Khóa luận tốt nghiệp
MỤC LỤC
1
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................8 1. Lý do chọn đề tài .........................................................................................................8 2.Mục tiên nghiên cứu của đề tài.....................................................................................9 3. Đối tượng nghiên cứu của đề tài..................................................................................9 4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài.....................................................................................9 5. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................9 5.1.Phương pháp quan sát................................................................................................9 5.2.Phương pháp nghiên cứu tài liệu ...............................................................................9 5.3. Phương pháp hạch toán kế toán..............................................................................10 5.4. Phương pháp phân tích so sánh ..............................................................................10 6. Cấu trúc khóa luận.....................................................................................................10 PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...............................................11 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM....................................................................................................11 1.1. Tổng quan về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ...........................................11 1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất và bản chất kinh tế của chi phí ................................11 1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất ....................................................................................12 1.1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế ban đầu ................................12 1.1.2.2. Phân loại chi phí theo công dụng kinh tế .........................................................12 1.1.2.3. Phân loại chi phí theo phương pháp quy nạp ...................................................13 1.1.2.4. Phân loại chi phí sản xuất theo một số tiêu thức khác .....................................13 1.1.3. Khái niệm, bản chất và chức năng của giá thành sản phẩm ................................14 1.1.4. Phân loại giá thành ..............................................................................................15 1.1.4.1. Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở số liệu tính ...................................15 1.1.4.2. Phân loại giá thành theo chi phí tính vào giá thành..........................................15 1.1.5. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm..................................16 1.1.6. Nội dung công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo chi phí thực tế ......................................................................................................................16 1.1.6.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ..................................................................16 1.1.6.2. Phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất. ..........................................16 1.1.6.3. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất ..............................................................17 a. Nội dung kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ...................................................17 b. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp...........................................................................18 c. Kế toán chi phí sản xuất chung..................................................................................19 1.1.6.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất ....................................................................21 1.1.6.5. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ ................................................................21
SVTH: Phan Thị Thanh
Khóa luận tốt nghiệp
2
a. Phương pháp đánh giá SPDD theo chi phí NVL trực tiếp.........................................21 b. Phương pháp đánh giá SPDD theo phương pháp ước lượng sản phẩm hoàn thành tương đương...................................................................................................................22 c. Phương pháp đánh giá SPDD theo chi phí sản xuất định mức.................................22 1.1.6.6. Đối tượng và kỳ tính giá thành .........................................................................22 1.1.6.7. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm ......................................................23 a. Phương pháp tính trực tiếp ( phương pháp giản đơn)................................................23 b. Phương pháp đơn đặt hàng ........................................................................................23 c. Phương pháp định mức..............................................................................................23 d.Phương pháp phân bước .............................................................................................23 e. Phương pháp tỷ lệ ......................................................................................................23 f. Phương pháp hệ số .....................................................................................................24 1.2. Tóm tắt những kết quả nghiên cứu trong thời gian qua .........................................24 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GẠCH NGÓI VÀ XÂY LẮP HƯNG NGUYÊN..........................................................................................................26 2.1. Tình hình cơ bản của công ty .................................................................................26 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ..........................................................................26 2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ chính của công ty..........................................................27 a. Chức năng ..................................................................................................................27 b. Nhiệm vụ ...................................................................................................................28 2.1.3. Các nguồn lực chủ yếu của công ty qua hai năm 2009 - 2010............................28 2.1.3.1. Tình hình lao động của công ty qua hai năm 2009 - 2010 ...............................28 2.1.3.2. Tình hình tài sản, nguồn vốn của công ty qua hai năm 2009 - 2010................30 2.1.4. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty...................................................................32 2.1.4.1.Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý ...........................................................................32 2.1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban .........................................................32 2.1.5. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất tại công ty ............................................33 2.1.6. Đặc điểm thị trường tiêu thụ...............................................................................36 2.1.7. Tổ chức công tác kế toán tại công ty ...................................................................37 a. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán....................................................................................37 b. Chức năng, nhiệm vụ của các phần hành kế toán......................................................38 2.1.7.2. Tổ chức chế độ kế toán.....................................................................................38 a. Tổ chức hệ thống tài khoản........................................................................................38 b. Tổ chức hệ thống chứng từ........................................................................................39 c. Hình thức sổ kế toán và hệ thống sổ kế toán .............................................................39 d. Tổ chức hệ thống báo cáo tại công ty........................................................................40 2.1.7.3. Các chính sách kế toán được áp dụng chủ yếu tại công ty...............................41
SVTH: Phan Thị Thanh
Khóa luận tốt nghiệp
3
2.2. Nội dung công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty .......................................................................................................................................42 2.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất .....................................................................42 2.2.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.................................................................42 2.2.3. Kế toán chi phí sản xuất ......................................................................................42 2.2.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .........................................................42 2.2.3.3. Kế toán chi phí sản xuất chung.........................................................................57 2.2.4. Tổng hợp chi phí sản xuất ...................................................................................62 2.2.5. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối quý .................................................................67 2.2.6. Đối tượng và kỳ tính giá thành ............................................................................67 2.2.7. Phương pháp tính giá thành.................................................................................68 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GẠCH NGÓI VÀ XÂY LẮP HƯNG NGUYÊN......................................71 3.1. Đánh giá về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần gạch ngói và xây lắp Hưng Nguyên.............................................................71 3.1.1. Đánh giá chung về công tác kế toán tại công ty..................................................71 3.1.2. Đánh giá về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty ...........................................................................................................................72 3.1.2.1. Đối tượng và phương pháp hạch toán ..............................................................72 3.1.2.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất ......................................................................72 a. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ................................................................................72 b. Chi phí nhân công trực tiếp ........................................................................................73 c. Chi phí sản xuất chung ...............................................................................................73 3.1.2.3. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ ................................................................74 3.1.2.4. Công tác tính giá thành sản phẩm tại công ty...................................................74 3.1.2.5. Kế toán quản trị tại công ty ..............................................................................75 3.2. Một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần gạch ngói và xây lắp Hưng Nguyên...........................................................................................................................75 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.....................................................................85 III.1. Kết luận.................................................................................................................85 III.2. Kiến nghị ..............................................................................................................86 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................87 PHỤ LỤC ......................................................................................................................88
SVTH: Phan Thị Thanh
Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
4
Ký hiệu CPSX KPCĐ BHTN BHYT BHXH GTSP SXDD FS NVL NVLTT GTGT KKTX SXC CBCNV DDĐK DDCK SLSPHT SLSPDDCK TK Ý nghĩa Chi phí sản xuất Kinh phí công đoàn Bảo hiểm thất nghiệp Bảo hiểm y tế Bảo hiểm xã hội Giá thành sản phẩm Sản xuất dở dang Phát sinh Nguyên vật liệu Nguyên vật liệu trực tiếp Giá trị gia tăng Kê khai thường xuyên Sản xuất chung Cán bộ công nhân viên Dở dang đầu kỳ Dở dang cuối kỳ Số lượng sản phẩm hoàn thành Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ Taì khoản
SVTH: Phan Thị Thanh
Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ kế toán chi phí NVL trực tiếp theo phương pháp KKTX..................18
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ kế toán chi phí nhân công trực tiếp theo phương pháp KKTX..........19
Sơ đồ 1.3. Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất chung theo phương pháp KKTX ................20
Sơ đồ 1.4. Sơ đồ kế toán tổng hợp CPSX theo phương pháp KKTX ...........................21
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty cổ phần gạch ngói và xây lắp Hưng Nguyên .....32
Sơ đồ 2.2. Quy trình công nghệ sản xuất gạch, ngói.....................................................34
Sơ đồ 2.3. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán ......................................................................37
Sơ đồ 2.4. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức "Nhật ký chứng từ"........................40
Sơ đồ 2.5. Quy trình hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại công ty................45
5
Sơ đồ 2.6. Quy trình hạch toán chi phí nhân công trực tiếp tại công ty ........................52
SVTH: Phan Thị Thanh
Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Bảng tổng hợp số lượng, trình độ CBCNV tại công ty cổ phần gạch ngói và
xây lắp Hưng Nguyên. ....................................................................................... 29 Bảng 2.2. Tình hình tài sản, nguồn vốn qua 2 năm 2009-2010.......................................... 30 Bảng 2.3. Bảng báo cáo kết quả SXKD của công ty trong 2 năm 2009-2010 ................... 36 Bảng 2.4 : Hệ thống tài khoản của công ty (phụ lục 1) .................................................... 38 Bảng 2.6: Bảng phân bổ nguyên, vật liệu, công cụ, dụng cụ ............................................ 47 Bảng 2.8. Bảng chấm công ( phụ lục 2 ) ............................................................................ 52 Bảng 2.9: Bảng ăn chia tiền lương ..................................................................................... 53 Bảng 2.10 : Bảng thanh toán tiền lương ............................................................................. 54 Bảng 2.11 : Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp................................................................................................................. 55
Bảng 2.13: Bảng phân bổ chi tiết khấu hao TSCĐ cho từng phân xưởng sản xuất của
toàn công ty........................................................................................................ 60
Bảng 2.14 : Bảng phân bổ điện nước toàn công ty............................................................. 61 Bảng 2.15: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung............................................................. 61 Bảng 2.17. Bảng tổng hợp chi phí sản xuất........................................................................ 63 Bảng 2.19 : Bảng kê số 4.................................................................................................... 64 Bảng 2.22: Bảng kê sản phẩm hoàn thành và sản phẩm dở dang....................................... 67 Bảng 2.23: Thẻ tính sản phẩm quy chuẩn .......................................................................... 70 Bảng 3.1. Thẻ tính giá thành sản phẩm .............................................................................. 80 Bảng 3.3: Dự toán chi phí nhân công trực tiếp................................................................... 83 Bảng 3.4: Dự toán sản xuất chung...................................................................................... 84 Bảng 3.5: Dự toán tiêu thụ sản phẩm ................................................................................. 84 Biểu 2.5. Phiếu xuất kho..................................................................................................... 46 Biểu 2.7. Sổ cái tài khoản chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp.............................................. 48 Biểu 2.12: Sổ cái tài khoản chi phí nhân công trực tiếp..................................................... 56 Biểu 2.16: Sổ cái tài khoản chi phí sản xuất chung............................................................ 62 Biểu 2.18 : Sổ cái tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh dở dang..................................... 63 Biểu 2.20 : Nhật ký chứng từ số 7 phần 1 .......................................................................... 65 Biểu 2.21 : Nhật ký chứng từ số 7 phần 2 .......................................................................... 66 Bảng 2.22: Bảng kê sản phẩm hoàn thành và sản phẩm dở dang....................................... 67 Bảng 2.23: Thẻ tính sản phẩm quy chuẩn .......................................................................... 70
6
SVTH: Phan Thị Thanh
Khóa luận tốt nghiệp
TÓM TẮT NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Tên đề tài: “ Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty
cổ phần gạch ngói và xây lắp Hưng Nguyên”.
Đề tài gồm có ba phần, nội dung các phần như sau:
Phần I : Đặt vấn đề.
Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu.
Trong phần này gồm các chương :
Chương 1: Tổng quan về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Chương này tập trung trình bày các vấn đề về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp công nghiệp. Cụ thể là các khái niệm, cách
phân loại về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, đánh giá sản phẩm dở dang, sơ đồ
hạch toán các khoản mục chi phí, sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại công ty cổ phần gạch ngói và xây lắp Hưng Nguyên. Chương này gồm hai phần:
Phần thứ nhất: Trình bày khái quát tình hình của công ty thông qua việc trình
bày lịch sử hình thành và phát triển của công ty, phân tích tình hình lao động, phân
tích tình hình tài sản nguồn vốn, kết quả sản xuất kinh doanh của công ty qua hai năm
2009-2010.
Phần thứ hai: Tập trung đi sâu tìm hiểu công tác kế toán chi phí và tính giá
thành sản phẩm. Cụ thể, tìm hiểu quá trình luân chuyển chứng từ, cách thức phân loại
chi phí, tìm hiểu đối tượng tính giá thành,kỳ tính giá thành, phương pháp tính giá
thành sản phẩm và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ của công ty.
Chương 3: Một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán chi phí và
tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần gạch ngói và xây lắp Hưng Nguyên.
7
Phần III: Kết luận và kiến nghị.
SVTH: Phan Thị Thanh
Khóa luận tốt nghiệp
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Nước ta đang trong thời kỳ hội nhập kinh tế thế giới, mở rộng giao thương. Đây
là một động lực thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhưng nó cũng mang tới không ít thách
thức. Lúc này, thị trường không những bó hẹp trong nước mà còn mở rộng trên nhiều
nước khác nhau. Các doanh nghiệp phải chịu sự cạnh tranh lớn của các doanh nghiệp
mới trong cùng ngành trong nước mà còn từ các doanh nghiệp nước ngoài trên lãnh
thổ và ngoài lãnh thổ. Trong môi trường cạnh tranh đó, đòi hỏi các doanh nghiệp phải
có những giải pháp tối ưu để có thể tồn tại và phát triển đặc biệt là sản xuất vật chất.
Vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp sản xuất vật chất là làm sao sản xuất kinh doanh
có hiệu quả đảm bảo sự bù đắp chi phí và có lãi.
Muốn đạt được điều này đòi hỏi các doanh nghiệp cần quan tâm đến việc quản
lý chặt chẽ chi phí nhằm giảm chi phí đến mức tối thiểu để hạ giá thành sản phẩm,
tăng khả năng cạnh tranh, tăng thu nhập mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp nhưng
vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm. Do vậy, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển
không còn cách nào khác hơn là các doanh nghiệp quan tâm triệt để đến khâu hạch
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn được xác định là khâu
quan trọng của công tác kế toán trong doanh nghiệp sản xuất, nó cung cấp tài liệu về
chi phí sản xuất, giúp lãnh đạo các doanh nghiệp phân tích tình hình thực hiện kế
hoạch chi phí trong từng thời kỳ. Từ đó, tăng cường biện pháp kiểm tra, giám đốc
nhằm quản lý chặt chẽ các khoản chi phí bỏ ra một cách kịp thời. Chính vì vậy, kế toán
chi phí và tính giá thành sản phẩm một cách khoa học, chính xác là một yêu cầu thiết
thực và cấp bách đối với các doanh nghiệp trong tình hình hiện nay.
Từ nhận thức đó nên trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần gạch ngói và
xây lắp Hưng Nguyên tôi đã chọn đề tài “ Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại công ty cổ phần gạch ngói và xây lắp Hưng Nguyên” làm khóa luận tốt
8
nghiệp của mình.
SVTH: Phan Thị Thanh
Khóa luận tốt nghiệp
2. Mục tiên nghiên cứu của đề tài.
Đề tài nghiên cứu nhằm những mục tiêu sau đây:
- Nghiên cứu và hệ thống hóa những vấn đề lý luận về công tác kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
- Nghiên cứu thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty cổ phần gạch ngói và xây lắp Hưng Nguyên.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần gạch ngói và xây lắp Hưng Nguyên.
3. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty cổ phần gạch ngói và xây lắp Hưng Nguyên.
4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
+ Phạm vi về không gian
Do thời gian và nguồn lực hạn chế và để đạt được mục tiêu đề ra, phạm vi
nghiên cứu của đề tài là kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công
ty cổ phần gạch ngói và xây lắp Hưng Nguyên.
+ Phạm vi về thời gian
Thời gian nghiên cứu là quý IV năm 2010
5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài các phương pháp nghiên cứu chủ yếu được sử dụng bao gồm:
5.1. Phương pháp quan sát
Phương pháp này được sử dụng quan sát trực tiếp các hoạt động của kế toán
trong phòng kế toán và phỏng vấn để hiểu rõ hơn về công tác kế toán chi phí và tính
giá thành đang được thực hiện tại công ty.
5.2. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Phương pháp này được sử dụng để tiến hành thu thập các tài liệu liên quan đến
công tác kế toán nói chung và kế toán chi phí nói riêng để tìm hiểu cơ sở lý luận phục
vụ cho đề tài nghiên cứu. Tài liệu bao gồm sách, giáo trình, các văn bản pháp quy về
9
kế toán của nhà nước. Các tài liệu về cơ cấu tổ chức, các quy định của đơn vị...
SVTH: Phan Thị Thanh
Khóa luận tốt nghiệp
5.3. Phương pháp hạch toán kế toán
Hệ thống phương pháp kế toán bao gồm bốn phương pháp: phương pháp chứng
từ, phương pháp đối ứng tài khoản, phương pháp tính giá, phương pháp tổng hợp, cân
đối kế toán.
5.4. Phương pháp phân tích so sánh
Phương pháp phân tích, so sánh được vận dụng nhằm đánh giá tình hình tài sản,
nguồn vốn, kết quả kinh doanh, tình hình lao động...
6. Cấu trúc khóa luận
Phần I: Đặt vấn đề
Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu
Chương I: Tổng quan về kế toán chi phí và tính giá thành
Chương II: Thực trạng công tác kế toán kế toán chi phí và tính giá thành sản
phẩm tại công ty cổ phần gạch ngói và xây lắp Hưng Nguyên
Chương III: Một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán chi
phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần gạch ngói và xây lắp
Hưng Nguyên.
10
Phần III: Kết luận và kiến nghị
SVTH: Phan Thị Thanh
Khóa luận tốt nghiệp
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1.1. Tổng quan về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất và bản chất kinh tế của chi phí
Chi phí có thể định nghĩa theo nhiều phương diện khác nhau: “ Chi phí có thể
hiểu một cách trừu tượng là biểu hiện bằng tiền những hao phí về lao động sống và lao
động vật hóa phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, hoặc chi phí là
những phí tổn về nguồn lực, tài sản cụ thể sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh. Những nhận thức chi phí có thể khác nhau về quan điểm hình thức thể hiện chi
phí nhưng tất cả đều thừa nhận một vấn đề chung: chi phí là phí tổn tài nguyên, vật
chất, lao động và phải phát sinh gắn liền với mục đích sản xuất kinh doanh. Đây chính
là bản chất kinh tế của chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp”.
(Th.s Huỳnh Lợi- Th.s Nguyễn Khắc Tâm, 2002).
“Chi phí sản xuất là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế
toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc các khoản
nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm các khoản phân phối cho cổ
đông hoặc chủ sở hữu”.( Chuẩn mực số 01- Chuẩn mực chung, ban hành và công bố
theo quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 của BTC).
“CPSX là biếu hiện bằng tiền của các hao phí về lao động sống và lao động vật
hóa mà đơn vị bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất. Hay nói cách khác, bản chất kinh
tế của chi phí sản xuất là những phí hao tổn về các tài sản và các nguồn lực gắn với
mục đích hoạt động sản xuất của đơn vị. Các chi phí này cần phải được tài trợ bởi vốn
kinh doanh và được bù đắp thông qua thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh”.
(Bùi Minh Tám, 2003).
CPSX của các doanh nghiệp phát sinh thường xuyên trong quá trình tồn tại và
hoạt động của doanh nghiệp, nhưng để phục vụ cho yêu cầu quản lý thì chi phí phải
11
được tập hợp theo từng thời kỳ nhất định: Tháng, quý, năm.
SVTH: Phan Thị Thanh
Khóa luận tốt nghiệp
1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại khác nhau, để thuận tiện
cho công tác quản lý, hạch toán, kiểm soát chi phí cũng như phục vụ cho việc ra quyết
định kinh doanh, chi phí sản xuất kinh doanh cần được phân loại theo những tiêu thức
phù hợp.
1.1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế ban đầu
Theo tiêu thức này, chi phí trong kỳ kế toán doanh nghiệp tồn tại dưới các yếu
tố sau:
- Chi phí nhân công: Bao gồm các khoản tiền lương chính, phụ, phụ cấp theo
lương phải trả cho người lao động và các khoản trích theo lương như KPCĐ, BHYT,
BHXH, BHTN của người lao động.
- Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm giá mua, chi phí mua của nguyên vật liệu
dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Yếu tố này bao gồm chi phí nguyên vật liệu
chính, chi phí nguyên vật liệu phụ, chi phí nhiên liệu, chi phí phụ tùng thay thế, chi phí
vật liệu khác.
- Chi phí công cụ, dụng cụ: Bao gồm giá mua và chi phí thu mua của các công
cụ dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ kế toán.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Bao gồm khấu hao của tất cả tài sản cố định,
tài sản dài hạn dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Chi phí dịch vụ thuê ngoài: Bao gồm giá dịch vụ thuê ngoài cung cấp cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như giá dịch vụ điện nước, giá bảo hiểm
tài sản, giá thuê nhà cửa phương tiện...
- Chi phí bằng tiền: Bao gồm tất cả các chi phí sản xuất kinh doanh bằng tiền tại
doanh nghiệp.
1.1.2.2. Phân loại chi phí theo công dụng kinh tế
Theo tiêu thức này, chi phí trong kỳ kế toán của doanh nghiệp gồm các khoản
mục sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ chi phí nguyên vật liệu sử
dụng trực tiếp trong quá trình sản xuất sản phẩm như chi phí nguyên vật liệu chính, chi
12
phí nguyên vật liệu phụ...
SVTH: Phan Thị Thanh
Khóa luận tốt nghiệp
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lương và các khoản trích theo
lương tính vào chi phí sản xuất như KPCĐ, BHYT, BHXH, BHTN của công nhân trực
tiếp thực hiện từng quá trình sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung: Là khoản CPSX ngoài chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi
phí nhân công trực tiếp bao gồm chi phí lao động gián tiếp, phục vụ, tổ chức quản lý sản
xuất tại phân xưởng, chi phí nguyên vật liệu dùng trong máy móc thiết bị, chi phí công cụ
dụng cụ, chi phí khấu hao máy móc thiết bị, tài sản cố định khác, chi phí dịch vụ thuê ngoài
phục vụ sản xuất như điện, nước, sửa chữa, bảo hiểm tài sản tại xưởng sản xuất...
- Chi phí bán hàng: Bao gồm những chi phí đảm bảo cho việc thực hiện chiến
lược và chính sách bán hàng của doanh nghiệp.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Bao gồm tất cả những chi phí liên quan đến
công việc hành chính, quản trị ở phạm vi toàn doanh nghiệp.
- Chi phí khác: Ngoài những khoản chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất
kinh doanh, chức năng của doanh nghiệp, trong chi phí của doanh nghiệp còn tồn tại
những chi phí khác. Chi phí này chiếm tỷ lệ nhỏ hoặc có thể bằng không.
