TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN TOYOTA LONG BIÊN
SINH VIÊN THỰC HIỆN
: NGUYỄN QUỲNH TRANG
MÃ SINH VIÊN
: A18738
CHUYÊN NGÀNH
: TÀI CHÍNH
HÀ NỘI - 2014
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
---o0o---
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN TOYOTA LONG BIÊN
Giáo viên hướng dẫn
: ThS. Nguyễn Thanh Thảo
Sinh viên thực tập
: Nguyễn Quỳnh Trang
Mã sinh viên
: A18738
Chuyên ngành
: Tài chính
HÀ NỘI - 2014
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành Khoá luận, em đã nhận được sự
hướng dẫn tận tình của thầy cô, được gia đình tạo điều kiện và giúp đỡ rất nhiều.
Lời đầu tiên cho phép em được gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến gia đình của
mình. Gia đình luôn tạo điều kiện tốt nhất cho em có một môi trường học tập và rèn
luyện hiệu quả, cổ vũ động viên em và luôn là động lực để em cố gắng.
Lời cảm ơn thứ hai em xin được gửi đến các thầy cô giáo giảng dạy trong trường
Đại học Thăng Long. Các thầy, cô giáo đã truyền đạt cho em rất nhiều kiến thức bổ ích
để thực hiện khoá luận cũng như có một hành trang sẵn sàng cho sự nghiệp sau này.
Lời cảm ơn tiếp theo em xin gửi đến các anh chị lãnh đạo của Công ty Toyota
Long Biên đã tạo điều kiện tốt nhất, tận tình chỉ bảo em trong quá trình thực tập tại Công ty. Xin kính chúc các anh chị sức khoẻ, chúc quý Công ty gặt hái được nhiều
thành công.
Lời cảm ơn đặc biệt nhất em xin gửi đến cô Nguyễn Thanh Thảo. Cô đã tận tình
hướng dẫn em từ những bước đầu tiên của Khoá luận. Cô đã chỉ cho em những điều
không đúng để em nhìn nhận lại vấn đề và sửa đổi, để em có thể hoàn thành Khoá luận
tốt nhất có thể. Em xin chân thành cảm ơn cô.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng song không tránh khỏi những thiếu sót trong Khoá
luận. Em kính mong nhận được sự chỉ dẫn và đóng góp thêm của quý thầy cô để Khoá
luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khoá luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khoá luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Nguyễn Quỳnh Trang
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TRONG DOANH NGHIỆP.......................................................... 1
1.1. Tài sản của doanh nghiệp ............................................................................. 1
1.1.1. Khái niệm ................................................................................................ 1
1.1.2. Phân loại tài sản của doanh nghiệp ........................................................ 1
1.1.2.1. Theo tính luân chuyển của tài sản....................................................... 1
1.1.2.2. Theo thời hạn sử dụng của tài sản ...................................................... 2
1.1.2.3. Theo hình thức biểu hiện của tài sản .................................................. 4
1.1.3. Vai trò của tài sản trong doanh nghiệp ................................................... 5
1.2. Nội dung quản lý tài sản ............................................................................... 6
1.2.1. Nội dung quản lý tài sản ngắn hạn ......................................................... 6
1.2.1.1. Quản lý tiền mặt và các khoản tương đương tiền ................................ 6
1.2.1.2. Quản lý dự trữ, tồn kho....................................................................... 7
1.2.1.3. Quản lý khoản phải thu ...................................................................... 8
1.2.2. Nội dung quản lý tài sản dài hạn ............................................................ 9
1.2.2.1. Quản lý các khoản đầu tư tài chính dài hạn ........................................ 9
1.2.2.2. Quản lý tài sản cố định ....................................................................... 9
1.3. Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp .............................................. 10
1.3.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp ........................ 10
1.3.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp . ............................................................................................................... 11
1.4. Các tiêu chí đánh giá về hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp ...... 12
1.4.1. Các tiêu chí phản ánh hiệu quả sử dụng tổng tài sản .......................... 12
1.4.2. Các tiêu chí phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn .................. 13
1.4.2.1. Phân tích đánh giá các chỉ tiêu về tài sản ngắn hạn ......................... 13
1.4.2.2. Phân tích đánh giá các chỉ tiêu thành phần của tài sản ngắn hạn ..... 15
1.4.3. Các tiêu chí phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn ..................... 18
1.5. Nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp .................................................................................................................... 19
1.5.1. Nhân tố chủ quan ................................................................................. 20
1.5.1.1. Nhân tố bộ máy quản trị doanh nghiệp ............................................. 20
1.5.1.2. Lao động .......................................................................................... 20
1.5.1.3. Trình độ tổ chức sản xuất kinh doanh ............................................... 21
1.5.1.4. Đặc điểm sản xuất – kinh doanh ....................................................... 21
1.5.1.5. Năng lực quản lý tài sản của doanh nghiệp ...................................... 21
1.5.1.6. Khả năng huy động vốn và cơ cấu vốn.............................................. 23
1.5.2. Nhân tố khách quan .............................................................................. 23
1.5.2.1. Môi trường kinh tế ............................................................................ 23
1.5.2.2. Chính trị - Pháp luật......................................................................... 24
1.5.2.3. Khoa học – Công nghệ ..................................................................... 24
1.5.2.4. Tài nguyên môi trường ..................................................................... 25
1.5.2.5. Thị trường ........................................................................................ 25
1.5.2.6. Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ............................................... 25
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN TOYOTA LONG BIÊN .......................................... 27
2.1. Giới thiệu chung về công ty trách nhiệm hữu hạn Toyota Long Biên ..... 27
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Toyota Long Biên ...... 27
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận .................... 29
2.1.3. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm 2011- 2013 . ............................................................................................................... 32
2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty trách nhiệm hữu hạn Toyota Long Biên ................................................................................................. 35
2.2.1. Thực trạng quản lý tổng tài sản ............................................................ 35
2.2.2. Thực trạng tài sản ngắn hạn của công ty ............................................. 36
2.2.2.1. Quy mô cơ cấu tài sản ngắn hạn ....................................................... 36
2.2.2.2. Quản lý tiền và các khoản tương đương tiền: .................................. 37
2.2.2.3. Quản lý các khoản phải thu ngắn hạn: ............................................. 37
2.2.2.4. Quản lý hàng tồn kho: ...................................................................... 38
2.2.3. Thực trạng quản lý tài sản dài hạn của công ty .................................... 39
2.3. Phân tích các chỉ tiêu tài chính về hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty TNHH Toyota Long Biên ..................................................................................... 40
2.3.1. Chỉ tiêu tài chính phản ánh hiệu quả sử dụng tổng tài sản .................. 40
2.3.2. Chỉ tiêu tài chính phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ......... 43
2.3.2.1. Các chỉ tiêu chung đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ....... 43
2.3.2.2. Các chỉ tiêu thành phần đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ... ........................................................................................................ 45
2.3.3. Chỉ tiêu tài chính phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn............. 48
2.3.3.1. Các chỉ tiêu chung đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn.......... 48
2.3.3.2. Chỉ tiêu tài chính về tài sản cố định .................................................. 50
2.4. Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty trách nhiệm hữu hạn Toyota Long Biên .......................................................................................... 50
2.4.1. Kết quả đạt được ................................................................................... 50
2.4.1.1. Về hoạt động sản xuất kinh doanh chung .......................................... 51
2.4.1.2. Về hiệu quả sử dụng tài sản .............................................................. 53
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ...................................................................... 53
2.4.2.1. Hạn chế ............................................................................................ 53
2.4.2.2. Nguyên nhân .................................................................................... 55
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY TNHH TOYOTA LONG BIÊN ........................................................... 57
3.1. Định hướng phát triển của ngành và công ty TNHH Toyota Long Biên . 57
3.1.1. Định hướng phát triển của ngành ........................................................ 57
3.1.2. Định hướng phát triển của công ty TNHH Toyota Long Biên ............. 57
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ................................. 58
3.2.1. Nhóm giải pháp tăng cường công tác huy động vốn............................. 58
3.2.2. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ............ 59
3.2.2.1. Quản lý có hiệu quả tiền mặt ............................................................ 59
3.2.2.2. Quản lý có hiệu quả khoản phải thu ................................................. 60
3.2.2.3. Quản lý tốt hàng tồn kho .................................................................. 62
3.2.3. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn ............... 63
3.2.3.1. Đẩy nhanh tiến độ xử lý các tài sản, vật tư không cần dùng ............. 63
3.2.3.2. Đầu tư chiều sâu vào công nghệ, đón bắt kỹ thuật tiên tiến .............. 63
3.2.3.3. Thực hiện lập kế hoạch đầu tư vào tài sản cố định ........................... 63
3.2.3.4. Tăng cường hoạt động sửa chữa, bảo dưỡng dịch vụ phụ tùng, nâng
cấp tài sản cố định............................................................................ 64
3.2.4. Nhóm giải pháp hỗ trợ .......................................................................... 65
3.2.4.1. Thực hiện chính sách PR (Public Relations – Quan hệ công chúng) . 65
3.2.4.2. Nâng cao trình độ của cán bộ quản lý và nhân viên .......................... 66
3.2.4.3. Chú trọng vấn đề bảo vệ môi trường ................................................ 68
3.3. Kiến nghị ..................................................................................................... 68
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
DTT Doanh thu thuần
LNST Lợi nhuận sau thuế
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TTS Tổng tài sản
TSCĐ Tài sản cố định
TSLĐ Tài sản lưu động
TSNH Tài sản ngắn hạn
TSDH Tài sản dài hạn
Tr.đ Triệu đồng
VCSH Vốn chủ sở hữu
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1. Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty năm 2011 – 2013 ........................ 32 Bảng 2.2. Cơ cấu tài sản ngắn hạn của Công ty năm 2011 – 2013 .............................. 36 Bảng 2.3. Cơ cấu tài sản dài hạn của Công ty năm 2011 – 2013 ................................. 39 Bảng 2.4. Hiệu quả sử dụng tổng tài sản của Công ty năm 2011 – 2013 ..................... 40 Bảng 2.5. Chỉ tiêu hoạt động của Công ty năm 2011 – 2013 ...................................... 43 Bảng 2.6. Khả năng quản lý kho của Công ty năm 2011- 2013 .................................. 45 Bảng 2.7. Khả năng quản lý các khoản phải thu của Công ty năm 2011 – 2013 ......... 46 Bảng 2.8. Khả năng thanh toán của Công ty năm 2011 – 2013 ................................... 47 Bảng 2.9. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn .............................. 48 Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của công ty Toyota Long Biên .......................................... 29 Đồ thị 2.1. Biểu đồ thể hiện tỷ trọng tài sản của Công ty năm 2011 - 2013 ................ 35 Đồ thị 2.2. Thực trạng tiền và các khoản tương đương tiền ....................................... 37 Đồ thị 2.3. Thực trạng các khoản phải thu ngắn hạn ................................................... 37 Đồ thị 2.4. Thực trạng hàng tồn kho........................................................................... 38 Đồ thị 2.5. Chỉ tiêu ROA của công ty so với trung bình ngành ô tô ............................ 42 Đồ thị 2.6. Tỷ suất sinh lợi tài sản ngắn hạn ............................................................... 44 Đồ thị 2.7. Suất hao phí TSCĐ của Toyota Long Biên năm 2011 – 2013 ................... 50 Đồ thị 3.1. Cơ cấu lao động theo trình độ ................................................................... 66
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, hội nhập kinh tế quốc tế đã mang lại sự biến đổi sâu sắc cho các quốc gia. Đó là sự tăng trưởng vượt bậc về kinh tế, phát triển vũ bão của khoa học công
nghệ và chất lượng cuộc sống của con người cũng được cải thiện rõ rệt. Bên cạnh đó,
hội nhập kinhtếthế giới và đặc biệt việc gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO)
của Việt Nam mang lại nhiều cơ hộicũng như không ít thách thức cho các doanh
nghiệp Việt Nam. Các doanh nghiệp cần xây dựng chiến lược kinh doanh hiệu quả, cân nhắc trong lập kế hoạch tài chính, nhạy bén linh hoạt với thị trường để tạo ra vị thế
vững chắc, tránh bị đào thải khỏi thị trường.
Môi trường đầu tư kinh doanh hiện nay của Việt Nam đang được cải thiện dần,
tạo nhiều thuận lợi hơn cho các đơn vị sản xuất, kinh doanh trong và ngoài nước. Để
đạt được vị trí cao và vững chắc trong nền kinh tế, cạnh tranh là một xu thế tất yếu.
Tuy nhiên để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng doanh thu và khả năng cạnh
tranh trên thị trường thì vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản càng được quan tâm.
Thông qua phân tích, doanh nghiệp mới có thể biết được hiệu quả của việc sử dụng tài
sản, phát hiện được những mặt hạn chế còn tồn đọng. Qua đó, doanh nghiệp mới thấy
rõ nguyên nhân, nguồn gốc của các vấn đề phát sinh và có giải pháp cụ thể để nâng
cao hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
Nếu nói đến một doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đầu tiên, có mặt trong
ngành công nghiệp ôtô ở nước ta phải kể đến công ty Toyota (TMV). Với 18 năm
thành lập và phát triển của TMV, công ty Toyota Long Biên ngày càng phát triển và
khẳng định được vị trí của mình trong thị trường ôtô Việt Nam. Với phương châm
“Thỏa mãn khách hàng là hạnh phúc chính mình”, việc nâng cao hiệu quả sửdụng tài
sản luôn được công ty chú trọng.
Xuất phát từ những vấn đề lý luận và thực tiễn ở trên, tác giả đã chọn đề tài “Giải
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty trách nhiệm hữu hạn Toyota Long Biên” làm nội dung nghiên cứu cho Khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu đề tài nhằm đáp ứng 3 mục tiêu chính:
Hệ thống hoá các cơ sở lý luận chung về tài sản, hiệu quả sử dụng tài sản và
các tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
Dựa trên các cơ sở lý luận đã xây dựng, phân tích thực trạng hiệu quả sửdụng tài sản tại công ty trách nhiệm hữu hạn Toyota Long Biên giai đoạn 2011 – 2013.
Từ thực trạng đã nêu, đánh giá kết quả đạt được, xem xét tồn tại và nguyên nhân tồn tại. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện hiệu quả sử dụng
tài sản tại Công ty trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng quản lý và sử dụng tài sản tại công ty giai đoạn
2011 – 2013, thông qua hệ thống các Báo cáo tài chính của Công ty TNHH Toyota
Long Biên.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu: Từ giáo trình tham khảo, số liệu do công ty cung
cấp và tài liệu tổng hợp từ các nguồn khác nhau.
Phương pháp phân tích số liệu: Tổng hợp, thống kê, so sánh đối chiếu. Sau đó
phân tích, đánh giá và đề xuất các giải pháp để giải quyết những tồn tại của công ty.
5. Bố cục khoá luận
Ngoài các phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, khoá luận được kết cấu
thành 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản trong
doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty TNHH Toyota
Long Biên
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty TNHH
Toyota Long Biên
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG TÀI SẢN TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Tài sản của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm
Tài sản của doanh nghiệp là các nguồn lực hiện có của doanh nghiệp, thể hiện dưới dạng hữu hình hoặc vô hình gồm các vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản
của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định.
Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào, khi tiến hành hoạt động kinh doanh, mục tiêu duy nhất của họ là tối đa hóa lợi nhuận, tối đa hóa giá trị doanh nghiệp hay mục
tiêu tăng trưởng. Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thực chất là các
hoạt động trao đổi, là quá trình chuyển biến các tài sản trong doanh nghiệp theo chu
trình Tiền – Tài sản – Tiền.
Vậy tài sản ở đâyphải hiểu là các yếu tố kinh tế cả hữu hình lẫn vô hình mà
doanh nghiệp nắm giữ, quản lý, sử dụng để mang lại lợi ích cho doanh nghiệp trong
tương lai.
Do đó có thể khẳng định rằng, tài sản đóng vai trò lớn trong việc thực hiện mục
tiêu của doanh nghiệp, có ý nghĩa quan trọng, góp phần đáng kể đem lại những lợi ích
cho doanh nghiệp.
1.1.2. Phân loại tài sản của doanh nghiệp
1.1.2.1. Theo tính luân chuyển của tài sản
Theo cách phân chia này, tài sản được chia thành TSLĐ và TSCĐ.
Tài sản lưu động: Là những đối tượng lao động, tham gia toàn bộ và luân
chuyển giá trị một lần vào giá trị sản phẩm. TSLĐ trong doanh nghiệp thường được
chia làm hai loại là TSLĐ sản xuất (nguyên, nhiên, vật liệu…) và TSLĐ lưu thông
(Các sản phẩm, thành phẩm chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng tiền,…). Đặc điểm của
TSLĐ là trong quá trình sản xuất kinh doanh, TSLĐ luôn vận động, thay thế và chuyển hoá lẫn nhau, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục.
Tài sản cố định:Là những tư liệu sản xuất, là một trong những loại tài sản có giá trị lớn được huy động và sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục đích sinh lời. Nó tham gia một cách trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc tạo ra sản phẩm sản xuất. Thông thường, các loại tài sản này có chu kỳ sử dụng trong dài hạn. Tài sản cố định được phân thành bất động sản và động sản:
1
Bất động sản là các tài sản bao gồm đất đai; nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai, kể cả các tài sản gắn liền với nhà, công trình xây dựng đó; các tài sản khác
gắn liền với đất đai; các tài sản khác do pháp luật quy định.
Động sản là những tài sản cố định không phải là bất động sản.
1.1.2.2. Theo thời hạn sử dụng của tài sản
Theo cách phân chia này, tài sản được chia thành TSNH và TSDH.
Tài sản ngắn hạn:
Tài sản ngắn hạn là những tài sản mà thời gian sử dụng, thu hồi luân chuyển
trong một năm hay một chu kỳ kinh doanh. Tài sản ngắn hạn gồm:
Tiền và các khoản tương đương tiền: Tiền được hiểu là tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển. Các khoản tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn
không quá ba tháng, có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành tiền và không có nhiều rủi
ro trong việc chuyển đổi thành tiền.
Tài sản tài chính ngắn hạn: Bao gồm các khoản đầu tư chứng khoán có thời hạn
thu hồi dưới một năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh (tín phiếu kho bạc, kỳ phiếu
ngân hàng,…) hoặc chứng khoán mua vào bán ra (trái phiếu, cổ phiếu) để kiếm lời và
các loại đầu tư tài chính khác không quá một năm.
Các khoản phải thu ngắn hạn: Là các khoản phải thu ngắn hạn của khách hàng,
phải thu nội bộ ngắn hạn và các khoản phải thu ngắn hạn khác có thời hạn thu hồi hoặc
thanh toán trong vòng một năm.
Tồn kho: Bao gồm các vật tư, hàng hoá, sản phẩm, sản phẩm dở dang…
Tài sản ngắn hạn khác: Gồm chi phí trả trước ngắn hạn, thuế giá trị gia tăng
được khấu trừ, thuế và các khoản phải thu Nhà nước, tài sản ngắn hạn khác.
Tài sản dài hạn:
Tất cả các tài sản khác ngoài tài sản ngắn hạn, được xếp vào loại tài sản dài hạn.
Tài sản dài hạn bao gồm các khoản phải thu dài hạn, tài sản cố định, bất động sản đầu tư, các khoản tài sản tài chính dài hạn và các tài sản dài hạn khác.
Các khoản phải thu dài hạn: Đó là các khoản phải thu dài hạn của khách hàng, phải thu nội bộ dài hạn và các khoản phải thu dài hạn khác có thời hạn thu hồi hoặc thanh toán trên một năm.
Bất động sản đầu tư: Là những bất động sản gồm quyền sử dụng đất, nhà hoặc
một phần của nhà hoặc cả nhà và đất, cơ sở hạ tầng do người chủ sở hữu hoặc người đi
thuê tài sản theo hợp đồng thuê tài chính nắm giữ, nhằm mục đích thu lợi từ việc cho
thuê hoặc chờ tăng giá mà không phải để sử dụng trong sản xuất, cung cấp hàng hoá,
2
dịch vụ hay cho các mục đích quản lý, bán trong kỳ kinh doanh thông thường. Một bất
động sản đầu tư được ghi nhận là tài sản phải thoả mãn đồng thời hai điều kiện sau:
Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai.
Nguyên giá của bất động sản đầu tư phải được xác định một cách đáng tin cậy. Nguyên giá này bao gồm giá mua và các chi phí liên quan trực tiếp như phí dịch vụ tư
vấn luật pháp liên quan, thuế trước bạ và các chi phí giao dịch liên quan khác.
Tài sản cố định: Là những tài sản đảm bảo thoả mãn đồng thời tất cả các tiêu
chuẩn sau:
Có thời hạn sử dụng trên một năm trở lên.
Có giá trị từ 30.000.000 đồng (ba mươi triệu đồng) trở lên.
Giá trị ban đầu của tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy.
Tạo ra lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp.
Trong điều kiện hiện nay, việc đầu tư đổi mới tài sản cố định là một trong những
yếu tố cần được cân nhắc, nó quyết định đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Giải thích cho điều này do tài sản cố định là yếu tố quyết định đến năng lực sản xuất –
kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu đầu tư hợp lý sẽ đem lại hiệu quả thiết thực, đảm
bảo được năng suất, chất lượng, tăng giá trị sử dụng của sản phẩm và tăng tính cạnh
tranh trên thị trường. Tuy vậy, giá trị công nghệ thường có chi phí cao, chiếm tỷ trọng
tương đối lớn trong giá thành, vì vậy việc quản lý tài sản là một yếu tố quyết định đến
thành bại của một doanh nghiệp.
Để quản lý và sử dụng tài sản cố định có hiệu quả thì tài sản cố định cần được
phân loại chủ yếu theo một số cách thức sau:
Phân loại tài sản cố định theo mục đích sử dụng:
Theo phương pháp này, toàn bộ tài sản cố định được chia thành hai loại đó là:
Tài sản cố định dùng cho mục đích kinh doanh: Là những tài sản cố định đang
dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản và hoạt động sản xuất kinh doanh phụ của doanh nghiệp.
Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng: Đó là những tài sản cố định không mang tính chất sản xuất do doanh nghiệp quản lý, sử dụng cho các hoạt động phúc lợi, sự nghiệp và các hoạt động đảm bảo an ninh, quốc phòng.
Cách phân loại này giúp người quản lý doanh nghiệp thấy được kết cấu tài sản cố định theo mục đích sử dụng, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý và tính
3
khấu hao tài sản cố định có tính chất sản xuất, có biện pháp quản lý phù hợp với mỗi
loại tài sản cố định.
Phân loại tài sản cố định theo hình thái biểu hiện:
Theo phương pháp này, toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp được chia
thành hai loại như sau:
Tài sản cố định hữu hình: Là những tài sản cố định có hình thái vật chất cụ thể do
doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động kinh doanh như nhà cửa, máy móc, thiết bị, vật
kiến trúc, phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn…
Tài sản cố định vô hình: Là những tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác
định được giá trị, được doanh nghiệp quản lý và sử dụng trong các hoạt động sản xuất
kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê. Thông thường, tài sản
cố định vô hình bao gồm quyền sử dụng đất có thời hạn, nhãn hiệu hàng hoá, quyền phát hành, phần mềm máy vi tính hay bản quyền, bằng sáng chế…
Phân loại tài sản cố định theo tình hình sử dụng:
Căn cứ vào tình hình sử dụng tài sản cố định, ta có thể chia toàn bộ tài sản cố
định của doanh nghiệp thành các loại sau:
Tài sản cố định đang dùng
Tài sản cố định chưa cần dùng
Tài sản cố định không cần dùng và chờ thanh lý
Theo cách phân loại này, người quản lý nắm được tổng quát tình hình sử dụng tài
sản cố định trong doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đề ra các biện pháp sử dụng tối đa các
tài sản cố định hiện có trong doanh nghiệp, giải phóng nhanh các tài sản cố định không
cần dùng và chờ thanh lý để thu hồi vốn.
Tài sản tài chính dài hạn:
Là các khoản đầu tưvào việc mua bán các chứng khoán có thời hạn thu hồi trên
một năm hoặc góp vốn liên doanh bằng tiền, bằng hiện vật, mua cổ phiếu có thời hạn thu hồi vốn trong thời gian trên một năm và các loại đầu tư khác vượt quá thời hạn trên một năm. Có thể nói, tài sản tài chính dài hạn là các khoản vốn mà doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực kinh doanh, ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong thời hạn trên một năm, nhằm tạo ra nguồn lợi tức lâu dài cho doanh nghiệp.
1.1.2.3. Theo hình thức biểu hiện của tài sản
Theo cách phân chia này, tài sản được chia thành tài sản hữu hình và tài sản
vô hình.
4
Tài sản hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất do chủ tài sản nắm giữ để sử dụng phục vụ các mục đích của mình; bao gồm tài sản ngắn hạn và tài sản dài
hạn.
Tài sản ngắn hạn là tài sản:
Được nắm giữ chủ yếu cho mục đích thương mại hoặc cho mục đích ngắn hạn.
Được dự tính để bán hoặc sử dụng trong khuôn khổ của chu kỳ kinh doanh
bình thường của doanh nghiệp.
Là tiền hoặc tài sản tương đương mà việc sử dụng không gặp hạn chế nào.
Tài sản dài hạn là các tài sản khác ngoài tài sản ngắn hạn bao gồm tài sản cố
định, tài sản đầu tư tài chính dài hạn và các tài sản dài hạn khác.
