BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ----o0o----
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY TNHH SX &
TM HƯNG THANH
SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN THÙY LINH
MÃ SINH VIÊN
: A18498
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH
HÀ NỘI – 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ----o0o----
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY TNHH SX &
TM HƯNG THANH
Giáo viên hướng dẫn : Ths Ngô Thị Quyên
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thùy Linh
Mã sinh viên : A18498
Chuyên ngành : Tài chính
HÀ NỘI – 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện
có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên
cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Nguyễn Thùy Linh
LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành, sự tri ân sâu sắc đối với các thầy cô
của trường Đại học Thăng Long. Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn Ths. Ngô
Thị Quyên đã nhiệt tình hướng dẫn hướng dẫn em hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp này.
Trong quá trình thực tập do trình độ lý luận và kinh nghiệm thực tiễn còn
hạn chế nên bài khóa luận không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong sự
góp ý của các thầy cô để khóa luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày 23 tháng 10 năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Thùy Linh
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TRONG DOANH NGHIỆP .................................................................................................1
1.1. Khái quát về tài sản trong doanh nghiệp............................................................1
1.1.1. Khái niệm về tài sản : ........................................................................................1
1.1.2. Vai trò của tài sản trong doanh nghiệp..........................................................1
1.1.3. Phân loại tài sản trong doanh nghiệp ............................................................2
1.2. Nội dung quản lí tài sản trong doanh nghiệp ....................................................6
1.2.1. Nội dung quản lí ngắn hạn ..............................................................................6
1.2.2. Nội dung quản lý tài sản dài hạn ................................................................. 12
1.3. Hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghi ệp................................................ 15
1.3.1. Hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp .......................................... 15
1.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng chung tổng tài sản ................. 15
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp .
............................................................................................................................ 20
1.4.1. Các nhân tố chủ quan .................................................................................... 20
1.4.2. Các nhân tố khách quan ................................................................................ 21
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA CÔNG
TY TNHH SX & TM HƯNG THANH........................................................................... 23
2.1. Khái quát về công ty TNHH SX & TM Hưng Thanh................................... 23
2.1.1. Sơ lược quá trình phát triển của công ty TNHH SX & TM Hưng Thanh.
........................................................................................................................ 23
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH SX & TM Hưng Thanh................... 24
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH SX & TM Hưng Thanh ................................................................................................................ 26
2.2. Thực trạng quản lý TS của công ty TNHH SX & TM Hưng Thanh ........ 28
2.2.1. Thực trạng về quy mô và cơ cấu TS của công ty TNHH SX & TM Hưng
Thanh ................................................................................................................ 28
2.2.2. Thực trạng quản lý TSNH của Công ty TNHH SX & TM Hưng Thanh ..
........................................................................................................................ 29
2.2.3. Thực trạng quản lý TSDH của công ty TNHH SX & TM Hưng Thanh ...
........................................................................................................................ 38
2.3. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty TNHH SX & TM Hưng
Thanh ....................................................................................................................... 39
2.3.1. Hiệu quả sử dụng tổng tài sản tại Công ty TNHH SX & TM Hưng
Thanh .....................................................................................................................
........................................................................................................................ 40
2.3.2. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty TNHH SX & TM Hưng
Thanh ................................................................................................................ 41
2.3.3. Hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn tại Công ty TNHH SX & TM Hưng
Thanh ................................................................................................................ 48
2.4. Nhận xét về hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty TNHH SX & TM Hưng
Thanh ....................................................................................................................... 49
2.4.1. Kết quả đạt được.............................................................................................. 50
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ............................................................................... 50
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI
CÔNG TY TNHH SX & TM HƯNG THANH............................................................. 52
3.1. Định hướng phát triển của Công ty TNHH SX và TM Hưng Thanh ....... 52
3.1.1. Cơ hội và thách thức ...................................................................................... 52
3.1.2. Định hướng hoạt động của Công ty ............................................................ 52
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty TNHH SX và
TM Hưng Thanh ................................................................................................... 53
3.2.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSNH tại công ty TNHH SX &
TM Hưng Thanh ............................................................................................. 53
3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSDH tại công ty TNHH SX &
TM Hưng Thanh ............................................................................................. 56
3.2.3. Một số giải pháp chung khác ........................................................................ 57
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Tên viết tắt Tên đầy đủ
TS Tài sản
TSCĐ Tài cố định
TSNH Tài sản ngắn hạn
TSDH Tài sản dài hạn
LNST Lợi nhuận sau thuế
HTK Hàng tồn kho
VCSH Vốn Chủ sở hữu
VLĐ Vốn lưu động
Tr.đ Triệu đồng
DN Doanh nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU
Bảng 2.1:Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH SX & TM Hưng Thanh năm 2011-2013 .......................................................................................................... 26
Bảng 2.2 Quy mô và cơ cấu tài sản của Công ty TNHH SX & TM Hưng Thanh....... 28
Bảng 2.3 Quy mô và cơ cấu TSNH của Công ty TNHH SX & TM Hưng Thanh ......... 30
Bảng 2.4 Phân nhóm hàng tồn kho .................................................................................... 35
Bảng 2.5 Quy mô các khoản phải thu ................................................................................ 37
Bảng 2.6 Hiệu quả sử dụng TTS của Công ty TNHH SX & TM Hưng Thanh ........... 40
Bảng 2.7 Khả năng thanh toán của Công ty qua các năm 2011-2013 ........................... 41
Bảng 2.8 Tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn ................................................................ 43
Bảng 2.9 Tốc độ luân chuyển tiền của Công ty năm 2011-2013 ................................... 45
Bảng 2.10 Mức tiết kiệm vốn lưu động............................................................................. 46
Bảng 2.11 Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn ................................................................. 47
Bảng 2.12 Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn và hệ số sinh lợi tài sản dài hạn............. 48
Bảng 2.13 Suất hao phí TSCĐ của Công ty năm 2011-2013 ......................................... 49
Biểu đồ 2.2Quy mô các khoản tiền và tương đương tiền ................................................. 32
Biểu đồ 2.3 Quy mô hàng tồn kho ...................................................................................... 34
Biểu đồ 2.4 Tình hình Tài s ản cố định của Công ty TNHH SX & TM Hưng Thanh... 38
Sơ đồ 1.1 Mô hình ABC (The ABC Inventory Method).................................................. 10
Sơ đồ 2.1Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH SX & TM Hưng Thanh........................... 24
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tình hình kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng trong giai đoạn hiện
tại đang có rất nhiều diễn biến phức tạp và khó lường. Các biến động đó đặt ra không
ít cơ hội và thách thức cho các doanh nghiệp tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh
trong nền kinh tế.
Để nắm bắt cơ hội mới đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao sức
cạnh tranh, nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Một trong những yếu tố
quyết định tới hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp là hiệu quả sử dụng tài sản trong
doanh nghiệp đó.
Do vậy, trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH SX& TM Hưng Thanh, kết
hợp với các kiến thức đã được học tại trường, tôi quyết định chọn đề tài “Giải pháp
nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty TNHH SX& TM Hưng Thanh ” cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Một là, cơ sở lí luận về hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp.
Hai là, phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty Công ty TNHH
SX& TM Hưng Thanh
Ba là, Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hiệu quả sử dụng tài sản tại
công ty Công ty TNHH SX& TM Hưng Thanh
3. Phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là tình hình sử dụng tài sản doanh nghiệp thông qua các
bảng báo cáo tài chính.
Về không gian: Công ty TNHH SX& TM Hưng Thanh
Về thời gian: Từ năm 2011 đến năm 2013
4. Mẫu khảo sát: Công ty TNHH SX& TM Hưng Thanh
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu tài liệu từ nguồn tài liệu của công ty và công ty trong
ngành (báo cáo tài chính, chiến lược kinh doanh, định hướng kinh doanh,..),
Phương pháp quan sát hoạt động kinh doanh, hoạt động quản lí của công ty.
Phương pháp so sánh, phương pháp tỉ lệ.
6. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị thì phần nội dung tôi chia thành các
chương cụ thể như sau:
Chương 1: Các vấn đề cơ bản về hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty TNHH SX& TM
Hưng Thanh.
Chương 3: Giải pháp hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty TNHH SX& TM
Hưng Thanh.
CHƯƠNG 1. CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
TÀI SẢN TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.
Khái quát về tài sản trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về tài sản
Khái niệm tài sản lần đầu tiên được quy định trong Bộ luật dân sự năm 1995,
theo đó tại Điều 172 Bộ luật Dân sự năm 1995 quy định “Tài sản bao gồm vật có
thực, tiền, giấy tờ trị giá được bằng tiền và các quyền tài sản”. Tiếp đó, Điều 163 Bộ
luật dân sự 2005 (Bộ luật dân sự hiện hành) quy định: “Tài sản bao gồm vật, tiền, giấy
tờ có giá và các quyền tài sản” . Khái niệm tài sản theo Bộ luật dân sự 2005 đã mở
rộng hơn Bộ luật dân sự 1995 về những đối tượng nào được coi là tài sản, theo đó,
không chỉ những “vật có thực” mới được gọi là tài sản mà cả những vật được hình thành trong tương lai cũng được gọi là tài sản.
Theo đó tài sản gồm: tiền – nội tệ và những đối tượng khác, tuy nhiên những đối
tượng đó chỉ được gọi là tài sản nếu đáp ứng được các tiêu chí sau: Phải mang lại lợi
ích nào đó cho con người và phải trị giá được bằng tiền.
Khái niệm tài sản của doanh nghiệp: Tài sản trong DN là khoản mục nằm bên
trái bảng cân đối kế toán của DN. Tài sản của DN chính là bộ phận được hình thành
trong quá trình đầu tư của DN cũng như tài sản là của cải vật chất của DN dung vào
mục đích sản xuất hoặc tiêu dung.
Tài sản là toàn bộ tiềm lực kinh tế của DN, biểu thị cho những lợi ích mà DN thu
được trong tương lai hoặc những tiềm năng phục vụ cho công cụ dụng cụ của mình.
Nói các khác, tài sản là tất cả những thứ hữu hình hoặc vô hình gắn với lợi ích trong
tương lai của đơn vị thỏa mãn các điều kiện sau:
Thuộc quyền sở hữu hoặc quyền kiểm soát lâu dài của DN.
Có giá trị thực sự đối với DN.
Có giá phí xác định.
(Nguồn: Trang 41 – Giáo trình tài chính DN – Lê Thị Xuân)
1.1.2. Vai trò của tài sản trong doanh nghiệp
Tài sản trong doanh nghiệp có vai trò rất quan trọng trong sản xuất và kinh doanh
vì nó là đối tượng trực tiếp sản xuất ra sản phẩm và duy trì hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty. Theo như phân loại ở trên thì tài sản của doanh nghiệp bao gồm 2
loại là tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn.
Để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh được liên tục, không bị gián đoạn thì
dù là doanh nghiệp sản xuất hay doanh nghiệp thương mại cũng cần phải có đủ một lượng tài sản ngắn hạn nhất định trong cơ cấu tài sản của mình. Tài sản ngắn hạn là
1
một bộ phận không thể tách rời trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Tài sản dài hạn là những yếu tố của tư liệu lao động được sử dụng trong một thời gian luân chuyển tương đối dài và có giá trị đơn vị tương đối lớn còn tài sản ngắn
hạn là những yếu tố của tư liệu lao động được sử dụng trong thời gian luân chuyển
ngắn. Khi sử dụng, chúng được tiêu hao hoàn toàn vào quá trình sản xuất trong một
lần chu chuyển, thay đổi hình thái vật chất và chuyển hóa toàn bộ vào sản phẩm được
sản xuất ra .
Ngoài ra, trong thời công nghệ phát triển hiện nay tài sản cố định mang một tầm
vóc lớn vì muốn đánh giá sản phẩm có chất lượng cao hay không thì chúng ta phải
xem máy móc thiết bị của doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm đó có hiện đại không. Vì
chỉ có dây chuyền công nghệ cao mới sản xuất ra được một sản phẩm tốt.
1.1.3.
Phân loại tài sản trong doanh nghiệp
Tài sản của DN có nhiều cách phân loại khác nhau như:
1.1.3.1. Phân loại TS theo hình thức sở hữu:
Cách phân loại này giúp người sử dụng tài sản phân biệt tài sản nào thuộc quyền
sở hữu của đơn vị mình trích khấu hao, tài sản nào đi thuê ngoài không tính trích khấu
hao nhưng phải có trách nhiệm thanh toán tiền đi thuê và hoàn trả đầy đủ khi kết thúc
hợp đồng thuê giữa 2 bên. Tài sản sẽ được phân ra là:
Tài sản tự có: Là tài sản được mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách
cấp, nguồn vốn vay, nguồn vốn tự bổ sung, nguồn vốn lien doanh, các quỹ của DN và
các tài sản cố định được biếu tặng…đây là những tài sản thuộc quyền sở hữu của DN.
Tài sản thuê ngoài: Là tài sản đi thuê để sử dụng trong một thời gian nhất định
theo hợp đồng thuê tài sản. Tùy theo điều khoản của hợp đồng thuê mà tài sản đi thuê
được chia thành tài sản thuê tài chính và tài sản thuê hoạt động.
Tài sản thuê tài chính: là phương thức tài trợ tín dụng trung và dài hạn không thể
hủy ngang. Theo phương thức này, người thuê thường được mua tài sản, thiết bị theo
yêu cầu của người thuê và nắm giữ quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê. Người thuê
sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê, bên thuê được
chuyển quyền sở hữu, mua lại hoặc tiếp tục tài sản đó tùy theo các điều kiện đã thỏa
thuận trong hợp đồng thuê. Tài sản thuê tài chính cũng được coi như tài sản của DN.
DN có trách nhiệm quản lý, sử dụng và trích khấu hao như các tài sản tự của mình.
Tài sản thuê hoạt động: là tài sản thuê nhưng không thỏa mãn một điều khoản
nào của hợp đồng thuê tài chính. Bên đi thuê chỉ được quản lý, sử dụng tài sản trong
thời hạn hợp đồng thuê và pahir hoàn trả cho bên thuê khi kí kết hợp đồng.
2
1.1.3.2. Phân loại theo hình thái biểu hiện:
Theo như các phân loại này thì tài sản pháp lý bao gồm tất cả các quyền lợi, lợi nhuận có liên quan đến quyền sở hữu, bao gồm quyền sở hữu cá nhân, nghĩa là chủ sở
hữu có quyền hưởng lợi ích nhất định khi làm chủ tài sản đó. (Theo ủy ban thẩm định
quốc tế - IVSC). Căn cứ vào tính có hay không có tính chất vật lý tài sản có thể chua
thành tài sản vô hình và tài sản hữu hình.
Tài sản vô hình: Là những quyền tài sản thuộc sở hữu của một chủ thể nhất định
và thường chỉ gắn với một chủ thể nhất định và không thể chuyển giao. Tuy nhiên một
số quyền tài sản có thể chuyển giao như thương hiệu hàng hóa hoặc ủy quyền cho chủ
thể khác. Tài sản vô hình là những thứ không thể dùng giác quan để thấy được và
không thể dùng đại lượng để tính. Nhưng trong qúa trình chuyển giao có thể quy ra
tiền. Tùy từng thời điểm nhất định mà quyền tài sản có giá như thế nào. Việc gây thiệt
hại về tài sản vô hình của chủ thể sẽ bồi thường nhưng khó để xác định giá trị của nó. Ngoài những quy định trong luật còn việc xác định giá trị của tài sản vô hình không
thể xác định được.
Tài sản hữu hình: Là những cái có thể dùng giác quan nhận biết được hoặc
dùng đơn vị cân đo đong đếm được. Điều kiện để vật trở thành tài sản là một vấn đề
còn tranh cãi rất nhiều. Bởi vì khi vật không thuộc của ai gọi là vật vô chủ không ai
gọi là tài sản vô chủ. Khi nói đến tài sản hữu hình bắt buộc chúng ta phải có một đặc
tính riêng như: Thuộc sở hữu của ai đó, có đặc tính vật lý, có thể trao đổi được, có thể
mang giá trị tinh thần hoặc vật chất, là những thứ đã tồn tại và có thể tồn tại trong
tương lai.
1.1.3.3. Theo hình thức thời gian :
Dựa vào hình thức sở hữu tài sản theo thời gian và giá trị sở hữu tài sản trên hoặc dưới 30.000.000 triệu ta có thể chia tài sản thành 2 loại là Tài sản ngắn hạn và tài
sản dài hạn
Tài sản ngắn hạn
Khái niệm và đặc điểm
Khái niệm: Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp là những tài sản thuộc quyền sở
hữu và quản lý của doanh nghiệp, có thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi vốn trong
một chu kỳ kinh doanh (trong vòng 1 năm). Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp có thể
tồn tại dưới hình thái tiền, hiện vật (vật tư, hàng hóa), dưới dạng đầu tư ngắn hạn và
các khoản nợ phải thu.
Đặc điểm: Đối với DN kinh doanh, sản xuất thì giá trị các loại TSNH chiếm tỷ
trọng lớn, thường chiếm từ 25% đến 50% tổng giá trị tài sản của chúng. Việc quản lý và sử dụng hợp lý các loại TSNH có ảnh hưởng rất quan trọng đối với việc hoàn thành
3
các nhiệm vụ chung của DN. Trong quá trình hoạt động DN phải biết rõ số lượng, giá
trị mỗi loại TSNH là bao nhiêu cho hợp lý và đạt hiệu quả sử dụng cao.
Tài sản ngắn hạn được phân bố đủ trong tất cả các khâu, các công đoạn nhằm
đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục, ổn định tránh lãng
phí và tổn thất vốn do ngừng sản xuất, không làm ảnh hưởng đến khả năng thanh toán
và đảm bảo khả năng sinh lời của tài sản. Do đó, TSNH trong DN có các đặc điểm sau:
Tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao nên đáp ứng khả năng thanh toán của
DN. Ngoài ra tài sản ngắn hạn là một bộ phận của vốn sản xuất nên nó vốn động và
luân chuyển không ngừng trong một giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh. Tài
sản ngắn hạn có thể dễ dàng chuyển hóa từ dạng vật chất sang tiền tệ nên cũng vận
động rất phức tạo và khó quản lý.
Phân loại tài sản ngắn hạn:
Trong quá trình quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của DN nói chung và quản lý rài chính nói riêng, tùy theo yêu cầu quản lý và dựa trên tính chất vận động
của TSNH, người ta có thể phân loại TSNH như sau:
Theo tính thanh khoản:
Căn cứ vào các khoản mục trong bảng cân đối kế toán TSNH bao gồm: tiền và
các khoản tương đương tiền, các khoản đầu tư ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng tồn
kho và TSNH khác.
Tiền và các khoản tương đương tiền: Tiền được hiểu là tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng và tiền đang chuyển. Các khoản tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn
không quá 3 tháng, có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành tiền và không có nhiều rủi
ro trong chuyển đổi thành tiền.
Tài sản tài chính ngắn hạn: bao gồm các khoản đầu tư chứng khoán có thời hạn thu hồi dưới một năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh (như: tín phiếu kho Bạc, kỳ
phiếu ngân hàng,…) hoặc chứng khoán mua vào bán ra (cổ phiếu, trái phiếu) để kiếm
lời và các loại đầu tư tài chính khác không quá một năm.
Các khoản phải thu ngắn hạn: Là các khoản phải thu ngắn hạn của khách hàng,
phải thu nội bộ ngắn hạn và các khoản phải thu ngắn hạn khác có thời hạn thu hồi hoặc
thanh toán dưới một năm.
Tồn kho: Bao gồm vật tư, hàng hoá, sản phẩm, sản phẩm dở dang.
Tài sản ngắn hạn khác, bao gồm: Chi phí trả trước ngắn hạn, thuế GTGT được
khấu trừ, thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước, tài sản ngắn hạn khác.
Trong giai đoạn sản xuất:
4
Tài sản ngắn hạn dự trữ: là toàn bộ TSNH tồn tại trong khâu dự trữ của DN mà
không tính đến hình thái biểu hiện của chúng, bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, hàng mua đang đi đường, nguyên nhiên vật liệu tồn kho, công
cụ dụng cụ trong kho, hàng gửi gia công, trả trước cho người bán.
Tài sản ngắn hạn sản xuất: là toàn bộ TSNH tồn tại trong khâu sản xuất của DN,
bao gồm: giá trị thành phẩm, các chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, chi phí trả
trước, chi phí chờ kết chuyển, các khoản chi phí khác phục vụ cho quá trình sản
xuất…
Tài sản ngắn hạn lưu thông: là toàn bộ TSNH tồn tại trong khâu lưu thông của
DN, bao gồm: thành phẩm tồn kho, hàng gửi bán, các khoản nợ phải thu của khách
hàng.
Theo các phân loại này giúp cho các nhà quản lý DN xác định được các nhân tố
ảnh hưởng đến quá trình luân chuyển của TSNH để đưa ra biện pháp quản lý thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng chúng một cách cao nhất.
