LUẬN VĂN:

Kế toán tiêu thụ hàng hoá & xác định

kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH

Thương mại Dầu khí Phương Bắc

Mở đầu

Tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường, không một doanh nghiệp sản

xuất nào không quan tâm đến vấn đề hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá. Chỉ có tiêu thụ

khi đó giá trị của hàng hoá mới được thực hiện, lao động của toàn bộ doanh nghiệp

mới được thừa nhận. Có thực hiện quản lý tốt hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá, doanh

nghiệp mới có điều kiện bù đắp chi phí đã chi ra trong quá trình sản xuất - tiêu thụ.

Là công cụ quan trọng và hiệu lực nhất để quản lý hoạt động sản xuất kinh

doanh, kế toán nói chung và kế toán tiêu thụ hàng hoá nói riêng phải không ngừng

được hoàn thiện.

Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH thương mại dầu khí Phương Bắc,

em đã đi sâu nghiên cứu về công tác tổ chức kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định

kết quả kinh doanh của Công ty với đề tài:

" Kế toán tiêu thụ hàng hoá & xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH

Thương mại Dầu khí Phương Bắc"

Chuyên đề gồm 3 chương:

Chương I: Một số vấn đề lý luận về kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết qủa

kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại.

Chương II: Tình hình công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại

Công ty TNHH thương mại dầu khí Phương Bắc.

Chương III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định

kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH thương mại dầu khí Phương Bắc.

Chương I

Một số vấn đề lý luận về kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh

doanh trong doanh nghiệp thương mại

1.1. Tiêu thụ hàng hoá và kế toán tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp kinh

doanh thương mại

1.1.1. Các khái niệm

Tiêu thụ : Là giai đoạn cuối cùng trong quá trình lưu chuyển hàng hoá của

doanh nghiệp kinh doanh thương mại. Đồng thời thực hiện giá trị của hàng hoá do đó

thông qua bán hàng mà giá trị của hàng hoá được chuyển từ hình thái hiện vật sang

hình thái giá trị (tiền tệ), doanh nghiệp thu hồi được vốn bỏ ra, bù đắp chi phí và tích

luỹ để mở rộng kinh doanh.

Doanh thu hàng bán: Là tổng giá trị được thực hiện do việc bán hàng hoá -

cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Nói cách khác, doanh thu chỉ gồm tổng giá trị của

các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp sẽ thu hoặc đã thu được trong kỳ kế toán do phát

sinh của các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp nhằm

góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.

Doanh thu thuần: Là số chênh lệch giữa tổng doanh thu với các khoản ghi giảm

trừ doanh thu (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán ,doanh thu của số hàng bị

trả lại.. . thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế GTGT của hàng đã tiêu thụ tính thuế theo

phương pháp trực tiếp).

1.1.2. Các phương thức bán hàng

Bán buôn hàng hoá: Là phương thức bán hàng cho các doanh nghiệp

thương mại, doanh nghiệp sản xuất... để thực hiện bán ra hoặc gia công, chế biến.

Đặc điểm của hàng hoá bán buôn là hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông, chưa

đi vào lĩnh vực tiêu dùng, do vậy giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá chưa được

thực hiện. Hàng thường được bán theo lô hàng hoặc bán với số lượng lớn. Giá bán

tuỳ thuộc vào khối lượng hàng bán hai bên giao dịch thoả thuận trên cơ sở giá thị

trường

Bán lẻ: Là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng bán hàng theo

phương thức này có đặc điểm là khi kết thúc bán hàng hàng hoá đã ra khỏi lĩnh vực

lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá đã

được thực hiện. Bán lẻ thường bán với số lượng nhỏ, giá bán ổn định, bán lẻ có thể

thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, sau đây là một số hình thức bán lẻ thường

gặp :

- Phương thức bán hàng thu tiền tập trung

- Phương thức bán hàng thu tiền trực tiếp

- Phương thức bán hàng tự chọn

- Bán hàng trả góp, trả chậm

Bán hàng ký gửi, đại lý: Là phương thức mà bên chủ hàng (gọi là bên giao

đại lý) xuất hàng giao cho bên nhận đại lý để bán. Bên đại lý được hưởng thù lao đại

lý dưới hình thức hoa hồng.

1.1.3. Đặc điểm tính giá hàng hoá trong doanh nghiệp kinh doanh thương mại

Hàng hoá nhập - xuất trong doanh nghiệp kinh doanh thương mại theo quy định

được tính theo giá thực tế. Giá thực tế của hàng hoá mua vào tuỳ thuộc vào từng

nguồn hàng khác nhau.Cụ thể:

+

+ Với hàng hoá mua ngoài:

Giá thực tế hàng mua ngoài

Trị giá mua hàng + hoá Ghi trên hoá đơn

Chi phí liên quan thu mua thực tế

=

+

Trị giá mua hàng hoá

Chi phí liên quan đến

Giá thực tế hàng thuê ngoài (hoặc tự gia công chế biến )

=

+ Với hàng hoá thuê ngoài gia công chế biến:

Khi xuất kho để tính giá thực tế của hàng hoá, kế toán phải tách riêng hai bộ

phận của giá thực tế hàng hoá (trị giá mua và chi phí thu mua) để tính toán.

Đối với bộ phận trị giá mua, kế toán có thể sử dụng một trong các phương pháp

tính giá xuất kho giống như đối với vật liệu (giá đơn vị bình quân gia quyền; giá nhập

trước - xuất trước; giá nhập sau - xuất trước; giá hạch toán trực tiếp từng mặt hàng)

Giá bán hàng hoá của doanh nghiệp kinh doanh thương mại là giá thoả thuận

giữa người mua và người bán, được ghi trên hoá đơn hoặc hợp đồng.

1.1.4. Các khoản giảm trừ doanh thu

- Giảm giá hàng bán: Là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hoá đơn hay

hợp đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt như hàng kém phẩm chất,

không đúng quy cách, giao hàng không đúng thời gian, địa điểm trong hợp đồng,

hàng lạc hậu v.v...(do chủ quan của người bán).

- Chiết khấu thương mại: Là khoản người bán thưởng cho người mua trong một

khoảng thời gian nhất định đã tiến hành mua một khối lượng lớn hàng hoá và khoản

giảm trừ trên giá bán niêm yết vì mua hàng với khối lượng lớn trong một đợt (bớt

giá). Chiết khấu thương mại được ghi trong các hợp đồng mua bán hoặc cam kết về

mua bán hàng.

- Hàng bán bị trả lại: Là số tiền doanh nghiệp phải trả lại cho khách hàng đối

với những sản phẩm, hàng hoá bị khách hàng trả lại do lỗi từ phía doanh nghiệp

- Thuế xuất khẩu, tiêu thụ đặc biệt, GTGT: Là số thuế tính cho hàng xuất khẩu

hoặc những sản phẩm hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt để ghi giảm doanh thu cho

những sản phẩm, hàng hoá đó.

Trường hợp có phát sinh khoản chiết khấu bán hàng thì số chiết khấu này được

hạch toán vào chi phí hoạt động tài chính.

1.1.5. Các khoản chi phí

- Chi phí bán hàng: Chi phí bán hàng là khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra

có liên quan đến hoạt động tiêu thụ hàng hoá và cung cấp dịch vụ trong kỳ như chi

phí nhân viên bán hàng, chi phí dụng cụ bán hàng, chi phí quảng cáo...

-Chi phí quản lý doanh nghiệp: Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản

chi phí phát sinh có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà

không tách riêng ra được cho bất kỳ một hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh

nghiệp bao gồm nhiều loại chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí

chung khác.

1.1.6. Xác định kết quả hoạt dộng kinh doanh

- Kết quả hoạt động kinh doanh: Là kết quả cuối cùng về hoạt động kinh

doanh của doanh nghiệp trong một kỳ nhất định và được xác định bằng cách so sánh

giữa một bên là doanh thu thuần với một bên là tổng chi phí của các hoạt động kinh

tế. Nếu doanh thu thuần từ các hoạt động lớn hơn chi phí thì doanh nghiệp có lãi (lợi

nhuận); ngược lại nếu doanh thu thuần nhỏ hơn chi phí thì doanh nghiệp lỗ.

Lợi nhận kinh doanh của doanh nghiệp thương mại bao gồm lợi nhuận từ hoạt

động tiêu thụ hàng hoá - dịch vụ , lợi nhuận từ hoạt động tài chính.

- Kết quả tiêu thụ hàng hoá - dịch vụ: Là số chênh lệch giữa doanh thu thuần, lợi

nhuận trước thuế( lợi nhuận hoạt động kinh doanh + lợi nhuận khác) với trị giá vốn

hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.

- Kết quả hoạt động tài chính: Là số chênh lệch giữa các khoản doanh thu thuần

của hoạt động tài chính và các khoản chi phí hoạt động tài chính.

Trong đó, doanh thu từ hoạt động tài chính bao gồm:

- Chiết khấu thanh toán hàng mua được hưởng

- Thu lãi cho vay vốn

- Lãi bán trả góp, lãi đầu tư được hưởng lãi trước

- Thu từ các hoạt động đầu tư khác …

Chi phí hoạt động đầu tư tài chính bao gồm:

- Lỗ từ hoạt động kinh doanh

- Chi phí hoạt động đầu tư tài chính khác

- Chiết khấu thanh toán khi bán hàng

- Chi phí dự phòng giảm giá đầu tư…

Kết quả hoạt động khác: Là khoản chênh lệch giữa thu và chi khác phát sinh

trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.

