TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA HÓA HỌC ---------o0o--------

ĐOÀN THỊ KIM NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO CAO SU BLEND

CSTN/NBR/CLAY NANOCOMPOZIT TRÊN

CƠ SỞ CSTN/CLAY MASTERBATCH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Hóa Hữu Cơ

HÀ NỘI - 2017

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA HÓA HỌC ---------o0o-------- ĐOÀN THỊ KIM NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO CAO SU BLEND

CSTN/NBR/CLAY NANOCOMPOZIT TRÊN

CƠ SỞ CSTN/CLAY MASTERBATCH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Hóa Hữu Cơ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học GS.TS. ĐỖ QUANG KHÁNG

HÀ NỘI 2017

LỜI CÁM ƠN

Em xin gửi lời cám ơn chân thành của mình tới GS.TS. Đỗ Quang

Kháng, Viện Hóa Học – Viện Hàn Lâm Khoa Học Và Công Nghệ Việt

Nam đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành khóa luận.

Nhân dịp này em xin gửi lời cám ơn đến các thầy cô giáo là giảng viên

khoa Hóa Học Trường Đại Học Sư Phạm Hà Nội 2 đã tận tình chỉ dạy,

trang bị cho em những kiến thức chuyên môn cần thiết trong quá trình học

tập tại trường.

Cuối cùng em xin gửi lời cám ơn tới gia đình, người thân, bạn bè đã

động viên khuyến khích em hoàn thành tốt khóa luận này.

Em xin chân thành cảm ơn!

Hà nội, ngày 6 tháng 4 năm 2017

Sinh viên

i

Đoàn Thị Kim

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1: Quan hệ giữa kích thước hạt và bề mặt riêng ................................... 4

Bảng 1.2: Thành phần hóa học của crep cao su thiên nhiên. .......................... 10

Bảng 1.3: Một số tính chất của cao su thiên nhiên. ........................................ 11

Bảng 1.4: Thành phần tiêu chuẩn để xác định tính chất cơ lý của CSTN ...... 13

Bảng 1.5: Ảnh hưởng của độ dài mạch ankyl đến khoảng cách lớp d001 và

diện tích sét bị che phủ...................................................................... 22

Bảng 1.6: Sự phụ thuộc d001 của sét hữu cơ vào lượng cation hữu cơ hấp phụ

........................................................................................................... 23

Bảng 1.7: Các muối photphoni bậc bốn được Patel và cộng sự sử dụng để chế

tạo sét hữu cơ và khoảng cách cơ sở tương ứng. .............................. 26

Bảng 3.1: Ảnh hưởng của hàm lượng nanoclay tới tính chất cơ lý của blend

CSTN/NBR. ...................................................................................... 35

Bảng 3.2: Kết quả phân tích TGA của một số mẫu vật liệu trên cơ sở blend

ii

CSTN/NBR ....................................................................................... 42

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1: Sơ đồ nguyên lý chung để chế tạo vật liệu polyme nanocompozi .... 8

Hình 1.2: Các phản ứng và sản phẩm của quá trình đồng trùng hợp acrylonitril và butadien. ....................................................................................... 15

Hình 1.3: Sơ đồ hình thành và phân loại vật liệu tổ hợp polyme blend. ........ 18

Hình 1.4: Cấu trúc của montmorillonit ........................................................... 19

Hình 1.5: Sự định hướng của các ion ankylamoni trong các lớp silicat ......... 21

Hình 1.6: Sự sắp xếp các cation hữu cơ kiểu đơn lớp, hai lớp và giả ba lớp .. 21

Hình 2.1: Sơ đồ nguyên lý phương pháp nhiễu xạ tia X ................................. 34

Hình 3.1: Ảnh hưởng của hàm lượng nanoclay tới độ bền kéo đứt ................ 36

Hình 3.2: Ảnh hưởng của hàm lượng nanoclay tới độ dãn dài khi đứt của vật

liệu ..................................................................................................... 36

Hình 3.3: Ảnh hưởng của hàm lượng nanoclay tới độ cứng ........................... 37

Hình 3.4: Ảnh hưởng của hàm lượng nanoclay tới độ dãn dư của vật liệu .... 37

Hình 3.5: Ảnh FESEM bề mặt cắt mẫu vật liệu cao su CSTN/NBR/nanoclay

3% nanoclay ...................................................................................... 38

Hình 3.6: Ảnh FESEM bề mặt cắt mẫu vật liệu cao su CSTN/NBR/nanoclay

5% nanoclay ...................................................................................... 39

Hình 3.7: Ảnh FESEM bề mặt cắt mẫu vật liệu cao su CSTN/NBR/nanoclay

7% nanoclay ........................................................................................ 39

Hình 3.8: Giản đồ nhiễu xạ tia X của mẫu nanoclay và mẫu cao su blend

CSTN/NBR chứa hàm lượng nanoclay khác nhau ............................... 40

Hình 3.9 Giản đồ TGA mẫu vật liệu cao su blend CSTN/NBR .................... 41

iii

Hình 3.10: Giản đồ TGA mẫu vật liệu cao su CSTN/NBR/5%nanoclay ...... 42

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CSTN Cao su thiên nhiên

EPDM Cao su etylen-propylendien đồng trùng hợp

NBR Cao su nitril butadien

PE Polyetylen

PP Polpropylen

ZnO Kẽm oxit

TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam

CKH Cao su BN

CHLB Đức Cộng Hòa Liên Bang Đức

MMT Montmorillonit

FESEM Kính hiển vi điện tử quét trường phát xạ

TEM Kính hiển vi điện tử truyền qua

TGA Phân tích nhiệt trọng lượng

iv

ISO Tiêu chuẩn Quốc Tế

MỤC LỤC

LỜI CÁM ƠN ................................................................................................... i

DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. ii

DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. iii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................... iv

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

........................................................................... 3

1.1 nanocompozit ... 3

1.1.1. Khái niệm về vật liệu polyme nanocompozit và vật liệu cao su

nanocompozit ................................................................................................. 3

1.1.2. Phân loại và đặc điểm của vật liệu polyme nanocompozit nói chung

và cao su nanocompozit nói riêng .................................................................. 5

1.1.3. Những ưu điểm của vật liệu polyme nanocompozit nói chung và cao

su nanocompozit nói riêng ............................................................................. 6

1.1.4. Phương pháp chế tạo ............................................................................ 6

1.2. Cao su và cao su blend ............................................................................. 9

1.2.1. Cao su thiên nhiên ................................................................................ 9

1.2.2. Cao su nitril butadien ......................................................................... 15

1.2.3. Cao su blend ....................................................................................... 17

1.3. Nanoclay ................................................................................................ 19

1.3.1. Khái niệm nanoclay ............................................................................ 19

1.3.2. Cấu trúc sét hữu cơ ............................................................................. 19

1.3.3. Tính chất của sét hữu cơ ..................................................................... 23

1.3.4. Ứng dụng của sét hữu cơ .................................................................... 24

1.3.5. Điều chế sét hữu cơ ............................................................................ 25

cơ sở blend CSTN/NBR/nanoclay .... 28

CHƢƠNG 2: THỰC NGHIỆM ................................................................... 29

v

2.1. cứu ................................................................................ 29

2.2. Thiết bị nghiên cứu ................................................................................ 29

2.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 29

2.4.1. Phương pháp xác định tính chất cơ học ............................................. 30

2.4.2. Phương pháp xác định cấu trúc hình thái của vật liệu ....................... 33

2.4.3. Phương pháp phân tích nhiệt trọng lượng TGA ................................. 33

2.4.4. Phương pháp nhiễu xạ tia X ............................................................... 34

CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................... 35

3.1. Ảnh hưởng của hàm lượng nanoclay tới tính chất cơ học của vật . 35

3.2. Nghiên cứu cấu trúc hình thái của vật ............................................ 38

3.3. ............................................................. 41

KẾT LUẬN .................................................................................................... 44

vi

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 47

MỞ ĐẦU

Vật liệu cao su/clay nanocompozit là loại vật liệu mới có những tính

năng cơ lý, kỹ thuật cao, khả năng bền nhiệt và chống cháy tốt, có tính chất

che chắn (barie) tốt. Đây là một hướng nghiên cứu được các nhà khoa học

rất quan tâm trong việc phát triển các loại vật liệu mới. Vật liệu cao su/clay

nanocompozit gồm pha nền là cao su hoặc cao su blend và pha gia cường là

các hạt clay được tách lớp có kích thước nanomet [1].

Cao su thiên nhiên (CSTN) có tính chất cơ học tốt nhưng khả năng

bền dầu mỡ kém. Trong khi đó, cao su nitril butadien (NBR) được biết đến

với đặc tính vượt trội là khả năng bền dầu mỡ rất tốt. Do vậy, vật liệu cao su

blend CSTN/NBR vừa có tính chất cơ học tốt của CSTN vừa có khả năng

bền dầu mỡ của cao su NBR [2]. Nanoclay thu hút được sự quan tâm chú ý

của rất nhiều nhà khoa học bởi các đặc tính ưu việt của chúng như diện tích

bề mặt riêng lớn, giá thành rẻ, dễ điều chế,... Chỉ với một lượng nhỏ

nanoclay đưa vào polyme có thể nâng cao tính chất cơ lý, khả năng chống

cháy, bền nhiệt cho vật liệu [3-5]. Ngoài ra, nanoclay còn đóng vai trò như

chất trợ tương hợp trong cao su blend như CSTN/EPDM [6],..

Như vậy có thể thấy rằng, nanoclay có thể làm thay đổi cấu trúc và cải

thiện mạnh mẽ tính năng cơ lý ký thuật cho vật liệu cao su, cao su blend.

Vì những lý do trên, trong khuôn khổ khóa luận này, chúng tôi tiến hành

nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu chế tạo cao su blend CSTN/NBR/Clay

nanocompozit trên cơ sở CSTN/Clay masterbatch”.

