MỤC LỤC

LỜI CÁM ƠN .................................................................................................................i

MỤC LỤC ......................................................................................................................ii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................vi

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ ................................................................................vii

DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. viii

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ..........................................................................................ix

PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ.................................................................................................i

1. Lý do chọn đề tài......................................................................................................1

2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................................2

3. Đối tượng nghiên cứu...............................................................................................2

4. Phạm vi nghiên cứu..................................................................................................2

5. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................................2

6. Kết cấu đề tài............................................................................................................3

PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...............................................4

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT

VÀTÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP ......4

1.1. Đặc điểm của hoạt động xây lắp ảnh hưởng đến công tác kế toán chi phí sản

xuất và tính giá thành sản phẩm...................................................................................4

1.2. Những vấn đề cơ bản về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong

các doanh nghiệp xây lắp. ............................................................................................6

1.2.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất ...............................................6

1.2.1.1. Khái niệm và bản chất kinh tế chi phí sản xuất........................................6

1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất.........................................................................7

1.2.2. Giá thành sản phẩm và các loại giá thành sản phẩm ......................................9

1.2.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm .................................................................9

1.2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm.................................................................10

1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ......11

1.3.Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp .................12

iii

1.3.1. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp .......12

1.3.2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất...............................................................13

1.3.2.1. Khái niệm ...............................................................................................13

1.3.2.2. Căn cứ xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ..............................14

1.3.3. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất..........................................................14 1.3.3.1. Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp[] .................................................14 1.3.3.2.Phương pháp tập hợp chi phí gián tiếp[7].................................................15

1.3.4. Kế toán các khoản mục chi phí sản xuất ......................................................15

1.3.4.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ...............................................15

1.3.4.2.Kế toán chi phí nhân công trực tiếp ........................................................17

1.3.4.2.Kế toán chi phí sử dụng máy thi công.....................................................19

1.3.4.3.Kế toán chi phí sản xuất chung ...............................................................24

1.3.5. Đối tượng, kỳ tính giá thành và các phương pháp tính giá thành trong

doanh nghiệp xây lắp. .............................................................................................27

1.3.5.1. Đối tượng tính giá thành.........................................................................27

1.3.5.2. Kỳ tính giá thành ....................................................................................28

1.3.5.3. Phương pháp tính giá thành....................................................................28

1.3.6. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ .......................................31

1.3.7. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp..........32

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT

VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY

DỰNG VÀ QUẢN LÝ CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG KON TUM.....................35

2.1. Giới thiệu về công ty...........................................................................................35

2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển .................................................................35

2.1.2. Các ngành nghề kinh doanh chính của công ty ............................................36

2.1.3. Chức năng của công ty..................................................................................36

2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty.............................................37

2.1.4.1. Tổ chức bộ máy của công ty ..................................................................37

2.1.4.2.Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban...............................................37

2.1.5. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh. .......................................39

iv

2.1.6. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty .............................................39

2.1.6.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty .......................................................39

2.1.6.2.Đặc điểm tổ chức công tác kế toán .........................................................42

2.1.7. Tình hình cơ bản của công ty........................................................................43

2.1.7.1. Tình hình về lao động.............................................................................43

2.1.7.2. Tình hình về tài chính.............................................................................44

2.2. Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại

Công ty cổ phẩn xây dựng và quản lý công trình giao thông Kon Tum....................47

2.2.1. Đặc điểm về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp

tại Công ty cổ phần xây dựng và quản lý công trình giao thông Kon Tum ...........47

2.2.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ............48

2.1.1.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm .......48

2.2.1.3. Kỳ tính giá thành ....................................................................................48

2.2.2. Kế toán các khoản mục chi phí tại Công ty cổ phẩn xây dựng và quản lý

công trình giao thông Kon Tum..............................................................................48

2.2.2.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ..................................48

2.2.2.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp ..........................................56

2.2.2.3. Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công.......................................61

2.2.2.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung .................................................66

2.2.3. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty.......70

2.2.3.1. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất ..........................................................70

2.2.3.2. Đánh giá giá trị sản phẩm dở dang........................................................72

2.2.3.3. Tính giá thành sản phẩm ........................................................................72

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG

TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM

TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ CÔNG TRÌNH

GIAO THÔNG KON TUM. .......................................................................................76

3.1. Đánh giá chung về công ty..................................................................................76

3.1.1. Về tổ chức bộ máy quản lý ...........................................................................76

3.1.2. Về tổ chức công tác kế toán..........................................................................76

v

3.2. Đánh giá về tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản

phẩm tại Công ty cổ phẩn xây dựng và quản lý công trình giao thông Kon Tum .........77

3.2.1. Ưu điểm ........................................................................................................77

3.2.2. Nhược điểm ..................................................................................................78

3.2.3. Giải pháp hoàn thiện .....................................................................................79

PHẦN 3: KẾT LUẬN..................................................................................................81

1. Kết luận ..................................................................................................................81

2. Hướng nghiên cứu mới của đề tài ..........................................................................82

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU

BHXH: XL: Bảo Hiểm Xã Hội Xây lắp

BHYT: MTC: Máy thi công Bảo Hiểm Y Tế

BPXS: NCTT: Bộ phận sản xuất Nhân công trực tiếp

BCTC: Báo cáo tài chính NC: Nhân công

NVLTT: BTN: Nguyên vật liệu trực tiếp Bê tông nhựa

CPSX: NVL: Chi phí sản xuất Nguyên vật liệu

CP: Chi phí NL: Nguyên liệu

CPXL: QL: Chi phí xây lắp Quốc lộ

CTHT: Công trình hoàn thành QLCĐ: Quản lý cầu đường

CPC: Chi phí chung SXC: Sản xuất chung

CTGT: Công trình giao thông SPXL: Sản phẩm xây lắp

CPPS: Chi phí phát sinh SCTX : Sửa chữa thường xuyên

CBCNV: SX: Cán bộ công nhân viên Sản xuất

DDCK: SXKD: Dở dang cuối kỳ Sản xuất kinh doanh

DT: TK: Dự toán Tài khoản

TSDH: DDĐK: Dở dang đầu kỳ Tài sản dài hạn

GTGT: Giá trị gia tăng TSCĐ: Tài sản cố định

KL: VL: Khối lượng Vật liệu

VCSH: KPCĐ: Kinh phí công đoàn Vốn chủ sở hữu

KLXL: XD: Khối lượng xây lắp Xây dựng

LCB: Z : Giá thành Lương cơ bản

LN: XDCB: Lợi nhuận Xây dựng cơ bản

XD&QLCTGT: Xây dựng và quản lý công trình giao thông

vii

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán chi phí NVLTT..................................................................17

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán chi phí NCTT ....................................................................19

Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng MTC khi có tổ chức đội máy thi công

riêng biệt và có tổ chức hạch toán riêng (trường hợp cung cấp lao vụ

máy lẫn nhau)...............................................................................................22

Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng MTC khi có tổ chức đội máy kế toán

riêng biệt và có tổ chức hạch toán riêng (trường hợp bán lao vụ máy

lẫn nhau).......................................................................................................22

Sơ đồ 1.5: Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng MTC khi không có tổ chức đội máy

thi công riêng ...............................................................................................24

Sơ đồ 1.6: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung.......................................................27

Sơ đồ 1.7: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm......................34

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty CPXD&QLCTGT Kon Tum.........37

Sơ đồ 2.2: Quy trình công nghệ sản xuất kinh doanh ...................................................39

Sơ đồ 2.3: Sơ đồ cơ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty ...............................................40

DANH MỤC HÌNH

Hình 1: Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm...............................12

Hình 2.1: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ ...............................42

viii

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Tình hình biến động lao động theo trình độ của công ty qua 3 năm

2010-2012 ..................................................................................................44

Bảng 2.2: Tình hình biến động tài sản và nguồn vốn của công ty qua 3 năm 2010-2012 ....45

Bảng 2.3:Tình hình biến động kết quả kinh doanh của công ty qua 3 năm 2010-2012........46

Bảng 2.4: Bảng phân bổ vật tư quý III – 2012 ..............................................................51

Bảng 2.5: Bảng chấm công............................................................................................58

Bảng 2.6: Bảng thanh toán tiền lương ...........................................................................58

Bảng 2.7: Tổng hợp phân bổ chi phí máy năm 2012 ....................................................64

Bảng 2.8: Tổng hợp phân bổ chi phí sản xuất chung năm 2012 ...................................68

Bảng 2.9: Tổng hợp công trình hoàn thành năm 2012 ..................................................75

Bảng 2.10: Chi phí công trình XDCB quý III – 2012

Bảng 2.11: Tổng hợp khoán gọn công trình XDCB qúy III năm 2012

ix

TÓM TẮT NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

Khóa luận gồm có 3 phần sau:

Phần I: Đặt vấn đề: Trong phần này, tác giả trình bày sự cần thiết của đề tài

nghiên cứu cũng như mục tiêu, đối tượng, phạm vi, các phương pháp nghiên cứu và

cấu trúc đề tài.

Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu

Chương I: Hệ thống lại cơ sở lý luận về kế toán CPSX và tính giá thành sản

phẩm xây lắp bao gồm: đặc điểm của ngành XDCB và ảnh hưởng của nó đến công

tác hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm; khái niệm, phân loại, phương pháp

hạch toán các khoản mục CPSX và khái niệm, phân loại, phương pháp tính giá thành

sản phẩm.

Chương 2: Giới thiệu về bộ máy quản lý, bộ máy kế toán, hình thức kế toán tại

Công ty cổ phần xây dựng và quản lý công trình giao thông Kon Tum, trình bày công

tác hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty.

Chương 3: Tác giả đưa ra một số nhận xét, đánh giá về công tác kế toán nói

chung và công tác kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm nói riêng tại công ty. Từ

đó đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán CPSX và tính giá thành

sản phẩm, nhằm kiểm soát CPSX và nâng cao chất lượng công trình tại công ty.

Phần III: Kết luận

Trong phần này, tác giả đã đưa ra một số vấn đề cần làm của một doanh nghiệp

xây lắp để có thể phát triển bền vững hơn trong tương lai; những vấn đề đã giải quyết

được và chưa giải quyết được sau đợt thực tập cuối khóa; cuối cùng là một số đề xuất

về hướng phát triển của đề tài.

x

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương

PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lý do chọn đề tài

Bước sang thế kỷ 21, nền kinh tế Việt Nam đã có những chuyển biến quan trọng,

đã khẳng định vị trí của mình trên trường quốc tế. Tuy nhiên, những năm gần đây sự khó

khăn của kinh tế thế giới đã ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển chung của nền kinh tế

Việt Nam. Để vượt qua được khó khăn này và vững vàng phát triển thì Đảng và Nhà nước

phải có những biện pháp đúng đắn và phù hợp, trong đó không thể thiếu việc củng cố và

hoàn thiện cơ sở hạ tầng, là nền tảng để phát triển toàn diện các lĩnh vực.

Ngành công nghiệp xây dựng là một ngành sản xuất vật chất quan trọng, nó có

ý nghĩa quyết định đến việc tạo ra sản phẩm vật chất, kỹ thuật, trang bị và phục vụ cho

toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Thông qua hoạt động đầu tư và xây dựng cho phép giải

quyết một cách hài hoà các mối quan hệ trong xã hội. Là ngành có đóng góp lớn vào

ngân sách quốc gia thông qua thuế và có ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế nếu quản lý

kém hiệu quả.

Bên cạnh đó, trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt, mục tiêu tối đa

hoá lợi nhuận luôn là mục tiêu cơ bản của các doanh nghiệp, nó chi phối mọi hoạt

động của doanh nghiệp. Để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp trong nền kinh tế

nói chung và các doanh nghiệp xây lắp nói riêng phải sử dụng đồng vốn hiệu quả nhất,

kiểm soát tốt, tiết kiệm tối đa chi phí sản xuất để có thể bỏ thầu với mức giá hợp lý

nhưng vẫn phải đảm bảo chất lượng các công trình. Do đó, việc kế toán chính xác,

khoa học chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp có vị trí đặc biệt quan

trọng và ý nghĩa vô cùng to lớn trong công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh.

Nhận thức rõ vai trò, vị trí và tầm quan trọng của công tác kế toán nói chung, kế

toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp nói riêng, tôi đã lựa chọn đề

tài: “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xây

dựng và quản lý công trình giao thông Kon Tum” làm nội dung nghiên cứu cho khóa

luận tốt nghiệp cuối khóa của mình.

1 SVTH: Nguyễn Thị Hường

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương

2. Mục tiêu nghiên cứu

- Hệ thống hóa lý luận cơ bản về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính

giá thành sản phẩm xây lắp.

- Tìm hiểu và đánh giá thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành

sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần xây dựng và quản lý công trình giao thông Kon Tum.

- Kết hợp giữa việc tìm hiểu thực tiễn và những kiến thức đã học đưa ra một số

nhận xét, giải pháp cũng như kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán chi

phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xây dựng và quản lý công

trình giao thông Kon Tum.

3. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là công tác kế toán chi phí sản xuất và tính

giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần xây dựng và quản lý công trình giao

thông Kon Tum.

4. Phạm vi nghiên cứu

- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác tập hợp chi phí sản xuất và

tính giá thành sản phẩm công trình sửa chữa mặt đường QL 24 Km118-Km165.

- Về thời gian: Tìm hiểu thông tin kế toán qua 3 năm từ 2010 – 2012.

- Về không gian: Tại phòng kế toán của Công ty cổ phần xây dựng và quản lý

công trình giao thông Kon Tum.

5. Phương pháp nghiên cứu

Để thực hiện đề tài nghiên cứu này tôi sử dụng một số phương pháp chủ yếu sau đây:

- Phương pháp thu thập số liệu: Dùng để thu thập các tài liệu liên quan như

chứng từ, sổ tổng hợp, sổ chi tiết, báo cáo… và một số tài liệu khác nhằm chọn lọc

những tài liệu cần thiết để phục vụ cho mục đích nghiên cứu của mình.

- Phương pháp quan sát, phỏng vấn trực tiếp: Thông qua việc phỏng vấn các

nhân viên kế toán tại công ty để tìm hiểu cụ thể cách thức hạch toán, tập hợp, phân bổ

chi phí, xác định đối tượng tập hợp chi phí, đối tượng tính giá thành cũng như quy

trình luân chuyển chứng từ tại công ty.

- Phương pháp so sánh, tổng hợp và phân tích: Từ những số liệu thu thập ban

đầu, tiến hành tổng hợp một cách có hệ thống, đối chiếu giữa lý thuyết và thực tế, đưa

2 SVTH: Nguyễn Thị Hường

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương

ra những phân tích, nhận xét riêng về công tác hạch toán CPSX và tính giá thành tại

đơn vị. Việc xử lý thông tin sẽ làm cơ sở cho việc tìm hiểu thực trạng kế toán nói

chung và kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty nói riêng, từ

đó đưa ra giải pháp hoàn thiện.

6. Kết cấu đề tài

Kết cấu của đề tài gồm 3 phần:

Phần 1: Đặt vấn đề

Phần 2: Nội dung và kết quả nghiên cứu: Phần này gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

trong doanh nghiệp xây lắp.

