viên cuối cấp nên không thể tránh khỏi những

hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm nhất định

mà bản thân chưa thấy được. Em rất mong nhận

được sự góp ý của thầy/ cô giáo và các bạn để

khóa luận được hoàn chỉnh hơn.

Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!

MỤC LỤC

PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài......................................................................................................1 2. Câu hỏi và mục tiêu nghiên cứu...............................................................................2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................................2 4. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................................3 5. Bố cục luận văn ........................................................................................................4 PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................5 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.......................................5 1.1. Lý luận cơ bản về hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp ..........................5 1.1.1. Khái niệm hoạt động xuất nhập khẩu .............................................................5 1.1.2. Vai trò của hoạt động xuất nhập khẩu ............................................................5 1.1.3. Một số hình thức xuất nhập khẩu thông dụng ................................................9 1.1.3.1. Xuất nhập khẩu trực tiếp ..........................................................................9 1.1.3.2. Xuất nhập khẩu ủy thác ............................................................................9 1.1.3.3. Xuất nhập khẩu hàng đổi hàng .................................................................9 1.1.3.4. Xuất nhập khẩu liên doanh.....................................................................10 1.1.4. Nội dung của hoạt động xuất nhập khẩu ......................................................10 1.1.4.1. Nghiên cứu và tiếp cận thị trường..........................................................10 1.1.4.2. Lựa chọn đối tác và lập kế hoạch kinh doanh ........................................10 1.1.4.3. Tiến hành giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng ..............................11 1.1.4.4. Tổ chức thực hiện hợp đồng...................................................................11 1.1.4.5. Đánh giá kết quả hoạt động xuất nhập khẩu và tiếp tục quá trình mua bán .......................................................................................................................11

1.2. Hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu ................................................11 1.2.1. Nội dung của hoạt động xuất nhập khẩu ......................................................11 1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu12 1.2.2.1. Nhân tố khách quan................................................................................12 1.2.2.2. Nhân tố chủ quan....................................................................................14 1.2.3. Các quan điểm cơ bản trong việc đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp......................................................................................................................16 1.2.3.1. Đánh giá hiệu quả kinh doanh phải đánh giá cả về mặt định tính và định lượng....................................................................................................................16 1.2.3.2. Đánh giá hiệu quả phải xem xét cả lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài.16

1.2.3.3. Đánh giá hiệu quả phải xem xét cả lợi ích của doanh nghiệp, lợi ích của xã hội và của người lao động ..............................................................................16 1.2.3.4. Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh phải căn cứ vào kết quả cuối cùng cả về mặt hiện vật và giá trị........................................................................17 1.2.4. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu..............................17 1.2.4.1. Chỉ tiêu kim ngạch xuất nhập khẩu........................................................17 1.2.4.2. Chỉ tiêu doanh thu ..................................................................................17 1.2.4.3. Chỉ tiêu chi phí kinh doanh ....................................................................17 1.2.4.4. Chỉ tiêu lợi nhuận ...................................................................................18 1.2.5. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu 18 1.2.5.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổng hợp ............................................18 1.2.5.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn .......................................19 1.2.5.3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực ....................20 1.2.5.4. Nhóm chỉ tiêu đặc trưng của hoạt động KD – XNK..............................20 1.2.5.5. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả về mặt kinh tế...................................................21 1.3. Thực tiễn hoạt động XNK hàng dệt may ở Việt Nam những năm gần đây ........22 1.3.1. Tại Việt Nam ............................................................................................22 1.3.2. Tại Thừa Thiên Huế ..................................................................................23 CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY SCAVI HUẾ .............................................................................................27 2.1. Tổng quan về công ty Scavi Huế ........................................................................27 2.1.1. Tên và địa chỉ công ty...................................................................................27 2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.............................................27 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty Scavi Huế .........................................................28 2.1.4. Các nguồn lực kinh doanh của công ty.........................................................31 2.1.4.1. Tình hình lao động của công ty..............................................................31 2.1.4.2. Tình hình về vốn và sử dụng vốn ...........................................................34 2.1.5. Các chủng loại sản phẩm ..............................................................................38 2.1.6. Các khách hàng chính của Scavi Huế...........................................................39 2.2. Thực trạng hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty Scavi Huế giai đoạn 2013 - 2015............................................................................................................................41

2.2.1. Kim ngạch xuất nhập khẩu ...........................................................................41 2.2.2. Tình hình ký kết và thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu của Công ty Scavi Huế giai đoạn 2013 – 2015 .....................................................................................43

2.2.2.1. Tình hình ký kết và thực hiện hợp đồng xuất khẩu của Công ty Scavi Huế giai đoạn 2013 – 2015 .................................................................................43 2.2.2.2. Tình hình ký kết và thực hiện HĐNK của Công ty Scavi Huế giai đoạn 2013 – 2015 .........................................................................................................44 2.2.3. Tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty Scavi Huế giai đoạn 2013 - 201545 2.2.4. Đàm phán xuất nhập khẩu ............................................................................46 2.2.5. Tình hình xuất nhập khẩu của doanh nghiệp theo mặt hàng giai đoạn 2013 - 2105 ........................................................................................................................47

2.2.5.1. Tình hình nhập khẩu NVL của doanh nghiệp giai đoạn 2013 -2105 .....47 2.2.5.2. Tình hình xuất khẩu của doanh nghiệp theo mặt hàng giai đoạn 2013 - 2105 ........................................................................................................................49

2.2.6. Thực tiễn áp dụng điều kiện thương mại (Incoterms) vào hoạt động xuất nhập khẩu tại Công ty Scavi Huế giai đoạn 2013 - 2015 .......................................49 2.2.6. Phương thức thanh toán quốc tế thường được áp dụng trong hoạt động xuất nhập khẩu tại Công ty Scavi Huế giai đoạn 2013 - 2015 .......................................51 2.3. Đánh giá hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty Scavi Huế ...............52 2.3.1. Kết quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty Scavi Huế ......52 2.3.1.1. Doanh thu từ hoạt động KD – XNK ......................................................52 2.3.1.2. Chi phí kinh doanh .................................................................................55

2.3.1.3. Lợi nhuận sau thuế .................................................................................59 2.3.2. Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty Scavi Huế..........................................................................................................................60 2.3.2.1. Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu thông qua nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổng hợp ..........................................................60 2.3.2.2. Đánh giá hiệu quả hoạt động KD – XNK của Công ty thông qua nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn..............................................................................63 2.3.2.3. Đánh giá hiệu quả hoạt động KD –XNK của Công ty thông qua nhóm chỉ tiêu sử dụng lao động ....................................................................................67 2.3.2.4. Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu thông qua các chỉ tiêu đặc trưng của hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu .............................69 2.3.2.5. Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu thông qua nhóm chỉ tiêu hiệu quả về mặt kinh tế - xã hội ...................................................71 2.4. Đánh giá chung hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty Scavi Huế ...................73 2.4.1. Ưu điểm ........................................................................................................73 2.4.2. Nhược điểm ..................................................................................................74

CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢHOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU TẠICÔNG TY SCAVI HUẾ....................................75 3.1. Phương hướng và mục tiêu phát triển hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty Scavi Huế ...................................................................................................................75 3.1.1. Phương hướng...............................................................................................75 3.1.2. Mục tiêu phát triển........................................................................................75 3.2. Phân tích ma trận SWOT về hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty Scavi Huế76 3.2.1. Điểm mạnh (Strengths).................................................................................76 3.2.2. Điểm yếu (Weaknesses) ...............................................................................77 3.2.3. Cơ hội (Opportunities)..................................................................................77 3.2.4. Thách thức (Threats).....................................................................................78 3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty Scavi Huế79 3.3.1. Giải pháp huy động vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ........................79 3.3.1.1. Cơ sở đề xuất giải pháp ..........................................................................79 3.3.1.2. Nội dung giải pháp .................................................................................80 3.3.2. Giải pháp về nguồn lực.................................................................................81 3.3.2.1. Cơ sở đề xuất giải pháp ..........................................................................81 3.3.2.2. Nội dung giải pháp .................................................................................81 3.3.3. Giải pháp về tổ chức quản lý ........................................................................84 3.3.3.1. Cơ sở đề xuất giải pháp ..........................................................................84 3.3.3.2. Nội dung giải pháp .................................................................................84 3.3.4. Giải pháp về thu thập và xử lý thông tin ......................................................85 3.3.4.1. Cơ sở đề xuất giải pháp ..........................................................................85 3.3.4.2. Nội dung giải pháp .................................................................................85 3.3.5 Giải pháp về củng cố và nâng cao uy tín với các đối tác...............................87 3.3.5.1. Cơ sở đề xuất giải pháp ..........................................................................87 3.3.5.2 Nội dung giải pháp ..................................................................................87 3.3.6. Một số giải pháp khác...................................................................................87 3.3.6.2. Nâng cao chất lượng sản phẩm ..............................................................87 3.3.7.2. Tiết kiệm chi phí sản xuất ......................................................................88 PHẦN III: KIẾN LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...............................................................89 1. Kết luận ..................................................................................................................89 2. Kiến nghị ................................................................................................................91 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................93 PHỤ LỤC .....................................................................................................................94

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1: Tình hình kim ngạch xuất nhập khẩu của các công ty may mặc trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2015.....................................................................................24 Bảng 2.1: Tình hình lao động của Công ty giai đoạn 2013-2015 .................................32 Bảng 2.2: Tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty giai đoạn 2013 - 2015 ...........36 Bảng 2.3: Máy móc thiết bị chính dùng trong SXKD của Công ty ..............................37 Bảng 2.4: Danh mục sản phẩm của Công ty Scavi Huế................................................38 Bảng 2.5: Kim ngạch xuất nhập khẩu của Công ty Scavi Huế giai đoạn 2013 - 2015 ......42 Bảng 2.6: Tình hình ký kết và thực hiện HĐXK giai đoạn 2013 - 2015 ......................44 Bảng 2.7: Tình hình ký kết và thực hiện HĐNK giai đoạn 2013 - 2015 ......................44 Bảng 2.8: Tình hình tiêu thụ SP của Scavi Huế theo thị trường giai đoạn 2013 – 2015.............46 Bảng 2.9: Tình hình nhập khẩu NVL của doanh nghiệp giai đoạn 2013 -2015............47 Bảng 2.10: Tình hình xuất khẩu các mặt hàng của doanh nghiệp giai đoạn 2013 - 2015 ........49 Bảng 2.11: Doanh thu từ hoạt động KD -XNK của Công ty Scavi Huế giai đoạn 2013 - 2015 .............................................................................................................................53

Bảng 2.12: Chi phí hoạt động KD – XNK của Công ty giai đoạn 2013 - 2015...........56 Bảng 2.13: Lợi nhuận sau thuế của Công ty Scavi Huế giai đoạn 2013 - 2015............59 Bảng 2.14: Đánh giá hiệu quả tổng hợp hoạt động KD –XNK của Scavi giai đoạn 2013 – 2015 ............................................................................................................................61 Bảng 2.15: Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn KD của Công ty Scavi Huế giai đoạn 2013 -2015 ..............................................................................................................................66

Bảng 2.16: Đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của Công ty giai đoạn 2013 -2015 ...68 Bảng 2.17: Hiệu quả hoạt động KD – XNK của Công ty Scavi Huế giai đoạn 2013 - 2015 ...............................................................................................................................70

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐÒ

Biểu đồ 1.1: Thị trường xuất khẩu của tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2011-2015 .....25 Biểu đồ 1.2: Chủ thể tham gia xuất nhập khẩu của tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2011-2015 ......................................................................................................................26

Biểu đồ 2.1: Tỷ trọng áp dụng các điều kiện thương mại (Incoterms) vào hoạt động xuất nhập khẩu của công ty Scavi Huế..........................................................................50 Biểu đồ 2.2: Tỷ trọng áp dụng các phương thức thanh toán quốc tế vào hoạt động XNK của Công ty ..........................................................................................................51 Biểu đồ 2.3: Tình hình nộp ngân sách của Công ty qua các năm từ 2013 - 2015.........71

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.2: Sơ đồ bộ máy quản lý tại công ty Scavi Huế ................................................29 Hình 2.2: Quy trình may................................................................................................30

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

HĐNK Hợp đồng nhập khẩu

HĐXK Hợp đồng xuất khẩu

HQKD Hiệu quả kinh doanh

KD – XNK Kinh doanh – Xuất nhập khẩu

KT – TC Kế toán – Tài chính

SXKD Sản xuất kinh doanh

TC – HC Tổ chức – Hành chính

SP Sản phẩm

WTO Tổ chức Thương mại Thế giới

CBCNV Cán bộ công nhân viên

BHYT Bảo hiểm y tế

BHXH Bảo hiểm xã hội

XNK Xuất nhập khẩu

Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan

PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lý do chọn đề tài

Có thể thấy kể từ khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO năm

2007, một trang mới trong quan hệ thương mại của Việt Nam đã được mở ra. Xu

hướng toàn cầu hóa càng phát triển thì càng đóng vai trò quan trọng quá trình lưu

chuyển hàng hóa của nước ta, góp phần giới thiệu hàng hóa Việt Nam ra thị trường thế

giới và thúc đẩy phát triển nền kinh tế nước nhà. Ngành dệt ma

y Việt Nam là một trong những ngành sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu chủ

chốt của nước ta và đóng góp vào GDP của cả nước từ 10 – 15% mỗi năm. Theo thống

kê của Cục Hải Quan Việt Nam, dệt may là điểm sáng trong bức tranh xuất khẩu của

Việt Nam năm 2015 khi kim ngạch xuất khẩu đạt 22,91 tỷ USD và kim ngạch nhập

khẩu đạt 18.3 tỷ USD. Dưới tác động của các hiệp định như hiệp định thương mại tự

do song phương Việt Nam - EU (FTA), Hiệp định đối tác kinh tế xuyên Thái Bình

Dương (TPP) và sự hình thành của Cộng đồng Kinh tế chung Đông Nam Á (AEC) thì

đà tăng trưởng mạnh mẽ này được đánh giá sẽ tiếp tục duy trì trong năm 2016 và xa

hơn nữa. Khi gia nhập các tổ chức quốc tế này, Việt Nam sẽ có lợi thế về việc được

bên ngoài cung cấp những nguồn nguyên liệu cần thiết cho sự phát triển nền kinh tế và

cho ngành kinh tế trọng điểm hiện nay là ngành dệt may. Nhưng để khai thác được

những nguồn lực bên ngoài đó sao cho hiệu quả nhất thì cần phải có sự hỗ trợ tích cực

của các doanh nghiệp trong việc buôn bán quốc tế.

Công ty Scavi Huế là một trong những công ty chuyên về ngành dệt may lớn

nhất của tỉnh Thừa Thiên Huế với 100% vốn đầu tư nước ngoài. Trong suốt thời gian

hoạt động công ty đã góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh nhà và góp phần

không nhỏ cho sự phát triển kinh tế của tỉnh. Cũng như bất cứ công ty thương mại

quốc tế nào, Công ty Scavi Huế cũng rất quan tâm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh

doanh xuất nhập khẩu. Nó giúp công ty phân tích và đề ra kế hoạch cụ thể để làm sao

đạt được mục tiêu lợi nhuận tối ưu nhất ngoài ra cũng góp phần vào hiệu quả chung

của toàn xã hội. Mặc dù vậy, kinh doanh xuất nhập khẩu cũng có những khó khăn nhất

định như việc cạnh tranh gay gắt của các công ty trong nước và quốc tế, các thủ tục

cho vấn đề kinh doanh xuất nhập khẩu phức tạp, các chính sách hạn chế nhập khẩu

như hàng rào về hạn ngạch, thuế nhập khẩu cao. Một số vấn đề liên quan đến giá

1 SVTH: Nguyễn Xuân Thanh

Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan nguyên vật liệu tăng cao; tỷ giá thay đổi thất thường; lạm phát, lãi suất vay vốn, cước

phí vận chuyển đều ở mức cao; cơ chế xuất nhập khẩu và việc thanh toán quốc tế ngày

càng được đổi mới và yêu cầu ngày càng cao; sự cạnh tranh gay gắt của các đối thủ,

yêu cầu ngày càng khắt khe của khách hàng.… Công ty trong những năm qua vẫn

đứng vững và phát triển, mở rộng thị trường là nhờ vào sự quản lý và tổ chức, tầm

nhìn chiến lược của cấp trên do có nghiên cứu kỹ về tình hình thị trường và việc đánh

giá hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu qua các năm của Công ty sẽ xác định được

tầm nhìn sâu hơn về điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của mình so với các

đối thủ cạnh tranh.

Xuất phát từ những lý do đó, tôi đã lựa chọn đề tài: “Một số giải pháp nâng cao

hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu hàng may mặc tại Công ty Scavi

Huế” nhằm nghiên cứu thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của

Công ty và đưa ra các giải pháp hữu hiệu để nâng cao hiệu quả hoạt động xuất nhập

khẩu cho Công ty Scavi Huế trong tương lai.

2. Câu hỏi và mục tiêu nghiên cứu

2.1. Câu hỏi nghiên cứu

- Năng lực KD – XNK của Scavi Huế trong giai đoạn 2013 – 2015 như thế nào?

- Scavi Huế cần làm gì để nâng cao hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu trong thời

gian tới?

2.2. Mục tiêu nghiên cứu

2.2.1. Mục tiêu chung

Nghiên cứu thực trạng hoạt động xuất nhập khẩu của Scavi Huế giai đoạn 2013 –

2015 và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu của

Công ty trong thời gian tới.

2.2.2. Mục tiêu cụ thể

Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động xuất nhập khẩu và hiệu quả hoạt động

xuất nhập khẩu tại Công ty giai đoạn 2013 -2015.

Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu của

Công ty trong thời gian tới.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

2 SVTH: Nguyễn Xuân Thanh

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan Các vấn đề thực tiễn về hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu và hiệu quả hoạt

động xuất nhập khẩu tại Công ty Scavi Huế.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

* Phạm vi về nội dung: Các vấn đề về hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất nhập

khẩu

* Phạm vi không gian: Nghiên cứu được tiến hành trong phạm vi Công ty Scavi

Huế.

* Phạm vi thời gian:

- Thời gian thực hiện đề tài nghiên cứu: Từ 17/02/2015 đến 19/05/2015.

4. Phương pháp nghiên cứu

4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu

- Tiến hành thu thập tài liệu về những lý thuyết liên quan đến hoạt động xuất

nhập khẩu và hiệu quả của hoạt động xuất nhập khẩu và thông tin về ngành dệt may

Việt Nam

- Các báo cáo về thống kê kết quả kinh doanh; cơ cấu tổ chức; tình hình lao

động; nguồn vốn; tài sản; thông tin về khách hàng của Công ty Scavi Huế trong thời

gian từ năm 2013 đến 2015.

- Các dữ liệu liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu của công ty: nguồn nguyên

liệu đầu vào; hợp đồng xuất nhập khẩu; các chứng từ; hóa đơn thanh toán quốc tế; các

giấy tờ, hóa đơn về dịch vụ bảo hiểm hàng hóa, vận tải.

- Các khóa luận tốt nghiệp đại học, các bài viết có giá trị tham khảo trên internet

liên quan đến ngành dệt may

4.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu

* Phương pháp thống kê mô tả: Trên cơ sở những số liệu đã được thống kê, sử

dụng phần mềm excel để xậy dựng, mô tả số liệu.

* Phương pháp so sánh: Xác định mức độ tăng giảm, và mối tương quan của

các chỉ tiêu hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty qua các năm 2012 – 2015.

* Phương pháp nghiên cứu, tham khảo tài liệu: Đọc, tham khảo, tìm hiểu các

giáo trình do các giảng viên biên soạn để giảng dạy, các sách ở thư viện và một số bài

luận văn của khóa trước để làm cơ sở cho đề tài nghiên cứu.

3 SVTH: Nguyễn Xuân Thanh

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan * Phương pháp phỏng vấn chuyên gia: Trên cơ sở phỏng vấn những câu hỏi

định tính đối với các chuyên gia tại các phòng: Thương mại, Logistics, Kế toán để có

cái nhìn tổng quan về tình hình kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty.

5. Bố cục luận văn

Phần I: Đặt vấn đề

Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu

- Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiê cứu

- Chương 2: Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu tại

công ty Scavi Huế

- Chương 3: Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động xuất

nhập khẩu tại công ty Scavi Huế

Phần III: Kết luận và kiến nghị

4 SVTH: Nguyễn Xuân Thanh

Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Lý luận cơ bản về hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp

1.1.1. Khái niệm hoạt động xuất nhập khẩu

Bùi Xuân Lưu và Nguyễn Hữu Khải (2006) cho rằng “Trong hoạt động ngoại

thương, xuất khẩu là việc bán hàng hóa dịch vụ cho nước ngoài và nhập khẩu là việc

mua hàng hóa dịch vụ của nước ngoài. Ngày nay sản xuất đã được quốc tế hóa. Không

một quốc gia nào có thể tồn tại và phát triển kinh tế mà lại không tham gia vào phân

công lao động quốc tế và trao đổi hàng hóa với bên ngoài. Đồng thời, ngày nay ngoại

thương không chỉ mang ý nghĩa đơn thuần là buôn bán với bên ngoài, mà thực chất là

cùng với các quan hệ kinh tế đối ngoại khác tham gia vào phân công lao động quốc tế.

Do vậy, cần coi ngoại thương không chỉ là một nhân tố bổ sung cho kinh tế trong nước

mà cần coi sự phát triển kinh tế trong nướcphải thích nghi với lựa chọn phân công lao

động quốc tế. Bí quyết thành công trong chiến lược phát triển kinh tế của nhiều nước

là nhận thức được mối quan hệ hữu cơ giữa kinh tế trong nước và mở rộng quan hệ

kinh tế với bên ngoài.”

1.1.2. Vai trò của hoạt động xuất nhập khẩu

Theo Bùi Xuân Lưu và Nguyễn Hữu Khải (2006), thì hoạt động xuất nhập khẩu

có những vai trò sau:

a) Vai trò của nhập khẩu

Nhập khẩu là một hoạt động quan trọng của thương mại quốc tế. Nhập khẩu tác

động một cách trực tiếp và quyết định đến sản xuất và đời sống trong nước.

Nhập khẩu để bổ sung các hàng hóa mà trong nước không sản xuất được, hoặc

sản xuất được nhưng không đáp ứng được nhu cầu. Nhập khẩu còn là để thay thế,

nghĩa là nhập khẩu về những hàng hóa mà sản xuất trong nước sẽ không có lợi bằng

nhập khẩu. Hai mặt nhập khẩu bổ sung và nhập khẩu thay thế nếu được thực hiện tốt

sẽ tác động tích cực đến sự phát triển cân đối nền kinh tế quốc dân, trong đó, cân đối

trực tiếp ba yếu tố của sản xuất: công cụ lao động, đối tượng lao động và lao động. Với

cách tác động đó, ngoại thương được coi như một phương pháp sản xuất gián tiếp.

Trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay, vai trò quan trọng của nhập khẩu

được thể hiện ở các khía cạnh sau đây:

5 SVTH: Nguyễn Xuân Thanh

Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan

* Nhập khẩu tạo điều kiện thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh

tế theo hướng công nghiệp hóa đất nước.

Công nghiệp hóa là quá trình chuyển đổi nền kinh tế một cách căn bản từ lao

động thủ công sang lao động bằng cơ khí ngày càng hiện đại hơn.

Để thực hiện được nhiệm vụ công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, nhập khẩu

có vai trò rất quan trọng trong việc nhập khẩu công nghệ mới trang bị cho các ngành

kinh tế như điện và điện tử, công nghiệp đóng tàu, chế biến dầu khí, chế biến nông

sản…Từ đó sẽ hướng các ngành kinh tế theo hướng công nghiệp hóa.

* Nhập khẩu giúp bổ sung kịp thời những mặt cân đối của nền kinh tế đảm

bảo phát triển kinh tế cân đối và ổn định.

Một nền kinh tế muốn phát triển tốt cần đảm bảo sự cân đối theo những tỷ lệ nhất

định như: Cân đối giữa khu vực 1 và khu vực 2; giữa tích lũy và tiêu dùng; giữa hàng

hóa và lượng tiền trong lưu thông; giữa xuất khẩu với nhập khẩu và cán cân thanh toán

quốc tế.

Nhập khẩu có tác động rất tích cực thông qua việc cung cấp các điều kiện đầu

vào làm cho sản xuất phát triển, mặt khác tạo điều kiện để các quốc gia chủ động hội

nhập kinh tế quốc tế, tận hưởng được những lợi thế từ thị trường thế giới và khắc phục

những mặt mất cân đối thúc đẩy kinh tế quốc dân phát triển.

* Nhập khẩu góp phần cải thiện và nâng cao mức sống của nhân dân.

Nhập khẩu có vai trò thỏa mãn nhu cầu trực tiếp của nhân dân về hàng tiêu dùng,

mà trong nước không sản xuất được hoặc sản xuất không đủ như thuốc chữa bệnh, đồ

điện gia dụng, lương thực, thực phẩm,…

Mặt khác nhập khẩu còn trực tiếp góp phần xây dựng những ngành nghề sản xuất

hàng tiêu dùng, làm cho cả số lượng lẫn chủng loại hàng hóa tiêu dùng tăng, khả năng

lựa chọn của người dân sẽ được mở rộng, đời sống ngày càng tăng lên.

* Nhập khẩu có vai trò tích cực đến thúc đẩy xuất khẩu.

Sự tác động này thể hiện ở chỗ nhập khẩu tạo đầu vào cho sản xuất hàng xuất

khẩu, điều này đặc biệt quan trọng đối với các nước đang và kém phát triển, vì khả

năng sản xuất của các quốc gia này còn có hạn. Do vậy, nhiều quan niệm còn cho rằng,

đây chính là hiện tượng “lấy nhập khẩu nuôi xuất khẩu” và sự phát triển gia công xuất

khẩu ở Trung Quốc, Việt Nam là những minh chứng cụ thể.

6 SVTH: Nguyễn Xuân Thanh

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan Tạo môi trường thuận lợi cho việc mở rộng thị trường xuất khẩu hàng hóa của

một quốc gia ra nước ngoài, thông qua quan hệ nhập khẩu cũng như các hình thức

thanh toán đòi hỏi kết hợp nhập khẩu với xuất khẩu.

b) Vai trò của xuất khẩu

* Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ công nghiệp hóa

đất nước.

Công nghiệp hóa đất nước theo những bước đi thích hợp là con đường tất yếu để

khắc phục tình trạng nghèo và chậm phát triển của nước ta. Để công nghiệp hóa đất

nước trong một thời gian ngắn, đòi hỏi phải có số vốn rất lớn để nhập khẩu máy móc,

thiết bị kỹ thuật, công nghệ tiên tiến.

Nguồn vốn để nhập khẩu có thể được hình thành từ các nguồn như:

- Xuất khẩu hàng hóa;

- Đầu tư nước ngoài;

- Vay nợ, viện trợ;

- Thu từ hoạt động du lịch, dịch vụ;

- Xuất khẩu sức lao động…

Các nguồn vốn như đầu tư nước ngoài, vay nợ và viện trợ…tuy quan trọng,

nhưng rồi cũng phải trả bằng cách này hay cách khác ở thời kỳ sau này. Nguồn vốn

quan trọng nhất để nhập khẩu, công nghiệp hóa đất nước là xuất khẩu. Xuất khẩu

quyết định quy mô và tốc độ tăng của nhập khẩu.

Trong tương lại, nguồn vốn bên ngoài đầu tư vào nước ta sẽ tăng lên. Nhưng mọi

cơ hội đầu tư và vay nợ của nước ngoài và các tổ chức quốc tế chỉ thuận lợi khi các

chủ đầu tư và người cho vay thấy được khả năng xuất khẩu – nguồn vốn chủ yếu để trả

nợ - trở thành hiện thực.

* Xuất khẩu đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất

phát triển.

Cơ cấu sản xuất và tiêu dùng trên thế giới đã và đang thay đổi vô cùng mạnh mẽ.

Đó là thành quả của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại. Sự chuyển dịch

cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hóa phù hợp với xu hướng phát triển của

nền kinh tế thế giới và là tất yếu đối với nước ta.

Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành khác có cơ hội phát triển thuận lợi. Chẳng

hạn, khi phát triển ngành dệt may xuất khẩu sẽ tạo cơ hội cho việc phát triển ngành

7 SVTH: Nguyễn Xuân Thanh

Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan sản xuất nguyên liệu như bông, sợi hay thuốc nhuộm, công nghiệp tạo mẫu v.v…; sự

phát triển của ngành công nghiệp chế biến thực phẩm xuất khẩu, dầu thực vật, chè

v.v…có thể sẽ kéo theo sự phát triển của ngành công nghiệp chế tạo thiết bị phục vụ

cho nó.

Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ góp phần cho sản xuất

phát triển và ổn định.

Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất, nâng

cao năng lực sản xuất trong nước.

Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế - kỹ thuật nhằm cải tạo và nâng cao năng

lực sản xuất trong nước. Điều này muốn nói đến xuất khẩu là phương tiện quan trọng

tạo ra vốn và kỹ thuật, công nghệ từ thế giới bên ngoài vào Việt Nam, nhằm hiện đại

hóa nền kinh tế của đất nước, tạo ra một năng lực sản xuất mới.

Thông qua xuất khẩu, hàng hóa của ta sẽ tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thị

trường thế giới về giá cả, chất lượng. Cuộc cạnh tranh này đòi hỏi chúng ta phải tổ

chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu sản xuất luôn thích nghi được với thị trường.

Xuất khẩu còn đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn đổi mới và hoàn thiện công

việc quản trị SXKD, thúc đẩy sản xuất mở rộng thị trường.

* Xuất khẩu có tác động tích cực đến việc giải quyết công ăn việc làm và cải

thiện đời sống của nhân dân.

Tác động của xuất khẩu đến việc làm và đời sống bao gồm rất nhiều mặt. Trước

hết sản xuất, chế biến và dịch vụ hàng xuất khẩu đang trực tiếp là nơi thu hút hàng

triệu lao động vào làm việc.

Xuất khẩu còn tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng thiết yếu phục

vụ trực tiếp đời sống và đáp ứng ngày một phong phú thêm nhu cầu tiêu dùng của

nhân dân.

Quan trọng hơn cả là việc xuất khẩu tác động trực tiếp đến sản xuất là cho cả quy

mô lẫn tốc độ sản xuất tăng lên, các ngành nghề cũ được khôi phục, ngành nghề mới ra

đời, sự phân công lao động mới đòi hỏi lao động được sử dụng nhiều hơn, năng suất

lao động cao và đời sống nhân dân được cải thiện.

* Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại của

nước ta.

8 SVTH: Nguyễn Xuân Thanh

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan Chúng ta thấy rõ xuất khẩu và các quan hệ kinh tế đối ngoại có tác động qua lại

phụ thuộc lẫn nhau. Chẳng hạn, xuất khẩu và công nghệ sản xuất hàng xuất khẩu thúc

đẩy quan hệ tín dụng, đầu tư, mở rộng vận tải quốc tế v.v…Mặt khác, chính các quan

hệ kinh tế đối ngoại chúng ta vừa kể lại tạo tiền đề cho mở rộng xuất khẩu.

Tóm lại, đẩy mạnh xuất khẩu được coi là vấn đề có ý nghĩa chiến lược để phát

triển kinh tế và thực hiện công nghiệp hóa đất nước.

1.1.3. Một số hình thức xuất nhập khẩu thông dụng

1.1.3.1. Xuất nhập khẩu trực tiếp

Hoạt động xuất nhập khẩu trực tiếp hay còn gọi là hoạt động xuất nhập khẩu tự

doanh là việc doanh nghiệp KD – XNK hàng hoá do doanh nghiệp mình tự sản xuất

hay tự gom được cho khách hàng nước ngoài và ngược lại. Hoạt động xuất nhập khẩu

diễn ra sau khi doanh nghiệp đã nghiên cứu kỹ thị trường, tính toán đầy đủ các chi phí

và đảm bảo tuân theo chính sách nhà nước và luật pháp quốc tế.

Đặc điểm: Doanh nghiệp thực hiện xuất nhập khẩu phải tự bỏ vốn, tự chịu mọi

chi phí, tự chịu mọi trách nhiệm và rủi ro trong kinh doanh.

1.1.3.2. Xuất nhập khẩu ủy thác

Là hình thức KD – XNK trong đó đơn vị tham gia KD – XNK đóng vai trò trung

gian cho một đơn vị kinh doanh khác tiến hành đàm phán ký kết hợp đồng mua bán

hàng hoá với đối tác nước ngoài. Xuất nhập khẩu uỷ thác là hình thức giữa một doanh

nghiệp trong nước có nhu cầu tham gia xuất nhập khẩu hàng hoá nhưng lại không có

chức năng tham gia vào xuất nhập khẩu trực tiếp và phải nhờ đến một doanh nghiệp có

chức năng xuất nhập khẩu được doanh nghiệp có nhu cầu uỷ quyền. Doanh nghiệp

xuất nhập khẩu trung gian này phải làm thủ tục và được hưởng hoa hồng.

Đặc điểm: Doanh nghiệp nhận uỷ quyền không phải bỏ vốn, không phải xin hạn

ngạch v.v…mà chỉ đứng ra khiếu nại khi có tranh chấp xảy ra.

1.1.3.3. Xuất nhập khẩu hàng đổi hàng

Là hình thức xuất khẩu gắn liền với nhập khẩu, người mua đồng thời cũng là

người bán.

Đặc điểm: Hình thức xuất nhập khẩu này doanh nghiệp có thể thu lợi nhuận từ

hai hoạt động nhập và xuất hàng hoá. Tránh được rủi ro biến động ngoại tệ. Trong hình

thức xuất nhập khẩu hàng đổi hàng khối lượng, giá trị nên tương đương nhau thì có lợi

9 SVTH: Nguyễn Xuân Thanh

Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan cho doanh nghiệp khi tham gia vận chuyển, hình thức xuất nhập khẩu này được nhà

nước khuyến khích.

1.1.3.4. Xuất nhập khẩu liên doanh

Là một hình thức xuất nhập khẩu hàng hoá trên cơ sở liên kết tự nguyện giữa các

doanh nghiệp (ít nhất là doanh nghiệp có chức năng xuất nhập khẩu) nhằm phối hợp

khả năng sản xuất đến xuất nhập khẩu trên cơ sở cùng chịu rủi ro và cùng chia sẻ lợi

nhuận.

Đặc điểm: Doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu chỉ đóng góp một phần chi

phí nhất định. Chi phí, thuế, trách nhiệm được phân theo tỷ lệ đóng góp theo thỏa

thuận.

1.1.4. Nội dung của hoạt động xuất nhập khẩu

Hoạt động kinh doanh cũng như hoạt động KD – XNK luôn luôn gắn liền với rủi

ro vì vậy phải được tiến hành theo các bước, các khâu và được xem xét một cách kỹ

lưỡng nhưng phải kịp theo biến động và nhu cầu thị trường trên cơ sở tuân thủ luật

pháp, chính sách Nhà nước và thông lệ Quốc tế. Thông thường hoạt động xuất nhập

khẩu thường được tiến hành qua các bước cơ bản sau đây:

1.1.4.1. Nghiên cứu và tiếp cận thị trường

Nghiên cứu thị trường là việc dùng tổng hợp các biện pháp kỹ thuật nghiên cứu

như điều tra, thăm dò, thu thập…Sau đó phân tích dựa trên cơ sở đầy đủ thông tin và

từ đó đưa ra quyết định trước khi thâm nhập thị trường. Vấn đề ở đây là phải nhận biết

sản phẩm xuất nhập khẩu phải phù hợp với thị trường, số lượng, phẩm chất, mẫu

mã…Từ đó rút ra khả năng của mình trong việc cung ứng sản phẩm đó. Phải nhận biết

được chu kỳ sống của sản phẩm ở giai đoạn nào. Mỗi giai đoạn có một đặc điểm riêng

mà doanh nghiệp phải biết khai thác có hiệu quả. Trong hoạt động KD – XNK doanh

nghiệp cũng có rất nhiều đối thủ cạnh tranh vì vậy doanh nghiệp phải quan tâm đến

đối thủ từ đó để đề ra biện pháp và thời điểm xuất nhập khẩu sao cho phù hợp nhất.

Ngoài ra vấn đề về tỷ giá hối đoái cũng là một vấn đề rất quan trọng. Hoạt động KD –

XNK luôn luôn gắn liền với các đồng tiền ngoại tệ mạnh, sự biến động của nó gây ra

ảnh hưởng rất lớn, vì vậy cần phải nắm rõ sự biến động và dự đoán xu hướng của nó

một cách kịp thời và đúng đắn.

1.1.4.2. Lựa chọn đối tác và lập kế hoạch kinh doanh

10 SVTH: Nguyễn Xuân Thanh

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan Sau khi nghiên cứu thị trường chúng ta phải lựa chọn đối tác và lập kế hoạch

kinh doanh. Khi lựa chọn đối tác phải nắm đầy đủ thông tin như tình hình SXKD, vốn,

cơ sở vật chất, khả năng, uy tín, quan hệ trong kinh doanh…Có bạn hàng tin cậy là

điều kiện để thực hiện tốt hoạt động xuất nhập khẩu. Sau khi lựa chọn đối tác chúng ta

phải lập phương án kinh doanh như giá cả, thời điểm, các biện pháp thực hiện, thuận

lợi, khó khăn…

1.1.4.3. Tiến hành giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng

Có rất nhiều hình thức đàm phán xuất nhập khẩu như fax, thư tín, thương mại

điện tử, điện thoại, đàm phán trực tiếp. Các bên tự thoả thuận và đưa ra hình thức phù

hợp nhất. Nhưng hình thức nào cũng phải tiến hành theo các bước quy định. Sau khi

đàm phán thành công các bên tiến hành ký kết hợp đồng.

1.1.4.4. Tổ chức thực hiện hợp đồng

Đây là công việc hết sức phức tạp do đó các bên phải tuân thủ các nguyên tắc và

quy định đề ra cũng như luật pháp trên cơ sở tôn trọng lẫn nhau. Nếu là bên nhập khẩu

thì bao gồm các hoạt động: xin giấy phép nhập khẩu, mở L/C theo yêu cầu của bên

bán, thuê phương tiện vận chuyển, mua bảo hiểm hàng hóa, làm thủ tục hải quan…

Còn đối với bên xuất khẩu bao gồm các hoạt động: kiểm tra L/C do bên mua mở, xin

giấy phép xuất khẩu, chuẩn bị hàng xuất khẩu…

1.1.4.5. Đánh giá kết quả hoạt động xuất nhập khẩu và tiếp tục quá trình

mua bán

Sau khi thực hiện hợp đồng nếu không có tranh chấp gì thì kết thúc hợp đồng và

rút kinh nghiệm cho những hợp đồng tiếp theo.

1.2. Hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu

1.2.1. Nội dung của hoạt động xuất nhập khẩu

Theo Bùi Xuân Lưu và Nguyễn Hữu Khải (2006) thì:

Hiệu quả kinh tế ngoại thương được tạo ra trong lĩnh vực sản xuất và được thực

hiện qua trao đổi ngoại thương. Hiệu quả kinh tế ngoại thương là một đại lượng so

sánh. Đánh giá hoạt động ngoại thương không chỉ là đánh giá kết quả, mà còn là đánh

giá chất lượng của hoạt động để tạo ra kết quả đó.

Hiệu quả kinh tế ngoại thương được phân thành nhiều loại và cũng là cơ sởđể xác

định các chỉ tiêu hiệu quả cũng như những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế

ngoại thương.

11 SVTH: Nguyễn Xuân Thanh

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan Hiệu quả kinh tế cá biệt là hiệu quả kinh tế thu được từ hoạt động ngoại thương

của từng doanh nghiệp, của từng thương vụ, mặt hàng xuất khẩu, nhập khẩu. Biểu hiện

chung của hiệu quả cá biệt là doanh lợi mà mỗi doanh nghiệp thu được.

Hiệu quả kinh tế - xã hội mà ngoại thương đem lại cho nền kinh tế quốc dân là sự

đóng góp của hoạt động ngoại thương vào việc phát triển sản xuất, đổi mới cơ chế

kinh tế, tăng năng xuất lao động xã hội, tích lũy ngoại tệ, tăng thu cho ngân sách, giải

quyết việc làm, cải thiện đời sống nhân dân v.v…

Cũng có thể hiểu hiệu quả kinh tế ngoại thương được tạo thành trên cơ sở hiệu

quả của các loại chi phí cấu thành. Các đơn vị sản xuất và kinh doanh ngoại thương là

nơi trực tiếp sử dụng các yếu tố của quá trình sản xuất để tạo ra các giá trị sử dụng

khác nhau. Vì vậy, bản thân các đơn vị sản xuất và kinh doanh ngoại thương phải quan

tâm và xác định những biện pháp đồng bộ để thu được hiệu quả toàn diện các yếu tố

của quá trình sản xuất.

1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất nhập

khẩu

1.2.2.1. Nhân tố khách quan

a) Môi trường kinh tế thế giới

Các khía cạnh thuộc về môi trường kinh tế thế giới có ảnh hưởng đến hiệu quả

KD – XNK như: tình hình biến động kinh tế thế giới, hệ thống chính trị; mối quan hệ

song phương và đa phương giữa các quốc gia, các hiệp định đa phương điều khiển mối

quan hệ giữa các nhóm quốc gia, các tổ chức quốc tế… Có thể nói hoạt động KD –

XNK là hoạt động chịu sự tác động trực tiếp và sâu sắc của tình hình kinh tế thế giới.

b) Đối thủ cạnh tranh

Các đối thủ cạnh tranh luôn là nhân tố không thể thiếu trong nền kinh tế thị

trường, đối thủ cạnh tranh là một trở ngại lớn cho doanh nghiệp trong việc nâng cao

hiệu quả kinh doanh(HQKD). Các doanh nghiệp phải nhận thức rằng, không một

doanh nghiệp nào có được lợi thế cạnh tranh trên mọi phương diện và lợi thế cạnh

tranh chỉ là tương đối và có thể thay đổi. Vì vậy, để có thể tồn tại và phát triển các

doanh nghiệp phải thường xuyên hoàn thiện mình, duy trì những lợi thế cạnh tranh sẵn

có và khắc phục những điểm yếu so với các đối thủ canh tranh.

c) Các ngành có liên quan

12 SVTH: Nguyễn Xuân Thanh

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan Hoạt động xuất nhập khẩu chịu sự tác động của nhiều ngành nghề liên quan khác

nhau như ngân hàng, hải quan, vận tải, xây dựng…Hệ thống ngân hàng tốt giúp cho

hoạt động giao dịch được thuận tiện, hệ thống thông tin tốt giúp cho các bên trao đổi,

giao dịch, đàm phán dễ dàng hơn. Các ngành vận tải, xây dựng…bổ sung cho hoạt

động xuất nhập khẩu. Vì vậy doanh nghiệp xuất nhập khẩu phải luôn nắm rõ sự biến

động của các ngành liên quan để có những hành động kịp thời đảm bảo kinh doanh có

hiệu quả.

d) Nhân tố về tính thời vụ, thời tiết và chu kỳ của sản xuất kinh doanh

Hoạt động kinh doanh cũng như hoạt động KD – XNK chịu sự ảnh hưởng của

nhân tố thời vụ, chu kỳ SXKD và thời tiết. Nếu doanh nghiệp kinh doanh các mặt hàng

có tính thời vụ, có chu kỳ SXKD phải nắm rõ thời vụ và chu kỳ để có kế hoạch kinh

doanh và dự trữ đúng đắn nhằm khắc phục tính thời vụ và chu kỳ kinh doanh.

Ngoài ra, doanh nghiệp KD – XNK còn chịu sự ảnh hưởng của thời tiết, khí hậu

do quãng đường vận chuyển dài và chịu sự tác động lớn của thời tiết. Vì vậy, doanh

nghiệp phải nắm rõ tình hình, xu hướng của thời tiết để có những ứng biến kịp thời

đảm bảo cho hoạt động kinh doanh.

e) Nhân tố chính trị pháp luật

Mọi doanh nghiệp hoạt động đều phải tuân theo pháp luật, đây là môi trường

pháp lý cho hoạt động của doanh nghiệp, nó thường xuyên tác động lên kết quả và

HQKDcủa doanh nghiệp đồng thời cũng là trọng tài khi cần thiết xử lý tranh chấp của

doanh nghiệp.

Các doanh nghiệp KD – XNK còn chịu ảnh hưởng của luật pháp quốc tế; đây là

một thách thức đặt ra cho các doanh nghiệp KD – XNK trong việc nắm rõ luật pháp

quốc tế trong điều kiện các chính sách luật pháp luôn thay đổi không ngừng như hiện

nay.

Nắm rõ luật pháp các doanh nghiệp có thể khai thác, tận dụng những thuận lợi,

thời cơ và tránh các rủi ro để từng đó nâng cao HQKD.

f) Các chính sách của nhà nước

Hoạt động KD – XNK chịu ảnh hưởng rất lớn của các chính sách tài chính tiền tệ

của nhà nước. Các chính sách này bao gồm:

- Chính sách về thuế quan và hạn ngạch: Thuế là một nguồn thu chủ yếu của

ngân sách nhà nước nhưng lại là một chi phí đối với doanh nghiệp. Do đó chính sách

13 SVTH: Nguyễn Xuân Thanh

Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan này tác động trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Các chính sách tăng thuế, giảm

thuế, miễn thuế luôn là vấn đề nhạy cảm đối với các doanh nghiệp. Bên cạnh đó vấn

đề hạn ngạch xuất khẩu cũng luôn tác động trực tiếp đến các doanh nghiệp xuất nhập

khẩu, việc tăng hay giảm hạn ngạch luôn là vấn đề mà các doanh nghiệp xuất nhập

khẩu quan tâm.

- Chính sách về lãi suất tín dụng: Trong hoạt động kinh doanh các doanh nghiệp

thường không có sẵn vốn, các doanh nghiệp phải huy động vốn từ ngân hàng vì vậy lãi

suất ngân hàng tác động trực tiếp đến các doanh nghiệp. Việc điều chỉnh lãi suất ngân

hàng của nhà nước có thể gây những tác động tốt hoặc xấu đến các doanh nghiệp và ảnh

hưởng đến HQKD của doanh nghiệp.

- Chính sách về tỷ giá hối đoái: Hoạt động của doanh nghiệp xuất nhập khẩu

luôn luôn gắn liền với các đồng tiền mạnh. Do đó, chính sách về tỷ giá hối đoái tác

động hằng ngày đến các doanh nghiệp đòi hỏi các doanh nghiệp phải nắm rõ, dự báo

xu hướng và có những động tác ứng phó kịp thời.

Các chính sách khác của nhà nước liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu: Hoạt

động xuất nhập khẩu còn liên quan đến các chính sách thuộc về đường lối chính trị.

Một chính sách mở cửa hay đóng cửa của chính phủ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động

và hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp KD – XNK.

Bên cạnh các yếu tố trên còn có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả KD –

XNK như: Cơ sở hạ tầng, mạng lưới kinh doanh, đòn bẩy kinh tế…đòi hỏi các doanh

nghiệp phải xem xét để đề ra những biện pháp khắc phục thích hợp nhằm góp phần

nâng cao HQKD.

1.2.2.2. Nhân tố chủ quan

a)Vốn kinh doanh

Vốn kinh doanh (VKD) của doanh nghiệp được thể hiện bằng tiền của toàn bộ tài

sản của doanh nghiệp dùng trong hoạt động SXKD. VKD có vai trò vô cùng quan

trọng trong hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.

Doanh nghiệp muốn thành lập phải có đủ số vốn theo pháp luật quy định. Khi bước

vào SXKD, doanh nghiệp phải có vốn để đầu tư và tiến hành hoạt động SXKD, mở rộng

quy mô sản xuất để đạt lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp.

Đối với doanh nghiệp KD – XNKVKD đóng một vai trò đặc biệt quan trọng. Chỉ

có đủ vốn doanh nghiệp xuất nhập khẩu mới có đủ khả năng tham gia vào các hoạt

14 SVTH: Nguyễn Xuân Thanh

Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan động xuất nhập khẩu, xin giấy phép xuất nhập khẩu…tạo dựng uy tín để thực hiện các

hợp đồng với đối tác nước ngoài.

b) Nguồn nhân lực

Trong bất kỳ một lĩnh vực kinh doanh, một doanh nghiệp nào thì con người luôn

đóng vai trò quyết định đến hiệu quả SXKD. Hoạt động kinh doanh được bắt đầu là do

con người, tổ chức thực hiện nó cũng là con người. Một đội ngũ công nhân viên tốt là

cơ sở để doanh nghiệp thực hiện kinh doanh có hiệu quả.

Vì vậy phải không ngừng đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho

nguồn nhân lực của doanh nghiệp.

c) Trình độ tổ chức và quản lý

Trình độ tổ chức quản lý của các cấp lãnh đạo trong doanh nghiệp có vai trò quan

trọng trong sự thành công của doanh nghiệp. Trình độ tổ chức quản lý của doanh

nghiệp được biểu hiện qua các mặt cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp, tổ chức hoạt

động kinh doanh, tổ chức phân công lao động. Một cơ cấu tổ chức hợp lý sẽ là một cơ

cấu tổ chức gọn nhẹ, bao quát hết các chức năng quản lý, không chồng chéo và tiết

kiệm chi phí. Tổ chức kinh doanh hợp lý sẽ tiết kiệm các yếu tố đầu vào, tăng năng

suất góp phần nâng cao HQKD của doanh nghiệp. Và việc phân công lao động hợp lý

sẽ xác định đúng sở trường của từng cá nhân và sắp xếp họ vào vị trí phù hợp từ đó tạo

động lực cho từng cá nhân phát triển đúng với khả năng và trình độ của mình góp phần

nâng cao hiệu quả chung của doanh nghiệp.

d) Hệ thống thu thập thông tin và xử lý thông tin

Khác với hoạt động kinh doanh trong nước, buôn bán quốc tế cần có hệ thống

thông tin toàn diện, đầy đủ và chính xác hơn. Những thông tin về cung cầu, giá cả và

sự cạnh tranh trên thị trường quốc tế là rất cần thiết. Những thông tin này cần phải cụ

thể, cập nhật. Để đặt quan hệ cần phải có thông tin về đối tác, chính sách thương mại

của các nước trong xuất nhập khẩu. Các quy định về hải quan cần tường tận, chính xác

để doanh nghiệp có thể tiếp cận thị trường nước ngoài.

e) Mối quan hệ và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường

Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay, mối quan hệ và uy tín của doanh

nghiệp là một điều không thể thiếu. Nếu doanh nghiệp không có uy tín sẽ không thể

tìm kiếm được đối tác làm ăn. Đặc biệt là trong hoạt động KD – XNK, uy tín và các

mối quan hệ của doanh nghiệp sẽ là yếu tố đầu tiên và căn bản nhất để các đối tác tìm

15 SVTH: Nguyễn Xuân Thanh

Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan đến với doanh nghiệp cũng như doanh nghiệp có thể thuyết phục được đối tác ký kết

các hợp đồng.Chính vì vậy, các doanh nghiệp phải không ngừng cải thiện uy tín và

tăng cường các mối quan hệ của mình trên thị trường để hoạt động kinh doanh có hiệu

quả hơn.

1.2.3. Các quan điểm cơ bản trong việc đánh giá hiệu quả kinh doanh của

doanh nghiệp

1.2.3.1. Đánh giá hiệu quả kinh doanh phải đánh giá cả về mặt định tính và

định lượng

HQKD của doanh nghiệp phản ánh mức độ thực hiện các mục tiêu của doanh

nghiệp. Mục tiêu của doanh nghiệp rất đa dạng, có mục tiêu có thể lượng hoá được, có

mục tiêu không thể lượng hoá được.

Đánh giá hiệu quả về mặt định tính cho chúng ta biết được tổng quát hoạt động

kinh doanh của doanh nghiệp và được sử dụng trong trường hợp không thể đo lường

bằng các con số cụ thể hoặc khó định lượng được.

Về mặt định lượng HQKD phải được xem xét trong mối tương quan giữa cái

được và cái phải hy sinh. Đánh giá HQKD về mặt định lượng thông qua các chỉ tiêu

định lượng, nó được thể hiện bằng con số cụ thể. Vì vậy, việc đánh giá HQKD của doanh

nghiệp phải xem xét đến cả hai mặt định tính và định lượng để có cái nhìn đúng đắn khách

quan về hoạt động của doanh nghiệp.

1.2.3.2. Đánh giá hiệu quả phải xem xét cả lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài

Để đạt được mục tiêu phát triển bền vững các doanh nghiệp không chỉ tập trung

vào các lợi ích trước mắt mà cần phải chú ý đến lợi ích lâu dài. HQKD trong một giai

đoạn dù lớn đến đâu cũng không được đánh giá cao nếu nó làm ảnh hưởng đến hiệu

quả chung của doanh nghiệp xét trong một chu kỳ thời gian dài. Nhưng nếu trong một

thời điểm nào đó doanh nghiệp có thể có HQKD không hiệu quả nhưng xét trong một

quá trình lâu dài việc kinh doanh kém hiệu quả trong thời điểm đó là một điều không

thể tránh khỏi để làm bước điểm cho việc tiến hành SXKD trong dài hạn thì nó cũng

có thể được đánh giá cao. Như vậy, khi xem xét HKĐ chúng ta phải xem xét cả lợi ích

trước mắt và lợi ích lâu dài.

1.2.3.3. Đánh giá hiệu quả phải xem xét cả lợi ích của doanh nghiệp, lợi ích

của xã hội và của người lao động

16 SVTH: Nguyễn Xuân Thanh

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan Hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp chịu sự tác động qua lại với toàn

thể xã hội cũng như người lao động. Hoạt động của doanh nghiệp có thể tác động theo

chiều hướng tích cực cũng như tiêu cực đến toàn xã hội. Nếu là tác động tích cực thì sẽ

được xã hội ghi nhận. Tuy nhiên nếu doanh nghiệp gây ra những ảnh hưởng tiêu cực

đến toàn xã hội thì nó sẽ bị xã hội lên án và bài trừ. Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát

triển thì ngoài việc tạo ra lợi ích của doanh nghiệp phải luôn quan tâm đến lợi ích của

toàn xã hội. Do đó, khi đánh giá HQKD của doanh nghiệp phải xem xét cả lợi ích của

doanh nghiệp và lợi ích của xã hội.

Lao động là yếu tố quyết định đến sự thành công hay thất bại của một doanh

nghiệp. Vì vậy, việc đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh cũng phải được xem xét

trong mối liên hệ với lợi ích người lao động, việc nâng cao HQKD phải gắn liền với

việc nâng cao đời sống vật chất, đời sống tinh thần và trình độ tay nghề của người lao

động.

1.2.3.4. Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh phải căn cứ vào kết quả

cuối cùng cả về mặt hiện vật và giá trị

Kết quả biểu hiện thông qua các chỉ tiêu hiện vật mới phản ánh được một mặt

những gì mà doanh nghiệp thu được từ hoạt động kinh doanh. Do đó, khi xem xét

đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải căn cứ vào kết quả

cuối cùng đạt được trên cả hai mặt hiện vật và giá trị. Chỉ như vậy mới có đủ cơ sở và

việc đánh giá mới đảm bảo tính đúng đắn và tính toàn diện.

1.2.4. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu

1.2.4.1. Chỉ tiêu kim ngạch xuất nhập khẩu

Là tổng số tiền thu được từ hoạt động xuất khẩu cộng với tổng số tiền dùng để

nhập khẩu hàng hoá trong một thời gian nhất định (tháng, quý, năm).

1.2.4.2. Chỉ tiêu doanh thu

Doanh thu từ hoạt động kinh doanh là toàn bộ số tiền bán sản phẩm, hàng hoá,

cung ứng dịch vụ trên thị trường. Đối với các doanh nghiệp thương mại, doanh thu

được hình thành từ hoạt động bán hàng và các hoạt động dịch vụ là chủ yếu.

1.2.4.3. Chỉ tiêu chi phí kinh doanh

Chi phí kinh doanh của doanh nghiệp là tất cả những chi phí phát sinh gắn liền

với doanh nghiệp trong quá trình hình thành, tồn tại và hoạt động từ khâu mua nguyên

vật liệu, tạo ra sản phẩm đến khâu tiêu thụ.

17 SVTH: Nguyễn Xuân Thanh

Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan

1.2.4.4. Chỉ tiêu lợi nhuận

Lợi nhuận của doanh nghiệp được hiểu một cách đơn giản là một khoản tiền dôi

ra giữa tổng thu và tổng chi phí trong hoạt động của doanh nghiệp. Lợi nhuận của

doanh nghiệp cơ bản được xác định như sau:

Tổng lợi nhuận = Tổng doanh thu - Tổng chi phí

1.2.5. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất nhập

khẩu

* Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu phải đảm

bảo các yêu cầu:

- Phải phù hợp, phản ánh đầy đủ và chính xác các hoạt động kinh doanh của

doanh nghiệp.

