MỤC LỤC
Trang
Phần I: ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................2
3. Đối tượng nghiên cứu và Phạm vi nghiên cứu .......................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................2
5. Kết cấu của đề tài....................................................................................................3
Phần II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................4
iv
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................4
1.1 Các vấn đề chung về tín dụng ngân hàng ..............................................................4
1.1.1 Khái niệm ........................................................................................................4
1.1.2 Đặc điểm của tín dụng ngân hàng ...................................................................4
1.1.3 Vai trò của tín dụng ngân hàng .......................................................................4
1.1.4 Các loại tín dụng ngân hàng............................................................................5
1.1.5 Quy trình tín dụng ...........................................................................................7
1.1.6 Bảo đảm tín dụng ............................................................................................9
1.2 Hoạt động cho vay ..............................................................................................10
1.2.1 Một số vấn đề về hoạt động cho vay............................................................10
1.2.1.1 Nguyên tắc vay vốn ...............................................................................10
1.2.1.2 Điều kiện cho vay...................................................................................10
1.2.1.3 Lãi suất cho vay......................................................................................11
1.2.1.4 Rủi ro khi cho vay ..................................................................................12
1.2.2 Khái niệm về hoạt động cho vay khách hàng cá nhân ..................................13
1.2.2.1. Các hình thức cho vay đối với khách hàng cá nhân ..............................13
1.2.2.2 Đặc điểm của hoạt động cho vay khách hàng cá nhân...........................14
1.3 Các vấn đề về hiệu quả cho vay khách hàng cá nhân..........................................15
1.3.1 Khái niệm về hiệu quả cho vay khách hàng cá nhân ....................................15
1.3.2 Các tiêu chí đánh giá kết quả và hiệu quả cho vay khách hàng cá nhân ......16
1.3.2.1 Các chỉ tiêu phản ánh qui mô cho vay ...................................................16
1.3.2.1.1 Doanh số cho vay.............................................................................16
1.3.2.1.2 Doanh số thu nợ...............................................................................17
1.3.2.1.3 Dư nợ cho vay..................................................................................17
1.3.2.2 Nhóm chỉ tiêu phản ánh độ an toàn........................................................17
1.3.2.2.1 Nợ quá hạn, nợ xấu; Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu...............................17
1.3.2.3 Nhóm chỉ tiêu phản ánh mức độ sinh lời ...............................................18
1.3.2.3.1 Tỷ lệ dư nợ cho vay trên tổng nguồn vốn huy động........................18
1.3.2.3.2 Doanh số thu nợ trên dư nợ bình quân (chỉ tiêu vòng quay vốn tín
dụng) ...............................................................................................................18
1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay của ngân hàng thương mại...18
1.3.3.1 Nhóm nhân tố thuộc về chủ quan từ phía ngân hàng .............................19
1.3.3.2 Nhóm nhân tố thuộc về khách hàng vay vốn .........................................23
1.3.3.3 Nhóm nhân tố thuộc về điều kiện khách quan .......................................24
Chương 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU.........................................................................26
CHI NHÁNH HUẾ ......................................................................................................26
2.1 Giới thiệu về ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Huế .................................26
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển...................................................................26
2.1.2. Hoạt động của Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Huế ......................27
2.1.3 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Huế ................28
2.1.3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.....................................................28
2.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban:.............................................30
2.1.4 Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh
Huế trong giai đoạn 2009-2011 .............................................................................31
2.2 Thực trạng hiệu quả cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Á Châu
– Chi nhánh Huế ........................................................................................................34
2.2.1 Tình hình cho vay cá nhân ............................................................................34
2.2.1.1 Chính sách cho vay đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Á
Châu....................................................................................................................34
v
2.2.1.2 Quy trình cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Á Châu-
Chi nhánh Huế....................................................................................................37
2.2.1.3. Các sản phẩm cho vay đối với khách hàng cá nhân tại NHTMCP Á
Châu - Chi nhánh Huế ........................................................................................39
2.2.2 Thực trạng hiệu quả cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Á
Châu- Chi nhánh Huế.............................................................................................43
2.2.2.1 Tình hình cho vay dành cho khách hàng cá nhân (ĐVT: triệu đồng) ...43
2.2.2.2 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn.............................................................55
2.2.3 Nhận xét hoạt động tại Ngân hàng TMCP Á Châu-Chi nhánh Huế.............57
2.2.3.1 Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại NHTMCP Á Châu-Chi
nhánh Huế...........................................................................................................57
2.2.3.2 Hoạt động kinh doanh ngân hàng...........................................................59
Chương 3: NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NÂNG CAO ....................................63
HIỆU QUẢ CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI ......................................63
NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU- CHI NHÁNH HUẾ .............................................63
3.1 Mục tiêu định hướng đóng góp của ngân hàng trong tương lai...........................63
3.2 Những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả cho vay KHCN ...................63
3.2.1 Nhóm giải pháp về sản phẩm, dịch vụ cung ứng ..........................................63
3.2.1.1 Triển khai các sản phẩm cho vay ...........................................................63
3.2.1.2 Cơ cấu danh mục các sản phẩm cho vay hợp lý.....................................64
3.2.2. Nhóm giải pháp về tổ chức và nhân sự ........................................................65
3.2.3. Nhóm giải pháp về công tác tiếp thị, quảng bá sản phẩm............................66
3.2.4 Nhóm giải pháp về quản lý, kiểm soát..........................................................68
3.2.4.1 Tăng cường biện pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng ..................................68
3.2.4.2 Tăng cường công tác quản lý, giám sát..................................................69
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................70
1. Kết luận..................................................................................................................70
2. Kiến nghị................................................................................................................70
2.1 Đối với Ngân hàng Nhà Nước .........................................................................70
2.2 Đối với Chính Phủ............................................................................................71
2.3 Hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài ............................................................71
vi
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................73
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NHNN : Ngân hàng Nhà Nước
NHTM : Ngân hàng thương mại
TMCP : Thương mại cổ phần
DN : Doanh nghiệp
KH : Khách hàng
TCTD : Tổ chức tín dụng
SXKD : Sản xuất kinh doanh
KHCN : Khách hàng cá nhân
TSĐB : Tài sản đảm bảo
vii
CIC : Credit Information Center – Trung tâm thông tin tín dụng NHNN Việt Nam
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ
Sơ đồ 1.1 Cơ cấu tổ chức Ngân hàng Á Châu Chi nhánh Thừa Thiên Huế..................29
Biểu đồ
Biểu đồ 2.1 Tỷ trọng doanh số thu nợ theo thời gian (ĐVT: %)...................................46
viii
Biểu đồ 2.2 Tỷ trọng dư nợ KHCN qua từng thời kì (ĐVT:%) ....................................49
DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG
Bảng
Bảng 2.1 Tình hình kinh doanh NHTM CP Á Châu- Chi nhánh Huế giai đoạn
2009-2011 ..................................................................................................33
Bảng 2.2 Tình hình cho vay của Ngân hàng TMCP- Á Châu-Chi nhánh Huế giai
đoạn 2009-2011 .........................................................................................43
Bảng 2.3 Doanh số cho vay giai đoạn 2009-2011.........................................................44
Bảng 2.4 Doanh số thu nợ giai đoạn 2009-2011 ...........................................................46
Bảng 2.5 Tổng dư nợ cho vay giai đoạn 2009-2011 .....................................................48
Bảng 2.6 Tăng trưởng dư nợ cho vay giai đoạn 2009-2011..........................................48
Bảng 2.8 Phân tích dư nợ cho vay KH cá nhân giai đoạn 2009-2011 ..........................50
Bảng 2.9 Nợ quá hạn, nợ xấu giai đoạn 2009-2011 ......................................................52
Bảng 2.10 Tỷ trọng nợ quá hạn của hoạt động cho vay KHCN trong hoạt động
cho vay .......................................................................................................53
Bảng 2.11 Tỷ lệ nợ quá hạn của hoạt động cho vay KHCN .........................................54
Bảng 2.12 Tỷ lệ dư nợ cho vay/ Tổng nguồn vốn huy động.........................................55
Bảng 2.13 Tỷ lệ dư nợ cho vay KHCN/Nguồn vốn huy động ......................................55
Bảng 2.14 Vòng quay vốn tín dụng giai đoạn 2009-2011.............................................56
ix
Bảng 2.15 Vòng quay vốn tín dụng khối KHCN giai đoạn 2009-2011 .......................56
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Đề tài là quá trình nghiên cứu hiệu quả hoạt động cho vay KHCN tại Ngân hàng
TMCP Á Châu – Chi nhánh Huế. Mục tiêu của đề tài là dựa trên việc phân tích tình
hình thực trạng hoạt động cho vay KHCN tại Ngân hàng TMCP Á Châu, từ đó đề xuất
các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay KHCN tại Ngân
hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Huế. Để thực hiện được mục tiêu nghiên cứu, đề tài
đã tiến hành nghiên cứu nội dung sau:
Nghiên cứu về gói sản phẩm cho vay KHCN tại Ngân hàng TMCP Á Châu –
Chi nhánh Huế.
Dựa trên số liệu ngân hàng cung cấp về hoạt động cho vay nói chung và hoạt
động cho vay KHCN nói riêng giai đoạn 2009 – 2011, đề tài tiến hành xử lý số liệu
bằng phần mềm Excel. Tiếp đó, sử dụng phương pháp so sánh và phân tích xu hướng
để xem xét biến động của vấn đề nghiên cứu và so sánh chúng giữa các thời kì. Đề tài
nghiên cứu các tiêu chí để đánh giá hiệu quả cho vay KHCN như sau:
Nhóm chỉ tiêu phản ánh quy mô cho vay
Nhóm chỉ tiêu phản ánh mức độ an toàn
Nhóm chỉ tiêu phản ánh mức độ sinh lời
Trên cơ sở những kết quả thu được từ việc nghiên cứu hiệu quả cho vay KHCN,
tác giả đề xuất những giải pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay
KHCN, chú trọng các giải pháp về:
Nhóm giải pháp về sản phẩm, dịch vụ cung ứng
Nhóm giải pháp về nhân sự
Nhóm giải pháp về quảng bá, tiếp thị sản phẩm.
x
Nhóm giải pháp về quản lý, kiểm soát
Phần I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, điểm nổi bật trong xu hướng kinh doanh của các Ngân hàng thương
mại là hoạt động kinh doanh ngân hàng bán lẻ. Đối tượng khách hàng bán lẻ mà các
NHTM nhắm đến là nhóm khách hàng cá nhân có thu nhập từ trung bình ổn định trở
lên và các doanh nghiệp vừa và nhỏ.Trong đó, nhóm khách hàng cá nhân được xem là
một thành phần cơ bản trong xu hướng kinh doanh bán lẻ của các NHTM. Ở Việt Nam
hiện nay với qui mô dân số trên 80 triệu người, thị trường khách hàng cá nhân là một
thị trường rất rộng lớn và nhiều tiềm năng để các NHTM khai thác.
Trong thực tế hoạt động của các NHTM ở nước ta, nhóm khách hàng cá nhân
thường chiếm tỷ trọng nhỏ hơn về doanh số giao dịch so với khách hàng doanh nghiệp,
việc phân tích và thẩm định đối với khách hàng cá nhân cũng tương đối đơn giản, vì
vậy các NHTM thường đặt nặng vấn đề quản trị hiệu quả tín dụng đối với nghiệp vụ
dành cho khách hàng doanh nghiệp nhiều hơn. Tuy nhiên, khi nhu cầu giao dịch với
ngân hàng của các khách hàng cá nhân ngày càng gia tăng thì việc quan tâm đúng mức
hiệu quả cho vay đối với đối tượng khách hàng cá nhân là yêu cầu tất yếu trong chiến
lược cạnh tranh của các NHTM, phù hợp với xu hướng kinh doanh ngân hàng bán lẻ.
Trong các hoạt động nghiệp vụ ngân hàng nói chung và nghiệp vụ ngân hàng đối
với khách hàng cá nhân nói riêng, hoạt động cho vay luôn nhận được sự chú ý quan
tâm đặc biệt của các nhà quản trị NHTM. Sở dĩ như vậy vì hoạt động cho vay luôn là
hoạt động mang lại nguồn thu nhập lớn nhất cho NHTM và đồng thời cũng là hoạt
động gánh chịu nhiều rủi ro tiềm ẩn nhất.
Nhìn vào tình hình hoạt động cho vay của các tổ chức tín dụng tiêu biểu là của
các NHTM trong thời gian qua, có thể thấy được những kết quả bước đầu đáng khích
lệ, song nó vẫn còn nhiều mặt tồn tại cần giải quyết. Vì vậy mà yêu cầu cần thiết được
đặt ra là việc đánh giá đúng đắn hiệu quả hoạt động cho vay đối tượng khách hàng cá
1
nhân.
Trên cơ sở lý luận học được tại trường và kinh nghiệm thực thực tiễn thu được
trong quá trình thực tập tại ngân hàng TMCP Á Châu, tôi mạnh dạn đi vào nghiên cứu
và tìm hiểu về đề tài : “Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối tượng khách hàng
cá nhân tại NHTM cổ phần Á Châu - Chi nhánh Huế”
2. Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu và đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay đối tượng khách hàng các nhân
tại NHTM cổ phần Á Châu - Chi nhánh Huế.
Giải thích được các vấn đề đặt ra:
- Thực trạng hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ACB - Chi nhánh
Huế hiện nay ra sao?
- Làm thế nào để nâng cao chất lượng tín dụng đối với hoạt động cho vay khách
hàng cá nhân tại ngân hàng. Trên cơ sở làm rõ những vấn đề trên, đề xuất những giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động cho vay đối tượng khách hàng cá nhân tại
ACB - Chi nhánh Huế.
3. Đối tượng nghiên cứu và Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay đối tượng
Khách hàng cá nhân của Ngân hàng TMCP Á Châu-Chi nhánh Huế qua ba năm: 2009,
2010 và 2011.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp định tính: Đọc, tổng hợp, phân tích thông tin từ giáo trình, sách
báo nghiệp vụ, các văn bản pháp luật, các tài liệu nghiệp vụ có liên quan tại đơn vị
thực tập hay tra cứu Internet
- Phương pháp nghiên cứu định lượng: Phương pháp xử lý số liệu thứ cấp: sau khi
được ngân hàng cung cấp số liệu thứ cấp, tiến hành xử lý số liệu bằng phần mềm Excel.
Tiếp đó sử dụng phương pháp so sánh và phân tích xu hướng, xem xét biến động của vấn
đề nghiên cứu, so sánh giữa các thời kì. Từ đó, tìm ra được những yêu cầu đạt được, chưa
2
đạt được, làm rõ nguyên nhân, làm tiền đề cho việc đề xuất các giải pháp.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài lời nói đầu và kết luận, nội dung của chuyên đề được chia thành 3 chương:
Chương I: Cơ sở khoa học về vấn đề nghiên cứu
Chương II: Thực trạng hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ACB
– Chi nhánh Huế
Chương III: Những giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay
3
khách hàng cá nhân tại ACB – Chi nhánh Huế
Phần II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Các vấn đề chung về tín dụng ngân hàng
1.1.1 Khái niệm
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng
cho KH trong một thời gian nhất định với một khoản chi phí nhất định.
Cũng như quan hệ tín dụng khác, tín dụng ngân hàng chứa đựng ba nội dung:
- Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho người sử dụng.
- Sự chuyển nhượng này có thời hạn và mang tính tạm thời.
- Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí.
1.1.2 Đặc điểm của tín dụng ngân hàng
Ngân hàng đóng vai trò trung gian trong quá trình huy động vốn và cho vay. Tín
dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình tập trung và điều hòa vốn giữa các chủ thể trong
nền kinh tế.
Thời hạn cho vay linh hoạt- ngắn hạn, trung hạn, dài hạn đáp ứng mọi nhu cầu
vay vốn của khách hàng.
Khối lượng tín dụng cho vay lớn.
Phạm vi cho vay được mở rộng với mọi ngành, mọi lĩnh vực.
Tuy nhiên tín dụng ngân hàng có độ rủi ro cao do việc ngân hàng có thể cho vay
số tiền lớn hơn nhiều so với số vốn tự có, hoặc có sự chuyển đổi thời hạn và phạm vi
tín dụng rộng.
1.1.3 Vai trò của tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc cung cấp vốn cho
nhu cầu kinh doanh của các DN vừa và nhỏ - bởi chúng không đủ điều kiện để tham
4
gia vào thị trường vốn trực tiếp. Hơn thế, khả năng cung cấp vốn tín dụng của ngân
hàng còn góp phần đẩy nhanh nhịp độ tích tụ, tập trung vốn và tăng cường khả năng
cạnh tranh giữa các doanh nghiệp. Tín dụng ngân hàng còn được sử dụng như công
cụ để phát triển các ngành kinh tế chiến lược theo yêu cầu của Chính phủ, tăng
cường tính linh hoạt của nền kinh tế, tiết kiệm chi phí lưu thông và tăng tốc độ chu
chuyển vốn.
1.1.4 Các loại tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng có thể phân ra thành nhiều loại khác nhau tùy theo những
tiêu thức phân loại khác nhau.
Dựa vào mục đích của tín dụng
Theo tiêu thức này, tín dụng ngân hàng có thể phân chia thành các loại sau:
o Cho vay phục vụ SXKD công thương nghiệp: là loại cho vay ngắn hạn để bổ
sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và
dịch vụ.
o Cho vay tiêu dùng cá nhân: là loại cho vay đáp ứng nhu cầu tiêu dùng như
mua sắm các vật dụng đắt tiền. Ngày nay ngân hàng còn thực hiện các khoản vay để
trang trải các chi phí thông thường thông qua phát hành thẻ tín dụng.
o Cho vay mua bán bất động sản: là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và
xây dựng bất động sản như nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp,
thương nghiệp và dịch vụ.
o Cho vay sản xuất nông nghiệp
o Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu
Dựa vào thời hạn tín dụng
Theo tiêu thức này tín dụng có thể phân chia thành các loại sau:
Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn dưới một năm. Mục đích của
5
loại cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động.
Cho vay trung hạn: là loại cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Mục đích của
loại cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư mua tài sản cố định.
Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Mục đích của loại cho
vay này thường là nhằm tài trợ đầu tư vào các dự án đầu tư.
Dựa vào mức độ tín nhiệm ngân hàng
Theo tiêu thức này, tín dụng có thể được phân chia thành các loại sau:
o Cho vay không có đảm bảo: là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố,
hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân KH vay vốn để
quyết định cho vay.
o Cho vay có đảm bảo: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền vay
như thế chấp, cầm cố, hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác.
Dựa vào phương thức cho vay
Theo tiêu thức này, tín dụng có thể chia thành các loại sau:
o Cho vay theo món vay
o Cho vay theo hạn mức tín dụng
o Cho vay theo hạn mức thấu chi
Dựa vào phương thức hoàn trả nợ vay
Theo tiêu thức này, tín dụng có thể chia thành các loại sau
o Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là vay trả nợ một lần khi đáo hạn.
o Cho vay có nhiều kì hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả góp.
o Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể mà tùy khả năng tài
6
chính của mình người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào.
Dựa vào đối tượng tín dụng
o Cho vay vốn lưu động: là loại tín dụng hình thành vốn lưu động của các tổ
chức kinh tế như nhu cầu tài sản lưu động trong đó chủ yếu là hàng tồn kho và các
khoản phải thu.
o Cho vay vốn cố định: là loại tín dụng hình thành tài sản cố định. Loại tín dụng
được dùng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng
sản xuất, xây dựng các xí nghiệp và công trình mới, thời hạn cho vay đối với loại tín
dụng này là trung và dài hạn.
Dựa vào xuất xứ tín dụng
o Cho vay trực tiếp: ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu, đồng
thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
o Cho vay gián tiếp: là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc mua lại các
khế ước hoặc chứng từ đã phát sinh trong thời hạn thanh toán.
1.1.5 Quy trình tín dụng
Quy trình tín dụng là bảng tổng hợp mô tả các bước đi cụ thể từ khi tiếp nhận
nhu cầu vay vốn của KH cho đến khi ngân hàng ra quyết định cho vay, giải ngân và
thanh lý hợp đồng.
Hầu hết các ngân hàng thương mại đều tự thiết kế cho mình một quy trình tín
dụng cụ thể, bao gồm nhiều bước đi khác nhau với kết quả cụ thể của từng bước đi.
7
Một bảng mô tả quy trình tín dụng có thể tóm tắt như sau
Các giai đoạn của
quy trình
Nguồn và nơi
cung cấp thông tin
Kết quả của mỗi
giai đoạn
1
Lập hồ sơ đề nghị
cấp tín dụng
2
Khách hàng đi vay
cung cấp thông tin
4
Hoàn thành bộ hồ
sơ để chuyển sang
giai đoạn sau
Phân tích tín dụng
Báo cáo kết quả
thẩm định để
chuyển sang bộ
phận thẩm quyền
để quyết định cho
vay.
