ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

DƯƠNG THỊ TRANG

Tên chuyên đề:

THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG, TRỊ

MỘT SỐ BỆNH THƯỜNG GẶP Ở LỢN NÁI SINH SẢN NUÔI TẠI TRẠI LỢN

CỦA CÔNG TY PHÁT ĐẠT - THÀNH PHỐ PHÚC YÊN - TỈNH VĨNH PHÚC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính qui Chuyên ngành: Chăn nuôi thú y Lớp: K47-CNTY N01 Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn: TS. Đặng Thị Mai Lan

Thái Nguyên, năm 2019

i

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp, để hoàn thành khóa luận của mình,

em đã nhận được sự chỉ bảo tận tình của cô giáo hướng dẫn, các thầy cô giáo trong

khoa Chăn nuôi Thú y và sự tạo điều kiện giúp đỡ về mặt cơ sở vật chất của trại lợn

Phát Đạt. Em cũng nhận được sự cộng tác nhiệt tình của các bạn đồng nghiệp, sự

giúp đỡ của cán bộ, công nhân viên trại chăn nuôi, sự cổ vũ động viên của người thân

trong gia đình.

Nhân dịp này em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo TS. Đặng

Thị Mai Lan đã rất nhiệt tình và trực tiếp hướng dẫn em thực hiện thành công đề tài

khóa luận này.

Em xin cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm; khoa Chăn nuôi

Thú y trường Đại học Nông Lâm đã tạo điều kiện thuận lợi và cho phép em được

thực hiện đề tài này.

Em xin cảm ơn sự giúp đỡ quý báu của Ban lãnh đạo trang trại chăn nuôi lợn

Phát Đạt, đã tạo điều kiện thuận lợi nhất về cơ sở vật chất trong suốt thời gian thực

tập để em đạt được kết quả như ngày hôm nay.

Em xin cảm ơn chân thành tới bạn bè đồng nghiệp, các cán bộ, công nhân của

trại lợn và người thân trong gia đình đã giúp đỡ, động viên cho em về cả tinh thần và

vật chất trong suốt thời gian thực tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.

Em xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày tháng 6 năm 2019

Sinh viên

Dương Thị Trang

ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1 Tình hình chăn nuôi của trại qua 3 năm 2016 - 2018 ...................... 29

Bảng 4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc đàn lợn nái ......................... 30

Bảng 4.3. Kết quả thực hiện các khâu trong quy trình đỡ đẻ trên đàn lợn nái

và lợn con ........................................................................................................ 32

Bảng 4.4. Kết quả thực hiện vệ sinh, sát trùng tại trại lợn của công ty Phát Đạt

– thành phố Phúc Yên – tỉnh Vĩnh Phúc. ........................................................ 36

Bảng 4.5. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn nái và lợn con tại trại lợn của công

ty Phát Đạt – thành phố Phúc yên – tỉnh Vĩnh Phúc. ...................................... 38

Bảng 4.6. Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn nái và lợn con theo mẹ .............. 39

trong thời gian thực tập ................................................................................... 39

Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái và đàn lợn con theo mẹ ...... 40

iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Cs:

Cộng sự

Kg:

Kilogam

G:

gam

Ml:

Mililit

Nxb:

Nhà xuất bản

STT:

Số thứ tự

TT:

Thể trọng

iv

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i

DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................................... ii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ......................................................... iii

MỤC LỤC ................................................................................................................. iv

Phần 1. MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1

1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................ 1

1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ..................................................................... 2

1.2.1. Mục tiêu ............................................................................................................ 2

1.2.2. Yêu cầu .............................................................................................................. 2

Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ...................................................................... 3

2.1. Điều kiện cơ sở thực tập ....................................................................................... 3

2.1.1. Vị trí địa lý ........................................................................................................ 3

2.1.2. Điều kiện khí hậu .............................................................................................. 3

2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại ...................................................................................... 4

2.1.4. Cơ sở vật chất và hạ tầng của trại ..................................................................... 4

2.1.5. Thuận lợi và khó khăn của trại .......................................................................... 5

2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề ................................................................ 6

2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái ............................................................. 6

2.2.2. Những hiểu biết về phòng, trị bệnh cho vật nuôi ............................................ 11

2.2.3. Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái thời gian từ chửa đến cai sữa ...... 15

2.2.4. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp ở lợn nuôi tại cơ sở trong thời

gian thực tập .............................................................................................................. 16

2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ................................................ 25

2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước .................................................................... 25

2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ................................................................... 26

Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ............... 27

3.1. Đối tượng theo dõi ............................................................................................. 27

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ......................................................................... 27

v

3.3. Nội dung tiến hành ............................................................................................. 27

3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ................................................................ 27

3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ........................................................................................ 27

3.4.2. Phương pháp thực hiện.................................................................................... 27

3.4.3.Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................ 28

Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..................................................................... 29

4.1. Kết quả đánh giá tình hình chăn nuôi của trại lợn của công ty chăn nuôi Phát

Đạt ............................................................................................................................. 29

4.2. Kết quả thực hiện quy trình nuôi dưỡng chăm sóc đàn lợn ............................... 30

4.2.1. Thực hiện chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái sinh sản ........................................... 30

4.2.2. Kết quả thực hiện biện pháp phòng và trị bệnh cho lợn nái sinh sản ............. 35

4.3. Kết quả công tác chẩn đoán và điều trị bệnh trên đàn lợn tại trại ...................... 38

4.3.1. Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn nái và lợn con theo mẹ tại cơ sở ................ 38

4.3.2. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái và lợn con theo mẹ tại cơ sở............... 40

Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................................... 42

5.1. Kết luận .............................................................................................................. 42

5.2. Đề nghị ............................................................................................................... 43

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 44

1

Phần 1 MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề

Chăn nuôi Việt Nam có lịch sử lâu đời và đóng góp lớn vào cơ cấu kinh

tế, xóa đói giảm nghèo cải thiện đời sống của người dân Việt Nam từ nhiều

năm qua. Hiện nay, theo sự thay đổi của nền kinh tế, ngành chăn nuôi đang có

những bước đi mới và đạt được những thành quả nhất định.

Chăn nuôi lợn cùng chăn nuôi gia cầm và chăn nuôi trâu bò đều đã có

từ lâu gắn liền với nền nông nghiệp lúa nước. Những năm gần đây nhờ có sự

quan tâm hỗ trợ của nhà nước cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật

hiện đại chăn nuôi lợn đang không ngừng phát triển chiếm vị trí quan trọng

trong ngành chăn nuôi nước ta. Theo số liệu tổng cục thống kê năm 1997 tổng

số lợn nước ta là 17635,8 nghìn con nhưng sơ bộ đến tháng 10/ 2017 là

27406,7 nghìn con tăng gần 10 tỷ con.

Trong chăn nuôi lợn thì con giống, dinh dưỡng và quản lý công tác vệ

sinh chuồng trại là những yếu tố quan trọng nhất đối với người chăn nuôi,

những yếu tố này là cả một quá trình đầu tư, học tập, tích lũy kinh nghiệm và

được tập huấn một cách thường xuyên nhưng vẫn còn nhiều bất cập và khó

khăn, nhất là công tác quản lý và tìm đầu ra cho sản phẩm, quy mô còn nhỏ,

năng suất thấp, lệ thuộc nguyên liệu thức ăn thuốc thú y nước ngoài, con giống,

kỹ thuật và đầu ra cho sản phẩm chưa ổn định cũng như tình trạng sử dụng

thuốc kháng sinh, chất cấm trong chăn nuôi và tiêu dùng còn thiếu sự kiểm soát

chặt chẽ.

Trên cơ sở được trang bị các khối kiến thức về chuyên môn, để củng cố

kiến thức, rèn luyện kỹ năng nghề, giúp sinh viên tự tin và có khả năng làm

việc ngay sau khi ra trường. Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn và nhu cầu của

bản thân, em đã thực hiện chuyên đề “Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi

2

dưỡng và phòng trị một số bệnh thường gặp ở lợn nái sinh sản nuôi tại trại

lợn của công ty Phát Đạt - thành phố Phúc Yên - tỉnh Vĩnh Phúc.

1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề

1.2.1. Mục tiêu

- Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại cơ sở

- Xác định được hiệu quả của việc thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi

dưỡng và phòng, trị một số bệnh thường gặp ở lợn nái sinh sản tại trại.

1.2.2. Yêu cầu

- Nắm vững quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái.

- Nắm vững quy trình phòng, trị bệnh trên đàn lợn nái.

- Thực hiện tốt các yêu cầu, quy định tại cơ sở

- Chăm chỉ, học hỏi để năng cao kỹ thuật, tay nghề của cá nhân.

3

Phần 2

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

2.1. Điều kiện cơ sở thực tập

2.1.1. Vị trí địa lý

Trại lợn của công ty Phát Đạt đi vào hoạt động vào năm 2008 với quy

mô 320 lợn nái. Trại được xây dựng tại thành phố Phúc Yên - tỉnh Vĩnh Phúc.

Thành phố Phúc Yên nằm ở phía Đông Nam tỉnh Vĩnh Phúc, phía

Đông Bắc của Thủ đô Hà Nội, cách trung tâm thủ đô 45km. Địa giới hành

chính thành phố Phúc Yên có:

Phía Đông giáp huyện Sóc Sơn - thành phố Hà Nội

Phía Tây giáp huyện Bình Xuyên - tỉnh Vĩnh Phúc

Phía Nam giáp huyện Mê Linh - thành phố Hà Nội

Phía Bắc giáp thị xã Phổ Yên - tỉnh Thái Nguyên

2.1.2. Điều kiện khí hậu

Thành phố Phúc Yên nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt

độ bình quân năm là 23°C, có nét đặc trưng nóng ẩm, mưa nhiều về mùa Hè,

hanh khô và lạnh kéo dài về mùa Đông. Khí hậu tương đối thuận lợi cho phát

triển nông nghiệp đa dạng.

Nhiệt độ có các đặc trưng sau:

Cực đại trung bình năm là 20,5°C

Cực đại tuyệt đối 41,6°C

Cực tiểu tuyệt đối 3,1°C

Độ ẩm không khí tương đối trung bình năm là 83%, độ ẩm cực tiểu

tuyệt đối là 16%.

Hướng gió chủ đạo về mùa Đông là Đông - Bắc, về mùa Hè là Đông -

Nam, vận tốc gió trung bình năm là 2,4m/s. Vận tốc gió cực đại có thể xảy ra

theo chu kỳ thời gian 5 năm là 25m/s; 10 năm là 32m/s; 20 năm là 32m/s.

4

2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại

Trại có cơ cấu tổ chức như sau:

+ 1 chủ trại

+ 1 quản lý

+ 1 kỹ sư

+ 1 kế toán

+ 5 công nhân

+ 5 sinh viên thực tập.

Với đội ngũ lao động như trên, trại phân ra thành từng tổ khác nhau: tổ

chuồng đẻ, tổ chuồng bầu, tổ chuồng lợn thịt. Các công việc cụ thể được phân

đến từng công nhân, sinh viên nhằm nâng cao trách nhiệm và hiệu suất chăn

nuôi của trang trại.

2.1.4. Cơ sở vật chất và hạ tầng của trại

Trại mới được xây dựng nên cơ sở vật chất và cơ sở hạ tầng đều được

quan tâm và chú trọng.

* Về cơ sở vật chất:

- Có đầy đủ các thiết bị, máy móc để phục vụ cho công nhân và sinh

viên sinh hoạt hàng ngày như: tắm nóng lạnh, tivi, tủ lạnh, quạt...

- Những vật dụng cá nhân như: xà phòng tắm, dầu gội đầu cũng được

trại hỗ trợ chi phí.

- Cơ sở vật chất trong chuồng trại chăn nuôi được trại chú trọng đầu tư

hơn hết

- Trại được xây dựng trên mảnh đất khoảng 15000m2 .

- Trong các chuồng đều có các cũi sắt (đối với chuồng lợn mang thai)

và sàn nằm (đối với chuồng lợn đẻ) được lắp đặt theo dãy.

- Có hệ thống quạt gió, dàn mát, điện sáng, vòi uống nước tự động cho lợn.

- Có hệ thống đèn điện sưởi ấm cho lợn con vào mùa Đông.

5

- Ngoài ra, trại còn có một máy phát điện công suất lớn đủ cung cấp

điện cho cả trại sinh hoạt và hệ thống chuồng nuôi những khi mất điện.

* Về cơ sở hạ tầng:

- Trại lợn xây dựng gồm 2 khu tách biệt:

+ Khu nhà ở và sinh hoạt của công nhân, sinh viên

+ Khu chuồng nuôi

Khu nhà ở rộng rãi có đầy đủ nhà tắm, nhà vệ sinh tiện nghi có nhà

bếp và nhà ăn rộng rãi sạch sẽ

Khu chuồng nuôi được xây dựng trên một khu vực cao, dễ thoát nước

và được bố trí tách biệt với khu sinh hoạt chung của công nhân, gồm: 2

chuồng lợn đẻ có 96 ô kích thước 2,4 x 1,6m/ô; 2 chuồng lợn bầu 246 ô kích

thước 2,4 x 0,65 m/ô; 1 chuồng nuôi lợn sau cai sữa,1 chuồng cách ly và 3

chuồng nuôi lợn thịt. Chuồng nuôi được xây dựng theo hướng Đông Nam

đảm bảo thoáng mát về mùa hè và ấm áp về mùa Đông. Các chuồng nuôi đều

được lắp đặt hệ thống điện chiếu sáng và hệ thống vòi uống nước tự động ở

mỗi ô chuồng. Mùa Hè có hệ thống làm mát bằng quạt thông gió và dàn mát.