- Phải là các chỉ tiêu chất lượng, phản ánh hiệu suất sử dụng các yếu tố cơ bản

trong quá trình SXKD.

- Chỉ tiêu mang tính thiết thực phục vụ yêu cầu nghiên cứu hiệu quả của doanh

nghiệp

- Chỉ tiêu phải phù hợp với trình độ tính toán trong các giai đoạn phát triển nhất

định và có thể áp dụng trong từng cơ chế kinh tế.

1.2.5.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổng hợp

a) Tỷ suất doanh thu trên chi phí kinh doanh

Tổng doanh thu * Tỷ suất doanh thu x 100% = trên chi phí kinh doanh Tổng CPKD

Chỉ tiêu này cho biết 100 đồng chi phí SXKD trong kỳ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng

doanh thu cho doanh nghiệp.

b) Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí kinh doanh

Tổng lợi nhuận sau thuế * Tỷ suất lợi nhuận x 100% = trên chi phí kinh doanh Tổng CPKD

Chỉ tiêu này thể hiện 100 đồng chi phí kinh doanh trong kỳ mang lại bao nhiêu

đồng lợi nhuận sau thuế cho doanh nghiệp.

c) Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu

= x 100% Tổng lợi nhuận sau thuế * Tỷ suất lợi

18 SVTH: Nguyễn Xuân Thanh

Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan

Tổng doanh thu nhuận trên doanh thu

Chỉ tiêu này cho biết 100 đồng doanh thu đạt được trong kỳ mang lại bao nhiêu

đồng lợi nhuận sau thuế cho doanh nghiệp.

1.2.5.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn

a) Tỷ suất doanh thu trên vốn kinh doanh

Tổng doanh thu * Tỷ suất doanh thu = x 100% Tổng VKD trên vốn kinh doanh

Chỉ tiêu này cho biết 100 đồng VKD trong kỳ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu

cho doanh nghiệp.

b) Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh

Tổng lợi nhuận sau thuế * Tỷ suất lợi nhuận = x 100% Tổng VKD trên vốn kinh doanh

Chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả sử dụng VKD của doanh nghiệp trong kỳ.

Chỉ tiêu này thể hiện 100 đồng VKD mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế

cho doanh nghiệp.

c) Nóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định

Tổng doanh thu = x 100% * Sức sản xuất vốn cố định Tổng VCĐ

Chỉ tiêu này cho biết 100 đồng VCĐ sử dụng trong kỳ sẽ mang lại bao nhiêu

đồng doanh thu cho doanh nghiệp.

Tổng lợi nhuận sau thuế = x 100% * Sức sinh lợi vốn cố định Tổng VCĐ

Chỉ tiêu này cho biết 100 đồngVCĐ sử dụng trong kỳ sẽ mang lại bao nhiêu đồng

lợi nhuận sau thuế cho doanh nghiệp.

d) Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động

Tổng doanh thu = x 100% * Sức sản xuất vốn lưu động Tổng VLĐ

Chỉ tiêu này phản ánh 100 đồng vốn lưu động sử dụng trong kỳ sẽ mang lại bao

nhiêu đồng doanh thu cho doanh nghiệp.

19 SVTH: Nguyễn Xuân Thanh

Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan

Tổng lợi nhuận sau thuế = x 100% * Sức sinh lợi vốn lưu động Tổng VLĐ

Chỉ tiêu này cho biết 100 đồng vốn lưu động sử dụng trong kỳ sẽ mang lại bao

nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế cho doanh nghiệp

Tổng doanh thu = * Số vòng quay vốn lưu động Tổng VLĐ

Chỉ tiêu này cho biết trong một khoảng thời gian nhất định vốn lưu động quay

được bao nhiêu vòng.

Thời gian theo lịch trong kỳ(360 ngày) * Số ngày luân chuyển = bình quân 1 vòng quay Số vòng quay của vốn lưu động

Chỉ tiêu này cho biết để quay được một vòng vốn lưu động cần bao nhiêu ngày.

Tổng VLĐ * Hệ số đảm nhiệm x 100% =

Tổng doanh thu vốn lưu động

Chỉ tiêu này cho biết để có được 100 đồng doanh thu tiêu thụ trong kỳ cần bao

nhiêu đồng vốn lưu động.

1.2.5.3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực

Tổng doanh thu * Năng suất lao =

động bình quân Tổng số lao động

Chỉ tiêu này cho biết một lao động trong công ty đóng góp bao nhiêu đồng doanh

thu.

Tổng doanh thu * Kết quả kinh doanh trên =

Tổng tiền lương một đồng chi phí tiền lương

Chỉ tiêu này cho biết một đồng lương chi trả cho công nhân trong kỳ tạo ra bao

nhiêu đồng doanh thu.

Tổng lợi nhuận * Lợi nhuận bình quân =

Tổng số lao động tính cho một lao động

Chỉ tiêu này cho biết một lao động trong kỳ tạo ra bao nhiêu lợi nhuận cho công ty.

1.2.5.4. Nhóm chỉ tiêu đặc trưng của hoạt động KD – XNK

20 SVTH: Nguyễn Xuân Thanh

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan Trong hoạt động xuất khẩu, kết quả kinh doanh được biểu hiện bằng số ngoại tệ

thu được do xuất khẩu còn chi phí thu mua xuất khẩu lại thể hiện bằng bản tệ Việt

Nam đồng vì vậy cần phải tính tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu.

Tổng chi phí hàng xuất khẩu (bản tệ) * Tỷ suất ngoại =

Tổng doanh thu hàng xuất khẩu (ngoại tệ) tệ xuất khẩu

Chỉ tiêu này cho biết tổng số chi tiêu bằng bản tệ để có được một đơn vị ngoại tệ.

Tổng doanh thu hàng nhập khẩu (bản tệ) = *Tỷ giá nhập khẩu Tổng chi phí hàng hàng nhập khẩu (ngoại tệ)

Chỉ tiêu này cho biết tổng số tiền bản tệ thu được khi phải chi tiêu một đơn vị

ngoại tệ.

1.2.5.5. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả về mặt kinh tế

a) Các chỉ tiêu định lượng

 Tăng thu ngân sách:

Nguồn thu ngân sách chủ yếu của ngân sách nhà nước là thu từ hoạt động SXKD

của các doanh nghiệp. Mức đóng góp vào ngân sách của các doanh nghiệp bao gồm

các khoản như: thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế sử dụng vốn nhà

nước…Đây là nguồn thu hết sức quan trọng để nhà nước đầu tư cho phát triển kinh tế -

xã hội, chi phí cho an ninh quốc phòng, duy trì bộ máy hoạt động của nhà

nước…Doanh nghiệp có quy mô lớn, hoạt động SXKD có hiệu quả thì càng có điều

kiện đóng góp nhiều cho ngân sách nhà nước.

Thu ngân sách tăng thêm = Thu ngân sách kỳ này – Thu ngân sách kỳ trước

 Tạo việc làm cho người lao động:

Để giảm tỷ lệ thất nghiệp, xét trên góc độ vĩ mô đòi hỏi nền kinh tế phải tạo được

nhiều công ăn việc làm cho người lao động. Còn xét ở tầm vi mô thì mỗi doanh nghiệp

khi mở rộng quy mô sản xuất sẽ tạo ra nhiều công ăn việc làm cho người lao động.

Trong hoạt động SXKD của doanh nghiệp, số lao động mà doanh nghiệp tạo ra được

bao gồm số lao động làm việc trực tiếp và số lao động làm việc gián tiếp do liên đới về

phía đầu vào và đầu ra của doanh nghiệp.

Tổng số việc làm tăng thêm = Số lao động kỳ này - Số lao động kỳ trước

b) Các chỉ tiêu định tính

21 SVTH: Nguyễn Xuân Thanh

Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan

 Nâng cao trình độ kỹ thuật của sản xuất, trình độ nghề nghiệp của người

lao động, trình độ quản lý của các quản trị viên: từ đó góp phần thúc đẩy quá trình

tiếp cận nền kinh doanh văn minh cho doanh nghiệp nói riêng và cho toàn bộ nền kinh

tế quốc dân nói chung.

 Sự tác động đến kết cấu hạ tầng của nền kinh tế quốc dân: Hoạt động

SXKD của doanh nghiệp sẽ góp phần thúc đẩy phát triển năng lực của cơ sở hạ tầng,

giao thông liên lạc, điện nước…

 Sự tác động đến môi trường: Các yếu tố đầu vào và đầu ra của doanh nghiệp

có ảnh hưởng đến môi trường sinh thái tự nhiên, những ảnh hưởng này có thể tác động

tích cực và tiêu cực đến môi trường. Với những tác động tiêu cực mà doanh nghiệp

gây ra thì xã hội phải bỏ ra chi phí cho những giải pháp khắc phục hậu quả. Nếu những

chi phí mà xã hội bỏ ra lớn hơn các lợi ích mà xã hội nhận được từ hoạt động SXKD

của doanh nghiệp thì sự tồn tại của doanh nghiệp sẽ không được xã hội chấp nhận.

 Sự tác động đến các mặt xã hội, chính trị và kinh tế khác: như tận dụng và

khai thác các nguồn tài nguyên chưa được quan tâm, tiếp cận các công nghệ và ngành

nghề mới nâng cao năng suất lao động cho xã hội. Nâng cao mức sống của người lao

động, tạo ra sản phẩm và dịch vụ mới cho thị trường và xã hội.

1.3. Thực tiễn hoạt động XNK hàng dệt may ở Việt Nam những năm gần

đây

1.3.1. Tại Việt Nam

Theo Tạp chí doanh nghiệp và thương mại (2015), Việt Nam hiện đang là nhà

xuất khẩu lớn thứ 5 thế giới đối với sản phẩm hàng dệt may. Bất chấp những khó khăn

của nền kinh tế thế giới, nhịp độ tăng trưởng xuất khẩu dệt may của Việt Nam tiếp tục

tăng trưởng, kim ngạch xuất khẩu năm 2014 đạt khoảng 24 tỉ USD, tăng 19% so với

năm 2013.

Năm 2015 tiếp tục là một năm nhiều thuận lợi cho ngành dệt may Việt Nam khi

xuất khẩu có khả năng đạt 28 tỷ USD tăng 16% so với năm 2014.Trong đó, Hoa Kỳ là

thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam, kim ngạch xuất khẩu đạt khoảng 9.8 tỷ

USD trong năm 2014, dự báo kim ngạch xuất khẩu năm 2015 sẽ đạt khoảng 11 tỷ

USD. Các thị trường xuất khẩu khác gồm EU, Hàn Quốc, Nhật Bản.

22 SVTH: Nguyễn Xuân Thanh

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan Để nắm bắt cơ hội từ TPP và hiệp định tự do thương mại với EU, cả nhà đầu tư

trong và ngoài nước đã đầu tư vào những khâu khác nhau của quá trình sản xuất bao

gồm kéo sợi, dệt vải, dệt kim, nhuộm hoàn tất và may.

Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, vốn đầu tư nước ngoài (FDI) vào Việt Nam trong

vòng 10 tháng đầu năm 2015 tăng 41% so với cùng kỳ năm trước, từ 13.7 tỷ USD lên

19.3 tỷ USD, trong đó 2 tỉ USD được đầu tư vào ngành dệt may. Dòng tiền đầu tư vào

lĩnh vực hấp dẫn tăng trưởng này sẽ tiếp tục tăng.

Trong khi đó, ngành dệt may Trung Quốc có xu hướng sử dụng sợi nhập khẩu do

giá bong và nguyên vật liệu may mặc của Trung Quốc duy trì ở mức cao làm giảm khả

năng cạnh tranh trong ngành kéo sợi nguyên phụ liệu may mặc của nước này. Đây sẽ

là cơ hội cho ngành may mặc của Việt Nam tăng trưởng.

Đặc biệt, theo Cổng thông tin thị trường nước ngoài, năm 2016, ngành dệt may

đặt mục tiêu kim ngạch xuất khẩu đạt 31 tỷ USD, đồng thời phấn đấu tăng tỷ lệ nội địa

hóa sản phẩm dệt may lên mức 55%. Tăng trưởng trong giai đoạn 5 năm tới đạt

11,5%, tỉ lệ nội địa hóa 65% vào năm 2020.

1.3.2. Tại Thừa Thiên Huế

Trong giai đoạn 2011-2015 ngành Dệt may tỉnh Thừa Thiên Huế tiếp tục phát

huy và duy trì tốc độ tăng trưởng mạnh (sản lượng đến năm 2015: sợi ước đạt 60.000

tấn, tăng 17%/năm; quần áo lót ước đạt 250 triệu cái, tăng 11,7%/năm) nhờ sự hoạt

động ổn định và tẳng trưởng mạnh của các công ty lớn như Công ty CP dệt may Huế,

Công ty CP sợi Phú Bài, Công ty HBI, Scavi,..và nhờ năng lực tăng thêm của ngành

dệt may do các dự án đầu tư mới, đầu tư mở rộng đưa vào hoạt động trong giai đoạn

như: dự án nhà máy của Công ty Tokyo style, Công ty CP Sợi Phú Mai, nhà máy may

mở rộng của Công ty Dệt may Huế; nhà máy sản xuất Sợi Phú An, Sợi Phú Anh, nhà

máy sản xuất phụ liệu ngành dệt may của Công ty Quốc Thắng, nhà máy may Vinatex

Hương Trà tại cụm công nghiệp Tứ Hạ, nhà máy sản xuất Sợi Phú Hưng tại khu công

nghiệp Phú Bài, nhà máy may của Công ty Cp may xuất khẩu Ngọc Châu tại cụm công

nghiệp Vinh Hưng,..

Hiện nay xu thế ngành dệt may dịch chuyển từ các thành phố lớn Hà nội, thành

phố Hồ Chí Minh về tỉnh Thừa Thiên Huế và các tỉnh lân cận nhằm thu hút nguồn lao

động rẻ ở nông thôn đã làm cho ngành công nghiệp dệt may phát triển với tốc độ tăng

23 SVTH: Nguyễn Xuân Thanh

Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan trưởng nhanh và mạnh. Trong những năm đến Thừa Thiên Huế sẽ trở thành trung tâm

dệt may của vùng và cả nước.

Bảng 1.1: Tình hình kim ngạch xuất nhập khẩu của các công ty may mặc trên địa

bàn tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2015

Đơn vị: Ngàn USD

Tên công ty

Cán cân XNK

Xuất khẩu

Nhập khẩu 158503,2 1648,7 46,080,7 29709,75

224074,1 5963,0 75155,3 29543,66

65543,9 4314,3 29074,6 166,09

12596,4

8712,2

3884,2

15999,3 16677,7 1063,3 1022,9

12263,0 11661,5 671,0 867,7

3736,3 5016,2 392,3 155,2

- Công Ty TNHH Hanesbrands Việt Nam - Công Ty Cổ Phần May Xuất Khẩu Huế - Công Ty Cổ Phần Dệt May Huế - Công Ty Scavi Huế - Công Ty TNHH Dệt Kim Và May Mặc Huế Việt Nam - Công Ty Cổ Phần Dệt May Thiên An Phát - Công Ty Cổ Phần Dệt May Phú Hòa An - Công Ty Cổ Phần May Xuất Khẩu Đại Việt - Công Ty Cổ Phần May Xuất Khẩu Ngọc Châu

Nguồn: Bộ công thương (2015)

Theo bảng thống kê trên, nếu chỉ tính riêng các công ty chuyên về may mặc, tình

hình xuất khẩu các mặt hàng này trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế có xu hướng tăng

mạnh, các công ty may mặc có xu hướng suất siêu, điều này chứng tỏ ngành dệt may

đang có xu hướng được chú trọng và đem lại nhiều nguồn lợi cho tỉnh nhà. Đơn cử là

công ty HBI trị giá xuất khẩu hơn 224 triệu USD, nhập khẩu gần 160 triệu USD trong

năm 2015, công ty dệt may Huế với giá trị xuất khẩu 75 triệu USD và nhập khẩu 46

triệu USD, công ty Scavi Huế với gần 55 triệu USD và với xuất khẩu 28 triệu USD.

24 SVTH: Nguyễn Xuân Thanh

Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan

Biểu đồ 1.1: Thị trường xuất khẩu của tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2011-2015

%

60

50

Mỹ

40

Nhật Bản

Thổ Nhĩ Kỳ

30

Trung Quốc

EU

20

Hàn Quốc

ASEAN

10

Châu Đại dương

Châu Phi

0

Năm 2011

Năm 2015

Nguồn: Sở Công thương Thừa Thiên Huế, 2015

Các mặt hàng xuất khẩu dệt may của tỉnh Thừa Thiên Huế đã có mặt ở 40 quốc

gia và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới. Bên cạnh việc đẩy mạnh xuất khẩu sang các thị

trường truyền thống, các doanh nghiệp đã tích cực chủ động nghiên cứu, mở rộng sang

những thị trường xuất khẩu đầy tiềm năng khác như Hồng Kông, Srilanka, Campuchia,

Bỉ, Đan Mạch, Peru, Chi Lê,…. Đến nay cơ cấu thị trường xuất khẩu cũng đã có nhiều

thay đổi, tăng tỷ trọng xuất khẩu sang những thị trường có ký Hiệp định thương mại tự

do với Việt Nam như Nhật Bản, Australia và các nước Mỹ Latinh, Thổ Nhĩ Kỳ.

Từ biểu đồ có thể thấy Mỹ vẫn là thị trường xuất khẩu chủ yếu của tỉnh Thừa

Thiên Huế, chiếm khoảng 49,0% trong tổng KNXK (năm 2011 chiếm 49,14%). Tiếp

theo là thị trường Nhật Bản và thị trường Thổ Nhĩ Kỳ với tỷ trọng tương ứng trong

tổng KNXK là 11,57% và 9,63% (năm 2011 tương ứng là 8,9% và 10,39%).

Theo báo báo cáo của Sở Công thương Thừa Thiên Huế (2015), trong giai đoạn

2011-2015, nhờ thực hiện tốt Quyết định 1617/QĐ-UBND ngày 9/9/2010 của UBND

tỉnh về việc phê duyệt danh mục dự án kêu gọi đầu tư của tỉnh Thừa Thiên Huế giai

đoạn 2010-2015, đặc biệt là thu hút đầu tư trong và ngoài nước vào lĩnh vực sản xuất

công nghiệp thuộc các dự án sản xuất bông xơ sợi tổng hợp, chế biến thuỷ sản và dệt

may đã đạt được những kết quả khả quan. Nếu như năm 2011 mới có khoảng 44 doanh

nghiệp tham gia hoạt động xuất khẩu thì đến nay đã có trên 57 doanh nghiệp hoạt động

sản xuất và xuất khẩu. Các doanh nghiệp mới này chủ yếu thuộc lĩnh vực dệt may và

chế biến thủy sản.

25 SVTH: Nguyễn Xuân Thanh

Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan

Biểu đồ 1.2: Chủ thể tham gia xuất nhập khẩu của tỉnh Thừa Thiên Huế giai

Năm 2015

280,0

400,0

Năm 2014

258,3

365,5

Năm 2013

233,7

308,4

206,4

262,6

Năm 2012

Năm 2011

155,0

225,4

0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% 80% 90% 100%

Doanh nghiệp trong nước Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

đoạn 2011-2015

(Nguồn: Sở Công thương Thừa Thiên Huế, 2015)

Nhìn vào Biểu đồ 1.2 ta thấy doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài luôn dẫn

đầu trong việc đóng góp vào tăng trưởng xuất khẩu của tỉnh. Báo cáo của Sở công

thương Thừa Thiên Huế (2015) cũng cho thấy KNXK năm 2011 chiếm 59,25%; kế

hoạch năm 2015 đạt 400,0 triệu USD, tăng 9,45% so với năm 2014 và tăng 2,77 lần so

với năm 2010, chiếm 58,82% tổng KNXK. Trong khi đó KNXK của các doanh nghiệp

trong nước năm 2011 chiếm 40,75%, kế hoạch năm 2015 đạt 280,0 triệu USD, tăng

8,41% so với năm 2014 và tăng 2,28 lần so với năm 2010, chiếm 41,18% tổng KNXK

của tỉnh.

26 SVTH: Nguyễn Xuân Thanh

Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan

CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU

TẠI CÔNG TY SCAVI HUẾ

2.1. Tổng quan về công ty Scavi Huế

Công ty Scavi thuộc Tập đoàn Pháp CORELE International, là một trong 05

công ty hàng đầu tại Pháp trong ngành công nghiệp trang phục Lingerie, bao gồm bốn

nhà máy đóng tại Việt Nam là Biên Hòa, Bảo Lộc, Đà nẵng, Huế và một nhà máy

đóng tại Lào.

Công ty Scavi Huế đóng tại khu công nghiệp Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế

là một trục công nghiệp cao cấp then chốt trong chiến lược phát triển bền vững của

Tập đoàn. Sản phẩm chính của công ty là trang phục lót, đồ bơi và quần áo trẻ

em.Hiện tại, công ty Scavi Huế có 88 chuyền trên 2 nhà xưởng (số liệu tính đến tháng

6 năm 2015).

2.1.1. Tên và địa chỉ công ty

Tên giao dịch: SCAVI HUE COMPANY

Mã số thuế:

Địa chỉ: Khu Công nghiệp Phong Điền, Thị trấn Phong Điền, Huyện Phong Điền, Tỉnh

Thừa Thiên - Huế

Đại diện pháp luật: Trần Thị Mộc Lan

Ngày cấp giấy phép: 27/03/2008

Ngày hoạt động: 01/11/2006

Điện thoại: 0543751751 / 0543751761

2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty

Công ty Scavi Huế chính thức được xây dựng vào năm 2008 với quy mô 35

chuyền may và 1.500 lao động tại Khu công nghiệp (KCN) Phong Điền (Phong Điền,

Thừa Thiên Huế). Đến nay sau 10 năm đi vào hoạt động Công ty Scavi Huế đã trở

thành một trong những doanh nghiệp tiêu biểu tạo công ăn việc làm ổn định cho nhiều

lao động địa phương, đóng góp lớn cho sự phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh

Ngành nghề kinh doanh: sản xuất, kinh doanh trang phục lót thời trang cao cấp,

SXKD sản phẩm may mặc, kinh doanh xuất nhập khẩu: vải may mặc các loại, thiết bị,

27 SVTH: Nguyễn Xuân Thanh

Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan dụng cụ hệ thống điện, lắp đặt máy móc thiết bị ngành công nghiệp, xây dựng dân

dụng và công nghiệp.

Những thành tựu mà doanh nghiệp đạt được:

- Tốc độ phát triển hàng năm phát triển mạnh và ổn định, khoảng 30-

40%/năm.

- Chỉ tính riêng doanh thu năm 2015, doanh nghiệp đã đạt 50 triệu USD,

đóng góp ngân sách nhà nước 15 tỷ đồng, giải quyết việc làm cho hơn

4000 lao động.

- Đối với quyền lợi nhân công: Scavi Huế đã xây dựng các khu nội trú, nhà

ăn, khu giải trí chất lượng cao để nâng cao đời sống tinh thần của công

nhân

2.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty Scavi Huế

Cơ cấu tổ chức của công ty Scavi Huế được thể hiện trong sơ đồ sau:

28 SVTH: Nguyễn Xuân Thanh

Giám đốc nhà máy

Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan

BP. AQL

BP.Hành chính- Nhân sự BP. Sản xuất- Supply Chain BP. Thương Mại

BP. Tài chính- Kế toán

Nhà máy 1

IT3 IT2 IT1

Logistic Nhà máy 2

BP. Kế hoạch

BP. Kho Phân xưởng may 2 BP. Giám định

Khu vực 5 Kế hoạch NPL Phân xưởng cắt

Phân xưởng may 1

Khu vực 1 Khu vực 2

Khu vực 3 Khu vực 4

BP. Cơ điện

BP. Kĩ thuật

Hình 1.2: Sơ đồ bộ máy quản lý tại công ty Scavi Huế

29 SVTH: Nguyễn Xuân Thanh

Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan

Quy trình sản xuất

Cắt viền

Cắt vải theo khuôn hình

In ấn Lọc và kiểm tra

May Dập khuôn

Hình 2.2: Quy trình may

(Nguồn: Phòng Tổ chức - Hành chính)

Quy trình may là quá trình thực hiện 6 công đoạn: Xé trộn và làm sạch – Chải và

làm sạch – Làm mảnh và ghép sản phẩm – Xe săn và quấn ống.

Cắt vải theo khuôn:

Nguyên liệu đưa vào thường ở dạng cuộn, khổ lớn có kích cỡ 3mx100m. Khuôn

hình được cắt bằng máy theo thông số đã đặt sẵn. Việc sử dụng máy để cắt để giảm

sức lao động, tiết kiệm thời gian, tiết kiệm được diện tích vải tối ưu nhất.

Cắt viền:

Vải được cắt khuôn thường có độ xơ và lệch nhất định nhưng thông thường chỉ

chiếm sai số nhỏ, việc cắt viền đảm bảo may sẽ theo viền định sẵn, tránh việc sản

phẩm bị méo.

Lọc và kiểm tra:

30 SVTH: Nguyễn Xuân Thanh

Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan

Đây là quy trình chi tiết, từng miếng vải sẽ được đưa ra giám định chất lượng

cũng như tỷ lệ chính xác của từng miếng vải trước khi đưa vào quy trình may, đối với

nguyên liệu không đảo bảo chất lượng sẽ bị loại. Với quy trình này, có hay bộ phận

đảm nhiệm đó là Bộ phận Giám định và AQL

In ấn:

Sản phẩm được in ấn theo tiêu chuẩn của khách hàng bao gồm logo, tên sản

phẩm. Quá trình in ấn chỉ thực hiện đối với một số bộ phận nhất định như: đai, viền cổ.

Dập khuôn:

Đối với sản phẩm áo ngực, đây là quá trình quán trọng nhất vì nó phải đảm bảo

được các tiêu chí sau:

- Tỷ lệ: nếu sai sót trong quá trình dập khuôn theo tỷ lệ, sản phẩm rất dễ bị loại

bỏ trong khâu này, nên sẽ gây tổn thất lớn cho công ty. Hiện tại, đối với sản

phẩm áo ngực, công ty Scavi Huế có các kích cỡ: A75, B75, C75, D75, A80,

B80, C80, D80, A85, B85, C85, D85, A90, B90, C90, C95, A95, B95, C95,

D95 và ngoại cỡ theo yêu cầu của khách hàng.

- Nhiệt độ: Nhiệt độ thích hợp sẽ tạo ra kích cỡ áo thích hợp nhất, nếu nhiệu độ

sai sẽ dẫn đến hư hỏng vải thay vì tạo ra được sản phẩm.

- Thời gian: tương tự như nhiệt độ, việc dập khuôn cần có một thời gian tương

đối, nếu thời gian dài, nhiệt độ sẽ ảnh hưởng đến khuôn vải, dẫ đến hư hỏng.

May

Đây là quá trình cần nhiều nhân lực nhất, bộ phận may của công ty trong năm

2016 bao gồm 71 lines sản xuất, mỗi line bao gồm 10-12 nhân viên may và 4-5 phụ

trách kiểm tra, đóng gói sản phẩm hoàn thành.

2.1.4. Các nguồn lực kinh doanh của công ty

2.1.4.1. Tình hình lao động của công ty

31 SVTH: Nguyễn Xuân Thanh

Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan

ĐVT: người

Bảng 2.1: Tình hình lao động của Công ty Scavi Huế giai đoạn 2013-2015

2014/2013 2015/2014 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Stt Chỉ tiêu +/- % Số lượng % Số lượng % Số lượng % +/- %

2993 100 3160 100 4229 100 167 105,58 1069 133,83 Tổng số lao động

I. Phân theo trình độ

80 2,76 106 3,26 112 2,65 26 126 6 105,66 1 Đại học

31 1,04 41 1,26 38 0,9 10 0 -3 92,68 2 Cao đẳng

18 0,6 16 0,49 20 0,47 -2 88.89 4 125 3 Trung cấp

2864 95,69 3087 95,00 4095 95,98 223 107,79 972 132,65 4 Lao động phổ thông

II. Phân theo giới tính

1 Nam 599 20,01 653 20,09 850 20,1 54 109,02 192 130,17

2394 79,99 2597 79,91 3379 79,9 203 108,48 782 130,11 2 Nữ

III Phân theo tính chất

278 9.29 302 9.29 393 9.29 24 108,63 91 130,13 1 Lao động gián tiếp

(Nguồn: Phòng Hành chính – Nhân sự)

2715 90.71 2948 90.71 3836 90.71 233 108,58 888 130,12 2 Công nhân trực tiếp sản xuất

32 SVTH: Nguyễn Xuân Thanh

Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan

Nhân sự là yếu tố quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp trong lĩnh vực

SXKD. Nguồn nhân lực có trình độ cao, bố trí lao động một cách hợp lý là vấn đề

quan trọng góp phần nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao

hiệu quả trong SXKD của doanh nghiệp.