Chương 2: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản

phẩm tại Công ty cổ phần xây dựng và quản lý công trình giao thông Kon Tum.

Chương 3: Một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản

xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xây dựng và quản lý công trình

giao thông Kon Tum.

Phần 3: Kết luận

3 SVTH: Nguyễn Thị Hường

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương

PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT

VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP

XÂY LẮP

1.1. Đặc điểm của hoạt động xây lắp ảnh hưởng đến công tác kế toán chi phí sản

xuất và tính giá thành sản phẩm

Xây dựng cơ bản (XDCB) là một ngành sản xuất vật chất mang tính chất công

nghiệp với chức năng tái sản xuất tài sản cố định cho tất cả các ngành trong nền kinh

tế quốc dân. Chi phí cho đầu tư XDCB chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng ngân sách

nhà nước cũng như ngân sách của doanh nghiệp. Sản phẩm của ngành xây dựng là

công trình, hạng mục công trình, vật kiến trúc… được tiến hành một cách liên tục từ

khâu thăm dò, điều tra, khảo sát đến thiết kế thi công và quyết toán công trình khi hoàn

thành. Như vậy, cũng giống như một số ngành sản xuất công nghiệp khác, sản xuất

XDCB cũng có tính chất dây chuyền, giữa các khâu của hoạt động sản xuất có mối

liên hệ chặt chẽ với nhau, nếu một khâu ngưng trệ sẽ ảnh hưởng đến hoạt động của các

khâu khác. Do đó sản xuất xây lắp có những đặc điểm riêng sau:

 Sản xuất xây lắp là một loại sản xuất công nghiệp đặc biệt theo đơn đặt hàng.

Sản phẩm xây lắp mang tính chất đơn chiếc, riêng lẻ:

Sản phẩm sản xuất xây lắp (XL) không có sản phẩm nào giống sản phẩm nào,

mỗi sản phẩm có yêu cầu về mặt thiết kế mỹ thuật, kết cấu, hình thức, địa điểm xây

dựng khác nhau. Chính vì vậy, mỗi sản phẩm XL đều có yêu cầu về tổ chức quản lý, tổ

chức thi công và biện pháp thi công phù hợp với đặc diểm của từng công trình cụ thể,

có như vậy việc sản xuất thi công mới mang lại hiệu quả cao và bảo đảm cho sản xuất

được liên tục.

Việc tập hợp các chi phí sản xuất, tính giá thành và xác định kết quả thi công

XL cũng được tính cho từng sản phẩm XL riêng biệt, sản xuất xây lắp được thực hiện

theo đơn đặt hàng của khách hàng nên ít phát sinh chi phí trong quá trình lưu thông.

4 SVTH: Nguyễn Thị Hường

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương

 Đối tượng XL thường có khối lượng lớn, giá trị lớn, thời gian thi công tương

đối dài:

Các công trình XL thường có thời gian thi công rất dài, có công trình phải xây

dựng hàng chục năm mới xong. Trong thời gian sản xuất thi công xây dựng chưa tạo

ra sản phẩm cho xã hội nhưng lại sử dụng nhiều vật tư, nhân lực của xã hội. Do đó khi

lập kế hoạch XDCB cần cân nhắc, thận trọng nêu rõ các yêu cầu về vật tư, tiền vốn,

nhân công. Việc quản lý theo dõi quá trình sản xuất thi công phải chặt chẽ, đảm bảo sử

dụng vốn tiết kiệm, bảo đảm chất lượng thi công công trình.

Do thời gian thi công tương đối dài nên kỳ tính giá thường không xác định hàng

tháng như trong sản xuất công nghiệp mà được xác định theo thời điểm khi công trình,

hạng mục công trình hoàn thành hay thực hiện bàn giao thanh toán theo giai đoạn quy

ước tuỳ thuộc vào kết cấu, đặc điểm kỹ thuật và khả năng về vốn của đơn vị xây lắp.

 Thời gian sử dụng sản phẩm xây lắp tương đối dài

Các công trình XDCB thường có thời gian sử dụng dài nên mọi sai lầm trong

quá trình thi công thường khó sửa chữa phải phá đi làm lại. Sai lầm trong XDCB vừa

gây lãng phí, vừa để lại hậu quả có khi rất nghiêm trọng, lâu dài và khó khắc phục. Do

đặc điểm này mà trong quá trình thi công cần phải thường xuyên kiểm tra giám sát

chất lượng công trình.

 Sản phẩm XDCB được sử dụng tại chỗ, địa điểm XD luôn thay đổi theo địa

bàn thi công.

Khi chọn địa điểm XD phải điều tra nghiên cứu khảo sát thật kỹ về điều kiện

kinh tế, địa chất, thuỷ văn, kết hợp các yêu cầu về phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội

trước mắt cũng như lâu dài. Sau khi đi vào sử dụng, công trình không thể di dời, cho

nên, nếu các công trình là nhà máy, xí nghiệp cần nghiên cứu các điều kiện về nguồn

cung cấp nguyên vật liệu, nguồn lực lao động, nguồn tiêu thụ sản phẩm, bảo đảm điều

kiện thụân lợi khi công trình đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh sau này.

 Sản xuất XL thường diễn ra ngoài trời, chịu tác động trực tiếp bởi điều

kiện môi trường, thiên nhiên, thời tiết và do đó việc thi công XL ở một mức độ nào đó

mang tính chất thời vụ.

5 SVTH: Nguyễn Thị Hường

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương

Do đặc điểm này, trong quá trình thi công cần tổ chức quản lý lao động, vật tư

chặt chẽ đảm bảo thi công nhanh, đúng tiến độ khi điều kiện môi trường thời tiết thuận

lợi. Trong điều kiện thời tiết không thuận lợi ảnh hưởng đến chất lượng thi công, có

thể sẽ phát sinh các khối lượng công trình phải phá đi làm lại và các thiệt hại phát sinh

do ngừng sản xuất, doanh nghiệp cần có kế hoạch điều độ cho phù hợp nhằm tiết kiệm

chi phí, hạ giá thành.

1.2. Những vấn đề cơ bản về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong

các doanh nghiệp xây lắp.

1.2.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất

1.2.1.1. Khái niệm và bản chất kinh tế chi phí sản xuất

a. Khái niệm

Sự phát sinh và phát triển của xã hội loài người gắn liền với quá trình sản xuất.

Đồng thời, nền sản xuất của bất kỳ phương thức sản xuất nào cũng gắn liền với sự vận

động và tiêu hao các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản xuất. Nói cách khác quá trình

sản xuất là quá trình biến đổi có mục đích của các yếu tố đầu vào bao gồm tư liệu lao

động, đối tượng lao động và sức lao động thành sản phẩm đầu ra. Mọi chi phí mà

doanh nghiệp bỏ ra phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh được biểu hiện bằng thước

đo tiền tệ được gọi là chi phí sản xuất kinh doanh.

Chi phí sản xuất có thể được hiểu một cách trừu tượng là biểu hiện bằng tiền

của hao phí lao động sống và lao động vật hóa phát sinh trong quá trình hoạt động sản

xuất kinh doanh; hoặc chi phí là những phí tổn về nguồn lực, tài sản cụ thể sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh.[1]

b. Bản chất kinh tế

Những nhận thức chi phí có thể khác nhau về quan điểm, hình thức thể hiện chi

phí nhưng tất cả đều thừa nhận một vấn đề chung: chi phí là phí tổn tài nguyên, vật

chất, lao động và phải phát sinh gắn liền với mục đích sản xuất kinh doanh. Đây chính

1Kế toán chi phí(2002), Th.S Huỳnh lợi – Th.S Nguyễn Khắc Tâm, Nhà xuất bản Thống Kê (tr24)

là bản chất kinh tế của chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bản chất này giúp nhà quản trị phân biệt được chi phí với chi tiêu, chi phí với vốn.[1]

6 SVTH: Nguyễn Thị Hường

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương

1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất

Quá trình sản xuất của các doanh nghiệp rất đa dạng về hình thức sản xuất, quy

cách, mẫu mã sản phẩm. Do đó, chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại với nội dung kinh

tế và mục đích công dụng khác nhau. Để phục vụ cho việc quản lý chi phí và quản lý

công tác kế toán chi phí một cách thích hợp nhất đối với từng doanh nghiệp có thể

phân loại chi phí theo các tiêu thức chủ yếu sau:

a. Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu[2]:

Theo tiêu thức này, chi phí của doanh nghiệp được phân loại thành chi phí nhân

công, chi phí nguyên vật liệu, chi phí công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí

dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.

 Chi phí nhân công

Chi phí nhân công bao gồm: Các khoản tiền lương chính, phụ, phụ cấp theo

lương phải trả người lao động và các khoản trích theo lương như KPCĐ, BHXH,

BHYT của người lao động.

 Chi phí nguyên vật liệu

Chi phí nguyên vật liệu bao gồm giá mua, chi phí mua của nguyên vật liệu dùng

vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Yếu tố chi phí này bao gồm những thành phần sau:

 Chi phí nguyên vật liệu chính  Chi phí nguyên vật liệu phụ  Chi phí nhiên liệu  Chi phí phụ tùng thay thế  Chi phí nguyên vật liệu khác  Chi phí công cụ dụng cụ

Chi phí công cụ dụng cụ bao gồm giá mua và chi phí mua của các công cụ dùng

vào hoạt động sản xuất kinh doanh.

 Chi phí khấu hao TSCĐ

Chi phí này bao gồm khấu hao của tất cả TSCĐ, tài sản dài hạn dùng vào hoạt

2Kế toán chi phí(2002), Th.S Huỳnh lợi – Th.S Nguyễn Khắc Tâm, Nhà xuất bản Thống Kê (tr26-28)

động sản xuất kinh doanh.

7 SVTH: Nguyễn Thị Hường

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương

 Chi phí dịch vụ mua ngoài

Chi phí này bao gồm giá dịch vụ mua từ bên ngoài cung cấp cho hoạt động sản

xuất kinh doanh của doanh nghiệp như giá dịch vụ điện nước, giá bảo hiểm tài sản, giá

thuê nhà cửa, phương tiện… .

 Chi phí khác bằng tiền

Chi phí này bao gồm tất cả các chi phí sản xuất kinh doanh bằng tiền tại doanh nghiệp. b. Phân loại chi phí theo công dụng kinh tế[3]:

Theo tiêu thức này chi phí của doanh nghiệp được phân loại thành chi phí

nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi

phí sản xuất chung, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.

 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Khoản mục chi phí này bao gồm toàn bộ chi phí nguyên vật liệu sử dụng trực

tiếp trong từng quá trình sản xuất như chi phí nguyên vật liệu chính, chi phí nguyên

vật liệu phụ, nhiên liệu, vật liệu khác… phục vụ cho thi công công trình.

 Chi phí nhân công trực tiếp

Bao gồm tiền lương, phụ cấp lương trả cho công nhân trong danh sách mà doanh

nghiệp quản lý và lao động thuê ngoài sử dụng trực tiếp vào trong quá trình xây lắp.

Trong doanh nghiệp xây dựng khi hạch toán chi phí nhân công trực tiếp sản xuất không

bao gồm các khoản trích theo lương và tiền ăn giữa ca của công nhân trực tiếp xây lắp.

 Chi phí sử dụng máy thi công

Là toàn bộ chi phí có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến quá trình vận hành

máy thi công tại công trường. Chi phí này không bao gồm BHXH, BHYT, KPCĐ của

công nhân vận hành máy thi công.

 Chi phí sản xuất chung

Đối với ngành xây dựng, chi phí sản xuất chung là những chi phí phát sinh

trong phạm vi công trường, đội xây lắp (trừ chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công

trực tiếp và chi phí máy thi công). Ngoài ra, nó còn bao gồm lương nhân viên quản lý

3Kế toán chi phí(2002), Th.S Huỳnh lợi – Th.S Nguyễn Khắc Tâm, Nhà xuất bản Thống Kê (tr30-33)

đội, chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ, tiền ăn giữa ca của toàn bộ công nhân trong đội.

8 SVTH: Nguyễn Thị Hường

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương

c. Phân loại chi phí theo phương pháp quy nạp[4]:

Theo tiêu thức này, chi phí trong kỳ kế toán gồm các loại sau:

 Chi phí trực tiếp: Là những khoản chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến

từng đối tượng chịu chi phí; có thể quy nạp trực tiếp vào từng đối tượng chịu chi phí

như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp… . Những chi phí

này kế toán có thể căn cứ vào số liệu chứng từ kế toán để ghi trực tiếp cho đối tượng

chịu chi phí.

 Chi phí gián tiếp: Là những chi phí sản xuất liên quan đến việc sản xuất

nhiều loại sản phẩm, nhiều công việc. Do vậy, đối với những chi phí này kế toán phải

tiến hành phân bổ cho những đối tượng liên quan theo tiêu thức phân bổ thích hợp.

d. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động[4]:

Theo tiêu thức này, chi phí trong kỳ kế toán bao gồm biến phí, định phí và chi

phí hỗn hợp.

 Biến phí: Là những chi phí thay đổi về tổng số tỷ lệ theo mức thay đổi của

mức độ hoạt động, khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ, hay số giờ máy vận hành…

 Định phí: Là các chi phí mà tổng số không thay đổi khi thay đổi về khối

lượng hoạt động thực hiện.

 Chi phí hỗn hợp: Là những chi phí bao gồm cả biến phí và định phí.

Ngoài những tiêu thức phân loại trên, chi phí còn được phân loại theo mối quan

hệ với thời kỳ tính kết quả (chi phí sản phẩm, chi phí thời kỳ), chi phí kiểm soát được,

chi phí không kiểm soát được, chi phí chìm, chi phí cơ hội… .Tóm lại, mỗi cách phân

loại chi phí đều có ý nghĩa riêng và tầm quan trọng của mỗi loại chi phí. Để từ đó ta có

thể dễ dàng tập hợp và tính giá thành sản phẩm.

1.2.2. Giá thành sản phẩm và các loại giá thành sản phẩm

1.2.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm

Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng sản phẩm, dịch

4Kế toán chi phí(2002), Th.S Huỳnh lợi – Th.S Nguyễn Khắc Tâm, Nhà xuất bản Thống Kê (tr39- 42) 5Kế toán chi phí(2002), Th.S Huỳnh lợi – Th.S Nguyễn Khắc Tâm, Nhà xuất bản Thống Kê (tr64 - tr65)

vụ hoàn thành nhất định.[5]

9 SVTH: Nguyễn Thị Hường

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương

Giá thành sản phẩm là một thước đo giá trị và cũng là một đòn bẩy kinh tế. Giá

thành sản phẩm thường mang tính khách quan và chủ quan, đồng thời nó là một đại lượng cá biệt, mang tính giới hạn và là một chỉ tiêu, biện pháp quản lý chi phí.[5]

Tùy thuộc đặc điểm kinh tế kỹ thuật của mỗi ngành sản xuất, kết cấu giá thành

sản phẩm bao gồm những khoản mục chi phí khác nhau. Cụ thể, trong ngành sản xuất

công nghiệp giá thành sản phẩm bao gồm các khoản mục: chi phí nguyên liệu, vật liệu

trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Trong ngành xây lắp, giá

thành sản phẩm bao gồm các khoản mục: chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung.[5]

1.2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm

Để phục vụ yêu cầu quản lý, hạch toán và kế hoạch hóa giá thành cũng như yêu

cầu của việc xác định chính xác giá cả hàng hóa, giá thành sản phẩm được xem xét

dưới nhiều khía cạnh khác nhau, ta có thể phân loại giá thành sản phẩm như sau:

a. Giá trị dự toán: là giá trị sản phẩm xây lắp được xây dựng trên cơ sở thiết kế

kỹ thuật đã được duyệt, các định mức kinh tế kỹ thuật do Nhà nước quy định, tính theo

đơn giá tổng hợp cho từng khu vực thi công và phần lợi nhuận định mức của nhà thầu

(giá trị dự toán có thuế sẽ cộng thêm thuế GTGT).