1.1.2.3. Phân loại chi phí theo phương pháp quy nạp
Theo tiêu thức này, chi phí trong kỳ kế toán bao gồm các loại sau:
- Chi phí trực tiếp: Bao gồm những chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến
từng đối tượng chịu chi phí; có thể quy nạp trực tiếp vào từng đối tượng chịu chi phí
như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp... Loại chi phí này
chiếm một tỷ lệ rất lớn trong tổng chi phí.
- Chi phí gián tiếp: Bao gồm những khoản chi phí phát sinh liên quan đến nhiều
đối tượng chịu chi phí như chi phí nguyên vật liệu phụ, chi phí nhân công phụ, chi phí
quảng cáo...
1.1.2.4. Phân loại chi phí sản xuất theo một số tiêu thức khác
Ngoài những cách phân loại như trên, CPSX còn được phân loại theo một số
tiêu thức khác như :
- Phân loại theo mối quan hệ với thời kỳ tính kết quả: Căn cứ vào mối quan hệ
chi phí với thời kỳ kết quả, chi phí trong kỳ kế toán chia thành chi phí sản phẩm và chi
13
phí thời kỳ.
SVTH: Phan Thị Thanh
Khóa luận tốt nghiệp
- Phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động: Theo tiêu thức này,
chi phí trong kỳ kế toán bao gồm định phí và chi phí hỗn hợp. Tuy nhiên, trong dài hạn
theo tiêu thức này chi phí bao gồm biến phí và định phí.
- Phân loại chi phí về khả năng kiểm soát chi phí: CPSX được chia thành chi
phí kiểm soát và chi phí không kiểm soát được.
1.1.3. Khái niệm, bản chất và chức năng của giá thành sản phẩm
• Gía thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền các chi phí sản xuất tính cho một
khối lượng sản phẩm, dich vụ hoàn thành nhất định.( Th.s Huỳnh Lợi- Th.s Nguyễn
Khắc Tâm, 2002).
• Giá thành sản phẩm là một thước đo giá trị và cũng là một đòn bẩy kinh tế.
Giá thành sản phẩm thường mang tính khách quan và chủ quan, đồng thời là một đại
lượng cá biệt, mang tính giới hạn và là một chỉ tiêu, biện pháp quản lý chi phí.( Th.s
Huỳnh Lợi- Th.s Nguyễn Khắc Tâm, 2002).
• Bản chất của giá thành sản phẩm: Là sự chuyển dịch giá trị của các yếu tố vật
chất và giá trị sản phẩm được sản xuất và tiêu thụ. Chưa có sự dịch chuyển này thì
không thể nói đến chi phí và giá thành sản phẩm. Trong điều kiện của nền kinh tế thị
trường, giá thành sản phẩm bao gồm toàn bộ các khoản hao phí vật chất thực tế cần bù
đắp bất kể nó thuộc bộ phận nào cấu thành giá trị sản phẩm.( Võ Văn Nhị, 2006)
• Chức năng giá thành sản phẩm:
- Giá thành là thước đo bù đắp chi phí: Giá thành sản phẩm là biểu hiện của
toàn bộ hao phí vật chất và lao động mà doanh nghiệp đã bỏ ra để sản xuất và tiêu thụ
một khối lượng sản phẩm. Những hao phí này phải bù đắp đầy đủ, kịp thời để đảm bảo
yêu cầu tái sản xuất. Thông qua chỉ tiêu gía thành được xác định, doanh nghiệp có thể
bù đắp được các chi phí sản xuất đã bỏ ra.
- Chức năng lập giá: Sản phẩm của các doanh nghiệp sản xuất ra là những sản
phẩm hàng hóa được thực hiện trao đổi mua bán trên thị trường thông qua giá cả. Vậy
giá cả sản phẩm được hình thành trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết để tạo ra
sản phẩm đó. Giá cả là biểu hiện của giá trị sản phẩm. Khi xây dựng giá cả, yêu cầu
14
đầu tiên là có khả năng bù đắp được hao phí, thực hiện tái sản xuất.
SVTH: Phan Thị Thanh
Khóa luận tốt nghiệp
- Chức năng đòn bẩy kinh tế: Doanh lợi của doanh nghiệp cao hay thấp đều phụ
thuộc trực tiếp vào giá thành sản phẩm. Hạ thấp GTSP là biện pháp cơ bản trực tiếp để
tăng doanh lợi, tạo tích lũy để thực hiện tái sản xuất mở rộng. Cùng với các phạm trù
kinh tế khác như giá cả, lãi...giá thành sản phẩm thực tế là đòn bẩy kinh tế quan trọng
thúc đẩy doanh nghiệp tăng cường hiệu quả kinh doanh phù hợp với các nguyên tắc
hạch toán kinh doanh trong nền kinh tế thị trường.
1.1.4. Phân loại giá thành
1.1.4.1. Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở số liệu tính
• Giá thành định mức: Là giá thành sản phẩm được xây dựng dựa trên những
tiêu chuẩn của chi phí định mức. Giá thành định mức thường được lập cho từng loại
sản phẩm trước khi sản xuất. Nó là đơn vị cơ sở để xây dựng giá thành kế hoạch, giá
thành dự toán, xác định chi phí tiêu chuẩn.
• Giá thành kế hoạch, giá thành dự toán: Là giá thành được xây dựng trên cơ sở
tiêu chuẩn định mức nhưng có điều chỉnh theo năng lực hoạt động theo kỳ kế hoạch
hoặc kỳ dự toán. Gía thành kế hoạch, giá thành dự toán có thể được lập cho từng sản
phẩm hoặc khối lượng của từng loại sản phẩm, công việc nhất định trong kỳ sản xuất.
• Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm được tính toán dựa trên cơ sở chi
phí thực tế phát sinh. Giá thành thực tế thường có được sau quá trình sản xuất.
1.1.4.2. Phân loại giá thành theo chi phí tính vào giá thành.
• Giá thành sản xuất (còn gọi là giá thành công xưởng, giá thành phân xưởng):
Bao gồm các chi phí sản xuất phát sinh có liên quan đến việc tạo ra sản phẩm như :
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
+ Chi phí nhân công trực tiếp.
+ Chi phí sản xuất chung.
• Giá thành tiêu thụ (còn gọi là giá thành đầy đủ, giá thành toàn bộ): Bao gồm
chi phí phát sinh có liên quan đến việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Chỉ tiêu này chỉ
xác định khi sản phẩm đã tiêu thụ và được sử dụng để xác định kết quả tiêu thụ của
15
doanh nghiệp.
SVTH: Phan Thị Thanh
Khóa luận tốt nghiệp
1.1.5. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thường có cùng bản chất kinh tế là hao
phí lao động sống và lao động vật hóa nhưng lại khác nhau về thời kỳ, phạm vi, giới hạn.
Mối quan hệ giữa CPSX và GTSP được thể hiện qua công thức:
Chi phí Chi phí Chi phí Các khoản
= SXDD + FS - SXDD - Tổng GTSP làm giảm
giá thành đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ
1.1.6. Nội dung công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo
chi phí thực tế
1.1.6.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng kế toán CPSX là giới hạn và phạm vi để tập hợp CPSX. Xác định đối
tượng kế toán CPSX là khâu đầu tiên trong việc tổ chức kế toán chi phí sản xuất. Thực
chất của việc xác định đối tượng kế toán CPSX là xác định nơi gây ra chi phí ( phân
xưởng, bộ phận sản xuất, giai đoạn công nghệ) hoặc đối tượng chịu chi phí ( sản phẩm,
nhóm sản phẩm, chi tiết sản phẩm).
Đối tượng tập hợp chi phí có thể là từng phân xưởng, bộ phận sản xuất hoặc toàn
doanh nghiệp, từng giai đoạn công nghệ, từng sản phẩm, đơn đặt hàng, từng nhóm sản
phẩm hoặc bộ phận, chi tiết sản phẩm. Để xác định đúng đối tượng tập hợp CPSX cần căn
cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý, quy trình công nghệ sản xuất, loại hình sản
xuất sản phẩm, khả năng hạch toán, yêu cầu quản lý cụ thể của từng đơn vị.
Trong công tác kế toán, xác định đối tượng tập hợp CPSX là cơ sở tổ chức tài
khoản, tiểu khoản, sổ chi tiết để tập hợp chi phí cho đối tượng, phục vụ cho công tác
quản lý CPSX, hạch toán kinh tế nội bộ và phục vụ cho việc tính GTSP.
1.1.6.2. Phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất.
Phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí là cách thức, kỹ thuật xác định cho
từng đối tượng tập hợp và phân bổ chi phí. Có hai phương pháp chủ yếu để tập hợp và
phân bổ CPSX cho các đối tượng chịu chi phí.
- Phương pháp trực tiếp: Những chi phí sản xuất phát sinh liên quan trực tiếp
đến từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất được tập hợp trực tiếp vào từng đối tượng
16
chịu chi phí sản xuất như chi phí nguyên vật liệu chính, chi phí nhân công trực tiếp.
SVTH: Phan Thị Thanh
Khóa luận tốt nghiệp
Do đó có thể căn cứ vào những chứng từ ban đầu để hạch toán cho từng đối tượng
riêng biệt.
- Phương pháp gián tiếp: Những chi phí sản xuất liên quan đến nhiều đối tượng
tập hợp chi phí sản xuất thường tập hợp thành từng nhóm và chọn tiêu thức phân bổ
cho từng đối tượng chịu chi phí. Việc phân bổ này được tiến hành như sau:
Hệ số phân bổ Tổng CP sản xuất phát sinh trong kỳ = chi phí Tổng tiêu thức cần phân bổ
Mức phân bổ chi Hệ số phân bổ Tiêu thức phân bổ x = chi phí phí cho đối tượng i của đối tượng i
1.1.6.3. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất
a. Nội dung kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm tất cả chi phí nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, nhiên liệu được sử dụng trực tiếp cho quy trình sản xuất sản phẩm. Các
loại NVL này có thể xuất từ kho ra đề sử dụng và cũng có thể mua về đưa vào sử dụng
ngay hoặc do tự sản xuất ra và đưa vào sử dụng ngay.
Nếu chi phí nguyên vật liệu có liên quan đến từng đối tượng chịu chi phí nên có
thể tập hợp theo phương pháp ghi trực tiếp căn cứ trên các chứng từ có liên quan đến
nguyên vật liệu trực tiếp để ghi theo đúng đối tượng có liên quan.
Nếu nguyên vật liệu xuất dùng liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí,
không thể tổ chức hạch toán riêng được thì phải áp dụng phương pháp phân bổ gián
tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tượng liên quan. Đối với nguyên vật liệu chính
thường được phân bổ theo tiêu chuẩn chi phí định mức của nguyên vật liệu chính hoặc
theo khối lượng sản phẩm đã sản xuất ra...
Công thức phân bổ như sau:
Tổng CP NVL trực tiếp cần phân bổ Hệ số phân bổ = chi phí Tổng tiêu thức cần phân bổ
17
Mức phân bổ chi Hệ số phân bổ Tổng tiêu thức phân x = chi phí phí NVL cho đối tượng i bổ của đối tượng i
SVTH: Phan Thị Thanh
Khóa luận tốt nghiệp
Để đảm bảo cho việc tập hợp chi phí được chính xác thì chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp còn phải chú ý trừ giá trị NVL đã xuất dùng nhưng chưa sử dụng hết và gía trị
phế liệu thu hồi ( nếu có ):
CPNVL thực tế Gtrị NVL xuất dùng Gtrị NVL chưa Gtrị phế liệu = - - trong kỳ để sản xuất sản phẩm sử dụng cuối kỳ thu hồi
Để theo dõi các khoản chi phí NVL trực tiếp kế toán sử dụng TK 621- Chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản 621 được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp
chi phí và tài khoản này không có số dư cuối kỳ. Các tài khoản có liên quan bao gồm
các TK 111, 112, 131, 133, 141...
Các chứng từ sử dụng bao gồm: Lệnh sản xuất, phiếu yêu cầu vật tư, phiếu xuất
kho...
Phương pháp hạch toán khoản mục chi phí NVL được khái quát qua sơ đồ sau:
TK 621- Chi phí NVLTT
TK 152 TK 152
NVL xuất kho sử dụng NVL không sử dụng hết
trực tiếp cho sản xuất cho sản xuất nhập lại kho
TK 111,112,141,331 TK 133 TK 154
Thuế GTGT
Kết chuyển chi phí NVL
Mua NVL sử dụng ngay trực tiếp theo đối tượng tập
cho sản xuất hợp chi phí
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ kế toán chi phí NVL trực tiếp theo phương pháp KKTX
b. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao lao động phải trả cho công nhân
trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ như tiền luơng
18
chính, luơng phụ và các khoản trích theo lương( BHXH, BHYT,BHTN, KPCĐ).
SVTH: Phan Thị Thanh
Khóa luận tốt nghiệp
Để theo dõi các khoản chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản
622- Chi phí nhân công trực tiếp. TK 622 được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp
chi phí và tài khoản này không có số dư cuối kỳ. Các tài khoản có liên quan bao gồm
TK 334, 338, 111…
Chứng từ kế toán bao gồm: Bảng chấm công, bảng tính lương, bảng tổng hợp
các khoản trích theo lương…
Phương pháp hạch toán tài khoản này như sau:
TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp
TK 334
Tiền lương, tiền công, phụ cấp
tiền ăn ca trả cho công nhân trực
TK 154 tiếp sản xuất
TK 335
Trích trước tiền lương nghỉ phép Kết chuyển chi phí nhân công
của công nhân trực tiếp sản xuất trực tiếp theo đối tượng tập hợp chi
TK 338 phí
Các khoản chi phí về BHXH,
BHYT, KPCĐ, BHTN
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ kế toán chi phí nhân công trực tiếp theo phương pháp KKTX
c. Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm
sau chi phí NVL trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Đây là những chi phí phát
sinh trong phạm vi các phân xưởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp.
Chi phí sản xuất chung gồm chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, chi
phí công cụ sản xuất, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài và
19
các chi phí khác.
SVTH: Phan Thị Thanh
Khóa luận tốt nghiệp
Để theo dõi các khỏan chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627- Chi phí
sản xuất chung, TK 627 đựơc mở thành 6 tài khoản cấp 2 để theo dõi và phản ánh
riêng cho từng nội dung chi phí. TK 627 mở chi tiết theo từng phân xưởng, dich vụ và
tài khoản này không có số dư cuối kỳ. Các tài khoản liên quan gồm TK 111, 214, 334,
338,152…
Các chứng từ sử dụng : Phiếu yêu cầu vật tư, hoá đơn GTGT, bảng tính và phân
bổ khấu hao…
Phương pháp hạch toán đối với khoản mục chi phí này như sau :
TK 627- Chi phí sản xuất chung
TK 334,338 TK 111, 112,152
Chi phí nhân viên phân xưởng Các khoản làm giảm chi
phí SXC
TK 154 TK 152
Chi phí vật liệu dùng ở phân xưởng Kết chuyển chi phí SXC
theo đối tượng tập hợp chi phí
TK 632 TK 153
Giá trị nhỏ Chi phí SXC cố định không
Xuất dùng TK 142,242 được tính vào GTSP mà
Giá trị lớn phân bổ tính vào gía vốn hàng bán
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ
dùng cho sản xuất
TK 111, 112,141,331...
Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 133
Thuế GTGT được khấu trừ
20
Sơ đồ 1.3. Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất chung theo phương pháp KKTX
SVTH: Phan Thị Thanh
Khóa luận tốt nghiệp
1.1.6.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
Kế toán sử dụng tài khoản 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, để tổng
hợp CPSX và tính GTSP, lao vụ, dịch vụ ở những doanh nghiệp áp dụng phương pháp
kê khai thường xuyên trong hạch toán hàng tồn kho. Tài khoản 154 được mở chi tiết
theo đối tượng hạch toán CPSX hoặc tính GTSP
Phương pháp hạch toán như sau:
TK 154- CPSX kinh doanh dở dang
TK 621 TK 111,112,152
Cuối kỳ kết chuyển Giá trị phế liệu thu hồi
chi phí NVL trực tiếp
TK 622 TK 138,334,811
Cuối kỳ kết chuyển chi phí Giá trị sản phẩm hỏng
nhân công trực tiếp
TK 627 TK 155,632,157
Cuối kỳ kết chuyển chi phí SXC Giá trị sản phẩm thực tế
hoàn thành nhập kho chuyển bán
gửi bán
Sơ đồ 1.4. Sơ đồ kế toán tổng hợp CPSX theo phương pháp KKTX
1.1.6.5. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
“ Sản phẩm dở dang cuối kỳ là những sản phẩm mà tại thời điểm tính giá thành
chưa hoàn thành về mặt kỹ thuật sản xuất và thủ tục quản lý ở các giai đoạn của quy trình
công nghệ chế biến sản phẩm”. ( Huỳnh Lợi, Nguyễn Khắc Tâm, Võ Văn Nhị, 2002).
Việc đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ là vấn đề có ý nghĩa quan trọng trong
việc tính toán giá thành và xác định kết quả kinh doanh đúng đắn kết quả kinh doanh
trong kỳ. Các phương pháp thường được áp dụng bao gồm :
a. Phương pháp đánh giá SPDD theo chi phí NVL trực tiếp
Phương pháp này chỉ tính cho SPDD cuối kỳ phần chi phí NVL trực tiếp hoặc
NVL chính, không tính đến chi phí chế biến . Ưu điểm của phương pháp là đơn giản,
21
dễ tính. Phương pháp này có nhược điểm là mức độ chính xác không cao và chỉ được
SVTH: Phan Thị Thanh
Khóa luận tốt nghiệp
áp dụng tại các doanh nghiệp có chi phí NVL trực tiếp phát sinh cấu thành trong GTSP
chiếm tỷ trọng cao và số lượng SPDD qua các kỳ ít biến động.
b. Phương pháp đánh giá SPDD theo phương pháp ước lượng sản phẩm hoàn
thành tương đương
Theo phương pháp này, CPSXDDCK bao gồm tất cả các khoản mục chi phí
trong chi phí sản xuất sản phẩm. Phương pháp này có ưu điểm là độ chính xác cao và
phù hợp với hầu hết các doanh nghiệp và phù hợp với hầu hết các doanh nghiệp nhưng
có nhược điểm tính toán phức tạp.
c. Phương pháp đánh giá SPDD theo chi phí sản xuất định mức
Theo phương pháp này thì chi phí NVL trực tiếp, chi nhân công trực tiếp, chi
phí sản xuất chung được xác định căn cứ vào chi phí định mức của những khoản mục
chi phí và mức độ hoàn thành của SPDD. Phương pháp này có ưu điểm là tính toán
đơn giản nhưng nhược điểm là phương pháp chỉ phát huy tác dụng khi chi phí định
mức được thiết lập chính xác.
1.1.6.6. Đối tượng và kỳ tính giá thành
Đối tượng tính giá thành sản phẩm: Là khối lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn
thành nhất định mà doanh nghiệp cần tính tổng gía thành và giá thành đơn vị sản
phẩm. Xác định đối tượng tính giá thành thường căn cứ vào đặc điểm sản xuất của
doanh nghiệp, chủng loại và đặc điểm của sản phẩm, yêu cầu quản lý, trình độ và
phương tiện của kế toán. Đối tượng tính giá thành sản phẩm thường đựơc chọn là sản
phẩm, dịch vụ hoàn thành, chi tiết hoặc bộ phận của sản phẩm dịch vụ.
Xác định đối tượng tính giá thành thích hợp sẽ là cơ sở để tính giá thành, lập
bảng tính giá thành, cho phép kiểm tra đánh giá một cách tổng hợp và toàn diện các
biện pháp quản lý quá trình sản xuất sản phẩm.
Kỳ tính giá thành sản phẩm: Là khoảng thời gian cần thiết phải tiến hành tổng
hợp chi phí sản xuất để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị đại lượng, kết quả hoàn
thành. Kỳ tính giá thành đựơc xác định căn cứ vào loại hình sản phẩm, đặc điểm sản
xuất sản phẩm và chu trình sản xuất sản phẩm. Kỳ tính giá thành đựơc chọn trùng với
kỳ báo cáo kế toán, có thể là tháng, quý, năm hay khi kết thúc mùa vụ, thời điểm sản
22
phẩm đã hoàn thành.
SVTH: Phan Thị Thanh
Khóa luận tốt nghiệp
1.1.6.7. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm
Căn cứ vào đặc điểm sản xuất, đặc điểm tính sản phẩm, yêu cầu quản lý về giá
thành, kế toán có thể lựa chọn phương pháp tính giá thành thích hợp. Các phương pháp
tính giá thành đựơc áp dụng phổ biến trong các doanh nghiệp sản xuất bao gồm :
a. Phương pháp tính trực tiếp ( phương pháp giản đơn).
Thường được áp dụng đối với việc sản xuất theo quy trình công nghệ sản xuất
giản đơn một loại sản phẩm như sản xuất điện, nước đá, đơn đặt hàng. Đối tượng tập
hợp chi phí thường là đối tượng tính giá thành sản phẩm.
b. Phương pháp đơn đặt hàng
Được áp dụng khi doanh nghiệp thực hiện hợp đồng sản xuất, cung cấp dịch vụ
theo đơn đặt hàng. Đơn đặt hàng vừa là đối tượng hạch toán chi phí, vừa là đối tượng
tính giá thành.
c. Phương pháp định mức
Đây là phương pháp tính gía thành dựa vào các định mức tiêu hao về vật tư, lao
động, các dự toán về chi phí phục vụ sản xuất và quản lý, khoản chênh lệch do thay
đổi định mức cũng như chênh lệch trong quá trình thực hiện so với định mức.
d.Phương pháp phân bước
Phương pháp này chủ yếu áp dụng cho những doanh nghiệp sản xuất phức tạp
kiểu chế biến liên tục, với một quy trình công nghệ được chia nhiều giai đoạn (bước)
nối tiếp nhau theo một trình tự nhất định, mỗi bước chế biến ra bán thành phẩm của
bước này là đối tượng chế biến của bước sau. Hoặc là các doanh nghiệp sản xuất phức
tạp kiểu song song, tương ứng với quy trình công nghệ lắp ráp, mỗi phân xưởng sản
xuất hay mỗi dây chuyền công nghệ sản xuất một sản phẩm riêng biệt và được lắp ráp
ở phân xưởng hay dây chuyền công nghệ.
e. Phương pháp tỷ lệ
Phương pháp này chủ yếu áp dụng đối với quy trình sản xuất theo quy trình
công nghệ sản xuất giản đơn, thường sử dụng các yếu tố chi phí nhưng lại cho ra các
loại sản phẩm khác nhau và giữa chúng không có quan hệ tỷ lệ về kết cấu chi phí. Đối
23
tượng tập hợp chi phí thường là từng nhóm sản phẩm gắn liền với quy trình công nghệ
SVTH: Phan Thị Thanh
Khóa luận tốt nghiệp
sản xuất. Đối tượng tính giá thành là từng quy cách sản phẩm thuộc nhóm sản phẩm
như sản xuất linh kiện điện tử, sản xuất dày dép, áo quần, xây lắp…
f. Phương pháp hệ số
Phương pháp này được áp dụng đối với việc sản xuất theo quy trình công nghệ
sản xuất giản đơn cùng sử dụng các yếu tố chi phí nhưng lại cho ra các lọai sản phẩm
khác nhau và giữa chúng có quan hệ tỷ lệ về kết cấu chi phí. Đối tượng tập hợp chi phí
thường là từng nhóm sản phẩm gắn liền với quy trình công nghệ sản xuất. Đối tượng
tính giá thành là từng nhóm sản phẩm thuộc nhóm sản phẩm như sản xuất thực phẩm,
sản xuất dầu, sản xuất thép…
1.2. Tóm tắt những kết quả nghiên cứu trong thời gian qua
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt.