Theo hình thái biểu hiện:
Vốn bằng tiền: gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản tương đương tiền,
các khoản phải thu ngắn hạn, khoản ký cược, ký quỹ, khoản phải thu. Nó được sử
dụng để trả lương, mua nguyên vật liệu, mua tài sản cố định, trả tiền thuế, trả nợ…
Vốn bằng và vật tư, hàng hóa: Trong quá trình luân chuyển của vốn phục vụ cho
sản xuất, kinh doanh thì việc tồn tại vốn bằng vật tư hàng hóa là những bước đệm cần
thiết cho quá trình hoạt động bình thường của DN. Vật tư hàng hóa: gồm nhiên vật
liệu, phụ tùng thay thế, công cụ lao động, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành
phẩm, hàng hóa.
Tài sản dài hạn
Khái niệm và đặc điểm
Khái niệm: Tài sản dài hạn phản ánh tổng giá trị các khoản phải thu dài hạn, tài
sản cố định, bất động sản đầu tư và các TSĐN khác có đến thời điểm báo cáo, bao
gồm: các khoản phải thu dài hạn, tài sản cố định, bất động sản đầu tư, các khoản đầu
tư tài chính dài hạn và TSDH khác.
(Nguồn: Trang 45 – Giáo trình tài chính DN – Lê Thị Xuân)
Tài sản dài hạn trong DN có đặc điểm sau: TSDH thường là những tài sản có giá
trị lớn, thời gian sử dụng dài cho nên khả năng chuyển đổi thành tiền với giá trị tương
đương tiền khó hơn TSNH, khó đáp ứng khả năng thanh toán của DN hơn TSNH.
5
TSDH khó chuyển hóa từ dạng vật chất sang tiền tệ nên DN tốn ít chi phí quản lý
hơn TSNH. Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên và có giá trị từ 30.000.000 đồng (ba mươi triệu đồng) trở lên.
Phân loại TSDH:
Cũng giống như TSNH thì TSDH được phân theo nhiều tiêu thức khác nhau:
Theo hình thái biểu hiện:
Các khoản phải thu dài hạn : là các khoản phải thu dài hạn của khách hàng, phải
thu nội bộ dài hạn và các khoản phải thu dài hạn khác có thời hạn thu hồi hoặc thanh
toán trên một năm.
Bất động sản đầu tư: là những bất động sản, gồm: quyền sử dụng đất, nhà hoặc
một phần của nhà hoặc cả nhà và đất, cơ sở hạ tầng do người chủ sở hữu hoặc người đi
thuê tài sản theo hợp đồng thuê tài chính nắm giữ nhằm mục đích thu lợi từ việc cho
thuê hoặc chờ tăng giá mà không phải để sử dụng trong sản xuất, cung cấp hàng hoá, dịch vụ hay cho các mục đích quản lý hoặc bán trong kỳ hoạt động kinh doanh thông
thường.
Tài sản cố định: Là những tài sản có giá trị lớn, có thời gian sử dụng dài cho các
hoạt động của doanh nghiệp và phải thoả mãn đồng thời tất cả các tiêu chuẩn là chắc
chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó. Nguyên giá tài
sản phải được xác định một cách tin cậy. Ngoài ra phải có thời gian sử dụng từ 1 năm
trở lên. Đặc biệt là phải có giá trị từ 30.000.000 đồng (ba mươi triệu đồng) trở lên.
Tài sản dài hạn khác, bao gồm: Chi phí trả trước dài hạn, tài sản thuế thu nhập
hoãn lại, tài sản dài hạn khác.
Theo tình hình sử dụng:
Tài sản dài hạn đã tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh: Bao gồm tất cả tài sản được phục vụ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của DN ở các bộ phận trực
tiếp sản xuất kinh doanh, bộ phận quản lý DN chẳng hạn như nhà xưởng, máy móc
thiết bị, giá trị quyền sử dụng đất…
Tài sản dài hạn đang tham gia và quá trình đầu tư: Đây là những tài sản của DN
sử dụng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, phúc lợi, sự nghiệp, an ninh quốc
phòng của DN.
1.2. Nội dung quản lí tài sản trong doanh nghiệp
1.2.1.
Nội dung quản lí ngắn hạn
1.2.1.1. Quản lý TS tiền
Khái niệm TS tiền : là vật ngang giá chung có tính thanh khoản cao nhất dùng để trao đổi lấy hàng hóa và dịch vụ nhằm thỏa mãn bản thân; thường được Nhà nước phát
6
hành bảo đảm giá trị bởi các tài sản khác như vàng, kim loại quý, trái phiếu, ngoại tệ...
Tiền là một chuẩn mực chung để có thể so sánh giá trị của các hàng hóa và dịch vụ. Thông qua việc chứng thực các giá trị này dưới dạng của một vật cụ thể đã hình thành
một phương tiện thanh toán được một cộng đồng công nhận trong một vùng phổ biến
nhất định. Một phương tiện thanh toán trên nguyên tắc là dùng để trả nợ.
Vai trò của TS tiền trong doanh nghiệp: Tiền trong DN theo nghĩa rộng bao gồm
cả tiền mặt và tiền gửi ngân hàng. Tiền là tài sản có vai trò quan trọng đặt biệt đối với
doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất và kinh doanh vì tiền có tính lỏng nhất/ tính
thanh khoản cao nhất nên doanh nghiệp cần dự trữ tiền để đáp ứng cho nhu cầu giao
dịch, đối phó với các nhân tố bất thường (động cơ dự phòng)
Ngoài ra TS tiền còn thực hiện mục đích đầu cơ: Nhằm sẵn sàng nắm bắt những
cơ hội đầu tư thuận lợi trong kinh doanh như mua nguyên vật liệu dự trữ khi thị trường
giảm giá, hoặc tỷ giá biến động thuận lợi, hay mua các chứng khoán đầu tư nhằm mục tiêu gia tăng lợi nhuận của công ty. Thực hiện những nhu cầu khác: Yêu cầu về tiền
gửi bù đắp: Các ngân hàng thực hiện nhiều nhiệm vụ cho công ty, trong đó có thu tiền
và trả tiền, thực hiện chuyển tiền liên ngân hàng, cung cấp hạn mức tín dụng và cho
vay. Trả tiền cho ngân hàng có thể từ hai nguồn, tiền phí trực tiếp và tiền gửi bù đắp.
Số tiền gửi bù đắp là một số tối thiểu mà công ty cam kết gửi vào tài khoản ký séc.
Nội dung quản lý TS tiền: Nội dung chủ yếu của quản lý tiền mặt bao gồm: xác
định mức tồn quỹ tối ưu, dự đoán được nguồn tiền xuất, nhập quỹ; quản lý chặt chẽ
các nguồn tiền xuất nhập quỹ. Sự quản lý này liên quan chặt chẽ đến việc quản lý các
loại tài sản gắn liền với tiền mặt như các lại chứng khoán thanh khoản cao, nhằm duy
trì tiền mặt ở mức mong muốn.
Xác định mức tồn quỹ tối ưu (Mô hình Baumol)
Giả định của mô hình
(1)Nhu cầu về tiền của doanh nghiệp là ổn định, không có dự trữ tiền mặt cho
mục đích an toàn (tiền chỉ phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh thường
ngày).(2)Doanh nghiệp chỉ có hai phương thức dự trữ để đáp ứng nhu cầu về tiền: Tiền
mặt và chứng khoán khả thị, những chứng khoán có khả năng thanh khoản cao để bán
chứng khoán ra là có thể sẵn sàng thu được tiền về.(3) Không có rủi ro trong đầu tư
chứng khoán hay doanh nghiệp luôn có lãi trong đầu tư chứng khoán.
Có hai loại chi phí liên quan tới dự trữ tiền là chi phí cơ hội và chi phí giao dịch.
Chi phí giao dịch ( TrC - Transaction Cost)
TrC = ( T/ C) * F
Trong đó: - T: Tổng nhu cầu về tiền mặt trong một thời kỳ ( thường là một năm).
7
- C: Qui mô một lần bán chứng khoán.
- F: Chi phí cố định của một lần bán chứng khoán.
- T/C: Số lần mà công ty phải bán chứng khoán một năm.
Tổng chi phí giao dịch được xác định dựa vào số lần công ty phải bán chứng
khoán trong một thời kỳ ( thường là một năm).
Chi phí giao dịch = Số lần bán chứng khoán * Phí giao dịch cố định = (T/C) * F
Chi phí cơ hội (OC - Opportunity Cost)
Tổng chi phí cơ hội bằng tồn quỹ trung bình nhân với lãi suất đầu tư chứng
khoán ngắn hạn:
Chi phí cơ hội = OC = (C/2) * K
Trong đó: - C/2: Mức dự trữ tiền mặt trung bình.
- K: Lãi suất chứng khoán/ thời kỳ ( thường là một năm).
Tổng chi phí (TC - Total Cost): Tổng chi phí liên quan đến tồn quỹ bằng chi phí cơ hội cộng với chi phí giao dịch:
Tổng chi phí = TC = TrC + OC = [ (T/C) * F] + [ (C/2) * K]
Xác định mức dự trữ tiền tối ưu
Tổng chi phí sẽ đạt min tại điểm mà đạo hàm bậc nhất của nó theo biến C bằng 0.
Ta có : TC = ( C/2) K + (T/C) F = 0
↔ C = √ ( 2TF/ K)
Quản lý hoạt động Thu – Chi tiền
Hai khía cạnh chính của quản lý tiền đề cập đến giảm thời gian thu tiền thông
qua hệ thống thu tiền và quản lý chặt chẽ luồng tiền ra thông qua hệ thống chi tiền.
Mức độ phức tạp của hệ thống thu tiền phụ thuộc vào quy mô và phạm vi hoạt
động của doanh nghiệp. Các công ty nhỏ mang tính địa phương có hệ thống thu tiền rất đơn giản; các công ty lớn cỡ quốc gia hay đa quốc gia có hệ thống thu tiền rộng rãi.
Lựa chọn phương thức thu – chi tiền:
Để lựa chọn được phương thức thu - chi tiền tối ưu, chúng ta cần đánh giá hiệu
quả của các phương thức thu - chi tiền đó, phương thức thu - chi tiền đề xuất và
phương thức thu - chi tiền hiện tại trên cơ sở so sánh lợi ích sau thuế tăng thêm và chi
phí sau thuế tăng thêm.
Lợi ích tăng thêm: ∆B = ∆t *TS * I * (1-t)
Trong đó: - ∆B: Lợi ích tăng thêm
- ∆t: Số ngày chênh lệch giữa hai phương thức
8
- ∆t = t1 – t2 trong đó t1 là thời gian chuyển tiền của phương thức hiện tại,
t2 là số ngày chuyển tiền của phương thức thu tiền đề xuất.
- TS: Quy mô chuyển tiền: số tiền đang chuyển trong một năm, một chu
kỳ hay một giao dịch.
- I: lãi suất đầu tư được xác định theo ngày (vì ∆t tính theo ngày).
- T: thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp.
Chi phí tăng thêm : ∆C = (C2-C1) (1-T)
Trong đó: - ∆C: Chi phí tăng thêm sau thuế của phương thức thu tiền hiện tại so
với phương thức thu tiền đề xuất.
- C2: Chi phí của phương thức thu tiền mới
- C1: chi phí của phương thức thu tiền hiện tại.
Trên cơ sở so sánh ∆B và ∆C để rút ra kết luận:
Nếu ∆B> ∆C: lựa chọn phương thức thu tiền đề xuất.
Nếu ∆B< ∆C: lựa chọn phương thức thu tiền hiện tại.
Nếu ∆B= ∆C: bàng quan.
1.2.1.2. Quản lý hàng tồn kho
Cũng như những tài sản khác, việc dự trữ hàng tồn kho là một quyết định chi tiêu
tiền. Để xác định mức độ đầu tư vào hàng tồn kho tối ưu cần so sánh lợi ích đạt được
và chi phí phát sinh kể cả chi phí cơ hội của việc đầu tư vào hàng lưu kho. Hàng lưu
kho thường chiếm một khoản đầu tư lớn trong doanh nghiệp và cần được quản lý hiệu
quả.
Vai trò của quản lý hàng tồn kho:
Quản lý hàng tồn kho có vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp bởi nếu doanh
nghiệp cạn kiệt hàng lưu kho, quá trình sản xuất của nó có thể bị gián đoạn hoặc thậm chí là ngừng sản xuất. Tồn kho sản phẩm dở dang giúp cho quá trình sản xuất được
linh hoạt và liên tục, giai đoạn sản xuất sau không phải chờ giai đoạn sản xuất trước.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất, hàng tồn kho có vai trò như một tấm nệm an
toàn giữa các giai đoạn khác nhau trong chu kỳ sản xuất kinh doanh như dự trữ, sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm khi mà giữa các giai đoạn này các hoạt động không phải lúc
nào cũng được diễn ra đồng bộ. Hàng tồn kho bảo vệ doanh nghiệp trước những biến
động cũng như sự không chắc chắn về nhu cầu đối với sản phẩm của doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp thương mại thì hàng tồn kho cũng có vai trò như một bước đệm
an toàn giữa giai đoạn mua hàng và bán hàng trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh.
9
Nội dung quản lý hàng tồn kho:
Mô hình ABC
60%
Sơ đồ 1.1 Mô hình ABC (The ABC Inventory Method)
Mô hình ABC là mô hình quản lý hàng tồn kho dựa trên cơ sở: Áp dụng mức độ
quản lý khác nhau với các nhóm hàng lưu kho có giá trị cao hay thấp khác nhau.
Bằng việc chia hàng lưu kho thành nhiều nhóm, các công ty có thể tập trung vào
nhóm mà cần sự kiểm soát hiệu quả nhất, mà cụ thể ở ví dụ này là nhóm A, tiếp theo là
nhóm B và cuối cùng là nhóm C. Nếu như nhóm A được xem xét quản lý một cách
thường xuyên thì nhóm B sẽ ít được thường xuyên hơn, có thể là hàng tháng, hàng quý
và nhóm C sẽ ít hơn nữa, có thể là hàng năm.
Mô hình EOQ ( The Economic Order Quantity Model)
Khi sử dụng mô hình này, người ta phải tuân theo các giả định quan trọng sau
đây: (1) Nhu cầu về hàng lưu kho ổn định; (2) Thời gian chờ hàng (kể từ khi đặt hàng
cho tới khi nhận hàng) không thay đổi và phải được biết trước; (3) Sự thiếu hụt dự trữ
hoàn toàn không xảy ra nếu đơn hàng được thực hiện đúng; (4) Toàn bộ số lượng đặt
mua hàng được nhận cùng một lúc; (5) Không có chiết khấu theo số lượng.
Để xem xét các vấn đề liên quan đến hàng lưu kho, chúng ta sử dụng:
C: Chi phí dự trữ của một đơn vị hàng lưu kho
O: Chi phí cho một lần đặt hàng
Q: Số lượng của một lần đặt hàng
S: Số lượng bán một thời kỳ (năm)
Chi phí tham gia bao gồm :
Chi phí lưu kho = (Q/2) * C
Chi phí đặt hàng = (S/Q)*O = S*O/ Q
Tổng chi phí = Chi phí tồn kho hàng + Chi phí đặt hàng = Q*C/ 2 + S*O/ Q
10
Để tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở hữu, công ty cần tối thiểu hóa chi phí cho lưu
trữ hàng tồn kho.
Theo ứng dụng toán học, tổng chi phí cho hàng lưu kho sẽ đạt giá trị nhỏ nhất tại
điểm mà đạo hàm bậc nhất của nó bằng 0. Đi tìm giá trị của biến Q mà tại đó đạo hàm
bậc nhất của tổng chi phí cho hàng lưu kho bằng 0, ta có:
dTC/ dQ = 0 2*S*O C/ 2 – S*O/ Q*2 = 0 => Q*= C
Mô hình cung cấp đúng lúc ( Just in Time Approach)
Một chiến lược quản lý hàng tồn kho khác mà được rất nhiều doanh nghiệp, đặc
biệt là ở Nhật Bản, quan tâm và thực hiện là chiến lược cung cấp đúng lúc. Theo chiến
lược quản lý này, DN sẽ hợp đồng với nhà cung cấp cả về hàng hóa lẫn thời điểm nhận
hàng cụ thể. Do doanh nghiệp muốn duy trì lượng hàng tồn kho gần như bằng 0 nên
phải chọn nhà cung cấp gần doanh nghiệp mà có thể giao hàng hàng ngày, thậm chí
hàng giờ. Đứng trên góc độ của công ty, chiến lược này sẽ đòi hỏi cách thức quản lý
và kế hoạch sản xuất hoàn toàn khác so với bình thường. Điều này lý giải tại sao chiến
lược này thường kéo theo việc thay đổi hoàn toàn kế hoạch và hợp đồng lao động để
đạt được lợi ích mong đợi của chiến lược cung cấp đúng lúc trong quản lý hàng tồn
kho.
1.2.1.3. Quản lý các khoản phải thu
Khái niệm quản lý khoản phải thu: Là số tiền khách hàng nợ doanh nghiệp do mua chịu hàng hóa hoặc dịch vụ với các mức độ khác nhau. Kiểm soát khoản phải thu
liên quan đến việc đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro. Nếu không bán chịu hàng hóa thì
sẽ mất đi cơ hội bán hàng, do đó, mất đi lợi nhuận. Nếu bán chịu hàng hóa quá nhiều
thì chi phí cho khoản phải thu tăng có nguy cơ phát sinh các khoản nợ khó đòi; do đó
rủi ro không thu hồi được nợ cũng gia tăng. Vì vậy, doanh nghiệp cần có chính sách
bán chịu phù hợp.
Vai trò của quản lý khoản phải thu:
- Khoản phải thu thường chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng tài sản lưu động của
các doanh nghiệp. Do đó quản lý khoản phải thu tốt thì vòng quay vốn của DN sẽ tốt.
Từ đó kích thích hoạt động kinh doanh phát triển.
- Tổ chức hệ thống kiểm soát nợ phải thu chuyên nghiệp, đầy đủ thông tin, kịp thời, nhanh chóng sẽ giúp cho các doanh nghiệp hạn chế mức thấp nhất các rủi ro
không thu hồi được nợ, chi phí thu hồi nợ sẽ thấp.
Nội dung quản lý khoản phải thu
11
Các bước xây dựng chính sách tín dụng
- Điều khoản bán trả chậm: Thời hạn bán chịu, tỷ lệ chiết khấu, thời hạn được
hưởng chiết khấu, phương thức thanh toán.
- Phân tích tín dụng:
+ Phân tích uy tín của khách hàng trước khi quyết định có nên bán chịu cho khác hàng
đó hay không
+ Phân nhóm khách hàng theo mức độ rủi ro
Để xác định nhóm rủi ro, các DN sử dụng phương pháp tính điểm tín dụng.
- Quyết định tín dụng: Mô hình cơ bản : NPV = CFt/ k – CF0
Trong đó: CFt: Dòng tiền sau thuế mỗi kỳ
k: Tỷ lệ thu nhập yêu cầu sau thuế phản ánh nhóm rủi ro của khách hàng tiềm
năng.
CF0: Giá trị mà doanh nghiệp đầu tư vào khoản phải thu khách hàng.
Trên cơ sở giá trị hiện tại ròng, doanh nghiệp sẽ quyết định về cấp tín dụng như sau:
Nếu NPV > 0: Cấp tín dụng
Nếu NPV < 0: Không cấp tín dụng
Nếu NPV = 0: Bàng quan
- Đưa ra quyết định tín dụng: Để tính được giá trị hiện tại ròng, ta phải xác định được dòng tiền sau thuế mỗi kỳ CFt và giá trị đầu tư vào khoản phải thu khách hàng CF0. Đó là CF0 = VC* S * (ACP/ 365 ngày)
Và: CFt = [ S * (1- VC) - S * BD - CD] * (1-T)
Trong đó: VC: Dòng tiền ra biến đổi tính theo tỷ lệ % trên dòng tiền vào.
S: Dòng tiền vào (doanh thu) dự kiến hàng năm
ACP: Thời gian thu tiền trung bình (ngày)
BD: Tỷ lệ nợ xấu trên doanh thu (%)
CD: Dòng tiền ra tăng thêm của bộ phận tín dụng cho việc quản lý và thu
các khoản phải thu khách hàng.
T: Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp.
1.2.2.
Nội dung quản lý tài sản dài hạn
1.2.2.1. Quản lí các khoản đầu tư tài chính dài hạn
Kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động đầu tư tài chính dài hạn chính là tổng
mức lợi nhuận. Tổng mức lợi nhuận là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng
chi phí hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp. Ngoài việc so sánh theo hướng
12
xác định mức biến động tuyệt đối và mức biến động tương đối chỉ tiêu mức lợi nhuận
thu được từ hoạt động đầu tư tài chính dài hạn, còn phân tích sự biến động tổng mức lợi nhuận do ảnh hưởng của 3 nhân tố :
- Tổng doanh thu hoạt động đầu tư tài chính dài hạn.
