Khóa luận tốt nghiệp

MỤC LỤC

1

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................8 1. Lý do chọn đề tài .........................................................................................................8 2.Mục tiên nghiên cứu của đề tài.....................................................................................9 3. Đối tượng nghiên cứu của đề tài..................................................................................9 4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài.....................................................................................9 5. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................9 5.1.Phương pháp quan sát................................................................................................9 5.2.Phương pháp nghiên cứu tài liệu ...............................................................................9 5.3. Phương pháp hạch toán kế toán..............................................................................10 5.4. Phương pháp phân tích so sánh ..............................................................................10 6. Cấu trúc khóa luận.....................................................................................................10 PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...............................................11 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM....................................................................................................11 1.1. Tổng quan về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ...........................................11 1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất và bản chất kinh tế của chi phí ................................11 1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất ....................................................................................12 1.1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế ban đầu ................................12 1.1.2.2. Phân loại chi phí theo công dụng kinh tế .........................................................12 1.1.2.3. Phân loại chi phí theo phương pháp quy nạp ...................................................13 1.1.2.4. Phân loại chi phí sản xuất theo một số tiêu thức khác .....................................13 1.1.3. Khái niệm, bản chất và chức năng của giá thành sản phẩm ................................14 1.1.4. Phân loại giá thành ..............................................................................................15 1.1.4.1. Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở số liệu tính ...................................15 1.1.4.2. Phân loại giá thành theo chi phí tính vào giá thành..........................................15 1.1.5. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm..................................16 1.1.6. Nội dung công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo chi phí thực tế ......................................................................................................................16 1.1.6.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ..................................................................16 1.1.6.2. Phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất. ..........................................16 1.1.6.3. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất ..............................................................17 a. Nội dung kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ...................................................17 b. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp...........................................................................18 c. Kế toán chi phí sản xuất chung..................................................................................19 1.1.6.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất ....................................................................21 1.1.6.5. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ ................................................................21

SVTH: Phan Thị Thanh

Khóa luận tốt nghiệp

2

a. Phương pháp đánh giá SPDD theo chi phí NVL trực tiếp.........................................21 b. Phương pháp đánh giá SPDD theo phương pháp ước lượng sản phẩm hoàn thành tương đương...................................................................................................................22 c. Phương pháp đánh giá SPDD theo chi phí sản xuất định mức.................................22 1.1.6.6. Đối tượng và kỳ tính giá thành .........................................................................22 1.1.6.7. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm ......................................................23 a. Phương pháp tính trực tiếp ( phương pháp giản đơn)................................................23 b. Phương pháp đơn đặt hàng ........................................................................................23 c. Phương pháp định mức..............................................................................................23 d.Phương pháp phân bước .............................................................................................23 e. Phương pháp tỷ lệ ......................................................................................................23 f. Phương pháp hệ số .....................................................................................................24 1.2. Tóm tắt những kết quả nghiên cứu trong thời gian qua .........................................24 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GẠCH NGÓI VÀ XÂY LẮP HƯNG NGUYÊN..........................................................................................................26 2.1. Tình hình cơ bản của công ty .................................................................................26 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ..........................................................................26 2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ chính của công ty..........................................................27 a. Chức năng ..................................................................................................................27 b. Nhiệm vụ ...................................................................................................................28 2.1.3. Các nguồn lực chủ yếu của công ty qua hai năm 2009 - 2010............................28 2.1.3.1. Tình hình lao động của công ty qua hai năm 2009 - 2010 ...............................28 2.1.3.2. Tình hình tài sản, nguồn vốn của công ty qua hai năm 2009 - 2010................30 2.1.4. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty...................................................................32 2.1.4.1.Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý ...........................................................................32 2.1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban .........................................................32 2.1.5. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất tại công ty ............................................33 2.1.6. Đặc điểm thị trường tiêu thụ...............................................................................36 2.1.7. Tổ chức công tác kế toán tại công ty ...................................................................37 a. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán....................................................................................37 b. Chức năng, nhiệm vụ của các phần hành kế toán......................................................38 2.1.7.2. Tổ chức chế độ kế toán.....................................................................................38 a. Tổ chức hệ thống tài khoản........................................................................................38 b. Tổ chức hệ thống chứng từ........................................................................................39 c. Hình thức sổ kế toán và hệ thống sổ kế toán .............................................................39 d. Tổ chức hệ thống báo cáo tại công ty........................................................................40 2.1.7.3. Các chính sách kế toán được áp dụng chủ yếu tại công ty...............................41

SVTH: Phan Thị Thanh

Khóa luận tốt nghiệp

3

2.2. Nội dung công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty .......................................................................................................................................42 2.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất .....................................................................42 2.2.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.................................................................42 2.2.3. Kế toán chi phí sản xuất ......................................................................................42 2.2.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .........................................................42 2.2.3.3. Kế toán chi phí sản xuất chung.........................................................................57 2.2.4. Tổng hợp chi phí sản xuất ...................................................................................62 2.2.5. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối quý .................................................................67 2.2.6. Đối tượng và kỳ tính giá thành ............................................................................67 2.2.7. Phương pháp tính giá thành.................................................................................68 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GẠCH NGÓI VÀ XÂY LẮP HƯNG NGUYÊN......................................71 3.1. Đánh giá về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần gạch ngói và xây lắp Hưng Nguyên.............................................................71 3.1.1. Đánh giá chung về công tác kế toán tại công ty..................................................71 3.1.2. Đánh giá về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty ...........................................................................................................................72 3.1.2.1. Đối tượng và phương pháp hạch toán ..............................................................72 3.1.2.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất ......................................................................72 a. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ................................................................................72 b. Chi phí nhân công trực tiếp ........................................................................................73 c. Chi phí sản xuất chung ...............................................................................................73 3.1.2.3. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ ................................................................74 3.1.2.4. Công tác tính giá thành sản phẩm tại công ty...................................................74 3.1.2.5. Kế toán quản trị tại công ty ..............................................................................75 3.2. Một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần gạch ngói và xây lắp Hưng Nguyên...........................................................................................................................75 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.....................................................................85 III.1. Kết luận.................................................................................................................85 III.2. Kiến nghị ..............................................................................................................86 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................87 PHỤ LỤC ......................................................................................................................88

SVTH: Phan Thị Thanh

Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

4

Ký hiệu CPSX KPCĐ BHTN BHYT BHXH GTSP SXDD FS NVL NVLTT GTGT KKTX SXC CBCNV DDĐK DDCK SLSPHT SLSPDDCK TK Ý nghĩa Chi phí sản xuất Kinh phí công đoàn Bảo hiểm thất nghiệp Bảo hiểm y tế Bảo hiểm xã hội Giá thành sản phẩm Sản xuất dở dang Phát sinh Nguyên vật liệu Nguyên vật liệu trực tiếp Giá trị gia tăng Kê khai thường xuyên Sản xuất chung Cán bộ công nhân viên Dở dang đầu kỳ Dở dang cuối kỳ Số lượng sản phẩm hoàn thành Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ Taì khoản

SVTH: Phan Thị Thanh

Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1. Sơ đồ kế toán chi phí NVL trực tiếp theo phương pháp KKTX..................18

Sơ đồ 1.2. Sơ đồ kế toán chi phí nhân công trực tiếp theo phương pháp KKTX..........19

Sơ đồ 1.3. Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất chung theo phương pháp KKTX ................20

Sơ đồ 1.4. Sơ đồ kế toán tổng hợp CPSX theo phương pháp KKTX ...........................21

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty cổ phần gạch ngói và xây lắp Hưng Nguyên .....32

Sơ đồ 2.2. Quy trình công nghệ sản xuất gạch, ngói.....................................................34

Sơ đồ 2.3. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán ......................................................................37

Sơ đồ 2.4. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức "Nhật ký chứng từ"........................40

Sơ đồ 2.5. Quy trình hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại công ty................45

5

Sơ đồ 2.6. Quy trình hạch toán chi phí nhân công trực tiếp tại công ty ........................52

SVTH: Phan Thị Thanh

Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Bảng tổng hợp số lượng, trình độ CBCNV tại công ty cổ phần gạch ngói và

xây lắp Hưng Nguyên. ....................................................................................... 29 Bảng 2.2. Tình hình tài sản, nguồn vốn qua 2 năm 2009-2010.......................................... 30 Bảng 2.3. Bảng báo cáo kết quả SXKD của công ty trong 2 năm 2009-2010 ................... 36 Bảng 2.4 : Hệ thống tài khoản của công ty (phụ lục 1) .................................................... 38 Bảng 2.6: Bảng phân bổ nguyên, vật liệu, công cụ, dụng cụ ............................................ 47 Bảng 2.8. Bảng chấm công ( phụ lục 2 ) ............................................................................ 52 Bảng 2.9: Bảng ăn chia tiền lương ..................................................................................... 53 Bảng 2.10 : Bảng thanh toán tiền lương ............................................................................. 54 Bảng 2.11 : Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất

nghiệp................................................................................................................. 55

Bảng 2.13: Bảng phân bổ chi tiết khấu hao TSCĐ cho từng phân xưởng sản xuất của

toàn công ty........................................................................................................ 60

Bảng 2.14 : Bảng phân bổ điện nước toàn công ty............................................................. 61 Bảng 2.15: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung............................................................. 61 Bảng 2.17. Bảng tổng hợp chi phí sản xuất........................................................................ 63 Bảng 2.19 : Bảng kê số 4.................................................................................................... 64 Bảng 2.22: Bảng kê sản phẩm hoàn thành và sản phẩm dở dang....................................... 67 Bảng 2.23: Thẻ tính sản phẩm quy chuẩn .......................................................................... 70 Bảng 3.1. Thẻ tính giá thành sản phẩm .............................................................................. 80 Bảng 3.3: Dự toán chi phí nhân công trực tiếp................................................................... 83 Bảng 3.4: Dự toán sản xuất chung...................................................................................... 84 Bảng 3.5: Dự toán tiêu thụ sản phẩm ................................................................................. 84 Biểu 2.5. Phiếu xuất kho..................................................................................................... 46 Biểu 2.7. Sổ cái tài khoản chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp.............................................. 48 Biểu 2.12: Sổ cái tài khoản chi phí nhân công trực tiếp..................................................... 56 Biểu 2.16: Sổ cái tài khoản chi phí sản xuất chung............................................................ 62 Biểu 2.18 : Sổ cái tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh dở dang..................................... 63 Biểu 2.20 : Nhật ký chứng từ số 7 phần 1 .......................................................................... 65 Biểu 2.21 : Nhật ký chứng từ số 7 phần 2 .......................................................................... 66 Bảng 2.22: Bảng kê sản phẩm hoàn thành và sản phẩm dở dang....................................... 67 Bảng 2.23: Thẻ tính sản phẩm quy chuẩn .......................................................................... 70

6

SVTH: Phan Thị Thanh

Khóa luận tốt nghiệp

TÓM TẮT NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

Tên đề tài: “ Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty

cổ phần gạch ngói và xây lắp Hưng Nguyên”.

Đề tài gồm có ba phần, nội dung các phần như sau:

Phần I : Đặt vấn đề.

Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu.

Trong phần này gồm các chương :

Chương 1: Tổng quan về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.

Chương này tập trung trình bày các vấn đề về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính

giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp công nghiệp. Cụ thể là các khái niệm, cách

phân loại về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, đánh giá sản phẩm dở dang, sơ đồ

hạch toán các khoản mục chi phí, sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất.

Chương 2: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

tại công ty cổ phần gạch ngói và xây lắp Hưng Nguyên. Chương này gồm hai phần:

Phần thứ nhất: Trình bày khái quát tình hình của công ty thông qua việc trình

bày lịch sử hình thành và phát triển của công ty, phân tích tình hình lao động, phân

tích tình hình tài sản nguồn vốn, kết quả sản xuất kinh doanh của công ty qua hai năm

2009-2010.

Phần thứ hai: Tập trung đi sâu tìm hiểu công tác kế toán chi phí và tính giá

thành sản phẩm. Cụ thể, tìm hiểu quá trình luân chuyển chứng từ, cách thức phân loại

chi phí, tìm hiểu đối tượng tính giá thành,kỳ tính giá thành, phương pháp tính giá

thành sản phẩm và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ của công ty.

Chương 3: Một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán chi phí và

tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần gạch ngói và xây lắp Hưng Nguyên.

7

Phần III: Kết luận và kiến nghị.

SVTH: Phan Thị Thanh

Khóa luận tốt nghiệp

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lý do chọn đề tài

Nước ta đang trong thời kỳ hội nhập kinh tế thế giới, mở rộng giao thương. Đây

là một động lực thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhưng nó cũng mang tới không ít thách

thức. Lúc này, thị trường không những bó hẹp trong nước mà còn mở rộng trên nhiều

nước khác nhau. Các doanh nghiệp phải chịu sự cạnh tranh lớn của các doanh nghiệp

mới trong cùng ngành trong nước mà còn từ các doanh nghiệp nước ngoài trên lãnh

thổ và ngoài lãnh thổ. Trong môi trường cạnh tranh đó, đòi hỏi các doanh nghiệp phải

có những giải pháp tối ưu để có thể tồn tại và phát triển đặc biệt là sản xuất vật chất.

Vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp sản xuất vật chất là làm sao sản xuất kinh doanh

có hiệu quả đảm bảo sự bù đắp chi phí và có lãi.

Muốn đạt được điều này đòi hỏi các doanh nghiệp cần quan tâm đến việc quản

lý chặt chẽ chi phí nhằm giảm chi phí đến mức tối thiểu để hạ giá thành sản phẩm,

tăng khả năng cạnh tranh, tăng thu nhập mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp nhưng

vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm. Do vậy, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển

không còn cách nào khác hơn là các doanh nghiệp quan tâm triệt để đến khâu hạch

toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn được xác định là khâu

quan trọng của công tác kế toán trong doanh nghiệp sản xuất, nó cung cấp tài liệu về

chi phí sản xuất, giúp lãnh đạo các doanh nghiệp phân tích tình hình thực hiện kế

hoạch chi phí trong từng thời kỳ. Từ đó, tăng cường biện pháp kiểm tra, giám đốc

nhằm quản lý chặt chẽ các khoản chi phí bỏ ra một cách kịp thời. Chính vì vậy, kế toán

chi phí và tính giá thành sản phẩm một cách khoa học, chính xác là một yêu cầu thiết

thực và cấp bách đối với các doanh nghiệp trong tình hình hiện nay.

Từ nhận thức đó nên trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần gạch ngói và

xây lắp Hưng Nguyên tôi đã chọn đề tài “ Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành

sản phẩm tại công ty cổ phần gạch ngói và xây lắp Hưng Nguyên” làm khóa luận tốt

8

nghiệp của mình.

SVTH: Phan Thị Thanh

Khóa luận tốt nghiệp

2. Mục tiên nghiên cứu của đề tài.

Đề tài nghiên cứu nhằm những mục tiêu sau đây:

- Nghiên cứu và hệ thống hóa những vấn đề lý luận về công tác kế toán chi phí

sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.

- Nghiên cứu thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản

phẩm tại công ty cổ phần gạch ngói và xây lắp Hưng Nguyên.

- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và

tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần gạch ngói và xây lắp Hưng Nguyên.

3. Đối tượng nghiên cứu của đề tài

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá

thành sản phẩm tại công ty cổ phần gạch ngói và xây lắp Hưng Nguyên.

4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài

+ Phạm vi về không gian

Do thời gian và nguồn lực hạn chế và để đạt được mục tiêu đề ra, phạm vi

nghiên cứu của đề tài là kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công

ty cổ phần gạch ngói và xây lắp Hưng Nguyên.

+ Phạm vi về thời gian

Thời gian nghiên cứu là quý IV năm 2010

5. Phương pháp nghiên cứu

Để thực hiện đề tài các phương pháp nghiên cứu chủ yếu được sử dụng bao gồm:

5.1. Phương pháp quan sát

Phương pháp này được sử dụng quan sát trực tiếp các hoạt động của kế toán

trong phòng kế toán và phỏng vấn để hiểu rõ hơn về công tác kế toán chi phí và tính

giá thành đang được thực hiện tại công ty.

5.2. Phương pháp nghiên cứu tài liệu

Phương pháp này được sử dụng để tiến hành thu thập các tài liệu liên quan đến

công tác kế toán nói chung và kế toán chi phí nói riêng để tìm hiểu cơ sở lý luận phục

vụ cho đề tài nghiên cứu. Tài liệu bao gồm sách, giáo trình, các văn bản pháp quy về

9

kế toán của nhà nước. Các tài liệu về cơ cấu tổ chức, các quy định của đơn vị...

SVTH: Phan Thị Thanh

Khóa luận tốt nghiệp

5.3. Phương pháp hạch toán kế toán

Hệ thống phương pháp kế toán bao gồm bốn phương pháp: phương pháp chứng

từ, phương pháp đối ứng tài khoản, phương pháp tính giá, phương pháp tổng hợp, cân

đối kế toán.

5.4. Phương pháp phân tích so sánh

Phương pháp phân tích, so sánh được vận dụng nhằm đánh giá tình hình tài sản,

nguồn vốn, kết quả kinh doanh, tình hình lao động...

6. Cấu trúc khóa luận

Phần I: Đặt vấn đề

Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu

Chương I: Tổng quan về kế toán chi phí và tính giá thành

Chương II: Thực trạng công tác kế toán kế toán chi phí và tính giá thành sản

phẩm tại công ty cổ phần gạch ngói và xây lắp Hưng Nguyên

Chương III: Một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán chi

phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần gạch ngói và xây lắp

Hưng Nguyên.

10

Phần III: Kết luận và kiến nghị

SVTH: Phan Thị Thanh

Khóa luận tốt nghiệp

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT

VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM

1.1. Tổng quan về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất và bản chất kinh tế của chi phí

Chi phí có thể định nghĩa theo nhiều phương diện khác nhau: “ Chi phí có thể

hiểu một cách trừu tượng là biểu hiện bằng tiền những hao phí về lao động sống và lao

động vật hóa phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, hoặc chi phí là

những phí tổn về nguồn lực, tài sản cụ thể sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh

doanh. Những nhận thức chi phí có thể khác nhau về quan điểm hình thức thể hiện chi

phí nhưng tất cả đều thừa nhận một vấn đề chung: chi phí là phí tổn tài nguyên, vật

chất, lao động và phải phát sinh gắn liền với mục đích sản xuất kinh doanh. Đây chính

là bản chất kinh tế của chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp”.

(Th.s Huỳnh Lợi- Th.s Nguyễn Khắc Tâm, 2002).

“Chi phí sản xuất là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế

toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc các khoản

nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm các khoản phân phối cho cổ

đông hoặc chủ sở hữu”.( Chuẩn mực số 01- Chuẩn mực chung, ban hành và công bố

theo quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 của BTC).

“CPSX là biếu hiện bằng tiền của các hao phí về lao động sống và lao động vật

hóa mà đơn vị bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất. Hay nói cách khác, bản chất kinh

tế của chi phí sản xuất là những phí hao tổn về các tài sản và các nguồn lực gắn với

mục đích hoạt động sản xuất của đơn vị. Các chi phí này cần phải được tài trợ bởi vốn

kinh doanh và được bù đắp thông qua thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh”.

(Bùi Minh Tám, 2003).

CPSX của các doanh nghiệp phát sinh thường xuyên trong quá trình tồn tại và

hoạt động của doanh nghiệp, nhưng để phục vụ cho yêu cầu quản lý thì chi phí phải

11

được tập hợp theo từng thời kỳ nhất định: Tháng, quý, năm.

SVTH: Phan Thị Thanh

Khóa luận tốt nghiệp

1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất

Chi phí sản xuất của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại khác nhau, để thuận tiện

cho công tác quản lý, hạch toán, kiểm soát chi phí cũng như phục vụ cho việc ra quyết

định kinh doanh, chi phí sản xuất kinh doanh cần được phân loại theo những tiêu thức

phù hợp.

1.1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế ban đầu

Theo tiêu thức này, chi phí trong kỳ kế toán doanh nghiệp tồn tại dưới các yếu

tố sau:

- Chi phí nhân công: Bao gồm các khoản tiền lương chính, phụ, phụ cấp theo

lương phải trả cho người lao động và các khoản trích theo lương như KPCĐ, BHYT,

BHXH, BHTN của người lao động.

- Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm giá mua, chi phí mua của nguyên vật liệu

dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Yếu tố này bao gồm chi phí nguyên vật liệu

chính, chi phí nguyên vật liệu phụ, chi phí nhiên liệu, chi phí phụ tùng thay thế, chi phí

vật liệu khác.

- Chi phí công cụ, dụng cụ: Bao gồm giá mua và chi phí thu mua của các công

cụ dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ kế toán.

- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Bao gồm khấu hao của tất cả tài sản cố định,

tài sản dài hạn dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.

- Chi phí dịch vụ thuê ngoài: Bao gồm giá dịch vụ thuê ngoài cung cấp cho hoạt

động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như giá dịch vụ điện nước, giá bảo hiểm

tài sản, giá thuê nhà cửa phương tiện...

- Chi phí bằng tiền: Bao gồm tất cả các chi phí sản xuất kinh doanh bằng tiền tại

doanh nghiệp.

1.1.2.2. Phân loại chi phí theo công dụng kinh tế

Theo tiêu thức này, chi phí trong kỳ kế toán của doanh nghiệp gồm các khoản

mục sau:

- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ chi phí nguyên vật liệu sử

dụng trực tiếp trong quá trình sản xuất sản phẩm như chi phí nguyên vật liệu chính, chi

12

phí nguyên vật liệu phụ...

SVTH: Phan Thị Thanh

Khóa luận tốt nghiệp

- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lương và các khoản trích theo

lương tính vào chi phí sản xuất như KPCĐ, BHYT, BHXH, BHTN của công nhân trực

tiếp thực hiện từng quá trình sản xuất.

- Chi phí sản xuất chung: Là khoản CPSX ngoài chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi

phí nhân công trực tiếp bao gồm chi phí lao động gián tiếp, phục vụ, tổ chức quản lý sản

xuất tại phân xưởng, chi phí nguyên vật liệu dùng trong máy móc thiết bị, chi phí công cụ

dụng cụ, chi phí khấu hao máy móc thiết bị, tài sản cố định khác, chi phí dịch vụ thuê ngoài

phục vụ sản xuất như điện, nước, sửa chữa, bảo hiểm tài sản tại xưởng sản xuất...

- Chi phí bán hàng: Bao gồm những chi phí đảm bảo cho việc thực hiện chiến

lược và chính sách bán hàng của doanh nghiệp.

- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Bao gồm tất cả những chi phí liên quan đến

công việc hành chính, quản trị ở phạm vi toàn doanh nghiệp.

- Chi phí khác: Ngoài những khoản chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất

kinh doanh, chức năng của doanh nghiệp, trong chi phí của doanh nghiệp còn tồn tại

những chi phí khác. Chi phí này chiếm tỷ lệ nhỏ hoặc có thể bằng không.

