259
BỆNH GAI ĐEN
(Acanthosis nigricans)
1. ĐẠI CƢƠNG
- Bệnh gai đen (acanthosis nigricans) đặc trƣng bởi hiện tƣợng dày sừng
tăng sắc tố ở các nếp gấp, khi sờ có cảm giác nhƣ sờ vào vải nhung.
- Tỉ lệ mắc bệnh khác nhau tuỳ chủng tộc.
2. NGUYÊN NHÂN
- Bệnh thƣờng gặp những ngƣời béo phì và những ngƣời tiểu đƣờng không
đáp ứng với insulin. Một số yếu tố khác liên quan đến bệnh nhƣ tăng androgen máu,
yếu tố gia đình, u ác tính ở các cơ quan.
- Insulin đƣợc cho liên quan đến căn sinh bệnh học của bnh. Sự dƣ
thừa insulin dẫn đến hormon này gắn vào thụ thể IGF-1 của các tế bào sừng các
tế bào sợi, kích thích sự tổng hợp ADN sự tăng sinh các tế bào trong thực
nghiệm.
- Những đột biến về gen của thụ thể insulin (thiếu toàn bộ phần kinase) dẫn
đến hiện tƣợng không đáp ứng với insulin và bệnh gai đen.
- Tuy nhiên, 80% các trƣờng hợp không rõ căn nguyên.
3. CHẨN ĐOÁN
a) Chẩn đoán xác định: chủ yếu dựa vào lâm sàng.
- Lâm sàng
+ Dày da.
+ Tăng săc tố: da có thể nâu, nâu xám hay đen.
+ Sờ vào thấy có cảm giác nhƣ sờ vào vải mịn.
+ Vị trí thƣờng gặp ở nách, cổ, bẹn, bộ phận sinh dục, quanh rốn, vú.
+ Khi thƣơng tổn tăng lên, các nếp da rõ, dày da, bề mặt trở nên thô hơn.
+ Lòng bàn tay bàn chân dày.
+ Trƣờng hợp nặng có thể bị toàn thân.
+ Thể trạng có thể biểu hiện thừa cân, béo phì.
+ Tiền sử:
. Gia đình có ngƣời bị bệnh.
260
. Bản thân: mắc bệnh tiểu đƣờng, u ở các cơ quan nội tạng.
Tiền sử dùng thuốc axít nicotinic, fusidic, stilboestrol.
- n lâm sàng
+ Mô bệnh học
. Thƣợng bì: dày sừng, tăng nhú, tăng sắc tố, đôi khi thể thấy cả hiện
tƣợng teo da.
. Trung bì: luôn có các tế bào viêm gồm nhiều loại tế bào khác nhau.
+ Các xét nghiệm khác
. Đƣờng máu: có thể tăng.
. Siêu âm: có thể phát hiện các khối u ở các cơ quan.
b) Chẩn đoán thể lâm sàng
Bệnh đƣợc phân làm sáu thể nhƣ sau:
- Thể di truyền lành tính
+ Không kết hợp với bệnh nội tiết.
+ Thƣơng tổn thƣờng xuất hiện sớm từ nhỏ hay ở tuổi trƣởng thành.
+ Thừa cân, béo phì.
+ Khi cân nặng giảm, thƣơng tổn có thể thoái lui.
- Thể lành tính
Thể này thể kết hợp với nhiều hội chứng khác nhau, thƣờng kết hợp với
hiện tƣợng không đáp ứng với insulin của tổ chức.
- Pseudo acanthosis nigricans (giả gai đen)
Thể này thƣờng gặp ngƣời béo, khi giảm cân bệnh xu hƣớng thuyên
giảm.
- Thể do thuốc: một số thuốc nhƣ axit nicotinic, fusidic, stilboetrol có thể
gây các triệu chứng của bệnh.
- Thể kết hợp với u ác tính:
+ Thƣờng là các adenocarcinoma.
+ Thƣơng tổn thƣờng nặng và lan tỏa.
+ Tăng sắc tố xảy ra nhanh và dễ nhận thấy hơn.
+ Thƣơng tổn niêm mạc gặp trên 50% các trƣờng hợp.
+ Dày sừng ở môi, mắt.
261
+ Hiện tƣợng dày sừng bàn tay nhƣ mặt trong dạ dày của bò.
+ Tổn thƣơng da có thể xuất hiện trƣớc các triệu chứng u nhiều năm.
+ Một số loại khối u thể gặp nhƣ u bàng quang, thận, đƣờng mật, tuyến
giáp, thực quản, khí quản, trực tràng.
