BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ----o0o----

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY TNHH SX &

TM HƯNG THANH

SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN THÙY LINH

MÃ SINH VIÊN

: A18498

CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH

HÀ NỘI – 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ----o0o----

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY TNHH SX &

TM HƯNG THANH

Giáo viên hướng dẫn : Ths Ngô Thị Quyên

Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thùy Linh

Mã sinh viên : A18498

Chuyên ngành : Tài chính

HÀ NỘI – 2014

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện

có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên

cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng.

Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!

Sinh viên

Nguyễn Thùy Linh

LỜI CẢM ƠN

Em xin gửi lời cảm ơn chân thành, sự tri ân sâu sắc đối với các thầy cô

của trường Đại học Thăng Long. Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn Ths. Ngô

Thị Quyên đã nhiệt tình hướng dẫn hướng dẫn em hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp này.

Trong quá trình thực tập do trình độ lý luận và kinh nghiệm thực tiễn còn

hạn chế nên bài khóa luận không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong sự

góp ý của các thầy cô để khóa luận được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn !

Hà Nội, ngày 23 tháng 10 năm 2014

Sinh viên

Nguyễn Thùy Linh

MỤC LỤC

CHƯƠNG 1. CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TRONG DOANH NGHIỆP .................................................................................................1

1.1. Khái quát về tài sản trong doanh nghiệp............................................................1

1.1.1. Khái niệm về tài sản : ........................................................................................1

1.1.2. Vai trò của tài sản trong doanh nghiệp..........................................................1

1.1.3. Phân loại tài sản trong doanh nghiệp ............................................................2

1.2. Nội dung quản lí tài sản trong doanh nghiệp ....................................................6

1.2.1. Nội dung quản lí ngắn hạn ..............................................................................6

1.2.2. Nội dung quản lý tài sản dài hạn ................................................................. 12

1.3. Hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghi ệp................................................ 15

1.3.1. Hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp .......................................... 15

1.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng chung tổng tài sản ................. 15

1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp .

............................................................................................................................ 20

1.4.1. Các nhân tố chủ quan .................................................................................... 20

1.4.2. Các nhân tố khách quan ................................................................................ 21

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA CÔNG

TY TNHH SX & TM HƯNG THANH........................................................................... 23

2.1. Khái quát về công ty TNHH SX & TM Hưng Thanh................................... 23

2.1.1. Sơ lược quá trình phát triển của công ty TNHH SX & TM Hưng Thanh.

........................................................................................................................ 23

2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH SX & TM Hưng Thanh................... 24

2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH SX & TM Hưng Thanh ................................................................................................................ 26

2.2. Thực trạng quản lý TS của công ty TNHH SX & TM Hưng Thanh ........ 28

2.2.1. Thực trạng về quy mô và cơ cấu TS của công ty TNHH SX & TM Hưng

Thanh ................................................................................................................ 28

2.2.2. Thực trạng quản lý TSNH của Công ty TNHH SX & TM Hưng Thanh ..

........................................................................................................................ 29

2.2.3. Thực trạng quản lý TSDH của công ty TNHH SX & TM Hưng Thanh ...

........................................................................................................................ 38

2.3. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty TNHH SX & TM Hưng

Thanh ....................................................................................................................... 39

2.3.1. Hiệu quả sử dụng tổng tài sản tại Công ty TNHH SX & TM Hưng

Thanh .....................................................................................................................

........................................................................................................................ 40

2.3.2. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty TNHH SX & TM Hưng

Thanh ................................................................................................................ 41

2.3.3. Hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn tại Công ty TNHH SX & TM Hưng

Thanh ................................................................................................................ 48

2.4. Nhận xét về hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty TNHH SX & TM Hưng

Thanh ....................................................................................................................... 49

2.4.1. Kết quả đạt được.............................................................................................. 50

2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ............................................................................... 50

CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI

CÔNG TY TNHH SX & TM HƯNG THANH............................................................. 52

3.1. Định hướng phát triển của Công ty TNHH SX và TM Hưng Thanh ....... 52

3.1.1. Cơ hội và thách thức ...................................................................................... 52

3.1.2. Định hướng hoạt động của Công ty ............................................................ 52

3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty TNHH SX và

TM Hưng Thanh ................................................................................................... 53

3.2.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSNH tại công ty TNHH SX &

TM Hưng Thanh ............................................................................................. 53

3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSDH tại công ty TNHH SX &

TM Hưng Thanh ............................................................................................. 56

3.2.3. Một số giải pháp chung khác ........................................................................ 57

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Tên viết tắt Tên đầy đủ

TS Tài sản

TSCĐ Tài cố định

TSNH Tài sản ngắn hạn

TSDH Tài sản dài hạn

LNST Lợi nhuận sau thuế

HTK Hàng tồn kho

VCSH Vốn Chủ sở hữu

VLĐ Vốn lưu động

Tr.đ Triệu đồng

DN Doanh nghiệp

DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU

Bảng 2.1:Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH SX & TM Hưng Thanh năm 2011-2013 .......................................................................................................... 26

Bảng 2.2 Quy mô và cơ cấu tài sản của Công ty TNHH SX & TM Hưng Thanh....... 28

Bảng 2.3 Quy mô và cơ cấu TSNH của Công ty TNHH SX & TM Hưng Thanh ......... 30

Bảng 2.4 Phân nhóm hàng tồn kho .................................................................................... 35

Bảng 2.5 Quy mô các khoản phải thu ................................................................................ 37

Bảng 2.6 Hiệu quả sử dụng TTS của Công ty TNHH SX & TM Hưng Thanh ........... 40

Bảng 2.7 Khả năng thanh toán của Công ty qua các năm 2011-2013 ........................... 41

Bảng 2.8 Tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn ................................................................ 43

Bảng 2.9 Tốc độ luân chuyển tiền của Công ty năm 2011-2013 ................................... 45

Bảng 2.10 Mức tiết kiệm vốn lưu động............................................................................. 46

Bảng 2.11 Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn ................................................................. 47

Bảng 2.12 Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn và hệ số sinh lợi tài sản dài hạn............. 48

Bảng 2.13 Suất hao phí TSCĐ của Công ty năm 2011-2013 ......................................... 49

Biểu đồ 2.2Quy mô các khoản tiền và tương đương tiền ................................................. 32

Biểu đồ 2.3 Quy mô hàng tồn kho ...................................................................................... 34

Biểu đồ 2.4 Tình hình Tài s ản cố định của Công ty TNHH SX & TM Hưng Thanh... 38

Sơ đồ 1.1 Mô hình ABC (The ABC Inventory Method).................................................. 10

Sơ đồ 2.1Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH SX & TM Hưng Thanh........................... 24

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Tình hình kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng trong giai đoạn hiện

tại đang có rất nhiều diễn biến phức tạp và khó lường. Các biến động đó đặt ra không

ít cơ hội và thách thức cho các doanh nghiệp tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh

trong nền kinh tế.

Để nắm bắt cơ hội mới đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao sức

cạnh tranh, nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Một trong những yếu tố

quyết định tới hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp là hiệu quả sử dụng tài sản trong

doanh nghiệp đó.

Do vậy, trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH SX& TM Hưng Thanh, kết

hợp với các kiến thức đã được học tại trường, tôi quyết định chọn đề tài “Giải pháp

nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty TNHH SX& TM Hưng Thanh ” cho khóa luận tốt nghiệp của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Một là, cơ sở lí luận về hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp.

Hai là, phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty Công ty TNHH

SX& TM Hưng Thanh

Ba là, Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hiệu quả sử dụng tài sản tại

công ty Công ty TNHH SX& TM Hưng Thanh

3. Phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là tình hình sử dụng tài sản doanh nghiệp thông qua các

bảng báo cáo tài chính.

Về không gian: Công ty TNHH SX& TM Hưng Thanh

Về thời gian: Từ năm 2011 đến năm 2013

4. Mẫu khảo sát: Công ty TNHH SX& TM Hưng Thanh

5. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu tài liệu từ nguồn tài liệu của công ty và công ty trong

ngành (báo cáo tài chính, chiến lược kinh doanh, định hướng kinh doanh,..),

Phương pháp quan sát hoạt động kinh doanh, hoạt động quản lí của công ty.

Phương pháp so sánh, phương pháp tỉ lệ.

6. Kết cấu đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị thì phần nội dung tôi chia thành các

chương cụ thể như sau:

Chương 1: Các vấn đề cơ bản về hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp

Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty TNHH SX& TM

Hưng Thanh.

Chương 3: Giải pháp hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty TNHH SX& TM

Hưng Thanh.

CHƯƠNG 1. CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG

TÀI SẢN TRONG DOANH NGHIỆP

1.1.

Khái quát về tài sản trong doanh nghiệp

1.1.1. Khái niệm về tài sản

Khái niệm tài sản lần đầu tiên được quy định trong Bộ luật dân sự năm 1995,

theo đó tại Điều 172 Bộ luật Dân sự năm 1995 quy định “Tài sản bao gồm vật có

thực, tiền, giấy tờ trị giá được bằng tiền và các quyền tài sản”. Tiếp đó, Điều 163 Bộ

luật dân sự 2005 (Bộ luật dân sự hiện hành) quy định: “Tài sản bao gồm vật, tiền, giấy

tờ có giá và các quyền tài sản” . Khái niệm tài sản theo Bộ luật dân sự 2005 đã mở

rộng hơn Bộ luật dân sự 1995 về những đối tượng nào được coi là tài sản, theo đó,

không chỉ những “vật có thực” mới được gọi là tài sản mà cả những vật được hình thành trong tương lai cũng được gọi là tài sản.

Theo đó tài sản gồm: tiền – nội tệ và những đối tượng khác, tuy nhiên những đối

tượng đó chỉ được gọi là tài sản nếu đáp ứng được các tiêu chí sau: Phải mang lại lợi

ích nào đó cho con người và phải trị giá được bằng tiền.

Khái niệm tài sản của doanh nghiệp: Tài sản trong DN là khoản mục nằm bên

trái bảng cân đối kế toán của DN. Tài sản của DN chính là bộ phận được hình thành

trong quá trình đầu tư của DN cũng như tài sản là của cải vật chất của DN dung vào

mục đích sản xuất hoặc tiêu dung.

Tài sản là toàn bộ tiềm lực kinh tế của DN, biểu thị cho những lợi ích mà DN thu

được trong tương lai hoặc những tiềm năng phục vụ cho công cụ dụng cụ của mình.

Nói các khác, tài sản là tất cả những thứ hữu hình hoặc vô hình gắn với lợi ích trong

tương lai của đơn vị thỏa mãn các điều kiện sau:

Thuộc quyền sở hữu hoặc quyền kiểm soát lâu dài của DN.

Có giá trị thực sự đối với DN.

Có giá phí xác định.

(Nguồn: Trang 41 – Giáo trình tài chính DN – Lê Thị Xuân)

1.1.2. Vai trò của tài sản trong doanh nghiệp

Tài sản trong doanh nghiệp có vai trò rất quan trọng trong sản xuất và kinh doanh

vì nó là đối tượng trực tiếp sản xuất ra sản phẩm và duy trì hoạt động sản xuất kinh

doanh của công ty. Theo như phân loại ở trên thì tài sản của doanh nghiệp bao gồm 2

loại là tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn.

Để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh được liên tục, không bị gián đoạn thì

dù là doanh nghiệp sản xuất hay doanh nghiệp thương mại cũng cần phải có đủ một lượng tài sản ngắn hạn nhất định trong cơ cấu tài sản của mình. Tài sản ngắn hạn là

1

một bộ phận không thể tách rời trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp. Tài sản dài hạn là những yếu tố của tư liệu lao động được sử dụng trong một thời gian luân chuyển tương đối dài và có giá trị đơn vị tương đối lớn còn tài sản ngắn

hạn là những yếu tố của tư liệu lao động được sử dụng trong thời gian luân chuyển

ngắn. Khi sử dụng, chúng được tiêu hao hoàn toàn vào quá trình sản xuất trong một

lần chu chuyển, thay đổi hình thái vật chất và chuyển hóa toàn bộ vào sản phẩm được

sản xuất ra .

Ngoài ra, trong thời công nghệ phát triển hiện nay tài sản cố định mang một tầm

vóc lớn vì muốn đánh giá sản phẩm có chất lượng cao hay không thì chúng ta phải

xem máy móc thiết bị của doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm đó có hiện đại không. Vì

chỉ có dây chuyền công nghệ cao mới sản xuất ra được một sản phẩm tốt.

1.1.3.

Phân loại tài sản trong doanh nghiệp

Tài sản của DN có nhiều cách phân loại khác nhau như:

1.1.3.1. Phân loại TS theo hình thức sở hữu:

Cách phân loại này giúp người sử dụng tài sản phân biệt tài sản nào thuộc quyền

sở hữu của đơn vị mình trích khấu hao, tài sản nào đi thuê ngoài không tính trích khấu

hao nhưng phải có trách nhiệm thanh toán tiền đi thuê và hoàn trả đầy đủ khi kết thúc

hợp đồng thuê giữa 2 bên. Tài sản sẽ được phân ra là:

Tài sản tự có: Là tài sản được mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách

cấp, nguồn vốn vay, nguồn vốn tự bổ sung, nguồn vốn lien doanh, các quỹ của DN và

các tài sản cố định được biếu tặng…đây là những tài sản thuộc quyền sở hữu của DN.

Tài sản thuê ngoài: Là tài sản đi thuê để sử dụng trong một thời gian nhất định

theo hợp đồng thuê tài sản. Tùy theo điều khoản của hợp đồng thuê mà tài sản đi thuê

được chia thành tài sản thuê tài chính và tài sản thuê hoạt động.

Tài sản thuê tài chính: là phương thức tài trợ tín dụng trung và dài hạn không thể

hủy ngang. Theo phương thức này, người thuê thường được mua tài sản, thiết bị theo

yêu cầu của người thuê và nắm giữ quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê. Người thuê

sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê, bên thuê được

chuyển quyền sở hữu, mua lại hoặc tiếp tục tài sản đó tùy theo các điều kiện đã thỏa

thuận trong hợp đồng thuê. Tài sản thuê tài chính cũng được coi như tài sản của DN.

DN có trách nhiệm quản lý, sử dụng và trích khấu hao như các tài sản tự của mình.

Tài sản thuê hoạt động: là tài sản thuê nhưng không thỏa mãn một điều khoản

nào của hợp đồng thuê tài chính. Bên đi thuê chỉ được quản lý, sử dụng tài sản trong

thời hạn hợp đồng thuê và pahir hoàn trả cho bên thuê khi kí kết hợp đồng.

2

1.1.3.2. Phân loại theo hình thái biểu hiện:

Theo như các phân loại này thì tài sản pháp lý bao gồm tất cả các quyền lợi, lợi nhuận có liên quan đến quyền sở hữu, bao gồm quyền sở hữu cá nhân, nghĩa là chủ sở

hữu có quyền hưởng lợi ích nhất định khi làm chủ tài sản đó. (Theo ủy ban thẩm định

quốc tế - IVSC). Căn cứ vào tính có hay không có tính chất vật lý tài sản có thể chua

thành tài sản vô hình và tài sản hữu hình.

Tài sản vô hình: Là những quyền tài sản thuộc sở hữu của một chủ thể nhất định

và thường chỉ gắn với một chủ thể nhất định và không thể chuyển giao. Tuy nhiên một

số quyền tài sản có thể chuyển giao như thương hiệu hàng hóa hoặc ủy quyền cho chủ

thể khác. Tài sản vô hình là những thứ không thể dùng giác quan để thấy được và

không thể dùng đại lượng để tính. Nhưng trong qúa trình chuyển giao có thể quy ra

tiền. Tùy từng thời điểm nhất định mà quyền tài sản có giá như thế nào. Việc gây thiệt

hại về tài sản vô hình của chủ thể sẽ bồi thường nhưng khó để xác định giá trị của nó. Ngoài những quy định trong luật còn việc xác định giá trị của tài sản vô hình không

thể xác định được.

Tài sản hữu hình: Là những cái có thể dùng giác quan nhận biết được hoặc

dùng đơn vị cân đo đong đếm được. Điều kiện để vật trở thành tài sản là một vấn đề

còn tranh cãi rất nhiều. Bởi vì khi vật không thuộc của ai gọi là vật vô chủ không ai

gọi là tài sản vô chủ. Khi nói đến tài sản hữu hình bắt buộc chúng ta phải có một đặc

tính riêng như: Thuộc sở hữu của ai đó, có đặc tính vật lý, có thể trao đổi được, có thể

mang giá trị tinh thần hoặc vật chất, là những thứ đã tồn tại và có thể tồn tại trong

tương lai.

1.1.3.3. Theo hình thức thời gian :

Dựa vào hình thức sở hữu tài sản theo thời gian và giá trị sở hữu tài sản trên hoặc dưới 30.000.000 triệu ta có thể chia tài sản thành 2 loại là Tài sản ngắn hạn và tài

sản dài hạn

Tài sản ngắn hạn

Khái niệm và đặc điểm

Khái niệm: Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp là những tài sản thuộc quyền sở

hữu và quản lý của doanh nghiệp, có thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi vốn trong

một chu kỳ kinh doanh (trong vòng 1 năm). Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp có thể

tồn tại dưới hình thái tiền, hiện vật (vật tư, hàng hóa), dưới dạng đầu tư ngắn hạn và

các khoản nợ phải thu.

Đặc điểm: Đối với DN kinh doanh, sản xuất thì giá trị các loại TSNH chiếm tỷ

trọng lớn, thường chiếm từ 25% đến 50% tổng giá trị tài sản của chúng. Việc quản lý và sử dụng hợp lý các loại TSNH có ảnh hưởng rất quan trọng đối với việc hoàn thành

3

các nhiệm vụ chung của DN. Trong quá trình hoạt động DN phải biết rõ số lượng, giá

trị mỗi loại TSNH là bao nhiêu cho hợp lý và đạt hiệu quả sử dụng cao.

Tài sản ngắn hạn được phân bố đủ trong tất cả các khâu, các công đoạn nhằm

đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục, ổn định tránh lãng

phí và tổn thất vốn do ngừng sản xuất, không làm ảnh hưởng đến khả năng thanh toán

và đảm bảo khả năng sinh lời của tài sản. Do đó, TSNH trong DN có các đặc điểm sau:

Tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao nên đáp ứng khả năng thanh toán của

DN. Ngoài ra tài sản ngắn hạn là một bộ phận của vốn sản xuất nên nó vốn động và

luân chuyển không ngừng trong một giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh. Tài

sản ngắn hạn có thể dễ dàng chuyển hóa từ dạng vật chất sang tiền tệ nên cũng vận

động rất phức tạo và khó quản lý.

Phân loại tài sản ngắn hạn:

Trong quá trình quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của DN nói chung và quản lý rài chính nói riêng, tùy theo yêu cầu quản lý và dựa trên tính chất vận động

của TSNH, người ta có thể phân loại TSNH như sau:

Theo tính thanh khoản:

Căn cứ vào các khoản mục trong bảng cân đối kế toán TSNH bao gồm: tiền và

các khoản tương đương tiền, các khoản đầu tư ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng tồn

kho và TSNH khác.

Tiền và các khoản tương đương tiền: Tiền được hiểu là tiền mặt, tiền gửi ngân

hàng và tiền đang chuyển. Các khoản tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn

không quá 3 tháng, có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành tiền và không có nhiều rủi

ro trong chuyển đổi thành tiền.

Tài sản tài chính ngắn hạn: bao gồm các khoản đầu tư chứng khoán có thời hạn thu hồi dưới một năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh (như: tín phiếu kho Bạc, kỳ

phiếu ngân hàng,…) hoặc chứng khoán mua vào bán ra (cổ phiếu, trái phiếu) để kiếm

lời và các loại đầu tư tài chính khác không quá một năm.

Các khoản phải thu ngắn hạn: Là các khoản phải thu ngắn hạn của khách hàng,

phải thu nội bộ ngắn hạn và các khoản phải thu ngắn hạn khác có thời hạn thu hồi hoặc

thanh toán dưới một năm.

Tồn kho: Bao gồm vật tư, hàng hoá, sản phẩm, sản phẩm dở dang.

Tài sản ngắn hạn khác, bao gồm: Chi phí trả trước ngắn hạn, thuế GTGT được

khấu trừ, thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước, tài sản ngắn hạn khác.

Trong giai đoạn sản xuất:

4

Tài sản ngắn hạn dự trữ: là toàn bộ TSNH tồn tại trong khâu dự trữ của DN mà

không tính đến hình thái biểu hiện của chúng, bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, hàng mua đang đi đường, nguyên nhiên vật liệu tồn kho, công

cụ dụng cụ trong kho, hàng gửi gia công, trả trước cho người bán.

Tài sản ngắn hạn sản xuất: là toàn bộ TSNH tồn tại trong khâu sản xuất của DN,

bao gồm: giá trị thành phẩm, các chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, chi phí trả

trước, chi phí chờ kết chuyển, các khoản chi phí khác phục vụ cho quá trình sản

xuất…

Tài sản ngắn hạn lưu thông: là toàn bộ TSNH tồn tại trong khâu lưu thông của

DN, bao gồm: thành phẩm tồn kho, hàng gửi bán, các khoản nợ phải thu của khách

hàng.

