Kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp Việt Nam thời kỳ 2001- 2005

PHẦN NỘI DUNG

I. GIỚI THIỆU CHUNG :

1. Một vài khái niệm

a. Cơ cấu ngành kinh tế :

Cơ cấu ngành kinh tế là tổng hợp các ngành kinh tế và mối quan hệ tỷ lệ giữa các

ngành thể hiện ở vị trí và tỷ trọng của mỗi ngành trong tổng thể nền kinh tế. Cơ cấu ngành

phản ánh phần nào trình độ phân công lao động xã hội chung của nền kinh tế và trình độ

phát triển chung của lực lợng sản xuất. Thay đổi mạnh mẽ cơ cấu ngành là nét đặc trng của

các nớc đang phát triển.

Khi phân tích cơ cấu ngành của một quốc gia, ngời ta thờng phân tích theo 3 nhóm

ngành chính:

Ngành nông nghiệp, trong nông nghiệp bao gồm 3 ngành nhỏ là nông nghiệp, lâm

nghiệp và ng nghiệp.

Ngành công nghiệp , bao gồm ngành công nghiệp và xây dựng.

Ngành dịch vụ bao gồm ngành thơng mại , bu điện và du lịch,…

Nhìn vào thực trạng cơ cấu ngành kinh tế nớc ta hôm nay nớc ta có thể nhận

xét:Nớc ta hôm nay về cơ bản đang là một nớc nông nghiệp. Xu hớng có tính quy luật

chung của sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế và chuyển dịch theo hớng CNH-HĐH,

nghĩa là tỷ trọng và vai trò của ngành công nghiệp và dịch vụ có xu hớng tăng nhanh còn

tỷ trọng của ngành nông nghiệp có xu hớng giảm dần. Kinh nghiệm thế giới cho thấy

muốn chuyển từ một nền kinh tế nông nghiệp sang nền kinh tế công nghiệp đều phải trải

qua các bớc: chuyển từ nền kinh tế nông nghiệp (tỷ trọng ngành nông nghiệp chiếm 40-

60%,công nghiệp từ 10-20%,dịch vụ từ 10-30%) sang nền kinh tế công nông nghiệp( tỷ

trọng ngành nông nghiệp từ 15-25%, công nghiệp 25-35%, dịch vụ 40-50%), để từ đó

chuyển sang nền kinh tế công nghiệp phát triển (tỷ trọng ngành nông nghiệp dới 10%,

công nghiệp 35-40%, dịch vụ 50-60%)

Nhng theo tính chất mối quan hệ kinh tế với nớc ngoài thì cơ cấu ngành còn đợc

dựa theo cơ cấu ngành đóng , cơ cấu ngành hớng ngoại,cơ cấu mở hỗn hợp. Cơ cấu ngành

đóng hay còn gọi là cơ cấu hớng nội, đợc tổ chức dựa trên cơ cấu tiêu dùng của dân c.

Nhợc điểm của cơ cấu này là nền kinh tế không có tính cạnh tranh quốc tế, không tranh

thủ đợc sự giúp đỡ của quốc tế.

Cơ cấu hớng ngoại là hớng tổ chức ngành kinh tế trong nớc theo những dấu hiệu quốc

tế về giá cả, câú thị trờng quốc tế, nghĩa là cá nhân ngời sản xuất và ngời tiêu dung đều

hớng ra thị trờng quốc tế. Nhợc điểm của cơ cấu này là nền kinh tế phụ thuộc vào sự biến

động của quốc tế, hạ thấp đồng tiền trong nớc.

Cơ cấu mở hỗn hợp: Vừa chấp nhận giao lu thơng mại quốc tế vừa không phân biệt thị

trờng , nghĩa là coi trọng cả thị trờng trong nớc và thị trờng quốc tế.

Xu hớng của việt nam hiện nay là thực hiện nền kinh tế mở hỗn hợp .

b.Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế

*Khái niệm

Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế là quá trình chuyển cơ cấu ngành kinh tế từ dạng

này sang dạng khác phù hợp với sự phát triển của phân công lao động xá hội và phù hợp

với sự phát triển của lực lợng sản xuất, phát triển khoa học- công nghệ. Đây không phải

đơn thuần là sự thay đổi vị trí, mà là sự thay đổi cả về lợng và chất trong nội bộ cơ cấu

ngành. Việc chuyển dịch cơ cấu này phải dựa trên cơ sở một cơ cấu hiện có, do đó nội

dung của chuyển dịch cơ cấu ngành là cải tạo cơ cấu cũ lạc hậu hoặc cha phù hợp để xây

dựng cơ cấu mới tiên tiến hoàn thiện và phù hợp hơn

*.Các nhân tố ảnh hởng đến xu hớng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế

Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế chịu sự tác động của nhiều nhân tố, do đó việc

phân tích các nhân tố này sẽ cho phép tìm ra một cơ cấu ngành hợp lý. Cả 2 nhóm nhân tố

chính ảnh hởng đến chuyển dịch cơ cáu ngàng kinh tế:

*Nhóm nhân tố địa lý tự nhiên: Vị trí địa lý, khí hậu, đất đai tài nguyên.

Các nhân tố này có ảnh hởng lớn đến quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế .

Bởi vì nguyên tắc của chuyển cơ cấu ngành kinh tế là phải tạo ra đợc cơ cấu kinh tế hợp lý

trên cơ sở sử dụng đơc hiệu quả mọi lợi thế so sánh. Với mỗi đặc điểm khác nhau về vị trí

địa lý, khí hậu, đất đai, tàI nguyên thì sẽ có một cách lựa trọn cơ cấu ngành kinh tế khác

nhau.

*Nhóm nhân tố kinh tế xã hội

Dân số và nguồn lao động : nhân tố này tác động không nhỏ tới quá trình chuyển

dịch cơ cấu ngành kinh tế. Với đặc điểm dân số đông, nguồn lao động dồi dào, cho nên

trong quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế tranh thủ lợi thế nguồn lao động dồi dào,

nguồn lao động rẻ để phát triển những ngành thu hút nhiều lao động, vốn đầu t

Nhân tố truyền thống lịch sử: Việc phát huy những ngành nghề tiểu thủ công nghiệp

truyền thống cũng ảnh hởng không nhỏ đến quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế.

Điêù này không chỉ tạo ra những sản phẩm truyền thống xuất khẩu mà còn tạo điệu kiện

các ngành dịch vụ du lịch

Nhân tố thị thờng :Thị trờng đặc biệt là cầu và cạnh tranh trên thị trờng trong và

ngoàI nớc là yếu tố có ảnh hởng trực tiếpvà quyết định đầu tiên tới cơ cấu ngành kinh

tế .Chính cầu mà cơ cấu và xu thế vận động của chúng ta đặt ra những mục tiêu cần vơn

lên để thoả mãn , là cơ sở để đảm bảo tính thực thi và và hiệu quả của phơng án chuyển

dịch cơ ấu ngành kinh tế.

*Nhân tố khoa học công nghệ

Tác động của khoa học công nghệ có ảnh hởng nhiều mặt đến cơ cấu ngành của nền

kinh tế .ở nớc ta ,yếu tố này đã thúc đẩy sự ra đời và thúc đẩy một số ngành nh dầu khí ,

điện tử…làm thay đổi quy mô tốc độ phát triển của cac ngành chế biến, dịch vụ.

*Nhân tố chính trị

Sự ổn dịnh về chính trị cũng là cơ sở thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành

theo hớng CNH-HĐH. ở nớc ta do có sự lãnh đạo của đảng ,do đờng lối phát xã hội đúng

đắn ,vì vậy sau 10 năm đổi mới nớc ta đã thu đợc nhiều thành tựu to lớn trong quá trình

chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế .

*Nhân tố chính sách :

Những định hớng chiến lợc và vai trò quản lý vĩ mô của nhà nớc có ý nghĩa rất quan

trọng đối với việc hình thành cơ cấu ngành .Nếu ta phó mặc cho sự tác động của thị trờng

thì sự hình thành cơ cấu ngành mong muốn sẽ rất chậm,nếu là những ngành không vì mục

đích lí luận hoặc tỷ suất lợi nhuạn thấp .Ngợc lại nếu nhà nớc can htiệp quá sâu vào quá

trình thực hiện sẽ dẫn tới việc hình thành cơ cấu ngành kém hiệu quả .

2. Một số lý thuyết về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế

a)Lý thuyết về phân kỳ phát triển kinh tế của Rostow:

Walt Rostow cho rằng quá trình phát triển kinh tế của bất kỳ quốc gia nào cũng phải

trải qua 5 giai đoạn tuần tự:

Xã hội truyền thống với đặc trng là nó phải giữ vai trò thống trị đời sông kinh

tế ,năng suất lao động thấp và xã hội kém linh hoạt .

Giai đoạn chuẩn bị cất cánh : trong giai đoạn này những điều kiện cần thiết để chuẩn

bị cất cánh bắt đầu xuất hiện nh đổi mới kết kấu hạ tầng kỹ thuật nh giao thông phát

triển .Bắt đầu hình thành những khu vực đầu tàu có tác dụng lôi kéo nền kinh tế phát triển .