Quyết định tín
dụng
Nhiệm vụ của
ngân hàng ở mỗi
giai đoạn
3
Tiếp xúc phổ biến
và hướng dẫn
khách hàng lập hồ
sơ vay vốn
Tổ chức thẩm định
về các mặt tài
chính và phi tài
chính do các cá
nhân hoặc bộ phận
thẩm định thực
hiện.
Quyết định cho
vay hoặc từ chối
cho vay dựa vào
kết quả phân tích
Hồ sơ đề nghị vay
từ giai đoạn trước
chuyển sang
Các thông tin bổ
sung từ phỏng
vấn, hồ sơ lưu
trữ,…
Các tài liệu và
thông tin từ giai
đoạn trước chuyển
sang và báo cáo
kết quả thẩm định.
Các thông tin bổ
sung
Giải ngân
Quyết định cho
vay và các hợp
đồng liên quan
Các chứng từ làm
cơ sở giải ngân.
Thẩm định các
chứng từ theo các
điều kiện của hợp
đồng tín dụng
trước khi phát tiền
vay
Giám sát và thanh
lý tín dụng
Các thông tin từ
nội bộ ngân hàng
Các báo cáo tài
chính theo định kỳ
của khách hàng
Các thông tin khác
Quyết định cho
vay hoặc từ chối
tùy theo kết quả
thẩm định
Tiến hành các thủ
tục pháp lý như ký
hợp đồng tín dụng,
hợp đồng công
chứng và các loại
hợp đồng khác.
Chuyển tiền vào
tài khoản tiền gửi
của khách hàng
hoặc chuyển trả
cho nhà cung cấp
theo yêu cầu của
khách hàng
Báo cáo kết quả
giám sát và đưa ra
các giải pháp hợp
lý.
Lập các thủ tục để
thanh lý tín dụng.
Phân tích hoạt
động tài khoản,
báo cáo tài chính,
kiểm tra mục đích
sử dụng vốn vay.
Tái xét và xếp
hạng tín dụng
Thanh lý hợp
đồng tín dụng
8
Về mặt quản trị, quy trình tín dụng có các tác dụng sau đây:
Quy trình tín dụng làm cơ sở cho việc phân tích trách nhiệm và quyền hạn của
từng bộ phận liên quan trong hoạt động tín dụng.
Quy trình tín dụng làm cơ sở cho việc thiết lập các hồ sơ và thủ tục vay vốn về
mặt hành chính.
Quy trình tín dụng chỉ rõ mối quan hệ giữa các bộ phận liên quan trong hoạt
động tín dụng
1.1.6 Bảo đảm tín dụng
Bảo đảm tín dụng hay còn gọi là bảo đảm tiền vay là việc TCTD áp dụng các
biện pháp nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi được các
khoản nợ đã cho KH vay.
Để đảm bảo tiền vay thực sự có hiệu quả đòi hỏi:
Giá trị TSĐB phải lớn hơn nghĩa vụ được bảo đảm
Tài sản dùng để bảo đảm nợ vay phải tạo ra được ngân lưu (phải có giá trị và
có thị trường tiêu thụ)
Có đầy đủ cơ sở pháp lý để người cho vay có quyền xử lý tài sản dùng để bảo
đảm tiền vay
Các hình thức bảo đảm tiền vay
Bảo đảm tín dụng bằng tài sản thế chấp
-Thế chấp bất động sản
-Thế chấp giá trị quyền sử dụng đất
Bảo đảm tín dụng bằng tài sản cầm cố
Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay
9
Bảo đảm tín dụng bằng hình thức bảo lãnh
1.2 Hoạt động cho vay
1.2.1 Một số vấn đề về hoạt động cho vay
1.2.1.1 Nguyên tắc vay vốn
Khách hàng vay vốn của tổ chức tín dụng phải đảm bảo:
Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng
Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
1.2.1.2 Điều kiện cho vay
Tổ chức tín dụng xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều
kiện sau:
Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân
sự theo quy định của pháp luật.
a. Đối với khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân Việt Nam
Pháp nhân phải có năng lực pháp luật dân sự
Cá nhân và chủ doanh nghiệp tư nhân phải có năng lực pháp luật và năng lực
hành vi dân sự.
Đại diện của hộ gia đình phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự.
Đại diện của tổ hợp tác phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự.
Thành viên hợp danh của công ty hợp danh phải có năng lực pháp luật và năng
lực hành vi dân sự.
b. Đối với khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân nước ngoài: phải có năng
lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật của nhà
nước mà pháp nhân đó có quốc tịch hoặc cá nhân đó là công dân, nếu pháp luật nước
ngoài đó được Bộ luật dân sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các văn
bản pháp luật khác của Việt Nam quy định hoặc được điều ước quốc tế mà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia quy định.
10
Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu
quả; hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với quy
định của pháp luật.
Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của chính phủ và
hướng dẫn của NHNN Việt Nam.
1.2.1.3 Lãi suất cho vay
NHTM thường dựa vào lãi suất cơ bản để xác định lãi suất cho vay đối với KH
sau khi điều chỉnh rủi ro. Công thức xác định lãi suất cho vay như sau
a. Cách xác định lãi suất cho vay dựa vào lãi suất cơ bản
R = Rcb +Rth+ Rct
Trong đó
R: Lãi suất cho vay
Rcb: Lãi suất cơ bản
Rth: Tỷ lệ điều chỉnh rủi ro thời hạn
Rct: Tỷ lệ điều chỉnh cạnh tranh
b. Cách xác định lãi suất cho vay dựa vào LIBOR hoặc SIBOR
Đối với các khoản tín dụng bằng USD, NHTM có thể xác định lãi suất cho vay
dựa vào lãi suất LIBOR (lãi suất vay trên thị trường liên ngân hàng London do hiệp
hội các ngân hàng hàng đầu của Anh xác định hàng ngày vào lúc 11:30). Ngân hàng có
thể xác định lãi suất cho vay dựa vào LIBOR bằng công thức sau:
R= LIBOR+ Rtd+Rth
Trong đó
Rtd: Tỷ lệ bù đắp rủi ro tín dụng do ngân hàng ước lượng
11
Rth: Tỷ lệ điều chỉnh rủi ro thời hạn
1.2.1.4 Rủi ro khi cho vay
Hoạt động cho vay là hoạt động đem lại thu nhập lớn nhất cho ngân hàng nhưng
đồng thời cũng là hoạt động mang lại nhiều rủi ro nhất cho ngân hàng. Rủi ro phát sinh
khi một trong các bên tham gia hợp đồng tín dụng không có khả năng thanh toán cho
các bên còn lại tức là ngân hàng không thu được cả gốc và nợ đúng thời hạn. Từ đó,
tác động xấu đến ngân hàng và có thể làm ngân hàng phá sản.
a. Nguyên nhân phát sinh rủi ro
Nguyên nhân gây ra nợ xấu tại các Ngân hàng TMCP ngoài từ phía chủ quan của
ngân hàng còn phải kể đến nguyên nhân từ khách hàng và các điều kiện khách quan.
Nguyên nhân từ phía các NHTM
o Quá trình phân tích và thẩm định cho vay không được rà soát kỹ lưỡng dẫn
đến những sai lầm trong quá trình ra quyết định tín dụng.
o Sau khi cho vay, KH sử dụng vốn vay không đúng mục đích nhưng ngân hàng
vẫn không can thiệp kịp thời do thiếu sự kiểm soát chặt chẽ.
o Cán bộ tín dụng ngân hàng thiếu tinh thần trách nhiệm cao, hay vi phạm đạo
đức nghề nghiệp dẫn đến việc thẩm định không chính xác nên cho vay sai mục đích.
Nguyên nhân từ phía khách hàng vay vốn
o Người vay vốn hoạt động SXKD kém hiệu quả hoặc lâm vào tình trạng khó
khăn về tài chính làm mất khả năng thanh toán nợ của ngân hàng.
o KH cung cấp không chính xác và trung thực về tình hình tài chính của doanh
nghiệp mà cán bộ thẩm định điều tra không rõ ràng. Điều này dẫn đến quyết định cho
vay không chính xác của ngân hàng, gây ra các khoản nợ xấu cho ngân hàng.
o KH thiếu ý thức về nghĩa vụ trả nợ của mình.
o Môi trường tự nhiên: khi thiên tai, lũ lụt, hạn hán, hỏa hoạn, dịch bệnh…xảy ra
Nguyên nhân khách quan:
làm phá sản chiến lược kinh doanh, gây nhiều rủi ro cho KH vay vốn và đặt người đi
12
vay vào thế thua lỗ, phá sản, mất khả năng trả nợ.
o Môi trường pháp lý, chính sách: các chính sách vĩ mô của Chính phủ ảnh
hưởng không nhỏ đến hoạt động cho vay của NHTM. Nếu Chính phủ theo đuổi mục
tiêu tăng trưởng kinh tế cao thì tiềm ẩn các nguy cơ như lạm phát, khi lạm phát tăng
cao sẽ làm tăng chi phí đầu vào của KH, gây khó khăn trong việc kinh doanh và tiêu
thụ sản phẩm. Hoặc việc thay đổi chính sách của chính phủ như: chính sách thuế, quy
hoạch hạ tầng, thay đổi cơ chế lãi suất làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của
người đi vay. Hậu quả là năng lực trả nợ của KH giảm.
1.2.2 Khái niệm về hoạt động cho vay khách hàng cá nhân
Cho vay dành cho KHCN là mảng vay tập trung vào đối tượng KH là những cá
nhân, hộ gia đình. Các khoản vay này phục vụ cho nhu cầu chi tiêu cá nhân như mua
sắm các vật dụng cần thiết trong sinh hoạt, sử dụng cho mục đích cá nhân hoặc phục
vụ cho việc kinh doanh nhỏ lẻ của các hộ gia đình
1.2.2.1. Các hình thức cho vay đối với khách hàng cá nhân
Các sản phẩm cho vay dành cho KHCN thường được phát triển và thiết kế tượng
tự như những sản phẩm tín dụng truyền thống nhưng có những nét đặc thù riêng của
từng NHTM. Thường NHTM nào đưa một sản phẩm nào đó ra đầu tiên sẽ để lại dấu
ấn của mình đối với loại sản phẩm đó, mặc dù không lâu sau đó các ngân hàng khác sẽ
cho ra những sản phẩm tương tự để cạnh tranh.
Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay, các khoản vay KHCN bao gồm hai hình
thức: vay tiêu dùng và vay phục vụ mục đích SXKD
Vay tiêu dùng: là khoản vay đáp ứng nhu cầu chi tiêu của cá nhân, hộ gia
đình như: xây dựng sữa chữa nhà, mua sắm vật dụng gia đình, mua xe cơ giới, chữa
bệnh…
Vay sản xuất kinh doanh: là khoản vay phục vụ mục đích bổ sung vốn SXKD,
đầu tư của cá nhân hộ gia đình gồm bổ sung vốn lưu động, mua sắm máy móc thiết bị,
13
đầu tư cơ sở vật chất cho hoạt động SXKD đầu tư chứng khoán, kinh doanh vàng.
Đối với cả hai hình thức vay trên thời hạn cho vay có thể là ngắn hạn (dưới 12
tháng), trung hạn (thời hạn vay từ 12 đến 60 tháng) và dài hạn (thời hạn cho vay từ 60
tháng trở lên)
Phương thức cho vay có thể là:
Cho vay từng lần: là phương thức cho vay mà mỗi lần vay vốn KH và ngân
hàng làm các thủ tục cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
Cho vay trả góp: khi vay vốn ngân hàng và KH thỏa thuận xác định số lãi vốn
vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kì hạn trong thời
gian cho vay.
Cho vay theo hạn mức thấu chi: là việc cho vay mà ngân hàng thỏa thuận bằng
văn bản chấp nhận cho KH chi vượt số tiền tự có trên tài khoản khách hàng phù hợp
với các quy định của Chính phủ và Ngân hàng nhà nước Việt Nam về hoạt động thanh
toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
Riêng đối với các nhu cầu vay vốn bổ sung, vốn lưu động thường xuyên trong
hoạt động SXKD, phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng ngân hàng và KH xác
định và thỏa thuận một mức dư nợ vay tối đa duy trì khoảng thời gian nhất định được
sử dụng khá phổ biến.
Các biện pháp đảm bảo khoản vay là yếu tố quan trọng trong việc xét duyệt cho
vay của ngân hàng với KH. Hiện tại các ngân hàng xem xét cho vay với khách hàng
dựa trên hai hình thức: cho vay có tài sản đảm bảo và cho vay không có tài sản đảm
bảo (tín chấp).
Đối tượng: Là các cá nhân và hộ gia đình có nhu cầu vay vốn sử dụng cho mục
1.2.2.2 Đặc điểm của hoạt động cho vay khách hàng cá nhân
đích sinh hoạt tiêu dùng hay phục vụ hoạt động SXKD của cá nhân hộ gia đình đó.
Khác với các DN và tổ chức kinh tế, KHCN thường có số lượng rất lớn, nhu cầu vay
vốn rất đa dạng nhưng thông thường nhu cầu vay vốn của KHCN là không thường
14
xuyên và chịu ảnh hưởng lớn bởi môi trường kinh tế, văn hóa-xã hội.
Thời hạn vay vốn: tùy thuộc vào từng hình thức vay vốn và mục đích cho vay
mà các khoản vay của khách hàng cá nhân có thời hạn: ngắn hạn, trung đến dài hạn.
Quy mô và số lượng các khoản vay: thông thường quy mô của mỗi khoản vay
KHCN thường nhỏ hơn các khoản vay của DN. Tuy vậy, ở các NHTM số lượng các
khoản vay KHCN thường lớn. Ở các NHTM hoạt động theo định hướng là ngân hàng
bán lẻ, số lượng các khoản vay KHCN là rất lớn và do đó tổng quy mô các khoản vay
KHCN thường chiếm tỷ trọng lớn trong dư nợ ngân hàng.
Chi phí cho vay: Do các khoản vay KHCN thường có quy mô nhỏ, số lượng
các khoản vay này thường rất lớn nên ngân hàng thường phải bỏ ra nhiều chi phí
(cả về nhân lực và công cụ) trong việc thẩm định khách hàng, xét duyệt và quản lý
các khoản vay. Do đó chi phí tính trên mỗi đồng cho vay KHCN thường lớn hơn
các khoản vay DN.
Lãi suất cho vay: lãi suất của các khoản vay KHCN thường cao hơn các khoản
vay khác của NHTM. Nguyên nhân là do chi phí của cho vay KHCN lớn, các khoản
vay KHCN có mức độ rủi ro cao. Ở Việt Nam, lãi suất cho vay KHCN thường cao hơn
lãi suất cho vay KHDN từ 1,2 đến 1,5 lần.
Rủi ro tín dụng: các khoản cho vay KHCN thường có nhiều rủi ro nhất đối với
ngân hàng. Sở dĩ như vậy là do tình hình tài chính của KHCN thường thay đổi nhanh
chóng tùy theo tình trạng công việc và sức khỏe của họ. Trong hoạt động sản xuất kinh
doanh, các cá nhân và hộ gia đình thường có trình độ quản lý yếu, nếu thiếu kinh
nghiệm, trình độ kĩ thuật và khoa học công nghệ lạc hậu, khả năng cạnh tranh trên thị
trường bị hạn chế. Do đó, ngân hàng phải đối mặt với nhiều rủi ro khi người vay bị
thất nghiệp, gặp tai nạn hay bị phá sản…
1.3 Các vấn đề về hiệu quả cho vay khách hàng cá nhân
1.3.1 Khái niệm về hiệu quả cho vay khách hàng cá nhân
Hiệu quả cho vay là sự so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra từ hoạt
động cho vay của NHTM. Hoạt động cho vay chỉ được xem là đạt hiệu quả khi đạt kết
15
quả cao nhất trong điều kiện chi phí bỏ ra thấp nhất.
Theo quan điểm khác, hiệu quả cho vay là thuật ngữ phản ánh hiệu quả từ hoạt
động cho vay của NHTM, bao gồm hai yếu tố là mức độ an toàn và khả năng sinh lời
do hoạt động cho vay mang lại. Quan điểm trên cho thấy rằng hoạt động cho vay phải
làm sao đem lại sự thỏa mãn cao nhất cho KH vừa đảm bảo hai mục tiêu: tỷ suất sinh
lời cao nhất và mức độ rủi ro chấp nhận được cho ngân hàng thì mới được coi là có
hiệu quả.
Hiệu quả hoạt động cho vay KHCN phản ánh mức sinh lời và độ an toàn của
ngân hàng trong công tác cho vay KHCN.
Trong quá trình ra quyết định cho vay, ngân hàng phải đánh đổi giữa lợi nhuận kỳ
vọng và rủi ro, mức rủi ro càng cao thì tỷ suất sinh lời càng lớn. Khi chấp nhận cho
KH vay vốn, ngân hàng có thể theo đuổi mục tiêu lợi nhuận cao hay thấp, song phải
đặt lợi nhuận trong mối quan hệ với mức độ rủi ro để đảm bảo hoạt động cho vay đem
lại lợi nhuận cao với mức độ rủi ro có thể chấp nhận được. Các khoản vay KHCN
mang lại lợi nhuận cao đi kèm với tỷ lệ rủi ro lớn cho ngân hàng.
1.3.2 Các tiêu chí đánh giá kết quả và hiệu quả cho vay khách hàng cá nhân
1.3.2.1 Các chỉ tiêu phản ánh qui mô cho vay
1.3.2.1.1 Doanh số cho vay
Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân hàng cho KH vay trong một
khoảng thời gian nhất định bao gồm vốn đã thu hồi hay chưa thu hồi. Doanh nghiệp cho
vay thường được xác định theo quý, tháng, năm. Chỉ tiêu này cao hay thấp qua các năm
phản ánh được quy mô, cơ cấu hoạt động tín dụng được mở rộng hay thu hẹp. Tùy vào
thời điểm mà ngân hàng điều chỉnh quy mô tín dụng sao cho hiệu quả nhất.
16
Doanh số cho Dư nợ cho Doanh số thu nợ Dư nợ cho = + - vay trong kỳ vay cuối kỳ cho vay trong kỳ vay đầu kỳ
1.3.2.1.2 Doanh số thu nợ
Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân hàng thu về được khi đáo
hạn về một thời điểm nhất định.
Doanh số thu nợ Dư nợ cho Doanh số cho vay Dư nợ cho - = + trong kỳ vay đầu kỳ trong kỳ vay cuối kỳ
1.3.2.1.3 Dư nợ cho vay
Là chỉ tiêu phản ánh số nợ mà ngân hàng đã cho vay và chưa thu hồi được ở một
thời điểm nhất định.
Dư nợ cho vay Dư nợ cho Doanh số cho Doanh số thu - = + cuối kỳ vay đầu kỳ vay trong kỳ nợ trong kỳ
Dư nợ cho vay là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả tín dụng của ngân
hàng cao hay thấp. Nếu chỉ tiêu dư nợ cho vay thấp chứng tỏ hoạt động tín dụng của
ngân hàng yếu kém, trình độ nghiệp vụ của cán bộ tín dụng cần phải được nâng cao
hơn nữa, chưa đạt yêu cầu trong việc khai thác khách hàng.
1.3.2.2 Nhóm chỉ tiêu phản ánh độ an toàn
1.3.2.2.1 Nợ quá hạn, nợ xấu; Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu
o Nợ quá hạn: là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ khi đến hạn mà khách hàng
không trả được cho ngân hàng mà không có nguyên nhân chính đáng thì ngân hàng sẽ
chuyển từ tài khoản dư nợ sang tài khoản quản lý nợ khác gọi là nợ quá hạn. Nợ quá
hạn là khoản nợ thuộc các nhóm 2, 3, 4, 5 theo qui định về phân loại nợ tại Quyết định
số 493 của NHNN.
o Nợ xấu: nợ xấu là nợ thuộc các nhóm 3, 4, 5 theo qui định về phân loại nợ tại
Quyết định số 493 của NHNN. Thông thường các khoản nợ này được xử lý bằng các
trích lập dự phòng để xóa nợ. Khoản dự phòng này được tính toán dựa trên tình hình
17
dư nợ quá hạn và trên cơ sở các khoản vay được đảm bảo hay không.
o Tỷ lệ nợ quá hạn: tỷ lệ này cho biết 100 đồng vay thì có bao nhiều đồng là nợ
quá hạn. Nếu tại một thời điểm nhất định nào đó tỷ lệ nợ quá hạn chiếm tỷ trọng trên
tổng dư nợ lớn thì nó phản ánh hiệu quả cho vay của ngân hàng kém và ngược lại.
NỢ QUÁ HẠN Nợ quá hạn/ Dư nợ = TỔNG DƯ NỢ
Tỷ lệ nợ xấu: tỷ lệ này cho biết 100 đồng cho vay thì có bao nhiêu đồng là nợ xấu.
