MỤC LỤC

Trang

Phần I: ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................2 3. Đối tượng nghiên cứu và Phạm vi nghiên cứu .......................................................2 4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................2 5. Kết cấu của đề tài....................................................................................................3

Phần II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................4

iv

Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................4 1.1 Các vấn đề chung về tín dụng ngân hàng ..............................................................4 1.1.1 Khái niệm ........................................................................................................4 1.1.2 Đặc điểm của tín dụng ngân hàng ...................................................................4 1.1.3 Vai trò của tín dụng ngân hàng .......................................................................4 1.1.4 Các loại tín dụng ngân hàng............................................................................5 1.1.5 Quy trình tín dụng ...........................................................................................7 1.1.6 Bảo đảm tín dụng ............................................................................................9 1.2 Hoạt động cho vay ..............................................................................................10 1.2.1 Một số vấn đề về hoạt động cho vay............................................................10 1.2.1.1 Nguyên tắc vay vốn ...............................................................................10 1.2.1.2 Điều kiện cho vay...................................................................................10 1.2.1.3 Lãi suất cho vay......................................................................................11 1.2.1.4 Rủi ro khi cho vay ..................................................................................12 1.2.2 Khái niệm về hoạt động cho vay khách hàng cá nhân ..................................13 1.2.2.1. Các hình thức cho vay đối với khách hàng cá nhân ..............................13 1.2.2.2 Đặc điểm của hoạt động cho vay khách hàng cá nhân...........................14 1.3 Các vấn đề về hiệu quả cho vay khách hàng cá nhân..........................................15 1.3.1 Khái niệm về hiệu quả cho vay khách hàng cá nhân ....................................15 1.3.2 Các tiêu chí đánh giá kết quả và hiệu quả cho vay khách hàng cá nhân ......16

1.3.2.1 Các chỉ tiêu phản ánh qui mô cho vay ...................................................16 1.3.2.1.1 Doanh số cho vay.............................................................................16 1.3.2.1.2 Doanh số thu nợ...............................................................................17 1.3.2.1.3 Dư nợ cho vay..................................................................................17 1.3.2.2 Nhóm chỉ tiêu phản ánh độ an toàn........................................................17 1.3.2.2.1 Nợ quá hạn, nợ xấu; Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu...............................17 1.3.2.3 Nhóm chỉ tiêu phản ánh mức độ sinh lời ...............................................18 1.3.2.3.1 Tỷ lệ dư nợ cho vay trên tổng nguồn vốn huy động........................18 1.3.2.3.2 Doanh số thu nợ trên dư nợ bình quân (chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng) ...............................................................................................................18 1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay của ngân hàng thương mại...18 1.3.3.1 Nhóm nhân tố thuộc về chủ quan từ phía ngân hàng .............................19 1.3.3.2 Nhóm nhân tố thuộc về khách hàng vay vốn .........................................23 1.3.3.3 Nhóm nhân tố thuộc về điều kiện khách quan .......................................24

Chương 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN

TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU.........................................................................26

CHI NHÁNH HUẾ ......................................................................................................26 2.1 Giới thiệu về ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Huế .................................26 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển...................................................................26 2.1.2. Hoạt động của Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Huế ......................27 2.1.3 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Huế ................28 2.1.3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.....................................................28 2.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban:.............................................30

2.1.4 Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Huế trong giai đoạn 2009-2011 .............................................................................31

2.2 Thực trạng hiệu quả cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Huế ........................................................................................................34 2.2.1 Tình hình cho vay cá nhân ............................................................................34

2.2.1.1 Chính sách cho vay đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Á Châu....................................................................................................................34

v

2.2.1.2 Quy trình cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Á Châu- Chi nhánh Huế....................................................................................................37

2.2.1.3. Các sản phẩm cho vay đối với khách hàng cá nhân tại NHTMCP Á Châu - Chi nhánh Huế ........................................................................................39

2.2.2 Thực trạng hiệu quả cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Á Châu- Chi nhánh Huế.............................................................................................43 2.2.2.1 Tình hình cho vay dành cho khách hàng cá nhân (ĐVT: triệu đồng) ...43 2.2.2.2 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn.............................................................55 2.2.3 Nhận xét hoạt động tại Ngân hàng TMCP Á Châu-Chi nhánh Huế.............57

2.2.3.1 Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại NHTMCP Á Châu-Chi nhánh Huế...........................................................................................................57 2.2.3.2 Hoạt động kinh doanh ngân hàng...........................................................59

Chương 3: NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NÂNG CAO ....................................63

HIỆU QUẢ CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI ......................................63

NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU- CHI NHÁNH HUẾ .............................................63 3.1 Mục tiêu định hướng đóng góp của ngân hàng trong tương lai...........................63 3.2 Những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả cho vay KHCN ...................63 3.2.1 Nhóm giải pháp về sản phẩm, dịch vụ cung ứng ..........................................63 3.2.1.1 Triển khai các sản phẩm cho vay ...........................................................63 3.2.1.2 Cơ cấu danh mục các sản phẩm cho vay hợp lý.....................................64 3.2.2. Nhóm giải pháp về tổ chức và nhân sự ........................................................65 3.2.3. Nhóm giải pháp về công tác tiếp thị, quảng bá sản phẩm............................66 3.2.4 Nhóm giải pháp về quản lý, kiểm soát..........................................................68 3.2.4.1 Tăng cường biện pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng ..................................68 3.2.4.2 Tăng cường công tác quản lý, giám sát..................................................69

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................70 1. Kết luận..................................................................................................................70 2. Kiến nghị................................................................................................................70 2.1 Đối với Ngân hàng Nhà Nước .........................................................................70 2.2 Đối với Chính Phủ............................................................................................71 2.3 Hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài ............................................................71

vi

TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................73

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

NHNN : Ngân hàng Nhà Nước

NHTM : Ngân hàng thương mại

TMCP : Thương mại cổ phần

DN : Doanh nghiệp

KH : Khách hàng

TCTD : Tổ chức tín dụng

SXKD : Sản xuất kinh doanh

KHCN : Khách hàng cá nhân

TSĐB : Tài sản đảm bảo

vii

CIC : Credit Information Center – Trung tâm thông tin tín dụng NHNN Việt Nam

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Sơ đồ

Sơ đồ 1.1 Cơ cấu tổ chức Ngân hàng Á Châu Chi nhánh Thừa Thiên Huế..................29

Biểu đồ

Biểu đồ 2.1 Tỷ trọng doanh số thu nợ theo thời gian (ĐVT: %)...................................46

viii

Biểu đồ 2.2 Tỷ trọng dư nợ KHCN qua từng thời kì (ĐVT:%) ....................................49

DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG

Bảng

Bảng 2.1 Tình hình kinh doanh NHTM CP Á Châu- Chi nhánh Huế giai đoạn

2009-2011 ..................................................................................................33

Bảng 2.2 Tình hình cho vay của Ngân hàng TMCP- Á Châu-Chi nhánh Huế giai

đoạn 2009-2011 .........................................................................................43

Bảng 2.3 Doanh số cho vay giai đoạn 2009-2011.........................................................44

Bảng 2.4 Doanh số thu nợ giai đoạn 2009-2011 ...........................................................46

Bảng 2.5 Tổng dư nợ cho vay giai đoạn 2009-2011 .....................................................48

Bảng 2.6 Tăng trưởng dư nợ cho vay giai đoạn 2009-2011..........................................48

Bảng 2.8 Phân tích dư nợ cho vay KH cá nhân giai đoạn 2009-2011 ..........................50

Bảng 2.9 Nợ quá hạn, nợ xấu giai đoạn 2009-2011 ......................................................52

Bảng 2.10 Tỷ trọng nợ quá hạn của hoạt động cho vay KHCN trong hoạt động

cho vay .......................................................................................................53

Bảng 2.11 Tỷ lệ nợ quá hạn của hoạt động cho vay KHCN .........................................54

Bảng 2.12 Tỷ lệ dư nợ cho vay/ Tổng nguồn vốn huy động.........................................55

Bảng 2.13 Tỷ lệ dư nợ cho vay KHCN/Nguồn vốn huy động ......................................55

Bảng 2.14 Vòng quay vốn tín dụng giai đoạn 2009-2011.............................................56

ix

Bảng 2.15 Vòng quay vốn tín dụng khối KHCN giai đoạn 2009-2011 .......................56

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU

Đề tài là quá trình nghiên cứu hiệu quả hoạt động cho vay KHCN tại Ngân hàng

TMCP Á Châu – Chi nhánh Huế. Mục tiêu của đề tài là dựa trên việc phân tích tình

hình thực trạng hoạt động cho vay KHCN tại Ngân hàng TMCP Á Châu, từ đó đề xuất

các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay KHCN tại Ngân

hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Huế. Để thực hiện được mục tiêu nghiên cứu, đề tài

đã tiến hành nghiên cứu nội dung sau:

Nghiên cứu về gói sản phẩm cho vay KHCN tại Ngân hàng TMCP Á Châu –

Chi nhánh Huế.

Dựa trên số liệu ngân hàng cung cấp về hoạt động cho vay nói chung và hoạt

động cho vay KHCN nói riêng giai đoạn 2009 – 2011, đề tài tiến hành xử lý số liệu

bằng phần mềm Excel. Tiếp đó, sử dụng phương pháp so sánh và phân tích xu hướng

để xem xét biến động của vấn đề nghiên cứu và so sánh chúng giữa các thời kì. Đề tài

nghiên cứu các tiêu chí để đánh giá hiệu quả cho vay KHCN như sau:

 Nhóm chỉ tiêu phản ánh quy mô cho vay

 Nhóm chỉ tiêu phản ánh mức độ an toàn

 Nhóm chỉ tiêu phản ánh mức độ sinh lời

Trên cơ sở những kết quả thu được từ việc nghiên cứu hiệu quả cho vay KHCN,

tác giả đề xuất những giải pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay

KHCN, chú trọng các giải pháp về:

 Nhóm giải pháp về sản phẩm, dịch vụ cung ứng

 Nhóm giải pháp về nhân sự

 Nhóm giải pháp về quảng bá, tiếp thị sản phẩm.

x

 Nhóm giải pháp về quản lý, kiểm soát

Phần I: ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lý do chọn đề tài

Ngày nay, điểm nổi bật trong xu hướng kinh doanh của các Ngân hàng thương

mại là hoạt động kinh doanh ngân hàng bán lẻ. Đối tượng khách hàng bán lẻ mà các

NHTM nhắm đến là nhóm khách hàng cá nhân có thu nhập từ trung bình ổn định trở

lên và các doanh nghiệp vừa và nhỏ.Trong đó, nhóm khách hàng cá nhân được xem là

một thành phần cơ bản trong xu hướng kinh doanh bán lẻ của các NHTM. Ở Việt Nam

hiện nay với qui mô dân số trên 80 triệu người, thị trường khách hàng cá nhân là một

thị trường rất rộng lớn và nhiều tiềm năng để các NHTM khai thác.

Trong thực tế hoạt động của các NHTM ở nước ta, nhóm khách hàng cá nhân

thường chiếm tỷ trọng nhỏ hơn về doanh số giao dịch so với khách hàng doanh nghiệp,

việc phân tích và thẩm định đối với khách hàng cá nhân cũng tương đối đơn giản, vì

vậy các NHTM thường đặt nặng vấn đề quản trị hiệu quả tín dụng đối với nghiệp vụ

dành cho khách hàng doanh nghiệp nhiều hơn. Tuy nhiên, khi nhu cầu giao dịch với

ngân hàng của các khách hàng cá nhân ngày càng gia tăng thì việc quan tâm đúng mức

hiệu quả cho vay đối với đối tượng khách hàng cá nhân là yêu cầu tất yếu trong chiến

lược cạnh tranh của các NHTM, phù hợp với xu hướng kinh doanh ngân hàng bán lẻ.

Trong các hoạt động nghiệp vụ ngân hàng nói chung và nghiệp vụ ngân hàng đối

với khách hàng cá nhân nói riêng, hoạt động cho vay luôn nhận được sự chú ý quan

tâm đặc biệt của các nhà quản trị NHTM. Sở dĩ như vậy vì hoạt động cho vay luôn là

hoạt động mang lại nguồn thu nhập lớn nhất cho NHTM và đồng thời cũng là hoạt

động gánh chịu nhiều rủi ro tiềm ẩn nhất.

Nhìn vào tình hình hoạt động cho vay của các tổ chức tín dụng tiêu biểu là của

các NHTM trong thời gian qua, có thể thấy được những kết quả bước đầu đáng khích

lệ, song nó vẫn còn nhiều mặt tồn tại cần giải quyết. Vì vậy mà yêu cầu cần thiết được

đặt ra là việc đánh giá đúng đắn hiệu quả hoạt động cho vay đối tượng khách hàng cá

1

nhân.

Trên cơ sở lý luận học được tại trường và kinh nghiệm thực thực tiễn thu được

trong quá trình thực tập tại ngân hàng TMCP Á Châu, tôi mạnh dạn đi vào nghiên cứu

và tìm hiểu về đề tài : “Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối tượng khách hàng

cá nhân tại NHTM cổ phần Á Châu - Chi nhánh Huế”

2. Mục tiêu nghiên cứu

Tìm hiểu và đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay đối tượng khách hàng các nhân

tại NHTM cổ phần Á Châu - Chi nhánh Huế.

Giải thích được các vấn đề đặt ra:

- Thực trạng hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ACB - Chi nhánh

Huế hiện nay ra sao?

- Làm thế nào để nâng cao chất lượng tín dụng đối với hoạt động cho vay khách

hàng cá nhân tại ngân hàng. Trên cơ sở làm rõ những vấn đề trên, đề xuất những giải

pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động cho vay đối tượng khách hàng cá nhân tại

ACB - Chi nhánh Huế.

3. Đối tượng nghiên cứu và Phạm vi nghiên cứu

Đề tài chỉ tập trung phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay đối tượng

Khách hàng cá nhân của Ngân hàng TMCP Á Châu-Chi nhánh Huế qua ba năm: 2009,

2010 và 2011.

4. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp định tính: Đọc, tổng hợp, phân tích thông tin từ giáo trình, sách

báo nghiệp vụ, các văn bản pháp luật, các tài liệu nghiệp vụ có liên quan tại đơn vị

thực tập hay tra cứu Internet

- Phương pháp nghiên cứu định lượng: Phương pháp xử lý số liệu thứ cấp: sau khi

được ngân hàng cung cấp số liệu thứ cấp, tiến hành xử lý số liệu bằng phần mềm Excel.

Tiếp đó sử dụng phương pháp so sánh và phân tích xu hướng, xem xét biến động của vấn

đề nghiên cứu, so sánh giữa các thời kì. Từ đó, tìm ra được những yêu cầu đạt được, chưa

2

đạt được, làm rõ nguyên nhân, làm tiền đề cho việc đề xuất các giải pháp.

5. Kết cấu của đề tài

Ngoài lời nói đầu và kết luận, nội dung của chuyên đề được chia thành 3 chương:

Chương I: Cơ sở khoa học về vấn đề nghiên cứu

Chương II: Thực trạng hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ACB

– Chi nhánh Huế

Chương III: Những giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay

3

khách hàng cá nhân tại ACB – Chi nhánh Huế

Phần II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1 Các vấn đề chung về tín dụng ngân hàng

1.1.1 Khái niệm

Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng

cho KH trong một thời gian nhất định với một khoản chi phí nhất định.

Cũng như quan hệ tín dụng khác, tín dụng ngân hàng chứa đựng ba nội dung:

- Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho người sử dụng.

- Sự chuyển nhượng này có thời hạn và mang tính tạm thời.

- Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí.

1.1.2 Đặc điểm của tín dụng ngân hàng

Ngân hàng đóng vai trò trung gian trong quá trình huy động vốn và cho vay. Tín

dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình tập trung và điều hòa vốn giữa các chủ thể trong

nền kinh tế.

 Thời hạn cho vay linh hoạt- ngắn hạn, trung hạn, dài hạn đáp ứng mọi nhu cầu

vay vốn của khách hàng.

 Khối lượng tín dụng cho vay lớn.

 Phạm vi cho vay được mở rộng với mọi ngành, mọi lĩnh vực.

Tuy nhiên tín dụng ngân hàng có độ rủi ro cao do việc ngân hàng có thể cho vay

số tiền lớn hơn nhiều so với số vốn tự có, hoặc có sự chuyển đổi thời hạn và phạm vi

tín dụng rộng.

1.1.3 Vai trò của tín dụng ngân hàng

Tín dụng ngân hàng có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc cung cấp vốn cho

nhu cầu kinh doanh của các DN vừa và nhỏ - bởi chúng không đủ điều kiện để tham

4

gia vào thị trường vốn trực tiếp. Hơn thế, khả năng cung cấp vốn tín dụng của ngân

hàng còn góp phần đẩy nhanh nhịp độ tích tụ, tập trung vốn và tăng cường khả năng

cạnh tranh giữa các doanh nghiệp. Tín dụng ngân hàng còn được sử dụng như công

cụ để phát triển các ngành kinh tế chiến lược theo yêu cầu của Chính phủ, tăng

cường tính linh hoạt của nền kinh tế, tiết kiệm chi phí lưu thông và tăng tốc độ chu

chuyển vốn.

1.1.4 Các loại tín dụng ngân hàng

Tín dụng ngân hàng có thể phân ra thành nhiều loại khác nhau tùy theo những

tiêu thức phân loại khác nhau.

 Dựa vào mục đích của tín dụng

Theo tiêu thức này, tín dụng ngân hàng có thể phân chia thành các loại sau:

o Cho vay phục vụ SXKD công thương nghiệp: là loại cho vay ngắn hạn để bổ

sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và

dịch vụ.

o Cho vay tiêu dùng cá nhân: là loại cho vay đáp ứng nhu cầu tiêu dùng như

mua sắm các vật dụng đắt tiền. Ngày nay ngân hàng còn thực hiện các khoản vay để

trang trải các chi phí thông thường thông qua phát hành thẻ tín dụng.

o Cho vay mua bán bất động sản: là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và

xây dựng bất động sản như nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp,

thương nghiệp và dịch vụ.

o Cho vay sản xuất nông nghiệp

o Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu

 Dựa vào thời hạn tín dụng

Theo tiêu thức này tín dụng có thể phân chia thành các loại sau:

Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn dưới một năm. Mục đích của

5

loại cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động.

Cho vay trung hạn: là loại cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Mục đích của

loại cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư mua tài sản cố định.

Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Mục đích của loại cho

vay này thường là nhằm tài trợ đầu tư vào các dự án đầu tư.

 Dựa vào mức độ tín nhiệm ngân hàng

Theo tiêu thức này, tín dụng có thể được phân chia thành các loại sau:

o Cho vay không có đảm bảo: là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố,

hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân KH vay vốn để

quyết định cho vay.

o Cho vay có đảm bảo: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền vay

như thế chấp, cầm cố, hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác.

 Dựa vào phương thức cho vay

Theo tiêu thức này, tín dụng có thể chia thành các loại sau:

o Cho vay theo món vay

o Cho vay theo hạn mức tín dụng

o Cho vay theo hạn mức thấu chi

 Dựa vào phương thức hoàn trả nợ vay

Theo tiêu thức này, tín dụng có thể chia thành các loại sau

o Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là vay trả nợ một lần khi đáo hạn.

o Cho vay có nhiều kì hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả góp.

o Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể mà tùy khả năng tài

6

chính của mình người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào.

 Dựa vào đối tượng tín dụng

o Cho vay vốn lưu động: là loại tín dụng hình thành vốn lưu động của các tổ

chức kinh tế như nhu cầu tài sản lưu động trong đó chủ yếu là hàng tồn kho và các

khoản phải thu.

o Cho vay vốn cố định: là loại tín dụng hình thành tài sản cố định. Loại tín dụng

được dùng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng

sản xuất, xây dựng các xí nghiệp và công trình mới, thời hạn cho vay đối với loại tín

dụng này là trung và dài hạn.

 Dựa vào xuất xứ tín dụng

o Cho vay trực tiếp: ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu, đồng

thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.

o Cho vay gián tiếp: là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc mua lại các

khế ước hoặc chứng từ đã phát sinh trong thời hạn thanh toán.

1.1.5 Quy trình tín dụng

Quy trình tín dụng là bảng tổng hợp mô tả các bước đi cụ thể từ khi tiếp nhận

nhu cầu vay vốn của KH cho đến khi ngân hàng ra quyết định cho vay, giải ngân và

thanh lý hợp đồng.

Hầu hết các ngân hàng thương mại đều tự thiết kế cho mình một quy trình tín

dụng cụ thể, bao gồm nhiều bước đi khác nhau với kết quả cụ thể của từng bước đi.

7

Một bảng mô tả quy trình tín dụng có thể tóm tắt như sau

Các giai đoạn của quy trình

Nguồn và nơi cung cấp thông tin

Kết quả của mỗi giai đoạn

1 Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng

2 Khách hàng đi vay cung cấp thông tin

4 Hoàn thành bộ hồ sơ để chuyển sang giai đoạn sau

Phân tích tín dụng

Báo cáo kết quả thẩm định để chuyển sang bộ phận thẩm quyền để quyết định cho vay.