Giá trị Chi phí hoàn thành khối lượng công tác Lợi nhuận = + dự toán xây lắp theo dự toán định mức

b. Giá thành công tác xây lắp: là một phần của giá trị dự toán, là chỉ tiêu tổng hợp các

chi phí trực tiếp và các chi phí gián tiếp theo các khối lượng công tác xây lắp hoàn thành.

Trong quản lý và hạch toán, giá thành công tác xây lắp được phân biệt thành các

loại giá thành sau đây:

- Giá thành dự toán: là toàn bộ các chi phí để hoàn thành khối lượng công tác

xây lắp theo dự toán.

Giá thành Giá trị Lợi nhuận = - - Thuế GTGT dự toán dự toán định mức

- Giá thành kế hoạch: là giá thành được xác định từ những điều kiện và đặc điểm

cụ thể của một doanh nghiệp xây lắp trong một kỳ kế hoạch nhất định.

10 SVTH: Nguyễn Thị Hường

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương

Căn cứ vào giá thành dự toán và căn cứ vào điều kiện cụ thể, năng lực thực tế sản

xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ kế hoạch, DN tự xây dựng những định

mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá để xác định những hao phí cần thiết, để thi công công

trình trong một kỳ kế hoạch.

Giá thành kế hoạch được tính bằng công thức:

Giá thành Giá thành Lãi do hạ Chênh lệch so với = - +/- giá thành kế hoạch dự toán dự toán

- Giá thành định mức: là tổng số chi phí để hoàn thành một khối lượng xây lắp cụ

thể được tính toán trên cơ sở đặc điểm kết cấu của công trình, về phương pháp tổ chức

thi công và quản lý thi công theo các định mức chi phí đã đạt được ở tại doanh nghiệp,

công trường tại thời điểm bắt đầu thi công.

Khi đặc điểm kết cấu công trình thay đổi, hay có sự thay đổi về phương pháp tổ

chức, về quản lý thi công thì định mức sẽ thay đổi và khi đó giá thành định mức được

tính toán lại cho phù hợp.

- Giá thành thực tế: là toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh để hoàn thành

quá trình thi công do kế toán tập hợp được. Giá thành thực tế biểu hiện chất lượng,

hiệu quả về kết quả hoạt động của doanh nghiệp xây lắp.

1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp

Giữa CPSX và giá thành sản phẩm có mối quan hệ biện chứng với nhau trong

quá trình tạo ra sản phẩm. Chúng là hai mặt thống nhất của quá trình sản xuất, có mối

quan hệ chặt chẽ với nhau, giống nhau về mặt chất nhưng khác nhau về mặt lượng.

CPSX là biểu hiện về mặt hao phí còn giá thành sản phẩm lại biểu hiện mặt kết quả

của quá trình đó. Có nghĩa giá thành sản phẩm được tính toán trên cơ sở CPSX đã

được tập hợp và số lượng sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành trong kỳ. Nội dung giá thành

chính là chi phí sản xuất tính cho sản phẩm và loại sản phẩm đó. Có thể khái quát mối

quan hệ giữa chi phí và giá thành như sau:

11 SVTH: Nguyễn Thị Hường

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương

Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ CPSX DDĐK

Giá thành sản phẩm sản xuất CP thiệt hại trong SX CPSX DDCK

Hình 1: Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

Và quá trình này đươc thể hiện bằng công thức sau:

Giá thành CPSX CPSX CPSX Điều chỉnh giảm = + - - PSTK DDCK giá thành sản phẩm DDĐK

Về mặt kế toán, tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm là hai bước công

việc gắn bó mật thiết với nhau. Kế toán tập hợp CPSX là cơ sở tính giá thành sản

phẩm. Sự chính xác đầy đủ của công tác tập hợp CPSX quyết định đến tính chính xác

của công tác tính giá thành sản phẩm. Giá thành sản phẩm thấp hay cao đồng nghĩa với

việc tiết kiệm hay lãng phí vật tư, lao động, tiền vốn của doanh nghiệp, vì vậy việc

quản lý giá thành sản phẩm phải gắn liền với quản lý CPSX.

Tuy nhiên giữa CPSX và giá thành sản phẩm có sự khác nhau sau :

- CPSX luôn gắn liền với từng thời kỳ đã phát sinh chi phí, còn giá thành sản

phẩm lại gắn liền với khối lượng sản phẩm, công việc đã hoàn thành.

- CPSX chỉ bao gồm những chi phí thực tế đã phát sinh hay một phần chi phí

phát sinh ở kỳ sau nhưng đã ghi nhận vào chi phí kỳ này (chi phí phải trả).

- CPSX phát sinh trong kỳ liên quan đến cả sản phẩm dở dang cuối kỳ, sản

phẩm hỏng. Còn giá thành sản phẩm không liên quan đến sản phẩm dở dang cuối kỳ

và sản phẩm hỏng mà liên quan đến sản phẩm hoàn thành trong kỳ.

1.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp

1.3.1. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp

Chi phí sản xuất và tính giá thành SPXL là hai mặt của quá trình sản xuất, nó là

chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Trong công tác

quản lý thông qua các thông tin về CPSX và tính giá thành SPXL, những nhà quản lý

12 SVTH: Nguyễn Thị Hường

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương

nắm được CPSX và giá thành sản phẩm thực tế của từng công trình, hạng mục công

trình để phân tích đánh giá tình hình thực hiện các định mức kinh tế kỹ thuật, các dự

toán chi phí, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành để có các quyết định đúng đắn

nhằm quản lý chặt chẽ CPSX, tiết kiệm CPSX và hạ giá thành sản phẩm. Kế toán là

công cụ quản lý kinh tế quan trọng được tổ chức ở các doanh nghiệp cần phải thực

hiện các nhiệm vụ sau:

 Căn cứ vào đặc điểm tổ chức quản lý và quy trình công nghệ để xác định

chính xác đối tượng tập hợp chi phí và phương pháp kế toán chi phí hợp lý.

 Ghi chép tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chính xác cho từng đối tượng

tập hợp chi phí, trên cơ sở đó kế toán kiểm tra tình hình thực hiện định mức chi phí và

dự toán chi phí, kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của chi phí phát sinh.

 Xác định đối tượng tính giá thành, lựa chọn phương pháp tính giá thành thích

hợp. Tính toán chính xác giá thành thực tế của công trình, hạng mục công trình, kiểm

tra tình hình thực hiện giá thành của doanh nghiệp.

 Xác định đúng đắn, bàn giao thanh toán kịp thời khối lượng công tác xây lắp

hoàn thành. Định kỳ kiểm tra, đánh giá khối lượng thi công dở dang theo nguyên tắc

quy định.

 Xác định đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của từng công

trình, từng tổ đội thi công trong thời kỳ nhất định. Kịp thời lập báo cáo kế toán về chi

phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Cung cấp chính xác, nhanh chóng các

thông tin hữu dụng về chi phí sản xuất và giá thành phục vụ cho yêu cầu quản lý của

lãnh đạo.

1.3.2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất

1.3.2.1. Khái niệm

Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn nhất định để tập hợp chi

phí sản xuất. Thực chất của xác định đối tượng tập hợp chi phí là xác định nơi phát

6Kế toán chi phí(2002), Th.S Huỳnh lợi – Th.S Nguyễn Khắc Tâm, Nhà xuất bản Thống Kê (tr68)

sinh chi phí (phân xưởng, bộ phận, quy trình sản xuất…) và nơi chịu chi phí (sản phẩm, công trình…).[6]

13 SVTH: Nguyễn Thị Hường

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương

1.3.2.2. Căn cứ xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất

Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên cần thiết của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phải dựa vào đặc điểm phát sinh chi phí và công dụng của chi phí trong sản xuất. Tùy theo cơ cấu tổ chức sản xuất, yêu cầu và trình độ quản lý kinh tế, yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ của doanh nghiệp mà đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là toàn bộ quy trình công nghệ hay từng giai đoạn, từng quy trình công nghệ riêng biệt. Tùy theo quy trình công nghệ sản xuất của sản phẩm, đặc điểm của sản phẩm, yêu cầu của công tác tính giá thành sản phẩm mà đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là từng nhóm sản phẩm, từng mặt hàng, sản phẩm, từng bộ phận, cụm chi tiết hoặc chi tiết sản phẩm.

Trong XDCB, qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm mang tính phức tạp, sản phẩm mang tính đơn chiếc theo từng hợp đồng xây dựng, đặc điểm tổ chức sản xuất phân chia thành nhiều công trường, khu vực thi công, đơn vị tính giá thành thường là công trình, hạng mục công trình hoàn thành. Do vậy, đối tượng kế toán chi phí sản xuất trong xây lắp có thể là từng hợp đồng xây dựng, công trình, hạng mục công trình, khu vực thi công… 1.3.3. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất[7]

Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phương pháp hay hệ thống

phương pháp sử dụng để tập hợp hay phân loại các chi phí. Về cơ bản phương pháp hạch toán chi phí sản xuất bao gồm hai phương pháp chủ yếu là phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp và phương pháp tập hợp chi phí gián tiếp.

1.3.3.1. Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp

Theo phương pháp này đối với các chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến đối tượng tập hợp chi phí nào thì tập hợp trực tiếp cho đối tượng đó. Phương pháp này

7 Kế toán xây dựng cơ bản (2004), Đại học Thương Mại, Đỗ Minh Thành, Nhà xuất bản Thống Kê (tr81-82)

đảm bảo tập hợp chi phí sản xuất cho từng đối tượng một cách chính xác, cung cấp số liệu chính xác cho việc tính giá thành của từng công trình, hạng mục công trình và có tác dụng tăng cường kiểm tra giám sát chi phí sản xuất theo các đối tượng. Áp dụng phương pháp này đối với công tác hạch toán ban đầu phải thực hiện chặt chẽ, phản ánh ghi chép cụ thể rõ ràng chi phí sản xuất theo từng đối tượng chi phí.

14 SVTH: Nguyễn Thị Hường

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương

1.3.3.2. Phương pháp tập hợp chi phí gián tiếp

Theo phương pháp này chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến nhiều đối

tượng, tập hợp chi phí sản xuất hạch toán ban đầu không thể ghi chép riêng cho từng

đối tượng thì phải lựa chọn phương pháp phân bổ chi phí sản xuất đó cho từng đối

tượng tập hợp chi phí.

Áp dụng phương pháp tập hợp chi phí gián tiếp được tiến hành theo các bước sau:

- Tập hợp riêng chi phí liên quan đến nhiều đối tượng

- Xác định hệ số phân bổ trên cơ sở tiêu chuẩn phân bổ hợp lý theo công thức:

Tổng chi phí cần phân bổ = Hệ số phân bổ Tổng tiêu thức cần phân bổ của các đối tượng

- Xác định chi phí sản xuất gián tiếp phân bổ cho từng đối tượng tập hợp chi

phí sản xuất:

Chi phí sản xuất gián tiếp phân bổ Tổng tiêu chuẩn phân bổ của Hệ số = x cho đối tượng tập hợp chi phí(n) đối tượng tập hợp chi phí(n) phân bổ

Áp dụng phương pháp này tính chính xác tùy thuộc vào việc lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ, do đó kế toán phải căn cứ vào đặc điểm hoạt động sản xuất, trình độ, yêu cầu quản lý và đặc điểm chi phí để lựa chọn. 1.3.4. Kế toán các khoản mục chi phí sản xuất 1.3.4.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Trong doanh nghiệp xây lắp, nguyên vật liệu là những đối tượng lao động do doanh nghiệp xây lắp mua ngoài hay tự sản xuất hoặc nhận của bên giao thầu công trình dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh xây lắp, sản xuất sản phẩm công nghiệp, dịch vụ. Do vậy, nhu cầu đặt ra đối với kế toán là theo dõi được tình hình nhập xuất tồn của từng loại vật tư theo từng công trình. Ngoài ra, theo quyết định số 1864/1998/QĐ/BTC ngày 16/12/1998 của Bộ Tài chính quy định trong doanh nghiệp xây lắp chỉ hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.

a. Nội dung: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là các chi phí về nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp hoặc sử dụng cho sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ, lao vụ của doanh nghiệp xây lắp. Chi phí nguyên liệu, vật liệu phải tính theo giá thực tế khi xuất sử dụng.

15 SVTH: Nguyễn Thị Hường

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương

Chi phí nguyên liệu, vật liệu bao gồm: vật liệu xây dựng (cát, đá, xi măng…),

vật liệu phụ (đinh, kẽm, dây buộc…), nhiên liệu (củi nấu, nhựa đường…), vật kết cấu

(bê tông đúc sẵn, vi kèo đúc sẵn…)… .

b. Chứng từ sử dụng:

Phiếu nhập kho (01-VT); Phiếu xuất kho (02-VT); Hóa đơn bán hàng thông

thường (02GTGT-3LL); Hóa đơn GTGT (01GTKT-3LL); Giấy đề nghị tạm ứng

(03-TT); Phiếu chi (02-TT); Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng

hóa (03-VT).

c. Tài khoản sử dụng:

Để phản ánh tình hình chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong kỳ, kế toán sử

dụng TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

Tài khoản này được dùng để phản ánh các chi phí nguyên liệu, vật liệu sử dụng

trực tiếp cho hoạt động xây lắp, sản xuất sản phẩm công nghiệp, thực hiện dịch vụ, lao

vụ của doanh nghiệp xây lắp. Tài khoản này có kết cấu như sau:

Bên nợ: Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động

xây lắp, sản xuất công nghiệp, kinh doanh dịch vụ trong kỳ hạch toán.

Bên có: Trị giá NVL sử dụng không hết nhập kho, kết chuyển chi phí NVL vào

TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.

TK 621 không có số dư cuối kỳ.

TK 621 phải được mở chi tiết để theo dõi từng loại hoạt động trong doanh

nghiệp xây lắp như hoạt động xây lắp, hoạt động công nghiệp, dịch vụ lao vụ. Trong

từng loại hoạt động, nếu hạch toán được theo từng đối tượng sử dụng nguyên liệu, vật

liệu thì phải mở chi tiết theo từng đối tượng sử dụng để cuối kỳ kết chuyển chi phí,

tính giá thành thực tế của từng đối tượng công trình.

d. Phương pháp hạch toán:

Trong kỳ, kế toán tiến hành tập hợp chi phí NVL trực tiếp vào bên Nợ Tài

khoản 621 theo từng đối tượng công trình sử dụng trực tiếp các NVL; hoặc tập hợp

chung cho nhiều công trình, hạng mục công trình.

