Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Kim Liên

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HCM



Nguyễn Thị Kim Liên

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN HÓA HỌC Chuyên ngành : Hóa Hữu Cơ

KHẢO SÁT THÀNH PHẦN HÓA HỌC

VỎ THÂN CÂY ĐINH LĂNG TRỔ

Polyscias guilfoylei Bail.

Họ Nhân Sâm (Araliaceae)

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2012

Trang 1

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Kim Liên

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HCM



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN HÓA HỌC Chuyên ngành : Hóa Hữu Cơ

KHẢO SÁT THÀNH PHẦN HÓA HỌC

VỎ THÂN CÂY ĐINH LĂNG TRỔ

Polyscias guilfoylei Bail.

Họ Nhân Sâm (Araliaceae)

Hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Ánh Tuyết

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Kim Liên

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2012

Trang 2

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Kim Liên

LỜI CẢM ƠN

Hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, em xin chân thành cảm ơn:

Cảm ơn Cô Nguyễn Thị Ánh Tuyết và thầy Dương Thúc Huy đã theo sát, tận

tình hướng dẫn, giúp đỡ, cung cấp kiến thức, động viên em trong suốt thời gian thực

hiện đề tài khóa luận tốt nghiệp. Được Cô và Thầy hướng dẫn là một may mắn lớn của

em trong năm học cuối cùng này tại trường đai học Sư Phạm. Em xin cảm ơn Cô và

Thầy!

Cảm cô Nguyễn Kim Phi Phụng,đã tạo điều kiện giúp đỡ, đóng góp những ý

kiến quí báu để em hoàn thành đề tài của mình.

Cảm cô Lê Thị Thu Hương, thầy Nguyễn Thụy Vũ đã cho em những ý kiến,

kinh nghiệm quý báu để em hoàn thành đề tài.

Cảm ơn tất cả quí Thầy Cô của khoa Hóa đã tận tình dạy dỗ em trong suốt bốn

năm qua để em có kiến thức hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình.

Cảm ơn bạn tất cả các bạn Nguyễn Vũ Mai Trang, bạn Nguyễn Trần Bảo Huy,

bạn Nguyễn Thị Minh Trang, bạn Lê Thị Tú Trinh đã giúp đỡ, chia sẽ cùng tôi những

khó khăn, vui buồn trong suốt quá trình thực hiện đề tài.

Cảm ơn ba mẹ đã nuôi nấng, dạy dỗ, là chỗ dựa tinh thần vững vàng nhất giúp

tôi vượt qua mọi khó khăn và đã tạo mọi điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành đề tài

khóa luận tốt nghiệp này.

Xin gửi lời chúc tốt đẹp nhất đến mọi người!

Trang 3

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Kim Liên

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................................... 1

LỜI MỞ ĐẦU .......................................................................................................................... 3

Chương 1: TỔNG QUAN ........................................................................................................ 5

1.1 MÔ TẢ THỰC VẬT .......................................................................................................... 5

1.2 THÀNH PHẦN HÓA HỌC ............................................................................................... 5

1.3 CÁC NGHIÊN CỨU VỀ DƯỢC TÍNH........................................................................... 19

Chương 2: THỰC NGHIỆM .................................................................................................. 24

2.1 HÓA CHẤT VÀ THIẾT BỊ ............................................................................................. 24

2.2 KHẢO SÁT NGUYÊN LIỆU .......................................................................................... 24

2.3 ĐIỀU CHẾ CÁC LOẠI CAO .......................................................................................... 25

2.4 TÁCH CÁC PHÂN ĐOẠN TỪ CAO BUTANOL ......................................................... 28

Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .............................................................................. 34

3.1 KHẢO SÁT THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA HỢP CHẤT LIEN-Bu1 ........................ 34

3.2 KHẢO SÁT THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA HỢP CHẤT LIEN-Bu2 ........................ 37

Chương 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ................................................................................. 47

4.1 KẾT LUẬN ...................................................................................................................... 47

4.2 ĐỀ XUẤT ......................................................................................................................... 48

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................................... 50

A. PHẦN TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT........................................................................................ 50

B. PHẦN TÀI LIỆU TIẾNG ANH ........................................................................................ 51

C. PHẦN TÀI LIỆU TRÊN MẠNG INTERNET .................................................................. 53

Trang 4

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Kim Liên

LỜI MỞ ĐẦU Nước ta là một nước nhiệt đới, nóng ẩm nên nguồn thực vật rất phong phú và đa

dạng. Chính sự phong phú , đa dạng đó mà ngành hóa học hợp chất thiên nhiên phát

triển rất mạnh mẽ, góp phần rất lớn vào sự phát triển của y học, chăm sóc sức khỏe

cho người dân.

Từ lâu, dân gian đã biết dùng các loài Đinh lăng để bồi bổ sức khỏe, tăng sức đề

kháng cho cơ thể, chống lão hóa, hay điều trị một số bệnh như: nhức đầu, đau tức

ngực, ức chế sự phát triển của tế bào ung thư buồng trứng…

Chính vì các loài Đinh lăng có nhiều hoạt tính sinh học như vậy, nên chúng tôi

chọn cây Polyscias guilfoylei Bail., để nghiên cứu. Cây Polyscias guilfoylei Bail., chỉ mới được nghiên cứu sơ bộ về thành phần hóa học, trên lá cây [14, 5] nên chúng tôi

quyết định tiếp tục nghiên cứu theo hướng: khảo sát thành phần hóa học trên vỏ thân

cây Polyscias guilfoylei Bail.

Trang 5

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Kim Liên

CÁC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT TRONG BÀI KHÓA LUẬN

s (singlet) : mũi đơn.

d (doublet) : mũi đôi.

dd (doublet- doublet) : mũi đôi – đôi.

m (multiplet) : mũi đa.

br s (broad singlet) : mũi đơn rộng.

br d (broad doublet) : mũi đôi rộng.

J : hằng số ghép.

RP – 18 : Reversed Phase C-18

NMR (Nuclear Magnetic Resonance spectroscopy)

: phổ cộng hưởng từ hạt nhân.

DEPT (Distortionless Enhancement by Polarization Transfer)

HSQC (Heteronuclear Single Quantum Coherence)

: tương quan H-C qua 1 nối.

HMBC (Heteronuclear Multiplet Bond Coherence)

: tương quan H-C qua 2, 3 nối.

COSY (COrrelation SpectroscopY) : phổ tương quan giữa proton- proton.

C: cloroform; M: metanol; H: nước.

Trang 6

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Kim Liên

Chương 1: TỔNG QUAN

1.1 MÔ TẢ THỰC VẬT.

Cây Đinh lăng trổ còn có tên khoa học là

Polyscias guilfoylei Bail., họ Nhân sâm (Araliaceae).

Cây bụi, cao 3-4m, thân cây ít phân nhánh.

Lá đa dạng, lá có màu lục sáng, viền trắng, chia

lông chim đều đặn, cuống lá ngắn và to, có sọc hay có

đốm, lá chét thuôn, có răng không đều.

Vùng phân bố: Cây được trồng khắp mọi nơi ở

Việt Nam để làm kiểng và làm hàng rào.

Hình 1: Cây Đinh lăng trổ

Polyscias guilfoylei Bail.

1.2 THÀNH PHẦN HÓA HỌC.

Chi Polyscias là chi lớn thứ hai trong họ Nhân sâm [24], cho đến nay trên thế

giới chỉ có một số loài của chi Polyscias được nghiên cứu thành phần hóa học như: P.

filicifolia Bail., P. scutellaria (Burm. f.) Merr., P. amplifolia (Baker) Harms., P.

dichroostachya Baker., P. fulva, P. murrayi Harms và Polyscias sp. nov. Trong số này,

đặc biệt là loài Polyscias fruticosa (L.) Harms được quan tâm và nghiên cứu rất nhiều

về mặt hóa học.

Do Polyscias guilfoylei Bail., chưa được nghiên cứu thành phần hóa học ở Việt

Nam và trên thế giới. Cho nên chúng tôi xin trình bày thêm thành phần hóa học của

một số loài khác thuộc chi Polyscias đã được nghiên cứu ở trong và ngoài nước.

1.2.1 Polyscias amplifolia (Baker) Harms.

Năm 2003, Prakash Chaturvedula V. S. và cộng sự [38] đã cô lập từ quả bốn hợp

chất là:

• Acid 3–O–β–D–galactopyranosyloleanolic (1).

• Acid 3–O–β–D–galactopyranosyl-(14)-β-D-galactopyranosyloleanolic (2).

• Acid 3–O–β–D–galactopyranosyl-(14)-β-D-xylopyranosyloleanolic (3).

• Acid 3–O–β–D–galactopyranosyl-(14)- α–L–arabinopyranosyloleanolic (4).

Trang 7

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Kim Liên Các hợp chất này đều thuộc loại saponin có phần aglycon là acid oleanolic.

1.2.2 Polyscias dichroostachya Baker.

Năm 1990, Gopalsmy N. cùng cộng sự [25] đã cô lập được bốn hợp chất là: 3–

O–α–L–arabinopyranosylhederagenin (5); 3–O–α–L–rhamnopyranosyl-(12)–α–L–

arabino-pyranosylhederagenin (6); 3–O–β–D–glucopyranosyl-(12)–α–L–

arabinopyranosylhe-deragenin (7); 3–O–α–L–rhamnopyranosyl-(12)–α–L–

arabinopyranosylhederagenin– 28–O–β–D–glucopyranosid (8). Các hợp chất này đều

thuộc loại saponin có phần aglycon là acid hederagenin.

1.2.3 Polyscias filicifolia Balf.

Năm 2007, Nguyễn Thúy Anh Thư và cộng sự [13] đã cô lập được các hợp chất:

• Hợp chất steroid: stigmasterol (9); spinasterol (10); 3-O-β-D-

glucopyranosylstigmas-terol (11).

• Hợp chất phenolic: 3,5,7,3',4'-pentamethoxyflavone (12); 5,4'-dihydroxy-3,7-di-(O-

α-L-rhamnopyranosyl)flavone (13).

• Hợp chất saponin có aglycon là acid oleanolic: acid 3-O-β-D-glucopyranosyl-(1→4)-

β-D-glucuronopyranosyloleanolic (14).

• Hợp chất triterpenoid: acid oleanolic (15).

1.3.4. Polyscias fulva (Hiern) Harms.

Năm 2001, Bedir cùng cộng sự [22] đã cô lập từ phần trên mặt đất các hợp chất:

• Các hợp chất saponin có phần aglycon là hederagenin:

3-O-α-L-rhamnopyranosyl -(12)-α-L-arabinopyranosylhederagenin (6).

3-O-α-L- rhamnopyranosyl -(12)-α-L-arabinopyranosylhederagenin-28-O-α-L-

rhamnopyranosyl-(14)-β-D-glucopyranosyl-(16)-β-D-glucopyranosyl ester (16).

• Hợp chất phenolic: 5,7,3',4'-tetrahydroxy-3-O-β-D-glucopyranosylflavone (17).

• Hợp chất saponin khác: 12-oxo-3β,16β-20(S)-trihydroxydammar-24-en-3-O-α-L-

rham-nopyranosyl-(12)-β-D-glucopyranosid (18).

Năm 2004, A. C. Mitaine Offer [31]và cộng sự đã cô lập từ phần vỏ thân cây

này các hợp chất:

Trang 8

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Kim Liên • Hợp chất steroid: β-sitosterol (19); 3-O-β-D-glucopyranosyl-β-sitosterol (20); 3-O-

β-D-glucopyranosylstigmasterol (11).

• Hợp chất phenolic: lichexanthon (21).

• Hợp chất triterpenoid: acid oleanolic (15); hederagenin (22).

• Các hợp chất saponin có phần aglycon là hederagenin: 3-O-α-L-arabinopyranosyl-

hederagenin (5); 3–O–α–L–rhamnopyranosyl-(12) –α–L–

arabinopyranosylhederagenin

(6); 3-O-α-L-rhamnopyranosyl-(12)-α-L-arabinopyranosylhederagenin-28-O-α-L-

rha-mnopyranosyl-(14)-β-D-glucopyranosyl-(16)-β-D-glucopyranosyl ester (16).

• Các hợp chất saponin có aglycon là acid oleanolic: acid 3-O-α-L-rhamnopyranosyl-

(12)-α-L-arabinopyranosyloleanolic (23).

• Các hợp chất saponin khác: 3-O-α-L-arabinopyranosylcollinsogenin (24); acid 3-O-

α-L-rhamnopyranosyl-(12)-α-L-arabinopyranosylechynocystic (25).

