MỤC LỤC
LỜI CÁM ƠN .................................................................................................................i
MỤC LỤC ......................................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ ................................................................................vii
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. viii
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ..........................................................................................ix
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ.................................................................................................i
1. Lý do chọn đề tài......................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................................2
3. Đối tượng nghiên cứu...............................................................................................2
4. Phạm vi nghiên cứu..................................................................................................2
5. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................................2
6. Kết cấu đề tài............................................................................................................3
PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...............................................4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀTÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP ......4
1.1. Đặc điểm của hoạt động xây lắp ảnh hưởng đến công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm...................................................................................4
1.2. Những vấn đề cơ bản về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
các doanh nghiệp xây lắp. ............................................................................................6
1.2.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất ...............................................6
1.2.1.1. Khái niệm và bản chất kinh tế chi phí sản xuất........................................6
1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất.........................................................................7
1.2.2. Giá thành sản phẩm và các loại giá thành sản phẩm ......................................9
1.2.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm .................................................................9
1.2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm.................................................................10
1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ......11
1.3.Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp .................12
iii
1.3.1. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp .......12
1.3.2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất...............................................................13
1.3.2.1. Khái niệm ...............................................................................................13
1.3.2.2. Căn cứ xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ..............................14
1.3.3. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất..........................................................14 1.3.3.1. Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp[] .................................................14 1.3.3.2.Phương pháp tập hợp chi phí gián tiếp[7].................................................15
1.3.4. Kế toán các khoản mục chi phí sản xuất ......................................................15
1.3.4.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ...............................................15
1.3.4.2.Kế toán chi phí nhân công trực tiếp ........................................................17
1.3.4.2.Kế toán chi phí sử dụng máy thi công.....................................................19
1.3.4.3.Kế toán chi phí sản xuất chung ...............................................................24
1.3.5. Đối tượng, kỳ tính giá thành và các phương pháp tính giá thành trong
doanh nghiệp xây lắp. .............................................................................................27
1.3.5.1. Đối tượng tính giá thành.........................................................................27
1.3.5.2. Kỳ tính giá thành ....................................................................................28
1.3.5.3. Phương pháp tính giá thành....................................................................28
1.3.6. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ .......................................31
1.3.7. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp..........32
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY
DỰNG VÀ QUẢN LÝ CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG KON TUM.....................35
2.1. Giới thiệu về công ty...........................................................................................35
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển .................................................................35
2.1.2. Các ngành nghề kinh doanh chính của công ty ............................................36
2.1.3. Chức năng của công ty..................................................................................36
2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty.............................................37
2.1.4.1. Tổ chức bộ máy của công ty ..................................................................37
2.1.4.2.Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban...............................................37
2.1.5. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh. .......................................39
iv
2.1.6. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty .............................................39
2.1.6.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty .......................................................39
2.1.6.2.Đặc điểm tổ chức công tác kế toán .........................................................42
2.1.7. Tình hình cơ bản của công ty........................................................................43
2.1.7.1. Tình hình về lao động.............................................................................43
2.1.7.2. Tình hình về tài chính.............................................................................44
2.2. Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty cổ phẩn xây dựng và quản lý công trình giao thông Kon Tum....................47
2.2.1. Đặc điểm về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
tại Công ty cổ phần xây dựng và quản lý công trình giao thông Kon Tum ...........47
2.2.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ............48
2.1.1.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm .......48
2.2.1.3. Kỳ tính giá thành ....................................................................................48
2.2.2. Kế toán các khoản mục chi phí tại Công ty cổ phẩn xây dựng và quản lý
công trình giao thông Kon Tum..............................................................................48
2.2.2.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ..................................48
2.2.2.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp ..........................................56
2.2.2.3. Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công.......................................61
2.2.2.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung .................................................66
2.2.3. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty.......70
2.2.3.1. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất ..........................................................70
2.2.3.2. Đánh giá giá trị sản phẩm dở dang........................................................72
2.2.3.3. Tính giá thành sản phẩm ........................................................................72
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ CÔNG TRÌNH
GIAO THÔNG KON TUM. .......................................................................................76
3.1. Đánh giá chung về công ty..................................................................................76
3.1.1. Về tổ chức bộ máy quản lý ...........................................................................76
3.1.2. Về tổ chức công tác kế toán..........................................................................76
v
3.2. Đánh giá về tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty cổ phẩn xây dựng và quản lý công trình giao thông Kon Tum .........77
3.2.1. Ưu điểm ........................................................................................................77
3.2.2. Nhược điểm ..................................................................................................78
3.2.3. Giải pháp hoàn thiện .....................................................................................79
PHẦN 3: KẾT LUẬN..................................................................................................81
1. Kết luận ..................................................................................................................81
2. Hướng nghiên cứu mới của đề tài ..........................................................................82
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
BHXH: XL: Bảo Hiểm Xã Hội Xây lắp
BHYT: MTC: Máy thi công Bảo Hiểm Y Tế
BPXS: NCTT: Bộ phận sản xuất Nhân công trực tiếp
BCTC: Báo cáo tài chính NC: Nhân công
NVLTT: BTN: Nguyên vật liệu trực tiếp Bê tông nhựa
CPSX: NVL: Chi phí sản xuất Nguyên vật liệu
CP: Chi phí NL: Nguyên liệu
CPXL: QL: Chi phí xây lắp Quốc lộ
CTHT: Công trình hoàn thành QLCĐ: Quản lý cầu đường
CPC: Chi phí chung SXC: Sản xuất chung
CTGT: Công trình giao thông SPXL: Sản phẩm xây lắp
CPPS: Chi phí phát sinh SCTX : Sửa chữa thường xuyên
CBCNV: SX: Cán bộ công nhân viên Sản xuất
DDCK: SXKD: Dở dang cuối kỳ Sản xuất kinh doanh
DT: TK: Dự toán Tài khoản
TSDH: DDĐK: Dở dang đầu kỳ Tài sản dài hạn
GTGT: Giá trị gia tăng TSCĐ: Tài sản cố định
KL: VL: Khối lượng Vật liệu
VCSH: KPCĐ: Kinh phí công đoàn Vốn chủ sở hữu
KLXL: XD: Khối lượng xây lắp Xây dựng
LCB: Z : Giá thành Lương cơ bản
LN: XDCB: Lợi nhuận Xây dựng cơ bản
XD&QLCTGT: Xây dựng và quản lý công trình giao thông
vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán chi phí NVLTT..................................................................17
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán chi phí NCTT ....................................................................19
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng MTC khi có tổ chức đội máy thi công
riêng biệt và có tổ chức hạch toán riêng (trường hợp cung cấp lao vụ
máy lẫn nhau)...............................................................................................22
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng MTC khi có tổ chức đội máy kế toán
riêng biệt và có tổ chức hạch toán riêng (trường hợp bán lao vụ máy
lẫn nhau).......................................................................................................22
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng MTC khi không có tổ chức đội máy
thi công riêng ...............................................................................................24
Sơ đồ 1.6: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung.......................................................27
Sơ đồ 1.7: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm......................34
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty CPXD&QLCTGT Kon Tum.........37
Sơ đồ 2.2: Quy trình công nghệ sản xuất kinh doanh ...................................................39
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ cơ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty ...............................................40
DANH MỤC HÌNH
Hình 1: Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm...............................12
Hình 2.1: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ ...............................42
viii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tình hình biến động lao động theo trình độ của công ty qua 3 năm
2010-2012 ..................................................................................................44
Bảng 2.2: Tình hình biến động tài sản và nguồn vốn của công ty qua 3 năm 2010-2012 ....45
Bảng 2.3:Tình hình biến động kết quả kinh doanh của công ty qua 3 năm 2010-2012........46
Bảng 2.4: Bảng phân bổ vật tư quý III – 2012 ..............................................................51
Bảng 2.5: Bảng chấm công............................................................................................58
Bảng 2.6: Bảng thanh toán tiền lương ...........................................................................58
Bảng 2.7: Tổng hợp phân bổ chi phí máy năm 2012 ....................................................64
Bảng 2.8: Tổng hợp phân bổ chi phí sản xuất chung năm 2012 ...................................68
Bảng 2.9: Tổng hợp công trình hoàn thành năm 2012 ..................................................75
Bảng 2.10: Chi phí công trình XDCB quý III – 2012
Bảng 2.11: Tổng hợp khoán gọn công trình XDCB qúy III năm 2012
ix
TÓM TẮT NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Khóa luận gồm có 3 phần sau:
Phần I: Đặt vấn đề: Trong phần này, tác giả trình bày sự cần thiết của đề tài
nghiên cứu cũng như mục tiêu, đối tượng, phạm vi, các phương pháp nghiên cứu và
cấu trúc đề tài.
Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu
Chương I: Hệ thống lại cơ sở lý luận về kế toán CPSX và tính giá thành sản
phẩm xây lắp bao gồm: đặc điểm của ngành XDCB và ảnh hưởng của nó đến công
tác hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm; khái niệm, phân loại, phương pháp
hạch toán các khoản mục CPSX và khái niệm, phân loại, phương pháp tính giá thành
sản phẩm.
Chương 2: Giới thiệu về bộ máy quản lý, bộ máy kế toán, hình thức kế toán tại
Công ty cổ phần xây dựng và quản lý công trình giao thông Kon Tum, trình bày công
tác hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty.
Chương 3: Tác giả đưa ra một số nhận xét, đánh giá về công tác kế toán nói
chung và công tác kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm nói riêng tại công ty. Từ
đó đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán CPSX và tính giá thành
sản phẩm, nhằm kiểm soát CPSX và nâng cao chất lượng công trình tại công ty.
Phần III: Kết luận
Trong phần này, tác giả đã đưa ra một số vấn đề cần làm của một doanh nghiệp
xây lắp để có thể phát triển bền vững hơn trong tương lai; những vấn đề đã giải quyết
được và chưa giải quyết được sau đợt thực tập cuối khóa; cuối cùng là một số đề xuất
về hướng phát triển của đề tài.
x
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Bước sang thế kỷ 21, nền kinh tế Việt Nam đã có những chuyển biến quan trọng,
đã khẳng định vị trí của mình trên trường quốc tế. Tuy nhiên, những năm gần đây sự khó
khăn của kinh tế thế giới đã ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển chung của nền kinh tế
Việt Nam. Để vượt qua được khó khăn này và vững vàng phát triển thì Đảng và Nhà nước
phải có những biện pháp đúng đắn và phù hợp, trong đó không thể thiếu việc củng cố và
hoàn thiện cơ sở hạ tầng, là nền tảng để phát triển toàn diện các lĩnh vực.
Ngành công nghiệp xây dựng là một ngành sản xuất vật chất quan trọng, nó có
ý nghĩa quyết định đến việc tạo ra sản phẩm vật chất, kỹ thuật, trang bị và phục vụ cho
toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Thông qua hoạt động đầu tư và xây dựng cho phép giải
quyết một cách hài hoà các mối quan hệ trong xã hội. Là ngành có đóng góp lớn vào
ngân sách quốc gia thông qua thuế và có ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế nếu quản lý
kém hiệu quả.
Bên cạnh đó, trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt, mục tiêu tối đa
hoá lợi nhuận luôn là mục tiêu cơ bản của các doanh nghiệp, nó chi phối mọi hoạt
động của doanh nghiệp. Để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp trong nền kinh tế
nói chung và các doanh nghiệp xây lắp nói riêng phải sử dụng đồng vốn hiệu quả nhất,
kiểm soát tốt, tiết kiệm tối đa chi phí sản xuất để có thể bỏ thầu với mức giá hợp lý
nhưng vẫn phải đảm bảo chất lượng các công trình. Do đó, việc kế toán chính xác,
khoa học chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp có vị trí đặc biệt quan
trọng và ý nghĩa vô cùng to lớn trong công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nhận thức rõ vai trò, vị trí và tầm quan trọng của công tác kế toán nói chung, kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp nói riêng, tôi đã lựa chọn đề
tài: “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xây
dựng và quản lý công trình giao thông Kon Tum” làm nội dung nghiên cứu cho khóa
luận tốt nghiệp cuối khóa của mình.
1 SVTH: Nguyễn Thị Hường
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa lý luận cơ bản về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp.
- Tìm hiểu và đánh giá thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần xây dựng và quản lý công trình giao thông Kon Tum.
- Kết hợp giữa việc tìm hiểu thực tiễn và những kiến thức đã học đưa ra một số
nhận xét, giải pháp cũng như kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xây dựng và quản lý công
trình giao thông Kon Tum.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần xây dựng và quản lý công trình giao
thông Kon Tum.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm công trình sửa chữa mặt đường QL 24 Km118-Km165.
- Về thời gian: Tìm hiểu thông tin kế toán qua 3 năm từ 2010 – 2012.
- Về không gian: Tại phòng kế toán của Công ty cổ phần xây dựng và quản lý
công trình giao thông Kon Tum.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài nghiên cứu này tôi sử dụng một số phương pháp chủ yếu sau đây:
- Phương pháp thu thập số liệu: Dùng để thu thập các tài liệu liên quan như
chứng từ, sổ tổng hợp, sổ chi tiết, báo cáo… và một số tài liệu khác nhằm chọn lọc
những tài liệu cần thiết để phục vụ cho mục đích nghiên cứu của mình.
- Phương pháp quan sát, phỏng vấn trực tiếp: Thông qua việc phỏng vấn các
nhân viên kế toán tại công ty để tìm hiểu cụ thể cách thức hạch toán, tập hợp, phân bổ
chi phí, xác định đối tượng tập hợp chi phí, đối tượng tính giá thành cũng như quy
trình luân chuyển chứng từ tại công ty.
- Phương pháp so sánh, tổng hợp và phân tích: Từ những số liệu thu thập ban
đầu, tiến hành tổng hợp một cách có hệ thống, đối chiếu giữa lý thuyết và thực tế, đưa
2 SVTH: Nguyễn Thị Hường
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương
ra những phân tích, nhận xét riêng về công tác hạch toán CPSX và tính giá thành tại
đơn vị. Việc xử lý thông tin sẽ làm cơ sở cho việc tìm hiểu thực trạng kế toán nói
chung và kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty nói riêng, từ
đó đưa ra giải pháp hoàn thiện.
6. Kết cấu đề tài
Kết cấu của đề tài gồm 3 phần:
Phần 1: Đặt vấn đề
Phần 2: Nội dung và kết quả nghiên cứu: Phần này gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp xây lắp.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty cổ phần xây dựng và quản lý công trình giao thông Kon Tum.
Chương 3: Một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xây dựng và quản lý công trình
giao thông Kon Tum.
Phần 3: Kết luận
3 SVTH: Nguyễn Thị Hường
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương
PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP
XÂY LẮP
1.1. Đặc điểm của hoạt động xây lắp ảnh hưởng đến công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm
Xây dựng cơ bản (XDCB) là một ngành sản xuất vật chất mang tính chất công
nghiệp với chức năng tái sản xuất tài sản cố định cho tất cả các ngành trong nền kinh
tế quốc dân. Chi phí cho đầu tư XDCB chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng ngân sách
nhà nước cũng như ngân sách của doanh nghiệp. Sản phẩm của ngành xây dựng là
công trình, hạng mục công trình, vật kiến trúc… được tiến hành một cách liên tục từ
khâu thăm dò, điều tra, khảo sát đến thiết kế thi công và quyết toán công trình khi hoàn
thành. Như vậy, cũng giống như một số ngành sản xuất công nghiệp khác, sản xuất
XDCB cũng có tính chất dây chuyền, giữa các khâu của hoạt động sản xuất có mối
liên hệ chặt chẽ với nhau, nếu một khâu ngưng trệ sẽ ảnh hưởng đến hoạt động của các
khâu khác. Do đó sản xuất xây lắp có những đặc điểm riêng sau:
Sản xuất xây lắp là một loại sản xuất công nghiệp đặc biệt theo đơn đặt hàng.
Sản phẩm xây lắp mang tính chất đơn chiếc, riêng lẻ:
Sản phẩm sản xuất xây lắp (XL) không có sản phẩm nào giống sản phẩm nào,
mỗi sản phẩm có yêu cầu về mặt thiết kế mỹ thuật, kết cấu, hình thức, địa điểm xây
dựng khác nhau. Chính vì vậy, mỗi sản phẩm XL đều có yêu cầu về tổ chức quản lý, tổ
chức thi công và biện pháp thi công phù hợp với đặc diểm của từng công trình cụ thể,
có như vậy việc sản xuất thi công mới mang lại hiệu quả cao và bảo đảm cho sản xuất
được liên tục.
Việc tập hợp các chi phí sản xuất, tính giá thành và xác định kết quả thi công
XL cũng được tính cho từng sản phẩm XL riêng biệt, sản xuất xây lắp được thực hiện
theo đơn đặt hàng của khách hàng nên ít phát sinh chi phí trong quá trình lưu thông.
4 SVTH: Nguyễn Thị Hường
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương
Đối tượng XL thường có khối lượng lớn, giá trị lớn, thời gian thi công tương
đối dài:
Các công trình XL thường có thời gian thi công rất dài, có công trình phải xây
dựng hàng chục năm mới xong. Trong thời gian sản xuất thi công xây dựng chưa tạo
ra sản phẩm cho xã hội nhưng lại sử dụng nhiều vật tư, nhân lực của xã hội. Do đó khi
lập kế hoạch XDCB cần cân nhắc, thận trọng nêu rõ các yêu cầu về vật tư, tiền vốn,
nhân công. Việc quản lý theo dõi quá trình sản xuất thi công phải chặt chẽ, đảm bảo sử
dụng vốn tiết kiệm, bảo đảm chất lượng thi công công trình.
Do thời gian thi công tương đối dài nên kỳ tính giá thường không xác định hàng
tháng như trong sản xuất công nghiệp mà được xác định theo thời điểm khi công trình,
hạng mục công trình hoàn thành hay thực hiện bàn giao thanh toán theo giai đoạn quy
ước tuỳ thuộc vào kết cấu, đặc điểm kỹ thuật và khả năng về vốn của đơn vị xây lắp.
Thời gian sử dụng sản phẩm xây lắp tương đối dài
Các công trình XDCB thường có thời gian sử dụng dài nên mọi sai lầm trong
quá trình thi công thường khó sửa chữa phải phá đi làm lại. Sai lầm trong XDCB vừa
gây lãng phí, vừa để lại hậu quả có khi rất nghiêm trọng, lâu dài và khó khắc phục. Do
đặc điểm này mà trong quá trình thi công cần phải thường xuyên kiểm tra giám sát
chất lượng công trình.
Sản phẩm XDCB được sử dụng tại chỗ, địa điểm XD luôn thay đổi theo địa
bàn thi công.
Khi chọn địa điểm XD phải điều tra nghiên cứu khảo sát thật kỹ về điều kiện
kinh tế, địa chất, thuỷ văn, kết hợp các yêu cầu về phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội
trước mắt cũng như lâu dài. Sau khi đi vào sử dụng, công trình không thể di dời, cho
nên, nếu các công trình là nhà máy, xí nghiệp cần nghiên cứu các điều kiện về nguồn
cung cấp nguyên vật liệu, nguồn lực lao động, nguồn tiêu thụ sản phẩm, bảo đảm điều
kiện thụân lợi khi công trình đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh sau này.
Sản xuất XL thường diễn ra ngoài trời, chịu tác động trực tiếp bởi điều
kiện môi trường, thiên nhiên, thời tiết và do đó việc thi công XL ở một mức độ nào đó
mang tính chất thời vụ.
5 SVTH: Nguyễn Thị Hường
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương
Do đặc điểm này, trong quá trình thi công cần tổ chức quản lý lao động, vật tư
chặt chẽ đảm bảo thi công nhanh, đúng tiến độ khi điều kiện môi trường thời tiết thuận
lợi. Trong điều kiện thời tiết không thuận lợi ảnh hưởng đến chất lượng thi công, có
thể sẽ phát sinh các khối lượng công trình phải phá đi làm lại và các thiệt hại phát sinh
do ngừng sản xuất, doanh nghiệp cần có kế hoạch điều độ cho phù hợp nhằm tiết kiệm
chi phí, hạ giá thành.
1.2. Những vấn đề cơ bản về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
các doanh nghiệp xây lắp.
1.2.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất
1.2.1.1. Khái niệm và bản chất kinh tế chi phí sản xuất
a. Khái niệm
Sự phát sinh và phát triển của xã hội loài người gắn liền với quá trình sản xuất.
Đồng thời, nền sản xuất của bất kỳ phương thức sản xuất nào cũng gắn liền với sự vận
động và tiêu hao các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản xuất. Nói cách khác quá trình
sản xuất là quá trình biến đổi có mục đích của các yếu tố đầu vào bao gồm tư liệu lao
động, đối tượng lao động và sức lao động thành sản phẩm đầu ra. Mọi chi phí mà
doanh nghiệp bỏ ra phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh được biểu hiện bằng thước
đo tiền tệ được gọi là chi phí sản xuất kinh doanh.
Chi phí sản xuất có thể được hiểu một cách trừu tượng là biểu hiện bằng tiền
của hao phí lao động sống và lao động vật hóa phát sinh trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh; hoặc chi phí là những phí tổn về nguồn lực, tài sản cụ thể sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh.[1]
b. Bản chất kinh tế
Những nhận thức chi phí có thể khác nhau về quan điểm, hình thức thể hiện chi
phí nhưng tất cả đều thừa nhận một vấn đề chung: chi phí là phí tổn tài nguyên, vật
chất, lao động và phải phát sinh gắn liền với mục đích sản xuất kinh doanh. Đây chính
1Kế toán chi phí(2002), Th.S Huỳnh lợi – Th.S Nguyễn Khắc Tâm, Nhà xuất bản Thống Kê (tr24)
là bản chất kinh tế của chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bản chất này giúp nhà quản trị phân biệt được chi phí với chi tiêu, chi phí với vốn.[1]
6 SVTH: Nguyễn Thị Hường
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương
1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Quá trình sản xuất của các doanh nghiệp rất đa dạng về hình thức sản xuất, quy
cách, mẫu mã sản phẩm. Do đó, chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại với nội dung kinh
tế và mục đích công dụng khác nhau. Để phục vụ cho việc quản lý chi phí và quản lý
công tác kế toán chi phí một cách thích hợp nhất đối với từng doanh nghiệp có thể
phân loại chi phí theo các tiêu thức chủ yếu sau:
a. Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu[2]:
Theo tiêu thức này, chi phí của doanh nghiệp được phân loại thành chi phí nhân
công, chi phí nguyên vật liệu, chi phí công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí
dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
Chi phí nhân công
Chi phí nhân công bao gồm: Các khoản tiền lương chính, phụ, phụ cấp theo
lương phải trả người lao động và các khoản trích theo lương như KPCĐ, BHXH,
BHYT của người lao động.
Chi phí nguyên vật liệu
Chi phí nguyên vật liệu bao gồm giá mua, chi phí mua của nguyên vật liệu dùng
vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Yếu tố chi phí này bao gồm những thành phần sau:
Chi phí nguyên vật liệu chính Chi phí nguyên vật liệu phụ Chi phí nhiên liệu Chi phí phụ tùng thay thế Chi phí nguyên vật liệu khác Chi phí công cụ dụng cụ
Chi phí công cụ dụng cụ bao gồm giá mua và chi phí mua của các công cụ dùng
vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Chi phí khấu hao TSCĐ
Chi phí này bao gồm khấu hao của tất cả TSCĐ, tài sản dài hạn dùng vào hoạt
2Kế toán chi phí(2002), Th.S Huỳnh lợi – Th.S Nguyễn Khắc Tâm, Nhà xuất bản Thống Kê (tr26-28)
động sản xuất kinh doanh.
7 SVTH: Nguyễn Thị Hường
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí này bao gồm giá dịch vụ mua từ bên ngoài cung cấp cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp như giá dịch vụ điện nước, giá bảo hiểm tài sản, giá
thuê nhà cửa, phương tiện… .
Chi phí khác bằng tiền
Chi phí này bao gồm tất cả các chi phí sản xuất kinh doanh bằng tiền tại doanh nghiệp. b. Phân loại chi phí theo công dụng kinh tế[3]:
Theo tiêu thức này chi phí của doanh nghiệp được phân loại thành chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi
phí sản xuất chung, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Khoản mục chi phí này bao gồm toàn bộ chi phí nguyên vật liệu sử dụng trực
tiếp trong từng quá trình sản xuất như chi phí nguyên vật liệu chính, chi phí nguyên
vật liệu phụ, nhiên liệu, vật liệu khác… phục vụ cho thi công công trình.
Chi phí nhân công trực tiếp
Bao gồm tiền lương, phụ cấp lương trả cho công nhân trong danh sách mà doanh
nghiệp quản lý và lao động thuê ngoài sử dụng trực tiếp vào trong quá trình xây lắp.
Trong doanh nghiệp xây dựng khi hạch toán chi phí nhân công trực tiếp sản xuất không
bao gồm các khoản trích theo lương và tiền ăn giữa ca của công nhân trực tiếp xây lắp.
Chi phí sử dụng máy thi công
Là toàn bộ chi phí có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến quá trình vận hành
máy thi công tại công trường. Chi phí này không bao gồm BHXH, BHYT, KPCĐ của
công nhân vận hành máy thi công.
Chi phí sản xuất chung
Đối với ngành xây dựng, chi phí sản xuất chung là những chi phí phát sinh
trong phạm vi công trường, đội xây lắp (trừ chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công
trực tiếp và chi phí máy thi công). Ngoài ra, nó còn bao gồm lương nhân viên quản lý
3Kế toán chi phí(2002), Th.S Huỳnh lợi – Th.S Nguyễn Khắc Tâm, Nhà xuất bản Thống Kê (tr30-33)
đội, chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ, tiền ăn giữa ca của toàn bộ công nhân trong đội.