Cuối kỳ kế toán, thực hiện kết chuyển (nếu tập hợp riêng cho từng công trình,

hạng mục công trình); hoặc tiến hành phân bổ và kết chuyển chi phí NVL vào Tài

khoản 154 phục vụ cho việc tính giá thành thực tế của công trình, hạng mục công trình

16 SVTH: Nguyễn Thị Hường

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương

trong kỳ kế toán. Khi tiến hành phân bổ trị giá nguyên liệu, vật liệu vào giá thành sản

xuất, doanh nghiệp phải sử dụng các tiêu thức phân bổ hợp lý như định mức chi phí,

khối lượng xây lắp hoàn thành…

Trường hợp giao khoán nội bộ, công ty tạm ứng chi phí NVL cho các Đội, Tổ,

Xí nghiệp được hạch toán và theo dõi trên Tài khoản 141(1413).

Quy trình hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được thể hiện qua sơ đồ sau:

Giá trị VL, NL không sử dụng hết cuối kỳ nhập kho

621 152 154

Xuất kho NVL dùng trực tiếp cho xây lắp công trình

111, 112, 331

NVL mua ngoài dùng trực tiếp cho xây lắp công trình 133 Cuối kỳ kết chuyển chi phí NVLTT

Thuế GTGT

111, 152 141(1413)

Quyết toán tạm ứng khi công trình bàn giao

Tạm ứng CPXL giao khoán nội bộ 133

Thuế GTGT

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán chi phí NVLTT

1.3.4.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp

a. Nội dung:

Chi phí nhân công trực tiếp là các chi phí cho lao động trực tiếp tham gia vào

quá trình hoạt động xây lắp và các hoạt động sản xuất sản phẩm công nghiệp, cung cấp

dịch vụ, lao vụ trong doanh nghiệp xây lắp, chi phí lao động trực tiếp thuộc hoạt động

sản xuất xây lắp, bao gồm tiền lương của công nhân trực tiếp thực hiện quá trình thi

công xây lắp kể cả lao động trong và ngoài danh sách.

17 SVTH: Nguyễn Thị Hường

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương

Chi phí nhân công trực tiếp trong hoạt động xây lắp không bao gồm: các khoản

trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất xây lắp, lương của công

nhân vận chuyển ngoài công trường, lương nhân viên thu mua, bốc dỡ, bảo quản vật liệu

trước khi đến kho công trường, lương công nhân sản xuất phụ, nhân viên quản lý, công

nhân điều khiển sử dụng máy thi công, những người làm công tác bảo quản công trường.

Chi phí nhân công trực tiếp nếu tính trả lương theo sản phẩm hoặc tiền lương trả

theo thời gian, nhưng có liên hệ trực tiếp với từng đối tượng tập hợp chi phí cụ thể thì

dùng phương pháp tập hợp trực tiếp. Đối với chi phí nhân công trực tiếp sản xuất trả

theo thời gian có liên quan tới nhiều đối tượng và không hạch toán trực tiếp được, các

khoản tiền lương phụ của công nhân sản xuất xây lắp thì phải dùng phương pháp phân bổ

gián tiếp.

b. Chứng từ sử dụng:

Bảng chấm công (01a-LĐTL); Bảng thanh toán tiền lương (02-LĐTL); Phiếu

chi (02-TT); Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội (11-LĐTL).

c. Tài khoản sử dụng:

Để phán ánh chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ, kế toán

sử dụng TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp.

Tài khản này dùng để phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia vào quá trình

hoạt động xây lắp, sản xuất sản phẩm công nghiệp, cung cấp dịch vụ. Tài khoản này có

kết cấu như sau:

Bên nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinh. (Riêng đối với

hoạt động xây lắp, không bao gồm các khoản trích trên lương về BHXH, BHYT,

KPCĐ).

Bên có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên Nợ TK 154 – Chi phí

sản xuất kinh doanh dở dang.

TK 622 không có số dư cuối kỳ.

d. Phương pháp hạch toán:

Trong kỳ, theo dõi và hạch toán lương công nhân trực tiếp sản xuất bao gồm

trong và ngoài danh sách vào bên Nợ Tài khoản 622 theo từng công trình, hạng mục

công trình. Nếu có trích trước lương cho công nhân trực tiếp sản xuất thì hạch toán và

theo dõi trên Tài khoản 335.

18 SVTH: Nguyễn Thị Hường

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương

Cuối kỳ kế toán tiến hành kết chuyển chi phí NCTT vào Tài khoản 154 để phục

vụ cho việc tính giá thành thực tế cho từng công trình, hạng mục công trình.

Trường hợp giao khoán nội bộ, công ty tạm ứng lương cho các Đội, Tổ, Xí

nghiệp… thì hạch toán và theo dõi trên Tài khoản 141(1413).

Quy trình hạch toán chi phí NCTT được thể hiện qua sơ đồ sau:

334(3341,3342) 335(3352) 622 154

Tiền lương nghỉ phép phải trả Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trựctiếp SX XL

Lương phải trả cho công nhân trực tiếp SX XL gồm lao động trong và ngoài danh sách

Cuối kỳ kết chuyển chi phí NCTT

141(1413) 111, 112

Quyết toán tạm ứng CP NCTT khi công trình đã bàn giao Tạm ứng CP NCTT thi công XL cho đơn vị XL nội bộ

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán chi phí NCTT

1.3.4.2. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công

9

9 a. Nội dung: Máy thi công là một bộ phận của TSCĐ, bao gồm tất cả các loại xe máy kể cả thiết bị được chuyển động bằng động cơ (chạy bằng hơi nước, diesel, xăng dầu…) được sử dụng trực tiếp cho công tác xây lắp trên các công trường thay thế cho sức lao động của con người trong các công việc làm đất, làm đá, làm bê tông, làm nền móng, xúc… như máy nghiền đá, máy trộn bê tông, máy xúc, cần cẩu…

Chi phí sử dụng MTC là toàn bộ các chi phí vật liệu, nhân công, các chi phí khác trực tiếp dùng cho quá trình sử dụng máy phục vụ cho các công trình xây lắp, bao gồm:

 Chi phí nhân công: lương chính, lương phụ, phụ cấp phải trả cho công nhân

trực tiếp điều khiển, phục vụ xe MTC.

19 SVTH: Nguyễn Thị Hường

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương

 Chi phí vật liệu: nhiên liệu, vật liệu khác phục vụ MTC.  Chi phí dụng cụ phục vụ MTC.  Chi phí khấu hao MTC.  Chi phí dịch vụ mua ngoài  Chi phí bằng tiền khác.

Hạch toán chi phí sử dụng MTC phụ thuộc vào hình thức sử dụng MTC: tổ

chức đội MTC riêng biệt chuyên thực hiện các khối lượng thi công bằng máy hoặc

giao máy thi công cho các đội, xí nghiệp xây lắp.

- Nếu doanh nghiệp có tổ chức các đội MTC riêng biệt và có phân cấp hạch

toán cho đội máy tổ chức hạch toán kế toán riêng, thì tất cả các chi phí liên quan tới

hoạt động của đội MTC được tính vào các khoản mục chi phí NVLTT, chi phí NCTT

và chi phi sản xuất chung chứ không phản ánh vào chi phí sử dụng MTC. Sau đó các

khoản mục này được kết chuyển để tính giá thành cho một ca máy thực hiện và cung

cấp cho các đối tượng xây lắp. Quan hệ giữa đội MTC với đơn vị xây lắp có thể thực

hiện theo phương thức cung cấp lao vụ máy lẫn nhau giữa các bộ phận, hay có thể thực

hiện theo phương thức bán lao vụ máy lẫn nhau giữa các bộ phận trong nội bộ.

- Nếu doanh nghiệp không tổ chức các đội MTC riêng biệt, hoặc có tổ chức đội

MTC riêng biệt nhưng không có tổ chức kế toán riêng cho đội máy thi công, thực hiện

phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy, thì các chi phí liên

quan tới hoạt động của đội MTC được tính vào khoản mục chi phí sử dụng MTC. Sau

đó tính phân bổ chi phí sử dụng MTC thực tế cho từng công trình, hạng mục công trình.

Trường hợp doanh nghiệp giao khoán giá trị xây lắp nội bộ cho đơn vị nhận

khoán (không tổ chức hạch toán kế toán riêng) thì doanh nghiệp không theo dõi chi phí

phát sinh thực tế mà chỉ theo dõi tạm ứng chi phí MTC, thanh toán tiền tạm ứng khi có

bảng quyết toán tạm ứng về giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao được duyệt.

b. Chứng từ sử dụng:

Phiếu theo dõi ca xe máy thi công (01-SX); Bảng tính và phân bổ khấu hao xe

máy (06-TSCĐ); Phiếu xuất kho (02-VT); Phiếu chi (02-TT); Hóa đơn GTGT

(01GTKT-3LL); Bảng thanh toán nhật trình; Bảng thanh toán lương tổ xe, máy.

20 SVTH: Nguyễn Thị Hường

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương

c. Tài khoản sử dụng:

Để phản ánh chi phi sử dụng MTC phát sinh trong kỳ, kế toán sử dụng TK 623

– Chi phí sử dụng máy thi công.

Tài khoản này chỉ sử dụng để hạch toán chi phí sử dụng xe, máy thi công đối

với trường hợp doanh nghiệp xây lắp thực hiện xây lắp công trình theo phương thức

thi công hỗn hợp – vừa thủ công, vừa kết hợp bằng máy. Tài khoản có kết cấu như sau:

Bên nợ: Tập hợp chi phí sử dụng máy thi công thực tế phát sinh.

Bên Có: Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào bên Nợ TK 154 – Chi

phí sản xuất kinh doanh dở dang.

Tài khoản 623 không có số dư cuối kỳ.

TK 623 chi phí sử dụng máy thi công có 6 TK cấp 2:  TK 6231- Chi phí nhân công  TK 6232- Chi phí vật liệu  TK 6233- Chi phí dụng cụ sản xuất  TK 6234- Chi phí khấu hao máy thi công  TK 6237- Chi phí dịch vụ mua ngoài  TK 6238- Chi phí bằng tiền khác d. Phương pháp hạch toán:

Để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công, hàng ngày các đội xe máy phải lập

“Nhật trình xe máy” hoặc “Phiếu theo dõi hoạt động xe máy thi công”. Định kỳ, kế

toán thu hồi các chứng từ trên để tổng hợp các chi phí phục vụ cho xe máy thi công

cũng như kết quả thực hiện của từng loại máy, từng nhóm máy hoặc từng máy. Sau đó

tính phân bổ chi phí sử dụng máy cho các đối tượng xây lắp.

Trường hợp 1: Doanh nghiệp tổ chức đội máy thi công riêng biệt và có phân

cấp cho đội máy tổ chức tập hợp chi phí riêng.

- Trường hợp cung cấp lao vụ máy lẫn nhau giữa các bộ phận

Trong kỳ, kế toán của đội máy thi công tiến hành tập hợp chi phí sử dụng máy

thi công phát sinh vào Tài khoản 621, 622, 627. Cuối kỳ, tiến hành kết chuyển vào Tài

khoản 154MTC để tính giá thành và phân bổ cho từng đối tượng tính giá thành.

21 SVTH: Nguyễn Thị Hường

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương

621, 622, 627 154 MTC 623

111, 112, 152, 153, 334…

Tập hợp CP MTC Phân bổ CP MTC cho các đối tượng XL Kết chuyển CP để tính giá thành

133

Thuế GTGT

Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng MTC khi có tổ chức đội máy

thi công riêng biệt và có tổ chức hạch toán riêng

(trường hợp cung cấp lao vụ máy lẫn nhau)

- Trường hợp bán lao vụ máy lẫn nhau giữa các bộ phận

Trong kỳ, kế toán của đội máy tiến hành tập hợp chi phí phát sinh vào Tài

khoản 621, 622, 627. Cuối kỳ, tiến hành kết chuyển và phân bổ chi phí sử dụng MTC

vào Tài khoản 154MTC. Sau đó bán cho cho các BPSX, kế toán tiến hành ghi nhận

doanh thu và giá vốn tiêu thụ ca máy.

621, 622, 627 623 154MTC 111, 112, 334, 152…

Giá thành ca máy cung cấp cho BPSX Tập hợp CP MTC Kết chuyển CP để tính giá thành

Giá vốn ca máy tiêu thụ 512 632

Giá thành tiêu thụ ca máy bán cho BPXS

1331 33311

Thuế GTGT đầu vào Thuế GTGT đầu ra

Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng MTC khi có tổ chức đội máy kế toán

riêng biệt và có tổ chức hạch toán riêng (trường hợp bán lao vụ máy lẫn nhau)

22 SVTH: Nguyễn Thị Hường

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương

Trường hợp 2: Doanh nghiệp không tổ chức đội máy thi công riêng, hoặc có tổ

chức đội máy thi công riêng biệt nhưng không phân cấp thành bộ phận độc lập để theo

dõi chi tiết chi phí thì chi phí phát sinh được tập hợp vào tài khoản 623. Chi phí sử

dụng máy thi công có hai loại là chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời.

 Chi phí thường xuyên: gồm các chi phí xảy ra hàng ngày một cách thường

xuyên cho quá trình sử dụng máy thi công. Các chi phí này khi phát sinh được tính hết

một lần vào sử dụng máy.

 Chi phí tạm thời: là chi phí phát sinh 1 lần tương đối lớn, không định mức

hay tính trước được. Các chi phí này khi phát sinh không tính hết 1 lần vào chi phí sử

dụng máy mà được phân bổ dần theo thời gian sử dụng máy ở công trường.

Trong trường hợp này, kế toán tiến hành tập hợp, hạch toán và theo dõi các chi

phí phát sinh phục vụ máy thi công trong kỳ trên Tài khoản 623.

Cuối kỳ, tiến hành phân bổ và kết chuyển cho từng công trình, hạng mục công trình

thi công.

23 SVTH: Nguyễn Thị Hường

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương

335 623 334 154

Tiền lương nghỉ phép Lương phải trả Trích trước vào lương nghỉ phép của công nhân sử dụng máy thi công

214

Trích khấu hao máy móc thi công Phân bổ

chi phí 153, 1421 MTC cho Chi phí công cụ dụng cụ cho máy thi công từng đối

tượng XL 152, 153, 111, 331 Theo giá chưa có thuế

1331 Chi phí nhiên liệu, vật liệu cho máy thi công

Thuế GTGT được khấu trừ

111, 112, 331 Thuế GTGT được khấu trừ

Chi phí khác cho máy thi công

Theo giá chưa có thuế

142

Chi phí thực tế phát sinh cho MTC Phân bổ chi phí tạm thời trong kỳ

335

Chi phí thực tế phát sinh Trích trước chi phí tạm thời

Sơ đồ 1.5: Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng MTC khi không có

tổ chức đội máy thi công riêng

24 SVTH: Nguyễn Thị Hường

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương

1.3.4.3. Kế toán chi phí sản xuất chung

a. Nội dung

Chi phí sản xuất chung là các chi phí liên quan đến việc quản lý công trình,

trong phạm vi tổ, đội sản xuất thi công xây lắp bao gồm chi phí về tiền công và các

khoản chi phí khác cho nhân viên quản lý phân xưởng, tổ đội, chi phí về nguyên vật

liệu, công cụ dụng cụ dùng cho quản lý công trường…

Các khoản chi phí thường dùng được hạch toán riêng theo từng địa điểm phát

sinh các chi phí, tổ đội, công trình. Sau đó tiến hành phân bổ cho từng đối tượng chịu

chi phí liên quan. Các khoản chi phí liên quan đến một công trình, hạng mục công

trình sẽ được tập hợp trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình đó.

