TNU Journal of Science and Technology
230(05): 404 - 412
http://jst.tnu.edu.vn 404 Email: jst@tnu.edu.vn
SURVEY OF SECONDARY COMPOUNDS IN THE DIET OF
THE TONKIN SNUB-NOSED MONKEY (RHINOPITHECUS AVUNCULUS) IN
KHAU CA AREA, HA GIANG PROVINCE
Nguyen Thi Lan Anh1*, Do Hoang Giang2, Truong Thi Lien2
1VNU University of Science, 2Institute of Marine Biochemistry, VAST
ARTICLE INFO
ABSTRACT
Received:
28/10/2024
In this study, we collected 26 parts of the plants consumed by the Tonkin
snub-nosed monkey (Rhinopithecus avunculus) from 23 of their food
plants and extracted crude extracts using methanol to analyze certain
secondary compounds in Khau Ca area, Ha Giang province. The research
results showed that coumarin was absent in these 26 extracts. Flavonoids
were present in all 26 extracts, with the highest content found in the unripe
fruits of Garcinia fagraeoides (35.87 ± 1.24 mg QE/g) and the lowest in
the leaf stalks of Melodinus tournieri (1.49 ± 0.11 mg QE/g). Alkaloids
were found in 10 extracts (accounting for 38.46%), with the highest
content in young leaves of Centis philippense (3.46 ± 0.24%) and the
lowest in the leaf stalks of Dysoxylum alliaceum (1.30 ± 0.06%). Saponins
were present in all 26 extracts, with the highest content in the unripe fruits
of Garcinia fagraeoides (117.04 ± 2.41 mg AE/g) and the lowest in the
leaf stalks of Dysoxylum alliaceum (6.14 ± 0.39 mg AE/g). These
preliminary findings on certain secondary compounds in the Tonkin snub-
nosed monkey’s diet will serve as a basis for further studies and contribute
to a better understanding of their food selection and the potential of plant
species in the Khau Ca area.
Revised:
06/02/2025
Published:
07/02/2025
KEYWORDS
Diet
Khau Ca
Ha Giang
Secondary Compounds
Tonkin Snub-nosed monkey
KHO SÁT HP CHT TH CP TRONG THỨC ĂN CỦA VOỌC MŨI HẾCH
(RHINOPITHECUS AVUNCULUS) KHU VC KHAU CA, TNH HÀ GIANG
Nguyn Th Lan Anh1*, Đ Hoàng Giang2, Trương Thị Liên2
1Trường Đại hc Khoa hc T nhiên - ĐH Quc gia Hà Ni
2Vin Hóa Sinh Bin - Vin Hàn lâm Khoa hc và Công ngh Vit Nam
TÓM TT
Ngày nhn bài:
28/10/2024
Trong nghiên cu này, chúng tôi đã thu hái 26 bộ phn Voọc mũi
hếch ăn t 23 y thc ăn của chúng và ch chiết cao tbng methanol
để kho sát mt s hp cht th cp ti khu vc Khau Ca, tnh Giang.
Kết qu nghiên cu cho thy, coumarin không có mt trong 26 cao chiết
này. Flavonoid có trong 26 cao chiết, cao nht trong qu xanh ca Trai lý
(Garcinia fagraeoides) hàm ng 35,87 ± 1,24 mg QE/g, thp nht
cung lá ca Dây giom (Melodinus tournieri) 1,49 ± 0,11 mg QE/g.
Alkaloid mt trong 10 cao chiết (chiếm 38,46%), trong đó hàm ng
cao nht non ca Sếu (Centis philippense) 3,46 ± 0,24% thp
nht cung ca Gi ít ht (Dysoxylum alliaceum) 1,30 ± 0,06%.
Saponin có trong 26 cao chiết, hàm lượng cao nht qu xanh ca Trai
(Garcinia fagraeoides) 117,04 ± 2,41 mg AE/g thp nht cung
ca Gi ít ht (Dysoxylum alliaceum) 6,14 ± 0,39 mg AE/g. Vi
nhng kết qu ớc đầu v mt s hp cht th cp trong thức ăn của
Voọc mũi hếch s là tiền đề cho các nghn cu tiếp theo cũng như hiu
rõ hơn về s la chn thc ăn của Voọc mũi hếch và tiềm năng các loài
thc vt khu vc Khau Ca.