NỢ XẤU Nợ xấu/ dư nợ = TỔNG DƯ NỢ
1.3.2.3 Nhóm chỉ tiêu phản ánh mức độ sinh lời
1.3.2.3.1 Tỷ lệ dư nợ cho vay trên tổng nguồn vốn huy động
Chỉ tiêu này xác định hiệu quả đầu tư của một đồng vốn huy động. Nó giúp cho
chúng ta phân tích, so sánh khả năng cho vay của ngân hàng với nguồn vốn huy động.
TỔNG DƯ NỢ Dự nợ cho vay/ Tổng vốn huy động = TỔNG VỐN HUY ĐỘNG
1.3.2.3.2 Doanh số thu nợ trên dư nợ bình quân (chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng)
Chỉ tiêu này đo lường tốc độ, luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng, phản ánh số
vốn đầu tư được quay đều nhanh hay chậm. Nếu số vòng quay vốn tín dụng càng cao thì
đồng vốn của ngân hàng quay càng nhanh, luân chuyển liên tục đạt hiệu quả cao.
DOANH SỐ THU NỢ Vòng quay vốn tín dụng = (vòng) DƯ NỢ BÌNH QUÂN
1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay của ngân hàng thương mại
Để tìm cách cho hoạt động cho vay đạt hiệu quả tốt nhất, ngân hàng trước hết
phải biết được đâu là yếu tố tác động lên hiệu quả cho vay. Có ba nhóm nhân tố chính
18
tác động đến hiệu quả cho vay của ngân hàng thương mại:
-Nhóm nhân tố thuộc về chủ quan từ phía ngân hàng
-Nhóm nhân tố thuộc về điều kiện khách quan
-Nhóm nhân tố thuộc về khách hàng vay vốn
1.3.3.1 Nhóm nhân tố thuộc về chủ quan từ phía ngân hàng
Ngân hàng là ngành kinh doanh không có tính độc quyền. Tính cạnh tranh giữa
các ngân hàng về sản phẩm dịch vụ là không có, vì vậy việc cho vay đạt hiệu quả cao
phụ thuộc chủ yếu vào năng lực hoạt động của chính bản thân ngân hàng. Hiệu quả
cho vay của ngân hàng phụ thuộc chặt chẽ vào các nhân tố như: chính sách cho vay
của ngân hàng, chất lượng cho vay, năng lực tài chính và khả năng quản lý của ngân
hàng, trình độ chuyên môn của cán bộ tín dụng, hoạt động quảng bá của ngân hàng…
Chính sách cho vay
Mỗi ngân hàng đều phải xây dựng cho mình một chính sách cho vay riêng phù
hợp với từng thời điểm, từng hoàn cảnh cụ thể. Chính sách cho vay trở thành hướng
dẫn chung cho các cán bộ tín dụng, tăng cường tính chuyên môn hóa trong hoạt động
cho vay, tạo sự thống nhất chung trong hoạt động tín dụng của ngân hàng nhằm hạn
chế rủi ro, nâng cao khả năng sinh lời. Chính sách cho vay phải được lập dựa trên nhu
cầu của KH, khả năng sinh lời, rủi ro tiềm ẩn của KH, quy mô vốn của ngân hàng…
Chính sách cho vay cũng phải được xây dựng trên cơ sở chính sách của Chính phủ,
của NHNN về chế độ ưu đãi, chính sách lãi suất…
Nội dung cơ bản của chính sách cho vay chính là chính sách về KH, chính sách
về quy mô và giới hạn cho vay, về thời hạn, kì hạn trả nợ, lãi suất cho vay, về TSĐB.
-Chính sách khách hàng: KH vay vốn của ngân hàng rất đa dạng, từ cá nhân, hộ
gia đình, các cơ quan nhà nước, công ty cổ phần… Tuy nhiên pháp luật cũng cấm một
số đối tượng không được vay vốn của ngân hàng. Ngân hàng tiến hành phân loại KH
để có chính sách phục vụ phù hợp. Ngân hàng cũng phân loại KH truyền thống, có
quan hệ cho vay tốt với ngân hàng để được hưởng các ưu đãi hơn so với KH mới, hoặc
19
có quan hệ tín dụng không tốt với ngân hàng.
-Chính sách quy mô và giới hạn: ngân hàng cam kết tài trợ cho KH với món tiền hoặc
hạn mức nhất định. Số lượng tài trợ có thể chia nhỏ trong khoảng thời gian khác nhau và
dưới các hình thức tiền tệ khác nhau. Ngân hàng có thể xem xét tính khả thi và khả năng trả
nợ của khoản vay để tài trợ toàn bộ nhu cầu xin vay, hoặc theo một mức nhất định. Quy mô
cho vay nếu vượt quá khả năng trả nợ của KH sẽ làm ngân hàng gặp thiệt hại, còn nếu ngân
hàng cho vay ít quá so với nhu cầu thì KH cũng gặp trở ngại trong kinh doanh, trực tiếp ảnh
hưởng xấu đến khả năng trả nợ của người vay.
- Lãi suất cho vay: ngân hàng có các mức lãi suất khác nhau, tùy theo thời hạn
vay (ngắn, trung, dài hạn) tùy theo các loại tiền vay, và tùy từng đối tượng KH. Ngân
hàng khi thỏa thuận về lãi suất cho vay phải tính đến, lãi suất cơ bản của NHNN quy
định, trần và sàn lãi suất cho vay, các quy định chung về lãi suất của hiệp hội ngân
hàng Việt Nam, lãi suất hòa vốn, lãi suất cạnh tranh trên thị trường. Bên cạnh khung
lãi suất định trước, ngân hàng còn cung cấp các lãi suất thỏa thuận với từng KH cụ thể.
Lãi suất cho vay do ban giám đốc của ngân hàng thông qua. Chính sách về lãi suất cần
phải linh hoạt, đa dạng trong việc đặt giá trên cơ sở đảm bảo đúng quy định của pháp
luật, khả năng sinh lời và đảm bảo tính cạnh tranh với các ngân hàng khác. Lãi suất
luôn là nhân tố quan tâm hàng đầu của KH khi đến ngân hàng vay tiền, vì vậy có một
chính sách về lãi suất phù hợp sẽ giúp ngân hàng thu hút được đông KH, đồng thời
nâng cao hiệu quả cho vay.
- Kì hạn trả nợ và thời hạn vay: Theo QĐ1627: “Thời hạn cho vay là khoảng thời
gian được tính từ khi KH bắt đầu nhận vốn vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi
vốn vay đã được thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng và KH”. “Kì hạn
trả nợ là khoảng thời gian trong thời hạn cho vay đã được thỏa thuận giữa tổ chức cho
vay và KH mà tại mỗi cuối khoảng thời gian đó, KH phải trả một phần hoặc toàn bộ
vốn vay cho tổ chức vay”. Ngân hàng thường xác định cụ thể kì hạn cho vay trong tổng
hợp đồng vay là 6 tháng, 9 tháng, 1 năm… tùy theo chu kì kinh doanh sau khi thỏa
thuận với KH. Thời hạn trả nợ có thể là cuối kì hoặc theo các kì hạn trong thời hạn cho
vay. Kì hạn trả nợ liên quan mật thiết đến tính thanh khoản, rủi ro của ngân hàng cũng
20
như chu kì kinh doanh của người vay. Thời hạn cho vay phải cân đối giữa thời hạn của
nguồn (chủ yếu là do kì hạn tiền gửi và các khoản vay của ngân hàng) và thời hạn tài
trợ (do tính luân chuyển của vốn và quy mô thu nhập của KH qui định). Từ đó ngân
hàng xác định kì hạn để đảm bảo cân bằng kì hạn trung bình. Ngân hàng thường dựa
trên kì hạn của nguồn để quyết định chính sách kì hạn cho vay nếu khả năng tìm kiếm
nguồn và khả năng chuyển hóa nguồn của ngân hàng không cao. Việc chuyển hóa kì
hạn nguồn tiềm ẩn rủi ro thanh khoản và rủi ro lãi suất vì nó tạo ra khe hở lãi suất. Nếu
ngân hàng có khả năng chuyển hoán nguồn và huy động nguồn trung và dài hạn tốt,
chính sách thời hạn cho vay và kì hạn trả nợ nghiêng về đáp ứng kì hạn của người vay.
- Tài sản đảm bảo: ngân hàng xác định điều kiện đảm bảo dựa vào uy tín của KH.
Những khoản vay của KH truyền thống, có độ tin cậy cao thì ngân hàng không yêu cầu
tài sản đảm bảo. Trường hợp độ an toàn của khoản vay không đảm bảo thì KH buộc
phải có TSĐB thì ngân hàng mới thực hiện cho vay. TSĐB sẽ giúp ngân hàng giảm
thiểu được thiệt hại khi KH khó khăn trong việc trả nợ, hoặc trong trường hợp KH cố ý
không trả nợ. Đảm bảo có thể bằng hình thức cầm cố hoặc thế chấp. Các TSĐB mà
ngân hàng chấp nhận thường là: giấy tờ có giá, hàng trong kho, nhà cửa, thiết bị, bảo
lãnh của người thứ ba. Để đề phòng các trường hợp bất trắc xảy ra ngân hàng thường
yêu cầu KH mua bảo hiểm đối với khoản vay. Các hợp đồng bảo lãnh cũng được xem
xét cẩn thận quan hệ giữa người bảo lãnh và KH vay. Giá trị TSĐB cũng là một yếu tố
quan trọng để ngân hàng quyết định độ lớn của khoản vay.
Chính sách cho vay tác động mạnh mẽ đến hiệu quả cho vay của ngân hàng. Việc
cho vay chỉ đạt hiệu quả tốt nhất khi ngân hàng xây dựng được cho mình một chính
sách tín dụng phù hợp với đặc trưng của từng ngân hàng, từng thời kỳ cụ thể, với
những điều kiện kinh tế nhất định. Ngân hàng dựa vào chính sách đúng đắn để khai
thác những mặt mạnh, những yếu tố tiềm năng, khắc phục những hạn chế để hoạt động
cho vay mang lại lợi ích tốt nhất cho ngân hàng mình.
Chất lượng khoản cho vay
Chất lượng của khoản vay được đánh giá thông qua khả năng trả nợ gốc và lãi
đúng hạn theo hợp đồng. Ngân hàng có thể phân loại chất lượng khoản nợ dựa vào
21
phân loại nợ của ngân hàng nhà nước theo Quyết định 493/2005 thì các khoản nợ có
thể chia ra làm năm nhóm. Cụ thể: các khoản nợ thuộc nhóm 1 là các khoản nợ có chất
lượng tốt. Các khoản nợ thuộc nhóm 2 có chất lượng không bằng các khoản nợ nhóm
1. Ngân hàng cần chú ý để khoản vay đạt hiệu quả như mong muốn. Còn các khoản nợ
thuộc nhóm 3,4,5 thuộc vào nhóm nợ xấu. Các khoản nợ này mang lại hiệu quả không
cao cho khoản vay, thậm chí ngân hàng còn có khả năng mất vốn. Để đảm bảo chất
lượng khoản vay tốt điều quan trọng là ngân hàng phải sàng lọc ra được những KH tốt
nhất, các phương án sản xuất kinh doanh khả thi và mang lại hiệu quả. Ngân hàng nếu
theo đuổi lợi nhuận cao có thể cho vay các khoản có rủi ro lớn. Ngược lại, ngân hàng
quá thận trọng trong cho vay thì chất lượng hoạt động cho vay cũng không thực sự tốt
vì không đảm bảo được mục đích lợi nhuận của ngân hàng. Chất lượng của khoản cho
vay phụ thuộc nhiều vào khả năng thẩm định của cán bộ tín dụng.
Năng lực tài chính của ngân hàng và khả năng quản lý của ngân hàng
Năng lực tài chính của ngân hàng thể hiện qua các chỉ số tài chính như ROA,
ROE, quy mô vốn chủ sở hữu, tỷ lệ tăng trưởng thu nhập qua các năm, tỷ trọng nợ quá
hạn trong tổng số dư nợ… Các ngân hàng có năng lực tài chính mạnh có điều kiện để
nâng cao hiệu quả cho vay tốt hơn các ngân hàng có năng lực tài chính yếu kém. Với
khả năng vốn lớn, tỷ trọng nợ quá hạn trên tổng dư nợ cho vay thấp là điều kiện thuận
lợi để ngân hàng lựa chọn được các khoản vay có chất lượng tốt. Ngân hàng có năng
lực tài chính mạnh sẽ không phải bỏ qua những dự án đầu tư tốt, quy mô vốn cao do
thiếu vốn. Ngân hàng cũng có thể san sẻ rủi ro do đa dạng hóa các khoản mục cho vay
nhờ nguồn vốn lớn. Ngoài ra ngân hàng có khả năng quản lý tốt sẽ giảm thiểu được
các rủi ro xảy ra đối với các khoản vay xuất phát từ phía ngân hàng. Các lãnh đạo ngân
hàng thấy rõ được thực lực và điều kiện cho vay của ngân hàng mình sẽ biết cách phân
phối nguồn vốn vay hợp lý cho đối tượng KH, thời hạn cho vay phù hợp. Tất cả sẽ ảnh
hưởng trực tiếp hiệu quả hoạt động cho vay của ngân hàng.
Trình độ chuyên môn của cán bộ ngân hàng
Trong mọi hoạt động thì con người bao giờ cũng đóng vai trò quan trọng. Đặc
biệt trong hoạt động cho vay thì CBTD đóng vai trò then chốt. Họ sẽ là người trực tiếp
22
tiếp xúc với KH, thẩm định khoản vay. Mà hiệu quả cho vay phụ thuộc phần lớn vào
khâu thẩm định KH và thẩm định dự án trước khi cho vay. Vì vậy với một đội ngũ
nhân viên tín dụng có trình độ chuyên môn cao, nhạy bén với công việc thì hiệu quả
khoản vay sẽ được nâng lên một cách rõ rệt. Ngân hàng nên xem xét kỹ lưỡng giữa
hiệu quả đạt được của việc tăng thêm nhân viên và khoản chi trả lương cho họ. Một
ngân hàng sở hữu một đội ngũ nhân viên có trình độ nghiệp vụ cao, có tinh thần trách
nhiệm sẽ là một nhân tố quan trọng quyết định đến tính hiệu quả cho khoản vay.
Hoạt động quảng bá của ngân hàng
Hoạt động này nhằm khuyếch trương tên tuổi của ngân hàng trên thị trường tài
chính tiền tệ, giúp KH biết đến ngân hàng nhiều hơn, từ đó chủ động tìm đến ngân
hàng để vay vốn khi cần. Qua việc marketing, mở rộng mạng lưới phục vụ sẽ ngày
càng có nhiều KH biết đến các dịch vụ của ngân hàng, mở rộng được hoạt động cho
vay. Từ đó thu hút được nhiều hơn các KH tốt với những dự án sản xuất kinh doanh
hiệu quả để cho vay.
Dù là ngân hàng nào thì nhân tố ảnh hưởng trực tiếp và quan trọng nhất đến hiệu
quả cho vay của ngân hàng cũng thuộc chính bản thân của ngân hàng. Một ngân hàng
hoạt động cho vay hiệu quả sẽ không thể thiếu một chính sách cho vay phù hợp, chất
lượng các khoản vay tốt, năng lực tài chính và năng lực quản lý mạnh, đội ngũ nhân
viên có trình độ chuyên môn và tinh thần trách nhiệm cao, có các hình thức đế mang
nghiệp vụ cho vay đến gần với KH hơn.
1.3.3.2 Nhóm nhân tố thuộc về khách hàng vay vốn
Nhân tố này thuộc về phía người vay, nó ảnh hưởng lớn đến hiệu quả của khoản
vay. Việc sử dụng vốn có hiệu quả hay không là tùy thuộc vào KH. KH là người trực
tiếp sử dụng vốn do ngân hàng cung cấp để làm ra của cải vật chất. Hiệu quả của việc
sử dụng vốn đó phụ thuộc vào trình độ và khả năng quản lý vốn của KH. Đối với
những KH là DN lớn có tình hình tài chính mạnh thì thường có khả năng sử dụng vốn
có hiệu quả. Bên cạnh đó, các khoản KH đem ra đảm bảo cho khoản vay cũng tác
động nên hiệu quả cho vay. Hầu như các hoạt động kinh doanh dù có thẩm định kỹ
23
đến đâu cũng ẩn chứa những rủi ro không lường trước được. Ngân hàng còn đứng
trước nguy cơ bị KH chiếm dụng vốn, không chịu trả nợ. Vì vậy một khoản đảm bảo
cho khoản vay sẽ giúp ngân hàng nâng cao được hiệu quả cho vay thông qua việc thu
hồi nợ khi trường hợp xấu xảy ra.
1.3.3.3 Nhóm nhân tố thuộc về điều kiện khách quan
Điều kiện khách quan ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay như: môi trường kinh tế,
luật pháp, môi trường văn hóa xã hội, sự phát triển của khoa học công nghệ, đối thủ
cạnh tranh…
a. Môi trường kinh tế: ảnh hưởng trực tiếp đến cả ngân hàng và KH vay tiền. Khi
nền kinh tế mở cửa, các hoạt động kinh doanh phát triển thì KH đến vay ngân hàng
nhiều hơn, hoạt động kinh doanh của KH thuận lợi dẫn đến rủi ro không trả được nợ
do kinh doanh thua lỗ giảm đáng kế. Khi KH tin tưởng vào sự phát triển của nền kinh
tế thì họ sẽ thúc đẩy chi tiêu nhiều hơn, vì vậy khoản cho vay phục vụ tiêu dùng cũng
phát triển theo. Còn trong điều kiện kinh tế đang vào giai đoạn suy thoái, các hoạt
động kinh doanh gặp khó khăn, người dân tiết kiệm chi tiêu làm cho hoạt động cho
vay của ngân hàng không thể đạt hiệu quả như mong muốn.
Một nhân tố quan trọng nữa là lạm phát của nền kinh tế sẽ ảnh hưởng đến lãi thu
được của ngân hàng. Nếu lạm phát quá cao, mà ngân hàng cho vay với lãi suất cố định
thì khoản vay đó không thể được cho là có hiệu quả. Việc lạm phát cao khiến ngân
hàng phải huy động vốn với chi phí lớn, vì vậy phải tăng lãi suất cho vay cũng làm
giảm KH vay vốn.
Các quy định của pháp luật cũng ảnh hưởng ít nhiều đến hiệu quả cho vay: các
quy định về tài sản đảm bảo, trích lập dự phòng, đối tượng cho vay của pháp luật thay
đổi sẽ tác động đến hiệu quả cho vay.
b. Môi trường văn hóa-xã hội: như lối sống, thói quen cũng ảnh hưởng đến hiệu
quả cho vay. Ví dụ như người có trình độ học vấn cao, thu nhập ổn định thường vay
ngân hàng để thõa mãn nhu cầu chi tiêu nâng cao chất lượng cuộc sống hơn là những
24
người có mức sống trung bình thường chỉ vay ngân hàng đế đáp ứng nhu cầu cần thiết.
c. Sự phát triển của khoa học công nghệ: giúp ngân hàng có thể giảm thời gian
giao dịch, giảm chi phí… KH có thể giao dịch qua tài khoản ở ngân hàng sẽ giúp KH
giảm chi phí đi lại. Sự phát triển của khoa học công nghệ cho phép xây dựng những
chính sách cho vay từng KH cụ thể, qua đó giảm thiểu chi phí và thời gian thẩm định,
25
nâng cao độ chính xác của thông tin. Từ đó hiệu quả cho vay được nâng cao.
Chương 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CHO VAY KHÁCH
HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU
CHI NHÁNH HUẾ
2.1 Giới thiệu về ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Huế
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Mạng lưới kênh phân phối của ACB gồm 84 chi nhánh và PGD tại những vùng
kinh tế phát triển trên toàn quốc và Chi nhánh Huế là một trong 6 chi nhánh tại khu
vực miền Trung. ACB đã xin phép thành lập ACB – Chi nhánh Huế theo quyết định số
904 / QĐ - BPC ngày 29/11/2002. Ngày 24/06/2005 ACB – CN Huế được cấp giấy
phép kinh doanh và đi vào hoạt động chính thức ngày 22/07/2005.
+ Địa chỉ giao dịch: Số 1 Trần Hưng Đạo, TP Huế, Tỉnh TT Huế.
+ Điện thoại: (0543).571175
Để đáp ứng nhu cầu giao dịch ngày càng gia tăng của người dân và mục đích mở
rộng thị phần, vào ngày 30/09/2008, PGD Phú Hội tại 30 Hùng Vương, Huế chính
thức đi vào hoạt động.
+ Địa chỉ giao dịch: 30 Hùng Vương, Phường Phú Nhuận, TP Huế, Tỉnh TT Huế.
+ Điện thoại: (0543).936639
Tiếp đó, ngày 09/06/2011 ACB khai trương PGD An Cựu.
+ Địa chỉ: 100 Hùng Vương, Phường Phú Nhuận, TP Huế, Tỉnh TT Huế.
