281
BNH BCH BIN
(Vitiligo)
1. ĐẠI CƢƠNG
- Bạch biến một bệnh da do rối loạn sắc tố với các đám da giảm hoặc mất
sắc tố có thể gặp ở mọi vị trí trên cơ thể nhƣng thƣờng gặp ở vùng mặt, cẳng tay và
bộ phận sinh dục.
- Bệnh bạch biến thể khởi phát bất kỳ tuổi o, nhƣng thƣờng gặp
ngƣời trẻ. Nam chiếm 32,5% nữ 67,5%. Một số trƣờng hợp bệnh tính chất
gia đình.
- Bệnh ảnh hƣởng nhiều đến tâm sinh lý và thẩm mỹ của ngƣời bệnh.
2. NGUYÊN NHÂN
- Nguyên nhân có thể do di truyền hoặc phát sinh trong quá trình phát triển.
- Đột biến ở gen DR4, B13, B35 của HLA.
- Ảnh hƣởng của một bệnh tự miễn.
- chế bệnh sinh: hình thành các tự kháng thể chống lại kháng nguyên của
tế bào sắc tố, gây độc cho tế bào, hoặc làm giảm sản xuất sắc tố melanin. Khoảng
20-30% ngƣời bệnh bạch biến có tự kháng thể chống tuyến giáp, tuyến thƣợng thận.
Một số ngƣời bệnh bạch biến phát sinh bệnh do hoá chất phuỷ hoặc ức chế
hoạt động của tế bào sắc tố dẫn đến quá trình sản xuất sắc tố da melanin cũng giảm
theo. Một số yếu tố thuận lợi phát bệnh: sốc về tình cảm, chấn thƣơng, cháy, rám
nắng.
3. CHẨN ĐOÁN
a) Chẩn đoán xác định
- Lâm sàng
+ Thƣơng tổn da
. Trên da xuất hiện các vết mất sắc tố hình tròn hay bầu dục, giới hạn rõ,
khuynh hƣớng phát triển ra ngoại vi liên kết với nhau, xung quanh một vùng
da đậm sắc hơn màu da bình thƣờng.
. Thƣơng tổn không vảy, không ngứa, không đau. Các vết trắng dần lan
rộng và liên kết thành những đám da mất sắc tố rộng hơn, tồn tại dai dẳng có khi cả
282
chục năm. những vùng da mất sắc tố tự mờ đi hoặc mất hẳn nhƣng thƣờng tái
phát những vết mất sắc tố ở các vị trí khác.
. thể gặp vị trí bất kỳ của cơ thể, thƣờng mu bàn tay, cổ tay, cẳng tay,
mặt, cổ, bộ phận sinh dục, quanh bộ phận sinh dục. Khoảng 80% trƣờng hợp các vết
mất sắc tố khu trú vùng hở. Các tổn thƣơng thƣờng đối xứng. Nhiều trƣờng hợp
chỉ có một bên của cơ thể.
+ c triệu chứng khác
. Bệnh khởi phát từ từ, rất khó nhận thấy, nhƣng cũng trƣờng hợp bệnh
xuất hiện một cách nhanh chóng. Một số ít bắt đầu bằng giai đoạn đỏ da hoặc một
số vùng da bị viêm tấy hơi cao hơn mặt da, biến đi nhanh chóng sau đó mới xuất
hiện vết mất sắc tố da. Ở một số ngƣời bệnh sau khi phơi nắng, bờ trung tâm các
vết mất sắc tố xuất hiện da thâm dạng nhƣ tàn nhang nhƣng đến mùa đông biến mất,
gặp ở một nửa số ngƣời bệnh bị bạch biến.
. Tóc hay lông trên vùng tổn thƣơng nhiều trƣờng hợp cũng mất sắc tố.
Lòng bàn tay, bàn chân và niêm mạc thƣờng không xuất hiện tổn thƣơng.
+ Các thể lâm sàng của bạch biến bao gồm:
. Thể khu trú: mảng với kích thƣớc to nhỏ khác nhau, đám mất sắc tố một
hoặc hai bên cơ thể. Thể đoạn cả một đoạn chi, hay thân mình xuất hiện đám da mất
sắc tố.
. Thể lan toả: gần nhƣ toàn bộ mặt hoặc rải rác trên thân mình thể đối
xứng hoặc không, xuất hiện các đám da mất sắc tố trông tƣơng tự nhƣ bệnh bạch
tạng.
. Thể hỗn hợp: tổn thƣơng ở cả mặt và rải rác khắp toàn thân.
+ Một số bệnh có liên quan đến bệnh bạch biến
. 2-38% ngƣời bệnh bạch biến có liên quan đến tuyến giáp.