1.1.2.3. Phân loại chi phí theo phương pháp quy nạp

Theo tiêu thức này, chi phí trong kỳ kế toán bao gồm các loại sau:

- Chi phí trực tiếp: Bao gồm những chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến

từng đối tượng chịu chi phí; có thể quy nạp trực tiếp vào từng đối tượng chịu chi phí

như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp... Loại chi phí này

chiếm một tỷ lệ rất lớn trong tổng chi phí.

- Chi phí gián tiếp: Bao gồm những khoản chi phí phát sinh liên quan đến nhiều

đối tượng chịu chi phí như chi phí nguyên vật liệu phụ, chi phí nhân công phụ, chi phí

quảng cáo...

1.1.2.4. Phân loại chi phí sản xuất theo một số tiêu thức khác

Ngoài những cách phân loại như trên, CPSX còn được phân loại theo một số

tiêu thức khác như :

- Phân loại theo mối quan hệ với thời kỳ tính kết quả: Căn cứ vào mối quan hệ

chi phí với thời kỳ kết quả, chi phí trong kỳ kế toán chia thành chi phí sản phẩm và chi

13

phí thời kỳ.

SVTH: Phan Thị Thanh

Khóa luận tốt nghiệp

- Phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động: Theo tiêu thức này,

chi phí trong kỳ kế toán bao gồm định phí và chi phí hỗn hợp. Tuy nhiên, trong dài hạn

theo tiêu thức này chi phí bao gồm biến phí và định phí.

- Phân loại chi phí về khả năng kiểm soát chi phí: CPSX được chia thành chi

phí kiểm soát và chi phí không kiểm soát được.

1.1.3. Khái niệm, bản chất và chức năng của giá thành sản phẩm

• Gía thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền các chi phí sản xuất tính cho một

khối lượng sản phẩm, dich vụ hoàn thành nhất định.( Th.s Huỳnh Lợi- Th.s Nguyễn

Khắc Tâm, 2002).

• Giá thành sản phẩm là một thước đo giá trị và cũng là một đòn bẩy kinh tế.

Giá thành sản phẩm thường mang tính khách quan và chủ quan, đồng thời là một đại

lượng cá biệt, mang tính giới hạn và là một chỉ tiêu, biện pháp quản lý chi phí.( Th.s

Huỳnh Lợi- Th.s Nguyễn Khắc Tâm, 2002).

• Bản chất của giá thành sản phẩm: Là sự chuyển dịch giá trị của các yếu tố vật

chất và giá trị sản phẩm được sản xuất và tiêu thụ. Chưa có sự dịch chuyển này thì

không thể nói đến chi phí và giá thành sản phẩm. Trong điều kiện của nền kinh tế thị

trường, giá thành sản phẩm bao gồm toàn bộ các khoản hao phí vật chất thực tế cần bù

đắp bất kể nó thuộc bộ phận nào cấu thành giá trị sản phẩm.( Võ Văn Nhị, 2006)

• Chức năng giá thành sản phẩm:

- Giá thành là thước đo bù đắp chi phí: Giá thành sản phẩm là biểu hiện của

toàn bộ hao phí vật chất và lao động mà doanh nghiệp đã bỏ ra để sản xuất và tiêu thụ

một khối lượng sản phẩm. Những hao phí này phải bù đắp đầy đủ, kịp thời để đảm bảo

yêu cầu tái sản xuất. Thông qua chỉ tiêu gía thành được xác định, doanh nghiệp có thể

bù đắp được các chi phí sản xuất đã bỏ ra.

- Chức năng lập giá: Sản phẩm của các doanh nghiệp sản xuất ra là những sản

phẩm hàng hóa được thực hiện trao đổi mua bán trên thị trường thông qua giá cả. Vậy

giá cả sản phẩm được hình thành trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết để tạo ra

sản phẩm đó. Giá cả là biểu hiện của giá trị sản phẩm. Khi xây dựng giá cả, yêu cầu

14

đầu tiên là có khả năng bù đắp được hao phí, thực hiện tái sản xuất.

SVTH: Phan Thị Thanh

Khóa luận tốt nghiệp

- Chức năng đòn bẩy kinh tế: Doanh lợi của doanh nghiệp cao hay thấp đều phụ

thuộc trực tiếp vào giá thành sản phẩm. Hạ thấp GTSP là biện pháp cơ bản trực tiếp để

tăng doanh lợi, tạo tích lũy để thực hiện tái sản xuất mở rộng. Cùng với các phạm trù

kinh tế khác như giá cả, lãi...giá thành sản phẩm thực tế là đòn bẩy kinh tế quan trọng

thúc đẩy doanh nghiệp tăng cường hiệu quả kinh doanh phù hợp với các nguyên tắc

hạch toán kinh doanh trong nền kinh tế thị trường.

1.1.4. Phân loại giá thành

1.1.4.1. Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở số liệu tính

• Giá thành định mức: Là giá thành sản phẩm được xây dựng dựa trên những

tiêu chuẩn của chi phí định mức. Giá thành định mức thường được lập cho từng loại

sản phẩm trước khi sản xuất. Nó là đơn vị cơ sở để xây dựng giá thành kế hoạch, giá

thành dự toán, xác định chi phí tiêu chuẩn.

• Giá thành kế hoạch, giá thành dự toán: Là giá thành được xây dựng trên cơ sở

tiêu chuẩn định mức nhưng có điều chỉnh theo năng lực hoạt động theo kỳ kế hoạch

hoặc kỳ dự toán. Gía thành kế hoạch, giá thành dự toán có thể được lập cho từng sản

phẩm hoặc khối lượng của từng loại sản phẩm, công việc nhất định trong kỳ sản xuất.

• Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm được tính toán dựa trên cơ sở chi

phí thực tế phát sinh. Giá thành thực tế thường có được sau quá trình sản xuất.

1.1.4.2. Phân loại giá thành theo chi phí tính vào giá thành.

• Giá thành sản xuất (còn gọi là giá thành công xưởng, giá thành phân xưởng):

Bao gồm các chi phí sản xuất phát sinh có liên quan đến việc tạo ra sản phẩm như :

+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

+ Chi phí nhân công trực tiếp.

+ Chi phí sản xuất chung.

• Giá thành tiêu thụ (còn gọi là giá thành đầy đủ, giá thành toàn bộ): Bao gồm

chi phí phát sinh có liên quan đến việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Chỉ tiêu này chỉ

xác định khi sản phẩm đã tiêu thụ và được sử dụng để xác định kết quả tiêu thụ của

15

doanh nghiệp.

SVTH: Phan Thị Thanh

Khóa luận tốt nghiệp

1.1.5. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thường có cùng bản chất kinh tế là hao

phí lao động sống và lao động vật hóa nhưng lại khác nhau về thời kỳ, phạm vi, giới hạn.

Mối quan hệ giữa CPSX và GTSP được thể hiện qua công thức:

Chi phí Chi phí Chi phí Các khoản

= SXDD + FS - SXDD - Tổng GTSP làm giảm

giá thành đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ

1.1.6. Nội dung công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo

chi phí thực tế

1.1.6.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất

Đối tượng kế toán CPSX là giới hạn và phạm vi để tập hợp CPSX. Xác định đối

tượng kế toán CPSX là khâu đầu tiên trong việc tổ chức kế toán chi phí sản xuất. Thực

chất của việc xác định đối tượng kế toán CPSX là xác định nơi gây ra chi phí ( phân

xưởng, bộ phận sản xuất, giai đoạn công nghệ) hoặc đối tượng chịu chi phí ( sản phẩm,

nhóm sản phẩm, chi tiết sản phẩm).

Đối tượng tập hợp chi phí có thể là từng phân xưởng, bộ phận sản xuất hoặc toàn

doanh nghiệp, từng giai đoạn công nghệ, từng sản phẩm, đơn đặt hàng, từng nhóm sản

phẩm hoặc bộ phận, chi tiết sản phẩm. Để xác định đúng đối tượng tập hợp CPSX cần căn

cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý, quy trình công nghệ sản xuất, loại hình sản

xuất sản phẩm, khả năng hạch toán, yêu cầu quản lý cụ thể của từng đơn vị.

Trong công tác kế toán, xác định đối tượng tập hợp CPSX là cơ sở tổ chức tài

khoản, tiểu khoản, sổ chi tiết để tập hợp chi phí cho đối tượng, phục vụ cho công tác

quản lý CPSX, hạch toán kinh tế nội bộ và phục vụ cho việc tính GTSP.

1.1.6.2. Phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất.

Phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí là cách thức, kỹ thuật xác định cho

từng đối tượng tập hợp và phân bổ chi phí. Có hai phương pháp chủ yếu để tập hợp và

phân bổ CPSX cho các đối tượng chịu chi phí.

- Phương pháp trực tiếp: Những chi phí sản xuất phát sinh liên quan trực tiếp

đến từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất được tập hợp trực tiếp vào từng đối tượng

16

chịu chi phí sản xuất như chi phí nguyên vật liệu chính, chi phí nhân công trực tiếp.

SVTH: Phan Thị Thanh

Khóa luận tốt nghiệp

Do đó có thể căn cứ vào những chứng từ ban đầu để hạch toán cho từng đối tượng

riêng biệt.

- Phương pháp gián tiếp: Những chi phí sản xuất liên quan đến nhiều đối tượng

tập hợp chi phí sản xuất thường tập hợp thành từng nhóm và chọn tiêu thức phân bổ

cho từng đối tượng chịu chi phí. Việc phân bổ này được tiến hành như sau:

Hệ số phân bổ Tổng CP sản xuất phát sinh trong kỳ = chi phí Tổng tiêu thức cần phân bổ

Mức phân bổ chi Hệ số phân bổ Tiêu thức phân bổ x = chi phí phí cho đối tượng i của đối tượng i

1.1.6.3. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất

a. Nội dung kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm tất cả chi phí nguyên vật liệu chính,

vật liệu phụ, nhiên liệu được sử dụng trực tiếp cho quy trình sản xuất sản phẩm. Các

loại NVL này có thể xuất từ kho ra đề sử dụng và cũng có thể mua về đưa vào sử dụng

ngay hoặc do tự sản xuất ra và đưa vào sử dụng ngay.

Nếu chi phí nguyên vật liệu có liên quan đến từng đối tượng chịu chi phí nên có

thể tập hợp theo phương pháp ghi trực tiếp căn cứ trên các chứng từ có liên quan đến

nguyên vật liệu trực tiếp để ghi theo đúng đối tượng có liên quan.

Nếu nguyên vật liệu xuất dùng liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí,

không thể tổ chức hạch toán riêng được thì phải áp dụng phương pháp phân bổ gián

tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tượng liên quan. Đối với nguyên vật liệu chính

thường được phân bổ theo tiêu chuẩn chi phí định mức của nguyên vật liệu chính hoặc

theo khối lượng sản phẩm đã sản xuất ra...

Công thức phân bổ như sau:

Tổng CP NVL trực tiếp cần phân bổ Hệ số phân bổ = chi phí Tổng tiêu thức cần phân bổ

17

Mức phân bổ chi Hệ số phân bổ Tổng tiêu thức phân x = chi phí phí NVL cho đối tượng i bổ của đối tượng i

SVTH: Phan Thị Thanh

Khóa luận tốt nghiệp

Để đảm bảo cho việc tập hợp chi phí được chính xác thì chi phí nguyên vật liệu

trực tiếp còn phải chú ý trừ giá trị NVL đã xuất dùng nhưng chưa sử dụng hết và gía trị

phế liệu thu hồi ( nếu có ):

CPNVL thực tế Gtrị NVL xuất dùng Gtrị NVL chưa Gtrị phế liệu = - - trong kỳ để sản xuất sản phẩm sử dụng cuối kỳ thu hồi

Để theo dõi các khoản chi phí NVL trực tiếp kế toán sử dụng TK 621- Chi phí

nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản 621 được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp

chi phí và tài khoản này không có số dư cuối kỳ. Các tài khoản có liên quan bao gồm

các TK 111, 112, 131, 133, 141...

Các chứng từ sử dụng bao gồm: Lệnh sản xuất, phiếu yêu cầu vật tư, phiếu xuất

kho...

Phương pháp hạch toán khoản mục chi phí NVL được khái quát qua sơ đồ sau:

TK 621- Chi phí NVLTT

TK 152 TK 152

NVL xuất kho sử dụng NVL không sử dụng hết

trực tiếp cho sản xuất cho sản xuất nhập lại kho

TK 111,112,141,331 TK 133 TK 154

Thuế GTGT

Kết chuyển chi phí NVL

Mua NVL sử dụng ngay trực tiếp theo đối tượng tập

cho sản xuất hợp chi phí

Sơ đồ 1.1. Sơ đồ kế toán chi phí NVL trực tiếp theo phương pháp KKTX

b. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp

Chi phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao lao động phải trả cho công nhân

trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ như tiền luơng

18

chính, luơng phụ và các khoản trích theo lương( BHXH, BHYT,BHTN, KPCĐ).

SVTH: Phan Thị Thanh

Khóa luận tốt nghiệp

Để theo dõi các khoản chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản

622- Chi phí nhân công trực tiếp. TK 622 được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp

chi phí và tài khoản này không có số dư cuối kỳ. Các tài khoản có liên quan bao gồm

TK 334, 338, 111…

Chứng từ kế toán bao gồm: Bảng chấm công, bảng tính lương, bảng tổng hợp

các khoản trích theo lương…

Phương pháp hạch toán tài khoản này như sau:

TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp

TK 334

Tiền lương, tiền công, phụ cấp

tiền ăn ca trả cho công nhân trực

TK 154 tiếp sản xuất

TK 335

Trích trước tiền lương nghỉ phép Kết chuyển chi phí nhân công

của công nhân trực tiếp sản xuất trực tiếp theo đối tượng tập hợp chi

TK 338 phí

Các khoản chi phí về BHXH,

BHYT, KPCĐ, BHTN

Sơ đồ 1.2. Sơ đồ kế toán chi phí nhân công trực tiếp theo phương pháp KKTX

c. Kế toán chi phí sản xuất chung

Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm

sau chi phí NVL trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Đây là những chi phí phát

sinh trong phạm vi các phân xưởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp.

Chi phí sản xuất chung gồm chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, chi

phí công cụ sản xuất, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài và

19

các chi phí khác.

SVTH: Phan Thị Thanh

Khóa luận tốt nghiệp

Để theo dõi các khỏan chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627- Chi phí

sản xuất chung, TK 627 đựơc mở thành 6 tài khoản cấp 2 để theo dõi và phản ánh

riêng cho từng nội dung chi phí. TK 627 mở chi tiết theo từng phân xưởng, dich vụ và

tài khoản này không có số dư cuối kỳ. Các tài khoản liên quan gồm TK 111, 214, 334,

338,152…

Các chứng từ sử dụng : Phiếu yêu cầu vật tư, hoá đơn GTGT, bảng tính và phân

bổ khấu hao…

Phương pháp hạch toán đối với khoản mục chi phí này như sau :

TK 627- Chi phí sản xuất chung

TK 334,338 TK 111, 112,152

Chi phí nhân viên phân xưởng Các khoản làm giảm chi

phí SXC

TK 154 TK 152

Chi phí vật liệu dùng ở phân xưởng Kết chuyển chi phí SXC

theo đối tượng tập hợp chi phí

TK 632 TK 153

Giá trị nhỏ Chi phí SXC cố định không

Xuất dùng TK 142,242 được tính vào GTSP mà

Giá trị lớn phân bổ tính vào gía vốn hàng bán

TK 214

Chi phí khấu hao TSCĐ

dùng cho sản xuất

TK 111, 112,141,331...

Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 133

Thuế GTGT được khấu trừ

20

Sơ đồ 1.3. Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất chung theo phương pháp KKTX

SVTH: Phan Thị Thanh

Khóa luận tốt nghiệp

1.1.6.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất

Kế toán sử dụng tài khoản 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, để tổng

hợp CPSX và tính GTSP, lao vụ, dịch vụ ở những doanh nghiệp áp dụng phương pháp

kê khai thường xuyên trong hạch toán hàng tồn kho. Tài khoản 154 được mở chi tiết

theo đối tượng hạch toán CPSX hoặc tính GTSP

Phương pháp hạch toán như sau:

TK 154- CPSX kinh doanh dở dang

TK 621 TK 111,112,152

Cuối kỳ kết chuyển Giá trị phế liệu thu hồi

chi phí NVL trực tiếp

TK 622 TK 138,334,811

Cuối kỳ kết chuyển chi phí Giá trị sản phẩm hỏng

nhân công trực tiếp

TK 627 TK 155,632,157

Cuối kỳ kết chuyển chi phí SXC Giá trị sản phẩm thực tế

hoàn thành nhập kho chuyển bán

gửi bán

Sơ đồ 1.4. Sơ đồ kế toán tổng hợp CPSX theo phương pháp KKTX

1.1.6.5. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ

“ Sản phẩm dở dang cuối kỳ là những sản phẩm mà tại thời điểm tính giá thành

chưa hoàn thành về mặt kỹ thuật sản xuất và thủ tục quản lý ở các giai đoạn của quy trình

công nghệ chế biến sản phẩm”. ( Huỳnh Lợi, Nguyễn Khắc Tâm, Võ Văn Nhị, 2002).

Việc đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ là vấn đề có ý nghĩa quan trọng trong

việc tính toán giá thành và xác định kết quả kinh doanh đúng đắn kết quả kinh doanh

trong kỳ. Các phương pháp thường được áp dụng bao gồm :

a. Phương pháp đánh giá SPDD theo chi phí NVL trực tiếp

Phương pháp này chỉ tính cho SPDD cuối kỳ phần chi phí NVL trực tiếp hoặc

NVL chính, không tính đến chi phí chế biến . Ưu điểm của phương pháp là đơn giản,

21

dễ tính. Phương pháp này có nhược điểm là mức độ chính xác không cao và chỉ được

SVTH: Phan Thị Thanh

Khóa luận tốt nghiệp

áp dụng tại các doanh nghiệp có chi phí NVL trực tiếp phát sinh cấu thành trong GTSP

chiếm tỷ trọng cao và số lượng SPDD qua các kỳ ít biến động.

b. Phương pháp đánh giá SPDD theo phương pháp ước lượng sản phẩm hoàn

thành tương đương

Theo phương pháp này, CPSXDDCK bao gồm tất cả các khoản mục chi phí

trong chi phí sản xuất sản phẩm. Phương pháp này có ưu điểm là độ chính xác cao và

phù hợp với hầu hết các doanh nghiệp và phù hợp với hầu hết các doanh nghiệp nhưng

có nhược điểm tính toán phức tạp.

c. Phương pháp đánh giá SPDD theo chi phí sản xuất định mức

Theo phương pháp này thì chi phí NVL trực tiếp, chi nhân công trực tiếp, chi

phí sản xuất chung được xác định căn cứ vào chi phí định mức của những khoản mục

chi phí và mức độ hoàn thành của SPDD. Phương pháp này có ưu điểm là tính toán

đơn giản nhưng nhược điểm là phương pháp chỉ phát huy tác dụng khi chi phí định

mức được thiết lập chính xác.

1.1.6.6. Đối tượng và kỳ tính giá thành

Đối tượng tính giá thành sản phẩm: Là khối lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn

thành nhất định mà doanh nghiệp cần tính tổng gía thành và giá thành đơn vị sản

phẩm. Xác định đối tượng tính giá thành thường căn cứ vào đặc điểm sản xuất của

doanh nghiệp, chủng loại và đặc điểm của sản phẩm, yêu cầu quản lý, trình độ và

phương tiện của kế toán. Đối tượng tính giá thành sản phẩm thường đựơc chọn là sản

phẩm, dịch vụ hoàn thành, chi tiết hoặc bộ phận của sản phẩm dịch vụ.

Xác định đối tượng tính giá thành thích hợp sẽ là cơ sở để tính giá thành, lập

bảng tính giá thành, cho phép kiểm tra đánh giá một cách tổng hợp và toàn diện các

biện pháp quản lý quá trình sản xuất sản phẩm.

Kỳ tính giá thành sản phẩm: Là khoảng thời gian cần thiết phải tiến hành tổng

hợp chi phí sản xuất để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị đại lượng, kết quả hoàn

thành. Kỳ tính giá thành đựơc xác định căn cứ vào loại hình sản phẩm, đặc điểm sản

xuất sản phẩm và chu trình sản xuất sản phẩm. Kỳ tính giá thành đựơc chọn trùng với

kỳ báo cáo kế toán, có thể là tháng, quý, năm hay khi kết thúc mùa vụ, thời điểm sản

22

phẩm đã hoàn thành.

SVTH: Phan Thị Thanh

Khóa luận tốt nghiệp

1.1.6.7. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm

Căn cứ vào đặc điểm sản xuất, đặc điểm tính sản phẩm, yêu cầu quản lý về giá

thành, kế toán có thể lựa chọn phương pháp tính giá thành thích hợp. Các phương pháp

tính giá thành đựơc áp dụng phổ biến trong các doanh nghiệp sản xuất bao gồm :

a. Phương pháp tính trực tiếp ( phương pháp giản đơn).

Thường được áp dụng đối với việc sản xuất theo quy trình công nghệ sản xuất

giản đơn một loại sản phẩm như sản xuất điện, nước đá, đơn đặt hàng. Đối tượng tập

hợp chi phí thường là đối tượng tính giá thành sản phẩm.

b. Phương pháp đơn đặt hàng

Được áp dụng khi doanh nghiệp thực hiện hợp đồng sản xuất, cung cấp dịch vụ

theo đơn đặt hàng. Đơn đặt hàng vừa là đối tượng hạch toán chi phí, vừa là đối tượng

tính giá thành.

c. Phương pháp định mức

Đây là phương pháp tính gía thành dựa vào các định mức tiêu hao về vật tư, lao

động, các dự toán về chi phí phục vụ sản xuất và quản lý, khoản chênh lệch do thay

đổi định mức cũng như chênh lệch trong quá trình thực hiện so với định mức.

d.Phương pháp phân bước

Phương pháp này chủ yếu áp dụng cho những doanh nghiệp sản xuất phức tạp

kiểu chế biến liên tục, với một quy trình công nghệ được chia nhiều giai đoạn (bước)

nối tiếp nhau theo một trình tự nhất định, mỗi bước chế biến ra bán thành phẩm của

bước này là đối tượng chế biến của bước sau. Hoặc là các doanh nghiệp sản xuất phức

tạp kiểu song song, tương ứng với quy trình công nghệ lắp ráp, mỗi phân xưởng sản

xuất hay mỗi dây chuyền công nghệ sản xuất một sản phẩm riêng biệt và được lắp ráp

ở phân xưởng hay dây chuyền công nghệ.

e. Phương pháp tỷ lệ

Phương pháp này chủ yếu áp dụng đối với quy trình sản xuất theo quy trình

công nghệ sản xuất giản đơn, thường sử dụng các yếu tố chi phí nhưng lại cho ra các

loại sản phẩm khác nhau và giữa chúng không có quan hệ tỷ lệ về kết cấu chi phí. Đối

23

tượng tập hợp chi phí thường là từng nhóm sản phẩm gắn liền với quy trình công nghệ

SVTH: Phan Thị Thanh

Khóa luận tốt nghiệp

sản xuất. Đối tượng tính giá thành là từng quy cách sản phẩm thuộc nhóm sản phẩm

như sản xuất linh kiện điện tử, sản xuất dày dép, áo quần, xây lắp…

f. Phương pháp hệ số

Phương pháp này được áp dụng đối với việc sản xuất theo quy trình công nghệ

sản xuất giản đơn cùng sử dụng các yếu tố chi phí nhưng lại cho ra các lọai sản phẩm

khác nhau và giữa chúng có quan hệ tỷ lệ về kết cấu chi phí. Đối tượng tập hợp chi phí

thường là từng nhóm sản phẩm gắn liền với quy trình công nghệ sản xuất. Đối tượng

tính giá thành là từng nhóm sản phẩm thuộc nhóm sản phẩm như sản xuất thực phẩm,

sản xuất dầu, sản xuất thép…

1.2. Tóm tắt những kết quả nghiên cứu trong thời gian qua

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt.