Tài sản vô hìnhlà tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị do chủ tài sản nắm giữ để phục vụ mục đích của mình, bao gồm kỹ năng quản lý, bí
quyết marketing, uy tín, danh tiếng, tên hiệu, biểu tượng doanh nghiệp và việc sở hữu
các quyền, công cụ hợp pháp (quyền sử dụng đất, quyền sáng chế, bản quyền, quyền
kinh doanh và các hợp đồng).
1.1.3. Vai trò của tài sản trong doanh nghiệp
Trong sản xuất kinh doanh, chúng ta không thể không nói đến tài sản. Đây là một
yếu tố quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Đặc biệt
đối với ngành công nghiệp ô tô thì vai trò của tài sản là vô cùng quan trọng.Trong đó,
tài sản lưu động giúp doanh nghiệp có thể quay vòng vốn nhanh hơn và giảm chi phí
sử dụng vốn.Tài sản lưu động còn là công cụ phản ánh và đánh giá quá trình vận động
của vật tư. Nhu cầu lượng vật tư dự trữ ở các khâu nhiều hay ít phản ánh nhu cầu vốn
lưu đông cao hay thấp. Tài sản lưu động luân chuyển nhanh hay chậm phản ánh số vật
tư tiết kiệm hay lãng phí, thời gian ở các khâu có hợp lý hay không và mức độ luân
chuyển vốn lưu động đã đạt yêu cầu hay chưa. Như vậy, thông qua sự vận động của tài
sản lưu động có thể đánh giá được tình hình dự trữ tiêu thụ sản phẩm, tình hình sử
dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
Muốn hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra thuận lợi và phát triển không ngừng thì việc đầu tư vào tài sản, đặc biệt là tài sản cố định là rất cần thiết. Cụ thể, tài sản cố định là điều kiện tăng năng suất lao động xã hội và phát triển nền kinh tế quốc dân. Từ góc độ vi mô, máy móc thiết bị, quy trình công nghệ sản xuất chính là yếu tố để xác định quy mô và năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Còn từ góc độ vĩ mô, TSCĐ đánh giá về cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật của toàn bộ nền kinh tế có vững mạnh hay
không. Do vậy, việc hiểu và đánh giá đúng về tài sản là vấn đề thiết thực đối với doanh
nghiệp.
5
1.2. Nội dung quản lý tài sản
1.2.1. Nội dung quản lý tài sản ngắn hạn
1.2.1.1. Quản lý tiền mặt và các khoản tương đương tiền
Quản lý tiền mặt là xác định mức tồn quỹ tiền mặt, cụ thể là đi tìm bài toán tối ưu
để ra quyết định cho mức tồn quỹ tiền mặt sao cho tổng chi phí đạt tối thiểu mà vẫn đủ để duy trì hoạt động bình thường của doanh nghiệp.
Việc giữ tiền mặt trong kinh doanh là vấn đề cần thiết, xuất phát từ những lý do
như:
Động cơ giao dịch nhằm đáp ứng nhu cầu giao dịch hàng ngày như chi trả tiền
mặt mua bán hàng, tiền lương, thuế...trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Động cơ đầu tư nhằm nắm bắt những cơ hội đầu tư thuận lợi trong kinh doanh như mua nguyên vật liệu dự trữ khi giá thị trường giảm, hoặc khi tỷ giá biến động
thuận lợi nhằm tăng lợi nhuận cho công ty.
Động cơ dự phòng nhằm duy trì khả năng đáp ứng nhu cầu chi tiêu khi có những biến cố bất ngờ xảy ra ảnh hưởng hoạt động thu chi bình thường của công ty,
chẳng hạn do ảnh hưởng của yếu tố thời vụ khiến công ty phải chi tiêu nhiều cho việc
mua hàng dự trữ trong khi tiền thu bán hàng chưa thu hồi kịp.
Sau khi xác định được mục tiêu nắm giữ tiền, việc tiếp theo các nhà quản lý cần
cân nhắc là xác định được mức dự trữ tiền mặt tối ưu. William Baumol là người đầu
tiên đưa ra mô hình quyết định tồn quỹ kết hợp giữa chi phí cơ hội và chi phí giao
dịch. Quyết định này liên quan đến việc đánh đổi giữa chi phí cơ hội do giữ quá nhiều
tiền với chi phí giao dịch do giữ quá ít tiền. Nếu doanh nghiệp giữ quá nhiều tiền mặt
thì chi phí giao dịch sẽ nhỏ nhưng chi phí cơ hội sẽ lớn và ngược lại. Tổng chi phí giữ
tiền mặt chính là tổng của chi phí cơ hội và chi phí giao dịch. Mức tiền dự trữ tối ưu
mà tại đó tổng chi phí cho việc giữ tiền là nhỏ nhất.Áp dụng mô hình quản lý tiền mặt
(cid:2870)(cid:3051)(cid:3021)(cid:3051)(cid:3007)
Baumol theo công thức:
(cid:3012)
C* =(cid:3495)
Trong đó: F là chi phí cố định phát sinh
T là tổng số tiền cần thiết cho mục đích giao dịch trong thời kỳ hoạch định là 1 năm/quý/tháng/tuần
K là chi phí cơ hội của việc giữ tiền và tính bằng lãi suất (%)
C* là lượng tiền mặt dự trữ tối ưu
6
1.2.1.2. Quản lý dự trữ, tồn kho
Quản lý dự trữ theo phương pháp cổ điển hay mô hình đặt hàng hiệu quả nhất –
EOQ (Economic Odering Quantity) là mô hình quản trị tồn kho mang tính định lượng,
có thể sử dụng nó để tìm mức tồn kho tối ưu cho doanh nghiệp. Với giả thiết: Lượng
hàng mua trong mỗi lần đặt hàng là như nhau; nhu cầu, chi phí đặt hàng và chi phí bảo quản là xác định; thời gian mua hàng – thời gian từ khi đặt một đơn hàng tới khi nhận
được hàng cũng là xác định; chi phí mua của mỗi đơn vị không bị ảnh hưởng bởi số
lượng hàng được đặt; không xảy ra hiện tượng hết hàng.
Mô hình đặt hàng hiệu quả như sau:
Tổng chi phí tồn trữ hàng hoá = Chi phí đặt hàng + Chi phí lưu kho
Chi phí lưu kho bao gồm chi phí hoạt động (chi phí bốc xếp hàng hoá, chi phí bảo hiểm hàng hoá, chi phí do giảm giá trị hàng hoá, chi phí hao hụt mất mát, chi phí
bảo quản…) và chi phí tài chính (chi phí sử dụng vốn như trả lãi tiền vay, chi phí về
(cid:3018)
thuế, khấu hao). Tổng chi phí lưu kho của doanh nghiệp được thể hiện qua công
(cid:2870)
(C1 là chi phí lưu kho đơn vị hàng hoá, Q/2 là số lượng dự trữ trung bình).
thức:c(cid:2869)(cid:1876) Tổng chi phí lưu kho sẽ tăng nếu số lượng hàng mỗi lần cung ứng tăng.
Chi phí đặt hàng bao gồm chi phí quản lý giao dịch và vận chuyển hàng hoá. Chi phí đặt hàng cho mỗi lần đặt hàng thường ổn định không phụ thuộc vào số lượng
(cid:2888)
hàng hoá được mua. Tổng chi phí mỗi lần đặt hàng được thể hiện qua công thức:
(D là toàn bộ lượng hàng hoá cần sử dụng trong một đơn vị thời gian, D/Q là số
c(cid:2870)(cid:1876)
(cid:2901)
lượng lần cung ứng hàng hoá và C2 là chi phí mỗi lần đặt hàng). Tổng chi phí đặt hàng
sẽ tăng nếu số lượng mỗi lần cung ứng giảm.Thực tế, không có doanh nghiệp nào để
đến khi nguyên vật liệu hết rồi mới đặt hàng. Vì vậy, các doanh nghiệp cần xác định
thời điểm đặt hàng mới, tránh đặt hàng quá sớm. Thời điểm đặt hàng mới được xác
định bằng số lượng nguyên liệu sử dụng mỗi ngày nhân với độ dài của thời gian giao
hàng.
Lấy vi phân tổng chi phí (TC) theo Q ta có TC nhỏ nhất khi:
(cid:2870)(cid:3005)(cid:3004)(cid:3118) (cid:3004)(cid:3117)
((cid:1843)∗ là mức dự trữ tối ưu) Q* = (cid:3495)
Qua đây, doanh nghiệp cần xác định cho mình mức dự trữ tối ưu mà tại đó chi
phí đặt hàng cân bằng với chi phí lưu kho.
7
1.2.1.3. Quản lý khoản phải thu
Các khoản phải thu của doanh nghiệp có nhiều loại, trong đó chủ yếu là các
khoản phải thu người mua và tiền đặt trước cho người bán. Đây là số vốn hoặc tài sản
của doanh nghiệp nhưng bị người mua và người bán chiếm dụng. Ngày nay, trong nền
kinh tế thị trường, việc mua bán chịu là không thể thiếu. Người ta gọi hoạt động này là tín dụng thương mại. Tín dụng thương mại có thể làm cho doanh nghiệp đứng vững
trên thị trường và trở nên giàu có song cũng có thể đem đến những rủi ro cho hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Điều này được thể hiện qua các đặc điểm sau:
Tín dụng thương mại tác động đến doanh thu bán hàng. Do được trả tiền chậm nên sẽ có nhiều khách hàng mua hàng hoá của doanh nghiệp, từ đó làm doanh thu
tăng. Khi cấp tín dụng thương mại cho khách hàng thì doanh nghiệp bị chậm trễ trong việc trả tiền và vì tiền có giá trị theo thời gian nên doanh nghiệp sẽ quy định giá cao
hơn.
Tín dụng thương mại làm giảm chi phí tồn kho của hàng hoá.
Tín dụng thương mại làm cho TSCĐ được sử dụng có hiệu quả hơn và hạn chế
về hao mòn vô hình.
Khi cấp tín dụng thương mại cho khách hàng, có thể làm tăng chi phí trong hoạt động của doanh nghiệp. Cụ thểlà sự tăng lên của chi phí quản lý, chi phí đòi nợ,
chi phí bù đắp cho khoản chiếm dụng vốn tạm thời của khách hàng và đặc biệt nguy
hiểm nếu như khách hàng không trả được nợ. Thời hạn cấp tín dụng càng dài thì chi
phí ròng càng lớn.
Doanh nghiệp cần phải tiến hành phân tích tín dụng thương mại, trước hết là
phân tích khả năng tín dụng của khách hàng. Công việc này bắt đầu bằng việc doanh
nghiệp xây dựng một tiêu chuẩn tín dụng hợp lý đạt tới sự cân bằng giữa thu nhập và
rủi ro. Khi đã thu thập được thông tin, doanh nghiệp sử dụng phương pháp phân nhóm
khách hàng theo mức độ rủi ro qua mô hình cho điểm tín dụng như sau:
Biến số Trọng số Điểm tín dụng Nhóm rủi ro
Khả năng thanh toán lãi Lớn hơn 47 1 4
Khả năng thanh toán nhanh 40 – 47 2 11
Số năm hoạt động 32 – 39 3 1
24 – 31 4
Nhỏ hơn 24 5
8
Điểm tín dụng = 4* Khả năng thanh toán lãi + 11* Khả năng thanh toán nhanh +
1* Số năm hoạt động
Sau đó, doanh nghiệp tiến hành xác minh phẩm chất tín dụng của khách hàng
tiềm năng, dựa trên thông tin tín dụng gồm báo cáo tài chính, báo cáo tín dụng về tình
hình thanh toán của khách hàng đối với các doanh nghiệp khác, với các ngân hàng... Nếu khả năng tín dụng của khách hàng phù hợp với những tiêu chuẩn tối thiểu mà
doanh nghiệp đưa ra thì tín dụng thương mại có thể được cấp.
1.2.2. Nội dung quản lý tài sản dài hạn
1.2.2.1. Quản lý các khoản đầu tư tài chính dài hạn
Các khoản đầu tư tài chính dài hạn là các hoạt động đầu tư vốn vào lĩnh vực kinh
doanh khác, ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục đích
mở rộng cơ hội thu lợi nhuận cao và hạn chế rủi ro trong kinh doanh. Nói cách khác, đây là hình thức doanh nghiệp tận dụng mọi tài sản, nguồn vốn nhàn rỗi hoặc sử dụng
kém hiệu quả và các cơ hội kinh doanh trên thị trường để tham gia vào các quá trình
kinh doanh nhằm mục đích thu lợi nhuận tối đa trong kinh doanh.
Từ mối quan hệ trên, ta có thể xây dựng phương trình kinh tế như sau:
Tổng mức lợi nhuận hoạt động đầu tư tài chính dài hạn = (Tổng doanh thu hoạt
động đầu tư tài chính dài hạn) x (Mức chi phí cho một đồng doanh thu từ hoạt động
đầu tư tài chính dài hạn) x (Mức lợi nhuận được tạo ra từ một đồng chi phí hoạt động
đầu tư tài chính dài hạn).
1.2.2.2. Quản lý tài sản cố định
Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất – kinh doanh, do chịu nhiều tác
động bởi nhiều nguyên nhân khác nhau nên tài sản cố định bị giảm dần về giá trị, hay
còn gọi là hao mòn. Có hai loại hao mòn TSCĐ là hao mòn hữu hình và hao mòn vô
hình.
Hao mòn hữu hình là loại hao mòn do quá trình sử dụng và do tác động của môi
trường, hình thái vật chất của TSCĐ bị mài mòn, biến dạng, gãy, vỡ, hỏng…
Hao mòn vô hình là loại hao mòn do tiến bộ của khoa học công nghệ, một loại
máy móc, thiết bị mới ra đời ưu việt hơn làm TSCĐ bị giảm giá hoặc lỗi thời.
Do tài sản cố định bị hao mòn như vậy nên doanh nghiệp cần tạo lập quỹ để thu
hồi, tái đầu tư vào tài sản mới và doanh nghiệp cần trích khấu hao cho tài sản cố định.
Trích khấu hao tài sản cố định là việc chuyển một phần giá trị của tài sản cố định
tương ứng với phần hao mòn vào giá thành sản phẩm và sẽ thu hồi được phần giá trị
đó thông qua tiêu thụ sản phẩm.
9
1.3. Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp
1.3.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp
Theo các chuyên gia và các nhà kinh tế đánh giá, hiệu quả được coi là một thuật ngữ để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các mục tiêu của chủ thể và chi phí mà
chủ thể bỏ ra để có kết quả đó, trong điều kiện nhất định. Như vậy, hiệu quả phản ánh
kết quả thực hiện các mục tiêu hành động trong quan hệ với chi phí bỏ ra và hiệu quả
được xem xét trong bối cảnh hay điều kiện nhất định, đồng thời cũng được xem xét
dưới quan điểm đánh giá của chủ thể nghiên cứu.
Mục tiêu chung của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng đều là tối đa hoá lợi nhuận và
tối thiểu hoá chi phí. Ngày nay, cuộc chiến cạnh tranh khốc liệt đang diễn ra trong khối ngành kinh tế, doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển phải đặc biệt quan
tâm đến hiệu quả kinh tế.
Hiệu quả kinh tế được hiểu là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng
các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được các mục tiêu xác định trong quá trình sản
xuất – kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì vấn đề
sống còn doanh nghiệp cần quan tâm là tính hiệu quả. Chỉ khi hoạt động sản xuất kinh
doanh có hiệu quả thì doanh nghiệp mới có thể tự trang trải chi phí đã bỏ ra, thực hiện
nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước và quan trọng hơn là duy trì và phát triển quy mô
hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp. Hiệu quả kinh tế là kết quả tổng hợp của
một loạt các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của các bộ phận. Trong đó, hiệu quả sử dụng tài
sản gắn liền với lợi ích của doanh nghiệp cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Do đó, các doanh nghiệp luôn tìm mọi biện pháp để nâng cao hiệu quả
sử dụng tài sản.
Hiệu quả sử dụng tài sản bao gồm tài sản lưu động cũng như tài sản cố định có
vai trò quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Trong
khi tài sản cố định phải được đầu tư trong thời gian dài với lượng vốn lớn thì tài sản lưu động cần các biện pháp linh hoạt, kịp thời, phù hợp với từng thời điểm thì mới đem lại hiệu quả cao. Hiệu quả sử dụng tài sản là một trong những căn cứ đánh giá năng lực hoạt động của doanh nghiệp và nó cũng ảnh hưởng lớn đến kết quả kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp. Vì vậy, việc quản lý sử dụng tốt tài sản sẽ góp phần làm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp và doanh nghiệp sẽ đạt
được các mục tiêu đề ra.
Như vậy, bản chất hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp là việc phản ánh
trình độ, năng lực khai thác và sử dụng tài sản của doanh nghiệp sao cho quá trình sản
xuất – kinh doanh không gián đoạn với hiệu quả kinh tế cao nhất.
10
1.3.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp
Đối với nền kinh tế:
Để tăng khả năng cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường đang ngày một biến động thì bất cứ doanh nghiệp nào cũng đều chú trọng nâng cao hiệu quả sử dụng tài
sản của mình. Việc cùng nhau cạnh tranh giữa các doanh nghiệp là một tín hiệu đáng
mừng cho nền kinh tế vì nó góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế. Cơ chế thị
trường tác động trực tiếp tới các doanh nghiệp khiến các doanh nghiệp yếu kém không đủ năng lực cạnh tranh để tồn tại dẫn tới đào thải trong khi đó thúc đẩy sự phát triển
của các doanh nghiệp có tình hình hoạt động kinh doanh tốt. Việc nâng cao hiệu quả
sử dụng tài sản giúp cho doanh nghiệp phát triển tốt đồng nghĩa với việc nền kinh tế
cũng theo đó vận hành trôi chảy. Doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh tốt, mở rộng quy mô, góp phần giải quyết vấn đề công ăn việc làm, lưu thông tiền tệ…Nhờ đó
giảm bớt một phần gánh nặng cũng như vấn đề phúc lợi xã hội của nhà nước, giúp
tăng thu ngân sách và kích cầu kinh tế. Vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản không
những giúp doanh nghiệp đi lên mà còn tạo đà tăng trưởng cho nền kinh tế.
Đối với doanh nghiệp:
Hiệu quả sử dụng tài sản là một trong những nguyên nhân trực tiếp ảnh hưởng
đến lợi nhuận, quyền lợi, mục đích cao nhất của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử
dụng tài sản có nghĩa là làm tăng doanh thu đồng thời nâng cao lợi nhuận. Doanh thu tăng lên kết hợp với chi phí sản xuất giảm do tiết kiệm được nguyên, nhiên vật liệu và
các chi phí quản lý khác đã làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp tăng lên so với trước
kia. Ta có thể nhận thấy nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản là một việc làm thiết yếu
của tất cả các doanh nghiệp, người ta không thể từ chối thu một khoản lợi nhuận hay
doanh thu nhiều hơn trên một đồng tài sản bỏ ra mà họ luôn muốn thu ngày càng nhiều
từ việc đầu tư vào tài sản đó. Có thể tổng quát một số lý do cơ bản, cụ thể làm nên sự
cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp như sau:
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản sẽ nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Muốn có tài sản thì doanh nghiệp cần phải có vốn. Khi hiệu quả sử dụng tài
sản cao có nghĩa là doanh nghiệp đã làm cho đồng vốn đầu tư sử dụng có hiệu quả và sẽ tạo cho doanh nghiệp một uy tín tốt để huy động vốn. Bên cạnh đó, khi hiệu quả sử dụng tài sản cao thì nhu cầu vốn sẽ giảm đi, sẽ cần ít vốn hơn để đáp ứng nhu cầu kinh doanh nhất định, từ đó sẽ làm giảm chi phí cho sử dụng nguồn vốn, tăng lợi thế cạnh tranh về chi phí. Trong điều kiện thiếu vốn như hiện nay thì việc tiết kiệm vốn kinh doanh là rất ý nghĩa.
Tài sản được sử dụng hiệu quả, đặc biệt là TSCĐ, sẽ giúp cho doanh nghiệp bảo toàn và phát huy vốn tốt nhất, đây là nghĩa vụ của doanh nghiệp để bảo vệ lợi ích của
11
nhà nước về vốn đã đầu tư, là điều kiện để doanh nghiệp tồn tại và phát triển, tăng thu
nhập cho người lao động và làm nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước, do tận dụng được
công suất máy móc, sắp xếp dây chuyền sản xuất hợp lý, vấn đề khấu hao TSCĐ, trích lập quỹ khấu hao…được tiến hành chính xác, đúng đắn.
Tóm lại, việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản là một điều tất yếu trong cơ chế thị trường cạnh tranh gay gắt, có ý nghĩa quan trọng không những giúp cho doanh
nghiệp tăng được lợi nhuận mà còn giúp doanh nghiệp bảo toàn và phát triển nguồn
vốn, tăng sức mạnh tài chính, giúp doanh nghiệp đổi mới, đẩy nhanh tốc độ hoạt động
và phát huy tối đa năng lực sản xuất kinh doanh để góp phần vào tăng trưởng kinh tế
xã hội.
1.4. Các tiêu chí đánh giá về hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp
1.4.1. Các tiêu chí phản ánh hiệu quả sử dụng tổng tài sản
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng tổng tài sản = Tổng tài sản bình quân trong kỳ
Trong đó: Tổng tài sản bình quân trong kỳ là bình quân số học của tổng tài sản
có ở đầu kỳ và cuối kỳ.
Chỉ tiêu này cho biết một đồngtài sản tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu
thuần. Chỉ tiêu này càng lớn hiệu quả sử dụng tài sản càng cao.
Tỷ suất sinh lời của tổng tài sản (ROA):
Lợi nhuận sau thuế Tỷ suất sinh lời của tổng tài sản = Tổng tài sản bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh doanh nghiệp đầu tư 100 đồng tài sản thì sẽ thu được bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ
khả năng quản lý tài sản của doanh nghiệp tốt, mang lại hiệu quả tích cực, góp phần nâng cao khả năng đầu tư của chủ doanh nghiệp. Một doanh nghiệp đầu tư tài sản ít nhưng thu được lợi nhuận cao sẽ là tốt hơn so với doanh nghiệp đầu tư nhiều vào tài sản mà lợi nhuận thu được lại thấp. Hệ số ROA thường có sự chênh lệch giữa các ngành. Những ngành đòi hỏi phải có đầu tư tài sản lớn vào dây chuyền sản xuất, máy móc thiết bị, công nghệ như các ngành vận tải, công nghiệp ôtô, xây dựng, sản xuất kim loại…, thường có ROA nhỏ hơn so với các ngành không cần phải đầu tư nhiều
vào tài sản như ngành dịch vụ, quảng cáo, phần mềm…
12
Suất hao phí của tổng tài sản so với doanh thu thuần:
Tổng tài sản bình quân Suất hao phí của tổng tài sản = Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ doanh nghiệp cứ mỗi đồng doanh thu thuần thu được thì cần bao nhiêu đồng giá trị tổng tài sản. Chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ hiệu
quả sử dụng tổng tài sản càng cao.
Suất hao phí của tổng tài sản so với lợi nhuận sau thuế:
Tổng tài sản bình quân Suất hao phí của tổng tài sản = Lợi nhuận sau thuế
Hay:
Hệ số tổng tài sản Suất hao phí vốn
= x so với vốn chủ sở chủ sở hữu trên lợi Suất hao phí của tổng tài sản hữu nhuận sau thuế
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ doanh nghiệp vớimỗi đồng lợi nhuận sau thuế thì
cần bỏ ra bao nhiêu đồng giá trị tổng tài sản. Để giảm suất hao phí của tổng tài sản trên
lợi nhuận sau thuế, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh, doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp thích hợp để giảm hệ số tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu và suất hao phí
vốn chủ sở hữu trên lợi nhuận sau thuế, đòi hỏi các nhà quản lý phải có giải pháp thích
hợp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ để sao cho tăng lượng hàng hoá bán
ra, giữ nguyên hoặc tăng được giá bán, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm để
tăng lợi nhuận.
1.4.2. Các tiêu chí phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
1.4.2.1. Phân tích đánh giá các chỉ tiêu về tài sản ngắn hạn
Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn
Doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng TSNH = TSNH bình quân trong kỳ
Tài sản ngắn hạn bình quân trong kỳ là bình quân số học của tài sản ngắn hạn có
ở đầu kỳ và cuối kỳ.
Chỉ tiêu này cho biết với mỗi đơn vị giá trị tài sản ngắn hạn sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đơn vị doanh thu thuần. Chỉ tiêu này thể hiện sự vận động của tài sản
ngắn hạn trong kỳ. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ tài sản ngắn hạn vận động càng
nhanh, hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn càng cao.
13
Tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn:
Lợi nhuận sau thuế Tỷ suất sinh lời của TSNH = TSNH bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tài sản ngắn hạn. Nó cho biết với mỗi đơn vị giá trị tài sản ngắn hạn có trong kỳ thì đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận
sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn càng tốt,
góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp.
Suất hao phí của tài sản ngắn hạn so với doanh thu thuần:
Tài sản ngắn hạn bình quân Suất hao phí của tài sản ngắn hạn = Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ doanh nghiệp vớimỗi đồng doanh thu thuần thì cần
bao nhiêu đồng giá trị tài sản ngắn hạn, đó là căn cứ để đầu tư các tài sản ngắn hạn cho
phù hợp. Chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn càng cao,
doanh nghiệp sử dụng tài sản ngắn hạn có hiệu quả, không cần đầu tư quá nhiều tài sản
ngắn hạn nhưng tạo ra rất nhiều doanh thu.