Qua số liệu phân tích ở Bảng 2.1 cho thấy lực lượng lao động sử dụng bình quân

qua các năm của Công ty có những biến động cả về số lượng lẫn chất lượng. Trong

năm 2013, lực lượng lao động toàn Công ty sử dụng là 2993 lao động, trong số đó lao

động chưa qua đào tạo (lao động phổ thông) chiếm 96,69%; còn năm 2014, tổng số lao

động toàn Công ty sử dụng là 3250 lao động, trong đó chưa qua đào tạo chiếm 95% và

mới nhất trong năm 2015 tổng số lao động của Công ty là 4229 lao động, trong đó lực

lượng chưa qua đào tạo chiếm 95,98%. Trong khi đó, bộ phận lao động có trình độ cao

đẳng, trung cấp và đại học tăng lên rất ít và có xu hướng giảm trong năm 2014 (giảm

11,11%) đối với lao động trung cấp. Thực tế, tuy lực lượng lao động chưa qua đào tạo

còn chiếm tỷ lệ lớn, nhưng với kinh nghiệm lâu năm trong nghề nên họ rất am hiểu về

máy móc, công nghệ và quy trình sản xuất. Nhưng cũng phải thừa nhận, đây sẽ là một

khó khăn đối với lực lượng lao động trong việc tiếp thu kỹ thuật công nghệ mới. Đây

là vấn đề mà ban lãnh đạo Công ty đang cân nhắc và sẽ có giải pháp để ngày càng

nâng cao trình độ, tay nghề cho lực lượng lao động toàn Công ty.

Cơ cấu lao động theo giới tính qua ba năm cho thấy: Số lao động nữ và lao động

nam ít chuyển biến qua các năm nhưng tỷ lệ lao động nữ lại chiếm vượt trội hơn so với

lao động nam. Cụ thể: năm 2013, số lao động nữ là 2394 lao động chiếm 79,99%, còn

lao động nam là 599 lao động chiếm 20,01%; bước sang năm 2014, lao động nữ chỉ

tăng 3 lao động nhưng lao động nam lại tăng lên thêm 54 lao động. Tuy nhiên, điều

này cũng hợp lý với đặc thù SXKD của Công ty, khi mà bộ phận sửa chữa, bảo dưỡng

máy móc, bốc vác chỉ lao động nam thường mới đáp ứng được.

Cơ cấu lao động theo tính chất công việc cho thấy: Công ty có sự thay đổi nhiều

ở bộ phận lao động trực tiếp sản xuất còn bộ phận lao động gián tiếp chỉ biến động nhỏ

về số lượng (gồm cả lãnh đạo và nhân viên các phòng ban). Bộ phận lao động trực tiếp

có sự biến động nhiều nhất về cả số lượng lẫn kết cấu so với các bộ phận lao động còn

lại. Cụ thể, năm 2013, lao động trực tiếp có 2715 lao động chiếm 90,71% trong tổng

số lao động bình quân mà Công ty sử dụng, lao động gián tiếp chỉ có 278 lao động

33 SVTH: Nguyễn Xuân Thanh

Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan

chiếm 9,29%. Trong năm 2014, lao động trực tiếp đã tăng thêm 233 lao động, 90,71%.

Đến năm 2015, lực lượng lao động trực tiếp tăng thêm 888 lao động so với năm 2014,

tức là có 4229 lao động, chiếm 90,71% lực lượng lao động toàn Công ty. Đặc biệt

trong cả 3 năm, tuy số lượng có lao động có thay đổi đáng kể, nhưng tỷ lệ lao động

trực tiếp và gián tiếp của các năm không thay đổi. Đây có thể nói là một cơ cấu tương

đối hợp lý đối với một doanh nghiệp sản xuất, đảm bảo tính cân đối và nhịp nhàng

trong hoạt động SXKD trong Công ty.

2.1.4.2. Tình hình về vốn và sử dụng vốn

Tình hình về nguồn vốn

Từ Bảng 2.2 ta thấy, tổng nguồn vốn sử dụng bình quân của Công ty đã tăng lên

qua các kỳ từ khi chính thức đi vào hoạt động. Trong năm 2013, tổng nguồn vốn bình

quân là 40037,17 ngàn USD, và tăng rất mạnh trong năm 2014 và 2015 với con số lúc

này lần lượt là 42783,82 và 48839,99 ngàn USD. Cùng chiều với nó là tốc độ tăng của

vốn chủ sở hữu. Nếu như trong năm 2013, vốn Chủ sở hữu lúc này chỉ có 6700,28

ngàn USD, thì trong năm 2014 đã là 7231,98 ngàn USD. Đến năm 2015, con số này

lên mức 7949,69 ngàn USD, một sự gia tăng với tốc độ rất nhanh nếu so sánh giữa

năm 2015 và 2013.

Tổng nguồn vốn của Công ty được tăng lên nhanh chóng đã đáp ứng được nhu

cầu vốn cho hoạt động SXKD. Số liệu ở bảng sau sẽ cung cấp rõ chi tiết thông tin về

nguồn hình thành và cơ cấu của nó, giúp chúng ta hiểu rõ hơn về quy mô và cơ cấu

nguồn vốn của Công ty.

Nhìn vào Bảng 2.2 ta thấy tổng nguồn vốn của Công ty qua 3 năm tăng lên tương

đối nhanh. Năm 2014, tổng nguồn vốn của Công ty Scavi Huế tăng 2746,65 ngàn USD

tương ứng với tốc độ tăng 6,86% so với năm 2013. Đến năm 2015, tổng nguồn vốn

của công ty là 48839,99 ngàn USD, tăng 4056,17 ngàn USD tương ứng với tốc độ tăng

8,66% so với năm 2014. Về cơ cấu nguồn vốn có những biến đổi theo hướng tích cực.

Tỷ trọng nguồn vốn vay năm 2013 là 83,26%, năm 2014 giảm xuống còn 83,1% và

đến năm 2015 con số này là 79,63%. Trong khi đó tỷ trọng nguốn vốn chủ sở hữu lại

tăng, năm 2013 chỉ chiếm 16,74%, sang năm 2014 con số đã là 16,9% và đến năm

2015 tỷ trọng nguồn vốn chủ sở chiếm 16,27% trong tổng nguồn vốn của Công ty.

Việc vốn vay cao hơn vốn chủ sở hữu chứng tỏ doanh nghiệp phụ thuộc nhiều vào huy

động vốn bằng vay nợ, hình thức này có thể mang lại rủi ro lớn cho doanh nghiệp. Trái

34 SVTH: Nguyễn Xuân Thanh

Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan

lại, điều này lại thể hiện doanh nghiệp đã biết khai thác lợi ích từ hiệu quả tiết kiệm

thuế, giúp tăng lợi nhuận. Mặt khác, doanh nghiệp đã biết đầu tư để phát triển các

thành phần cơ sở vật chất cho kinh doanh xuất nhập khẩu. Nhưng qua các năm doanh

nghiệp đã dần giảm tỷ lệ vốn vay để chủ động hơn trong sản xuất – kinh doanh. Đồng

thời nói lên sự nỗ lực của Ban lãnh đạo và bộ phận tham mưu về Tài chính – Kế toán

của Công ty là rất tích cực.

Tình hình về tài sản

Tình từ đầu kỳ nghiên cứu, ta có thể nhận thấy tổng tài sản của Công ty có sự

tăng trưởng trong 3 năm qua. Năm 2013, tổng tài sản của Công ty ở mức 40037,17

ngàn USD. Đến năm 2014 và 2015, tổng tài sản của Công ty lần lượt là 42783,82 và

48839,99 ngàn USD, đây là giai đoạn mà Công ty đã đi vào hoạt động mạnh và liên

tục phát triển hoạt động SXKD của mình.

Mức tăng tổng tài sản của Công ty có sự biến động trong 3 năm qua. Năm 2014

tài sản ngắn hạn của Công ty tăng thêm gần 1389,52 ngàn USD so với năm 2013. Sau

đó, vào năm 2015, tài sản ngắn hạn của Công ty lại giảm nhẹ 253,2 ngàn USD, tương

ứng với mức tăng là 1,64% so với năm 2014.

Tài sản dài hạn của chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của Công ty. Năm 2013,

2014 và 2015 con số này đều trên 25 triệu USD, với con số cụ thể lần lượt là

25987,15; 27344,28 và 28653,65 ngàn USD. Trong đó tài sản dài hạn chủ yếu tập

trung ở tài sản cố định, các khoản mục khác như: khoản phải thu dài hạn, bất động sản

đầu tư, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn và tài sản dài hạn khác gần như không

đáng kể.

35 SVTH: Nguyễn Xuân Thanh

Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan

Bảng 2.2: Tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty giai đoạn 2013 - 2015

ĐVT: Ngàn USD

2014/2013 2015/2014 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 STT Chỉ tiêu +/- % +/- % Giá trị % Giá trị % Giá trị %

100 42783,82 100 48839,99 100 2746,65 106,86 4056,17 108,66 Tổng nguồn vốn 40037,17

I. 33336,89 83,26 35551,84 83,1 38890,30 79,63 2214,95 107,94 3338,46 109,92 Nợ phải trả

II. 6700,28 16,74 7231,98 16,9 7949,69 16,27 531,69 106,64 717,71 109,39 Vốn chủ sở hữu

40037,17 100 42783,82 100 48839,99 100 2746,65 106,86 4056,17 108,66 Tổng tài sản

I. -253,2 -98,36 Tài sản ngắn hạn 14050,02 35,09 15439,54 36,09 15186,34 31,09 1389,52 109,89

II. 25987,15 64,91 27344,28 63,91 28653,65 68,91 1357,13 105,22 1309,37 104,79 Tài sản dài hạn

(Nguồn: Phòng Kế toán - Tài chính)

36 SVTH: Nguyễn Xuân Thanh

Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan

2.1.4.3. Máy móc, trang thiết bị

Bảng 2.3: Máy móc thiết bị chính dùng trong SXKD của Công ty

ĐVT: Chiếc

STT Số lượng Xuất xứ

Tên tài sản Máy may I

3000 5 II

7 III

Máy cắt Máy dập khuôn Máy ghép 18 IV

Máy in 6 V

8 VI

2 VII Máy cắt viền Máy điều chỉnh thông số Trung Quốc Trung Quốc và Đức Trung Quốc Trung Quốc Trung Quốc Trung Quốc Nhật

(Nguồn: Phòng Kỹ thuật)

Máy móc thiết bị phục vụ cho toàn bộ hoạt động của Công ty ảnh hưởng rất lớn

đến hiệu quả SXKD. Trong xu thế hiện nay, với trình độ kỹ thuật và công nghệ ngày

càng phát triển, thì một yêu cầu đặt ra đối với các doanh nghiệp là phải đầu tư trang

thiết bị máy móc một cách hợp lý và càng hiện đại, khi đó HQKD sẽ không ngừng

được nâng lên.

So với các Công ty trong ngành dệt may Việt Nam, máy móc thiết bị của Công

ty đạt mức tiên tiến, đáp ứng được yêu cầu về chất lượng của sản phẩm xuất khẩu, đảm

bảo tính cạnh tranh với các Công ty sản xuất cùng ngành. Máy móc thiết bị của Công

ty đã được đầu tư qua 3 giai đoạn và đều được mua mới với xuất xứ chủ yếu là từ

Trung Quốc và Nhật. Trang thiết bị máy móc được của Công ty được đội ngũ bảo trì

chăm sóc, bảo dưỡng và vận hành hợp lý với mục đích là tạo sự ổn định trong sản xuất

và kéo dài thời gian khấu hao.

37 SVTH: Nguyễn Xuân Thanh

Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan

2.1.5. Các chủng loại sản phẩm

Bảng 2.4: Danh mục sản phẩm của Công ty Scavi Huế

Chất liệu Nam/Nữ Kích cỡ

Tên sản phẩm

Panty 100 % cotton (Ren/vải) Nữ Đa dạng kích cỡ

Slip 100% cotton Nam/Nữ Đa dạng kích cỡ

String 100% cotton Nữ Ngoại cỡ

Boxer 100% cotton Nam Đa dạng kích cỡ

Bra 100% cotton (Soft) Nữ Đa dạng kích cỡ

Bra 100% cotton (Wire) Nữ Đa dạng kích cỡ

Bra 100% cotton (Mould Cup) Nữ Đa dạng kích cỡ

Bra 100% cotton (Padding) Nữ Đa dạng kích cỡ

Monokini 100% cotton Nữ Đa dạng kích cỡ

Bikini 100% cotton Nữ Đa dạng kích cỡ

100% cotton Nam Quần bơi Đa dạng kích cỡ

Sport Bra 100% cotton Nữ Đa dạng kích cỡ

Night-dress 100% cotton (ren) Nữ Đa dạng kích cỡ

Ngoài các danh mục sản phẩm cố định gồm 13, Công ty Scavi Huế còn sản xuất

dựa trên yêu cầu đặt hàng của khách hàng nếu như lượng đặt hàng đủ lớn để sản xuất

đại trà. Ví dụ như sản phầm quần thể thao Box nam, T-shirt . Ngoài ra, sản phẩm của

Scavi luôn được khách hàng đánh giá cao bởi chất liệu 100% cotton không pha trộn,

bền và thoáng mát được nhiều khách hàng ưa chuộng.

Bên cạnh đó, danh mục sản phẩm luôn đa dạng kích cỡ bởi lẽ những sản phẩ

của doanh nghiệp thường dược xuất sang thị trường Châu Âu và Mỹ nên khách hàng

38 SVTH: Nguyễn Xuân Thanh

Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan

thường đặt những kích cỡ lớn hoặc ngoại cỡ để thích hợp với người tiêu dùng của

phân đoạn thị trường.

2.1.6. Các khách hàng chính của Scavi Huế

a) Decathlon

Hiện tại khách hàng Decathlon (nước Pháp) là khách hàng truyền thống của

doanh nghiệp, đang chiếm 70% năng lực của nhà máy.Sản xuất ở 60 line trên tổng số

88 line của nhà máy. Bao gồm các chủng loại: đồ bơi, T-shirt, slip nữ, đồ thể thao. Đối

với khách hàng Decathlon, Scavi Huế luôn đẩy mạnh sự tham gia của khách hàng

trong quá trình sản xuất, tăng chiết khấu, đẩy mạnh các dịch vụ khuyến mãi.

b) Fruit of the loom (FOL)

Đây là một trong những khách hàng lớn khác của nước Mỹ, mặt hàng đặt chủ

yếu của FOL chủ yếu là Boxer nam và T-shirt. Chiếm gần 2% năng lực sản xuất của

doanh nghiệp. Đây là khách hàng có yeuecaauf rất cao về chất lượng, từ những nguyên

phụ liệu nhỏ nhất như chỉ

c) Laredosa

Với lượng đặt hàng lớn hàng năm bao gồm: Muoldcup Bra, Wire Bra, Slip,

Panty, váy ngủ. Laredosa đang chiếm gần 7% năng lực của nhà máy. Do đó, khách

hàng thường yêu cầu sự tham gia của mình trong quá trình sản xuất để đảm bảo chất

lượng và giảm độ sai sót.

d) Dobotex

Đây là một khách hàng mới của doanh nghiệp đến từ nước Pháp, với năng lực

sản xuất chiếm gần 5%, đây là một trong những khách hàng hứa hẹn sẽ trở thành

khách hàng truyền thống của doanh nghiệp. Bởi lẽ, doanh nghiệp đã xây dựng thêm

các chuyền mới để sản xuất riên cho khách hàng này.

39 SVTH: Nguyễn Xuân Thanh

Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan

e) HBI

Mặc dù đã xây dựng một nhà máy tịa khu công nghiệp Phú Bài –Thừa Thiên

Huế, nhưng HBI cũng là một khách hàng đặc biệt của doanh nghiệp, các mặt hàng đặt

may gồm có Bra và boxer, nhưng HBI chủ yếu đặt gai công ở doanh nghiệp để phục

vụ cho quá trình may.

Ngoài ra doanh nghiệp còn có các khách hàng nhỏ khác từ nước Pháp, với năng

lực thấp hơn, với các mặt hàng đặt theo mùa vụ như:

- Dimsa có Slip nam và nữ, boxer nam và nữ

- Petit bateau chủ yếu là quần áo trẻ em

- Armani gồm có T-shirt nữ; boxer, slip và T-shirt nam.

Khách hàng từ Ialia:

- Arena có Monokini và Sport bra

Khách hàng từ Đức :

- Puma có bra và slip nữ; slip và boxer nam

Khách hàng từ Hàn Quốc:

- Oysho có slip nữ và bra

Ngoài ra còn có các khách hàng mới khác như: Triumph, Target, Eland,

Adoreme…

Nhận xét: Về năng lực, các sản phẩm của Scavi Huế chủ yếu xuất sang Pháp,

khá dễ hiểu vì doanh nghiệp có vốn đầu tư 100% từ Scavi Europe, một công ty của

nước Pháp nên khả năng tìm tiếm khách hàng và thị trường ở đây dễ hàng hơn.

40 SVTH: Nguyễn Xuân Thanh

Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan

2.2. Thực trạng hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty Scavi Huế giai đoạn

2013 - 2015

2.2.1. Kim ngạch xuất nhập khẩu

Bảng 2.5 cho thấy kim ngạch xuất nhập khẩu của Công ty trong những năm qua

đạt rất cao và đang có xu hướng tăng dần qua các năm.

Năm 2013, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Công ty đạt 54880,8 ngàn USD

thì đến năm 2014 con số này tăng mạnh, và ở mức 56385,45 ngàn USD, tăng 2,74% so

với năm 2013. Sang năm 2015, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Công ty lúc này đã

là 59244,41 ngàn USD, tăng 2858,96 ngàn USD so với năm 2014, ứng với mức tăng

trưởng là 5,07%. Điều này chứng tỏ trong những năm qua Công ty đã không ngừng cố

gắng và nỗ lực để đưa hoạt động KD – XNK của mình ngày càng đi lên và đạt hiệu

quả cao.

Xét cơ cấu kim ngạch xuất khẩu của Công ty trong những năm qua, từ 2013 -

2015 ta thấy kim ngạch xuất khẩu vẫn chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng kim ngạch

xuất nhập khẩu. Cụ thể từ khi đi vào hoạt động sản xuất đến nay, kim ngạch xuất khẩu

của Công ty đều trên mức 50%. Chính vì vậy mà cán cân xuất nhập khẩu của công ty

trong những năm qua luôn ở trong tình trạng xuất siêu.

Trong năm 2013, kim ngạch xuất khẩu của công ty đạt 26974,4 ngàn USD.

Bước sang năm 2014, kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty tăng lên là do nhu cầu về

may mặc của thị trường thế giới bắt đầu ấm lên sau thời gian hồi phục từ cuộc cuộc

khủng hoảng kinh tế thế giới vào năm 2008. Lúc này, Công ty nhận được nhiều hợp

đồng đặt hàng từ các công ty nước ngoài, và đã tiến hành nhập khẩu nguyên liệu vải

với số lượng lớn để phục vụ cho hoạt động sản xuất của mình, dẫn đến kết quả là kim

ngạch xuất nhập khẩu của công ty tăng mạnh trong năm 2014. Hơn thế nữa, vào năm

2015, hoạt động SXKD của công ty được mở rộng, nhiều dây chuyền được xây dựng

thêm nên Công ty càng cần nhiều hơn nguyên liệu để phục vụ cho hoạt động sản xuất

của mình. Đối với kim ngạch nhập khẩu, cũng như xuất khẩu, sản lượng tăng lên hàng

năm, đạt đỉnh là năm 2015 với 29543,66 ngàn USD.

41 SVTH: Nguyễn Xuân Thanh

Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan

Bảng 2.5: Kim ngạch xuất nhập khẩu của Công ty Scavi Huế giai đoạn 2013 - 2015

ĐVT: Ngàn USD

2014/2013 2015/2014 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015

Chỉ tiêu

% % % +/- % +/- % Giá trị Giá trị Giá trị

26974,4 27906,4 49,15 50,85 28218,94 28166,51 50,05 49,95 29709,75 29543,66 50,15 49,87 1244,54 260,11 104,61 100,93 1490,81 1377,15 105,28 104,89

54880.8 100 56385.45 100 59244,41 100 1504,65 102,74 2858,96 105,07 Kim ngạch xuất khẩu Kim ngạch nhập khẩu Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu

(Nguồn: Phòng Logistics)

42 SVTH: Nguyễn Xuân Thanh

Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan

Xét theo nhóm hình thức KD – XNK, doanh nghiệp có 2 hình thức kinh doanh

đó là sản xuất – xuất khẩu và gia công – xuất khẩu. Nếu xét về năng lực, trong thời

gian qua gia công – xuất khẩu của doanh nghiệp chiếm khoảng 40% năng lực của

doanh nghiệp, đây là một điều khá hiển nhiên khi đa số các doanh nghiệp trên địa bàn

tỉnh Thừa Thiên Huế hay cả nước đều kinh doanh theo hình thức này vì trình độ tay

nghề cũng như máy móc của các doanh nghiệp Việt Nam không cao. Dó đó, tỷ lệ kinh

doanh theo hình thức này vẫn cao. Tương ứng, đối với sản xuất – xuất khẩu, chiếm

khoảng 60% năng lực. Đây là xu hướng khá tốt vì tỷ lệ này lại chiếm cao hơn gia công

– xuất khẩu, khi đa số doanh nghiệp kinh doanh hàng may mặc đều kinh doanh theo

hình thức gia công.

2.2.2. Tình hình ký kết và thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu của Công ty

Scavi Huế giai đoạn 2013 – 2015

2.2.2.1. Tình hình ký kết và thực hiện hợp đồng xuất khẩu của Công ty Scavi

Huế giai đoạn 2013 – 2015

Trong 3 năm qua, số lượng hợp đồng xuất khẩu được ký kết của Công ty có sự

gia tăng đáng kể. Trong năm 2013 Công ty ký kết được 8 hợp đồng thì sang đến

năm 2014 số lượng hợp đồng xuất khẩu được ký kết đã đạt con số là 15 hợp đồng.

Con số này tiếp tục gia tăng và đạt mốc 20 hợp đồng trong năm 2015.

Không những gia tăng về số lượng hợp đồng, giá trị của hợp đồng xuất khẩu

được ký kết cũng liên tục gia tăng. Giá bán sản phẩm của Công ty ít biến động nên

sự gia tăng về số lượng hợp đồng giúp tổng giá trị hợp đồng xuất khẩu cũng gia

tăng. Tổng giá trị hợp đồng xuất khẩu trong năm 2013 là 26974,4 ngàn USD thì

sang năm 2014 và 2015 con số này lần lượt đạt 28218,94 và 29709,75 ngàn USD.

Nguyên nhân của sự gia tăng số lượng và tổng giá trị hợp đồng là các sản

phẩm của Công ty đã khẳng định được chất lượng trên trường quốc tề và là sự lựa

chọn đáng tin cậy của các bạn hàng. Những hợp đồng xuất khẩu này được Công ty

ký kết với các quốc gia như Pháp, Hàn Quốc, Mỹ... Những hợp đồng này đều được

thực hiện 100% về cả giá trị và số lượng, góp phần đem lại nguồn doanh thu lớn

cho Công ty, đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh.

43 SVTH: Nguyễn Xuân Thanh

Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan

Bảng 2.6: Tình hình ký kết và thực hiện HĐXK giai đoạn 2013 - 2015

ĐVT: Ngàn USD

Ký kết Thực hiện

Năm Số lượng hợp Số lượng hợp Tổng giá trị Tổng giá trị đồng đồng

8 15 20 26974,4 28218,94 29709,75 8 15 20 2013 2014 2015

26974,4 28218,94 29709,75 (Nguồn: Phòng Logistics)

2.2.2.2. Tình hình ký kết và thực hiện HĐNK của Công ty Scavi Huế giai

đoạn 2013 – 2015

Nguyên liệu và trang thiết bị máy móc của Công ty đều phải nhập khẩu từ

nước ngoài. Từ khi đi vào hoạt động đến nay hợp đồng nhập khẩu được ký kết của

Công ty liên tục gia tăng về cả số lượng và tổng giá trị.

Cụ thể trong năm 2013 Công ty ký kết 9 hợp đồng nhập khẩu với tổng giá trị

là 27906,4 ngàn USD thì sang đến năm 2014 số lượng hợp đồng nhập khẩu được ký

kết đã đạt con số là 10 hợp đồng và tổng giá trị của hợp đồng cũng tăng lên đạt mức

28166,51 ngàn USD. Năm 2015 khi hoạt động sản xuất đã tương đối ổn định, các

đơn đặt hàng cũng gia tăng nên lượng nguyên liệu cần để phục vụ hoạt động sản

xuất cũng tăng theo. Số lượng hợp đồng nhập khẩu trong năm 2015 tăng mạnh về

cả số lượng và tổng giá trị so với năm 2014, đạt 15 hợp đồng nhập khẩu với tổng

giá trị là 29543,66 ngàn USD.

Những hợp đồng nhập khẩu máy móc đa số được Công ty ký kết với Trung

Quốc còn những hợp đồng mua nguyên liệu Công ty thường ký kết với các bạn

hàng ở các quốc gia như Thái Lan, Trung Quốc, Hong Kong…

Bảng 2.7: Tình hình ký kết và thực hiện HĐNK giai đoạn 2013 - 2015

ĐVT: Ngàn USD

44 SVTH: Nguyễn Xuân Thanh

Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan

Ký kết Thực hiện

Năm Số lượng hợp Số lượng hợp Tổng giá trị Tổng giá trị đồng đồng

9 10 15 27906,4 28166,51 29543,66 9 10 15 2013 2014 2015

27906,4 28166,51 29543,66 (Nguồn: Phòng Logistics)

2.2.3. Tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty Scavi Huế giai đoạn 2013 -

2015

Tiêu thụ hàng hóa là khâu cuối cùng của một vòng chu chuyển vốn. Nó có ý

nghĩa rất quan trọng, vì thông qua kết quả tiêu thụ sản phẩm sản xuất ra, doanh nghiệp

được xã hội và thị trường thừa nhận, khi đó doanh nghiệp mới thu hồi được vốn và

toàn bộ chi phí có liên quan đã bỏ ra và thu được giá trị thặng dư là lợi nhuận.

Việc phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm cần chỉ rõ được những ưu và nhược

điểm, những khó khăn và thuận lợi để có những giải pháp khắc phục những tồn tại và

góp phần hoàn thiện công tác quản lý sản xuất và tiêu thụ, khai thác tốt các nguồn tiềm

năng trong doanh nghiệp. Từ số liệu phân tích ở Bảng 2.8 cho thấy, sản lượng tiêu thụ

trong giai đoạn nghiên cứu có sự biến động. Trong năm 2013, thị trường tiêu thụ tập

trung ở nước Pháp, thị trường này chiếm 60% sản lượng tiêu thụ mặt hàng được sản

xuất ra, chiếm 21422,78 ngàn USD, con số này tiếp tục giảm cho đến năm 2015 và đạt

mốc 17822,35 ngàn USD. Một điều khá rõ ràng là các sản phẩm của Công ty Scavi

Huế chủ yếu được xuất sang các thị trường Châu Âu và Mỹ bởi lẽ do đặc thì về sản

phẩm thích hợp với người Châu Âu như kích cỡ. Trong năm 2014, thị trường xuất

khẩu của Scavi Huế giảm ở Đức bởi lẽ tính tập trung vào một thị trường nhất định và

mặt khác do lượng giảm các đơn đặt hàng ở các khu vực này. Xếp thứ hai về thị

trường của Scavi Huế là Mỹ, chiếm gần 10% sản lượng tiêu thụ.