Mùa Đông có hệ thống làm ấm bằng đèn hồng ngoại.

Có 1 phòng pha tinh sạch sẽ với nhiều máy móc hiện đại như: máy lọc

nước, kính hiển vi, tủ bảo quản tinh, máy đóng tinh,...

Trại có một nhà kho là nơi chứa thức ăn cho lợn và một kho thuốc là

nơi cất giữ và bảo quản các loại thuốc, vắc xin, dụng cụ kỹ thuật để phục vụ

công tác chăm sóc, điều trị cho đàn lợn của trại.

2.1.5. Thuận lợi và khó khăn của trại

- Thuận lợi:

+ Trại được xây dựng cách xa khu dân cư, giao thông thuận tiện.

+ Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân của trại có năng lực,

năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm trong công việc.

6

+ Trại được xây dựng theo mô hình công nghiệp, trang thiết bị hiện đại,

do đó rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp hiện nay.

- Khó khăn:

+ Trại nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết diễn biến

phức tạp nên khâu phòng trừ bệnh gặp nhiều khó khăn.

+ Số lượng công nhân làm việc còn thiếu ảnh hưởng lớn đến khả năng

sản xuất của trang trại.

+ Năm 2017 giá lợn giảm sâu, lợn sản xuất ra thiếu người tiêu thụ.

Năm 2018 tình hình chăn nuôi lợn đang dần khôi phục nhưng người chăn nuôi

vẫn còn đang gặp khó khăn trong việc tái đàn và mở rộng quy mô sản xuất.

2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề

2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái

2.2.2.1. Sự thành thục về tính và thể vóc

* Cơ quan sinh dục của lợn cái gồm:

Bộ phận sinh dục bên ngoài: âm môn, âm vật, tiền đình.

+ Âm môn hay còn gọi âm hộ nằm dưới hậu môn. Phía ngoài âm môn có

hai môi. Hai môi được nối với nhau bằng hai mép. Trên hai môi của mỗi âm

môn có sắc tố màu đen và có nhiều tuyến tiết tiết chất nhờn trắng và tuyến mồ hôi.

+ Âm vật: nằm ở phía dưới hai mép của âm môn, giống như dương vật

của con đực được thu nhỏ lại. Về cấu tạo, âm vật cũng có các thể hồng như ở

con đực.

+ Tiền đình: là giới hạn giữa âm môn và âm đạo. Trong tiền đình có

dấu vết của màng trinh, phía trong là âm đạo, phía ngoài có lỗ niệu đạo. Màng

trinh có các sợi cơ đàn hồi giữa và do hai lá niêm mạc gập thành một nếp.

Tiền đình có một số tuyến xếp theo hàng chéo, hướng quay về âm vật, chúng

có chức năng tiết dịch nhầy (Nguyễn Đức Hùng và cs., 2003) [9].

7

Bộ phận sinh dục bên trong

+ Âm đạo: có chức năng chứa cơ quan sinh dục đực khi giao phối đồng

thời là bộ phận cho thai đi ra ngoài trong quá trình sinh đẻ, là ống thải các

chất dịch từ tử cung. Âm đạo có cấu tạo như một ống cơ có thành dày, phía

trước âm đạo là tử cung, phía sau là tiền đình có màng trinh để che lỗ âm đạo.

Âm đạo có cấu tạo gồm 3 lớp: lớp liên kết ở ngoài, lớp cơ trơn ở giữa và lớp

niêm mạc ở trong. Âm đạo của lợn dài 10 - 12cm.

+ Buồng trứng: Lợn nái có 2 buồng trứng hình hạt đậu, đường kính trung

bình 0,8 - 1,2cm. Buồng trứng được cấu tạo bởi 2 vùng (trong là vùng tủy chứa

mạch máu và dây thẩn kinh, ngoài là vùng vỏ, tại đây chứa vô số các noãn bao

phát triển ở các giai đoạn khác nhau, trong các noãn bao có chứa tế bào trứng).

Các noãn bao phát triển qua từng giai đoạn, khi thành thục và chín noãn bao vỡ

ra, trứng rụng xuống loa kèn, tại vị trí bao noãn cũ sẽ hình thành nên thể vàng

(hoàng thể). Mỗi lần động dục buồng trứng lợn nái có thể rụng 10 - 30 noãn

bào.

+ Ống dẫn trứng: là ống dài ngoằn nghoèo, một đầu loe rộng tạo thành

loa kèn để đón trứng từ buồng trứng rụng xuống, đầu kia nối liền với sừng tử

cung. Ống dẫn trứng dài 15 - 30cm.

+ Tử cung: gồm 1 thân và 2 sừng. Hai sừng của tử cung có hình dạng

chữ V, nơi tiếp xúc với thân tử cung tạo thành ngã 3. Sừng tử cung là nơi

chứa thai (2 sừng tử cung dài khoảng 1 m), thân tử cung dài khoảng 5cm.

Phần cuối của tử cung là cổ tử cung. Đây là một cái eo, thường khép kín.

* Sự thành thục về tính:

Sự thành thục của gia súc được đặc trưng bởi những thay đổi bên trong

và bên ngoài cơ thể, đặc biệt là sự biến đổi bên trong của cơ quan sinh dục.

Tùy thuộc vào từng loài gia súc khác nhau mà thời gian thành thục về

tính khác nhau. Theo Trần Tiến Dũng và cs. (2002) [5], ở lợn tuổi thành thục

về tính là từ 6 - 8 tháng.

8

+ Giống: Các giống khác nhau thì tuổi thành thục về tính cũng khác

nhau. Theo Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ (2003) [3], tuổi thành thục tính ở

lợn nái nội thuần chủng (Ỉ, Móng Cái) thường ở tháng thứ 4, thứ 5 (120 - 150

ngày tuổi), lợn Landrace, Yorkshire tuổi thành thục về tính là từ 6 - 7 tháng.

- Chế độ dinh dưỡng ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính của

lợn cái. Thường những lợn được chăm sóc và nuôi dưỡng tốt thì tuổi thành

thục về tính sớm hơn những lợn được nuôi trong điều kiện dinh dưỡng kém,

lợn nái được nuôi trong điều kiện dinh dưỡng tốt sẽ thành thục ở độ tuổi trung

bình 188,5 ngày (6 tháng tuổi) với khối lượng cơ thể là 80 kg và nếu hạn chế

thức ăn thì sự thành thục về tính sẽ xuất hiện lúc 234,8 ngày (trên 7 tháng

tuổi) và khối lượng cơ thể là 48,4 kg. Dinh dưỡng thiếu làm chậm sự thành

thục về tính là do sự tác động xấu lên tuyến yên và sự tiết kích tố hướng dục,

nếu thừa dinh dưỡng cũng ảnh hưởng không tốt tới sự thành thục là do sự tích

luỹ mỡ xung quanh buồng trứng và cơ quan sinh dục làm giảm chức năng

bình thường của chúng, mặt khác do béo quá ảnh hưởng tới các hormone

oestrogen và progesterone trong máu làm cho hàm lượng của trong trong cơ

thể không đạt mức cần thiết để thúc đẩy sự thành thục.

- Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng: Theo Dwane (1992) [7] mùa vụ và thời

kỳ chiếu sáng là yếu tố ảnh hưởng rõ rệt tới tuổi động dục. Mùa Hè lợn nái

hậu bị thành thục chậm hơn so với mùa Thu - Đông, điều đó có thể do ảnh

hưởng của nhiệt độ trong chuồng nuôi gắn liền với mức tăng trọng thấp trong

các tháng nóng bức. Những con được chăn thả tự do thì xuất hiện thành thục

sớm hơn những con nuôi nhốt trong chuồng 14 ngày (mùa Xuân) và 17 ngày

(mùa Thu). Mùa Đông, thời gian chiếu sáng trong ngày thấp hơn so với các

mùa khác trong năm, bóng tối còn làm chậm tuổi thành thục về tính so với

những biến động ánh sáng tự nhiên hoặc ánh sáng nhân tạo 12 giờ mỗi ngày.

- Mật độ nuôi nhốt: Mật độ nuôi nhốt đông trên 1 đơn vị diện tích trong

suốt thời gian phát triển sẽ làm chậm tuổi động dục. Nhưng cần tránh nuôi lợn

9

hậu bị tách biệt đàn trong thời kỳ phát triển. Kết quả nghiên cứu của Hughes

và James (1996) [29] cho thấy, việc nuôi nhốt lợn cái hậu bị riêng từng cá thể

sẽ làm chậm lại thành thục tính so với lợn được nuôi nhốt theo nhóm. Bên

cạnh những yếu tố trên thì đực giống cũng là một trong những yếu tố ảnh

hưởng đến tuổi động dục của lợn cái hậu bị. Nếu lợn hậu bị thường xuyên tiếp

xúc với đực giống sẽ nhanh động dục hơn lợn hậu bị không tiếp xúc với lợn

đực giống. Ở 165 ngày tuổi cho lợn hậu bị tiếp xúc 2 lần/ngày với lợn đực,

mỗi lần tiếp xúc 15 - 20 phút thì tới 83% lợn động dục lần đầu (Muirhead M.,

Alexander T., 2010) [33].

- Tuổi thành thục về tính của gia súc: thường sớm hơn tuổi thành thục

về thể vóc, nghĩa là sau khi con vật đã thành thục về tính thì vẫn tiếp tục sinh

trưởng lớn lên. Đây là đặc điểm cần chú ý trong chăn nuôi. Phạm Hữu Doanh

và Lưu Kỷ (2003) [3] cho rằng: Không nên cho phối giống ở lần động dục

đầu tiên vì ở thời kỳ này cơ thể lợn chưa phát triển đầy đủ, chưa tích tụ được

chất dinh dưỡng nuôi thai, trứng chưa chín một cách hoàn chỉnh. Để đạt được

hiệu quả sinh sản tốt và duy trì con cái lâu bền cần bỏ qua 1 - 2 chu kỳ động

dục lần đầu rồi mới cho phối giống.

- Sự thành thục về thể vóc: Theo Nguyễn Đức Hùng và cs., (2003) [9]

tuổi thành thục về thể vóc là tuổi có sự phát triển về ngoại hình và thể chất đạt

mức độ hoàn chỉnh, tầm vóc ổn định. Tuổi thành thục về thể vóc thường chậm

hơn so với tuổi thành thục về tính. Thành thục về tính được đánh dấu bằng

hiện tượng động dục lần đầu tiên. Lúc này sự sinh trưởng và phát dục của cơ

thể vẫn còn tiếp tục, trong giai đoạn lợn thành thục về tính mà ta cho giao

phối ngay sẽ không tốt, vì lợn mẹ có thể thụ thai nhưng cơ thể mẹ chưa đảm

bảo cho bào thai phát triển tốt, nên chất lượng đời con kém, đồng thời cơ quan

sinh dục, đặc biệt là xương chậu vẫn còn hẹp dễ gây hiện tượng khó đẻ. Điều

này ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn nái sau này. Do đó không nên

cho phối giống quá sớm. Đối với lợn cái nội khi được 7 - 8 tháng tuổi khối

10

lượng đạt 40 - 50 kg nên cho phối, đối với lợn ngoại khi được 8 - 9 tháng tuổi,

khối lượng đạt 100 - 110kg mới nên cho phối.

2.2.3.2. Chu kỳ động dục

Theo Hoàng Toàn Thắng, Cao Văn (2006) [21] cho biết, chu kỳ động

dục của gia súc chia làm 4 giai đoạn sau:

- Giai đoạn trước động dục:

Đây là giai đoạn đầu của chu kỳ sinh dục lúc này buồng trứng to hơn

bình thường. Các tế bào của vách ống dẫn trứng tăng cường sinh trưởng, số

lượng lông nhung tăng lên. Đường sinh dục xung huyết, nhu động sừng tử

cung tăng lên, dịch nhầy ở âm đạo tăng nhiều. Giai đoạn này tính hưng phấn

chưa cao.

Khi noãn bào chín, tế bào trứng được tách ra, sừng tử cung co bóp

mạnh, cổ tử cung mở hoàn toàn. Niêm dịch ở đường sinh dục chảy ra nhiều

lúc này con vật bắt đầu xuất hiện tính dục.

- Giai đoạn động dục:

Theo Phạm Khánh Từ và cs. (2014) [27], thời gian của giai đoạn này

được tính từ khi tế bào trứng tách khỏi noãn bao các biến đổi của cơ quan sinh

dục lúc này rõ rệt nhất, niêm mạc âm hộ xung huyết, phù thũng rõ rệt, niêm

dịch trong suốt chảy ra ngoài nhiều, con vật biểu hiện tính hưng phấn cao độ.

Con cái đứng nằm không yên, phá chuồng, ăn uống giảm hẳn, kêu rít,

đứng trong trạng thái ngẩn ngơ, ngơ ngác, đái rắt, luôn nhảy lên lưng con

khác hoặc để con khác nhảy lên lưng mình, thích gần đực, khi gần đực thì

luôn đứng ở tư thế sẵn sàng chịu đực như: đuôi cong lên và lệch sang một

bên, hai chân sau dạng ra và khụy xuống, sẵn sàng chịu đực.

