
KEFZOL
(Kỳ 4)
THẬN TRỌNG LÚC DÙNG
Trước khi trị liệu bằng cefazolin, cần hỏi xem trước đây bệnh nhân đã có
phản ứng quá mẫn đối với cephalosporin và penicillin chưa. Cẩn thận khi dùng
thuốc cho bệnh nhân nhạy cảm penicillin. Các phản ứng quá mẫn cấp tính, nghiêm
trọng có thể cần dùng đến epinephrine và các biện pháp cấp cứu khác.
Vài dấu hiệu trên lâm sàng và cận lâm sàng cho thấy có dị ứng chéo một
phần giữa penicillin và cephalosporin. Đã có báo cáo bệnh nhân có những phản
ứng trầm trọng (gồm choáng phản vệ) đối với cả hai loại thuốc.
Các kháng sinh, bao gồm cefazolin, nên được sử dụng thận trọng đối với
bệnh nhân có biểu hiện dị ứng, đặc biệt là dị ứng đối với thuốc.
Viêm kết tràng giả mạc đã được báo cáo xảy ra với hầu hết các kháng sinh
phổ rộng (bao gồm các macrolide, penicillin bán tổng hợp và cephalosporin). Vì
vậy cần lưu ý đến chẩn đoán này nếu bệnh nhân bị chứng tiêu chảy khi đang sử

dụng kháng sinh. Những chứng viêm kết tràng như vậy có thể xảy ra từ nhẹ đến
nặng nguy hiểm đến tính mạng, cần xử trí bằng các biện pháp thích hợp.
Sử dụng ở trẻ em : Sự an toàn đối với trẻ thiếu tháng và trẻ dưới 1 tháng
tuổi chưa được xác định.
LÚC CÓ THAI
Các nghiên cứu về khả năng sinh sản được thực hiện trên chuột với liều 500
mg hoặc 1 g cefazolin/kg, không thấy dấu hiệu tổn thương khả năng sinh sản hoặc
có hại cho bào thai do cefazolin. Tuy nhiên chưa có những nghiên cứu đầy đủ và
kiểm soát chặt chẽ trên các phụ nữ có thai. Vì các nghiên cứu trên súc vật không
phải luôn luôn tiên đoán đáp ứng của người, nên thuốc này chỉ nên dùng cho phụ
nữ mang thai khi thật cần thiết.
Tiêm cefazolin trước khi phẫu thuật césar (mổ lấy thai qua đường bụng),
nồng độ thuốc trong máu dây rốn đo được khoảng 1/4 đến 1/3 so với nồng độ
thuốc trong máu người mẹ. Thuốc hiện hữu không gây phản ứng độc hại cho thai
nhi.
LÚC NUÔI CON BÚ

Nồng độ cefazolin rất thấp trong sữa mẹ nhưng cũng nên thận trọng khi sử
dụng cefazolin cho các bà mẹ đang cho con bú.
TƯƠNG TÁC THUỐC
Dùng chung cefazolin với probenecid làm giảm sự bài tiết của
cephalosporin qua ống thận, kết quả gây tăng và kéo dài nồng độ cephalosporin
trong máu hơn.
Tương tác của thuốc với các xét nghiệm tại phòng thí nghiệm : Có thể có
phản ứng dương tính giả trong xét nghiệm tìm glucose nước tiểu đối với dung dịch
thử Benedict, dung dịch Fehling hoặc viên Clinitest, nhưng sẽ không có dương
tính giả khi sử dụng các phương pháp dùng enzyme như Clinistix và Tes-Tape
(Thử nghiệm Glucose Enzymatic Strip, USP, Lilly).
Các thử nghiệm tìm antiglobulin (Coombs) trực tiếp hoặc gián tiếp, dương
tính có thể xảy ra ở trẻ sơ sinh nếu người mẹ đã dùng cefazolin trước khi sanh.
Cần thận trọng khi kê toa các kháng sinh phổ rộng cho các bệnh nhân có
tiền sử đau dạ dày, ruột, nhất là viêm kết tràng.
TÁC DỤNG NGOẠI Ý

Các phản ứng phụ sau đây đã được ghi nhận :
Phản ứng quá mẫn : Sốt do thuốc, nổi mẩn đỏ trên da, ngứa âm hộ, tăng
bạch cầu ái toan và choáng phản vệ.
Máu : Giảm bạch cầu trung tính, giảm bạch cầu, tăng tiểu cầu, phản ứng
Coombs trực tiếp hoặc gián tiếp dương tính.
Thận : Nồng độ BUN tăng tạm thời nhưng không thấy biểu hiện lâm sàng
của suy thận. Viêm thận kẽ và các rối loạn chức năng thận hiếm khi xảy ra. Hầu
hết những bệnh nhân có phản ứng này đều ở tình trạng bệnh nặng trầm trọng và
đang sử dụng nhiều loại thuốc trong điều trị. Vai trò của cefazolin trong việc phát
sinh các bệnh lý trên thận còn chưa được xác định.
Gan : Tăng tạm thời men SGOT, SGPT và phosphatase kiềm rất hiếm xảy
ra. Cũng như penicillin, và vài cephalosporin khác, viêm gan tạm thời và vàng da
ứ mật hiếm khi được ghi nhận.
Dạ dày, ruột : Những triệu chứng viêm kết tràng giả mạc có thể xảy ra
trong hoặc sau khi trị liệu bằng kháng sinh. Buồn nôn và ói mửa hiếm khi xảy ra.
Biếng ăn, tiêu chảy và bệnh nấm candida (bệnh tưa miệng) đã được ghi nhận.
Những phản ứng phụ khác : Hiếm khi gây đau tại nơi tiêm bắp. Viêm tĩnh
mạch nơi tiêm được ghi nhận. Các phản ứng khác bao gồm ngứa vùng hậu môn,
âm hộ, bệnh do nấm Candida và viêm âm đạo.