Giai đoạn cất cánh với dấu hiệu quan trọnh nh tỷ lệ đầu t so với thu nhập quốc dân

đạt mức 10%, xuất hiện ngành công nhiệp chế biến với tốc độ tăng trởng cao có những

chuyển biến mạnh mẽ trong thể chế xã hội

Giai đoạn trởng thành có đặc trng là tỷ lệ đầu t đã tăng từ 10%-20% thu nhập thuần

tuý , khoa học kỹ thuật dợc ứng dụngtoàn bộ các mặt hoạt động kinh tế.Nhiều ngành công

nghiệp mới hiện đại phát triển ,nông nghiệp đợc cơ giới hoá đạt năng suất lao động cao,sự

phát triển kinh tế trong nớc hội nhập với thị trờng quốc tế

Giai đoạn tiêu dùng cao: thu nhập bình quân đầu ngời tăng nhanh,cơ cấu lao động

có trình độ chuyên môn và tay nghề cao.Về mặt xã hội các chính sách kinh tế hớng vào

phúc lợi xã hội nhằm tạo ra cầu cao về hàng tiêu dùng lâu bền và các dịch vụ công cộng

của nhóm dan c.

Lý thuyết phân kỳ phát triển kinh tế rất có ý nghĩa đối với việc chuyển dịch cơ cấu

ngành kinh tế ở Việt Nam trong quá trình CNH hiện nay.Nó cho biết Việt Nam dang ở giai

đoạn nào và đặt ra nhiệm vụ cho Việt Nam cần phải thực hiện chuẩn bị cho những tiền đề

cần thiết cho việc chuyển nền kinh tế của mình sang giai đoạn cất cánh

b)Lý thuyết nhị nguyên

Lý thuyết này do A.Lewis khởi xớng ,tiếp cận từ đời sống kinh tế của nớc đang phát

triển .Nền kinh tế có hai khu vực song song tồn tại .Khu vực thuyền thống có đặc điểm là

trì trệ,năng suất lao động thấp và d thừa lao động .Vì thế có thể chuyển một phần lao động

từ đây sang khu vực công nghiệp hiện đại mà không ảnh hởng gì đến sản lợng nông

nghiệp.Do có năng suất lao động cao nên khu vực công nghiệp có thể tích luỹ để mở rộng

sản suất mà không phụ thuộc vào những điều kiện chung của toàn bộ nền kinh tế

Từ những nhận định trên,ta có thể đa tới một kết luận để thúc đẩy sự phát triển kinh

tế của Việt Nam là:phải mở rộng khu vực công nghiệp hiện đại càng tốt mà không cần

quan tâm tới khu vực nông nghiệp truyền thống.Sự gia tăng khu vực công nghiệp hiện đại

tự nó sẽ rút lao động từ khu vực nông nghiệp sang và biến nền sản suất từ trạng thái nhị

nguyên sang nền kinh tế công nghiệp phát triển

3. Lý thuyết phát triển cơ cấu ngành không cân đối

Thứ nhất :Việc áp dụng cơ cấu không đổi sẽ gây lên áp lực,tạo ra sự kích thích đầu

t.Nếu nh dự án đầu t lớn hơn vào một lĩnh vực thì áp lực đầu t sẽ xuất hiện bởi cầu lớn hơn

cung lúc đầu và sau đó thì cung x lớn hơn cầu ở một số lĩnh vực. Chính những dự án đó có

tác dụng lôi kéo đầu t theo kiểu lý thuyết số nhân

Thứ hai:Trong mỗi giai đoạn của thời kỳ CNH ,vai trò “cực tăng trởng” của các

ngành trong nền kinh tế không giống nhau. Vì thế cần tập trung nguồn lực khan hiếm cho

một số lĩnh vực nhất định .

Thứ ba:Trong mỗi giai đoạn phát triển CNH,các nớc đang phát triển rất thiếu vốn,

lao động kỹ thuật ,công nghệ và thị trờng nên không dủ điều kiện dể cùng một luc phát

triển đồng bộ tất cả các ngành hiện đại.Vì thế sự phát triển cơ cấu không cân đối là sự lựa

chọn bắt buộc

Mô hình không cân đối mở cửa hớng ngoại đã trở thành xu hớng chính yếu của các

nớc chậm phát triển từ thập niên 80 trở lại đây.

Nớc ta là một nớc thuần nông,nền kinh tế còn chạm phát triển,nguồn lực còn hạn

chế,đặc biệt là nguồn lực vốn thì việc áp dụng mô hình “cực tăng trởng” cho quá trình

chuyển dịch cơ cấu nganh kinh tế là rất dung đắn Việc đầu t cho một số nganh ,lĩnh vực

đầu tầu sẽ hạn chế việc đầu t dàn trải không hiệu quả.

II. Kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp Việt Nam

1. Vai trò của kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp.

Chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp là một nội dung quan trọng trong quá trình

CNH-HĐH đất nớc. Nếu xac định đợc phơng hớng và giải pháp chuyển dịch đúng sẽ đảm

bảo hiệu quả kinh tế xã hội cao trong sự phát triển. Có thể khẳng định đợc rằng, chuyển

dịch ngành nông nghiệp có vai trò quan trọng với sự phát triển kinh tế vì:

Thứ nhất, chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp nhằm khai thác và sử dụng có hiệu

quả các yếu tố lợi thế của nền kinh tế, vùng và địa phơng. Các yếu tố đó là nguồn lực tài

nguyên, lao động …yếu tố lợi thế so sánh nh chi phí sản xuất

Thông qua quá trình tổ chức khai tháccó hiệu quả các yếu tố lợi thế, sẽ tìm ra đợc

các ngành mũi nhọn tạo khả năng tăng trởng mạnh cho đất nớc, vùng hoặc địa phơng,

đồng thời giải quyết mối quan hệ bền vững giữa tăng trởng kinh tế với bảo tồn tài nguyên

thiên nhiên, với phát triển nguồn nhân lực .

Thứ hai, chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp sẽ thúc đẩy tăng trởng kinh tế. Trớc

hết chuyển dịch cơ cấu nhằm nâng cao vai trò và thiết lập mối quan hệ chặt chẽ giữa các

ngành nông- lâm- ng nghiệp với nhau, tạo đà cho các ngành này cùng tăng trởng và phát

triển.

Chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp giúp các ngành tiệp thu trình độ khoa học-

công nghệ (KH-CN), thúc đẩy quá trình CNH-HĐH

Thứ ba,chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp(NN) tạo ra sự thay đổi trong cơ cấu

xã hội.

Hiện nay trong quá trình CNH-HĐHở Việt Nam, xu hớng chuyển dịch cơ cấu

ngành là tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ(CN-DV), giảm tỷ trọng NN nhng giá trị

tuyệt đói của mỗi ngành đều tăng. Do đó chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp hợp lý sẽ

góp phần làm tăng tỷ trọng tuyệt đối của ngành NN.

2. Sự cần thiết phải chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp

Kinh nghiệm thành công của một số nớc:

Trong 10 nớc ASEAN, có 4 nớc thành viên phát triển mạnhNN là Thái Lan,

Malaixia, Inđônêxia và Philippin. Inđônêxia là một quốc gia bao gồm hàng chục ngàn hòn

đảo lớn nhỏ, với dân số khoảng 205 triệu ngời. Philippincũng là một quốc đảo gồm nhiều

hòn đảo, tạo nên sự đa dạng của khí hậu. Malaixia có diện tích đất NN ít, chỉ chiếm 14,9%

tổng diện tích, bình quân đầu ngời là 0,25 ha đất canh tác . Thái lan có diện tích đất đai

rộng, mầu mỡ, khí hậu nhiệt đới, thích hợp với sự phát triển của nhiều loại cây con. Thái

lan còn có cả đồng bằng châu thổ rộng lớn thích hợp trồng lúa, nuôi trồng thuỷ sản và cả

cao nguyên, vùng núi để phát triển cây CN, cây ăn quả

Mỗi nớc một vẻ, có mức độ phát triển kinh tế ít nhiều khác nhau, nhng nhìn chung

đều là các nớc đang phát triển ở Đông nam á, NN nông thôn đang là lĩnh vực kinh tế chính.

Cùng với Việt Nam các nớc này đóng góp 45%gạo xuất khẩu, 80% cao su tự nhiên xuất

khẩu, phần lớn cà phê và dầu ăn xuất khẩu trên thế giới. Mặt khác 4 nớc này do có điiêù

kiện tự nhiên gần giống Việt Nam nên có những mặt hàng là khách hàng của Việt Nam, có

những mặt hàng là đối thủ cạnh tranh xuất khẩu với Việt Nam( gạo, caphê,cao su, tiêu,

thuỷ sản) và có những mặt hàng Việt Nam phải nhập khẩu( dầu ăn, gỗ ván).