• Hợp chất ceramid và cerebrosid:(2S,3S,4R,8E)-2-[(2’R)-2’-

hydroxypalmitoylamino]-8- octadecen-1,3,4-triol (26); 1-O-β-D-glucopyranosyl-

(2S,3S,4R,8E)-2-[(2’R)-2’- hydro-xylpalmitoylamino]-8-octadecen-1,3,4-triol (27).

1.2.5. Polyscias fruticosa (L.) Harm.

Năm 1989, Nguyễn Khắc Viện [16] đã nghiên cứu và cho thấy trong rễ có 4%

saccarose, một chất kết tinh A chưa xác định cấu trúc hóa học, có điểm sôi trong khoảng 158-161oC, tan nhiều trong cloroform và aceton.

Năm 1990, Nguyễn Thới Nhâm và cộng sự [12] đã công bố trong thành phần của

rễ, thân và lá có các glycosid, alcaloid, tanin, vitamin B1 và khoảng 20 loại acid amin

như arginin, alanin, asparagin, acid glutamic, leucin, lysin, phenylalanin, prolin,

threonin, tyrosin, cystein, tryptophan, metionin...

Năm 1990, Brophy Joseph J. và cộng sự [26] đã dùng phương pháp GC-MS để

phân tích thành phần tinh dầu của lá cây mọc ở Fiji và Thái Lan. Kết quả cho thấy

trong tinh dầu có khoảng 24 cấu tử, trong đó có 4 chất chính là: β-elemen (28); β-

germacren-D (29); E- γ-bisabolen (30) và α-bergamoten (31).

Năm 1991, Võ Xuân Minh cùng cộng sự [9] đã khảo sát hàm lượng saponin toàn

Trang 9

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Kim Liên phần trong các bộ phận của cây Đinh lăng với kết quả: rễ (0,49%), vỏ rễ (1,00%), lõi

rễ (0,11%) và lá (0,38%).

Năm 1992, trong nghiên cứu tiếp theo, Võ Xuân Minh [10] cho biết trong cây

Đinh lăng có các alcaloid, glucosid, saponin, các vitamin tan trong nước như B1, B2,

B6, C. Nghiên cứu cũng cho thấy rễ cây Đinh lăng có chứa tới 20 acid amin.

Năm 1992, Lutomski và cộng sự [29] đã cô lập từ rễ 5 hợp chất thuộc loại hợp

chất polyacetylen: (8E)-heptadeca-1,8-dien-4,6-diyn-3,10-diol (32); (8E)-heptadeca-

1,8-dien-4,6-diyn-3-ol-10-on (33); (8Z)-heptadeca-1,8-dien-4,6-diyn-3-ol-10-on (34);

falcarinol (35) và panaxydol (36).

Cũng vào năm 1992, Nguyễn Thị Nguyệt và cộng sự [11] đã cô lập được acid

oleanolic (15).

Năm 1995, Chaboud A. và cộng sự [17] đã cô lập từ lá một saponin triterpen, đó

là acid 3-O-β-D-galactopyranosyl-(1→2)-β-D-glucopyranosyloleanolic (37).

Năm 1996, Chaboud A. và cộng sự [18] đã cô lập từ lá khô, một saponin triterpen

là acid 3-O-α-L-rhamnopyranosyl-(1→4)-β-D-glucopyranosyl-28-O-β-D-

glucopyranosyl-oleanolic (38).

Năm 1998, Võ Duy Huấn cùng cộng sự [42] đã cô lập được 11 saponin triterpen:

Acid 3-O-β-D-glucopyranosyl-(14)-β-D-glucuronopyranosyloleanolic (14); acid 3-

O-β-D-glucopyranosyl-(1→2)-β-D-glucuronopyranosyloleanolic (39); Acid 3-O-[β-D-

gluco-pyranosyl-(1→2), β-D-glucopyranosyl-(1→4)] -β-D-

glucuronopyranosyloleanolic (40); acid 3-O-[α-L-arabinopyranosyl-(1→2), β-D-

glucopyranosyl(1→4)] -β-D-glucurono-pyranosyloleanolic (41); acid 3-O-[β-D-

galactopyranosyl-(1→2), β-D-glucopyranosyl-(1→3)]-β-D-

glucuronopyranosyloleanolic (42); 3-O-β-D-glucopyranosyl-(1→4)-β-D-

glucuronopyranosyloleanolic-28-O-β-D-glucopyranosyl ester (43); 3-O-[β-D-

glucopyra-nosyl-(1→2), β-D-glucopyranosyl-(1→3)] -β-D-

glucuronopyranosyloleanolic -28-O-β-D-glucopyranosyl ester (44); 3-O-[α-L-

arabinopyranosyl-(1→2), β-D-glucopyranosyl-(1→4)]-β-D-

glucuronopyranosyloleanolic -28-O-β -D-glucopyranosyl ester (45); 3-O-[β-D-

Trang 10

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Kim Liên galactopyranosyl-(1→2), β-D-glucopyranosyl-(1→3)]-β-D-glucuronopyranosylole-

anolic-28-O-β -D-glucopyranosyl ester (46); 3-O-β-D-glucopyranosyl-(1→4)-β-D-

glucuronopyranosyloleanolic-28-O-α-L-rhamnopyranosyl-(1→3)-β-D-glucopyranosyl

ester (47); 3-O-[β-D-glucopyranosyl-(1→2), β-D-glucopyranosyl-(1→4)]-β-D-

glucuro-nopyranosyloleanolic -28-O-α-L-rhamnopyranosyl-(1→3)-β-D-

glucopyranosyl ester (48).

1.2.6 Poyscias murrayi Harms.

Năm 2004, Malcolm S. Buchanan và cộng sự [30] đã cô lập từ cây Poyscias

murrayi Harms. các chất thuộc loại hợp chất phenolic.

3-(4-hydroxyphenyl)propionyl choline (49); acid 3,4-di-O-3-(4-

hydroxyphenyl)propio-nyl-1,5- dihydroxycyclohexancarboxylic (50); acid 3,5-di-O-3-

(4-hydroxyphenyl)propio-nyl-1,4-dihydroxycyclohexancarboxylic (51); acid 3-(4-

hydroxy-phenyl)propanoic (52); acid 3-(3,4dihydrophenyl)propanoic (53); acid 3,5-

dicaffeoyl-muco-quinic (54).

1.2.7 Polyscias nodosa (Blume) Seem.

Năm 1913, Vander Haar và cộng sự [41] đã cô lập được một hợp chất sapogenin

có CTPT C26H44O4, chưa xác định được cấu trúc hóa học.

1.2.8 Polyscias scutellaria (Burm. f.) Merr.

Năm 1988, S. Paphassarang và cộng sự [34] đã cô lập được hợp chất 3-O-β-D-

glucopyranosyloleanan (55).

Năm 1989, S. Paphassarang cùng cộng sự [35, 36] đã cô lập các saponin có

aglycon là acid oleanolic:

• Acid 3-O-β-D-glucuronopyranosyloleanolic (56).

• Acid 3-O-β-D-glucopyranosyl-(12)-β-D-glucuronopyranosyloleanolic (39).

• Acid 3-O-β-D-glucopyranosyl-(13)-β-D-glucuronopyranosyloleanolic (57).

3-O-β-D-glucopyranosyl-(13)-β-D-glucuronopyranosyloleanolic-28-O-β-D-

glucopyranosyl ester (58) và acid 3-O-β-D-glucopyranosyl-(12)-β-D-

glucopyranosyl-(14)-β-D-glucuronopyranosyloleanolic (40).

Trang 11

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Kim Liên

Năm 1990, S. Paphassarang cùng cộng sự [37] đã cô lập từ lá thêm hai hợp chất

saponin là: acid 3-O-β-D-glucopyranosyl-(1→2)-β-D-glucuronopyranosyloleanolic

(39) và 3-O-β-D-glucopyranosyl-(1→2)-β-D-glucopyranosyl-(1→3)-β-D-

glucuronopyrano-syloleanolic-28-O-β-D-glucopyranosyl ester (44).

Đến năm 2008, Nguyễn Thị Thúy Hằng [3] cũng cô lập từ cây này mọc ở Việt

Nam các hợp chất: stigmasterol (9); spinasterol (10); 3-O-β-D-

glucopyranosylstigmasterol (11); 3,5,7,3',4'-pentamethoxyflavone (12); 3-O-β-D-

glucopyranosyl-(1→4)-β-D-glucuro-nopyranosyloleanolic-28-O-β-D-glucopyranosyl

ester (43) và 3-O-β-D-glucopyranosyl-(1→4)-β-D-glucuronopyranosyloleanolic-28-O-

methyl ester (59).

1.2.9 Polyscias sp. nov.

Năm 1991, M. Lussignol và cộng sự [28] đã cô lập được từ lá một hợp chất:

5,7,3',4'-tetrahydroxy-3-O-β-D-glucopyranosylflavone (17).

1.2.10 Polyscias balfouriana Bail.

Năm 2007, Nguyễn Thị Ánh Tuyết và cộng sự [32] đã tách từ lá cây được 12 chất:

5-hydroxymethylfurfural (60); stigmasterol (9); spinasterol (10); 3-O-β-D-

glucopyrano-sylstigmasterol (11); 3-O-β-D-glucopyranosylspinasterol (61); acid

oleanolic (15); acid 3-O-β-D-glucopyranosyl-28-O-β-D-glucopyranosyloleanolic (62);

5,3'-dihydroxy-4'-metho-xy-3,7-di-(O-α-L-rhamnopy-ranosyl)flavone (63); acid 3-O-

β-D-glucopyranosyl-(1 3)-6'-O-methyl-β-D-glucuronopyranosyloleanolic (64); acid

3-O-β-D-glucopyranosyl-(1 4)-6'-O-methyl-β-D-glucuronopyranosyloleanolic (65); →

acid 3-O-β-D-glucopyrano-syl-(1 4)-β-D-glucuronopyranosyloleanolic (14); 3-O-β- →

D-glucopyranosyl (1 4)-β-D-glucuronopyranosyloleanolic-28-O-β-D-glucopyranosyl →

ester (43). →

Năm 2010, Nguyễn Thị Ánh Tuyết, và cộng sự [33] đã tách từ rễ cây được 3 hợp

chất saponin: acid 3-O-β-D-glucopyranosyl-(1 3)-β-D-glucuronopyranosyloleanolic

(58); acid β-D-glucopyranosyl-(1→4)]-β-D- 3-O-[β-D-glucopyranosyl-(1→2), →

glucurono-pyranosyloleanolic (40); acid 3-O-[β-D-glucopyranosyl-(1→2), β-D-

glucopyranosyl-(1→3),β-D-glucopyranosyl-(1→4)]-β-D-glucuronopyranosyloleanolic

Trang 12

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Kim Liên (66).

1.2.11 Polyscias guilfoylei Bail

Năm 2009, Nguyễn Thị Ánh Tuyết đã cô lập được 7 hợp chất từ lá cây

Polyscias guilfoylei Bail[14].

Acid 3-O-β-D-glucopyranosyl-(1→2)-β-D-glucopyranosyl-(1→4) -β-D-

glucuronopyra-nosyloleanolic (60); acid 3-O-β-D-glucopyranosyl-(14)-β-D-

glucuronopyranosyl-oleanolic (14); acid oleanolic (15); 3-O-β-D-glucopyranosyl-

(1→4)-β-D-glucuronopyra-nosyloleanolic-28-O-β-D-glucopyranosyl ester (43); acid

3-O-β-D-glucopyranosyl-(1→3)-β-D-glucopyranosyl-(1→4)-β-D-

glucuronopyranosyloleanolic (67); acid 3-O-β-D-glucopyranosyl-(13)-β-D-

glucuronopyranosyloleanolic (58); acid 3-O-β-D-glucuro-nopyranosyloleanolic (56).

Trang 13

Khóa luận tốt nghiệp

CH3

H3C

H3C

CH3

COOH

CH3

CH3

COOH

CH3

CH3

OH

OH

OH

O

OH

OH

H

H

CH3

CH3

O

HO

O

O

OH

O

O

HO

HO

OH

H3C

H CH3

H3C

H CH3

OH

Nguyễn Thị Kim Liên 1.2.12 CÔNG THỨC CÁC HỢP CHẤT.

