Hi tho khoa hc khoa Công ngh thc phm 2018
KHẢO SÁT ĐIỀU KIỆN BẢO QUẢN CAO CHIẾT ETHANOL T
ĐINH LĂNG POLYSCIAS FRUTICOSA (L.) HARM
Nguyn Hng Anh 1*, Nguyn Th Phng, Trn Chí Hi
1 Trường Đại hc Công nghip thc phm TP. H Chí Minh, Vietnam
*Email: honganhnguyen201296@gmail.com
Ngày nhn bài: 07/7/2018; Ngày chp nhận đăng: 12/7/2018
TÓM TT
Lá đinh lăng là dược liu quý có cha nhiu hp cht t nhiên có hot tính sinh hc cao, đặc bit
polyphenol và saponin triterpenoid. Trong nghiên cu này, ảnh hưởng nhiệt độ bo qun (5 oC,
30 oC, 60 oC) đến hàm lượng saponin triterpenoid tng, polyphenol tng hot tính kháng oxy hóa
ca cao chiết ethanol - đinh lăng trong 30 ngày bo qun đã được tiến hành. Nghiên cu cho thy 3
yếu t này có mối tương quan thuận, cht ch vi nhau. Sau 30 ngày bo qun, nhiệt độ 5 oC có s hao
ht v hàm lượng các ch tiêu thp nht trong tt c các điều kin bo qun vi s tn tht v hàm
ng saponin triterpenoid tng, polyphenol tng kh năng kháng oxy hóa (bao gm kh năng bắt
gc t do DPPH kh năng khử Fe3+) lần lượt 9,55%, 19,81%, 4,18% và 34,6%. Kết qu nghiên
cu cho thy, vic bo qun điều kin nhit độ thp (khuyến cáo 5oC) giúp hn chế tối đa sự hao tn
các hp cht có hot tính sinh hc.
T khóa: Polyscias fruticosa(L.) Harms, Saponin triterpenoid, polyphenol tng, kháng oxy hóa, bo
quản, đinh lăng
1. GII THIU
đinh lăng Polyscias fruticosa (L.) Harms dược liệu quý được s dng ph biến vùng
Đông Nam Á, tác dng đáng kể trong vic h tr điu tr các bệnh như viêm nhiễm, vữa động
mch, tiểu đưng,.. [1] Tuy nhiên, nhng nhiên cu v hot tính sinh hc của chúng chưa được công
b đầy đủ, đặc bit là hot tính kháng oxy hóa. S mt cân bằng oxy hóa trong cơ thể gây ra nhiu loi
bnh tt nguy hiểm như ung thư, xơ vữa động mch, suy tim [2]. Để giảm nguy cơ mắc các bnh do s
mt cân bng oxy hóa gây ra, các nhà nghiên cu quan tâm nhiều đến vic to ra các sn phẩm c
cha các hp cht chng oxy hóa ngun gc t t nhiên. Trong đinh lăng tồn ti hai hp cht
sinh hc quan trng polyphenol saponin triterpenoid, vai trò ln trong vic nâng cao giá tr
sinh hc ca cao chiết lá đinh lăng, đặc bit là hot tính kháng oxy hóa. Vic sn xut ra mt sn phm
dược phm hoc thc phm chức năng không chỉ yêu cu sn phm phi nhng tính cht và công
dng đặc trưng, mà phải đảm bo rng trong thi gian s dng, hot tính sinh hc ca sn phm vn
còn giá tr s dng với người tiêu dùng. Tuy nhiên, chưa nghiên cứu c th v ảnh hưởng của điều
kin bo quản đến s thay đổi hoạt tính kháng oxy hóa trên lá đinh lăng.
Nghiên cứu này được thc hin nhằm đánh giá mối tương quan giữa hàm lượng saponin
triterpenoid, hàm lượng polyphenol và kh năng kháng oxy hóa của cao chiết lá đinh lăng. Nghiên cu
cũng kho sát v tác động ca nhiệt độ bo qun (5oC, 30oC, 60oC) lên hàm lượng saponin triterpenoid
130
Nguyn Hng Anh, Nguyn Th Phng, Trn Chí Hi
tng, polyphenol tng, và hot tính kháng oxy hóa. T đó đánh giá và la chn nhiệt độ bo qun phù
hợp để hn chế s mt mát v hot tính sinh hc ca cao chiết.