8 SVTH: Nguyễn Thị Hường
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương
c. Phân loại chi phí theo phương pháp quy nạp[4]:
Theo tiêu thức này, chi phí trong kỳ kế toán gồm các loại sau:
Chi phí trực tiếp: Là những khoản chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến
từng đối tượng chịu chi phí; có thể quy nạp trực tiếp vào từng đối tượng chịu chi phí
như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp… . Những chi phí
này kế toán có thể căn cứ vào số liệu chứng từ kế toán để ghi trực tiếp cho đối tượng
chịu chi phí.
Chi phí gián tiếp: Là những chi phí sản xuất liên quan đến việc sản xuất
nhiều loại sản phẩm, nhiều công việc. Do vậy, đối với những chi phí này kế toán phải
tiến hành phân bổ cho những đối tượng liên quan theo tiêu thức phân bổ thích hợp.
d. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động[4]:
Theo tiêu thức này, chi phí trong kỳ kế toán bao gồm biến phí, định phí và chi
phí hỗn hợp.
Biến phí: Là những chi phí thay đổi về tổng số tỷ lệ theo mức thay đổi của
mức độ hoạt động, khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ, hay số giờ máy vận hành…
Định phí: Là các chi phí mà tổng số không thay đổi khi thay đổi về khối
lượng hoạt động thực hiện.
Chi phí hỗn hợp: Là những chi phí bao gồm cả biến phí và định phí.
Ngoài những tiêu thức phân loại trên, chi phí còn được phân loại theo mối quan
hệ với thời kỳ tính kết quả (chi phí sản phẩm, chi phí thời kỳ), chi phí kiểm soát được,
chi phí không kiểm soát được, chi phí chìm, chi phí cơ hội… .Tóm lại, mỗi cách phân
loại chi phí đều có ý nghĩa riêng và tầm quan trọng của mỗi loại chi phí. Để từ đó ta có
thể dễ dàng tập hợp và tính giá thành sản phẩm.
1.2.2. Giá thành sản phẩm và các loại giá thành sản phẩm
1.2.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng sản phẩm, dịch
4Kế toán chi phí(2002), Th.S Huỳnh lợi – Th.S Nguyễn Khắc Tâm, Nhà xuất bản Thống Kê (tr39- 42) 5Kế toán chi phí(2002), Th.S Huỳnh lợi – Th.S Nguyễn Khắc Tâm, Nhà xuất bản Thống Kê (tr64 - tr65)
vụ hoàn thành nhất định.[5]
9 SVTH: Nguyễn Thị Hường
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương
Giá thành sản phẩm là một thước đo giá trị và cũng là một đòn bẩy kinh tế. Giá
thành sản phẩm thường mang tính khách quan và chủ quan, đồng thời nó là một đại lượng cá biệt, mang tính giới hạn và là một chỉ tiêu, biện pháp quản lý chi phí.[5]
Tùy thuộc đặc điểm kinh tế kỹ thuật của mỗi ngành sản xuất, kết cấu giá thành
sản phẩm bao gồm những khoản mục chi phí khác nhau. Cụ thể, trong ngành sản xuất
công nghiệp giá thành sản phẩm bao gồm các khoản mục: chi phí nguyên liệu, vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Trong ngành xây lắp, giá
thành sản phẩm bao gồm các khoản mục: chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung.[5]
1.2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm
Để phục vụ yêu cầu quản lý, hạch toán và kế hoạch hóa giá thành cũng như yêu
cầu của việc xác định chính xác giá cả hàng hóa, giá thành sản phẩm được xem xét
dưới nhiều khía cạnh khác nhau, ta có thể phân loại giá thành sản phẩm như sau:
a. Giá trị dự toán: là giá trị sản phẩm xây lắp được xây dựng trên cơ sở thiết kế
kỹ thuật đã được duyệt, các định mức kinh tế kỹ thuật do Nhà nước quy định, tính theo
đơn giá tổng hợp cho từng khu vực thi công và phần lợi nhuận định mức của nhà thầu
(giá trị dự toán có thuế sẽ cộng thêm thuế GTGT).
Giá trị Chi phí hoàn thành khối lượng công tác Lợi nhuận = + dự toán xây lắp theo dự toán định mức
b. Giá thành công tác xây lắp: là một phần của giá trị dự toán, là chỉ tiêu tổng hợp các
chi phí trực tiếp và các chi phí gián tiếp theo các khối lượng công tác xây lắp hoàn thành.
Trong quản lý và hạch toán, giá thành công tác xây lắp được phân biệt thành các
loại giá thành sau đây:
- Giá thành dự toán: là toàn bộ các chi phí để hoàn thành khối lượng công tác
xây lắp theo dự toán.
Giá thành Giá trị Lợi nhuận = - - Thuế GTGT dự toán dự toán định mức
- Giá thành kế hoạch: là giá thành được xác định từ những điều kiện và đặc điểm
cụ thể của một doanh nghiệp xây lắp trong một kỳ kế hoạch nhất định.
10 SVTH: Nguyễn Thị Hường
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương
Căn cứ vào giá thành dự toán và căn cứ vào điều kiện cụ thể, năng lực thực tế sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ kế hoạch, DN tự xây dựng những định
mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá để xác định những hao phí cần thiết, để thi công công
trình trong một kỳ kế hoạch.
Giá thành kế hoạch được tính bằng công thức:
Giá thành Giá thành Lãi do hạ Chênh lệch so với = - +/- giá thành kế hoạch dự toán dự toán
- Giá thành định mức: là tổng số chi phí để hoàn thành một khối lượng xây lắp cụ
thể được tính toán trên cơ sở đặc điểm kết cấu của công trình, về phương pháp tổ chức
thi công và quản lý thi công theo các định mức chi phí đã đạt được ở tại doanh nghiệp,
công trường tại thời điểm bắt đầu thi công.
Khi đặc điểm kết cấu công trình thay đổi, hay có sự thay đổi về phương pháp tổ
chức, về quản lý thi công thì định mức sẽ thay đổi và khi đó giá thành định mức được
tính toán lại cho phù hợp.
- Giá thành thực tế: là toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh để hoàn thành
quá trình thi công do kế toán tập hợp được. Giá thành thực tế biểu hiện chất lượng,
hiệu quả về kết quả hoạt động của doanh nghiệp xây lắp.
1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Giữa CPSX và giá thành sản phẩm có mối quan hệ biện chứng với nhau trong
quá trình tạo ra sản phẩm. Chúng là hai mặt thống nhất của quá trình sản xuất, có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau, giống nhau về mặt chất nhưng khác nhau về mặt lượng.
CPSX là biểu hiện về mặt hao phí còn giá thành sản phẩm lại biểu hiện mặt kết quả
của quá trình đó. Có nghĩa giá thành sản phẩm được tính toán trên cơ sở CPSX đã
được tập hợp và số lượng sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành trong kỳ. Nội dung giá thành
chính là chi phí sản xuất tính cho sản phẩm và loại sản phẩm đó. Có thể khái quát mối
quan hệ giữa chi phí và giá thành như sau:
11 SVTH: Nguyễn Thị Hường
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ CPSX DDĐK
Giá thành sản phẩm sản xuất CP thiệt hại trong SX CPSX DDCK
Hình 1: Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Và quá trình này đươc thể hiện bằng công thức sau:
Giá thành CPSX CPSX CPSX Điều chỉnh giảm = + - - PSTK DDCK giá thành sản phẩm DDĐK
Về mặt kế toán, tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm là hai bước công
việc gắn bó mật thiết với nhau. Kế toán tập hợp CPSX là cơ sở tính giá thành sản
phẩm. Sự chính xác đầy đủ của công tác tập hợp CPSX quyết định đến tính chính xác
của công tác tính giá thành sản phẩm. Giá thành sản phẩm thấp hay cao đồng nghĩa với
việc tiết kiệm hay lãng phí vật tư, lao động, tiền vốn của doanh nghiệp, vì vậy việc
quản lý giá thành sản phẩm phải gắn liền với quản lý CPSX.
Tuy nhiên giữa CPSX và giá thành sản phẩm có sự khác nhau sau :
- CPSX luôn gắn liền với từng thời kỳ đã phát sinh chi phí, còn giá thành sản
phẩm lại gắn liền với khối lượng sản phẩm, công việc đã hoàn thành.
- CPSX chỉ bao gồm những chi phí thực tế đã phát sinh hay một phần chi phí
phát sinh ở kỳ sau nhưng đã ghi nhận vào chi phí kỳ này (chi phí phải trả).
- CPSX phát sinh trong kỳ liên quan đến cả sản phẩm dở dang cuối kỳ, sản
phẩm hỏng. Còn giá thành sản phẩm không liên quan đến sản phẩm dở dang cuối kỳ
và sản phẩm hỏng mà liên quan đến sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
1.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
1.3.1. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Chi phí sản xuất và tính giá thành SPXL là hai mặt của quá trình sản xuất, nó là
chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Trong công tác
quản lý thông qua các thông tin về CPSX và tính giá thành SPXL, những nhà quản lý
12 SVTH: Nguyễn Thị Hường
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương
nắm được CPSX và giá thành sản phẩm thực tế của từng công trình, hạng mục công
trình để phân tích đánh giá tình hình thực hiện các định mức kinh tế kỹ thuật, các dự
toán chi phí, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành để có các quyết định đúng đắn
nhằm quản lý chặt chẽ CPSX, tiết kiệm CPSX và hạ giá thành sản phẩm. Kế toán là
công cụ quản lý kinh tế quan trọng được tổ chức ở các doanh nghiệp cần phải thực
hiện các nhiệm vụ sau:
Căn cứ vào đặc điểm tổ chức quản lý và quy trình công nghệ để xác định
chính xác đối tượng tập hợp chi phí và phương pháp kế toán chi phí hợp lý.
Ghi chép tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chính xác cho từng đối tượng
tập hợp chi phí, trên cơ sở đó kế toán kiểm tra tình hình thực hiện định mức chi phí và
dự toán chi phí, kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của chi phí phát sinh.
Xác định đối tượng tính giá thành, lựa chọn phương pháp tính giá thành thích
hợp. Tính toán chính xác giá thành thực tế của công trình, hạng mục công trình, kiểm
tra tình hình thực hiện giá thành của doanh nghiệp.
Xác định đúng đắn, bàn giao thanh toán kịp thời khối lượng công tác xây lắp
hoàn thành. Định kỳ kiểm tra, đánh giá khối lượng thi công dở dang theo nguyên tắc
quy định.
Xác định đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của từng công
trình, từng tổ đội thi công trong thời kỳ nhất định. Kịp thời lập báo cáo kế toán về chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Cung cấp chính xác, nhanh chóng các
thông tin hữu dụng về chi phí sản xuất và giá thành phục vụ cho yêu cầu quản lý của
lãnh đạo.
1.3.2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
1.3.2.1. Khái niệm
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn nhất định để tập hợp chi
phí sản xuất. Thực chất của xác định đối tượng tập hợp chi phí là xác định nơi phát
6Kế toán chi phí(2002), Th.S Huỳnh lợi – Th.S Nguyễn Khắc Tâm, Nhà xuất bản Thống Kê (tr68)
sinh chi phí (phân xưởng, bộ phận, quy trình sản xuất…) và nơi chịu chi phí (sản phẩm, công trình…).[6]
13 SVTH: Nguyễn Thị Hường
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương
1.3.2.2. Căn cứ xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên cần thiết của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phải dựa vào đặc điểm phát sinh chi phí và công dụng của chi phí trong sản xuất. Tùy theo cơ cấu tổ chức sản xuất, yêu cầu và trình độ quản lý kinh tế, yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ của doanh nghiệp mà đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là toàn bộ quy trình công nghệ hay từng giai đoạn, từng quy trình công nghệ riêng biệt. Tùy theo quy trình công nghệ sản xuất của sản phẩm, đặc điểm của sản phẩm, yêu cầu của công tác tính giá thành sản phẩm mà đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là từng nhóm sản phẩm, từng mặt hàng, sản phẩm, từng bộ phận, cụm chi tiết hoặc chi tiết sản phẩm.
Trong XDCB, qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm mang tính phức tạp, sản phẩm mang tính đơn chiếc theo từng hợp đồng xây dựng, đặc điểm tổ chức sản xuất phân chia thành nhiều công trường, khu vực thi công, đơn vị tính giá thành thường là công trình, hạng mục công trình hoàn thành. Do vậy, đối tượng kế toán chi phí sản xuất trong xây lắp có thể là từng hợp đồng xây dựng, công trình, hạng mục công trình, khu vực thi công… 1.3.3. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất[7]
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phương pháp hay hệ thống
phương pháp sử dụng để tập hợp hay phân loại các chi phí. Về cơ bản phương pháp hạch toán chi phí sản xuất bao gồm hai phương pháp chủ yếu là phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp và phương pháp tập hợp chi phí gián tiếp.
1.3.3.1. Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp
Theo phương pháp này đối với các chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến đối tượng tập hợp chi phí nào thì tập hợp trực tiếp cho đối tượng đó. Phương pháp này
7 Kế toán xây dựng cơ bản (2004), Đại học Thương Mại, Đỗ Minh Thành, Nhà xuất bản Thống Kê (tr81-82)
đảm bảo tập hợp chi phí sản xuất cho từng đối tượng một cách chính xác, cung cấp số liệu chính xác cho việc tính giá thành của từng công trình, hạng mục công trình và có tác dụng tăng cường kiểm tra giám sát chi phí sản xuất theo các đối tượng. Áp dụng phương pháp này đối với công tác hạch toán ban đầu phải thực hiện chặt chẽ, phản ánh ghi chép cụ thể rõ ràng chi phí sản xuất theo từng đối tượng chi phí.
14 SVTH: Nguyễn Thị Hường
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương
1.3.3.2. Phương pháp tập hợp chi phí gián tiếp
Theo phương pháp này chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến nhiều đối
tượng, tập hợp chi phí sản xuất hạch toán ban đầu không thể ghi chép riêng cho từng
đối tượng thì phải lựa chọn phương pháp phân bổ chi phí sản xuất đó cho từng đối
tượng tập hợp chi phí.
Áp dụng phương pháp tập hợp chi phí gián tiếp được tiến hành theo các bước sau:
- Tập hợp riêng chi phí liên quan đến nhiều đối tượng
- Xác định hệ số phân bổ trên cơ sở tiêu chuẩn phân bổ hợp lý theo công thức:
Tổng chi phí cần phân bổ = Hệ số phân bổ Tổng tiêu thức cần phân bổ của các đối tượng
- Xác định chi phí sản xuất gián tiếp phân bổ cho từng đối tượng tập hợp chi
phí sản xuất:
Chi phí sản xuất gián tiếp phân bổ Tổng tiêu chuẩn phân bổ của Hệ số = x cho đối tượng tập hợp chi phí(n) đối tượng tập hợp chi phí(n) phân bổ
Áp dụng phương pháp này tính chính xác tùy thuộc vào việc lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ, do đó kế toán phải căn cứ vào đặc điểm hoạt động sản xuất, trình độ, yêu cầu quản lý và đặc điểm chi phí để lựa chọn. 1.3.4. Kế toán các khoản mục chi phí sản xuất 1.3.4.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Trong doanh nghiệp xây lắp, nguyên vật liệu là những đối tượng lao động do doanh nghiệp xây lắp mua ngoài hay tự sản xuất hoặc nhận của bên giao thầu công trình dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh xây lắp, sản xuất sản phẩm công nghiệp, dịch vụ. Do vậy, nhu cầu đặt ra đối với kế toán là theo dõi được tình hình nhập xuất tồn của từng loại vật tư theo từng công trình. Ngoài ra, theo quyết định số 1864/1998/QĐ/BTC ngày 16/12/1998 của Bộ Tài chính quy định trong doanh nghiệp xây lắp chỉ hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
a. Nội dung: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là các chi phí về nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp hoặc sử dụng cho sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ, lao vụ của doanh nghiệp xây lắp. Chi phí nguyên liệu, vật liệu phải tính theo giá thực tế khi xuất sử dụng.
15 SVTH: Nguyễn Thị Hường
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương
Chi phí nguyên liệu, vật liệu bao gồm: vật liệu xây dựng (cát, đá, xi măng…),
vật liệu phụ (đinh, kẽm, dây buộc…), nhiên liệu (củi nấu, nhựa đường…), vật kết cấu
(bê tông đúc sẵn, vi kèo đúc sẵn…)… .
b. Chứng từ sử dụng:
Phiếu nhập kho (01-VT); Phiếu xuất kho (02-VT); Hóa đơn bán hàng thông
thường (02GTGT-3LL); Hóa đơn GTGT (01GTKT-3LL); Giấy đề nghị tạm ứng
(03-TT); Phiếu chi (02-TT); Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng
hóa (03-VT).
c. Tài khoản sử dụng:
Để phản ánh tình hình chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong kỳ, kế toán sử
dụng TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Tài khoản này được dùng để phản ánh các chi phí nguyên liệu, vật liệu sử dụng
trực tiếp cho hoạt động xây lắp, sản xuất sản phẩm công nghiệp, thực hiện dịch vụ, lao
vụ của doanh nghiệp xây lắp. Tài khoản này có kết cấu như sau:
Bên nợ: Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động
xây lắp, sản xuất công nghiệp, kinh doanh dịch vụ trong kỳ hạch toán.
Bên có: Trị giá NVL sử dụng không hết nhập kho, kết chuyển chi phí NVL vào
TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
TK 621 không có số dư cuối kỳ.
TK 621 phải được mở chi tiết để theo dõi từng loại hoạt động trong doanh
nghiệp xây lắp như hoạt động xây lắp, hoạt động công nghiệp, dịch vụ lao vụ. Trong
từng loại hoạt động, nếu hạch toán được theo từng đối tượng sử dụng nguyên liệu, vật
liệu thì phải mở chi tiết theo từng đối tượng sử dụng để cuối kỳ kết chuyển chi phí,
tính giá thành thực tế của từng đối tượng công trình.
d. Phương pháp hạch toán:
Trong kỳ, kế toán tiến hành tập hợp chi phí NVL trực tiếp vào bên Nợ Tài
khoản 621 theo từng đối tượng công trình sử dụng trực tiếp các NVL; hoặc tập hợp
chung cho nhiều công trình, hạng mục công trình.
Cuối kỳ kế toán, thực hiện kết chuyển (nếu tập hợp riêng cho từng công trình,
hạng mục công trình); hoặc tiến hành phân bổ và kết chuyển chi phí NVL vào Tài
khoản 154 phục vụ cho việc tính giá thành thực tế của công trình, hạng mục công trình
16 SVTH: Nguyễn Thị Hường
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương
trong kỳ kế toán. Khi tiến hành phân bổ trị giá nguyên liệu, vật liệu vào giá thành sản
xuất, doanh nghiệp phải sử dụng các tiêu thức phân bổ hợp lý như định mức chi phí,
khối lượng xây lắp hoàn thành…
Trường hợp giao khoán nội bộ, công ty tạm ứng chi phí NVL cho các Đội, Tổ,
Xí nghiệp được hạch toán và theo dõi trên Tài khoản 141(1413).
Quy trình hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được thể hiện qua sơ đồ sau:
Giá trị VL, NL không sử dụng hết cuối kỳ nhập kho
621 152 154
Xuất kho NVL dùng trực tiếp cho xây lắp công trình
111, 112, 331
NVL mua ngoài dùng trực tiếp cho xây lắp công trình 133 Cuối kỳ kết chuyển chi phí NVLTT
Thuế GTGT
111, 152 141(1413)
Quyết toán tạm ứng khi công trình bàn giao
Tạm ứng CPXL giao khoán nội bộ 133
Thuế GTGT
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán chi phí NVLTT
1.3.4.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
a. Nội dung:
Chi phí nhân công trực tiếp là các chi phí cho lao động trực tiếp tham gia vào
quá trình hoạt động xây lắp và các hoạt động sản xuất sản phẩm công nghiệp, cung cấp
dịch vụ, lao vụ trong doanh nghiệp xây lắp, chi phí lao động trực tiếp thuộc hoạt động
sản xuất xây lắp, bao gồm tiền lương của công nhân trực tiếp thực hiện quá trình thi
công xây lắp kể cả lao động trong và ngoài danh sách.
17 SVTH: Nguyễn Thị Hường
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương
Chi phí nhân công trực tiếp trong hoạt động xây lắp không bao gồm: các khoản
trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất xây lắp, lương của công
nhân vận chuyển ngoài công trường, lương nhân viên thu mua, bốc dỡ, bảo quản vật liệu
trước khi đến kho công trường, lương công nhân sản xuất phụ, nhân viên quản lý, công
nhân điều khiển sử dụng máy thi công, những người làm công tác bảo quản công trường.
Chi phí nhân công trực tiếp nếu tính trả lương theo sản phẩm hoặc tiền lương trả
theo thời gian, nhưng có liên hệ trực tiếp với từng đối tượng tập hợp chi phí cụ thể thì
dùng phương pháp tập hợp trực tiếp. Đối với chi phí nhân công trực tiếp sản xuất trả
theo thời gian có liên quan tới nhiều đối tượng và không hạch toán trực tiếp được, các
khoản tiền lương phụ của công nhân sản xuất xây lắp thì phải dùng phương pháp phân bổ
gián tiếp.
b. Chứng từ sử dụng:
Bảng chấm công (01a-LĐTL); Bảng thanh toán tiền lương (02-LĐTL); Phiếu
chi (02-TT); Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội (11-LĐTL).
c. Tài khoản sử dụng:
Để phán ánh chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ, kế toán
sử dụng TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp.
Tài khản này dùng để phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia vào quá trình
hoạt động xây lắp, sản xuất sản phẩm công nghiệp, cung cấp dịch vụ. Tài khoản này có
kết cấu như sau:
Bên nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinh. (Riêng đối với
hoạt động xây lắp, không bao gồm các khoản trích trên lương về BHXH, BHYT,
KPCĐ).
Bên có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên Nợ TK 154 – Chi phí
sản xuất kinh doanh dở dang.
TK 622 không có số dư cuối kỳ.
d. Phương pháp hạch toán:
Trong kỳ, theo dõi và hạch toán lương công nhân trực tiếp sản xuất bao gồm
trong và ngoài danh sách vào bên Nợ Tài khoản 622 theo từng công trình, hạng mục
công trình. Nếu có trích trước lương cho công nhân trực tiếp sản xuất thì hạch toán và
theo dõi trên Tài khoản 335.
18 SVTH: Nguyễn Thị Hường
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương
Cuối kỳ kế toán tiến hành kết chuyển chi phí NCTT vào Tài khoản 154 để phục
vụ cho việc tính giá thành thực tế cho từng công trình, hạng mục công trình.
Trường hợp giao khoán nội bộ, công ty tạm ứng lương cho các Đội, Tổ, Xí
nghiệp… thì hạch toán và theo dõi trên Tài khoản 141(1413).
Quy trình hạch toán chi phí NCTT được thể hiện qua sơ đồ sau:
334(3341,3342) 335(3352) 622 154
Tiền lương nghỉ phép phải trả Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trựctiếp SX XL
Lương phải trả cho công nhân trực tiếp SX XL gồm lao động trong và ngoài danh sách
Cuối kỳ kết chuyển chi phí NCTT
141(1413) 111, 112
Quyết toán tạm ứng CP NCTT khi công trình đã bàn giao Tạm ứng CP NCTT thi công XL cho đơn vị XL nội bộ
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán chi phí NCTT
1.3.4.2. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
9
9 a. Nội dung: Máy thi công là một bộ phận của TSCĐ, bao gồm tất cả các loại xe máy kể cả thiết bị được chuyển động bằng động cơ (chạy bằng hơi nước, diesel, xăng dầu…) được sử dụng trực tiếp cho công tác xây lắp trên các công trường thay thế cho sức lao động của con người trong các công việc làm đất, làm đá, làm bê tông, làm nền móng, xúc… như máy nghiền đá, máy trộn bê tông, máy xúc, cần cẩu…
Chi phí sử dụng MTC là toàn bộ các chi phí vật liệu, nhân công, các chi phí khác trực tiếp dùng cho quá trình sử dụng máy phục vụ cho các công trình xây lắp, bao gồm:
Chi phí nhân công: lương chính, lương phụ, phụ cấp phải trả cho công nhân
trực tiếp điều khiển, phục vụ xe MTC.
19 SVTH: Nguyễn Thị Hường
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương
Chi phí vật liệu: nhiên liệu, vật liệu khác phục vụ MTC. Chi phí dụng cụ phục vụ MTC. Chi phí khấu hao MTC. Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí bằng tiền khác.
Hạch toán chi phí sử dụng MTC phụ thuộc vào hình thức sử dụng MTC: tổ
chức đội MTC riêng biệt chuyên thực hiện các khối lượng thi công bằng máy hoặc
giao máy thi công cho các đội, xí nghiệp xây lắp.
- Nếu doanh nghiệp có tổ chức các đội MTC riêng biệt và có phân cấp hạch
toán cho đội máy tổ chức hạch toán kế toán riêng, thì tất cả các chi phí liên quan tới
hoạt động của đội MTC được tính vào các khoản mục chi phí NVLTT, chi phí NCTT
và chi phi sản xuất chung chứ không phản ánh vào chi phí sử dụng MTC. Sau đó các
khoản mục này được kết chuyển để tính giá thành cho một ca máy thực hiện và cung
cấp cho các đối tượng xây lắp. Quan hệ giữa đội MTC với đơn vị xây lắp có thể thực
hiện theo phương thức cung cấp lao vụ máy lẫn nhau giữa các bộ phận, hay có thể thực
hiện theo phương thức bán lao vụ máy lẫn nhau giữa các bộ phận trong nội bộ.
- Nếu doanh nghiệp không tổ chức các đội MTC riêng biệt, hoặc có tổ chức đội
MTC riêng biệt nhưng không có tổ chức kế toán riêng cho đội máy thi công, thực hiện
phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy, thì các chi phí liên
quan tới hoạt động của đội MTC được tính vào khoản mục chi phí sử dụng MTC. Sau
đó tính phân bổ chi phí sử dụng MTC thực tế cho từng công trình, hạng mục công trình.