- Mức chi phí để tạo ra một đông doanh thu từ hoạt động đầu tư tài chính dài hạn
Mức lợi nhuận được tạo ra từ một đồng chi phí hoạt động đầu tư tài chính dài hạn.
Từ mối quan hệ trên, có thể xây dựng phương trình kinh tế sau :
Tổng mức lợi nhuận hoạt động đầu tư tài chính dài hạn = Tổng doanh thu hoạt
động đầu tư tài chính dài hạn*Mức chi phí cho một đồng doanh thu từ hoạt động đầu
tư dài hạn*Mức lợi nhuận tạo ra một đồng chi phí hoạt động đầu tư tài chính dài hạn.
Vận dụng phương pháp loại trừ có thể phân tích sự ảnh hưởng lần lượt từng nhân
tố đến chỉ tiêu tổng mức lợi nhuận thu được từ hoạt động đầu tư tài chính dài hạn của
doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp đánh giá, phân tích và xem xét trong số các hoạt động đầu tư tài chính, hoạt động nào mang lại lợi ích kinh tế cao nhất, nhằm
lựa chọn hướng đầu tư, loại hình đầu tư, quy mô đầu tư, danh mục đầu tư hợp lý nhất
và đạt kết quả cao nhất trong kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.2.2. Quản lý tài sản cố định
Doanh nghiệp phải xác định quy mô và chủng loại tài sản xuất – kinh doanh
trước tiên nếu muốn đạt được các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng tài sản cố định. Đây là
vấn đề thuộc đầu tư xây dựng cơ bản, đòi hỏi doanh nghiệp phải cân nhắc kỹ càng các
quyết định đầu tư dựa trên cơ sở các nguyên tắc và quy trình phân tích dự án đầu tư.
Nếu mua nhiều tài sản cố định mà không sử dụng hết sẽ gây ra sự lãng phí vốn, song
nếu phương tiện không đủ so với lực lượng lao động thì năng suất sẽ giảm. Trên cơ sở
một lượng tài sản cố định đã mua sắm, một mặt doanh nghiệp phải tận dụng tối đa thời gian và hiệu suất của máy, thực hiện an toàn, tiết kiểm trong vận hành máy, cố gắng
khấu hao nhanh để sớm đổi mới và áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến,
hiện đại. Điều đó sẽ tạo tiền đề cho doanh nghiệp luôn luôn đổi mới theo hướng tích
cực, hiện đại, cung cấp những sản phẩm , dịch vụ phù hợp với nhu cầu thị trường
mang tính cạnh tranh cao.
Việc đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định cho thấy khấu hao có tác động lớn
đến các chỉ tiêu. Do đó doanh nghiệp cần xác định phương pháp tính khấu hao tài sản
cố định cho thích hợp. Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất – kinh doanh,
do chịu nhiều tác động bởi các nguyên nhân khác nhau nên tài sản cố định bị giảm dần
về giá trị, hay còn gọi là hao mòn. Có hai loại hao mòn TSCĐ là hao mòn hữu hình và
hao mòn vô hình.
13
- Hao mòn hữu hình là loại hao mòn do quá trình sử dụng và do tác động của môi
trường, hình thái vật chất của TSCĐ bị mài mòn, biến dạng, gãy, vỡ, hỏng…
- Hao mòn vô hình là loại hao mòn do tiến bộ của khoa học công nghệ, một loại
máy món, thiết bị mới ra đời ưu việt hơn làm TSCĐ bị giảm giá thành hoặc lỗi thời
Do TSCĐ bị hao mòn như vậy, doanh nghiệp cần tạo lập quỹ để thu hồi, tái đầu
tư vào tài sản mới, doanh nghiệp cần trích khấu hao cho TSCĐ. Trích khấu hao TSCĐ
là việc chuyển một phần giá trị của TSCĐ tương ứng với phần hao mòn vào giá thành
sản phẩm và sẽ thu hồi được phần giá trị đó thông qua tiêu thụ sản phẩm.Việc xác định
mức trích khấu hao là công việc tương đối phức tạp. Trước tiên, doanh nghiệp phải xác
định tốc độ hao mòn của tài sản. Điều này rất khó khăn do xác định hao mòn hữu hình
đã khó, xác định hao mòn vô hình còn khó hơn, nó đòi hỏi sự hiểu biết, khả năng dự
đoán của doanh nghiệp. Khi đã xác định được mức độ hao mòn, doanh nghiệp cần phải
cân nhắc đến các yếu tố sau:
- Tình hình tiêu thụ sản phẩm do TSCĐ đó chế tạo trên thị trường. Do tình hình
tiêu thụ tác động trực tiếp đến giá bán sản phẩm đồng thời cho biết lượng cầu sản
phẩm của doanh nghiệp là bao nhiêu và hoạt động của TSCĐ sẽ ở mức công suất nào
và kéo theo nó hao mòn ở mức độ nào.
- Nguồn vốn đầu tư cho TSCĐ là vốn chủ sở hữu hay vốn vay
- Ảnh hưởng của thuế đến việc trích khấu hao. Do việc trích khấu hao ảnh hưởng
trực tiếp đến giá thành sản phẩm, ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp và ảnh
hưởng đến thuế thu nhập mà doanh nghiệp phải nộp.
- Quy định của Nhà nước trong việc tính khấu hao: Nhà nước có quy định quản
lý trong việc trích khấu hao TSCĐ như phương pháp tính khấu hao, thời gian sử dụng
định mức của TSCĐ, tác động trực tiếp đến mức trích khấu hao hàng kỳ của doanh nghiệp.
- Việc lựa chọn được phượng pháp tính khấu hao TSCĐ thích hợp là biện pháp
quan trọng để bảo toàn vốn cố định và cũng là một căn cứ quan trọng để xác định thời
gian hoàn vốn đầu tư vào tài sản cố định từ các nguồn tài trợ dài hạn.
Tóm lại, mục đích của việc tạo lập quỹ khấu hao là để tái đầu tư, thay thế, đổi
mới TSCĐ. Khi tài sản cố định chưa được khấu hao hết, chưa được thay thế bằng
TSCĐ mới thì khấu hao được tích lũy và DN có quyền sử dụng số KH lũy kế cho hoạt
động sản xuất – kinh doanh của mình.
14
1.3.
Hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp
1.3.1.
Hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp
Hiệu quả được coi là một thuật ngữ để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện
các mục tiêu của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả đó trong điều kiện
nhất định. Như vậy, hiệu quả phản ánh kết quả thực hiện các mục tiêu hành động trong
quan hệ với chi phí bỏ ra và hiệu quả được xem xét trong bối cảnh hay điều kiện nhất
định, đồng thời cũng được xem xét dưới quan điểm đánh giá của chủ thể nghiên cứu.
Các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường cạnh tranh như hiện nay đều phải
quan tâm tới hiệu quả kinh tế. Đó là cơ sở để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển.
Hiệu quả kinh tế được hiểu là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng
các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được các mục tiêu xác định trong quá trình sản
xuất – kinh doanh. Mỗi doanh nghiệp tồn tại và phát triển vì nhiều mục tiêu khác nhau
như: Tối đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá doanh thu, tối đa hoá hoạt động hữu ích của các nhà lãnh đạo doanh nghiệp,… song tất cả các mục tiêu cụ thể đó đều nhằm mục tiêu
bao trùm nhất là tối đa hoá giá trị tài sản cho các chủ sở hữu. Để đạt được mục tiêu
này, tất cả các doanh nghiệp đều phải nỗ lực khai thác triệt để và sử dụng có hiệu quả
tài sản của mình.
1.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng chung tổng tài sản
1.3.2.1. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tổng tài sản
Doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng tổng tài sản = Tổng tài sản
Trong đó: Chỉ tiêu này cho biết một đơn vị tài sản tạo ra được bao nhiêu đơn vị
doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng lớn hiệu quả sử dụng tài sản càng cao.
Lợi nhuận sau thuế Hệ số sinh lợi tổng tài sản (ROA) = Tổng tài sản
Hệ số sinh lợi tổng tài sản phản ánh một đơn vị tài sản tạo ra bao nhiêu đơn vị lợi nhuận trước thuế và lãi vay. Chỉ tiêu này được sử dụng để đo hiệu quả của việc tài trợ
cho các nhu cầu về tài sản của doanh nghiệp bằng vốn chủ sở hữu và vốn vay. Nếu chỉ
tiêu này lớn hơn chi phí nợ thì đầu tư bằng nợ có lợi cho doanh nghiệp hơn đầu tư
bằng vốn chủ.
15
1.3.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng TSNH
- Khả năng thanh toán
Tài sản ngắn hạn có đặc điểm là tính thanh khoản cao, nên việc sử dụng hiệu quả
tài sản ngắn hạn là sự lựa chọn đánh đổi giữa khả năng sinh lời với tính thanh khoản.
Do đó, khi phân tích khả năng thanh toán của DN thì thường sử dụng các chỉ tiêu sau
đây
Tài sản ngắn hạn Hệ số thanh toán hiện hành = Nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán hiện hành cho thấy doanh nghiệp có bao nhiêu tài sản có thể
chuyển đổi thành tiền mặt để đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số này đo
lường khả năng trả nợ của DN.
Nếu hệ số thanh toán hiện hành giảm cho thấy khả năng thanh toán giảm, đó là dấu hiệu báo trước những khó khăn về tài chính sẽ xảy ra. Nếu hệ số này cao, điều đó
có nghĩa là doanh nghiệp luôn sẵn sàng thanh toán các khoản nợ. Tuy nhiên, nếu hệ số
này cao quá sẽ giảm hiệu quả hoạt động vì doanh nghiệp đầu tư quá nhiều vào tài sản
ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
Hệ số thanh toán nhanh =.
Nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán nhanh được tính toán trên cơ sở những tài sản lưu ngắn hạn có
thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền, đôi khi chúng còn được gọi là tài sản có tính
thanh khoản. Tài sản có tính thanh khoản bao gồm tất cả tài sản ngắn hạn trừ hàng tồn
kho. Do đó, hệ số thanh toán nhanh cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn phụ thuộc vào hàng tồn kho. Khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp chỉ cho biết
mức độ bình thường mà chưa đủ cơ sở để khẳng định doanh nghiệp có khả năng thanh
toán các khoản nợ đáo hạn hay không.
Tiền và các khoản tương đương tiền Hệ số khả năng thanh toán tức thời = Nợ ngắn hạn
Khi phân tích về khả năng thanh toán cần phải sử dụng hệ số khả năng thanh toán
tức thời. Hệ số này cho biết, với lượng tiền và tương đương tiền hiện có, doanh nghiệp
có đủ khả năng trang trải các khoản nợ ngắn hạn, đặc biệt là nợ ngắn hạn đến hạn hay
không.
16
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh các hoạt động của DN
Đây là các hệ số đo lường khả năng hoạt động của doanh nghiệp. Để nâng cao hệ số hoạt động, các nhà quản trị phải biết những tài sản nào chưa sử dụng, không sử
dụng hoặc không tạo ra thu nhập cho doanh nghiệp. Vì thế doanh nghiệp cần phải biết
cách sử dụng chúng sao cho có hiệu quả hoặc loại bỏ chúng đi. Do đó, khi phân tích
các chỉ tiêu hoạt động thì người ta thường sử dụng các chỉ tiêu sau đây:
Doanh thu thuần Vòng quay tài sản ngắn hạn = trong kỳ Tài sản ngắn hạn
Vòng quay tài sản ngắn hạn trong kỳ là chỉ tiêu phản ánh số lần quay của tài sản
ngắn hạn trong một thời kỳ nhất định và thường là một năm. Chỉ tiêu này đánh giá
hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trên mối quan hệ só sánh giữa kết quả sản xuất
(doanh thu thuần) và số tài sản ngắn hạn bỏ ra trong một kỳ. Nói cách khác, chỉ tiêu
vòng quay tài sản ngắn hạn cho biết trong một năm tài sản ngắn hạn tạo ra được bao
nhiêu đồng doanh thu. Số vòng quay càng cao thì càng tốt đối với doanh nghiệp.
Thời gian luân chuyển 360 = TSNH Vòng quay TSNH (trong kỳ)
Bên cạnh chỉ tiêu vòng quay tài sản ngắn hạn trong kỳ thì tốc độ luân chuyển của
tài sản ngắn hạn còn được thể hiện dưới dạng thời gian của một vòng quay, thời gian của một vòng quay ngắn, tức là tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn nhanh và DN có
thể thu hồi vốn sớm.
Doanh thu thuần Vòng quay các khoản phải = thu Các khoản phải thu
Chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả của chính sách tín dụng mà doanh nghiệp áp dụng
với khách hàng. Chỉ số vòng quay càng cao cho thấy doanh nghiệp được khách hàng
trả nợ càng nhanh. Nhưng nếu so với các doanh nghiệp cùng ngành mà chỉ số này vẫn
quá cao thì doanh nghiệp có thể bị mất khách do họ sẽ chuyển sang tiêu dùng các hàng
hóa của đối thủ cạnh tranh mà có thời gian tín dụng dài hơn.
360 Thời gian thu tiền trung = bình Vòng quay các khoản phải thu
Chỉ tiêu này cho biết bình quân trong bao nhiêu ngày doanh nghiệp có thể bị thu
hồi các khoản phải thu của mình. Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu
tiền bình quân càng nhỏ và ngược lại. Kỳ thu tiền bình quân cao hay thấp trong nhiều
17
trường hợp chưa thể có kết luận chắc chắn mà còn phải xem xét các mục tiêu và chính
sách của doanh nghiệp như mục tiêu mở rộng thị trường và chính sách tín dụng.
Doanh thu thuần Vòng quay của hàng tồn = kho Hàng tồn kho bình quân
Chỉ tiêu này thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho hiệu quả như thế nào. Chỉ
số vòng quay hàng tồn kho càng cao cho thấy doanh nghiệp bán hàng nhanh và hàng
tồn kho không bị ứ đọng nhiều trong doanh nghiệp. Nếu chỉ số này quá cao sẽ không
tốt vì điều đó tương đương với việc hàng dự trữ trong kho không nhiều, nếu nhu cầu
thị trường tăng đột biến thì rất có khả năng DN sẽ không đáp ứng nhu cầu của khách
hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành mất khách.
360 Thời gian luân chuyển kho = trung bình Vòng quay hàng tồn kho
Chỉ tiêu này cho biết số ngày mà lượng hàng tồn kho được chuyển đổi thành doanh thu. Đó là số ngày cần thiết cho việc luân chuyển kho, vì hàng tồn kho có tính
ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả sử dụng TSNH ở khâu dự trữ. Hệ số càng cao càng
tốt.
Chu kỳ kinh doanh = Thời gian thu tiền TB + Thời gian luân chuyển kho TB
Vòng quay các khoản phải trả
Giá vốn hàng bán + Chi phí chung, chi
phí bán hàng quản lý Vòng quay các khoản phải trả = Phải trả người bán + lương, thưởng,
thuế phải trả
Đây là chỉ tiêu nói lên số vòng quay các khoản phải trả, chỉ tiêu này đánh giá bao
nhiêu đồng chi phí bán hàng,chi phí quản lý chung và giá vốn hàng bán bỏ ra thì có 1
đồng DN đi chiếm dụng vốn của khách hàng, người lao động. Chỉ tiêu này càng thấp càng tốt. Việc chiếm dụng khoản vốn này có thể sẽ giúp doanh nghiệp giảm được chi
phí về vốn, đồng thời thể hiện uy tín về quan hệ thanh toán đối với nhà cung cấp và
chất lượng sản phẩm đối với khách hàng.
360 Thời gian trả chậm trung bình = Vòng quay các khoản phải trả
Chỉ tiêu này nói lên độ dài bình quân của một lần luân chuyển tiền hay số ngày
bình quân cần thiết để các khoản trả người bán thực hiện một vòng quay trong kỳ.
Thời gian luân chuyển tiền càng dài càng tốt.
18
Thời gian quay vòng tiền = Chu kỳ kinh doanh – thời gian trả chậm trung bình
- Mức tiết kiệm vốn lưu động
Mức tiết kiệm vốn lưu động do tăng tốc độ luân chuyển vốn được biểu hiện bằng
hai chỉ tiêu là mức tiết kiệm tuyệt đối và mức tiết kiệm tương đối. Mức tiết kiệm tương
đối là do tăng tốc độ luân chuyển vốn nên doanh nghiệp có thể tăng thêm tổng mức
luân chuyển vốn song không cần tăng thêm hoặc tăng không đáng kể quy mô VLĐ.
Công thức xác định số VLĐ tiết kiệm tương đối như sau:
M1 Vtk = X (K1 − K0) 360
Trong đó:
Vtk : Mức tiết kiệm Vốn lưu động
K0: Kỳ luân chuyển vốn lưu động năm báo cáo
K1: Kỳ luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch
M1: Tổng mức luân chuyển kỳ kế hoạch
Mức tiết kiệm tuyệt đối là do tăng tốc độ luân chuyển vốn nên doanh nghiệp có
thể tiết kiệm được một số vốn lưu động để sử dụng vào công việc khác. Nói một cách
khác với mức luân chuyển vốn không thay đổi(hoặc lớn hơn báo cáo) song do tăng tốc
độ luân chuyển nên doanh nghiệp cần số vốn ít hơn. Công thức tính như sau:
M0 Vtk = X (K1 − K0) 360
Trong đó:
Vtk : Mức tiết kiệm Vốn lưu động
K0: Kỳ luân chuyển vốn lưu động năm báo cáo
M0: Tổng mức luân chuyển kỳ gốc
- Hệ số sinh lợi tài sản ngắn hạn
Lợi nhuận sau thuế Hệ số sinh lợi TSNH = Tài sản ngắn hạn
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của TSNH. Nó cho biết mỗi đơn vị giá trị TSNH có trong kỳ đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này cao thì
hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn càng tốt.
19
1.3.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng TSDH
- Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn
Doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng TSDH = Tài sản dài hạn
Trong đó: Chỉ tiêu này cho biết một đơn vị giá trị TSDH trong kỳ tạo ra bao
nhiêu đơn vị doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSDH càng
cao.
- Hệ số sinh lợi tài sản dài hạn
Lợi nhuận sau thuế Hế số sinh lợi TSDH = Tài sản dài hạn
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của TSDH. Nó cho biết mỗi đơn vị giá
trị TSDH có trong kỳ đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế.
Nguyên giá (hay giá trị còn lại)TSCĐ Suất hao phí của TSCĐ = Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết DN muốn có một đồng doanh thu thuần trong kỳ thì cần
bao nhiêu đồng nguyên giá TSCĐ, đó là căn cứ để đầu tư TSCĐ cho phù hợp nhằm
đạt được doanh thu mong muốn.
1.4.
Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp
1.4.1. Các nhân tố chủ quan
1.4.1.1. Trình độ cán bộ quản lý và tay nghề của công nhân
Thứ nhất về trình độ quản lý : Con người là nhân tố quan trọng nhất trong bất kỳ
hoạt động nào. Đây là yếu tố quyết định, có ảnh hưởng to lớn đến việc quản lý tài sản
của doanh nghiệp. Con người là nhân tố đưa ra những quyết định quản lý mọi hoạt
động của doanh nghiệp, trong đó có chính sách quản lý tài sản . Quyết định đúng đắn
sẽ giúp doanh nghiệp đạt lợi nhuận cao và ngược lại, thậm chí làm doanh nghiệp phá sản.
Thứ hai về tay nghề của công nhân : bộ phận công nhân là bộ phận trực tiếp tạo
ra sản phẩm, dịch vụ, trực tiếp tiếp xúc với khách hàng nên là nhân tố trực tiếp sử
dụng tài sản của doanh nghiệp. Đối với công nhân sản xuất tay nghề cao, có khả năng
tiếp thu công nghệ mới, phát huy được tính sáng tạo, tự chủ trong công việc, có ý thức
giữ gìn và bảo quản tài sản trong quá trình vận hành thì tài sản sẽ có tuổi thọ sử dụng
dài hơn, năng suất làm việc cũng như chất lượng sản phẩm cũng tốt hơn. Đồng thời
20
doanh nghiệp cũng bớt chi phí đào tạo nhân công trước khi vào làm chính thức tại
xưởng sản xuất.Với đặc thù nghề nghiệp sản xuất sản phẩm tinh xảo như gốm sứ thì đòi hỏi công nhân phải hết sức tỉ mỉ và cẩn thận trong từng khâu chế tác.Nếu công
nhân có trình độ tay nghề kém, không nắm bắt được các thao tác kỹ thuật, ý thức bảo
quản máy móc kém sẽ dẫn đến tình trạng sử dụng lãng phí nguyên vật liệu, giảm tuổi
thọ máy móc làm tăng giá thành, giảm chất lượng sản phẩm. Điều đó làm giảm doanh
thu và lợi nhuận của doanh nghiệp dẫn đến giảm hiệu quả sử dụng tài sản.