2. VT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vt liu
Đinh lăng dài, răng cưa nhỏ ti huyn Thnh Hóa, tnh Long An đã được thu hái. Sau đó,
đinh lăng được phơi khô t nhiên, xay, nghin sàng qua rây 0,3mm. Phần qua rây được bo qun
trong các túi zip và tránh ánh sáng trc tiếp.
Bột đinh lăng thu được các thông s như sau: Độ m (4,21%), Protein (15,6%), Lipid
(7,25%), Cacbohydrate (49,1%) - phân tích bi Công ty TNHH DV KHCN Khuê Nam (2/17 Phm
Văn Bạch, phường 12, qun Tân Bình, Tp HCM).
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Chun b cao chiết ethanol
Bt đinh lăng được trích ly vi ethanol 95o theo t l 1:20 (w/v) trong 60 phút ti nhiệt độ thường.
Sau đó hỗn hợp được ly tâm (5500 vòng, 15 phút) thu ly dch. Dịch thu được đem đc chân
không 40 oC cho đến khi giá tr h s đặc là 20. Lúc này, dch trích được gi là cao lng vi 1mL
cao lng tương đương với 1 gam bột đinh lăng [3].
2.2.2. Bo qun cao chiết ethanol
Cao chiết sau khi chun b xong được bo qun trong các chai vio ti màu các nhiệt độ 5oC,
30oC, 60oC trong vòng 30 ngày. Sau mi ngày bo qun, các mẫu được tiến hành phân tích các ch
tiêu: hàm lượng saponin triterpeniod tng, polyphenol hot tính chng oxy hóa (bao gm kh năng
kh gc t do DPPH và kh năng khử Fe3+).
2.3. Phương pháp phân tích
2.3.1. Phương pháp xác định hàm lượng polyphenol tng.
Hàm lượng polyphenol tng được xác định theo phương pháp ca Singleton vi mt vài hiu
chnh như sau: 0.5mL dch chiết đã pha loãng nồng độ phù hợp được cho vào ng nghim cùng vi
2,5mL thuc th Folin- Ciocalteu [4]. Hn hợp được trộn đều trong tối 5 phút trước khi thêm
2mL Na2CO3 7,5%. Sau đó, hn hợp được gi trong ti 1 gi đo quang bước sóng 765nm. Hàm
ng polyphenol tng được quy v tương đương với hàm lượng acid gallic chun trong cao chiết
gGAE/mL).
2.3.2. Phương pháp xác định hàm lượng saponin triterpenoid tng.
Hàm lượng saponin triterpenoid tng được thc hiện như mô tả ca Gao: 0,2mL cao đã pha loãng
nồng đ phù hợp được cho vào ng nghim cùng 0,2mL Vanillin-Acid Acetic 5%., thêm 1,2mL
Acid Perchloric, lắc đều và đem 70oC/15 phút. Làm lạnh nhanh 2 phút, định mc ti vch 5mL và
đo quang ở bước sóng 548nm. Hàm lượng saponin triterpenoid tổng được tính theo đơn vị mg/mL da
trên đường chuẩn được xây dng vi cht chun là acid oleanolic [5].
131
Khảo sát điều kin bo qun cao chiết ethanol t lá đinh lăng Polyscias fruticosa (L.) Harms
2.3.3. Phương pháp xác định kh năng khử Fe3+
Năng lực kh Fe3+ được xác định theo phương pháp của Oyaizu vi mt vài hiu chnh nh [6].
Ly 1 mL dch chiết trn vi 2,5 mL đệm phosphate pH = 6,6 trước khi thêm 0,5 mL dung dch
K3(Fe[CN]6) 1%. Hn hợp được 50ºC trong 20 phút, sau đó thêm 2,5 mL dung dch Tricloric acid
10%. Hút ra t các ng nghim trên 2,5mL dch, thêm 2 mL nước ct 0,5 mL dung dch FeCl3
0,1%. Đo quang tại bước sóng 700 nm. Kh năng khử Fe3+ được tính dựa vào đường chun vi cht
chun trolox và đơn vị là s mg Fe3+ được kh bi 1 mL cao chiết. (mgFe3+/mL).