Theo các phân loại này giúp cho các nhà quản lý DN xác định được các nhân tố

ảnh hưởng đến quá trình luân chuyển của TSNH để đưa ra biện pháp quản lý thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng chúng một cách cao nhất.

Theo hình thái biểu hiện:

Vốn bằng tiền: gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản tương đương tiền,

các khoản phải thu ngắn hạn, khoản ký cược, ký quỹ, khoản phải thu. Nó được sử

dụng để trả lương, mua nguyên vật liệu, mua tài sản cố định, trả tiền thuế, trả nợ…

Vốn bằng và vật tư, hàng hóa: Trong quá trình luân chuyển của vốn phục vụ cho

sản xuất, kinh doanh thì việc tồn tại vốn bằng vật tư hàng hóa là những bước đệm cần

thiết cho quá trình hoạt động bình thường của DN. Vật tư hàng hóa: gồm nhiên vật

liệu, phụ tùng thay thế, công cụ lao động, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành

phẩm, hàng hóa.

Tài sản dài hạn

Khái niệm và đặc điểm

Khái niệm: Tài sản dài hạn phản ánh tổng giá trị các khoản phải thu dài hạn, tài

sản cố định, bất động sản đầu tư và các TSĐN khác có đến thời điểm báo cáo, bao

gồm: các khoản phải thu dài hạn, tài sản cố định, bất động sản đầu tư, các khoản đầu

tư tài chính dài hạn và TSDH khác.

(Nguồn: Trang 45 – Giáo trình tài chính DN – Lê Thị Xuân)

Tài sản dài hạn trong DN có đặc điểm sau: TSDH thường là những tài sản có giá

trị lớn, thời gian sử dụng dài cho nên khả năng chuyển đổi thành tiền với giá trị tương

đương tiền khó hơn TSNH, khó đáp ứng khả năng thanh toán của DN hơn TSNH.

5

TSDH khó chuyển hóa từ dạng vật chất sang tiền tệ nên DN tốn ít chi phí quản lý

hơn TSNH. Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên và có giá trị từ 30.000.000 đồng (ba mươi triệu đồng) trở lên.

Phân loại TSDH:

Cũng giống như TSNH thì TSDH được phân theo nhiều tiêu thức khác nhau:

Theo hình thái biểu hiện:

Các khoản phải thu dài hạn : là các khoản phải thu dài hạn của khách hàng, phải

thu nội bộ dài hạn và các khoản phải thu dài hạn khác có thời hạn thu hồi hoặc thanh

toán trên một năm.

Bất động sản đầu tư: là những bất động sản, gồm: quyền sử dụng đất, nhà hoặc

một phần của nhà hoặc cả nhà và đất, cơ sở hạ tầng do người chủ sở hữu hoặc người đi

thuê tài sản theo hợp đồng thuê tài chính nắm giữ nhằm mục đích thu lợi từ việc cho

thuê hoặc chờ tăng giá mà không phải để sử dụng trong sản xuất, cung cấp hàng hoá, dịch vụ hay cho các mục đích quản lý hoặc bán trong kỳ hoạt động kinh doanh thông

thường.

Tài sản cố định: Là những tài sản có giá trị lớn, có thời gian sử dụng dài cho các

hoạt động của doanh nghiệp và phải thoả mãn đồng thời tất cả các tiêu chuẩn là chắc

chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó. Nguyên giá tài

sản phải được xác định một cách tin cậy. Ngoài ra phải có thời gian sử dụng từ 1 năm

trở lên. Đặc biệt là phải có giá trị từ 30.000.000 đồng (ba mươi triệu đồng) trở lên.

Tài sản dài hạn khác, bao gồm: Chi phí trả trước dài hạn, tài sản thuế thu nhập

hoãn lại, tài sản dài hạn khác.

Theo tình hình sử dụng:

Tài sản dài hạn đã tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh: Bao gồm tất cả tài sản được phục vụ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của DN ở các bộ phận trực

tiếp sản xuất kinh doanh, bộ phận quản lý DN chẳng hạn như nhà xưởng, máy móc

thiết bị, giá trị quyền sử dụng đất…

Tài sản dài hạn đang tham gia và quá trình đầu tư: Đây là những tài sản của DN

sử dụng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, phúc lợi, sự nghiệp, an ninh quốc

phòng của DN.

1.2. Nội dung quản lí tài sản trong doanh nghiệp

1.2.1.

Nội dung quản lí ngắn hạn

1.2.1.1. Quản lý TS tiền

Khái niệm TS tiền : là vật ngang giá chung có tính thanh khoản cao nhất dùng để trao đổi lấy hàng hóa và dịch vụ nhằm thỏa mãn bản thân; thường được Nhà nước phát

6

hành bảo đảm giá trị bởi các tài sản khác như vàng, kim loại quý, trái phiếu, ngoại tệ...

Tiền là một chuẩn mực chung để có thể so sánh giá trị của các hàng hóa và dịch vụ. Thông qua việc chứng thực các giá trị này dưới dạng của một vật cụ thể đã hình thành

một phương tiện thanh toán được một cộng đồng công nhận trong một vùng phổ biến

nhất định. Một phương tiện thanh toán trên nguyên tắc là dùng để trả nợ.

Vai trò của TS tiền trong doanh nghiệp: Tiền trong DN theo nghĩa rộng bao gồm

cả tiền mặt và tiền gửi ngân hàng. Tiền là tài sản có vai trò quan trọng đặt biệt đối với

doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất và kinh doanh vì tiền có tính lỏng nhất/ tính

thanh khoản cao nhất nên doanh nghiệp cần dự trữ tiền để đáp ứng cho nhu cầu giao

dịch, đối phó với các nhân tố bất thường (động cơ dự phòng)

Ngoài ra TS tiền còn thực hiện mục đích đầu cơ: Nhằm sẵn sàng nắm bắt những

cơ hội đầu tư thuận lợi trong kinh doanh như mua nguyên vật liệu dự trữ khi thị trường

giảm giá, hoặc tỷ giá biến động thuận lợi, hay mua các chứng khoán đầu tư nhằm mục tiêu gia tăng lợi nhuận của công ty. Thực hiện những nhu cầu khác: Yêu cầu về tiền

gửi bù đắp: Các ngân hàng thực hiện nhiều nhiệm vụ cho công ty, trong đó có thu tiền

và trả tiền, thực hiện chuyển tiền liên ngân hàng, cung cấp hạn mức tín dụng và cho

vay. Trả tiền cho ngân hàng có thể từ hai nguồn, tiền phí trực tiếp và tiền gửi bù đắp.

Số tiền gửi bù đắp là một số tối thiểu mà công ty cam kết gửi vào tài khoản ký séc.

Nội dung quản lý TS tiền: Nội dung chủ yếu của quản lý tiền mặt bao gồm: xác

định mức tồn quỹ tối ưu, dự đoán được nguồn tiền xuất, nhập quỹ; quản lý chặt chẽ

các nguồn tiền xuất nhập quỹ. Sự quản lý này liên quan chặt chẽ đến việc quản lý các

loại tài sản gắn liền với tiền mặt như các lại chứng khoán thanh khoản cao, nhằm duy

trì tiền mặt ở mức mong muốn.

Xác định mức tồn quỹ tối ưu (Mô hình Baumol)

Giả định của mô hình

(1)Nhu cầu về tiền của doanh nghiệp là ổn định, không có dự trữ tiền mặt cho

mục đích an toàn (tiền chỉ phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh thường

ngày).(2)Doanh nghiệp chỉ có hai phương thức dự trữ để đáp ứng nhu cầu về tiền: Tiền

mặt và chứng khoán khả thị, những chứng khoán có khả năng thanh khoản cao để bán

chứng khoán ra là có thể sẵn sàng thu được tiền về.(3) Không có rủi ro trong đầu tư

chứng khoán hay doanh nghiệp luôn có lãi trong đầu tư chứng khoán.

Có hai loại chi phí liên quan tới dự trữ tiền là chi phí cơ hội và chi phí giao dịch.

Chi phí giao dịch ( TrC - Transaction Cost)

TrC = ( T/ C) * F

Trong đó: - T: Tổng nhu cầu về tiền mặt trong một thời kỳ ( thường là một năm).

7

- C: Qui mô một lần bán chứng khoán.

- F: Chi phí cố định của một lần bán chứng khoán.

- T/C: Số lần mà công ty phải bán chứng khoán một năm.

Tổng chi phí giao dịch được xác định dựa vào số lần công ty phải bán chứng

khoán trong một thời kỳ ( thường là một năm).

Chi phí giao dịch = Số lần bán chứng khoán * Phí giao dịch cố định = (T/C) * F

Chi phí cơ hội (OC - Opportunity Cost)

Tổng chi phí cơ hội bằng tồn quỹ trung bình nhân với lãi suất đầu tư chứng

khoán ngắn hạn:

Chi phí cơ hội = OC = (C/2) * K

Trong đó: - C/2: Mức dự trữ tiền mặt trung bình.

- K: Lãi suất chứng khoán/ thời kỳ ( thường là một năm).

Tổng chi phí (TC - Total Cost): Tổng chi phí liên quan đến tồn quỹ bằng chi phí cơ hội cộng với chi phí giao dịch:

Tổng chi phí = TC = TrC + OC = [ (T/C) * F] + [ (C/2) * K]

Xác định mức dự trữ tiền tối ưu

Tổng chi phí sẽ đạt min tại điểm mà đạo hàm bậc nhất của nó theo biến C bằng 0.

Ta có : TC = ( C/2) K + (T/C) F = 0

↔ C = √ ( 2TF/ K)

Quản lý hoạt động Thu – Chi tiền

Hai khía cạnh chính của quản lý tiền đề cập đến giảm thời gian thu tiền thông

qua hệ thống thu tiền và quản lý chặt chẽ luồng tiền ra thông qua hệ thống chi tiền.

Mức độ phức tạp của hệ thống thu tiền phụ thuộc vào quy mô và phạm vi hoạt

động của doanh nghiệp. Các công ty nhỏ mang tính địa phương có hệ thống thu tiền rất đơn giản; các công ty lớn cỡ quốc gia hay đa quốc gia có hệ thống thu tiền rộng rãi.

Lựa chọn phương thức thu – chi tiền:

Để lựa chọn được phương thức thu - chi tiền tối ưu, chúng ta cần đánh giá hiệu

quả của các phương thức thu - chi tiền đó, phương thức thu - chi tiền đề xuất và

phương thức thu - chi tiền hiện tại trên cơ sở so sánh lợi ích sau thuế tăng thêm và chi

phí sau thuế tăng thêm.

Lợi ích tăng thêm: ∆B = ∆t *TS * I * (1-t)

Trong đó: - ∆B: Lợi ích tăng thêm

- ∆t: Số ngày chênh lệch giữa hai phương thức

8

- ∆t = t1 – t2 trong đó t1 là thời gian chuyển tiền của phương thức hiện tại,

t2 là số ngày chuyển tiền của phương thức thu tiền đề xuất.

- TS: Quy mô chuyển tiền: số tiền đang chuyển trong một năm, một chu

kỳ hay một giao dịch.

- I: lãi suất đầu tư được xác định theo ngày (vì ∆t tính theo ngày).

- T: thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp.

Chi phí tăng thêm : ∆C = (C2-C1) (1-T)

Trong đó: - ∆C: Chi phí tăng thêm sau thuế của phương thức thu tiền hiện tại so

với phương thức thu tiền đề xuất.

- C2: Chi phí của phương thức thu tiền mới

- C1: chi phí của phương thức thu tiền hiện tại.

Trên cơ sở so sánh ∆B và ∆C để rút ra kết luận:

Nếu ∆B> ∆C: lựa chọn phương thức thu tiền đề xuất.

Nếu ∆B< ∆C: lựa chọn phương thức thu tiền hiện tại.

Nếu ∆B= ∆C: bàng quan.

1.2.1.2. Quản lý hàng tồn kho

Cũng như những tài sản khác, việc dự trữ hàng tồn kho là một quyết định chi tiêu

tiền. Để xác định mức độ đầu tư vào hàng tồn kho tối ưu cần so sánh lợi ích đạt được

và chi phí phát sinh kể cả chi phí cơ hội của việc đầu tư vào hàng lưu kho. Hàng lưu

kho thường chiếm một khoản đầu tư lớn trong doanh nghiệp và cần được quản lý hiệu

quả.

Vai trò của quản lý hàng tồn kho:

Quản lý hàng tồn kho có vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp bởi nếu doanh

nghiệp cạn kiệt hàng lưu kho, quá trình sản xuất của nó có thể bị gián đoạn hoặc thậm chí là ngừng sản xuất. Tồn kho sản phẩm dở dang giúp cho quá trình sản xuất được

linh hoạt và liên tục, giai đoạn sản xuất sau không phải chờ giai đoạn sản xuất trước.

Đối với các doanh nghiệp sản xuất, hàng tồn kho có vai trò như một tấm nệm an

toàn giữa các giai đoạn khác nhau trong chu kỳ sản xuất kinh doanh như dự trữ, sản

xuất và tiêu thụ sản phẩm khi mà giữa các giai đoạn này các hoạt động không phải lúc

nào cũng được diễn ra đồng bộ. Hàng tồn kho bảo vệ doanh nghiệp trước những biến

động cũng như sự không chắc chắn về nhu cầu đối với sản phẩm của doanh nghiệp.

Đối với doanh nghiệp thương mại thì hàng tồn kho cũng có vai trò như một bước đệm

an toàn giữa giai đoạn mua hàng và bán hàng trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh.

9

Nội dung quản lý hàng tồn kho:

Mô hình ABC

60%

Sơ đồ 1.1 Mô hình ABC (The ABC Inventory Method)

Mô hình ABC là mô hình quản lý hàng tồn kho dựa trên cơ sở: Áp dụng mức độ

quản lý khác nhau với các nhóm hàng lưu kho có giá trị cao hay thấp khác nhau.

Bằng việc chia hàng lưu kho thành nhiều nhóm, các công ty có thể tập trung vào

nhóm mà cần sự kiểm soát hiệu quả nhất, mà cụ thể ở ví dụ này là nhóm A, tiếp theo là

nhóm B và cuối cùng là nhóm C. Nếu như nhóm A được xem xét quản lý một cách

thường xuyên thì nhóm B sẽ ít được thường xuyên hơn, có thể là hàng tháng, hàng quý

và nhóm C sẽ ít hơn nữa, có thể là hàng năm.

Mô hình EOQ ( The Economic Order Quantity Model)

Khi sử dụng mô hình này, người ta phải tuân theo các giả định quan trọng sau

đây: (1) Nhu cầu về hàng lưu kho ổn định; (2) Thời gian chờ hàng (kể từ khi đặt hàng

cho tới khi nhận hàng) không thay đổi và phải được biết trước; (3) Sự thiếu hụt dự trữ

hoàn toàn không xảy ra nếu đơn hàng được thực hiện đúng; (4) Toàn bộ số lượng đặt

mua hàng được nhận cùng một lúc; (5) Không có chiết khấu theo số lượng.

Để xem xét các vấn đề liên quan đến hàng lưu kho, chúng ta sử dụng:

C: Chi phí dự trữ của một đơn vị hàng lưu kho

O: Chi phí cho một lần đặt hàng

Q: Số lượng của một lần đặt hàng

S: Số lượng bán một thời kỳ (năm)

Chi phí tham gia bao gồm :

Chi phí lưu kho = (Q/2) * C

Chi phí đặt hàng = (S/Q)*O = S*O/ Q

Tổng chi phí = Chi phí tồn kho hàng + Chi phí đặt hàng = Q*C/ 2 + S*O/ Q

10

Để tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở hữu, công ty cần tối thiểu hóa chi phí cho lưu

trữ hàng tồn kho.

Theo ứng dụng toán học, tổng chi phí cho hàng lưu kho sẽ đạt giá trị nhỏ nhất tại

điểm mà đạo hàm bậc nhất của nó bằng 0. Đi tìm giá trị của biến Q mà tại đó đạo hàm

bậc nhất của tổng chi phí cho hàng lưu kho bằng 0, ta có:

dTC/ dQ = 0 2*S*O  C/ 2 – S*O/ Q*2 = 0 => Q*= C

Mô hình cung cấp đúng lúc ( Just in Time Approach)

Một chiến lược quản lý hàng tồn kho khác mà được rất nhiều doanh nghiệp, đặc

biệt là ở Nhật Bản, quan tâm và thực hiện là chiến lược cung cấp đúng lúc. Theo chiến

lược quản lý này, DN sẽ hợp đồng với nhà cung cấp cả về hàng hóa lẫn thời điểm nhận

hàng cụ thể. Do doanh nghiệp muốn duy trì lượng hàng tồn kho gần như bằng 0 nên

phải chọn nhà cung cấp gần doanh nghiệp mà có thể giao hàng hàng ngày, thậm chí

hàng giờ. Đứng trên góc độ của công ty, chiến lược này sẽ đòi hỏi cách thức quản lý

và kế hoạch sản xuất hoàn toàn khác so với bình thường. Điều này lý giải tại sao chiến

lược này thường kéo theo việc thay đổi hoàn toàn kế hoạch và hợp đồng lao động để

đạt được lợi ích mong đợi của chiến lược cung cấp đúng lúc trong quản lý hàng tồn

kho.

1.2.1.3. Quản lý các khoản phải thu

Khái niệm quản lý khoản phải thu: Là số tiền khách hàng nợ doanh nghiệp do mua chịu hàng hóa hoặc dịch vụ với các mức độ khác nhau. Kiểm soát khoản phải thu

liên quan đến việc đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro. Nếu không bán chịu hàng hóa thì

sẽ mất đi cơ hội bán hàng, do đó, mất đi lợi nhuận. Nếu bán chịu hàng hóa quá nhiều

thì chi phí cho khoản phải thu tăng có nguy cơ phát sinh các khoản nợ khó đòi; do đó

rủi ro không thu hồi được nợ cũng gia tăng. Vì vậy, doanh nghiệp cần có chính sách

bán chịu phù hợp.

Vai trò của quản lý khoản phải thu:

- Khoản phải thu thường chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng tài sản lưu động của

các doanh nghiệp. Do đó quản lý khoản phải thu tốt thì vòng quay vốn của DN sẽ tốt.

Từ đó kích thích hoạt động kinh doanh phát triển.

- Tổ chức hệ thống kiểm soát nợ phải thu chuyên nghiệp, đầy đủ thông tin, kịp thời, nhanh chóng sẽ giúp cho các doanh nghiệp hạn chế mức thấp nhất các rủi ro

không thu hồi được nợ, chi phí thu hồi nợ sẽ thấp.

Nội dung quản lý khoản phải thu

11

Các bước xây dựng chính sách tín dụng

- Điều khoản bán trả chậm: Thời hạn bán chịu, tỷ lệ chiết khấu, thời hạn được

hưởng chiết khấu, phương thức thanh toán.

- Phân tích tín dụng:

+ Phân tích uy tín của khách hàng trước khi quyết định có nên bán chịu cho khác hàng

đó hay không

+ Phân nhóm khách hàng theo mức độ rủi ro

Để xác định nhóm rủi ro, các DN sử dụng phương pháp tính điểm tín dụng.

- Quyết định tín dụng: Mô hình cơ bản : NPV = CFt/ k – CF0

Trong đó: CFt: Dòng tiền sau thuế mỗi kỳ

k: Tỷ lệ thu nhập yêu cầu sau thuế phản ánh nhóm rủi ro của khách hàng tiềm

năng.

CF0: Giá trị mà doanh nghiệp đầu tư vào khoản phải thu khách hàng.

Trên cơ sở giá trị hiện tại ròng, doanh nghiệp sẽ quyết định về cấp tín dụng như sau:

Nếu NPV > 0: Cấp tín dụng

Nếu NPV < 0: Không cấp tín dụng

Nếu NPV = 0: Bàng quan

- Đưa ra quyết định tín dụng: Để tính được giá trị hiện tại ròng, ta phải xác định được dòng tiền sau thuế mỗi kỳ CFt và giá trị đầu tư vào khoản phải thu khách hàng CF0. Đó là CF0 = VC* S * (ACP/ 365 ngày)

Và: CFt = [ S * (1- VC) - S * BD - CD] * (1-T)

Trong đó: VC: Dòng tiền ra biến đổi tính theo tỷ lệ % trên dòng tiền vào.

S: Dòng tiền vào (doanh thu) dự kiến hàng năm

ACP: Thời gian thu tiền trung bình (ngày)

BD: Tỷ lệ nợ xấu trên doanh thu (%)

CD: Dòng tiền ra tăng thêm của bộ phận tín dụng cho việc quản lý và thu

các khoản phải thu khách hàng.

T: Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp.

1.2.2.

Nội dung quản lý tài sản dài hạn

1.2.2.1. Quản lí các khoản đầu tư tài chính dài hạn

Kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động đầu tư tài chính dài hạn chính là tổng

mức lợi nhuận. Tổng mức lợi nhuận là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng

chi phí hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp. Ngoài việc so sánh theo hướng

12

xác định mức biến động tuyệt đối và mức biến động tương đối chỉ tiêu mức lợi nhuận

thu được từ hoạt động đầu tư tài chính dài hạn, còn phân tích sự biến động tổng mức lợi nhuận do ảnh hưởng của 3 nhân tố :

- Tổng doanh thu hoạt động đầu tư tài chính dài hạn.