Chi phí sản xuất chung bao gồm:

+ Chi phí nhân viên phân xưởng: lương chính, lương phụ, phụ cấp lương, phải

trả cho công nhân viên quản lý đội xây dựng, tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý đội

xây dựng, của công nhân xây lắp; khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân

trực tiếp xây lắp, công nhân sử dụng và phục vụ máy thi công, nhân viên quản lý đội

thi công.

+ Chi phí vật liệu dùng cho thi công

+ Chi phí công cụ sản xuất

+ Chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội xây dựng.

+ Chi phí dịch vụ mua ngoài

+ Chi phí bằng tiền khác

b. Chứng từ sử dụng:

Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ (07-VT); Phiếu chi (02-TT);

Hóa đơn thông thường (02GTGT-3LL); Hóa đơn GTGT (01GTKT-3LL)... .

c. Tài khoản sử dụng:

Để tập hợp chi phí sản xuất chung trong các doanh nghiệp xây lắp, kế toán sử

dụng TK 627 – Chi phí sản xuất chung.

Tài khoản này dùng để tập hợp tất cả các chi phí có liên quan trực tiếp đến việc

phục vụ sản xuất thi công, quản lý sản xuất, chế tạo sản phẩm phát sinh trong các phân

xưởng, các bộ phận, các đội sản xuất thi công xây lắp. Kết cấu của tài khoản như sau:

25 SVTH: Nguyễn Thị Hường

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương

Bên nợ: Tập hợp các chi phí chung thực tế phát sinh trong kỳ.

Bên có: Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung, kết chuyển chi phí sản xuất

chung vào bên Nợ TK154 – chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.

TK627 không có số dư cuối kỳ.

TK 627 có 6 tài khoản cấp 2  TK6271- Chi phí nhân viên phân xưởng  TK6272- Chi phí vật liệu  TK6273- Chi phí dụng cụ sản xuất  TK6274- Chi phí khấu hao TSCĐ  TK6277- Chi phí dịch vụ mua ngoài  TK6278- Chi phí bằng tiền khác d. Phương pháp hạch toán:

Trong kỳ, kế toán tiến hành tập hợp, hạch toán và theo dõi các chi phí chung

phát sinh vào Tài khoản 627. Cuối kỳ tiến hành phân bổ theo tiêu thức phù hợp, kết

chuyển vào bên Nợ Tài khoản 154 của từng công trình, hạng mục công trình để phục

vụ cho việc tính giá thành.

Trường hợp giao khoán nội bộ, công ty tạm ứng chi phí chung cho các Đội, Tổ,

Xí nghiệp… thì hạch toán và theo dõi trên Tài khoản 141(1413).

26 SVTH: Nguyễn Thị Hường

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương

Quy trình hạch toán chi phí SXC được trình bày qua sơ đồ sau:

154 627 334

Lương phải trả nhân viên quản lý và phục vụ thuộc phạm vi công trường

338

Trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân viên quản lý

công trường, công nhân xây lắp, công nhân sử dụng máy thi Cuối kỳ, kết

công chuyển hoặc 152, 153, 142 phân bổ chi

Chi phí NVL, CCDC xuất dùng cho đội xây dựng phí SXC

214

Trích khấu hao máy móc thiết bị SX thuộc đội XD

111, 112, 331

Chi phí dịch vụ mua ngoài, bằng tiền khác

133

Thuế GTGT

1413

Tạm ứng giá trị XL giao khoán nội bộ Quyết toán tạm ứng

Sơ đồ 1.6: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung

1.3.5. Đối tượng, kỳ tính giá thành và các phương pháp tính giá thành trong

doanh nghiệp xây lắp 1.3.5.1. Đối tượng tính giá thành[8]

Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh

8 Kế toán doanh nghiệp xây lắp – Kế toán đơn vị chủ đầu tư (2010), PGS.TS Võ Văn Nhị, Nhà xuất bản Tài Chính (tr59-60).

nghiệp sản xuất ra và cần phải tính được giá thành và giá thành đơn vị.

27 SVTH: Nguyễn Thị Hường

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương

Xác định đối tượng tính giá thành cũng là công việc đầu tiên trong toàn bộ công

tác tính giá thành sản phẩm của kế toán. Bộ phận kế toán giá thành phải căn cứ vào đặc

điểm sản xuất của doanh nghiệp, các loại sản phẩm và lao vụ mà doanh nghiệp sản xuất,

tính chất sản xuất của chúng để xác định đối tượng tính giá thành cho thích hợp.

Trong sản xuất XDCB, sản phẩm có tính đơn chiếc, đối tượng tính giá thành là

từng công trình, hạng mục công trình đã xây dựng hoàn thành. Ngoài ra đối tượng tính

giá thành có thể là từng giai đoạn hoàn thành quy ước, tuỳ thuộc vào phương thức bàn

giao thanh toán giữa đơn vị xây lắp và chủ đầu tư.

1.3.5.2. Kỳ tính giá thành

Do sản phẩm XDCB được sản xuất theo từng đơn đặt hàng, chu kỳ sản xuất dài,

công trình, hạng mục công trình chỉ hoàn thành khi kết thúc một chu kỳ sản xuất sản

phẩm cho nên kỳ tính giá thành thường được chọn là thời điểm mà công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng.[9]

Việc xác định kỳ tính giá thành phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, chu

kỳ sản xuất sản phẩm để xác định. Trong các doanh nghiệp xây lắp, kỳ tính giá thành được xác định như sau[10]:

- Nếu đối tượng tính giá thành là công trình, hạng mục công trình hoàn thành

hoặc theo đơn đặt hàng thì kỳ tính giá thành là thời điểm công trình, hạng mục công trình hoặc đơn đặt hàng hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng.[10]

- Nếu đối tượng tính giá thành là hạng mục công trình được quy định thanh toán

theo giai đoạn xây dựng thì kỳ tính giá thành là theo giai đoạn xây dựng hoàn thành.[10]

- Nếu đối tượng tính giá thành là những hạng mục công trình được thanh toán

định kỳ theo khối lượng từng loại công việc trên cơ sở giá dự toán thì kỳ tính giá thành là theo tháng (quý).[10]

1.3.5.3. Phương pháp tính giá thành

Phương pháp tính giá thành là một hệ thống các phương pháp, kỹ thuật sử dụng

9Kế toán doanh nghiệp xây lắp – Kế toán đơn vị chủ đầu tư (2010), PGS.TS Võ Văn Nhị, Nhà xuất bản Tài Chính (tr60). 10Kế toán xây dựng cơ bản(2004),Đại học Thương Mại , Đỗ Minh Thành, Nhà xuất bản Thống kê (tr107-108)

để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm theo từng khoản mục chi phí sản

28 SVTH: Nguyễn Thị Hường

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương

xuất đã xác định cho từng đối tượng tính giá thành. Căn cứ vào đặc điểm sản xuất, đặc

điểm sản phẩm, yêu cầu quản lý về giá thành, kế toán có thể lựa chọn phương pháp tính

giá thành phù hợp. Dưới đây là một số phương pháp tính giá thành trong DN xây lắp:

a. Phương pháp giản đơn (Phương pháp trực tiếp):

Là phương pháp mà giá thành sản phẩm được tính bằng cách căn cứ trực tiếp

vào chi phí sản xuất đã tập hợp được theo từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí trong

kỳ và giá trị sản phẩm làm dở đầu kỳ, cuối kỳ.

Phương pháp này áp dụng khi tính giá thành công trình, hạng mục công trình

hoàn thành bàn giao được xác định trên cơ sở tổng cộng chi phí sản xuất phát sinh từ

khi khởi công đến khi hoàn thành bàn giao.

Với phương pháp này, giá thành sản phẩm xây lắp được tính theo công thức sau:

CPSX phát Tổng Z sản CPSX dở CPSX dở Các khoản

= + sinh trong - - phẩm hoàn dang đầu dang cuối giảm giá

thành thành trong kỳ kỳ kỳ kỳ

Tổng Z sản phẩm hoàn thành trong kỳ = Z đơn vị sản phẩm

Số lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ

Nếu đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là cả công trình nhưng yêu cầu phải tính

giá thành thực tế của từng hạng mục công trình có thiết kế, dự toán riêng thì trên cơ sở

chi phí sản xuất tập hợp phải tính toán phân bổ cho từng hạng mục công trình theo tiêu

chuẩn thích hợp.

Tổngchi phí thực tế của công trình

Hệ sốphân bổ =

Tổng chi phí dự toán của công trình

x

=

Giá thành thực tế của hạng mục công trình Chi phí dự toán của hạng mục công trình Hệ số phân bổ

Đây là phương pháp đơn giản, dễ tính toán, cung cấp kịp thời các thông tin về

giá thành khi cần thiết. Tuy nhiên, phương pháp này chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp

thuộc loại hình sản xuất giản đơn, chu kỳ sản xuất ngắn… .

29 SVTH: Nguyễn Thị Hường

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương

b. Phương pháp đơn đặt hàng:

Là phương pháp mà đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng

cụ thể. Đối tượng tính giá thành sản phẩm là sản phẩm của từng đơn đặt hàng. Phương

pháp tính giá thành tuỳ theo tính chất và số lượng sản phẩm của từng đơn hàng sẽ áp

dụng phương pháp thích hợp như phương pháp trực tiếp, phương pháp hệ số, phương

pháp tổng cộng chi phí hay phương pháp liên hợp v.v…

Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp xây lắp thực hiện nhận

thầu, xây lắp theo đơn đặt hàng, khi đó đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng

tính giá thành là từng đơn đặt hàng.

- = Tổng Z thực tế sản phẩm từng đơn đặt hàng Tổng CPSX thực tế tập hợp theo đơn đặt hàng Giá trị các khoản điều chỉnh giảm giá thành

= Z đơn vị sản phẩm Tổng Z thực tế sản phẩm từng đơn đặt hàng Số lượng sản phẩm hoàn thành

Đây là phương pháp phổ biến nhất khi tính giá thành sản phẩm xây lắp, khi đối

tượng tính giá thành là đơn đặt hàng

c. Phương pháp tính giá thành theo định mức

Đây là phương pháp tính giá thành tiêu chuẩn được sử dụng phổ biến trong các

doanh nghiệp. Theo phương pháp này, giá thành của một đơn vị sản phẩm được phân

nhỏ xuống giá thành của các khoản mục chi phí (NVL, nhân công, khấu hao, …) tạo

nên sản phẩm đó.

Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp đã xây dựng

được hệ thống định mức vật liệu, nhân công, chi phí chung cho từng loại sản phẩm.

Giá thành sản phẩm được tính theo công thức sau:

+/- +/- = Giá thành định mức sản phẩm Chênh lệch do thay đổi định mức Chênh lệch so với định mức

Giá thành thực tế sản phẩm Phương pháp này có tác dụng kiểm tra thường xuyên, kịp thời tình hình và kết

quả thực hiện các định mức kinh tế kỹ thuật, phát hiện kịp thời, chính xác các khoản

chi phí vượt định mức để có biện pháp kịp thời phát huy khả năng tiềm tàng, phấn đấu

tiết kiệm chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm.

30 SVTH: Nguyễn Thị Hường

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương

1.3.6. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ

Sản phẩm dở dang trong công trình xây lắp là các công trình, hạng mục công

trình dở dang chưa hoàn thành hay khối lượng công tác xây lắp trong kỳ chưa được

bên chủ đầu tư nghiệm thu, chấp nhận thanh toán. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ

là xác định chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang cuối kỳ. Các phương pháp đánh giá

sản phẩm dở dang như:

- Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp sau khi hoàn thành toàn bộ thì giá

trị sản phẩm dở dang là tổng chi phí phát sinh từ lúc khởi công đến thời điểm kiểm kê

đánh giá.

- Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý

(xác định được giá dự toán) thì sản phẩm dở dang là các khối lượng xây lắp chưa đạt

tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định và được tính theo chi phí thực tế trên cơ sở

phân bổ chi phí của hạng mục công trình đó cho các giai đoạn, tổ hợp công việc đã

hoàn thành và giai đoạn còn dở dang theo giá trị dự toán của chúng:

= x Z dự toán khối lượng DDCK của từng giai đoạn Z dự toán của từng giai đoạn Tỷ lệ hoàn thành của từng giai đoạn

+ CP thực tế phát sinh trong kỳ

=

+ Hệ số phân bổ CP thực tế cho giai đoạn dở dang

Tổng Z dự toán khối lượng dở dang cuối kỳ của các giai đoạn

= x Hệ số phân bổ CPSX thực tế dở dang cuối kỳ của từng giai đoạn CP thực tế dở dang đầu kỳ Z dự toán của KLXL hoàn thành bàn giao trong kỳ Z dự toán khối lượng dở dang cuối kỳ của từng giai đoạn

- Nếu bàn giao thanh toán theo định kỳ khối lượng hoàn thành của từng loại

công việc hoặc bộ phận kết cấu, xác định chi phí thực tế của khối lượng dở dang cuối

kỳ như sau:

x = x Z dự toán của từng KLDD Tỷ lệ hoàn thành Đơn giá dự toán

= x CP thực tế của KLDDCK Z dự toán của KLDDCK + + CP thực tế trong kỳ Tổng Z dự toán của các KLDDCK Khối lượng dở dang CP thực tế DDĐK Z dự toán KLXL hoàn thành bàn giao trong kỳ

31 SVTH: Nguyễn Thị Hường

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương

1.3.7. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp

Chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp bao gồm những chi phí

có liên quan đến việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đã được tập hợp vào bên

Nợ của các TK 621, 622, 623 và 627. Để tính được giá thành sản phẩm cho từng đối

tượng, kế toán thực hiện việc kết chuyển chi phí đối với các chi phí đã tập hợp trực

tiếp theo từng đối tượng, còn đối với các chi phí không thể tập hợp trực tiếp theo từng

đối tượng, kế toán phải tính phân bổ các chi phí này cho từng đối tượng theo tiêu thức

thích hợp.

Để có số liệu để kết chuyển hoặc phân bổ chi phí cho từng đối tượng, kế toán

phải tổng hợp các chi phí đã tập hợp được.

Tổng hợp chi phí NVLTT, NCTT, MTC, SXC bằng cách tổng hợp các chi phí

đã tập hợp bên Nợ của TK 621, 622, 623, 627.

Trước khi kết chuyển hoặc phân bổ chi phí phải loại ra các khoản làm giảm chi

phí trong giá thành như giá trị vật liệu sử dụng không hết ngày cuối tháng làm giảm

chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, giá trị vật liệu, nhiên liệu, phụ tùng, dụng cụ đã xuất

dùng, ngày cuối tháng sử dụng không hết làm giảm chi phí sử dụng máy thi công, chi

phí sản xuất chung, kế toán ghi:

Nợ TK152, 153

Có TK621, 623, 627

Để tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp, kế toán sử dụng

TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.