Mục tiêu của đề tài là chế tạo ra được vật liệu cao su nanocompozit

trên cơ sở blend CSTN/NBR gia cường nanoclay bằng phương pháp phân

tán nanoclay thông qua masterbatch CSTN/nanoclay. Để thực hiện mục tiêu

trên, chúng tôi tiến hành các nội dung nghiên cứu sau đây:

1

- Nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng nanoclay tới tính chất cơ lý

của vật liệu CSTN/NBR.

- Nghiên cứu cấu trúc, hình thái của vật liệu bằng phương pháp hiển vi

điện tử quét trường phát xạ và nhiễu xạ tia X.

- Từ những kết quả nghiên cứu thu được đánh giá sơ bộ khả năng

nâng cao tính năng cơ lý kỹ thuật cho vật liệu trên cơ sở CSTN bằng

2

nanoclay.

1.1 nanocompozit

1.1.1. Khái niệm về vật liệu polyme nanocompozit và vật liệu

cao su nanocompozit

Vật liệu polyme nanocompozit là loại vật liệu gồm pha nền (polyme)

và pha gia cường ở các dạng khác nhau có kích thước cỡ nanomet (dưới 100

nm). Như vậy có thể hiểu, vật liệu polyme nanocompozit là vật liệu có nền

là polyme, copolyme hoặc polyme blend và cốt là các hạt hay sợi khoáng

thiên nhiên hoặc tổng hợp có ít nhất một trong 3 chiều có kích thước trong

khoảng 1-100 nm (kích cỡ nanomet).

Mặt khác, như ta đã biết ca su là một loại polyme như vậy có thể hiểu

rằng vật liệu cao su nanocompozit là một polyme nanocompozit nhưng có

nền là cao su hoặc cao su blend. Như vậy tất cả mọi đặc tính của cao su

nanocompozit cũng giống như của polyme nanocompozit.

Vật liệu polyme nanocompozit kết hợp được cả ưu điểm của vật liệu vô

cơ (như tính chất cứng, bền nhiệt,…) và ưu điểm của polyme hữu cơ (như

tính linh động, mềm dẻo, là chất điện môi và khả năng dễ gia công…). Hơn

nữa chúng cũng có những tính chất đặc biệt của chất độn nano điều này dẫn

tới sự cải thiện tính chất cơ lý của vật liệu. Một đặc tính riêng biệt của vật

liệu polyme nanocompozit đó là kích thước nhỏ của chất độn dẫn tới sự gia

tăng mạnh mẽ diện tích bề mặt chung khi so sánh với các compozit truyền

thống [7]. Bảng 1.1 là quan hệ giữa kích thước hạt và bề mặt riêng của vật

liệu.

Diện tích bề mặt riêng của vật liệu gia cường chính là bề mặt chung với

polyme nền. Diện tích bề mặt chung này tạo ra một tỷ lệ thể tích đáng kể của

polyme có bề mặt chung với những tính chất khác biệt so với các polyme

3

khối ngay cả khi ở tải trọng thấp. Vật liệu nền sử dụng trong chế tạo

polyme nanocompozit rất đa dạng, phong phú bao gồm cả nhựa nhiệt dẻo

và nhựa nhiệt rắn, thường là: nhựa polyetylen (PE), nhựa polypropylen

(PP), nhựa polyeste, các loại cao su,…

Bảng 1.1: Quan hệ giữa kích thước hạt và bề mặt riêng

Đƣờng kính hạt

2/g]

1 cm 3

1 mm 3.10

100 µm 3.102

10 µm 3.103

1 µm 3.104

100 nm 3.105

10 nm 3.106

1 nm 3.107

Khoáng thiên nhiên: chủ yếu là đất sét – vốn là các hạt silica có cấu tạo

dạng lớp như montmorillonit, vermicullit, bentonit kiềm tính cũng như các

hạt graphit,….

Các chất gia cường nhân tạo: các tinh thể như silica, CdS, PbS, CaCO3,…

4

hay ống cacbon nano, sợi cacbon nano,….

1.1.2. Phân loại và đặc điểm của vật liệu polyme nanocompozit nói chung

và cao su nanocompozit nói riêng

1.1.2.1. Phân loại

Có ba loại polyme nanocompozit được phân biệt dựa vào số chiều có kích

thước nanomet của vật liệu gia cường:

- Loại 1: Là loại hạt có cả ba chiều có kích thước nanomet, chúng là các

hạt nano (SiO2, CaCO3,…).

- Loại 2: Là loại hạt có hai chiều có kích thước nanomet, chiều thứ ba có

kích thước lớn hơn, thường là ống nano hoặc sợi nano (thường là ống, sợi

carbon nano) và được dùng làm phụ gia nano tạo cho polyme nanocompozit

có các tính chất đặc biệt.

- Loại 3: Là loại chỉ có một chiều có kích thước cỡ nanomet. Nó ở dạng

phiến, bản với chiều dày có kích thước cỡ nanomet còn chiều dài và chiều

rộng có kích thước từ hàng trăm đến hàng ngàn nanomet. Vật liệu dạng này

thường có nguồn gốc là các loại khoáng sét.

1.1.2.2. Đặc điểm của vật liệu polyme nanocompozit nói chung và cao su

nanocompozit nói riêng

Với pha phân tán là các loại bột có kích thước nano rất nhỏ nên chúng phân

tán rất tốt vào trong polyme, tạo ra các liên kết ở mức độ phân tử giữa các pha với

nhau cho nên cơ chế khác hẳn với compozit thông thường. Các phần tử nhỏ phân

tán tốt vào các pha nền, dưới tác dụng của lực bên ngoài tác động vào nền sẽ chịu

toàn bộ tải trọng, các phần tử nhỏ mịn phân tán đóng vai trò làm tăng độ bền của

vật liệu đồng thời làm cho vật liệu cũng ổn định ở nhiệt độ cao.

Do kích thước nhỏ ở mức độ phân tử nên khi kết hợp với các pha nền có

5

thể tạo ra các liên kết vật lý nhưng có độ bền tương đương với liên kết hóa

học về mặt vị trí, vì thế cho phép tạo ra các vật liệu có nhiều tính chất

mới, ví dụ như tạo các polyme dẫn có rất nhiều ứng dụng trong thực tế.

Vật liệu gia cường có kích thước rất nhỏ nên có thể phân tán trong pha

nền tạo ra cấu trúc rất đặc, do đó có khả năng dùng làm vật liệu bảo vệ theo

cơ chế che chắn (barie) rất tốt.

1.1.3. Những ưu điểm của vật liệu polyme nanocompozit nói chung và

cao su nanocompozit nói riêng

So với vật liệu polyme compozit truyền thống, vật liệu polyme nano

compozit có những ưu điểm chính như sau:

- Vật liệu nano gia cường hiệu quả hơn bởi vì kích cỡ của nó nhỏ hơn

dẫn tới sự cải thiện đáng kể tính chất của nền (chỉ với một lượng nhỏ vật liệu

gia cường) điều này làm cho vật liệu polyme nanocompozit nhẹ hơn, dễ gia

công hơn và giá thành thấp hơn.

- Sự chuyển ứng suất từ nền sang chất độn hiệu quả hơn là do diện tích

bề mặt lớn và khả năng bám dính bề mặt phân cách pha tốt.

1.1.4. Phương pháp chế tạo

Polyme nanocompozit có thể được chế tạo theo một số phương pháp tùy

theo cách thức kết hợp giữa hai pha vô cơ và hữu cơ. Cho tới nay, người ta

đưa ra 3 phương pháp chính để chế tạo polyme nanocompozit, tuỳ theo

nguyên liệu ban đầu và kỹ thuật gia công: phương pháp trộn hợp (nóng chảy,

trong dung dịch,…), phương pháp sol-gel và phương pháp trùng hợp in-situ.

1.1.4.1. Phương pháp trộn hợp

Phương pháp này chỉ đơn giản là phối trộn các vật liệu gia cường nano

vào trong nền polyme. Quá trình phối trộn có thể thực hiện trong dung dịch hay

ở trạng thái nóng chảy. Khó khăn lớn nhất trong quá trình trộn hợp là phân tán

6

các phần tử nano vào trong nền polyme một cách hiệu quả.

1.1.4.2. Phương pháp sol – gel

Phương pháp sol-gel dựa trên quá trình thủy phân và trùng ngưng các

phân tử alcoxide kim loại có công thức M(OR)4, dẫn đến việc hình thành

polyme có mạng liên kết M-O-M, ví dụ như Si-O-Si. Phương pháp sol-gel

cho phép đưa phân tử hữu cơ R’ có dạng R’n M(OR)4-n vào trong mạch vô cơ

để tạo ra vật liệu hữu cơ-vô cơ lai tạo có kích thước nano. Có hai loại

nanocompozit lai tạo được chế tạo bằng phương pháp sol- gel. Sự phân chia

chúng dựa vào bản chất của bề mặt ranh giới giữa thành phần hữu cơ và vô

cơ:

* Nhóm 1: Các thành phần hữu cơ và vô cơ trong polyme

nanocompozit không có liên kết đồng hóa trị. Ở loại vật liệu này, tương tác

giữa các thành phần dựa trên lực tương tác hydro, lực tĩnh điện và lực Van-

der-Waals.

* Nhóm 2: Thành phần hữu cơ và vô cơ trong vật liệu được liên kết

với nhau bằng liên kết hóa học.

Phương pháp sol–gel đã được ứng dụng rộng rãi để chế tạo vật liệu lai

vô cơ – hữu cơ. Ưu điểm chính của phương pháp này là điều kiện phản ứng:

nhiệt độ và áp suất tương đối thấp. Trong trường hợp polyme nanocompozit,

mục tiêu của phương pháp là tiến hành phản ứng sol–gel với sự có mặt của

polyme và polyme chứa các nhóm chức để nâng cao khả năng liên kết với pha

vô cơ.

Quá trình sol–gel gồm 2 bước:

- Thuỷ phân alkoxide kim loại;

7

- Quá trình đa tụ.

Điểm đặc biệt của phương pháp ở chỗ mạng lưới oxide được tạo thành từ

alkoxide cơ kim ngay trong nền hữu cơ. Phương pháp thường hay sử dụng với

chất gia cường là nanosilica.