- Mức chi phí để tạo ra một đông doanh thu từ hoạt động đầu tư tài chính dài hạn

Mức lợi nhuận được tạo ra từ một đồng chi phí hoạt động đầu tư tài chính dài hạn.

Từ mối quan hệ trên, có thể xây dựng phương trình kinh tế sau :

Tổng mức lợi nhuận hoạt động đầu tư tài chính dài hạn = Tổng doanh thu hoạt

động đầu tư tài chính dài hạn*Mức chi phí cho một đồng doanh thu từ hoạt động đầu

tư dài hạn*Mức lợi nhuận tạo ra một đồng chi phí hoạt động đầu tư tài chính dài hạn.

Vận dụng phương pháp loại trừ có thể phân tích sự ảnh hưởng lần lượt từng nhân

tố đến chỉ tiêu tổng mức lợi nhuận thu được từ hoạt động đầu tư tài chính dài hạn của

doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp đánh giá, phân tích và xem xét trong số các hoạt động đầu tư tài chính, hoạt động nào mang lại lợi ích kinh tế cao nhất, nhằm

lựa chọn hướng đầu tư, loại hình đầu tư, quy mô đầu tư, danh mục đầu tư hợp lý nhất

và đạt kết quả cao nhất trong kinh doanh của doanh nghiệp.

1.2.2.2. Quản lý tài sản cố định

Doanh nghiệp phải xác định quy mô và chủng loại tài sản xuất – kinh doanh

trước tiên nếu muốn đạt được các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng tài sản cố định. Đây là

vấn đề thuộc đầu tư xây dựng cơ bản, đòi hỏi doanh nghiệp phải cân nhắc kỹ càng các

quyết định đầu tư dựa trên cơ sở các nguyên tắc và quy trình phân tích dự án đầu tư.

Nếu mua nhiều tài sản cố định mà không sử dụng hết sẽ gây ra sự lãng phí vốn, song

nếu phương tiện không đủ so với lực lượng lao động thì năng suất sẽ giảm. Trên cơ sở

một lượng tài sản cố định đã mua sắm, một mặt doanh nghiệp phải tận dụng tối đa thời gian và hiệu suất của máy, thực hiện an toàn, tiết kiểm trong vận hành máy, cố gắng

khấu hao nhanh để sớm đổi mới và áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến,

hiện đại. Điều đó sẽ tạo tiền đề cho doanh nghiệp luôn luôn đổi mới theo hướng tích

cực, hiện đại, cung cấp những sản phẩm , dịch vụ phù hợp với nhu cầu thị trường

mang tính cạnh tranh cao.

Việc đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định cho thấy khấu hao có tác động lớn

đến các chỉ tiêu. Do đó doanh nghiệp cần xác định phương pháp tính khấu hao tài sản

cố định cho thích hợp. Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất – kinh doanh,

do chịu nhiều tác động bởi các nguyên nhân khác nhau nên tài sản cố định bị giảm dần

về giá trị, hay còn gọi là hao mòn. Có hai loại hao mòn TSCĐ là hao mòn hữu hình và

hao mòn vô hình.

13

- Hao mòn hữu hình là loại hao mòn do quá trình sử dụng và do tác động của môi

trường, hình thái vật chất của TSCĐ bị mài mòn, biến dạng, gãy, vỡ, hỏng…

- Hao mòn vô hình là loại hao mòn do tiến bộ của khoa học công nghệ, một loại

máy món, thiết bị mới ra đời ưu việt hơn làm TSCĐ bị giảm giá thành hoặc lỗi thời

Do TSCĐ bị hao mòn như vậy, doanh nghiệp cần tạo lập quỹ để thu hồi, tái đầu

tư vào tài sản mới, doanh nghiệp cần trích khấu hao cho TSCĐ. Trích khấu hao TSCĐ

là việc chuyển một phần giá trị của TSCĐ tương ứng với phần hao mòn vào giá thành

sản phẩm và sẽ thu hồi được phần giá trị đó thông qua tiêu thụ sản phẩm.Việc xác định

mức trích khấu hao là công việc tương đối phức tạp. Trước tiên, doanh nghiệp phải xác

định tốc độ hao mòn của tài sản. Điều này rất khó khăn do xác định hao mòn hữu hình

đã khó, xác định hao mòn vô hình còn khó hơn, nó đòi hỏi sự hiểu biết, khả năng dự

đoán của doanh nghiệp. Khi đã xác định được mức độ hao mòn, doanh nghiệp cần phải

cân nhắc đến các yếu tố sau:

- Tình hình tiêu thụ sản phẩm do TSCĐ đó chế tạo trên thị trường. Do tình hình

tiêu thụ tác động trực tiếp đến giá bán sản phẩm đồng thời cho biết lượng cầu sản

phẩm của doanh nghiệp là bao nhiêu và hoạt động của TSCĐ sẽ ở mức công suất nào

và kéo theo nó hao mòn ở mức độ nào.

- Nguồn vốn đầu tư cho TSCĐ là vốn chủ sở hữu hay vốn vay

- Ảnh hưởng của thuế đến việc trích khấu hao. Do việc trích khấu hao ảnh hưởng

trực tiếp đến giá thành sản phẩm, ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp và ảnh

hưởng đến thuế thu nhập mà doanh nghiệp phải nộp.

- Quy định của Nhà nước trong việc tính khấu hao: Nhà nước có quy định quản

lý trong việc trích khấu hao TSCĐ như phương pháp tính khấu hao, thời gian sử dụng

định mức của TSCĐ, tác động trực tiếp đến mức trích khấu hao hàng kỳ của doanh nghiệp.

- Việc lựa chọn được phượng pháp tính khấu hao TSCĐ thích hợp là biện pháp

quan trọng để bảo toàn vốn cố định và cũng là một căn cứ quan trọng để xác định thời

gian hoàn vốn đầu tư vào tài sản cố định từ các nguồn tài trợ dài hạn.

Tóm lại, mục đích của việc tạo lập quỹ khấu hao là để tái đầu tư, thay thế, đổi

mới TSCĐ. Khi tài sản cố định chưa được khấu hao hết, chưa được thay thế bằng

TSCĐ mới thì khấu hao được tích lũy và DN có quyền sử dụng số KH lũy kế cho hoạt

động sản xuất – kinh doanh của mình.

14

1.3.

Hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp

1.3.1.

Hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp

Hiệu quả được coi là một thuật ngữ để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện

các mục tiêu của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả đó trong điều kiện

nhất định. Như vậy, hiệu quả phản ánh kết quả thực hiện các mục tiêu hành động trong

quan hệ với chi phí bỏ ra và hiệu quả được xem xét trong bối cảnh hay điều kiện nhất

định, đồng thời cũng được xem xét dưới quan điểm đánh giá của chủ thể nghiên cứu.

Các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường cạnh tranh như hiện nay đều phải

quan tâm tới hiệu quả kinh tế. Đó là cơ sở để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển.

Hiệu quả kinh tế được hiểu là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng

các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được các mục tiêu xác định trong quá trình sản

xuất – kinh doanh. Mỗi doanh nghiệp tồn tại và phát triển vì nhiều mục tiêu khác nhau

như: Tối đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá doanh thu, tối đa hoá hoạt động hữu ích của các nhà lãnh đạo doanh nghiệp,… song tất cả các mục tiêu cụ thể đó đều nhằm mục tiêu

bao trùm nhất là tối đa hoá giá trị tài sản cho các chủ sở hữu. Để đạt được mục tiêu

này, tất cả các doanh nghiệp đều phải nỗ lực khai thác triệt để và sử dụng có hiệu quả

tài sản của mình.

1.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng chung tổng tài sản

1.3.2.1. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tổng tài sản

Doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng tổng tài sản = Tổng tài sản

Trong đó: Chỉ tiêu này cho biết một đơn vị tài sản tạo ra được bao nhiêu đơn vị

doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng lớn hiệu quả sử dụng tài sản càng cao.

Lợi nhuận sau thuế Hệ số sinh lợi tổng tài sản (ROA) = Tổng tài sản

Hệ số sinh lợi tổng tài sản phản ánh một đơn vị tài sản tạo ra bao nhiêu đơn vị lợi nhuận trước thuế và lãi vay. Chỉ tiêu này được sử dụng để đo hiệu quả của việc tài trợ

cho các nhu cầu về tài sản của doanh nghiệp bằng vốn chủ sở hữu và vốn vay. Nếu chỉ

tiêu này lớn hơn chi phí nợ thì đầu tư bằng nợ có lợi cho doanh nghiệp hơn đầu tư

bằng vốn chủ.

15

1.3.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng TSNH

- Khả năng thanh toán

Tài sản ngắn hạn có đặc điểm là tính thanh khoản cao, nên việc sử dụng hiệu quả

tài sản ngắn hạn là sự lựa chọn đánh đổi giữa khả năng sinh lời với tính thanh khoản.

Do đó, khi phân tích khả năng thanh toán của DN thì thường sử dụng các chỉ tiêu sau

đây

Tài sản ngắn hạn Hệ số thanh toán hiện hành = Nợ ngắn hạn

Hệ số thanh toán hiện hành cho thấy doanh nghiệp có bao nhiêu tài sản có thể

chuyển đổi thành tiền mặt để đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số này đo

lường khả năng trả nợ của DN.

Nếu hệ số thanh toán hiện hành giảm cho thấy khả năng thanh toán giảm, đó là dấu hiệu báo trước những khó khăn về tài chính sẽ xảy ra. Nếu hệ số này cao, điều đó

có nghĩa là doanh nghiệp luôn sẵn sàng thanh toán các khoản nợ. Tuy nhiên, nếu hệ số

này cao quá sẽ giảm hiệu quả hoạt động vì doanh nghiệp đầu tư quá nhiều vào tài sản

ngắn hạn

Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho

Hệ số thanh toán nhanh =.

Nợ ngắn hạn

Hệ số thanh toán nhanh được tính toán trên cơ sở những tài sản lưu ngắn hạn có

thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền, đôi khi chúng còn được gọi là tài sản có tính

thanh khoản. Tài sản có tính thanh khoản bao gồm tất cả tài sản ngắn hạn trừ hàng tồn

kho. Do đó, hệ số thanh toán nhanh cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn phụ thuộc vào hàng tồn kho. Khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp chỉ cho biết

mức độ bình thường mà chưa đủ cơ sở để khẳng định doanh nghiệp có khả năng thanh

toán các khoản nợ đáo hạn hay không.

Tiền và các khoản tương đương tiền Hệ số khả năng thanh toán tức thời = Nợ ngắn hạn

Khi phân tích về khả năng thanh toán cần phải sử dụng hệ số khả năng thanh toán

tức thời. Hệ số này cho biết, với lượng tiền và tương đương tiền hiện có, doanh nghiệp

có đủ khả năng trang trải các khoản nợ ngắn hạn, đặc biệt là nợ ngắn hạn đến hạn hay

không.

16

- Nhóm chỉ tiêu phản ánh các hoạt động của DN

Đây là các hệ số đo lường khả năng hoạt động của doanh nghiệp. Để nâng cao hệ số hoạt động, các nhà quản trị phải biết những tài sản nào chưa sử dụng, không sử

dụng hoặc không tạo ra thu nhập cho doanh nghiệp. Vì thế doanh nghiệp cần phải biết

cách sử dụng chúng sao cho có hiệu quả hoặc loại bỏ chúng đi. Do đó, khi phân tích

các chỉ tiêu hoạt động thì người ta thường sử dụng các chỉ tiêu sau đây:

Doanh thu thuần Vòng quay tài sản ngắn hạn = trong kỳ Tài sản ngắn hạn

Vòng quay tài sản ngắn hạn trong kỳ là chỉ tiêu phản ánh số lần quay của tài sản

ngắn hạn trong một thời kỳ nhất định và thường là một năm. Chỉ tiêu này đánh giá

hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trên mối quan hệ só sánh giữa kết quả sản xuất

(doanh thu thuần) và số tài sản ngắn hạn bỏ ra trong một kỳ. Nói cách khác, chỉ tiêu

vòng quay tài sản ngắn hạn cho biết trong một năm tài sản ngắn hạn tạo ra được bao

nhiêu đồng doanh thu. Số vòng quay càng cao thì càng tốt đối với doanh nghiệp.

Thời gian luân chuyển 360 = TSNH Vòng quay TSNH (trong kỳ)

Bên cạnh chỉ tiêu vòng quay tài sản ngắn hạn trong kỳ thì tốc độ luân chuyển của

tài sản ngắn hạn còn được thể hiện dưới dạng thời gian của một vòng quay, thời gian của một vòng quay ngắn, tức là tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn nhanh và DN có

thể thu hồi vốn sớm.

Doanh thu thuần Vòng quay các khoản phải = thu Các khoản phải thu

Chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả của chính sách tín dụng mà doanh nghiệp áp dụng

với khách hàng. Chỉ số vòng quay càng cao cho thấy doanh nghiệp được khách hàng

trả nợ càng nhanh. Nhưng nếu so với các doanh nghiệp cùng ngành mà chỉ số này vẫn

quá cao thì doanh nghiệp có thể bị mất khách do họ sẽ chuyển sang tiêu dùng các hàng

hóa của đối thủ cạnh tranh mà có thời gian tín dụng dài hơn.

360 Thời gian thu tiền trung = bình Vòng quay các khoản phải thu

Chỉ tiêu này cho biết bình quân trong bao nhiêu ngày doanh nghiệp có thể bị thu

hồi các khoản phải thu của mình. Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu

tiền bình quân càng nhỏ và ngược lại. Kỳ thu tiền bình quân cao hay thấp trong nhiều

17

trường hợp chưa thể có kết luận chắc chắn mà còn phải xem xét các mục tiêu và chính

sách của doanh nghiệp như mục tiêu mở rộng thị trường và chính sách tín dụng.

Doanh thu thuần Vòng quay của hàng tồn = kho Hàng tồn kho bình quân

Chỉ tiêu này thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho hiệu quả như thế nào. Chỉ

số vòng quay hàng tồn kho càng cao cho thấy doanh nghiệp bán hàng nhanh và hàng

tồn kho không bị ứ đọng nhiều trong doanh nghiệp. Nếu chỉ số này quá cao sẽ không

tốt vì điều đó tương đương với việc hàng dự trữ trong kho không nhiều, nếu nhu cầu

thị trường tăng đột biến thì rất có khả năng DN sẽ không đáp ứng nhu cầu của khách

hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành mất khách.

360 Thời gian luân chuyển kho = trung bình Vòng quay hàng tồn kho

Chỉ tiêu này cho biết số ngày mà lượng hàng tồn kho được chuyển đổi thành doanh thu. Đó là số ngày cần thiết cho việc luân chuyển kho, vì hàng tồn kho có tính

ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả sử dụng TSNH ở khâu dự trữ. Hệ số càng cao càng

tốt.

Chu kỳ kinh doanh = Thời gian thu tiền TB + Thời gian luân chuyển kho TB

Vòng quay các khoản phải trả

Giá vốn hàng bán + Chi phí chung, chi

phí bán hàng quản lý Vòng quay các khoản phải trả = Phải trả người bán + lương, thưởng,

thuế phải trả

Đây là chỉ tiêu nói lên số vòng quay các khoản phải trả, chỉ tiêu này đánh giá bao

nhiêu đồng chi phí bán hàng,chi phí quản lý chung và giá vốn hàng bán bỏ ra thì có 1

đồng DN đi chiếm dụng vốn của khách hàng, người lao động. Chỉ tiêu này càng thấp càng tốt. Việc chiếm dụng khoản vốn này có thể sẽ giúp doanh nghiệp giảm được chi

phí về vốn, đồng thời thể hiện uy tín về quan hệ thanh toán đối với nhà cung cấp và

chất lượng sản phẩm đối với khách hàng.

360 Thời gian trả chậm trung bình = Vòng quay các khoản phải trả

Chỉ tiêu này nói lên độ dài bình quân của một lần luân chuyển tiền hay số ngày

bình quân cần thiết để các khoản trả người bán thực hiện một vòng quay trong kỳ.

Thời gian luân chuyển tiền càng dài càng tốt.

18

Thời gian quay vòng tiền = Chu kỳ kinh doanh – thời gian trả chậm trung bình

- Mức tiết kiệm vốn lưu động

Mức tiết kiệm vốn lưu động do tăng tốc độ luân chuyển vốn được biểu hiện bằng

hai chỉ tiêu là mức tiết kiệm tuyệt đối và mức tiết kiệm tương đối. Mức tiết kiệm tương

đối là do tăng tốc độ luân chuyển vốn nên doanh nghiệp có thể tăng thêm tổng mức

luân chuyển vốn song không cần tăng thêm hoặc tăng không đáng kể quy mô VLĐ.

Công thức xác định số VLĐ tiết kiệm tương đối như sau:

M1 Vtk = X (K1 − K0) 360

Trong đó:

Vtk : Mức tiết kiệm Vốn lưu động

K0: Kỳ luân chuyển vốn lưu động năm báo cáo

K1: Kỳ luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch

M1: Tổng mức luân chuyển kỳ kế hoạch

Mức tiết kiệm tuyệt đối là do tăng tốc độ luân chuyển vốn nên doanh nghiệp có

thể tiết kiệm được một số vốn lưu động để sử dụng vào công việc khác. Nói một cách

khác với mức luân chuyển vốn không thay đổi(hoặc lớn hơn báo cáo) song do tăng tốc

độ luân chuyển nên doanh nghiệp cần số vốn ít hơn. Công thức tính như sau:

M0 Vtk = X (K1 − K0) 360

Trong đó:

Vtk : Mức tiết kiệm Vốn lưu động

K0: Kỳ luân chuyển vốn lưu động năm báo cáo

M0: Tổng mức luân chuyển kỳ gốc

- Hệ số sinh lợi tài sản ngắn hạn

Lợi nhuận sau thuế Hệ số sinh lợi TSNH = Tài sản ngắn hạn

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của TSNH. Nó cho biết mỗi đơn vị giá trị TSNH có trong kỳ đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này cao thì

hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn càng tốt.

19

1.3.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng TSDH

- Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn

Doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng TSDH = Tài sản dài hạn

Trong đó: Chỉ tiêu này cho biết một đơn vị giá trị TSDH trong kỳ tạo ra bao

nhiêu đơn vị doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSDH càng

cao.

- Hệ số sinh lợi tài sản dài hạn

Lợi nhuận sau thuế Hế số sinh lợi TSDH = Tài sản dài hạn

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của TSDH. Nó cho biết mỗi đơn vị giá

trị TSDH có trong kỳ đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế.

Nguyên giá (hay giá trị còn lại)TSCĐ Suất hao phí của TSCĐ = Doanh thu thuần

Chỉ tiêu này cho biết DN muốn có một đồng doanh thu thuần trong kỳ thì cần

bao nhiêu đồng nguyên giá TSCĐ, đó là căn cứ để đầu tư TSCĐ cho phù hợp nhằm

đạt được doanh thu mong muốn.

1.4.

Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp

1.4.1. Các nhân tố chủ quan

1.4.1.1. Trình độ cán bộ quản lý và tay nghề của công nhân

Thứ nhất về trình độ quản lý : Con người là nhân tố quan trọng nhất trong bất kỳ

hoạt động nào. Đây là yếu tố quyết định, có ảnh hưởng to lớn đến việc quản lý tài sản

của doanh nghiệp. Con người là nhân tố đưa ra những quyết định quản lý mọi hoạt

động của doanh nghiệp, trong đó có chính sách quản lý tài sản . Quyết định đúng đắn

sẽ giúp doanh nghiệp đạt lợi nhuận cao và ngược lại, thậm chí làm doanh nghiệp phá sản.

Thứ hai về tay nghề của công nhân : bộ phận công nhân là bộ phận trực tiếp tạo

ra sản phẩm, dịch vụ, trực tiếp tiếp xúc với khách hàng nên là nhân tố trực tiếp sử

dụng tài sản của doanh nghiệp. Đối với công nhân sản xuất tay nghề cao, có khả năng

tiếp thu công nghệ mới, phát huy được tính sáng tạo, tự chủ trong công việc, có ý thức

giữ gìn và bảo quản tài sản trong quá trình vận hành thì tài sản sẽ có tuổi thọ sử dụng

dài hơn, năng suất làm việc cũng như chất lượng sản phẩm cũng tốt hơn. Đồng thời

20

doanh nghiệp cũng bớt chi phí đào tạo nhân công trước khi vào làm chính thức tại

xưởng sản xuất.Với đặc thù nghề nghiệp sản xuất sản phẩm tinh xảo như gốm sứ thì đòi hỏi công nhân phải hết sức tỉ mỉ và cẩn thận trong từng khâu chế tác.Nếu công

nhân có trình độ tay nghề kém, không nắm bắt được các thao tác kỹ thuật, ý thức bảo

quản máy móc kém sẽ dẫn đến tình trạng sử dụng lãng phí nguyên vật liệu, giảm tuổi

thọ máy móc làm tăng giá thành, giảm chất lượng sản phẩm. Điều đó làm giảm doanh

thu và lợi nhuận của doanh nghiệp dẫn đến giảm hiệu quả sử dụng tài sản.

