BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KỸ THƢƠNG THIÊN HOÀNG

SINH VIÊN THỰC HIỆN

: GIANG TRÀ MY

MÃ SINH VIÊN

: A16394

CHUYÊN NGÀNH

: TÀI CHÍNH

HÀ NỘI - 2014

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KỸ THƢƠNG THIÊN HOÀNG

Giáo viên hƣớng dẫn

: Ts. Phạm Thị Hoa

Sinh viên thực hiện

: Giang Trà My

Mã sinh viên

: A16394

Chuyên ngành

: Tài chính

HÀ NỘI - 2014

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa luận này, em đã nhận được sự

giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của các thầy cô, các anh chị và các bạn. Với tình cảm chân

thành, em xin bày tỏ lòng biết ơn tới:

Tiến sĩ Phạm Thị Hoa đã tận tình hướng dẫn và truyền đạt những kinh nghiệm

quý báu cho em trong suốt quá trình làm khóa luận tốt nghiệp.

Ban giám hiệu, Phòng đào tạo, Khoa Kinh tế - Quản lý Trường Đại học Thăng

Long đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ em trong quá trình học tập và làm khóa luận.

Các thầy cô giáo giảng dạy trong nhà trường đã truyền đạt cho em rất nhiều kiến

thức bổ ích để thực hiện khóa luận cũng như có được hành trang vững chắc cho sự

nghiệp trong tương lai.

Cuối cùng, em xin cảm ơn gia đình, bạn bè, những người đã quan tâm, giúp đỡ, động viên em trong suốt thời gian qua để em có thể hoàn thành tốt khóa luận tốt

nghiệp này.

Mặc dù em đã có nhiều cố gắng nhưng không thể tránh khỏi những thiếu sót

trong bài khóa luận. Em kính mong được sự chỉ dẫn và đóng góp thêm của thầy cô

giáo và các bạn để khóa luận của em được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn !

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ

trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người

khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng.

Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!

Sinh viên

Giang Trà My

MỤC LỤC

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ

DỤNG TÀI SẢN TRONG DOANH NGHIỆP ............................................................ 1

1.1. Tài sản của doanh nghiệp .................................................................................. 1

1.1.1. Khái niệm tài sản của doanh nghiệp .................................................................. 1

1.1.2. Phân loại tài sản của doanh nghiệp ................................................................... 1

1.1.2.1. Theo thời hạn sử dụng của tài sản ..................................................................... 1

1.1.2.2. Theo tính luân chuyển của tài sản ...................................................................... 4

1.1.2.3. Theo hình thức biểu hiện của tài sản ................................................................. 4

1.1.3. Vai trò của tài sản trong doanh nghiệp .............................................................. 5

1.2. Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp .................................................... 5

1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp .................................... 5

1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá về hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp ............. 6

1.2.2.1. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tổng tài sản ........................................ 6

1.2.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ................................ 7

1.2.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn ................................. 11

1.3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp ..... 12

1.3.1. Quan niệm về nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp ............ 12

1.3.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp ....... 12

1.4. Nhân tố ảnh hƣởng đến nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của doanh

nghiệp ............................................................................................................................ 14

1.4.1. Nhân tố chủ quan .............................................................................................. 14

1.4.1.1. Nhân tố bộ máy quản trị doanh nghiệp ............................................................ 14

1.4.1.2. Lao động ........................................................................................................... 14

1.4.1.3. Trình độ tổ chức sản xuất kinh doanh .............................................................. 15

1.4.1.4. Đặc điểm sản xuất - kinh doanh ....................................................................... 15

1.4.1.5. Năng lực quản lý tài sản của doanh nghiệp ..................................................... 15

1.4.1.6. Khả năng huy động vốn và cơ cấu vốn ............................................................ 18

1.4.2. Nhân tố khách quan .......................................................................................... 19

1.4.2.1. Môi trường kinh tế ............................................................................................ 19

1.4.2.2. Chính trị – Pháp luật ........................................................................................ 19

1.4.2.3. Khoa học – Công nghệ ..................................................................................... 20

1.4.2.4. Tài nguyên môi trường ..................................................................................... 20

1.4.2.5. Thị trường ......................................................................................................... 20

1.4.2.6. Đối thủ cạnh tranh ........................................................................................... 21

CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY

CỔ PHẦN KỸ THƢƠNG THIÊN HOÀNG ............................................................. 22

2.1. Giới thiệu chung về công ty cổ phần kỹ thƣơng Thiên Hoàng ..................... 22

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty .............................................. 22

2.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty .................................................................. 23

2.1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty .................................... 26

2.1.4. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ................................... 27

2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần kỹ thƣơng Thiên

Hoàng ............................................................................................................................ 30

2.2.1. Thực trạng tài sản của công ty .......................................................................... 31

2.2.1.1. Thực trạng tài sản ngắn hạn của công ty ......................................................... 31

2.2.1.2. Thực trạng tài sản dài hạn của công ty ............................................................ 33

2.2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty ............................................. 34

2.2.2.1. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản chung ..................................................... 34

2.2.2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ................................................ 36

2.2.2.3. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn................................................... 41

2.3. Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần kỹ

thƣơng Thiên Hoàng ................................................................................................... 43

2.3.1. Kết quả đạt được ................................................................................................ 43

2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân .................................................................................. 45

2.3.2.1. Hạn chế ............................................................................................................. 45

2.3.2.2. Nguyên nhân ..................................................................................................... 47

CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KỸ THƢƠNG THIÊN HOÀNG ......................................... 49

3.1. Định hƣớng phát triển của ngành và công ty cổ phần kỹ thƣơng Thiên

Hoàng ............................................................................................................................ 49

3.1.1. Định hướng phát triển của ngành .................................................................... 49

3.1.2. Định hướng phát triển của công ty cổ phần kỹ thương Thiên Hoàng ........... 50

3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần kỹ thƣơng

Thiên Hoàng ................................................................................................................. 50

3.2.1. Tăng cường huy động vốn................................................................................. 50

3.2.2. Nâng cao chất lượng quản lý và sử dụng tài sản ............................................. 52

3.2.2.1. Đẩy nhanh tiến độ xử lý các tài sản, vật tư không cần dùng ........................... 52

3.2.2.2. Nâng cao hiệu quả sử dụng tổng tài sản .......................................................... 52

3.2.2.3. Thực hiện công tác lập kế hoạch đâu tư vào TSCĐ ......................................... 52

3.2.2.4. Tăng cường hoạt động sửa chữa, bảo dưỡng, nâng cấp tài sản cố định ......... 53

3.2.2.5. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn .................................. 55

3.2.2.6. Quản lý sử dụng có hiệu quản tiền mặt ............................................................ 55

3.2.2.7. Quản lý sử dụng có hiệu quả các khoản phải thu ............................................ 55

3.2.2.8. Quản lý tốt hàng tồn kho .................................................................................. 57

3.2.3. Quản lý và sử dụng các khoản chi phí một cách tiết kiệm và có hiệu quả ..... 59

3.2.4. Nâng cao trình độ của cán bộ quản lý và công nhân ...................................... 59

3.3. Kiến nghị ........................................................................................................... 60

DANH MỤC VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ

CCDV Cung cấp dịch vụ

DTT Doanh thu thuần

GVHB Giá vốn hàng bán

TNDN Thu nhập doanh nghiệp

TSCĐ Tài sản cố định

TSDH Tài sản dài hạn

TSLĐ Tài sản lưu động

TSNH Tài sản ngắn hạn

VCSH Vốn chủ sở hữu

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Bảng 2.1. Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty năm 2010-2012 ........................... 27

Bảng 2.2. Tỷ trọng tài sản của Công ty năm 2010-2012 ............................................... 30

Bảng 2.3. Tỷ trọng tài sản ngắn hạn của Công ty năm 2010-2012 ............................... 31

Bảng 2.4. Tỷ trọng tài sản dài hạn của Công ty năm 2010-2012 .................................. 33

Bảng 2.5. Hiệu quả sử dụng tổng tài sản của Công ty năm 2010-2012 ........................ 34

Bảng 2.6. Khả năng thanh toán của Công ty năm 2010-2012 ....................................... 36

Bảng 2.7. Chỉ tiêu hoạt động của Công ty năm 2010-2012 .......................................... 37

Bảng 2.8. Khả năng quản lý các khoản phải thu của Công ty năm 2010-2012 ............ 38

Bảng 2.9. Khả năng quản lý kho của Công ty năm 2010-2012 ..................................... 39

Bảng 2.10. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn ............................. 41

Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức của công ty .......................................................................... 23

Đồ thị 2.1. Chỉ tiêu ROA của Công ty so với trung bình ngành Vật liệu xây dựng ..... 35

Đồ thị 2.2. Tỷ suất sinh lời của Công ty Thiên Hoàng và Công ty Việt Minh năm

2010-2012 ...................................................................................................................... 40

Đồ thị 2.3. Suất hao phí của Công ty năm 2010-2012 .................................................. 42

LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Với chủ trương phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, mở cửa

hội nhập với kinh tế thế giới và đặc biệt việc gia nhập tổ chức thương mại thế giới

(WTO) của Việt Nam thì nền kinh tế nước ta đã có bước chuyển mình mạnh mẽ trong

bối cảnh kinh tế quốc tế đầy biến động thời gian vừa qua, kèm theo đó là sự tăng trưởng vượt bậc của các khối ngành kinh tế, chất lượng cuộc sống con người từ đó

cũng dần được cải thiện và nâng cao. Tuy nhiên bên cạnh đó cũng còn nhiều tồn tại,

khó khăn thách thức đến với các doanh nghiệp Việt Nam đòi hỏi doanh nghiệp phải có

sự linh hoạt, thức thời, những tính toán cần thiết để hội nhập và phát triển, tránh bị đào thải khỏi thị trường.

Môi trường đầu tư kinh doanh hiện nay của Việt Nam đang được cải thiện dần,

tạo ra nhiều thuận lợi hơn cho các đơn vị sản xuất, kinh doanh trong và ngoài nước.

Cạnh tranh là một xu thế tất yếu trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh cũng là động

lực thúc đẩy các doanh nghiệp sản xuất vươn lên tự khẳng định mình, để tồn tại và

phát triển. Tuy nhiên để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng doanh thu và khả

năng cạnh tranh trên thị trường thì vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản càng được

đặc biệt quan tâm. Thông qua phân tích, doanh nghiệp mới có thể biết được hiệu quả

của việc sử dụng tài sản, phát hiện ra được những mặt hạn chế còn tồn đọng. Cũng qua đó doanh nghiệp mới thấy rõ nguyên nhân, nguồn gốc của các vấn đề phát sinh và có

giải pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp.

Nhận thức được tầm quan trọng trên nên em đã chọn đề tài “Giải pháp nâng cao

hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần kỹ thương Thiên Hoàng”

2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp.

- Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng quản lý và sử dụng tài sản tại công ty cổ phần kỹ thương Thiên Hoàng giai đoạn 2010 – 2012. Từ đó, đưa ra một số kiến nghị để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần kỹ thương Thiên Hoàng.

3. Phƣơng pháp nghiên cứu

Khóa luận sử dụng chủ yếu phương pháp so sánh, phương pháp phân tích theo chiều ngang, phân tích theo chiều dọc, phương pháp tổng hợp, khái quát để đưa ra đánh giá và kết luận từ cơ sở là các số liệu được cung cấp và thực trạng tình hình hoạt

động của công ty.

4. Kết cấu khóa luận

Ngoài các phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, khóa luận được

kết cấu thành 3 chương như sau:

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung về nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản trong

doanh nghiệp

Chƣơng 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần kỹ thương

Thiên Hoàng

Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần kỹ

thương Thiên Hoàng

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ

DỤNG TÀI SẢN TRONG DOANH NGHIỆP

1.1. Tài sản của doanh nghiệp

1.1.1. Khái niệm tài sản của doanh nghiệp

Tài sản của doanh nghiệp là các nguồn lực hiện có của doanh nghiệp, thể hiện

dưới dạng hữu hình hoặc vô hình gồm các vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định.

Đối với bất cứ một doanh nghiệp nào, khi tiến hành hoạt động kinh doanh mục

tiêu duy nhất của họ là tối đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá giá trị doanh nghiệp hay mục

tiêu tăng trưởng. Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thực chất là các

hoạt động trao đổi, là quá trình chuyển biến các tài sản trong doanh nghiệp theo chu

trình Tiền - Tài sản - Tiền.

Như vậy tài sản ở đây phải hiểu là các yếu tố kinh tế cả hữu hình lẫn vô hình mà doanh nghiệp nắm giữ, quản lý, sử dụng để mang lại lợi ích cho doanh nghiệp trong

tương lai.

Do đó, có thể khẳng đinh rằng, tài sản đóng vai trò lớn trong việc thực hiện mục

tiêu của doanh nghiệp, có ý nghĩa quan trọng, góp phần đáng kể đem lại những lợi ích

cho doanh nghiệp.

1.1.2. Phân loại tài sản của doanh nghiệp

1.1.2.1. Theo thời hạn sử dụng của tài sản

Tài sản ngắn hạn:

Tài sản ngắn hạn là những tài sản mà thời gian sử dụng, thu hồi luân chuyển

trong một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh. Tài sản ngắn hạn gồm:

Tiền và các khoản tương đương tiền: Tiền được hiểu là tiền mặt, tiền gửi ngân

hàng và tiền đang chuyển. Các khoản tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn

không quá 3 tháng, có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành tiền và không có nhiều rủi ro trong chuyển đổi thành tiền.

Tài sản tài chính ngắn hạn: bao gồm các khoản đầu tư chứng khoán có thời

hạn thu hồi dưới một năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh (như: tín phiếu kho Bạc, kỳ phiếu ngân hàng,…) hoặc chứng khoán mua vào bán ra (cổ phiếu, trái phiếu) để kiếm lời và các loại đầu tư tài chính khác không quá một năm.

Các khoản phải thu ngắn hạn: Là các khoản phải thu ngắn hạn của khách hàng, phải thu nội bộ ngắn hạn và các khoản phải thu ngắn hạn khác có thời hạn thu hồi hoặc thanh toán trong vòng một năm.

1

Tồn kho: Bao gồm vật tư, hàng hoá, sản phẩm, sản phẩm dở dang...

Tài sản ngắn hạn khác: bao gồm chi phí trả trước ngắn hạn, thuế giá trị gia tăng

được khấu trừ, thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước, tài sản ngắn hạn khác.

Tài sản dài hạn:

Tất cả các tài sản khác ngoài tài sản ngắn hạn được xếp vào loại tài sản dài hạn.

Tài sản dài hạn bao gồm các khoản phải thu dài hạn, tài sản cố định, bất động sản đầu tư, các khoản tài sản tài chính dài hạn và các tài sản dài hạn khác.

Các khoản phải thu dài hạn: là các khoản phải thu dài hạn của khách hàng, phải

thu nội bộ dài hạn và các khoản phải thu dài hạn khác có thời hạn thu hồi hoặc thanh

toán trên một năm.

Bất động sản đầu tư: là những bất động sản, gồm: quyền sử dụng đất, nhà hoặc

một phần của nhà hoặc cả nhà và đất, cơ sở hạ tầng do người chủ sở hữu hoặc người đi

thuê tài sản theo hợp đồng thuê tài chính nắm giữ nhằm mục đích thu lợi từ việc cho

thuê hoặc chờ tăng giá mà không phải để sử dụng trong sản xuất, cung cấp hàng hoá,

dịch vụ hay cho các mục đích quản lý hoặc bán trong kỳ hoạt động kinh doanh thông

thường. Một bất động sản đầu tư được ghi nhận là tài sản phải thoả mãn đồng thời hai

điều kiện sau:

Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai.

Nguyên giá của bất động sản đầu tư phải được xác định một cách đáng tin cậy. Nguyên giá của bất động sản đâu tư bao gồm giá mua và các chi phí liên quan trực

tiếp, như: phí dịch vụ tư vấn luật pháp liên quan, thuế trước bạ và các chi phí giao dịch

liên quan khác.

Tài sản cố định: Là những tài sản đảm bảo thoả mãn đồng thời tất cả các tiêu

chuẩn sau:

Có thời gian sử dụng trên một năm trở lên.

Có giá trị từ 30.000.000 đồng (ba mươi triệu đồng) trở lên.

Giá trị ban đầu của tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy.

Tạo ra lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp.

Trong điều kiện hiện nay, việc đầu tư đổi mới tài sản cố định là một trong các

yếu tố cần được cân nhắc, quyết định đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Giải thích cho điều này do tài sản cố định là yếu tố quyết định năng lực sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu đầu tư hợp lý, sẽ đem lại hiệu quả thiết thực, đảm bảo được Năng suất, chất lượng, giảm giá trị, tăng giá trị sử dụng của sản phẩm, tăng tính cạnh tranh trên thị trường. Tuy nhiên, giá trị công nghệ thường có chi phí cao, chiếm

2

tỷ trọng tương đối lớn trong giá thành vì vậy việc quản lý tài sản là một yêu tố quyết định đến thành bại của một doanh nghiệp.

Để quản lý và sử dụng tài sản cố định có hiệu quả thì tài sản cố định lại được

phân loại chủ yếu theo một số cách thức sau:

Phân loại tài sản cố định theo hình thái biểu hiện:

Theo phương pháp này, toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp được chia

thành hai loại:

Tài sản cố định hữu hình: Là những tài sản cố định có hình thái vật chất cụ thể do

doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động kinh doanh như: Nhà cửa, vật kiến trúc, máy

móc, thiết bị, phương tiện vân tải, thiết bị truyền dẫn…

Tài sản cố định vô hình: Là những tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác

định được giá trị, do doanh nghiệp quản lý và sử dụng trong các hoạt động sản xuất

kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu

chuẩn tài sản cố định vô hình. Thông thường, tài sản cố định vô hình bao gồm: Quyền

sử dụng đất có thời hạn, nhãn hiệu hàng hoá, quyền phát hành, phần mềm máy vi tính,

bản quyền, bằng sáng chế…

Phân loại tài sản cố định theo mục đích sử dụng:

Theo phương pháp này, toàn bộ tài sản cố định được chia thành hai loại:

Tài sản cố định dùng cho mục đích kinh doanh: Là những tài sản cố định đang dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản và hoạt động sản xuất kinh doanh

phụ của doanh nghiệp.

Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng: Là

những tài sản cố định không mang tính chất sản xuất do doanh nghiệp quản lý và sử

dụng cho các hoạt động phúc lợi, sự nghiệp và các hoạt động đảm bảo an ninh, quốc

phòng.

Cách phân loại này giúp cho người quản lý doanh nghiệp thấy được kết cấu tài sản cố định theo mục đích sử dụng, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý và tính khấu hao tài sản cố định có tính chất sản xuất, có biện pháp quản lý phù hợp với mỗi loại tài sản cố định.

Phân loại tài sản cố định theo tình hình sử dụng:

Căn cứ vào tình hình sử dụng tài sản cố định, có thể chia toàn bộ tài sản cố định

của doanh nghiệp thành các loại sau:

Tài sản cố định đang dùng.

Tài sản cố định chưa cần dùng.

3

Tài sản cố định không cần dùng và chờ thanh lý.

Dựa vào cách phân loại này, người quản lý nắm được tổng quát tình hình sử dụng

tài sản cố định trong doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đề ra các biện pháp sử dụng tối đa

các tài sản cố định hiện có trong doanh nghiệp, giải phóng nhanh các tài sản cố định

không cần dùng và chờ thanh lý để thu hồi vốn.

Tài sản tài chính dài hạn: Là các khoản đầu tư vào việc mua bán các chứng

khoán có thời hạn thu hồi trên một năm hoặc góp vốn liên doanh bằng tiền, bằng hiện

vật, mua cổ phiếu có thời hạn thu hồi vốn trong thời gian trên một năm và các loại đầu

tư khác vượt quá thời hạn trên một năm. Có thể nói tài sản tài chính dài hạn là các khoản vốn mà doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực kinh doanh, ngoài hoạt động sản

xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong thời hạn trên một năm nhằm tạo ra nguồn lợi

tức lâu dài cho doanh nghiệp.

1.1.2.2. Theo tính luân chuyển của tài sản

Tài sản lƣu động: là những đối tượng lao động, tham gia toàn bộ và luân chuyển giá trị một lần vào giá trị sản phẩm. TSLĐ trong doanh nghiệp thường được chia làm

hai loại là TSLĐ sản xuất (nguyên, nhiên, vật liệu…) và TSLĐ lưu thông (Các sản

phẩm, thành phẩm chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng tiền,…). TSLĐ có đặc điểm là trong

quá trình sản xuất kinh doanh, TSLĐ luôn vận động, thay thế và chuyển hoá lẫn nhau,

đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục.

Tài sản cố định: là những tư liệu sản xuất, là một trong những loại tài sản có giá

trị lớn được huy động và sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

nhằm mục đích sinh lời. Nó tham gia một cách trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc tạo ra

sản phẩm sản xuất. Và thường thì các loại tài sản này có chu kì sử dụng trong dài hạn.

Tài sản cố định được phân thành bất động sản và động sản:

Bất động sản là các tài sản bao gồm: Đất đai; nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai, kể cả các tài sản gắn liền với nhà, công trình xây dựng đó; các tài sản

khác gắn liền với đất đai; các tài sản khác do pháp luật quy định.

Động sản là những tài sản cố định không phải là bất động sản.

1.1.2.3. Theo hình thức biểu hiện của tài sản

Tài sản hữu hình: là những tài sản có hình thái vật chất do chủ tài sản nắm giữ để sử dụng phục vụ các mục đích của mình; nó bao gồm tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn.

Tài sản ngắn hạn là tài sản:

Được dự tính để bán hoặc sử dụng trong khuôn khổ của chu kỳ kinh doanh

bình thường của doanh nghiệp.

4

Được nắm giữ chủ yếu cho mục đích thương mại hoặc cho mục đích ngắn hạn.

Là tiền hoặc tài sản tương đương mà việc sử dụng không gặp một hạn chế nào.

Tài sản dài hạn là các tài sản khác ngoài tài sản ngắn hạn, bao gồm: tài sản cố

định, tài sản đầu tư tài chính dài hạn và tài sản dài hạn khác.

Tài sản vô hình: là tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá

trị do chủ tài sản nắm giữ để sử dụng phục vụ mục đích của mình; nó bao gồm: kỹ

năng quản lý, bí quyết marketing, danh tiếng, uy tín, tên hiệu, biểu tượng doanh

nghiệp và việc sở hữu các quyền và công cụ hợp pháp (quyền sử dụng đất, quyền sáng

chế, bản quyền, quyền kinh doanh hay các hợp đồng).

1.1.3. Vai trò của tài sản trong doanh nghiệp

Khi nói đến sản xuất kinh doanh chúng ta không thể không nói đến tài sản. Đây

là một yếu tố quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp.

Đặc biệt đối với doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng thì vai trò của tài sản vô

cùng quan trọng. Muốn hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra thuận lợi và phát triển

không ngừng thì việc đầu tư vào tài sản (đặc biệt là tài sản cố định) là rất cần thiết. Do

đó việc hiểu và đánh giá đúng về tài sản là vấn đề thiết thực đối với doanh nghiệp.

1.2. Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp

1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp

Theo các chuyên gia và các nhà kinh tế đánh giá thì hiệu quả được coi là một

thuật ngữ để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các mục tiêu của chủ thể và chi

phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả đó trong điều kiện nhất định. Như vậy, hiệu quả

phản ánh kết quả thực hiện các mục tiêu hành động trong quan hệ với chi phí bỏ ra và

hiệu quả được xem xét trong bối cảnh hay điều kiện nhất định, đồng thời cũng được

xem xét dưới quan điểm đánh giá của chủ thể nghiên cứu.