Doanh nghiệp nào muốn tồn tại, phát triển có chỗ đứng vứng trên thị trường thì phải
tìm cho mình phương án sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả kinh tế tức là bù đắp
chi phí và mang lại lợi nhuận. Vì vậy, phần hành kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm ở các doanh nghiệp sản xuất rất được chú trọng. Ý thức được điếu này
nên đề tài “ Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm” đã được nhiều sinh
viên quan tâm nghiên cứu và lựa chọn làm đề tài thực hiện chuyên đề, khóa luận tốt
nghiệp của mình.
Tại khoa kế toán- tài chính trường đại học kinh tế Huế thì các khóa luận trước
đã trình bày một cách hệ thống đầy đủ các vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm, thực trạng công tác kế toán chi phí và giá thành ở các
doanh nghiệp mà mình thực tập, qua đó đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công
tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp.
Tại công ty cổ phần gạch ngói và xây lắp Hưng Nguyên, thì đề tài “ Kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ” được nghiên cứu và tìm hiểu tại công ty chỉ
được trình bày ở mức độ là các báo cáo thực tập nên phần cơ sở lý luận về kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành không được trình bày, quy trình luân chuyển chứng từ
của công tác này chỉ được trình bày một cách sơ lược.
Với nền tảng kiến thức có được trong những năm được nghiên cứu và học tập
24
tại trường, tham khảo tài liệu và các khóa luận của những năm trước cùng quá trình
SVTH: Phan Thị Thanh
Khóa luận tốt nghiệp
thực tập tại công ty cổ phần gạch ngói và xây lắp Hưng Nguyên, trong khóa luận tốt
nghiệp của mình, tôi đã trình bày những nội dung sau:
- Về mặt lý luận: Trình bày những khái niệm cơ bản về kế toán chi phí và tính
giá thành, chi tiết cho những phần lý thuyết tương ứng với thực tế mà doanh nghiệp
đang áp dụng.
- Về mặt thực tiễn: Trình bày về lịch sử và phát triển của công ty, tổ chức bộ
máy quản lý, bộ máy kế toán, tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ, trình bày quy
trình luân chuyển chứng từ của phần hành kế toán chí phí và tính giá thành tại công ty.
Thông qua nghiên cứu phần thực tế, đưa ra một số giải pháp góp phần hoàn thiện công
25
tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty.
SVTH: Phan Thị Thanh
Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GẠCH NGÓI
VÀ XÂY LẮP HƯNG NGUYÊN
2.1. Tình hình cơ bản của công ty
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Giai đoạn 1: Từ tháng 5/1973 đến năm 1979
Tiền thân là Xí nghiệp gạch ngói Hưng Nguyên được thành lập ngày 19/5/1973
với 100% cán bộ nhân viên là thanh niên xung phong, dân công hỏa tuyến, bộ đội
chuyên ngành làm việc. Cũng trong năm 1973 thực hiện Chỉ thị số 500/CT - TTG, Xí
nghiệp sát nhập làm thành viên của Công ty Xây dựng số 1- Nghệ An. Đây là giai đoạn
Xí nghiệp sản xuất kinh doanh theo kế hoạch của Nhà nước. Do đó, trong giai đoạn này
Xí nghiệp chưa thực sự có động lực để nâng cao chất lượng sản phẩm.
Giai đoạn 2: Từ năm 1980 đến giữa tháng 10/1994
Trong những năm 1980, nền kinh tế gặp nhiều khó khăn và có nhiều biến động
lớn. Trước tình hình như vậy, hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp dần có nhiều thay đổi
đáng kể để phù hợp với cơ chế mới. Giữa năm 1980, với nhu cầu xây dựng lại cơ sở vật
chất của thành phố Vinh sau những năm dài bị chiến tranh tàn phá, Xí nghiệp gạch ngói
Hưng Nguyên được Cộng Hoà dân chủ Đức đầu tư thêm máy móc thiết bị, xây dựng
thêm nhà xưởng, mở rộng sản xuất nhiều mặt hàng phù hợp với nhu cầu xây dựng của
xã hội lúc bấy giờ. Tại thời điểm này Xí nghiệp gạch ngói và xây lắp Hưng Nguyên là
một đơn vị sản xuất vật liệu của tỉnh nhà và là đơn vị luôn đi đầu trong sản xuất kinh
doanh cũng như các hoạt động xã hội, được khách hàng ưa chuộng và tín nhiệm những
sản phẩm mà xã hội làm ra. Nhu cầu xây dựng của xã hội ngày một lớn để phù hợp với
đòi hỏi của thị trường. Năm 1994 xí nghiệp tiếp tục được UBND tỉnh Nghệ An cho phép
đầu tư xây dựng lò nung Tuynel với công suất thiết kế là 20 triệu viên gạch quy chuẩn/
năm và máy móc thiết bị tiên tiến hiện đại. Đến tháng 10/ 1994, mô hình sản xuất gạch
ngói bằng lò nung Tuynel bắt đầu hoạt động và đã đạt được nhiều thành tựu. Đây là giai
26
đoạn chuyển biến tích cực của xí nghiệp nhằm duy trì ổn định và phát triển lâu dài.
SVTH: Phan Thị Thanh
Khóa luận tốt nghiệp
Giai đoạn 3: Từ tháng11/1994 đến tháng 9/2001.
Từ khi đi vào hoạt động trên dây chuyền thiết bị lò nung Tuynel mà xí nghiệp
mới đầu tư, sản phẩm của xí nghiệp làm ra đến đâu, tiêu thụ hết đến đó với chất lượng
tốt, mẫu mã đẹp được khách hàng trên địa bàn tỉnh nhà cũng như các vùng phụ cận ưa
chuộng và tin tưởng.
Giai đoạn 4: Từ ngày 15/9/2001 đến nay
Vào năm 2001, theo Quyết định 3386 BĐ/ UB-DMDN ngày 15/09/2001 của
UBND tỉnh Nghệ An, Xí nghiệp gạch ngói Hưng Nguyên được tách khỏi công ty Xây
dựng số 1 để thực hiện cổ phần hoá là doanh nghiệp nhà nước độc lập, trực thuộc Sở
Xây dựng tỉnh Nghệ An có quy mô thực hiện chế độ hạch toán kinh doanh độc lập tự
chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân, được mở tài khoản tại ngân hàng, được sử dụng
con dấu riêng theo mẫu quy định.
Ngày 15/4/2004, thực hiện Quyết định số 1369/QĐ-MDN của UBND tỉnh Nghệ
An về việc chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước, Xí nghiệp Gạch ngói Hưng Nguyên
thành Công ty Cổ phần Gạch ngói và Xây lắp Hưng Nguyên.
Tên giao dịch của công ty: Công ty Cổ phần Gạch ngói và Xây lắp Hưng Nguyên.
Địa chỉ: Km số 6 - Quốc lộ 46 - Xã Hưng Đạo - Huyện Hưng Nguyên - Tỉnh Nghệ An.
Số điện thoại: 0383.821137 - 0383.761174.
Công ty được Sở Kế hoạch và Đầu tư Nghệ An cấp giấy phép kinh doanh số
2700300323 ngày 27/4/2004 với nhiệm vụ chủ yếu trên giấy phép kinh doanh là sản
xuất vật liệu xây dựng và xây lắp.
Vốn điều lệ từ bắt đầu chuyển đổi từ doanh nghiệp Nhà Nước sang công ty cổ
phần ngày 15/4/2004 là: 1.050.000.000 đồng.
Tổng số lao động của công ty hiện nay là 193 người.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ chính của công ty
a. Chức năng
- Chức năng chủ yếu của công ty là sản xuất kinh doanh gạch nung trên dây
chuyền công nghệ hiện đại (lò nung Tuynen ), nhằm phục vụ cho công việc xây dựng
27
dân dụng và công trình trên địa bàn Tỉnh Nghệ An và các tỉnh lân cận.
SVTH: Phan Thị Thanh
Khóa luận tốt nghiệp
- Tổ chức đầu tư và phát triển cơ sở sản xuất gạch Tuynen bằng nguồn nguyên
liệu tài nguyên trong khu vực một cách đa dạng hoá sản phẩm. Với phương châm
“Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá” công ty không ngừng nâng cao và hoàn thiện dây
chuyền sản xuất.
- Tổ chức quản lý sản xuất và phát triển đúng hướng được giao và đúng với
ngành nghề đăng ký kinh doanh, từng bước tạo được mặt hàng nội địa đa dạng phong
phú, đáp ứng yêu cầu kỹ thuật xây dựng ngày càng cao.
b. Nhiệm vụ
- Sản xuất các loại sản phẩm :
• Gạch xây các loại như:
+ Gạch 2 lỗ Tuynel ABC.
+ Gạch đặc EG5 Tuynel ABC.
+ Gạch 6 lỗ Tuynel ABC.
- Xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện kinh doanh theo cơ chế hiện hành bảo
• Ngói lợp các loại như: Ngói lợp 22 viên/m2, ngói mũi hài, ngói âm dương.
quản và phát triển nguồn vốn, sử dụng vốn hợp lý đúng chế độ có hiệu quả và làm trọn
nghĩa vụ đối với nhà nước.
- Tổ chức thực hiện tốt chính sách về tổ chức quản lý cán bộ, sử dụng và an
toàn lao động, bảo vệ môi trường, an ninh chính trị, chấp hành nghiêm chỉnh các quy
định của pháp luật liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Không ngừng cải tiến kỹ thuật công nghệ, cải tiến mẫu mã, nâng cao chất
lượng sản phẩm, phát huy hiệu quả sản xuất kinh doanh, giữ vững uy tín của Công ty
trên thị trường.
2.1.3. Các nguồn lực chủ yếu của công ty qua hai năm 2009 - 2010.
2.1.3.1. Tình hình lao động của công ty qua hai năm 2009 - 2010
Lao động là một trong những nhân tố quan trọng quyết định đến kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mặc dù, doanh nghiệp có các yếu tố như vốn, tài
sản ... nhưng thiếu lao động thì sẽ không có sản xuất sản phẩm được. Vì vậy, nâng cao
28
trình độ năng lực lao động cũng như việc sử dụng hợp lý nguồn lao động là một trong
SVTH: Phan Thị Thanh
Khóa luận tốt nghiệp
những vấn đề mà công ty cổ phần gạch ngói và xây lắp Hưng Nguyên luôn chú trọng và
hướng tới. Để thấy rõ công tác sử dụng lao động của công ty, ta xem xét bảng 2.1.
Bảng 2.1: Bảng tổng hợp số lượng, trình độ CBCNV tại công ty cổ phần gạch ngói
và xây lắp Hưng Nguyên.
2009
2010
So sánh 2010/2009
SL
SL
Chỉ tiêu
Cơ cấu
Cơ cấu
+/-
%
(%)
(%)
(người)
(người)
22
12,86
171
100
193
100
Tổng số lao động
1.Phân theo giới tính
22
19,82
Nam
111
64,91
133
68,91
0
0
60
35,09
60
31,09
Nữ
2. Phân theo tính chất công việc
22
14,10
156
91,23
178
92,23
Lao động trực tiếp
0
0
15
8,77
15
7,77
Lao động gián tiếp
3. Phân theo trình độ văn hóa
2
28,57
7
4,09
9
4,66
Đại học
1
20
5
2,92
6
3,11
Cao đẳng, trung cấp
158
92,40
178
92,23
20
12,66
Công nhân kỹ thuật
( Nguồn: phòng tổ chức của công ty cung cấp)
Qua bảng tổng hợp số lượng, trình độ CBCNV tại công ty ta thấy tình hình lao động
của năm 2010 so với năm 2009 tăng 22 lao động tương ứng tăng 12,86%, đây là một dấu
hiệu phản ánh thành tích của doanh nghiệp trong việc mở rộng quy mô sản xuất:
• Xét theo giới tính: Lao động nam chiếm tỷ trọng lớn hơn lao động nữ. Năm
2009, lao động nam là 111 người chiếm 64,91%. Năm 2010, lao động nam là 133 người
chiếm 68,91%, tăng 22 người tương ứng tăng 19,82% so với năm 2009. Điều này là hợp
lý trong xu hướng mở rộng quy mô sản xuất của công ty và còn phù hợp với đặc điểm
sản xuất kinh doanh của công ty nên tỷ lệ lao động nam là khá cao. Bên cạnh đó, bộ
phận nữ giới chiếm tỷ lệ khá nhỏ và không thay đổi qua 2 năm.. Số lao động này chỉ tập
trung một số phòng ban như kế toán, thống kê, thủ kho...Chứng tỏ công ty đã có sự
29
tuyển dụng và sắp xếp lao động phù hợp với tình hình kinh doanh của mình.
SVTH: Phan Thị Thanh
Khóa luận tốt nghiệp
• Xét theo tính chất công việc: Lao động trực tiếp qua các năm đều tăng và
chiếm tỷ trọng lớn. Cụ thể, năm 2009, lao động trực tiếp là 156 người, chiếm 91,23%.
Năm 2010, lao động trực tiếp là 178 người, chiếm 92,23%, tăng 22 người tương ứng
tăng 14,10%. Còn lao động gián tiếp không thay đổi qua 2 năm và chiếm tỷ lệ rất nhỏ
trong cơ cấu : năm 2009, lao động gián tiếp chiếm 8,77%; năm 2010, lao động gián
tiếp chiếm 7,77%. Rõ ràng, việc tuyển dụng và bố trí lao động của công ty hoàn toàn
hợp lý, tạo điều kiện cho lao động đảm nhận công việc hiệu quả.
• Xét theo trình độ văn hóa: Do đặc điểm ngành nghề kinh doanh nên số công
nhân kỹ thuật của công ty luôn chiếm tỷ trọng cao. Năm 2009, số công nhân kỹ thuật
là 158 người chiếm 92,4%. Năm 2010, số công nhân kỹ thuật tăng 20 người, tương
ứng tăng 12,66% so với năm 2009. Đồng thời, lao động có trình độ đại học, cao đẳng,
trung cấp cũng tăng lên: Năm 2010, số lao động có trình độ đại học tăng 2 người,
tương ứng tăng 28,57%, số lao động có trình độ cao đẳng, trung cấp tăng 1 người,
tương ứng tăng 20% so với năm 2009. Như vậy, lao động của công ty đã tăng về trình
độ qua các năm. Điều này, chứng tỏ chất lượng lao động ngày càng được nâng cao đáp
ứng quy mô sản xuất của doanh nghiệp.
Qua phân tích tình hình lao động theo các chỉ tiêu qua các năm, ta thấy công ty đã có
chế độ tuyển dụng lao động phù hợp với tình hình đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty.
2.1.3.2. Tình hình tài sản, nguồn vốn của công ty qua hai năm 2009 - 2010
Bảng 2.2. Tình hình tài sản, nguồn vốn qua 2 năm 2009-2010
Đơn vị : triệu đồng
2010/2009
Năm 2009
Năm 2010
Chỉ tiêu
%
%
+/-
%
Giá trị
Giá trị
12.336,28
100
18.756,39
100
6.420,11
52,04
Tổng tài sản
8.533,50
69,17
13.186,86
70,31
4.653,36
54,53
TSNH và ĐTNH
3.802,78
30,83
5.569,53
29,69
1.766,75
46,46
TSCĐ và ĐTDH
12.336,28
100
18.756,39
100
6.420,11
52,04
Tổng nguồn vốn
8.662,71
70,22
12.948,99
69,04
4.286,28
49,48
NPT
3.673,57
29,78
5.807,40
30,96
2.133,83
58,09
VCSH
30
( Nguồn từ phòng kế toán của công ty)
SVTH: Phan Thị Thanh
Khóa luận tốt nghiệp
Qua bảng 2.2 ta thấy qua hai năm tổng tài sản và nguồn vốn của công ty đều
tăng lên 6.420,11 triệu đồng tương ứng tăng 52,04%. Đây là thành tích của doanh
nghiệp trong việc mở rộng quy mô sản xuất và khả năng huy động vốn của doanh
nghiệp. Đi vào cụ thể:
• Tài sản: Trong tài sản, TSNH và ĐTNH ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn hơn. Cụ
thể, năm 2009, TSNH và ĐTNH là 8533,5 triệu đồng chiếm 69,17%. Năm 2010, TSNH
và ĐTNH là 13186,86 triệu đồng chiếm 70,31% , tăng 4653,36 triệu đồng tương ứng
tăng 54,53%. Trong TSNH và ĐTNH thì tiền và các khoản tương đương tiền chiếm tỷ
trọng lớn, đảm bảo tốt tình hình chi tiêu và khả năng thanh toán nhanh của công ty. Bên
cạnh đó, TSCĐ và ĐTDH chiếm tỷ lệ khá nhỏ, chủ yếu là giá trị cơ sở hạ tầng của công
ty như trụ sở, văn phòng làm việc, các thiết bị phục vụ công tác quản lý hành chính và
máy móc thiết bị... TSCĐ và ĐTDH năm 2010 so với năm 2009, tăng 1766,65 triệu
đồng tương ứng tăng 46,46%. Có sự gia tăng này là do công ty đầu tư thêm máy móc,
công nghệ sản xuất. Rõ ràng, TSLĐ và TSNH chiếm tỷ trọng cao hơn trong tổng tài sản
của công ty là phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
• Nguồn vốn: NPT năm 2010 so với năm 2009 tăng 4.286,28 triệu đồng, tương
ứng tăng 49,48%. Điều này là do công ty tận dụng khá tốt nguồn lực bên ngoài để
phục vụ hoạt động của mình. Do mở rộng quy mô sản xuất và đầu tư thiết bị, máy
móc, dây chuyền công nghệ nên sản phẩm của công ty ngày càng nhiều bán ra ngày
càng tăng đem lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp làm cho VCSH năm 2010 tăng
58,09% tương ứng tăng 2.133,83 triệu đồng.
Trong các yếu tố phân tích, ta thấy sự tăng lên của VCSH là do lợi nhuận chưa
phân phối tăng lên, một yếu tố cho thấy công ty ngày càng hoạt động có hiệu quả. Các
khoản nợ cũng tăng lên cho thấy sự độc lập về tài chính của công ty chưa cao. Vì vậy,
đòi hỏi công ty phải có biện pháp quản lý NPT thật linh hoạt đảm bảo không có nợ quá
31
hạn dẫn đến mất uy tín của công ty.
SVTH: Phan Thị Thanh
Khóa luận tốt nghiệp
2.1.4. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
2.1.4.1.Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Hội đồng quản trị
Chủ tịch HĐQT kiêm Giám đốc điều hành
Phòng tổ chức lao động
Phó giám đốc phụ trách kinh doanh Phó giám đốc phụ trách sản xuất
Phân xưởng SX ngói
Phân xưởng SX gạch
Phòng kế hoạch Phòng kế toán Phòng tiêu thụ sản phẩm
Ghi chú: : Quan hệ trực tiếp
: Quan hệ phối hợp
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty cổ phần gạch ngói và xây lắp Hưng Nguyên
2.1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
Công ty đã tổ chức bộ máy quản lý theo phương thức trực tuyến chức năng.
Phương thức này giúp cho sự chỉ đạo sản xuất kinh doanh được nhạy bén, kịp thời,
đảm bảo phát huy được ưu điểm của chế độ một thủ trưởng và thế mạnh của bộ phận
chức năng.
- Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý của công ty, có toàn quyền nhân danh
công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty. Hội đồng quản trị
- Giám đốc công ty kiêm Chủ tịch Hội đồng quản trị: Là người chỉ huy cao
của công ty có 7 thành viên, nhiệm kỳ của thành viên hội đồng quản trị là 5 năm.
32
nhất, chịu trách nhiệm điều hành chung trong toàn công ty, Giám đốc là người đại diện
SVTH: Phan Thị Thanh
Khóa luận tốt nghiệp
Nhà nước về mặt pháp lý vừa là đại diện cho công nhân, viên chức quản lý theo chế độ
1 thủ trưởng, Giám đốc có quyền quyết định mọi công việc.
- Phó giám đốc: Là những người tham mưu, giúp việc cho Giám đốc và trực
tiếp điều hành mọi hoạt động của công ty được phân công uỷ quyền. Phó giám đốc có
nhiệm vụ giúp đỡ cho Giám đốc về những công việc như: Sản xuất kinh doanh, vật tư,
chất lượng sản phẩm, tài chính, nhân sự... theo đúng quy chế nội bộ công ty và được
điều hành sản xuất kinh doanh khi Giám đốc uỷ quyền.
- Phòng tổ chức: Có trách nhiệm quản lý lao động của công ty dưới sự lãnh đạo
của Giám đốc và có nhiệm vụ chăm sóc sức khoẻ cho tất cả các cán bộ công nhân viên
trong công ty.
-Phòng kế hoạch: Dưới sự chỉ đạo của phó giám đốc phụ trách sản xuất. Có
nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn hạn và dài hạn, lập báo cáo và tiến độ
sản xuất sản phẩm, lập bảng tiêu hao vật tư thiết bị, lập kế hoạch giá thành sản phẩm
của công ty từ đó áp dụng giao khoán cho các phân xưởng, tổng hợp và lập các báo
cáo định kỳ.
- Phòng kế toán: Tham mưu cho Giám đốc và giúp Giám đốc quản lý về mặt tế
toán, thống kê tài chính trong đơn vị. Phòng kế toán có nhiệm vụ: Lập và tổ chức thực
hiện kế hoạch về kế toán, thống kê tài chính, theo dõi kịp thời, liên tục các hệ thống
các số liệu về sản phẩm, về tài chính, tiền vốn và các quy định hiện có của công ty và
thu, chi tiền mặt, hạch toán kinh tế, quyết toán tài chính và lập báo cáo hàng quý theo
quy định nhà nước.