CH3

CH3

H3C

H3C

COOH

COOH

CH3

CH3

CH3

CH3

OH

HO

O

H

H

CH3

CH3

O

HO

OH

O

O

O

O

OH

OH

O

O

HO

HO

H3C

H CH3

H3C

H CH3

OH

OH

HO

OH

(1) (2)

(4)

CH3

H3C

H3C

CH3

COOH

COOH

CH3

CH3

CH3

CH3

OH

OH

H

H

CH3

CH3

O

O

O

O

HO

HO

H3C

O

H3C

OH

H CH2OH

H CH2OH

O

H3C HO

(3)

HO

OH

(5)

CH3

CH3

H3C

H3C

OH

COO

COOH

CH3

CH3

CH3

CH3

O

HO

HO

O

H

H

OH

CH3

CH3

HO

O

OH

O

O

HO

O

HO

O

HO

OH

H3C

H3C

HO

H CH2OH

O

H CH2OH

HO

O

H3C

(6)

HO

HO

OH

(7)

H3C

H3C

CH3

CH3

H

H

H

CH3

CH3

H

H

H

H

HO

HO

(8)

(9) (10)

Trang 14

Khóa luận tốt nghiệp

OCH3

OCH3

H3C

O

H3CO

CH3

H

H

CH3

OCH3

O

CH3O

H

H

OH

O

Nguyễn Thị Kim Liên

O

HO

HO

OH

(12)

OH

CH3

H3C

O

O

H3C

O

HO

COOH

CH3

CH3

HO

OH

O

O

OH

H

H3C

OH

CH3

O

HOOC

HO

O

O

HO

O

O

HO

OH

HO

HO

H3C

H CH3

OH

OH

(11)

(13)

CH3

CH3

H3C

H3C

COOH

COO

CH3

CH3

CH3

CH3

O

H

H

OH

CH3

CH3

O

OH

O

HO

O

O

HO

H

H3C

H3C

HO

O

HO

OH

CH3

H CH2OH

HO

O

H3C

HO

(14)

HO

HO

OH

O

O

H3C HO

HO

OH

(15)

OH

CH3

HO

O

OH

O

HO

CH3

CH3

OH

OH

O

O

HO

CH3

HO

O

O

OH

O

HO

O

OH

O

CH2OH

H3C

H3C HO

HO

HO

OH

HO

(16)

H3C

H3C

CH3

H

CH3

H

H

CH3

H

CH3

OH

H

H

H

H

O

O

HO

HO

HO

OH

(18) (17)

(19) (20)

Trang 15

Khóa luận tốt nghiệp

OH

CH3

O

H3C

H3CO

O

OCH3

COOH

CH3

CH3

Nguyễn Thị Kim Liên

H

CH3

HO

H3C

H CH2OH

(21)

CH3

H3C

CH3

H3C

COOH

CH3

CH3

CH3

CH3

COOH

OH

H

CH3

OH

CH3

OH

O

O

O

HO

H

O

H3C

O

HO

CH3

CH2OH

H3C

O

H3C

HO

HO

HO

OH

(22)

O

CH3

H3C

H

N

6

OH

CH3

CH3

OH

COOH

HO

OH

CH3

OH

6

O

HO

HO

O

CH3

H3C

(24) (23)

O

O

H3C

HO

HO

OH

(26)

O

H

6

N

OH

OH

OH

O

O

HO HO

OH

6

HO

(25)

(28) (27)

(29)

HO

O

(30)

Trang 16

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Kim Liên

O

OH

OH

OH

(31) (33)

OH

OH

O

(34) (32)

CH3

CH3

H3C

H3C

COO

COOH

CH3

CH3

CH3

CH3

OH

OH

O

H

H

CH3

CH3

OH

HO

O

O

O

HO

O

O

HO

HO

OH

O

H3C

H3C

H3C

OH

OH

H CH3

H CH3

HO

O

HO

HO

O

HO

OH

HO

OH

(36) (35)

CH3

CH3

H3C

H3C

COOH

CH3

CH3

COOH

CH3

CH3

OH

H

CH3

HOOC

H

CH3

O

HO

O

HOOC

HO

O

O

O

HO

HO

O

OH

HO

OH

H3C

H CH3

HO

O

O

H3C

O

H CH3

O

HO

HO

HO

HO

OH

OH

(38) (37)

CH3

CH3

H3C

H3C

COOH

CH3

CH3

COOH

CH3

CH3

OH

H

CH3

H

HOOC

CH3

OH

O

HO

HOOC

O

HO

O

O

O

HO

HOO

O

HO

OH

O

OH

H3C

HO

O

H CH3

O

H3C

O

HO

H CH3

O

OH

HO

HO

OH

OH

HO

(39) (40)

CH3

H3C

O

C

CH3

CH3

O

OH

H

CH3

O

HOOC

O

HO

O

HO

HO

O

O

OH

HO

OH

H3C

H CH3

HOHO

OH

(41) (42)

(43)

Trang 17

Khóa luận tốt nghiệp

CH3

H3C

COO

CH3

CH3

O

H

CH3

OH

HOOC

HO

OH

O

HOO

O

HO

O

HO

HO

H3C

HO

O

H CH3

O

HO

OH

OH

HOHO

Nguyễn Thị Kim Liên

CH3

H3C

COO

CH3

CH3

OH

O

HOOC

H

CH3

HO

O

O

HO

OH

HO

HO

O

O OH

OH

O

O

HO

H3C

HO

H CH3

HO

OH

(44)

CH3

H3C

COO

CH3

CH3

O

HO

H

HOOC

CH3

O

HO

OH

O

HO

HO

O

O

HO

OH

O

OH

O

HO

HO

H3C

HO

H CH3

HO

OH

(45)

CH3

H3C

COO

CH3

CH3

O

HO

OH

H

CH3

OH

HOOC

HO

O

O

HO

O

O

HO

O

HO

OH

O

H3C

H3C

H CH3

OH

HO

HO

OH

(46)

CH3

H3C

COO

CH3

CH3

O

OH

HO

HOOC

H

CH3

HO

O

OH

O

HO

HO

O

HO

O

O HO

OH

O

O

H3C

O

H3C

H CH3

HO

HO

OH

HO

HO

OH

(47)

(48)

Trang 18

Khóa luận tốt nghiệp

O

OH

O

N

HO

O

O

HO

HO

O

HO

O

OH

Nguyễn Thị Kim Liên

O

(49)

O

O

OH

O

HO

OH

OH

HO

O

HO

HO

O

O

OH

OH

O

OH

(50)

O

OH

CH3

H3C

OH

HO

HO

O

OH

O

O

CH3

CH3

OH

O

OH

(52) (53) (51)

H

CH3

OH

O

HO

O

HO

H3C

H CH3

OH

(54)

CH3

H3C

COOH

CH3

CH3

H

CH3

HOOC

O

O

HO

HO

H3C

H CH3

OH

(55)

CH3

H3C

COOH

CH3

CH3

H

CH3

HOOC

HO

O

O

O

HO

O

HO

H3C

H CH3

HO

OH

OH

(56)

CH3

H3C

COO

CH3

CH3

O

H

CH3

OH

HOOC

HO

HO

O

O

O

HO

O

HO

H3C

HO

H CH3

HO

OH

OH

OH

(57)

(58)

Trang 19

Khóa luận tốt nghiệp

CH3

H3C

CH3

CH3

COOCH3

H

OH

CH3

HOOC

O

O

O

O

HO

HO

HO

H3C

H CH3

OH

OH

Nguyễn Thị Kim Liên

H3C

CH3

H

O

CH3

HO

O

H

H

OH

(59)

O

HO

O

HO

OH

(60)

CH3

OH

H3C

O

O

OCH3

O

H3C

COO

CH3

CH3

HO

O

HO

O

OH

OH

HO

OH

H

O

CH3

OH

O

HO

O

H3C

HO

O

HO

HO

OH

H

OH

H3C

HO

CH3

OH

(61)

CH3

CH3

H3C

H3C

COOH

COOH

CH3

CH3

CH3

CH3

OH

OH

H

H

CH3

CH3

OCH3

O

OCH3

O

O

C

HO

C

O

HO

O

O

HO

O

HO

O

O HO

O

HO

OH

H3C

H3C

H CH3

H CH3

OH

OH

OH

(62) (63)

CH3

H3C

COOH

CH3

CH3

OH

O

H

HO

CH3

HOOC

HO

O

O

O

O

OH O

HO

H3C

H CH3

O

O

HO

OH

HOHO

OH

HOHO

(65) (64)

(66)

Trang 20

Khóa luận tốt nghiệp

CH3

H3C

COOH

CH3

CH3

OH

O

H

HO

CH3

HOOC

HO

O

O

O

O

OH O

HO

H3C

H CH3

OH

OH

HOHO

Nguyễn Thị Kim Liên

(67)

1.3 CÁC NGHIÊN CỨU VỀ DƯỢC TÍNH

Theo tài liệu tham khảo, chỉ tìm thấy một nghiên cứu về dược tính trên cây

Polyscias guilfoylei Bail., đó là nghiên cứu trên lá tươi: dịch trích nước và dịch trích

diclorometan của lá cây Polyscias guilfoylei Bail., có khả năng quyến rũ ruồi trái cây[1].

Chính vì cây Polyscias guilfoylei Bail., chưa được nghiên cứu nhiều nên chúng

tôi xin trình bày thêm dược tính của một số cây khác cùng chi.

Theo bác sĩ Huỳnh Ngọc Tựng [15] , các loài cây Đinh lăng được trồng ở Việt

Nam đều dùng làm thuốc được. Tuy nhiên, có một số loài cây Đinh lăng vẫn chưa tìm

thấy tài liệu nghiên cứu một cách cụ thể về dược tính. Trong số các cây thuộc chi

Polyscias nêu trên thì cây Đinh lăng Polyscias fruticosa (L.) Harms được nghiên cứu

nhiều nhất về thành phần hóa học cũng như dược tính. Bên cạnh đó cũng có một số

nghiên cứu về dược tính trên các cây P. filicifolia, P. guilfoylei, P. scutellaria, P.

amplifolia, P. dichroostachya, P. fulva và P. murrayi.

1.3.1 Polyscias fruticosa (L.) Harms.

Các thí nghiệm trên chuột cho thấy cây Polyscias fruticosa có khả năng làm tăng

tiết niệu gấp trên năm lần so với bình thường, làm tăng sức đề kháng của chuột đối với

các bức xạ siêu cao tầng, kéo dài thời gian sống của chuột bị nhiễm ký sinh trùng sốt rét Plasmodium berghei, làm tăng tác dụng của thuốc chống sốt rét cloroquin [3, 8].

Thực nghiệm trên người cho thấy, cây Polyscias fruticosa làm tăng khả năng chịu đựng của bộ đội, vận động viên thể thao [6], khác với Nhân sâm, Polyscias fruticosa không làm tăng huyết áp [2,8].

Năm 1985, Ngô Ứng Long và cộng sự [7] đã nghiên cứu độc tính của Đinh lăng

cho thấy liều gây chết LD50 của Đinh lăng theo đường tiêm phúc mạc là 32,9 g/ 1kg

Trang 21

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Kim Liên chuột. Kết quả cho thấy với liều uống hàng ngày 60 g/1kg, sau 3 ngày có hiện tượng

chuột chết, như vậy, Đinh lăng là thuốc ít độc. Nếu so sánh với Nhân sâm về giá trị

LD50 cùng đường tiêm phúc mạc thì Đinh lăng ít độc kém 3 lần.

Đinh lăng giúp cơ thể người bị suy mòn nhanh chóng hồi phục, ăn ngon, ngủ tốt

. Dùng Đinh lăng nấu nước uống hàng ngày như thuốc bổ. Các hợp chất polyacetylen

như (8E)-heptadeca-1,8-dien-4,6-diyn-3,10-diol trích được từ cây Panax vietnamensis

và Polycias fruticosa cho thấy có hoạt tính kháng chủng khuẩn Gram dương, kháng

nấm Candida albican nhưng không kháng được chủng khuẩn Gram âm.

Năm 2001, Nguyễn Thị Thu Hương và cộng sự [4] đã dùng chuột nhắt trắng để

thử nghiệm tác dụng chống trầm cảm và stress của Polyscias fruticosa. Kết quả cho

thấy cao Polyscias fruticosa có tác dụng chống trầm cảm và phục hồi thời gian ngủ bị

rút ngắn bởi stress, ở liều 45-180 mg/kg thể trọng, khoảng liều này cũng có tác dụng

khác như tăng lực, kích thích hoạt động của não bộ và nội tiết, tăng sức đề kháng của

cơ thể, chống viêm và xơ vữa động mạch.

Một số bài thuốc dân gian từ cây Polyscias fruticosa:

Chữa mệt mỏi, biếng hoạt động: Rễ Đinh lăng phơi khô thái mỏng, 0,50g thêm

100 ml nước, đun sôi trong 15 phút, chia 2-3 lần uống trong ngày.

