TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI -------***-------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đề tài:

HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH NGÂN HÀNG TẠI NGÂN HÀNG XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM – THỰC TRẠNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN

Họ và tên sinh viên

: Nguyễn Thu Trang

Lớp

: Nhật 2

Khóa

: 42G – KT&KDQT

Giáo viên hƣớng dẫn

: PGS.TS Nguyễn Thị Quy

Hà Nội - 11/2007

Khóa luận tốt nghiệp

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1

CHƢƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH

I. BẢO LÃNH VÀ CHỨC NĂNG CỦA HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH NGÂN HÀNG .. 3

NGÂN HÀNG ........................................................................................................ 3

1. KHÁI NIỆM VỀ BẢO LÃNH VÀ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG .................. 3

1.1 KHÁI NIỆM BẢO LÃNH .................................................................... 4

1.2 KHÁI NIỆM BẢO LÃNH NGÂN HÀNG ............................................ 5

2. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA BẢO LÃNH NGÂN HÀNG ............................ 8

3. CHỨC NĂNG CỦA BẢO LÃNH NGÂN HÀNG ...................................... 11

3.1 CHỨC NĂNG PHÒNG NGỪA RỦI RO ............................................ 11

3.2 CHỨC NĂNG ĐẢM BẢO PHÁP LÝ ................................................ 12

3.3 CHỨC NĂNG THÚC ĐẨY ................................................................ 12

II. PHÂN LOẠI BẢO LÃNH NGÂN HÀNG ............................................................. 14

3.4 CHỨC NĂNG TÀI TRỢ .................................................................... 13

1. THEO MỐI QUAN HỆ GIAO DỊCH ......................................................... 14

2. THEO TÍNH CHẤT BẢO ĐẢM ................................................................ 18

3. THEO TÍNH HIỆU LỰC CỦA BẢO LÃNH ............................................. 19

4. THEO TÍNH CHẤT CHUYỂN NHƢỢNG ................................................ 20

5. THEO ĐỐI TƢỢNG BẢO LÃNH ............................................................. 20

III. NỘI DUNG BẢO LÃNH NGÂN HÀNG .............................................................. 28

6. CÁC LOẠI BẢO LÃNH KHÁC ................................................................ 25

1. CÁC NGUỒN LUẬT ĐIỀU CHỈNH ......................................................... 28

1.1 NGUỒN LUẬT QUỐC TẾ VỀ BẢO LÃNH ...................................... 28

1.2 NGUỒN LUẬT QUỐC GIA ............................................................... 29

2. NỘI DUNG CỦA BẢO LÃNH .................................................................. 30

2.1 HÌNH THỨC PHÁT HÀNH BẢO LÃNH NGÂN HÀNG .................. 30

IV. VAI TRÒ CỦA BẢO LÃNH NGÂN HÀNG ........................................................ 35

2.2 NỘI DUNG CỦA THƢ BẢO LÃNH.................................................. 31

1. ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG ............................................................................ 35

2. ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP ...................................................................... 37

3. ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ ........................................................................... 38

Lớp: Nhật 2 – K42

Nguyễn Thu Trang

Khóa luận tốt nghiệp

CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI NGÂN HÀNG

I. TỔNG QUAN VỀ EXIMBANK.............................................................................. 40

XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM (EXIMBANK) ............................................. 40

1. QUÁ TRÌNH RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA EXIMBANK ................... 40

2.1. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ................................................................ 42

2.1.1 TỔNG NGUỒN VỐN KINH DOANH VÀ VỐN HUY ĐỘNG........ 42

2.1.2 HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ............................................................ 43

2.2. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ĐỐI NGOẠI ..................................... 45

II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI NGÂN HÀNG XUẤT NHẬP

KHẨU EXIMBANK .................................................................................................. 48

2.3. CÁC HOẠT ĐỘNG KHÁC ............................................................... 47

1. QUY CHẾ BẢO LÃNH CỦA EXIMBANK .............................................. 48

1.1 ĐỐI TƢỢNG BẢO LÃNH ................................................................. 48

1.2 CÁC HÌNH THỨC BẢO LÃNH......................................................... 49

1.3 ĐIỀU KIỆN BẢO LÃNH ................................................................... 49

1.4 BẢO ĐẢM CHO BẢO LÃNH............................................................ 51

1.5 LỆ PHÍ BẢO LÃNH ........................................................................... 51

1.6 THỜI HẠN BẢO LÃNH .................................................................... 53

1.7 ĐỒNG TIỀN SỬ DỤNG TRONG BẢO LÃNH ................................. 53

1.8 PHẠM VI BẢO LÃNH ....................................................................... 53

1.9 THẨM QUYỀN KÝ BẢO LÃNH ...................................................... 54

1.10 QUỸ BẢO LÃNH............................................................................. 54

1.11 TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BÊN THAM GIA BẢO LÃNH ........... 55

1.12 QUY TRÌNH NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH CHO DOANH NGHIỆP ... 57

2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH CỦA NGÂN HÀNG XUẤT

NHẬP KHẨU TRONG NHỮNG NĂM VỪA QUA ...................................... 67

2.1 QUY MÔ HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH ............................................... 67

2.2 CƠ CẤU HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH ................................................ 70

3. ĐÁNH GIÁ CHUNG ................................................................................. 72

3.1 NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC ....................................................... 72

3.2 NHỮNG HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN ....................................... 74

Lớp: Nhật 2 – K42

Nguyễn Thu Trang

Khóa luận tốt nghiệp

CHƢƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ PHÁT TRIỂN

HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI NGÂN HÀNG XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT

I. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI EXIMBANK

TRONG THỜI GIAN TỚI .......................................................................................... 81

NAM ..................................................................................................................... 81

1. SỰ CẦN THIẾT KHÁCH QUAN PHẢI HOÀN THIỆN VÀ PHÁT TRIỂN

HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI EXIMBANK .............................................. 81

2. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI

II. NHỮNG GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG BẢO

LÃNH TẠI NGÂN HÀNG XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM .................................. 84

EXIMBANK TRONG THỜI GIAN TỚI ....................................................... 83

1. HOÀN THIỆN VỀ LUẬT VÀ QUY TẮC ÁP DỤNG ............................... 85

2. ỨNG DỤNG CHÍNH SÁCH MARKETING VÀO NGHIỆP VỤ BẢO

LÃNH HỢP LÝ VÀ HIỆU QUẢ ................................................................... 85

3. NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CÁC YÊU CẦU

BẢO LÃNH ................................................................................................... 92

4. HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG

BẢO LÃNH. .................................................................................................. 94

5. TĂNG CƢỜNG QUỸ NGOẠI TỆ TẠO ĐIỀU KIỆN BẢO LÃNH VỚI

NƢỚC NGOÀI .............................................................................................. 95

6. TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC KIỂM TRA, GIÁM SÁT ............................. 96

7. NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ CỦA ĐỘI NGŨ CÁN BỘ.................................. 96

III. KIẾN NGHỊ .......................................................................................................... 97

8. TIẾP TỤC HIỆN ĐẠI HOÁ NGÂN HÀNG .............................................. 97

1. ĐỐI VỚI CHÍNH PHỦ VÀ CÁC CƠ QUAN NHÀ NƢỚC ....................... 97

2. ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM ................................... 99

3. ĐỐI VỚI EXIMBANK-NGÂN HÀNG BẢO LÃNH ............................... 100

4. ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP-NGƢỜI ĐƢỢC BẢO LÃNH ..................... 100

KẾT LUẬN ........................................................................................................ 102

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 103

Lớp: Nhật 2 – K42

Nguyễn Thu Trang

Khóa luận tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU

Hiện nay, số lƣợng các ngân hàng thƣơng mại cổ phần của Việt Nam đã khá

nhiều, hơn 30 ngân hàng. Tuy nhiên, quy mô về vốn và hoạt động vẫn còn nhỏ bé,

do đó hạn chế khả năng mở rộng mạng lƣới trong nƣớc và quốc tế, đầu tƣ phát triển

công nghệ ngân hàng hiện đại để đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ cũng nhƣ mở rộng

đối tƣợng khách hàng. Các ngân hàng trong nƣớc vẫn chỉ tập trung vào các dịch vụ

huy động và cho vay truyền thống, chất lƣợng dịch vụ chƣa cao. Trong khi đó,

trƣớc sự tham gia thị trƣờng ngày càng sâu rộng của các ngân hàng nƣớc ngoài,

trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng tăng, các ngân hàng trong nƣớc

sẽ đối mặt với nguy cơ mất dần lợi thế về dịch vụ ngân hàng bán lẻ với mạng lƣới

các kênh phân phối và cơ sở khách hàng đã có sẵn. Ngoài ra, mở cửa thị trƣờng tài

chính ngân hàng không chỉ buộc các ngân hàng trong nƣớc cạnh tranh thị trƣờng

với các ngân hàng nƣớc ngoài mà còn phải cạnh tranh thị trƣờng với các định chế

tài chính phi ngân hàng. Nhiều quỹ đầu tƣ, công ty bảo hiểm, công ty tài chính nƣớc

ngoài đang nghiên cứu thị trƣờng Việt Nam, một thị trƣờng đƣợc đánh giá là rất

nhiều tiềm năng, với tốc độ tăng trƣởng nhanh trong khi mức độ và trình độ cung

cấp dịch vụ tài chính còn ở giai đoạn phát triển ban đầu. Các tổ chức này sẽ cạnh

tranh thị trƣờng mạnh với ngân hàng về các hoạt động huy động vốn cũng nhƣ đầu

tƣ. Những thách thức trên đòi hỏi hệ thống ngân hàng thƣơng mại phải không

ngừng phát triển và đổi mới theo hƣớng hoàn thiện các nghiệp vụ sẵn có và tiếp cận,

ứng dụng các dịch vụ mới.

Nghiệp vụ bảo lãnh ra đời là một đòi hỏi khách quan của tiến trình phát triển

nền kinh tế hàng hoá gắn liền sự đa dạng và phức tạp của các quan hệ kinh tế. Bảo

lãnh ngân hàng là một nghiệp vụ đƣợc các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam thực

hiện trong hơn chục năm gần đây, nó đã góp phần đa dạng hoá các dịch vụ ngân

hàng, thoả mãn nhu cầu của các doanh nghiệp muốn phòng ngừa rủi ro trong giao

dịch và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng quan hệ thƣơng mại. Trong

điều kiện toàn cầu hoá và sự phát triển nhanh chóng của thƣơng mại quốc tế, nhu

cầu bảo lãnh của nền kinh tế là rất lớn trong khi khả năng đáp ứng của hệ thống

Lớp: Nhật 2 – K42 1 Nguyễn Thu Trang

Khóa luận tốt nghiệp

ngân hàng còn nhỏ bé, quá trình thực hiện gặp nhiều vƣớng mắc, gây ra nhiều tổn

thất cho ngân hàng. Những lý do trên đã dẫn đến việc vận dụng các nghiệp vụ bảo

lãnh còn ở mức hạn chế so với những đòi hỏi bức bách của nền kinh tế Việt Nam.

Ngân hàng Xuất nhập khẩu (Eximbank) đã thực hiện hoạt động bảo lãnh

đƣợc nhiều năm nhƣng so với các nghiệp vụ khác nhƣ nghiệp vụ tín dụng và kinh tế

đối ngoại thì bảo lãnh vẫn còn khá mới mẻ với quy mô hạn chế, chỉ chiếm một tỷ

trọng rất nhỏ trong tổng doanh thu hoạt động kinh doanh của ngân hàng, điều đó

cho thấy hoạt động bảo lãnh ngân hàng thƣơng mại chƣa thực sự đƣợc mở rộng và

phát triển tƣơng xứng với tiềm năng của ngân hàng cũng nhƣ chƣa đáp ứng đƣợc

nhu cầu bảo lãnh ngày càng đa dạng của nền kinh tế trong thời mở cửa và hội nhập.

Mục tiêu và định hƣớng của ngành ngân hàng nói chung và của Eximbank

nói riêng là phát triển nghiệp vụ này cho xứng với vị trí và tiềm năng của nó.

Chính vì những nhu cầu cấp thiết và thời đại nhƣ vậy mà em xin đƣợc thực

hiện đề tài “Hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – thực

trạng và các giải pháp hoàn thiện”. Nội dung của khoá luận ngoài lời nói đầu và kết

luận, đƣợc chia thành 3 Chƣơng:

Chương I: Tổng quan về hoạt động bảo lãnh ngân hàng

Chương II: Thực trạng hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng Eximbank Việt Nam

Chương III: Giải pháp hoàn thiện hoạt động bảo lãnh ngân hàng tại Ngân hàng

Eximbank Việt Nam.

Em xin chân thành cảm ơn PGS-TS Nguyễn Thị Quy đã tận tình chỉ bảo em

trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành khóa luận. Em cũng xin cảm ơn tất cả

các thầy cô giáo trƣờng Đại học Ngoại Thƣơng đã nhiệt tình giảng dạy và dìu dắt

em trong những năm trên giảng đƣờng đại học.

Lớp: Nhật 2 – K42 2 Nguyễn Thu Trang

Khóa luận tốt nghiệp

CHƢƠNG I:

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH

NGÂN HÀNG

I. BẢO LÃNH VÀ CHỨC NĂNG CỦA HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH NGÂN HÀNG

1. Khái niệm về bảo lãnh và bảo lãnh ngân hàng

Trong bối cảnh toàn cầu hoá hiện nay thì hoạt động thƣơng mại đang diễn ra

ngày càng mạnh mẽ, phục vụ cho nhu cầu ngày càng lớn của xã hội về các loại hàng

hoá, dịch vụ cho sản xuất và tiêu dùng. Hàng loạt các tổ chức đƣợc thành lập, các

hiệp định thƣơng mại đƣợc ký kết nhằm thúc đẩy sự giao lƣu kinh tế, hoạt động

thƣơng mại phát triển. Các hàng rào thƣơng mại đƣợc dỡ bỏ và dự đoán thƣơng mại

quốc tế sẽ còn phát triển nhanh và mạnh hơn nữa. Tuy nhiên, điều này cũng ẩn chứa

rất nhiều rủi ro cho cac doanh nghiệp khi tham gia vào thƣơng mại quốc tế do

những biến động bất thƣờng về chính trị-kinh tế-xã hội trên toàn cầu. Khi thƣơng

mại mở rộng không biên giới thì cũng kéo theo những rủi ro về thông tin không đầy

đủ, làm xuất hiện sự thiếu tín nhiệm, thiếu tin cậy giữa các doanh nghiệp. Đây là

một cản trở rất lớn cho hoạt động thƣơng mại, làm giảm hiệu quả sản xuất kinh

doanh của các doanh nghiệp. Vì vậy rất cần có một sự đảm bảo để các giao dịch

thƣơng mại đƣợc diễn ra an toàn, tăng độ tin cậy giữa các đối tác kinh doanh.

Bên cạnh đó, khi kinh tế phát triển, cạnh tranh diễn ra quyết liệt thì nhu cầu

vốn tín dụng cũng tăng lên không ngừng. Hoạt động tín dụng là một công cụ cung

cấp phần lớn nhu cầu về vốn cho các quốc gia và các doanh nghiệp. Tuy nhiên, bên

cạnh những thuận lợi đó thì hoạt động này cũng tiềm ẩn rất nhiều rủi ro do thông tin

không cân xứng, rủi ro về đạo đức, kinh tế-chính trị-xã hội. Để hạn chế những rủi ro

trên và giành thắng lợi trên thƣơng trƣờng sẽ đòi hỏi các doanh nghiệp phải mất rất

nhiều thời gian và công sức để tìm hiểu đối tác, mà đôi khi điều này vƣợt ra ngoài

khả năng của một doanh nghiệp.

Do nhu cầu cần có đảm bảo trong giao dịch đã làm xuất hiện một loại giao

dịch mới, đó là giao dịch đảm bảo, dựa vào sự đảm bảo của một bên thứ ba có uy

Lớp: Nhật 2 – K42 3 Nguyễn Thu Trang

Khóa luận tốt nghiệp

tín, tín nhiệm , có khả năng và tƣ cách để đảm bảo cho các quan hệ. Đó chính là

hoạt động bảo lãnh.

Hoạt động bảo lãnh sơ khai đã có từ rất sớm vào thời kỳ Trung cổ Hy lạp

trong những giao dịch thƣơng mại nhỏ lẻ. Nhƣng phải đến những năm 60 của thế kỷ

XX, bảo lãnh thƣ mới đƣợc áp dụng ở thị trƣờng Hoa Kỳ. Sau đó, vào đầu những

năm 70 của thế kỷ XX, bảo lãnh bắt đầu đƣợc sử dụng trong các thƣơng mại quốc tế.

Vào thời gian này, các quốc gia mau chóng thịnh vƣợng nhờ sản xuất dầu lửa ở

Trung Đông, liên tục ký những hợp đồng kinh tế lớn với các nƣớc phƣơng Tây để

thực hiện các dự án cải tạo cơ sở hạ tầng kỹ thuật, dự án canh tân nông nghiệp, quốc

phòng… Giá trị rất lớn của các hợp đồng và thế mạnh về tài chính của các quốc gia

Trung Đông đã cho phép họ phải có một sự đảm bảo chắc chắn về phía đối tác khi

tham gia vào các thƣơng vụ giao dịch. Những bảo lãnh độc lập do ngân hàng của

các nƣớc phƣơng Tây phát hành đã thực sự đáp ứng đƣợc yêu cầu về sự thuận lợi và

an toàn cho các quốc gia nhập khẩu. Kể từ đó tới nay, với khả năng cung ứng rộng

rãi trong các giao dịch, vị trí của bảo lãnh ngân hàng ngày càng đƣợc củng cố một

các chắc chắn.

Tại Việt Nam sau năm 1990, hệ thống ngân hàng đã đƣợc đổi mới đáng kể

trong quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị trƣờng có sự

điều tiết vĩ mô của Nhà nƣớc. Bắt đầu hội nhập với kinh tế khu vực và thế giới, hệ

thống ngân hàng cũng không ngừng phát triển về loại hình và nghiệp vụ góp phần

quan trọng trong việc tăng trƣởng kinh tế đất nƣớc, trong đó nghiệp vụ bảo lãnh và

tái bảo lãnh đƣợc phát triển nhƣ là một tất yếu khách quan. Doanh số bảo lãnh ngày

càng tăng cho thấy tiềm năng lớn của loại hình dịch vụ này ở nƣớc ta.

1.1 Khái niệm bảo lãnh

Phƣơng thức bảo lãnh là bất cứ một sự bảo lãnh, một sự cam kết hay bất cứ

một sự cam kết thanh toán nào của trung gian tài chính hoặc của pháp nhân hay thể

nhân bằng văn bản là sẽ bồi thƣờng một số tiền nhất định, nếu đến hạn mà ngƣời

đƣợc bảo lãnh không hoàn thành nghĩa vụ nhƣ quy định trên thƣ bảo lãnh

Theo luật Dân sự Việt Nam điều 336, khái niệm bảo lãnh đƣợc xác định

“Bảo lãnh là việc ngƣời thứ ba (gọi là ngƣời bảo lãnh) cam kết với bên có quyền

Lớp: Nhật 2 – K42 4 Nguyễn Thu Trang

Khóa luận tốt nghiệp

(gọi là ngƣời nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (gọi là

ngƣời đƣợc bảo lãnh) nếu khi đến thời hạn mà ngƣời đƣợc bảo lãnh không thực hiện

hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ”.

1.2 Khái niệm bảo lãnh ngân hàng

Bảo lãnh ngân hàng chính là cam kết bằng văn bản của ngân hàng (bên bảo

lãnh) với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính

thay cho khách hàng (bên đƣợc bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện hoặc thực

hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Khách hàng phải nhận

nợ và hoàn trả cho ngân hàng số tiền đã đƣợc trả thay.

Cam kết bảo lãnh: Là văn bản bảo lãnh của tổ chức tín dụng, bao gồm:

- Thư bảo lãnh: là cam kết đơn phƣơng bằng văn bản của tổ chức tín dụng

về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi

khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với

bên nhận bảo lãnh.

- Hợp đồng bảo lãnh: Là thoả thuận bằng văn bản giữa tổ chức tín dụng và

bên nhận bảo lãnh hoặc giữa tổ chức tín dụng, bên nhận bảo lãnh, khách hàng và

các bên liên quan (nếu có) về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính

thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng

nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh.

Trong kinh doanh ngày nay, bảo lãnh ngân hàng luôn đƣợc xem nhƣ tấm

Giấy thông hành cho doanh nghiệp trong các hoạt động mua bán trả chậm. Việc này

không những tạo thuận lợi cho kế hoạch của doanh nghiệp mà các đối tác kinh

doanh cũng sẽ có cơ sở để tin tƣởng doanh nghiệp hơn.

Vì là một nghiệp vụ mới nên hiện có rất nhiều tranh cãi về đặc điểm của loại

hình dịch vụ này. Xét về bản chất, bảo lãnh ngân hàng là hình thức bảo đảm thực hiện

nghĩa vụ (giao dịch bảo đảm) mang tính phái sinh. Vấn đề đƣợc đặt ra là quan hệ bảo

lãnh có phải là quan hệ hợp đồng hay chỉ là cam kết đơn phƣơng? Hợp đồng bảo lãnh

ngân hàng đƣợc ký kết giữa những chủ thể nào? Trong trƣờng hợp phát sinh tranh chấp

về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ bảo lãnh thì cơ quan tài phán có thể xem xét một cách

độc lập với quan hệ phát sinh nghĩa vụ đƣợc bảo lãnh hay không?

Lớp: Nhật 2 – K42 5 Nguyễn Thu Trang

Khóa luận tốt nghiệp

Bộ luật dân sự của các nƣớc đều xác định các bên có thể thoả thuận về việc

ngƣời bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ khi ngƣời đƣợc bảo lãnh không có khả

năng thực hiện nghĩa vụ của mình. Với nội dung quy định nhƣ vậy, Bộ luật dân sự

đã thể hiện rõ là quan hệ bảo lãnh phát sinh trên cơ sở thoả thuận từ việc đƣa ra cam

kết của ngƣời bảo lãnh. Sự thoả thuận giữa bên bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh (bên

chấp nhận hành vi bảo lãnh của bên bảo lãnh) là điều kiện bắt buộc để thiết lập quan

hệ bảo lãnh. Vì vậy về bản chất pháp lý thì đó là văn bản dự thảo hợp đồng và nếu

không đƣợc bên nhận bảo lãnh chấp nhận thì quan hệ bảo lãnh không đƣợc thiết lập.

Việc xác định đúng bản chất pháp lý của bảo lãnh là cơ sở để phân định cơ

cấu chủ thể của nó. Dựa trên các biểu hiện bên ngoài, việc bảo lãnh có ba bên, bao

gồm bên bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh và bên đƣợc bảo lãnh; nhƣng về mặt pháp lý,

quan hệ bảo lãnh chỉ đòi hỏi bắt buộc hai bên là bên bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh.

Theo quy định thì cam kết bảo lãnh đƣợc đƣa ra và chấp nhận giữa hai bên là

“ngƣời thứ ba” (ngƣời bảo lãnh) và “bên có quyền” (ngƣời nhận bảo lãnh). Còn việc

thực hiện nghĩa vụ của bên đƣợc bảo lãnh đƣợc quy định nhƣ sau: khi ngƣời bảo

lãnh đã hoàn thành nghĩa vụ thì có quyền yêu cầu ngƣời đƣợc bảo lãnh thực hiện

nghĩa vụ đối với mình trong phạm vi đã bảo lãnh, nếu không có thoả thuận khác.

Theo quan điểm pháp luật của nhiều nƣớc, thì Ngân hàng đƣợc phép sử dụng uy tín

và khả năng tài chính của mình để đảm bảo cho ngƣời nhận bảo lãnh.

Với các quy định trên đây, bên đƣợc bảo lãnh là bên thụ hƣởng lợi ích từ hợp

đồng bảo lãnh mà không phải là bên đóng vai trò thiết lập hợp đồng bảo lãnh là bên

bắt buộc ký kết hợp đồng bảo lãnh. Về mặt nguyên tắc, các bên có thể ký kết hợp

đồng bảo lãnh gồm 3 bên, là bên bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh và bên đƣợc bảo lãnh.

Tuy nhiên, do bên nhận bảo lãnh và bên đƣợc bảo lãnh không phải là các chủ thể

thuộc cấu trúc chủ thể của hợp đồng bảo lãnh, nên họ không có các quyền và nghĩa

vụ tƣơng ứng nhƣ quan hệ giữa ngƣời bảo lãnh và ngƣời nhận bảo lãnh. Trong

trƣờng hợp bên nhận bảo lãnh và bên đƣợc bảo lãnh thƣa kiện lẫn nhau, thì tƣ cách

của họ không phải là tƣ cách của các bên ký kết hợp đồng bảo lãnh, mà là tƣ cách

của chủ thể quan hệ hợp đồng có nghĩa vụ của ngƣời đƣợc bảo lãnh đƣợc đảm bảo

bằng biện pháp bảo lãnh.

Lớp: Nhật 2 – K42 6 Nguyễn Thu Trang

Khóa luận tốt nghiệp

Khi ngân hàng thực hiện bảo lãnh thì các quan hệ sau đây phát sinh:

- Thứ nhất, quan hệ giữa ngân hàng với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh).

- Thứ hai, quan hệ dịch vụ bảo lãnh giữa tổ chức tín dụng với khách hàng

(bên có nghĩa vụ với bên nhận bảo lãnh) phát sinh do thoả thuận giữa các bên trong

việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ thay khách hàng và nghĩa vụ hoàn trả

của khách hàng với tổ chức tín dụng.

Nhƣ vậy, căn cứ vào cấu trúc chủ thể ký kết và thực hiện hợp đồng trong

hoạt động bảo lãnh ngân hàng theo quy định của pháp luật, sẽ tồn tại 2 loại quan hệ

hợp đồng, là quan hệ hợp đồng bảo lãnh ngân hàng và quan hệ hợp đồng dịch vụ

bảo lãnh ngân hàng. Việc phân định rõ hai loại quan hệ tồn tại song song này có ý

nghĩa quan trọng trong việc hiểu rõ về bản chất cũng nhƣ đặc điểm của hoạt động

bảo lãnh ngân hàng.

Nếu căn cứ vào loại chủ thể và mục đích tham gia ký kết hợp đồng bảo lãnh

và hợp đồng dịch vụ bảo lãnh, căn cứ vào các quy định của Pháp lệnh hợp đồng

kinh tế, các quy định của Bộ luật dân sự thì hợp đồng bảo lãnh ngân hàng và hợp

đồng dịch vụ bảo lãnh ngân hàng có thể là hợp đồng kinh tế hoặc hợp đồng dân sự.

Tuy các biện pháp bảo đảm nghĩa vụ đƣợc quy định trong Bộ luật dân sự,

nhƣng pháp luật có các quy định mang tính phân biệt giữa hợp đồng kinh tế và hợp

đồng dân sự. Bởi vậy, nếu xác định tất cả các hợp đồng bảo đảm nghĩa vụ (trong đó

có hợp đồng bảo lãnh ngân hàng) là hợp đồng dân sự sẽ không phù hợp với pháp

luật về hợp đồng kinh tế và pháp luật về hợp đồng dân sự. Ví dụ, nếu xem là hợp

đồng dân sự thì sẽ không phù hợp với pháp luật hợp đồng kinh tế đối với trƣờng

hợp tổ chức tín dụng ký hợp đồng bảo lãnh với doanh nghiệp (bên nhận bảo lãnh)

để công ty cổ phần (bên đƣợc bảo lãnh) dự thầu. Căn cứ vào Pháp lệnh hợp đồng

Lớp: Nhật 2 – K42 7 Nguyễn Thu Trang

Khóa luận tốt nghiệp

kinh tế thì cả hợp đồng bảo lãnh ngân hàng và hợp đồng dịch vụ bảo lãnh ngân hàng

đều thoả mãn điều kiện của hợp đồng kinh tế, vì các bản hợp đồng trên đều đƣợc ký

kết giữa các chủ thể kinh doanh, đều thoả mãn điều kiện là phải có một bên tham

gia ký kết hợp đồng đủ tƣ cách pháp nhân và đều nhằm mục đích kinh doanh.

Bên cạnh đó, mặc dù cùng mang tính phái sinh và phụ thuộc vào hợp đồng

đƣợc bảo đảm (hợp đồng chính), nhƣng do hợp đồng bảo lãnh ngân hàng và hợp

đồng dịch vụ bảo lãnh ngân hàng có cơ cấu chủ thể mà các quyền, nghĩa vụ tƣơng

ứng mang tính độc lập, nên nếu xem tất cả các quan hệ từ các hợp đồng này phụ

thuộc vào hợp đồng chính sẽ không hợp lý. Chẳng hạn, nếu có tranh chấp phát sinh

giữa tổ chức tín dụng với bên nhận bảo lãnh đƣợc xem là tranh chấp mang tính phái

sinh, thì rõ ràng tổ chức tín dụng hoặc bên nhận bảo lãnh không thực hiện đƣợc

quyền khởi kiện một cách độc lập. Mặt khác, nếu các bên tham gia hợp đồng bảo

lãnh ngân hàng hoặc hợp đồng dịch vụ bảo lãnh ngân hàng không có quyền khởi

kiện độc lập và toà án không xem xét tranh chấp một cách độc lập với hợp đồng

chính, thì vấn đề đặt ra là họ tham gia tố tụng với tƣ cách gì? Nếu xem họ là đồng

nguyên đơn, đồng bị đơn hoặc chỉ với tƣ cách là ngƣời có quyền, nghĩa vụ liên quan

thì trong nhiều trƣờng hợp họ không thể chủ động thực hiện các hành vi trong tố

tụng nhƣ khởi kiện, tham gia phiên toà, kháng cáo để bảo vệ quyền lợi của mình.

Chẳng hạn, tổ chức tín dụng và bên đƣợc bảo lãnh tranh chấp về việc thực hiện

nghĩa vụ hoàn trả thì rõ ràng tranh chấp này có tính độc lập về quyền, nghĩa vụ với

hợp đồng chính nên có thể giải quyết một cách độc lập.

Chính vì những tranh cãi nhƣ vậy mà đòi hỏi cần phải có nghiên cứu cụ thể

về loại hình dịch vụ mới này để có thể giải quyết đƣợc các tranh chấp phát sinh,

thúc đẩy dịch vụ bảo lãnh phát triển, phát huy vai trò to lớn của chúng trong việc

tăng tốc độ luân chuyển các nguồn vốn đầu tƣ.

2. Đặc điểm cơ bản của bảo lãnh ngân hàng

2.1 Tính chất độc lập

Mặc dù nội dung của bảo lãnh đƣợc xây dựng trên cơ sở nội dung của hợp

đồng thƣơng mại, hợp đồng vay vốn hay hợp đồng đấu thầu nhƣng đặc trƣng nổi bật

của bảo lãnh đó là nó độc lập và tách biệt với các quan hệ thƣơng mại và vay nợ.

Lớp: Nhật 2 – K42 8 Nguyễn Thu Trang

Khóa luận tốt nghiệp

Điều này có nghĩa là thƣ bảo lãnh độc lập và tách rời khỏi cơ sở hình thành ra nó.

Trong bất kỳ một bảo lãnh nào cũng tồn tại ít nhất ba mối quan hệ của ba hợp đồng,

và tính chất độc lập của của nó đƣợc thể hiện rõ nét trong từng mối quan hệ giữa

các bên liên quan.

Thứ nhất là quan hệ giữa ngƣời đƣợc bảo lãnh và ngƣời nhận bảo lãnh

(ngƣời thụ hƣởng) trong hợp đồng thƣơng mại, hợp đồng vay nợ hay đấu thầu. Đây

là hợp đồng đóng vai trò cốt yếu và là cơ sở cho việc xây dựng hai hợp đồng còn lại.

Thứ hai là quan hệ giữa ngƣời đƣợc bảo lãnh và ngân hàng phát hành bảo

lãnh trong hợp đồng cung cấp dịch vụ hay tài trợ giữa khách hàng và ngân hàng.

Thứ ba là quan hệ giữa ngƣời thụ hƣởng và ngân hàng phát hành bảo lãnh

thể hiện qua cam kết bảo lãnh của ngân hàng đối với khách hàng của mình (ngƣời

đƣợc bảo lãnh).

Nhƣ vậy các hợp đồng đƣợc hình thành xuất phát từ những mối quan hệ giữa

các đối tƣợng riêng biệt, đồng thời do đƣợc chi phối bởi các mục đích khác nhau

nên tính pháp lý cũng nhƣ quyền lợi của các bên liên quan hoàn toàn mang tính độc

lập. Mặc dù giữa các hợp đồng đều có sự ràng buộc theo quan hệ liên đới, mỗi hợp

đồng vừa là nguyên nhân vừa là kết quả của nhau, song ngân hàng với vai trò là

ngƣời cung cấp dịch vụ và cam kết thanh toán sẽ phải thự hiện nghiệp vụ bảo lãnh

của mình trên cơ sở độc lập về quyền và nghĩa vụ riêng biệt trong hai hợp đồng.

Tuy nhiên tính độc lập của bảo lãnh không chỉ giới hạn ở quan hệ giữa các

bên liên quan mà còn thể hiện trong trách nhiệm thanh toán của ngân hàng phát

hành. Trách nhiệm này hoàn toàn độc lập với quan hệ giữa ngân hàng phát hành và

ngƣời đƣợc bảo lãnh. Mặc dù, mục đích của bảo lãnh là nhằm bồi hoàn cho Ngƣời

thụ hƣởng những thiệt hại từ việc không thực hiện hợp đồng đó. Nhƣng việc thanh

toán hoàn toàn chỉ căn cứ vào các điều khoản và điều kiện đã đƣợc quy định ở trong

bảo lãnh. Do vậy, Những vấn đề nảy sinh giữa các bên trong hợp đồng thƣơng mại

nhƣ các tranh chấp hợp đồng, hay các quyền kháng nghị từ hợp đồng đều không hề

ảnh hƣởng đến mối quan hệ giữa ngân hàng và bên ngƣời thụ hƣởng. Giữa ngân

hàng và bên thụ hƣởng chỉ có mối ràng buộc ở các điều kiện bảo lãnh. Một khi điều

kiện bảo lãnh của ngân hàng đƣợc tuân thủ thì ngân hàng phát hành không thể vì bất

Lớp: Nhật 2 – K42 9 Nguyễn Thu Trang

Khóa luận tốt nghiệp

kỳ một lý do nào đó nhƣ: ràng buộc giữa Ngƣời đƣợc bảo lãnh và ngân hàng phát

hành không chặt chẽ, Ngƣời đƣợc bảo lãnh bị phá sản, Ngƣời đƣợc bảo lãnh vẫn

còn nợ ngân hàng phát hành, Ngƣời đƣợc bảo lãnh và Ngƣời thụ hƣởng đang tranh

cãi về hình thức vi phạm và mức độ thiệt hại…mà từ chối hay cố tình trì hoãn việc

thanh toán. Trách nhiệm này đòi hỏi ngân hàng phải thực sự thận trọng và cân nhắc

kỹ trƣớc khi đƣa ra quyết định cung cấp dịch vụ bảo lãnh cho một khách hàng nào

đó. Đồng thời cũng vì lý do này mà ngƣời đƣợc bảo lãnh để đƣợc ngân hàng bảo

lãnh cần tuân thủ chặt chẽ các cam kết của mình với bên yêu cầu bảo lãnh và với

ngân hàng bảo lãnh. Ngân hàng sau khi xem xét, kiểm tra các chứng từ cần thiết sẽ

phải thanh toán rồi mới đòi bồi hoàn từ ngƣời đƣợc bảo lãnh.

Tuy nhiên, tuỳ từng hình thức bảo lãnh mà đặc trƣng này đƣợc thể hiện rõ

nét hay không. Nếu điều kiện đòi tiền là do chính ngƣời thụ hƣởng lập và ghi

“Tuyên bố vi phạm”(Statement of default), thì tính chất độc lập ở đây là gần nhƣ

tuyệt đối. Ngƣợc lại, nếu bảo lãnh quy định xuất trình chứng từ từ phía bên thứ ba

nhƣ chứng thực của một cơ quan độc lập về sự vi phạm của ngƣời đƣợc bảo lãnh,

quyết định của trọng tài, thậm chí phán quyết của toà án hay văn bản của ngƣời

đƣợc bảo lãnh thì tính độc lập của nghiệp vụ bảo lãnh cũng đã ít nhiều bị điều chỉnh.

2.2.Bảo lãnh là một hoạt động ngoại bảng

Bảo lãnh ngân hàng là một hoạt động ngoại bảng nhưng lại được quản lý

như một nghiệp vụ tín dụng

Bản chất của bảo lãnh là một hình thức tài trợ thông qua uy tín. Khi phát hành

một cam kết bảo lãnh, bảng cân đối tài sản của ngân hàng không hề bị thay đổi. Do

vậy, nghiệp vụ bảo lãnh đƣợc coi là một hoạt động ngoại bảng. Tuy nhiên, trong

trƣờng hợp bên đƣợc bảo lãnh vi phạm hợp đồng theo các điều khoản đƣợc nghi

trong cam kết bảo lãnh, ngân hàng buộc phải sử dụng nguồn vốn của mình để thực

hiện nghĩa vụ bảo lãnh đối với bên nhận bảo lãnh. Nếu bên đƣợc bảo lãnh chƣa

hoàn trả ngay cho ngân hàng, ngân hàng sẽ cấp một khoản tín dụng bắt buộc cho

bên đƣợc bảo lãnh. Khi đó, nghiệp vụ bảo lãnh sẽ tác động đến bảng cân đối tài sản

của ngân hàng, ảnh hƣởng đến khả năng thanh khoản và các chỉ tiêu tài chính của

Lớp: Nhật 2 – K42 10 Nguyễn Thu Trang

Khóa luận tốt nghiệp

ngân hàng. Bởi vây, tuy là một hoạt động ngoại bảng, bảo lãnh vẫn phải đƣợc giám

sát và quản lý một cách chặt chẽ nhƣ các hình thức cấp tín dụng khác.