- Phòng tiêu thụ sản phẩm: Nghiên cứu lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, công
tác nhập - xuất sản phẩm, báo cáo tiến độ tiêu thụ sản phẩm định kỳ.
2.1.5. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất tại công ty
Công ty cổ phần gạch ngói và xây lắp Hưng Nguyên với chức năng hoạt động
chủ yếu trong giấy phép kinh doanh là sản xuất, kinh doanh các loại gạch ngói có quy
trình sản xuất liên tục. Sản phẩm sản xuất ra là gạch và ngói rất đa dạng, có nhiều
chủng loại, kích cỡ khác nhau. Tất cả các sản phẩm của công ty đều được sản xuất từ
đất sét, than với những khuôn mẫu khác nhau. Khái quát quy trình công nghệ sản xuất
33
của công ty qua sơ đồ sau:
SVTH: Phan Thị Thanh
Than
Nước
Kho đất sét
Máy ủi
Nghiền
Máy cấp liệu thùng
Khóa luận tốt nghiệp
Máy cán thô
Băng tải 1
Đơn vị: triệu đồng
Máy nghiền xa luân
Băng tải 2
Máy điều phối đất
Đơn vị: triệu đồng
Đơn vị: triệu đồng
Máy cán mịn Đơn vị: triệu đồng
Băng tải 3
Máy nhào đùn liên hợp có thiết bị chân không
Đơn vị: triệu đồng Đơn vị:
Cắt tự do
triệu đồng
Phơi tronh nhà kính
Băng tải chuyền mộc
Đơn vị: triệu đồng
Sấy trong lò Tuynel
Đơn vị: triệu đồng
Sản phẩm được làm nguội
KCS
Đơn vị: triệu đồng
Nhập kho
Tiêu thụ
Đơn vị: triệu đồng Thành phẩm
34
Sơ đồ 2.2. Quy trình công nghệ sản xuất gạch, ngói
SVTH: Phan Thị Thanh
Khóa luận tốt nghiệp
Sơ đồ quy trình công nghệ trên được diễn tả như sau:
* Công đoạn khai thác nguyên liệu: Các loại đất sét là loại nguyên liệu chủ yếu
sản xuất gạch. Đất sét sau khi được khảo sát, thăm dò và thử công nghệ đạt tiêu chuẩn sản
xuất mới được tiến hành khai thác bằng máy ủi, ủi lớp đất màu từ 20 - 30 cm sau đó dùng
máy xúc, xúc lên ôtô chở về bãi chứa. Thông thường việc khai thác được tiến hành theo
kiểu cuốn chiếu từ ngoài vào trong và khai thác đến đâu hết đến đó.
* Công đoạn chế biến tạo hình: Đất sét khai thác về thường được phơi phong
hoả 3 - 6 tháng, sau đó đưa vào nhà kho để tiến hành ngâm ủ tối thiểu phải được 24
giờ, độ ẩm đạt từ 14 – 16%. Các lô đất được ngâm ủ đúng yêu cầu kỹ thuật sau đó
dùng máy ủi ủi dần vào máy cấp liệu thùng. Máy cấp liệu thùng có nhiệm vụ phân
phối dải đều lên băng tải 1, tại đây đất được pha than cám hình nhỏ, lượng than pha
thô 80 – 90% định mức tiêu hao sản phẩm. Đất và than được đưa lên máy nghiền xa
luân băng tải 2. Máy này có nhiệm vụ chà sát, nghiền vỡ kết cấu của nguyên liệu.
Đồng thời đất được pha với nước đạt độ ẩm 20 - 22% và được ép xuống máy điều phối
đất. Máy điều phối đất sẽ điều phối nguyên liệu một cách đều đặn lên máy cán mịn
qua băng tải 3. Máy cán mịn có các hở từ 2 - 3 mm có nhiệm vụ cán mỏng đất tăng độ
dẻo, độ đồng nhất sau đó đẩy xuống máy nhào đùn liên hợp có gắn thiết bị hút chân
không. Thiết bị sẽ hút hết không khí trong đất, làm tăng độ đặc, chắc của nguyên vật
liệu trước khi tạo hình ở đầu máy. Thỏi mộc được cắt tự động cắt thành từng viên sản
phẩm theo yêu cầu. Các sản phẩm mộc được chuyển qua băng tải ngang bốc lên xe cải
tiến vận chuyển đi phơi trong nhà kính.
* Công đoạn phơi sấy sản phẩm mộc: Các thao tác phơi gạch mộc phải nhẹ
nhàng tránh biến dạng, đồng thời phơi 3- 5 ngày cho đến khi độ ẩm còn 14 – 16% sẽ được
xếp lên xe goòng để sấy trong hầm sấy Tuynel, độ ẩm của sản phẩm ra lò đạt từ 2 – 8%.
* Công đoạn nung, phân loại và nhập kho sản phẩm: Lò nung được bố trí
liên hợp với bộ phận sấy nhằm sử dụng luôn các xe goòng xếp gạch mộc đã sấy khô ở
lò ra nung >= 72h nhiệt độ trung bình. Nhiên liệu nung chủ yếu là than nghiền nhỏ,
tuỳ theo thời gian và tuỳ theo lượng gạch mộc cho nâng tốc độ nung, thông thường cứ
45 - 50 phút cho ra một xe goòng (mỗi xe khoảng 2900 – 3000 viên gạch xây). Cứ một
35
goòng vào thì một goòng ra. Sản phẩm nung chín được làm nguội, dỡ bốc xuống, qua
SVTH: Phan Thị Thanh
Khóa luận tốt nghiệp
bộ phận KCS để kiểm tra chất lượng. Cuối cùng là phân loại sản phẩm, cấp sản phẩm và
nhập kho.
2.1.6. Đặc điểm thị trường tiêu thụ
Từ khi thành lập đến năm 1980, công ty được nước bạn: Cộng hoà dân chủ Đức
giúp đỡ, đầu tư thêm máy móc thiết bị, nhà xưởng để mở rộng quy mô, nâng cao công
suất thiết bị, đảm bảo đủ vật liệu xây dựng cho thành phố Vinh, các huyện lân cận, các
huyện xã trên địa bàn tỉnh và cung cấp một lượng cần thiết cho tỉnh Hà Tĩnh cũng như
các tỉnh trên cả nước.
Bằng sự mạnh dạn và nhanh chóng của mình công ty đã và đang đầu tư đổi mới
máy móc trang thiết bị, đổi mới quy trình công nghệ, áp dụng thành tựu khoa học kỹ
thuật vào sản xuất đưa quy mô sản xuất ngày càng mở rộng để tạo thêm việc cho lực
lượng lao động góp phần giải quyết các vấn đề xã hội, đồng thời góp phần tăng lợi
nhuận cho công ty.
Hiện nay, công ty đã khẳng định được vị trí vững chắc của mình trên thị trường,
là đối tác tin cậy của nhiều khách hàng trong và ngoài tỉnh. Sản phẩm của công ty đã
có mặt hầu hết trên các tỉnh, thành phố trong cả nước với mẫu mã đẹp, chất lượng tốt,
tính năng sử dụng cao, giá cả hợp lý đã đáp ứng được nhu cầu thị hiếu của người tiêu
dùng, đảm bảo số lượng chủng loại, giao hàng đúng hạn, đầy đủ theo hợp đồng đã ký.
Tình hình sản xuất kinh doanh trong những năm qua tương đối tốt, công ty đã
không ngừng phát triển và mở rộng cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Do đó sản lượng,
doanh thu, vốn kinh doanh ngày càng cao. Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ vào
ngân sách Nhà nước. Trong ba năm vừa qua công ty đã đạt được kết quả như sau:
Bảng 2.3. Bảng báo cáo kết quả SXKD của công ty trong 2 năm 2009-2010
Đơn vị: triệu đồng
So sánh 2010/2009
2009
2010
Chỉ tiêu
+/ -
%
22.915,81
26.831,40
3915,59
17,09
Doanh thu
20.219,29
23.969,23
3749,94
18,55
Chi phí
2.696,52
2.862,17
165,65
6,14
Lợi nhuận
36
SVTH: Phan Thị Thanh
Khóa luận tốt nghiệp
Nhìn vào bảng 2.3 ta thấy sự phát triển của công ty là ổn định và có hướng tăng
trưởng liên tục, cụ thể là :
• Về chỉ tiêu doanh thu: Doanh thu năm 2010 so với năm 2009, tăng 3915,59
triệu đồng tương ứng tăng 17,09% là do lúc này doanh nghiệp mở rộng quy mô sản
xuất, cải tiến công nghệ nên đã bán được nhiều hàng hóa.
• Về chỉ tiêu chi phí: Qua hai năm chi phí của doanh nghiệp đều tăng lên. Chi
phí năm 2010 tăng lên 3749,94 triệu tương ứng tăng 18,55%. Chi phí tăng lên là do
doanh nghiệp có đầu tư thêm một số trang thiết bị văn phòng và máy móc và do số
lượng sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất nhiều hơn năm 2009. Vì vậy, chi phí tăng
không phản ánh nhược điểm của doanh nghiệp trong việc quản lý chi phí.
• Về chỉ tiêu lợi nhuận: Chính sự biến động của doanh thu và chi phí qua hai
năm đã làm cho lợi nhuận của công ty năm 2010 tăng 165,65 triệu đồng tương ứng
tăng 6,14% so với năm 2009. Đây là dấu hiệu tốt, đã thể hiện sự cố gắng rất lớn của
doanh nghiệp trong việc quản lý sản xuất.
Tóm lại, do doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất đã làm cho chi phí tăng lên, số
lượng sản phẩm tiêu thụ được nhiều đã giúp cho lợi nhuận của công ty gia tăng. Rõ ràng,
doanh nghiệp đã có những thành tích trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
2.1.7. Tổ chức công tác kế toán tại công ty
a. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán tại công ty được tổ chức theo mô hình tập trung, thể hiện qua
sơ đồ 2.3
Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp
Thủ quỹ Kế toán bán hàng
Kế toán theo dõi tiền mặt, TGNH, tiền lương Kế toán vật tư, TSCĐ, theo dõi thuế
Sơ đồ 2.3. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Ghi chú: : Quan hệ chỉ đạo trực tiếp
37
: Quan hệ tác nghiệp giữa các nhân viên kế toán.
SVTH: Phan Thị Thanh
Khóa luận tốt nghiệp
b. Chức năng, nhiệm vụ của các phần hành kế toán
- Kế toán trưởng (kiêm kế toán tổng hợp): Chỉ đạo chung các bộ phận kế toán
về mặt nghiệp vụ từ ghi chép chứng từ ban đầu đến việc sử dụng hệ thống sổ sách kế
toán, hệ thống tài khoản kế toán, chứng từ kế toán, là người lập kế hoạch tài chính, kế
hoạch vốn lưu động, hàng năm tổng hợp chi tiêu tài chính, tính toán hiệu quả các chỉ
tiêu sản xuất kinh doanh, kiểm tra các khoản thu, chi, hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế
cho Nhà nước.
- Kế toán theo dõi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền lương: Hàng tháng căn cứ
vào bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương của các bộ phận để lập bảng tổng hợp
chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương như BHYT, BHXH, BHTN, CPCĐ,
tiền thưởng và các khoản phụ cấp phải trả cho người lao động, kiểm tra số nhân sự
phát sinh tăng giảm trong tháng, đồng thời ghi các khoản phải thu, chi tiền mặt và theo
dõi việc thanh toán với ngân hàng ở các tài khoản tiền quỹ.
- Kế toán bán hàng: Hàng ngày ghi chép chi tiết phiếu nhập - xuất sản phẩm và
ghi chép về doanh thu bán hàng hàng ngày của công ty.
- Kế toán vật tư, tài sản cố định, theo dõi thuế: Thực hiện theo dõi, quản lý chặt
chẽ tình hình nhập - xuất - tồn kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, đồng thời theo
dõi sự biến động của tài sản cố định và tiến hành trích khấu hao, lập báo cáo thuế và
quyết toán thuế cho cơ quan thuế.
-Thủ quỹ: Được giao nhiệm vụ giữ tiền mặt cho công ty, căn cứ vào phiếu thu -
chi mà kế toán viết để thu - chi tiền theo các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày.
Cuối ngày đối chiếu và kiểm tra sổ sách với lượng tiền thực tế tại quỹ để phát hiện kịp
thời những sai sót.
2.1.7.2. Tổ chức chế độ kế toán
a. Tổ chức hệ thống tài khoản
Công ty áp dụng hệ thống tài khoản cấp 1 do Bộ Tài chính quy định theo Quyết
định số 15/2006. Đối với TK 621, TK 622, TK 627 công ty mở chi tiết từng phân
xưởng, TK 152 mở theo từng loại nguyên, vật liệu.
38
Bảng 2.4 : Hệ thống tài khoản của công ty (phụ lục 1)
SVTH: Phan Thị Thanh
Khóa luận tốt nghiệp
b. Tổ chức hệ thống chứng từ
Tổ chức chứng từ là quá trình vận dụng chế độ chứng từ vào đặc thù riêng của
doanh nghiệp. Quá trình này gồm việc xác định chủng loại, số lượng, nội dung, kết cấu
và quy trình sử dụng chứng từ đối với các phần hành kế toán.
Tại công ty sử dụng chứng từ theo Quyết định số 15/2006 QĐ - BTC ngày
20/3/2006 của Bộ Tài Chính.
- Chỉ tiêu lao động tiền lương: Bảng chấm công, bảng tổng hợp chi tiết lương
và các khoản trích theo lương, bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương,
bảng kê.
- Chỉ tiêu tài sản cố định: Bảng kê tài sản cố định, bảng phân bổ khấu hao tài
sản cố định.
- Chỉ tiêu hàng tồn kho: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho...
- Chỉ tiêu bán hàng: Hóa đơn bán hàng, phiếu xuất kho, bảng tổng hợp bán
hàng, bảng kê số 11...
- Chỉ tiêu tiền tệ: Phiếu thu, phiếu chi, ủy nhiệm chi, séc chuyển khoản, séc
thanh toán, uỷ nhiệm thu, giấy báo có của ngân hàng, bản sao kê của ngân hàng...
c. Hình thức sổ kế toán và hệ thống sổ kế toán
Xuất phát từ đặc điểm cụ thể của công ty về cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán,
trình độ của nhân viên kế toán, công ty đã quyết định lựa chọn phần mềm Vatel của
công ty cổ phần viễn thông Vạn Xuân, phần mềm kế toán được thiết kế theo hình thức
kế toán “ Nhật ký chứng từ”.
Căn cứ để ghi vào sổ sách kế toán chủ yếu trong hình thức Nhật ký chứng từ là
các chứng từ gốc (phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu chi, phiếu thu, hoá đơn
39
GTGT…)
SVTH: Phan Thị Thanh
Khóa luận tốt nghiệp
Ch Sổ Kế Toán:
Chứng từ Kế toán + Tổng hợp + Chi tiết PHẦN MỀM KẾ TOÁN VATEL
+ Báo cáo tài chính + Báo cáo kế toán quản trị MÁY VI TÍNH Bảng Tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại
Sơ đồ 2.4. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức "Nhật ký chứng từ"
: Nhập liệu hàng ngày
: In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối quỹ, cuối năm
: Đối chiếu, kiểm tra
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc kế toán kiểm tra mọi nội dung có trong
chứng từ, xác định tài khoản ghi Nợ, ghi Có để nhập dữ liệu vào máy. Theo quy trình
của phần mềm kế toán, các thông tin sẽ được cập nhật vào các bảng tổng hợp, bảng
phân bổ, sổ Nhật ký chứng từ, sổ cái, sổ chi tiết....
Cuối quý khoá sổ, kế toán thực hiện các bút toán khóa sổ và lập báo cáo tài chính.
Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp và số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn
đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin được nhập vào trong kỳ. Kế toán tổng hợp
có kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi in ra giấy.
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm sổ kế toán chi tiết và sổ kế toán tổng hợp được in
ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán.
d. Tổ chức hệ thống báo cáo tại công ty
Hiện nay, công ty áp dụng các biểu mẫu báo cáo tài chính quy định theo Quyết
định số 15/2006 ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính.
Theo Quyết định này, hệ thống báo cáo tài chính bao gồm:
40
- Bảng cân đối kế toán.
SVTH: Phan Thị Thanh
Khóa luận tốt nghiệp
- Báo cáo kết quả kinh doanh.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
- Thuyết minh báo cáo tài chính.
Tuy nhiên, công ty chỉ mới sử dụng 3 loại báo cáo là bảng cân đối kế
toán, báo cáo kết quả kinh doanh và thuyết minh báo cáo tài chính để báo cáo tình hình
tài chính hàng quý, hàng năm của công ty.
2.1.7.3. Các chính sách kế toán được áp dụng chủ yếu tại công ty
- Công ty áp dụng chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo Quyết định số
15/2006/ QĐ - BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
- Niên độ kế toán: Năm tài chính bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày
31/12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng: Việt Nam đồng ( VNĐ)
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
+ Phương pháp chi tiết hàng tồn kho: Ghi thẻ song song.
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai thường xuyên.
+ Phương pháp tính giá trị xuất kho của vật tư, sản phẩm, hàng hóa : Bình quân gia
quyền cả kỳ.
- Kỳ kế toán của công ty: Theo quý.
- Phương pháp tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp kế toán TSCĐ:
+ Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ: Được ghi nhận theo giá gốc.
+ Phương pháp khấu hao: Phương pháp đường thẳng, thời gian hữu dụng ước
tính phù hợp với quyết định số 206/2003/ QĐ- BTC ngày 12 tháng 12 năm 2003 của
Bộ trưởng Bộ tài chính.
-Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang: Đánh giá theo chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp.
41
- Phương pháp tính giá thành sản phẩm: Phương pháp hệ số.
SVTH: Phan Thị Thanh
Khóa luận tốt nghiệp
2.2. Nội dung công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty
2.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất tại công ty có quy trình công nghệ sản
là trong cùng một quá trình sản xuất cùng sử dụng một loại nguyên liệu là đất sét và
than và một lượng lao động nhưng thu được đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau về
quy cách mẫu mã nhưng lại có mối quan hệ tỷ lệ với nhau nên dễ dàng và thuận lợi
trong việc tập hợp chi phí sản xuất nên kế toán công ty đã tập hợp chi phí sản xuất cho
toàn bộ quy trình sản xuất. Vì vậy, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của công ty là
toàn bộ quy trình công nghệ.
2.2.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Tại công ty, toàn bộ chi phí sản xuất bao gồm chi phí trực tiếp là chi phí nguyên
vật liệu, chi phí nhân công và chi phí gián tiếp là chi phi sản xuất chung được tập hợp
trực tiếp cho đối tượng chịu chi phí là toàn bộ quy trình sản xuất.
2.2.3. Kế toán chi phí sản xuất
2.2.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
• Tài khoản sử dụng
- Tại công ty kế toán sử dụng TK 621 để phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp xuất dùng trong kỳ. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng phân xưởng sản xuất
là phân xưởng sản xuất gạch và phân xưởng sản xuất ngói.
TK 621-N: Chi phí NVLTT phân xưởng sản xuất ngói
TK 621-G: Chi phí NVLTT phân xưởng sản xuất gạch
- TK 152 : Nguyên vật liệu
+TK 1521: đất sét
+ TK 1523: than
+TK 1522: dầu
• Sổ sách, chứng từ sử dụng
- Các loại sổ được sử dụng trong kế toán NVLTT bao gồm: Sổ Nhật ký chứng
42
từ số 7, sổ cái TK 621, sổ cái của các tài khoản liên quan như TK 111, 112,133...
SVTH: Phan Thị Thanh
Khóa luận tốt nghiệp
- Chứng từ kế toán sử dụng : Phiếu yêu cầu vật tư, phiếu xuất kho, bảng kê số 4,
bảng chi tiết vật liệu, bảng phân bổ NVLTT...
• Trình tự luân chuyển chứng từ
Khi các phân xưởng sản xuất cần NVL để tiếp tục sản xuất, quản đốc phân
xưởng báo lên phòng kế hoạch để lập phiếu yêu cầu vật tư, phòng kế hoạch kiểm tra
xem xét và lập phiếu yêu cầu vật tư đề xuất lãnh đạo công ty duyệt, phiếu yêu cầu vật
tư đã được ký duyệt làm thành 2 bản: 1 bản lưu tại phòng kế hoạch, 1 bản đưa cho
phòng kế toán. Kế toán vật tư căn cứ vào số lượng trong phiếu yêu cầu vật tư lập phiếu
xuất kho làm 3 liên : 1 liên lưu tại gốc, 1 liên đưa cho người nhận NVL, 1 liên đưa cho
thủ kho.
Giá NVL trực tiếp xuất kho được tính theo phương pháp bình quân gia quyền:
Giá trị tồn đầu kỳ + giá trị nhập trong kỳ Đơn giá xuất trong kỳ = Số lượng tồn đầu kỳ + số lượng nhập trong kỳ
Phiếu xuất kho sau khi được kế toán trưởng và giám đốc ký cùng với phiếu yêu
cầu vật tư được đưa đến cho thủ kho, thủ kho căn cứ vào hai phiếu đó để xuất kho và
lập thẻ kho để theo dõi tình hình xuất vật liệu, sau đó phiếu xuất kho cùng với phiếu
yêu cầu được đưa về phòng kế toán để lưu cùng bộ chứng từ. Kế toán vật tư căn cứ
vào phiếu xuất kho nhập số liệu vào máy. Máy sẽ tự động cập nhập vào bảng tổng hợp
chi tiết vật liệu. Đến cuối quý, kế toán tổng hợp dựa vào số liệu ghi trên sổ chi tiết vật
liệu, bảng tổng hợp sản phẩm hoàn thành, kế toán nhập liệu vào máy, máy sẽ tự động
cập nhập vào bảng phân bổ nguyên, vật liệu, công cụ, dụng cụ, vào các sổ, các bảng
liên quan: sổ Nhật ký chứng từ, bảng kê, sổ cái TK 621, kết chuyển vào sổ TK
43
154...Kế toán khóa sổ.
SVTH: Phan Thị Thanh
Khóa luận tốt nghiệp
Phòng kế hoạch
Phòng kế toán
Bộ phân kho
YC
B
A
Phiếu YCVT
QĐPX
Kiểm tra, xem xét và lập phiếu YCVT
Phiếu YCVT
Phiếu PXK
Phiếu YCVT
Xuất kho lập thẻ kho
In PXK
PXK
Lãnh đạo công ty xét duyệt
Thẻ
Phiếu YCVT
PXK
Phiếu YCVT
Phiếu YCVT
(Đã xét duyệt)
C-2
KT trưởng, giám đốc ký duyệt
N
B
A
PXK
Người nhận NVL
N
44
Nhập liệu
SVTH: Phan Thị Thanh
Phòng kế toán
C-2
PXK
Phiếu YCVT
Khóa luận tốt nghiệp
Dữ liệu HTK
PXK
Xử lý
Thông báo lỗi
Phiếu YCVT
N
Nhập liệu
Sổ chi tiết, sổ cái, Nhật ký chứng từ...