Mục tiêu chung của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng đều là tối đa hóa lợi nhuận và tối thiểu hóa chi phí. Cuộc chiến cạnh tranh khốc liệt đang diễn ra hiện nay trong các khối ngành kinh tế, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải đặc biệt quan tâm tới

hiệu quả kinh tế.

Hiệu quả kinh tế được hiểu là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng

các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được các mục tiêu xác định trong quá trình sản xuất – kinh doanh.

Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì vấn đề sống còn doanh nghiệp cần quan tâm là tính hiệu quả. Chỉ khi hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả doanh nghiệp mới có thể tự trang trải chi phí đã bỏ ra, thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước và quan trọng hơn là duy trì và phát triển quy mô 5

hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Hiệu quả kinh tế là kết quả tổng hợp của một loạt các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của các bộ phận. Trong đó hiệu quả sử

dụng tài sản gắn liền với lợi ích của doanh nghiệp cũng như hiệu quả sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp. Do đó các doanh nghiệp luôn tìm mọi biện pháp để nâng cao

hiệu quả sử dụng tài sản.

Hiệu quả sử dụng tài sản bao gồm tài sản lưu động cũng như tài sản cố định có vai trò quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Trong

khi tài sản cố định phải được đàu tư trong thời gian dài với lượng vốn lớn thì tài sản

lưu động cần các biện pháp linh hoạt, kịp thời phù hợp với từng thời điểm thì mới đem

lại hiệu quả cao. Hiệu quả sử dụng tài sản là một trong những căn cứ đánh giá năng lực hoạt động, sản xuất của doanh nghiệp và nó cũng có ảnh hưởng lớn đến kết quả kinh

doanh cuối cùng của doanh nghiệp. Vì vậy việc quản lý sử dụng tốt tài sản sẽ góp phần

làm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp và theo đó, doanh nghiệp dạt

được các mục tiêu đã đề ra.

Như vậy, bản chất hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp là việc phản ánh

trình độ, năng lực khai thác và sử dụng tài sản của doanh nghiệp sao cho quá trình sản

xuất - kinh doanh không gián đoạn với hiệu quả kinh tế cao nhất.

1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá về hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp

1.2.2.1. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tổng tài sản

Hiệu suất sử dụng tổng tài sản:

Doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng tổng tài sản = Tổng tài sản bình quân trong kỳ

Trong đó: Tổng tài sản bình quân trong kỳ là bình quân số học của tổng tài sản

có ở đầu kỳ và cuối kỳ.

Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu

thuần. Chỉ tiêu này càng lớn hiệu quả sử dụng tài sản càng cao.

Tỷ suất sinh lời của tổng tài sản (ROA):

Lợi nhuận sau thuế Tỷ suất sinh lời của tổng tài sản = Tổng tài sản bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh doanh nghiệp đầu tư 100 đồng tài sản thì sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ khả năng quản lý tài sản của doanh nghiệp tốt mang lại hiệu quả tích cực, góp phần nâng cao khả năng đầu tư của chủ doanh nghiệp. Một doanh nghiệp đầu tư tài sản ít nhưng thu được lợi nhuận cao sẽ là tốt hơn so với doanh nghiệp đầu tư nhiều vào tài 6

sản mà lợi nhuận thu được lại thấp. Hệ số ROA thường có sự chênh lệch giữa các ngành. Những ngành đòi hỏi phải có đầu tư tài sản lớn vào dây chuyền sản xuất, máy

móc thiết bị, công nghệ như các ngành vận tải, xây dựng, sản xuất kim loại…, thường

có ROA nhỏ hơn so với các ngành không cần phải đầu tư nhiều vào tài sản như ngành

dịch vụ, quảng cáo, phần mềm…

1.2.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn

Khả năng thanh toán:

Trong kinh doanh vấn đề làm cho các doanh nghiệp lo ngại là các khoản nợ nần

dây dưa, các khoản phải thu không có khả năng thu hồi, các khoản phải trả không có

khả năng thanh toán. Vì vậy doanh nghiệp phải duy trì một mức tài sản luân chuyển hợp lý để đáp ứng kịp thời các khoản nợ ngắn hạn, duy trì các loại hàng tồn kho để

đảm bảo quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh thuận lợi. Tại các nước trên thế giới

theo cơ chế thị trường căn cứ vào luật phá sản, doanh nghiệp có thể bị tuyên bố phá

sản theo yêu cầu của các chủ nợ khi doanh nghiệp không có khả năng thanh toán các

khoản nợ phải trả. Hiện này luật doanh nghiệp Việt Nam cũng quy định tương tự như

vậy. Do đó các doanh nghiệp luôn luôn quan tâm đến các khoản nợ đến hạn trả và

chuẩn bị nguồn để thanh toán chúng. Do vậy khi phân tích khả năng thanh toán của

doanh nghiệp thì thường sử dụng các chỉ tiêu sau đây:

Hệ số khả năng thanh toán hiện hành (hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn

hạn):

Tài sản ngắn hạn Khả năng thanh toán hiện hành = Nợ ngắn hạn bình quân

Hệ số này được sử dụng phổ biến nhất và nó là một trong những thước đo cơ bản

để đánh giá khả năng thanh toán của một doanh nghiệp, dùng để đo lường khả năng trả

các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp và các khoản phải trả bằng các tài sản ngắn

hạn của doanh nghiệp như tiền mặt, các khoản phải thu…Hệ số này phản ánh một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn.

Khi hệ số này ở mức nhỏ hơn 1, thể hiện khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp là yếu tố dẫn đến rủi ro tài chính, rủi ro thanh khoản cao. Ngược lại, nếu

hệ số này ở mức lớn hơn 1, cho thấy khả năng thanh toán của doanh nghiệp là tương đối tốt, đủ khả năng đảm bảo thanh toán cho các khoản nợ ngắn hạn. Song nếu hệ số này cao quá, tức là lượng TSLĐ tồn trữ quá lớn và bộ phận tài sản này không vận

đông, không sinh lời sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Hệ số này lớn hay nhỏ hơn còn phụ thuộc vào đặc điểm ngành nghề kinh doanh

của doanh nghiệp. Chẳng hạn đối với doanh nghiệp thương mại, TSLĐ thường chiếm

7

tỷ trọng lớn hơn trong tổng tài sản nên hệ số này tương đối cao. Do đó, khi đánh giá khả năng thanh toán nợ ngắn hạn cần phải dựa vào hệ số trung bình của doanh nghiệp

cùng ngành. Tuy nhiên, hệ số này chỉ phản ánh một cách tạm thời tình hình thanh toán

của doanh nghiệp vì tài sản ngắn hạn bao gồm cả các khoản phải thu và hàng tồn kho.

Chính vì vậy để đánh giá chính xác hơn về khả năng thanh toán của doanh nghiệp, ta

cần xét thêm một số chỉ tiêu khác nữa.

Hệ số khả năng thanh toán nhanh:

Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho Khả năng thanh toán nhanh = Nợ ngắn hạn bình quân

Khả năng thanh toán nhanh là chỉ tiêu thể hiện khả năng trả nợ ngắn hạn bằng các

tài sản có khả năng chuyển thành tiền một cách nhanh nhất không tính đến hàng tồn

kho vì hàng tồn kho là tài sản không dễ dàng chuyển đổi thành tiền, tức là một đồng

nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản

cao.

Đây là chỉ tiêu được các chủ nợ ngắn hạn rất quan tâm vì thông qua các chỉ tiêu

này, các chủ nợ có thể đánh giá được tại thời điểm phân tích doanh nghiệp có khả năng

thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn hay không. Tuy nhiên, trong một số trường

hợp, chỉ tiêu này chưa phản ánh một cách chính xác khả năng thanh toán của doanh

nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp có khoản phải thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng

TSLĐ. Do đó, để đánh giá chính xác và chặt chẽ hơn cần xem xét thêm khả năng

thanh toán tức thời của doanh nghiệp.

Hệ số khả năng thanh toán tức thời:

Tiền và tương đương tiền Khả năng thanh toán tức thời = Nợ ngắn hạn bình quân

Hệ số khả năng thanh toán tức thời là một số chỉ tiêu đánh giá sát hơn khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Trong đó, tiền bao gồm: tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển. Các khoản tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn (dưới 3 tháng) có thể chuyển đổi thành tiền bất cứ lúc nào như: chứng khoán ngắn hạn, thương phiếu…

Đây là các tài sản có tính thanh khoản cao, độ rủi ro thấp.

Hệ số khả năng thanh toán tức thời phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ

ngắn hạn bất kỳ lúc nào, đặc biệt là nợ ngắn hạn đến hạn, bởi vì nguồn trang trải các

khoản nợ của doanh nghiệp hết sức linh hoạt.

8

Nhóm các chỉ tiêu hoạt động (chỉ tiêu đánh giá các thành phần của TSNH):

Là các hệ số đo lường khả năng hoạt động của doanh nghiệp. Hệ số hoạt động

còn được gọi là hệ số hiệu quả hay hệ số luân chuyển. Một trong những vấn đề doanh

nghiệp quan tâm hàng đầu là sử dụng tài sản sao cho có hiệu quả nhất. Muốn làm được

điều đó thì doanh nghiệp phải biết tài sản nào chưa sử dụng, không sử dụng hoặc

không tạo ra thu nhập cho doanh nghiệp. Vì vậy, để nâng cao hệ số hoạt động, người ta thường dùng các chỉ tiêu sau để phân tích:

Vòng quay tài sản ngắn hạn trong kỳ

Doanh thu thuần Vòng quay tài sản ngắn hạn trong kỳ = Tài sản ngắn hạn bình quân

360 Thời gian luân chuyển TSNH = Vòng quay tài sản ngắn hạn trong kỳ

Vòng quay tài sản ngắn hạn trong kỳ là chỉ tiêu phản ánh số lần quay của tài sản

ngắn hạn trong một thời kỳ nhất định. Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản

ngắn hạn trên mối quan hệ so sánh giữa doanh thu thuần và số tài sản ngắn hạn bỏ ra

trong kỳ. Nói cách khác, chỉ tiêu này cho biết trong một năm tài sản ngắn hạn của

doanh nghiệp luân chuyển được bao nhiêu vòng hay một đồng tài sản ngắn hạn mang

lại bao nhiêu đồng doanh thu. Số vòng quay càng cao, chứng tỏ tài sản ngắn hạn vận

động càng nhanh, góp phần nâng cao doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp.

Vòng quay các khoản phải thu

Doanh thu thuần Vòng quay các khoản phải thu = Các khoản phải thu bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh tính hiệu quả của chính sách tín dụng mà khách hàng nhận

được từ doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết khả năng thu nợ của doanh nghiệp trong kỳ phân tích doanh nghiệp đă thu được bao nhiêu nợ và số nợ còn tồn đọng chưa thu

được là bao nhiêu. Chỉ số vòng quay càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu là cao, tức là khách hàng trả nợ doanh nghiệp càng nhanh. Quan sát số vòng quay

khoản phải thu sẽ cho biết chính sách bán hàng trả chậm của doanh nghiệp hay tình hình thu hồi nợ của doanh nghiêp.

9

Thời gian thu tiền trung bình

360 Thời gian thu tiền trung bình = Vòng quay các khoản phải thu

Chỉ tiêu này được đánh giá khả năng thu hồi vốn của các doanh nghiệp, trên cơ

sở các khoản phải thu và doanh thu tiêu thụ bình quân một ngày. Nó phản ánh số ngày cần thiết để thu hồi được các khoản phải thu. Vòng quay các khoản phải thu càng lớn

thì kỳ thu tiền bình quân càng nhỏ và ngược lại. Tuy nhiên kỳ thu tiền bình quân cao

hay thấp trong nhiều trường hợp chưa thể kết luận chắc chắn mà còn phải xem xét lại

mục tiêu và chính sách của doanh nghiệp như mục tiêu mở rộng thị trường, chính sách tín dụng của doanh nghiệp.

Vòng quay hàng tồn kho

Doanh thu thuần Vòng quay hàng tồn kho = Hàng tồn kho bình quân

Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho của

doanh nghiệp hiệu quả như thế nào. Vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa

tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ.

Chỉ tiêu này thường được so sánh qua các năm để đánh giá năng lực quản trị

hàng tồn kho là tốt hay xấu. Chỉ tiêu này lớn cho thấy tốc độ quay vòng của hàng hóa

trong kho là nhanh và ngược lại, nếu nó nhỏ thì tốc độ quay vòng hàng tồn kho thấp.

Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng

càng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều. Tuy nhiên nếu chỉ tiêu này quá

cao trong khi nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất có khả năng doanh nghiệp bị mất

khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần. Hơn nữa, dự trữ nguyên vật liệu

đầu vào cho các khâu sản xuất không đủ có thể khiến dây chuyền sản xuất bị ngưng

trệ. Vì vậy, hệ số vòng quay hàng tồn kho cần phải đủ lớn để đảm bảo mức độ sản xuất

và đáp ứng được nhu cầu khách hàng. Nhưng cũng cần lưu ý là hàng tồn kho mang đậm tính chất ngành nghề kinh doanh nên không phải cứ mức tồn kho thấp là tốt, mức tồn kho cao là xấu.

Thời gian luân chuyển kho trung bình

360 Thời gian luân chuyển kho trung bình = Vòng quay hàng tồn kho

Chỉ tiêu này cho biết số ngày lượng hàng tồn kho được chuyển đổi thành doanh thu. Hàng tồn kho có ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong việc

10

dự trữ nên chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ công tác quản lý hàng tồn kho càng tốt dẫn đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.

Tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn:

Lợi nhuận sau thuế Tỷ suất sinh lời của TSNH = TSNH bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tài sản ngắn hạn. Nó cho biết mỗi

đơn vị giá trị tài sản ngắn hạn có trong kỳ đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế.

Chỉ tiêu này càng cao càng cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn càng cao, góp

phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp.

Suất hao phí của tài sản ngắn hạn:

Suất hao phí của tài sản ngắn hạn = Tài sản ngắn hạn bình quân Doanh thu thuần

Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp có 1 đồng doanh thu thuần trong kỳ thì cần bao nhiêu đồng giá trị tài sản ngắn hạn, đó là căn cứ để đầu tư các tài sản ngắn hạn cho

phù hợp. Chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn càng cao,

doanh nghiệp sử dụng tài sản ngắn hạn có hiệu quả, không cần đầu tư quá nhiều tài sản

ngắn hạn nhưng lại tạo ra rất nhiều doanh thu.

1.2.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn

Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn:

Doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng TSDH = TSDH bình quân trong kỳ

Trong đó: Tài sản dài hạn bình quân trong kỳ là bình quân số học của tài sản dài

hạn có ở đầu kỳ và cuối kỳ.

Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị giá trị tài sản dài hạn sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đơn vị doanh thu thuần. Chỉ tiêu này thể hiện sự vận động của tài sản dài hạn trong kỳ, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ tài sản dài hạn vận động càng nhanh, hiệu

suất sử dụng tài sản dài hạn cao.

Tỷ suất sinh lời của tài sản dài hạn:

Lợi nhuận sau thuế Tỷ suất sinh lời của TSDH = TSDH bình quân trong kỳ

11

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tài sản dài hạn. Nó cho biết mỗi đơn vị giá trị tài sản dài hạn có trong kỳ đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế. Chỉ

tiêu này càng cao càng cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn càng cao.

Suất hao phí của tài sản cố định:

Nguyên giá bình quân TSCĐ Suất hao phí của TSCĐ = Doanh thu thuần

Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp muốn có một đồng doanh thu trong kỳ thì cần

bao nhiêu đồng nguyên giá tài sản cố định cho phù hợp nhằm đạt được doanh thu như

mong muốn.

1.3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp

1.3.1. Quan niệm về nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp

Chưa có một cuốn sách hay giáo trình nào đưa ra đánh giá về quan niệm nâng

cao hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp nhưng theo tôi, muốn nâng cao hiệu

quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp, trước tiên ta phải hiểu và làm rõ được thực

trạng sử dụng tài sản của doanh nghiệp đó. Đó chính là việc so sánh số liệu của năm

nay so với năm trước bằng phương pháp so sánh số tuyệt đối với số tương đối, thông

qua phân tích các chỉ tiêu tài chính. Từ đó, ta mới thấy được tốc độ tăng trưởng cũng

như hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp và đưa ra các giải pháp để góp phần làm

nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp.

Ngoài ra còn một số cách thức khác như phương pháp phân tích theo chiều

ngang, phân tích theo chiều dọc, phương pháp tổng hợp, khái quát…trong mối tương

quan với các doanh nghiệp cùng ngành và xu thế biến động của nền kinh tế.

1.3.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp

Đối với nền kinh tế:

Để tăng khả năng cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường ngày một biến động thì bất cứ doanh nghiệp nào cũng đều chú trọng nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của mình. Việc cùng nhau cạnh tranh giữa các doanh nghiệp là một tín hiệu đáng mừng cho nền kinh tế vì nó góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế. Cơ chế thị trường tác

động trực tiếp tới các doanh nghiệp khiến cho các doanh nghiệp yếu kém không đủ

năng lực cạnh tranh để tồn tại dẫn tới đào thải trong khi đó lại níu chân và thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp có tình hình hoạt động kinh doanh tốt. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản giúp cho doanh nghiệp phát triển tốt đồng nghĩa với việc nền

kinh tế cũng theo đó vận hành trôi chảy. Doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh tốt, mở rộng quy mô góp phần giải quyết vấn đề công ăn việc làm, lưu thông tiền

12

tệ...Nhờ đó giảm bớt một phần gánh nặng cũng như vấn đề phúc lợi xã hội của nhà nước và giúp tăng thu ngân sách, kích cầu kinh tế. Vậy nên nâng cao hiệu quả sử dụng

tài sản không những giúp doanh nghiệp đi lên mà còn tạo đà tăng trưởng cho nền kinh

tế.

Đối với doanh nghiệp:

Hiệu quả sử dụng tài sản là một trong những nguyên nhân trực tiếp ảnh hưởng đến lợi nhuận, đến quyền lợi đến mục đích cao nhất của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu

quả sử dụng tài sản cũng có nghĩa là làm tăng doanh thu cũng đồng thời nâng cao lợi

nhuận, chẳng có một lý do nào để doanh nghiệp có thể từ chối việc làm đó. Doanh thu

tăng lên kết hợp với chi phí sản xuất giảm do tiết kiệm được nguyên, nhiên vật liệu và các chi phí quản lý khác đã làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp tăng lên so với trước

kia. Như vậy ta có thể nhận thấy nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản là một việc làm

thiết yếu của bất kỳ một doanh nghiệp nào, người ta không thể từ chối thu một khoản

lợi nhuận hay doanh thu nhiều hơn trên một đồng tài sản bỏ ra mà ngược lại họ muốn

thu ngày càng nhiều từ việc đầu tư vào tài sản đó. Có thể tổng quát một số lý do cơ

bản, cụ thể làm nên sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của doanh

nghiệp như sau:

Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản sẽ nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh

nghiệp: Muốn có tài sản thì doanh nghiệp cần có vốn. Khi hiệu quả sử dụng tài sản cao thì có nghĩa là doanh nghiệp đã làm cho đồng vốn đầu tư sử dụng có hiệu quả và sẽ tạo

cho doanh nghiệp một uy tín tốt để huy động vốn. Bên cạnh đó khi hiệu quả sử dụng

tài sản cao thì nhu cầu vốn sẽ giảm đi, do đó sẽ cần ít vốn hơn để đáp ứng nhu cầu

kinh doanh nhất định, từ đó sẽ làm giảm chi phí cho sử dụng nguồn vốn, tăng lợi thế

cạnh tranh về chi phí. Việc tiết kiệm về vốn kinh doanh là rất ý nghĩa trong điều kiện

thiếu vốn như hiện nay.

Tài sản được sử dụng hiệu quả (đặc biệt là TSCĐ) sẽ giúp cho doanh nghiệp bảo

toàn và phát huy vốn tốt nhất (đây là nghĩa vụ của doanh nghiệp để bảo vệ lợi ích của nhà nước về vốn đã đầu tư, là điều kiện để doanh nghiệp tồn tại và phát triển, tăng thu nhập cho người lao động và làm nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước) do tận dụng được công suất máy móc, sắp xếp dây chuyền sản xuất hợp lý hơn, vấn đề khấu hao TSCĐ,

trích lập quỹ khấu hao... được tiến hành đúng đắn, chính xác.

Tóm lại, việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản là một tất yếu trong cơ chế thị trường cạnh tranh gay gắt, có ý nghĩa quan trọng không những giúp cho doanh nghiệp

tăng được lợi nhuận (là mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp) mà còn giúp doanh nghiệp bảo toàn và phát triển nguồn vốn, tăng sức mạnh tài chính, giúp doanh nghiệp

13

đổi mới, đẩy nhanh tốc độ hoạt động, phát huy tối đa năng lục sản xuất kinh doanh góp phần tăng trưởng kinh tế xã hội.

1.4. Nhân tố ảnh hƣởng đến nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp

Việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh

nghiệp là việc nhận thức một cách đúng đắn những yếu tố tác động đến kết quả nhất

định trong việc phân tích kinh doanh. Như vậy việc xác định ảnh hưởng của các nhân tố không những cần phải chính xác mà còn cần phải kịp thời, không những chỉ xác

định các nhân tố đó mà cần phải xác định sự tác động qua lại giữa các nhân tố đó.

Trong sản xuất kinh doanh hầu hết các doanh nghiệp đều bị tác động bởi môi

trường bên trong và môi trường bên ngoài doanh nghiệp. Sự thành công cũng phụ thuộc khá nhiều vào những yếu tố này. Vì vậy doanh nghiệp cần phải phân tích đánh

giá và biết kết hợp hài hòa giữa các yếu tố này để đưa ra các chiến lược và kế hoạch

phù hợp trong từng giai đoạn góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cho doanh

nghiệp mình.

1.4.1. Nhân tố chủ quan

1.4.1.1. Nhân tố bộ máy quản trị doanh nghiệp

Đốí với doanh nghiệp, nhân tố quản trị đóng vai trò vô cùng quan trọng quan

trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nói chung và hiệu quả sử

dụng tài sản nói riêng. Công tác quản trị doanh nghiệp được tiến hành tốt sẽ giúp doanh nghiệp có một hướng đi đúng đắn, định hướng đúng chiến lược lâu dài và mục

tiêu kinh doanh, mang lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp.

Với một cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị hợp lý không những giúp cho điều hành

hoạt động kinh doanh tốt góp phần nâng cao lợi nhuận mà còn làm giảm tối thiểu các

chi phí quản lý và xây dựng một cơ cấu lao động tối ưu. Nhân tố này còn giúp lãnh

đạo doanh nghiệp đề ra những quyết định đúng đắn chính xác và kịp thời, phù hợp với

tình hình của doanh nghiệp và tình hình thị trường tạo ra những động lực to lớn để

kích thích sản xuất phát triển. Từ đó hiệu quả sử dụng tài sản được nâng cao. Ngược lại, nếu khả năng quản lý, ra quyết định kém thì doanh nghiệp có thể dẫn đến thua lỗ, phá sản do tài sản không được sử dụng một cách hiệu quả.