Quyết định tín dụng

Nhiệm vụ của ngân hàng ở mỗi giai đoạn 3 Tiếp xúc phổ biến và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn Tổ chức thẩm định về các mặt tài chính và phi tài chính do các cá nhân hoặc bộ phận thẩm định thực hiện. Quyết định cho vay hoặc từ chối cho vay dựa vào kết quả phân tích

Hồ sơ đề nghị vay từ giai đoạn trước chuyển sang Các thông tin bổ sung từ phỏng vấn, hồ sơ lưu trữ,… Các tài liệu và thông tin từ giai đoạn trước chuyển sang và báo cáo kết quả thẩm định. Các thông tin bổ sung

Giải ngân

Quyết định cho vay và các hợp đồng liên quan Các chứng từ làm cơ sở giải ngân.

Thẩm định các chứng từ theo các điều kiện của hợp đồng tín dụng trước khi phát tiền vay

Giám sát và thanh lý tín dụng

Các thông tin từ nội bộ ngân hàng Các báo cáo tài chính theo định kỳ của khách hàng Các thông tin khác

Quyết định cho vay hoặc từ chối tùy theo kết quả thẩm định Tiến hành các thủ tục pháp lý như ký hợp đồng tín dụng, hợp đồng công chứng và các loại hợp đồng khác. Chuyển tiền vào tài khoản tiền gửi của khách hàng hoặc chuyển trả cho nhà cung cấp theo yêu cầu của khách hàng Báo cáo kết quả giám sát và đưa ra các giải pháp hợp lý. Lập các thủ tục để thanh lý tín dụng.

Phân tích hoạt động tài khoản, báo cáo tài chính, kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay. Tái xét và xếp hạng tín dụng Thanh lý hợp đồng tín dụng

8

Về mặt quản trị, quy trình tín dụng có các tác dụng sau đây:

 Quy trình tín dụng làm cơ sở cho việc phân tích trách nhiệm và quyền hạn của

từng bộ phận liên quan trong hoạt động tín dụng.

 Quy trình tín dụng làm cơ sở cho việc thiết lập các hồ sơ và thủ tục vay vốn về

mặt hành chính.

 Quy trình tín dụng chỉ rõ mối quan hệ giữa các bộ phận liên quan trong hoạt

động tín dụng

1.1.6 Bảo đảm tín dụng

Bảo đảm tín dụng hay còn gọi là bảo đảm tiền vay là việc TCTD áp dụng các biện pháp nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi được các khoản nợ đã cho KH vay.

Để đảm bảo tiền vay thực sự có hiệu quả đòi hỏi:

 Giá trị TSĐB phải lớn hơn nghĩa vụ được bảo đảm

 Tài sản dùng để bảo đảm nợ vay phải tạo ra được ngân lưu (phải có giá trị và

có thị trường tiêu thụ)

 Có đầy đủ cơ sở pháp lý để người cho vay có quyền xử lý tài sản dùng để bảo

đảm tiền vay

Các hình thức bảo đảm tiền vay

 Bảo đảm tín dụng bằng tài sản thế chấp

-Thế chấp bất động sản

-Thế chấp giá trị quyền sử dụng đất

 Bảo đảm tín dụng bằng tài sản cầm cố

 Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay

9

 Bảo đảm tín dụng bằng hình thức bảo lãnh

1.2 Hoạt động cho vay

1.2.1 Một số vấn đề về hoạt động cho vay

1.2.1.1 Nguyên tắc vay vốn

Khách hàng vay vốn của tổ chức tín dụng phải đảm bảo:

 Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng

 Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.

1.2.1.2 Điều kiện cho vay

Tổ chức tín dụng xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều

kiện sau:

Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân

sự theo quy định của pháp luật.

a. Đối với khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân Việt Nam

 Pháp nhân phải có năng lực pháp luật dân sự

 Cá nhân và chủ doanh nghiệp tư nhân phải có năng lực pháp luật và năng lực

hành vi dân sự.

 Đại diện của hộ gia đình phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự.

 Đại diện của tổ hợp tác phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự.

 Thành viên hợp danh của công ty hợp danh phải có năng lực pháp luật và năng

lực hành vi dân sự.

b. Đối với khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân nước ngoài: phải có năng

lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật của nhà

nước mà pháp nhân đó có quốc tịch hoặc cá nhân đó là công dân, nếu pháp luật nước

ngoài đó được Bộ luật dân sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các văn

bản pháp luật khác của Việt Nam quy định hoặc được điều ước quốc tế mà nước Cộng

hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia quy định.

10

 Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.

 Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.

 Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu

quả; hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với quy

định của pháp luật.

 Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của chính phủ và

hướng dẫn của NHNN Việt Nam.

1.2.1.3 Lãi suất cho vay

NHTM thường dựa vào lãi suất cơ bản để xác định lãi suất cho vay đối với KH

sau khi điều chỉnh rủi ro. Công thức xác định lãi suất cho vay như sau

a. Cách xác định lãi suất cho vay dựa vào lãi suất cơ bản

R = Rcb +Rth+ Rct

Trong đó

R: Lãi suất cho vay

Rcb: Lãi suất cơ bản

Rth: Tỷ lệ điều chỉnh rủi ro thời hạn

Rct: Tỷ lệ điều chỉnh cạnh tranh

b. Cách xác định lãi suất cho vay dựa vào LIBOR hoặc SIBOR

Đối với các khoản tín dụng bằng USD, NHTM có thể xác định lãi suất cho vay

dựa vào lãi suất LIBOR (lãi suất vay trên thị trường liên ngân hàng London do hiệp

hội các ngân hàng hàng đầu của Anh xác định hàng ngày vào lúc 11:30). Ngân hàng có

thể xác định lãi suất cho vay dựa vào LIBOR bằng công thức sau:

R= LIBOR+ Rtd+Rth

Trong đó

Rtd: Tỷ lệ bù đắp rủi ro tín dụng do ngân hàng ước lượng

11

Rth: Tỷ lệ điều chỉnh rủi ro thời hạn

1.2.1.4 Rủi ro khi cho vay

Hoạt động cho vay là hoạt động đem lại thu nhập lớn nhất cho ngân hàng nhưng

đồng thời cũng là hoạt động mang lại nhiều rủi ro nhất cho ngân hàng. Rủi ro phát sinh

khi một trong các bên tham gia hợp đồng tín dụng không có khả năng thanh toán cho

các bên còn lại tức là ngân hàng không thu được cả gốc và nợ đúng thời hạn. Từ đó,

tác động xấu đến ngân hàng và có thể làm ngân hàng phá sản.

a. Nguyên nhân phát sinh rủi ro

Nguyên nhân gây ra nợ xấu tại các Ngân hàng TMCP ngoài từ phía chủ quan của

ngân hàng còn phải kể đến nguyên nhân từ khách hàng và các điều kiện khách quan.

Nguyên nhân từ phía các NHTM

o Quá trình phân tích và thẩm định cho vay không được rà soát kỹ lưỡng dẫn

đến những sai lầm trong quá trình ra quyết định tín dụng.

o Sau khi cho vay, KH sử dụng vốn vay không đúng mục đích nhưng ngân hàng

vẫn không can thiệp kịp thời do thiếu sự kiểm soát chặt chẽ.

o Cán bộ tín dụng ngân hàng thiếu tinh thần trách nhiệm cao, hay vi phạm đạo

đức nghề nghiệp dẫn đến việc thẩm định không chính xác nên cho vay sai mục đích.

Nguyên nhân từ phía khách hàng vay vốn

o Người vay vốn hoạt động SXKD kém hiệu quả hoặc lâm vào tình trạng khó

khăn về tài chính làm mất khả năng thanh toán nợ của ngân hàng.

o KH cung cấp không chính xác và trung thực về tình hình tài chính của doanh

nghiệp mà cán bộ thẩm định điều tra không rõ ràng. Điều này dẫn đến quyết định cho

vay không chính xác của ngân hàng, gây ra các khoản nợ xấu cho ngân hàng.

o KH thiếu ý thức về nghĩa vụ trả nợ của mình.

o Môi trường tự nhiên: khi thiên tai, lũ lụt, hạn hán, hỏa hoạn, dịch bệnh…xảy ra

Nguyên nhân khách quan:

làm phá sản chiến lược kinh doanh, gây nhiều rủi ro cho KH vay vốn và đặt người đi

12

vay vào thế thua lỗ, phá sản, mất khả năng trả nợ.

o Môi trường pháp lý, chính sách: các chính sách vĩ mô của Chính phủ ảnh

hưởng không nhỏ đến hoạt động cho vay của NHTM. Nếu Chính phủ theo đuổi mục

tiêu tăng trưởng kinh tế cao thì tiềm ẩn các nguy cơ như lạm phát, khi lạm phát tăng

cao sẽ làm tăng chi phí đầu vào của KH, gây khó khăn trong việc kinh doanh và tiêu

thụ sản phẩm. Hoặc việc thay đổi chính sách của chính phủ như: chính sách thuế, quy

hoạch hạ tầng, thay đổi cơ chế lãi suất làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của

người đi vay. Hậu quả là năng lực trả nợ của KH giảm.

1.2.2 Khái niệm về hoạt động cho vay khách hàng cá nhân

Cho vay dành cho KHCN là mảng vay tập trung vào đối tượng KH là những cá

nhân, hộ gia đình. Các khoản vay này phục vụ cho nhu cầu chi tiêu cá nhân như mua

sắm các vật dụng cần thiết trong sinh hoạt, sử dụng cho mục đích cá nhân hoặc phục

vụ cho việc kinh doanh nhỏ lẻ của các hộ gia đình

1.2.2.1. Các hình thức cho vay đối với khách hàng cá nhân

Các sản phẩm cho vay dành cho KHCN thường được phát triển và thiết kế tượng

tự như những sản phẩm tín dụng truyền thống nhưng có những nét đặc thù riêng của

từng NHTM. Thường NHTM nào đưa một sản phẩm nào đó ra đầu tiên sẽ để lại dấu

ấn của mình đối với loại sản phẩm đó, mặc dù không lâu sau đó các ngân hàng khác sẽ

cho ra những sản phẩm tương tự để cạnh tranh.

Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay, các khoản vay KHCN bao gồm hai hình

thức: vay tiêu dùng và vay phục vụ mục đích SXKD

 Vay tiêu dùng: là khoản vay đáp ứng nhu cầu chi tiêu của cá nhân, hộ gia

đình như: xây dựng sữa chữa nhà, mua sắm vật dụng gia đình, mua xe cơ giới, chữa

bệnh…

 Vay sản xuất kinh doanh: là khoản vay phục vụ mục đích bổ sung vốn SXKD,

đầu tư của cá nhân hộ gia đình gồm bổ sung vốn lưu động, mua sắm máy móc thiết bị,

13

đầu tư cơ sở vật chất cho hoạt động SXKD đầu tư chứng khoán, kinh doanh vàng.

Đối với cả hai hình thức vay trên thời hạn cho vay có thể là ngắn hạn (dưới 12

tháng), trung hạn (thời hạn vay từ 12 đến 60 tháng) và dài hạn (thời hạn cho vay từ 60

tháng trở lên)

Phương thức cho vay có thể là:

 Cho vay từng lần: là phương thức cho vay mà mỗi lần vay vốn KH và ngân

hàng làm các thủ tục cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.

 Cho vay trả góp: khi vay vốn ngân hàng và KH thỏa thuận xác định số lãi vốn

vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kì hạn trong thời

gian cho vay.

 Cho vay theo hạn mức thấu chi: là việc cho vay mà ngân hàng thỏa thuận bằng

văn bản chấp nhận cho KH chi vượt số tiền tự có trên tài khoản khách hàng phù hợp

với các quy định của Chính phủ và Ngân hàng nhà nước Việt Nam về hoạt động thanh

toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.

Riêng đối với các nhu cầu vay vốn bổ sung, vốn lưu động thường xuyên trong

hoạt động SXKD, phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng ngân hàng và KH xác

định và thỏa thuận một mức dư nợ vay tối đa duy trì khoảng thời gian nhất định được

sử dụng khá phổ biến.

Các biện pháp đảm bảo khoản vay là yếu tố quan trọng trong việc xét duyệt cho

vay của ngân hàng với KH. Hiện tại các ngân hàng xem xét cho vay với khách hàng

dựa trên hai hình thức: cho vay có tài sản đảm bảo và cho vay không có tài sản đảm

bảo (tín chấp).

 Đối tượng: Là các cá nhân và hộ gia đình có nhu cầu vay vốn sử dụng cho mục

1.2.2.2 Đặc điểm của hoạt động cho vay khách hàng cá nhân

đích sinh hoạt tiêu dùng hay phục vụ hoạt động SXKD của cá nhân hộ gia đình đó.

Khác với các DN và tổ chức kinh tế, KHCN thường có số lượng rất lớn, nhu cầu vay

vốn rất đa dạng nhưng thông thường nhu cầu vay vốn của KHCN là không thường

14

xuyên và chịu ảnh hưởng lớn bởi môi trường kinh tế, văn hóa-xã hội.

 Thời hạn vay vốn: tùy thuộc vào từng hình thức vay vốn và mục đích cho vay

mà các khoản vay của khách hàng cá nhân có thời hạn: ngắn hạn, trung đến dài hạn.

 Quy mô và số lượng các khoản vay: thông thường quy mô của mỗi khoản vay

KHCN thường nhỏ hơn các khoản vay của DN. Tuy vậy, ở các NHTM số lượng các

khoản vay KHCN thường lớn. Ở các NHTM hoạt động theo định hướng là ngân hàng

bán lẻ, số lượng các khoản vay KHCN là rất lớn và do đó tổng quy mô các khoản vay

KHCN thường chiếm tỷ trọng lớn trong dư nợ ngân hàng.

 Chi phí cho vay: Do các khoản vay KHCN thường có quy mô nhỏ, số lượng

các khoản vay này thường rất lớn nên ngân hàng thường phải bỏ ra nhiều chi phí

(cả về nhân lực và công cụ) trong việc thẩm định khách hàng, xét duyệt và quản lý

các khoản vay. Do đó chi phí tính trên mỗi đồng cho vay KHCN thường lớn hơn

các khoản vay DN.

 Lãi suất cho vay: lãi suất của các khoản vay KHCN thường cao hơn các khoản

vay khác của NHTM. Nguyên nhân là do chi phí của cho vay KHCN lớn, các khoản

vay KHCN có mức độ rủi ro cao. Ở Việt Nam, lãi suất cho vay KHCN thường cao hơn

lãi suất cho vay KHDN từ 1,2 đến 1,5 lần.

 Rủi ro tín dụng: các khoản cho vay KHCN thường có nhiều rủi ro nhất đối với

ngân hàng. Sở dĩ như vậy là do tình hình tài chính của KHCN thường thay đổi nhanh

chóng tùy theo tình trạng công việc và sức khỏe của họ. Trong hoạt động sản xuất kinh

doanh, các cá nhân và hộ gia đình thường có trình độ quản lý yếu, nếu thiếu kinh

nghiệm, trình độ kĩ thuật và khoa học công nghệ lạc hậu, khả năng cạnh tranh trên thị

trường bị hạn chế. Do đó, ngân hàng phải đối mặt với nhiều rủi ro khi người vay bị

thất nghiệp, gặp tai nạn hay bị phá sản…

1.3 Các vấn đề về hiệu quả cho vay khách hàng cá nhân

1.3.1 Khái niệm về hiệu quả cho vay khách hàng cá nhân

Hiệu quả cho vay là sự so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra từ hoạt

động cho vay của NHTM. Hoạt động cho vay chỉ được xem là đạt hiệu quả khi đạt kết

15

quả cao nhất trong điều kiện chi phí bỏ ra thấp nhất.

Theo quan điểm khác, hiệu quả cho vay là thuật ngữ phản ánh hiệu quả từ hoạt

động cho vay của NHTM, bao gồm hai yếu tố là mức độ an toàn và khả năng sinh lời

do hoạt động cho vay mang lại. Quan điểm trên cho thấy rằng hoạt động cho vay phải

làm sao đem lại sự thỏa mãn cao nhất cho KH vừa đảm bảo hai mục tiêu: tỷ suất sinh

lời cao nhất và mức độ rủi ro chấp nhận được cho ngân hàng thì mới được coi là có

hiệu quả.

Hiệu quả hoạt động cho vay KHCN phản ánh mức sinh lời và độ an toàn của

ngân hàng trong công tác cho vay KHCN.

Trong quá trình ra quyết định cho vay, ngân hàng phải đánh đổi giữa lợi nhuận kỳ

vọng và rủi ro, mức rủi ro càng cao thì tỷ suất sinh lời càng lớn. Khi chấp nhận cho

KH vay vốn, ngân hàng có thể theo đuổi mục tiêu lợi nhuận cao hay thấp, song phải

đặt lợi nhuận trong mối quan hệ với mức độ rủi ro để đảm bảo hoạt động cho vay đem

lại lợi nhuận cao với mức độ rủi ro có thể chấp nhận được. Các khoản vay KHCN

mang lại lợi nhuận cao đi kèm với tỷ lệ rủi ro lớn cho ngân hàng.

1.3.2 Các tiêu chí đánh giá kết quả và hiệu quả cho vay khách hàng cá nhân

1.3.2.1 Các chỉ tiêu phản ánh qui mô cho vay

1.3.2.1.1 Doanh số cho vay

Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân hàng cho KH vay trong một

khoảng thời gian nhất định bao gồm vốn đã thu hồi hay chưa thu hồi. Doanh nghiệp cho

vay thường được xác định theo quý, tháng, năm. Chỉ tiêu này cao hay thấp qua các năm

phản ánh được quy mô, cơ cấu hoạt động tín dụng được mở rộng hay thu hẹp. Tùy vào

thời điểm mà ngân hàng điều chỉnh quy mô tín dụng sao cho hiệu quả nhất.

16

Doanh số cho Dư nợ cho Doanh số thu nợ Dư nợ cho = + - vay trong kỳ vay cuối kỳ cho vay trong kỳ vay đầu kỳ

1.3.2.1.2 Doanh số thu nợ

Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân hàng thu về được khi đáo

hạn về một thời điểm nhất định.

Doanh số thu nợ Dư nợ cho Doanh số cho vay Dư nợ cho - = + trong kỳ vay đầu kỳ trong kỳ vay cuối kỳ

1.3.2.1.3 Dư nợ cho vay

Là chỉ tiêu phản ánh số nợ mà ngân hàng đã cho vay và chưa thu hồi được ở một

thời điểm nhất định.

Dư nợ cho vay Dư nợ cho Doanh số cho Doanh số thu - = + cuối kỳ vay đầu kỳ vay trong kỳ nợ trong kỳ

Dư nợ cho vay là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả tín dụng của ngân

hàng cao hay thấp. Nếu chỉ tiêu dư nợ cho vay thấp chứng tỏ hoạt động tín dụng của

ngân hàng yếu kém, trình độ nghiệp vụ của cán bộ tín dụng cần phải được nâng cao

hơn nữa, chưa đạt yêu cầu trong việc khai thác khách hàng.

1.3.2.2 Nhóm chỉ tiêu phản ánh độ an toàn

1.3.2.2.1 Nợ quá hạn, nợ xấu; Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu

o Nợ quá hạn: là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ khi đến hạn mà khách hàng

không trả được cho ngân hàng mà không có nguyên nhân chính đáng thì ngân hàng sẽ

chuyển từ tài khoản dư nợ sang tài khoản quản lý nợ khác gọi là nợ quá hạn. Nợ quá

hạn là khoản nợ thuộc các nhóm 2, 3, 4, 5 theo qui định về phân loại nợ tại Quyết định

số 493 của NHNN.

o Nợ xấu: nợ xấu là nợ thuộc các nhóm 3, 4, 5 theo qui định về phân loại nợ tại

Quyết định số 493 của NHNN. Thông thường các khoản nợ này được xử lý bằng các

trích lập dự phòng để xóa nợ. Khoản dự phòng này được tính toán dựa trên tình hình

17

dư nợ quá hạn và trên cơ sở các khoản vay được đảm bảo hay không.

o Tỷ lệ nợ quá hạn: tỷ lệ này cho biết 100 đồng vay thì có bao nhiều đồng là nợ

quá hạn. Nếu tại một thời điểm nhất định nào đó tỷ lệ nợ quá hạn chiếm tỷ trọng trên

tổng dư nợ lớn thì nó phản ánh hiệu quả cho vay của ngân hàng kém và ngược lại.

NỢ QUÁ HẠN Nợ quá hạn/ Dư nợ = TỔNG DƯ NỢ

Tỷ lệ nợ xấu: tỷ lệ này cho biết 100 đồng cho vay thì có bao nhiêu đồng là nợ xấu.