1.4.1.2. Kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm

Mỗi doanh nghiệp, hoạt động trong các ngành khác nhau, khả năng tài chính và

năng lực kinh doanh khác nhau sẽ có kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm khác

nhau. Vào kì sản xuất của doanh nghiệp, doanh nghiệp sẽ sử dụng lượng nguyên vật

liệu, hàng hóa dự trữ tăng lên. Hoặc khi doanh nghiệp chuẩn bị cho công tác lưu thông

thì trong bán hàng, lượng hàng gửi bán tăng làm cho tài sản lưu động cũng tăng lên. Việc lập kế hoạch ngay từ đầu giúp cho doanh nghiệp có lượng dự trữ hợp lý, hạn chế

những rủi ro có thể gặp phải trong quá trình sản xuất kinh doanh.

1.4.1.3. Cơ sở hạ tầng của doanh nghiệp

Một doanh nghiệp có hệ thống cơ sở hạ tầng (trụ sở làm việc, chi nhánh, cơ sở

sản xuất, hệ thống bán hàng…) được bố trí hợp lý sẽ giúp cho doanh nghiệp sử dụng

tài sản lưu động một cách hiệu quả hơn. Kho chứa hàng tốt sẽ tránh được những hao

mòn không đáng có trong công tác bảo quản hàng tồn kho…

1.4.1.4. Năng lực quản lý tài sản của doanh nghiệp

Nếu trình độ quản lý , kinh doanh của doanh nghiệp tốt thì tài sản trước khi đưa

vào sử dụng mục đích gì và sử dụng ra sao đều có sự nghiên cứu trước một cách kỹ

lưỡng và trong quá trình sản xuất kinh doanh tình hình sử dụng các loại tài sản sẽ luôn được theo dõi một cách thường xuyên để tránh lãng phí cũng như có thể rút ra kinh

nghiệm trong việc quản lý tài sản một cách tốt hơn, đem lại hiệu quả sử dụng tốt nhất

có thể có của tài sản. Vì vậy quy trình tổ chức quản lý sử dụng tài sản của doanh

nghiệp để đưa ra những kết luận đúng đắn về tình hình sử dụng tài sản từ đó đưa ra

những đề xuất về biện pháp giải quyết những tồn tại.

1.4.2. Các nhân tố khách quan

1.4.2.1. Môi trường kinh tế

Nền kinh tế vận hành luôn mang trong nó những biến động và tiềm ẩn những rủi

ro. Lạm phát xảy ra làm cho giá cả hàng hóa, nguyên vật liệu tăng nhanh và biến động

không ngừng làm cho chi phí sản xuất tăng lên trong khi tốc độ tiêu thụ hàng hóa lại

giảm khiến cho doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn. Suy thoái kinh tế sẽ khiến cho thị trường tiêu thụ thu hẹp do sức mua của người tiêu dùng giảm, doanh nghiệp sẽ phải

21

chịu chung khó khăn của nền kinh tế. Những rủi ro này sẽ tác động mạnh đến doanh

nghiệp, có thể dẫn đến hậu quả phá sản nếu doanh nghiệp không có những dự phòng và ứng phó kịp thời. Do đó mà doanh nghiệp phải có những dự báo cần thiết về những

thay đổi của nền kinh tế, giảm thiểu rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

1.4.2.2. Chính trị - Pháp luật

Hệ thống pháp luật của Việt Nam hiện nay thiếu tính ổn định và không nhất

quán, các văn bản hướng dẫn thi hành không đầy đủ, thiếu tính cập nhật, chồng chéo .

Việc áp dụng pháp luật vào thực tế cuộc sống còn nhiều bất cập, tính thực thi không

cao, do vậy sẽ ảnh hưởng đến công tác hoạch định chiến lược phát triển dài hạn.

1.4.2.3. Khoa học – Công nghệ

Khoa học công nghệ là một trong những nhân tố quyết định đến năng suất lao

động và chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp. Việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ

thuật vào sản xuất sẽ làm tăng năng suất, chất lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất, tạo ưu thế , nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp.

1.4.2.4. Thị Trường và đối thủ cạnh tranh

Thị trường ngày càng mở rộng và phát triển, có nhiều cơ hội nhưng cũng có

muôn vàn thách thức. Yêu cầu của khách hàng ngày càng cao, cạnh tranh giữa các

doanh nghiệp ngày càng gay gắt. Muốn tồn tại và phát triển, doanh nghiệp phải luôn

có những thay đổi phù hợp, nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm. Muốn hạ

được giá thành, thì nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản nói chung, và tài sản lưu động

nói riêng là điều kiện cần. Dự đoán được trước nhu cầu thị trường, hiểu tâm lý khách

hàng, xác định được khách hàng mục tiêu là những bước cần thiết giúp doanh nghiệp

chủ động trong sản xuất chính là điều kiện đủ.

Quan tâm đến khả năng của đối thủ cạnh tranh và các sản phẩm thay thế cho các sản phẩm của doanh nghiệp là một bước quan trọng giúp doanh nghiệp không bị lạc

lõng trong điều kiện thị trường luôn biến đổi, các doanh nghiệp luôn tự làm mới mình.

“Biết người biết ta, trăm trận trăm thắng.”

22

THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA CÔNG

CHƯƠNG 2.

TY TNHH SX & TM HƯNG THANH

2.1.

Khái quát về công ty TNHH SX & TM Hưng Thanh

2.1.1.

Sơ lược quá trình phát triển của công ty TNHH SX & TM Hưng Thanh

Vài nét về công ty

- Tên công ty: Công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất và thương mại Hưng Thanh

( Công ty TNHH SX & TM Hưng Thanh)

- Mã số doanh nghiệp: 0101354446

- Giám đốc: Nguyễn Mạnh Hưng

- Vốn CSH: 5.000.000.000 Đồng (tại thời điểm 28/04/2003)

- Địa chỉ trụ sở chính: Số 146, Xóm 5, Giang Cao, Bát Tràng, Gia Lâm, Hà Nội.

- Điện thoại: (84-4) 8742567 – 8741008

- Fax: (84-4) 8742078

- Website: www.battrangvn.com

Quá trình hình thành và phát tri ển công ty

Công ty TNHH SX & TM Hưng Thanh được thành lập theo giấy phép kinh

doanh số 0101354446 ngày 28/04/2003 do Sở kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội cấp.

Công ty TNHH SX và TM Hưng Thanh có đầy đủ tư cách pháp nhân, hạch toán độc

lập, mở tài khoản tiền gửi tại nhân hàng, có con dấu riêng theo quy định nên rất chủ

động trong việc liên hệ, ký kết hợp đồng kinh tế với khách hàng.

Xuất thân là con trai cả trong một gia đình có truyền thống làm gốm sứ lâu đời,

ông Hưng (nay là giám đốc công ty) luôn ấp ủ hi vọng sẽ phát triển rộng rãi làng nghề

truyền thống của mình. Được sự tin tưởng của gia đình cũng như năng lực quản lý tốt

của bản thân, năm 2013, ông quyết định thành lập công ty TNHH SX & TM Hưng Thanh nhằm đáp ứng nhu cầu của người dân xã Bát Tràng về nguyên vật liệu sản xuất

gốm sứ cũng như cung cấp các sản phẩm gốm sứ với chất lượng cao ra thị trường.

Trước yêu cầu của việc đổi mới nền kinh tế, công ty đã thực hiện sản xuất kinh

doanh theo mô hình mới, đảm bảo hiệu quả công việc và nâng cao đời sống của công

nhân viên. Đặc biệt trong thời gian vừa qua, công ty TNHH SX & TM Hưng Thanh đã

nhận được nhiều giấy khen trên nhiều lĩnh vực như: sáng tạo nghề truyền thống, bảo

vệ môi trường…

23

2.1.2.

Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH SX & TM Hưng Thanh

Do đặc điểm của ngành sản xuất nguyên vật liệu phục vụ sản xuất và kinh doanh các mặt hàng gốm sứ nên việc tổ chức bộ máy quản lý cũng có đòi hỏi có sự khác biệt

với những doanh nghiệp khác. Công ty đã bố trí tương đối hợp lý mô hình tổ chức

quản lý:

Giám đốc

Phó giám đốc

Phòng kỹ

Phòng

thuật

kinh doanh

Phòng tài chính kế toán

Phòng hành chính tổng hợp

Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH SX & TM Hưng Thanh

(Nguồn: Phòng tài chính - kế toán)

Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận

Giám đốc: Người đứng đầu trong công ty, điều hành hoạt động sản xuất kinh

doanh của công ty. Giám đốc phụ trách các vấn đề chung, trực tiếp chỉ đạo công tác tổ

chức hành chính, lao động tiền lương, đào tạo, trực tiếp chỉ đạo công tác tài chính kế

toán, trực tiếp chỉ đạo công tác kế hoạch, trực tiếp đứng lên kí kết các hợp đồng mua bán lớn của công ty.

Phó giám đốc: Người đưa ra chiến lược cho công ty, giúp việc cho giám đốc và

thực hiện quyền điều hành công ty do chính giám đốc ủy nhiệm.

Phòng Tài chính – kế toán: Chịu sự quản lý trực tiếp của giám đốc, giúp giám

đốc thực hiện chức năng cung cấp thông tin tài chính – kế toán và là công cụ đắc lực

cho quản lý, bảo vệ tài sản của doanh nghiệp. Tham mưu, giúp giám đốc chỉ đạo, quản

lý điều hành công tác kinh tế tài chính và hạch toán kế toán; xúc tiến huy động tài

chính và quản lý công tác đầu tư tài chính; thực hiện và theo dõi công tác tiền lương,

tiền thưởng và các khoản thu nhập, chi trả theo chế độ, chính sách đối với người lao

24

động trong công ty; thanh quyết toán các chi phí hoạt động, chi phí phục vụ sản xuất

kinh doanh và chi phí đầu tư các dự án theo quy định.

Phòng kĩ thuật: Chịu trách nhiệm trong công tác quản lý, đảm bảo sự hoạt động

ổn định của các máy móc trong công ty. Ngoài ra còn chịu trách nghiệm kiểm tra chất

lượng của sản phẩm trước khi đưa sang bộ phận bán hàng và giao dịch với khách hàng.

Tiến hành nghiên cứu và trình Giám đốc về các mẫu mã mới, chủng loại mới để có kế

hoạch thực thi.

Phòng hành chính tổng hợp: Có chức năng tham mưu, giúp việc cho giám đốc

trong việc tổ chức quản lý nhân sự, giải quyết chế độ chính sách cho người lao động,

tuyển dụng, đào tạo, các chế độ lương thưởng cho người lao động, tổ chức các hoạt

động, thi đua khen thưởng, kỷ luật và công tác. Quản lý và hướng dẫn các phòng khác

công ty về công tác văn thư, lưu trữ; tổ chức thực hiện công tác hành chính, văn thư,

lưu trữ của công ty theo quy định của pháp luật. Tổ chức, kiểm tra, đôn đốc thực hiện công tác bảo vệ tài sản của công ty; quản lý, lập và thực hiện các phương án bảo vệ

các mục tiêu quan trọng, các công trình trọng điểm trong toàn bộ khu vực công ty quản

lý. Đối với khách đến giao dịch, làm việc hoặc tham quan giao lưu, nhân viên bảo vệ

có trách nhiệm hướng dẫn và thực hiện đầy đủ các quy định đã ban hành, nghiêm cấm

không cho người không có nhiệm vụ vào khu vực làm việc của công ty. Phối hợp với

các cơ quan chính quyền tại địa phương để thực hiện việc quản lý nhân khẩu, hộ khẩu

trong công ty theo quy định hiện hành của Nhà nước và hoạt động khác tại địa

phương.

Phòng kinh doanh: Chịu trách nhiệm bán hàng, lập kế hoạch sản xuất cho các

nhà máy hoạt động. Phòng phân công từng nhân viên phụ trách từng nhà máy từ khâu

lập kế hoạch, theo dõi, giám sát tiến độ của các nhà máy. Duy trì những quan hệ kinh doanh hiện có, nhận đơn đặt hàng; thiết lập những những mối quan hệ kinh doanh mới

bằng việc lập kế hoạch và tổ chức lịch công tác hàng ngày đối với những quan hệ kinh

doanh hiện có hay những quan hệ kinh doanh tiềm năng khác. Lập kế hoạch công tác

tuần, tháng trình trưởng kênh bán hàng duyệt. Nắm được quy trình tiếp xúc khách

hàng, quy trình xử lý khiếu nại thông tin, quy trình nhận và giải quyết thông tin khách

hàng, ghi nhận đầy đủ theo các biểu mâu của các quy trình này.

25

Kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH SX & TM Hưng Thanh

2.1.3.

Bảng 2.1:Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH SX & TM Hưng Thanh năm 2011-2013

Đơn vị tính: Đồng

Chênh lệch 2012-2011 Chênh lệch 2013-2012

Chỉ tiêu

2011

2012

2013

Tuyệt đối

(%)

Tuyệt đối

(%)

Doanh thu thuần

13.981.874.887 14.728.694.370 18.396.467.140 746.819.483

5,34 3.667.772.770

24,9

Giá vốn hàng bán

12.179.897.277 13.142.368.798 16.209.052.545 962.471.521

7,9 3.066.683.747

23,33

Lợi nhuận sau thuế TNDN

313.774.380

384.280.620

689.867.518

70.506.240

22,5

305.586.898

79,52

(Nguồn: Phòng hành Tài chính – Kế toán)

26

Qua bảng 2.1 của công ty TNHH SX & TM Hưng Thanh ta nhận thấy rằng:

Về doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty: năm 2012 là

14.728.694.370 đồng, tăng 747 triệu đồng so với năm 2011, tăng tương ứng 5,34%.

Nguyên nhân dẫn tới sự gia tăng này là do công ty đã cố gắng cải tiến công nghệ và

cung cấp tới khách hàng những sản phẩm chất lượng, mẫu mã ngày càng đa dạng.

Năm 2013 công ty có sự tăng trưởng vượt bậc về doanh thu thuần với giá trị đạt

18.396.467.140 đồng, so với năm 2012 đã tăng 3,7 tỷ đồng, tương ứng tỷ lệ tăng

24,9%. Nguyên nhân là do năm 2013 công ty luôn có chính sách bán hàng tốt, đặc biệt

trong khâu marketing và chăm sóc khách hàng hậu bán hàng. Công ty đã tập trung

chăm sóc khách hàng trung thành đồng thời đẩy mạnh mở rộng thị trường làm gia tăng

đáng kể lượng khách hàng mới, từ đó gia tăng về doanh thu cho công ty trong năm

2013.

Về giá vốn hàng bán: Năm 2012 là 13.142.368.798 đồng, tăng 962 triệu đồng so

với năm 2011, tương ứng với 7,9%. Năm 2013 là 16.898.920.063 đồng, tăng 3,1 tỷ

đồng so với năm 2012, tương ứng tăng 23,33%. Sự tăng lên của giá vốn là phù hợp

với mức tăng 24,9% của doanh thu thuần năm 2013. Tuy nhiên công ty nên cố gắng

tìm kiếm và hợp tác nhiều hơn với các nhà cung cấp nguyên liệu đầu vào để giảm bớt

chi phí đầu vào, giảm giá vốn hàng bán.

Về lợi nhuận sau thuế TNDN: Lợi nhuận sau thuế năm 2012 đã tăng từ

313.774.380 đồng lên 384.280.620 đồng so với năm tài chính 2011, tương ứng với

mức tăng 22,5%. Sang năm 2013, lợi nhuận công ty tăng mạnh và ấn tượng với mức

gia tăng 79,52% so với lợi nhuận năm 2012. Nguyên nhân là do tốc độ tăng của doanh

thu thuần lớn hơn so với tốc độ tăng của Giá vốn hàng bán và tốc độ tăng của doanh thu thuần cũng nhanh gấp 5 lần so với tốc độ tăng của doanh thu thuần năm 2012 dẫn

tới lợi nhuận sau thuế TNDN tăng mạnh. Mặt khác, khi so sánh với tình hình tài chính

của các công ty trong ngành, đặc biệt công ty đầu ngành như Công ty cổ phần công

nghiệp gốm sứ Taicera có tốc độ tăng của Giá vốn hàng bán trung bình 3 năm gấp đôi

tốc độ tăng của doanh thu thuần và Lợi nhuận sau thuế TNDN giảm 3 năm liên tiếp

với mức giảm 17%/ năm, có thể thấy công ty TNHH sản xuất và thương mại Hưng

Thanh đã linh hoạt tìm ra con đường thoát khỏi khủng hoảng và có hướng đi đúng đắn,

dần khẳng định được vị trí, thương hiệu của mình trên thị trường. Trong đó, con đường

dẫn tới thành công trên là do công ty có sự đầu tư phát triển thị trường, tìm hướng đi

mới, không những thị trường trong nước mà cả thị trường nước ngoài như Canada,

Mỹ, Pháp,..Trong 3 năm 2011, 2012, 2013 là những năm kinh doanh đầy khó khăn của các doanh nghiệp trên cả nước thì công ty TNHH SX & TM Hưng Thanh vẫn đứng

27

vững trên thị trường và hoạt động kinh doanh có lãi. Đây có thể xem là thành công lớn

của công ty.

2.2. Thực trạng quản lý TS của công ty TNHH SX & TM Hưng Thanh

2.2.1. Thực trạng về quy mô và cơ cấu TS của công ty TNHH SX & TM Hưng

Thanh

Trước khi muốn hiểu về hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty, ta cần phải hiểu về

thực trạng tài sản của Công ty qua các năm. Quy mô và cơ cấu tài sản được thể hiện rõ

qua bảng sau :

Bảng 2.2 Quy mô và cơ cấu tài sản của Công ty TNHH SX & TM Hưng Thanh

Đơn vị tính: Giá trị: đồng;Tỷ trọng: %

Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Tỷ Giá trị Giá trị Giá trị trọng trọng trọng

TSNH 11.293.574.047 68,6 11.792.977.709 70,3 11.057.047.403 69,7

TSDH 5.178.347.802 31,4 4.982.888.042 29,7 4.787.428.282 30,3

Tổng TS 16.471.921.849 100 16.775.865.751 100 15.844.475.685 100

(Nguồn: Báo cáo tài chính của công ty năm 2011-2013)

Ta thấy tổng tài sản có sự đổi không đáng kể qua ba năm. Năm 2011, tổng tài sản

ở mức 16.471.921.849 đồng. Sang năm 2012, tổng tài sản là 16.775.865.751 đồng,

tăng so với năm 2011. Tuy nhiên, năm 2013 tổng tài sản giảm xuống còn

15.844.475.685 đồng.

Cùng với sự thay đổi về quy mô tổng tài sản, cơ cấu tài sản cũng có những thay

đổi. Nhưng nhìn chung tỷ trọng của tài sản ngắn hạn luôn lớn hơn tỷ trọng cuả tài sản dài hạn với tỷ lệ 70%- 30%. Tài sản ngắn hạn của công ty chủ yếu nằm ở hàng tồn kho

(trung bình 3 năm là 55%) và phải thu ngắn hạn (trung bình 3 năm là 27%). Điều này

thể hiện công ty dự trữ lượng hàng tồn kho khá lớn để phục vụ cho hoạt động sản xuất

kinh doanh của mình.

Tỷ trọng tài sản ngắn hạn: Năm 2011 cho ta thấy, cứ 1 đồng trong tổng tài sản

thì có 0,686 đồng tài sản ngắn hạn, cũng như vậy trong năm 2012, trong 1 đồng của

tổng tài sản thì có 0,703 đồng trong tài sản ngắn. Năm 2012 tỷ trọng tài sản ngắn hạn

lại tăng so với năm 2011. Nguyên nhân là do năm 2012 tình hình kinh tế khó khăn,

mức tiêu thụ hàng hóa mức thấp dẫn đến khoản thu của khách hàng và số lượng hàng

tồn kho tăng cao nên gây ra sự chênh lệch là 1,74% . Năm 2013, cứ 1 đồng tài sản thì

có 0,6979 đồng là tài sản ngắn hạn, so với năm 2012, chỉ tiêu này đã giảm 0,51%. Sở

28

dĩ có điều này là do công ty trong năm có tốc độ giảm của tài sản ngắn hạn nhanh hơn

tốc độ giảm của tổng tài sản là 0,8%. Tài sản ngắn hạn của công ty trong năm 2013 giảm nhanh hơn tốc độ giảm của tổng tài sản là do trong kì công ty đã giảm đầu tư vào

hàng tồn kho (tốc độ giảm là 13,04%), đồng thời do thắt chặt chính sách bán hàng nên

các khoản phải thu khách hàng của công ty năm 2013 giảm 23,63%. Điều này đã làm

cho tài sản ngắn hạn giảm với tốc độ 6,24% trong khi tổng tài sản chỉ giảm 5,44%.

Tỷ trọng tài sản dài hạn: Năm 2012 là 29,7%, như vậy trong 1 đồng tài sản thì có

tới 0,297 đồng tài sản dài hạn, giảm 1,74% so với năm 2011. Tỷ trọng tài sản dài hạn

năm 2013 là 30,22%, so với năm 2012 là 29,70%, tỷ trọng này đã tăng nhẹ 0,52%.