3. Nội dung chuyển dịch cơ cấu ngành NN Việt Nam

Chuyển dịch cơ cấu NN nông thôn là một trong những nội dung cơ bản của đổi mới

NN và kinh tế nông thôn xét trên 3 nghĩa: Thứ nhất, nó là kếtquả của quá trình tháo gỡ

thểv chế cũ, giải quyết các tiềm năng nguồn lực cho phát triển của mọi thành phần, lực

lợng mọi lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Thứ hai, là động lực thúc đẩy sự phát triển của lực

lợng sản xuất, tạo ra một trạng thái phân công lao động mới, là tiền đề cho CNH và phát

triển kinh tế thị trờng ở khu vực này.Thứ ba, là con đờng cơ bản để tạo thêm việc làm ở

nông thôn ngoài lĩnh vực NN, giúp ngời nông dân thoất rakhỏi sự ràng buộc của thể chế cũ

gắn chặt với nghề nông, với ruộng đất, thu nhập thấp, đời sống khó khăn, từng bớc vơn lên

làm giầu bằng ngành nghề, dịch vụ phi NN. Làm NN, nhất là trồng trọt ở một nớc đất chật

ngời đông, 70% dân số sống ở nông thôn thì đủ ăn đã là khó, cho nên muốn làm giàu phải

chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn.

Trong ngành NN cơ cấu trồng trọt và chăn nuôi vẫn giữ tỷ lệ 78%/18%, đặc biệt từ

1990-2002 đã có thay đổi theo hớng giảm tỷ trọng trồng trọt, tăng tỷ trọng chăn nuôi,

trong khi giá trị tuyệt đối mỗi ngành đều tăng

Bảng: cơ cấu trồng trọt và chăn nuôi trong giá trị sản xuất NN

1990-2002

đơn vị %

1990 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002

Toàn 100 100 100 100 100 100 100 100 100

ngành

Trồng trọt 79,3 78,1 77,9 77,9 79,7 79,2 78,2 77,8 77,7

Chăn nuôi 17,9 18,9 19,3 19,4 17,8 18,5 19,3 19,5 19,7

Trong ngành trồng trọt cơ cấu cây trồng cũng có sự chuyển biến theo hớng đa dạng

hoá cây trông ,xoá dần tính độc canh cây lơng thực có hạt từ 71,6%(1990) xuống còn

65,9%(2001), tổng diện tích các loại cây trồng, cây CN từ 7,3% tăng lên 11,9%, cây ăn

quả từ 2,4% lên 4,73% trong thời gian tơng ứng.

Trong ngành chăn nuôi có sự thay đổi trong cơ cấu đàn gia súc lấy thịt, sữa, giảm gia

súc cày kéo.Phơng thức nuôi lợn “hớng nạc” đang chi phối và thúc đẩy sự chuyển dịch cơ

cấu đàn lợn cũng nh các dịch vụ cung ứng giống, thức ăn, thú y.

Về lâm nghiệp, giao đất giao rừng đợc tiến hành rộng rãi tới ngời dân, công tác bảo

vệ,khoanh nuôi và tái sinh rừng tốt hơn, diện tích trồng rừng tăng lên, kết hợp trồng rừng

với trồng cây CN, làm vờn và chăn nuôi, góp phần tạo ra sự bền vững về sinh thái và xã

hội để phát triển rừng

Mặt khác, chủ trơng chuyển một phần lao động làm NN sang trồng rừng , chăm sóc

bảo vệ và tái tạo vốn rừng tự nhiên, biến tiềm năng đất rừng, vốn rừng thành của cải vật

chất.

Trong ng nghiệp, vị trí ngành thuỷ sản đã đợc khẳng định rõ nét và đang có xu hớng

phát triển ổn định trên cả 2 lĩnh vực nuôi trồng và đánh bắt thuỷ sản. Từ đánh bắt ven bờ

nay đã bớc đầu vơn ra đánh bắt xa bờ với trang thiết bị lớn hơn và hiện đại hơn. trong chế

biến từ chỗ chỉ có 24 nhà máy nhỏ bé với công nghệ lạc hậu, nay đã có gần 300 nhà máy

chế biến xuất khẩu đợc trang bị thiết bị và công nghệ tiên tiến. Mục tiêu đạt tổng sản lợng

2,55 triệu tấn vào năm 2005(trong đó sản lợng nuôi trồng chiếm 50%), kim ngạch xuất

khẩu 3 tỷ USD.

III.Kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp việt nam thời kỳ 2001-

2005

1. Xu hớng của chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế Việt Nam và cơ cấu ngành nông

nghiệp nói riêng

a. Xu hớng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nói chung

Cơ cấu ngành kinh tế là biểu hiện quan trọng nhất và đặc trng nhất của cơ cấukinh tế.

Chuyển dich cơ cấu ngành kinh tế cần căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và vai trò của từng

ngành trong phát triển kinh tế- xã hội, cũng nh vào điều kiện thực tế để phát triển chúng.

Cơ cấu ngành kinh tế có thể xét thấy trên nhiều góc độ. Với việc xem xét các yếu tố

đầu vào là cơ cấu lao động, cơ cấu kỹ thuật. Thông thờng cơ cấu đầu ra tính theo giá trị

sản xuất đợc sử dụng để phản ánh cơ cấu ngành. Sự chuyển dịch cơ cấu này mang tính quy

luật, đó là khi thu nhập đầu ngời tăng lên thì tỷ trọng nông nghiệp trong tổng sản phẩm sẽ

giảm xuống, còn tỷ trọng của công nghiệp và dịch vụ sẽ tăng lên. Khi đạt đến trình độ nhất

định, tỷ trọng của dịch vụ sẽ tăng nhanh hơn tỷ trọng của công nghiệp.

Trong những năm đổi mới, đặc biệt từ năm 1990 trở đi, đã hình thành xu thế chuyển

dịch cơ cấu ngành kinh tế tơng đối rõ theo hớng giảm tỷ trọng của nông nghiệp trong

GDP, tăng đồng thời tỷ trọng của công nghiệp và dịch vụ.

Xu thế này là phù hợp với quy luật phát trỉên kinh tế của các nớc trên thế giới khi

bớc vào thời kỳ CNH-HĐH, theo đó, cùng với thu nhập tính trên đầu ngời tăng lên thì

phần chi cho lơng thực thực phẩm sẽ giảm đi. Điều đó cũng có nghĩa là dù ở điểm xuất

phát thấp nhng cơ cấu kinh tế ngành của nớc ta đã và đang đợc chuyển dịch đúng hớng.

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng này vừa là kết quả tất yếu của sự tăng trởng kinh tế,

nhng đồng thời cũng tạo điều kiện thuận lợi cho các bớc phát triển tiếp theo.

b. Xu hớng chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp việt nam

Trong những năm đổi mới vừa qua, nông nghiệp tiếp tục phát triển và tăng trởng với

nhịp độ 4,9%/ năm, sản xuất lơng thực tăng trởng ổn định góp phần giải quyết vững chắc

vấn đề lơng thực và an toàn lơng thực quốc gia. Cung với lơng thực, nông nghiệp đã từng

bớc đa canh hoá và đa dạng hoá, tăng tích luỹ nội bộ ngành, góp phần tăng tởng kinh tế

nông thôn. Cơ cấu kinh tế nông thôn đợc khắc phục, bớc đầu hình thành cơ cấu kinh tế

theo hớng sản xuất hàng hoá, phát triển kinh tế thị trờng công nghiệp và dịch vụ nông thôn

phát triển tạo thêm việc làm ở khu vực nông thôn thu hút một phần lao động d thừa. Tăng

thu nhập và cải thiện đời sống nhân dân nông thôn, chủ yếu là nông dân.

Thực tế 17 năm đổi mới vừa qua đã chứng minh tác dụng tích cực của chuyển dịch cơ

cấu kinh tế NN nông thôn Việt Nam với tăng thu nhập cải thiện đời sống nông dân và xây

dựng nông thôn mới ngày càng văn minh hiện đại.

Việc chuyển đổi nhanh chóng cơ cấu sản xuất NN và kinh tế nông thôn xây dựng các

vùng sản xuất hàng hoá chuyên canh phù hợp với tiềm năng và lợi thế về khí hậu, đất đai,

lao động của từng vùng, từng địa phơng . ứng dụng nhanh khoa học- công nghệ vào sản

xuất, nhất là ứng dụng công nghệ sinh học, gắn nông nghiệp với công nghiệp chế biến ,

gắn sản xuất với thị trờng tiêu thụ.

Trong ngành nông nghiệp: Cơ cấu giữa trồng trọt và chăn nuôi trong nhiều thập kỷ qua

vẫn giữ tỷ lệ 78%/ 18%, song trong những năm đổi mới, đặc biệt từ năm 1990 đến năm

2002 đã có thay đổi theo hớng giảm tỷ trọng trồng trọt và tăng tỷ trọng chăn nuôi, trong

khi giá trị tuyệt đối mỗi ngành đều tăng.

Trong ngành trồng trọt, cơ cấu cây trồng đã có sự chuyển biến theo huêóng đa dạng hoá

cây trồng, xoá dần tính độc canh cây lơng thực, nhất là lúa để tăng hiệu quả sử dụng đất.

Tích cực khai hoang mở rộng diện tích canh tác ở những nơi còn đất hoang hoá cha đợc sử

dụng, phân bố lại lao động dân c, giảm nhẹ tác động của thiên tai đối với sản xuất. Tiếp

tục đẩy mạnh sản xuất lơng thực theo hớng thâm canh, tăng năng suất và tăng nhanh lúa

đặc sản, chất lợng cao. Sản lợng lơng thực có hạt năm 2005 dự kiến 37 triệu tấn, bảo đảm

an ninh lơng thực quốc gia. Tập chung phát triển các cây công nghiệp chủ lực có khả năng

cạnh tranh nh cao su, caphê, chè, điều…Ngoài ra cần đặc biệt chú trọng phát triển các loại

rau quả và các sản phẩm đặc trng khác.