1.4.1.2. Kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
Mỗi doanh nghiệp, hoạt động trong các ngành khác nhau, khả năng tài chính và
năng lực kinh doanh khác nhau sẽ có kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm khác
nhau. Vào kì sản xuất của doanh nghiệp, doanh nghiệp sẽ sử dụng lượng nguyên vật
liệu, hàng hóa dự trữ tăng lên. Hoặc khi doanh nghiệp chuẩn bị cho công tác lưu thông
thì trong bán hàng, lượng hàng gửi bán tăng làm cho tài sản lưu động cũng tăng lên. Việc lập kế hoạch ngay từ đầu giúp cho doanh nghiệp có lượng dự trữ hợp lý, hạn chế
những rủi ro có thể gặp phải trong quá trình sản xuất kinh doanh.
1.4.1.3. Cơ sở hạ tầng của doanh nghiệp
Một doanh nghiệp có hệ thống cơ sở hạ tầng (trụ sở làm việc, chi nhánh, cơ sở
sản xuất, hệ thống bán hàng…) được bố trí hợp lý sẽ giúp cho doanh nghiệp sử dụng
tài sản lưu động một cách hiệu quả hơn. Kho chứa hàng tốt sẽ tránh được những hao
mòn không đáng có trong công tác bảo quản hàng tồn kho…
1.4.1.4. Năng lực quản lý tài sản của doanh nghiệp
Nếu trình độ quản lý , kinh doanh của doanh nghiệp tốt thì tài sản trước khi đưa
vào sử dụng mục đích gì và sử dụng ra sao đều có sự nghiên cứu trước một cách kỹ
lưỡng và trong quá trình sản xuất kinh doanh tình hình sử dụng các loại tài sản sẽ luôn được theo dõi một cách thường xuyên để tránh lãng phí cũng như có thể rút ra kinh
nghiệm trong việc quản lý tài sản một cách tốt hơn, đem lại hiệu quả sử dụng tốt nhất
có thể có của tài sản. Vì vậy quy trình tổ chức quản lý sử dụng tài sản của doanh
nghiệp để đưa ra những kết luận đúng đắn về tình hình sử dụng tài sản từ đó đưa ra
những đề xuất về biện pháp giải quyết những tồn tại.
1.4.2. Các nhân tố khách quan
1.4.2.1. Môi trường kinh tế
Nền kinh tế vận hành luôn mang trong nó những biến động và tiềm ẩn những rủi
ro. Lạm phát xảy ra làm cho giá cả hàng hóa, nguyên vật liệu tăng nhanh và biến động
không ngừng làm cho chi phí sản xuất tăng lên trong khi tốc độ tiêu thụ hàng hóa lại
giảm khiến cho doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn. Suy thoái kinh tế sẽ khiến cho thị trường tiêu thụ thu hẹp do sức mua của người tiêu dùng giảm, doanh nghiệp sẽ phải
21
chịu chung khó khăn của nền kinh tế. Những rủi ro này sẽ tác động mạnh đến doanh
nghiệp, có thể dẫn đến hậu quả phá sản nếu doanh nghiệp không có những dự phòng và ứng phó kịp thời. Do đó mà doanh nghiệp phải có những dự báo cần thiết về những
thay đổi của nền kinh tế, giảm thiểu rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.4.2.2. Chính trị - Pháp luật
Hệ thống pháp luật của Việt Nam hiện nay thiếu tính ổn định và không nhất
quán, các văn bản hướng dẫn thi hành không đầy đủ, thiếu tính cập nhật, chồng chéo .
Việc áp dụng pháp luật vào thực tế cuộc sống còn nhiều bất cập, tính thực thi không
cao, do vậy sẽ ảnh hưởng đến công tác hoạch định chiến lược phát triển dài hạn.
1.4.2.3. Khoa học – Công nghệ
Khoa học công nghệ là một trong những nhân tố quyết định đến năng suất lao
động và chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp. Việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào sản xuất sẽ làm tăng năng suất, chất lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất, tạo ưu thế , nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp.
1.4.2.4. Thị Trường và đối thủ cạnh tranh
Thị trường ngày càng mở rộng và phát triển, có nhiều cơ hội nhưng cũng có
muôn vàn thách thức. Yêu cầu của khách hàng ngày càng cao, cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp ngày càng gay gắt. Muốn tồn tại và phát triển, doanh nghiệp phải luôn
có những thay đổi phù hợp, nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm. Muốn hạ
được giá thành, thì nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản nói chung, và tài sản lưu động
nói riêng là điều kiện cần. Dự đoán được trước nhu cầu thị trường, hiểu tâm lý khách
hàng, xác định được khách hàng mục tiêu là những bước cần thiết giúp doanh nghiệp
chủ động trong sản xuất chính là điều kiện đủ.
Quan tâm đến khả năng của đối thủ cạnh tranh và các sản phẩm thay thế cho các sản phẩm của doanh nghiệp là một bước quan trọng giúp doanh nghiệp không bị lạc
lõng trong điều kiện thị trường luôn biến đổi, các doanh nghiệp luôn tự làm mới mình.
“Biết người biết ta, trăm trận trăm thắng.”
22
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA CÔNG
CHƯƠNG 2.
TY TNHH SX & TM HƯNG THANH
2.1.
Khái quát về công ty TNHH SX & TM Hưng Thanh
2.1.1.
Sơ lược quá trình phát triển của công ty TNHH SX & TM Hưng Thanh
Vài nét về công ty
- Tên công ty: Công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất và thương mại Hưng Thanh
( Công ty TNHH SX & TM Hưng Thanh)
- Mã số doanh nghiệp: 0101354446
- Giám đốc: Nguyễn Mạnh Hưng
- Vốn CSH: 5.000.000.000 Đồng (tại thời điểm 28/04/2003)
- Địa chỉ trụ sở chính: Số 146, Xóm 5, Giang Cao, Bát Tràng, Gia Lâm, Hà Nội.
- Điện thoại: (84-4) 8742567 – 8741008
- Fax: (84-4) 8742078
- Website: www.battrangvn.com
Quá trình hình thành và phát tri ển công ty
Công ty TNHH SX & TM Hưng Thanh được thành lập theo giấy phép kinh
doanh số 0101354446 ngày 28/04/2003 do Sở kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội cấp.
Công ty TNHH SX và TM Hưng Thanh có đầy đủ tư cách pháp nhân, hạch toán độc
lập, mở tài khoản tiền gửi tại nhân hàng, có con dấu riêng theo quy định nên rất chủ
động trong việc liên hệ, ký kết hợp đồng kinh tế với khách hàng.
Xuất thân là con trai cả trong một gia đình có truyền thống làm gốm sứ lâu đời,
ông Hưng (nay là giám đốc công ty) luôn ấp ủ hi vọng sẽ phát triển rộng rãi làng nghề
truyền thống của mình. Được sự tin tưởng của gia đình cũng như năng lực quản lý tốt
của bản thân, năm 2013, ông quyết định thành lập công ty TNHH SX & TM Hưng Thanh nhằm đáp ứng nhu cầu của người dân xã Bát Tràng về nguyên vật liệu sản xuất
gốm sứ cũng như cung cấp các sản phẩm gốm sứ với chất lượng cao ra thị trường.
Trước yêu cầu của việc đổi mới nền kinh tế, công ty đã thực hiện sản xuất kinh
doanh theo mô hình mới, đảm bảo hiệu quả công việc và nâng cao đời sống của công
nhân viên. Đặc biệt trong thời gian vừa qua, công ty TNHH SX & TM Hưng Thanh đã
nhận được nhiều giấy khen trên nhiều lĩnh vực như: sáng tạo nghề truyền thống, bảo
vệ môi trường…
23
2.1.2.
Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH SX & TM Hưng Thanh
Do đặc điểm của ngành sản xuất nguyên vật liệu phục vụ sản xuất và kinh doanh các mặt hàng gốm sứ nên việc tổ chức bộ máy quản lý cũng có đòi hỏi có sự khác biệt
với những doanh nghiệp khác. Công ty đã bố trí tương đối hợp lý mô hình tổ chức
quản lý:
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng kỹ
Phòng
thuật
kinh doanh
Phòng tài chính kế toán
Phòng hành chính tổng hợp
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH SX & TM Hưng Thanh
(Nguồn: Phòng tài chính - kế toán)
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
Giám đốc: Người đứng đầu trong công ty, điều hành hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty. Giám đốc phụ trách các vấn đề chung, trực tiếp chỉ đạo công tác tổ
chức hành chính, lao động tiền lương, đào tạo, trực tiếp chỉ đạo công tác tài chính kế
toán, trực tiếp chỉ đạo công tác kế hoạch, trực tiếp đứng lên kí kết các hợp đồng mua bán lớn của công ty.
Phó giám đốc: Người đưa ra chiến lược cho công ty, giúp việc cho giám đốc và
thực hiện quyền điều hành công ty do chính giám đốc ủy nhiệm.
Phòng Tài chính – kế toán: Chịu sự quản lý trực tiếp của giám đốc, giúp giám
đốc thực hiện chức năng cung cấp thông tin tài chính – kế toán và là công cụ đắc lực
cho quản lý, bảo vệ tài sản của doanh nghiệp. Tham mưu, giúp giám đốc chỉ đạo, quản
lý điều hành công tác kinh tế tài chính và hạch toán kế toán; xúc tiến huy động tài
chính và quản lý công tác đầu tư tài chính; thực hiện và theo dõi công tác tiền lương,
tiền thưởng và các khoản thu nhập, chi trả theo chế độ, chính sách đối với người lao
24
động trong công ty; thanh quyết toán các chi phí hoạt động, chi phí phục vụ sản xuất
kinh doanh và chi phí đầu tư các dự án theo quy định.
Phòng kĩ thuật: Chịu trách nhiệm trong công tác quản lý, đảm bảo sự hoạt động
ổn định của các máy móc trong công ty. Ngoài ra còn chịu trách nghiệm kiểm tra chất
lượng của sản phẩm trước khi đưa sang bộ phận bán hàng và giao dịch với khách hàng.
Tiến hành nghiên cứu và trình Giám đốc về các mẫu mã mới, chủng loại mới để có kế
hoạch thực thi.
Phòng hành chính tổng hợp: Có chức năng tham mưu, giúp việc cho giám đốc
trong việc tổ chức quản lý nhân sự, giải quyết chế độ chính sách cho người lao động,
tuyển dụng, đào tạo, các chế độ lương thưởng cho người lao động, tổ chức các hoạt
động, thi đua khen thưởng, kỷ luật và công tác. Quản lý và hướng dẫn các phòng khác
công ty về công tác văn thư, lưu trữ; tổ chức thực hiện công tác hành chính, văn thư,
lưu trữ của công ty theo quy định của pháp luật. Tổ chức, kiểm tra, đôn đốc thực hiện công tác bảo vệ tài sản của công ty; quản lý, lập và thực hiện các phương án bảo vệ
các mục tiêu quan trọng, các công trình trọng điểm trong toàn bộ khu vực công ty quản
lý. Đối với khách đến giao dịch, làm việc hoặc tham quan giao lưu, nhân viên bảo vệ
có trách nhiệm hướng dẫn và thực hiện đầy đủ các quy định đã ban hành, nghiêm cấm
không cho người không có nhiệm vụ vào khu vực làm việc của công ty. Phối hợp với
các cơ quan chính quyền tại địa phương để thực hiện việc quản lý nhân khẩu, hộ khẩu
trong công ty theo quy định hiện hành của Nhà nước và hoạt động khác tại địa
phương.
Phòng kinh doanh: Chịu trách nhiệm bán hàng, lập kế hoạch sản xuất cho các
nhà máy hoạt động. Phòng phân công từng nhân viên phụ trách từng nhà máy từ khâu
lập kế hoạch, theo dõi, giám sát tiến độ của các nhà máy. Duy trì những quan hệ kinh doanh hiện có, nhận đơn đặt hàng; thiết lập những những mối quan hệ kinh doanh mới
bằng việc lập kế hoạch và tổ chức lịch công tác hàng ngày đối với những quan hệ kinh
doanh hiện có hay những quan hệ kinh doanh tiềm năng khác. Lập kế hoạch công tác
tuần, tháng trình trưởng kênh bán hàng duyệt. Nắm được quy trình tiếp xúc khách
hàng, quy trình xử lý khiếu nại thông tin, quy trình nhận và giải quyết thông tin khách
hàng, ghi nhận đầy đủ theo các biểu mâu của các quy trình này.
25
Kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH SX & TM Hưng Thanh
2.1.3.
Bảng 2.1:Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH SX & TM Hưng Thanh năm 2011-2013
Đơn vị tính: Đồng
Chênh lệch 2012-2011 Chênh lệch 2013-2012
Chỉ tiêu
2011
2012
2013
Tuyệt đối
(%)
Tuyệt đối
(%)
Doanh thu thuần
13.981.874.887 14.728.694.370 18.396.467.140 746.819.483
5,34 3.667.772.770
24,9
Giá vốn hàng bán
12.179.897.277 13.142.368.798 16.209.052.545 962.471.521
7,9 3.066.683.747
23,33
Lợi nhuận sau thuế TNDN
313.774.380
384.280.620
689.867.518
70.506.240
22,5
305.586.898
79,52
(Nguồn: Phòng hành Tài chính – Kế toán)
26
Qua bảng 2.1 của công ty TNHH SX & TM Hưng Thanh ta nhận thấy rằng:
Về doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty: năm 2012 là
14.728.694.370 đồng, tăng 747 triệu đồng so với năm 2011, tăng tương ứng 5,34%.
Nguyên nhân dẫn tới sự gia tăng này là do công ty đã cố gắng cải tiến công nghệ và
cung cấp tới khách hàng những sản phẩm chất lượng, mẫu mã ngày càng đa dạng.
Năm 2013 công ty có sự tăng trưởng vượt bậc về doanh thu thuần với giá trị đạt
18.396.467.140 đồng, so với năm 2012 đã tăng 3,7 tỷ đồng, tương ứng tỷ lệ tăng
24,9%. Nguyên nhân là do năm 2013 công ty luôn có chính sách bán hàng tốt, đặc biệt
trong khâu marketing và chăm sóc khách hàng hậu bán hàng. Công ty đã tập trung
chăm sóc khách hàng trung thành đồng thời đẩy mạnh mở rộng thị trường làm gia tăng
đáng kể lượng khách hàng mới, từ đó gia tăng về doanh thu cho công ty trong năm
2013.
Về giá vốn hàng bán: Năm 2012 là 13.142.368.798 đồng, tăng 962 triệu đồng so
với năm 2011, tương ứng với 7,9%. Năm 2013 là 16.898.920.063 đồng, tăng 3,1 tỷ
đồng so với năm 2012, tương ứng tăng 23,33%. Sự tăng lên của giá vốn là phù hợp
với mức tăng 24,9% của doanh thu thuần năm 2013. Tuy nhiên công ty nên cố gắng
tìm kiếm và hợp tác nhiều hơn với các nhà cung cấp nguyên liệu đầu vào để giảm bớt
chi phí đầu vào, giảm giá vốn hàng bán.
Về lợi nhuận sau thuế TNDN: Lợi nhuận sau thuế năm 2012 đã tăng từ
313.774.380 đồng lên 384.280.620 đồng so với năm tài chính 2011, tương ứng với
mức tăng 22,5%. Sang năm 2013, lợi nhuận công ty tăng mạnh và ấn tượng với mức
gia tăng 79,52% so với lợi nhuận năm 2012. Nguyên nhân là do tốc độ tăng của doanh
thu thuần lớn hơn so với tốc độ tăng của Giá vốn hàng bán và tốc độ tăng của doanh thu thuần cũng nhanh gấp 5 lần so với tốc độ tăng của doanh thu thuần năm 2012 dẫn
tới lợi nhuận sau thuế TNDN tăng mạnh. Mặt khác, khi so sánh với tình hình tài chính
của các công ty trong ngành, đặc biệt công ty đầu ngành như Công ty cổ phần công
nghiệp gốm sứ Taicera có tốc độ tăng của Giá vốn hàng bán trung bình 3 năm gấp đôi
tốc độ tăng của doanh thu thuần và Lợi nhuận sau thuế TNDN giảm 3 năm liên tiếp
với mức giảm 17%/ năm, có thể thấy công ty TNHH sản xuất và thương mại Hưng
Thanh đã linh hoạt tìm ra con đường thoát khỏi khủng hoảng và có hướng đi đúng đắn,
dần khẳng định được vị trí, thương hiệu của mình trên thị trường. Trong đó, con đường
dẫn tới thành công trên là do công ty có sự đầu tư phát triển thị trường, tìm hướng đi
mới, không những thị trường trong nước mà cả thị trường nước ngoài như Canada,
Mỹ, Pháp,..Trong 3 năm 2011, 2012, 2013 là những năm kinh doanh đầy khó khăn của các doanh nghiệp trên cả nước thì công ty TNHH SX & TM Hưng Thanh vẫn đứng
27
vững trên thị trường và hoạt động kinh doanh có lãi. Đây có thể xem là thành công lớn
của công ty.
2.2. Thực trạng quản lý TS của công ty TNHH SX & TM Hưng Thanh
2.2.1. Thực trạng về quy mô và cơ cấu TS của công ty TNHH SX & TM Hưng
Thanh
Trước khi muốn hiểu về hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty, ta cần phải hiểu về
thực trạng tài sản của Công ty qua các năm. Quy mô và cơ cấu tài sản được thể hiện rõ
qua bảng sau :
Bảng 2.2 Quy mô và cơ cấu tài sản của Công ty TNHH SX & TM Hưng Thanh
Đơn vị tính: Giá trị: đồng;Tỷ trọng: %
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Tỷ Giá trị Giá trị Giá trị trọng trọng trọng
TSNH 11.293.574.047 68,6 11.792.977.709 70,3 11.057.047.403 69,7
TSDH 5.178.347.802 31,4 4.982.888.042 29,7 4.787.428.282 30,3
Tổng TS 16.471.921.849 100 16.775.865.751 100 15.844.475.685 100
(Nguồn: Báo cáo tài chính của công ty năm 2011-2013)
Ta thấy tổng tài sản có sự đổi không đáng kể qua ba năm. Năm 2011, tổng tài sản
ở mức 16.471.921.849 đồng. Sang năm 2012, tổng tài sản là 16.775.865.751 đồng,
tăng so với năm 2011. Tuy nhiên, năm 2013 tổng tài sản giảm xuống còn
15.844.475.685 đồng.
Cùng với sự thay đổi về quy mô tổng tài sản, cơ cấu tài sản cũng có những thay
đổi. Nhưng nhìn chung tỷ trọng của tài sản ngắn hạn luôn lớn hơn tỷ trọng cuả tài sản dài hạn với tỷ lệ 70%- 30%. Tài sản ngắn hạn của công ty chủ yếu nằm ở hàng tồn kho
(trung bình 3 năm là 55%) và phải thu ngắn hạn (trung bình 3 năm là 27%). Điều này
thể hiện công ty dự trữ lượng hàng tồn kho khá lớn để phục vụ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình.
Tỷ trọng tài sản ngắn hạn: Năm 2011 cho ta thấy, cứ 1 đồng trong tổng tài sản
thì có 0,686 đồng tài sản ngắn hạn, cũng như vậy trong năm 2012, trong 1 đồng của
tổng tài sản thì có 0,703 đồng trong tài sản ngắn. Năm 2012 tỷ trọng tài sản ngắn hạn
lại tăng so với năm 2011. Nguyên nhân là do năm 2012 tình hình kinh tế khó khăn,
mức tiêu thụ hàng hóa mức thấp dẫn đến khoản thu của khách hàng và số lượng hàng
tồn kho tăng cao nên gây ra sự chênh lệch là 1,74% . Năm 2013, cứ 1 đồng tài sản thì
có 0,6979 đồng là tài sản ngắn hạn, so với năm 2012, chỉ tiêu này đã giảm 0,51%. Sở
28
dĩ có điều này là do công ty trong năm có tốc độ giảm của tài sản ngắn hạn nhanh hơn
tốc độ giảm của tổng tài sản là 0,8%. Tài sản ngắn hạn của công ty trong năm 2013 giảm nhanh hơn tốc độ giảm của tổng tài sản là do trong kì công ty đã giảm đầu tư vào
hàng tồn kho (tốc độ giảm là 13,04%), đồng thời do thắt chặt chính sách bán hàng nên
các khoản phải thu khách hàng của công ty năm 2013 giảm 23,63%. Điều này đã làm
cho tài sản ngắn hạn giảm với tốc độ 6,24% trong khi tổng tài sản chỉ giảm 5,44%.
Tỷ trọng tài sản dài hạn: Năm 2012 là 29,7%, như vậy trong 1 đồng tài sản thì có
tới 0,297 đồng tài sản dài hạn, giảm 1,74% so với năm 2011. Tỷ trọng tài sản dài hạn
năm 2013 là 30,22%, so với năm 2012 là 29,70%, tỷ trọng này đã tăng nhẹ 0,52%.