+ Điện thoại: (0543).883699
NH TMCP Á Châu – Chi nhánh Huế ra đời trong điều kiện trên địa bàn tỉnh đã
có 4 NHTMNN: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Ngoại thương,
Ngân hàng Nông nghiệp Phát triển Nông thôn, Ngân hàng Công thương và 3 Ngân
hàng TMCP khác: Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín, Ngân hàng Đông Á, Ngân hàng
Việt Nam Thịnh vượng đang hoạt động. Vừa mới thành lập và đi vào hoạt động, ACB
26
– Chi nhánh Huế chịu áp lực cạnh tranh rất lớn từ phía các ngân hàng trong việc cung
ứng các sản phẩm dịch vụ phục vụ KH. Sau 7 năm đi vào hoạt động, hiện nay trên địa
bàn Huế còn có thêm 2 PGD là PGD Phú Hội và PGD An Cựu. Đồng thời trong
khoảng thời gian hoạt động của Chi nhánh thì các ngân hàng khác cũng bắt đầu xâm
nhập thị trường Huế. Tính đến nay trên địa bàn Huế có gần 20 chi nhánh của các ngân
hàng, chưa kể đến các PGD. Như vậy, áp lực cạnh tranh là rất lớn. Tuy vậy, những
năm qua Chi nhánh cùng các PGD đã không ngừng cố gắng trong việc ra các chính
sách thu hút KH và khẳng định chất lượng dịch vụ của ngân hàng. Đền đáp lại những
cố gắng của ngân hàng thời gian qua, người dân Huế đã biết đến ACB như là một
thương hiệu đáng tin cậy.
2.1.2. Hoạt động của Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Huế
Các hoạt động dịch vụ chính của ACB - CN Huế:
- Huy động vốn ngắn hạn, trung và dài hạn thông qua việc nhận tiền gửi bằng
đồng Việt Nam, ngoại tệ và vàng của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước.
- Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn; chiết khấu thương phiếu, trái phiếu, giấy tờ
có giá; góp vốn và liên doanh theo luật định.
- Các dịch vụ trung gian (thực hiện thanh toán trong và ngoài nước, thực hiện dịch
vụ Ngân quỹ, chuyển tiền kiều hối và chuyển tiền nhanh, bảo hiểm nhân thọ qua ngân
hàng).
- Kinh doanh ngoại tệ và vàng bạc.
- Thanh toán quốc tế, bao thanh toán, môi giới và tư vấn đầu tư chứng khoán; lưu
ký, tư vấn tài chính doanh nghiệp và bảo lãnh phát hành.
- Cung cấp các dịch vụ về đầu tư, quản lý nợ và khai thác tài sản, cho thuê tài
chính và các dịch vụ NH.
- Tổ chức thực hiện công tác hạch toán kế toán theo đúng chế độ của NHNN và
của Hội sở chính.
27
- Tổ chức tư vấn và nhận lệnh đầu tư chứng khoán của KH.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Huế
2.1.3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Tổ chức bộ máy quản lý:
ACB – Chi nhánh Huế là chi nhánh cấp 1 của Ngân hàng TMCP Á Châu Việt
Nam do Giám đốc phụ trách, trợ giúp cho Giám đốc có Phó Giám đốc và các phòng
ban chức năng sau:
- Phòng Kinh doanh.
- Phòng Giao dịch và Ngân quỹ.
Ngoài ra còn có bộ phận kiểm toán nội bộ độc lập và các bộ phận khác. Bộ máy
28
tổ chức của ACB Huế được thể hiện theo sơ đồ sau:
Ban Giám đốc
Kế toán nội bộ
BP. Hành chính
P. Kinh doanh
P. Giao dịch &
Ngân quỹ
KT Trưởng
NV. Hành
chính
P. Khách hàng
cá nhân
P. Khách hàng
doanh nghiệp
BP. Hỗ trợ
nghiệp vụ
NV. Văn thư
NV. KSV Giao
dịch
CSR
BP. Teller
NV. KSV
tín dụng
Trưởng bộ
phận
BP. Ngân quỹ
PFC
Xử lý nợ
NV. Phát triển
tín dụng
PLCT &QLTS
BP. Thanh toán
Quốc tế
NV. Quan hệ
khách hàng
NV. Thẩm định
tài sản
29
Sơ đồ 1.1 Cơ cấu tổ chức NH Á Châu Chi nhánh Thừa Thiên Huế
2.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban:
- Ban Giám đốc: Điều hành toàn bộ hoạt động của chi nhánh, xây dựng, thực hiện,
kiểm tra các chương trình hành động để hoàn thành kế hoạch do Tổng Giám đốc giao cho.
- Bộ phận Kiểm soát: Giám sát các hoạt động tại đơn vị.
- Phòng Khách hàng cá nhân: Có chức năng hoàn thiện và phát triển các sản
phẩm và dịch vụ cho KHCN theo định hướng chiến lược của Ngân hàng TMCP Á
Châu gồm: các sản phẩm huy động vốn, thanh toán, cho vay tiêu dùng và SXKD cá
nhân, phát hành và thanh toán thẻ NH, chuyển tiền cá nhân trong và ngoài nước, các
sản phẩm liên kết (bảo hiểm, tư vấn).
- Phòng Khách hàng doanh nghiệp: Có đối tượng phục vụ là các DN. Sản phẩm
phục vụ cho khách hàng bao gồm: mở tài khoản và thanh toán, cho vay phục vụ
SXKD, thực hiện các dịch vụ thanh toán quốc tế, bảo lãnh trong nước. Phòng KHDN
và KHCN có nhiệm vụ tương tự nhau là phục vụ KH các sản phẩm và dịch vụ ngân
hàng. Điểm khác nhau là phân loại KH, hoặc là cá nhân hoặc là công ty.
- Phòng Giao dịch và Ngân quỹ: gồm hai bộ phận chính là Kế toán – Ngân quỹ.
Thực hiện các chức năng: tiếp xúc, giao dịch KH, thực hiện việc thu chi; kinh doanh
vàng, các loại ngoại tệ và trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán
theo quy định.
- Bộ phận hành chính: Chịu trách nhiệm tổ chức cán bộ, theo dõi nhân sự, thi đua.
Ngoài ra bộ phận này còn thực hiện các hoạt động về mua sắm, sữa chữa máy móc
thiết bị.
- Bộ phận hỗ trợ nghiệp vụ: Thực hiện các chức năng hỗ trợ công tác nghiệp vụ
chuyên môn cho các bộ phận: Theo dõi hồ sơ vay, quản lý khách hàng, tư vấn sản
phẩm cho khách hàng tiền vay và tiền gửi, lập và thực hiện hợp đồng, thẩm định tài
sản, xử lý nợ quá hạn,…
- Bộ phận tư vấn tín dụng cá nhân (PFC): Đây là bộ phận mới thành lập với mục
30
đích đảm nhận chuyên môn về KHCN, với các nhiệm vụ cụ thể là: tìm kiếm và đánh
giá KH, thu thập các thông tin ban đầu để phục vụ việc thẩm định sau này, giới thiệu
KH các sản phẩm dịch vụ và quảng cáo thương hiệu của NH cũng như của Chi nhánh.
2.1.4 Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh
Huế trong giai đoạn 2009-2011
Qua bảng số liệu, ta thấy:
-Về thu nhập:
Thu nhập của chi nhánh có sự gia tăng đều đặn qua các năm 2010 và 2011, năm
2010 tăng 10% so với 2009 và năm 2011 tăng 10% so với năm 2010. Năm 2009, năm
đầu tiên mà nền kinh tế bắt đầu phục hồi dần sau cuộc khủng hoảng, chi nhánh vẫn giữ
được mức tăng doanh thu ở con số 74 tỷ đồng. Sang đến năm 2010 chi nhánh đã được
tốc độ tăng doanh thu là 10%, tương ứng tăng hơn 7 tỷ đồng. Năm 2011 tốc độ doanh
thu tiếp tục được duy trì 10%, đây là một nỗ lực tốt của ACB trong việc duy trì nguồn
thu nhập ở mức ổn định. Trong đó, các thành phần tạo nên doanh thu đều tăng qua 3
năm, trong đó thu nhập từ lãi và các khoản tương tự (bao gồm thu lãi tiền gửi, thu lãi
tiền cho vay và thu lãi khác) luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất trên 95% doanh thu. Ba
nguồn này đều tăng trưởng, và tốc độ tăng trưởng đều đặn qua các năm. Mặc dù có
những thay đổi biến động về mặt bằng lãi suất vào năm 2010, cũng như 2011, tốc độ
tăng của các khoản này vẫn được duy trì. Đáng kể nhất là nguồn thu lãi khác bao gồm
các khoản thu lãi từ các khoản đầu tư, thu lãi thuê tài chính và thu lãi khác từ tín dụng,
có tốc độ tăng trưởng khá đều và tốt trong 3 năm. Đây là nguồn thu chiếm tỷ trọng lớn
nhất nên sự gia tăng này cần được phát huy hơn nữa. Nguồn thu nhập từ hoạt động
dịch vụ năm 2010 tăng gần 200 triệu so với năm 2009, năm 2011 thì lại tăng hơn 219
triệu đồng so với 2010. Với đội ngũ nhân viên được đào tạo bài bản, cộng với tác
phong làm việc chuyên nghiệp, ACB là một trong những ngân hàng sở hữu nguồn lực
tốt nhất, đảm bảo cho các dịch vụ ACB cung cấp đáp ứng được đầy đủ nhu cầu của
khách hàng. Ở lĩnh vực dịch vụ ngoại hối, với xu hướng gửi tiền về quê hương hỗ trợ
tài chính cho gia đình ngày càng phát triển của kiều bào, đây hứa hẹn là một nguồn thu
lớn trong tương lai cho ACB. Tuy vậy, tỉ lệ tăng trưởng ở ACB lại không đáng kể. Cho
31
nên ACB cần tập trung vào kênh phân phối này, hoàn thiện chất lượng dịch vụ, cũng
như rút ngắn thời gian của các thủ tục cần thiết nhằm đảo bảo duy trì được một nguồn
thu có khả năng mang lại lợi nhuận tốt trong tương lai.
-Về chi phí:
Có thể nhận thấy chi phí của chi nhánh đã có sự gia tăng đáng kể qua 3 năm, năm
2010 tăng khoảng 6,2 tỷ đồng so với năm 2009 và năm 2011 tăng khoảng 6,8 tỷ đồng
so với 2010. Trong đó chiếm tỷ trọng lớn vẫn là Chi phí trả lãi tiền gửi, trên 45% tổng
chi phí trả lãi và các khoản tương tự qua 2 năm. Năm 2010, chi nhánh phải trả lãi tiền
gửi hơn 27 tỷ đồng và năm 2011 là trên 30 tỷ đồng. Sự điều chỉnh mặt bằng lãi suất
liên tục của NHNN nhằm điều tiết nền kinh tế vĩ mô là nguyên nhân chính dẫn đến sự
gia tăng này. Các khoản trả lãi khác chiếm tỷ trọng thứ 2 trong tổng chi phí cũng tăng
với tỷ lệ đều qua 2 năm là 5,4 tỷ đồng ở năm 2010 và 5,9 tỷ đồng ở năm 2011. Về chi
phí hoạt động dịch vụ, khoản mục này có sự gia tăng nhưng không đáng kể qua các
năm, và thấp hơn so với tốc độ tăng của doanh thu. Đây có thể xem là một điểm đáng
ghi nhận của Chi nhánh trong việc kiểm soát quản lý chi phí một cách hiệu quả. Chi
phí hoạt động kinh doanh ngoại hối chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng chi phí và
cũng có sự gia tăng qua các năm.
- Về lợi nhuận:
Chịu tác động từ tốc độ tăng thu nhập và chi phí, tốc độ tăng lợi nhuận của chi
nhánh cũng có sự thay đổi qua các năm. Năm 2010, lợi nhuận của chi nhánh tăng hơn
1,1 tỷ đồng tương đương với 10%, và tỷ lệ này tiếp tục được duy trì cho năm 2011.
Mặc dù tình hình kinh doanh gặp nhiều khó khăn nhưng với chính sách kinh doanh
linh hoạt, hợp lý đã giúp cho chi nhánh luôn giữ được tốc độ tăng doanh thu lớn hơn
so với tốc độ tăng của chi phí . Đây là tín hiệu đáng mừng của chi nhánh và cần được
32
phát huy trong những năm tiếp theo.
Bảng 2.1 Tình hình kinh doanh NHTM CP Á Châu- Chi nhánh Huế giai đoạn 2009-2011
2010/2009
2011/2010
Khoản mục
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
+/-
%
+/-
%
I. Doanh thu
74.296.040.318
81.725.644.350
89.898.208.783 7.429.604.032
8.172.564.433
10
10
70.770.424.674
77.847.467.141
85.632.213.855 7.077.042.467
7.784.746.714
10
10
1. Thu nhập lãi và các khoản tương tự
1.994.329.116
2.193.762.028
2.413.138.230
199.432.912
219.376.202
10
10
2. Thu từ hoạt động dịch vụ
1.244.888.022
1.369.376.824
1.506.314.506
124.488.802
136.937.682
10
10
3. Thu nhập từ hoạt động kinh doanh ngoại hối
286.398.506
315.038.357
346.542.192
28.639.851
31.503.835
10
10
4. Các khoản thu nhập khác
II. Chi phí
62.590.604.301
68.849.664.730
75.734.631.204 6.259.060.429
6.884.966.474
10
10
54.361.929.024
59.798.121.926
65.777.934.119 5.436.192.902
5.979.812.193
10
10
1. Chi phí lãi và các khoản tương tự
62.790.418
69.069.460
75.976.406
6.279.042
6.906.946
10
10
2. Chi phí hoạt động dịch vụ
692.374.139
761.611.552
837.772.708
69.237.413
76.161.156
10
10
3. Chi phí hoạt động kinh doanh ngoại hối
7.473.510.720
8.220.861.792
9.042.947.971
747.351.072
822.086.179
10
10
4. Chi phí hoạt động
11.705.436.017
12.875.979.620
14.163.577.579 1.170.543.603
1.287.597.959
10
10
III. Lợi nhuận
33
2.2 Thực trạng hiệu quả cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Á
Châu – Chi nhánh Huế
2.2.1 Tình hình cho vay cá nhân
2.2.1.1 Chính sách cho vay đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Á
Châu
ACB-Chi nhánh Huế thực hiện hoạt động cho vay dựa trên cơ sở chính sách cho
vay của ACB. Chính sách cho vay đối với KHCN của ACB thường có sự thay đổi để
phù hợp với các điều kiện kinh tế xã hội, đảm bảo hoạt động cho vay được phát triển
an toàn, bền vững. Một vài nội dung của chính sách cho vay đối với KHCN hiện tại
của ACB được thể hiện qua các tiêu chí sau:
a. Đối tượng khách hàng: ACB xem xét cho vay đối với các cá nhân đảm bảo
các điều kiện:
Có nghề nghiệp và thu nhập ổn định: thời gian làm việc lớn hơn 12 tháng, thu
nhập hàng tháng lớn hơn 3 triệu đồng/tháng.
Các khách hàng có nợ vay / tổng tài sản < 70%
Các khách hàng có tổng nợ phải trả hàng tháng/tổng thu nhập hàng tháng nhỏ
hơn 80%.
Thu nhập còn lại đủ mức chi tiêu tối thiểu tại địa bàn sinh sống
Khách hàng có hoạt động kinh doanh không bị lỗ trong 2 năm liên tiếp
Các khách hàng chưa từng phát sinh nợ từ nhóm 3 trở lên (tức là các khoản nợ
quá hạn 90-180 ngày) tại ACB hoặc tại các TCTD khác.
Khách hàng có nơi cư ngụ <30km so với trụ sở ngân hàng
Các hộ gia đình, cơ sở SXKD cá thể có thời gian hoạt động ngành nghề hiện
hữu và liên tục trên 1 năm.
Có lịch sử tín dụng, lịch sử bản thân, quan hệ xã hội rõ ràng, tốt, không phải là
34
người nghiện ma tuý, có tiền án, tiền sự.
b.Ngành nghề: ACB – Chi nhánh Huế không cho vay đối với các khách hàng
kinh doanh những ngành nghề:
Ngành nghề kinh doanh hay kinh doanh những mặt hàng pháp luật cấm
Các ngành hoạt động dịch vụ: Dịch vụ tắm hơi, massage, các ngành dịch vụ
tăng cường sức khoẻ tương tự ...
Các cá nhân, hộ gia đình vay vốn để phục vụ chăn nuôi, trồng trọt có quy mô
nhỏ
Vay vốn để đầu cơ sắt thép, đầu cơ kinh doanh bất động sản, làm dịch vụ đáo
nợ ngân hàng....
c. Tài sản đảm bảo: Các tài sản được ACB - Chi nhánh Huế chấp nhận làm
TSĐB cho khoản vay bao gồm:
Sổ tiết kiệm, số dư tiền gửi, các chứng từ có giá khác do ACB hay các ngân
hàng khác phát hành được ACB chấp thuận (danh sách các ngân hàng được ACB chấp
thuận được công bố theo từng thời kỳ)
Nhà ở, đất thổ cư, căn hộ chung cư có đầy đủ giấy tờ hợp pháp
Nhà xưởng, văn phòng trên đất sở hữu ổn định và lâu dài có giấy tờ sở hữu đầy
đủ và hợp pháp.
Máy móc thiết bị, phương tiện vận tải thông dụng phổ biến trên thị trường, hàng
hoá là nguyên vật liệu dễ bảo quản, dễ xác định số lượng và chất lượng có tính thanh
khoản cao (theo đánh giá của ACB) và được để tại kho của bên thứ 3.
Trong đó, một số tài sản ACB-Chi nhánh Huế không nhận thế chấp cầm cố:
Các chứng khoán có rủi ro cao, tính thanh khoản thấp, chưa niêm yết và không
nằm trong danh mục ACB nhận thế chấp
Hàng hoá khó bảo quản, khó xác định số lượng, chất lượng hoặc có tính thanh
35
khoản thấp. VD: nông sản, hoá chất, nguyên vật liệu sản xuất sản phẩm đặc thù...
Máy móc thiết bị, phương tiện vận tải khó mua bán chuyển nhượng. VD: máy
móc chuyên dùng, không phổ biến trên thị trường, thuyền bè nhỏ, xà lan...
Các khoản phải thu, quyền phát sinh từ hợp đồng (trừ các khoản phải thu liên
quan đến bao thanh toán).
d. Thời hạn cho vay: Tuỳ vào từng loại sản phẩm, tuỳ theo từng giai đoạn và
khả năng đáp ứng nguồn vốn của ACB-Chi nhánh Huế xem xét cho vay tối đa trong
thời gian nhất định. Hiện tại ACB đang xem xét cho vay KHCN với thời hạn không
quá 15 năm.
e. Mức cho vay: Mức cho vay đối với KH được ACB xác định trên cơ sở: nhu
cầu thực tế, khả năng hoàn trả của KH và không vượt quá tỷ lệ cho vay đối với từng
loại TSĐB. Một số sản phẩm ACB quy định mức cho vay tối đa đối với một KH như:
Mức cho vay hỗ trợ tiêu dùng (không có tài sản đảm bảo) không vượt quá 10
lần thu nhập chứng minh được, mức trả góp hàng tháng không quá 80% thu nhập tích
luỹ và tối đa là 250 triệu đồng.
Mức cho vay đối với các cá nhân hộ gia đình vay vốn để phục vụ sản xuất kinh
doanh nhưng chưa có giấy đăng ký kinh doanh tối đa 500 triệu đồng.
Mức chi vay đối với sản phẩm sinh hoạt tiêu dùng (có tài sản đảm bảo) không
có tài liệu chứng minh mục đích sử dụng vốn rõ ràng tối đa 500 triệu đồng.
Mức cho vay đối với các sản phẩm khác đảm bảo số tiền trả nợ (gốc và lãi)
hàng tháng không vượt quá 80% thu nhập tích lũy chứng minh được của mỗi KH.
f. Lãi suất cho vay: Lãi suất cho vay KHCN tại ACB–Chi nhánh Huế thường
được quy định cao hơn lãi suất cho vay KHDN. Thông thường lãi suất cho vay KHCN
tại ACB cao hơn khoảng 1,2 -1,5 lần lãi suất cho vay KHDN ở những khoản vay có đặc
điểm tương tự nhau về mức vay, TSĐB, thời hạn, ... Lãi suất cho vay KHCN tại ACB
được áp dụng khá linh hoạt có sự khác biệt giữa các khoản vay dựa theo các tiêu chí:
Thời gian vay: Thời gian càng dài , lãi suất càng cao
36
Số tiền vay: Số tiền vay càng lớn, lãi suất vay càng thấp
Mục đích vay : Các khoản vay phục vụ mục đích tiêu dùng thông thường có lãi
suất cao hơn các khoản vay phục vụ SXKD.
Tài sản đảm bảo: Các khoản vay có TSĐB khác nhau có lãi suất cho vay khác
nhau, các khoản vay được đảm bảo bằng bất động sản có lãi suất thấp hơn các khoản
vay được đảm bảo bằng các tài sản khác như: máy móc thiết bị, phương tiện vận tải,
hàng hoá, cổ phiếu....