NỢ XẤU Nợ xấu/ dư nợ = TỔNG DƯ NỢ

1.3.2.3 Nhóm chỉ tiêu phản ánh mức độ sinh lời

1.3.2.3.1 Tỷ lệ dư nợ cho vay trên tổng nguồn vốn huy động

Chỉ tiêu này xác định hiệu quả đầu tư của một đồng vốn huy động. Nó giúp cho

chúng ta phân tích, so sánh khả năng cho vay của ngân hàng với nguồn vốn huy động.

TỔNG DƯ NỢ Dự nợ cho vay/ Tổng vốn huy động = TỔNG VỐN HUY ĐỘNG

1.3.2.3.2 Doanh số thu nợ trên dư nợ bình quân (chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng)

Chỉ tiêu này đo lường tốc độ, luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng, phản ánh số

vốn đầu tư được quay đều nhanh hay chậm. Nếu số vòng quay vốn tín dụng càng cao thì

đồng vốn của ngân hàng quay càng nhanh, luân chuyển liên tục đạt hiệu quả cao.

DOANH SỐ THU NỢ Vòng quay vốn tín dụng = (vòng) DƯ NỢ BÌNH QUÂN

1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay của ngân hàng thương mại

Để tìm cách cho hoạt động cho vay đạt hiệu quả tốt nhất, ngân hàng trước hết

phải biết được đâu là yếu tố tác động lên hiệu quả cho vay. Có ba nhóm nhân tố chính

18

tác động đến hiệu quả cho vay của ngân hàng thương mại:

-Nhóm nhân tố thuộc về chủ quan từ phía ngân hàng

-Nhóm nhân tố thuộc về điều kiện khách quan

-Nhóm nhân tố thuộc về khách hàng vay vốn

1.3.3.1 Nhóm nhân tố thuộc về chủ quan từ phía ngân hàng

Ngân hàng là ngành kinh doanh không có tính độc quyền. Tính cạnh tranh giữa

các ngân hàng về sản phẩm dịch vụ là không có, vì vậy việc cho vay đạt hiệu quả cao

phụ thuộc chủ yếu vào năng lực hoạt động của chính bản thân ngân hàng. Hiệu quả

cho vay của ngân hàng phụ thuộc chặt chẽ vào các nhân tố như: chính sách cho vay

của ngân hàng, chất lượng cho vay, năng lực tài chính và khả năng quản lý của ngân

hàng, trình độ chuyên môn của cán bộ tín dụng, hoạt động quảng bá của ngân hàng…

Chính sách cho vay

Mỗi ngân hàng đều phải xây dựng cho mình một chính sách cho vay riêng phù

hợp với từng thời điểm, từng hoàn cảnh cụ thể. Chính sách cho vay trở thành hướng

dẫn chung cho các cán bộ tín dụng, tăng cường tính chuyên môn hóa trong hoạt động

cho vay, tạo sự thống nhất chung trong hoạt động tín dụng của ngân hàng nhằm hạn

chế rủi ro, nâng cao khả năng sinh lời. Chính sách cho vay phải được lập dựa trên nhu

cầu của KH, khả năng sinh lời, rủi ro tiềm ẩn của KH, quy mô vốn của ngân hàng…

Chính sách cho vay cũng phải được xây dựng trên cơ sở chính sách của Chính phủ,

của NHNN về chế độ ưu đãi, chính sách lãi suất…

Nội dung cơ bản của chính sách cho vay chính là chính sách về KH, chính sách

về quy mô và giới hạn cho vay, về thời hạn, kì hạn trả nợ, lãi suất cho vay, về TSĐB.

-Chính sách khách hàng: KH vay vốn của ngân hàng rất đa dạng, từ cá nhân, hộ

gia đình, các cơ quan nhà nước, công ty cổ phần… Tuy nhiên pháp luật cũng cấm một

số đối tượng không được vay vốn của ngân hàng. Ngân hàng tiến hành phân loại KH

để có chính sách phục vụ phù hợp. Ngân hàng cũng phân loại KH truyền thống, có

quan hệ cho vay tốt với ngân hàng để được hưởng các ưu đãi hơn so với KH mới, hoặc

19

có quan hệ tín dụng không tốt với ngân hàng.

-Chính sách quy mô và giới hạn: ngân hàng cam kết tài trợ cho KH với món tiền hoặc

hạn mức nhất định. Số lượng tài trợ có thể chia nhỏ trong khoảng thời gian khác nhau và

dưới các hình thức tiền tệ khác nhau. Ngân hàng có thể xem xét tính khả thi và khả năng trả

nợ của khoản vay để tài trợ toàn bộ nhu cầu xin vay, hoặc theo một mức nhất định. Quy mô

cho vay nếu vượt quá khả năng trả nợ của KH sẽ làm ngân hàng gặp thiệt hại, còn nếu ngân

hàng cho vay ít quá so với nhu cầu thì KH cũng gặp trở ngại trong kinh doanh, trực tiếp ảnh

hưởng xấu đến khả năng trả nợ của người vay.

- Lãi suất cho vay: ngân hàng có các mức lãi suất khác nhau, tùy theo thời hạn

vay (ngắn, trung, dài hạn) tùy theo các loại tiền vay, và tùy từng đối tượng KH. Ngân

hàng khi thỏa thuận về lãi suất cho vay phải tính đến, lãi suất cơ bản của NHNN quy

định, trần và sàn lãi suất cho vay, các quy định chung về lãi suất của hiệp hội ngân

hàng Việt Nam, lãi suất hòa vốn, lãi suất cạnh tranh trên thị trường. Bên cạnh khung

lãi suất định trước, ngân hàng còn cung cấp các lãi suất thỏa thuận với từng KH cụ thể.

Lãi suất cho vay do ban giám đốc của ngân hàng thông qua. Chính sách về lãi suất cần

phải linh hoạt, đa dạng trong việc đặt giá trên cơ sở đảm bảo đúng quy định của pháp

luật, khả năng sinh lời và đảm bảo tính cạnh tranh với các ngân hàng khác. Lãi suất

luôn là nhân tố quan tâm hàng đầu của KH khi đến ngân hàng vay tiền, vì vậy có một

chính sách về lãi suất phù hợp sẽ giúp ngân hàng thu hút được đông KH, đồng thời

nâng cao hiệu quả cho vay.

- Kì hạn trả nợ và thời hạn vay: Theo QĐ1627: “Thời hạn cho vay là khoảng thời

gian được tính từ khi KH bắt đầu nhận vốn vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi

vốn vay đã được thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng và KH”. “Kì hạn

trả nợ là khoảng thời gian trong thời hạn cho vay đã được thỏa thuận giữa tổ chức cho

vay và KH mà tại mỗi cuối khoảng thời gian đó, KH phải trả một phần hoặc toàn bộ

vốn vay cho tổ chức vay”. Ngân hàng thường xác định cụ thể kì hạn cho vay trong tổng

hợp đồng vay là 6 tháng, 9 tháng, 1 năm… tùy theo chu kì kinh doanh sau khi thỏa

thuận với KH. Thời hạn trả nợ có thể là cuối kì hoặc theo các kì hạn trong thời hạn cho

vay. Kì hạn trả nợ liên quan mật thiết đến tính thanh khoản, rủi ro của ngân hàng cũng

20

như chu kì kinh doanh của người vay. Thời hạn cho vay phải cân đối giữa thời hạn của

nguồn (chủ yếu là do kì hạn tiền gửi và các khoản vay của ngân hàng) và thời hạn tài

trợ (do tính luân chuyển của vốn và quy mô thu nhập của KH qui định). Từ đó ngân

hàng xác định kì hạn để đảm bảo cân bằng kì hạn trung bình. Ngân hàng thường dựa

trên kì hạn của nguồn để quyết định chính sách kì hạn cho vay nếu khả năng tìm kiếm

nguồn và khả năng chuyển hóa nguồn của ngân hàng không cao. Việc chuyển hóa kì

hạn nguồn tiềm ẩn rủi ro thanh khoản và rủi ro lãi suất vì nó tạo ra khe hở lãi suất. Nếu

ngân hàng có khả năng chuyển hoán nguồn và huy động nguồn trung và dài hạn tốt,

chính sách thời hạn cho vay và kì hạn trả nợ nghiêng về đáp ứng kì hạn của người vay.

- Tài sản đảm bảo: ngân hàng xác định điều kiện đảm bảo dựa vào uy tín của KH.

Những khoản vay của KH truyền thống, có độ tin cậy cao thì ngân hàng không yêu cầu

tài sản đảm bảo. Trường hợp độ an toàn của khoản vay không đảm bảo thì KH buộc

phải có TSĐB thì ngân hàng mới thực hiện cho vay. TSĐB sẽ giúp ngân hàng giảm

thiểu được thiệt hại khi KH khó khăn trong việc trả nợ, hoặc trong trường hợp KH cố ý

không trả nợ. Đảm bảo có thể bằng hình thức cầm cố hoặc thế chấp. Các TSĐB mà

ngân hàng chấp nhận thường là: giấy tờ có giá, hàng trong kho, nhà cửa, thiết bị, bảo

lãnh của người thứ ba. Để đề phòng các trường hợp bất trắc xảy ra ngân hàng thường

yêu cầu KH mua bảo hiểm đối với khoản vay. Các hợp đồng bảo lãnh cũng được xem

xét cẩn thận quan hệ giữa người bảo lãnh và KH vay. Giá trị TSĐB cũng là một yếu tố

quan trọng để ngân hàng quyết định độ lớn của khoản vay.

Chính sách cho vay tác động mạnh mẽ đến hiệu quả cho vay của ngân hàng. Việc

cho vay chỉ đạt hiệu quả tốt nhất khi ngân hàng xây dựng được cho mình một chính

sách tín dụng phù hợp với đặc trưng của từng ngân hàng, từng thời kỳ cụ thể, với

những điều kiện kinh tế nhất định. Ngân hàng dựa vào chính sách đúng đắn để khai

thác những mặt mạnh, những yếu tố tiềm năng, khắc phục những hạn chế để hoạt động

cho vay mang lại lợi ích tốt nhất cho ngân hàng mình.

Chất lượng khoản cho vay

Chất lượng của khoản vay được đánh giá thông qua khả năng trả nợ gốc và lãi

đúng hạn theo hợp đồng. Ngân hàng có thể phân loại chất lượng khoản nợ dựa vào

21

phân loại nợ của ngân hàng nhà nước theo Quyết định 493/2005 thì các khoản nợ có

thể chia ra làm năm nhóm. Cụ thể: các khoản nợ thuộc nhóm 1 là các khoản nợ có chất

lượng tốt. Các khoản nợ thuộc nhóm 2 có chất lượng không bằng các khoản nợ nhóm

1. Ngân hàng cần chú ý để khoản vay đạt hiệu quả như mong muốn. Còn các khoản nợ

thuộc nhóm 3,4,5 thuộc vào nhóm nợ xấu. Các khoản nợ này mang lại hiệu quả không

cao cho khoản vay, thậm chí ngân hàng còn có khả năng mất vốn. Để đảm bảo chất

lượng khoản vay tốt điều quan trọng là ngân hàng phải sàng lọc ra được những KH tốt

nhất, các phương án sản xuất kinh doanh khả thi và mang lại hiệu quả. Ngân hàng nếu

theo đuổi lợi nhuận cao có thể cho vay các khoản có rủi ro lớn. Ngược lại, ngân hàng

quá thận trọng trong cho vay thì chất lượng hoạt động cho vay cũng không thực sự tốt

vì không đảm bảo được mục đích lợi nhuận của ngân hàng. Chất lượng của khoản cho

vay phụ thuộc nhiều vào khả năng thẩm định của cán bộ tín dụng.

Năng lực tài chính của ngân hàng và khả năng quản lý của ngân hàng

Năng lực tài chính của ngân hàng thể hiện qua các chỉ số tài chính như ROA,

ROE, quy mô vốn chủ sở hữu, tỷ lệ tăng trưởng thu nhập qua các năm, tỷ trọng nợ quá

hạn trong tổng số dư nợ… Các ngân hàng có năng lực tài chính mạnh có điều kiện để

nâng cao hiệu quả cho vay tốt hơn các ngân hàng có năng lực tài chính yếu kém. Với

khả năng vốn lớn, tỷ trọng nợ quá hạn trên tổng dư nợ cho vay thấp là điều kiện thuận

lợi để ngân hàng lựa chọn được các khoản vay có chất lượng tốt. Ngân hàng có năng

lực tài chính mạnh sẽ không phải bỏ qua những dự án đầu tư tốt, quy mô vốn cao do

thiếu vốn. Ngân hàng cũng có thể san sẻ rủi ro do đa dạng hóa các khoản mục cho vay

nhờ nguồn vốn lớn. Ngoài ra ngân hàng có khả năng quản lý tốt sẽ giảm thiểu được

các rủi ro xảy ra đối với các khoản vay xuất phát từ phía ngân hàng. Các lãnh đạo ngân

hàng thấy rõ được thực lực và điều kiện cho vay của ngân hàng mình sẽ biết cách phân

phối nguồn vốn vay hợp lý cho đối tượng KH, thời hạn cho vay phù hợp. Tất cả sẽ ảnh

hưởng trực tiếp hiệu quả hoạt động cho vay của ngân hàng.

Trình độ chuyên môn của cán bộ ngân hàng

Trong mọi hoạt động thì con người bao giờ cũng đóng vai trò quan trọng. Đặc

biệt trong hoạt động cho vay thì CBTD đóng vai trò then chốt. Họ sẽ là người trực tiếp

22

tiếp xúc với KH, thẩm định khoản vay. Mà hiệu quả cho vay phụ thuộc phần lớn vào

khâu thẩm định KH và thẩm định dự án trước khi cho vay. Vì vậy với một đội ngũ

nhân viên tín dụng có trình độ chuyên môn cao, nhạy bén với công việc thì hiệu quả

khoản vay sẽ được nâng lên một cách rõ rệt. Ngân hàng nên xem xét kỹ lưỡng giữa

hiệu quả đạt được của việc tăng thêm nhân viên và khoản chi trả lương cho họ. Một

ngân hàng sở hữu một đội ngũ nhân viên có trình độ nghiệp vụ cao, có tinh thần trách

nhiệm sẽ là một nhân tố quan trọng quyết định đến tính hiệu quả cho khoản vay.

Hoạt động quảng bá của ngân hàng

Hoạt động này nhằm khuyếch trương tên tuổi của ngân hàng trên thị trường tài

chính tiền tệ, giúp KH biết đến ngân hàng nhiều hơn, từ đó chủ động tìm đến ngân

hàng để vay vốn khi cần. Qua việc marketing, mở rộng mạng lưới phục vụ sẽ ngày

càng có nhiều KH biết đến các dịch vụ của ngân hàng, mở rộng được hoạt động cho

vay. Từ đó thu hút được nhiều hơn các KH tốt với những dự án sản xuất kinh doanh

hiệu quả để cho vay.

Dù là ngân hàng nào thì nhân tố ảnh hưởng trực tiếp và quan trọng nhất đến hiệu

quả cho vay của ngân hàng cũng thuộc chính bản thân của ngân hàng. Một ngân hàng

hoạt động cho vay hiệu quả sẽ không thể thiếu một chính sách cho vay phù hợp, chất

lượng các khoản vay tốt, năng lực tài chính và năng lực quản lý mạnh, đội ngũ nhân

viên có trình độ chuyên môn và tinh thần trách nhiệm cao, có các hình thức đế mang

nghiệp vụ cho vay đến gần với KH hơn.

1.3.3.2 Nhóm nhân tố thuộc về khách hàng vay vốn

Nhân tố này thuộc về phía người vay, nó ảnh hưởng lớn đến hiệu quả của khoản

vay. Việc sử dụng vốn có hiệu quả hay không là tùy thuộc vào KH. KH là người trực

tiếp sử dụng vốn do ngân hàng cung cấp để làm ra của cải vật chất. Hiệu quả của việc

sử dụng vốn đó phụ thuộc vào trình độ và khả năng quản lý vốn của KH. Đối với

những KH là DN lớn có tình hình tài chính mạnh thì thường có khả năng sử dụng vốn

có hiệu quả. Bên cạnh đó, các khoản KH đem ra đảm bảo cho khoản vay cũng tác

động nên hiệu quả cho vay. Hầu như các hoạt động kinh doanh dù có thẩm định kỹ

23

đến đâu cũng ẩn chứa những rủi ro không lường trước được. Ngân hàng còn đứng

trước nguy cơ bị KH chiếm dụng vốn, không chịu trả nợ. Vì vậy một khoản đảm bảo

cho khoản vay sẽ giúp ngân hàng nâng cao được hiệu quả cho vay thông qua việc thu

hồi nợ khi trường hợp xấu xảy ra.

1.3.3.3 Nhóm nhân tố thuộc về điều kiện khách quan

Điều kiện khách quan ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay như: môi trường kinh tế,

luật pháp, môi trường văn hóa xã hội, sự phát triển của khoa học công nghệ, đối thủ

cạnh tranh…

a. Môi trường kinh tế: ảnh hưởng trực tiếp đến cả ngân hàng và KH vay tiền. Khi

nền kinh tế mở cửa, các hoạt động kinh doanh phát triển thì KH đến vay ngân hàng

nhiều hơn, hoạt động kinh doanh của KH thuận lợi dẫn đến rủi ro không trả được nợ

do kinh doanh thua lỗ giảm đáng kế. Khi KH tin tưởng vào sự phát triển của nền kinh

tế thì họ sẽ thúc đẩy chi tiêu nhiều hơn, vì vậy khoản cho vay phục vụ tiêu dùng cũng

phát triển theo. Còn trong điều kiện kinh tế đang vào giai đoạn suy thoái, các hoạt

động kinh doanh gặp khó khăn, người dân tiết kiệm chi tiêu làm cho hoạt động cho

vay của ngân hàng không thể đạt hiệu quả như mong muốn.

Một nhân tố quan trọng nữa là lạm phát của nền kinh tế sẽ ảnh hưởng đến lãi thu

được của ngân hàng. Nếu lạm phát quá cao, mà ngân hàng cho vay với lãi suất cố định

thì khoản vay đó không thể được cho là có hiệu quả. Việc lạm phát cao khiến ngân

hàng phải huy động vốn với chi phí lớn, vì vậy phải tăng lãi suất cho vay cũng làm

giảm KH vay vốn.

Các quy định của pháp luật cũng ảnh hưởng ít nhiều đến hiệu quả cho vay: các

quy định về tài sản đảm bảo, trích lập dự phòng, đối tượng cho vay của pháp luật thay

đổi sẽ tác động đến hiệu quả cho vay.

b. Môi trường văn hóa-xã hội: như lối sống, thói quen cũng ảnh hưởng đến hiệu

quả cho vay. Ví dụ như người có trình độ học vấn cao, thu nhập ổn định thường vay

ngân hàng để thõa mãn nhu cầu chi tiêu nâng cao chất lượng cuộc sống hơn là những

24

người có mức sống trung bình thường chỉ vay ngân hàng đế đáp ứng nhu cầu cần thiết.

c. Sự phát triển của khoa học công nghệ: giúp ngân hàng có thể giảm thời gian

giao dịch, giảm chi phí… KH có thể giao dịch qua tài khoản ở ngân hàng sẽ giúp KH

giảm chi phí đi lại. Sự phát triển của khoa học công nghệ cho phép xây dựng những

chính sách cho vay từng KH cụ thể, qua đó giảm thiểu chi phí và thời gian thẩm định,

25

nâng cao độ chính xác của thông tin. Từ đó hiệu quả cho vay được nâng cao.

Chương 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CHO VAY KHÁCH

HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU

CHI NHÁNH HUẾ

2.1 Giới thiệu về ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Huế

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển

Mạng lưới kênh phân phối của ACB gồm 84 chi nhánh và PGD tại những vùng

kinh tế phát triển trên toàn quốc và Chi nhánh Huế là một trong 6 chi nhánh tại khu

vực miền Trung. ACB đã xin phép thành lập ACB – Chi nhánh Huế theo quyết định số

904 / QĐ - BPC ngày 29/11/2002. Ngày 24/06/2005 ACB – CN Huế được cấp giấy

phép kinh doanh và đi vào hoạt động chính thức ngày 22/07/2005.

+ Địa chỉ giao dịch: Số 1 Trần Hưng Đạo, TP Huế, Tỉnh TT Huế.

+ Điện thoại: (0543).571175

Để đáp ứng nhu cầu giao dịch ngày càng gia tăng của người dân và mục đích mở

rộng thị phần, vào ngày 30/09/2008, PGD Phú Hội tại 30 Hùng Vương, Huế chính

thức đi vào hoạt động.

+ Địa chỉ giao dịch: 30 Hùng Vương, Phường Phú Nhuận, TP Huế, Tỉnh TT Huế.

+ Điện thoại: (0543).936639

Tiếp đó, ngày 09/06/2011 ACB khai trương PGD An Cựu.

+ Địa chỉ: 100 Hùng Vương, Phường Phú Nhuận, TP Huế, Tỉnh TT Huế.