1.4.1.2. Lao động

Mọi lực lượng sản xuất kinh doanh đều do lực lượng lao động tiến hành. Nó là chủ thể trong hoạt động kinh doanh, mọi nỗ lực đưa khoa học kỹ thuật trang thiết bị

máy móc hiện đại để nâng cao hiệu quả kinh doanh đều do con người tạo ra và thực

hiện chúng. Vì vậy có thể nói lực lượng lao động hay con người là nhân tố không thể thiếu trong sản xuất kinh doanh, đặc biệt trong việc nâng cao tài sản. Song để đạt được

14

điều đó đội ngũ nhân viên lao động cũng cần phải có một lượng kiến thức chuyên môn ngành nghề cao, có khả năng tiếp thu công nghệ mới, phát huy được tính sáng tạo, tự

chủ trong công việc, có ý thức giữ gìn và bảo quản tài sản trong quá trình vận hành thì

tài sản mới được sử dụng hiệu quả góp phần tạo ra những sản phẩm dịch vụ chất lượng

cao phù hợp với nhu cầu tiêu dùng trên thị trường và mang lại lợi ích cho doanh

nghiệp.

1.4.1.3. Trình độ tổ chức sản xuất kinh doanh

Một quy trình sản xuất – kinh doanh hợp lý sẽ khắc phục được tình trạng chồng

chéo chức năng, nhiệm vụ giữa các khâu, góp phần tiết kiệm nguồn lực, tăng năng suất

lao động, giảm chi phí bất hợp lý, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Ngoài ra, sự tiến bộ của khoa học và công nghệ cũng đóng vai trò quan trọng

trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp tiếp

cận kịp thời với sự tiến bộ của khoa học, công nghệ để đổi mới trang thiết bị thì sẽ

giảm được hao mòn vô hình của tài sản cố định, nâng cao chất lượng, đổi mới sản

phẩm, hạ giá thành và nâng cao sức cạnh tranh cho doanh nghiệp.

1.4.1.4. Đặc điểm sản xuất - kinh doanh

Đặc điểm sản xuất - kinh doanh có tác động quan trọng đến hiệu quả sử dụng tài

sản của doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến cơ cấu tài sản, vòng quay và hệ số sinh lời của tài sản. Vậy nên khi nhắc đến sự tác động tới hiệu quả sử dụng tài sản của

doanh nghiệp thì không thể không nhắc tới nhân tố này. Doanh nghiệp có đặc điểm

khác nhau về ngành nghề kinh doanh sẽ đầu tư vào tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn

khác nhau. Tỷ trọng tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn khác nhau nên hệ số sinh lời

của tài sản cũng khác nhau. Doanh nghiệp có đặc điểm hàng hoá khác nhau và đối

tượng khách hàng khác nhau nên chính sách tín dụng thương mại cũng khác nhau dẫn

đến tỷ trọng khoản phải thu khác nhau.

1.4.1.5. Năng lực quản lý tài sản của doanh nghiệp

Quản lý tài sản một cách khoa học, chặt chẽ sẽ góp phần làm tăng hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Quản lý tài sản của doanh nghiệp được thể hiện chủ yếu trong các nội dung sau:

Quản lý tiền mặt:

Quản lý tiền mặt là quyết định mức tồn quỹ tiền mặt, cụ thể là đi tìm bài toán tối

ưu để ra quyết định cho mức tồn quỹ tiền mặt sao cho tổng chi phí đạt tối thiểu mà vẫn

đủ để duy trì hoạt động bình thường của doanh nghiệp.

15

Việc xác định lượng tiền mặt dự trữ chính xác giúp cho doanh nghiệp đáp ứng các nhu cầu về: giao dịch, dự phòng, tận dụng được những cơ hội thuận lợi trong kinh

doanh do chủ động trong hoạt động thanh toán chi trả. Đồng thời doanh nghiệp có thể

đưa ra các biện pháp thích hợp đầu tư những khoản tiền nhàn rỗi nhằm thu lợi nhuận

như đầu tư vào hoạt động tài chính, tham gia vào thị trường chứng khoán, đầu tư vào

thị trường vàng và bất động sản…Dựa vào thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp, cùng với khả năng phân tích và phán đoán những biến động cũng như xu thế

của thị trường tài chính thì từ đó, các nhà quản lý mới có sự lưạ chọn để đưa ra các

quyết định sử dụng ngân quỹ đúng đắn, giảm thiểu tối đa các rủi ro tài chính, góp phần

nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản. Vậy nên quản lý tiền mặt hiệu quả góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn nói riêng và hiệu quả sử dụng tài sản nói chung

cho doanh nghiệp.

Quản lý dự trữ, tồn kho:

Trong quá trình luân chuyển vốn ngắn hạn phục vụ cho sản xuất kinh doanh thì

hàng hóa dự trữ, tồn kho có ý nghĩa rất lớn cho hoạt động của doanh nghiệp. Có thể ví

nó như chất xúc tác bôi trơn giúp cho chu kỳ sản xuát kinh doanh của doanh nghiệp

được hoạt động liên tục, không gián đoạn. Hơn nữa, trước những biến động ngày một

gia tăng của thị trường thì hàng hoá dự trữ, tồn kho giúp cho doanh nghiệp giảm thiệt

hại một cách đáng kể. Tuy nhiên, nếu dự trữ quá nhiều sẽ làm tăng chi phí lưu kho, chi phí bảo quản và gây ứ đọng vốn. Vì vậy, căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp, khả năng sẵn sàng cung ứng của nhà cung cấp cùng với những dự đoán

biến động của thị trường, doanh nghiệp cần xác định một mức tồn kho hợp lý trong

từng thời điểm nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn cho doanh nghiệp,

góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Quản lý các khoản phải thu:

Trong nền kinh tế thị trường, việc mua bán chịu hay còn gọi là tín dụng thương

mại là một hoạt động không thể thiếu đối với mọi doanh nghiệp. Do đó, trong các doanh nghiệp hình thành khoản phải thu.

Tín dụng thương mại bao gồm cả mặt tích cực và không tích cực. Điểm mạnh của tín dụng thương mại thể hiện ở việc giúp cho doanh nghiệp thu hút khách hàng,

duy trì lượng khách hàng trung thành hàng năm, đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, mở rộng thị trường kéo theo sự gia tăng về doanh thu và lợi nhuận cũng như góp phần giảm lượng hàng tồn kho. Từ đó, làm tăng hiệu quả sử dụng tài sản. Tuy nhiên, bên

cạnh những mặt tích cực tín dụng thương mại mang lại thì doanh nghiệp cũng có thể đối mặt với những rủi ro như sự tăng lên của chi phí quản lý, chi phí đòi nợ, chi phí bù

16

đắp cho khoản chiếm dụng vốn tạm thời của khách hàng và đặc biệt nguy hiểm nếu như khách hàng không trả được nợ.

Nội dung chủ yếu của chính sách quản lý các khoản phải thu bao gồm: Phân tích

và đánh giá khả năng tín dụng của khách hàng, theo dõi các khoản phải thu.

Quản lý các khoản đầu tư tài chính dài hạn:

Kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động đầu tư tài chính dài hạn chính là tổng mức lợi nhuận. Tổng mức lợi nhuận là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng

chi phí hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp. Ngoài việc so sánh theo hướng

xác định mức biến động tuyệt đối và mức biến động tương đối chỉ tiêu tổng mức lợi

nhuận thu được từ hoạt động đầu tư tài chính dài hạn, còn phân tích sự biến động tổng mức lợi nhuận do ảnh hưởng của 3 nhân tố:

Tổng doanh thu hoạt động đầu tư tài chính dài hạn.

Mức chi phí để tạo ra một đồng doanh thu từ hoạt động đầu tư tài chính dài

hạn.

Mức lợi nhuận được tạo từ một đồng chi phí hoạt động đầu tư tài chính dài

hạn.

Từ mối quan hệ trên, có thể xây dựng phương trình kinh tế sau:

Tổng mức lợi nhuận hoạt động đầu tư tài chính dài hạn = (Tổng doanh thu hoạt

động đầu tư tài chính dài hạn) x (Mức chi phí cho một đồng doanh thu từ hoạt động

đầu tư tài chính dài hạn) x (Mức lợi nhuận được tạo ra từ một đồng chi phí hoạt động

đầu tư tài chính dài hạn).

Vận dụng phương pháp loại trừ có thể phân tích sự ảnh hưởng lần lượt từng nhân

tố đến chỉ tiêu tổng mức lợi nhuận thu được từ hoạt động đầu tư tài chính dài hạn của

doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp đánh giá, phân tích và xem xét trong số các hoạt động đầu tư tài chính, hoạt động nào mang lại lợi ích kinh tế cao nhất, nhằm

lựa chọn hướng đầu tư, loại hình đầu tư, quy mô đầu tư, danh mục đầu tư hợp lý nhất và đạt kết quả cao nhất trong kinh doanh của doanh nghiệp.

Quản lý tài sản cố định:

Để đạt được các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng tài sản cố định, doanh nghiệp phải

xác định quy mô và chủng loại tài sản cần thiết cho quá trình sản xuất – kinh doanh. Đây là vấn đề thuộc đầu tư xây dựng cơ bản, đòi hỏi doanh nghiệp phải cân nhắc kỹ càng các quyết định về đầu tư dựa trên cơ sở các nguyên tắc và quy trình phân tích dự án đầu tư. Doanh nghiệp phải tính toán và dự trù được lượng tài sản cố định cần thiết và phù hợp để phục vụ sản xuất kinh doanh, tránh rơi vào tình trạng mua nhiều mà

không sử dụng hết sẽ gây ra lãng phí, tuy nhiên nếu lượng tài sản cố định không đủ so

17

với lực lượng lao động thì sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng tài sản hay hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trên cơ sơ lượng tài sản cố định đã mua thì doanh nghiệp phải tận dụng

tối đa thời gian và hiệu suất của máy móc thiết bị, vận hành an toàn và tiết kiệm, vận

dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trong sử dụng máy. Đó là cơ sở cho doanh nghiệp

bắt kịp với xu hướng, luôn luôn đổi mới theo hướng tích cực, hiện đại, cập nhật thị

trường nhanh chóng và chính xác nhất để cung cấp những sản phẩm dịch vụ chất lượng cao mang tới cho khách hàng.

Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất – kinh doanh, do chịu nhiều tác

động bởi nhiều nguyên nhân khác nhau nên tài sản cố định bị giảm dần về giá trị, hay

còn gọi là hao mòn. Có hai loại hao mòn TSCĐ là hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình.

Hao mòn hữu hình là loại hao mòn do quá trình sử dụng và do tác động của môi

trường, hình thái vật chất của TSCĐ bị mài mòn, biến dạng, gãy, vỡ, hỏng…

Hao mòn vô hình là loại hao mòn do tiến bộ của khoa học công nghệ, một loại

máy móc, thiết bị mới ra đời ưu việt hơn làm TSCĐ bị giảm giá hoặc lỗi thời.

Do tài sản cố định bị hao mòn như vậy nên doanh nghiệp cần tạo lập quỹ để thu

hồi, tái đầu tư vào tài sản mới, doanh nghiệp cần trích khấu hao cho tài sản cố định.

Trích khấu hao tài sản cố định là việc chuyển một phần giá trị của tài sản cố định

tương ứng với phần hao mòn vào giá thành sản phẩm và sẽ thu hồi được phần giá trị đó thông qua tiêu thụ sản phẩm.

Việc lựa chọn được phượng pháp tính khấu hao tài sản cố định thích hợp là biện

pháp quan trọng để bảo toàn vốn cố định và cũng là một căn cứ quan trọng để xác định

thời gian hoàn vốn đầu tư vào tài sản cố định từ các nguồn tài trợ dài hạn.

Bên cạnh việc lựa chọn phương pháp khấu hao phù hợp thì doanh nghiệp cũng

cần thường xuyên tiến hành kiểm kê, đánh giá tài sản cố định để nâng cao hiệu quả sử

dụng tài sản. Điều này giúp cho nhà quản lý nắm được chính xác số tài sản cố định của

doanh nghiệp, tình hình sử dụng cũng như giá trị thực tế của tài sản đó.

1.4.1.6. Khả năng huy động vốn và cơ cấu vốn

Vốn là điều kiện không thể thiếu được để một doanh nghiệp được thành lập và tiến hành các hoạt động sản xuất – kinh doanh. Yếu tố vốn là yếu tố chủ chốt quyết

định đến quy mô của doanh nghiệp và quy mô có cơ hội có thể khai thác. Nó là nguồn hình thành nên tài sản. Vì vậy, khả năng huy động vốn cũng như vấn đề cơ cấu vốn sẽ

phản ánh sự phát triển của doanh nghiệp và có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng tài

sản của doanh nghiệp.

18

Nếu doanh nghiệp có khả năng huy động vốn lớn sẽ là cơ hội để mở rộng quy mô sản xuất – kinh doanh, đa dạng hoá các hoạt động đầu tư, đa dạng hóa thị trường, đa

dạnh hóa sản phẩm cũng như đảm bảo độ cạnh tranh cao và giữ ưu thế lâu dài trên thị

trường góp phần làm tăng doanh thu cho doanh nghiệp và từ đó làm tăng hiệu suất sử

dụng tổng tài sản. Bên cạnh đó, nếu doanh nghiệp duy trì được cơ cấu vốn hợp lý thì

chi phí vốn sẽ giảm, góp phần làm giảm chi phí kinh doanh, tăng lợi nhuận và do đó hệ số sinh lợi tổng tài sản sẽ tăng.

1.4.2. Nhân tố khách quan

1.4.2.1. Môi trường kinh tế

Nhân tố này thể hiện các đặc trưng của hệ thống kinh tế trong đó các doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất – kinh doanh như: chu kỳ phát triển kinh tế, tăng

trưởng kinh tế, hệ thống tài chính - tiền tệ, tình hình lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp, các

chính sách tài chính – tín dụng của Nhà nước.

Nền kinh tế nằm trong giai đoạn nào của chu kỳ phát triển kinh tế, tăng trưởng

kinh tế sẽ quyết định đến nhu cầu sản phẩm cũng như khả năng phát triển các hoạt

động sản xuất – kinh doanh của các doanh nghiệp.

Hệ thống tài chính - tiền tệ, lạm phát, thất nghiệp và các chính sách tài khoá của

chính phủ có tác động lớn tới quá trình ra quyết định sản xuất – kinh doanh và kết quả

hoạt động của doanh nghiệp.

Trong điều kiện nền kinh tế mở cửa, doanh nghiệp còn chịu tác động của thị

trường quốc tế. Sự thay đổi chính sách thương mại của các nước, sự bất ổn của nền

kinh tế các nước tác động trực tiếp đến thị trường đầu vào và đầu ra của doanh nghiệp.

Như vậy, những thay đổi của môi trường kinh tế ngày càng có tác động mạnh

đến hoạt động sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp, tạo cho doanh nghiệp những

thuận lợi đồng thời cả những khó khăn. Do đó, doanh nghiệp phải luôn đánh giá và dự

báo những thay đổi đó để có thể đưa ra những biện pháp thích hợp nhằm tranh thủ

những cơ hội và hạn chế những tác động tiêu cực từ sự thay đổi của môi trường kinh tế.

1.4.2.2. Chính trị – Pháp luật

Trong nền kinh tế thị trường, vai trò của Nhà nước là hết sức quan trọng. Một

trong những công cụ của Nhà nước để điều tiết nền kinh tế là các chính sách tài chính, tiền tệ luật pháp. Đó là hệ thống các nhân tố tác động trực tiếp hay gián tiếp đến hiệu

quả kinh doanh của doanh nghiệp. Sự can thiệp ở mức độ hợp lý của Nhà nước vào

hoạt động sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp là cần thiết và tập trung ở các nội dung như: duy trì sự ổn định kinh tế, chính trị; định hướng phát triển kinh tế, kích

19

thích phát triển kinh tế thông qua hệ thống pháp luật; phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội. Vì vậy, đứng trước các quyết định đầu tư, các chính sách của Nhà nước luôn là

một trong những yếu tố được các doanh nghiệp quan tâm hàng đầu.

1.4.2.3. Khoa học – Công nghệ

Khoa học – công nghệ là một trong những nhân tố quyết định đến năng suất lao

động và trình độ sản xuất của nền kinh tế nói chung và của từng doanh nghiệp nói riêng. Sự tiến bộ của khoa học – công nghệ sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp

nâng cao năng lực sản xuất, giảm bớt chi phí, tăng khả năng cạnh tranh. Tuy nhiên,

tiến bộ khoa học – công nghệ cũng có thể làm cho tài sản của doanh nghiệp bị hao

mòn vô hình nhanh hơn. Điển hình là việc lạc hậu của các máy móc thiết bị kỹ thuật, dây chuyền công nghệ trong khi chúng chưa được ra mắt mà chỉ mới nằm trong ý

tưởng, các bản dự thảo, phát minh ngay tại thời điểm đó.

Vì thế, việc theo dõi cập nhật sự phát triển của khoa học – công nghệ cũng như

áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật đó là hết sức cần thiết đối với doanh nghiệp

khi lựa chọn phương án đầu tư để có thể đạt được hiệu quả cao nhất trong hoạt động

sản xuất – kinh doanh của mình.

1.4.2.4. Tài nguyên môi trường

Tài nguyên môi trường cũng có ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng tài sản. Nếu như

nguồn tài nguyên dồi dào sẽ làm cho giá mua nguyên vật liệu, máy móc thiết bị rẻ, chi phí sản xuất giảm dẫn đến giá thành sản phẩm giảm và làm tăng lợi nhuận, tăng khả

năng cạnh tranh của doanh nghiệp và hiệu quả kinh tế sẽ cao hơn. Tuy nhiên tài

nguyên môi trường cũng có thể gây ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng của tài sản

nói riêng và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói chung khi thiên tai

xảy ra.

1.4.2.5. Thị trường

Thị trường là nhân tố có ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là thị trường đầu vào, thị trường đầu ra và thị trường tài chính.

Khi thị trường đầu vào biến động, giá cả nguyên vật liệu tăng lên sẽ làm tăng chi phí đầu vào của doanh nghiệp và do đó làm tăng giá bán gây khó khăn cho việc tiêu

thụ sản phẩm. Nếu giá bán không tăng lên theo một tỷ lệ tương ứng với tỷ lệ tăng của giá cả nguyên vật liệu đầu vào cùng với sự sụt giảm về số lượng sản phẩm tiêu thụ sẽ

làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.

20

Nếu thị trường đầu ra sôi động, nhu cầu lớn kết hợp với sản phẩm của doanh nghiệp có chất lượng cao, giá bán hợp lý, khối lượng đáp ứng nhu cầu thị trường thì sẽ

làm tăng doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp.

Thị trường tài chính là kênh phân phối vốn từ nơi thừa vốn đến nơi có nhu cầu.

Thị trường tài chính bao gồm thị trường tiền tệ và thị trường vốn. Thị trường tiền tệ là

thị trường tài chính chỉ có các công cụ ngắn hạn (kỳ hạn thanh toán dưới 1 năm) còn thị trường vốn là thị trường diễn ra việc mua bán các công cụ nợ dài hạn như cổ phiếu,

trái phiếu.

1.4.2.6. Đối thủ cạnh tranh

Mối quan hệ giữa các doanh nghiệp cùng ngành và cùng sản xuất một ngành hoặc một nhóm hàng có thể trở thành bạn hàng của nhau trong kinh doanh nhưng có

thể lại là đối thủ của nhau trên thị trường đầu vào và đầu ra. Đối thủ cạnh tranh là một

yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tồn tại, phát triển của doanh nghiệp. Nhân tố cạnh

tranh bao gồm các yếu tố và điều kiện trong nội bộ ngành sản xuất có ảnh hưởng trực

tiếp đến quá trình kinh doanh của doanh nghiệp như khách hàng, nhà cung cấp, các đối

thủ cạnh tranh, các sản phẩm thay thế…Các yếu tố này sẽ quyết định tính chất, mức độ

cạnh tranh của ngành và khả năng thu lợi nhuận của doanh nghiệp.

Nếu doanh nghiệp có đổi thủ cạnh tranh mạnh thì việc nâng cao hiệu quả sản

xuất kinh doanh là rất khó khăn, vì vậy doanh nghiệp cần phải đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ, tăng doanh thu, tổ chức bộ máy lao động phù hợp để tạo cho doanh nghiệp có khả

năng cạnh tranh về giá cả, chất lượng, chủng loại cũng như mẫu mã…để nâng cao hiệu

quả sản xuất kinh doanh. Như vậy đối thủ cạnh tranh có ảnh hưởng rất lớn đến việc

nâng cao hiệu quả kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp

nói riêng đông thời cũng tạo ra động lức phát triển doanh nghiệp. Việc xuất hiện càng

nhiều đối thủ cạnh tranh thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp càng

trở nên khó khăn.

21

CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY

CỔ PHẦN KỸ THƢƠNG THIÊN HOÀNG

2.1. Giới thiệu chung về công ty cổ phần kỹ thƣơng Thiên Hoàng

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty

Tên công ty: Công ty cổ phần kỹ thương Thiên Hoàng

Địa chỉ: Phòng 1703, nhà 17T4, đường Hoàng Đạo Thuý, khu ĐTM Trung

Hoà, Nhân Chính, Cầu Giấy, Hà Nội.

Tel: (04)62511.839, Fax: (04)62511.840

E-mail: info@mikado.vn

Web: http://www.mikado.com.vn

Mã số thuế: 0101272578

Công ty cổ phần kỹ thương Thiên Hoàng (Mikado) được thành lập từ ngày

11/08/2002 có trụ sở chính ở quận Cầu Giấy – Hà Nội. Công ty chính thức đi vào hoạt

động từ ngày 30/4/2004 với ngành nghề kinh doanh chính là sản xuất gạch ốp lát

ceramic mang thương hiệu Mikado.

Chỉ sau hơn 4 năm hoạt động, Công ty đã có một bề dày thành tích trong sản xuất

kinh doanh, sản phẩm mang thương hiệu Mikado đã chiếm lĩnh một vị trí đáng kể trên

thị trường gạch ốp lát. Năng lực sản xuất của nhà máy ngày càng nâng lên rõ rệt,

doanh thu hàng năm không ngừng tăng cao: Năm 2005 tổng sản phẩm đạt 2,4 triệu mét vuông, doanh thu 76,5 tỷ; năm 2006 đạt 2,9 triệu mét vuông sản phẩm, doanh thu

96 tỷ; năm 2007 đạt hơn 4 triệu mét vuông sản phẩm, doanh thu 198 tỷ đồng.

Năm 2006, sản phẩm đã được giải thưởng Sao vàng đất Việt, quy trình sản xuất

đạt chất lượng ISO 9001:2000. Sản phẩm gạch men Mikado đã được xuất khẩu sang

các nước như Pháp, Đài Loan, Hàn Quốc, Angeri, Úc…

Hiện tại Công ty có hai nhà máy đó là nhà máy gạch men Mikado và nhà máy

gạch trang trí Mikado đặt tại Huyện Tiền Hải, Thái Bình và Văn Lâm, Hưng Yên.

Trong thời gian tới Công ty tiếp tục thực hiện chiến lược phát triển của mình đó là trở thành một trong các Công ty hàng đầu trong lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng.

Công ty sẽ đầu tư các nhà máy sản xuất gạch Granit, sứ vệ sinh, sứ mỹ nghệ xuất khẩu, men màu và chuyển giao công nghệ. Và Công ty đang từng bước khẳng định mình là một trong những thương hiệu mạnh nhất về gạch ốp lát trên thi trường Việt

Nam.