Nguyên nhân là do công ty đang đầu tư nhiều vào hệ thống dây chuyền sản xuất mới

nhằm cải tiến chất lượng sản phẩm, tăng năng suất lao động. Điều này dường như đi

ngược với các đối thủ cạnh tranh vì họ lại đầu tư nhiều hơn vào hàng tồn kho nhằm

đáp ứng nhu cầu tức thì của thị trường. Hơn nữa, những tài sản dài hạn đặc biệt là những loại thiết bị, máy móc phục vụ cho sản xuất đều có giá trị khá lớn nên rất khó

cho những doanh nghiệp vừa và nhỏ đầu tư mua mới. Chi phí duy tu, bảo dưỡng máy

móc, thiết bị cũng khá tốn kém. Bên cạnh đó thì với sự phát triển mạnh mẽ của công

nghệ, các máy móc, thiết bị có khả năng sẽ bị lỗi thời rất nhanh nhưng Công ty đã lại

lựa chọn giải pháp là mua mới. Đây có thể là điều không hợp lý tại Công ty TNHH SX

& TM Hưng Thanh.

Về cơ cấu tài sản, tỷ trọng tài sản ngắn hạn được nâng lên dần và chiếm 70%

tổng tài sản. Nguyên nhân là do Công ty mở rộng sản xuất, mở rộng thị trường, tập

trung chủ yếu vào mở rộng quy mô tài sản ngắn hạn. Không những thế Công ty còn

tập trung đầu tư tài sản cố định, nhưng giá trị hao mòn của tài sản cố định lớn dẫn đến

sự thay đổi tỷ trọng tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn.

Để có thể đánh giá được một cách chính xác và đầy đủ hơn, chúng ta cần phải đi

sâu phân tích kĩ hơn cơ cấu của tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Đây sẽ là những cơ

sở để có thể đưa ra những biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty.

2.2.2. Thực trạng quản lý TSNH của Công ty TNHH SX & TM Hưng Thanh

2.2.2.1. Quy mô và cơ cấu của TSNH tại Công ty TNHH SX & TM Hưng Thanh

Việc phân bổ TSNH một cách hợp lý là việc làm rất quan trọng trong việc sử

dụng hiệu quả tài sản. Mỗi khoản mục chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng TSNH

của DN thì thích hợp, điều đó phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như: loại hình DN, đặc

điểm sản xuất kinh doanh của mỗi DN, trình độ nhân viên…Do đó, mỗi DN có một

quy mô và cơ cấu TSNH khác nhau.

29

Bảng 2.3 Quy mô và cơ cấu TSNH của Công ty TNHH SX & TM Hưng Thanh

Đơn vị tính: Giá trị:Trđ đồng;Tỷ trọng: %

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Chỉ tiêu

Tỷ

Tỷ

Giá trị

Giá trị

Tỷ trọng

Giá trị

trọng

trọng

Tiền và các

khoản tương

đương tiền

Các khoản phải

597,73 5,3 281,63 2,39 1.174,18 10,62

thu ngắn hạn

Hàng tồn kho

3.133,85 27,75 3.880,51 21,9 2.966,15 26,84

Tài sản ngắn hạn

6.836,58 60,53 6.998,46 59,34 6.085,72 55,04

khác

Tổng TSNH

725,39 6,42 632,36 5,37 830,98 7,5

11.293,57 100 11.792,97 100 11.057,04 100

(Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty năm 2011-2013)

Về tài sản ngắn hạn: năm 2012 là 11.792.977.709 đồng, so với năm 2011 đã tăng

499.403.662 đồng, ứng với 4,42%. Do công ty có sự thay đổi chính sách bán hàng nên tín dụng thương mại được nới lỏng, khoản phải thu khách hàng tăng đáng kể trong cơ

cấu tài sản ngắn hạn của công ty, tài sản ngắn hạn của công ty năm 2013 là

11.057.047.403 đồng, giảm 735.930.306 đồng so với năm 2012, tương ứng tỷ lệ giảm

6,24%. Có sự thay đổi này là do trong năm 2013, công ty tăng dự trữ tiền mặt và giảm

các khoản đầu tư vào hàng tồn kho, cụ thể như sau:

Tiền và các khoản tương đương tiền: Về độ biến động của chỉ tiêu, năm 2012 so với

năm 2011 đã giảm mạnh 52,88%. Trong khi đó năm 2013 so với năm 2012 đã tăng

316,93%. Về tỉ trọng, năm 2011, tỷ trọng của tiền và các khoản tương đương tiền là

5,3%, nhưng năm 2012 giảm xuống còn 2.39% và đến năm 2013 tỷ trọng tăng lên là

10.62%. Nguyên nhân có sự biến động biên độ lớn là do công ty bán chịu nhiều hơn và

dùng tiền chi trả các khoản lãi vay đầu kì đã dẫn tới sự thiếu hụt tiền mặt trong năm tài

chính 2012.

Các khoản phải thu ngắn hạn: Về độ biến động số tuyệt đối của chỉ tiêu, từ năm 2011

đến năm 2013, các khoản phải thu ngắn hạn có xu hướng giảm. Phải thu khách hàng

năm 2012 so với năm 2011 đã tăng 23,90%. Tuy nhiên sang năm 2013 so với năm

2012 giảm 23,62%. Xét về tỷ trọng ta thấy tỷ trọng của các khoản phải thu cũng có sự

thay đổi qua từng năm. Năm 2011 tỷ trọng của các khoản phải thu chiếm 27,75%

30

TSNH, đến năm 2012 tỷ trọng này giảm xuống còn 21,9% so với năm trước đó và hiện

tại thì tỷ trọng này chiếm 26,84% TSNH. Nguyên nhân của sự biến động này là do trong kì, công ty đã thu được tiền hàng đến hạn của khách hàng, đồng thời do công ty

thắt chặt chính sách bán hàng nên lượng tiền thu về nhiều hơn và các khoản nợ giảm đi.

Hàng tồn kho: Về độ biến động của chỉ tiêu, trong 3 năm ta thấy trị giá hàng tồn kho

có xu hướng giảm. Cụ thể, năm 2012 tăng 2,37% so với năm 2011, nhưng năm 2013,

hàng tồn kho giảm tới 13,04% so với năm 2012. Kết hợp với đà tăng lên của doanh thu

thể hiện hiệu quả kinh doanh tốt của Công ty trong năm qua khi lượng hàng hóa sản

xuất ra đã tiêu thụ nhanh hơn năm trước. Về tỷ trọng, năm 2011, hàng tồn kho chiếm

60,53% tổng tài sản ngắn hạn. Sang năm 2012, lượng hàng tồn kho giảm xuống chỉ

chiếm 59,34% trên tổng TSNH và năm 2013 chiếm 55.04% và vẫn đạt mức chiếm hơn

một nửa tổng tài sản ngắn hạn của Công ty. Nguyên nhân của việc giảm này là do hợp

đồng sản xuất các mặt hàng gốm sứ ngày càng gia tăng, kéo theo hoạt động chính của công ty là cung cấp các nguyên vật liệu để sản xuất gốm sứ cũng gia tăng khiến cho

việc dự trữ hàng tồn kho giảm. Công ty đã có biện pháp giảm lượng hàng tồn kho, đây

là một tín hiệu đáng mừng cho hoạt động của Công ty.

Tài sản ngắn hạn khác: Về độ biến động của chỉ tiêu ta thấy năm 2012 là so với năm

2011 giảm 12,83%. Sự giảm đi này là do chênh lệch giữa sự tăng lên của thuế và các

khoản khác thu Nhà nước 120.000.000 đồng, tăng 26,65% và sự giảm đi 213.032.703

đồng của thuế GTGT được khấu trừ, ứng với sự giảm đi 77,42%. Tài sản ngắn hạn

khác năm 2013 so với năm 2012 đã tăng 31,41%. Nguyên nhân là do sự biến động của

thuế giá trị gia tăng được khấu trừ tăng 126,55% và thuế & các khoản khác thu nhà

nước tăng 21,04%.

31

2.2.2.2. Quản lý tài sản tiền

Biểu đồ 2.2 Quy mô các khoản tiền và tương đương tiền

1,200,000,000.00

1,000,000,000.00

Đơn vị: đồng

487.128.751

800,000,000.00

1.230.258

600,000,000.00

Tiền mặt

400,000,000.00

Tiền ngân hàng

28.885.067

596.502.800

687.061.092

200,000,000.00

252.745.400

-

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2011 tiền và các khoản tương đương tiền của Công ty là 597.733.058 đồng

trong đó tiền mặt tại quỹ công ty là 596.502.800 đồng và tiền gửi ngân hàng là

1.230.258 đồng. Do Công ty TNHH SX và TM Hưng Thanh có đặc thù nghề nghiệp là

sản xuất gốm sứ giao dịch với khách hàng buôn bán buôn và buôn bán lẻ, trong đó

khách hàng buôn bán lẻ giao dịch với công ty với số lượng nhỏ nhưng khả năng thanh

toán lớn vậy nên Công ty có nhiều tiền mặt dự trữ đều do khách hàng thanh toán ngay.

Công ty thành lập cũng chưa lâu nên cần có nhiều tiền mặt để đầu tư vào các tài sản

ngắn hạn khác. Năm 2012 tiền và các khoản tương đương tiền là 281.630.467 đồng so

với năm 2011 đã giảm 52,88% trong đó lượng tiền gửi ngân hàng là 28.885.067 đồng

đã tăng 27.654.809 đồng so với năm 2011 và tiền mặt tại quỹ công ty là 252.745.400 đồng giảm 343.757.400 đồng, tương đương giảm 57,63% so với năm 2011. Mặc dù

tiền và các khoản tương đương tiền năm 2012 giảm so với 2011 nhưng tiền gửi ngân

hàng tăng là do năm 2012 doanh nghiệp thường giao dịch cùng khách buôn lớn và các

khách hàng nước ngoài tương đối nhiều, khối lượng giao dịch qua ngân hàng cũng lớn

hơn nên cần nhiều tiền ngân hàng hơn tiền mặt. Năm 2013 tiền và các khoản tương

đương tiền là 1.174.189.843 đồng, tăng 892.559.376 đồng – tương đương tăng

316,93% so với năm 2012. Trong đó tiền mặt tại quỹ của Công ty là 687.061.092 đồng

và tiền gửi ngân hàng là 487.128.751 đồng. Theo định hướng phát triển của Công ty

trong tương lai là hướng tập trung tăng doanh thu vào khách hàng buôn là chủ yếu và

khách hàng nước ngoài nhiều hơn để tăng lợi nhuận vậy nên Công ty sẽ vẫn tiếp tục

32

tăng tiền gửi trong ngân hàng nhiều, gần cân bằng với tiền mặt tại quỹ. Qua đây ta

thấy, trong cả 3 năm Công ty có xu hướng giảm lượng tiền mặt tại quỹ và tăng tiền gửi ngân hàng. Tỷ lệ giữa tiền mặt tại quỹ Công ty với tiền gửi tại ngân hàng là 80 – 20

vào năm 2011, đến năm 2012 tỉ lệ giảm chỉ còn là 90-10 và đến năm 2013 tiền mặt và

tiền gửi ngân hàng gần cân bằng. Việc nắm giữ nhiều tiền mặt tại quỹ công ty giúp cho

Công ty đảm bảo được khả năng thanh toán (đảm bảo uy tín tài chính và khả năng huy

động vốn cho công ty), tận dụng được những cơ hội đặc biệt và cải thiện được vị thế

của doanh nghiệp. Tuy nhiên nắm giữ nhiều tiền mặt sẽ phát sinh chi phí cơ hội. Bên

cạnh việc nắm giữ tiền mặt thì Công ty còn gửi tiền tại ngân hàng. Gửi tiền ở ngân

hàng không những giúp cho việc thực hiện các giao dịch của Công ty thuận lợi hơn mà

còn đem lại cho Công ty một khoản tiền lãi mặc dù không cao. Đặc biệt trong thời đại

ngày nay khi mà phần lớn các giao dịch của các doanh nghiệp thực hiện qua ngân hàng

thì việc làm này của Công ty là hết sức đúng đắn.

Nội dung quản lý thu, chi tiền:

- Chi tiền theo phương pháp: Đối với bộ chứng từ thanh toán mua hàng: Có yêu

cầu mua hàng (Mẫu này phải nêu rõ được số còn tồn và nhập xuất trong kỳ), Phiếu

nhập kho ( hoặc biên bản bàn giao), Hoá đơn tài chính, Hợp đồng (nếu có)...thêm các

chứng từ khác thì theo yêu cầu của bên bạn. Khi thanh toán: Nếu thanh toán trực tiếp

cho khách hàng thì người được cử đi nhận tiền phải xuất trình giấy giới thiệu và CMT.

- Thu tiền theo phương pháp: Công ty thu tiền theo phương pháp trực tiếp

truyền thống tức là khi khách hàng nhận được hàng hóa sẽ thanh toán ngay với những

hóa đơn có trị giá nhỏ hơn 500.000 đồng với những khách hàng lẻ. Còn lại những hóa

đơn từ 500.000 đồng trở lên thì tùy theo mối quan hệ của khách hàng lâu năm hoặc

khách hàng có tiềm lực tài chính tốt sẽ được Công ty xem xét và đánh giá cho thanh toán trước bao nhiêu và trả các khoản nợ là bao nhiêu. Ngoài ra những khách hàng

nước ngoài thường xuyên của Công ty khi thanh toán sẽ thu tiền thông qua lệnh thu

(ủy nhiệm thu (UNT)) hoặc sec thanh toán.

33

2.2.2.3. Quản lý hàng tồn kho

Biểu đồ 2.3 Quy mô hàng tồn kho

Đơn vị: đồng

7,000,000,000

6.998.465.718

6.836.587.252

6,600,000,000

6,800,000,000

Hàng tồn kho

6,400,000,000

6,200,000,000

6.085.720.384

6,000,000,000

5,800,000,000

5,600,000,000

2011

2012

2013

Mục đích của việc dự trữ hàng trong kho là để có thể đáp ứng nhu cầu hàng hóa

ngay lập tức của khách hàng. Do khả năng quản lý chi phí của doanh nghiệp còn kém

nên doanh nghiệp chưa có khả năng dự báo được giảm giá hàng tồn kho qua các năm

vậy nên khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho bằng 0. Qua biểu đồ, ta thấy hàng tồn

kho của Công ty năm 2011 là 6.836.587.252 đồng, năm 2012 là 6.998.465.718 đồng và năm 2013 là 6.085.720.384 đồng. Năm 2012 hàng tồn kho tăng 161.878.466 đồng

so với năm 2011, tương đương tăng 2,31%. Đặc điểm của việc kinh doanh sản xuất

hàng gốm sứ là liên tục trong khi thời điểm đặt hàng của khách hàng là tương đối dài,

vậy nên lượng hàng trong kho tồn đọng là lớn vì chưa tới thời điểm đặt hàng của

khách. Năm 2013, hàng tồn kho giảm 912,745,334 đồng so với năm 2012, tương

đương giảm 15%. Điều này thể hiện hiệu quả kinh doanh của Công ty trong năm 2013

vừa qua khá tốt khi lượng hàng hóa sản xuất ra, mua vào tiêu thụ được. Chính vì vậy

mà hàng tồn kho của năm 2013 giảm đi so với năm 2012. Nói đến hàng tồn kho thì

không thể không nói đến chi phí lưu kho vì nó là một khoản chi phí khá lớn trong tổng

chi phí của Công ty. Ngoài hoạt động kinh doanh chính là cung cấp nguyên vật liệu

sản xuất gốm sứ cho các cơ sở kinh doanh trong làng nghề sản xuất gốm sứ Bát Tràng thì Công ty còn sản xuất gốm sứ để kinh doanh và buôn bán với các khách hàng quen

thuộc. Chính vì thế để quản lý kho, Công ty phải bỏ ra không ít chi phí trong việc

quản lí kho và bảo quản hàng trong kho.

Hàng tồn kho của doanh nghiệp bao gồm rất nhiều mặt hàng đa dạng và phong

phú về chủng loại vậy nên để dễ dàng trong việc quản lý hàng tồn kho công ty lựa

chọn phương thức phân nhóm hàng hóa theo kích cỡ hàng hóa bao gồm

34

Nhóm hàng cỡ lớn (lọ lộc bình to(1m8- 2m), Đĩa lớn, tượng thần tài cỡ lớn, bát hương)

Nhóm hàng cỡ vừa (lọ lộc bình (1m4-1m6), Đĩa nhỡ, tượng thần tài cỡ vừa, mân bồng, bát hương, lư hương….)

Nhóm hàng cỡ nhỏ (bộ ấm chén, bộ đồ dùng bát đĩa gia đình, chân đèn, lợn đất..)

Nguyên vật liệu sản xuất gốm sứ (men màu, đất,muối..)

Bảng 2.4 Phân nhóm hàng tồn kho

Năm Mặt hàng Giá trị(đồng) Tỉ trọng(%)

Hàng cỡ lớn 1.041.212.238 15,23%

Hàng cỡ vừa 773.218.018,2 11,31%

2011 Hàng cỡ nhỏ 1.931.335.899 28,25%

Nguyên vật liệu sản 3.090.821.097 45,21% xuất

Hàng cỡ lớn 1.483.674.732 21,20%

Hàng cỡ vừa 745.336.599 10,65%

2012 Hàng cỡ nhỏ 907.701.003,6 12,97%

Nguyên vật liệu sản 3.861.753.383 55,18% xuất

Hàng cỡ lớn 684.643.543,2 11,25%

Hàng cỡ vừa 763.757.908,2 12,55%

2013 Hàng cỡ nhỏ 1.391.195.680 22,86%

Nguyên vật liệu sản 3.246.123.253 53,34% xuất

(Nguồn: Thẻ kho Công ty - phòng tài chính kế toán)

Qua bảng phân nhóm hàng tồn kho, ta thấy tỉ trọng nguyên vật liệu sản xuất

chiếm phần lớn trong tổng hàng tồn kho qua các năm. Nguyên chân chủ yếu là do DN

luôn phải dự trữ một lượng nguyên vật liệu lớn để phục vụ sản xuất gốm sứ và bán cho

các cơ sở sản xuất kinh doanh khác trong ngành. Ngoài ra để đảm bảo cho việc sản

xuất các đơn đặt hàng lớn trong năm. Trong đó năm 2011 nguyên vật liệu sản xuất là

3.090.821.097 đồng, tương đương chiếm 45,21% hàng tồn kho. Đến năm 2012 nguyên

vật liệu vẫn tiếp tục tăng lên là 3.861.753.383 đồng, tương đương chiếm 55,18% hàng tồn kho. Năm 2013 nguyên vật liệu sản xuất giảm 615.630.130, tương đương giảm

35

1,84% nguyên nhân là lượng hàng tồn kho của Công ty giảm, việc dự trữ nguyên vật

liệu cũng giảm đi đáng kể. Nhận thấy hàng cỡ lớn chiếm một lượng nhỏ trong tổng giá trị qua các năm: Năm 2011 là 1.041.212.238 đồng , tương đương chiếm 15,23% hàng

tồn kho. Năm 2012 thì hàng cỡ lớn có tăng 442.462.494 đồng so với năm 2011, tương

đương tăng 5,97%. Do hàng cỡ lớn chỉ phục vụ các đơn hàng theo yêu cầu của khách

hàng do đó sẽ được chuyển giao cho khách hàng ngay sau khi hoàn thành sản phẩm,

còn lại hàng cỡ lớn còn tồn là do một số đơn hàng chưa được chuyển giao ngay với

khách. Đến năm 2013 hàng cỡ lớn là 684.643.543,2 đồng so với năm 2012 đã giảm

799.031.189 đồng, tương đương giảm 9,95%, nguyên nhân là hàng tồn kho của DN

giảm xuống còn 6.085.720.384 đồng vậy nên hàng cỡ lớn trong kho giảm. Mặc dù

hàng cỡ vừa chiếm tỉ trọng nhỏ nhưng 3 năm có sự biến động tương đối đều trong

hàng tồn kho cụ thể: Năm 2011 hàng cỡ vừa là 773.218.018,2 đồng, tương đương

chiếm 11,31% hàng tồn kho so với năm 2012 tỉ trọng này giảm xuống còn 10,65% nguyên nhân là do hàng cỡ vừa sản xuất nhưng thiếu thụ thấp vậy nên DN đã chủ động

giảm lượng hàng cỡ vừa cho phù hợp với điều kiện bán hàng. Nhưng đến năm 2013 xu

hướng của người tiêu dùng thay đổi chuyển sang mặt hàng khác như đồ thủy tinh,

nhựa nhiều hơn nên hàng cỡ vừa được sản xuất ra không tiêu thụ được nên hàng cỡ

vừa trong kho tăng lên là 763.757.908,2 so với 2012 tăng 18.421.309 đồng, tương

đương tăng 1,9%. Ngoài ra hàng cỡ nhỏ cũng chiếm một lượng nhỏ trong tổng giá trị

hàng tồn kho và không có thay đổi nhiều trong những năm vừa qua. Năm 2011 hàng

hàng cỡ nhỏ có giá trị là 1.931.335.899 đồng, so với năm 2012 hàng cỡ nhỏ giảm

1.023.634.895 đồng do điều kiện bán hàng vào dịp cuối năm hàng cỡ nhỏ tăng mạnh

vào dịp tết, các Công ty thương mại cũng mua sản phẩm hàng cỡ nhỏ nhiều hơn nên

hàng tồn kho ít. Sang đến năm 2013 hàng cỡ nhỏ lại tăng lên 483.494.676 đồng so với năm 2012, tương đương tăng 9,89% mặc dù hàng tồn kho có giảm xuống là do sự cạnh

tranh của Công ty với các cơ sở sản xuất gốm sứ lâu năm trong làng nghề có phần gay

gắt về chất lượng sản phẩm vậy nên lượng hàng cỡ nhỏ chiếm tỷ trọng lớn hơn trong

hàng tồn kho năm 2013.