+ Điện thoại: (0543).883699

NH TMCP Á Châu – Chi nhánh Huế ra đời trong điều kiện trên địa bàn tỉnh đã

có 4 NHTMNN: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Ngoại thương,

Ngân hàng Nông nghiệp Phát triển Nông thôn, Ngân hàng Công thương và 3 Ngân

hàng TMCP khác: Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín, Ngân hàng Đông Á, Ngân hàng

Việt Nam Thịnh vượng đang hoạt động. Vừa mới thành lập và đi vào hoạt động, ACB

26

– Chi nhánh Huế chịu áp lực cạnh tranh rất lớn từ phía các ngân hàng trong việc cung

ứng các sản phẩm dịch vụ phục vụ KH. Sau 7 năm đi vào hoạt động, hiện nay trên địa

bàn Huế còn có thêm 2 PGD là PGD Phú Hội và PGD An Cựu. Đồng thời trong

khoảng thời gian hoạt động của Chi nhánh thì các ngân hàng khác cũng bắt đầu xâm

nhập thị trường Huế. Tính đến nay trên địa bàn Huế có gần 20 chi nhánh của các ngân

hàng, chưa kể đến các PGD. Như vậy, áp lực cạnh tranh là rất lớn. Tuy vậy, những

năm qua Chi nhánh cùng các PGD đã không ngừng cố gắng trong việc ra các chính

sách thu hút KH và khẳng định chất lượng dịch vụ của ngân hàng. Đền đáp lại những

cố gắng của ngân hàng thời gian qua, người dân Huế đã biết đến ACB như là một

thương hiệu đáng tin cậy.

2.1.2. Hoạt động của Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Huế

Các hoạt động dịch vụ chính của ACB - CN Huế:

- Huy động vốn ngắn hạn, trung và dài hạn thông qua việc nhận tiền gửi bằng

đồng Việt Nam, ngoại tệ và vàng của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước.

- Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn; chiết khấu thương phiếu, trái phiếu, giấy tờ

có giá; góp vốn và liên doanh theo luật định.

- Các dịch vụ trung gian (thực hiện thanh toán trong và ngoài nước, thực hiện dịch

vụ Ngân quỹ, chuyển tiền kiều hối và chuyển tiền nhanh, bảo hiểm nhân thọ qua ngân

hàng).

- Kinh doanh ngoại tệ và vàng bạc.

- Thanh toán quốc tế, bao thanh toán, môi giới và tư vấn đầu tư chứng khoán; lưu

ký, tư vấn tài chính doanh nghiệp và bảo lãnh phát hành.

- Cung cấp các dịch vụ về đầu tư, quản lý nợ và khai thác tài sản, cho thuê tài

chính và các dịch vụ NH.

- Tổ chức thực hiện công tác hạch toán kế toán theo đúng chế độ của NHNN và

của Hội sở chính.

27

- Tổ chức tư vấn và nhận lệnh đầu tư chứng khoán của KH.

2.1.3 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Huế

2.1.3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý

Tổ chức bộ máy quản lý:

ACB – Chi nhánh Huế là chi nhánh cấp 1 của Ngân hàng TMCP Á Châu Việt

Nam do Giám đốc phụ trách, trợ giúp cho Giám đốc có Phó Giám đốc và các phòng

ban chức năng sau:

- Phòng Kinh doanh.

- Phòng Giao dịch và Ngân quỹ.

Ngoài ra còn có bộ phận kiểm toán nội bộ độc lập và các bộ phận khác. Bộ máy

28

tổ chức của ACB Huế được thể hiện theo sơ đồ sau:

Ban Giám đốc

Kế toán nội bộ

BP. Hành chính

P. Kinh doanh

P. Giao dịch & Ngân quỹ

KT Trưởng

NV. Hành chính

P. Khách hàng cá nhân

P. Khách hàng doanh nghiệp

BP. Hỗ trợ nghiệp vụ

NV. Văn thư

NV. KSV Giao dịch

CSR

BP. Teller

NV. KSV tín dụng

Trưởng bộ phận

BP. Ngân quỹ

PFC

Xử lý nợ

NV. Phát triển tín dụng

PLCT &QLTS

BP. Thanh toán Quốc tế

NV. Quan hệ khách hàng

NV. Thẩm định tài sản

29

Sơ đồ 1.1 Cơ cấu tổ chức NH Á Châu Chi nhánh Thừa Thiên Huế

2.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban:

- Ban Giám đốc: Điều hành toàn bộ hoạt động của chi nhánh, xây dựng, thực hiện,

kiểm tra các chương trình hành động để hoàn thành kế hoạch do Tổng Giám đốc giao cho.

- Bộ phận Kiểm soát: Giám sát các hoạt động tại đơn vị.

- Phòng Khách hàng cá nhân: Có chức năng hoàn thiện và phát triển các sản

phẩm và dịch vụ cho KHCN theo định hướng chiến lược của Ngân hàng TMCP Á

Châu gồm: các sản phẩm huy động vốn, thanh toán, cho vay tiêu dùng và SXKD cá

nhân, phát hành và thanh toán thẻ NH, chuyển tiền cá nhân trong và ngoài nước, các

sản phẩm liên kết (bảo hiểm, tư vấn).

- Phòng Khách hàng doanh nghiệp: Có đối tượng phục vụ là các DN. Sản phẩm

phục vụ cho khách hàng bao gồm: mở tài khoản và thanh toán, cho vay phục vụ

SXKD, thực hiện các dịch vụ thanh toán quốc tế, bảo lãnh trong nước. Phòng KHDN

và KHCN có nhiệm vụ tương tự nhau là phục vụ KH các sản phẩm và dịch vụ ngân

hàng. Điểm khác nhau là phân loại KH, hoặc là cá nhân hoặc là công ty.

- Phòng Giao dịch và Ngân quỹ: gồm hai bộ phận chính là Kế toán – Ngân quỹ.

Thực hiện các chức năng: tiếp xúc, giao dịch KH, thực hiện việc thu chi; kinh doanh

vàng, các loại ngoại tệ và trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán

theo quy định.

- Bộ phận hành chính: Chịu trách nhiệm tổ chức cán bộ, theo dõi nhân sự, thi đua.

Ngoài ra bộ phận này còn thực hiện các hoạt động về mua sắm, sữa chữa máy móc

thiết bị.

- Bộ phận hỗ trợ nghiệp vụ: Thực hiện các chức năng hỗ trợ công tác nghiệp vụ

chuyên môn cho các bộ phận: Theo dõi hồ sơ vay, quản lý khách hàng, tư vấn sản

phẩm cho khách hàng tiền vay và tiền gửi, lập và thực hiện hợp đồng, thẩm định tài

sản, xử lý nợ quá hạn,…

- Bộ phận tư vấn tín dụng cá nhân (PFC): Đây là bộ phận mới thành lập với mục

30

đích đảm nhận chuyên môn về KHCN, với các nhiệm vụ cụ thể là: tìm kiếm và đánh

giá KH, thu thập các thông tin ban đầu để phục vụ việc thẩm định sau này, giới thiệu

KH các sản phẩm dịch vụ và quảng cáo thương hiệu của NH cũng như của Chi nhánh.

2.1.4 Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh

Huế trong giai đoạn 2009-2011

Qua bảng số liệu, ta thấy:

-Về thu nhập:

Thu nhập của chi nhánh có sự gia tăng đều đặn qua các năm 2010 và 2011, năm

2010 tăng 10% so với 2009 và năm 2011 tăng 10% so với năm 2010. Năm 2009, năm

đầu tiên mà nền kinh tế bắt đầu phục hồi dần sau cuộc khủng hoảng, chi nhánh vẫn giữ

được mức tăng doanh thu ở con số 74 tỷ đồng. Sang đến năm 2010 chi nhánh đã được

tốc độ tăng doanh thu là 10%, tương ứng tăng hơn 7 tỷ đồng. Năm 2011 tốc độ doanh

thu tiếp tục được duy trì 10%, đây là một nỗ lực tốt của ACB trong việc duy trì nguồn

thu nhập ở mức ổn định. Trong đó, các thành phần tạo nên doanh thu đều tăng qua 3

năm, trong đó thu nhập từ lãi và các khoản tương tự (bao gồm thu lãi tiền gửi, thu lãi

tiền cho vay và thu lãi khác) luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất trên 95% doanh thu. Ba

nguồn này đều tăng trưởng, và tốc độ tăng trưởng đều đặn qua các năm. Mặc dù có

những thay đổi biến động về mặt bằng lãi suất vào năm 2010, cũng như 2011, tốc độ

tăng của các khoản này vẫn được duy trì. Đáng kể nhất là nguồn thu lãi khác bao gồm

các khoản thu lãi từ các khoản đầu tư, thu lãi thuê tài chính và thu lãi khác từ tín dụng,

có tốc độ tăng trưởng khá đều và tốt trong 3 năm. Đây là nguồn thu chiếm tỷ trọng lớn

nhất nên sự gia tăng này cần được phát huy hơn nữa. Nguồn thu nhập từ hoạt động

dịch vụ năm 2010 tăng gần 200 triệu so với năm 2009, năm 2011 thì lại tăng hơn 219

triệu đồng so với 2010. Với đội ngũ nhân viên được đào tạo bài bản, cộng với tác

phong làm việc chuyên nghiệp, ACB là một trong những ngân hàng sở hữu nguồn lực

tốt nhất, đảm bảo cho các dịch vụ ACB cung cấp đáp ứng được đầy đủ nhu cầu của

khách hàng. Ở lĩnh vực dịch vụ ngoại hối, với xu hướng gửi tiền về quê hương hỗ trợ

tài chính cho gia đình ngày càng phát triển của kiều bào, đây hứa hẹn là một nguồn thu

lớn trong tương lai cho ACB. Tuy vậy, tỉ lệ tăng trưởng ở ACB lại không đáng kể. Cho

31

nên ACB cần tập trung vào kênh phân phối này, hoàn thiện chất lượng dịch vụ, cũng

như rút ngắn thời gian của các thủ tục cần thiết nhằm đảo bảo duy trì được một nguồn

thu có khả năng mang lại lợi nhuận tốt trong tương lai.

-Về chi phí:

Có thể nhận thấy chi phí của chi nhánh đã có sự gia tăng đáng kể qua 3 năm, năm

2010 tăng khoảng 6,2 tỷ đồng so với năm 2009 và năm 2011 tăng khoảng 6,8 tỷ đồng

so với 2010. Trong đó chiếm tỷ trọng lớn vẫn là Chi phí trả lãi tiền gửi, trên 45% tổng

chi phí trả lãi và các khoản tương tự qua 2 năm. Năm 2010, chi nhánh phải trả lãi tiền

gửi hơn 27 tỷ đồng và năm 2011 là trên 30 tỷ đồng. Sự điều chỉnh mặt bằng lãi suất

liên tục của NHNN nhằm điều tiết nền kinh tế vĩ mô là nguyên nhân chính dẫn đến sự

gia tăng này. Các khoản trả lãi khác chiếm tỷ trọng thứ 2 trong tổng chi phí cũng tăng

với tỷ lệ đều qua 2 năm là 5,4 tỷ đồng ở năm 2010 và 5,9 tỷ đồng ở năm 2011. Về chi

phí hoạt động dịch vụ, khoản mục này có sự gia tăng nhưng không đáng kể qua các

năm, và thấp hơn so với tốc độ tăng của doanh thu. Đây có thể xem là một điểm đáng

ghi nhận của Chi nhánh trong việc kiểm soát quản lý chi phí một cách hiệu quả. Chi

phí hoạt động kinh doanh ngoại hối chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng chi phí và

cũng có sự gia tăng qua các năm.

- Về lợi nhuận:

Chịu tác động từ tốc độ tăng thu nhập và chi phí, tốc độ tăng lợi nhuận của chi

nhánh cũng có sự thay đổi qua các năm. Năm 2010, lợi nhuận của chi nhánh tăng hơn

1,1 tỷ đồng tương đương với 10%, và tỷ lệ này tiếp tục được duy trì cho năm 2011.

Mặc dù tình hình kinh doanh gặp nhiều khó khăn nhưng với chính sách kinh doanh

linh hoạt, hợp lý đã giúp cho chi nhánh luôn giữ được tốc độ tăng doanh thu lớn hơn

so với tốc độ tăng của chi phí . Đây là tín hiệu đáng mừng của chi nhánh và cần được

32

phát huy trong những năm tiếp theo.

Bảng 2.1 Tình hình kinh doanh NHTM CP Á Châu- Chi nhánh Huế giai đoạn 2009-2011

2010/2009

2011/2010

Khoản mục

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

+/-

%

+/-

%

I. Doanh thu

74.296.040.318

81.725.644.350

89.898.208.783 7.429.604.032

8.172.564.433

10

10

70.770.424.674

77.847.467.141

85.632.213.855 7.077.042.467

7.784.746.714

10

10

1. Thu nhập lãi và các khoản tương tự

1.994.329.116

2.193.762.028

2.413.138.230

199.432.912

219.376.202

10

10

2. Thu từ hoạt động dịch vụ

1.244.888.022

1.369.376.824

1.506.314.506

124.488.802

136.937.682

10

10

3. Thu nhập từ hoạt động kinh doanh ngoại hối

286.398.506

315.038.357

346.542.192

28.639.851

31.503.835

10

10

4. Các khoản thu nhập khác

II. Chi phí

62.590.604.301

68.849.664.730

75.734.631.204 6.259.060.429

6.884.966.474

10

10

54.361.929.024

59.798.121.926

65.777.934.119 5.436.192.902

5.979.812.193

10

10

1. Chi phí lãi và các khoản tương tự

62.790.418

69.069.460

75.976.406

6.279.042

6.906.946

10

10

2. Chi phí hoạt động dịch vụ

692.374.139

761.611.552

837.772.708

69.237.413

76.161.156

10

10

3. Chi phí hoạt động kinh doanh ngoại hối

7.473.510.720

8.220.861.792

9.042.947.971

747.351.072

822.086.179

10

10

4. Chi phí hoạt động

11.705.436.017

12.875.979.620

14.163.577.579 1.170.543.603

1.287.597.959

10

10

III. Lợi nhuận

33

2.2 Thực trạng hiệu quả cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Á

Châu – Chi nhánh Huế

2.2.1 Tình hình cho vay cá nhân

2.2.1.1 Chính sách cho vay đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Á

Châu

ACB-Chi nhánh Huế thực hiện hoạt động cho vay dựa trên cơ sở chính sách cho

vay của ACB. Chính sách cho vay đối với KHCN của ACB thường có sự thay đổi để

phù hợp với các điều kiện kinh tế xã hội, đảm bảo hoạt động cho vay được phát triển

an toàn, bền vững. Một vài nội dung của chính sách cho vay đối với KHCN hiện tại

của ACB được thể hiện qua các tiêu chí sau:

a. Đối tượng khách hàng: ACB xem xét cho vay đối với các cá nhân đảm bảo

các điều kiện:

 Có nghề nghiệp và thu nhập ổn định: thời gian làm việc lớn hơn 12 tháng, thu

nhập hàng tháng lớn hơn 3 triệu đồng/tháng.

 Các khách hàng có nợ vay / tổng tài sản < 70%

 Các khách hàng có tổng nợ phải trả hàng tháng/tổng thu nhập hàng tháng nhỏ

hơn 80%.

 Thu nhập còn lại đủ mức chi tiêu tối thiểu tại địa bàn sinh sống

 Khách hàng có hoạt động kinh doanh không bị lỗ trong 2 năm liên tiếp

 Các khách hàng chưa từng phát sinh nợ từ nhóm 3 trở lên (tức là các khoản nợ

quá hạn 90-180 ngày) tại ACB hoặc tại các TCTD khác.

 Khách hàng có nơi cư ngụ <30km so với trụ sở ngân hàng

 Các hộ gia đình, cơ sở SXKD cá thể có thời gian hoạt động ngành nghề hiện

hữu và liên tục trên 1 năm.

 Có lịch sử tín dụng, lịch sử bản thân, quan hệ xã hội rõ ràng, tốt, không phải là

34

người nghiện ma tuý, có tiền án, tiền sự.

b.Ngành nghề: ACB – Chi nhánh Huế không cho vay đối với các khách hàng

kinh doanh những ngành nghề:

 Ngành nghề kinh doanh hay kinh doanh những mặt hàng pháp luật cấm

 Các ngành hoạt động dịch vụ: Dịch vụ tắm hơi, massage, các ngành dịch vụ

tăng cường sức khoẻ tương tự ...

 Các cá nhân, hộ gia đình vay vốn để phục vụ chăn nuôi, trồng trọt có quy mô

nhỏ

 Vay vốn để đầu cơ sắt thép, đầu cơ kinh doanh bất động sản, làm dịch vụ đáo

nợ ngân hàng....

c. Tài sản đảm bảo: Các tài sản được ACB - Chi nhánh Huế chấp nhận làm

TSĐB cho khoản vay bao gồm:

 Sổ tiết kiệm, số dư tiền gửi, các chứng từ có giá khác do ACB hay các ngân

hàng khác phát hành được ACB chấp thuận (danh sách các ngân hàng được ACB chấp

thuận được công bố theo từng thời kỳ)

 Nhà ở, đất thổ cư, căn hộ chung cư có đầy đủ giấy tờ hợp pháp

 Nhà xưởng, văn phòng trên đất sở hữu ổn định và lâu dài có giấy tờ sở hữu đầy

đủ và hợp pháp.

 Máy móc thiết bị, phương tiện vận tải thông dụng phổ biến trên thị trường, hàng

hoá là nguyên vật liệu dễ bảo quản, dễ xác định số lượng và chất lượng có tính thanh

khoản cao (theo đánh giá của ACB) và được để tại kho của bên thứ 3.

Trong đó, một số tài sản ACB-Chi nhánh Huế không nhận thế chấp cầm cố:

 Các chứng khoán có rủi ro cao, tính thanh khoản thấp, chưa niêm yết và không

nằm trong danh mục ACB nhận thế chấp

 Hàng hoá khó bảo quản, khó xác định số lượng, chất lượng hoặc có tính thanh

35

khoản thấp. VD: nông sản, hoá chất, nguyên vật liệu sản xuất sản phẩm đặc thù...

 Máy móc thiết bị, phương tiện vận tải khó mua bán chuyển nhượng. VD: máy

móc chuyên dùng, không phổ biến trên thị trường, thuyền bè nhỏ, xà lan...

 Các khoản phải thu, quyền phát sinh từ hợp đồng (trừ các khoản phải thu liên

quan đến bao thanh toán).

d. Thời hạn cho vay: Tuỳ vào từng loại sản phẩm, tuỳ theo từng giai đoạn và

khả năng đáp ứng nguồn vốn của ACB-Chi nhánh Huế xem xét cho vay tối đa trong

thời gian nhất định. Hiện tại ACB đang xem xét cho vay KHCN với thời hạn không

quá 15 năm.

e. Mức cho vay: Mức cho vay đối với KH được ACB xác định trên cơ sở: nhu

cầu thực tế, khả năng hoàn trả của KH và không vượt quá tỷ lệ cho vay đối với từng

loại TSĐB. Một số sản phẩm ACB quy định mức cho vay tối đa đối với một KH như:

 Mức cho vay hỗ trợ tiêu dùng (không có tài sản đảm bảo) không vượt quá 10

lần thu nhập chứng minh được, mức trả góp hàng tháng không quá 80% thu nhập tích

luỹ và tối đa là 250 triệu đồng.

 Mức cho vay đối với các cá nhân hộ gia đình vay vốn để phục vụ sản xuất kinh

doanh nhưng chưa có giấy đăng ký kinh doanh tối đa 500 triệu đồng.

 Mức chi vay đối với sản phẩm sinh hoạt tiêu dùng (có tài sản đảm bảo) không

có tài liệu chứng minh mục đích sử dụng vốn rõ ràng tối đa 500 triệu đồng.

 Mức cho vay đối với các sản phẩm khác đảm bảo số tiền trả nợ (gốc và lãi)

hàng tháng không vượt quá 80% thu nhập tích lũy chứng minh được của mỗi KH.

f. Lãi suất cho vay: Lãi suất cho vay KHCN tại ACB–Chi nhánh Huế thường

được quy định cao hơn lãi suất cho vay KHDN. Thông thường lãi suất cho vay KHCN

tại ACB cao hơn khoảng 1,2 -1,5 lần lãi suất cho vay KHDN ở những khoản vay có đặc

điểm tương tự nhau về mức vay, TSĐB, thời hạn, ... Lãi suất cho vay KHCN tại ACB

được áp dụng khá linh hoạt có sự khác biệt giữa các khoản vay dựa theo các tiêu chí:

 Thời gian vay: Thời gian càng dài , lãi suất càng cao

36

 Số tiền vay: Số tiền vay càng lớn, lãi suất vay càng thấp

 Mục đích vay : Các khoản vay phục vụ mục đích tiêu dùng thông thường có lãi

suất cao hơn các khoản vay phục vụ SXKD.

 Tài sản đảm bảo: Các khoản vay có TSĐB khác nhau có lãi suất cho vay khác

nhau, các khoản vay được đảm bảo bằng bất động sản có lãi suất thấp hơn các khoản

vay được đảm bảo bằng các tài sản khác như: máy móc thiết bị, phương tiện vận tải,

hàng hoá, cổ phiếu....