22

2.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty

Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của công ty

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

GĐ SX GĐ KD

KD

TKM

KHSX TCKT

PXSX

PXCĐ

TCKT TCHC

(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)

Ghi chú:

GĐ SX: Giám đốc Sản xuất

GĐ KD: Giám đốc Kinh doanh

KHSX: Phòng Kế hoạch Sản xuất

PXSX: Phân xưởng Sản xuất

PXCĐ: Phân xưởng Cơ điện

KD: Phòng Kinh doanh

TKM: Phòng Thiết kế mẫu

TCKT: Phòng Tài chính Kế toán

TCHC: Phòng Tổ chức Hành chính

Chủ tịch hội đồng quản trị

Là người có quyền hạn tối cao trong mọi quyết định của Công ty;

Chủ trì các cuộc họp quan trọng của HĐQT và các cuộc họp khác của Công ty;

giám sát, kiểm tra các hoạt động điều hành Công ty của Ban Giám Đốc;

Là người duy nhất ký duyệt các khoản chi về tài chính và chịu trách nhiệm trước

HĐQT và pháp luật về thu chi tài chính Công ty;

Báo cáo hoạt động kinh doanh về tài chính của Công ty hàng tháng trước HĐQT.

23

Giám đốc Sản xuất

Tổ chức sắp xếp và điều hành hoạt động của các bộ phận chức năng, các bộ phận

sản xuất làm việc theo đúng nội quy, quy định của Công ty;

Đề xuất các phương án quản lý, tuyển dụng nhân lực, mua sắm trang thiết bị,

điều động tài sản, phương tiện vận tải, vật tư, nguyên vật liệu phục vụ sản xuất nhằm

nâng cao năng xuất lao động và hiệu quả sản xuất;

Tổ chức sắp xếp các phòng ban, phân xưởng tuỳ theo yêu cầu phát triển, thu hẹp

quy mô của đơn vị sau khi phương án tổ chức được phê duyệt.

Giám đốc Kinh doanh

Điều hành toàn bộ hoạt động kinh doanh của Công ty;

Kiểm tra giám sát các mặt công nghệ, sản phẩm đảm bảo đáp ứng được nhu cầu

tiêu thụ hàng hoá theo các hợp đồng được ký kết với khách hàng;

Dự báo nhu cầu thị trường, đề xuất chiến lược sản xuất kinh doanh, kiểm soát

tình hình, phê duyệt và ký các hợp đồng.

Phòng Kế hoạch Sản xuất

Lập kế hoạch sản xuất và kế hoạch và kế hoạch giá thành sản phẩm theo tháng,

quý, năm;

Lập kế hoạch và tổ chức cung cấp đầy đủ, kịp thời các loại vật tư phục vụ cho

sản xuất của Công ty;

Thực hiện công tác đầu tư, xây dựng cơ bản, công tác sửa chữa lớn nhỏ về thiết

bị, nhà xưởng và các công trình khác của Công ty;

Phân tích, đánh giá, tổng kết việc thực hiện kế hoạch sản xuất, cung cấp vật tư,

làm báo cáo theo định kỳ Báo cáo Giám đốc, Hội đồng quản trị và các đơn vị liên

quan.

Phân xƣởng Sản xuất

Triển khai tổ chức sản xuất có hiệu quả theo kế hoạch sản xuất;

Chịu trách nhiệm quản lý, bảo đảm sử dụng có hiệu quả máy móc thiết bị, nhà

xưởng;

Quản lý thành phẩm và bán thành phẩm theo đúng quy trình sản xuất;

Tham gia công tác kiểm tra, nghiệm thu nguyên nhiên liệu phục vụ sản xuất.

Phân xƣởng Cơ điện

Quản lý máy móc, thiết bị dây chuyền sản xuất gạch ốp;

Thực hiện công tác sửa chữa, bảo dưỡng thiết bị, nghiên cứu cải tiến để nâng cao

hiệu suất làm việc của thiết bị.

24

Phòng Kinh doanh

Nghiên cứu thị trường, xúc tiến thương mại, lập kế hoạch, đề ra các chiến lược

kinh doanh trong từng giai đoạn để thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm;

Cố vấn cho Ban giám đốc về công tác kế hoạch sản xuất kinh doanh các loại mặt

hàng, thực hiện các dự án đầu tư, các kế hoạch ngắn hạn, trung hạn, dài hạn theo yêu

cầu của Công ty;

Soạn thảo các hợp đồng kinh tế, nhận các đơn đặt hàng;

Báo cáo tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty

hàng tháng, quý, năm trình Ban giám đốc.

Phòng Thiết kế mẫu

Quản lý hồ sơ tài liệu về máy móc thiết bị, công nghệ sản phẩm;

Triển khai thiết kế sản phẩm mới, áp dụng sáng tạo và linh hoạt công nghệ khoa

học kỹ thuật mới vào mẫu thiết kế;

Theo dõi, kiểm tra, giám sát về chất lượng sản phẩm, nguyên vật liệu, dụng cụ,

thiết bị đầu vào phục vụ sản xuất.

Phòng Tài chính Kế toán

Lập kế hoạch tài chính, tổ chức hạch toán kế toán theo quy định của nhà nước,

theo điều lệ hoạt động và hướng dẫn của Công ty;

Lập báo cáo tài chính phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh theo từng tháng, quý, năm. Báo cáo kịp thời, nhanh chóng, chính xác về tình hình tài chính của Công ty cho

Ban Giám Đốc;

Tư vấn cho Ban Giám Đốc về các vấn đề tài chính, thuế.

Phòng Tổ chức Hành chính

Tuyển dụng nhân sự phù hợp với yêu cầu của công ty, quản lý hồ sơ lý lịch, hợp

đồng lao động của cán bộ công nhân viên toàn Công ty;

Đào tạo, quản lý, theo dõi tình hình chấp hành kỷ luật lao động, nội quy Công ty

của người lao động;

Quản lý lao động tiền lương và các công tác khác liên quan đến người lao động;

Thực hiện công tác hành chính trong Công ty theo quy định của nhà nước.

Nhận xét chung về cơ cấu tổ chức:

Với quy mô tổ chức tương đối lớn, Công ty cổ phần kỹ thương Thiên Hoàng có

cơ cấu tổ chức khá hợp lý, đảm bảo đầy đủ các phòng ban phân chia theo chức năng và chuyên môn hóa theo nghiệp vụ, giữa các phòng ban có sự liên kết hỗ trợ lẫn nhau giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả hơn.

25

2.1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty

Công ty cổ phần kỹ thương Thiên Hoàng là Công ty chuyên sản xuất gạch ốp lát

ceramic mang thương hiệu Mikado được cấp chứng chỉ đạt tiêu chuẩn hệ thống quản

lý chất lượng ISO 9001: 2000 và tiêu chuẩn Châu Âu E159-1984. Ngoài sản phẩm

chính là gạch ceramic, Công ty còn có các sản phẩm sau bao gồm:

Gạch ốp

Gạch lát Ceramic

Gạch lát Granit

Gạch viền trang trí

Sơn tường nội – ngoại thất cao cấp

Sứ cách điện

26

2.1.4. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty

Bảng 2.1. Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty năm 2010-2012

Chênh lệch

TT Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 2011 so với 2010 2012 so với 2011

Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền

1 Doanh thu BH và CCDV 150.199,17 130.299,46 96.198,09 (19.899,71) (13,25) (34.101,37) Tỷ lệ (%) (26,17)

2 Các khoản giảm trừ - - - - - - -

3 DTT về BH và CCDV 150.199,17 130.299,46 96.198,09 (19.899,71) (13,25) (34.101,37) (26,17)

4 GVHB 141.115,11 124.376,58 84.235,98 (16.738,53) (11,86) (40.140,60) (32,27)

5 Lợi nhuận gộp về BH và CCDV 9.084,05 5.922,88 11.962,11 (3.161,18) (34,80) 6.039,23 101,96

6 Doanh thu hoạt động tài chính 135,89 517,12 279,36 381,23 280,54 (237,76) (45,98)

7 Chi phí tài chính 3.200,69 2.801,84 2.431,36 (398,85) (12,46) (370,48) (13,22)

Trong đó: Chi phí lãi vay 3.200,69 2.801,84 2.431,36 (398,85) (12,46) (370,48) (13,22)

- 8 Chi phí bán hàng - - - - - -

9 Chi phí quản lý doanh nghiệp 5.774,15 10.150,11 10.060,72 4.375,95 75,79 (89,39) (0,88)

10 Lợi nhuận thuần HĐKD 11 Thu nhập khác 245,10 381,93 (6.511,95) 7.625,21 (250,61) 394,69 (6.757,05) (2.756,91) 1.896,48 7.243,28 6.261,35 (7.230,52) (96,15) (94,82)

12 Chi phí khác 13 Lợi nhuận khác 29,66 352,28 248,38 7.376,83 - 394,69 218,72 7.024,56 737,52 1.994,05 (248,38) (6.982,14) (100,00) (94,65)

14 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 597,37 864,88 144,09 267,51 44,78 (720,79) (83,34)

15 Chi phí thuế TNDN hiện hành 149,34 151,35 25,21 2,01 1,35 (126,14) (83,34)

16 Lợi nhuận sau thuế TNDN 448,03 713,53 118,87 265,50 59,26 (594,66) (83,34)

(Nguồn: Phòng Tài chính Kế toán)

27

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty giảm dần qua các năm. Năm 2011 doanh thu giảm từ 150.199,17

triệu xuống còn 130.299,46, giảm tương ứng 13,25% so với năm 2010 và năm 2012

tiếp tục giảm mạnh 26,17% xuống 96.198,09 triệu đồng. Nguyên nhân do năm 2011 và

2012 được coi là một trong những năm kinh tế thế giới gặp nhiều khó khăn. Cuộc

khủng hoảng nợ công ở châu Âu tiếp tục sa lầy mà lối thoát thì chưa thực sự rõ ràng, kinh tế Mỹ, Nhật Bản đều không mấy khả quan, các nền kinh tế mới nổi như Trung

Quốc, Ấn Độ, Brazil… đều không còn giữ được phong độ tăng trưởng lạc quan như

khoảng 3 – 5 năm trước. Kinh tế Việt Nam vì thế cũng không tránh khỏi tác động tiêu

cực của kinh tế thế giới. Ngành bất động sản – xây dựng trầm lắng, Công ty cổ phần kỹ thương Thiên Hoàng chuyên sản xuất gạch ốp lát cũng vì thế mà gặp không ít khó

khăn, dẫn tới tổng doanh thu giảm sút qua các năm. Trong khi đó Công ty thực hiện

chính sách thắt chặt tín dụng, không có chiến lược khuyến khích khách hàng tiêu dùng

sản phẩm để cạnh tranh trên thị trường, làm giảm số lượng hàng bán ra. Công ty cần

có chiến lược thích hợp để thu hút khách hàng, mở rộng hoạt động sản xuất kinh

doanh nhằm tăng doanh thu.

Các khoản giảm trừ doanh thu: Trong ba năm, các khoản giảm trừ doanh thu

bằng 0 do trong năm Công ty không có hàng bán bị trả lại và việc giảm giá hàng bán

không diễn ra. Điều này chứng tỏ việc quản lý hàng hóa của Công ty tốt qua các năm, hầu hết các sản phẩm được sự chấp nhận của phía khách hàng, đảm bảo đúng yêu cầu

do khách hàng đưa ra.

Giá vốn hàng bán: Doanh thu bán hàng giảm kéo theo giá vốn hàng bán giảm

qua các năm. Năm 2011 giảm 19.899,71 triệu đồng so với năm trước, tương ứng

13,25%, năm 2012 giá vốn hàng bán tiếp tục giảm 34.101,37 triệu đồng (26,17%). Do

Công ty nói riêng và toàn ngành xây dựng – bất động sản nói chung thực sự gặp khó

khăn, các doanh nghiệp sản xuất xây dựng hoạt động cầm chừng, không phát huy hết

công suất của các nhà máy, sản lượng sản xuất và tiêu thụ đạt thấp.

Doanh thu hoạt động tài chính: Năm 2010 doanh thu tài chính là 135,89 triệu đồng, đến năm 2011 tăng lên đến 517,12 triệu đồng, tăng mạnh 280,54%, nhưng đến năm 2012 lại giảm đột ngột 237,76 triệu đồng. Doanh thu từ hoạt động tài chính của

Công ty chủ yếu đến từ khoản thu nhập từ tiền gửi tại ngân hàng và một phần do khoản chiết khấu thanh toán được hưởng từ các nhà phân phối nguyên liệu đầu vào. Qua đây ta có thể thấy công ty chưa chú trọng nhiều vào hoạt động đầu tư tài chính vì

doanh thu đến từ khoản mục này chiếm tỷ trọng nhỏ so với doanh thu từ bán hàng và

cung cấp dịch vụ.

28

Chi phí tài chính: Chi phí tài chính của Công ty giảm dần qua các năm. Năm 2010 là 3.200,69 triệu đồng, năm 2011 giảm xuống còn 2.801,84 triệu đồng, và đến

năm 2012 tiếp tục giảm 370,48 triệu đồng. Nguyên nhân của việc chi phí tài chính mà

cụ thể là lãi vay giảm vì Công ty đã hoàn thành tốt nghĩa vụ trả lãi ngân hàng hàng

năm. Ngoài ra trong năm 2012, công ty có vay dài hạn để mua thêm máy nghiền bi

nhưng Công ty được vay vốn với mức lãi suất ưu đãi và giảm nhiều hơn so với năm 2011, nên gánh nặng về chi phí trả lãi cũng ít hơn. Bên cạnh đó thì Công ty không áp

dụng chính sách chiết khấu thanh toán cho khách hàng khi mua sản phẩm nên chi phí

tài chính giảm qua các năm.

Chi phí quản lý doanh nghiệp: Năm 2011 tăng 75,79% tương đương tăng 4.375,95 triệu đồng so với năm 2010. Bởi Công ty đã không tiết kiệm được trong hoạt

động sản xuất như các chi phí điện nước, điện thoại, chi phí cho văn phòng phẩm, tiếp

khách... Năm 2012 chi phí quản lý doanh nghiệp giảm 0,88% so với năm 2011 do hoạt

động sản xuất gặp nhiều khó khăn nên kéo theo sự cắt giảm nhân sự, do đó chi phí

quản ký doanh nghiệp cũng giảm theo. Riêng chi phí quản lý bán hàng của Công ty

bằng 0 trong cả ba năm 2012, 2011 và 2010 do Công ty cổ phần kỹ thương Thiên

Hoàng là công ty vừa và nhỏ thì chi phí quản lý, bán hàng được hạch toán vào chi phí

quản lý doanh nghiệp. Trong năm Công ty có phát sinh chi phí quản lý, bán hàng như:

tiếp thị, hoa hồng cho khách hàng,.. tuy nhiên chi phí này phát sinh không lớn, chiếm tỷ trọng 10% trong tổng chi phí quản lý doanh nghiệp.

Lợi nhuận kế toán sau thuế: Năm 2011 tăng mạnh so với năm 2010 cụ thể là

tăng khoảng 59,26% tương ứng với một lượng 265,50 triệu đồng. Đây là một mức

tăng khá cao với một Công ty tư nhân có quy mô vừa và nhỏ chuyên về sản xuất gạch

ốp lát phục vụ các công trình xây dựng trong tình hình kinh tế đất nước gặp nhiều khó

khăn: Nhà nước đang thắt chặt chi tiêu. Nhưng năm 2012 lợi nhuận sau thuế giảm một

cách trầm trọng so với năm 2011 là 83,34% tương đương 594,66 triệu đồng, do nhiều

doanh nghiệp ngành xây dựng thực sự gặp khó khăn, nhất là các doanh nghiệp vừa và

nhỏ, tiềm lực tài chính hạn chế, phải vay vốn từ ngân hàng hoặc dựa vào nguồn vốn huy động từ khách hàng để triển khai dự án, năm 2012 khi thị trường trầm lắng sẽ bị thua lỗ. Thị trường bất động sản đóng băng không chỉ gây khó khăn cho các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản mà còn gây đình trệ sản xuất cho các doanh nghiệp

sản xuất vật liệu xây dựng, doanh nghiệp xây dựng.

29

2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần kỹ thƣơng Thiên

Hoàng

Bảng 2.2. Tỷ trọng tài sản của Công ty năm 2010-2012

Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012

Chỉ tiêu

Số tiền (Triệu đồng) Số tiền (Triệu đồng) Tỷ trọng (%) Tỷ trọng (%) Số tiền (Triệu đồng) Tỷ trọng (%)

158.793,55 92,58 125.684,86 90,35 125.009,54 91,11 Tài sản ngắn hạn

12.718,49 7,42 13.429,42 9,65 12.196,97 8,89 Tài sản dài hạn

Tổng tài sản 171.512,04 100 139.114,28 100 137.206,51 100

(Nguồn: Báo cáo tài chính các năm 2010 - 2012 của Công ty)

Ta thấy tổng tài sản có sự thay đổi qua ba năm. Năm 2010, tổng tài sản ở mức

171.512,04 triệu đồng. Sang năm 2011, tổng tài sản giảm xuống còn 139.114,28 triệu

đồng. Năm 2012, tổng tài sản đã tiếp tục giảm xuống 137.206,51 triệu đồng. Do nền

kinh tế gặp khó khăn, Nhà nước thắt chặt chi tiêu công, ngành bất động sản – xây dựng

trì trệ kéo theo sự đầu tư tài sản của Công ty cho hoạt động sản xuất kinh doanh cũng

giảm sút.

Cùng với sự thay đổi về quy mô tài sản, cơ cấu tài sản cũng có sự thay đổi theo.

Cả ba năm, tỷ trọng tài sản dài hạn thấp hơn tỷ trọng tài sản ngắn hạn do Công ty hoạt

động trong lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng, gạch ốp lát cần lượng lớn nguyên vật

liệu dự trữ nên tài sản ngắn hạn lớn để phục vụ cho quá trình sản xuất. Năm 2011, tỷ

trọng tài sản ngắn hạn giảm còn tài sản dài hạn thì tăng so với năm 2010, nguyên nhân

là năm 2011 Công ty vẫn đầu tư vào tài sản cố định nhưng giảm bớt cùng với việc chi phí trả trước dài hạn tăng dẫn đến sự gia tăng của tài sản dài hạn trong năm 2011. Nhưng năm 2012, tỷ trọng tài sản ngắn hạn tăng, và tỷ trọng tài sản dài hạn giảm so

với năm 2011 do giá trị hao mòn tài sản cố định lớn. Điều này cho thấy, sự mở rộng

quy mô tài sản năm 2012 chủ yếu tập trung vào mở rộng quy mô tài sản ngắn hạn.

30

2.2.1. Thực trạng tài sản của công ty

2.2.1.1. Thực trạng tài sản ngắn hạn của công ty

Bảng 2.3. Tỷ trọng tài sản ngắn hạn của Công ty năm 2010-2012

31/12/10 31/12/11 31/12/12

Chỉ tiêu

Số tiền (Triệu đồng) Số tiền (Triệu đồng) Tỷ trọng (%) Số tiền (Triệu đồng) Tỷ trọng (%) Tỷ trọng (%)

158.793,55 100 125.684,86 100 125.009,54 100 TÀI SẢN NGẮN HẠN

11.180,88 7,04 4.238,85 3,37 4.374,75 3,50 Tiền và tƣơng đƣơng tiền

57.295,07 36,08 52.843,38 42,04 54.955,93 43,96 Các khoản phải thu ngắn hạn

51.193,70 32,24 46.035,49 36,63 49.755,75 39,80 Phải thu khách hàng

3.417,59 2,15 2.716,58 2,16 2.173,45 1,74 Trả trước cho người bán

1.891,12 1,19 3.244,62 2,58 2.781,89 2,23 Phải thu nội bộ ngắn hạn

792,66 0,50 846,69 0,67 244,84 0,20 Các khoản phải thu khác

Hàng tồn kho 46.360,33 29,20 48.555,34 38,63 48.426,55 38,74

Hàng tồn kho 46.360,33 29,20 48.555,34 38,63 48.426,55 38,74

43.957,27 27,68 20.047,29 15,95 17.252,31 13,80 Tài sản ngắn hạn khác

18.091,55 11,39 1.752,87 1,39 391,28 0,31 Chi phí trả trước ngắn hạn

25.865,72 16,29 18.294,42 14,56 16.861,03 13,49 Tài sản ngắn hạn khác

(Nguồn: Báo cáo tài chính các năm 2010 - 2012 của Công ty)

Trong cơ cấu tài sản ngắn hạn của Công ty trong ba năm, tiền và các khoản tương đương với tiền luôn chiếm tỷ trọng thấp nhất, tiếp đó là các khoản phải thu ngắn hạn. Phải thu ngắn hạn và hàng tồn kho chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản ngắn hạn. Tuy nhiên, tỷ trọng của từng loại có sự thay đổi qua các năm.

31

Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền: Qua các năm, tiền và các khoản tương đương tiền có sự biến động, năm 2010 tỷ trọng là 7,04%, năm 2011 giảm xuống

3,37%, năm 2012 tăng lên 3,50%. Trong cơ cấu tài sản ngắn hạn thì các khoản tiền và

tương đương với tiền chiếm tỷ trọng thấp nhất. Năm 2012 tỷ trọng tiền tương đương

tiền tăng do Công ty mở rộng thêm mặt hàng sản xuất kinh doanh là sứ cách điện nên

Công ty phải chuẩn bị sẵn sàng một khoản tiền phục vụ cho việc sản xuất loại sản phẩm mới này. Sự tăng này không ảnh hưởng quá nhiều đến cơ cấu tài sản ngắn hạn

của Công ty, tỷ trọng tiền và tương đương tiền vẫn ở mức thấp nhất. Có thể thấy Công

ty đã có chiến lược quản lý tiền mặt khá hợp lý.

Các khoản phải thu ngắn hạn: Các khoản phải thu ngắn hạn tăng dần qua các năm. Năm 2010, tỷ trọng các khoản phải thu ở mức 36,08%, năm 2011 và 2012 tài sản

ngắn hạn có sự giảm sút nhưng tỷ trọng khoản phải thu lại tăng lên đến 42,04% trong

cơ cấu tài sản ngắn hạn năm 2011, năm 2012 là 43,96%. Đây là một dấu hiệu không

tốt vì nhiều khách hàng đã không thanh toán đúng hạn cho công ty thể hiện việc hoạt

động kinh doanh của họ không tốt. Dưới tác động tiêu cực của nền kinh tế, vẫn còn

nhiều doanh nghiệp hoạt động trì trệ, dậm chân tại chỗ, do vậy nên không có vốn để

triển khai, thực hiện những dự án, hợp đồng lớn với công ty. Trong năm 2012 công ty

có đưa ra thị trường sản phẩm mới, một phần vì lý do đó đã làm tăng phải thu khách

hàng, nhiều doanh nghiệp làm ăn tụt dốc, không trả được nợ, giải thể và phá sản nên đối với Công ty cũng bị ảnh hưởng lớn. Do đó, tạo ra mức tăng trong khoản phải thu

vào cuối mỗi năm. Tỷ trọng khoản phải thu cao nhất trong cơ cấu tài sản ngắn hạn ở cả

3 năm. Công ty bị khách hàng chiếm dụng vốn quá nhiều, làm phát sinh chi phí quản

lý nợ, rủi ro nợ khó đòi tăng cao. Mặc dù kinh tế khó khăn, Công ty đã cho khách hàng

nợ để góp phần thu hút khách hàng, nhưng để khách hàng chiếm dụng vốn quá nhiều

như vậy thực sự rất nguy hiểm, Công ty cũng cần phải có nhiều vốn để đầu tư hoạt

động sản xuất kinh doanh. Việc tránh tình trạng số dư khoản phải thu quá cao khiến

cho Công ty thiếu vốn và bị đình trệ sản xuất là cần thiết.