Trường hợp doanh nghiệp giao khoán giá trị xây lắp nội bộ cho đơn vị nhận
khoán (không tổ chức hạch toán kế toán riêng) thì doanh nghiệp không theo dõi chi phí
phát sinh thực tế mà chỉ theo dõi tạm ứng chi phí MTC, thanh toán tiền tạm ứng khi có
bảng quyết toán tạm ứng về giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao được duyệt.
b. Chứng từ sử dụng:
Phiếu theo dõi ca xe máy thi công (01-SX); Bảng tính và phân bổ khấu hao xe
máy (06-TSCĐ); Phiếu xuất kho (02-VT); Phiếu chi (02-TT); Hóa đơn GTGT
(01GTKT-3LL); Bảng thanh toán nhật trình; Bảng thanh toán lương tổ xe, máy.
20 SVTH: Nguyễn Thị Hường
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương
c. Tài khoản sử dụng:
Để phản ánh chi phi sử dụng MTC phát sinh trong kỳ, kế toán sử dụng TK 623
– Chi phí sử dụng máy thi công.
Tài khoản này chỉ sử dụng để hạch toán chi phí sử dụng xe, máy thi công đối
với trường hợp doanh nghiệp xây lắp thực hiện xây lắp công trình theo phương thức
thi công hỗn hợp – vừa thủ công, vừa kết hợp bằng máy. Tài khoản có kết cấu như sau:
Bên nợ: Tập hợp chi phí sử dụng máy thi công thực tế phát sinh.
Bên Có: Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào bên Nợ TK 154 – Chi
phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Tài khoản 623 không có số dư cuối kỳ.
TK 623 chi phí sử dụng máy thi công có 6 TK cấp 2: TK 6231- Chi phí nhân công TK 6232- Chi phí vật liệu TK 6233- Chi phí dụng cụ sản xuất TK 6234- Chi phí khấu hao máy thi công TK 6237- Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6238- Chi phí bằng tiền khác d. Phương pháp hạch toán:
Để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công, hàng ngày các đội xe máy phải lập
“Nhật trình xe máy” hoặc “Phiếu theo dõi hoạt động xe máy thi công”. Định kỳ, kế
toán thu hồi các chứng từ trên để tổng hợp các chi phí phục vụ cho xe máy thi công
cũng như kết quả thực hiện của từng loại máy, từng nhóm máy hoặc từng máy. Sau đó
tính phân bổ chi phí sử dụng máy cho các đối tượng xây lắp.
Trường hợp 1: Doanh nghiệp tổ chức đội máy thi công riêng biệt và có phân
cấp cho đội máy tổ chức tập hợp chi phí riêng.
- Trường hợp cung cấp lao vụ máy lẫn nhau giữa các bộ phận
Trong kỳ, kế toán của đội máy thi công tiến hành tập hợp chi phí sử dụng máy
thi công phát sinh vào Tài khoản 621, 622, 627. Cuối kỳ, tiến hành kết chuyển vào Tài
khoản 154MTC để tính giá thành và phân bổ cho từng đối tượng tính giá thành.
21 SVTH: Nguyễn Thị Hường
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương
621, 622, 627 154 MTC 623
111, 112, 152, 153, 334…
Tập hợp CP MTC Phân bổ CP MTC cho các đối tượng XL Kết chuyển CP để tính giá thành
133
Thuế GTGT
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng MTC khi có tổ chức đội máy
thi công riêng biệt và có tổ chức hạch toán riêng
(trường hợp cung cấp lao vụ máy lẫn nhau)
- Trường hợp bán lao vụ máy lẫn nhau giữa các bộ phận
Trong kỳ, kế toán của đội máy tiến hành tập hợp chi phí phát sinh vào Tài
khoản 621, 622, 627. Cuối kỳ, tiến hành kết chuyển và phân bổ chi phí sử dụng MTC
vào Tài khoản 154MTC. Sau đó bán cho cho các BPSX, kế toán tiến hành ghi nhận
doanh thu và giá vốn tiêu thụ ca máy.
621, 622, 627 623 154MTC 111, 112, 334, 152…
Giá thành ca máy cung cấp cho BPSX Tập hợp CP MTC Kết chuyển CP để tính giá thành
Giá vốn ca máy tiêu thụ 512 632
Giá thành tiêu thụ ca máy bán cho BPXS
1331 33311
Thuế GTGT đầu vào Thuế GTGT đầu ra
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng MTC khi có tổ chức đội máy kế toán
riêng biệt và có tổ chức hạch toán riêng (trường hợp bán lao vụ máy lẫn nhau)
22 SVTH: Nguyễn Thị Hường
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương
Trường hợp 2: Doanh nghiệp không tổ chức đội máy thi công riêng, hoặc có tổ
chức đội máy thi công riêng biệt nhưng không phân cấp thành bộ phận độc lập để theo
dõi chi tiết chi phí thì chi phí phát sinh được tập hợp vào tài khoản 623. Chi phí sử
dụng máy thi công có hai loại là chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời.
Chi phí thường xuyên: gồm các chi phí xảy ra hàng ngày một cách thường
xuyên cho quá trình sử dụng máy thi công. Các chi phí này khi phát sinh được tính hết
một lần vào sử dụng máy.
Chi phí tạm thời: là chi phí phát sinh 1 lần tương đối lớn, không định mức
hay tính trước được. Các chi phí này khi phát sinh không tính hết 1 lần vào chi phí sử
dụng máy mà được phân bổ dần theo thời gian sử dụng máy ở công trường.
Trong trường hợp này, kế toán tiến hành tập hợp, hạch toán và theo dõi các chi
phí phát sinh phục vụ máy thi công trong kỳ trên Tài khoản 623.
Cuối kỳ, tiến hành phân bổ và kết chuyển cho từng công trình, hạng mục công trình
thi công.
23 SVTH: Nguyễn Thị Hường
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương
335 623 334 154
Tiền lương nghỉ phép Lương phải trả Trích trước vào lương nghỉ phép của công nhân sử dụng máy thi công
214
Trích khấu hao máy móc thi công Phân bổ
chi phí 153, 1421 MTC cho Chi phí công cụ dụng cụ cho máy thi công từng đối
tượng XL 152, 153, 111, 331 Theo giá chưa có thuế
1331 Chi phí nhiên liệu, vật liệu cho máy thi công
Thuế GTGT được khấu trừ
111, 112, 331 Thuế GTGT được khấu trừ
Chi phí khác cho máy thi công
Theo giá chưa có thuế
142
Chi phí thực tế phát sinh cho MTC Phân bổ chi phí tạm thời trong kỳ
335
Chi phí thực tế phát sinh Trích trước chi phí tạm thời
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng MTC khi không có
tổ chức đội máy thi công riêng
24 SVTH: Nguyễn Thị Hường
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương
1.3.4.3. Kế toán chi phí sản xuất chung
a. Nội dung
Chi phí sản xuất chung là các chi phí liên quan đến việc quản lý công trình,
trong phạm vi tổ, đội sản xuất thi công xây lắp bao gồm chi phí về tiền công và các
khoản chi phí khác cho nhân viên quản lý phân xưởng, tổ đội, chi phí về nguyên vật
liệu, công cụ dụng cụ dùng cho quản lý công trường…
Các khoản chi phí thường dùng được hạch toán riêng theo từng địa điểm phát
sinh các chi phí, tổ đội, công trình. Sau đó tiến hành phân bổ cho từng đối tượng chịu
chi phí liên quan. Các khoản chi phí liên quan đến một công trình, hạng mục công
trình sẽ được tập hợp trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình đó.
Chi phí sản xuất chung bao gồm:
+ Chi phí nhân viên phân xưởng: lương chính, lương phụ, phụ cấp lương, phải
trả cho công nhân viên quản lý đội xây dựng, tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý đội
xây dựng, của công nhân xây lắp; khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân
trực tiếp xây lắp, công nhân sử dụng và phục vụ máy thi công, nhân viên quản lý đội
thi công.
+ Chi phí vật liệu dùng cho thi công
+ Chi phí công cụ sản xuất
+ Chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội xây dựng.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Chi phí bằng tiền khác
b. Chứng từ sử dụng:
Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ (07-VT); Phiếu chi (02-TT);
Hóa đơn thông thường (02GTGT-3LL); Hóa đơn GTGT (01GTKT-3LL)... .
c. Tài khoản sử dụng:
Để tập hợp chi phí sản xuất chung trong các doanh nghiệp xây lắp, kế toán sử
dụng TK 627 – Chi phí sản xuất chung.
Tài khoản này dùng để tập hợp tất cả các chi phí có liên quan trực tiếp đến việc
phục vụ sản xuất thi công, quản lý sản xuất, chế tạo sản phẩm phát sinh trong các phân
xưởng, các bộ phận, các đội sản xuất thi công xây lắp. Kết cấu của tài khoản như sau:
25 SVTH: Nguyễn Thị Hường
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương
Bên nợ: Tập hợp các chi phí chung thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên có: Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung, kết chuyển chi phí sản xuất
chung vào bên Nợ TK154 – chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
TK627 không có số dư cuối kỳ.
TK 627 có 6 tài khoản cấp 2 TK6271- Chi phí nhân viên phân xưởng TK6272- Chi phí vật liệu TK6273- Chi phí dụng cụ sản xuất TK6274- Chi phí khấu hao TSCĐ TK6277- Chi phí dịch vụ mua ngoài TK6278- Chi phí bằng tiền khác d. Phương pháp hạch toán:
Trong kỳ, kế toán tiến hành tập hợp, hạch toán và theo dõi các chi phí chung
phát sinh vào Tài khoản 627. Cuối kỳ tiến hành phân bổ theo tiêu thức phù hợp, kết
chuyển vào bên Nợ Tài khoản 154 của từng công trình, hạng mục công trình để phục
vụ cho việc tính giá thành.
Trường hợp giao khoán nội bộ, công ty tạm ứng chi phí chung cho các Đội, Tổ,
Xí nghiệp… thì hạch toán và theo dõi trên Tài khoản 141(1413).
26 SVTH: Nguyễn Thị Hường
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương
Quy trình hạch toán chi phí SXC được trình bày qua sơ đồ sau:
154 627 334
Lương phải trả nhân viên quản lý và phục vụ thuộc phạm vi công trường
338
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân viên quản lý
công trường, công nhân xây lắp, công nhân sử dụng máy thi Cuối kỳ, kết
công chuyển hoặc 152, 153, 142 phân bổ chi
Chi phí NVL, CCDC xuất dùng cho đội xây dựng phí SXC
214
Trích khấu hao máy móc thiết bị SX thuộc đội XD
111, 112, 331
Chi phí dịch vụ mua ngoài, bằng tiền khác
133
Thuế GTGT
1413
Tạm ứng giá trị XL giao khoán nội bộ Quyết toán tạm ứng
Sơ đồ 1.6: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung
1.3.5. Đối tượng, kỳ tính giá thành và các phương pháp tính giá thành trong
doanh nghiệp xây lắp 1.3.5.1. Đối tượng tính giá thành[8]
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh
8 Kế toán doanh nghiệp xây lắp – Kế toán đơn vị chủ đầu tư (2010), PGS.TS Võ Văn Nhị, Nhà xuất bản Tài Chính (tr59-60).
nghiệp sản xuất ra và cần phải tính được giá thành và giá thành đơn vị.
27 SVTH: Nguyễn Thị Hường
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương
Xác định đối tượng tính giá thành cũng là công việc đầu tiên trong toàn bộ công
tác tính giá thành sản phẩm của kế toán. Bộ phận kế toán giá thành phải căn cứ vào đặc
điểm sản xuất của doanh nghiệp, các loại sản phẩm và lao vụ mà doanh nghiệp sản xuất,
tính chất sản xuất của chúng để xác định đối tượng tính giá thành cho thích hợp.
Trong sản xuất XDCB, sản phẩm có tính đơn chiếc, đối tượng tính giá thành là
từng công trình, hạng mục công trình đã xây dựng hoàn thành. Ngoài ra đối tượng tính
giá thành có thể là từng giai đoạn hoàn thành quy ước, tuỳ thuộc vào phương thức bàn
giao thanh toán giữa đơn vị xây lắp và chủ đầu tư.
1.3.5.2. Kỳ tính giá thành
Do sản phẩm XDCB được sản xuất theo từng đơn đặt hàng, chu kỳ sản xuất dài,
công trình, hạng mục công trình chỉ hoàn thành khi kết thúc một chu kỳ sản xuất sản
phẩm cho nên kỳ tính giá thành thường được chọn là thời điểm mà công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng.[9]
Việc xác định kỳ tính giá thành phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, chu
kỳ sản xuất sản phẩm để xác định. Trong các doanh nghiệp xây lắp, kỳ tính giá thành được xác định như sau[10]:
- Nếu đối tượng tính giá thành là công trình, hạng mục công trình hoàn thành
hoặc theo đơn đặt hàng thì kỳ tính giá thành là thời điểm công trình, hạng mục công trình hoặc đơn đặt hàng hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng.[10]
- Nếu đối tượng tính giá thành là hạng mục công trình được quy định thanh toán
theo giai đoạn xây dựng thì kỳ tính giá thành là theo giai đoạn xây dựng hoàn thành.[10]
- Nếu đối tượng tính giá thành là những hạng mục công trình được thanh toán
định kỳ theo khối lượng từng loại công việc trên cơ sở giá dự toán thì kỳ tính giá thành là theo tháng (quý).[10]
1.3.5.3. Phương pháp tính giá thành
Phương pháp tính giá thành là một hệ thống các phương pháp, kỹ thuật sử dụng
9Kế toán doanh nghiệp xây lắp – Kế toán đơn vị chủ đầu tư (2010), PGS.TS Võ Văn Nhị, Nhà xuất bản Tài Chính (tr60). 10Kế toán xây dựng cơ bản(2004),Đại học Thương Mại , Đỗ Minh Thành, Nhà xuất bản Thống kê (tr107-108)
để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm theo từng khoản mục chi phí sản
28 SVTH: Nguyễn Thị Hường
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương
xuất đã xác định cho từng đối tượng tính giá thành. Căn cứ vào đặc điểm sản xuất, đặc
điểm sản phẩm, yêu cầu quản lý về giá thành, kế toán có thể lựa chọn phương pháp tính
giá thành phù hợp. Dưới đây là một số phương pháp tính giá thành trong DN xây lắp:
a. Phương pháp giản đơn (Phương pháp trực tiếp):
Là phương pháp mà giá thành sản phẩm được tính bằng cách căn cứ trực tiếp
vào chi phí sản xuất đã tập hợp được theo từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí trong
kỳ và giá trị sản phẩm làm dở đầu kỳ, cuối kỳ.
Phương pháp này áp dụng khi tính giá thành công trình, hạng mục công trình
hoàn thành bàn giao được xác định trên cơ sở tổng cộng chi phí sản xuất phát sinh từ
khi khởi công đến khi hoàn thành bàn giao.
Với phương pháp này, giá thành sản phẩm xây lắp được tính theo công thức sau:
CPSX phát Tổng Z sản CPSX dở CPSX dở Các khoản
= + sinh trong - - phẩm hoàn dang đầu dang cuối giảm giá
thành thành trong kỳ kỳ kỳ kỳ
Tổng Z sản phẩm hoàn thành trong kỳ = Z đơn vị sản phẩm
Số lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ
Nếu đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là cả công trình nhưng yêu cầu phải tính
giá thành thực tế của từng hạng mục công trình có thiết kế, dự toán riêng thì trên cơ sở
chi phí sản xuất tập hợp phải tính toán phân bổ cho từng hạng mục công trình theo tiêu
chuẩn thích hợp.
Tổngchi phí thực tế của công trình
Hệ sốphân bổ =
Tổng chi phí dự toán của công trình
x
=
Giá thành thực tế của hạng mục công trình Chi phí dự toán của hạng mục công trình Hệ số phân bổ
Đây là phương pháp đơn giản, dễ tính toán, cung cấp kịp thời các thông tin về
giá thành khi cần thiết. Tuy nhiên, phương pháp này chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp
thuộc loại hình sản xuất giản đơn, chu kỳ sản xuất ngắn… .
29 SVTH: Nguyễn Thị Hường
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương
b. Phương pháp đơn đặt hàng:
Là phương pháp mà đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng
cụ thể. Đối tượng tính giá thành sản phẩm là sản phẩm của từng đơn đặt hàng. Phương
pháp tính giá thành tuỳ theo tính chất và số lượng sản phẩm của từng đơn hàng sẽ áp
dụng phương pháp thích hợp như phương pháp trực tiếp, phương pháp hệ số, phương
pháp tổng cộng chi phí hay phương pháp liên hợp v.v…
Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp xây lắp thực hiện nhận
thầu, xây lắp theo đơn đặt hàng, khi đó đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng
tính giá thành là từng đơn đặt hàng.
- = Tổng Z thực tế sản phẩm từng đơn đặt hàng Tổng CPSX thực tế tập hợp theo đơn đặt hàng Giá trị các khoản điều chỉnh giảm giá thành
= Z đơn vị sản phẩm Tổng Z thực tế sản phẩm từng đơn đặt hàng Số lượng sản phẩm hoàn thành
Đây là phương pháp phổ biến nhất khi tính giá thành sản phẩm xây lắp, khi đối
tượng tính giá thành là đơn đặt hàng
c. Phương pháp tính giá thành theo định mức
Đây là phương pháp tính giá thành tiêu chuẩn được sử dụng phổ biến trong các
doanh nghiệp. Theo phương pháp này, giá thành của một đơn vị sản phẩm được phân
nhỏ xuống giá thành của các khoản mục chi phí (NVL, nhân công, khấu hao, …) tạo
nên sản phẩm đó.
Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp đã xây dựng
được hệ thống định mức vật liệu, nhân công, chi phí chung cho từng loại sản phẩm.
Giá thành sản phẩm được tính theo công thức sau:
+/- +/- = Giá thành định mức sản phẩm Chênh lệch do thay đổi định mức Chênh lệch so với định mức
Giá thành thực tế sản phẩm Phương pháp này có tác dụng kiểm tra thường xuyên, kịp thời tình hình và kết
quả thực hiện các định mức kinh tế kỹ thuật, phát hiện kịp thời, chính xác các khoản
chi phí vượt định mức để có biện pháp kịp thời phát huy khả năng tiềm tàng, phấn đấu
tiết kiệm chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm.
30 SVTH: Nguyễn Thị Hường
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương
1.3.6. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Sản phẩm dở dang trong công trình xây lắp là các công trình, hạng mục công
trình dở dang chưa hoàn thành hay khối lượng công tác xây lắp trong kỳ chưa được
bên chủ đầu tư nghiệm thu, chấp nhận thanh toán. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
là xác định chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang cuối kỳ. Các phương pháp đánh giá
sản phẩm dở dang như:
- Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp sau khi hoàn thành toàn bộ thì giá
trị sản phẩm dở dang là tổng chi phí phát sinh từ lúc khởi công đến thời điểm kiểm kê
đánh giá.
- Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý
(xác định được giá dự toán) thì sản phẩm dở dang là các khối lượng xây lắp chưa đạt
tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định và được tính theo chi phí thực tế trên cơ sở
phân bổ chi phí của hạng mục công trình đó cho các giai đoạn, tổ hợp công việc đã
hoàn thành và giai đoạn còn dở dang theo giá trị dự toán của chúng:
= x Z dự toán khối lượng DDCK của từng giai đoạn Z dự toán của từng giai đoạn Tỷ lệ hoàn thành của từng giai đoạn
+ CP thực tế phát sinh trong kỳ
=
+ Hệ số phân bổ CP thực tế cho giai đoạn dở dang
Tổng Z dự toán khối lượng dở dang cuối kỳ của các giai đoạn
= x Hệ số phân bổ CPSX thực tế dở dang cuối kỳ của từng giai đoạn CP thực tế dở dang đầu kỳ Z dự toán của KLXL hoàn thành bàn giao trong kỳ Z dự toán khối lượng dở dang cuối kỳ của từng giai đoạn
- Nếu bàn giao thanh toán theo định kỳ khối lượng hoàn thành của từng loại
công việc hoặc bộ phận kết cấu, xác định chi phí thực tế của khối lượng dở dang cuối
kỳ như sau:
x = x Z dự toán của từng KLDD Tỷ lệ hoàn thành Đơn giá dự toán
= x CP thực tế của KLDDCK Z dự toán của KLDDCK + + CP thực tế trong kỳ Tổng Z dự toán của các KLDDCK Khối lượng dở dang CP thực tế DDĐK Z dự toán KLXL hoàn thành bàn giao trong kỳ
31 SVTH: Nguyễn Thị Hường
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương
1.3.7. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp bao gồm những chi phí
có liên quan đến việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đã được tập hợp vào bên
Nợ của các TK 621, 622, 623 và 627. Để tính được giá thành sản phẩm cho từng đối
tượng, kế toán thực hiện việc kết chuyển chi phí đối với các chi phí đã tập hợp trực
tiếp theo từng đối tượng, còn đối với các chi phí không thể tập hợp trực tiếp theo từng
đối tượng, kế toán phải tính phân bổ các chi phí này cho từng đối tượng theo tiêu thức
thích hợp.
Để có số liệu để kết chuyển hoặc phân bổ chi phí cho từng đối tượng, kế toán
phải tổng hợp các chi phí đã tập hợp được.
Tổng hợp chi phí NVLTT, NCTT, MTC, SXC bằng cách tổng hợp các chi phí
đã tập hợp bên Nợ của TK 621, 622, 623, 627.
Trước khi kết chuyển hoặc phân bổ chi phí phải loại ra các khoản làm giảm chi
phí trong giá thành như giá trị vật liệu sử dụng không hết ngày cuối tháng làm giảm
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, giá trị vật liệu, nhiên liệu, phụ tùng, dụng cụ đã xuất
dùng, ngày cuối tháng sử dụng không hết làm giảm chi phí sử dụng máy thi công, chi
phí sản xuất chung, kế toán ghi:
Nợ TK152, 153
Có TK621, 623, 627
Để tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp, kế toán sử dụng
TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
Nội dung và kết cấu của tài khoản này như sau:
Bên Nợ:
- Các chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí
sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến giá
thành sản phẩm xây lắp công trình, hoặc giá thành xây lắp theo giá khoán nội bộ, các
sản phẩm công nghiệp và dịch vụ, lao vụ khác.
- Giá thành xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho nhà thầu chính
chưa được xác định tiêu thụ trong kỳ kế toán.
32 SVTH: Nguyễn Thị Hường
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương
Bên Có:
- Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao (từng phần, hoặc toàn bộ,
hoặc nhập kho thành phẩm chờ tiêu thụ).
- Giá thành thực tế của sản phẩm đã chế tạo xong nhập kho hoặc chuyển đi bán.
- Chi phí thực tế của khối lượng lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành cung cấp cho
khách hàng.
- Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được.
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu, hàng hoá gia công xong nhập lại kho.
Số dư bên Nợ:
- Chi phí sản xuất kinh doanh còn dở dang cuối kỳ (sản xuất xây lắp, công
nghiệp, dịch vụ).
- Giá thành xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho nhà thầu chính
chưa được xác định tiêu thụ trong kỳ kế toán.
TK 154 có 4 tài khoản cấp 2:
- TK 1541 – Xây lắp
- TK 1542 – Sản phẩm khác
- TK 1543 – Dịch vụ
- TK 1544 – Chi phí bảo hành xây lắp
Sản phẩm xây lắp không phải làm thủ tục nhập kho mà chỉ làm thủ tục nghiệm
thu bàn giao đưa vào sử dụng. Tuy nhiên, trong trường hợp sản phẩm xây lắp đã hoàn
thành nhưng chờ tiêu thụ như xây nhà để bán hoặc sản phẩm đã hoàn thành nhưng
chưa bàn giao, thì cũng được coi là sản phẩm được nhập kho thành phẩm (TK155 –
Thành phẩm).
33 SVTH: Nguyễn Thị Hường
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương
Quy trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
155(1551) 154 621
Chi phí NL,VL trực tiếp Z SPXL hoàn thành chờ tiêu thụ hoặc chưa bàn giao
622 336(3362)
Chi phí NCTT
Z SPXL hoàn thành bàn giao cho đơn vị thầu chính XL
623
Kết chuyển hoặc phân bổ CP để tính giá thành
Chi phí sử dụng MTC
627
Chi phí SXC 632
111, 112, 331 133(1331)
Giá thành SPXL hoàn thành bàn giao
Thuế GTGT được khấu trừ
Hoặc giá trị khối lượng do nhà thầu phụ bàn giao được xác định là tiêu thụ ngay GT KL nhận bàn giao do nhà thầu phụ bàn giao
Sơ đồ 1.7: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm
34 SVTH: Nguyễn Thị Hường
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG
KON TUM
2.1. Giới thiệu về công ty
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Tháng 10 năm 1992, với tên gọi Đoạn quản lý cầu đường bộ Kon Tum thực hiện nhiệm vụ công ích là quản lý và sửa cầu đường bộ. Theo quyết định số 22/QĐ- UBND ngày 07 thánh 03 năm 2000 của Ủy Ban Nhân Dân Tỉnh Kon Tum, trên cơ sở chuyển đoạn quản lý cầu đường bộ là đơn vị sự nghiệp kinh tế thành doanh nghiệp.
Công ty cổ phần XD&QLCTGT Kon Tum được thành lập từ việc cổ phần hóa DNNN là Công ty XD&QLCTGT Kon Tum theo quyết định số 427/QĐ-UBND, ngày 02/04/2004 của UBND tỉnh Kon Tum, với hình thức nhà nước nắm giữ 52,77% vốn điều lệ và bán phần vốn còn lại cho Cán bộ công nhân viên trong Công ty. Công ty hoạt động theo giấy phép kinh doanh số 6100104405 do Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Kon Tum cấp ngày 13/05/2009 (đăng ký thay đổi lần 6).