Doanh nghiệp nào muốn tồn tại, phát triển có chỗ đứng vứng trên thị trường thì phải

tìm cho mình phương án sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả kinh tế tức là bù đắp

chi phí và mang lại lợi nhuận. Vì vậy, phần hành kế toán chi phí sản xuất và tính giá

thành sản phẩm ở các doanh nghiệp sản xuất rất được chú trọng. Ý thức được điếu này

nên đề tài “ Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm” đã được nhiều sinh

viên quan tâm nghiên cứu và lựa chọn làm đề tài thực hiện chuyên đề, khóa luận tốt

nghiệp của mình.

Tại khoa kế toán- tài chính trường đại học kinh tế Huế thì các khóa luận trước

đã trình bày một cách hệ thống đầy đủ các vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản

xuất và tính giá thành sản phẩm, thực trạng công tác kế toán chi phí và giá thành ở các

doanh nghiệp mà mình thực tập, qua đó đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công

tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp.

Tại công ty cổ phần gạch ngói và xây lắp Hưng Nguyên, thì đề tài “ Kế toán chi

phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ” được nghiên cứu và tìm hiểu tại công ty chỉ

được trình bày ở mức độ là các báo cáo thực tập nên phần cơ sở lý luận về kế toán chi

phí sản xuất và tính giá thành không được trình bày, quy trình luân chuyển chứng từ

của công tác này chỉ được trình bày một cách sơ lược.

Với nền tảng kiến thức có được trong những năm được nghiên cứu và học tập

24

tại trường, tham khảo tài liệu và các khóa luận của những năm trước cùng quá trình

SVTH: Phan Thị Thanh

Khóa luận tốt nghiệp

thực tập tại công ty cổ phần gạch ngói và xây lắp Hưng Nguyên, trong khóa luận tốt

nghiệp của mình, tôi đã trình bày những nội dung sau:

- Về mặt lý luận: Trình bày những khái niệm cơ bản về kế toán chi phí và tính

giá thành, chi tiết cho những phần lý thuyết tương ứng với thực tế mà doanh nghiệp

đang áp dụng.

- Về mặt thực tiễn: Trình bày về lịch sử và phát triển của công ty, tổ chức bộ

máy quản lý, bộ máy kế toán, tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ, trình bày quy

trình luân chuyển chứng từ của phần hành kế toán chí phí và tính giá thành tại công ty.

Thông qua nghiên cứu phần thực tế, đưa ra một số giải pháp góp phần hoàn thiện công

25

tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty.

SVTH: Phan Thị Thanh

Khóa luận tốt nghiệp

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ

TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GẠCH NGÓI

VÀ XÂY LẮP HƯNG NGUYÊN

2.1. Tình hình cơ bản của công ty

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển

Giai đoạn 1: Từ tháng 5/1973 đến năm 1979

Tiền thân là Xí nghiệp gạch ngói Hưng Nguyên được thành lập ngày 19/5/1973

với 100% cán bộ nhân viên là thanh niên xung phong, dân công hỏa tuyến, bộ đội

chuyên ngành làm việc. Cũng trong năm 1973 thực hiện Chỉ thị số 500/CT - TTG, Xí

nghiệp sát nhập làm thành viên của Công ty Xây dựng số 1- Nghệ An. Đây là giai đoạn

Xí nghiệp sản xuất kinh doanh theo kế hoạch của Nhà nước. Do đó, trong giai đoạn này

Xí nghiệp chưa thực sự có động lực để nâng cao chất lượng sản phẩm.

Giai đoạn 2: Từ năm 1980 đến giữa tháng 10/1994

Trong những năm 1980, nền kinh tế gặp nhiều khó khăn và có nhiều biến động

lớn. Trước tình hình như vậy, hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp dần có nhiều thay đổi

đáng kể để phù hợp với cơ chế mới. Giữa năm 1980, với nhu cầu xây dựng lại cơ sở vật

chất của thành phố Vinh sau những năm dài bị chiến tranh tàn phá, Xí nghiệp gạch ngói

Hưng Nguyên được Cộng Hoà dân chủ Đức đầu tư thêm máy móc thiết bị, xây dựng

thêm nhà xưởng, mở rộng sản xuất nhiều mặt hàng phù hợp với nhu cầu xây dựng của

xã hội lúc bấy giờ. Tại thời điểm này Xí nghiệp gạch ngói và xây lắp Hưng Nguyên là

một đơn vị sản xuất vật liệu của tỉnh nhà và là đơn vị luôn đi đầu trong sản xuất kinh

doanh cũng như các hoạt động xã hội, được khách hàng ưa chuộng và tín nhiệm những

sản phẩm mà xã hội làm ra. Nhu cầu xây dựng của xã hội ngày một lớn để phù hợp với

đòi hỏi của thị trường. Năm 1994 xí nghiệp tiếp tục được UBND tỉnh Nghệ An cho phép

đầu tư xây dựng lò nung Tuynel với công suất thiết kế là 20 triệu viên gạch quy chuẩn/

năm và máy móc thiết bị tiên tiến hiện đại. Đến tháng 10/ 1994, mô hình sản xuất gạch

ngói bằng lò nung Tuynel bắt đầu hoạt động và đã đạt được nhiều thành tựu. Đây là giai

26

đoạn chuyển biến tích cực của xí nghiệp nhằm duy trì ổn định và phát triển lâu dài.

SVTH: Phan Thị Thanh

Khóa luận tốt nghiệp

Giai đoạn 3: Từ tháng11/1994 đến tháng 9/2001.

Từ khi đi vào hoạt động trên dây chuyền thiết bị lò nung Tuynel mà xí nghiệp

mới đầu tư, sản phẩm của xí nghiệp làm ra đến đâu, tiêu thụ hết đến đó với chất lượng

tốt, mẫu mã đẹp được khách hàng trên địa bàn tỉnh nhà cũng như các vùng phụ cận ưa

chuộng và tin tưởng.

Giai đoạn 4: Từ ngày 15/9/2001 đến nay

Vào năm 2001, theo Quyết định 3386 BĐ/ UB-DMDN ngày 15/09/2001 của

UBND tỉnh Nghệ An, Xí nghiệp gạch ngói Hưng Nguyên được tách khỏi công ty Xây

dựng số 1 để thực hiện cổ phần hoá là doanh nghiệp nhà nước độc lập, trực thuộc Sở

Xây dựng tỉnh Nghệ An có quy mô thực hiện chế độ hạch toán kinh doanh độc lập tự

chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân, được mở tài khoản tại ngân hàng, được sử dụng

con dấu riêng theo mẫu quy định.

Ngày 15/4/2004, thực hiện Quyết định số 1369/QĐ-MDN của UBND tỉnh Nghệ

An về việc chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước, Xí nghiệp Gạch ngói Hưng Nguyên

thành Công ty Cổ phần Gạch ngói và Xây lắp Hưng Nguyên.

Tên giao dịch của công ty: Công ty Cổ phần Gạch ngói và Xây lắp Hưng Nguyên.

Địa chỉ: Km số 6 - Quốc lộ 46 - Xã Hưng Đạo - Huyện Hưng Nguyên - Tỉnh Nghệ An.

Số điện thoại: 0383.821137 - 0383.761174.

Công ty được Sở Kế hoạch và Đầu tư Nghệ An cấp giấy phép kinh doanh số

2700300323 ngày 27/4/2004 với nhiệm vụ chủ yếu trên giấy phép kinh doanh là sản

xuất vật liệu xây dựng và xây lắp.

Vốn điều lệ từ bắt đầu chuyển đổi từ doanh nghiệp Nhà Nước sang công ty cổ

phần ngày 15/4/2004 là: 1.050.000.000 đồng.

Tổng số lao động của công ty hiện nay là 193 người.

2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ chính của công ty

a. Chức năng

- Chức năng chủ yếu của công ty là sản xuất kinh doanh gạch nung trên dây

chuyền công nghệ hiện đại (lò nung Tuynen ), nhằm phục vụ cho công việc xây dựng

27

dân dụng và công trình trên địa bàn Tỉnh Nghệ An và các tỉnh lân cận.

SVTH: Phan Thị Thanh

Khóa luận tốt nghiệp

- Tổ chức đầu tư và phát triển cơ sở sản xuất gạch Tuynen bằng nguồn nguyên

liệu tài nguyên trong khu vực một cách đa dạng hoá sản phẩm. Với phương châm

“Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá” công ty không ngừng nâng cao và hoàn thiện dây

chuyền sản xuất.

- Tổ chức quản lý sản xuất và phát triển đúng hướng được giao và đúng với

ngành nghề đăng ký kinh doanh, từng bước tạo được mặt hàng nội địa đa dạng phong

phú, đáp ứng yêu cầu kỹ thuật xây dựng ngày càng cao.

b. Nhiệm vụ

- Sản xuất các loại sản phẩm :

• Gạch xây các loại như:

+ Gạch 2 lỗ Tuynel ABC.

+ Gạch đặc EG5 Tuynel ABC.

+ Gạch 6 lỗ Tuynel ABC.

- Xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện kinh doanh theo cơ chế hiện hành bảo

• Ngói lợp các loại như: Ngói lợp 22 viên/m2, ngói mũi hài, ngói âm dương.

quản và phát triển nguồn vốn, sử dụng vốn hợp lý đúng chế độ có hiệu quả và làm trọn

nghĩa vụ đối với nhà nước.

- Tổ chức thực hiện tốt chính sách về tổ chức quản lý cán bộ, sử dụng và an

toàn lao động, bảo vệ môi trường, an ninh chính trị, chấp hành nghiêm chỉnh các quy

định của pháp luật liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh.

- Không ngừng cải tiến kỹ thuật công nghệ, cải tiến mẫu mã, nâng cao chất

lượng sản phẩm, phát huy hiệu quả sản xuất kinh doanh, giữ vững uy tín của Công ty

trên thị trường.

2.1.3. Các nguồn lực chủ yếu của công ty qua hai năm 2009 - 2010.

2.1.3.1. Tình hình lao động của công ty qua hai năm 2009 - 2010

Lao động là một trong những nhân tố quan trọng quyết định đến kết quả hoạt động

sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mặc dù, doanh nghiệp có các yếu tố như vốn, tài

sản ... nhưng thiếu lao động thì sẽ không có sản xuất sản phẩm được. Vì vậy, nâng cao

28

trình độ năng lực lao động cũng như việc sử dụng hợp lý nguồn lao động là một trong

SVTH: Phan Thị Thanh

Khóa luận tốt nghiệp

những vấn đề mà công ty cổ phần gạch ngói và xây lắp Hưng Nguyên luôn chú trọng và

hướng tới. Để thấy rõ công tác sử dụng lao động của công ty, ta xem xét bảng 2.1.

Bảng 2.1: Bảng tổng hợp số lượng, trình độ CBCNV tại công ty cổ phần gạch ngói

và xây lắp Hưng Nguyên.

2009

2010

So sánh 2010/2009

SL

SL

Chỉ tiêu

Cơ cấu

Cơ cấu

+/-

%

(%)

(%)

(người)

(người)

22

12,86

171

100

193

100

Tổng số lao động

1.Phân theo giới tính

22

19,82

Nam

111

64,91

133

68,91

0

0

60

35,09

60

31,09

Nữ

2. Phân theo tính chất công việc

22

14,10

156

91,23

178

92,23

Lao động trực tiếp

0

0

15

8,77

15

7,77

Lao động gián tiếp

3. Phân theo trình độ văn hóa

2

28,57

7

4,09

9

4,66

Đại học

1

20

5

2,92

6

3,11

Cao đẳng, trung cấp

158

92,40

178

92,23

20

12,66

Công nhân kỹ thuật

( Nguồn: phòng tổ chức của công ty cung cấp)

Qua bảng tổng hợp số lượng, trình độ CBCNV tại công ty ta thấy tình hình lao động

của năm 2010 so với năm 2009 tăng 22 lao động tương ứng tăng 12,86%, đây là một dấu

hiệu phản ánh thành tích của doanh nghiệp trong việc mở rộng quy mô sản xuất:

• Xét theo giới tính: Lao động nam chiếm tỷ trọng lớn hơn lao động nữ. Năm

2009, lao động nam là 111 người chiếm 64,91%. Năm 2010, lao động nam là 133 người

chiếm 68,91%, tăng 22 người tương ứng tăng 19,82% so với năm 2009. Điều này là hợp

lý trong xu hướng mở rộng quy mô sản xuất của công ty và còn phù hợp với đặc điểm

sản xuất kinh doanh của công ty nên tỷ lệ lao động nam là khá cao. Bên cạnh đó, bộ

phận nữ giới chiếm tỷ lệ khá nhỏ và không thay đổi qua 2 năm.. Số lao động này chỉ tập

trung một số phòng ban như kế toán, thống kê, thủ kho...Chứng tỏ công ty đã có sự

29

tuyển dụng và sắp xếp lao động phù hợp với tình hình kinh doanh của mình.

SVTH: Phan Thị Thanh

Khóa luận tốt nghiệp

• Xét theo tính chất công việc: Lao động trực tiếp qua các năm đều tăng và

chiếm tỷ trọng lớn. Cụ thể, năm 2009, lao động trực tiếp là 156 người, chiếm 91,23%.

Năm 2010, lao động trực tiếp là 178 người, chiếm 92,23%, tăng 22 người tương ứng

tăng 14,10%. Còn lao động gián tiếp không thay đổi qua 2 năm và chiếm tỷ lệ rất nhỏ

trong cơ cấu : năm 2009, lao động gián tiếp chiếm 8,77%; năm 2010, lao động gián

tiếp chiếm 7,77%. Rõ ràng, việc tuyển dụng và bố trí lao động của công ty hoàn toàn

hợp lý, tạo điều kiện cho lao động đảm nhận công việc hiệu quả.

• Xét theo trình độ văn hóa: Do đặc điểm ngành nghề kinh doanh nên số công

nhân kỹ thuật của công ty luôn chiếm tỷ trọng cao. Năm 2009, số công nhân kỹ thuật

là 158 người chiếm 92,4%. Năm 2010, số công nhân kỹ thuật tăng 20 người, tương

ứng tăng 12,66% so với năm 2009. Đồng thời, lao động có trình độ đại học, cao đẳng,

trung cấp cũng tăng lên: Năm 2010, số lao động có trình độ đại học tăng 2 người,

tương ứng tăng 28,57%, số lao động có trình độ cao đẳng, trung cấp tăng 1 người,

tương ứng tăng 20% so với năm 2009. Như vậy, lao động của công ty đã tăng về trình

độ qua các năm. Điều này, chứng tỏ chất lượng lao động ngày càng được nâng cao đáp

ứng quy mô sản xuất của doanh nghiệp.

Qua phân tích tình hình lao động theo các chỉ tiêu qua các năm, ta thấy công ty đã có

chế độ tuyển dụng lao động phù hợp với tình hình đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty.

2.1.3.2. Tình hình tài sản, nguồn vốn của công ty qua hai năm 2009 - 2010

Bảng 2.2. Tình hình tài sản, nguồn vốn qua 2 năm 2009-2010

Đơn vị : triệu đồng

2010/2009

Năm 2009

Năm 2010

Chỉ tiêu

%

%

+/-

%

Giá trị

Giá trị

12.336,28

100

18.756,39

100

6.420,11

52,04

Tổng tài sản

8.533,50

69,17

13.186,86

70,31

4.653,36

54,53

TSNH và ĐTNH

3.802,78

30,83

5.569,53

29,69

1.766,75

46,46

TSCĐ và ĐTDH

12.336,28

100

18.756,39

100

6.420,11

52,04

Tổng nguồn vốn

8.662,71

70,22

12.948,99

69,04

4.286,28

49,48

NPT

3.673,57

29,78

5.807,40

30,96

2.133,83

58,09

VCSH

30

( Nguồn từ phòng kế toán của công ty)

SVTH: Phan Thị Thanh

Khóa luận tốt nghiệp

Qua bảng 2.2 ta thấy qua hai năm tổng tài sản và nguồn vốn của công ty đều

tăng lên 6.420,11 triệu đồng tương ứng tăng 52,04%. Đây là thành tích của doanh

nghiệp trong việc mở rộng quy mô sản xuất và khả năng huy động vốn của doanh

nghiệp. Đi vào cụ thể:

• Tài sản: Trong tài sản, TSNH và ĐTNH ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn hơn. Cụ

thể, năm 2009, TSNH và ĐTNH là 8533,5 triệu đồng chiếm 69,17%. Năm 2010, TSNH

và ĐTNH là 13186,86 triệu đồng chiếm 70,31% , tăng 4653,36 triệu đồng tương ứng

tăng 54,53%. Trong TSNH và ĐTNH thì tiền và các khoản tương đương tiền chiếm tỷ

trọng lớn, đảm bảo tốt tình hình chi tiêu và khả năng thanh toán nhanh của công ty. Bên

cạnh đó, TSCĐ và ĐTDH chiếm tỷ lệ khá nhỏ, chủ yếu là giá trị cơ sở hạ tầng của công

ty như trụ sở, văn phòng làm việc, các thiết bị phục vụ công tác quản lý hành chính và

máy móc thiết bị... TSCĐ và ĐTDH năm 2010 so với năm 2009, tăng 1766,65 triệu

đồng tương ứng tăng 46,46%. Có sự gia tăng này là do công ty đầu tư thêm máy móc,

công nghệ sản xuất. Rõ ràng, TSLĐ và TSNH chiếm tỷ trọng cao hơn trong tổng tài sản

của công ty là phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

• Nguồn vốn: NPT năm 2010 so với năm 2009 tăng 4.286,28 triệu đồng, tương

ứng tăng 49,48%. Điều này là do công ty tận dụng khá tốt nguồn lực bên ngoài để

phục vụ hoạt động của mình. Do mở rộng quy mô sản xuất và đầu tư thiết bị, máy

móc, dây chuyền công nghệ nên sản phẩm của công ty ngày càng nhiều bán ra ngày

càng tăng đem lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp làm cho VCSH năm 2010 tăng

58,09% tương ứng tăng 2.133,83 triệu đồng.

Trong các yếu tố phân tích, ta thấy sự tăng lên của VCSH là do lợi nhuận chưa

phân phối tăng lên, một yếu tố cho thấy công ty ngày càng hoạt động có hiệu quả. Các

khoản nợ cũng tăng lên cho thấy sự độc lập về tài chính của công ty chưa cao. Vì vậy,

đòi hỏi công ty phải có biện pháp quản lý NPT thật linh hoạt đảm bảo không có nợ quá

31

hạn dẫn đến mất uy tín của công ty.

SVTH: Phan Thị Thanh

Khóa luận tốt nghiệp

2.1.4. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty

2.1.4.1.Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý

Hội đồng quản trị

Chủ tịch HĐQT kiêm Giám đốc điều hành

Phòng tổ chức lao động

Phó giám đốc phụ trách kinh doanh Phó giám đốc phụ trách sản xuất

Phân xưởng SX ngói

Phân xưởng SX gạch

Phòng kế hoạch Phòng kế toán Phòng tiêu thụ sản phẩm

Ghi chú: : Quan hệ trực tiếp

: Quan hệ phối hợp

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty cổ phần gạch ngói và xây lắp Hưng Nguyên

2.1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban

Công ty đã tổ chức bộ máy quản lý theo phương thức trực tuyến chức năng.

Phương thức này giúp cho sự chỉ đạo sản xuất kinh doanh được nhạy bén, kịp thời,

đảm bảo phát huy được ưu điểm của chế độ một thủ trưởng và thế mạnh của bộ phận

chức năng.

- Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý của công ty, có toàn quyền nhân danh

công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty. Hội đồng quản trị

- Giám đốc công ty kiêm Chủ tịch Hội đồng quản trị: Là người chỉ huy cao

của công ty có 7 thành viên, nhiệm kỳ của thành viên hội đồng quản trị là 5 năm.

32

nhất, chịu trách nhiệm điều hành chung trong toàn công ty, Giám đốc là người đại diện

SVTH: Phan Thị Thanh

Khóa luận tốt nghiệp

Nhà nước về mặt pháp lý vừa là đại diện cho công nhân, viên chức quản lý theo chế độ

1 thủ trưởng, Giám đốc có quyền quyết định mọi công việc.

- Phó giám đốc: Là những người tham mưu, giúp việc cho Giám đốc và trực

tiếp điều hành mọi hoạt động của công ty được phân công uỷ quyền. Phó giám đốc có

nhiệm vụ giúp đỡ cho Giám đốc về những công việc như: Sản xuất kinh doanh, vật tư,

chất lượng sản phẩm, tài chính, nhân sự... theo đúng quy chế nội bộ công ty và được

điều hành sản xuất kinh doanh khi Giám đốc uỷ quyền.

- Phòng tổ chức: Có trách nhiệm quản lý lao động của công ty dưới sự lãnh đạo

của Giám đốc và có nhiệm vụ chăm sóc sức khoẻ cho tất cả các cán bộ công nhân viên

trong công ty.

-Phòng kế hoạch: Dưới sự chỉ đạo của phó giám đốc phụ trách sản xuất. Có

nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn hạn và dài hạn, lập báo cáo và tiến độ

sản xuất sản phẩm, lập bảng tiêu hao vật tư thiết bị, lập kế hoạch giá thành sản phẩm

của công ty từ đó áp dụng giao khoán cho các phân xưởng, tổng hợp và lập các báo

cáo định kỳ.