Suất hao phí của tài sản ngắn hạn so với lợi nhuận sau thuế:
Tài sản ngắn hạn bình quân Suất hao phí của tài sản ngắn hạn = Lợi nhuận sau thuế
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ doanh nghiệp với mỗi đồng lợi nhuận sau thuế thì cần bao nhiêu đồng giá trị tài sản ngắn hạn. Chỉ tiêu này càng thấp cho thấy hiệu quả
sử dụng tài sản ngắn hạn càng cao, doanh nghiệp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản
phẩm để tăng lợi nhuận.
Đánh giá tài sản ngắn hạn:
Vòng quay tài sản ngắn hạn trong kỳ
Doanh thu thuần Vòng quay tài sản ngắn hạn trong kỳ = Tài sản ngắn hạn bình quân
Thời gian luân chuyển TSNH trong kỳ
360
Thời gian luân chuyển TSNH = Vòng quay tài sản ngắn hạn trong kỳ
Vòng quay tài sản ngắn hạn trong kỳ là chỉ tiêu phản ánh số lần quay của tài sản ngắn hạn trong một thời kỳ nhất định. Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản
14
ngắn hạn trong mối quan hệ so sánh giữa doanh thu thuần và số tài sản ngắn hạn bỏ ra
trong kỳ. Nói cách khác, chỉ tiêu này cho biết trong một năm tài sản ngắn hạn của
doanh nghiệp luân chuyển được bao nhiêu vòng hay một đồng tài sản ngắn hạn mang lại bao nhiêu đồng doanh thu. Số vòng quay càng cao, chứng tỏ tài sản ngắn hạn vận
động càng nhanh, góp phần nâng cao doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.4.2.2. Phân tích đánh giá các chỉ tiêu thành phần của tài sản ngắn hạn
Đánh giá hàng tồn kho:
Vòng quay hàng tồn kho
Doanh thu thuần Vòng quay hàng tồn kho = Hàng tồn kho bình quân
Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho của
doanh nghiệp hiệu quả ra sao. Vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hoá tồn kho
bình quân luân chuyển trong kỳ.
Chỉ tiêu này thường được so sánh qua các năm để đánh giá năng lực quản trị
hàng tồn kho là tốt hay xấu. Chỉ tiêu này lớn cho thấy tốc độ quay vòng của hàng hoá
trong kho là nhanh và ngược lại, nếu nó nhỏ thì tốc độ quay vòng hàng tồn kho thấp.
Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho càng cao cho thấy doanh nghiệp bán hàng càng
nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều. Tuy nhiên, nếu chỉ tiêu này quá cao
trong khi nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất có khả năng doanh nghiệp bị mất
khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần. Hơn nữa, dự trữ nguyên vật liệu
đầu vào cho các khâu sản xuất không đủ, có thể khiến dây chuyền sản xuất bị ngưng
trệ. Vì vậy, hệ số vòng quay hàng tồn kho cần phải đủ lớn để đảm bảo mức độ sản xuất
và đáp ứng được nhu cầu khách hàng. Lưu ý rằng hàng tồn kho mang đậm tính chất
ngành nghề kinh doanh nên không phải cứ mức tồn kho thấp là tốt, mức tồn kho cao là
xấu.
Thời gian luân chuyển kho trung bình
360 Thời gian luân chuyển kho trung bình = Vòng quay hàng tồn kho
Chỉ tiêu này cho biết số ngày lượng hàng tồn kho được chuyển đổi thành doanh thu. Hàng tồn kho có ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong việc dự trữ nên chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ công tác quản lý hàng tồn kho càng tốt dẫn đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
15
Đánh giá khoản phải thu:
Vòng quay các khoản phải thu
Doanh thu thuần
Vòng quay các khoản phải thu = Các khoản phải thu bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh tính hiệu quả của chính sách tín dụng mà khách hàng nhận được từ doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết khả năng thu nợ của doanh nghiệp trong kỳ phân tích, doanh nghiệp đã thu được bao nhiêu nợ và số nợ còn tồn đọng chưa thu
được là bao nhiêu. Chỉ số vòng quay càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải
thu là cao, tức là khách hàng trả nợ doanh nghiệp càng nhanh. Quan sát số vòng quay
khoản phải thu sẽ cho biết chính sách bán hàng trả chậm của doanh nghiệp hay tình hình thu hồi nợ của doanh nghiệp.
Thời gian thu tiền trung bình
360
Thời gian thu tiền trung bình = Vòng quay các khoản phải thu
Chỉ tiêu này đánh giá khả năng thu hồi vốn của các doanh nghiệp, trên cơ sở các khoản phải thu và doanh thu tiêu thụ bình quân một ngày. Nó phản ánh số ngày cần
thiết để thu hồi được các khoản phải thu. Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì
kỳ thu tiền bình quân càng nhỏ và ngược lại. Tuy nhiên kỳ thu tiền bình quân cao hay
thấp trong nhiều trường hợp chưa thể kết luận chắc chắn mà còn phải xem xét lại mục
tiêu và chính sách của doanh nghiệp như mục tiêu mở rộng thị trường, chính sách tín
dụng của doanh nghiệp.
Đánh giá khả năng thanh toán:
Trong kinh doanh, vấn đề làm cho các doanh nghiệp lo ngại là các khoản nợ nần
dây dưa, các khoản phải thu không có khả năng thu hồi và các khoản phải trả không có
khả năng thanh toán. Vì vậy doanh nghiệp phải duy trì một mức tài sản luân chuyển
hợp lý để đáp ứng kịp thời các khoản nợ ngắn hạn, duy trì các loại hàng tồn kho để đảm bảo quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh thuận lợi. Tại các nước trên thế giới, theo cơ chế thị trường căn cứ vào luật phá sản, doanh nghiệp có thể bị tuyên bố phá sản theo yêu cầu của các chủ nợ khi doanh nghiệp không có khả năng thanh toán các khoản nợ phải trả. Hiện này luật doanh nghiệp Việt Nam cũng quy định tương tự như vậy. Do đó, các doanh nghiệp luôn quan tâm đến các khoản nợ đến hạn trả và chuẩn bị nguồn để thanh toán chúng. Khi phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp thì thường sử dụng các chỉ tiêu sau đây:
16
Hệ số khả năng thanh toán hiện hành (hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn):
Tài sản ngắn hạn Khả năng thanh toán hiện hành = Nợ ngắn hạn bình quân
Hệ số này được sử dụng phổ biến nhất và nó là một trong những thước đo cơ bản để đánh giá khả năng thanh toán của một doanh nghiệp, dùng để đo lường khả năng trả
các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp và các khoản phải trả bằng các tài sản ngắn
hạn của doanh nghiệp như tiền mặt, các khoản phải thu…Hệ số này phản ánh một
đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn.
Khi hệ số này ở mức nhỏ hơn 1, thể hiện khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của
doanh nghiệp là yếu tố dẫn đến rủi ro tài chính, rủi ro thanh khoản cao. Ngược lại, nếu hệ số này ở mức lớn hơn 1, cho thấy khả năng thanh toán của doanh nghiệp là tương
đối tốt, đủ khả năng đảm bảo thanh toán cho các khoản nợ ngắn hạn. Song nếu hệ số
này cao quá, tức là lượng TSLĐ tồn trữ quá lớn và bộ phận tài sản này không vận
động, không sinh lời sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Hệ số này lớn hay nhỏ hơn còn phụ thuộc vào đặc điểm ngành nghề kinh doanh
của doanh nghiệp. Chẳng hạn đối với doanh nghiệp thương mại, TSLĐ thường chiếm
tỷ trọng lớn hơn trong tổng tài sản nên hệ số này tương đối cao. Do đó, khi đánh giá
khả năng thanh toán nợ ngắn hạn cần phải dựa vào hệ số trung bình của doanh nghiệp
cùng ngành. Tuy nhiên, hệ số này chỉ phản ánh một cách tạm thời tình hình thanh toán
của doanh nghiệp vì tài sản ngắn hạn bao gồm cả các khoản phải thu và hàng tồn
kho.Chính vì vậy, để đánh giá chính xác hơn về khả năng thanh toán của doanh
nghiệp, ta cần xét thêm một số chỉ tiêu khác nữa.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh:
Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho Khả năng thanh toán nhanh = Nợ ngắn hạn bình quân
Khả năng thanh toán nhanh là chỉ tiêu thể hiện khả năng trả nợ ngắn hạn bằng các
tài sản có khả năng chuyển thành tiền một cách nhanh nhất, không tính đến hàng tồn
kho vì hàng tồn kho là tài sản không dễ dàng chuyển đổi thành tiền, tức là một đồng
nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản
cao.
Đây là chỉ tiêu được các chủ nợrất quan tâm vì thông qua các chỉ tiêu này, các
chủ nợ có thể đánh giá được tại thời điểm phân tích doanh nghiệp có khả năng thanh
17
toán ngay các khoản nợ ngắn hạn hay không. Tuy vậytrong một số trường hợp, chỉ tiêu
này chưa phản ánh một cách chính xác khả năng thanh toán của doanh nghiệp, đặc biệt
là các doanh nghiệp có khoản phải thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng TSLĐ.Do đó, để đánh giá chính xác và chặt chẽ hơn cần xem xét thêm khả năng thanh toán tức thời của
doanh nghiệp.
Hệ số khả năng thanh toán tức thời:
Tiền và tương đương tiền Khả năng thanh toán tức thời = Nợ ngắn hạn bình quân
Hệ số khả năng thanh toán tức thời là một số chỉ tiêu đánh giá sát hơn khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Trong đó, tiền bao gồm tiền mặt, tiền gửi, tiền đang
chuyển. Các khoản tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn (dưới 3 tháng) có
thể chuyển đổi thành tiền bất cứ lúc nào như chứng khoán ngắn hạn, thương phiếu…
Đây là các tài sản có tính thanh khoản cao, độ rủi ro thấp.
Hệ số khả năng thanh toán tức thời phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ
ngắn hạn bất kỳ lúc nào, đặc biệt là nợ ngắn hạn đến hạn bởi vì nguồn trang trải các
khoản nợ của doanh nghiệp hết sức linh hoạt.
1.4.3. Các tiêu chí phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn
Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn:
Doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng TSDH = TSDH bình quân trong kỳ
Trong đó: Tài sản dài hạn bình quân trong kỳ là bình quân số học của tài sản dài
hạn có ở đầu kỳ và cuối kỳ.
Chỉ tiêu này cho biết với mỗi đơn vị giá trị tài sản dài hạn sử dụng trong kỳ tạo ra
bao nhiêu đơn vị doanh thu thuần. Chỉ tiêu này thể hiện sự vận động của tài sản dài
hạn trong kỳ. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ tài sản dài hạn vận động càng nhanh,
hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn càng cao.
Tỷ suất sinh lời của tài sản dài hạn:
Lợi nhuận sau thuế Tỷ suất sinh lời của TSDH = TSDH bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tài sản dài hạn. Nó cho biết trong kỳvới mỗi đơn vị giá trị tài sản dài hạn đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng lớn cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn càng cao.
18
Suất hao phí của tài sản dài hạn trên doanh thu thuần:
Tài sản dài hạn bình quân Suất hao phí của tài sản dài hạn = Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ doanh nghiệp vớimỗi đồng doanh thu thuần thì cần bao nhiêu đồng giá trị tài sản dài hạn, đó là căn cứ để đầu tư các tài sản dài hạn cho
phù hợp. Chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn càng cao,
doanh nghiệp sử dụng tài sản dài hạn có hiệu quả.
Suất hao phí của tài sản dài hạn trên lợi nhuận sau thuế:
Tài sản dài hạn bình quân Suất hao phí của tài sản dài hạn = Lợi nhuận sau thuế
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ doanh nghiệp với mỗi đồng lợi nhuận sau thuế thì
cần bao nhiêu đồng giá trị tài sản dài hạn. Chỉ tiêu này càng thấp cho thấy hiệu quả sử
dụng tài sản dài hạn càng cao.
Suất hao phí của tài sản cố định:
Nguyên giá bình quân TSCĐ Suất hao phí của TSCĐ = Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết với mỗi đồng doanh thu trong kỳ thì cần bao nhiêu đồng
nguyên giá tài sản cố định cho phù hợp nhằm đạt được doanh thu như mong muốn.
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định:
Doanh thu thuần = Hiệu suất sử dụng tài sản cố định TSCĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết với mỗi đơn vị tài sản cố định trong kỳ tạo ra được bao
nhiêu đơn vị doanh thu thuần, chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng TSCĐ
càng cao. TSCĐ sử dụng bình quân trong một kỳ là bình quân số học của nguyên giá TSCĐ có ở đầu và cuối kỳ. Với khấu hao luỹ kế ở cuối kỳ trước chuyển sang.
1.5. Nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp
Việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp là việc nhận thức một cách đúng đắn những yếu tố tác động đến kết quả nhất định trong việc phân tích kinh doanh. Như vậy, việc xác định ảnh hưởng của các nhân
tố không những cần phải chính xác mà còn phải kịp thời, không những chỉ xác định các nhân tố đó mà cần phải xác định sự tác động qua lại giữa các nhân tố đó.
19
Trong sản xuất kinh doanh, hầu hết các doanh nghiệp đều bị tác động bởi môi
trường bên trong và môi trường bên ngoài doanh nghiệp. Sự thành công cũng phụ
thuộc khá nhiều vào những yếu tố này. Vì vậy, doanh nghiệp cần phải phân tích đánh giá và kết hợp hài hoà giữa các yếu tố này để đưa ra các chiến lược cũng như kế hoạch
phù hợp trong từng giai đoạn, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cho doanh
nghiệp.
1.5.1. Nhân tố chủ quan
1.5.1.1. Nhân tố bộ máy quản trị doanh nghiệp
Trong bất cứ một doanh nghiệp nào, nhân tố quản trị đóng vai trò vô cùng quan
trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng tài sản nói riêng. Công tác quản trị doanh nghiệp được tiến hành tốt sẽ giúp
doanh nghiệp có một hướng đi đúng đắn, định hướng đúng chiến lược lâu dài và mục
tiêu kinh doanh, mang lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp.
Với một cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị hợp lý, không những giúp cho điều hành
hoạt động kinh doanh tốt góp phần nâng cao lợi nhuận mà còn làm giảm tối thiểu các
chi phí quản lý và xây dựng một cơ cấu lao động tối ưu. Nhân tố này còn giúp lãnh
đạo doanh nghiệp đề ra những quyết định đúng đắn chính xác và kịp thời, phù hợp với
tình hình của doanh nghiệp và tình hình thị trường tạo ra những động lực to lớn để
kích thích sản xuất phát triển. Qua đó hiệu quả sử dụng tài sản được nâng cao. Ngược
lại, nếu khả năng quản lý, ra quyết định kém thì doanh nghiệp có thể dẫn đến thua lỗ,
phá sản do tài sản không được sử dụng một cách hiệu quả.
1.5.1.2. Lao động
Mọi lực lượng sản xuất kinh doanh đều do lực lượng lao động tiến hành. Nó là
chủ thể trong hoạt động kinh doanh, mọi nỗ lực đưa khoa học kỹ thuật, trang thiết bị
máy móc hiện đại để nâng cao hiệu quả kinh doanh đều do con người tạo ra và thực
hiện chúng. Vì vậy, có thể nói lực lượng lao động hay con người là nhân tố không thể
thiếu trong sản xuất kinh doanh, đặc biệt trong việc nâng cao tài sản. Song để đạt được điều đó, đội ngũ nhân viên lao động cũng cần phải có một lượng kiến thức chuyên môn ngành nghề cao, có khả năng tiếp thu công nghệ mới, phát huy được tính sáng tạo, tự chủ trong công việc, có ý thức giữ gìn và bảo quản tài sản trong quá trình vận hành thì tài sản mới được sử dụng hiệu quả góp phần tạo ra những sản phẩm dịch vụ chất lượng cao phù hợp với nhu cầu tiêu dùng trên thị trường và mang lại lợi ích cho
doanh nghiệp. Ngoài ra, các doanh nghiệp nên có chế độ phân định trách nhiệm gắn với chế độ bàn giao, theo dõi và thưởng phạt. Vì nó nhằm khuyến khích mọi người có
ý thức tốt hơn trong quản lý tài sản.
20
1.5.1.3. Trình độ tổ chức sản xuấtkinh doanh
Một quy trình sản xuất – kinh doanh hợp lý sẽ khắc phục được tình trạng chồng
chéo chức năng, nhiệm vụ giữa các khâu, góp phần tiết kiệm nguồn lực, tăng năng suất
lao động, giảm chi phí bất hợp lý và hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sử dụng
tài sản, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Ngoài ra, sự tiến bộ của khoa học và công nghệ cũng đóng vai trò quan trọng
trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp tiếp
cận kịp thời với sự tiến bộ của khoa học, công nghệ để đổi mới trang thiết bị thì sẽ giảm được hao mòn vô hình của tài sản cố định, nâng cao chất lượng, đổi mới sản
phẩm, hạ giá thành và nâng cao sức cạnh tranh cho doanh nghiệp.
1.5.1.4. Đặc điểm sản xuất – kinh doanh
Đặc điểm sản xuất – kinh doanh có tác động quan trọng đến hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến cơ cấu tài sản, vòng quay và hệ số sinh
lời của tài sản. Vậy nên, khi nhắc đến sự tác động tới hiệu quả sử dụng tài sản của
doanh nghiệp thì không thể không nhắc tới nhân tố này. Mỗi doanh nghiệp có đặc
điểm khác nhau về ngành nghề kinh doanh sẽ đầu tư vào tài sản ngắn hạn và tài sản
dài hạn khác nhau. Tỷ trọng tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn khác nhau nên hệ số
sinh lời của tài sản cũng khác nhau. Doanh nghiệp có đặc điểm hàng hoá khác nhau và
đối tượng khách hàng khác nhau nên chính sách tín dụng thương mại cũng khác nhau
dẫn đến tỷ trọng khoản phải thu khác nhau.
1.5.1.5. Năng lựcquản lý tài sản của doanh nghiệp
Quản lý tài sản của doanh nghiệp được thể hiện chủ yếu trong các nội dung sau:
Quản lý tiền mặt:
Việc xác định lượng tiền mặt dự trữ chính xác giúp cho doanh nghiệp đáp ứng
các nhu cầu về giao dịch, dự phòng, tận dụng được những cơ hội thuận lợi trong kinh
doanh do chủ động trong hoạt động thanh toán chi trả. Đồng thời doanh nghiệp có thể
đưa ra các biện pháp thích hợp đầu tư những khoản tiền nhàn rỗi, nhằm thu lợi nhuận như đầu tư vào hoạt động tài chính, đầu tư vào thị trường vàng và bất động sản…Dựa vào thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp, cùng với khả năng phân tích và phán đoán những biến động cũng như xu thế của thị trường tài chính thì từ đó, các nhà quản lý mới có sự lưạ chọn để đưa ra các quyết định sử dụng ngân quỹ đúng đắn, giảm thiểu tối đa các rủi ro tài chính, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản. Vậy nên, quản lý tiền mặt hiệu quả góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn nói
riêng và hiệu quả sử dụng tài sản nói chung cho doanh nghiệp.
21
Quản lý các khoản phải thu:
Trong nền kinh tế thị trường, việc mua bán chịu hay còn gọi là tín dụng thương
mại là một hoạt động không thể thiếu đối với mọi doanh nghiệp. Do đó, trong các
doanh nghiệp hình thành khoản phải thu.
Nội dung chủ yếu của chính sách quản lý các khoản phải thu bao gồm phân tích,
đánh giá khả năng tín dụng của khách hàng và theo dõi các khoản phải thu.
Quản lý dự trữ, tồn kho:
Trong quá trình luân chuyển vốn ngắn hạn phục vụ cho sản xuất kinh doanh thì hàng hóa dự trữ, tồn kho có ý nghĩa rất lớn cho hoạt động của doanh nghiệp. Có thể ví
nó như chất xúc tác bôi trơn giúp cho chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
được hoạt động liên tục, không gián đoạn. Hơn nữa, trước những biến động ngày một
gia tăng của thị trường thì hàng hoá dự trữ, tồn kho giúp cho doanh nghiệp giảm thiệt hại một cách đáng kể. Tuy nhiên, nếu dự trữ quá nhiều sẽ làm tăng chi phí lưu kho, chi
phí bảo quản và gây ứ đọng vốn. Vì vậy, căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, khả năng sẵn sàng cung ứng của nhà cung cấp cùng với những dự đoán
biến động của thị trường, doanh nghiệp cần xác định một mức tồn kho hợp lý cho từng
thời điểm nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn cho doanh nghiệp, góp
phần nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Quản lý các khoản đầu tư tài chính dài hạn:
Kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động đầu tư tài chính dài hạn chính là tổng
mức lợi nhuận. Tổng mức lợi nhuận là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng
chi phí hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp. Ngoài việc so sánh theo hướng
xác định mức biến động tuyệt đối và mức biến động tương đối chỉ tiêu tổng mức lợi
nhuận thu được từ hoạt động đầu tư tài chính dài hạn, còn phân tích sự biến động tổng
mức lợi nhuận do ảnh hưởng của ba nhân tố là tổng doanh thu hoạt động đầu tư tài
chính dài hạn; mức chi phí để tạo ra một đồng doanh thu từ hoạt động đầu tư tài chính
dài hạn; mức lợi nhuận được tạo ra từ một đồng chi phí hoạt động đầu tư tài chính dài hạn.
Vận dụng phương pháp loại trừ có thể phân tích sự ảnh hưởng lần lượt từng nhân tố, đến chỉ tiêu tổng mức lợi nhuận thu được từ hoạt động đầu tư tài chính dài hạn của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp đánh giá, phân tích và xem xét trong số các hoạt động đầu tư tài chính, hoạt động nào mang lại lợi ích kinh tế cao nhất, nhằm lựa chọn hướng đầu tư, loại hình đầu tư, quy mô đầu tư, danh mục đầu tư hợp lý nhất
và đạt kết quả cao nhất trong kinh doanh của doanh nghiệp.
22
Quản lý tài sản cố định:
Để đạt được các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng tài sản cố định, doanh nghiệp phải
xác định quy mô và chủng loại tài sản cần thiết cho quá trình sản xuất – kinh doanh.
Đây là vấn đề thuộc đầu tư xây dựng cơ bản, đòi hỏi doanh nghiệp phải cân nhắc kỹ
càng các quyết định về đầu tư dựa trên cơ sở các nguyên tắc và quy trình phân tích dự án đầu tư. Doanh nghiệp phải tính toán và dự trù được lượng tài sản cố định cần thiết
và phù hợp để phục vụ sản xuất kinh doanh, tránh rơi vào tình trạng mua nhiều mà
không sử dụng hết sẽ gây ra lãng phí, tuy nhiên nếu lượng TSCĐ không đủ so với lực
lượng lao động thì sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng tài sản hay hiệu quả sản xuất kinh
doanh. Trên cơ sơ lượng TSCĐ đã mua thì doanh nghiệp phải tận dụng tối đa thời gian và hiệu suất của máy móc thiết bị, vận hành an toàn và tiết kiệm, vận dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào trong sử dụng máy. Đó là cơ sở cho doanh nghiệp bắt kịp với xu
hướng, luôn luôn đổi mới theo hướng tích cực, hiện đại, cập nhật thị trường nhanh
chóng và chính xác nhất để cung cấp những sản phẩm dịch vụ chất lượng cao mang tới
cho khách hàng.
Việc lựa chọn được phượng pháp tính khấu hao TSCĐ thích hợp là biện pháp
quan trọng để bảo toàn vốn cố định và cũng là một căn cứ quan trọng để xác định thời
gian hoàn vốn đầu tư vào TSCĐ, từ các nguồn tài trợ dài hạn.
1.5.1.6. Khả năng huy động vốn và cơ cấu vốn
Vốn là điều kiện không thể thiếu để một doanh nghiệp được thành lập và tiến
hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Yếu tố vốn là yếu tố chủ chốt quyết định đến
quy mô của doanh nghiệp và quy mô có cơ hội có thể khai thác. Đó là nguồn hình
thành nên tài sản. Vì vậy, khả năng huy động vốn cũng như vấn đề cơ cấu vốn sẽ phản
ánh sự phát triển của doanh nghiệp và có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng tài sản
của doanh nghiệp.
Nếu doanh nghiệp có khả năng huy động vốn lớn sẽ là cơ hội để mở rộng quy mô
sản xuất – kinh doanh, đa dạng hoá các hoạt động đầu tư, đa dạng hóa thị trường, đa dạng hóa sản phẩm cũng như đảm bảo độ cạnh tranh cao và giữ ưu thế lâu dài trên thị trường góp phần làm tăng doanh thu cho doanh nghiệp và từ đó làm tăng hiệu suất sử dụng tổng tài sản. Bên cạnh đó, khi doanh nghiệp duy trì được cơ cấu vốn hợp lý thì chi phí vốn sẽ giảm, góp phần làm giảm chi phí kinh doanh, tăng lợi nhuận và do đó hệ số sinh lợi tổng tài sản sẽ tăng.
1.5.2. Nhân tố khách quan
1.5.2.1. Môi trường kinh tế
Nhân tố này thể hiện các đặc trưng của hệ thống kinh tế trong đó các doanh
nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất – kinh doanh như chu kỳ phát triển kinh tế, tăng 23
trưởng kinh tế, hệ thống tài chính tiền tệ, tình hình lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp, các
chính sách tài chính – tín dụng của Nhà nước.
Nền kinh tế nằm trong giai đoạn nào của chu kỳ phát triển kinh tế sẽ quyết định
đến nhu cầu sản phẩm cũng như khả năng phát triển các hoạt động sản xuất – kinh
doanh của các doanh nghiệp.
Hệ thống tài chính tiền tệ, lạm phát, thất nghiệp và các chính sách tài khoá của
chính phủ có tác động lớn tới quá trình ra quyết định sản xuất – kinh doanh và kết quả
hoạt động của doanh nghiệp.