1.1.4.3. Trùng hợp in-situ

Phương pháp này có ưu điểm dễ chế tạo, nhanh và tính chất sản phẩm

tốt. Quá trình trùng hợp in-situ trải qua ba bước: đầu tiên các phụ gia nano

được xử lý bởi chất biến tính bề mặt thích hợp và sau đó được phân tán vào

monome rồi tiến hành trùng hợp trong dung dịch hoặc trong khối để tạo

polyme nanocompozit.

Trên hình 1.1 là sơ đồ nguyên lý chung chế tạo vật liệu polyme

Trùng hợp in-situ

nanocompozit.

Hạt nano

Monome

l

e g - l

o S

Polyme nanocompozit

g n ờ ư h t

g n ô h t n ộ r T

Polyme

Sol - gel

8

Hình 1.1: Sơ đồ nguyên lý chung để chế tạo vật liệu polyme nanocompozit

1.2. Cao su và cao su blend

1.2.1. Cao su thiên nhiên

1.2.1.1 Nguồn gốc và lịch sử phát triển cao su thiên nhiên

Cao su thiên nhiên (CSTN) là một polyme thiên nhiên được tách ra từ

nhựa cây cao su (Hevea Brasiliensis), có thành phần hóa học là polyisopren.

Vì vậy, trong tiêu chuẩn của Mỹ, người ta định nghĩa “polyisopren được

trích ly từ cây Hevea Brasiliensis được gọi là cao su thiên nhiên”[8].

Cao su thiên nhiên có một lịch sử phát triển lâu đời với những kết quả

nghiên cứu về khảo cổ, người ta phát hiện ra “các nhà công nghệ cao su” đầu

tiên ở trong bộ tộc Aztecs và Mayas của Nam Mỹ, đó là những người đã sử

dụng cao su để làm giày, áo sợi và tạo những quả bóng khoảng 2000 năm

trước đây. Trải qua hàng ngàn năm lịch sử cây cao su đã được trồng nhiều

trên thế giới. Với những tính năng tuyệt vời và khả năng ứng dụng rộng rãi

của cao su, sản lượng cao su trên thế giới không ngừng tăng theo thời gian

[9].

1.2.1.2 Thành phần cấu tạo và tính chất của CSTN

❖ Thành phần của CSTN

Thành phần hóa học của CSTN gồm nhiều chất khác nhau:

hydrocacbon (thành phần chủ yếu), các chất trích ly bằng axeton, độ ẩm, các

chất chứa nito mà chủ yếu là protein và chất khoáng. Hàm lượng các chất

này có thể thay đổi phụ thuộc vào tuổi thọ của cây, cấu tạo thổ nhưỡng cũng

như khí hậu nơi cây sinh trưởng vào mùa khai thác mủ, phương pháp sản

xuất…[10].

Thành phần hóa học của crep cao su thiên nhiên (cao su sống ) được

sản xuất bằng phương pháp khác nhau:

- Hydrocacbon ở đây chính là CSTN, còn các chất khác nằm trong

9

đó có thể coi là tạp chất, qua phân tích cho thấy là polyisopren.

- Chất trích ly bằng axeton trong CSTN có 51% là các axit béo (axit

oleic, axit stearic…) các chất này có khả năng xúc tiến cho phản ứng lưu hóa

cao su. Ngoài ra, axit béo còn tồn tại ở dạng các este (khoảng 3%), glucoxit

(7%) còn lại là amin, các hợp chất photpho hữu cơ, các chất hữu cơ kiềm

tính… Các chất này có khả năng ổn định cho cao su.

Bảng 1.2: Thành phần hóa học của crep cao su thiên nhiên.

Hong Crep

Thành phần chính Bay hơi khói trắng

Hydrocacbon 93-95 93-95 85-90

Chất trích ly

bằng axeton 1.5-3.5 2.2-3.45 3.6-5.2

Chất tan trong 0.3-0.85 0.2-0.4 5.5-5.72

nƣớc Chất khoáng 0.2-0.85 0.16-0.85 1.5-1.8

Độ ẩm 0.2-0.9 0.2-0.9 1.0-2.5

❖ Cấu tạo của cao su thiên nhiên

CSTN là polyisopren mà các đại phân tử của nó được hình thành từ các

mắt xích cấu tạo dạng đồng phân cis liên kết với nhau ở vị trí 1,4 (chiếm

khoảng 98%)

Ngoài ra còn có khoảng 2% các mắt xích liên kết với nhau tạo thành

mạch phân tử ở vị trí 1,2 hoặc 3,4.

Khối lượng phân tử trung bình của CSTN khoảng 1.3*106 mức độ dao

10

động khối lượng phân tử của CSTN 105-2.106.

Tính năng cơ lý, kỹ thuật của CSTN phụ thuộc nhiều vào cấu tạo hóa

học cũng như khối lượng phân tử của nó.

❖ Tính chất của CSTN

- Tính chất vật lý:

Ở nhiệt độ thấp, CSTN có cấu trúc tinh thể, vận tốc kết tinh lớn nhất đã

được xác định ở 250C. CSTN kết tinh có biểu hiện rõ ràng trên bề mặt: độ

cứng tăng, bề mặt vật liệu mờ (không trong suốt). Nhiệt độ nóng chảy khoảng

400C. Tại 20-300C, CSTN ở dạng crep có đại lượng biến dạng dãn dài là 70%.

Một số tính chất của CSTN là:

Bảng 1.3: Một số tính chất của cao su thiên nhiên.

Tính chất Giá trị

Khối lƣợng riêng 913kg/m3

-700C

656.10-4dm-4/0C

0.14W/m. 0K

1.88kJ/kg. 0K

2-4h Nửa chu kì kết tinh ở 250C

dao động 1000Hz/giây 2.4-2.7

Ở 250C, vận tốc truyền âm trong CSTN là 37 m/giây. Khi tăng nhiệt độ,

11

tốc độ này giảm. Do đặc điểm cấu tạo, CSTN tan tốt trong nhiều loại dung

môi hữu cơ mạch thẳng, mạch vòng, tetraclorua cacbon, sunfua cacbon

nhưng không tan trong rượu hay xeton. Khi cho các chất này trong dung

dịch cao su thường làm xuất hiện kết tủa cao su.

- Tính chất hóa học:

Do cấu tạo hóa học của CSTN là một hydrocacbon không no nên nó có

khả năng cộng hợp với các chất khác (tuy nhiên có phân tử khối lớn nên

không đơn giản như các hợp chất thấp phân tử). Mặt khác, trong phân tử nó

có nhóm α-metylen có khả năng phản ứng cao nên nó có thể thực hiện các

phản ứng thế, phản ứng đồng phân hóa, vòng hóa…[12].

Phản ứng cộng hợp: do có liên kết đôi trong mạch đại phân tử, trong

những điều kiện nhất định, CSTN có thể cộng hợp với hydro tạo sản phẩm

hydrocacbon no dạng paraffin, cộng halogen, cộng hợp với oxi, nito…

Phản ứng đồng hóa, vòng hóa: do tác dụng của nhiệt, điện trường, hay

một số nhân tố hóa học khác CSTN có thể thực hiện phản ứng tạo hợp chất

vòng.

Phản ứng phân hủy: dưới tác dụng của nhiệt, tia tử ngoại hoặc oxy,

CSTN có thể bị đứt mạch, khâu mạch, tạo liên kết peroxit, cacbonyl…

- Tính chất cơ lý:

CSTN có khả năng lưu hóa bằng lưu huỳnh phối hợp với các loại xúc

tiến lưu hóa thông dụng. Tính chất cơ lý của CSTN được xác định theo tính

12

chất của cao su lưu hóa tiêu chuẩn.

Bảng 1.4: Thành phần tiêu chuẩn để xác định tính chất cơ lý của CSTN

Thành phần Hàm lƣợng (pkl)

CSTN 100

Lƣu huỳnh 3,0

Mercaptobenzothiazol 0,7

ZnO 5,0

Hỗn hợp cao su lưu hóa ở nhiệt độ 143±20C trong thời gian lưu hóa tối

Axit stearic 0,5

ưu là 20-30 phút. Các tính chất cơ đạt:

Độ bền kéo đứt (MPa):

23 Độ dãn dài khi đứt (%):

700 Độ dãn dư (%): ≤12

Độ cứng tương đối (Shore A): 6

Hợp phần cao su CSTN với các chất độn hoạt tính có tính đàn hồi cao,

chịu lạnh tốt, chịu tác dụng động lực tốt…

Một đặc tính quan trọng của CSTN là không độc, đây cũng là ưu điểm

nổi trội của loại vật liệu này so với nhiều loại cao su tổng hợp khác.

- Tính chất công nghệ:

Ở nhiệt độ thường (khoảng 25-300C), CSTN chuyển dần sang trạng

thái tinh thể. Do sự kết tinh này, tính mềm dẻo của CSTN giảm. Độ nhớt

Mooney (ML- một chỉ số quan trọng gia công cao su) của CSTN ở 1000C

dao động từ 45-72 tuy loại chất lượng. Chỉ số này được xác định theo các

13

tiêu chuẩn tương ứng là TCVN 6090:2004 (ISO 289-1:1994). Chỉ số duy trì

độ dẻo (PRI) của CSTN thay đổi không nhiều theo mức chất lượng, từ 40-

60. Chỉ số này được xác định theo tiêu chuẩn TCVN 6092-1:2004 (ISO

2930:1995).

Do đặc điểm cấu tạo, CSTN có thể phối trộn với nhiều loại cao su như

cao su isopren, cao su butadien, cao su butyl,… hoặc một số loại nhựa nhiệt

dẻo không phân cực như polyetylen, polypropylen,…trong máy luyện kín

hay máy luyện hở tùy loại cao su hay nhựa. Mặt khác, CSTN có khả năng

phối trộn với các loại chất độn cũng như các phụ gia sử dụng trong công

nghệ cao su cả trong máy luyện kín hay máy luyện hở [13].