- Phòng kế toán: Tham mưu cho Giám đốc và giúp Giám đốc quản lý về mặt tế

toán, thống kê tài chính trong đơn vị. Phòng kế toán có nhiệm vụ: Lập và tổ chức thực

hiện kế hoạch về kế toán, thống kê tài chính, theo dõi kịp thời, liên tục các hệ thống

các số liệu về sản phẩm, về tài chính, tiền vốn và các quy định hiện có của công ty và

thu, chi tiền mặt, hạch toán kinh tế, quyết toán tài chính và lập báo cáo hàng quý theo

quy định nhà nước.

- Phòng tiêu thụ sản phẩm: Nghiên cứu lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, công

tác nhập - xuất sản phẩm, báo cáo tiến độ tiêu thụ sản phẩm định kỳ.

2.1.5. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất tại công ty

Công ty cổ phần gạch ngói và xây lắp Hưng Nguyên với chức năng hoạt động

chủ yếu trong giấy phép kinh doanh là sản xuất, kinh doanh các loại gạch ngói có quy

trình sản xuất liên tục. Sản phẩm sản xuất ra là gạch và ngói rất đa dạng, có nhiều

chủng loại, kích cỡ khác nhau. Tất cả các sản phẩm của công ty đều được sản xuất từ

đất sét, than với những khuôn mẫu khác nhau. Khái quát quy trình công nghệ sản xuất

33

của công ty qua sơ đồ sau:

SVTH: Phan Thị Thanh

Than

Nước

Kho đất sét

Máy ủi

Nghiền

Máy cấp liệu thùng

Khóa luận tốt nghiệp

Máy cán thô

Băng tải 1

Đơn vị: triệu đồng

Máy nghiền xa luân

Băng tải 2

Máy điều phối đất

Đơn vị: triệu đồng

Đơn vị: triệu đồng

Máy cán mịn Đơn vị: triệu đồng

Băng tải 3

Máy nhào đùn liên hợp có thiết bị chân không

Đơn vị: triệu đồng Đơn vị:

Cắt tự do

triệu đồng

Phơi tronh nhà kính

Băng tải chuyền mộc

Đơn vị: triệu đồng

Sấy trong lò Tuynel

Đơn vị: triệu đồng

Sản phẩm được làm nguội

KCS

Đơn vị: triệu đồng

Nhập kho

Tiêu thụ

Đơn vị: triệu đồng Thành phẩm

34

Sơ đồ 2.2. Quy trình công nghệ sản xuất gạch, ngói

SVTH: Phan Thị Thanh

Khóa luận tốt nghiệp

Sơ đồ quy trình công nghệ trên được diễn tả như sau:

* Công đoạn khai thác nguyên liệu: Các loại đất sét là loại nguyên liệu chủ yếu

sản xuất gạch. Đất sét sau khi được khảo sát, thăm dò và thử công nghệ đạt tiêu chuẩn sản

xuất mới được tiến hành khai thác bằng máy ủi, ủi lớp đất màu từ 20 - 30 cm sau đó dùng

máy xúc, xúc lên ôtô chở về bãi chứa. Thông thường việc khai thác được tiến hành theo

kiểu cuốn chiếu từ ngoài vào trong và khai thác đến đâu hết đến đó.

* Công đoạn chế biến tạo hình: Đất sét khai thác về thường được phơi phong

hoả 3 - 6 tháng, sau đó đưa vào nhà kho để tiến hành ngâm ủ tối thiểu phải được 24

giờ, độ ẩm đạt từ 14 – 16%. Các lô đất được ngâm ủ đúng yêu cầu kỹ thuật sau đó

dùng máy ủi ủi dần vào máy cấp liệu thùng. Máy cấp liệu thùng có nhiệm vụ phân

phối dải đều lên băng tải 1, tại đây đất được pha than cám hình nhỏ, lượng than pha

thô 80 – 90% định mức tiêu hao sản phẩm. Đất và than được đưa lên máy nghiền xa

luân băng tải 2. Máy này có nhiệm vụ chà sát, nghiền vỡ kết cấu của nguyên liệu.

Đồng thời đất được pha với nước đạt độ ẩm 20 - 22% và được ép xuống máy điều phối

đất. Máy điều phối đất sẽ điều phối nguyên liệu một cách đều đặn lên máy cán mịn

qua băng tải 3. Máy cán mịn có các hở từ 2 - 3 mm có nhiệm vụ cán mỏng đất tăng độ

dẻo, độ đồng nhất sau đó đẩy xuống máy nhào đùn liên hợp có gắn thiết bị hút chân

không. Thiết bị sẽ hút hết không khí trong đất, làm tăng độ đặc, chắc của nguyên vật

liệu trước khi tạo hình ở đầu máy. Thỏi mộc được cắt tự động cắt thành từng viên sản

phẩm theo yêu cầu. Các sản phẩm mộc được chuyển qua băng tải ngang bốc lên xe cải

tiến vận chuyển đi phơi trong nhà kính.

* Công đoạn phơi sấy sản phẩm mộc: Các thao tác phơi gạch mộc phải nhẹ

nhàng tránh biến dạng, đồng thời phơi 3- 5 ngày cho đến khi độ ẩm còn 14 – 16% sẽ được

xếp lên xe goòng để sấy trong hầm sấy Tuynel, độ ẩm của sản phẩm ra lò đạt từ 2 – 8%.

* Công đoạn nung, phân loại và nhập kho sản phẩm: Lò nung được bố trí

liên hợp với bộ phận sấy nhằm sử dụng luôn các xe goòng xếp gạch mộc đã sấy khô ở

lò ra nung >= 72h nhiệt độ trung bình. Nhiên liệu nung chủ yếu là than nghiền nhỏ,

tuỳ theo thời gian và tuỳ theo lượng gạch mộc cho nâng tốc độ nung, thông thường cứ

45 - 50 phút cho ra một xe goòng (mỗi xe khoảng 2900 – 3000 viên gạch xây). Cứ một

35

goòng vào thì một goòng ra. Sản phẩm nung chín được làm nguội, dỡ bốc xuống, qua

SVTH: Phan Thị Thanh

Khóa luận tốt nghiệp

bộ phận KCS để kiểm tra chất lượng. Cuối cùng là phân loại sản phẩm, cấp sản phẩm và

nhập kho.

2.1.6. Đặc điểm thị trường tiêu thụ

Từ khi thành lập đến năm 1980, công ty được nước bạn: Cộng hoà dân chủ Đức

giúp đỡ, đầu tư thêm máy móc thiết bị, nhà xưởng để mở rộng quy mô, nâng cao công

suất thiết bị, đảm bảo đủ vật liệu xây dựng cho thành phố Vinh, các huyện lân cận, các

huyện xã trên địa bàn tỉnh và cung cấp một lượng cần thiết cho tỉnh Hà Tĩnh cũng như

các tỉnh trên cả nước.

Bằng sự mạnh dạn và nhanh chóng của mình công ty đã và đang đầu tư đổi mới

máy móc trang thiết bị, đổi mới quy trình công nghệ, áp dụng thành tựu khoa học kỹ

thuật vào sản xuất đưa quy mô sản xuất ngày càng mở rộng để tạo thêm việc cho lực

lượng lao động góp phần giải quyết các vấn đề xã hội, đồng thời góp phần tăng lợi

nhuận cho công ty.

Hiện nay, công ty đã khẳng định được vị trí vững chắc của mình trên thị trường,

là đối tác tin cậy của nhiều khách hàng trong và ngoài tỉnh. Sản phẩm của công ty đã

có mặt hầu hết trên các tỉnh, thành phố trong cả nước với mẫu mã đẹp, chất lượng tốt,

tính năng sử dụng cao, giá cả hợp lý đã đáp ứng được nhu cầu thị hiếu của người tiêu

dùng, đảm bảo số lượng chủng loại, giao hàng đúng hạn, đầy đủ theo hợp đồng đã ký.

Tình hình sản xuất kinh doanh trong những năm qua tương đối tốt, công ty đã

không ngừng phát triển và mở rộng cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Do đó sản lượng,

doanh thu, vốn kinh doanh ngày càng cao. Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ vào

ngân sách Nhà nước. Trong ba năm vừa qua công ty đã đạt được kết quả như sau:

Bảng 2.3. Bảng báo cáo kết quả SXKD của công ty trong 2 năm 2009-2010

Đơn vị: triệu đồng

So sánh 2010/2009

2009

2010

Chỉ tiêu

+/ -

%

22.915,81

26.831,40

3915,59

17,09

Doanh thu

20.219,29

23.969,23

3749,94

18,55

Chi phí

2.696,52

2.862,17

165,65

6,14

Lợi nhuận

36

SVTH: Phan Thị Thanh

Khóa luận tốt nghiệp

Nhìn vào bảng 2.3 ta thấy sự phát triển của công ty là ổn định và có hướng tăng

trưởng liên tục, cụ thể là :

• Về chỉ tiêu doanh thu: Doanh thu năm 2010 so với năm 2009, tăng 3915,59

triệu đồng tương ứng tăng 17,09% là do lúc này doanh nghiệp mở rộng quy mô sản

xuất, cải tiến công nghệ nên đã bán được nhiều hàng hóa.

• Về chỉ tiêu chi phí: Qua hai năm chi phí của doanh nghiệp đều tăng lên. Chi

phí năm 2010 tăng lên 3749,94 triệu tương ứng tăng 18,55%. Chi phí tăng lên là do

doanh nghiệp có đầu tư thêm một số trang thiết bị văn phòng và máy móc và do số

lượng sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất nhiều hơn năm 2009. Vì vậy, chi phí tăng

không phản ánh nhược điểm của doanh nghiệp trong việc quản lý chi phí.

• Về chỉ tiêu lợi nhuận: Chính sự biến động của doanh thu và chi phí qua hai

năm đã làm cho lợi nhuận của công ty năm 2010 tăng 165,65 triệu đồng tương ứng

tăng 6,14% so với năm 2009. Đây là dấu hiệu tốt, đã thể hiện sự cố gắng rất lớn của

doanh nghiệp trong việc quản lý sản xuất.

Tóm lại, do doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất đã làm cho chi phí tăng lên, số

lượng sản phẩm tiêu thụ được nhiều đã giúp cho lợi nhuận của công ty gia tăng. Rõ ràng,

doanh nghiệp đã có những thành tích trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.

2.1.7. Tổ chức công tác kế toán tại công ty

a. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán

Bộ máy kế toán tại công ty được tổ chức theo mô hình tập trung, thể hiện qua

sơ đồ 2.3

Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp

Thủ quỹ Kế toán bán hàng

Kế toán theo dõi tiền mặt, TGNH, tiền lương Kế toán vật tư, TSCĐ, theo dõi thuế

Sơ đồ 2.3. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán

Ghi chú: : Quan hệ chỉ đạo trực tiếp

37

: Quan hệ tác nghiệp giữa các nhân viên kế toán.

SVTH: Phan Thị Thanh

Khóa luận tốt nghiệp

b. Chức năng, nhiệm vụ của các phần hành kế toán

- Kế toán trưởng (kiêm kế toán tổng hợp): Chỉ đạo chung các bộ phận kế toán

về mặt nghiệp vụ từ ghi chép chứng từ ban đầu đến việc sử dụng hệ thống sổ sách kế

toán, hệ thống tài khoản kế toán, chứng từ kế toán, là người lập kế hoạch tài chính, kế

hoạch vốn lưu động, hàng năm tổng hợp chi tiêu tài chính, tính toán hiệu quả các chỉ

tiêu sản xuất kinh doanh, kiểm tra các khoản thu, chi, hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế

cho Nhà nước.

- Kế toán theo dõi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền lương: Hàng tháng căn cứ

vào bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương của các bộ phận để lập bảng tổng hợp

chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương như BHYT, BHXH, BHTN, CPCĐ,

tiền thưởng và các khoản phụ cấp phải trả cho người lao động, kiểm tra số nhân sự

phát sinh tăng giảm trong tháng, đồng thời ghi các khoản phải thu, chi tiền mặt và theo

dõi việc thanh toán với ngân hàng ở các tài khoản tiền quỹ.

- Kế toán bán hàng: Hàng ngày ghi chép chi tiết phiếu nhập - xuất sản phẩm và

ghi chép về doanh thu bán hàng hàng ngày của công ty.

- Kế toán vật tư, tài sản cố định, theo dõi thuế: Thực hiện theo dõi, quản lý chặt

chẽ tình hình nhập - xuất - tồn kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, đồng thời theo

dõi sự biến động của tài sản cố định và tiến hành trích khấu hao, lập báo cáo thuế và

quyết toán thuế cho cơ quan thuế.

-Thủ quỹ: Được giao nhiệm vụ giữ tiền mặt cho công ty, căn cứ vào phiếu thu -

chi mà kế toán viết để thu - chi tiền theo các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày.

Cuối ngày đối chiếu và kiểm tra sổ sách với lượng tiền thực tế tại quỹ để phát hiện kịp

thời những sai sót.

2.1.7.2. Tổ chức chế độ kế toán

a. Tổ chức hệ thống tài khoản

Công ty áp dụng hệ thống tài khoản cấp 1 do Bộ Tài chính quy định theo Quyết

định số 15/2006. Đối với TK 621, TK 622, TK 627 công ty mở chi tiết từng phân

xưởng, TK 152 mở theo từng loại nguyên, vật liệu.

38

Bảng 2.4 : Hệ thống tài khoản của công ty (phụ lục 1)

SVTH: Phan Thị Thanh

Khóa luận tốt nghiệp

b. Tổ chức hệ thống chứng từ

Tổ chức chứng từ là quá trình vận dụng chế độ chứng từ vào đặc thù riêng của

doanh nghiệp. Quá trình này gồm việc xác định chủng loại, số lượng, nội dung, kết cấu

và quy trình sử dụng chứng từ đối với các phần hành kế toán.

Tại công ty sử dụng chứng từ theo Quyết định số 15/2006 QĐ - BTC ngày

20/3/2006 của Bộ Tài Chính.

- Chỉ tiêu lao động tiền lương: Bảng chấm công, bảng tổng hợp chi tiết lương

và các khoản trích theo lương, bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương,

bảng kê.

- Chỉ tiêu tài sản cố định: Bảng kê tài sản cố định, bảng phân bổ khấu hao tài

sản cố định.

- Chỉ tiêu hàng tồn kho: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho...

- Chỉ tiêu bán hàng: Hóa đơn bán hàng, phiếu xuất kho, bảng tổng hợp bán

hàng, bảng kê số 11...

- Chỉ tiêu tiền tệ: Phiếu thu, phiếu chi, ủy nhiệm chi, séc chuyển khoản, séc

thanh toán, uỷ nhiệm thu, giấy báo có của ngân hàng, bản sao kê của ngân hàng...

c. Hình thức sổ kế toán và hệ thống sổ kế toán

Xuất phát từ đặc điểm cụ thể của công ty về cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán,

trình độ của nhân viên kế toán, công ty đã quyết định lựa chọn phần mềm Vatel của

công ty cổ phần viễn thông Vạn Xuân, phần mềm kế toán được thiết kế theo hình thức

kế toán “ Nhật ký chứng từ”.

Căn cứ để ghi vào sổ sách kế toán chủ yếu trong hình thức Nhật ký chứng từ là

các chứng từ gốc (phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu chi, phiếu thu, hoá đơn

39

GTGT…)

SVTH: Phan Thị Thanh

Khóa luận tốt nghiệp

Ch Sổ Kế Toán:

Chứng từ Kế toán + Tổng hợp + Chi tiết PHẦN MỀM KẾ TOÁN VATEL

+ Báo cáo tài chính + Báo cáo kế toán quản trị MÁY VI TÍNH Bảng Tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại

Sơ đồ 2.4. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức "Nhật ký chứng từ"

: Nhập liệu hàng ngày

: In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối quỹ, cuối năm

: Đối chiếu, kiểm tra

Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc kế toán kiểm tra mọi nội dung có trong

chứng từ, xác định tài khoản ghi Nợ, ghi Có để nhập dữ liệu vào máy. Theo quy trình

của phần mềm kế toán, các thông tin sẽ được cập nhật vào các bảng tổng hợp, bảng

phân bổ, sổ Nhật ký chứng từ, sổ cái, sổ chi tiết....

Cuối quý khoá sổ, kế toán thực hiện các bút toán khóa sổ và lập báo cáo tài chính.

Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp và số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn

đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin được nhập vào trong kỳ. Kế toán tổng hợp

có kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi in ra giấy.

Cuối tháng, cuối quý, cuối năm sổ kế toán chi tiết và sổ kế toán tổng hợp được in

ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán.

d. Tổ chức hệ thống báo cáo tại công ty

Hiện nay, công ty áp dụng các biểu mẫu báo cáo tài chính quy định theo Quyết

định số 15/2006 ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính.

Theo Quyết định này, hệ thống báo cáo tài chính bao gồm:

40

- Bảng cân đối kế toán.

SVTH: Phan Thị Thanh

Khóa luận tốt nghiệp

- Báo cáo kết quả kinh doanh.

- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.

- Thuyết minh báo cáo tài chính.

Tuy nhiên, công ty chỉ mới sử dụng 3 loại báo cáo là bảng cân đối kế

toán, báo cáo kết quả kinh doanh và thuyết minh báo cáo tài chính để báo cáo tình hình

tài chính hàng quý, hàng năm của công ty.

2.1.7.3. Các chính sách kế toán được áp dụng chủ yếu tại công ty

- Công ty áp dụng chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo Quyết định số

15/2006/ QĐ - BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.

- Niên độ kế toán: Năm tài chính bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày

31/12 hàng năm.

- Đơn vị tiền tệ sử dụng: Việt Nam đồng ( VNĐ)

- Phương pháp kế toán hàng tồn kho:

+ Phương pháp chi tiết hàng tồn kho: Ghi thẻ song song.

+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai thường xuyên.

+ Phương pháp tính giá trị xuất kho của vật tư, sản phẩm, hàng hóa : Bình quân gia

quyền cả kỳ.

- Kỳ kế toán của công ty: Theo quý.

- Phương pháp tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ.

- Phương pháp kế toán TSCĐ:

+ Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ: Được ghi nhận theo giá gốc.

+ Phương pháp khấu hao: Phương pháp đường thẳng, thời gian hữu dụng ước

tính phù hợp với quyết định số 206/2003/ QĐ- BTC ngày 12 tháng 12 năm 2003 của

Bộ trưởng Bộ tài chính.

-Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang: Đánh giá theo chi phí nguyên vật

liệu trực tiếp.

41

- Phương pháp tính giá thành sản phẩm: Phương pháp hệ số.

SVTH: Phan Thị Thanh

Khóa luận tốt nghiệp

2.2. Nội dung công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại

công ty

2.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất

Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất tại công ty có quy trình công nghệ sản

là trong cùng một quá trình sản xuất cùng sử dụng một loại nguyên liệu là đất sét và

than và một lượng lao động nhưng thu được đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau về

quy cách mẫu mã nhưng lại có mối quan hệ tỷ lệ với nhau nên dễ dàng và thuận lợi

trong việc tập hợp chi phí sản xuất nên kế toán công ty đã tập hợp chi phí sản xuất cho

toàn bộ quy trình sản xuất. Vì vậy, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của công ty là

toàn bộ quy trình công nghệ.

2.2.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất

Tại công ty, toàn bộ chi phí sản xuất bao gồm chi phí trực tiếp là chi phí nguyên

vật liệu, chi phí nhân công và chi phí gián tiếp là chi phi sản xuất chung được tập hợp

trực tiếp cho đối tượng chịu chi phí là toàn bộ quy trình sản xuất.

2.2.3. Kế toán chi phí sản xuất

2.2.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

• Tài khoản sử dụng

- Tại công ty kế toán sử dụng TK 621 để phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực

tiếp xuất dùng trong kỳ. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng phân xưởng sản xuất

là phân xưởng sản xuất gạch và phân xưởng sản xuất ngói.

TK 621-N: Chi phí NVLTT phân xưởng sản xuất ngói

TK 621-G: Chi phí NVLTT phân xưởng sản xuất gạch

- TK 152 : Nguyên vật liệu

+TK 1521: đất sét

+ TK 1523: than

+TK 1522: dầu

• Sổ sách, chứng từ sử dụng

- Các loại sổ được sử dụng trong kế toán NVLTT bao gồm: Sổ Nhật ký chứng

42

từ số 7, sổ cái TK 621, sổ cái của các tài khoản liên quan như TK 111, 112,133...

SVTH: Phan Thị Thanh

Khóa luận tốt nghiệp

- Chứng từ kế toán sử dụng : Phiếu yêu cầu vật tư, phiếu xuất kho, bảng kê số 4,

bảng chi tiết vật liệu, bảng phân bổ NVLTT...

• Trình tự luân chuyển chứng từ

Khi các phân xưởng sản xuất cần NVL để tiếp tục sản xuất, quản đốc phân

xưởng báo lên phòng kế hoạch để lập phiếu yêu cầu vật tư, phòng kế hoạch kiểm tra

xem xét và lập phiếu yêu cầu vật tư đề xuất lãnh đạo công ty duyệt, phiếu yêu cầu vật

tư đã được ký duyệt làm thành 2 bản: 1 bản lưu tại phòng kế hoạch, 1 bản đưa cho

phòng kế toán. Kế toán vật tư căn cứ vào số lượng trong phiếu yêu cầu vật tư lập phiếu

xuất kho làm 3 liên : 1 liên lưu tại gốc, 1 liên đưa cho người nhận NVL, 1 liên đưa cho

thủ kho.

Giá NVL trực tiếp xuất kho được tính theo phương pháp bình quân gia quyền:

Giá trị tồn đầu kỳ + giá trị nhập trong kỳ Đơn giá xuất trong kỳ = Số lượng tồn đầu kỳ + số lượng nhập trong kỳ

Phiếu xuất kho sau khi được kế toán trưởng và giám đốc ký cùng với phiếu yêu

cầu vật tư được đưa đến cho thủ kho, thủ kho căn cứ vào hai phiếu đó để xuất kho và

lập thẻ kho để theo dõi tình hình xuất vật liệu, sau đó phiếu xuất kho cùng với phiếu

yêu cầu được đưa về phòng kế toán để lưu cùng bộ chứng từ. Kế toán vật tư căn cứ

vào phiếu xuất kho nhập số liệu vào máy. Máy sẽ tự động cập nhập vào bảng tổng hợp

chi tiết vật liệu. Đến cuối quý, kế toán tổng hợp dựa vào số liệu ghi trên sổ chi tiết vật

liệu, bảng tổng hợp sản phẩm hoàn thành, kế toán nhập liệu vào máy, máy sẽ tự động

cập nhập vào bảng phân bổ nguyên, vật liệu, công cụ, dụng cụ, vào các sổ, các bảng

liên quan: sổ Nhật ký chứng từ, bảng kê, sổ cái TK 621, kết chuyển vào sổ TK

43

154...Kế toán khóa sổ.