Trong ngành chăn nuôi đã có sự thay đổi trong cơ cấu đàn gia súc và gia cầm theo hớng

tăng số lợng và tỷ trọng gia súc nuôi lấy thịt, sữa, giảm gia súc cày kéo. Riêng đàn lợn có

xu hớng chung là tăng trọng lợng xuất chuồng đi đôi với tăng tỷ lệ nạc trong đàn lợn thịt

để tăng giá trị, đáp ứng nhu cầu thị trờng và xuất khẩu. Dự kiến năm 2005, sản lợng thịt

hơi các loại đạt khoảng 2,5 triệu tấn. Hớng chính là tổ chức lại sản xuất, khuyến khích

phát triển hộ hoặc nông trại chăn nuôi quy mô lớn, đầu t cải tạo đàn giống, tăng cờng công

tác thú y, chế biến thức ăn chăn nuôi, phát triển đàn bò thịt, sữa và các cơ sở chế biến thịt,

sữa, tìm kiếm thị trờng xuất khẩu.

Cơ cấu sản xuất ngành thuỷ sản chuyển từ đánh bắt sang nuôI trồng: Tỷ trọng thuỷ sản

đánh bắt và nuôi trồng năm 2001 là 70,8/ 29,2 so với 81,8/ 19,2 năm 1990. Trong nuôi

trồng tỷ trọng tôm/ cá năm 2001 là 21/ 79 so với 19,7/ 79,3 năm 1990. Nguyên nhân phát

triển của ngành thuỷ sản là do đầu t phát triển mạnh ngành nuôi, trồng thuỷ sản, xây dựng

vùng nuôi trồng tập trung, gắn với phát triển công nghiệp chế biến chất lợng cao, đẩy

mạnh nuôi tôm xuất khẩu theo phơng thức tiến bộ, bảo vệ môi trờng. Xây dựng đồng bộ

công nghiệp khai thác cả về đội tàu, cảng, biển cá, đóng và sửa chữa tàu thuyền, dệt lới ,

dịch vụ hậu cần, an toàn trên biển. Phấn đấu đạt sản lợng thuỷ sản 2005 vào khoảng 2,4

triệu tấn, giá trị xuất khẩu thuỷ sản khoảng 2,5 tỷ USD.

Phát triển sản xuất lâm nghiệp phải đợc chú trọng. Tiếp tục việc giao đất khoán rừng,

khoán quản lý bảo vệ11 triệu ha rừng, làm giàu rừng 555 ngàn ha, khoanh nuôi xúc tiến tái

sinh kết hợp trồng bổ xung 800 ngàn ha; trồng rừng nguyên liệu chủ lực1,6 triệu ha. Phát

triển chế biến các loại sản phẩm đồ gỗ đáp ứng nhu cầu trong nớc và xuất khẩu, đa kim

ngạch xuất khẩu chế biến lâm sản lên 600 triệu USD năm 2005. Chuẩn bị và triển khai

chơng trình sản xuất giấy với sự tham gia của cá nhà đầu t trong và ngoài nớc. Mặt khác

tăng nhanh diện tích trồng rừng mới, kết hợp với khoanh nuôI, bảo vệ tái sinh rừng. Trông

mới 1,3 triệu ha rừng tập chung, nâng độ che phủ rừng lên khoảng 38-39% vào năm 2005,

hoàn thành cơ bản công tác định canh định c và ổn định đời sống nhân dân vùng núi.

Nh vậy giá trị sản xuất nong, lâm, ng nghiệp tăng bình quân 4,8%/ năm. Đến năm 2005,

ngành nông nghiệp chiếm khoảng75-76%giá trị sản xuất toàn ngành, lâm nghiệp khoảng5-

6%, thuỷ sản khoảng19-20%.

Tỷ trọng nông, lâm nghiệp, thuỷ sản trong tổng giá trị sản xuất toàn ngành từ 1990-2002

Đơn vị tính %

1990 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002

Nông nghiệp 84,1 80,6 80,6 81,5 81,5 80,2 77,4 76,9

Lâm nghiệp 7,6 5,3 5,1 4,6 4,6 4,5 4,5 4,3

Thuỷ sản 8,3 14,1 14,3 13,9 13,9 15,3 18,1 18,8

Xu hớng nông nghiệp tăng trởng bình quân khoảng 4,7%/ năm về giá trị sản xuất, nhng

tỷ trọng của nó giảm dần trong cơ cấu toàn ngành là xu hớng tích cực. Ngành thuỷ sản có

tốc độ tăng trởng cao hơn, nhng tỷ trọng thấp nên cha tạo ra bớc ngoặt về chuyển dịch cơ

cấu kinh tế chung của ngành so với tổng giá trị sản xuất của nông, lâm nghiệp, thuỷ sản.

Song việc đa tỷ trọng thuỷ sản từ 10,9% năm 1990 lên 17,5% năm 2001 thể hiện sự tiến bộ

rất đáng ghi nhận của ngành này trong 12 năm vừa qua.

2. Tình hình thực hiện chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp từ năm 2001 đến năm

2003

Hiện nay cơ cấu trong nhóm hộ nông nghiệp- lâm nghiệp- thuỷ sản cũng đã có sự

thay đổi theo hớng tỷ lệ hộ thuỷ sản, hộ lâm nghiệp tăng lên và tỷvtrọng hộ nông nghiệp

giảm đi. Nếu nh năm 1994 hộ thuỷ sản chiếm 2,3% trong nhóm hộ nông, lâm nghiệp, thuỷ

sản và chiếm 1,9% so với tổng số hộ nông thôn, thì năm 2001 các tỷ lệ tơng ứng là 3,5%

và 2,8%.

Về nông nghiệp, năm 2001 thực hiện chủ chơng chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp,

diện tích gieo trồng lúa đã giảm 243 ngàn ha, chủ yếu là vụ hè thu và vụ mùa chuyển sang

nuôi trồng thuỷ sản và trồng cây khác, sản lợng lúa ớc giảm 1,1 triệu tấn so với năm 2000.

Mặt khác diện tích trồng ngô tăng 20 ngàn ha, sản lợng tăng 100 ngàn tấn, diện tích sắn

tăng 5% để đáp ứng nhu cầu cao hơn về tinh bột sắn.

Trong 5 năm qua, ngành chăn nuôi đã tăng trởng với tốc độ bình quân6,3%/ năm,

trong đó số lợng gia cầm tăng 6,7%/ năm, lợn tăng 4,4%/ năm. Năm 2001đàn gia súc gia

cầm tiếp tục tăng khá.

Về lâm nghiệp: đã có những chuyển biến quan trọng trong tổ chức phát triển lâm

nghiệp nên rừng tự nhiên đợc bảo vệ tốt hơn, tốc độ che phủ của rừng từ 28% năm1995

lên 33% năm 2000. Lâm nghiệp đã có chuyển biến theo hớng xã hội hoá, chuyển từ khai

thác là chính sang bảo vệ rừng tự nhiên, đẩy mạnh trồng rừng kinh tế. Năm 2001, trồng

rừng tập trung ớc đạt215 ngàn ha, khai thác gỗ đạt650 ngàn m3, trong đó 350 ngàn m2 từ

rừng trồng.

Về thuỷ sản: Ngành thuỷ sản phát triển nhanh với nhịp độ 8,4%/ năm(1996-2000).

Năm 2000, ớc tăng 10,9%, trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn, góp phần quan trọng

làm tăng kim ngạch xuất khẩu của cả nớc. Ngành thuỷ sản đã chuyển mạnh từ khai thác tự

nhiên là chủ yếu sang nâng cao tỷ trọng của nuôi trồng. Từ đánh bắt ven bờ nay đã bắt đầu

vơn ra đánh bắt xa bờ với trang thiết bị lớn hơn và hiện đại hơn.

Ngoài những thành tựu kể trên năm 2001 chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp vẫn còn

những tồn tại:

Một là, tồn tại lớn nhất là quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông

thôn cha dựa trên cơ sở gắn kết giữa quy hoạch với chính sách thực hiện quy hoạch nên

vẫn còn yếu tố tự phát, có nguy cơ kém bền vững. Một số cây trồng nh caphê, diện tích

trồng gấp 1,5 lần sovới diện tích quy hoạch ( 517 ngàn ha/ 350 ngàn ha), 860 ha đất ruộng

muối chuyển sang làm ruộng nuôi tôm trong khi nớc ta đang thiếu muối…

Cuối cùg là sự chuyển dịch còn mang nặng về số lợng, cha chú trọng mặt chất

lợng, hiệu quả và khả năng cạng tranh kém, tiêu thụ sản phẩm khó khăn, trở thành mối lo

thờng xuyên của ngời sản xuất.

