31
KHÓ KHĂN TRONG THEO ĐUI CHIẾN ƢC KINH DOANH
THÂN THIỆN M I TRƢỜNG CA CÁC DOANH NGHIP XUT KHU
TÔM VIT NAM: NHN DIN VÀ XP HNG CÁC RÀO CN
TS. Đỗ Thị B nh
TS. Nguyễn Thị Uyên
ThS. Phùng Mạnh Hùng
Trường Đại học Thương mại
T M TẮT
Bài nghiên cứu được thực hiện nhằm nhận diện và xếp hạng các rào cản chiến lược kinh
doanh thân thiện môi trường (CLKDTTMT) của các doanh nghiệp xuất khẩu tôm Việt Nam, từ đó
đề xuất các hàm ý, kiến nghị giúp các doanh nghiệp này vượt qua các rào cản để mạnh dạn áp dụng
CLKDTTMT, tận dụng tối đa lợi thế do các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới mang lại
hướng tới phát triển bền vững. Phương pháp Delphi được sử dụng qua thảo luận với 28 nhà quản lý
đến từ 28 doanh nghiệp xuất khẩu tôm Việt Nam để nhận diện các rào cản. Sau đó, các rào cản
được xếp hạng qua sử dụng phương pháp Tốt nhất - Tệ nhất (BWM). Kết quả nghiên cứu cho thấy
sáu nhóm rào cản được thống nhất xếp hạng từ cao xuống thấp, lần lượt là: nhóm rào cản do
quan hệ với các đối tác trong chuỗi cung ứng yếu; nhóm rào cản liên quan đến tài chính; nhóm rào
cản liên quan đến công nghệ; thiếu sự hỗ trợ của chính phủ; các rào cản liên quan đến quản lý, tổ
chức và nhân sự; và không đủ kiến thức và thông tin về CLKDTTMT.
Từ khóa: rào cản, chiến lược kinh doanh thân thiện môi trường, phương pháp Tốt nhất - Tệ
nhất, doanh nghiệp xuất khẩu tôm Việt Nam
ABSTRACT
The paper‟s objective is to identify and rank the barriers of environmentally friendly strategy,
thereby proposing implications and recommendations to help Vietnam shrimp exporters to
overcome the barriers, take full advantages of new generation of free trade agreements, and develop
in the direction of sustainability.Delphi method was used through discussions with 28 managers
from 28 Vietnamese shrimp exporters to identify barriers. Barriers were then ranked using the Best
- Worst (BWM) method. The research results showed that six groups of barriers were agreed and
ranked from high to low, respectively: the group of barriers due to weak relationship with partners
in the supply chain; barriers related to finance; barriers related to technology; lack of government
support; barriers related to management, organization and personnel; and barriers related to
insufficient knowledge and information about environmentally friendly strategy.
Keywords: barriers, environmentally friendly strategy, Best - Worst methodology,
Vietnameseshrimp exporters
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Thy sn ln nằm trong top 10 nh vc kim ngch xut khu cao nht ca Vit Nam
vi sản lượng ni trng khai tc không ngừng tăng trong những m tr lại đây. Giá trị
32
xut khẩu m 2019 ca Vit Nam đạt n 8,5 t USD (Vietdata, 2019). Dù gim nh so vi
m 2018 (gn 8,8 t USD) do nhng din biến phc tp ca th tng thế gii, đc bit do xu
hướng bảo h tiếp tục gia tăng trong bối cảnh cuộc xung đột thương mại do M phát động,
nhưng Việt Nam vẫn quốc gia xuất khẩu thủy sản lớn thứ ba hiện nay, chiếm 5% giá trxuất
khẩu thủy sản tn thế giới, sau Trung Quốc (14%) Na Uy (7%) (FAO, 2020). Việc Việt Nam
kết các hiệp định thương mại thế hệ mới nEVFT , CPTPP tạo thêm nhiều cơ hội lớn t
cắt giảm thuế quan, đa dạng hóa nguồn cung nguyên liệu nhập khẩu tạo thêm nhiều lợi thế
xuất khẩu cho thủy sản Việt Nam.
Trong tng xut khu thy sn ca Vit Nam, xut khu tôm chiếm t trng ln nht vi mc
tăng trưởng cao và ổn định nht. Trung bình kim ngch xut khẩu tôm trong năm năm trở lại đây (từ
năm 2015 đến năm 2019) là 3,5 tỷ USD. Xut khu tôm có xu hướng tăng tỷ trng xut khu trong
tng xut khu thy sn: t 36% đến 50%, và được k vọng đạt ít nht 4,7 t USD năm 2025 trong
kch bản tăng trưởng 5% (Bng 1). Theo T chức Lương thực Thế gii, Việt Nam đứng ba trong s
các quc gia nuôi tôm (sau Trung Quc, Ấn Độ) có tng kim ngch xut khẩu tôm đứng th hai
thế gii, ch sau Ấn Độ (FAO, 2019).
