TNU Journal of Science and Technology
230(01): 398 - 403
http://jst.tnu.edu.vn 398 Email: jst@tnu.edu.vn
RESULTS OF AMNIOCENTESIS FOR GENETIC TESTING AT
PHU THO OBSTETRICS AND PEDIATRIC HOSPITAL
Bui Manh Tung1, Pham My Hoai2, Nguyen Thu Hien2*
1Phu Tho Obstetrics and Pediatrics Hospital, 2TNU - University of Medicine and Pharmacy
ARTICLE INFO
ABSTRACT
Received:
31/10/2024
Amniocentesis plays an important role in helping prenatal diagnosticians find
the cause as well as determine the relationship between fetal morphological
abnormalities and chromosomal lesions, helping to make decisions about
treatment attitudes towards pregnancy. A cross-sectional descriptive study was
conducted on 52 pregnant women with indications for amniocentesis from June
2023 to August 2024 at Phu Tho Provincial Obstetrics and Pediatrics Hospital.
The results of the pregnant women had an average age of 27.1±6.7 (18-43)
years. The average gestational age at amniocentesis was 20.2±4.2 (16-32)
weeks. Indications for amniocentesis included 40.4% of fetuses with
morphological abnormalities, 26.9% of maternal serum screening that was
positive, 23.1% of couples that had thalassemia genes, 15.4% of mothers > 35
years old. 100% of amniocentesis cases showed that the amniotic fluid was
clear yellow, and no complications occurred. There were 22/52 fetuses with
chromosomal abnormalities, accounting for 42.3%; chromosomal
abnormalities accounted for 31.8%, chromosomal structural abnormalities
accounted for 22.7%, and SEA gene abnormalities accounted for 31.8%. The
highest rate of amniocentesis was due to morphological abnormalities in the
fetus, followed by positive maternal serum screening and the spouse having the
thalassemia gene. Applying multiple combined chromosomal diagnostic
methods identified a high rate of fetuses with chromosomal abnormalities.
Revised:
05/12/2024
Published:
05/12/2024
KEYWORDS
Amniocentesis
Prenatal diagnosis
Pregnant women
Chromosomes
Morphological abnormalities
KT QU CHC HÚT NƯỚC I XÉT NGHIM DI TRUYN
TI BNH VIN SN NHI TNH PHÚ TH
Bùi Mnh Tùng1, Phm M Hoài2, Nguyn Thu Hin2*
1Bnh vin Sn Nhi tnh Phú Th, 2Trường Đại học Y Dược - ĐH Thái Nguyên
TÓM TT
Ngày nhn bài:
31/10/2024
Chc ối đóng vai trò quan trọng giúp các bác sĩ chẩn đoán trưc sinh tìm
hiểu nguyên nhân cũng như c định s liên quan ca các bất thường
hình thái thai nhi vi các tổn thương nhiễm sc thể, giúp đưa ra những
quyết định v thái độ x trí đối vi thai nghén. Nghiên cu t ct
ngang thc hin trên 52 thai ph ch định chc hút dch i t tháng
6/2023 đến tháng 8/2024 ti Bnh vin Sn nhi tnh Phú Th. Kết qu
các thai ph độ tui trung bình 27,1±6,7 (18 - 43) tui. Tui thai
trung bình ti thời điểm chc i là 20,2±4,2 (16 - 32) tun. Các ch định
chc i bao gm: 40,4% thai bất thưng hình thái, 26,9% sàng lc huyết
thanh m dương tính, 23,1% vợ chng gen thalasemia, 15,4% thai
ph > 35 tuổi. 100% trường hp chc hút dch ối nước i màu vàng
trong, và không xy ra tai biến, biến chng. Có 22/52 thai bất thường di
truyn chiếm 42,3%; trong đó bất thường s ng NST chiếm 31,8%,
bất thường cu trúc NST chiếm 22,7%, bất thưng gen SEA chiếm
31,8%. Như vậy ch định chc hút dch i do thai bất thường hình thái
chiếm t l cao nht, tiếp đến là sàng lc huyết thanh m dương tính,
v/chng gen thalasemia. Áp dng nhiều phương pháp chẩn đoán
phi hợp xác định được t l cao thai bt thường di truyn.