- Giai đoạn sau động dục:

Lợn trở lại trạng thái bình thường, âm hộ giảm độ nở, đuôi cụp và

không chịu đực.

11

- Giai đoạn nghỉ ngơi:

Đây là giai đoạn dài nhất, các biểu hiện về tính của gia súc ở thời kỳ

này yên tĩnh hoàn toàn. Thời kỳ này, cơ quan sinh dục không có biểu hiện

hoạt động, trong buồng trứng thể vàng teo đi, noãn trong buồng trứng bắt đầu

phát dục và lớn lên, các cơ quan sinh dục đều ở trạng thái sinh lý.

* Thời điểm phối giống thích hợp

Theo Nguyễn Thiện và Nguyễn Tấn Anh (1993) [24] trứng rụng tồn tại

trong tử cung 2 - 3 giờ và tinh trùng sống trong âm đạo lợn cái 30-48 giờ.

Thời điểm phối giống thích hợp nhất đối với lợn nái ngoại và lợn nái lai cho

phối vào chiều ngày thứ 3 và sáng ngày thứ 4, tính từ lúc bắt đầu động dục.

Đối với lợn nái nội hơn một ngày vào cuối ngày thứ 2 và sáng ngày thứ 3 do

thời gian động dục ở lợn nái nội ngắn hơn. Thời điểm phối giống có ảnh

hưởng đến tỷ lệ đậu thai và sai con. Phối sớm hoặc phối chậm đều đạt kết quả

kém nên cho nhảy kép hoặc thụ tinh nhân tạo kép vào thời điểm tối ưu.

2.2.2. Những hiểu biết về phòng, trị bệnh cho vật nuôi

2.2.2.1. Phòng bệnh

- Phòng bệnh bằng vệ sinh và chăm sóc nuôi dưỡng tốt

Theo Nguyễn Ngọc Phụng (2004) [17] bệnh xuất hiện trong một đàn

lợn thường do nguyên nhân phức tạp, có thể là bệnh truyền nhiễm hoặc không

truyền nhiễm hoặc có sự kết hợp cả hai. Có rất nhiều biện pháp đã được đưa

ra áp dụng nhằm kiểm soát các khả năng xảy ra bệnh tật trên đàn lợn. Phần

lớn các biện pháp này đều nhằm làm giảm khả năng lan truyền các tác nhân

gây bệnh và nâng cao sức đề kháng của đàn lợn.

Theo Lê Văn Tạo và cs. (1993) [19], vi khuẩn E.coli gây bệnh ở lợn là

vi khuẩn tồn tại trong môi trường, đường tiêu hoá của vâṭ chủ. Khi môi

trường quá ô nhiễm do vê ̣sinh chuồng trại kém, nước uống thức ăn bi ̣nhiễm

vi khuẩn, điều kiện ngoại cảnh thay đổi, lợn giảm sức đề kháng dễ bi ̣cảm

nhiễm E.coli, bệnh sẽ nổ ra vì vậy mà khâu vê ̣sinh, chăm sóc có môṭ ý nghĩa

12

to lớn trong phòng bệnh. Trong chăn nuôi việc đảm bảo đúng quy trình kỹ

thuật là điều rất cần thiết, chăm sóc nuôi dưỡng tốt sẽ tạo ra những gia súc

khoẻ mạnh, có khả năng chống đỡ bệnh tật tốt và ngược lại. Ô chuồng lợn nái

phải được vê ̣sinh tiêu độc trước khi vào đẻ. Nhiệt độ ̣trong chuồng phải đảm

bảo 27 - 300C đối với lợn sơ sinh và 28 - 300C với lợn cai sữa. Chuồng phải

luôn khô ráo, không thấm ướt. Việc giữ gìn chuồng trại sạch sẽ kín, ấm áp

vào mùa Đông và đầu Xuân. Nên dùng các thiết bị sưởi điện hoặc đèn hồng

ngoại trong những ngày thời tiết lạnh ẩm để đề phòng bệnh lợn con phân

trắng mang laị hiệu quả cao trong chăn nuôi.

Chuồng trại phải tẩy uế sau mỗi lứa nuôi bằng phương pháp: Rửa sạch,

để khô sau đó khử trùng chuồng bằng các loại thuốc sát trùng và trống chuồng

ít nhất 15 ngày với vật nuôi thương phẩm, 30 ngày đối với vật nuôi sinh sản.

Với những chuồng nuôi lưu cữu hoặc chuồng nuôi có vật nuôi bị bệnh truyền

nhiễm, cần phải vệ sinh tổng thể và triệt để: Sau khi đưa hết vật nuôi ra khỏi

chuồng, xử lý theo hướng dẫn của thú y, cần phun sát trùng kỹ (pha dung dịch

sát trùng và phun theo hướng dẫn khi chống dịch) toàn bộ chuồng nuôi từ

mái, các dụng cụ và môi trường xung quanh, để khô và dọn, rửa. Các chất thải

rắn trong chăn nuôi cần thu gom để đốt hoặc ủ sinh học; chất thải lỏng, nước

rửa chuồng cần thu gom để xử lý, không thải trực tiếp ra môi trường. Cần

phun sát trùng 1-2 lần/tuần trong suốt thời gian trống chuồng, ít nhất trong 30

ngày. Các thiết bị, dụng cụ chăn nuôi cần rửa sạch, phơi khô, sát trùng và đưa

vào kho bảo quản. Vệ sinh và phun sát trùng xung quanh chuồng nuôi.

Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [16] từ 3 – 5 ngày trước dự kiến

đẻ, ô chuồng lợn nái đã được cọ rửa sạch, phun khử trùng bằng hóa chất như

Crezin 5% hoặc bằng loại hóa chất khác nhằm tiêu độc khử trùng chuồng lợn

nái trước khi đẻ.

13

- Phòng bệnh bằng vắc xin

Là biện pháp phòng bệnh chủ động có hiệu quả nhất. Theo Nguyễn Bá

Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012) [8] vắc xin là một chế phẩm sinh học mà

trong đó chứa chính mầm bệnh cần phòng cho một bệnh truyền nhiễm nào đó

(mầm bệnh này có thể là vi khuẩn, virus, độc tố hay vật liệu di truyền như

ARN, AND…) đã được làm giảm độc lực hay vô độc bằng các tác nhân vật

lý, hóa học, sinh học hay phương pháp sinh học phân tử (vắc xin thế hệ mới –

vắc xin công nghệ gen). Lúc đó chúng không còn khả năng gây bệnh cho đối

tượng sử dụng, nhưng khi đưa vào cơ thể động vật nó sẽ gây ra đáp ứng miễn

dịch làm cho động vật có miễn dịch chống lại sự xâm nhiễm gây bệnh của

mầm bệnh tương ứng.

Khi đưa vắc xin vào cơ thể vật nuôi, chưa có kháng thể chống bệnh

ngay mà phải sau 7 - 21 ngày (tuỳ theo từng loại vắc xin) mới có miễn dịch.

2.2.2.2. Điều trị bệnh

Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012) [8] nguyên tắc để

điều trị bệnh là:

+ Toàn diện: phải phối hợp nhiều biện pháp như hộ lý, dinh dưỡng,

dùng thuốc điều trị.

+ Điều trị sớm trên cơ sở chẩn đoán đúng bệnh để dễ lành bệnh và hạn

chế lây lan.

+ Diệt căn bệnh là chủ yếu kết hợp chữa triệu chứng.

+ Tiêu diệt mầm bệnh phải đi đôi với tăng cường sức đề kháng của cơ

thể, làm cho cơ thể tự nó chống lại mầm bệnh thì bệnh mới chóng khỏi, ít bị

tái phát và biến chứng, miễn dịch mới lâu bền.

+ Phải có quan điểm khi chữa bệnh, chỉ nên chữa những gia súc có thể

chữa lành mà không giảm sức kéo và sản phẩm. Nếu quá trình chữa bệnh kéo

dài, tốn kém vượt quá giá trị gia súc thì không nên chữa.

14

+ Những bệnh rất nguy hiểm cho người mà không có thuốc chữa thì

không nên chữa.

Các biện pháp chữa bệnh truyền nhiễm là:

+ Hộ lý: cho gia súc ốm nghỉ ngơi, nhốt riêng ở chuồng có điều kiện

vệ sinh tốt (thoáng mát, sạch sẽ, yên tĩnh). Theo dõi thân nhiệt, nhịp tim, hô

hấp, phân, nước tiểu. Phát hiện sớm những biến chuyển của bệnh để kịp thời

đối phó. Cho gia súc ăn uống thức ăn tốt và thích hợp với tính chất của bệnh.

+ Dùng kháng huyết thanh: chủ yếu dùng chữa bệnh đặc hiệu vì vậy

thường được dùng trong ổ dịch, chữa cho gia súc đã mắc bệnh. Chữa bệnh

bằng kháng huyết thanh là đưa vào cơ thể những kháng thể chuẩn bị sẵn, có tác

dụng trung hòa mầm bệnh hoặc độc tố của chúng (huyết thanh kháng độc tố).

+ Dùng hóa dược: phần lớn hóa dược được dùng để chữa triệu chứng,

một số được dùng chữa nguyên nhân vì có tác dụng đặc hiệu đến mầm bệnh.

Dùng hóa dược chữa bệnh phải tác động mạnh và sớm, vì nhiều loài vi khuẩn

có thể thích ứng với liều lượng nhỏ. Chúng có thể chống lại thuốc và tính chất

quen thuộc được truyền cho những thế hệ sau. Khi cần, có thể phối hợp nhiều

loại hóa dược để tăng hiệu quả điều trị, vì nếu một loại thuốc chưa có tác

dụng đến mầm bệnh thì có loại thuốc khác tác dụng tốt hơn.

+ Dùng kháng sinh: Kháng sinh là những thuốc đặc hiệu có tác dụng

ngăn cản sự sinh sản của vi khuẩn hoặc tiêu diệt vi khuẩn. Tuy nhiên sử dụng

kháng sinh có thể gây nhiều tai biến do thuốc có tính độc, do phản ứng dị ứng,

do một lúc tiêu diệt nhiều vi khuẩn làm giải phóng một lượng lớn độc tố, làm

giảm phản ứng miễn dịch của cơ thể. Việc dùng kháng sinh bừa bãi còn gây

nên hiện tượng kháng thuốc, làm giảm thấp tác dụng chữa bệnh của kháng

sinh. Vì vậy, khi thuốc cần theo những nguyên tắc sau đây :

- Phải chẩn đoán đúng bệnh đúng thuốc, sai thuốc sẽ chữa không khỏi

bệnh mà làm cho việc chẩn đoán bệnh về sau gặp khó khăn.

15

- Chọn loại kháng sinh có tác dụng tốt nhất đối với mầm bệnh đã xác

định. Dùng liều cao ngay từ đầu, những lần sau có thể giảm liều lượng.

- Không nên vội vàng thay đổi kháng sinh mà phải chờ một thời gian để

phát huy tác dụng của kháng sinh.

- Phải phối hợp nhiều loại kháng sinh để làm giảm liều lượng và độc

tính của từng loại, tăng tác dụng điều trị và hạn chế hiện tượng vi khuẩn kháng thuốc.

- Phải tăng cường sức đề kháng của cơ thể gia súc như nuôi dưỡng tốt,

bổ sung thêm vitamin, truyền nước sinh lý… cho gia súc.

2.2.3. Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái thời gian từ chửa đến cai sữa

* Quy trình chăm sóc nái chửa

Lợn nái chửa được nuôi chủ yếu ở chuồng nái chửa 1, chuồng nái chửa 2.

Hàng ngày vào kiểm tra lợn để phát hiện lợn phối giống không đạt, lợn

bị sảy thai, lợn mang thai giả, vệ sinh, dọn phân không để lợn nằm đè lợn

phân, tra cám cho lợn, rửa máng, phun thuốc sát trùng hàng ngày, xịt gầm,

chở phân ra khu xử lý phân. Lợn nái chửa được ăn các loại thức ăn 9044 và

GF08 với khẩu phần ăn như sau:

- Đối với nái chửa từ ngày 1 - 21 ăn thức ăn GF08 với tiêu chuẩn 1,8 -

2,4 kg/con/ngày, cho ăn 1 lần trong ngày.

- Đối với nái chửa từ ngày 22 - 84 ăn thức ăn 9044 với tiêu chuẩn 2,2 -

3 kg/con/ngày, cho ăn 1 lần trong ngày.

- Đối với nái chửa từ ngày 85 - 100 ăn thức ăn 9044 với tiêu chuẩn 2,2

- 3,5 kg/con/ngày, cho ăn 1 lần trong ngày.

- Đối với lợn nái chửa từ ngày 101 trở đi ăn thức ăn GF08 với tiêu

chuẩn 2,5 - 3,5 kg/con/ngày.

16

* Quy trình chăm sóc lợn nái đẻ

Lợn nái chửa được chuyển lên chuồng đẻ trước ngày đẻ dự kiến 7 - 10

ngày. Trước khi chuyển lợn lên chuồng đẻ, chuồng phải được dọn dẹp và rửa

sạch sẽ. Lợn chuyển lên phải được ghi đầy đủ thông tin lên bảng ở đầu mỗi ô

chuồng. Thức ăn của lợn chờ đẻ được cho ăn với tiêu chuẩn như sau:

- Đối với nái hậu bị, ăn thức ăn GF08 với tiêu chuẩn 2 - 2,5

kg/con/ngày, đối với nái dạ ăn thức ăn GF08 với tiêu chuẩn 3 - 3,5

kg/con/ngày, cho ăn 2 lần trong ngày.