1.2.1.3. Latex cao su thiên nhiên

Latex cao su thiên nhiên (hay còn gọi là mủ cao su thiên nhiên) là nhũ

tương trong nước (được gọi là serum) của các hạt nhũ tương có chứa nhiều

chất vô cơ và hữu cơ với hàm lượng phần khô (DRC là khối lượng phần cao

su khô trong 100 gam latex được tách ra theo tiêu chuẩn nhất định ) trung

bình từ 28-40%. Latex cao su thiên nhiên được lấy từ cây bằng cách cạo vào

lớp vỏ bên trong và thu vào dụng cụ chứa.

Các hạt nhũ tương trong cao su trong latex là tập hợp các đại phân tử có

dạng hình cầu, hình bầu dục… kích thước của nó rất nhỏ, khoảng từ 0.05-3

μm. Trong latex, các hạt nhũ tương luôn ở trạng thái chuyển động. Hạt nhũ

tương cao su trong latex có hai lớp, bên trong là hydrocacbon, bên ngoài là

lớp hấp thụ mang điện tích âm làm nhiệm vụ bảo vệ latex không bị keo tụ.

Thành phần hóa học của latex:

Nước 52,3-67% Chất nhựa 3,4-1,0%

Hydrocacbon 37,3-29,5% Protein 2,7-0,9%

14

Polysacarit 4,2-1,2% Chất khoáng 0,2-0,4%

Như vậy, ngoài nước ra, thành phần chính của latex CSTN là

hydrocacbon chiếm tới 90% pha phân tán.

1.2.2. Cao su nitril butadien

1.2.2.1. Lịch sử phát triển của NBR

Cao su nitril butadien công nghiệp ra đời năm 1937 ở cộng hòa liên bang

Đức. Sau chiến tranh thế giới lần thứ 2, cao su nitril butadien được tổ chức

sản xuất với quy mô công nghiệp ở Liên Xô cũ với nhiều chủng loại khác

nhau [14].

Ngày nay, cao su nitril butadien trở thành một trong những cao su được

sử dụng nhiều nhất.

1.2.2.2. Đặc điểm cấu tạo

Acrylonitril tham gia vào phản ứng với butadien tạo ra hai loại sản phẩm

khác nhau là: đại phân tử nitril butadien (sản phẩm chính hình 1.2). Sản phẩm

phụ hình thành khi acrylonitril tham gia vào phản ứng vòng hóa với butadien

để tạo thành nitril mạch vòng 4 - xiano xiclohexen. Đây là nguyên nhân tạo

cho nitril butadien có mùi đặc trưng là mùi nhựa cây đu đủ.

Hình 1.2: Các phản ứng và sản phẩm của quá trình đồng trùng hợp

15

acrylonitril và butadien.

Phản ứng tạo sản phẩm phụ 4- xiano xiclohexen xảy ra càng mạnh khi

hàm lượng monome acrylonitril trong hỗn hợp phản ứng càng cao. Cao su

nitril butadien chứa càng nhiều 4- xiano xiclohexen càng có màu xẫm hơn và

mùi rõ hơn. Dựa vào đặc điểm này ta có thể dễ dàng phân biệt được loại cao

su và hàm lượng nhóm nitril có trong cao su.

Monome 1,3-divinyl tham gia và phản ứng chủ yếu vào mạch đại phân

tử ở vị trí 1,4-trans đồng phân.

Trong cao su CKH-26 được sản xuất ở Liên Xô cũ có: 77,4% monome

butadien tham gia vào phản ứng ở 1,4 trans 12,4% tham gia vào phản ứng ở

1,4 cis và 10,2% tham gia vào phản ứng ở vị trí 1,2.

Tính chất cơ lý, tính chất công nghệ của cao su phụ thuộc vào hàm lượng

nhóm nitril trong nó.

1.2.2.3. Tính chất cơ lý công nghệ

NBR có cấu trúc không gian không điều hòa, vì thế nó không kết tinh

trong quá trình biến dạng. Tính chất cơ lý, tính công nghệ của NBR phụ thuộc

vào hàm lượng nhóm nitril trong nó. Khả năng chịu môi trường giàu mỡ,

dung môi hữu cơ tăng cùng với hàm lượng nhóm acrylonitril tham gia vào

phản ứng tạo mạch phân tử cao su. Ảnh hưởng của nhóm nitril đến khả năng

chịu dầu mỡ của NBR có thể giải thích theo hai cách sau:

a.Theo thuyết hấp phụ

Do liên kết C≡N trong cao su có độ phân cực lớn (σ+ ở nguyên tử

cacbon và σ- ở nguyên tử nito) nên tác dụng tương hỗ giữa các đoạn mạch

phân tử có chứa nhóm -CN tăng. Năng lượng liên kết vật lý giữa các đoạn

mạch cao, năng lượng kết dính nội càng lớn khi hàm lượng -CN càng cao.

Năng lượng liên kết nội ngăn chặn hiện tượng tách phân tử polyme ra xa

trong quá trình trương và hòa tan. Vì thế, cùng với hàm lượng nitril tăng khả

16

năng chịu dầu mỡ của cao su tăng.

b.Theo thuyết che chắn

Do kích thước không gian các nhóm –CN lớn và khoảng cách không

gian giữa nhóm này với liên kết không no gần nên nó đã bao trùm lên không

gian các liên kết không no, ngăn chặn sự thâm nhập của các tác nhân tác dụng

( phân tử của dầu, mỡ,…) vào không gian liên kết đôi và không gian giữa các

mạch đại phân tử. Khi hàm lượng nhóm nitril trong mạch cao su càng cao khả

năng và hiệu quả che chắn càng cao hay nói cách khác là khả năng chịu dầu

mỡ cao.

Tuy nhiên, nhóm –CN trong mạch đại phân tử làm tăng độ thẩm thấu

của NBR so với một số loại cao su không phân cực khác.

NBR là loại cao su phân cực lớn nên nó có khả năng trộn hợp hầu hết

với các polyme phân cực, với các loại nhựa tổng hợp phân cực,…NBR có

chứa liên kết không no trong mạch chính mạch đại phân tử nên có khả năng

lưu hóa bằng lưu huỳnh phối hợp với các loại xúc tiến lưu hoá thông dụng.

Ngoài ra NBR còn có khả năng lưu hóa bằng thiuran, nhựa

phenolformandehit có tính chất cơ lý chịu nhiệt tốt.

1.2.3. Cao su blend

1.2.3.1. Khái niệm và phân loại

Vật liệu tổ hợp polyme (hay còn gọi là polyme blend) là loại vật liệu

được cấu thành từ hai hoặc nhiều polyme nhiệt dẻo với cao su để tăng độ

bền cơ lý hoặc giá thành vật liệu. Giữa các polyme có thể tương tác hoặc

không tương tác với nhau.

Polyme blend có thể là hệ đồng thể hoặc dị thể. Trong hệ đồng thể các

polyme thành phần không còn đặc tính riêng, còn polyme blend dị thể thì

tính chất các polyme thành phần được giữ nguyên. Polyme blend là loại vật

liệu có nhiều pha trong đó có một pha liên tục gọi là pha nền và một pha

nhiều pha phân tán hoặc tất cả pha đều phân tán, mỗi pha được tạo nên bởi

17

một pha thành phần.

Sơ đồ chế tạo và phân loại các polyme blend nói chung và cao su blend

Copolyme

Polyme

Polyme blend (hay cao su blend)

Tương

Không tương hợp

Đồng thể

Dị thể

Chất làm tương hợp

Polyme blend dị thể (Polyme Alloy)

nói riêng được thể hiện qua hình 1.3 sau:

Hình 1.3: Sơ đồ hình thành và phân loại vật liệu tổ hợp polyme blend.

1.2.3.2. Ưu điểm của vật liệu polyme blend

Vật liệu polyme blend ra đời đã lấp được khoảng trống về tính chất công

nghệ và giá thành giữa các loại cao su và polyme thành phần. Qua đó người ta

có thể tối ưu hóa về mặt giá thành và tính chất của vật liệu sử dụng.

Vật liệu polyme blend tạo khả năng phối hợp tính chất mà những loại vật

liệu khác khó có thể đạt được từ các tính chất quý của các vật liệu thành phần.

Do đó, vật liệu này đáp ứng yêu cầu cao của hầu hết các lĩnh vực kỹ thuật.

Quá trình nghiên cứu chế tạo sản phẩm trên cơ sở cao su blend thường

nhanh hơn nhiều so với nghiên cứu chế tạo sản phẩm từ vật liệu mới khác vì

người ta có thể sử dụng những vật liệu với những tính chất đã biết và công

18

nghệ có sẵn.

1.3. Nanoclay

1.3.1. Khái niệm nanoclay

Nanoclay (còn gọi là nano khoáng sét) được cấu tạo từ các lớp mỏng,

mỗi lớp có chiều dày từ 1 đến vài nanomet, có chiều dài từ vài trăm đến vài

nghìn nanomet.

Loại nanoclay đầu tiên được tìm thấy trên thế giới là montmorillon, ở

Pháp, năm 1874.

1.3.2. Cấu trúc sét hữu cơ

Sét hữu cơ (nanoclay hữu cơ) là sản phẩm của quá trình tương tác giữa

các khoáng có cấu trúc lớp thuộc nhóm smectit, đặc trưng nhất là bentonite

và các cation hữu cơ hoặc các hợp chất hữu cơ phân cực, đặc biệt là các

amin bậc 1, bậc 2, bậc 3, bậc 4 có mạch thẳng, nhánh và vòng với các mạch

có độ dài ngắn khác nhau.