SVTH: Phan Thị Thanh

Khóa luận tốt nghiệp

Phòng kế hoạch

Phòng kế toán

Bộ phân kho

YC

B

A

Phiếu YCVT

QĐPX

Kiểm tra, xem xét và lập phiếu YCVT

Phiếu YCVT

Phiếu PXK

Phiếu YCVT

Xuất kho lập thẻ kho

In PXK

PXK

Lãnh đạo công ty xét duyệt

Thẻ

Phiếu YCVT

PXK

Phiếu YCVT

Phiếu YCVT

(Đã xét duyệt)

C-2

KT trưởng, giám đốc ký duyệt

N

B

A

PXK

Người nhận NVL

N

44

Nhập liệu

SVTH: Phan Thị Thanh

Phòng kế toán

C-2

PXK

Phiếu YCVT

Khóa luận tốt nghiệp

Dữ liệu HTK

PXK

Xử lý

Thông báo lỗi

Phiếu YCVT

N

Nhập liệu

Sổ chi tiết, sổ cái, Nhật ký chứng từ...

Sơ đồ 2.5. Quy trình hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại công ty

*Ví dụ minh họa: Tại ngày 01/10/2010 đề xuất 310 tấn than cám cho phân xưởng sản

xuất, kế toán tiến hành ghi xuất 75 tấn, số tồn quý III năm 2010 còn lại có đơn giá

1.479.000 đồng và xuất 235 tấn số nhập ngày 01/10/2010 có đơn giá 1.584.800 đồng.

Kế toán vật tư viết phiếu xuất kho để theo dõi về mặt số lượng, không theo dõi về mặt

giá trị. Vì công ty áp dụng tính giá hàng tồn kho theo phương pháp bình quân gia

45

quyền cả quý nên đơn giá bình quân cuối mỗi quý mới được tính.

SVTH: Phan Thị Thanh

Khóa luận tốt nghiệp

Mẫu số: 02-VT

Biểu 2.5. Phiếu xuất kho

C/TY CP GẠCH NGÓI VÀ XL HƯNG NGUYÊN

Địa chỉ: Km số 6 xã Hưng Đạo Hưng Nguyên Nghệ An

( QĐ số: 15/2006-QĐ-BTC ngày 20

Điện thoại

03/2006 của Bộ tài chính)

PHIẾU XUẤT KHO

Ngày 01 tháng 10 năm 2010

Nợ: 621 Số: 330

Có: 1523

-Họ, tên người nhận hàng:Nguyễn Văn Tý Địa chỉ( bộ phận ):Phân xưởng gạch

-Lý do xuất kho: phục vụ sản xuất

ngày 01/ 10 /2010 -Theo: số

- Xuất tại kho: nguyên vật liệu chính

Số lượng

Tên, nhãn hiệu, quy cách

Thành

Đơn

Theo

Số TT

phẩm chất vật tư( sản

Đơn vị tính

Thực

giá

số

tiền

CT

phẩm, hàng hóa)

xuất

1 Than cám 001 310 Tấn

Cộng

Cộng thành tiền ( bằng chữ ):

Người nhận hàng

Thủ kho

Người lập

Kế toán trưởng

Giám đốc

(ký,họ tên)

(ký, họ tên)

(ký, họ tên)

(ký, họ tên)

(ký, họ tên)

Lê Xuân Thanh

Lê Thị Mỹ Lệ

Hoàng Hữu Thủy

46

SVTH: Phan Thị Thanh

Khóa luận tốt nghiệp

Cuối quý, sau khi tất cả các chứng từ được nhập liệu vào máy, giá xuất kho của

từng loại vật tư được tính, kế toán tổng hợp được chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát

sinh quý IV năm 2010 là:

+ than cám : 1.459.986.000

+ đất sét: 680.096.000

Đến cuối quý, kế toán tổng hợp dựa vào số liệu ghi trên sổ chi tiết vật liệu, bảng

tổng hợp sản phẩm hoàn thành kế toán nhập liệu vào máy, máy sẽ tự động cập nhập

vào bảng phân bổ vật liệu, vào các sổ, các bảng liên quan : sổ Nhật ký chứng từ, bảng

kê, sổ cái TK 621, kết chuyển vào sổ TK 154...Kế toán khóa sổ và lập báo cáo.

C/TY CP GẠCH NGÓI VÀ XL HƯNG NGUYÊN

Bảng 2.6: Bảng phân bổ nguyên, vật liệu, công cụ, dụng cụ

BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN, VẬT LIỆU, CÔNG CỤ, DỤNG CỤ

Từ ngày 01/10/2010 đến ngày 31/12/2010

ĐVT: Đồng

Ghi nợ

TK 152 nguyên liệu vật liệu

153 CCDC

Ghi có

1521

1522

1523

Cộng 152

TK 621

680.096.000

1.459.986.000

2.140.082.000

TK 621-G

595.084.000

1.277.487.750

1.872.571.750

TK 621-N

85.012.000

182.498.250

267.510.250

TK 627

128.643.000

128.643.000

41.219.735

TK 6271-G

112.562.625

112.562.625

36.067.268

TK 6271-N

16.080.375

16.080.375

5.152.467

TK 641

7.511.424

680.096.000

128.643.000

1.459.986.000

2.268.725.000

48.731.159

Cộng

Ngày 25 tháng 1 năm 2011

Người lập bảng Kế toán trưởng Giám đốc

(Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

47

Lê Xuân Thanh Hoàng Hữu Thủy Hoàng Hữu Thủy

SVTH: Phan Thị Thanh

Khóa luận tốt nghiệp

C/TY CP GẠCH NGÓI VÀ XL HƯNG NGUYÊN

Mẫu số: S05 – DN

(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ - BTC

ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)

Biểu 2.7. Sổ cái tài khoản chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp

SỔ CÁI

Từ ngày 01/10/2010 đến ngày 31/12/2010

Tài khoản 621 Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp

Số dư đầu quý

Có Nợ

- -

ĐVT:Đồng

Ghi Có các TK đối ứng Quý 1 Quý 2 Quý 3 Quý 4 Cộng ghi Nợ với TK này

A 1 2 3 4 5

2.140.082.000 NKCT số 7- Ghi có 152

2.140.082.000

Cộng số p/s Nợ

2.140.082.000

Cộng số p/s Có

Số dư cuối quý Nợ

Ngày 25 tháng 1 năm 2011

Người lập bảng Kế toán trưởng Giám đốc

(Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

48

Lê Xuân Thanh Hoàng Hữu Thủy Hoàng Hữu Thủy

SVTH: Phan Thị Thanh

Khóa luận tốt nghiệp

2.2.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp

Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương.

- Chi phí tiền lương: Với đặc điểm sản xuất của công ty thì để có cơ chế tiền

lương hợp lý và thỏa đáng, phản ánh đúng năng lực của người lao động, công ty chủ

yếu áp dụng chế độ lương theo sản phẩm và lương theo thời gian:

+ Cách tính lương theo sản phẩm: Được áp dụng cho công nhân trực tiếp sản xuất.

Lương sản phẩm trả cho công nhân = Số sản phẩm hoàn thành* định mức tiền lương

+ Cách tính lương theo thời gian: Áp dụng đối với bộ phận quản lý phân xưởng

và quản lý, điều hành công ty :

Lương theo Mức lương bình quân của Hệ số lương Giám đốc được = x thời gian công nhân trực tiếp sản xuất hưởng mà công ty quy định

Lương của bộ phận dưới = Tỷ lệ % x lương của giám đốc.

- Chi phí BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ: Công ty trích theo tỷ lệ : 22% là do

công ty chịu và tính vào chi phí, 8,5% là do người lao động chịu và trừ vào lương.

+ Bảo hiểm xã hội: Tỷ lệ trích BHXH là 22% theo lương cơ bản, trong đó 16%

là do công ty nộp tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của công ty, 6% còn lại do

người lao động chịu trừ vào lương.

+ Bảo hiểm y tế: Tỷ lệ trích là 4,5% theo lương cơ bản, trong đó 3% là do công

ty đóng góp và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, 1,5% người lao

động chịu, trừ vào lương.

+ Bảo hiểm thất nghiệp: Tỷ lệ trích là 2% theo lương cơ bản, trong đó công ty

đóng góp 1% và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, 1% còn lại do

người lao động chịu và trừ vào lương.

+ Kinh phí công đoàn: Quỹ kinh phí công đoàn được hình thành do người sử

dụng lao động đóng góp với mức trích 2% trên tổng lương thực tế, khoản trích kinh

49

phí công đoàn này được xem như là chi phí hoạt động của doanh nghiệp.

SVTH: Phan Thị Thanh

• Tài khoản sử dụng

Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp công ty sử dụng TK 622- Chi phí nhân

công trực tiếp. Tài khoản này được mở cho từng phân xưởng:

TK 622-G: Chi phí nhân công trực tiếp phân xưởng sản xuất gạch.

TK 622-N: Chi phí nhân công trực tiếp phân xưởng sản xuất ngói.

Khóa luận tốt nghiệp

• Sổ sách, chứng từ sử dụng

Chứng từ kế toán bao gồm: Bảng chấm công, phiếu chi, bảng tổng hợp chi tiết

lương và các khoản trích theo lương từng phân xưởng sản xuất, bảng phân bổ tiền lương

và các khoản trích theo lương, bảng kê số 4...

Sổ sách : Sổ chi tiết TK 622, sổ cái TK 622, Nhật ký chứng từ số 7...

• Trình tự luân chuyển chứng từ

Cuối tháng, các tổ trưởng của các phân xưởng đưa bảng chấm công, bảng ăn chia

tiền lương lên cho bộ phận thống kê của phân xưởng, bộ phận thống kê kiểm tra, tính toán

lại các số liệu trong bảng ăn chia tiền lương, nếu thấy đúng thì tiến hành ký duyệt và ghi

sổ, nếu sai trả lại cho tổ trưởng phân xưởng tính toán lại. Sau đó, đưa cho quản đốc phân

xưởng xem xét, ký duyệt. Quản đốc phân xưởng ký duyệt xong đưa lên phòng tổ chức lao

động. Tại đây, trưởng phòng tổ chức lao động, căn cứ vào số liệu trên bảng ăn chia tiền

lương lập bảng thanh toán tiền lương, sau đó ký duyệt, ghi sổ. Bảng chấm công, bảng ăn

chia tiền lương, bảng thanh toán tiền lương đưa lên phòng kế toán, kế toán trưởng ký

duyệt, ký duyệt xong đưa cho giám đốc ký duyệt. Sau đó, toàn bộ chứng từ này được đưa

cho kế toán tiền lương. Kế toán tiền lương nhập liệu vào máy để in phiếu chi chi lương,

phiếu chi được đưa cho giám đốc và kế toán trưởng ký duyệt, căn cứ vào phiếu chi thủ

quỹ chi lương cho các tổ trưởng của phân xưởng và ghi vào sổ quỹ. Đồng thời khi nhập

liệu vào máy, máy sẽ tự động cập nhập vào các bảng và các sổ liên quan: bảng tổng hợp

chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương, bảng phân bổ tiền lương và các khoản

trích theo lương, bảng kê số 4, nhật ký chứng từ số 7, sổ cái TK 622....

Cuối quý, phần mềm tự động kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào các sổ của

50

TK 154-Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Kế toán tổng hợp khóa sổ và lập báo cáo.

SVTH: Phan Thị Thanh

Khóa luận tốt nghiệp

Bảng chấm công

Bảng chấm công

Tổ trưởng phân xưởng

Bảng chấm công

Bảng thanh toán tiền lương

C

A

B

Bảng ăn chia tiền lương

Bảng ăn chia tiền lương

Bảng ăn chia tiền lương

Bảng chấm công

Bảng ăn chia tiền lương

Xem xét, ký duyệt

Lập Bảng thanh toán tiền lương, ghi sổ

Kiểm tra, duyệt

Sổ

Bảng chấm công

Bảng thanh toán tiền lương

Kiểm tra, tính toán lại, ký duyệt, ghi sổ

Bảng ăn chia tiền lương

Bảng chấm công

Bảng thanh toán tiền lương

Sổ

Bảng chấm công

B

(đã ký duyệt)

Bảng ăn chia tiền lương

C

B

Bảng ăn chia tiền lương

Bảng chấm công Bảng ăn chia tiền lương

(Đã xét duyệt)

(đã xét duyệt)

D-2

A

51

Bộ phận thống kê Phòng quản đốc phân xưởng Phòng tổ chức Phòng kế toán

SVTH: Phan Thị Thanh

Khóa luận tốt nghiệp

Bảng chấm công Bảng chấm công

Bảng thanh toán Bảng thanh toán tiền lương tiền lương

E E

Bảng chấm công

D-2

Bảng thanh toán tiền lương

Bảng ăn chia Bảng ăn chia tiền lương tiền lương

Bảng ăn chia tiền lương

Nhập liệu Nhập liệu

Ký duyệt, ghi sổ

Thông Thông báo lỗi báo lỗi

Dữ liệu tiền Dữ liệu tiền lương lương

Xử lý, tự động Xử lý, tự động cập nhập, in cập nhập, in

Bảng thanh toán tiền lương

Bảng chấm công

Sổ sách, báo cáo

Bảng ăn chia tiền lương

Bảng chấm công

Phòng giám đốc Phòng kế toán

Phiếu chi

Bảng thanh toán tiền lương

Bảng ăn chia tiền lương

E

Kiểm tra, ký

N

Phiếu chi

Thủ quỹ chi tiền, ghi sổ quỹ

(Đã ký duyệt)

Sổ quỹ

(Đã ký duyệt)

Sơ đồ 2.6. Quy trình hạch toán chi phí nhân công trực tiếp tại công ty

52

Bảng 2.8. Bảng chấm công ( phụ lục 2 )

SVTH: Phan Thị Thanh

Khóa luận tốt nghiệp

Bảng 2.9: Bảng ăn chia tiền lương

Đơn vị: CTY CP GẠCH NGÓI VÀ XL HƯNG NGUYÊN

Bộ phận: Đốt lò

BẢNG ĂN CHIA TIỀN LƯƠNG THÁNG 11 / 2010

TIỀN LƯƠNG VÀ PHỤ CẤP TRONG ĐƠN GIÁ

Tổng cộng

Ngoại khóa

Tiền SCN

STT

Họ và tên

Tổng cộng trong đơn giá

Bậc lương

Trách nhiệm

Độc hại

Công

Công

Công

Công

Công

Tiền

Tiền

Tiền

Tiền

1

2

3

SL (viên) 4

5

6

7

8

9

Tiền 10% 10

11

12

13

15

16

14

1

30

79.236

2.179.000

320.000

146.000

30

2.645.000

488000

30

3.133.000

Nguyễn Văn Hải

2

30

90.545

2.490.000

130.000

30

2.620.000

488000

30

3.108.000

Võ Đình Phúc

3

30

82.255

2.262.000

122.000

30

2.384.000

321000

30

2.705.000

Nguyễn Duy Hải

4

31

90.545

2.490.000

160.000

31.000

31

2.681.000

498000

31

3.179.000

Chu Đình Hồng

5

31

90.545

2.490.000

15.000

31

2.505.000

397000

31

2.902.000

Phan Văn Nam

6

28

69.818

1.920.000

10.000

28

1.930.000

300000

28

2.230.000

Nguyễn Xuân Bái

7

46.000

31,5

87.782

2.414.000

160.000

31,5

2.620.000

279000

31,5

2.899.000

Hoàng Mạnh Công

8

30

83.636

2.300.000

30.000

30

2.330.000

229000

30

2.559.000

Phạm Văn Hồng

9

28,5

79.491

2.186.000

20.000

28,5

2.206.000

279000

28,5

2.485.000

Trần Văn Thắng

270

753.853

20.731.000

640.000

550.000

270

21.921.000

3279000

270

25.200.000

Cộng

Ngày 30 tháng 11 năm 2010

53

TỔ TRƯỞNG

SVTH: Phan Thị Thanh

Khóa luận tốt nghiệp

Bảng 2.10 : Bảng thanh toán tiền lương

Bộ phận: Tổ đốt lò

BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG

Tháng 11 năm 2010

Lương thời

Nghỉ việc

Phụ

Lương sản phẩm

Các khoản phải khấu trừ vào lương

Kỳ II được lĩnh

gian

hưởng %

cấp

Bậc

Tạm ứng

STT

Họ và tên

Hệ số

Tổng số

lương

kỳ I

Số

Số

Số

Tiền

Số công

Số tiền

Số tiền

BHXH,YT,TN Tiền ăn

Cộng

Số tiền

công

công

nhà

tiền

nhận

A

B

1

2

4

5

6

7

8

9

10

11

13

15

16

14

17

12

3

260.000

60.000

488.156

2.644.844

3.133.000

168.156

30

3.133.000

1 Nguyễn Văn Hải

3.108.000

232.067

232.067

2.875.933

30

3.108.000

2 Võ Đình Phúc

2.705.000

121.618

121.618

2.583.382

30

2.705.000

3 Nguyễn Duy Hải

3.179.000

168.156

168.156

3.010.844

31

3.179.000

4 Chu Đình Hồng

2.902.000

121.618

121.618

2.780.382

5

31

2.902.000

Phan Văn Nam

2.230.000

800.000

197.940

997.940

1.232.060

28

2.230.000

6 Nguyễn Xuân Bái

2.899.000

-

-

-

31,5

2.899.000

7 Hoàng Mạnh Công

2.559.000

168.156

168.156

2.390.844

8

30

2.559.000

Phạm Văn Hồng

2.485.000

121.618

121.618

2.363.382

9

28,5

2.485.000

Trần Văn Thắng

22.780.671

25.200.000 800.000

1.299.329

260.000

60.000

2.419.329

270

25.200.000

Cộng

Ngày 30 tháng 11 năm 2010

Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc

54

(Ký, họ tên ) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

SVTH: Phan Thị Thanh

Khóa luận tốt nghiệp

C/TY CP GẠCH NGÓI VÀ XÂY LẮP HƯNG NGUYÊN

Bảng 2.11 : Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp

BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI, BẢO HIỂM Y TẾ, BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP Từ ngày 01/10/2010 đến ngày 31/12/2010

ĐVT: Đồng Tổng cộng

TK3382

TK 338 - Phải trả, phải nộp khác TK3384

TK 3389

TK3383

TK 334 – Phải trả công nhân viên Phụ cấp 85.500.000 74.812.500 10.687.500

Lương CB 769.500.000 673.312.500 96.187.500 105.750.000 92.531.250 13.218.750 110.700.000 221.400.000 1.207.350.000

12.300.000 24.600.000 122.400.000

Cộng TK334 855.000.000 748.125.000 106.875.000 105.750.000 92.531.250 13.218.750 123.000.000 246.000.000 1.329.750.000

17.100.000 14.962.500 2.137.500 2.115.000 1.850.625 264.375 2.460.000 4.920.000 26.595.000

123.120.000 107.730.000 15.390.000 16.920.000 14.805.000 2.115.000 17.712.000 35.424.000 193.176.000

23.085.000 20.199.375 2.885.625 3.172.500 2.775.938 396.562 3.321.000 6.642.000 36.220.500

7.695.000 6.733.125 961.875 1.057.500 925.313 132.187 1.107.000 2.214.000 12.073.500

CộngTK338 171.000.000 149.625.000 21.375.000 23.265.000 20.356.875 2.908.125 24.600.000 49.200.000 268.065.000

1.026.000.000 897.750.000 128.250.000 129.015.000 112.888.125 16.126.875 147.600.000 295.200.000 1.597.815.000

Ghi Có các TK Ghi Nợ các TK 1.TK 622 - PX SX gạch - PX SX ngói 2.TK 627 - PX SX gạch - PX SX ngói 3.TK 641 4.TK 642 Tổng cộng

Ngày 25 tháng 1 năm 2011 Giám đốc (Ký, họ tên)

Người lập bảng (Ký, họ tên) Kế toán trưởng ( Ký, họ tên)

55

Hoàng Hữu Thủy Lê Xuân Thanh Hoàng Hữu Thủy

SVTH: Phan Thị Thanh

Khóa luận tốt nghiệp

C/TY CP GẠCH NGÓI VÀ XL HƯNG NGUYÊN

Mẫu số: S05 – DN

(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ - BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)

Biểu 2.12: Sổ cái tài khoản chi phí nhân công trực tiếp

SỔ CÁI

Từ ngày 01/10/2010 đến ngày 31/12/2010 Tài khoản 622 Chi phí nhân công trực tiếp

Số dư đầu quý Nợ Có - -

ĐVT: Đồng

Ghi Có các TK, đối ứng ghi Quý 1 Quý 2 Quý 3 Quý 4 Cộng Nợ với TK này

855.000.000 NKCT số 7- Ghi có TK 334

171.000.000 NKCT số 7- Ghi có TK 338

1.026.000.000

Cộng số p/s Nợ

1.026.000.000

Cộng số p/s Có

Số dư cuối quý Nợ

Ngày 25 tháng 1 năm 2011

Người lập bảng (Ký, họ tên) Kế toán trưởng ( Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên)

56

Lê Xuân Thanh Hoàng Hữu Thủy Hoàng Hữu Thủy

SVTH: Phan Thị Thanh

Khóa luận tốt nghiệp

2.2.3.3. Kế toán chi phí sản xuất chung

Chi phí sản xuất chung của doanh nghiệp bao gồm các chi phí sau:

- Chi phí nhân viên phân xưởng.

- Chi phí vật liệu.

- Chi phí công cụ, dụng cụ.

- Chi phí khấu hao tài sản cố định.

- Chi phí dịch vụ mua ngoài.

• Tài khoản sử dụng

Để theo dõi chi phí sản xuất chung trong kỳ, kế toán đã sử dụng TK 627. Tài

khoản này được mở chi tiết cho phân xưởng sản xuất gạch và phân xưởng sản xuất

ngói và từng khoản chi phí phát sinh trong từng phân xưởng ấy. Cụ thể, TK này được

mở chi tiết như sau :

TK 627-G: Chi phí sản xuất chung tại phân xưởng sản xuất gạch.

TK 6271-G: Chi phí nhân viên phân xưởng.

TK 6272-G: Chi phí nhiên, vật liệu.

TK 6273-G: Chi phí dụng cụ sản xuất.

TK 6274-G: Chi phí khấu hao tài sản cố định.

TK 6277-G: Chi phí dịch vụ mua ngoài.

TK 6278-G: Chi phí bằng tiền khác.

TK 627-N: Chi phí sản xuất chung tại phân xưởng sản xuất ngói.

TK 6271-N: Chi phí nhân viên phân xưởng.

TK 6272-N: Chi phí nhiên,vật liệu.

TK 6273-N: Chi phí dụng cụ sản xuất.

TK 6274-N: Chi phí khấu hao tài sản cố định.

TK 6277-N: Chi phí dịch vụ bằng tiền.

TK 6278-N: Chi phí bằng tiền khác.

• Sổ sách, chứng từ sử dụng

- Chứng từ kế toán sử dụng: Hóa đơn điện nước, bảng phân bổ điện nước, bảng

phân bổ chi tiết khấu hao TSCĐ, bảng phân bổ công cụ dụng cụ...

57

- Sổ kế toán: Sổ cái, sổ Nhật ký chứng từ số 7, Nhật ký chứng từ số 1, số 5.....