Vốn điều lệ: 5.106.070.000 Mệnh giá thống nhất của mỗi cổ phần: 10.000 đồng. Tên đầy đủ của công ty là: CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ QUẢN
LÝ CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG KON TUM.
Tên viết tắt tiếng Việt: CÔNG TY CỔ PHẦN XD&QLCTGT KON TUM Tên giao dịch: KONTUM TRANSPORT ENGINEERING MANAGEMENT
Fax: 0603. 862692 AND CONSTRUSTION JOINT – STOCK Co. Tên viết tắt tiếng Anh: TRANSCO. Người đại diện: Nguyễn Văn Tín Chức danh: Chủ Tịch Hội Đồng Quản Trị kiêm Giám Đốc Mã số thuế: 6100104405 Trụ sở chính: 01 Nguyễn Thái Học, thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum Điện thoại: 0603. 590869
35 SVTH: Nguyễn Thị Hường
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương
2.1.2. Các ngành nghề kinh doanh chính của công ty
Hoạt động sản xuất kinh doanh chính của công ty là xây dựng các công trình
giao thông, khai thác sản xuất vật liệu phục vụ xây dựng và sửa chữa công trình giao
thông. Cho thuê máy móc thiết bị xây dựng, phương tiện vận tải.
- Chuẩn bị mặt bằng xây dựng, xây dựng công trình dân dụng, xây dựng kết
cấu công trình, xây dựng công trình kỹ thuật (giao thông, công nghiệp, thủy lợi điện,
thủy điện, quản lý, duy tu bảo dưỡng sửa chữa công trình giao thông đường bộ).
- Khai thác, sản xuất vật liệu xây dựng, sản xuất các sản phẩm từ kim loại, sửa
chữa và bảo dưỡng xe có động cơ, mua bán các sản phẩm xăng dầu, cho thuê máy móc
thiết bị xây dựng, phương tiện vận tải, vận tải hàng hóa (khi đủ điều kiện).
- Công ty quản lý và sửa chữa thường xuyên đường bộ liên tỉnh, huyện, xã,
đường Hồ Chí Minh... .
2.1.3. Chức năng của công ty
Công ty cổ phần xây dựng và quản lý công trình giao thông Kon Tum có các
đơn vị trực thuộc bao gồm các đội công trình số 1 đến số 8 và các hạt quản lý cầu
đường nằm ở các huyện khác nhau trong tỉnh, nhiệm vụ chính của các hạt là quản lý
duy tu, sửa chữa thường xuyên và sửa chữa lớn toàn bộ hệ thống cầu đường bộ của địa
phương, từ tỉnh đến trung tâm các huyện, xã và các tỉnh lộ, quốc lộ đi ngang qua, các
công trình cầu đường bộ do Bộ Giao Thông vận tải ủy thác hàng năm cho địa phương
quản lý. Cụ thể về các mặt sau:
- Lập dự toán công tác quản lý duy tu, sửa chữa thường xuyên và sửa chữa lớn
hệ thống cầu đường bộ địa phương trình các cơ quan có thẩm quyền xét duyệt.
- Ký hợp đồng kinh tế thi công duy tu, sửa chữa thường xuyên và sửa chữa lớn với
Sở Giao Thông vận tải Kon Tum và các đơn vị kinh tế khác đối với các công trình XDCB.
- Chấp hành nghiêm chỉnh các nguyên tắc, chế độ, chính sách về quản lý kinh
tế - tài chính, xây dựng cơ bản… hiện hành của nhà nước.
- Quản lý hệ thống cầu đường bộ trong phạm vi đơn vị phụ trách.
- Quản lý, bảo toàn vốn, vật tư thiết bị và phương tiện dự phòng ứng cứu giao
thông theo yêu cầu của cấp trên.
36 SVTH: Nguyễn Thị Hường
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương
2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty
2.1.4.1. Tổ chức bộ máy của công ty
Tổ chức bộ máy quản lý là sự điều chỉnh có kế hoạch, mối quan hệ qua lại giữa
chủ thể quản lý và đối tượng quản lý nhằm phát huy sức mạnh của toàn thể công ty.
Cơ cấu bộ máy của công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến – chức năng, tuân thủ
đúng nguyên tắc một thủ trưởng trên cơ sở ngày càng hoàn thiện và hiệu quả.
Bộ máy của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
BAN GIÁM ĐỐC
Phòng kế hoạch Phòng kế Phòng Xí nghiệp
kĩ thuật vật tư toán thống kê tổng hợp cơ giới
Hạt QLCĐ Hạt QLCĐ Hạt QLCĐ
bộ Ngọc bộ Sa bộ Đăk Hạt QLCĐ bộ QL24 + Thành phố Hồi Thầy Glei Xí nghiệp thi công công trình số 1, 2, 3, 4, 5,6,7,8
Ghi chú: Quan hệ chức năng
Quan hệ trực tuyến
Nguồn: Phòng Tổ Chức – Hành Chính
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty CPXD&QLCTGT Kon Tum
2.1.4.2. Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban
Ban giám đốc
Chỉ đạo toàn bộ hoạt động SXKD của Công ty theo chế độ một thủ trưởng,
chịu trách nhiệm trước pháp luật Nhà nước và tập thể CBCNV về kết quả hoạt động
SXKD của Công ty, điều hành các phòng ban, hạt, đội, triển khai công tác và chịu
trách nhiệm trước cơ quan về nhiệm vụ được giao, Ban giám đốc bao gồm 1 giám
đốc và 3 phó giám đốc.
37 SVTH: Nguyễn Thị Hường
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương
- Giám đốc là người trực tiếp quản lý các hoạt động của công ty, thực hiện các quyết định của Hội Đồng Quản Trị; có quyền quyết định các phương hướng, kế hoạch hoạt động của Công ty thông qua Hội Đồng Quản Trị.
- Phó giám đốc là người có quyền sau giám đốc, giúp Giám đốc trong việc điều hành bộ máy tổ chức, chỉ đạo các khâu kỹ thuật vật tư thiết bị đảm bảo SXKD có hiệu quả.
Phòng Kế toán – Thống kê: Có nhiệm vụ theo dõi mọi khoản thu, chi và thanh toán các khoản tiền như: Tạm ứng, phải thu, phải trả, các khoản phải thu khác, trả khác. Tính toán các khoản chi phí đưa vào công trình và tính giá thành sản phẩm, các nghiệp vụ tài chính, kế toán khác… cung cấp thông tin cho Ban Giám Đốc về kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Phòng Tổng hợp: Có nhiệm vụ tham mưu cho lãnh đạo Công ty về công tác tổ chức, quản lý cán bộ về biên chế lao động, thực hiện chế độ tiền lương, bảo hộ lao động và các chế độ khác liên quan đến quyền lợi của người lao động theo đúng những quy định của nhà nước ban hành.
Phòng Kế hoạch – Kỹ thuật – Vật tư: Có nhiệm vụ phụ trách cung ứng đầy đủ vật tư cho các bộ phận thi công, có trách nhiệm kiểm tra giám sát định mức, nhu cầu sử dụng vật tư lập kế hoạch toàn bộ hoạt động SXKD của Công ty. Tìm kiếm thị trường, lập hồ sơ dự thầu khi có thư mời dự thầu, lập dự toán các công trình được giao, kết hợp với phòng kế toán thanh quyết toán công trình khi hoàn thành.
Xí nghiệp cơ giới: Kết hợp với phòng Kỹ thuật – Vật tư trong việc quản lý, điều động xe máy, thiết bị thi công các công trình quản lý sử dụng xe máy, thường xuyên kiểm tra, bảo dưỡng định kỳ, đột xuất. Kiến nghị với lãnh đạo Công ty tiến hành sửa chữa lớn, mua sắm mới thiết bị xe máy phụ tùng thay thế. Các Xí nghiệp thi công, hạt: Gồm 8 Xí nghiệp và 4 Hạt QLCĐ chịu trách nhiệm trực tiếp thi công các công trình xây dựng cơ bản, quản lý duy tu, bảo dưỡng, theo dõi số lượng chất lượng công trình theo đúng hồ sơ dự toán. Hạt trưởng có trách nhiệm điều hành. Theo dõi công việc hàng ngày, ngày công làm việc để tính lương và thanh toán lương cho công nhân, đồng thời theo dõi nguyên vật liệu và chịu trách nhiệm trước ban lãnh đạo Công ty về số lượng, chất lượng sản phẩm công trình do đơn vị thi công.
38 SVTH: Nguyễn Thị Hường
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương
2.1.5. Quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Lĩnh vực sản xuất kinh doanh của Công ty là ngành xây dựng cơ bản, sản phẩm
là cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Kon Tum. Do đó có những
đặc điểm riêng biệt ảnh hưởng đến quản lý hoạt động SXKD.
Quy trình công nghệ SXKD có thể được khái quát qua sơ đồ sau:
Khảo sát thiết kế Tìm kiếm thông tin mời thầu Hoàn thiện phần móng
Khảo sát hiện trường Mua vật tư, vật liệu công cụ dụng cụ Thi công phần nền
Tham gia đấu thầu Xuất vật liệu cho các đội, hạt Thi công phần mặt cầu, mặt đường
Hoàn thiện công trình Thi công phần móng Dự toán chi tiết nội bộ
Nguồn: Phòng kế hoạch – kỹ thuật – vật tư
Sơ đồ 2.2: Quy trình công nghệ sản xuất kinh doanh
2.1.6. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty
2.1.6.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Do đặc điểm của công ty có quy mô khá lớn, có nhiều Xí nghiệp, Hạt quản lý,
thi công nhiều công trình có thời gian và kết cấu khác nhau. Vì vậy, hiện nay Công ty
đang áp dụng hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung và quản lý theo mô hình
trực tuyến chức năng. Đây là hình thức tổ chức mà toàn bộ công tác kế toán từ xử lý
chứng từ đến ghi sổ chi tiết tổng hợp và lập báo cáo tài chính đều được thực hiện tập
trung tại phòng kế toán đơn vị.
39 SVTH: Nguyễn Thị Hường
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương
a. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty:
Kế Toán Trưởng (Kiêm trưởng phòng)
Kế Kế Kế Kế Thủ
Toán Toán Toán Toán Quỹ
Thuế Ngân Vật Tổng
Hàng Tư Hợp Kế toán thanh toán nội bộ Kế toán TSCĐ, Công nợ, Doanh thu
Kế toán ở các Hạt, Xí nghiệp
Nguồn: Phòng Kế toán – Thống kê
Ghi chú: Quan hệ chức năng
Quan hệ trực tuyến
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ cơ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Phòng Kế toán của công ty gồm có 1 Kế toán trưởng kiêm Trưởng phòng Kế
toán – Thống kê, 1 kế toán tổng hợp, 1 thủ quỹ và 5 kế toán viên. Hầu hết, các nhân
viên trong phòng kế toán đều có trình độ Đại học trở lên, có kinh nghiệm làm việc lâu
năm và tình thần trách nhiệm cao. Tại các Hạt, Xí nghiệp đều có 1 kế toán để tập hợp
tất cả hóa đơn chứng từ liên quan đến công trình, hạng mục công trình, lập báo cáo
nộp lên công ty.
b. Chức năng nhiệm vụ của từng phần hành kế toán
- Kế toán trưởng: Kiêm Trưởng phòng Kế toán – Thống kê
Tổ chức điều hành công tác kế toán tài chính, kiểm tra và xử lý mọi nghiệp vụ
phát sinh có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, tổng hợp các
thông tin tài chính của Công ty để lập báo cáo, tham mưu cho Giám đốc về công tác
quản lý tài chính sao cho có hiệu quả.
40 SVTH: Nguyễn Thị Hường
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương
- Kế toán thuế:
Chịu trách nhiệm theo dõi kê khai quyết toán các loại thuế vào cuối tháng, quý
và năm. Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ cho công ty với cơ quan Thuế.
- Kế toán ngân hàng:
Theo dõi tiền vay, tiền gửi ngân hàng, làm bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh đấu thầu
cho công ty.
- Kế toán vật tư:
Chịu trách nhiệm theo dõi tình hình xuất, nhập, tồn kho vật tư, lập bảng phân bổ
vật liệu và cùng kiểm tra các định mức nhu cầu sử dụng vật tư hạch toán kế toán vào
các sổ chi tiết, tổng hợp nguyên vật liệu… Theo dõi chi tiết vật tư cho từng công trình
để đối chiếu cho các Hạt, Xí nghiệp thi công khi công trình hoàn thành.
- Kế toán tổng hợp:
Chịu trách nhiệm tổng hợp các khoản chi phí phát sinh, phân bổ chi phí hợp lý
vào các tài khoản giá thành. Lập các báo cáo tài chính quyết toán hàng quý gửi cơ
quan cấp trên và sử dụng trong nội bộ công ty.
- Kế toán thanh toán nội bộ:
Chuyên theo dõi tình hình thu, chi và tồn quỹ tiền mặt. Tính toán và thanh toán
tiền lương, phụ cấp các khoản theo chế độ cho người lao động.
- Kế toán TSCĐ, công nợ, Doanh thu:
Theo dõi tăng giảm TSCĐ, tính khấu hao, xác định giá trị còn lại của TSCĐ và
cho thuê TSCĐ. Theo dõi tình hình nợ và đòi nợ cho công ty, tránh tình trạng bị chiếm
dụng vốn. Theo dõi và hạch toán doanh thu từ các công trình.
- Thủ quỹ:
Là người liên quan trực tiếp đến công việc thu chi tiền trong công ty, tham gia
kiểm kê tồn quỹ định kỳ một lần trong tháng hoặc theo sự chỉ đạo của Ban Giám Đốc
và lập báo cáo quỹ.
- Kế toán ở các Hạt, Xí nghiệp:
Có nhiệm vụ theo dõi chấm công hàng ngày, cuối tháng lên bảng tổng hợp và
lên bảng thanh toán lương của đội sản xuất. Cập nhật các số liệu vật tư, nguyên vật
liệu và báo cáo thu chi tồn quỹ tiền mặt tại đội sản xuất.
41 SVTH: Nguyễn Thị Hường
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương
2.1.6.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán
a. Chế độ kế toán áp dụng: - Công ty áp dụng chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006, các quy định sửa đổi, bổ sung có liên quan và hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam do Bộ tài chính ban hành.
- Niên độ kế toán: bắt đầu từ 1/1 đến 31/12 dương lịch hàng năm. - Đơn vị tiền tệ được ghi chép trong sổ kế toán: là đồng Việt Nam. - Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: + Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho theo giá mua thực tế. + Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho: sử dụng phương pháp nhập trước
xuất trước.
+ Phương pháp quản lý hàng tồn kho: phương pháp kê khai thường xuyên - Phương pháp kế toán TSCĐ: + Nguyên tắc đánh giá: theo nguyên giá. + Phương pháp tính khấu hao: khấu hao theo đường thẳng b. Hình thức kế toán áp dụng: Hiện nay Công ty đang áp dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ, công tác kế
toán được thực hiện trên máy vi tính và sử dụng phần mềm Excel.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ được thể hiện theo
sơ đồ sau: Chứng từ gốc
Sổ chi tiết Chứng từ ghi sổ
Sổ quỹ Sổ cái Sổ tổng hợp chi tiết Sổ ĐKCTGS
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi chú: Ghi hằng ngày hoặc định kì 3-5 ngày
Đối chiếu, kiểm tra Ghi cuối quý
Hình 2.1: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ
42 SVTH: Nguyễn Thị Hường
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương
Hằng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc đã được kiểm tra, được dùng làm căn
cứ ghi sổ, kế toán lập Chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ
Đăng kí chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào Sổ cái. Các chứng từ kế toán
sau khi làm căn cứ lập Chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào Sổ chi tiết có liên quan.
Cuối tháng, phải khóa sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng kí chứng từ ghi sổ, tính ra tổng số phát sinh
Nợ, tổng số phát sinh Có và số dư của từng tài khoản trên Sổ cái. Căn cứ vào Sổ cái
lập Bảng cân đối số phát sinh.
Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ cái và Sổ tổng hợp chi tiết
(được lập từ các sổ chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài chính.
c. Hệ thống tài khoản sử dụng:
Công ty ngoài việc áp dụng hệ thống tài khoản chung theo chế độ kế toán mới,
Công ty còn mở thêm một số tài khoản chi tiết khác cho phù hợp với đặc điểm kinh
doanh của đơn vị, đó là hệ thống tài khoản áp dụng cho các doanh nghiệp xây lắp ban
hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính.
Bảng hệ thống tài khoản của công ty (Phụ lục 01)
2.1.7. Tình hình cơ bản của công ty
2.1.7.1. Tình hình về lao động
Lao động là nguồn tài nguyên hết sức quan trọng đối với sự phát triển của một
doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng của yếu tố lao động, những năm gần
đây Ban lãnh đạo công ty luôn duy trì và phát triển nguồn lao động, đảm bảo cho việc
thi công các công trình đúng tiến độ và đạt chất lượng. Tình hình lao động của công ty
thể hiện qua Bảng 2.1.
43 SVTH: Nguyễn Thị Hường
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương
Bảng 2.1: Tình hình biến động lao động theo trình độ của công ty
qua 3 năm 2010-2012
ĐVT: Người
2010
2011
2012
2011/2010
2012/2011
Chỉ tiêu
SL % SL % SL % SL
% SL %
40
21,62
45
23,81
41
22,04
12,5
(4)
(8,89)
5
1.Đại học
05
2,70
10
5,29
10
5,38
100
0
0
5
2.Cao đẳng
43
23,24
41
21,69
39
20,97
(2)
(4,65)
(2)
(4,88)
3.Trung cấp
33
17,84
35
18,52
34
18,28
6,06
(1)
(2,86)
2
4.Bằng nghề
07
3,78
5
2,65
5
2,69
(28,57)
0
0
(2)
5.Chứng chỉ
57
(7,02)
4
7,55
(4)
30,81
53
28,04
57
30,65
6.Chưa qua đào tạo
4
185
100
189
100
186
100
2.16
(3)
(1,59)
Tổng số
(Nguồn: Phòng Kế toán – Thống kê Công ty CP XD&QLCTGT Kon Tum)
Nhìn chung, tổng số lao động của công ty có sự biến động nhưng không đáng
kể qua 3 năm. Trong đó, lao động chưa qua đào tạo chiếm tỉ lệ cao nhất với 30,81%
năm 2010, 28,04% năm 2011, 30,65% năm 2012. Lao động có trình độ đại học chiếm
hơn 20% trong tổng số lao động và biến động nhẹ qua 3 năm. Năm 2012 giảm 4 người
tương ứng giảm 8,89%, tuy nhiên so với năm 2010 thì không giảm. Lao động trung
cấp cũng chiếm hơn 20% trong tổng số lao động, và có xu hướng giảm qua 3 năm. Lao
động bằng nghề, chứng chỉ cũng biến động không đáng kể. Như vậy, nhìn chung lao
động của công ty đa dạng về trình độ, hầu hết đều qua các lớp đào tạo chuyên môn và
tay nghề. Lao động có chất lượng ngày càng tăng, đó là tín hiệu tốt cho sự phát triển
của công ty. Và công ty cần phải tích cực hơn trong việc nâng cao năng lực, trình độ,
chuyên môn cho đội ngũ CBCNV lao động, quan tâm đến đời sống vật chất cũng như
tình thần của nhân viên.
2.1.7.2. Tình hình về tài chính
a. Tình hình về Tài sản và Nguồn vốn
Bên cạnh nguồn lực về lao động thì Nguồn vốn và Tài sản cũng là yếu tố hết
sức quan trọng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
44 SVTH: Nguyễn Thị Hường
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương
Bảng 2.2: Tình hình biến động tài sản và nguồn vốn của công ty
qua 3 năm 2010-2012
ĐVT: Triệu đồng
2010
2011
2012
2011/2010
2012/2011
Chỉ tiêu
Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền %
105.221 100 100.644 100 110.201 100 (4.577) (4,35) 9.557
9,5
A.Tài sản
3,34 10.608 11,65
1.Tài sản ngắn hạn 88.120 83,75 91.067 90,48 101.675 92,26 2.947
17.101 16,25 9.577
9,52
8.526
7,74 (7.524)
(44)
(1.051) (10,97)
2.Tài sản dài hạn
105.221 100 100.644 100 110.201 100 (4.577) (4,35) 9.557
9,5
B.Nguồn vốn
92.022 87,46 87.626 87,07 96.479 87,55 (4.396) (4,78) 8.853
10,10
1.Nợ phải trả
(1,37)
703
5,4
2.Vốn chủ sở hữu 13.199 12,54 13.018 12,93 13.721 12,45 (181)
(Nguồn: Phòng Kế toán – Thống kê Công ty CP XD&QLCTGT Kon Tum)
Qua số liệu phân tích ở bảng trên ta thấy quy mô tài sản và nguồn vốn của công
ty có tăng và biến động qua các năm. Năm 2011, tổng giá trị tài sản và nguồn vốn của
công ty giảm so với năm 2010 là 4,35%. Nhưng đến năm 2012, tổng giá trị tài sản và
nguồn vốn của công ty tăng so với năm 2011 là 9,5%. Có sự biến động về tài sản và nguồn
vốn là do sự biến động của tài sản ngắn hạn, dài hạn, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.
- Về tài sản: Qua 3 năm ta thấy tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong Tổng tài
sản (>80%) và tăng dần qua các năm. Cụ thể, năm 2011 so với năm 2010 tăng 2.947
triệu đồng, tương ứng với 3,34%; năm 2012 so với năm 2011 tăng 10.608 triệu đồng,
tương ứng với 11,65%. Tài sản dài hạn của công ty có xu hướng giảm dần qua các
năm và giảm cả về tỷ trọng trong tổng tài sản. Năm 2011 so với năm 2010 giảm 7.524
triệu đồng, tương ứng giảm 44%; năm 2012 so với năm 2011 giảm 1.051 triệu đồng,
tương ứng với 10,97%. Giá trị TSDH giảm là do công ty thanh lý một số lượng máy
móc đã cũ, lỗi thời, chuẩn bị thay thế máy móc mới hiện đại hơn, chất lượng hơn, phục
vụ cho việc mở rộng sản xuất kinh doanh.
- Về nguồn vốn: Về giá trị, cả Nợ phải trả và VCSH đều có sự biến động không
đều qua 3 năm. Trong cơ cấu tổng nguồn vốn thì Nợ phải trả chiếm tỷ trọng lớn
(>87%) và có sự biến động không đều qua các năm. Năm 2011 giảm 4.396 triệu
đồng, tương ứng giảm 4,78%; năm 2012 so với năm 2011 tăng 8.853 triệu đồng,
45 SVTH: Nguyễn Thị Hường
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương
tương ứng tăng 10,10%. Trong khi đó, nguồn VCSH chiếm tỷ trọng nhỏ (<13%) và
cũng có sự biến động qua các năm, năm 2011 so với năm 2010 giảm 181 triệu,
tương ứng với 1,37%; năm 2012 so với năm 2011 tăng 703 triệu đồng, tương ứng
tăng 5,4%. Có sự biến động này là do tốc độ tăng giảm của VCSH nhỏ hơn so với
tốc độ tăng giảm của tổng nguồn vốn mà chủ yếu là Nợ phải trả. Việc Nợ phải trả
chiếm tỷ trọng lớn hơn rất nhiều so với VCSH về lâu dài là không tốt, Công ty
không chủ động về vốn kinh doanh, bị phụ thuộc nhiều. Công ty cần xem xét để có
các biện pháp làm giảm Nợ phải trả, tăng nguồn VCSH nhằm làm tăng khả năng
thanh toán, tự chủ hơn về mặt tài chính.
b. Tình hình về kết quả kinh doanh
Bảng 2.3:Tình hình biến động kết quả kinh doanh của công ty qua 3 năm 2010-2012
ĐVT: Triệu đồng
2012
2011
2011/2010
Chỉ tiêu
2012/2011 2010 Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền % Số tiền % 145.294 136.106 161.133 (9.188) 133.381 123.966 149.083 (9.415) (2.012) 4.244 (255) 288 (2.267) 4.532 (2.175) 4.288
(6,32) (7,06) (47,41) (88,54) (50,02) (50,72)
25.027 25.117 324 179 502 464
18,39 20,26 14,52 542,42 22,16 21,96
2.556 212 2.767 2.577
2.232 33 2.265 2.113
1.Doanh thu BH&CCDV 2.Giá vốn hàng bán 3.LN thuần từ HĐKD 4.LN khác 5.Tổng LN kế toán trước thuế 6.LN sau thuế
(Nguồn: Phòng Kế toán – Thống kê Công ty CP XD&QLCTGT Kon Tum)
Tình hình kết quả kinh doanh của Công ty qua 3 năm được khái quát như sau:
Hầu hết các chỉ tiêu trong báo cáo kết quả kinh doanh đều giảm ở năm 2011 và tăng
vào năm 2012. Cụ thể, doanh thu năm 2011 so với năm 2010 giảm 9.188 triệu đồng
tương ứng giảm 6,32%, năm 2012 so với năm 2011 tăng 25.027 triệu đồng tương ứng
tăng 18,39%. Trong khi đó giá vốn hàng bán vào năm 2011 giảm nhanh hơn doanh thu
với 7,06%, năm 2012 tăng nhanh hơn doanh thu với 20,26%. Từ đó làm cho LN thuần
từ HĐKD năm 2011 so với năm 2010 giảm mạnh với 2.012 triệu đồng, tương ứng
giảm 47,41%; năm 2012 so với năm 2011 tăng 324 triệu đồng, tương ứng 14,52%. LN
khác năm 2011 so với năm 2010 giảm 255 triệu đồng, tương ứng giảm 88,54%; năm
2012 so với năm 2011 tăng 179 triệu đồng, tương ứng tăng 542,42%. Kéo theo Tổng
46 SVTH: Nguyễn Thị Hường
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương
LN kế toán trước thuế năm 2011 so với năm 2010 giảm mạnh với 2.267 triệu đồng,
tương ứng giảm 50,02%; năm 2012 so với năm 2011 tăng 502 triệu đồng, tương ứng
tăng 22,16%. Và LN kế toán sau thuế năm 2011 so với năm 2010 giảm 2.175 triệu
đồng, tương ứng giảm 50,72%; năm 2012 so với năm 2011 tăng 464 triệu đồng, tương
ứng tăng 21,96%. Sự biến động không đều đó là do Chi phí tài chính (Chi phí lãi vay)
và các chi phí khác phát sinh do thanh lý máy móc thiết bị năm 2011 tăng mạnh so với
năm 2010. Mặt khác, năm 2011 là năm mà nền kinh tế bị trì trệ, nó cũng ảnh hưởng
đến hoạt động kinh doanh của công ty. Sang năm 2012, hoạt động kinh doanh có
chuyển biến tốt hơn , đó là dấu hiệu đáng mừng cho công ty.