Hiện tại Công ty chưa áp dụng bất cứ hình thức quản lý kho nào. Vì vậy Công ty

nên áp ụng một vài mô hình quản lý kho để có thể xác định được tương đối chính xác

số lượng hàng tồn kho nhằm giảm thiểu chi phí lưu kho, tối đa hóa lợi nhuận cho

doanh nghiệp.

36

2.2.2.4. Quản lý các khoản phải thu

Bảng 2.5 Quy mô các khoản phải thu

Đơn vị tính: Trđ

Chênh lệch Chênh lệch

2012 – 2011 2013– 2012 Năm Năm Năm Chỉ tiêu 2011 2012 2013 Tuyệt Tương Tuyệt Tương

đối đối đối đối

Các khoản

phải thu của 3.124,618 3.871,279 2.96,254 746,660 19 (914,363) (31)

khách hàng

Các khoản

phải thu 9,238.517 9,238.517 9,238.517 0 - 0 -

khác

Các khoản

3.133,857 3.880,517 2.966,154 746,660 19 (914,363) (31) phải thu

ngắn hạn

Qua bảng ta thấy, Năm 2012 các khoản phải thu ngắn hạn là 3.880.517.927 đồng

tăng so với năm 2011 là 746.660.490 đồng, tương đương tăng 19%. Năm 2013 các

khoản phải thu ngắn hạn là 2.966.154.709 đồng giảm so với năm 2012 là 914.363.218

đồng, tương đương giảm 31%.

Các khoản phải thu khách hàng năm 2012 là 3.871.279.410 đồng tăng so với năm

2011 là 746.660.490 đồng, tương đương tăng 19%. Nguyên nhân các khoản phải thu

khách hàng năm 2012 tăng so với năm 2011 là do Công ty cấp tín dụng cho khách

hàng nhiều để giữ uy tín trong kinh doanh nhưng do điều kiện kinh tế khó khăn trong năm 2012 hàng hóa tiêu thụ ít khách hàng chưa trả nợ cho Công ty đúng hạn, nợ cũ

của khách hàng cộng thêm nợ mới làm các khoản phải thu khách hàng tăng lên. Năm

2013 các khoản phải thu khách hàng là 2.956.916.192 đồng giảm so với năm 2012 là

914.363.218 đồng, tương đương giảm 31%. Do tình hình kinh tế tốt hơn năm 2012

hàng hóa tiêu thụ được nhiều hơn, do đó khách hàng có tiền để thanh toán cho Công ty

nên các khoản phải thu ngắn hạn giảm so với năm 2012.

Các khoản phải thu khác năm 2012 so với năm 2013 không đổi nên toàn bộ các

khoản phải thu khách hàng chiếm 100% trong tổng các khoản phải thu ngắn hạn.

Quản lý các khoản phải thu ngắn hạn:

37

Công ty thực hiện theo dõi, đánh giá các khoản phải thu dựa trên các số liệu của

sổ theo dõi chi tiết các khoản phải thu do bộ phận kế toán mở ra, và được báo cáo thường xuyên lên ban lãnh đạo của Công ty. Theo định kỳ 1 năm, Công ty tiến hành

phân loại tổng nợ phải thu và chi tiết theo từng khách nợ, để từ đó có những biện pháp

thu hồi nợ hiệu quả. Công ty đã áp dụng các biện pháp thu hồi những khoản nợ đến

hạn như gửi thư, gọi điện nhắc nhở khách hàng thời hạn thanh toán. Đôi khi biện pháp

này tỏ ra không hiệu quả bằng việc đòi nợ trực tiếp. Một số khách hàng nước ngoài với

những đơn đặt hàng lớn Công ty thường yêu cầu thanh toán ngay qua ngân hàng khi

kết thúc hợp đồng vì Công ty chưa áp dụng bất kì phương pháp thu nợ ủy thác cho

người đại diện ngân hàng hay các tổ chức tín dụng khác tiến hành các thủ tục pháp lý

thu hồi nợ. Vì vậy khi khách hàng nước ngoài muốn đặt hàng Công ty với số lượng lớn

thường phải cân nhắc rất kĩ.

2.2.3. Thực trạng quản lý TSDH của công ty TNHH SX & TM Hưng Thanh

2.1.1.1. Quy mô và cơ cấu tài sản dài hạn

Tại công ty tài sản cố định chiếm 100% tài sản dài hạn bởi công ty không đầu tư

vào bất động sản hay đầu tư tài chính dài hạn nào khác mà chỉ tập trung đầu tư cho

lĩnh vực chính của mình. Đối với mỗi doanh nghiệp, ngoài việc đầu tư tài sản ngắn

hạn, doanh nghiệp còn tập trung đầu tư tài sản dài hạn bởi TSDH luôn chiếm vị trí hết

sức quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó thể hiện quy mô, năng lực sản

xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Trong trường hợp này thì tỷ trọng của TSDH

trong tổng tài sản của doanh nghiệp phụ thuộc vào tài sản cố định. Dưới đây là giá trị

tài sản cố định thay đổi theo từng năm 2011, 2012, 2013 của Công ty TNHH SX &

TM Hưng Thanh.

Sơ đồ 2.4 Tình hình Tài sản cố định của Công ty TNHH SX & TM Hưng Thanh

Đơn vị: Đồng

[Nguồn: Bảng cân đối kế toán 2011 – 2013]

38

Qua số liệu trong báo cáo tài chính 3 năm cho ta thấy, giá trị của TSDH thay đổi

phụ thuộc vào TSCĐ thay đổi qua các năm. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn, tài sản dài hạn khác, bất động sản đầu tư đều bằng 0. Trong năm 2011 giá trị tài sản cố định là

5.178.347.802 đồng, tương ứng TSDH chiếm 31,4% tổng tài sản, năm 2012 giảm

xuống còn 4.982.888.042 đồng, tương ứng chiếm 29,7% tổng tài sản và đến năm 2013

giữ ở mức là 4.787.428.282 đồng tương đương chiếm 30,3% tổng tài sản. Nhìn chung

trong 3 năm tài sản dài hạn có xu hướng giảm dần về tỉ trọng cũng như về giá trị.

Nguyên nhân là do trong 3 năm công ty không đầu tư thêm về tài sản cố định và hàng

năm trích khấu hao trên nguyên giá nên giá trị tài sản cố định giảm dần. Nói cách

khác, máy móc trang thiết bị công ty đầu tư mua sắm từ giai đoạn trước chưa khấu hao

hết và vẫn hoạt động ổn định, chưa cần bổ sung hay thay thế thiết bị mới. Chính sự ổn

định của máy móc thiết bị đã làm nền tảng, tạo sự yên tâm để công ty tập trung đầu tư

cho tài sản ngắn hạn.

2.1.1.2. Quản lí tài sản dài hạn

Quản lí tài sản dài hạn là một yêu cầu thiết yếu khi tài sản dài hạn luôn chiếm tỉ

trọng 30% trong tổng tài sản. Tuy nhiên trong 3 năm gần đây tài sản dài hạn có sự

giảm nhẹ về quy mô. Nguyên nhân của sự giảm xuống này là do phát sinh khấu hao tài

sản cố định làm giảm giá trị còn lại của tài sản cố định trong khi các thiết bị, máy móc

của công ty vẫn hoạt động khá tốt và không cần phải đầu tư mới thêm. Máy móc, thiết

bị của công ty bao gồm máy in off set, máy tính bộ phận quản lý, máy mài, nghiền

nguyên vật liệu bộ phận phân xưởng…là những loại tài sản cố định có thời gian sử

dụng dài, thời gian khấu hao khá lâu từ 5-10 năm. Chính vì vậy Công ty đã đề ra kế

hoạch quản lí bảo dưỡng và nâng cấp máy móc định kỳ hàng năm như bôi trơn máy

móc cho máy mài, nghiền men màu,..thay thế dây Cu-loa cho các máy tiện hàng, máy đánh hồ trong phân xưởng sản xuất. Ngoài ra Công ty cũng mua các sản phẩm phần

mền diệt Virut BKAV cho máy tính văn phòng, lau chùi các chi tiết máy in off set…

Trong tương lai, quy mô sản xuất của Công ty sẽ tiếp tục mở rộng thêm nên cần

trang bị thêm thiết bị, tài sản cố định và tài sản khác, hướng tới mục tiêu đảm bảo sử

dụng tài sản cố định có chất lượng và đạt hiệu quả mong muốn. Ngoài ra số liệu trên

còn cho ta thấy Công ty hoàn toàn không tham gia vào các lĩnh vực tài chính khác như

đầu tư trái phiếu hay góp vốn liên doanh mà chỉ tập trung vào sản xuất và thương mại.

2.3. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty TNHH SX & TM Hưng

Thanh

Trong những năm qua nhằm đạt được mục đích kinh doanh, Công ty TNHH SX

& TM Hưng Thanh luôn quan tâm đến vấn đề sử dụng tài sản và cố gắng tìm ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tổng tài sản.

39

Việc phân tích đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty sẽ cho

thấy tình hình sử dụng tài sản, những thành tựu đã đạt được và hạn chế mà công ty gặp phải để từ đó đưa ra những giải pháp thích hợp nhất để nâng cao hiệu quả sử dụng tài

sản. Như đã trình bày ở chương 1 thì hiệu quả sử dụng tài sản của DN được thể hiện

qua các chỉ tiêu tài chính tổng hợp: chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng tài sản, chỉ

tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSNH và chỉ tiêu đánh giá TSDH. Để có thể phân tích

hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty TNHH SX & TM Hưng Thanh, ta sẽ tính toán

chi tiết các chỉ tiêu này.

2.3.1.

Hiệu quả sử dụng tổng tài sản tại Công ty TNHH SX & TM Hưng Thanh

Bảng 2.6 Hiệu quả sử dụng tổng tài sản của Công ty TNHH SX & TM Hưng

Thanh

Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

Đồng 13.981.874.887 14.728.694.370 18.396.467.140

Đồng 313.774.380 384.280.620 689.867.518 Doanh thu thuần Lợi nhuận sau thuế

Tổng tài sản Đồng 16.471.921.849 16.775.865.751 15.844.475.685

Lần 0,85 0,88 1,16

% 1,9 2,29 4,35 Hiệu suất sử dụng tổng TS Hệ số sinh lợi tổng TS (ROA)

(Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty năm 2011-2013)

Xét về hiệu quả sử dụng tổng tài sản: Năm 2012, hiệu suất sử dụng tổng tài sản

của công ty là 0,88 tức là 1 đồng tài sản cố định chỉ tạo ra 0,88 đồng doanh thu thuần.

Tuy đã tăng 0,03 lần so với năm 2011 nhưng vẫn chưa hiệu quả. Nguyên nhân chủ yếu

của sự tăng này là do doanh thu thuần của năm 2012 tăng 5,34% so với năm 2011,

trong khi tổng tài sản chỉ tăng 1,8%. Điều này cho thấy, doanh nghiệp sử dụng tài sản

cố định chưa thật sự hiệu quả vì 1 đồng tài sản cố định chỉ tạo ra 0,88 đồng doanh thu

thuần, thấp hơn so với đối thủ trực tiếp là Công ty TNHH SX & DV Long Trang- xóm

5, xã Bát Tràng (nguồn: báo cáo tài chính Công ty TNHH SX & DV Long Trang). Năm 2012, hiệu suất sử dụng tổng tài sản của công ty là 0,88 lần đến năm 2013, chỉ

tiêu này tăng lên là 1,16 lần, tức là đã tăng 0,28 đồng doanh thu thuần trên mỗi đồng

tài sản. Mặc dù các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng tài sản có tăng nhưng tăng không

đáng kể.

Xét về tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản: Chỉ tiêu này đo lường khả năng sinh lời

trên tổng tài sản của công ty. So với năm 2011, tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản năm

40

2012 của công ty đã tăng lên 0,39%, đạt mức 2,29%. Tức là cứ 1 đồng đầu tư vào tài

sản thì tạo ra được 0,0229 đồng lợi nhuận sau thuế, trong khi năm 2011 chỉ tạo ra 0,019 đồng. Nguyên nhân của sự tăng lên này là do công ty không đầu tư thêm mới tài

sản cố định mà tăng các khoản đầu tư cho tài sản ngắn hạn, hiệu quả tăng lên chỉ sau 1

năm. Tuy nhiên năm 2013, chỉ tiêu này là 4,35%, so với năm 2012 đã tăng 2,06%.

Nguyên nhân là do tổng tài sản giảm đi trong khi doanh thu thuần tăng mạnh dẫn tới tỷ

suất sinh lời trên tổng tài sản tăng gấp đôi so với năm 2012.

Có thể nói rằng, Công ty đang dần cải thiện hiệu quả sử dụng tài sản của mình.

Tuy nhiên, với tỷ suất sinh lời tổng tài sản ở mức 4,35%/ năm thì vẫn là mức rất thấp,

chưa đáp ứng được kì vọng của ban giám đốc công ty. Công ty cần phải nghiên cứu

các phương pháp để sử dụng tài sản của mình một cách tốt hơn, sử dụng hết công suất

của tài sản dài hạn, tăng doanh thu và tiếp tục cắt giảm những chi phí không cần thiết

để đưa ra những sản phẩm tốt nhất, thu về lợi nhuận cao nhất có thể.

2.3.2. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty TNHH SX & TM Hưng

Thanh

2.3.2.1. Khả năng thanh toán của Công ty

Bảng 2.7 Khả năng thanh toán của Công ty qua các năm 2011-2013

Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

Tài sản ngắn hạn Đồng 11.293.574.047 11.792.977.709 11.057.047.403

Tiền và các khoản Đồng 597.733.058 281.630.467 1.174.189.843 tương đương tiền

Hàng tồn kho Đồng 6.836.587.252 6.998.465.718 6.085.720.384

Nợ ngắn hạn Đồng 8.782.865.065 8.702.528.347 7.081.270.763

Lần 1,29 1,36 1,56 Hệ số thanh toán hiện hành

Hệ số thanh toán Lần 0,51 0,55 0,70 nhanh

Lần 0,07 0,03 0,17 Hệ số khả năng thanh toán tức thời

(Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty năm 2011-2013)

Khả năng thanh toán hiện hành: là năng lực đáp ứng nghĩa vụ đối với các khoản

nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này năm 2012 là 1,36 lần, lớn hơn năm 2011

là 0,07 lần, tức là 1 đồng nợ ngắn hạn thì được đảm bảo bằng 1,36 đồng tài sản ngắn

41

hạn. Ta thấy 1,36 > 1 nên công ty đang ở mức ổn định và tăng dần từ năm 2011 đến

2012. Năm 2013, chỉ tiêu này là 1,56 lần, nghĩa là cứ 1 đồng nợ ngắn hạn thì được đảm bảo bằng 1,56 đồng tài sản ngắn hạn, so với năm 2012 đã tăng 0,20 lần. Nguyên

nhân do tốc độ giảm của nợ ngắn hạn nhanh hơn tốc độ giảm của tài sản ngắn hạn tới

12,36%. Điều này cũng phù hợp với quy mô hoạt động của công ty nhỏ và mới thành lập chưa lâu.

Khả năng thanh toán nhanh: của công ty năm 2012 là 0,55 lần, tăng 0,04 lần so

với năm 2011, tức là 1 đồng nợ ngắn hạn thì được đảm bảo bằng 0,55 đồng tài sản có

tính thanh khoản cao. Tương tự với năm 2011, 1 đồng nợ được đảm bảo bằng 0,51

đồng tài sản ngắn hạn không kể đến hàng tồn kho. Dễ thấy từ năm 2011 đến 2012 đã

có sự thay đổi theo chiều hướng đi lên, đó là sự nỗ lực rất nhiều của ban quản lý công

ty nhằm chi trả các khoản nợ đến hạn của mình, tạo uy tín với nhà cung cấp. Đến năm

2013, chỉ tiêu này của doanh nghiệp tăng từ 0,55 lần năm 2012 lên 0,70 lần năm 2013, chênh lệch 0,15 lần. Nghĩa là một đồng nợ ngắn hạn của doanh nghiệp trong năm 2013

được đảm bảo bằng 0,70 đồng tài sản ngắn hạn không kể hàng tồn kho. Chỉ tiêu này

càng chứng tỏ công ty dần chuyển sang chính sách quản lý vốn thận trọng.

Khả năng thanh toán tức thời: Chỉ tiêu khả năng thanh toán tức thời năm 2012 là

0,03 lần tức là 1 đồng nợ ngắn hạn của công ty được đảm bảo với 0,03 đồng tiền mặt.

So với năm 2011, chỉ tiêu này đã giảm đi 0,04 lần. Năm 2011, 1 đồng nợ ngắn hạn

được đảm bảo bằng 0,07 đồng tiền mặt. Như vậy, ta dễ dàng thấy được nguy cơ thiếu

hụt tiền mặt của công ty tại năm 2012. Nguyên nhân xuất phát từ việc doanh nghiệp

dùng tiền mặt để thanh toán nhiều khoản phải trả người bán, điều này rất dễ gây ra tình

trạng mất khả năng thanh khoản của công ty, công ty cần xem xét và đưa ra chiến lược

thận trọng hơn khi quản lý tài sản và quản lý vốn. Khả năng thanh toán tức thời năm 2013 là 0,17 lần, so với năm 2012 đã tăng 0,14 lần, điều đó cho thấy: 1 đồng nợ ngắn

hạn Công ty đang giữ được đảm bảo bằng 0,17 đồng của tiền và các khoản tương

đương tiền có thể sử dụng. Dễ thấy, trong kì công ty thắt chặt chính sách bán hàng làm

giảm các khoản nợ của khách hàng, đồng thời tăng lượng tiền mặt thu về làm tăng khả

năng thanh toán tức thời lên 0,17 lần. Tuy nhiên, việc dự trữ tiền mặt nhiều sẽ làm mất

đi chi phí cơ hội cho việc đầu tư sinh lời.

Như vậy, ta có thể thấy khả năng thanh toán của Công ty tại thời điển cuối năm

2013 đã tăng so với thời điểm này năm 2011 và năm 2012.Công ty có thể tiếp tục đầu

tư mở rộng sản xuất kinh doanh với áp lực từ các khoản nợ thấp hơn, đồng thời chi phí

lãi vay hàng kì của công ty cũng giảm xuống đáng kể.

42

2.3.2.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh các hoạt động của DN

Qua bảng Tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn ta thấy:

Về vòng quay tài sản ngắn hạn trong kỳ: Chỉ tiêu này cho biết trong một năm tài

sản ngắn hạn của DN luân chuyển được bao nhiêu vòng hay một đồng tài sản ngắn hạn

tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Số vòng quay càng cao thì càng tốt đối với doanh

nghiệp. Năm 2011, vòng quay trong kỳ của tài sản ngắn hạn là 1,24 vòng, tăng không

đáng kể khoảng 0,01 vòng so với năm 2012, cụ thể là 1,25 vòng. Do tốc độ tăng

trưởng của doanh thu thuần nhanh hơn tốc độ tăng trưởng của tài sản ngắn hạn. Và

vòng quay đến năm 2013 đã tăng lên rõ rệt là 1,66 vòng. Chỉ tiêu vòng quay tài sản

ngắn hạn của Công ty ngày càng tăng chứng tỏ DN đã sử dụng hiệu quả tài sản ngắn

hạn để tăng doanh thu thuần trong hoạt động kinh doanh.

Bảng 2.8 Tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn

Chỉ tiêu ĐVT Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

Doanh thu thuần Đồng 13.981.874.887 14.728.694.370 18.396.467.140

Đồng 3.133.857.437 3.880.517.927 2.966.154.709 Các khoản phải thu ngắn hạn

Tài sản ngắn hạn Đồng 11.293.574.047 11.792.977.709 11.057.047.403

Hàng tồn kho Đồng 6.836.587.252 6.998.465.718 6.085.720.384

Vòng 1,24 1,25 1,66

Ngày 291 288 216

Vòng 4,46 3,8 6,2

Ngày 81 95 58

Vòng 2,05 2,1 3,02

Ngày 176 171 119 Vòng quay tài sản ngắn hạn trong kì Thời gian luân chuyển tài sản ngắn hạn Vòng quay các khoản phải thu Thời gian thu tiền trung bình Vòng quay hàng tồn kho Thời gian luân chuyển kho trung bình

Chu kỳ kinh doanh Ngày 257 266 177

(Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty năm 2011-2013)

Thời gian luân chuyển tài sản ngắn hạn: Thời gian luân chuyển qua các năm có

xu hướng giảm dần. Trong năm 2011 thời gian luân chuyển là 291 ngày chênh lệch so

với năm 2012 là 3 ngày và cuối cùng đến năm 2013 thời gian luân chuyển giảm xuống

43

còn 216 ngày. Công ty đã có sự chú trọng hơn trong việc tính đến thời gian luân

chuyển tài sản ngắn hạn để tài sản ngắn hạn không còn bị ứ đọng quá lâu trong khâu sản xuất và lưu thông. Công ty đã có những biện pháp thích hợp để giải quyết tình

trạng này để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tốt nhất.