SVTH: Phan Thị Thanh

Khóa luận tốt nghiệp

• Trình tự luân chuyển chứng từ

Hàng ngày hoặc định kỳ căn cứ vào phiếu xuất kho, hóa đơn, bảng tính lương nhận

được... kế toán nhập liệu các chứng từ gốc vào máy, phần mềm kế toán sẽ tự động cập

nhật vào các bảng, sổ kế toán liên quan: sổ cái, sổ Nhật ký chứng từ, bảng kê...Cuối quý,

máy sẽ tự động kết chuyển các khoản chi phí này vào các sổ, bảng liên quan đến TK 154.

* Ví dụ minh họa

- Đối với chi phí nhân viên quản lý phân xưởng: Là khoản chi tiền lương của bộ

phận nhân viên quản lý phân xưởng, tổ trưởng ( nhân viên thống kê, quản đốc...) các

khoản phải trả khác như: BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ. Chi phí nhân viên phân

xưởng được tính toán và tổng hợp theo từng phân xưởng.

Khoản chi phí này được phần mềm định khoản như sau:

Nợ TK 6271: 129.015.000 - TK 6271-G: 112.888.125

-TK 6271-N: 16.126.875

Có TK 334: 105.750.000

Có TK 338: 23.265.000

- Đối với chi phí nhiên, vật liệu thì quy trình luân chuyển chứng từ giống với

quy trình luân chuyển chứng từ chi phí nguyên vật liệu chính. Khoản chi phí này được

phần mềm định khoản như sau :

Nợ TK 6272: 128.643.000 -TK 6272-G: 112.562.888

- TK 6272-N: 16.080.412

Có TK 1522: 128.643.000

- Đối với chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất: Chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất

tập hợp vào CPSXC tại công ty là những chi phí xuất dùng cho SX ở phân xưởng có

giá trị nhỏ như: Cuốc, xẻng, vên , xe cải tiến, bàn nạo... Vào cuối quý toàn bộ chi phí

này được kế toán tổng hợp và phân bổ cho từng phân xưởng sản xuất. Khoản chi phí

này được phần mềm định khoản như sau:

Nợ TK 6273: 41.219.735 -TK 6273-G: 36.067.268

-TK 6273-N: 5.152.467

58

Có TK 153: 41.219.735

SVTH: Phan Thị Thanh

Khóa luận tốt nghiệp

- Đối với chi phí khấu hao TSCĐ: Chi phí khấu hao TSCĐ trong quý được tính

chung cho phân xưởng sản xuất gạch và phân xưởng sản xuất ngói. Đến cuối quý căn

cứ vào sản lượng hoàn thành đã quy chuẩn kế toán tiến hành phân bổ cho từng phân

xưởng .Khoản chi phí này được phần mềm định khoản như sau:

Nợ TK 6274: 174.009.200 -TK 6274-G: 152.258.050

- TK 6274-N: 21.751.150

Có TK 214: 174.009.200

- Đối với chi phí khác bằng tiền: Chi phí này bao gồm các khoản chi phí phục

vụ sản xuất được chi bằng tiền mặt như: chi mua phụ tùng, máy móc...Hàng ngày, các

khoản này được phản ánh vào tài khoản liên quan là TK 111, TK 112 tương ứng theo

dõi trên Nhật ký chứng từ số 1, sổ Nhật ký chứng từ số 2. Cuối quý, máy sẽ tự động

cập nhập vào các sổ, bảng kế toán: bảng kê số 4, Nhật ký chứng từ số 7, sổ cái...Khoản

chi phí này được phần mềm kế toán định khoản như sau:

Nợ TK 6278: 325.642.065 - TK 6278-G: 284.936.807

-TK 6278-N: 40.705.258 Nợ TK 133: 32.564.207

Có TK 111: 165.376.434

Có TK 112: 192.829.838

- Đối với chi phí dịch vụ mua ngoài: Tại công ty chi phí dịch vụ mua ngoài là

chi phí về điện, nước phục vụ sản xuất: Hàng tháng, khi có hóa đơn của điện lực và

của công ty cấp nước về, kế toán nhập liệu vào máy, máy sẽ tự động cập nhập vào các

bảng và sổ sách liên quan: sổ Nhật ký chứng từ số 7, sổ Nhật ký chứng từ số 5, bảng

kê số 4...Khoản chi phí này được phần mềm định khoản như sau:

Nợ TK 6277: 211.734.000 -TK 6277-G: 184.680.000

- TK 6277-N: 27.054.000 Nợ TK 133: 21.173.400

59

Có TK 331: 232.907.400

SVTH: Phan Thị Thanh

Khóa luận tốt nghiệp

C/TY CP GẠCH NGÓI VÀ XL HƯNG NGUYÊN

Bảng 2.13: Bảng phân bổ chi tiết khấu hao TSCĐ cho từng phân xưởng sản xuất của toàn công ty

BẢNG PHÂN BỔ CHI TIẾT KHẤU HAO TSCĐ CHO TỪNG PHÂN XƯỞNG SẢN XUẤT VÀ CỦA TOÀN CÔNG TY Từ ngày 01/10/2010 đến ngày 31/12/2010

ĐVT: Đồng

Nguyên giá

TK 627

TK 641

TK 642

TT

Chỉ tiêu

Tổng cộng

5.947.120.000

Số năm khấu hao 10

18.552.500

53.102.500

1

Nhà cửa vật kiến trúc - Phân xưởng SX gạch - Phân xưởng SX ngói

2.888.870.000

10

2 Máy móc, thiết bị

3

14

1.135.912.000

4

6

407.717.000

4.169.400

8.338.500

77.023.000 67.395.125 9.627.875 72.221.750 63.194.031 9.027.719 20.284.142 17.748.624 2.535.518 4.480.308 3.920.270 560.038 174.009.200

10.379.619.000

22.721.900

61.441.000

148.678.000 67.395.125 9.627.875 72.221.750 63.194.031 9.027.719 20.284.142 17.748.624 2.535.518 16.988.208 3.920.270 560.038 258.172.100

- Phân xưởng SX gạch - Phân xưởng SX ngói Phương tiện vận chuyển - Phân xưởng SX gạch - Phân xưởng SX ngói Thiết bị dụng cụ quản lý - Phân xưởng SX gạch - Phân xưởng SX ngói Cộng

Ngày 25 tháng 1 năm 2011

Giám đốc (Ký, họ tên) Người lập bảng ( Ký, họ tên) Kế toán trưởng ( Ký, họ tên)

Lê Xuân Thanh

Hoàng Hữu Thủy

Hoàng Hữu Thủy

60

SVTH: Phan Thị Thanh

Khóa luận tốt nghiệp

C/TY CP GẠCH NGÓI VÀ XL HƯNG NGUYÊN

Bảng 2.14 : Bảng phân bổ điện nước toàn công ty

BẢNG PHÂN BỔ ĐIỆN NƯỚC TOÀN CÔNG TY Từ ngày 01/10/2010 đến ngày 31/12/2010

ĐVT: Đồng

Thành tiền

Tổng cộng

Bộ phận

% phân bổ Nước 90 80 10 2 8 100

Điện 80,5 70 10,5 2 17,5 100

Điện 182.574.000 158.760.000 23.814.000 4.536.000 39.690.000 226.800.000

Nước 29.160.000 25.920.000 3.240.000 648.000 2.592.000 32.400.000

211.734.000 184.680.000 27.054.000 5.184.000 42.282.000 259.200.000

PXSX -PX SX gạch -PX SX ngói Bán hàng Quản lý DN Cộng

Ngày 25 tháng 1 năm 2011 Giám đốc (Ký, họ tên) Người lập bảng ( Ký, họ tên) Kế toán trưởng ( Ký, họ tên)

Hoàng Hữu Thủy

Hoàng Hữu Thủy

Lê Xuân Thanh

C/TY CP GẠCH NGÓI VÀ XL HƯNG NGUYÊN

Bảng 2.15: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung

BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG Từ ngày 01/10/2010 đến ngày 31/12/2010

ĐVT: Đồng

Nợ TK 627

STT

Số tiền

Có TK

1 2 3 4 5 6 7 8

TK 152 TK 153 TK 214 TK 334 TK 338 TK 111 TK 112 TK 331 Cộng

128.643.000 41.219.735 174.009.200 105.750.000 23.265.000 150.342.213 175.299.852 211.734.000 1.010.263.000 Ngày 25 tháng 1 năm 2011 Giám đốc (Ký, họ tên)

Người lập bảng ( Ký, họ tên) Kế toán trưởng ( Ký, họ tên)

Hoàng Hữu Thủy

Hoàng Hữu Thủy

Lê Xuân Thanh

61

SVTH: Phan Thị Thanh

Khóa luận tốt nghiệp

C/TY CP GẠCH NGÓI VÀ XL HƯNG NGUYÊN

Mẫu số: S05 – DN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ - BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)

Biểu 2.16: Sổ cái tài khoản chi phí sản xuất chung

SỔ CÁI Từ ngày 01/10/2010 đến ngày 31/12/2010 Tài khoản 627 Chi phí sản xuất chung

Số dư đầu quý Nợ Có - -

ĐVT: Đồng

Quý 1 Quý 2 Quý 3 Quý 4 Cộng

Ghi Có các TK đối ứng Nợ với TK này A 1 2 3 4 5

128.643.000 41.219.735 174.009.200 105.750.000 23.265.000 150.342.213 175.299.852 211.734.000 1.010.263.000 1.010.263.000 NKCT số 7-Ghi có TK 152 NKCT số 7-Ghi có TK 153 NKCT số 7-Ghi có TK 214 NKCT số 7-Ghi có TK 334 NKCT số 7-Ghi có TK 338 NKCT số 1-Ghi có TK 111 NKCT số 2-Ghi có TK 112 NKCT số 5-Ghi có TK 331 Cộng số p/s Nợ Cộng số p/s Có

Số dư cuối quý Nợ Có

Ngày 25 tháng 1 năm 2011 Giám đốc (Ký, họ tên) Người lập bảng ( Ký, họ tên) Kế toán trưởng ( Ký, họ tên)

Hoàng Hữu Thủy

Hoàng Hữu Thủy

Lê Xuân Thanh

2.2.4. Tổng hợp chi phí sản xuất

Tổng hợp chi phí sản xuất là bước chuyển bị cho quá trình tính giá thành sản

phẩm. Công ty tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ theo phương pháp kê

khai thường xuyên, sử dụng tài khoản 154 để tổng hợp. Chi phí sản xuất trong kỳ được

công ty tập hợp, phản ánh đồng thời trên các sổ cái, sổ Nhật ký chứng từ...Cuối quý,

62

máy sẽ tự động kết chuyển, thực hiện tổng hợp các khoản mục chi phí trên tài khoản

SVTH: Phan Thị Thanh

Khóa luận tốt nghiệp

154 “ chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”, máy sẽ tự động cập nhật vào sổ cái, bảng

kê, Nhật ký chứng từ số 7 ( phần I, II), bảng tổng hợp...

Bảng 2.17. Bảng tổng hợp chi phí sản xuất

BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT

Từ ngày 01/10/2010 đến ngày 31/12/2010

STT Khoản mục chi phí Số tiền

1 2.140.082.000 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

2 1.026.000.000 Chi phí nhân công trực tiếp

3 1.010.263.000 Chi phí sản xuất chung

4.176.345.000 Tổng cộng

C/TY CP GẠCH NGÓI VÀ XL HƯNG NGUYÊN

Mẫu số: S05 – DN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ - BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)

Biểu 2.18 : Sổ cái tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

SỔ CÁI Từ ngày 01/10/2010 đến ngày 31/12/2010 Tài khoản 154 Chi phí sản xuất kinh doang dở dang

Số dư đầu quý Nợ 215.470.000

ĐVT: Đồng

Quý 1 Quý 2 Quý 3 Quý 4 Cộng

1

2

3

5

4 2.140.082.000 1.026.000.000 1.010.263.000 4.176.345.000 4.022.712.627 369.102.373

Ghi Có các TK đối ứng Ghi Nợ với TK này A NKCT số 7- Ghi có TK 621 NKCT số 7- Ghi có TK 622 NKCT số 7- Ghi có TK 627 Cộng số p/s Nợ Cộng số p/s Có Số dư cuối quý Nợ Có

Ngày 25 tháng 1 năm 2011 Giám đốc (Ký, họ tên) Người lập bảng ( Ký, họ tên) Kế toán trưởng ( Ký, họ tên)

Hoàng Hữu Thủy

Hoàng Hữu Thủy

Lê Xuân Thanh

63

SVTH: Phan Thị Thanh

Khóa luận tốt nghiệp

C/TY CP GẠCH NGÓI VÀ XL HƯNG NGUYÊN

Bảng 2.19 : Bảng kê số 4

BẢNG KÊ SỐ 4

TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH THEO PHÂN XƯỞNG

Từ ngày 01/10/2010 đến ngày 31/12/2010

ĐVT: Đồng

TK ghi Có

TT

152

153

214

334

338

Các Tk phản ánh ở NKCT NKCT số 2

NKCT số 1

NKCT số 5

1

2.140.082.000 1.872.571.750 267.510.250

2

3

128.643.000 112.562.625 16.080.375 2.268.725.000

41.219.735 36.067.268 5.152.467 41.219.735

174.009.200 152.258.050 21.751.150 174.009.200

855.000.000 748.125.000 106.875.000 105.750.000 92.531.250 13.218.750 960.750.000

171.000.000 149.625.000 21.375.000 23.265.000 20.356.875 2.908.125 194.265.000

150.342.213 131.549.436 18.792.777 150.342.213

175.299.852 153.387.371 21.912.481 175.299.852

211.734.000 184.680.000 27.054.000 211.734.000

Cộng chi phí phát sinh 2.140.082.000 1.872.571.750 267.510.250 1.026.000.000 897.750.000 128.250.000 1.010.263.000 883.392.875 126.870.125 4.176.345.000

TK ghi Nợ TK 621 TK621- G TK 621-N TK 622 TK 622-G TK 622-N TK 627 TK 627-G TK 627-N Cộng

Ngày 25 tháng 1 năm 2011 Giám đốc (Ký, họ tên) Người lập bảng ( Ký, họ tên) Kế toán trưởng ( Ký, họ tên)

Lê Xuân Thanh

Hoàng Hữu Thủy

Hoàng Hữu Thủy

64

SVTH: Phan Thị Thanh

Khóa luận tốt nghiệp

C/TY CP GẠCH NGÓI VÀ XL HƯNG NGUYÊN

Biểu 2.20 : Nhật ký chứng từ số 7 phần 1

NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 7

Phần 1- Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn Công ty CP Gạch ngói và Xây lắp Hưng Nguyên

Từ ngày 01/10/2010 đến ngày 31/12/2010

ĐVT: Đồng

TK Có

Các khoản p.a ở các NKCT khác

STT

152

153

154

214

334

338

621

622

627

Tổng cộng

TK Nợ

NKCT số 1

NKCT số 2

NKCT số 5

2.140.082.000

1.026.000.000

1.010.263.000

1

154

4.176.345.000

2.140.082.000

2

621

2.140.082.000

855.000.000

171.000.000

3

622

1.026.000.000

128.643.000

41.219.735

174.009.200

105.750.000

23.265.000

150.342.213

175.299.852

211.734.000

4

627

1.010.263.000

7.511.424

22.721.900

123.000.000

24.600.000

134.585.783

77.960.000

5.184.000

5

641

395.563.107

61.441.000

246.000.000

49.200.000

181.379.083

42.282.000

6

642

580.302.083

2.268.725.000

48.731.159

258.172.100 1.329.750.000

268.065.000

2.140.082.000

1.026.000.000

1.010.263.000

466.307.079

253.259.852

259.200.000

9.328.555.190

Cộng A

8

111

9

112

4.022.712.627

10

155

4.022.712.627

4.022.712.627

4.022.712.627

Cộng B

2.268.725.000

48.731.159

4.022.712.627 258.172.100 1.329.750.000

268.065.000

2.140.082.000

1.026.000.000

1.010.263.000

466.307.079

253.259.852

259.200.000

13.351.267.817

Tổng cộng

65

SVTH: Phan Thị Thanh

Khóa luận tốt nghiệp

Biểu 2.21 : Nhật ký chứng từ số 7 phần 2

NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 7 Phần 2- Chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố Từ ngày 01/10/2010 đến ngày 31/12/2010

ĐVT: Đồng

Yếu tố sản xuất

STT

Tên các chi phí SXKD

Nguyên vật liệu

Tổng cộng

Chi phí DV mua ngoài

Công cụ dụng cụ

Tiền lương và các khoản phụ cấp

BHXH,BHYT, KPCĐ,BHTN

Khấu hao TSCĐ

Chi phí bằng tiền khác

1

TK 154

2

TK142

3

2.140.082.000

2.140.082.000

TK 621

4

855.000.000

171.000.000

1.026.000.000

TK 622

5

128.643.000

41.219.735

105.750.000

23.265.000

174.009.200

211.734.000

325.642.065

TK 627

1.010.263.000

6

7.511.424

123.000.000

24.600.000

22.721.900

5.184.000

212.545.783

TK 641

395.563.107

7

246.000.000

49.200.000

61.441.000

42.282.000

181.379.083

TK 642

580.302.083

8

2.268.725.000

48.731.159

1.329.750.000

268.065.000

258.172.100

259.200.000

719.566.931

5.152.210.190

Cộng trong quý

9

9.569.124.560

160.967.436

4.302.649.000

810.345.000

774.516.300

1.020.434.000

2.178.980.735

18.817.017.031

Luỹ kế từ đầu năm

Ngày 25 tháng 1 năm 2011 Giám đốc (Ký, họ tên) Người lập bảng ( Ký, họ tên) Kế toán trưởng ( Ký, họ tên)

Lê Xuân Thanh

Hoàng Hữu Thủy

Hoàng Hữu Thủy

66

SVTH: Phan Thị Thanh

Khóa luận tốt nghiệp

2.2.5. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối quý

Công ty cổ phần gạch ngói và xây lắp Hưng Nguyên tiến hành đánh giá SPDD để

tiến hành tính giá thành sản phẩm vaò cuối mỗi quý. SPDD của công ty là gạch mộc và

ngói mộc. Gạch mộc và ngói mộc là gạch và ngói mới qua quá trình tạo hình hoặc đã qua

quá trình phơi nhưng chưa qua công đoạn nung sấy. Phương pháp đánh giá SPDD mà

công ty đang áp dụng là phương pháp tính theo chi phí NVLTT. Cuối quý, khi kiểm kê tại

phân xưởng sản xuất gạch, phân xưởng ngói, quản đốc xác định khối được khối lượng sản

phẩm gạch, ngói hoàn thành nhập kho và đang còn dở dang như sau:

Bảng 2.22: Bảng kê sản phẩm hoàn thành và sản phẩm dở dang

Từ ngày 01/10/2010 đến ngày 31/12/2010

Loại sản phẩm

Chỉ tiêu

Tổng cộng

Gạch 6 lỗ

Gạch EG5

Gạch 2 lỗ

Ngói lợp

Ngói mũi hài

1.636.680

372.636

2.948.068 401.795

345.122

Ngói âm dương 111.951

5.816.252

Thành phẩm

498.725

98.674

303.963

63.453

119.607

0

1.084.422

SP dở dang

1

2,5

1,1

1,3

0,6

0,9

Hệ số quy chuẩn

1.636.680

931.590

3.242.875 522.334

207.703

100.756

6.641.308

Thành phẩm quy

chuẩn

498.725

246.685

334.359

82.489

71.764

0

1.234.022

Sản phẩm dở dang

quy chuẩn

Căn cứ vào sổ cái TK 154 cuối quý III năm 2010 ta có: CPSX.( Chi phí NVLTT)

dở dang đầu quý IV năm 2009 là: 215.470.000 đồng.

Theo sổ cái TK 621 quý IV năm 2010: Chi phí NVLTT phát sinh trong kỳ là:

2.140.082.000 đồng.

Từ đó tính được chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ như sau:

215.470.000 + 2.140.082.000 CP SXDD CK = x 1.234.022 1.234.022 + 6.641.308

= 369.102.373 ( đồng) Căn cứ vào sổ cái TK 154 cuối quý III năm 2010 ta có: CPSX.( Chi phí NVLTT) dở dang đầu quý IV năm 2009 là: 215.470.000 đTheo sổ cái TK 621 quý IV năm 2010:

2.2.6. Đối tượng và kỳ tính giá thành

Đối tượng tính giá thành của công ty là từng loại sản phẩm trong nhóm sản

67

phẩm. Kỳ tính giá thành mà công ty lựa chọn là tính theo quý. Cuối mỗi quý, căn cứ vào

SVTH: Phan Thị Thanh

Khóa luận tốt nghiệp

các sổ sách, chứng từ kế toán về các nghiệp vụ phát sinh trong quý, kế toán tiến hành

tổng hợp chi phí phát sinh và tính giá thành cho từng đơn vị sản phẩm.