2.2. Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty cổ phẩn xây dựng và quản lý công trình giao thông Kon Tum
2.2.1. Đặc điểm về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại
Công ty cổ phần xây dựng và quản lý công trình giao thông Kon Tum
Như đã trình bày, sản phẩm của Công ty là những công trình xây dựng có quy mô
lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm lâu dài. Việc tổ
chức quản lý và hạch toán sản phẩm xây lắp phải lập dự toán (dự toán thiết kế, dự toán thi
công), quá trình sản xuất xây lắp phải so sánh dự toán, lấy dự toán làm thước đo.
Kế toán hạch toán chi tiết chi phí cho từng công trình, Công ty căn cứ vào dự
toán của hạng mục công trình khoán gọn cho các đội nhận khoán. Những bộ phận
nhận khoán chỉ tập hợp chứng từ, lên bảng kê gửi về phòng kế toán của Công ty để ghi
sổ. Như vậy, bộ phận nhận khoán thực hiện hình thức báo sổ còn công việc kế toán chỉ
diễn ra ở đơn vị giao khoán (Công ty). Giữa Công ty và bộ phận nhận khoán phải ký
hợp đồng khoán gọn và thực hiện thanh lý hợp đồng khoán gọn làm căn cứ để ghi sổ kế
toán. Công ty sử dụng TK141 “Tạm ứng”, để hạch toán và theo dõi việc tạm ứng các chi
phí phục vụ cho việc thi công các công trình, hạng mục công trình.
Chi phí sản xuất của công ty bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí máy thi công
- Chi phí sản xuất chung
47 SVTH: Nguyễn Thị Hường
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương
2.2.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xây dựng và quản lý công trình giao thông Kon Tum được xác định là các công trình hay hạng mục công trình.Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách rõ ràng và đầy đủ đã giúp công ty thiết lập được phương pháp hạch toán phù hợp.
2.1.1.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Phương pháp tập hợp CPSX ở công ty là phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình trong phạm vi giới hạn của hạng mục công trình (công trình xây dựng cơ bản, sửa chữa thường xuyên….). Các chi phí phát sinh phải căn cứ vào dự toán đã lập.
Công ty sử dụng phương pháp tổng cộng chi phí theo từng hạng mục công trình
để tính giá thành sản phẩm công trình, hạng mục công trình hoàn thành.
2.2.1.3. Kỳ tính giá thành
Tại Công ty, kỳ tính giá thành được thực hiện vào cuối mỗi quý trong niên
độ kế toán. 2.2.2. Kế toán các khoản mục chi phí tại Công ty cổ phẩn xây dựng và quản lý công trình giao thông Kon Tum
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất sản phẩm xây lắp, Công ty thực hiện cơ chế khoán xây lắp nội bộ cho đơn vị thi công nhưng không hạch toán riêng. Cơ chế này đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí sản xuất được dễ dàng, thuận tiện hơn. Để minh hoạ chi tiết về quá trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành công tác xây lắp tại công ty, tôi xin lấy công trình “Sửa chữa vừa QL 24 Km118 – KM 165” làm ví dụ. Sau khi ký hợp đồng thi công xây dựng công trình số 28/2012/HĐ – XD với Sở giao thông vận tải tỉnh Kon Tum, Công ty tiến hành ký Hợp đồng khoán gọn số 08/HĐKG (Phụ lục 2) cho Hạt quản lý quốc lộ 24. Công trình khởi công ngày 30/03/2012 và hoàn thành ngày 17/08/2012.
2.2.2.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
a. Nội dung: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là các khoản chi về vật liệu, công cụ dụng cụ thực tế xuất dùng để phục vụ trực tiếp cho việc thi công xây lắp công trình. Nguyên vật liệu chính gồm: Xi măng, sắt, thép, nhựa đường, đá các loại, …nhiên liệu: xăng, dầu,…
48 SVTH: Nguyễn Thị Hường
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương
Căn cứ vào dự toán công trình, kế hoạch thi công công trình, phòng Kế hoạch –
Kỹ thuật – Vật tư tiến hành lập kế hoạch cung cấp vật tư, đồng thời giao nhiệm vụ thi
công cho đội công trình để thi công công trình. Đội công trình căn cứ vào dự toán
được phân chia lập kế hoạch vật tư thi công gửi lên bộ phận kế hoạch xét duyệt. Căn
cứ vào kế hoạch, khi có nhu cầu các đội công trình báo cáo số liệu vật tư cần để thi
công. Sau khi được sự đồng ý của bộ phận cung ứng, thủ kho tiến hành xuất vật tư.
Trường hợp Công ty không cung ứng vật tư, đội công trình lập kế hoạch mua
vật tư trình lãnh đạo duyệt cho ứng tiền mua vật tư xuất thẳng cho công trình.
Vật liệu sử dụng trực tiếp cho công trình nào thì được theo dõi và hạch toán
trực tiếp theo giá thực tế cho công trình đó.
b. Tài khoản sử dụng
Tùy theo từng loại sản phẩm, Công ty sử dụng Tài khoản 621 để hạch toán chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi tiết cho từng sản phẩm xây lắp:
+ TK 6211: Chi phí nguyên vật liệu SCTX
+ TK 6212: Chi phí nguyên vật liệu XDCB
+ TK 6213Đ: Chi phí nguyên vật liệu sản xuất đá
+ TK 6214C: Chi phí nguyên vật liệu sản xuất cầu.
+ TK 6215TT: Chi phí nguyên vật liệu trạm trộn
+ TK 6216TN: Chi phí nguyên vật liệu trạm nghiền
+ TK 6217 Sơn: Chi phí nguyên vật liệu sơn kẻ đường
- TK 1413, TK 152....
b. Phương pháp hạch toán
Hằng ngày, kế toán tại các Hạt quản lý, Xí nghiệp tiến hành tập hợp tất cả các
hóa đơn, phiếu xuất hợp lệ. Cuối quý, lên nộp lại cho kế toán của công ty. Kế toán tiến
hành kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của các chứng từ. Căn cứ vào các chứng từ, kế
toán tiến hành hạch toán cho từng công trình vào bảng tổng hợp chi phí công trình
trong quý đó.
Để hạch toán tổng hợp chi phí NVLTT, kế toán công ty lập Chứng từ ghi sổ vào
ngày cuối quý. Theo đó số liệu từ Bảng kê và Bảng tổng hợp chứng từ gốc sẽ được phản
ánh vào Bảng tổng hợp chi phí cho từng công trình. Căn cứ vào Bảng tổng hợp chi phí
cho từng công trình, kế toán lập Chứng từ ghi sổ và ghi vào Sổ cái TK 621 theo từng quý.
49 SVTH: Nguyễn Thị Hường
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương
Trường hợp xuất vật tư tại kho
Khi có yêu cầu xuất vật tư cho công trình, các đội thi công căn cứ vào dự toán
công trình, kế hoạch thi công công trình, các đội thi công viết giấy tạm ứng vật liệu
gửi lên giám đốc ký duyệt. Sau khi được duyệt bộ phận cung ứng lập phiếu xuất kho.
Các đội thi công cầm phiếu xuất kho đã được ký duyệt xuống kho, thủ kho tiến hành
xuất vật tư. Định kỳ, thủ kho chuyển phiếu xuất kho lên cho kế toán hạch toán.
Ví dụ: Ngày 10 tháng 08 năm 2012, xuất vật tư thi công sửa chữa vừa Quốc lộ
24 (Km118-165):
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 10 tháng 08 năm 2012
Số: 315NB Nợ: 6212 Có: 1521
Họ và tên người nhận hàng: Lê Văn Lợi Lý do xuất kho: SCV QL24 Xuất tại kho: Công ty CPXD & QLCTGT Kon Tum
Số lượng Tên, nhãn hiệu, Đơn quy cách, phẩm Số Yêu Thực Mã số Đơn giá Thành tiền vị TT chất vật tư, dụng cầu xuất tính cụ SP, HH
A B C D 1 3 4 2
1 1.554.000 38.850.000 25 Xi măng PCB XMPC30 Tấn
38.850.000 Tổng cộng
Tổng số tiền bằng chữ: Bốn mươi tám triệu, tám trăm năm mươi ngàn đồng chẵn.
Số chừng từ gốc kèm theo: …………………………………. Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Từ chứng từ gốc (phiếu xuất kho) kế toán vật tư lên Bảng xuất vật tư và theo
dõi việc xuất vật tư cho từng công trình.
Căn cứ vào Bảng xuất vật tư, cuối quý kế toán lên bảng phân bổ vật tư.
50 SVTH: Nguyễn Thị Hường
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương
Bảng 2.4: Bảng phân bổ vật tư quý III – 2012
TK Có
1521
1523
1524
155
627/153
TT
Tổng cộng
-
2.520.000
8.721.148.586 184.519.789
3.448.178.424 103.397.101
15.155.000 2.990.000
12.187.002.010 290.906.890
I 1
..................
240.000 ..................
...................
..................
....................
60.827.010 ................... 137.295.562 .................... 125.350.796
.................. 760.000
..................
..................
....................
192.438.731 .................... 418.175.001 .................... 76.553.546 37.832.182 .................... 138.126.240 3.268.794.159
3.610.000
34.271.818
126.000.000
7.604.545
340.909 1.689.002
.................... 486.870.110 978.467.878 25.878.144 3.583.273 10.000.181 1.222.010 50.530.497 1.232.909
2 .... 19 .... II 1 .... III IV V VI VII VIII IX X XI
TK Nợ TÀI KHOẢN 6212 Công trình: Đường Vi xây – măng bút Công trình: Cầu Đắc Tăng ..................................................... Công trình: SCV Quốc lộ 24 ..................................................... TÀI KHOẢN 6211 Công trình: SCTX Quý 2 QL 24 ..................................................... TÀI KHOẢN 6213 TÀI KHOẢN 6215 TÀI KHOẢN 6216 TÀI KHOẢN 6219 TÀI KHOẢN 6218 TÀI KHOẢN 623 (CTY chịu) TÀI KHOẢN 623 (Khoán) TÀI KHOẢN 642 TÀI KHOẢN 142
14.125.000 13.687.000 1.000.000 15.200.000 78.283.818
7.653.000 2.515.000 6.320.000 8.500.000 6.500.000 51.013.000
12.214.256.987
5.131.314.222
128.520.000
Tổng cộng
353.505.741 ....................... 555.470.563 .................... 202.664.342 37.832.182 ....................... 624.996.350 4.285.143.855 151.878.144 3.583.273 39.382.726 17.424.010 58.191.406 26.621.911 6.500.000 17.603.388.027 Kon tum, ngày 7 tháng 11 năm 2012
Kế toán trưởng Người lập
Phan Văn Sanh Nguyễn Thị Hà
51
SV: Nguyễn Thị Hường
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương
Căn cứ vào bảng phân bổ vật tư kế toán lên chứng từ ghi sổ:
CÔNG TY CP XD VÀ QUẢN LÝ CTGT KON TUM
Mẫu số01-SKT(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của BTC
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 30 tháng 09 năm 2012
Tài khoản Số tiền Trích yếu Có Có Nợ Nợ
Phân bổ vật liệu chính
6212 418.175.001 Quý III năm 2012
1521 418.175.001
418.175.001 418.175.001
Cộng Kèm theo: 01 chứng từ gốc
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Phan Văn Sanh LẬP BIỂU Hồ Hiền Lương
CÔNG TY CP XD VÀ QUẢN LÝ CTGT KON TUM
Mẫu số01-SKT(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của BTC
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 30 tháng 09 năm 2012
Tài khoản Số tiền Trích yếu Có Có Nợ Nợ
Phân bổ nhiên liệu
6212 137.295.562 Quý III năm 2012
1523 137.295.562
137.295.562 137.295.562
Cộng Kèm theo: 01 chứng từ gốc
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Phan Văn Sanh LẬP BIỂU Hồ Hiền Lương
52 SVTH: Nguyễn Thị Hường
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương
Trường hợp vật tư mua ngoài xuất trực tiếp cho công trình không qua nhập kho:
Đối với vật liệu mua và xuất thẳng cho công trình thì tính theo giá thực tế bằng tiền
chưa có thuế GTGT ghi trên hóa đơn của người bán cộng thêm chi phí vận chuyển.
Căn cứ vào nhu cầu vật tư để thi công công trình, tùy theo khả năng tài chính
của mình, đội thi công có thể tự bỏ tiền ra mua hoặc lên kế hoạch xin ứng vốn để mua
vật tư ngoài. Định kỳ, kế toán đội tập hợp tất cả các hóa đơn, chứng từ mua vật liệu
gửi lên cho phòng kế toán tại công ty. Kế toán công ty tiến hành kiểm tra tính hợp lệ
của hóa đơn và hạch toán chi phí vật liệu. Tiền vốn tạm ứng được theo dõi trên tài
khoản 1413 - Tạm ứng chi phí xây lắp nội bộ.
Ví dụ: Ngày 03 tháng 08 năm 2012, ông Lê Văn Lợi thuộc Hạt quản lý quốc lộ
24 mua vật liệu phục vụ công trình Sửa chữa vừa quốc lộ 24.
53
SV: Nguyễn Thị Hường
Mẫu số: 01GTKT – 3LL
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương
HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG
(Liên 2: Giao khách hàng) Ký hiệu: LG/2012N
Ngày 03 tháng 08 năm 2012 Số HĐ: 0195539
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH ĐÔNG ANH
Địa chỉ: 16 – Phan Đình Phùng – TP Kon Tum
Số tài khoản:……….
Điện thoại: ………… MST: 6100147261
Họ tên người mua hàng: Lê Văn Lợi
Tên đơn vị: Công ty CPXD&QLCTGT Kon Tum
Địa chỉ: 01 Nguyễn Thái Học – TP Kon Tum – tỉnh Kon Tum
Số tài khoản:…………….
Hình thức thanh toán: Tiền mặt MST: 6100104495
Tên hàng hóa,
STT
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
dịch vụ
B
A
D
E
F
1
32
222.727,25
7.127.272
Đá 1x2
2
C m3 m3
4
204.545,50
818.182
Đá 4x6
7.945.454
Cộng tiền hàng:
794.545
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT:
8.739.999
Tổng cộng tiền thanh toán
Bằng chữ: Tám triệu bảy trăm ba mươi chín ngàn chín trăm chín mươi chín đồng
Người mua hàng
Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Sau khi hóa đơn được tập hợp về phòng kế toán, kế toán kiểm tra tính hợp lệ, hợp
lý của hóa đơn và loại vật tư của công trình. Nếu thấy phù hợp với dự toán công trình
thì chấp nhận và hạch toán. Giá trị nguyên vật liệu mua ngoài của công trình “Sửa
chữa vừa QL24” là 346.124.955 đồng, được thể hiện ở Báo cáo quyết toán công trình
(Phụ lục 5).
54
SV: Nguyễn Thị Hường
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương
Sau khi tập hợp các hóa đơn chứng từ, kế toán lên chứng từ ghi sổ:
CÔNG TY CP XD VÀ QUẢN LÝ CTGT KON TUM
Mẫu số 01-SKT (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của BTC
CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 68
Ngày 30 tháng 09 năm 2012
Tên Tài khoản
Số tiền
Trích yếu
Có
Có
Nợ
Nợ
6212
5.919.519.797
Khoán gọn công trình XDCB quý III-2012
6222
7.532.580.000
6232
1.375.785.316
6272
1.179.650.380
1413
16.007.535.493
16.007.535.493
16.007.535.493
Tổng cộng
Kèm theo: 01 chứng từ gốc
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Phan Văn Sanh LẬP BIỂU Hồ Hiền Lương
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp quý 3 của công trình “Sửa chữa vừa QL24” là
935.781.798 đồng, được thể hiện trong bảng chi phí công trình XDCB quý III năm
2012 (Phụ lục 3).
Sau đó, kế toán căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào Sổ cái Tài khoản 6212.
55
SV: Nguyễn Thị Hường
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương
CÔNG TY CP XD VÀ QUẢN LÝ CTGT KON TUM
SỔ CÁI
Số tiền
Diễn giải
Ngày tháng
Có
Nợ
Tên tài khoản: Chi phí vật liệu XDCB Số hiệu: 6212 Ngày tháng ghi sổ
TK đối ứng
Chứng từ ghi sổ Số hiệu
31/3/2012
1413
51
1.166.690.356
.......
........................
............................
............... 31/3/2012
......... 1542
92
8.067.407.958
8.067.407.958 8.067.407.958
8.067.407.958 8.067.407.958
30/6/2012
1413
49
1.510.890.270
......
.........................
...........................
................ 30/6/2012
........ 1542
70
14.400.205.857
14.400.205.857 14.400.205.857 22.467.613.815 22.467.613.815
.......
.........................
...........................
........ 1413
68
5.919.519.797
1542
Quý I – 2012 Chuyển toán khoán gọn công trình XDCB Quý I-2012 .............................................. Kết chuyển chi phí XDCB vào dở dang Quý I-2012 Cộng phát sinh Số phát sinh lũy kế Quý II – 2012 Khoán gọn công trình XDCB Quý II-2012 ............................................... Kết chuyển chi phí XDCB vào dở dang Quý II-2012 Cộng phát sinh Số phát sinh lũy kế Qúy III – 2012 .............................................. .................. 30/09/2012 Khoán gọn công trình XDCB Quý III-2012 30/09/2012 Kết chuyển chi phí XDCB
97
17.906.741.566
vào dở dang Quý III-2012
17.906.741.566 17.906.741.566 40.469.815.836 40.469.815.836
17.495.476.521 17.495.476.521 57.965.292.357 57.965.292.357
Cộng phát sinh Số phát sinh lũy kế Quý IV-2012 Cộng phát sinh Số phát sinh lũy kế
2.2.2.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
a. Nội dung Chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty bao gồm các khoản tiền công và các khoản khác phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất như: các khoản tiền lương,
thưởng, phụ cấp,… không bao gồm các khoản trích theo lương như: BHXH, BHYT, KPCĐ. Chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm tiền lương và các khoản phụ cấp của bộ phận quản lý gián tiếp. Mỗi đội công trình có đội trưởng quản lý và chấm công hàng ngày.
56
SV: Nguyễn Thị Hường
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương
Hiện nay, tại công ty có hai hình thức trả lương:
Trả lương theo ngày công: Hình thức này áp dụng cho các công nhân trực tiếp sản
xuất không có trong danh sách. Lương cho công nhân được tính theo công thức sau:
Tổng tiền lương trong dự toán Tiền lương phải trả Số công của mỗi = x công nhân cho mỗi công nhân Tổng số công thi công công trình
Trả lương theo thời gian: Hình thức này áp dụng cho công nhân trong danh
sách, cán bộ kỹ thuật, nhân viên quản lý.... thuộc biên chế của công ty. Lương phải trả
được tính theo công thức sau:
Bậc lương x Hệ số x LCB Lương Phụ cấp = x Số ngày làm việc + 26 thời gian (nếu có)
b. Tài khoản sử dụng
Tùy theo từng sản phẩm, công ty sử dụng Tài khoản 622 để hạch toán Chi phí
nhân công trực tiếp và chi tiết cho từng sản phẩm. + TK 6221: Chi phí nhân công SCTX.
+ TK 6222: Chi phí nhân công XDCB
+ TK 6223Đ: Chi phí nhân công sản xuất đá + TK 6224C: Chi phí nhân công sản xuất cầu + TK 6225TT: Chi phí nhân công trạm trộn + TK 6226TN: Chi phí nhân công trạm nghiền + TK 6227 Sơn: Chi phí nhân công sơn kẻ đường - TK 1413, TK 334
c. Phương pháp hạch toán Hằng ngày, đội trưởng theo dõi công trình có nhiệm vụ chấm công và khối lượng công việc hoàn thành. Cuối tháng căn cứ vào bảng chấm công, khối lượng công việc và hiệu quả công việc hoàn thành, kế toán đội tiến hành làm bảng thanh toán lương. Căn cứ vào dự toán chi phí nhân công trong hợp đồng khoán gọn và quy chế trả lương công ty, đội trưởng xin ứng chi phí nhân công để thanh toán lương cho công nhân. Chi phí tạm ứng của các đội được theo dõi thông qua tài khoản 1413 - Tạm ứng chi phí xây lắp nội bộ. Khi công trình hoàn thành nghiệm thu và thanh lý hợp đồng, căn cứ vào thanh lý chi phí nhân công kế toán lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ, kế toán ghi vào sổ cái Tài khoản 6222.
57
SV: Nguyễn Thị Hường
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương
Đối với công trình “Sửa chữa vừa QL 24”, chi phí nhân công trực tiếp là công
nhân thuê ngoài. Công nhân thuê ngoài làm việc tại công trình phải ký Hợp đồng lao
động dưới 3 tháng. Trong thời gian làm việc, người phụ trách của đội thi công sẽ tiến
hành chấm công hàng ngày.
Ví dụ: Công nhân ký hợp đồng lao động với Công ty trước khi làm việc theo mẫu
được trình bày ở phụ lục 4.
Hằng ngày, tổ trưởng đội thi công sẽ tiến hành chấm công cho công nhân làm việc:
Bảng 2.5: Bảng chấm công
Tháng 08 năm 2012 Công trình: Quốc lộ 24 Hạng mục: Thi công sửa chữa mặt đường đảm bảo giao thông
STT 1 2 Họ và tên 5 … 16 17 18 … 30 31 Tổng cộng
x x … x … x x … x
x x x x … … … … … … … … … … … x x x … x
1 Nguyễn Hữu Rốt 2 Bùi Đinh Quế … … 13 Đoàn Hữu Trang Tổng cộng
15 15 … 15 195 Kon tum, ngày 17 tháng 08 năm 2012 Phụ trách Lê Văn Lợi
Căn cứ vào bảng chấm công, kế toán đội lập Bảng thanh toán lương.
Bảng 2.6: Bảng thanh toán tiền lương
Tháng 08 năm 2012 Công trình: Quốc lộ 24 Hạng mục: Thi công sửa chữa mặt đường đảm bảo giao thông
Số công Đơn giá Thành tiền Ký nhận
Họ và tên Nguyễn Hữu Rốt Bùi Đinh Quế
Mã số thuế 6100672969 6100672895 … 6100672849 138.000 138.000 … 138.000 STT 1 2 … … 13 Đoàn Hữu Trang
15 15 … 15 195 2.070.000 2.070.000 … 2.070.000 26.910.000 Tổng cộng
Kon tum, ngày 20 tháng 08 năm 2012 Phụ trách Lê Văn Lợi
58
SV: Nguyễn Thị Hường
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương
Từ bảng thanh toán lương và căn cứ vào dự toán chi phí nhân công, đội thi công
xin ứng tiền để thanh toán. Thủ quỹ ghi Phiếu chi và xuất tiền tạm ứng lương cho đội
thi công:
PHIẾU CHI
Ngày 10 tháng 9 năm 2012 Nợ: 334
Có: 111
Họ và tên người nhận tiền: Đặng Thị Hương
Địa chỉ: Thủ quỹ
Lý do chi: Thanh toán lương tháng 8/2012 cho công trình QL24
Số tiền: 26.910.000 (Viết bằng chữ) Hai mươi sáu triệu, chín trăm mười ngàn
đồng chẵn.
Kèm theo: 02 chứng từ gốc.
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập Người nhận Thủ quỹ
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Công trình hoàn thành nghiệm thu và được chấp nhận, tiến hành thanh lý hợp
đồng giao khoán xây lắp nội bộ, căn cứ vào Bảng thanh toán lương và Phiếu chi tạm
ứng lương, kế toán ghi nhận chi phí lương vào bảng tổng hợp Chi phí công trình
XDCB, sau đó lên chứng từ ghi sổ.
Tiền lương của công trình “Sửa chữa vừa QL24” quý 3 là 323.195.000 đồng
được thể hiện ở bảng chi phí công trình XDCB quý III năm 2012 (Phụ lục 3).
Căn cứ vào chứng từ ghi sổ kế toán ghi vào Sổ cái tài khoản 6222.