- Lợn nái chửa trước ngày đẻ dự kiến 4 ngày, giảm tiêu chuẩn ăn xuống

0,5 kg/con/bữa, cho ăn ngày 2 lần.

- Khi lợn nái đẻ được ngày thứ 2 tăng dần lượng thức ăn 1 kg/con/ngày

cho đến khi lượng thức ăn của lợn nái bằng giá trị tính theo công thức 2,4 +

0,4 x (số con nuôi) và duy trì lượng thức ăn đó cho đến cai sữa, ngày cho ăn 4

bữa: 4, 9, 16 và 21 giờ.

Trong quá trình chăm sóc lợn nái đẻ, công việc cần thiết và rất quan

trọng đó là việc chuẩn bị lồng úm cho lợn con. Ô úm rất quan trọng đối với

lợn con, nó có tác dụng phòng ngừa lợn mẹ đè chết lợn con, đặc biệt những

ngày đầu mới sinh lợn con còn yếu ớt, mà lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe còn

rất yếu chưa hồi phục. Ô úm tạo điều kiện để khống chế nhiệt độ thích hợp

cho lợn con, đặc biệt là lợn con đẻ vào những tháng mùa Đông. Ngoài ra, ô

úm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập ăn sớm cho lợn con (để máng ăn vào ô

úm cho lợn con lúc 7 - 10 ngày tuổi) mà không bị lợn mẹ húc đẩy và ăn thức

ăn của lợn con. Vào ngày dự kiến đẻ của lợn nái, cần chuẩn bị xong ô úm cho

lợn con. Kích thước ô úm: 1,2 m x 1,5 m. Ô úm được cọ rửa sạch, phun khử

trùng và để trống từ 3 - 5 ngày trước khi đón lợn con sơ sinh.

2.2.4. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp ở lợn nuôi tại cơ sở

trong thời gian thực tập

2.2.4.1. Bệnh ở lợn nái sinh sản

17

* Bệnh Viêm tử cung

Lợn là động vật đa thai, khả năng sinh sản ngày càng cao nên bộ phận

sinh dục hoạt động nhiều tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập nhất là trong

điều kiện dinh dưỡng không phù hợp, điều kiện chăm sóc vệ sinh kém thì

bệnh dễ xảy xa.

- Nguyên nhân

Theo Đoàn Thị Kim Dung và Lê Thị Tài (2002) [4], nguyên nhân gây

ra bệnh viêm tử cung chủ yếu do vi khuẩn tụ cầu vàng (Staphylococcus

aureus), liên cầu dung huyết (Streptococcus hemolitica) và các loại Proteus

vulgais, Klebriella, dung huyết E. coli, còn có thể do trùng roi (Trecbomonas

fortus) và do nấm Candda albicans.

Theo Trịnh Đình Thâu và Nguyễn Văn Thanh (2010) [23], có nhiều

nguyên nhân gây viêm tử cung như: dinh dưỡng, tuổi, lứa đẻ, tình trạng sức

khỏe, chăm sóc và quản lý, vệ sinh, tiểu khí hậu chuồng nuôi... Nhưng nguyên

nhân chính luôn có trong các trường hợp là do vi sinh vật, nguyên nhân khác sẽ

làm giảm sức đề kháng của cơ thể hoặc tạo điều kiện cho vi sinh vật xâm nhập và

phát triển để gây nên các triệu chứng.

Mặt khác, khi gia súc đẻ, nhất là trường hợp đẻ khó phải can thiệp,

niêm mạc tử cung bị xây sát và tạo các ổ viêm, mặt khác các bệnh truyền

nhiễm như sảy thai truyền nhiễm, phó thương hàn, lao… thường gây viêm tử

cung, âm đạo.

- Triệu chứng

Theo Trịnh Đình Thâu và Nguyễn Văn Thanh (2010) [23], khi lợn nái

bị viêm tử cung, thân nhiệt, tần số hấp đều tăng. Lợn bị sốt theo quy luật:

sáng sốt nhẹ 39 - 39,5oC, chiều 40 - 41oC. Con vật ăn kém, sản lượng sữa

giảm, có khi con vật cong lưng rặn như rặn đái. Từ cơ quan sinh dục chảy ra

niêm dịch nhiều lợn cợn, mùi hôi tanh, có màu trắng đục, hồng hay nâu đỏ.

Khi nằm lượng niêm dịch chảy ra nhiều hơn. Trong trường hợp thai chết lưu

18

âm đạo sưng tấy, đỏ, có chứa dịch tiết màu vàng sẫm, nâu có mùi hôi thối.

Xung quanh âm hộ và mép đuôi có dính bết niêm dịch, có khi niêm dịch khô

đóng thành vẩy trắng, lợn nái mệt mỏi đi lại khó khăn.

Theo Lê Minh và cs. (2017) [13], tùy theo mức độ tổn thương, loại vi

khuẩn, mức độ phát triển và hoạt động của vi khuẩn, sự rối loạn chức năng sinh

lý và nội tiết tử cung mà tử cung có biểu hiện các triệu chứng lâm sàng khác nhau.

- Hậu quả

Theo Trần Tiến Dũng và cs. (2002) [5], Trần Thị Dân (2004) [2], khi

lợn nái bị viêm tử cung sẽ dẫn tới một số hậu quả chính sau:

Khi lợn bị viêm tử cung dễ dẫn đến sảy thai do tế bào lớp nội mạc tử

cung tiết nhiều prostaglandin F 2α (PGF 2α ), PGF 2α gây phân huỷ thể vàng

ở buồng trứng bằng cách bám vào tế bào của thể vàng để làm chết tế bào và

gây co mạch hoặc thoái hoá các mao quản ở thể vàng nên giảm lưu lượng

máu đi đến thể vàng. Thể vàng bị phá huỷ, không tiết progesterone nữa, do đó

hàm lượng progesterone trong máu sẽ giảm làm cho tính trương lực co của cơ

tử cung tăng nên gia súc cái có chửa dễ bị sảy thai. Nếu có thai bào thai cũng

phát triển kém hoặc thai chết lưu. Sau khi sinh con lượng sữa giảm hoặc mất

hẳn nên lợn con trong giai đoạn theo mẹ thường bị tiêu chảy.

Lợn nái bị viêm tử cung mãn tính sẽ không có khả năng động dục trở

lại. Tỷ lệ phối giống không đạt tăng lên ở đàn lợn nái viêm tử cung sau khi

sinh đẻ. Hiện tượng viêm tử cung âm ỉ kéo dài từ lứa đẻ trước đến lứa đẻ sau

là nguyên nhân làm giảm độ mắn đẻ.

- Biện pháp phòng trị

+ Phòng bệnh: Theo Lê Văn Năm (1999) [14], trong khi đỡ đẻ bằng tay

phải sát trùng kỹ bằng cồn, xoa trơn tay bằng vaseline hoặc dầu lạc.

Cho lợn nái chửa thường xuyên vận động, đảm bảo ăn uống đầy đủ, vệ

sinh sạch sẽ.

19

Kiểm tra nghiêm ngặt dụng cụ dẫn tinh đúng quy định và không để

nhiễm khuẩn.

Không sử dụng lợn đực bị nhiễm khuẩn đường sinh dục để nhảy trực

tiếp hoặc lấy tinh.

Phòng bệnh truyền nhiễm Leptospirosis, Brucellosis…. bằng cách dùng

vắc xin đúng quy định, đúng thời gian cho đàn lợn sinh sản tránh những

trường hợp bị sốt đột ngột gây sẩy thai.

Theo Nguyễn Tài Năng và cs. (2016) [15], vệ sinh chuồng trại sạch sẽ

một tuần trước khi lợn đẻ rắc vôi bột hoặc nước vôi 20% sau đó rửa sạch bằng

nước thường tắm cho lợn trước khi đẻ, vệ sinh sạch sẽ bộ phận sinh dục và

bầu vú.

+ Điều trị: Theo Nguyễn Văn Điền (2015) [6], đối với lợn nái bị viêm

nhẹ, điều trị bằng cách đặt viên thuốc kháng sinh oxytetracylin vào âm đạo từ

5 - 7 ngày. Tiêm amoxi 15% 3 lần liên tiếp, mỗi lần cách nhau 48 giờ. Đây là

dạng viêm có kết quả điều trị khỏi cao.

Tử cung có liên quan mật thiết với các cơ quan khác, trong đó có hệ

thần kinh - thể dịch. Bởi vậy, điều trị bệnh viêm tử cung bao gồm điều trị cục

bộ và điều trị toàn thân (Lê Văn Năm, 1999) [14]. Điều trị cục bộ bằng cách

thụt rửa tử cung bằng các dung dịch muối 0,9%; rivanol 0,1%; sau đó thụt

bằng một trong các loại kháng sinh sau: penicillin, streptomycin,

tetramycin,... Điều trị toàn thân có thể dùng một trong các loại kháng sinh

tổng hợp như sau: ampisep, aenorfcoli, gentamicin, ampicillin,... kết hợp với

thuốc trợ lực như: vitamin C, B.complex.

* Bệnh Viêm vú

- Nguyên nhân

Trần Minh Châu (1996) [1] cho biết, khi lợn nái đẻ nếu nuôi không

đúng cách, chuồng bẩn thì các vi khuẩn Mycoplasma, các cầu khuẩn, vi khuẩn

đường ruột xâm nhập gây viêm vú. Một trong những nguyên nhân chính gây

20

ra bệnh viêm vú ở lợn nái là thức ăn không phù hợp cho lợn nái, không giảm

khẩu phần thức ăn cho lợn nái trước khi đẻ một tuần làm cho lượng sữa tiết ra

quá nhiều gây tắc sữa. Sau vài ngày đẻ mà lợn con không bú hết, sữa lưu là

môi trường tốt cho vi khuẩn xâm nhập và gây viêm.

+ Do kế phát từ một số bệnh: Sót nhau, viêm tử cung, bại liệt sau đẻ,

viêm bàng quang… khi lợn nái bị những bệnh này vi khuẩn theo máu về

tuyến vú cư trú tại đây và gây bệnh.

+ Lợn nái tốt sữa, lợn con bú không hết hoặc lợn nái cho con bú một

hàng vú, hàng vú còn lại căng sữa.

+ Do quá trình chăm sóc nuôi dưỡng kém, chất độn chuồng và ổ đẻ

bẩn, sau khi đẻ bầu vú không được vệ sinh sạch, hàng ngày không vệ sinh bầu

vú, thời tiết quá ẩm kéo dài, nhiệt độ thay đổi đột ngột dẫn đến viêm.

- Triệu chứng

Bình thường bệnh viêm vú xảy ra ngay sau khi đẻ 4 - 5 giờ cho đến 5 -

7 ngày có khi đến một tháng. Theo Ngô Nhật Thắng (2006) [22], viêm vú

thường xuất hiện ở một vài vú nhưng đôi khi cũng lan ra toàn bộ các vú. Vú

có màu hồng, sưng đỏ, sờ vào thấy nóng, hơi cứng ấn vào lợn nái có phản ứng

đau. Lợn nái giảm ăn, trường hợp nặng thì bỏ ăn, sốt cao 40,5 - 42oC kéo dài

trong suốt thời gian viêm, sản lượng sữa giảm, lợn nái thường nằm úp đầu vú

xuống sàn, ít cho con bú.

Theo Lê Hồng Mận, (2002) [12], lợn con thiếu sữa kêu la chạy vòng

quanh lợn mẹ đòi bú, lợn con ỉa chảy, xù lông, gầy tọp, tỷ lệ chết cao 30 -

100%. Vắt sữa ở những vú bị viêm thấy sữa loãng, trong sữa có những cặn

hoặc cục sữa vón lại, xuất hiện những mảnh cazein màu vàng, xanh lợn cợn,

đôi khi có máu.

- Hậu quả

Khi lợn nái bị viêm vú sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sữa, từ đó

sẽ ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng phát triển của lợn con theo mẹ.

21

+ Theo Nguyễn Đức Lưu và Nguyễn Hữu Vũ (2004) [11], bệnh viêm

tử cung và viêm vú là hai nguyên nhân trực tiếp gây ra sự giảm và mất sữa ở

lợn nái nuôi con.

Khi bị viêm vú, sản lượng sữa của lợn nái nuôi con giảm, trong sữa có

nhiều chất độc, sữa không đủ đáp ứng nhu cầu của lợn con hoặc khi lợn con

bú sữa sẽ dẫn đến tiêu chảy, ốm yếu, sức đề kháng giảm, dễ mắc bệnh và

trọng lượng cai sữa thấp.

Nếu viêm vú nặng dẫn đến huyết nhiễm trùng, huyết nhiễm mủ thì khó

chữa, lợn nái có thể chết.

Viêm vú kéo dài dẫn đến teo đầu vú, vú hóa cứng, vú bị hoại tử ảnh

hưởng đến khả năng tiết sữa của lợn nái ở lứa đẻ sau.