45 SVTH: Nguyễn Xuân Thanh

Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan

Bảng 2.8: Tình hình tiêu thụ SP của Scavi Huế theo thị trường giai đoạn 2013 – 2015

ĐVT: Ngàn USD

So sánh

STT Tên nước Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015

1

20771,9

21422,78

17822,35

2

2482,35

1853,54

3953,47

3

576,98

543,78

557,89

4

Pháp Mỹ Hàn Quốc Italia

645,78

876,45

980,78

5

2608,69

1207,52

1632,56

6

Đức Canada

3786,57

1911,9

(%) 96,96 133,92 94,25 135,72 135,20 149,74

2014/2013 +/- -650,88 628,81 -33,2 230,67 425,04 635,1

2015/2014 +/- -2949,55 1471,12 14,11 104,33 976,13 1874,67 1276.8 26974,4 28218,94 29709,75 1244,54 1244,54 104,61 Tổng

(%) 85,80 159,26 102,59 111,9 159,79 198,05 1490,81 (Nguồn: Phòng Logistics)

2.2.4. Đàm phán xuất nhập khẩu

Với đặc trưng của một công ty hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, việc

đàm phán của Công ty trong lĩnh vực xuất khẩu và nhập khẩu với các đối tác nước

ngoài đều được tiến hành bằng thư điện tử (thông thường là email và fax) hoặc điện

thoại, trong đó đặc biệt chú trọng trình độ ngoại ngữ của nhân viên kinh doanh.Thực tế

cho thấy việc đàm phán qua thư điện tử là phổ biến hơn. Trong trường hợp đàm phán

bằng điện thoại thì sau mỗi cuộc đàm phán, Công ty vẫn sẽ gửi email xác nhận lại

những gì đã đàm phán với đối tác, đều này được đánh giá là đảm bảo hạn chế tối đa

các sai lầm trong khi giao dịch và thống nhất lại những gì đã đàm phán một cách rõ

ràng và có xác thực. Việc đàm phán bằng email giúp Công ty không cần gặp mặt trực

tiếp với đối tác của mình nhưng vẫn tiến hành được hoạt động giao dịch đồng thời tiết

kiệm được thời gian và chi phí. Theo kinh nghiệm của cán bộ nhân viên phòng xuất

nhập khẩu tại Công ty Scavi Huế thì khi viết email cần lưu ý các vấn đề sau:

 Đưa thông tin chính lên dòng “Subject” để giảm thiểu khả năng bị người nhận

bỏ qua hoặc xóa đi thông điệp quan trọng.

 Viết ngắn gọn. Cố gắng đưa thông tin chính lên trang đầu màn hình.

 Mỗi e-mail chỉ nên chứa một thông điệp.

 Kiểm tra, chỉnh sửa các lỗi trước khi gửi đi.

 Không bao giờ gửi thư trong trạng thái bực bội.

46 SVTH: Nguyễn Xuân Thanh

Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan

 Bước cuối cùng là kiểm tra lại địa chỉ, kiểm tra lại toàn bộ thư trước khi click

“Send”. Việc làm này sẽ giúp Công ty tránh được khả năng gửi đi các bức thư không

hoàn hảo.

2.2.5. Tình hình xuất nhập khẩu của doanh nghiệp theo mặt hàng giai đoạn

2013 -2105

2.2.5.1. Tình hình nhập khẩu NVL của doanh nghiệp giai đoạn 2013 -2105

Bảng 2.9: Tình hình nhập khẩu NVL của doanh nghiệp giai đoạn 2013 -2015

ĐVT: Ngàn USD

2014/2013 % +/- 2015/2014 % +/- Năm 2013 (Giá trị) Năm 2014 (Giá trị) Năm 2015 (Giá trị)

13953,2 14083,26 14771,83 130,06 100,93 688,57 104,89

5582,28 5633,3 5789,87 51,02 100,91 156,57 102,78

1420,24 1461,52 1509 41,28 102,91 47,48 103,25

21,67 23,5 23,3 1,83 108,44 -0,2 99,15

343,8 356,98 378,87 13,18 103,83 21,89 106,13

1212,9 1267,8 1300,8 54,9 104,53 33 102,60

1333,65 1389,9 1400,78 56,25 104,22 10,88 100,78

3502,67 3589,78 3690,87 87,11 102,49 101,09 102,82

46,78 50,5 51,6 3,72 107,95 1,1 102,18

23,6 36,8 37,8 13,2 155,93 1 102,72

12,76 15,67 16,65 2,91 122,81 0,98 106,25

67,34 69,56 70,98 2,22 103,30 1,42 102,04

34,34 35,87 36,87 1,53 104,46 1 102,79

351.17 152,07 267,9 -199,1 43,30 115,83 176,17

Tên mặt hàng Vải dệt nhuộm Vải dệt kim Bao bì Dây ruy băng Dây thun Dây treo nhãn Dây treo viền Gọng lót áo ngực Khoen các loại Khuy các loại Mút dập sẵn Nhãn các loại Móc Khuy gài bằng sắt các loại (Nguồn: Phòng Logistics)

Đối với nguyên vật liệu may mặc trong giai đoạn 2013 – 2015, giá trị nhập khẩu

tăng lên hàng năm, cũng khá dễ hiểu rằng do số lượng đơn đặt hàng cũng như sản

47 SVTH: Nguyễn Xuân Thanh

Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan

lượng sản xuất hàng năm được tăng lên do đó khuyến khích đẩy mạnh nhập khẩu các

loại nguyên vật liệu để phục vụ cho may mặc. Mặt khác, việc tăng lên về giá trị nhập

khẩu nguyên phụ liệu hàng năm cũng chứng tỏ doanh nghiệp đang sử dụng tốt các

nguồn lực, ít để tồn kho quá lâu gây ảnh hưởng đến sản xuất. Chỉ có một số sản phẩm

như khuy gài bằng sắt trong năm 2013 nhập khẩu 351.17 ngàn USD, đến năm 2014

sản lượng giảm 199,1 ngàn USD và đạt mức 152,17 ngàn USD, nhưng con số này tăng

trở lại vào năm 2015 vói mức 267,9 ngàn USD. Sở dĩ những sản phẩm này có thể tồn

kho lâu dài và được sử dụng trong đa số các thành phẩm nên doanh nghiệp thường

nhập và để tồn kho tránh trường hợp thiếu sản phẩm.

Xét về thị trường nhập khẩu NVL, đối với các mặt hàng vải dệt kim, vải dệt

nhuộm các loại vật liệu này thường được nhập từ Hồng Kông, đây là thị thường nhập

truyền thống của doanh nghiệp. Một phần là do đối tác lâu năm của doanh nghiệp, một

phần là do chỉ định của khách hàng. Nhưng đôi khi, doanh nghiệp vẫn nhập các mặt

hàng này ở trong nước để tiết kiệm chi phí. Đối với các sản phần về dây ruy băng, dây

treo viền, dây treo nhãn, doanh nghiệp nhậu khẩu từ Trung Quốc. Còn các sản phẩm

khác như bao bì, các loại khuy, mút dập được nhập sẵn từ Thái Lan. Một điều khá

thuận lợi là Việt Nam gần các khu vực này nên việc nhập NLV khá thuận lợi và nhanh

chóng đáp ứng cho sản xuất.

Các NVL nhập khẩu được sử dụng cho cả gia công – xuất khẩu chiếm khoảng

40% giá trị nhập khẩu. 60% sẽ được sử dụng cho sản xuất – xuất khẩu các mặt hàng

của Scavi Huế

48 SVTH: Nguyễn Xuân Thanh

Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan

2.2.5.2. Tình hình xuất khẩu của doanh nghiệp theo mặt hàng giai đoạn 2013

-2105

Bảng 2.10: Tình hình xuất khẩu các mặt hàng của doanh nghiệp giai đoạn 2013 -

2015

ĐVT: Ngàn USD

2014/2013

Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 +/- % 2015/2014 +/- %

13487,2 14109,47 14854,88 622,27 104,61 745,405 105,28

5394,88 1098,6 5643,788 1092,6 5941,95 1120,53 248,908 -6 104,61 99,45 298,162 27,93 105,28 102,56

2098,8 1254,53 345,12 356,76 1298,65 127,54 231,98 1280,34 2198,92 1257,4 356,42 350,65 1490,43 130,53 250,65 1338,08 2292,65 1232,43 453,54 365,4 1508,54 133,89 265,98 539,96 100,12 2,87 11,3 -6,11 191,78 2,99 18,67 57,74 104,77 100,23 103,27 98,29 114,77 102,34 108,05 104,51 Tên mặt hàng Quần áo lót Quần áo bơi Áo may ô Quần áo thể thao Áo phông Áo sơ mi Quần dài Mũ bơi Áo phông Áo khoác Áo thun

104,26 93,73 98,01 -24,97 127,25 97,12 104,21 14,75 101,22 18,11 102,57 3,36 106,12 15,33 -798,12 40,35 (Nguồn: Phòng Logistics)

Về thị trường xuất khẩu các mặt hàng của doanh nghiệp sẽ được nêu ở Bảng

2.8. Nếu tính riêng các mặt hàng xuất khẩu của doanh nghiệp, giá trị các sản phẩm đều

được tăng lên từ năm 2013 – 2015 do được nhiều khách hàng ưa chuộn về chất lượng

sản phẩm. Chỉ có các mặt hàng như quần dài trong năm 2014 giảm 6,1 ngàn USD, áo

thun giảm 104,51 ngàn USD, áo may ô giảm 6 ngàn USD so với năm 2013. Nhưng

nhìn chung mức giảm sản lượng của doanh nghiệp không nhiều do tính thời vụ của sản

phẩm ở một số nước.

2.2.6. Thực tiễn áp dụng điều kiện thương mại (Incoterms) vào hoạt động

xuất nhập khẩu tại Công ty Scavi Huế giai đoạn 2013 - 2015

Hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty hoàn toàn được tiến hành bằng đường

biển vì vậy Công ty thường sử dụng các điều kiện Incoterms áp dụng cho vận tải

đường biển và thủy nội địa.

49 SVTH: Nguyễn Xuân Thanh

Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan

Các điều kiện FOB, CFR, CIF và CPT thường được sử dụng trong hoạt động

xuất nhập khẩu của Công ty với các đối tác. Trong đó việc phân chia nghĩa vụ của

người bán và người mua, phân chia chi phí, hỗ trợ thông tin…được áp dụng đúng theo

quy định của Incoterms 2010. Trong thực tế tại Công ty Scavi Huế, việc áp dụng các

điều kiện Incoterms không hoàn toàn đơn giản. Người bán hay người mua không dễ

dàng có được một hợp đồng thuận lợi hơn bằng cách trút hết trách nhiệm, chi phí và

rủi ro sang đối tác của mình. Để lựa chọn điều kiện thương mại, Công ty và đối tác của

mình thường chú ý tới các yếu tố:

 Tình hình thị trường.

 Giá cả.

 Khả năng thuê phương tiện vận tải và mua bảo hiểm.

 Khả năng làm thủ tục thông quan xuất khẩu.

2,5 0%

32 ,1 6%

4 7,11 %

FOB

CFR

CIF

1 8,2 3%

CPT

 Các quy định và hướng dẫn của nhà nước.

Biểu đồ 2.1: Tỷ trọng áp dụng các điều kiện thương mại (Incoterms) vào hoạt

động xuất nhập khẩu của công ty Scavi Huế

(Nguồn: Phòng Logistics)

Tại Việt Nam ta, hoạt động xuất nhập khẩu hầu hết phải sử dụng đường hàng hải

quốc gia, vì vậy trong trường hợp xuất khẩu các sản phẩm của mình, Công ty thích sử

dụng các điều kiện CIF/CFR hơn. Ở những nước mà nhà nhập khẩu có khả năng thuê

được phương tiện vận tải dễ dàng với giá rẻ, Công ty và nhà nhập khẩu sẽ thông nhất

50 SVTH: Nguyễn Xuân Thanh

Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan

lựa chọn điều kiện FOB. Cũng theo cách như vậy, việc lựa chọn giữa điều kiện CFR

và CIF phụ thuộc vào việc thu xếp hợp đồng bảo hiểm giữa Công ty và đối tác sao cho

khả năng kiếm được hợp đồng bảo hiểm có sức cạnh tranh nhất.

2.2.6. Phương thức thanh toán quốc tế thường được áp dụng trong hoạt

động xuất nhập khẩu tại Công ty Scavi Huế giai đoạn 2013 - 2015

Thanh toán quốc tế là công việc rất quan trọng mà mọi nhà quản trị xuất nhập

khẩu trên thế giới đều hết sức quan tâm, và ban lãnh đạo của Công ty Scavi Huế cũng

phải ngoại lệ. Chất lượng của hoạt động này sẽ có ảnh hưởng quyết định đến hiệu quả

kinh tế của hoạt động KD – XNK. Có nhiều phương thức thanh toán quốc tế được sử

dụng trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, mỗi phương thức đều có ưu và nhược điểm riêng.

Tùy vào quy định trong hợp đồng và trong từng trường hợp cụ thể Công ty sẽ lựa chọn

phương thức thanh toán thích hợp nhất.

Từ khi thành lập đến nay Công ty thường sử dụng 4 phương thức thanh toán chủ

yếu:

 Phương thức tín dụng chứng từ(Documentary Credits).

 Phương thức chuyển tiền bằng điện trả trước (T/T).

 Phương thức nhờ thu kèm chứng từ, thanh toán giao chứng từ (D/P).

 Phương thức nhờ thu kèm chứng từ, chấp nhận thanh toán giao chứng từ

(D/A).

Biểu đồ 2.2: Tỷ trọng áp dụng các phương thức thanh toán quốc tế vào hoạt động

XNK của Công ty

(Nguồn: Phòng Logistics)

51 SVTH: Nguyễn Xuân Thanh

Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan

Quy trình nghiệp vụ của 4 phương thức thanh toán này được Công ty và đối tác

áp dụng đúng như lý thuyết về phương thức thanh toán quốc tế. Trong đó, hoạt động

xuất khẩu thường áp dụng phương thức thanh toán bằng L/C đối với thị trường Hàn

Quốc và T/T trả trước đối với thị trường Mỹ. Đối với hoạt động nhập khẩu thì với

những hợp đồng có giá trị nhỏ, Công ty sẽ sử dụng phương thức thanh toán bằng D/P,

D/A hoặc T/T trả trước; còn với những hợp đồng nhập khẩu có giá trị lớn Công ty sẽ

sử dụng phương thức thanh toán bằng L/C. Theo đánh giá của cán bộ phòng KD –

XNK, thì phương thức thanh toán bằng L/C có lợi cho cả bên mua và bên bán và cũng

chính là phương thức thanh toán được sử dụng phổ biến nhất.

Để nâng cao nghiệp vụ về phương thức thanh toán quốc tế cho cán bộ nhân viên

phòng KD – XNK, Công ty thường xuyên tổ chức các buổi thảo luận và các khóa học

về phương thức thanh toán quốc tế để các bộ và nhân viên của mình hiểu rõ hơn nữa

và áp dụng một cách khoa học nhất các phương thức thanh toán quốc tế vào thực tiễn

của Công ty mình, nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động KD – XNK.

2.3. Đánh giá hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty Scavi Huế

2.3.1. Kết quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty Scavi Huế

2.3.1.1. Doanh thu từ hoạt động KD – XNK

Doanh thu bán hàng của một doanh nghiệp là một chỉ tiêu kinh tế phản ánh trị giá

hàng hóa, thành phẩm hoặc dịch vụ đã được xác định là tiêu thụ trong kỳ. Tăng doanh

thu bán hàng thực chất là tăng lượng tiền thu về cho doanh nghiệp, đồng nghĩa với

việc tăng lượng hàng hóa bán ra trên thị trường. Bên cạnh đó, doanh thu là một trong

những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì vậy, một mức

doanh thu cao phù hợp với chi phí bỏ ra luôn là mục tiêu hướng đến của các doanh

nghiệp. Doanh thu hoạt động KD – XNK của Công ty được biểu hiện qua Bảng 2.11.

Xét tổng doanh thu hoạt động KD – XNK của Công ty trong những năm qua ta

thấy, doanh thu hàng năm đạt khá cao và có xu hướng ngày càng tăng. Năm 2013,

tổng doanh thu đạt 48220,76 ngàn USD nhưng sang đến năm 2014, khi hoạt động

SXKD xuất nhập khẩu bắt đầu tăng mạnh vì các dây chuyền sản xuất cũng như các

đơn đặt hàng ngày càng nhiều, tổng doanh thu trong năm này của Công ty đạt

5460,75 ngàn USD, tăng 6239,98 ngàn USD tức tăng 12.94% so với năm 2013.

52 SVTH: Nguyễn Xuân Thanh

Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan

Bảng 2.11: Doanh thu từ hoạt động KD -XNK của Công ty Scavi Huế giai đoạn 2013 – 2015

ĐVT: Ngàn USD

Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Chỉ tiêu % % % 2014/2013 % +/- 2015/2014 % +/- Giá trị Giá trị Giá trị

48070,33 99,69 53855,05 98,89 56809,17 98,87 5784,72 112,03 2954,12 105,49

Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ Doanh thu hoạt động tài chính Doanh thu khác 0,9 2

123,94 26,49 48220,76 0.3 0.05 100 415,66 190,04 54460,75 0,8 0,4 100 492,82 152,33 57454,32 291,72 163,55 100 6239,98 77,16 335,37 -37,71 717,40 112,94 2993,57 Tổng doanh thu

118,56 80,16 105,50 (Nguồn: Phòng Kế toán - Tài chính)

53 SVTH: Nguyễn Xuân Thanh

Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan

Đến năm 2015 tổng doanh thu của Công ty tiếp tục tăng thêm 2883,57 ngàn

USD so với năm 2014 đạt 57454,32 ngàn USD, tương ứng với tốc độ tăng trưởng là

5,5% so với năm 2014.

Nhìn vào sự biến đổi doanh thu của Công ty, có thể thấy doanh thu có sự gia tăng

nhanh chóng từ năm 2013 đến 2015, trong đó doanh thu ở các khoản mục đều có sự

tăng trưởng. Trong năm 2013, doanh thu tăng lên cao bởi nhiều đơn đặt hàng từ Scavi

Europe gửi về Việt Nam, khuyến khích đẩy mạnh sản xuất cũng như xây dựng thêm

nhiều chuyền sản xuất. Điều này cho thấy tình hình SXKD xuất nhập khẩu của Công

ty đang đạt được những thành công nhất định qua các năm. Sang năm 2015, nhận thấy

thị trường may mặc xuất khẩu có nhiều khả quan và việc mở rộng SXKD vào lúc này

là hoàn toàn phù hợp nên Công ty đã đầu tư thêm trang thiết bị để phục vụ hoạt động

sản xuất của mình. Định hướng sang năm 2016, doanh nghiệp vẫn tiếp tục mở rộng

khu vực sản xuất và nhận thêm nhiều đơn đặt hàng từ nước ngoài, đặc biệt là gia công

quốc tế, từ đó có thể dự đoán được rằng, doanh thu năm 2016 sẽ có xu hướng tăng.

Nếu xét về cơ cấu tổng doanh thu ta có thể thấy doanh thu từ xuất khẩu luôn

chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu và luôn chiếm trên 98% qua ba năm qua.

Cụ thể, doanh thu xuất khẩu từ năm 2013 đến năm 2015 lần lượt chiếm 99,69%;

98,89% và 98,97% trong tổng doanh thu của Công ty Scavi Huế. Điều đó nói lên rằng,

việc kinh doanh xuất khẩu đóng vai trò hết sức quan trọng và là nguồn sống của Công

ty.

Doanh thu hoạt động KD – XNK của Công ty chịu sự tác động của hai nhân tố

chính là số lượng hàng hoá bán ra và giá cả tiêu thụ. Nhưng có một điều nhận thấy

rằng, giá bán ra ở doanh nghiệp còn tùy thuộc vào hợp đồng được ký kết với đối tác và

không có những chuyển biến lớn trong thời gian gần đây. Mặt khác, với số lượng

khách hàng và dây chuyền tăng lên hàng năm. Do đó, có thể thấy tổng doanh thu sẽ

phụ thuộc một phần lớn vào số lượng sản xuất chứ không phải là giá cả sản phẩm. Do

đó có thể rút ra kết luận rằng, doanh thu tại Công ty Scavi Huế tăng là do hiệu quả của

việc tăng nhanh dây chuyền sản xuất cũng như là việc tăng lên của số lượng đơn đặt

hàng và việc mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. Đây là một chiều hướng tốt của

doanh nghiệp khi kinh doanh trên thị trường quốc tế.

54 SVTH: Nguyễn Xuân Thanh

Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan

Ngoài doanh thu từ việc bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh nghiệp còn thu lợi

nhuận từ các hoạt động tài chính như thu tiền lãi từ việc bán hàng trả chậm. Mặt khác,

doanh thu từ nguồn này còn xuất phát từ việc cho thuê nhà xưởng, tài sản trong kinh

doanh. Từ năm 2013 đến năm 2015, doanh thu từ nguồn này có xu hướng tăng mạnh

từ 123,94 ngàn USD lên tới 492,82 ngàn USD. Điều này chứng tỏ doanh nghiệp đang

có xu hướng cung cấp nhiều dịch vụ thanh toán tiện lợi hơn cho người mua. Đối với

những doanh thu từ những nguồn khác là những khoản doanh thu từ những hoạt động

bất thường như từ tài sản dôi thừa, nợ khó đòi đã xóa nay thu hồi được hay doàn nhập

dự phòng giảm giá hàng tồn kho… Nhưng nhìn chung, giống với doanh thu từ hoạt

động tài chính thì doanh thu khác cũng tăng nhanh từ năm 2013 đến năm 2015, đạt từ

26,49 ngàn USD lên tới 152,33 ngàn USD.

Như vậy trong những năm qua, Công ty đã có những cố gắng trong việc nâng

cao sản lượng sản xuất, bước đầu đã đạt được những kết quả hết sức tích cực.

2.3.1.2. Chi phí kinh doanh

Chi phí kinh doanh là vấn đề luôn được quan tâm của mọi doanh nghiệp. Muốn

tăng lợi nhuận thì doanh nghiệp chỉ có thể tăng doanh thu hoặc tiết kiệm chi phí. Tuy

nhiên, trong tình hình nền kinh tế như hiện nay thì việc tăng giá bán để tăng doanh thu là

một điều rất khó vì vậy việc tiết kiệm chi phí để tăng lợi nhuận vẫn là biện pháp hàng

đầu được mọi doanh nghiệp quan tâm. Chi phí kinh doanh của công ty được thể hiện

qua Bảng 2.12.

Tổng chi phí hoạt động KD – XNK trong những năm qua liên tục tăng. Năm 2013

tổng chi phí chỉ là 43475,5 ngàn USD nhưng sang đến năm 2014, tổng chi phí đã

lên đến 50379,96 ngàn USD, tăng 6900,46 ngàn USD tức tăng 15,87% so với năm

2013. Sang năm 2015 tổng chi phí của Công ty đạt mức 53815,34 ngàn USD, tức

tăng 3435,38 ngàn USD tương so với năm 2014, ứng với tốc độ tăng là 6,82%.

Có thể thấy, hàng năm chi phí vẫn tăng đồng đều nhưng vẫn ở mức thấp hơn so doanh

thu để đảm bảo đem lại lợi nhuận. Chi phí bán hàng, chi phí tài chính trong năm 2013 lần

lượt chiếm 3,6% và 3,18% trong tổng chi phí. Đặc biệt giá vốn hàng bán đạt 34841,01 ngàn

USD và chiếm 80,13%. Còn lại chi quản lý doanh nghiệp chiếm 12,25% và chi phí tài

chính đều chiếm dưởi 3% trong tổng chi phí của Công ty.

55 SVTH: Nguyễn Xuân Thanh

Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan

Bảng 2.12: Chi phí hoạt động KD – XNK của Công ty giai đoạn 2013 – 2015

ĐVT: Ngàn USD

2014/2013 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Chỉ tiêu

Giá trị 34841,01 1564,33 % 80,13 3,6 Giá trị 41908,05 1126,03 % 83.18 2.24 Giá trị 46575,77 872,13 % 86,55 1,62 +/- 7076,04 -438,3 % 120,28 71,98 2015/2014 % 111,14 77,45 +/- 4667,72 -253,90

5327,99 12,25 5666,38 11.25 5002,7 9,3 338,39 106,35 663,68 88,29

Giá vốn hàng bán Chi phí bán hàng Chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí tài chính Chi phí khác

1384,36 361,81 43479,5 3,18 0,8 100 1190,18 471,5 50379,96 2.36 0.9 100 1214,48 150,26 53815,34 2,26 0,28 100 -194,18 109,69 6900,46 85,97 130,32 115,87 24,3 -321,24 3435,38 Tổng chi phí

102,04 31,87 106,82 (Nguồn: Phòng Kế toán - Tài chính)

56 SVTH: Nguyễn Xuân Thanh

Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan

Sang năm 2014 khi hoạt động SXKD đã dần ổn định, Công ty đã phải nhập khẩu số

lượng nguyên liệu lớn để phục vụ cho hoạt động sản xuất của mình, bên cạnh đó chi phí

nhân công, chi phí khấu hao tài sản cố định đều tăng khiến chi phi để tạo ra sản phẩm của

công ty (giá vốn hàng bán) tăng 20,28% so với với năm 2013 và ở mức 41908,05 ngàn

USD. Đồng thời trong năm này chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp đều tăng lên

làm cho tổng chi phí KD – XNK đạt 50379,96 ngàn USD, tăng 6900,46 ngàn USD tức tăng

15,87% so với năm 2013.

Năm 2015 vừa qua là năm mà hoạt động KD – XNK của Công ty đạt mức kỷ lục

về lượng hàng hoá tiêu thụ cũng như doanh thu. Và để đạt được doanh thu cao như vậy,

chi phí bỏ ra trong năm 2015 cũng rất lớn. Giá vốn hàng bán tăng 4667,72 ngàn USD so

với năm 2014, ứng với tốc độ tăng là 11,14%.Ngoài ra chi phí bán hàng, chi phí quản lý

doanh nghiệp cũng đều có giá trị giảm nhẹ so với năm 2014. Mặc dù các đa số các

khoản mục chi phí trong năm 2015 đều tăng so với năm 2014. Mức giảm của chi phí bán

hàng và chi phí quản lí doanh nghiệp tương ứng là 22,55% và 11,71%

Xét chi phí hoạt động KD – XNK của doanh nghiệp theo khoản mục chi phí ta

thấy:

Là một doanh nghiệp sản xuất nên chi phí hoạt động kinh doanh của Công ty

được cấu thành bởi giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp,

chi phí tài chính và những chi phí phụ khác. Xét từng bộ phận chi phí cấu thành chi

phí hoạt động kinh doanh thì:

+ Giá vốn hàng bán: bao gồm giá vốn bán thành phẩm và giá vốn gia công. Giá

vốn hàng bán là bộ phận chi phí chủ yếu và mỗi năm đều chiếm trên 80% tổng chi phí

trong chi phí hoạt động kinh doanh. Xét trong giai đoạn từ năm 2013 - 2015 giá vốn

hàng bán có xu hướng ngày càng tăng về cả giá trị và cơ cấu trong chi phí hoạt động

kinh doanh của Công ty. Tỷ trọng giá vốn hàng bán tăng lên không phải là một dấu

hiệu xấu vì đây là một điều hiển nhiên khi mà hoạt động SXKD của Công ty ngày

càng được mở rộng và kết quả là cần nhiều nguyên liệu, nhân công phục vụ cho hoạt

động sản xuất. Mặc dù Công ty đã thực sự có những cố gắng không nhỏ trong công tác

kiểm soát và quản lý chi phí nhưng nếu xét về mặt lượng giá trị và so sánh với doanh

thu thì ta vẫn có thể thấy chi phí thu mua của Công ty trong những năm qua là rất cao

57 SVTH: Nguyễn Xuân Thanh

Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan

bởi giá điện, giá nhân công liên tục tăng trong những năm qua. Vì vậy công ty cần có

những giải pháp để sử dụng tối đa lực lượng lao động cũng như tránh sự lãng phí về

điện năng để nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD xuất nhập khẩu của mình.

+ Chi phí bán hàng: trong những năm qua chi phí bán hàng của Công ty Scavi

Huế liên tục giảm và chiếm tỷ trọng từ 1,5 – 3,5% trong tổng chi phí, đây là một điểm

tốt trong việc KD-XNK của doanh nghiệp. Năm 2013 chi phí bán hàng là 1564,33

ngàn USD. Năm 2014 chi phí bán hàng 1126,03 ngàn USD, giảm 438,3 ngàn USD,

tương ứng với mức giảm là 28,02% so với năm 2013. Năm 2015 là năm có chi phí bán

hàng thấp nhất trong ba năm qua đạt 872,13 ngàn USD giảm 253,9 ngàn USD tức

giảm 22,55% so với năm 2014.