Nguyên nhân là do công ty đang đầu tư nhiều vào hệ thống dây chuyền sản xuất mới
nhằm cải tiến chất lượng sản phẩm, tăng năng suất lao động. Điều này dường như đi
ngược với các đối thủ cạnh tranh vì họ lại đầu tư nhiều hơn vào hàng tồn kho nhằm
đáp ứng nhu cầu tức thì của thị trường. Hơn nữa, những tài sản dài hạn đặc biệt là những loại thiết bị, máy móc phục vụ cho sản xuất đều có giá trị khá lớn nên rất khó
cho những doanh nghiệp vừa và nhỏ đầu tư mua mới. Chi phí duy tu, bảo dưỡng máy
móc, thiết bị cũng khá tốn kém. Bên cạnh đó thì với sự phát triển mạnh mẽ của công
nghệ, các máy móc, thiết bị có khả năng sẽ bị lỗi thời rất nhanh nhưng Công ty đã lại
lựa chọn giải pháp là mua mới. Đây có thể là điều không hợp lý tại Công ty TNHH SX
& TM Hưng Thanh.
Về cơ cấu tài sản, tỷ trọng tài sản ngắn hạn được nâng lên dần và chiếm 70%
tổng tài sản. Nguyên nhân là do Công ty mở rộng sản xuất, mở rộng thị trường, tập
trung chủ yếu vào mở rộng quy mô tài sản ngắn hạn. Không những thế Công ty còn
tập trung đầu tư tài sản cố định, nhưng giá trị hao mòn của tài sản cố định lớn dẫn đến
sự thay đổi tỷ trọng tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn.
Để có thể đánh giá được một cách chính xác và đầy đủ hơn, chúng ta cần phải đi
sâu phân tích kĩ hơn cơ cấu của tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Đây sẽ là những cơ
sở để có thể đưa ra những biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty.
2.2.2. Thực trạng quản lý TSNH của Công ty TNHH SX & TM Hưng Thanh
2.2.2.1. Quy mô và cơ cấu của TSNH tại Công ty TNHH SX & TM Hưng Thanh
Việc phân bổ TSNH một cách hợp lý là việc làm rất quan trọng trong việc sử
dụng hiệu quả tài sản. Mỗi khoản mục chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng TSNH
của DN thì thích hợp, điều đó phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như: loại hình DN, đặc
điểm sản xuất kinh doanh của mỗi DN, trình độ nhân viên…Do đó, mỗi DN có một
quy mô và cơ cấu TSNH khác nhau.
29
Bảng 2.3 Quy mô và cơ cấu TSNH của Công ty TNHH SX & TM Hưng Thanh
Đơn vị tính: Giá trị:Trđ đồng;Tỷ trọng: %
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Chỉ tiêu
Tỷ
Tỷ
Giá trị
Giá trị
Tỷ trọng
Giá trị
trọng
trọng
Tiền và các
khoản tương
đương tiền
Các khoản phải
597,73 5,3 281,63 2,39 1.174,18 10,62
thu ngắn hạn
Hàng tồn kho
3.133,85 27,75 3.880,51 21,9 2.966,15 26,84
Tài sản ngắn hạn
6.836,58 60,53 6.998,46 59,34 6.085,72 55,04
khác
Tổng TSNH
725,39 6,42 632,36 5,37 830,98 7,5
11.293,57 100 11.792,97 100 11.057,04 100
(Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty năm 2011-2013)
Về tài sản ngắn hạn: năm 2012 là 11.792.977.709 đồng, so với năm 2011 đã tăng
499.403.662 đồng, ứng với 4,42%. Do công ty có sự thay đổi chính sách bán hàng nên tín dụng thương mại được nới lỏng, khoản phải thu khách hàng tăng đáng kể trong cơ
cấu tài sản ngắn hạn của công ty, tài sản ngắn hạn của công ty năm 2013 là
11.057.047.403 đồng, giảm 735.930.306 đồng so với năm 2012, tương ứng tỷ lệ giảm
6,24%. Có sự thay đổi này là do trong năm 2013, công ty tăng dự trữ tiền mặt và giảm
các khoản đầu tư vào hàng tồn kho, cụ thể như sau:
Tiền và các khoản tương đương tiền: Về độ biến động của chỉ tiêu, năm 2012 so với
năm 2011 đã giảm mạnh 52,88%. Trong khi đó năm 2013 so với năm 2012 đã tăng
316,93%. Về tỉ trọng, năm 2011, tỷ trọng của tiền và các khoản tương đương tiền là
5,3%, nhưng năm 2012 giảm xuống còn 2.39% và đến năm 2013 tỷ trọng tăng lên là
10.62%. Nguyên nhân có sự biến động biên độ lớn là do công ty bán chịu nhiều hơn và
dùng tiền chi trả các khoản lãi vay đầu kì đã dẫn tới sự thiếu hụt tiền mặt trong năm tài
chính 2012.
Các khoản phải thu ngắn hạn: Về độ biến động số tuyệt đối của chỉ tiêu, từ năm 2011
đến năm 2013, các khoản phải thu ngắn hạn có xu hướng giảm. Phải thu khách hàng
năm 2012 so với năm 2011 đã tăng 23,90%. Tuy nhiên sang năm 2013 so với năm
2012 giảm 23,62%. Xét về tỷ trọng ta thấy tỷ trọng của các khoản phải thu cũng có sự
thay đổi qua từng năm. Năm 2011 tỷ trọng của các khoản phải thu chiếm 27,75%
30
TSNH, đến năm 2012 tỷ trọng này giảm xuống còn 21,9% so với năm trước đó và hiện
tại thì tỷ trọng này chiếm 26,84% TSNH. Nguyên nhân của sự biến động này là do trong kì, công ty đã thu được tiền hàng đến hạn của khách hàng, đồng thời do công ty
thắt chặt chính sách bán hàng nên lượng tiền thu về nhiều hơn và các khoản nợ giảm đi.
Hàng tồn kho: Về độ biến động của chỉ tiêu, trong 3 năm ta thấy trị giá hàng tồn kho
có xu hướng giảm. Cụ thể, năm 2012 tăng 2,37% so với năm 2011, nhưng năm 2013,
hàng tồn kho giảm tới 13,04% so với năm 2012. Kết hợp với đà tăng lên của doanh thu
thể hiện hiệu quả kinh doanh tốt của Công ty trong năm qua khi lượng hàng hóa sản
xuất ra đã tiêu thụ nhanh hơn năm trước. Về tỷ trọng, năm 2011, hàng tồn kho chiếm
60,53% tổng tài sản ngắn hạn. Sang năm 2012, lượng hàng tồn kho giảm xuống chỉ
chiếm 59,34% trên tổng TSNH và năm 2013 chiếm 55.04% và vẫn đạt mức chiếm hơn
một nửa tổng tài sản ngắn hạn của Công ty. Nguyên nhân của việc giảm này là do hợp
đồng sản xuất các mặt hàng gốm sứ ngày càng gia tăng, kéo theo hoạt động chính của công ty là cung cấp các nguyên vật liệu để sản xuất gốm sứ cũng gia tăng khiến cho
việc dự trữ hàng tồn kho giảm. Công ty đã có biện pháp giảm lượng hàng tồn kho, đây
là một tín hiệu đáng mừng cho hoạt động của Công ty.
Tài sản ngắn hạn khác: Về độ biến động của chỉ tiêu ta thấy năm 2012 là so với năm
2011 giảm 12,83%. Sự giảm đi này là do chênh lệch giữa sự tăng lên của thuế và các
khoản khác thu Nhà nước 120.000.000 đồng, tăng 26,65% và sự giảm đi 213.032.703
đồng của thuế GTGT được khấu trừ, ứng với sự giảm đi 77,42%. Tài sản ngắn hạn
khác năm 2013 so với năm 2012 đã tăng 31,41%. Nguyên nhân là do sự biến động của
thuế giá trị gia tăng được khấu trừ tăng 126,55% và thuế & các khoản khác thu nhà
nước tăng 21,04%.
31
2.2.2.2. Quản lý tài sản tiền
Biểu đồ 2.2 Quy mô các khoản tiền và tương đương tiền
1,200,000,000.00
1,000,000,000.00
Đơn vị: đồng
487.128.751
800,000,000.00
1.230.258
600,000,000.00
Tiền mặt
400,000,000.00
Tiền ngân hàng
28.885.067
596.502.800
687.061.092
200,000,000.00
252.745.400
-
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2011 tiền và các khoản tương đương tiền của Công ty là 597.733.058 đồng
trong đó tiền mặt tại quỹ công ty là 596.502.800 đồng và tiền gửi ngân hàng là
1.230.258 đồng. Do Công ty TNHH SX và TM Hưng Thanh có đặc thù nghề nghiệp là
sản xuất gốm sứ giao dịch với khách hàng buôn bán buôn và buôn bán lẻ, trong đó
khách hàng buôn bán lẻ giao dịch với công ty với số lượng nhỏ nhưng khả năng thanh
toán lớn vậy nên Công ty có nhiều tiền mặt dự trữ đều do khách hàng thanh toán ngay.
Công ty thành lập cũng chưa lâu nên cần có nhiều tiền mặt để đầu tư vào các tài sản
ngắn hạn khác. Năm 2012 tiền và các khoản tương đương tiền là 281.630.467 đồng so
với năm 2011 đã giảm 52,88% trong đó lượng tiền gửi ngân hàng là 28.885.067 đồng
đã tăng 27.654.809 đồng so với năm 2011 và tiền mặt tại quỹ công ty là 252.745.400 đồng giảm 343.757.400 đồng, tương đương giảm 57,63% so với năm 2011. Mặc dù
tiền và các khoản tương đương tiền năm 2012 giảm so với 2011 nhưng tiền gửi ngân
hàng tăng là do năm 2012 doanh nghiệp thường giao dịch cùng khách buôn lớn và các
khách hàng nước ngoài tương đối nhiều, khối lượng giao dịch qua ngân hàng cũng lớn
hơn nên cần nhiều tiền ngân hàng hơn tiền mặt. Năm 2013 tiền và các khoản tương
đương tiền là 1.174.189.843 đồng, tăng 892.559.376 đồng – tương đương tăng
316,93% so với năm 2012. Trong đó tiền mặt tại quỹ của Công ty là 687.061.092 đồng
và tiền gửi ngân hàng là 487.128.751 đồng. Theo định hướng phát triển của Công ty
trong tương lai là hướng tập trung tăng doanh thu vào khách hàng buôn là chủ yếu và
khách hàng nước ngoài nhiều hơn để tăng lợi nhuận vậy nên Công ty sẽ vẫn tiếp tục
32
tăng tiền gửi trong ngân hàng nhiều, gần cân bằng với tiền mặt tại quỹ. Qua đây ta
thấy, trong cả 3 năm Công ty có xu hướng giảm lượng tiền mặt tại quỹ và tăng tiền gửi ngân hàng. Tỷ lệ giữa tiền mặt tại quỹ Công ty với tiền gửi tại ngân hàng là 80 – 20
vào năm 2011, đến năm 2012 tỉ lệ giảm chỉ còn là 90-10 và đến năm 2013 tiền mặt và
tiền gửi ngân hàng gần cân bằng. Việc nắm giữ nhiều tiền mặt tại quỹ công ty giúp cho
Công ty đảm bảo được khả năng thanh toán (đảm bảo uy tín tài chính và khả năng huy
động vốn cho công ty), tận dụng được những cơ hội đặc biệt và cải thiện được vị thế
của doanh nghiệp. Tuy nhiên nắm giữ nhiều tiền mặt sẽ phát sinh chi phí cơ hội. Bên
cạnh việc nắm giữ tiền mặt thì Công ty còn gửi tiền tại ngân hàng. Gửi tiền ở ngân
hàng không những giúp cho việc thực hiện các giao dịch của Công ty thuận lợi hơn mà
còn đem lại cho Công ty một khoản tiền lãi mặc dù không cao. Đặc biệt trong thời đại
ngày nay khi mà phần lớn các giao dịch của các doanh nghiệp thực hiện qua ngân hàng
thì việc làm này của Công ty là hết sức đúng đắn.
Nội dung quản lý thu, chi tiền:
- Chi tiền theo phương pháp: Đối với bộ chứng từ thanh toán mua hàng: Có yêu
cầu mua hàng (Mẫu này phải nêu rõ được số còn tồn và nhập xuất trong kỳ), Phiếu
nhập kho ( hoặc biên bản bàn giao), Hoá đơn tài chính, Hợp đồng (nếu có)...thêm các
chứng từ khác thì theo yêu cầu của bên bạn. Khi thanh toán: Nếu thanh toán trực tiếp
cho khách hàng thì người được cử đi nhận tiền phải xuất trình giấy giới thiệu và CMT.
- Thu tiền theo phương pháp: Công ty thu tiền theo phương pháp trực tiếp
truyền thống tức là khi khách hàng nhận được hàng hóa sẽ thanh toán ngay với những
hóa đơn có trị giá nhỏ hơn 500.000 đồng với những khách hàng lẻ. Còn lại những hóa
đơn từ 500.000 đồng trở lên thì tùy theo mối quan hệ của khách hàng lâu năm hoặc
khách hàng có tiềm lực tài chính tốt sẽ được Công ty xem xét và đánh giá cho thanh toán trước bao nhiêu và trả các khoản nợ là bao nhiêu. Ngoài ra những khách hàng
nước ngoài thường xuyên của Công ty khi thanh toán sẽ thu tiền thông qua lệnh thu
(ủy nhiệm thu (UNT)) hoặc sec thanh toán.
33
2.2.2.3. Quản lý hàng tồn kho
Biểu đồ 2.3 Quy mô hàng tồn kho
Đơn vị: đồng
7,000,000,000
6.998.465.718
6.836.587.252
6,600,000,000
6,800,000,000
Hàng tồn kho
6,400,000,000
6,200,000,000
6.085.720.384
6,000,000,000
5,800,000,000
5,600,000,000
2011
2012
2013
Mục đích của việc dự trữ hàng trong kho là để có thể đáp ứng nhu cầu hàng hóa
ngay lập tức của khách hàng. Do khả năng quản lý chi phí của doanh nghiệp còn kém
nên doanh nghiệp chưa có khả năng dự báo được giảm giá hàng tồn kho qua các năm
vậy nên khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho bằng 0. Qua biểu đồ, ta thấy hàng tồn
kho của Công ty năm 2011 là 6.836.587.252 đồng, năm 2012 là 6.998.465.718 đồng và năm 2013 là 6.085.720.384 đồng. Năm 2012 hàng tồn kho tăng 161.878.466 đồng
so với năm 2011, tương đương tăng 2,31%. Đặc điểm của việc kinh doanh sản xuất
hàng gốm sứ là liên tục trong khi thời điểm đặt hàng của khách hàng là tương đối dài,
vậy nên lượng hàng trong kho tồn đọng là lớn vì chưa tới thời điểm đặt hàng của
khách. Năm 2013, hàng tồn kho giảm 912,745,334 đồng so với năm 2012, tương
đương giảm 15%. Điều này thể hiện hiệu quả kinh doanh của Công ty trong năm 2013
vừa qua khá tốt khi lượng hàng hóa sản xuất ra, mua vào tiêu thụ được. Chính vì vậy
mà hàng tồn kho của năm 2013 giảm đi so với năm 2012. Nói đến hàng tồn kho thì
không thể không nói đến chi phí lưu kho vì nó là một khoản chi phí khá lớn trong tổng
chi phí của Công ty. Ngoài hoạt động kinh doanh chính là cung cấp nguyên vật liệu
sản xuất gốm sứ cho các cơ sở kinh doanh trong làng nghề sản xuất gốm sứ Bát Tràng thì Công ty còn sản xuất gốm sứ để kinh doanh và buôn bán với các khách hàng quen
thuộc. Chính vì thế để quản lý kho, Công ty phải bỏ ra không ít chi phí trong việc
quản lí kho và bảo quản hàng trong kho.
Hàng tồn kho của doanh nghiệp bao gồm rất nhiều mặt hàng đa dạng và phong
phú về chủng loại vậy nên để dễ dàng trong việc quản lý hàng tồn kho công ty lựa
chọn phương thức phân nhóm hàng hóa theo kích cỡ hàng hóa bao gồm
34
Nhóm hàng cỡ lớn (lọ lộc bình to(1m8- 2m), Đĩa lớn, tượng thần tài cỡ lớn, bát hương)
Nhóm hàng cỡ vừa (lọ lộc bình (1m4-1m6), Đĩa nhỡ, tượng thần tài cỡ vừa, mân bồng, bát hương, lư hương….)
Nhóm hàng cỡ nhỏ (bộ ấm chén, bộ đồ dùng bát đĩa gia đình, chân đèn, lợn đất..)
Nguyên vật liệu sản xuất gốm sứ (men màu, đất,muối..)
Bảng 2.4 Phân nhóm hàng tồn kho
Năm Mặt hàng Giá trị(đồng) Tỉ trọng(%)
Hàng cỡ lớn 1.041.212.238 15,23%
Hàng cỡ vừa 773.218.018,2 11,31%
2011 Hàng cỡ nhỏ 1.931.335.899 28,25%
Nguyên vật liệu sản 3.090.821.097 45,21% xuất
Hàng cỡ lớn 1.483.674.732 21,20%
Hàng cỡ vừa 745.336.599 10,65%
2012 Hàng cỡ nhỏ 907.701.003,6 12,97%
Nguyên vật liệu sản 3.861.753.383 55,18% xuất
Hàng cỡ lớn 684.643.543,2 11,25%
Hàng cỡ vừa 763.757.908,2 12,55%
2013 Hàng cỡ nhỏ 1.391.195.680 22,86%
Nguyên vật liệu sản 3.246.123.253 53,34% xuất
(Nguồn: Thẻ kho Công ty - phòng tài chính kế toán)
Qua bảng phân nhóm hàng tồn kho, ta thấy tỉ trọng nguyên vật liệu sản xuất
chiếm phần lớn trong tổng hàng tồn kho qua các năm. Nguyên chân chủ yếu là do DN
luôn phải dự trữ một lượng nguyên vật liệu lớn để phục vụ sản xuất gốm sứ và bán cho
các cơ sở sản xuất kinh doanh khác trong ngành. Ngoài ra để đảm bảo cho việc sản
xuất các đơn đặt hàng lớn trong năm. Trong đó năm 2011 nguyên vật liệu sản xuất là
3.090.821.097 đồng, tương đương chiếm 45,21% hàng tồn kho. Đến năm 2012 nguyên
vật liệu vẫn tiếp tục tăng lên là 3.861.753.383 đồng, tương đương chiếm 55,18% hàng tồn kho. Năm 2013 nguyên vật liệu sản xuất giảm 615.630.130, tương đương giảm
35
1,84% nguyên nhân là lượng hàng tồn kho của Công ty giảm, việc dự trữ nguyên vật
liệu cũng giảm đi đáng kể. Nhận thấy hàng cỡ lớn chiếm một lượng nhỏ trong tổng giá trị qua các năm: Năm 2011 là 1.041.212.238 đồng , tương đương chiếm 15,23% hàng
tồn kho. Năm 2012 thì hàng cỡ lớn có tăng 442.462.494 đồng so với năm 2011, tương
đương tăng 5,97%. Do hàng cỡ lớn chỉ phục vụ các đơn hàng theo yêu cầu của khách
hàng do đó sẽ được chuyển giao cho khách hàng ngay sau khi hoàn thành sản phẩm,
còn lại hàng cỡ lớn còn tồn là do một số đơn hàng chưa được chuyển giao ngay với
khách. Đến năm 2013 hàng cỡ lớn là 684.643.543,2 đồng so với năm 2012 đã giảm
799.031.189 đồng, tương đương giảm 9,95%, nguyên nhân là hàng tồn kho của DN
giảm xuống còn 6.085.720.384 đồng vậy nên hàng cỡ lớn trong kho giảm. Mặc dù
hàng cỡ vừa chiếm tỉ trọng nhỏ nhưng 3 năm có sự biến động tương đối đều trong
hàng tồn kho cụ thể: Năm 2011 hàng cỡ vừa là 773.218.018,2 đồng, tương đương
chiếm 11,31% hàng tồn kho so với năm 2012 tỉ trọng này giảm xuống còn 10,65% nguyên nhân là do hàng cỡ vừa sản xuất nhưng thiếu thụ thấp vậy nên DN đã chủ động
giảm lượng hàng cỡ vừa cho phù hợp với điều kiện bán hàng. Nhưng đến năm 2013 xu
hướng của người tiêu dùng thay đổi chuyển sang mặt hàng khác như đồ thủy tinh,
nhựa nhiều hơn nên hàng cỡ vừa được sản xuất ra không tiêu thụ được nên hàng cỡ
vừa trong kho tăng lên là 763.757.908,2 so với 2012 tăng 18.421.309 đồng, tương
đương tăng 1,9%. Ngoài ra hàng cỡ nhỏ cũng chiếm một lượng nhỏ trong tổng giá trị
hàng tồn kho và không có thay đổi nhiều trong những năm vừa qua. Năm 2011 hàng
hàng cỡ nhỏ có giá trị là 1.931.335.899 đồng, so với năm 2012 hàng cỡ nhỏ giảm
1.023.634.895 đồng do điều kiện bán hàng vào dịp cuối năm hàng cỡ nhỏ tăng mạnh
vào dịp tết, các Công ty thương mại cũng mua sản phẩm hàng cỡ nhỏ nhiều hơn nên
hàng tồn kho ít. Sang đến năm 2013 hàng cỡ nhỏ lại tăng lên 483.494.676 đồng so với năm 2012, tương đương tăng 9,89% mặc dù hàng tồn kho có giảm xuống là do sự cạnh
tranh của Công ty với các cơ sở sản xuất gốm sứ lâu năm trong làng nghề có phần gay
gắt về chất lượng sản phẩm vậy nên lượng hàng cỡ nhỏ chiếm tỷ trọng lớn hơn trong
hàng tồn kho năm 2013.