2.3 Tính chất nội địa và quốc tế

So với nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ trong thập niên 30, hoạt động

bảo lãnh chỉ mới đƣợc áp dụng từ giữa những năm 60 bắt đầu từ thị trƣờng nội địa

của Hoa Kỳ. Tuy nhiên, từ năm 1970, bảo lãnh đã đƣợc sử dụng rộng rãi trong giao

dịch quốc tế nhƣ là một công cụ đảm bảo hữu hiệu góp phần thúc đẩy mậu dịch

giữa các nƣớc. Các đối tác làm ăn ở các quốc gia khác nhau thƣờng sử dụng nghiệp

vụ bảo lãnh của ngân hàng nhƣ là một hình thức đảm bảo, hạn chế các ruỉu ro

thƣờng gặp do sự thiếu thông tin, sự khác biệt về không gian, văn hoá, tôn giáo hay

do những biến động về môi trƣờng chính trị và xã hội khác nhau. Hàng loạt các quy

chế quốc tế về bảo lãnh nhƣ URCG 325 (1978), URDG 458 (1992) lần lƣợt xuất

hiện, góp phần đảm bảo việc áp dụng thống nhất các tập quán trên trên cơ sở bình

đẳng của các bên liên quan.

Cùng với sự phát triển của bảo lãnh quốc tế thì bảo lãnh cũng ngày càng phổ

biến trong thị trƣờng nội địa vì tính đa dạng của nó. Nếu nhƣ tín dụng thƣ chỉ đƣợc

sử dụng trong lĩnh vực thƣơng mại nhƣ là một phƣơng tiện thanh toán an toàn cho

cả hai phía, thì bảo lãnh thƣ là một công cụ đƣợc sử dụng rất năng động, có thể đáp

ứng các nhu cầu về thƣơng mại và phi thƣơng mại, tài chính và phi tài chính..Tại

Việt Nam hiện nay, hoạt động bảo lãnh đã thực sự phát huy lợi thế của mình trong

mạng lƣới giao dịch đang diễn ra trên khắp đất nƣớc. Nghiệp vụ bảo lãnh rất thông

dụng không chỉ trong hoạt động ngân hàng (bảo lãnh trả nợ vay, bảo lãnh rut quá số

dƣ…) mà còn trong các giao dịch ở mọi lĩnh vực khác nhƣ trong lĩnh vực xây dựng

(bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh duy tu), thuế (bảo lãnh trả thuế), hoặc hải quan (bảo

lãnh hàng tạm nhập, tái xuất hay tạm xuất tái nhập)

3. Chức năng của bảo lãnh ngân hàng

3.1 Chức năng phòng ngừa rủi ro

Đây là chức năng cơ bản của nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng. Xuất phát từ sự

thiếu tin tƣởng lẫn nhau giữa các đối tác, sự rủi ro do khách quan cũng nhƣ chủ

quan, do đó bảo lãnh ngân hàng có chức năng là công cụ bảo đảm cho các giao dịch

Lớp: Nhật 2 – K42 11 Nguyễn Thu Trang

Khóa luận tốt nghiệp

diến ra.Tuy nhiên chức năng này không hoàn toàn trùng khớp với chức năng phòng

ngừa rủi ro trong hoạt động bảo hiểm. Điều này đƣợc thể hiện rõ nét trong mục đích

và hình thức của bảo lãnh. Bảo lãnh ngân hàng không bù đắp toàn bộ thiệt hại khi

có rủi ro mà nó chỉ trƣớc hết tạo ra sự đảm bảo tín nhiệm giữa các đối tác trong giao

dịch và cam kết đền bù ở một mức độ cụ thể đƣợc ghi trong thƣ bảo lãnh.

3.2 Chức năng đảm bảo pháp lý

Đây chính là mục tiêu và là chức năng tối quan trọng của nghiệp vụ bảo lãnh,

đó là cung cấp một sự đảm bảo cho ngƣời thụ hƣởng, không chỉ là bảo đảm về

thanh toán mà còn bảo đảm việc thực hiện hợp đồng và nhờ đó đảm bảo sự công

bằng về quyền lợi và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng: trong mối quan hệ dân

sự cũng nhƣ kinh tế, ai không thực hiện nghĩa vụ của mình thì ngƣời đó phải chịu

hậu quả phát sinh. Bảo lãnh tạo lập sự đảm bảo về nghĩa vụ tài chính và phi tài

chính., trong đó nghĩa vụ tài chính đó là ngƣời đi vay phải trả nợ cho ngân hàng

theo hợp đồng tín dụng, ngƣời mua phải trả tiền hàng cho ngƣời bán, chủ công trình

phải trả tiền thi công cho nhà thầu… còn nghĩa vụ phi tài chính đó là ngƣời bán phải

giao hàng theo hợp đồng thƣơng mại cho ngƣời mua hay nghĩa vụ nhà thầu phải

thực hiện đúng tiến độ xây dựng.

Nhƣ vậy có thể nói bảo lãnh ngân hàng thực chất là hình thức đảm bảo pháp

lý trong giao dịch chứ không hoàn toàn chỉ mang chức năng thanh toán. Đặc biệt

các thƣ bảo lãnh dùng trong hợp đồng thi công, hợp đồng bảo hành sản phẩm, dự

thầu công trình… là những thoả thuận không mang tính chất mua bán hay thanh

toán. Với chức năng đảm bảo pháp lý này, bảo lãnh có tác dụng đem lại sự tín

nhiệm cũng nhƣ an tâm cho các nhà cung cấp vốn, nhà tài trợ trong giao dịch với

đối tác.

3.3 Chức năng thúc đẩy

Trong nghiệp vụ bảo lãnh, ngân hàng chỉ đứng ra đảm bảo cho việc thực hiện

nghĩa vụ của các doanh nghiệp, tức là chức năng đảm bảo pháp lý. Và nhƣ vậy, bản

thân các doanh nghiệp sẽ tự mình quyết định cách thức thực hiện các nghĩa vụ đó,

tính toán sao cho có hiệu quả cũng nhƣ phải chịu trách nhiệm trƣớc những hành vi

vi phạm của mình. Điều này đã ảnh hƣởng trực tiếp đến quyền lợi của n gƣời xin

Lớp: Nhật 2 – K42 12 Nguyễn Thu Trang

Khóa luận tốt nghiệp

bảo lãnh, buộc họ và các bên có liên quan phải nỗ lực trong việc thực hiện đúng các

nghĩa vụ theo yêu cầu của hợp đồng. Mặt khác, ngay cả đối với ngƣời đƣợc thụ

hƣởng bảo lãnh, họ sử dụng bảo lãnh chỉ nhƣ là một công cụ để đảm bảo việc thực

hiện hợp đồng của Ngƣời đƣợc bảo lãnh, hạn chế rủi ro nên cho dù họ có quyền

yêu cầu ngân hàng phát hành bảo lãnh thanh toán khi ngƣời đƣợc bảo lãnh vi phạm

hợp đồng, nhƣng về thực chất trƣớc và sau khi ký kết, ngƣời thụ hƣởng vẫn luôn

mong muốn ngƣời đƣợc bảo lãnh thực hiện đúng theo hợp đồng chứ không trông

chờ vào một khoản bồi hoàn tài chính từ phía ngân hàng phát hành bảo lãnh. Nên

chức năng đảm bảo thực hiện hợp đồng của bảo lãnh thƣờng đƣợc thực hiện hơn

chức năng đảm bảo tài chính.

3.4 Chức năng tài trợ

Chức năng này đƣợc thể hiện rõ nét trong việc cấp bảo lãnh cho ngƣời xin

bảo lãnh. Không phải bất cứ yêu cầu bảo lãnh nào cũng đƣợc ngân hàng chấp nhận,

nó còn phụ thuộc và nhiều điều kiện cụ thể. Do đó bảo lãnh ngân hàng có chức năng

tài trợ gián tiếp để các doanh nghiệp có đủ điều kiện thực hiện các giao dịch, đƣợc

nhận các khoản tiền ứng trƣớc, nhận đƣợc các khoản tín dụng hàng hoá và tín dụng

tiền tệ. Bên cạnh đó, do bảo lãnh chủ yếu đƣợc sử dụng trong các hợp đồng thi công

và thậm chí một số hợp đồng buôn bán lớn, có tính phức tạp nhƣ các hợp đồng bảo

lãnh liên quan đến các công trình xây dựng lớn, hay các mua bán vật tƣ, thiết bị sản

xuất theo phƣơng thức trả chậm với các đối tác quốc tế...Hầu hết các hợp đồng này

đều đòi hỏi phải có một khoảng thời gian dài mới hoàn tất. Nên Ngƣời đƣợc bảo

lãnh sẽ gặp nhiều rủi ro và gặp nhiều rủi ro về tài chính, cho nên khi một ngân hàng

đứng ra phát hành bảo lãnh thanh toán hay bảo lãnh hoàn tiền ứng trƣớc, bảo lãnh

vay vốn cho Ngƣời đƣợc bảo lãnh đồng nghĩa với việc ngân hàng cung cấp một

công cụ tài trợ, giúp Ngƣời đƣợc bảo lãnh có đƣợc khoản tài trợ ngắn hạn cho hoạt

động sản xuất kinh doanh. Điều này thể hiện rất rõ trong việc thi công công trình

xây dựng, ngƣời thi công sẽ rất khó khăn về tài chính và chịu nhiều rủi ro nếu nhƣ

phải làm hoàn tất công trình hay từng hạn mục công trình thì mới nhận đƣợc thanh

toán của ngƣời chủ công trình và công ty xây dựng, do vậy ngƣời thi công sẽ đề

nghị chủ công trình và công ty xây dựng ứng trƣớc cho một khoản tiền, ngân hàng

Lớp: Nhật 2 – K42 13 Nguyễn Thu Trang

Khóa luận tốt nghiệp

sẽ phát hành một bảo lãnh đảm bảo hoàn lại khoản tiền đó cho công ty xây dựng và

chủ công trình. Nhƣ vậy ngƣời thi công sẽ đƣợc tài trợ một khoản tài chính nhất

định khi thực hiên bảo lãnh ngân hàng.

Sự tài trợ này cũng có thể đƣợc cung cấp trực tiếp do uy tín và quan hệ lâu

dài của khách hàng với ngân hàng, hoặc do sự chỉ định của chính phủ để doanh

nghiệp có thể thực hiện đƣợc các dự án lớn, phát triển các ngành mũi nhọn trong

II. PHÂN LOẠI BẢO LÃNH NGÂN HÀNG

toàn bộ cơ cấu nền kinh tế.

1. Theo mối quan hệ giao dịch

1.1 Bảo lãnh trực tiếp

Bảo lãnh trực tiếp là loại bảo lãnh trong đó ngân hàng phát hành cam kết

không huỷ ngang, trực tiếp trả tiền cho ngƣời thụ hƣởng hay nói cách khác chịu mọi

trách nhiệm và nghĩa vụ trực tiếp đối với ngƣời nhận bảo lãnh. Bảo lãnh trực tiếp

thƣờng đƣợc ngân hàng ngƣời xin bảo lãnh phát hành. Trong trƣờng hợp ngƣời

nhận bảo lãnh ở một nƣớc khác, bảo lãnh sẽ đƣợc thông báo qua ngân hàng đại lý

tại nƣớc sở tại của ngân hàng phát hành. Ngân hàng này chỉ đóng vai trò là ngân

hàng thông báo và chuyển nội dung thƣ bảo lãnh chứ không đƣợc coi là ngân hàng

thanh toán, không chịu trách nhiệm về nội dung thƣ bảo lãnh và các tranh chấp phát

sinh nếu có sau này.

Lớp: Nhật 2 – K42 14 Nguyễn Thu Trang

Khóa luận tốt nghiệp

Sơ đồ Bảo lãnh trực tiếp

Bảo lãnh

Ngân hàng Thông báo (Advising bank)

Ngân hàng phát hành (Issuing bank)

(3) cam kết bảo lãnh Thông báo

(2) Yêu cầu phát hành bảo lãnh

Bên thụ hƣởng (Beneficiary) (1) Hợp đồng thƣơng mại Bên đƣợc bảo lãnh (Principal)

Trƣờng hợp đặc biệt của phƣơng thức bảo lãnh trực tiếp là bảo lãnh phát

hành trái phiếu. Ngân hàng phát hành cũng có nghĩa vụ trực tiếp với công ty thực

hiện phát hành trái phiếu nhƣng ngƣời yêu cầu bảo lãnh và ngƣời thụ hƣởng là một.

Ngân hàng và công ty phát hành trái phiếu sẽ ký kết hợp đồng bảo lãnh thanh toán

qua trái phiếu đối với ngƣời mua. Nếu công ty không thu đủ số tiền cần huy động

trong lần phát hành trái phiếu, ngân hàng sẽ bù đắp. Loại hình bảo lãnh này hiện

đang đƣợc sử dụng phổ biến và thông dụng không chỉ trong giao dịch tại thị trƣờng

nội địa mà cả trong giao dịch quốc tế. Tuy nhiên, bảo lãnh trực tiếp dễ gây rủi ro do

khoảng cách xa xôi và thủ tục đòi tiền phức tạp.

1.2 Bảo lãnh gián tiếp

Bảo lãnh gián tiếp là một bảo lãnh mà trong đó ngân hàng bảo lãnh đã phát

hành bảo lãnh theo chỉ thị của một nhân hàng trung gian phục vụ cho ngƣời đƣợc

bảo lãnh dựa trên một bảo lãnh khác gọi là bảo lãnh đối ứng. Ngƣời đƣợc bảo lãnh

không chịu trách nhiệm bồi hoàn trực tiếp cho ngân hàng phát hành mà chính ngân

hàng trung gian chịu trách nhiệm bồi hoàn. Cũng tƣơng tự nhƣ bảo lãnh trực tiếp,

ngân hàng phát hành bảo lãnh có thể thông báo trực tiếp tới ngƣời hƣởng thụ hay

thông qua một ngân hàng thông báo.

Ngân hàng thứ nhất (hay còn gọi là ngân hàng chỉ dẫn) đồng ý phát hành một

thƣ bảo lãnh theo chỉ thị của ngƣời xin bảo lãnh đến ngân hàng thứ hai thụ hƣởng,

Lớp: Nhật 2 – K42 15 Nguyễn Thu Trang

Khóa luận tốt nghiệp

đồng thời chỉ thị cho ngân hàng thứ hai (ngân hàng phát hành bảo lãnh trực tiếp)

phát hành thƣ bảo lãnh cho ngƣời thụ hƣởng. Quan hệ giữa ngân hàng thứ nhất và

ngân hàng thứ hai cũng tƣơng tự nhƣ quan hệ giữa ngân hàng thứ nhất và ngƣời

đƣợc bảo lãnh. Trong hình thức bảo lãnh này, ngân hàng thứ hai là ngân hàng cam

kết đảm bảo trực tiếp và chịu nghĩa vụ tài chính với ngƣời nhận bảo lãnh. Ngƣời

hƣởng không đƣợc quyền và không phải đòi tiền tại ngân hàng chỉ thị mà là tại ngân

hàng phát hành.

Khi nhận đƣợc đòi tiền, ngân hàng phát hành thanh toán cho ngƣời thụ

hƣởng và thu lại số tiền này từ tài khoản của ngân hàng chỉ thị theo cam kết trong

bảo lãnh đối ứng.

Bảo lãnh

Sơ đồ Bảo lãnh đối ứng

Ngân hàng phát hành (Issuing bank)

(3) Bảo lãnh đối ứng

(4)Cam kết bảo lãnh

Thông báo

Ngân hàng Thông báo (Advising bank)

(2) Yêu cầu phát hành

Ngân hàng chỉ thị (Instructing bank)

Bên thụ hƣởng (Beneficiary)

(1) Hợp đồng thƣơng mại Bảo lãnh đối ứng đƣợc sử dụng chủ yếu trong trƣờng hợp Bên thụ hƣởng là

Bên đƣợc bảo lãnh (Principal)

ngƣời nƣớc ngoài, Ngân hàng phát hành là ngân hàng đại lý của Ngân hàng chỉ thị

tại quốc gia của Bên thụ hƣởng. Bảo lãnh đối ứng cũng đƣợc sử dụng khi Ngân

hàng phát hành là do Bên thụ hƣởng chỉ định, nhƣng lại không có quan hệ với Bên

đƣợc bảo lãnh. Khi đó, Bên đƣợc bảo lãnh có thể yêu cầu ngân hàng phục vụ mình

phát hành một bảo lãnh đối ứng cho Ngân hàng phát hành.

1.3 Xác nhận bảo lãnh

Sau khi nhận đƣợc thƣ bảo lãnh từ Ngân hàng phát hành, ngân hàng phục vụ

bên thụ hƣởng đóng thêm xác nhận đảm bảo khả năng thanh toán vào thƣ bảo lãnh

trƣớc khi thông báo cho bên thụ hƣởng.

Trong trƣờng hợp Bên đƣợc bảo lãnh vi phạm các nghĩa vụ đã cam kết, Ngân

Lớp: Nhật 2 – K42 16 Nguyễn Thu Trang

Khóa luận tốt nghiệp

hàng xác nhận sẽ thay mặt Bên thụ hƣởng tiến hành truy đòi đối với Ngân hàng phát

hành và Ngân hàng phát hành sẽ bồi thƣờng cho Bên thụ hƣởng thông qua Ngân

hàng xác nhận. Nếu Ngân hàng phát hành không thực hiện đƣợc nghĩa vụ bảo lãnh

thì Ngân hàng xác nhận phải thực hiện thay và coi đây là một khoản cho vay bắt

buộc đối với Ngân hàng phát hành.

(3) Tƣ bảo lãnh

Sơ đồ Xác nhận bảo lãnh

(2) Yêu cầu phát hành bảo lãnh

(4) Xác nhận bảo lãnh và thông báo

Ngân hàng Xác nhận (Confirming bank) Ngân hàng phát hành (Issuing bank)

(1) Hợp đồng thƣơng mại

Bên đƣợc bảo lãnh (Principal) Bên thụ hƣởng (Beneficiary)

Với xác nhận bảo lãnh, Bên thụ hƣởng sẽ đƣợc đảm bảo chắc chắn hơn bằng

uy tín và khả năng tài chính của hai ngân hàng: Ngân hàng phát hành và Ngân hàng

xác nhận. Xác nhận bảo lãnh chủ yếu áp dụng trong trƣờng hợp Bên thụ hƣởng

thiếu thông tin về Ngân hàng phát hành hoặc khó khăn trong việc trực tiếp thực hiện

quyền truy đòi.

1.4 Đồng bảo lãnh

Đối với một số nghĩa vụ bảo lãnh có giá trị lớn vƣợt quá quy định an toàn vốn

tối thiểu của ngân hàng (15% vốn tự có), các ngân hàng buộc phải hợp tác với nhau

và thực hiện bảo lãnh dƣới hình thức đồng bảo lãnh.

Đồng bảo lãnh là việc nhiều ngân hàng cùng bảo lãnh cho một nghĩa vụ của

khách hàng thông qua một ngân hàng làm đầu mối

Trong nghiệp vụ đồng bảo lãnh, ngân hàng đầu mối - thƣờng là ngân hàng có

uy tín và giàu kinh nghiệm - đại diện đứng ra phát hành bảo lãnh và trả phí cho các

Lớp: Nhật 2 – K42 17 Nguyễn Thu Trang

Khóa luận tốt nghiệp

ngân hàng đồng minh theo tỷ lệ. Nếu phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, ngân hàng

đầu mối sẽ đòi bồi hoàn từ các ngân hàng đồng minh theo tỷ lệ tham gia của họ trên

cơ sở các bảo lãnh đối ứng do các ngân hàng này phát hành cho ngân hàng đầu mối.

Sơ đồ Đồng bảo lãnh

Bảo lãnh

(4) Đồng bảo lãnh

Ngân hàng Thông báo (Advising bank) Ngân hàng 1 Ngân hàng đầu mối (Leading bank)

(3) Cam kết đồng bảo lãnh

(2) Yêu cầu phát hành bảo lãnh

Thông báo

(1) Hợp đồng thƣơng mại

Bên thụ hƣởng (Beneficiary)

Ngân hàng 2 Bên đƣợc bảo lãnh (Principal)

2 Theo tính chất bảo đảm

2.1 Bảo lãnh vô điều kiện

Bảo lãnh vô điều kiện hay còn gọi là bảo lãnh theo yêu cầu là dạng bảo lãnh

có tính chất độc lập với các giao dịch khác, kể cả hợp đồng là cơ sở để bảo lãnh

đƣợc phát hành. Do vậy, nó đƣợc goi theo thuật ngữ chung là Independent

Guarantee. Ngƣời phát hành bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ của mình ghi trong

bảo lãnh ngay khi nhận đƣợc yêu cầu (first demand, on demand) thông qua việc

xuất trình một số chứng từ do ngƣời nhận bảo lãnh hay còn gọi là ngƣời thụ hƣởng

bảo lãnh phát hành, mà không đƣợc viện dẫn bất kỳ một lý do chủ quan hay khách

quan nào. Loại bảo lãnh này thƣờng đƣợc sử dụng rất phổ biến vì sự thuận tiện và

lợi thế cho ngƣời thụ hƣởng và phù hợp với tập quán và thông lệ giao dịch của ngân

hàng thƣơng mại trên thế giới. Tuy nhiên, cũng vì vậy mà nó có một nhƣợc điểm là

có thể xảy ra gian lận, thậm chí lừa đảo nếu ngƣời thụ hƣởng là đối tác không trung

thực gian dối do việc đòi bồi thƣờng mang tính chủ quan.

2.2 Bảo lãnh có điều kiện

Lớp: Nhật 2 – K42 18 Nguyễn Thu Trang

Khóa luận tốt nghiệp

Theo hình thức bảo lãnh này thì ngƣời hƣởng thụ bảolãnh nếu muốn đƣợc bồi

thƣờng thiệt hại thì phải xuất trình chứng từ của phía thứ ba hoặc của toà án chứng minh

sự vi phạm nghĩa vụ hợp đồng của ngƣời đƣợc bảo lãnh. Do có những điều kiện xác lập

chứng từ nhƣ vậy nên bảo lãnh có điều kiện về bản chất rất tƣơng đồng với nghiệp vụ

bảo hiểm, theo đó ngƣời đƣợc bảo hiểm phải xuất trình các chứng từ chứng minh sự tổn

thất thì mới đƣợc bồi thƣờng. Mặc dù các điều kiện này gây khó khăn cho ngƣời thụ

hƣởng do việc bồi thƣờng không đƣợc thực hiện ngay, mà phải qua các thủ tục pháp lý

khác nhƣng phía ngƣời đƣợc bảo lãnh và ngân hàng phát hành lại hài lòng vì nó đảm

bảo tính khách quan. Tuy nhiên, quan trọng và có ý nghĩa hơn là nó có tác dụng ngăn

ngừa tối đa sự gian lận hoặc lừa đảo của phía ngƣời nhận bảo lãnh, điều có thể xảy ra và

đã xảy ra trên thế giới và ngay cả ở Việt Nam.

Do tính chất kém linh hoạt và không phù hợp với thông lệ giao dịch của ngân

hàng nên bảo lãnh có điều kiện ít đƣợc sử dụng trong nghiệp vụ ngân hàng. Ngƣời

ta cho rằng dạng bảo lãnh này không đúng với bản chất của bảo lãnh theo đúng

nghĩa của nó mà thuộc kiểu bảo đảm trong lĩnh vực bảo hiểm. Bảo lãnh có điều kiện

hiện nay chỉ đƣợc sử dụng nhiều ở khu vực Trung Đông, Bắc Phi và rất ít đƣợc ƣa

chuộng tại Châu Âu. Một số nƣớc khác thì chấp nhận dạng bảo lãnh đƣợc pha trộn

tính chất của hai loại bảo lãnh vô điều kiện và bảo lãnh có điều kiện, miễn rằng các

bên chấp nhận và ngân hàng đồng ý phát hành.

3. Theo tính hiệu lực của bảo lãnh

Theo tính hiệu lực của bảo lãnh, bão lãnh đƣợc chia thành bảo lãnh theo

món, bảo lãnh theo hạn mức và bảo lãnh tuần hoàn:

- Bảo lãnh theo món là bảo lãnh do ngân hàng phát hàng theo hợp đồng bảo

lãnh ký kết từng lần. Theo đó hợp đồng bảo lãnh chỉ có hiệu lực một lần duy nhất.

Bảo lãnh theo món thƣờng đƣợc áp dụng đối với khách hàng không có nhu cầu

đƣợc bảo lãnh thƣờng xuyên.

- Bảo lãnh theo hạn mức là bảo lãnh do ngân hàng phát hành theo hợp đồng

bảo lãnh hạn mức đã đƣợc ký kết áp dụng trong một thời gian nhất định. Khi có nhu

Lớp: Nhật 2 – K42 19 Nguyễn Thu Trang

Khóa luận tốt nghiệp

cầu đƣợc bảo lãnh, khách hàng chỉ cần trình các giấy tờ cần thiết và ký kết với ngân

hàng một hợp đồng bảo lãnh nhỏ căn cứ theo hợp đồng bảo lãnh chính. Bảo lãnh

theo hạn mức đƣợc áp dụng với những khách hàng có nhu cầu bảo lãnh thƣờng

xuyên, chủ yếu là các doanh nghiệp xuất nhập khẩu và doanh nghiệp xây lắp.

- Bảo lãnh tuần hoàn là loại bảo lãnh ngân hàng mà hiệu lực và giá trị của nó

tự động lặp lại sau một khoảng thời gian nhất định. Bảo lãnh tuần hoàn đƣợc áp

dụng chủ yếu với những khách hàng có nhu cầu bảo lãnh với giá trị ổn định theo

một chu kỳ nhất định ví dụ nhƣ bảo lãnh thanh toán để nhập khẩu nguyên vật liệu

phục vụ sản xuất…

4. Theo tính chất chuyển nhƣợng

Theo tính chất chuyển nhƣợng của bảo lãnh, có hai loại: bảo lãnh có thể

chuyển nhƣợng và bảo lãnh không thể chuyển nhƣợng:

- Bảo lãnh có thể chuyển nhượng là loại bảo lãnh mà bên nhận bảo lãnh có

thể chuyển quyền thụ hƣởng cho một đối tƣợng khác không giới hạn.

- Bảo lãnh không thể chuyển nhượng là loại bảo lãnh mà bên nhận bảo lãnh

không đƣợc chuyển quyền thụ hƣởng cho đối tƣợng khác.

Tính chất chuyển nhƣợng của bảo lãnh phải đƣợc quy định rõ ngay khi phát

hành bảo lãnh.

5. Theo đối tƣợng bảo lãnh

Cách phân loại này dựa trên tính chất của hợp đồng cơ sở giữa ngƣời đƣợc

bảo lãnh và ngƣời thụ hƣởng bảo lãnh.

5.1 Bảo lãnh dự thầu

Đây là cam kết của của tổ chức tín dụng với bên mời thầu, để bảo đảm nghĩa

vụ tham gia dự thầu của khách hàng. Trƣờng hợp, khách hàng phải nộp phạt do vi

phạm quy định đấu thầu mà không nộp hoặc không nộp đầy đủ tiền phạt cho bên

mời thầu thì tổ chức tín dụng sẽ thực hiện thay.

Hiện nay đấu thầu là một hoạt động rất phổ biến trên thế giới, nó đƣợc áp

dụng trong mọi lĩnh vực nhƣ thƣơng mại, dịch vụ, đặc biệt là đối với các hợp đồng

xây dựng công trình lớn, các công trình công cộng. Qua đấu thầu chủ công trình sẽ

Lớp: Nhật 2 – K42 20 Nguyễn Thu Trang

Khóa luận tốt nghiệp

chọn đƣợc đối tác có đủ điều kiện tối ƣu nhất để ký hợp đồng nhằm tránh các rủi ro

trong quá trình đấu thầu nhƣ ngƣời dự thấu không có đủ khả năng thực hiện hợp

đồng, hoặc trúng thầu nhƣng tự bỏ cuộc do đặt giá quá thấp để trúng thầu. Do đó,

điều kiện của quy chế dự thầu là ngƣời dự thầu phải cung cấp một bảo lãnh dự thầu

(Tender Guarantee) do ngân hàng có uy tín phát hành để đảm bảo rằng ngƣời dự

thầu sẽ không bỏ dở đấu thầu, không thay đổi hồ sơ dự thầu trong thời gian đấu thầu

và đặc biệt là phải ký hợp đồng sau khi trúng thầu.

Bảo lãnh dự thầu thƣờng có giá trị 1%-5% giá trị hợp đồng với điều kiện

thanh toán là theo yêu cầu (on demand). Nếu ngƣời dự thầu hoạt động ở nƣớc ngoài,

chủ công trình sẽ yêu cầu bảo lãnh dự thầu gián tiếp. Ngƣời thụ hƣởng bảo lãnh

(chủ công trình) sẽ có quyền đòi tiền khi ngƣời dự thầu vi phạm cam kết dự thầu,

ngay cả trƣờng hợp ngƣời dự thầu không cung cấp bảo lãnh thực hiện hợp đồng sau

khi ký hợp đồng.

Thời hạn của bảo lãnh kết thúc tƣơng đƣơng với thời gian trúng thầu. Tuy

nhiên bảo lãnh cũng có thể đƣợc kéo dài trên nguyên tắc “rút hồ sơ hoặc gia hạn”

(withdraw or extend) nhằm đảm bảo các thủ tục ký kết hợp đồng và quan trọng hơn

là chủ thầu cung cấp kịp bảo lãnh thực hiện hợp đồng để tiếp tục hoàn chỉnh đấu

thầu đến thực hiện. Trƣờng hợp không trúng thầu thì bảo lãnh dự thầu tự động hết

hiệu lực và đƣợc trả lại ngân hàng phát hành.

5.2 Bảo lãnh thực hiện hợp đồng

Đây là cam kết của ngân hàng với bên nhận bảo lãnh, bảo đảm việc thực hiện

đúng và đầy đủ các nghĩa vụ của khách hàng theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận

bảo lãnh. Trƣờng hợp khách hàng vi phạm hợp đồng và phải bồi thƣờng cho bên

nhận bảo lãnh mà không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ thì bên nhận bảo

lãnh có quyền yêu cầu thanh toán bảo lãnh : không thực hiện đúng tiến độ giao hàng,

hay tiến độ xây dựng công trình và ngân hàng sẽ thanh toán thay.

Đây là loại bảo lãnh đƣợc sử dụng thƣờng xuyên và thông dụng nhất, có thể

đƣợc sử dụng cho bất kỳ loại giao dịch nào khi hai bên cần có sự đảm bảo của ngân

hàng đối với việc thực hiện cam kết. Thông thƣờng loại bảo lãnh này thƣờng đƣợc

dùng kèm với một bảo lãnh khác, chẳng hạn khi chủ thầu đƣợc cấp bảo lãnh thanh

Lớp: Nhật 2 – K42 21 Nguyễn Thu Trang

Khóa luận tốt nghiệp

toán theo tiến độ hoàn thành công trình, số tiền của bảo lãnh thực hiện hợp đồng

(khoảng 5%-10% giá trị hợp đồng) có thể tăng lên. Giá trị này phải tăng dần đạt

mức ngang với số tiền đã trả cho chủ thầu theo đúng hợp đồng cơ sở.

Hiện nay bảo lãnh thực hiện hợp đồng đƣợc sử dụng nhiều nhất tại Việt Nam

do trong giao dịch thƣơng mại, ngƣời mua nƣớc ngoài lo ngại phía Việt Nam không

giao hàng hoặc giao hàng không đúng thời hạn quy định trong hợp đồng. Bên cạnh

đó, trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới thì nhu cầu đối với

bảo lãnh dự thầu cũng ngày càng tăng do ngày càng nhiều các doanh nghiệp Việt

Nam cũng nhƣ nƣớc ngoài tham gia đấu thầu các công trình mang tầm cỡ quốc gia

và quốc tế.

5.3. Bảo lãnh thanh toán

Đây là cam kết của ngân hàng với bên nhận bảo lãnh, về việc sẽ thực hiện

nghĩa vụ thanh toán thay cho khách hàng trong trƣờng hợp khách hàng không thực

hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ thanh toán của mình khi đến hạn. Ngân

hàng cam kết sẽ chi trả tiền thi công công trình, phí sửa chữa thiết bị, tiền thuê máy

móc, chuyên gia, công nghệ hay tiền bán hàng hoá, tiền gia công cho ngƣời nhận

bảo lãnh.

Loại bảo lãnh này, về mục đích giống nhƣ tín dụng thƣ thƣơng mại thông

thƣờng là bảo đảm cho nghĩa vụ thanh toán. Tuy nhiên, nó hoàn toàn khác về bản

chất và phƣơng thức truy đòi tiền, trong bảo lãnh thanh toán, trách nhiệm thanh toán

của ngân hàng phát hành là trách nhiệm thứ yếu, nghĩa là, ngân hàng chỉ chịu thanh

toán khi ngƣời đƣợc bảo lãnh không thanh toán và vi pham hợp đồng. Còn thƣ tín

dụng thƣơng mại, trách nhiệm thanh toán của ngân hàng là đầu tiên, đại diện cho

ngƣời mua thanh toán tiền cho ngƣời bán khi ngƣời bán đã thực hiện đú²ng hợp

đồng thƣơng mại, mọi phát sinh từ hợp đồng thƣơng mại đều ảnh hƣởng tới quyết

định thanh toán của ngân hàng.

Bảo lãnh thanh toán thƣờng có những điều kiện trả tiền mang tính khách

quan hơn là các bảo lãnh vô điều kiện khác. Nó yêu cầu ngƣời hƣởng phải xuất

trình hoá đơn bán hàng cho ngƣời mua và có thể đƣợc xác thực bởi một bên thứ ba

nhƣ hải quan cửa khẩu. Thông thƣờng bảo lãnh thanh toán bằng 100% giá trị hợp

Lớp: Nhật 2 – K42 22 Nguyễn Thu Trang

Khóa luận tốt nghiệp

đồng. Thời hạn hiệu lực của bảo lãnh thanh toán do các bên tự thoả thuận, thƣờng

kết thúc khi việc thanh toán hoàn tất. Thời hạn và giá trị của bảo lãnh thanh toán có

thể giảm dần theo tiến độ thanh toán cho ngƣời hƣởng.

5.4 Bảo lãnh vay vốn

Đây là cam kết của ngân hàng với bên nhận bảo lãnh, về việc sẽ trả nợ thay

cho khách hàng trong trƣờng hợp khách hàng không trả hoặc không trả đầy đủ,

đúng hạn nợ gốc và lãi đối với bên nhận bảo lãnh ngay khi bên này có yêu cầu.

Bảo lãnh vay vốn thƣờng đƣợc sử dụng trong các giao dịch vay vốn mà qui

mô khoản vay lớn, thời hạn vay dài và vay của nƣớc ngoài. Phạm vi bảo lãnh:

Nghĩa vụ bảo lãnh bao gồm toàn bộ nợ gốc lãi và các chi phí phát sinh liên quan

đến khoản vay (nếu có). Giúp cho khách hàng vay vốn trong các giao dịch mà việc

bảo lãnh vay vốn là bắt buộc (ví dụ: vay vốn nƣớc ngoài).Bảo lãnh vay vốn từ một

ngân hàng có uy tín giúp tăng độ tin cậy của khách hàng với đối tác của mình qua

đó làm cho triển vọng thành công của giao dịch vay vốn trở nên chắc chắn hơn.

Bảo lãnh vay vốn mang tính rủi ro cao cho ngân hàng bảo lãnh nên việc thực

hiện chúng rất phức tạp và đòi hỏi sự cân nhắc kỹ lƣỡng về phía ngân hàng. Ngân hàng

cần phải xem xét đến tính khả thi của dự án vay vốn, các điều kiện về tài sản cầm cố, thế

chấp, mức ký quỹ phù hợp. Có trƣờng hợp ngân hàng bảo lãnh có thể yêu cầu ký quỹ

dến 100% giá trị thƣ bảo lãnh. Thời hạn hiệu lực do các bên tự thoả thuận. Giá trị bảo

lãnh có thể gồm cả nợ gốc lẫn lãi tuỳ thuộc yêu cầu của bên cho vay.

5.5. Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước

Đây là cam kết của ngân hàng với bên nhận bảo lãnh về việc bảo đảm nghĩa

vụ hoàn trả tiền ứng trƣớc của khách hàng theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận

bảo lãnh. Trƣờng hợp khách hàng vi phạm hợp đồng và phải hoàn trả tiền ứng trƣớc

mà không hoàn trả hoặc hoàn trả không đầy đủ thì ngân hàng sẽ thực hiện thay.

Bảo lãnh này chủ yếu đƣợc phát hành cho các chủ nợ, đối tƣợng đƣợc đảm

bảo là các hợp đồng tín dụng, hợp đồng tài trợ, hoặc các tín dụng thƣ thƣơng mại có

điều khoản ứng trƣớc (advance/ down payment).