Thu nhập khác: Là những khoản thu nhập từ các hoạt động không thường

xuyên của doanh nghiệp nằm ngoài dự tính của doanh nghiệp

Các khoản thu khác trong doanh ghiệp thường bao gồm:

- Thu do nhượng bán, thanhlý tài sản cố định, bán phế liệu

- Thu các khoản được phạt, được bồi thường …

Chi phí hoạt động khác: Là những khoản chi phí phát sinh do các sự kiện hay

nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường mà doanh nghiệp không thể tính

toán trước được. Các khoản chi phí khác bao gồm :

- Chi phí thanh lý, nhượng bán tài sản cố định

- Các khoản bị phạt, bị bồi thường…

=

-

-

-

Giá vốn hàng

Chi phí bán hàng

Lợi nhuận thuần từ hoạt động tiêu thụ

Doanh thu thuần về tiêu thụ hàng hoá

Chi phí quản lý doanh nghiệp

=

-

Doanh thu thuần về tiêu thụ hàng hoá

Tổng doanh thu thực tế về tiêu thụ hàng hoá

Các khoản giảm trừ doanh

=

-

Phương pháp xác định kết quả kinh doanh

Doanh thu từ hoạt động tài chính Chi phí hoạt động tài chính Lợi nhuận từ hoạt động tài chính

Lợi nhuận khác = Thu nhập thuần khác – Chi phí khác

1.2. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh

Trong quá trình tiến hành các hoạt động thông thường doanh nghiệp phải bỏ ra

các chi phí để tiến hành mua các loại vật tư, hàng hoá và thực hiện các hình thức dịch

vụ cho khách hàng. Thông qua quá trình trao đổi, bán hàng mà những sản phẩm hàng

hoá - dịch vụ đã được hoàn thành lúc đó doanh nghiệp sẽ thu được tiền theo giá bán

đó cũng chính là doanh thu bán hàng - cung cấp dịch vụ.

Để thực hiện được quá trình bán hàng thì doanh nghiệp cũng cần phải bỏ ra

các khoản chi phí liên quan đến việc phục vụ cho việc tiêu thụ hàng hóa gọi chung là

chi phí bán hàng.

Theo chế độ kế toán hiện hành toàn bộ chi phí quản lý doanh nghiệp được tính

cho số sản phẩm hàng hoá tiêu thụ do vậy kết quả tiêu thụ hàng hoá là số chênh lệch

giữa doanh thu với giá vốn hàng bán, các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí bán

hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.

Các khoản giảm trừ doanh thu có thể phát sinh là khoản giảm giá hàng bán,

hàng bán bị trả lại, chiết khấu thương mại, thuế xuất – nhập khẩu, tiêu thụ đặc biệt

được khấu trừ.

Vậy kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh

doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp sau một thời gian nhất định được biểu

hiện bằng số tiền lãi hoặc lỗ.

Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tiến hành phân phối sử dụng

cho những mục đích nhất định phù hợp với qui định của cơ chế tài chính như thực

hiện nghĩa vụ với Nhà nước dưới hình thức nộp thuế thu nhập doanh nghiệp chia lãi

cho các bên tham gia liên doanh, các cổ đông tham gia góp vốn và trích lập quỹ

doanh nghiệp.

Để đáp ứng được yêu cầu quản lý quá trình bán hàng, xác định kết quả kinh

doanh và phân phối lợi nhuận kế toán có những nhiệm vụ chủ yếu sau:

- Tổ chức ghi chép, phản ánh kịp thời, trung thực các loại doanh thu, chi phí

của từng lĩnh vực hoạt độngkinh doanh trong doanh nghiệp.

- Tính toán xác định kết quả từng loại hoạt động và toàn bộ hoạt động sản xuất

kinh doanh của doanh nghiệp.

- Tính toán xác định đúng số thuế GTGT đầu ra phải nộp.

- Thực hiện đúng chế độ phân phối lợi nhuận theo cơ chế tài chính hiện hành.

1.3. Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh

1.3.1 Hạch toán ban đầu

Tuỳ theo phương thức bán hàng, kế toán hạch toán bán hàng sử dụng các chứng

từ kế toán sau :

- Hoá đơn GTGT hay hoá đơn bán hàng

- Phiếu xuất kho kiêm

- Báo cáo bán hàng; bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ; bảng thanh toán lương

- Giấy nộp tiền; bảng kê nhận hàng và thanh toán hàng ngày;

- Hoá đơn bán lẻ (sử dụng cho máy tính tiền)

- Các chứng từ khác có liên quan

1.3.2. Tài khoản sử dụng

* Đối với hoạt động tiêu thụ hàng hoá kế toán sử dụng chủ yếu các tài khoản:

TK156, TK157, TK511, TK512, TK531,TK532, TK521, TK632, TK611, TK632,

TK911, TK421, TK635, TK515, TK711, TK811…

Ngoài ra còn có các tài khoản khác như: 131, 111, 112, 133, 138, 333, 331

Kết cấu một số tài khoản:

 TK156 “hàng hoá”: Dùng để phản ánh giá thực tế hàng hoá tại kho chi tiết

theo từng kho, từng loại, nhóm ... hàng hoá.

Bên Nợ : Giá mua, chi phí thu mua thực tế phát sinh ghi trên hoá đơn mua hàng và

hàng hoá tồn kho cuối kỳ

Bên Có : - Phản ánh trị giá mua thực tế của hàng hoá xuất kho.

- Phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ

Dư Nợ : Trị giá thực tế của hàng hoá tồn kho cuối kỳ.

Tài khoản 156 được chi tiết thành :-1561 “Giá mua hàng hoá”

-1562 “Chi phí thu mua hàng hoá”

 TK 632 “Giá vốn hàng bán”: Phản ánh trị giá vốn hàng bán trong kỳ bao gồm

giá mua của hàng tiêu thụ và chi phí phân bổ cho hàng đã tiêu thụ. Tài khoản 632

cuối kỳ không có số dư.

Bên Nợ : Tập hợp trị giá mua thực tế của hàng đã tiêu thụ và chi phí phân bổ cho

hàng đã tiêu thụ trong kỳ

Bên Có: - Kết chuyển trị giá vốn của hàng tiêu thụ trong kỳ

- Trị giá mua của hàng tiêu thụ bị trả lại trong kỳ

 TK 511”Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” Tài khoản 511 được dùng

để phản ánh khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ từ đó tính ra doanh thu

thuần về tiêu thụ trong kỳ.

Bên Nợ :- Các khoản giảm trừ doanh thu

- Kết chuyển số doanh thu thuần về tiêu thụ

Bên Có: Tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế phát sinh trong kỳ.

Tài khoản 511 cuối kì không có số dư

- 5111 “Doanh thu bán hàng hóa”: Phản ánh doanh thu đã nhận được hoặc được

người mua chấp nhận thanh toán ngay bằng tiền mặt về khối lượng hàng đã giao

- 5112 “ Doanh thu bán hàng” : Phản ánh doanh thu mà khách hàng đã chấp nhận

cam kết sẽ thanh toán thông qua tài khoản tiền gửi.

- 5113 “Doanh thu cung cấp dịch vụ”: Được sử dụng chủ yếu cho các ngành kinh

doanh dịch vụ để theo dõi toàn bộ số doanh thu thực hiện trong kì.

 Tài khoản 532 “Giảm giá hàng bán”: Sử dụng để theo dõi toàn bộ các khoản

giảm giá hàng bán chấp nhận cho khách hàng trên giá bán đã thoả thuận về lượng

hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ.

Bên Nợ: Tập hợp các khoản giảm giá hàng bán chấp thuận cho người mua

Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số hàng bán giảm giá vào bên nợ tài khoản 511, 512.

Tài khoản 532 cuối kỳ không có số dư.

 Tài khoản 521 “Chiết khấu thương mại”: Được sử dụng để theo dõi toàn bộ các

khoản chiết khấu thương mại chấp nhận cho khách hàng trên giá bán đã thoả thuận về

lượng hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ.

Bên Nợ: Tập hợp các khoản chiết khấu thương mại chấp nhận cho người mua trong

kỳ.

Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu vào bên nợ tài khoản 511, 512

Tài khoản 521 cuối kỳ không có số dư

Tài khoản 641- Chi phí bán hàng: Tài khoản 641 được sử dụng để tập hợp và

kết chuyển chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.

Bên Nợ: Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.

Bên Có:- Các khoản ghi giảm giá chi phí bán hàng.

- Kết chuyển chi phí bán hàng.

Tài khoản 641 không có số dư và được chi tiết theo các tiểu khoản:

- 6411 “Chi phí nhân viên”

- 6412 “Chi phí vật liệu, bao bì”

- 6413 “Chi phí dụng cụ, đồ dùng”

- 6414 “Chi phí khấu hao TSCĐ”

- 6415 “Chi phí bảo hành”

- 6417 “Chi phí dịch vụ mua ngoài”

- 6418 “Chi phí bằng tiền khác”

 Tài khoản 642 -Chi phí quản lý doanh nghiệp: Chi phí quản lý doanh nghiệp

khi phát sinh được tập hợp theo từng yếu tố như chi phí nhân viên, chi phí vật liệu...

vào tài khoản 642.