Ngày hoàn thin:
06/02/2025
Ngày đăng:
07/02/2025
DOI: https://doi.org/10.34238/tnu-jst.11415
* Corresponding author. Email: nguyenthilananh@hus.edu.vn
TNU Journal of Science and Technology
230(05): 404 - 412
http://jst.tnu.edu.vn 405 Email: jst@tnu.edu.vn
1. M đầu
Tp tính kháng sinh xy ra các loài đng vt, t động vật chân đốt đến các loài thú linh
trưởng được cho là sn phm ca mt quá trình tiến hóa lâu dài. Tài liu v dân tc hc y hc
c truyn gần đây cho thấy rằng, con người t lâu đã nhận thức được vic s dng cây thuc ca
động vật đã tìm kiếm chúng v đặc tính cha bnh ca các loài cây [1], [2]. Kháng thuc kháng
sinh giun sán mt vấn đề ngày càng nghiêm trọng trong chăm sóc sức khỏe con người và chăn
nuôi gia súc trên toàn thế gii. Nghiên cu v vic t dùng thuc của động vt trong t nhiên và y
hc c truyn da trên chế độ ăn uống và thuc thảo dược người th cung cp nhng hiu biết
quan trọng để gii quyết nhng vấn đề này. Các nghiên cu chi tiết v tp tính, dân tc học, dược
sinh trùng hiện đang được tiến hành để làm sáng t tiềm năng đầy đủ ca vic t dùng
thuc động vt để phòng nga và kim soát bnh tt [3]-[5].
Chế độ ăn của nhiều loài thú linh trưởng nhiu b phn thc vật không ý nghĩa về mt
dinh dưỡng chúng được tiêu th vì có các hp cht chuyn hóa th cp. Các hp cht này
thnhững tác động tích cc quan trọng đến sc khe và giúp ngăn ngừa nguy nhiễm trùng
và bnh tt nhng qun th thú linh trưởng hoang dã [6]-[8]. Đây chính là s cho vic khám
phá khai thác các hp cht chuyn hóa th cp và nhng hiu biết v cách chúng th đưc
s dng phc v sc khỏe cho con người động vt như sesquiterpenes, flavonoid, alkaloids và
saponin [9]-[11].
Voọc mũi hếch (Rhinopithecus avunculus) mt trong những loài linh trưởng đặc hu ca Vit
Nam [12], thuộc nhóm 25 loài linh trưởng đang nguy bị tuyt chng cao nht trên thế gii
[13], [14]. nước ta hin nay, loài này ch đưc ghi nhn khu vc Khau Ca Tùng Vài n
quc gia Du Già - Cao nguyên đá Đồng Văn với khong 200 cá th. Qun th Voọc mũi hếch sinh
sng trong khu vc Khau Ca sinh cnh sng bit lp vi Khu bo tn thiên nhiên Du Già và các
khu vc lân cn [15], [16]. Cũng như nhiều loài thú linh trưởng khác, Voọc mũi hếch có chế độ ăn
da trên s đa dạng ca thc vật để được các chất dinh dưỡng cn thiết cho s sng và sinh sn.
Mt s nghiên cứu đã chỉ ra rằng các loài thú linh trưởng cũng s dng các loài thc vt không ch
để làm thức ăn còn mục đích tự cha bnh [17]-[19] . Mt s nghiên cứu trước đây của
Nguyn Th Lan Anh [16], [20], đã ghi nhận được 32 loài thc vt thuc 26 chi, h thc vt bc
cao có các b phn (cung lá, lá non, hoa, qu, hạt) được Voọc mũi hếch s dng làm thức ăn tại
Khu bo tn Khau Ca , khảo sát được 14 loài tác dng cha bnh người. Mt kho sát khác
vào năm 2020 cũng ghi nhận thêm mt s loài cây khác cũng tác dụng cha bnh trong danh
mc các cây làm thức ăn cho Vọoc mũi hếch [21]. Các loài cây thuc kh năng chữa mt s
bnh người liên quan đến h tiêu hóa, bnh ph khoa, cm mạo, đau dạ dày, kháng viêm và đau
xương khớp.