Lãi suất vay của mỗi khoản vay thay đổi theo từng loại, tiền vay, thời gian

vay. Lấy ví dụ về lãi suất vay VNĐ, thời hạn đến 12 tháng, lãi suất là 21%/năm; với

TSĐB là nhà ở, thời hạn trên 12 tháng đến 36 tháng là 21,5%/năm…Lãi suất trên chỉ

cố định trong vòng 3 tháng, tùy thuộc lãi suất huy động của nhà nước.

2.2.1.2 Quy trình cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Á Châu-Chi

nhánh Huế

Quy trình cho vay KH cá nhân tại Ngân hàng TMCP Á Châu-Chi nhánh Huế

được thực hiện qua các bước sau:

Bước 1: Tiếp xúc và hướng dẫn khách hàng vay vốn

Việc tiếp xúc và hướng dẫn KH lập hồ sơ vay vốn tại ACB-Chi nhánh Huế được

thực hiện bởi nhân viên Tư vấn tài chính cá nhân (gọi tắt là PFC- Personal Financial

Consultant). Các PFC tại ACB–Chi nhánh Huế có nhiệm vụ tìm kiếm KHCN, phát

hiện nhu cầu, tư vấn các sản phẩm tín dụng cá nhân phù hợp với KH, thu thập thông

tin KH và hướng dẫn KH lập hồ sơ vay vốn.

Bước 2: Thẩm định và lập tờ trình thẩm định khách hàng

Sau khi KH đồng ý đặt quan hệ vay vốn với ACB-Chi nhánh Huế và nộp đầy đủ

hồ sơ vay vốn, ACB–Chi nhánh Huế tiến hành thẩm định KH. Công tác thẩm định

được phân ra hai mảng độc lập: Thẩm định và phân tích tín dụng; thẩm định tài sản

37

đảm bảo. Thu thập thông tin, chứng từ .

Bước 3: Xét duyệt cho vay

Tùy thuộc vào số tiền đề nghị cho vay, tỷ lệ cho vay/tài sản đảm bảo, các điều kiện

thực hiện thủ tục pháp lý đối với tài sản đảm bảo theo quy định của ACB, hồ sơ vay vốn

của KH tại ACB–Chi nhánh Huế sẽ được trình xét duyệt tại các cấp có thẩm quyền.

Bước 4: Thông báo kết quả cho khách hàng

Các kết quả phê duyệt tín dụng sẽ được ACB-Chi nhánh Huế thông báo cho KH

bằng văn bản.

Bước 5: Hoàn tất các thủ tục đảm bảo tiền vay và ký Hợp đồng tín dụng

Đối với các hồ sơ được chấp thuận cho vay, KH cùng ACB-Chi nhánh Huế hoàn

tất các thủ tục đảm bảo tiền vay: ký các hợp đồng cầm cố, thế chấp; đăng ký giao dịch

đảm bảo theo quy định của pháp luật; và ký Hợp đồng tín dụng. Tại ACB–Chi nhánh

Huế, các công việc liên quan đến bước này như soạn thảo các hợp đồng cầm cố/thế

chấp, hợp đồng tín dụng, thực hiện công chứng hợp đồng tại phòng công chứng, thực

hiện thủ tục đăng ký giao dịch đảm bảo và các thủ tục pháp lý liên quan... được thực

hiện bởi nhân viên pháp lý chứng từ (LDO - Legal Documentary Offiicer).

Bước 6: Giải ngân

Sau khi các thủ tục liên quan đến đảm bảo tiền vay, ký kết hợp đồng tín dụng

được hoàn thành, KH vay vốn đáp ứng đầy đủ các điều kiện trước khi giải ngân. Khi

giải ngân, ACB–Chi nhánh Huế tiến hành giải ngân cho KH. Tuỳ vào đặc điểm sản

phẩm và phê duyệt của các cấp có thẩm quyền, KH có thể giải ngân 1 lần hay nhiều

lần, giải ngân bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản. Công việc giải ngân được các nhân

viên thực hiện như sau: Nhân viên dịch vụ KH vay vốn (Loan CSR) tiến hành kiểm tra

các điều kiện trước và khi giải ngân, mở tài khoản vay, lập lệnh giải ngân trình cấp có

thẩm quyền phê duyệt. Sau khi được phê duyệt, lệnh giải ngân sẽ được chuyển đến

38

nhân viên giao dịch (Teller) để tiến hành giải ngân.

Bước 7: Lưu hồ sơ

Không chỉ những hồ sơ được chấp thuận cho vay, các chứng từ tài liệu của KH

trong quá trình vay vốn mà ngay cả những hồ sơ bị từ chối cũng được lưu giữ một

cách có hệ thống.

Bước 8: Kiểm tra sau cho vay, theo dõi, thu nợ

Việc kiểm tra sau cho vay, theo dõi, thu nợ là công việc được thực hiện liên tục

và thường xuyên. Kiểm tra sau cho vay bao gồm: kiểm tra việc sử dụng vốn vay của

KH để đảm bảo KH sử dụng vốn vay đúng mục đích; kiểm tra khả năng trả nợ của

KH; kiểm tra tình trạng tài sản đảm bảo. Ngoài việc kiểm tra sau cho vay, để đảm bảo

cho khoản vay được hoàn trả đầy đủ và đúng hạn thì theo dõi việc trả nợ và đô đốc thu

hồi nợ cũng là công tác hết sức quan trọng. Trong trường hợp khi đến hạn KH không

trả được nợ, tuỳ vào từng trường hợp cụ thể, nhân viên C/A (nhân viên phân tích tín

dụng) tiến hành các thủ tục theo quy định như: đề xuất gia hạn nợ, nhắc nợ, đề nghị

chuyển nợ quá hạn, hay chuyển hồ sơ cho Công ty Xử Lý Nợ ACB để tiến hành thu

hồi nợ.

Bước 9: Thanh lý

Khoản vay của KH chính thức được tất toán và thanh lý hợp đồng vay vốn khi

KH đã hoàn trả toàn bộ gốc, lãi và các khoản phí phát sinh.

2.2.1.3. Các sản phẩm cho vay đối với khách hàng cá nhân tại NHTMCP Á Châu

- Chi nhánh Huế

(1) Cho vay trả góp mua nhà ở, nền nhà

Là sản phẩm tín dụng hỗ trợ nguồn vốn giúp KH mua được nhà có nền nhà đúng

theo mong muốn.

- Đặc tính sản phẩm:

Thời gian cho vay: Lên đến 120 tháng.

Loại tiền vay: VND hoặc vàng (SJC 99.99).

39

Mức cho vay: Tùy vào nhu cầu và khả năng trả nợ của KH.

Phương thức trả nợ: Trả lãi hàng tháng và vốn trả vào cuối kỳ (nếu vay ngắn hạn)

hoặc trả dần (vốn + lãi) hàng tháng (nếu vay trung dài hạn).

(2) Cho vay trả góp xây dựng, sửa chữa nhà

Là sản phẩm tín dụng hỗ trợ nguồn vốn giúp KH xây dựng sửa chữa, trang trí nội

thất căn nhà của mình theo đúng ý thích.

 Thời gian cho vay: Lên đến 84 tháng.

 Loại tiền vay: VND hoặc vàng (SJC 99.99).

 Mức cho vay: Tùy vào nhu cầu và khả năng trả nợ của KH.

 Phương thức trả nợ: Trả lãi hàng tháng và vốn trả vào cuối kỳ (nếu vay ngắn

Đặc tính sản phẩm:

hạn) hoặc trả dần (vốn + lãi) hàng tháng (nếu vay trung dài hạn).

(3) Cho vay trả góp sinh hoạt tiêu dùng (Có TSĐB)

Là sản phẩm tín dụng hỗ trợ nguồn vốn giúp KH mua sắm vật dụng gia đình, sửa

chữa nhà ở, sửa xe cơ giới, làm kinh tế hộ gia đình, thanh toán học phí, đi du lịch,

chữa bệnh, ma chay, cưới hỏi....và các nhu cầu thiết yếu khác trong cuộc sống.

o Thời gian cho vay: Tối đa 84 tháng.

o Loại tiền vay: VND, Vàng, Ngoại tệ.

o Mức cho vay: tối đa không quá 500 triệu đồng.

o Phương thức trả nợ:

Đặc tính sản phẩm:

Trả lãi hàng tháng và vốn trả vào cuối kỳ (nếu vay ngắn hạn) hoặc trả dần

(vốn + lãi) hàng tháng: vốn gốc trả đều nhau hoặc tăng dần 20%/năm.

(4) Cho vay sản xuất kinh doanh trả góp

Là sản phẩm tín dụng tài trợ vốn lưu động thường xuyên giúp KH nhanh chóng

40

tăng nguồn vốn kinh doanh nhưng không phải chịu áp lực trả nợ khi đến hạn.

o Loại tiền vay: VND hoặc vàng.

o Thời gian cho vay tối đa: 84 tháng.

o Mức cho vay

Đặc tính sản phẩm:

- KH là doanh nghiệp tư nhân, cá nhân, hộ gia đình, có giấy đăng ký kinh doanh:

tối đa 10 tỷ đồng.

o Phương thức trả nợ:

- KH là cá nhân, hộ gia đình không có giấy đăng ký kinh doanh: tối đa 1 tỷ đồng.

- Trả lãi: Hàng tháng.

- Trả vốn gốc: Trả góp đều theo định kỳ (không quá 6 tháng/kỳ) hoặc Trả góp

bậc thang tăng dần với mức tăng vốn gốc tối đa 20%/năm.

(5) Cho vay phục vụ SXKD và làm dịch vụ

Là sản phẩm tín dụng hỗ trợ nguồn vốn giúp KH bổ sung nguồn vốn lưu động hoặc đầu tư phát triển mua máy móc, trang thiết bị, phương tiện vận chuyển, nâng cấp cơ sở vật chất, mở rộng nhà xưởng…

 Thời gian cho vay: Được xác định phù hợp với chu kỳ SXKD và khả năng hoàn

Đặc tính sản phẩm:

 Loại tiền vay: VND hoặc vàng (SJC 99.99).

 Mức cho vay: Theo nhu cầu và khả năng trả nợ của KH.

 Phương thức trả nợ: Trả lãi hàng tháng và vốn trả vào cuối kỳ (nếu vay ngắn

trả nợ vay.

hạn) hoặc trả dần (vốn + lãi) hàng tháng, hàng quý.

(6) Cho vay mua xe ô tô thế chấp bằng chính xe mua

Là sản phẩm tín dụng hỗ trợ nguồn vốn giúp KH mua xe ôtô phục vụ nhu cầu đi

lại, giao dịch và kinh doanh, với tài sản thế chấp bằng chính xe mua.

41

Đặc tính sản phẩm:

Loại tiền vay: VND.

Thời gian cho vay: Tối đa 48 tháng.

Mức cho vay: Căn cứ nhu cầu vay vốn và khả năng trả nợ của KH, tối đa 70%

giá trị xe mua.

Phương thức trả nợ: Trả dần (vốn + lãi) hàng tháng.

(7) Cho vay cầm cố sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá

Cho vay cầm cố Sổ tiết kiệm (STK), Giấy tờ có giá (GTCG) do ACB phát hành là sản phẩm tín dụng dành cho KH cá nhân sở hữu sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá và có nhu cầu cầm cố sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá để vay vốn hoạt động sản xuất kinh doanh hay tiêu dùng.

 Loại tiền vay: Vàng, VND, USD, EUR theo quy định về quản lý ngoại hối.

 Thời gian vay: Được xác định phù hợp với nhu cầu của người vay.

 Mức cho vay: Dựa trên nhu cầu vay vốn thực tế và trị giá của tài sản cầm cố

 Phương thức trả nợ: Nợ gốc và lãi vay được thanh toán một hoặc nhiều lần

Đặc điểm sản phẩm:

trong thời hạn vay.

(8) Cho vay hỗ trợ tiêu dùng

Là sản phẩm cho vay trả góp không cần tài sản đảm bảo, không cần bảo lãnh trả thay của công ty, nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của cá nhân đang công tác tại các công ty (có thu nhập ổn định từ lương) trong việc mua, sửa chữa, trang trí nhà, mua vật dụng gia đình, du lịch, học tập, v.v....với số tiền vay có thể lên đến 250 triệu đồng. Đây là sản phẩm cung cấp cho các cá nhân có hộ khẩu trên địa bàn hoạt động của ACB có thu nhập từ 3 triệu trở lên, đang công tác tại các đơn vị được ACB chấp nhận cho và có thời gian công tác trên 12 tháng.

 Số tiền vay: tối đa 10 lần thu nhập ròng hàng tháng, có thể lên đến 250 triệu

Đặc tính sản phẩm:

 Thời hạn vay: từ 12 đến 36 tháng.

42

đồng, tùy theo nhu cầu và thu nhập của KH.

 Phương thức trả nợ: trả góp (vốn + lãi) cố định.

(9) Cho vay du học

Là sản phẩm cho vay trong đó ACB-Chi nhánh Huế cho thân nhân của người đi du học vay vốn để chứng minh tài chính và trang trải các chi phí học tập, sinh hoạt của du học sinh trong quá trình học tập ở nước ngoài. Số tiền vay có thể lên đến 100% chi phí học tập sinh hoạt.

Cho vay du học bao gồm 3 hình thức: Cho vay ký quỹ du học, cấp hạn mức tín

dụng du học dự phòng, cho vay thanh toán chi phí du học.

Đối với cho vay để thanh toán tiền đi du học, ACB-Chi Nhánh Huế có thể cho

vay với thời hạn khá dài, khoảng 10 năm. Tiền vay có thể giải ngân nhiều lần.

2.2.2 Thực trạng hiệu quả cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Á

Châu- Chi nhánh Huế

2.2.2.1 Tình hình cho vay dành cho khách hàng cá nhân (ĐVT: triệu đồng)

Bảng 2.2 Tình hình cho vay của Ngân hàng TMCP- Á Châu-Chi nhánh Huế giai

đoạn 2009-2011

(ĐVT: triệu đồng)

Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011

1.468.000 437.148 864.724 Doanh số cho vay

KHCN 1.356.975 304.434 *

+Cá nhân 1.313.175 262.100 528.113

+DNTN 43.800 42.334 66.302

1.346.340 385.826 761.263 Doanh số thu nợ

KHCN 1.313.350 276.817 *

+ Cá nhân 1.282.850 234.973 511.725

+ DNTN 30.500 41.844 59.694

236.900 288.222 391.233 Dư nợ cho vay

KHCN 166.610 194.227 *

43

+Cá nhân 115.236 142.363 158.751

+ DNTN 51.374 51.864 58.472

1080 904 753 Nợ quá hạn

KHCN 780 604 *

+ Cá nhân 780 604 603

+ DNTN 0 0 0

*Lưu ý: KHCN gồm: Cá nhân +DNTN, KHDN: công ty (trước 2011)

KHCN gồm: Cá nhân, KHDN: Cty + DNTN

a. Doanh số cho vay

Bảng 2.3 Doanh số cho vay giai đoạn 2009-2011

(ĐVT: triệu đồng)

2009

2010

2011

2010/2009

2011/2010

Chỉ tiêu

Tỷ

Tỷ

Tỷ

Số tiền

Số tiền

Số tiền

+/-

%

+/-

%

trọng

trọng

trọng

-

Doanh số

cho vay

1.468.000

100

437.148

100

864.274

100

1.030.852

-70,22

427.126

97,71

-

KHCN

1.356.975

92,44

304.434

69,64

528.113

61,10

1.052.541

-77,57

223.679

73,47

KHDN

111.025

7,56

132.714

30,36

336.161

38,90

21.689

19,535

203.447

153,3

Qua bảng số liệu ta thấy:

Thứ nhất, KHCN là đối tượng chủ yếu, chiếm số lượng lớn và có nhu cầu vốn

phục vụ cho SXKD cao hơn gấp nhiều lần so với KHDN. Doanh số cho vay dành cho

KHCN của chi nhánh luôn chiếm tỉ trọng lớn, cụ thể trong năm 2009 là 92,44%, năm

2010 là 69,64% và năm 2011 là 61,10 %.

Thứ hai, năm 2009 với sự can thiệp mạnh tay của các chính phủ hầu hết các quốc

gia trên thế giới thông qua chính sách nới lỏng tiền tệ và tăng chi ngân sách, tình hình

kinh tế có những biến đổi khả quan hơn so với 2008. Tuân theo chính sách tiền tệ từ

44

thắt chặt sang nơi lỏng nhằm kích cầu và ngăn chặn suy giảm kinh tế của nhà nước,

Chi nhánh bắt đầu thực hiện giảm lãi suất cho vay. Do đó mà doanh số cho vay năm

2009 đạt 1.468.000 triệu đồng, cao nhất trong ba năm, trong đó doanh số cho vay KH

cá nhân đạt 1.356.975 triệu đồng, chiếm tỉ lệ 92,44%. Tuy ACB-Chi nhánh Huế chỉ

vừa mới được thành lập từ năm 2005 nhưng với phương châm ngân hàng của mọi nhà,

ACB đã triển khai nhiều phương án kinh doanh nhằm thu hút được lượng KH cá nhân

tiềm năng ở địa phương. Với đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp phụ trách riêng về

mảng KHCN PFC, hoạt động tín dụng cá nhân được chuyên môn hóa và ngày càng

hoàn thiện hơn. ACB đã chủ động tìm kiếm nhu cầu vay vốn và đưa ra những ưu đãi,

khuyến khích nhằm thu hút KH. Năm 2010, là năm mà nền kinh tế thế giới và trong

nước khả quan hơn, nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng khoảng 6,8%( so với năm 2009

là 5.3%) tuy nhiên doanh số cho vay của chi nhánh lại giảm đi đáng kể chỉ còn

437.148 triệu đồng, giảm đến 1.030.852 triệu đồng, tương ứng giảm 70,22 % so với

năm 2009. Nguyên nhân của sự giảm sút này là do ảnh hưởng từ sự biến động liên tục

của các chính sách và môi trường kinh doanh ngành ngân hàng. Cộng thêm vào đó là

sự cạnh tranh gay gắt và thiếu minh bạch về lãi suất cho vay của các ngân hàng trên

địa bàn đã gây ra nhiều khó khăn cho chi nhánh. Song với sự quản lí hiệu quả và

phương án kinh doanh thích hợp, năm 2011 đã chứng kiến sự phục hồi tăng trưởng của

chi nhánh. Doanh số cho vay tăng 427.126 triệu đồng tương ứng tăng 97,71% so với

năm 2010. Trong đó doanh số cho vay KHCN chiếm tỉ trọng 61,10%, thấp hơn so với

2 năm trước, nhưng sự thay đổi này là do điều chỉnh chủ quan từ phía ngân hàng từ

việc xếp đối tượng DNTN từ khối cá nhân sang khối doanh nghiệp. Năm 2011, ACB

áp dụng các chính sách cho vay linh hoạt cho từng nhóm KH theo hướng thắt chặt và

nâng cao độ an toàn. Đây là tiền đề cho việc đầu tư vào những KH tiềm năng và có độ

tin cậy cao nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng của chi nhánh. Về lâu dài, hoạt động tín

45

dụng vẫn là hoạt động cốt lõi tạo nên thu nhập cho chi nhánh.

b. Doanh số thu nợ (ĐVT: triệu đồng)

Bảng 2.4 Doanh số thu nợ giai đoạn 2009-2011

2009

2010

2011

2010/2009

2011/2010

Chỉ tiêu

Tỷ

Tỷ

Tỷ

Số tiền

Số tiền

Số tiền

+/-

%

+/-

%

trọng

trọng

trọng

100 385.826

100 761.263

100

-998.514

-72,13 375.437

97,31

Doanh số thu nợ 1.384.340

KHCN

1.313.350

94,87 276.817

71,75 511.725

67,22

-1.036.533

-78,92 234.908

84,86

KHDN

70.990

5,13 109.009

28,25 249.538

32,78

38.019

53,56 140.529 128,91

5.13

100

28.25

90

32.78

80

70

60

KHDN

94.87

50

KHCN

71.75

40

67.22

30

20

10

0

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

Biểu đồ 2.1 Tỷ trọng doanh số thu nợ theo thời gian (ĐVT: %)

Ngoài chỉ tiêu doanh số cho vay, còn có chỉ tiêu doanh số thu nợ cũng đánh giá

được tình hình hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Đây là chỉ tiêu quan trọng phản ánh

phần lớn hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong những năm qua và thời

gian sắp tới. Vấn đề đặt ra là công tác thu nợ của Ngân hàng, khả năng thu nợ càng cao

thì khả năng hoạt động tín dụng của Ngân hàng càng đạt hiệu quả. Cho vay mà không

46

thu hồi được nợ như dự kiến thì ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của ngân hàng. Do

đó, vấn đề thu nợ cần phải được quan tâm hàng đầu, trong đó cán bộ tín dụng phải

hoạt động tích cực, đôn đốc nhắc nhở KH trong việc thu hồi nợ khi đến hạn nhằm hạn

chế tối đa trường hợp nợ quá hạn.Cho vay và thu nợ đúng hạn thì đồng vốn của Ngân

hàng mới được xoay chuyển nhanh, giúp mang lại lợi nhuận cao cho Ngân hàng trong

hoạt động tín dụng. Mặt khác, trong hoạt động tín dụng của ngân hàng khi quyết định

nên cho vay hay không, cán bộ tín dụng căn cứ chủ yếu vào 3 yếu tố: giá trị và tính

hợp pháp của TSĐB, tình hình sản xuất và phương án sản xuất, cuối cùng là thu nhập

và khả năng trả nợ của KH. Và việc tìm hiểu rõ khả năg trả nợ của KH cũng chính là

điều kiện để giúp ngân hàng thực hiện việc thu nợ dễ dàng và tốt hơn.