Sơ đồ 2.5. Quy trình hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại công ty
*Ví dụ minh họa: Tại ngày 01/10/2010 đề xuất 310 tấn than cám cho phân xưởng sản
xuất, kế toán tiến hành ghi xuất 75 tấn, số tồn quý III năm 2010 còn lại có đơn giá
1.479.000 đồng và xuất 235 tấn số nhập ngày 01/10/2010 có đơn giá 1.584.800 đồng.
Kế toán vật tư viết phiếu xuất kho để theo dõi về mặt số lượng, không theo dõi về mặt
giá trị. Vì công ty áp dụng tính giá hàng tồn kho theo phương pháp bình quân gia
45
quyền cả quý nên đơn giá bình quân cuối mỗi quý mới được tính.
SVTH: Phan Thị Thanh
Khóa luận tốt nghiệp
Mẫu số: 02-VT
Biểu 2.5. Phiếu xuất kho
C/TY CP GẠCH NGÓI VÀ XL HƯNG NGUYÊN
Địa chỉ: Km số 6 xã Hưng Đạo Hưng Nguyên Nghệ An
( QĐ số: 15/2006-QĐ-BTC ngày 20
Điện thoại
03/2006 của Bộ tài chính)
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 01 tháng 10 năm 2010
Nợ: 621 Số: 330
Có: 1523
-Họ, tên người nhận hàng:Nguyễn Văn Tý Địa chỉ( bộ phận ):Phân xưởng gạch
-Lý do xuất kho: phục vụ sản xuất
ngày 01/ 10 /2010 -Theo: số
- Xuất tại kho: nguyên vật liệu chính
Số lượng
Tên, nhãn hiệu, quy cách
Mã
Thành
Đơn
Theo
Số TT
phẩm chất vật tư( sản
Đơn vị tính
Thực
giá
số
tiền
CT
phẩm, hàng hóa)
xuất
1 Than cám 001 310 Tấn
Cộng
Cộng thành tiền ( bằng chữ ):
Người nhận hàng
Thủ kho
Người lập
Kế toán trưởng
Giám đốc
(ký,họ tên)
(ký, họ tên)
(ký, họ tên)
(ký, họ tên)
(ký, họ tên)
Lê Xuân Thanh
Lê Thị Mỹ Lệ
Hoàng Hữu Thủy
46
SVTH: Phan Thị Thanh
Khóa luận tốt nghiệp
Cuối quý, sau khi tất cả các chứng từ được nhập liệu vào máy, giá xuất kho của
từng loại vật tư được tính, kế toán tổng hợp được chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát
sinh quý IV năm 2010 là:
+ than cám : 1.459.986.000
+ đất sét: 680.096.000
Đến cuối quý, kế toán tổng hợp dựa vào số liệu ghi trên sổ chi tiết vật liệu, bảng
tổng hợp sản phẩm hoàn thành kế toán nhập liệu vào máy, máy sẽ tự động cập nhập
vào bảng phân bổ vật liệu, vào các sổ, các bảng liên quan : sổ Nhật ký chứng từ, bảng
kê, sổ cái TK 621, kết chuyển vào sổ TK 154...Kế toán khóa sổ và lập báo cáo.
C/TY CP GẠCH NGÓI VÀ XL HƯNG NGUYÊN
Bảng 2.6: Bảng phân bổ nguyên, vật liệu, công cụ, dụng cụ
BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN, VẬT LIỆU, CÔNG CỤ, DỤNG CỤ
Từ ngày 01/10/2010 đến ngày 31/12/2010
ĐVT: Đồng
Ghi nợ
TK 152 nguyên liệu vật liệu
153 CCDC
Ghi có
1521
1522
1523
Cộng 152
TK 621
680.096.000
1.459.986.000
2.140.082.000
TK 621-G
595.084.000
1.277.487.750
1.872.571.750
TK 621-N
85.012.000
182.498.250
267.510.250
TK 627
128.643.000
128.643.000
41.219.735
TK 6271-G
112.562.625
112.562.625
36.067.268
TK 6271-N
16.080.375
16.080.375
5.152.467
TK 641
7.511.424
680.096.000
128.643.000
1.459.986.000
2.268.725.000
48.731.159
Cộng
Ngày 25 tháng 1 năm 2011
Người lập bảng Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
47
Lê Xuân Thanh Hoàng Hữu Thủy Hoàng Hữu Thủy
SVTH: Phan Thị Thanh
Khóa luận tốt nghiệp
C/TY CP GẠCH NGÓI VÀ XL HƯNG NGUYÊN
Mẫu số: S05 – DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ - BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
Biểu 2.7. Sổ cái tài khoản chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp
SỔ CÁI
Từ ngày 01/10/2010 đến ngày 31/12/2010
Tài khoản 621 Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp
Số dư đầu quý
Có Nợ
- -
ĐVT:Đồng
Ghi Có các TK đối ứng Quý 1 Quý 2 Quý 3 Quý 4 Cộng ghi Nợ với TK này
A 1 2 3 4 5
2.140.082.000 NKCT số 7- Ghi có 152
2.140.082.000
Cộng số p/s Nợ
2.140.082.000
Cộng số p/s Có
Số dư cuối quý Nợ
Có
Ngày 25 tháng 1 năm 2011
Người lập bảng Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
48
Lê Xuân Thanh Hoàng Hữu Thủy Hoàng Hữu Thủy
SVTH: Phan Thị Thanh
Khóa luận tốt nghiệp
2.2.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương.
- Chi phí tiền lương: Với đặc điểm sản xuất của công ty thì để có cơ chế tiền
lương hợp lý và thỏa đáng, phản ánh đúng năng lực của người lao động, công ty chủ
yếu áp dụng chế độ lương theo sản phẩm và lương theo thời gian:
+ Cách tính lương theo sản phẩm: Được áp dụng cho công nhân trực tiếp sản xuất.
Lương sản phẩm trả cho công nhân = Số sản phẩm hoàn thành* định mức tiền lương
+ Cách tính lương theo thời gian: Áp dụng đối với bộ phận quản lý phân xưởng
và quản lý, điều hành công ty :
Lương theo Mức lương bình quân của Hệ số lương Giám đốc được = x thời gian công nhân trực tiếp sản xuất hưởng mà công ty quy định
Lương của bộ phận dưới = Tỷ lệ % x lương của giám đốc.
- Chi phí BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ: Công ty trích theo tỷ lệ : 22% là do
công ty chịu và tính vào chi phí, 8,5% là do người lao động chịu và trừ vào lương.
+ Bảo hiểm xã hội: Tỷ lệ trích BHXH là 22% theo lương cơ bản, trong đó 16%
là do công ty nộp tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của công ty, 6% còn lại do
người lao động chịu trừ vào lương.
+ Bảo hiểm y tế: Tỷ lệ trích là 4,5% theo lương cơ bản, trong đó 3% là do công
ty đóng góp và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, 1,5% người lao
động chịu, trừ vào lương.
+ Bảo hiểm thất nghiệp: Tỷ lệ trích là 2% theo lương cơ bản, trong đó công ty
đóng góp 1% và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, 1% còn lại do
người lao động chịu và trừ vào lương.
+ Kinh phí công đoàn: Quỹ kinh phí công đoàn được hình thành do người sử
dụng lao động đóng góp với mức trích 2% trên tổng lương thực tế, khoản trích kinh
49
phí công đoàn này được xem như là chi phí hoạt động của doanh nghiệp.
SVTH: Phan Thị Thanh
• Tài khoản sử dụng
Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp công ty sử dụng TK 622- Chi phí nhân
công trực tiếp. Tài khoản này được mở cho từng phân xưởng:
TK 622-G: Chi phí nhân công trực tiếp phân xưởng sản xuất gạch.
TK 622-N: Chi phí nhân công trực tiếp phân xưởng sản xuất ngói.
Khóa luận tốt nghiệp
• Sổ sách, chứng từ sử dụng
Chứng từ kế toán bao gồm: Bảng chấm công, phiếu chi, bảng tổng hợp chi tiết
lương và các khoản trích theo lương từng phân xưởng sản xuất, bảng phân bổ tiền lương
và các khoản trích theo lương, bảng kê số 4...
Sổ sách : Sổ chi tiết TK 622, sổ cái TK 622, Nhật ký chứng từ số 7...
• Trình tự luân chuyển chứng từ
Cuối tháng, các tổ trưởng của các phân xưởng đưa bảng chấm công, bảng ăn chia
tiền lương lên cho bộ phận thống kê của phân xưởng, bộ phận thống kê kiểm tra, tính toán
lại các số liệu trong bảng ăn chia tiền lương, nếu thấy đúng thì tiến hành ký duyệt và ghi
sổ, nếu sai trả lại cho tổ trưởng phân xưởng tính toán lại. Sau đó, đưa cho quản đốc phân
xưởng xem xét, ký duyệt. Quản đốc phân xưởng ký duyệt xong đưa lên phòng tổ chức lao
động. Tại đây, trưởng phòng tổ chức lao động, căn cứ vào số liệu trên bảng ăn chia tiền
lương lập bảng thanh toán tiền lương, sau đó ký duyệt, ghi sổ. Bảng chấm công, bảng ăn
chia tiền lương, bảng thanh toán tiền lương đưa lên phòng kế toán, kế toán trưởng ký
duyệt, ký duyệt xong đưa cho giám đốc ký duyệt. Sau đó, toàn bộ chứng từ này được đưa
cho kế toán tiền lương. Kế toán tiền lương nhập liệu vào máy để in phiếu chi chi lương,
phiếu chi được đưa cho giám đốc và kế toán trưởng ký duyệt, căn cứ vào phiếu chi thủ
quỹ chi lương cho các tổ trưởng của phân xưởng và ghi vào sổ quỹ. Đồng thời khi nhập
liệu vào máy, máy sẽ tự động cập nhập vào các bảng và các sổ liên quan: bảng tổng hợp
chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương, bảng phân bổ tiền lương và các khoản
trích theo lương, bảng kê số 4, nhật ký chứng từ số 7, sổ cái TK 622....
Cuối quý, phần mềm tự động kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào các sổ của
50
TK 154-Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Kế toán tổng hợp khóa sổ và lập báo cáo.
SVTH: Phan Thị Thanh
Khóa luận tốt nghiệp
Bảng chấm công
Bảng chấm công
Tổ trưởng phân xưởng
Bảng chấm công
Bảng thanh toán tiền lương
C
A
B
Bảng ăn chia tiền lương
Bảng ăn chia tiền lương
Bảng ăn chia tiền lương
Bảng chấm công
Bảng ăn chia tiền lương
Xem xét, ký duyệt
Lập Bảng thanh toán tiền lương, ghi sổ
Kiểm tra, duyệt
Sổ
Bảng chấm công
Bảng thanh toán tiền lương
Kiểm tra, tính toán lại, ký duyệt, ghi sổ
Bảng ăn chia tiền lương
Bảng chấm công
Bảng thanh toán tiền lương
Sổ
Bảng chấm công
B
(đã ký duyệt)
Bảng ăn chia tiền lương
C
B
Bảng ăn chia tiền lương
Bảng chấm công Bảng ăn chia tiền lương
(Đã xét duyệt)
(đã xét duyệt)
D-2
A
51
Bộ phận thống kê Phòng quản đốc phân xưởng Phòng tổ chức Phòng kế toán
SVTH: Phan Thị Thanh
Khóa luận tốt nghiệp
Bảng chấm công Bảng chấm công
Bảng thanh toán Bảng thanh toán tiền lương tiền lương
E E
Bảng chấm công
D-2
Bảng thanh toán tiền lương
Bảng ăn chia Bảng ăn chia tiền lương tiền lương
Bảng ăn chia tiền lương
Nhập liệu Nhập liệu
Ký duyệt, ghi sổ
Thông Thông báo lỗi báo lỗi
Dữ liệu tiền Dữ liệu tiền lương lương
Xử lý, tự động Xử lý, tự động cập nhập, in cập nhập, in
Bảng thanh toán tiền lương
Bảng chấm công
Sổ sách, báo cáo
Bảng ăn chia tiền lương
Bảng chấm công
Phòng giám đốc Phòng kế toán
Phiếu chi
Bảng thanh toán tiền lương
Bảng ăn chia tiền lương
E
Kiểm tra, ký
N
Phiếu chi
Thủ quỹ chi tiền, ghi sổ quỹ
(Đã ký duyệt)
Sổ quỹ
(Đã ký duyệt)
Sơ đồ 2.6. Quy trình hạch toán chi phí nhân công trực tiếp tại công ty
52
Bảng 2.8. Bảng chấm công ( phụ lục 2 )
SVTH: Phan Thị Thanh
Khóa luận tốt nghiệp
Bảng 2.9: Bảng ăn chia tiền lương
Đơn vị: CTY CP GẠCH NGÓI VÀ XL HƯNG NGUYÊN
Bộ phận: Đốt lò
BẢNG ĂN CHIA TIỀN LƯƠNG THÁNG 11 / 2010
TIỀN LƯƠNG VÀ PHỤ CẤP TRONG ĐƠN GIÁ
Tổng cộng
Ngoại khóa
Tiền SCN
STT
Họ và tên
Tổng cộng trong đơn giá
Bậc lương
Trách nhiệm
Độc hại
Công
Công
Công
Công
Công
Tiền
Tiền
Tiền
Tiền
1
2
3
SL (viên) 4
5
6
7
8
9
Tiền 10% 10
11
12
13
15
16
14
1
30
79.236
2.179.000
320.000
146.000
30
2.645.000
488000
30
3.133.000
Nguyễn Văn Hải
2
30
90.545
2.490.000
130.000
30
2.620.000
488000
30
3.108.000
Võ Đình Phúc
3
30
82.255
2.262.000
122.000
30
2.384.000
321000
30
2.705.000
Nguyễn Duy Hải
4
31
90.545
2.490.000
160.000
31.000
31
2.681.000
498000
31
3.179.000
Chu Đình Hồng
5
31
90.545
2.490.000
15.000
31
2.505.000
397000
31
2.902.000
Phan Văn Nam
6
28
69.818
1.920.000
10.000
28
1.930.000
300000
28
2.230.000
Nguyễn Xuân Bái
7
46.000
31,5
87.782
2.414.000
160.000
31,5
2.620.000
279000
31,5
2.899.000
Hoàng Mạnh Công
8
30
83.636
2.300.000
30.000
30
2.330.000
229000
30
2.559.000
Phạm Văn Hồng
9
28,5
79.491
2.186.000
20.000
28,5
2.206.000
279000
28,5
2.485.000
Trần Văn Thắng
270
753.853
20.731.000
640.000
550.000
270
21.921.000
3279000
270
25.200.000
Cộng
Ngày 30 tháng 11 năm 2010
53
TỔ TRƯỞNG
SVTH: Phan Thị Thanh
Khóa luận tốt nghiệp
Bảng 2.10 : Bảng thanh toán tiền lương
Bộ phận: Tổ đốt lò
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG
Tháng 11 năm 2010
Lương thời
Nghỉ việc
Phụ
Lương sản phẩm
Các khoản phải khấu trừ vào lương
Kỳ II được lĩnh
gian
hưởng %
cấp
Bậc
Tạm ứng
STT
Họ và tên
Hệ số
Tổng số
Ký
lương
kỳ I
Số
Số
Số
Tiền
Số công
Số tiền
Số tiền
BHXH,YT,TN Tiền ăn
Cộng
Số tiền
công
công
nhà
tiền
nhận
A
B
1
2
4
5
6
7
8
9
10
11
13
15
16
14
17
12
3
260.000
60.000
488.156
2.644.844
3.133.000
168.156
30
3.133.000
1 Nguyễn Văn Hải
3.108.000
232.067
232.067
2.875.933
30
3.108.000
2 Võ Đình Phúc
2.705.000
121.618
121.618
2.583.382
30
2.705.000
3 Nguyễn Duy Hải
3.179.000
168.156
168.156
3.010.844
31
3.179.000
4 Chu Đình Hồng
2.902.000
121.618
121.618
2.780.382
5
31
2.902.000
Phan Văn Nam
2.230.000
800.000
197.940
997.940
1.232.060
28
2.230.000
6 Nguyễn Xuân Bái
2.899.000
-
-
-
31,5
2.899.000
7 Hoàng Mạnh Công
2.559.000
168.156
168.156
2.390.844
8
30
2.559.000
Phạm Văn Hồng
2.485.000
121.618
121.618
2.363.382
9
28,5
2.485.000
Trần Văn Thắng
22.780.671
25.200.000 800.000
1.299.329
260.000
60.000
2.419.329
270
25.200.000
Cộng
Ngày 30 tháng 11 năm 2010
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
54
(Ký, họ tên ) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
SVTH: Phan Thị Thanh
Khóa luận tốt nghiệp
C/TY CP GẠCH NGÓI VÀ XÂY LẮP HƯNG NGUYÊN
Bảng 2.11 : Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI, BẢO HIỂM Y TẾ, BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP Từ ngày 01/10/2010 đến ngày 31/12/2010
ĐVT: Đồng Tổng cộng
TK3382
TK 338 - Phải trả, phải nộp khác TK3384
TK 3389
TK3383
TK 334 – Phải trả công nhân viên Phụ cấp 85.500.000 74.812.500 10.687.500
Lương CB 769.500.000 673.312.500 96.187.500 105.750.000 92.531.250 13.218.750 110.700.000 221.400.000 1.207.350.000
12.300.000 24.600.000 122.400.000
Cộng TK334 855.000.000 748.125.000 106.875.000 105.750.000 92.531.250 13.218.750 123.000.000 246.000.000 1.329.750.000
17.100.000 14.962.500 2.137.500 2.115.000 1.850.625 264.375 2.460.000 4.920.000 26.595.000
123.120.000 107.730.000 15.390.000 16.920.000 14.805.000 2.115.000 17.712.000 35.424.000 193.176.000
23.085.000 20.199.375 2.885.625 3.172.500 2.775.938 396.562 3.321.000 6.642.000 36.220.500
7.695.000 6.733.125 961.875 1.057.500 925.313 132.187 1.107.000 2.214.000 12.073.500
CộngTK338 171.000.000 149.625.000 21.375.000 23.265.000 20.356.875 2.908.125 24.600.000 49.200.000 268.065.000
1.026.000.000 897.750.000 128.250.000 129.015.000 112.888.125 16.126.875 147.600.000 295.200.000 1.597.815.000
Ghi Có các TK Ghi Nợ các TK 1.TK 622 - PX SX gạch - PX SX ngói 2.TK 627 - PX SX gạch - PX SX ngói 3.TK 641 4.TK 642 Tổng cộng
Ngày 25 tháng 1 năm 2011 Giám đốc (Ký, họ tên)
Người lập bảng (Ký, họ tên) Kế toán trưởng ( Ký, họ tên)
55
Hoàng Hữu Thủy Lê Xuân Thanh Hoàng Hữu Thủy
SVTH: Phan Thị Thanh
Khóa luận tốt nghiệp
C/TY CP GẠCH NGÓI VÀ XL HƯNG NGUYÊN
Mẫu số: S05 – DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ - BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
Biểu 2.12: Sổ cái tài khoản chi phí nhân công trực tiếp
SỔ CÁI
Từ ngày 01/10/2010 đến ngày 31/12/2010 Tài khoản 622 Chi phí nhân công trực tiếp
Số dư đầu quý Nợ Có - -
ĐVT: Đồng
Ghi Có các TK, đối ứng ghi Quý 1 Quý 2 Quý 3 Quý 4 Cộng Nợ với TK này
855.000.000 NKCT số 7- Ghi có TK 334
171.000.000 NKCT số 7- Ghi có TK 338
1.026.000.000
Cộng số p/s Nợ
1.026.000.000
Cộng số p/s Có
Số dư cuối quý Nợ
Có
Ngày 25 tháng 1 năm 2011
Người lập bảng (Ký, họ tên) Kế toán trưởng ( Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên)
56
Lê Xuân Thanh Hoàng Hữu Thủy Hoàng Hữu Thủy
SVTH: Phan Thị Thanh
Khóa luận tốt nghiệp
2.2.3.3. Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung của doanh nghiệp bao gồm các chi phí sau:
- Chi phí nhân viên phân xưởng.
- Chi phí vật liệu.
- Chi phí công cụ, dụng cụ.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
• Tài khoản sử dụng
Để theo dõi chi phí sản xuất chung trong kỳ, kế toán đã sử dụng TK 627. Tài
khoản này được mở chi tiết cho phân xưởng sản xuất gạch và phân xưởng sản xuất
ngói và từng khoản chi phí phát sinh trong từng phân xưởng ấy. Cụ thể, TK này được
mở chi tiết như sau :
TK 627-G: Chi phí sản xuất chung tại phân xưởng sản xuất gạch.
TK 6271-G: Chi phí nhân viên phân xưởng.
TK 6272-G: Chi phí nhiên, vật liệu.
TK 6273-G: Chi phí dụng cụ sản xuất.
TK 6274-G: Chi phí khấu hao tài sản cố định.
TK 6277-G: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6278-G: Chi phí bằng tiền khác.
TK 627-N: Chi phí sản xuất chung tại phân xưởng sản xuất ngói.
TK 6271-N: Chi phí nhân viên phân xưởng.
TK 6272-N: Chi phí nhiên,vật liệu.
TK 6273-N: Chi phí dụng cụ sản xuất.
TK 6274-N: Chi phí khấu hao tài sản cố định.
TK 6277-N: Chi phí dịch vụ bằng tiền.
TK 6278-N: Chi phí bằng tiền khác.
• Sổ sách, chứng từ sử dụng
- Chứng từ kế toán sử dụng: Hóa đơn điện nước, bảng phân bổ điện nước, bảng
phân bổ chi tiết khấu hao TSCĐ, bảng phân bổ công cụ dụng cụ...
57
- Sổ kế toán: Sổ cái, sổ Nhật ký chứng từ số 7, Nhật ký chứng từ số 1, số 5.....
SVTH: Phan Thị Thanh
Khóa luận tốt nghiệp
• Trình tự luân chuyển chứng từ
Hàng ngày hoặc định kỳ căn cứ vào phiếu xuất kho, hóa đơn, bảng tính lương nhận
được... kế toán nhập liệu các chứng từ gốc vào máy, phần mềm kế toán sẽ tự động cập
nhật vào các bảng, sổ kế toán liên quan: sổ cái, sổ Nhật ký chứng từ, bảng kê...Cuối quý,
máy sẽ tự động kết chuyển các khoản chi phí này vào các sổ, bảng liên quan đến TK 154.