Ngày hoàn thin:
05/12/2024
Ngày đăng:
05/12/2024
DOI: https://doi.org/10.34238/tnu-jst.11433
* Corresponding author. Email: thuhien.yktn@yahoo.com.vn
TNU Journal of Science and Technology
230(01): 398 - 403
http://jst.tnu.edu.vn 399 Email: jst@tnu.edu.vn
1. Đặt vấn đề
Chọc ối phân tích nhiễm sắc thể thai nhi trong chẩn đoán trước sinh đã được biết đến từ đầu
thập kỷ 70 phát triển mạnh mẽ vào những năm 1970 1980 một phương pháp an toàn
đáng tin cậy để phát hiện bất thường nhiễm sắc thể. Chc ối đóng vai trò quan trọng giúp các bác
chẩn đoán trước sinh tìm hiểu nguyên nhân cũng như xác đnh s liên quan ca các bất thường
hình thái thai nhi vi các bất thường nhim sc thể, giúp đưa ra những quyết định v thái độ x
trí đối vi thai nghén thông qua s phân tích kết qu nhim sắc đồ thai [1], [2]. Chọc ối được
thực hiện tuổi thai 16-20 tuần thời điểm kh năng lấy nước i thành công cao nht, t l
gp phi biến chng cho c m thai nhi thp nht. Tại Việt Nam, chọc ối trong chẩn đoán
trước sinh đã được thực hiện từ năm 2003 [3]. Tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương đã triển khai
chọc ối từ năm 2004, tỷ lệ thai phụ được chỉ định chọc hút dịch ối tăng dần qua các năm, từ 5,8%
trên tổng số sản phụ đẻ năm 2012 đến 14,4% vào năm 2016, tỷ lệ bất thường nhiễm sắc thể
phát hiện được từ 5,0 – 8,0% qua các năm [4]. Báo cáo ti bnh vin Ph Sn Nhi Đà Nẵng, chỉ
định chọc ối nhiều nhất ở nhóm thai phụ xét nghiệm sàng lọc trước sinh dương tính 57%, siêu âm
thai bất thường 33,2%. Kết quả thai nhi bất thường nhiễm sắc thể chiếm 7,3% [5]. Phân tích mt
s yếu t liên quan đến bt thường NST của các trường hp thc hin chc i xét nghim NST ti
bnh vin A Thái Nguyên, trên 250 thai ph thc hin chc ối trong 05 m từ 2018 - 2022.
Nghiên cu cho thy có 16,8% thai có bất thường NST đồ. Kết qu NST đồ ca thai có liên quan
ti tui, ngh nghip; tin s thai ph mc bnh ni khoa trong thi k mang thai; kết qu siêu
âm hình nh d tt h thần kinh (có ý nghĩa thống vi p < 0,05) [6]. Những năm gần đây,
các bnh vin Sn - Nhi tuyến tỉnh đã đẩy mnh ng cao k thut, phát trin các xét nghim
chẩn đoán trước sinh, thc hin chc hút dch i và xét nghim ngay tại đơn vị hoc gi các trung
tâm xét nghim lớn đã được cấp phép. Điều này tạo điều kin thun li cho thai ph không phi
di chuyển đi xa khám tại các tuyến trung ương. Bệnh vin Sn Nhi tnh Phú Th bắt đầu thc
hin k thut chc i t năm 2023, các bác được đào tạo ti bnh vin Ph sản Trương ương,
đã nắm vng các k thut thc hin. Vi mong muốn đánh giá các kết qu thu đưc trong thi
gian đầu trin khai dch v, t đó những bài hc kinh nghim góp phần nâng cao hơn nữa
dch v chẩn đoán trước sinh tại đơn vị. Chúng tôi thc hin nghiên cu vi mc tiêu mô t các
ch định chc i, kết qu xét nghim di truyn ca các thai ph đưc chc t dch i ti bnh
vin Sn Nhi tnh Phú Th.
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu
52 thai phụ chỉ định chọc hút dịch ối từ tháng 6/2023 đến tháng 8/2024 tại Bệnh viện Sản
Nhi Phú Thọ.
- Các chỉ định chọc hút dịch ối
+ Có bất thường hình thái được chẩn đoán bằng siêu âm;
+ Thai phụ > 35 tuổi;
+ Sàng lọc huyết thanh mẹ dương tính, xét nghiệm NIPT nguy cơ cao;
+ Thai có tăng khoảng sáng sau gáy (KSSG) ≥ 3,0 mm;
+ Vchồng dị hp tử gen SEA.
- Thời điểm chọc ối: Tuần thai t16 trởn hoặc khi phát hiện bất tờng hình ti trên siêu âm.
2.2. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang
2.3. Các biến số và chỉ số nghiên cứu
- Tuổi thai phụ: tuổi trung bình, 2 nhóm tuổi < 35 tuổi và ≥ 35 tuổi.
- Tuổi thai nhi: tuổi thai trung bình, 2 nhóm tuổi từ 16 - 20 tuần và > 20 tuần.