- Điều trị

+ Điều trị cục bộ: phong bế giảm đau bầu vú bằng cách chườm nước đá

lạnh hoặc chườm nước nóng và áp dụng phương pháp mát xa bầu vú viêm

thường xuyên cũng đạt hiệu quả cao. Để giảm sưng giảm đau hoặc phong bế

đầu vú bằng Novocain 0,25 – 0,5% mỗi ngày, vắt cạn sữa ở vú viêm 4 – 5 lần

tránh lây lan sang vú khác.

+ Điều trị toàn thân: sử dụng một số loại kháng sinh như pinicilin,

ampicilin, lincomycin, tetramycin...đều đạt kết quả tốt.

* Bệnh Sót nhau

Lợn nái bị viêm niêm mạc tử cung nên sau khi đẻ nhau không ra hết,

can thiệp vội vàng, thô bạo, không đúng kỹ thuật nên nhau bị đứt và sót lại.

- Nguyên nhân

Theo Trịnh Đình Thâu và Nguyễn Văn Thanh (2010) [23]: Sau khi đẻ

tử cung co bóp yếu trong thời gian mang thai nhất là giai đoạn cuối con vật

không được vận động . Trong thức ăn thiếu các chất khoáng, nhất là Ca và P

hoặc tử cung bị sa liệt, con vật quá gầy yếu hoặc quá béo, chửa quá nhiều

thai, thai quá to, khó đẻ, nước ối quá nhiều làm tử cung giãn nở quá mức.

22

+ Kế phát sau các bệnh khó đẻ khác.

+ Nhau mẹ và nhau con dính lại với nhau do con vật mắc các bệnh

truyền nhiễm đặc biệt bệnh Brucella suis (sẩy thai truyền nhiễm) hoặc do

cấu tạo của nhau.

- Triệu chứng

Căn cứ vào mức độ sát nhau người ta chia ra làm 2 loại:

+ Sót nhau hoàn toàn: Toàn bộ nhau thai nằm lại trong tử cung. Khi

mắc thường là có một phần treo lơ lửng ở mép âm môn.

+ Sót nhau không hoàn toàn: Ở động vật đơn thai một phần màng nhau

còn dính lại trong tử cung con mẹ. Đối với động vật đa thai một số nhau ra

ngoài, một số nhau còn sót lại trong tử cung con mẹ.

Con vật đứng nằm không yên, thân nhiệt hơi tăng, thích uống nước, sản

dịch chảy ra màu nâu. Để dễ phát hiện có sót nhau hay không khi đỡ đẻ cho

lợn người ta thường gom toàn bộ nhau lại cho đến khi lợn đẻ xong, đếm số

nhau ra và số lợn con sẽ phát hiện lợn con có sót nhau hay không.

- Hậu quả

Lợn nái sót nhau sốt, bỏ ăn, mệt mỏi và mất sữa. Nếu không can thiệp

sớm có thể dẫn đến viêm tử cung.

- Điều trị Trịnh Đình Thâu và Nguyễn Văn Thanh (2010) [23] cho biết: Cần can

thiệp kịp thời ngay khi nái có biểu hiện bệnh, không để quá muộn sẽ gây ra

viêm tử cung, can thiệp đúng kỹ thuật, không quá mạnh tay, tránh những tổn

thương. Tiêm Oxytoxin dưới da để kích thích co bóp tử cung cho nhau còn

sót lại đẩy ra ngoài hết. Sau khi nhau thai ra dùng nước muối sinh lý 0,9% để

rửa tử cung trong ba ngày liên tục.

2.2.4.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn con

* Bệnh Viêm phổi

Lứa tuổi bị bệnh: bệnh thường xảy ra ở lợn con giai đoạn sau cai sữa và

lợn choai, đặc biệt là lợn lúc 7 tuần tuổi trở lên

23

- Nguyên nhân

Theo Trung tâm chẩn đoán và cố vấn thú y (2010) [25] bệnh viêm phổi

do nhiều nguyên nhân gây ra, trong đó có Mycoplasma hyponeumoniae gây ra

- Triệu chứng

+ Cấp tính: thường gặp trong đàn lần đầu bị nhiễm bệnh, viêm phổi

nặng, ho, thở khó, sốt và tỉ lệ chết cao. Tuy nhiên, những triệu chứng này biến

động và biến mất đi khi bệnh nhẹ đi.

+ Mãn tính: thường gặp trong đàn có mầm bệnh xuất hiện nhiều lần, ho

kéo dài và nhiều lần (ho theo kiểu chó ngồi), sẽ có khoảng 30 - 70% số lợn có

bệnh tích tổn thương phổi khi mổ khám.

- Phòng và trị bệnh

+ Phòng bệnh: dùng kháng sinh amoxicillin 15% trộn với thức ăn với

liều lượng 2-3 kg/1 tấn thức ăn, hoặc dùng khác sinh dynamutilin 10% trộn với thức

ăn với tỷ lệ 2kg/1 tấn thức ăn. Kết hợp dùng vitamin, chất điện giải…

+ Điều trị: kháng sinh tylan 200 tiêm bắp với liều 0,5ml/10kg T.T, kết

hợp với vitamin, thuốc bổ tăng sức khỏe cho lợn con.

* Bệnh Phân trắng lợn con

Là bệnh của lợn con từ sơ sinh đến cai sữa. Bệnh xảy ra quanh năm, tùy

theo ảnh hưởng của thời tiết mà phát sinh, phát triển. Bệnh thường phát sinh

vào mùa mưa khi thời tiết ẩm thấp hay thay đổi đột ngột, lứa tuổi mắc bệnh

trầm trọng nhất là lợn từ 1 - 21 ngày tuổi.

- Nguyên nhân

+ Do điều kiện vệ sinh dinh dưỡng cho lợn con không đảm bảo. Quá

trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn mẹ không đầy đủ, nhất là giai đoạn lợn mẹ

mang thai bị thiếu chất dinh dưỡng, khoáng, nhất là sắt, côban, can xi, vitamin

B12... làm bào thai phát triển kém, do đó lợn con sơ sinh dễ bị bệnh phân

trắng. Bên cạnh đó, lợn con ỉa phân trắng còn do rối loạn trao đổi chất vì lợn

con bú sữa mẹ kém phẩm chất, thiếu chất dinh dưỡng, nhất là thiếu sắt lại

24

không bổ sung đầy đủ dinh dưỡng cho lợn con và cũng bởi trong giai đoạn

còn bú mẹ, lợn con rất cần nước, thiếu nước chúng sẽ uống nước bẩn dẫn đến

mắc các chứng về đường ruột.

+ Do đặc điểm sinh lý của lợn con. Khi mới sinh hệ điều tiết thân nhiệt

của lợn con chưa hoàn chỉnh, sẽ không thích nghi với sự thay đổi bất thường

của thời tiết, khí hậu và lượng mỡ dưới da của lợn con lúc mới sinh chỉ có

khoảng 1%. Bởi vậy, nếu khí hậu thay đổi, lợn con mất cân bằng giữa hai quá

trình sản nhiệt và thải nhiệt, khi khí hậu thời tiết thay đổi thất thường sẽ khiến lợn

mắc bệnh.

Bệnh tiêu chảy trên lợn con do E.coli có thể xảy ra ở bất kỳ độ tuổi

theo mẹ nào nhưng thường có hai thời kỳ cao điểm là 0-5 ngày tuổi và 7-14

ngày tuổi (Nagy và Fekete, 2005) [30].

- Triệu trứng

+ Lợn con bú ít, rồi bỏ hẳn, ủ rũ, đi đứng siêu vẹo.

+ Tiêu chảy, da khô nhăn nheo, đầu to bụng hóp, lợn gầy sút rất nhanh,

hậu môn thường dính bết phân.

+ Niêm mạc mắt nhợt nhạt, 4 chân lạnh, thở nhanh. Màu phân lúc đầu

trắng sữa sau đó chuyển sang trắng đục, có mùi tanh, khắm đặc trưng. Phân

dính nhiều vào hậu môn, vào khoeo.

- Phòng và trị bệnh

+ Phòng bệnh: thực hiện tốt quy trình nuôi dưỡng chăm sóc lợn nái

nuôi con và lợn con. Thực hiện tốt ba khâu: chống lạnh, chống ẩm và chống

bẩn; chuồng trại phải thoáng mát vào mùa Hè và ấm áp vào mùa Đông.

+ Điều trị: dùng các thuốc alistin, colistin, enro…đặc trị tiêu chảy kết

hợp với đường, điện giải, sonitol… chống mất nước, tăng cường sức đề kháng

cho lợn con.

25

2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước

2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước

Ở Việt Nam các nhà khoa học đã có những nghiên cứu tổng kết về

bệnh sinh sản trên đàn lợn nái. Bệnh sinh sản có ảnh hưởng rất lớn đến năng

suất sinh sản của lợn nái, nó không chỉ làm giảm sức sinh sản mà còn có thể

làm cho nái mất khả năng sinh sản, chậm sinh hay làm giảm khả năng sống

sót của lợn con.

Theo Phạm Sỹ Lăng và cs. (2002) [10] thì: bệnh viêm tử cung do vi

khuẩn Streptococcus và Colibacilus nhiễm qua cuống rốn của lợn con sang

lợn mẹ do đẻ khó, sát nhau, sảy thai hay qua dụng cụ thụ tinh nhân tạo cứng

gây xây xát tạo các ổ viêm nhiễm trong tử cung, âm đạo. Nguyên nhân chính

dẫn đến viêm tử cung của nái là do: thức ăn dinh dưỡng, chăm sóc, quản lí, vệ

sinh, tiểu khí hậu chuồng nuôi, tuổi, lứa đẻ, tình trạng sức khỏe, kích dục tố,

nhiễm trùng sau khi sinh. Từ những yếu tố đó ta có thể đề ra phương pháp

phòng bệnh viêm tử cung (Đặng Thanh Tùng, 2011) [26].

Theo Nguyễn Văn Thanh (2007) [20], tỷ lệ lợn nái mắc bệnh viêm tử

cung là tương đối cao, bệnh thường tập trung ở đàn lợn nái đẻ lứa đầu hoặc

đã đẻ nhiều lứa, khi thử nghiệm điều trị tác giả nhận thấy dùng PGF2α liều

25 mg tiêm dưới da kết hợp dung dịch Lugol 0,1% thụt rửa tử cung cho kết

quả điều trị cao.

Theo Phạm Hữu Doanh, Lưu Kỷ (2003) [3] cho biết: Trước khi đẻ lau,

xoa vú và tắm cho nái. Cho con đẻ đầu tiên bú ngay sau 1h đẻ, cắt răng nanh

lợn con. Chườm nước đá vào bầu vú để giảm sưng, giảm sốt. Tiêm kháng

sinh: Penicillin 1,5 - 2 triệu đơn vị với 10ml nước cất tiêm quanh vú. Nếu

nhiều vú bị viêm thì pha loãng liều thuốc trên với 20 ml nước cất, tiêm xung

quanh các vú viêm. Tiêm trong 3 ngày liên tục.

26

2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước

Hiện nay, ngành chăn nuôi lợn trên thế giới đang rất phát triển, các

nước không ngừng đầu tư cải tạo chất lượng đàn giống và áp dụng các biện

pháp khoa học kỹ thuật tiên tiến nhằm nâng cao năng suất chăn nuôi. Tuy

nhiên, vấn đề hạn chế bệnh sinh sản là một vấn đề tất yếu cần phải giải quyết,

đặc biệt là bệnh viêm đường sinh dục.

Theo Barbara E. Staw và cs. (2006) [28], đã nghiên cứu về vi sinh vật

trong dịch viêm tử cung gồm: E.coli, Staphylococcus aureus, Streptococcus

sp, Proteus, Klebsiella, Arcanobacterium pynogense và một số vi khuẩn khác.

Tuy nhiên, các nghiên cứu của các tác giả khác lại ghi nhận các vi khuẩn gây

nhiễm trùng tử cung là các vi khuẩn cơ hội thuộc nhóm vi sinh vật hiếu khí có

mặt ở nền chuồng, lúc lợn nái sinh cổ tử cung mở, vi khuẩn xâm nhập và gây

bệnh. Do đó, theo Smith (1995) [31], Taylor (1995) [32], tăng cường vệ sinh

chuồng trại, vệ sinh thân thể lợn nái là yếu tố quan trọng trong việc phòng

ngừa nhiễm trùng sau khi sinh.

Ở Pháp, các tác giả Pierre brouillt và Bernarrd faroult (2003) [18] đã

nghiên cứu và kết luận: Điều trị bệnh viêm vú trong thời kỳ cho sữa là một

yếu tố cơ bản trong khống chế bệnh viêm vú. Nó phải được tiến hành sớm và

đạt kết quả, xác định nguyên nhân không chỉ dựa vào triệu chứng lâm sàng

mà phải tính đến các chỉ tiêu chăn nuôi và có thể dựa vào các kết quả của 30

phòng thí nghiệm. Sự hiểu biết đầy đủ các phương pháp điều trị, nhất là về

dược lực học và dược động học cho phép đáp ứng tốt hơn cách điều trị.

27

Phần 3

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH

3.1. Đối tượng theo dõi

- Lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ.