Hình 1.4: Cấu trúc của montmorillonit

Các nghiên cứu về tương tác giữa khoáng sét với các hợp chất hữu cơ

được thực hiện từ đầu thế kỷ XX. Năm 1939, Gieseking nhận thấy metylen

có khả năng thay thế cation giữa các lớp sét. Kết quả này mở ra khả năng sử

+, NHR3

+ và NR4

+) vào cơ chế trao

dụng các ion amoni (NH3R+, NH2R2

đổi ion trong khoáng sét. Năm 1945, Bradley đã nghiên cứu sự gắn kết giữa

19

MMT và các chất hữu cơ ở thể lỏng (điamin, polyamin, glycol, polyglycol

và polyglycol ete). Kết quả cho thấy sự hấp phụ các chất hữu cơ phân cực

như rượu bậc thấp, glycol, và các amin trên bề mặt phiến sét cũng tương tự

như hấp phụ nước với cùng một mức năng lượng. Vì vậy, các hợp chất hữu

cơ phân cực khi tiếp xúc với khoáng sét sẽ dễ dàng đẩy và chiếm chỗ các

phân tử nước nằm ở khoảng không gian giữa hai phiến sét. Các phân tử liên

kết với oxi bề mặt của đỉnh tứ diện SiO4 nằm trong đơn vị cấu trúc sét bằng

lực Van der Waals. Do vậy, các phân tử hữu cơ phân cực trên bề mặt phiến

sét rất linh động và dễ dàng bị thay thế bằng các phân tử khác. Khác với chất

hữu cơ phân cực, cation hữu cơ thay thế các cation vô cơ nằm ở giữa hai

phiến sét và liên kết chặt chẽ với bề mặt phiến sét. Sự tương tác này được

gọi là hấp phụ trao đổi ion. Nguyên tử nito của cation hữu cơ gắn chặt vào

bề mặt phiến sét còn đuôi hydrocacbon sẽ thay thế vị trí các phân tử nước đã

bị hấp phụ từ trước và nằm song song hoặc vuông góc với bề mặt sét.

Sự sắp xếp của các phân tử hữu cơ giữa các lớp sét phụ thuộc vào điện

tích lớp, cấu trúc bề mặt, mức độ trao đổi của khoáng sét và chiều dài mạch

của ion hữu cơ. Hình 1.4 cho thấy các ion hữu cơ có thể sắp xếp tạo lớp

phẳng (đơn hoặc kép) trên bề mặt silicat. Ngoài ra, tùy thuộc vào chiều dài

mạch ankyl và mật độ gói ghém cho thấy sự tạo thành các cấu trúc nghiêng

với mạch ankyl hướng ra xa bề mặt silicat. Với các lớp “3 phân tử”, do một

số đầu mạch chồng chập lên các đầu mạch khác, nên khoảng cách giữa các

20

lớp được xác định bởi chiều dày của ba mạch ankyl.

Hình 1.5: Sự định hướng của các ion ankylamoni trong các lớp silicat (a) lớp đơn, (b) lớp kép, (c) lớp giả ba phân tử và (d, e) sự sắp xếp kiểu

paraffin

Năm 1976. Lagaly và cộng sự đã nghiên cứu sự tạo thành các lớp đơn,

lớp kép và lớp “3 phân tử” của các ion ankylamoni trong khoảng không gian

giữa các lớp của MMT và nhận thấy khoảng cách cơ sở của ankylamoni

MMT phụ thuộc vào chiều dài mạch của ankylamoni (Hình 1.6).

Hình 1.6: Sự sắp xếp các cation hữu cơ kiểu đơn lớp, hai lớp và giả ba lớp

Nếu mạch hiđrocacbon trong muối amoni hữu cơ là mạch thẳng và có

số nguyên tử cacbon bằng 10 thì giá trị d001 là 13,6Å, nếu số nguyên tử C từ

21

12 đến 18 thì giá trị d001 khoảng 17Å (Bảng 1.5).

Bảng 1.5: Ảnh hưởng của độ dài mạch ankyl đến khoảng cách lớp d001

và diện tích sét bị che phủ

Số Số lớp d001 (nm) nguyên tử cation hữu cơ (%) (nm)2 cacbon

- - 0 0,96 -

3 1,35 1 0,38 23

4 1,34 1 0,44 27

8 1,33 1 0,69 42

10 1,36 1 0,81 49

12 1,74 2 0,94 57

14 1,74 2 1,06 64

16 1,75 2 1,19 72

18 1,76 2 1,31 79

Quy luật này đã được phát hiện, khi các nhà khoa học nghiên cứu phản

ứng trao đổi cation giữa bentonit với các muối amoni hữu cơ và sự tương

quan giữa tỷ lệ bề mặt phiến sét bị che phủ bằng các cation hữu cơ với số

lớp cation hữu cơ sắp xếp trong không gian giữa hai phiến sét. Khi bề mặt

phiến sét bị che phủ hơn 50% thì các cation hữu cơ bắt đầu sắp xếp thành

hai lớp.

Ngoài ra Theng và Greeland còn tìm thấy sự phụ thuộc của d001 vào

22

lượng cation hữu cơ bị hấp phụ trên bề mặt phiến sét (Bảng 1.6).

Bảng 1.6: Sự phụ thuộc d001 của sét hữu cơ vào lượng cation hữu cơ

hấp phụ

Tetra n-propyl amoni Tetra n-butyl amoni

Lƣợng hấp phụ

Lƣợng hấp

d001 (nm) d001 (nm)

phụ (mđlg/100g sét)

(mđlg/100g sét)

0

1,20 14 1,28

16

1,28 20 1,33

23

1,38 35 1,40

58

1,40 54 1,47

72

1,42 65 1,47

88

1,45 84 1,55

Liên kết hydro giữa các hợp chất hữu cơ với khoáng sét cũng là một

yếu tố quan trọng, ảnh hướng tới sự thay đổi khoảng cách d001 giữa các

phiến sét, đặc biệt với phân tử chứa các nhóm OH, NH2 và NH3.

1.3.3. Tính chất của sét hữu cơ

- Tính hấp phụ: Do sét hữu cơ có tính ưa hữu cơ nên sự hấp phụ xảy ra

chủ yếu đối với các phân tử hữu cơ trong môi trường lỏng hoặc khí. Trong

môi trường lỏng khả năng hấp phụ tăng khi điện tích lớp, khoảng không

gian của các lớp, kích thước alkyl amoni tăng và lượng cation hữu cơ trong

sét đạt xấp xỉ mức độ bão hòa với dung lượng trao đổi cation.

- Tính trương nở: Sét hữu cơ có khả năng trương nở tốt trong các dung

môi hữu cơ. Khi được phân tán vào môi trường các chất hữu cơ, tính trương

nở làm tăng độ phân tán của các chất hữu cơ, do đó sét hữu cơ được ứng

dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau như làm chất chống sa lắng trong sơn,

trong mực in, làm sạch nước bị ô nhiễm bởi dầu, mỡ....

23

- Độ bền của sét hữu cơ: Độ bền của sét hữu cơ một phần là do lực hút

VanderWaals giữa các mạch hữu cơ với bề mặt hạt sét. Hiệu ứng này tăng

nhanh theo chiều dài mạch hữu cơ, một phần khác là do độ bền nhiệt động

học của các cation amoni bậc 4 trên bề mặt các hạt sét lớn hơn so với độ bền

nhiệt động học của chúng được hiđrat hóa. Do vậy sét hữu cơ tương đối ổn

định nhiệt, nó có thể sử dụng ở nhiệt độ lên tới 250oC.

1.3.4. Ứng dụng của sét hữu cơ

Sét hữu cơ đã được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau như:

Xử lý môi trường: sét hữu cơ là chất hấp phụ mạnh để loại bỏ dầu, chất

hoạt động bề mặt và các dung môi như metyletyl xeton, t-butyl ancol và các

chất khác. Do khả năng loại bỏ dầu và dầu nhờn của sét hữu cơ ở tỉ lệ thể

tích cao, vì vậy khi sử dụng sét hữu cơ để tách loại dầu có thể tiết kiệm tới

hơn 50% chi phí.Sét hữu cơ có thể dùng làm chất ổn định trong qúa trình

pha trộn nhiên liệu ở nhà máy sản xuất nhựa đường.

Chế tạo vật liệu polyme clay nanocompozit: hiện nay, ứng dụng

quan trọng nhất của sét hữu cơ là trong lĩnh vực điều chế các polyme

nanocompozit, sét hữu cơ chiếm 70% các loại vật liệu nano thương mại

được dùng để điều chế các polyme compozit. Quy trình làm tăng khả năng

ưa dầu là bước quan trọng, tạo điều kiện thuận lợi cho sự tách lớp thành

công của các hạt khoáng sét trong polyme nền bởi tính ưa dầu làm giảm

năng lượng của khoáng sét và làm nó tương hợp nhiều hơn với các polyme

hữu cơ. Việc thêm sét hữu cơ làm tăng các đặc tính cơ lý và hóa học của

polyme nền. Chỉ với một lượng nhỏ sét hữu cơ cỡ vài phần trăm khối lượng

được đưa vào polyme làm nâng cao tính chất cơ lý của vật liệu, khả năng

chống cháy, hệ số chống thấm khí lên rất nhiều lần mà không làm thay đổi

24

đáng kể trọng lượng, độ trong của vật liệu.

Sét hữu cơ cũng được sử dụng làm chất chống sa lắng trong môi trường

hữu cơ do sét hữu cơ có khả năng trương nở và tạo gel trong dung môi hữu

cơ. Hiện nay, sét hữu cơ có ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau,như đã

được dùng làm chất tạo cấu trúc cho dung dịch khoan trong công nghiệp dầu

khí, trong sơn lưu hóa nhiệt, chất làm sạch dầu trong nhũ tương dầu nước.

Ngoài ra, sét hữu cơ còn được sử dụng làm chất phụ gia sản xuất bôi trơn,

sơn, mực, mỹ phẩm, chất chống thấm…

1.3.5. Điều chế sét hữu cơ

- Nguyên liệu điều chế sét hữu cơ: bentonit.

- Các hợp chất hữu cơ được sử dụng để điều chế sét hữu cơ.

1.3.5.1. Các muối ankylamoni bậc bốn

Các muối ankylamoni bậc bốn là loại hợp chất hữu cơ được sử dụng

nhiều nhất để điều chế sét hữu cơ. Chúng là chất hoạt động bề mặt kiểu

cation và được tổng hợp bằng cách ankyl hóa hoàn toàn ammoniac hoặc các

amin.