Hàng tồn kho: Trong ba năm, hàng tồn kho tăng, năm 2010 tỷ trọng hàng tồn kho ở mức 29,20%, năm 2011 tăng lên 38,63%, đến năm 2012 thì tăng lên mức 38,74%. Sự tăng lên này là do sự tăng của chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang. Nguyên vật liệu nhập về được sử dụng cho quá trình sản xuất, xảy ra tình trạng dư

thừa. Việc dự trữ giúp cho Công ty trước những biến động thất thường của giá cả nguyên vật liệu, nhưng việc dự trữ cũng làm cho Công ty mất một khoản chi phí về

lưu kho và bảo quản. Do vậy cần phải tìm được những nhà cung cấp cho Công ty về

nguồn cung giá cả ổn định, hạn chế được lượng hàng tồn kho trong tài sản ngắn hạn giảm được chi phí. Công ty còn sản xuất vật liệu xây dựng nên giá trị lưu kho tương

32

đối lớn, để quản lý kho Công ty phải bỏ ra không ít các khoản chi phí như chi phí cho bộ phận quản lý kho, chi phí hao mòn tự nhiên của các vật liệu xây dựng, hàng tháng

Công ty còn phải trả tiền lương cho nhân viên bảo vệ trông kho.

2.2.1.2. Thực trạng tài sản dài hạn của công ty

Bảng 2.4. Tỷ trọng tài sản dài hạn của Công ty năm 2010-2012

31/12/10 31/12/11 31/12/12

Chỉ tiêu

Số tiền (Triệu đồng) Số tiền (Triệu đồng) Số tiền (Triệu đồng) Tỷ trọng (%) Tỷ trọng (%) Tỷ trọng (%)

12.718,49 100 13.429,42 100 12.196,97 100 TÀI SẢN DÀI HẠN

Tài sản cố định 11.980,07 94,19 11.751,61 87,51 10.390,29 85,19

11.980,07 94,19 11.751,61 87,51 10.336,08 84,74 Tài sản cố định hữu hình

Nguyên giá 36.080,22 283,68 35.244,99 292,37 35.234,99 288,88

(24.100,15) (189,49) (23.493,38) (174,87) (24.898,91) (204,14) Giá trị hao mòn lũy kế

- - - - 54,21 0,44 Chi phí xây dựng cơ bản dở dang

738,42 5,81 1.677,80 12,49 1.806,68 14,81 Tài sản dài hạn khác

738,42 5,81 1.677,80 12,49 1.806,68 14,81 Chi phí trả trước dài hạn

(Nguồn: Báo cáo tài chính các năm 2010 - 2012 của Công ty)

Qua bảng trên ta thấy, tỷ trọng các loại tài sản dài hạn thay đổi qua các năm. Tuy nhiên, tài sản cố định luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất, tiếp theo đó là tỷ trọng các khoản tài sản dài hạn khác chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng tài sản dài hạn, và Công ty không có các khoản đầu tư tài chính dài hạn.

Tài sản cố định: có sự giảm cả về giá trị lẫn tỷ trọng qua các năm. Năm 2010, giá trị tài sản cố định ở mức 11.980,07 triệu đồng, tương ứng 94,19% tổng giá trị tài sản dài hạn. Sang năm 2011, tỷ trọng tài sản cố định giảm từ 94,19% xuống 87,51%, và tiếp tục giảm xuống 85,19% trong năm 2012. Tổng giá trị hao mòn năm 2010 là 24.100,15 triệu đồng, năm 2011 là 23.493,38 triệu đồng, và năm 2012 là 24.898,91 triệu đồng. Năm 2011, nguyên giá tài sản cố định giảm xuống 35.244,99 triệu đồng so

33

với năm 2010 và năm 2012 giảm xuống còn 35.234,99 triệu đồng. Trong khi đó giá trị hao mòn lũy kế lại tăng giảm không ổn định. Điều này là do ảnh hưởng của suy thoái

kinh tế khiến cho việc đầu tư vào tài sản cố định có phần giảm bớt. Và một phần cũng

do Công ty có đầu tư vào tài sản cố định, nhưng do hao mòn tài sản cố định bao gồm

máy móc thiết bị, phương tiện vận tải,.. khá lớn làm cho giá trị tài sản cố định giảm

qua các năm. Trong tương lai, quy mô sản xuất của Công ty tiếp tục mở rộng thì cần đầu tư thêm vào trang thiết bị, tài sản cố định và các tài sản khác, bên cạnh đó cần phải

có các biện pháp để làm giảm hao mòn tài sản cố định, hướng tới mục tiêu đảm bảo

chất lượng, lợi nhuận lâu dài.

Công ty không có khoản đầu tư tài chính dài hạn. Do nền kinh tế khó khăn, vẫn còn chịu ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng kinh tế, nên Công ty cũng cẩn thận hơn và

hạn chế đầu tư tài chính. Công ty cũng nên cân nhắc việc đầu tư tài chính nhằm mục

đích sinh lời từ những khoản tiền nhàn rỗi.

2.2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty

2.2.2.1. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản chung

Bảng 2.5. Hiệu quả sử dụng tổng tài sản của Công ty năm 2010-2012

Chỉ tiêu ĐVT Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012

Tr.đ 150.199,17 130.299,46 96.198,09 Doanh thu thuần

Tr.đ 448,03 713,53 118,87 Lợi nhuận sau thuế

Tr.đ 171.512,04 139.114,28 137.206,51 Tổng tài sản bình quân

Lần 0,88 0,94 0,70 Hiệu suất sử dụng tổng tài sản

% 0,26 0,51 0,09 Hệ số sinh lợi tổng tài sản (ROA)

(Nguồn: Báo cáo tài chính các năm 2010 - 2012 của Công ty)

Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tổng tài sản: tuy có tăng vào năm 2011 từ 0,88 năm 2010 lên 0,94 nhưng lại giảm đi vào năm 2012 xuống còn 0,70. Nguyên nhân của sự thay đổi này là do năm 2011, doanh thu thuần giảm đi với tốc độ giảm ít hơn so với độ

giảm của tài sản, còn năm 2012, tổng tài sản bình quân giảm nhẹ còn doanh thu thuần giảm mạnh. Nhìn tổng thể qua các năm thì hiệu suất sử dụng tài sản là một chỉ số nhỏ

hơn 1 và đây là dấu hiệu không tốt, Công ty đã không sử dụng tài sản một cách hợp lý

và hiệu quả. Cụ thể năm 2010 thì mỗi đồng tài sản đưa vào sản xuất kinh doanh chỉ tạo ra 0,88 đồng doanh thu, năm 2011 thì số doanh thu tạo ra từ một đồng tài sản là 0,94

34

có tăng 0,06 đồng so với năm 2010. Nhưng đến năm 2012 thì mỗi đồng tài sản đưa vào đầu tư chỉ tạo ra 0,70 đồng.

Chỉ tiêu hệ số sinh lợi tổng tài sản: hệ số này cũng có xu hướng tăng vào năm

2011 nhưng lại giảm mạnh vào năm 2012 từ 0,51 năm 2011 xuống 0,09. So với trung

bình ngành Vật liệu xây dựng, năm 2010 Công ty có hệ số sinh lợi trên tổng tài sản

thấp hơn. Khi trung bình ngành đạt chỉ tiêu ROA là 1,30% thì Công ty Thiên Hoàng chỉ đạt 0,26%. Tuy nhiên, năm 2011 ngành vật liệu xây dựng thực sự gặp khó khăn,

bất động sản đóng băng, các dự án thi công bị đình trệ nên chỉ tiêu ROA trung bình

ngành giảm trầm trọng xuống 0,30% thì Công ty lại cao hơn trung bình ngành, đây là

tín hiệu đáng mừng, nhưng năm 2012 thì chỉ tiêu này của Công ty lại quá thấp. Chứng tỏ vấn đề sử dụng tài sản tại Công ty trong năm 2012 là không có hiệu quả. Sự so sánh

về chỉ tiêu ROA với trung bình ngành của Công ty được thể hiện qua đồ thị sau:

1.4

1,30 %

1.2

1,20 %

1

0.8

Đồ thị 2.1. Chỉ tiêu ROA của Công ty so với trung bình ngành Vật liệu xây dựng

%

0.6

Công ty Cổ phần kỹ thương Thiên Hoàng Ngành Vật liệu xây dựng

0.4

0,30 %

0.2

0

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

(Số liệu tính được từ Báo cáo tài chính)

Qua việc phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tổng tài sản tại Công ty Cổ phần kỹ thương Thiên Hoàng cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty có xu hướng tăng trong năm 2011 nhưng các tỷ số phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản vẫn còn nhỏ hơn 1, và đến năm 2012 thì lại giảm. Có thể nói việc Công ty quản lý

đưa vào sử dụng tài sản qua các năm đang không có hiệu quả và đặc biệt kém vào năm 2012. Nguyên nhân ở đây là do công tác quản lý tài sản còn chưa chặt chẽ và hợp lý, cụ thể trong năm 2012 do việc sử dụng chưa hết được công suất tài sản của Công ty

vừa mua sắm. Một nguyên nhân không thể không nhắc tới là do cuộc khủng hoảng kinh tế tác động tới ngành xây dựng trong nước làm cho sự phát triển của Công ty có

phần bị suy giảm hay chậm đi so với các năm. Để đảm bảo sử dụng hết hiệu suất tài 35

sản thì tổng doanh thu vẫn cần phải tăng cao hơn và giảm các chi phí không cần thiết một cách tối đa từ đó hạ giá thành sản phẩm tạo lợi thế cạnh tranh cho Công ty.

2.2.2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn

Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán:

Bảng 2.6. Khả năng thanh toán của Công ty năm 2010-2012

Chỉ tiêu ĐVT Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012

Tài sản ngắn hạn Tr.đ 158.793,55 125.684,86 125.009,54

Tr.đ 11.180,88 4.238,85 4.374,75 Tiền và các khoản tương đương với tiền

Hàng tồn kho Tr.đ 46.360,33 48.555,34 48.426,55

Nợ ngắn hạn Tr.đ 150.680,75 118.687,42 119.632,69

Hệ số thanh toán hiện hành Lần 1,05 1,06 1,04

Hệ số thanh toán nhanh Lần 0,75 0,65 0,64

Khả năng thanh toán tức thời Lần 0,07 0,04 0,04

(Nguồn: Bảng cân đối kế toán các năm 2010 - 2012 của Công ty)

Khả năng thanh toán hiện hành: Khả năng thanh toán của Công ty tăng từ 1,05

lần năm 2010 lên 1,06 lần năm 2011, nhưng năm 2012 giảm xuống còn 1,04 lần.

Nguyên nhân tăng là do tốc độ giảm của nợ ngắn hạn cao hơn so với tài sản ngắn hạn,

nhưng năm 2012 nợ ngắn hạn tăng còn tài sản ngắn hạn giảm dẫn đến hệ số này giảm đi vào năm 2012. Như vậy chỉ tiêu này cho biết, trong năm 2010, mỗi đồng nợ ngắn

hạn có 1,05 đồng tài sản ngắn hạn có thể sử dụng để thanh toán, năm 2011 mỗi đồng nợ ngắn hạn có 1,06 đồng tài sản ngắn hạn để thanh toán và năm 2012 tỷ số này là 1,04. Mặc dù hệ số thanh toán hiện hành có sự biến động qua các năm nhưng nhìn chung thì giá trị đều lớn hơn 1. Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn này lớn hơn 1

chứng tỏ giá trị tài sản ngắn hạn của Công ty lớn hơn giá trị nợ ngắn hạn, điều đó cho thấy tài sản ngắn hạn của Công ty đủ đảm bảo cho việc thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Do đó, khả năng thanh toán của Công ty tốt nhưng không ổn định.

Khả năng thanh toán nhanh: Hệ số này giảm dần qua các năm. Năm 2011 giảm từ 0,75 lần xuống 0,65 lần và năm 2012 lại tiếp tục giảm xuống còn 0,64 lần. Do

36

tài sản ngắn hạn ngoài hàng tồn kho giảm với tốc độ nhanh hơn độ giảm của nợ ngắn hạn. Nhìn chung tỷ số này qua các năm đều nhỏ hơn 1 cho thấy giá trị tài sản ngắn hạn

có tính thanh khoản nhanh của Công ty nhỏ hơn giá trị nợ ngắn hạn, chứng tỏ tài sản

ngắn hạn có thể sử dụng ngay của Công ty không đủ để đảm bảo cho việc thanh toán

ngay các khoản nợ ngắn hạn. Do vậy, có thể thấy tình hình thanh khoản của Công ty

không tốt trong cả 3 năm và đặc biệt là năm 2012.

Khả năng thanh toán tức thời: Hệ số này cho biết: Trong năm 2010, một đồng

nợ ngắn hạn được đảm bảo bởi 0,07 đồng tiền mặt, nhưng năm 2011 và 2012 thì giảm.

Năm 2011 tiền và tương đương tiền giảm mạnh hơn so với sự giảm của nợ ngắn hạn

làm cho hệ số thanh toán tức thời của Công ty giảm so với năm trước. Qua cả 3 năm, hệ số này nhỏ hơn 1 rất nhiều, chứng tỏ khả năng thanh toán của Công ty không tốt, tài

chính kém ổn định, cho thấy khả năng đáp ứng cho việc thanh toán các khoản nợ bằng

tiền và các khoản tương đương tiền của Công ty là cực kỳ kém.

Nhóm các chỉ tiêu hoạt động (chỉ tiêu đánh giá các thành phần của TSNH):

Bảng 2.7. Chỉ tiêu hoạt động của Công ty năm 2010-2012

Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012

Vòng quay TSNH Vòng 0,95 1,04 0,77

Ngày 381 347 468 Thời gian luân chuyển TSNH

Suất hao phí của TSNH Lần 1,06 0,96 1,30

(Số liệu tính được từ Báo cáo tài chính)

Vòng quay tài sản ngắn hạn: Cho biết trong một năm tài sản ngắn hạn của

doanh nghiệp luân chuyển được bao nhiêu vòng hay một đồng tài sản ngắn hạn tạo ra

được bao nhiêu đồng doanh thu này. Số vòng quay càng cao thì càng tốt đối với doanh

nghiệp. Năm 2010 vòng quay TSNH là 0,95 vòng, năm 2011 tăng lên đến 1,04 vòng

do mức giảm của tài sản ngắn hạn lớn hơn mức giảm của doanh thu thuần. Năm 2012 vòng quay TSNH lại giảm trầm trọng xuống 0,77 vòng. Điều này cho thấy năm 2011 hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty tốt hơn năm 2010 và năm 2012. Nguyên nhân là do năm 2012 tình hình ngành xây dựng vẫn chưa có tín hiệu phục hồi, trong khi đó

chính sách quản lý của Công ty không có nhiều đổi mới, lượng tiêu thụ hàng hóa giảm trầm trọng khiến cho vòng quay tài sản ngắn hạn chậm chạp hơn và doanh thu giảm sút. Công ty cần có chính sách khuyến khích khách hàng tiêu dùng sản phẩm, mặc dù nền kinh tế vẫn còn khó khăn đặc biệt ngành xây dựng bất động sản, các dự án công trình xây dựng bị đình trệ, thắt chặt chi tiêu nên cần phải có chiến lược thực sự hiệu

37

quả trong việc tiêu thụ sản phẩm mới có thể làm tăng doanh thu, từ đó làm tăng lợi nhuận cho Công ty.

Thời gian luân chuyển tài sản ngắn hạn: Cho biết tốc độ chu chuyển của tài

sản ngắn hạn là nhanh hay chậm. Năm 2010, vòng quay TSNH là 0,95 vòng tương ứng

với thời gian luân chuyển là 381 ngày. Năm 2011 vòng quay TSNH là 1,04 vòng

tương ứng với thời gian thực hiện 1 kỳ luân chuyển là 346 ngày, giảm 35ngày/1 kỳ luân chuyển. Năm 2012, vòng quay là 0,77 vòng tương ứng với thời gian cho 1 kỳ luân

chuyển là 468 ngày, tăng 122 ngày/1 kỳ luân chuyển so với năm 2011. Như vậy năm

2012 số vòng quay TSNH giảm trầm trọng tương ứng với thời gian luân chuyển TSNH

tăng mạnh. Kết quả này phản ánh lượng tài sản ngắn hạn bị tồn đọng quá lớn trong các khâu sản xuất và lưu thông, Công ty cần nỗ lực hơn nữa nhằm nâng cao tốc độ luân

chuyển TSNH, nâng cao hiệu quả hoạt động để đảm bảo được một chỗ dựa vững chắc

và một sự phát triển lâu dài của Công ty.

Suất hao phí của tài sản ngắn hạn: Qua các năm, suất hao phí tài sản ngắn hạn

tăng. Năm 2010 Công ty có 1 đồng doanh thu thuần trong kỳ thì cần 1,06 đồng giá trị

tài sản ngắn hạn, năm 2011 giảm xuống 0,96 đồng và năm 2012 tăng đến 1,30 đồng tài

sản ngắn hạn. Chỉ số này có giá trị thấp nhất là năm 2011, chứng tỏ hiệu quả sử dụng

tài sản ngắn hạn cao hơn năm 2010 và 2012, năm 2011 Công ty không cần đầu tư quá

nhiều tài sản ngắn hạn nhưng lại tạo ra rất nhiều doanh thu. Chỉ số này tăng vào năm 2012, chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản kém, doanh nghiệp đầu tư nhiều tài sản ngắn

hạn nhưng lại tạo ra ít doanh thu. Công ty cần có biện pháp thích hợp để nâng cao hiệu

quả sử dụng tài sản ngắn hạn, tạo ra được nhiều doanh thu và lợi nhuận.

Bảng 2.8. Khả năng quản lý các khoản phải thu của Công ty năm 2010-2012

Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012

Doanh thu thuần Tr.đ 150.199,17 130.299,46 96.198,09

Các khoản phải thu Tr.đ 57.295,07 52.843,38 54.955,93

Lợi nhuận sau thuế Tr.đ 448,03 713,53 118,87

Vòng 2,62 2,47 1,75 Vòng quay các khoản phải thu

Ngày 137 146 205 Thời gian thu tiền trung bình

(Số liệu tính được từ Báo cáo tài chính)

Vòng quay các khoản phải thu: Qua các năm, vòng quay các khoản phải thu giảm dần, cụ thể năm 2010 là 2,62 vòng, năm 2011 giảm xuống 2,47 vòng do doanh thu thuần giảm nghiêm trọng từ 150.199,17 triệu đồng xuống 130.299,46 triệu đồng,

38

năm 2012 vòng quay các khoản phải thu vẫn giảm trầm trọng xuống 1,75 vòng. Năm 2011 lượng hàng tiêu thụ của Công ty giảm nên kéo theo sự giảm của các khoản phải

thu khách hàng nhưng mức giảm của doanh thu thuần lớn hơn mức giảm của các

khoản phải thu dẫn đến vòng quay các khoản phải thu giảm trong năm 2011. Năm

2012 mặc dù lượng hàng tiêu thụ được vẫn giảm nhưng các khoản phải thu lại tăng

chứng tỏ chính sách quản lý các khoản phải thu của Công ty năm 2012 là kém dẫn đến giảm trầm trọng số vòng quay các khoản phải thu vào năm 2012. Công ty cần có chiến

lược quản lý các khoản phải thu một cách hợp lý hơn, có thể Công ty cần nới lỏng

chính sách tín dụng để thu hút khách hàng nhằm tăng doanh thu, góp phần làm tăng

vòng quay các khoản phải thu nhưng khi thực hiện chính sách tín dụng nới lỏng thì Công ty cũng nên có chiến lược hợp lý để quản lý tốt các khoản phải thu để vừa kích

thích đối tác trả tiền nhanh vừa hạn chế tối đa bị chiếm dụng vốn để tránh tình trạng nợ

khó đòi xảy ra. Tuy nhiên, đã nói đến kinh doanh thì phải chấp nhận nợ, vấn đề là các

nhà quản lý tài chính phải làm thế nào để hạn chế tối đa bị chiếm dụng vốn và xem xét

số vốn bị chiếm dụng đó có hợp lý hay không để có biện pháp xử lý thích hợp.

Thời gian thu tiền trung bình: Năm 2010 là 137 ngày, tới năm 2011 tăng lên

tới 146 ngày và năm 2012 lại tiếp tục tăng mạnh lên tới 205 ngày. Trong ba năm gần

đây, thời gian thu tiền trung bình của năm 2012 cao hơn năm 2010 và 2011, đây là một

dấu hiệu không tốt với doanh nghiệp khi mà doanh nghiệp khó thu hồi được tiền. Thời gian thu tiền dài, Công ty bị chiếm dụng vốn lớn và lâu, làm tăng áp lực huy động vốn

để Công ty đầu tư. Công ty cần phải có chiến lược hợp lý hơn để quản lý tốt các khoản

phải thu để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn.

Bảng 2.9. Khả năng quản lý kho của Công ty năm 2010-2012

Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012

Doanh thu thuần Tr.đ 150.199,17 130.299,46 96.198,09

Hàng tồn kho Tr.đ 46.360,33 48.555,34 48.426,55

Lợi nhuận sau thuế Tr.đ 448,03 713,53 118,87

Vòng quay hàng tồn kho Vòng 3,24 2,68 1,99

Ngày 111 134 181 Thời gian luân chuyển kho trung bình

(Nguồn: Báo cáo tài chính các năm 2010 - 2012 của Công ty)

Vòng quay hàng tồn kho: Cho biết một năm kho của Công ty quay được bao nhiêu lần. Năm 2010, kho của Công ty được luân chuyển tăng 3,24 vòng , năm 2011 chỉ tiêu này là 2,68 vòng. Do năm 2011 hàng tồn kho tăng còn doanh thu thuần giảm

mạnh so với năm 2010 nên vòng quay hàng tồn kho của Công ty giảm so với năm

39

2010. Năm 2012 chỉ tiêu này là 1,99 vòng. Do năm 2012 hàng tồn kho giảm rất ít so với mức giảm trầm trọng của doanh thu thuần so với năm 2011. Vòng quay hàng tồn

kho càng lớn chứng tỏ rằng hoạt động kinh doanh của Công ty càng có hiệu quả.

Nhưng trong cả ba năm chỉ số này của công ty giảm, đặc biệt là năm 2012, chứng tỏ

rằng lượng sản phẩm mà công ty bán được là ít, nghiêm trọng nhất là năm 2012. Trị

giá hàng tồn kho lớn giúp Công ty an toàn hơn trước những biến động thất thường của giá cả nguyên vật liệu. Nhưng hàng tồn kho có tính thanh khoản không cao, dễ xảy ra

tình trạng tồn kho ứ đọng. Vì vậy vấn đề đặt ra là làm thế nào để xác định được lượng

tồn kho hợp lý và sử dụng chúng có hiệu quả.

Thời gian luân chuyển kho trung bình: Cho biết trong bao nhiêu ngày thì hàng trong kho được luân chuyển một lần. Năm 2010, cứ 111 ngày thì kho lại được luân

chuyển một lần đến năm 2011 là 134 ngày. Năm 2012 là 181 ngày. Thời gian luân

chuyển kho trung bình của Công ty trong cả 3 năm đều rất dài, nhất là năm 2012. Việc

thời gian luân chuyển kho trung bình dài làm tăng các chi phí liên quan tới việc quản

lý kho. Cho thấy hiệu quả sử dụng hàng tồn kho kém, làm giảm tốc độ luân chuyển

hàng tồn kho và thời gian luân chuyển kho bị kéo dài thêm. Do nền kinh tế năm 2011

và 2012 chưa có dấu hiệu phục hồi, ngành xây dựng – bất động sản vẫn đóng băng nên

các sản phẩm liên quan đến ngành xây dựng đều khó tiêu thụ, thời gian luân chuyển

kho tăng. Để nâng cao hiệu quả sử dụng hàng tồn kho Công ty cũng cần quan tâm hơn đến việc bảo quản và luân chuyển hàng tồn kho.