Qua bảng số liệu và biểu đồ ta thấy:

Doanh số thu nợ KHCN chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh số thu nợ của chi nhánh

(trên 65% qua 3 năm), tỷ lệ này hoàn toàn phù hợp với chỉ tiêu doanh số cho vay. Cụ thể

năm 2009 là 94,87%, năm 2010 là 71,75% và năm 2011 là 67,22%. Tỷ trọng này tăng giảm

tỉ lệ thuận cùng với doanh số cho vay qua các năm. Trong năm 2009 sau thời kì khủng

hoảng kinh tế, chi nhánh thu về được 1.384.340 triệu đồng, trong đó Khối KHCN thu được

1.313.350 triệu đồng, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong 3 năm. Sang đến năm 2010, do sự tác

động từ việc điều chỉnh doanh số cho vay, doanh số thu nợ cũng giảm đi 998.514 triệu đồng

(tương ứng giảm 72.13%). Tuy nhiên doanh số thu nợ KHCN vẫn đạt được tỷ trọng cao là

71,75%, chứng tỏ công tác thu hồi nợ KHCN luôn đảm bảo hoạt động hiệu quả. Năm 2011,

doanh số thu nợ của chi nhánh đã tăng 375.437 triệu đồng so với năm 2010 tương ứng tăng

97,31%. Nguyên nhân của sự gia tăng này là do sự điều chỉnh từ phía ban giám đốc về công

tác thu hồi nợ nhằm giảm thiểu rủi ro tối đa cho ngân hàng trong giai đoạn kinh tế khó khăn.

Đội ngũ cán bộ được đào tạo bài bản hơn, nhiệt tình, năng nổ, có nhiều kinh nghiệm trong

việc lựa chọn KH, trong công tác thẩm định, theo dõi quá trình sử dụng vốn và đôn đốc KH

47

trả nợ cộng nên công tác thu nợ được thực hiện triệt để.

c. Dư nợ cho vay

Bảng 2.5 Tổng dư nợ cho vay giai đoạn 2009-2011

(ĐVT: triệu đồng)

Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011

236.900 288.222 391.233 Tổng dư nợ

Theo đối tượng

KHCN 166.610 194.227

Cá nhân 115.236 142.363 158.751

DNTN 51.374 51.864 58.472

KHDN 70.290 93.995 174.010

Theo kì hạn

107.300 152.668 204.088 Ngắn hạn

129.600 135.554 187.145 Trung dài hạn

Bảng 2.6 Tăng trưởng dư nợ cho vay giai đoạn 2009-2011

ĐVT: triệu đồng

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

2010/2009

2011/2010

Chỉ tiêu

Doanh

Tỷ

doanh

Tỷ

doanh

Tỷ

+/-

%

+/-

%

số

trọng

số

trọng

số

trọng

Tổng dư nợ cho

236.900

100

288.222

100

391.233

100

51.322 21,66 103.011

35,74

vay

Dư nợ cho vay

166.610

70,33

194.227

67,39

158.751

40,58

27.617 16,58

-35.476

-18,27

KHCN

48

Tỷ trọng Dư nợ KHCN qua từng thời ki

100

90

29.67

32.61

80

59.42

70

60

KHDN

50

KHCN

40

70.33

67.39

30

40.58

20

10

0

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

Biểu đồ 2.2 Tỷ trọng dư nợ KHCN qua từng thời kì (ĐVT:%)

Qua bảng số liệu ta thấy

Thứ nhất, dư nợ cho vay KHCN luôn chiếm tỉ trọng lớn trong tổng dư nợ cho vay

của ACB-Chi nhánh Huế. Năm 2009, tỷ trọng dư nợ cho vay KHCN là 70.33%, qua

năm 2010 là 67,39% nhưng sang năm 2011 thì tỷ trọng dư nợ giảm xuống còn

40,58%.

Thứ hai, cùng với sự tăng lên và giảm xuống của doanh số cho vay thì dư nợ

cũng biến động theo từng thời kì. Năm 2010, tổng dư nợ cho vay đạt 194.227 triệu

đồng, tăng 27.627 triệu đồng tương ứng tăng 16,58% so với năm 2009. Mặc dù doanh

số cho vay năm 2010 giảm 70,22% so với năm 2009 nhưng dư nợ cho vay vẫn tăng,

đây là thành tích tốt của Chi nhánh. Ban lãnh đạo của ACB chi nhánh Huế đã dự báo

về tình hình thị trường từ đầu năm khá chính xác, từ đó đã linh hoạt tìm mọi giải pháp

phù hợp để thực thi nghiêm chỉnh các quy đinh của cơ quan quản lý, mặt khác giảm

thiểu tác tác động tiêu cực lên hiệu quả hoạt động của ACB. ACB đã đề ra các mục

tiêu phát triển theo hướng nâng cao chất lượng tín dụng trong dài hạn, và kết quả nhận

được là hiệu quả cho vay ngày càng tăng theo từng thời kì. Trong đó, hiệu quả cho vay

49

KHCN được nhìn thấy rõ nhất, khi tỷ trọng dư nợ cho vay KHCN luôn duy trì ở mức

cao, đem lại nguồn lợi nhuận chủ yếu cho chi nhánh. Sang đến năm 2011 tổng dư nợ

cho vay tiếp tục tăng lên 103.011 triệu đồng tương ứng tăng 35,74% so với năm 2010.

Tỷ trọng dư nợ cho vay KHCN giảm 18,27 % so với năm 2010, nguyên nhân là do sự

điều chỉnh phân loại các đối tượng KH từ phía ACB nên không ảnh hưởng đến chất

lượng hoạt động tín dụng của Chi nhánh. ACB- Chi nhánh Huế được thành lập trong

thời kỳ trên địa bàn đã có nhiều ngân hàng TMNN phát triển và có uy tín lớn trong

một khoảng thời gian dài trước đó. Vì vậy mà ACB-Huế đã chọn khối KHCN làm thị

trường mục tiêu và không ngừng phát triển các chính sách dành cho đối tượng KH

chiến lược này.

Bảng 2.8 Phân tích dư nợ cho vay KH cá nhân giai đoạn 2009-2011

ĐVT: Triệu đồng

2009

2010

2011

Tỷ

Tỷ

+/- so

+/- So

Tên sản phẩm

Tỷ

Dư nợ

trọng

Dư nợ

trọng

với

Dư nợ

với

trọng(%)

(%)

(%)

2009(%)

2010(%)

94.782

56,89 100.001

51,49

-5,402

71.920

45,3

-6,187

1. Sản xuất kinh doanh

2. Mua bán nhà

22.242

13,35

23.520

12,11

-1,24

35.202

22,17

10,06

3.501

2,1

3.575

1,84

-0,26

2.504

1,58

-0,26

3. Sửa chữa nhà

4. Cho vay tiêu dùng

13.230

7,94

8.259

4,25

-3,69

8.278

5,23

0,98

5. Cho vay CB, CNV

83

0,05

27

0,01

-0,04

138

0,09

0,08

2.273

1,36

3.240

1,67

0,31

1.109

0,7

-0,97

6. Cho vay du học

12.294

7,38

43.234

22,26

14,88

21.104

13,29

-8,97

7. Cầm cố STK

262

0,16

120

0,06

-0,1

51

0,03

-0,03

8. Hỗ trợ tiêu dùng

1.251

0,75

1.350

0,7

-0,05

1.049

0,66

-0,04

9. Cho vay mua xe cơ giới

10. Cho vay khác

6.165

3,7

50

0,03

-3,67

0

0

-0,03

7.725

4,64

8.328

4,29

-0,35

15.724

9,9

5,61

11. Kinh doanh trả góp

2.802

1,68

2.523

1,3

-0,38

1.670

1,05

-0,25

12. Cho vay thấu chi

Tổng cộng

166.610

100

194.227

100

158.751

100

50

Qua bảng số liệu ta thấy: Đa số dư nợ cho vay KHCN chi tiết theo mục đích đều

có sự biến đổi không đồng đều giữa các năm. Sự tăng giảm này thay đổi phụ thuộc chủ

yếu vào tình hình kinh tế và những yếu tố chủ quan từ phía ngân hàng. Tỷ trọng của

dư nợ theo đó cũng thay đổi theo từng thời kì. Năm 2009, Dư nợ cho vay cho mục

đích SXKD là 94.782 triệu đồng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong 3 năm (56,89%).

Nguyên nhân chính là do chủ trương kích cầu và ngăn chặn suy giảm kinh tế của chính

phủ, các ngân hàng được khuyến khích tăng tín dụng đầu năm (thông qua gói hỗ trợ lãi

suất 4% từ 01/02/2009). Do vậy ACB chi nhánh Huế đã mở cửa tạo điều kiện thuận lợi

cho các KHCN vay vốn phục vụ hoạt động SXKD. Sang đến năm 2010 và 2011 khi

tình hình kinh tế trên đà phục hồi, tỷ trọng của khoản mục này bắt đầu giảm dần. Lý

giải điều này là do sự thay đổi trong việc điều chỉnh chính sách tiền tệ nhằm kiềm chế

nguy cơ lạm phát của chính phủ, lãi suất cho vay liên tục tăng ở mức cao làm cho nhu

cầu tiếp cận vốn nhằm sản xuất kinh doanh của KH bị hạn chế. Như vậy, có thể thấy

trong tổng dư nợ cho vay KHCN theo mục đích thì hoạt động cho vay SXKD vẫn

chiếm tỉ trọng lớn nhất. Do đó mà Chi nhánh cần tập trung nguồn lực cần thiết để duy

trì hiệu quả từ hoạt động cho vay này mang lại. Chi nhánh cần mở rộng thêm những

hoạt động SXKD được phép vay vốn nhưng vẫn phải đảm bảo yếu tố chất lượng tín

dụng, giảm thiểu rủi ro chi chi nhánh.

Chiếm tỷ trọng lớn thứ 2 trong dư nợ phân loại theo mục đích vay vốn là hoạt

động cho vay mua nhà. Với tâm lý “an cư mới lạc nghiệp” của người dân, nhu cầu loại

vay này luôn chiếm một tỷ lệ cao là điều dễ hiểu. Dư nợ cho vay khoản mục này liên

tục tăng qua 3 năm, năm 2009 là 22.242 triệu đồng, năm 2010 là 23.520 triệu đồng và

năm 2011 là 35.202. Đặc biệt trong năm 2011, tỉ trọng dư nợ đã tăng hơn 10% so với

năm 2010 và được ước tính là sẽ tiếp tục tăng trong các năm tiếp theo. Lý do là năm

2011, thị trường bất động sản bắt đầu phát triển ổn định trở lại. Thay vì đầu tư vào

vàng hay dự trữ ngoại tệ, nhiều KH đã chuyển qua đầu tư bất động sản bằng mua nhà,

đất. Do tác động của chính sách tiền tệ và chính sách quản lý vĩ mô của nhà nước cùng

với tác động của giá vàng, giá đô la mỹ tăng. Điều đó kéo theo lo ngại về sự mất giá

của VNĐ vì vậy mà nhu cầu mua BĐS như một hình thức cất giữ tiền an toàn cho

51

người dân gia tăng. Nắm bắt được tâm lý đó của KH, ACB-Chi nhánh Huế đã triển

khai các sản phẩm cho vay mua nhà, đất thế chấp bằng chính nhà-đất dự định mua, kéo

dài thời gian vay tối đa lên đến 120 tháng và có thể ân hạn trả vốn tối đa đến 12 tháng.

Một sản phẩm cho vay KHCN đặc trưng nữa đó là cho vay tiêu dùng: số dư cho

vay sinh hoạt tiêu dùng chiếm tỉ trọng khá cao trong tổng dư nợ cho vay KHCN. Tuy

nhiên có thể thấy rõ xu hướng biến động theo hướng giảm dần của khoản mục này,

năm 2009 cho vay tiêu dùng chiếm vị trí thứ 3 trong tổng dư nợ cho vay KHCN với tỷ

trọng 7,94 % nhưng sang năm 2010 thì còn lại 4,25 % (giảm 3,69%). Nguyên nhân là

do tâm lý của người dân trên địa bàn vẫn còn ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng kinh tế,

nên họ có xu hướng tiết kiệm chi tiêu hơn là vay ngân hàng với lãi suất cao để phục vụ

cho các hoạt động của đời sống thường ngày. Đồng thời với việc tỷ giá gia tăng cũng

làm cho giá của không ít các mặt hàng tăng cao. ACB đã cung cấp các tiện ích về thủ

tục đơn giản, giá trị khoản vay tăng cao và thời hạn vay dài đến 7 năm nhằm khuyến

khích, thu hút KH. Điều này đã làm cho tỷ trọng dư nợ vay năm 2011 tăng nhẹ 0,98%

so với năm 2010. Tuy nhiên có thể thấy rằng tỷ trọng vay tiêu dùng vẫn còn thấp so

với các loại hình vay KHCN khác. Điều đó cho thấy được hiệu quả từ hoạt động vay

tiêu dùng trên tổng dư nợ của chi nhánh vẫn chưa cao.

d. Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu

Bảng 2.9: Nợ quá hạn, nợ xấu giai đoạn 2009-2011

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

Tỷ trọng

Tỷ trọng

Tỷ trọng

Doanh số

(%)

Doanh số

(%)

Doanh số

(%)

1.080

0,4559

904

0,3136

753

0,1925

Nợ quá hạn

707

0,2984

700

0,2429

711

0,1817

Nợ xấu

236.900

288.222

391.233

Tổng dư nợ

 Về tỷ lệ nợ quá hạn

Qua bảng số liệu ở trên ta có thể thấy tỷ lệ nợ quá hạn xuyên suốt trong giai đoạn

52

2009-2011 của ngân hàng luôn nhỏ hơn 0,5% và có xu hướng giảm dần qua các năm.

Tỷ lệ nợ quá hạn năm 2009 là 0.4559%, năm 2010 là 0,3136% và năm 2011 là

0,1925%. Trong năm 2009 tỷ lệ nợ quá hạn cao nhất. Nguyên nhân của việc tỷ lệ nợ

quá hạn tăng cao trong năm 2009 là do cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008

vẫn còn ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh của KH. Do trong giai đoạn này đa số

KH tập trung năng lực tài chính của mình cho việc phục hồi sản xuất, nhưng phải mất

một thời gian thì mới thu hồi được vốn cũng như lợi nhuận, vì vậy mà khả năng hoàn

trả nợ cho ngân hàng giảm, làm gia tăng nợ quá hạn cho chi nhánh. Đến năm 2010,

2011 thị trường bắt đầu phục hồi và ổn định hơn, tỷ lệ nợ quá hạn giảm mặc dù dư nợ

cho vay tăng. Mặc dù thị trường có lúc có những thay đổi không thuận lợi và tốc độ

tăng trưởng tín dụng trên 2 con số, nhưng Chi nhánh vẫn giữ được tỷ lệ nợ quá hạn

nhỏ, đạt chỉ tiêu của Tập đoàn đề ra và thấp hơn các đối thủ cạnh tranh. Đây là một nỗ

lực thành công của Chi nhánh trong công tác quản lý thu hồi nợ.

 Về tỷ lệ nợ xấu

Tỷ lệ nợ xấu của ACB-Chi nhánh Huế qua các năm vẫn duy trì ở mức thấp, nhỏ

hơn 0,3% và cũng có dấu hiệu giảm dần qua các năm. Có được điều này là nhờ vào

quy trình thẩm định cho vay nghiêm ngặt của ACB-Chi nhánh Huế. Ngoài chuyên viên

tín dụng, Ban phê duyệt hồ sơ, các kiểm soát viên của Chi nhánh luôn theo dõi và giám

sát chặt chẽ quy trình cho vay về các thủ tục, chứng từ liên quan liên quan. Thêm vào

đó, việc bổ sung nhân viên CO (nhân viên chuyên thu nợ) đã đẩy nhanh tiến trình thu

hồi nợ KH, làm giảm đáng kể tỉ lệ nợ xấu cho Chi nhánh.

 Nợ quá hạn trong hoạt động cho vay KHCN

Bảng 2.10 Tỷ trọng nợ quá hạn của hoạt động cho vay KHCN trong

hoạt động cho vay

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

Doanh số Tỷ trọng (%)

Doanh số

Tỷ trọng (%) Doanh số

Tỷ trọng (%)

KHCN

780

72,22

604

66,81

603

80,07

KHDN

300

27,78

300

33,19

150

19,93

1080

100

904

100

753

100

Tổng NQH

53

Nợ quá hạn của KHCN chiếm tỷ trọng lớn trong Tổng nợ quá hạn của toàn bộ chi

nhánh, trong 3 năm tỷ lệ nợ quá hạn luôn ở mức cao hơn 65% cụ thể vào năm 2009 là

72,22% năm 2010 là 66,81% và vào năm 2011 là 80,07%. Sở dĩ có điều này là do hoạt

động cho vay KHCN là hoạt động chính trong lĩnh vực cho vay. Sự thay đổi tỷ trọng

dư nợ hoàn toàn phù hợp với sự biến động dư nợ cho vay KHCN qua các năm.

 Tỷ lệ nợ quá hạn của hoạt động cho vay KHCN

Bảng 2.11 Tỷ lệ nợ quá hạn của hoạt động cho vay KHCN

Chỉ tiêu

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

780

604

603

Nợ quá hạn của khối KHCN

166.610

194.227

158.751

Dư nợ cho vay KHCN

Tỷ lệ Nợ quá hạn của khối KHCN(%)

0,4681

0,3109

0,3798

Tỷ lệ Nợ quá hạn của khối KHCN trong giai đoạn 2009-2011 luôn duy trì ở

mức thấp, nhỏ hơn 0,5% và có xu hướng giảm dần qua các năm. Mặc dù Nợ quá hạn

của khối KHCN chiếm tỷ trọng lớn, nhưng tỷ lệ nợ quá hạn vẫn được đảm bảo ở mức

thấp, chứng tỏ công tác thu hồi nợ của khối KHCN là tốt. Năm 2009 là năm có tỷ lệ

Nợ quá hạn cao nhất, nguyên nhân là do năm 2009 là năm mà Chi nhánh có số lượng

KHCN cũng như doanh số cho vay vốn lớn nhất trong 3 năm. Với số lượng KH lớn và

phân bố rộng rãi trên địa bàn Tỉnh Thừa Thiên Huế, công tác thu nợ gặp ít nhiều khó

khăn dẫn đến việc tỷ lệ nợ quá hạn cao. Sang năm 2010, và 2011 tỷ lệ này đã được

giảm đáng kể phù hợp với mục tiêu mà tập đoàn đề ra và thấp hơn so với ngành và

54

các đối thủ cạnh tranh.

2.2.2.2 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn

a. Phân tích tỷ lệ tổng dư nợ cho vay trên tổng nguồn vốn huy động

Chỉ tiêu

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

236.900

288.222

391.233

Tổng dư nợ cho vay (triệu đồng)

711.360

1.067.040

1.173.744

Nguồn vốn huy động (triệu đồng)

Bảng 2.12 Tỷ lệ dư nợ cho vay/ Tổng nguồn vốn huy động

Tổng dư nợ/ Nguồn vốn huy động (%)

33,3

27,01

33,33

Chỉ tiêu tổng dư nợ cho vay/ Vốn huy động phản ánh khả năng sử dụng vốn huy

động của ngân hàng. Qua bảng số liệu ta thấy, chỉ tiêu này của Chinh nhánh đạt được

như sau: năm 2009 là 33,33 %, năm 2010 là 27,01% và năm 2011 là 33,33%. Tỷ lệ

này cho thấy vốn huy động của Chi nhánh đã đáp ứng được đầy đủ nhu cầu vay vốn

của KH. Không những vậy chi nhánh còn dư ra một lượng vốn huy động nhàn rỗi khá

lớn. ACB- Chi nhánh Huế luôn tuân thủ theo những quy tắc thẩm định KH nghiêm

ngặt của tập đoàn đặt ra, điều này đôi khi đã làm mất đi nhiều KH tốt nhưng không

đáp ứng được yêu cầu về chứng từ pháp lý của ACB. Do đó dẫn tới việc Chi nhánh

không sử dụng hiệu quả lượng vốn huy động được, có thể gây nên sự lãng phí trong

dài hạn. Vì vậy mà Chi nhánh cần có những biện pháp để cân đối giữa nguồn vốn huy

động và các khoản cho vay nhằm mang lại lợi nhuận cao hơn nữa.