Bên Nợ: Tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ.

Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doang nghiệp

- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp

Tài khoản 642 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành:

- 6421 “Chi phí nhân viên quản lý”

- 6422 “Chi phí vật liệu quản lý”

- 6423 “Chi phí đồ dùng văn phòng”

- 6424 “Chi phí khấu hao TSCĐ”

- 6425 “Thuế, phí, và lệ phí”

- 6426 “ Chi phí dự phòng”

- 6427 “ Chi phí dịch vụ mua ngoài”

- 6428 “Chi phí bằng tiền khác”

Tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng ngành mà TK642 có thể được mở thêm một số

tiểu khoản để theo dõi các nội dung, yếu tố chi phí của quản lý doanh nghiệp

Tài khoản 515 - Doanh thu hoạt động tài chính: Tài khoản 515 được dùng để phản

ánh toàn bộ các khoản doanh thu hoạt động tài chính thực hiện trong kỳ, không phân

biệt các khoản doanh thu đó thực tế đã thu hay sẽ thu trong kỳ sau.

Bên Nợ:- Các khoản ghi giảm doanh thu hoạt động tài chính.

- Kết chuyển tổng số doanh thu thuần thuộc hoạt động tài chính.

Bên Có: Các khoản doanh thu hoạt động tài chính thực tế phát sinh trong kỳ.

Tài khoản 515 cuối kỳ không có số dư

 Tài khoản 635 - Chi phí tài chính: Tài khoản 635 được dùng để phản ánh toàn

bộ các khoản chi phí và các khoản lỗ liên quan đến hoạt động đầu tư tài chính; chi

phí đi vay và chi phí cho vay; chi phí góp vốn liên doanh; ...

Bên Nợ: Tập hợp toàn bộ các chi phí hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ

Bên Có: - Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán

- Kết chuyển toàn bộ chi phí hoạt động tài chính vào TK xác định kết quả.

Cuối kỳ tài khoản 635 không có số dư

Tài khoản 711 - Thu nhập khác: Tài khoản 711 dùng để phản ánh các khoản thu

nhập khác cùng các khoản ghi giảm thu nhập khác ngoài hoạt động tiêu thụ và hoạt

động tài chính của doanh nghiệp.

Bên Nợ:- Ghi giảm các khoản thu nhập hoạt động khác, giảm giá hàng bán, doanh

thu hàng bán bị trả lại, chiết khấu thương mại, …

- Kết chuyển các khoản thu nhập thuần khác

Bên Có: Các khoản thu nhập khác thực tế phát sinh

Tài khoản 711 cuối kỳ không có số dư

Tài khoản 811 - Chi phí khác: Tài khoản 811 được sử dụng để phản ánh các khoản

chi phí liên quan đến các hoạt động khác của doanh nghiệp

Bên Nợ: Tập hợp các chi phí khác thực tế phát sinh trong kỳ

Bên Có: Kết chuyển chi phí khác vào tài khoản xác định kết quả

Tài khoản 811 cuối kỳ không có số dư

Tài khoản 911 - Xác định kết quả kinh doanh: Để xác định kết quả của toàn bộ

hoạt động kinh doanh, kế toán sử dụng tài khoản 911. Tài khoản 911 cuối kỳ không

có số dư và được mở chi tiết theo từng hoạt động.

Kết cấu tài khoản 911 như sau:

Bên Nợ:- Chi phí hoạt động kinh doanh liên quan đến kết quả (giá vốn hàng bán,

chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính).

- Chi phí khác.

- Kết chuyển kết quả hoạt động kinh doanh (lợi nhuận)

Bên Có:- Tổng số doanh thu thuần về tiêu thụ sản phẩm hàng hóa dịch vụ và thu

nhập thuần hoạt động tài chính trong kỳ.

- Tổng số thu nhập thuần khác.

- Kết chuyển kết quả các hoạt động kinh doanh (lỗ).

Sơ đồ hạch toán kết quả kinh doanh và tiêu thụ hàng hoá

Xem phụ lục I

Các hình thức sổ kế toán : Hiện nay các doanh nghiệp đang sử dụng chủ yếu bốn

hình thúc sổ kế toán sau:

- Hình thức sổ nhật ký chứng từ.

- Hình thức sổ nhật ký chung.

- Hình thức chứng từ ghi sổ.

- Hình thức nhật ký – sổ cái.

Chương II

Tình hình công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty

TNHH thương mại dầu khí Phương Bắc

2.1. Khái quát chung về Công ty TNHH Thương mại Dầu khí Phương Bắc

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển

Công ty TNHH Thương mại Dầu khí Phương Bắc tiền thân là một cửa hàng tư

nhân chuyên kinh doanh các loại dầu nhớt và các chế phẩm từ dầu khí phục vụ bảo

dưỡng, bôi trơn các động cơ xe cơ giới. Khách hàng chủ yếu của cửa hàng là các đơn

vị bộ đội, các công ty nhỏ và các khách mua lẻ.

Theo đà phát triển của nền kinh tế thị trường được sự hỗ trợ của các chính sách

kinh tế thông thoáng, kích thích các loại hình kinh tế phát triển. Năm 1999 cửa hàng

kinh doanh dầu khí Phương Bắc chuyển đổi lên thành công ty TNHH thương mại dầu

khí Phương Bắc theo quyết định của Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội ngày

27/04/1999 và được cấp giấy phép kinh doanh bởi Phòng đăng ký kinh doanh - Sở kế

hoạch và đầu tư Tp.Hà Nội ngày 25/06/1999 với số vốn ban đầu là 4,5 tỷ đồng do bà

Nguyễn Thị Luyến là thành viên góp vốn chính đồng thời là giám đốc công ty.

2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty

Công ty TNHH thương mại dầu khí Phương Bắc chuyên kinh doanh các loại dầu

nhớt, mỡ bôi trơn cho động cơ xe cơ giới. Đặc điểm kinh doanh của công ty là mua

buôn các sản phẩm dầu nhớt và mỡ bôi trơn từ các nhà phân phối chính ( hoặc độc

quyền) trong nước sau đó bán lại cho khách hàng của mình.

Do đặc điểm của loại hình hàng hoá kinh doanh nên hoạt động tiêu thụ hàng hoá

của công ty diễn ra liên tục không mang tính mùa vụ.

Công ty TNHH thương mại dầu khí Phương Bắc không tham gia góp vốn liên

doanh, đầu tư tài chính ngắn hạn và dài hạn, nên thu nhập chủ yếu của công ty là từ

hoạt động buôn bán hàng hóa. Thu nhập từ hoạt động tài chính chỉ là các khoản lãi

suất do khách hàng thanh toán chuyển khoản qua Ngân hàng mà công ty chưa rút tiền

về quỹ hoặc các khoản chiết khấu thanh toán được hưởng từ khâu mua hàng, thu

nhập này rất nhỏ so với doanh thu đem lại từ kết quả hoạt động kinh doanh

2.1.3. Cơ cấu tổ chức và chức năng của các phòng ban

Ban giám đốc

Phòng kinh doanh

Phòng hành chính

Phòng tài chính kế toán

Ban giám đốc công ty: Đứng đầu là giám đốc công ty, người chịu trách

nhiệm trước pháp luật về hoạt động kinh doanh của công ty và phụ trách chung toàn

bộ hoạt động của công ty, đồng thời chỉ đạo và đề ra phương hướng, mục tiêu kinh

doanh của Công ty.

Phó giám đốc kinh doanh giúp việc cho giám đốc về công tác tổ chức và hoạt

động kinh doanh của Công ty.

Phó giám đốc tài chính phụ trách về tình hình công tác tài chính đồng thời có

nhiệm vụ là thủ quỹ chịu trách nhiệm thu - chi cho Công ty.

Các phòng ban nghiệp vụ: Công ty có các phòng ban nghiệp vụ sau:

Phòng tài chính kế toán: Là phòng nghiệp vụ có chức năng tổ chức các hoạt

động tài chính và thực hiện công tác kế toán của công ty đồng thời cung cấp các

thông tin tài chính cho ban lãnh đạo Công ty.

Phòng kinh doanh: Là phòng chuyên môn có chức năng tham mưu giúp việc

cho giám đốc, tổ chức hoạt động thăm dò khai thác thị trường. Đồng thời thực hiện

các nghiệp vụ mua - bán hàng hoá và tìm kiếm lợi nhuận cho công ty.

Phòng hành chính: Làm công tác hành chính, tổ chức cán bộ thanh tra bảo vệ,

lao động, tiền lương, là bộ phận trung gian truyền đạt xử lý thông tin hành chính giữa

Giám đốc và các phòng ban khác, tổ chức các lớp học nâng cao nghiệp vụ cho nhân

viên các phòng ban.

Dưới đây là bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong hai

năm gần đây:

Xem phụ lục II

Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty ở trên ta có thể

thấy rằng nhìn chung hầu hết các chỉ tiêu hoạt động của công ty trong năm 2006 đều

tăng hơn so với năm 2005.