Lớp: Nhật 2 – K42 23 Nguyễn Thu Trang

Khóa luận tốt nghiệp

Trong lĩnh vực xây dựng, chủ đầu tƣ có thể trả trƣớc một tỷ lệ của số tiền thi

công cho chủ thầu. Để đảm bảo việc trả lại tiền ứng trƣớc nếu phía thi công không

thực hiện đƣợc hợp đồng, chủ thầu phải cấp một bảo lãnh hoàn trả cho chủ đầu tƣ.

Trong thƣơng mại, ngƣời bán có thể nhận đƣợc số tiền này thƣờng từ 10%-

30% giá trị của hợp đồng. Để đảm bảo viêc hoàn trả, ngƣời mua yêu cầu phải có

bảo lãnh từ ngân hàng của ngƣời bán với giá trị đúng bằng số tiền ứng trƣớc (có

hoặc không cộng thêm tiền lãi phát sinh).

Bảo lãnh này chỉ có hiệu lực khi hợp đồng cơ sở đã đƣợc thực hiện. Thời hạn

của bảo lãnh thƣờng gắn liền với thời hạn của hợp đồng cơ sở và giá trị bảo lãnh có

thể giảm dần theo kỳ hạn trả nợ hoặc tiến độ giao hàng.

Bảo lãnh trả nợ vay thƣờng đƣợc thực hiện trong hệ thống các ngân hàng

thƣơng mại Việt Nam hay giữa các ngân hàng trong nƣớc và nƣớc ngoài nhằm mục

tiêu luôn đảm bảo nguồn tài trợ cho Việt Nam đƣợc hoàn trả đủ và đúng hạn

5.6 Bảo lãnh bảo hành

Thông thƣờng các thiết bị máy móc đều có bảo hành của nhà sản xuất. Đối

với ngƣời mua, họ sẽ không bị thiệt hại bởi thiết bị đã đƣợc đảm bảo bởi phía ngƣời

thứ ba, đặc biệt đối với máy móc thiết bị hiện đại, giá trị cao, đƣợc nhập khẩu từ

nƣớc ngoài. Thời hạn của bảo lãnh là từ khi bắt đầu lắp ráp sử dụng thiết bị cho đến

hết thời gian bảo hành. Giá trị thƣ bảo lãnh thƣờng từ 2%-5% giá trị của hợp đồng.

Với loại hình bảo lãnh này, nhà thầu có quyền nhận nốt phần còn lại của số tiền

thi công mà không bị chủ công trình giữ lại để đảm bảo cho việc sửa chữa sự cố của

công trình. Số tiền phía thi công đƣợc rút tƣơng đƣơng với trị giá của bảo lãnh. Trong

trƣờng hợp này, bảo lãnh bảo hành cũng đƣợc coi là công cụ tài trợ cho chủ thầu.

Hiện nay, loại hình bảo lãnh này khá phổ biến ở các nƣớc nhƣng chƣa đƣợc

sử dụng tại Việt Nam. Điều này là do phía Việt Nam khi ký hợp đồng mua thiết bị

nƣớc ngoài thƣờng vẫn yêu cầu điều khoản bảo hành, nhƣng lại không có biện pháp

thực hiện bảo hành nên không ít trƣờng hợp phía nƣớc ngoài không thực hiện hoàn

chỉnh nghĩa vụ của ngƣời bán. Đối với hợp đồng mua bán trong nƣớc, các bên nên

sử dụng bảo lãnh của ngân hàng thay cho việc giữ lại một phần tiền trong thời gian

bảo hành. Điều này vừa thuận tiện cho nhà cung cấp vừa đảm bảo an toàn cho chủ

Lớp: Nhật 2 – K42 24 Nguyễn Thu Trang

Khóa luận tốt nghiệp

công trình và phù hợp với quy chế Đấu thầu trong đó quy định thời hạn bảo lãnh

kéo dài đến hết thời hạn bảo hành.

6. Các loại bảo lãnh khác

a. Thư tín dụng dự phòng (Stand by letter of credit)

Thƣ tín dụng dự phòng là loại tín dụng chứng từ hoặc một thoả thuận tƣơng

tự, dù đƣợc gọi hay miêu tả thế nào, theo đó ngân hàng cam kết với ngƣời thụ

hƣởng sẽ trả một khoản tiền mà ngƣời yêu cầu mở tín dụng thƣ đã thanh toán hoặc

ứng trƣớc, hay thanh toán một khoản nợ của ngƣời mở, hoặc bồi thƣờng những thiệt

hại do ngƣời mở không thực hiện đƣợc nghĩa vụ của mình.

Thƣ tín dụng dự phòng đƣợc sử dụng không phải nhƣ một phƣơng tiện cấp

vốn hay phƣơng tiện trả tiền mà là một phƣơng thức bảo đảm hợp đồng. Cũng nhƣ

bảo lãnh độc lập, thƣ tín dụng dự phòng là một công cụ rất đa năng, sử dụng đƣợc ở

bất cứ lĩnh vực nào có nhu cầu bảo đảm. Nó có thể đƣợc dùng để bảo đảm thanh

toán cho các khoản vay, ứng trƣớc, đền bù tổn thất do vi phạm cam kết, không thực

hiện nghĩa vụ hợp đồng cả trong lĩnh vực tài chính và phi tài chính. Tuy nhiên tín

dụng dự phòng theo sự hình thành cũng nhƣ tên gọi của nó, kỹ thuật nghiệp vụ thiên

về tín dụng chứng từ hơn là bảo lãnh độc lập. Thƣ tín dụng dự phòng đƣợc phát

hành và sử dụng theo “Điều lệ và thực hành thống nhất tín dụng chứng từ - UCP

500” của phòng thƣơng mại quốc tế.

b. Bảo lãnh vận đơn (Bill of lading Guarantee)

Mục đích của bảo lãnh này là nhằm bảo vệ những ngƣời có quyền lợi chính

đáng trƣớc sự lợi dụng vận đơn. Trị giá bảo lãnh thƣờng từ 100%-150% giá trị hàng

hoá để có thể bù đắp thiệt hại phát sinh. Bảo lãnh vận đơn gồm hai loại chính:

- Loại thứ nhất: ngƣời xuất khẩu là ngƣời đề nghị phát hành bảo lãnh. Ngân

hàng sẽ cam kết với nhà nhập khẩu bồi thƣờng mọi thiệt hại phát sinh đối với ngƣời

này do việc vận hơn gốc không đƣợc xuất trình hoặc xuất trình không kịp thời.

- Loại thứ hai: ngƣời nhập khẩu là ngƣời đề nghị phát hành bảo lãnh. Ngân

hàng cam kết với ngƣời vận tải sẽ chịu bồi thƣờng mọi thiêt hại nếu hàng hoá đƣợc

giao không có chứng từ cho một ngƣời không có quyền nhận hàng, do chứng từ thất

Lớp: Nhật 2 – K42 25 Nguyễn Thu Trang

Khóa luận tốt nghiệp

lạc hoặc đến chậm hơn tàu, hoặc chủ hãng vận tải đƣợc uỷ nhiệm nhận hàng không

có chứng từ.

c. Bảo lãnh sai sót chứng từ nhờ thu

Mục đích của loại bảo lãnh này là nhằm đền bù thiệt hại trong khuôn khổ

phƣơng thức thanh toán nhờ thu do việc xuất trình giấy tờ, chứng từ không phù hợp

hoàn toàn với những điều khoản của hợp đồng mua bán hoặc số lƣợng chứng từ

thiếu không đƣợc bổ sung.

d. Bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm

là cam kết của của tổ chức tín dụng với bên nhận bảo lãnh, bảo đảm việc

khách hàng thực hiện đúng các thoả thuận về chất lƣợng của sản phẩm theo hợp

đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh. Trƣờng hợp khách hàng vi phạm chất lƣợng

sản phẩm và phải bồi thƣờng cho bên nhận bảo lãnh mà không thực hiện hoặc thực

hiện không đầy đủ thì ngân hàng sẽ thực hiện thay.

e. Bảo lãnh hối phiếu

Là cam kết của ngân hàng sẽ trả tiền cho ngƣời hƣởng lợi khi hối phiếu đến

hạn trả tiền mà ngƣời đƣợc bảo lãnh không thực hiện các trách nhiệm về tài chính

của mình nhƣ đã quy định. Với hình thức bảo lãnh này phải ghi rõ nội dung và kèm

theo chữ ký của ngƣời đại diện đứng ra bảo lãnh. Ngân hàng chịu trách nhiệm đến

mức nhƣ trách nhiệm của ngƣời đƣợc bảo lãnh đối với bên thụ hƣởng trừ khi ngân

hàng đã quy định trong hối phiếu.

f. Bảo lãnh thuế quan

Trong nhiều trƣờng hợp hàng hoá đƣợc nhập khẩu vào một nƣớc nào đó

nhằm mục đích trƣng bày tại triển lãm hay tham dự hội chợ trong một khoảng thời

gian xác định rồi sẽ tái xuất. Hay trong trƣờng hợp một công ty thi công cần nhập

khẩu máy móc vào một nƣớc nào đó để thi công nhƣng sau khi thi công xong lại

xuất khẩu máy móc đó về bản quốc. Những hàng hoá hay máy móc đó theo quy

định của hải quan các nƣớc thì sẽ không phải nộp thuế xuất nhậnp khẩu. Do vậy, hải

quan nƣớc mà hàng hoá đó đƣợc tạm nhập, tái xuất sẽ yêu cầu chủ hàng phải có một

bảo lãnh nhằm đảm bảo rằng nếu quá thời hạn đăng ký mà hàng hoá hay máy móc

Lớp: Nhật 2 – K42 26 Nguyễn Thu Trang

Khóa luận tốt nghiệp

đó không tái xuất thì hải quan sẽ có quyền yêu cầu Ngƣời bảo lãnh thanh toán tiền

thuế nhập khẩu và tiền phạt

g. Bảo lãnh phát hành chứng khoán

Bảo lãnh phát hành chứng khoán là một lĩnh vực hoạt động của ngân hàng

thƣơng mại đƣợc phép hỗ trợ cho công ty phát hành chứng khoán của mình, hoặc

chủ sở hữu chứng khoán phát hành và phân phối chứng khoán bằng việc thoả thuận

mua bán chứng khoán để bán lại hoặc bán chứng khoán thay mặt ngƣời phát hành

hay ngƣời chủ sở hữu. Bởi vì có những công ty muốn phát hành chứng khoán của

mình ra thị trƣờng nhƣng quá trình này gặp khó khăn do uy tín của công ty chƣa đủ

để công chúng tín nhiệm hay mạng lƣới cung ứng của nó còn yếu. Ngân hàng sẽ căn

cứ vào mục đích của đợt phát hành cổ phiếu, khả năng tài chính, hiệu quả sử dụng

vốn, loại hàng hoá dự định sản xuất, quan hệ của công ty với ngân hàng để quyết

định có bảo lãnh hay không. Có các loại thoả thuận giữa ngân hàng và nhà phát

hành chứng khoán là: cam kết làm hết sức mình (best effort), cam kết hoặc là mua

hết hoặc là không mua gì hết (all or none), cam kết sẵn sàng hỗ trợ (stand by).

Trong mỗi cam kết này, ngƣời ta phân chia rủi ro cho nhà phát hành và ngân hàng.

Loại nhiều rủi ro nhất cho ngân hàng đó là cam kết mua hết tất cả vì khi đứng ra

làm ngƣời bảo lãnh phát hành chứng khoán, ngân hàng phải làm một cam kết với

ngƣời phát hành chứng khoán là phải mua và bán hết số lƣợng đã phát hành. Điều

này cũng có nghĩa là, ngƣời bảo lãnh phát hành chứng khoán cũng là ngƣời bao tiêu

toàn bộ “hàng hoá” đã đƣợc phát hành ra. Quy định này cũng giống nhƣ quy định

cho ngân hàng phải trả nợ thay cho ngƣời vay khi ngƣời vay không có khả năng

thanh toán. Đề xuất việc ngân hàng bảo lãnh phát hành chứng khoán ở Việt Nam

đƣợc xuất phát từ một thực tế là, nhu cầu tăng vốn hoạt động của các tổ chức trong

nền kinh tế; trong đó có cả các ngân hàng thƣơng mại Nhà nƣớc cũng nhƣ các ngân

hàng thƣơng mại cổ phần là rất lớn nên muốn qua nghiệp vụ này một mặt để đa

dạng hoá các sản phẩm dịch vụ ngân hàng mà hiện nay đang còn rất nghèo nàn; mặt

khác còn quan trọng hơn nhiều là qua đó để thu hút một số lƣợng vốn rất lớn còn

chƣa đƣợc làm cho sinh sôi nẩy nở trong toàn bộ nền kinh tế cho đầu tƣ trung và dài

hạn. Chính vì vậy, khi các ngân hàng thực hiện việc bảo lãnh phát hành chứng

Lớp: Nhật 2 – K42 27 Nguyễn Thu Trang

Khóa luận tốt nghiệp

khoán thì hàng hoá trên thị trƣờng chứng khoán có điều kiện để tăng lên, điều mà

các nhà đầu tƣ, kinh doanh chứng khoán đã và đang mong đợi.

Bảo lãnh phát hành chứng khoán là một trong những nghiệp vụ có khả năng

đem lại rất nhiều lợi ích không chỉ cho bản thân các ngân hàng với tƣ cách là ngƣời

bảo lãnh mà quan trọng hơn là cho tất cả những ai có nhu cầu đầu tƣ trên thị trƣờng

chứng khoán. Đặc biệt, với các doanh nghiệp không phải ngân hàng muốn phát

hành cổ phiếu khi có bảo lãnh của ngân hàng thì khả năng bán ra của các cổ phiếu

này là rất lớn. Tuy vậy, có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau nên đến nay nghiệp

vụ này hầu nhƣ chƣa đƣợc thực hiện. Một mặt cũng có thể do nhu cầu bảo lãnh phát

hành chứng khoán của các doanh nghiệp không phải ngân hàng chƣa có; mặt khác

bản thân các ngân hàng thƣơng mại đang còn rất dè dặt đối với nghiệp vụ đang còn

quá mới mẻ này.

Để có thể thực hiện đƣợc nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán, bản

thân các ngân hàng thƣơng mại phải là các ngân hàng mạnh, có uy tín trong hoạt

động kinh doanh của mình. Đây là điều kiện tiên quyết để các ngân hàng thƣơng

mại có thể đứng ra đảm nhận một loại dịch vụ sẽ có thể rất sôi động nhƣng đồng

thời cũng chứa đầy các yếu tố rủi ro mỗi khi cổ phiếu phát hành ra nhƣng không có

ngƣời mua.

Sự tăng thêm về vốn điều lệ của các ngân hàng thƣơng mại là một trong

những điều kiện rất quan trọng để các ngân hàng thƣơng mại thể hiện uy tín của

mình với khách hàng; đặc biệt khi họ phải đóng vai trò là ngƣời bảo lãnh phát hành

III. NỘI DUNG BẢO LÃNH NGÂN HÀNG

chứng khoán.

1. Các nguồn luật điều chỉnh

1.1 Nguồn luật quốc tế về bảo lãnh

Cho tới thời điểm hiện tại, chƣa có một công ƣớc quốc tế thống nhất nào

thực sự điều chỉnh các quan hệ bảo lãnh mặc dù một số nƣớc hay nhóm nƣớc đã có

những thoả thuận tƣơng trợ tƣ pháp để thi hành những phán quyết tƣ pháp nƣớc

ngoài trong lãnh thổ nƣớc mình.

Lớp: Nhật 2 – K42 28 Nguyễn Thu Trang

Khóa luận tốt nghiệp

Gần đây nhất, Uỷ Ban Liên Hợp Quốc về Luật Thƣơng Mại Quốc Tế (gọi tắt

là UNCITRAL) đã soạn thảo Công Ƣớc Liên Hợp Quốc về các bảo lãnh độc lập và

thƣ tín dụng dự phòng. Tuy nhiên hiện nay Công Ƣớc này vẫn chƣa có hiệu lực thi

hành vì theo quy định ở điều 28 mục 1 của Công Ƣớc này thì Công Ƣớc này cần

phải có 5 lần phê chuẩn thông qua và chỉ có hiệu lực sau thời gian một năm kể từ

ngày phê chuẩn cuối cùng.

Năm 1978, phòng Thƣơng Mại Quốc Tế (ICC) đã ban hành ấn bản số 325-

Các quy tắc thống nhất về Bảo lãnh hợp đồng (Uniform Rules for Contract

Guarantees – URCG ICC 325). Tuy nhiên ấn bản này chƣa thật sự cụ thể, chƣa thật

sự nêu rõ đƣợc tính độc lập của bảo lãnh cũng nhƣ tính chứng từ của nó.

Để khắc phục những nhƣợc điểm trên cũng nhƣ để hoàn thiện thêm các quy

tắc về bảo lãnh, thang 12/1991, Phòng Thƣơng Mại Quốc Tế đã hoàn tất bản số 458

– Các Quy Tắc Thống Nhất về Bảo lãnh theo yêu cầu (Uniform Rules for Demand

Guarantees – URDG ICC 458) và ban hành vào tháng 4/1992. Các Quy Tắc này

tổng hợp những tiến bộ của Các Quy Tắc Thống Nhất về Bảo lãnh hợp đồng. Nó

không những điều tiết mối quan hệ giữa ngƣời bảo lãnh và ngƣời thụ hƣởng mà còn

điều tiết những mối quan hệ phát sinh từ bảo lãnh đối ứng.

1.2 Nguồn luật quốc gia

Bên cạnh nguồn luật quốc tế qui định về bảo lãnh thì một vài quốc gia đã ban

hành các luật và qui định về hình thức nghiệp vụ này. Luật quốc gia và các quy chế

đã nêu rõ định nghĩa, mô tả nội dung của bảo lãnh, điều kiện thanh toán và trách

nhiệm của các bên liên quan, nhƣng bản thân các luật này chỉ có hiệu lực trong

phạm vi lãnh thổ của nƣớc ban hành luật. Tuy nhiên, có không ít trƣờng hợp nội

dung qui định trong luật quốc gia lại trái ngƣợc với các quy ƣớc quốc tế. Chính vì

vậy, để giảm thiểu những bất đồng xảy ra khi có sự khác nhau giữa quy định trong

luật quốc gia và URDG, các ngân hàng tại những nƣớc có quy định riêng cho

nghiệp vụ bảo lãnh thƣờng ghi điều khoản tham chiếu nhƣ sau:

“Thư bảo lãnh này được điều chỉnh bởi Quy Tắc Thống Nhất về Bảo lãnh

theo yêu cầu (URDG), xuất bản số 458 của Phòng Thương Mại Quốc Tế. Trong

Lớp: Nhật 2 – K42 29 Nguyễn Thu Trang

Khóa luận tốt nghiệp

trường hợp việc áp dụng các điều khoản của URDG có sự bất đồng với luật quốc

gia thì thư bảo lãnh sẽ được điều chỉnh bởi luật của nước phát hành thư bảo lãnh”.

Ở Việt Nam, theo quy định của luật Thƣơng Mại Việt Nam và quyết đinh số

26/2006/QĐ-NHNN ngày 26/6/2006 của Thống đốc ngân hàng nhà nƣớc về quy

chế bảo lãnh ngân hàng thì khi có sự khác biệt giữa luật Việt Nam và luật hay tập

quán quốc tế mà Việt nam ký kết hoặc tham gia thì Việt Nam áp dụng luật và tập

quán quốc tế.

Quy định trên là hoàn toàn hợp lý vì trong điều kiện nền kinh tế nƣớc ta hội

nhập vào kinh tế các nƣớc trong khu vực và trên thế giới thì các quan hệ giao dịch

với đối tác nƣớc ngoài, cụ thể là giao dịch bảo lãnh quốc tế ngày càng phát triển Về

nguyên tắc, luật quốc gia của phía phát hành bảo lãnh sẽ đƣợc áp dụng cho bảo lãnh

đó, nếu hai bên không chọn luật của một nƣớc thứ ba. Tuy nhiên, trong phần lớn các

trƣờng hợp, đối với các bảo lãnh thƣ do ngân hàng thƣơng mại Việt Nam phát hành,

các đối tác có thể chƣa chấp nhận luật Việt Nam và chọn một luật khác nhƣ luật

Anh, Mỹ, Pháp…Song hiểu biết về luật của các nƣớc này của các doanh nghiệp

Việt Nam còn hạn chế. Đây chính là một lý do khiến cho phía Việt Nam nên áp

dụng Quy ƣớc quốc tế khi giao dịch bảo lãnh với nƣớc ngoài hay khi có sự khác

nhau giữa hai nguồn luật.

Mặt khác, cũng phải thừa nhận rằng bản thân các doanh nghiệp Việt Nam khi

đàm phán với đối tác nƣớc ngoài chƣa quan tâm đến việc phải thoả thuận cụ thể về

loại hình bảo lãnh và luật, qui tắc áp dụng. Trong thực tế, các doanh nghiệp của ta

thƣờng thụ động chấp nhận các mẫu biểu và nội dung của bảo lãnh thƣ phía nƣớc

ngoài đƣa ra và yêu cầu ngân hàng của mình phát hành theo đúng mẫu đó, mặc dù

họ không nắm rõ tính pháp lý, đặc biệt là Luật, Quy Tắc nêu trong thƣ bảo lãnh.

Trong trƣờng hợp này, tốt nhất các ngân hàng thƣơng mại nên chấp nhận phát hành

thƣ bảo lãnh theo một trong các quy tắc quốc tế thay vì áp dụng luật một quốc gia

nào đó mà ta không hiểu biết hoặc hiểu biết hết sức mơ hồ.

2. Nội dung của bảo lãnh

2.1 Hình thức phát hành bảo lãnh ngân hàng

Bảo lãnh ngân hàng có thể đƣợc phát hành với các hình thức sau:

Lớp: Nhật 2 – K42 30 Nguyễn Thu Trang

Khóa luận tốt nghiệp

- Phát hành cam kết bảo lãnh, xác nhận bảo lãnh

Ngân hàng có thể phát hành cam kết bảo lãnh và xác nhận bảo lãnh cho tất cả

các loại hình bảo lãnh. Cam kết bảo lãnh hoặc xác nhận bảo lãnh đƣợc lập ra theo

yêu cầu của bên đƣợc bảo lãnh và các điều khoản trong cam kết phải đƣợc bên nhận

bảo lãnh chấp thuận và phù hợp với lợi ích của ngân hàng.

- Ký xác nhận bảo lãnh trên hối phiếu, lệnh phiếu

Hình thức này chủ yếu áp dụng đối với loại hình bảo lãnh vay vốn và bảo

lãnh vay vốn. Ngân hàng sau khi đối chiếu hối phiếu của Bên đƣợc bảo lãnh hoặc

lệnh phiếu của bên nhận bảo lãnh với hợp đồng gốc sẽ đóng dấu xác nhận bảo lãnh

trực tiếp lên hối phiếu hoặc lệnh phiếu đó.

Ngoài ra, ngân hàng còn có thể tiến hành bảo lãnh theo các hình thức khác

theo quy định của Pháp luật nhƣ thƣ tín dụng trả chậm, giấy chứng nhận kỳ hạn nợ

với nƣớc ngoài,…

2.2 Nội dung của thư bảo lãnh

Tuỳ thuộc vào từng loại bảo lãnh mà nội dung của bảo lãnh phải đƣợc diễn

đạt nhằm nêu bật nghĩa vụ của ngƣời bảo lãnh và quyền của ngƣời nhận bảo lãnh,

đồng thời nó còn phụ thuộc vào biểu mẫu của từng ngân hàng, hoặc tập quán của

từng quốc gia, từng khu vực trên thế giới, hay theo qui định quốc gia của ngân hàng

phát hành. Tuy nhiên, nhìn chung các phần của nội dung bảo lãnh đƣợc sắp xếp

tƣơng đối giống nhau, thể hiện thông lệ vốn có trong giao dịch bảo lãnh, cụ thể:

1. Tên gọi của bảo lãnh, số tham chiếu, ngày phát hành

2. Tên, địa chỉ của ngân hàng phát hành

Tên, địa chỉ của ngƣời thụ hƣởng

3. Đối tƣợng đƣợc bảo lãnh: Hợp đồng cơ sở, ngày của hợp đồng và các chi

tiết liên quan khác.

4. Tên và địa chỉ của ngƣời uỷ nhiệm bảo lãnh

5. Cam kết của ngân hàng bảo lãnh

6. Giá trị của bảo lãnh

7. Thời hạn của bảo lãnh: Ngày có giá trị, ngày và nơi hết hiệu lực của bảo lãnh

Lớp: Nhật 2 – K42 31 Nguyễn Thu Trang

Khóa luận tốt nghiệp

8. Những diễn đạt có tính đặc thù của bảo lãnh hoặc các điều khoản về thuế, phí

9. Điều kiện thanh toán: thủ tục và chứng từ đòi tiền

10. Yêu cầu hoàn trả bảo lãnh cho ngân hàng phát hành

11. Luật hoặc qui tắc áp dụng

2.2.1. Điều kiện thanh toán

Đây là điều khoản quan trọng hàng đầu, cốt lõi của một bảo lãnh, quyết định

giá trị tuyệt đối của một cam kết và đƣợc ngƣời thụ hƣởng quan tâm nhất. Điều kiện

thanh toán là việc ngƣời thụ hƣởng để đƣợc nhận tiền phải xuất trình chứng từ-

chứng từ gì, do ai phát hành. Điều này có nghĩa là bảo lãnh đƣa ra những nghĩa vụ

để ngƣời thụ hƣởng phải thực hiện trƣớc khi đƣợc thanh toán từ ngân hàng phát

hành. Thông thƣờng, chứng từ yêu cầu ghi trong bảo lãnh phải rất đơn giản và mang

tính chủ quan, có thể chỉ cần một bản đòi tiền (Claim for payment) hoặc lời tuyên

bố vi phạm (Statement of default hay Declaration) của ngƣời hƣởng lợi nói rõ lý do

đòi tiền, số tiền là ngân hàng phát hành bảo lãnh se thanh toán ngay.

Điều kiện thanh toán phụ thuộc vào từng loại bảo lãnh, qui định nghiệp vụ của

từng ngân hàng và đặc biệt là tính chất của bảo lãnh. Nếu là bảo lãnh vô điều kiện thì

chứng từ yêu cầu ( Hối phiếu, chứng từ giao hàng, quyết định trúng thầu ) chỉ có giá trị

cho ngân hàng lƣu hồ sơ. Nhƣng nếu là bảo lãnh có điều kiện thì chứng từ gốc đính kèm

sẽ là cơ sở pháp lý để ngân hàng thanh toán vì đó là điều kiện bắt buộc.

Ngân hàng phát hành có thể cho phép ngân hàng phục vụ ngƣời hƣởng lợi

đòi tiền bằng điện có mã hoặc bằng SWIFT đồng thời gửi chứng từ bằng chuyển

phát nhanh. Tuy nhiên các ngân hàng phát hành chỉ thực thi nghĩa vụ của mình khi

nhận đƣợc đòi tiền bằng văn bản.

Chứng từ đòi tiền có thể đƣợc xuất trình cho ngân hàng thông báo hoặc bất

cứ ngân hàng nào nếu bảo lãnh không ghi cụ thể tên của một ngân hàng đƣợc uỷ

quyền, để đòi tiền ngân hàng phát hành. Ngân hàng này có thể hành động với tƣ

cách là ngân hàng chuyển chứng từ, ngân hàng xuất trình chứng từ hay ngân hàng

chiết khấu (nếu bảo lãnh cho phép), lập thủ tục đòi tiền ngân hàng phát hành theo

bảo lãnh. Ngƣời thụ hƣởng bảo lãnh cũng có quyền trực tiếp xuất trình chứng từ đòi

Lớp: Nhật 2 – K42 32 Nguyễn Thu Trang

Khóa luận tốt nghiệp

tiền ngân hàng phát hành nếu họ đáp ứng đƣợc một số điều kiện của ngân hàng về

tƣ cách pháp nhân.

2.2.2. Cam kết của ngân hàng phát hành

Cam kết này sẽ đảm bảo an toàn về quyền lợi cho ngƣời thụ hƣởng và thể

hiện năng lực, thiện chí của ngân hàng bảo lãnh. Vì vậy nó phải rõ ràng, thể hiện

tính độc lập của bảo lãnh.

Ngƣợc lại, những chi tiết mâu thuẫn, thiếu sự rõ ràng dứt khoát trong lời cam

kết sẽ không có sức thuyết phục đối tác, dẫn đến sự từ chối từ phía ngƣời nhận bảo

lãnh do lo sợ tranh chấp, trì hoãn trong trƣờng hợp phát sinh đòi tiền.

2.2.3. Số tiền

Trong bất kỳ một bảo lãnh nào đều phải ghi rõ giá trị (số tiền) của bảo lãnh

và ngân hàng phát hành bảo lãnh chỉ giới hạn nghĩa vụ tài chính của mình theo số

tiền nhất định đó. Việc đòi tiền vƣợt quá giá trị của bảo lãnh đƣợc coi là không có

hiệu lực và sẽ bị từ chối.

Đối với loại bảo lãnh thực hiện hợp đồng thì giá trị đƣợc bảo lãnh thƣờng từ

3%-5% số tiền của hợp đồng cơ sở. Với bảo lãnh trả nợ vay, bảo lãnh ứng trƣớc, giá

trị bảo lãnh thƣờng là số tiền gốc, có hoặc không bao gồm tiền lãi phát sinh. Trị giá

của bảo lãnh thể hiện nghĩa vụ của ngân hàng phát hành bảo lãnh cũng nhƣ quyền

lợi của ngƣời thụ hƣởng, đúng theo từng loại bảo lãnh.

2.2.4. Thời hiệu

Thời hạn của một bảo lãnh đƣợc xác định từ ngày các bên chấp nhận giá trị

hiệu lực của bảo lãnh đến ngày hết hiệu lực của nó. Đây chính là sự ràng buộc pháp

lý của giao dịch bảo lãnh. Trong đa số trƣờng hợp, ngân hàng bảo lãnh luôn đƣa ra

điều kiện xác định thời hạn bảo lãnh. Thông thƣờng, ngƣời thụ hƣởng sẽ điện chấp

nhận và xác nhận hiệu lực.

Thời hiệu của bảo lãnh đƣợc kết thúc bởi ngày hết giá trị của nó (expire date).

Ngày hết hiệu lực thƣờng đƣợc xác định bằng ngày tháng cụ thể. Tuy nhiên một số

bảo lãnh do những tính chất đặc thù nên thời hạn hiệu lực không đƣợc ghi rõ ngày

cụ thể, mà gắn với thời hiệu của hợp đồng cơ sở hoặc các giao dịch liên quan nhƣ

Lớp: Nhật 2 – K42 33 Nguyễn Thu Trang

Khóa luận tốt nghiệp

bảo lãnh vốn vay, bảo lãnh tiền ứng trƣớc. Bảo lãnh sẽ tự động hết hiệu lực khi đã

đƣợc thanh toán.

Thời hiệu bảo lãnh chấm dứt có nghĩa là kết thúc mọi giao dịch của bảo lãnh.

Quyền và nghĩa vụ của các bên trong giao dịch bảo lãnh sẽ không còn giá trị pháp lý kể

từ thời điểm này. Do vậy, thời điểm hết hiệu lực là một điều rất cơ bản và quan trọng

trong nội dung của một thƣ bảo lãnh. Ngân hàng thƣờng yêu cầu ngƣời thụ hƣởng bảo

lãnh nếu có phát sinh thanh toán, các thủ tục xuất trình chứng từ, khiếu nại phải thực

hiện chậm nhất vào ngày hết hiệu lực. Một số ngân hàng còn yêu cầu trả lại bản gốc bảo

lãnh sau thời hạn hiệu lực của bảo lãnh hoặc sau khi đựoc thanh toán.

2.2.5. Tính chất bảo đảm

Bảo lãnh, gần nhƣ tuyệt đối, bao giờ cũng không thể huỷ ngang. Nếu bị huỷ

ngang, trái với thoả thuận trong hợp đồng cơ sở, đƣơng nhiên sẽ bị từ chối. Đối với

cam kết vô điều kiện, nếu các bên của giao dịch cơ sở đồng ý phát hành bảo lãnh

độc lập thì bất cứ sự ràng buộc điều kiện nào trong thanh toán của ngân hàng phát

hành đều đƣợc yêu cầu sửa đổi.

Cam kết của ngân hàng thƣờng đƣợc diễn đạt:

-“Theo yêu cầu của người uỷ nhiệm, chúng tôi, ngân hàng phát hành cam kết

vô điều kiện và không huỷ ngang trả cho quí ngài một số tiền là …” hoặc

-“Cam kết của chúng tôi là không huỷ ngang và vô điều kiện”.

Nếu không có những thể hiện nhƣ trên hoặc có những cam kết không chắc

chắn, bảo lãnh đều bị ngƣời thụ hƣởng coi là không có cơ sở thực hiện và yêu cầu

sửa đổi.

2.2.6. Đối tượng bảo lãnh

Trong thƣ bảo lãnh phải nêu rõ đối tƣợng bảo lãnh để có thể xác định đƣợc

nghĩa vụ của ngƣời đƣợc bảo lãnh trong hợp đồng cơ sở và giá trị của bảo lãnh. Nhƣ

vậy, đối tƣợng bảo lãnh chính là các hợp đồng cơ sở. Nó có thể là hợp đồng tín

dụng, hợp đồng ứng trƣớc tiền hàng, hay cam kết trả thuế xuất nhập khẩu.

Lớp: Nhật 2 – K42 34 Nguyễn Thu Trang

Khóa luận tốt nghiệp

Đối tƣợng bảo lãnh liên quan đến ngày hiệu lực, thời hiệu có giá trị của bảo

lãnh, và nó chính là cơ sở của bảo lãnh.

2.2.7. Luật và các quy tắc áp dụng

Đây là điều kiện không bắt buộc trong nội dung thƣ bảo lãnh. Các bên có thể

lựa chọn qui tắc áp dụng. Việt Nam có qui định về việc áp dụng các điều ƣớc và tập

quán quốc tế trong giao dịch bảo lãnh khi có bên nƣớc ngoài tham gia:

1. Các điều ƣớc quốc tế về bảo lãnh mà nƣớc Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa

Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác với quy định tại Quy chế về bảo

lãnh của Việt Nam, thì áp dụng quy định tại điều ƣớc quốc tế đó.

2. Các bên có thể thoả thuận áp dụng các quy tắc, tập quán và thông lệ quốc

tế về bảo lãnh ngân hàng nếu các quy tắc, tập quán và thông lệ đó không trái với

quy định của pháp luật Việt Nam.

3. Các bên có thể thoả thuận Luật áp dụng, toà án hoặc trọng tài nƣớc ngoài

để giải quyết tranh chấp phát sinh đối với giao dịch bảo lãnh, nếu việc thoả thuận đó

không trái với quy định của pháp luật Việt Nam.

2.2.8. Các điều khoản khác

Ngoài các điều khoản chính trên thì trong thƣ bảo lãnh còn có các điều khoản

phụ khác nhƣ:

- Điều khoản thanh toán từng phần ứng với việc đòi tiền từng phần trong bảo

lãnh vay vốn, bảo lãnh tiền ứng trƣớc.

- Điều khoản giảm giá trị bảo lãnh, ứng với tỷ lệ trả nợ của ngƣời đƣợc bảo lãnh

- Điều khoản kéo dài thời hiệu của thƣ bảo lãnh

- Điều khoản hoàn trả thƣ bảo lãnh cho ngân hàng phát hành sau ngày hết hiệu

lực của bảo lãnh hoặc sau khi đã trả tiền.

Các điều khoản phụ trên có thể đƣợc đƣa vào nội dung thƣ bảo lãnh hay

không tuỳ thuộc vào loại hình, tính chất bảo lãnh và qui tắc nghiệp vụ của ngân

IV. VAI TRÒ CỦA BẢO LÃNH NGÂN HÀNG

hàng bảo lãnh.

1. Đối với ngân hàng

Lớp: Nhật 2 – K42 35 Nguyễn Thu Trang

Khóa luận tốt nghiệp

Bảo lãnh ngân hàng ra đời làm phong phú hơn hoạt động kinh doanh của

ngân hàng, là một trong những dịch vụ hiện đại đƣợc các ngân hàng thƣơng mại

không ngừng hoàn thiện, mở rộng và phát triển đáp ứng đƣợc các yêu cầu tổng hợp

cũng nhƣ tính đặc thù cao của nền kinh tế. Ngày nay, bảo lãnh ngân hàng đã trở

thành một nghiệp vụ chủ yếu của các ngân hàng thƣơng mại trên thế giới.

Từ khi ra đời và trong quá trình phát triển của mình, bảo lãnh ngân hàng luôn

cố gắng phát huy đầy đủ vai trò và các chức năng quan trọng của mình. Chính vì thế,

ngày nay nghiệp vụ bảo lãnh đƣợc coi là một trong các công cụ kiểm soát hữu hiệu,

điều tiết nền kinh tế quốc dân nói chung và ngành ngân hàng nói riêng. Bản thân

các ngân hàng thƣơng mại ngày nay không còn xem bảo lãnh đơn thuần là tín dụng

gián tiếp mà là một nghiệp vụ đem lại cho ngân hàng các lợi ích thiết thực sau:

1.1 Thu phí dịch vụ

Ngân hàng thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh để thu phí dịch vụ theo phần trăm

tính trên doanh số bảo lãnh. Ngân hàng có thể thu phí một lần đối với các khoản bảo

lãnh ngắn ngày nhƣ bảo lãnh dự thầu, hoặc thu hàng quý đối với các khoản bảo lãnh

dài ngày nhƣ bảo lãnh thực hiện hợp đồng.