Nội dung và kết cấu của tài khoản này như sau:

Bên Nợ:

- Các chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí

sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến giá

thành sản phẩm xây lắp công trình, hoặc giá thành xây lắp theo giá khoán nội bộ, các

sản phẩm công nghiệp và dịch vụ, lao vụ khác.

- Giá thành xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho nhà thầu chính

chưa được xác định tiêu thụ trong kỳ kế toán.

32 SVTH: Nguyễn Thị Hường

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương

Bên Có:

- Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao (từng phần, hoặc toàn bộ,

hoặc nhập kho thành phẩm chờ tiêu thụ).

- Giá thành thực tế của sản phẩm đã chế tạo xong nhập kho hoặc chuyển đi bán.

- Chi phí thực tế của khối lượng lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành cung cấp cho

khách hàng.

- Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được.

- Trị giá nguyên liệu, vật liệu, hàng hoá gia công xong nhập lại kho.

Số dư bên Nợ:

- Chi phí sản xuất kinh doanh còn dở dang cuối kỳ (sản xuất xây lắp, công

nghiệp, dịch vụ).

- Giá thành xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho nhà thầu chính

chưa được xác định tiêu thụ trong kỳ kế toán.

TK 154 có 4 tài khoản cấp 2:

- TK 1541 – Xây lắp

- TK 1542 – Sản phẩm khác

- TK 1543 – Dịch vụ

- TK 1544 – Chi phí bảo hành xây lắp

Sản phẩm xây lắp không phải làm thủ tục nhập kho mà chỉ làm thủ tục nghiệm

thu bàn giao đưa vào sử dụng. Tuy nhiên, trong trường hợp sản phẩm xây lắp đã hoàn

thành nhưng chờ tiêu thụ như xây nhà để bán hoặc sản phẩm đã hoàn thành nhưng

chưa bàn giao, thì cũng được coi là sản phẩm được nhập kho thành phẩm (TK155 –

Thành phẩm).

33 SVTH: Nguyễn Thị Hường

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương

Quy trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:

155(1551) 154 621

Chi phí NL,VL trực tiếp Z SPXL hoàn thành chờ tiêu thụ hoặc chưa bàn giao

622 336(3362)

Chi phí NCTT

Z SPXL hoàn thành bàn giao cho đơn vị thầu chính XL

623

Kết chuyển hoặc phân bổ CP để tính giá thành

Chi phí sử dụng MTC

627

Chi phí SXC 632

111, 112, 331 133(1331)

Giá thành SPXL hoàn thành bàn giao

Thuế GTGT được khấu trừ

Hoặc giá trị khối lượng do nhà thầu phụ bàn giao được xác định là tiêu thụ ngay GT KL nhận bàn giao do nhà thầu phụ bàn giao

Sơ đồ 1.7: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm

34 SVTH: Nguyễn Thị Hường

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT

VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN

XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG

KON TUM

2.1. Giới thiệu về công ty

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển

Tháng 10 năm 1992, với tên gọi Đoạn quản lý cầu đường bộ Kon Tum thực hiện nhiệm vụ công ích là quản lý và sửa cầu đường bộ. Theo quyết định số 22/QĐ- UBND ngày 07 thánh 03 năm 2000 của Ủy Ban Nhân Dân Tỉnh Kon Tum, trên cơ sở chuyển đoạn quản lý cầu đường bộ là đơn vị sự nghiệp kinh tế thành doanh nghiệp.

Công ty cổ phần XD&QLCTGT Kon Tum được thành lập từ việc cổ phần hóa DNNN là Công ty XD&QLCTGT Kon Tum theo quyết định số 427/QĐ-UBND, ngày 02/04/2004 của UBND tỉnh Kon Tum, với hình thức nhà nước nắm giữ 52,77% vốn điều lệ và bán phần vốn còn lại cho Cán bộ công nhân viên trong Công ty. Công ty hoạt động theo giấy phép kinh doanh số 6100104405 do Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Kon Tum cấp ngày 13/05/2009 (đăng ký thay đổi lần 6).

Vốn điều lệ: 5.106.070.000 Mệnh giá thống nhất của mỗi cổ phần: 10.000 đồng. Tên đầy đủ của công ty là: CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ QUẢN

LÝ CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG KON TUM.

Tên viết tắt tiếng Việt: CÔNG TY CỔ PHẦN XD&QLCTGT KON TUM Tên giao dịch: KONTUM TRANSPORT ENGINEERING MANAGEMENT

Fax: 0603. 862692 AND CONSTRUSTION JOINT – STOCK Co. Tên viết tắt tiếng Anh: TRANSCO. Người đại diện: Nguyễn Văn Tín Chức danh: Chủ Tịch Hội Đồng Quản Trị kiêm Giám Đốc Mã số thuế: 6100104405 Trụ sở chính: 01 Nguyễn Thái Học, thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum Điện thoại: 0603. 590869

35 SVTH: Nguyễn Thị Hường

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương

2.1.2. Các ngành nghề kinh doanh chính của công ty

Hoạt động sản xuất kinh doanh chính của công ty là xây dựng các công trình

giao thông, khai thác sản xuất vật liệu phục vụ xây dựng và sửa chữa công trình giao

thông. Cho thuê máy móc thiết bị xây dựng, phương tiện vận tải.

- Chuẩn bị mặt bằng xây dựng, xây dựng công trình dân dụng, xây dựng kết

cấu công trình, xây dựng công trình kỹ thuật (giao thông, công nghiệp, thủy lợi điện,

thủy điện, quản lý, duy tu bảo dưỡng sửa chữa công trình giao thông đường bộ).

- Khai thác, sản xuất vật liệu xây dựng, sản xuất các sản phẩm từ kim loại, sửa

chữa và bảo dưỡng xe có động cơ, mua bán các sản phẩm xăng dầu, cho thuê máy móc

thiết bị xây dựng, phương tiện vận tải, vận tải hàng hóa (khi đủ điều kiện).

- Công ty quản lý và sửa chữa thường xuyên đường bộ liên tỉnh, huyện, xã,

đường Hồ Chí Minh... .

2.1.3. Chức năng của công ty

Công ty cổ phần xây dựng và quản lý công trình giao thông Kon Tum có các

đơn vị trực thuộc bao gồm các đội công trình số 1 đến số 8 và các hạt quản lý cầu

đường nằm ở các huyện khác nhau trong tỉnh, nhiệm vụ chính của các hạt là quản lý

duy tu, sửa chữa thường xuyên và sửa chữa lớn toàn bộ hệ thống cầu đường bộ của địa

phương, từ tỉnh đến trung tâm các huyện, xã và các tỉnh lộ, quốc lộ đi ngang qua, các

công trình cầu đường bộ do Bộ Giao Thông vận tải ủy thác hàng năm cho địa phương

quản lý. Cụ thể về các mặt sau:

- Lập dự toán công tác quản lý duy tu, sửa chữa thường xuyên và sửa chữa lớn

hệ thống cầu đường bộ địa phương trình các cơ quan có thẩm quyền xét duyệt.

- Ký hợp đồng kinh tế thi công duy tu, sửa chữa thường xuyên và sửa chữa lớn với

Sở Giao Thông vận tải Kon Tum và các đơn vị kinh tế khác đối với các công trình XDCB.

- Chấp hành nghiêm chỉnh các nguyên tắc, chế độ, chính sách về quản lý kinh

tế - tài chính, xây dựng cơ bản… hiện hành của nhà nước.

- Quản lý hệ thống cầu đường bộ trong phạm vi đơn vị phụ trách.

- Quản lý, bảo toàn vốn, vật tư thiết bị và phương tiện dự phòng ứng cứu giao

thông theo yêu cầu của cấp trên.

36 SVTH: Nguyễn Thị Hường

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương

2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty

2.1.4.1. Tổ chức bộ máy của công ty

Tổ chức bộ máy quản lý là sự điều chỉnh có kế hoạch, mối quan hệ qua lại giữa

chủ thể quản lý và đối tượng quản lý nhằm phát huy sức mạnh của toàn thể công ty.

Cơ cấu bộ máy của công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến – chức năng, tuân thủ

đúng nguyên tắc một thủ trưởng trên cơ sở ngày càng hoàn thiện và hiệu quả.

Bộ máy của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:

BAN GIÁM ĐỐC

Phòng kế hoạch Phòng kế Phòng Xí nghiệp

kĩ thuật vật tư toán thống kê tổng hợp cơ giới

Hạt QLCĐ Hạt QLCĐ Hạt QLCĐ

bộ Ngọc bộ Sa bộ Đăk Hạt QLCĐ bộ QL24 + Thành phố Hồi Thầy Glei Xí nghiệp thi công công trình số 1, 2, 3, 4, 5,6,7,8

Ghi chú: Quan hệ chức năng

Quan hệ trực tuyến

Nguồn: Phòng Tổ Chức – Hành Chính

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty CPXD&QLCTGT Kon Tum

2.1.4.2. Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban

 Ban giám đốc

Chỉ đạo toàn bộ hoạt động SXKD của Công ty theo chế độ một thủ trưởng,

chịu trách nhiệm trước pháp luật Nhà nước và tập thể CBCNV về kết quả hoạt động

SXKD của Công ty, điều hành các phòng ban, hạt, đội, triển khai công tác và chịu

trách nhiệm trước cơ quan về nhiệm vụ được giao, Ban giám đốc bao gồm 1 giám

đốc và 3 phó giám đốc.

37 SVTH: Nguyễn Thị Hường

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương

- Giám đốc là người trực tiếp quản lý các hoạt động của công ty, thực hiện các quyết định của Hội Đồng Quản Trị; có quyền quyết định các phương hướng, kế hoạch hoạt động của Công ty thông qua Hội Đồng Quản Trị.

- Phó giám đốc là người có quyền sau giám đốc, giúp Giám đốc trong việc điều hành bộ máy tổ chức, chỉ đạo các khâu kỹ thuật vật tư thiết bị đảm bảo SXKD có hiệu quả.

 Phòng Kế toán – Thống kê: Có nhiệm vụ theo dõi mọi khoản thu, chi và thanh toán các khoản tiền như: Tạm ứng, phải thu, phải trả, các khoản phải thu khác, trả khác. Tính toán các khoản chi phí đưa vào công trình và tính giá thành sản phẩm, các nghiệp vụ tài chính, kế toán khác… cung cấp thông tin cho Ban Giám Đốc về kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị.

 Phòng Tổng hợp: Có nhiệm vụ tham mưu cho lãnh đạo Công ty về công tác tổ chức, quản lý cán bộ về biên chế lao động, thực hiện chế độ tiền lương, bảo hộ lao động và các chế độ khác liên quan đến quyền lợi của người lao động theo đúng những quy định của nhà nước ban hành.

 Phòng Kế hoạch – Kỹ thuật – Vật tư: Có nhiệm vụ phụ trách cung ứng đầy đủ vật tư cho các bộ phận thi công, có trách nhiệm kiểm tra giám sát định mức, nhu cầu sử dụng vật tư lập kế hoạch toàn bộ hoạt động SXKD của Công ty. Tìm kiếm thị trường, lập hồ sơ dự thầu khi có thư mời dự thầu, lập dự toán các công trình được giao, kết hợp với phòng kế toán thanh quyết toán công trình khi hoàn thành.

 Xí nghiệp cơ giới: Kết hợp với phòng Kỹ thuật – Vật tư trong việc quản lý, điều động xe máy, thiết bị thi công các công trình quản lý sử dụng xe máy, thường xuyên kiểm tra, bảo dưỡng định kỳ, đột xuất. Kiến nghị với lãnh đạo Công ty tiến hành sửa chữa lớn, mua sắm mới thiết bị xe máy phụ tùng thay thế.  Các Xí nghiệp thi công, hạt: Gồm 8 Xí nghiệp và 4 Hạt QLCĐ chịu trách nhiệm trực tiếp thi công các công trình xây dựng cơ bản, quản lý duy tu, bảo dưỡng, theo dõi số lượng chất lượng công trình theo đúng hồ sơ dự toán. Hạt trưởng có trách nhiệm điều hành. Theo dõi công việc hàng ngày, ngày công làm việc để tính lương và thanh toán lương cho công nhân, đồng thời theo dõi nguyên vật liệu và chịu trách nhiệm trước ban lãnh đạo Công ty về số lượng, chất lượng sản phẩm công trình do đơn vị thi công.

38 SVTH: Nguyễn Thị Hường

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương

2.1.5. Quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh.

Lĩnh vực sản xuất kinh doanh của Công ty là ngành xây dựng cơ bản, sản phẩm

là cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Kon Tum. Do đó có những

đặc điểm riêng biệt ảnh hưởng đến quản lý hoạt động SXKD.

Quy trình công nghệ SXKD có thể được khái quát qua sơ đồ sau:

Khảo sát thiết kế Tìm kiếm thông tin mời thầu Hoàn thiện phần móng

Khảo sát hiện trường Mua vật tư, vật liệu công cụ dụng cụ Thi công phần nền

Tham gia đấu thầu Xuất vật liệu cho các đội, hạt Thi công phần mặt cầu, mặt đường

Hoàn thiện công trình Thi công phần móng Dự toán chi tiết nội bộ

Nguồn: Phòng kế hoạch – kỹ thuật – vật tư

Sơ đồ 2.2: Quy trình công nghệ sản xuất kinh doanh

2.1.6. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty

2.1.6.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty

Do đặc điểm của công ty có quy mô khá lớn, có nhiều Xí nghiệp, Hạt quản lý,

thi công nhiều công trình có thời gian và kết cấu khác nhau. Vì vậy, hiện nay Công ty

đang áp dụng hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung và quản lý theo mô hình

trực tuyến chức năng. Đây là hình thức tổ chức mà toàn bộ công tác kế toán từ xử lý

chứng từ đến ghi sổ chi tiết tổng hợp và lập báo cáo tài chính đều được thực hiện tập

trung tại phòng kế toán đơn vị.

39 SVTH: Nguyễn Thị Hường

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương

a. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty:

Kế Toán Trưởng (Kiêm trưởng phòng)

Kế Kế Kế Kế Thủ

Toán Toán Toán Toán Quỹ

Thuế Ngân Vật Tổng

Hàng Tư Hợp Kế toán thanh toán nội bộ Kế toán TSCĐ, Công nợ, Doanh thu

Kế toán ở các Hạt, Xí nghiệp

Nguồn: Phòng Kế toán – Thống kê

Ghi chú: Quan hệ chức năng

Quan hệ trực tuyến

Sơ đồ 2.3: Sơ đồ cơ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty

Phòng Kế toán của công ty gồm có 1 Kế toán trưởng kiêm Trưởng phòng Kế

toán – Thống kê, 1 kế toán tổng hợp, 1 thủ quỹ và 5 kế toán viên. Hầu hết, các nhân

viên trong phòng kế toán đều có trình độ Đại học trở lên, có kinh nghiệm làm việc lâu

năm và tình thần trách nhiệm cao. Tại các Hạt, Xí nghiệp đều có 1 kế toán để tập hợp

tất cả hóa đơn chứng từ liên quan đến công trình, hạng mục công trình, lập báo cáo

nộp lên công ty.

b. Chức năng nhiệm vụ của từng phần hành kế toán

- Kế toán trưởng: Kiêm Trưởng phòng Kế toán – Thống kê

Tổ chức điều hành công tác kế toán tài chính, kiểm tra và xử lý mọi nghiệp vụ

phát sinh có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, tổng hợp các

thông tin tài chính của Công ty để lập báo cáo, tham mưu cho Giám đốc về công tác

quản lý tài chính sao cho có hiệu quả.