Hiện tại Công ty chưa áp dụng bất cứ hình thức quản lý kho nào. Vì vậy Công ty
nên áp ụng một vài mô hình quản lý kho để có thể xác định được tương đối chính xác
số lượng hàng tồn kho nhằm giảm thiểu chi phí lưu kho, tối đa hóa lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
36
2.2.2.4. Quản lý các khoản phải thu
Bảng 2.5 Quy mô các khoản phải thu
Đơn vị tính: Trđ
Chênh lệch Chênh lệch
2012 – 2011 2013– 2012 Năm Năm Năm Chỉ tiêu 2011 2012 2013 Tuyệt Tương Tuyệt Tương
đối đối đối đối
Các khoản
phải thu của 3.124,618 3.871,279 2.96,254 746,660 19 (914,363) (31)
khách hàng
Các khoản
phải thu 9,238.517 9,238.517 9,238.517 0 - 0 -
khác
Các khoản
3.133,857 3.880,517 2.966,154 746,660 19 (914,363) (31) phải thu
ngắn hạn
Qua bảng ta thấy, Năm 2012 các khoản phải thu ngắn hạn là 3.880.517.927 đồng
tăng so với năm 2011 là 746.660.490 đồng, tương đương tăng 19%. Năm 2013 các
khoản phải thu ngắn hạn là 2.966.154.709 đồng giảm so với năm 2012 là 914.363.218
đồng, tương đương giảm 31%.
Các khoản phải thu khách hàng năm 2012 là 3.871.279.410 đồng tăng so với năm
2011 là 746.660.490 đồng, tương đương tăng 19%. Nguyên nhân các khoản phải thu
khách hàng năm 2012 tăng so với năm 2011 là do Công ty cấp tín dụng cho khách
hàng nhiều để giữ uy tín trong kinh doanh nhưng do điều kiện kinh tế khó khăn trong năm 2012 hàng hóa tiêu thụ ít khách hàng chưa trả nợ cho Công ty đúng hạn, nợ cũ
của khách hàng cộng thêm nợ mới làm các khoản phải thu khách hàng tăng lên. Năm
2013 các khoản phải thu khách hàng là 2.956.916.192 đồng giảm so với năm 2012 là
914.363.218 đồng, tương đương giảm 31%. Do tình hình kinh tế tốt hơn năm 2012
hàng hóa tiêu thụ được nhiều hơn, do đó khách hàng có tiền để thanh toán cho Công ty
nên các khoản phải thu ngắn hạn giảm so với năm 2012.
Các khoản phải thu khác năm 2012 so với năm 2013 không đổi nên toàn bộ các
khoản phải thu khách hàng chiếm 100% trong tổng các khoản phải thu ngắn hạn.
Quản lý các khoản phải thu ngắn hạn:
37
Công ty thực hiện theo dõi, đánh giá các khoản phải thu dựa trên các số liệu của
sổ theo dõi chi tiết các khoản phải thu do bộ phận kế toán mở ra, và được báo cáo thường xuyên lên ban lãnh đạo của Công ty. Theo định kỳ 1 năm, Công ty tiến hành
phân loại tổng nợ phải thu và chi tiết theo từng khách nợ, để từ đó có những biện pháp
thu hồi nợ hiệu quả. Công ty đã áp dụng các biện pháp thu hồi những khoản nợ đến
hạn như gửi thư, gọi điện nhắc nhở khách hàng thời hạn thanh toán. Đôi khi biện pháp
này tỏ ra không hiệu quả bằng việc đòi nợ trực tiếp. Một số khách hàng nước ngoài với
những đơn đặt hàng lớn Công ty thường yêu cầu thanh toán ngay qua ngân hàng khi
kết thúc hợp đồng vì Công ty chưa áp dụng bất kì phương pháp thu nợ ủy thác cho
người đại diện ngân hàng hay các tổ chức tín dụng khác tiến hành các thủ tục pháp lý
thu hồi nợ. Vì vậy khi khách hàng nước ngoài muốn đặt hàng Công ty với số lượng lớn
thường phải cân nhắc rất kĩ.
2.2.3. Thực trạng quản lý TSDH của công ty TNHH SX & TM Hưng Thanh
2.1.1.1. Quy mô và cơ cấu tài sản dài hạn
Tại công ty tài sản cố định chiếm 100% tài sản dài hạn bởi công ty không đầu tư
vào bất động sản hay đầu tư tài chính dài hạn nào khác mà chỉ tập trung đầu tư cho
lĩnh vực chính của mình. Đối với mỗi doanh nghiệp, ngoài việc đầu tư tài sản ngắn
hạn, doanh nghiệp còn tập trung đầu tư tài sản dài hạn bởi TSDH luôn chiếm vị trí hết
sức quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó thể hiện quy mô, năng lực sản
xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Trong trường hợp này thì tỷ trọng của TSDH
trong tổng tài sản của doanh nghiệp phụ thuộc vào tài sản cố định. Dưới đây là giá trị
tài sản cố định thay đổi theo từng năm 2011, 2012, 2013 của Công ty TNHH SX &
TM Hưng Thanh.
Sơ đồ 2.4 Tình hình Tài sản cố định của Công ty TNHH SX & TM Hưng Thanh
Đơn vị: Đồng
[Nguồn: Bảng cân đối kế toán 2011 – 2013]
38
Qua số liệu trong báo cáo tài chính 3 năm cho ta thấy, giá trị của TSDH thay đổi
phụ thuộc vào TSCĐ thay đổi qua các năm. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn, tài sản dài hạn khác, bất động sản đầu tư đều bằng 0. Trong năm 2011 giá trị tài sản cố định là
5.178.347.802 đồng, tương ứng TSDH chiếm 31,4% tổng tài sản, năm 2012 giảm
xuống còn 4.982.888.042 đồng, tương ứng chiếm 29,7% tổng tài sản và đến năm 2013
giữ ở mức là 4.787.428.282 đồng tương đương chiếm 30,3% tổng tài sản. Nhìn chung
trong 3 năm tài sản dài hạn có xu hướng giảm dần về tỉ trọng cũng như về giá trị.
Nguyên nhân là do trong 3 năm công ty không đầu tư thêm về tài sản cố định và hàng
năm trích khấu hao trên nguyên giá nên giá trị tài sản cố định giảm dần. Nói cách
khác, máy móc trang thiết bị công ty đầu tư mua sắm từ giai đoạn trước chưa khấu hao
hết và vẫn hoạt động ổn định, chưa cần bổ sung hay thay thế thiết bị mới. Chính sự ổn
định của máy móc thiết bị đã làm nền tảng, tạo sự yên tâm để công ty tập trung đầu tư
cho tài sản ngắn hạn.
2.1.1.2. Quản lí tài sản dài hạn
Quản lí tài sản dài hạn là một yêu cầu thiết yếu khi tài sản dài hạn luôn chiếm tỉ
trọng 30% trong tổng tài sản. Tuy nhiên trong 3 năm gần đây tài sản dài hạn có sự
giảm nhẹ về quy mô. Nguyên nhân của sự giảm xuống này là do phát sinh khấu hao tài
sản cố định làm giảm giá trị còn lại của tài sản cố định trong khi các thiết bị, máy móc
của công ty vẫn hoạt động khá tốt và không cần phải đầu tư mới thêm. Máy móc, thiết
bị của công ty bao gồm máy in off set, máy tính bộ phận quản lý, máy mài, nghiền
nguyên vật liệu bộ phận phân xưởng…là những loại tài sản cố định có thời gian sử
dụng dài, thời gian khấu hao khá lâu từ 5-10 năm. Chính vì vậy Công ty đã đề ra kế
hoạch quản lí bảo dưỡng và nâng cấp máy móc định kỳ hàng năm như bôi trơn máy
móc cho máy mài, nghiền men màu,..thay thế dây Cu-loa cho các máy tiện hàng, máy đánh hồ trong phân xưởng sản xuất. Ngoài ra Công ty cũng mua các sản phẩm phần
mền diệt Virut BKAV cho máy tính văn phòng, lau chùi các chi tiết máy in off set…
Trong tương lai, quy mô sản xuất của Công ty sẽ tiếp tục mở rộng thêm nên cần
trang bị thêm thiết bị, tài sản cố định và tài sản khác, hướng tới mục tiêu đảm bảo sử
dụng tài sản cố định có chất lượng và đạt hiệu quả mong muốn. Ngoài ra số liệu trên
còn cho ta thấy Công ty hoàn toàn không tham gia vào các lĩnh vực tài chính khác như
đầu tư trái phiếu hay góp vốn liên doanh mà chỉ tập trung vào sản xuất và thương mại.
2.3. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty TNHH SX & TM Hưng
Thanh
Trong những năm qua nhằm đạt được mục đích kinh doanh, Công ty TNHH SX
& TM Hưng Thanh luôn quan tâm đến vấn đề sử dụng tài sản và cố gắng tìm ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tổng tài sản.
39
Việc phân tích đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty sẽ cho
thấy tình hình sử dụng tài sản, những thành tựu đã đạt được và hạn chế mà công ty gặp phải để từ đó đưa ra những giải pháp thích hợp nhất để nâng cao hiệu quả sử dụng tài
sản. Như đã trình bày ở chương 1 thì hiệu quả sử dụng tài sản của DN được thể hiện
qua các chỉ tiêu tài chính tổng hợp: chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng tài sản, chỉ
tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSNH và chỉ tiêu đánh giá TSDH. Để có thể phân tích
hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty TNHH SX & TM Hưng Thanh, ta sẽ tính toán
chi tiết các chỉ tiêu này.
2.3.1.
Hiệu quả sử dụng tổng tài sản tại Công ty TNHH SX & TM Hưng Thanh
Bảng 2.6 Hiệu quả sử dụng tổng tài sản của Công ty TNHH SX & TM Hưng
Thanh
Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Đồng 13.981.874.887 14.728.694.370 18.396.467.140
Đồng 313.774.380 384.280.620 689.867.518 Doanh thu thuần Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản Đồng 16.471.921.849 16.775.865.751 15.844.475.685
Lần 0,85 0,88 1,16
% 1,9 2,29 4,35 Hiệu suất sử dụng tổng TS Hệ số sinh lợi tổng TS (ROA)
(Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty năm 2011-2013)
Xét về hiệu quả sử dụng tổng tài sản: Năm 2012, hiệu suất sử dụng tổng tài sản
của công ty là 0,88 tức là 1 đồng tài sản cố định chỉ tạo ra 0,88 đồng doanh thu thuần.
Tuy đã tăng 0,03 lần so với năm 2011 nhưng vẫn chưa hiệu quả. Nguyên nhân chủ yếu
của sự tăng này là do doanh thu thuần của năm 2012 tăng 5,34% so với năm 2011,
trong khi tổng tài sản chỉ tăng 1,8%. Điều này cho thấy, doanh nghiệp sử dụng tài sản
cố định chưa thật sự hiệu quả vì 1 đồng tài sản cố định chỉ tạo ra 0,88 đồng doanh thu
thuần, thấp hơn so với đối thủ trực tiếp là Công ty TNHH SX & DV Long Trang- xóm
5, xã Bát Tràng (nguồn: báo cáo tài chính Công ty TNHH SX & DV Long Trang). Năm 2012, hiệu suất sử dụng tổng tài sản của công ty là 0,88 lần đến năm 2013, chỉ
tiêu này tăng lên là 1,16 lần, tức là đã tăng 0,28 đồng doanh thu thuần trên mỗi đồng
tài sản. Mặc dù các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng tài sản có tăng nhưng tăng không
đáng kể.
Xét về tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản: Chỉ tiêu này đo lường khả năng sinh lời
trên tổng tài sản của công ty. So với năm 2011, tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản năm
40
2012 của công ty đã tăng lên 0,39%, đạt mức 2,29%. Tức là cứ 1 đồng đầu tư vào tài
sản thì tạo ra được 0,0229 đồng lợi nhuận sau thuế, trong khi năm 2011 chỉ tạo ra 0,019 đồng. Nguyên nhân của sự tăng lên này là do công ty không đầu tư thêm mới tài
sản cố định mà tăng các khoản đầu tư cho tài sản ngắn hạn, hiệu quả tăng lên chỉ sau 1
năm. Tuy nhiên năm 2013, chỉ tiêu này là 4,35%, so với năm 2012 đã tăng 2,06%.
Nguyên nhân là do tổng tài sản giảm đi trong khi doanh thu thuần tăng mạnh dẫn tới tỷ
suất sinh lời trên tổng tài sản tăng gấp đôi so với năm 2012.
Có thể nói rằng, Công ty đang dần cải thiện hiệu quả sử dụng tài sản của mình.
Tuy nhiên, với tỷ suất sinh lời tổng tài sản ở mức 4,35%/ năm thì vẫn là mức rất thấp,
chưa đáp ứng được kì vọng của ban giám đốc công ty. Công ty cần phải nghiên cứu
các phương pháp để sử dụng tài sản của mình một cách tốt hơn, sử dụng hết công suất
của tài sản dài hạn, tăng doanh thu và tiếp tục cắt giảm những chi phí không cần thiết
để đưa ra những sản phẩm tốt nhất, thu về lợi nhuận cao nhất có thể.
2.3.2. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty TNHH SX & TM Hưng
Thanh
2.3.2.1. Khả năng thanh toán của Công ty
Bảng 2.7 Khả năng thanh toán của Công ty qua các năm 2011-2013
Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Tài sản ngắn hạn Đồng 11.293.574.047 11.792.977.709 11.057.047.403
Tiền và các khoản Đồng 597.733.058 281.630.467 1.174.189.843 tương đương tiền
Hàng tồn kho Đồng 6.836.587.252 6.998.465.718 6.085.720.384
Nợ ngắn hạn Đồng 8.782.865.065 8.702.528.347 7.081.270.763
Lần 1,29 1,36 1,56 Hệ số thanh toán hiện hành
Hệ số thanh toán Lần 0,51 0,55 0,70 nhanh
Lần 0,07 0,03 0,17 Hệ số khả năng thanh toán tức thời
(Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty năm 2011-2013)
Khả năng thanh toán hiện hành: là năng lực đáp ứng nghĩa vụ đối với các khoản
nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này năm 2012 là 1,36 lần, lớn hơn năm 2011
là 0,07 lần, tức là 1 đồng nợ ngắn hạn thì được đảm bảo bằng 1,36 đồng tài sản ngắn
41
hạn. Ta thấy 1,36 > 1 nên công ty đang ở mức ổn định và tăng dần từ năm 2011 đến
2012. Năm 2013, chỉ tiêu này là 1,56 lần, nghĩa là cứ 1 đồng nợ ngắn hạn thì được đảm bảo bằng 1,56 đồng tài sản ngắn hạn, so với năm 2012 đã tăng 0,20 lần. Nguyên
nhân do tốc độ giảm của nợ ngắn hạn nhanh hơn tốc độ giảm của tài sản ngắn hạn tới
12,36%. Điều này cũng phù hợp với quy mô hoạt động của công ty nhỏ và mới thành lập chưa lâu.
Khả năng thanh toán nhanh: của công ty năm 2012 là 0,55 lần, tăng 0,04 lần so
với năm 2011, tức là 1 đồng nợ ngắn hạn thì được đảm bảo bằng 0,55 đồng tài sản có
tính thanh khoản cao. Tương tự với năm 2011, 1 đồng nợ được đảm bảo bằng 0,51
đồng tài sản ngắn hạn không kể đến hàng tồn kho. Dễ thấy từ năm 2011 đến 2012 đã
có sự thay đổi theo chiều hướng đi lên, đó là sự nỗ lực rất nhiều của ban quản lý công
ty nhằm chi trả các khoản nợ đến hạn của mình, tạo uy tín với nhà cung cấp. Đến năm
2013, chỉ tiêu này của doanh nghiệp tăng từ 0,55 lần năm 2012 lên 0,70 lần năm 2013, chênh lệch 0,15 lần. Nghĩa là một đồng nợ ngắn hạn của doanh nghiệp trong năm 2013
được đảm bảo bằng 0,70 đồng tài sản ngắn hạn không kể hàng tồn kho. Chỉ tiêu này
càng chứng tỏ công ty dần chuyển sang chính sách quản lý vốn thận trọng.
Khả năng thanh toán tức thời: Chỉ tiêu khả năng thanh toán tức thời năm 2012 là
0,03 lần tức là 1 đồng nợ ngắn hạn của công ty được đảm bảo với 0,03 đồng tiền mặt.
So với năm 2011, chỉ tiêu này đã giảm đi 0,04 lần. Năm 2011, 1 đồng nợ ngắn hạn
được đảm bảo bằng 0,07 đồng tiền mặt. Như vậy, ta dễ dàng thấy được nguy cơ thiếu
hụt tiền mặt của công ty tại năm 2012. Nguyên nhân xuất phát từ việc doanh nghiệp
dùng tiền mặt để thanh toán nhiều khoản phải trả người bán, điều này rất dễ gây ra tình
trạng mất khả năng thanh khoản của công ty, công ty cần xem xét và đưa ra chiến lược
thận trọng hơn khi quản lý tài sản và quản lý vốn. Khả năng thanh toán tức thời năm 2013 là 0,17 lần, so với năm 2012 đã tăng 0,14 lần, điều đó cho thấy: 1 đồng nợ ngắn
hạn Công ty đang giữ được đảm bảo bằng 0,17 đồng của tiền và các khoản tương
đương tiền có thể sử dụng. Dễ thấy, trong kì công ty thắt chặt chính sách bán hàng làm
giảm các khoản nợ của khách hàng, đồng thời tăng lượng tiền mặt thu về làm tăng khả
năng thanh toán tức thời lên 0,17 lần. Tuy nhiên, việc dự trữ tiền mặt nhiều sẽ làm mất
đi chi phí cơ hội cho việc đầu tư sinh lời.
Như vậy, ta có thể thấy khả năng thanh toán của Công ty tại thời điển cuối năm
2013 đã tăng so với thời điểm này năm 2011 và năm 2012.Công ty có thể tiếp tục đầu
tư mở rộng sản xuất kinh doanh với áp lực từ các khoản nợ thấp hơn, đồng thời chi phí
lãi vay hàng kì của công ty cũng giảm xuống đáng kể.
42
2.3.2.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh các hoạt động của DN
Qua bảng Tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn ta thấy:
Về vòng quay tài sản ngắn hạn trong kỳ: Chỉ tiêu này cho biết trong một năm tài
sản ngắn hạn của DN luân chuyển được bao nhiêu vòng hay một đồng tài sản ngắn hạn
tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Số vòng quay càng cao thì càng tốt đối với doanh
nghiệp. Năm 2011, vòng quay trong kỳ của tài sản ngắn hạn là 1,24 vòng, tăng không
đáng kể khoảng 0,01 vòng so với năm 2012, cụ thể là 1,25 vòng. Do tốc độ tăng
trưởng của doanh thu thuần nhanh hơn tốc độ tăng trưởng của tài sản ngắn hạn. Và
vòng quay đến năm 2013 đã tăng lên rõ rệt là 1,66 vòng. Chỉ tiêu vòng quay tài sản
ngắn hạn của Công ty ngày càng tăng chứng tỏ DN đã sử dụng hiệu quả tài sản ngắn
hạn để tăng doanh thu thuần trong hoạt động kinh doanh.
Bảng 2.8 Tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Doanh thu thuần Đồng 13.981.874.887 14.728.694.370 18.396.467.140
Đồng 3.133.857.437 3.880.517.927 2.966.154.709 Các khoản phải thu ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn Đồng 11.293.574.047 11.792.977.709 11.057.047.403
Hàng tồn kho Đồng 6.836.587.252 6.998.465.718 6.085.720.384
Vòng 1,24 1,25 1,66
Ngày 291 288 216
Vòng 4,46 3,8 6,2
Ngày 81 95 58
Vòng 2,05 2,1 3,02
Ngày 176 171 119 Vòng quay tài sản ngắn hạn trong kì Thời gian luân chuyển tài sản ngắn hạn Vòng quay các khoản phải thu Thời gian thu tiền trung bình Vòng quay hàng tồn kho Thời gian luân chuyển kho trung bình
Chu kỳ kinh doanh Ngày 257 266 177
(Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty năm 2011-2013)
Thời gian luân chuyển tài sản ngắn hạn: Thời gian luân chuyển qua các năm có
xu hướng giảm dần. Trong năm 2011 thời gian luân chuyển là 291 ngày chênh lệch so
với năm 2012 là 3 ngày và cuối cùng đến năm 2013 thời gian luân chuyển giảm xuống
43
còn 216 ngày. Công ty đã có sự chú trọng hơn trong việc tính đến thời gian luân
chuyển tài sản ngắn hạn để tài sản ngắn hạn không còn bị ứ đọng quá lâu trong khâu sản xuất và lưu thông. Công ty đã có những biện pháp thích hợp để giải quyết tình
trạng này để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tốt nhất.