Trước hết ta thấy chỉ tiêu doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ sau khi đã

trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu thì doanh thu thuần của công ty trong năm 2006

cũng tăng một lượng đáng kể 16.07 tỷ tương đương với 52,43% điều này đã kéo theo

lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ cũng tăng 1,258 tỷ đây phải chăng là

sự cố gắng nỗ lực hết sức của ban lãnh đạo cũng như toàn bộ nhân viên công ty trong

việc đẩy mạnh vấn đề tiêu thụ hàng hoá.

Bên cạnh doanh thu bán hàng tăng thì điều tất nhiên là giá vốn hàng bán và chi

phí quản lý doanh nghiệp cũng tăng vì một điều dễ hiểu nếu doanh thu tăng cũng có

nghĩa là lượng hàng được đem ra tiêu thụ nhiều, khi đó hàng được nhập về cũng sẽ

tăng thì mới đáp ứng được lượng hàng đã đem ra tiêu thụ. Do đó thông qua bảng báo

cáo thì các con số đã giải thích cho chúng ta thấy được điều này khi doanh thu tăng

52,43% thì giá vốn hàng bán cũng tăng 51,19% tương ứng với 14,815 tỷ đồng. Tốc

độ tăng giá vốn hàng bán chậm hơn so với tốc độ tăng doanh thu thuần điều này đã

nói lên công ty đã dần tiết kiệm được chi phí trong khâu mua hàng

Ngoài ra chỉ tiêu về chi phí bán hàng cũng tăng đáng kể, chi phí quản lý doanh

nghiệp trong năm 2006 đã tăng 1,047 tỷ với tỷ lệ tăng 70% so với năm 2005 trong đó

bao gồm cả chi phí bán hàng gộp chung trong chi phí quản lý doanh nghiệp. Đây là

một khoản tăng khá nhanh mà doanh nghiệp đáng lưu ý và cần có biện pháp khắc

phục hạn chế một cách tối đa vì ít nhiều nó cũng ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh

của công ty.

Là một doanh nghiệp đặc thù kinh doanh thương mại nên doanh thu của công

ty chủ yếu thu được từ hoạt động kinh doanh do đó doanh thu từ hoạt động tài chính

của công ty là rất ít chỉ tăng 2.96 triệu mà khoản này chủ yếu thu từ lãi tiền gửi hay

tiền khách hàng thanh toán chưa rút về. Trong khi đó chi phí về hoạt động tài chính

công ty phải bỏ ra cũng rất lớn tăng 172,4 triệu đồng gấp 58 lần so với doanh thu

hoạt động tài chính mà hầu hết khoản này công ty đều phải trả cho lãi tiền vay, chứng

tỏ tiền vay mà công ty nợ Ngân hàng vẫn chiếm tỷ trọng khá lớn.

Nhưng nhìn một cách tổng thể thì hầu hết các chỉ tiêu kinh doanh của công ty

đều tăng đặc biệt là tổng lợi nhuận của công ty tăng 304% đây cũng là một điều đáng

mừng đối với công ty, tuy nhiên công ty cũng cần có những biện pháp khắc phục kịp

thời các chi phí liên quan không cần thiết.

Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ta có thể đánh giá được phần

nào các chỉ tiêu hoạt động kinh tế và có một cái nhìn chung - toàn diện nhất về tình

hình công tác quản lý tài chính của công ty.

2.2. Tình hình công tác kế toán tiêu thụ tại công ty TNHH thương mại dầu khí

Phương Bắc

Kế toán trưởng

Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu của bộ máy kế toán

Kế toán kho kinh doanh

Kế toán tiền mặt và thanh toán Kế toán ngân hàng và theo dõi công nợ

Để phù hợp với công tác quản lý của một công ty TNHH nhỏ và đặc thù kinh

doanh thương mại thuần tuý, bộ máy kế toán của công ty được tổ chức gọn nhẹ với

các nhân viên đủ năng lực để có thể đảm nhận tất cả các phần hành kế toán và xử lý

tốt các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan đến nhiệm vụ của phòng kế toán.

a/ Kế toán trưởng công ty: Là người giúp cho giám đốc công ty trong việc chỉ

đạo và tổ chức công tác tài chính kế toán của công ty, có trách nhiệm và quyền hạn

theo quy định của pháp luật. Đồng thời điều hành chung mọi công việc của phòng về

tổ chức nhân viên, công tác kế toán và tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ kế toán của

công ty để từ đó xác định được kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty.

b/ Kế toán tiền mặt và thanh toán: Lập phiếu thu, phiếu chi tiền mặt theo lệnh

quản lý quỹ tiền mặt của phó giám đốc tài chính. Đồng thời đối chiếu với kế toán kho

kinh doanh, kế toán ngân hàng và kết hợp với phòng tổ chức hành chính thanh tra

kiểm kê quỹ tiền mặt hàng tháng, theo dõi tổng hợp chi phí kinh doanh.

c/ Kế toán ngân hàng và theo dõi công nợ: Theo dõi tiền vay, tiền gửi, làm các

thủ tục vay, trả tiền ngân hàng đảm bảo đúng thời hạn, an toàn về vốn. Theo dõi công

nợ phát sinh, lập báo cáo chi tiết các khoản công nợ, kịp thời phát hiện các khoản

công nợ nghi ngờ khó đòi.

d/ Kế toán kho kinh doanh: Theo dõi tình hình hạch toán nhập xuất tồn kho

hàng hoá trong toàn công ty, phụ trách thanh toán với ngân sách thông qua kê khai

thuế, thanh toán hoá đơn tài chính với cơ quan thuế.

Tuy nhiên theo em thấy thì sự phân công công tác tổ chức của công ty là chưa

hợp lý vì theo luật kế toán hiện hành không cho phép phân công giám đốc tài chính

đồng thời giữ vai trò là thủ quỹ.

Sơ đồ của hình thức kế toán sổ nhật ký chung

Xem phụ lục III

Kế toán tiêu thụ hàng hoá tại Công ty được tiến hành theo trình tự sau:

Hàng ngày, nhân viên bán hàng nộp các chứng từ gốc ( hoá đơn GTGT, phiếu

xuất kho) để kế toán phản ánh vào Nhật ký chung, sổ chi tiết tài khoản 632, 511, nếu

khách hàng nợ thì phản ánh vào sổ chi tiết tài khoản 131. Từ Nhật ký chung, kế toán

phản ánh vào sổ cái TK 632, 511, 642.

Cuối tháng, từ sổ chi tiết TK 632, 511, 131, kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết.

Từ sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết , kế toán lập báo cáo kế toán. Đồng thời, kế toán

phải đối chiếu, kiểm tra giữa Nhật ký chung và bảng tổng hợp chi tiết , giữa sổ cái

TK 632, 511, 131, 642 với bảng tổng hợp chi tiết

2.3. Công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại công ty

TNHH thương mại dầu khí Phương Bắc

Là một Công ty TNHH Thương mại có đặc thù kinh doanh thương mại mà mặt

hàng chủ yếu là các loại dầu nhớt mỡ bôi trơn cho phương tiện cơ giới, công ty chủ

yếu cung cấp hàng với số lượng lớn ( bán buôn) cho các doanh nghiệp trên địa bàn

Hà Nội và các tỉnh lân cận khu vực phía Bắc.

2.3.1. Các phương thức tiêu thụ hàng bán tại công ty

Như đã trình bày, Công ty TNHH Thương mại dầu khí Phương Bắc tiêu thụ

hàng hoá chủ yếu với phương thức bán hàng là bán buôn qua kho giao hàng trực tiếp,

nhưng đối với một số khách hàng quen thuộc từ khi công ty còn là cưả hàng kinh

doanh dầu khí Phương Bắc, công ty vẫn thực hiên việc bán lẻ hàng hoá để giữ uy tín

và mối quan hệ tốt với khách hàng.

* Phương thức bán buôn qua kho: Khách hàng mua hàng tại kho của công ty

với số lượng lớn. Theo phương thức này công ty có một số quy định sau:

- Việc bán buôn qua kho do phòng kinh doanh đảm nhận.

- Bán trả chậm phải thu lãi suất hợp lý.

- Việc bán chịu hàng hoá mà không thu được tiền hàng thì cá nhân chịu trách

nhiệm phải bồi thường công ty .

- Việc tiêu thụ cho khách hàng phải được quyết định dựa trên cơ sở đã tìm

hiểu rõ khả năng thanh toán của khách hàng để hạn chế rủi ro.

Với cơ chế làm ăn thông thoáng như hiện nay, công ty không đề ra quá nhiều

thủ tục để bảo đảm cho khách hàng những thuận lợi khi mua hàng của công ty.

*Phương thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: ở phương thức này khách hàng đến

công ty mua hàng trực tiếp tại quầy trưng bầy sản phẩm và thanh toán cho nhân viên

trực phòng kinh doanh.

2.3.2. Đặc điểm công tác kế toán tại công ty TNHH thương mại dầu khí

Phương Bắc

2.3.2.1 Kế toán giá vốn hàng bán

Giá vốn hàng bán là trị giá mua thực tế của hàng xuất kho( không bao gồm chi

phí thu mua hàng hoá)

Chứng từ sử dụng : Căn cứ vào hoá đơn tiêu thụ (phiếu nhập kho, hoá đơn GTGT

của hàng mua vào) và các chứng từ khác liên quan, kế toán tính ra trị giá vốn của

hàng bán theo phương pháp bình quân gia quyền.