Bng 1. Kim ngch xut khu tôm thi gian qua và k vng xut khu tôm thi gian ti
Ngu n: Vasep, 2020
Năm 2019, xuất khu tôm chiếm 39,2% tng kim ngch thy sn xut khu vi ba th trường
chính là EU, Hoa K Nht Bản. Trong cơ cấu sn phm tôm xut khu ca Vit Nam, tôm chân
trng chiếm 69%, tôm sú chiếm 23% và còn li là tôm bin.
H nh 1. Giá trị và các thị tr ờng xuất khẩu tôm chính của Việt Nam
Ngu n: VietData, 2020
33
Tuy sức tăng trưởng ln, ngành m Việt Nam đặc điểm quy nh manh mún
(Binh và Moon, 2019), thiếu truy xut ngun gc, thiếu an toàn thc phm, hi nhp theo chiu dc
thp, liên kết yếu gia các tác nhân trong chui cung ứng, và do đó thiếu kh năng bền vng (Pijl et
al., 2012). Những đặc điểm này to nên những điểm nghn quan trng nhất đi vi xut khu tôm
Việt Nam. Hơn na, các doanh nghip chế biến tôm ph thuc rt ln vào ngun nguyên liu t các
h nuôi tôm. S hp tác giữa nhà đánh bắt/nuôi trng tôm các công ty chế biến chưa đủ mnh
trong chui cung ng do s hin din của các thương lái trung gian đa cấp khiến quá trình thu mua
nguyên liu ca các doanh nghip chế biến tôm khó kiểm soát được chất lượng (Hình 2).
Hình 2. Dòng sn phm trong chui cung ng tômVit Nam
Ngu n: Phng theo Vo và các cng s, 2016
Chính vy, nhiu li thế phn ln sn phm tôm t các nhà máy chế biến được
xut khu (95% - 98%) nhưng ngành tôm Vit Nam phải đối mt vi thc trạng đáng lo ngại là: Các
hàng xut khu b cnh báo và/hoc b các th trường nhp khu tr v mc cao. Trên các th
trường chính như Mỹ, EU Nht Bn, Vit Nam luôn mt trong những nước đứng đầu danh
sách các nước có s lô hàng tôm b nước nhp khu t chi hoc tr v (Hình 3).
H nh 3. Tổng số lô hàng tôm xuất khẩu bị trả về do d l ợng kháng sinh 2012-2017
Ngu n: Boston Consulting Group, 2019
Vic các hàng tôm xut khu b cnh báo vi phạm các quy định v an toàn thc phm ti
các th trường nhp khu ảnh hưởng rt lớn đến hình nh, uy tín ca sn phm tôm Vit Nam trên
th trường thế giới. Hơn nữa, hin nay khi các hiệp định CPTPP EVFT đều đã hiệu lc thì
các điều kin v hàng rào k thut, tiêu chun chất lượng, quy tc xut x chặt hơn, nhiều quy
định mi và phc tạp hơn; đặc biệt đòi hỏi các các doanh nghip chế biến tôm - tác nhân chính ca
chui cung ng tôm Vit Nam - phải đáp ứng các quy định, tiêu chun v lao động môi trường.
Để th tn dng ti đa những li thế do các hiệp định thương mi thế h mi này mang li
hướng ti phát trin bn vng, các doanh nghip xut khu tôm buc phi chuyển đổi chiến lược
kinh doanh ca mình sang chiến lược kinh doanh thân thin vi môi trường (CLKDTTMT).