Voọc mũi hếch loài linh trưởng đang nguy rất cao b tuyt chủng, do đó, các nghiên
cu v các loài thức ăn của loài này là hết sc cn thiết và quan trọng để có các bin pháp bo tn
hu hiu. Mt khác, ng ti mc tiêu bo tn, phát trin và ng dng tiềm năng của các loài thc
vt trong các khu rừng thường xanh núi đá vôi, đồng thi cung cp các d liu khoa hc v kh
năng điều tr bnh tìm kiếm liu pháp cha tr bnh an toàn t thiên nhiên thông qua s la chn
các loài thc vt làm thức ăn của các loài linh trưởng. Mt s loài cây trong các danh mục đã công
b mới được ghi nhn theo tri thc bản địa chưa nhiều thông tin v thành phn hoá hc. Vic
nghiên cu v thành phn hoá hc hot tính sinh hc ca c loài cây này s góp phn làm sáng
t do chúng đưc Voọc mũi hếch s dng làm thức ăn. Mặt khác, bi s tương đng v phân loi
hc giữa con người với các loài linh trưởng, nhng loài thc vật này cũng thể mt ngun
nguyên liu t nhiên quý giá cho quá trình tìm kiếm các cht mi, có hot tính sinh hc cao, phc
v cho vic cha tr chăm sóc sc kho cho con người. Trong phm vi ca nghiên cu này,
chúng tôi tiến hành thu hái các b phn Voọc mũi hếch ăn t các cây thức ăn của chúng tách
chiết cao tbằng methanol đ kho sát mt s hp cht chuyn hóa th cp như coumarin,
flavonoid, alkaloids và saponin liên quan đến hot tính kháng khun, kng oxy hóa kháng viêm
TNU Journal of Science and Technology
230(05): 404 - 412
http://jst.tnu.edu.vn 406 Email: jst@tnu.edu.vn
trong các cây thức ăn của Voọc mũi hếch ti khu vc Khau Ca nhm cung cp thêm d liu v s
la chn thức ăn của loài linh trưởng quý hiếm này.
2. Vật liệu và Phương pháp nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Các b phn thc vật được Voọc mũi hếch la chn làm thức ăn da trên s quan sát trc tiếp
ngoài thực địa và theo Nguyn Th Lan Anh [16]. Tên khoa hc ca các cây Voọc mũi hếch chn
ăn được Tiến Văn Tuế ca Vin Sinh thái và Tài nguyên sinh vật định danh trc tiếp trên
hiện trường hoc qua các mu thc vt thu thp mang v phòng thí nghim.
2.2. Thời gian, địa điểm nghiên cu
Mu thc vật được thu thp t tháng 6 năm 2019 đến tháng 12 năm 2020 khu vc Khau Ca
thuộc Vườn quc gia Du Già Cao nguyên đá Đồng Văn (22o 51’ N; 105o 08’ E), cách Thành phố
Giang khong 15 km v phía Đông cách Nội khong 300 km v phía Bắc. Đây mt
khu rng thường xanh nguyên sinh trên núi đá vôi, với din tích khong 1.000 ha, thuc ranh gii
hành chính ca 3 xã là Tùng Bá (huyn V Xuyên), Minh Sơn và Yên Đnh (huyn Bc Mê).
2.3. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp tạo cao chiết tng: To cao chiết t các mu thc vt, tính hiu sut chiết: Các
mu thc vật được sy bằng hơi nóng nhiệt độ 50oC ti khối lượng không đổi, sau đó được nghin
nh thành bt. 10g mi mu sau khi nghin s được chiết ba ln bng methanol, toàn b dch lc
s được gp li, loi b hoàn toàn dung môi để xác định khối lượng cao chiết thu được [22].
- Phương pháp định tính các dn xut coumarin: Việc định tính coumarin đuợc tiến hành theo
phương pháp đã được công b trong các tài liệu trước đây [22]. Dch chiết thô ca các mu thc
vật được hòa tan trên sc ký lp mng và trin khai bng h dung môi thích hp. Soi kết qu i
ánh sáng tia cc tím (254 và 365 nm) ri s dng hn hp KI và KOH 0,5 N (KOH/KI) làm thuc
th hin màu.
- Phương pháp định lượng flavonoid tng số: Hàm lượng flavonoid tng s ca các mu được
kim tra bằng phương pháp tạo màu vi NaNO2 và AlCl3 [23]. Dãy cht chuẩn quercetin được pha
di nồng độ 10-200 µg/mL. Các mu phân tích được hoà tan trong methanol nồng độ thích hp,
sau đó thêm 100 µL NaNO2 5% vào 500 µL mu hoc cht chun ri trn nhiệt độ phòng trong
5 phút, sau đó thêm tiếp 100 µL AlCl3 10% 500 µL NaOH 1M vào hn hp. Gi hn hp
nhiệt độ phòng trong 15 phút. Độ hp th ca hn hợp được đo bằng máy đo quang phổ UV-Vis
bước sóng 510 nm. m lượng Flavonoid trong cao chiết tng ca các mu thức ăn ca VOC
MŨI HẾCH được nh theo mg tương đương quercetin trên mỗi gram cao chiết (mg QE/g) t đưng
chun quercetin với độ tuyến tính đảm bo trên 98%.
- Phương pháp định lượng saponin tng s: Saponin tng s trong cao chiết tng ca các mu
thức ăn của VOỌC MŨI HẾCH được định lượng bằng phương pháp vanillin-sulphuric acid [24].