Bảng 2.13 Tỷ lệ dư nợ cho vay KHCN/Nguồn vốn huy động

Chỉ tiêu

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

166.610

194.227

158.751

Tổng dư nợ cho vay KHCN (triệu đồng)

711.360

1.067.040

1.173.744

Nguồn vốn huy động (triệu đồng)

Tổng dư nợ/ Nguồn vốn huy động (%)

23,42

18,2

13,53

Qua bảng số liệu ta thấy, chỉ tiêu dư nợ cho vay KHCN/Nguồn vốn huy động qua

các năm lần lượt: năm 2009 là 23,42%, năm 2010 là 18,20%, năm 2011 là 13,53%.

Điều này cho thấy phần vốn huy động dùng cho hoạt động cho vay KHCN còn thấp,

55

và có xu hướng giảm trong các năm tiếp theo. Trong tương lai, Chi nhánh cần có nhiều

chính sách linh hoạt hơn trong công tác cho vay KHCN, nhằm sử dụng hiệu quả nguồn

vốn huy động dồi dào cho hoạt động tín dụng cá nhân.

b. Phân tích doanh số thu nợ trên dư nợ bình quân ( chỉ tiêu vòng quay vốn

tín dụng)

Bảng 2.14 Vòng quay vốn tín dụng giai đoạn 2009-2011

Chỉ tiêu

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

1.384.340

385.826

761.263

Doanh số thu nợ (triệu đồng)

262.561

339.727,5

391.233

Dư nợ bình quân (triệu đồng)

Vòng quay vốn tín dụng (Vòng)

5,27

1,14

1,95

Bảng 2.15 Vòng quay vốn tín dụng khối KHCN giai đoạn 2009-2011

Chỉ tiêu

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

1.313.350

276.817

511.725

Doanh số thu nợ KHCN (triệu đồng)

180.418,5

176.489

158.751

Dư nợ KHCN bình quân (triệu đồng)

Vòng quay vốn tín dụng (Vòng)

7,28

1,57

3,22

Ngoài các chỉ tiêu như doanh số thu nợ, doanh số cho vay, tỉ lệ nợ quá hạn… thì

ngân hàng còn căn cứ vào chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng để xem xét việc sử dụng

đồng vốn có hiệu quả hay không. Nếu vòng quay vốn tín dụng càng cao thì chứng tỏ

ngân hàng đã thu hồi nợ tốt, làm cho đồng vốn đầu tư không bị ứ đọng và nâng cao

hiệu quả sử dụng vốn. Căn cứ vào số liệu ở trên tay thấy vòng quay vốn tín dụng của

Chi nhánh cao nhất là vào năm 2009 và giảm vào năm 2010, sau đó tăng vào năm 2011.

Nguyên nhân vòng quay vốn tín dụng giảm vào năm 2010 là do doanh số thu nợ năm

2010 giảm hơn 3 lần, trong khi đó dư nợ bình quân lại tăng so với năm 2009. Sang

năm 2011, doanh số thu nợ và dư nợ bình quân đều tăng làm cho vòng quay vốn tín

dụng tăng theo. Qua bảng số liệu trên ta thấy vòng quay vốn tín dụng KHCN cũng có

56

sự thay đổi tương tự vòng quay vốn tín dụng chung của doanh nghiệp. Năm 2011, vòng

quay vốn tín dụng KHCN tăng gấp đôi so với năm 2010. Điều này là do hoạt động cho

vay KHCN với các khoản vay ngắn hạn là chủ yếu nên việc thu hồi vốn nhanh hơn.

2.2.3 Nhận xét hoạt động tại Ngân hàng TMCP Á Châu-Chi nhánh Huế

2.2.3.1 Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại NHTMCP Á Châu-Chi nhánh

Huế

a. Về gói sản phẩm cho vay KHCN: gói sản phẩm cho vay KHCN của ACB –

Chi nhánh Huế hiện nay khá đa dạng và phong phú, bao gồm các sản phẩm cho vay

truyền thống và cả những sản phẩm mới phù hợp với nhu cầu của thị trường. Hiện nay

chi nhánh bổ sung thêm nhiều sản phẩm mới như vay cầm cố thẻ tiết kiệm, vay thấu

chi, thẻ tín dụng quốc tế…được nhiều KH ưa chuộng và sử dụng rộng rãi.

b. Về quy trình cho vay:

Trong thời gian qua, ACB–Chi nhánh Huế đã thực hiện nhiều biện pháp tổ chức

lại bộ máy thực hiện hoạt động cho vay KHCN. Trước đây, công tác tiếp thị, hướng

dẫn hồ sơ và thẩm định KH thuộc chức năng của chức danh A/O ( Account Officer), từ

tháng 10/2007 các chức năng này được tách ra cho 2 loại chức danh mới tại ACB-Chi

nhánh Huế: PFC và C/A. Chức năng tiếp thị và hướng dẫn hồ sơ KH thuộc trách

nhiệm của chức danh PFC (Personnal Financial Consultant - Nhân viên tư vấn tài

chính cá nhân), còn chức năng thẩm định KH thuộc trách nhiệm của chức danh C/A

(Credit Analysis- Nhân viên phân tích tín dụng). Việc tách biệt các chức năng nhiệm

vụ của nhân viên A/O trước đây để giao lại cho 2 chức danh mới là PFC và C/A nhằm

mục đích chuyên môn hoá các công đoạn trong quy trình tín dụng để đảm bảo công

việc được thực hiện hiệu quả hơn.

Một thay đổi lớn trong công tác phê duyệt tín dụng tại ACB–Chi nhánh Huế là

việc thực hiện phê duyệt tín dụng theo cơ chế chuyên viên thay cho một phần công

việc của các Ban tín dụng. Trước đây theo quy định chung của ACB, mọi khoản vay

đều được phê duyệt theo cơ chế Ban Tín dụng. Các Ban Tín Dụng có số thành viên ít

nhất là 3 người và phê duyệt theo cơ chế đồng thuận, điều này có nghĩa là khoản vay

được phê duyệt khi được toàn bộ các thành viên tham gia họp ban tín dụng đồng ý.

57

Việc phê duyệt theo cơ chế này đảm bảo được chất lượng các khoản vay được phê

duyệt song lại rất mất thời gian vì cần phải có ý kiến của nhiều thành viên. Với cơ chế

phê duyệt theo cơ chế chuyên viên (chỉ cần 1 chuyên viên phê duyệt khoản vay) về cơ

bản thời gian phê duyệt được rút ngắn lại.

Áp dụng công nghệ

ACB–Chi nhánh Huế đã đưa vào sử dụng chương trình CLMS (Consumer loan

management system) trong việc lập tờ trình thẩm định KH vay sinh hoạt tiêu dùng tín

chấp, cho vay hỗ trợ tiêu dùng. Chức năng của phần mềm CLMS là giúp ACB-Chi

nhánh Huế áp dụng thống nhất các biểu mẫu đã chuẩn hoá trong việc thu thập thông

tin, thẩm định và trình duyệt hồ sơ tín dụng; chuyên nghiệp hoá công việc đối với các

chức danh liên quan trong quy trình cho vay và do đó giúp đẩy nhanh được tốc độ xử

lý hồ sơ tín dụng.

c. Những kết quả thể hiện qua số liệu hoạt động

 Doanh số cho vay và doanh số thu hồi nợ của khối KHCN phát triển với tốc độ

khá tương xứng nhau, quy mô cho vay của khối KHCN khá ốn định và luôn chiếm tỷ

trọng lớn trong toàn bộ hoạt động cho vay.

 Dư nợ cho vay KHCN của ACB-Huế sau giai đoạn phục hồi kinh tế đã có sự

gia tăng trong những năm trở lại, thể hiện xu hướng phát triển của Chi nhánh. Dư nợ

cho vay khối KHCN luôn chiếm tỷ trọng lớn, là thị trường mục tiêu và luôn được đặc

biệt chú trọng ở ACB-Huế.

 Nợ quá hạn của khối KHCN mặc dù chiếm tỷ trọng lớn trong nợ quá hạn của

hoạt động cho vay của toàn bộ chi nhánh, nhưng tỷ lệ vẫn ở mức thấp. Mặc dù doanh

số cho vay và dư nợ cho vay tăng, tỷ lệ nợ quá hạn vẫn ở mức thấp, thể hiện khả năng

kiểm soát và thu hồi nợ trong hoạt động cho vay KHCN rất tốt. Điều này cho thấy quy

trình thẩm định cho vay ở ACB rất chặt chẽ, cũng với công tác kiểm tra hoạt động sử

dụng vốn của KH thường xuyên đã hạn chế và giảm thiểu những món vay không có

khả năng thu hồi được.

 Nguồn vốn huy động của Chi nhánh không những đáp ứng được nhu cầu vay

58

vốn của KH và còn dư thừa rất lớn. Đây vẫn còn là một nguồn vốn tiềm năng mà ngân

hàng vẫn chưa khai thác được hết. Trong dài hạn, việc bỏ qua nguồn vốn huy động này

có thể là một sự lãng phí rất lớn cho Chi nhánh.

 Khả năng sinh lời của các khoản tín dụng khối KHCN tăng qua các năm, đồng

thời vòng quay vốn tín dụng tăng, cho thấy hiệu quả cho vay khối KHCN là tốt.

2.2.3.2 Hoạt động kinh doanh ngân hàng

a. Điểm mạnh

- ACB – Chi nhánh Huế có những lợi thế sẵn như địa thế thuận lợi ngay trung

tâm thành phố, nơi tập trung nhiều KH có thu nhập cao và ổn định, thêm vào đó là sự

tín nhiệm của KH dành cho ACB trong nhiều năm qua.

- Có sự đa dạng về các sản phẩm, dịch vụ đặc biệt dành cho các KHCN nên tạo

được lợi thế cạnh tranh, thu hút đông đảo KH tham gia hoạt động tín dụng.

- Ban lãnh đạo của chi nhánh là những người rất giỏi và đầy kinh nghiệm trong

lĩnh vực kinh doanh ngân hàng, cùng với đội ngũ cán bộ, công nhân viên trẻ, trình độ

chuyên môn cao, đầy năng lực và nhiệt tình… từ đó có thể nhanh chóng nắm bắt được

những nhu cầu đa dạng của KH, cũng như dự đoán được sự biến động của thị trường

để có thể đưa ra những giải pháp và chiến lược phát triển đúng đắn.

- Hiện tại ngân hàng đang sử dụng hệ thống phần mềm TCBS – (The complete

Banking Solution ). Đặc điểm của hệ chương trình này là: hệ thống mạng diện rộng,

trực tuyến, có cơ sở dữ liệu tập trung giúp cho nhân viên chi nhánh xử lý thông tin

mau lẹ và chính xác, từ đó giảm được khoảng thời gian KH phải chờ đợi.

- Quy trình tín dụng được thiết kế chặt chẽ, có logic, từng giai đoạn được chuyên

môn hóa sâu nhằm khai thác tối đa năng suất cũng như giảm thiểu đến mức thấp nhất

các loại rủi ro. Các nhân viên ở bộ phận này cùng phối hợp hoạt động nhằm rút ngắn

thời gian giao dịch cho KH. Đặc điểm này được xem là ưu điểm nổi bật và cũng là lợi

59

thế cạnh tranh so với các ngân hàng khác.

- Số lượng KHCN rất đông và rất đa dạng về ngành nghề, độ tuổi… thường

chiếm khoảng 2/3 KH của ngân hàng. Vì vậy, mà ngân hàng có thể tận dụng cơ hội để

mang nhiều dịch vụ tiện ích phụ của ngân hàng đến lượng lớn KH hùng hậu này.

b. Điểm yếu

- Hiện nay, Tại ACB – Chi nhánh Huế đã ngừng triển khai hình thức cho vay tín

chấp. Đó là do phía Ngân Hàng có những lo ngại về mức độ rủi ro của vốn vay đối với khu

vực KHCN. Chính vì quy trình cho vay quá chặt chẽ, không dám mạo hiểm vào hình thức

cho vay tín chấp đối với KHCN đã làm cho chi nhánh một lượng lớn KH trẻ, đầy tiềm

năng.

- Mức cho vay của ngân hàng đối với KHCN còn thấp nhưng lãi suất lại cao.

Mặc dù đã có nhiều đợt giảm lãi suất. Việc vay vốn với lãi suất cho vay cao, thời hạn

vay ngắn như thế sẽ làm phát sinh nhiều chi phí khiến cho các KHCN rất khó khăn

trong việc đảm bảo nguồn vốn thanh toán được đúng hạn cho ngân hàng. Nhưng đây là

nguyên nhân khách quan bởi lẽ phí huy động của ACB là khá cao sao với các Ngân

hàng quốc doanh khác vốn dĩ có nguồn vốn rẻ.

- Việc thực hiện bán chéo sản phẩm vẫn chưa đạt mục tiêu như kế hoạch đề ra.

Ban lãnh đạo ACB – Chi nhánh Huế đã sớm thấy được lợi ích của việc bán chéo sản

phẩm và đã nhiều lần đề xuất thực hiện. Song vẫn chưa đạt được hiệu quả cao

- Các công tác tuyên truyền tiếp thị trong lĩnh vực tín dụng còn chưa theo kịp với

các ngân hàng khác trên địa bàn. Việc thành lập sau một loạt các ngân hàng quốc

doanh trên địa bàn gây cản trở lớn cho ACB trong việc tạo hình ảnh mới trong lòng

người dân.

- Do chi nhánh nằm ngay trung tâm thành phố, nên cũng chịu nhiều áp lực cạnh

tranh với các ngân hàng lớn khác trên cùng địa bàn. Vì vậy, mà chi nhánh cần phải

không ngừng cải tiến sản phẩm, cung cấp nhiều tiện ích dịch vụ đến tận tay KH cũng

như phong cách phục vụ chuyên nghiệp để ngày càng thu hút được lượng lớn KH đến

60

với mình.

- Nhu cầu vay nhỏ và mang tính thời vụ, thường là những khoản vay ngắn, trung

hạn thường dưới 5 năm. Chính vì vậy, làm cho các nhân viên tín dụng chi nhánh gặp

nhiều khó khăn hơn việc quản lý các khoản vay và giám sát việc trả nợ của KH.

- Khi phân tích, thẩm định hồ sơ vay, các thông tin tài chính và phi tài chính của

KH được sử dụng cho việc phân tích thì không chính xác, không rõ ràng và không

chắc chắn. Điều đó làm cho rủi ro lớn hơn so với cho vay KHDN.

- Việc thẩm định giá trị đất đai để đảm cho khoản vay thì ngân hàng ACB luôn

thẩm định với giá trị thấp khoảng 70 đến 80% giá trị tài sản đảm bảo. Điều đó phần

nào cũng làm giảm bớt lượng KH đến vay tại chi nhánh. Vì trên thực tế, có rất nhiều

ngân hàng khác thẩm định giá trị TSĐB với giá trị bằng 100% giá trị TSĐB theo giá

thị trường nên hạn mức cấp tín dụng được cấp sẽ nhiều hơn so với khi vay tại ACB.

- Hoạt động kinh doanh ngân hàng nói chung và ACB – Chi nhánh Huế nói riêng vẫn đang bị chi phối từ những bất ổn kinh tế (như lạm phát, biến động giá vàng, ngoại hối…) và bị tác động bởi chính sách thắt chặt tiền tệ của Nhà nước. Cùng với tỷ giá USD/VNĐ vẫn chịu áp lực tăng, do chênh lệch về lạm phát của Mỹ và Việt Nam khá cao, làm cho nhu cầu tiêu dùng của người dân đều giảm. Từ đó người dân có xu hướng tiết kiệm và không muốn đi vay để phục vụ nhu cầu tiêu dùng sinh hoạt dẫn đến dư nợ cho vay tiêu dùng sẽ giảm.

c. Cơ hội

61

Năm 2012, Việt Nam được đánh giá là một trong những nền kinh tế tăng trưởng nhanh nhất thế giới với nhu cầu dịch vụ tài chính và cho vay tăng cao. Thu nhập bình quân của người Việt Nam cũng cao hơn trước đây dẫn đến sự gia tăng nhu cầu có các sản phẩm tiết kiệm, sản phẩm thẻ và dịch vụ tài chính cá nhân. Đây là một thị trường mở cho các ngân hàng vốn hiện tại vẫn chưa đáp ứng nhu cầu một cách đầy đủ. Với các chính sách hạn chế tăng trưởng tín dụng trong khi trần lãi suất huy động tiếp tục được duy trì là cơ hội để ACB có thể chọn lọc KH và duy trì hiệu quả hoạt động tín dụng. Thêm vào đó, quá trình tái cấu trúc ngân hàng sẽ làm cho một số ngân hàng nhỏ giảm mục tiêu tăng trưởng nhanh của mình, điều này sẽ tạo nhiều cơ hội để ACB- Chi nhánh Huế tăng tốc nhằm mở rộng thị phần của mình trên địa bàn.

d. Thách thức

Cùng với những cơ hội được nêu ra ở trên, ACB cũng sẽ phải đối đầu với không ít những thách thức được đặt ra: khi nền kinh tế vẫn còn nhiều những nhân tố bất ổn, thì ACB phải chấp nhận rủi ro và quản lý rủi ro. Điều này đòi hỏi ACB phải duy trì năng lực đánh giá kịp thời và đúng quy mô, hình thái rủi ro để quản lý rủi ro trong bối cảnh rủi ro tăng cao và phức tạp hơn về mặt quy mô.

62

Điều đáng lưu ý là năm 2012, hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp dự báo sẽ khó khăn hơn năm 2011 và khả năng trả nợ của KH có khả năng tiếp tục suy giảm. Do đó, tín dụng sẽ khó có điều kiện để tăng trưởng. Đặc biệt là tăng trưởng tín dụng phải kèm hiệu quả (chênh lệch lãi suất) cao do trần tăng trưởng cho vay đã được áp dụng. Do vậy mà tất cả các thành viên của ACB phải luôn thích ứng với các yêu cầu mới trong bối cảnh ngày càng có nhiều yếu tố khách quan ảnh hưởng đến hoạt động tài chính ngân hàng, đảm bảo có thể theo kịp yêu cầu của môi trường kinh doanh nhưng không xa rời các giá trị cốt lõi của ACB.

Chương 3: NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NÂNG CAO

HIỆU QUẢ CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI

NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU- CHI NHÁNH HUẾ

3.1 Mục tiêu định hướng đóng góp của ngân hàng trong tương lai

Ngân hàng TMCP Á Châu -Chi nhánh Huế luôn hướng tới việc cung cấp sản

phẩm, dịch vụ ngân hàng với nhiều tiện ích chất lượng tốt nhằm thỏa mãn những yêu

cầu ngày càng đa dạng của khách hàng và coi đây là nền tảng vững chắc cho sự cạnh

tranh và phát triển.

Phương châm hoạt động của ACB là “Ngân hàng của mọi nhà”, với mong muốn

mang lại sự thuận tiện, dễ dàng trong việc tiếp cận nguồn vốn, cũng như là địa điểm

đáng tin cậy để khách hàng có thể yên tâm chuyển giao vốn.

3.2 Những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả cho vay KHCN

3.2.1 Nhóm giải pháp về sản phẩm, dịch vụ cung ứng

3.2.1.1 Triển khai các sản phẩm cho vay

Hiện tại, việc nghiên cứu phát triển sản phẩm mới đều được thực hiện tại Hội sở

chính của ACB tại TPHCM. Với sự am hiểu thị trường, thói quen và tập quán tiêu

dùng và kinh doanh, ACB-Chi nhánh Huế cần có sự nghiên cứu và phối hợp với các

bộ phận tại Hội sở chính ACB để thiết kế và triển khai phù hợp với dân cư và thị

trường Tỉnh Thừa Thiên Huế. Việc áp dụng các sản phẩm mới cũng cần được triển

khai đầy đủ và thống nhất tại các PGD trực thuộc ACB-Chi nhánh Huế để mang đến

cho các khách hàng sự thuận tiện trong giao dịch và đảm bảo tính chuyên nghiệp của

ACB dưới con mắt của KH, tránh tình trạng như hiện nay ở một số PGD chỉ triển khai

một số sản phẩm cho vay của ACB.

Giải pháp cụ thể: Tiến hành triển khai loại hình “cho vay không cần tài sản

đảm bảo”

Vì những lý do về quản lý rủi ro tín dụng mà trong một khoảng thời gian ACB-

63

Chi nhánh Huế đã bỏ qua một lượng KH tiềm năng có nhu cầu vốn lớn nhưng không có

hoặc không đủ tài sản đảm bảo. Điều này có thể làm giảm bớt sức cạnh tranh của ACB

với các ngân hàng trên địa bàn. Do đó, mà ACB-Chi nhánh Huế có thể xem xét để triển

khai loại hình cho vay không cần tài sản đảm bảo. Trước hết, đối tượng KH mà ACB

cần hướng đến là những KHCN đang có quan hệ tín dụng tại ACB. Trong tương lai,

sản phẩm này có thể được mở rộng cho các KH mới có quan hệ tín dụng lần đầu. Để

thực hiện được điều này đòi hỏi ngân hàng phải có một hệ thống pháp lý rõ ràng, thông

tin tài chính của KH minh bạch, chính xác, khi đó ngân hàng có thể dựa hoàn toàn vào

thông tin tín dụng của KH trong quá khứ cũng như như phương án vay vốn và sử dụng

vốn trong thời gian sắp tới để có thể ra quyết định cho vay không cần TSĐB.