34
Theo nghiên cứu trước của nhóm tác giả Binh Do cộng sự (2019): Phần lớn các doanh
nghiệp xuất khẩu thủy sản Việt Nam mới chỉ áp dụng CLKDTTMT thụ động (33%), sau đó
CLKDTTMT hội (30%); đứng thứ ba CLKDTTMT tập trung (24%) cuối cùng
CLKDTTMT chủ động (13%). Phát hiện này, một mặt cho thấy sự khác biệt trong mức độ giải quyết
các vấn đề về i trường của các doanh nghiệp chế biến thủy sản Việt Nam, mặt khác cho thấy mức
độ chủ động trong theo đuổi CLKDTTMT của c doanh nghiệp thủy sản Việt Nam nhìn chung còn
thấp. Điều này đặt ra u hỏi vì sao việc ứng dụng CLKDTTMT của các doanh nghiệp thủy sản Việt
Nam nói chung và các doanh nghiệp xuất khẩu tôm nói riêng còn thấp trong khi các yếu tố về vệ sinh
an toàn thực phẩm, môi trường đã trở thành những quy định, tiêu chuẩn buộc các doanh nghiệp này
phải tuân thủ nếu muốn xuất khẩu sang các thị trường thuộc phạm vi CPTPP, EVFT ? Những rào
cản nào đã cản trở các doanh nghiệp xuất khẩu tôm Việt Nam theo đuổi các loại hình chiến lược này
mức độ quan trọng (xếp hạng) của các o cản đó ra sao? Mục đích của nghiên cứu này đi m
u trả lời cho những câu hỏi đó, từ đó đề xuất các hàm ý, kiến nghị giúp c doanh nghiệp xuất
khẩu tôm Việt Nam ợt qua các rào cản để mạnh dạn áp dụng CLKDTTMT, tận dụng tối đa lợi thế
do các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới mang lại và hướng tới phát triển bền vững.
2. TỔNG QUAN L THU ẾT
2.1. Chi n l ợc kinh doanh thân thiện môi tr ờng
CLKDTTMT còn nhiều tên gọi khác nhau như chiến lược xanh, chiến lược môi trường,
chiến lược sinh thái (Leonidou et al., 2015) được định nghĩa một chiến lược của doanh
nghiệp hướng tới cả kết quả kinh doanh và môi trường tự nhiên bền vững(Das et al., 2019).
Doanh nghiệp có thể theo đuổi c loại CLKDTTMT khác nhau nhằm giảm thiểu tác động của
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nh lên i trường tự nhiên các mức độ khác nhau.
dụ: Doanh nghiệp có thể theo đuổi CLKDTTMT qua tạo ra các chính sách về i trường, phát triển
chương trình đào tạo về môi trường chính thống hoặc thường xuyên tiến hành kiểm toán về môi
trường (Delmas, 2000). Mặt khác, có những doanh nghiệp lại khẳng định CLKDTTMT của mình qua
sở hữu các chứng nhận về quản môi trường như ISO 14001 (Toffel, 2000). Các nhà quản cũng
thể truyền đạt tầm quan trọng của CLKDTTMT qua việc đưa các yếu tố về môi trường trở thành
các yếu tố trong đánh g hiệu suất của nhân viên (Nelson, 2002). Một ng ty theo đuổi
CLKDTTMT sẽ nỗ lực hạn chế ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường từ việc sản xuất sử dụng sản
phẩm hoặc các dịch vụ của họ để đáp ứng các yêu cầu từ các bên liên quan khác nhau như chính phủ,
người tiêu dùng, cộng đồng nhiều nhân nhóm liên quan khác (Banerjee, 2001; Das et al.,
2019). Bên cạnh mục tiêu trách nhiệm hội này, việc sử dụng CLKDTTMT phần nào ng được
chứng minh mang lại một số lợi ích để cải thiện lợi thế cạnh tranh hiệu suất doanh nghiệp.
vậy, tăng cường áp dụng CLKDTTMT không chỉ một phản ứng đối với yêu cầu từ các bên liên
quan màn là động lực của công ty trong việc tăng cường lợi thế cạnh tranh và hiệu suất của họ.
2.2. Các rào cản chi n l ợc kinh doanh thân thiện môi tr ờng
Tổng hợp các tài liệu về rào cản cản trở doanh nghiệp theo đuổi CLKDTTMT, thể chia
thành bảy nhóm rào cản chính mà các doanh nghiệp thường gặp phải như sau:
(1) Nhóm rào cản liên quan đến quản lý, tổ chức và nh n sự của doanh nghiệp
Thiếu cam kết từ lãnh đạo cao nhất một trở ngại lớn để áp dụng CLKDTTMT trong các tổ
chức (Fai Pun, 2006). Ban lãnh đạo cần đảm bảo nguồn nhân lực ưu việt để thực hiện CLKDTTMT.