Chữa sốt lâu ngày, nhức đầu, háo khát, ho, đau tức ngực, nước tiểu vàng:

Đinh lăng tươi (rễ, cành) 30g, lá hoặc vỏ chanh 10g, vỏ quýt 10g, lá tre tươi 20g, cam

thảo đất 30g, rau má tươi 30g, me chua đất 20g. Các vị cắt nhỏ, đổ ngập nước, sắc đặc

lấy 250ml, chia uống 3 lần trong ngày.

Lợi sữa: Lá Đinh lăng tươi 50 – 100g, bong bóng lợn 1 cái, băm nhỏ, trộn với

gạo nếp, nấu cháo ăn. Hoặc rễ Đinh lăng tươi 30 - 40g, thêm 500ml nước, sắc còn

250ml, uống nóng, ngày uống 1-2 lần, uống trong 2 – 3 ngày.

Chữa đau tử cung: Cành và lá Đinh lăng sao vàng, sắc uống như chè.

Chữa mẫn ngứa do dị ứng: Lá Đinh lăng 80g, sao vàng, sắc uống, dùng trong 2

-3 tháng.

Lá Đinh lăng phơi khô đem lót gối hoặc trải giường cho trẻ em nằm giúp phòng

bệnh kinh giật

Trang 22

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Kim Liên

Gần đây, năm 2012 TS. Lê Thanh Hưng, khoa Sinh, trường ĐH Khoa học Tự

nhiên,ĐH Quốc gia TPHCM, người trực tiếp nghiên cứu cho biết, đinh lăng là cây

thuốc quý. Lá, vỏ thân cây, đặc biệt là rễ có thể dùng để làm thuốc: Rễ đinh lăng có

chứa rất nhiều chất như gluxit, vitamin B1, B2, B6, 20 axit amin... đặc biệt là chất

saponin tương tự như nhân sâm, có tác dụng làm tăng miễn dịch cơ thể, chống lão

hóa, tăng cường tuần hoàn não, giúp ngon giấc, làm tăng sức đề kháng cho cơ thể. Và

đã thực hiện một nghiên cứu là điều chế ra “bia dinh dưỡng”, bia có vị thơm giống bia

bình thường được bán ngoài thị trường. Điều đặc biệt của loại bia này là bia được bổ

sung nhiều chất dinh dưỡng như saponin, khoáng đa lượng, vi lượng, vitamin B1, B2, B6 và nhiều axit amin [43]

1.3.2 Polyscias amplifolia (Baker) Harms.

Chaturvedula v.s.prakash và cộng sự [38] đã cho biết ba hợp chất từ quả là: acid

3-O-β-D-galactopyranosyloleanolic; acid 3-O-β-D-galactopyranosyl-(1→4)-β-D-

galactopy-ranosyloleanolic và acid 3-O-β-D-galactopyranosyl-(1→4)-α-L-

arabinopyranosyl-oleanolic có hoạt tính ức chế sự phát triển dòng tế bào ung thư

buồng trứng A2780 ở người.

1.3.3 Polyscias balfouriana Bail.

Theo Phan Quốc Kinh [44], thực phẩm chức năng với tên

thương mại là CERATO, có bán trên thị trường với thành

phần chứa là cao Tật lê, cao Dâm dương hoắc và cao Đinh

lăng lá tròn (Polyscias balfouriana) có tác dụng giúp nam giới

bồi bổ sức khỏe, nâng cao thể trạng, giảm đau mỏi lưng gối, ù

tai, di tinh, mộng tinh.

Sản phẩm này đã được Công ty cổ phần dược vật tư y

tế Thành Vinh nghiên cứu và sản xuất dựa vào công thức của

Genix (sản phẩm được sử dụng rộng rãi ở Bắc Mỹ và Tây Âu),

nhưng cải biến một thành phần của Genix để CERATO có hoạt Hình 2: Thực phẩm

tính cao hơn, mạnh hơn, đó là thay thế cao Đinh Lăng - chức năng CERATO

Polyscias fruticosa bằng cao Đinh Lăng lá tròn - Polyscias

balfouriana.

Trang 23

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Kim Liên

Dịch trích butanol của lá và rễ cây Polyscias balfouriana đều có tác dụng chống

loét khi thử nghiệm trên chuột, trong đó, dịch trích butanol từ lá có tác dụng mạnh hơn dịch trích từ rễ [39].

1.3.4 Polyscias filicifolia Bail.

Dịch trích từ sinh khối của tế bào cây Polyscias filicifolia có khả năng kháng

rất mạnh chủng vi khuẩn Staphylococcus aureus và kháng yếu với 3 chủng: Micrococcus flavus, Streptococcus pyogenes và Streptococcus agalatiae [21, 23].

Dịch trích 40% etanol từ sinh khối của những tế bào nuôi cấy của cây Polyscias

filicifolia áp dụng lên giống Salmonella typhimurium TA 98 và TA 100 cho hoạt tính mạnh về kháng đột biến gen [20].

Rượu thuốc từ cây Polyscias filicifolia có tác dụng bảo vệ và phục hồi quá trình

tổng hợp protein khi tim heo thiếu oxygen [27].

1.3.5 Polyscias murrayi Harms.

Một số dẫn xuất của acid 3-(4-hydroxyphenyl)propanoic được cô lập từ cây

Polyscias murrayi như 3-(4-hydroxyphenyl)propionylcholine; acid 3,4 -di-O-3- (4-

hydro-xyphenyl)-1,5-dihydroxypropionylcyclohexancarboxylic; acid 3,5-di-O-3-(4-

hydroxy-phenyl)-1,4-dihydroxypropionylcyclohexancarboxylic và acid 3-(4-hydro-

xyphenyl) propanoic có khả năng ức chế hoạt tính xúc tác của men Itk (interleukin-2- inducible T-cell) [30].

1.3.6 Polyscias scutellaria Merr.

Cao trích có chứa saponin của cây Polyscias scutellaria áp dụng trên chuột albino

cho thấy có khả năng làm vết thương nhanh lên da non [19].

Trang 24

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Kim Liên

Chương 2 : THỰC NGHIỆM

2.1 HÓA CHẤT VÀ THIẾT BỊ.

2.1.1 Hóa Chất.

, ete dầu hỏa, butanol.

- Dung môi: clorofom, metanol, alcol 95o

- Silica gel: silica gel 60, 0.04 – 0.06 mm, Merck dùng cho sắc kí cột.

- Silica gel pha đảo, RP – 18, Merck dùng cho sắc kí cột.

- Sắc kí bản mỏng loại 25D – Alufolien 20 x 20, Kiesel gel 60F254, Merck.

- Sắc kí bản mỏng loại 25DC, RP – 18, Merck.

- Thuốc thử hiện hình sắc kí bản mỏng: H2SO4 đặc.

2.1.2 Thiết Bị

- Các thiết bị dùng để giải ly, dụng cụ chứa mẫu.

- Cột sắc kí.

- Máy cô quay chân không Heidolph, máy sấy. - Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1H-NMR được thực hiện trên máy cộng hưởng từ hạt

nhân BRUKER AC.500, tần số cộng hưởng 500MHz.

- Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 13C-NMR kết hợp kỹ thuật DEPT được thực hiện trên

máy cộng hưởng từ hạt nhân BRUKER AC.500, tần số cộng hưởng 125MHz.

- Phổ LC–MS được ghi trên máy sắc ký lỏng ghép khối phổ LCQ – FINIGANT, cột

nhồi ADSERBPHERE UHF C18.

Tất cả phổ được ghi tại phòng phân tích cấu trúc, Viện Hóa Học - Viện Khoa Học và

Công Nghệ Việt Nam, 18 - Hoàng Quốc Việt, quận Cầu Giấy, Hà Nội.

2.2 KHẢO SÁT NGUYÊN LIỆU.

2.2.1 Thu hái và xử lí mẫu

Cây Đinh lăng trổ Polyscias guilfoylei Bail., được thu hái tại tỉnh Khánh Hòa

vào tháng 7 năm 2011, được định danh bởi ThS. Liêu Hồ Mỹ Trang, Bộ môn Hóa

Thực vật, trường Đại học Y Dược TP. HCM.

Vỏ cây tươi sau khi thu hái, loại bỏ những vỏ sâu bệnh, rửa sạch, để ráo, sấy

khô, nghiền nhuyễn thành bột, được sử dụng cho phần nghiên cứu.

Trang 25

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Kim Liên 2.2.2 Xác định độ ẩm

Độ ẩm của cây được xác định theo công thức

Trọng lượng tươi – Trọng lượng khô

Độ ẩm (%) = x 100

Trọng lượng tươi

Mẫu cây tươi sau khi làm sạch được sấy khô ở nhiệt độ 60 – 65oC đến khi khối

lượng không đổi, thực hiện 3 lần, so sánh lượng vỏ rễ và vỏ thân tươi và khô, suy ra độ

ẩm trung bình của mẫu.

Mẫu cây tươi sau khi làm sạch được sấy khô ở nhiệt độ 60 – 65oC đến khi khối

lượng không đổi, thực hiện 3 lần, so sánh lượng vỏ thân tươi và khô, suy ra độ ẩm

trung bình của mẫu.

Bảng 1: Độ ẩm của các bộ phận cây Polyscias guilfoylei Bail.

Mẫu cây Trọng lượng tươi (g) Trọng lượng khô (g) Độ ẩm (%)

Vỏ thân 3621 1442 49.80

2.3 ĐIỀU CHẾ CÁC LOẠI CAO.

2.3.1 Điều chế cao etanol.

Sử dụng phương pháp ngâm dầm ở nhiệt độ phòng để điều chế các cao etanol.

trong 24 giờ. Sau đó

Bột khô của vỏ thân được ngâm dầm bằng dung môi etanol 950

lọc, lấy dịch trích, thu hồi dung môi. Tiếp tục thực hiện nhiều lần cho đến khi lượng

cao thu được không đáng kể, thu được cao etanol của vỏ thân cây.

2.3.2 Điều chế cao hexan và cao butanol.

Lấy phần cao etanol đem tiến hành chiếc lỏng -lỏng với hexan, sau đó đem thu

hồi dung môi ta thu được cao hexan, sau đó tiếp tục chiếc lỏng - lỏng với butanol, sau

đó thu

hồi dung môi thu được cao butanol .

Quá trình điều chế các cao được trình bày trong sơ đồ 1.

Sơ đồ 1: Sơ đồ điều chế các cao trong vỏ thân cây đinh lăng trổ

Bột vỏ khô 1.44 kg Trang 26

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Kim Liên

-Lọc, cô quay thu hồi dung môi

-Ngâm, tận trích bằng etanol

-Lọc cô quay thu hồi dung môi

- Chiết lỏng-lỏng với butanol

-Lọc ,cô quay thu hồi dung môi

-Chiết lỏng – lỏng với hexan

Cao butanol (20.90 g)

Trang 27

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Kim Liên Tiến hành chấm sắc kí bản mỏng và kết quả như hình sau:

Chấm sắc kí bản mỏng cao butanol và cao hexan với hệ phân cực thấp 100%

Cloroform, kết quả thu được như sau.

Hình 3: Sắc kí bản mỏng cao hexan và cao butanol

H: cao hexan, Bu: cao butanol

Chấm sắc kí bản mỏng cao butanol và cao hexan với hệ phân cực cao hơn C:M 4:1 ,

kết quả thu được như sau:

Hình 4. Sắc kí bản mỏng cao hexan và cao butanol.

Nhận xét: Khi chấm sắc kí bản mỏng với hệ phân cực thấp thì cao hexan hiện các

vết rõ, cao butanol thì vết không hiện được.

Trang 28

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Kim Liên Khi chấm sắc kí bản mỏng với hệ phân cực cao hơn C:M 4:1 thì cao hexan các vết bị

đẩy lên cao, còn cao butanol các vết trải dài ra. Theo tài liệu tham khảo thì phần lớn

các hợp chất hiện diện trong chi Polyscias là saponin thường nằm trong cao butanol.

Bên cạnh đó cũng tiến hành khảo sát cao hexan nhưng kết quả thu được là β-

stigmasterol, các acid béo và dầu béo. Từ đó chúng tôi quyết định khảo sát cao

butanol.