Tỷ suất sinh lời tài sản ngắn hạn:

Đồ thị 2.2. Tỷ suất sinh lời của Công ty Thiên Hoàng và Công ty Việt Minh

001

0.85

001

001

001

001

001

0.5

000

Công ty cổ phần kỹ thương Thiên Hoàng Công ty Cổ phần gạch ốp lát Việt Minh

000

0.3

000

000

000

000

000

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

năm 2010-2012

(Số liệu tính được từ Báo cáo tài chính)

40

Tỷ suất sinh lời tài sản ngắn hạn: Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của tài sản ngắn hạn, bị ảnh hưởng bởi kết quả sản xuất kinh doanh và tài sản ngắn hạn bỏ

ra trong kỳ. Nó cho biết mỗi đơn vị giá trị tài sản ngắn hạn có trong kỳ đem lại bao

nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sử dụng tài sản

ngắn hạn càng tốt, tài sản ngắn hạn tạo ra càng nhiều lợi nhuận ròng, góp phần nâng

cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp. So sánh với đối thủ cạnh tranh của Công ty là Công ty cổ phần gạch ốp lát Việt Minh, năm 2010 Công ty Thiên Hoàng với 100

đồng tài sản ngắn hạn thì tạo ra 0,28 đồng lợi nhuận sau thuế, còn Công ty Việt Minh

lại tạo ra được 0,85 đồng lợi nhuận sau thuế. Chứng tỏ năm này, Công ty Việt Minh

không cần đầu tư quá nhiều vào tài sản ngắn hạn nhưng lại tạo ra nhiều lợi nhuận, hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty Việt Minh tốt hơn Công ty Thiên Hoàng.

Nhưng năm 2011 ngành xây dựng – bất động sản đóng băng, các dự án bị đình trệ, kéo

theo hàng loạt công ty xây dựng, bất động sản khó khăn, kéo theo hàng loạt công ty

liên quan đến ngành xây dựng chịu ảnh hưởng nặng nề từ sự suy thoái của ngành bất

động sản. Công ty Việt Minh cũng nằm trong số đó khi tỷ suất sinh lời của tài sản

ngắn hạn giảm xuống 0,3%, và thật đáng mừng là Công ty Thiên Hoàng đã có chính

sách quản lý tài sản ngắn hạn tốt năm 2011 để kịp ứng phó trước sự biến động của thị

trường nên tỷ suất sinh lời tăng lên đến 0,57%. Năm 2012 Công ty Việt Minh đã hiệu

quả hơn trong sử dụng tài sản ngắn hạn nên tỷ suất sinh lời tài sản ngắn hạn tăng lên đến 0,5%, còn công ty Thiên Hoàng giảm xuống 0,1%. Như vậy có thể thấy tỷ suất

sinh lời tài sản ngắn hạn của Công ty biến động mạnh qua các năm trong bối cảnh nền

kinh tế bất ổn định, vì vậy Công ty Thiên Hoàng cần có chiến lược độc đáo và hiệu

quả trong việc sử dụng tài sản ngắn hạn, góp phần tăng lợi nhuận để tạo một vị thế

vững chắc trên thị trường.

2.2.2.3. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn

Hiệu suất sử dụng TSDH và tỷ suất sinh lời TSDH của Công ty:

Bảng 2.10. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn

Chỉ tiêu ĐVT Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012

Doanh thu thuần Tr. đ 150.199,17 130.299,46 96.198,09

Lợi nhuận sau thuế Tr. đ 448,03 713,53 118,87

TSDH bình quân trong kỳ Tr. đ 12.718,49 13.429,42 12.196,97

Hiệu suất sử dụng TSDH Lần 11,81 9,70 7,89

Tỷ suất sinh lời TSDH % 3,52 5,31 0,97

(Nguồn: Báo cáo tài chính các năm 2010 - 2012 của Công ty)

41

Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn: Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng tài sản dài hạn được sử dụng thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần trong kỳ. Trong ba năm

qua, chỉ tiêu này biến động theo tỉ lệ giữa doanh thu và tài sản dài hạn bình quân. Hệ

số này giảm dần qua các năm. Năm 2011 mặc dù Công ty đầu tư thêm tài sản cố định

để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh nhưng sản phẩm được sản xuất ra gặp

khó khăn trong việc tiêu thụ ra ngoài thị trường, tình hình ngành xây dựng năm 2011 thực sự gặp khó khăn khiến lượng gạch của Công ty bán ra giảm dẫn đến hiệu suất sử

dụng tài sản dài hạn giảm so với năm 2010, và tỷ số này tiếp tục giảm năm 2012. Cho

thấy năm 2012 Công ty vẫn chưa có đổi mới trong chính sách quản lý và sử dụng tài

sản dài hạn. Nếu trong tương lai Công ty không chú trọng nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn thì sẽ bị ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận của Công ty.

Tỷ suất sinh lời tài sản dài hạn: Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng tài sản dài

hạn sử dụng bình quân trong kỳ thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Năm

2010 tỷ số này là 3,52% tức là cứ 100 đồng tài sản dài hạn tạo ra 3,52 đồng lợi nhuận

sau thuế, đến năm 2011 tăng lên đến 5,31 đồng lợi nhuận, nhưng năm 2012 lại giảm

xuống còn 0,97 đồng lợi nhuận sau thuế được tạo ra từ 100 đồng tài sản dài hạn.

Chứng tỏ năm 2012 tỷ suất sinh lời tài sản dài hạn giảm nghiêm trọng do sự giảm

mạnh của lợi nhuận sau thuế. Đây là một dấu hiệu đáng lo ngại. Công ty cần phải có

kế hoạch nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn nhằm tạo ra nhiều lợi nhuận hơn.

Suất hao phí của TSCĐ của Công ty

Suất hao phí TSCĐ các năm của Công ty đuợc thể hiện qua biểu đồ sau:

040

038

035

030

027

025

023

020

Công ty Thiên Hoàng

015

010

005

000

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

Đồ thị 2.3. Suất hao phí của Công ty năm 2010-2012

(Số liệu tính được từ Báo cáo tài chính)

42

Năm 2010 suất hao phí của TSCĐ là 23% nghĩa là để muốn có 100 đồng doanh thu trong kỳ thì cần 23,46 đồng nguyên giá tài sản cố định. Năm 2011 suất hao phí

TSCĐ là 27,04%, năm 2012 là 37,51%, như vậy suất hao phí của TSCĐ tăng dần qua

các năm, đến năm 2012 chỉ tiêu này tăng mạnh hơn, cho thấy trong năm 2010 - 2012

Công ty đã sử dụng TSCĐ không hiệu quả. Mặc dù TSCĐ được đầu tư từ năm 2011

nhưng Công ty không sử dụng hiệu quả TSCĐ, giá trị hao mòn lớn dẫn đến suất hao phí tăng cao đột biến.

Qua phân tích một số chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn cho thấy hiệu

suất sử dụng tài sản dài hạn và tỷ suất sinh lời của tài sản dài hạn giảm dần qua các

năm, suất hao phí của TSCĐ đều tăng, chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn của Công ty chưa tốt, đặc biệt là năm 2012.

2.3. Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần kỹ thƣơng

Thiên Hoàng

2.3.1. Kết quả đạt được

Việt Nam đang trên tiến trình hội nhập với nền kinh tế thế giới, việc gia nhập

một số tổ chức như APEC, AFTA… và đặc biệt là WTO tạo điều kiện cho Công ty cổ

phần kỹ thương Thiên Hoàng (Mikado) có cơ hội mở rộng kinh doanh, mang thương

hiệu sản phẩm của mình giới thiệu tới nhiều thị trường lớn trên thế giới. So với nhiều

nước trên thế giới Việt Nam là nước có môi trường kinh tế chính trị ít biến động, điều này khiến cho các doanh nghiệp trong nước yên tâm trong việc đầu tư phát triển. Hơn

thế nữa, nguồn nhân lực lớn và rẻ được coi là một trong những lợi thế của các doanh

nghiệp Việt Nam.

Trong những năm gần đây, tại thị trường Việt Nam có hơn 45 công ty gạch ốp lát

đang hoạt động nhưng chỉ có khoảng 10 công ty mạnh, còn lại là những công ty có quy

mô nhỏ. Công ty Mikado là một trong những thương hiệu mạnh được khách hàng tin

dùng. Thực tế chỉ ra có không nhiều thương hiệu trong ngành có thể cạnh tranh với

Mikado nên đây là điều kiện thuận lợi để Công ty đầu tư mở rộng sản xuất và phát triển hơn nữa. Ngoài ra, các nhà máy sản xuất của Công ty được đặt trong khu vực hết sức thuận lợi về mặt giao thông và nằm trong khu vực kinh tế hết sức năng động bao gồm nhiều khu công nghiệp, nhà máy, xí nghiệp. Vị thế của Công ty được đánh giá

cao nhờ các yếu tố sau:

Uy tín của Công ty:

Do có uy tín về thương hiệu và chất lượng sản phẩm trên thị trường nên Công ty

có cơ hội thâm nhập thị trường của các nước nằm trong các tổ chức mà Việt Nam gia nhập, đặc biệt là WTO. Sản phẩm của Công ty đã được xuất khẩu đi hàng chục nước

trên thế giới như Pháp,Đài loan, Hàn Quốc…Có được thành công đó là nhờ vào kinh 43

nghiệm hoạt động nhiều năm trong ngành với sản phẩm chất lượng cao, mẫu mã đa dạng, dịch vụ hậu mãi tốt…

Khả năng thanh toán hiện hành tốt:

Mặc dù hệ số thanh toán hiện hành có sự biến động qua các năm nhưng nhìn

chung thì giá trị đều lớn hơn 1. Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn này lớn hơn 1

chứng tỏ giá trị tài sản ngắn hạn của Công ty lớn hơn giá trị nợ ngắn hạn, điều đó cho thấy tài sản ngắn hạn của Công ty đủ đảm bảo cho việc thanh toán các khoản nợ ngắn

hạn. Khả năng thanh toán của Công ty tăng từ 1,05 lần năm 2010 lên 1,06 lần năm

2011. Nguyên nhân tăng là do tốc độ giảm của nợ ngắn hạn cao hơn so với tài sản

ngắn hạn. Như vậy chỉ tiêu này cho biết, trong năm 2010, mỗi đồng nợ ngắn hạn có 1,05 đồng tài sản ngắn hạn có thể sử dụng để thanh toán, năm 2011 mỗi đồng nợ ngắn

hạn có 1,06 đồng tài sản ngắn hạn để thanh toán.

Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản ngắn hạn cao

Năm 2011 ngành xây dựng – bất động sản đóng băng, các dự án bị đình trệ, kéo

theo hàng loạt công ty xây dựng, bất động sản khó khăn, kéo theo hàng loạt công ty

liên quan đến ngành xây dựng chịu ảnh hưởng nặng nề từ sự suy thoái của ngành bất

động sản và thật đáng mừng là Công ty Thiên Hoàng đã có chính sách quản lý tài sản

ngắn hạn tốt năm 2011 để kịp ứng phó trước sự biến động của thị trường nên tỷ suất

sinh lời tăng lên đến 0,57%. Năm 2012 Công ty Việt Minh đã hiệu quả hơn trong sử dụng tài sản ngắn hạn nên tỷ suất sinh lời tài sản ngắn hạn tăng lên đến 0,5% cao hơn

0,4% so với công ty cùng ngành đem so sánh. Tuy nhiên, Công ty Thiên Hoàng cần có

chiến lược độc đáo và hiệu quả trong việc sử dụng tài sản ngắn hạn, góp phần tăng lợi

nhuận để tạo một vị thế vững chắc trên thị trường.

ROA năm 2011 cao hơn trung bình ngành

Năm 2011 ngành vật liệu xây dựng thực sự gặp khó khăn, bất động sản đóng

băng, các dự án thi công bị đình trệ nên chỉ tiêu ROA trung bình ngành giảm trầm

trọng xuống 0,3% thì Công ty lại cao hơn trung bình ngành, đây là tín hiệu đáng mừng trong giai đoạn này.

Đầu tƣ tài sản lƣu động:

Tài sản lưu động luôn được đảm bảo trong quá trình sản xuất kinh doanh của

Công ty. Không để xảy ra tình trạng dừng sản xuât vì thiếu các yếu tố đầu vào, ngay cả khi thị trường có biến động lớn về giá cả. Trong những tháng cao điểm vể tiêu thụ sản

phẩm Công ty có các chủ trương dự trữ hàng, tăng ca sản xuất để đảm bảo được yếu tố

cung cho khách hàng. Qua đó đảm bảo được các chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận đã đề ra.

44

Đội ngũ lao động:

Cùng với sự phát triển của Công ty, Công ty cũng rất quan tâm tơi đội ngũ lao

động của Công ty. Ngoài khoản lương là thu nhập chính cho người lao động thì Công

ty cũng có khoản tiền thưởng để động viên kịp thời với những cá nhân xuất sắc trong

công việc duy trì được sự phấn đấu cho Công ty. Công ty cũng đóng góp đầy đử các

khoản bảo hiểm cho người lao động để người lao động yên tâm sản xuất hơn. Bên cạnh đó, đội ngũ lãnh đạo có nhiều kinh nghiệm và trình độ quản lí cao đảm bảo sản

phẩm sản xuất ra đúng tiêu chuẩn và chất lượng cao.

Mối quan hệ với khách hàng:

Công ty tạo được mạng lưới khách hàng thân thiết, trung thành, những đối tác lâu năm do giữ được chữ tín trong kinh doanh, luôn có những dịch vụ chăm sóc, tri ân

khách hàng cùng những chính sách sau bán hết sức hấp dẫn.

Đầu tƣ thiết bị:

Các nhà máy sản xuất, dây chuyền công nghệ kỹ thuật luôn được chú trọng đầu

tư để đảm bảo chất lượng sản phẩm tốt nhất tới tay khách hàng.

Có thể thấy được thành quả trên là nhờ vào sự năng động, sáng tạo của ban

giám đốc cùng với sự cố gắng của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong Công ty, đặc

biệt là phòng Tài chính – kế toán đã thực hiện tốt vai trò quản lý tài sản, nguồn vốn và

cung cấp thông tin chính xác, nhanh chóng cho ban giám đốc.

2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân

2.3.2.1. Hạn chế

Bên cạnh những thuận lợi là những khó khăn trong môi trường kinh doanh tác

động tới Công ty. Việc gia nhập các tổ chức kinh tế thế giới mang lại nhiều cơ hội

nhưng cũng đặt ra những thách thức lớn từ sự cạnh tranh của các Công ty nước ngoài

xâm nhập vào thị trường Việt Nam. Trên sân nhà, gạch ốp lát mang thương hiệu Việt

Nam đang bị lấn lướt bởi các sản phẩm nhập khẩu từ Trung Quốc. Có khá ít các Công

ty trong ngành có tỷ suất lợi nhuận cao, ngay cả những doanh nghiệp lớn trong ngành cũng chỉ thu được một tỷ suất lợi nhuận khiêm tốn.

Tại thị trường nội địa, sản phẩm của Công ty cổ phần kỹ thương Thiên Hoàng có

khá nhiều các đối thủ cạnh tranh như gạch men Viglacera, gạch Đồng Tâm, gạch PiSenZa, gạch Việt Minh…cộng với các sản phẩm ngoại nhập làm cho môi trường cạnh tranh trở nên vô cùng khốc liệt. Thêm vào đó là tình hình lạm phát tăng cao, giá

cả leo thang, sự trượt giá của đồng tiền trong nước cùng với lũ lụt, thiên tai đẩy chi phí

nguyên vật liệu đầu vào, chi phí thuê nhân công và các chi phí khác lên cao khiến các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn.

45

Có thể thấy rằng thời gian gần đây ngành vật liệu xây dựng mà cụ thể là thị trường gạch ốp lát đang gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toàn

cầu và ảnh hưởng từ các loại gạch ốp lát chất lượng thấp, giá rẻ của Trung Quốc. Điều

này gây ảnh hưởng lớn tới các doanh nghiệp trong ngành. Chi phí nhiên liệu và chi phí

sử dụng vốn chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng chi phí của các Công ty gạch ốp lát. Việc

giá năng lượng và nhiên liệu như điện, than, dầu liên tục leo thang cùng với việc thường xuyên trong tình trạng bị cắt điện luân phiên là một trong những nguyên nhân

quan trọng khiến giá thành của các Công ty gạch ốp lát Việt Nam - trong đó có

Mikado - cao hơn đáng kể so với các Công ty của Trung Quốc. Vì thế nên buộc lòng

Công ty phải đẩy giá bán sản phẩm lên cao làm cho đầu ra sản phẩm bị thu hẹp lại so với trước kia.

Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn và dài hạn của Công ty còn

kém và thậm chí là giảm dần qua các năm. Nhìn tổng thể qua các năm thì hiệu suất sử

dụng tài sản là một chỉ số nhỏ hơn 1 và đây là dấu hiệu không tốt, Công ty đã không

sử dụng tài sản một cách hợp lý và hiệu quả. Cụ thể năm 2010 thì mỗi đồng tài sản đưa

vào sản xuất kinh doanh chỉ tạo ra 0,88 đồng doanh thu. Nhưng đến năm 2012 thì mỗi

đồng tài sản đưa vào đầu tư chỉ tạo ra 0,70 đồng, chứng tỏ Công ty chưa thực sự chú

trọng vào việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản.

Khả năng thanh toán nhanh và khả năng thanh toán tức thời qua các năm đều nhỏ hơn 1 và hệ số này giảm dần qua các năm. Năm 2011 giảm từ 0,75 lần xuống 0,65 lần

và năm 2012 lại tiếp tục giảm xuống còn 0,64 lần. Do tài sản ngắn hạn ngoài hàng tồn

kho giảm với tốc độ nhanh hơn độ giảm của nợ ngắn hạn.cho thấy giá trị tài sản ngắn

hạn có tính thanh khoản nhanh của Công ty nhỏ hơn giá trị nợ ngắn hạn, chứng tỏ tài

sản ngắn hạn có thể sử dụng ngay của Công ty không đủ để đảm bảo cho việc thanh

toán ngay các khoản nợ ngắn hạn. Do vậy, có thể thấy tình hình thanh khoản của Công

ty không tốt trong cả 3 năm và đặc biệt là năm 2012. Khả năng thanh toán tức thời của

Công ty rất thấp chứng tỏ khả năng thanh toán của Công ty không tốt, tài chính kém

ổn định, cho thấy khả năng đáp ứng cho việc thanh toán các khoản nợ bằng tiền và các khoản tương đương tiền của Công ty là cực kỳ kém.

Vòng quay tài sản, vòng quay các khoản phải thu, vòng quay hàng tồn kho của

Công ty đều giảm. Hàng tồn kho có tính thanh khoản không cao, dễ xảy ra tình trạng tồn kho ứ đọng. Vì vậy vấn đề đặt ra là làm thế nào để xác định được lượng tồn kho hợp lý và sử dụng chúng có hiệu quả. Về vòng quay các khoản phải thu, năm 2012

mặc dù lượng hàng tiêu thụ được vẫn giảm nhưng các khoản phải thu lại tăng chứng tỏ

chính sách quản lý các khoản phải thu của Công ty năm 2012 là kém dẫn đến giảm trầm trọng số vòng quay các khoản phải thu vào năm 2012. Công ty cần có chiến lược

46

quản lý các khoản phải thu một cách hợp lý hơn, có thể Công ty cần nới lỏng chính sách tín dụng để thu hút khách hàng nhằm tăng doanh thu, góp phần làm tăng vòng

quay các khoản phải thu nhưng khi thực hiện chính sách tín dụng nới lỏng thì Công ty

cũng nên có chiến lược hợp lý để quản lý tốt các khoản phải thu để vừa kích thích đối

tác trả tiền nhanh vừa hạn chế tối đa bị chiếm dụng vốn để tránh tình trạng nợ khó đòi

xảy ra.

Thời gian luân chyển tài sản ngắn hạn, thời gian thu tiền trung bình, thời gian

luân chuyển kho trung bình của Công ty tăng cao. Số vòng quay TSNH, vòng quay các

khoản phải thu, vòng quay hàng tồn kho của Công ty giảm trầm trọng sẽ làm thời gian

luân chuyển TSNH, thời gian thu tiền trung bình, thời gian luân chuyển kho trung bình tăng mạnh. Kết quả này phản ánh lượng tài sản ngắn hạn, hàng lưu kho, các khoản

phải thu bị tồn đọng quá lớn trong các khâu sản xuất và lưu thông, Công ty cần nỗ lực

hơn nữa nhằm nâng cao tốc độ luân chuyển các khoản trên từ đó nâng cao hiệu quả

hoạt động để đảm bảo được một chỗ dựa vững chắc và một sự phát triển lâu dài của

Công ty.

Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn giảm: Năm 2010 tỷ số này là 3,52 nhưng năm

2012 lại giảm xuống còn 0,97 đồng lợi nhuận sau thuế được tạo ra từ 100 đồng tài sản

dài hạn. Chứng tỏ năm 2012 tỷ suất sinh lời tài sản dài hạn giảm nghiêm trọng do sự

giảm mạnh của lợi nhuận sau thuế. Đây là một dấu hiệu đáng lo ngại. Công ty cần phải có kế hoạch nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn nhằm tạo ra nhiều lợi nhuận

hơn.

2.3.2.2. Nguyên nhân

Thứ nhất, Công ty chỉ quan tâm đầu tư mua sắm mới trang thiết bị mà không

quan tâm đến việc phải sử dụng như thế nào cho đúng với mức hiệu quả tối đa mà tài

sản đó có thể mang lại. Điều này chủ yếu đề cập tới quá trình vận hành và bảo trì tài

sản cố định. Máy móc thiết bị dùng trong sản xuất của Công ty chưa hoạt động hết

công suất, nhiều tài sản rất quan trọng cho quá trình sản xuất tuy đã hết khấu hao nhưng vẫn còn được mang ra sử dụng liên tục. Rõ ràng, việc quản lý và sử dụng tài sản cố định như trên là rất bất cập.

Thứ hai, Công ty chưa tích cực sử dụng những tài sản không cần dùng đến, đã

hư hỏng một phần hoặc chờ thanh lý. Công ty chưa có thái độ chủ động sửa chữa, nâng cấp tài sản để phục vụ cho quá trình sản xuất mà để nằm im trong kho, chỉ quan tâm mua sắm tài sản cố định mới. Điều này dẫn đến lãng phí các nguồn lực, để các

nguồn lực trong trạng thái nhàn rỗi, không sinh lời.

Mặt khác, việc thanh lý, nhượng bán tài sản được Công ty thực hiện rất rườm rà,

lắm thủ tục, phải xét duyệt qua nhiều cấp gây chậm trễ cho tiến độ thanh lý tài sản.

47

Thứ ba, do đặc điểm của Công ty là doanh nghiệp hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng và cụ chủ yếu là gạch ốp lát, hàng hoá lại

có đặc điểm yêu cầu về chất lượng đứng hàng đầu, đòi hỏi nhiều nguyên phụ liệu, nên

hàng tồn kho của Công ty rất đa dạng, lớn về số lượng. Do đó, Công ty không thể

tránh khỏi những khó khăn trong quản lý hàng tồn kho. Mặt khác Công ty cũng chưa

có định mức dự trữ và tiêu hao nguyên nhiên vật liệu nên quản lý hàng tồn kho chưa được khoa học, còn lỏng lẻo.