Trong điều kiện nền kinh tế mở cửa, doanh nghiệp còn chịu tác động của thị
trường quốc tế. Sự thay đổi chính sách thương mại của các nước hay sự bất ổn của nền kinh tế các nước đều tác động trực tiếp đến thị trường đầu vào và đầu ra của doanh
nghiệp.
Như vậy, những thay đổi của môi trường kinh tế ngày càng có tác động mạnh
đến hoạt động sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp, tạo cho doanh nghiệp những
thuận lợi đồng thời cả những khó khăn. Do vậy, doanh nghiệp phải luôn đánh giá và
dự báo những thay đổi đó để có thể đưa ra những biện pháp thích hợp nhằm tranh thủ
những cơ hội và hạn chế những tác động tiêu cực từ sự thay đổi của môi trường
kinh tế.
1.5.2.2. Chính trị - Pháp luật
Trong nền kinh tế thị trường, vai trò của Nhà nước là hết sức quan trọng. Một
trong những công cụ của Nhà nước để điều tiết nền kinh tế là các chính sách tài chính,
tiền tệ luật pháp. Đó là hệ thống các nhân tố tác động trực tiếp và gián tiếp đến hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp. Sự can thiệp ở mức hợp lý của Nhà nước vào hoạt
động sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp là cần thiết và tập trung ở các nội dung
như duy trì sự ổn định kinh tế, chính trị; định hướng phát triển kinh tế, kích thích phát
triển kinh tế thông qua hệ thống pháp luật; phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội. Vì
vậy, đứng trước các quyết định đầu tư, các chính sách của Nhà nước luôn là một trong những yếu tố được các doanh nghiệp quan tâm hàng đầu.
1.5.2.3. Khoa học – Công nghệ
Khoa học – công nghệ là một trong những nhân tố quyết định đến năng suất lao động và trình độ sản xuất của nền kinh tế nói chung và của từng doanh nghiệp nói riêng. Sự tiến bộ của khoa học – công nghệ sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nâng cao năng lực sản xuất, giảm bớt chi phí, tăng khả năng cạnh tranh. Tuy nhiên,
tiến bộ khoa học – công nghệ cũng có thể làm cho tài sản của doanh nghiệp bị hao
mòn vô hình nhanh hơn. Điển hình là có những máy móc, thiết bị hay quy trình công
nghệ...mới chỉ trên các dự án, phát minh đã trở nên lạc hậu ngay chính thời điểm đó.
24
Vì thế, việc theo dõi cập nhật sự phát triển của khoa học – công nghệ cũng như
áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật đó là hết sức cần thiết đối với doanh nghiệp
khi lựa chọn phương án đầu tư để có thể đạt được hiệu quả cao nhất trong hoạt động sản xuất – kinh doanh của mình.
1.5.2.4. Tài nguyên môi trường
Tài nguyên môi trường cũng có ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng tài sản. Nếu như
nguồn tài nguyên dồi dào sẽ làm cho giá mua nguyên vật liệu, máy móc thiết bị rẻ, chi
phí sản xuất giảm dẫn đến giá thành sản phẩm giảm và làm tăng lợi nhuận, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp và hiệu quả kinh tế sẽ cao hơn. Tuy vậy, tài nguyên
môi trường cũng có thể gây ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng của tài sản nói
riêng và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói chung khi thiên tai bất
ngờ xảy ra.
1.5.2.5. Thị trường
Thị trường là nhân tố có ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là thị trường đầu vào, thị trường đầu ra và thị trường
tài chính.
Khi thị trường đầu vào biến động, giá cả nguyên vật liệu tăng lên sẽ làm tăng chi
phí đầu vào của doanh nghiệp và do đó làm tăng giá bán gây khó khăn cho việc tiêu
thụ sản phẩm. Nếu giá bán không tăng lên theo một tỷ lệ tương ứng với tỷ lệ tăng của
giá cả nguyên vật liệu đầu vào cùng với sự sụt giảm về số lượng sản phẩm tiêu thụ sẽ
làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.Nếu thị trường đầu ra sôi động, nhu cầu lớn kết
hợp với sản phẩm của doanh nghiệp có chất lượng cao, giá bán hợp lý và khối lượng
đáp ứng nhu cầu thị trường thì sẽ làm tăng doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Thị trường tài chính là kênh phân phối vốn từ nơi thừa vốn đến nơi có nhu cầu.
Thị trường tài chính bao gồm thị trường tiền tệ và thị trường vốn. Thị trường tiền tệ là
thị trường tài chính chỉ có các công cụ ngắn hạn (kỳ hạn thanh toán dưới 1 năm) còn
thị trường vốn là thị trường diễn ra việc mua bán các công cụ nợ dài hạn như cổ phiếu, trái phiếu.
1.5.2.6. Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
Mối quan hệ giữa các doanh nghiệp cùng ngành và cùng sản xuất một ngành hoặc một nhóm hàng có thể trở thành bạn hàng của nhau trong kinh doanh nhưng có thể lại là đối thủ của nhau trên thị trường đầu vào và đầu ra. Đối thủ cạnh tranh là một yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tồn tại, phát triển của doanh nghiệp. Nhân tố cạnh
tranh bao gồm các yếu tố và điều kiện trong nội bộ ngành sản xuất có ảnh hưởng trực
tiếp đến quá trình kinh doanh của doanh nghiệp như khách hàng, nhà cung cấp, các đối
25
thủ cạnh tranh và các sản phẩm thay thế…Các yếu tố này sẽ quyết định tính chất, mức
độ cạnh tranh của ngành và khả năng thu lợi nhuận của các doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có đối thủ cạnh tranh mạnh thì việc nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh là tương đối khó khăn, vì vậy doanh nghiệp cần phải đẩy mạnh tốc độ tiêu
thụ, tăng doanh thu, tổ chức bộ máy lao động phù hợp để tạo cho doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh về giá cả, chất lượng, chủng loại cũng như mẫu mã…để nâng cao hiệu
quả kinh doanh của mình. Như vậy, đối thủ cạnh tranh có ảnh hưởng rất lớn đến việc
nâng cao hiệu quả kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp
nói riêng, hơn nữa cũng tạo ra động lực phát triển doanh nghiệp. Việc xuất hiện càng
nhiều đối thủ cạnh tranh thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp càng trở nên khó khăn.
Kết luận chương 1
Chương 1 của Khoá luận tập trung vào việc hệ thống hoá các cơ sở lý luận cơ
bản nhất về hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp. Cụ thể, Khoá luận đã trình
bày các vấn đề về tài sản của doanh nghiệp, nội dung quản lý tài sản của doanh
nghiệp và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản. Qua đó là cơ sở để phân tích
thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty trách nhiệm hữu hạn Toyota Long Biên
sẽ được trình bày ở Chương 2.
26
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN TOYOTA LONG BIÊN
2.1. Giới thiệu chung về công ty trách nhiệm hữu hạn Toyota Long Biên
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Toyota Long Biên
Tên Công ty : Công ty trách nhiệm hữu hạn Toyota Long Biên
Tên giao dịch : TOYOTA LONG BIEN CO.
Ngày thành lập : 20/07/2009
: Số 7-9 Đường Nguyễn Văn Linh, Quận Long Biên, Hà Nội Địa chỉ
Điện thoại : (04) 62 777 999
Email : info@toyotalongbien.vn
Website : www.toyotalongbien.ws
Mã số thuế : 0104069006
Fax : (+84-4-6) 2777 998
Vốn điều lệ : 15.000.000.000 đồng (Mười lăm tỷ đồng chẵn) tính đến
thời điểm 31/12/2013
Vốn lưu động : Lấy từ doanh thu công ty nhận được, quay vòng vốn và
vay ngân hàng
Toyota đầu tư vào thị trường Việt Nam từ năm 1995 và Việt Nam là một trong
thị trường nằm trong chiến lược phát triển của Toyota. Giống như bao chủ đầu tư nước
ngoài khác, mục đích của Toyota khi đầu tư vào thị trường Việt Nam là tìm kiếm thị
trường đầu tư hấp dẫn, thuận lợi và an toàn nhằm thu lợi nhuận cao và sự thịnh vượng
lâu dài của doanh nghiệp.
Từ ngày thành lập đến nay triết lý của Toyota luôn là phục vụ cao nhất cho lợi
ích xã hội và đóng góp nhiều hơn cho xã hội thông qua sản xuất ô tô. Để đạt được
những mục tiêu này, Toyota luôn ưu tiên tìm hiểu nền văn hoá bản địa của khách hàng
để từ đó phát triển công nghệ bằng cách tập trung sáng tạo và luôn đổi mới để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Với phương châm là “Đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội và nâng tầm chất lượng cuộc sống của người dân bằng việc tạo ra chiếc xe an toàn và tin cậy. Luôn tôn trọng đề cao khách hàng và tất cả các đối tượng khác, tất cả các thành viên Toyota cùng nhau đồng tâm hiệp lực và nỗ lực hơn nữa để tạo ra những chiếc xe Toyota tốt nhất”.
Toyota Long Biên là Công ty thành viên của Savico-một trong những doanh
nghiệp kinh doanh và phân phối xe hàng đầu tại Việt Nam, ưu thế của Toyota Long
27
Biênlà ứng dụng các quy trình hiện đại mang tính toàn cầu của Toyota trong mọi quy
trình hoạt động.
Công ty TNHH Toyota Long Biên mới được thành lập và đi vào hoạt động từ cuối
năm 2009. Suốt bốn năm qua công ty không ngừng hoàn thiện cơ sở vật chất cũng như
mở rộng và hoàn thiện các dịch vụ kinh doanh xe, bảo hành, bảo dưỡng và sửa chữa các loại xe…
Hiện tại, công ty hoạt động ở các lĩnh vực sau:
Bán, sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác;
Cho thuê xe có động cơ;
Vận tải hành khách bằng taxi;
Hoạt động dịch vụ hỗ trợ cho vận tải;
Bán phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của ô tô và xe có động cơ khác.
Công ty Toyota Long Biên hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực phân phối, bảo
dưỡng tất cả các dòng xe ôtô do Công ty Toyota Việt Nam phân phối. Đến nay, công
ty đã hoạt động được bốn năm, đã và đang là đại lý phân phối xe số một Việt Nam.
Toàn bộ cơ cấu phòng ban của công ty đều liên hệ chặt chẽ và gắn bó với nhau, để
cùng hoàn thành tốt kế hoạch kinh doanh của công ty đã giao cho. Mô hình kinh doanh
bán xe ôtô của công ty:
Công ty có đội tiếp thị và cố vấn chuyên nghiệp rất thành thạo trong kinh doanh. Xe bán cho khách hàng được bảo hành và duy trì bảo dưỡng thường
xuyên theo định kỳ bảo dưỡng, sửa chữa.
Xưởng sửa chữa và bảo dưỡng có đội cố vấn và hàng ngũ thợ sửa chữa lành nghề. Xưởng áp dụng các quy trình kỹ thuật tiên tiến nhất trên thế giới, đảm bảo
xe ra xưởng đẹp và chất lượng cao, an toàn.
Dịch vụ cho thuê xe và vận tải bằng taxi: Dịch vụ này đảm bảo chất lượng uy tín và an toàn trong quá trình hoạt động và chiều theo nhu cầu của khách hàng.
Dịch vụ hỗ trợ cho vận tải: Dịch vụ này hoạt động rất năng động và hiệu quả, mọi lúc, mọi nơi, luôn đảm bảo thuận lợi, nhanh, kịp thời phục vụ khi có sự cố của khách và xe cho thuê.
Dịch vụ bán phụ tùng: Đảm bảo luôn có nguồn hàng cung ứng cho khách hàng,
phụ tùng chính hãng.
Do có sự kết hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận phòng ban trong công ty nên mọi
hoạt động kinh doanh đều có lãi và hiệu quả.
28
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của công ty Toyota Long Biên
Tổng Giám đốc
GĐ Tài chính
Phó Tổng GĐ - GĐ Dịch vụ
Kế toán trưởng
Trưởng cố vấn dịch vụ Trưởng phòng kinh doanh Trưởng phòng phụ tùng Trưởng phòng hành chính Đại diện lãnh đạo môi trường
Phòng Tài chính - Kế toán Phòng Kinh doanh Phòng Hành chính Phòng cố vấn dịch vụ Phòng Phụ tùng
Phòng Quản đốc General Jobs Phòng Quản đốc Body & Paint
(Nguồn: Tổng hợp từ phòng Hành chính)
Tổng giám đốc
Chức năng: Là người có quyền hành cao nhất trong công ty, chịu trách nhiệm
chính trong mọi hoạt động của công ty.
Nhiệm vụ: Là người giao nhiệm vụ cho Phó tổng giám đốc, chỉ đạo các Giám
đốc, Phó giám đốc thực hiện các nhiệm vụ của công ty, đồng thời có nhiệm vụ trong
ngoại giao với các đối tác, ký các hợp đồng, văn bản; thực hiện đúng chủ trương của Toyota Việt Nam.
Phó tổng giám đốc – Giám đốc dịch vụ
Chức năng: Là người chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc mọi việc được giao, điều hành các Giám đốc và Phó giám đốc thực thi các nhiệm vụ được giao theo các cấp độ khác nhau, theo mảng kinh doanh, dịch vụ hay mảng tài chính kế toán,…
Nhiệm vụ: Điều hành các Giám đốc và Phó giám đốc thực hiện các nhiệm vụ do
công ty giao cho. Ngoài ra, Phó giám đốc còn cần hoàn thành các kế hoạch kinh
29
doanh, doanh thu hàng năm theo chỉ tiêu của công ty đã định; soạn thảo các văn bản
chỉ đạo các bộ phận và nội quy chung để trình Tổng giám đốc.
Giám đốc tài chính
Chức năng: Thừa lệnh của Tổng giám đốc và Phó tổng giám đốc để chỉ đạo kế
toán thu chi và cân đối thu chi hàng tháng, quản lý tài chính trong công ty; soạn thảo
các văn bản tài chính trình Tổng giám đốc.
Nhiệm vụ: Lập trình, dự toán kinh doanh hàng năm, chỉ đạo kế toán thu chi các
khoản kinh doanh, dịch vụ, bán hàng và tổng hợp các báo cáo tài chính hàng năm.
Phòng Hành chính
Phòng Hành chính có chức năng tham mưu, giúp việc cho Ban Giám Đốc để xử lý các văn bản hành chính một cách chính xác và kịp thời; thực hiện công tác tổng
hợp, hành chính, lưu trữ…; tiếp nhận xử lý các văn bản, công văn, nghị định; quản lý
con dấu và chữ ký theo quy định.
Phòng Kinh doanh
Phòng Kinh doanh có chức năng tiếp cận khách hàng, đảm bảo chi tiêu của công
ty, đóng vai trò chủ chốt trong công ty. Đảm bảo đầu vào và đầu ra của Công ty, tiếp
cận và nghiên cứu thị trường, giới thiệu sản phẩm, mở rộng thị trường cũng như thu
hút khách hàng mới. Phòng kinh doanh tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh, tính
giá và lập hợp đồng với khách hàng. Cung cấp thông tin, dịch thuật tài liệu cho lãnh
đạo. Lập và phân bổ kế hoạch kinh doanh hàng năm cho công ty. Ngoài ra, đề xuất các
biện pháp nâng cao hiệu quả công tác marketing trong từng thời điểm.
Phòng Tài chính – Kế toán
Căn cứ vào quy định của Nhà nước, Điều lệ của công ty, phòng ban này có chức
năng tổ chức, chỉ đạo toàn bộ công tác tài chính kế toán của công ty. Phòng có nhiệm
vụ tổ chức, theo dõi chặt chẽ chính xác vốn, nguồn vốn và công nợ của công ty,
thường xuyên đôn đốc để thanh toán nợ trước thời hạn và thanh toán các hợp đồng
kinh doanh. Ngoài ra, phân tích hoạt động kinh tế mỗi năm một lần trước Giám đốc, phản ánh kịp thời các vấn đề tài chính phát sinh trong quá trình kinh doanh của công ty.
Phòng cố vấn dịch vụ
Thực hiện nhiệm vụ do Phó giám đốc dịch vụ giao: cố vấn và làm thủ tục trong việc mua hàng và sửa chữa xe. Kết hợp với phòng Kế toán để hoàn thành thủ tục cho khách hàng. Cố vấn cho khách hàng mua hàng và thay thế phụ tùng, cố vấn kỹ thuật xe
cho khách hàng theo nhu cầu của họ. Làm thủ tục để đưa xe vào hay ra khỏi xưởng.
30
Phòng Phụ tùng
Phòng Phụ tùng có chức năng nhập hàng và xuất hàng theo đơn, đảm bảo chất
lượng hàng đúng của công ty cung cấp. Điều hành và đôn đốc các trưởng nhóm, các kỹ
thuật viên thực hiện sửa chữa, đảm bảo chất lượng kỹ thuật cao khi xe ra xưởng. Duy
trì cung ứng phụ tùng hàng năm…
Phòng Quản đốc General Jobs
Phòng Quản đốc General Jobs có nhiệm vụ là sửa chữa máy, gầm, điện.
Chức năng:
Điều hành và đôn đốc các trưởng nhóm và các kỹ thuật viên thực hiện sửa chữa,
đảm bảo chất lượng cao cho xe xuất xưởng, dự trù phụ tùng hàng năm.
Kiểm tra các xe vào và chất lượng xe khi ra xưởng rồi bàn giao xe cho
khách hàng.
Phòng Quản đốc Body & Paint
Phòng Quản đốc Body & Paint có chức năng kiểm tra và sửa chữa thân vỏ xe, dự
trù vật liệu hàng năm; đảm bảo chất lượng xe khi ra xưởng rồi bàn giao xe cho
khách hàng.
Giữa các phòng ban trong công ty có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, không thể
tách rời, hỗ trợ nhau trong công việc để giúp bộ máy công ty hoạt động trơn tru, không
gặp nhiều trở ngại. Công ty có sự phân cấp bộ phận rõ ràng, dễ dàng trong việc kiểm
soát khi cần thiết.
31
2.1.3. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm 2011- 2013
Bảng 2.1. Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty năm 2011 – 2013
ĐVT: triệu đồng
Chênh lệch
2012 so với 2011 TT Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Số tiền Số tiền
- - -
329.544,28 - 329.544,28 329.286,64 257,64
1 Doanh thu bán hàng và CCDV 2 Các khoản giảm trừ 3 DTT về BH và CCDV 4 Gía vốn hàng bán 5 Lợi nhuận gộp về BH và CCDV 6 Doanh thu hoạt động tài chính 7 Chi phí tài chính
Trong đó: Chi phí lãi vay
Tỷ lệ (%) 51,73 281.812,39 - 51,73 281.812,39 54,16 272.218,23 9.594,16 (703,01) (2.474,95) (2.474,12) 328,86 821,85
1.760,62
1630,09
8 Chi phí bán hàng 9 Chi phí quản lý doanh nghiệp 10 Lợi nhuận thuần HĐKD 11 Thu nhập khác 12 Chi phí khác 13 Lợi nhuận khác 14 Tổng lợi nhuận KT trước thuế 15 Chi phí thuế TNDN hiện hành 16 Lợi nhuận sau thuế TNDN 0,89 1.456,43 406,40 3.110,65 168,91 3.109.83 168,87 49,20 5.369,54 16,27 1.315,23 (8.081,36) (93,71) 56,69 130,53 247,73 53,39 (6.451,27) (55,25) (449,10) (25,58) (6.002,18) (60,50) 2013 so với 2012 Tỷ lệ (%) 29,15 - 29,15 29,04 32,68 (38,74) (49,98) (49,97) 2,02 8,75 10.215,39 1.883,16 13,56 (0,12) 14,10 208,12 208,12 208,12 659,89 (0,22) 660,11 10.875,51 2.718,88 8.156,63
637.088,18 966.632,46 1.248.444,85 - 637.088,18 966.632,46 1.248.444,85 607.985,81 937.272,45 1.209.490,68 38.954,17 29.360,01 29.102,37 1.111,79 1.814.80 358,37 2.477,25 4.952,20 1.841,55 2.477,25 4.951,37 1.841,54 16.611,49 16.282,63 10.913,09 10.219,36 9.397,51 8.082,28 10.757,85 542,46 8.623,82 5.526,35 4.866,46 3.105,84 183,00 183,22 52,69 5.343,35 4.683,24 3.053,15 16.101,21 5.225,70 11.676,97 4.025,30 1.306,42 1.755.52 12.075,90 3.919,27 9.921,45 (Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo tài chính các năm 2011 – 2013)
32
Để thuận lợi cho quá trình phân tích, trong Khoá luận công ty TNHH Toyota
Long Biên được hiểu là công ty.
Phân tích doanh thu:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ của công ty tăng dần qua các năm 2011 - 2013. Giai đoạn 2012 - 2011, doanh
thu tăng từ 637.088,18 triệu lên đến 966.632,46 triệu, tăng tương ứng 51,73%, giai
đoạn 2013 - 2012 tiếp tục tăng 29,15%. Như vậy, doanh thu ở giai đoạn năm 2012 –
2011 tăng cao hơn giai đoạn 2013 – 2012. Điều này do ở giai đoạn 2013 – 2012, sản lượng xe bán ra tăng nhờ việc công ty mở rộng thị trường như ởHải Dương. Bên cạnh
đó công ty đã đa dạng hoá thêm nhiều dịch vụ như dịch vụ sửa xe nhanh, chương trình
sửa xe lưu động cho khách hàng… Hơn nữa, giai đoạn 2013 – 2012, mức tiêu dùng
giảm dẫn đến tốc độ tăng doanh thu chậm, do nền kinh tế đang phục hồi sau khủng hoảng. Kinh tế Việt Nam bị ảnh hưởng bởi tác động tiêu cực của kinh tế thế giới. Song
đến năm 2013 kinh tế đã có một vài dấu hiệu khởi sắc, công ty có tốc độ tăng doanh thu cao hơn so với tốc độ tăng chi phí bán hàng. Đó là nhờ quy trình kinh doanh của
công ty hoạt động trơn tru, cán bộ công nhân viên làm việc tích cực. Trong ba năm,
công ty không phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu vì ôtô là một sản phẩm có giá
trị, được khách hàng cân nhắc kỹ trước khi mua nên trong năm công ty không có hàng
bán bị trả lại và việc giảm giá hàng bán không diễn ra. Điều này do các sản phẩm mà
công ty bán ra luôn được đảm bảo đúng yêu cầu và công ty luôn kiểm tra kỹ hàng
trước khi xuất kho.
Doanh thu từ hoạt động tài chính:Doanh thu hoạt động tài chính của công ty
bao gồm các khoản: Lãi tiền gửi ngân hàng, lãi cổ tức được chia, lãi chênh lệch tỷ giá
và doanh thu từ hoạt động khác.Doanh thu hoạt động tài chính chủ yếu đến từ thu lãi
tiền gửi ngân hàng.Giai đoạn 2012 - 2011, doanh thu tài chính là 358,37 triệu
đồngtăng lên đến 1.814.80 triệu đồng, tăng mạnh 406,40%, nguyên nhân do tiền gửi
tăng, thu từ lãi tiền gửi cũng tăng. Song năm 2013, doanh thu từ hoạt động tài chính lại
giảm đột ngột 703,01 triệu đồngứng với giảm 38,74%, bởi trong thời gian này các khoản vay của công ty giảm, công ty bán được hàng giúp cho vòng quay tiền luôn luân chuyển, dẫn đến lượng tiền gửi giảm và doanh thu tài chính theo đó giảm xuống…
Thu nhập khác: Năm 2012, thu nhập khác là4.866,46 triệu đồng, tăng 1.760,62 triệu đồng tương ứng tăng 56,69% so với năm 2011. Năm 2013, thu nhập khác là
5.526,35 triệu đồng, tăng 659,89 triệu đồng ứng với tăng 13,56% so với năm 2012. Điều này vì công ty đã thanh lý đi nhiều tài sản không còn dùng nữa hay sử dụng
không hiệu quả.
33
Phân tích chi phí:
Giá vốn hàng bán: Giá vốn hàng bán tăng qua các năm phù hợp với mức tăng
của doanh thu. Cụ thể, năm 2012 tăng329.286,64 triệu đồng so với năm trước, tương
ứng tăng 54,16% và năm 2013 giá vốn hàng bán tiếp tục tăng 272.218,23 triệu đồng
ứng với tăng 29,04% so với năm 2012. Mức tăng của giá vốn hàng bán phản ánh phù hợp với mức tăng của doanh thu trong cả ba năm. Tuy nhiên do nền kinh tế vẫn có lạm
phát cao nên chi phí đầu vào của xe nguyên chiếc cũng như giá nhập nguyên vật liệu,
phụ tùng tăng. Điều này dẫn đến mức tăng giá vốn hàng bán 54,16% cao hơn mức tăng
doanh thu 51,73% trong giai đoạn 2012 – 2011.
Chi phí tài chính:Gồm các khoản như chi phí lãi vay, khoản lợi nhuận để lại để
tái phân phối, lỗ thanh lý các khoản đầu tư hay lỗ chênh lệch tỷ giá, dự phòng giảm giá
các khoản đầu tư và chi phí tài chính khác. Qua 3 năm, chi phí tài chính của công ty có biến động, năm 2012 chi phí tài chính tăng 3.110,65 triệu đồng ứng với 168,91% so
với năm 2011, trong phần tăng của chi phí tài chính, chủ yếu do chi phí lãi vay tăng do lãi suất tiền vay tăng dẫn đến chi phí lãi vay từ ngân hàng tăng. Song giai đoạn 2013 -
2012, chi phí tài chính lại giảm 2.474,95 triệu đồng ứng với 49,98%. Nguyên nhân cụ
thể là lãi vay giảm vì khoản vay giảm, công ty hoàn thành tốt nghĩa vụ trả lãi ngân
hàng. Bên cạnh đó, công ty không áp dụng chính sách chiết khấu thanh toán cho khách
hàng nên khoản chi phí tài chính giảm.