Lãi suất vay của mỗi khoản vay thay đổi theo từng loại, tiền vay, thời gian
vay. Lấy ví dụ về lãi suất vay VNĐ, thời hạn đến 12 tháng, lãi suất là 21%/năm; với
TSĐB là nhà ở, thời hạn trên 12 tháng đến 36 tháng là 21,5%/năm…Lãi suất trên chỉ
cố định trong vòng 3 tháng, tùy thuộc lãi suất huy động của nhà nước.
2.2.1.2 Quy trình cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Á Châu-Chi
nhánh Huế
Quy trình cho vay KH cá nhân tại Ngân hàng TMCP Á Châu-Chi nhánh Huế
được thực hiện qua các bước sau:
Bước 1: Tiếp xúc và hướng dẫn khách hàng vay vốn
Việc tiếp xúc và hướng dẫn KH lập hồ sơ vay vốn tại ACB-Chi nhánh Huế được
thực hiện bởi nhân viên Tư vấn tài chính cá nhân (gọi tắt là PFC- Personal Financial
Consultant). Các PFC tại ACB–Chi nhánh Huế có nhiệm vụ tìm kiếm KHCN, phát
hiện nhu cầu, tư vấn các sản phẩm tín dụng cá nhân phù hợp với KH, thu thập thông
tin KH và hướng dẫn KH lập hồ sơ vay vốn.
Bước 2: Thẩm định và lập tờ trình thẩm định khách hàng
Sau khi KH đồng ý đặt quan hệ vay vốn với ACB-Chi nhánh Huế và nộp đầy đủ
hồ sơ vay vốn, ACB–Chi nhánh Huế tiến hành thẩm định KH. Công tác thẩm định
được phân ra hai mảng độc lập: Thẩm định và phân tích tín dụng; thẩm định tài sản
37
đảm bảo. Thu thập thông tin, chứng từ .
Bước 3: Xét duyệt cho vay
Tùy thuộc vào số tiền đề nghị cho vay, tỷ lệ cho vay/tài sản đảm bảo, các điều kiện
thực hiện thủ tục pháp lý đối với tài sản đảm bảo theo quy định của ACB, hồ sơ vay vốn
của KH tại ACB–Chi nhánh Huế sẽ được trình xét duyệt tại các cấp có thẩm quyền.
Bước 4: Thông báo kết quả cho khách hàng
Các kết quả phê duyệt tín dụng sẽ được ACB-Chi nhánh Huế thông báo cho KH
bằng văn bản.
Bước 5: Hoàn tất các thủ tục đảm bảo tiền vay và ký Hợp đồng tín dụng
Đối với các hồ sơ được chấp thuận cho vay, KH cùng ACB-Chi nhánh Huế hoàn
tất các thủ tục đảm bảo tiền vay: ký các hợp đồng cầm cố, thế chấp; đăng ký giao dịch
đảm bảo theo quy định của pháp luật; và ký Hợp đồng tín dụng. Tại ACB–Chi nhánh
Huế, các công việc liên quan đến bước này như soạn thảo các hợp đồng cầm cố/thế
chấp, hợp đồng tín dụng, thực hiện công chứng hợp đồng tại phòng công chứng, thực
hiện thủ tục đăng ký giao dịch đảm bảo và các thủ tục pháp lý liên quan... được thực
hiện bởi nhân viên pháp lý chứng từ (LDO - Legal Documentary Offiicer).
Bước 6: Giải ngân
Sau khi các thủ tục liên quan đến đảm bảo tiền vay, ký kết hợp đồng tín dụng
được hoàn thành, KH vay vốn đáp ứng đầy đủ các điều kiện trước khi giải ngân. Khi
giải ngân, ACB–Chi nhánh Huế tiến hành giải ngân cho KH. Tuỳ vào đặc điểm sản
phẩm và phê duyệt của các cấp có thẩm quyền, KH có thể giải ngân 1 lần hay nhiều
lần, giải ngân bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản. Công việc giải ngân được các nhân
viên thực hiện như sau: Nhân viên dịch vụ KH vay vốn (Loan CSR) tiến hành kiểm tra
các điều kiện trước và khi giải ngân, mở tài khoản vay, lập lệnh giải ngân trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt. Sau khi được phê duyệt, lệnh giải ngân sẽ được chuyển đến
38
nhân viên giao dịch (Teller) để tiến hành giải ngân.
Bước 7: Lưu hồ sơ
Không chỉ những hồ sơ được chấp thuận cho vay, các chứng từ tài liệu của KH
trong quá trình vay vốn mà ngay cả những hồ sơ bị từ chối cũng được lưu giữ một
cách có hệ thống.
Bước 8: Kiểm tra sau cho vay, theo dõi, thu nợ
Việc kiểm tra sau cho vay, theo dõi, thu nợ là công việc được thực hiện liên tục
và thường xuyên. Kiểm tra sau cho vay bao gồm: kiểm tra việc sử dụng vốn vay của
KH để đảm bảo KH sử dụng vốn vay đúng mục đích; kiểm tra khả năng trả nợ của
KH; kiểm tra tình trạng tài sản đảm bảo. Ngoài việc kiểm tra sau cho vay, để đảm bảo
cho khoản vay được hoàn trả đầy đủ và đúng hạn thì theo dõi việc trả nợ và đô đốc thu
hồi nợ cũng là công tác hết sức quan trọng. Trong trường hợp khi đến hạn KH không
trả được nợ, tuỳ vào từng trường hợp cụ thể, nhân viên C/A (nhân viên phân tích tín
dụng) tiến hành các thủ tục theo quy định như: đề xuất gia hạn nợ, nhắc nợ, đề nghị
chuyển nợ quá hạn, hay chuyển hồ sơ cho Công ty Xử Lý Nợ ACB để tiến hành thu
hồi nợ.
Bước 9: Thanh lý
Khoản vay của KH chính thức được tất toán và thanh lý hợp đồng vay vốn khi
KH đã hoàn trả toàn bộ gốc, lãi và các khoản phí phát sinh.
2.2.1.3. Các sản phẩm cho vay đối với khách hàng cá nhân tại NHTMCP Á Châu
- Chi nhánh Huế
(1) Cho vay trả góp mua nhà ở, nền nhà
Là sản phẩm tín dụng hỗ trợ nguồn vốn giúp KH mua được nhà có nền nhà đúng
theo mong muốn.
- Đặc tính sản phẩm:
Thời gian cho vay: Lên đến 120 tháng.
Loại tiền vay: VND hoặc vàng (SJC 99.99).
39
Mức cho vay: Tùy vào nhu cầu và khả năng trả nợ của KH.
Phương thức trả nợ: Trả lãi hàng tháng và vốn trả vào cuối kỳ (nếu vay ngắn hạn)
hoặc trả dần (vốn + lãi) hàng tháng (nếu vay trung dài hạn).
(2) Cho vay trả góp xây dựng, sửa chữa nhà
Là sản phẩm tín dụng hỗ trợ nguồn vốn giúp KH xây dựng sửa chữa, trang trí nội
thất căn nhà của mình theo đúng ý thích.
Thời gian cho vay: Lên đến 84 tháng.
Loại tiền vay: VND hoặc vàng (SJC 99.99).
Mức cho vay: Tùy vào nhu cầu và khả năng trả nợ của KH.
Phương thức trả nợ: Trả lãi hàng tháng và vốn trả vào cuối kỳ (nếu vay ngắn
Đặc tính sản phẩm:
hạn) hoặc trả dần (vốn + lãi) hàng tháng (nếu vay trung dài hạn).
(3) Cho vay trả góp sinh hoạt tiêu dùng (Có TSĐB)
Là sản phẩm tín dụng hỗ trợ nguồn vốn giúp KH mua sắm vật dụng gia đình, sửa
chữa nhà ở, sửa xe cơ giới, làm kinh tế hộ gia đình, thanh toán học phí, đi du lịch,
chữa bệnh, ma chay, cưới hỏi....và các nhu cầu thiết yếu khác trong cuộc sống.
o Thời gian cho vay: Tối đa 84 tháng.
o Loại tiền vay: VND, Vàng, Ngoại tệ.
o Mức cho vay: tối đa không quá 500 triệu đồng.
o Phương thức trả nợ:
Đặc tính sản phẩm:
Trả lãi hàng tháng và vốn trả vào cuối kỳ (nếu vay ngắn hạn) hoặc trả dần
(vốn + lãi) hàng tháng: vốn gốc trả đều nhau hoặc tăng dần 20%/năm.
(4) Cho vay sản xuất kinh doanh trả góp
Là sản phẩm tín dụng tài trợ vốn lưu động thường xuyên giúp KH nhanh chóng
40
tăng nguồn vốn kinh doanh nhưng không phải chịu áp lực trả nợ khi đến hạn.
o Loại tiền vay: VND hoặc vàng.
o Thời gian cho vay tối đa: 84 tháng.
o Mức cho vay
Đặc tính sản phẩm:
- KH là doanh nghiệp tư nhân, cá nhân, hộ gia đình, có giấy đăng ký kinh doanh:
tối đa 10 tỷ đồng.
o Phương thức trả nợ:
- KH là cá nhân, hộ gia đình không có giấy đăng ký kinh doanh: tối đa 1 tỷ đồng.
- Trả lãi: Hàng tháng.
- Trả vốn gốc: Trả góp đều theo định kỳ (không quá 6 tháng/kỳ) hoặc Trả góp
bậc thang tăng dần với mức tăng vốn gốc tối đa 20%/năm.
(5) Cho vay phục vụ SXKD và làm dịch vụ
Là sản phẩm tín dụng hỗ trợ nguồn vốn giúp KH bổ sung nguồn vốn lưu động
hoặc đầu tư phát triển mua máy móc, trang thiết bị, phương tiện vận chuyển, nâng cấp
cơ sở vật chất, mở rộng nhà xưởng…
Thời gian cho vay: Được xác định phù hợp với chu kỳ SXKD và khả năng hoàn
Đặc tính sản phẩm:
Loại tiền vay: VND hoặc vàng (SJC 99.99).
Mức cho vay: Theo nhu cầu và khả năng trả nợ của KH.
Phương thức trả nợ: Trả lãi hàng tháng và vốn trả vào cuối kỳ (nếu vay ngắn
trả nợ vay.
hạn) hoặc trả dần (vốn + lãi) hàng tháng, hàng quý.
(6) Cho vay mua xe ô tô thế chấp bằng chính xe mua
Là sản phẩm tín dụng hỗ trợ nguồn vốn giúp KH mua xe ôtô phục vụ nhu cầu đi
lại, giao dịch và kinh doanh, với tài sản thế chấp bằng chính xe mua.
41
Đặc tính sản phẩm:
Loại tiền vay: VND.
Thời gian cho vay: Tối đa 48 tháng.
Mức cho vay: Căn cứ nhu cầu vay vốn và khả năng trả nợ của KH, tối đa 70%
giá trị xe mua.
Phương thức trả nợ: Trả dần (vốn + lãi) hàng tháng.
(7) Cho vay cầm cố sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá
Cho vay cầm cố Sổ tiết kiệm (STK), Giấy tờ có giá (GTCG) do ACB phát hành là sản
phẩm tín dụng dành cho KH cá nhân sở hữu sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá và có nhu cầu cầm
cố sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá để vay vốn hoạt động sản xuất kinh doanh hay tiêu dùng.
Loại tiền vay: Vàng, VND, USD, EUR theo quy định về quản lý ngoại hối.
Thời gian vay: Được xác định phù hợp với nhu cầu của người vay.
Mức cho vay: Dựa trên nhu cầu vay vốn thực tế và trị giá của tài sản cầm cố
Phương thức trả nợ: Nợ gốc và lãi vay được thanh toán một hoặc nhiều lần
Đặc điểm sản phẩm:
trong thời hạn vay.
(8) Cho vay hỗ trợ tiêu dùng
Là sản phẩm cho vay trả góp không cần tài sản đảm bảo, không cần bảo lãnh trả
thay của công ty, nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của cá nhân đang công tác tại các
công ty (có thu nhập ổn định từ lương) trong việc mua, sửa chữa, trang trí nhà, mua vật
dụng gia đình, du lịch, học tập, v.v....với số tiền vay có thể lên đến 250 triệu đồng. Đây
là sản phẩm cung cấp cho các cá nhân có hộ khẩu trên địa bàn hoạt động của ACB có
thu nhập từ 3 triệu trở lên, đang công tác tại các đơn vị được ACB chấp nhận cho và
có thời gian công tác trên 12 tháng.
Số tiền vay: tối đa 10 lần thu nhập ròng hàng tháng, có thể lên đến 250 triệu
Đặc tính sản phẩm:
Thời hạn vay: từ 12 đến 36 tháng.
42
đồng, tùy theo nhu cầu và thu nhập của KH.
Phương thức trả nợ: trả góp (vốn + lãi) cố định.
(9) Cho vay du học
Là sản phẩm cho vay trong đó ACB-Chi nhánh Huế cho thân nhân của người đi du học
vay vốn để chứng minh tài chính và trang trải các chi phí học tập, sinh hoạt của du học sinh
trong quá trình học tập ở nước ngoài. Số tiền vay có thể lên đến 100% chi phí học tập sinh
hoạt.
Cho vay du học bao gồm 3 hình thức: Cho vay ký quỹ du học, cấp hạn mức tín
dụng du học dự phòng, cho vay thanh toán chi phí du học.
Đối với cho vay để thanh toán tiền đi du học, ACB-Chi Nhánh Huế có thể cho
vay với thời hạn khá dài, khoảng 10 năm. Tiền vay có thể giải ngân nhiều lần.
2.2.2 Thực trạng hiệu quả cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Á
Châu- Chi nhánh Huế
2.2.2.1 Tình hình cho vay dành cho khách hàng cá nhân (ĐVT: triệu đồng)
Bảng 2.2 Tình hình cho vay của Ngân hàng TMCP- Á Châu-Chi nhánh Huế giai
đoạn 2009-2011
(ĐVT: triệu đồng)
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
1.468.000 437.148 864.724 Doanh số cho vay
KHCN 1.356.975 304.434 *
+Cá nhân 1.313.175 262.100 528.113
+DNTN 43.800 42.334 66.302
1.346.340 385.826 761.263 Doanh số thu nợ
KHCN 1.313.350 276.817 *
+ Cá nhân 1.282.850 234.973 511.725
+ DNTN 30.500 41.844 59.694
236.900 288.222 391.233 Dư nợ cho vay
KHCN 166.610 194.227 *
43
+Cá nhân 115.236 142.363 158.751
+ DNTN 51.374 51.864 58.472
1080 904 753 Nợ quá hạn
KHCN 780 604 *
+ Cá nhân 780 604 603
+ DNTN 0 0 0
*Lưu ý: KHCN gồm: Cá nhân +DNTN, KHDN: công ty (trước 2011)
KHCN gồm: Cá nhân, KHDN: Cty + DNTN
a. Doanh số cho vay
Bảng 2.3 Doanh số cho vay giai đoạn 2009-2011
(ĐVT: triệu đồng)
2009
2010
2011
2010/2009
2011/2010
Chỉ tiêu
Tỷ
Tỷ
Tỷ
Số tiền
Số tiền
Số tiền
+/-
%
+/-
%
trọng
trọng
trọng
-
Doanh số
cho vay
1.468.000
100
437.148
100
864.274
100
1.030.852
-70,22
427.126
97,71
-
KHCN
1.356.975
92,44
304.434
69,64
528.113
61,10
1.052.541
-77,57
223.679
73,47
KHDN
111.025
7,56
132.714
30,36
336.161
38,90
21.689
19,535
203.447
153,3
Qua bảng số liệu ta thấy:
Thứ nhất, KHCN là đối tượng chủ yếu, chiếm số lượng lớn và có nhu cầu vốn
phục vụ cho SXKD cao hơn gấp nhiều lần so với KHDN. Doanh số cho vay dành cho
KHCN của chi nhánh luôn chiếm tỉ trọng lớn, cụ thể trong năm 2009 là 92,44%, năm
2010 là 69,64% và năm 2011 là 61,10 %.
Thứ hai, năm 2009 với sự can thiệp mạnh tay của các chính phủ hầu hết các quốc
gia trên thế giới thông qua chính sách nới lỏng tiền tệ và tăng chi ngân sách, tình hình
kinh tế có những biến đổi khả quan hơn so với 2008. Tuân theo chính sách tiền tệ từ
44
thắt chặt sang nơi lỏng nhằm kích cầu và ngăn chặn suy giảm kinh tế của nhà nước,
Chi nhánh bắt đầu thực hiện giảm lãi suất cho vay. Do đó mà doanh số cho vay năm
2009 đạt 1.468.000 triệu đồng, cao nhất trong ba năm, trong đó doanh số cho vay KH
cá nhân đạt 1.356.975 triệu đồng, chiếm tỉ lệ 92,44%. Tuy ACB-Chi nhánh Huế chỉ
vừa mới được thành lập từ năm 2005 nhưng với phương châm ngân hàng của mọi nhà,
ACB đã triển khai nhiều phương án kinh doanh nhằm thu hút được lượng KH cá nhân
tiềm năng ở địa phương. Với đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp phụ trách riêng về
mảng KHCN PFC, hoạt động tín dụng cá nhân được chuyên môn hóa và ngày càng
hoàn thiện hơn. ACB đã chủ động tìm kiếm nhu cầu vay vốn và đưa ra những ưu đãi,
khuyến khích nhằm thu hút KH. Năm 2010, là năm mà nền kinh tế thế giới và trong
nước khả quan hơn, nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng khoảng 6,8%( so với năm 2009
là 5.3%) tuy nhiên doanh số cho vay của chi nhánh lại giảm đi đáng kể chỉ còn
437.148 triệu đồng, giảm đến 1.030.852 triệu đồng, tương ứng giảm 70,22 % so với
năm 2009. Nguyên nhân của sự giảm sút này là do ảnh hưởng từ sự biến động liên tục
của các chính sách và môi trường kinh doanh ngành ngân hàng. Cộng thêm vào đó là
sự cạnh tranh gay gắt và thiếu minh bạch về lãi suất cho vay của các ngân hàng trên
địa bàn đã gây ra nhiều khó khăn cho chi nhánh. Song với sự quản lí hiệu quả và
phương án kinh doanh thích hợp, năm 2011 đã chứng kiến sự phục hồi tăng trưởng của
chi nhánh. Doanh số cho vay tăng 427.126 triệu đồng tương ứng tăng 97,71% so với
năm 2010. Trong đó doanh số cho vay KHCN chiếm tỉ trọng 61,10%, thấp hơn so với
2 năm trước, nhưng sự thay đổi này là do điều chỉnh chủ quan từ phía ngân hàng từ
việc xếp đối tượng DNTN từ khối cá nhân sang khối doanh nghiệp. Năm 2011, ACB
áp dụng các chính sách cho vay linh hoạt cho từng nhóm KH theo hướng thắt chặt và
nâng cao độ an toàn. Đây là tiền đề cho việc đầu tư vào những KH tiềm năng và có độ
tin cậy cao nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng của chi nhánh. Về lâu dài, hoạt động tín
45
dụng vẫn là hoạt động cốt lõi tạo nên thu nhập cho chi nhánh.
b. Doanh số thu nợ (ĐVT: triệu đồng)
Bảng 2.4 Doanh số thu nợ giai đoạn 2009-2011
2009
2010
2011
2010/2009
2011/2010
Chỉ tiêu
Tỷ
Tỷ
Tỷ
Số tiền
Số tiền
Số tiền
+/-
%
+/-
%
trọng
trọng
trọng
100 385.826
100 761.263
100
-998.514
-72,13 375.437
97,31
Doanh số thu nợ 1.384.340
KHCN
1.313.350
94,87 276.817
71,75 511.725
67,22
-1.036.533
-78,92 234.908
84,86
KHDN
70.990
5,13 109.009
28,25 249.538
32,78
38.019
53,56 140.529 128,91
5.13
100
28.25
90
32.78
80
70
60
KHDN
94.87
50
KHCN
71.75
40
67.22
30
20
10
0
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Biểu đồ 2.1 Tỷ trọng doanh số thu nợ theo thời gian (ĐVT: %)
Ngoài chỉ tiêu doanh số cho vay, còn có chỉ tiêu doanh số thu nợ cũng đánh giá
được tình hình hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Đây là chỉ tiêu quan trọng phản ánh
phần lớn hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong những năm qua và thời
gian sắp tới. Vấn đề đặt ra là công tác thu nợ của Ngân hàng, khả năng thu nợ càng cao
thì khả năng hoạt động tín dụng của Ngân hàng càng đạt hiệu quả. Cho vay mà không
46
thu hồi được nợ như dự kiến thì ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của ngân hàng. Do
đó, vấn đề thu nợ cần phải được quan tâm hàng đầu, trong đó cán bộ tín dụng phải
hoạt động tích cực, đôn đốc nhắc nhở KH trong việc thu hồi nợ khi đến hạn nhằm hạn
chế tối đa trường hợp nợ quá hạn.Cho vay và thu nợ đúng hạn thì đồng vốn của Ngân
hàng mới được xoay chuyển nhanh, giúp mang lại lợi nhuận cao cho Ngân hàng trong
hoạt động tín dụng. Mặt khác, trong hoạt động tín dụng của ngân hàng khi quyết định
nên cho vay hay không, cán bộ tín dụng căn cứ chủ yếu vào 3 yếu tố: giá trị và tính
hợp pháp của TSĐB, tình hình sản xuất và phương án sản xuất, cuối cùng là thu nhập
và khả năng trả nợ của KH. Và việc tìm hiểu rõ khả năg trả nợ của KH cũng chính là
điều kiện để giúp ngân hàng thực hiện việc thu nợ dễ dàng và tốt hơn.