Vòng quay các khoản phải thu: Vòng quay có sự thay đổi qua từng năm, cụ thể

từ năm 2011 là 4,46 vòng , năm 2012 vòng quay giảm xuống còn 3,8 vòng nhưng sang

đến năm 2013 thì vòng quay các khoản phải thu này lại tăng lên là 6,2 vòng. Năm

2012 vòng quay các khoản phải thu giảm xuống là do DTT tăng 5,34% và các khoản

phải thu tăng 23,8% so với năm 2011. Tốc độ tăng của các khoản phải thu nhanh hơn

tốc độ tăng của DTT khiến cho vòng quay giảm xuống. Tiếp đến năm 2013 tốc độ

giảm các khoản phải thu giảm so với năm 2012 là 23,5% trong khi đó DTT vẫn tiếp

tục tăng là 24,9% khiến vòng quay các khoản phải thu tăng lên là 6,2 vòng. Điều này

chứng tỏ công ty đã nỗ lực trong việc kiểm soát các khoản phải thu và đang làm tốt điều này trong năm 2013, góp phần hạn chế rủi ro thất thoát, tránh lãng phí vốn.

Thời gian thu tiền trung bình: Năm 2011 là 81 ngày, tới năm 2012 là 95 ngày

tăng 14 ngày so với năm 2011 nhưng đến năm 2013 lại giảm xuống còn 58 ngày. Đây

là nỗ lực hết sức lớn của các cán bộ trong doanh nghiệp khi làm giảm thời gian bị

khách hàng chiếm dụng vốn của doanh nghiệp. Thời gian thu tiền rút ngắn lại, Công ty

bị chiếm dụng vốn ít hơn, làm giảm áp lực huy động vốn để Công ty đầu tư, rủi ro nợ

xấu giảm, qua đó nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản.

Vòng quay hàng tồn kho: Số vòng quay hàng tồn kho năm 2011 là 2,05 vòng so

với năm 2012 thì số vòng quay này tăng lên 0,05 vòng so với năm 2011. Số vòng quay

năm 2013 là 3,02 tăng lên so với năm 2012. Điều trên có nghĩa là cứ 1 đồng hàng tồn

kho tạo ra được 3,02 đ doanh thu. Đây là tín hiệu tốt, Công ty đã và đang áp dụng các chính sách để bán hàng nhanh, tồn kho ít tránh ứ đọng. Nhưng chỉ số này còn rất nhỏ,

số lượng hàng bán ra còn ít. Mặc dù Công ty đang sử dụng chính sách quản lý vốn

thận trọng nhưng trị giá hàng tồn kho lớn trước mắt giúp Công ty an toàn hơn trướng

những biến động thất thường của giá cả nguyên vật liệu nhưng hàng tồn kho có tính

thanh khoản không cao, dễ xảy ra tình trạng ứ đọng. Vì vậy vấn đề đặt ra là làm thế

nào để xác định lượng hàng tồn kho hợp lý và sử dụng chúng hiệu quả.

Thời gian luân chuyển kho trung bình: Chỉ tiêu này cho biết số ngày mà lượng

hàng tồn kho được chuyển đổi thành doanh thu. Số ngày luân chuyển kho trung bình

năm 2011 là 176 ngày so với năm 2012 số ngày luân chuyển kho giảm còn 171 ngày.

Năm 2013 số ngày luân chuyển kho giảm xuống còn 119 ngày. Thời gian luân chuyển

kho trung bình của Công ty trong cả 3 năm đều rất dài, điều này chứng tỏ rằng số nguyên vật liệu, hàng hóa mà Công ty bán ra cho khách hàng còn ít. Việc thời gian

44

luân chuyển kho trung bình dài làm tăng các chi phí liên quan đến việc quản lý kho. Số

vòng quay hàng tồn kho còn nhỏ qua các năm, cho thấy hiệu quả sử dụng hàng tồn kho kém, làm giảm tốc độ luân chuyển hàng tồn kho và thời gian luân chuyển kho bị kéo

dài thêm. Để nâng cao hiệu quả sử dụng hàng tồn kho Công ty cũng cần quan tâm hơn

đến việc bảo quản và luân chuyển hàng tồn kho.

Chu kỳ kinh doanh: là khoảng thời gian tính từ lúc doanh nghiệp mua hàng về để bán cho đến khi bán được hàng hóa và thu tiền về. Năm 2011, chu kỳ kinh doanh của

doanh nghiệp là 257 ngày, năm 2012 tăng lên là 266 ngày và năm 2013 giảm xuống là

177 ngày. Trong năm 2013, mức giảm của chu kì kinh doanh so với năm 2012 là

33,45%. Tức là khoản thời gian sản xuất, lưu kho và thu tiền đã được rút ngắn xuống

rất nhiều.

Bảng 2.9 Tốc độ luân chuyển tiền của Công ty năm 2011-2013

Chỉ tiêu ĐVT Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

Giá vốn hàng bán Đồng 12.179.897.277 13.142.368.789 16.209.052.545

Chi phí chung, chi

phí bán hàng quản Đồng 614.368.118 647.218.164 854.697.378

Phải trả người bán Đồng 5.102.599.253 4.744.375.007 975.171.035

Vòng quay các Vòng 2,51 2,91 17,50 khoản phải trả

Thời gian trả chậm Ngày 144 124 21 trung bình

Thời gian luân Ngày 113 142 156 chuyển tiền

(Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty năm 2011-2013)

Vòng quay các khoản phải trả: Chỉ số vòng quay các khoản phải trả năm nay nhỏ

hơn năm trước chứng tỏ doanh nghiệp chiếm dụng vốn và thanh toán chậm hơn năm

trước. Chỉ tiêu này qua 3 năm có xu hướng tăng lên 1 cách rõ rệt năm 2012 là 0,51 tăng so với năm 2011 là 0,4 vòng, năm 2013 thì chỉ tiêu này thực sự tăng lên gấp 8 lần

so với năm 2012. Chỉ số vòng quay các khoản phải trả năm nay lớn hơn năm trước chứng tỏ doanh nghiệp chiếm dụng vốn và thanh toán nhanh hơn năm trước.

Thời gian trả chậm trung bình: là khoảng thời gian chiếm dụng vốn của công ty

đối với nhà cung cấp và người lao động. Con số này qua từng năm 2011 là 144 ngày,

45

năm 2012 là 124 ngày và năm 2013 giảm xuống còn 21 ngày. Chỉ tiêu này ngày càng

giảm, thời gian chiếm dụng vốn của Công ty giảm.

Thời gian luân chuyển tiền: Phản ánh khoảng thời gian ròng tính theo ngày kể từ

khi doanh nghiệp thanh toán tiền mua hàng cho đến khi doanh nghiệp thu được tiền.

Thời gian quay vòng tiền của công ty ngày càng tăng. Năm 2011 là 113 ngày, sang

năm 2012 tăng lên tới 142 ngày (tăng 26%) và năm 2013 là 156 ngày ( tăng 10%). Con

số này lớn có thể được giải thích là: doanh nghiệp phải thuê thêm vốn trong khi vẫn

phải chờ khách hàng trả nợ tiền hàng cho mình. Quá trình sản xuất càng dài, lượng tiền

mặt mà doanh nghiệp phải thuê thêm để đầu tư càng lớn. Tương tự, thời gian khách

hàng thanh toán các hóa đơn càng lâu, thì giá trị của các hóa đơn càng giảm. Hay nói

cách khác, tài khoản có thể thu hồi về được làm giảm vốn lưu động của doanh nghiệp

Mức tiết kiệm VLĐ

Bảng 2.10 Mức tiết kiệm vốn lưu động

Đơn vị: Trđ

Chênh lệch 2013/2012

Chỉ tiêu ĐVT Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Tỉ Giá trị trọng(%)

Đồng 13.981,874 14.728,694 18.396,467 3.667,772 19,93

Đồng 11.293,574 11.792,977 11.057,047 (735,930) (6,65)

Vòng 1,24 1,25 1,66 0.41 24,7

Ngày 291 288 216 (72) (33,3)

- Đồng (122,739) (3.679,293) (3.556,554) 96,67

- Đồng (116,515) (2.945,738) (2.829,223) 96,04

Doanh thu thuần Tài sản ngắn hạn Vòng quay tài sản ngắn hạn trong kì Thời gian luân chuyển tài sản ngắn hạn Mức tiết kiệm vốn lưu động tương đối Mức tiết kiệm vốn lưu động tuyệt đối

(Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty năm 2011-2013)

46

Qua bảng trên ta thấy, Mức tiết kiệm tương đối: Năm 2012, mức tiết kiệm vốn

lưu động của doanh nghiệp là âm 122,739 Trđ. Điều này đồng nghĩa với việc, dù mức tăng vốn lưu động không đáng kể, thậm chí giảm 122,739 Trđ nhưng tổng mức luân

chuyển vốn lưu động của doanh nghiệp đã tăng 746,82 Trđ so với năm 2011. Năm

2013, tổng mức luân chuyển vốn lưu động của doanh nghiệp tăng 3.667,772 Trđ so với

năm 2012, nhưng doanh nghiệp đã giảm vốn lưu động 3.679,293 Trđ. Vì vậy, năm

2013, mức tiết kiệm vốn lưu động của doanh nghiệp là âm 3.679,293 Trđ

Mức tiết kiệm tuyệt đối: Năm 2012, mức tiết kiệm vốn lưu động tuyệt đối của

doanh nghiệp là âm 116,515 Trđ. Như vậy, nếu mức luân chuyển vốn của doanh

nghiệp bằng năm 2011, là 13.981,874 Trđ, thì doanh nghiệp đã giảm được 116,515

Trđ để đầu tư cho vốn lưu động. Sang năm 2013, mức tiết kiệm vốn lưu động của

doanh nghiệp là âm 2.945,738 Trđ. Có thể thấy, với mức luân chuyển vốn như năm

2012, là 14.728,694 Trđ, thì doanh nghiệp đã tiết kiệm được 2.945,738 Trđ.

Nguyên nhân giảm là do tốc độ luân chuyển vốn của doanh nghiệp tăng lên, năm

sau nhanh hơn năm trước. Năm 2012 là 288 vòng, nhanh hơn 3 vòng so với năm 2011.

Năm 2013 là 216 vòng, nhanh hơn năm 2012 là 72 vòng. Như vậy, nhu cầu cho vốn

lưu động của doanh nghiệp ít đi, hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp rất

khả quan. Doanh nghiệp có cơ hội giành tiền để sử dụng cho công việc khác.

2.3.2.4. Hệ số sinh lợi Tài sản ngắn hạn

Bảng 2.11 Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn

Chỉ tiêu ĐVT Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

Lợi nhuận sau thuế Đồng 313.774.380 384.280.620 689.867.518

Tài sản ngắn hạn Đồng 11.293.574.047 11.792.977.709 11.057.047.403

Hệ số sinh lợi TSNH % 2,78 3,26 6,24

(Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty năm 2011-2013)

Hệ số sinh lợi tài sản ngắn hạn: cho biết mỗi đơn vị giá trị tài sản ngắn hạn thì

tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Trong cả giai đoạn 2011 - 2013, 100 đồng

tải sản lưu động chỉ tạo ra được có 2,78 đồng lợi nhuận năm 2011, 2012 đã tăng lên 3,26 đồng và năm 2013 có mức tăng đột biến với mức tăng 92% so với năm 2012, tạo

ra 6,24 đồng lợi nhuận sau thuế. Tuy tỉ suất sinh lời TSNH là ổn định qua các năm

nhưng nó vẫn là một con số rất nhỏ, chứng tỏ lợi nhuận thu về của Công ty từ việc đầu

tư cho TSNH là rất thấp trong khi đó TSNH lại chiếm tỉ trọng lớn trong tổn tài sản của

công ty. Vì vậy Công ty nên có những biện pháp khắc phục và nâng cao hiệu quả sử

dụng TSNH nhằm nâng cao tỷ suất sinh lời TSNH.

47

Nhìn chung, Công ty đã có những sự cố gắng nhất định trong việc quản lý hiệu

quả tài sản ngắn hạn nhưng vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Các chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn ở mức tương đối tốt nhưng hệ số sinh lợi tài sản ngắn hạn lại ở

mức tương đối thấp.

2.3.3.

Hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn tại Công ty TNHH SX & TM Hưng Thanh

2.3.3.1. Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn và hệ số sinh lợi tài sản dài hạn

Bảng 2.12 Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn và hệ số sinh lợi tài sản dài hạn

Chỉ tiêu ĐVT Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

Doanh thu thuần Đồng 13.981.874.887 14.728.694.370 18.396.467.140

Lợi nhuận sau thuế Đồng 313.774.380 384.280.620 689.867.518

Tài sản dài hạn Đồng 5.178.347.802 4.982.888.042 4.787.428.282

Hiệu suất sử dụng TSDH Lần 2,70 2,96 3,84

Hệ số sinh lợi TSDH % 6,06 7,71 14,41

(Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty năm 2011-2013)

Qua bảng Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn và hệ số sinh lợi tài sản dài hạn ta

thấy:

Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn: Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng giá trị TSDH đầu tư trong kỳ thì thu được bao nhiêu đồng doanh thu thuần, chỉ tiêu này thể hiện sự vận

động của TSDH trong kỳ, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ TSDH vận động nhanh, đó là

nhân tố góp phần nâng cao lợi nhuận của Công ty. Trong 3 năm qua thì hiệu suât sử

dụng tài sản của Công ty có xu hướng tăng lên. Qua bảng số liệu phân tích từ năm

2011-2013: Năm 2012 mặc dù TSDH có giảm 4% so với năm 2011 nhưng doanh thu

thuần tăng 5,34% điều này dẫn đến hiệu suất sử dụng tài sản tăng 10% so với năm

trước từ 2,7 lần lên đến 2,96 lần. Điều này chứng tỏ hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn

đang được thực hiện tốt. Năm 2013, TSDH của Công ty cũng giảm 4% so với năm

2012 nhưng doanh thu thuần lại tăng lên tương đối lớn khoảng 24,9% so với năm

2012 vậy nên hiệu suất sử dụng TSDH cũng tăng theo một cách nhanh chóng 3,84 lần.

Sự tăng trưởng này là điều đáng mừng của Công ty vì điều đó có nghĩa TSDH ngày càng được sử dụng hiệu quả hơn.

Hệ số sinh lợi tài sản dài hạn: Chỉ tiêu này cho biết trong 1 kỳ phân tích, DN bỏ

ra 100 đồng TSDH thì tạo ra bao nhiêu đồng LNST, chỉ tiêu này càng cao hiệu quả sử

dụng dài sản càng tốt. Với Công ty TNHH SX & TM Hưng Thanh, hệ số sinh lợi của

TSDH lần lượt là 6% năm 2011, 7,71% năm 2012 và có sự gia tăng đột biến trong năm

2013 khi hệ số sinh lời đạt 14,41%, cao gấp đôi so với năm 2012. Nguyên nhân là do

48

doanh thu thuần tăng mạnh kéo theo lợi nhuận sau thuế tăng mạnh, đồng thời tài sản

dài hạn giảm do hao mòn tài sản cố định cũng như trong năm công ty không đầu tưu tài sản cố định mới. Có thể nói trong bối cảnh kinh tế trong nước đang rơi vào tình

trạng khó khăn, công ty đã có những thành tựu khích lệ trong sử dụng tài sản, công ty

cần cố gắng giữ vững và phát huy điểm sáng này.

2.3.3.2. Suất hao phí TSCĐ

Bảng 2.13 Suất hao phí TSCĐ của Công ty năm 2011-2013

Đơn vị Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 tính

Doanh thu thuần Đồng 13,981,874,887 14,728,694,370 18,396,467,140

Nguyên giá (GTCL) Đồng 5,178,347,802 4,982,888,042 4,787,428,282 TSCĐ

Suất hao phí của % 37 34 26 TSCĐ

(Nguồn: Báo cáo tài chính của công ty năm 2011-2013)

Năm 2011, để có được 100 đồng doanh thu thuần thì Công ty cần 37 đồng

nguyên giá TSCĐ, Năm 2012, cần 34 đồng nguyên giá TSCĐ Công ty thu về 100 đồng doanh thu. Năm 2013, con số nguyên giá TSCĐ dừng lại ở 26 đồng. Điều này

cho thấy Công ty đang quản lý TSCĐ rất tốt, suất hao phí cũng giảm dần qua mỗi năm.

Qua phân tích trên, có thể thấy rằng hiệu suất sử dụng TSDH, hệ số sinh lợi

TSDH ở mức thấp nhưng suất hao phí giảm đều qua mỗi năm. Công ty đối với việc sử

dụng TSDH vẫn chưa mấy hiệu quả do còn tập trung nhiều cho việc sử dụng TSNH.

Vì vậy công ty cần cân nhắc kĩ trong việc sử dụng TSNH cũng như TSDH một cách

hiệu quả và hợp lí nhất.

2.4. Nhận xét về hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty TNHH SX & TM Hưng

Thanh

Trong giai đoạn 2011 – 2013 là giai đoạn khó khăn chung của nền kinh tế thế

giới nói chung và nền kinh tế Việt Nam nói riêng và hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cũng có ít nhiều ảnh hưởng. Nhưng toàn thể cán bộ công nhân viên và

Ban giám đốc của Công ty đã cố gắng nỗ lực hết sức. Sau khi phân tích khả năng quản lý tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn của Công ty thì nhận thấy Công ty gặp phải một

số vấn đề về quản lý tài sản.

49

2.4.1.

Kết quả đạt được

Vượt lên sự khó khăn chung của nền kinh tế khi mà hàng loạt các công ty vừa và nhỏ phá sản thì Công ty TNHH sản xuất & TM Hưng Thanh vẫn tồn tại và phát triển.

Mặc dù giai đoạn 2011- 2013 Công ty gặp 1 nhiều khó khăn trong kinh doanh, áp lực

cạnh tranh ngày càng lớn nhưng dưới sự chỉ đạo sát sao của ban giám đốc, sự đồng

lòng của cán bộ công nhân viên, công ty đã từng bước cải thiện kết quả kinh doanh của

mình. Đặc biệt, năm 2013 công ty đã có doanh thu đạt 18,4 tỷ đồng, tăng 25% so với

năm 2012 đồng thời lợi nhuận sau thuế tăng 80% so với năm trước.

Các khả năng thanh toán ngắn hạn của Công ty TNHH SX & TM Hưng Thanh

trong những năm qua đều tăng. Chỉ tiêu này năm 2012 là 1,36 lần, lớn hơn năm 2011

là 0,07 lần, năm 2013 chỉ tiêu này là 1,56 lần. Các chỉ tiêu đều lớn hơn 1 chứng tỏ

công ty đang ở mức ổn định và tăng dần từ năm 2011 đến 2013.

Công ty luôn đạt được tốc độ luân chuyển vốn lưu động cao, việc tăng nhanh vòng quay vốn lưu động giúp công ty tiết kiệm được vốn lưu động trong sản xuất,

dành nguồn này vào đầu tư cho các lĩnh vực khác.

2.4.2.

Hạn chế và nguyên nhân

Bên cạnh những kết quả đạt được thì Công ty TNHH sản xuất & TM Hưng

Thanh vẫn còn một số hạn chế cần phải khắc phục để hoạt động hiệu quả hơn, cụ thể:

- Như đã phân tích ở chương 2, tiền mặt tại công ty còn cao dẫn đến phát sinh nhiều

chi phí cơ hội cho Công ty.

- Công ty chưa áp dụng một mô hình quản lý nào vào vấn đề quản lý kho hay quản

lý các khoản phải thu. Cách xây dựng chính sách tín dụng của công ty còn khá đơn

giản chỉ dựa vào những ý kiến chủ quan của công ty.

- Hàng tồn kho: Công ty chưa xây dựng được mức đặt hàng tối ưu cho mỗi một lần đặt hàng để giảm chi phí. Tất cả số lượng chỉ dựa trên số lượng hợp đồng và nhu

cầu của thị trường.

- Công ty vẫn chưa áp dụng các chính sách quản lý nào cho các khoản phải thu. Do

thói quen kinh doanh của Công ty với các khách hàng truyền thống thường dựa

trên uy tín của khách hàng để nợ. Do đó Công ty vẫn chưa dựa trên cơ sở đánh giá

tình hình kinh doanh của khách hàng qua các năm, để từ đó đưa ra mức nợ cần

thiết cho một lần nợ. Hơn nữa do biến động của môi trường kinh doanh như đối

thủ cạnh tranh của khách hàng tăng lên, nhu cầu của người tiêu dùng giảm, lượng

hàng tiêu thụ của khách hàng bán ra thị trường giảm mạnh khiến khách hàng nợ lại

Công ty còn nhiều.