Tài khoản sử dụng: Để phản ánh trị giá vốn hàng bán ra công ty sử dụng tài

khoản 632 “ giá vốn hàng bán”. Tài khoản này cuối kỳ không có số dư và được mở

chi tiết cho tài khoản 6321 “giá vốn hàng bán”.

Quy trình ghi sổ: Căn cứ vào số lượng hàng hoá xuất bán và đơn giá hàng xuất

x

=

Số lượng hàng hoá

kho. Cuối tháng kế toán tính trị giá mua của hàng xuất bán trong kỳ theo phương

Đơn giá bình quân gia quyền

Trị giá mua của hàng hoá tồn đầu +

Trị giá mua của hàng hoá nhập

Đơn giá

pháp bình quân gia quyền. Trị giá mua của hàng xuất bán

Cuối tháng, căn cứ vào các hoá đơn tiêu thụ (phiếu xuất kho, hoá đơn GTGT ) kế

toán ghi giá vốn của hàng xuất bán trong tháng vào sổ chi tiết hàng hoá - vật tư

Ví dụ: Đối với mặt hàng dầu nhớt Essolube X150 - 18L giá vốn bình quân được

910800 x 15.849 + 1821600 x 15.526 +1299600 x 16.724

= 15.985

=

910800+1821600+1299 600

kế toán tình như sau:

Đơn giá bình quân gia quyền

Dựa vào phiếu xuất kho cuối ngày kế toán sẽ định khoản nghiệp vụ kế toán phát

sinh như sau:

Xem phụ lục IV

Nợ TK(632): 3.516.700

Có TK(156): 3.516.700

Căn cứ vào số liệu đến cuối kỳ kế toán dựa vào sổ chi tiết của tài khoản - TK

632 “ Giá vốn hàng bán “ kế toán định khoản:

Xem phụ lục V

Nợ TK(632): 11.245.838.710

Có TK(156): 11.245.838.710

2.3.2.2. Kế toán doanh thu tiêu thụ

Nội dung : Doanh thu tiêu thụ là số tiền cung cấp hàng hoá dịch vụ mà công ty

thu được không bao gồm thuế GTGT đầu ra.

Chứng từ sử dụng : Để xác định doanh thu tiêu thụ kế toán căn cứ vào hoá đơn

bán hàng ( hoá đơn GTGT) và các chứng từ thanh toán có liên quan đối với cả hai

phương thức tiêu thụ( bán buôn qua kho và bán lẻ thu tiền trực tiếp).

Tài khoản sử dụng : Hiện nay kế toán đang sử dụng tài khoản 511 “ doanh thu

bán hàng” để phản ánh doanh thu tiêu thụ.

Cuối kỳ kế toán sẽ dựa vào số chi tiết TK 511 để định khoản các nghiệp vụ kinh

tế phát sinh về doanh thu tiêu thụ hàng hoá.

Trong quá trình tiêu thụ hàng hoá khách hàng có thể thanh toán với Công ty ngay

bằng tiền mặt cũng có thể thanh toán trả sau thông qua tài khoản tiền gửi tại Ngân

hàng( hoặc trả chậm Công ty).

Đối với những khách hàng trả chậm thì kế toán căn cứ vào hoá đơn tiêu thụ( hoá

đơn GTGT) hàng ngày kế toán ghi chi tiết công nợ phải thu của từng khách hàng và

theo dõi chi tiết từng lần mua hàng của từng khách hàng. Như dựa vào hoá đơn bán

hàng GTGT AD2007B – Số HĐ: 0085874 kế toán sẽ định khoản nghiệp vụ kinh tế

phát sinh như sau:

Xem phụ lục VI

Nợ TK(131): 11.320.000

Có TK(5112): 10.290.910

Có TK(33311): 1.029.090

Cuối kỳ kế toán dựa vào số chi tiết TK 5112 để hạch toán nghiệp vụ kinh tế phát

sinh do quan hệ thanh toán với khách hàng thông qua TK tiền gửi:

Nợ TK(131): 11.302.195.149

Có TK(5112): 10.274.722.863

Có TK(33311): 1.027.472.286

Đối với những khách hàng trả chậm sau 45 ngày kể từ ngày lấy hàng khi đến kỳ

thanh toán tiền nợ thì khách hàng phải trả cho công ty một khoản tiền lãi ứng với số

tiền trả chậm là 2% (cũng như khi công ty đi vay tiền và phải trả lãi cho Ngân hàng)

và khi đó kế toán sẽ hạch toán vào khoản thu nhập hoạt động tài chính.

Ngoài ra đối với những khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt thì kế toán sẽ

hạch toán nghiệp vụ phát sinh trên TK1111- Tiền mặt Việt Nam đồng. Dựa vào hoá

đơn bán hàng GTGT AD2007B – Số HĐ: 0053529 kế toán định khoản nghiệp vụ

kinh tế phát sinh:

Xem phụ lục VII

Nợ TK(1111): 3.960.100

Có TK(5111): 3.600.080

Có TK(33311): 360.020

Cuối kỳ kế toán tập hợp sổ chi tiết TK 5111 để hạch toán các nghiệp vụ kinh tế

phát sinh trong kỳ do các khoản thanh toán ngay với khách hàng bằng tiền mặt:

Nợ TK(1111): 1.911.035.046

Có TK(5111):1.737.304.588

Có TK(33311): 173.730.458

Đến cuối kỳ kế toán dựa vào sổ chi tiết bán hàng và sổ cái TK 511 tập hợp được

như sau:

Xem phụ lục VIII, IX

Nợ TK(5111): 10.274.722.863

Nợ TK(5112): 1.737.304.588

Có TK(511): 12.012.027.451

2.3.2.3 Kế toán theo dõi các khoản giảm trừ doanh thu

Phương pháp hạch toán:

Đối với các khoản chiết khấu thương mại: Kế toán không phản ánh trên tài

khoản 521 “ Chiết khấu thương mại” mà giảm ngay giá bán cho khách hàng trên hoá

đơn bán hàng GTGT. Vì vậy khi kế toán giảm giá bán cho khách hàng thì kéo theo

doanh thu của lô hàng đó giảm và cuối kỳ kế toán không phải làm nghiệp vụ kết

chuyển chiết khấu thương mại. Cách làm như vậy là không đúng với chế độ kế toán

hiện hành.

Đối với hàng mua bị trả lại : Trong doanh nghiệp thương mại, việc hàng mua bị

trả lại là điều không thể tránh khỏi. Tuy nhiên đối với hàng mua bị trả lại công ty

nhập về kho và hạch toán như việc mua lại chính lô hàng đó của khách hàng với giá

mua vào bằng gía bán ra cho khách.

Công ty không ghi nhận các khoản giảm trừ doanh thu trên các tài khoản điều

chỉnh, việc này giúp cho kế toán giảm bớt được một số nghiệp vụ kết chuyển vào

cuối kỳ hạch toán mà doanh thu của công ty xét trên một khoảng thời gian dài là

không đổi. Nhưng nó không phản ánh đúng tình hình doanh thu bị giảm trừ trong các

tháng khiến nhà quản lý không nắm sát được tình hình chiết khấu thương mại, hàng

bán bị trả lại trong kỳ để đưa ra các biện pháp giải quyết kịp thời.

2.3.2.4. Chi phí quản lý doanh nghiệp

Hiện nay công ty không tách riêng phần theo dõi chi phí bán hàng và chi phí quản

lý doanh nghiệp mà gộp chung vào một TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp. Do

đó mà phải tách TK 642 thành những tiểu khoản nhỏ chi tiết với từng loại chi phí

khác nhau như:

Đối với chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương( kinh phí công đoàn,

BHXH, BHYT) của cán bộ công nhân viên trong công ty kế toán sẽ hạch toán vào

TK 642.1 - Chi phí nhân viên quản lý.

Theo hình thức trả lương hiện nay thì công ty trả cho cán bộ công nhân viên theo

thời gian tính trên một tháng( theo bảng lương công ty đã định sẵn) làm việc 24 ngày

không kể các ngày nghỉ lễ Tết và làm thêm giờ. Như đối với một nhân viên kế toán

công ty trả lương 2.15 triệu đồng/tháng(bao gồm cả tiền lương và phụ cấp ăn trưa)

khi đó kế toán sẽ hạch toán:

Xem phụ lục X:

Nợ TK(642.1): 2.150.000

Có TK(334): 2.150.000

Đối với các khoản trích theo lương thì hiện tại công ty chỉ đóng BHXH cho cán

bộ nhân viên theo một mức đồng loạt là 100.000 đồng/tháng(mức lương cơ bản trích

nộp BHXH là 500.000 đồng/tháng với tỷ lệ trích nộp là 20%). Vì công ty không có tổ

chức công đoàn nên việc trích nộp kinh phí công đoàn là không có bên cạnh đó công

ty cũng không nộp BHYT cho cán bộ công nhân viên điều này cho thấy công ty

không tính đến việc bảo vệ sức khoẻ cho người lao động

Xem phụ lục XI:

Nợ TK(642.1): 100.000

Có TK(338): 100.000

Cuối tháng kế toán tập hợp được như sau:

Nợ TK(642.1): 59.740.000

Có TK(334): 58.500.000

Có TK(338): 1.240.000

Đến cuối kỳ kế toán tập hợp được các khoản chi phí phát sinh do thanh toán tiền

lương cho cán bộ công nhân viên và các khoản trích theo lương như sau:

Nợ TK(642.1): 179.220.000

Có TK(334): 175.500.000

Có TK(338): 3.720.000

Qua việc tính các khoản trích theo lương của công ty cho thấy:

- Công ty gần như áp dụng một mức lương cơ bản để tính BHXH cho cán bộ công

nhân viên là 500.000 đồng( ngoài giám đốc đóng mức 700.000 đồng) đây là cách

tính bình quân không căn cứ vào một quy định cụ thể nào. Mặc dù lương công ty

trả cho nhân viên là cao nhưng việc tính BHXH mà công ty nộp cũng không phải

dành cho tất cả mọi người trong công ty mà chỉ nộp cho 12 người( tương ứng với

50% số nhân viên trong công ty) còn một số khác thì công ty không nộp cho họ.