Thứ tư, do trình độ quản lý còn thấp, hạn chế về chuyên môn quản lý tài chính,

trình độ sử dụng, vận hành máy móc trang thiết bị cũng còn kém. Khiến cho việc tiếp

cận với khoa học kĩ thuật hiện đại còn chậm. Thêm vào đó, còn tồn tại những cán bộ có thái độ chưa nghiêm túc thực hiện các nguyên tắc quản lý và sử dụng tài sản, cố ý

làm sai.

Thứ năm, việc quản lý công nợ còn chưa chặt chẽ là do nhiều nguyên nhân,

trong đó có nguyên nhân Công ty chưa có biện pháp thu hồi nợ thích đáng như nhắc

nợ khách hàng, đối chiếu công nợ thường xuyên, định kì. Mặt khác khi theo dõi các

khoản công nợ Công ty chưa có sự phối hợp đối chiếu thường xuyên giữa bộ phận

kinh doanh và bộ phận tài chính kế toán, dẫn đến số liệu hạch toán không thống nhất,

không chính xác, không phản ánh được thực tế càng làm hoạt động thu hồi nợ chậm

chạp hơn.

48

CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI

CÔNG TY CỔ PHẦN KỸ THƢƠNG THIÊN HOÀNG

3.1. Định hƣớng phát triển của ngành và công ty cổ phần kỹ thƣơng Thiên

Hoàng

3.1.1. Định hướng phát triển của ngành

Năm 2012, là năm đầy khó khăn cho nền kinh tế trong nước, việc lạm phát cao của năm 2011 đã có tác động không nhỏ đến hoạt động phát triển của năm 2012, trong

đó rõ nhất nhất là dấu hiệu suy giảm tăng trưởng, nguy cơ lạm phát cao. Ngành Xây

dựng cũng phải đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức do chịu ảnh hưởng chung

của nền kinh tế trong nước, tỷ lệ nợ xấu ngân hàng ở mức đáng lo ngại, khó khăn của các doanh nghiệp như là thiếu việc làm, tồn kho cao, thị trường bất động sản trầm

lắng, đều gây tác động đến hoạt động phát triển của năm 2012. Chính vì vậy rất cần sự

giúp đỡ của Quốc Hội, Chính phủ, Bộ, Ngành và của địa phương để ngành Xây dựng

từng bước khắc phục, vượt qua khó khăn.

Để thực hiện tốt nhiệm vụ và kế hoạch đề ra trong giai đoạn 2013 - 2020, Bộ

trưởng Bộ xây dựng nhấn mạnh, những năm tiếp theo nền kinh tế trong nước sẽ vẫn

tiếp tục khó khăn, về phía Bộ Xây dựng sẽ tiếp tục tập trung thực hiện các Nghị quyết

01/NQ-CP, 02/NQ-CP của Chính phủ, hoàn thiện các cơ chế chính sách trong các lĩnh

vực của Ngành; tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, giám sát trong đầu tư xây dựng nhất là đối với các dự án sử dụng vốn nhà nước, nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng,

đảm bảo chất lượng công trình xây dựng; đổi mới, nâng cao chất lượng công tác quy

hoạch; kiểm soát chặt chẽ các dự án phát triển đô thị theo quy hoạch, kế hoạch; tập

trung giải quyết tình trạng đóng băng của thị trường bất động sản, xử lý đất dự án bị bỏ

hoang, điều chỉnh cơ cấu thị trường, cân đối cung cầu; đẩy mạnh phát triển nhà ở xã

hội, nhà ở cho người thu nhập thấp. Nghiên cứu và tổ chức thực hiện các giải pháp

nhằm thúc đẩy sản xuất kinh doanh, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các doanh

nghiệp; tái cấu trúc các doanh nghiệp ngành Xây dựng; tổ chức triển khai có hiệu quả, đảm bảo tiến độ các nhiệm vụ, giải pháp liên quan đến Ngành Xây dựng trong Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội những năm tiếp theo của cả nước và Chương trình, Đề án trong các lĩnh vực của Ngành.

Các Nghị định và Thông tư, phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực phát triển đô thị, quyền hạn các địa phương, cũng như quy định đối với các doanh nghiệp bất động

sản còn lỏng lẻo. Trong năm 2013, các Luật Xây dựng, Luật Nhà ở, Luật Kinh doanh

bất động sản đã chính thức đưa vào kế hoạch điều chỉnh, sửa đổi, thậm chí có thể sẽ ban hành mới; Về việc giải quyết thị trường bất động sản và vật liệu xây dựng, trong

49

năm 2013 Bộ sẽ thực hiện quyết liệt, có những đề xuất và có các biện pháp xử lý mạnh mẽ hơn.

Ngành Xây dựng là ngành sản xuất trọng yếu, tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh

tế của đất nước. Năm 2013, Bộ sẽ tiếp tục tăng cường công tác quản lý chất lượng,

chống thất thoát lãng phí trong xây dựng, nâng cao năng lực của các chủ thể tham gia

xây dựng, tập trung tháo gỡ thị trường bất động sản,…

3.1.2. Định hướng phát triển của công ty cổ phần kỹ thương Thiên Hoàng

Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt ở cả trong và ngoài nước như hiện nay, để

đứng vững và phát triển mỗi doanh nghiệp phải tự tìm cho mình một hướng đi phù hợp

trong từng giai đoạn dựa trên tình hình thực tế của mỗi doanh nghiệp cũng như ảnh hưởng của môi trường vĩ mô và tình hình kinh tế thế giới.

Công ty cổ phần kỹ thương Thiên Hoàng là một doanh nghiệp hoạt động sản xuất

kinh doanh luôn hướng tới mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận và tối thiểu hóa chi phí mà

vẫn đảm bảo đạo đức kinh doanh trong doanh nghiệp. Để mục tiêu của Công ty đạt

hiệu quả cao nhất thì cần phải xác định phương hướng sử dụng các nguồn lực sẵn có

sao cho tốt nhất. Sau đây là một số chiến lược phát triển dài hạn của Công ty:

Củng cố và tiếp tục đầu tư chiều sâu, mở rộng thị trường xuất khẩu, đồng thời

vẫn phải duy trì tốt các mối quan hệ với những khách hàng cũ ở trong và ngoài nước.

Nâng công suất thiết kế sản xuất sản phẩm 15 triệu m2/năm lên 20 triệu m2/năm.

Tăng tỷ trọng sử dụng nguyên vật liệu sản xuất trong nước để hạ giá thành sản

phẩm.

Đầu tư thiết bị công nghệ mới hiện đại tiên tiến hơn nữa phục vụ sản xuất sản

phẩm.

Tăng cường đầu tư, liên kết, liên doanh với các doanh nghiệp trong nước và nước

ngoài.

Tiếp tục tuyển dụng, đào tạo và bồi dưỡng trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cũng

như những chế độ đãi ngộ cho đội ngũ cán bộ công nhân viên Công ty.

Ứng dụng công nghệ mới vào công tác quản lý.

3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần kỹ thƣơng

Thiên Hoàng

3.2.1. Tăng cường huy động vốn

Qua phân tích tình kinh doanh của Công ty trong thời gian qua ta thấy khả năng

đảm bảo về vốn của Công ty là còn nhiều hạn chế, chi phí lãi cao. Để đáp ứng được nhu cầu mua sắm tài sản đáp ứng cho nhu cầu sản xuất của Công ty cho những năm

tới. Công ty cân đa dạng hoá công tác huy động nguồn vốn, cụ thế:

50

Thiết lập các mối quan hệ với các tổ chức tín dụng, mở rộng mối quan hệ để Công ty có nhiều lựa chọn các nguồn vốn có chi phí thấp nhất. Công ty cũng nên sử

dụng linh hoạt các hình thức vay dài hạn, ngắn hạn, vay theo hợp đồng, vay theo hạn

mức tín dụng… tuy thuộc vào từng hoạt động với nhu cầu vốn khác nhau, và từng thời

điểm cụ thể của công ty.

Thu hút các nguồn vốn liên doanh thông qua việc góp vốn thành lập liên doanh với các đối tác nước ngoài. Việc liên doanh với các doanh nghiệp trong và

ngoài nước không những giải quyết được những khó khăn về vốn mà còn giúp doanh

nghiệp có thể học hỏi kinh nghiệm, tiếp cận với trình độ sản xuất tiên tiến, tạo ra những sản phẩm có chất lượng, tăng khả năng cạnh tranh. của Công ty. Đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế gặp nhiều khó khăn sau cuộc khủng hoảng kinh tế.

Với việc phát hành cổ phiếu, Công ty cũng cần có những biện pháp, chính sách để thu hút vốn từ hoạt động đầu tư này. Trong những năm tới để đáp ứng được

nhu cầu về vốn và phục vụ cho sự phát triển của Công ty thì việc tăng vốn điều lệ và

huy động nguồn lực bên trong Công ty là rất cần thiết.

Điều kiện vốn chủ sở hữu có hạn, vốn vay chiếm tỷ trọng lớn. Để đáp ứng nhu cầu về đầu tư máy móc thiết bị, và hoàn thành các hợp đồng được giao. Công ty có thể

sử đụng hình thức tín dụng thuê mua. Đây là một hình thức tài trợ vốn dài hạn và rất

phát triển hiện nay, nhưng còn khá mới đối với các doanh nghiệp Việt Nam.

Khai thác tối đa nguồn vốn tín dụng thương mại. Đây là một phương thức tài trợ rẻ, tiện dụng trong kinh doanh. Tín dụng thương mại cung cấp cho Công ty cả

nguồn vốn tài trợ dài hạn thông qua mua chịu máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất

và nguồn tài trợ ngắn hạn thông qua mua chịu vật tư, nguyên liệu. Trong điều kiện các

nguồn tài trợ khác đang gặp khó khăn, khai thác triệt để nguồn tín dụng thương mại

giúp cho Công ty có thêm nguồn tài không nhỏ.

Công ty có thể huy động vốn từ trong nội bộ Công ty. Công ty có thể nghiên cứu và phát hành các trái phiếu dài hạn hoặc các chứng chỉ nợ để huy định vốn sản

xuất kinh doanh. Ở Việt nam thì việc phát hành trái phiếu của Công ty, doanh nghiệp cũng còn nhiều phức tạp. Nguồn huy động từ trái phiếu thường có hiệu quả nhưng thực hiện còn nhiều khó khăn. Công ty cần nghiên cứu và có thể đây là một yếu tố Công ty tận dụng để tăng vốn để phục vụ sản xuất kinh doanh trong những năm tới.

Vì vậy, Công ty cần phải có sự cân nhắc phù hợp tuỳ vào thời điểm, hoàn cảnh để dùng các nguồn vốn để có lợi nhất cho Công ty trong quá trình sản xuất kinh doanh.

51

3.2.2. Nâng cao chất lượng quản lý và sử dụng tài sản

3.2.2.1. Đẩy nhanh tiến độ xử lý các tài sản, vật tư không cần dùng

Để nâng cao hiệu sử dụng tài sản bên cạnh việc đưa máy móc thiết bị mới vào sử

dụng cần phải nhanh chóng xử lý các tài sản, vật tư đã khấu hao hết, không có giá trị

hay không có nhu cầu sản xuất với các tài sản đó. Trong Công ty hiện còn tồn tài nhiều

loại máy móc thiết bị đã được khấu hao hết mà chưa thanh lý được, việc chưa thanh lý được đã làm cho doanh nghiệp mất một khoản chi phí để bảo quản, quản lý phòng tài

chính kế toán. Làm cho việc hạch toán phát sinh thêm nhiều chi phí không có ích.

Do vậy, Công ty cần tổ chức nhanh chóng việc thanh lý, nhượng bán các tài sản

này một các dứt điểm những. Để phục hồi nhanh lượng vốn để tiến hành sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn.

3.2.2.2. Nâng cao hiệu quả sử dụng tổng tài sản

Công ty cần ban hành các quy chế cụ thể về tài chính, quy chế này cần được xây

dựng trên quy chế tái chính của bộ xây dựng, tổng Công ty cổ phần xuất nhập khẩu

xây dựng Việt Nam. Có tính đến những đặc thù riêng của Công ty. Đối với các đơn vị

thành viên, các đội xây dựng cần có sự phần quyền cụ thể rõ ràng. Đối với xí nghiệp,

văn phòng…vv Công ty chỉ rõ quyền, trách nhiệm rõ ràng trong việc sử dụng tài sản

cố định. Việc phân quyền quyết định sử dụng tài sản cố định sẽ tạo điều kiện cho mỗi

bộ phận hoạt động linh hoạt hơn. Và nâng cao trách nhiệm trong việc bảo vệ tài sản hơn.

Cải thiện các chỉ tiêu về sử dụng hiệu quả tổng tài sản như: tỷ suất sinh lời, hiệu

suất sử dụng tổng tài sản. Như đã phân tích ở trên, trong các năm vừa qua thì các chỉ

tiêu này giảm dần. Do vậy vấn đề đặt ra trong nhưng năm tới Công ty cần nâng cao

được giá trị hiệu quả sử dụng của công suất tài sản sao cho mức tăng doanh thu, lợi

nhuận của Công ty phải nhanh hơn tốc độ tăng tài sản từ đó nâng cao giá trị của các

chỉ số.

3.2.2.3. Thực hiện công tác lập kế hoạch đâu tư vào TSCĐ

Như đã phân tích ở trên, tỷ suất sinh lời và hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn của Công ty giảm qua các năm còn suất hao phí tài sản cố định thì tăng dần. Để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn, Công ty cần phải thực hiện công tác lập kế hoạch đâu

tư vào TSCĐ. Đây cũng là biện pháp hỗ trợ cho việc huy động vốn từ các nhà đầu tư tốt hơn. Đối với một công ty hay doanh nghiếp bất kỳ nào cũng vậy, phải có chiến

lược và kế hoạch hoạt động cụ thể. Đố với việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ cũng

vậy, Công ty luôn cần có một bản kế hoạch rõ ràng, đầu tư vào loại TSCĐ nào? Với tổng nguồn vốn là bao nhiêu? Đầu tư vào hạng mục nào? Tương lai mang lại lợi

nhuận như thế nào? Nếu Công ty làm tốt được công tác này thì việc thu hút các nhà 52

đầu tư cũng được rõ dàng hơn. Vì khi bản thân Công ty biết mình sắp đầu tư và cái gì và thu được gì sau khi mình đầu tư vào đó, bất kỳ một nhà đầu tư nào cũng muốn biết

được điều đó. Nên điều này sẽ làm tăng được khả năng huy động vốn đầu tư vào

TSCĐ.

Trong chiến lược phát triển của Công ty trong những năm tới cũng có đề cập tới

việc tận dụng tối đa TSCĐ chưa sử dụng (đất đai, nhà xưởng) nhưng việc này Công ty lại chưa vạch ra được kế hoạc cụ thể, chi tiết, hình thức đầu tư như thế nào, thời gian

tiến hành là bao giờ, cần bao nhiêu vốn… để tiến hành được hiệu qua thì Công ty cần

cụ thể hoá việc đầu tư theo từng giai đoạn.

Để lập ra một bản kế hoạch có tính thực tiễn cao thì người làm ra nó phả có đủ năng lực: Trình độ chuyên môn, khả năng phân tích tình hình và một yếu tố không thể

thiếu là thông tin. Nguồn thông tin đề lập kế hoạch phải thu thập từ nguồn chính xác,

và kịp thời.

Hiện nay Công ty đầu tư vào tu bổ nhà xưởng, đó là cải tạo một số nhà kho cũ

và xây dựng thêm một số nhà kho mới. Nhưng việc đầu tư này thực sự chưa cần thiêt

vì nhà kho chỉ là nơi lưu giữ bảo quản sản phẩm nó không tạo ra được doanh thu cho

Công ty.

Do vậy để công tác này có hiệu quả thì Công ty cần:

Cần có những định hướng đúng trong công tác đầu tư, xây dựng. Lựa chọn

những TSCĐ cần thiết để tu bổ cho phù hợp với kế hoạch kinh doanh.

Mỗi một ý định mà Công ty muốn thực hiện cần phải có kế hoạch thực hiện cụ thể để quá trình thực hiện được đúng tiến trình như: Vốn cần bảo nhiêu? Thời gian đầu

tư từng giai đoạn? Lợi ích mang lại?

Một công việc thực hiện mà đã có kế hoạch rõ ràng thì khả năng thành công luôn chiếm tỷ lệ cao. Đối vơi việc sử dụng nâng cao hiệu quả TSCĐ cũng vậy. Khi có

kế hoạch rõ ràng thì việc thực hiện nó dễ hơn nhiều. Khi làm được điều đó thì hiệu quả

sử dụng TSCĐ sẽ nâng cao hơn nhiều. Đặc biệt là tận dụng được hết yếu tố sẵn có của Công ty, đồng thời thu hút được nhiều nhà đầu tư, giải quyết vấn đề vốn.

3.2.2.4. Tăng cường hoạt động sửa chữa, bảo dưỡng, nâng cấp tài sản cố định

Đối với TSCĐ phải quản lý chặt chẽ, có hệ thống, phân rõ trách nhiệm, nhiệm vụ cụ thể đến từng bộ phận. Quản lý chặt chẽ và sử dụng hợp lý kết hợp với hoạt động sửa chữa, bảo dưỡng nâng cấp TSCĐ thường xuyên sẽ giúp công ty khai thác hết máy móc thiết bị, duy trì được năng lực sản xuất, kéo dài thời gian hoạt động, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ của Công ty.

53

Các TSCĐ của Công ty được phân loại theo những tiêu chí nhất định như:

TSCĐ đang sử dụng, chưa đưa vào sử dụng, không cần dùng, chờ nhượng bán

thanh lý, đang cho thuê và mượn. Việc xác định rõ này giúp Công ty nắm được tình

hình năng lực của TSCĐ và có những kế hoạch sản xuất phù hợp.

Cần đánh giá thường xuyên giá trị TSCĐ, tạo điều kiện tính đúng, tính đủ chi phí

khấu hao cũng như phản ánh chính xác tính hình biến động vốn cố định.

Đặc biệt với các công trình xây dựng dở dang, công ty cần tiền hành nhiều biện

pháp để có thế đẩy nhanh tiến độ công trình nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng của

công trình.

Thực hiện tốt chế độ bảo dưỡng sửa chữa TSCĐ, xây dựng kế hoạch nâng cấp TSCĐ để duy trì năng lực sản xuất, kéo dài tuổi thọ TSCĐ, tránh tình trạng TSCĐ hư

hỏng trước thời hạn hoặc hư hỏng bất thường làm gia tăng chi phí bảo dưỡng sửa

chữa.

Việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ cũng đòi hỏi Công ty phải sử dụng TSCĐ

hết được công suất, vừa phải có thời gian chạy máy thích hợp, bảo đảm không có quá

tải. Do vậy kế hoạch cho việc sử dụng TSCĐ là rất quan trọng.

Phòng kỹ thuật của Công ty sẽ lấy số liệu nà làm cơ sở tiến hành kiểm tra, lập kế

hoạch tu bổ, sửa chữa bảo dưỡng TSCĐ. Từ việc nắm bắt tình hình này đưa ra kế

hoạch đầu tư mới và thanh lý TSCĐ hỏng không thể sửa chữa được. Thông qua đó đánh giá lại TSCĐ, giám định TSCĐ mua mới.

Giao trách nhiệm quản lý TSCĐ cho từng xí nghiệp, các đội trong Công ty. Tại

đây TSCĐ được theo dõi thường xuyên, chủng loại, số lượng, tình hình sử dụng. Từ

đó làm tăng trách nhiệm đối với các đơn vị quản lý TSCĐ được giao, từ đó đưa ra các

cơ chế thưởng phạt.

Giao cho phòng tài chính của Công ty kế toán mở sổ sách, lập thẻ tài sản theo dõi

tình hình tăng giảm tài sản cố định, lập khấu hao tài sản, thanh lý kiểm kê về mặt giá

trị. Công ty trang bị hệ thống vi tính để việc quản lý tài sản thực hiện được dễ dàng hơn.

Ngoài ra Công ty cũng cần phải chú trọng tới các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản cố định của Công ty. Ta thấy chỉ tiêu của Công ty qua các năm là còn

chưa cao, có chỉ tiêu còn có xu hướng đi xuống như hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn và tỷ suất sinh lời tài sản dài hạn. vì vậy Công ty cần có biện pháp để nâng cao hiệu

suất sử dụng tài sản cố định, hạn chế đâu tư tràn lan chỉ đầu tư vào những tài sản thực

sự cần cho Công ty. Nhưng tài sản có nhu cầu ít thì ta có thể đi mua. Tài sản đã mua

54

về rồi có thể liên hệ cho đi thuê để nâng cao hiệu suất và doanh thu do tài sản đem lại cho Công ty từ đó cải thiện chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản.

3.2.2.5. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn

Ở Công ty cổ phần kỹ thương Thiên Hoàng thì tỉ lệ tài sản ngắn hạn chiếm tỷ

trọng lớn trong tổng tái sản của Công ty. Tỷ trọng tài sản phải đạt ở mức phù hợp. Nếu

quá lớn rất rễ gây tình trạng ứ đọng vốn. Xác định cơ cấu cơ cấu TSNH hợp lý sẽ giúp Công ty hạn chế hàng tồn kho tăng vòng quay dự trữ, tồn kho. Lượng tiền mặt được sử

dụng xoay vòng. Hạn chế được các khoản phải thu làm cho kỳ thu tiền bình quân giảm

xuống. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSNH sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng

tài sản nói chung của doanh nghiệp.

3.2.2.6. Quản lý sử dụng có hiệu quản tiền mặt

Trong quá trình sản xuất kinh doanh luôn có một lượng tiền mặt nhất định trong

quỹ, tiền gửi của Công ty tại tài khoản ở các ngân hàng. Nó được Công ty sử dụng để

trả lương, mua nguyên vật liệu và trả các khoản nợ, trả tiền thuế…

Quản lý và sử dụng có hiệu quả lượng tiền mặt là một trong những nội dung quản

trọng để đảm bảo nâng cao hiệu quả sủ dụng TSLĐ và khả năng thanh toán của Công

ty. Việc quản lý tiền mặt phải đảm bảo việc sử dụng tiền mặt sao cho có hiệu quả nhất,

tức là:

Làm tăng khả năng sẵn có của tiền mặt.

Điều chỉnh lượng tiền mặt để tối thiểu hoá nhu cầu vay vốn.

Đầu các khoản tiền mặt dư thừa ở công ty để nâng cao thu nhập.

Tuy nhiên, trong thời gian qua Công ty chưa quan tâm nhiều tời công tác dự báo

và lập kế hoạch sử dụng tiền mặt cũng như đầu tư các khoản tiền vào các chứng khoán

có tính thanh khoản cao. Các chứng khoán này được coi tương đương với tiền mặt. Việc đầu tư vào các chứng khoán này giúp Công ty tối thiểu được hoá được lượng tiền

mặt phải giữ vì tiền mặt là lại tài sản không sinh lời. Khi có nhu cầu về tiền mặt, công ty có thể bán các chứng khoán và lấy tiền đáp ứng cho hoạt động kinh doanh.