1.2 Nguồn vốn từ khoản ký quỹ

Luật pháp bắt buộc muốn đƣợc bảo lãnh thì khách hàng phải ký quỹ bảo lãnh.

Khoản này sẽ đƣợc gửi vào tài khoản phong toả tại ngân hàng bảo lãnh trong suốt

thời gian bảo lãnh, cho nên đối với ngân hàng thì đây là nguồn vốn khá ổn định mà

thông thƣờng là đƣợc quy định không phải trả lãi.

1.3 Lãi cho vay ký quỹ

Do thông thƣờng tiền khách hàng phải ký quỹ tại ngân hàng để đƣợc bảo

lãnh là khá lớn nên trong đó có thể có một phần là vốn tự có của khách hàng và

phần lớn là khách hàng phải thế chấp tài sản để vay tiền ký quỹ bảo lãnh nên ngân

hàng có thể vừa cho vay ký quỹ tƣơng đối an toàn, lại vừa thu đƣợc lãi vay.

1.4 Hoạt động an toàn

Lớp: Nhật 2 – K42 36 Nguyễn Thu Trang

Khóa luận tốt nghiệp

Nội dung của thƣ bảo lãnh thƣờng có các điều kiện ràng buộc rõ ràng và

minh bạch, do đó ngân hàng có thể đảm bảo hoạt động của mình diễn ra an toàn,

ràng buộc khách hàng xin bảo lãnh phải thực hiện các dịch vụ thanh toán đồng thời

thu đƣợc phí dịch vụ cho ngân hàng.

1.5 Nâng cao uy tín của ngân hàng

Bằng việc tăng quy mô và doanh thu phí bảo lãnh, các ngân hàng càng đƣợc

khẳng định về uy tín của mình ở trong nƣớc cũng nhƣ trên thị trƣờng quốc tế đối

với các ngân hàng đối tác, đối với khách hàng và ngay cả với chính phủ. Bảo lãnh

ngân hàng đã góp phần làm tăng vị thế của ngân hàng, mở rộng quan hệ đại lý với

các nƣớc. Việc chấp nhận bảo lãnh của một ngân hàng cũng đồng nghĩa với việc

chấp nhận mức độ uy tín và khả năng thanh toán của ngân hàng đó.

Bên cạnh các lợi ích nêu trên, bảo lãnh ngân hàng còn có tác dụng tích cực,

tạo điều kiện cho các nghiệp vụ khác của ngân hàng phát triển nhƣ nghiệp vụ thanh

toán, nghiệp vụ tín dụng. Tuy nhiên, bản thân hoạt động bảo lãnh cũng chứa đựng

nhiều rủi ro làm tổn hại đến ngân hàng. Với mục tiêu đa dạng hoá các sản phẩm

nghiệp vụ để tồn tại và phát triển, nghiệp vụ bảo lãnh của các ngân hàng thƣơng mại

Việt Nam cũng ngày càng đƣợc hoàn thiện hơn nữa.

2. Đối với doanh nghiệp

2.1 Đối với bên được hưởng bảo lãnh

Bảo lãnh có tác dụng đảm bảo cho doanh nghiệp an tâm khi tham gia vào các

giao dịch, đặc biệt là giao dịch quốc tế, giúp các doanh nghiệp tiết kiệm thời gian và

chi phí, không bỏ lỡ cơ hội kinh doanh. Đồng thời bảo lãnh cũng đảm bảo bù đắp

thiệt hại nhanh nhất khi có rủi ro. Trong giao dịch bảo lãnh, ngƣời đƣợc hƣởng bảo

lãnh luôn đƣợc ƣu tiên thanh toán theo yêu cầu đầu tiên.

2.2 Đối với bên xin bảo lãnh

Trƣớc hết bảo lãnh tạo điều kiện cho doanh nghiệp có đủ tƣ cách tham gia

đấu thầu hoặc thực hiện hợp đồng, thúc đẩy sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Bảo lãnh ngân hàng còn giúp doanh nghiệp tìm đƣợc nguồn vốn để mua sắm trang

thiết bị, công nghệ, nâng cao chất lƣợng sản phẩm, tạo cơ hội mở rộng thị trƣờng ra

nƣớc ngoài qua hoạt động thƣơng mại quốc tế.

Lớp: Nhật 2 – K42 37 Nguyễn Thu Trang

Khóa luận tốt nghiệp

Hơn nữa, để đƣợc ngân hàng đồng ý bảo lãnh, doanh nghiệp phải có chế độ

hạch toán kế toán minh bạch, tình hình tài chính lành mạnh, vì ngân hàng coi việc

cấp bảo lãnh nhƣ một hình thức cấp tín dụng và doanh nghiệp phải thoả mãn những

điều kiện nhất định. Bảo lãnh ngân hàng có vai trò thúc đẩy doanh nghiệp nâng cao

hiệu quả sản xuất, có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ của mình theo hợp đồng.

3. Đối với nền kinh tế

3.1 Thúc đẩy thương mại

Có thể nói bảo lãnh ngân hàng là nhiên liệu bôi trơn cỗ máy vận hành kinh tế,

tạo động lực giải phóng mọi ách tắc trong các giao dịch của thƣơng mại cả trong

nƣớc và quốc tế. Nó góp phần quan trọng trong việc thúc đẩy thƣơng mại quốc tế,

góp phần tạo lập uy tín của các doanh nghiệp trong nƣớc với nƣớc ngoài, thúc đẩy

hoạt động xuất nhập khẩu, tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất nƣớc.

3.2 Cung cấp vốn cho nền kinh tế

Bảo lãnh ngân hàng ra đời đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế để phát triển

và mở rộng sản xuất, hỗ trợ các thành phần kinh tế tìm kiếm đƣợc các nguồn tài trợ

mới và đa dạng, đó không đơn thuần là hình thức tài trợ vốn bằng tiền thông qua

các bảo lãnh ngân hàng nhƣ bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh hoàn tiền ứng trƣớc, bảo

lãnh thanh toán... mà còn là hình thức tài trợ dƣới dạng máy móc, thiết bị sản xuất

đƣợc mua theo phƣơng thức trả chậm, giúp các doanh nghiệp thúc đẩy nhanh chóng

vòng sản xuất kinh doanh nhƣ bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh dự thầu...Các

loại bảo lãnh này đã tạo điều kiện mạnh mẽ để thu hút vốn, đặc biệt là đối với các

nƣớc đang phát triển, giúp các nƣớc này có điều kiện ứng dụng công nghệ tiên tiến,

tăng năng suất lao động . Thúc đẩy nền kinh tế phát triển tuần hoàn và nhanh chóng.

Sự phát triển của bảo lãnh ngân hàng sẽ giúp kinh tế hội nhập với nền kinh tế thế

giới, quốc tế hoá các hoạt động kinh doanh, mở rộng và nâng cao vị thế nền kinh tế

trên trƣờng quốc tế.

3.3 Định hướng sản xuất

Chính sách bảo lãnh ngân hàng cũng góp phần định hƣớng sản xuất, ƣu tiên

tài trợ cho những ngành, lĩnh vực sản xuất cần khuyến khích. Ngƣợc lại, bảo lãnh

cũng hạn chế việc cấp bảo lãnh cho những khu vực không đƣợc khuyến khích, qua

Lớp: Nhật 2 – K42 38 Nguyễn Thu Trang

Khóa luận tốt nghiệp

đó tác động tới cơ cấu kinh tế, góp phần giảm bớt rủi ro trong thƣơng mại và tín

dụng, tạo nên sự phát triển ổn định, tạo môi trƣờng pháp lý và kinh tế thuận lợi cho

các doanh nghiệp yên tâm kinh doanh. Phí bảo lãnh ngân hàng cũng nhƣ một số

công cụ khác nhƣ lãi suất ngân hàng...đƣợc sử dụng nhƣ một đòn bẩy kinh tế để

hƣớng nghiệp vụ bảo lãnh phục vụ cho công tác chuyển đổi và cơ cấu nền kinh tế.

Trên cơ sở phân tích vai trò và chức năng của nghiệp vụ bảo lãnh, ta thấy

việc hoàn thiện hơn nữa nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng là một yêu cầu bức thiết

nhằm góp phần nâng cao chất lƣợng hoạt động của ngân hàng thƣơng mại và phát

triển nền kinh tế. Để làm đƣợc điều này, trƣớc mắt chúng ta cần phát hiện và ngăn

ngừa các thiêus sót trong nghiệp vụ đồng thời tạo ra một hành lang pháp lý đầy đủ

và cụ thể giúp cho các giao dịch bảo lãnh nói chung và bảo lãnh ngân hàng nói

riêng không còn gặp trở ngại.

Lớp: Nhật 2 – K42 39 Nguyễn Thu Trang

Khóa luận tốt nghiệp

CHƢƠNG II

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI NGÂN HÀNG

XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM (EXIMBANK)

I. TỔNG QUAN VỀ EXIMBANK

1. Quá trình ra đời và phát triển của Eximbank

Eximbank đƣợc thành lập vào ngày 24/05/1989 theo quyết định số 140/CT

của Chủ Tịch Hội Đồng Bộ Trƣởng với tên gọi đầu tiên là Ngân Hàng Xuất Nhập

Khẩu Việt Nam (Vietnam Export Import Bank), là một trong những ngân hàng

thƣơng mại cổ phần đầu tiên của Việt Nam.

Ngân hàng đã chính thức đi vào hoạt động ngày 17/01/1990. Ngày

06/04/1992, Thống Đốc Ngân Hàng Nhà nƣớc Việt Nam ký giấy phép số 11/NH-

GP cho phép Ngân hàng hoạt động trong thời hạn 50 năm với số vốn điều lệ đăng

ký là 50 tỷ đồng VN tƣơng đƣơng 12,5 triệu USD với tên mới là Ngân Hàng

Thƣơng Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Vietnam Export Import

Commercial Joint - Stock Bank), gọi tắt là Vietnam Eximbank. Đến tháng 12 năm

2006 vốn điều lệ của Eximbank là 1.870.124.000.000 đồng VN. Ngân hàng TMCP

Xuất Nhập Khẩu Việt Nam có địa bàn hoạt động rộng khắp cả nƣớc với Trụ Sở

Chính đặt tại TP. Hồ Chí Minh và 29 Chi nhánh, phòng giao dịch đƣợc đặt tại Hà

Nội, Đà Nẵng, Nha Trang, Cần Thơ, và TP.HCM. Đã thiết lập quan hệ đại lý với

hơn 640 ngân hàng ở trên 65 quốc gia trên thế giới

Năm 1991 và năm 1992 đƣợc Ngân Hàng Nhà Nƣớc và Bộ Tài Chính tín

nhiệm giao thực hiện một phần chƣơng trình tài trợ không hoàn lại của Thụy Điển

cho các đơn vị Việt Nam có nhu cầu nhập khẩu.

Năm 1993, Vietnam Eximbank đƣợc chọn để thực hiện chƣơng trình viện trợ

của chính phủ Thụy Sĩ, và bản thân ngân hàng cũng nhận đƣợc một phần viện trợ từ

chƣơng trình này. Ngân hàng cũng đã tham gia vào hệ thống thanh toán bù trừ điện

tử của Ngân Hàng Nhà Nƣớc Việt Nam.

Năm 1995, Vietnam Eximbank là thành viên Hiệp hội các định chế tài trợ

phát triển khu vực Châu Á - Thái Bình Dƣơng (ADFIAP), đƣợc Ngân Hàng Nhà

Lớp: Nhật 2 – K42 40 Nguyễn Thu Trang

Khóa luận tốt nghiệp

Nƣớc chọn là ngân hàng đầu mối tham gia chƣơng trình hàng đổi hàng với

Indonesia theo Bản ghi nhớ giữa Bộ Thƣơng Mại Việt Nam với Phòng Thƣơng Mại

và Công Nghiệp nƣớc cộng hòa Indonesia và cũng đƣợc chọn là 1 trong 6 ngân

hàng Việt Nam tham gia thực hiện Dự án hiện đại hoá ngân hàng (Bank

Modernization Project) do Ngân Hàng Nhà Nƣớc Việt Nam tổ chức với sự tài trợ

của Ngân Hàng Thế Giới. Ngân hàng cũng đã đƣợc hai tổ chức thẻ tín dụng lớn

nhất thế giới là Master Card International và Visa International chấp nhận làm thành

viên chính thức (principal member)

Năm 1998 đƣợc CHASE MANHATTAN BANK (US) New York tặng giải

thƣởng “1998 Best Services Quality Award”.

Năm 2005, ngân hàng đƣợc nhận cúp vàng top ten sản phẩm uy tín chất

lƣợng cho sản phẩm hỗ trợ du học trọn gói do Cục sở hữu trí tuệ và Hội sở hữu trí

tuệ công nghiệp Việt Nam, Trung tâm Công nghệ thông tin & tƣ vấn quản lý QVN

cùng báo điện tử Saigon News hợp tác tổ chức. Tháng 11/2005, Eximbank là ngân

hàng đầu tiên tại Việt Nam phát hành thẻ thanh toán Quốc tế mang thƣơng hiệu

Visa Debit.

Tháng 01/2006, đã vinh dự đƣợc nhận bằng khen do ngân hàng Standard

Chartered Bank trao tặng về chất lƣợng dịch vụ điện thanh toán quốc tế (chất lƣợng

dịch vụ tốt nhất trong lĩnh vực thanh toán quốc tế qua mạng thanh toán viễn thông

liên ngân hàng) và nhận giải cúp vàng thƣơng hiệu Việt trong cuộc bình chọn CÚP

VÀNG TOPTEN THƢƠNG HIỆU VIỆT (lần thứ 2) do Mạng Thƣơng Hiệu Việt

kết hợp cùng Hội sở hữu công nghiệp Việt Nam hợp tác tổ chức.

Tháng 04/2006, Eximbank đạt giải thƣởng “Thƣơng hiệu mạnh Việt Nam

2005” do độc giả của Thời Báo Kinh tế Việt nam bình chọn. Quy trình đánh giá và

lựa chọn đƣợc Thời báo Kinh tế Việt Nam phối hợp cùng Cục xúc tiến Thƣơng Mại

tổ chức.

Trong suốt quá trình ra đời và phát triển, Eximbank đã phải đối mặt với

không ít khó khăn. Mƣời năm trƣớc Eximbank là một ngân hàng tiếng tăm, qua mặt

tất cả các tổ chức tín dụng cổ phần về thanh toán xuất nhập khẩu, chỉ đứng sau

Vietcombank. Nhƣng thời hoàng kim qua mau khi Eximbank bị cuốn vào cơn lốc

Lớp: Nhật 2 – K42 41 Nguyễn Thu Trang

Khóa luận tốt nghiệp

kinh doanh thua lỗ, nợ cho vay và bảo lãnh không đòi đƣợc. Cho đến quí 3/2004,

sau khi công ty mua bán nợ của Bộ Tài chính mua lại một số khoản nợ có thế chấp

của Eximbank, ngân hàng mới gần “sạch sẽ”. 2005 là năm đầu tiên kể từ khi thành

lập, Eximbank có lợi nhuận trƣớc thuế và hoạt động có lãi, chia cổ tức cho cổ đông.

Năm 2006 là năm có ý nghĩa nhất đối với Ngân hàng Xuất nhập khẩu Việt Nam,

năm của giấc mơ hồi sinh. Ngày 3/10/2006, Thủ tƣớng Chính phủ có văn bản đồng

ý kết thúc quá trình chấn chỉnh Eximbank, sau 6 năm đối mặt với những khoản nợ

xấu khổng lồ. 6 năm trƣớc đó, số nợ quá hạn tại ngân hàng này lên đến 1.170 tỷ

đồng, chiếm tới 62% tổng dƣ nợ, vào cuối năm 2005, khi Eximbank công bố số nợ

xấu chỉ hơn khoảng 3%. Và chỉ mới đây thôi, con số đó đã giảm một cách ấn tƣợng:

chỉ còn khoảng 1,25%.

Bƣớc sang năm 2007, trong bối cảnh nhiều cơ hội và thách thức đan xen,

ngân hàng xác định đây sẽ là năm bản lề tăng tốc phát triển đối với tất cả các lĩnh

vực hoạt động, tạo tiền đề cho sự phát triển và hội nhập sau này. Và vào tháng

8/2007, một sự kiện đƣợc coi là “chấn động” trong cộng đồng ngân hàng Việt Nam,

khi mà Eximbank đã chọn đƣợc đối tác chiến lƣợc là Sumitomo Mitsui Banking

Corporation (SMBC), một trong số ít Tập đoàn ngân hàng lớn nhất của Nhật Bản

và thế giới, đã khẳng định những nỗ lực phấn đấu của toàn bộ cán bộ công nhân

viên ngân hàng với mục tiêu làm thế nào để Eximbank trở thành một ngân hàng có

tầm cỡ không chỉ trong nƣớc mà còn trong khu vực.

2. Khái quát về hoạt động kinh doanh

2.1. Hoạt động tín dụng

2.1.1 Tổng nguồn vốn kinh doanh và vốn huy động

Đặc điểm nổi bật nhất trong hoạt động tín dụng của ngân hàng Xuất nhập

khẩu trong vài năm qua là tổng nguồn vốn kinh doanh liên tục tăng nhanh và ổn

định. Nếu nhƣ cuối năm 2002, tổng nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng chỉ đạt

con số là 4835 tỷ VNĐ thì bƣớc sang năm 2003, con số này đã tăng 1.796 tỷ

(37,15%); năm 2004 tăng 1.637 tỷ (24,69%), năm 2005 tăng 3.101 tỷ (37,50%); và

đặc biệt dến cuối năm 2006, đầu năm 2007, ngân hàng đã có tổng số vốn kinh

doanh lên tới 18.324 tỷ VNĐ, tăng 6.955 tỷ (61,18%) so với năm 2005. Dự kiến

Lớp: Nhật 2 – K42 42 Nguyễn Thu Trang

Khóa luận tốt nghiệp

trong năm 2007, tổng nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng sẽ đạt 31.689 tỷ VNĐ,

tăng 83% so với năm 2006. Sở dĩ có đƣợc kết quả tích cực trên là do ngân hàng đã

nghiêm túc triển khai các giải pháp cho vay hiệu quả, tăng trƣởng nhƣng vẫn luôn

đảm bảo an toàn tín dụng.

Đóng góp lớn trong mức tăng ổn định của tổng nguồn vốn kinh doanh là

tổng vốn huy động của ngân hàng cũng liên tục tăng theo thời gian.

Bảng 1: Tình hình nguồn vốn kinh doanh của Eximbank qua các năm

(Đơn vị tính : tỷ đồng)

Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 2006

Tổng nguồn vốn 4.835 6.631 8.268 11.369 18.324 kinh doanh

Vốn điều lệ 300 300 500 700 1.212

Vốn huy động 3.396 4.952 6.296 8.352 13.467

(Nguồn: Báo cáo thường niên của Eximbank năm 2005, 2006)

Tổng vốn huy động từ dân cƣ và tổ chức kinh tế của Eximbank trong năm

2006 đạt 13.467 tỷ, tăng 61% so với năm 2005, trong đó huy động từ doanh nghiệp

đạt 3.792 tỷ, cá nhân đạt 9.675 tỷ đồng.

2.1.2 Hoạt động tín dụng

Tính đến cuối năm 2006, tổng dƣ nợ đạt 10.207 tỷ đồng, tăng 47,5% so với

năm 2005, chiếm tỷ trọng 56% trong tổng tài sản có của Eximbank.

Dƣ nợ cho vay doanh nghiệp năm 2006 đạt 6.047 tỷ đồng, trong đó cho vay

doanh nghiệp nhà nƣớc đạt 540 tỷ đồng, chiếm 5% trong tổng dƣ nợ cho vay, cho

vay các doanh nghiệp khác là 5.507 tỷ đồng, chiếm 54% tổng dƣ nợ cho vay.

Với chính sách đẩy mạnh cho vay tiêu dùng cá nhân, đa dạng hoá sản phẩm

tín dụng cá nhân đã góp phần làm cho hoạt động tín dụng bán lẻ của Eximbank

không ngừng phát triển mạnh mẽ trong thời gian qua, đặc biệt tại Hà Nội và thành

phố Hồ Chí Minh. Cho vay cá nhân năm 2006 đạt 4.160 tỷ đồng, tăng 49% so với

đầu năm. Tỷ lệ dƣ nợ cho vay cá nhân chiếm tỷ trọng 41% trong tổng dƣ nợ cho

vay; trong đó : dƣ nợ cho vay cá nhân thuần tuý đạt 2.507 tỷ đồng, dƣ nợ cho vay

Lớp: Nhật 2 – K42 43 Nguyễn Thu Trang

Khóa luận tốt nghiệp

cầm cố là 1.308 tỷ đồng, dƣ nợ chiết khấu thẻ tiết kiện đạt 204 tỷ đồng và dƣ nợ cho

vay du học đạt 142 tỷ đồng.

Bên cạnh yếu tố tăng trƣởng, ngân hàng luôn chú trọng đến công tác kiểm

soát chặt đồng thời chú trọng cải tiến nâng cao chất lƣợng hoạt động tín dụng tín

dụng, duy trì cơ cấu tín dụng an toàn và hiệu quả nhằm hạn chế nợ quá hạn, nợ xấu

phát sinh, đẩy mạnh cho vay vào các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tài trợ xuất nhập

khẩu, mở rộng hạn mức tín dụng đối với khách hàng có uy tín và đã có thời gian

hợp tác lâu dài, thay đổi cơ cấu tổ chức hƣớng tới khách hàng, triển khai nghiệp vụ

xuất nhập khẩu trọn gói nhằm tạo điều kiện tăng trƣởng tín dụng gắn kết với tăng

trƣởng tài trợ và thanh toán xuất nhập khẩu. Nhờ đó tỷ lệ nợ xấu trên tổng dƣ nợ

đƣợc kiểm soát ở mức 0,8%, thấp hơn so với chuẩn qui định của Ngân hàng nhà

nƣớc Việt Nam. Hoạt động tín dụng tăng trƣởng khá và an toàn cũng góp phần thúc

đẩy các hoạt động dịch vụ kinh doanh ngoại tệ và thanh toán xuất nhập khẩu.

Bảng 2: Tình hình cho vay vốn của Eximbank qua các năm

(Đơn vị tính: triệu đồng)

2005 2006 Chỉ tiêu Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng

Tổng dƣ nợ 6.433.155 100% 10.207.392 100%

Cho vay ngắn hạn 4.834.510 75,15% 7.834.454 76,75%

Cho vay trung hạn 846.495 13,16% 1.275467 12,50%

Cho vay dài hạn 187.951 2,92% 1.020.765 10,00%

Cho vay đồng tài trợ 535.834 8,33% 51.701 0.51%

Các khoản nợ chờ xử lý 27.486 0,43% 25.005 0,24%

Các khoản cho vay từ tài trợ 879 0,01% --- ---

của chính phủ

(Nguồn: Báo cáo thường niên của Eximbank các năm 2005, 2006)

Lớp: Nhật 2 – K42 44 Nguyễn Thu Trang

Khóa luận tốt nghiệp

Hình 1: Tình hình nợ quá hạn của Eximbank

(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của Eximbank năm 2006)

2.2. Hoạt động kinh doanh đối ngoại

Hoạt động kinh doanh ngoại tệ, kinh doanh vàng và thanh toán quốc tế là

những mảng nghiệp vụ thế mạnh của Eximbank. Đây là một trong số ít các ngân

hàng thƣơng mại đƣợc phép thực hiện thí điểm nghiệp vụ Option giữa ngoại tệ và

VNĐ, và cũng là ngân hàng thƣơng mại duy nhất đƣợc phép thực hiện thí điểm

nghiệp vụ mua bán ngoại tệ mặt theo tỷ giá thoả thuận. Bên cạnh đó, nhờ áp dụng

các biện pháp quản lý rủi ro hiệu quả cũng nhƣ chính sách tỷ giá linh hoạt, cạnh

tranh mà Eximbank đã đạt đƣợc các kết quả khả quan. Trong năm 2006, doanh số

mua bán ngoại tệ đạt 8.877 triệu USD, tăng 40% so với năm 2005, trong đó doanh

số mua bán ngoại tệ-VNĐ đạt 5,1 tỷ USD, tăng 31% so với năm 2005; thu nhập

Lớp: Nhật 2 – K42 45 Nguyễn Thu Trang

Khóa luận tốt nghiệp

kinh doanh ngoại tệ trong năm đạt 34,38 tỷ đồng. Đối với hoạt động kinh doanh

vàng, doanh số mua bán vàng trong năm 2006 đạt 1.256 ngàn lƣợng, tăng 169% so

với năm 2005; thu nhập từ hoạt động kinh doanh vàng đạt 33,76 tỷ đồng, tăng 150%

so với năm 2005. Từ tháng 6 năm 2006, ngân hàng đã triển khai hai sản phẩm mới

là kinh doanh vàng kỳ hạn và quyền chọn vàng, góp phần đáp ứng nhu cầu ngày

càng đa dạng của khách hàng, đến nay đã có 338 hợp đồng kỳ hạn quyền chọn vàng

với tổng giá trị là 63.053 lƣợng. Với lợi thế kinh doanh ngoại tệ, ngân hàng có thể

đáp ứng nhu cầu ngoại tệ mặt đa dạng của khách hàng với mạng lƣới gần 700 ngân

hàng đại lý ở các quốc gia, doanh số kiều hối đạt 413,6 triệu USD, tăng 8% so với

năm 2005.

Hoạt động thanh toán quốc tế cũng là thế mạnh truyền thống của Eximbank

từ trƣớc đến nay. Tổng doanh số thanh toán quốc tế năm 2006 đạt 2.300 triệu USD,

tăng 37% so với năm 2005. Trong đó doanh số thanh toán hàng xuất khẩu đạt 356,4

triệu USD, tăng 18% so với năm 2005; doanh số thanh toán hàng nhập khẩu đạt

1.415 triệu USD, tăng 66% so với năm 2005. Doanh số thanh toán phi mậu dịch đạt

547 triệu USD, tăng 3%. Với bề dày kinh nghiệm và chuyên môn trong lĩnh vực

thanh toán quốc tế cùng với đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ, chuyên môn sâu,

luôn sẵn sàng phục vụ, hƣớng dẫn tƣ vấn cho khách hàng. Chính vì thế ngân hàng

luôn nhận đƣợc đánh giá cao về chuyên môn, chất lƣợng dịch vụ thanh toán quốc tế,

đặc biệt là công tác tƣ vấn hiệu quả cho khách hàng.

Hình 2: Doanh số thanh toán quốc tế

(Đơn vị tính: triệu USD)

Lớp: Nhật 2 – K42 46 Nguyễn Thu Trang

Khóa luận tốt nghiệp

(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của Eximbank năm 2006)

2.3. Các hoạt động khác

Với lợi thế là một trong những ngân hàng đầu tiên của Việt Nam là thành

viên chính thức của tổ chức thẻ Visa và MasterCard quốc tế, Eximbank đã phát

hành thẻ tín dụng quốc tế Eximbank Visa, Eximbank MasterCard, và thẻ ghi nợ

quốc tế Eximbank Visa Debit bên cạnh thẻ nội địa Eximbank Card. Số lƣợng thẻ

quốc tế Visa và MasterCard phát hành trong năm 2006 đạt 16.710 thẻ, thẻ ghi nợ

Visa Debit đạt 11.735 thẻ, thẻ Eximbank Card là 20.233 thẻ. Doanh số thanh toán

thẻ quốc tế trong năm 2006 đạt 49,86 triệu USD, tăng 97% so với năm 2005. Doanh

số giao dịch qua máy ATM đạt 592 tỷ đồng.

Về hoạt động đầu tƣ tài chính, năm 2006, ngân hàng đã có tổng số dƣ tiền

gửi trên thị trƣờng liên ngân hàng là 2.535 tỷ đồng, thu lãi 127,36 tỷ đồng. Để đa

dạng hoá danh mục đầu tƣ và tận dụng thời cơ, từ tháng 6/2006, ngân hàng đã thành

lập phòng Đầu tƣ tài chính nhằm đƣa nguồn vốn vào sử dụng với mức sinh lợi cao.

Tổng danh mục đầu tƣ công cụ tài chính qua các loại trái phiếu chính phủ, trái phiếu

đô thị, cổ phiếu đến cuối năm 2006 đạt 1.680 tỷ đồng. Trong đó số vốn dùng để đầu

tƣ cho chứng khoán đƣợc phân bổ 8,75% cho đầu tƣ cổ phiếu và chứng chỉ quỹ,

phần còn lại đƣợc phân bổ vào danh mục các loại trái phiếu.

Lớp: Nhật 2 – K42 47 Nguyễn Thu Trang

Khóa luận tốt nghiệp

Hoạt động quản lý rủi ro cũng đƣợc ngân hàng quan tâm đúng mức.

Eximbank đã thành lập Uỷ ban quản lý tài sản Nợ tài sản Có (ALCO) để xây dựng

các hạn mức, giới hạn trong hoạt động kinh doanh, làm cơ sở để ban hành các công

cụ quản trị rủi ro khá hữu hiệu. Ngân hàng cũng đang kiện toàn hệ thống xử lý trung

tâm, triển khai mở rộng hệ thống ứng dụng xử lý nghiệp vụ lõi đến toàn bộ các chi

nhánh, phòng giao dịch trong hệ thống để đảm bảo tính đồng bộ của một kênh cung

cấp sản phẩm dịch vụ qua toàn bộ mạng lƣới các điểm giao dịch, đẩy mạnh đầu tƣ

phát triển hệ thống IT nhằm mở rộng và hoàn thiện các kênh phân phối điện tử và

phát triển các phƣơng tiện thanh toán ngân hàng hiện đại nhƣ thẻ thông minh, thanh

II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI NGÂN HÀNG XUẤT NHẬP KHẨU

EXIMBANK

toán qua Internet, điện thoại di động.

1. Quy chế bảo lãnh của Eximbank

1.1 Đối tượng bảo lãnh

Những đối tƣợng khách hàng đƣợc Eximbank bảo lãnh là các cá nhân, tổ

chức trong nƣớc và nƣớc ngoài bao gồm:

1. Các doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh hợp pháp tại Việt Nam:

- Doanh nghiệp nhà nƣớc.

- Công ty cổ phần.

- Công ty TNHH.

- Công ty hợp danh.

- Doanh nghiệp của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.

- Doanh nghiệp liên doanh.

- Doanh nghiệp 100% vốn đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt Nam.

- Doanh nghiệp tƣ nhân.

- Hộ kinh doanh cá thể.

2. Các tổ chức tín dụng đựoc thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng.

Lớp: Nhật 2 – K42 48 Nguyễn Thu Trang

Khóa luận tốt nghiệp

3. Hợp tác xã và các tổ chức khác có đủ điều kiện quy định tại Điều 94 của

Bộ Luật dân sự.

4. Các tổ chức kinh tế nƣớc ngoài tham gia các hợp đồng hợp tác liên doanh

và tham gia đấu thầu các dự án đầu tƣ tại Việt Nam hoặc vay vốn để thực hiện các

dự án đầu tƣ tại Việt Nam.

Những đối tƣợng bị hạn chế không đƣợc ngân hàng xem xét bảo lãnh bao gồm:

1. Tổ chức kiểm toán, kiểm toán viên có trách nhiệm kiểm toán tại Eximbank, thanh

tra viên thực hiện nhiệm vụ thanh tra tại ngân hàng, kế toán trƣởng của ngân hàng.

2. Doanh nghiệp có một trong những đối tƣợng sở hữu trên 10% vốn điều lệ

của doanh nghiệp đó.

1.2 Các hình thức bảo lãnh

- Thƣ bảo lãnh ( Letter of Guarantee hoặc Standby L/C): thƣờng đƣợc áp dụng

đối với các loại bảo lãnh trong xây dựng, bảo lãnh thanh toán và bảo lãnh vay vốn.

- Mở L/C trả chậm (Deferred L/C): thƣờng đƣợc áp dụng trong bảo lãnh vay

vốn trong đó Bên cho vay chính là bên bán thiết bị nƣớc ngoài hoặc bên tài trợ cho

Bên bán thiết bị nƣớc ngoài.

- Ký bảo lãnh trên Hối phiếu (Bill of Exchange) hoặc giấy nhận nợ

(Promissory notes): thƣờng đƣợc áp dụng trong bảo lãnh vay vốn.

- phát hành bảo lãnh đối ứng và phát hành bảo lãnh trên cơ sở bảo lãnh đối

ứng của tổ chức tín dụng khác.

- Thông báo bảo lãnh.

- Xác nhận bảo lãnh

- Các hình thức khác.

1.3 Điều kiện bảo lãnh

Điều kiện bảo lãnh của Eximbank phù hợp với các quy định trong Quy chế

bảo lãnh ngân hàng ban hành kèm theo Quyết định 26/2006/QĐ-NHNN.

Điều kiện chung

- Có tƣ cách pháp nhân, thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam.

- Hoạt động kinh doanh có lãi.

- Có hợp đồng liên quan đến việc bảo lãnh

Lớp: Nhật 2 – K42 49 Nguyễn Thu Trang

Khóa luận tốt nghiệp

- Không có nợ quá hạn đối với ngân hàng, không có nợ quá hạn với nƣớc

ngoài, không có nợ thuế với ngân sách nhà nƣớc tại thời điểm xin bảo lãnh.

- Có bảo đảm hợp pháp cho bảo lãnh theo yêu cầu của ngân hàng: có đủ tài

sản thế chấp hợp pháp hoặc đƣợc bảo lãnh bằng tài sản thế chấp hợp pháp của bên

thứ ba. Tài sản thế chấp là các động sản, bất động sản. Riêng đối với các doanh

nghiệp nhà nƣớc, việc sử dụng tài sản hình thành bằng nguồn vốn ngân sách nhà

nƣớc để thế chấp phải đƣợc cơ quan tài chính cung cấp (chủ sở hữu, đại diện) đồng

ý bằng văn bản. Theo quy định mới hiện hành thì tổ chức tín dụng và khách hàng

thoả thuận việc áp dụng hay không áp dụng các biện pháp đảm bảo tài cho bảo lãnh

tuỳ thuộc vào đặc điểm của tình hình sản xuất kinh doanh, khả năng tài chính và uy

tín của khách hàng.

- Có yêu cầu bảo lãnh của bên cho vay.

Điều kiện riêng

- Trƣờng hợp Bảo lãnh vay vốn, Bảo lãnh thanh toán/ thƣ tín dụng dự phòng

và Bảo lãnh có thời hạn trung/ dài hạn, ngoài các qui định tại Điều kiện chung,

khách hàng cần có thêm các điều kiện sau:

• Có tín nhiệm trong quan hệ tín dụng, bảo lãnh, thanh toán.

• Có dự án đầu tƣ hoặc phƣơng án sản xuất/kinh doanh khả thi, hiệu quả khi

đề nghị bảo lãnh vay vốn.

• Đáp ứng các điều kiện đối với khách hàng vay vốn đƣợc qui định tại bản

Hƣớng dẫn của ngân hàng về Quy chế cho vay đối với khách hàng.

• Trong trƣờng hợp vay vốn nƣớc ngoài, khách hàng phải thực hiện đúng các

qui định của pháp luật về quản lý vay và trả nợ nƣớc ngoài.

+ Khoản vay xin bảo lãnh phải nằm trong tổng hạn mức vay vốn nƣớc ngoài

đƣợc chính phủ phê duyệt và đƣợc ngân hàng nhà nƣớc chấp thuận bằng văn bản.

+ Có hợp đồng vay vốn nƣớc ngoài trong đó phải ghi rõ các điều kiện cụ thể

về lãi suất, thời hạn vay, thời gian ân hạn và ngày trả nợ cuối cùng, điều kiện rút

vốn và hình thức bảo lãnh.

Lớp: Nhật 2 – K42 50 Nguyễn Thu Trang

Khóa luận tốt nghiệp

+ Có đề án khả thi về sử dụng vốn vay và trả nợ nƣớc ngoài đƣợc cấp chủ

quản chấp nhận.

- Trƣờng hợp phát hành Bảo lãnh dự thầu, Bảo lãnh thực hiện hợp đồng; Bảo

lãnh bảo đảm chất lƣợng sản phẩm; Bảo lãnh hoàn thanh toán; Bảo lãnh bảo hành;

Bảo lãnh bảo dƣỡng; Bảo lãnh khoản tiền giữ lại; và Các loại bảo lãnh khác ngoài

các điều kiện qui định tại phần I (điều kiện chung), ngân hàng sẽ xem xét: mức độ

tín nhiệm; khả năng tài chính; năng lực chuyên môn; biện pháp bảo đảm cho bảo

lãnh hoặc ký quỹ để quyết định phát hành bảo lãnh.

- Đối với các dự án đầu tƣ xây dựng cơ bản phải có luận chứng kinh tế kỹ thuật

đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trình tự xây dựng và xét duyệt luận chứng kinh tế-

kỹ thuật theo đúng quy định của điều lệ quản lý xây dựng cơ bản của nhà nƣớc.

- Đối với trƣờng hợp bảo lãnh Hối phiếu, lệnh phiếu khách hàng phải bảo

đảm các điều kiện theo qui định của pháp luật về Thƣơng phiếu.

- Đối với khách hàng là các tổ chức kinh tế nƣớc ngoài phải đƣợc phép đầu

tƣ, kinh doanh hoặc tham gia đấu thầu tại Việt Nam theo các qui định của Pháp luật

Việt Nam.