2.2.7. Phương pháp tính giá thành

Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất của công ty, bộ phận kế toán

của công ty đã lựa chọn phương pháp tính giá thành theo hệ số với sản phẩm chuẩn là

gạch 2 lỗ. Theo phương pháp này, trình tự tính giá thành tại công ty như sau:

Bước 1: Xác định hệ số quy đổi của từng sản phẩm:

Hệ số quy đổi Giá thành định mức của sản phẩm i = của sản phẩm i Giá thành định mức của một sản phẩm được chọn trong nhóm

Giá thành định mức của các sản phẩm như sau:

STT Chủng loại Giá thành định mức ĐVT

1 Viên 585,95 Gạch 2 lỗ

2 Viên 1464,88 Gạch 6 lỗ

3 Viên 644,55 Gạch EG5

4 Viên 351,57 Ngói lợp

5 Viên 761,75 Ngói mũi hài

6 Viên 527,36 Ngói âm dương

Hệ số quy đổi của các sản phẩm tại công ty được xác định như sau:

STT ĐVT Hệ số Chủng loại

1 Viên 1 Gạch 2 lỗ

2 Viên 2,5 Gạch 6 lỗ

3 Viên 1,1 Gạch EG5

4 Viên 0,6 Ngói lợp

5 Viên 1,3 Ngói mũi hài

Đối tượng tính giá thành của công ty là từng loại sản phẩm trong nhóm sản phẩm. Kỳ tính giá thành mà công ty lựa chọn làGiá thành định mức của các sản phẩm như sau:

68

6 Viên 0,9 Ngói âm dương

SVTH: Phan Thị Thanh

Khóa luận tốt nghiệp

Bước 2: Xác định tổng số sản phẩm chuẩn:

Số lượng sản phẩm chuẩn = SP hoàn thành i x hệ số quy đổi của Spi

= 1.636.680 x 1 + 372.636 x 2,5 + 2.948.068 x 1,1 + 401.795 x 1,3 + 345.122 x

0,6 + 111.951 x 0,9 = 6.641.308 ( viên)

Bước 3: Tổng giá thành SX của các loại sản phẩm

Chi phí Chi phí Chi phí Các khoản Tổng SXDD FS SXDD làm giảm GTSP = + - - giá thành đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ

= 215.470.000 + 4.176.345.000 -369.102.373 - 0 = 4.022.712.627( đồng)

Bước 4: Giá thành đơn vị sản phẩm chuẩn:

Giá thành 1 Tổng giá thành của các loại sản phẩm

sản phẩm hoàn thành trong kỳ = chuẩn Tổng số lượng sản phẩm chuẩn hoàn thành trong kỳ

= 4.022.712.627 / 6.641.308 = 605,71 ( đồng )

Bước 5 : Giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm nhập kho:

Giá thành đơn vị sản phẩm = Giá thành 1 sản phẩm chuẩn x hệ số của SPi

- Giá thành đơn vị gạch 2 lỗ = 605,71 x 1 = 605,71 (đồng)

- Giá thành đơn vị gạch 6 lỗ = 605,71 x 2,5 = 1.514,28 (đồng)

- Giá thành đơn vị gạch EG5 =605,71 x 1,1 = 666,28 (đồng)

- Giá thành đơn vị ngói mũi hài = 605,71 x 1,3 = 787,42 (đồng)

- Giá thành đơn vị ngói lợp =605,71 x 0,6 = 363,43 (đồng)

69

- Giá thành đơn vị ngói âm = 605,71 x 0,9 = 545,14 (đồng )

SVTH: Phan Thị Thanh

Khóa luận tốt nghiệp

C/TY CP GẠCH NGÓI VÀ XL HƯNG NGUYÊN

Bảng 2.23: Thẻ tính sản phẩm quy chuẩn

THẺ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM QUY CHUẨN Từ ngày 01/10/2010 đến ngày 31/12/2010

ĐVT: Đồng

Khoản mục CPSXKD

CPDD đầu kỳ

CPPS trong kỳ

CPDD cuối kỳ

Tổng SP chuẩn

Giá đơn vị

215.470.000 135.666.290 79.803.710

369.102.373 250.030.161 119.072.212

2.140.082.000 1.459.986.000 680.096.000 1.026.000.000 855.000.000 171.000.000 1.010.263.000 211.734.000 128.643.000 174.009.200

Giá thành SP trong kỳ Tổng giá thành SP 1.986.449.627 1.345.622.129 640.827.498 1.026.000.000 855.000.000 171.000.000 1.010.263.000 211.734.000 128.643.000 174.009.200

6.641.308 6.641.308 6.641.308 6.641.308 6.641.308 6.641.308 6.641.308 6.641.308 6.641.308 6.641.308

299,10 202,61 96,49 154,49 128,74 25,75 152,12 31,88 19,37 26,20

129.015.000

129.015.000

6.641.308

19,43

41.219.735 325.642.065 4.176.345.000

215.470.000

369.102.373

41.219.735 325.642.065 4.022.712.627

6.641.308 6.641.308 6.641.308

6,21 49,03 605,71

1.Chi phí NVLTT - Than - Đất 2. Chi phí NCTT - Tiền lương - BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN 3.Chi phí SXC - Điện, nước cho SX - Nhiên, vật liệu - Khấu hao TSCĐ - Lương và các khoản trích theo lương - Công cụ, dụng cụ - CP khác bằng tiền Cộng

Ngày 25 tháng 1 năm 2011 Giám đốc (Ký, họ tên) Người lập bảng ( Ký, họ tên) Kế toán trưởng ( Ký, họ tên)

Lê Xuân Thanh

Hoàng Hữu Thủy

Hoàng Hữu Thủy

70

SVTH: Phan Thị Thanh

Khóa luận tốt nghiệp

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN

CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH

SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GẠCH NGÓI

VÀ XÂY LẮP HƯNG NGUYÊN

3.1. Đánh giá về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại

công ty cổ phần gạch ngói và xây lắp Hưng Nguyên.

3.1.1. Đánh giá chung về công tác kế toán tại công ty

Công ty cổ phần gạch ngói và xây lắp Hưng Nguyên đã lựa chọn mô hình kế toán

tập trung, mô hình này phù hợp với loại hình kinh doanh của công ty. Bộ máy kế toán

của công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến, kế toán trưởng trực tiếp chỉ đạo các nhân

viên và điều hành hoạt động của bộ phận kế toán. Bộ máy kế toán của công ty tổ chức

gọn nhẹ, trình độ nhân viên của công ty khá tốt, đều có trình độ đại học, công ty không

ngừng tổ chức cho cán bộ trong công ty đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao về chuyên

môn nghiệp vụ và cũng như nắm bắt và áp dụng kịp thời những quy định của nhà nước

về chính sách chế độ kế toán vào hoạt động kế toán có hiệu quả của doanh nghiệp mình.

Bên cạnh những thành tích đạt được thì trong việc phân công lao động trong bộ máy kế

toán vẫn chưa hợp lý đó là: Tại công ty, mỗi một nhân viên kế toán thường đảm nhiệm

hai, ba phần hành kế toán, chẳng hạn như kế toán phụ trách phần hành kế toán chi phí và

tính giá thành sản phẩm là kế toán tổng hợp, kiêm kế toán trưởng. Vì vậy, đến cuối kỳ

công việc của kế toán trưởng rất lớn, ảnh hưởng đến khả năng cung cấp thông tin cho

các quyết định quản lý.

Phòng kế toán được trang bị một hệ thống máy vi tính khá hiện đại, được cài đặt

phần mềm kế toán nhằm hỗ trợ cho công tác hạch toán kế toán của công ty, giúp cho kế

toán viên giám sát được những sai sót và hạn chế tối đa các sai sót. Bên cạnh đó, công ty

luôn cập nhật và cài đặt lại phần mềm kế toán mới nhất phù hợp với quy định, chế độ kế

toán mới của nhà nước ban hành.

Ngoài ra, bộ máy kế toán công ty được làm việc trong môi trường cởi mở, song

71

rất nghiêm túc giúp cho các kế toán viên tránh được những căng thẳng và sức ép bởi

SVTH: Phan Thị Thanh

Khóa luận tốt nghiệp

khối lượng công việc lớn, tính sai sót trong các nghiệp vụ vì thế mà được hạn chế đáng

kế. Mặt khác, nhờ môi trường làm việc như vậy nên thông tin trao đổi giữa các nhân

viên kế toán với nhau mang tính đa chiều giúp họ có thể cập nhật thông tin hữu ích cho

công tác kế toán của mình.

Hệ thống tài khoản của công ty được tổ chức dựa trên hệ thống tài khoản ban

hành theo Quyết định 15 của Bộ tài chính, bên cạnh đó công ty còn mở thêm một số tài

khoản cấp hai chi tiết cho từng phân xưởng để theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

Công ty đã vận dụng các mẫu sổ của Bộ tài chính và hệ thống các sổ sách của hình thức

“ Nhật ký chứng từ” để xây dựng hệ thống sổ kế toán khá khoa học và phù hợp với tình

hình thực tế tại đơn vị bao gồm : Sổ cái tài khoản, sổ Nhật ký chứng từ số 1, sổ Nhật ký

chứng từ số 2, Nhật ký chứng từ số 5, Nhật ký chứng từ số 7... Sổ sách, chứng từ kế toán

được ghi chép, lưu trữ cẩn thận và khoa học.

3.1.2. Đánh giá về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

tại công ty

3.1.2.1. Đối tượng và phương pháp hạch toán

Công ty đã xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình

công nghệ sản xuất gạch ngói, đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm. Công ty

đã lựa chọn phương pháp tính giá thành theo hệ số, phương pháp này phù hợp với loại

sản phẩm và quy trình công nghệ sản xuất của công ty.

3.1.2.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất

CPSX của công ty được phân loại và tập hợp theo ba khoản mục là chi phí NVL

trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Điều này giúp chi phí

được theo dõi và tập hợp chính xác, rõ ràng.

a. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Tại công ty, chi phí nguyên vật liệu được mua sắm đều có nguồn gốc rõ ràng, giá

cả hợp lý, chất lượng được kiểm nghiệm thường xuyên nên ít phát sinh các chi phí không

hợp lý. Việc tính đơn giá NVL theo phương pháp bình quân gia quyền sẽ làm cho giá của

nguyên vật liệu tương đối ổn định hơn nhưng đến cuối quý mới theo dõi được giá trị vật

liệu xuất kho, không cung cấp thông tin kịp thời cho nhà quản trị. Trong hạch toán chi phí

72

nguyên vật liệu thì giá trị nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ, giá trị nguyên vật liệu tồn kho

SVTH: Phan Thị Thanh

Khóa luận tốt nghiệp

cuối kỳ không bao gồm chi phí vận chuyển, thu mua bốc dỡ vật liệu mà giá mua vật liệu

bằng giá hóa đơn trừ chiết khấu giảm giá hàng mua ( nếu có). Còn chi phí vận chuyển, thu

mua bốc dỡ lại được hạch toán vào tài khoản 6278, không đúng chế độ kế toán.

b. Chi phí nhân công trực tiếp

• Công ty đã áp dụng chế độ tính lương hợp lý, áp dụng phương pháp tính lương

theo sản phẩm. Công ty đã xây dựng đơn giá sản phẩm chi tiết cho từng bộ phận, từng

nhiệm vụ cụ thể. Đồng thời có chế độ khen thưởng kịp thời tới từng bộ phận sản xuất

hoàn thành vượt kế hoạch đề ra. Đây cũng là hình thức trả lương có nhiều ưu điểm, nó

đảm bảo công bằng và khuyến khích người lao động làm việc, ai làm nhiều hưởng

nhiều, ai làm ít hưởng ít. Ngoài được hưởng lương chính công nhân sản xuất còn được

hưởng các khoản tiền làm thêm giờ, thêm ca.

• Công ty không trích trước tiền lương nghỉ phép hoặc ngừng sản xuất có kế

hoạch mà khi có sự ngừng sản xuất thì chi phí phát sinh vẫn phải hạch toán luôn vào chi

phí trong tháng đó :

Nợ TK 622 :

Có TK 334, 338 :

Điều đó cũng làm cho chi phí sản xuất trong tháng đó tăng so với sản lượng sản

phẩm sản xuất ảnh hưởng tới giá thành sản phẩm trong kỳ.

c. Chi phí sản xuất chung

• Công ty không trích trước chi phí sữa chữa lớn, khi sữa chữa lớn thực tế phát

sinh thì hạch toán luôn vào chi phí trong tháng đó:

Nợ TK 627:

Có TK 111, 112, 331:

Việc hạch toán trực tiếp như trên sẽ đẩy chi phí sản xuất trong tháng đó tăng lên.

Do đó, sẽ không đảm bảo ổn định chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong kỳ.

• Việc hạch toán công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất được kế toán nguyên vật

liệu hạch toán luôn vào chi phí trong kỳ, bất kể công cụ dụng cụ đó phát sinh số lượng

73

lớn thời gian sử dụng dài như: quần áo, găng tay, cho công nhân như sau:

SVTH: Phan Thị Thanh

Khóa luận tốt nghiệp

Nợ TK 6273:

Có TK 153:

Việc công ty hạch toán chi phí như trên sẽ gây nên những biến động lớn đến chi

phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong kỳ.

3.1.2.3. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ

Công ty cổ phần gạch ngói và xây lắp Hưng Nguyên đánh giá SPDD cuối kỳ

theo phương pháp nguyên vật liệu trực tiếp. Phương pháp này tính toán đơn giản nhưng

độ chính xác không cao, CPSX tính cho SPDD cuối kỳ không bao gồm các khoản mục

chi phí trong CPSX sản phẩm nên cũng ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm.

3.1.2.4. Công tác tính giá thành sản phẩm tại công ty

• Công tác tính giá thành sản phẩm tại công ty đã phản ánh đúng thực trạng của

công ty, đáp ứng được yêu cầu quản lý mà công ty đặt ra, đảm bảo được sự thống nhất

về phạm vi và các phương pháp tính toán các chỉ tiêu. Dựa vào đặc điểm sản xuất và

quy trình công nghệ sản xuất đã áp dụng tại công ty, công ty đã áp dụng phương pháp

tính giá thành phù hợp đó là phương pháp hệ số. Phương pháp này đã giúp cho công ty

tính giá thành của từng loại sản phẩm một cách nhanh chóng sau khi đã xác định được

giá thành sản phẩm quy chuẩn. Nhưng công ty chưa đánh giá chính xác hệ số quy đổi

của các loại sản phẩm như hệ số quy đổi của các loại gạch 6 lỗ, gạch EG5, ngói lợp.

• Công ty vẫn chưa lập sổ tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm,

chưa lập thẻ tính giá thành cho các loại sản phẩm mà chỉ lập thẻ tính giá thành cho sản

phẩm chuẩn nên gây khó khăn cho nhà quản trị khi đọc và phân tích các khoản mục

trong giá thành sản phẩm. Phòng kế toán chưa lập báo cáo tổng hợp chi tiết về chi phí

phát sinh của phân xưởng sản xuất gạch và phân xưởng sản xuất ngói để nhà quản lý dễ

dàng so sánh giữa thực tế phát sinh và dự toán.

• Sản phẩm của công ty mang tính chất ổn định, chu kỳ sản xuất ngắn, liên tục có

sản phẩm hoàn thành nhập kho nên việc tính giá thành sản phẩm theo quý là không hiệu

quả làm giảm khả năng cung cấp thông tin về giá thành.

• Hiện nay, việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty

74

do kế toán trưởng tổng hợp đảm nhiệm, kế toán tổng hợp cũng là người lập toàn bộ báo

SVTH: Phan Thị Thanh

Khóa luận tốt nghiệp

cáo tài chính và các báo cáo theo yêu cầu của nhà quản trị. Do vậy, khối lượng của kế

toán tổng hợp là rất lớn, nhất là vào thời điểm cuối kỳ.

• Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của công ty là toàn bộ quy trình sản xuất

gạch ngói nên khi tính tổng giá thành sản phẩm công ty đã tính tổng chi phí chung cho

cả hai phân xưởng sản xuất gạch và ngói mà công ty lại mở tài khoản chi tiết cho hai

phân xưởng nên giảm hiệu quả quản lý chi tiết. Mặt khác, chi phí phát sinh ở phân

xưởng nào thì phải tập hợp riêng cho từng phân xưởng đó nhưng công ty lại tập hợp

chung cho cả hai phân xưởng. Sau đó, căn cứ vào số lượng sản phẩm hoàn thành ( đã

quy chuẩn ), kế toán mới phân bổ cho mỗi phân xưởng. Việc tập hợp chi phí như vậy

làm cho giá thành sản phẩm thiếu chính xác mang tính đồng bộ.

• Trong quy trình công nghệ sản xuất gạch có xuất hiện phế phẩm ở các khâu

mộc và khâu nung với tỷ lệ từ 3-6% nhưng kế toán không tính đến khoản mục chi phí

này trong giá thành sản phẩm.

3.1.2.5. Kế toán quản trị tại công ty

• Công tác kế toán quản trị của công ty hiện nay chưa được chú trọng. Hàng

năm, công ty chỉ tổ chức phân tích kết quả kinh doanh, chưa có những phân tích chi tiết

về tình hình tiêu thụ, lợi nhuận thu được của từng chủng loại sản phẩm hay những phân

tích về giá thành sản phẩm.

• Hiện nay, công ty cũng chưa lập dự toán tiêu thụ, dự toán sản xuất, do đó công

ty không chủ động các nguồn lực phục vụ sản xuất như dự trữ NVL, tuyển dụng, thuê

thêm nhân công phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.

3.2. Một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và

tính giá thành sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần gạch ngói và

xây lắp Hưng Nguyên

Như chúng ta đã biết, công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản

phẩm có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác kế toán và tổ chức sản xuất kinh doanh.

Nó phản ánh tình hình sản xuất chính xác, kịp thời và là cơ sở cho nhà quản trị ra

75

quyết định về giá sản phẩm, về chiến lược cạnh tranh trên thị trường.

SVTH: Phan Thị Thanh

Khóa luận tốt nghiệp

Với vai trò quan trọng như vậy, việc không ngừng hoàn thiện công tác này là

hết sức cần thiết. Nó phản ánh khá rõ nét về sự cố gắng tiếp thu của công ty, sự vươn

lên trong quá trình hoàn thiện và phát triển, đồng thời, sẽ góp phần không nhỏ vào hiệu

quả sản xuất kinh doanh của công ty. Vì vậy, sau thời gian thực tập tại công ty, có điều

kiện tìm hiểu về thực trạng công tác kế toán, về quy trình công nghệ sản xuất gạch

ngói, về bộ máy quản lý của công ty, tôi xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến còn mang

tính chủ quan của mình để góp phần hoàn thiện công tác kế toán chi phí và tính giá

thành sản phẩm, cũng như hạ giá thành sản phẩm để nâng cao hơn nữa sản xuất kinh

doanh của công ty.

Thứ nhất, đối với bộ máy kế toán: Bộ máy kế toán của công ty hiện nay chỉ

bao gồm 5 người bao gồm cả thủ quỹ, vì thế mỗi người đều phải kiêm nhiệm nhiều

phần hành kế toán, việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đều do

kế toán tổng hợp đảm nhiệm kiêm kế toán trưởng nên khối lượng công việc của kế

toán lớn, nhất là vào thời điểm cuối quý. Vì vậy, công ty nên tuyển thêm nhân viên kế

toán để tách kế toán chi phí, tính giá thành với kế toán tổng hợp, để đảm bảo cho công

tác kế toán nói chung và công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

nói riêng được chính xác và thông tin được cập nhật kịp thời và có hiệu quả.

Thứ hai, đối với khoản mục chi phí NVL trực tiếp : • Kế toán nên đánh giá

trị giá nguyên vật liệu theo đúng nguyên tắc giá phí :

Trị giá NVL = Giá mua + chi phí vận chuyển, thu mua - các khoản giảm trừ (nếu có).

• Hiện nay, công ty đang sử dụng phương pháp tính trị giá nguyên vật liệu xuất

kho là phương pháp bình quân gia quyền, nhưng đến cuối quý mới theo dõi được giá

trị vật liệu xuất kho. Công ty nên chuyển sang tính trị giá vật liệu xuất kho theo

phương pháp bình quân liên hoàn. Tuy khối lượng công việc tính toán sẽ nhiều hơn,

nhưng trong điều kiện công ty đã dùng kế toán máy thì phương pháp này vẫn phù hợp.

Với phương pháp bình quân liên hoàn, nguyên vật liệu trước mỗi lần xuất đều tính đơn

giá bình quân tại thời điểm đó. Việc chuyển sang phương pháp này công ty hoàn toàn

có thể thực hiện được do công ty đã theo dõi được cụ thể từng lần nhập xuất nguyên

76

vật liệu trên sổ chi tiết từng loại vật tư. Vì vậy, sau mỗi lần xuất nguyên vật liệu nào

SVTH: Phan Thị Thanh

Khóa luận tốt nghiệp

đó kế toán sẽ căn cứ vào nguyên vật liệu hiện có trước khi xuất để tính ra đơn giá bình

quân như sau:

= Trị giá nguyên vật liệu trước khi xuất Số lượng nguyên vật liệu trước khi xuất

Đơn giá bình quân NVL hiện có trước khi xuất Trị giá nguyên vật liệu xuất kho = Đơn giá bình quân vật liệu hiện có trước khi

xuất  Số lượng vật liệu xuất kho.

Sử dụng phương pháp bình quân liên hoàn sẽ khắc phục được hạn chế của phương pháp bình quân gia quyền vì với phương pháp này, ta có thể xác định được trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu hàng ngày, cung cấp thông tin kịp thời, thường xuyên, liên tục giúp cho việc quản lý sử dụng vật tư và ra các quyết định quản trị.

Thứ ba, đối với khoản mục chi phí nhân công trực tiếp: • Việc trích trước

tiền lương nghỉ phép hoặc ngừng sản xuất cũng là để ổn định chi phí sản xuất và giá

thành sản phẩm phát sinh trong kỳ khi có sự ngừng sản xuất đột ngột hoặc kế hoạch thì

công ty phải trích trước tiền lương nghỉ phép hoặc ngừng sản xuất.

Việc trích trước căn cứ vào tiền lương nghỉ phép hoặc ngừng sản xuất theo kế

hoạch, nghỉ đột xuất của những kỳ trước mà xác định tỷ lệ trích cho phù hợp. Ta có thể

áp dụng công thức sau:

Mức trích trước tiền Tiền lương chính trả

x lương của lao động trực = cho người lao động trực Tỷ lệ trích trước

tiếp theo kế hoạch tiếp trong kỳ

Tiền lương nghỉ phép ngừng sản xuất theo kế

hoạch năm của lao động trực tiếp = Tỷ lệ trích trước Tổng số lao động chính kế hoạch năm của lao

động trực tiếp

Hàng tháng, khi trích trước tiền lương nghỉ phép hoặc do ngừng sản xuất có kế

hoạch, phản ánh tiền lương thực tế phải trả cho họ, kế toán ghi:

Nợ TK 335:

77

Có TK 334:

SVTH: Phan Thị Thanh

Khóa luận tốt nghiệp

Thứ tư, đối với khoản mục chi phí sản xuất chung: • Kế toán cần chỉnh sửa

cách hạch toán phần chi phí vận chuyển, bốc dỡ vật liệu mà kế toán đã hạch toán vào

TK 6278, kế toán không được đưa phần chi phí này vào TK 6278 mà phải hạch toán

vào TK 621 mới đúng chế độ.

• Về việc hạch toán chi phí công cụ dụng cụ xuất dùng giá trị lớn thời gian sử

dụng dài như quần áo, găng tay, mũ bảo hộ lao động cho công nhân, kế toán tiến hành

phân bổ dần đều trong các kỳ tiếp theo nhằm đảm bảo, ổn định chi phí sản xuất và tính

giá thành sản phẩm.

Khi xuất dùng công cụ dụng cụ có giá trị lớn kế toán ghi:

Nợ TK 142( 242):

Có TK 153:

Hàng tháng, kế toán căn cứ vào thời gian sử dụng của loại công cụ, dụng cụ đó

tiến hành giá trị phân bổ dần giá trị công cụ dụng cụ trên vào chi phí sản xuất phát sinh

trong kỳ:

Nợ TK 627:

Có TK 142:

• Công ty nên trích trước chi phí sữa chữa lớn nhằm ổn định chi phí sản xuất và

tính giá thành, sản phẩm phát sinh trong kỳ. Việc xác định mức trích trước chi phí sữa

chữa lớn hàng tháng có thể căn cứ vào sữa chữa lớn năm nay hoặc chi phí sữa chữa

lớn đã phát sinh vào năm trước. Khi đó mức trích trước chi phí sữa chữa lớn trong

tháng là : chi phí sữa chữa lớn trong năm/ 12 tháng.