Lý do của những yếu kém kể trên là:

Về khách quan: quá trìng chuyển dịch cơ cấu đợc thực hiện trong hoàn cảnh và

xuất phát điểm của nền kinh tế còn thấp, nông nghiệp vừa phải lo sản xuất hàng hoá, vừa

lo giải quyết cácvấn đề xã hội, nhiều hộ nông dân vẫn chủ yếu tự cung tự cấp. Mặt khác

chuyển dịch cơ cấu trong nông nghiệp phụ thuộc vào chu kỳ sinh học của cây trồng, vật

nuôi mới đem lại kết quả.

Về chủ quan: sản xuất cha gắn với chế biến và thị trờng, doanh nghiệp và hợp tác

xã cha làm chức năng đỡ đầu cho nông dân, nhất là trong việc tiêu thụ sản phẩm, nên nông

dân không yên tâm chuyển sâng nuôi trồng cay con mới. Khoa học và công nghệ còn yếu

kém, cha thực sự gắn bó với sản xuất. Mạng lới khuyến nông, khuyến ng, khuyến công, cơ

sở còn yếu kém. Công tác quản lý Nhà nớc còn nhiều bất cập.

Tổng sản pham trong nớc 9 thángđầu năm 2002 tăng 7%, trong đó khu vực nông,

lâm, thuỷ sản tăng 3,4%, đóng góp vào tăng trởng trên là 0,8%. Nh vậy mục tiêu phấn đấu

năm 2002 đạt tốc độ tăng trởng toàn ngành nông, lâm, ng nghiệp 4,2%, trong đó nông

nghiệp 2,3%, lâm nghiệp 14,9%, thuỷ sản 12,4% là cha đạt đợc.

Trong sản xuất nông nghiệp năm 2002 có sự chuyển đổi lớn về cơ cấu mùa vụ và

cơ cấu cây trồng vậ nuôi theo hớng sản xuất hàng hoá.

Về trồng trọt, diện tích gieo trồng lúa giảm do chuyển sang nuôi trồng thuỷ sản và

gieo trồng cây công nghiệp, cây ăn quả chỉ còn7485,4 nghìn ha, giảm 7,3 nghìn ha so với

năm 2001. Nh vậy sản lợng lơng thực có hạt năm 2002 đã vợt chỉ tiêu đặt ra là 34,5 triệu

tấn. Đây là một điều rất tốt trong sản xuất nông nghiệp. Còn về các loại cây công nghiệp

thì nhờ tăng diện tích gieo trồng và đẩy mạnh thâm canh nên sản lợng cây công nghiệp đã

tăng tơng đối cao so với năm 2001. Bông tăng 10,7%, đỗ tơng tăng 15,9%, lạc tăng 9,3%,

mía tăng 14,8%, cao su tăng6%, hồ tiêu tăng 15,1%, riêng caphê do năng suất giảm nên

sản lợng chỉ đạt 688,7 nghìn tấn, giảm 151,9 nghìn tấn( giảm 19,1%) so với năm2001.

Về chăn nuôi. Do nhu cầu thực phẩm tăng nhanh, các chơng trình phát triển nuôi bò

lai Sind và bò sữa dợc triển khai tốt đã thúc đẩy chăn nuôi phát triển. Theo báo cáo sơ bộ

của các địa phơng, tính đến 1/1/2002 đàn trâu có 2814,4 nghìn con , tăng6,6 nghìn con so

với 1/10/2001. Tơng tự đàn bò 4063 nghìn con,tăng 164 nghìn con, đàn lợn 23170 nghìn

con, tăngcon 13690 nghìn con, đàn gia cầm 233,3 triệu con, tăng 15,2 triệu con.

Sản xuất lâm nghiệp tăng chậm, giá trị sản xuất chỉ tăng 0,2%, khai thác gỗ tăng

10,3%, diện tích trồng rừng giảm nhẹ so với cùng kỳ, tình trạng vi phạm lâm luật và cháy

rừng tái diễn, thiệt hại trên 15 ngàn ha rừng.

Sản xuất thuỷ sản phát triển toàn diện cả bắt cá và nuôi trồng, tốc độ tăng sản lợng

khá, nuôi tôm tăng 21,9%, nuôi cá tăng 6%. Trình độ nuôi trồng và đáng bắt thuỷ sản của

ng dân có tiến bộ khá .

Trong 6 tháng đầu năm 2003, nền kinh tế diễn biến trong điều kiện khó khăn: hạn

hán ở các tỉnh Tây Nguyên, chiến tranh Irac cùng với dich viêm đờng hô hấp cấp (sars) đã

có những tác động trực tiếp và gián tiếp đến nền kinh tế. Nhng với sự chỉ đạo của chính

phủ và sự nỗ lực của các ngành và các cấp các địa phơng tình hình kinh tế xã hội tiếp tục

ổn định và phát triển.

Sản xuất nông nghiệp ớc tính vụ đông xuân này cả nớc gieo cấy đợc 3022,8 nghìn

ha,bằng 99,7% vụ đông xuân năm 2002. năng suất ớc tính đạt 55,4 tạ/ ha, tăng 0,33 tạ/ ha

và sản lợng đạt 16,7 triệu tấn, tăng khoảng 4 vạn tấn. Nếu tính cả 1,4triệu tấn lơng thực có

hạt khác thì sản lợng lơng thực có hạt vụ đông xuân năm nay tăng 25,8 vạn tấn.

Cũng đến trung tuần tháng 6 cả nớc đã gieo cấy đơc 2 triệu ha lúa hè thu , bằng

113,4% cung kỳ năm trớc( riêng đồng bằng sông cửu long 1,5 triệu ha); 432,5 nghìn ha

ngô và 156,4 nghìn ha khoai lang.

Do trồng trọt, nhất là sản xuất lơng thực có hạt đạt kết quả khá, tạo thêm nguồn

thức ăn cho chăn nuôi, tạo điều kiện để nông dân đầu t phát triển đàn gia súc và gia cầm.

Theo kết quả điều tra chăn nuôi 1/4/2003 đàn lợn cả nớc có 13,3 triệu con tăng 5,2% so

với thời điểm 1/4/2002.

Sản xuất lâm nghiệp 6 tháng đầu năm nay tăng cao hơn tốc tăng cùng kỳ năm trớc.

Sản lơng gỗ khai thác đạt 1,3 triệu m3 , tăng 4,2%.

Diện tích rừng trồng ở một số vùng nh: Tây Bắc, Bắc Trung Bộ , ĐBSCL,ĐBSH,

tăng khá. Do thời tiết nắng nóng và khô hạn kéo dài đã làm ảnh hởng đến tiến độ trồng

rừng của các vùng: Duyên Hải Nam Trung Bộ, Đông Nam Bộ, Tây Nguyên. Tích chung

diện tích trông tập trung cả nớc giảm 0,4%. Diện tích rừng bị cháy giảm 6776% so với

cùng kỳ năm trớc, trong đó một số tỉnh xảy ra cháy lớn nh: Hoà Bình, Kiên Giang, Lai

Châu. Diện tích rừng bị phá làm nơng dẫy 1170,7 ha, giảm 1392,7 ha giảm 1392,1 ha( Đắc

Lắc bị phá 332,6 ha, Bình Phớc 302 ha, Lâm Đồng 154 ha).

Nuôi trồng và khai thác thuỷ sản vẫn tiếp tục phát triển. Sản lợng thuỷ sản khai

thác 6 tháng đầu năm nay ớc đạt 940 nghìn tấn tăng 1,8% so với cùng kỳ năm 2002, do

thời tiết và thị trờng thuỷ sản khá thuận lợi.Diện tích nuôi trồng thuỷ sản tiếp tục đợc mở

rộng, sản lợng thuỷ sản nuôi trồng ớc tính tăng 12,2% trong đó cá tăng 13,3%, tôm tăng

19,9%.

Tính chung 6 tháng đầu năm 2003, giá trị sản xuất khu vực nông, lâm nghiệp và

thuỷ sản ớc tăng 3,46% so với cùng kỳ năm trớc, trong đó nông nghiệp tăng 2,38%, lâm

nghiệp tăng 1,06%, thuỷ sản tăng 9%.

Tổng sản phẩm trong nớc 6 tháng đầu năm2003

Theo giá thực tế Theo giá so sánh 1994

Tổngsố (tỷ đồng) Cơ cấu (%) Tổng số (tỷ đồng)

Tốc độ phát triển so với 6 tháng đầu năm 2002(%)

Tổng 60789 21.74 33899 102.49

Nông nghiệp 47855 17.12 28928 101.76

Lâm nghiệp 1548 0.91 974 100.93

Thuỷ sản 10386 3.71 3997 108.5

IV.Những giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện mục tiêu chuyển dịch cơ cấu ngành

kinh tế cho hai năm tới 2004-2005

1. Định hớng và mục tiêu chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp hai năm 2004-2005.

Từ phân tích thực trạng tình hình thực hiện kế hoạch về chuyển dịch cơ cấu kinh tế

ngành nông nghiệp trong ba năm đầu thời kỳ kế hoạch 2001-2005 ta thấy những thành tựu

đã đạt dợc và những hạn chế mà ta đã mắc phải và nguyên nhân gây ra những hạn chế đó.