Chi phí quản lý doanh nghiệp:
Bao gồm lương quản lý, chi phí điện thoại, điện nước, các chi phí cho văn phòng
phẩm, tiếp khách hay chi phí mở rộng mặt bằng…Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng
dần hàng năm. Cụ thể là giai đoạn năm 2012 - 2011, chi phí quản lý tăng 1.315,23
triệu đồng ứng với 16,27%. Sau đó giai đoạn 2013 - 2012, chi phí quản lý là 10.219,36
triệu, tăng 821,85 triệu đồng ứng với 8,75%… Như phân tích ở trên thấy rằng, giai
đoạn 2011 – 2013 doanh thu bán hàng hóa và dịch vụ tăng dẫn đến chi phí quản lý
doanh nghiệp tăng là điều hợp lý. Mức tăng doanh thu năm 2011 – 2012 cao hơn năm 2012 – 2013 nên chi phí quản lý năm 2011 – 2012 cũng cao hơn giai đoạn sau.
Lợi nhuận sau thuế:Lợi nhuận sau thuế của ba năm có biến động cụ thể năm 2012, lợi nhuận sau thuế là 3.919,27 triệu đồng, giảm 6.002,18 triệu đồng so với năm 2011 ứng với giảm 60,50%. Điều này do các khoản chi phí tăng cao hơn tốc độ tăng của doanh thu dẫn đến lợi nhuận trước thuế giảm. Bên cạnh đó là khó khăn chung của ngành ô tô năm 2012 nên tài chính của các doanh nghiệp đều hạn chế và phải vay vốn
ngân hàng. Nhưng sang năm 2013, lợi nhuận sau thuế tăng mạnh so với năm 2012, cụ
thể là tăng 8.156,63 triệu đồng tương ứng tăng 208,12%. Đây là điều đáng mừng khi
với công ty TNHH Toyota Long Biên. Sau khi vượt qua khó khăn từ chính việc thắt
34
chặt vốn tín dụng, nhiều doanh nghiệp trong thị trường ôtô đặc biệt là Toyota làm ăn
hiệu quả hơn và được vay vốn nhiều hơn, theo đó mà kinh tế khởi sắc.
2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty trách nhiệm hữu hạn
Toyota Long Biên
2.2.1. Thực trạng quản lý tổng tài sản
Đồ thị 2.1. Biểu đồ thể hiện tỷ trọng tài sản của Công ty năm 2011 – 2013
14053.27
11573.9
16676.25
TSDH
84793.12
TSNH
71474.05
41082.04
100000 90000 80000 70000 60000 50000 40000 30000 20000 10000 0
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Đơn vị tính: triệu đồng
(Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo tài chính các năm 2011 – 2013)
Qua biểu đồ thấy tổng tài sản có xu hướng tăng qua ba năm. Năm 2011, tổng tài
sản ở mức 57,758.29 triệu đồng. Sang năm 2012, tổng tài sản tăng lên mức 98,846.39
triệu đồng, do công ty đầu tư mua sắm thêm thiết bị văn phòng cũng như máy móc sửa
chữa để mở rộng quy mô kinh doanh. Năm 2013, tổng tài sản lại giảm xuống
83,047.95 triệu đồng. Điều này do năm 2012, công ty đã tập trung mua sắm trang thiết
bị nên năm 2013 không đầu tư nữa.
Cùng với sự thay đổi về quy mô tài sản, cơ cấu tài sản cũng thay đổi theo. Qua ba năm 2011 -2013, công ty có tỷ trọng tài sản ngắn hạn lớn phù hợp với hoạt động kinh doanh của công ty. Giai đoạn 2012 - 2011, tỷ trọng tài sản ngắn hạn là 106,4%, sang giai đoạn 2013 - 2012, tỷ trọng tài sản ngắn hạn là15,7%. Nhận thấy TSNH tăng tuy nhiên cơ cấu tỷ trọng TSNH – TSDH trong tổng tài sản không thay đổi nhiều. Nguyên nhân thứ nhấtlà nhiều tài sản không cần dùng và đang chờ thanh lý, nguyên nhân thứ
hai là giá trị hao mòn tài sản cố định lớn vì tài sản của công ty đều có giá trị lớn và công ty trích khấu hao theo đường thẳng.
35
2.2.2. Thực trạng tài sản ngắn hạn của công ty
2.2.2.1. Quy mô cơ cấu tài sản ngắn hạn
Bảng 2.2. Cơ cấu tài sản ngắn hạn của Công ty năm 2011 – 2013
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Chỉ tiêu
Số tiền Số tiền Số tiền Tỷ trọng (%) Tỷ trọng (%) Tỷ trọng (%)
41.082,04 100 84.793,12 100 71.474,05 100 TÀI SẢN NGẮN HẠN
6.136,72 14,94 48.500,83 57,20 2.285,11 3,20 Tiền và tương đương tiền
4.365,73 10,63 13.723,63 16,18 28.770,45 40,25 Các khoản phải thu ngắn hạn
4.299,47 10,47 13.713,06 16,17 22.229,08 31,10 Phải thu khách hàng
66,26 0,16 10,58 0,01 6.221,46 8,70 Trả trước cho người bán
Hàng tồn kho 15.727,96 38,28 22.130,40 26,10 39.324,01 55,02
Hàng tồn kho 15.727,96 38,28 22.256,67 26,25 39.379,88 55,10
- - (126,27) (0,15) (55,87) (0,08) Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
14.851,63 36,15 438,26 0,52 1.094,48 1,53
639,79 1,56 249,50 0,29 334,76 0,47
14.211,84 34,59 188,76 0,22 176,58 0,25 Tài sản ngắn hạn khác Chi phí trả trước ngắn hạn Tài sản ngắn hạn khác
(Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo tài chính các năm 2011- 2013)
Trong cơ cấu tài sản ngắn hạn của công ty trong ba năm, tỷ trọng khoản mục các năm có sự thay đổi. Cụ thểnăm 2011, các khoản phải thu ngắn hạn chiếm tỷ trọng thấp
nhất, tiếp đó là các khoản tiền và tương đương tiền, hàng tồn kho chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản ngắn hạn.Đến năm 2012, khoản tiền và tương đương tiền chiếm
tỷ trọng cao nhất và năm 2013, hàng tồn kho tiếp tục giữ vị trí tỷ trọng cao nhất.
36
2.2.2.2. Quản lý tiền và các khoản tương đương tiền:
Đồ thị 2.2. Thực trạng tiền và các khoản tương đương tiền
60
57.2
50
40
30
14.94
20
10
3.2
0
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Đơn vị tính: %
(Nguồn:Tính từ Báo cáo tài chính các năm 2011 - 2013)
Từ đồ thị 2.2, qua ba năm, tiền và các khoản tương đương tiền có sự biến đổi rõ
rệt, giai đoạn năm 2012 – 2011 tỷ trọng tăng 42,26%. Nguyên nhân tăng đột biến do
công ty mở rộng quy mô kinh doanh nên công ty cần dự trữ một lượng tiền lớn để mua
sắm thiết bị văn phòng như bàn ghế, máy tính, máy in…, linh kiện phụ tùng. Sang giai
đoạn 2013 - 2012, tỷ trọng tiền và tương đương tiền giảm 54%. Nguyên nhân giảm đột
biến là do thời gian này, công ty không chi tiêu nhiều nên không phải dự trữ nhiều tiền
mặt.
2.2.2.3. Quản lý các khoản phải thu ngắn hạn:
Đồ thị 2.3. Thực trạng các khoản phải thu ngắn hạn
45
40.25
40
35
30
25
20
16.18
15
10
10.63
5
0
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Đơn vị tính: %
(Nguồn:Tính từ Báo cáo tài chính các năm 2011 - 2013)
37
Các khoản phải thu ngắn hạn tăng dần qua ba năm. Tỷ trọng các khoản phải thu
ngắn hạn trong tổng tài sản các năm 2011, 2012, 2013 lần lượt là 10,63%, 16,18%
và40,25%. Khoản phải thu tăng qua các năm do công ty thực hiện chính sách tín dụng nới lỏng với khách hàng để nhằm mục đích thu hút khách hàng mua sản phẩm của
công ty. Nguyên nhân những điều trên do sự biến động của môi trường kinh doanh
trong những năm gần đây, sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp cùng ngành,
mặt hàng giá cao nên khách hàng chưa thể trả tiền ngay vì thế công ty liên kết với các
ngân hàng và có chính sách trả góp giúp khách hàng có thể mua xe. Điều này đã làm phát sinh chi phí quản lý nợ, rủi ro nợ khó đòi tăng cao. Do đó, công ty cần có các biện
pháp thúc đẩy quá trình thu hồi các khoản nợ phải thu trong thời gian tới.
2.2.2.4. Quản lý hàng tồn kho:
Đồ thị 2.4. Thực trạng hàng tồn kho
60
55.02
50
38.28
40
26.1
30
20
10
0
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Đơn vị tính: %
(Nguồn: Tính từ Báo cáo tài chính năm 2011 - 2013)
Hàng tồn kho của công ty gồm xe ôtô nguyên chiếc nhập từ tổng công ty Toyota
Việt Nam, vật liệu phụ tùng sửa chữa cho xe…Trong ba năm, hàng tồn kho của công
ty có sự biến động. Cụ thể năm 2012 - 2011, tỷ trọng hàng tồn kho giảm 12,18%, đến
giai đoạn năm 2013– 2012thì tỷ trọng tănggấp đôi 28,92%. Như phân tích ở trên, doanh thu bán hàng giai đoạn 2012 – 2011 tăng, công ty bán được nhiều xe hơn nên hàng tồn kho của công ty giảm. Giai đoạn 2013 – 2012, doanh thu vẫn tăng nhưng mức tăng ít hơn trong khi công ty vẫn giữ chính sách duy trì lượng xe nhập vào như trước,trung bình từ 1600 xe trở lên nên hàng tồn kho tăng, giúp doanh nghiệp luôn trong trạng thái sẵn sàng cung cấp hàng hoá cho khách hàng một cách thường xuyên.
Song là công ty kinh doanh ôtô nên giá trị lưu kho tương đối lớn, để quản lý kho thì
công ty phải bỏ ra không ít các khoản chi phí phát sinh như chi phí quản lý, bảo quản
kho, chi phí hao mòn tự nhiên của các vật liệu phụ tùng cho xe, trả tiền lương cho 38
nhân viên trông kho hàng tháng. Vì vậy, công ty cần điều chỉnh nhập hàng cho phù
hợp, không nên nhập loại hàng tiêu thụ chậm để hạn chế được lượng hàng tồn kho
trong tài sản ngắn hạn, giảm được chi phí.
Ngoài những tài sản ngắn hạn trên, năm 2011, tài sản ngắn hạn khác của công ty
cũng chiếm tỷ trọng lớn 36,15%, những tài sản ngắn hạn khác của công ty là những hiện vật có thể thu hồi kịp thời trong một chu kỳ kinh doanh hoặc trong thời gian
không quá một năm như tín phiếu kho bạc, trái phiếu, kỳ phiếu ngân hàng hay các
khoản tạm ứng, ký quỹ, ký cược ngắn hạn…
2.2.3. Thực trạng quản lý tài sản dài hạn của công ty
Bảng 2.3. Cơ cấu tài sản dài hạn của Công ty năm 2011 – 2013
ĐVT: triệu đồng
31/12/2011 31/12/2012 31/12/2013
Chỉ tiêu
Số tiền Số tiền Số tiền
Tỷ trọng (%) Tỷ trọng (%) Tỷ trọng (%)
16.676,25 100 14.053,27 100 11.573,90 100 TÀI SẢN DÀI HẠN
Tài sản cố định 9.031,88 54,16 7.983,98 56,81 5.918,12 51,13
9.017,41 54,07 7.983,98 56,81 5.918,12 51,13 Tài sản cố định hữu hình
Nguyên giá 10.281,67 61,65 10.932,77 77,80 9.508,46 82,15
(1.264,26) (7,58) (2.948,78) (20,98) (3.590,35) (31,02)
14,48 0,09 - - - -
7.644,37 45,84 6.069,28 43,19 5,655.78 48,87
5.768,24 34,59 4.193,16 29,84 3,779.66 32,66
1.876,12 11,25 1.876,12 13,35 1,876.12 16,21 Giá trị hao mòn lũy kế Chi phí xây dựng cơ bản Tài sản dài hạn khác Chi phí trả trước dài hạn Tài sản dài hạn khác
(Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo tài chính các năm 2011- 2013)
Qua bảng trên, tỷ trọng các loại tài sản dài hạn thay đổi qua các năm. Tuy nhiên, tài sản cố định luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất, tiếp đó là tỷ trọng tài sản dài hạn khác chiếm tỷ trọng nhỏ hơn tài sản cố định. TSCĐ của công ty là nhà xưởng, nhà cửa vật
kiến trúc, phương tiện vận tải.
39
Qua ba năm, tài sản cố định có sự giảm về giá trị song tỷ trọng lại có biến động.
Năm 2011, giá trị tài sản cố định ở mức 9.031,88 triệu đồng, tương ứng 54,16% trong
tổng giá trị tài sản dài hạn. Sang năm 2012, tỷ trọng TSCĐ tăng lên mức 56,81%, điều này là do công ty cần đầu tư thêm tài sản để mở rộng quy mô kinh doanh ở Hải
Dương. Năm 2013, tỷ trọng này giảm xuống mức là 51,13%. Tổng giá trị hao mòn
tăng qua các năm, cụ thểgiai đoạn năm 2012 - 2011tăng 13,4% và giai đoạn 2013 -
2012tăng 10,04%. Bên cạnh đó, tỷ trọng nguyên giá TSCĐ tăng trong giai đoạn 2011
– 2013 lần lượt là 61,65%, 77,80% và 82,15%. Bởi công ty sử dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng nên giá trị tài sản tăng thì hao mòn tài sản tăng. Tuy ảnh hưởng
của suy thoái kinh tế song công ty vẫn vượt lên và đầu tư thêm tài sản dài hạn, tìm
cách mở rộng quy mô lớn hơn để thu hút khách hàng mọi nơi. Trong nền kinh tế đầy
biến động này, công ty cần thận trọng trong các dự án đầu tư tài chính.
2.3. Phân tích các chỉ tiêu tài chính về hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty
TNHH Toyota Long Biên
2.3.1. Chỉ tiêu tài chính phản ánh hiệu quả sử dụng tổng tài sản
Bảng 2.4. Hiệu quả sử dụng tổng tài sản của Công ty năm 2011 – 2013
2012/ 2011 2013/ 2012 Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 ± % ± %
637.088,18 966.632,46 1.248.444,85 329.544,28 51,7 281.812,39 29,2
9.921,45 3.919,27 12.075,90 (6.002,18) (60,5) 8.156,63 208,1
57.758,29 98.846,39 83.047,95 41.088,10 71,1 (15.798,44) (15,9)
11,03 9,78 15,03 (1,25) (11,3) 5,25 53,7
0,17 0,04 0,15 (0,13) (76,5) 0,11 275
1. Doanh thu thuần (Tr.đ) 2. LNST (Tr.đ) 3. Tổng tài sản (Tr.đ) 4. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản (Lần) = (1)/(3) 5.ROA (Lần) = (2)/(3)
40
2012/ 2011 2013/ 2012 Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 ± % ± %
0,09 0,10 0,07 0,01 11,1 (0,03) (30)
5,82 25,22 6,88 19,4 333,3 (18,34) 72,7
6. Suất hao phí TTS/ DTT (Lần) 7. Suất hao phí TTS/ LNST (Lần)
(Nguồn: Số liệu tính từ Báo cáo tài chính các năm 2011- 2013)
Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tổng tài sản:
Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ phân tích thì một đồng tài sản công ty đưa vào
sử dụng sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần.Nhận thấy, hiệu suất sử dụng tổng
tài sản qua ba năm đều lớn hơn 1 khá cao. Giai đoạn năm 2012 - 2011, hiệu suất sử
dụng tổng tài sản giảm 1,25 lần, do doanh thu tăng 51,7% trong khi TTS tăng 71,1%.
Giai đoạn 2013 - 2012, hiệu suất này tăng 5,25 lần, do doanh thu thuần tăng 29,2%
trong khi TTS giảm 15,9%.
Chỉ tiêu hệ số sinh lợi tổng tài sản (ROA):
Chỉ tiêu này cho biết trong 100 đồng tài sản thì có bao nhiêu đồng lợi nhuận sau
thuế. Cụ thể năm 2012, cứ 100 đồng tài sản thì có 0,04 đồng lợi nhuận và năm 2011 là
0,17 đồng lợi nhuận, năm 2013 cứ 100 đồng tài sản thì có 0,15 đồng lợi nhuận.Năm
2012, ROA giảm 76,5% so với năm 2011 do lợi nhuận sau thuế giảm 60,5% trong khi
tổng tài sản tăng 71,1%. Năm 2013, ROA tăng 275% do trong năm lợi nhuận sau thuế
tăng 208,1% trong khi tổng tài sản giảm 15,9%. Chỉ số này qua ba năm đều nhỏ hơn 1.
Hệ số sinh lợi tổng tài sản của 2 năm 2011 và 2013 cao hơn trung bình ngành, đây cũng là tín hiệu đáng mừng cho công ty trong giai đoạn nền kinh tế đang khó khăn. Sự so sánh về chỉ tiêu ROA với trung bình ngành của công ty được thể hiện qua đồ thị sau:
41
Đồ thị 2.5. Chỉ tiêu ROA của công ty so với trung bình ngành ô tô
0.18
0.16
0.14
0.12
0.10
Công ty TNHH Toyota LB
0.08
Ngành CN ôtô
0.06
0.04
0.02
0.00
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Đơn vị tính: Lần
(Nguồn: Số liệu tính từ Báo cáo tài chính năm 2011 - 2013)
Qua việc phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tổng tài sản tại
Công ty TNHH Toyota Long Biên cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản có xu hướng
giảm trong giai đoạn năm 2012– 2011xuống mức 4% và đến giai đoạn 2013 - 2012 thì
tăng lên mức 15%. Hệ số sử dụng tổng tài sản của công ty thay đổi qua từng năm do
lợi nhuận sau thuế cũng như giá trị tổng tài sản của các năm thay đổi. Để đảm bảo sử
dụng hết hiệu suất tài sản thì tổng doanh thu luôn phải tăng cao hơn và giảm triệt để
các chi phí không cần thiết từ đó tạo lợi thế cạnh tranh cho công ty trên thị trường.
Suất hao phí của tổng tài sản so với doanh thu thuần:
Suất hao phí của tổng tài sản trên doanh thu thuần biến động qua các năm. Cụ thể giai đoạn năm 2012 - 2011 tăng lên 0,01 lầnvà giai đoạn 2013 - 2012 giảm 0,03 lần.
Chỉ tiêu này thấp chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản cao. Nguyên nhân do tổng tài sản
giai đoạn 2012 – 2011 tăng71,1% trong khi doanh thu thuần tăng51,7%. Sang giai
đoạn 2013 – 2012 do tổng tài sản giảm 15,9%trong khi doanh thu thuần tăng29,2%.
Suất hao phí của tổng tài sản so với lợi nhuận sau thuế:
Suất hao phí của tổng tài sản trên lợi nhuận sau thuế biến động qua các năm. Chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản càng cao. Cụ thể,giai đoạn 2012 – 2011 tăng 19,4 lần, nguyên nhân do tổng tài sản tăng 71,1% trong khi lợi nhuận sau thuế của giai đoạn 2012 – 2011giảm 60,5%. Sang giai đoạn 2013 – 2012, suất hao phí
giảm 18,34 lần do tổng tài sản tăng 71,1% trong khi lợi nhuận sau thuế tăng 208,1%.
42
2.3.2. Chỉ tiêu tài chính phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
2.3.2.1. Các chỉ tiêuchung đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
Bảng 2.5. Chỉ tiêu hoạt động của Công ty năm 2011 – 2013
TT Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 2013/2012 2012/2011 Tuyệt đối Tuyệt đối
637.088,18 966.632,46 1.248.444,85 329.544,28 281.812,39 1
41.082,04 84.793,12 71.474,05 43.711,08 (13.319,07) 2
15,51 11,40 17,47 (4,11) 6,07 3
23 32 21 9 (11) 4
5 0,06 0,09 0,06 0,03 (0,03) Doanh thu thuần (Tr.đ) Tài sản ngắn hạn (Tr.đ) Vòng quay TSNH= (1)/(2) Thời gian luân chuyển TSNH (Ngày) = 360/(1) Suất hao phí (Lần) = (2)/(1)
(Nguồn: Số liệu tính từ Báo cáo tài chính năm 2011 - 2013)
Vòng quay tài sản ngắn hạn:
Vòng quay tài sản ngắn hạn cho biết tài sản ngắn hạn trong một năm của doanh
nghiệp luân chuyển được bao nhiêu vòng hay một đồng tài sản ngắn hạn tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu. Năm 2011, vòng quay TSNH là 15,51 vòng, năm 2012 giảm
xuống là 11,40 vòng. Nguyên nhân là do năm 2012, tốc độ tăng của tài sản ngắn hạn là
106,4% trong khi tốc độ tăng của doanh thu là 51,7%. Đến năm 2013 số vòng quay
TSNH tăng lên đến 17,47 vòng, do TSNH giảm 15,71%trong khi doanh thu thuần tăng 29,2%. Về khách quan, nền kinh tế chung cũng như ngành ôtô vẫn còn khó khăn, thắt chặt chi tiêu nên công ty đẩy mạnh khuyến khích khách hàng tiêu dùng sản phẩm như
chính sách mua trả góp, mua xe tặng quà hay quay số trúng thưởng…từ đó tăng thêm lợi nhuận.
Thời gian luân chuyển tài sản ngắn hạn:
Cho biết tốc độ luân chuyển của tài sản ngắn hạn là nhanh hay chậm. Năm 2011, vòng quay tài sản ngắn hạn là 15,51 vòng tương ứng với thời gian luân chuyển là 23 ngày. Năm 2012, vòng quay tài sản ngắn hạn là 11,40 vòng ứng với thời gian thực
43
hiện 1 kỳ luân chuyển là 32 ngày, tăng 9 ngày/1 kỳ luân chuyển do vòng quay TSNH
giảm. Năm 2013, vòng quay là 17,47 vòng tương ứng với thời gian cho 1 kỳ luân
chuyển là 21 ngày, giảm 11 ngày/1 kỳ luân chuyển so với năm 2012, nguyên nhân do vòng quay TSNH tăng. Như vậy năm 2013, số vòng quay TSNH tăng ứng với thời
gian luân chuyển TSNH giảm đáng kể. Điều này phản ánh lượng tài sản ngắn hạn
không bị tồn đọng trong khâu lưu thông mà được luân chuyển tốt.
Suất hao phí của tài sản ngắn hạn:
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp có một đồng doanh thu thuần thì cần bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn trong kỳ. Năm 2011, để có mỗi đồng doanh thu thuần
trong kỳ thì công ty cần 0,06 đồng giá trị tài sản ngắn hạn, năm 2012, chỉ tiêu này tăng
lên 0,09 đồng. Nguyên nhân do chênh lệch TSNH giai đoạn 2012 – 2011 là 106,4%
cao hơn chênh lệch của doanh thu là 51,7%. Năm 2013 chỉ tiêu giảm xuống 0,06 đồng tài sản ngắn hạn vì chênh lệch của TSNH là 15,71% nhỏ hơn chênh lệch của doanh thu
thuần là 29,2%.
Đồ thị 2.6. Tỷ suất sinh lợi tài sản ngắn hạn
0.30
0.25
0.20
Công ty TNHH Toyota LB
0.15
Công ty TNHH Huyndai
0.10
0.05
0.00
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Đơn vị tính: Lần
(Nguồn: Tính từ Báo cáo tài chính các năm 2011 - 2013)
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của tài sản ngắn hạn, bị ảnh hưởng bởi kết quả sản xuất kinh doanh và tài sản ngắn hạn bỏ ra trong kỳ. Tỷ suất sinh lợi TSNH cho biết mỗi đơn vị giá trị tài sản ngắn hạn có trong kỳ thì đem lại bao nhiêu đơn vị lợi
nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn càng tốt, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp. So sánh với đối thủ cạnh
tranh của công ty là công ty TNHH ôtô Huyndai, năm 2011, công ty Toyota với 100
đồng tài sản ngắn hạn thì tạo ra 0,24 đồng lợi nhuận sau thuế, còn công ty Huyndai chỉ
44
tạo ra 0,12 đồng lợi nhuận sau thuế. Nhưng sang năm 2012, diễn biến ngành ôtô nói
chung khó khăn thay đổi về quy định, thuế suất nhập khẩu ôtô hay việc tăng mức thu
một số loại phí, kéo theo hàng loạt công ty ôtô chịu ảnh hưởng không nhỏ. Công ty Toyota Long Biên cũng nằm trong số đó khi mà tỷ suất sinh lời của tài sản giảm xuống
còn 5% còn công ty Huyndai tỷ suất này giảm xuống còn 8%. Như vậy có thể thấy tỷ
suất sinh lời tài sản ngắn hạn của Toyota Long Biên biến động tiêu cực ít hơn qua các
năm trong bối cảnh nền kinh tế bất ổn, vì thế công ty Toyota Long Biên cần có chiến
lược độc đáo trong việc sử dụng tài sản ngắn hạn, góp phần tăng thêm lợi nhuận nhằm tạo vị thế vững chắc trên thị trường đầy tính cạnh tranh.