Qua bảng số liệu và biểu đồ ta thấy:
Doanh số thu nợ KHCN chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh số thu nợ của chi nhánh
(trên 65% qua 3 năm), tỷ lệ này hoàn toàn phù hợp với chỉ tiêu doanh số cho vay. Cụ thể
năm 2009 là 94,87%, năm 2010 là 71,75% và năm 2011 là 67,22%. Tỷ trọng này tăng giảm
tỉ lệ thuận cùng với doanh số cho vay qua các năm. Trong năm 2009 sau thời kì khủng
hoảng kinh tế, chi nhánh thu về được 1.384.340 triệu đồng, trong đó Khối KHCN thu được
1.313.350 triệu đồng, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong 3 năm. Sang đến năm 2010, do sự tác
động từ việc điều chỉnh doanh số cho vay, doanh số thu nợ cũng giảm đi 998.514 triệu đồng
(tương ứng giảm 72.13%). Tuy nhiên doanh số thu nợ KHCN vẫn đạt được tỷ trọng cao là
71,75%, chứng tỏ công tác thu hồi nợ KHCN luôn đảm bảo hoạt động hiệu quả. Năm 2011,
doanh số thu nợ của chi nhánh đã tăng 375.437 triệu đồng so với năm 2010 tương ứng tăng
97,31%. Nguyên nhân của sự gia tăng này là do sự điều chỉnh từ phía ban giám đốc về công
tác thu hồi nợ nhằm giảm thiểu rủi ro tối đa cho ngân hàng trong giai đoạn kinh tế khó khăn.
Đội ngũ cán bộ được đào tạo bài bản hơn, nhiệt tình, năng nổ, có nhiều kinh nghiệm trong
việc lựa chọn KH, trong công tác thẩm định, theo dõi quá trình sử dụng vốn và đôn đốc KH
47
trả nợ cộng nên công tác thu nợ được thực hiện triệt để.
c. Dư nợ cho vay
Bảng 2.5 Tổng dư nợ cho vay giai đoạn 2009-2011
(ĐVT: triệu đồng)
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
236.900 288.222 391.233 Tổng dư nợ
Theo đối tượng
KHCN 166.610 194.227
Cá nhân 115.236 142.363 158.751
DNTN 51.374 51.864 58.472
KHDN 70.290 93.995 174.010
Theo kì hạn
107.300 152.668 204.088 Ngắn hạn
129.600 135.554 187.145 Trung dài hạn
Bảng 2.6 Tăng trưởng dư nợ cho vay giai đoạn 2009-2011
ĐVT: triệu đồng
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
2010/2009
2011/2010
Chỉ tiêu
Doanh
Tỷ
doanh
Tỷ
doanh
Tỷ
+/-
%
+/-
%
số
trọng
số
trọng
số
trọng
Tổng dư nợ cho
236.900
100
288.222
100
391.233
100
51.322 21,66 103.011
35,74
vay
Dư nợ cho vay
166.610
70,33
194.227
67,39
158.751
40,58
27.617 16,58
-35.476
-18,27
KHCN
48
Tỷ trọng Dư nợ KHCN qua từng thời ki
100
90
29.67
32.61
80
59.42
70
60
KHDN
50
KHCN
40
70.33
67.39
30
40.58
20
10
0
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Biểu đồ 2.2 Tỷ trọng dư nợ KHCN qua từng thời kì (ĐVT:%)
Qua bảng số liệu ta thấy
Thứ nhất, dư nợ cho vay KHCN luôn chiếm tỉ trọng lớn trong tổng dư nợ cho vay
của ACB-Chi nhánh Huế. Năm 2009, tỷ trọng dư nợ cho vay KHCN là 70.33%, qua
năm 2010 là 67,39% nhưng sang năm 2011 thì tỷ trọng dư nợ giảm xuống còn
40,58%.
Thứ hai, cùng với sự tăng lên và giảm xuống của doanh số cho vay thì dư nợ
cũng biến động theo từng thời kì. Năm 2010, tổng dư nợ cho vay đạt 194.227 triệu
đồng, tăng 27.627 triệu đồng tương ứng tăng 16,58% so với năm 2009. Mặc dù doanh
số cho vay năm 2010 giảm 70,22% so với năm 2009 nhưng dư nợ cho vay vẫn tăng,
đây là thành tích tốt của Chi nhánh. Ban lãnh đạo của ACB chi nhánh Huế đã dự báo
về tình hình thị trường từ đầu năm khá chính xác, từ đó đã linh hoạt tìm mọi giải pháp
phù hợp để thực thi nghiêm chỉnh các quy đinh của cơ quan quản lý, mặt khác giảm
thiểu tác tác động tiêu cực lên hiệu quả hoạt động của ACB. ACB đã đề ra các mục
tiêu phát triển theo hướng nâng cao chất lượng tín dụng trong dài hạn, và kết quả nhận
được là hiệu quả cho vay ngày càng tăng theo từng thời kì. Trong đó, hiệu quả cho vay
49
KHCN được nhìn thấy rõ nhất, khi tỷ trọng dư nợ cho vay KHCN luôn duy trì ở mức
cao, đem lại nguồn lợi nhuận chủ yếu cho chi nhánh. Sang đến năm 2011 tổng dư nợ
cho vay tiếp tục tăng lên 103.011 triệu đồng tương ứng tăng 35,74% so với năm 2010.
Tỷ trọng dư nợ cho vay KHCN giảm 18,27 % so với năm 2010, nguyên nhân là do sự
điều chỉnh phân loại các đối tượng KH từ phía ACB nên không ảnh hưởng đến chất
lượng hoạt động tín dụng của Chi nhánh. ACB- Chi nhánh Huế được thành lập trong
thời kỳ trên địa bàn đã có nhiều ngân hàng TMNN phát triển và có uy tín lớn trong
một khoảng thời gian dài trước đó. Vì vậy mà ACB-Huế đã chọn khối KHCN làm thị
trường mục tiêu và không ngừng phát triển các chính sách dành cho đối tượng KH
chiến lược này.
Bảng 2.8 Phân tích dư nợ cho vay KH cá nhân giai đoạn 2009-2011
ĐVT: Triệu đồng
2009
2010
2011
Tỷ
Tỷ
+/- so
+/- So
Tên sản phẩm
Tỷ
Dư nợ
trọng
Dư nợ
trọng
với
Dư nợ
với
trọng(%)
(%)
(%)
2009(%)
2010(%)
94.782
56,89 100.001
51,49
-5,402
71.920
45,3
-6,187
1. Sản xuất kinh doanh
2. Mua bán nhà
22.242
13,35
23.520
12,11
-1,24
35.202
22,17
10,06
3.501
2,1
3.575
1,84
-0,26
2.504
1,58
-0,26
3. Sửa chữa nhà
4. Cho vay tiêu dùng
13.230
7,94
8.259
4,25
-3,69
8.278
5,23
0,98
5. Cho vay CB, CNV
83
0,05
27
0,01
-0,04
138
0,09
0,08
2.273
1,36
3.240
1,67
0,31
1.109
0,7
-0,97
6. Cho vay du học
12.294
7,38
43.234
22,26
14,88
21.104
13,29
-8,97
7. Cầm cố STK
262
0,16
120
0,06
-0,1
51
0,03
-0,03
8. Hỗ trợ tiêu dùng
1.251
0,75
1.350
0,7
-0,05
1.049
0,66
-0,04
9. Cho vay mua xe cơ giới
10. Cho vay khác
6.165
3,7
50
0,03
-3,67
0
0
-0,03
7.725
4,64
8.328
4,29
-0,35
15.724
9,9
5,61
11. Kinh doanh trả góp
2.802
1,68
2.523
1,3
-0,38
1.670
1,05
-0,25
12. Cho vay thấu chi
Tổng cộng
166.610
100
194.227
100
158.751
100
50
Qua bảng số liệu ta thấy: Đa số dư nợ cho vay KHCN chi tiết theo mục đích đều
có sự biến đổi không đồng đều giữa các năm. Sự tăng giảm này thay đổi phụ thuộc chủ
yếu vào tình hình kinh tế và những yếu tố chủ quan từ phía ngân hàng. Tỷ trọng của
dư nợ theo đó cũng thay đổi theo từng thời kì. Năm 2009, Dư nợ cho vay cho mục
đích SXKD là 94.782 triệu đồng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong 3 năm (56,89%).
Nguyên nhân chính là do chủ trương kích cầu và ngăn chặn suy giảm kinh tế của chính
phủ, các ngân hàng được khuyến khích tăng tín dụng đầu năm (thông qua gói hỗ trợ lãi
suất 4% từ 01/02/2009). Do vậy ACB chi nhánh Huế đã mở cửa tạo điều kiện thuận lợi
cho các KHCN vay vốn phục vụ hoạt động SXKD. Sang đến năm 2010 và 2011 khi
tình hình kinh tế trên đà phục hồi, tỷ trọng của khoản mục này bắt đầu giảm dần. Lý
giải điều này là do sự thay đổi trong việc điều chỉnh chính sách tiền tệ nhằm kiềm chế
nguy cơ lạm phát của chính phủ, lãi suất cho vay liên tục tăng ở mức cao làm cho nhu
cầu tiếp cận vốn nhằm sản xuất kinh doanh của KH bị hạn chế. Như vậy, có thể thấy
trong tổng dư nợ cho vay KHCN theo mục đích thì hoạt động cho vay SXKD vẫn
chiếm tỉ trọng lớn nhất. Do đó mà Chi nhánh cần tập trung nguồn lực cần thiết để duy
trì hiệu quả từ hoạt động cho vay này mang lại. Chi nhánh cần mở rộng thêm những
hoạt động SXKD được phép vay vốn nhưng vẫn phải đảm bảo yếu tố chất lượng tín
dụng, giảm thiểu rủi ro chi chi nhánh.
Chiếm tỷ trọng lớn thứ 2 trong dư nợ phân loại theo mục đích vay vốn là hoạt
động cho vay mua nhà. Với tâm lý “an cư mới lạc nghiệp” của người dân, nhu cầu loại
vay này luôn chiếm một tỷ lệ cao là điều dễ hiểu. Dư nợ cho vay khoản mục này liên
tục tăng qua 3 năm, năm 2009 là 22.242 triệu đồng, năm 2010 là 23.520 triệu đồng và
năm 2011 là 35.202. Đặc biệt trong năm 2011, tỉ trọng dư nợ đã tăng hơn 10% so với
năm 2010 và được ước tính là sẽ tiếp tục tăng trong các năm tiếp theo. Lý do là năm
2011, thị trường bất động sản bắt đầu phát triển ổn định trở lại. Thay vì đầu tư vào
vàng hay dự trữ ngoại tệ, nhiều KH đã chuyển qua đầu tư bất động sản bằng mua nhà,
đất. Do tác động của chính sách tiền tệ và chính sách quản lý vĩ mô của nhà nước cùng
với tác động của giá vàng, giá đô la mỹ tăng. Điều đó kéo theo lo ngại về sự mất giá
của VNĐ vì vậy mà nhu cầu mua BĐS như một hình thức cất giữ tiền an toàn cho
51
người dân gia tăng. Nắm bắt được tâm lý đó của KH, ACB-Chi nhánh Huế đã triển
khai các sản phẩm cho vay mua nhà, đất thế chấp bằng chính nhà-đất dự định mua, kéo
dài thời gian vay tối đa lên đến 120 tháng và có thể ân hạn trả vốn tối đa đến 12 tháng.
Một sản phẩm cho vay KHCN đặc trưng nữa đó là cho vay tiêu dùng: số dư cho
vay sinh hoạt tiêu dùng chiếm tỉ trọng khá cao trong tổng dư nợ cho vay KHCN. Tuy
nhiên có thể thấy rõ xu hướng biến động theo hướng giảm dần của khoản mục này,
năm 2009 cho vay tiêu dùng chiếm vị trí thứ 3 trong tổng dư nợ cho vay KHCN với tỷ
trọng 7,94 % nhưng sang năm 2010 thì còn lại 4,25 % (giảm 3,69%). Nguyên nhân là
do tâm lý của người dân trên địa bàn vẫn còn ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng kinh tế,
nên họ có xu hướng tiết kiệm chi tiêu hơn là vay ngân hàng với lãi suất cao để phục vụ
cho các hoạt động của đời sống thường ngày. Đồng thời với việc tỷ giá gia tăng cũng
làm cho giá của không ít các mặt hàng tăng cao. ACB đã cung cấp các tiện ích về thủ
tục đơn giản, giá trị khoản vay tăng cao và thời hạn vay dài đến 7 năm nhằm khuyến
khích, thu hút KH. Điều này đã làm cho tỷ trọng dư nợ vay năm 2011 tăng nhẹ 0,98%
so với năm 2010. Tuy nhiên có thể thấy rằng tỷ trọng vay tiêu dùng vẫn còn thấp so
với các loại hình vay KHCN khác. Điều đó cho thấy được hiệu quả từ hoạt động vay
tiêu dùng trên tổng dư nợ của chi nhánh vẫn chưa cao.
d. Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu
Bảng 2.9: Nợ quá hạn, nợ xấu giai đoạn 2009-2011
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Tỷ trọng
Tỷ trọng
Tỷ trọng
Doanh số
(%)
Doanh số
(%)
Doanh số
(%)
1.080
0,4559
904
0,3136
753
0,1925
Nợ quá hạn
707
0,2984
700
0,2429
711
0,1817
Nợ xấu
236.900
288.222
391.233
Tổng dư nợ
Về tỷ lệ nợ quá hạn
Qua bảng số liệu ở trên ta có thể thấy tỷ lệ nợ quá hạn xuyên suốt trong giai đoạn
52
2009-2011 của ngân hàng luôn nhỏ hơn 0,5% và có xu hướng giảm dần qua các năm.
Tỷ lệ nợ quá hạn năm 2009 là 0.4559%, năm 2010 là 0,3136% và năm 2011 là
0,1925%. Trong năm 2009 tỷ lệ nợ quá hạn cao nhất. Nguyên nhân của việc tỷ lệ nợ
quá hạn tăng cao trong năm 2009 là do cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008
vẫn còn ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh của KH. Do trong giai đoạn này đa số
KH tập trung năng lực tài chính của mình cho việc phục hồi sản xuất, nhưng phải mất
một thời gian thì mới thu hồi được vốn cũng như lợi nhuận, vì vậy mà khả năng hoàn
trả nợ cho ngân hàng giảm, làm gia tăng nợ quá hạn cho chi nhánh. Đến năm 2010,
2011 thị trường bắt đầu phục hồi và ổn định hơn, tỷ lệ nợ quá hạn giảm mặc dù dư nợ
cho vay tăng. Mặc dù thị trường có lúc có những thay đổi không thuận lợi và tốc độ
tăng trưởng tín dụng trên 2 con số, nhưng Chi nhánh vẫn giữ được tỷ lệ nợ quá hạn
nhỏ, đạt chỉ tiêu của Tập đoàn đề ra và thấp hơn các đối thủ cạnh tranh. Đây là một nỗ
lực thành công của Chi nhánh trong công tác quản lý thu hồi nợ.
Về tỷ lệ nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu của ACB-Chi nhánh Huế qua các năm vẫn duy trì ở mức thấp, nhỏ
hơn 0,3% và cũng có dấu hiệu giảm dần qua các năm. Có được điều này là nhờ vào
quy trình thẩm định cho vay nghiêm ngặt của ACB-Chi nhánh Huế. Ngoài chuyên viên
tín dụng, Ban phê duyệt hồ sơ, các kiểm soát viên của Chi nhánh luôn theo dõi và giám
sát chặt chẽ quy trình cho vay về các thủ tục, chứng từ liên quan liên quan. Thêm vào
đó, việc bổ sung nhân viên CO (nhân viên chuyên thu nợ) đã đẩy nhanh tiến trình thu
hồi nợ KH, làm giảm đáng kể tỉ lệ nợ xấu cho Chi nhánh.
Nợ quá hạn trong hoạt động cho vay KHCN
Bảng 2.10 Tỷ trọng nợ quá hạn của hoạt động cho vay KHCN trong
hoạt động cho vay
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Doanh số Tỷ trọng (%)
Doanh số
Tỷ trọng (%) Doanh số
Tỷ trọng (%)
KHCN
780
72,22
604
66,81
603
80,07
KHDN
300
27,78
300
33,19
150
19,93
1080
100
904
100
753
100
Tổng NQH
53
Nợ quá hạn của KHCN chiếm tỷ trọng lớn trong Tổng nợ quá hạn của toàn bộ chi
nhánh, trong 3 năm tỷ lệ nợ quá hạn luôn ở mức cao hơn 65% cụ thể vào năm 2009 là
72,22% năm 2010 là 66,81% và vào năm 2011 là 80,07%. Sở dĩ có điều này là do hoạt
động cho vay KHCN là hoạt động chính trong lĩnh vực cho vay. Sự thay đổi tỷ trọng
dư nợ hoàn toàn phù hợp với sự biến động dư nợ cho vay KHCN qua các năm.
Tỷ lệ nợ quá hạn của hoạt động cho vay KHCN
Bảng 2.11 Tỷ lệ nợ quá hạn của hoạt động cho vay KHCN
Chỉ tiêu
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
780
604
603
Nợ quá hạn của khối KHCN
166.610
194.227
158.751
Dư nợ cho vay KHCN
Tỷ lệ Nợ quá hạn của khối KHCN(%)
0,4681
0,3109
0,3798
Tỷ lệ Nợ quá hạn của khối KHCN trong giai đoạn 2009-2011 luôn duy trì ở
mức thấp, nhỏ hơn 0,5% và có xu hướng giảm dần qua các năm. Mặc dù Nợ quá hạn
của khối KHCN chiếm tỷ trọng lớn, nhưng tỷ lệ nợ quá hạn vẫn được đảm bảo ở mức
thấp, chứng tỏ công tác thu hồi nợ của khối KHCN là tốt. Năm 2009 là năm có tỷ lệ
Nợ quá hạn cao nhất, nguyên nhân là do năm 2009 là năm mà Chi nhánh có số lượng
KHCN cũng như doanh số cho vay vốn lớn nhất trong 3 năm. Với số lượng KH lớn và
phân bố rộng rãi trên địa bàn Tỉnh Thừa Thiên Huế, công tác thu nợ gặp ít nhiều khó
khăn dẫn đến việc tỷ lệ nợ quá hạn cao. Sang năm 2010, và 2011 tỷ lệ này đã được
giảm đáng kể phù hợp với mục tiêu mà tập đoàn đề ra và thấp hơn so với ngành và
54
các đối thủ cạnh tranh.
2.2.2.2 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn
a. Phân tích tỷ lệ tổng dư nợ cho vay trên tổng nguồn vốn huy động
Chỉ tiêu
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
236.900
288.222
391.233
Tổng dư nợ cho vay (triệu đồng)
711.360
1.067.040
1.173.744
Nguồn vốn huy động (triệu đồng)
Bảng 2.12 Tỷ lệ dư nợ cho vay/ Tổng nguồn vốn huy động
Tổng dư nợ/ Nguồn vốn huy động (%)
33,3
27,01
33,33
Chỉ tiêu tổng dư nợ cho vay/ Vốn huy động phản ánh khả năng sử dụng vốn huy
động của ngân hàng. Qua bảng số liệu ta thấy, chỉ tiêu này của Chinh nhánh đạt được
như sau: năm 2009 là 33,33 %, năm 2010 là 27,01% và năm 2011 là 33,33%. Tỷ lệ
này cho thấy vốn huy động của Chi nhánh đã đáp ứng được đầy đủ nhu cầu vay vốn
của KH. Không những vậy chi nhánh còn dư ra một lượng vốn huy động nhàn rỗi khá
lớn. ACB- Chi nhánh Huế luôn tuân thủ theo những quy tắc thẩm định KH nghiêm
ngặt của tập đoàn đặt ra, điều này đôi khi đã làm mất đi nhiều KH tốt nhưng không
đáp ứng được yêu cầu về chứng từ pháp lý của ACB. Do đó dẫn tới việc Chi nhánh
không sử dụng hiệu quả lượng vốn huy động được, có thể gây nên sự lãng phí trong
dài hạn. Vì vậy mà Chi nhánh cần có những biện pháp để cân đối giữa nguồn vốn huy
động và các khoản cho vay nhằm mang lại lợi nhuận cao hơn nữa.