. 1-7,1% ngƣời bệnh bạch biến bị tiểu đƣờng.
. Khoảng 2% ngƣời bệnh bị bạch biến bị bệnh Addison.
. Khoảng 16% ngƣời bệnh bạch biến có rụng c thành từng mảng.
. Khoảng 37% lông, tóc trắng trên dát bạch biến.
. Có một số ngƣời bệnh bạch biến có bớt dạng Halo.
. Một số ngƣời bệnh bạch biến xuất hiện ung thƣ da.
- Cận lâm sàng
+ Mô bệnh học: giảm hoặc không có tế bào sắc tố thƣợng bì.
283
+ Phản ứng DOPA
. Giúp phân biệt hai loại bạch biến, có ý nghĩa quan trọng trong điều trị
tiên lƣợng bệnh.
. Loại không tế bào sắc tố DOPA âm tính. Loại tế bào sắc tố, tuy
giảm là DOPA dƣơng tính.
+ Xét nghiệm định lƣợng hormon tuyến giáp, tuyến thƣợng thận, tuyến yên
và insulin để phát hiện các bệnh kèm theo.
b) Chẩn đoán phân biệt
- Thể lan toả cần phân biệt với bệnh piebaldism
+ Bệnh bẩm sinh
+ Mảng giảm sắc tố
+ Có các dát trắng hơn trên các mảng trắng
+ Chùm tóc phía trên trắng
- Bệnh bạch biến rải rác cần phân biệt với:
+ Bớt giảm sắc (bẩm sinh).
+ Phong bất định: tn thƣơng dát thay đổi màu sắc thƣờng kèm theo rối
loạn cảm giác hoặc mất cảm giác.
+ Xơ cứng bì: da xơ cứng, véo da âm tính.
+ Lang ben: có dấu hiệu vỏ bào, ngứa, xét nghiệm soi tƣơi thấy sợi nấm.
+ Chàm khô: thể điều trị thử bằng mỡ corticoid trong trƣờng hợp khó làm
giải phẫu bệnh.
+ Bệnh tuberous sclerosis:
. Dát trắng rải rác
. Các khối u tuyến bã, đặc biệt cạnh móng
. Các rối loạn thần kinh, tâm thần
. Giảm sắc tố sau viêm
. Giảm sắc tố do hoá chất hay bỏng
4. ĐIỀU TRỊ
a) Nguyên tắc chung
- Tránh ánh nắng mặt trời
- Điều trị thuốc bôi tại chỗ kết hợp với điều trị toàn thân
284
b) Điều trị cụ thể
- Thuốc bôi tại chỗ
+ Mỡ corticoid: khoảng 1 tuần, ngh10 ngày sau đó bôi thêm 1 đến 2 đợt
nữa.
+ Hoặc bôi dung dịch meladinin 1,0% tại tổn thƣơng ngày từ 1-2 lần.
+ Bôi tại chỗ hay tắm nƣớc có pha psoralen hoặc uống sau đó chiếu tia UVA,
UVB. Chú ý nếu chiếu nhiều có thể làm tăng tỷ lệ ung thƣ da.
+ Gây bỏng tại tổn thƣơng có thể làm tăng sắc tố sau viêm.
+ Tacrolimus 0,03-0,1%, bôi ngày 2 lần sáng, tối, kéo dài hàng tháng, nhiều
trƣờng hợp bệnh giảm hoặc khỏi, nhất là trẻ em.
+ Bôi mphẩm: loại kem cùng màu sắc với da của mỗi ngƣời khi trang
điểm.
+ Cấy da kết hợp với thuốc ức chế miễn dịch.
- Thuốc toàn thân
+ Meladinin 10mg uống 1 viên/ngày, từ 1-3 tháng, thậm chí là 6 tháng.
+ Một số trƣờng hợp lan tỏa thể dùng corticoid toàn thân liều thấp hoặc
một số thuốc ức chế miễn dịch. Tuy nhiên, cần theo dõi các biến chng các tác
dụng phụ của thuốc.
+ Uống viatmin liều cao, đặc biệt là vitamin nhóm B.
5. PHÕNG BỆNH
- Tránh dùng chất kích thích nhƣphê, bia rƣợu, thức khuya, giảm tress.
- Khi ra ngoài trời đội mũ rộng vành, đeo kính, mặc quần áo dài.
- Nên bôi kem chống nắng trƣớc khi ra nắng 30 phút kể cả ngày trời râm.
- Làm xét nghiệm định kỳ phát hiện một số bệnh liên quan nhƣ bệnh tuyến
giáp, tuyến thƣợng thận, tuyến yên và định lƣợng insulin máu.