* Ví dụ minh họa
- Đối với chi phí nhân viên quản lý phân xưởng: Là khoản chi tiền lương của bộ
phận nhân viên quản lý phân xưởng, tổ trưởng ( nhân viên thống kê, quản đốc...) các
khoản phải trả khác như: BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ. Chi phí nhân viên phân
xưởng được tính toán và tổng hợp theo từng phân xưởng.
Khoản chi phí này được phần mềm định khoản như sau:
Nợ TK 6271: 129.015.000 - TK 6271-G: 112.888.125
-TK 6271-N: 16.126.875
Có TK 334: 105.750.000
Có TK 338: 23.265.000
- Đối với chi phí nhiên, vật liệu thì quy trình luân chuyển chứng từ giống với
quy trình luân chuyển chứng từ chi phí nguyên vật liệu chính. Khoản chi phí này được
phần mềm định khoản như sau :
Nợ TK 6272: 128.643.000 -TK 6272-G: 112.562.888
- TK 6272-N: 16.080.412
Có TK 1522: 128.643.000
- Đối với chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất: Chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất
tập hợp vào CPSXC tại công ty là những chi phí xuất dùng cho SX ở phân xưởng có
giá trị nhỏ như: Cuốc, xẻng, vên , xe cải tiến, bàn nạo... Vào cuối quý toàn bộ chi phí
này được kế toán tổng hợp và phân bổ cho từng phân xưởng sản xuất. Khoản chi phí
này được phần mềm định khoản như sau:
Nợ TK 6273: 41.219.735 -TK 6273-G: 36.067.268
-TK 6273-N: 5.152.467
58
Có TK 153: 41.219.735
SVTH: Phan Thị Thanh
Khóa luận tốt nghiệp
- Đối với chi phí khấu hao TSCĐ: Chi phí khấu hao TSCĐ trong quý được tính
chung cho phân xưởng sản xuất gạch và phân xưởng sản xuất ngói. Đến cuối quý căn
cứ vào sản lượng hoàn thành đã quy chuẩn kế toán tiến hành phân bổ cho từng phân
xưởng .Khoản chi phí này được phần mềm định khoản như sau:
Nợ TK 6274: 174.009.200 -TK 6274-G: 152.258.050
- TK 6274-N: 21.751.150
Có TK 214: 174.009.200
- Đối với chi phí khác bằng tiền: Chi phí này bao gồm các khoản chi phí phục
vụ sản xuất được chi bằng tiền mặt như: chi mua phụ tùng, máy móc...Hàng ngày, các
khoản này được phản ánh vào tài khoản liên quan là TK 111, TK 112 tương ứng theo
dõi trên Nhật ký chứng từ số 1, sổ Nhật ký chứng từ số 2. Cuối quý, máy sẽ tự động
cập nhập vào các sổ, bảng kế toán: bảng kê số 4, Nhật ký chứng từ số 7, sổ cái...Khoản
chi phí này được phần mềm kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 6278: 325.642.065 - TK 6278-G: 284.936.807
-TK 6278-N: 40.705.258 Nợ TK 133: 32.564.207
Có TK 111: 165.376.434
Có TK 112: 192.829.838
- Đối với chi phí dịch vụ mua ngoài: Tại công ty chi phí dịch vụ mua ngoài là
chi phí về điện, nước phục vụ sản xuất: Hàng tháng, khi có hóa đơn của điện lực và
của công ty cấp nước về, kế toán nhập liệu vào máy, máy sẽ tự động cập nhập vào các
bảng và sổ sách liên quan: sổ Nhật ký chứng từ số 7, sổ Nhật ký chứng từ số 5, bảng
kê số 4...Khoản chi phí này được phần mềm định khoản như sau:
Nợ TK 6277: 211.734.000 -TK 6277-G: 184.680.000
- TK 6277-N: 27.054.000 Nợ TK 133: 21.173.400
59
Có TK 331: 232.907.400
SVTH: Phan Thị Thanh
Khóa luận tốt nghiệp
C/TY CP GẠCH NGÓI VÀ XL HƯNG NGUYÊN
Bảng 2.13: Bảng phân bổ chi tiết khấu hao TSCĐ cho từng phân xưởng sản xuất của toàn công ty
BẢNG PHÂN BỔ CHI TIẾT KHẤU HAO TSCĐ CHO TỪNG PHÂN XƯỞNG SẢN XUẤT VÀ CỦA TOÀN CÔNG TY Từ ngày 01/10/2010 đến ngày 31/12/2010
ĐVT: Đồng
Nguyên giá
TK 627
TK 641
TK 642
TT
Chỉ tiêu
Tổng cộng
5.947.120.000
Số năm khấu hao 10
18.552.500
53.102.500
1
Nhà cửa vật kiến trúc - Phân xưởng SX gạch - Phân xưởng SX ngói
2.888.870.000
10
2 Máy móc, thiết bị
3
14
1.135.912.000
4
6
407.717.000
4.169.400
8.338.500
77.023.000 67.395.125 9.627.875 72.221.750 63.194.031 9.027.719 20.284.142 17.748.624 2.535.518 4.480.308 3.920.270 560.038 174.009.200
10.379.619.000
22.721.900
61.441.000
148.678.000 67.395.125 9.627.875 72.221.750 63.194.031 9.027.719 20.284.142 17.748.624 2.535.518 16.988.208 3.920.270 560.038 258.172.100
- Phân xưởng SX gạch - Phân xưởng SX ngói Phương tiện vận chuyển - Phân xưởng SX gạch - Phân xưởng SX ngói Thiết bị dụng cụ quản lý - Phân xưởng SX gạch - Phân xưởng SX ngói Cộng
Ngày 25 tháng 1 năm 2011
Giám đốc (Ký, họ tên) Người lập bảng ( Ký, họ tên) Kế toán trưởng ( Ký, họ tên)
Lê Xuân Thanh
Hoàng Hữu Thủy
Hoàng Hữu Thủy
60
SVTH: Phan Thị Thanh
Khóa luận tốt nghiệp
C/TY CP GẠCH NGÓI VÀ XL HƯNG NGUYÊN
Bảng 2.14 : Bảng phân bổ điện nước toàn công ty
BẢNG PHÂN BỔ ĐIỆN NƯỚC TOÀN CÔNG TY Từ ngày 01/10/2010 đến ngày 31/12/2010
ĐVT: Đồng
Thành tiền
Tổng cộng
Bộ phận
% phân bổ Nước 90 80 10 2 8 100
Điện 80,5 70 10,5 2 17,5 100
Điện 182.574.000 158.760.000 23.814.000 4.536.000 39.690.000 226.800.000
Nước 29.160.000 25.920.000 3.240.000 648.000 2.592.000 32.400.000
211.734.000 184.680.000 27.054.000 5.184.000 42.282.000 259.200.000
PXSX -PX SX gạch -PX SX ngói Bán hàng Quản lý DN Cộng
Ngày 25 tháng 1 năm 2011 Giám đốc (Ký, họ tên) Người lập bảng ( Ký, họ tên) Kế toán trưởng ( Ký, họ tên)
Hoàng Hữu Thủy
Hoàng Hữu Thủy
Lê Xuân Thanh
C/TY CP GẠCH NGÓI VÀ XL HƯNG NGUYÊN
Bảng 2.15: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG Từ ngày 01/10/2010 đến ngày 31/12/2010
ĐVT: Đồng
Nợ TK 627
STT
Số tiền
Có TK
1 2 3 4 5 6 7 8
TK 152 TK 153 TK 214 TK 334 TK 338 TK 111 TK 112 TK 331 Cộng
128.643.000 41.219.735 174.009.200 105.750.000 23.265.000 150.342.213 175.299.852 211.734.000 1.010.263.000 Ngày 25 tháng 1 năm 2011 Giám đốc (Ký, họ tên)
Người lập bảng ( Ký, họ tên) Kế toán trưởng ( Ký, họ tên)
Hoàng Hữu Thủy
Hoàng Hữu Thủy
Lê Xuân Thanh
61
SVTH: Phan Thị Thanh
Khóa luận tốt nghiệp
C/TY CP GẠCH NGÓI VÀ XL HƯNG NGUYÊN
Mẫu số: S05 – DN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ - BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
Biểu 2.16: Sổ cái tài khoản chi phí sản xuất chung
SỔ CÁI Từ ngày 01/10/2010 đến ngày 31/12/2010 Tài khoản 627 Chi phí sản xuất chung
Số dư đầu quý Nợ Có - -
ĐVT: Đồng
Quý 1 Quý 2 Quý 3 Quý 4 Cộng
Ghi Có các TK đối ứng Nợ với TK này A 1 2 3 4 5
128.643.000 41.219.735 174.009.200 105.750.000 23.265.000 150.342.213 175.299.852 211.734.000 1.010.263.000 1.010.263.000 NKCT số 7-Ghi có TK 152 NKCT số 7-Ghi có TK 153 NKCT số 7-Ghi có TK 214 NKCT số 7-Ghi có TK 334 NKCT số 7-Ghi có TK 338 NKCT số 1-Ghi có TK 111 NKCT số 2-Ghi có TK 112 NKCT số 5-Ghi có TK 331 Cộng số p/s Nợ Cộng số p/s Có
Số dư cuối quý Nợ Có
Ngày 25 tháng 1 năm 2011 Giám đốc (Ký, họ tên) Người lập bảng ( Ký, họ tên) Kế toán trưởng ( Ký, họ tên)
Hoàng Hữu Thủy
Hoàng Hữu Thủy
Lê Xuân Thanh
2.2.4. Tổng hợp chi phí sản xuất
Tổng hợp chi phí sản xuất là bước chuyển bị cho quá trình tính giá thành sản
phẩm. Công ty tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ theo phương pháp kê
khai thường xuyên, sử dụng tài khoản 154 để tổng hợp. Chi phí sản xuất trong kỳ được
công ty tập hợp, phản ánh đồng thời trên các sổ cái, sổ Nhật ký chứng từ...Cuối quý,
62
máy sẽ tự động kết chuyển, thực hiện tổng hợp các khoản mục chi phí trên tài khoản
SVTH: Phan Thị Thanh
Khóa luận tốt nghiệp
154 “ chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”, máy sẽ tự động cập nhật vào sổ cái, bảng
kê, Nhật ký chứng từ số 7 ( phần I, II), bảng tổng hợp...
Bảng 2.17. Bảng tổng hợp chi phí sản xuất
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
Từ ngày 01/10/2010 đến ngày 31/12/2010
STT Khoản mục chi phí Số tiền
1 2.140.082.000 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2 1.026.000.000 Chi phí nhân công trực tiếp
3 1.010.263.000 Chi phí sản xuất chung
4.176.345.000 Tổng cộng
C/TY CP GẠCH NGÓI VÀ XL HƯNG NGUYÊN
Mẫu số: S05 – DN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ - BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
Biểu 2.18 : Sổ cái tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
SỔ CÁI Từ ngày 01/10/2010 đến ngày 31/12/2010 Tài khoản 154 Chi phí sản xuất kinh doang dở dang
Có
Số dư đầu quý Nợ 215.470.000
ĐVT: Đồng
Quý 1 Quý 2 Quý 3 Quý 4 Cộng
1
2
3
5
4 2.140.082.000 1.026.000.000 1.010.263.000 4.176.345.000 4.022.712.627 369.102.373
Ghi Có các TK đối ứng Ghi Nợ với TK này A NKCT số 7- Ghi có TK 621 NKCT số 7- Ghi có TK 622 NKCT số 7- Ghi có TK 627 Cộng số p/s Nợ Cộng số p/s Có Số dư cuối quý Nợ Có
Ngày 25 tháng 1 năm 2011 Giám đốc (Ký, họ tên) Người lập bảng ( Ký, họ tên) Kế toán trưởng ( Ký, họ tên)
Hoàng Hữu Thủy
Hoàng Hữu Thủy
Lê Xuân Thanh
63
SVTH: Phan Thị Thanh
Khóa luận tốt nghiệp
C/TY CP GẠCH NGÓI VÀ XL HƯNG NGUYÊN
Bảng 2.19 : Bảng kê số 4
BẢNG KÊ SỐ 4
TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH THEO PHÂN XƯỞNG
Từ ngày 01/10/2010 đến ngày 31/12/2010
ĐVT: Đồng
TK ghi Có
TT
152
153
214
334
338
Các Tk phản ánh ở NKCT NKCT số 2
NKCT số 1
NKCT số 5
1
2.140.082.000 1.872.571.750 267.510.250
2
3
128.643.000 112.562.625 16.080.375 2.268.725.000
41.219.735 36.067.268 5.152.467 41.219.735
174.009.200 152.258.050 21.751.150 174.009.200
855.000.000 748.125.000 106.875.000 105.750.000 92.531.250 13.218.750 960.750.000
171.000.000 149.625.000 21.375.000 23.265.000 20.356.875 2.908.125 194.265.000
150.342.213 131.549.436 18.792.777 150.342.213
175.299.852 153.387.371 21.912.481 175.299.852
211.734.000 184.680.000 27.054.000 211.734.000
Cộng chi phí phát sinh 2.140.082.000 1.872.571.750 267.510.250 1.026.000.000 897.750.000 128.250.000 1.010.263.000 883.392.875 126.870.125 4.176.345.000
TK ghi Nợ TK 621 TK621- G TK 621-N TK 622 TK 622-G TK 622-N TK 627 TK 627-G TK 627-N Cộng
Ngày 25 tháng 1 năm 2011 Giám đốc (Ký, họ tên) Người lập bảng ( Ký, họ tên) Kế toán trưởng ( Ký, họ tên)
Lê Xuân Thanh
Hoàng Hữu Thủy
Hoàng Hữu Thủy
64
SVTH: Phan Thị Thanh
Khóa luận tốt nghiệp
C/TY CP GẠCH NGÓI VÀ XL HƯNG NGUYÊN
Biểu 2.20 : Nhật ký chứng từ số 7 phần 1
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 7
Phần 1- Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn Công ty CP Gạch ngói và Xây lắp Hưng Nguyên
Từ ngày 01/10/2010 đến ngày 31/12/2010
ĐVT: Đồng
TK Có
Các khoản p.a ở các NKCT khác
STT
152
153
154
214
334
338
621
622
627
Tổng cộng
TK Nợ
NKCT số 1
NKCT số 2
NKCT số 5
2.140.082.000
1.026.000.000
1.010.263.000
1
154
4.176.345.000
2.140.082.000
2
621
2.140.082.000
855.000.000
171.000.000
3
622
1.026.000.000
128.643.000
41.219.735
174.009.200
105.750.000
23.265.000
150.342.213
175.299.852
211.734.000
4
627
1.010.263.000
7.511.424
22.721.900
123.000.000
24.600.000
134.585.783
77.960.000
5.184.000
5
641
395.563.107
61.441.000
246.000.000
49.200.000
181.379.083
42.282.000
6
642
580.302.083
2.268.725.000
48.731.159
258.172.100 1.329.750.000
268.065.000
2.140.082.000
1.026.000.000
1.010.263.000
466.307.079
253.259.852
259.200.000
9.328.555.190
Cộng A
8
111
9
112
4.022.712.627
10
155
4.022.712.627
4.022.712.627
4.022.712.627
Cộng B
2.268.725.000
48.731.159
4.022.712.627 258.172.100 1.329.750.000
268.065.000
2.140.082.000
1.026.000.000
1.010.263.000
466.307.079
253.259.852
259.200.000
13.351.267.817
Tổng cộng
65
SVTH: Phan Thị Thanh
Khóa luận tốt nghiệp
Biểu 2.21 : Nhật ký chứng từ số 7 phần 2
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 7 Phần 2- Chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố Từ ngày 01/10/2010 đến ngày 31/12/2010
ĐVT: Đồng
Yếu tố sản xuất
STT
Tên các chi phí SXKD
Nguyên vật liệu
Tổng cộng
Chi phí DV mua ngoài
Công cụ dụng cụ
Tiền lương và các khoản phụ cấp
BHXH,BHYT, KPCĐ,BHTN
Khấu hao TSCĐ
Chi phí bằng tiền khác
1
TK 154
2
TK142
3
2.140.082.000
2.140.082.000
TK 621
4
855.000.000
171.000.000
1.026.000.000
TK 622
5
128.643.000
41.219.735
105.750.000
23.265.000
174.009.200
211.734.000
325.642.065
TK 627
1.010.263.000
6
7.511.424
123.000.000
24.600.000
22.721.900
5.184.000
212.545.783
TK 641
395.563.107
7
246.000.000
49.200.000
61.441.000
42.282.000
181.379.083
TK 642
580.302.083
8
2.268.725.000
48.731.159
1.329.750.000
268.065.000
258.172.100
259.200.000
719.566.931
5.152.210.190
Cộng trong quý
9
9.569.124.560
160.967.436
4.302.649.000
810.345.000
774.516.300
1.020.434.000
2.178.980.735
18.817.017.031
Luỹ kế từ đầu năm
Ngày 25 tháng 1 năm 2011 Giám đốc (Ký, họ tên) Người lập bảng ( Ký, họ tên) Kế toán trưởng ( Ký, họ tên)
Lê Xuân Thanh
Hoàng Hữu Thủy
Hoàng Hữu Thủy
66
SVTH: Phan Thị Thanh
Khóa luận tốt nghiệp
2.2.5. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối quý
Công ty cổ phần gạch ngói và xây lắp Hưng Nguyên tiến hành đánh giá SPDD để
tiến hành tính giá thành sản phẩm vaò cuối mỗi quý. SPDD của công ty là gạch mộc và
ngói mộc. Gạch mộc và ngói mộc là gạch và ngói mới qua quá trình tạo hình hoặc đã qua
quá trình phơi nhưng chưa qua công đoạn nung sấy. Phương pháp đánh giá SPDD mà
công ty đang áp dụng là phương pháp tính theo chi phí NVLTT. Cuối quý, khi kiểm kê tại
phân xưởng sản xuất gạch, phân xưởng ngói, quản đốc xác định khối được khối lượng sản
phẩm gạch, ngói hoàn thành nhập kho và đang còn dở dang như sau:
Bảng 2.22: Bảng kê sản phẩm hoàn thành và sản phẩm dở dang
Từ ngày 01/10/2010 đến ngày 31/12/2010
Loại sản phẩm
Chỉ tiêu
Tổng cộng
Gạch 6 lỗ
Gạch EG5
Gạch 2 lỗ
Ngói lợp
Ngói mũi hài
1.636.680
372.636
2.948.068 401.795
345.122
Ngói âm dương 111.951
5.816.252
Thành phẩm
498.725
98.674
303.963
63.453
119.607
0
1.084.422
SP dở dang
1
2,5
1,1
1,3
0,6
0,9
Hệ số quy chuẩn
1.636.680
931.590
3.242.875 522.334
207.703
100.756
6.641.308
Thành phẩm quy
chuẩn
498.725
246.685
334.359
82.489
71.764
0
1.234.022
Sản phẩm dở dang
quy chuẩn
Căn cứ vào sổ cái TK 154 cuối quý III năm 2010 ta có: CPSX.( Chi phí NVLTT)
dở dang đầu quý IV năm 2009 là: 215.470.000 đồng.
Theo sổ cái TK 621 quý IV năm 2010: Chi phí NVLTT phát sinh trong kỳ là:
2.140.082.000 đồng.
Từ đó tính được chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ như sau:
215.470.000 + 2.140.082.000 CP SXDD CK = x 1.234.022 1.234.022 + 6.641.308
= 369.102.373 ( đồng) Căn cứ vào sổ cái TK 154 cuối quý III năm 2010 ta có: CPSX.( Chi phí NVLTT) dở dang đầu quý IV năm 2009 là: 215.470.000 đTheo sổ cái TK 621 quý IV năm 2010:
2.2.6. Đối tượng và kỳ tính giá thành
Đối tượng tính giá thành của công ty là từng loại sản phẩm trong nhóm sản
67
phẩm. Kỳ tính giá thành mà công ty lựa chọn là tính theo quý. Cuối mỗi quý, căn cứ vào
SVTH: Phan Thị Thanh
Khóa luận tốt nghiệp
các sổ sách, chứng từ kế toán về các nghiệp vụ phát sinh trong quý, kế toán tiến hành
tổng hợp chi phí phát sinh và tính giá thành cho từng đơn vị sản phẩm.