- Kết quả siêu âm hình thái thai nhi:
+ Slượng bất tờng hình thái trên siêu âm: một bất thường (đơn dtật), 2 bất thường a dtật).
TNU Journal of Science and Technology
230(01): 398 - 403
http://jst.tnu.edu.vn 400 Email: jst@tnu.edu.vn
+ Phân loại bất thường hình thái theo vị trí giải phẫu: đầu mặt cổ, ngực, bụng, chi kết hợp
nhiều bất thường.
- Kết quả sàng lọc huyết thanh mẹ
+ Không có nguy
+ Có nguy cơ
- Kết quả xét nghiệm di truyền của thai
+ Bình thường.
+ Bất thường: các bất thường số lượng NST hay gặp: thể đa bội, hội chứng (HC) Down, HC
Edwards, HC Turner, HC Klinefelter, bất thường cấu trúc NST, thể khảm.
2.4. Các tiêu chuẩn chẩn đoán trong nghiên cu
- Đánh giá bất thưng hình thái thai khi hình ảnh siêu âm có bất thường như:
+ Đầu mặt cổ: giãn não thất, bất sản thể chai, không phân chia não trước, khe hở môi - hở
vòm hàm, nang não, nang đám rối mạch mạc….
+ Ngực: thông liên thất, Fallot, thiểu sản thất trái, bệnh ống nhĩ thất, bệnh phổi tuyến nang…
+ Bụng: giãn đài bể thận, tắc tá tràng, thoát vị rốn, viêm phúc mạc phân su…
+ Chi: Bàn tay không mở, bàn tay vẹo, bàn chân vẹo, nh ngón…
- Đánh giá kết quả di truyền: Mẫu dch i của thai nhi được ch định mt hoc nhiu trong các
k thut sau: k thut karyotype, CNVSure (hay CNVseq Copy Number Variation sequencing)
xác định s lch bi ca 23 cp NST, tt c vi mất đoạn, vi lặp đoạn có kích thước t 400kb tr lên,
G 4500 phát hin các bnh di truyền do đột biến gen (đt biến đim và mt đoạn, lp đon nh <20
bp trên vùng mã hóa ca 4503 gen); TriSure Carrier xét nghim 09 bnh di truyn ln. Mu dch i
đưc bo qun gửi đến Công ty Gensolution để thc hin xét nghim. NST được trình bày
phân tích theo tiêu chuẩn của hội nghị quốc tế về di truyền người năm 2016 (ISCN 2016).
S liệu được thu thp bng mu bnh án nghiên cu. Xtheo thut toán thng kê y hc.
3. Kết quả và bàn luận
3.1. Đặc điểm tui thai ph và tui thai
Tui m luôn được xem là yếu t đầu tiên để sàng lc thai d tt bẩm sinh. Nguy sinh con
mc hi chứng Down tăng lên theo tui m. Trên thế gii hin nay áp dng nhiều ngưỡng sàng
lc tui m khác nhau. Tuy nhiên, đa s các nước vn s dụng ngưỡng sàng lc 35 tui, trong
khi Pháp và Na Uy li s dụng ngưỡng sàng lc là 38 tui [7]. Trong nghiên cu ca chúng tôi 52
thai ph độ tui trung bình 27,1±6,7 (18 - 43) tui, thai ph 35 tui t l 84,6%
nhóm > 35 tui có t l là 15,4% kết qu được th hin bng 1.
Bng 1. Đặc điểm tui thai ph và tui thai khi thc hin chc i
Số lượng (n)
Tỉ lệ %
Tuổi thai phụ 27,1±6,7 (18 - 43)
< 35 tuổi
44
84,6
35 tuổi
8
15,4
Tổng
52
100,0
Tuổi thai 20,17±4,21 (16 - 32)
16-20 tuần
36
69,2
>20 tuần
16
30,8
Kết qu mt s báo cáo cho thy tui ca m s khác nhau: Nguyn Th Hoàng Trang [3]
nghiên cu trên 2686 trưng hp chc ối đ tui trung nh 29,02 ± 5,6 tui (18 - 45), vi
nhóm tui 35-39 t l 26,6%. Nguyn Th Ho [8] chẩn đoán trước sinh gm 88 thai nhi
nguy cơ cao bất thường di truyền được ti Trung tâm Sàng lc, chẩn đoán trước sinh và sinh -
Bnh vin Sn Nhi Ngh An tui m trung nh 31,3 ± 6,7 (21 - 43) năm, nhóm tuổi m 35
chiếm 35,2% và < 35 tui chiếm t l cao là 64,8%. S chnh lệch độ tui gia các nghiên cu do
s ng c mu có s chênh lch nhiu.