- Riêng đối với khách hàng ký quỹ tƣơng đƣơng 100% trị giá bảo lãnh và các

chi phí cần thiết, khách hàng chỉ cần đáp ứng điều kiện qui định tại điều kiện chung.

1.4 Bảo đảm cho bảo lãnh

Căn cứ vào đặc điểm của tình hình sản xuất kinh doanh, khả năng tài chính

và uy tín của khách hàng, NHNT Hà Nội và khách hàng thoả thuận áp dụng hoặc

không áp dụng các biện pháp bảo đảm cho bảo lãnh. Các hình thức bảo đảm cho

bảo lãnh bao gồm: ký quỹ, cầm cố tài sản, thế chấp tài sản, bảo lãnh của bên thứ ba

và các biện pháp bảo đảm khác theo quy định của pháp luật.

1.5 Lệ phí bảo lãnh

Mức phí do 2 bên thoả thuận, mức tối đa không quá 2%/ năm tính trên số

tiền còn đang đƣợc bảo lãnh, mức phí tối thiểu là 300.000 đồng. Ngoài ra, có thể

thanh toán một số chi phí hợp lý khác liên quan theo thoả thuận bằng văn bản của 2

bên.

Phí bảo lãnh đƣợc ngân hàng tính theo công thức sau:

Lớp: Nhật 2 – K42 51 Nguyễn Thu Trang

Khóa luận tốt nghiệp

Phí bảo lãnh = Trị giá bảo lãnh x mức phí bảo lãnh x thời gian bảo lãnh/360 ngày

Trong đó:

Trị giá bảo lãnh: số tiền ngân hàng nhận bảo đảm thanh toán

Thời gian bảo lãnh: thời gian thƣ bảo lãnh có hiệu lực

Theo mức biểu phí dịch vụ ngân hàng áp dụng đối với khách hàng giao dịch

ngoại tệ tại Eximbank, mức phí bảo lãnh đƣợc quy định nhƣ sau:

1. Nghiệp vụ bảo lãnh

(Thanh toán, thanh toán thuế, thực hiện hợp đồng, dự thầu, chào giá, bảo hành, ứng

trƣớc ...)

a. Ký quỹ 100% 0,033%/tháng

Tối thiểu 10 USD

Tối đa 100 USD

b. Ký quỹ dƣới 100% hoặc miễn ký quỹ Tối thiểu 20 USD

- Trị giá đã ký quỹ áp dụng nhƣ phần 1.a

- Trị giá chƣa ký quỹ (Phí thu tròn 1/2 tháng)

Bảo đảm bằng thẻ tiết kiệm, GTCG do Eximbank phát 0,20%/quý hành

Bảo đảm bằng thẻ tiết kiệm, GTCG của Ngân Hàng 0,30%/quý khác, TPCP

Bảo đảm bằng bất động sản 0,35%/quý

Bảo đảm bằng tài sản khác 0,40%/quý

Không có bảo đảm 0,50%/quý

c. Có Ngân hàng nƣớc ngoài bảo lãnh cho doanh nghiệp 0,066%/tháng

2. Các bảo lãnh khác

a. Phát hành thƣ bảo đảm nhận hàng cho từng vận đơn 50 USD

b. Bảo lãnh hàng đổi hàng 0,50%

Lớp: Nhật 2 – K42 52 Nguyễn Thu Trang

Khóa luận tốt nghiệp

c. Bảo lãnh không xác định thời hạn:

- Ký quỹ 100% 0,033%/tháng

tối thiểu 10 USD

tối đa 100 USD

20 USD 3. Thông báo thƣ bảo lãnh của Ngân hàng khác

4. Thông báo tu chỉnh thƣ bảo lãnh của Ngân hàng khác 10 USD

5. Sửa đổi thƣ bảo lãnh

- Sửa đổi tăng tiền Nhƣ điều 1

- Sửa đổi khác 10 USD

0,05%/tháng 6. Tái bảo lãnh

tối thiểu 20 USD

1.6 Thời hạn bảo lãnh

Thời hạn bảo lãnh đƣợc xác định căn cứ vào thời hạn thực hiện từng nghĩa

vụ đã đƣợc các bên tham gia thoả thuận bằng văn bản, nhƣng phải phù hợp với các

văn bản quy định của nhà nƣớc về điều lệ, trình tự, thủ tục đấu thầu trong xây dựng

cơ bản, quy chế xuất nhập khẩu…

1.7 Đồng tiền sử dụng trong bảo lãnh

Là đồng tiền đƣợc quy định trong hợp đồng hoặc văn bản thoả thuận giữa

bên đƣợc bảo lãnh và bên thụ hƣởng bảo lãnh. Eximbank nhận bảo lãnh bằng ngoại

tệ trong trƣờng hợp các doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu, đƣợc phép sử

dụng ngoại hối theo chế độ quản lý ngoại hối của nhà nƣớc.

1.8 Phạm vi bảo lãnh

Phạm vi bảo lãnh là nghĩa vụ tài chính của Bên đƣợc bảo lãnh mà Bên bảo

lãnh cam kết thực hiện thay. Eximbank chỉ thực hiện bảo lãnh đối với các nghĩa vụ

sau:

- Nghĩa vụ trả nợ gốc, lãi vay và các chi phí có liên quan đến khoản vay.

- Nghĩa vụ thanh toán tiền mua vật tƣ, hàng hoá, máy móc, thiết bị và các

Lớp: Nhật 2 – K42 53 Nguyễn Thu Trang

Khóa luận tốt nghiệp

khoản chi phí để khách hàng thực hiện các dự án hoặc phƣơng án sản xuất kinh

doanh, dịch vụ đời sống, đầu tƣ phát triển.

- Nghĩa vụ thanh toán các khoản thuế, các nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà

nƣớc.

- Nghĩa vụ khác khi tham gia dự thầu, thực hiện hợp đồng theo các quy định

của pháp luật.

Số dƣ bảo lãnh của ngân hàng đối với một khách hàng không đƣợc vƣợt quá 180 tỷ

(tƣơng đƣơng với 15% vốn tự có của Eximbank). Trƣờng hợp yêu cầu bảo lãnh vƣợt quá

180 tỷ, ngân hàng thực việc đồng bảo lãnh theo quy định của pháp luật.

Các chi nhánh chỉ đƣợc phát hành bảo lãnh trong phạm vi mức phán quyết đã

đƣợc Tổng Giám đốc Eximbank Việt Nam uỷ quyền phê duyệt. Trƣờng hợp vƣợt

mức phán quyết, chi nhánh phải có tờ trình trình Hội sở.

1.9 Thẩm quyền ký bảo lãnh

Theo quy chế về nghiệp vụ bảo lãnh của các ngân hàng ban hành kèm theo

quyết định 26/2006/QĐ-NHNN của thống đốc Ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam ra

ngày 26/6/2006 về quy chế bảo lãnh ngân hàng, tổng giám đốc hoặc phó tổng giám

đốc là ngƣời ký bảo lãnh và có thể uỷ quyền cho giám đốc các chi nhánh ngân hàng

tỉnh, thành phố thay mình ký bảo lãnh trong phạm vi nhất định và phải chịu trách

nhiệm về việc làm của ngƣời đƣợc uỷ quyền.

Việc uỷ quyền phải đƣợc thực hiện bằng văn bản và ngƣời đƣợc uỷ quyền không

đƣợc phép uỷ quyền lại cho ngƣời khác.

1.10 Quỹ bảo lãnh

Quỹ bảo lãnh đƣợc lập ra để sử dụng trong trƣờng hợp bên đƣợc bảo lãnh

không trả đƣợc nợ đến hạn cho bên cho vay thì ngân hàng bảo lãnh phải dùng quỹ

bảo lãnh để trả thay. Nếu ngân hàng bảo lãnh đã sử dụng hết quỹ bảo lãnh để trả

thay cho một khoản bảo lãnh mà vẫn không đủ thì phải dùng tiếp vốn kinh doanh để

trả, đồng thời thực hiện các chế tài tín dụng và quy định của pháp luật để thu hồi số

tiền trả thay và tiền cho vay bắt buộc.

Lớp: Nhật 2 – K42 54 Nguyễn Thu Trang

Khóa luận tốt nghiệp

Quỹ bảo lãnh của Eximbank đƣợc xác định căn cứ vào số vốn đƣợc phép sử

dụng kinh doanh (gồm cả VNĐ và ngoại tệ) và mục tiêu kinh doanh của từng thời

kỳ quý, năm.

Tổng giám đốc Eximbank quy định quỹ bảo lãnh và tổng mức bảo lãnh cho các

chi nhánh, đồng thời căn cứ vào nhu cầu bảo lãnh của từng chi nhánh theo quý, năm.

Trong từng lần nhận bảo lãnh, chi nhánh ngân hàng bảo lãnh căn cứ vào khả

năng an toàn của món bảo lãnh để trích lập quỹ bảo lãnh thực tế từ vốn kinh doanh

của chi nhánh tối thiểu bằng 5% giá trị món bảo lãnh, chuyển ngay khoản trích này

về quỹ bảo lãnh tại trung tâm điều hành. Số tiền này do khách hàng nộp trực tiếp

hoặc vay ngân hàng.

Quỹ bảo lãnh đối với từng món đƣợc trích lập và duy trì cho đến khi hết hiệu

lực của khoản bảo lãnh đó (nếu ngân hàng không phải trả thay). Sau khi món bảo

lãnh hoàn thành, ngân hàng chi nhánh làm thủ tục rút số vốn từ quỹ bảo lãnh.

Trƣờng hợp đến hạn khách hàng đƣợc bảo lãnh không trả đƣợc nợ, ngân

hàng nhận bảo lãnh phải trả thay, chi nhánh ngân hàng nhận bảo lãnh phải trích quỹ

bảo lãnh của mình đang có tại trung tâm điều hành để trả thay. Nếu còn thiếu phải

dùng vốn kinh doanh tại chi nhánh hoặc xin vốn điều hoà nội bộ. Trung tâm điều

hành không dùng vốn đã ký quỹ bảo lãnh của toàn hệ thống cho chi nhánh trong

trƣờng hợp trả thay đó.

1.11 Trách nhiệm của các bên tham gia bảo lãnh

Bên xin bảo lãnh

Khách hàng có nhu cầu bảo lãnh phải gửi đến ngân hàng đơn xin bảo lãnh và

các tài liệu có liên quan theo quy định. Sau khi đƣợc chấp thuận, khách hàng làm

thủ tục giao nộp tài sản thế chấp cho Eximbank. Tài sản thế chấp bảo lãnh phải đáp

ứng đủ các điều kiện sau:

- Đối với tài sản là bất động sản: phải có giấy chứng nhận quyền sở hữu (bản

gốc), có chứng nhận của cơ quan công chứng nhà nƣớc, có thể chuyển

nhƣợng đƣợc dễ dàng.

Lớp: Nhật 2 – K42 55 Nguyễn Thu Trang

Khóa luận tốt nghiệp

- Đối với các trái phiếu, tín phiếu: phải còn thời hạn thanh toán, ngƣời phát

hành là các tổ chức có tín nhiệm, có thể chuyển nhƣợng đƣợc dễ dàng, thuộc

quyền thụ hƣởng của doanh nghiệp xin bảo lãnh.

- Đối với vàng, đá quý: phải đƣợc kiểm định bởi ngân hàng bảo lãnh hoặc cơ

quan chuyên môn do ngân hàng bảo lãnh chỉ định. Doanh nghiệp xin bảo

lãnh tự đóng gói, niêm phong, có sự chứng kiến của ngân hàng bảo lãnh

trƣớc khi giao cho ngân hàng bảo lãnh.

Trong thời gian bảo lãnh, doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm giữ gìn, bảo quản

những tài sản thế chấp đƣợc tiếp tục quản lý hay sử dụng, nếu bị mất mát, hƣ hỏng thì

phải hoàn toàn chịu trách nhiệm. Trƣờng hợp tài sản thế chấp là các chứng từ có giá hết

hạn trƣớc thời hạn bảo lãnh thì doanh nghiệp phải đổi tài sản đủ tiêu chuẩn để thế chấp.

Nếu không đủ tài sản thế chấp để thay thế thì doanh nghiệp đƣợc bảo lãnh phải chịu

phạt với mức bằng 1%/tháng tính trên giá trị tài sản thế chấp còn thiếu.

Đồng thời doanh nghiệp đƣợc bảo lãnh còn phải:

- Cung cấp đầy đủ, chính xác và trung thực các tài liệu và các thông tin theo

yêu cầu của ngân hàng bảo lãnh;

- Thực hiện đầy đủ và đúng hạn nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh;

- Thanh toán đầy đủ và đúng hạn phí bảo lãnh cho ngân hàng theo thoả thuận;

- Trƣờng hợp ngân hàng bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ cho ngƣời bảo

lãnh thì doanh nghiệp phải làm giấy nhận nợ và hoàn trả cho ngân hàng số tiền ngân

hàng đã trả thay, bao gồm cả gốc, lãi và các chi phí trực tiếp phát sinh từ việc thực

hiện nghĩa vụ bảo lãnh. Trong trƣờng hợp chƣa hoàn trả đƣợc cho ngân hàng, bên

nợ phải chịu lãi suất phạt đối với khoản nợ ngân hàng đã trả thay, tối đa bằng 150%

lãi suất trong hợp đồng vay vốn giữa khách hàng và bên nhận bảo lãnh (trƣờng hợp

bảo lãnh vay vốn) hoặc lãi suất cho vay thông thƣờng mà bên bảo lãnh đang áp

dụng, kể từ ngày ngân hàng thực hiện trả thay.

- Chịu sự kiểm tra, kiểm soát và báo cáo tình hình hoạt động có liên quan

đến giao dịch bảo lãnh cho ngân hàng.

Bên nhận bảo lãnh

Lớp: Nhật 2 – K42 56 Nguyễn Thu Trang

Khóa luận tốt nghiệp

Trƣớc hết, ngân hàng cần có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn

của khách hàng xin bảo lãnh. Nếu phát hiện doanh nghiệp vi phạm, tuỳ mức độ

ngân hàng có thể lập biên bản yêu cầu khách hàng thực hiện đúng cam kết. Nếu

khách hàng vi phạm nghiêm trọng thì ngân hàng có thể rút quyền bảo lãnh và yêu

cầu doanh nghiệp trả nợ trƣớc hạn.

Khi bảo lãnh lƣu giữ tài sản thế chấp, ngân hàng phải có trách nhiệm giữ gìn,

bảo quản. Nếu để xảy ra tình trạng mất mát, hƣ hỏng tài sản thế chấp, ngân hàng

phải chịu trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại vật chất. Đối với bảo lãnh vay vốn nƣớc

ngoài, trƣớc khi đến hạn trả nợ 30 ngày, ngân hàng phải thông báo cho khách hàng

biết để chuẩn bị tiền trả nƣớc ngoài. Khi đến hạn, nếu bên xin bảo lãnh không hoàn

thành nghĩa vụ thì ngân hàng có quyền trích tiền từ tài khoản tiền gửi các loại của

họ để trả cho ngƣời hƣởng số tiền ghi trong thƣ bảo lãnh. Nếu không đủ thì ngân

hàng sẽ phải trả thay cho bên xin bảo lãnh và yêu cầu khách hàng làm giấy nợ số

tiền đã trả thay với lãi suất nợ quá hạn của loại vay tƣơng ứng. Trong thời hạn 30

ngày mà khách hàng vẫn không trả đƣợc nợ cho ngân hàng cũng nhƣ không có giải

pháp cụ thể nào chứng minh khả năng trả nợ trong thời gian tới thì Eximbank làm

thủ tục phát mại tài sản thế chấp để thu hồi vốn và chi phí đã bỏ ra. Nếu khi hết thời

hạn hợp đồng mà ngƣời xin bảo lãnh hoàn thành nghĩa vụ trong hợp đồng thì tài sản

thế chấp đƣợc giải tỏa, số tiền đƣợc chuyển vào quỹ bảo lãnh đƣợc giải phóng trả

lại quỹ kinh doanh. Ngân hàng phải hoàn trả đầy đủ tài sản bảo đảm (nếu có) và các

giấy tờ có liên quan cho khách hàng khi tiến hành thanh lý hợp đồng cấp bảo lãnh.

Trong mọi trƣờng hợp, ngân hàng phải lƣu giữ toàn bộ hồ sơ có liên quan

đến bảo lãnh, có số theo dõi bảo lãnh và trả nợ để tiện kiểm tra. Hàng tháng, các chi

nhánh phải làm báo cáo gửi Eximbank Việt nam về các nghiệp vụ bảo lãnh và trả

nợ.

1.12 Quy trình nghiệp vụ bảo lãnh cho doanh nghiệp

Cách thức tiến hành bảo lãnh cho các doanh nghiệp của Eximbank rất khác

nhau, tuỳ thuộc vào các văn bản pháp luật điều chỉnh hoạt động bảo lãnh, từng yêu

cầu cụ thể của mỗi hình thức bảo lãnh. Tuy nhiên, hoạt động bảo lãnh của

Eximbank cũng có những nguyên tắc cơ bản chung, bao gồm các bƣớc:

Lớp: Nhật 2 – K42 57 Nguyễn Thu Trang

Khóa luận tốt nghiệp

Bƣớc 1- Tiếp nhận và hoàn chỉnh hồ sơ:

a. Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ bảo lãnh:

Cán bộ ngân hàng hƣớng dẫn khách hàng lập hồ sơ theo đúng quy định đối với

mỗi loại bảo lãnh, bao gồm:

- Hồ sơ áp dụng đối với các loại bảo lãnh: bao gồm Giấy đề nghị bảo lãnh; Hồ

sơ pháp lý về khách hàng; Hồ sơ về tình hình sản xuất kinh doanh; tài chính; Hồ sơ

về đảm bảo bảo lãnh.

Nếu khách hàng đã có quan hệ tín dụng, bảo lãnh với ngân hàng, hồ sơ gồm

Giấy đề nghị bảo lãnh; Hồ sơ về tình hình sản xuất kinh doanh, tài chính; Hồ sơ về

đảm bảo bảo lãnh; Hồ sơ pháp lý về khách hàng (nếu có điều chỉnh, bổ sung).

- Hồ sơ áp dụng riêng cho từng loại bảo lãnh:

+ Đối với bảo lãnh vay vốn:

 Hồ sơ về tình hình tài chính và sản xuất kinh doanh bổ sung thêm:

 Tài liệu xác minh tình hình công nợ tại thời điểm gần nhất của

các tổ chức tín dụng mà khách hàng có dƣ nợ.

 Hồ sơ về dự án đầu tƣ bổ sung thêm:

 Hợp đồng thƣơng mại đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt .

 Dự thảo lần cuối Hợp đồng vay vốn nƣớc ngoài (nếu có)

 Văn bản của Ngân hàng Nhà nƣớc cấp hạn mức vay vốn nƣớc

ngoài cho khách hàng (đối với trƣờng hợp vay vốn nƣớc ngoài)

 Các tài liệu về biện pháp đảm bảo cho nghĩa vụ đƣợc bảo lãnh

+ Đối với Bảo lãnh thanh toán:

 Hợp đồng mua bán hoặc bản cam kết thanh toán của các bên liên quan

ghi rõ điều khoản cam kết thanh toán giữa các bên liên quan.

 Tài liệu liên quan về khả năng nguồn vốn để thanh toán theo cam kết

đƣợc bảo lãnh (nếu có).

 Hạn mức vay vốn (trƣờng hợp thanh toán bằng vốn vay).

+ Đối với bảo lãnh trong xây dựng:

 Bảo lãnh dự thầu: Tài liệu mời thầu, Quy chế hoặc quy định đấu thầu

của chủ đầu tƣ trong đó ghi rõ các trƣờng hợp vi phạm quy chế (quy

Lớp: Nhật 2 – K42 58 Nguyễn Thu Trang

Khóa luận tốt nghiệp

định) đấu thầu và trách nhiệm nghĩa vụ mỗi bên dự thầu.

 Bảo lãnh thực hiện hợp đồng:

 Hợp đồng thi công (đối với bảo lãnh thực hiện hợp đồng trong

xây lắp, trƣờng hợp chƣa có hợp đồng chính thức thì phải là hợp

đồng dự thảo trƣớc khi ký chính thức) hoặc hợp đồng cung ứng

vật tƣ thiết bị (đối với bảo lãnh thực hiện hợp đồng cung ứng vật

tƣ thiết bị) quy định về các điều kiện thực hiện hợp đồng và bảo

lãnh thực hiện hợp đồng hoặc

 Thông báo trúng thầu hoặc phê duyệt kết quả đấu thầu của cấp

có thẩm quyền.

 Bảo lãnh hoàn thanh toán: Văn bản cam kết của các bên về số tiền

ứng trƣớc, thời gian và tiến độ, phƣơng thức hoàn trả nguồn vốn, xác

định rõ các trƣờng hợp vi phạm, nghĩa vụ của Bên nhận tiền ứng

trƣớc (nếu trong hợp VNĐ kinh tế chƣa quy định rõ).

 Bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm: Hợp đồng kinh tế quy định

cụ thể về trách nhiệm đảm bảo chất lƣợng sản phẩm, các trƣờng hợp

vi phạm nghĩa vụ của các bên. Nếu hợp đồng kinh tế không quy định

rõ thì phải có một hợp đồng bổ sung (hoặc quy định trong biên bản

nghiệm thu) quy định rõ trách nhiệm đảm bảo chất lƣợng sản phẩm, các

trƣờng hợp vi phạm nghĩa vụ của các bên.

+ Đối với bảo lãnh bằng 100% vốn tự có của khách hàng

Hồ sơ gồm: Chứng từ chứng minh tiền đã đƣợc chuyển vào tài khoản tiền gửi

ký quỹ tại ngân hàng bảo lãnh bằng 100% giá trị món bảo lãnh, giấy đề nghị bảo

lãnh ghi rõ, cam kết dùng tiền ký quỹ đảm bảo cho 100% nghĩa vụ bảo lãnh.

b. Tiếp nhận kiểm tra và hoàn chỉnh hồ sơ:

Sau khi nhận đƣợc hồ sơ bảo lãnh của khách hàng, cán bộ ngân hàng kiểm

tra, kiểm soát các tài liệu của bộ hồ sơ về số lƣợng, các yếu tố trên tài liệu về tính

đầy đủ, hợp pháp hợp lệ của hồ sơ bảo lãnh và yêu cầu khách hàng hoàn chỉnh, bổ

sung hồ sơ (nếu thiếu), lập phiếu nhận hồ sơ của khách hàng và danh mục hồ sơ.

Trƣờng hợp bảo lãnh ký quỹ 100% hoặc món bảo lãnh thủ tục đơn giản không lập

Lớp: Nhật 2 – K42 59 Nguyễn Thu Trang

Khóa luận tốt nghiệp

phiếu tiếp nhận hồ sơ nhƣng phải lập danh mục hồ sơ.

Bƣớc 2- Quyết định bảo lãnh.

a. Thẩm định hồ sơ bảo lãnh:

- Chuyển hồ sơ: Sau khi nhận đƣợc hồ sơ đầy đủ từ khách hàng, cán bộ lập

danh mục hồ sơ và chuyển hồ sơ cho các Phòng có liên quan (Thẩm định, Nguồn

vốn, Thanh toán quốc tế) để tổ chức việc phối hợp xử lý giữa các đơn vị phù hợp

với tính chất, mức độ của món bảo lãnh.

- Thẩm định hồ sơ:

Trong quá trình thẩm định phải thẩm định rõ các nội dung sau:

+ Tính đầy đủ, hợp pháp và hợp lệ của hồ sơ bảo lãnh.

+ Năng lực pháp lý của Khách hàng xin bảo lãnh.

+ Việc chuyển tiền ký quỹ vào tài khoản ký quỹ để thực hiện bảo lãnh.

+ Tình hình tài chính và năng lực sản xuất kinh doanh.

+ Tính khả thi và khả năng trả nợ của dự án (Đối với bảo lãnh thanh toán và

bảo lãnh vay vốn)

+ Đánh giá các rủi ro tiềm ẩn; Thẩm định về tài sản và các biện pháp đảm bảo

cho nghĩa vụ đƣợc bảo lãnh.

- Lập Tờ trình:

+ Sau khi thẩm định các nội dung trên, căn cứ ý kiến các phòng nghiệp vụ

liên quan (nếu có), cán bộ lập Tờ trình Trƣởng phòng kiểm soát và để trình Lãnh

đạo. Tờ trình phải thể hiện đƣợc quan điểm cá nhân của cán bộ và cán bộ phải chịu

trách nhiệm về tính xác thực của các thông tin có liên quan đến việc phán quyết bảo

lãnh. Có ý kiến đề xuất bảo lãnh hoặc từ chối với các lý do cụ thể.

+ Trƣởng phòng thực hiện bảo lãnh có trách nhiệm kiểm tra lại Hồ sơ và

những nội dung trong Tờ trình, bổ sung thêm những thông tin cần thiết về dự án và

khách hàng, đề xuất ý kiến thống nhất hoặc không thống nhất ý kiến với cán bộ.

b. Ra quyết định bảo lãnh:

Sau khi xem xét tờ trình, Lãnh đạo quyết định về việc bảo lãnh.

- Trường hợp thuộc thẩm quyền:

Lớp: Nhật 2 – K42 60 Nguyễn Thu Trang

Khóa luận tốt nghiệp

Nếu các loại bảo lãnh thuộc uỷ quyền thƣờng xuyên và trong mức phán quyết

của chi nhánh, lãnh đạo chi nhánh ra quyết định về việc bảo lãnh.

- Trường hợp vượt thẩm quyền:

+ Các loại bảo lãnh không đƣợc uỷ quyền thƣờng xuyên.

+ Bảo lãnh đƣợc uỷ quyền thƣờng xuyên nhƣng vƣợt mức phán quyết của chi

nhánh;

+ Bảo lãnh đƣợc uỷ quyền thƣờng xuyên, trong mức phán quyết nhƣng chủ

đầu tƣ yêu cầu Hội sở chính trực tiếp phát hành thƣ bảo lãnh.

Nếu đồng ý bảo lãnh, cán bộ thảo tờ trình trình Trƣởng phòng kiểm soát, Lãnh

đạo Chi nhánh ký gửi Hội sở chính xem xét uỷ nhiệm. Nếu không đồng ý bảo lãnh,

cán bộ thảo công văn từ chối trình Lãnh đạo ký trả lời cho khách hàng.

Bƣớc 3- Phát hành bảo lãnh:

a. Hoàn chỉnh lại hồ sơ bảo lãnh (nếu có yêu cầu):

b. Thực hiện các biện pháp đảm bảo:

Sau khi có quyết định phê duyệt chấp thuận bảo lãnh, cán bộ yêu cầu khách

hàng thực hiện các biện pháp đảm bảo (trừ bảo lãnh ký quỹ 100% vốn tự có) đã cam

kết cho nghĩa vụ đƣợc bảo lãnh nhƣ: thế chấp, cầm cố, ký quỹ, bảo lãnh của bên thứ

3... và các yêu cầu khác.

c. Ký hợp đồng bảo lãnh và phát hành thư bảo lãnh:

Sau khi nhận lại hồ sơ của Lãnh đạo chấp thuận phát hành bảo lãnh cho khách

hàng, cán bộ tiến hành soạn thảo hợp đồng để trình Lãnh đạo ký phát hành bảo lãnh

và gửi cho khách hàng. Nếu phát hành bảo lãnh ký quỹ 100% không phải ký hợp

đồng bảo lãnh với khách hàng.

d. Về thời hạn xem xét phát hành bảo lãnh:

Theo yêu cầu của khách hàng, ngân hàng xem xét, quyết định bảo lãnh.

Trƣờng hợp cần phải có đủ thời gian để xem xét (đối với bảo lãnh vay vốn và các

bảo lãnh khác cần có ý kiến của Hội sở chính) tối đa cũng không quá 30 ngày kể từ

ngày nhận đƣợc hồ sơ đầy đủ, hợp lệ của khách hàng.

Bƣớc 4- Xử lý sau khi phát hành bảo lãnh:

Lớp: Nhật 2 – K42 61 Nguyễn Thu Trang

Khóa luận tốt nghiệp

a. Theo dõi phát sinh nghĩa vụ bảo lãnh và thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh:

- Cán bộ theo dõi việc phát sinh nghĩa vụ bảo lãnh đối với các loại bảo lãnh

nhƣ bảo lãnh dự thầu, thực hiện hợp đồng và các cam kết bảo lãnh khác.

- Theo dõi giải ngân, thực hiện nhận nợ (đối với bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh

hoàn thanh toán và bảo lãnh vay vốn):

+ Đối với trƣờng hợp tiền vay, tiền ứng trƣớc đƣợc giải ngân qua ngân hàng,

cán bộ phối hợp với các bộ phận có liên quan (Phòng kế toán...) để thực hiện giải ngân

cho khách hàng đúng mục đích và tiến độ.

+ Đối với trƣờng hợp tiền vay đƣợc sử dụng để nhập thiết bị, hàng hoá (hoặc

vay bằng hàng hoá, thiết bị), cán bộ theo dõi việc mở L/C, giao nhận chứng từ, ký

hối phiếu, giấy nhận nợ của khách hàng đảm bảo cho quá trình này đƣợc thực hiện

đúng tiến độ, đầy đủ và chính xác.

b. Hạch toán số dư bảo lãnh:

- Đối với bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh hoàn thanh toán và bảo lãnh vay vốn:

Cán bộ lập lịch giải ngân, thông báo và gửi các chứng từ chứng minh việc giải

ngân cho cán bộ phòng kế toán để hạch toán ngoại bảng số dƣ bảo lãnh. Chứng từ

gửi cho cán bộ kế toán làm căn cứ hạch toán gồm:

+ Hợp đồng bảo lãnh (bản chính).

+ Lịch giải ngân (nếu là bảo lãnh vay vốn - bản phô tô).

+ Thƣ bảo lãnh (L/C hoặc hối phiếu nhận nợ - bản phô tô).

- Đối với các loại bảo lãnh như bảo lãnh dự thầu, thực hiện hợp đồng và các

cam kết bảo lãnh khác:

+ Cán bộ cung cấp các chứng từ chứng minh việc phát sinh nghĩa vụ bảo lãnh

(Hợp đồng bảo lãnh, thƣ bảo lãnh...) cho kế toán để hạch toán ngoại bảng số dƣ bảo

lãnh gồm hợp đồng bảo lãnh (bản chính), thƣ bảo lãnh (bản photo).

c. Theo dõi thực hiện Hợp đồng bảo lãnh:

- Kiểm tra, theo dõi khách hàng (Trừ trường hợp bảo lãnh bằng ký quỹ

100% vốn tự có): theo dõi tình hình tài chính và sản xuất kinh doanh của khách

hàng từ khi phát sinh đến khi kết thúc nghĩa vụ bảo lãnh. Hàng quý yêu cầu khách

hàng gửi báo cáo định kỳ, hết năm tài chính yêu cầu khách hàng gửi báo cáo quyết

Lớp: Nhật 2 – K42 62 Nguyễn Thu Trang

Khóa luận tốt nghiệp

toán đƣợc duyệt chính thức.

- Thu phí bảo lãnh:

 Phòng kế toán tự động lập chứng từ trích tài khoản tiền gửi của khách

hàng tại Chi nhánh để thu (nếu đến hạn khách hàng không tự động trả

và không đƣợc ngân hàng gia hạn). Trƣờng hợp khách hàng có tài

khoản tiền gửi tại ngân hàng khác, Chi nhánh lập uỷ nhiệm thu gửi đến

ngân hàng đó để thu phí bảo lãnh và thông báo cho khách hàng biết.

 Trƣờng hợp khách hàng không có khả năng trả phí do nguyên nhân

khách quan, có công văn đề nghị gia hạn. Lãnh đạo Chi nhánh xem

xét gia hạn trả phí bảo lãnh hoặc hạch toán tài khoản phí chƣa thu cho

khách hàng. Trƣờng hợp không trả phí mà khách hàng không có lý do,

Chi nhánh đƣợc chuyển phí chƣa thu và áp dụng chế độ phạt quá hạn

theo quy định.

- Kiểm tra tài sản đảm bảo cho bảo lãnh:

+ Đối với tài sản đảm bảo là tiền gửi ký quỹ, cán bộ tiến hành kiểm tra số dƣ

trên tài khoản ký quỹ để đảm bảo khả năng bù đắp rủi ro khi phải thực hiện nghĩa

vụ bảo lãnh.

+ Đối với tài sản đảm bảo (kể cả của bên thứ ba) là máy móc, thiết bị, nhà

xƣởng... thì phải thƣờng xuyên kiểm tra trên hồ sơ thế chấp và kiểm tra tài sản tại

hiện trƣờng để kịp thời xử lý các vấn đề phát sinh nhƣ mất mát, hƣ hỏng, giảm giá

trị...

+ Đối với trƣờng hợp đảm bảo là bảo lãnh của bên thứ ba thì phải thƣờng

xuyên kiểm tra và theo dõi năng lực tài chính của ngƣời bảo lãnh thứ ba để đảm bảo

thực hiện nghĩa vụ của bên thứ ba khi có yêu cầu.

- Đôn đốc thực hiện nghĩa vụ được bảo lãnh:

+ Đối với bảo lãnh thanh toán và bảo lãnh vay vốn

 Căn cứ lịch trả nợ, cán bộ mở sổ theo dõi việc trả nợ gốc và lãi của

khách hàng đối với bên cho vay.

 Định kỳ hàng tháng, tiến hành kiểm tra để nắm đƣợc tình hình sản

xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng.

Lớp: Nhật 2 – K42 63 Nguyễn Thu Trang

Khóa luận tốt nghiệp

 Cán bộ thông qua trƣởng phòng và báo cáo Lãnh đạo để gửi thông

báo nợ đến hạn cho khách hàng trƣớc 15 ngày theo lịch trả nợ.

Để đảm bảo việc trả nợ đúng hạn cho Bên cho vay, ngân hàng yêu cầu khách

hàng nộp đủ tiền (VNĐ tiền nhận nợ vay) vào tài khoản tại ngân hàng trƣớc 2 ngày

làm việc so với lịch trả nợ để có tiền thanh toán trả nƣớc ngoài theo cam kết.

Trƣờng hợp trả nợ bằng ngoại tệ mà khách hàng chỉ có nguồn VND, nếu chi

nhánh ngân hàng cân đối đƣợc ngoại tệ bán cho khách hàng thì yêu cầu khách hàng

nộp đủ VND vào tài khoản và bán ngoại tệ cho khách hàng, Nếu chi nhánh không

tự cân đối đƣợc ngoại tệ, Chi nhánh liên hệ với Hội sở chính hoặc yêu cầu khách

hàng tự mua, khách hàng phải đảm bảo có đủ lƣợng ngoại tệ cần thiết trên tài khoản

để thanh toán nợ nƣớc ngoài đến hạn.

Sau mỗi kỳ trả nợ (bảo lãnh vay vốn) hoặc sau mỗi đợt thanh toán (bảo lãnh

thanh toán) cán bộ sao gửi kế toán theo dõi tài khoản bảo lãnh tài liệu liên quan của

món bảo lãnh để hạch toán (ngoại bảng hoặc nội bảng) tài liệu gồm:

 Thông báo trả nợ (bản photo),

 Chứng từ báo có cho ngƣời thụ hƣởng bảo lãnh (bảo lãnh vay vốn),

 Bảng kê nhập, xuất hàng hoá và thanh toán theo cam kết (nếu có) có

liên quan đến nghĩa vụ bảo lãnh (bảo lãnh thanh toán) -bản photo.

- Gia hạn bảo lãnh:

Căn cứ văn bản đề nghị gia hạn bảo lãnh của khách hàng và sự đồng ý gia hạn

bảo lãnh của ngƣời thụ hƣởng bảo lãnh (Văn bản gia hạn bảo lãnh đối với bảo lãnh

dự thầu, bổ sung điều khoản gia hạn bảo lãnh của Hợp đồng kinh tế, hợp đồng vay

vốn đối với các loại bảo lãnh khác), cán bộ làm các thủ tục cần thiết theo đề nghị

của khách hàng và theo yêu cầu nghiệp vụ bảo lãnh (bổ sung điều khoản về thời hạn

bảo lãnh của hợp đồng bảo lãnh, thảo công văn gia hạn thƣ bảo lãnh, thu phí bảo

lãnh bổ sung)

- Xử lý khi phải trả nợ thay:

Trƣờng hợp đã tìm mọi biện pháp đôn đốc nhƣng khách hàng vẫn không thực

hiện đầy đủ nghĩa vụ đƣợc bảo lãnh, ngân hàng yêu cầu khách hàng giải trình

nguyên nhân và xử lý theo một trong các hƣớng sau:

Lớp: Nhật 2 – K42 64 Nguyễn Thu Trang

Khóa luận tốt nghiệp

+ Trích tiền gửi ký quỹ bảo lãnh thanh toán trả Bên thụ hƣởng (nếu có).

+ Đàm phán với bên cho vay để gia hạn nợ cho khách hàng (đối với bảo lãnh

vay vốn).

+ Cho khách hàng vay theo kế hoạch tín dụng đầu tƣ (nếu có) để trả nợ thay

(nếu khách hàng đƣợc Chính phủ chỉ đạo cho vay từ nguồn vốn tín dụng đầu tƣ để

hỗ trợ trả nợ).

+ Cho khách hàng vay tạm thời chờ thanh toán để trả nợ thay (nếu khách hàng

bị chậm thanh toán và có nguồn trả nợ rõ ràng)

+ Cho khách hàng vay bắt buộc để trả nợ thay theo quy định hiện hành..