2.3.4. Phương pháp khử gc t do DPPH
Kh năng khử gc t do DPPH ca cao chiết được xác định theo phương pháp của Fu Shieh
vi mt vài hiu chnh nh [7]. 1 mL cao chiết đã pha loãng nồng độ phù hp trn vi 5mL DPPH
30mM. Lắc đều ti 30 phút. Đo quang ti bước sóng. 517nm. Kh năng khử gc t do DPPH
được tính tương đương với s miligam Trolox trên 1mL (mgTrolox/mL) kh năng c chế tương
đương phần trămc chế ca cao chiết.
2.4. Phương pháp x lý s liu
Mi thí nghim được lp li 3 ln. Kết qu được th hiện dưới dng giá tr trung bình ± độ lch
chun. Phn mm Microsoft Excel và Statgraphics XV.I được s dụng để tính toán và v biểu đồ.
3. KT QU BÀN LUN
3.1. S thay đổi hàm lượng mối tương quan giữa hàm lượng polyphenol hot tính kháng
oxy hóa
Kết qu nghiên cu ảnh hưởng ca thi gian nhiệt độ bo quản đến hàm lượng polyphenol
tng được th hin trên hình 3.1.
Nhìn chung, hàm lượng polyphenol tng s trong cao chiết bo qun c ba nhiệt độ 5oC, 30 oC,
và 60 oC đều có xu hướng gim dn theo thi gian bo qun. Tuy nhiên, mức độ gim ca ba mu này
khác nhau. C th, hàm lượng polyphenol tng ngày cui cùng mu bo qun 60oC gim nhiu
hơn mu bo qun 5oC và 30oC lần lượt là 2,78% và 8,18%. Điều đặc bit là, trong khong thi gian t
ngày đầu tiên đến ngày th 14 tt c các mu, hàm lượng polyphenol hao hụt đáng kể hơn nhiều so
vi khong thi gian còn li ca quá trình bo qun. Điển hình như mu bo qun 30oC, t hàm
ợng ban đầu 43,23 µgGAE/mL, vào ngày th 14 ch còn 35,63 µgGAE/mL, giảm n 17,58%
trên tng hao ht 25,21% của hàm lượng polyphenol tng. Tuy nhiên t ngày 14 tr đi, hàm lượng
polyphenol không s thay đổi nhiu c ba điều kin nhiệt độ, hơn nữa còn xu hướng ổn định
vào nhng ngày cui cùng ca quá trình bo qun.
Kết qu này tương tự như công bố ca Zam khi nghiên cu s thay đổi hàm lượng polyphenol
trong dch chiết v qu lu các nhiệt độ bo qun khác nhau trong 14 ngày [8]. Tác gi nhận định
rng, nhiệt độ thi gian bo quản đều ảnh hưởng đến hàm lượng polyphenol tng s. Hàm lượng
polyphenol ca mu bo qun nhit độ thp gim chậm hơn nhiều so vi mu bo qun nhiệt độ
60oC nhiệt độ phòng. S giảm hàm lượng này được gii thích như sau: Polyphenol nhng hp
cht kh năng chống oxy hóa mạnh, do đó trong thi gian bo qun, th mt s hp cht
polyphenol tham gia phn ng oxy hóa để bo v dch trích khi s tn công ca c nhân oxy hóa
sẵn trong môi trường cha mu.
132
Nguyn Hng Anh, Nguyn Th Phng, Trn Chí Hi
Hình 3.1. Đồ th biu din s thay đổi hàm lượng
polyphenol tng trong thi gian bo qun c
nhiệt đ khác nhau.