- Thể dạng bớt (naevoid acanthosis nigricans)
c) Chẩn đoán phân biệt
- Pachydermoperiotosis
+ Pachydermoperiotosis đặc trƣng bởi ti nh trạng tăng sinh cu a da và xƣơng ở
các đầu cực.
+ Thƣờng xuất hiện sau tuổi dậy thì. Da vùng mặt, trán, gáy trở nên dày, kết
hợp với các nếp nhăn da hằn sâu nhƣ các múi não bộ. Da tay chân có thể dày. Móng
tay ngắn trục các móng tay thƣờng theo chiều ngang. Tăng hoạt động của các
tuyến bã.
+ X-quang cho thấy các xƣơng dài hiện tƣợng tăng sinh màng xƣơng.
Xƣơng ngón tay và bàn tay ngắn, tăng sinh.
- Pemphigus lành tính di truyền của Hailey-Hailey
+ bệnh da bọng nƣớc thƣợng bì di truyền theo kiểu gen lặn. Gen đột
biến nằm trên nhiễm sắc thể số 9-3q.
+ Bệnh thƣờng xuất hiện ở những ngƣời 30-40 tuổi với biểu hiện lâm sàng là
các mụn nƣớc, mụn mủ dễ vỡ, vảy da, vết trợt hoặc những mảng hình nhiều cung
xuất hiện vùng nếp gấp lớn, nơi cọ xát nhiều. Tổn thƣơng xu hƣớng lan ra
xung quanh, lành ở giữa.
+ Ở vùng nếp gấp có thể xuất hiện các tổn thƣơng i, mùi hôi và các vết nứt
đau gây hạn chế vận động cho ngƣời bệnh. Tiến triển dai dẳng và có thể ổn định.
- Erythrasma
+ Erythrasma bệnh da do vi khuẩn Corynebacterium minitissimum gây
nên.
+ Bệnh có thể gặp ở bất kỳ tuổi nào nhƣng thƣờng ở ngƣời trƣởng thành.
+ Tổn thƣơng là dát thâm ở vùng na ch, bẹn hoặc kẽ chân. Lúc đầu tổn thƣơng
màu đỏ nhạt sau chuyển sang u u. Tổn thƣơng thƣơ ng nhẵn , có thể có vảy
da mỏng. Khi thời tiết nóng ẩm, ngƣời bệnh thƣơ ng có cảm giác ngƣ a, kích thích và
gãi đôi khi gây hiện tƣợng chàm hoá.
+ Dƣới ánh sáng đèn Wood, tổn thƣơng có màu san hô đỏ.
4. ĐIỀU TRỊ
262
a) Nguyên tắc điều trị
- Thuốc bôi tại chỗ
- Thuốc toàn thân
- Điều trị các bệnh phối hợp (nếu có)
b) Điều trị cụ thể
- Tại chỗ: bôi kem vitamin A axít hoặc các thuốc bạt sừng bong vảy nhƣ mỡ
salicylé 3-5%.
- Toàn thân
+ Giảm trọng lƣợng cơ thể
. Chế độ tập luyện
. Chế độ ăn giảm calo
+ Acitretin
. Liều tấn công từ 0,5-0,75mg/kg/ngày.
. Khi tình trạng bệnh tiến triển tốt thì giảm liều dần.
. Thời gian điều trị từ 6 đến 12 tháng.
. Cần theo dõi tình trạng rối loạn chuyển hóa lipid trong máu.
+ Calcipotriol có tác dụng kìm hãm sự nhân lên của các tế bào sừng
+ Laser CO2: làm bốc bay đối với những thƣơng tổn dày không cải thiện bằng
các thuốc bôi.
- Điều trị các bệnh phối hợp
+ Điều trị bệnh tiểu đƣờng.
+ Cắt bỏ các khối u (nếu có).
5. TIẾN TRIỂN VÀ BIẾN CHỨNG
a) Tiến triển
- Thể lành tính: tiến triển chậm, tổn thƣơng giảm dần nếu tình trạng béo phì
đƣợc cải thiện.
- Thể liên quan đến u ác tính: khi cắt bỏ u bệnh thuyên giảm.
b) Biến chứng
- Nhiễm khuẩn
- Nhiễm nấm
263
6. PHÕNG BỆNH
- Thực hiện chế độ tập luyện, chế độ ăn giảm calo, tránh tình trạng béo phì.
- Phát hiện và điều trị bệnh tiểu đƣờng nhất là thể kháng insulin.
- Điều trị triệt để các u.