50

- Tỉ suất sinh lời tài sản thấp nguyên nhân hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty còn

chưa cao. Công ty đã rất quan tâm, chú trọng đến hiệu quả sử dụng tài sản nhưng vẫn còn nhiều thiếu sót, đặc biệt là hàng tồn kho, khoản phải thu và tài sản dài hạn.

- Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán nhanh và thanh toán tức thời của Công ty

đều nhỏ hơn 0,3 chứng tỏ Công ty đang gặp khó khăn trong khả năng thanh khoản.

Khả năng thanh toán tức thời của Công ty 2013 nhỏ hơn 0,07 chứng tỏ Công ty

chưa đảm báo được việc thanh toán ngay bằng tiền, Công ty cần có chính sách

tăng mức dự trữ tiền và các khoản tương đương tiền.

51

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI

CHƯƠNG 3.

CÔNG TY TNHH SX & TM HƯNG THANH

3.1.

Định hướng phát triển của Công ty TNHH SX và TM Hưng Thanh

3.1.1.

Cơ hội và thách thức

Cơ hội: Trong bối cảnh kinh tế hiện nay, người tiêu dùng có xu hướng quan tâm

tới những sản phẩm truyền thống, thân thiện với môi trường. Đây là cơ hội tốt cho

những doanh nghiệp cung cấp đồ thủ công mỹ nghệ nói chung và công ty Công ty

TNHH SX và TM Hưng Thanh nói riêng.

Chính sách của nhà nước luôn có chủ trương hỗ trợ và khuyến khích các công ty

hoạt động trong lĩnh vực này, coi đây là lợi thế cạnh tranh của quốc gia có nguồn nhân

lực trẻ, chất lượng cao, có nền văn hóa lâu đời góp phần cho sự phát triển của các

ngành, lĩnh vực khác cũng như nâng cao vị thế quốc gia. Qua đó, công ty Công ty TNHH SX và TM Hưng Thanh cũng thuộc diện được ưu tiên về thuế cũng như được

tạo điều kiện phát triển.

Thách thức: Thách thức lớn nhất là tình hình suy thoái kinh tế toàn cầu ảnh

hưởng tới các doanh nghiệp trong nước, qua đó cũng ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động

kinh doanh của công ty. Trong năm 2013, số công ty phá sản trong cả nước lên tới con

số hàng trăm nghìn, khiến cho tập khách hàng của công ty cũng giảm thiểu đáng kể.

Trong bối cảnh kinh tế khó khăn, các doanh nghiệp cắt giảm chi phí, ưu tiên tiết kiệm,

tận dụng trang thiết bị sẵn có phục vụ cho hoạt động của mình khiến hoạt động kinh

doanh của công ty Công ty TNHH SX và TM Hưng Thanh bị ảnh hưởng không nhỏ.

Giữ vững được thị phần là một thách thức lớn đối với công ty Công ty TNHH SX và

TM Hưng Thanh trong giai đoạn hiện nay.

Mặt khác, một thách thức lớn tới từ những đối thủ cạnh tranh của công ty. Trong những năm gần đây, số lượng công ty kinh doanh cùng lĩnh vực cung cấp sản phẩm

truyền thống phát triển không ngừng, khiến cho thị phần của công ty bị đe dọa. Trong

khi đó, cùng với sự phát triển của công nghệ, những công nghệ mới được đưa vào Việt

Nam cũng gây áp lực lớn tới đội ngũ lãnh đạo công ty, đòi hỏi công ty cần cập nhật

công nghệ mới, đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

3.1.2. Định hướng hoạt động của Công ty

Ngay từ khi mới thành lập Công ty TNHH SX và TM Hưng Thanh đã định

hướng cho mình một chiến lược cụ thể: - Sản xuất và kinh doanh gốm sứ thủ công mỹ

nghệ cổ truyền - Sản xuất gốm sứ mỹ nghệ theo các đơn đặt hàng của khách hàng -

Từng bước khôi phục lại các sản phẩm gốm sứ thủ công mỹ nghệ cổ truyền đã từng bị

mai một và giới thiệu với các nước trên thế giới về gốm sứ thủ công mỹ nghệ cổ

52

truyền của Bát Tràng, Việt Nam. Với xu hướng ngày càng phát triển Công ty TNHH

SX và TM Hưng Thanh luôn nỗ lực phấn đấu để ngày càng khẳng định vị thế của mình trên lĩnh vực gốm sứ thủ công mỹ nghệ. Ngoài những sản phẩm gốm sứ thủ công

cổ truyền của Bát Tràng, Công ty liên tục tìm hiểu, nghiên cứu để tạo ra những sản

phẩm mới nhằm đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng.

Công ty TNHH SX và TM Hưng Thanh định hướng mở rộng thị trường, hợp tác với

mọi khách hàng trong và ngoài nước.

(Nguồn: tài liệu giới thiệu công ty năm 2014)

3.2.

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty TNHH SX và TM

Hưng Thanh

Thông qua quá trình phân tích hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty Cổ phần Kỹ

Thuật Công Nghệ Thái Hưng, có thể thấy công ty còn nhiều tồn tại trong quá trình

hoạt động của mình.Muốn nâng cao hiệu quả kinh doanh, bản thân công ty phải chủ động sáng tạo, hạn chế những khó khăn, phát triển những thuận lợi để tạo ra môi

trường hoạt động có lợi cho mình. Bản thân công ty có vai trò quyết định trong sự tồn

tại, phát triển hay suy vong của hoạt động kinh doanh của mình. Vai trò quyết định của

công ty thế hiện trên 2 mặt: thứ nhất, biết khai thác và tận dụng những điều kiện và

yếu tố thuận lợi của môi trường bên ngoài và thứ hai, công ty phải chủ động tạo ra

những điều kiện, yếu tố cho chính bản thân mình để phát triển. Cả hai mặt này cần

phải được phối hợp đồng bộ thì mới tận dụng được tối đa các nguồn lực, kinh doanh

mới đạt được hiệu quả tối ưu. Để nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản, công ty cần áp

dụng một số giải pháp cụ thể, đối với tài sản ngắn hạn cần chú trọng giảm tỉ trọng các

3.2.1.

khoản phải thu, quản lí tiền mặt cũng như giảm lượng hàng tồn kho.

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSNH tại công ty TNHH SX & TM Hưng Thanh

3.2.1.1. Giải pháp quản lí hàng tồn kho

Quản lý chặt chẽ hàng tồn kho là vấn đề nhức nhối của Công ty TNHH SX và

TM Hưng Thanh khi hàng tồn kho luôn chiếm tỉ trọng rất lớn trong tổng tài sản. Mặc

dù vậy, để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục, việc dự trữ hàng

hóa là hết sức cần thiết. Lượng hàng tồn kho này liên quan tới chi phí như: chi phí bốc

xếp, chi phí kho bãi, chi phí do giảm giá trị hàng hóa do dự trữ, chi phí hao hụt, mất

mát thất thoát, chi phí bảo quản, chi phí trả tiền lãi vay..

Công ty cần nghiên cứu, lựa chọn phương pháp quản lí tồn kho một cách thích

hợp. Để quản lí chặt chẽ nguồn nguyên vật liệu, công ty cần quản lí thông qua định

mức tiêu hao nguyên vật liệu, định mức tồn kho nguyên vật liệu, và công tác mua sắm nguyên vật liệu.

53

Xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu: Công ty cần xây dựng định mức

tiêu hao nguyên vật liệu cho từng hoạt động kinh doanh của công ty, từ đây xác định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho toàn công ty qua đó kiểm soát được mức tiêu hao

nguyên vật liệu một cách toàn diện đồng thời kiểm soát được chi phí, nâng cao được

hiệu quả sử dụng tài sản của công ty. Việc đưa ra định mức tiêu hao nguyên vật liệu

cần đi kèm với cơ chế tiền lương phù hợp để thúc đẩy cán bộ công nhân viên trong

công ty tăng cường tiết kiệm, nỗ lực tìm tòi và phát huy sáng kiến kĩ thuật, nâng cao

hiệu quả hoạt động kinh doanh.

Định mức tiêu hao nguyên vật liệu cần được thường xuyên kiểm tra, điều chỉnh

cho phù hợp đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm chi phí nhưng vẫn đảm bảo cung cấp cho

khách hàng những sản phẩm chất lượng.

Xác định mức tồn kho nguyên vật liệu: Đây là việc xác định mức tồn kho tối đa

và tối thiểu để hoạt động kinh doanh diễn ra bình thường không bị gián đoạn, không gây tồn đọng vốn cho công ty. Công ty cần xác định rõ danh mục các loại nguyên vật

liệu cần dự trữ, nhu cầu số lượng, thời gian cung cấp.

Công tác mua sắm nguyên vật liệu: Trên cơ sở kế hoạch nhu cầu nguyên vật liệu,

công ty sẽ nghiên cứu lựa chọn nhà cung cấp, đàm phán kí kết hợp đồng, quản lí việc

cung cấp và kiểm tra chất lượng. Yêu cầu trong quá trình mua sắm nguyên vật liệu này

là phải tăng cường quản lí nhằm hạn chế đến mức thấp nhất các hiện tượng tiêu cực.

Với nguồn cung ứng ngày càng đa dạng, công ty cần luôn cập nhật thông tin về thị

trường để luôn lựa chọn được nguồn cung cấp nguyên vật liệu với chi phí thấp nhất,

chất lượng cao nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty.

Như vậy, quản lí chặt chẽ việc mua sắm, sử dụng và dự trữ hợp lí nguyên vật liệu

sẽ giúp công ty giảm được chi phí hàng tồn kho, tránh tình trạng ứ đọng vốn, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản.

Một trong những giải pháp là áp dụng mô hình EOQ để quản lý tốt việc cung ứng

và dự trữ hàng tồn kho của Công ty. Đây là một biện pháp đơn giản, dễ áp dụng mà lại

đem lại hiệu quả cao. Mô hình này sẽ giúp doanh nghiệp xác định mức dự trữ hàng tồn

kho tối ưu sao cho tổng chi phí (bao gồm chi phí dự trữu kho và chi phí đặt hàng) là

nhỏ nhất. Mô hình này cho phép doanh nghiệp xác định lượng hàng đặt mua mỗi lần

và lượng hàng dự trữ tối ưu trên cơ sở làm cho chi phí của việc dự trữ hàng tồn kho là

thấp nhất.

Trong hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty thì men màu là nguyên vật liệu

chính, có nhu cầu thường xuyên và nhiều nhất. Áp dụng mô hình EOQ để tính mức dự

trữ tối ưu cho nguyên vật liệu chính là men màu dùng trong sản xuất sản phẩm.

Số lượng nguyên vật liệu men màu cần đặt (S) trong năm: 400.000 kg

54

Chi phí một lần đặt hàng (O): 100.000.000 đồng

Chi phí dự trữ cho một đơn vị hàng lưu kho (C): 1.050.000 đồng

Thời gian chờ hàng về: 5 ngày

Thời gian làm việc thực tế trong năm là 300 ngày

[Nguồn: Thẻ kho nguyên vật liệu men màu- phòng kế toán công ty]

Trong năm 2013 công ty có nhu cầu 400.000 kg men màu phục vụ sản xuất và

kinh doanh thương mại. Vậy mức dự trữ kho tối ưu là: 8.729 kg, trị giá 1.789.445.000

đồng. Trong khi đó hàng tồn kho nguyên vật liệu sản xuất của công ty năm 2013 là

6.085.720.384 đồng, trong đó men màu là nguyên vật liệu sản xuất chiếm tỉ trọng lớn

trong hàng tồn kho là 3.246.123.253 đồng. Nếu công ty áp dụng mô hình EOQ, công

ty sẽ tiết kiệm được khoản tiền không nhỏ từ chi phí lưu kho, chi phí lãi vay phục vụ

cho khoản hàng lưu kho dư thừa này.

3.2.1.2. Giải pháp quản lí khoản phải thu

Từ thực trạng công ty có thể thấy công tác quản lí khoản phải thu của công ty là

rất kém khi khoản phải thu luôn chiếm từ 16%-22% doanh thu bán hàng. Từ thực tế

này công ty cần phải áp dụng một số biện pháp sau đây: Công ty cần phân loại nợ để

quản lí nợ hiệu quả. Cụ thể có thể chia như sau:

- Nhóm nợ trong hạn: Phần lớn nhóm nợ trong hạn là những khách hàng nhập

hàng để xuất khẩu sang thị trường Nhật và Hàn Quốc như công ty Công

ty TNHH xuất khẩu gốm sứ Hamico, Công ty TNHH Minh Long. Đối với nhóm khách

hàng này công ty cần chăm sóc khách hàng thường xuyên, duy trì mối quan hệ bạn

hàng thân thiết.

- Nhóm nợ quá hạn 15 ngày: Phần nhiều là những nhà hàng khách sạn trong nội

thành Hà Nội. Đối với nhóm này công ty cần có chính sách công nợ chặt chẽ, yêu cầu

thanh toán và đặt cọc tiền hàng trước 30-50% giá trị đơn hàng.

- Nhóm nợ quá hạn 30 ngày : Đối với nhóm khách hàng này công ty yêu cầu

thanh toán 100% giá trị đơn hàng ngay khi giao hàng.

Cải thiện công tác thu hồi công nợ, công ty nên đưa ra những chính sách với

khách hàng như sau:

+ Gửi thông báo công nợ và đối soát công nợ: hàng tháng sau 15 ngày kiểm tra

công nợ của khách hàng. Với những khách hàng chưa thanh toán, công ty gửi thư, gọi

điện nhắc nợ.

+ Phải thanh toán hóa đơn trong vòng 15 ngày kể từ ngày xuất hóa đơn nếu

không sẽ tính lãi của số tiền trên hóa đơn theo số ngày quá với lãi suất liên ngân

hàng.

55

+ Với những khách hàng nợ nhiều và lâu, công ty có thể tiến đàm phán lại và có

chính sách giá hợp lí.

Tóm lại, quản lí chặt chẽ khoản phải thu, thúc đẩy công tác thanh toán nợ là một

trong những biện pháp tháo gỡ khó khăn về vốn, giảm lượng vốn ứ đọng trong khâu

thanh toán, nhanh chóng thu hồi và quay vòng vốn, tạo điều kiện nâng cao hiệu quả

sản xuất kinh doanh.

3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSDH tại công ty TNHH SX & TM

Hưng Thanh

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định

Tài sản cố định của doanh nghiệp qua ba năm có xu hướng giảm xuống nhưng

vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu tài sản của doanh nghiệp. Điều này có ảnh hưởng

đến tình hình kinh doanh của doanh nghiệp vì với lĩnh vực của mình thì doanh nghiệp

cần rất nhiều đến tài sản cố định nhằm phục vụ tốt nhất cho quá trình sản xuất kinh doanh.

Ta thấy trong 2 năm qua hiệu suất sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp có

chiều hướng tăng. Điều này giúp cho doanh nghiệp khắc phục đươc khó khăn trong

việc bổ sung thêm vốn kinh doanh của mình cũng như việc trang bị các tài sản và các

chi phí khác nói chung và tài sản cố định nói riêng.

Từ thực tế công ty có thể đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử

dụng tài sản cố định như sau:

- Đối với những máy móc, xe vận tải quá cũ, không còn phù hợp cho hoạt động

kinh doanh, tức là những tài sản cố định đã khấu hao hết và không còn sử dụng được

nữa thì doanh nghiệp nên có kế hoạch thanh lý hoặc nhượng bán tài sản cố định nhằm

quay vòng vốn để có thể mua mới hoặc thuê tài chính để bù vào những tài sản cố định đã được thanh lý này. Với những tài sản cố định mới, nó sẽ thúc đẩy nhanh quá trình

kinh doanh của doanh nghiệp nhằm làm giảm thời gian giao nhận hàng.

Đồng thời đối với những máy móc thiết bị, vẫn chưa hết khấu hao và mới đưa

vào sử dụng như máy mài, nghiền nguyên vật liệu bộ phận phân xưởng, máy in off

set.. thì doanh nghiệp cần chú trọng công tác đào tạo cho nhân viên để nâng cao tay

nghề cho phù hợp với công nghệ mới. Có như vậy mới tận dụng và khai thác hết tiềm

năng sản xuất, nâng cao năng suất lao động.

Bên cạnh đó cũng cần quan tâm đến công tác quản lý tài sản cố định, thường

xuyên bảo dưỡng định kì cũng như sửa chữa kịp thời những hư hỏng để không làm

giảm công suất làm việc của máy, đồng thời phân công trách nhiệm của những người

có liên quan nếu xảy ra mất mát.

56

Để sử dụng tài sản có hiệu quả hơn, công ty cần tổ chức phân tích tài chính

thường xuyên để nắm bắt được tình hình và nguyên nhân biến động các chỉ tiêu tài chính từ đó chủ động đưa ra các phương hướng, biện pháp và kế hoạch cụ thể cho

công tác quản lí tài sản, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường.

3.2.3.

Một số giải pháp chung khác

Ngoài các giải pháp chính để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn và tài

sản dài, Công ty cũng cần đưa ra một số giải pháp chung khác như

Quản lý tiền và các khoản tương đương tiền hiệu quả hơn để nâng cao khả năng

thanh toán. Công ty cần xem xét, tính toán một cách kỹ lưỡng để từ đó xác định được

mức dự trữ tối ưu về tiền cho Công ty mình, tránh tình trạng nắm giữ tiền mặt quá

nhiều dẫn đến phát sinh chi phí cơ hội cho doanh nghiệp. Để giải quyết vấn đề này,

Công ty nên áp dụng mô hình Baumol – một mô hình quản trị tiền mặt khá phổ biến và

dễ dàng sử dụng. Mô hình Baumol được áp dụng đối với đơn vị có kế hoạch thu chi tiền rõ ràng, cụ thể và hầu như là không có sự biến động về thu chi tiền mặt trong kỳ,

mang tính cấp phát. Những giả thiết của mô hình này khá phù hợp với những đặc điểm

của Công ty như nhu cầu về tiền là ổn định, có động cơ duy nhất giữ tiền là để giao

dịch.

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty tăng trưởng qua các năm,

tuy nhiên tốc độ tăng của chi phí giá vốn hàng bán lại tăng mạnh hơn tốc độ tăng của

doanh thu. Công ty nên thuê gia công một số mặt hàng gốm sứ tại các cơ sở sản xuất

kinh doanh gốm sứ trong làng, để đề phòng trường hợp hàng hóa giao dịch cho khách

không bị quá hạn, lúc này chi phí bán hàng giảm xuống. Để giảm chi phí giá vốn Công

ty nên tìm kiếm các nhà cung cấp có giá bán thấp hơn nhưng điều kiện sản phẩm đầu

vào tốt hơn.

Trình độ nhân lực cũng là một nguyên nhân khiến cho Công ty hoạt động chưa

thực sự hiệu quả. Do đó phát triển nguồn nhân lực không những là biện pháp tức thời

mà còn là giải pháp lâu dài cho sự phát triển của Công ty. Công ty TNHH sản xuất

&TM Hưng Thanh cần có những lớp tập huấn kĩ năng (cứng và mềm) để giúp cho cán

bộ nhân viên Công ty không những được nâng cao tay nghề, trình độ mà còn nâng cao

kĩ năng sống. Để họ vừa là nhân viên của công ty mà cũng vừa là những thành viên

trong một gia đình, quan tâm giúp đỡ lẫn nhau không những trong công việc mà còn

ngoài đời sống.

57

KẾT LUẬN

Sau thời gian thực tập tại Công ty TNHH SX và TM Hưng Thanh tác giả càng

thấy rõ hơn tầm quan trọng của quản lý tài sản trong hoạt động của một doanh nghiệp.

Với những cố gắng nhằm nêu bật lên sự cần thiết của hiệu quả sử dụng tài sản đối với doanh nghiệp, mà Công ty TNHH SX & TM Hưng Thanh là môi trường cần

nghiên cứu, tác giả đã chỉ ra những hạn chế trong quản lí và sử dụng tài sản đồng thời

đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản như hoàn thiện công

tác quản lí hàng tồn kho, quản lí khoản phải thu, thu hồi công nợ, đào tạo, bồi dưỡng,

nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên..

Do kiến thức còn hạn chế, kiến thức thực tế chưa nhiều nên khóa luận không

tránh khỏi những thiếu sót, rất mong được sự đóng góp chân thành của thầy cô giáo,

bạn bè, để khóa luận được hoàn thiện hơn.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Công ty TNHH SX & TM Hưng Thanh, Báo cáo tài chính 2011; 2012;2013

2. Công ty TNHH SX & TM Hưng Thanh, Định hướng phát triển giai đoạn 2010-

2015

3. Giáo trình tài chính DN – Lê Thị Xuân, NXB Dân Trí, năm 2011.

4. Nguyễn Đình Kiệm, TS Nguyễn Đăng Nam,“Quản trị tài chính doanh nghiệp”,

NXB Tài Chính 2001.

5. Phạm Quang Trung, 2012, Giáo trình Quản trị Tài chính doanh nghiệp , Nhà xuất

bản Đại học kinh tế quốc dân.

6. Phòng hành chính nhân sự công ty Công ty TNHH SX & TM Hưng Thanh, 2009,

Hồ sơ năng lực công ty.