Các ion ankylamoni bậc bốn thường được sử dụng nhiều hơn các ion

ankylamoni bậc nhất vì chúng không bị thủy phân và do đó không có hiện

tượng giải hấp ankylamin tự do. Một thuận lợi nữa là một lượng lớn các gốc

hữu cơ trong ankylamoni bậc bốn (30-40%) sẽ làm giảm mật độ của các hạt

phân tán.

1.3.5.2. Các loại hợp chất hữu cơ khác

Năm 2006 Wang và cộng sự đã biến tính MMT với γ-aminopropyl

trimetoxysilan. Sét hữu cơ này được sử dụng để chế tạo các nanocompozit

epoxy. Năm 2007, Patel và cộng sự đã biến tính MMT bằng các cation

photphoni bậc bốn (Bảng 1.7). Các MMT hữu cơ này có độ bền nhiệt lớn

hơn so với những MMT được biến tính bằng muối ankylamoni bậc

25

bốn. Các MMT tetrabutylphotphoni và tetraphenylphotphoni có độ bền

nhiệt cao (300- 4000C).

Bảng 1.7: Các muối photphoni bậc bốn được Patel và cộng sự sử dụng

để chế tạo sét hữu cơ và khoảng cách cơ sở tương ứng.

Muối photphoni bậc bốn d (nm)

Tetrabutyl photphoni bromua 1,4

Tributyl hexadecyphotphoni bromua 2,32

Tributyl tetradecyphotphoni clorua 2,19

Tetraphenyl photphoni bromua 1,76 (±0,065 nm)

Metyl triphenylphotphoni bromua 1,76 (±0,065 nm)

Etyl triphenylphotphoni bromua 1,76 (±0,065 nm)

Propyl triphenylphotphoni bromua 1,76 (±0,065 nm)

1.3.5.3. Các phân tử sinh học

Các khoáng sét cũng có thể được biến tính với các phân tử sinh học

như protein, enzym, amino axit, peptit… và điều này sẽ mở ra nhiều ứng

dụng mới. Ví dụ: bentonit với những ưu điểm như không chứa độc tố, độ

hoạt động hóa học và tính hút nước cao có thể được sử dụng làm chất mang

để cố định phân tử sinh học.

a. Các phương pháp điều chế sét hữu cơ

Quá trình tổng hợp sét hữu cơ được dựa trên cơ chế của phản ứng có

thể xảy ra giữa khoảng sét với các hợp chất hữu cơ. Phản ứng thay thế xảy

ra khi các phân tử nước giữa các lớp sét được thay thế bởi các phân tử phân

cực. Các hợp chất hữu cơ trung hòa có thể hình thành phức với các cation

giữa các lớp sét. Trong trường hợp bentonit hấp phụ các hợp chất hữu cơ

trung hòa, có thể hình thành nhiều loại tương tác hóa học như: liên kết

hydro, tương tác momen lưỡng cực, liên kết phối trí, lực Van der

Waals…Các cation giữa các lớp sét có thể trao đổi với nhiều loại cation hữu

26

cơ khác nhau. Sét hữu cơ thường được điều chế bằng phản ứng trao đổi

cation trong dung dịch (phương pháp ướt) hoặc điều chế bằng phản ứng

trạng thái rắn (phương pháp khô).

b. Tổng hợp sét hữu cơ bằng phương pháp ướt

Phản ứng trao đổi cation đã được sử dụng trong nhiều thập kỷ qua. Kỹ

thuật này dựa trên sự trao đổi cation giữa các lớp sét bởi các cation hữu cơ

trong dung dịch. Bên cạnh các cation hữu cơ được sử dụng làm tác nhân trao

đổi, người ta còn sử dụng một số hợp chất hữu cơ khác. Đã có nhiều công

trình nghiên cứu điều chế vật liệu sét hữu cơ ở các điều kiện khác nhau được

công bố. Sét hữu cơ được tổng hợp bằng phương pháp ướt theo các bước:

đầu tiên phân tán sét trương nở trong nước với nồng độ nhỏ hơn 10% theo

khối lượng, tốt nhất từ 2% đến 4%, khuấy mạnh để các hạt sét bị hydrat hóa

và phân tán hoàn toàn trong nước, giữ huyền phù ở trạng thái tĩnh để các hạt

khoáng khác như thạch anh, canxit, tách cặn ra khỏi huyền phù bằng ly tâm

tốc độ cao. Khuấy và giữ huyền phù đã được làm sạch ở một nhiệt độ và pH

nhất định rồi từ từ cho muối amoni hữu cơ vào huyền phù sét. Lượng muối

amoni hữu cơ biến tính tùy thuộc vào chất lượng sét, nói cách khác phụ

thuộc vào dung lượng trao đổi cation của sét. Ưu điểm của phương pháp này

là đơn giản, dễ thực hiện và chi phí thấp. Đây là phương pháp được sử dụng

phổ biến nhất hiện nay ở Việt Nam cũng như trên thế giới.

c. Tổng hợp sét hữu cơ bằng phương pháp khô

Các phân tử chất hữu cơ có thể được chèn vào giữa các lớp sét khô bởi

phản ứng ở trạng thái rắn. Phương pháp này có ưu điểm là không sử dụng

dung môi trong quá trình điều chế và có khả năng ứng dụng trong

công nghiệp. Phản ứng trạng thái rắn đầu tiên của sét và cation hữu cơ được

báo cáo bởi Ogawa và cộng sự. Breakwell và cộng sự cũng sử dụng phương

pháp khô thực hiện phản ứng của sét và muối amoni hữu cơ tại 600C trong

27

thiết bị có tốc độ khuấy trộn lớn.

1.4.

Vật liệu cao su blend trên cơ sở CSTN với NBR có nhiều ưu điểm như

tính năng cơ lý kỹ thuật cao, đặc biệt là khả năng bền dầu mỡ hơn hẳn

CSTN. Mặt khác, trong số các vật liệu có kích thước nano thì nanoclay thu

hút được sự quan tâm chú ý của rất nhiều nhà khoa học bởi các đặc tính ưu

việt của chúng như diện tích bề mặt riêng lớn cỡ 700 800 m2/g, giá thành rẻ,

dễ điều chế,... Chỉ với một lượng nhỏ cỡ vài phần trăm khối lượng được đưa

vào polyme người ta có thể nâng cao nhiều tính chất cơ lý của vật liệu, nâng

cao khả năng chống cháy, hệ số chống thấm khí lên rất nhiều lần mà không

làm tăng đáng kể trọng lượng, độ trong của vật liệu. Chính vì vậy, vật liệu

cao su clay nanocompozit cũng được chú ý nghiên cứu nhiều cả ở trong và

ngoài nước. Đến năm 2010 đã có một cuốn sách về cao su nanocompozit

được xuất bản. Trong đó có riêng một chương viết về vật liệu cao su/clay

nanocompozit. Cho đến năm 2013 một cuốn sách về vật liệu cao su thiên

28

nhiên compozit và nanocompozit được xuất bản.

CHƢƠNG 2: THỰC NGHIỆM

2.1. cứu

Trong phần nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng các loại vật liệu sau:

- Cao su thiên nhiên (CSTN) SVR 3L và latex cao su thiên nhiên của

công ty cao su Đồng Nai.

- Cao su nitril butadien (NBR) là loại Kosyl – KNB35L của Hàn Quốc.

- Nanoclay là loại Nanofill® chưa biến tính hữu cơ của Mỹ.

- Các chất phụ gia: Axit stearic, oxit kẽm, lưu huỳnh, xúc tiến CZ, xúc

tiến D, phòng lão D, cumaron của Trung Quốc.

- Etanol 96° của Việt Nam.

2.2. Thiết bị nghiên cứu

- Máy cán, khuấy, ép thí nghiệm của hãng Toyoseiki (Nhật Bản).

- Máy đo tính chất kéo của hãng Gester (Trung Quốc).

- Đồng hồ đo độ cứng (Shore) TECLOCK (Jis K6301A) của Nhật Bản.

- Máy phân tích nhiệt Netzch STA 490 PC/PG (CHLB Đức).

- Máy đo độ mài mòn YG634 của hãng Ying hui machine (Đài Loan).

- Kính hiển vi điện tử quét trường phát xạ (FESEM) S-4800 của hãng

Hitachi (Nhật Bản).

- Máy đo nhiễu xạ tia X:D8 – Advance của hãng Bruker (CHLB Đức).

- Cân phân tích.

- Khuôn ép mẫu và dao cắt mẫu.

2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu

Chế tạo vật liệu nanocompozit CSNT/NBR gia cường nanoclay gồm các

bước:

- Chế tạo CSTN/clay masterbatch: Nanoclay với hàm lượng khác nhau

được phân tán trong nước cất để tạo dung dịch huyền phù clay bằng khuấy từ

29

và rung siêu âm. Tiếp đến, cho dung dịch latex CSTN vào dung dịch clay,

khuấy trộn trong 1 giờ với tốc độ 600 vòng/phút nhiệt độ 600C và rung siêu

âm ở nhiệt độ 600C trong 2 giờ. Hỗn hợp dung dịch latex-clay được đồng kết

tủa bằng dung dịch etanol 96o thu được CSTN/clay (dạng masterbath), hỗn

hợp này được rửa sạch bằng nước cất và làm khô ở 80oC trong 24 giờ.

- Chế tạo cao su blend clay nanocompozit: Đầu tiên, phối trộn CSTN với

CSTN/clay masterbatch, sau đó phối trộn tiếp với cao su NBR trên máy cán

hai trục. Sau khi cán trộn đồng đều, tiếp tục phối trộn với các phụ gia khác

cũng như xúc tiến, lưu huỳnh. Cuối cùng xuất tấm, cho vào khuôn ép lưu hóa

ở áp suất 6kg/cm2, nhiệt độ 145oC, trong thời gian 15 phút.. Mẫu tạo thành có

chiều dày 2mm được để ổn định trong 48 giờ, sau đó cắt theo tiêu chuẩn để

đo các tính chất cơ học của vật liệu

- Xác định cấu trúc, tính chất của vật liệu: Tính chất cơ học được xác định

theo các tiêu chuẩn hiện hành của Việt Nam. Cấu trúc hình thái được nghiên cứu

bằng kính hiển vi điện tử quét trường phát xạ (FESEM), nhiễu xạ tia X (XRD).