50 µL ca mi dch chiết hoc cht chuẩn aescin đưc vi 50 µL vanillin 8% (w/v) trong ethanol
và 1500 µL sulfuric acid 72% (v/v) trong 15 phút 70°C. Tiếp theo, các mu được làm ngui v
nhiệt độ môi trường trong 5 phút. Độ hp th ca cht chun mu được đo bước sóng 560 nm.
Hàm lượng saponin trong cao chiết tng ca các mu thức ăn của VOỌC MŨI HẾCH được tính
theo mg tương đương aescin trên mỗi gram cao chiết (mg AE/g) t đường chun ca aescin với độ
tuyến tính đảm bo trên 98%.
- Phương pháp định lượng alkaloid tng số: hàm lượng alkaloid tng s trong cao chiết tng
ca các mu thc ăn của VOỌC I HCH th được đánh giá bằng phương pháp chiết acid-base
[26]. 5 g cao chiết tng s ca mu th được hoà trong 50 mL nước ri acid hoá ti pH = 2 bng
HCl 1N. Dung dịch đưc chiết phân b 3 ln với ethyl acetate, sau đó thu lại phn dịch nước
base hoá ti pH = 9 vi NaOH 1N. Tiếp tc chiết phân b dịch nước vi dichloromethane (3 ln)
TNU Journal of Science and Technology
230(05): 404 - 412
http://jst.tnu.edu.vn 407 Email: jst@tnu.edu.vn
ri thu li pha hữucất loi dung môi. Cn chiết th đưc kim tra li thành phn bng sc
lp mng vi thuc th Dragendoft. Hàm lượng alkaloid tng s được tính bng t l phần trăm
khối lượng cn chiết dichloromethane trên khối lượng cao tng s được s dng.
2.4. Trình bày kết qu
Thí nghiệm đưc lp li ba ln và kết qu được trình bày dưới dng giá tr trung bình ± độ lch
chun (SD).
3. Kết qu và tho lun
Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã thu hái 26 bộ phn mà Voọc mũi hếch chọn ăn của 23 loài
thuc 18 chi, 16 h khu vực Khau Ca để định tính định lượng mt s hp cht chuyn hóa th
cp (Bng 1). Các kết qu nghiên cứu thu được như sau:
3.1. Kết qu định tính các hp cht coumarin
Các hp chất coumarin thường phát quang c bước sóng 254 nm 365 nm do đó thể được
định tính bng cách trin khai trên sc ký lp mng rồi soi dưới ánh sáng t ngoi các bước sóng
tương ng hin màu vàng vi thuc th KOH/KI. Kết qu định tính các mu nghiên cu cho
thy cao chiết tng t các b phn các cây thức ăn của Voọc mũi hếch không cha các hp cht
coumarin trong thành phn hóa hc t ph thức ăn của loài linh trưởng quý hiếm này. Coumarin là
nhóm hp chất thường mang độc t nên vic không phát hin các hp cht này cho thy Voọc mũi
hếch có xu hướng tránh các loi thc vật có độc tính làm thức ăn.
3.2. Kết qu định lượng flavonoid, alkaloid và saponin tng s
3.2.1. Kết qu định lượng flavonoid tng s
Da trên kết qu phân tích mật độ quang ca dãy dung dch cht chun quercetin các nồng độ
khác nhau để dựng đường chuẩn và thu được đường chuẩn quercetin có phương trình y = 0,0009x
- 0,0031, vi giá tr = 0,9960. Phương trình này độ tuyến tính phù hợp để định lượng tng
flavonoid trong các mu phân tích. T đường chuẩn đã dựng giá tr mật đ quang ca các cao
chiết thu được kết qu trong Bng 1. T kết qu bng 1 có th thấy, flavonoid đưc phát hin tt
c các mu, trong đó, các loài thuc h Cruciferea có hàm lượng flavonoid cao nht. C th, qu
xanh của Trai lý có hàm lượng flavonoid cao nht (35,87 ± 1,24 mg QE/g), tiếp theo non Si
đá vôi (23,98 ± 1,84 mg QE/g), cuống lá Chân chim nh (21,92 ± 1,81 mg QE/g) non Nhc
nhiều hoa (16,40 ± 0,90 mg QE/g). Hàm lượng flavonoid thp nht cung lá ca Dây giom (1,49
± 0,11 mg QE/g) qu xanh ca Dây thèm bép (1,66 ± 0,14 mg QE/g). Mt s loài có hàm lượng
flavonoid mc trung bình như Trai trắng, Trai qu dài, Nhc nhiều hoa, và Rà đét.