- Bên cạnh đó việc tính nộp 20% BHXH theo mức lương cơ bản 500.000 đồng là

công ty không tính đến việc nộp BHYT và kinh phí công đoàn. Một mặt điều này

phản ánh công ty chưa chăm lo đến đời sống trước mắt của nhân viên còn về lâu

dài thì chưa chú ý chăm lo đến sức khoẻ cho người lao động và tổ chức công đoàn

để bảo vệ lợi ích cho người lao động. Mặt khác cách tính tuỳ tiện đó nhằm giảm

chi phí hoạt động kinh doanh của công ty là không hợp pháp.

Hiện nay công ty đang áp dụng cách tính khấu hao TSCĐ theo phương pháp

đường thẳng( hay còn gọi là phương pháp tính khấu hao tuyến tính).

Như đối với TSCĐ ôtô tải Misubishi công ty mua từ ngày 01/12/2003 có nguyên

giá 298.242.900 đồng với thời gian tính khấu hao là 72 tháng thì giá trị khấu hao cúa

loại tài sản này trong kỳ được tính như sau:

Nguyên giá 298.242. 900

= =

=

=

4.142.26 3

72

Giá trị KH trong kỳ

Số tháng KH

Khi đã tính được khấu hao của từng loại TSCĐ đến cuối tháng kế toán sẽ tập hợp

các khoản khấu hao vào TK642.4 – Chi phí khấu hao TSCĐ và hạch toán:

Xem phụ lục XII:

Nợ TK(642.4): 13.683.630

Có TK(214): 13.683.630

Cuối kỳ kế toán tập hợp được chi phí khấu hao TSCĐ như sau:

Nợ TK(642.4): 41.050.890

Có TK(214): 41.050.890

Khi khách hàng ở các tỉnh khác đặt mua hàng công ty sẽ phải chở hàng giao cho

khách thì các khoản phí, lệ phí mà Công ty phải nộp khi qua các cầu phà, trạm thu

phí… kế toán sẽ hạch toán vào TK 642.5 - Thuế, phí, lệ phí.

Xem phụ lục XIII

Nợ TK(642.5): 10.000

Có TK( 1111): 10.000

Cuối kỳ kế toán tập hợp được các khoản phí và lệ phí như sau:

Nợ TK(642.5): 2.696.000

Có TK( 1111): 2.969.000

Một số khoản như: điện nước, điện thoại, cước vận chuyển, thuê xe… hàng tháng

phát sinh kế toán sẽ định khoản vào TK 642.7 - Chi phí dịch vụ mua ngoài. Cuối

tháng khi nhận được hoá đơn GTGT thanh toán tiền điện, nước, cước vận chuyển…

kế toán sẽ định khoản nghiệp vụ kinh tế phát sinh như sau:

Xem phụ lục XIV:

Nợ TK(642.7): 1.818.878

Nợ TK(13311): 181.888

Có TK(1111): 2.000.766

Đến cuối kỳ khi tập hợp được các khoản chi phí phát sinh như: điện, nước, cước

vận chuyển, thuê xe.. . kế toán định khoản:

Nợ TK(642.7): 405.861.659

Nợ TK(13311): 40.586.166

Có TK(1111): 446.447.825

Khi thanh toán các khoản tiền xăng dầu công ty sử dụng cho phương tiện vận tải

chuyên dùng để vận chuyển hàng hoá thì kế toán sẽ hạch toán vào TK 642.8 - Chi phí

bằng tiền khác:

Xem phụ lục XV:

Nợ TK(642.8): 238.091

Nợ TK(13311): 22.909

Có TK(1111): 261.000

Đến cuối kỳ kế toán tập hợp được các khoản chi phí phát sinh bằng tiền khác như

sau:

Nợ TK(642.8): 25.558.610

Nợ TK(13311): 2.555.861

Có TK(1111): 28.114.471

Theo chế độ kế toán hiện hành thì cách hạch toán như vậy là chưa chuẩn vì các

khoản chi phí phát sinh do thanh toán tiền xăng dầu cho các phương tiện vận tải chuyên

dùng để vận chuyển hàng hoá có 2 cách để hạch toán: Nếu mua về nhập kho chưa xuất

dùng ngay thì tập hợp qua TK 152 - nguyên vật liệu còn mua về dùng ngay thì tập hợp

vào TK642.2 - chi phí vật liệu quản lý chứ không tập hợp vào TK642.8.

Đến cuối kỳ kế toán trưởng của Công ty sẽ tập hợp mọi chi phí phát sinh của công ty

trong kỳ vào TK642- Chi phí quản lý doanh nghiệp và được hạch toán như sau:

Xem phụ lục XVI:

Nợ TK(642): 654.387.159

Có TK(642.1): 179.220.000

Có TK(642.4): 41.050.890

Có TK(642.5): 2.696.000

Có TK(642.7): 405.861.659

Có TK(642.8): 25.558.610

2.3.2.5. Chi phí hoạt động tài chính

Đối với chiết khấu thanh toán công ty chỉ chấp nhận chiết khấu thanh toán cho

khách hàng khi khách hàng mua hàng và thanh toán ngay bằng tiền mặt. Trong

trường hợp này, kế toán giảm giá bán ngay trên hóa đơn GTGT viết cho khách hàng

nhưng kế toán vẫn hạch toán khoản chiết khấu thanh toán này cho khách hàng vào tài

khoản 635 ‘ Chi phí hoạt động tài chính”.

Đây là cách làm giảm doanh thu, giảm lợi nhuận khi nộp thuế cho Nhà nước, vì

khi ghi giảm ngay trên hoá đơn bán hàng nghĩa là giảm doanh thu( giảm thuế GTGT

đầu ra phải nộp) nhưng đồng thời lại hạch toán vào chi phí hoạt động tài chính vừa

làm tăng chi phí mà lại giảm lợi nhuận một cách chính đáng đây là cách làm dùng

tiểu xảo để gian lận thuế.

Ngoài ra TK 635 còn được kế toán hạch toán cho một số khoản chi phí khi công ty

giao dịch với Ngân hàng như chuyển tiền trả cho người bán, lãi vay phải trả…và đến

cuối kỳ kế toán đã tập hợp được chi phí tài chính phát sinh như sau:

Tháng Chi phí tài chính

1/2007 23.577.000

2/2007 24.401.676

3/2007 34.223.648

Cộng chi phí tài chính quý 1/2007 82.202.324

Kế toán định khoản:

Nợ TK(635): 82.202.324

Có TK(1111): 82.202.324

2.3.2.6. Thu nhập hoạt động tài chính

Do công ty là một doanh nghiệp có đặc thù kinh doanh Thương mại nên các

khoản thu nhập từ hoạt động tài chính của Công ty chủ yếu là các khoản mua hàng

được chiết khấu, lãi do khách hàng mua hàng trả chậm và lãi suất tiền gửi tại Ngân

hàng mà các khoản thu này là rất ít. Doanh thu từ hoạt động tài chính trong quý

I/2007 được tập hợp như sau:

Tháng Doanh thu từ hoạt động tài chính

01/2007 0

02/2007 458.133

03/2007 891.789

Cộng cuối quý 1/2007 1.349.922

Kế toán định khoản các nghiệp vụ phát sinh thu nhập hoạt động tài chính như sau:

Nợ TK(1111): 1.349.922

Có TK(515): 1.349.922

2.3.2.7. Kế toán xác định kết quả kinh doanh

Kế toán sử dụng: TK911- Xác định kết quả hoạt động kinh doanh. Đến cuối kỳ

kế toán tập hợp tất cả các khoản thu nhập và chi phi để kết chuyển sang TK 911 từ đó

kế toán xác định được kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty

Kế toán định khoản các nghiệp vụ kết chuyển như sau:

Xem phụ lục XVII:

Nợ TK(911): 12.013.377.373 Nợ TK(515): 1.349.922

Có TK(642): 654.387.159 Nợ TK(511): 12.012.027.451

Có TK(635): 82.202.324 Có TK(911): 12.013.377.373

Có TK(632): 11.245.838.710

Có TK(421): 30.949.180

Chương III

Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả

kinh doanh ở công ty

TNHH thương mại dầu khí Phương Bắc

3.1. Nhận xét đánh giá chung về công tác tiêu thụ và xác định kết quả kinh

doanh tại công ty TNHH thương mại và đầu khí Phương Bắc

Ưu điểm:

Qua quá trình thực tập và tìm hiểu tại công ty em nhận thấy công tác kế toán nói

chung và công tác tiêu thụ hàng hoá - xác định kết quả kinh doanh nói riêng tại công

ty không ngừng cải tiến và hoàn thiện để phù hợp với những nguyên tắc kế toán và

yêu cầu quản lý của Công ty. Trong một chừng mực nhất định kế toán tiêu thụ hàng

hoá và xác định kết quả kinh doanh là một công cụ sắc bén để đánh giá thực trạng tài

chính, tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Cụ thế kế toán tiêu thụ và

xác định kết quả kinh doanh có những ưu điểm sau:

- Quá trình hạch toán ban đầu, các nghiệp vụ tiêu thụ, nhìn chung hợp lý. Kế toán

đã phản ánh được trung thực số liệu, ghi chép sổ rõ ràng các nghiệp vụ phát sinh có

liên quan đến khâu bán hàng và xác định được kết quả kinh doanh

- Về cơ bản công ty luôn chấp hành các chính sách, chế độ tài chính của Nhà nước

ban hành.