2.3.2.2. Các chỉ tiêu thành phần đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
Bảng 2.6. Khả năng quản lý kho của Công ty năm 2011- 2013
2012/ 2011 2013/ 2012 TT Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Tuyệt đối Tuyệt đối
637.088,18 966.632,46 1.248.444,85 329.544,28 281.812,39 1 Doanh thu thuần (Tr.đ)
15.727,96 22.130,40 39.324,01 6.402,44 17.193,61 2 Hàng tồn kho(Tr.đ)
9.921,45 3.919,27 12.075,90 (6.002,18) 8.156,63 3
40,51 43,68 31,75 3,17 (11,93) 4
9 8 11 (1) 3 5
Lợi nhuận sau thuế (Tr.đ) Vòng quay hàng tồn kho = (1)/(2) Thời gian luân chuyển kho trung bình (Ngày) = 360/(4)
(Nguồn: Số liệu tính từ Báo cáo tài chính các năm 2011- 2013)
Vòng quay hàng tồn kho:
Hàng tồn kho của công ty gồm vật liệu, phụ tùng sửa chữa cho xe, xe ôtô nguyên chiếc…Vòng quay hàng tồn kho cho biết một năm thì kho của công ty quay được bao nhiêu lần. Năm 2011, kho của công ty được luân chuyển là 40,51 vòng, năm 2012, chỉ tiêu này tăng lên 43,68 vòng, tăng 7,83%. Song năm 2013, chỉ tiêu này giảm xuống 45
còn 31,75 vòng, giảm 27,31% do lượng hàng tồn kho vẫn tăng 40,71% (giai đoạn 2012
- 2011) và 43,72% (giai đoạn 2013 - 2012). Bởi vì mặc dù công ty bán được hàng
nhưng lượng hàng nhập về kho lớn dẫn đến số hàng hoá tồn kho tăng. Hàng tồn kho có tính thanh khoản thấp, dễ xảy ra tình trạng tồn kho ứ đọng mặc dù trị số hàng tồn kho
lớn sẽ giúp công ty an toàn trước những biến động của giá cả nguyên vật liệu, phụ
tùng.
Thời gian luân chuyển kho trung bình:
Thời gian luân chuyển kho trung bình cho biết trong bao nhiêu ngày thì hàng trong kho được luân chuyển một lần. Năm 2011, cứ 9 ngày thì kho được luân chuyển
một lần, đến năm 2012 là 8 ngày, thời gian giảm vì vòng quay hàng tồn kho tăng. Năm
2013, thời gian tăng lên là 11 ngày vì vòng quay hàng tồn kho giảm. Song với mặt
hàng có giá trị lớn như ôtô thì thời gian luân chuyển kho càng nhanh sẽ càng tốt. Mặc dù vậy, công ty vẫn có bí quyết để thời gian luân chuyển kho ngắn nhất có thể, đó là
tận dụng triệt để công nghệ máy tính. Một hệ thống quản lý nhà kho hợp nhất, giám sát toàn bộ quá trình giao nhận hàng và lưu giữ những dữ liệu được cập nhật về tồn kho,
trong đó bao gồm hệ thống máy tính nối mạng, máy quét mã vạch, hệ thống thu thập
dữ liệu bằng tần số vô tuyến RF, những máy vi tính xách tay cùng với những thiết bị
nhà kho truyền thống như máy nâng hàng, băng chuyền,...
Bảng 2.7.Khả năng quản lý các khoản phải thu của Công ty năm 2011 – 2013
TT Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
2012/ 2011 Tuyệt đối 2013/ 2012 Tuyệt đối
1 637.088,18 966.632,46 1.248.444,85 329.544,28 281.812,39
2 4.365,73 13.723,63 28.770,45 9357,90 15.046,82
3 9.921,45 3.919,27 12.075,90 (6.002,18) 8.156,63
4 145,93 70,44 43,39 (75,49) (27,05)
5 2 5 8 3 3
Doanh thu thuần (Tr.đ) Các khoản phải thu (Tr.đ) Lợi nhuận sau thuế (Tr.đ) Vòng quay các khoản phải thu = (1)/(2) Thời gian thu tiền trung bình (Ngày) = 360/(4)
(Nguồn: Tính từ Báo cáo tài chính các năm 2011 -2013)
46
Vòng quay các khoản phải thu:Qua 3 năm, vòng quay các khoản phải thu giảm
dần. Cụ thể là năm 2011, vòng quay các khoản phải thu là 145,93 vòng, năm 2012
giảm xuống là 70,44 vòng và năm 2013, vòng quay này vẫn tiếp tục giảm xuống 43,39 vòng. Năm 2012, các khoản phải thu tăng hơn 3 lần cao hơn tốc độ tăng của tử số dẫn
đến giảm trầm trọng số vòng quay các khoản phải thu.
Thời gian thu tiền trung bình: Năm 2011 thời gian thu tiền trung bình là 2
ngày, năm 2012 thời gian này tăng lên 5 ngày và năm 2013 lại tiếp tục tăng lên tới 8
ngày. Trong mấy năm qua, thời gian thu tiền trung bình của năm 2013 cao hơn năm
2011 và 2012, vì vòng quay khoản phải thu giảm liên tục. Thời gian thu tiền càng dài,
công ty bị chiếm dụng vốn lớn và lâu hơn, điều đó ảnh hưởng tới công ty bởi số tiền doanh nghiệp bị chiếm dụng càng nhiều, lượng tiền mặt sẽ giảm, làm giảm sự chủ
động của công ty trong việc tài trợ nguồn vốn lưu động và có thể công ty sẽ phải đi
vay ngân hàng để tài trợ cho nguồn vốn này.
Bảng 2.8. Khả năng thanh toán của Công ty năm 2011 – 2013
TT Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 2012/2011 Tuyệt đối 2013/2012 Tuyệt đối
41.082,04 84.793,12 71.474,05 43.711,08 (13.319,07) 1
2 6.136,72 48.500,83 2.285,11 42.364,11 (46.215,72)
3 15.727,96 22.130,40 39.324,01 6.402,44 17.193,61
4 41.982,25 79.151,08 58.776,73 37.168,83 (20.374,35)
5 0,98 1,07 1,22 0,09 0,15
6 0,60 0,79 0,55 0,19 (0,24)
7 0,15 0,61 0,04 0,46 (0,57)
Tài sản ngắn hạn (Tr.đ) Tiền và các khoản tương đương tiền (Tr.đ) Hàng tồn kho (Tr.đ) Nợ ngắn hạn (Tr.đ) Hệ số thanh toán hiện hành (Lần) = (1)/(4) Hệ số thanh toán nhanh (Lần) = ((1) - (3))/(4) Hệ số thanh toán tức thời (Lần) = (2)/ (4)
(Nguồn: Số liệu tính từ Bảng cân đối kế toán các năm 2011 – 2013)
Hệ số thanh toán hiện hành: Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng nợ ngắn hạn được
đảm bảo bằng bao nhiêu đồng TSNH. Khả năng thanh toán hiện hành của công ty tăng 47
dần qua các năm. Năm 2011, khả năng thanh toán là 0,98 lần, năm 2012 tăng lên là
1,07 lần, năm 2013 tiếp tục tăng lên là 1,22 lần.. Nhìn chung hệ số thanh toán ngắn
hạn đều xấp xỉ bằng 1 và lớn hơn 1, điều này chứng tỏ công ty có đủ khả năng dùng TSNH trả nợ ngắn hạn trong kỳ. Năm 2012, chỉ tiêu này tăng do nợ ngắn hạn tăng
88,53%trong khi tài sản ngắn hạn tăng 106,4%. Năm 2013, chỉ tiêu này vẫn tăng do nợ
ngắn hạn giảm 25,74% trong khi TSNH giảm 15,71%.
Hệ số thanh toán nhanh: Chỉ tiêu này cho biết khả năng chi trả nợ của công ty
có thực sự tốt hay không. Hệ số thanh toán nhanh có biến đổi tăng giảm qua 3 năm.
Giai đoạn 2012 - 2011, hệ số tăng từ 0,60 lần lên đến 0,79 lần và năm 2013 hệ số lại
giảm xuống còn 0,55 lần. Nhìn chung, tỷ số này qua các năm đều nhỏ hơn 1, điều này cho thấy tiền mặt của công ty không đủ để đảm bảo cho việc thanh toán ngay các
khoản nợ ngắn hạn. Giai đoạn 2012 - 2011, do tài sản ngắn hạn (trừ hàng tồn kho) tăng
147,15% còn nợ ngắn hạn tăng 40,71% làm cho khả năng thanh toán nhanh tăng. Đến
giai đoạn 2013 – 2012, do tài sản ngắn hạn (không kể hàng tồn kho) giảm 48,69% còn
nợ ngắn hạn tăng 43,72% nên khả năng thanh toán nhanh giảm.
Hệ số thanh toán tức thời: Là hệ số phản ánh mức độ cao nhất khả năng sẵn
sàng thanh toán các khoản nợ khi bị chủ nợ yêu cầu thanh toán ngay lập tức các khoản
tín dụng thương mại mà doanh nghiệp đang chiếm dụng. Năm 2011, một đồng nợ
ngắn hạn được đảm bảo bởi 0,15 đồng tiền và tương đương tiền, năm 2012, hệ số này
tăng lên mức 0,61 do nợ ngắn hạn tăng 88,53% thấp hơn khoản tiền và tương đương
tiền tăng 690,34%.Năm 2013, hệ số thanh toán tức thời giảm mạnh còn 0,04, donợ
ngắn hạn giảm 25,74% còntiền và tương đương tiền giảm 95,29%. Qua cả ba năm, hệ
số này nhỏ hơn 1 rất nhiều, cho thấy khả năng thanh toán của công ty còn nhiều hạn
chế. Trong khoảng thời gian 3 tháng, nếu trị số này ở mức cảnh báo cao, doanh nghiệp
không đủ khả năng thanh toán tức thời, các nhà quản trị của công ty cần áp dụng các
biện pháp tài chính khẩn cấp để tránh cho công ty lâm vào tình trạng phá sản.
2.3.3. Chỉ tiêu tài chính phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn
2.3.3.1. Các chỉ tiêu chung đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn
Bảng 2.9. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn
TT Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 2012/2011 2013/2012 Tuyệt đối Tuyệt đối
637.088,18 966.632,46 1.248.444,85 329.544,28 281.812,39 1
9.921,45 3.919,27 12.075,90 (6.002,18) 8.156,63 2 Doanh thu thuần (Tr.đ) Lợi nhuận sau thuế (Tr.đ)
48
TT Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 2012/2011 2013/2012 Tuyệt đối Tuyệt đối
3 16.676,25 14.053,27 11.573,90 (2.622,98) (2.479,37)
4 38,20 68,78 107,87 30,58 39,09
5 0,59 0,28 1,04 (0,31) 0,76
Tài sản dài hạn trong kỳ (Tr.đ) Hiệu suất sử dụng TSDH (Lần) = (1)/(3) Tỷ suất sinh lời TSDH (Lần) = (2)/(3)
(Nguồn: Số liệu tính từ Báo cáo tài chính các năm 2011- 2013)
Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn:
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng tài sản dài hạn được sử dụng thì tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu thuần trong kỳ. Trong 3 năm qua, chỉ tiêu này biến động theo tỷ
lệ giữa doanh thu và tài sản dài hạn bình quân. Hệ số này tăng dần qua các năm vì
TSDH giảm dần. Năm 2012, hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn tăng lên 68,78 lần so với
năm 2011, năm 2013 tiếp tục tăng lên 107,87. Điều này cho thấy hiệu quả sử dụng tài
sản dài hạn của công ty tốt lên do có chính sách như đầu tư mở rộng mặt bằng vô cùng
hiệu quả.
Tỷ suất sinh lời tài sản dài hạn:
Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng tài sản dài hạn sử dụng bình quân trong kỳ thì
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Năm 2011, cứ 100 đồng tài sản dài hạn thì
tạo ra 0,59 đồng lợi nhuận sau thuế, đến năm 2012 giảm xuống đến 0,28 đồng lợi
nhuận và năm 2013 lại tăng lên đến 1,04 đồng lợi nhuận sau thuế được tạo ra từ 100
đồng tài sản dài hạn. Chứng tỏ do năm 2012, tỷ suất sinh lời tài sản dài hạn của công ty giảm do sự giảm của lợi nhuận sau thuế. Điều này là một tín hiệu đáng lo ngại. Trong thời gian tới, công ty cần đẩy mạnh hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn nhằm tạo ra nhiều lợi nhuận.
49
2.3.3.2. Chỉ tiêu tài chính về tài sản cố định
Đồ thị 2.7. Suất hao phí TSCĐ của Toyota Long Biên năm 2011 – 2013
0.03
0.025
0.02
0.015
0.01
0.005
0
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Đơn vị tính: Lần
(Nguồn: Số liệu tính từ Báo cáo tài chính năm 2011 - 2013 )
Năm 2011, suất hao phí của tài sản cố định là 2,6% nghĩa là muốn có 100 đồng
doanh thu trong kỳ thì cần 2,6 đồng nguyên giá tài sản cố định. Năm 2012, suất hao
phí của tài sản cố định là 1,5% và năm 2013 là 0,9%. Như vậy, suất hao phí TSCĐ
giảm qua 3 năm cho thấy trong giai đoạn năm 2011 – 2013 công ty đã sử dụng TSCĐ
khá hiệu quả. Chính vì giá trị hao mòn qua các năm không cao mà suất hao phí có xu
hướng giảm.
Kết luận: Qua việc phân tích một số chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn
cho thấy hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn tăng dần qua các năm, suất hao phí của
TSCĐ lại giảm chứng tỏ công ty đã vượt qua khó khăn chung của nền kinh tế để có
những phương pháp tốt nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn. Song năm
2012, tỷ suất sinh lời của TSDH giảm, có biến động tăng giảm chứng tỏ công ty vẫn
chưa có giải pháp tối ưu nhằm duy trì tỷ lệ này tăng trong mấy năm qua.
2.4. Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty trách nhiệm hữu
hạn Toyota Long Biên
2.4.1. Kết quả đạt được
Ngày nay, với một đất nước đang trên đà hội nhập và phát triển như Việt Nam thì nhu cầu của con người về phương tiện đi lại ngày càng được nâng cao. Việc tạo ra một
chiếc ôtô lý tưởng không chỉ là mong muốn của khách hàng mà còn là mục tiêu phấn
đấu của công ty Toyota Việt Nam (TMV) nói chung và của công ty trách nhiệm hữu
hạn Toyota Long Biên nói riêng.
50
2.4.1.1. Về hoạt động sản xuất kinh doanh chung
Doanh thu tăng đều hàng năm: Đây là mục tiêu không chỉ của Toyota Long
Biên hướng tới mà còn là mục tiêu của mọi doanh nghiệp trong ngành. Doanh thu cao
tăng khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường, giúp công ty có vị trí vững mạnh
và duy trì hoạt động kinh doanh trong hiện tại và tương lai. Đồng thời công ty không có các khoản giảm trừ doanh thu trong các năm qua.
Khẳng định vị trí của Công ty trên thị trường: Từ ngày thành lập đến nay,
triết lý của Toyota Long Biên luôn là phục vụ tốt nhất cho lợi ích xã hội và đóng góp nhiều hơn cho xã hội thông qua các sản phẩm ô tô. Để đạt được những mục tiêu này
Công ty luôn ưu tiên tìm hiểu nền văn hoá bản địa của khách hàng để từ đó phát triển
công nghệ bằng cách tập trung sáng tạo và luôn đổi mới để đáp ứng nhu cầu của khách
hàng. Với phương châm“Đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội và nâng cao tầm chất lượng cuộc sống của người dân Việt bằng việc tạo ra chiếc xe an toàn và tin cậy”,
công ty luôn có dịch vụ tư vấn nhiệt tình, dịch vụ sau bán hàng mang lại sự hài lòng tối đa cho khách hàng hay đội ngũ nhân viên lành nghề,…Công ty đã và đang tạo được
những nhóm khách hàng thân thiết, trung thành và những đối tác tốt với công ty nhờ
giữ vững được chữ tín trong kinh doanh, Toyota Long Biên luôn đảm bảo thời gian
giao xe đúng hẹn như đã hứa với khách hàng, bước tiếp theo là rút ngắn thời gian sửa
chữa, tăng hiệu suất, đảm bảo sự hài lòng của khách hàng. Nhờ những nỗ lực không
ngừng nghỉ của toàn thể nhân viên công ty, năm 2012, Toyota Long Biên đã vinh dự
đứng trong top 5 Đại lý xuất sắc nhất của TMV.
Tạo được uy tín với nhà cung ứng: Công ty dựa vào những nhà cung ứng bên
ngoài cho hầu hết các nguyên vật liệu và phụ tùng cho mỗi chiếc xe mà họ tạo ra.
Trong quá trình hình thành sản phẩm, từ nghiên cứu đến sản xuất, Toyota luôn có sự
hợp tác với các nhà cung ứng. Những nhà cung ứng mà Toyota tìm kiếm là những
công ty có ý chí và khả năng để trở thành đối tác năng động.
Công ty chủ trương tìm kiếm những nhà cung ứng có khả năng cạnh tranh tầm cỡ thế giới, dựa trên các tiêu chí về chất lượng, giá cả, phân phối và khả năng công nghệ. Công ty có 9 nhà cung ứng thân thiết.
Toyota cam kết giúp đỡ các nhà cung ứng tăng khả năng cạnh tranh trong thị trường xe hơi. Sự cam kết này củng cố chính sách của Toyota Long Biên trong việc trau dồi một mối quan hệ vững chắc, lâu dài. Tạo lợi nhuận cho nhau dựa trên sự tin tưởng lẫn nhau. Quá trình đó diễn ra thông qua hai chương trình:
Chính sách thu mua hàng năm: Toyota đánh giá cao mối quan hệ hợp tác giữa hai bên và thể hiện những mong muốn của mình với các nhà cung ứng. Những mong
muốn đó liên quan trực tiếp đến mục tiêu lâu dài của Công ty.
51
Hệ thống cung ứng: Đôi khi, những nhà cung ứng phải đối mặt với một vài thách thức, khó khăn trong việc nổ lực nhằm đáp ứng những mong đợi của đối tác. Khi
đó, Toyota Long Biên đã gửi các chuyên gia đến hỗ trợ các nhà cung ứng trong việc hoạch định và thực thi những cải tiến cần thiết.
Tiêu chí của Toyota đối với các nhà cung ứng:
Giữ mối quan hệ lâu dài và ổn định với một số nhà cung ứng.
Đàm phán trên cơ sở cam kết lâu dài về việc cải tiến chất lượng và năng suất
lao động.
Chú trọng đến khả năng cung ứng đó là khả năng cải tiến liên tục, công nghệ
quy trình sản phẩm, mô hình về khả năng cung ứng.
Chú trọng việc lựa chọn nhà cung ứng trên cơ sở mức độ trách nhiệm của họ. Thường thì mất khoảng từ 3-5 năm để đánh giá 1 nhà cung ứng mới trước khi kí kết
hợp đồng với họ.
Toyota hiểu rõ cấu trúc chi phí của các nhà cung ứng nên công ty chỉ chấp nhận mức giá có liên quan đến chi phí cung ứng mà ở đó nhà cung ứng vẫn
có lợi nhuận.
Toyota luôn muốn có nhiều đối tác nên họ sẵn sàng hỗ trợ cho nhà cung ứng
nào đáp ứng được yêu cầu về chất lượng và phân phối.
Công ty cũng rất quan tâm đến việc giải quyết các vấn đề phát sinh với các nhà
cung ứng để đảm bảo không lặp lại sai lầm lần thứ hai.
Xây dựng đội ngũ nhân lực có chất lượng: Nhận thức rõ đặc điểm nhân lực
Việt Nam là cần cù, thông minh, nhạy bén và có khả năng thích nghi cao với những sự
đổi mới trong môi trường làm việc, nên ngay từ đầu thành lập, Công ty Toyota Long
Biên đã luôn coi việc phát triển nguồn nhân lực là một trong những nhiệm vụ quan
trọng trong chiến lược phát triển của Công ty, trong đó, đào tạo được xem là nhân tố
then chốt. Vì vậy, công ty đã tập trung vào các hoạt động đào tạo đa dạng, từ gián tiếp đến trực tiếp, đạo tạo trong nước hay gửi cán bộ đi đào tạo nước ngoài nhằm không ngừng bồi dưỡng kiến thức, nâng cao kĩ năng và chuyên môn trong công việc. Thêm vào đó, việc trao đổi, luân chuyển cán bộ giữa các bộ phận, giữa các nước giúp đội ngũ nhân viên ngày càng trở nên đa năng và có nhiều cơ hội thăng tiến.
Bên cạnh đó, không ngừng tuyển dụng những nhân viên có năng lực cao, đào tạo và hỗ trợ họ phát triển kỹ năng nghề nghiệp. Sắp xếp lại tổ chức tối ưu nhất, xây dựng phương pháp quản lý hiệu quả và phát huy tốt nhất vai trò của đội ngũ kỹ thuật cho
phù hợp với nhiệm vụ của Toyota Long Biên.
52
2.4.1.2. Về hiệu quả sử dụng tài sản
Chỉ tiêu hệ số sinh lợi tổng tài sản ROA cao hơn trung bình ngành:
Hệ số sinh lợi tổng tài sản của hai năm 2011 và 2013 cao hơn trung bình ngành, đây cũng là tín hiệu đáng mừng cho công ty trong giai đoạn nền kinh tế đang khó
khăn.
Suất hao phí của tổng tài sản so với doanh thu thuần ở mức thấp: Chỉ số này
càng thấp chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản càng cao.
Vòng quay tài sản ngắn hạn nhanh: Năm 2013, số vòng quay tài sản ngắn hạn tăng ứng với thời gian luân chuyển tài sản ngắn hạn giảm đáng kể. Điều này phản ánh
lượng TSNH không bị tồn đọng trong khâu lưu thông mà được luân chuyển tốt.
Khả năng thanh toán hiện hành tốt: Nhìn chung hệ số thanh toán ngắn hạn đều
xấp xỉ bằng 1 và lớn hơn 1. Điều này chứng tỏ TSNH đủ đảm bảo các khoản nợ ngắn
hạn của Toyota Long Biên và mức độ đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn đang
ở mức khá an toàn. Chỉ tiêu này cho biết, năm 2011, mỗi đồng nợ ngắn hạn có 0,98
đồng tài sản ngắn hạn có thể sử dụng để thanh toán, năm 2012, mỗi đồng nợ ngắn hạn
có 1,07 đồng tài sản ngắn hạn để thanh toán và năm 2013, tỷ số này là 1,22.
Đầu tư tài sản lưu động: Để đảm bảo quá trình kinh doanh, tài sản lưu động của
công ty luôn được đảm bảo. Trong những tháng cao điểm về tiêu thụ sản phẩm, công
ty có các chủ trương dự trữ hàng để đảm bảo được yếu tố cung cho khách hàng. Từ đó
đảm bảo được các chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận đã đề ra.
Luôn cải tiến, đầu tư thiết bị để sử dụng tốt tài sản: Hiểu được thực tế và nhu
cầu của khách hàng, Toyota Long Biên đã áp dụng mô hình quản lý mới thông qua
chương trình BP Kodawari, được triển khai từ năm 2009 cho sửa chữa chung, đến đầu
năm 2013 đã bắt đầu áp dụng cho sửa chữa thân xe và sơn. Kodawari có nghĩa là “Cố
gắng và làm mọi thứ để chắc chắn thành công mục tiêu đã đề ra” và mục tiêu chính
của chương trình là “bảo đảm chất lượng sửa chữa, bảo đảm giao xe đúng hẹn”.
Năm 2014, công ty sẽ tăng công suất phục vụ khách hàng lên gấp đôi, mở rộng diện tích xưởng tại Long Biên, đầu tư mới thiết bị và công nghệ cao, tiên tiến nhất. Phát triển chi nhánh Hải Dương. Ngoài ra mở rộng dịch vụ cho thuê các thiết bị, máy móc, xe taxi mang nhãn hiệu Toyota.
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân
2.4.2.1. Hạn chế
Bên cạnh những thuận lợi là những khó khăn, hạn chế về hiệu quả sử dụng vốn
của công ty như:
53
Tỷ trọng tiền và các khoản tương đương tiền tại công ty trong năm 2011, 2013 ở mức thấp, phần nào đã gây ra một số khó khăn lớn đến hoạt động sản xuất kinh
doanh nói chung và các khoản thanh toán phải trả người bán nói riêng. Hiện tại, công ty đang mới sử dụng phương pháp Baumol để xác định mức dự trữ tiền mặt hợp lý từ
năm 2011 nhưng kết quả đạt được vẫn chưa thể hiện rõ ràng.Khả năng tự chủ trong
tài chính còn yếu, do vậy các khoản vay ngân hàng vẫn nhiều.
Quỹ đầu tư phát triển là quỹ dùng để đầu tư phát triển, mở rộng sản xuất kinh doanh, đầu tư chiều sâu, đào tạo nâng cao trình độ người lao động. Còn quỹ dự phòng tài chính nhằm đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động bình thường khi gặp rủi ro, thua lỗ
trong kinh doanh, đề phòng những tổn thất thiệt hại bất ngờ xảy đến. Nhưng công ty
Toyota Long Biên vẫn chưa chú trọng xây dựng các quỹ này.
Các khoản phải thu ngắn hạn tăng. Công ty Toyota Long Biên đã để khách hàng chiếm dụng vốn nhiều, cũng bởi nhu cầu mua sắm mặt hàng xa xỉ như ôtô sụt giảm
trong thời kỳ khó khăn, làm phát sinh chi phí quản lý nợ, rủi ro nợ khó đòi tăng cao.