Từ đó thấy đợc mục tiêu kế hoạch 5 năm thời kỳ 2001- 2005 đã thực hiện đợc đến đâu,chỉ

tiêu đã đạt đợc, chỉ tiêu cha đạt đợc và những chỉ tiêu nào đã đạt mục tiêu đặt ra.

Đến năm 2005 phấn đấu đạt đợc mục tiêu sau:

- Tốc độ tăng trởng giá trị sản xuất nông nghiệp 4- 4,5%/ năm

- Tốc độ tăng trởng kinh tế nông thôn 7,5-8%/ năm

- Đảm bảo vững chắc an ninh lơng thực quốc gia, đáp ứng đủ nhu cầu đa dạng của nhân

dân về các loại lơng thực thực phẩm, bao gồn cả cho đồng bào ở các vùng cao, vùng

sâu, vùng xa

- Kim ngạch xuất khẩu nông, lâm, thuỷ sản đạt 7 tỷ USD( tăng 12%/ năm)

- Tận dụng khả năng sẵn có, kết hợp tiến bộ khoa học- công nghệ để phát triển các loại

cây trồng vật nuôi, ngành nghè thay thế nhập khẩu, nâng cao hợp lý mức độ tự túc,

khai thác thị trờng trong nớc đối với các sản phẩm: bông, thuốc lá, dầu ăn , nguyên

liệu giấy, sữa…

- Giá rị sản lợng trên một ha đất nông nghiệp trên 30 triệu đồng/ ha

- GDP bình quân đầu ngời nông thôn tăng gấp 1,4 lần so với năm 2000

- Về sản xuất lơng thực có hạt năm 2005 dự kiến 37 triệu tấn

- Phát triển chăn nuôi dự kiến năm 2005 số lợng thịt hơi các loại khoảng 2,5 triệu tấn

- Về lâm nghiệp: trồng mới 1,3 triệu ha rừng tập chung, nâng độ che phủ rừng lên khoảng

38-39% vào năm 2005.

- Về thuỷ sản: phấn đấu đạt sản lợng thuỷ sản năm 2005 vào khoảng 2,4 triệu tấn, giá trị

xuất khẩu thuỷ sản khoảng 2,5 tỷ . Về mạng lới thuỷ lợi, phấn đấu năm 2005, đa năng

lực tới tiêu lên 6,5 triệu ha gieo trồng lúa và 1,5 triệu ha rau mầu, cây công

nghiệp( tăng 60 vạn ha)

Nh vậy đến năm 2005, ngành nông nghiệp chiếm khoảng 75- 76% giá trị sản xuất toàn

ngành; lâm nghiệp khoảng 5-6%; thuỷ sản khoảng 19-20%.

Ngoài ra, mục tiêu năm 2005 còn thuẹc hiện chuỷen đổi theo ngành hàng. Theo hớng

chuyển đổi này có 8 nội dung sau đây cần đợc lu ý:

Một là, phát triển sản xuất lơng thực, bảo đảm an ninh lơng thực quốc gia, đáp ứng nhu

cầu đa dạng trong nớc về lơng thực với dân số trên 85 triệu ngời vào năm 2005 và tham

gia xuất khẩu.

Điều chỉnh cơ cấu sản xuất lúa gạo, nâng cao chất lợng , hạ giá thành, hình thành các

vùng sản xuất lúa gạo chất lợng cao, gắn với chế biến và tiêu thụ. Duy trì tốc độ tăng năng

suất trên 2%/ năm , bù lại phần sản lợng giảm do giảm diện tích gieo trồng nhằm đạt sản

lợng lúa 33 triệu tấn / năm

Phát triển các vùng sản xuất ngô, sắn tập chung. Đa diện tích ngô từ 700 ngàn ha hiện

nay lên 1,2 triệu ha vào năm 2005. Phát triển trồng sắn ở Đông Nam Bộ, Tây Nguyên,

Duyên Hải Miền Trung, miền núi phía bắc. Sử dụng giống mới và áp dụng các biện pháp

thâm canh nhằm đạt năng xuất trên 20 tấn/ ha.

Hai là, phát triển mạnh các cây trồng có khả năng cạnh tranh xuất khẩu.

Caphê: Không trồng thêm caphê với cải tạo caphê hiện có, trồng mới 30 ngàn ha caphê

chè ở những vùng có điều kiện thích hợp. Tập chung hỗ trợ thực hiện các biện pháơ nâng

cao chất lợng caphê, phát triển chế biến caphê.

Cao su: Trồng mới trên diện tích đất thích hợp ở miền trung và Tây nguyên ; thâm canh

tăng năng suất trên diện tích cao su hiện có nhằm đạt năng suất 13- 15 tạ/ ha, sản lợng mủ

khô dự kiến 400 ngàn tấn. Điiêù chỉnh cơ cấu sản phẩm ché biến theo yêu cầu thị trờng.

Chè: Tiếp tục đầu t thâm canh diện tích chè hiện có, mở rộng khoảng 15 ngàn ha, chú

trọng trồng các giống chè mới nhập nội năng suất, chất lợng cao

Cây công nghiệp xuất khẩu khác: Tiệp tục mở rộng diện tích điều, dâu tằm, lạc thâm

canh tăng năng suất, nâng cao chất lợng hồ tiêu để phục vụ xuất khẩu

Rau quả: Đa ngành rau quả trở thành ngành xuất khẩu chủ lực, trong đó phát triển mạnh

cây ăn quả bằng giống có chất lợng cao, sạch bệnh, chú trọng phát triển các loại cây ăn

quả nhiệt đới( nhãn , vải, soài, dừa, chuối…).

Ba là, mở rộng sản xuất cây trồng thay thế nhập khẩu

Mía đờng: Đảm bảo đủ mía nguyên liệu cho các nhà máy hiện có, đầu t xây dựng cơ sở

hạ tầng( thuỷ lợi, đờng sá) cho vùng nguyên liệu. Sản lợng đờng 1-1,2 triệu tấn/ năm đáp

ứng đủ nhu cầu trong nớc và xuất khẩu khi có thị trờng thuận lợi.

Cây bông: Mở rộng diện tích trồng bông, tập trung ở vùng Tây Nguyên, Duyên hải

miền trung và ĐBSCL. Đa giống bông mới năng suất cao vào sản xuất, phát triển bông có

tới tiêu để đáp ứng khoảng 70% nhu cầu trong nớc. Đối với những vùng bông tập chung

nh Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, xây dựng các nhà máy chế biến có công suất 20.000-

30.000 tấn/ năm, công nghệ hiện đại. Những vùng khác, trang bị các dây truyền nhỏ, công

suất 10-20 tấn/ ngày do cơ khí trong nớc chế tạo.

Thuốc lá: Mở rộng diện tích, áp dụng các giống mới và kỹ thuật thâm canh tiến bộ để

đạt năng suất bình quân 1,8 tấn/ ha(so với 1 tấn/ ha hiện nay), đáp ứng 85% nhu cầu trong

nớc, phát triển đồng bộ cá cơ sở chế biến thuốc lá.

Bốn là, phảt triển chăn nuôi

Chăn nuôi lợn: Đẩy mạnh chăn nuôi lợn phục vụ tiêu dùng trong nớc và xuất khẩu trên

cơ sở phát triển hình thức chăn nuôi hộ trang trại quy mô lớn, sử dụng các giống lợn có

chất lợng cao và quy trình chăn nuôi phù hợp với yêu cầu của thị trờng, gắn với việc xây

dựng mới các cơ sở chế biến đạt trình độ quốc tế, đáp ứng đủ nhu cầu trong nớc, xuất

khẩu trên 80 ngàn tấn thịt, trớc hết là lợn sữa, lợn choai bán cho Hồng Kông, Trung Quốc,

lợn mảnh bán đi Nga, Đông Âu.

Cải tạo nâng cấp các cơ sở chế biến cũ và đầu t xây dựng các cơ sở chế biến thịt với

tổng công suất chế biến 85 ngàn tấn/ năm

Chăn nuôi bò: Tiếp tục đẩy mạnh chơng trình Sind hoá đàn bò để nâng cao chất lợng bò

thịt 4,4 triệu con, đàn bò sữa trên 100 ngàn con, số lợng sữa 150 ngàn tấn, đáp ứng 25%

nhu cầu trong nớc

Chăn nuôi gia cầm: Đẩy mạnh phát triển nuôi gà lấy thịt và trứng. Đặc biệt chú trọng

phát triển nuôi gà thả vờn chất lợng cao ở các vùng trung du. Phát triển chăn nuôi vịt ở

ĐBSCL và các vùng ven biển bằng các giống mới chất lợng cao.

Phát triển chăn dê, ong, động vật quý hiếm để têu thụ trong nớc và xuất khẩu.

Năm là, phát triển sản xuất lâm nghiệp. Tiếp tục việc giao đất khoán rừng, khoán quản

lý bảo vệ 11 triệu ha rừng, làm giàu rừng 555 ngàn ha, chăn nuôi súc tiến tái sinh kết hợp

trồng bổ sung 800 ngàn ha, trồng rừng nguyên liệu chủ lực1,6 triệu ha. Phát triển chế biến

các loại sản phẩm đồ gỗ đáp ứng nhu cầu trong nớc và xuất khẩu, đa kim ngạch xuất khẩu

lâm sản lên 600 triệu USD năm 2005. Chuẩn bị và triển khai thực hiện chơng trình sản

xuất giấy và bột giấy với sự tham gia của các nhà đầu t trong và ngoài nớc.