+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: chi phí quản lý doanh nghiệp biến động không

đồng đều qua các năm. Năm 2013 chi phí quản lý doanh nghiệp của Công ty Scavi

Huế là 5327,99 ngàn USD và chiếm 12,25% trong tổng chi phí của Công ty. Đến năm

2014 chi phí quản lý doanh nghiệp là 5666,38 ngàn USD, tăng 338,39 ngàn USD so

với năm 2013. Sang năm 2015 chi phí quản lý doanh nghiệp của Công ty đạt mức

5002,7 ngàn USD và chiếm 9,3% trong tổng chi phí. Đây là một xu hướng không tốt

khi mà só lượng nhân công của doanh nghiệp tăng lên hàng năm nhưng chi phí quản lý

doanh nghiệp lại giảm đi.

+ Chi phí tài chính của Công ty bao gồm: chi phí trả lãi vay các khoản vay ngân

hàng phục vụ cho hoạt động SXKD và bù lỗ tỷ giá hối đoái. Trong những năm qua chi

phí tài chính của Công ty có sự biến động, giảm đi từ năm 2013 - 2014 và sau đó lại

tăng lên vào năm 2015. Năm 2013 chi phí tài chính Công ty Scavi Huế là 1384,36

ngàn USD. Sang năm 2014, chi phí tài chính giảm 14,03% tương ứng với 194,18 ngàn

USD so với năm 2013. Đến năm 2015, kim ngạch xuất nhập khẩu tăng lên đáng kế

làm cho chi phí trả lãi vay và bù lỗ cho tỷ giá hối đoái tăng lên dẫn đến chi phí tài

chính tăng lên thành 1214,48 ngàn USD tăng 24,3 ngàn USD tương ứng với mức tăng

là 2,04% so với năm 2014. Năm 2014 hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty vẫn

không ngừng phát triển nhưng với chi phí trả lãi vay đã giảm xuống và khoản bù lỗ do

tỷ giá hối đoái chỉ chênh lệch ít so với năm 2013 nên chi phí tài chính giảm còn

1190,18 ngàn USD, giảm 194,18 ngàn USD so với năm 2013 và chỉ chiếm 3,18%

58 SVTH: Nguyễn Xuân Thanh

Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan

trong tổng chi phí của Công ty. Có thể thấy đây là một điều đáng mừng và thành quả

đến từ những nỗ lực cắt giảm chi phí của ban lãnh đạo Công ty.

Qua phân tích trên cho thấy, Công ty đã có những cố gắng không nhỏ trong

việc quản lý chi phí và áp dụng biện pháp tiết kiệm chi phí để nâng cao HQKD.

Và để cải thiện hơn nữa hoạt động KD – XNK của mình, Công ty cần có biện pháp

quản lý chặt chẽ các khoản mục chi phí, đặc biệt là khoản mục chi phí nguyên vật liệu

bởi lẽ, khoản mục chi phí này chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí nói chung và giá

vốn hàng bán nói riêng, đồng thời chi phí nguyên vật liệu thường chịu sự tác động của

yếu tố môi trường kinh doanh và ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận của Công ty. Bên cạnh

đó Công tác quản trị rủi ro nhất là công tác dự báo biến động tỷ giá cần được chú

trọng để giảm bớt được chi phí phải bù lỗ do biến động tỷ giá.

2.3.1.3. Lợi nhuận sau thuế

Lợi nhuận là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh

nghiệp, là nền tảng cho hoạt động tái sản xuất mở rộng kinh doanh và là động lức thúc

đầy người lao động ngày càng nâng cao hiệu quả làm việc của mình. Tình hình lợi

nhuận sau thuế của Công ty Scavi Huế được thể hiện qua bảng sau.

Bảng 2.13: Lợi nhuận sau thuế của Công ty Scavi Huế giai đoạn 2013 - 2015

ĐVT: Ngàn USD

2014/2013 2015/2014

Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 +/- % +/- %

4353,41 3766,22 3352,76 -587,18 86,51 -413,47 89,02 Lợi nhuận sau thuế

(Nguồn: Phòng Kế toán - Tài chính)

Qua Bảng 2.13 ta có thể thấy lợi nhuận sau thuế của Công ty trong ba năm qua có

sự biến động, lợi nhuận đạt thấp nhất vào năm 2015 và cao nhất là năm 2013. Nếu xét

trong giai đoạn từ 2013-2015 thì lợi nhuận sau thuế vẫn có xu hướng giảm đáng kể.

Năm 2013 lợi nhuận sau thuế của Công ty là 4353,41 ngàn USD nhưng sang đến

năm 2014 lợi nhuận sau thuế đã đạt 3766,22 ngàn USD, giảm 587,18 ngàn USD tương

59 SVTH: Nguyễn Xuân Thanh

Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan

ứng với mức giảm là 13,49% so với năm 2013. Đến năm 2015, lợi nhuận sau thuế của

Công ty tiếp tục giảm 413,47 ngàn USD so với năm 2014 và ứng với mức giảm là

10,98%.

Có thể thấy nếu xét về mặt kết cấu, tỷ trọng lợi nhuận sau thuế trong tổng doanh

thu biến động theo chiều hướng tiêu cực. Năm 2013, trong 100 đồng doanh thu có 9,23

đồng lợi nhuận sau thuế thì sang năm 2014 con số này đã giảm 2,31 đồng, tức đạt 6,92

đồng lợi nhuận sau thuế trong 100 đồng doanh thu. Năm 2015 con số này xuống rất

thấp, trong 100 đồng doanh thu, Công ty chi thu được 5,84 đồng lợi nhuận sau thuế,

giảm đến 1,08 đồng so với năm 2014. Lý do ở đây là năm 2015 có thể coi là năm có

nhiều biến động đối với các doanh nghiệp của nước ta nói chung và Công ty Scavi Huế

nói riêng khi mà các yếu tố cơ bản đầu vào đều tăng như điện, nước, xăng, chi phí vận

chuyển, giá nguyên liệu v.v… vì vậy giá thành bị tăng cao từ khâu đầu vào. Biến động

về tỷ giá hối đoái theo hướng đồng Việt Nam bị mất giá và lượng nguyên liệu của

Công ty hoàn toàn phải nhập khẩu từ nước ngoài. Song với sự nỗ lực của ban lãnh đạo

cùng với sự tận tình của tập thể công nhân viên đã giúp Công ty đẩy mạnh sản xuất,

đáp ứng đầy đủ về số lượng cũng như chất lượng cho các đơn hàng cả trong và ngoài

nước, làm hài lòng các yêu cầu mà khách hàng đưa ra và góp phần đem lại lợi nhuận

cho Công ty trong thời buổi cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay. Xét trong điều

kiện kinh tế khó khăn như hiện nay thì việc duy trì được mức lợi nhuận như vậy là một

thành tích không nhỏ của Công ty trong hoạt động KD – XNK. Đây là điều đáng khích

lệ mà Công ty cần phát huy trong thời gian tới.

2.3.2. Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty

Scavi Huế

2.3.2.1. Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu thông qua

nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổng hợp

Hiệu quả hoạt động KD – XNK thông qua nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổng

hợp được thể hiện ở Bảng 2.14.

60 SVTH: Nguyễn Xuân Thanh

Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan

Bảng 2.14: Đánh giá hiệu quả tổng hợp hoạt động KD –XNK của Scavi giai đoạn 2013 – 2015

ĐVT: Ngàn USD

Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015

48220,76 48070,33 43479,5 4353,41 110,9 10,01 54460,75 53855,05 50379,96 3766,22 108,1 7,48 57454,32 56809,17 53815,34 3352,76 106,76 6,23 2014/2013 % 112,94 112,03 115,87 86,51 - - +/- 6239,98 5784,72 107,06 -587,18 -2,8 -2,54 2015/2014 % 105,50 105,49 106,82 89,02 - - +/- 2993,57 2954,12 3435,38 -413,47 -1,34 -1,25

9,03 6,92 5,84 -2,11 - -1,08 - Tổng doanh thu Doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ Tổng chi phí kinh doanh Lợi nhuận sau thuế Tỷ suất doanh thu trên chi phí kinh doanh (%) Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí kinh doanh (%) Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ (%)

(Nguồn: Phòng Kế toán - Tài chính)

61 SVTH: Nguyễn Xuân Thanh

Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan

Tỷ suất doanh thu trên chi phí kinh doanh

Trong những năm qua, kết quả SXKD trên chi của hoạt động KD – XNK là

tương đối cao nhưng lại có xu hướng giảm dần. Năm 2013, cứ 100 đồng chi phí

SXKD bỏ ra Công ty đã tạo ra được 110,9 đồng doanh thu, đây cũng chính là năm mà

Công ty đạt tỷ suất doanh thu trên chi phí cao nhất trong ba năm qua. Sang năm 2014

con số này giảm 2,8 đồng so với năm 2013 và đạt 108,1 đồng doanh thu trên 100 đồng

chi phí bỏ ra. Năm 2015 tỷ suất doanh thu trên chi phí kinh doanh đạt mức thấp nhất

khi chỉ tạo ra được 106,76 đồng doanh thu trên 100 đồng chi phí. Điều này chứng tỏ

công tác quản lý chi phí trong những năm qua đang còn tồn tại nhiều vấn đề bất cập và

cần được khắc phục kịp thời.

Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí kinh doanh

Ta thấy, tỷ suất lợi nhuận trên chi phí KD – XNK ở mức khá và giảm dần qua

các năm. Năm 2013 cứ 100 đồng chi phí đưa vào hoạt động KD – XNK sẽ thu được

10,01 đồng lợi nhuận. Năm 2014 con số này giảm 2,54 đồng so với năm 2014 và đạt

giá trị là 7,48 đồng. Đến năm 2015 tỷ suất lợi nhuận trên chi phí kinh doanh tiếp tục

giảm 1,25 đồng so với năm 2014 và đạt 6,23 đồng lợi nhuận trên 100 đồng chi phí bỏ

ra. Mặc dù giảm tỷ suất lợi nhuận trên chi phí kinh doanh giảm nhưng vẫn có thể

thấy đây là con số đáng mơ ước của nhiều doanh nghiệp nước ta trong thời buổi khó

khăn như hiện nay. Bên cạnh đó, mặc dù hoạt động kinh doanh vẫn đem lại lợi nhuận

nhưng cũng phải thừa nhận rằng việc quản lý chi phí hoạt động KD – XNK của Công

ty có phần giảm sút hiệu quả và tình trạng này cần được khắc phục trong thời gian tới.

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ

Doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ đạt được trong ba năm qua là khá

lớn và liên tục tăng trưởng. Tuy nhiên, đóng góp của doanh thu bán hàng hóa và cung

cấp dịch vụ vào lợi nhuận lại không cao lắm và liên tục giảm.Nếu như cứ 100 đồng

doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ năm 2013 tạo ra được đến 9,03 đồng lợi

nhuận sau thuế thì con số này vào năm 2014 giảm xuống còn 6,92 đồng, ứng với tốc

mức giảm là 2,11 đồng. Đến năm 2015, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu bán hàng hóa

và cung cấp dịch vụ lại tiếp tục giảm, và chỉ còn đạt 5,84 đồng lợi nhuận sau thuế khi

62 SVTH: Nguyễn Xuân Thanh

Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan

bỏ ra 100 đồng chi phí. Như vậy, có thể thấy rằng hoạt động SXKD của Công ty vẫn

đạt lợi nhuận nhưng tình hiệu quả lại có xu hướng giảm xuống trong những năm qua.

Tuy nhiên để hiểu rõ hơnvề hiệu quả hoạt động KD – XNK của Công ty trong 3

năm qua, ta sẽ tiếp tục phân tíchthêm tính hiệu quả sử dụng các nguồn lực.

2.3.2.2. Đánh giá hiệu quả hoạt động KD – XNK của Công ty thông qua

nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn

Tiến hành phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn chung được thể

hiện qua bảng 2.15.

Tỷ suất doanh thu trên vốn sản xuất kinh doanh

Tỷ suất doanh thu trên VKD là rất cao và có sự tăng trưởng liên tục qua các năm.

Năm 2013 cứ 100 đồng VKD đưa vào kinh doanh tạo ra được 120,44 đồng doanh thu

tiêu thụ. Sang năm 2014 con số này tăng lên thành 127,29 đồng và đạt mức tăng là

6,85 đồng. Và đến năm 2015 thì con số này đã giảm đi và đạt 131,05 đồng doanh thu

tiêu thụ khi bỏ ra 100 đồng VKD, giảm 3,76 đồng so với năm 2014. Những con số trên

đã chứng tỏ Công ty đã sử dụng rất tốt nguồn VKD trong hoạt động sản xuất và KD –

XNK của mình.

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh

Tỷ suất lợi nhuận trên VKD trong ba năm qua có sự biến động, tuy nhiên sự biến

động nàylà tương đương đối ít. Con số này đạt cao nhất là vào năm 2013 và cứ 100

đồng VKD khi đưa vào kinh doanh tạo ra được 10,87 đồng lợi nhuận sau thuế. Sang

năm 2014 tỷ suất lợi nhuận trên VKD giảm nhẹ với mức giảm là 2,07 đồng, tức đạt 8,8

đồng lợi nhuận sau thuế khi bỏ ra 100 đồng VKD và tiếp tục giảm cho đến năm 2015,

với mức giảm là 1,16 đồng. Những con số này phần nào đã cho thấy tính hiệu quả

trong việc sử dụng VKD của Công ty và nhìn chung đây là một thành công của công

ty, nhưng cần điều chỉnh để sử dụng tốt hơn nguồn vốn của mình. Để hiểu rõ hơnVKD

ảnh hưởng như thế nào đến hiệu quả KD – XNK ta sẽ đi vào phân tích hiệu quả sử

dụng VCĐ và hiệu quả sử dụng vốn lưu động phục vụ hoạt động KD – XNK trong 3

năm qua.

63 SVTH: Nguyễn Xuân Thanh

Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan

Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định

- Sức sản xuất vốn cố định:

Ta thấy sức sản xuất VCĐ của Công ty là rất cao và liên tục tăng trưởng qua các

năm. Nếu như cứ 100 đồng VCĐ năm 2013 sản xuất ra được 185,56 đồng doanh thu

thì đến năm 2014 con số này đã tăng lên thành 199,17 đồng. Đến năm 2015 sức sản

xuất VCĐ của Công ty tăng lên và đạt mốc 200,51 đồng doanh thu khi bỏ ra 100

đồngVCĐ, tăng đến 13,61 đồng so với năm 2014. Như vậy nếu xét trong khoảng thời

gian từ năm 2013 đến năm 2014 ta có thể thấy sức sản xuất VCĐ có xu hướng tăng

dần và có thể nói hiệu quả sử dụng VCĐ là rất tốt.

- Sức sinh lợi vốn cố định:

Sức sinh lợi VCĐ qua các năm ở mức khá và biến động nhẹ qua các năm trong

đó cao nhất là năm 2013 và thấp nhất là năm 2015. Năm 2013 cứ 100 đồng VCĐ khi

đưa vào sử dụng có thể tạo ra 16,75 đồng lợi nhuận sau thuế thì đến năm 2014 sức sinh

lợi VCĐ có xu hướng giảm khi 100 đồng VCĐ khi đưa vào kinh doanh tạo ra được

13,77 đồng lợi nhuận sau thuế. Tuy nhiên, đến năm 2015 sức sinh lợi VCĐ lại có xu

hướng tiếp tục giảm, khi 100 đồng VCĐ sản xuất ra được 11,7 đồng lợi nhuận, giảm

2,07 đồng so với năm 2014. Mặc dù sức sinh lợi VCĐ trong năm 2015 có xu hướng

giảm sút so với năm 2014 nhưng nhìn chung trong 3 năm từ 2013 đến 2015 sức sinh

lợi VCĐ của Công ty đạt mức khá và là thành quả của sự nỗ lực không ngừng nghĩ của

toàn thể CBCNV Công ty Scavi Huế.

Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động

- Sức sản xuất vốn lưu động

Sức sản xuất VLĐ trong 3 năm qua là khá tốt nhưng có xu hướng giảm

nhanh.Năm 2013 khi đưa 100 đồng VLĐ vào kinh doanh tạo ra được 343,21 đồng

doanh thu. Đến năm 2014 con số này tăng lên và đạt mốc 352,74 đồng doanh thu được

sản xuất ra từ 100 đồng VLĐ. Sang năm 2015 con số này tiếp tục tăng và cán mức cao

nhất khi 100 đồng VLĐ tạo ra được 378,33 đồng doanh thu, tăng đến 25,95 đồng so

với năm 2014.

- Sức sinh lợi vốn lưu động

64 SVTH: Nguyễn Xuân Thanh

Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan

Sức sản xuất của VLĐ trong 3 năm qua là giảm mạnh. Năm 2013, cứ 100 đồng

VLĐ khi đưa vào kinh doanh tạo ra được 30,99 đồng lợi nhuận sau thuế thì đến năm

2014 con số này giảm kỷ lục 24,39 đồng mặc dù sức sản xuất VLĐ trong năm này khá

cao. Đến năm 2015 sức sinh lợi vốn lưu đồng lại tiếp tục giảm 2,31 đồng so với năm

2014 khi 100 đồng VLĐ đưa vào kinh doanh đem lại 22,08 đồnglợi nhuận sau thuế

cho Công ty.

- Số vòng quay vốn lưu động

Qua sự phân tích ta thấy tốc độ luận chuyển VLĐ đã tăng lên trong 3 năm qua.

Số vòng quay VLĐ tăng từ năm 2013 đến 2015. Năm 2013 số vòng quay VLĐ đạt 3

vòng/năm thì đến năm 2014 con số này đạt 4 vòng/năm. Sang năm 2015 con số này

tiếp tục duy trì với 4 vòng/năm.

- Số ngày lưu chuyển bình quân một vòng quay

Số ngày luân chuyển bình quân một vòng quay biến động giảm qua các năm.

Năm 2013 một vòng quay VLĐ mất 105 ngày thì đến năm 2014 con số này giảm 3

ngày và đạt 102 ngày. Sang đến năm 2015 con số này bắt đầu giảm khi một vòng quay

VLĐ mất chỉ 95 ngày. Điều này chứng tỏ nguồn VLĐ được sử dụng hiệu quả.

- Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động

Có thể thấy hệ số đảm nhiệm VLĐ có xu hướng tăng dần qua các năm. Năm

2013 hệ số đảm nhiệm VLĐ đạt 29,14% thì sang năm 2014 con số này giảm còn

28,35% tức để có 100 đồng doanh thu Công ty cần bỏ ra 28,35 đồng VLĐ. Đến năm

2015 con số này tiếp tục giảm. Chỉ tiêu này giảm dần qua các năm chứng tỏ hoạt động

KD – XNK đang ngày càng tăng dần có hiệu quả.

65 SVTH: Nguyễn Xuân Thanh

Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan

Bảng 2.15: Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn KD của Công ty Scavi Huế giai đoạn 2013 -2015

ĐVT: Ngàn USD

Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 +/-

48220,76 4353,41 40037,17 25987,15 14050,02 120,44 10,87 185,56 16,75 343,21 30,99 3,43 104,96 54460,75 3766,22 42783,82 27344,28 15439,54 127,29 8,80 199,17 13,77 352,74 24,39 3,53 101,98 2014/2013 % 112,94 86,51 106,86 105,22 109,89 - - - - - - - - 57454,32 6239,99 3352,76 -587,18 43839,99 2746,65 28653,65 1357,13 15186,34 1389,52 6,85 -2,07 13,61 -2,98 9,53 -6,6 0,1 -2,98 131,05 7,64 200,51 11,7 378,33 22,08 3,78 95,24 2015/2014 % +/- 105,50 2993,57 89,02 -413,47 102,47 1056,17 104,79 1309,37 98,36 -253,2 3,76 - -1,16 - 1,34 - - -2,07 - 25,59 - -2,31 - 0,25 - -6,74

29,14 28,35 26,43 -0,79 - -1,92 - 1. Tổng doanh thu 2. Lợi nhuận sau thuế 3. Vốn kinh doanh 3.1 Vốn cố định 3.2 Vốn lưu động Tỷ suất doanh thu trên vốn kinh doanh (%) (1/3) Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh (%) (2/3) Sức sản xuất vốn cố định (%) (1/3.1) Sức sinh lợi vốn cố định (%) (2/3.1) Sức sản xuất vốn lưu động (%) (1/3.2) Sức sinh lợi vốn lưu động (%) (2/3.2) Số vòng quay vốn lưu động (vòng/năm) (1/3.1) Số ngày luân chuyển bình quân một vòng quay (ngày) Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động (%)

(Nguồn: Phòng Kế toán - Tài chính)

66 SVTH: Nguyễn Xuân Thanh

Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan

2.3.2.3. Đánh giá hiệu quả hoạt động KD –XNK của Công ty thông qua

nhóm chỉ tiêu sử dụng lao động

Hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực của Công ty Scavi Huế được thể hiện qua bảng

2.14:

Năng suất lao động bình quân

Năng suất lao động bình quân của công ty trong 3 năm không đồng đều. Năm

2013 trung bình một lao động của Công ty đóng góp được 16,11 ngàn USD vào tổng

doanh thu. Năm 2014 năng suất lao động bình quân tăng lên thành 16,75 ngàn USD,

tăng đến 0,64 ngàn USD so với năm 2013. Đến năm 2015 con số này tiếp tục giảm

mạnh so với năm 2014 và trung bình một lao động của Công ty đóng góp được 13,59

ngàn USD doanh thu. Chỉ tiêu này phần nào đã phần nào chứng minh được tính hiệu

quả trong hoạt động KD – XNK của Công ty.

Kết quả kinh doanh trên một đồng chi phí tiền lương

Qua sự phân tích và tính toán ta thấy kết quả kinh doanh trên một đồng chi phí

tiền lương liên tục tăng mạnh từ năm 2013 đến năm 2014 và sau đó giảm nhẹ vào năm

2015. Năm 2013 chỉ tiêu này đạt giá trị 54,61 đồng thì sang năm 2014 con số này đạt

58,42 đồng. Đến năm 2015 vừa qua, con số này giảm nhẹ so với năm 2014 và đạt giá

trị là 46,15 đồng doanh thu khi bỏ ra một đồng chi phí tiền lương. Nhìn chung vẫn có

thể kết luận kết quả kinh doanh trên một đồng chi phí tiền lương có xu hướng tăng kể

từ khi Công ty đi vào hoạt động đồng thời góp phần chứng minh tính hiệu quả cao

trong hoạt động KD – XNK của Công ty.

Lợi nhuận bình quân tính cho một lao động

Lợi nhuận bình quân tính cho một lao động trong 3 năm qua của Công ty có xu

hướng giảm, nhưng nhìn chung chỉ tiêu này vẫn ở mức khá. Năm 2013 và 2014 lợi

nhuận bình quân tính cho một lao động lần lượt đạt 1,45 và 1,16 ngàn USD trên một

lao động. Năm 2015 con số này giảm 0,79 ngàn USD.

67 SVTH: Nguyễn Xuân Thanh

Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan

Bảng 2.16: Đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của Công ty giai đoạn 2013 -2015

ĐVT: Ngàn USD

2014/2013 Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015

48220,76 4353,41 2993 882,94 54460,75 3766,22 3250 932,2 +/- 6239,99 -587,18 257 49,26 % 112,94 86,51 108,59 110,56 2015/2014 +/- 2993,57 -413,46 1069 312,7 % 105,50 89,02 133,83 133,54 57454,32 3352,76 4229 1244,9

16,11 16,75 13,59 0,64 103,97 -3,16 81,13

1,45 1,16 0,79 -0,29 80,00 -0,37 68,10

54,61 58,42 46,15 3,81 106,97 -12,27 79,00 1. Tổng doanh thu 2. Lợi nhuận sau thuế 3. Tổng lao động (người) 4. Tổng tiền lương Năng suất lao động bình quân (ngàn USD/người) (1/3) Lợi nhuận bình quân tính cho một lao động (ngàn USD/người) (2/3) Kết quả kinh doanh trên một đồng chi phí tiền lương (USD) (1/4)

(Nguồn: Phòng Kế toán - Tài chính)

68 SVTH: Nguyễn Xuân Thanh

Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan

2.3.2.4. Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu thông qua

các chỉ tiêu đặc trưng của hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu

Tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu

Hoạt động xuất khẩu được coi là nguồn sống và là nguồn thu chính của Công ty

nên hoạt động này rất được chú trọng. Năm 2013 cứ chi ra 12957 đồng cho xuất khẩu

thì Công ty sẽ thu được 1USD. Sang năm 2014 con số này giảm xuống và Công ty sẽ

thu được 1 USD khi chỉ cần bỏ ra 11792 đồng chi phí. Đến năm 2015 con số này lại

tăng so với năm 2014 và cứ chi ra 13,611 đồng cho xuất khẩu thì Công ty sẽ thu được

1 USD. So sánh với mức tỷ giá hối đoái bình quân từ năm 2013 đến năm 2015 biến

động từ 20.000 VND/USD đến 22.000 VND/USD ta có thể thấy tỷ suất ngoại tệ xuất

khẩu của Công ty thấp hơn nhiều so với tỷ giá hối đoái bình quân chứng tỏ hoạt động

kinh doanh xuất khẩu của Công ty là rất có hiệu quả.

Tỷ suất ngoại tệ nhập khẩu

Trong năm 2013 cứ chi ra 1USD cho hoạt động nhập khẩu Công ty sẽ thu về

được 26441 đồng. Và tỷ số này trong năm 2014 tăng lên thành 29003 đồng, tăng thêm

2563 đồng so với năm 2013. Đến năm 2015 tỷ suất ngoại tệ nhập khẩu của Công ty

tiếp tục tăng nhẹ thêm 653 đồng so với năm 2014, điều đó có nghĩa là cứ chi ra 1 USD

cho hoạt động nhập khẩu Công ty sẽ thu về được 29656 đồng.So sánh với mức tỷ giá

hối đoái từ năm 2013 đến năm 2015 biến động từ 20.000 VND/USD đến 22.000

VND/USD ta có thể thấy tỷ suất ngoại tệ nhập khẩu của Công ty cao hơn khá nhiều so

với tỷ giá hối đoái bình quân quân điều đó có thể khẳng định được hoạt động nhập

khẩu của Công ty trong những năm qua đạt hiệu quả khá cao. Hiệu quả hoạt động nhập

khẩu đạt được rất cao và có xu hướng tăng lên trong những năm qua là một dấu hiệu

tích cực và là một nỗ lực không nhỏ của Công ty trong việc phấn đấu nâng cao hiệu

quả hoạt động KD – XNK.

69 SVTH: Nguyễn Xuân Thanh

Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan

Bảng 2.17: Hiệu quả hoạt động KD – XNK của Công ty Scavi Huế giai đoạn 2013 - 2015

2014/2013 2015/2014 Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 +/- % +/- % (Ng

18535,39 24823,47 39534,66 6288,08 14,79 14711,19 32,71 uồn

: 1430,53 2105,11 2904,61 674,58 47,16 799,5 37,98

Phò 302,94 428,3 584,51 125,36 41,38 156,21 36,47 ng

11457,14 14767,38 19709,75 3310,24 10,47 994,445 11,22 Kế

toán 12957 11792 13611 -1165 -8,99 1820 15,43 1. Doanh thu ngoại tệ từ hoạt động xuất khẩu (Ngàn USD) 2. Chi phí bản tệ cho hoạt động xuất khẩu (Tỷ đồng) 3. Doanh thu bản tệ từ hoạt động nhập khẩu (Tỷ đồng) 4. Chi phí ngoại tệ cho hoạt động nhập khẩu (Ngàn USD) Tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu (USD/VNĐ) (1/2) -

Tài 26441 29003 29656 2563 9,69 653 2,25 Tỷ suất ngoại tệ nhập khẩu (VNĐ/USD) (3/4) chín

h)

70 SVTH: Nguyễn Xuân Thanh

Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan

2.3.2.5. Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu thông qua

nhóm chỉ tiêu hiệu quả về mặt kinh tế - xã hội

ĐVT: Ngàn USD

Biểu đồ 2.3: Tình hình nộp ngân sách của Công ty qua các năm từ 2013 - 2015

(Nguồn: Phòng Kế toán - Tài chính)

 Tăng thu ngân sách cho Nhà nước

Trong những năm qua, hoạt động kinh doanh ngày một khó khăn, tình hình nộp

ngân sách hoạt động KD – XNK của Công ty cũng có những biến động nhất định.