Song để thu hút khách hàng, công ty đã cho khách hàng nợ nhưng để khách hàng chiếm dụng vốn quá nhiều cũng thực sự không ổn, Toyota Long Biên cũng cần nhiều
vốn để đầu tư cho việc mở rộng quy mô mới ở Hải Dương. Năm 2012, các khoản phải
thu tăng hơn 3 lần chứng tỏ chính sách quản lý các khoản phải thu của Toyota Long
Biên kém dẫn đến giảm trầm trọng số vòng quay các khoản phải thu vào năm 2012.
Công ty cần có chiến lược quản lý các khoản phải thu một cách rõ ràng và hợp lý hơn,
bên cạnh việc công ty nới lỏng chính sách tín dụng hay chính sách bán trả chậm mềm
dẻo để thu hút khách hàng nhằm tăng doanh thu, góp phần làm tăng vòng quay các
khoản phải thu thì công ty cũng nên vừa khuyến khích khách hàng trả tiền nhanh vừa
hạn chế tối đa việc chiếm dụng vốn để tránh tình trạng nợ khó đòi, nhất là với công ty
kinh doanh mặt hàng xa xỉ như ôtô.
Chi phí quản lý kho tăng, hiệu quả quản lý hàng tồn kho chưa thực sự tốt. Công ty kinh doanh ôtô nên giá trị lưu kho tương đối lớn, để quản lý kho thì công ty phải bỏ
ra không ít các khoản chi phí phát sinh như chi phí quản lý kho, chi phí hao mòn tự nhiên của các vật liệu phụ tùng cho xe, công ty còn phải trả tiền lương cho nhân viên trông kho hàng tháng.
Khả năng thanh toán nhanh và khả năng thanh toán tức thời qua các năm giảm và đều nhỏ hơn 1. Năm 2012, hệ số tăng từ 0,60 lần lên đến 0,79 lần và năm 2013 hệ số lại giảm xuống còn 0,55 lần. Nhìn chung, tài sản ngắn hạn có thể sử dụng ngay của công ty không đủ để đảm bảo cho việc thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn. Vì
vậy, tình hình thanh khoản của công ty không tốt trong ba năm qua, đặc biệt là năm
2013. Hệ số thanh toán tức thời giảm mạnh còn 0,04 năm 2013. Do các khoản tiền và
54
tương đương tiền giảm mạnh hơn so với sự giảm của nợ ngắn hạn làm cho hệ số thanh
toán tức thời của công ty giảm so với các năm trước. Qua ba năm, hệ số này nhỏ hơn 1
rất nhiều, cho thấy khả năng thanh toán của công ty còn nhiều hạn chế, tài chính không ổn định, khả năng đáp ứng việc thanh toán các khoản nợ bằng tiền và tương đương tiền
của công ty là kém.
2.4.2.2. Nguyên nhân
Nguyên nhân khách quan
Vấn đề thứ nhất, trong bối cảnh nước ta gia nhập Tổ chức thương mại quốc tế
WTO đã đặt ra nhiều cơ hội và thách thức cho ngành công nghiệp ôtô khi thị trường
trong nước dần được mở cửa cho các doanh nghiệp nước ngoài, chính sách bảo hộ được dỡ bỏ dần theo quy định của Nhà nước, các doanh nghiệp ôtô Việt Nam sẽ phải
đối mặt với cuộc cạnh tranh gay gắt trên sân nhà. Thị trường nội địa khá nhỏ, các nhà
sản xuất xe và các nhà cung ứng linh kiện phải tìm kiếm cơ hội xuất khẩu, mặc dù việc
bán hàng ở thị trường nước ngoài đã được thiết lập, song vẫn còn có nhiều rào cản ở
châu Á.
Vấn đề thứ hai, tỷ giá tăng khiến giá bán ôtô bị “đội” lên. Ngân hàng Nhà nước
quyết định tăng tỷ giá bình quân liên ngân hàng giữa VND và USD năm 2013 lên 1%,
từ mức 20.828 VND/USD lên 21.036 VND/USD, áp dụng từ ngày 28/6/2013, sau gần
2 năm duy trì ở mức cũ. Sự thay đổi này khiến cho một số hãng xe điều chỉnh tăng giá
bán. Như Toyota Việt Nam nâng giá tất cả các dòng xe của mình từ 9 triệu đến 51
triệu đồng bắt đầu từ 1/8/2013.
Vấn đề thứ ba là biến động về chính sách. Thị trường ô tô nhiều năm đều chịu
ảnh hưởng rất lớn từ điều chỉnh các chính sách, từ việc điều chỉnh thuế, đến phí, lệ phí
và Toyota Long Biên cũng chịu ảnh hưởng không nhỏ từ điều đó. Điều đáng nói là chủ
trương hạn chế phương tiện cá nhân, trong đó có ô tô, đang tiếp tục được hiện thực hóa
bằng các đề xuất thu phí lưu thông, dẫn đến khách hàng lo lắng việc sử dụng xe ôtô.
Nguyên nhân chủ quan
Vấn đề thứ nhất, do đặc điểm của Công ty Toyota Long Biên là kinh doanh, bảo hành bảo dưỡng, sửa chữa thay thế phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của ôtô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác nên đòi hỏi nhiều nguyên vật liệu, hàng hoá do vậy hàng tồn kho của công ty rất đa dạng và quy mô lớn. Công ty chưa sử dụng tốt phương pháp quản lý hàng tồn kho nên còn lỏng lẻo và thiếu khoa học.
Vấn đề thứ hai, hạn chế về chuyên môn quản lý tài chính, trình độ sử dụng, vận
hành máy móc trang thiết bị chưa thục sự tốt. Lực lượng lao động trẻ, đây vừa là lợi
thế vừa là thách thức với Toyota Long Biên, tuy tuổi trẻ đầy năng động song kinh
nghiệm còn ít, khó khăn trong việc đưa ra quyết sách và chiến lược quan trọng.
55
Vấn đề thứ ba, Công ty còn non trẻ nên còn gặp nhiều khó khăn trong phát triển
dịch vụ, đầu tư, quay vòng và thu hồi vốn.
Vấn đề thứ tư là việc quản lý công nợ còn chưa chặt chẽ do nhiều nguyên nhân.
Năm 2013, xuất hiện nợ khó đòi từ khách hàng. Điều này đáng lưu ý bởi việc công ty
nới lỏng chính sách tín dụng cho khách hàng.
Vấn đề thứ năm, để sản xuất ra một chiếc ôtô, hãng Toyota cần có 1.600 nhà
cung cấp các loại chi tiết, linh kiện. Như vậy, chỉ cần vài hãng lắp ráp cuối cùng nhưng
công ty cần hàng ngàn doanh nghiệp sản xuất trước đó. Một chuỗi các hoạt động của ngành công nghiệp phụ trợ này chủ yếu lại do các doanh nghiệp vừa và nhỏ đảm nhận.
Họ gặp rất nhiều khó khăn khi tham gia vào chuỗi toàn cầu để đi đến sản phẩm cuối
cùng của các hãng.
Kết luận chương 2
Chương 2 của Khoá luận đã đánh giá và phân tích khái quát tình hình kinh
doanh của công ty, thực trạng quản lý tổng tài sản gồm tài sản ngắn hạn và tài sản dài
hạn. Thông qua việc sử dụng các chỉ tiêu tài chính để đánh giá được thực trạng về
hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn tại công ty Toyota Long Biên.
Trong Chương 3, trên cơ sở những phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản
của công ty, Khoá luận cũng đưa ra những đánh giá kết quả và những mặt hạn chế
cũng như nguyên nhân của hạn chế đó nhằm đưa ra một số giải pháp kiến nghị.
56
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI
CÔNG TY TNHH TOYOTA LONG BIÊN
3.1. Định hướng phát triển của ngành và công ty TNHH Toyota Long Biên
3.1.1. Định hướng phát triển của ngành
Trong những năm gần đây, Việt Nam đã trở thành thành viên của rất nhiều tổ chức thương mại trong khu vực cũng như trên thế giới như ASEAN, WTO,...và đặt
quan hệ ngoại giao với nhiều quốc gia, vùng lãnh thổ trên thế giới. Các ngành kinh
doanh, thương mại, dịch vụ đang dần được mở rộng cả về quy mô lẫn nâng cao chất
lượng, hứa hẹn nhiều tiềm năng phát triển cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước,
từ đó công ty có cơ hội, điều kiện tốt hơn để tiếp cận với các trang thiết bị hiện đại cũng như sự tiến bộ vượt bậc của khoa học kỹ thuật.
Ngành công nghiệp ôtô là ngành tạo động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, cần được khuyến khích phát triển bằng
những chính sách ổn định, nhất quán và dài hạn. Định hướng của ngành trong những
năm tới là tiếp tục tập trung thực hiện Quyết định số 1168/QĐ-TTg của Thủ tướng
chính phủ về chiến lược phát triển ngành công nghiệp ôtô Việt Nam đến năm 2025,
tầm nhìn đến năm 2035. Cụ thể, xác định và thiết lập đối tác chiến lược, khuyến khích
đầu tư các dự án đủ lớn để tạo dựng thị trường cho công nghiệp hỗ trợ. Khuyến khích
sản xuất dòng xe thân thiện môi trường (xe tiết kiệm nhiên liệu, xe hybrid, xe sử dụng
nhiên liệu sinh học, xe chạy điện…), đáp ứng các yêu cầu về tiêu chuẩn khí thải theo
lộ trình đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Bên cạnh đó, tập trung đầu tư cải
tiến, nâng cấp công nghệ để nâng cao chất lượng sản phẩm bảo đảm hợp chuẩn quốc
tế. Hình thành một số trung tâm hay cụm liên kết công nghiệp ôtô tập trung trên cơ sở
tổ chức, sắp xếp lại sản xuất. Đẩy mạnh hợp tác – liên kết giữa các doanh nghiệp sản
xuất, lắp ráp ôtô, các doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ, các cơ sở nghiên cứu – triển
khai và các cơ sở đào tạo thuộc mọi thành phần kinh tế để nâng cao hiệu quả đầu tư và
tăng cường khả năng chuyên môn hóa. Tiếp đó, hoàn thiện hệ thống luật pháp, phát triển hạ tầng giao thông và nâng cao chất lượng dịch vụ đáp ứng yêu cầu của thị trường…
3.1.2. Định hướng phát triển của công ty TNHH Toyota Long Biên
Định hướng phát triển chung:
Từ bí quyết thành công của Toyota đó là ngăn ngừa trục trặc, sai lầm trong quản lý, rủi ro trong chuỗi cung ứng nguyên vật liệu và phụ kiện cũng như khích lệ người
lao động gắn bó với công ty, toàn tâm toàn ý làm việc trong công ty, giúp công ty giảm
thiểu được tối đa mọi chi phí và phụ phí không cần thiết, đảm bảo mọi hoạt động kinh
doanh hiệu quả và ổn định; quản lý và điều hành đồng bộ, thống nhất, khiến cả công ty
57
lớn mạnh mà hài hòa như một chiếc đồng hồ mà lại có thể được thường xuyên cải tiến
để tốt hơn, hoàn hảo hơn và hiệu quả hơn.
Không ngừng tuyển dụng những nhân viên có năng lực cao, đào tạo và hỗ trợ họ
phát triển kỹ năng nghề nghiệp. Sắp xếp lại tổ chức tối ưu nhất, xây dựng phương pháp
quản lý hiệu quả, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản và phát huy tốt nhất vai trò của đội ngũ kỹ thuật cho phù hợp với nhiệm vụ của Toyota Long Biên.
Giảm bớt các tác động có hại đến môi trường bằng cách tuân thủ chặt chẽ những
quy định hiện hành về môi trường theo luật môi trường hiện hành và các quy định môi trường của thành phố Hà Nội. Bên cạnh đó, tiếp tục các biện pháp giảm thiểu các tác
động xấu đến môi trường qua việc sử dụng các năng lượng và tiết kiệmtài nguyên.
Các kế hoạch sử dụng tài sản:
Năm 2014, công ty sẽ tăng công suất phục vụ khách hàng lên gấp đôi, mở rộng
diện tích xưởng tại Long Biên, đầu tư mới thiết bị và công nghệ cao, tiên tiến nhất.
Phát triển chi nhánh Hải Dương trực thuộc điều hành của Toyota Long Biên.
Ngoài ra mở rộng dịch vụ cho thuê các thiết bị, máy móc, xe taxi mang nhãn hiệu
Toyota.
Đảm bảo nguồn hàng cho kế hoạch hoạt động các năm tới, hoàn thành các biện
pháp nhằm giảm hàng tồn kho, các khoản phải thu ngắn hạn, quản lý và sử dụng tài
sản có hiệu quả.
Định hướng mua bất động sản phù hợp để làm tài sản cho công ty.
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản
3.2.1. Nhóm giải pháp tăng cường công tác huy động vốn
Để có thể nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản thì cần xem xét cụ thể tài sản đó
được tài trợ từ nguồn vốn nào. Trong khi vốn của doanh nghiệp bao gồm vốn tự có và
vốn đi vay. Trong đó nhấn mạnh việc huy động vốn.
Qua việc phân tích tình hình kinh doanh của công ty Toyota Long Biên trong thời gian qua, có thể nhận thấy khả năng đảm bảo về vốn của công ty còn một vài hạn chế, chi phí lãi vay cao. Công ty cần đa dạng hóa công tác huy động nguồn vốn cụ thể là:
Thiết lập nhiều mối quan hệ với các tổ chức tín dụng hay các ngân hàng thương mại, để qua đó công ty có nhiều lựa chọn các nguồn vốn có chi phí thấp nhất. Tùy vào từng thời điểm hay nhu cầu khác nhau mà công ty nên sử dụng linh hoạt các
hình thức vay như vay ngắn hạn, vay dài hạn, vay theo hợp đồng, vay theo hạn mức tín
dụng…
58
Công ty có thể huy động vốn từ nội bộ công ty. Công ty có thể nghiên cứu và phát hành các trái phiếu để huy động vốn cho hoạt động kinh doanh. Ở Việt Nam, việc
phát hành trái phiếu của doanh nghiệp còn nhiều phức tạp. Nguồn huy động từ trái phiếu có hiệu quả nhưng thực hiện còn khó khăn.
Tận dụng tối đa nguồn vốn hỗ trợ từ công ty mẹ Savico, tận dụng các công
nghệ, thiết bị sẵn có và giảm chi phí đầu tư mới trùng lặp.
Khai thác tối đa nguồn vốn tín dụng thương mại. Đây là phương thức tài trợ tiện dụng rẻ trong kinh doanh. Tín dụng thương mại cung cấp cho công ty cả nguồn
vốn tài trợ dài hạn thông qua mua chịu máy móc thiết bị và nguồn tài trợ ngắn hạn
thông qua mua chịu vật tư. Trong điều kiện các nguồn tài trợ khác đang gặp khó khăn thì khai thác triệt để nguồn tín dụng thương mại giúp cho công ty có thêm nguồn tài
trợ không nhỏ.
3.2.2. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
3.2.2.1. Quản lý có hiệu quả tiền mặt
Quản lý có hiệu quả tiền mặt là việc doanh nghiệp sử dụng các khoản chi phí như
thế nào cho tiết kiệm và xác định mức dự trữ tiền mặt ra sao thì hợp lý. Chu kỳ vận
động của tiền mặt là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của quá trình quản lý lưu động. Nó là
độ dài thời gian từ khi thanh toán khoản mục nguyên vật liệu đến khi thu được tiền từ
những khoản phải thu do việc bán sản phẩm cuối cùng.
Công ty luôn có một lượng tiền nhất định trong quỹ, tiền gửi tại tài khoản ở các
ngân hàng. Quản lý và sử dụng có hiệu quả lượng tiền mặt là một nội dung quan trọng
để đảm bảo nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động và khả năng thanh toán của
công ty. Việc quản lý tiền mặt cần phải đảm bảo việc sử dụng chúng có hiệu quả nhất,
tức là làm tăng khả năng sẵn có của tiền mặt, điều chỉnh lượng tiền mặt để tối thiểu
hoá nhu cầu vay vốn và đầu tư các khoản tiền mặt dư thừa để nâng cao thu nhập.
Trong tương lai, công ty có thể dùng tiền đầu tư vào chứng khoán, việc đầu tư này
giúp công ty tối thiểu hoá được lượng tiền mặt phải giữ vì tiền mặt là tài sản không sinh lời. Khi có nhu cầu về tiền, công ty có thể bán chứng khoán để đáp ứng cho việc kinh doanh.
Quản lý chi phí là quá trình tổng hợp, phân tích, đánh giá thực trạng về việc sử dụng các nguồn vốn và chi phí, từ đó đưa ra những quyết định về các chi phí ngắn hạn cũng như dài hạn của doanh nghiệp. Kiểm soát chi phí là một hoạt động quan trọng của quản lý chi phí. Đối với nhà quản lý, để kiểm soát được chi phí phát sinh cần phải nhận diện ra các loại chi phí, đặc biệt là phải nhận diện được chi phí nào có thể giảm được (biến phí) và chi phí nào không thể giảm được (định phí) để từ đó đưa ra các biện pháp thích hợp và hiệu quả nhất.
59
Để quản lý hiệu quả các khoản chi phí, công ty cần thực hiện một số các giải
pháp sau:
Tiết kiệm về chi phí lao động như xây dựng định mức hao phí lao động phù hợp luật pháp, thường xuyên kiểm tra định mức lao động, bảo đảm tốc độ tăng của
năng suất cao hơn tốc độ tăng của tiền lương.
Trả cho nhân viên các khoản phụ cấp đi đường thay vì sử dụng xe ôtô công ty. Điều này sẽ giúp công ty tiết kiệm đáng kể các chi phí bảo hiểm, xăng xe, bảo dưỡng
và nhiều chi phí khác.
Tổ chức sắp xếp lại bộ máy quản lý theo hướng gọn nhẹ tránh sự chồng chéo
trong công việc.
Xem xét kỹ lưỡng để tìm kiếm các gói bảo hiểm kinh doanh thích hợp nhất. Bảo hiểm luôn khá tốn kém về mặt chi phí và do đó việc xem xét kỹ lưỡng sẽ giúp
công ty tiết kiệm đáng kể chi phí.
Giảm chi phí văn phòng: Dụng cụ văn phòng là một khoản chi phí khá thường xuyên của doanh nghiệp. Thay vì mua các biểu mẫu tại các cửa hàng đồ dùng văn
phòng hay bỏ ra thời gian thiết kế, có thể tìm thấy vô số biểu mẫu trên mạng có thể tải
xuống miễn phí, sửa đổi theo ý mình và tự in ra.
Phát triển các thoả thuận thanh toán với khách hàng của công ty để giảm thiểu các chi phí bổ sung phát sinh. Việc công ty bán được bao nhiêu sản phẩm sẽ không
còn ý nghĩa khi công ty chưa nhận được tiền thanh toán. Mục đích của nhiệm vụ này là
đảm bảo sự thoả thuận chủ động qua đó có được các điều khoản thanh toán rõ ràng và
công ty có được các khoản tiền của mình nhanh chóng nhất.
Như vậy, việc quản lý có hiệu quả các yếu tố chi phí giúp cho công ty có thể hạ
giá thành sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh.
3.2.2.2. Quản lý có hiệu quả khoản phải thu
Thời gian thu tiền trung bình của công ty tăng trong mấy năm gần đây, điều đó
cho thấy vốn lưu động của công ty đang bị chiếm dụng. Do vậy, để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động thì cần hạn chế lượng vốn bị chiếm dụng đó. Đối với các khoản thu hiện tại, trước tiên công ty nên thành lập ra các ban thu hồi công nợ với nhiệm vụ theo dõi tình hình tài chính và đôn đốc việc thanh toán, quyết toán. Thứ hai, công ty nên có hình thức khuyến khích bộ phận kinh doanh trong việc thu hồi công nợ cho công ty. Đó là đưa ra việc trích thưởng, đãi ngộ bằng hiện vật nếu cá nhân nào thu hồi được công nợ đặc biệt là nợ khó đòi cho công ty. Trong thời gian tới, công ty nên thực hiện phương pháp thu nợ theo trình tự sau:
Phân tích khách hàng, xác định đối tượng bán chịu:
60
Đây là việc rất quan trọng để công ty xác định rõ khách hàng là ai và quyết định
thực hiện chính sách thương mại như thế nào. Vì vậy, để thẩm định độ rủi ro cần có sự
phân tích đánh giá khả năng trả nợ và uy tín của khách hàng, đặc biệt là những khách hàng tiềm năng. Trên cơ sở đó để quyết định hình thức hợp đồng.
Xác định điều kiện thanh toán:
Công ty Toyota Long Biên cần quyết định thời hạn thanh toán và tỷ lệ chiết khấu
thanh toán. Chiết khấu thanh toán là phần giảm trừ một số tiền nhất định cho khách hàng khi khách hàng trả tiền trước thời hạn thanh toán. Chiết khấu thanh toán được
xác định bằng một tỷ lệ phần trăm tính theo doanh số mua hàng ghi trên hoá đơn. Việc
tăng tỷ lệ chiết khấu thanh toán sẽ thúc đẩy khách hàng thanh toán sớm trước hạn và
thu hút thêm được khách hàng mới giúp làm tăng doanh thu, giảm chi phí thu hồi nợ nhưng sẽ làm giảm số tiền thực thu. Vì vậy công ty cần cân nhắc tỷ lệ chiết khấu cho
phù hợp.
Thường xuyên kiểm soát nợ phải thu:
Công ty cần mở sổ theo dõi chi tiết nợ phải thu và tình hình thanh toán với khách
hàng, thường xuyên xem xét, đánh giá tình hình nợ phải thu và dự đoán nợ phải thu từ
khách hàng theo công thức sau:
Nợ phải thu dự kiến trong kỳ (năm) = Dt * K
Trong đó: Dt là doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tính theo giá thanh toán
bình quân một ngày
K là kỳ thu tiền bình quân mỗi năm
Ngoài ra, công ty cần xác định giới hạn bán chịu qua hệ số nợ phải thu. Công
thức được tính như sau:
Nợ phải thu từ khách hàng Hệ số nợ phải thu = Doanh số hàng bán ra
Tạo lập quỹ dự phòng phải thu:
Quỹ dự phòng phải thu được tạo lập để hạn chế những tác động khi có rủi ro
không thu được các khoản nợ. Thời điểm lập quỹ dự phòng và mức lập dự phòng dựa trên thời gian quá hạn trả nợ và tổng mức nợ của khách hàng. Công ty Toyota Long Biên cần xác lập những tiêu chí cụ thể về thời gian quá hạn trả nợ, khối lượng các khoản nợ, đặc điểm loại hình doanh nghiệp và lịch sử thanh toán của khách hàng. Tất cả sẽ được mô tả trên một ma trận để việc trích tỷ lệ quỹ dự phòng được chính xác nhất. Việc trích lập quỹ dự phòng là cần thiết bởi nó phản ánh rõ ràng và sát thực hơn bản chất các khoản phải thu. Một quỹ dự phòng đảm bảo cho hoạt động của công ty
61
được ổn định, không bị xáo trộn và không có biến động lớn xảy ra cho lợi nhuận của
công ty là điều mà nhà đầu tư rất quan tâm. Mặt khác, việc nhận định, đánh giá thường
xuyên các khoản phải thu sẽ nâng cao nhận thức, trách nhiệm và hiệu quả thu nợ.
3.2.2.3. Quản lý tốt hàng tồn kho
Sự thành công trong việc điều hành của Công ty là nhờ tập trung vào việc cắt
giảm tồn kho. Toyota sử dụng hệ thống quản lý hàng tồn kho là “heijunka”, trong tiếng
Nhật có nghĩa là làm cho trơn tru và bằng phẳng. Cụ thể, nó liên quan đến việc loại bỏ
trong nhu cầu đồng thời tạo ra hiệu quả trong việc điều hành cũng như giảm thiểu chi phí trong toàn bộ chuổi cung ứng. Hoạt động tinh giản của Toyota là dựa trên ý tưởng
“buy one, sell one” (mua một, bán một). Toyota Long Biên có thể cung cấp xe đáp ứng
đúng nhu cầu của khách hàng. Sự thích ứng với nhu cầu của khách hàng đã mang đến
cho Toyota lợi thế trong việc giữ mức tồn kho tối thiểu.
Việc quản trị hàng tồn kho của Toyota tận dụng triệt để công nghệ máy tính.
Việc lưu kho được điều hành bằng một hệ thống máy tính tinh vi. Một hệ thống quản
lý nhà kho hợp nhất giám sát toàn bộ quá trình giao nhận hàng và lưu giữ những dữ
liệu được cập nhật về tồn kho, trong đó bao gồm: hệ thống máy tính nối mạng, máy
quét mã vạch, hệ thống thu thập dữ liệu bằng tần số vô tuyến RF, những máy vi tính
xách tay cùng với những thiết bị nhà kho truyền thống như: máy nâng hàng, băng
chuyền,…
Để quản lý tốt hàng tồn kho cần 1 hệ thống quản trị nhà kho cung cấp những
chức năng chủ yếu dưới đây:
Nhận hàng: Mỗi trường hợp khi đến sẽ nhận được một nhãn mã vạch giúp xác
định từng đơn vị hàng hóa trong kho và số lượng hàng trong kho. Thông tin này được
quét bởi một máy in lưu động được điều khiển bởi công nhân hoặc những máy đọc cố
định xếp dọc theo băng chuyền. Dữ liệu sau khi được quét sẽ được chuyển đến máy
chủ thông qua đường truyền không dây.