- Do đặc điểm của công ty là một doanh nhiệp kinh doanh thương mại nên số

lượng chủng loại hàng hoá tiêu thụ đa dạng - phong phú, nhiều nghiệp vụ kinh tế phát

sinh xảy ra trong kỳ nên việc hạch toán rất phức tạp. Vì vậy công ty vận dụng

phương pháp kế toán sổ nhật ký chung và tính giá vốn hàng bán theo phương pháp

bình quân gia quyền đối với từng mặt hàng là hợp lý.

- Sổ sách hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh rõ ràng.

Nhược điểm :

- Về phương thức tiêu thụ: Hiện nay công ty chỉ áp dụng phương thức tiêu thụ

bán buôn qua kho là chủ yếu trong khi các nhu cầu về mặt hàng này là khá lớn đối

với khách hàng ở một số tỉnh khu vực phía Bắc.

- Về phương thức ghi nhận các khoản giảm trừ doanh thu: Công ty không ghi

nhận các khoản giảm trừ doanh thu trên các tài khoản điều chỉnh. Việc này giúp cho

kế toán có thể giảm bớt được một số nghiệp vụ kết chuyển phát sinh vào cuối kỳ

hạch toán mà doanh thu của công ty xét trên một khoảng thời gian dài là không đổi.

Nhưng nó không phản ánh đúng được tình hình doanh thu bị giảm trừ trong các tháng

khiến nhà quản lý không nắm sát được tình hình chiết khấu thượng mại, chiết khấu

thanh toán, hàng bán bị trả lại trong kỳ để đưa ra các biện pháp giải quyết phù hợp.

- Là một doanh nghiệp có đặc điểm kinh doanh thương mại mà công ty chưa trích

lập quỹ dự phòng nợ phải thu khó đòi đây là một khoản tính trước sự rủi ro trong

kinh doanh mà hầu hết các doanh nghiệp đều gặp phải.

- Việc hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý vào cùng một tài khoản 642

là không hợp lý vì công ty là một doanh nghiệp kinh doanh thương mại việc chi phí

bán hàng phát sinh trong kỳ kế toán là rất lớn.

- Về chi phí thu mua hàng hoá kế toán không đưa vào giá vốn hàng bán như vậy

là không đúng.

- Kế toán các khoản trích theo lương không đầy đủ, đúng quy định và một số

khoản khác kế toán chưa nộp đúng đối tượng.

- Bên cạnh đó theo báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ta có thể thấy được chi

phí quản lý doanh nghiệp của công ty năm sau tăng hơn năm trước rất nhiều đây là

một vấn đề mà công ty cần phải xem xét và cân nhắc lại.

3.2. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả

tại công ty TNHH thương mại và dầu khí Phương Bắc

Trong quá trình tiếp cận với thực tế tại công ty kết hợp với những kiến thức đã

được học trong nhà trường em xin mạnh dạn trình bày một số đề suất nhỏ nhằm góp

phần không ngừng nâng cao chất lượng công tác kế toán của công ty

Đối với phương thức tiêu thụ : Công ty có thể mở rộng thêm phương thức tiêu

thụ khác như bán hàng vận chuyển thẳng.

- Hạch toán đối với phương thức bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh

toán như sau:

+ Hàng mua đem chuyển bán :

Nợ TK 157

Nợ TK 1331

Có TK 111,112,331

+ Hàng gửi bán đã xác định là tiêu thụ:

Nghiệp vụ ghi nhận doanh thu:

Nợ TK 111,112,131

Có TK 33311

Có TK 5111

Nghiệp vụ kết chuyển giá vốn vào cuối tháng:

Nợ TK 632

Có TK 157

Về công tác kế toán: Kế toán nên mở sổ theo dõi các khoản giảm trừ doanh thu

và hạch toán riêng trên các tài khoản điều chỉnh 521, 531, 532 đã trả cho người mua

để công ty có thể theo dõi chi tiết tình hình doanh thu bị giảm trừ do các nguyên nhân

khác nhau dẫn tới.

Đối với khoản chiết khấu thương mại: Khi bán hàng vì khách hàng mua hàng với

số lượng nhiều nên thực tế công ty sẽ chiết khấu thương mại cho khách trên tổng giá

thanh toán. Nghiệp vụ chiết khấu thương mại này sẽ được ghi nhận như sau:

- Khi kế toán vào sổ:

Nợ TK 521 : Số tiền chiết khấu

Nợ TK 33311 : Thuế GTGT đầu ra được giảm

Có TK 1111,131: Tổng số tiền chiết khấu

Cuối kỳ hạch toán kế toán kết chuyển doanh thu giảm do chiết khấu thương mại

từ TK 521 sang sổ cái TK 5111 theo định khoản:

Nợ TK 5111

Tổng số doanh thu giảm trong kỳ do

Có TK 521

Ví dụ: Tháng 1/2007 Công ty TNHH T&T vì đã mua mặt hàng dầu Gammam 0,8L

với số lượng nhiều (1000 lon) nên thực tế giá bán trao đổi trên hợp đồng kinh tế theo

đúng giá chưa chiết khấu chưa thuế cho 1000lon dầu là 20.936.363 đồng và tổng giá

thanh toán là 23.030.000 đồng, chiết khấu được hưởng 1% trên tổng giá thanh toán là

230.300 đồng. Vậy nghiệp vụ chiết khấu thương mại này em xin đề xuất phản ánh

vào sổ cái TK 521 theo định khoản như sau:

Nợ TK 521 209.364

Nợ TK 33311 20.936

Có TK 131 230.300

Nợ TK 5111 209.364

Có TK 521 209.364

Đối với giảm giá hàng bán: Khi phát sinh trường hợp hàng bán bị hỏng, dập

nhãn mác hoặc bao bì mà hách hàng yêu cầu giảm giá hàng bán thì doanh nghiệp sẽ

xem xét giảm giá bán cho khách hàng dựa theo quyết định của giám đốc. Đối với

trường hợp này kế toán sẽ hạch toán vào sổ liên quan theo các định khoản sau:

Nợ TK 532 /Số tiền giảm giá

Nợ TK 33311 /Số thuế GTGT đầu ra được giảm

Có TK1111,131 /Tổng số tiền giảm giá

Cuối kỳ hạch toán kế toán kết chuyển doanh thu giảm do giảm giá hàng bán từ

TK 532 sang sổ cái TK 5111 theo đinh khoản:

Nợ TK 5111

Tổng số doanh thu giảm trong kỳ do giảm

Có TK 532

Đối với hàng bán bị trả lại: Trong kỳ trường hợp khách hàng mua hàng trả lại

hàng đã mua về công ty, kế toán bán hàng và bên mua lập biên bản xác nhận hàng

bán bị trả và vào sổ cái tài khoản 531 theo các định khoản sau:

Nợ TK 531 : Hàng bán bị trả lại

Nợ TK 3331 : Thuế GTGT phải nộp được giảm

Có TK 1111,131 : Tổng số tiền giảm

Cuối kỳ hạch toán kế toán kết chuyển tài khoản 531 sang bên Nợ TK 5111

Nợ TK 5111

Có TK 531

Doanh thu giảm do hàng bán bị

Ví dụ như đối với hàng bán bị trả lại trong tháng 02/2007 trường hợp của công ty

TNHH Lâm Thanh, kế toán bán hàng và bên mua lập biên bản xác nhận hàng bán bị

trả và vào sổ cái tài khoản 531 theo các định khoản sau:

Nợ TK 531 400.000

Nợ TK 33311 40.000

Có TK 131 440.000

Cuối kỳ hạch toán kế toán kết chuyển tài khoản 531sang bên Nợ TK 5111 theo

định khoản:

Nợ TK 5111 400.000

Có TK 531 400.000

Lập dự phòng nợ phải thu khó đòi: Dựa vào bảng phân bổ tài sản của công ty ta

có thể thấy các khoản phải thu chiếm một tỷ trọng khá lớn 8.511 tỷ ứng với 51.42%

trong tổng tài sản của công ty. Trong đó có những khách hàng thanh toán sòng phẳng

nhưng cũng có những khách hàng nợ dây dưavà số nợ này có khả năng khó đòi hoặc

không đòi được do khách hàng làm ăn thua lỗ phá sản vì vậy công ty cần phải lập

thêm quỹ dự phòng phải thu khó đòi.