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành

- Địa điểm: Trại lợn của công ty Phát Đạt - thành phố Phúc Yên - tỉnh

Vĩnh Phúc

- Thời gian: Từ ngày 18/5/2018 đến ngày 22/11/2018

3.3. Nội dung tiến hành

- Đánh giá tình hình chăn nuôi lợn tại trại lợn của công ty Phát Đạt -

thành phố Phúc Yên - tỉnh Vĩnh Phúc.

- Thực hiện quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc và phòng bệnh cho đàn lợn

nuôi tại trại lợn công ty Phát Đạt - thành phố Phúc Yên - tỉnh Vĩnh Phúc

- Chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn nái và lợn con

3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi

3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi

- Cơ cấu đàn lợn nuôi tại trại lợn của công ty Phát Đạt - thành phố Phúc

Yên - tỉnh Vĩnh Phúc

- Kết quả thực hiện quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc đàn lợn nái và lợn

con theo mẹ.

- Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ.

3.4.2. Phương pháp thực hiện

3.4.2.1. Phương pháp đánh giá tình hình chăn nuôi

Để đánh giá tình hình chăn nuôi của trại, em đã tiến hành thu thập

thông tin từ cán bộ quản lý, kỹ sư của trại, kết hợp với điều tra qua sổ sách ghi

chép tại trại và theo dõi tình hình thực tế tại trang trại trong thời gian thực tập.

28

3.4.2.2. Phương pháp áp dụng quy trình nuôi dưỡng chăm sóc cho đàn lợn nái sinh sản nuôi tại trại

Thực hiện các quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái chửa, lợn nái nuôi

con và lợn con theo mẹ theo quy trình chăn nuôi của công ty Greenfeed.

3.4.2.4. Phương pháp chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn

Để xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn lợn, chúng em tiến hành

theo dõi hàng ngày, thông qua phương pháp chẩn đoán lâm sàng. Quan sát

các biểu hiện như: trạng thái cơ thể, bộ phận sinh dục ngoài, dịch rỉ viêm,

trạng thái mầu sắc phân...ghi chép vào sổ theo dõi điều trị hàng ngày. Từ các

triệu chứng thu thập được tiến hành chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn dưới

sự hướng dẫn của cán bộ kỹ thuật của trại.

3.4.3.Phương pháp xử lý số liệu

Các số liệu thu thập được xử lý theo phần mềm Microsoft Excel:

- Tỷ lệ lợn mắc bệnh:

 số lợn mắc bệnh Tỷ lệ lợn mắc bệnh (%) = x 100  số lợn theo dõi

- Tỷ lệ lợn khỏi:

∑ số lợn khỏi bệnh

Tỷ lệ khỏi (%) = x 100xxx 100

∑số lợn điều trị

29

Phần 4

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

4.1. Kết quả đánh giá tình hình chăn nuôi của trại lợn của công ty chăn

nuôi Phát Đạt

Bảng 4.1 Tình hình chăn nuôi của trại qua 3 năm 2016 - 2018

Số lượng ( con ) STT Loại lợn 2016 2017 2018

1 Lợn đực giống 5 7 7

2 Lợn nái hậu bị 70 50 90

3 Lợn nái sinh sản 242 265 270

4 Lợn con 7041 7710 7937

5 Lợn thịt 1832 1435 1255

6 Tổng 9190 9467 9559

(*) Nguồn: Phòng kế toán của trang trại

Qua bảng 4.1 cho thấy trại sản xuất và cung ứng lợn con giống ra thị

trường, ngoài ra số lợn con không bán hết được chuyển sang chuồng thịt.

Công ty có lò mổ nên lợn thịt được đưa đến lò mổ giết thịt và cung cấp thịt và

các sản phẩm từ thịt lợn ra ngoài thị trường.

Về cơ cấu đàn của trại số lượng lợn nái sinh sản tăng qua các năm, hiện

tại trại có 270 lợn nái sinh sản. Số lượng lợn hậu bị giảm từ năm 2016 sang

năm 2017 từ 70 xuống còn 50 và tăng trở lại vào 2018 là 90 con.

Số lượng lợn hậu bị luôn có sẵn để có thể đảm bảo thay thế cho những

nái sinh sản kém, bị mắc bệnh làm ảnh hưởng đến khả năng sinh sản.

Trại sử dụng tinh từ lợn đực nuôi tại trại để thụ tinh nhân tạo cho lợn

nái sinh sản. Trại hiện có 7 lợn đực giống, với số lượng này trại luôn đảm bảo

lợn nái luôn có đủ tinh để phối.

30

4.2. Kết quả thực hiện quy trình nuôi dưỡng chăm sóc đàn lợn

4.2.1. Thực hiện chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái sinh sản

4.2.1.1. Kết quả áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn nái nuôi tại trại

Việc áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái là một

trong những việc bắt buộc tại trang trại. Vì vậy, dù là sinh viên hay công nhân

khi tham gia làm việc trực tiếp tại trại, đều được cán bộ kỹ thuật, công nhân

của trại hướng dẫn cách chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái theo đúng quy trình.

Lợn nái chửa trước ngày đẻ dự kiến 5 ngày, giảm tiêu chuẩn ăn xuống

0,5kg/con/ngày. Sau khi lợn nái đẻ từ ngày thứ 2 trở đi, tiêu chuẩn ăn của nái

tăng 1kg/ngày cho đến ngày thứ 6 thì đạt 6kg/con/ngày. Từ ngày thứ 7 sau đẻ

cho đến trước cai sữa khẩu phần ăn của một lợn nái được tính bằng 2,4 +

0,4*(số con nuôi).

Trong quá trình thực tập em đã tham gia nuôi dưỡng, chăm sóc đàn lợn

nái của trại. Kết quả làm việc được trình bày ở bảng 4.2

Bảng 4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc đàn lợn nái

STT Công việc

Cho lợn ăn hàng ngày 1 Đơn vị tính Lần Khối lượng công việc 270 Kết quả đạt (%) 100

Tắm cho lợn mẹ Lần 2 65 100

Con 3 93 100

Con 4 50 100

Chu chuyển nái cai sữa Chu chuyển nái sắp đẻ từ chuồng nái chửa giai đoạn 2 sang chuồng đẻ Ép, kiểm tra nái động dục Thụ tinh nhân tạo Lần Con 56 34 95,00 96,00

5 6

Nhìn vào kết quả thực hiện quy trình chăm sóc đàn lợn tại trại ở bảng 4.2

cho thấy: kết quả của em so với thực tế còn khá khiêm tốn, vì trong thời gian

thực tập tại cơ sở chúng em được cán bộ quản lý cũng như cán bộ kỹ thuật

31

của trại tạo điều kiện cho luân chuyển công việc ở các chuồng để tìm hiểu và

nắm bắt quy trình nuôi dưỡng chăm sóc từng loại lợn khác nhau tại cơ sở.

Vì vậy sau thời gian thực tập, em đã nắm quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng

lợn nái theo đúng quy trình. Cần phải cho lợn nái và lợn con ăn đúng bữa và đủ

lượng thức ăn dinh dưỡng theo quy định. Lợn nái đẻ và nuôi con được cho ăn 4

lần/ngày (9 giờ sáng, 4 giờ chiều, 9 giờ tối, 4 giờ sáng ), lợn nái chửa ăn 1

lần/ngày vào buổi sáng.

Việc tắm cho lợn nái chửa cũng vô cùng quan trọng và được thực hiện

vào lúc lợn nái sắp đẻ, vệ sinh khi nái đẻ xong. Trong 6 tháng thực tập em đã

làm được 65 lần và kết quả đạt 100%.

Khi cai sữa cho lợn con lợn nái cai sữa được đuổi về chuồng nái chửa

giai đoạn 1. Tiến hành cai sữa lợn con vào thứ 3 (thứ 4) hàng tuần. Tại cơ sở

em tiến hành chu chuyển nái cai sữa 10 lần gồm 93 con và kết quả đạt 100%.

Khi lợn nái chửa sắp đẻ trước 7-10 ngày thì tiến hành đuổi nái sang

chuồng đẻ. Tại cơ sở em tiến hành chu chuyển nái sắp đẻ từ bầu sang đẻ 5 lần

gồm 50 con và kết quả đạt 100%.

Khi nái cai sữa được đuổi về chuồng nái chửa giai đoạn 1 thực hiện chế

độ cho ăn như quy trình và đến ngày thứ 3 lợn đực ở hai ô đầu được chuyển

sang ô thứ hai và đuổi từng con nái vào ô chuồng đực vừa đuổi đi. Lợn nái

được lùa chạy vòng quay ô chuồng để gia tăng lượng mùi con đực ngửi vào

để kích thích động dục. Kiểm tra độ động dục của lợn được tiến hành ngày 2

lần (sáng, chiều). Nếu lợn nái đứng ì, có biểu hiện chịu đực thì ta tiến hành

thụ tinh nhân tạo cho lợn nái. Tại cơ sở em tiến hành ép, kiểm tra độ động dục

của lợn được 56 lần và kết quả đạt 95%. Có kết quả như vậy là do biểu hiện

động dục của một số lợn nái không rõ ràng gây nhầm lẫn.

Sau khi lợn có biểu hiện chịu đực ta tiến hành thụ tinh nhân tạo cho

lợn. Tại cơ sở em tiến hành thụ tinh nhân tạo cho 34 lợn nái. Khi thụ tinh

nhân tạo nếu thao tác kỹ thuật không tốt, chất lượng tinh dịch kém, chế độ

32

dinh dưỡng không hợp lý hoặc vận động quá mạnh sẽ làm tỷ lệ thụ thai giảm.

Trong quá trình tiến hành phối giống kết quả phối đạt là 96%.

4.2.1.2. Kết quả thực hiện các khâu trong quy trình đỡ đẻ cho lợn

Trong thời gian thực tập tại trại, em vừa tham gia chăm sóc, nuôi dưỡng

đàn lợn nái vừa được học và làm một số các thao tác trên lợn con như đỡ lợn

đẻ, mài nanh, bấm số tai, thiến lợn đực, kết quả thực hiện được trình bày ở

bảng 4.3.

Bảng 4.3. Kết quả thực hiện các khâu trong quy trình đỡ đẻ

trên đàn lợn nái và lợn con

Kết quả (an toàn ) Số lượng STT Công việc Thực hiện Tỷ lệ (con) (con) (%)

Nái đẻ thường 22 22 100

Đỡ đẻ 1 Nái đẻ phải can thiệp 2 2 100

Mài nanh, cắt đuôi 254 2 254 100

Bấm số tai 35 3 35 100

Thiến lợn đực 124 4 124 100

Kết quả ở bảng 4.3 cho thấy: tại cơ sở có 2 chuồng lợn đẻ và em tham

gia thực hiện công việc trên một chuồng cố định từ khâu đón lợn nái đẻ từ

chuồng nái chửa sang, cho đến nuôi dưỡng chăm sóc lợn nái đẻ, nuôi con và

dọn dẹp vệ sinh chuồng sau khi cai sữa (gồm cọ rửa đan, xịt chuồng, cọ rửa

úm, xịt thảm lót, khử trùng chuồng), chuẩn bị đón lợn đẻ lên.

Trong thời gian thực tập 2 tháng ở chuồng đẻ, em đã được tham gia và

đỡ đẻ cho 24 trong tổng số 24 nái đẻ. Trong đó, em đã thực hiện 22 trong tổng

22 ca nái đẻ thường đạt tỷ lệ 100%, đỡ đẻ 2 ca nái đẻ khó phải can thiệp đạt tỷ

lệ 100%. Để đảm bảo khối lượng công việc, cũng như hiệu quả công việc, các

33

công việc chăm sóc cho lợn nái đẻ đều được hỗ trợ thực hiện của cả công

nhân và kỹ sư, em được giao thực hiện đỡ đẻ 254 con và đã hoàn thành tốt với

tỷ lệ 100%.

Từ việc can thiệp cho lợn nái đẻ khó, em thấy rằng: số lợn nái đẻ khó

chủ yếu tập trung nhiều ở nái đẻ lứa đầu, một số ít là do lợn mẹ trong quá

trình mang thai quá béo, ít vận động làm ảnh hưởng đến quá trình đẻ.

Trong quá trình đỡ đẻ cho lợn nái, em rút ra được một số bài học kinh

nghiệm đó là: Việc ghi chép chính xác ngày phối giống cho lợn nái là rất quan

trọng, sẽ giúp cho người chăn nuôi xác định được thời điểm lợn sắp đẻ để có

kế hoạch chuẩn bị các dụng cụ hỗ trợ quá trình đẻ, chuẩn bị ổ úm cho lợn con.

Trong thời gian lợn sắp đẻ phải thường xuyên theo dõi, quan sát lợn, không

nên để lợn tự đẻ vì lợn mẹ có thể sẽ đè con, cắn con hoặc khi lợn mẹ đẻ khó

sẽ không kịp thời xử lý.

Khi đỡ đẻ cho lợn người thực hiện phải thao tác nhẹ nhàng, khéo léo, để

tránh làm tổn thương cơ quan sinh dục của lợn mẹ, toàn bộ dụng cụ, tay của

người thực hiện đỡ đẻ phải được sát trùng, người đỡ đẻ cho lợn không được

để móng tay dài có thể làm tổn thương cơ quan sinh dục của lợn nái trong quá

trình can thiệp đẻ khó.