Vòng quay các khoản phải thu: Vòng quay có sự thay đổi qua từng năm, cụ thể
từ năm 2011 là 4,46 vòng , năm 2012 vòng quay giảm xuống còn 3,8 vòng nhưng sang
đến năm 2013 thì vòng quay các khoản phải thu này lại tăng lên là 6,2 vòng. Năm
2012 vòng quay các khoản phải thu giảm xuống là do DTT tăng 5,34% và các khoản
phải thu tăng 23,8% so với năm 2011. Tốc độ tăng của các khoản phải thu nhanh hơn
tốc độ tăng của DTT khiến cho vòng quay giảm xuống. Tiếp đến năm 2013 tốc độ
giảm các khoản phải thu giảm so với năm 2012 là 23,5% trong khi đó DTT vẫn tiếp
tục tăng là 24,9% khiến vòng quay các khoản phải thu tăng lên là 6,2 vòng. Điều này
chứng tỏ công ty đã nỗ lực trong việc kiểm soát các khoản phải thu và đang làm tốt điều này trong năm 2013, góp phần hạn chế rủi ro thất thoát, tránh lãng phí vốn.
Thời gian thu tiền trung bình: Năm 2011 là 81 ngày, tới năm 2012 là 95 ngày
tăng 14 ngày so với năm 2011 nhưng đến năm 2013 lại giảm xuống còn 58 ngày. Đây
là nỗ lực hết sức lớn của các cán bộ trong doanh nghiệp khi làm giảm thời gian bị
khách hàng chiếm dụng vốn của doanh nghiệp. Thời gian thu tiền rút ngắn lại, Công ty
bị chiếm dụng vốn ít hơn, làm giảm áp lực huy động vốn để Công ty đầu tư, rủi ro nợ
xấu giảm, qua đó nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản.
Vòng quay hàng tồn kho: Số vòng quay hàng tồn kho năm 2011 là 2,05 vòng so
với năm 2012 thì số vòng quay này tăng lên 0,05 vòng so với năm 2011. Số vòng quay
năm 2013 là 3,02 tăng lên so với năm 2012. Điều trên có nghĩa là cứ 1 đồng hàng tồn
kho tạo ra được 3,02 đ doanh thu. Đây là tín hiệu tốt, Công ty đã và đang áp dụng các chính sách để bán hàng nhanh, tồn kho ít tránh ứ đọng. Nhưng chỉ số này còn rất nhỏ,
số lượng hàng bán ra còn ít. Mặc dù Công ty đang sử dụng chính sách quản lý vốn
thận trọng nhưng trị giá hàng tồn kho lớn trước mắt giúp Công ty an toàn hơn trướng
những biến động thất thường của giá cả nguyên vật liệu nhưng hàng tồn kho có tính
thanh khoản không cao, dễ xảy ra tình trạng ứ đọng. Vì vậy vấn đề đặt ra là làm thế
nào để xác định lượng hàng tồn kho hợp lý và sử dụng chúng hiệu quả.
Thời gian luân chuyển kho trung bình: Chỉ tiêu này cho biết số ngày mà lượng
hàng tồn kho được chuyển đổi thành doanh thu. Số ngày luân chuyển kho trung bình
năm 2011 là 176 ngày so với năm 2012 số ngày luân chuyển kho giảm còn 171 ngày.
Năm 2013 số ngày luân chuyển kho giảm xuống còn 119 ngày. Thời gian luân chuyển
kho trung bình của Công ty trong cả 3 năm đều rất dài, điều này chứng tỏ rằng số nguyên vật liệu, hàng hóa mà Công ty bán ra cho khách hàng còn ít. Việc thời gian
44
luân chuyển kho trung bình dài làm tăng các chi phí liên quan đến việc quản lý kho. Số
vòng quay hàng tồn kho còn nhỏ qua các năm, cho thấy hiệu quả sử dụng hàng tồn kho kém, làm giảm tốc độ luân chuyển hàng tồn kho và thời gian luân chuyển kho bị kéo
dài thêm. Để nâng cao hiệu quả sử dụng hàng tồn kho Công ty cũng cần quan tâm hơn
đến việc bảo quản và luân chuyển hàng tồn kho.
Chu kỳ kinh doanh: là khoảng thời gian tính từ lúc doanh nghiệp mua hàng về để bán cho đến khi bán được hàng hóa và thu tiền về. Năm 2011, chu kỳ kinh doanh của
doanh nghiệp là 257 ngày, năm 2012 tăng lên là 266 ngày và năm 2013 giảm xuống là
177 ngày. Trong năm 2013, mức giảm của chu kì kinh doanh so với năm 2012 là
33,45%. Tức là khoản thời gian sản xuất, lưu kho và thu tiền đã được rút ngắn xuống
rất nhiều.
Bảng 2.9 Tốc độ luân chuyển tiền của Công ty năm 2011-2013
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Giá vốn hàng bán Đồng 12.179.897.277 13.142.368.789 16.209.052.545
Chi phí chung, chi
phí bán hàng quản Đồng 614.368.118 647.218.164 854.697.378
lý
Phải trả người bán Đồng 5.102.599.253 4.744.375.007 975.171.035
Vòng quay các Vòng 2,51 2,91 17,50 khoản phải trả
Thời gian trả chậm Ngày 144 124 21 trung bình
Thời gian luân Ngày 113 142 156 chuyển tiền
(Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty năm 2011-2013)
Vòng quay các khoản phải trả: Chỉ số vòng quay các khoản phải trả năm nay nhỏ
hơn năm trước chứng tỏ doanh nghiệp chiếm dụng vốn và thanh toán chậm hơn năm
trước. Chỉ tiêu này qua 3 năm có xu hướng tăng lên 1 cách rõ rệt năm 2012 là 0,51 tăng so với năm 2011 là 0,4 vòng, năm 2013 thì chỉ tiêu này thực sự tăng lên gấp 8 lần
so với năm 2012. Chỉ số vòng quay các khoản phải trả năm nay lớn hơn năm trước chứng tỏ doanh nghiệp chiếm dụng vốn và thanh toán nhanh hơn năm trước.
Thời gian trả chậm trung bình: là khoảng thời gian chiếm dụng vốn của công ty
đối với nhà cung cấp và người lao động. Con số này qua từng năm 2011 là 144 ngày,
45
năm 2012 là 124 ngày và năm 2013 giảm xuống còn 21 ngày. Chỉ tiêu này ngày càng
giảm, thời gian chiếm dụng vốn của Công ty giảm.
Thời gian luân chuyển tiền: Phản ánh khoảng thời gian ròng tính theo ngày kể từ
khi doanh nghiệp thanh toán tiền mua hàng cho đến khi doanh nghiệp thu được tiền.
Thời gian quay vòng tiền của công ty ngày càng tăng. Năm 2011 là 113 ngày, sang
năm 2012 tăng lên tới 142 ngày (tăng 26%) và năm 2013 là 156 ngày ( tăng 10%). Con
số này lớn có thể được giải thích là: doanh nghiệp phải thuê thêm vốn trong khi vẫn
phải chờ khách hàng trả nợ tiền hàng cho mình. Quá trình sản xuất càng dài, lượng tiền
mặt mà doanh nghiệp phải thuê thêm để đầu tư càng lớn. Tương tự, thời gian khách
hàng thanh toán các hóa đơn càng lâu, thì giá trị của các hóa đơn càng giảm. Hay nói
cách khác, tài khoản có thể thu hồi về được làm giảm vốn lưu động của doanh nghiệp
Mức tiết kiệm VLĐ
Bảng 2.10 Mức tiết kiệm vốn lưu động
Đơn vị: Trđ
Chênh lệch 2013/2012
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Tỉ Giá trị trọng(%)
Đồng 13.981,874 14.728,694 18.396,467 3.667,772 19,93
Đồng 11.293,574 11.792,977 11.057,047 (735,930) (6,65)
Vòng 1,24 1,25 1,66 0.41 24,7
Ngày 291 288 216 (72) (33,3)
- Đồng (122,739) (3.679,293) (3.556,554) 96,67
- Đồng (116,515) (2.945,738) (2.829,223) 96,04
Doanh thu thuần Tài sản ngắn hạn Vòng quay tài sản ngắn hạn trong kì Thời gian luân chuyển tài sản ngắn hạn Mức tiết kiệm vốn lưu động tương đối Mức tiết kiệm vốn lưu động tuyệt đối
(Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty năm 2011-2013)
46
Qua bảng trên ta thấy, Mức tiết kiệm tương đối: Năm 2012, mức tiết kiệm vốn
lưu động của doanh nghiệp là âm 122,739 Trđ. Điều này đồng nghĩa với việc, dù mức tăng vốn lưu động không đáng kể, thậm chí giảm 122,739 Trđ nhưng tổng mức luân
chuyển vốn lưu động của doanh nghiệp đã tăng 746,82 Trđ so với năm 2011. Năm
2013, tổng mức luân chuyển vốn lưu động của doanh nghiệp tăng 3.667,772 Trđ so với
năm 2012, nhưng doanh nghiệp đã giảm vốn lưu động 3.679,293 Trđ. Vì vậy, năm
2013, mức tiết kiệm vốn lưu động của doanh nghiệp là âm 3.679,293 Trđ
Mức tiết kiệm tuyệt đối: Năm 2012, mức tiết kiệm vốn lưu động tuyệt đối của
doanh nghiệp là âm 116,515 Trđ. Như vậy, nếu mức luân chuyển vốn của doanh
nghiệp bằng năm 2011, là 13.981,874 Trđ, thì doanh nghiệp đã giảm được 116,515
Trđ để đầu tư cho vốn lưu động. Sang năm 2013, mức tiết kiệm vốn lưu động của
doanh nghiệp là âm 2.945,738 Trđ. Có thể thấy, với mức luân chuyển vốn như năm
2012, là 14.728,694 Trđ, thì doanh nghiệp đã tiết kiệm được 2.945,738 Trđ.
Nguyên nhân giảm là do tốc độ luân chuyển vốn của doanh nghiệp tăng lên, năm
sau nhanh hơn năm trước. Năm 2012 là 288 vòng, nhanh hơn 3 vòng so với năm 2011.
Năm 2013 là 216 vòng, nhanh hơn năm 2012 là 72 vòng. Như vậy, nhu cầu cho vốn
lưu động của doanh nghiệp ít đi, hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp rất
khả quan. Doanh nghiệp có cơ hội giành tiền để sử dụng cho công việc khác.
2.3.2.4. Hệ số sinh lợi Tài sản ngắn hạn
Bảng 2.11 Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Lợi nhuận sau thuế Đồng 313.774.380 384.280.620 689.867.518
Tài sản ngắn hạn Đồng 11.293.574.047 11.792.977.709 11.057.047.403
Hệ số sinh lợi TSNH % 2,78 3,26 6,24
(Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty năm 2011-2013)
Hệ số sinh lợi tài sản ngắn hạn: cho biết mỗi đơn vị giá trị tài sản ngắn hạn thì
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Trong cả giai đoạn 2011 - 2013, 100 đồng
tải sản lưu động chỉ tạo ra được có 2,78 đồng lợi nhuận năm 2011, 2012 đã tăng lên 3,26 đồng và năm 2013 có mức tăng đột biến với mức tăng 92% so với năm 2012, tạo
ra 6,24 đồng lợi nhuận sau thuế. Tuy tỉ suất sinh lời TSNH là ổn định qua các năm
nhưng nó vẫn là một con số rất nhỏ, chứng tỏ lợi nhuận thu về của Công ty từ việc đầu
tư cho TSNH là rất thấp trong khi đó TSNH lại chiếm tỉ trọng lớn trong tổn tài sản của
công ty. Vì vậy Công ty nên có những biện pháp khắc phục và nâng cao hiệu quả sử
dụng TSNH nhằm nâng cao tỷ suất sinh lời TSNH.
47
Nhìn chung, Công ty đã có những sự cố gắng nhất định trong việc quản lý hiệu
quả tài sản ngắn hạn nhưng vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Các chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn ở mức tương đối tốt nhưng hệ số sinh lợi tài sản ngắn hạn lại ở
mức tương đối thấp.
2.3.3.
Hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn tại Công ty TNHH SX & TM Hưng Thanh
2.3.3.1. Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn và hệ số sinh lợi tài sản dài hạn
Bảng 2.12 Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn và hệ số sinh lợi tài sản dài hạn
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Doanh thu thuần Đồng 13.981.874.887 14.728.694.370 18.396.467.140
Lợi nhuận sau thuế Đồng 313.774.380 384.280.620 689.867.518
Tài sản dài hạn Đồng 5.178.347.802 4.982.888.042 4.787.428.282
Hiệu suất sử dụng TSDH Lần 2,70 2,96 3,84
Hệ số sinh lợi TSDH % 6,06 7,71 14,41
(Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty năm 2011-2013)
Qua bảng Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn và hệ số sinh lợi tài sản dài hạn ta
thấy:
Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn: Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng giá trị TSDH đầu tư trong kỳ thì thu được bao nhiêu đồng doanh thu thuần, chỉ tiêu này thể hiện sự vận
động của TSDH trong kỳ, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ TSDH vận động nhanh, đó là
nhân tố góp phần nâng cao lợi nhuận của Công ty. Trong 3 năm qua thì hiệu suât sử
dụng tài sản của Công ty có xu hướng tăng lên. Qua bảng số liệu phân tích từ năm
2011-2013: Năm 2012 mặc dù TSDH có giảm 4% so với năm 2011 nhưng doanh thu
thuần tăng 5,34% điều này dẫn đến hiệu suất sử dụng tài sản tăng 10% so với năm
trước từ 2,7 lần lên đến 2,96 lần. Điều này chứng tỏ hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn
đang được thực hiện tốt. Năm 2013, TSDH của Công ty cũng giảm 4% so với năm
2012 nhưng doanh thu thuần lại tăng lên tương đối lớn khoảng 24,9% so với năm
2012 vậy nên hiệu suất sử dụng TSDH cũng tăng theo một cách nhanh chóng 3,84 lần.
Sự tăng trưởng này là điều đáng mừng của Công ty vì điều đó có nghĩa TSDH ngày càng được sử dụng hiệu quả hơn.
Hệ số sinh lợi tài sản dài hạn: Chỉ tiêu này cho biết trong 1 kỳ phân tích, DN bỏ
ra 100 đồng TSDH thì tạo ra bao nhiêu đồng LNST, chỉ tiêu này càng cao hiệu quả sử
dụng dài sản càng tốt. Với Công ty TNHH SX & TM Hưng Thanh, hệ số sinh lợi của
TSDH lần lượt là 6% năm 2011, 7,71% năm 2012 và có sự gia tăng đột biến trong năm
2013 khi hệ số sinh lời đạt 14,41%, cao gấp đôi so với năm 2012. Nguyên nhân là do
48
doanh thu thuần tăng mạnh kéo theo lợi nhuận sau thuế tăng mạnh, đồng thời tài sản
dài hạn giảm do hao mòn tài sản cố định cũng như trong năm công ty không đầu tưu tài sản cố định mới. Có thể nói trong bối cảnh kinh tế trong nước đang rơi vào tình
trạng khó khăn, công ty đã có những thành tựu khích lệ trong sử dụng tài sản, công ty
cần cố gắng giữ vững và phát huy điểm sáng này.
2.3.3.2. Suất hao phí TSCĐ
Bảng 2.13 Suất hao phí TSCĐ của Công ty năm 2011-2013
Đơn vị Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 tính
Doanh thu thuần Đồng 13,981,874,887 14,728,694,370 18,396,467,140
Nguyên giá (GTCL) Đồng 5,178,347,802 4,982,888,042 4,787,428,282 TSCĐ
Suất hao phí của % 37 34 26 TSCĐ
(Nguồn: Báo cáo tài chính của công ty năm 2011-2013)
Năm 2011, để có được 100 đồng doanh thu thuần thì Công ty cần 37 đồng
nguyên giá TSCĐ, Năm 2012, cần 34 đồng nguyên giá TSCĐ Công ty thu về 100 đồng doanh thu. Năm 2013, con số nguyên giá TSCĐ dừng lại ở 26 đồng. Điều này
cho thấy Công ty đang quản lý TSCĐ rất tốt, suất hao phí cũng giảm dần qua mỗi năm.
Qua phân tích trên, có thể thấy rằng hiệu suất sử dụng TSDH, hệ số sinh lợi
TSDH ở mức thấp nhưng suất hao phí giảm đều qua mỗi năm. Công ty đối với việc sử
dụng TSDH vẫn chưa mấy hiệu quả do còn tập trung nhiều cho việc sử dụng TSNH.
Vì vậy công ty cần cân nhắc kĩ trong việc sử dụng TSNH cũng như TSDH một cách
hiệu quả và hợp lí nhất.
2.4. Nhận xét về hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty TNHH SX & TM Hưng
Thanh
Trong giai đoạn 2011 – 2013 là giai đoạn khó khăn chung của nền kinh tế thế
giới nói chung và nền kinh tế Việt Nam nói riêng và hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cũng có ít nhiều ảnh hưởng. Nhưng toàn thể cán bộ công nhân viên và
Ban giám đốc của Công ty đã cố gắng nỗ lực hết sức. Sau khi phân tích khả năng quản lý tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn của Công ty thì nhận thấy Công ty gặp phải một
số vấn đề về quản lý tài sản.
49
2.4.1.
Kết quả đạt được
Vượt lên sự khó khăn chung của nền kinh tế khi mà hàng loạt các công ty vừa và nhỏ phá sản thì Công ty TNHH sản xuất & TM Hưng Thanh vẫn tồn tại và phát triển.
Mặc dù giai đoạn 2011- 2013 Công ty gặp 1 nhiều khó khăn trong kinh doanh, áp lực
cạnh tranh ngày càng lớn nhưng dưới sự chỉ đạo sát sao của ban giám đốc, sự đồng
lòng của cán bộ công nhân viên, công ty đã từng bước cải thiện kết quả kinh doanh của
mình. Đặc biệt, năm 2013 công ty đã có doanh thu đạt 18,4 tỷ đồng, tăng 25% so với
năm 2012 đồng thời lợi nhuận sau thuế tăng 80% so với năm trước.
Các khả năng thanh toán ngắn hạn của Công ty TNHH SX & TM Hưng Thanh
trong những năm qua đều tăng. Chỉ tiêu này năm 2012 là 1,36 lần, lớn hơn năm 2011
là 0,07 lần, năm 2013 chỉ tiêu này là 1,56 lần. Các chỉ tiêu đều lớn hơn 1 chứng tỏ
công ty đang ở mức ổn định và tăng dần từ năm 2011 đến 2013.
Công ty luôn đạt được tốc độ luân chuyển vốn lưu động cao, việc tăng nhanh vòng quay vốn lưu động giúp công ty tiết kiệm được vốn lưu động trong sản xuất,
dành nguồn này vào đầu tư cho các lĩnh vực khác.
2.4.2.
Hạn chế và nguyên nhân
Bên cạnh những kết quả đạt được thì Công ty TNHH sản xuất & TM Hưng
Thanh vẫn còn một số hạn chế cần phải khắc phục để hoạt động hiệu quả hơn, cụ thể:
- Như đã phân tích ở chương 2, tiền mặt tại công ty còn cao dẫn đến phát sinh nhiều
chi phí cơ hội cho Công ty.
- Công ty chưa áp dụng một mô hình quản lý nào vào vấn đề quản lý kho hay quản
lý các khoản phải thu. Cách xây dựng chính sách tín dụng của công ty còn khá đơn
giản chỉ dựa vào những ý kiến chủ quan của công ty.
- Hàng tồn kho: Công ty chưa xây dựng được mức đặt hàng tối ưu cho mỗi một lần đặt hàng để giảm chi phí. Tất cả số lượng chỉ dựa trên số lượng hợp đồng và nhu
cầu của thị trường.
- Công ty vẫn chưa áp dụng các chính sách quản lý nào cho các khoản phải thu. Do
thói quen kinh doanh của Công ty với các khách hàng truyền thống thường dựa
trên uy tín của khách hàng để nợ. Do đó Công ty vẫn chưa dựa trên cơ sở đánh giá
tình hình kinh doanh của khách hàng qua các năm, để từ đó đưa ra mức nợ cần
thiết cho một lần nợ. Hơn nữa do biến động của môi trường kinh doanh như đối
thủ cạnh tranh của khách hàng tăng lên, nhu cầu của người tiêu dùng giảm, lượng
hàng tiêu thụ của khách hàng bán ra thị trường giảm mạnh khiến khách hàng nợ lại
Công ty còn nhiều.