59
SV: Nguyễn Thị Hường
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương
CÔNG TY CP XD VÀ QUẢN LÝ CTGT KON TUM
SỔ CÁI
Số hiệu: 6222
Tên tài khoản: Chi phí nhân công (XDCB) Ngày
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
TK
tháng
đối
Diễn giải
Ngày
Số
ghi
Có
Nợ
ứng
tháng
hiệu
sổ
Quý I – 2012
458.450.000
458.450.000
Cộng phát sinh
458.450.000
458.450.000
Số phát sinh lũy kế
Quý II – 2012
4.525.535.000
4.525.535.000
Cộng phát sinh
4.983.985.000
4.983.985.000
Số phát sinh lũy kế
Qúy III – 2012
68
30/09/2012 Khoán
1413
gọn
công
trình XDCB Quý III-
7.532.580.000
2012
97
1542
30/09/2012 Kết chuyển chi phí
7.532.580.000
XDCB vào dở dang
Quý III-2012
7.532.580.000
7.532.580.000
Cộng phát sinh
12.516.565.000
12.516.565.000
Số phát sinh lũy kế
Quý IV-2012
9.308.080.051
9.308.080.051
Cộng phát sinh
21.824.645.051
21.824.645.051
Số phát sinh lũy kế
60
SV: Nguyễn Thị Hường
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương
2.2.2.3. Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công
a. Nội dung
Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ chi phí phát sinh trong việc sử dụng
máy thi công để thi công công trình. Tại công ty chi phí sử dụng máy thi công bao
gồm: Tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp trả cho công nhân lái xe, máy; chi phí
nguyên vật liệu xuất dùng cho xe, máy thi công; chi phí khấu hao máy thi công; chi
phí sửa chữa máy thi công
Tại các hạt, xí nghiệp xây dựng chi phí máy được tập hợp cho từng công trình
theo mức dự toán đã lập trong Hợp đồng khoán gọn. Chi phí máy thi công được tính
theo ca, mỗi ca tương đương với 7 giờ làm việc. Việc thuê xe ngoài hay thuê xe của
công ty được theo dõi trong Nhật trình lái xe máy.
Tại công ty, các chi phí máy chung được tập hợp và phân bổ theo tiêu thức chi
phí máy trong hồ sơ thanh toán.
b. Tài khoản sử dụng
Tùy theo từng loại sản phẩm, công ty sử dụng Tài khoản 623 để hạch toán Chi
phí máy thi công, tài khoản này được chi tiết cho từng loại sản phẩm:
+ TK 6231: Chi phí máy SCTX.
+ TK 6232: Chi phí máy XDCB
+ TK 6233Đ: Chi phí máy sản xuất đá
+ TK 6234C: Chi phí máy sản xuất cầu
+ TK 6235TT: Chi phí máy trạm trộn
+ TK 6236TN: Chi phí máy trạm nghiền
+ TK 6237 Sơn: Chi phí máy sơn kẻ đường
- TK 1413, TK152, TK153….
c. Phương pháp hạch toán
Căn cứ vào dự toán chi phí máy thi công công trình được phân bổ trong hợp
đồng giao khoán, đội công trình tiến hành thuê xe máy.
Trường hợp thuê xe máy tại Công ty, các đội thi công viết Giấy đề nghị thuê xe
gửi lên cho giám đốc xét duyệt. Khi được chấp nhận, giám đốc viết Lệnh điều xe gửi
xuống phòng kế toán, kế toán chỉ định tài xế lái xe (tùy từng loại xe máy được yêu
61
SV: Nguyễn Thị Hường
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương
cầu) lái xe đi phục vụ công trình. Tài xế lái xe sẽ theo dõi số ca máy làm trong Nhật
trình xe máy. Khi kết thúc công việc tài xế đưa Nhật trình này cho đội trưởng đội thi
công ký và đưa về phòng kế toán đối chiếu với mức dự toán cho từng công trình. Sau
khi đối chiếu, xem xét kế toán tiến hành hạch toán chi phí máy thi công cho từng công
trình. Chi phí thuê xe máy tại công ty được tính vào chi phí khấu hao máy thi công.
Trường hợp thuê máy ngoài, các đội thi công viết Giấy đề nghị tạm ứng lên
công ty. Sau khi tạm ứng được duyệt, các đội thi công nhận tiền về đi thuê xe máy. Kế
toán theo dõi khoản tạm ứng này trên Tài khoản 1413. Hoặc các đội thi công tự bỏ tiền
để đi thuê xe máy sử dụng cho công trình. Định kỳ, kế toán đội tập hợp tất cả các
chứng từ như Hợp đồng thuê máy, Hóa đơn giá trị gia tăng… gửi lên phòng kế toán
của công ty. Kế toán công ty kiểm tra tính hợp lệ của các chứng từ, sau đó tiến hành
hạch toán.
Về nhiên liệu, các đội thi công viết Giấy đề nghị cung ứng nhiên liệu cho máy
thi công. Kế toán vật tư xem xét, lập phiếu xuất kho và điều xe chở nhiên liệu đến
công trường. Nhiên liệu phục vụ cho công trình nào thì hạch toán cho công trình đó.
Tại công ty, các chi phí máy chung như chi phí sửa chữa, khấu hao máy sử
dụng chung, tiền điện của bộ phận sửa chữa máy.... được hạch toán vào sổ, thẻ chi tiết
TK 111, 214, 331.... Cuối kỳ, kế toán tập hợp lại và tiến hành phân bổ theo tiêu thức
chi phí máy trong hồ sơ thanh toán
Ví dụ: Ngày 20 tháng 7 năm 2012, xuất nhiên liệu cho máy thi công phục vụ
công trình “Sửa chữa vừa QL24”:
62
SV: Nguyễn Thị Hường
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 20 tháng 07 năm 2012
Nợ: 6232
Có: 1523
Họ và tên người nhận hàng: Lê Văn Lợi
Lý do xuất kho: SCV QL24
Xuất tại kho: Công ty CPXD & QLCTGT Kon Tum
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Số TT
Mã số
Đơn vị tính
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư, dụng cụ SP, HH
Yêu cầu
Thực xuất
C
D
1
2
A
B
3
4
1
Diezel
Lít
2,040
19.981,82
40.762.913
2
Lít
150
21.327,27
3.199.091
Xăng
3
Lít
30
47.272,73
3.199.091
Nhớt máy
4
Lít
30
49090,91
1.472.727
Nhớt thủy lực
46.852.913
Tổng cộng
Tổng số tiền bằng chữ: Bốn mươi sáu triệu, tám trăm năm hai ngàn, chín trăm mười ba đồng.
Số chừng từ gốc kèm theo: ………………………………….
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Căn cứ vào phiếu xuất kho, thủ kho ghi chép vào sổ theo dõi xuất nhiên liệu
cho các công trình. Đối với công trình này, giá trị nhiên liệu xuất cho xe máy tính đến
thời điểm quý 3 năm 2012 là 135.761.044 đồng được thể hiện ở bảng tổng hợp khoán
gọn công trình XDCB quý 3 năm 2012 (Phụ lục 6).
Chi phí máy chung tại công ty được tập hợp và phân bổ vào cuối kỳ kế toán.
Đối với công trình “Sửa chữa vừa QL24” chi phí chung tại công ty được phân bổ là
13.457.818 đồng được thể hiện ở bảng tổng hợp phân bổ chi phí máy năm 2012.
63
SV: Nguyễn Thị Hường
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương
Bảng 2.7: Tổng hợp phân bổ chi phí máy năm 2012
ĐVT: đồng
Tên công trình
Doanh thu
Đã hạch toán
CPM trừ trong TL
CPM ghi Có 1413
Tổng cộng CPM
Tổng giá trị phiếu giá
Hạch toán tiếp quý 4
Chi phí máy phân bổ
22.529.790.909
137.187.480 679.940.000
1.450.337.750 2.267.465.230
1.202.524.753 1.064.940.477
Tiền chi phí máy trong phiếu giá 3.372.749.502
24.782.770.000
Quốc lộ 24
17.043.291.818 5.164.108.182 ............... 5.486.499.091 ..................
2.960.256.430 264.132.180 ............... 412.493.072 ..................
120.409.215 589.180.000 10.743.646 ............... 16.778.265 ................
65.400.000 ............... 90.760.000 ...............
1.280.846.069 1.990.435.284 136.192.816 ............... 169.491.681 ................
212.336.462 ............... 277.029.946 ................
982.936.925 158.552.816 ............... 219.587.828 ................
1.007.498.359 53.783.646 ............... 57.442.118 .................
.................. 144.782.928.571 132.207.079.839 14.381.424.000 584.968.235 4.148.083.500 5.828.689.540 10.561.741.275 6.338.351.886 4.223.389.389
.............. 2.437.956.000
2.549.681.818 .............. 2.216.323.636
.............. 330.860.000
.............. 13.457.818
.............. 163.561.044
(4.115.000) .............. 167.298.956
(4.115.000) .............. 344.317.818
.............. 330.860.000
(4.115.000) .............. 13.457.818
.............
.............
.............
.............
.............
.............
.............
.............
............. 169.565.698.571 154.736.870.748 17.754.173.502 722.155.715 4.828.023.500 7.279.027.290 12.829.206.505 7.540.876.639 5.288.329.866
A.CÔNG TRÌNH SCTX + KPBL + CÔNG QUẢN LÝ I.VỐN TRUNGƯƠNG 18.747.621.000 5.680.519.000 1. ........... .................. II. VỐN ĐỊA PHƯƠNG 6.035.149.000 .................. B. CÁC CÔNG TRÌNH XDCB 1.Công trình thị xã Kon Tum 2.804.650.000 .............. 6. Huyện Kon Rẫy – SCV QL24 Km118+165 ............. Tổng cộng
Kon tum, ngày tháng năm
Kế toán trưởng Lập biểu
64
SV: Nguyễn Thị Hường
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương
Tổng chi phí máy của công trình “Sửa chữa vừa QL24” trong quý 3 là
330.860.000 đồng, được thể hiện trong bảng chi phí công trình XDCB quý III năm
2012 (Phụ lục 3).
Chi phí máy tạm ứng với công ty phục vụ cho công trình này là 167.298.956 đồng,
được thể hiện ở bảng tổng hợp khoán gọn công trình XDCB quý III năm 2012 (Phụ lục 6).
Căn cứ vào chứng từ ghi sổ, báo cáo tập hợp chi phí máy ở các đội, xí nghiệp,
bảng tổng hợp chi phí công trình theo quý, bảng phân bổ chi phí máy, kế toán tiến
hành ghi Sổ cái Tài khoản 6232, 6233:
CÔNG TY CP XD VÀ QUẢN LÝ CTGT KON TUM
SỔ CÁI
Tên tài khoản: Chi phí máy (XDCB)
Số hiệu: 6232
Ngày
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
TK
tháng
Ngày
Diễn giải
đối
Có
Nợ
tháng
ứng
Số hiệu
ghi sổ
Quý I – 2012
275.928.093
275.928.093
275.928.093
275.928.093
Cộng phát sinh Số phát sinh lũy kế Quý II – 2012
1.391.781.836
1.391.781.836
1.667.709.929
1.667.709.929
Cộng phát sinh Số phát sinh lũy kế Qúy III – 2012
68
1413
30/09/2012 Khoán gọn công trình
1.375.785.316
XDCB Quý III-2012
97
1542
1.375.785.316
30/09/2012 Kết chuyển chi phí XDCB vào dở dang Quý III-2012
1.375.785.316
1.375.785.316
3.043.495.245
3.043.495.245
Cộng phát sinh Số phát sinh lũy kế Quý IV-2012
2.785.194.295
2.785.194.295
5.828.689.540
5.828.689.540
Cộng phát sinh Số phát sinh lũy kế
65
SV: Nguyễn Thị Hường
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương
CÔNG TY CP XD VÀ QUẢN LÝ CTGT KON TUM
SỔ CÁI
Tên tài khoản: Chi phí máy (XDCB) Số hiệu: 6233
Số tiền
Diễn giải
Có
Nợ
Ngày tháng
Ngày tháng ghi sổ
TK đối ứng
Chứng từ ghi sổ Số hiệu
1.093.206.971 1.093.206.971 1.093.206.971 1.093.206.971
1.260.172.117 1.260.172.117 2.353.379.088 2.353.379.088
Quý I – 2012 Cộng phát sinh Số phát sinh lũy kế Quý II – 2012 Cộng phát sinh Số phát sinh lũy kế Qúy III – 2012
......
514.921.833 .....................
.........................
70 ...... 97
30/09/2012 Phân bổ KH Quý III-2012 2141 .......................................... ........ .............. 1542 30/09/2012 Kết
chuyển
585.984.553
908.424.553 908.424.553 3.261.803.641 3.261.803.641
1.839.271.637 1.839.271.637 5.101.075.278 5.101.075.278
chi phí XDCB vào dở dang Quý III-2012 Cộng phát sinh Số phát sinh lũy kế Quý IV-2012 Cộng phát sinh Số phát sinh lũy kế
2.2.2.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
a. Nội dung
Chi phí sản xuất chung là chi phí có liên quan đến thi công công trình nhưng có
tính chất phục vụ chung như: chi phí lương quản lý đội, chi phí làm lán trại, chi phí
văn phòng phẩm, chi phí khấu hao tài sản chung, … và các khoản trích theo lương trên
tiền lương phải trả của công trình.
Tại các đội và xí nghiệp, chi phí chung được tập hợp cho từng công trình theo mức
dự toán đã lập trong Hợp đồng khoán gọn. Tại công ty, chi phí chung phát sinh được phân
bổ cho các công trình theo tiêu thức tiền lương công nhân theo hồ sơ thanh toán.
b. Tài khoản sử dụng
Tùy theo từng loại sản phẩm, công ty sử dụng Tài khoản 627 để hạch toán Chi
phí sản xuất chung, Tài khoản này được chi tiết cho từng loại sản phẩm:
66
SV: Nguyễn Thị Hường
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương
+ TK 6271: Chi phí sản xuất chung SCTX.
+ TK 6272: Chi phí sản xuất chung XDCB
+ TK 6273Đ: Chi phí sản xuất chung sản xuất đá
+ TK 6274C: Chi phí sản xuất chung sản xuất cầu
+ TK 6275TT: Chi phí sản xuất chung trạm trộn
+ TK 6276TN: Chi phí sản xuất chung trạm nghiền
+ TK 6277 Sơn: Chi phí sản xuất chung sơn kẻ đường
- TK 1413, 152, 153, 331….
c. Phương pháp hạch toán
Căn cứ vào chứng từ phát sinh và dự toán công trình đội thi công lập kế hoạch
xin ứng tiền để thanh toán các khoản chi phí về lương , các chi phí phục vụ chung cho
công trình thông qua tài khoản 1413 - tạm ứng chi phí xây lắp nội bộ. Cuối quý hoặc
khi công trình hoàn thành, kế toán đội tập hợp các hóa đơn chứng từ, lập báo cáo chi
phí chung gửi lên phòng kế toán công ty. Kế toán công ty tiến hành kiểm tra, đối chiếu
và lập Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung. Khi nghiệm thu và thanh lý hợp đồng
giao khoán, căn cứ vào giá trị khoán kế toán lập chứng từ ghi sổ và lên sổ cái.
Tại công ty, các chi phí chung như tiền điện văn phòng, văn phòng phẩm, các
khoản trích theo lương.... phát sinh, kế toán kiểm tra các chứng từ hợp lệ sẽ tiến hành
hạch toán vào sổ, thẻ kế toán chi tiết của các TK 111, 331..... Cuối kỳ, tiến hành tập
hợp và phân bổ theo tiêu thức tiền lương trong hồ sơ thanh toán.
Đối với công trình “Sửa chữa vừa QL24”, chi phí chung bao gồm trực tiếp phí,
tiền lương quản lý, xăng, tiếp khách, bảo hiểm, khấu hao..... . Chi phí chung giao
khoán của công trình là 60.730.000 đồng, được hạch toán ở bảng tổng hợp khoán gọn
công trình XDCB quý III năm 2012 (Phụ lục 6).
Cuối kỳ, kế toán tiến hành tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung tại công
ty cho từng công trình. Chi phí chung phân bổ được thể hiện ở bảng 2.8.
67
SV: Nguyễn Thị Hường
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương
Bảng 2.8: Tổng hợp phân bổ chi phí sản xuất chung năm 2012
ĐVT: Đồng
Chi phí chung
CP
Tổng giá trị
Tiền lương
Tổng cộng
Tên công trình
Doanh thu
CP trực tiếp
Đã hạch toán
chung khoán
CPC
phiếu giá
trong phiếu giá
phân bổ
A.CÔNG TRÌNH SCTX +
24.782.770.000
22.529.790.909
7.119.626.213
321.185.414
7.235.510
2.065.592.764
2.065.592.764
1.544.658.862
KPBL + CÔNG QUẢN LÝ
18.747.621.000
17.043.291.818
4.828.810.454
217.840.577
6.824.510
1.380.992.122
1.605.657.209
1.001.472.673
I.VỐN TRUNG ƯƠNG
5.680.519.000
5.164.108.182
2.418.685.300
109.113.374
5.869.510
597.213.032
712.195.916
445.519.946
1. Quốc lộ 24
..................
...........
...............
...............
...............
...............
...............
...............
...............
6.035.149.000
5.486.499.091
2.290.815.759
1103.344.837
411.000
684.600.642
788.356.479
543.186.189
II. VỐN ĐỊA PHƯƠNG
..................
..................
..................
..................
................
...............
................
................
................
B. CÁC CÔNG TRÌNH XDCB 144.782.928.571
132.207.079.839
..............
..............
..............
..............
..............
..............
..............
..............
..............
8. Huyện Kon Rẫy – SCV QL24
2.437.956.000
2.216.323.636
323.195.000
14.580.192
60.730.000
75.310.192
60.730.000
Km118+165
.............
.............
.............
.............
.............
.............
.............
.............
.............
169.565.698.571
154.736.870.748
28.652.261.213
1.292.580.270
207.636.330
77.378.210.145
8.878.426.745
5.304.007.753
Tổng cộng
Kon tum, ngày 16 tháng 03 năm 2013
Kế toán trưởng
Lập biểu
Phan Văn Sanh
Hồ Hiền Lương
68
SV: Nguyễn Thị Hường
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương
Chi phí chung quý 3 của công trình “Sửa chữa vừa QL24” là 60.730.000 đồng,
được thể hiện trong bảng chi phí công trình XDCB quý III năm 2012 (Phụ lục 3).
Sau khi tập hợp chi phí, căn cứ vào bảng tập hợp chi phí chung, bảng phân bổ
chi phí chung, kế toán tiến hành lập Sổ cái TK 6272, TK 6273.
CÔNG TY CP XD VÀ QUẢN LÝ CTGT KON TUM
SỔ CÁI
Tên tài khoản: Chi phí chung (XDCB) Số hiệu: 6272
Ngày
TK
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
tháng
Ngày
Diễn giải
đối
Số
Có
Nợ
tháng
ghi sổ
ứng
hiệu
Quý I - 2012
289.696.092
289.696.092
Cộng phát sinh
289.696.092
289.696.092
Số phát sinh lũy kế
Quý II – 2012
1.311.674.555
1.311.674.555
Cộng phát sinh
1.601.370.637
1.601.370.637
Số phát sinh lũy kế
Qúy III - 2012
.......
......
...............
.........................................
........
.......................
...........................
68
1413
30/09/2012 Khoán gọn công
trình
1.179.650.380
XDCB Quý III-2012
97
30/09/2012 Kết chuyển chi phí XDCB
1542
1.194.805.380
vào dở dang Quý III-2012
1.194.805.380
1.194.805.380
Cộng phát sinh
2.796.176.017
2.796.176.017
Số phát sinh lũy kế
Quý IV-2012
2.716.842.184
2.716.842.184
Cộng phát sinh
5.513.018.201
5.513.018.201
Số phát sinh lũy kế
69
SV: Nguyễn Thị Hường
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương
2.2.3. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty
2.2.3.1. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất trong kỳ bao gồm toàn bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi
phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung. Cuối kỳ
các chi phí này được tập hợp kết chuyển sang bên nợ tài khoản 154 - Chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang. Kế toán căn cứ vào chi phí phát sinh lập Bảng tổng hợp chi phí.
Đối với công trình “Sửa chữa vừa QL24”, căn cứ vào số dư bên Nợ TK 6212,
6232, 6233, 6272, 6273 kế toán kết chuyển sang bên nợ TK 1542. Kế toán lập Bảng
tổng hợp chi phí công trình XDCB (Phụ lục 3).
Căn cứ vào bảng tổng hợp chi phí thi công trong kỳ, kế toán lên chứng từ ghi sổ:
CÔNG TY CP XD VÀ QUẢN LÝ CTGT KON TUM
Mẫu số01-SKT(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của BTC
Số tiền Trích yếu Có CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 97 Ngày 30 tháng 09 năm 2012 Tài khoản Có Nợ Nợ
1542 28.892.129.524 Kết chuyển chi phí XDCB vào dở dang
6212 6222 6232 6233 6272 6273 17.906.741.566 7.532.580.000 1.375.785.316 585.984.553 1.194.805.380 296.232.709
28.892.129.524 28.892.129.524
Cộng Kèm theo: 01 chứng từ gốc KẾ TOÁN TRƯỞNG
Phan Văn Sanh LẬP BIỂU Hồ Hiền Lương
70
SV: Nguyễn Thị Hường
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương
Căn cứ vào chứng từ ghi sổ, kế toán phản ánh lên Sổ cái TK 1542:
CÔNG TY CP XD VÀ QUẢN LÝ CTGT KON TUM
SỔ CÁI
Tên tài khoản: Chi phí SXDD (XDCB) Số hiệu: 1542
Ngày
TK
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
tháng
Ngày
Diễn giải
đối
Số
Có
Nợ
tháng
ghi sổ
ứng
hiệu
19.669.423.926
Số dư 2011
Quý I – 2012
10.439.878.518
6.417.185.345
Cộng phát sinh
23.692.117.099
Số dư
10.439.878.518
6.417.185.345
Số phát sinh lũy kế
Quý II – 2012
23.584.235.872
20.160.383.348
Cộng phát sinh
27.115.969.623
Số dư
34.024.114.390
26.577.568.693
Số phát sinh lũy kế
Qúy III – 2012
.......
......
...............
............................................
........
.......................
...........................
97
6272
30/09/2012 Kết chuyển chi phí XDCB
1.194.805.380
vào dở dang Quý III-2012
99
30/09/2012 Kết chuyển chi phí XDCB
632
28.863.864.723
hoàn thành tiêu thụ quý III-
2012
28.892.129.524
28.863.864.723
Cộng phát sinh
27.114.234.424
Số dư
62.916.243.914
55.441.433.416
Số phát sinh lũy kế
Quý IV-2012
33.752.010.127
40.161.994.207
Cộng phát sinh
20.734.250.344
Số dư
96.668.254.041
95.603.427.623
Số phát sinh lũy kế
71
SV: Nguyễn Thị Hường
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương
2.2.3.2. Đánh giá giá trị sản phẩm dở dang
Sản phẩm dở dang là sản phẩm mà tại thời điểm tính giá thành chưa hoàn thành
về mặt kỹ thuật sản xuất và thủ tục quản lý ở các giai đoạn của quy trình công nghệ
chế biến sản phẩm. Do đó, để xác định giá thành thực tế của sản phẩm phải đánh giá
sản phẩm dở dang.
Tại Công ty không tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang của sản phẩm mà chỉ
tính giá trị sản phẩm dở dang của các chi phí mà chưa kết chuyển vào giá thành sản
phẩm khi sản phẩm chưa hoàn thành. Vì Công ty áp dụng cơ chế khoán gọn nên khi
khoán công trình các đội thi công tạm ứng tiền và được ghi nợ trên tài khoản 1413 -
tạm ứng chi phí xây lắp nội bộ. Chi phí dở dang chủ yếu là nguyên vật liệu các đội
công trình đã lấy tại kho Công ty, nó được đánh giá theo giá trị thực tế xuất kho. Cuối
kỳ tổng hợp những chi phí chưa kết chuyển vào trong sản phẩm được tính vào chi phí
dở dang.
Đối với công trình “Sửa chữa vừa QL24”, cuối quý 3 công trình đã hoàn thành
nên không có dở dang cuối kỳ. Giá trị dở dang đầu kỳ là 366.288.202 đồng (Phụ lục 3).
2.2.3.3. Tính giá thành sản phẩm
Công ty áp dụng phương pháp tính giá thành trực tiếp, theo công thức sau:
Giá thành thực Giá thành thực Chi phí thực tế của Chi phí sản
KLXL P/sinh trong = + - tế CTHT bàn tế CTHT bàn xuất dở dang
giao giao kỳ cuối kỳ
Căn cứ Bảng chi phí công trình XDCB quý III – 2012 (Phụ lục 3), kế toán lập
Chứng từ ghi sổ phản ánh giá vốn công trình XDCB.
72
SV: Nguyễn Thị Hường
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương
CÔNG TY CP XD VÀ QUẢN LÝ CTGT
Mẫu số01-SKT(Ban hành theo QĐ số
KON TUM
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của BTC
CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 99
Ngày 30 tháng 09 năm 2012 Tài khoản Số tiền Trích yếu Có Có Nợ Nợ
Kết chuyển chi phí XDCB
632 28.863.864.723 vào dở dang
1542 28.863.864.723
28.863.864.723 28.863.864.723 Cộng
Kèm theo: 01 chứng từ gốc KẾ TOÁN TRƯỞNG
Phan Văn Sanh LẬP BIỂU Hồ Hiền Lương
Đối với công trình “Sửa chữa vừa QL24”, giá thành được tập hợp trong quý 3
được thể hiện trong bảng chi phí công trình XDCB qúy III năm 2012(Phụ lục 3), trong đó:
CPSXDD CPSXDD TT Khoản mục chi phí Tổng giá thành CPSX PS trong kỳ đầu kỳ cuối kỳ
CPNVLTT 366.288.202 935.781.798 1.302.070.000 1 0
2 CPNCTT 0 323.195.000 0 323.195.000
3 CPSDMTC 0 330.860.000 0 330.860.000
4 CPSXC 0 60.730.000 0 60.730.000
366.288.202 1.650566.798 0 2.016.855.000 Cộng
Trong quý 3, công trình đã hoàn thành, ông Lê Văn Lợi thuộc Hạt quản lý quốc
lộ 24 tiến hành lập báo cáo quyết toán công trình (Phụ lục 5) và một số thủ tục khác để
bàn giao công trình “Sửa chữa vừa QL24” cho công ty.
Căn cứ vào báo cáo quyết toán công trình, kế toán tiến hành lập Bảng tổng hợp
khoán gọn công trình XDCB (Phụ lục 6).