Sáu là, về sản xuất muối, phải cải tạo nâng cấp các đồng muối đang sản xuất có hiệu

quả khoảng 132 ngàn ha, tăng thêm 4000 ha, đạt sản lợng muối thô dự kiến năm 2005 là

1,2 triệu tấn , đảm bảo đầy đủ nhu cầu muối ăn và muối công nghiệp. Đầu t nâng cấp và

xây dựng mới các nhà máy sản xuất muối tinh và muối trộn iốt với tổng công xuất 550.000

tấn/năm.

Bảy là, đẩy mạnh khai thác và nuôi trồng thuỷ hải sản. Mục tiêu đạt tổng sản lợng

2,55 tr tấn vào năm 2005 (trong đó sản lợng nuôi trồng chiếm 50%), kim nghạch xuất khẩu

3 tỷ USD.

2.Những giải pháp :

a. Ứng dụng khoa học công nghệ :

Đẩy mạnh việc nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao khoa học, công nghệ cho sản

xuất, coi đây là khâu đột phá quan trọng nhất để thúc đẩy sự phát triển nông nghiệp và

kinh tế nông thôn; trớc hết cần tập trung vào công nghệ sinh học, chơng trình giống cây

trồng, vật nuôi, công nghệ bảo quản và công nghiệp chế biến lâm, thuỷ sản. Dành kinh phí

để nhập khẩu công nghệ cao, thiết bị hiện đại, các loại giống tốt. Đầu t hiện đại hoá hệ

thống viện, trờng, nâng cao năng lực đào tạo cán bộ khoa học, nghiên cứu và tiếp thu khoa

học, công nghệ tiên tiến, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững của nông nghiệp và nông

thôn theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Đổi mới cơ chế quản lý khoa học, nhất là

cơ chế quản lý tài chính, nhân sự nâng cao hiệu quả nghiên cứu và chuyển giao khoa học,

công nghệ cho nông dân.

Giải pháp ứng dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật và đổi mới công nghệ: ứng dụng tiến

bộ khoa học kỹ thuật và đổi mới công nghệ trong các nghành tạo ra sự tăng trởng nhanh

của các nghành, do đó là động lực quan trọng thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế của

vùng. Trong điều kiện thiếu thốn, cần có sự lựa chọn tiến bộ kỹ thuật và công nghệ. Trong

nông lâm thủy, khuyến khích sử dụng các giống mới cây trồng vật nuôi có năng xuất cao,

chất lợng tốt, ứng dụng phòng trừ diệt hại tổng hợp IPM, hoá học hoá, cơ giới hoá sản

xuất…Trong công nghiệp cần u tiên lựa chọn công nghệ thích hợp cho công nghiệp chế

biến cạnh tranh của các mặt hàng công nghiệp xuất khẩu…Cần hình thành hệ thống thông

tin t vấn giám định công nghệ và kỹ thuật, t vấn có hiệu quả cho sản xuất kinh doanh. Hỗ

trợ các trung tâm nghiên cứu – triển khai và dịch vụ kỹ thuật có khả năng nghiên cứu tạo

ra các sản phẩm kỹ thuật mới.

Chuyển giao công nghệ có thể thực hiện bằng cách mua, thuê mua tài chính có sự

hỗ trợ của nhà nớc, liên kết liên doanh để thu hút công nghệ mới…Thành lập quỹ hỗ trợ

phát triển khoa học công nghệ để mở rộng nguồn vay với lãi suất vay u đãi, thanh toán

thuận lợi cho sản xuất kinh doanh.

b. Các chính sách của nhà nớc:

*Về đất đai: Nhà nớc tạo điều kiện thuận lợi để nông dân thực hiện đầy đủ, đúng

pháp luật các quyền về sử dụng đất đai; khuyến khích nông dân thực hiện “đồn điền, đồi

thửa” trên cơ sở tự nguyện; nông dân đợc sử dụng giá trị quyền sử dụng đất để góp vốn cỏ

phần tham gia phát triển sản xuắt, kinh doanh, liên doanh, liên kết…Tạo điều kiện thuận

lợi cho việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất theo quy hoạch và chuyển nhợng quyền sử

dụng đất theo quy định của pháp luật. Khẩn trơng tổng kết tình hình quản lý sử dụng đất

nông, lâm, ng, diêm nghiệp làm cơ sở bổ sung, sửa đổi Luật đất đai và sớm thể chế hoá

thành các quy định cu thể để thực hiện một cách chặt chẽ.

- Về tích tụ ruộng đất: Việc chuyển nhợng quyền sử dụng đất, tích tụ và tập trung

ruộng đất là hiện tợng xảy ra trong quá trình nông nghiệp nên sản xuất hàng hoá lớn, thực

hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phân công lại lao động xã hội trong quá trình công

nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Việc tích tụ và tập trung ruộng đất phải đợc kiểm soát,

quản lí chặt chẽ của nhà nớc, phù hợp với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát

triển của công nghiệp, dịch vụ và xu hớng phát triển các hình thức kinh tế hợp tác nông

nghiệp, không để quá trình này di phát làm cho ngời nông dân mất ruộng mà không tìm

đợc việc làm, trở thành bần cùng hoá. Bằng nhiều biện pháp thiết thực tạo điều kiện để

mọi ngời nông dân chủ yếu sống bằng nghề nông có đất để sản xuất.

- Về giao đất, hạn điền cho thuê đất và thời gian giao đất: Đẩy mạnh việc giao đất

và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ổn định lâu dài cho nông dân, giải quyết những

tranh chấp và khiếu kiện về đất đai; đảm bảo mỗi khoảnh đất, khoảnh rừng đều có chủ

quản lý hợp pháp, cụ thể

Bảo vệ diện tích đất canh tác lúa nớc trên cơ sở kết hợp các biện pháp kinh tế và

hành chính. Việc trồng cây lâu năm trên đất trồng lúa hoặc lấy đất trồng lúa để sử dụng

cho mục đích khác phải theo quy hoạch và phải đợc các cấp có thẩm quyền quyết định

theo quy định của pháp luật. Tiếp tục khai hoang mở rộng diện tích đất trồng ở những nơi

có điều kiện để bù đắp phần diện tích phải lấy để làm việc khác.

- Về sử dụng đất trống, đồi núi trọc và đất rừng: Nhà nớc cần nhanh chóng quy

hoạch sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng để khuyến khích mọi cá nhân, tổ chức trong nớc

và ngoài nớc đầu t khai thác sử dụng đất trống đồi núi trọc. Trớc hết cần u tiên giao đất,

giao rừng cho c dân tại chỗ và số dân điều chỉnh ở đồng bằng Sông Hồng, sông Cửu Long

lên Tây Nguyên, Đông Nam Bộ. Nhà Nớc hỗ trợ và giao đất để đồng bào định canh định c

có thể sinh sống bằng nghề nông, nghề rừng và cho các nhà đầu t thuê để kinh doanh theo

quy định của pháp Luật, trong đó có hình thức trang trại lớn. Khuyến khích mọi thành

phần kinh tế bỏ vốn đầu t thuê đất và dự án sản xuất kinh doanh để khai thác sử dụng đất

vào mục đích phát triển sản xuất nông, lâm, ng nghiệp với nhiều hình thức( vờn đồi, vờn

rừng, VAC, hùn vốn phát triển công nghiệp chế biến…)

* Về tài chính tín dụng: Nhà nớc cân đối các nguồn vốn để u tiên đầu t thích đáng

cho phát triển nông, lâm, ng, diêm nghiệp và điều chỉnh cơ cấu đầu t thích đáng cho phát

triển nông nghiệp, nông thôn.

Các tổ chức tín dụng( ngân hàng thơng mại quốc doanh, ngân hàng cổ phần…) hoạt

động dới nhiều hình thức đa dạnh ở nông thôn với lãi suất thoả thuận; tăng mức cho vay

và tạo thuận lợi về thủ tục cho vay đối với ngời sản xuất và các tổ chức kinh tế ở nông

thôn. Ngời sản xuất, các tổ chức kinh tế ở nông thôn đợc thế chấp bằng tài sản hình thành

từ vốn vay để vay vốn ngân hàng, đợc vay vốn bằng tính thế chấp và vay theo dự án sản

xuất, kinh doanh có hiệu quả. Khuyến khích phát triển quỹ tín dụng nhân dân ở các xã, hạn

chế tới mức thấp nhất tình trạng cho vay nặng lãi ở nông thôn.

Thực hiện chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp mở rộng các hình thức bán trả góp

vật t, máy móc thiết bị nông nghiệp cho nông dân; ứng vốn cho dân vay sản xuất nguyên

liệu phục vụ cho công nghiệp chế biến và nghành nghề nông thôn. Khuyến khích ngời sản

xuấ, các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia xây dựng quỹ bải hiểm

nghành hàng để trợ giúp nhau khi gặp rủi ro.

Miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp trong hạn điền cho nông dân đến năm 2010.