40 SVTH: Nguyễn Thị Hường

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương

- Kế toán thuế:

Chịu trách nhiệm theo dõi kê khai quyết toán các loại thuế vào cuối tháng, quý

và năm. Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ cho công ty với cơ quan Thuế.

- Kế toán ngân hàng:

Theo dõi tiền vay, tiền gửi ngân hàng, làm bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh đấu thầu

cho công ty.

- Kế toán vật tư:

Chịu trách nhiệm theo dõi tình hình xuất, nhập, tồn kho vật tư, lập bảng phân bổ

vật liệu và cùng kiểm tra các định mức nhu cầu sử dụng vật tư hạch toán kế toán vào

các sổ chi tiết, tổng hợp nguyên vật liệu… Theo dõi chi tiết vật tư cho từng công trình

để đối chiếu cho các Hạt, Xí nghiệp thi công khi công trình hoàn thành.

- Kế toán tổng hợp:

Chịu trách nhiệm tổng hợp các khoản chi phí phát sinh, phân bổ chi phí hợp lý

vào các tài khoản giá thành. Lập các báo cáo tài chính quyết toán hàng quý gửi cơ

quan cấp trên và sử dụng trong nội bộ công ty.

- Kế toán thanh toán nội bộ:

Chuyên theo dõi tình hình thu, chi và tồn quỹ tiền mặt. Tính toán và thanh toán

tiền lương, phụ cấp các khoản theo chế độ cho người lao động.

- Kế toán TSCĐ, công nợ, Doanh thu:

Theo dõi tăng giảm TSCĐ, tính khấu hao, xác định giá trị còn lại của TSCĐ và

cho thuê TSCĐ. Theo dõi tình hình nợ và đòi nợ cho công ty, tránh tình trạng bị chiếm

dụng vốn. Theo dõi và hạch toán doanh thu từ các công trình.

- Thủ quỹ:

Là người liên quan trực tiếp đến công việc thu chi tiền trong công ty, tham gia

kiểm kê tồn quỹ định kỳ một lần trong tháng hoặc theo sự chỉ đạo của Ban Giám Đốc

và lập báo cáo quỹ.

- Kế toán ở các Hạt, Xí nghiệp:

Có nhiệm vụ theo dõi chấm công hàng ngày, cuối tháng lên bảng tổng hợp và

lên bảng thanh toán lương của đội sản xuất. Cập nhật các số liệu vật tư, nguyên vật

liệu và báo cáo thu chi tồn quỹ tiền mặt tại đội sản xuất.

41 SVTH: Nguyễn Thị Hường

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương

2.1.6.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán

a. Chế độ kế toán áp dụng: - Công ty áp dụng chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006, các quy định sửa đổi, bổ sung có liên quan và hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam do Bộ tài chính ban hành.

- Niên độ kế toán: bắt đầu từ 1/1 đến 31/12 dương lịch hàng năm. - Đơn vị tiền tệ được ghi chép trong sổ kế toán: là đồng Việt Nam. - Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: + Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho theo giá mua thực tế. + Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho: sử dụng phương pháp nhập trước

xuất trước.

+ Phương pháp quản lý hàng tồn kho: phương pháp kê khai thường xuyên - Phương pháp kế toán TSCĐ: + Nguyên tắc đánh giá: theo nguyên giá. + Phương pháp tính khấu hao: khấu hao theo đường thẳng b. Hình thức kế toán áp dụng: Hiện nay Công ty đang áp dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ, công tác kế

toán được thực hiện trên máy vi tính và sử dụng phần mềm Excel.

Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ được thể hiện theo

sơ đồ sau: Chứng từ gốc

Sổ chi tiết Chứng từ ghi sổ

Sổ quỹ Sổ cái Sổ tổng hợp chi tiết Sổ ĐKCTGS

Bảng cân đối số phát sinh

Báo cáo tài chính

Ghi chú: Ghi hằng ngày hoặc định kì 3-5 ngày

Đối chiếu, kiểm tra Ghi cuối quý

Hình 2.1: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ

42 SVTH: Nguyễn Thị Hường

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương

Hằng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc đã được kiểm tra, được dùng làm căn

cứ ghi sổ, kế toán lập Chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ

Đăng kí chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào Sổ cái. Các chứng từ kế toán

sau khi làm căn cứ lập Chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào Sổ chi tiết có liên quan.

Cuối tháng, phải khóa sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài

chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng kí chứng từ ghi sổ, tính ra tổng số phát sinh

Nợ, tổng số phát sinh Có và số dư của từng tài khoản trên Sổ cái. Căn cứ vào Sổ cái

lập Bảng cân đối số phát sinh.

Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ cái và Sổ tổng hợp chi tiết

(được lập từ các sổ chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài chính.

c. Hệ thống tài khoản sử dụng:

Công ty ngoài việc áp dụng hệ thống tài khoản chung theo chế độ kế toán mới,

Công ty còn mở thêm một số tài khoản chi tiết khác cho phù hợp với đặc điểm kinh

doanh của đơn vị, đó là hệ thống tài khoản áp dụng cho các doanh nghiệp xây lắp ban

hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính.

Bảng hệ thống tài khoản của công ty (Phụ lục 01)

2.1.7. Tình hình cơ bản của công ty

2.1.7.1. Tình hình về lao động

Lao động là nguồn tài nguyên hết sức quan trọng đối với sự phát triển của một

doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng của yếu tố lao động, những năm gần

đây Ban lãnh đạo công ty luôn duy trì và phát triển nguồn lao động, đảm bảo cho việc

thi công các công trình đúng tiến độ và đạt chất lượng. Tình hình lao động của công ty

thể hiện qua Bảng 2.1.

43 SVTH: Nguyễn Thị Hường

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương

Bảng 2.1: Tình hình biến động lao động theo trình độ của công ty

qua 3 năm 2010-2012

ĐVT: Người

2010

2011

2012

2011/2010

2012/2011

Chỉ tiêu

SL % SL % SL % SL

% SL %

40

21,62

45

23,81

41

22,04

12,5

(4)

(8,89)

5

1.Đại học

05

2,70

10

5,29

10

5,38

100

0

0

5

2.Cao đẳng

43

23,24

41

21,69

39

20,97

(2)

(4,65)

(2)

(4,88)

3.Trung cấp

33

17,84

35

18,52

34

18,28

6,06

(1)

(2,86)

2

4.Bằng nghề

07

3,78

5

2,65

5

2,69

(28,57)

0

0

(2)

5.Chứng chỉ

57

(7,02)

4

7,55

(4)

30,81

53

28,04

57

30,65

6.Chưa qua đào tạo

4

185

100

189

100

186

100

2.16

(3)

(1,59)

Tổng số

(Nguồn: Phòng Kế toán – Thống kê Công ty CP XD&QLCTGT Kon Tum)

Nhìn chung, tổng số lao động của công ty có sự biến động nhưng không đáng

kể qua 3 năm. Trong đó, lao động chưa qua đào tạo chiếm tỉ lệ cao nhất với 30,81%

năm 2010, 28,04% năm 2011, 30,65% năm 2012. Lao động có trình độ đại học chiếm

hơn 20% trong tổng số lao động và biến động nhẹ qua 3 năm. Năm 2012 giảm 4 người

tương ứng giảm 8,89%, tuy nhiên so với năm 2010 thì không giảm. Lao động trung

cấp cũng chiếm hơn 20% trong tổng số lao động, và có xu hướng giảm qua 3 năm. Lao

động bằng nghề, chứng chỉ cũng biến động không đáng kể. Như vậy, nhìn chung lao

động của công ty đa dạng về trình độ, hầu hết đều qua các lớp đào tạo chuyên môn và

tay nghề. Lao động có chất lượng ngày càng tăng, đó là tín hiệu tốt cho sự phát triển

của công ty. Và công ty cần phải tích cực hơn trong việc nâng cao năng lực, trình độ,

chuyên môn cho đội ngũ CBCNV lao động, quan tâm đến đời sống vật chất cũng như

tình thần của nhân viên.

2.1.7.2. Tình hình về tài chính

a. Tình hình về Tài sản và Nguồn vốn

Bên cạnh nguồn lực về lao động thì Nguồn vốn và Tài sản cũng là yếu tố hết

sức quan trọng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.

44 SVTH: Nguyễn Thị Hường

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương

Bảng 2.2: Tình hình biến động tài sản và nguồn vốn của công ty

qua 3 năm 2010-2012

ĐVT: Triệu đồng

2010

2011

2012

2011/2010

2012/2011

Chỉ tiêu

Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền %

105.221 100 100.644 100 110.201 100 (4.577) (4,35) 9.557

9,5

A.Tài sản

3,34 10.608 11,65

1.Tài sản ngắn hạn 88.120 83,75 91.067 90,48 101.675 92,26 2.947

17.101 16,25 9.577

9,52

8.526

7,74 (7.524)

(44)

(1.051) (10,97)

2.Tài sản dài hạn

105.221 100 100.644 100 110.201 100 (4.577) (4,35) 9.557

9,5

B.Nguồn vốn

92.022 87,46 87.626 87,07 96.479 87,55 (4.396) (4,78) 8.853

10,10

1.Nợ phải trả

(1,37)

703

5,4

2.Vốn chủ sở hữu 13.199 12,54 13.018 12,93 13.721 12,45 (181)

(Nguồn: Phòng Kế toán – Thống kê Công ty CP XD&QLCTGT Kon Tum)

Qua số liệu phân tích ở bảng trên ta thấy quy mô tài sản và nguồn vốn của công

ty có tăng và biến động qua các năm. Năm 2011, tổng giá trị tài sản và nguồn vốn của

công ty giảm so với năm 2010 là 4,35%. Nhưng đến năm 2012, tổng giá trị tài sản và

nguồn vốn của công ty tăng so với năm 2011 là 9,5%. Có sự biến động về tài sản và nguồn

vốn là do sự biến động của tài sản ngắn hạn, dài hạn, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.

- Về tài sản: Qua 3 năm ta thấy tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong Tổng tài

sản (>80%) và tăng dần qua các năm. Cụ thể, năm 2011 so với năm 2010 tăng 2.947

triệu đồng, tương ứng với 3,34%; năm 2012 so với năm 2011 tăng 10.608 triệu đồng,

tương ứng với 11,65%. Tài sản dài hạn của công ty có xu hướng giảm dần qua các

năm và giảm cả về tỷ trọng trong tổng tài sản. Năm 2011 so với năm 2010 giảm 7.524

triệu đồng, tương ứng giảm 44%; năm 2012 so với năm 2011 giảm 1.051 triệu đồng,

tương ứng với 10,97%. Giá trị TSDH giảm là do công ty thanh lý một số lượng máy

móc đã cũ, lỗi thời, chuẩn bị thay thế máy móc mới hiện đại hơn, chất lượng hơn, phục

vụ cho việc mở rộng sản xuất kinh doanh.

- Về nguồn vốn: Về giá trị, cả Nợ phải trả và VCSH đều có sự biến động không

đều qua 3 năm. Trong cơ cấu tổng nguồn vốn thì Nợ phải trả chiếm tỷ trọng lớn

(>87%) và có sự biến động không đều qua các năm. Năm 2011 giảm 4.396 triệu

đồng, tương ứng giảm 4,78%; năm 2012 so với năm 2011 tăng 8.853 triệu đồng,

45 SVTH: Nguyễn Thị Hường

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương

tương ứng tăng 10,10%. Trong khi đó, nguồn VCSH chiếm tỷ trọng nhỏ (<13%) và

cũng có sự biến động qua các năm, năm 2011 so với năm 2010 giảm 181 triệu,

tương ứng với 1,37%; năm 2012 so với năm 2011 tăng 703 triệu đồng, tương ứng

tăng 5,4%. Có sự biến động này là do tốc độ tăng giảm của VCSH nhỏ hơn so với

tốc độ tăng giảm của tổng nguồn vốn mà chủ yếu là Nợ phải trả. Việc Nợ phải trả

chiếm tỷ trọng lớn hơn rất nhiều so với VCSH về lâu dài là không tốt, Công ty

không chủ động về vốn kinh doanh, bị phụ thuộc nhiều. Công ty cần xem xét để có

các biện pháp làm giảm Nợ phải trả, tăng nguồn VCSH nhằm làm tăng khả năng

thanh toán, tự chủ hơn về mặt tài chính.

b. Tình hình về kết quả kinh doanh

Bảng 2.3:Tình hình biến động kết quả kinh doanh của công ty qua 3 năm 2010-2012

ĐVT: Triệu đồng

2012

2011

2011/2010

Chỉ tiêu

2012/2011 2010 Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền % Số tiền % 145.294 136.106 161.133 (9.188) 133.381 123.966 149.083 (9.415) (2.012) 4.244 (255) 288 (2.267) 4.532 (2.175) 4.288

(6,32) (7,06) (47,41) (88,54) (50,02) (50,72)

25.027 25.117 324 179 502 464

18,39 20,26 14,52 542,42 22,16 21,96

2.556 212 2.767 2.577

2.232 33 2.265 2.113

1.Doanh thu BH&CCDV 2.Giá vốn hàng bán 3.LN thuần từ HĐKD 4.LN khác 5.Tổng LN kế toán trước thuế 6.LN sau thuế

(Nguồn: Phòng Kế toán – Thống kê Công ty CP XD&QLCTGT Kon Tum)

Tình hình kết quả kinh doanh của Công ty qua 3 năm được khái quát như sau:

Hầu hết các chỉ tiêu trong báo cáo kết quả kinh doanh đều giảm ở năm 2011 và tăng

vào năm 2012. Cụ thể, doanh thu năm 2011 so với năm 2010 giảm 9.188 triệu đồng

tương ứng giảm 6,32%, năm 2012 so với năm 2011 tăng 25.027 triệu đồng tương ứng

tăng 18,39%. Trong khi đó giá vốn hàng bán vào năm 2011 giảm nhanh hơn doanh thu

với 7,06%, năm 2012 tăng nhanh hơn doanh thu với 20,26%. Từ đó làm cho LN thuần

từ HĐKD năm 2011 so với năm 2010 giảm mạnh với 2.012 triệu đồng, tương ứng

giảm 47,41%; năm 2012 so với năm 2011 tăng 324 triệu đồng, tương ứng 14,52%. LN

khác năm 2011 so với năm 2010 giảm 255 triệu đồng, tương ứng giảm 88,54%; năm

2012 so với năm 2011 tăng 179 triệu đồng, tương ứng tăng 542,42%. Kéo theo Tổng

46 SVTH: Nguyễn Thị Hường

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương

LN kế toán trước thuế năm 2011 so với năm 2010 giảm mạnh với 2.267 triệu đồng,

tương ứng giảm 50,02%; năm 2012 so với năm 2011 tăng 502 triệu đồng, tương ứng

tăng 22,16%. Và LN kế toán sau thuế năm 2011 so với năm 2010 giảm 2.175 triệu

đồng, tương ứng giảm 50,72%; năm 2012 so với năm 2011 tăng 464 triệu đồng, tương

ứng tăng 21,96%. Sự biến động không đều đó là do Chi phí tài chính (Chi phí lãi vay)

và các chi phí khác phát sinh do thanh lý máy móc thiết bị năm 2011 tăng mạnh so với

năm 2010. Mặt khác, năm 2011 là năm mà nền kinh tế bị trì trệ, nó cũng ảnh hưởng

đến hoạt động kinh doanh của công ty. Sang năm 2012, hoạt động kinh doanh có

chuyển biến tốt hơn , đó là dấu hiệu đáng mừng cho công ty.