Bƣớc 5- Kết thúc bảo lãnh:

a. Tất toán bảo lãnh:

- Đối với bảo lãnh vay vốn nƣớc ngoài không phát hành thƣ (Bảo

lãnh mở L/C hoặc ký trên hối phiếu), trình tự thực hiện nhƣ sau:

+ Hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng bảo lãnh:

Ngân hàng gửi thông báo yêu cầu khách hàng hoàn thành nốt các nghĩa vụ theo

hợp đồng bảo lãnh trƣớc 30 ngày theo thời hạn kết thúc bảo lãnh trong hợp đồng.

+ Thanh lý hợp đồng bảo lãnh, xuất toán tài khoản ngoại bảng bảo lãnh:

Sau khi khách hàng đã hoàn tất các nghĩa vụ theo hợp đồng bảo lãnh, ngân

hàng lập thông báo thanh lý hợp đồng, kế toán sẽ xuất toán số dƣ bảo lãnh, giải toả

tài khoản ký quỹ, thực hiện thu phí (nếu có).

- Đối với bảo lãnh phát hành thƣ tất toán bảo lãnh căn cứ vào:

+ Thƣ bảo lãnh hết hiệu lực hoặc thông báo hết hiệu lực thƣ bảo lãnh của

Bên thụ hƣởng bảo lãnh, hoặc xác nhận hoàn thành nghĩa vụ của Bên thụ hƣởng bảo

lãnh. Nếu trên thƣ bảo lãnh có ngày hết hiệu lực cụ thể, kế toán tự động làm thủ tục

tất toán vào ngày làm việc tiếp theo. Nếu trên thƣ bảo lãnh không ghi rõ ngày cụ thể

hết hiệu lực thì căn cứ vào thông báo hoặc xác nhận của Bên thụ hƣởng bảo lãnh về

việc hoàn thành nghĩa vụ liên quan đến bảo lãnh của khách hàng.

+ Trƣờng hợp đặc biệt nếu thời hạn hết hiệu lực theo thông báo của chủ đầu tƣ

(ngƣời thụ hƣởng bảo lãnh) phát sinh trƣớc thời hạn hiệu lực của thƣ bảo lãnh do ngân

hàng phát hành, nếu đảm bảo tính hợp pháp, hợp lệ, ngân hàng đề nghị khách hàng nộp

Lớp: Nhật 2 – K42 65 Nguyễn Thu Trang

Khóa luận tốt nghiệp

lại bản chính thƣ bảo lãnh hoặc gửi văn bản của Bên thụ hƣởng chấp thuận thƣ bảo lãnh

hết hiệu lực trƣớc thời hạn để tiến hành thanh lý hợp đồng bảo lãnh trƣớc thời hạn và

thông báo cho Bên thụ hƣởng biết, kế toán tất toán tài khoản ngoại bảng.

b. Giải toả tài sản đảm bảo bảo lãnh:

Giải chấp tài sản, xuất kho tài sản hoặc giấy tờ tài sản thế chấp.., giải toả tiền

ký quỹ (nếu có)

c. Đánh giá kết quả, rút kinh nghiệm.

d. Lưu trữ hồ sơ.

Hồ sơ lƣu trữ cụ thể đối với mỗi Hợp đồng bảo lãnh ngân hàng bao gồm:

- Hồ sơ pháp lý khách hàng, hồ sơ về hoạt động sản xuất kinh doanh tài chính

02 năm gần nhất (khách hàng chƣa có quan hệ vay vốn hoặc khách hàng bảo lãnh

lần đầu).

- Tài liệu về sản xuất kinh doanh, tài chính quý gần nhất bản chính

- Hồ sơ về đảm bảo bảo lãnh (nếu có).

- Giấy đề nghị bảo lãnh (bản chính).

- Tờ trình Lãnh đạo về bảo lãnh (bản chính).

- Hợp đồng bảo lãnh theo từng loại bảo lãnh phát sinh bản chính.

- Thƣ bảo lãnh, L/C hoặc hối phiếu (bản phôtô) theo loại bảo lãnh phát sinh.

- Các tài liệu có liên quan theo từng loại bảo lãnh phát sinh:

- Gia hạn bảo lãnh (nếu có)

- Cho vay bắt buộc (nếu có).

- Các văn bản chỉ đạo có liên quan đến bảo lãnh

- Đối với bảo lãnh ký quỹ 100% vốn tự có, hồ sơ lƣu trữ gồm:

+ Giấy đề nghị bảo lãnh;

+ Báo có tài khoản ký quỹ;

+ Thƣ bảo lãnh hoặc L/C, tài liệu liên quan (nếu có).

Trên đây là quy trình tiến hành cấp bảo lãnh cho doanh nghiệp. Tuy nhiên căn cứ

vào từng doanh nghiệp và từng dự án, yêu cầu bảo lãnh cụ thể mà cán bộ tín dụng

Lớp: Nhật 2 – K42 66 Nguyễn Thu Trang

Khóa luận tốt nghiệp

bỏ qua hoặc thực hiện thêm một công đoạn nào đấy, nhƣng mục tiêu vẫn là đảm bảo

an toàn cho ngân hàng, và sự tiện lợi và nhanh chóng cho khách hàng.

2. Tình hình hoạt động bảo lãnh của ngân hàng Xuất nhập khẩu trong những

năm vừa qua

Bảo lãnh ngân hàng là một nghiệp vụ quan trọng trong cơ cấu hoạt động kinh

doanh của Eximbank. Tầm quan trọng của loại hình nghiệp vụ này không chỉ thể

hiện ở chỗ nó tạo ra một phần thu nhập cho ngân hàng mà còn thể hiện ở chỗ nghiệp

vụ bảo lãnh tạo điều kiện tƣơng hỗ cho các nghiệp vụ khác phát triển, nâng cao uy

tín của ngân hàng.

Là một ngân hàng thƣơng mại hàng đầu, có uy tín tại Việt Nam, Eximbank

luôn coi trọng lĩnh vực bảo lãnh ngân hàng với phƣơng châm luôn đem đến cho

khách hàng của mình những dịch vụ tốt nhất.

2.1 Quy mô hoạt động bảo lãnh

Nếu xét về quy mô bảo lãnh thì phải công nhận rằng trong những năm vừa

qua tình hình hoạt động bảo lãnh của Eximbank có tăng trƣởng nhƣng không ổn

định. Doanh số bảo lãnh qua các năm thể hiện đồng thời những thuận lợi và khó

khăn mà ngân hàng phải đối mặt.

Năm 2002, do nghiệp vụ bảo lãnh vẫn còn khá mới mẻ, trình độ cán bộ non

kém, thiếu kinh nghiệm nên Eximbank thực hiện hoạt động bảo lãnh khá dè dặt,

thận trọng. Doanh số bảo lãnh trong năm này không lớn (99.150 triệu VNĐ). Hơn

nữa, do tình hình hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động kinh doanh đối ngoại

nói riêng của ngân hàng còn hạn chế nên chất lƣợng các khoản bảo lãnh trong thời

gian này cũng không cao. Tỷ lệ nợ quá hạn cao, lên tới 6,7% và kéo dài. Nhiều

khoản bảo lãnh trung và dài han đã quá hạn từ tháng 5, tháng 6 nhƣng đến cuối năm

vẫn chƣa đƣợc thanh toán vì nhiều lý do khác nhau.

Sang năm 2003, quy mô của hoạt động bảo lãnh đƣợc duy trì ở mức vừa phải,

dƣ bảo lãnh ngân hàng là 131.312 triệu đồng, tăng 31,4% so với năm trƣớc. Nội

dung bảo lãnh trong năm tập trung chủ yếu vào bảo lãnh thƣ tín dụng, các loại hình

bảo lãnh khác hầu nhƣ không có. Theo báo cáo thì tỷ lệ nợ quá hạn vẫn còn cao, là

Lớp: Nhật 2 – K42 67 Nguyễn Thu Trang

Khóa luận tốt nghiệp

4,5%. Rõ ràng nợ quá hạn đang trở thành một vấn đề bức xúc cần có sự quan tâm

đặc biệt.

Năm 2004, số dƣ bảo lãnh của Eximbank giảm xuống còn 102.460 triệu

đồng, giảm 21,4% so với năm 2003. Mặc dù doanh số bảo lãnh trong năm cũng

giảm đi nhiều (28.852 triệu đồng) nhƣng không phát sinh nợ quá hạn. Đây có thể

coi là một kết quả đáng khích lệ đối với ngân hàng. Điều này đã phần nào ghi nhận

những bƣớc tiến bộ về chất lƣợng nghiệp vụ cũng nhƣ những cố gắng của đội ngũ

cán bộ ngân hàng.

Sang năm 2005 và 2006, quy mô hoạt động bảo lãnh ngày càng tăng theo

hƣớng tích cực và ổn định. Tất cả các khoản bảo lãnh thƣ tín dụng trả chậm ngắn

hạn phát sinh đều đƣợc các doanh nghiệp thanh toán đầy đủ và đúng hạn. Các

doanh nghiệp sử dụng vốn an toàn và hiệu quả, hàng nhập khẩu tiêu thụ tốt, bản

thân Eximbank cũng tăng thu nhập từ phí dịch vụ, tăng nguồn tiền gửi và nâng cao

uy tín với nƣớc ngoài. Tính đến thời điểm 30/6/2006, với 7 khoản bảo lãnh mở L/C

trả chậm, doanh số bảo lãnh ngân hàng phát sinh lên tới 140.446 triệu đồng, tăng

gần gấp hai lần so với cùng kỳ năm 2005. Dƣ bảo lãnh trong năm 2006 đạt 275.580

triệu đồng, tăng 61,8% so với năm 2005.

Bảng 3:Doanh số bảo lãnh của Eximbank qua các năm

Đơn vị: Triệu VNĐ

Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 2006

Dƣ bảo lãnh đầu năm 67.350 99.150 131.312 102.460 170.317

Số bảo lãnh phát sinh trong năm 47.788 60.476 35.120 100.340 210.347

Số bảo lãnh thanh toán trong năm 15.988 28.314 63.972 32.483 105.084

Dƣ bảo lãnh cuối năm 99.150 131.312 102.460 170.317 275.580

Số dƣ tăng so với năm trƣớc +31,4% -21,4% +66,2% +61,8%

(Nguồn: Báo cáo tổng kết của Phòng Nguồn vốn kinh doanh)

Sở dĩ ngân hàng duy trì đƣợc mức doanh số bảo lãnh tăng trong những năm

gần đây là do :

- Nhu cầu bảo lãnh của nền kinh tế ngày càng gia tăng cùng với sự gia tăng

của số lƣợng và quy mô các hợp đồng kinh tế, đặc biệt là sự phát triển của hoạt

Lớp: Nhật 2 – K42 68 Nguyễn Thu Trang

Khóa luận tốt nghiệp

động xuất nhập khẩu…;

- Ngân hàng ngày càng nhận thức đƣợc vai trò của bảo lãnh trong hoạt động

ngân hàng: vừa tăng doanh thu, vừa phân tán rủi ro thông qua chính sách đa dạng

hoá vừa giảm sự phụ thuộc vào hoạt động cho vay;

- Ngân hàng tích cực xử lý dứt điểm nợ quá hạn tồn đọng cụ và xây dựng hệ

thống quản lý rủi ro toàn hệ thống, hạn chế nợ quá hạn mới phát sinh.

- Đối tƣợng khách hàng không ngừng đƣợc mở rộng;

Tuy vậy, bên cạnh những thành tựu thu đƣợc thì vẫn còn những thiếu sót, tồn

tại mà ngân hàng cần khắc phục. Hiện số tiền ngân hàng phải thanh toán thay đang

có xu hƣớng tăng lên. Nếu tính cả số tiền phải cho vay thanh toán từ trƣớc thì đến

cuối năm 2006, tổng số tiền mà Eximbank phải thay toán thay là 30.756 triệu đồng.

Rõ ràng, đây là một thách thức đặt ra cho ngân hàng trong thời gian tới. Dự phòng

cho các khoản bảo lãnh của ngân hàng năm 2006 là 3.707 triệu đồng, đƣợc trích lập

theo tỷ lệ 0,235% các khoản bảo lãnh theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN.

Bảng 4: Doanh thu phí bảo lãnh 2004 – 2006

Đơn vị: Triệu đồng

Chỉ tiêu 2004 2005 2006

Doanh thu phí bảo lãnh 1.559 2.484 4.720

Tỷ lệ tăng trưởng Dthu phí BL 59,3% 90,0%

Doanh thu phí dịch vụ 40.254 55.758 71.974

Tỷ lệ DTPBL/DTPDV 3,9% 4,5% 6,6%

Tổng doanh thu 676.964 829.942 1.256.118

Tỷ lệ DTPBL/Tổng DT 0,23% 0,30% 0,38%

(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của Eximbank)

Doanh thu phí bảo lãnh liên tục tăng từ 1.559 triệu đồng vào năm 2004 lên

4.720 triệu đồng vào năm 2006 - đóng góp trên dƣới 0,38% vào tổng doanh thu của

ngân hàng. Bảng số liệu trên cho thấy tỷ trọng trong doanh thu từ phí dịch vụ của hoạt

động bảo lãnh có xu hƣớng tăng nhƣng vẫn còn rất nhỏ. Nguyên nhân là do dịch vụ

thanh toán xuất nhập khẩu và kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng phát triển mạnh trong

Lớp: Nhật 2 – K42 69 Nguyễn Thu Trang

Khóa luận tốt nghiệp

vài năm gần đây, vƣợt qua tốc độ tăng trƣởng của hoạt động bảo lãnh. Tuy nhiên hoạt

động bảo lãnh vẫn là một trong những trọng tâm phát triển của ngân hàng cho xứng với

những tiềm lực của nó.

2.2 Cơ cấu hoạt động bảo lãnh

Xét ở các góc độ khác nhau chúng ta có thể thấy cơ cấu bảo lãnh của

Eximbank cũng có nhiều điểm đáng quan tâm.

Bảng 5: Cơ cấu số dƣ bảo lãnh theo loại hình

(Đơn vị : triệu đồng)

Chỉ tiêu

Bằng tiền đồng 2005 Bằng ngoại tệ Tổng cộng Bằng tiền đồng 2006 Bằng ngoại tệ Tổng cộng

Bảo lãnh 24.281 90.912 115.193 42.859 55.637 98.496 thanh toán

Bảo lãnh

thực hiện 12.670 7.660 20.330 42.064 47.244 89.308

hợp đồng

Bảo lãnh 4.903 4.391 9.294 30.817 1.995 32.812 dự thầu

Bảo lãnh 12.136 13.364 25.500 37.262 17.702 54.964 khác

170.317 275.580 Tổng cộng

(Nguồn: Báo cáo thường niên của Eximbank các năm 2005, 2006)

* Xét về loại hình bảo lãnh thì Eximbank tập trung chủ yếu vào bảo lãnh

thanh toán và bảo lãnh thực hiện hợp đồng. Năm 2005, bảo lãnh thanh toán chiếm

67,6% và bảo lãnh thực hiện hợp đồng chiếm 11,9%. Năm 2006, bảo lãnh thanh

toán chiếm khoảng 35,7% và bảo lãnh thực hiện hợp đồng chiếm 32,4% tỷ trọng

trong bảo lãnh. Điều này thể hiện rõ mục tiêu của Eximbank là để phục vụ cho các

giao dịch xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp trong nƣớc. Bảo lãnh dự thầu trong

nƣớc cũng tăng nhanh, chủ yếu vẫn đang tập trung cho các phiên đấu thầu của các

dự án lớn, trọng điểm của nhà nƣớc, hơn nữa một quyết định mới của Chính Phủ

Lớp: Nhật 2 – K42 70 Nguyễn Thu Trang

Khóa luận tốt nghiệp

yêu cầu những ngƣời tham gia đấu thầu đều phải có một bảo lãnh dự thầu đã đẩy

nhu cầu bảo lãnh dự thầu tăng nhanh chóng.

* Xét về đối tƣợng bảo lãnh thì khách hàng chủ yếu và thƣờng xuyên của

Eximbank là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.

Bảng 6: Cơ cấu bảo lãnh theo thành phần kinh tế

Đơn vị: Triệu VNĐ

2005 2006 Chỉ tiêu Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%)

DNQD 64.727 38,0% 65.704 23,8%

DN ngoài QD 105.590 62,0% 209.876 76,2%

Tổng 170.317 100,0 275.580 100,0

(Nguồn: Báo cáo bảo lãnh Ngân hàng Xuất Nhập Khẩu VN các năm)

Năm 2005, bảo lãnh phát hành cho khu vực doanh nghiệp ngoài quốc doanh

chiếm 62,0% trong tổng doanh số bảo lãnh. Cùng với chiến lƣợc đa dạng hoá đối

tƣợng khách hàng, tỷ trọng doanh số bảo lãnh phát hành cho các doanh nghiệp

ngoài quốc doanh đã tăng trung bình khoảng trên 10%/năm. Tuy nhiên, tỷ trọng này

ở mức khá cao (76,2%) vào năm 2006 vừa qua. Nguyên nhân là do từ khi thành lập

cho tới nay, khách hàng của Ngân hàng chủ yếu là các công ty cổ phần và các

doanh nghiệp liên doanh với nguồnvốn kinh doanh ngày càng tăng và hoạt động

ngày càng ổn định.

* Xét về kỳ hạn bảo lãnh, hiện nay, tại Eximbank có sự chênh lệch khá rõ

giữa bảo lãnh ngắn hạn và bảo lãnh trung và dài hạn.

Lớp: Nhật 2 – K42 71 Nguyễn Thu Trang

Khóa luận tốt nghiệp

Bảng 7: Dƣ nợ bảo lãnh phân theo kỳ hạn

Đơn vị: triệu đồng

2005 2006 Chỉ tiêu Số tiền Tỷ trọng(%) Số tiền Tỷ trọng(%)

Tổng dƣ nợ bảo lãnh 170.317 100% 275.580 100%

Dƣ nợ bảo lãnh ngắn hạn 155.329 91,2% 201.762 73,2%

Dƣ nợ bảo lãnh trung và dài hạn 14.988 8,8% 73.818 26,8%

(Nguồn: Báo cáo bảo lãnh của Ngân hàng Xuất Nhập Khẩu VN các năm)

Qua bảng số liệu ta thấy, bảo lãnh chủ yếu tập trung vào bảo lãnh ngắn hạn.

Năm 2005 bảo lãnh ngắn hạn chiếm 91,2% (tƣơng đƣơng 155.329 triệu), năm 2006

tỷ trọng bảo lãnh giảm xuống còn 73,2%. Nhƣng, bảo lãnh trung và dài hạn đã có

bƣớc chuyển biến đáng kể, tỷ trọng tăng lần lƣợt từ năm 2005 đến năm 2006 là

8,8% và 26,8%. Điều đó cho thấy ngân hàng đã bắt đầu quan tâm tới nhu cầu vốn

trung và dài hạn của doanh nghiệp và đáp ứng đƣợc phần nào các nhu cầu tiềm năng

đó. Có sự chênh lệch đó# là vì bảo lãnh ngân hàng là một nghiệp vụ tuy đã đƣợc áp

dụng ở ngân hàng từ hơn 10 năm nay nhƣng vẫn còn mới mẻ đối với các doanh

nghiệp Việt Nam, nghiệp vụ bảo lãnh hàm chứa khá nhiều rủi ro, do đó Eximbank

nói riêng và các NHTM nói chung vẫn còn dè dặt trong việc bảo lãnh cho những

loại bảo lãnh dài hạn. Bên cạnh đó đối tƣợng chủ yếu của Eximbank là các hợp

đồng xuất nhập khẩu nên thời gian của bảo lãnh cũng không quá dài.

3. Đánh giá chung

3.1 Những kết quả đạt được

Hoạt động bảo lãnh đã góp phần tăng thu cho ngân hàng, giảm dần sự phụ

thuộc vào hoạt động cho vay: doanh thu từ hoạt động bảo lãnh cũng tăng lên, đóng

góp vào tổng doanh thu hàng năm của ngân hàng, nâng cao kết quả kinh doanh của

ngân hàng. Bảo lãnh cũng có tác dụng hỗ trợ cho các nghiệp vụ khác của ngân

hàng nhƣ nghiệp vụ thanh toán, tín dụng, nghiệp vụ kinh doanh đối ngoại, góp

Lớp: Nhật 2 – K42 72 Nguyễn Thu Trang

Khóa luận tốt nghiệp

phần nâng cao chất lƣợng phục vụ, mở rộng quan hệ và nâng cao uy tín của ngân

hàng đối với khách hàng cũng nhƣ đối với nhà nƣớc và các tổ chức tín dụng khác.

Hoàn thành tốt tiêu chuẩn chất lượng về thời gian tiến hành bảo lãnh: các cán

bộ thực hiện nghiêm tức các quy định về thời gian, không để khách hàng chờ đợi quá

lâu, ảnh hƣởng tới thời gian phục vụ của khách hàng.

Không phát sinh dư nợ cho vay bắt buộc: trong ba năm qua ngân hàng không

phải thực hiện việc trả thay khách hàng, thực hiện nghĩa vụ tài chính thay khách

hàng. Do vậy không để lại những khoản tín dụng bắt buộc và không gây ảnh hƣởng

xấu đến bảng cân đối kế toán. Điều này có đƣợc trƣớc hết từ việc ngân hàng luôn

thận trọng trong việc cấp bảo lãnh cho khách hàng, tập trung vào đối tƣợng khách

hàng có tín nhiệm. Cùng với nỗ lực từng bƣớc nâng cao kiến thức nghiệp vụ và

củng cố hoạt động tín dụng, tạo môi trƣờng pháp lý lành mạnh, thông thoáng hơn,

trong những năm vừa qua, số lƣợng các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả sau khi

đƣợc ngân hàng bảo lãnh, số các dự án khả thi ngày càng tăng.

Góp phần đáp ứng nhu cầu vốn của của các doanh nghiệp mở rộng hoạt

động sản xuất kinh doanh, cung cấp thêm một hình thức tài trợ vốn hiệu quả lại

còn có chức năng đền bù và đôn đốc thực hiện hợp đồng. Đây chính là tính ƣu việt

của bảo lãnh ngân hàng so với các hình thức đảm bảo khác.

Chất lượng hoạt động bảo lãnh không ngừng tăng trưởng và phát triển.

Ngoài nghiệp vụ bảo lãnh vay vốn nƣớc ngoài theo yêu cầu của khách hàng, ngân

hàng cũng xem xét chấp nhận bảo lãnh của ngân hàng nƣớc ngoài đối với các khoản

cho vay của Eximbank. Hơn nữa, dù là một nghiệp vụ mới nhƣng ban lãnh đạo

ngân hàng vẫn thƣờng xuyên theo dõi, kịp thời chỉnh lý và ban hành các văn bản

hƣớng dẫn về bảo lãnh cho phù hợp, đồng thời luôn lắng nghe và coi trọng các ý

kiến đóng góp từ phía khách hàng để có thể khắc phục phần nào các nhƣợc điểm

trong mạng lƣới cung cấp dịch vụ của mình. Nâng cao hơn nữa chất lƣợng bảo lãnh

ngân hàng cũng là một trong số các mục tiêu đề ra của công tác thanh tra và kiểm

toán ngân hàng vẫn diễn ra hàng năm.

Chất lượng công tác thẩm định bảo lãnh ngày một cải thiện. Ngân hàng

trong những năm gần đây đã áp dụng các phƣơng pháp mang tính khoa học nhƣ chỉ

Lớp: Nhật 2 – K42 73 Nguyễn Thu Trang

Khóa luận tốt nghiệp

tiêu điểm hào vốn, chỉ tiêu hiện giá ròng thuần NPV, chỉ tiêu tỷ suất hoàn vốn nội

bộ IRR… và xem xét công tác này dƣới một góc độ toàn diện hơn. Nếu nhƣ trƣớc

đây, các dự án chủ yếu là hợp đồng xuất nhập khẩu của Nhà nƣớc, ngân hàng ít khi

quan tâm đến tính khả thi và hiệu quả của dự án thì hiện nay, với những phƣơng

pháp khoa học tiến bộ, thẩm định dự án ngày càng thu hút đƣợc sự quan tâm từ phía

ngân hàng, và đƣợc phân tích triệt để trên mọi phƣơng diện thị trƣờng, kinh tế, xã

hội, kỹ thuật và tài chính.

3.2 Những hạn chế và nguyên nhân

3.2.1 Hạn chế

Một hạn chế không chỉ có ở Eximbank mà là thực trạng chung hiện này của

các ngân hàng thƣơng mại là cơ cấu bảo lãnh còn khá đơn điệu và thiếu cân đối.

Bảo lãnh chủ yếu vẫn là bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh thanh toán và bảo

lãnh dự thầu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số dƣ nợ bảo lãnh. Thực tế ngân hàng đã

có các loại bảo lãnh khác, nhƣng chƣa thực sự đƣa vào thực hiện, tại ngân hàng đã

thực hiện nghiệp vụ đồng bảo lãnh, nhƣng mới chỉ đƣợc rất ít món. Bên cạnh đó

quy mô của các khoản bảo lãnh không lớn

Hạn chế thứ hai là đối tượng khách hàng không đa dạng, ngân hàng thực hiện

bảo lãnh chủ yếu cho các ngành công nghiệp để thực hiện các hợp đồng xuất nhập khẩu,

đây là lĩnh vực hàm chứa nhiều rủi ro và hiện nay có nhiều vấn đề bức xúc nổi bật.

Thứ ba, trong mấy năm qua, ngân hàng không phải thực hiện nghĩa vụ tài

chính thay khách hàng, vì ngân hàng quá thận trọng trong việc lựa chọn khách hàng

vay và tập trung vào các khách hàng có tài chính lành mạnh, kết quả kinh doanh tốt,

dự án khả thi và thƣờng có quan hệ lâu dài với ngân hàng nhằm hạn chế rủi ro bảo

lãnh. Chính sự thận trọng đó đã khiến ngân hàng đã thu hẹp bảo lãnh, làm cho

doanh số cũng như dư nợ bảo lãnh còn hạn chế, đồng thời ngân hàng có thể bỏ qua

những cơ hội kinh doanh, không tận dụng đƣợc tiềm năng sẵn có, làm giảm thu

nhập và quy mô bảo lãnh của ngân hàng. Với những điều kiện khó tính của ngân

hàng trong việc thực hiện bảo lãnh có thể làm cho khách hàng e ngại khi đến đề

nghị bảo lãnh. Doanh thu từ bảo lãnh nói riêng cũng nhƣ doanh thu từ hoạt động

Lớp: Nhật 2 – K42 74 Nguyễn Thu Trang

Khóa luận tốt nghiệp

dịch vụ nói chung còn chiếm một tỷ trọng nhỏ trong hoạt động kinh doanh của ngân

hàng. Hạn chế này là hạn chế chung của các ngân hàng thƣơng mại.

3.2.2 Nguyên nhân

a. Bất cập trong môi trường pháp lý và kinh tế

Môi trường kinh tế trong những năm qua có nhiều biến động phức tạp không

chỉ trong nước mà còn trên thị trường quốc tế. Sự biến động của các đồng tiền

mạnh, tình hình trong nƣớc cũng gặp nhiều khó khăn; nạn dịch cúm gia cầm, thiên

tai lũ lụt; giá cả leo thang, đặc biệt là giá cả của các vật liệu kinh doanh nhƣ dƣợc

phẩm, dầu khí,thép, các mặt hàng nông, lâm, thuỷ sản…Bên cạnh đó là sự biến

động về lãi suất, lạm phát và các chính sách về tỷ giá, tình hình cạnh tranh lãi suất

nóng bỏng giữa các ngân hàng, đã ảnh hƣởng rất lớn tới hoạt động của các thành

phần kinh tế. Chính những lý do đó làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh cũng

nhƣ hiệu quả của các dự án đâu tƣ bị giảm sụt.

Bên cạnh đó, các quy hoạch và dự báo một số lĩnh vực lớn của nền kinh tế

thiếu khoa học, phần lớn mang tính chủ quan; Trên cơ sở đó hình thành nên các dự

án một cách ồ ạt đƣợc phê duyệt, triển khai, gây sức ép lên ngân hàng buộc phải bảo

lãnh, hoặc thiếu hiệu quả, gây rủi ro cho bảo lãnh của ngân hàng.

Quản lý của nhà nƣớc đối với hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp

còn nhiều tồn tại, đặc biệt là tình trạng thành lập doanh nghiệp tràn lan, hoạt động

trái pháp luật, tình trạng doanh nghiệp ma, doanh nghiệp bị mất tích mà nhà nƣớc

chƣa nắm bắt và quản lý sát sao đƣợc đã gây ra nhiều rủi ro trong nghiệp vụ bảo

lãnh ngân hàng.

Mặt khác môi trường pháp lý cũng có nhiều bất cập, không phù hợp và

không theo kịp với sự phát triển nhanh chóng của hoạt động dịch vụ bảo lãnh, các

yêu cầu của hội nhập kinh tế, và sự xuất hiện của các hình thức bảo lãnh mới. Đặc

biệt là môi trƣờng pháp lý đảm bảo an toàn cho hoạt động của Ngân hàng còn thiếu,

không ổn định và đồng bộ, chƣa bảo vệ đƣợc quyền lợi chính đáng của ngân hàng

bảo lãnh.

Cho đến nay, các bộ luật nhƣ Luật dân sự, Luật thƣơng mại, Luật các tổ chức

tín dụng đều đề cập và đƣa ra khái niệm, định nghĩa về bảo lãnh song tất cả mới chỉ

Lớp: Nhật 2 – K42 75 Nguyễn Thu Trang

Khóa luận tốt nghiệp

dừng lại ở việc nêu ra bản chất, nguyên tắc chung của loại hình nghiệp vụ này. Hiện

nay, chúng ta chƣa có riêng một bộ luật bảo lãnh, các ngân hàng thƣơng mại chỉ căn

cứ vào các văn bản dƣới luật về bảo lãnh nhƣ “ Quy chế về nghiệp vụ bảo lãnh ngân

hàng” để thực hiện nghiệp vụ này. Do bản “Quy chế về nghiệp vụ bảo lãnh ngân

hàng” do thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc ban hành kèm theo quyết định số

283/2000/QĐ-NHNN14 ngày 25/8/2000 đã bộc lộ nhiều bất cập, thiếu sót về điều

kiện bảo lãnh, mức phí bảo lãnh…nên ngày 26/6/2006, Ngân hàng Nhà nƣớc đã ban

hành quyết định số 26/2006/QĐ-NHNN để thay thế cho văn bản nói trên. Tuy nhiên,

sau một năm thực hiên thì quyết định này cũng đã bộc lộ những bất cập của nó:

Trƣớc hết, về các loại hình bảo lãnh. Quy chế mới chính thức chỉ công nhận

thêm hai loại hình bảo lãnh: "Bảo lãnh đối ứng" và "Xác nhận bảo lãnh"mà chƣa

hƣớng dẫn đầy đủ về các loại bảo lãnh khác. Hiện nay, trong cơ cấu hoạt động của

bảo lãnh ngân hàng thì nhu cầu về các hình thức bảo lãnh mới nhƣ bảo lãnh chứng

khoán, bảo lãnh thuế quan, bảo lãnh hối phiếu…đang tăng lên rất nhanh song Ngân

hàng Nhà nƣớc Việt Nam vẫn chƣa có văn bản chính thức thừa nhận và hƣớng dẫn

thực hiện đối với các loại hình bảo lãnh này. Vì vậy, thực tế tuỳ theo nhu cầu của

khách hàng, các ngân hàng thƣơng mại phải rất linh hoạt trong việc phát hành các

loại hình bảo lãnh. Ví dụ, Ngân hàng á châu (ACB) ngoài các loại hình bảo lãnh

truyền thống, họ còn phát hành cả bảo lãnh thanh toán thuế.

Vấn đề đƣợc quan tâm nhất trong Quy chế bảo lãnh là giới hạn bảo lãnh.

Không nhƣ sự mong đợi của các ngân hàng thƣơng mại, giới hạn bảo lãnh của tổ

chức tín dụng đối với một khách hàng vẫn đƣợc quy định ở mức 15 % vốn tự có của

tổ chức tín dụng. Trong đó, bao gồm cả các cam kết phát hành theo hình thức tín

dụng chứng từ; trừ hình thức mở thƣ tín dụng trả ngay đƣợc khách hàng ký quỹ đủ

hoặc đƣợc cho vay 100% giá trị thanh toán. Điều này sẽ hạn chế rất nhiều hoạt động

của các ngân hàng do giá trị của các hợp đồng ngày càng lớn, do đó giá trị bảo lãnh

cũng rất cao. Trong điều kiện nhƣ vậy, các ngân hàng chỉ có thể giải quyết bằng

cách thực hiện đồng bảo lãnh. Tuy nhiên, việc tìm đƣợc đối tác đồng bảo lãnh tin

cậy sẽ mất rất nhiều thời gian, và có thể làm lỡ thời cơ kinh doanh của doanh

nghiệp. Ngân hàng Nhà nƣớc đang soạn thảo quy chế mới, theo đó các ngân hàng sẽ

Lớp: Nhật 2 – K42 76 Nguyễn Thu Trang

Khóa luận tốt nghiệp

đƣợc phép bảo lãnh hoặc cho vay đối với một khách hàng không đƣợc vƣợt quá

25% vốn tự có, thay vì chỉ đƣợc 15%.

Về điều kiện bảo lãnh. Không bó hẹp trong các điều kiện cụ thể nhƣ quy

định 283 mà các tổ chức tín dụng chỉ cần đáp ứng những yêu cầu về pháp lý và đủ

năng lực tài chính cho hoạt động bảo lãnh là đƣợc phép phát hành bảo lãnh. Tuy

nhiên, quy chế mới cũng yêu cầu: trong trƣờng hợp khoản bảo lãnh liên quan đến

các tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài thì phải tuân thủ các quy định về quản lý ngoại hối

của Việt Nam. Đứng trên góc độ nhà quản lý, Ngân hàng Nhà nƣớc cho rằng quy

định nhƣ vậy nhằm thống nhất quản lý, và không có cớ gì để Quy chế bảo lãnh có

những quy định trái với Pháp lệnh Ngoại hối vừa ban hành. Song đối với các ngân

hàng thƣơng mại thì quy định này sẽ làm hạn chế hoạt động bảo lãnh của họ, nhất là

khi phải cạnh tranh với các chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài đang có mặt ngày càng

nhiều ở Việt Nam.

Về thẩm quyền ký bảo lãnh cũng còn gặp nhiều khó khăn do các văn bản

pháp luật không đồng bộ. Theo quy chế về nghiệp vụ bảo lãnh thì đại diện theo

pháp luật của ngân hàng có thể uỷ quyền bằng văn bản cho Giám đốc các chi nhánh

ký thƣ bảo lãnh đối với khách hàng trong phạm vi mức uỷ quyền cho phép. Nhƣng

theo quy định của pháp luật thì ngƣời đƣợc uỷ quyền không đƣợc tái uỷ quyền. Nhƣ

vậy, khi Giám đốc chi nhánh đi vắng hoặc nếu khách hàng xin bảo lãnh mở tài

khoản tại các phòng giao dịch của chi nhánh thì việc giải quyết bảo lãnh cho khách

hàng gặp nhiều khó khăn và phải mất nhiều thời gian do Phó giám đốc hoặc trƣởng

phòng giao dịch không đƣợc uỷ quyền ký thƣ bảo lãnh.

Thủ tục bảo lãnh cũng chƣa thực sự thuận tiện cho doanh nghiệp, thiếu chi

tiết, gây khó khăn cho việc thực hiện. Cơ chế bảo lãnh hiện quy định doanh nghiệp

xin bảo lãnh phải có tài sản thế chấp cầm cố. Đối với doanh nghiệp Nhà nƣớc, tài

sản đảm bảo phải có xác nhận của các cơ quan liên quan. Để có những xác nhận này,

doanh nghiệp phải tốn thời gian, đôi khi làm xong các thủ tục để ngân hàng bảo

lãnh thì cơ hội kinh doanh đã qua. Còn đối với các doanh nghiệp quy mô nhỏ, vốn ít,

tài sản dùng để đảm bảo còn hạn chế thì có nhiều dự án quy mô lớn, ngân hàng khó

có thể đứng ra bảo lãnh đƣợc.

Lớp: Nhật 2 – K42 77 Nguyễn Thu Trang

Khóa luận tốt nghiệp

Quỹ bảo lãnh và ký quỹ bảo lãnh là các biện pháp phòng ngừa rủi ro trong

hoạt động bảo lãnh khi ngân hàng buộc phải cho vay. Nhƣng hiện nay vẫn chƣa có

quy chế cụ thể nào về việc trích lập quỹ bảo lãnh của các nghiệp vụ bảo lãnh trong

nƣớc nên các ngân hàng thƣơng mại vẫn phải vận dụng theo quy chế nghiệp vụ bảo

lãnh đối ngoại đối với nghiệp vụ bảo lãnh đối nội. Khi phát sinh nghiệp vụ bảo lãnh,

ngân hàng thƣơng mại sẽ trích lập quỹ bảo lãnh bằng 5% giá trị bảo lãnh ký gửi vào

tài khoản riêng tại Ngân hàng Nhà nƣớc, song những quy định này cũng chƣa quy

định cụ thể về khách hàng xin bảo lãnh phải ký quỹ tại ngân hàng thƣơng mại đứng

ra bảo lãnh nhƣ thế nào.