2.4 TÁCH CÁC PHÂN ĐOẠN TỪ CAO BUTANOL

Sắc kí cột silica gel áp dụng cho 20.90 g cao butanol giải ly bằng các hỗn hợp

dung môi có độ phân cực tăng dần. Dịch giải ly từ cột sắc kí được hứng vào các bình

tam giác 500ml. Sau đó, dùng máy cô quay thu hồi dung môi, phần cao thu được đựng

vào các hủ bi. Dùng sắc kí bản mỏng để kiểm tra phần cao thu được, những phần

giống nhau gôm lại thành một phân đoạn. Kết quả được 6 phân đoạn (I-VI), các phân

đoạn được trình bày trong sơ đồ 2 và bảng 2.

Sơ đồ 2: Các phân đoạn được tạo thành từ cao butanol

Cao butanol 20.90 g

+ Sắc kí cột silica gel. + Giải ly C : M + Cô quay thu hồi dung môi.

III

IV

VI (1.45 g)

V (5.20 g)

(2.50g)

(5.28 g)

I (1.34g)

II (1.20g)

2.4.1 Sắc kí cột silica gel cho phân đoạn III ( sơ đồ 2).

Sắc kí cột silica gel áp dụng cho phân đoạn III (2.50g), giải ly bằng các hỗn hợp

dung môi có độ phân cực tăng dần. Dịch giải ly từ cột sắc kí được hứng vào các bình

tam giác 250ml. Sau đó, dùng máy cô quay thu hồi dung môi, phần cao thu được đựng

vào các hủ bi. Dùng sắc kí bản mỏng để kiểm tra phần cao thu được, những phần

Trang 29

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Kim Liên giống nhau gôm lại thành một phân đoạn. Kết quả được 4 phân đoạn (III.1-III.4), các

phân đoạn được trình bày trong bảng 3.

Phần cao thu được từ phân đoạn III.2 có khối lượng(1.10g) . Sau đó tiếp tục sắc

kí cột silica gel nhiều lần, giải ly bằng hệ dung môi có độ phân cực tăng dần. Kết quả

thu được chất bột màu trắng (17mg). Kiểm tra bằng sắc kí bản mỏng với hệ dung môi

C : M (4 : 1) cho một vết rõ, màu tím, Rf = 0.45. Hợp chất này được kí hiệu là LIEN-

Bu1.

2.4.2 Sắc kí cột silicagel cho phân đoạn V (bảng 2).

Sắc kí bản mỏng cho phân đoạn V có khối lượng (5.20 g) thu được trong cao

butanol cho thấy có vết màu tím và vết rõ. Tiến hành sắc kí cột silica gel áp dụng cho

5.20g của phân đoạn V, giải ly bằng các hỗn hợp dung môi có độ phân cực tăng dần.

Dịch giải ly từ cột sắc kí được hứng vào các bình tam giác 500ml. Sau đó, dùng máy

cô quay thu hồi dung môi, phần cao thu được đựng vào các hủ bi. Dùng sắc kí bản

mỏng để kiểm tra phần cao thu được, những phần giống nhau gôm lại thành một phân

đoạn. Kết quả được 5 phân đoạn ( V.1-V.5), các phân đoạn được trình bày trong bảng

4.

2.4.2.1 Sắc kí cột pha đảo cho phân đoạn V.3 ( bảng 4).

Tiến hành sắc kí bản mỏng pha thường cho phân đọan V.3 có khối lượng 2.60

g, với hệ dung môi giải ly C:M:H (7:3:0.5) cho thấy vết tách không rõ (hình 5).

Hình 5: Sắt kí bản mỏng pha thường cho phân đoạn V.3

Trang 30

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Kim Liên

Tiến hành sắc kí bản mỏng pha đảo cho phân đọan V.3 có khối lượng 2.60 g,

với hệ dung môi giải ly M:H (7:3) cho thấy vết tách rõ (hình 6).

Hình 6: Sắt kí bản mỏng pha đảo cho phân đoạn V.3

Từ kết quả trên, tiến hành sắc kí cột silica gel pha đảo RP – 18 cho phân đoạn

V.3 (2.60 g), giải ly bằng hệ dung môi M : H (1 : 1). Kết quả thu được 4 phân đoạn

(V.3.1- V.3.4), được trình bày ở bảng 5.

2.4.2.2 Sắc kí cột pha đảo cho phân đoạn V.3.3 ( bảng 5).

Tiếp tục sắc kí cột silica gel pha đảo cho phân đoạn V.3.3 có khối lượng 0.65g ,

giải ly bằng hệ dung môi M:H (1:1). Kết quả thu được 3 phân đoạn ( V.3.3.1-V.3.3.3),

được trình bày trong bảng 6.

2.4.2.4 Sắc kí cột silica gel cho phân đoạn V.3.3.2 ( bảng 6).

Phần cao thu được từ phân đoạn V.3.3.2 có khối lượng (0.25 g). Sau đó tiếp tục

sắc kí cột silica gel nhiều lần, giải ly bằng hệ dung môi có độ phân cực tăng dần. Kết

quả thu được chất bột màu trắng (36mg). Kiểm tra bằng sắc kí bản mỏng với hệ dung

môi C : M : H (7:3:0.5) cho một vết rõ, màu tím, Rf = 0.25. Hợp chất này được kí hiệu

là LIEN-Bu2.

Trang 31

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Kim Liên

Bảng 2: Sắc kí cột silica gel trên cao butanol (20.90 g).

Phân Dung môi Trọng lượng Ghi chú đoạn giải ly cao (g) Kết quả sắc kí bản mỏng

1.34 g Vết không rõ Chưa khảo sát I 100% C

II 1.20 g Vết không rõ Chưa khảo sát C:M 19:1

III 2.50 g Vết rõ C:M 9:1 Khảo sát thu được LIEN-Bu1(17 mg)

IV 5.28 g Vết rõ C:M (4:1) Sv.Nguyễn Trần Bảo Huy khảo sát

V 5.20 g Vết rõ C:M (7:3) Khảo sát thu được LIEN-Bu2(36 mg)

1.45 g Vết không rõ Chưa khảo sát VI C:M:H (7:3:0.5)

Ghi chú: C: cloroform, M: methanol, H: nước

Bảng 3: Sắc kí cột silicagel cho phân đoạn III (2.50g).

Ghi chú Phân đoạn Trọng lượng cao (g) Kết quả sắc kí bản mỏng

III.1 0.50 g Vết không rõ ràng Chưa khảo sát

III.2 1.10 g Vết tím còn dơ rất ít Khảo sát thu được LIEN-Bu1

III.3 0.20 g Chưa khảo sát Vết vàng lẫn nhiều vết dơ

III.4 0.120 g Vết không rõ ràng Chưa khảo sát Dung môi giải ly C:M 9:1 C:M 4:1 C:M 4:1 C:M 7:3

Trang 32

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Kim Liên

Bảng 4: Sắc kí cột silica gel cho phân đoạn V (5.20g).

Ghi chú Phân đoạn Dung môi giải ly Kết quả sắc kí bản mỏng Trọng lượng cao (g)

0.30g Vết không rõ ràng Chưa khảo sát V.1

0.70g V.2 Chưa khảo sát Có vết màu tím kèm theo nhiều vết dơ

V.3 2.60g Có vết tím rõ ràng Khảo sát thu được LIEN-Bu2

V.4 0.25g Vết không rõ ràng Chưa khảo sát

0.12g Vết không rõ ràng Chưa khảo sát V.5 C:M 4:1 C:M 7:3 C:M:H 7:3:0.5 C:M:H 3:2:0.2 C:M (1:1)

Bảng 5: Sắc kí cột pha đảo cho phân đoạn V.3 (2.60g).

Ghi chú Phân đoạn Dung môi giải ly Kết quả sắc kí bản mỏng Trọng lượng cao (g)

V.3.1 0.25g Vết không rõ ràng Chưa khảo sát M:H 2:3

V.3.2 0.15g Chưa khảo sát

V.3.3 0.65g Vết tím không rõ ràng Vết tím rõ ràng Khảo sát thu được LIEN-Bu2

V.3.4 0.11g Vết không rõ ràng Chưa khảo sát M:H 1:1 M:H 1:1 M:H 3:2

Trang 33

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Kim Liên

Bảng 6: Sắc kí cột pha đảo cho phân đoạn V.3.3 (0.65g).

Phân đoạn Ghi chú Trọng lượng cao (g) Kết quả sắc kí bản mỏng

V.3.3.1 0.10 g Vết không rõ Chưa khảo sát

0.25 g Vết rõ V.3.3.2 Khảo sát thu được LIEN-Bu2

0.08 g V.3.3.3 Chưa khảo sát Dung môi giải ly M:H 1:1 M:H 1:1 M:H 7:3 Nhiều vết chồng lên nhau

Trang 34

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Kim Liên

Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

3.1 KHẢO SÁT CẤU TRÚC HÓA HỌC CỦA HỢP CHẤT LIEN-Bu1.

Hợp chất LIEN-Bu1 thu được từ phân đoạn III.2 của vỏ thân cây Polyscias

guilfoylei Bail có những đặc điểm sau:

- Chất bột vô định hình màu trắng.

- Phổ 1H-NMR ( phụ lục 1) cho thấy: δppm: 4.31 ( -O-CH-O, d, J=7.5 Hz); 5.44

(=CH-, dt, J=5.0/2.5 Hz); 1.35-1.31 (-CH2-); 0.92 (-CH3, t, J=7.0 Hz).

- Phổ 13C-NMR ( phụ lục 2) cho thấy: δppm: 177.1 (>C=O); 131.5; 131.3 (=CH-);

78.0-71.5 (>CH-O-); 51.6 (>CH-N); 62.6 (-CH2-OH); 35.7-23.7 (-CH2-); 14.4 (-CH3).

- Phổ COSY, HSQC, HMBC (phụ lục 4, 5, 6).

BIỆN LUẬN CẤU TRÚC:

Phổ 1H-NMR và HSQC ( phụ lục 1, 5) cho thấy ) cho thấy có một proton

anomer ở δ 4.31 (d, J = 7.5 Hz) tương ứng với carbon anomer có δC 104.6 ppm, như

vậy trong cấu trúc của hợp chất LIEN-Bu1 có một phân tử đường.

Ngoài ra trong phổ 1H-NMR còn xuất hiện hai proton olefin tại δH 5.44 ( dt,

J=5.0/2.5 Hz), các proton của nhóm metylen –CH2- cộng hưởng trong vùng (δH 1.35-

1.31 ppm) và 6 proton của hai nhóm metyl –CH3 nằm cuối mạch dài cộng hưởng ở

vùng δH 0.92 (t, J = 7.0 Hz).

Phổ 13C-NMR kết hợp với DEPT-NMR, (phụ lục 2,3) cho thấy hợp chất này có

một carbon tứ cấp >C=O amid (δC 177.1 ppm), một carbon đặc trưng cho C-N (δC

51.6 ppm) hai carbon olefin –CH= (δC 131.5 và 131.3 ppm), 7carbon loại >CH-O- (δC

78.0 -71.5 ppm), một carbon loại –CH2-OH (δC 62.6 ppm), một carbon loại –O-CH2-

(δC 69.9), các –CH2- (δC 35.7-23.7 ppm ) và carbon –CH3 nằm ở cuối mạch dài (δC

14.4 ppm).

Từ những dữ liệu trên cho thấy LIEN-Bu1 là một cerebrosid có gắn một phân

tử đường.

Phổ HSQC cho phép gán các tín hiệu proton và carbon tương ứng. Proton anomer δH 4.31 (d, J = 7.5 Hz, H-1") có tương quan 1H-1H COSY đến xâu chuỗi H-

Trang 35 2"/H-3"/ H-4"/H-5"/H-6" trong vùng δH 3.20-3.38 và vùng δH (3.70-3.90). Từ đó

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Kim Liên có thể gán các tín hiệu carbon dựa vào phổ HSQC. Phổ HMBC thể hiện một số tương

quan như H-1" với C-3" (δC 78.0); H-2" với C-1" (δC 104.6), C-3"( δC 78.0), C-4" (

δC 71.5); H-4" với C-3" (δC 78.0), C-5" (δC 77.9), C-6" (δC 62.6).

Như vậy phần đường glucose có cấu hình β do hằng số ghép của proton anomer

là 7.5 Hz.