Lưu kho: Khi hàng hóa sắp được lưu kho thì hệ thống quản trị nhà kho (WMS: warehouse management systems) sẽ đánh dấu vị trí lưu kho cho hàng hóa đó và khi mỗi đơn vị hàng hóa được giao đến kho lưu trữ của nó thì hệ thống sẽ thông báo vị trí lưu kho đã được định sẵn cho hàng hóa đó.
Bốc dỡ hàng: WMS nhận đơn đặt hàng và sẽ sắp xếp lịch trình cho những hoạt động bốc dỡ hàng. Các công nhân trên những xe tải chuyên chở sẽ được trang bị với máy điện toán công nghệ RFDC mà đã được kết nối trực tiếp với vị trí của hàng trong
kho. Những hàng được dỡ đi sẽ được in qua để hệ thống WMS có thể kiểm tra chính
xác số lượng hàng và cập nhật dữ liệu tồn kho.
62
Giao hàng: Hệ thống WMS xác định địa điểm giao hàng. Ngay khi đơn đặt hàng
đến tại địa điểm giao hàng thì hệ thống WMS tạo ra những nhãn xác nhận việc bốc dỡ
và giao hàng, hoạt động này được thực hiện dựa trên sự kết nối với các thiết bị cân đo hàng và hệ thống kê khai hàng hóa.
Lập dự phòng hàng tồn kho: Đây là công tác cần thiết đòi hỏi sự đánh giá phân loại, kiểm kê giá cả thực tế trên thị trường, để có những dự đoán chính xác giúp phòng
kế toán có thể dự trù ngân sách cho việc mua sắm vật tư, phụ tùng. Điều này giúp cho
việc không gây ứ đọng vốn.
3.2.3. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn
3.2.3.1. Đẩy nhanh tiến độ xử lý các tài sản, vật tư không cần dùng
Để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản thì bên cạnh việc đưa máy móc thiết bị mới
vào sử dụng thì công ty cần nhanh chóng xử lý các tài sản, vật tư đã khấu hao hết. Trong công ty hiện còn tồn nhiều loại thiết bị đã được khấu hao hết song chưa thanh lý được,
việc chưa thanh lý được đã khiến cho doanh nghiệp mất một khoản chi phí để bảo quản
kho, làm cho việc hạch toán phát sinh thêm nhiều chi phí không có ích.
Vì vậy, công ty cần nhanh chóng tổ chức việc thanh lý, nhượng bán các tài sản này
một các dứt điểm để phục hồi nhanh lượng vốn, nâng cao hiệu quả kinh doanh của công
ty.
3.2.3.2. Đầu tư chiều sâu vào công nghệ, đón bắt kỹ thuật tiên tiến
Công nghệ kỹ thuật đóng vai trò then chốt, quyết định năng lực cạnh tranh của
không chỉ công ty Toyota Long Biên mà còn của từng thành viên trong ngành. Không
ngừng tạo ra các sản phẩm có giá trị cao, có các tính năng kỹ thuật khoa học vượt trội.
Cần có một chính sách và kế hoạch nêu rõ tiến độ, mục tiêu thực hiện đầu tư cho công
nghệ, có thể bằng các cách:
Trích phần trăm doanh số bán ra cho nghiên cứu công nghệ, đổi mới sản phẩm.
Giao cho nhóm thiết kế của phòng Kinh doanh thực hiện việc thiết kế, thu thập
bí quyết về công nghệ để sáng tạo sản phẩm, thu hút khách hàng.
Ưu tiên nguồn viện trợ nước ngoài cho phát triển khoa học công nghệ.
3.2.3.3. Thực hiện lập kế hoạch đầu tư vào tài sản cố định
Để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn, Toyota Long Biên cần phải thực
hiện công tác lập kế hoạch đầu tư vào TSCĐ. Đối với một doanh nghiệp bất kỳ, phải có chiến lược và kế hoạch hoạt động cụ thể. Đối với việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định cũng vậy, công ty luôn cần một bản kế hoạch rõ ràng, đầu tư vào loại
TSCĐ nào? Với tổng nguồn vốn là bao nhiêu? Tương lai TSCĐ đó đem lại lợi nhuận ra sao?
63
Trong chiến lược phát triển của công ty trong thời gian tới cũng đề cập tới việc
tận dụng tối đa TSCĐ chưa sử dụng (đất đai, nhà xưởng) nhưng công ty lại chưa vạch
ra được kế hoạch cụ thể, chi tiết, hình thức đầu tư như thế nào, thời gian tiến hành và cần bao nhiêu vốn…Để lập ra một bản kế hoạch có tính thực tiễn cao thì người làm ra
nó phải có đủ trình độ chuyên môn, khả năng phân tích tình hình tài chính và thông tin
chính xác.
Hiện nay, công ty đầu tư vào nhà xưởng mới ở cơ sở Hải Dương và đang cải tạo
nhà kho cũ. Để công tác này có hiệu quả thì công ty cần:
Những định hướng đúng trong công tác đầu tư xây dựng. Lựa chọn những
TSCĐ cần thiết để tu bổ cho phù hợp với kế hoạch kinh doanh.
Mỗi ý tưởng đưa ra muốn thực hiện cần phải có kế hoạch thực hiện cụ thể để đáp ứng đúng tiến trình: Vốn cần bao nhiêu? Thời gian đầu tư các giai đoạn? Lợi ích
đem lại?
Mỗi công việc thực hiện đã có kế hoạch rõ ràng thì khả năng thành công luôn chiếm tỷ lệ cao. Khi làm được điều này thì hiệu quả sử dụng TSCĐ sẽ được nâng cao rõ rệt. Đặc biệt là tận dụng được hết yếu tố sẵn có của công ty, thu hút được nhiều nhà
đầu tư, giải quyết vấn đề về vốn.
3.2.3.4. Tăng cường hoạt động sửa chữa, bảo dưỡng dịch vụ phụ tùng, nâng cấp tài
sản cố định
Dịch vụ hậu mãi luôn được khách hàng quan tâm hàng đầu, sau khi mua và sử
dụng xe ôtô, khách hàng luôn có nhu cầu về dịch vụ sửa chữa ô tô bất cứ lúc nào. Bởi
ôtô là một sản phẩm không nhỏ về giá trị, để quá trình sử dụng bền và lâu dài nhất
thiết cần đến dịch vụ bảo hành. Không chỉ vậy, yếu tố an toàn của xe có liên quan đến
cả tính mạng con người và của cải, vì vậy sự hướng dẫn sau bán hàng càng trở nên
quan trọng. Mặt khác, phụ tùng thay thế cho ôtô không đơn giản như xe đạp hay xe
máy, mỗi hãng xe có một loại phụ tùng riêng mà các hãng khác không thể lắp lẫn dùng
chung được.
Đối với TSCĐ thì phải quản lý chặt chẽ, có hệ thống và phân rõ trách nhiệm cụ thể đến từng bộ phận. Để giúp công ty khai thác hết máy móc thiết bị, kéo dài thời gian hoạt động thì cần quản lý chặt chẽ và sử dụng hợp lý kết hợp với hoạt động sửa chữa, bảo dưỡng nâng cấp tài sản cố định thường xuyên, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định của công ty.
Các tài sản cố định được công ty phân loại theo:
Tài sản cố định đang sử dụng, chưa đưa vào sử dụng hay không cần dùng, chờ nhượng bán thanh lý, đang cho thuê và mượn. Việc xác định rõ ràng giúp công ty nắm
64
được tình hình năng lực của TSCĐ. Cần đánh giá thường xuyên giá trị TSCĐ, luôn tạo
điều kiện để tính đúng và đủ chi phí khấu hao.
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ cũng đòi hỏi công ty phải sử dụng TSCĐ
hết công suất, có thời gian chạy máy thích hợp, bảo đảm không có quá tải. Từ đó kế
hoạch cho việc sử dụng TSCĐ là rất quan trọng. Bên cạnh đó, thực hiện tốt chế độ bảo dưỡng sửa chữa TSCĐ, xây dựng kế hoạch nâng cấp tài sản để kéo dài tuổi thọ, tránh
việc TSCĐ hư hỏng trước thời hạn hay bất thường hư hỏng làm gia tăng chi phí bảo
dưỡng sửa chữa.
Giao cho phòng Tài chính – Kế toán của công ty mở sổ sách, lập thẻ tài sản theo
dõi tình hình tăng giảm tài sản cố định, lập khấu hao tài sản. Công ty cần trang bị hệ
thống vi tính mới để quản lý tài sản dễ dàng. Giao trách nhiệm quản lý TSCĐ cho từng
đội trong công ty. Khi đó, tài sản cố định sẽ được theo dõi thường xuyên về số lượng, chủng loại, tình hình sử dụng. Từ đó làm tăng trách nhiệm đối với các đơn vị quản lý
TSCĐ và đưa ra chế độ thưởng phạt hợp lý.
Ngoài ra, công ty cần có biện pháp hạn chế đầu tư tràn lan mà chỉ đầu tư vào
những tài sản thực sự cần thiết cho công ty. Cụ thể, tài sản đã mua có thể liên hệ cho
thuê để nâng cao hiệu suất cũng như doanh thu do tài sản đem lại.
3.2.4. Nhóm giải pháp hỗ trợ
3.2.4.1. Thực hiện chính sách PR (Public Relations – Quan hệ công chúng)
Công ty Toyota Long Biên cần áp dụng chương trình khách hàng lâu năm, khách
hàng tiêu thụ với số lượng lớn sẽ giành được thẻ ưu đãi được đến công ty chăm sóc và
bảo trì xe miễn phí trong thời hạn sử dụng là 2 năm. Mọi thắc mắc liên quan đến
hướng dẫn về sản phẩm và sử dụng sản phẩm đều phải được công ty giải đáp
thoả đáng.
Xây dựng và phát triển bộ phận chăm sóc khách hàng lớn của công ty. Bên cạnh
chăm sóc các cá nhân có mối quan hệ gắn bó thường xuyên với công ty, thiết lập các
mối quan hệ và duy trì các mối quan hệ với các khách hàng lớn cũng là mục tiêu cần thực hiện nhanh chóng. Các khách hàng này sẽ mang lại lợi nhuận và tăng doanh số bán cho công ty khi họ hài lòng và giới thiệu sản phẩm của công ty với các đối tượng khác. Mặt khác, khi khách hàng biết Toyota Long Biên có bộ phận chăm sóc khách hàng tốt sẽ khiến họ yên tâm hơn và tránh được tâm lý lo ngại khi mua sản phẩm, ra quyết định mua sản phẩm nhanh hơn.
Thiết lập mối quan hệ tốt với hệ thống các phương tiện thông tin đại chúng và
từng bước triển khai ra nước ngoài, đảm bảo sản phẩm có thể tiêu thụ rộng rãi cả trong
nước và có uy tín ngoài nước. Ngày nay với việc gia nhập WTO, hoạt động nhập khẩu
ôtô từ nước ngoài gây tâm lý ngần ngại từ phía người tiêu dùng, vì vậy quan hệ tốt với 65
hệ thống phương tiện thông tin đại chúng sẽ giúp Toyota Long Biên xây dựng được
hình ảnh tốt, tạo tâm lý tin tưởng hơn trong lòng người tiêu dùng.
Ngoài ra là các hoạt động tài trợ của Toyota Long Biên là hoạt động không thể
thiếu trong chuỗi hoạt động PR để công ty có thể xây dựng hình ảnh lâu dài thường
xuyên của mình trong tâm trí khách hàng, khiến hình ảnh công ty có vị trí rõ ràng, có ảnh hưởng lớn với đông đảo công chúng. Công ty đã tổ chức nhiều hoạt động như
“Toyota cùng em học giao thông”, ủng hộ cho các nạn nhân bị cơn bão số một hay quỹ
“học bổng Toyota”, vòng chung kết Robocon khu vực Châu Á – Thái Bình Dương
năm 2013, lễ trao giải “Cây cọ Việt nhí” tại cuộc thi vẽ tranh quốc tế Toyota… đã thu
hút sự tham gia ủng hộ của đông đảo quần chúng. Công ty cần nâng cao hình ảnh và vị thế của mình hơn nữa bằng các chương trình tài trợ, tập trung, lôi cuốn sự chú ý của
khách hàng đối với mỗi dòng sản phẩm của công ty. Tiếp tục các hoạt động tài trợ đã
và đang thực hiện của công ty kèm theo những đổi mới phù hợp với tình hình hiện nay
để những hoạt động đó có hiệu quả. Những chương trình tài trợ phát triển giáo dục,
văn hoá, thể thao… luôn lôi cuốn được nhiều đối tượng quan tâm, từ các tổ chức nhà
nước đến các cá nhân, vị thế của công ty Toyota Long Biên sẽ được khẳng định vững
chắc hơn từ những hoạt động ý nghĩa đó.
3.2.4.2. Nâng cao trình độ của cán bộ quản lý và nhân viên
Đồ thị 3.1. Cơ cấu lao động theo trình độ
Đơn vị tính: %
Tỷ lệ trình độ lao động
0.60
20.24
Thạc sĩ
Đại học
44.64
5.36
Cao đẳng
Trung cấp
Chứng chỉ nghề
7.74
Cấp 3 trở xuống
21.43
(Nguồn: Số liệu tổng hợp từ Phòng Kinh doanh)
Lao động là một trong những yếu tố cơ bản có vai trò quan trọng đối với công ty,
là sức mạnh vô hình giúp công ty đi lên từng ngày. Lao động của công ty đa dạng,
66
nhiều trình độ và những người có trình độ cao chiếm đến 66,67%, số còn lại trình độ
từ trung cấp trở xuống. Lao động của công ty là những con người khéo léo, thông
minh, đầy sáng tạo, tiếp thu nhanh những kỹ thuật và công nghệ hiện đại được chuyển giao từ nước ngoài. Hàng năm, công ty luôn có những chính sách đãi ngộ, các lớp đào
tạo ngắn hạn trong và ngoài nước, bồi dưỡng đội ngũ lao động trẻ, tạo nhiều cơ hội
thăng tiến. Tuy phải đối mặt với kinh tế khó khăn song Toyota Long Biên vẫn đảm
bảo năng suất lao động, góp phần cải thiện lợi nhuận.
Nhận thức được tầm quan trọng của nguồn nhân lực đối với sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp, công ty đã tạo mọi điều kiện cho người lao động yên tâm, gắn
bó lâu dài, chính vì vậy chính sách đãi ngộ lao động luôn được công ty xem trọng và liên tục hoàn thiện. Tại công ty TNHH Toyota Long Biên, người lao động được hưởng
các chế độ tiền lương, tiền thưởng theo quy chế rõ ràng. Công ty luôn chú trọng đến
việc xây dựng hệ thống lương, thưởng, phúc lợi, đãi ngộ cho người lao động phù hợp
với từng thời kỳ và từng giai đoạn phát triển, đảm bảo tính linh hoạt, công bằng, tương
xứng với mức độ cống hiến và cạnh tranh trong thị trường lao động. Dưới đây là các
chính sách trong giai đoạn hiện nay:
Người lao động được ký hợp đồng lao động, trích nộp cho người lao động đầy
đủ các chế độ: BHXH, BHYT, BHTN…
Lương thu nhập của người lao động bao gồm: Lương cơ bản và lương năng suất tương xứng với công sức, trách nhiệm và hiệu quả lao động, định kỳ Công ty xét
điều chỉnh lương năng suất, lương cơ bản theo hiệu quả công việc; các trường hợp có
thành tích xuất sắc nổi bật được điều chỉnh lương trước thời hạn.
Những tập thể, cá nhân đạt thành tích xuất sắc sẽ được tôn vinh và khen thưởng
xứng đáng, kịp thời, công khai và công bằng.
Thưởng theo danh hiệu thi đua cuối năm cho tập thể, cá nhân có thành tích xuất
sắc theo Quy chế thi đua khen thưởng do Công ty ban hành.
Thưởng cho người lao động vào các ngày lễ, tết trong năm và tháng lương thứ
13 trong dịp Tết nguyên đán.
Người lao động được Công ty đài thọ tiền ăn trưa theo số ngày làm việc thực tế
trong tháng.
Được trang bị đồng phục và bảo hộ lao động.
Tổ chức cho người lao động được tham quan, nghỉ mát và tham gia các hoạt
động văn thể mỹ.
Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần (quà tặng cưới hỏi, ốm đau, hiếu hỷ, học
bổng, ngày quốc tế thiếu nhi, rằm trung thu, quốc tế phụ nữ…).
67
3.2.4.3. Chú trọng vấn đề bảo vệ môi trường
Ô nhiễm môi trường đang là một vấn đề toàn cầu gây nhức đầu các vị lãnh đạo
của các quốc gia trên thế giới, do vậy việc sử dụng các thiết bị hạn chế mức ô nhiễm là
vấn đề rất cần thiết. Theo ông Nguyễn Xuân Chuẩn – Thứ trưởng Bộ Công nghiệp –
Việt Nam muốn hội nhập thì không còn cách nào khác là chuyển sang sử dụng xăng sạch. Hiện nay trên thế giới, đặc biệt trong ASEAN còn rất ít nước sử dụng xăng
pha chì.
Công nghiệp ôtô Việt Nam cần sản xuất các loại ôtô chạy xăng sạch - xăng không pha chì. Xăng sạch có ưu điểm là không gây ô nhiễm môi trường song chi phí
cho việc sử dụng xăng pha chì rất cao, sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản của
các doanh nghiệp. Vậy các liên doanh sản xuất ôtô Việt Nam có thể nghĩ đến việc
chuyển đổi động cơ chạy xăng sang sử dụng gas. Có ba ưu điểm nổi bật khi sử dụng gas đó là có thể sử dụng nhiều nhiên liệu được khai thác ngay tại Việt Nam. Thêm
nữa, tiết kiệm được từ 30 – 40% chi phí nguyên liệu sau khi chuyển đổi. Cuối cùng là bảo vệ môi trường khỏi ô nhiễm, đồng thời, gas còn tăng hiệu suất làm mát và bôi trơn
cho động cơ, dẫn đến tăng tuổi thọ động cơ và giảm chi phí bảo dưỡng, sửa chữa. Đây
là vấn đề rất quan trọng đối với các liên doanh nếu muốn kinh doanh lâu dài tại thị
trường Việt Nam. Tuy vậy, khi xem xét danh mục sản phẩm lắp ráp của các liên doanh
ôtô Việt Nam thì hầu hết các loại xe đều thuộc dòng xe cao cấp, tiện nghi sang trọng;
trong khi đó, xu hướng của người tiêu dùng hiện nay là thích các dòng xe đủ tiên nghi,
giá thấp mà không nhất thiết phải cực đẹp hay quá sang trọng. Ngoài ra, nhu cầu đối
với loại xe vừa chở người vừa chở hàng hay xe tải dưới 1 tấn, loại thích hợp với kinh
doanh tư nhân, đang ngày một tăng. Từ đó cho thấy, các công ty liên doanh ô tô Việt
Nam cần nhanh chóng nghiên cứu và cho ra đời sản phẩm thuộc hai dòng xe trên để
đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của thị trường.
3.3. Kiến nghị
Để phát triển ngành, chúng ta cần phát triển công nghiệp phụ trợ để giảm giá bán, kích thích nhu cầu bằng cách thu hút nhà đầu tư nước ngoài và trong nước. Nhà nước cần phải đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng để thuận tiện cho việc đi lại bằng ôtô đang tăng cao, tránh tình trạng ùn tắc giao thông, gây khó khăn cho việc đi lại bằng ôtô, như vậy sẽ tăng nhu cầu sử dụng ô tô.
Nhà nước cũng cần phải giảm thuế nhập khẩu ô tô nguyên chiếc để đáp ứng nhu cầu của người dân về các loại xe chất lượng cao, không thể hy sinh quyền lợi của
người tiêu dùng để bảo hộ nền công nghiệp trong nước mãi được.
Để cho ngành công nghiệp ô tô phát triển bền vững thì việc hoạch định chính
sách của nhà nước cần cụ thể chi tiết hơn, để doanh nghiệp lấy đó làm căn cứ xây
68
dựng chiến lược của riêng mình. Bên cạnh đó, cần làm rõ các chính sách hỗ trợ để tạo
động lực cho doanh nghiệp có thể tự tin đầu tư vào lĩnh vực sản xuất phụ tùng, chi tiết.
Nhà nước cần ban hành hệ thống các tiêu chuẩn chất lượng phù hợp với điều kiện Việt Nam nhưng cũng cần phù hợp với thông lệ quốc tế vì chúng ta đang trong quá trình
hội nhập.
Cải tạo hệ thống cơ sở hạ tầng: Đường giao thông thuận lợi là một nhân tố kích
cầu cho việc sử dụng ôtô. Ngày nay, cơ sở hạ tầng của nước ta còn kém, việc phát triển
lĩnh vực này chủ yếu vẫn dựa vào nguồn vốn ngân sách và vốn ODA.Do vậy để thu
hút nguồn vốn, Nhà nước cần khuyến khích sự tham gia của khu vực kinh tế ngoài
quốc doanh và các nhà đầu tư phải được đối xử công bằng trong một môi trường thuận lợi, khi mà những rủi ro phi thương mại đối với các dự án vốn lớn phải được giảm
xuống mức tối thiểu. Để tạo điều kiện thúc đẩy và mở rộng thị trường ôtô, các kế
hoạch quy hoạch đô thị cần thiết kế đường rộng, có đường dành riêng cho ôtô và ưu
tiên dành đất để làm bãi đỗ xe với mức thu phí đỗ xe thích hợp.
Điều chỉnh một vài cơ chế chính sách cho phù hợp như:
Nghiên cứu, rà soát, cải cách các chính sách thuế, phí (thuế nhập khẩu xe nguyên chiếc và linh phụ kiện; thuế tiêu thụ đặc biệt…) bảo đảm khả thi và ổn định lâu
dài, phù hợp với các cam kết quốc tế trong quá trình hội nhập.
Điều chỉnh chính sách cho vay dài hạn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, với lãi suất phù hợp theo từng thời kỳ đối với những dự án sản xuất linh kiện,
phụ tùng ôtô.
Hoàn thiện đồng bộ các cơ chế, chính sách liên quan nhằm đạt được những mục tiêu phát triển của công nghiệp ôtô, đặc biệt đối với những dự án đầu tư sản xuất
xe thân thiện với môi trường.Cần bảo đảm nhất quán, ổn định hệ thống chính sách
trong thời gian tối thiểu 10 năm tới, phù hợp với xu thế hội nhập để tạo sự tin tưởng
đối với người tiêu dùng và nhà sản xuất, làm tiền đề cho các hoạt động đầu tư.
Kết luận chương 3
Chương 3 của Khoá luận đã đưa ra được định hướng phát triển của ngành nói chung và của công ty nói riêng. Từ phân tích, đánh giá thực trạng ở Chương 2, đưa ra một số giải pháp ở Chương 3 nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của Toyota Long Biên và cuối cùng là một vài kiến nghị để qua đó ngành ô tô phát triển bền vững dài lâu.
69
KẾT LUẬN
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản bao gồm tài sản cố định cũng như tài sản lưu
động là một trong những công việc quan trọng cần được chú trọng nhất trong bối cảnh
kinh tế như hiện nay. Công ty TNHH Toyota Long Biên, bên cạnh những kết quả đạt được trong công tác quản lý tài sản, vẫn còn những hạn chế đáng quan tâm về quản lý
tài sản lưu động như cải thiện hiệu quả sử dụng hàng tồn kho, các khoản phải thu, từ
đó, tăng tốc độ luân chuyển tài sản lưu động tốt hơn trong thời gian tới.
Qua thời gian thực tập tìm hiểu tại công ty TNHH Toyota Long Biên, em đã thu
được những kiến thức thực tiễn vô cùng bổ ích về công tác quản lý, sử dụng tài sản lưu
động cũng như tài sản cố định tại một doanh nghiệp. Đồng thời giúp em trau dồi kiến
thức và kinh nghiệm cho bản thân và cho công việc sau này.
Tuy nhiên, do hạn chế về mặt trình độ và kinh nghiệm nên trong phạm vi bài viết
không tránh khỏi sai sót. Vì vậy, em rất mong được sự đóng góp, bổ sung từ các quý thầy cô giáo để bài viết được hoàn thiện và sát thực hơn.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đặc biệt là sự hướng dẫn
tận tình của giáo viên hướng dẫn Ths. Nguyễn Thanh Thảo đã giúp em hoàn thành
khoá luận tốt nghiệp này.
Hà Nội, ngày 09 tháng 10 năm 2014
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Quỳnh Trang
70
PHỤ LỤC
1. Bảng cân đối và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2011 của Công ty
trách nhiệm hữu hạn Toyota Long Biên
2. Bảng cân đối và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2012 của Công ty
trách nhiệm hữu hạn Toyota Long Biên
3. Bảng cân đối và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2013 của Công ty
trách nhiệm hữu hạn Toyota Long Biên
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS.TS. Nguyễn Văn Công, 2013,Giáo trình phân tích kinh doanh.
2. PGS.TS. Nguyễn Trọng Cơ và PGS.TS. Nghiêm Thị Thà, 2009, Phân tích Tài
chính doanh nghiệp lý thuyết và thực hành, NXB Tài chính, HN.
3. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, http://moj.gov.vn/
4. PGS.TS. Nguyễn Năng Phúc, 2001, Giáo trình phân tích báo cáo tài chính,
nhà xuất bản ĐH Kinh tế Quốc Dân.
5. Quốc hội, Luật doanh nghiệp Việt Nam, http://vanban.chinhphu.vn/,
10/08/2014.
6. PGS.TS. Phạm Quang Trung, 2009, Giáo trình quản trị tài chính doanh nghiệp.
7. Wikipedia Bách khoa toàn thư mở, http://vi.wikipedia.org/wiki/