Cách can thiệp lợn đẻ khó: Dùng thuốc sát trùng cơ quan sinh dục của

lợn nái, sát trùng tay của người đỡ đẻ cho lợn, đeo gang tay, dùng dầu bôi

trơn tay, sau đó đưa tay vào sâu cổ tử cung lợn nái để khám, nếu có lợn con

nắm lấy, đưa lợn con ra ngoài. Tùy thuộc vào vị trí thai nằm để lựa cách đưa

bào thai ra ngoài.

Với lợn đẻ bình thường không phải tiêm Oxytocine. Đối với lợn phải can

thiệp thì sử dụng Oxytocine với liều 2 ml/con để kích thích tử cung co bóp

đẩy thai ra ngoài. Sau khi lợn nái đẻ mỗi lợn nái tiêm 1 mũi kháng sinh bắt

buộc đề phòng viêm tử cung, nếu lợn nái bị viêm tử cung thì mới tiến hành

điều trị tiếp.

34

Bên cạnh đó, em còn tham gia công tác mài nanh cho lợn con, với số

lượng 254 con. Công việc mài nanh cho lợn con là một công việc rất quan

trọng, đòi hỏi kỹ thuật khéo léo, chính xác. Nếu kỹ thuật mài nanh không

chuẩn sẽ ảnh hưởng đến cả lợn mẹ và lợn con. Chính vì vậy mà công việc mài

nanh cho lợn con thường chỉ có tổ trưởng tổ đẻ mới được trực tiếp làm. Đối

với sinh viên chỉ được tham gia làm công tác mài nanh cho lợn con khi đã

thành thục về kỹ thuật mới được tổ trưởng cho làm.

Ngoài công việc trên, em còn tham gia công tác bấm số tai, cắt đuôi và

thiến lợn đực. Thông qua các kỹ thuật này, em đã rèn luyện được tay nghề và

thành thạo các quy trình đỡ đẻ, phẫu thuật cho lợn con.

- Đỡ lợn đẻ:

Trước đẻ một ngày tắm sát trùng cho lợn mẹ, khâu vách chuồng bằng

bì bao thức ăn, chuẩn bị lồng úm, bóng úm.

Một tay cầm chắc lợn con, một tay dùng khăn khô lau sạch dịch nhờn

ở mồm, mũi và toàn thân cho lợn con để lợn con khô hấp thuận lợi. Sau đó

dùng cồn iod sát trùng dây rốn, dùng bột lăn xoa đều toàn thân lợn con và để

lợn con vào trong lồng úm (nhiệt độ trong lồng úm 33-35oC). Sau khi lợn con

khô cho ra bú, vú lợn nái trước khi cho con bú phải được lau sạch. Khi dây

rốn héo thì cắt đi và chấm sát trùng rốn. Khi lợn nái đẻ xong, nhốt lợn con

trong lồng úm, vệ sinh phần thần sau lợn nái và lau sát trùng sàn chuồng; tiêm

oxytocin kích thích tử cung co bóp đẩy hết nhau thai ra ngoài và tiêm kháng

sinh (Amoxi-LA-AP) đề phòng viêm nhiễm. Khi sàn khô thả lợn con cho ra

bú mẹ. Nhau thai lợn được tập trung và mang ra nhà xử lí xác.

- Thao tác cho uống cầu trùng và tiêm sắt cho lợn con Thường thì lợn

con được tiêm sắt và cho uống cầu trùng vào 3 ngày tuổi sau khi lợn con sinh

với liều lượng 2ml/con.

35

- Thiến lợn đực: Đối với lợn đực nuôi thịt ta cần thiến càng sớm càng tốt.

Tại trại thực hiện thiến lợn đực vào ngày thứ 6 sau khi sinh để lợn con nhanh

liền vùng da bị thiến

Trước khi thiến lợn đực cần chuẩn bị dụng cụ thiến đầy đủ gồm: Dao

thiến, cồn sát trùng, panh kẹp, bông gòn, khăn vải sạch, xi – lanh tiêm và thuốc

kháng sinh.

Thao tác: Đầu tiên là tiêm cho lợn con 1ml/con kháng sinh (Amoxi LA

Ap). Sau đó người thiến ngồi ghế cao và kẹp lợn con vào giữa 2 đùi sao cho

đầu của lợn con hướng xuống dưới. Một tay nặn sao cho dịch hoàn nổi rõ, tay

còn lại cầm dao rạch hai vết đứt vào chính giữa của mỗi bên dịch hoàn. Dùng

2 tay nặn dịch hoàn ra ngoài rồi lấy panh kẹp vào giật dịch hoàn ra, dùng khăn

sạch lau vùng dịch hoàn và bôi cồn vào vị trí thiến.

4.2.2. Kết quả thực hiện biện pháp phòng và trị bệnh cho lợn nái sinh sản

4.2.2.1. Kết quả thực hiện biện pháp vệ sinh phòng bệnh

Trong các biện pháp phòng chống dịch bệnh, việc sát trùng nhằm đảm

bảo vệ sinh chuồng trại và tiêu diệt mầm bệnh là một trong những biện pháp

hữu hiệu và được thực hiện ở tại trang trại chăn nuôi. Vì vậy, để góp phần bảo

vệ đàn lợn nuôi tại trại, trong 6 tháng thực tập tốt nghiệp, chúng em đã thường

xuyên tiến hành vệ sinh, sát trùng chuồng trại, khử trùng dụng cụ chăn nuôi

và thay đồ bảo hộ lao động trước khi vào khu chăn nuôi. Kết quả được trình

bày ở bảng 4.4.

36

Bảng 4.4. Kết quả thực hiện vệ sinh, sát trùng tại trại lợn của

công ty Phát Đạt – thành phố Phúc Yên – tỉnh Vĩnh Phúc

Số lần Số Tỷ Đơn vị thực hiện STT Công việc lần lệ tính được (lần) (%) (lần)

1 Vệ sinh chuồng trại hàng ngày Lượt /ngày 184 100 1

Phun sát trùng định kỳ xung Lượt/tuần 36 100 2 2 quanh chuồng trại

Phun sát trùng trong chuồng Lượt/ngày 120 100 1 3

Quét và rắc vôi đường đi Lượt/ngày 155 100 1 4

Xả vôi gầm chuồng Lượt/tuần 20 100 1 5

Phát quang cây, khai thông Lượt/tuần 24 100 1 6 cống rãnh

Kết quả bảng 4.4 cho thấy việc áp dụng quy trình vệ sinh, sát trùng

chuồng trại luôn được trại quan tâm và làm thường xuyên hàng ngày.

Theo quy trình thì khâu vệ sinh chuồng nuôi tại trại được thực hiện 1

lần/ngày. Vệ sinh tất cả phân, chất thải hữu cơ trong chuồng, xịt gầm và đưa ra

ngoài kho chứa phân, quét dọn đường lấy phân và đường tra cám, quét mạng

nhện xung quanh, lau sạch máng ăn máng của lợn mẹ và lợn con. Trong thời

gian thực tập 6 tháng tại cơ sở, em đã trực tiếp tham gia làm công tác vệ sinh

chuồng nuôi được 184 lần.

Hàng ngày, ngoài việc vệ sinh chuồng nuôi, em còn tiến hành rắc vôi và

quét đường đi: Dùng vôi bột lấy rồi rắc đường lấy phân và đường tra cám từ

phía dưới quạt gió ngược lên giàn mát sau đó lấy chổi quét sạch. Trong thời

gian thực tập tại cơ sở em đã trực tiếp tham gia rắc vôi và quét đường đi 155 lần.

37

Theo quy trình nuôi dưỡng chăm sóc lợn nái sinh sản, về việc phun sát

trùng trong chuồng được tiến hành như sau: tại chuồng nái đẻ phun sát trùng

ngày 1 lần, tại chuồng bầu và chờ phối thì 1 tuần phun sát trùng 2 lần và sau

khi phối xong. Tại trại em tiến hành phun sát trùng 124 lần.

Vào thứ 7 hàng tuần, tại các chuồng đều tiến hành xả vôi gầm chuồng và

trong 6 tháng thực tập em tiến hành thực hiện 20 lần.

Vào ngày chủ nhật hàng tuần, trại thường quy định cán bộ, nhân viên,

công nhân của toàn trại phải tham gia vào công việc phát quang bụi rậm, khai

thông cống rãnh, rắc vôi và phun sát trùng định kỳ toàn bộ khu vực chăn nuôi

và đường đi lại trong trại. Trong thời gian thực tập em cũng đã tham gia thực

hiện tổng số 20 lần.

Qua việc thực hiện nghiêm ngặt quy trình vệ sinh sát trùng chuồng trại,

và vệ sinh sát trùng đối với người chăn nuôi trước khi vào chuồng lợn, em

nhận thức được tầm quan trọng của việc vệ sinh sát trùng chuồng trại. Nếu

người chăn nuôi thực hiện tốt công việc này sẽ hạn chế được dịch bệnh cũng

như nâng cao sức đề kháng cho vật nuôi, đồng thời bảo vệ sức khỏe cho cộng

đồng. Tuy nhiên, hiệu quả của việc vệ sinh sát trùng chuồng trại đạt hiệu quả

hay không, còn phụ thuộc rất nhiều vào ý thức của người thực hiện, cũng như

việc lựa chọn phương pháp, cách thức thực hiện việc vệ sinh sát trùng chuồng trại.

4.2.2.2. Kết quả sử dụng vắc xin và thuốc phòng bệnh cho lợn con

Quy trình tiêm phòng, phòng bệnh cho đàn lợn của trại được thực hiện

tích cực, thường xuyên và bắt buộc.

Việc tiêm phòng cho đàn lợn nhằm tạo miễn dịch chủ động, chống lại sự

xâm nhập của vi khuẩn, tăng sức đề kháng cho cơ thể. Trong 6 tháng thực tập

tại trại, em đã được tham gia vào quy trình phòng bệnh cho đàn lợn con và

lợn nái tại trại.

Kết quả của quy trình phòng bệnh bằng thuốc và vắc xin cho đàn lợn con

tại trại được trình bày qua bảng 4.5.

38

Bảng 4.5. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn nái và lợn con

tại trại lợn của công ty Phát Đạt – thành phố Phúc yên – tỉnh Vĩnh Phúc

Số lợn

Số lợn được Tỷ lệ Loại lợn Tiêm vaccine phòng bệnh (con) tiêm (%)

(con)

Chế phẩm Fe - Dextran - 502 502 100 B12

Cầu trùng (cho uống) 502 502 100 Lợn con

Suyễn 1 502 502 100

Hội chứng còi cọc(Circo) 502 502 100

Dịch tả 270 270 100 Lợn nái Tai xanh 270 270 100

Kết quả bảng 4.5 cho thấy: trại đã thực hiện nghiêm ngặt quy trình tiêm

vắc xin phòng bệnh trên đàn lợn nái và lợn con đạt tỷ lệ an toàn cao. Thuốc

tiêm và uống phòng bệnh luôn đạt 100% theo quy định của trại.

4.3. Kết quả công tác chẩn đoán và điều trị bệnh trên đàn lợn tại trại

4.3.1. Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn nái và lợn con theo mẹ tại cơ sở

Trong thời gian 6 tháng thực tập tại trại em đã được tham gia vào công

tác chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn nái cùng với các anh kỹ sư của trại.

Qua đó chúng em đã được trau dồi thêm kiến thức, kinh nghiệm về chẩn đoán

một số bệnh thường gặp, nguyên nhân gây ra bệnh và cách khắc phục, điều trị

bệnh. Sau đây là kết quả của công tác chẩn đoán và điều trị bệnh trên đàn lợn

nái tại trại.

39

Bảng 4.6. Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn nái và lợn con theo mẹ

trong thời gian thực tập

Số con Số lợn Tỷ lệ mắc Loại Tên bệnh theo dõi mắc bệnh lợn (%) (con) (con)

Bệnh viêm tử cung 39 5 12,80

Lợn nái Bệnh viêm vú 39 2 5,10

Bệnh sót nhau 39 1 2,60

Hội chứng tiêu chảy 502 121 24,10

Viêm rốn 502 55 10,95 Lợn

con Viêm khớp 502 35 6,97

Viêm phổi 502 16 3,18

Kết quả ở bảng 4.6 cho thấy: trong thời gian theo dõi tỷ lệ mắc bệnh

trên đàn lợn nái và lợn con theo mẹ có một số bệnh thường gặp phải ở đàn lợn

nái, thì tỷ lệ lợn mắc bệnh viêm tử cung, sót nhau, viêm vú thường gặp nhất.

Đối với bệnh viêm tử cung chiếm tỷ lệ mắc là 12,80%; bệnh sót nhau tỷ lệ

mắc 2,60% và bệnh viêm vú chiếm tỷ lệ 5,10%.

Các bệnh gặp phải ở đàn lợn con trong thời gian theo dõi thì bệnh tiêu

chảy và viêm rốn hầu như chiếm chủ yếu ở đàn lợn con theo mẹ. Cụ thể tại

đàn lợn con theo mẹ tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy là 24,10%; bệnh viêm rốn là

10,95%; bệnh viêm khớp là 6,97% và bệnh viêm phổi là 3,18%.

Nguyên nhân tỷ lệ lợn nái mắc bệnh viêm tử cung với tỷ lệ cao.

Nguyên nhân chính luôn có trong các trường hợp là do vi sinh vật, nguyên

nhân khác sẽ làm giảm sức đề kháng của cơ thể hoặc tạo điều kiện cho vi sinh

vật xâm nhập và phát triển để gây nên các triệu chứng.