Tương quan HMBC từ tín hiệu proton anomer H-1" (δH 4.31) đến tín hiệu δC

69.9 ( C-1), cho nên phân tử đường gắn qua vị trí C-1. Proton có δH 3.62 có tương

quan HMBC đến các tín hiệu δC 69.9 (C-1), δC 51.6 ( C-2), δC 73.0 nên C-3 có gắn nhóm –OH, tương quan 1H-1H COSY giữa tín hiệu δH 3.62 và δH 3.54 vậy C-4 có gắn

nhóm –OH

Tương quan HMBC cho thấy từ tín hiệu δH 3.62 (H-3) đến tín hiệu có δC 33.0

(C-5), từ tín hiệu δH 3.54 (H-4) đến tín hiệu δC 27.1 ( C-6), δH 2.05 (H-7) đến δC 131.5, 131.3. Các tương quan xâu chuỗi trong 1H-1H COSY từ tín hiệu H-4 đến H-5/H-6/H-

7/H-8. Như vậy, LIEN-Bu1 là cerebrosid với phần ceramid gồm 2 phần: phần acid là

acid béo có mang nhóm hydroxyl –OH ở vị trí số 2', phần aminoalcol có mang 3 nhóm

hydroxyl ở vị trí 1, 3, 4 và có nối đôi ở vị trí số 8, hai proton olefin có hằng số ghép J

= 5 chứng tỏ hai proton ghép cis với nhau. Phần đường β–D-glucose với các số liệu

phổ NMR được trình bày trong bảng 7. Tuy nhiên các dữ liệu phổ NMR chưa xác định

được chiều dài của mạch carbon.

Khi so sánh số liệu phổ NMR của hợp chất LIEN-Bu1 với số liệu phổ của hợp chất aralia cerebrosid [40], cho thấy sự tương đồng cho nên đề nghị cấu trúc của hợp

O

H

m

N

OH

OH

OH

O

O

HO HO

OH

OH

n

chất LIEN-Bu1 là:

Trang 36

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Kim Liên

Bảng 7: Số liệu phổ NMR của hợp chất LIEN-Bu1

Aralia Hợp chất LIEN-Bu1 cerebrosid

STT HMBC δH (ppm) δC (ppm) δC(ppm) (J-Hz) (1H-13C)

1

4.07 (dd, 10.5/6.5; 3.83(dd, 69.9 1", 3 70.5 10.5/4.0)

4.28, m 2 51.6 1 51.7

3.62, ( dd, 12.5/6.5) 3 75.6 1,2,4 75.9

3.54 ( dt, 6.5) 4 73.0 72.4

5 33.0 -

6 27.1 -

7 33.7 32.1

8 131.5 5.44, (dt, 5.0/2.5) 9, 10 130.8

9 131.3 5.44( dt, 5.0/2.5) 8, 10 130.6

10 33.7 33.0

35.7-23.7 (-CH2-)n

0.92 (t, 7.0) 14.4 -CH3

1' 177.1 175.6

2' 72.9 4.0 (t, 3.5) 1', 3' 72.4

- 35.7-23.7 (-CH2-)m

Trang 37

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Kim Liên

0.92 (t, 7.0) 14.4 - -CH3

4.31, (d, 7.5) 104.6 1, 2", 3" 105.6 1"

3.20 (dd, 9.0/8.0) 1", 3", 4" 75.1 75.0 2"

3.30 (dd) 78.0 4", 5" 78.4 3"

3.30 (dd) 71.5 3", 5", 6" 71.4 4"

3.38 (t,9.0) 77.9 4" 78.6 5"

3.90 ( d,10.5); 3.70 (d, 5.5) 62.6 4", 5" 62.6 6"

3.2 KHẢO SÁT CẤU TRÚC HÓA HỌC CỦA HỢP CHẤT LIEN-Bu2

Hợp chất LIEN-Bu2 (36 mg) thu được từ phân đoạn V.3.3.3 của vỏ thân cây

Polyscias guilfoylei Bail có những đặc điểm như sau:

- Hợp chất ở dạng bột vô định hình, màu trắng.

- Phổ LC-MS (phụ lục 7, 8) cho mũi ion giả phân tử với m/z= 955.29 [M-H]-1

- Phổ 1H-NMR (pyridin-d5) ( phụ lục 9) δppm: 5.97 ( d, J=8.5 Hz); 5.29 ( br s); 5.23

(d, J=7.5 Hz); 4.97 ( d, J=8.0 Hz); 4.77 ( 1H, d, J=8.5 Hz); 4.75 (1H, d, J=8.5 Hz);

3.21 ( dd, J=10.5/4.0 Hz); 2.99 ( d, J=10.5 Hz).

- Phổ 13C-NMR kết hợp với DEPT-NMR ( pyridin-d5), (phụ lục 10, 11), δppm: 176.8

(>C=O), 175.3 (>C=O), 143.5 (=C<), 122.3 (-CH=); 105.3; 105.0; 103.8; 103.4; 94.8

(-O-CH-O), độ dịch chuyển hóa học của các carbon khác được trình bày trong bảng 8,

9.

- Phổ COSY, HSQC, HMBC (phụ lục 12, 13, 14)

BIỆN LUẬN CẤU TRÚC:

Phổ 13C-NMR kết hợp với phổ DEPT-NMR cho thấy LIEN-Bu2 có các proton

anomer cộng hưởng trong vùng δC 105.3-94.8 ppm, các proton loại >CH-O- cộng

hưởng trong vùng δC 70.1-85.4 ppm. Chứng tỏ, LIEN-Bu2 là saponin với phần

Trang 38

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Kim Liên aglycon là acid oleanolic được xác định qua hai mũi cộng hưởng đặc trưng của carbon

olefin C-12 và C-13 ở δC 122.3 (-CH=, C-12); 143.5 (=C<, C-13); cùng với các mũi

cộng hưởng ở vùng từ trường cao.

Phần aglycon là acid oleanolic còn được tái xác định qua các mũi cộng hưởng đặc trưng trong phổ 1H-NMR. Proton olefin H-12 cộng hưởng ở δH 5.29 ( br s );

proton H-3 (>CH-O-) tại δH 3.21 ( dd, J= 10.5/4.0 Hz); proton H-18 (>CH-) cộng

hưởng ở δH 2.99 ( d, J=10.5), cùng với sự xuất hiện các mũi đơn ở vùng từ trường cao

là những mũi cộng hưởng đặc trưng cho proton, của 7 nhóm –CH3 gắn vào carbon tứ

cấp của acid oleanolic ở δH 1.11, 0.88, 0.82, 0.77, và 0.64. Phần đường còn được thể

hiện qua các mũi cộng hưởng của proton anomer tại δH 5.97 ( d, J=8.5 Hz); 5.23 (d,

J=7.5 Hz); 4.97 ( d, J=8.0 Hz); 4.77 ( d, J=8.5 Hz); 4.75 ( d, J=8.5 Hz).

Phổ HSQC và HMBC còn cho thấy carbon C-3 của acid oleanolic cộng hưởng

tại δC 89.4 và 89.3 ppm; hai proton anomer có δH 4.77 và δH 4.75 tương quan với C-3

của acid oleanolic, như vậy hợp chất LIEN-Bu2 có hai carbon C-3 và hai carbon này

có gắn đường. Do đó LIEN-Bu2 là hỗn hợp hai saponin có chung phần aglycon là acid

oleanolic, đều này cũng phù hợp với phổ đồ LC-MS của hợp chất LIEN-Bu2. Trong

phổ đồ LC có hai pic với thời gian lưu nằm sát nhau (11.26 và 11.35). Chứng tỏ LIEN-

Bu2 là hỗn hợp hai chất .

Saponin thứ nhất ( LIEN-Bu2a).

Như đã trình bày ở trên, phổ HMBC cho thấy sự tương quan giữa proton

anomer δH 4.77 ( H-1'a) với C-3 có δC 89.3, như vậy LIEN-Bu2a có phân tử đường

gắn qua C-3 của acid oleanolic .

Phổ COSY, HSQC, HMBC giúp xác định được vị trí của các phân tử đường

gắn vào nhau và nối vào aglycon .

Phổ COSY xuất hiện sự tương quan giữa proton anomer H-1'a với proton δH

4.03 ( m ), cho nên H-2'a có δH là 4.03. Tương tự, phổ COSY sẽ giúp xác định các

proton H-3'a, H-4'a, H-5'a.

Phổ HSQC thể hiện sự tương quan giữa proton anomer H-1'a với carbon có δC

105.0 nên C-1'a có δC là 105.0. Các proton H-2'a, H-3'a, H-4'a, H-5'a lần lượt tương

quan với các carbon có δC 74.3 ( C-2'a); 85.4 ( C-3'a); 70.3 ( C-4'a); 75.5 ( C-5'a).

Trang 39

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Kim Liên Phổ HMBC giúp xác định lại các proton cũng như các carbon qua một số tương

quan như: H-2'a với C-1'a; H-2'a, H-4'a, H-5'a với C-3'a. Bên cạnh đó, phổ HMBC còn

xuất hiện tương quan giữa H-4'a, H-5'a với carbon cacboxyl có δC 175.3 (-COOH). Do

đó, phân tử đường thứ nhất gắn qua C-3 của acid oleanolic là đường acid glucuronic.

Ngoài ra, trong phổ HMBC còn xuất hiện tương quan giữa proton anomer δH

5.23 ( d, J=7.5 Hz) với carbon C-3'a (δC 85.4); proton anomer δH 5.97 ( d, J=8.5 Hz)

với C-28 của acid oleanolic (δC 176.8), như vậy phân tử đường thứ hai ( đường

glucose) gắn vào đường acid glucuronic qua C-3'a, phân tử đường thứ 3 ( đường

glucose) gắn qua C-28 của acid oleanolic. Ba phân tử đường điều có cấu hình β do

hằng số ghép của 3 proton anomer là 7.5-8.5 Hz.

Độ dịch chuyển hóa học của các proton và carbon của phân tử đường thứ2 và

phân tử đường thứ 3 được xác định dựa vào phổ COSY, HMBC, HSQC và được trình

bày trong bảng 8.

Như vậy, hợp chất LIEN-Bu2a được dự đoán là một saponin có phần aglycon là

acid oleanolic , phần có 3 phân tử đường gồm: 1 phân tử đường acid glucuronic và 2

phù hợp với công

phân tử đường glucose . Khi đó, công thức của LIEN-Bu2a là C48H76O19. Phổ LC-MS (ghi nhận ion âm) cho mũi ion giả phân tử ở m/z=955.29 ([M-H]-1

thức phân tử C48H76O19 , M=956.

Từ những dữ liệu trên khi so sánh với số liệu phổ nghiệm của hợp chất acid 3- O-β-D-glucopyranosyl-(13)-β-D-glucuronopyranosyloleanolic.[14] ,có nhiều điểm

tương đồng nên đề nghị cấu trúc của hợp chất LIEN-Bu2a là: 3-O-β-D-

glucopyranosyl-(1→3)-

glucuronopyranosyloleanolic-28-O-β-D-glucopyranosyl ester (LIEN-Bu2a).

Saponin thứ 2 (LIEN-Bu2b.

Như đề cập ở trên, tương tự LIEN-Bu2a , LIEN-Bu2b cũng là một saponin có

phần aglycon là acid oleanolic , có phân tử đường gắn qua C-3 của acid oleanolic qua

tương tác của proton anomer có δH 4.75 với C-3 (δC 89.4)

Việc xác định vị trí của các phân tử đường gắn vào nhau và nối vào aglycon

được dựa vào các phổ COSY, HSQC, HMBC. Tương quan HMBC từ δH 4.75 ( d,

Trang 40 J=8.5) đến tín hiệu δC 89.4 ( C-3 của acid oleanolic) cho thấy phân tử đường thứ nhất

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Kim Liên gắn vào acid oleanolic qua C-3. Proton anomer H-1'b có tương quan 1H-1H COSY đến

xâu chuỗi H-2'b/H-3'b/H-4'b/H-5'b. Phổ HSQC cho phép gắn các tín hiệu proton và

carbon tương ứng.Tương quan HMBC từ tín hiệu δH 4.32 ( H-5'b) đến carbon

cacboxyl δC 175.3 cho biết phân tử đường thứ nhất là đường acid glucuronic.

Phân tử đường thứ 2 ( đường glucose) gắn vào đường acid glucuronic tại C-4',

được xác định qua tương quan HMBC từ tín hiệu δH 4.97 ( d, J=8.0 Hz, H-1"b) đến tín

hiệu δC 82.2 ( C-4'b). Phân tử đường thứ 3 (đường glucose) gắn vào acid oleanolic qua

tương quan HMBC từ tín hiệu δH 5.97 ( d, J= 8.5 Hz) đến tín hiệu δC 176.8 (C-28).

Các phân tử đường này cũng có cấu hình β do hằng số ghép của ba proton anomer này

là 7.5-8.5 Hz.

Như vậy, LIEN-Bu2b cũng được dự đoán là saponin có phần aglycon là acid

oleanolic, phần đường gồm có: 2 phân tử đường glucose và 1 phân tử đường acid

glucuronic, ứng với công thức phân tử C48H76O19 .

phù hợp

Phổ LC-MS cũng cho cùng mũi ion giả phân tử ở m/z=955.29 ([M-H]-1

với công thức phân tử C48H76O19 , M=956.