2.2.7. Phương pháp tính giá thành
Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất của công ty, bộ phận kế toán
của công ty đã lựa chọn phương pháp tính giá thành theo hệ số với sản phẩm chuẩn là
gạch 2 lỗ. Theo phương pháp này, trình tự tính giá thành tại công ty như sau:
Bước 1: Xác định hệ số quy đổi của từng sản phẩm:
Hệ số quy đổi Giá thành định mức của sản phẩm i = của sản phẩm i Giá thành định mức của một sản phẩm được chọn trong nhóm
Giá thành định mức của các sản phẩm như sau:
STT Chủng loại Giá thành định mức ĐVT
1 Viên 585,95 Gạch 2 lỗ
2 Viên 1464,88 Gạch 6 lỗ
3 Viên 644,55 Gạch EG5
4 Viên 351,57 Ngói lợp
5 Viên 761,75 Ngói mũi hài
6 Viên 527,36 Ngói âm dương
Hệ số quy đổi của các sản phẩm tại công ty được xác định như sau:
STT ĐVT Hệ số Chủng loại
1 Viên 1 Gạch 2 lỗ
2 Viên 2,5 Gạch 6 lỗ
3 Viên 1,1 Gạch EG5
4 Viên 0,6 Ngói lợp
5 Viên 1,3 Ngói mũi hài
Đối tượng tính giá thành của công ty là từng loại sản phẩm trong nhóm sản phẩm. Kỳ tính giá thành mà công ty lựa chọn làGiá thành định mức của các sản phẩm như sau:
68
6 Viên 0,9 Ngói âm dương
SVTH: Phan Thị Thanh
Khóa luận tốt nghiệp
Bước 2: Xác định tổng số sản phẩm chuẩn:
Số lượng sản phẩm chuẩn = SP hoàn thành i x hệ số quy đổi của Spi
= 1.636.680 x 1 + 372.636 x 2,5 + 2.948.068 x 1,1 + 401.795 x 1,3 + 345.122 x
0,6 + 111.951 x 0,9 = 6.641.308 ( viên)
Bước 3: Tổng giá thành SX của các loại sản phẩm
Chi phí Chi phí Chi phí Các khoản Tổng SXDD FS SXDD làm giảm GTSP = + - - giá thành đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ
= 215.470.000 + 4.176.345.000 -369.102.373 - 0 = 4.022.712.627( đồng)
Bước 4: Giá thành đơn vị sản phẩm chuẩn:
Giá thành 1 Tổng giá thành của các loại sản phẩm
sản phẩm hoàn thành trong kỳ = chuẩn Tổng số lượng sản phẩm chuẩn hoàn thành trong kỳ
= 4.022.712.627 / 6.641.308 = 605,71 ( đồng )
Bước 5 : Giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm nhập kho:
Giá thành đơn vị sản phẩm = Giá thành 1 sản phẩm chuẩn x hệ số của SPi
- Giá thành đơn vị gạch 2 lỗ = 605,71 x 1 = 605,71 (đồng)
- Giá thành đơn vị gạch 6 lỗ = 605,71 x 2,5 = 1.514,28 (đồng)
- Giá thành đơn vị gạch EG5 =605,71 x 1,1 = 666,28 (đồng)
- Giá thành đơn vị ngói mũi hài = 605,71 x 1,3 = 787,42 (đồng)
- Giá thành đơn vị ngói lợp =605,71 x 0,6 = 363,43 (đồng)
69
- Giá thành đơn vị ngói âm = 605,71 x 0,9 = 545,14 (đồng )
SVTH: Phan Thị Thanh
Khóa luận tốt nghiệp
C/TY CP GẠCH NGÓI VÀ XL HƯNG NGUYÊN
Bảng 2.23: Thẻ tính sản phẩm quy chuẩn
THẺ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM QUY CHUẨN Từ ngày 01/10/2010 đến ngày 31/12/2010
ĐVT: Đồng
Khoản mục CPSXKD
CPDD đầu kỳ
CPPS trong kỳ
CPDD cuối kỳ
Tổng SP chuẩn
Giá đơn vị
215.470.000 135.666.290 79.803.710
369.102.373 250.030.161 119.072.212
2.140.082.000 1.459.986.000 680.096.000 1.026.000.000 855.000.000 171.000.000 1.010.263.000 211.734.000 128.643.000 174.009.200
Giá thành SP trong kỳ Tổng giá thành SP 1.986.449.627 1.345.622.129 640.827.498 1.026.000.000 855.000.000 171.000.000 1.010.263.000 211.734.000 128.643.000 174.009.200
6.641.308 6.641.308 6.641.308 6.641.308 6.641.308 6.641.308 6.641.308 6.641.308 6.641.308 6.641.308
299,10 202,61 96,49 154,49 128,74 25,75 152,12 31,88 19,37 26,20
129.015.000
129.015.000
6.641.308
19,43
41.219.735 325.642.065 4.176.345.000
215.470.000
369.102.373
41.219.735 325.642.065 4.022.712.627
6.641.308 6.641.308 6.641.308
6,21 49,03 605,71
1.Chi phí NVLTT - Than - Đất 2. Chi phí NCTT - Tiền lương - BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN 3.Chi phí SXC - Điện, nước cho SX - Nhiên, vật liệu - Khấu hao TSCĐ - Lương và các khoản trích theo lương - Công cụ, dụng cụ - CP khác bằng tiền Cộng
Ngày 25 tháng 1 năm 2011 Giám đốc (Ký, họ tên) Người lập bảng ( Ký, họ tên) Kế toán trưởng ( Ký, họ tên)
Lê Xuân Thanh
Hoàng Hữu Thủy
Hoàng Hữu Thủy
70
SVTH: Phan Thị Thanh
Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GẠCH NGÓI
VÀ XÂY LẮP HƯNG NGUYÊN
3.1. Đánh giá về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty cổ phần gạch ngói và xây lắp Hưng Nguyên.
3.1.1. Đánh giá chung về công tác kế toán tại công ty
Công ty cổ phần gạch ngói và xây lắp Hưng Nguyên đã lựa chọn mô hình kế toán
tập trung, mô hình này phù hợp với loại hình kinh doanh của công ty. Bộ máy kế toán
của công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến, kế toán trưởng trực tiếp chỉ đạo các nhân
viên và điều hành hoạt động của bộ phận kế toán. Bộ máy kế toán của công ty tổ chức
gọn nhẹ, trình độ nhân viên của công ty khá tốt, đều có trình độ đại học, công ty không
ngừng tổ chức cho cán bộ trong công ty đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao về chuyên
môn nghiệp vụ và cũng như nắm bắt và áp dụng kịp thời những quy định của nhà nước
về chính sách chế độ kế toán vào hoạt động kế toán có hiệu quả của doanh nghiệp mình.
Bên cạnh những thành tích đạt được thì trong việc phân công lao động trong bộ máy kế
toán vẫn chưa hợp lý đó là: Tại công ty, mỗi một nhân viên kế toán thường đảm nhiệm
hai, ba phần hành kế toán, chẳng hạn như kế toán phụ trách phần hành kế toán chi phí và
tính giá thành sản phẩm là kế toán tổng hợp, kiêm kế toán trưởng. Vì vậy, đến cuối kỳ
công việc của kế toán trưởng rất lớn, ảnh hưởng đến khả năng cung cấp thông tin cho
các quyết định quản lý.
Phòng kế toán được trang bị một hệ thống máy vi tính khá hiện đại, được cài đặt
phần mềm kế toán nhằm hỗ trợ cho công tác hạch toán kế toán của công ty, giúp cho kế
toán viên giám sát được những sai sót và hạn chế tối đa các sai sót. Bên cạnh đó, công ty
luôn cập nhật và cài đặt lại phần mềm kế toán mới nhất phù hợp với quy định, chế độ kế
toán mới của nhà nước ban hành.
Ngoài ra, bộ máy kế toán công ty được làm việc trong môi trường cởi mở, song
71
rất nghiêm túc giúp cho các kế toán viên tránh được những căng thẳng và sức ép bởi
SVTH: Phan Thị Thanh
Khóa luận tốt nghiệp
khối lượng công việc lớn, tính sai sót trong các nghiệp vụ vì thế mà được hạn chế đáng
kế. Mặt khác, nhờ môi trường làm việc như vậy nên thông tin trao đổi giữa các nhân
viên kế toán với nhau mang tính đa chiều giúp họ có thể cập nhật thông tin hữu ích cho
công tác kế toán của mình.
Hệ thống tài khoản của công ty được tổ chức dựa trên hệ thống tài khoản ban
hành theo Quyết định 15 của Bộ tài chính, bên cạnh đó công ty còn mở thêm một số tài
khoản cấp hai chi tiết cho từng phân xưởng để theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Công ty đã vận dụng các mẫu sổ của Bộ tài chính và hệ thống các sổ sách của hình thức
“ Nhật ký chứng từ” để xây dựng hệ thống sổ kế toán khá khoa học và phù hợp với tình
hình thực tế tại đơn vị bao gồm : Sổ cái tài khoản, sổ Nhật ký chứng từ số 1, sổ Nhật ký
chứng từ số 2, Nhật ký chứng từ số 5, Nhật ký chứng từ số 7... Sổ sách, chứng từ kế toán
được ghi chép, lưu trữ cẩn thận và khoa học.
3.1.2. Đánh giá về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại công ty
3.1.2.1. Đối tượng và phương pháp hạch toán
Công ty đã xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình
công nghệ sản xuất gạch ngói, đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm. Công ty
đã lựa chọn phương pháp tính giá thành theo hệ số, phương pháp này phù hợp với loại
sản phẩm và quy trình công nghệ sản xuất của công ty.
3.1.2.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
CPSX của công ty được phân loại và tập hợp theo ba khoản mục là chi phí NVL
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Điều này giúp chi phí
được theo dõi và tập hợp chính xác, rõ ràng.
a. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tại công ty, chi phí nguyên vật liệu được mua sắm đều có nguồn gốc rõ ràng, giá
cả hợp lý, chất lượng được kiểm nghiệm thường xuyên nên ít phát sinh các chi phí không
hợp lý. Việc tính đơn giá NVL theo phương pháp bình quân gia quyền sẽ làm cho giá của
nguyên vật liệu tương đối ổn định hơn nhưng đến cuối quý mới theo dõi được giá trị vật
liệu xuất kho, không cung cấp thông tin kịp thời cho nhà quản trị. Trong hạch toán chi phí
72
nguyên vật liệu thì giá trị nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ, giá trị nguyên vật liệu tồn kho
SVTH: Phan Thị Thanh
Khóa luận tốt nghiệp
cuối kỳ không bao gồm chi phí vận chuyển, thu mua bốc dỡ vật liệu mà giá mua vật liệu
bằng giá hóa đơn trừ chiết khấu giảm giá hàng mua ( nếu có). Còn chi phí vận chuyển, thu
mua bốc dỡ lại được hạch toán vào tài khoản 6278, không đúng chế độ kế toán.
b. Chi phí nhân công trực tiếp
• Công ty đã áp dụng chế độ tính lương hợp lý, áp dụng phương pháp tính lương
theo sản phẩm. Công ty đã xây dựng đơn giá sản phẩm chi tiết cho từng bộ phận, từng
nhiệm vụ cụ thể. Đồng thời có chế độ khen thưởng kịp thời tới từng bộ phận sản xuất
hoàn thành vượt kế hoạch đề ra. Đây cũng là hình thức trả lương có nhiều ưu điểm, nó
đảm bảo công bằng và khuyến khích người lao động làm việc, ai làm nhiều hưởng
nhiều, ai làm ít hưởng ít. Ngoài được hưởng lương chính công nhân sản xuất còn được
hưởng các khoản tiền làm thêm giờ, thêm ca.
• Công ty không trích trước tiền lương nghỉ phép hoặc ngừng sản xuất có kế
hoạch mà khi có sự ngừng sản xuất thì chi phí phát sinh vẫn phải hạch toán luôn vào chi
phí trong tháng đó :
Nợ TK 622 :
Có TK 334, 338 :
Điều đó cũng làm cho chi phí sản xuất trong tháng đó tăng so với sản lượng sản
phẩm sản xuất ảnh hưởng tới giá thành sản phẩm trong kỳ.
c. Chi phí sản xuất chung
• Công ty không trích trước chi phí sữa chữa lớn, khi sữa chữa lớn thực tế phát
sinh thì hạch toán luôn vào chi phí trong tháng đó:
Nợ TK 627:
Có TK 111, 112, 331:
Việc hạch toán trực tiếp như trên sẽ đẩy chi phí sản xuất trong tháng đó tăng lên.
Do đó, sẽ không đảm bảo ổn định chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong kỳ.
• Việc hạch toán công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất được kế toán nguyên vật
liệu hạch toán luôn vào chi phí trong kỳ, bất kể công cụ dụng cụ đó phát sinh số lượng
73
lớn thời gian sử dụng dài như: quần áo, găng tay, cho công nhân như sau:
SVTH: Phan Thị Thanh
Khóa luận tốt nghiệp
Nợ TK 6273:
Có TK 153:
Việc công ty hạch toán chi phí như trên sẽ gây nên những biến động lớn đến chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong kỳ.
3.1.2.3. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Công ty cổ phần gạch ngói và xây lắp Hưng Nguyên đánh giá SPDD cuối kỳ
theo phương pháp nguyên vật liệu trực tiếp. Phương pháp này tính toán đơn giản nhưng
độ chính xác không cao, CPSX tính cho SPDD cuối kỳ không bao gồm các khoản mục
chi phí trong CPSX sản phẩm nên cũng ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm.
3.1.2.4. Công tác tính giá thành sản phẩm tại công ty
• Công tác tính giá thành sản phẩm tại công ty đã phản ánh đúng thực trạng của
công ty, đáp ứng được yêu cầu quản lý mà công ty đặt ra, đảm bảo được sự thống nhất
về phạm vi và các phương pháp tính toán các chỉ tiêu. Dựa vào đặc điểm sản xuất và
quy trình công nghệ sản xuất đã áp dụng tại công ty, công ty đã áp dụng phương pháp
tính giá thành phù hợp đó là phương pháp hệ số. Phương pháp này đã giúp cho công ty
tính giá thành của từng loại sản phẩm một cách nhanh chóng sau khi đã xác định được
giá thành sản phẩm quy chuẩn. Nhưng công ty chưa đánh giá chính xác hệ số quy đổi
của các loại sản phẩm như hệ số quy đổi của các loại gạch 6 lỗ, gạch EG5, ngói lợp.
• Công ty vẫn chưa lập sổ tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm,
chưa lập thẻ tính giá thành cho các loại sản phẩm mà chỉ lập thẻ tính giá thành cho sản
phẩm chuẩn nên gây khó khăn cho nhà quản trị khi đọc và phân tích các khoản mục
trong giá thành sản phẩm. Phòng kế toán chưa lập báo cáo tổng hợp chi tiết về chi phí
phát sinh của phân xưởng sản xuất gạch và phân xưởng sản xuất ngói để nhà quản lý dễ
dàng so sánh giữa thực tế phát sinh và dự toán.
• Sản phẩm của công ty mang tính chất ổn định, chu kỳ sản xuất ngắn, liên tục có
sản phẩm hoàn thành nhập kho nên việc tính giá thành sản phẩm theo quý là không hiệu
quả làm giảm khả năng cung cấp thông tin về giá thành.
• Hiện nay, việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty
74
do kế toán trưởng tổng hợp đảm nhiệm, kế toán tổng hợp cũng là người lập toàn bộ báo
SVTH: Phan Thị Thanh
Khóa luận tốt nghiệp
cáo tài chính và các báo cáo theo yêu cầu của nhà quản trị. Do vậy, khối lượng của kế
toán tổng hợp là rất lớn, nhất là vào thời điểm cuối kỳ.
• Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của công ty là toàn bộ quy trình sản xuất
gạch ngói nên khi tính tổng giá thành sản phẩm công ty đã tính tổng chi phí chung cho
cả hai phân xưởng sản xuất gạch và ngói mà công ty lại mở tài khoản chi tiết cho hai
phân xưởng nên giảm hiệu quả quản lý chi tiết. Mặt khác, chi phí phát sinh ở phân
xưởng nào thì phải tập hợp riêng cho từng phân xưởng đó nhưng công ty lại tập hợp
chung cho cả hai phân xưởng. Sau đó, căn cứ vào số lượng sản phẩm hoàn thành ( đã
quy chuẩn ), kế toán mới phân bổ cho mỗi phân xưởng. Việc tập hợp chi phí như vậy
làm cho giá thành sản phẩm thiếu chính xác mang tính đồng bộ.
• Trong quy trình công nghệ sản xuất gạch có xuất hiện phế phẩm ở các khâu
mộc và khâu nung với tỷ lệ từ 3-6% nhưng kế toán không tính đến khoản mục chi phí
này trong giá thành sản phẩm.
3.1.2.5. Kế toán quản trị tại công ty
• Công tác kế toán quản trị của công ty hiện nay chưa được chú trọng. Hàng
năm, công ty chỉ tổ chức phân tích kết quả kinh doanh, chưa có những phân tích chi tiết
về tình hình tiêu thụ, lợi nhuận thu được của từng chủng loại sản phẩm hay những phân
tích về giá thành sản phẩm.
• Hiện nay, công ty cũng chưa lập dự toán tiêu thụ, dự toán sản xuất, do đó công
ty không chủ động các nguồn lực phục vụ sản xuất như dự trữ NVL, tuyển dụng, thuê
thêm nhân công phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
3.2. Một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần gạch ngói và
xây lắp Hưng Nguyên
Như chúng ta đã biết, công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác kế toán và tổ chức sản xuất kinh doanh.
Nó phản ánh tình hình sản xuất chính xác, kịp thời và là cơ sở cho nhà quản trị ra
75
quyết định về giá sản phẩm, về chiến lược cạnh tranh trên thị trường.
SVTH: Phan Thị Thanh
Khóa luận tốt nghiệp
Với vai trò quan trọng như vậy, việc không ngừng hoàn thiện công tác này là
hết sức cần thiết. Nó phản ánh khá rõ nét về sự cố gắng tiếp thu của công ty, sự vươn
lên trong quá trình hoàn thiện và phát triển, đồng thời, sẽ góp phần không nhỏ vào hiệu
quả sản xuất kinh doanh của công ty. Vì vậy, sau thời gian thực tập tại công ty, có điều
kiện tìm hiểu về thực trạng công tác kế toán, về quy trình công nghệ sản xuất gạch
ngói, về bộ máy quản lý của công ty, tôi xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến còn mang
tính chủ quan của mình để góp phần hoàn thiện công tác kế toán chi phí và tính giá
thành sản phẩm, cũng như hạ giá thành sản phẩm để nâng cao hơn nữa sản xuất kinh
doanh của công ty.
Thứ nhất, đối với bộ máy kế toán: Bộ máy kế toán của công ty hiện nay chỉ
bao gồm 5 người bao gồm cả thủ quỹ, vì thế mỗi người đều phải kiêm nhiệm nhiều
phần hành kế toán, việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đều do
kế toán tổng hợp đảm nhiệm kiêm kế toán trưởng nên khối lượng công việc của kế
toán lớn, nhất là vào thời điểm cuối quý. Vì vậy, công ty nên tuyển thêm nhân viên kế
toán để tách kế toán chi phí, tính giá thành với kế toán tổng hợp, để đảm bảo cho công
tác kế toán nói chung và công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
nói riêng được chính xác và thông tin được cập nhật kịp thời và có hiệu quả.
Thứ hai, đối với khoản mục chi phí NVL trực tiếp : • Kế toán nên đánh giá
trị giá nguyên vật liệu theo đúng nguyên tắc giá phí :
Trị giá NVL = Giá mua + chi phí vận chuyển, thu mua - các khoản giảm trừ (nếu có).
• Hiện nay, công ty đang sử dụng phương pháp tính trị giá nguyên vật liệu xuất
kho là phương pháp bình quân gia quyền, nhưng đến cuối quý mới theo dõi được giá
trị vật liệu xuất kho. Công ty nên chuyển sang tính trị giá vật liệu xuất kho theo
phương pháp bình quân liên hoàn. Tuy khối lượng công việc tính toán sẽ nhiều hơn,
nhưng trong điều kiện công ty đã dùng kế toán máy thì phương pháp này vẫn phù hợp.
Với phương pháp bình quân liên hoàn, nguyên vật liệu trước mỗi lần xuất đều tính đơn
giá bình quân tại thời điểm đó. Việc chuyển sang phương pháp này công ty hoàn toàn
có thể thực hiện được do công ty đã theo dõi được cụ thể từng lần nhập xuất nguyên
76
vật liệu trên sổ chi tiết từng loại vật tư. Vì vậy, sau mỗi lần xuất nguyên vật liệu nào
SVTH: Phan Thị Thanh
Khóa luận tốt nghiệp
đó kế toán sẽ căn cứ vào nguyên vật liệu hiện có trước khi xuất để tính ra đơn giá bình
quân như sau:
= Trị giá nguyên vật liệu trước khi xuất Số lượng nguyên vật liệu trước khi xuất
Đơn giá bình quân NVL hiện có trước khi xuất Trị giá nguyên vật liệu xuất kho = Đơn giá bình quân vật liệu hiện có trước khi
xuất Số lượng vật liệu xuất kho.
Sử dụng phương pháp bình quân liên hoàn sẽ khắc phục được hạn chế của phương pháp bình quân gia quyền vì với phương pháp này, ta có thể xác định được trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu hàng ngày, cung cấp thông tin kịp thời, thường xuyên, liên tục giúp cho việc quản lý sử dụng vật tư và ra các quyết định quản trị.
Thứ ba, đối với khoản mục chi phí nhân công trực tiếp: • Việc trích trước
tiền lương nghỉ phép hoặc ngừng sản xuất cũng là để ổn định chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm phát sinh trong kỳ khi có sự ngừng sản xuất đột ngột hoặc kế hoạch thì
công ty phải trích trước tiền lương nghỉ phép hoặc ngừng sản xuất.
Việc trích trước căn cứ vào tiền lương nghỉ phép hoặc ngừng sản xuất theo kế
hoạch, nghỉ đột xuất của những kỳ trước mà xác định tỷ lệ trích cho phù hợp. Ta có thể
áp dụng công thức sau:
Mức trích trước tiền Tiền lương chính trả
x lương của lao động trực = cho người lao động trực Tỷ lệ trích trước
tiếp theo kế hoạch tiếp trong kỳ
Tiền lương nghỉ phép ngừng sản xuất theo kế
hoạch năm của lao động trực tiếp = Tỷ lệ trích trước Tổng số lao động chính kế hoạch năm của lao
động trực tiếp
Hàng tháng, khi trích trước tiền lương nghỉ phép hoặc do ngừng sản xuất có kế
hoạch, phản ánh tiền lương thực tế phải trả cho họ, kế toán ghi:
Nợ TK 335:
77
Có TK 334:
SVTH: Phan Thị Thanh
Khóa luận tốt nghiệp
Thứ tư, đối với khoản mục chi phí sản xuất chung: • Kế toán cần chỉnh sửa
cách hạch toán phần chi phí vận chuyển, bốc dỡ vật liệu mà kế toán đã hạch toán vào
TK 6278, kế toán không được đưa phần chi phí này vào TK 6278 mà phải hạch toán
vào TK 621 mới đúng chế độ.
• Về việc hạch toán chi phí công cụ dụng cụ xuất dùng giá trị lớn thời gian sử
dụng dài như quần áo, găng tay, mũ bảo hộ lao động cho công nhân, kế toán tiến hành
phân bổ dần đều trong các kỳ tiếp theo nhằm đảm bảo, ổn định chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm.
Khi xuất dùng công cụ dụng cụ có giá trị lớn kế toán ghi:
Nợ TK 142( 242):
Có TK 153:
Hàng tháng, kế toán căn cứ vào thời gian sử dụng của loại công cụ, dụng cụ đó
tiến hành giá trị phân bổ dần giá trị công cụ dụng cụ trên vào chi phí sản xuất phát sinh
trong kỳ:
Nợ TK 627:
Có TK 142:
• Công ty nên trích trước chi phí sữa chữa lớn nhằm ổn định chi phí sản xuất và
tính giá thành, sản phẩm phát sinh trong kỳ. Việc xác định mức trích trước chi phí sữa
chữa lớn hàng tháng có thể căn cứ vào sữa chữa lớn năm nay hoặc chi phí sữa chữa
lớn đã phát sinh vào năm trước. Khi đó mức trích trước chi phí sữa chữa lớn trong
tháng là : chi phí sữa chữa lớn trong năm/ 12 tháng.