3.2.1.2 Cơ cấu danh mục các sản phẩm cho vay hợp lý

ACB-Chi nhánh Huế cần xây dựng cơ cấu danh mục cho vay theo các sản phẩm

ở mức hợp lý. ACB-Chi nhánh Huế cần đầy mạnh cho vay vào các sản phẩm có tính

ổn định phù hợp với đặc điểm khách hàng trên địa bàn, có giá trị gia tăng cao như các

sản phẩm cho vay sinh hoạt tiêu dùng, cho vay mua nhà để ở... để đem lại thu nhập cao

từ lãi cho ngân hàng và nhiều nguồn thu nhập khác như: các dịch vụ chuyển tiền, dịch

vụ thẻ, dịch vụ tiền gửi,... từ chính người vay vốn đem lại.

Giải pháp cụ thể: Đẩy mạnh cho vay những sản phẩm thế mạnh của ACB

- Đẩy mạnh tiếp thị đến những KH tiềm năng.

- Nâng cao chất lượng sản phẩm.

- Tăng cường huy động vốn với chi phí thấp nhất.

Trong thời gian tới ACB-Chi nhánh Huế cần phân loại ra 2 nhóm KH: nhóm KH

cũ đang có quan hệ tín dụng và nhóm KH chỉ có giao dịch tài khoản. Với nhóm KH

chỉ có quan hệ giao dịch tài khoản, nhân viên sẽ theo dõi doanh số giao dịch tài khoản

qua chương trình, từ đó chọn lọc những KH tiềm năng để tiếp thị. Tuy nhiên, hạn chế

của nhóm KH này là chưa có tài sản đảm bảo nên điều kiện áp dụng sẽ tương đối khắt

khe nên lượng KH bị hạn chế.

Với nhóm KH cũ đang có quan hệ tín dụng thì sẽ tiến hành chọn lọc những KH

64

đáp ứng điều kiện, sau đó sẽ giới thiệu những tiện ích sản phẩm “cho vay thấu chi”

cho KH. Trong tương lai, ACB-Chi nhánh Huế nên áp dụng giải pháp này để khai thác

lượng KH mới.

3.2.2. Nhóm giải pháp về tổ chức và nhân sự

-Nâng cao chất lượng công tác tuyển dụng nhân sự

Hoạt động cho vay KHCN tại ACB-Chi nhánh Huế có tính chuyên môn hoá cao,

mỗi bước trong quy trình cho vay được thực hiện bởi một chức danh chuyên trách nên

việc tuyển dụng nhân sự có tiêu chuẩn phù hợp về trình độ chuyên môn, tính cách, tư

cách đạo đức, kinh nghiệm làm việc là hết sức cần thiết. Kết hợp nhuần nhuyễn giữa các

bộ phận là việc hết sức cần thiết. Công tác tuyển dụng cần phải chủ động, có kế hoạch

hành động cụ thể và gắn chặt với việc xây dựng các chính sách đãi ngộ hấp dẫn để có thể

thu hút được nhân sự giỏi, có kinh nghiệm về làm việc cho ACB-Chi nhánh Huế.

-Tăng cường công tác đào tạo và tái đào tạo

 Tăng cường đào tạo bổ sung các kỹ năng bổ trợ cho công việc: kỹ năng bán

hàng, bán chéo sản phẩm, kỹ năng phỏng vấn, lắng nghe, kỹ năng thuyết trình, giải

quyết tình huống...

 Tổ chức kiểm tra nghiệp vụ, hội thi nghiệp vụ giỏi nhằm khuyến khích tinh

thần học hỏi nâng cao nghiệp vụ, qua đó cũng có thể đánh giá được trình độ chuyên

môn nghiệp vụ của cán bộ nhân viên từ đó có những chương trình đào tạo, tái đào tạo

phù hợp.

 Tăng cường giáo dục phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp và nâng cao tinh thần

trách nhiệm của các cán bộ nhân viên.

-Phối hợp nhuần nhuyễn giữa các bộ phận tín dụng

Về cơ cấu nhân sự, ACB- Chi nhánh Huế đã có sự phân công, chuyên môn hóa

hợp lý các chức năng và nhiệm vụ cụ thể cho từng bộ phận. Điều quan trọng là làm sao

để thống nhất được lợi ích giữa các phòng ban đó để đem lại hiệu quả cao cho ngân

65

hàng. Đặc biệt là bộ phận Thẩm định tài sản và các PFC cần thống nhất mục đích với

nhau để đảm bảo thỏa mãn được nhu cầu vay vốn của KH nhưng vẫn duy trì rủi ro tín

dụng ở mức thấp nhất.

3.2.3. Nhóm giải pháp về công tác tiếp thị, quảng bá sản phẩm

-Tăng cường bán chéo sản phẩm

ACB-Chi nhánh Huế là đơn vị có cơ sở KH lớn, trong đó KHCN chiếm chủ yếu.

Trong số đó, phần lớn các KH chỉ mới quan hệ ở các sản phẩm khác như tiền gửi tiết

kiệm, tài khoản thanh toán, chuyển tiền, dịch vụ trả lương,... đây là nguồn KH rất dồi

dào để ACB-Chi nhánh Huế có thể bán chéo được các sản phẩm cho vay KHCN.

Đối với KHCN chưa có quan hệ tín dụng, ACB-Chi nhánh Huế cần phân tích đánh

giá để lựa chọn KH mục tiêu, từ đó có biện pháp giới thiệu sản phẩm phù hợp. Thực

hiện các cách tiếp cận. Chẳng hạn, đối với những KHCN sử dụng dịch vụ tài khoản

thanh toán tại ACB-Chi nhánh Huế để nhận lương hàng tháng, ACB-Chi nhánh Huế có

thể tiếp cận giới thiệu sản phẩm cho vay như vay sinh hoạt tiêu dùng, hỗ trợ tiêu dùng,

cho vay mua xe ôtô,... .Các KH sử dụng dịch vụ chuyển tiền, qua thống kê cho thấy các

KH chuyển tiền liên quan đến hoạt động kinh doanh chiếm tỷ trọng khá lớn, các KH này

là những đối tượng tiềm năng cho sản phẩm cho vay phục vụ SXKD.

-Đẩy mạnh phát triển KH thông qua các đối tác liên kết

KH mục tiêu cho các sản phẩm cho vay KHCN thường rất phân tán, nhu cầu vay

vốn không thường xuyên và rất khó tiếp cận được một cách trực tiếp. Chính vì vậy,

tiếp cận KH qua các đối tác là các đơn vị cung cấp sản phẩm dịch vụ là kênh tiếp cận

hiệu quả nhất. Việc phát triển KH của một số sản phẩm cho vay KHCN qua các đối tác

liên kết tại ACB-Chi nhánh Huế nên được thực hiện như sau:

 Đối với cho vay mua nhà: ACB-Chi nhánh Huế kết hợp với các chủ đầu tư các

khu đô thị, các dự án nhà ở, để cho vay đối với các KH có nhu cầu mua nhà, tài sản

đảm bảo có thể bằng chính căn nhà định mua. Hình thức này được ACB áp dụng khá

thành công tại thị trường thành phố Hồ Chí Minh, đặc biệt cho vay đối với các KH

66

mua nhà tại khu đô thị mới Phú Mỹ Hưng. Tại Thành phố Huế, khi mà các khu đô thị

kiểu mới như An Cựu city ngày càng phát triển thì nếu triển khai tốt hình thức này sẽ

tạo điều kiện mở rộng cho hoạt động vay KHCN.

 Đối với cho vay du học: đối tác liên kết đối với sản phẩm này là các công ty tư

vấn du học. Thông qua đối tác này, ACB-Chi nhánh Huế có thể tiếp cận trực tiếp đối

với các đối tượng có nhu cầu vay du học, thông qua sự giới thiệu KH trực tiếp hoặc

tham gia các buổi hội thảo du học của các công ty tư vấn du học.

-Nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền quảng bá

Để hỗ trợ cho công tác phát triển KH, ACB-Chi nhánh Huế cần phải được thực

hiện hiệu quả, chủ động và thường xuyên công tác tuyên truyền quảng bá hình ảnh.

Một số công việc ACB- Chi nhánh Huế cần phải thực hiện như sau:

 Việc thực hiện tuyên truyền quảng bá cần được chú trọng cả mục tiêu nâng cao

hình ảnh của ACB tại địa bàn Tỉnh Thừa Thiên Huế và cả việc quảng cáo các sản

phẩm cho vay KHCN.

 Tăng cường độ được tiếp cận các thông tin về các sản phẩm cho vay KHCN

đối với các KH hiện hữu: gửi thư / nhắn tin thông báo KH khi có sản phẩm mới hay có

những thay đổi mới của sản phẩm, trang bị các màn hình TV tại các sảnh giao dịch của

ACB–Chi Nhánh Huế và các PGD để phát các đoạn quảng cáo sản phẩm...

-Tăng cường mở rộng mạng lưới

Sự đóng góp của các PGD trực thuộc ACB vào kết quả hoạt động chung của

ACB-Chi nhánh Huế ngày càng lớn và có vai trò hết sức quan trọng vào sự phát triển

của ACB - Chi nhánh Huế trên địa bàn. Do đó, trong thời gian tới ACB-Chi nhánh

Huế cần tiếp tục mở rộng mạng lưới các PGD trực thuộc. Việc mở rộng mạng lưới cần

lược xem xét theo các định hướng sau:

 Phát triển mạng lưới tính đến yếu tố hiệu quả hoạt động kinh doanh, nên mở

các PGD ở những khu vực đông dân cư, đời sống kinh tế văn hoá phát triển, có như

vậy mới đảm bảo cho PGD được mở nhanh chóng có được lượng KH lớn, tiến đến hoà

67

vốn và có lãi trong thời gian sớm nhất.

 Phát triển mạng lưới tính đến yếu tố địa bàn tạo điều kiện thuận lợi cho việc

giao dịch của KH đồng thời có thể tiếp cận được đến đông đảo KH.

-Xây dựng chính sách KH hợp lý

Nhằm tối đa hóa sự thỏa mãn của KH bằng các chính sách phục vụ phù hợp với

từng nhóm KH, từ đó phát triển mối quan hệ với các KH hiện hữu, thu hút các KH

tiềm năng để không ngừng củng cố và mở rộng thị phần của ACB, thống nhất chính

sách KH của ACB dành cho các KHCN có quan hệ giao dịch tại ACB. ACB- Chi

nhánh Huế có thể nghiên cứu một hệ thống chấm điểm tín dụng hoặc tích lũy điểm cho

KHCN trong các lần giao dịch, căn cứ vào đó đưa ra những chính sách ưu đãi, chính

sách sản phẩm, chính sách phân phối, chăm sóc KH phù hợp với từng đối tượng riêng

biệt.

3.2.4 Nhóm giải pháp về quản lý, kiểm soát

3.2.4.1 Tăng cường biện pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng

Rủi ro tín dụng xuất phát từ các hoạt động tín dụng khi khách hàng vay vi phạm

các điều kiện của hợp đồng tín dụng làm giảm hay mất giá trị tài sản có. Dù đã có

nhiều cải cách trong lĩnh vực dịch vụ tài chính, rủi ro tín dụng cũng gây ra nhiều hậu

quả rất nghiêm trọng. Do đó, việc quan trọng là phải đánh giá toàn diện năng lực quản

trị của ngân hàng liên quan đến việc nhận định, điều hành, giám sát, kiểm tra, củng cố

và thu hồi nợ vay.

Để duy trì rủi ro tín dụng ở mức thấp nhất, từ nhiều năm nay, ACB – Chi nhánh

Huế đã thực hiện chính sách tín dụng thận trọng.

- Để thực hiện xét duyệt và quyết định cấp các khoản tín dụng và bảo lãnh.

Ngân hàng tổ chức thành 3 cấp: Ban tín dụng chi nhánh, Ban tín dụng hội sở và cấp

cao nhất là hội đồng tín dụng. Hội đồng tín dụng gồm 11 thành viên trong đó có 2

thành viên hội đồng quản trị và chín thành viên của ban điều hành. Nguyên tắc cấp tín

dụng là sự nhất trí 100% của các thành viên xét duyệt. Sau khi thẩm định, phân tích

và định lượng rủi ro, các hạn mức tín dụng và các khoản vay sẽ được cấp cho từng

68

khách hàng.

- Phối hợp với Công ty bảo hiểm tiến hành bảo hiểm đối với tài sản thế chấp,

bảo hiểm đối với tài sản hình thành từ vốn vay của ngân hàng....nếu làm tốt khâu này

sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng thực sự yên tâm khi đầu tư vốn vào các khách hàng cá

nhân, vừa tăng trách nhiệm sử dụng tiền vay của khách hàng, vừa tạo thêm nguồn để

ngân hàng có thể tiếp tục đầu tư.

- Hiện đại hóa công nghệ thông tin, nâng cao tính bảo mật và an toàn dữ liệu,

xây dựng hệ thống lưu trữ dự phòng liên tục. Các chi nhánh trong toàn hệ thống cần

được nối mạng trực tuyến 24/24h để có thể cập nhật cơ sở dữ liệu khách hàng nhanh

nhất. Các thông tin của giao dịch của khách hàng trong quá khứ cũng như trong hiện

tại phải được lưu trữ chính xác và thể hiện đầy đủ. Việc cập nhật thông tin liên tục như

vậy sẽ đảm bảo an toàn cho hoạt động của ngân hàng.

- Trích lập kịp thời các quỹ dự phòng rủi ro: trên cơ phân loại nhóm nợ từ nhóm

1 đến nhóm 5 (nợ đủ tiêu chuẩn, nợ cần chú ý, nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ, nợ có

khả năng mất vốn), ngân hàng sẽ trích lập dự phòng cho từng nhóm nợ theo tỷ lệ từ

0% đến 100%.

3.2.4.2 Tăng cường công tác quản lý, giám sát

Hiện nay tại chi nhánh đã có bộ phận kiểm soát nội bộ với chức năng là phòng

nghiệp vụ giúp giám đốc kiểm tra, kiểm toán các mặt hoạt động kinh doanh của chi

nhánh nhằm đảm bảo việc thực hiện theo đúng Pháp luật của Nhà nước và cơ chế quản

lý của ngành.

Cần phải đẩy mạnh hơn nữa hoạt động kiểm tra giám sát đặc biệt trong hoạt động

cho vay nhằm quản lý tốt hơn hiệu quả cho vay. Đồng thời ngăn ngừa và phát hiện sai

phạm của các cán bộ tín dụng, các khoản cho vay nhằm hạn chế tối đa tổn thất cho

69

Ngân hàng.

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Đề tài đã đạt được những kết quả sau

- Tổng hợp được những vấn đề về cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của hoạt động

cho vay dành cho KHCN.

- Giới thiệu khá đầy đủ về các sản phẩm cho vay dành cho KHCN do Ngân hàng

TMCP Á Châu- Chi nhánh Huế cung cấp.

- Xử lý số liệu thu thập được từ ngân hàng bằng phương pháp so sánh và phân

tích xu hướng.

Tuy nhiên, trong quá trình nghiên cứu, đề tài vẫn gặp phải một số hạn chế

- Nhận định đưa ra mang tính chất chủ quan của cá nhân nên có thể chưa đạt

được tính chính xác cao.

- Hạn chế về thời gian và kiến thức

- Một số tài liệu thuộc nội bộ ngân hàng không thể cung cấp cho sinh viên vì lí

do bảo mật do vậy mà chưa thể hoàn chỉnh các chỉ tiêu về hiệu quả cho vay KHCN.

2. Kiến nghị

2.1 Đối với Ngân hàng Nhà Nước

NHNN tiếp tục triển khai các chương trình hành động cụ thể theo như đề án phát

triển ngành ngân hàng đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 của NHNN:

 Hình thành đồng bộ khung pháp lý minh bạch và công bằng nhằm thúc đẩy

cạnh tranh và bảo đảm an toàn hệ thống, áp dụng đầy đủ hơn các thiết chế và chuẩn

mực quốc tế về an toàn đối với hoạt động tiền tệ, ngân hàng. Xóa bỏ phân biệt đối xử

giữa các loại hình TCTD và loại bỏ các hình thức bảo hộ, bao cấp trong lĩnh vực ngân

70

hàng.

 Đẩy nhanh quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, chủ động hội nhập quốc tế về tài

chính ngân hàng theo lộ trình và bước đi phù hợp với năng lực cạnh tranh của các

TCTD và khả năng của NHNN về kiểm soát hệ thống.

 Nguyên nhân khiến lãi suất trên thị trường hiện nay cao là do gia tăng lạm phát

và khả năng quản lý nguồn vốn của các ngân hàng. Để hạ nhiệt lãi suất, Ngân hàng

Nhà nước cần thiết điều chỉnh chính sách tiền tệ, phát triển thị trường mở, quản lý lạm

phát cũng như tỷ giá ngoại tệ.

2.2 Đối với Chính Phủ

 Sự quản lý vĩ mô của Nhà nước cùng với những định hướng chung sẽ ảnh

hưởng trực tiếp lên việc cho vay của Ngân hàng. Việc mâu thuẫn giữa các chính sách

kích cầu, và thắt chặt tiền tệ nhằm kiềm chế lạm phát gây ảnh hưởng lớn đến các tổ

chức tín dụng, đặc biệt là các Ngân hàng thương mại. Vì vậy, các sửa đổi, bổ sung quy

định của Chính phủ cần phải có một khoảng thời gian thích hợp hơn nữa để hệ thống

các ngân hàng kịp thời điều chỉnh hoạt động của mình. Các cơ quan quản lý nhà nước

cần ra soát lại các văn bản chồng chéo, thiếu đồng bộ để hệ thống văn bản mang tính

pháp lý cao.

 Tạo môi trường kinh tế thuận lợi, tiếp tục xây dựng cơ chế thị trường hoàn

chỉnh, đồng bộ. Sớm mở rộng chính sách tiền tệ và chính sách đối ngoại; tiếp tục thực

hiện chính sách mở cửa, hợp tác với các nước trên thế giới, dần hoàn thiện môi trường

đầu tư trong và ngoài nước…để phù hợp với sự phát triển hiện nay của nền kinh tế

cũng như của các ngân hàng.

Các ngành chức năng cần tạo điều kiện hỗ trợ cho ngân hàng thu hồi nợ, nhanh

chóng xử lý các tranh chấp xảy ra, bảo vệ quyền lợi của tố chức tín dụng theo đúng luật.

2.3 Hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài

Vì hạn chế về mặt thời gian và tài liệu từ phía ngân hàng cung cấp, đề tài chưa phân

tích được toàn diện những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của hoạt động cho vay KHCN. Các

71

đề tài sau có thể tập trung phân tích thêm các chỉ tiêu như:

Về nhóm chỉ tiêu phản ánh độ an toàn:

-Tỷ lệ cho vay KHCN có đảm bảo bằng tài sản,

- Cấu trúc của danh mục cho vay (ngành nghề, thành phần kinh tế, loại hình cho

vay…)

Về nhóm chỉ tiêu phản ánh mức độ sinh lời:

- Tỷ lệ thu lãi từ hoạt động cho vay KHCN trong tổng thu của ngân hàng.

- Tỷ lệ thu nhập từ lãi cho vay KHCN trên tổng dư nợ bình quân.

Về các giải pháp;

Tập trung xây dựng một hệ thống chấm điểm xếp loại cho đối tượng KHCN căn

cứ vào tổng thu nhập từ các quan hệ giao dịch tiền gửi, dịch vụ và tín dụng do KH

mang lại cho ACB để đánh giá và xếp loại. Căn cứ vào xếp hạng để xây dựng những

chính sách ưu đãi, mức ưu đãi, chính sách sản phẩm, chính sách phân phối, chăm sóc

72

KH phù hợp.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. TS Nguyễn Minh Kiều(2009), Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản

thống kê.

2. PGS.TS Nguyễn Văn Tề(2010), Tín dụng Ngân hàng, Nhà xuất bản giao thông

vận tải.

3. Các tài liệu hướng dẫn về hoạt động cho vay tại ngân hàng TMCP Á Châu- chi

nhánh Huế

4. Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 (Luật số: 47/2010/QH12)

5. Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2010 (Luật số: 46/2010/QH2)

6. Thông tư 13/2010/TT -NHNN quy định về tỷ lệ bảo đảm an toàn của TCTD.

7. Thông tư 19/2010/TT -NHNN sửa đổi Thông tư 13/2010/TT-NHNN quy định về

các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của TCTD do NHNN Việt Nam ban

hành.

8. Các khóa luận năm trước.

9. Các Website: www.acb.com.vn

www.trungblc.blogspot.com

73

www.tailieu.vn