Việc phân tích dữ liệu phổ nghiệm và so sánh với dữ liệu phổ nghiệm của hợp

3-O-β-D-glucopyranosyl-(1→4)-β-D-glucuronopyranosyloleanolic-28-O-β-D-

cho thấy có sự tương đồng nên cấu trúc hợp chất LIEN-Bu2b

chất: glucopyranosyl ester [42]

được đề nghị là: 3-O-β-D-glucopyranosyl-(1→4)-β-D-glucuronopyranosyloleanolic-

28-O-β-D- glucopyranosyl ester.

Như vậy, LIEN-Bu2 là hỗn hợp hai saponin: 3-O-β-D-glucopyranosyl-(1→3)-

β-D-glucuronopyranosyloleanolic-28-O-β-D-glucopyranosyl ester ( LIEN-Bu2a) và 3-

O-β-D-glucopyranosyl-(1→4)-β-D-glucuronopyranosyloleanolic-28-O-β-D-

glucopyranosyl ester ( LIEN-Bu2b) với tỉ lệ 3:1.

Trang 41

Khóa luận tốt nghiệp

29

30

20

12

18

22

13

11

25

17

26

28 COO

1

1'''

O

10

15

H

H

6'

3

5

6'''

HOOC

OH 6''

27

HO

OH

O

5''

HOO

O

HO

O

HO

3'''

H

3'

HO

1'

HO

3''

1''

24

OH

25

OH

H

H

Nguyễn Thị Kim Liên

3-O-β-D-glucopyranosyl-(1→3)-β-D-glucuronopyranosyloleanolic-28-O-β-D-

CH3

H3C

O

C

CH3

CH3

O

OH

H

CH3

O

HOOC

O

HO

O

HO

HO

O

O

OH

HO

OH

H3C

H CH3

HOHO

OH

glucopyranosyl ester ( LIEN-Bu2a)

3-O-β-D-glucopyranosyl-(1→4)-β-D-glucuronopyranosyloleanolic-28-O-β-D-

glucopyranosyl ester ( LIEN-Bu2b).

Bảng 8: Số liệu phổ NMR của hợp chất LIEN-Bu2a

Hợp chất so sánh [14] Hợp chất LIEN-Bu2a (pyridine – d5)

Vị trí (pyridine – d5)

δH (ppm) Loại cacbon δC (ppm) δC (ppm) (J-Hz)

Trang 42

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Kim Liên

1 38.0 38.9 -CH2-

2 25.6 26.3 -CH2-

>CH-OH 3 89.3 89.6

3.21,( dd, 10.5/4.0) 4 >C< 39.2 39.9

5 >CH- 55.2 56.1

6 17.8 18.7 -CH2-

7 31.8 33.3 -CH2-

8 >C< 38.7 39.6

9 >CH- 47.3 48.2

10 >C< 36.2 37.2

11 23.1 23.9 -CH2-

12 5.29, br s 122.3 122.7 =CH-

13 143.5 144.8 =C<

14 >C< 41.1 42.3

15 27.5 28.5 -CH2-

16 22.7 23.9 -CH2-

17 >C< 46.6 46.8

18 >CH- 41.5 2.99, (d, 10.5) 42.2

19 45.7 46.7 -CH2-

20 >C< 30.1 31.1

21 33.3 34.5 -CH2-

22 32.4 33.4 -CH2-

23 27.5 1.11, s 28.4 -CH3

24 16.8 0.88, s 17.1 -CH3

25 14.8 0.64, s 15.6 -CH3

Trang 43

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Kim Liên

0.82, s 16.3 17.6 26 -CH3

1.11, s 25.5 26.3 27 -CH3

176.8 180.2 >C=O 28

0.82, s 32.4 33.3 29 -CH3

0.77, s 23.0 23.9 30 -CH3

>CH-OH 4.77, (d, 8.5) 105.0 105.9 1'

>CH-OH 4.03, m 74.3 74.6 2'

>CH-OH 4.22, m 85.4 87.9 3'

>CH-OH 4.11, m 70.3 71.7 4'

>CH-OH 4.23, m 75.5 75.9 5'

-COOH 175.3 175.5 6'

>CH-OH 5.23, (d, 7.5) 103.8 105.7 1''

>CH-OH 3.86, m 73.9 75.2 2''

>CH-OH 4.07, m 76.6 78.0 3''

>CH-OH 4.09, m 70.9 71.5 4''

>CH-OH 3.85, m 77.1 78.2 5''

61.2 62.2 6'' -CH2OH

>CH-OH 5.97, (d, 8.5) 94.8 1"'

>CH-OH 4.04, m 72.8 2"'

>CH-OH 3.85, m 77.9 3"'

>CH-OH 4.05, m 70.0 4"'

>CH-OH 4.12, m 77.2 5"'

61.3 6"' -CH2OH

Bảng 9: Số liệu phổ NMR của hợp chất LIEN-Bu2b

Trang 44

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Kim Liên

Hợp chất so sánh [42] Hợp chất LIEN-Bu2b (pyridine – d5)

(pyridine – d5) Vị trí

δH (ppm) Loại cacbon δC (ppm) δC (ppm) (J-Hz)

38.0 38.7 1 -CH2-

25.6 26.5 2 -CH2-

89.4 89.3 3 >CH-OH 3.21,( dd, 10.5/4.0)

39.2 39.5 4 >C<

55.2 55.8 5 >CH-

17.8 18.5 6 -CH2-

31.8 33.1 7 -CH2-

38.7 40.0 8 >C<

47.3 48.1 9 >CH-

36.2 37.0 10 >C<

23.1 23.8 11 -CH2-

5.29, br s 122.3 122.9 12 =CH-

143.5 144.2 13 =C<

41.1 42.2 14 >C<

27.5 28.3 15 -CH2-

22.7 23.7 16 -CH2-

46.6 47.0 17 >C<

2.99,( d, 10.5 ) 41.5 41.8 18 >CH-

45.7 46.3 19 -CH2-

30.1 30.8 20 >C<

Trang 45

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Kim Liên

21 33.3 34.1 -CH2-

22 32.6 33.1 -CH2-

23 27.5 1.11, s 28.2 -CH3

24 16.8 0.88, s 17.0 -CH3

25 14.8 0.64, s 15.5 -CH3

26 16.3 0.82, s 17.5 -CH3

27 25.5 1.11, s 26.1 -CH3

>C=O 28 176.8 176.4

29 32.4 0.82, s 32.6 -CH3

30 23.0 0.77, s 23.5 -CH3

>CH-OH 1' 4.75, ( d, 8.5) 105.3 106.8

>CH-OH 2' 74.3 4.03, m 74.9

>CH-OH 3' 76.2 4.11, m 76.4

>CH-OH 4' 82.2 4.27, m 82.5

>CH-OH 5' 76.3 4.32, m 75.8

-COOH 6' 175.3 172.3

>CH-OH 1'' 103.4 4.97, ( d, 8.0) 104.7

>CH-OH 2'' 73.7 3.85, m 74.9

>CH-OH 3'' 76.6 4.23, m 78.1

>CH-OH 4'' 70.2 4.09, m 71.7

>CH-OH 5'' 77.1 4.13, m 78.5

6'' 61.2 62.7 -CH2OH

>CH-OH 1"' 94.8 5.97, ( d, 8.5) 95.8

>CH-OH 2"' 72.8 4.04, m 74.1

>CH-OH 3"' 77.9 3.85, m 79.2

Trang 46

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Kim Liên

4"' >CH-OH 4.05, m 70.0 71.3

5"' >CH-OH 4.12, m 77.2 78.9

6"' 61.3 62.4 -CH2OH

Trang 47

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Kim Liên

Chương 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT

4.1 KẾT LUẬN.

Việc khảo sát thành phần hóa học của cây Đinh lăng trổ Polyscias guilfoylei

Bail., thu hái tại Khánh Hòa đã thu được những kết quả như sau:

Từ phân đoạn III cao butanol đã cô lập được hợp chất LIEN-Bu1, sử dụng các

phương pháp phân tích hóa lí hiện đại NMR, kết hợp so sánh với các tài liệu tham

O

H

m

N

OH

OH

OH

O

O

HO HO

OH

OH

n

khảo đã đề nghị cấu trúc LIEN-Bu1 là một cerbrosid:

LIEN-Bu1

Từ phân đoạn V cao butanol đã cô lập được hợp chất LIEN-Bu2 , sử dụng các

phương pháp phân tích hóa lí hiện đại NMR, kết hợp so sánh với các tài liệu tham

khảo đã đề nghị cấu trúc LIEN-Bu2 là một hỗn hợp hai saponin: 3-O-β-D-

glucopyranosyl-(1→3)-β-D-glucuronopyranosyloleanolic-28-O-β-D-glucopyranosyl

ester và 3-O-β-D-glucopyranosyl-(1→4)-β-D-glucuronopyranosyloleanolic-28-O-β-

D-glucopyranosyl ester (LIEN-Bu2a và LIEN-Bu2b) với tỉ lệ (3:1)

Công thức của hợp chất LIEN-Bu2a và LIEN-Bu2b được đề nghị như sau:

Trang 48

Khóa luận tốt nghiệp

CH3

H3C

COO

CH3

CH3

O

H

CH3

OH

HOOC

HO

OH

O

HOO

O

HO

O

HO

HO

H3C

HO

H CH3

OH

OH

3-O-β-D-glucopyranosyl-(1→3)-β-D-glucuronopyranosyloleanolic

Nguyễn Thị Kim Liên

CH3

H3C

O

C

CH3

CH3

O

OH

H

CH3

O

HOOC

O

HO

O

HO

HO

O

O

OH

HO

OH

H3C

H CH3

HOHO

OH

-28-O-β-D-glucopyranosyl ester (LIEN-Bu2a)

3-O-β-D-glucopyranosyl-(1→4)-β-D-glucuronopyranosyloleanolic

-28-O-β-D-glucopyranosyl ester (LIEN-Bu2b).

Trong số các hợp chất đã được cô lập thì hợp chất LIEN-Bu1 thuộc loại

cerebrosid và LIEN-Bu2a lần đầu tiên được cô lập từ cây Polyscias guilfoylei Bail.

4.2 ĐỀ XUẤT:

Do hạn chế về thời gian nên còn rất nhiều phân đoạn chúng tôi chưa nghiên

cứu. Vì vậy, thời gian tới chúng tôi sẽ tiếp tục nghiên cứu những phân đoạn còn lại,

đồng thời tiến hành thử hoạt tính sinh học đối với các loại cao và các hợp chất đã cô

lập được.

Ngoài phần lá và vỏ thân thì phần rễ của các cây thuộc chi Polyscias cũng

thường được sử dụng để làm thuốc, và những nghiên cứu trước đó cũng cho thấy rễ

của một số cây thuộc chi Polyscias có chứa rất nhiều hoạt chất như: saponin, acid

amin, vitamin…Do đó thời gian tới chúng tôi sẽ tiến hành thu hái nguyên liệu và khảo

sát trên phần rễ của cây để góp phần làm rõ hơn thành phần hóa học của cây Đinh lăng

trổ Polyscias guilfoylei Bail.

Trang 49

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Kim Liên

TÀI LIỆU THAM KHẢO

A. PHẦN TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT

[1]. Đỗ Huy Bích, Nguyễn Tập, Trần Toàn, Trần Hùng, Vũ Ngọc Lệ, Phạm Kim Mãn,

Đoàn Thị Nhu, Phạm Duy Mai, Bùi Xuân Chương (1993), Tài nguyên cây thuốc Việt

Nam, Viện Dược liệu, Chương trình tạo nguồn nguyên liệu làm thuốc, NXB Khoa học

kỹ thuật, Hà Nội, 394 – 40.

[2]. Võ Văn Chi (1997), Tự điển cây thuốc Việt Nam, NXB Y học, TP. HCM, 178.

[3]. Nguyễn Thị Thúy Hằng (2008), Tìm hiểu thành phần hóa học của cây Polyscias

scutellaria, Luận văn Thạc sĩ khoa học hóa học, Trường ĐH KHTN TP. HCM.

[4]. Nguyễn Thị Thu Hương, Lương Kim Bích (2001), Nghiên cứu tác dụng chống

trầm cảm và stress của Đinh lăng, Tạp chí Dược liệu, 6 (2-3), 84-86

[5]. Văn Bá Lãnh (2011), Khảo sát thành phần hóa học cây Đinh lăng trổ Polyscias

guilfoylei var. quinquefolia Bail. Họ Nhân Sâm (Araliaceae), Khóa luận tốt nghiệp cử

nhân hóa học, Trường ĐH Sư phạm TP.HCM.