73
SV: Nguyễn Thị Hường
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương
Kế toán tiến hành lập chứng từ ghi sổ tổng giá trị khoán gọn công trình XDCB
quý III.
Căn cứ vào bảng Tổng hợp khoán gọn công trình XDCB quý III năm 2012, kế
toán lập chứng từ ghi sổ số 68 (Phụ lục 7). Sau đó tiến hành thanh lý Hợp đồng khoán
gọn số: 08/HĐKG ký ngày 27 tháng 03 năm 2012 (Phụ lục 8).
Sau khi nhận công trình từ Hạt quản lý quốc lộ 24, kế toán tập hợp các chi phí
chung, tiến hành phân bổ và kết chuyển vào TK 1542 để tính giá thành sản xuất xây
lắp thực tế hoàn thành đưa đi tiêu thụ. Tổng chi phí và giá thành của công trình “Sửa
chữa vừa QL24” là 2.044.893.010 đồng, được thể hiện trong Bảng 2.9.
74
SV: Nguyễn Thị Hường
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương
ĐVT: Đồng
Bảng 2.9: Tổng hợp công trình hoàn thành năm 2012
Chi phí thi công
Hóa đơn
Phiếu giá
Doanh thu
CP QLDN
Tên công trình
Thuế GTGT
Tổng CP
Lợi nhuận
CP VL
CP NC
CP máy
CP SXC
Số Ngày Ngày
Số tiền
CP TN + BTN Cộng CP TT
24.782.770.000 22.529.790.909 2.252.979.091 7.063.868.062
7.387.539.683
2.267.465.230 2.392.213.688 133.061.019
19.244.036.682 1.939.818.334 21.183.855.016 1.345.935.893
A.CT SCTX + KPBL + CQL
18.747.621.000 17.043.291.818 1.704.329.182 6.230.700.851
4.932.509.856
1.990.435.284 1.603.857.209 58.560.720
14.816.063.920 1.315.661.071 16.131.724.992 911.566.827
I.Vốn trung ương
19
31/3/12 30/3/12 1.021.902.000 929.001.818
92.900.182
76.959.791
394.982.248
70.529.592
163.328.623 22.688.960
728.489.214
111.089.376
839.578.590
89.423.229
lý và bảo
Quản dưỡng QL24 quý 1
…
… …
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
6.035.149.000 5.486.499.091
548.649.909
833.167.211
2.455.029.827
277.029.946
788.356.479 74.500.299
4.427.972.762
624.157.263
5.052.130.024 434.369.067
II. Vốn địa phương
12
30/3/12 28/3/12 402.536.000
365.941.818
36.594.182
70.831.783
164.010.000
34.219.811
58.527.148
327.588.742
44.686.279
372.275.021
(6.333.203)
SCTX quý 1 TĐ Plây Krông
…
… …
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
B.Các CT XDCB
144.782.928.571 132.207.079.839 12.575.848.732 54.121.424.943
21.824.645.051 10.561.741.275 6.484.413.057 30.829.080.989 123.753.641.297 5.866.796.781 129.620.438.078 2.586.641.761
SCV QL
67
31/8/12 11/9/12 2.437.956.000 2.216.323.636
221.632.364
1.302.070.000
323.195.000
344.317.818
75.310.192
2.044.893.010
88.057.936
2.132.950.946 83.372.690
24 Km118-165
…
… …
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
169.565.698.571 154.736.870.748 14.828.827.823 61.185.293.005
29.212.184.734 12.829.206.505 8.876.626.745 30.962.142.008 142.997.677.979 7.806.615.115 150.804.293.094 3.932.577.654
Tổng cộng
Kon tum, ngày 18 tháng 03 năm 2013
Lập biểu
Kế toán trưởng
Giám đốc
Hồ Hiền Lương
Phan Văn Sanh
Nguyễn Văn Tín
75
SV: Nguyễn Thị Hường
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ
CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG KON TUM
3.1. Đánh giá chung về công ty
Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần xây dựng và quản lý công trình giao thông Kon Tum, được tìm hiểu chung về Công ty cũng như công tác kế toán, cho thấy Công ty đã không ngừng phấn đấu ngay từ những ngày đầu được thành lập, có những đổi mới và đóng góp công sức vào mục tiêu xây dựng, phát triển chung của tỉnh Kon Tum nói riêng và đất nước nói chung. Không chỉ hoàn thành tốt các nhiệm vụ được Nhà nước, tỉnh Kon Tum giao, Công ty còn năng động tiếp cận thị trường, mở rộng quy mô kinh doanh, tự tham gia vào các cuộc đấu thầu để nhận thêm nhiều công trình mới, đơn đặt hàng mới tạo công ăn việc làm nâng cao đời sống người lao động. Sự thành công của ngày hôm nay chính là kết quả của sự sáng suốt, nhạy bén của ban lãnh đạo, của sự đoàn kết, phấn đấu của toàn thể cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty.
3.1.1. Về tổ chức bộ máy quản lý
Công ty đã xây dựng được mô hình quản lý khoa học và hợp lý, phù hợp với quy mô sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý của công ty. Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng, các phòng ban trong Công ty được bố trí hợp lý và có sự gắn kết chặt chẽ với nhau nhờ vậy mà việc chỉ đạo và thực hiện được thống nhất từ trên xuống dưới, không có sự chồng chéo trong công tác quản lý. Các cán bộ trong Công ty đều có trình độ chuyên môn và được bố trí đúng người đúng việc nên đã phát huy được hiệu quả lao động.
3.1.2. Về tổ chức công tác kế toán
Tổ chức công tác kế toán của Công ty về cơ bản là hợp lý, logic, phù hợp với
đặc điểm sản xuất kinh doanh.
- Về hình thức kế toán áp dụng: Công ty sử dụng bảng tính Excel và áp dụng
hình thức Chứng từ ghi sổ để hạch toán kế toán, hình thức này dễ làm, dễ kiểm tra, đối
chiếu giúp kế toán làm việc một cách nhanh chóng, dễ dàng hơn.
76
SV: Nguyễn Thị Hường
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương
- Về tổ chức bộ máy kế toán: Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo mô
hình tập trung, phân công trách nhiệm hợp lý, rõ ràng đầy đủ các phần hành kế toán, mỗi
người đảm nhiệm một phần công việc, tránh chồng chéo, tạo sự thống nhất trong quản
lý. Nhân viên trong phòng đều có trình độ đại học trở lên, có kinh nghiệm và nhiệt huyết
với công việc. Tại các đội, hạt quản lý đều bố trí kế toán có trình độ về chuyên môn,
đảm bảo tốt trong việc theo dõi và quản lý chi phí, quản lý vốn được giao.
- Về hệ thống sổ sách tài khoản: Công ty tuân thủ quy định của Bộ tài chính về
việc sử dụng hệ thống sổ sách, chứng từ, tài khoản. Cụ thể là công ty đang áp dụng chế độ
kế toán hiện hành và quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính.
- Về hệ thống chứng từ: Nhìn chung hệ thống chứng từ ban đầu được tổ chức
hợp pháp, hợp lệ và được tập hợp đầy đủ, kịp thời tạo điều kiện cho Công ty quản lý
tình hình tài chính, sản xuất kinh doanh được hiệu quả. Xí nghiệp sử dụng hệ thống
chứng từ theo quy định của Bộ Tài chính.
3.2. Đánh giá về tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty cổ phẩn xây dựng và quản lý công trình giao thông Kon Tum
3.2.1. Ưu điểm
- Đội ngũ cán bộ kế toán tại Công ty cổ phần xây dựng và quản lý công trình giao
thông kon tum có trình độ tương đối đồng đều, được phân công phù hợp với trình độ và
năng lực, đồng thời Công ty cũng không ngừng củng cố và kiện toàn bộ máy kế toán.
- Công ty đã xây dựng được hệ thống sổ sách kế toán, cách thức ghi chép,
phương thức hạch toán một cách khoa học đúng chế độ kế toán và phù hợp với yêu cầu
quản lý của Công ty.
- Chứng từ được lưu trữ đầy đủ, sắp xếp có hệ thống và khoa học.
- Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất cũng chính là đối tượng tính giá thành sản
phẩm xây lắp là công trình, hạng mục công trình nên dễ dàng, thuận tiện trong việc
hạch toán và theo dõi chi tiết trên sổ sách được rõ ràng, chặt chẽ, phục vụ tốt cho yêu cầu
quản lý.
- Kỳ tính giá thành của Công ty là theo quý, phù hợp với đặc điểm của Công
ty, đảm bảo về mức thời gian để kế toán làm báo cáo chính xác, cung cấp thông tin kịp
thời cho bộ phận quản lý.
77
SV: Nguyễn Thị Hường
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương
- Công ty lựa chọn phương pháp tính giá thành theo phương pháp trực tiếp, đây là phương pháp đơn giản, thuận tiện trong việc tính giá thành và phù hợp với ngành xây lắp. - Chi phí nhân công trực tiếp phần lớn là công nhân thuê ngoài nên tiết kiệm
được một phần bảo hiểm và tiền thuế thu nhập cá nhân phải nộp.
- Đối với việc theo dõi chi phí, vì Công ty áp dụng cơ chế khoán gọn nên việc theo dõi chi tiết tại Công ty rất thuận tiện và sổ sách ít, chủ yếu là theo dõi tại đơn vị thi công vì phần lớn các đơn vị thi công ứng tiền chi phí mua ngoài.
- Việc tập hợp chi phí và tính giá thành tại Công ty, do đặc thù ngành xây lắp nên giá thành sản phẩm thường được biết trước thông qua dự toán công trình được lập ban đầu vì thế công tác tập hợp chi phí và tính giá thành rất đơn giản.
3.2.2. Nhược điểm
- Hệ thống máy móc được trang bị đầy đủ nhưng với nhu cầu của thời đại công nghệ thông tin như hiện nay hệ thống kế toán tại Công ty vẫn còn sử dụng thủ công chưa sử dụng phần mềm kế toán nên việc làm báo cáo quyết toán quý, năm còn chậm so với quy định.
- Việc luân chuyển chứng từ: Do đặc điểm tổ chức kinh doanh của công ty phần lớn là khoán gọn công trình cho đội xây dựng. Việc tập hợp chứng từ phụ thuộc vào kế toán của các đội thi công. Tuy nhiên, kế toán đội thường nộp báo cáo và chứng từ chậm chễ làm ảnh hưởng đến việc hạch toán và làm báo cáo cáo hàng quý.
- Do đặc thù của ngành xây lắp, sản phẩm là công trình mà thường xa nguồn cung cấp nguyên liệu, khâu vận chuyển xa tốn kém và thường bị hao hụt làm cho chi phí tăng lên so với dự toán ban đầu nên đôi khi đội thi công phải chịu lỗ khoản chi phí phát sinh thêm ngoài dự toán.
- Vì Công ty áp dụng cơ chế khoán gọn thi công công trình nên tất cả chi phí do đơn vị thi công tự lo nguồn cung cấp và lập kế hoạch xin ứng vốn thi công nhưng vì Công ty cung cấp một phần nguyên vật liệu nên thường các đơn vị thi công ứng vượt cả phần vật liệu lẫn vốn thi công do khâu luân chuyển chứng từ chậm và sự phối hợp giữa bộ phận cung ứng vật tư của phòng kế hoạch và kế toán vật tư, kế toán tạm ứng chưa kịp thời dẫn đến vốn Công ty bị chiếm dụng, tuy không ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm nhưng ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của Công ty vì vốn của Công ty không dồi dào lắm cũng có lúc phải đi vay, phải trả lãi vay nên chi phí tăng thêm từ đó giảm lợi nhuận của Công ty.
78
SV: Nguyễn Thị Hường
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương
- Tất cả các chi phí của các công trình đều được kế toán đội, hạt tập hợp theo
khoán gọn, nên kế toán tại công ty chỉ tổng hợp lại chi phí, không có sổ chi tiết cho các
khoản mục chi phí NVL, NC, CP máy, SXC cho từng công trình nên khó theo dõi và
quản lý.
-Việc phân bổ các chi phí chung vào cuối năm không phản ánh được mức chi phí
tiêu hao trong các quý của từng công trình, gây chậm trễ trong công tác quản lý.
3.2.3. Giải pháp hoàn thiện
- Về việc áp dụng máy tính vào công tác kế toán: Nhận thấy khả năng tài chính
của công ty có thể đầu tư được một phần mềm đồng bộ cho công tác kế toán và đầu tư
trọn gói đồng bộ phục vụ cho quản trị. Phần mềm kế toán rất hay bị lỗi thời theo thời
gian, khi mua công ty cần gắn việc xem xét kế hoạch và chiến lược trong tương lai gắn
với thị trường và chính sách của Nhà nước. Có 2 cách đầu tư:
+ Một là mua phần mềm trọn gói thông dụng bán trên thị trường.
+ Hai là đặt hàng công ty lớn viết phần mềm kế toán cho doanh nghiệp theo yêu cầu.
Với phần mềm kế toán sẽ làm giảm bớt công việc của kế toán, làm tăng hiệu quả
công việc, tiết kiệm thời gian và cung cấp thông tin một cách kịp thời và nhanh chóng.
- Về việc luân chuyển chứng từ: Công ty cần có những quy định về thời gian nộp
chứng từ cho từng đội, hạt thi công, có chính sách kỷ luật đối với những hạt, đội không
tuân thủ. Như vậy sẽ đảm bảo cho việc lập báo cáo, cung cấp thông tin một cách kịp thời.
- Về nguồn nguyên vật liệu: Trong công tác hạch toán chi phí tại các đơn vị thi
công để giảm bớt các khoản chi phí phát sinh ngoài dự toán và tiết kiệm chi phí để hạ
thấp giá thành thì cần tìm kiếm nguồn nguyên vật liệu gần nơi thi công, tính toán chính
xác nhu cầu nguyên vật liệu để tránh lãng phí và các chi phí khác liên quan kèm theo
do công trình xa nơi cung cấp nguồn nguyên liệu. Bên cạnh đó các đội thi công phải
chú trọng công tác kế toán tại đội để cập nhật kịp thời, đầy đủ số liệu sổ sách kế toán
nhằm nâng cao công tác quản lý tài chính .
- Về việc tạm ứng vốn: Để tránh việc chiếm dụng vốn do cung cấp thừa vật tư
và ứng thừa vốn của đơn vị thi công với Công ty, Công ty cần có biện pháp khắc phục
như: bộ phận cung cấp vật tư trước khi xuất vật tư và bộ phận kế toán tạm ứng trước
khi cho ứng tiền thi công phải yêu cầu đội thi công cung cấp số liệu tiền ứng và khối
lượng vật tư đã nhận tại Công ty trước đó có xác nhận của các bộ phận liên quan.
79
SV: Nguyễn Thị Hường
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương
- Về sổ sách kế toán: Công ty nên có Sổ chi tiết 621, 622, 623, 627 cho từng
công trình, hạng mục công trình để có thể dễ dàng theo dõi, kiểm tra các chi phí phát
sinh liên quan đến từng công trình. Mẫu của sổ chi tiết này áp dụng theo
QĐ15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006. Mẫu như sau:
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Mã số: S38 – DN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài Chính) Tài khoản:…… Đối tượng:…… Loại tiền: VNĐ
Chứng từ Số phát sinh Số dư Diễn giải Ngày ghi sổ TK đối ứng SH Ngày tháng Có Có Nợ Nợ
A B C D E 1 2 3 4
- Sổ này có … trang, đánh số từ trang 01 đến trang… - Ngày mở sổ:…..
Ngày…. Tháng…năm…
Người ghi sổ (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên)
- Về việc phân bổ chi phí chung: Công ty nên tập hợp và phân bổ các chi phí chung cho từng công trình theo quý để phán ánh đúng mức chi phí tiêu hao của từng công trình đó. Đối với chi phí máy chung nên phân bổ dựa vào số ca máy hoặc khối lượng công việc do máy thực hiện trong quý. Đối với chi phí sản xuất chung của công ty nên dựa vào
- Về hình thức khoán gọn: Công ty khoán gọn công trình cho các đội, hạt thi công trong đó quy định cả về mức chi phí cho từng khoản mục. Kế toán các đội chỉ cần tập hợp đầy đủ chứng từ theo mức đó. Thực chất, có nhiều công trình giá trị thấp hơn mức khoán, có thể là do gian dối trong tập hợp chi phí vật liệu, chi phí máy, nhân công... . Điều đó làm cho chất lượng công trình không đảm bảo mà chi phí báo lên vẫn như trong dự toán. Vì vậy, Công ty cần nên xem xét thành lập Ban kiểm soát để giám sát việc thi công, kiểm tra chất lượng công trình, có như vậy mới quản lý tốt việc thi công và sử dụng vốn có hiệu quả.
chi phí lương thực tế phải trả cho công nhân trực tiếp trong quý đó.
80
SV: Nguyễn Thị Hường
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương
PHẦN 3: KẾT LUẬN
1. Kết luận
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp xây dựng cơ bản đóng
vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Tuy nhiên, với những khó khăn của nền kinh tế
hiện nay các doanh nghiệp xây lắp muốn đứng vững trên thị trường thì phải tự vận
động và không ngừng tìm hiểu, sáng tạo trong mọi lĩnh vực, để làm được điều đó cần
thực hiện tốt các vấn đề sau:
- Nâng cao vai trò của Ban Giám đốc, quyền làm chủ của người lao động.
- Đầu tư, kiện toàn công tác tài chính kế toán phù hợp với xu thế của thời đại.
- Tìm kiếm và mở rộng thị trường không những trong tỉnh mà cả các tỉnh bạn
và nguồn cung cấp nguyên liệu gần nơi sản xuất.
- Quản lý, giám sát mọi chi phí phát sinh nhằm đầu tư vào sản xuất kinh doanh
một cách thiết thực nhất không để lãng phí.
- Đảm bảo thực hiện đúng tiến độ, chất lượng và yêu cầu thi công nhằm nâng
cao uy tín của Công ty trên thị trường.
Là một doanh nghiệp đứng trên địa bàn tỉnh Kon Tum, mà tỉnh ta hiện nay là
một tỉnh Tây nguyên còn nghèo, việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của
Công ty có một ý nghĩa cực kỳ to lớn góp phần đưa nền kinh tế tỉnh nhà vươn lên đáp
ứng với sự phát triển chung của đất nước. Tuy nhiên để làm được điều đó không chỉ nỗ
lực của bản thân doanh nghiệp mà còn cần phải có sự đầu tư, giúp đỡ và tạo điều kiện
của các cơ quan của Đảng, Nhà nước và của cả cộng đồng.
Qua thực tế tìm hiểu và nghiên cứu về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xây dựng và quản lý công trình giao
thông Kon Tum, được sự hướng dẫn của các thầy cô và các cô, chú trong phòng kế
toán của công ty, tôi nhận thấy rằng, công tác kế toán đóng vai trò quan trọng trong
việc quản lý và sử dụng nguồn lực. Về bản chất thì công tác kế toán chi phí ở thực tiễn
và lý thuyết đều giống nhau nhưng cách hạch toán thay đổi tùy vào đặc điểm của từng
doanh nghiệp cụ thể.
81
SV: Nguyễn Thị Hường
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương
Qua quá trình tìm hiểu thực tiễn, đề tài đã mô tả chi tiết công tác kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty, trên cơ sở đó cũng đưa ra
một số nhận xét, đánh giá về ưu nhược điểm và giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện
hơn công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty.
Do giới hạn về mặt thời gian, đặc điểm hoạt động của công ty và khả năng của
bản thân còn hạn chế trong cách nhìn nhận và đánh giá vấn đề nên đề tài của tôi còn
nhiều thiếu sót, mong nhận được sự nhận xét, góp ý của thầy cô và các bạn để đề tài có
thể hoàn thiện hơn.
2. Hướng phát triển của đề tài
Đề tài chỉ mới dừng lại ở việc nghiên cứu cách hạch toán và quy trình luân
chuyển chứng từ của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty cổ phần xây dựng và quản lý công trình giao thông Kon Tum. Sau
này nếu được tạo điều kiện, tôi xin tiếp tục nghiên cứu về công tác lập dự toán chi
phí cho các công trình, kết hợp với chi phí thực tế phát sinh nhằm đưa ra những so
sánh, đánh giá góp phần kiểm soát chi phí, hạ giá thành sản phẩm và nâng cao chất
lượng hoạt động kinh doanh của công ty.
82
SV: Nguyễn Thị Hường
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Th.S Huỳnh lợi – Th.S Nguyễn Khắc Tâm (2002), Kế toán chi phí, Nhà xuất bản
Thống Kê, Đại học kinh tế TP HCM.
2. PGS.TS Võ Văn Nhị (2010), Kế toán doanh nghiệp xây lắp – Kế toán đơn vị chủ
đầu tư, Nhà xuất bản Tài Chính, Trường đại học kinh tế TP HCM.
3. Đỗ Minh Thành, 2004, Kế toán xây dựng cơ bản, Đại học Thương Mại, Nhà xuất
bản Thống kê.
4. GVC Phan Đình Ngân – Th.S Hồ Phan Minh Đức (2011), Giáo trình Lý thuyết kế
toán tài chính, Trường Đại học kinh tế Huế, Đại học Huế.
5. Giáo trình Kế toán tài chính 3 – 4 (2008), Nhà xuất bản Giao thông vận tải,
Trường đại học kinh tế TP HCM.
6. TS Phan Thị Minh Lý (2008), Giáo trình Nguyên lý kế toán, Nhà xuất bản đại học
Huế.
7. Nguyễn Hoàng, Bài giảng Kế toán tài chính 3, Trường đại học kinh tế Huế.
-
8. Một số văn bản pháp luật về công tác kế toán trong doanh nghiệp xây lắp như:
- Quyết định số 1864/1998/QĐ/BTC ngày 16/12/1998 của Bộ Tài chính
- Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
Thông tư số 244/2009/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Bộ tài chính
9. Các khóa luận tốt nghiệp của các anh chị khóa trước
10. Tài liệu tham khảo tại Công ty cổ phần xây dựng và quản lý công trình giao thông
Kon Tum
11. Các trang web về kế toán:
Web.ketoan.vn
Tailieu.vn
Timtailieu.vn
Danketoan.com
…………
PHỤ LỤC
Phụ lục 1:
BẢNG HỆ THỐNG TÀI KHOẢN
Tên tài khoản Số hiệu tài khoản Cấp 2 Cấp 1
1 2 3
111
11211NH 112
11212KB
11213
11214
11215
11216
11217
131
1311
133
1331
1332
138
1381
1388
139
141
1411
1413
142
144
152
1512 LOẠI TÀI KHOẢN 1 TÀI SẢN LƯU ĐỘNG Tiền mặt Tiền gửi ngân hàng Tiền gửi kho bạc Tiền gửi ngân hàng 1 tuần Tiền gửi ngân hàng 1 tháng Tiền gửi ngân hàng 4 tháng Tiền gửi ngân hàng 1 năm Tiền gửi ngân hàng 3 tháng Phải thu của khách hàng Phải thu khách hàng ngắn hạn Thuế GTGT được khấu trừ Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa và dịch vụ Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ Phải thu khác Tài sản thiếu chờ xử lý Phải thu khác Dự phòng nợ phải thu khó đòi Tạm ứng Tạm ứng lương và các khoản phụ cấp lương Tạm ứng chi phí giao khoán xây lắp nội bộ Chi phí trả trước ngắn hạn Cầm cố, kỹ quỹ, ký cược ngắn hạn Nguyên liệu vật liệu Nguyên liệu, vật liệu chính
1522
1523
1524
153
154
1541
1542
1543
1544C
1545TT
1546TN
1547Sơn
155
211
2111
2112 Vật liệu phụ Nhiên liệu Phụ tùng thay thế Công cụ dụng cụ Chi phí SXKD dở dang Chi phí sản xuất dở dang (sửa chữa thường xuyên) Chi phí sản xuất dở dang (XDCB) Chi phí sản xuất dở dang (Sản xuất đá) Chi phí sản xuất dở dang (Sản xuất cầu) Chi phí sản xuất dở dang (Trạm trộn bê tông nhựa) Chi phí sản xuất dở dang (Trạm nghiền) Chi phí sản xuất dở dang (Sơn kẻ đường) Thành phẩm LOẠI TÀI KHOẢN 2 TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TSCĐ hữu hình Nhà cửa, vật kiến trúc Máy móc thiết bị
2113
2114 Phương tiện vận tải truyền dẫn Thiết bị, dụng cụ quản lý
2118
213
2131
214
2141
2143
241
2411
2412
242
TSCĐ khác TSCĐ vô hình Quyền sử dụng đất Hao mòn TSCĐ Hao mòn TSCĐ hữu hình Hao mòn TSCĐ vô hình Xây dựng cơ bản dở dang Mua sắm TSCĐ Xây dựng cơ bản dở dang Chi phí trả trước dài hạn LOẠI TAÌ KHOẢN 3 NỢ PHẢI TRẢ
311
3111
3112
331
333
3331
3334
3335
3336
3337
3338
3339
334
335
338 Vay ngắn hạn Vay ngắn hạn ngân hàng Vay ngắn hạn đối tượng khác Phải trả người bán Thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước Thuế GTGT đầu ra Thuế TNDN Thuế thu nhập cá nhân Thuế tài nguyên Thuế nhà đất Thuế môn bài (các loại thuế khác) Phí, lệ phí Phải trả người lao động Chi phí phải trả Phải trả, phải nộp khác
3382 Kinh phí công đoàn
Kinh phí BHXH 3383
Kinh phí BHYT 3384
3388
3389
341
3411
3412
351
411
414
415
418
421
4211 Phải trả khác Bảo hiểm thất nghiệp Vay dài hạn Vay dài hạn ngân hàng Vay dài hạn khác Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm LOẠI TÀI KHOẢN 4 NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU Nguồn vốn kinh doanh Quỹ đầu tư phát triển Quỹ dự phòng tài chính Các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu Lợi nhuận chưa phân phối Lợi nhuận chưa phân phối năm trước
4212
431
4311
4312
441
Lợi nhuận chưa phân phối năm nay Quỹ khen thưởng, phúc lợi Quỹ khen thưởng Quỹ phúc lợi Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản LOẠI TÀI KHOẢN 5 DOANH THU
511
5111
51121
51122
51123
5113
512
515
621
6211
6212
6213Đ
6214C
6215TT
6216TN
6217Sơn
622
6221 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Doanh thu bán hàng nội bộ Doanh thu hoạt động SCTX Doanh thu hoạt động XDCB Doanh thu hoạt động bán đá + BTN + Sơn Doanh thu cho thuê tài sản Doanh thu bán hàng nội bộ Doanh thu hoạt động tài chính LOẠI TÀI KHOẢN 6 CHI PHÍ SẢN XUẤT, KINH DOANH Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nguyên vật liệu (SCTX) Chi phí nguyên vật liệu (XDCB) Chi phí nguyên vật liệu (SX đá) Chi phí nguyên vật liệu (SX cầu) Chi phí nguyên vật liệu (Trạm trộn) Chi phí nguyên vật liệu (Trạm nghiền) Chi phí nguyên vật liệu (Sơn kẻ đường) Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công SCTX
6222 Chi phí nhân công XDCB
6223Đ
6224C
6225TT
6226TN Chi phí nhân công sx đá Chi phí nhân công sx cầu Chi phí nhân công trạm trộn Chi phí nhân công trạm nghiền
6227Sơn
623
6231 Chi phí nhân công sơn kẻ đường Chi phí sử dụng máy thi công Chi phí máy SCTX
6232 Chi phí máy XDCB
6233 Chi phí máy chung toàn công ty
6234Đ
6235TT
6236TN Chi phí máy sản xuất đá Chi phí máy trạm trộn Chi phí máy trạm nghiền
6237Sơn
627
6271
6272
6273
6274Đ
6275TT
6276TN
6277Sơn
632
635 Chi phí máy sơn kẻ đường Chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung SCTX Chi phí sản xuất chung XDCB Chi phí sản xuất chung toàn công ty Chi phí sản xuất chung sản xuất đá Chi phí sản xuất chung trạm trộn Chi phí sản xuất chung trạm nghiền Chi phí sản xuất chung sơn kẻ đường Giá vốn hàng bán Chi phí tài chính
642
711
Chi phí quản lý doanh nghiệp LOẠI TÀI KHOẢN 7 THU NHẬP KHÁC Thu nhập khác LOẠI TÀI KHOẢN 8 CHI PHÍ KHÁC
811 Chi phí khác
821
8211
8212
Chi phí thuế TNDN Chi phí thuế TNDN hiện hành Chi phí thuế TNDN hoãn lại LOẠI TÀI KHOẢN 9
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
911 Xác định kết quả kinh doanh
Phụ lục 2:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
HỢP ĐỒNG KHOÁN GỌN
(“V.v giao nhận thi công xây lắp công trình giao thông”)
Công trình: Quốc lộ 24
Hạng mục: Thi công sửa chữa mặt đường đảm bảo giao thông
Lý trình: Km 118+00 – Km 165+00
Hợp đồng số: 08/HĐKG Ký ngày 27 tháng 03 năm 2012
Nơi ký: Công ty cổ phần xây dựng và quản lý công trình giao thông Kon Tum
CÁC CĂN CỨ ĐỂ KÝ HỢP ĐỒNG KHOÁN GỌN:
- Hợp đồng thi công xây dựng công trình số: 28/2012/HĐ-XD ngày 27 tháng 03
năm 2012 giữa Công ty cổ phần xây dựng và quản lý công trình giao thông Kon Tum
với Sở giao thông vận tải tỉnh Kon Tum.