Độ bền nhiệt được xác định bằng phương pháp phân tích nhiệt trọng lượng

(TGA) trên máy phân tích nhiệt Netzch STA 490 PC/PG (CHLB Đức) với tốc

độ nâng nhiệt là 10oC/phút trong môi trường không khí. Phương pháp xác định

cấu trúc và tính chất của vật

2.4.1. Phương pháp xác định tính chất cơ học

2.4.1.1. Phương pháp xác định độ bền kéo đứt

- Độ bền kéo đứt được xác định theo tiêu chuẩn TCVN 4509 : 2006

(ISO 37 – 2006)

- Được thực hiện trên máy đo tính chất kéo của hãng Gester (Trung

Quốc).

- Tốc độ mẫu của tải trọng 150 (mm/ph).

30

Độ bền kéo đứt được tính theo công thức:

Sd =

Trong đó:

Sd : Độ bền kéo đứt (MPa).

F : Lực kéo đứt mẫu (N).

h : Chiều dày mẫu trước khi kéo (cm). b : Bề rộng mẫu trước

khi kéo (cm).

Lượng mẫu tối thiểu cho một lần đo là 5 mẫu.

2.4.1.2. Phương pháp xác định độ giãn dài khi đứt

- Độ dãn dài khi kéo đứt được xác định theo tiêu chuẩn TCVN 4509 –

2006 (ISO 37 – 2006).

- Được thực hiện trên máy đo tính chất kéo của hãng Gester (Trung

Quốc).

- Tốc độ mẫu của tải trọng 150 (mm/ph). Độ dãn dài được xác định theo

công thức:

D l1 l0 100%

l0

Trong đó:

D : Độ giãn dài khi kéo đứt.

l0 : chiều dài giữa 2 điểm đánh dấu trên mẫu thử trước khi kéo (mm).

l1 : chiều dài giữa 2 điểm đánh dấu trên mẫu thử ngay khi đứt (mm).

Số lượng mẫu cho số liệu tối thiểu 5 mẫu.

2.4.1.3. Phương pháp xác định độ giãn dư sau khi đứt

- Được thực hiện trên máy đo tính chất kéo của hãng Gester (Trung

Quốc).

31

- Tốc độ mẫu của tải trọng 150 (mm/ph).

- Độ dãn dư sau khi đứt của mẫu được xác định theo tiêu chuẩn TCVN

1595 – 2006.

l2 D

Độ dãn dài được xác định theo công thức: l1 100% l1

Trong đó:

D : Độ giãn dài khi kéo đứt.

l1 : chiều dài giữa 2 điểm đánh dấu trên mẫu thử trước khi kéo (cm).

l2 : chiều dài giữa 2 điểm đánh dấu trên mẫu thử trước sau khi đứt 3 phút

(cm).

Số lượng mẫu cho số liệu tối thiểu 5 mẫu.

2.4.1.4. Phương pháp xác định độ cứng

- Độ cứng cao su được xác định theo tiêu chuẩn TCVN 1595 – 1:2007

(ISO 7619 -1:2004). Mẫu đo có hình dạng khối chữ nhật, kích thước mẫu

cho phép đo ở 3 điểm. Khoảng cách vuông góc từ điểm đó ra cạnh mẫu

không nhỏ hơn 13mm. Chiều dày mẫu thử 6 ± 3.

- Độ cứng xác định trên đồng hồ đo độ cứng (Shore A) TECLOCK (Jis

K6301A) của Nhật Bản. Mẫu đo hình khối chữ nhật kích thước của mẫu

phải cho phép đo ở các điểm khác nhau có chiều dày ≥ 6mm. Khoảng cách

giữa các điểm đo không nhỏ hơn 3 mm và từ điểm đo tới cạnh của mẫu

không nhỏ hơn 13mm.

- Tiến hành đo: lau sạch bề mặt mẫu, đặt mẫu lên mặt phẳng nằm

ngang. Dùng tay ấn mạnh đồng hồ đo xuống mẫu. Đọc và ghi giá trị hiện

32

trên đồng hồ hiển thị sau 3 giây.

2.4.1.5. Phương pháp xác định độ mài mòn

- Độ mài mòn của vật liệu được xác định theo TCVN 1594 – 87.

- Được thực hiện trên máy YG634 của hãng Yinghui machine ( Đài

Loan).

- Lượng mài mòn (V) của mẫu tính bằng cm3/1.61 km theo công thức:

m2 m1 V

d

Trong đó:

m1 : Khối lượng mẫu trước khi mài mòn (g).

m2 : Khối lượng mẫu sau khi mài mòn (g). d: Tỷ trọng của vật liệu thử

g/ cm3

2.4.2. Phương pháp xác định cấu trúc hình thái của vật liệu

Cấu trúc hình thái được xác định bằng phương pháp hiển vi điện tử

quét trường phát xạ (FESEM) thực hiện trên máy S-4800 của hãng hitachi

(Nhật Bản), tại Viện Khoa Học Vật Liệu, Viện Hàn Lâm KH&CN Việt

Nam.

Phương pháp này được tiến hành như sau: Mẫu vật liệu được vắt bằng

dụng cụ đặc biệt (misrotom) với kích thước phù hợp. Sau đó mẫu được gắn

trên giá đỡ, bề mặt gãy của mẫu được đem phủ một lớp Pt mỏng bằng

phương pháp bốc bay trong chân không dưới điện áp để tăng độ tương phản.

Mẫu được cho vào buồng đo kính hiển vi điện tử quét trường pháp xạ

FESEM để chụp ảnh bề mặt gãy.

2.4.3. Phương pháp phân tích nhiệt trọng lượng TGA

Tính chất của nhiệt gồm nhiệt độ bắt đầu phân hủy, phân hủy mạnh

nhất,…được xác định bằng phương pháp phân tích nhiệt trọng lượng (TGA).

Những phân tích này được thực hiện trên máy phân tích nhiệt Netzsch STA

33

490 PC/PG (CHLB Đức) với tốc độ nâng nhiệt là 100C/phút trong môi

trường không khí.

2.4.4. Phương pháp nhiễu xạ tia X

Trong phương pháp này người ta chiếu tia X (tia tới) có bước sóng là λ

và góc tạo bởi tia tới và bề mặt vật liệu. Khi đó khoảng cách cơ bản (d) trong

phổ nhiễu xạ của vật liệu được tính theo phương trình Bragg: d = n. λ/2.sinθ

Với:

λ: là bước sóng tia tới.

θ: góc tạo bởi tia tới và bề mặt mẫu.

n: số nguyên đặc trưng cho độ nhiễu xạ.

Sơ đồ nguyên lý:

Hình 2.1: Sơ đồ nguyên lý phương pháp nhiễu xạ tia X

Mẫu đo nhiễu xạ tia X được xác định trên máy D8-Advance của hãng

Bruker (CHLB Đức) tại Phòng Thí Nghiệm Hóa Vật Liệu, Khoa Hóa Học,

34

Trường ĐH KHTN. Góc quét thay đổi trong khoảng: 0 ÷ 9.

CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

3.1. Ảnh hƣởng của hàm lƣợng nanoclay tới tính chất cơ học của vật

Tính chất của vật liệu cao su nanocompozit không chỉ phụ thuộc vào

các yếu tố như bản chất vật liệu, phụ gia sử dụng, điều kiện phối trộn và

công nghệ gia công mà còn phụ thuộc rất nhiều vào hàm lượng chất gia

cường. Trong phần này, các thành phần khác cũng như điều kiện công nghệ

được cố định, chỉ khảo sát ảnh hưởng hàm lượng nanoclay tới tính chất cơ

học của vật liệu cao su blend CSTN/NBR (80/20) [2].

Kết quả khảo sát ảnh hưởng của nanoclay tới tính chất cơ học của vật

liệu được trình bày trong bảng 3.1 và các hình dưới đây.

Bảng 3.1: Ảnh hưởng của hàm lượng nanoclay tới tính chất cơ lý của

blend CSTN/NBR.

Hàm lƣợng kéo Độ dãn dài Độ cứng Độ dãn dƣ

Nanoclay (%) đứt (MPa) khi đứt (%) (Shore) (%)

0 13,15 601 47,2 10,2

3 17,63 615 47,6 11

4 19,32 649 47,9 12,3

5 21,96 678 49,8 13

35

7 19,78 654 50,5 14

Hình 3.1: Ảnh hưởng của hàm lượng nanoclay tới độ bền kéo đứt

36

Hình 3.2: Ảnh hưởng của hàm lượng nanoclay tới độ dãn dài khi đứt của vật liệu

Hình 3.3: Ảnh hưởng của hàm lượng nanoclay tới độ cứng

Hình 3.4: Ảnh hưởng của hàm lượng nanoclay tới độ dãn dư của vật liệu

Các kết quả trên cho thấy, khi hàm lượng nanoclay tăng đến 5% khối

37

lượng, các tính chất cơ học của vật liệu đều tăng. Khi hàm lượng nanoclay

tiếp tục tăng (lớn hơn 5%) thì độ bền kéo đứt, độ dãn dài khi đứt của vật liệu

lại giảm. Điều này có thể giải thích ở hàm lượng nanoclay lớn, các

tấm nanoclay có xu hướng kết khối tạo các pha riêng làm giảm khả năng

tương tác giữa nanoclay và nền cao su. Riêng độ cứng và độ dãn dư của vật

liệu vẫn trong xu thế tăng dần do nanoclay là chất độn vô cơ.

3.2. Nghiên cứu cấu trúc hình thái của vật

Cấu trúc của vật liệu cao su CSTN/NBR/clay nanocompozit được

xác định bằng phương pháp kính hiển điện tử quét trường phát xạ

(FESEM) và nhiễu xạ tia X. Bề mặt cắt của mẫu vật liệu với hàm lượng

nanoclay khác nhau được chụp bằng kính hiển vi điện tử quét trường

phát xạ S4800 của hãng Hitachi (Nhật Bản), kết quả ảnh FESEM được

1.00μm

thể hiện trên hình sau.