Tiếp theo là tỷ lệ mắc bệnh viêm vú trên lợn mẹ. Nguyên nhân chủ yếu

gây bệnh viêm vú ở lợn nái là do lợn mẹ bị tắc sữa, lợn mẹ chưa sinh con nên

40

sữa không được bú hút ra, lợn mẹ nhiều sữa con bú không hết, nái ít con hoặc

cho bú không đều, có vú không được bú, ứ sữa.

Về lợn con theo mẹ bị bệnh tiêu chảy và viêm rốn chủ yếu là do các

nguyên nhân sau. Thứ nhất, lợn mẹ bị viêm vú, viêm tử cung, mất sữa. Thứ

hai, do lợn con bị lạnh do thời tiết, lạnh do độ ẩm, lạnh do nhiệt độ úm không

đủ hoặc úm không đạt yêu cầu. Đây là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tiêu

chảy ở lợn con.

Cách khắc phục tốt nhất để hạn chế lợn con mắc bệnh tiêu chảy là cho

lợn con bú sữa đầu ngay sau khi đẻ và giữ ấm cơ thể cho lợn con. Bên cạnh

đó, đảm bảo ô chuồng luôn khô ráo, sạch sẽ, ấm áp cho lợn con.

4.3.2. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái và lợn con theo mẹ tại cơ sở

Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái và đàn lợn con theo mẹ

Liều lượng

Loại lợn

Tên bệnh

Thuốc điều trị

Tỷ lệ (%)

Số con khỏi (con)

Số con điều trị (con)

5

100

5

Viêm tử cung

Thời gian điều trị (ngày) 3 - 5

Viêm vú

3 - 5

2

100

2

Lợn nái

3 - 5

1

100

1

Bệnh sót nhau

3 - 5

121

102

84,29

Oxytocin Cồn Iod 10% Amox 15% Analgin C Amox Oxytocin NaCl 0,9% Amox 15% Alistin Atropin

2ml/con/ngày 10ml/con/ngày 1ml/10kgTT 1ml/10kgTT 2ml/con/ngày 1ml/15kgTT 1ml/10kgTT 0,15ml/kgTT

Gentamox

1ml/con

3 - 5

16

12

75,00

Lợn con

Amoxi

1ml/con

3 - 5

35

28

80,00

HC tiêu chảy Viêm phổi Viêm khớp

1ml/con

3 - 5

55

51

92,80

Viêm rốn Amoxi

Kết quả bảng 4.7 cho thấy, kết quả điều trị một số bệnh trên đàn lợn nái

nuôi con và lợn con tại trại có tỷ lệ khỏi bệnh là khá cao, sau khi điều trị bệnh

viêm vú tỷ lệ khỏi đạt 100%. Bệnh viêm tử cung và Sót nhau tỷ lệ khỏi là

41

100%. Để có được tỷ lệ khỏi cao như vậy đều là do quá trình điều trị bệnh

đúng liệu trình và quá trình chăm sóc hộ lý hợp lý.

Đối với lợn con cho thấy tỷ lệ khỏi đối với bệnh viêm khớp tỷ lệ khỏi là

80%; bệnh tiêu chảy là 84,29%; bệnh viêm rốn là 92,8%; còn đối với bệnh viêm

phổi là 75,00%.

Chính vì vậy, để giảm tỷ lệ mắc bệnh chúng ta phải đảm bảo tiểu khí

hậu chuồng nuôi, khi thời tiết nóng ta phải tăng quạt thông gió, bật giàn mát,

đóng kín cửa tránh nhiệt độ bên ngoài ùa vào làm ảnh hưởng đến tiểu khí hậu

trong chuồng nuôi làm tăng nhiệt độ trong chuồng. Thực hiện tốt công tác vệ

sinh trước, trong và sau khi đẻ, có thao tác đỡ đẻ khoa học để giảm bớt tỷ lệ

mắc các bệnh. Ngoài ra việc lựa chọn được loại thuốc phù hợp sẽ đem lại hiệu

quả điều trị cao và giảm chi phí điều trị bệnh, từ đó giúp nâng cao năng suất

và hiệu quả kinh tế chăn nuôi.

42

Phần 5

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

5.1. Kết luận

Qua 6 tháng thực tập tốt nghiệp tại trại lợn thuộc công ty Phát Đạt -

thành phố Phúc Yên - tỉnh Vĩnh Phúc, em đã được học hỏi và chỉ dạy rất

nhiều điều về kiến thức cũng như các thao tác kỹ thuật trong chăm sóc nuôi

dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn. Thông qua quá trình thực hiện các quy

trình kỹ thuật tại trại, em có một số kết luận sau:

- Tổng số lợn của trại năm 2018 là 9559 con. Trong đó số lợn nái sinh

sản là 270, số lợn nái hậu bị là 90 con đảm bảo duy trì và nâng cao chất lượng

đàn nái đang sản xuất tại trại.

- Việc thực hiện quy trình nuôi dưỡng chăm sóc lợn nái sinh sản được tiến

hành nghiêm ngặt theo quy định bao gồm các công việc: cho ăn, tắm cho lợn

mẹ, thụ tinh nhân tạo, đỡ đẻ với tỷ lệ hoàn thành cao.

- Thực hiện mài nanh, cắt đuôi, bấm số tai, thiến lợn đực vệ sinh

chuồng trại hàng ngày, phun sát trùng trong chuồng phun sát trùng xung

quanh khu vực chăn nuôi, quét và rắc vôi đường đi, xả vôi gầm và phát quang

cây, khai thông cống rãnh và tiêm phòng đạt kết quả toàn 100%.

- Đàn nái sinh sản tại trại thường mắc một số bệnh: viêm tử cung, viêm

vú, sót nhau với tỷ lệ mắc từ 2,6 - 12,8%. Lợn con theo mẹ thường mắc hội

chứng tiêu chảy, viêm rốn, viêm khớp, viêm phổi với tỷ lệ mắc từ 3,18 - 24,1%

và tỷ lệ khỏi từ 75 - 100%.

43

5.2. Đề nghị

- Trại lợn cần thực hiện tốt hơn nữa quy trình vệ sinh phòng bệnh và

quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc đàn lợn nái và đàn lợn con theo mẹ.

- Thực hiện tốt công tác vệ sinh trước, trong và sau khi đẻ, có thao tác

đỡ đẻ khoa học để giảm bớt tỷ lệ mắc các bệnh về đường sinh sản ở lợn nái.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tài liệu tiếng Việt

1. Trần Minh Châu (1996), Một trăm câu hỏi về bệnh trong chăn nuôi gia

súc, gia cầm, Nxb Nông nghiệp Hà Nội.

2. Trần Thị Dân (2004), Sinh sản lợn nái và sinh lý lợn con, Nxb Nông

nghiệp TpHCM.

3. Phạm Hữu Doanh, Lưu Kỷ (2003), Kỹ thuật nuôi lợn nái mắn đẻ sai con,

Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

4. Đoàn Kim Dung, Lê Thị Tài (2002), Phòng và trị bệnh lợn nái để sản

xuất lợn thịt siêu nạc xuất khẩu, Nxb Nông nghiệp - Hà Nội.

5. Trần Tiến Dũng, Dương Đình Long, Nguyễn Văn Thanh (2002), Giáo

trình sinh sản gia súc, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

6. Nguyễn Văn Điền (2015), Kinh nghiệm xử lý bệnh viêm tử cung ở lợn nái

sinh sản, Trung tâm giống vật nuôi Phú Thọ.

7. Dwane R.Zimmernan Edepurkhiser (1992), Quản lý lợn nái, lợn hậu bị để

có hiệu quả, Nxb. Bản đồ.

8. Nguyễn Bá Hiên, Huỳnh Thị Mỹ Lệ ( 2012 ), Giáo trình bệnh truyền

nhiễm thú y, Nxb Đại học Nông nghiệp, Hà Nội

9. Nguyễn Đức Hùng, Nguyễn Mạnh Hà, Trần Huê Viên, Phan Văn Kiểm

(2003), Giáo trình Truyền giống nhân tạo vật nuôi, Nxb Nông nghiệp,

Hà Nội

10. Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Lân, Trương Văn Dung (2002), Bệnh phổ biến

ở lợn và biện pháp phòng trị, tập II, Nxb Nông nghiệp, tr. 44 - 52.

11. Nguyễn Đức Lưu, Nguyễn Hữu Vũ (2004), Một số bệnh quan trọng ở lợn,

Nxb Hà Nội.

12. Lê Hồng Mận (2002), Chăn nuôi lợn nái sinh sản ở nông hộ, Nxb Nông

nghiệp Hà Nội.

13. Lê Minh, Nguyễn Văn Quang, Phan Thị Hồng Phúc, Đỗ Quốc Tuấn, La

Văn Công (2017), Giáo trình thú y, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

14. Lê Văn Năm (1999), Cẩm nang bác sĩ thú y hướng dẫn phòng và trị bệnh

lợn cao sản, Nxb Nông nghiệp Hà Nội.

15. Nguyễn Tài Năng, Phạm Đức Chương, Cao Văn, Nguyễn Thị Quyên

(2016), Giáo trình Dược lý học thú y, Nxb Đại học Hùng Vương.

16. Trần Văn Phùng, Từ Quang Hiển, Trần Thanh Vân, Hà Thị Hảo (2004),

Giáo trình chăn nuôi lợn, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội..

17. Nguyễn Ngọc Phụng (2004) , Công tác vệ sinh thú y trong chăn nuôi lợn,

Nxb Lao động Xã hội, Hà Nội.

18. Pierre brouillt và Bernarrd farouilt (2003), Điều trị viêm vú lâm sàng, Nxb

Nông nghiệp, Hà Nội.

19. Lê Văn Tạo, Khương Bích Ngọc, Nguyễn Thị Vui, Đoàn Băng Tâm

(1993), “Nghiên cứu chế tạo vaccine E. coli uống phòng bệnh phân trắng

lợn con”, Tạp chí Nông nghiệp Thực phẩm, số 9, tr. 324 - 325.

20. Nguyễn Văn Thanh (2007), “Khảo sát tỷ lệ mắc và thử nghiệm điều trị

bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái ngoại nuôi tại vùng đồng bằng Bắc bộ”,

Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y, tập XIV, số 3.

21. Hoàng Toàn Thắng, Cao Văn (2006), Giáo trình sinh lý học vật nuôi, Nxb

Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 196.

22. Ngô Nhật Thắng (2006), Hướng dẫn chăn nuôi và phòng trị bệnh cho lợn,

Nxb Lao động - Xã hội, Hà Nội.

23. Trịnh Đình Thâu, Nguyễn Văn Thanh (2010), “Tình hình bệnh viêm tử

cung trên đàn lợn nái ngoại và các biện pháp phòng trị”, Tạp chí Khoa

học kỹ thuật Thú y tập 17.

24. Nguyễn Thiện, Nguyễn Tấn Anh (1993), Thụ tinh nhân tạo cho lợn ở Việt

Nam, Nxb Nông nghiệp Hà Nội

25. Trung tâm chẩn đoán và cố vấn thú y (2010), Một số bệnh trên heo và

cách điều trị tập 2, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

26. Đặng Thanh Tùng (2011), Phòng và trị bệnh viêm tử cung trên heo nái,

Chi cục thú y An Giang.

27. Phạm Khánh Từ, Hoàng Nghĩa Duyệt, Dư Thanh Hằng, Đào Thị Phượng,

Nguyễn Văn Chào, Nguyễn Thị Lộc (2014), “Khả năng sinh trưởng và

sinh sản của lợn nái Yorkshire và Landrace nuôi ở vùng gò đồi huyện

Cam lộ tỉnh Quảng Trị”, Tạp chí Khoa học, Đại học Huế.

II Tài liệu tiếng nước ngoài

28. Barbara E. Staw, Tefery J. Jimmerman, Stlylie D. Allaire, David, Taylo

(2006), Diseases of swine, Blackwell publishing, pp.129.

29. Hughes, James (1996), “Maximising pigs production and reproduction”,

Compus, Hue University of Agriculture and Forestry, September.

30. Nagy B, Fekete PZS (2005), “Enterotoxigenic Escherichia coli in

veterinary medicine”, Int J Med Microbiol,p 295, tr. 443 - 454.

31. Smith, B.B. Martineau, G., Bisaillon, A. (1995), “Mammary gland and

lactaion problems”, In disease of swine, 7th edition, Iowa state university

press, pp. 40 - 57.

32. Taylor D.J. (1995), Pig diseases 6th edition, Glasgow university, U.K.Urban,

V.P, Schnur, V.I., Grechukhin, A.N. (1983), “The metritis mastitis agalactia

syndome of sows as seen on a large pig farm”, Vestnik

sel,skhozyaistvennoinauki

III Tài liệu internet

33. Muirhead. M., Alexander. T. (2010), Reproductive System, Managing Pig

Health and the Treat of Disease, http://www.thepigsite.com

MỘT SỐ HÌNH ẢNH KHI THỰC HIỆN CHUYÊN ĐỀ

Hình 1. Lợn nái bị viêm móng

Hình 2. Lợn bị mụn nhọt

Hình 3. Lợn nái bị viêm tử cung

Hình 4. lợn nái bị sảy thai