50
- Tỉ suất sinh lời tài sản thấp nguyên nhân hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty còn
chưa cao. Công ty đã rất quan tâm, chú trọng đến hiệu quả sử dụng tài sản nhưng vẫn còn nhiều thiếu sót, đặc biệt là hàng tồn kho, khoản phải thu và tài sản dài hạn.
- Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán nhanh và thanh toán tức thời của Công ty
đều nhỏ hơn 0,3 chứng tỏ Công ty đang gặp khó khăn trong khả năng thanh khoản.
Khả năng thanh toán tức thời của Công ty 2013 nhỏ hơn 0,07 chứng tỏ Công ty
chưa đảm báo được việc thanh toán ngay bằng tiền, Công ty cần có chính sách
tăng mức dự trữ tiền và các khoản tương đương tiền.
51
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI
CHƯƠNG 3.
CÔNG TY TNHH SX & TM HƯNG THANH
3.1.
Định hướng phát triển của Công ty TNHH SX và TM Hưng Thanh
3.1.1.
Cơ hội và thách thức
Cơ hội: Trong bối cảnh kinh tế hiện nay, người tiêu dùng có xu hướng quan tâm
tới những sản phẩm truyền thống, thân thiện với môi trường. Đây là cơ hội tốt cho
những doanh nghiệp cung cấp đồ thủ công mỹ nghệ nói chung và công ty Công ty
TNHH SX và TM Hưng Thanh nói riêng.
Chính sách của nhà nước luôn có chủ trương hỗ trợ và khuyến khích các công ty
hoạt động trong lĩnh vực này, coi đây là lợi thế cạnh tranh của quốc gia có nguồn nhân
lực trẻ, chất lượng cao, có nền văn hóa lâu đời góp phần cho sự phát triển của các
ngành, lĩnh vực khác cũng như nâng cao vị thế quốc gia. Qua đó, công ty Công ty TNHH SX và TM Hưng Thanh cũng thuộc diện được ưu tiên về thuế cũng như được
tạo điều kiện phát triển.
Thách thức: Thách thức lớn nhất là tình hình suy thoái kinh tế toàn cầu ảnh
hưởng tới các doanh nghiệp trong nước, qua đó cũng ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động
kinh doanh của công ty. Trong năm 2013, số công ty phá sản trong cả nước lên tới con
số hàng trăm nghìn, khiến cho tập khách hàng của công ty cũng giảm thiểu đáng kể.
Trong bối cảnh kinh tế khó khăn, các doanh nghiệp cắt giảm chi phí, ưu tiên tiết kiệm,
tận dụng trang thiết bị sẵn có phục vụ cho hoạt động của mình khiến hoạt động kinh
doanh của công ty Công ty TNHH SX và TM Hưng Thanh bị ảnh hưởng không nhỏ.
Giữ vững được thị phần là một thách thức lớn đối với công ty Công ty TNHH SX và
TM Hưng Thanh trong giai đoạn hiện nay.
Mặt khác, một thách thức lớn tới từ những đối thủ cạnh tranh của công ty. Trong những năm gần đây, số lượng công ty kinh doanh cùng lĩnh vực cung cấp sản phẩm
truyền thống phát triển không ngừng, khiến cho thị phần của công ty bị đe dọa. Trong
khi đó, cùng với sự phát triển của công nghệ, những công nghệ mới được đưa vào Việt
Nam cũng gây áp lực lớn tới đội ngũ lãnh đạo công ty, đòi hỏi công ty cần cập nhật
công nghệ mới, đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
3.1.2. Định hướng hoạt động của Công ty
Ngay từ khi mới thành lập Công ty TNHH SX và TM Hưng Thanh đã định
hướng cho mình một chiến lược cụ thể: - Sản xuất và kinh doanh gốm sứ thủ công mỹ
nghệ cổ truyền - Sản xuất gốm sứ mỹ nghệ theo các đơn đặt hàng của khách hàng -
Từng bước khôi phục lại các sản phẩm gốm sứ thủ công mỹ nghệ cổ truyền đã từng bị
mai một và giới thiệu với các nước trên thế giới về gốm sứ thủ công mỹ nghệ cổ
52
truyền của Bát Tràng, Việt Nam. Với xu hướng ngày càng phát triển Công ty TNHH
SX và TM Hưng Thanh luôn nỗ lực phấn đấu để ngày càng khẳng định vị thế của mình trên lĩnh vực gốm sứ thủ công mỹ nghệ. Ngoài những sản phẩm gốm sứ thủ công
cổ truyền của Bát Tràng, Công ty liên tục tìm hiểu, nghiên cứu để tạo ra những sản
phẩm mới nhằm đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng.
Công ty TNHH SX và TM Hưng Thanh định hướng mở rộng thị trường, hợp tác với
mọi khách hàng trong và ngoài nước.
(Nguồn: tài liệu giới thiệu công ty năm 2014)
3.2.
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty TNHH SX và TM
Hưng Thanh
Thông qua quá trình phân tích hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty Cổ phần Kỹ
Thuật Công Nghệ Thái Hưng, có thể thấy công ty còn nhiều tồn tại trong quá trình
hoạt động của mình.Muốn nâng cao hiệu quả kinh doanh, bản thân công ty phải chủ động sáng tạo, hạn chế những khó khăn, phát triển những thuận lợi để tạo ra môi
trường hoạt động có lợi cho mình. Bản thân công ty có vai trò quyết định trong sự tồn
tại, phát triển hay suy vong của hoạt động kinh doanh của mình. Vai trò quyết định của
công ty thế hiện trên 2 mặt: thứ nhất, biết khai thác và tận dụng những điều kiện và
yếu tố thuận lợi của môi trường bên ngoài và thứ hai, công ty phải chủ động tạo ra
những điều kiện, yếu tố cho chính bản thân mình để phát triển. Cả hai mặt này cần
phải được phối hợp đồng bộ thì mới tận dụng được tối đa các nguồn lực, kinh doanh
mới đạt được hiệu quả tối ưu. Để nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản, công ty cần áp
dụng một số giải pháp cụ thể, đối với tài sản ngắn hạn cần chú trọng giảm tỉ trọng các
3.2.1.
khoản phải thu, quản lí tiền mặt cũng như giảm lượng hàng tồn kho.
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSNH tại công ty TNHH SX & TM Hưng Thanh
3.2.1.1. Giải pháp quản lí hàng tồn kho
Quản lý chặt chẽ hàng tồn kho là vấn đề nhức nhối của Công ty TNHH SX và
TM Hưng Thanh khi hàng tồn kho luôn chiếm tỉ trọng rất lớn trong tổng tài sản. Mặc
dù vậy, để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục, việc dự trữ hàng
hóa là hết sức cần thiết. Lượng hàng tồn kho này liên quan tới chi phí như: chi phí bốc
xếp, chi phí kho bãi, chi phí do giảm giá trị hàng hóa do dự trữ, chi phí hao hụt, mất
mát thất thoát, chi phí bảo quản, chi phí trả tiền lãi vay..
Công ty cần nghiên cứu, lựa chọn phương pháp quản lí tồn kho một cách thích
hợp. Để quản lí chặt chẽ nguồn nguyên vật liệu, công ty cần quản lí thông qua định
mức tiêu hao nguyên vật liệu, định mức tồn kho nguyên vật liệu, và công tác mua sắm nguyên vật liệu.
53
Xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu: Công ty cần xây dựng định mức
tiêu hao nguyên vật liệu cho từng hoạt động kinh doanh của công ty, từ đây xác định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho toàn công ty qua đó kiểm soát được mức tiêu hao
nguyên vật liệu một cách toàn diện đồng thời kiểm soát được chi phí, nâng cao được
hiệu quả sử dụng tài sản của công ty. Việc đưa ra định mức tiêu hao nguyên vật liệu
cần đi kèm với cơ chế tiền lương phù hợp để thúc đẩy cán bộ công nhân viên trong
công ty tăng cường tiết kiệm, nỗ lực tìm tòi và phát huy sáng kiến kĩ thuật, nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Định mức tiêu hao nguyên vật liệu cần được thường xuyên kiểm tra, điều chỉnh
cho phù hợp đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm chi phí nhưng vẫn đảm bảo cung cấp cho
khách hàng những sản phẩm chất lượng.
Xác định mức tồn kho nguyên vật liệu: Đây là việc xác định mức tồn kho tối đa
và tối thiểu để hoạt động kinh doanh diễn ra bình thường không bị gián đoạn, không gây tồn đọng vốn cho công ty. Công ty cần xác định rõ danh mục các loại nguyên vật
liệu cần dự trữ, nhu cầu số lượng, thời gian cung cấp.
Công tác mua sắm nguyên vật liệu: Trên cơ sở kế hoạch nhu cầu nguyên vật liệu,
công ty sẽ nghiên cứu lựa chọn nhà cung cấp, đàm phán kí kết hợp đồng, quản lí việc
cung cấp và kiểm tra chất lượng. Yêu cầu trong quá trình mua sắm nguyên vật liệu này
là phải tăng cường quản lí nhằm hạn chế đến mức thấp nhất các hiện tượng tiêu cực.
Với nguồn cung ứng ngày càng đa dạng, công ty cần luôn cập nhật thông tin về thị
trường để luôn lựa chọn được nguồn cung cấp nguyên vật liệu với chi phí thấp nhất,
chất lượng cao nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty.
Như vậy, quản lí chặt chẽ việc mua sắm, sử dụng và dự trữ hợp lí nguyên vật liệu
sẽ giúp công ty giảm được chi phí hàng tồn kho, tránh tình trạng ứ đọng vốn, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản.
Một trong những giải pháp là áp dụng mô hình EOQ để quản lý tốt việc cung ứng
và dự trữ hàng tồn kho của Công ty. Đây là một biện pháp đơn giản, dễ áp dụng mà lại
đem lại hiệu quả cao. Mô hình này sẽ giúp doanh nghiệp xác định mức dự trữ hàng tồn
kho tối ưu sao cho tổng chi phí (bao gồm chi phí dự trữu kho và chi phí đặt hàng) là
nhỏ nhất. Mô hình này cho phép doanh nghiệp xác định lượng hàng đặt mua mỗi lần
và lượng hàng dự trữ tối ưu trên cơ sở làm cho chi phí của việc dự trữ hàng tồn kho là
thấp nhất.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty thì men màu là nguyên vật liệu
chính, có nhu cầu thường xuyên và nhiều nhất. Áp dụng mô hình EOQ để tính mức dự
trữ tối ưu cho nguyên vật liệu chính là men màu dùng trong sản xuất sản phẩm.
Số lượng nguyên vật liệu men màu cần đặt (S) trong năm: 400.000 kg
54
Chi phí một lần đặt hàng (O): 100.000.000 đồng
Chi phí dự trữ cho một đơn vị hàng lưu kho (C): 1.050.000 đồng
Thời gian chờ hàng về: 5 ngày
Thời gian làm việc thực tế trong năm là 300 ngày
[Nguồn: Thẻ kho nguyên vật liệu men màu- phòng kế toán công ty]
Trong năm 2013 công ty có nhu cầu 400.000 kg men màu phục vụ sản xuất và
kinh doanh thương mại. Vậy mức dự trữ kho tối ưu là: 8.729 kg, trị giá 1.789.445.000
đồng. Trong khi đó hàng tồn kho nguyên vật liệu sản xuất của công ty năm 2013 là
6.085.720.384 đồng, trong đó men màu là nguyên vật liệu sản xuất chiếm tỉ trọng lớn
trong hàng tồn kho là 3.246.123.253 đồng. Nếu công ty áp dụng mô hình EOQ, công
ty sẽ tiết kiệm được khoản tiền không nhỏ từ chi phí lưu kho, chi phí lãi vay phục vụ
cho khoản hàng lưu kho dư thừa này.
3.2.1.2. Giải pháp quản lí khoản phải thu
Từ thực trạng công ty có thể thấy công tác quản lí khoản phải thu của công ty là
rất kém khi khoản phải thu luôn chiếm từ 16%-22% doanh thu bán hàng. Từ thực tế
này công ty cần phải áp dụng một số biện pháp sau đây: Công ty cần phân loại nợ để
quản lí nợ hiệu quả. Cụ thể có thể chia như sau:
- Nhóm nợ trong hạn: Phần lớn nhóm nợ trong hạn là những khách hàng nhập
hàng để xuất khẩu sang thị trường Nhật và Hàn Quốc như công ty Công
ty TNHH xuất khẩu gốm sứ Hamico, Công ty TNHH Minh Long. Đối với nhóm khách
hàng này công ty cần chăm sóc khách hàng thường xuyên, duy trì mối quan hệ bạn
hàng thân thiết.
- Nhóm nợ quá hạn 15 ngày: Phần nhiều là những nhà hàng khách sạn trong nội
thành Hà Nội. Đối với nhóm này công ty cần có chính sách công nợ chặt chẽ, yêu cầu
thanh toán và đặt cọc tiền hàng trước 30-50% giá trị đơn hàng.
- Nhóm nợ quá hạn 30 ngày : Đối với nhóm khách hàng này công ty yêu cầu
thanh toán 100% giá trị đơn hàng ngay khi giao hàng.
Cải thiện công tác thu hồi công nợ, công ty nên đưa ra những chính sách với
khách hàng như sau:
+ Gửi thông báo công nợ và đối soát công nợ: hàng tháng sau 15 ngày kiểm tra
công nợ của khách hàng. Với những khách hàng chưa thanh toán, công ty gửi thư, gọi
điện nhắc nợ.
+ Phải thanh toán hóa đơn trong vòng 15 ngày kể từ ngày xuất hóa đơn nếu
không sẽ tính lãi của số tiền trên hóa đơn theo số ngày quá với lãi suất liên ngân
hàng.
55
+ Với những khách hàng nợ nhiều và lâu, công ty có thể tiến đàm phán lại và có
chính sách giá hợp lí.
Tóm lại, quản lí chặt chẽ khoản phải thu, thúc đẩy công tác thanh toán nợ là một
trong những biện pháp tháo gỡ khó khăn về vốn, giảm lượng vốn ứ đọng trong khâu
thanh toán, nhanh chóng thu hồi và quay vòng vốn, tạo điều kiện nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh.
3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSDH tại công ty TNHH SX & TM
Hưng Thanh
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định
Tài sản cố định của doanh nghiệp qua ba năm có xu hướng giảm xuống nhưng
vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu tài sản của doanh nghiệp. Điều này có ảnh hưởng
đến tình hình kinh doanh của doanh nghiệp vì với lĩnh vực của mình thì doanh nghiệp
cần rất nhiều đến tài sản cố định nhằm phục vụ tốt nhất cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Ta thấy trong 2 năm qua hiệu suất sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp có
chiều hướng tăng. Điều này giúp cho doanh nghiệp khắc phục đươc khó khăn trong
việc bổ sung thêm vốn kinh doanh của mình cũng như việc trang bị các tài sản và các
chi phí khác nói chung và tài sản cố định nói riêng.
Từ thực tế công ty có thể đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng tài sản cố định như sau:
- Đối với những máy móc, xe vận tải quá cũ, không còn phù hợp cho hoạt động
kinh doanh, tức là những tài sản cố định đã khấu hao hết và không còn sử dụng được
nữa thì doanh nghiệp nên có kế hoạch thanh lý hoặc nhượng bán tài sản cố định nhằm
quay vòng vốn để có thể mua mới hoặc thuê tài chính để bù vào những tài sản cố định đã được thanh lý này. Với những tài sản cố định mới, nó sẽ thúc đẩy nhanh quá trình
kinh doanh của doanh nghiệp nhằm làm giảm thời gian giao nhận hàng.
Đồng thời đối với những máy móc thiết bị, vẫn chưa hết khấu hao và mới đưa
vào sử dụng như máy mài, nghiền nguyên vật liệu bộ phận phân xưởng, máy in off
set.. thì doanh nghiệp cần chú trọng công tác đào tạo cho nhân viên để nâng cao tay
nghề cho phù hợp với công nghệ mới. Có như vậy mới tận dụng và khai thác hết tiềm
năng sản xuất, nâng cao năng suất lao động.
Bên cạnh đó cũng cần quan tâm đến công tác quản lý tài sản cố định, thường
xuyên bảo dưỡng định kì cũng như sửa chữa kịp thời những hư hỏng để không làm
giảm công suất làm việc của máy, đồng thời phân công trách nhiệm của những người
có liên quan nếu xảy ra mất mát.
56
Để sử dụng tài sản có hiệu quả hơn, công ty cần tổ chức phân tích tài chính
thường xuyên để nắm bắt được tình hình và nguyên nhân biến động các chỉ tiêu tài chính từ đó chủ động đưa ra các phương hướng, biện pháp và kế hoạch cụ thể cho
công tác quản lí tài sản, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường.
3.2.3.
Một số giải pháp chung khác
Ngoài các giải pháp chính để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn và tài
sản dài, Công ty cũng cần đưa ra một số giải pháp chung khác như
Quản lý tiền và các khoản tương đương tiền hiệu quả hơn để nâng cao khả năng
thanh toán. Công ty cần xem xét, tính toán một cách kỹ lưỡng để từ đó xác định được
mức dự trữ tối ưu về tiền cho Công ty mình, tránh tình trạng nắm giữ tiền mặt quá
nhiều dẫn đến phát sinh chi phí cơ hội cho doanh nghiệp. Để giải quyết vấn đề này,
Công ty nên áp dụng mô hình Baumol – một mô hình quản trị tiền mặt khá phổ biến và
dễ dàng sử dụng. Mô hình Baumol được áp dụng đối với đơn vị có kế hoạch thu chi tiền rõ ràng, cụ thể và hầu như là không có sự biến động về thu chi tiền mặt trong kỳ,
mang tính cấp phát. Những giả thiết của mô hình này khá phù hợp với những đặc điểm
của Công ty như nhu cầu về tiền là ổn định, có động cơ duy nhất giữ tiền là để giao
dịch.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty tăng trưởng qua các năm,
tuy nhiên tốc độ tăng của chi phí giá vốn hàng bán lại tăng mạnh hơn tốc độ tăng của
doanh thu. Công ty nên thuê gia công một số mặt hàng gốm sứ tại các cơ sở sản xuất
kinh doanh gốm sứ trong làng, để đề phòng trường hợp hàng hóa giao dịch cho khách
không bị quá hạn, lúc này chi phí bán hàng giảm xuống. Để giảm chi phí giá vốn Công
ty nên tìm kiếm các nhà cung cấp có giá bán thấp hơn nhưng điều kiện sản phẩm đầu
vào tốt hơn.
Trình độ nhân lực cũng là một nguyên nhân khiến cho Công ty hoạt động chưa
thực sự hiệu quả. Do đó phát triển nguồn nhân lực không những là biện pháp tức thời
mà còn là giải pháp lâu dài cho sự phát triển của Công ty. Công ty TNHH sản xuất
&TM Hưng Thanh cần có những lớp tập huấn kĩ năng (cứng và mềm) để giúp cho cán
bộ nhân viên Công ty không những được nâng cao tay nghề, trình độ mà còn nâng cao
kĩ năng sống. Để họ vừa là nhân viên của công ty mà cũng vừa là những thành viên
trong một gia đình, quan tâm giúp đỡ lẫn nhau không những trong công việc mà còn
ngoài đời sống.
57
KẾT LUẬN
Sau thời gian thực tập tại Công ty TNHH SX và TM Hưng Thanh tác giả càng
thấy rõ hơn tầm quan trọng của quản lý tài sản trong hoạt động của một doanh nghiệp.
Với những cố gắng nhằm nêu bật lên sự cần thiết của hiệu quả sử dụng tài sản đối với doanh nghiệp, mà Công ty TNHH SX & TM Hưng Thanh là môi trường cần
nghiên cứu, tác giả đã chỉ ra những hạn chế trong quản lí và sử dụng tài sản đồng thời
đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản như hoàn thiện công
tác quản lí hàng tồn kho, quản lí khoản phải thu, thu hồi công nợ, đào tạo, bồi dưỡng,
nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên..
Do kiến thức còn hạn chế, kiến thức thực tế chưa nhiều nên khóa luận không
tránh khỏi những thiếu sót, rất mong được sự đóng góp chân thành của thầy cô giáo,
bạn bè, để khóa luận được hoàn thiện hơn.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Công ty TNHH SX & TM Hưng Thanh, Báo cáo tài chính 2011; 2012;2013
2. Công ty TNHH SX & TM Hưng Thanh, Định hướng phát triển giai đoạn 2010-
2015
3. Giáo trình tài chính DN – Lê Thị Xuân, NXB Dân Trí, năm 2011.
4. Nguyễn Đình Kiệm, TS Nguyễn Đăng Nam,“Quản trị tài chính doanh nghiệp”,
NXB Tài Chính 2001.
5. Phạm Quang Trung, 2012, Giáo trình Quản trị Tài chính doanh nghiệp , Nhà xuất
bản Đại học kinh tế quốc dân.
6. Phòng hành chính nhân sự công ty Công ty TNHH SX & TM Hưng Thanh, 2009,
Hồ sơ năng lực công ty.