Ngân hàng Nhà nƣớc cũng chƣa ban hành mẫu thƣ bảo lãnh cụ thể theo

thông lệ quốc tế và cũng không đề cập các luật và quy tắc áp dụng trong giao dịch

bảo lãnh. Điều này rõ ràng sẽ gây khó khăn cho các ngân hàng thƣơng mại khi giao

dịch bảo lãnh với các đối tác nƣớc ngoài. Đã có không ít trƣờng hợp các bên bị hiểu

nhầm, thậm chí có thể bị phía bên kia lừa đảo đồng thời phát sinh các tranh chấp,

kiện tụng.

b. Tồn tại về phía khách hàng

Bên cạnh những rủi ro do hành lang pháp lý chƣa đƣợc quy định chặt chẽ và

hợp lý, nghiệp vụ bảo lãnh của Eximbank cũng nhƣ phần lớn các ngân hàng thƣơng

mại khác, vẫn thƣờng phải chịu những rủi ro do những tồn tại từ phía khách hàng.

Bản thân các doanh nghiệp với trình độ nghiệp vụ còn non kém chƣa có đủ tƣ cách

và khả năng để tiến hành giao dịch với ngân hàng. Nhiều doanh nghiệp chƣa nắm

chắc các quy định về bảo lãnh song trong một số trƣờng hợp khi phát sinh nhu cầu

bảo lãnh vay vốn thì các doanh nghiệp mới tới ngân hàng xin bảo lãnh. Điều này

gây khó khăn không ít cho Eximbank trong việc thẩm định khách hàng, bởi nếu

thẩm định kỹ lƣỡng thì không đảm bảo thời gian cho doanh nghiệp rút vốn và có thể

làm mất cơ hội kinh doanh của họ, song ngƣợc lại nếu xem xét qua loa thì rủi ro cho

ngân hàng nhận bảo lãnh là không thể lƣờng hết đƣợc.

Ngoài ra, các doanh nghiệp của Việt Nam cũng gặp nhiều trở ngại do không

đáp ứng đƣợc đầy đủ các điều kiện để đƣợc ngân hàng bảo lãnh. Nguyên nhân của

tình trạng này một phần xuất phát từ khả năng tài chính còn rất thấp của các doanh

Lớp: Nhật 2 – K42 78 Nguyễn Thu Trang

Khóa luận tốt nghiệp

nghiệp trong nƣớc. Phần lớn tài sản cố định là nhà xƣởng, máy móc thiết bị đã lạc

hậu, vốn lƣu động phục vụ trong sản xuất kinh doanh hầu hết là vốn vay ngân hàng

và chiếm dụng lẫn nhau. Chính vì vậy, thực tế đang diễn ra một nghịch lý là trong

khi nhu cầu bảo lãnh của các doanh nghiệp hiện nay là rất lớn song giá trị tài sản

đảm bảo vốn vay ngân hàng lại không đủ. Hơn nữa, bản thân năng lực, trình độ và

kinh nghiệm quản lý sản xuất kinh doanh của các cán bộ trong doanh nghiệp cũng

chƣa đáp ứng đƣợc đòi hỏi thực tiễn của hoạt động thƣơng mại hiện nay. Đây chính

là lý do giải thích tại sao trong những năm gần đây, dù Eximbank đã cố gắng đa

dạng hoá đối tƣợng khách hàng của mình, song nghiệp vụ bảo lãnh của ngân hàng

vẫn chƣa thể phát triển tƣơng xứng với tiềm năng bảo lãnh của một ngân hàng

thƣơng mại lớn ở Việt Nam.

c. Tồn tại về phía ngân hàng

Ngoài những khó khăn do khách quan đem lại thì hoạt động bảo lãnh của

Eximbank còn có những khó khăn do chủ quan phát sinh từ hoạt động của ngân hàng.

Thứ nhất, ngân hàng chƣa xây dựng một chiến lƣợng marketing đồng bộ cho

hoạt động bảo lãnh nhằm hƣớng đến những nhóm đối tƣợng khách hàng mới.

Tồn tại thứ hai đó là vấn đề thẩm định bảo lãnh. Để đạt đƣợc hiệu quả trong

hoạt động bảo lãnh thì việc phân tích, đánh giá về mặt tài chính của dự án đầu tƣ có

thể coi là khâu quyết định. Tuy nhiên, thực tế ở nhiều chi nhánh của Eximbank, việc

thẩm định dự án còn sơ sài, mang hình thức đối phó. Nguyên nhân chính ở đây là

do các chi nhánh muốn duy trì mối quan hệ với các khách hàng truyền thống mà bỏ

qua một số bƣớc của quy trình thẩm định, hoặc do muốn nhanh chóng mở rộng kinh

doanh. Đôi khi cũng là do trình độ của cán bộ chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu của việc

phân tích, nghiên cứu và thẩm định dự án.

Điều đáng lƣu ý là bản thân ngân hàng còn thiếu sự quan tâm tới mức độ

chính xác của thông tin và số liệu trong dự án, và nhiều khi chỉ thụ động lắp các số

liệu đó vào công thức để tính toán, xem xét. Ngay cả chỉ tiêu an toàn của dự án đầu

tƣ vốn đƣợc đánh giá là chỉ tiêu quan trọng trong công tác thẩm định cũng hiếm khi

đƣợc xem xét một cách toàn diện trên cơ sở đánh giá một cách đầy đủ, có căn cứ

khoa học về bản thân dự án, mà chỉ thông qua việc đánh giá tài sản thế chấp, cầm cố

Lớp: Nhật 2 – K42 79 Nguyễn Thu Trang

Khóa luận tốt nghiệp

và tình hình tài chính đến ngày gần nhất của doanh nghiệp. Rõ ràng chất lƣợng chƣa

cao trong công tác thẩm định là yếu tố hết sức quan trọng dẫn tới những khó khăn

trong nghiệp vụ bảo lãnh của Eximbank.

Bên cạnh đó, trình độ quản lý của ngân hàng cũng ảnh hƣởng rất lớn đến

chất lƣợng hoạt động của ngân hàng. Một số cán bộ của ngân hàng chƣa đƣợc đào

tạo chuyên sâu về nghiệp vụ hoặc chƣa đƣợc đào tạo lại nên hiện không thể đáp ứng

đƣợc nhu cầu đặt ra của công việc ngày một phức tạp. Ngay đối với việc chấp hành

thể lệ, chế độ của các chi nhánh trong vấn đề bảo lãnh vay vốn nƣớc ngoài nói

chung và mở L/C trả chậm nói riêng còn có những biểu hiện thiếu tinh thần trách

nhiệm nhƣ việc chấp hành mức phán quyết của giám đốc, nhiều khi quyết định bảo

lãnh trong khi vẫn chƣa đƣợc Tổng giám đốc phê duyệt.

Cuối cùng, việc quản lý vay nợ tại Eximbank vẫn còn nhiều thiếu sót, công

tác gia hạn nợ và chuyển giao nợ quá hạn không đƣợc thực hiện theo đúng quy trình

nghiệp vụ. Đặc biệt là tình trạng đảo nợ xảy ra trong một chi nhánh hoặc giữa các

chi nhánh, đảo nợ nội tệ với ngoại tệ dẫn đến tình trạng xấu chạy vòng quanh, nguy

cơ mất vốn ngân hàng ngày càng lớn.

Những tồn tại, hạn chế trên đã cản trở sự phát triển trong hoạt động bảo lãnh

của Eximbank, mà để giải quyết những khó khăn trên không phải chỉ cần đến sự nỗ

lực của bản thân ngân hàng mà phải có sự phối hợp đồng bộ từ nhiều phía.

Lớp: Nhật 2 – K42 80 Nguyễn Thu Trang

Khóa luận tốt nghiệp

CHƢƠNG III

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ PHÁT TRIỂN

HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI NGÂN HÀNG XUẤT NHẬP

KHẨU VIỆT NAM

I. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI EXIMBANK TRONG

THỜI GIAN TỚI

1. Sự cần thiết khách quan phải hoàn thiện và phát triển hoạt động bảo lãnh

tại Eximbank

Việc gia nhập WTO đã mở ra những cơ hội phát triển mới cho thị trƣờng tài

chính Việt Nam. Tuy nhiên, bên cạnh đó, đầu tƣ trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng

cũng đặt ra nhiều thách thức và rủi ro đối với các ngân hàng thƣơng mại của Việt Nam.

Có thể nói, bức tranh hệ thống ngân hàng ở Việt Nam sau 10 năm nữa sẽ có

những thay đổi đáng kể. Điều đó sẽ diễn ra do kết quả của quá trình cổ phần hóa các

ngân hàng thƣơng mại quốc doanh, quá trình mua bán, sáp nhập và hợp nhất giữa

các ngân hàng thƣơng mại cổ phần và sự tham gia ngày càng sâu rộng của các ngân

hàng nƣớc ngoài vào thị trƣờng Việt Nam, cũng nhƣ sự hình thành các định chế tài

chính mới, khi các thị trƣờng vốn phát triển hơn.

Vì vậy, một điều chắc chắn là thị trƣờng ngân hàng sẽ cạnh tranh lành mạnh hơn,

mức độ cạnh tranh cao hơn, với quy mô thị trƣờng có thể tăng từ mức tổng tài sản có

của hệ thống ngân hàng chiếm 90% GDP hiện nay lên đến mức 120-140% GDP.

Với mức tăng trƣởng trung bình 20%/ năm, tổng dƣ nợ nghiệp vụ bảo lãnh

của 10 ngân hàng thƣơng mại lớn của Việt nam vào khoảng 43 ngàn tỷ đồng.

Không "ồn ào" nhƣ cuộc đua lãi suất nhƣng "cuộc chiến " giành thị phần bảo lãnh

giữa các ngân hàng đang ngày một quyết liệt. Là một công cụ tài trợ và dịch vụ của

ngân hàng thƣơng mại, bảo lãnh đã và đang đƣợc sử dụng phổ biến trong tất cả các

lĩnh vực, đặc biệt trong thƣơng mại quốc tế. Bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh

thanh toán, bảo lãnh bảo hành… đều đƣợc sử dụng trong giao dịch giữa các ngân

hàng tại Việt Nam với ngân hàng đại lý nƣớc ngoài. Trong điều kiện toàn cầu hoá

nền kinh tế, bảo lãnh ngân hàng sẽ là phƣơng tiện hiệu quả hỗ trợ các doanh nghiệp

Lớp: Nhật 2 – K42 81 Nguyễn Thu Trang

Khóa luận tốt nghiệp

trong quan hệ kinh doanh với các đối tác nƣớc ngoài. Việc Ngân hàng Đầu tƣ và

Phát triển Việt Nam (BIDV) ký đƣợc hợp đồng bảo lãnh trọn gói cung ứng tín dụng

và các dịch vụ ngân hàng cho hai tổng công ty lớn là Vinashin với hạn mức tín

dụng lên đến 1.200 tỷ đồng và làm đầu mối cho các dự án đồng tài trợ là 2.000 tỷ

đồng; và Vinamotor: hạn mức tín dụng 700 tỷ đồng và hạn mức bảo lãnh 200 tỷ

đồng, đã khiến không ít đối thủ cạnh tranh mất ăn, mất ngủ. Dịch vụ bảo lãnh đang

dần trở thành nguồn thu đáng kể trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng

thƣơng mại.

Vì vậy, để không ngừng đáp ứng nhu cầu bảo lãnh ngày càng tăng của các

doanh nghiệp đồng thời củng cố vị trí cạnh tranh, nâng cao uy tín của mình trong

ngành cũng nhƣ với các đối tác, Eximbank cần phải phát triển hơn nữa nghiệp vụ

bảo lãnh của mình.

Hiện nay, Eximbank cũng nhƣ hầu hết các ngân hàng thƣơng mại khác đều

rất thận trọng trong việc bảo lãnh mở L/C mua hàng trả chậm, bảo lãnh vay vốn

nƣớc ngoài vì đã có rất nhiều vụ án kinh tế lớn xảy ra gây thiệt hại về tài chính và

uy tín của các ngân hàng thƣơng mại. Mặc dù các doanh nghiệp đó đã cố tình làm

trái, lừa đảo nhƣng các ngân hàng lại phải chịu trách nhiệm do những yếu kém về

quy trình nghiệp vụ bảo lãnh, sự thoái hoá của không ít cán bộ ngân hàng. Điều này

một mặt sẽ gây khó khăn cho các doanh nghiệp làm ăn chân chính trong lúc nhu cầu

về vốn, trang thiết bị máy móc nhập khẩu từ nƣớc ngoài đang rất lớn, mặt khác

cũng làm giảm thu nhập của ngân hàng.

Hơn nữa, bảo lãnh chỉ đƣợc coi là một nghiệp vụ đơn giản khi không xảy ra

thanh toán. Các ngân hàng Việt Nam thƣờng không đề cập đến yếu tố chứng từ và

thƣờng nội địa hoá giao dịch bảo lãnh bằng những việc làm khá tuỳ tiện. Nhiều khái

niệm chung chung, thiếu chuẩn mực đƣợc đƣa ra trong thƣ bảo lãnh chính là cơ sở

phát sinh tranh chấp giữa các bên. Ví dụ có ngân hàng phát hành thƣ bảo lãnh với

cam kết sẽ trả tiền thay cho bên đƣợc bảo lãnh khi họ không trả đƣợc tiền nhƣng lại

không đề cập cụ thể căn cứ nào khẳng định là không thể trả đƣợc tiền, hay ngƣời

đƣợc bảo lãnh không muốn trả tiền. Hay nhƣ bảo lãnh độc lập và bảo chứng khác

nhau về tính chất, nhƣng các văn bản pháp luật của ta lại chƣa phân biệt hai loại bảo

Lớp: Nhật 2 – K42 82 Nguyễn Thu Trang

Khóa luận tốt nghiệp

lãnh này. Đây chỉ là một vài ví dụ nhỏ minh chứng cho một thực tế giao dịch bảo

lãnh tại Việt Nam là tính pháp lý của bảo lãnh thiếu nhất quán, thiếu đồng bộ, thiếu

hƣớng dẫn giao dịch cụ thể, nhiều khi mang tính tự phát.

Đối với ngân hàng Xuất nhập khẩu Việt Nam, mặc dù nghiệp vụ bảo lãnh

còn chiếm một vị trí khá khiêm tốn so với nghiệp vụ cho vay nhƣng cũng còn tồn

tại những vƣớng mắc chung nhƣ toàn hệ thống ngân hàng thƣơng mại. Tiềm năng

của nghiệp vụ bảo lãnh rất lớn trong bối cảnh hoạt động tài chính-tiền tệ phát triển

theo xu hƣớng toàn cầu hoá kinh tế đòi hỏi Eximbank cần có những giải pháp trƣớc

mắt cũng nhƣ lâu dài để hoàn thiện và phát triển nghiệp vụ bảo lãnh.

2. Định hƣớng phát triển hoạt động bảo lãnh tại Eximbank trong thời gian tới

Với những mục tiêu phát triển nghiệp vụ bảo lãnh, phát huy tiềm năng của

nghiệp vụ này trong tƣơng lai, Eximbank đã xác định cho mình một định hƣớng

phát triển trong thời gian tới, vừa phải phù hợp với nội lực của bản thân vừa thích

ứng với hoàn cảnh khách quan, với mục tiêu tổng quát là tiếp tục giữ vị trí là một

trong những ngân hàng thƣơng mại hàng đầu, thực hiện kế hoạch lợi nhuận theo xu

hƣớng ngày càng tăng nhanh và ổn định.

Trƣớc tiên, ngân hàng cần tăng cường cải cách một cách triệt để, nâng cao

năng lực tài chính và hoạt động, bằng việc đa dạng hoá các hình thức huy động

vốn, thông qua huy động các nguồn đầu tƣ trong nƣớc, lựa chọn các đối tác chiến

lƣợc lớn có uy tín để tranh thủ vốn, công nghệ và mạng lƣới hoạt động toàn cầu của

ngân hàng, điều chỉnh lãi suất tiền gửi trung và dài hạn hợp lý. Ngoài ra, ngân hàng

cần cơ cấu đầu tƣ vốn trong điều kiện mới theo hƣớng, giảm dần tỷ trọng cho vay

ngắn hạn, tăng tỷ trọng cho vay trung và dài hạn, phát triển cho vay tiêu dùng đối

với các cá nhân trong nền kinh tế.

Điểm thứ hai là tăng cường hiện đại hoá công nghệ ngân hàng và hệ thống

thanh toán. Các ngân hàng thƣơng mại cần tăng mức vốn đầu tƣ để trang bị kỹ

thuật và công nghệ tiên tiến. Tuy nhiên, các dự án đầu tƣ công nghệ cần tính toán kỹ

lƣỡng để sử dụng công suất phù hợp với chiến lƣợc mở rộng kinh doanh của ngân

hàng. Từng bƣớc hiện đại hoá theo hƣớng tin học hoá các khâu trong thanh toán,

Lớp: Nhật 2 – K42 83 Nguyễn Thu Trang

Khóa luận tốt nghiệp

truyền nhận thông tin, lƣu trữ và quản lý hồ sơ để có thể thích ứng với nền thƣơng

mại điện tử.

Điểm thứ ba là nhân lực chất lƣợng cao là động lực để bức phá. Nâng cao

năng lực cán bộ thông qua nâng cao trình độ quản trị điều hành. Việc nâng cao

năng lực quản trị của các ngân hàng thƣơng mại sẽ đƣợc thực hiện nhanh nhất và

hiệu quả nhất thông qua sự trợ giúp của các đối tác chiến lƣợc nƣớc ngoài. Ngân

hàng cũng có thể kết hợp với các trung tâm đào tạo hoặc các trƣờng đại học nhƣ

Học viện Ngân hàng, Đại học Ngoại Thƣơng… để tiến hành đào tạo lại và tiếp nhận

sinh viên mới ra trƣờng nhằm có đƣợc đội ngũ cán bộ có chuyên môn và phẩm chất

đạo đức tốt.

Và một phần quan trọng để khắc phục những rủi ro là thực hiện quản trị

ngân hàng thương mại từ chiều rộng sang chiều sâu theo hƣớng nâng cao năng

lực quản trị rủi ro thông qua việc hoàn thiện bộ máy tổ chức quản trị nội bộ, thực

hiện công tác kiểm tra, thanh tra và chế độ báo cáo thƣờng xuyên. Thực tế hiện nay,

các ngân hàng chƣa chú trọng công tác quản lý rủi ro, kể cả các ngân hàng thƣơng

mại nhà nƣớc lẫn các ngân hàng thƣơng mại cổ phần. Do vậy, ngân hàng cần từng

bƣớc xây dựng cho mình cơ chế quản lý rủi ro hiệu quả hơn.

Việc bổ sung, hoàn thiện quy chế nghiệp vụ cho phù hợp thực tiễn cũng

đóng vai trò rất quan trong. Một mặt sẽ tạo điều kiện thuận lợi trong kinh doanh,

mặt khác vẫn đảm bảo tính an toàn và hiệu quả của vốn.

Ngân hàng cũng cần đa dạng hóa các loại hình bảo lãnh trên cơ sở các loại

bảo lãnh truyền thống ngân hàng đang thực hiện, nâng cao chất lƣợng dịch vụ kết

hợp với các nghiệp vụ khác đem lại tiện ích tối đa cho khách hàng, và mở rộng

khách hàng thuộc các thành phần kinh tế khác nhau theo hƣớng an toàn và hiệu quả,

phát huy hiệu quả hoạt động kinh doanh nhằm mục tiêu tăng lợi nhuận. Dịch vụ

ngân hàng là loại hình dịch vụ có tính đặc thù, đòi hỏi uy tín cao. Vì vậy, ngân hàng

II. NHỮNG GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH

TẠI NGÂN HÀNG XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM

cần xây dựng cho mình một hình ảnh đẹp, một thƣơng hiệu mạnh, tin cậy.

Lớp: Nhật 2 – K42 84 Nguyễn Thu Trang

Khóa luận tốt nghiệp

1 Hoàn thiện về luật và quy tắc áp dụng

Khi phát hàng thƣ bảo lãnh theo yêu cầu của đối tác nƣớc ngoài thì ngân hàng

phải dẫn chiếu điều luật áp dụng. Đây là một nguyên tắc trong giao dịch cam kết bảo

lãnh quốc tế. Tuy nhiên không ít bảo lãnh đối ứng mà các ngân hàng Việt Nam nhận

đƣợc lại không đề cập đến Luật hay các quy tắc điều chỉnh giao dịch. Cũng có trƣờng

hợp khi các ngân hàng của các nƣớc phát triển thƣờng áp dụng luật của họ mà chúng ta

lại chấp nhận điều kiện nhƣ vậy dù không nắm rõ luật của đối tác. Điều này hoàn toàn

bất lợi cho phía các ngân hàng Việt Nam khi xảy ra tranh chấp.

Trong thƣ bảo lãnh ngân hàng nên áp dụng, dẫn chiếu những quy tắc theo

thông lệ quốc tế do phòng thƣơng mại quốc tế ICC hay Liên hợp quốc phát hành,

đảm bảo sự thống nhất về mẫu biểu, các kỹ thuật nghiệp vụ cụ thể: phƣơng thức đòi

tiền, thanh toán, kiểm tra chứng từ, thời hiệu của bảo lãnh. Bảo lãnh luôn đƣợc sử

dụng hai chiều: nhận bảo lãnh của nƣớc ngoài và phát hành bảo lãnh ra nƣớc ngoài

đòi hỏi các ngân hàng phải nâng cao trình độ chuyên môn và am hiểu luật pháp của

các cán bộ để đề phòng sự gian lận, lừa đảo của đối tác.

2. Ứng dụng chính sách Marketing vào nghiệp vụ bảo lãnh hợp lý và hiệu quả

Marketing trong hoạt động ngân hàng là một đòi hỏi cần thiết hiện nay. Việc

ứng dụng marketing sẽ đảm bảo nâng cao khả năng cạnh tranh, giúp ngân hàng

đứng vững trong một môi trƣờng kinh doanh vốn rất khó khăn do nhiều đối thủ

cạnh tranh trên cùng một địa bàn với cùng một loại sản phẩm dịch vụ. Cơ sở để xây

dựng kế hoạch hoá marketing là nhiệm vụ, mục tiêu và các nguồn lực của ngân

hàng. Vị trí quan trọng nhất trong hoạt động marketing là việc kế hoạch hoá các

chiến lƣợc khách hàng, chiến lƣợc giá cả, chiến lƣợc sản phẩm và chiến lƣợc giao

tiếp, khuyếch trƣơng.Vì vậy, để làm tốt công tác này, ngân hàng cần chú ý thực hiện

các biện pháp quan trọng sau

2.1. Phương thức phát triển dịch vụ

Để phát triển sản phẩm vấn đề tiếp thị là một yếu tố rất quan trọng trong sự

phát triển những dịch vụ của . Nhiều dịch vụ có thể đƣợc phát triển và giới thiệu với

chi phí ít khi thành lập mạng lƣới dịch vụ. Tƣơng tự, sự giới thiệu nhiều dịch vụ cụ

Lớp: Nhật 2 – K42 85 Nguyễn Thu Trang

Khóa luận tốt nghiệp

thể cần bổ sung thêm những ngƣời chuyên môn hoặc hệ thống kỹ năng bao hàm sự

hứa hẹn vững vàng về thời gian và tài chính.

Điều rất quan trọng là các nhân viên chi nhánh phải có đƣợc kiến thức về sản

phẩm một cách thích đáng, để nhận biết đƣợc nhu cầu của khách hàng, và có thể

đƣa ra những dịch vụ của ngân hàng để thỏa mãn những nhu cầu đó. Để đạt đƣợc

trình độ mong muốn về kiến thức, sự nỗ lực, quan tâm, động viên và đào tạo nhân

viên là cần thiết cho ngân hàng với mọi trình độ. Đặc biệt trong những ngân hàng

nơi mà các nhân viên ngân hàng đƣợc xem nhƣ những nhà quản trị đại diện cho

ngân hàng thực hiện giao dịch với khách hàng. Vì thế, nguyên tắc chỉ đạo tiếp thị

dịch vụ rất quan trọng cho việc cung cấp kiến thức sản phẩm. Những nguyên tắc

tiếp thị dịch vụ bao gồm:

+ Nhu cầu khách hàng. Các nhân viên ngân hàng cần xác định chính xác về

nhu cầu của khách hàng đối với dịch vụ qua nghiên cứu thị trƣờng.

+ Tiểu sử của khách hàng. Đối với khách hàng cụ thể cần thiết tóm tắt tiểu

sử để phân loại khách hàng, việc phân loại khách hàng giúp cho hoạt động của ngân

hàng tránh đƣợc nhiều rủi ro.

+ Mô tả dịch vụ. Đối với dịch vụ sản phẩm mới nhân viên thực hiện cần phải

biết mô tả chi tiết về nội dung và cách thức thực hiện cho khách hàng, nhằm thu hút

đƣợc khách hàng. Qua mô tả dịch vụ, sản phẩm mới sẽ cho thấy đƣợc lợi ích dịch

vụ đối với khách hàng, cụ thể dịch vụ nầy đem lại lợi ích gì cho khách hàng.

+ Nhân tố cơ bản để khách hàng chọn lựa ngân hàng giao dịch. Khi phát

triển dịch vụ mới các nhà quản trị ngân hàng cần quan tâm đến nhân tố cơ bản để

chọn lựa ngân hàng của khách hàng, nhân viên ngân hàng cần phải hiểu rõ các yếu

tố nào khách hàng sử dụng để đánh giá và chọn lựa ngân hàng.

+ Giải quyết tình huống. Các nhân viên ngân hàng cần phải có khả năng giải

quyết các tình huống có liên quan, cần hiểu rõ và nắm vững tình huống để giải

quyết một cách hợp lý.

+ Sự chỉ dẫn cho việc tiên hành. Sự hƣớng dẫn chi tiết để cho bạn theo

đó thực hiện khi bạn đã thu hút đƣợc khách hàng về sự chấp nhận dịch vụ.

Lớp: Nhật 2 – K42 86 Nguyễn Thu Trang

Khóa luận tốt nghiệp

+ Sự phản kháng và phúc đáp thích hợp: Nên làm rõ sự phản kháng chủ yếu

của khách hàng và sự phúc đáp thích hợp là gì, từ đó bạn có thể có sự trình bày việc

phát triển kinh doanh của bạn một cách thích hợp. Sự trả lời thích hợp hay sự phản

đối đƣợc thể hiện qua cách ứng xử của khách hàng và qua đó ngân hàng tự đánh giá

kết quả phát triển sản phẩm mới.

+ Thưc hiện theo sự đề nghị. Sự đề nghị về trình tự vàì nội dung của đề

cƣơng thực hiện sẽ mô tả dịch vụ một cách chi tiết và bƣớc hành động tiếp theo cho

khách hàng là gì.

+ Sự chấp nhận chứng từ chính thức. Bất cứ hồ sơ chứng từ nào đƣợc yêu cầu phải

đƣợc hoàn thành bởi chi nhánh và (hoặc) khách hàng khi dịch vụ đã đƣợc chấp nhận.

Trong hoạt động bảo lãnh thì uy tín và tiếng tăm của ngân hàng có vai trò rất

quan trọng. Vì vậy các ngân hàng cần nâng cao uy tín và tiếng tăm của mình ở trong

nƣớc và quốc tế. Những yếu tố ảnh hƣởng đến tiếng tăm của một ngân hàng là:

- Qui mô hoạt động, với qui mô hoạt động lớn sẽ đem lại tiếng tăm và uy tín

nhiều hơn..

- Sự nhận thức, khả năng chuyên môn của nhân viên.

- Tiếng tăm đƣợc nhận biết trên thị trƣờng.

- Cấu trúc tổ chức, cơ cấu bộ máy tổ chức.

- Mạng lƣới chi nhánh nội địa & quốc tế.

- Mối quan hệ giữa các chi nhánh.

- Sự chuyên môn hóa và bí quyết công nghiêp.

- Sự chuyên môn hóa và khả năng về vùng địa lý.

- Sản phẩm và dịch vụ.

- Chính sách và triết lý quản trị.

- Kỷ năng, kiến thức trong công việc điều hành.

Ngân hàng cần xác định rõ:

- Khách hàng: Khách hàng của ngân hàng là ai? Khách hàng là doanh nghiệp

hay các cá nhân, hay là cả hai? Có thể nói chi tiết hơn, khách hàng doanh nghiệp là

các doanh nghiệp đủ mọi cỡ lớn, vừa, và nhỏ. Điều quan trọng là ngân hàng phải

xác định rõ “khách hàng mục tiêu”.

Lớp: Nhật 2 – K42 87 Nguyễn Thu Trang

Khóa luận tốt nghiệp

- Công nghệ: Ngân hàng có phải xem công nghệ là mối quan tâm hàng đầu

không? Công nghệ có thành yếu tố hàng đầu của ngân hàng trong việc cải tiến và

nâng cấp để tăng cƣờng năng suất và chất lƣợng dịch vụ ngân hàng không? Công

nghệ thanh toán, phân phối các dịch vụ có phải là điểm mạnh của ngân hàng không?

- Vị trí ngân hàng trong kinh doanh: Ngân hàng đứng ở vị trí nào trong thị

trƣờng mà ngân hàng đang và sẽ hoạt động?

- Thị trƣờng: Thị trƣờng mục tiêu của ngân hàng ở đâu? Phạm vi hoạt động

là thị trƣờng địa phƣơng, khu vực, toàn quốc hay quốc tế. Trong đó, ngân hàng phải

khẳng định đƣợc đối tƣợng chi tiết khu vực hoạt động trọng tâm.

- Lợi thế cạnh tranh của ngân hàng: Mối ngân hàng có lợi thế cạnh tranh nhất

định trên thị trƣờng. Ví dụ, lịch sử hình thành và hoạt động của ngân hàng, chất

lƣợng dịch vụ, đội ngũ nhân viên, sự đa dạng về sản phẩm kinh doanh, mức phí, hệ

thống phân phối....

Từ đó ngân hàng có thể

- Nghiên cứu và xác định thị trƣờng hiện tại và lâu dài cho dịch vụ của mình.

Thu thập đầy đủ và chính xác, có tính hệ thống các thông tin trong “hồ sơ khách hàng”

- Lựa chọn thị trƣờng để phục vụ và xác định nhu cầu cụ thể của khách hàng

trong phân đoạn thị trƣờng đó. Thƣờng xuyên tổ chức hội nghị khách hàng, lấy

phiếu thăm dò ý kiến khách hàng để tìm hiểu và đánh giá chất lƣợng phục vụ của

ngân hàng mình.

- Đặt ra các mục tiêu ngắn hạn và dài hạn cho sự phát triển của dịch vụ

- Quản lý dịch vụ cũng nhƣ quảng cáo, thuyết phục khách hàng sử dụng dịch

vụ của ngân hàng mình.

2.2 Xây dựng chiến lược đa dạng hóa khách hàng

Khách hàng khi có nhu cầu sử dụng dịch vụ bảo lãnh tức là có cầu về sản

phẩm. Ngân hàng trên cơ sở mức cầu đó cần thực hiện cung cấp sản phẩm sao cho

thoả mãn tối đa nhu cầu của khách hàng. Ngân hàng cần xác định đoạn thị trƣờng

mục tiêu của mình để tập trung năng lực phục vụ đối tƣợng khách hàng mục tiêu đó.

Ngân hàng cần tiến hành phân loại khách hàng nhằm xác định:

Lớp: Nhật 2 – K42 88 Nguyễn Thu Trang

Khóa luận tốt nghiệp

- Ngân hàng đang phục vụ những nhóm đối tƣợng khách hàng nào, nhu cầu

của từng nhóm nhƣ thế nào. Ngân hàng phải thoả mãn nhƣ thế nào, số lƣợng nhu

cầu chiếm bao nhiêu % thị phần. Những đối tƣợng khách hàng nào là chủ yếu, lâu

dài, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và lợi thế của ngân hàng đang thực hiện.

- Xác định đối tƣợng khách hàng nào mang lại thu nhập lớn nhất và tƣơng lai

phát triển của họ ra sao? Nhóm khách hàng nào sẽ thay thế? Nhóm khách hàng nào

hiện đang đem lại thu nhập thấp nhƣng có tiềm năng tăng trƣởng trong thời gian tới?

Trên cơ sở các kết quả phân tích ở trên, ngân hàng sẽ có những biện pháp cụ thể

để giữ khách hàng và xây dựng chiến lƣợc phát triển khách hàng trong tƣơng lai nhƣ:

- Tạo dựng uy tín và quan hệ gắn bó với khách hàng, coi lợi ích và sự phát

triển của khách hàng cũng là lợi ích và sự phát triển của ngân hàng.

- Có chế độ ƣu đãi và thƣởng vật chất cho các doanh nghiệp có số dƣ bảo

lãnh lớn và các khách hàng truyền thống, có quan hệ tín nhiệm lâu năm với ngân

hàng.

- Hỗ trợ, tƣ vấn cho khách hàng cùng giải quyết những khó khăn, vƣớng mắc

nhằm mục tiêu thoả mãn nhu cầu của khách hàng hiện tại và khơi dậy khả năng và

nhu cầu của khách hàng tiềm năng.

Mục tiêu cụ thể trƣớc mắt là ngân hàng cần tiếp tục duy trì quan hệ truyền

thống với các khách hàng lớn. Muốn vậy ngân hàng cần có chính sách ƣu tiên, ƣu

đãi về tỷ lệ ký quỹ, thủ tục tài sản thế chấp, tạo điều kiện cấp bảo lãnh nhanh chóng

cho doanh nghiệp khi có yêu cầu, đồng thời phát triển đối tƣợng khách hàng là các

doanh nghiệp liên doanh. Và các doanh nghiệp trên các địa bàn khác. Ngân hàng

cần chủ động tiếp cận đánh giá nhu cầu sử dụng dịch vụ bảo lãnh của đối tƣợng

khách hàng mới để kịp thời đáp ứng.

Khi tiến hành nghiên cứu thị trƣờng, ngân hàng cần tập trung nghiên cứu tập

tính, thái độ và đặc biệt là động cơ của khách hàng trong việc lựa chọn sử dụng dịch

vụ của ngân hàng cũng nhƣ nhu cầu của khách hàng đối với nghiệp vụ bảo lãnh,

thực hiện thu thập thông tin một cách có hệ thống, thƣờng xuyên, tập trung vào “Hồ

sơ bảo lãnh”của khách hàng cùng “Hồ sơ tín dụng”. Tiếp nhận những ý kiến phản

hồi từ doanh nghiệp để có sự thay đổi hợp lý, thoả mãn tốt nhất nhu cầu của khách

Lớp: Nhật 2 – K42 89 Nguyễn Thu Trang

Khóa luận tốt nghiệp

hàng. Đồng thời có những cải tiến trong quy trình nghiệp vụ thuộc phạm vi quyền

hạn của chi nhánh, và có những ý kiến đề xuất lên cấp trên về các vấn đề ngoài

thẩm quyền của ngân hàng.

2.3 Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm

Sản phẩm ở đây chính là dịch vụ bảo lãnh mà ngân hàng cung cấp. Điều

quan trọng trƣớc mắt là ngân hàng phải đa dạng hoá các hình thức cấp bảo lãnh.

Ngoài các hình thức bảo lãnh truyền thống nhƣ bảo lãnh L/C trả chậm, bảo lãnh vay

vốn nƣớc ngoài, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, Eximbank cần chú trọng phát triển

các hình thức bảo lãnh khác nhƣ bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh hoàn thanh toán, bảo

lãnh bảo hành…hay các hình thức bảo lãnh liên quan đến chứng khoán để đáp ứng

nhu cầu thị trƣờng chứng khoán đang hoạt động hết sức sôi nổi. Bên cạnh đó, hình

thức đồng bảo lãnh là giải pháp cho ngân hàng đáp ứng nhu cầu bảo lãnh những dự

án, công trình lớn mà giá trị bảo lãnh vƣợt quá hạn mức đƣợc uỷ quyền, đồng thời

hạn chế rủi ro cho ngân hàng. Việc phát triển hình thức đồng bảo lãnh đòi hỏi ngân

hàng phải thiết lậo đƣợc những mối quan hệ hợp tác tin cậy, đôi bên cùng có lợi với

các ngân hàng khác.

Tuy nhiên, do khả năng đáp ứng các loại hình bảo lãnh giữa các ngân hàng là

không có sự khác biệt lớn nên chất lƣợng dịch vụ bảo lãnh đóng vai trò quan trọng

trong chiến lƣợc sản phẩm.

Chất lƣợng sản phẩm ở đây là sự thuận tiện, chính xác, kịp thời trong quy

trình nghiệp vụ, giải quyết đầy đủ các yêu cầu của khách hàng với mức phí hợp lý.

Cạnh tranh về chất lƣợng sản phẩm là sự cạnh tranh phi giá, nhiều khi mức phí rẻ

mà chất lƣợng phục vụ không tốt cũng không thu hút đƣợc khách hàng. ở một mức

độ nào đó, các nhân tố nhƣ bề ngoài, sự giúp đỡ tận tình, thái độ lịch sự quan tâm

tôn trọng khách hàng của nhân viên ngân hàng nhiều khi tạo nên ấn tƣợng tốt, nhận

xét tích cực khi đánh giá chất lƣợng sản phẩm dịch vụ của khách hàng.

2.4 Xây dựng một chiến lược giá cả phù hợp

Nếu so sánh bảng phí dịch vụ bảo lãnh của Eximbank với biểu phí của các

ngân hàng khác thì sự khác nhau là không lớn do những quy định của ngân hàng

Nhà nƣớc về mức phí bảo lãnh. Do đó việc cạnh tranh về phí bảo lãnh là hạn chế.