Bảng 2.13 Tỷ lệ dư nợ cho vay KHCN/Nguồn vốn huy động
Chỉ tiêu
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
166.610
194.227
158.751
Tổng dư nợ cho vay KHCN (triệu đồng)
711.360
1.067.040
1.173.744
Nguồn vốn huy động (triệu đồng)
Tổng dư nợ/ Nguồn vốn huy động (%)
23,42
18,2
13,53
Qua bảng số liệu ta thấy, chỉ tiêu dư nợ cho vay KHCN/Nguồn vốn huy động qua
các năm lần lượt: năm 2009 là 23,42%, năm 2010 là 18,20%, năm 2011 là 13,53%.
Điều này cho thấy phần vốn huy động dùng cho hoạt động cho vay KHCN còn thấp,
55
và có xu hướng giảm trong các năm tiếp theo. Trong tương lai, Chi nhánh cần có nhiều
chính sách linh hoạt hơn trong công tác cho vay KHCN, nhằm sử dụng hiệu quả nguồn
vốn huy động dồi dào cho hoạt động tín dụng cá nhân.
b. Phân tích doanh số thu nợ trên dư nợ bình quân ( chỉ tiêu vòng quay vốn
tín dụng)
Bảng 2.14 Vòng quay vốn tín dụng giai đoạn 2009-2011
Chỉ tiêu
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
1.384.340
385.826
761.263
Doanh số thu nợ (triệu đồng)
262.561
339.727,5
391.233
Dư nợ bình quân (triệu đồng)
Vòng quay vốn tín dụng (Vòng)
5,27
1,14
1,95
Bảng 2.15 Vòng quay vốn tín dụng khối KHCN giai đoạn 2009-2011
Chỉ tiêu
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
1.313.350
276.817
511.725
Doanh số thu nợ KHCN (triệu đồng)
180.418,5
176.489
158.751
Dư nợ KHCN bình quân (triệu đồng)
Vòng quay vốn tín dụng (Vòng)
7,28
1,57
3,22
Ngoài các chỉ tiêu như doanh số thu nợ, doanh số cho vay, tỉ lệ nợ quá hạn… thì
ngân hàng còn căn cứ vào chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng để xem xét việc sử dụng
đồng vốn có hiệu quả hay không. Nếu vòng quay vốn tín dụng càng cao thì chứng tỏ
ngân hàng đã thu hồi nợ tốt, làm cho đồng vốn đầu tư không bị ứ đọng và nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn. Căn cứ vào số liệu ở trên tay thấy vòng quay vốn tín dụng của
Chi nhánh cao nhất là vào năm 2009 và giảm vào năm 2010, sau đó tăng vào năm 2011.
Nguyên nhân vòng quay vốn tín dụng giảm vào năm 2010 là do doanh số thu nợ năm
2010 giảm hơn 3 lần, trong khi đó dư nợ bình quân lại tăng so với năm 2009. Sang
năm 2011, doanh số thu nợ và dư nợ bình quân đều tăng làm cho vòng quay vốn tín
dụng tăng theo. Qua bảng số liệu trên ta thấy vòng quay vốn tín dụng KHCN cũng có
56
sự thay đổi tương tự vòng quay vốn tín dụng chung của doanh nghiệp. Năm 2011, vòng
quay vốn tín dụng KHCN tăng gấp đôi so với năm 2010. Điều này là do hoạt động cho
vay KHCN với các khoản vay ngắn hạn là chủ yếu nên việc thu hồi vốn nhanh hơn.
2.2.3 Nhận xét hoạt động tại Ngân hàng TMCP Á Châu-Chi nhánh Huế
2.2.3.1 Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại NHTMCP Á Châu-Chi nhánh
Huế
a. Về gói sản phẩm cho vay KHCN: gói sản phẩm cho vay KHCN của ACB –
Chi nhánh Huế hiện nay khá đa dạng và phong phú, bao gồm các sản phẩm cho vay
truyền thống và cả những sản phẩm mới phù hợp với nhu cầu của thị trường. Hiện nay
chi nhánh bổ sung thêm nhiều sản phẩm mới như vay cầm cố thẻ tiết kiệm, vay thấu
chi, thẻ tín dụng quốc tế…được nhiều KH ưa chuộng và sử dụng rộng rãi.
b. Về quy trình cho vay:
Trong thời gian qua, ACB–Chi nhánh Huế đã thực hiện nhiều biện pháp tổ chức
lại bộ máy thực hiện hoạt động cho vay KHCN. Trước đây, công tác tiếp thị, hướng
dẫn hồ sơ và thẩm định KH thuộc chức năng của chức danh A/O ( Account Officer), từ
tháng 10/2007 các chức năng này được tách ra cho 2 loại chức danh mới tại ACB-Chi
nhánh Huế: PFC và C/A. Chức năng tiếp thị và hướng dẫn hồ sơ KH thuộc trách
nhiệm của chức danh PFC (Personnal Financial Consultant - Nhân viên tư vấn tài
chính cá nhân), còn chức năng thẩm định KH thuộc trách nhiệm của chức danh C/A
(Credit Analysis- Nhân viên phân tích tín dụng). Việc tách biệt các chức năng nhiệm
vụ của nhân viên A/O trước đây để giao lại cho 2 chức danh mới là PFC và C/A nhằm
mục đích chuyên môn hoá các công đoạn trong quy trình tín dụng để đảm bảo công
việc được thực hiện hiệu quả hơn.
Một thay đổi lớn trong công tác phê duyệt tín dụng tại ACB–Chi nhánh Huế là
việc thực hiện phê duyệt tín dụng theo cơ chế chuyên viên thay cho một phần công
việc của các Ban tín dụng. Trước đây theo quy định chung của ACB, mọi khoản vay
đều được phê duyệt theo cơ chế Ban Tín dụng. Các Ban Tín Dụng có số thành viên ít
nhất là 3 người và phê duyệt theo cơ chế đồng thuận, điều này có nghĩa là khoản vay
được phê duyệt khi được toàn bộ các thành viên tham gia họp ban tín dụng đồng ý.
57
Việc phê duyệt theo cơ chế này đảm bảo được chất lượng các khoản vay được phê
duyệt song lại rất mất thời gian vì cần phải có ý kiến của nhiều thành viên. Với cơ chế
phê duyệt theo cơ chế chuyên viên (chỉ cần 1 chuyên viên phê duyệt khoản vay) về cơ
bản thời gian phê duyệt được rút ngắn lại.
Áp dụng công nghệ
ACB–Chi nhánh Huế đã đưa vào sử dụng chương trình CLMS (Consumer loan
management system) trong việc lập tờ trình thẩm định KH vay sinh hoạt tiêu dùng tín
chấp, cho vay hỗ trợ tiêu dùng. Chức năng của phần mềm CLMS là giúp ACB-Chi
nhánh Huế áp dụng thống nhất các biểu mẫu đã chuẩn hoá trong việc thu thập thông
tin, thẩm định và trình duyệt hồ sơ tín dụng; chuyên nghiệp hoá công việc đối với các
chức danh liên quan trong quy trình cho vay và do đó giúp đẩy nhanh được tốc độ xử
lý hồ sơ tín dụng.
c. Những kết quả thể hiện qua số liệu hoạt động
Doanh số cho vay và doanh số thu hồi nợ của khối KHCN phát triển với tốc độ
khá tương xứng nhau, quy mô cho vay của khối KHCN khá ốn định và luôn chiếm tỷ
trọng lớn trong toàn bộ hoạt động cho vay.
Dư nợ cho vay KHCN của ACB-Huế sau giai đoạn phục hồi kinh tế đã có sự
gia tăng trong những năm trở lại, thể hiện xu hướng phát triển của Chi nhánh. Dư nợ
cho vay khối KHCN luôn chiếm tỷ trọng lớn, là thị trường mục tiêu và luôn được đặc
biệt chú trọng ở ACB-Huế.
Nợ quá hạn của khối KHCN mặc dù chiếm tỷ trọng lớn trong nợ quá hạn của
hoạt động cho vay của toàn bộ chi nhánh, nhưng tỷ lệ vẫn ở mức thấp. Mặc dù doanh
số cho vay và dư nợ cho vay tăng, tỷ lệ nợ quá hạn vẫn ở mức thấp, thể hiện khả năng
kiểm soát và thu hồi nợ trong hoạt động cho vay KHCN rất tốt. Điều này cho thấy quy
trình thẩm định cho vay ở ACB rất chặt chẽ, cũng với công tác kiểm tra hoạt động sử
dụng vốn của KH thường xuyên đã hạn chế và giảm thiểu những món vay không có
khả năng thu hồi được.
Nguồn vốn huy động của Chi nhánh không những đáp ứng được nhu cầu vay
58
vốn của KH và còn dư thừa rất lớn. Đây vẫn còn là một nguồn vốn tiềm năng mà ngân
hàng vẫn chưa khai thác được hết. Trong dài hạn, việc bỏ qua nguồn vốn huy động này
có thể là một sự lãng phí rất lớn cho Chi nhánh.
Khả năng sinh lời của các khoản tín dụng khối KHCN tăng qua các năm, đồng
thời vòng quay vốn tín dụng tăng, cho thấy hiệu quả cho vay khối KHCN là tốt.
2.2.3.2 Hoạt động kinh doanh ngân hàng
a. Điểm mạnh
- ACB – Chi nhánh Huế có những lợi thế sẵn như địa thế thuận lợi ngay trung
tâm thành phố, nơi tập trung nhiều KH có thu nhập cao và ổn định, thêm vào đó là sự
tín nhiệm của KH dành cho ACB trong nhiều năm qua.
- Có sự đa dạng về các sản phẩm, dịch vụ đặc biệt dành cho các KHCN nên tạo
được lợi thế cạnh tranh, thu hút đông đảo KH tham gia hoạt động tín dụng.
- Ban lãnh đạo của chi nhánh là những người rất giỏi và đầy kinh nghiệm trong
lĩnh vực kinh doanh ngân hàng, cùng với đội ngũ cán bộ, công nhân viên trẻ, trình độ
chuyên môn cao, đầy năng lực và nhiệt tình… từ đó có thể nhanh chóng nắm bắt được
những nhu cầu đa dạng của KH, cũng như dự đoán được sự biến động của thị trường
để có thể đưa ra những giải pháp và chiến lược phát triển đúng đắn.
- Hiện tại ngân hàng đang sử dụng hệ thống phần mềm TCBS – (The complete
Banking Solution ). Đặc điểm của hệ chương trình này là: hệ thống mạng diện rộng,
trực tuyến, có cơ sở dữ liệu tập trung giúp cho nhân viên chi nhánh xử lý thông tin
mau lẹ và chính xác, từ đó giảm được khoảng thời gian KH phải chờ đợi.
- Quy trình tín dụng được thiết kế chặt chẽ, có logic, từng giai đoạn được chuyên
môn hóa sâu nhằm khai thác tối đa năng suất cũng như giảm thiểu đến mức thấp nhất
các loại rủi ro. Các nhân viên ở bộ phận này cùng phối hợp hoạt động nhằm rút ngắn
thời gian giao dịch cho KH. Đặc điểm này được xem là ưu điểm nổi bật và cũng là lợi
59
thế cạnh tranh so với các ngân hàng khác.
- Số lượng KHCN rất đông và rất đa dạng về ngành nghề, độ tuổi… thường
chiếm khoảng 2/3 KH của ngân hàng. Vì vậy, mà ngân hàng có thể tận dụng cơ hội để
mang nhiều dịch vụ tiện ích phụ của ngân hàng đến lượng lớn KH hùng hậu này.
b. Điểm yếu
- Hiện nay, Tại ACB – Chi nhánh Huế đã ngừng triển khai hình thức cho vay tín
chấp. Đó là do phía Ngân Hàng có những lo ngại về mức độ rủi ro của vốn vay đối với khu
vực KHCN. Chính vì quy trình cho vay quá chặt chẽ, không dám mạo hiểm vào hình thức
cho vay tín chấp đối với KHCN đã làm cho chi nhánh một lượng lớn KH trẻ, đầy tiềm
năng.
- Mức cho vay của ngân hàng đối với KHCN còn thấp nhưng lãi suất lại cao.
Mặc dù đã có nhiều đợt giảm lãi suất. Việc vay vốn với lãi suất cho vay cao, thời hạn
vay ngắn như thế sẽ làm phát sinh nhiều chi phí khiến cho các KHCN rất khó khăn
trong việc đảm bảo nguồn vốn thanh toán được đúng hạn cho ngân hàng. Nhưng đây là
nguyên nhân khách quan bởi lẽ phí huy động của ACB là khá cao sao với các Ngân
hàng quốc doanh khác vốn dĩ có nguồn vốn rẻ.
- Việc thực hiện bán chéo sản phẩm vẫn chưa đạt mục tiêu như kế hoạch đề ra.
Ban lãnh đạo ACB – Chi nhánh Huế đã sớm thấy được lợi ích của việc bán chéo sản
phẩm và đã nhiều lần đề xuất thực hiện. Song vẫn chưa đạt được hiệu quả cao
- Các công tác tuyên truyền tiếp thị trong lĩnh vực tín dụng còn chưa theo kịp với
các ngân hàng khác trên địa bàn. Việc thành lập sau một loạt các ngân hàng quốc
doanh trên địa bàn gây cản trở lớn cho ACB trong việc tạo hình ảnh mới trong lòng
người dân.
- Do chi nhánh nằm ngay trung tâm thành phố, nên cũng chịu nhiều áp lực cạnh
tranh với các ngân hàng lớn khác trên cùng địa bàn. Vì vậy, mà chi nhánh cần phải
không ngừng cải tiến sản phẩm, cung cấp nhiều tiện ích dịch vụ đến tận tay KH cũng
như phong cách phục vụ chuyên nghiệp để ngày càng thu hút được lượng lớn KH đến
60
với mình.
- Nhu cầu vay nhỏ và mang tính thời vụ, thường là những khoản vay ngắn, trung
hạn thường dưới 5 năm. Chính vì vậy, làm cho các nhân viên tín dụng chi nhánh gặp
nhiều khó khăn hơn việc quản lý các khoản vay và giám sát việc trả nợ của KH.
- Khi phân tích, thẩm định hồ sơ vay, các thông tin tài chính và phi tài chính của
KH được sử dụng cho việc phân tích thì không chính xác, không rõ ràng và không
chắc chắn. Điều đó làm cho rủi ro lớn hơn so với cho vay KHDN.
- Việc thẩm định giá trị đất đai để đảm cho khoản vay thì ngân hàng ACB luôn
thẩm định với giá trị thấp khoảng 70 đến 80% giá trị tài sản đảm bảo. Điều đó phần
nào cũng làm giảm bớt lượng KH đến vay tại chi nhánh. Vì trên thực tế, có rất nhiều
ngân hàng khác thẩm định giá trị TSĐB với giá trị bằng 100% giá trị TSĐB theo giá
thị trường nên hạn mức cấp tín dụng được cấp sẽ nhiều hơn so với khi vay tại ACB.
- Hoạt động kinh doanh ngân hàng nói chung và ACB – Chi nhánh Huế nói riêng
vẫn đang bị chi phối từ những bất ổn kinh tế (như lạm phát, biến động giá vàng, ngoại
hối…) và bị tác động bởi chính sách thắt chặt tiền tệ của Nhà nước. Cùng với tỷ giá
USD/VNĐ vẫn chịu áp lực tăng, do chênh lệch về lạm phát của Mỹ và Việt Nam khá
cao, làm cho nhu cầu tiêu dùng của người dân đều giảm. Từ đó người dân có xu hướng
tiết kiệm và không muốn đi vay để phục vụ nhu cầu tiêu dùng sinh hoạt dẫn đến dư nợ
cho vay tiêu dùng sẽ giảm.
c. Cơ hội
61
Năm 2012, Việt Nam được đánh giá là một trong những nền kinh tế tăng trưởng
nhanh nhất thế giới với nhu cầu dịch vụ tài chính và cho vay tăng cao. Thu nhập bình
quân của người Việt Nam cũng cao hơn trước đây dẫn đến sự gia tăng nhu cầu có các
sản phẩm tiết kiệm, sản phẩm thẻ và dịch vụ tài chính cá nhân. Đây là một thị trường
mở cho các ngân hàng vốn hiện tại vẫn chưa đáp ứng nhu cầu một cách đầy đủ. Với
các chính sách hạn chế tăng trưởng tín dụng trong khi trần lãi suất huy động tiếp tục
được duy trì là cơ hội để ACB có thể chọn lọc KH và duy trì hiệu quả hoạt động tín
dụng. Thêm vào đó, quá trình tái cấu trúc ngân hàng sẽ làm cho một số ngân hàng nhỏ
giảm mục tiêu tăng trưởng nhanh của mình, điều này sẽ tạo nhiều cơ hội để ACB- Chi
nhánh Huế tăng tốc nhằm mở rộng thị phần của mình trên địa bàn.
d. Thách thức
Cùng với những cơ hội được nêu ra ở trên, ACB cũng sẽ phải đối đầu với không
ít những thách thức được đặt ra: khi nền kinh tế vẫn còn nhiều những nhân tố bất ổn,
thì ACB phải chấp nhận rủi ro và quản lý rủi ro. Điều này đòi hỏi ACB phải duy trì
năng lực đánh giá kịp thời và đúng quy mô, hình thái rủi ro để quản lý rủi ro trong bối
cảnh rủi ro tăng cao và phức tạp hơn về mặt quy mô.
62
Điều đáng lưu ý là năm 2012, hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp dự báo sẽ khó khăn hơn năm 2011 và khả năng trả nợ của KH có khả năng tiếp
tục suy giảm. Do đó, tín dụng sẽ khó có điều kiện để tăng trưởng. Đặc biệt là tăng
trưởng tín dụng phải kèm hiệu quả (chênh lệch lãi suất) cao do trần tăng trưởng cho
vay đã được áp dụng. Do vậy mà tất cả các thành viên của ACB phải luôn thích ứng
với các yêu cầu mới trong bối cảnh ngày càng có nhiều yếu tố khách quan ảnh hưởng
đến hoạt động tài chính ngân hàng, đảm bảo có thể theo kịp yêu cầu của môi trường
kinh doanh nhưng không xa rời các giá trị cốt lõi của ACB.
Chương 3: NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NÂNG CAO
HIỆU QUẢ CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI
NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU- CHI NHÁNH HUẾ
3.1 Mục tiêu định hướng đóng góp của ngân hàng trong tương lai
Ngân hàng TMCP Á Châu -Chi nhánh Huế luôn hướng tới việc cung cấp sản
phẩm, dịch vụ ngân hàng với nhiều tiện ích chất lượng tốt nhằm thỏa mãn những yêu
cầu ngày càng đa dạng của khách hàng và coi đây là nền tảng vững chắc cho sự cạnh
tranh và phát triển.
Phương châm hoạt động của ACB là “Ngân hàng của mọi nhà”, với mong muốn
mang lại sự thuận tiện, dễ dàng trong việc tiếp cận nguồn vốn, cũng như là địa điểm
đáng tin cậy để khách hàng có thể yên tâm chuyển giao vốn.
3.2 Những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả cho vay KHCN
3.2.1 Nhóm giải pháp về sản phẩm, dịch vụ cung ứng
3.2.1.1 Triển khai các sản phẩm cho vay
Hiện tại, việc nghiên cứu phát triển sản phẩm mới đều được thực hiện tại Hội sở
chính của ACB tại TPHCM. Với sự am hiểu thị trường, thói quen và tập quán tiêu
dùng và kinh doanh, ACB-Chi nhánh Huế cần có sự nghiên cứu và phối hợp với các
bộ phận tại Hội sở chính ACB để thiết kế và triển khai phù hợp với dân cư và thị
trường Tỉnh Thừa Thiên Huế. Việc áp dụng các sản phẩm mới cũng cần được triển
khai đầy đủ và thống nhất tại các PGD trực thuộc ACB-Chi nhánh Huế để mang đến
cho các khách hàng sự thuận tiện trong giao dịch và đảm bảo tính chuyên nghiệp của
ACB dưới con mắt của KH, tránh tình trạng như hiện nay ở một số PGD chỉ triển khai
một số sản phẩm cho vay của ACB.
Giải pháp cụ thể: Tiến hành triển khai loại hình “cho vay không cần tài sản
đảm bảo”
Vì những lý do về quản lý rủi ro tín dụng mà trong một khoảng thời gian ACB-
63
Chi nhánh Huế đã bỏ qua một lượng KH tiềm năng có nhu cầu vốn lớn nhưng không có
hoặc không đủ tài sản đảm bảo. Điều này có thể làm giảm bớt sức cạnh tranh của ACB
với các ngân hàng trên địa bàn. Do đó, mà ACB-Chi nhánh Huế có thể xem xét để triển
khai loại hình cho vay không cần tài sản đảm bảo. Trước hết, đối tượng KH mà ACB
cần hướng đến là những KHCN đang có quan hệ tín dụng tại ACB. Trong tương lai,
sản phẩm này có thể được mở rộng cho các KH mới có quan hệ tín dụng lần đầu. Để
thực hiện được điều này đòi hỏi ngân hàng phải có một hệ thống pháp lý rõ ràng, thông
tin tài chính của KH minh bạch, chính xác, khi đó ngân hàng có thể dựa hoàn toàn vào
thông tin tín dụng của KH trong quá khứ cũng như như phương án vay vốn và sử dụng
vốn trong thời gian sắp tới để có thể ra quyết định cho vay không cần TSĐB.