- Báo cáo kinh tế kỹ thuật công trình: Thi công sửa chữa mặt đường, đảm bảo
giao thông Quốc lộ 24 đoạn Km 118 – Km 165.
- Quy chế khoán gọn của Công ty cổ phần xây dựng và quản lý công trình giao
thông Kon Tum.
1. Bên giao khoán (A): Công ty cổ phần xây dựng và quản lý công trình giao
thông Kon Tum
Đại diện ông: Nguyễn Văn Tín Chức vụ: Tổng giám đốc
2. Bên nhận khoán: (B): Hạt quản lý Quốc lộ 24
Ông: Lê Văn Lợi Chức vụ: Cán bộ kỹ thuật
Hai bên thỏa thuận ký kết hợp đồng giao nhận thi công công trình với nội dung sau:
Điều 1: Khối lượng
(Có bảng tách khối lượng chi tiết đính kèm)
Điều 2: Chất lượng
Thi công đảm bảo tuân thủ đúng các quy trình, quy phạm kỹ thuật theo quy
định hiện hành.
Điều 3: Tiến độ thi công
Khởi công ngày 02 tháng 04 năm 2012
Hoàn thành ngày 20 tháng 09 năm 2012
Điều 4: Kinh phí giao nhận thầu thanh toán: 2.016.855.000 đồng.
(Hai tỷ, không trăm mười sáu triệu, tám trăm năm mươi lăm ngàn đồng)
Trong đó:
- Chi phí vật tư vật liệu: 1.302.070.000 đồng
- Chi phí máy: 330.860.000 đồng
- Chi phí nhân lực: 323.195.000 đồng
- Trực tiếp phí: 19.560.000 đồng
- Chi phí chung phục vụ cho thi công: 41.170.000 đồng
Điều 5: Nghiệm thu thanh toán
a/ Nghiệm thu: Khi bên nhận khoán thỏa mãn các điều 1,2,3 thì Công ty cổ phần
xây dựng và quản lý công trình giao thông Kon Tum cử đại biểu đi nghiệm thu
thanh toán.
b/ Thanh toán: Khi công trình hoàn thành thì Công ty cổ phần xây dựng và quản lý
công trình giao thông Kon Tum căn cứ vào biên bản nghiệm thu công trình hoàn thành
và phiếu giá được duyệt để thanh toán theo phương thức đã nêu trên trong quy chế của
Công ty cổ phần xây dựng và quản lý công trình giao thông Kon Tum.
Điều 6: Điều khoản chung
Công ty sẽ thanh lý hợp đồng khoán gọn từng phần hoặc toàn bộ công trình tùy
theo biên bản chấp thuận nghiệm thu thanh toán và phiếu giá thanh toán được duyệt.
Khi thanh lý công trình, công ty sẽ giữ lại giá trị 5% chi phí bảo hành công trình theo
quy định (nếu có) cho đến khi công trình hết thời gian bảo hành được chủ đầu tư chấp
thuận thanh toán.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu vì những nguyên nhân khách quan (bất
khả kháng) làm chậm tiến độ thi công công trình thì công ty sẽ đề nghị với các ngành
chức năng cho gia hạn hợp đồng. Ngược lại, nếu vì những nguyên nhân chủ quan do
đơn vị Hạt, Xí nghiệp gây nên thì tùy theo số tiền phạt chậm hợp đồng Công ty phải
nộp cho Chủ đầu tư ,mà công ty sẽ trừ đơn vị Hạt, Xí nghiệp số tiền phạt đó.
Trong quá trình thi công, nghiệm thu và bảo hành công trình, nếu có công trình
có sự cố mà lỗi xác định do thiên tai dịch họa và các nguyên nhân khách quan khác thì
công ty sẽ can thiệp với các ngành chức năng để phục hồi lại công trình. Mặt khác nếu
vì nguyên nhân chủ quan hoặc do đơn vị Hạt, Xí nghiệp thi công không đảm bảo chất
lượng công trình đúng theo hồ sơ thiết kế được duyệt, phải làm lại thì căn cứ vào mức
độ và tình hình cụ thể mà Tổng giám đốc công ty yêu cầu đơn vị Hạt, Xí nghiệp đó
phải làm lại đảm bảo đạt yêu cầu hoặc chuyển sang cho đơn vị Hạt, Xí nghiệp khác
thực hiện. Mọi chi phí phát sinh có liên quan đơn vị Hạt, Xí nghiệp thi công sai phải
chịu hoàn toàn trách nhiệm và chịu hình thức kỷ luật hoặc chịu trách nhiệm trước pháp
luật tùy theo mức độ sai phạm.
Quá trình thi công, nghiệm thu, thanh quyết toán công trình phải bảo đảm thực
hiện đúng theo các quy định hiện hành của nhà nước và của Công ty. Nếu đơn vị Hạt,
Xí nghiệp nào không thực hiện đúng, trong quá trình thanh tra, kiểm tra đơn vị cấp
trên phát hiện sai phạm (thu hồi hoặc phạt tiền sai phạm) thì đơn vị Hạt, Xí nghiệp đó
sẽ phải nộp phạt và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc công ty.
Hai bên cam kết thực hiện đúng những điều khoản đã nêu trong quy chế khoán gọn.
Đại diện bên B Đại diện bên A
Lê Văn lợi Giám đốc
Nguyễn Văn Tín
Phụ lục 3:
Bảng 2.10: CHI PHÍ CÔNG TRÌNH XDCB QUÝ III – 2012 ĐVT: Đồng
Chi phí thực tế trong kỳ
Giá trị KLHT được thanh toán
TT Tên công trình
CP DD đầu kỳ
CP DD cuối kỳ
CP máy
CP SXC
CP thực tế KLHT được TT
VL thi công
CP nhân công
Tổng CPTK
Doanh thu
Thuế VAT
CP trực tiếp
B
CP thuê ngoài, BTN, sơn 8
9=6+7
3
4
5
6=3+4+5
7
9
11
12
A 1 Đăk Rin – Đăk
2 15.037.45 5
10 15.037.4 55
5.405.107
2
5.405.10 7
……… ……… ……… ……… ……… ……… 954.415.4 19
140.542.0 92
140.542.0 92
……… ……… ……… ……… ……… 140.542.0 92
1.094.95 7.511
Nên Đăk Rin – Đăk Nên (khoan nhồi) … ……… 23 Trường Sơn Đông D20
85
-
… ……….
1.589.836. 798
323.195.0 00
330.860.0 00
935.781.7 98
2.016.855. 000
2.216.32 3.636
SCV QL24, Km 118+165 … ……….
………. ………. ………. ………. ………. …….. 60.730.0 366.288.8 00 24 ………. ………. ……… ……… ……… 221.632. 1.650566. 364 798
Tổng cộng
………. ………. ………. ………. ………. ……… 1.491.03 27.115.96 8.089 9.623
7.532.580 .000
27.401.09 1.435
1.375.785 .316
17.906.74 1.566
4.581.519. 501
………. ………. ………. ………. ………. 3.062.70 33.473.64 8.560 9.025
33.445.38 4.224
27.114.2 34.424
37.075.6 78.129
Kon tum, ngày 04 tháng 12 năm 2012
LẬP BIỂU
KẾ TOÁN TRƯỞNG
GIÁM ĐỐC
Phụ lục 4:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
Kon Tum, ngày 20 tháng 03 năm 2012
HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
(Ban hành kèm theo QĐ 207/LĐ- TBXH- QĐ ngày 02/04/1993 của Bộ trưởng Bộ lao động- Thương binh và xã hội)
I.Chúng tôi, một bên là ông: Lê Văn Lợi
Chức vụ: Đội trưởng hạt quản lý quốc lộ 24
Đại diện cho: Công ty cổ phần xây dựng và quản lý công trình giao thông Kon Tum
Theo giấy ủy quyền số /GUQ- CT ngày tháng năm 2012 của ông Nguyễn Văn Tín Giám đốc công ty CPXD và QL CTGT Kon Tum
Địa chỉ: 01- Nguyễn Thái Học- Thành phố Kon Tum- Tỉnh Kon tum
Điện thoại: 060.3866441 Fax: 0603862609
II.Và một bên là ông: Hoàng Ngọc Sơn
Sinh ngày: 20/09/1985
Nghề nghiệp: Công nhân
Thường trú: Nghi Xuân – Hà Tĩnh
Thỏa thuận kí kết hợp đồng lao động và cam kết làm đúng những điều khoản sau đây:
Điều 1: Thời gian và địa điểm làm việc:
Ông : Hoàng Ngọc Sơn làm việc theo hợp đồng lao động (3) phổ thông kể từ ngày........ tháng......... năm 2012 đến ngày....... tháng........ năm 2012
Thử việc từ ngày........ tháng........ năm 2012 đến ngày........ tháng......... năm 2012
Tại địa điểm(4): Công trình: Quốc lộ 24 - Thi công sửa chữa mặt đường đảm bảo giao thông
Chức vụ: Công nhân và công việc phải làm (5) theo sự chỉ đạo của cán bộ hiện trường.
Điều 2: Chế độ làm việc
- Thời gian làm việc (6): 8 tiếng/ ngày
- Được cấp phát những dụng cụ làm việc gồm. Tùy theo hạng mục công việc mà
bên thi công điều tiết dụng cụ làm việc.
- Điều kiện an toàn vệ sinh lao động tại nơi làm việc theo quy định hiện hành của
nhà nước.
Điều 3: Nghĩa vụ, quyền hạn và các quyền lợi người lao động được hưởng như sau:
1. Nghĩa vụ: Trong công việc, chịu sự điều hành trực tiếp của Ông Lê văn Lợi.Hoàn thành những công việc đã cam kết trong hợp đồng lao động. Chấp hành nghiêm túc nội quy, quy chế của đơn vị, kỷ luật lao động, an toàn lao động và các quy định trong thỏa ước lao động tập thể.
2. Quyền hạn: Có quyền đề xuất, khiếu nại, thay đổi, tạm hoãn, chấm dứt hợp
đồng lao động theo quy định của pháp luật lao động hiện hành.
- Hoàn thành những công việc đã cam kết trong hợp đồng lao động.
3. Quyền lợi:
- Phương tiện đi lại làm việc: người lao động tự túc
- Mức lương chính hoặc tiền công (8)
Đội trưởng:................../ ngày
Công nhân:................../ ngày
Mức lương trên bao gồm BHXH, BHYT)
Được trả một lần vào các ngày 30 hoặc 31 hàng tháng
Phụ cấp gồm (9): không có phụ cấp.
Được trang bị bảo hộ lao động gồm: khẩu trang và găng tay lao động.
Số ngày nghỉ hằng năm được hưởng lương (nghỉ lễ, phép, việc riêng): không tính.
Bảo hiểm xã hội (10): theo chủ trương của Nhà nước, Nghị định 12/CP ngày 26/01/1995 và Nghị định 01/2003 NĐ- CP ngày 09/01/2003.
- Được hưởng các phúc lợi: Không được hưởng
- Được hưởng các khoản thưởng, nâng lương, bồi dưỡng nghiệp vụ, thực hiện nhiệm vụ hợp tác khoa học, công nghệ với các đơn vị trong và ngoài nước (11): không có
- Được hưởng các chế độ ngừng việc, trợ cấp thôi việc, bồi thường theo quy định
của pháp luật lao động: không được hưởng.
Điều 4: Nghĩa vụ và quyền hạn của người sử dụng lao động
1. Nghĩa vụ: thực hiện đầy đủ các điều kiện cần thiết đã cam kết trong hợp đồng lao động để người lao động làm việc được hiệu quả. Bảo đảm việc làm cho người lao động theo hợp đồng đã ký.
Thanh toán đầy đủ, dứt điểm tiền công của người lao động đã cam kết trong hợp đồng lao động.
2. Quyền hạn: có quyền điều khiển tạm thời người lao động, tạm ngừng việc, tạm hoãn, chấm dứt hợp đồng lao động và áp dụng các biện pháp kỹ thuật theo quy định của pháp luật lao động.
Điều 5: Điều khoản chung
1. Những thỏa thuận khác: hợp đồng này có hiệu lực kể từ ngày ký, hai bên cam kết có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các điều khoản đã nêu trong hợp đồng này.
2. Hợp đồng lao động có hiệu lực: từ ngày........ tháng....... năm 2012 đến
ngày........ tháng....... năm 2012
Điều 6: Hợp đồng lao động này làm thành 2 bản.
-01 bản do người lao động giữ
-01 bản do người sử dụng lao động giữ
Làm tại: Cy CPXD & QLCT Giao Thông Kon Tum
NGƯỜI LAO ĐỘNG NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG
Hoàng Ngọc Sơn Lê Văn Lợi
Phụ lục 5:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BÁO CÁO QUYẾT TOÁN CÔNG TRÌNH
Công trình: Quốc lộ 24
Hạng mục: Thi công sửa chữa mặt đường đảm bảo giao thông Lý trình: Km 118+00 – Km 165+00
Thời gian khởi công 30/03/2012, thời gian hoàn thành 17/08/2012
I. Kinh phí giao nhận: II. Phần chi:
1. Chi phí vật liệu (kể cả vận chuyển vật liệu):
a. Chi phí vật liệu:
TT 2.016.855.000 2.016.855.001 1.301.949.957 1.063.509.227 717384272 282.150.000 411.015.910 7.159.092 17.059.270 346.124.955 Thành tiền Vật liệu nhận tại công ty: Bảng đối chiếu nhựa đường: Bảng đối chiếu đá các loại: Bảng đối chiếu xi măng: Bảng đối chiếu dầu tưới nhựa: Vật liệu mua ngoài: Tên vật liệu Đơn giá
1 ĐVT Số lượng m3 96 208.500 20.016.000 Đá Dmax 37
Cát kg 2 14 100.000 1.400.000
kg 3 2.653 1.227,273 3.255.955 Xi măng (HĐ 2506)
kg 4 19.482 16.500 321.453.000 Nhựa đường
346.124.955 Cộng
238.440.730 b. Chi phí bù vận chuyển:
28.940.730
- Nhiên liệu công ty phục vụ cho vận chuyển: - Xe máy công ty vận chuyển vật liệu: - Xe máy thuê ngoài:
TT Loại xe máy thuê ngoài ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Ca 170 1.000.000 170.000.000 Xe vận chuyển (HĐ 007)
2 Ca 39,5 1.000.000 39.500.000 Xe vận chuyển
209.500.000 Cộng
2. Chi phí máy thi công:
- Khấu hao xe máy (xe máy nhận tại công ty): - Nhiên liệu công ty cho xe máy thi công: - Xe máy thi công thuê ngoài: 330.978.317 27.800.000 135.761.044 167.417.273
TT Loại xe máy thuê ngoài ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
2.800.000 42.000.000 Ca 15 1 Máy đào
2.000.000 30.000.000 Ca 15 Máy lu rung 2
2.500.000 17.500.000 Ca 7 3 Máy ủi
2.500.000 22.500.000 Ca 9 Máy san 4
Ca Máy lu ba bánh 14 1.200.000 16.800.000 5
1 2.636.364 2.636.364 6 Xe vận chuyển Chuyến
Ca 8 1.000.000 8.000.000 7 Xe tưới nước + nhựa
8 21.930.909 Lốp
9 5.000.000 Máy trộn bề tông
10 1.050.000 Máy đầm dùi
167.417.273 Cộng
323.196.000 3. Chi phí tiền lương:
0 - Lương trong danh sách:
323.196.000 - Lương ngoài danh sách:
19.560.000 4. Trực tiếp phí:
17.060.000 a. Thí nghiệm:
2.500.000 b. Tiền lương:
5. Chi phí chung: 41.170.727
3.490.000 a. Xăng:
10.912.727 b. Tiếp khách:
6.258.000 c. Bảo hộ lao động:
20.510.000 d. Tiền lương quản lý:
Kon tum, ngày 25 tháng 09 năm 2012
Người báo cáo
Lê Văn Lợi
Phụ lục 6:
Bảng 2.11: TỔNG HỢP KHOÁN GỌN CÔNG TRÌNH XDCB Qúy III năm 2012 ĐVT: Đồng
Các khoản khấu trừ
Trong đó
TT
Ghi có TK
Người
Tên công trình
Tổng GT TL
Chi phí
Chi phí
Nhiên liệu xe
1413
nhận
VL thi công
KH xe máy
Xe máy
Nhân công
Vật liệu
máy
chung
chung
746.325.002
135.761.044
27.800.000
1.106.968.954 555.744.998 167.298.956 323.195.000
60.730.000
1 SCV QL24 KM 118-165 Lê Văn Lợi 2.016.855.000
Trần Lê
Cầu bến củi Km 6+050
2
4.136.110.000 2.080.542.706 177.225.608
149.553.500 1.728.788.186 249.727.294
94.350.892 1.027.705.000 357.005.000
Sơn
Đường tránh ngập Vi
Lê Văn Tứ
3
1.144.385.000
601.395.349
57.062.284
24.050.000 183.200.000
278.677.367 (134.185.349)
37.716
363.430.000
49.395.000
xây – măng bút
… ………………………… …………… …………
………..
………... ………..
………..
………….
………...
………
……….
………
… ………………………… …………… …………
………
………
……….
………
…………
………
………
………
………
Suối Bạc Sơn Nguyên
Đỗ Văn
20
92.725.000
92.725.000
52.260.000
1.225.000
26.405.000
12.835.000
Minh
(Phú Yên – đợt 7, lần 2)
29.420.565.000 10.325.993.004 1.385.930.184 215.094.620 1.473.118.000 16.007.535.493 5.919.519.797 1.375.785.316 7.532.580.000 1.179.650.380
Tổng cộng
Kon tum, ngày 20 tháng 11 năm 2012
Kế toán trưởng Phan Văn Sanh Lập biểu Hồ Hiền Lương
Phụ lục 7:
CÔNG TY CP XD VÀ QUẢN
Mẫu số 01-SKT (Ban hành theo
LÝ CTGT KON TUM
QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/2006 của BTC
CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 68
Ngày 30 tháng 09 năm 2012
Tên Tài khoản
Số tiền
Trích yếu
Có
Có
Nợ
Nợ
Khoán gọn công trình XDCB quý
6212
5.919.519.797
III-2012
6222
7.532.580.000
6232
1.375.785.316
6272
1.179.650.380
1413
16.007.535.493
16.007.535.493
16.007.535.493
Tổng cộng
Kèm theo: 01 chứng từ gốc
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Phan Văn Sanh LẬP BIỂU Hồ Hiền Lương
Phụ lục 8:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BIÊN BẢN
THANH LÝ HỢP ĐỒNG GIAO KHOÁN
Công trình: Quốc lộ 24 Hạng mục: Thi công sửa chữa mặt đường đảm bảo giao thông Lý trình: Km 118+00 – Km 165+00
CĂN CỨ THANH LÝ HỢP ĐỒNG:
Hợp đồng giao khoán số: 08/HĐKG Ký ngày 27 tháng 03 năm 2012
Hôm nay, ngày 20 tháng 09 năm 2012
Hai bên thanh lý hợp đồng gồm:
1. Đại diện bên A:
Công ty cổ phần xây dựng và quản lý công trình giao thông Kon Tum Ông: Nguyễn Văn Tín Chức vụ: Giám đốc
2. Đại diện bên B: Hạt quản lý quốc lộ 24
Ông: Lê Văn Lợi Chức vụ: Cán bộ kỹ thuật
Tiến hành thanh lý hợp đồng khoán gọn số 08/HĐKG Ký ngày 27 tháng 03 năm 2012
Điều 1: Khối lượng
Theo hợp đồng khoán gọn số: 08/HĐKG Ký ngày 27 tháng 03 năm 2012; Biên bản nghiệm thu khối lượng xây lắp hoàn thành ngày 17/08/2012 của Hội đồng nghiệm thu và Bảng xác định giá trị khối lượng hoàn thành đã được Chủ đầu tư và Kho bạc nhà nước tỉnh Kon Tum chấp nhận thanh toán ngày / / 2012.
Điều 2: Chất lượng
Bên B hoàn thành công trình đúng yêu cầu chất lượng ghi trong Điều 2 Hợp đồng khoán gọn.
Điều 3: Tiến độ thi công
Khởi công ngày 30/03/2012 Hoàn thành ngày 17/08/2012
Điều 4: Kinh phí giao nhận thầu thanh toán: 2.016.855.000 đồng
(Hai tỷ, không trăm mười sáu triệu, tám trăm năm mươi lăm ngàn đồng)
Trong đó:
- Chi phí vật tư vật liệu: 1.302.070.000 đồng - Chi phí máy: 330.860.000 đồng - Chi phí nhân lực: 323.195.000 đồng - Trực tiếp phí: 19.560.000 đồng - Chi phí chung phục vụ cho thi công: 41.170.000 đồng
Thanh toán:
Bên A đã thanh toán cho bên B tổng số tiền là: 1.032.746.046 đồng
Trong đó:
a. Vật tư – vật liệu các loại:
Chi phí đá dăm, đá các loại: 411.015.910 đồng
- Xe máy vận chuyển vật liệu: - Nhiên liệu phục vụ vận chuyển: 28.940.730 đồng - Nhựa đường: 282.150.000 đồng - Xi măng: 7.159.092 đồng - - Dầu tưới nhựa: 17.059.270 đồng
b. Chuyển khoản: c. Tiền mặt: 105.800.000 đồng d. Khấu hao xe máy (do công ty cung cấp): 27.800.000 đồng - Nhiên liệu cho xe máy hoạt động: 135.761.044 đồng
e. Chi phí trực tiếp phí:
- Chi phí thí nghiệm: 17.060.000 đồng
Vậy số tiền còn lại bên A phải thanh toán cho bên B là: 984.108.954 đồng
Giữ lại tiền bảo hành công trình:121.900.000
Số tiền bên A phải thanh toán cho bên B đợt này là: 862.208.954 đồng
- Bên B chịu trách nhiệm về chất lượng công trình và bảo đảm hoàn thành
đúng tiến độ thi công.
Bên A chịu trách nhiệm thanh toán cho bên B sos tiền còn lại đã ghi ở Điều
- 4 Biên bản này. - Biên bản này lập thành 4 bản có giá trị ngang nhau, bên A giữ 3 bản, bên B
giữ 1 bản.
Đại diện bên B Lê Văn Lợi
Đại diện bên A Giám đốc Nguyễn Văn Tín