Điều chỉnh bổ sung các chính sách thuế nhằm khuyến khích doanh nghiệp thuộc các thành

phần kinh tế đầu t phát triển kinh tế nông thôn.

Mở rộng tín dụng, tăng dần vốn vay trung và dài hạn , đáp ứng yêu cầu vốn cho

công nghiệp hoá nông nghiệp nông thôn; thực hiện chính sách u đãi về lãi xuất và có thời

hạn trả nợ riêng đối với tín dụng cho các chơng trình u tiên phát triển nông nghiệp, nông

thôn. Thời hạn cho vay vốn phải phù hợp với chu kỳ sinh trởng của vật nuôi, cây trồng và

thời gian khấu hao máy móc nông nghiệp.

Phảt triển thị trờng tiêu thụ nông , lâm, thuỷ sản trong nớc trên cơ sở tạo điều kiện

tăng thu nhập của nhân dân và thực hiện cơ chế lu thông hàng hoá thông thoáng. Thực

hiện các biện pháp mở rộng thị trờng xuất khẩu, chính sách khuyến khích và tạo điều kiện

thuận lợi để các đơn vị sản xuất thuộc các thành phần kinh tế đẩy mạnh xuất khẩu nông

sản.

* Về lao động và việc làm: Dành vốn ngân sách đầu t nâng cấp các cơ sở dạy nghề

của nhà nớc, đồng thời có cơ chế, chính sách khuyến khích xã hội hoá; phát triển các hình

thức dạy nghề đa dạng, bảo đảm hàng năm đào tạo nghề cho khoảng 1 triệu lao động, đa tỷ

lệ đợc đào tạo nghề lên khoảng 30% vào năm 2010. Có chính sách thu hút những ngời đợc

đào tạo về làm việc ở nông thôn, nhất là miền núi và vùng sâu, vùng xa.

Nhà nớc có chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế đầu t khai hoang, mở

thêm đất mới, trồng rừng, trồng cây công nghiệp, cây ăn quả, phát triển chăn nuôi, nuôi

trồng và đánh bắt thuỷ sản, chế biến nông, lâm, thuỷ sản, phát triển ngành nghề và dịch vụ

nhằm tạo thêm nhiều việc làm cho nông dân.

* Về thơng mại và hội nhập kinh tế: Thực hiện chính sách hỗ trợ và bảo hộ hợp lý

một số nghành hàng có triển vọng nhng còn khó khăn nh: chăn nuôi, rau quả…bằng nhiều

hình thức (thông tin thị trờng, giống, thú y, bảo vệ thực vật, chế biến…) để nông dân phát

triển sản xuất và hạn chế đợc những rủi ro trong quá trình thực hiện các cam kết hội nhập

kinh tế quốc tế.

Nhà nớc hỗ trợ một phần và có chính sách thích hợp huy động các nguồn vốn để

đầu t phát triển kết cấu hạ tầng phục vụ thơng mại(bến cảng, kho tàng, chợ bán buôn, bán

lẻ…); tăng cờng thông tin thị trờng, xúc tiến thơng mại , tổ chức quản lý chất lợng, xây

dựng và bảo vệ thơng hiệu hàng hoá của Việt Nam; khuyến khích hình thành các hiệp hội

ngành hàng, các quỹ hỗ trợ xuất khẩu nông, lâm, thuỷ sản. Tăng cờng mở rộng hợp tác

quốc tế tranh thủ vốn đầu t, công nghệ, thiết bị và thị trờng nhằm thúc đẩy nhanh công

nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn.

c. Giải pháp thị trờng:

Thị trờng tác động đến tiêu thụ sản phẩm và do đó tác động đến cơ cấu kinh tế vùng.

Cần phải đảm bảo “đầu vào” cũng nh “đầu ra” cho sản xuất.

Để đảm bảo “đầu vào” cho sản xuất cần phải tìm kiếm các nơi cung cấp tin cậy. Cần xây

dựng mạng lới phân phối vật t hợp lý, bao gồm các doanh nghiệp sản xuất, nhập khẩu vật t

và các hợp tác xã dịch vụ .

Thực hiện giá bán vật t theo quan hệ “cung – cầu” trên thị trờng. Tuy nhiên nhà nớc

cần quy định mức giá và trợ giá khi cần thiết. Trợ giá vật t đợc thực hiện thông qua việc

không thu phí vận chuyển, chi phí bảo quản và bù giá. Trong việc cung ứng vật t, có thể

bán chịu, nhận hàng trớc, trả tiền sau đến thời kỳ thu tiền với lãi xuất thấp, đặc biệt đối với

vật t nông nghiệp.

Để đảm bảo “đầu ra” cho sản xuất, các cơ quan , doanh nghiệp cần nâng cao trình độ

dự báo nhu cầu thị trờng để định hớng đúng loại sản phẩm hàng hoá cần sản xuất về quy

mô, chất lợng và tốc độ phát triển. Cần tổ chức các trung tâm thông tin chuyên nghành thu

thập xử lý các số liệu thành những thông tin thiết thực. Nguồn kinh phí cung cấp cho các

trung tâm do các thành viên đóng góp một khoản nhất định thờng kỳ hoặc thu dịch vụ phí.

Ngoài ra ở các công ty, doanh nghiệp cần tổ chức bộ phận marketing có nhiệm vụ thu htập,

phân tích và khai thác thị trờng.

Đối với nông sản hàng hoá, cần tổ chức mạng lới thu mua nông sản. Mạng lới đó

gồm thơng lái “hàng xáo”, nông dân thu gom, chủ máy xay xát dự trữ nhỏ, doanh nghiệp t

nhân tổ chức xay xát dự trữ cung ứng cho các công ty lớn hoặc tổ chức các hợp tác xã dịch

vụ có mạng lới tiêu thụ và bảo quản chế biến.

d.Giải pháp điều hành vĩ mô:

Vai trò của chính sách vĩ mô là hết sức quan trọng, là yếu tố cơ bản quyết định thực

hiện thành công sự tăng trởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế.

- Chính sách tài chính: Tăng thu thuế trên cơ sở khuyến khích đầu t sản xuất kinh

doanh, nuôi dỡng nguồn thu chứ không phải thu thuế non, tăng cờng địa phơng

tự chủ về tài chính

- Chính sách tiền tệ: Điều chỉnh lãi suất hợp lý đảm bảo thu hút nguồn tiền trong

dân và tăng cờng cho vay đầu t sản xuất, thiết lập thị trờng vốn

- Chính sách giá: Quy định mức giá sàn, giá trần đối với một số sản phẩm. Cần hình

thành giá nông sản và giá hàng công nghiệp sao cho cánh kéo giá hai loại hàng

này không ngày càng chênh lệch, về cơ bản giá của hai loại hàng này cần phù

hợp với giá cả quốc tế.

KẾT LUẬN

Điều chỉnh cơ cấu ngành là nội dung quan trọng của cải cách kinh tế:

Mục tiêu điều chỉnh cơ cấu ngành của các nớc phát triển là nâng cấp và giữ vững địa vị

dẫn đầu của các ngành trong nền kinh tế thế giới. Điều chỉnh cơ cấu ngành sản xuất của

các nớc công nghiệp mới là tăng cờng năng lực cạnh tranh cho mình, rút ngắn khoảng cách

giữa nớc mình với các nớc tiên tiến về thu nhập và trình độ của lực lợng sản xuất. Các nớc

đang phát triển lợi dụng việc điều chỉnh cơ cấu ngành, khai thác triệt để lợi thế so sánh và

lợi thế của những nớc đi sau, để đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất

nớc.

Sự điều chỉnh của các nớc đều dựa theo cơ cấu dịch vụ- công nghiệp- nông nghiệp,

trong đó tỷ trọng của ngành dịch vụ ngày càng tăng.

Đối với nớc ta là một nớc đang phát triển, có xuất phát điểm thấp để tránh tụt hậu và đạt

mục tiêu Đại hội Đảng VIII đã đề ra là: Đa đất nớc ta từ nay đến 2020 trở thành một nớc

công nghiệp, có lực lợng sản xuất tơng đối hiện đại.

Để thực hiện mục tiêu chiến lợc nêu trên, cụ thể trong nội bộ từng ngành cũng có

những chuyển dịch theo hớng tích cực, tạo bớc tăng trởng cao, thúc đẩy công nghiệp hoá,

hiện đại hoá đất nớc.

Để có một sự tăng trởng bền vững , tránh đợc những nguy cơ và thách thức trong quá

trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, tạo đà cho tăng trởng giai đoạn tiếp sau. Việt Nam cần

đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp theo hớng khai thác lợi thế so

sánh và thế mạnh của từng ngành.

Muốn vậy đòi hỏi phải có sự quan tâm của Đảng và Nhà nớc đối với ngành nông

nghiệp, Nhà nớc phải có những chính sách đúng đắn và hợp lý để hớng chuyển dịch ngành

nông nghiệp theo đúng mục tiêu đã đặt ra.

Do thời gian có hạn những vấn đề mà em tìm hiểu và trình bày trên đây còn có nhiều thiếu

sót. Cuối cùng em xin đợc gửi lời cảm cảm ơn tới cô Trịnh Thu Thuỷ, ngời đã trực tiếp giúp

đỡ và hớng dẫn em hoàn thành đề tài này.