3.2.1.2 Cơ cấu danh mục các sản phẩm cho vay hợp lý
ACB-Chi nhánh Huế cần xây dựng cơ cấu danh mục cho vay theo các sản phẩm
ở mức hợp lý. ACB-Chi nhánh Huế cần đầy mạnh cho vay vào các sản phẩm có tính
ổn định phù hợp với đặc điểm khách hàng trên địa bàn, có giá trị gia tăng cao như các
sản phẩm cho vay sinh hoạt tiêu dùng, cho vay mua nhà để ở... để đem lại thu nhập cao
từ lãi cho ngân hàng và nhiều nguồn thu nhập khác như: các dịch vụ chuyển tiền, dịch
vụ thẻ, dịch vụ tiền gửi,... từ chính người vay vốn đem lại.
Giải pháp cụ thể: Đẩy mạnh cho vay những sản phẩm thế mạnh của ACB
- Đẩy mạnh tiếp thị đến những KH tiềm năng.
- Nâng cao chất lượng sản phẩm.
- Tăng cường huy động vốn với chi phí thấp nhất.
Trong thời gian tới ACB-Chi nhánh Huế cần phân loại ra 2 nhóm KH: nhóm KH
cũ đang có quan hệ tín dụng và nhóm KH chỉ có giao dịch tài khoản. Với nhóm KH
chỉ có quan hệ giao dịch tài khoản, nhân viên sẽ theo dõi doanh số giao dịch tài khoản
qua chương trình, từ đó chọn lọc những KH tiềm năng để tiếp thị. Tuy nhiên, hạn chế
của nhóm KH này là chưa có tài sản đảm bảo nên điều kiện áp dụng sẽ tương đối khắt
khe nên lượng KH bị hạn chế.
Với nhóm KH cũ đang có quan hệ tín dụng thì sẽ tiến hành chọn lọc những KH
64
đáp ứng điều kiện, sau đó sẽ giới thiệu những tiện ích sản phẩm “cho vay thấu chi”
cho KH. Trong tương lai, ACB-Chi nhánh Huế nên áp dụng giải pháp này để khai thác
lượng KH mới.
3.2.2. Nhóm giải pháp về tổ chức và nhân sự
-Nâng cao chất lượng công tác tuyển dụng nhân sự
Hoạt động cho vay KHCN tại ACB-Chi nhánh Huế có tính chuyên môn hoá cao,
mỗi bước trong quy trình cho vay được thực hiện bởi một chức danh chuyên trách nên
việc tuyển dụng nhân sự có tiêu chuẩn phù hợp về trình độ chuyên môn, tính cách, tư
cách đạo đức, kinh nghiệm làm việc là hết sức cần thiết. Kết hợp nhuần nhuyễn giữa các
bộ phận là việc hết sức cần thiết. Công tác tuyển dụng cần phải chủ động, có kế hoạch
hành động cụ thể và gắn chặt với việc xây dựng các chính sách đãi ngộ hấp dẫn để có thể
thu hút được nhân sự giỏi, có kinh nghiệm về làm việc cho ACB-Chi nhánh Huế.
-Tăng cường công tác đào tạo và tái đào tạo
Tăng cường đào tạo bổ sung các kỹ năng bổ trợ cho công việc: kỹ năng bán
hàng, bán chéo sản phẩm, kỹ năng phỏng vấn, lắng nghe, kỹ năng thuyết trình, giải
quyết tình huống...
Tổ chức kiểm tra nghiệp vụ, hội thi nghiệp vụ giỏi nhằm khuyến khích tinh
thần học hỏi nâng cao nghiệp vụ, qua đó cũng có thể đánh giá được trình độ chuyên
môn nghiệp vụ của cán bộ nhân viên từ đó có những chương trình đào tạo, tái đào tạo
phù hợp.
Tăng cường giáo dục phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp và nâng cao tinh thần
trách nhiệm của các cán bộ nhân viên.
-Phối hợp nhuần nhuyễn giữa các bộ phận tín dụng
Về cơ cấu nhân sự, ACB- Chi nhánh Huế đã có sự phân công, chuyên môn hóa
hợp lý các chức năng và nhiệm vụ cụ thể cho từng bộ phận. Điều quan trọng là làm sao
để thống nhất được lợi ích giữa các phòng ban đó để đem lại hiệu quả cao cho ngân
65
hàng. Đặc biệt là bộ phận Thẩm định tài sản và các PFC cần thống nhất mục đích với
nhau để đảm bảo thỏa mãn được nhu cầu vay vốn của KH nhưng vẫn duy trì rủi ro tín
dụng ở mức thấp nhất.
3.2.3. Nhóm giải pháp về công tác tiếp thị, quảng bá sản phẩm
-Tăng cường bán chéo sản phẩm
ACB-Chi nhánh Huế là đơn vị có cơ sở KH lớn, trong đó KHCN chiếm chủ yếu.
Trong số đó, phần lớn các KH chỉ mới quan hệ ở các sản phẩm khác như tiền gửi tiết
kiệm, tài khoản thanh toán, chuyển tiền, dịch vụ trả lương,... đây là nguồn KH rất dồi
dào để ACB-Chi nhánh Huế có thể bán chéo được các sản phẩm cho vay KHCN.
Đối với KHCN chưa có quan hệ tín dụng, ACB-Chi nhánh Huế cần phân tích đánh
giá để lựa chọn KH mục tiêu, từ đó có biện pháp giới thiệu sản phẩm phù hợp. Thực
hiện các cách tiếp cận. Chẳng hạn, đối với những KHCN sử dụng dịch vụ tài khoản
thanh toán tại ACB-Chi nhánh Huế để nhận lương hàng tháng, ACB-Chi nhánh Huế có
thể tiếp cận giới thiệu sản phẩm cho vay như vay sinh hoạt tiêu dùng, hỗ trợ tiêu dùng,
cho vay mua xe ôtô,... .Các KH sử dụng dịch vụ chuyển tiền, qua thống kê cho thấy các
KH chuyển tiền liên quan đến hoạt động kinh doanh chiếm tỷ trọng khá lớn, các KH này
là những đối tượng tiềm năng cho sản phẩm cho vay phục vụ SXKD.
-Đẩy mạnh phát triển KH thông qua các đối tác liên kết
KH mục tiêu cho các sản phẩm cho vay KHCN thường rất phân tán, nhu cầu vay
vốn không thường xuyên và rất khó tiếp cận được một cách trực tiếp. Chính vì vậy,
tiếp cận KH qua các đối tác là các đơn vị cung cấp sản phẩm dịch vụ là kênh tiếp cận
hiệu quả nhất. Việc phát triển KH của một số sản phẩm cho vay KHCN qua các đối tác
liên kết tại ACB-Chi nhánh Huế nên được thực hiện như sau:
Đối với cho vay mua nhà: ACB-Chi nhánh Huế kết hợp với các chủ đầu tư các
khu đô thị, các dự án nhà ở, để cho vay đối với các KH có nhu cầu mua nhà, tài sản
đảm bảo có thể bằng chính căn nhà định mua. Hình thức này được ACB áp dụng khá
thành công tại thị trường thành phố Hồ Chí Minh, đặc biệt cho vay đối với các KH
66
mua nhà tại khu đô thị mới Phú Mỹ Hưng. Tại Thành phố Huế, khi mà các khu đô thị
kiểu mới như An Cựu city ngày càng phát triển thì nếu triển khai tốt hình thức này sẽ
tạo điều kiện mở rộng cho hoạt động vay KHCN.
Đối với cho vay du học: đối tác liên kết đối với sản phẩm này là các công ty tư
vấn du học. Thông qua đối tác này, ACB-Chi nhánh Huế có thể tiếp cận trực tiếp đối
với các đối tượng có nhu cầu vay du học, thông qua sự giới thiệu KH trực tiếp hoặc
tham gia các buổi hội thảo du học của các công ty tư vấn du học.
-Nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền quảng bá
Để hỗ trợ cho công tác phát triển KH, ACB-Chi nhánh Huế cần phải được thực
hiện hiệu quả, chủ động và thường xuyên công tác tuyên truyền quảng bá hình ảnh.
Một số công việc ACB- Chi nhánh Huế cần phải thực hiện như sau:
Việc thực hiện tuyên truyền quảng bá cần được chú trọng cả mục tiêu nâng cao
hình ảnh của ACB tại địa bàn Tỉnh Thừa Thiên Huế và cả việc quảng cáo các sản
phẩm cho vay KHCN.
Tăng cường độ được tiếp cận các thông tin về các sản phẩm cho vay KHCN
đối với các KH hiện hữu: gửi thư / nhắn tin thông báo KH khi có sản phẩm mới hay có
những thay đổi mới của sản phẩm, trang bị các màn hình TV tại các sảnh giao dịch của
ACB–Chi Nhánh Huế và các PGD để phát các đoạn quảng cáo sản phẩm...
-Tăng cường mở rộng mạng lưới
Sự đóng góp của các PGD trực thuộc ACB vào kết quả hoạt động chung của
ACB-Chi nhánh Huế ngày càng lớn và có vai trò hết sức quan trọng vào sự phát triển
của ACB - Chi nhánh Huế trên địa bàn. Do đó, trong thời gian tới ACB-Chi nhánh
Huế cần tiếp tục mở rộng mạng lưới các PGD trực thuộc. Việc mở rộng mạng lưới cần
lược xem xét theo các định hướng sau:
Phát triển mạng lưới tính đến yếu tố hiệu quả hoạt động kinh doanh, nên mở
các PGD ở những khu vực đông dân cư, đời sống kinh tế văn hoá phát triển, có như
vậy mới đảm bảo cho PGD được mở nhanh chóng có được lượng KH lớn, tiến đến hoà
67
vốn và có lãi trong thời gian sớm nhất.
Phát triển mạng lưới tính đến yếu tố địa bàn tạo điều kiện thuận lợi cho việc
giao dịch của KH đồng thời có thể tiếp cận được đến đông đảo KH.
-Xây dựng chính sách KH hợp lý
Nhằm tối đa hóa sự thỏa mãn của KH bằng các chính sách phục vụ phù hợp với
từng nhóm KH, từ đó phát triển mối quan hệ với các KH hiện hữu, thu hút các KH
tiềm năng để không ngừng củng cố và mở rộng thị phần của ACB, thống nhất chính
sách KH của ACB dành cho các KHCN có quan hệ giao dịch tại ACB. ACB- Chi
nhánh Huế có thể nghiên cứu một hệ thống chấm điểm tín dụng hoặc tích lũy điểm cho
KHCN trong các lần giao dịch, căn cứ vào đó đưa ra những chính sách ưu đãi, chính
sách sản phẩm, chính sách phân phối, chăm sóc KH phù hợp với từng đối tượng riêng
biệt.
3.2.4 Nhóm giải pháp về quản lý, kiểm soát
3.2.4.1 Tăng cường biện pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng xuất phát từ các hoạt động tín dụng khi khách hàng vay vi phạm
các điều kiện của hợp đồng tín dụng làm giảm hay mất giá trị tài sản có. Dù đã có
nhiều cải cách trong lĩnh vực dịch vụ tài chính, rủi ro tín dụng cũng gây ra nhiều hậu
quả rất nghiêm trọng. Do đó, việc quan trọng là phải đánh giá toàn diện năng lực quản
trị của ngân hàng liên quan đến việc nhận định, điều hành, giám sát, kiểm tra, củng cố
và thu hồi nợ vay.
Để duy trì rủi ro tín dụng ở mức thấp nhất, từ nhiều năm nay, ACB – Chi nhánh
Huế đã thực hiện chính sách tín dụng thận trọng.
- Để thực hiện xét duyệt và quyết định cấp các khoản tín dụng và bảo lãnh.
Ngân hàng tổ chức thành 3 cấp: Ban tín dụng chi nhánh, Ban tín dụng hội sở và cấp
cao nhất là hội đồng tín dụng. Hội đồng tín dụng gồm 11 thành viên trong đó có 2
thành viên hội đồng quản trị và chín thành viên của ban điều hành. Nguyên tắc cấp tín
dụng là sự nhất trí 100% của các thành viên xét duyệt. Sau khi thẩm định, phân tích
và định lượng rủi ro, các hạn mức tín dụng và các khoản vay sẽ được cấp cho từng
68
khách hàng.
- Phối hợp với Công ty bảo hiểm tiến hành bảo hiểm đối với tài sản thế chấp,
bảo hiểm đối với tài sản hình thành từ vốn vay của ngân hàng....nếu làm tốt khâu này
sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng thực sự yên tâm khi đầu tư vốn vào các khách hàng cá
nhân, vừa tăng trách nhiệm sử dụng tiền vay của khách hàng, vừa tạo thêm nguồn để
ngân hàng có thể tiếp tục đầu tư.
- Hiện đại hóa công nghệ thông tin, nâng cao tính bảo mật và an toàn dữ liệu,
xây dựng hệ thống lưu trữ dự phòng liên tục. Các chi nhánh trong toàn hệ thống cần
được nối mạng trực tuyến 24/24h để có thể cập nhật cơ sở dữ liệu khách hàng nhanh
nhất. Các thông tin của giao dịch của khách hàng trong quá khứ cũng như trong hiện
tại phải được lưu trữ chính xác và thể hiện đầy đủ. Việc cập nhật thông tin liên tục như
vậy sẽ đảm bảo an toàn cho hoạt động của ngân hàng.
- Trích lập kịp thời các quỹ dự phòng rủi ro: trên cơ phân loại nhóm nợ từ nhóm
1 đến nhóm 5 (nợ đủ tiêu chuẩn, nợ cần chú ý, nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ, nợ có
khả năng mất vốn), ngân hàng sẽ trích lập dự phòng cho từng nhóm nợ theo tỷ lệ từ
0% đến 100%.
3.2.4.2 Tăng cường công tác quản lý, giám sát
Hiện nay tại chi nhánh đã có bộ phận kiểm soát nội bộ với chức năng là phòng
nghiệp vụ giúp giám đốc kiểm tra, kiểm toán các mặt hoạt động kinh doanh của chi
nhánh nhằm đảm bảo việc thực hiện theo đúng Pháp luật của Nhà nước và cơ chế quản
lý của ngành.
Cần phải đẩy mạnh hơn nữa hoạt động kiểm tra giám sát đặc biệt trong hoạt động
cho vay nhằm quản lý tốt hơn hiệu quả cho vay. Đồng thời ngăn ngừa và phát hiện sai
phạm của các cán bộ tín dụng, các khoản cho vay nhằm hạn chế tối đa tổn thất cho
69
Ngân hàng.
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Đề tài đã đạt được những kết quả sau
- Tổng hợp được những vấn đề về cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của hoạt động
cho vay dành cho KHCN.
- Giới thiệu khá đầy đủ về các sản phẩm cho vay dành cho KHCN do Ngân hàng
TMCP Á Châu- Chi nhánh Huế cung cấp.
- Xử lý số liệu thu thập được từ ngân hàng bằng phương pháp so sánh và phân
tích xu hướng.
Tuy nhiên, trong quá trình nghiên cứu, đề tài vẫn gặp phải một số hạn chế
- Nhận định đưa ra mang tính chất chủ quan của cá nhân nên có thể chưa đạt
được tính chính xác cao.
- Hạn chế về thời gian và kiến thức
- Một số tài liệu thuộc nội bộ ngân hàng không thể cung cấp cho sinh viên vì lí
do bảo mật do vậy mà chưa thể hoàn chỉnh các chỉ tiêu về hiệu quả cho vay KHCN.
2. Kiến nghị
2.1 Đối với Ngân hàng Nhà Nước
NHNN tiếp tục triển khai các chương trình hành động cụ thể theo như đề án phát
triển ngành ngân hàng đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 của NHNN:
Hình thành đồng bộ khung pháp lý minh bạch và công bằng nhằm thúc đẩy
cạnh tranh và bảo đảm an toàn hệ thống, áp dụng đầy đủ hơn các thiết chế và chuẩn
mực quốc tế về an toàn đối với hoạt động tiền tệ, ngân hàng. Xóa bỏ phân biệt đối xử
giữa các loại hình TCTD và loại bỏ các hình thức bảo hộ, bao cấp trong lĩnh vực ngân
70
hàng.
Đẩy nhanh quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, chủ động hội nhập quốc tế về tài
chính ngân hàng theo lộ trình và bước đi phù hợp với năng lực cạnh tranh của các
TCTD và khả năng của NHNN về kiểm soát hệ thống.
Nguyên nhân khiến lãi suất trên thị trường hiện nay cao là do gia tăng lạm phát
và khả năng quản lý nguồn vốn của các ngân hàng. Để hạ nhiệt lãi suất, Ngân hàng
Nhà nước cần thiết điều chỉnh chính sách tiền tệ, phát triển thị trường mở, quản lý lạm
phát cũng như tỷ giá ngoại tệ.
2.2 Đối với Chính Phủ
Sự quản lý vĩ mô của Nhà nước cùng với những định hướng chung sẽ ảnh
hưởng trực tiếp lên việc cho vay của Ngân hàng. Việc mâu thuẫn giữa các chính sách
kích cầu, và thắt chặt tiền tệ nhằm kiềm chế lạm phát gây ảnh hưởng lớn đến các tổ
chức tín dụng, đặc biệt là các Ngân hàng thương mại. Vì vậy, các sửa đổi, bổ sung quy
định của Chính phủ cần phải có một khoảng thời gian thích hợp hơn nữa để hệ thống
các ngân hàng kịp thời điều chỉnh hoạt động của mình. Các cơ quan quản lý nhà nước
cần ra soát lại các văn bản chồng chéo, thiếu đồng bộ để hệ thống văn bản mang tính
pháp lý cao.
Tạo môi trường kinh tế thuận lợi, tiếp tục xây dựng cơ chế thị trường hoàn
chỉnh, đồng bộ. Sớm mở rộng chính sách tiền tệ và chính sách đối ngoại; tiếp tục thực
hiện chính sách mở cửa, hợp tác với các nước trên thế giới, dần hoàn thiện môi trường
đầu tư trong và ngoài nước…để phù hợp với sự phát triển hiện nay của nền kinh tế
cũng như của các ngân hàng.
Các ngành chức năng cần tạo điều kiện hỗ trợ cho ngân hàng thu hồi nợ, nhanh
chóng xử lý các tranh chấp xảy ra, bảo vệ quyền lợi của tố chức tín dụng theo đúng luật.
2.3 Hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài
Vì hạn chế về mặt thời gian và tài liệu từ phía ngân hàng cung cấp, đề tài chưa phân
tích được toàn diện những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của hoạt động cho vay KHCN. Các
71
đề tài sau có thể tập trung phân tích thêm các chỉ tiêu như:
Về nhóm chỉ tiêu phản ánh độ an toàn:
-Tỷ lệ cho vay KHCN có đảm bảo bằng tài sản,
- Cấu trúc của danh mục cho vay (ngành nghề, thành phần kinh tế, loại hình cho
vay…)
Về nhóm chỉ tiêu phản ánh mức độ sinh lời:
- Tỷ lệ thu lãi từ hoạt động cho vay KHCN trong tổng thu của ngân hàng.
- Tỷ lệ thu nhập từ lãi cho vay KHCN trên tổng dư nợ bình quân.
Về các giải pháp;
Tập trung xây dựng một hệ thống chấm điểm xếp loại cho đối tượng KHCN căn
cứ vào tổng thu nhập từ các quan hệ giao dịch tiền gửi, dịch vụ và tín dụng do KH
mang lại cho ACB để đánh giá và xếp loại. Căn cứ vào xếp hạng để xây dựng những
chính sách ưu đãi, mức ưu đãi, chính sách sản phẩm, chính sách phân phối, chăm sóc
72
KH phù hợp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. TS Nguyễn Minh Kiều(2009), Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản
thống kê.
2. PGS.TS Nguyễn Văn Tề(2010), Tín dụng Ngân hàng, Nhà xuất bản giao thông
vận tải.
3. Các tài liệu hướng dẫn về hoạt động cho vay tại ngân hàng TMCP Á Châu- chi
nhánh Huế
4. Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 (Luật số: 47/2010/QH12)
5. Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2010 (Luật số: 46/2010/QH2)
6. Thông tư 13/2010/TT -NHNN quy định về tỷ lệ bảo đảm an toàn của TCTD.
7. Thông tư 19/2010/TT -NHNN sửa đổi Thông tư 13/2010/TT-NHNN quy định về
các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của TCTD do NHNN Việt Nam ban
hành.
8. Các khóa luận năm trước.
9. Các Website: www.acb.com.vn
www.trungblc.blogspot.com
73
www.tailieu.vn