Hình 3.2. Mối tương quan giữa hàm lượng Polyphenol
tng và kh năng kháng oxy hóa ti nhiệt độ bo qun
5o C
những ngày đầu tiên, khi hàm lượng oxy cao, các hp cht polyphenol tham gia phn ng dn
đến s st giảm đáng k v hàm lượng polyphenol tng trong 14 ngày đầu. Mt khác, nghiên cu ca
James F.Gillooly cng s đã báo cáo tốc độ phn ng t l thun vi nhiệt độ [9]. vy, nhiệt độ
60oC s thôi thúc phn ng din ra nhanh mãnh liệt hơn so với nhiệt độ còn li. Mt khác, môi
trưng nhiệt độ thp (5oC) s c chế s phân gii các hp cht và làm chm các quá trình oxy hóa do
vi sinh vật cũng như do các thành phần hóa lý trong môi trường tác động đến các hp cht polyphenol.
Hình 3.3 thể hiện khả năng kháng oxy hóa của cao chiết tại các nhiệt độ bảo quản khác nhau
Hình 3.3a-b. Đồ thị sự thay đổi khả năng bắt gốc tự do DPPH(a) khả năng khử Fe3+ (b) trong 30 ngày
bảo quản ở các nhiệt độ khác nhau
Đồ thị trên cho thấy, khả năng khử Fe3+ bắt gốc tự do DPPH cũng đi theo quy luật thay đổi của
hàm lượng polyphenol, tuy nhiên ở mẫu bảo quản 60oC, khả năng kháng oxy hóa vẫn có xu hướng tiếp
tục giảm nhẹ vào những ngày cuối cùng. Đồng thời, đồ thị cho thấy khả năng khử Fe3+ giảm dần theo
chiều tăng của nhiệt độ thời gian bảo quản. Khả năng khử Fe3+ của cao chiết bảo quản 5oC giảm
hơn 31,45% từ 3,71mgTrolox/mL xuống còn 2,31mgTrolox/mL vào ngày cuối cùng. Trong khi đó,
các mẫu bảo quản tại 30 oC và 60 oC, sự hao hụt này lần lượt là 34,46% và 49,07%, nhiều hơn đáng k
so với mẫu bảo quản ở nhiệt độ 5oC. Một cách tương tự, khả năng khử gốc tự do DPPH cũng cho thấy
xu hướng giảm dần khi tăng nhiệt độ thời gian bảo quản. Theo Lu Fu, nhóm phenolic gm
nhng hp cht có kh năng chống oxy hóa ni tri nht thc vt [10] , và được chng minh là mnh
hơn cả vitamin C,E và carotenoid [11].
0
10
20
30
40
50
0 5 10 15 20 25 30
Hàm lượng Poplyphenol tổng
gGAE/mL)
Thời gian bảo quản (ngày)
Bảo quản 5 độ C
Bảo quản 30 độ C
Bảo quản 60 độ C
y = 0.0897x - 2.8943
R² = 0.9625
y = 0.0035x + 0.7731
R² = 0.9761 0.96
0.99
1.02
1.05
0.00
1.00
2.00
3.00
4.00
020 40 60 80
Khả năng khử gốc ưự do
(mgTrolox/mL)
Khả năng khử Sắt
(mgFe3+/mL)
Hàm lượng PP tổng (µgGAE/mL)
Mối tương quan hàm lượng PP tổng và khả năng khử
Sắt
0.93
0.96
0.99
1.02
1.05
0 5 10 15 20 25 30
Khả năng khử gốc tự do
DPPH
(Tương đương
mgTrolox/mL)
Thời gian bảo quản (ny)
Bảo quản 5 độ C Bảo quản 30 độ C
Bảo quản 60 độ C
0.00
1.00
2.00
3.00
4.00
0 3 6 9 12 15 18 21 24 27 30
Khả năng khử Sắt (III)
(mgFe/mL)
Thời gian bảo quản (ngày)
Bảo quản 5 độ C Bảo quản 30 độ C
Bảo quản 60 độ C
133
Khảo sát điều kin bo qun cao chiết ethanol t lá đinh lăng Polyscias fruticosa (L.) Harms
Kết quả phân tích hồi quy mối tương quan giữa hàm lượng polyphenol tng hoạt tính kháng
oxy hóa tại nhiệt độ bảo quản 5oC được thể hiện Hình 3.2. Đồ thị cho thấy, hàm lượng polyphenol
tổng khả năng khử Fe3+ biến thiên theo phương trình bậc nhất y= 0,0897x 2,8943 với hệ số R2=
0,9625. Tương tự, hàm lượng polyphenol tổng cũng liên quan mật thiết với khả năng khử gốc tự do
DPPH với R2= 0.9761. Kết quả phân tích hồi quy tại các nhiệt độ khác cũng cho thấy mối tương quan
thuận cùng hệ số R2 cao giữa hai yếu tố này. Hơn nữa, mối tương quan giữa polyphenol tổng hoạt
tính chống oxy hóa được phân tích trong nhiều nghiên cứu như: báo cáo của Bambang về rong nâu
[12], nghiên cứu của Kettawan cộng sự về rong biển [13], đều công nhận rằng khi hàm lượng
polyphenol cao thì xu hướng hoạt động chống oxy hóa cũng tăng theo. Các nghiên cứu đi trước cũng
chỉ ra mối tương quan cao (R2 >0.92) giữa hàm lượng polyphenol và hoạt tính chống oxy hóa.