Năm 2013 nộp ngân sách của Công ty ở mức 463,23 ngàn USD thì đến năm 2014 con

số này tăng mạnh và đạt 540,64 ngàn USD. Trong năm 2015, Công ty nộp ngân tiếp

tục tăng so với năm 2014 và đạt con số là 702,13 ngàn USD. Có thể thấy tình hình nộp

ngân sách của Công ty trong 3 năm qua nhìn chung vẫn rất tốt trong hoàn cảnh mà các

doanh nghiệp nói chung và Công ty Scavi Huế nói riêng phải đối mặt với rất nhiều khó

khăn trong hoạt động SXKD của mình khi mọi chi phí đều tăng lên khá cao nhưng giá

bán sản phẩm vẫn không thay đổi. Đây là điều hết sức được ghi nhận từ những nỗ lực

không biết mệt mỏi của toàn thể CBCNV của Công ty. Tóm lại, có thể kết luận từ khi

thành lập đến nay Công ty đã có những đóng góp nhất định vào việc nộp ngân sách

nhằm phục vụ cho việc phát triển đất nước nói chung và tỉnh TT - Huế nói riêng.

Trong thời gian tới Công ty phải cần cố gắng hơn nữa trong việc nâng cao HQKD của

mình để tạo thêm nhiều lợi ích cho xã hội.

71 SVTH: Nguyễn Xuân Thanh

Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan

 Tạo việc làm cho người lao động

ĐVT: người

Biểu đồ 2.4: Tình hình tạo việc làm cho người lao động của Scavi Huế giai đoạn 2013- 2015

(Nguồn: Phòng Kế toán - Tài chính)

Từ khi đi vào hoạt động đến nay, tình hình nhân sự phục vụ cho hoạt động

SXKD trong của Công ty có xu hướng liên tục tăng. Số lượng lao động năm 2013 là

2993 người, sang năm 2014 đã đạt 3250 người tăng 257 người so với năm 2013. Đến

năm 2015 số lao động của Công ty tiếp tục tăng thêm 979 người nữa và đạt con số là

4229 người. Điều này chứng tỏ cơ cấu lao động và tổ chức lao động của Công ty là

khá hợp lý, đáp ứng được yêu cầu của công việc cũng như đáp ứng được mong mỏi

của người lao động, tạo môi trường làm việc ổn định cho người lao động trong doanh

nghiệp đồng thời góp phần giải quyết thêm nhiều việc làm cho người lao động trên địa

bàn tỉnh TT - Huế.

 Một số chỉ tiêu khác

Trong những năm qua, để không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh

của mình, Công ty đã tích cực đầu tư trang thiết bị cơ sở vật chất, nâng cao trình độ kỹ

thuật công nghệ áp dụng vào lĩnh vực SXKD. Bên cạnh đó toàn thể CBCNV không

ngừng phấn đấu nâng cao trình độ nghề nghiệp, trình độ quản lý của mình để từ đó góp

72 SVTH: Nguyễn Xuân Thanh

Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan

phần thúc đẩy quá trình tiếp cận nền kinh doanh văn minh đồng thời nâng cao tính

cạnh tranh cho doanh nghiệp trong thời buổi “cạnh tranh là xu thế” như hiện nay.

Bên cạnh đó Công ty còn thực hiện công tác bảo vệ môi trường, bảo vệ an ninh

trật tự trong khu vực và thường xuyên tặng quà cho hội người mù, hội trẻ em khuyết

tật cho thị xã Hương Thủy vào mỗi dịp Tết đến xuân về v.v…

2.4. Đánh giá chung hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty Scavi Huế

2.4.1. Ưu điểm

Từ khi đi vào hoạt động đến nay, ban lãnh đạo và CBCNV trong Công ty đã thực

hiện tốt công việc, cũng như có những kỹ năng tốt vì vậy đã giúp Công ty đạt được

nhiều thành tựu và góp phần đưa nền kinh tế tỉnh nhà ngày một đi lên. Có thể nói

Công ty Scavi Huế là một doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả. Điều đó đã được thể hiện

qua các chỉ tiêu như: doanh thu, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu, lợi nhuận, mức đóng

góp vào ngân sách nhà nước v.v… Từ khi đi vào hoạt động đến nay, Công ty liên tục

bám sát thị trường, thực hiện các biện pháp thâm nhập và mở rộng thị trường tiêu thụ,

không những duy trì và mở rộng kinh doanh trên thị trường truyền thống mà còn tích

cực tìm kiếm thị trường mới. Hiện nay Công ty có mối quan hệ làm ăn với nhiều bạn

hàng ở nhiều châu lục như châu Âu, châu Á và châu Mỹ. Nhờ vậy kim ngạch xuất

nhập khẩu của Công ty ngày càng chiếm tỷ trọng lớn. Bên cạnh những mặt hàng

truyền thống Công ty đã và đang mở rộng danh mục sản phẩm của mình để phục vụ tốt

hơn nữa nhu cầu của khách hàng. Công tác bảo vệ, bảo quản kho hàng, nơi làm việc,

phòng chống cháy nổ được Công ty quan tâm thường xuyên, nên bảo đảm an toàn cho

hoạt động SXKD của Công ty. Hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao giúp Công

tyliên tục mở rộng hoạt động sản xuất của mình tạo ra nhiều công ăn việc làm cho

người lao động và giúp họ ổn định cuộc sống. Bên cạnh đó, Công ty còn bổ sung thêm

được tài sản cố định, tài sản lưu động, trang bị ô tô đưa đón CBCNV, mua sắm bàn

ghế, máy móc thiết bị văn phòng nhằm nâng cao chất lượng làm việc của CBCNV.

Không những vậy Công ty còn rất chú trọng trong việc duy trì và mở rộng các quan hệ

kinh tế đối nội và đối ngoại trên cơ sở lấy yếu tố an toàn, hiệu quả, hợp tác cùng có lợi.

Cùng với đó, Công ty còn thường xuyên tổ chức các cuộc giao lưu với khách hàng

trong và ngoài nước để duy trì mối quan hệ bền vững, nâng cao uy tín của mình cũng

73 SVTH: Nguyễn Xuân Thanh

Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan

như học hỏi được những kinh nghiệm từ đối tác. Đặc biệt ở Công ty, công tác quản lý

hành chính và tổ chức các hoạt động cho nhân viên được tiến hànhrất tốt như: tặng quà

cho nhân viên nhân ngày thành lập Công ty, tổ chức các cuộc vui chơi vào những ngày

lễ, tất cả nhân viên đều được đóng BHYT và BHXH v.v… Vì vậy đời sống tinh thần

củaCBCNV toàn Công ty luôn được đảm bảo một cách tốt nhất.

2.4.2. Nhược điểm

Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, Công ty vẫn còn bộc lộ một số hạn chế

nhất định: Doanh thu từ hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty đạt được trong những

năm qua liên tục tăng với tốc độ nhanh nhưng sự gia tăng lớn của chi phí đã ảnh

hưởng đến lợi nhuận đạt được của Công ty. Công tác nghiên cứu thị trường của Công

ty còn bó hẹp trong phạm vi nghiên cứu qua các tài liệu, qua các thông tin có sẵn.

Nguồn cung cấp nguyên liệu của Công ty hoàn toàn phải nhập khẩu từ nước ngoài nên

không thể chủ động được trong các tình huống xảy ra. Thực tế Công ty đã mạnh dạn

đầu tư chiều sâu về máy móc thiết bị nhưng với nguồn vốn còn hạn chế nên đa số máy

móc thiết bị của Công tyvẫn phải nhập khẩu từ các nhà sản xuất của Trung Quốc. Đây

không phải là dây chuyền tiên tiến và thường có một số nhược điểm như phụ tùng máy

dễ hỏng, phải thay thế thường xuyên, tuổi thọ thấp v.v…làm ảnh hưởng đến hoạt động

sản xuất của Công ty. Tháo gỡ được những vướng mắc trên sẽ giúp Công ty đẩy mạnh

hơn nữa tính hiệu quả trong hoạt động xuất nhập khẩu của mình.

74 SVTH: Nguyễn Xuân Thanh

Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan

CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ

HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY SCAVI HUẾ

3.1. Phương hướng và mục tiêu phát triển hoạt động xuất nhập khẩu của

Công ty Scavi Huế

3.1.1. Phương hướng

Trong thời gian tới, Công ty vẫn tiếp tục hoạt động với những định hướng phát

triển như sau:

- Tiếp tục xây dựng và phát triển Công ty, giữ vững Công ty Scavi Huế là một

doanh nghiệp mạnh trên địa bàn tỉnh TT - Huế, lấy hiệu quả kinh tế là thước đo cho sự

phát triển ổn định và bền vững của Công ty.

- Tận dụng lợi thế về quy mô khách hàng, quy mô thị trường nhằm phát triển thị

trường SXKD nước ngoài, qua đó khẳng định hơn nữa tên tuổi của mình.

- Sản lượng sản xuất ra sẽ được tiêu thụ ở thị trường nước ngoài, trong đó xuất

khẩu chiếm hơn 97%.

- Tiếp tục đầu tư mở rộng quy mô kinh doanh, nâng cao giá trị xuất khẩu hằng

năm và mở rộng danh mục mặt hàng với đa dạng kích cỡ, mẫu mã.

- Không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động, góp

phần vào sự phát triển chung cho nền kinh tế tỉnh nhà.

3.1.2. Mục tiêu phát triển

Trong báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2014 công ty đã đưa ra mục

tiêu hoạt động kinh doanh giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2020 như sau:

- Dự kiến, Công ty Scavi Huế phấn đấu nâng cao năng lực sản xuất, tùy theo tình

hình thực tế Công ty sẽ bố trí cơ cấu mặt hàng cho phù hợp với thị trường xuất khẩu,

doanh thu phấn đấu đạt 1200 tỷ VNĐ/năm trở lên (ứng với hiệu suất 96%).

- Phấn đấu đạt tăng trưởng 15 - 20%, thực hiện tốt các chỉ tiêu năm 2016.

- Phân công bố trí nguồn lực hợp lý để không ảnh hưởng đến quản trị sản xuất.

- Đổi mới doanh nghiệp, quản trị tốt và có hiệu quả trong từng lĩnh vực SXKD

của Công ty, nghiên cứu và thực hiện các giải pháp tiết kiệm nguyên vật liệu, nhân

công, nâng cao năng suất lao động.

- Đảm báo SXKD có hiệu quả và phát triển nguồn vốn.

75 SVTH: Nguyễn Xuân Thanh

Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan

- Đảm bảo việc làm, ổn định lao động và nâng cao thu nhập cho người lao động

đảm bảo cuộc sống, đảm bảo quyền lợi của các cổ đông và Công ty.

- Từng bước xây dựng thương hiệu cho mình, là doanh nghiệp có năng lực cạnh

tranh cao.

- Thu nhập bình quân người lao động hằng năm đạt từ 5 đồng - 8 triệu

đồng/tháng.

- Nộp ngân sách nhà nước hằng năm đạt 15 tỷ đồng trở lên.

- Lợi nhuận trước thuế hằng năm đạt 380 tỷ đồng trở lên.

3.2. Phân tích ma trận SWOT về hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty

Scavi Huế

3.2.1. Điểm mạnh (Strengths)

Với thị trường chủ đạo của doanh nghiệp là Pháp, Mỹ và các nước Châu Âu

khác. Nếu xét riêng tỉnh Thừa Thiên Huế, có hai doanh nghiệp đang được xem là đối

thủ của Scavi Huế là Công ty Hanesbrands và Công ty Cổ phần dệt may Huế với các

sản phẩm tương đồng như quần áo lót, áo quần thể thao v.v… cũng như nguồn lực

trong sản xuất – kinh doanh và gia công – xuất khẩu. Nhưng so với đối thủ cạnh tranh,

daonh nghiệp cũng có những điểm mạnh nhất định.

Với ban lãnh đạo có kinh nghiệm nhiều năm trong lĩnh vực KD – XNK, hoạt

động KD – XNK của Công ty Scavi Huế thực sự đã có được những lợi thế trong việc

chiếm lĩnh thị trường cũng như điều hành, quản lý và tổ chức hoạt động kinh doanh

Công ty đã có được mối quan hệ hợp tác làm ăn lâu dài với các đối tác nước

ngoài, bên cạnh đó Công ty cũng có mối quan hệ tốt đẹp, lâu dài với địa phương và

các ngành chức năng trên địa bàn tỉnh, đây là một thế mạnh cho các doanh nghiệp đặc

biệt là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực KD – XNK như Công ty.

Thị trường xuất khẩu của công ty là tương đối rộng, với lượng khách hàng khá

trung thành. Các sản phẩm áo quần của Công ty được xuất khẩu qua các nước Châu

Á,Châu Âu và Mỹ. Hệ thống khách hàng của công ty tương đối rộng, vì vậy Công ty

luôn chủ động trong việc tiêu thụ các sản phẩm của mình.

Bên cạnh đó Công ty đã xây dựng được hình ảnh tốt đẹp trong lòng khách hàng

và đối tác về uy tín, chất lượng sản phẩm và chất lượng dịch vụ. Các sản phẩm may

76 SVTH: Nguyễn Xuân Thanh

Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan

mặc của Công ty được các bạn hàng đánh giá là có chất lượng cao, ít bị lỗi và luôn

nhận được sự quan tâm từ phía Công ty trước và sau khi bán hàng.

Đội ngũ lãnh đạo giàu kinh nghiệm cùng lực lượng sản xuất trẻ, ham học hỏi,

năng nổ nhiệt tình cũng là một lợi thế rất lớn của Công ty vì con người là chủ thể của

mọi vấn đề, muốn kinh doanh có hiệu quả trước hết phải có người lao động phải làm

việc có chất lượng, và đem lại hiệu quả.

Với nguồn VKD hơn 40 triệu USD vào các năm 2013-2015, tiềm lực tài chính

của Công ty trong những năm qua là rất lớn, đảm bảo cho việc kinh doanh của Công ty

diễn ra nhanh chóng thuận lợi.

Hiện nay, hệ thống công nghệ thông tin như hệ thống máy tính, đường truyền

ADSL, Wifi, phần mềm khai báo hải quan đã được đầu tư hiện đại và đầy đủ sẵn sàng

đáp ứng tốt mọi yêu cầu công việc hoạt động KD – XNK cũng như các hoạt động

SXKD của Công ty.

3.2.2. Điểm yếu (Weaknesses)

Nguồn cung trong nước không đủ và cũng không đáp ứng được nhu cầu về chất

lượng dẫn đến nguyên liệu đầu vào của Công ty là vải chính, bao bì, cúp áo gần như

phải nhập khẩu toàn bộ từ nước ngoài. Đều này khiến công ty không thể chủ động

hoàn toàn trong việc mua nguyên liệu phục vụ hoạt động sản xuất.

Công ty phải gánh chịu một khoản thuế nhập khẩu lớn làm tăng chi phí và giảm

lợi nhuận của Công ty.

3.2.3. Cơ hội (Opportunities)

Việt Nam được coi là một nước có môi trường chính trị ổn định, kinh tế xã hội

phát triển, nhà nước nỗ lực tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng cho mọi thành phần

kinh tế phát triển. Đây là điều kiện thuận lợi cho hoạt động KD – XNK của Công ty Scavi

Huế nói riêng cũng như các doanh nghiệp trong nước nói chung.

Nền kinh tế Việt Nam qua những năm qua đã có sự tăng trưởng và bắt đầu ổn

định, cơ sở hạ tầng trên cả nước đang được hoàn thiện, tốc độ đô thị hóa nhanh,

chuyển đổi cơ cấu kinh tế mạnh và đặc biệt việc phát triển hệ thống cảng biển và tối

thiểu hóa sự phức tạp trong thủ tục hải quan và thuế là những điều hết sức thuận lợi

cho các doanh nghiệp trong nước nói chung và Công ty Scavi Huế nói riêng. Điều này

77 SVTH: Nguyễn Xuân Thanh

Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan

tạo điều kiện cho Công ty ngày càng mở rộng hoạt động SXKD của mình và nâng cao

hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu.

Hiện nay, nhà nước đang có nhiều chính sách ưu đãi về thuế, vay vốn, trợ giá

v.v…cho các doanh nghiệp xuất khẩu. Đây thực sự là một cơ hội lớn để công ty đầu tư

mua trang thiết bị sản xuất để mở rộng hoạt động SXKD của mình hơn nữa trong

tương lai.

Thực hiện quyết định số 36/2008/QĐ-TTg, ngày 14/03/2008 của Thủ Tướng

Chính Phủ về việc phê duyệt chiến lược phát triển ngành Dệt May Việt Nam đến năm

2015, định hướng đến năm 2020 và nhằm thực hiện việc phát triển ngành sợi - dệt -

may tại khu vực miền Trung, với mục tiêu là phải đa dạng hóa sản phẩm dệt may, đổi

mới công nghệ nhằm nâng cao chất lượng, cung cấp đủ các sản phẩm có chất lượng tốt

phục vụ cho may xuất khẩu.

Nhu cầu sản phẩm dệt may hiện nay và thời gian đến là rất lớn khi Việt Nam đã

gia nhập thị trường kinh tế thế giới WTO, xâm nhập thị trường Mỹ, châu Âu, tham gia

hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP).

Tại Việt Nam, với chi phí nhân công và chi phí tiền điện chiếm tỷ trọng thấp

trong giá thành sản phẩm so với các nước khác, kể cả các nước trong khu vực, nên vấn

đề xuất khẩu hàng may mặc rất được tiến triển và mang tính cạnh tranh cao.

3.2.4. Thách thức (Threats)

Việc gia nhập WTO cũng là một thách thức cho công ty trong việc định ra những

sách lược để cạnh tranh với những sản phẩm may mặc ở nước ngoài cũng như tạo ra

một thị trường rộng lớn cho công ty đem sản phẩm của mình đến với các nước khác.

Các yếu tố đầu vào như vải biến động khó lường; giá điện, giá xăng, tiền lương

đều liên tục tăng.

Trong năm 2016, Scavi Huế đã tiến hành ký kết thêm hợp đồng sản xuất với một

số khách hàng lớn ở Pháp như Dobotex, Target, Puma… điều này sẽ gây khó khăn

trong doanh nghiệp nếu như không xây dựng kịp các dây chuyền sản xuất, dẫn đến

việc tăng ca của nhân viên,có thể gây ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm hay tiến

trình sản xuất sản phẩm.

78 SVTH: Nguyễn Xuân Thanh

Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan

Mặc dù Scavi Huế là một công ty lớn nhưng tỷ lệ nghỉ việc tại công ty lại rất cao,

do áp lực công việc, áp lực chỉ tiêu. Mặt khác, tỷ lệ bị đuổi việc vì không đáp ứng yêu

cầu của công ty cũng tăng mạnh, kể cả người lao động và nhân viên văn phòng, điều

này gây ảnh hưởng lớn đến quá trình sản xuất cũng như chi phí đào tạo nguồn nhân

lực.

3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty

Scavi Huế

Trên cơ sở kết quả phân tích đánh giá hiệu quả hoạt động KD – XNK của Công

ty trong chương 2 và dựa vào định hướng, mục tiêu phát triển của Công ty cùng với

việc phân tích các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức về Công ty Scavi Huế, đề

tài đã đưa ra những giải pháp để Công ty có thể nâng cao hiệu quả hoạt động KD –

XNK của mình trong thời gian tới.

Những giải pháp này cần phải thỏa mãn những yêu cầu sau:

- Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động KD – XNK của Công ty phải phù hợp

với quy hoạch phát triển của ngành;

- Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động KD – XNK của Công ty phải dựa trên

tiềm năng thế mạnh thực tế của Công ty nhằm đạt được tính khả thi cao;

- Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động KD – XNK phải đảm bảo cho Công ty

phát triển bền vững, nâng cao năng lực cạnh tranh trong điều kiện và tình hình mới của

cơ chế thị trường, xu thế hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế.

3.3.1. Giải pháp huy động vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn

3.3.1.1. Cơ sở đề xuất giải pháp

Để quản lý hoạt động SXKD xuất nhập khẩu trong các doanh nghiệp có hiệu quả

thì vấn đề huy động và sử dụng vốn là một trong những vấn đề then chốt gắn liền với

sự tồn tại và phát triển các doanh nghiệp.

Việc sử dụng vốn của Công ty đều đạt kết quả năm sau tốt hơn năm trước. Tuy

nhiên, trong thời gian tới khi mà việc huy động vốn từ Ngân hàng được Ban lãnh đạo

dự báo là khó khăn vì đòi hỏi phải có tài sản thuế chấp lớn và chi phí cho việc sử dụng

vốn là rất lớn. Do đó, việc xây dựng một chiến lược kinh doanh và nâng cao hiệu quả

huy động và sử dụng vốn trong SXKD là vấn đề có tính chất lâu dài của Công ty.

79 SVTH: Nguyễn Xuân Thanh

Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan

VKD mà đặc biệt là VLĐ chiếm một vị trí vô cùng quan trọng - là điều kiện tiên

quyết không thể thiếu được đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào trong nền kinh tế thị

trường hiện nay nhất là đối với các doanh nghiệp thương mại như Công ty. Do đó,

nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là yêu cầu và đòi hỏi tất yếu buộc Công ty phải đặt ra

và tìm các giải pháp thực hiện.

3.3.1.2. Nội dung giải pháp

Tăng cường công tác quản lý các khoản phải thu, hạn chế tối đa lượng vốn bị

chiếm dụng.

+ Mở sổ theo dõi chi tiết các khoản nợ, tiến hành sắp xếp các khoản phải thu theo

tuổi. Như vậy, công ty sẽ biết được một cách dễ dàng khoản nào sắp đến hạn để có thể

có các biện pháp hối thúc khách hàng trả tiền. Định kỳ công ty cần tổng kết công tác

tiêu thụ, kiểm tra các khách hàng đang nợ về số lượng và thời gian thanh toán, tránh

tình trạng để các khoản thu rơi vào tình trạng nợ khó đòi.

+ Công ty nên áp dụng biện pháp tài chính thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm và hạn chế vốn

bị chiếm dụng như chiết khấu thanh toán và phạt vi phạm quá thời hạn thanh toán.

+ Nếu khách hàng thanh toán chậm thì công ty cần xem xét cụ thể để đưa ra các

chính sách phù hợp như thời gian hạn nợ, giảm nợ nhằm giữ gìn mối quan hệ sẵn có và

chỉ nhờ cơ quan chức năng can thiệp nếu áp dụng các biện pháp trên không mang lại

kết quả.

Quản lý hàng tồn kho, giảm thiểu chi phí lưu kho.

+ Lập kế hoạch cho hoạt động kinh doanh trên cơ sở tình hình năm báo cáo, chi

tiết số lượng theo từng tháng, quý. Kiểm tra chất lượng số hàng hóa khi nhập về.

+ Bảo quản tốt hàng tồn kho: hàng tháng, kế toán hàng hóa cần đối chiếu sổ sách,

phát hiện số hàng tồn đọng để xử lý, tìm biện pháp để giải phóng số hàng hóa tồn đọng

để nhanh chóng thu hồi vốn.

+ Thường xuyên theo dõi sự biến động của thị trường hàng hóa. Từ đó dự đoán và

quyết định điều chỉnh kịp thời việc nhập khẩu và lượng hàng hóa trong kho trước sự

biến động của thị trường. Đây là biện pháp rất quan trọng để bảo toàn vốn của công ty.

Tổ chức tốt việc tiêu thụ nhằm đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động.

80 SVTH: Nguyễn Xuân Thanh

Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan

+ Thực hiện phương châm khách hàng là thượng đế, áp dụng chính sách ưu tiên

về giá cả, điều kiện thanh toán và phương tiện vận chuyển với những đơn vị mua hàng

nhiều, thường xuyên hay có khoảng cách vận chuyển xa.

+ Tăng cường quan hệ hợp tác, mở rộng thị trường tiêu thụ, đẩy mạnh công tác

tiếp thị, nghiên cứu thị trường, nắm bắt thị hiếu về hoạt động may mặc của khách

hàng.

3.3.2. Giải pháp về nguồn lực

3.3.2.1. Cơ sở đề xuất giải pháp

Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực có trình độ khoa học - kỹ thuật, kiến thức

về hoạt động KD – XNK cũng như trình độ quản lý doanh nghiệp là điều kiện quyết

định để một tổ chức có thể tồn tại và đi lên trong cạnh tranh. Được đào tạo, người lao

động tăng thêm hiểu biết, đổi mới phương pháp, rèn luyện kỹ năng, nâng cao tay nghề

cũng như thái độ làm việc và giao tiếp, từ đó tăng được hiệu quả thực hiện công việc

được giao. Tăng cường đào tạo đồng nghĩa với việc nâng cao chất lượng lao động,

tăng số lượng lao động có hàm lượng khoa học kỹ thuật cao nhằm phát triển nguồn nhân

lực, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ đối với người lao động, nâng cao trình độ quản

lý tại doanh nghiệp và đặc biệt là kiến thức về hoạt động KD – XNK đối với cán bộ nhân viên

phòng kinh doanh. Thực hiện đào tạo, phát triển nguồn nhân lực đúng hướng sẽ tạo ra

được đội ngũ lao động thành thạo chuyên môn nghiệp vụ và kỹ thuật, nâng cao năng

lực quản lý của cán bộ.Đào tạo, phát triển và bố trí sử dụng nhân lực tốt sẽ giúp Công

ty phát huy đầy đủ trí lực của đội ngũ CBCNV trong toàn Công ty góp phần tăng năng

suất lao động từ đó nâng cao HQKD.Việc đào tạo nâng cao tay nghề cho công nhân kỹ

thuật là cơ sở để nâng lương, tạo cho người công nhân có thêm động lực phấn đấu và gắn

bó lâu dài với Công ty hơn.Qua đào tạo công nhân sẽ nâng cao tay nghề, kỹ năng kỹ xảo

góp phần giảm thiểu những sai sót, điều này có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với Công ty

như hiện nay.

3.3.2.2. Nội dung giải pháp

Về công tác tuyển dụng nhân sự

+ Công ty nên tuyển dụng thêm những nhân viên có kiến thức chuyên môn về

KD – XNK, có trình độ ngoại ngữ tốt để bổ sung cho đội ngũ lao động hoạt động trong

81 SVTH: Nguyễn Xuân Thanh

Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan

lĩnh vực KD – XNK vì đây là nhu cầu cần thiết và cấp bách hiện nay. Mặt khác, môi

trường làm việc tịa Scavi Huế là môi trường có yêu cầu cao về ngoại ngữ vì phải

thường xuyên làm việc với các đối tác nước ngoài.

+ Trong những năm tới Công ty cũng cần phải tập trung tuyển dụng những công

nhân kỹ thuật để đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ SXKD của Công ty trong điều kiện

mới.

Về công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực

Căn cứ vào nhiệm vụ và chiến lược SXKD trong những năm tới phòng Tổ chức -

Hành chính cần có phương án tham mưu cho Ban lãnh đạo Công ty xây dựng kế hoạch

đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cụ thể theo từng năm, theo thời kỳ 5 năm và

chiến lược đào tạo phát triển dài hạn.

Có hai hình thức đào tạo Công ty có thể áp dụng là: Đào tạo trong công việc và

đào tạo ngoài công việc:

- Đào tạo từ thực tế công việc: Căn cứ vào nhu cầu, phòng tổ chức tiến hành tổ

chức đào tạo cho đối tượng lao động mới được đưa vào theo hình thức thực hành trực

tiếp trong công việc, theo sự chỉ dẫn kèm cặp của người có trình độ hoặc có tay nghề bậc

cao. Với hình thức này sẽ giúp Công ty giảm bớt được gánh nặng về chi phí đào tạo.

- Đào tạo ngoài công việc: Phương pháp này được thực hiện với hình thức cho đi

tham quan hội thảo ở các Công ty hoạt động lâu năm ở trong và ngoài tỉnh. Hình thức

này áp dụng cho các đối tượng là các cán bộ quản lý điều hành trong Công ty. Ngoài

ra Công ty cần lựa chọn ra một số công nhân kỹ thuật chưa qua lớp đào tạo nào tham

gia các khóa học công nhân kỹ thuật nâng bậc tại các trường kỹ thuật công nghệ trong

và ngoài tỉnh.