35
Các doanh nghiệp các nước đang phát triển thường bị ảnh hưởng bởi khía cạnh này do thiếu sự
cam kết của ban lãnh đạo cấp cao, hoặc ban lãnh đạo cấp cao của doanh nghiệp bao gồm các doanh
nhân xu hướng làm việc theo cách truyền thống đtránh rủi ro thiếu cam kết đối với chiến
lược xanh. Những rào cản cụ thể thuộc nhóm này liên quan đến sự thiếu cam kết từ lãnh đạo (Ravi
Shankar, 2005); miễn cưỡng chuyển sang CLKDTTMT (Zhu cộng sự, 2012; Lin Ho,
2008); thiếu các chương trình đào tạo tư vấn liên quan đến CLKDTTMT (Carter Dresner,
2001); thiếu nguồn nhân lực cho CLKDTTMT (Lin Ho, 2008); thiếu khả năng quản theo yêu
cầu của các chứng chỉ liên quan đến CLKDTTMT (Hillary, 2004); thiếu sự tương tác với các cơ
quan chính phủ và tham gia vào các chương trình do chính phủ tổ chức liên quan đến CLKDTTMT
(Gupta Barua, 2018); thiếu hệ thống khen thưởng cho CLKDTTMT (Gupta Barua, 2018).
(2) Nhóm rào cản liên quan đến công nghệ xanh
Công nghệ được định nghĩa là “kiến thức thực tế, bí quyết, kỹ năng và hiện vật có thể được sử
dụng để phát triển sản phẩm hoặc dịch vụ mới và/hoặc hệ thống sản xuất/phân phối mới(Moriarty
Kosnik, 1989). Nguồn lực thể được định nghĩa “các yếu tố sẵn do công ty sở hữu hoặc
kiểm soát” ( mit Schoemaker, 1993). Công nghệ nguồn lực các yếu tố đặc biệt cần thiết
cho các chiến lược. Những rào cản chính trong nhóm này bao gồm: thiếu năng lực trong
CLKDTTMT (Lai và cộng sự, 2003; Perron, 2005); sự không chắc chắn về công nghệ, thị trường và
sợ thất bại liên quan đến CLKDTTMT (Rao và Holt, 2005; Jinzhou, 2011); công ty không đủ năng
lực để tiếp thu CLKDTTMT (Del Río cộng sự, 2010); quy trình thiết kế phức tạp nhm tái sử
dụng/tái chế sản phẩm và giảm sử dụng tài nguyên (Beamon, 1999; Perron, 2005); thiếu công nghệ,
vật liệu, quy trình và kỹ năng mới cho CLKDTTMT (Perron, 2005); thiếu đầu tư vào CLKDTTMT
(Nanda và Kerr, 2015; Hall và cộng sự, 2016).
(3) Nhóm rào cản liên quan đến tài chính
Chi phí cao thường đóng vai trò cản trở việc theo đuổi CLKDTTMT. Các tổ chức thường phải
đối mặt với tình trạng khan hiếm tiền mặt do thiếu nguồn lực tài chính bên trong bên ngoài
(Pinget và cộng sự, 2015). Những rào cản tài chính này ngăn cản họ áp dụng CLKDTTMT (Ghisetti
cộng sự, 2017). Các rào cản tài chính chính đối với CLKDTTMT bao gồm: lợi nhuận ít hơn so
với đầu vào chiến lược (Govindan cộng sự, 2014); thiếu khả năng tiếp cận các khoản trợ cấp
khuyến khích tài chính của chính phủ (Cecere cộng sự, 2016); không các khoản vay ngân
hàng để thúc đẩy chiến lược xanh (Cecere et al., 2016); chi phí x lý chất thải nguy hại cao
(Mathiyazhagan et al., 2013); chi phí từ chuyển đổi từ CL truyền thống sang CLKDTTMT cao
(Mudgal cộng sự, 2010); không lợi thế về quy đối với các sản phẩm xanh cho
CLKDTTMT (Gupta Barua, 2018).
(4) Nhóm rào cản do quan hệ kém với các đối tác trong chuỗi cung ứng
Liên kết bên ngoài điều cần thiết để các doanh nghiệp theo đuổi CLKDTTMT. Tuy nhiên,
việc tìm kiếm các đối tác có lợi ích chung trong CLKDTTMT điều khó khăn đối với các công ty
các nước đang phát triển (Hadjimanolis, 1999). Các tổ chức bên ngoài thường tránh việc kết
nối với các công ty cho các sáng kiến xanh nhiều do. Các rào cản chính thuộc nhóm này liên
quan đến việc các đối c chuỗi cung ứng không sẵn lòng trao đổi thông tin về các thực hành xanh
(Dhull Narwal, 2016); thiếu hiểu biết về CLKDTTMT của các đối tác khác (Wolf Seuring,
2010); giao tiếp kém với các đối tác bên ngoài thiếu sự ràng về vai trò (Mangla cộng sự,
2017); thiếu nền tảng hoặc diễn đàn để các doanh nghiệp thảo luận các vấn đề liên quan đến
CLKDTTMT (Gupta Barua, 2018).