38

Hình 3.5: Ảnh FESEM bề mặt cắt mẫu vật liệu cao su CSTN/NBR/nanoclay 3% nanoclay

1.00μm

Hình 3.6: Ảnh FESEM bề mặt cắt mẫu vật liệu cao su

1.00μm

CSTN/NBR/nanoclay 5% nanoclay

39

Hình 3.7: Ảnh FESEM bề mặt cắt mẫu vật liệu cao su CSTN/NBR/nanoclay 7% nanoclay

Kết quả ảnh FESEM cho thấy, với hàm lượng nanoclay thấp (3%), mật

độ phân bố các tấm nanoclay trong nền cao su blend ít hơn và chưa được

đồng đều. Điều này lý giải tại sao tính năng cơ học của vật liệu tăng không

nhiều. Khi hàm lượng nanoclay tăng lên 5%, các tấm nanoclay phân tán

trong nền cao su khá đồng đều, kích cỡ các tấm nanoclay mỏng hơn và dưới

100 nm. Nhưng khi hàm lượng nanoclay tiếp tục tăng (7%), trên bề mặt cắt

của vật liệu xuất hiện các tấm nanoclay với kích thước lớn hơn với sự phân

NR/NBR/3%nanoclay

NR/NBR/5%nanoclay

nanoclay

bố không đồng đều, do vậy làm giảm tính chất cơ học của vật liệu.

Hình 3.8: Giản đồ nhiễu xạ tia X của mẫu nanoclay và mẫu cao su blend CSTN/NBR chứa hàm lượng nanoclay khác nhau

Hình 3.8 là giản đồ nhiễu xạ tia X của mẫu nanoclay và mẫu cao su

blend CSTN/NBR chứa 3%; 5% và 7% nanoclay. Kết quả từ giản đồ nhiễu xạ

tia X cho thấy, đỉnh đặc trưng của nanoclay xuất hiện tại góc 2 = 7,0o ứng

với khoảng cách cơ sở là 1,27 nm. Khi nanoclay được phân tán vào nền cao

su blend CSTN/NBR, thông qua quá trình tạo masterbatch bằng latex CSTN,

khoảng cách cơ sở của nanoclay tăng lên mạnh, d= 4,08 nm (góc 2 = 2,2°)

40

với CSTN/NBR/7%nanoclay và d=4,11 nm (góc 2 = 2,25o) với mẫu và

mẫu CSTN/NBR/3%nanoclay. Trong khi đó, với mẫu CSTN/NBR/

5%nanoclay thì trên giản đồ tia X của mẫu không thấy xuất hiện pic đặc

trưng của nanoclay trong vùng khảo sát, điều này chứng tỏ nanoclay đã

chuyển sang trạng thái tách lớp hoàn toàn.

Như vậy, việc chế tạo cao su/clay nanocompozit thông qua CSTN/clay

masterbatch bằng phương pháp latex, đã phân tán rất tốt nanoclay trong nền

cao su blend. Chính vì vậy, với hàm lượng 5% nanoclay, vật liệu

CSTN/NBR/5%nanoclay có tính chất cơ học cao hơn hẳn so với vật liệu cao

su blend không gia cường.

3.3.

Độ bền nhiệt của vật liệu được đánh giá bằng phương pháp phân tích

nhiệt trọng lượng (TGA). Kết quả phân tích nhiệt TGA của mẫu vật liệu

CSTN/NBR và CSTN/NBR/5%nanoclay được trình bày trên các hình và

T: 518.9 (0C)

T: 422.46 (0C)

T: 367.4 (0C)

trong bảng dưới đây.

41

Hình 3.9 Giản đồ TGA mẫu vật liệu cao su blend CSTN/NBR

mẫu vật liệ

Hình 3.10: Giản đồ TGA mẫu vật liệu cao su CSTN/NBR/5%nanoclay

Bảng 3.2: Kết quả phân tích TGA của một số mẫu vật liệu trên cơ sở

blend CSTN/NBR

độ

độ

Tổn hao

bắt đầu

phân hủy

phân hủy

Mẫu

khối lƣợng đến 480oC (%)

phân hủy (oC)

mạnh nhất 1 (oC)

mạnh nhất 2 (oC)

CSTN/NBR 281,3 367,40 422,46 85,675

Kết quả phân tích TGA cho thấy, với hình 3.9 có pic phân hủy mạnh

CSTN/NBR/5% 293,5 406,78 - 81,270 nanoclay

nhất ở nhiệt độ 367,4oC và 422,46oC tương ứng với nhiệt độ phân hủy của cao

su thiên nhiên và cao su nitril. Khi có thêm 5% nanoclay (hình 3.10), khả

42

năng bền nhiệt của vật liệu cao su blend được cải thiện đáng kể. Điều này

được thể hiện ở nhiệt độ bắt đầu phân hủy tăng mạnh (từ 281,3oC lên

293,5oC) và phần tổn hao khối lượng đến 480oC của vật liệu giảm (từ

85,675% xuống 81,27%). Điều này có thể giải thích, một mặt do nanoclay là

chất độn vô cơ nên khi đưa vào nền cao su đã làm tăng ổn định nhiệt, mặt

khác chúng đóng vai trò cách nhiệt và làm hàng rào ngăn cản quá trình

chuyển khối của các chất dễ bay hơi sinh ra trong quá trình phân hủy nhiệt.

Chính vì vậy, với hàm lượng nanoclay thích hợp đã làm tăng khả năng bền

43

nhiệt của vật liệu.

KẾT LUẬN

Từ những kết quả nghiên cứu thu được cho thấy rằng:

- Bằng phương pháp cán trộn ở trạng thái nóng chảy, thông qua

masterbatch CSTN/nanoclay (chế tạo bằng phương pháp trộn hợp trong

dung dịch nanoclay với latex CSTN) đã chế tạo được vật liệu cao su

nanocompozit trên cơ sở blend của CSTN/NBR gia cường nanoclay ở dạng

tách lớp.

- Hàm lượng nanoclay thích hợp để gia cường cho cao su blend

CSTN/NBR là 5%. Ở hàm lượng này, nanoclay đã làm tăng khả năng tương

hợp cho CSTN với NBR, nhờ vậy vật liệu có các tính chất cơ lý tăng mạnh

(độ bền kéo đứt tăng 36,5%, độ dãn dài khi đứt tăng 16,3% và nhiệt độ bắt

đầu phân hủy tăng 12,2oC) so với mẫu cao su blend CSTN/NBR tương ứng

không gia cường.

- Những kết quả thu được cho thấy khả năng sử dụng nanoclay để nâng

cao tính năng cơ lý, mở rộng phạm vi ứng dụng cho CSTN và cao su blend

của nó để chế tạo các sản phẩm cao su ký thuật. Đây cũng là hướng nghiên

44

cứu vừa có ý nghĩa khoa học và thực tế cao.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Đỗ Quang Kháng, Vật liệu polyme, Quyển 2, Vật liệu polyme tính năng

cao; Nhà xuất bản Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội (2013).

2. Đỗ Quang Kháng, Cao su-Cao su blend và ứng dụng, Nhà xuất bản

Khoa học Tự nhiên và Công nghệ Hà Nội (2012).

3. Jinghua Tan, Xiaoping Wang, Yuanfang Luo, Demin Jia, Rubber/clay

nanocomposites by combined latex compounding and melt mixing: A

masterbatch process, Materials and Design, 34, 825–831 (2012).

4. P. Zhang, G. S. Huang, X. A. Wang, Y. J. Nie, L. L. Qu, G. S. Wen, The

influence of montmorillonite on the anti-reversion in the rubber-clay

composites Journal of Applied Polymer Science, 118(1), 306-311 (2010).

5. Kinnaresh Patel, The Use Of Nanoclay As A Constructional Material,

International Journal of Engineering Research and Applications, 2(4),

1382- 1386 (2012).

6. Lê Như Đa, Đặng Việt Hưng, Uông Đình Long, Nguyễn Vĩnh Đạt,

Hoàng Nam, Bùi Chương, Nghiên cứu vai trò của nanoclay như một

chất trợ tương hợp trong blend CSTN/EPDM, Tạp chí Hóa học, 53(4),

503-508 (2015).

7. Nguyễn Đức Nghĩa. Polyme chức năng và vật liệu lai cấu trúc nano,

Nhà xuất bản Khoa học tự nhiên và Công nghệ, tr. 111- 138, Hà Nội

(2009).

8. ASTM D1566-98: Standard Terminology Relating to Rubber; (1998)

9. Andrew Ciesielski: An Introduction to Rubber Technology, Rapra

Technology Limited, Shawbury, Shrewsbury, Shropshire SY4 4NR, United

Kingdom (1999).

10. Ngô Phú Trù, Kỹ thuật chế biến & gia công cao su, NXB Đại học Bách

Khoa Hà Nội, 1995.

11. Nguyễn Thái, Nguyễn Quang, Nghiên cứu khảo sát tính chất của vật liệu

cacbon nanotube dưới tác dụng của điều kiện khí hậu nhiệt đới Việt

Nam, Tạp chí Hóa Học, 48 (4A), tr 429 – 433, 2010.

12. Nguyễn Hữu Trí, Khoa học và kỹ thuật công nghệ cao su thiên nhiên,

NXB Trẻ/ Hà Nội, 2003.

13. Thái Hoàng, Các biện pháp tăng cường sự tương hợp của các polymer

trong tổ hợp, Trung tâm KHTN & CNQG – Trung tâm thông tin tư liệu

Hà Nội, (2001).

14. http://vi.wikipedia.org/wiki/Nanoclay

15. Ngô Kế Thế, Đỗ Quang Kháng, Trần Vĩnh Diệu, Biến tính cao su thiên

nhiên bằng cao su nitril-butadien, Tạp chí Hóa học, 40(ĐB), 154-160

(2002).

16. Rabu Thomas, Ranimol Stephen, Rubber Nanocomposites - Preparaton,

Properties and Applications, John Wiley & Sons (ASia) Pte Ltd (2010).