TNU Journal of Science and Technology
230(01): 398 - 403
http://jst.tnu.edu.vn 401 Email: jst@tnu.edu.vn
T lâu y hc luôn c gng sàng lc phát hin sm những thai có nguy cơ cao bất thường NST
để tiến hành th thut chc ối đúng thời đim (16- 20 tuần, tưởng nht 16-17 tun) nhm
hn chế đến mc thp nht c tai biến. Ghi nhn ti bnh vin Ph Sn Trung ương tả các
thời điểm chc ối có 1442 trưng hp (53,7%) chc i tuổi thai lý tưởng [3]. Trong nghiên cu
này chúng tôi chc i vi tui thai trung bình 20,2 ± 4,2 (16 - 32) tun, thai t 16 đến 20 tun
chiếm t l 69,2%, > 20 tun chiếm 30,8%, tui thai cao nht 32 tun. Kết qu này cũng phù
hp vi nhiu báo cáo khác [8], tui thai trung bình trong nghiên cu là 21 tuần. Trong đó, nhóm
tuổi thai 20 tuần chiếm t l cao hơn là 56,8% [8]. Th Tiu Di [5] đa số chọc ối tuổi thai
28 tuần (93,7%), nhiều nhất 16–20 tuần (69,6%), 100% trường hp chc hút dch ối nước i
màu vàng trong, và không xy ra bt k tai biến, biến chng.
3.2. Các ch đnh chc hút dch i
Để giúp đưa ra những quyết định v thái độ x trí đối vi thai nghén thông qua s phân tích
kết qu di truyn ca thai. Trong nghiên cu này ghi nhn có 55 ch định chc hút dch i trên 52
thai ph, kết qu được trình bày bng 2
Bng 2. Các ch định chc hút dch i
Kết quả
Số lượng
Tỉ lệ %
Thai bất thường hình thái
21
40,4
Sàng lọc huyết thanh mẹ dương tính
14
26,9
Vợ+chồng mang gen Alpha thalasemia
12
23,1
Mẹ ≥ 35 tuổi
8
15,4
Kết qu ti bng 2 cho thy thai bất thường hình thái chiếm t l cao nht với 40,4%, sau đó là
sàng lc huyết thanh m dương tính, vợ/chng có gen thalasemia và thai ph >35 tui. Trong các
ch định chc hút dch i, thì bất thường hình thái trên siêu âm thai là ch đnh chiếm t l cao.
Chúng tôi tiến hành phân tích đặc điểm bất thường hình thái ca thai, các kết qu được th
hin bng 3.
Bng 3. Đặc điểm bất thường hình thái trên siêu âm
Đặc điểm
Số lượng
Tỉ lệ %
Các bất thường (n=26)
Bất thường đầu mặt cổ
12
23,1
Bất thường ngực
5
9,6
Bất thường bụng
4
7,7
Bất thường chi
5
9,6
Mức độ dị tật, bất thường (n=21)
Đơn dị tật
17
81,0
Đa dị tật
4
19,0
Kết qu bng 3 cho thy có 26 loi bất thường trên 21 thai bất thường hình thái trên siêu âm.
Bất thường đầu mt c chiếm t l cao nht với 23,1%. 81,0% trường hp bất thường đơn dị
tật 19,0% đa dị tt. Thai nhi bt thường di truyn có các đặc trưng bất thường hình thái, trong
nghiên cu ca tác gi Trn Danh ng cng s [9] nghiên cu cho thy trisomy 21 t l
tăng khong sáng sau gáy 35,1%, dy da y 29,7%, bất thường xương sống mũi 31,1%, bất
thường h tim mạch 25,7%,… Trisomy 18 t l hp s hình qu dâu 33,3%, nang đám rối
mch mc 70,8%, bất thường thế chi trên 83,3%, bất thường tim 91,7%, thoát v rn 12,5%.
Trisomy 13 t l khe h môi, vòm hàm 60%, bất thường h tim mch 40%, thoát v rn 40%.
Nhóm đồng hp t gen alpha thalassemia c đặc điểm tim giãn 100%, tràn dch ng tim
66,6%, bánh rau dầy 46,7%. Do đó, chẩn đoán hình thái thai nhi rất quan trng, t đó định hướng
kh năng thai bất thường NST hay không, đưa ra chỉ định chc t dch i thc hin k
thut xét nghim phù hp.