Lớp: Nhật 2 – K42 90 Nguyễn Thu Trang

Khóa luận tốt nghiệp

Tuy nhiên, do Eximbank và hầu hết các ngân hàng khác đều áp dụng chế độ phí do

các bên thoả thuận không vƣợt quá 2%/năm tính trên số tiền còn đang đƣợc bảo

lãnh, nên ngân hàng cũng có thể thay đổi mức phí cho phù hợp với các đối tƣợng

khách hàng, độ rủi ro nhằm thu hút khách hàng và tạo cơ hội cạnh tranh về giá với

các ngân hàng khác vì các bảo lãnh khác nhau đều có những đặc điểm riêng, và các

tổ chức với quy mô kinh tế khác nhau cũng nhƣ nhu cầu bảo lãnh ở các mức độ

khác nhau. Thành phần đến đề nghị bảo lãnh ở ngân hàng có thể là các tổ chức kinh

tế lớn nhƣ tổng công ty nhà nƣớc, các công ty quy mô lớn, cũng có thể là các thành

phần kinh tế nhỏ và cá nhân. Do vậy, ngân hàng cần phải có chính sách định giá cho

từng đối tƣợng này một cách hợp lý và tuỳ theo mức độ quan hệ với ngân hàng.Việc

định giá đối với tổ chức kinh tế (khách hàng truyền thống) nên linh hoạt hơn và ƣu

đãi hơn đối với cá nhân(khách hàng mới, đã có sử dụng hoặc chƣa sử dụng lần nào.

2.5 Xây dựng chiến lược giao tiếp, khuyếch trương hoạt động bảo lãnh

Bản chất của hoạt động bảo lãnh là ngân hàng sử dụng uy tín của mình để

đứng ra đảm bảo cho các giao dịch. Do vậy ngân hàng cần tạo dựng một hình ảnh

nổi bật trên thƣơng trƣờng, tạo dựng niềm tin trong khách hàng. Đội ngũ cán bộ là

điểm mấu chốt trong chính sách giao tiếp với khách hàng, trình độ chuyên môn

nghiệp vụ, thái độ phục vụ của cán bộ ngân hàng là phƣơng pháp tuyên truyền,

quảng cáo hiệu quả nhất về hình ảnh của ngân hàng. Ngân hàng cần củng cố và

nâng cao chất lƣợng của mạng lƣới phục vụ hiện có nhằm củng cố và nâng cao khả

năng cạnh tranh của ngân hàng.

Chiến lƣợc giao tiếp khuyếch trƣơng sản phẩm cũng nhƣ hình ảnh về ngân

hàng đƣợc thực hiện thông qua khâu bán hàng của các cá nhân, tuyên truyền, quảng

cáo nhằm kích thích tiêu thụ. Để mở mang hoạt động của ngân hàng thì việc tuyên

truyền quảng cáo về các dịch vụ trong đó có dịch vụ bảo lãnh trên các báo, tạp chí,

phƣơng tiện thông tin đại chúng là rất cần thiết. Trong tuyên truyền quảng cáo cần

chú ý đến các đối tƣợng khách hàng của ngân hàng, các nhóm khách hàng thƣờng

xuyên và nhóm khách hàng tiềm năng để có thể lựa chọn phƣơng pháp, phƣơng tiện

tuyên truyền quảng cáo cho phù hợp mà khách hàng thuận tiện và dễ dàng tiếp cận.

Lớp: Nhật 2 – K42 91 Nguyễn Thu Trang

Khóa luận tốt nghiệp

Đồng thời ngân hàng cũng nên xác định ngân sách dành cho nhiệm vụ này bởi

những hoạt động trên đều đòi hỏi một số chi phí nhất định.

3. Nâng cao chất lƣợng công tác thẩm định các yêu cầu bảo lãnh

Trƣớc hết các cán bộ tín dụng phải đảm bảo quy trình và nội dung thẩm định

phƣơng án sử dụng vốn của bên yêu cầu bảo lãnh theo đúng quy trình thẩm định

một món vay theo cơ chế tín dụng hiện hành. Đây là một yếu tố vô cùng quan trọng

trƣớc khi đƣa ra quyết định cấp bảo lãnh bởi vì mặc dù trong nghiệp vụ bảo lãnh,

ngân hàng không phải trực tiếp bỏ vốn của mình ra để giải ngân nhƣng khi phát sinh

thanh toán mà bên xin bảo lãnh không đủ khả năng tài chính để thực hiện nghĩa vụ

của mình thì rủi ro sẽ thuộc về ngân hàng. Lúc này, món bảo lãnh sẽ trở thành một

món vay bắt buộc và đƣợc coi nhƣ là một khoản nợ quá hạn. Trong khi số tiền bảo

lãnh chỉ đƣợc ngân hàng hạch toán ngoại bảng thì khi trở thành khoản nợ quá hạn sẽ

tác động tiêu cực tới nguồn vố kinh doanh và chất lƣợng tín dụng của ngân hàng.

Do đó, nâng cao chất lƣợng thẩm định dự án là giải pháp hữu hiệu để ngăn ngừa và

hạn chế rủi ro. Đây là loại biện pháp ngăn chặn trƣớc những rủi ro gây ảnh hƣởng

tới chất lƣợng hoạt động bảo lãnh.

Bên cạnh đó, biện pháp này còn có ý nghĩa quan trọng trong chiến lƣợc mở

rộng đối tƣợng khách hàng. Với những khách hàng mới, chƣa có quan hệ giao dịch

tín nhiệm qua ngân hàng thì năng lực thẩm định dự án, thẩm định khách hàng sẽ là

tiêu chuẩn để đƣa ra quyết định có cấp bảo lãnh hay không.

Công tác thẩm định cần dựa trên cơ sở kết hợp thu thập thông tin từ nhiều

nguồn khác nhau để đảm bảo đầy đủ và chính xác. Nên kết hợp công tác thẩm định

với việc kiêm rtra, giám sát doanh nghiệp trong suốt thời gian bảo lãnh có hiệu lực.

Cán bộ ngân hàng cần xem xét, kiểm tra và đánh giá 5 điều kiện quan trọng sau:

+ Tƣ cách pháp nhân của doanh nghiệp

+ Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh chính

+ Khả năng quản lý, điều hành của chủ doanh nghiệp

+ Khả năng về tài chính và tài sản thế chấp

+ Hiệu quả của phƣơng án sản xuất kinh doanh cụ thể trong yêu cầu bảo lãnh

Lớp: Nhật 2 – K42 92 Nguyễn Thu Trang

Khóa luận tốt nghiệp

Trong năm điều kiện trên thì có hai điều kiện cần tập trung xem xét, nghiên

cứu cụ thể:

- Hiệu quả của phƣơng án sản xuất kinh doanh:

Các cán bộ ngân hàng phải có đủ năng lực, kinh nghiệm và trung thực khi

đánh giá, xem xét tính khả thi của dự án dựa trên các phƣơng diện: yếu tố thị trƣờng,

yếu tố kỹ thuật, yếu tố tài chính. Bên cạnh đó, cán bộ ngân hàng có thể tƣ vấn cho

khách hàng về các vấn đề có liên quan đến tính khả thi của dự án. Kết quả của việc

thẩm định là tiêu chuẩn quan trọng để quyết định có cấp bảo lãnh cho khách hàng

hay không.

- Khả năng về tài chính và tài sản thế chấp

Trƣớc hết, khách hàng phải đáp ứng tỷ lệ ký quỹ theo quy định, còn lại sẽ

đƣợc đảm bảo bằng tài sản thế chấp. Đây là biện pháp để hạn chế và bù đắp rủi ro

khi phát sinh thanh toán mà doanh nghiệp không đủ khả năng hoặc không chịu thực

hiện nghĩa vụ tài chính đối với ngân hàng.

Thông thƣờng khi đến Eximbank xin bảo lãnh, khách hàng đều muốn ký quỹ

ở mức tối thiểu theo quy định (thƣờng là 5% trên tổng giá trị bảo lãnh). Đồng thời

khách hàng phải thực hiện việc cầm cố, thế chấp thay cho việc ký quỹ 100%.

Cán bộ ngân hàng cần xem xét kỹ quyền sở hữu tài sản, công chứng của các

cơ quan công chứng Nhà nƣớc, tính chuyển nhƣợng của tài sản thế chấp. Việc cầm

quản kho hàng (thay thế cho việc thế chấp các tài sản khác) chỉ đƣợc đặt ra trong

trƣờng hợp ngân hàng thực sự quản lý trực tiếp đƣợc kho hàng, tránh mang tính

hình thức. Ngân hàng chỉ bảo lãnh tối đa bằng 70% giá trị tài sản thế chấp, cầm cố.

Đối với các tài sản thế chấp thuộc sở hữu Nhà nƣớc của các doanh nghiệp

Nhà nƣớc khi đem đi cầm cố phải có văn bản xác nhận đồng ý của Tổng cục quản

lý vốn và tài sản của Nhà nƣớc.

Ngoài ra, để thực hiện tốt các giải pháp đề xuất trên đây, ngân hàng cũng cần

nâng cao chất lƣợng công tác thông tin phòng ngừa rủi ro. Đây đƣợc coi là yếu tố

quan trọng của công tác thẩm định dự án đầu tƣ. Hiện nay Eximbank đã có một

phòng ban phụ trách về thông tin tín dụng song cũng phải thừa nhận rằng việc thu

thập thông tin tín dụng nói chung và bảo lãnh nói riêng của ngân hàng vẫn chƣa đáp

Lớp: Nhật 2 – K42 93 Nguyễn Thu Trang

Khóa luận tốt nghiệp

ứng đƣợc cả về số lƣợng và chất lƣợng, mất cân xứng và thiếu tin cậy, gây ảnh

hƣởng không nhỏ tới hiệu quả bảo lãnh. Để khắc phục đƣợc nhƣợc điểm này đòi hỏi

ngân hàng cần phải:

- Nâng cao chất lƣợng cán bộ và đào tạo cán bộ. Yêu cầu cán bộ chuyên

trách làm thông tin tín dụng phải có trình độ về ngân hàng, tài chính, kinh tế, thông

thạo máy tính và ngoại ngữ. Các cán bộ cần đƣợc tập huấn để biết cách thu thập,

khai thác thông tin, biết phân tích và đánh giá về doanh nghiệp.

- Hoàn thiện chƣơng trình quản lý, phân loại khách hàng, phân loại dƣ nợ

bảo lãnh bằng hệ thống máy vi tính và qua các mạng thông tin điện tử khác.

- Tăng cƣờng công tác thu thập, xử lý, lƣu trữ và cung cấp thông tin để có thể

đáp ứng nhu cầu của các chi nhánh một cách chính xác và kịp thời.

4. Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro trong hoạt động bảo lãnh.

Công tác quản trị rủi ro nói chung và rủi ro trong hoạt động bảo lãnh là một

nhân tố quan trọng tác động tới chất lƣợng hoạt động bảo lãnh của Chi nhánh. Bởi

vậy, trong thời gian tới chi nhánh cần xây dựng một chƣơng trình quản trị rủi ro bảo

lãnh toàn diện:

Xác định hạn mức rủi ro bảo lãnh: Bộ phận nghiệp vụ quản trị rủi ro phải

xác định hạn mức rủi ro cho nghiệp vụ bảo lãnh – là mức rủi ro nhất định mà chi

nhánh có thể chấp nhận đƣợc trong nỗ lực có đƣợc lợi nhuận – trên cơ sở sẵn sàng

chịu đựng rủi ro và sức mạnh tài chính của Chi nhánh.

Đánh giá rủi ro: Việc đánh giá rủi ro đòi hỏi phải xác định đƣợc những rủi

ro liên quan đến hoạt động bảo lãnh; phải có các chốt kiểm tra nằm trong quá trình

nghiệp vụ bảo lãnh (hệ thống Kiểm soát nội bộ) để kiềm chế rủi ro bảo lãnh trong

hạn mức đã đƣợc đề ra. Bên cạnh đó, xây dựng các biện pháp để theo dõi các

trƣờng hợp ngoại lệ vƣợt hạn mức rủi ro bảo lãnh.

Quy trình đánh giá rủi ro bao gồm có bốn yếu tố:

- Nhận biết rủi ro: Nhận biết rủi ro là khâu đầu tiên quan trọng trong quá

trình đánh giá rủi ro. Các loại rủi ro bảo lãnh mà Chi nhánh có thể phải đối mặt cần

đƣợc nhận biết thông qua việc phân tích đặc thù các loại hình bảo lãnh mà ngân

hàng cung cấp.

Lớp: Nhật 2 – K42 94 Nguyễn Thu Trang

Khóa luận tốt nghiệp

- Định lượng rủi ro: định lƣợng rủi ro là việc ngân hàng đề ra và xem xét lại

hạn mức rủi ro bảo lãnh, từ đó xác định đƣợc loại rủi ro trong hoạt động bảo lãnh

cần ƣu tiên theo dõi và kiểm soát. Có ba phƣơng pháp ƣớc lƣợng cơ bản:

+ Phƣơng pháp thống kê: Bản chất của phƣơng pháp này là dựa trên việc tính

toán xác suất xảy ra thiệt hại đối với hoạt động bảo lãnh.

+ Phƣơng pháp kinh nghiệm: phƣơng pháp này đƣợc hình thành dựa trên

kinh nghiệm của các chuyên gia.

+ Phƣơng pháp tính toán – Phân tích: Phƣơng pháp này dựa trên việc xây

dựng đƣờng cong xác suất thiệt hại và đánh giá rủi ro bảo lãnh dựa trên động thái

biến thiên của đồ thị toán ứng dụng bằng phƣơng pháp ngoại suy.

- Theo dõi rủi ro: Theo dõi rủi ro là việc thực hiện đầy đủ các hệ thống, các

thủ tục kiểm soát, nhờ đó có thể theo dõi đƣợc mức rủi ro bảo lãnh.

- Kiểm soát rủi ro: Rủi ro đƣợc kiểm soát bằng việc thực hiện các thủ tục nằm

trong hệ thống kiểm soát nội bộ trong các quy trình bảo lãnh nhằm giảm thiểu rủi ro.

Cần tìm ra sự cân bằng tối ƣu giữa chi phí cho các thủ tục kiểm soát và lợi ích đem lại từ

các thủ tục đó, từ đó lựa chọn các thủ tục kiểm soát rủi ro bảo lãnh phù hợp.

5. Tăng cƣờng quỹ ngoại tệ tạo điều kiện bảo lãnh với nƣớc ngoài

Trong sự vận động của thƣơng mại toàn cầu và sự liên kết, hợp tác về kinh tế

giữa các nƣớc thì nhu cầu ngoại tệ của các doanh gnhiệp Việt Nam là rất lớn, vừa

để khơi thông nguồn vốn đầu tƣ từ nƣớc ngoài, vừa để tiến hành các giao dịch.

Song có vay tất phải có trả. Các khoản bảo lãnh khi đến hạn sẽ phải thanh toán cho

nƣớc ngoài và khi đó, việc thu xếp đủ nguồn vốn ngoại tệ để thanh toán là một vấn

đề nan giải nếu nhƣ ngân hàng không dự tính ngay từ lúc phát hành bảo lãnh. Chính

vì vậy, với đặc điểm thị trƣờng quốc tế nhƣ hiện nay, bảo lãnh L/C trả chậm và vay

vốn nƣớc ngoài chiếm tỷ trọng lớn, việc tích luỹ ngoại tệ sẽ giúp cho Eximbank

đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ nƣớc ngoài, nâng cao uy tín của ngân

hàng. Để có đủ nguồn ngoại tệ kinh doanh, ngân hàng cần tập trung vào một số vấn

đề sau:

- Thực hiện tốt chính sách khách hàng, thu hút doanh nghiệp mở tài khoản và

thanh toán quốc tế tại ngân hàng mình.

Lớp: Nhật 2 – K42 95 Nguyễn Thu Trang

Khóa luận tốt nghiệp

- Duy trì và phát triển hiệu quả mạng lƣới thu đổi ngoại tệ, rà soát lại các hợp

đồng trao đổi, đồng thời thƣờng xuyên kiểm tra các bàn đại lý để tăng nguồn thu

ngoại tệ và tránh đƣợc hiện tƣợng tƣ nhân núp dƣới danh nghĩa ngân hàng để kinh

doanh ngoại tệ trái với quy định của pháp luật.

- Phát triển các dịch vụ ngân hàng khác để tăng thu ngoại tệ nhƣ dịch vụ chi

trả kiều hối, dịch vụ đổi tiền mặt ngoại tệ, séc du lịch…

6. Tăng cƣờng công tác kiểm tra, giám sát

Một mặt cần kiểm tra giám sát việc tuân thủ những quy định của ngân hàng

Nhà nƣớc và của ngân hàng Xuất nhập khẩu trong khi thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh

của các cán bộ ngân khác. Mặt khác cũng cần thƣờng xuyên giám sát quá trình thực

hiện hợp đồng của các doanh nghiệp, đảm bảo việc doanh nghiệp sử dụng vốn đúng

mục đích, kịp thời phát hiện và xử lý những sai phạm nếu có, đồng thời có kế hoạch

chuẩn bị đáp ứng nguồn vốn trong trƣờng hợp phải trả tiền theo yêu cầu của ngƣời

nhận bảo lãnh. Ngân hàng cần từng bƣớc hiện đại hoá công tác lƣu trữ và quản lý

hồ sơ bảo lãnh trên máy vi tính để các cán bộ bảo lãnh có thể kiểm tra các khoản

bảo lãnh của doanh nghiệp một cách nhanh chóng và chính xác.

7. Nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ

Đội ngũ cán bộ là yếu tố hàng đầu quyết định sự thành công cho ngân hàng.

Họ là ngƣời trực tiếp cung cấp dịch vụ cho khách hàng, tiếp xúc, giao dịch với

khách hàng. Đây cũng chính là ngƣời tạo ra hình ảnh của ngân hàng đối với khách

hàng. Do vây, việc nâng cao năng lực trình độ, ý thức thái độ phục vụ khách hàng là

nhân tố quan trọng tác động đến sự lựa chọn sử dụng các dịch vụ của ngân hàng.

Đối với hoạt động bảo lãnh hiện nay thì việc cạnh tranh bằng mức phí bảo lãnh là

hạn chế do những quy định về phí bảo lãnh của ngân hàng Nhà nƣớc, vì vậy chất

lƣợng phục vụ của đội ngũ cán bộ sẽ là yếu tố hàng đầu giúp ngân hàng cạnh tranh

thắng lợi.

Công tác đào tạo cán bộ cần tập trung vào các yêu cầu chính sau:

- Đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ thông qua các lớp đào tạo dài hạn trong

và ngoài nƣớc kết hợp với việc đào tạo tại chỗ. Cần tập trung vào việc nâng cao

trình độ ngoại ngữ, sự hiểu biết về các luật và quy tắc áp dụng trong giao dịch bảo

Lớp: Nhật 2 – K42 96 Nguyễn Thu Trang

Khóa luận tốt nghiệp

lãnh nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển hoạt động giao dịch với các đối tác nƣớc

ngoài. Điều này sẽ giúp ngân hàng hạn chế đƣợc các rủi ro không lƣờng trƣớc đƣợc

do môi trƣờng kinh doanh ngày càng phức tạp.

- Bồi dƣỡng, nâng cao ý thức, thái độ, tinh thần trách nhiệm khi phục vụ

khách hàng. Mọi nhân viên cũng nhƣ các cán bộ lãnh đạo phải luôn ý thức đƣợc

rằng lợi ích của khách hàng cũng chính là lợi ích của ngân hàng. Thái độ nhiệt tình,

phục vụ chu đáo, chính xác chính là những yếu tố làm hài lòng khách hàng và tạo

ấn tƣợng tốt về ngân hàng.

- Hình thức đào tạo không chỉ là việc cử đi học mà có thể thông qua các

phong trào, hội thi tại đơn vị và giữa các đơn vị giúp cho cán bộ công nhân viên bổ

sung kiến thức, tạo ra bầu không khí làm việc sôi nổi, đoàn kết trong ngân hàng,

khuyến khích việc tự học, tự nghiên cứu khoa học nâng cao trình độ, có biện pháp

khen thƣởng, khuyến khích về vật chất và tinh thần xứng đáng cho các cá nhân và

tập thể có sáng kiến cải tiến trong công việc.

- Tổ chức, phân công, sử dụng đúng ngƣời đúng việc, đảm bảo phát huy hết

năng lực bảo lãnh của cán bộ, mạnh dạn sử dụng những cán bộ trẻ có năng lực đặc

biệt trong lĩnh vực mới đòi hỏi sự nhanh nhậy và óc sáng tạo. Nội lực của ngân

hàng chính là đội ngũ cán bộ công nhân viên. Phát huy hết tiềm năng sẵn có này sẽ

đem lại sức mạnh cạnh tranh cho Eximbank trên thƣơng trƣờng.

8. Tiếp tục hiện đại hoá ngân hàng

Bao gồm việc áp dụng các quy trình công nghệ mới hỗ trợ cho hoạt động bảo

lãnh nói riêng và hoạt động ngân hàng nói chung, nhất là công nghệ thông tin ngân

hàng, nhằm cung cấp cho cán bộ bảo lãnh những nguồn thông tín cập nhật, đầy đủ,

chính xác và kịp thời, giúp cán bộ tín dụng có đƣợc những thông tin cần thiết trong

việc thẩm định và đƣa ra quyết định bảo lãnh đúng đắn.

Bên cạnh đó, ngân hàng cũng nên quan tâm đến cơ sở vật chất, kỹ thuật trang

III. KIẾN NGHỊ

thiết bị nhằm nâng cao hình ảnh của ngân hàng và tăng tiện ích cho khách hàng.

1 Đối với chính phủ và các cơ quan nhà nƣớc

Lớp: Nhật 2 – K42 97 Nguyễn Thu Trang

Khóa luận tốt nghiệp

* Về môi trƣờng kinh tế

Môi trƣờng kinh tế phát triển ổn định, lành mạnh sẽ là động lực thúc đẩy

hoạt động tài chính – ngân hàng nói chung và hoạt động bảo lãnh nói riêng. Bất ổn

về kinh tế-chính trị-xã hội luôn đem lại những rủi ro bất khả kháng đối với các

doanh nghiệp và ngân hàng. Chính vì thế Nhà nƣớc cần nhanh chóng ổn định môi

trƣờng kinh tế vĩ mô, xây dựng cơ chế thị trƣờng đồng bộ, hoàn chỉnh hệ thống tiền

tệ - tín dụng và giá cả bằng cách: đảm bảo sự hoạt động lành mạnh của thị trƣờng

chứng khoán tạo điều kiện cho các ngân hàng thƣơng mại mở rộng các loại hình bảo

lãnh chứng khoán và giảm sức ép về vốn đối với các doanh nghiệp; thực hiện chính

sách kinh tế mở cửa và hợp tác với nƣớc ngoài, ký kết các hiệp định thƣơng mại với

các nƣớc để mở đƣờng cho hoạt động xuất nhập khẩu và đầu tƣ nƣớc ngoài. Nhà

nƣớc cũng cần tạo sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, giữa các ngân hàng

trong kinh doanh, phân chia rõ ràng giữa hoạt động kinh doanh và hoạt động chính

sách hỗ trợ của các ngân hàng thƣơng mại để giảm bớt rủi ro cho ngân hàng.

* Về môi trƣờng pháp lý

Mọi hoạt động của các doanh nghiệp, ngân hàng đều nằm trong khuôn khổ

của pháp luật. Pháp luật quy định càng cụ thể, chặt chẽ thì hoạt động kinh doanh

càng ít phát sinh tranh chấp, lừa đảo. Vì vậy, chính phủ cần ban hành luật sở hữu tài

sản, các văn bản dƣới luật liên quan đến sở hữu tài sản nhƣ cấp chứng thƣ sở hữu,

đăng ký, chuyển nhƣợng, xác nhận…, cũng nhƣ hoàn thiện hệ thống văn bản pháp

luật về chứng khoán và thị trƣờng chứng khoán. Các bộ, ngành cần nghiêm chỉnh

chấp hành các quy định về đấu thầu, quy chế quản lý đầu tƣ và xây dựng để hạn chế

rủi ro nhƣ giải ngân vốn đầu tƣ chậm trễ, không đúng thời hạn và đầy đủ.

Các luật của Việt Nam nhƣ Luật dân sự, Luật thƣơng mại, Luật các tổ chức

tín dụng đều đề cập và đƣa ra khái niệm, định nghĩa về bảo lãnh nhƣng vẫn chỉ giới

hạn trong việc nêu ra bản chất, nguyên tắc chung của nó. Các cơ quan ban hành

pháp luật cần kết hợp với các cơ quan chuyên môn nhu Ngân hàng Nhà nƣớc, Bộ

công thƣơng, các ngân hàng thƣơng mại để đƣa ra Luật về bảo lãnh, tạo hành lang

pháp lý cho hoạt động bảo lãnh.

Lớp: Nhật 2 – K42 98 Nguyễn Thu Trang

Khóa luận tốt nghiệp

Chính phủ và các bộ ngành cũng cần có các văn bản hƣớng dẫn, quy định cụ

thể về tài sản thế chấp, xử lý phát mại tài sản thế chấp, cầm cố bảo lãnh khi doanh

nghiệp không thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với ngân hàng, đặc biệt là vấn đề tài

sản thế chấp của các doanh nghiệp Nhà nƣớc. Mặc dù Bộ tài chính cho phép các

doanh nghiệp đƣợc sử dụng tài sản thuộc sở hữu nhà nƣớc để thế chấp trong bảo

lãnh, nhƣng việc thế chấp tài sản hầu nhƣ chỉ mang tính hình thức, vì thực tế các

ngân hàng không thể phát mại đƣợc, gây rủi ro cho ngân hàng. Vì thế Chính phủ có

thể xem xét việc xoá bỏ việc thế chấp tài sản đối với doanh nghiệp khi yêu cầu bảo

lãnh. Tƣơng tự nhƣ hoạt động cho vay, việc ra quyết định cấp bảo lãnh hay không

sẽ hoàn toàn dựa vào tính khả thi, độ an toàn của dự án hoặc cho phép thế chấp

bằng chính tài sản hình thành trong dự án; cho phép các ngân hàng đƣợc phép phát

mại tài sản mà doanh nghiệp nhà nƣớc cầm cố, thế chấp theo quy định của pháp luật.

Chính phủ cũng cần đẩy nhanh tiến trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nƣớc, xác

định rõ quyền sở hữu hợp pháp của doanh nghiệp với tài sản đem đi thế chấp. Việc

hoàn thiện các văn bản pháp luật về bất động sản, hình thành thị trƣờng bất động

sản có sự quản lý của nhà nƣớc cũng sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng giải toả nhanh

chóng tài sản thế chấp để thu hồi lại vốn.

Chính phủ cần củng cố hệ thống doanh nghiệp, đặc biệt là việc thành lập

cũng nhƣ phá sản, biến mất của các doanh nghiệp, quản lý một cách hiệu quả hoạt

động của các doanh nghiệp, ban hành các văn ban luật về kiểm toán kê toán trong

doanh nghiệp kinh tế; Thƣờng xuyên giám sát tình hình thực hiện các nguyên tắc kế

toán sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tránh những hành vi gian lận và lừa đảo

trong kế toán và báo cáo tài chính cũng nhƣ các gian lận trong việc lập các giấy tờ

liên quan đến tài sản đảm bảo bảo lãnh.

Công khai hoá các thông tin tài chính, báo cáo tài chính, tạo ra một môi

trƣờng kinh doanh trong sáng, lành mạnh không chỉ trong hệ thống doanh nghiệp

mà còn trong hệ thống ngân hàng thƣơng mại.

2 Đối với ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam

Ngân hàng nhà nƣớc không cần quy định cụ thể về mức phí, hạn mức bảo

lãnh trong quy chế mà có thể để các ngânhàng thƣơng mại chủ động, linh hoạt trong

Lớp: Nhật 2 – K42 99 Nguyễn Thu Trang

Khóa luận tốt nghiệp

kinh doanh. Ngân hàng nhà nƣớc chỉ cần tập trung quản lý vĩ mô, kiểm tra giám sát,

phòng ngừa rủi ro thông qua quy định về quỹ bảo lãnh và ký quỹ bảo lãnh.

Ngân hàng nhà nƣớc cần ban hành cụ thể về bảo lãnh và trích lập quỹ bảo

lãnh đối với nghiệp vụ bảo lãnh trong nƣớc, quy định khách hàng phải ký quỹ tại

ngân hàng thƣơng mại nhƣ thế nào, cũng nhƣ việc trích lập quỹ bảo lãnh, sử dụng

quỹ, bởi vì hiện nay các ngân hàng thƣơng mại đều vận dụng theo quy chế nghiệp

vụ bảo lãnh đối ngoại để thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh đối nội.

Ngân hàng nhà nƣớc cũng cần nâng cao chất lƣợng hoạt động của trung tâm

thông tin tín dụng nhằm cung cấp chính xác, kịp thời theo yêu cầu của các tổ chức

tín dụng. Phát triển Trung tâm Thông tin tín dụng CIC của NHNN: Hệ thống Thông

tin tín dụng sử dụng hiệu ứng “đẩy” và hiệu ứng “chặn” để thu hẹp phạm vi lựa

chọn khách hàng tín dụng cũng nhƣ để giải quyết vấn đề về rủi ro đạo đức. Với hiệu

ứng chặn, nó giúp ngăn chặn những khách hàng xấu trong việc tiếp cận tín dụng

ngân hàng. Với hiệu ứng đẩy thì ngƣợc lại, nó giúp các khách hàng tốt có nhiều cơ

hội tiếp cận với tín dụng ngân hàng với mức chi phí hợp lý. Đặc biệt nó hỗ trợ đắc

lực cho việc phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ chuyển đổi cơ cấu ngƣời vay từ

khu vực không chính thức sang khu vực chính thức. Nhƣ vậy, CIC hoạt động hiệu

quả sẽ góp phần nâng cao chất lƣợng hoạt động bảo lãnh.

3 Đối với Eximbank-ngân hàng bảo lãnh

Ngân hàng cần xây dựng quy trình nghiệp vụ bảo lãnh cụ thể để các chi

nhánh có cơ sở thực hiện, cải tiến thủ tục cấp bảo lãnh nhanh chóng thuận tiện cho

doanh nghiệp nhƣng vẫn đảm bảo an toàn khi thực hiện.

Quan tâm đầu tƣ đúng mức cho công tác hiện đại hoá toàn bộ hệ thống, ứng

dụng công nghệ hiện đại, thực hiện mối liên qua chặt chẽ giữa các chi nhánh, qua

đó dễ dàng cho công tác truyền tin và cập nhật thông tin khi cần thiết, cũng nhƣ tạo

ra sự hỗ trợ kịp thời giữa các chi nhánh khi có vấn đề xảy ra. Thực hiện thƣờng

xuyên công tác thanh tra kiểm tra hệ thống Eximbank Việt Nam

4. Đối với doanh nghiệp-ngƣời đƣợc bảo lãnh

Các nghiệp vụ của ngân hàng chính là những công cụ hỗ trợ đắc lực cho các

doanh nghiệp trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Trong hoạt động bảo lãnh, khi

Lớp: Nhật 2 – K42 100 Nguyễn Thu Trang

Khóa luận tốt nghiệp

phát sinh rủi ro thì ngƣời chịu thiệt chính là các doanh nghiệp. Vì vậy, các doanh

nghiệp cần có chiến lƣợc sản xuất kinh doanh đúng đắn, dựa trên nhu cầu của thị

trƣờng, lựa chọn đối tác kỹ càng, có tín nhiệm trƣớc khi ký kết hợp đồng. Doanh

nghiệp cần nâng cao trình độ nghiệp vụ của các cán bộ trong hoạt động kinh doanh

xuất nhập khẩu, năng lực đánh giá dự án về trình độ ngoại ngữ, luật pháp, sự hiểu

biết về các quy tắc và thông lệ quốc tế trong giao dịch thƣơng mại quốc tế. Việc

tranh thủ sự tƣ vấn của ngân hàng trƣớc khi ký kết hợp đồng ngoại thƣơng hay hợp

đồng vay vốn nƣớc ngoài sẽ giúp doanh nghiệp hạn chế đƣợc rất nhiều rủi ro.

Doanh nghiệp cũng cần nghiêm chỉnh thực hiện các quy định của ngân hàng về ký

quỹ, tài sản thế chấp, và cần có trách nhiệm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trong hợp

đồng và trong cam kết xin bảo lãnh với ngân hàng.

Lớp: Nhật 2 – K42 101 Nguyễn Thu Trang

Khóa luận tốt nghiệp

KẾT LUẬN

Trong hơn mƣời năm nghiệp vụ bảo lãnh đƣợc phát triển tại Việt Nam, bảo

lãnh ngân hàng đã khẳng định đƣợc vai trò to lớn trong nền kinh tế thị trƣờng, đem

lại thu nhập, góp phần đa dạng hoá dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là trong xu thế hội

nhập và phát triển diễn ra sôi nổi và mạnh mẽ nhƣ hiện nay.

Trƣớc tình hình đó, có thể nói, cho đến nay ngân hàng Xuất Nhập Khẩu Việt

Nam đã phát huy đƣợc hiệu quả của hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động bảo

lãnh nói riêng, phát huy đƣợc vai trò chủ lực của một ngân hàng thƣơng mại cổ phần

hàng đầu, đáp ứng đƣợc nhu cầu vốn cho sự nghiệp CNH – HĐH đất nƣớc, góp phần

thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Tuy nhiên, trƣớc yêu cầu của sự đổi mới và hội nhập,

Ngân hàng phải luôn nâng cao cả về chất và lƣợng hoạt động kinh doanh của ngân

hàng, chuẩn bị một cách tốt nhất cho tiến trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới.

Trong bài viết đã đƣa ra đƣợc phần nào thực trạng hoạt động bảo lãnh và đƣa

ra đƣợc một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng Xuất

Nhập Khẩu Việt Nam. Nhƣng do thời gian tìm hiểu thực tế, trình độ còn hạn chế, và

dƣới góc độ phân tích của một sinh viên bài viết của em còn có nhiều thiếu sót là

điều khó tránh khỏi. Vì vậy, em rất mong nhận đƣợc sự giúp đỡ và bổ sung từ phía

thầy cô. Em xin chân thành cảm ơn.

Lớp: Nhật 2 – K42 102 Nguyễn Thu Trang

Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1) Đinh Xuân Trình- Giáo trình thanh toán quốc tế - Nhà xuất bản Lao động xã

hội-2006

2) Học viện Ngân hàng - Giáo trình tín dụng ngân hàng – Nhà xuất bản Thống kê

2001.

3) Học viên Ngân hàng - Quản trị ngân hàng– Nhà xuất bản Thống kê 2001.

4) Báo cáo kết quả bảo lãnh và kinh doanh của Eximbank Việt Nam các năm

2002,2003,2004,2005 và 2006.

5) Lê Hồng Tâm, Bàn thêm về vai trò, chức năng của bảo lãnh ngân hàng, Tạp chí

Ngân hàng - Số 10 tháng 7/2003.

6) Lê Hồng Tâm, Các hình thức và nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng, Tạp chí Tài

chính - số 4 tháng 7+8/2003.

7) Lê Hồng Tâm, Nghiệp vụ bảo lãnh - nguồn tài trợ cho doanh nghiệp xuất nhập

khẩu, Tạp chí Thƣơng mại - Số 26 tháng 7/2003.

8) Lê Hồng Tâm, Rủi ro vay vốn ngoại tệ và sự lựa chọn nghiệp vụ bảo lãnh, Tạp

chí Thƣơng mại - Số 32 tháng 9/2003.

9) Lê Hồng Tâm, Về thực trạng bảo lãnh tại các NHTM Nhà nước, Tạp chí Ngân

hàng - Số Chuyên đề, tháng 6/2003.

10) Luật các Ngân hàng Thương mại và tổ chức tín dụng- Nhà xuất bản chính trị

Quốc gia.

11) Nguyễn Trọng Thuỳ- Bảo lãnh tín dụng dự phòng và những điều luật áp dụng-

Nhà xuất bản Thống kê, 2000.

12) Quy chế bảo lãnhngân hàng - Ban hành kèm theo Quyết định 26/2006/QĐ-

NHNN.

13) Trần Bùi Quốc Huệ, Nhận diện rủi ro trong bảo lãnh xây dựng và giải pháp

phòng ngừa, Tạp chí Ngân hàng - Số 8 năm 2004.

Lớp: Nhật 2 – K42 103 Nguyễn Thu Trang

Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1: Tình hình nguồn vốn kinh doanh của Eximbank qua các năm................... 43

Bảng 2: Tình hình cho vay vốn của Eximbank qua các năm .................................. 44

Bảng 3:Doanh số bảo lãnh của Eximbank qua các năm ......................................... 68

Bảng 4: Doanh thu phí bảo lãnh 2004 – 2006 ........................................................ 69

Bảng 5: Cơ cấu số dƣ bảo lãnh theo loại hình ........................................................ 70

Bảng 6: Cơ cấu bảo lãnh theo thành phần kinh tế .................................................. 71

Bảng 7: Dƣ nợ bảo lãnh phân theo kỳ hạn ............................................................. 72

Hình 1: Tình hình nợ quá hạn của Eximbank ......................................................... 45

Hình 2: Doanh số thanh toán quốc tế ..................................................................... 46

Lớp: Nhật 2 – K42

Nguyễn Thu Trang