Để không ngừng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, Công ty cần tiến hành

thường xuyên các hoạt động đào tạo và phát triển nhân lực. Việc đào tạo nói chung cần

phải giữ vững định hướng, bám sát mục tiêu, đa dạng hoá hình thức đào tạo và phân

bổ chi phí dành cho đào tạo một cách tốt nhất và hợp lý nhất. Hằng năm, Công ty nên

tổ chức các lớp học tại Công ty để nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ, công nhân viên của

Công ty. Công ty có thể mời các giảng viên ở các trường đại học hoặc các cán bộ giỏi

của Sở Thương mại về giảng dạy cho cán bộ, công nhân viên. Bên cạnh đó Công ty

82 SVTH: Nguyễn Xuân Thanh

Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan

cũng nên cử một số cán bộ, công nhân viên đi học các lớp bồi dưỡng kiến thức nghiệp

vụ về marketing.

Hoạt động KD – XNK luôn cần phải tiếp xúc và làm việc với các đối tác nước

ngoài. Chính vì thế việc nâng cao trình độ ngoại ngữ của cán bộ, công nhân viên KD –

XNK cũng là một vấn đề rất cấp bách. Để làm được việc này, trước mắt Công ty cần

phải mở các khoá học giao tiếp ngắn hạn cho cán bộ, công nhân viên. Về lâu dài, Công

ty phải có những chính sách đào tạo dài hạn cho cán bộ, công nhân viên như mở các

lớp dạy ngoại ngữ vào một số ngày trong tuần để mời các giáo viên các trường ngoại

ngữ đến dạy cho cán bộ, công nhân viên, cử cán bộ chủ chốt đi học tại các trường.

Đối với lực lượng nhân viên mới tuyển dụng nên tổ chức hình thức đào tạo kèm

cặp, bồi dưỡng và đào tạo tại chỗ để nâng cao kinh nghiệm làm việc.

Về công tác đánh giá và đãi ngộ nhân sự

Trong những năm qua hoạt động đánh giá nhân sự của Công ty được thực hiện

rất tốt. Đây thực sự là một thành tích đáng ghi nhận và cần được phát huy. Công ty đã

trích hẳn ra một quỹ gọi là quỹ khen thưởng. Quỹ khen thưởng được dành cho tất cả

các cá nhân và tập thể có thành tích tốt trong lao động, có sáng kiến cải tiến hoạt động

kinh doanh. Số tiền thưởng phải đảm bảo một mức giá trị kinh tế đủ để khuyến khích

các cán bộ, công nhân viên hoạt động trong lĩnh vực KD – XNK cũng như trong toàn

Công ty làm việc tốt hơn nữa.

Để việc đánh giá và đãi ngộ nhân sự còn tốt hơn nữa, trong thời gian tới Công ty

cần xem xét lại chế độ thăng tiến, đề bạt của Công ty để tạo động lực thúc đẩy người

lao động hăng say làm việc, cống hiến sức mình xây dựng Công ty phát triển.

Bên cạnh các đãi ngộ vật chất cũng cần phải có các đãi ngộ tinh thần hợp lý cho

người lao động. Tạo môi trường làm việc vui vẻ, hoà đồng cho cán bộ, công nhân viên.

Tổ chức hoạt động thể dục thể thao cho cán bộ, công nhân viên giữa các Công ty trong

với nhau như tổ chức giải bóng đá, cầu long, lớp học Anh văn…

Giảm giờ làm việc cho nhân viên trong thời gian tới để hạn chế việc nhân viên

nghỉ hàng loạt như tình hình hiện nay.

83 SVTH: Nguyễn Xuân Thanh

Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan

3.3.3. Giải pháp về tổ chức quản lý

3.3.3.1. Cơ sở đề xuất giải pháp

Cơ cấu tổ chức quản lý tốt sẽ giúp Công ty xác định mục tiêu, chức năng, nhiệm

vụ mà bộ máy quản lý cần hướng tới và đạt được. Đây là cơ sở cho công ty đưa ra các

quyết định trong kinh doanh, tối thiểu hóa chi phí đồng thời tăng số lượng sản phẩm

tiêu thụ và thu được lợi nhuận cao hơn cũng như tăng khả năng cạnh tranh của công ty

trong cơ chế kinh tế thị trường khốc liệt hiện nay.

3.3.3.2. Nội dung giải pháp

Về cơ cấu bộ máy tổ chức

Cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty có thể nói là được bố trí khá hợp lý và logic.

Tuy nhiên, để đáp ứng được đòi hỏi của hoạt động kinh doanh như hiện nay, nên tách

rời hẳn phòng KD – XNK, phòng Kế toán - Tài chính, phòng Thí nghiệm, phòng Tổ

chức - Hành chính để hoạt động của mỗi phòng được chuyên môn hóa hơn. Đây là nhu

cầu cấp bách của công ty để nâng cao hơn nữa bộ máy tổ chức cũng như nâng cao hiệu

quả của CBCNV làm việc tại phòng KD – XNK.

Về tổ chức hoạt động kinh doanh

Để tiết kiệm được chi phí kinh doanh Công ty phải không ngừng phấn đấu giảm

giá vốn hàng bán. Muốn thực hiện được điều đó Công ty cần:

+ Tìm kiếm được nguồn hàng giá rẻ hơn, việc mua với số lượng lớn cũng sẽ nhận

được nhiều ưu đãi về giá và các điều kiện giao nhận. Tuy nhiên, biện pháp này cũng là

con dao hai lưỡi vì nếu nguồn hàng giá rẻ mà chất lượng không đảm bảo hoặc mua với

số lượng lớn vượt quá nhu cầu sản xuất thì nguyên liệu sẽ bị tồn kho nhiều làm tăng

chi phí lưu kho. Vì vậy, phải cân nhắc và tính toán để tìm được nguồn tiêu thụ phù hợp

và số lượng nguyên liệu mua vào phù hợp sao cho vừa tiết kiệm chi phí, vừa đảm bảo

hoạt động kinh doanh có hiệu quả.

+ Đối với hoạt động KD – XNK chi phí giao nhận hàng gồm: chi phí vận tải, chi

phí cảng biển, chi phí giao nhận hàng, chi phí hải quan, chi phí đăng kiểm ... là rất lớn.

Nhưng chi phí này thường tính theo lô hàng và phụ thuộc rất nhiều vào mối quan hệ.

Để giảm chi phí trực tiếp công ty cần cố gắng nhận nhiều hàng cùng một lúc, tạo mối

quan hệ tốt với cán bộ Hải quan, Đăng kiểm, Cảng vụ để có chi phí trực tiếp thấp hơn.

84 SVTH: Nguyễn Xuân Thanh

Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan

Việc có được mối quan hệ dài lâu với các ngành này điều này là rất quan trọng khi

kinh doanh ở thị trường Việt Nam. Ngoài ra, Công ty cần có kế hoạch thu mua các lô

hàng sao cho có thể kết hợp việc vận chuyển và giao nhận các lô hàng để giảm được

tối đa chi phí giao nhận các lô hàng.

Bên cạnh đó, chi phí bán hàng cũng rất lớn, đặc biệt là chi phí hoa hồng và chi

phi vận chuyển vì thị trường của công ty phần lớn là xuất khẩu ra nước ngoài. Hơn thế

nữa, việc tiêu thụ nhanh lượng hàng hoá cũng sẽ làm giảm rủi ro biến động giá cả, tăng

nhanh tốc độ lưu chuyển vốn, tạo được lợi nhuận tối đa. Vì vậy cần có kế hoạch vận

chuyển đúng hạn sao cho việc vận chuyển là tối ưu cả về số lượng, thời gian, an toàn

và tiết kiệm chi phí. Song song với đó, công ty cần tìm những đối tác mua hàng trực

tiếp để giảm thiểu chi phí hoa hồng cho việc bán hàng.

Công ty cũng cần phải nắm bắt kịp thời và dự báo chính xác tình hình biến động

của tỷ giá hối đoái để có thể giảm thiểu tối đa các thiệt hại tài chính do sự biến động

của tỷ giá gây nên.

Công ty cần phải đẩy mạnh hoạt động tiếp thị và tìm kiếm thị trường, tìm kiếm

khách hàng. Đây là một việc làm cần thiết và cấp bách trong điều kiện cạnh tranh ngày

càng khốc liệt và khách hàng nắm một vai trò và vị trí quan trọng trong hoạt động kinh

doanh của mỗi doanh nghiệp.

3.3.4. Giải pháp về thu thập và xử lý thông tin

3.3.4.1. Cơ sở đề xuất giải pháp

Thông tin được coi là đối tượng lao động của các nhà kinh doanh. Nền kinh tế thị

trường hiện nay là nền kinh tế thông tin hóa. Để kinh doanh thành công trong điều kiện

hiện nay, các doanh nghiệp cần nhiều thông tin chính xác về thị trường, về môi trường kinh

doanh v.v… Có thể nói thông tin được coi là huyết mạch của doanh nghiệp.

3.3.4.2. Nội dung giải pháp

Hệ thống công nghệ thông tin của Công ty Scavi Huế hiện nay đã được chú trọng

đầu tư về hệ thống máy tính, đường truyền ADSL, phần mềm quản lý công nghệ cao,

tuy nhiên cần chú trọng việc vận hành và khai thác hệ thống cơ sở vật chất đó một

cách có hiệu quả nhất.

85 SVTH: Nguyễn Xuân Thanh

Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan

Hiện nay Công ty chưa có website riêng của mình, vì vậy trong thời gian tới

Công ty chú trọng đầu tư vào việc xây dựng Website của Công ty cả về hình thức cũng

như nội dung. Website phải đảm bảo là nơi giới thiệu hình ảnh của Công ty, cung cấp

cho khách hàng, đối tác các thông tin tin cậy về Công ty. Cần khai thác thế mạnh của

website trong việc quảng bá hình ảnh thương hiệu và phục vụ hoạt động bán hàng,

hoạt động chăm sóc khách hàng của Công ty; giới thiệu sản phẩm, thu nhận và phản

hồi các ý kiến của khách hàng.

Mạnh dạn đầu tư và áp dụng công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý, xây

dựng mô hình quản lý các xí nghiệp, phòng ban trong Công ty trực tuyến qua mạng.

Tuy nhiên, muốn thực hiện có hiệu quả mô hình này cần nâng cao tính bảo mật và an

toàn mạng.

Cần tiến hành thiết lập đội ngũ thu thập thông tin và xử lý thông tin chuyên nghiệp để

nắm bắt thông tin kịp thời và chính xác thông tin về khách hàng, đối thủ, đối tác cũng như

nắm rõ và dự báo xu hướng thị trường để phục vụ cho hoạt động kinh doanh.

Cần thu thập, nắm bắt, theo dõi diễn biến thị trường bông (tình hình cung – cầu,

giá cả v.v…) để xây dựng kế hoạch mua nguyên vật liệu.

Nắm bắt các thông tin về sự biến động về thị trường tài chính (tỷ giá hối đoái, lãi

suất ngân hàng v.v…) để có kế hoạch tài chính hợp lý.

Bên cạnh đó, Công ty cần nắm bắt và xử lý các thay đổi về ngoại thương (thủ tục

hải quan, mặt hàng chịu thuế xuất nhập khẩu, thời gian lưu kho, lưu bãi v.v…) tạo sự

thông suốt cho hàng hóa của Công ty.

Ngoài ra, cũng cần phải nắm bắt và xử lý các đơn đặt hàng, đáp ứng các yêu cầu

của khách hàng một cách chính xác và sớm nhất, đồng thời đề ra mức dự trữ phù hợp.

Hoạt động kinh doanh trong thời đại công nghệ phát triển cao như hiện nay để

đảm bảo cho hoạt động kinh doanh diễn ra một cách khoa học, tiết kiệm chi phí và có

hiệu quả thì việc xây dựng hệ thống logistics là điều tất yếu. Vì vậy, trong tương lai

cần phải học hỏi kinh nghiệm, tiến hành đầu tư và xây dựng hệ thống logistics cho

toàn Công ty.

86 SVTH: Nguyễn Xuân Thanh

Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan

3.3.5 Giải pháp về củng cố và nâng cao uy tín với các đối tác

3.3.5.1. Cơ sở đề xuất giải pháp

Thực hiện đúng các nghĩa vụ hợp đồng đối với các đối tác nước ngoài, sẽ tạo ra

sự tin tưởng và uy tín cho đối tác là điều kiện tiên quyết để hoạt động KD – XNK diễn

ra thuận lợi, nhanh chóng và đạt hiệu quả cao.

3.3.5.2 Nội dung giải pháp

Tăng cường công tác quảng bá hình ảnh qua website, quảng bá hình ảnh của

Công ty qua các trang tin tức mua bán quốc tế. Hoạt động quảng bá này phù hợp với

những doanh nghiệp SXKD như Công ty và ít tốn kém về chi phí.

Hãy quan tâm đến khách hàng quen thuộc của Công ty bằng cách gửi các email,

bưu thiếp hoặc tổ chức các cuộc viếng thăm khách hàng nước ngoài vào những ngày

Lễ, Tết v.v… Việc soạn thảo các bưu thiếp chúc mừng không những có tác dụng

khuyến khích khách hàng quay lại mua vào những lần khác mà còn giúp họ giới thiệu

những khách hàng mới cho Công ty.

Làm quen với khách hàng mới, khách hàng tiềm năng bằng cách Công ty chủ

động tự giới thiệu mình.

Đồng thời, Công ty cần có những dịch vụ cho khách hàng như cung cấp thông tin

về hàng hóa của khách hàng trong từng giai đoạn sản xuất.

Tăng giá chiết khấu khi thanh toán sớm hoặc giảm giá bán sản phẩm đối với

những khách hàng truyền thống của công ty cũng là yếu tố giữ chân khách hàng.

3.3.6. Một số giải pháp khác

3.3.6.2. Nâng cao chất lượng sản phẩm

Căn cứ vào tình hình thực tế của Công ty cho thấy việc cung cấp nguyên vật liệu

đúng quy cách, chất lượng, chủng loại và thời gian sẽ đảm bảo hệ thống máy móc,

thiết bị được vận hành chính xác, liên tục và đồng bộ. Qua đó ảnh hưởng rất lớn đến

chất lượng sản phẩm. Vì vậy các bộ phận, các cấp trong Công ty có chức năng và thẩm

quyền cần kiểm tra tình trạng quy cách nguyên vật liệu trước khi đưa vào sản xuất;

chất lượng sản phẩm đang sản xuất, bán thành phẩm của phân xưởng và thành phẩm

nhập kho; trạng thái máy móc, dụng cụ sản xuất; phương pháp thao tác và việc thực

hiện quy trình công nghệ của công nhân.

87 SVTH: Nguyễn Xuân Thanh

Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan

3.3.7.2. Tiết kiệm chi phí sản xuất

Đối với chi phí nguyên vật liệu:

- Giảm bớt phế liệu, phế phẩm;

- Triệt để thu hồi và tận dụng phế liệu, phế phẩm;

- Xóa bỏ tối đa mọi hao hụt, mất mát, hư hỏng nguyên vật liệu do nguyên nhân tổ

chức gây ra.

Đối với chi phí nhân công

- Bố trí đúng người vào đúng công việc;

- Áp dụng các tiến bộ khoa học để tăng năng suất lao động như đầu tư cải tiến kỹ

thuật, nâng cao trình độ cho người lao động.

Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp

- Có kế hoạch mua sắm công cụ, dụng cụ cụ thể, tránh sự dư thừa và lãng phí;

giảm thiểu các khoản chi phí về văn phòng phẩm, hội nghị không cần thiết.

88 SVTH: Nguyễn Xuân Thanh

Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan

PHẦN III: KIẾN LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Hiệu quả hoạt động KD – XNK nói riêng và hiệu quả hoạt động kinh doanh nói

chung là vấn đề luôn đặt ra cho mọi doanh nghiệp. Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát

triển được trên thị trường đòi hỏi phải hoạt động có hiệu quả, tăng doanh thu, tiết kiệm

chi phí và có lợi nhuận.

Công ty Scavi Huế thành lập và phát triển hoàn toàn phù hợp với tiến trình xã

hội, định hướng, cũng như sự phát triển của tỉnh TT - Huế nói riêng và xu hướng ngày

càng đi lên của ngành dệt may Việt Nam nói chung. Suốt quá trình hoạt động Công ty

đã không ngừng hoàn thiện để phù hợp với tình hình mới và đã đạt được nhiều kết quả

khả quan. Bên cạnh những mặt tích cực, vẫn còn một số hạn chế cần được khắc phục

trong hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty. Phát huy những điểm mạnh của mình và

khắc phục những hạn chế còn tồn tại, Công ty sẽ ngày càng khẳng định vị thế của

mình không chỉ đối với thị trường trong nước mà còn với cả bạn bè quốc tế.

Đề tài khóa luận “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu

hàng dệt may tại Công ty Scavi Huế”nghiên cứu, phân tích hiệu quả hoạt động KD –

XNK của Công ty nhằm tìm hiểu thực trạng, thấy rõ những tồn tại và tìm ra những giải

pháp để góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty trong thời

gian tới.

Với mục tiêu trên đề tài đã giải quyết được các nội dung sau:

* Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về kết quả, hiệu quả SXKD; và

hiệu quả hoạt động KD – XNK từ đó vận dụng vào việc phân tích đánh giá thực trạng

hiệu quả hoạt động KD – XNK của Công ty.

*Phân tích và đánh giá được thực trạng hiệu quả hoạt động KD – XNK tại Công

ty Scavi Huế giai đoạn 2013-2015. Từ đó chỉ ra những ưu điểm và hạn chếtrong hoạt

động KD – XNK của Công ty.

Trong những năm qua Công ty Scavi Huế đã có những cố gắng không nhỏ nhằm

vượt lên những khó khăn đang diễn ra để không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động KD –

XNK của mình.

89 SVTH: Nguyễn Xuân Thanh

Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan

Qua phân tích cho thấy, Công ty đã sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của mình,

sản phẩm được đối tác yêu thích và lựa chọn. VKD trong những năm qua luôn được sử

dụng một cách hiệu quả. Nhờ vậy mà sức sản xuất của VKD ngày càng tăng lên. Tốc

độ luân chuyển VLĐ cũng tăng lên đáng kể nhờ đó luôn đáp ứng được nhu cầu về vốn

cho các hoạt động của doanh nghiệp.Tỷ suất ngoại tệ nhập khẩu luôn cao hơn nhiều so

với tỷ giá hối đoái bình quân. Điều này cũng cho thấy hoạt động nhập khẩu mang lại

hiệu quả cao. Bên cạnh đó, trong 3 năm qua, tỷ lệ xuất khẩu hàng hóa của Công ty

luôn đạt tỷ trọng lớn và tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu trong những năm đó đạt cao hơn

nhiều so với tỷ giá hối đoái bình quân. Chứng tỏ hoạt động xuất khẩu của Công ty

trong những năm qua là rất có hiệu quả. Vì vậy công ty cần có phương hướng kinh

doanh hợp lý để phát triển hơn nữa hoạt động xuất nhập khẩu của mình.

Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được, hoạt động KD – XNK vẫn còn

tồn tại nhiều hạn chế. Chi phí SXKD vẫn đang còn là vấn đề mà Công ty cần phải

quan tâm và xem xét. Chi phí tài chính và khoản chi phí bất thường khác luôn phát

sinh bất ngờ và chủ yếu do sự lơ là trong hoạt động quản lý chi phí của Công ty cũng

là một trong những nguyên nhân gây nên sự giảm sút mạnh mẽ lợi nhuận hoạt động

KD – XNK của Công ty.

* Công ty cần phải không ngừng phấn đấu để khắc phục những tồn tại, phát huy

những thế mạnh, nắm bắt thời cơ, và phòng tránh những rủi ro để nâng cao hơn nữa

hiệu quả hoạt động KD – XNK. Để làm được điều đó Công ty phải tiến hành thực hiện

tốt và đồng bộ các biện pháp đã đề ra, bám sát mục tiêu phương hướng phát triển để

kịp thời có những ứng phó thích hợp trước sự thay đổi của tình hình kinh doanh, đặc

biệt là nhóm giải pháp về tiết kiệm chi phí kinh doanh và nhóm giải pháp về tổ chức

và quản lý doanh nghiệp.

*Trên cơ sở vận dụng lý thuyết và phân tích thực tế đề tài đã đề xuất 7 nhóm giải

pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động KD – XNK của Công ty trong thời gian tới.

90 SVTH: Nguyễn Xuân Thanh

Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan

2. Kiến nghị

2.1. Kiến nghị với nhà nước

Cần nghiên cứu, ban hành các bộ luật, các văn bản quy phạm pháp luật hoàn

chỉnh, tạo môi trường cạnh tranh công bằng, lành mạnh cho các doanh nghiệp trong

cũng như ngoài nước.

Nhà nước cần tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động kinh doanh, giảm bớt

những thủ tục hải quan rườm rà không đáng có, những khó khăn, cản trở trong việc xin

giấy phép xuất nhập khẩu hàng hoá.

Bên cạnh đó Nhà nước cần có những chính sách, những việc làm thiết thực để ổn

định nền kinh tế vĩ mô: các định hướng chính sách kinh tế vĩ mô của Chính phủ trong

cả năm cần được công bố ngay từ đầu năm để cho doanh nghiệp được biết. Cùng với

thông tin về quyết định chính sách, các thông tin kinh tế vĩ mô (như nhập siêu, bội chi

ngân sách, dự trữ ngoại hối, cán cân thanh toán, nợ quốc gia v.v…) phải được công

khai, minh bạch ở mức cần thiết để doanh nghiệp tránh bị động trong hoạt động SXKD

xuất nhập khẩu. Cần có cơ chế phối hợp đồng bộ, toàn diện giữa các chính sách kinh tế

vĩ mô để giải quyết mục tiêu kiềm chế lạm phát, ổn định thị trường ngoại tệ.

Ngoài ra, việc phát triển các ngành phụ trợ nhất là bông, xơ cũng cần được sự chú ý

của Nhà nước để ngành may mặc Việt Nam nói chung và Công ty Scavi Huế nói riêng có

đủ nguồn nguyên liệu trong nước để phục vụ cho hoạt động SXKD của mình.

2.2. Kiến nghị đối với Công ty Scavi Huế

Hoạt động KD – XNK có vai trò và vị trí to lớn trong toàn bộ hoạt động kinh

doanh của Công ty. Công ty cần Nhận thức một cách sâu sắc về tầm quan trọng và ý

nghĩa của việc nâng cao hiệu quả hoạt động KD – XNK, xem đó là vấn đề có ý nghĩa

quyết định đến sự tồn tại và phát triển của Công ty.

Vì vậy, trong thời gian tới, để nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD xuất nhập

khẩu của mình, Công ty cần phải có những việc làm cụ thể như:

- Hoạch định và tổ chức thực hiện nghiêm túc chiến lược SXKD.

- Tăng cường công tác lập kế hoạch ở từng bộ phận: sản xuất, kinh doanh, kế

toán, lao động. Thường xuyên giám sát và kiểm tra về tiến độ cũng như hiệu quả của

việc triển khai thực hiện các kế hoạch.

91 SVTH: Nguyễn Xuân Thanh

Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan

- Quan tâm đầu tư đào tạo và phát triển về nhân sự, con người để có đội ngũ cán

bộ có năng lực, trình độ chuyên môn cao. Bố trí nhân sự hợp lý cả về số lượng và năng

lực công tác nhằm đáp ứng tốt nhu cầu SXKD trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt.

- Tìm kiếm các cơ hội kinh doanh mới, mở rộng khách hàng cho mình.

- Xây dựng nền “văn hóa Công ty” để tạo bầu không khí tâm lý thoải mái làm

việc, tăng tính tích cực, sáng tạo cho công nhân viên.

- Cần có sự hỗ trợ về vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật, động viên CBCNV trong từng

bộ phận.

- Bên cạnh đó, ban giám đốc của Công ty cũng cần phải thường xuyên kiểm tra,

giám sát, đôn đốc trong các hoạt động để từ đó giúp cho hiệu quả hoạt động KD –

XNK ngày của Công ty càng được nâng cao.

92 SVTH: Nguyễn Xuân Thanh

Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Hương Lan

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Phan Thị Minh Phương, (2011), Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất

nhập khẩu của Công ty Cổ Phần Xuân Hưng, Khóa luận tốt nghiệp, Trường Đại học

Kinh Tế - Đại học Huế.

2. Nguyễn Thị Thu Thảo, (2009), Giáo trình nghiệp vụ thanh toán quốc tế, NXB

Tài chính, thành phố Hồ Chí Minh.

3. Võ Thanh Thu và Ngô Thị Hải Xuân, (2011), Kinh tế và Phân tích hoạt động

kinh doanh thương mại, NXB Tổng hợp, thành phố Hồ Chí Minh.

4. Bùi Văn Tốt, (2014), Báo cáo ngành dệt may,

File/2014/04/18/Bao%20cao%20nganh%20det.pdf> [10/04/2015].

5. Phan Khánh Tú, (2011), Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh

doanh tại Công ty Cổ phần Sợi Phú Thạnh, Khóa luận tốt nghiệp, Trường Đại học

Kinh Tế - Đại học Huế.

6. Đoàn Thị Hồng Vân và Kim Ngọc Đạt, (2009), Giáo trình quản trị ngoại

thương, NXB Lao động – Xã hội, thành phố Hồ Chí Minh.

7. Đoàn Thị Hồng Vân và Kim Ngọc Đạt, (2011),Quản trị xuất nhập khẩu,NXB

Tổng hợp, thành phố Hồ Chí Minh.

8. Phạm Thị Hồng Yến, (2012),Giáo trình kinh doanh quốc tế, NXB Thống kê,

Hà Nội.

9. Tài liệu báo cáo lưu hành nội bộ của Công ty Scavi Huế

10. Võ Hàm Thịnh (2015), Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh

xuất nhập khẩu tại Công ty cổ phần sợi Phú Mai, Khóa luận tốt nghiệp, Trường đại

học Kinh tế - Đại học Huế.

11. Sở Công thương (2015), Tình hình xuất nhập khẩu của các công ty thương

mại quốc tế trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, Sở Công Thương.

93 SVTH: Nguyễn Xuân Thanh

PHỤ LỤC

PHÁC THẢO NỘI DUNG PHỎNG VẤN NHÓM VỀ TÌNH KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU VÀ ĐƯA RA GIẢI PHÁP KINH DOANH TẠI CÔNG TY SCAVI HUẾ

Kính chào anh/chị.

Trước tiên, tôi xin cám ơn các anh/chị đã dành thời gian để đến đây ngày hôm nay. Tôi tên là Nguyễn Xuân Thanh, tôi là sinh viên năm thứ 4 của trường Đại học Kinh tế Huế, hiện đang là thực tập sinh tại phòng Logistics, công ty Scavi Huế

Tôi rất vinh dự khi được mời các anh/chị đến đây ngày hôm nay để cùng thảo luận về tình hình kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty, Trong thời gian qua để nhận ra những thuận lợi, khó khăn cũng như cơ hội và thách thức của Scavi trong hoạt động KD – XNK, nhằm hướng tới những tháo gỡ vướng mắc cho Scavi trong KD - XNK

Tôi xin cam kết mọi thông tin của các anh/chị ngày hôm nay sẽ được giữ bí mật và các ý kiến ý chỉ đươc dùng với mục đích nghiên cứu.

Nội dung cần khảo sát

Câu 1: Hiện tại doanh nghiệp đang sản xuất, kinh doanh những mặt hàng nào?

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

Câu2: Doanh nghiệp bắt đầu tham gia xuất/ nhập khẩu từ khi nào? Bao gồm những mặt hàng gì? Và những hình thức kinh doanh xuất nhập khẩu?

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

Câu 3: Những thuận lợi và khó khăn mà công ty gặp phải khi Xuất khẩu hay nhập khẩu? Thuận lợi và khó khăn của nhân viên nhập khẩu?

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

Câu 4: Trên thị trường Huế, doanh nghiệp có đối thủ cạnh tranh không?

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

Câu 5: Những điểm mạnh của Scavi Huế so với đối thủ cạnh tranh.

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

Câu 6: Những khác biệt của đối thủ cạnh tranh so với công ty.

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

Câu 7: Những cơ hội – thách thức của doanh nghiệp hiện nay?

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

Câu 8: Theo anh/chị để hoạt động KD – XNK đạt hiệu quả cao hơn thì doanh nghiệp nên làm gì? (Con người, sản phẩm, thị trường, vốn, tài sản)

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

-----------Xin cám ơn-------------