[6]. Ngô Ứng Long, Tác dụng tăng lực và bổ chung của Đinh lăng, Tóm tắt công trình

Đinh lăng 1964 – 1974 (1977), Nội san Đại học Quân Y, 41 – 45.

[7]. Ngô Ứng Long, Nguyễn Khắc Viện (1985), Tạp chí dược học, 1, 17.

[8]. Đỗ Tất Lợi (1995), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, NXB KHKT, 1030.

[9]. Võ Xuân Minh (1991), Góp phần tìm hiểu về thành phần hóa học và dạng bào chế

của cây Đinh lăng”, Tạp chí Dược học, 3, 19-21.

[10]. Võ Xuân Minh (1992), Nghiên cứu về saponin Đinh lăng và dạng bào chế từ

Đinh lăng, Luận án PTS KH Y dược, Đại học Dược Hà Nội.

[11]. Nguyễn Thị Nguyệt, Võ Xuân Minh, Nguyễn văn Bàn (1992), Một số kết quả

nghiên cứu về saponin trong Đinh lăng, Tạp chí Dược học, 3, 15-16.

[12]. Nguyễn Thới Nhâm, Nguyễn Thị Thu Hương, Lương Kim Bích (1990), Tác

dụng dược lí của cao toàn phần chiết xuất từ rễ và lá Đinh lăng Polyscias fruticosa L.

Harms., Araliaceae, Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học, Viện Dược liệu.

[13]. Nguyễn Thúy Anh Thư (2007), Tìm hiểu thành phần hóa học của cây Polyscias

filicifolia, Luận văn Thạc sĩ khoa học hóa học, Trường ĐH KHTN TP. HCM.

Trang 50

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Kim Liên [14]. Nguyễn Thị Ánh Tuyết (2009), Tìm hiểu thành phần hóa học của một số cây

thuộc chi polyscias họ nhân sâm (Araliaceae), luận án TS hóa học, Trường ĐHKHTN,

tr 65-82, 2010

[15]. Huỳnh Ngọc Tựng (2000), Tạp chí Thuốc và Sức khỏe, 174, 11-12.

[16]. Nguyễn Khắc Viện (1989), Góp phần nghiên cứu tác dụng dược lí của cao rễ

Đinh lăng trên một số chức năng của cơ thể, Luận án PTS. ngành Dược lý, Học viện

Quân Y.

B. PHẦN TÀI LIỆU TIẾNG ANH

[17]. Chaboud A., Rougny A., Proliac A., Raynaud J., Cabalion P. (1995), A new

triterpenoid saponin from Polyscias fruticosa, Fr. Pharmazie, 50(5), 371.

[18]. Chaboud A., Rougny A., Proliac A., Raynaud J., Cabalion P. (1996), A oleanolic

saponin from Polyscias fruticosa Harms var yellow leaves, Pharmazie, 51(8), 611-

612.

[19]. Divakar M. C., Devi S. Lakshmi, Kuma P. Senthil, Rao S. B. (2001), Studies on

wound healing property of Polyscias scutellaria leaf saponins, Indian Journal of

Natural Products, 17(2), 37–42 (CA., 139, 191308).

[20]. Dvornyk A. S., Dugan O. M., Kunakh V. A. (1999), Estimation of antimutagenic

activities of the extracts from the biomass of cultured cells of some medicinal plants,

Dopovidi Akademiyi Nauk Ukrayiny, 7, 166-169.

[21]. Dvornyk A. S., Pererva T. P., Kukakh V. A. (2002), Screening substances

derived from cultures of medicinal plants for antimutagenic activity in the Escherichia

coli – bacteriophage lamdba system, Tsitol Genet, 36(2), 3-10.

[22]. Erdal Bedir, Ngeh J. Toyang, Ikhlas A. Khan, Larry A.,Walker, Alice M. Clark

(2001), A new dammarane-type triterpene glycoside from Polyscias fulva, Journal of

Natural Products., 64(1), 95-97.

[23]. Furmanowa M., Nosov A. M., Oreshniko A. V., Klushin A. G., Kotin M.,

Starosciak, B., Sliwinska A., Guzewska J., Block R. (2002), Antimicrobial activity of

Polyscias filicifolia cell biomass extracts, Pharmazie, 57(6), 424-426.

[24]. Gregry M. Plunkett, Porter P. Lowwry II, Ninh V. Vu (2004), Phytogenetic

relationship among Polyscias (Araliaceae) and close relatives from the Western Indian

Ocean Basin, International Journal of plant Science, 165, 681.

Trang 51

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Kim Liên [25]. Gopalsamy N., Gueho J., Julien H. R., Owadally A. W., Hostettmann K. (1990),

Molluscidal saponin from Polyscias dichroostachya, Phytochemistry, 29 (3), 793-5.

[26]. Joseph J. Brophy, Erich V. Lassak, Apichart Suksamrarn (1990), Constituents of

the volatile leaf oils of Polyscias fruticosa (L.) Harms., Flavour and Fragrance

Journal, 5, 197-182.

[27]. Kasauskas A., Viezelience D. (2005), Effect of Polyscias filicifolia Bailey biomas

culture on the activity of pig heart aminoacyl-tRNA synthetases under anoxia,

Federation of European Biochemical Scociety (FEBS) Journal.

[28]. Lussignol M., Raynaud J., Cabalion P. (1991), Deux mono-O-glycosylflavonoides

des feuilles de Polyscias sp. nov. (Araliacées), Fr. Pharmaceutica Acta Helvetiae,

66(5-6).

[29]. Lutomski J., Luan T. C. and Hoa T. T. (1992), Polyacetylenes in the Araliaceae

family, Herba Polonica, 38(1), 3-11.

[30]. Malcolm S. Buchanan, Anthony R. Carroll, Annette Edser, John Parisot, Rama

Addepalli, Ronald J. Quinn (2005), Tyrosine kinase inhibitors from the rainforest tree

Polyscias murrayi, Phytochemistry, 66, 481-485.

[31]. Mitaine-Offer A. C, Tapondjou L.A., Lontsi D., Sondengam B.L., Choudhary

M.I., Atta-ur-Rahman, Lacaille-Dubois M.-A (2004), Constituents isolated from

Polyscias fulva, Biochemical Systematic and Ecology, 32, 607-610.

[32]. Nguyen Thi Anh Tuyet, Nguyen Ngoc Suong, Nguyen Kim Phi Phung (2007),

Two novel Oleanolic glycosides from Polyscias Balfouriana (Araliaceae), Journal of

chemistry,46 (3), P.379-384, 2008.

[33]. Nguyen Thi Anh Tuyet, Bach Thanh Lua, Nguyen Ngoc Suong, Nguyen Kim Phi

Phung (2010), Three Oleanane saponins from roots of Polyscias Balfouriana

(Araliaceae), Journal of chemistry, 48(4B), P.255-260, 2010.

[34]. Paphassarang S., Raynaud J., Lussignol M. (1988), Polyscias saponin-P7 from

Polyscias scutellaria Burm. F. (Araliaceace), Fr. Pharmazie, 43(4), 296-297.

[35]. Paphassarang S., Raynaud J., Lussignol M., Becchie M. (1989), Triterpenic

glycoside from Polyscias scutellaria, Phytochemistry, 28(5), 1539-1541.

[36]. Paphassarang S., Raynaud J., Lussignol M., Becchie M. (1989), Triterpenoid

saponins from Polyscias scutellaria, Journal of Natural Products, 52(2), 239-42.

Trang 52

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Kim Liên [37]. Paphassarang S., Raynaud J., Lussignol M., Cabalion P. (1990), A new oleanolic

glycoside from Polyscias scutellaria, Journal of Natural Products, 53(1), 163-166.

[38]. Prakash Chatuvedula V. S., Jennifer K. Schilling, James S. Miller, Rabodo

Andriantsiferana, Vincent E. Rasamison, David G. Kingston (2003), New cytotoxic

oleanane saponins from the infructescences of Polyscias amplifolia from the

Madagascar rainforest, Planta Medica, 69(5), 440-444.

[39]. Sandhya S., Vinod K.R., Madhu Diwakar C., Nema Rajesh Kumar (2010),

Evaluation of antiulcer activity of root and leaf extract of Polyscias balfouriana

var.marginata, J. Chem. Pharm. Res., 2(1), 192-195

[40]. Sam Sik Kang, Ju Sun Kim, Yong Nan Xu, Young Hee Kim (1999), Isolation of

a new cerebroside from the root bark of Aralia elata, Journal of Natural Products, 62,

1059-1060.

[41]. Vander Haar A. W. (1912), Phytochemische Untersuchungen in der Familie der

Araliaceae. I. Saponinartige Glykoside aus den Blättern von Polyscias nodosa und

Hedera helix, Arch. Pharm, 250, 424-235

[42]. Vo Duy Huan, Satoshi Yamamura, Kazuhiro Ohtani, Ryoji Kasai, Kazuo

Yamasaki, Nguyen Thoi Nham and Hoang Minh Chau (1998), Oleanane saponin from

Polyscias fruticosa, Phytochemistry, 47(3), 451-457.

C. PHẦN TÀI LIỆU TRÊN MẠNG INTERNET

[43]. http://bee.net.vn/channel/1989/2009/06/1709934/

[44]. http://www.tarvipharma.vn

Trang 53

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Kim Liên Xác nhận của chủ tịch hội đồng:

Xác nhận của giáo viên phản biện:

Xác nhận của giáo viên hướng dẫn:

Trang 54

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Kim Liên

Phụ lục 1: Phổ 1H-NMR của hợp chất LIEN-Bu1

Trang 55

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Kim Liên

Phụ lục 1a: Phổ 1H-NMR của hợp chất LIEN-Bu1

Trang 56

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Kim Liên

Phụ lục 1b: Phổ 1H-NMR của hợp chất LIEN-Bu1

Trang 57

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Kim Liên

Phụ lục 2: Phổ 13C-NMR của hợp chất LIEN-Bu1

Trang 58

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Kim Liên

Phụ lục 3: Phổ 13C-NMR kết hợp phổ DEPTcủa hợp chất LIEN-Bu1

Trang 59

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Kim Liên

Phụ lục 4: Phổ COSY của hợp chất LIEN-Bu1

Trang 60

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Kim Liên

Phụ lục 5: Phổ HSQC của hợp chất LIEN-Bu1

Trang 61

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Kim Liên

Phụ lục 5a: Phổ HSQC của hợp chất LIEN-Bu1

Trang 62

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Kim Liên

Phụ lục 6: Phổ HMBC của hợp chất LIEN-Bu1

Trang 63

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Kim Liên

Phụ lục 7: Phổ đồ LC của hợp chất LIEN-Bu2

Trang 64

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Kim Liên

Phụ lục 8: Phổ đồ MS của hợp chất LIEN-Bu2

Trang 65

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Kim Liên

Phụ lục 9: Phổ 1H-NMR của hợp chất LIEN-Bu2

Trang 66

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Kim Liên

Phụ lục 9a: Phổ 1H-NMR của hợp chất LIEN-Bu2

Trang 67

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Kim Liên

Phụ lục 9b: Phổ 1H-NMR của hợp chất LIEN-Bu2

Trang 68

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Kim Liên

Phụ lục 9c: Phổ 1H-NMR của hợp chất LIEN-Bu2

Trang 69

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Kim Liên

Phụ lục 10: Phổ 13C-NMR của hợp chất LIEN-Bu2

Trang 70

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Kim Liên

Phụ lục 10a: Phổ 13C-NMR của hợp chất LIEN-Bu2

Trang 71

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Kim Liên

Phụ lục 11: Phổ 13C-NMR kết hợp phổ DEPTcủa hợp chất LIEN-Bu2

Trang 72

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Kim Liên

Phụ lục 12: Phổ COSY của hợp chất LIEN-Bu2

Trang 73

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Kim Liên

Phụ lục 12a: Phổ COSY của hợp chất LIEN-Bu2

Trang 74

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Kim Liên

Phụ lục 13: Phổ HSQC của hợp chất LIEN-Bu2

Trang 75

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Kim Liên

Phụ lục 13a: Phổ HSQC của hợp chất LIEN-Bu2

Trang 76

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Kim Liên

Phụ lục 14: Phổ HMBC của hợp chất LIEN-Bu2

Trang 77

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Kim Liên

Phụ lục 14a: Phổ HMBC của hợp chất LIEN-Bu2

Trang 78