3.2.2. Kết qu định lượng alkaloid tng s
T bng kết qu, có th thy alkaloids ch đưc phát hin với hàm lượng thp trong 10 trên tng
s 26 mu (chiếm 38,46%) như Đu đủ rng r st, Mt xạ, Si đá vôi, Trai trắng… (Bng 1). Trong
s nhng loài phát hiện alkaloid, hàm lượng cao nhất được thy non ca Sếu (3,46% ± 0,24%)
và thp nht cung lá ca Gi ít ht (1,30% ± 0,06%). Alkaloid là nhóm hp cht có nhiu hot
tính sinh học như kháng khuẩn, kháng viêm, tuy nhiên chúng cũng có thể chứa độc tính. Phn ln
các mu cao chiết chứa hàm lượng thp hoc không cha alkaloid cho thy Voọc mũi hếch không
có xu hướng la chn nhng loài cha nhóm hp chất này đểm thức ăn.
TNU Journal of Science and Technology
230(xx): xx - xx
http://jst.tnu.edu.vn 408 Email: jst@tnu.edu.vn
Bng 1. Hàm lượng tng s Flavonoid, Alkaloid và Saponin ca cao chiết t các b phn các cây thức ăn của Voọc mũi hếch
STT
Tên Việt Nam
Tên khoa học
Các bộ phận
VOỌC MŨI
HẾCH ăn
Flavonoid tổng số
(mg QE/g)
Alkaloid tổng số
(%)
Saponin tổng số
(mg AE/g)
H Ngũ gia bì
1. Araliaceae
1
Chân chim lá nh
Schefflera venulosa
(W.& Arn.) Harms. In Engl. Prante
Cung lá
21,92 ± 1,81
-
19,90 ± 1,78
Qu xanh
4,16 ± 0,14
-
36,98 ± 0,4
2
Chân chim lá c
Schefflera trungii Grushv.& Skvorts.
Cung lá
3,56 ± 0,16
-
13,58 ± 0,94
3
Đu đủ rng r st
Trevesia palmata (Roxb.& Lindl.) Visiani.
Qu xanh
2,61 ± 0,07
2,12 ± 0,12
24,92 ± 1,69
H Long não
2. Lauraceae
4
Bi li lá nh
Litsea baviensis Lec.
non
14,14 ± 0,88
-
12,48 ± 0,70
H Nho
3. Vitaceae
5
Dây thèm bép
Tetrastigma oliviforme Pl. In DC.
Qu xanh
1,66 ± 0,14
-
7,83 ± 0,89
H Thu du
4. Euphorbiaceae
6
Đỏm lá ln
Briedelia retusa (L.) Sprengl.
Qu chín
11,05 ± 0,57
8,80 ± 1,17
H Thanh phong
5. Sabiaceae
7
Mt x
Meliosma paupera Hand-Mazz
Lá non
4,31 ± 0,10
1,88 ± 0,09
32,00 ± 0,79
H Xoan
6. Meliaceae
8
Ngâu lá xoan
Aglaia oligophylla Miq.
Qu xanh
5,10 ± 0,06
-
26,81 ± 0,25
9
Gi ít ht
Dysoxylum alliaceum (Bl.) Blume
Cung lá
3,19 ± 0,10
1,30 ± 0,06
6,14 ± 0,39
H Na
7. Annonaceae
10
Nhc nhiu hoa
Polyalthia floribunda Ast.
Lá non
16,40 ± 0,90
-
17,78 ± 1,84
11
Nhc lá nh
Polyalthia thorelii (Pierr.) Fin&Gagn.
Qu xanh
4,67 ± 0,08
1,40 ± 0,09
52,86 ± 1,14
Lá non
2,83 ± 0,13
2,22 ± 0,18
28,50 ± 0,98
H Núc nác
8. Bignoniaceae
12
Rà đét
Rademachera hainanensis Merr.
Lá non
13,62 ± 1,07
-
31,38 ± 0,45
H Th đào
9. Icacinaceae
13
T qu
Iodes seguini (Levl.)Rehd.
Cung lá
2,04 ± 0,08
-
19,73 ± 1,4
H B hòn
10. Sapindaceae
14
Sâng
Pometia pinnata J.R.& G.Forst.
Qu xanh
11,38 ± 0,11
-
66,02 ± 2,0
H Hng xiêm
11. Sapotaceae
15
Sến đất trung hoa
Sinosideroxylon wightianum (W.& A.)Aubr.
Cung lá
4,58 ± 2,39
1,94 ± 0,04
11,57 ± 0,34