Các khoản nợ phải thu khó đòi được kế toán theo dõi trên TK139 - Dự phòng

phải thu khó đòi. Cuối niên độ số dự tính phải thu khó đòi thường được kế toán xác

định bằng 1 trong 2 phương pháp sau:

+ Phương pháp thống kê kinh nghiệm: Kế toán dựa vào kinh nghiệm nhiều năm

làm việc để từ đó ước tính được tỷ lệ phải thu khó đòi trên doanh thu bán hàng chưa

thu được tiền và từ đó tính ra mức dự kiến phải thu khó đòi để lập dự phòng

+ Phương pháp dựa vào % nợ phải thu khó đòi bằng cách tính số nợ phải thu khó

đòi do khách hàng vỡ nợ không có khả năng trả nợ( qua điều tra ta biết được).

Số nợ phải thu khó đòi

100%

=

*

% Nợ phải thu khó

Tổng số nợ phải thu

Và cuối kỳ kế toán hạch toán khoản này vào chi phí quản lý doanh nghiệp:

Nợ TK642: Chi phí quản lý doanh nghiệp

Có TK139: Dự phòng phải thu khó đòi

Trong niên độ báo cáo trường hợp nợ thất thu khó đòi có khả năng không đòi

được xảy ra thuộc quỹ dự phòng đã lập kế toán ghi thiệt hại xử lý vào quỹ dự phòng

đã lập và được hạch toán:

Nợ TK139: Dự phòng phải thu khó đòi

Có TK131,138: Phải thu của khách, phải thu khác

Và tiếp tục theo dõi các khoản này nếu sau đó thu hồi được khoản này thì xử lý

như một khoản thu nhập bất thường của kỳ thu được tiền kế toán ghi:

Nợ TK111,112: Số tiền thu hồi được

Có TK711: Thu nhập khác

Mở thêm TK641 - Chi phí bán hàng: Hiện nay công ty đang hạch toán chi phí

bán hàng và chí phí quản lý doanh nghiệp vào một TK642. Hạch toán như vậy là

không đúng với chế độ kế toán ban hành và không phản ánh được các khoản chi phí

bán hàng riêng biệt là bao nhiêu. Do đó mà công ty không lập được dự toán chi phí

bán hàng, không biết được chi phí bán hàng trong kỳ là tăng hay giảm để từ đó đưa ra

các biện pháp chi tiêu cho hợp lý. Tài khoản 641 - dùng để phản ánh các chi phí thực

tế phát sinh liên quan đến quá trình tiêu thụ hàng hóa và được hạch toán như sau:

- Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương:

Nợ TK641.1

Có TK334,338

- Chi phí vật liệu xuất dùng phục vụ cho quá trình bán hàng:

Nợ TK641.3

Có TK152, 153

- Trích khấu hao TSCĐ của bộ phận bán hàng:

Nợ TK641.4

Có TK214

- Chi phí điện, nước, điện thoại.. . dùng cho bộ phận bán hàng:

Nợ TK641.7

Có TK111, 112, 131

- Chi phí bằng tiền khác:

Nợ TK641.8

Có TK111, 112, 131

Cuối kỳ tập hợp chi phí bán hàng và kết chuyển sang TK911:

Nợ TK911

Có TK641

Về chi phí quản lý doanh nghiệp: Công ty cần phải xem xét lại việc sử dụng chi

phí như vậy đã hợp lý chưa vì theo báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh thì chi phí

quản lý doanh nghiệp của công ty năm sau cao hơn năm trước rất nhiều điều nay đã

gây ảnh hưởng không nhỏ tới lợi nhuận của công ty. Do đó công ty cần phải xây

dựng kế hoạch tiết kiệm chi phí hay lập dự toán chi phí sao cho phù hợp nhất để hạn

chế một cách tối đa các khoản chi phí phát sinh không cần thiết.

Đối với từng bộ phận công ty nên xây dựng một định mức chi phí nhất định để từ

đó đưa ra biện pháp xử lý kịp thời. Muốn xây dựng được định mức chi phí hợp lý

công ty nên dựa vào phương pháp thống kê kinh nghiệm để tính. Trước hết cần tính

định mức bằng hiện vật như đối với một ôtô vận tải hàng hoá 4.5 tấn thì tốn bao

nhiêu lít xăng để vận chuyển hàng hoá trên một Km đường vận chuyển( đây chính là

định mức sử dụng của chiếc xe đó) rồi sau đó ta lấy định mức hiện vật đó x giá cả

tương đương của sản phẩm đó trên thị trường thì ta tính được định mức chi phí bằng

tiền.

Sau khi đã xác định định mức chi phí hợp lý rồi dựa vào đó mà công ty xây dựng

dự toán chi phí từ đó công ty giao cho từng bộ phận những định mức chi phí này và

vừa khuyến khích vừa yêu cầu mỗi một bộ phận ở trong công ty phải đảm bảo thực

hiện tiết kiệm chi phí dưới định mức một cách tối đa. Công ty sẽ có hình thức khen

thưởng đối với bộ phận nào thực hiện tiết kiệm chi phí dưới định mức cho phép và

ngược lại sẽ có biện pháp xử phạt đối với những bộ phận nào sử dụng chi phí vượt

định mức. Như vậy công ty mới hạn chế được một cách tối đa các chi phí không hợp

lý và cân đối thu - chi.

Ngoài ra việc tính các khoản trích theo lương công ty nên làm theo đúng như chế

độ Nhà nước đã quy định. Như công ty không nhất thiết phải trả lương cao cho cán

bộ công nhân viên mà nên theo đúng bảng hệ số lương quy định để từ đó trích lập

đóng các khoản BHXH, BHYT đầy đủ nhằm đảm bảo quyền lợi lâu dài cho người

lao động.

Bên cạnh đó việc chiết khấu thanh toán kế toán không được ghi giảm ngay trên

hoá đơn bán hàng làm giảm doanh thu và vẫn đưa vào chi phí hoạt động tài chính.

Mà kế toán cần phải ghi tổng doanh thu bao gồm cả chiết khấu thanh toán rồi sau đó

đưa khoản chiết khấu thanh toán vào TK 635 – Chi phí hoạt động tài chính để hạch

toán.

lời Kết

Trước sự năng động của cơ chế thị trường các doanh nghiệp luôn phải chịu

đựng những sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp với nhau. Để đứng vững

trên thị trường và không ngừng phát triển là một vấn đề hết sức khó khăn. Nhưng

chính sự biến động này của nền kinh tế đã giúp nhiều doanh nghiệp làm ăn có hiệu

quả.

Tiêu thụ hàng hoá là một khâu rất quan trọng trong một chu trình sản xuất

kinh doanh của bất kì doanh nghiệp nào. Vì vậy, tổ chức kế toán tiêu thụ hàng hoá và

xác định kết quả kinh doanh cũng có một vị trí, vai trò và ý nghĩa to lớn trong tổ chức

kế toán của doanh nghiệp. Nó sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp tổ chức hoạt động

tiêu thụ hàng hoá của mình một cách có hiệu quả hơn, đồng thời nó giúp doanh

nghiệp có thể quản lý tốt hơn hoạt động tiêu thụ của mình, đảm bảo lấy thu bù chi và

có lãi. Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với Nhà nước và nâng cao đời sống nhân

viên.

Nhận thức được tầm quan trọng đó, Công ty TNHH thương mại dầu khí

Phương Bắc đã rất chú trọng, quan tâm đến khâu quản lý hàng hoá, tổ chức hạch toán

kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh.

MụC LụC

mở đầu ............................................................................................................................ 1

Chương I Một số vấn đề lý luận về kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả

kinh doanh ................................................................................................................................ 3

1.1. Tiêu thụ hàng hoá và kế toán tiêu thụ hàng hoá .................................................. 3

1.1.1. Các khái niệm .......................................................................................................... 3

1.1.2. Các phương thức bán hàng ..................................................................................... 3

1.1.3. Đặc điểm tính giá hàng hoá trong doanh nghiệp kinh doanh thương mại...................... 4

1.1.4. Các khoản giảm trừ doanh thu ................................................................................. 5

1.1.5. Các khoản chi phí ..................................................................................................... 5

1.1.6. Xác định kết quả hoạt dộng kinh doanh .................................................................. 6

1.2. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ....................... 7

1.3. Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ............................................... 8

1.3.1 Hạch toán ban đầu ..................................................................................................... 8

1.3.2. Tài khoản sử dụng .................................................................................................... 9

Chương II Tình hình công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh .............. 14

2.1. Khái quát chung về Công ty TNHH Thương mại Dầu khí Phương Bắc ............ 14

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ......................................................................... 14

2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty ......................................................................... 14

2.1.3. Cơ cấu tổ chức và chức năng của các phòng ban ................................................. 15

2.2. Tình hình công tác kế toán tiêu thụ tại công ty .................................................. 17

Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu của bộ máy kế toán ......................................................... 17

2.3. Công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá ..................... 18

2.3.1. Các phương thức tiêu thụ hàng bán tại công ty .................................................... 18

2.3.2. Đặc điểm công tác kế toán tại công ty ................................................................. 19

Chương III Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định

kết quả kinh doanh ở công ty ................................................................................................ 29

3.1. Nhận xét đánh giá chung về công tác tiêu thụ, kết quả kinh doanh ................... 29

3.2. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ ................................... 30

lời Kết ........................................................................................................................... 37