Hàng tháng, khi tiến hành trích trước chi phí sữa chữa lớn kế toán hạch toán:
Nợ TK 627:
Có TK 335:
Khi phát sinh chi phí sữa chữa lớn, căn cứ vào chứng từ hóa đơn hợp lý, hợp lệ
kế toán ghi:
Nợ TK 2413:
78
Có TK 111, 112:
SVTH: Phan Thị Thanh
Khóa luận tốt nghiệp
Khi quyết toán chi phí sữa chữa lớn, kế toán ghi:
Nợ TK 335:
Có TK 2413:
Cuối kỳ, nếu số trích trước nhỏ hơn số thực tế phát sinh kế toán ghi:
Nợ TK 627:
Có TK 335:
Thứ năm, đối với công đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ: Công ty nên
đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo phương pháp ước lượng sản phẩm hoàn thành
tương đương vì phương pháp này là chi phí sản xuất tính cho SPDD cuối kỳ bao gồm
đầy đủ các khoản mục chi phí trong CPSX sản phẩm và phương pháp này có độ chính
xác cao. Cách tính như sau:
- Chi phí nhóm 1:
CP nhóm 1 SLSPDDCK CP nhóm 1 DDĐK + CP nhóm 1 FSTK = x DDCK SLSPHT + SLSPDDCK
- Chi phí nhóm 2:
CP nhóm 2 CP nhóm 2 DDĐK + CP nhóm 2 FSTK = x SLSPDDCK x M DDCK SLSPHT + SLSPDDCK x M
Thứ sáu, đối với công tác tính giá thành: • Do đặc điểm sản phẩm của công ty
có tính chất ổn định, chu kỳ sản phẩm ngắn, liên tục nên công ty nên tính giá thành theo
tháng sẽ thuận lợi hơn vừa phù hợp với kỳ tập hợp chi phí sản xuất vừa giúp cho kế toán
phát huy được chức năng giám sát tình hình thực hiện kế hoạch một cách kịp thời.
• Công ty nên lập sổ tổng hợp tính chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm,
lập thẻ tính giá thành cho các loại sản phẩm, lập báo cáo tổng hợp chi tiết về chi phí
phát sinh của phân xưởng sản xuất gạch và phân xưởng sản xuất ngói để nhà quản lý dễ
79
dàng so sánh giữa thực tế phát sinh và dự toán.
SVTH: Phan Thị Thanh
Khóa luận tốt nghiệp
Thẻ tính giá thành cho các loại sản phẩm được lập như sau:
Bảng 3.1. Thẻ tính giá thành sản phẩm
THẺ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Từ ngày 01/10/2010 đến ngày 31/12/2010
Chia theo các khoản mục chi phí
Tổng
NVL
Nhân công
Chỉ tiêu
Sản xuất
số
TT
chung
trực tiếp
1. Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
2. Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
3. Chi phí sản xuất phát sinh cuối kỳ
4. Khoản điều chỉnh giảm giá thành
5. Tổng giá thành thực tế sản phẩm hệ số
6. Giá thành thực tế đơn vị sản phẩm chuẩn
8. Sản phẩm gạch 2 lỗ
- Tổng giá thành
- Giá thành đơn vị
9. Sản phẩm gạch 6 lỗ
- Tổng giá thành
- Giá thành đơn vị
10. Sản phẩm gạch EG5
- Tổng giá thành
- Giá thành đơn vị
11.Sản phẩm ngói mũi hài
- Tổng giá thành
- Giá thành đơn vị
12. Sản phẩm ngói âm dương
- Tổng giá thành
- Giá thành đơn vị
13. Sản phẩm ngói lợp
- Tổng giá thành
- Giá thành đơn vị
80
SVTH: Phan Thị Thanh
Khóa luận tốt nghiệp
• Công ty cần nỗ lực hơn nữa trong việc xác lập hệ số quy đổi giữa các loại sản
phẩm để phản ánh một cách chính xác nhất về những chi phí đã tiêu hao để sản xuất ra
loại sản phẩm đó. Cụ thể, công ty cần lập định mức chi phí của từng loại chi phí sản xuất:
Định mức có liên quan chặt chẽ với quản lý, là công cụ cho nhà quản trị doanh
nghiệp. Do đó, định mức phải được nghiên cứu, hoàn thiện về phương pháp luận và
xác định cho thật phù hợp.
Định mức chi phí là việc xác định số tiền tối thiểu để hoàn thành một đơn vị sản
phẩm, dịch vụ hoặc công việc.
* Yêu cầu cơ bản để xác định định mức:
- Dựa vào tài liệu lịch sử để xem xét tình hình chi phí thực tế cả về hiện vật và
giá trị liên quan đến đơn vị sản phẩm, dịch vụ, công việc.
- Phải phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của đơn vị.
- Xem xét các yếu tố ảnh hưởng của thị trường và các yếu tố khác tác động đến
định mức chi phí trong kỳ.
Trên cơ sở phân tích, đánh giá kết quả thực hiện của tài liệu lịch sử và các yếu
tố khác tác động đến định mức để có những căn cứ đáng tin cậy khi định mức, nhằm
đảm bảo tính tiên tiến của định mức trong một thời gian nhất định.
* Xây dựng định mức là công việc phức tạp và khó khăn, đòi hỏi phải chú ý đến
đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, loại vật liệu sử dụng, địa điểm kinh doanh,
nguồn hàng cung cấp…để có căn cứ hợp lí.
- Định mức chi phí NVLTT
Đối với NVL khi xác định mức chi phí, cần xem xét 2 yếu tố:
+) Số lượng NVL tiêu hao cho 1 viên gạch.
+) Đơn giá vốn thực tế của NVL đó.
Nếu gọi khoản mục chi phí nguyên vật liệu trong giá thành sản phẩm là Cv.
Khối lượng sản phẩm cần sản xuất là Q. Mức tiêu hao nguyên vật liệu cho một đơn vị
sản phẩm Q là m. Giá xuất dùng của một đơn vị nguyên vật liệu sử dụng là g. Giá trị
phế liệu thu hồi nếu có là Ft. Ta có thể thiết lập công thức sau:
81
Cv= Qi.mi.gi- Fti
SVTH: Phan Thị Thanh
Khóa luận tốt nghiệp
- Định mức chi phí nhân công trực tiếp
Công ty trả lương cho công nhân theo hình thức lương sản phẩm nên ta có thể
thiết lập công thức sau:
Tổng chi phí tiền lương định mức = Tổng sản phẩm hoàn thành định mức x
Định mức tiền lương của từng loại sản phẩm theo từng tổ.
- Định mức chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung gồm nhiều khoản khác nhau, liên quan đến nhiều đối
tượng chịu chi phí. Việc xây dựng định mức cho từng khoản mục là rất khó khăn và
không cần thiết. Vì vậy, trước hết cần định mức tổng số chi phí sản xuất chung, sau đó,
xác định mức chi phí cho 1 viên sản phẩm.
Chi phí sản xuất chung có thể định mức cho từng loại định phí và biến phí.
• Trong quy trình công nghệ sản xuất của công ty thì có xuất hiện phế phẩm ở các
khâu mộc và nung với tỷ lệ 3-6% nhưng công ty chưa tính đến lượng phế phẩm này khi tính
giá thành sản phẩm. Các phế phẩm này được bán với giá rẻ cho khách hàng có nhu cầu,
công ty không đề cập đến khoản mục làm giảm giá thành này mà kế toán công ty lại hạch
toán vào tài khoản 711 “ thu nhập khác”. Do vậy, công ty nên tính đến chi phí sản xuất có
trong phế phẩm cũng như trừ giá trị phế liệu có thể thu hồi để giá thành của sản phẩm sản
xuất ra trong kỳ phản ánh đầy đủ hơn toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
• Chi phí phát sinh tại phân xưởng nào thì công ty cần tập hợp riêng cho từng
phân xưởng đó và mở tài khoản cấp hai cho TK 154 ( TK 154-G, TK 154- N) để tổng
hợp chi phí cho từng phân xưởng. Sau đó, tính giá thành riêng cho phân xưởng sản
xuất gạch và phân xưởng sản xuất ngói.
• Ngoài ra trong công đoạn phân loại và nhập kho thành phẩm thì các sản phẩm
có thể bị vỡ do công nhận vận chuyển không cẩn thận, qua tìm hiểu thì thấy rằng các
công nhân không bị trừ lương hay đền bù vì đã làm gạch vỡ. Lượng gạch vỡ tuy không
nhiều nhưng nếu công ty không có biện pháp để khắc phục thì lượng gạch vỡ có thể sẽ
tăng nhanh vì công nhân không có ý thức cẩn thận trong lúc làm việc. Do vậy, công ty
nên đưa ra một tỷ lệ gạch vỡ cho phép, nếu số gạch vỡ trong quá trình phân loại và nhập
82
kho lớn hơn tỷ lệ này thì công nhân bị trừ lương hoặc phải bồi thường.
SVTH: Phan Thị Thanh
Khóa luận tốt nghiệp
Thứ bảy, đối với công tác kế toán quản trị: Hiện nay, công ty vẫn chưa có
những phân tích chi tiết về tình hình tiêu thụ, lợi nhuận thu được của từng chủng loại
sản phẩm hay những phân tích về giá thành sản phẩm. Do đó, trong thời gian tới công ty
nên tiến hành phân tích các chỉ tiêu trên để hoàn thiện hơn công tác kế toán của công ty
cũng như góp phần nâng cao năng lực sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, công ty nên lập
dự toán tiêu thụ, dự toán chi phí NVL, dự toán nhân công, dự toán chi phí sản xuất
chung... để có thể chủ động hơn về các nguồn lực phục vụ sản xuất.
Bảng 3.2: Dự toán nguyên, vật liệu trực tiếp
DỰ TOÁN NGUYÊN, VẬT LIỆU TRỰC TIẾP Cho năm kết thúc ngày 31 tháng 12 năm X Sản phẩm :..................................... Nguyên, vật liệu:.............................
Quý
1
2
3
4
Cả năm
Khối lượng tiêu thụ dự kiến Nguyên vật liệu cần cho 1 viên Nhu cầu nguyên vật liệu cần cho sản xuất Cộng : Yêu cầu tồn kho cuối kỳ Tổng nhu cầu nguyên vật liệu Trừ: Tồn kho nguyên vật liệu đầu kỳ Nguyên liệu cần mua vào Định mức giá NVL Chi phí mua nguyên liệu
Bảng 3.3: Dự toán chi phí nhân công trực tiếp
DỰ TOÁN CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP Cho năm kết thúc ngày 31 tháng 12 năm X Sản phẩm : .........
Quý
1
2
3
4
Cả năm
Khối lượng sản xuất dự kiến ( viên) Định mức tiền lương (đồng/ viên) Tổng chi phí nhân công trực tiếp(đồng)
83
SVTH: Phan Thị Thanh
Khóa luận tốt nghiệp
Bảng 3.4: Dự toán sản xuất chung
DỰ TOÁN SẢN XUẤT CHUNG Cho năm kết thúc ngày 31 tháng 12 năm X Sản phẩm:............
Quý
1
2
3
4
Cả năm
Dự toán chi phí SXC biến đổi Dự toán chi phí SXC cố định Dự toán chi phí SXC
Trừ : Chi phí khấu hao Chi phí SXC chi trả bằng tiền
- Khi dự báo về khả năng tiêu thụ sản phẩm, cần xem xét các nhân tố :
+ Mức tiêu thụ trong quá khứ và xu hướng biến động.
+ Chính sách về giá bán của công ty.
+ Chính sách về quảng cáo, khuyến mãi của công ty.
+ Chính sách về sản phẩm của công ty.
+ Xu hướng về nền kinh tế.
+ Xu hướng của ngành công nghiệp của công ty.
+ Chính sách, sự kiện, luật pháp và chính trị.
+ Các động thái của đối thủ cạnh tranh.
+ Kết quả của nghiên cứu thị trường.
Bảng 3.5: Dự toán tiêu thụ sản phẩm
DỰ TOÁN TIÊU THỤ SẢN PHẨM
Cho năm kết thúc ngày 31 tháng 12 năm X
Sản phẩm : .........
Quý
Cả năm
1
2
3
4
Khối lượng sản phẩm dự kiến ( viên) Giá bán Doanh thu (đồng)
-Khi dự báo về khả năng tiêu thụ sản phẩm, cần xem xét cá+ Mức tiêu thụ trong quá khứ và xu hướng biến động.
84
Thứ bảy, đối với công tác kế toán quản trị: Hiện nay, công ty vẫn chưa có những phân tích chi tiết về tình hình tiêu thụ, lợi nhuận thu được của từng chủng loại sản phẩm hay
SVTH: Phan Thị Thanh
Khóa luận tốt nghiệp
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
III.1. Kết luận
Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn gắn với
hoạt động sản xuất của đơn vị, đóng vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp. Trong điều kiện nền kinh tế mở cửa, các doanh nghiệp có điều kiện
để phát triển và cũng có không ít thách thức được đặt ra như sự cạnh tranh gay gắt trên
thị trường. Do vậy, doanh nghiệp cần tìm biện pháp để giảm chi phí sản xuất và hạ giá
thành một cách hợp lý sao cho không ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm bởi doanh
nghiệp chỉ có thể thu lợi được nếu chất lượng sản phẩm tốt và giá cả phải chăng, phù
hợp với điều kiện tiêu dùng.
Sau thời gian thực tập tại công ty cổ phần gạch ngói và xây lắp Hưng Nguyên,
kết hợp với những kiến thức đã truyền đạt trong nhà trường tôi đã tiến hành tìm hiểu
về công tác kế toán, chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty, qua đó
thấy rõ hơn về tầm quan trọng của phần hành kế toán này.
Trong đề tài này, tôi đã hệ thống lại những vấn đề lý luận chung về kế toán
CPSX tính giá thành sản phẩm tại đơn vị sản xuất kinh doanh để làm căn cứ nghiên
cứu thực tiễn tại đơn vị thực tập. Khái quát được những nét cơ bản của công ty, tìm
hiểu quy trình sản xuất, các yếu tố chí phí cấu thành sản phẩm, công tác hạch toán chi
phí và giá thành sản xuất tại công ty. Đưa ra một số nhận xét, kiến nghị chủ quan
nhằm hoàn thiện công tác kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm tại công ty.
Tuy vậy, đề tài vẫn còn nhiều hạn chế và thiếu sót :
- Chưa đi sâu vào xem xét quá trình lập và luân chuyển chứng từ, các chứng từ
của các dịch vụ mua ngoài nên đánh giá chưa hết được các khía cạnh.
- Các sổ sách, bảng biểu liên quan mới chỉ xem một số nên nhận xét chưa được
bao quát.
- Chưa được tham gia, xem xét nhiều về quá trình nhập liệu, thực hiện các thao
tác trên máy để có thể hiểu hơn những khác biệt cụ thể khi công ty áp dụng hình thức “
85
Nhật ký chứng từ” trên phần mềm kế toán này so với quy trình chung.
SVTH: Phan Thị Thanh
Khóa luận tốt nghiệp
III.2. Kiến nghị
Sau khi tìm hiểu thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
tại công ty tôi xin đề xuất một số kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán
chi phí và tính giá thành tại công ty:
Công ty cần chú trọng hơn nữa công tác phân tích hoạt động sản xuất kinh
doanh để có thể kịp thời nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh của công ty.
- Công ty nên chú trọng công tác đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn của đội
ngũ lao động, đào tạo bồi dưỡng công nhân, không ngừng chăm lo đời sống cho người
lao động cả về vật chất lẫn tinh thần.
- Để nâng cao năng lực cạnh tranh công ty cần chú trọng hơn nữa chất lượng
sản phẩm, tiết kiệm chi phí để hạ giá thành sản phẩm.
- Công ty nên thiết lập đội ngũ kế toán kiểm soát nội bộ để tăng cường kiểm
soát tạo niềm tin cho các nhà đầu tư.
• Để đề tài tiếp tục hoàn chỉnh làm phong phú nội dung hơn một số kiến nghị
được đề xuất :
- Tìm hiểu thêm quá trình lập và luân chuyển chứng từ.
- Phân tích biến động chi phí qua các kỳ cùng với những biến động chi phí
nguyên vật liệu trên thị trường, phân loại chi phí và phân tích biến động đối với từng
khoản mục nhỏ này để có những đánh giá cụ thể, chính xác về hiệu quả hoạt động
cũng như tình hình kiểm soát chi phí trong công ty.
- Tìm hiểu kỹ hơn các bước, thủ tục trong tính lương cho công nhân viên,
chứng từ, thủ tục liên quan đến tập hợp chi phí các nghiệp vụ nội sinh, tìm hiểu việc
86
điều chỉnh các khoản chênh lệch giữa trích trước và chi phí thực tế.
SVTH: Phan Thị Thanh
Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Kế toán chi phí - Th.s Huỳnh Lợi, Th.s Nguyễn Khắc Tâm, hiệu đính TS. Võ
Văn Nhị, 2002.
2. Giáo trình “ Lý thuyết kế toán tài chính”- GVC. Phan Đình Ngân, Th.s Hồ Phan
Minh Đức, trường đại học kinh tế Huế, 2007.
3. Hệ thống chuẩn mực kế toán và văn bản hướng dẫn.
4. Kế toán chi phí- Bùi Minh Tám, 2003.
5. Kế toán chi phí- Võ Văn Nhị, 2006.
6. Bài giảng “ Kế toán quản trị” – Th.s Hồ Phan Minh Đức, trường đại học kinh tế Huế.
7. Giáo trình “ Phân tích hoạt động kinh doanh” – TS. Trịnh Văn Sơn, trường đại
học kinh tế Huế.
8. Bài giảng “ Tổ chức môn kế toán” –Th.s. Nguyễn Quốc Tú, trường đại học kinh
tế Huế.
9. Khóa luận tốt nghiệp của các khóa trước.
10. Tài liệu của công ty cổ phần gạch ngói và xây lắp Hưng Nguyên.
87
11. Trang web: www.tailieu.vn, www.webketoan.vn, www.tapchiketoan.vn
SVTH: Phan Thị Thanh
Khóa luận tốt nghiệp
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Bảng 2.4 : Hệ thống tài khoản của công ty
SỐ HIỆU TK
TÊN TÀI KHOẢN
TK 621 CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP
TK 621-G Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phân xưởng sản xuất gạch
TK 621-N Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phân xưởng sản xuất ngói
TK 622 CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP
TK 622-G Chi phí nhân công trực tiếp phân xưởng sản xuất gạch
TK 622-N Chi phí nhân công trực tiếp phân xưởng sản xuất ngói
TK 627 CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
TK627-G Chi phí sản xuất chung phân xưởng sản xuất gạch
TK 6271-G Chi phí nhân viên phân xưởng
TK 6272-G Chi phí vật liệu
TK 6273-G Chi phí dụng cụ sản xuất
TK 6274-G Chi phí khấu hao tài sản cố định
TK 6277-G Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278-G Chi phí bằng tiền khác
TK 627-N Chi phí sản xuất chung phân xưởng sản xuất ngói
TK 6271-N Chi phí nhân viên phân xưởng.
TK 6272-N Chi phí vật liệu
TK 6273-N Chi phí dụng cụ sản xuất.
TK 6274-N Chi phí khấu hao tài sản cố định.
TK 6277-N Chi phí dịch vụ bằng tiền.
TK 6278-N Chi phí bằng tiền khác.
TK 152 NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU
TK 1521 Đất sét
TK 1522 Dầu
TK 1523 Than
88
(Nguồn: Phòng kế toán cung cấp)
SVTH: Phan Thị Thanh
Khóa luận tốt nghiệp
Phụ lục 2 : Bảng 8: Bảng chấm công
Đơn vị: C/TY CP GẠCH NGÓI VÀ XL HƯNG NGUYÊN
Bộ phận: đốt lò
BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng 11 năm 2010
NGÀY TRONG THÁNG
STT
HỌ VÀ TÊN
Số công
10 11 12 13 14
16 17 18
21 22 23 24 25
1
2
3
4
5
6
7
8
9
15
19
20
26
27
28
29 30 31
32
B
Bậc lương hoặc cấp bậc chức vụ C
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10 11 12 13 14
15
19
20
16 17 18
21 22 23 24 25
26
27
28
29 30 31
k8
k8
k8 k8 k8 k8 k8 k8 k8 k8 k8 k8 k8 k8
k8
k8
k8
k8 k8 k8
k8 k8 k8 k8 k8
k8
k8
k8
k8 k8
30c
k8
k8
k8 k8 k8 k8 k8 k8 k8 k8 k8 k8 k8 k8
k8
k8
k8
k8 k8 k8
k8 k8 k8 k8 k8
k8
k8
k8
k8 k8
30c
k8
k8
k8 k8 k8 k8 k8 k8 k8 k8 k8 k8 k8 k8
k8
k8
k8
k8 k8 k8
k8 k8 k8 k8 k8
k8
k8
k8
k8 k8
30c
k8 k12 k8 k8 k8 k8 k8 k8 k8 k8 k8 k8 k8 k8
k8
k8
k8
k8 k8 k8
k8 k8 k8 k8 k8
k8 k12 k8 k8
k8
31c
k8 k12 k8 k8 k8 k8 k8 k8 k8 k8 k8 k8 k8 k8
k8
k8
k8
k8 k8 k8
k8 k8 k8 k8 k8
k8 k12 k8 k8
k8
31c
k8
k8
k8
k8 k8 k8
k8
cn
k8 k8 k8 k8 k8 k8 k8 k8 k8 k8 k8 k8
k8 k8 k8 k8 k8
k8
k8
cn
k8 k8
28c
k12 k12 k8 k8 k8 k8 k8 k8 k8 k8 k8 k8 k8 k8 k12 k8 k8 k8 k12 k12 k8 k8 k8 k8 k8
cn
k8
k8
k8 k8
31,5c
cn k12 k8 k8 k8 k8 k8 k8 k8 k8 k8 k8 k8 k8 k12 k8 k8 k8
cn
k8
k8 k8 k8 k8 k8 k12 k8
k8
k8 k8
30c
k12 cn
k8 k8 k8 k8 k8 k8 k8 k8 k8 k8 k8 k8
cn
k8 k8 k8 k12 cn
k8 k8 k8 k8 k8 k12 k8
k8
k8 k8
28,5c
A 1 Nguyễn Văn Hải 2 Võ Đình Phúc 3 Nguyễn Duy Hải 4 Chu Đình Hồng 5 Phan Văn Nam 6 Nguyễn Xuân Bái 7 Hoàng Mạnh Công Phạm Văn Hồng 8 9 Trần Văn Thắng
270c
Cộng
Người chấm công Ký hiệu chấm công:
K8: 1 công Nguyễn Văn Hải cn: nghỉ
89
K12: 1,5 công
SVTH: Phan Thị Thanh
90
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Phan Thị Thanh