Các kết quả nghiên cứu trên cho thấy, để giữ lại hàm lượng polyphenol tổng nhiều nhất, đồng
thời cũng giữ lại hoạt tính kháng oxy hóa cao nhất thì cao chiết nên được bảo quản nhiệt độ càng
thấp càng tốt.
3.2. S thay đổi hàm lượng tương quan giữa hàm lượng saponin triterpenoid hot tính
kháng oxy hóa
Hình 3.4a th hiện sự thay đổi hàm lượng saponin triterpenoid trong quá trình bảo quản mẫu
các nhiệt độ khác nhau.
Hình 3.4a-b. Sự thay đổi hàm lượng saponin triterpenoid trong thời gian bảo quản (a) và mối
tương quan với khả năng kháng oxy hóa tại 5oC (b)
Nhìn chung, hàm lượng saponin triterpenoid cho thấy một xu hướng tương tự như polyphenol
tổng và hoạt tính oxy hóa, tuy nhiên quá trình giảm hàm lượng saponin triterpenoid diễn ra xuyên suốt
trong thời gian bảo quản tất cả các nhiệt độ. Cụ thể, mẫu bảo quản 5oC cho thấy mức độ giảm
không nhiều từ hàm lượng ban đầu 1050,12mg/mL, giảm 9,55% còn 949,79mg/mL sau 30 ngày
,trong khi mẫu bảo quản 30 oC 60 oC giảm mạnh lần lượt 29,65% 57,82% xuống còn
738,73mg/mL 57,82mg/mL. Mặt khác, biểu đồ cũng thể hiện xu hướng giảm mạnh hơn về hàm
lượng saponin triterpenoid theo chiều tăng của nhiệt độ bảo quản. Kết quả này cũng tương tự như
nghiên cứu X.W.Du về nhân sâm Mỹ trong 12 tuần bảo quản tại 5 oC, 20 oC, 30oC cho thấy, hàm
lượng saponin triterpenoid ở cả ba nhiệt độ đều có xu hướng giảm và mức độ giảmmẫu bảo quản tại
nhiệt độ cao nhiều hơn so với mẫu bảo quản nhiệt độ thấp. vậy, nhiệt độ bảo quản được X.W.Du
khuyến nghị là càng thấp càng tốt [14].
Hơn nữa, trong khoảng thời gian từ ngày 19 đến ngày 30, hàm lượng polyphenol cả 3 nhiệt độ
bảo quản, hàm lượng saponin triterpenoid ở nhiệt độ 5 oC 30 oC không thay đổi nhiều, trong khi
kết quả kiểm tra hàm lượng saponin triterpenoid hoạt tính kháng oxy hóa 60 oC lại xu hướng
tiếp tục giảm. Điều này tạm được giải thích rằng: Trong cao chiết, ngoài hợp chất polyphenol thì
saponin triterpenoid cũng đóng vai trò không nhỏ trong khả năng kháng oxy hóa của cao chiết.
134