3.3. Kết quả xét nghiệm di truyền của thai
TNU Journal of Science and Technology
230(01): 398 - 403
http://jst.tnu.edu.vn 402 Email: jst@tnu.edu.vn
Chúng tôi đã tiến hành vấn thực hiện các xét nghiệm karryotype, CNV, G4500, Trisure
carrier với các thai phụ được chỉ định và đồng ý thực hiện 1- 3 loại xét nghiệm, kết quả được thể
hiện ở bảng 4. Bng 4. Các ch đnh xét nghim và kết qu phát hin bất thường
Đặc điểm
Số lượng chỉ định
Kết quả bất thường di truyền
Karryotype
38/52; 73,1%
12/38; 31,6%
CNV
41/52; 78,8%
18/41; 43,9%
G4500
24/52; 46,1%
8/24; 33,3%
Trisure carrier
12/52; 23,1%
6/12; 50,0%
Kết quả bảng 4 cho thấy kỹ thuật CNV được thực hiện nhiều nhất với 78,8%, karyotype
73,1%. Xét nghiệm G4500 và Trisure carrier ch định ít hơn với 46,1% và 23,1%. T l phát hin
bất thường nhim sc th/gen mi loi ch đnh lần lượt là 31,6%, 43,9%, 33,3% và 50%.
Chúng tôi tiến hành phân tích bất thường di truyn ca thai, ghi nhn t l thai bất thường
42,3%, kết qu đưc th hin bng 5.
Bng 5. Kết qu nhim sc th ca thai
Kết qu
Số lượng (n)
Tỉ lệ %
Bình thường
30
57,7
Bất thường
22
42,3
Bất thường s ng NST
7
31,8
HC Down
1
4,5
HC Edwads
2
9,1
HC Turner
2
9,1
HC Klinefelter
2
9,1
Bất thường cu trúc
8
36,4
Bất thường gen SEA
7
31,8
Kết qu bng 5 cho thy, t l thai bất thường di truyn trong nghiên cu ca chúng tôi cao.
Trong đó bất thường gp nhiu nht là bất thường s ng NST và bất thường gen SEA cùng có
7/22, 31,8%. Bất thường cu trúc chiếm 8/22, 36,4%. Cao hơn báo cáo của tác gi Nguyn Trí
Ta [6], vi tng s 250 thai ph thc hin chc i xét nghim karyotype cho kết qu 42 thai
bất thường NST chiếm 16,8%, ca tác gi Lưu Vũ Dũng [10] có 6/118 thai bất thường NST được
phát hin bng k thut karyotype, chiếm t l 5,1% và ca tác gi Nguyn Th Hoàng Trang [3]
t l bất thường NST chiếm 9,1%. Kết qu t l phát hin bất thường di truyn ca thai trong
nghiên cu ca chúng tôi cao hơn hầu hết các nghiên cu khác, trong nhng thai ph ca
chúng tôi được ch định đồng ý làm 1 3 loi xét nghiệm khác nhau, 4 phương pháp xét
nghiệm được áp dng trong nghiên cứu này. Do đó, thể phát hiện được nhiu bất thường di
truyn ca thai trên nhng thai ph có ch định chc i c th. Trong kết qu chúng tôi ghi nhn
7 trường hợp có đột biến gen SEA, đây là những trường hợp được chc hút dch i xét nghim t
12 thai ph mang gen chng mang gen bnh thalassemia. Việt Nam nước t l mc
bnh cao trên bản đồ thalassemia thế gii, hin có khong 3% dân s mang gen bnh thalassemia,
t l mc bnh khong 0,5-1% đối với người dân tc Kinh, tăng cao 10-25% mt s dân tc min
núi [11]. Trong nghiên cu ca tác gi Đng Th Hng Thin [11], kết qu chc i của 123 trường
hp thai ph có mang đột biến gen, thì 78,1% thai bất thường, trong đó 61% thai mang đột
biến gen α- thalassemia; 7,3% thai mang đột biến gen bnh β- thalassemia; 1,6% thai mang đt biến
gen bnh huyết sc t E; 8,9% thai mang đột biến gen phi hợp α, β- thalassemia và/hoc HbE. Do
đó xây dựng quy trình sàng lc và chẩn đoán trước sinh bnh thalassemia ph n thai, áp dng
sàng lc cho tt c ph n thai đến khám các tuyến y tế điều rt cn thiết.
Chc hút dch i hiện này được ch định nhiu ti các Trung tâm chẩn đoán trước sinh các
bnh vin tuyến Trung ương, đối vi các bnh vin tuyến Tnh, khi ch định chc hút dch i
cho thai ph thường s phi chuyn tuyến. Tuy nhiên, s nâng cao tay ngh của bác sản khoa
tuyến Tnh thì k thut chc hút dch ối được thc hiện đúng kỹ thut, hầu như không có tai biến,