Hàng tháng, khi tiến hành trích trước chi phí sữa chữa lớn kế toán hạch toán:

Nợ TK 627:

Có TK 335:

Khi phát sinh chi phí sữa chữa lớn, căn cứ vào chứng từ hóa đơn hợp lý, hợp lệ

kế toán ghi:

Nợ TK 2413:

78

Có TK 111, 112:

SVTH: Phan Thị Thanh

Khóa luận tốt nghiệp

Khi quyết toán chi phí sữa chữa lớn, kế toán ghi:

Nợ TK 335:

Có TK 2413:

Cuối kỳ, nếu số trích trước nhỏ hơn số thực tế phát sinh kế toán ghi:

Nợ TK 627:

Có TK 335:

Thứ năm, đối với công đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ: Công ty nên

đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo phương pháp ước lượng sản phẩm hoàn thành

tương đương vì phương pháp này là chi phí sản xuất tính cho SPDD cuối kỳ bao gồm

đầy đủ các khoản mục chi phí trong CPSX sản phẩm và phương pháp này có độ chính

xác cao. Cách tính như sau:

- Chi phí nhóm 1:

CP nhóm 1 SLSPDDCK CP nhóm 1 DDĐK + CP nhóm 1 FSTK = x DDCK SLSPHT + SLSPDDCK

- Chi phí nhóm 2:

CP nhóm 2 CP nhóm 2 DDĐK + CP nhóm 2 FSTK = x SLSPDDCK x M DDCK SLSPHT + SLSPDDCK x M

Thứ sáu, đối với công tác tính giá thành: • Do đặc điểm sản phẩm của công ty

có tính chất ổn định, chu kỳ sản phẩm ngắn, liên tục nên công ty nên tính giá thành theo

tháng sẽ thuận lợi hơn vừa phù hợp với kỳ tập hợp chi phí sản xuất vừa giúp cho kế toán

phát huy được chức năng giám sát tình hình thực hiện kế hoạch một cách kịp thời.

• Công ty nên lập sổ tổng hợp tính chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm,

lập thẻ tính giá thành cho các loại sản phẩm, lập báo cáo tổng hợp chi tiết về chi phí

phát sinh của phân xưởng sản xuất gạch và phân xưởng sản xuất ngói để nhà quản lý dễ

79

dàng so sánh giữa thực tế phát sinh và dự toán.

SVTH: Phan Thị Thanh

Khóa luận tốt nghiệp

Thẻ tính giá thành cho các loại sản phẩm được lập như sau:

Bảng 3.1. Thẻ tính giá thành sản phẩm

THẺ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM

Từ ngày 01/10/2010 đến ngày 31/12/2010

Chia theo các khoản mục chi phí

Tổng

NVL

Nhân công

Chỉ tiêu

Sản xuất

số

TT

chung

trực tiếp

1. Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ

2. Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ

3. Chi phí sản xuất phát sinh cuối kỳ

4. Khoản điều chỉnh giảm giá thành

5. Tổng giá thành thực tế sản phẩm hệ số

6. Giá thành thực tế đơn vị sản phẩm chuẩn

8. Sản phẩm gạch 2 lỗ

- Tổng giá thành

- Giá thành đơn vị

9. Sản phẩm gạch 6 lỗ

- Tổng giá thành

- Giá thành đơn vị

10. Sản phẩm gạch EG5

- Tổng giá thành

- Giá thành đơn vị

11.Sản phẩm ngói mũi hài

- Tổng giá thành

- Giá thành đơn vị

12. Sản phẩm ngói âm dương

- Tổng giá thành

- Giá thành đơn vị

13. Sản phẩm ngói lợp

- Tổng giá thành

- Giá thành đơn vị

80

SVTH: Phan Thị Thanh

Khóa luận tốt nghiệp

• Công ty cần nỗ lực hơn nữa trong việc xác lập hệ số quy đổi giữa các loại sản

phẩm để phản ánh một cách chính xác nhất về những chi phí đã tiêu hao để sản xuất ra

loại sản phẩm đó. Cụ thể, công ty cần lập định mức chi phí của từng loại chi phí sản xuất:

Định mức có liên quan chặt chẽ với quản lý, là công cụ cho nhà quản trị doanh

nghiệp. Do đó, định mức phải được nghiên cứu, hoàn thiện về phương pháp luận và

xác định cho thật phù hợp.

Định mức chi phí là việc xác định số tiền tối thiểu để hoàn thành một đơn vị sản

phẩm, dịch vụ hoặc công việc.

* Yêu cầu cơ bản để xác định định mức:

- Dựa vào tài liệu lịch sử để xem xét tình hình chi phí thực tế cả về hiện vật và

giá trị liên quan đến đơn vị sản phẩm, dịch vụ, công việc.

- Phải phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của đơn vị.

- Xem xét các yếu tố ảnh hưởng của thị trường và các yếu tố khác tác động đến

định mức chi phí trong kỳ.

Trên cơ sở phân tích, đánh giá kết quả thực hiện của tài liệu lịch sử và các yếu

tố khác tác động đến định mức để có những căn cứ đáng tin cậy khi định mức, nhằm

đảm bảo tính tiên tiến của định mức trong một thời gian nhất định.

* Xây dựng định mức là công việc phức tạp và khó khăn, đòi hỏi phải chú ý đến

đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, loại vật liệu sử dụng, địa điểm kinh doanh,

nguồn hàng cung cấp…để có căn cứ hợp lí.

- Định mức chi phí NVLTT

Đối với NVL khi xác định mức chi phí, cần xem xét 2 yếu tố:

+) Số lượng NVL tiêu hao cho 1 viên gạch.

+) Đơn giá vốn thực tế của NVL đó.

Nếu gọi khoản mục chi phí nguyên vật liệu trong giá thành sản phẩm là Cv.

Khối lượng sản phẩm cần sản xuất là Q. Mức tiêu hao nguyên vật liệu cho một đơn vị

sản phẩm Q là m. Giá xuất dùng của một đơn vị nguyên vật liệu sử dụng là g. Giá trị

phế liệu thu hồi nếu có là Ft. Ta có thể thiết lập công thức sau:

81

Cv= Qi.mi.gi- Fti

SVTH: Phan Thị Thanh

Khóa luận tốt nghiệp

- Định mức chi phí nhân công trực tiếp

Công ty trả lương cho công nhân theo hình thức lương sản phẩm nên ta có thể

thiết lập công thức sau:

Tổng chi phí tiền lương định mức = Tổng sản phẩm hoàn thành định mức x

Định mức tiền lương của từng loại sản phẩm theo từng tổ.

- Định mức chi phí sản xuất chung

Chi phí sản xuất chung gồm nhiều khoản khác nhau, liên quan đến nhiều đối

tượng chịu chi phí. Việc xây dựng định mức cho từng khoản mục là rất khó khăn và

không cần thiết. Vì vậy, trước hết cần định mức tổng số chi phí sản xuất chung, sau đó,

xác định mức chi phí cho 1 viên sản phẩm.

Chi phí sản xuất chung có thể định mức cho từng loại định phí và biến phí.

• Trong quy trình công nghệ sản xuất của công ty thì có xuất hiện phế phẩm ở các

khâu mộc và nung với tỷ lệ 3-6% nhưng công ty chưa tính đến lượng phế phẩm này khi tính

giá thành sản phẩm. Các phế phẩm này được bán với giá rẻ cho khách hàng có nhu cầu,

công ty không đề cập đến khoản mục làm giảm giá thành này mà kế toán công ty lại hạch

toán vào tài khoản 711 “ thu nhập khác”. Do vậy, công ty nên tính đến chi phí sản xuất có

trong phế phẩm cũng như trừ giá trị phế liệu có thể thu hồi để giá thành của sản phẩm sản

xuất ra trong kỳ phản ánh đầy đủ hơn toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.

• Chi phí phát sinh tại phân xưởng nào thì công ty cần tập hợp riêng cho từng

phân xưởng đó và mở tài khoản cấp hai cho TK 154 ( TK 154-G, TK 154- N) để tổng

hợp chi phí cho từng phân xưởng. Sau đó, tính giá thành riêng cho phân xưởng sản

xuất gạch và phân xưởng sản xuất ngói.

• Ngoài ra trong công đoạn phân loại và nhập kho thành phẩm thì các sản phẩm

có thể bị vỡ do công nhận vận chuyển không cẩn thận, qua tìm hiểu thì thấy rằng các

công nhân không bị trừ lương hay đền bù vì đã làm gạch vỡ. Lượng gạch vỡ tuy không

nhiều nhưng nếu công ty không có biện pháp để khắc phục thì lượng gạch vỡ có thể sẽ

tăng nhanh vì công nhân không có ý thức cẩn thận trong lúc làm việc. Do vậy, công ty

nên đưa ra một tỷ lệ gạch vỡ cho phép, nếu số gạch vỡ trong quá trình phân loại và nhập

82

kho lớn hơn tỷ lệ này thì công nhân bị trừ lương hoặc phải bồi thường.

SVTH: Phan Thị Thanh

Khóa luận tốt nghiệp

Thứ bảy, đối với công tác kế toán quản trị: Hiện nay, công ty vẫn chưa có

những phân tích chi tiết về tình hình tiêu thụ, lợi nhuận thu được của từng chủng loại

sản phẩm hay những phân tích về giá thành sản phẩm. Do đó, trong thời gian tới công ty

nên tiến hành phân tích các chỉ tiêu trên để hoàn thiện hơn công tác kế toán của công ty

cũng như góp phần nâng cao năng lực sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, công ty nên lập

dự toán tiêu thụ, dự toán chi phí NVL, dự toán nhân công, dự toán chi phí sản xuất

chung... để có thể chủ động hơn về các nguồn lực phục vụ sản xuất.

Bảng 3.2: Dự toán nguyên, vật liệu trực tiếp

DỰ TOÁN NGUYÊN, VẬT LIỆU TRỰC TIẾP Cho năm kết thúc ngày 31 tháng 12 năm X Sản phẩm :..................................... Nguyên, vật liệu:.............................

Quý

1

2

3

4

Cả năm

Khối lượng tiêu thụ dự kiến Nguyên vật liệu cần cho 1 viên Nhu cầu nguyên vật liệu cần cho sản xuất Cộng : Yêu cầu tồn kho cuối kỳ Tổng nhu cầu nguyên vật liệu Trừ: Tồn kho nguyên vật liệu đầu kỳ Nguyên liệu cần mua vào Định mức giá NVL Chi phí mua nguyên liệu

Bảng 3.3: Dự toán chi phí nhân công trực tiếp

DỰ TOÁN CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP Cho năm kết thúc ngày 31 tháng 12 năm X Sản phẩm : .........

Quý

1

2

3

4

Cả năm

Khối lượng sản xuất dự kiến ( viên) Định mức tiền lương (đồng/ viên) Tổng chi phí nhân công trực tiếp(đồng)

83

SVTH: Phan Thị Thanh

Khóa luận tốt nghiệp

Bảng 3.4: Dự toán sản xuất chung

DỰ TOÁN SẢN XUẤT CHUNG Cho năm kết thúc ngày 31 tháng 12 năm X Sản phẩm:............

Quý

1

2

3

4

Cả năm

Dự toán chi phí SXC biến đổi Dự toán chi phí SXC cố định Dự toán chi phí SXC

Trừ : Chi phí khấu hao Chi phí SXC chi trả bằng tiền

- Khi dự báo về khả năng tiêu thụ sản phẩm, cần xem xét các nhân tố :

+ Mức tiêu thụ trong quá khứ và xu hướng biến động.

+ Chính sách về giá bán của công ty.

+ Chính sách về quảng cáo, khuyến mãi của công ty.

+ Chính sách về sản phẩm của công ty.

+ Xu hướng về nền kinh tế.

+ Xu hướng của ngành công nghiệp của công ty.

+ Chính sách, sự kiện, luật pháp và chính trị.

+ Các động thái của đối thủ cạnh tranh.

+ Kết quả của nghiên cứu thị trường.

Bảng 3.5: Dự toán tiêu thụ sản phẩm

DỰ TOÁN TIÊU THỤ SẢN PHẨM

Cho năm kết thúc ngày 31 tháng 12 năm X

Sản phẩm : .........

Quý

Cả năm

1

2

3

4

Khối lượng sản phẩm dự kiến ( viên) Giá bán Doanh thu (đồng)

-Khi dự báo về khả năng tiêu thụ sản phẩm, cần xem xét cá+ Mức tiêu thụ trong quá khứ và xu hướng biến động.

84

Thứ bảy, đối với công tác kế toán quản trị: Hiện nay, công ty vẫn chưa có những phân tích chi tiết về tình hình tiêu thụ, lợi nhuận thu được của từng chủng loại sản phẩm hay

SVTH: Phan Thị Thanh

Khóa luận tốt nghiệp

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

III.1. Kết luận

Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn gắn với

hoạt động sản xuất của đơn vị, đóng vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển

của doanh nghiệp. Trong điều kiện nền kinh tế mở cửa, các doanh nghiệp có điều kiện

để phát triển và cũng có không ít thách thức được đặt ra như sự cạnh tranh gay gắt trên

thị trường. Do vậy, doanh nghiệp cần tìm biện pháp để giảm chi phí sản xuất và hạ giá

thành một cách hợp lý sao cho không ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm bởi doanh

nghiệp chỉ có thể thu lợi được nếu chất lượng sản phẩm tốt và giá cả phải chăng, phù

hợp với điều kiện tiêu dùng.

Sau thời gian thực tập tại công ty cổ phần gạch ngói và xây lắp Hưng Nguyên,

kết hợp với những kiến thức đã truyền đạt trong nhà trường tôi đã tiến hành tìm hiểu

về công tác kế toán, chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty, qua đó

thấy rõ hơn về tầm quan trọng của phần hành kế toán này.

Trong đề tài này, tôi đã hệ thống lại những vấn đề lý luận chung về kế toán

CPSX tính giá thành sản phẩm tại đơn vị sản xuất kinh doanh để làm căn cứ nghiên

cứu thực tiễn tại đơn vị thực tập. Khái quát được những nét cơ bản của công ty, tìm

hiểu quy trình sản xuất, các yếu tố chí phí cấu thành sản phẩm, công tác hạch toán chi

phí và giá thành sản xuất tại công ty. Đưa ra một số nhận xét, kiến nghị chủ quan

nhằm hoàn thiện công tác kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm tại công ty.

Tuy vậy, đề tài vẫn còn nhiều hạn chế và thiếu sót :

- Chưa đi sâu vào xem xét quá trình lập và luân chuyển chứng từ, các chứng từ

của các dịch vụ mua ngoài nên đánh giá chưa hết được các khía cạnh.

- Các sổ sách, bảng biểu liên quan mới chỉ xem một số nên nhận xét chưa được

bao quát.

- Chưa được tham gia, xem xét nhiều về quá trình nhập liệu, thực hiện các thao

tác trên máy để có thể hiểu hơn những khác biệt cụ thể khi công ty áp dụng hình thức “

85

Nhật ký chứng từ” trên phần mềm kế toán này so với quy trình chung.

SVTH: Phan Thị Thanh

Khóa luận tốt nghiệp

III.2. Kiến nghị

Sau khi tìm hiểu thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

tại công ty tôi xin đề xuất một số kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán

chi phí và tính giá thành tại công ty:

Công ty cần chú trọng hơn nữa công tác phân tích hoạt động sản xuất kinh

doanh để có thể kịp thời nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh của công ty.

- Công ty nên chú trọng công tác đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn của đội

ngũ lao động, đào tạo bồi dưỡng công nhân, không ngừng chăm lo đời sống cho người

lao động cả về vật chất lẫn tinh thần.

- Để nâng cao năng lực cạnh tranh công ty cần chú trọng hơn nữa chất lượng

sản phẩm, tiết kiệm chi phí để hạ giá thành sản phẩm.

- Công ty nên thiết lập đội ngũ kế toán kiểm soát nội bộ để tăng cường kiểm

soát tạo niềm tin cho các nhà đầu tư.

• Để đề tài tiếp tục hoàn chỉnh làm phong phú nội dung hơn một số kiến nghị

được đề xuất :

- Tìm hiểu thêm quá trình lập và luân chuyển chứng từ.

- Phân tích biến động chi phí qua các kỳ cùng với những biến động chi phí

nguyên vật liệu trên thị trường, phân loại chi phí và phân tích biến động đối với từng

khoản mục nhỏ này để có những đánh giá cụ thể, chính xác về hiệu quả hoạt động

cũng như tình hình kiểm soát chi phí trong công ty.

- Tìm hiểu kỹ hơn các bước, thủ tục trong tính lương cho công nhân viên,

chứng từ, thủ tục liên quan đến tập hợp chi phí các nghiệp vụ nội sinh, tìm hiểu việc

86

điều chỉnh các khoản chênh lệch giữa trích trước và chi phí thực tế.

SVTH: Phan Thị Thanh

Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Kế toán chi phí - Th.s Huỳnh Lợi, Th.s Nguyễn Khắc Tâm, hiệu đính TS. Võ

Văn Nhị, 2002.

2. Giáo trình “ Lý thuyết kế toán tài chính”- GVC. Phan Đình Ngân, Th.s Hồ Phan

Minh Đức, trường đại học kinh tế Huế, 2007.

3. Hệ thống chuẩn mực kế toán và văn bản hướng dẫn.

4. Kế toán chi phí- Bùi Minh Tám, 2003.

5. Kế toán chi phí- Võ Văn Nhị, 2006.

6. Bài giảng “ Kế toán quản trị” – Th.s Hồ Phan Minh Đức, trường đại học kinh tế Huế.

7. Giáo trình “ Phân tích hoạt động kinh doanh” – TS. Trịnh Văn Sơn, trường đại

học kinh tế Huế.

8. Bài giảng “ Tổ chức môn kế toán” –Th.s. Nguyễn Quốc Tú, trường đại học kinh

tế Huế.

9. Khóa luận tốt nghiệp của các khóa trước.

10. Tài liệu của công ty cổ phần gạch ngói và xây lắp Hưng Nguyên.

87

11. Trang web: www.tailieu.vn, www.webketoan.vn, www.tapchiketoan.vn

SVTH: Phan Thị Thanh

Khóa luận tốt nghiệp

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Bảng 2.4 : Hệ thống tài khoản của công ty

SỐ HIỆU TK

TÊN TÀI KHOẢN

TK 621 CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP

TK 621-G Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phân xưởng sản xuất gạch

TK 621-N Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phân xưởng sản xuất ngói

TK 622 CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP

TK 622-G Chi phí nhân công trực tiếp phân xưởng sản xuất gạch

TK 622-N Chi phí nhân công trực tiếp phân xưởng sản xuất ngói

TK 627 CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG

TK627-G Chi phí sản xuất chung phân xưởng sản xuất gạch

TK 6271-G Chi phí nhân viên phân xưởng

TK 6272-G Chi phí vật liệu

TK 6273-G Chi phí dụng cụ sản xuất

TK 6274-G Chi phí khấu hao tài sản cố định

TK 6277-G Chi phí dịch vụ mua ngoài

TK 6278-G Chi phí bằng tiền khác

TK 627-N Chi phí sản xuất chung phân xưởng sản xuất ngói

TK 6271-N Chi phí nhân viên phân xưởng.

TK 6272-N Chi phí vật liệu

TK 6273-N Chi phí dụng cụ sản xuất.

TK 6274-N Chi phí khấu hao tài sản cố định.

TK 6277-N Chi phí dịch vụ bằng tiền.

TK 6278-N Chi phí bằng tiền khác.

TK 152 NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU

TK 1521 Đất sét

TK 1522 Dầu

TK 1523 Than

88

(Nguồn: Phòng kế toán cung cấp)

SVTH: Phan Thị Thanh

Khóa luận tốt nghiệp

Phụ lục 2 : Bảng 8: Bảng chấm công

Đơn vị: C/TY CP GẠCH NGÓI VÀ XL HƯNG NGUYÊN

Bộ phận: đốt lò

BẢNG CHẤM CÔNG

Tháng 11 năm 2010

NGÀY TRONG THÁNG

STT

HỌ VÀ TÊN

Số công

10 11 12 13 14

16 17 18

21 22 23 24 25

1

2

3

4

5

6

7

8

9

15

19

20

26

27

28

29 30 31

32

B

Bậc lương hoặc cấp bậc chức vụ C

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10 11 12 13 14

15

19

20

16 17 18

21 22 23 24 25

26

27

28

29 30 31

k8

k8

k8 k8 k8 k8 k8 k8 k8 k8 k8 k8 k8 k8

k8

k8

k8

k8 k8 k8

k8 k8 k8 k8 k8

k8

k8

k8

k8 k8

30c

k8

k8

k8 k8 k8 k8 k8 k8 k8 k8 k8 k8 k8 k8

k8

k8

k8

k8 k8 k8

k8 k8 k8 k8 k8

k8

k8

k8

k8 k8

30c

k8

k8

k8 k8 k8 k8 k8 k8 k8 k8 k8 k8 k8 k8

k8

k8

k8

k8 k8 k8

k8 k8 k8 k8 k8

k8

k8

k8

k8 k8

30c

k8 k12 k8 k8 k8 k8 k8 k8 k8 k8 k8 k8 k8 k8

k8

k8

k8

k8 k8 k8

k8 k8 k8 k8 k8

k8 k12 k8 k8

k8

31c

k8 k12 k8 k8 k8 k8 k8 k8 k8 k8 k8 k8 k8 k8

k8

k8

k8

k8 k8 k8

k8 k8 k8 k8 k8

k8 k12 k8 k8

k8

31c

k8

k8

k8

k8 k8 k8

k8

cn

k8 k8 k8 k8 k8 k8 k8 k8 k8 k8 k8 k8

k8 k8 k8 k8 k8

k8

k8

cn

k8 k8

28c

k12 k12 k8 k8 k8 k8 k8 k8 k8 k8 k8 k8 k8 k8 k12 k8 k8 k8 k12 k12 k8 k8 k8 k8 k8

cn

k8

k8

k8 k8

31,5c

cn k12 k8 k8 k8 k8 k8 k8 k8 k8 k8 k8 k8 k8 k12 k8 k8 k8

cn

k8

k8 k8 k8 k8 k8 k12 k8

k8

k8 k8

30c

k12 cn

k8 k8 k8 k8 k8 k8 k8 k8 k8 k8 k8 k8

cn

k8 k8 k8 k12 cn

k8 k8 k8 k8 k8 k12 k8

k8

k8 k8

28,5c

A 1 Nguyễn Văn Hải 2 Võ Đình Phúc 3 Nguyễn Duy Hải 4 Chu Đình Hồng 5 Phan Văn Nam 6 Nguyễn Xuân Bái 7 Hoàng Mạnh Công Phạm Văn Hồng 8 9 Trần Văn Thắng

270c

Cộng

Người chấm công Ký hiệu chấm công:

K8: 1 công Nguyễn Văn Hải cn: nghỉ

89

K12: 1,5 công

SVTH: Phan Thị Thanh

90

Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: Phan Thị Thanh