3.2.2.7. Quản lý sử dụng có hiệu quả các khoản phải thu

Tỷ lệ các khoản phải thu của Công ty chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản

ngắn hạn. Bên cạnh đó thỉ kỳ thu tiền bình quân của Công ty là khá cao điều đó nó thể hiện vốn lưu động của Công ty đang bị chiếm dụng là rất lớn. Do đó để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động cần hạn chế được lượng vốn mà Công ty bị chiếm dụng. Để hạn chế được thì Công ty cần nhanh chóng thu hồi lượng vốn bị chiếm dụng, hạn chế sụ chiếm dụng từ ngay khâu mà ký kết các hợp đồng, cung ứng sản phẩm.

55

Đối với các khoản thu hiện tại:

Thành lập ra các ban thu hồi công nợ với nhiệm vụ theo dõi tình hình tài

chính, đôn đốc việc thanh quyết toán và tìm thời điểm thích hợp yêu cầu thanh toán.

Với các khoản nợ khó đòi cần xác định nguyên nhân và tình hình làm ăn của Công ty đối tác. Tuỳ vào tình hình thực tế mà Công ty có thể áp dụng các hình thức

thanh toán linh hoạt. Có thể là thanh toán nợ bằng sản phẩm bằng cách nhượng lại các

dự án, nguyên vật liệu…

Có hình thức khuyến khích người lao động trong việc thu hồi công nợ cho Công ty. Nếu cá nhân nào thu hồi được công nợ đặc biệt là công nợ khó đòi, công nợ

từ lâu thì cần trích thưởng, đãi ngộ bằng vật chất.

Hạn chế tối đa các khoản phải thu nội bộ, phải thu khác… để đảm bảo cho

lượng vốn được đưa vào lưu thông là nhiều nhất.

Trong thời gian tới:

Trước khi ký kết hợp đồng cung cấp sản phẩm hàng hoá thì cần điều tra xem xét các công nợ, tình hình tài chính của Công ty trong những năm về trước và những

năm tiếp theo. Các thông tin này đảm bảo cho ta biết được các đối tác là Công ty có uy tín, đảm bảo nguồn tài trợ cho Công ty.

Bên cạnh đó Công ty cần tìm hiểu rõ các nguồn vốn mua sắm máy móc thiết bị của đối tác. Bởi vì giá trị của các tài sản này có giá trị cao do vậy nguồn vốn đầu tư

cho các thiết bị này thường bao gồm các trường hợp sau:

Vốn do Công ty đầu tư: đối với trường hợp này Công ty cần xem xét tình hình tài chính của Công ty đó. Khả năng thanh toán cũng như tiềm năng phát triển của

Công ty đó. Các chỉ số tài chính như tỷ suất tự tài trợ, tỷ suất thanh toán… là cơ sơ

quan trọng đáng giá năng lực tài chính của Công ty. Bên cạnh đó ngân hàng mà Công

ty đối tác mở tài khoản cũng là nơi cung cấp thông tin về tình hình tài chính, khả năng

thanh toán của Công ty. Do vậy việc tiếp cận được nguồn thông tin này là rất quan trọng để Công ty lựa chọn đối tác phù hợp nhất.

Nguồn vốn được tài trợ từ bên ngoài, Nhà nước: đối với trường hợp này Công ty cần tìm hiểu quyết định cấp vồn, các khâu cấp vốn hạn chế các khâu trung

gian giảm thiểu chi phí phát sinh và tiếp cận nguồn vốn đó một cách nhanh nhất.

Khi ký kết các hợp đồng cần có các điều khoản quy định rõ điều kiện về các khoản như: tiền ứng trước, thời gian thanh toán từng giai đoạn, phương thức thanh toán và quy định rõ trách nhiệm khi mà không thực hiện đúng các khoản trong hợp đồng, bên cạnh đó khuyến khích đối tác thanh toán trước thời hạn.

56

Tạo lập quỹ dự phòng phải thu:

Quỹ dự phòng phải thu được tạo lập nhằm hạn chế của những tác động khi có rủ

ro không thu được các khoản nợ. Thời điểm lập quỹ dự phòng, mức lập dự phòng dựa

trên: Thời gian quá hạn trả nợ và tổng mức nợ của khách hành. Công ty cần xác lập

những tiêu chí cụ thể về thời gian quá hạn trả nợ, khối lượng các khoản nợ, đặc điểm loại hình doanh nghiệp và lịch sử thanh toán cảu khách hàng. Tất cả sẽ được mô tả trên

một ma trận. Để việc trích tỷ lệ quỹ dự phòng được chính xác và phù hợp nhất. Việc

trích lập quỹ dự phòng là cần thiết, nó phản ánh rõ ràng và sát thực hơn bản chất các

khoản phải thu. Nó cũng tạo ra một quỹ dự phòng để đảm bảo cho hoạt động của Công ty được ổn định, không bị xáo trộn, và không có biến động lớn xảy ra cho lợi nhuận

của Công ty một điều mà nhà đầu tư rất quan tâm. Đặc biệt trong điều kiện kinh tế khó

khăn như hiện nay. Mặt khác việc nhận định, đánh giá thường xuyên các khoản phải

thu sẽ nâng cao nhận thức và từ đó nâng cao trách nhiệm và hiệu quả thu nợ.

3.2.2.8. Quản lý tốt hàng tồn kho

Xuất phát từ thực trạng của Công ty: tỷ trọng hàng tồn kho của công ty ở mức

cao trong tổng tài sản ngắn hạn, hơn nữa, vòng quay kho chậm, thời gian luân chuyển

kho dài. Công ty chưa áp dụng một mô hình tiên tiến nào vào trong quá trình quản lý

nguyên vật liệu sao cho nó có một cách khoa học, hầu hết việc quản lý là theo kinh

nghiệm, việc đặt hàng với khối lượng như thế nào, lượng dự trữ trong kho là bao nhiêu

chưa được quản lý một cách khoa học, và chuyên nghiệp. Giải pháp cụ thể được đặt ra

ở đây là nghiên cứu và lựa chọn phương pháp quản lý tồn kho nguyên vật liệu một

cách hợp lý. Đó là thông qua các định mức tiêu dùng nguyên vật liệu và công tác mua

sắm nguyên vật liệu. Do vậy hiệu quả nó phụ thuộc nhiều vào công tác quản lý sát sao

để xác định được định mức và thiết lập các mối quan hệ với nhà cung ứng đầu vào để

có thể mua sắm.

Trong công tác xác định mức tiêu hao nguyên vật liệu:

Với các đặc điểm riêng của Công ty, việc xây dựng một mức tiêu thụ nguyên vật liệu Công ty sẽ gặp nhiều khó khăn. Với mỗi một lĩnh vực, sản phẩm Công ty cần có các định mức tiêu hao cụ thể. Công việc xác định này chiếm khoản thời gian khá lớn do việc sản xuất có nhiều công đoạn, nhiều khâu khác nhau.

Xây dựng định mức cụ thể cho từng khâu trong quá trính sản xuất. Việc xây dựng định mức này sẽ giúp Công ty quản lý dễ dàng các nguồn nguyên vật liệu, nâng cao ý thức trách nhiệm trong từng bộ phận sản xuất. Do vậy việc quản lý toàn diện hơn, giúp doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí, tránh sự lãng phí nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất.

57

Cần tiến hành kiểm tra định mức tiêu hao để có những điều chỉnh kịp thời và phù

hợp khi sản xuất kinh doanh.

Xác định mức tồn kho nguyên vật liệu:

Đó chính là việc xác định mức nguyên liệu dự trữ tối đa và tối thiểu để đảm bảo

hoạt động sản xuất liên tục và không làm ứ đọng vốn của Công ty. Bên cạnh đó việc

xác định với mỗi loại nguyên vật liệu có khối lượng dự trữ cụ thể kết hợp với các phương pháp quản lý các nguyên liệu này phù hợp. Do đó cần có các phương pháp xác

định lượng dự trữ thường xuyên cho các nguyên vật liệu trên để đảm bảo cho sản xuất

được tiến hành bình thường giữa khoảng mua sắm nguyên vật liệu.

Công tác mua sắm nguyên vật liệu:

Việc mua sắm nguyên vật nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất là rất phức tạp.

Việc mua sắm này không chỉ đơn thuần là đi chọn và mua, mà Công ty cũng cần phải

tìm hiểu các nhà cung cấp các nguyên liệu, đàm phán về giá cả, phải đảm bảo rằng các

nhà cung cấp sẽ cung cấp ổn định cho Công ty và khi có biến động về giá cả thì Công

ty cũng ko tự ý thay đổi về giá cả. Khi Công ty cần phải có được nguồn nguyên liệu

luôn. Ngoài ra Công ty cũng thiết lập với nhiều nhà cung ứng để tránh tình trạng bị

phụ thuộc và ép giá. Khi lập kế hoạch cho việc mua sắm Công ty cũng cần chú ý:

Nêu rõ chủng loại và quy cách các loại nguyên vật liệu trong từng thời gian cụ

thể.

Chỉ rõ thời gian đi mua, thời gian giao hàng, thời gian sử dụng nguyên vật

liệu đó.

Xác định khoảng thời gian kiểm tra nguyên vật liệu trong kho và dự trù

khoảng thời gian ngắn để đi mua sắm nguyên vật liệu.

Kiểm kê phân loại các nguyên vật liệu.

Ngoài việc quản lý nguyên vật liệu trên giấy tờ sổ sách Công ty cần có những các

thức quản lý nguyên vật liệu đó là trực tiếp kiểm kê, phân loại khi nhập kho. Công

việc này cần phải được thực hiện tốt ngày từ đầu. Vì khi thực hiện tốt công việc này thì công tác quản lý bảo quản sau này gặp nhiều thuận lợi. khi cần cho sản xuất có thể đễ dành vận chuyển và vào sổ lại lượng tồn kho.

Lập dự phòng hàng tồn kho.

Đây là công tác cần thiết nó làm cho công tác sản xuất được ổng định, lợi nhuận và nâng cao hiệu quả hoạt. Công việc này đòi hỏi phải đánh giá phân loại và kiểm kế, giá cả thực tế trên thị trường. để có những dự đoán chính xác, giúp phòng kế toán có thể dụ trù ngân sách cho việc mua sắm vật tư. Từ đó công tác cung cấp và sử dụng mới kip thời, không gây ứ đọng vốn.

58

3.2.3. Quản lý và sử dụng các khoản chi phí một cách tiết kiệm và có hiệu quả

Đây là một yếu tố quan trọng, là một nhân tố chính cấu thành lên giá thành sản

phẩm. Do vậy việc quản lý chi phí một cách tiết kiệm và có hiệu quả là điều rất quan

trọng với Công ty. Quản lý có hiệu quả được các yếu tố chi phí giúp cho Công ty có

thể hạ giá thành sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh.

Để quản lý có hiệu quả các khoản chi phí Công ty cần thực hiện một số các giải

pháp sau:

Nâng cao năng lực quản lý, lập kế hoạch chi phí, dùng hình thức tiền tệ tính toán mọi chi phí sản xuất kinh doanh kỳ kế hoạch, xây dựng ý thức tiết kiệm chi phí trong Công ty nhằm đạt được các mục tiêu đề ra.

Tiết kiệm về chi phí lao động: Xây dựng định mức hao phí lao động phù hợp luật pháp, Thường xuyên kiểm tra định mức lao động, bảo đảm tốc độ tăng của năng

suất cao hơn tốc độ tăng của tiền lương.

Tổ chức sắp xếp lại bộ máy quản lý theo hướng gọn nhẹ, hợp lý tránh sự

chồng chéo trong công việc

Xây dựng các định mức chi phí, liên tục cập nhất giá cá để xây dụng định mức đúng. Quản lý các khoản chi phí chung, chi phí dịch vụ thuê ngoài, chi phí tiếp khách

và hội họp. Các khoản chi phi phát sình cần có hoá đơn chứng từ. Kiểm tra nội bộ

tráng việc tăng khống các khoản chi phí.

3.2.4. Nâng cao trình độ của cán bộ quản lý và công nhân

Trong quá trình sản xuất, con người là nhân tố quan trọng. người công nhận có

nhiệm vụ trực tiếp biến các yếu tố đầu vào thành các yếu tố đầu ra cán bộ quản lý có

chuyên môn, kinh nghiệm mới đưa ra quyết định một cách khoa học chính xác, đem

lại hiệu quả kinh tế cao. Các phòng ban tổ chức năng có nhiệm vụ điều hoà, phối hợp

các hoạt động các phòng ban với nhau trong Công ty. Việc nâng cao trình độ quản lý

đặc biệt là trình độ chuyên môn là vấn đề vô cùng quan trọng. Đặc biệt là đội ngũ cán

bộ.

Giải pháp hiện nay: Đối với cán bộ lãnh đạo, họ đều là những người có kinh nghiệm, có chuyên môn, một số người đã qua đào tạo bài bản, một số người trưởng

thành từ công nhân qua kinh nghiệm học hỏi rồi phấn đấu lên. Chính vì vậy mà thời điểm hiện nay có thể vẫn đáp ứng được yều cầu lãnh đạo nhưng trong tương lai cần một ban lãnh đạo có tầm nhìn xa trông rộng, nhanh nhạy với thời cuộc. Cần tìm kiếm những nhân viên trẻ có trình độ, đạo đức, nhiệt tình để bồi dưỡng dần dần đưa họ vào

các vị trị phó phòng, trưởng phòng, để xây dựng lên đội ngũ kế cận năng động sáng tạo.

59

Đối với nhân viên quản lý, thường xuyên thì Công ty nên tổ chức các lớp bồi dưỡng ngắn hạn để bổ xung kiến thức, đặc biệt là các kiến thức công nghệ thông tin.

Tạo điều kiện, khuyến khích nhân viên đi học thêm các lớp ở bên ngoài (Ví dụ: Học

cao học, học tại chức, văn bằng II).

Đối với nhân viên kỹ thuật, trình độ của họ quyết định trực tiếp tới việc sử dụng

máy móc thiết bị trong Công ty từ đó quyết định tới khả năng xuất trong qua trình sản xuất. Trong thời gian vừa qua nhiều máy móc, thiết bị mới được đầu tư đổi mới hoàn

toàn, vì thế mà trình độ của họ trình độ của họ cần phải được nâng cao để có thể vận

hành được các máy móc thiết bị một cách có hiệu quả. Để thực hiện được điều này thì

khi chuyển giao các công nghệ mới công ty cần ưu tiên chuyên giao các công nghệ bao gồm cả phần cứng và phần mềm. Tổ chức các lớp tập huấn trước khi đưa các thiết

bị này vào sử dụng.

Đối với công nhân cần khuyến khích họ nâng cao tay nghề qua việc tổ chức các

lớp đào tạo công nhân trẻ, học hởi từ các công nhân đã có tay nghề, tổ chức thi đua

giữa các đội…Công ty cũng cần có những sự quan tâm bằng vật chất để động viên các

anh em công nhân trong các đơn vị khi hành thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.

3.3. Kiến nghị

Hỗ trợ vốn tín dụng, lãi suất:

Vốn là một yếu tố không thể thiếu để Công ty hay một doanh nghiệp để sản xuất và kinh doanh. Nó quyết định tới quy mô của một doanh nghiệp, quyết định tời các

lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp. Với một lượng vốn nhất định thì ta sẽ có một

lượng tài sản tương đương. Do vậy để có thể mua săm đâu tư cho tái sản, nhà

xưởng…Công ty cần phải đi vay để có thể triển khai việc đầu tư hoặc thực hiện các dự

án. Hiện nay chi phí đi vay thì còn rất cao và việc tiếp cận các nguồn vốn này còn gặp

nhiều khó khăn nên nó đã ảnh hưởng tới sự phát triển của Công ty.

Đối với các loại hình doanh nghiệp cổ phần hoá như Công ty thì việc nguồn vốn

là do góp vốn giữa các cổ đồng với nhau. Tuy tỷ lệ nhà nước chiếm phần lớn nhưng việc cấp vốn do ngân sách nhà nước là còn hạn chế và rất khó. Do vậy việc tăng vốn điều lệ của Công ty đôi khi gặp khó khăn. Do vậy doanh nghiệp cần có những ưu đãi để có thể huy động được các nguồn vốn để có thể tiến hành kinh doanh, tham gia đấu

thầu các dự án lớn trong và ngoài nước.

Trong điều kiện kinh tế vừa trải qua cuộc khủng hoảng như năm vừa qua đã gây ra cho các doanh nghiệp nói chung hay Công ty nói riêng nhiều khó khăn. Nó đã làm

cho kế hoạch Công ty không đạt được, Công ty khó khăn về vốn…Do vậy nhà nước trong kích thích nền kinh tế cần có những ưu đãi đối với Công ty và các doanh nghiệp,

60

cần có các khoản vay với lãi suất thấp để hỗ trợ cho các Công ty và doanh nghiệp vượt qua thời kỳ khủng hoảng và vực dậy nên kinh tế trong những năm tới.

Cải cách thủ tục hành chính của nhà nƣớc và tổ chức tín dụng:

Các thụ tục hành chính ở nước ta hiện nay vần còn rườm rà điều này gây ra cho

doanh nghiệp một số khó khăn nhất định khi xin cấp phép đầu tư các dự án hay hoạt

động nào đó. Làm cho doanh nghiệp mất nhiều thời gian đôi khi có thể làm mất đi cơ hội kinh doanh của Công ty. Vì vậy để tạo kiện cho các doanh nghiệp thì nhà nước cần

hoàn thiện hơn công tác thủ tục hành chính để khì doanh nghiệp tiến hành được thuận

lợi và không bị nhũng nhiễu và hạch sách.

Để vay được vốn tại các tổ chức tín dụng công ty phải tiếp cận rất khó khăn từ nguồn vốn đến thủ tục, các yếu tố về thế chấp…Do vậy các ngân hàng nhà nước cần

tạo điều kiện để doanh nghiệp có thể tiếp cận được các nguồn vốn, thì hành chính sách

tiền tệ hợp lý để giúp doanh nghiệp tránh tổn thất khi khi nhập khẩu nguyên vật liệu và

máy móc.

61

KẾT LUẬN

Hiệu quả sử dụng tài sản bao gồm tài sản lưu động cũng như tài sản cố định có vai trò quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Trong

khi tài sản cố định phải được đầu tư trong thời gian dài với lượng vốn lớn thì tài sản

lưu động cần các biện pháp linh hoạt, kịp thời phù hợp với từng thời điểm thì mới đem

lại hiệu quả cao. Hiệu quả sử dụng tài sản là một trong những căn cứ đánh giá năng lực hoạt động, sản xuất của doanh nghiệp và nó cũng có ảnh hưởng lớn đến kết quả kinh

doanh cuối cùng của doanh nghiệp. Vì vậy việc quản lý sử dụng tốt tài sản sẽ góp phần

làm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp và theo đó, doanh nghiệp dạt

được các mục tiêu đã đề ra.

62

PHỤ LỤC

1. Bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm

2010 của Công ty cổ phần kỹ thương Thiên Hoàng

2. Bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm

2011 của Công ty cổ phần kỹ thương Thiên Hoàng

3. Bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm

2012 của Công ty cổ phần kỹ thương Thiên Hoàng

BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN

Đơn vị: Triệu đồng

STT Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012

TÀI SẢN

158.793,55 125.684,86 125.009,54 A TÀI SẢN NGẮN HẠN

11.180,88 4.238,85 4.374,75 I Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền

57.295,07 52.843,38 54.955,93 II Các khoản phải thu ngắn hạn

Phải thu khách hàng 51.193,70 46.035,49 49.755,75 1

3.417,59 2.716,58 2.173,45 2 Trả trước cho người bán

1.891,12 3.244,62 2.781,89 3 Phải thu nội bộ ngắn hạn

792,66 846,69 244,84 4 Các khoản phải thu khác

46.360,33 48.555,34 48.426,55 III Hàng tồn kho

46.360,33 48.555,34 48.426,55 1 Hàng tồn kho

43.957,27 20.047,29 17.252,31 IV Tài sản ngắn hạn khác

18.091,55 1.752,87 391,28 1 Chi phí trả trước ngắn hạn

25.865,72 18.294,42 16.861,03 2 Tài sản ngắn hạn khác

12.718,49 13.429,42 12.196,97 B TÀI SẢN DÀI HẠN

11.980,07 11.751,61 10.390,29 I Tài sản cố định

11.980,07 11.751,61 10.336,08 1 Tài sản cố định hữu hình

a Nguyên giá 36.080,22 35.244,99 35.234,99

b Giá trị hao mòn lũy kế (24.100,15) (23.493,38) (24.898,91)

2 54,21 Chi phí xây dựng cơ bản dở dang

STT Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012

Tài sản dài hạn khác 738,42 1.677,80 1.806,68 II

738,42 1.677,80 1.806,68 1 Chi phí trả trước dài hạn

171.512,04 139.114,28 137.206,51 TỔNG CỘNG TÀI SẢN

NGUỒN VỐN

A NỢ PHẢI TRẢ 162.817,07 130.145,81 128.832,69

150.680,75 118.687,42 119.632,69 Nợ ngắn hạn I

Vay và nợ ngắn hạn 33.720,27 15.720,85 12.934,55 1

Phải trả người bán 51.940,04 42.478,53 35.806,59 2

5.580,72 8.244,61 12.879,77 3 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước

Phải trả người lao động 1.000,78 390,60 452,92 4

Phải trả nội bộ 5.554,25 4.191,10 2.028,11 5

52.883,46 47.652,18 55.522,42 6 Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác

1,23 9,55 8,33 7 Quỹ khen thưởng, phúc lợi

Nợ dài hạn 12.136,32 11.458,39 9.200 II

VỐN CHỦ SỞ HỮU 8.694,97 8.968,47 8.373,82 B

Vốn chủ sở hữu 8.694,97 8.968,47 8.373,82 I

6.807,3 6.807,3 6.807,3 1 Vốn đầu tư của chủ sở hữu

Quỹ đầu tư phát triển 1.145,03 1.145,03 1.145,03 2

Quỹ dự phòng tài chính 145,85 145,85 145,85 3

596,79 870,29 275,64 4 Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối

171.512,04 139.114,28 137.206,51 TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN

BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

Đơn vị: Triệu đồng

STT Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 150.199,17 130.299,46 96.198,09 1

Các khoản giảm trừ doanh thu 2

150.199,17 130.299,46 96.198,09 3 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ

Giá vốn hàng bán 141.115,11 124.376,58 84.235,98 4

Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp 9.084,05 5.922,88 11.962,11 5 dịch vụ

Doanh thu hoạt động tài chính 135,89 517,12 279,36 6

Chi phí tài chính 3.200,69 2.801,84 2.431,36 7

-Trong đó: Chi phí lãi vay 3.200,69 2.801,84 2.431,36

Chi phí bán hàng 8

Chi phí quản lý doanh nghiệp 5.774,15 10.150,11 10.060,72 9

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh 10 245,10 (6.511,95) (250,61) doanh

11 Thu nhập khác 381,93 7.625,21 394,69

12 Chi phí khác 29,66 248,38

13 Lợi nhuận khác 352,28 7.376,83 394,69

14 Tổng lợi nhuận kế toán trƣớc thuế 597,37 864,88 144,09

Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện 149,34 151,35 25,21 15 hành

Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh 448,03 713,53 118,87 16 nghiệp

17 Lãi cơ bản trên cổ phiếu

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Giáo trình phân tích báo cáo tài chính – PGS.TS. Nguyễn Năng Phúc, nhà xuất

bản Đại học Kinh tế Quốc dân (2001)

Tài chính doanh nghiệp hiện đại – PGS.TS. Trần Thị Ngọc Thơ, nhà xuất bản

Thống kê (2005)

Quản trị tài chính doanh nghiệp hiện đại – Tác giả Nguyễn Hải Sản

Cổng thông tin ngân hàng – http://www.laisuat.vn

Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật – http://www.moj.gov.vn