2.2. Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại

Công ty cổ phẩn xây dựng và quản lý công trình giao thông Kon Tum

2.2.1. Đặc điểm về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại

Công ty cổ phần xây dựng và quản lý công trình giao thông Kon Tum

Như đã trình bày, sản phẩm của Công ty là những công trình xây dựng có quy mô

lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm lâu dài. Việc tổ

chức quản lý và hạch toán sản phẩm xây lắp phải lập dự toán (dự toán thiết kế, dự toán thi

công), quá trình sản xuất xây lắp phải so sánh dự toán, lấy dự toán làm thước đo.

Kế toán hạch toán chi tiết chi phí cho từng công trình, Công ty căn cứ vào dự

toán của hạng mục công trình khoán gọn cho các đội nhận khoán. Những bộ phận

nhận khoán chỉ tập hợp chứng từ, lên bảng kê gửi về phòng kế toán của Công ty để ghi

sổ. Như vậy, bộ phận nhận khoán thực hiện hình thức báo sổ còn công việc kế toán chỉ

diễn ra ở đơn vị giao khoán (Công ty). Giữa Công ty và bộ phận nhận khoán phải ký

hợp đồng khoán gọn và thực hiện thanh lý hợp đồng khoán gọn làm căn cứ để ghi sổ kế

toán. Công ty sử dụng TK141 “Tạm ứng”, để hạch toán và theo dõi việc tạm ứng các chi

phí phục vụ cho việc thi công các công trình, hạng mục công trình.

Chi phí sản xuất của công ty bao gồm:

- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

- Chi phí nhân công trực tiếp

- Chi phí máy thi công

- Chi phí sản xuất chung

47 SVTH: Nguyễn Thị Hường

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương

2.2.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xây dựng và quản lý công trình giao thông Kon Tum được xác định là các công trình hay hạng mục công trình.Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách rõ ràng và đầy đủ đã giúp công ty thiết lập được phương pháp hạch toán phù hợp.

2.1.1.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

Phương pháp tập hợp CPSX ở công ty là phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình trong phạm vi giới hạn của hạng mục công trình (công trình xây dựng cơ bản, sửa chữa thường xuyên….). Các chi phí phát sinh phải căn cứ vào dự toán đã lập.

Công ty sử dụng phương pháp tổng cộng chi phí theo từng hạng mục công trình

để tính giá thành sản phẩm công trình, hạng mục công trình hoàn thành.

2.2.1.3. Kỳ tính giá thành

Tại Công ty, kỳ tính giá thành được thực hiện vào cuối mỗi quý trong niên

độ kế toán. 2.2.2. Kế toán các khoản mục chi phí tại Công ty cổ phẩn xây dựng và quản lý công trình giao thông Kon Tum

Xuất phát từ đặc điểm sản xuất sản phẩm xây lắp, Công ty thực hiện cơ chế khoán xây lắp nội bộ cho đơn vị thi công nhưng không hạch toán riêng. Cơ chế này đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí sản xuất được dễ dàng, thuận tiện hơn. Để minh hoạ chi tiết về quá trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành công tác xây lắp tại công ty, tôi xin lấy công trình “Sửa chữa vừa QL 24 Km118 – KM 165” làm ví dụ. Sau khi ký hợp đồng thi công xây dựng công trình số 28/2012/HĐ – XD với Sở giao thông vận tải tỉnh Kon Tum, Công ty tiến hành ký Hợp đồng khoán gọn số 08/HĐKG (Phụ lục 2) cho Hạt quản lý quốc lộ 24. Công trình khởi công ngày 30/03/2012 và hoàn thành ngày 17/08/2012.

2.2.2.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

a. Nội dung: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là các khoản chi về vật liệu, công cụ dụng cụ thực tế xuất dùng để phục vụ trực tiếp cho việc thi công xây lắp công trình. Nguyên vật liệu chính gồm: Xi măng, sắt, thép, nhựa đường, đá các loại, …nhiên liệu: xăng, dầu,…

48 SVTH: Nguyễn Thị Hường

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương

Căn cứ vào dự toán công trình, kế hoạch thi công công trình, phòng Kế hoạch –

Kỹ thuật – Vật tư tiến hành lập kế hoạch cung cấp vật tư, đồng thời giao nhiệm vụ thi

công cho đội công trình để thi công công trình. Đội công trình căn cứ vào dự toán

được phân chia lập kế hoạch vật tư thi công gửi lên bộ phận kế hoạch xét duyệt. Căn

cứ vào kế hoạch, khi có nhu cầu các đội công trình báo cáo số liệu vật tư cần để thi

công. Sau khi được sự đồng ý của bộ phận cung ứng, thủ kho tiến hành xuất vật tư.

Trường hợp Công ty không cung ứng vật tư, đội công trình lập kế hoạch mua

vật tư trình lãnh đạo duyệt cho ứng tiền mua vật tư xuất thẳng cho công trình.

Vật liệu sử dụng trực tiếp cho công trình nào thì được theo dõi và hạch toán

trực tiếp theo giá thực tế cho công trình đó.

b. Tài khoản sử dụng

Tùy theo từng loại sản phẩm, Công ty sử dụng Tài khoản 621 để hạch toán chi

phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi tiết cho từng sản phẩm xây lắp:

+ TK 6211: Chi phí nguyên vật liệu SCTX

+ TK 6212: Chi phí nguyên vật liệu XDCB

+ TK 6213Đ: Chi phí nguyên vật liệu sản xuất đá

+ TK 6214C: Chi phí nguyên vật liệu sản xuất cầu.

+ TK 6215TT: Chi phí nguyên vật liệu trạm trộn

+ TK 6216TN: Chi phí nguyên vật liệu trạm nghiền

+ TK 6217 Sơn: Chi phí nguyên vật liệu sơn kẻ đường

- TK 1413, TK 152....

b. Phương pháp hạch toán

Hằng ngày, kế toán tại các Hạt quản lý, Xí nghiệp tiến hành tập hợp tất cả các

hóa đơn, phiếu xuất hợp lệ. Cuối quý, lên nộp lại cho kế toán của công ty. Kế toán tiến

hành kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của các chứng từ. Căn cứ vào các chứng từ, kế

toán tiến hành hạch toán cho từng công trình vào bảng tổng hợp chi phí công trình

trong quý đó.

Để hạch toán tổng hợp chi phí NVLTT, kế toán công ty lập Chứng từ ghi sổ vào

ngày cuối quý. Theo đó số liệu từ Bảng kê và Bảng tổng hợp chứng từ gốc sẽ được phản

ánh vào Bảng tổng hợp chi phí cho từng công trình. Căn cứ vào Bảng tổng hợp chi phí

cho từng công trình, kế toán lập Chứng từ ghi sổ và ghi vào Sổ cái TK 621 theo từng quý.

49 SVTH: Nguyễn Thị Hường

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương

 Trường hợp xuất vật tư tại kho

Khi có yêu cầu xuất vật tư cho công trình, các đội thi công căn cứ vào dự toán

công trình, kế hoạch thi công công trình, các đội thi công viết giấy tạm ứng vật liệu

gửi lên giám đốc ký duyệt. Sau khi được duyệt bộ phận cung ứng lập phiếu xuất kho.

Các đội thi công cầm phiếu xuất kho đã được ký duyệt xuống kho, thủ kho tiến hành

xuất vật tư. Định kỳ, thủ kho chuyển phiếu xuất kho lên cho kế toán hạch toán.

Ví dụ: Ngày 10 tháng 08 năm 2012, xuất vật tư thi công sửa chữa vừa Quốc lộ

24 (Km118-165):

PHIẾU XUẤT KHO

Ngày 10 tháng 08 năm 2012

Số: 315NB Nợ: 6212 Có: 1521

Họ và tên người nhận hàng: Lê Văn Lợi Lý do xuất kho: SCV QL24 Xuất tại kho: Công ty CPXD & QLCTGT Kon Tum

Số lượng Tên, nhãn hiệu, Đơn quy cách, phẩm Số Yêu Thực Mã số Đơn giá Thành tiền vị TT chất vật tư, dụng cầu xuất tính cụ SP, HH

A B C D 1 3 4 2

1 1.554.000 38.850.000 25 Xi măng PCB XMPC30 Tấn

38.850.000 Tổng cộng

Tổng số tiền bằng chữ: Bốn mươi tám triệu, tám trăm năm mươi ngàn đồng chẵn.

Số chừng từ gốc kèm theo: …………………………………. Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

Từ chứng từ gốc (phiếu xuất kho) kế toán vật tư lên Bảng xuất vật tư và theo

dõi việc xuất vật tư cho từng công trình.

Căn cứ vào Bảng xuất vật tư, cuối quý kế toán lên bảng phân bổ vật tư.

50 SVTH: Nguyễn Thị Hường

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương

Bảng 2.4: Bảng phân bổ vật tư quý III – 2012

TK Có

1521

1523

1524

155

627/153

TT

Tổng cộng

-

2.520.000

8.721.148.586 184.519.789

3.448.178.424 103.397.101

15.155.000 2.990.000

12.187.002.010 290.906.890

I 1

..................

240.000 ..................

...................

..................

....................

60.827.010 ................... 137.295.562 .................... 125.350.796

.................. 760.000

..................

..................

....................

192.438.731 .................... 418.175.001 .................... 76.553.546 37.832.182 .................... 138.126.240 3.268.794.159

3.610.000

34.271.818

126.000.000

7.604.545

340.909 1.689.002

.................... 486.870.110 978.467.878 25.878.144 3.583.273 10.000.181 1.222.010 50.530.497 1.232.909

2 .... 19 .... II 1 .... III IV V VI VII VIII IX X XI

TK Nợ TÀI KHOẢN 6212 Công trình: Đường Vi xây – măng bút Công trình: Cầu Đắc Tăng ..................................................... Công trình: SCV Quốc lộ 24 ..................................................... TÀI KHOẢN 6211 Công trình: SCTX Quý 2 QL 24 ..................................................... TÀI KHOẢN 6213 TÀI KHOẢN 6215 TÀI KHOẢN 6216 TÀI KHOẢN 6219 TÀI KHOẢN 6218 TÀI KHOẢN 623 (CTY chịu) TÀI KHOẢN 623 (Khoán) TÀI KHOẢN 642 TÀI KHOẢN 142

14.125.000 13.687.000 1.000.000 15.200.000 78.283.818

7.653.000 2.515.000 6.320.000 8.500.000 6.500.000 51.013.000

12.214.256.987

5.131.314.222

128.520.000

Tổng cộng

353.505.741 ....................... 555.470.563 .................... 202.664.342 37.832.182 ....................... 624.996.350 4.285.143.855 151.878.144 3.583.273 39.382.726 17.424.010 58.191.406 26.621.911 6.500.000 17.603.388.027 Kon tum, ngày 7 tháng 11 năm 2012

Kế toán trưởng Người lập

Phan Văn Sanh Nguyễn Thị Hà

51

SV: Nguyễn Thị Hường

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương

Căn cứ vào bảng phân bổ vật tư kế toán lên chứng từ ghi sổ:

CÔNG TY CP XD VÀ QUẢN LÝ CTGT KON TUM

Mẫu số01-SKT(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của BTC

CHỨNG TỪ GHI SỔ

Ngày 30 tháng 09 năm 2012

Tài khoản Số tiền Trích yếu Có Có Nợ Nợ

Phân bổ vật liệu chính

6212 418.175.001 Quý III năm 2012

1521 418.175.001

418.175.001 418.175.001

Cộng Kèm theo: 01 chứng từ gốc

KẾ TOÁN TRƯỞNG

Phan Văn Sanh LẬP BIỂU Hồ Hiền Lương

CÔNG TY CP XD VÀ QUẢN LÝ CTGT KON TUM

Mẫu số01-SKT(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của BTC

CHỨNG TỪ GHI SỔ

Ngày 30 tháng 09 năm 2012

Tài khoản Số tiền Trích yếu Có Có Nợ Nợ

Phân bổ nhiên liệu

6212 137.295.562 Quý III năm 2012

1523 137.295.562

137.295.562 137.295.562

Cộng Kèm theo: 01 chứng từ gốc

KẾ TOÁN TRƯỞNG

Phan Văn Sanh LẬP BIỂU Hồ Hiền Lương

52 SVTH: Nguyễn Thị Hường

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương

 Trường hợp vật tư mua ngoài xuất trực tiếp cho công trình không qua nhập kho:

Đối với vật liệu mua và xuất thẳng cho công trình thì tính theo giá thực tế bằng tiền

chưa có thuế GTGT ghi trên hóa đơn của người bán cộng thêm chi phí vận chuyển.

Căn cứ vào nhu cầu vật tư để thi công công trình, tùy theo khả năng tài chính

của mình, đội thi công có thể tự bỏ tiền ra mua hoặc lên kế hoạch xin ứng vốn để mua

vật tư ngoài. Định kỳ, kế toán đội tập hợp tất cả các hóa đơn, chứng từ mua vật liệu

gửi lên cho phòng kế toán tại công ty. Kế toán công ty tiến hành kiểm tra tính hợp lệ

của hóa đơn và hạch toán chi phí vật liệu. Tiền vốn tạm ứng được theo dõi trên tài

khoản 1413 - Tạm ứng chi phí xây lắp nội bộ.

Ví dụ: Ngày 03 tháng 08 năm 2012, ông Lê Văn Lợi thuộc Hạt quản lý quốc lộ

24 mua vật liệu phục vụ công trình Sửa chữa vừa quốc lộ 24.

53

SV: Nguyễn Thị Hường

Mẫu số: 01GTKT – 3LL

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương

HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG

(Liên 2: Giao khách hàng) Ký hiệu: LG/2012N

Ngày 03 tháng 08 năm 2012 Số HĐ: 0195539

Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH ĐÔNG ANH

Địa chỉ: 16 – Phan Đình Phùng – TP Kon Tum

Số tài khoản:……….

Điện thoại: ………… MST: 6100147261

Họ tên người mua hàng: Lê Văn Lợi

Tên đơn vị: Công ty CPXD&QLCTGT Kon Tum

Địa chỉ: 01 Nguyễn Thái Học – TP Kon Tum – tỉnh Kon Tum

Số tài khoản:…………….

Hình thức thanh toán: Tiền mặt MST: 6100104495

Tên hàng hóa,

STT

ĐVT

Số lượng

Đơn giá

Thành tiền

dịch vụ

B

A

D

E

F

1

32

222.727,25

7.127.272

Đá 1x2

2

C m3 m3

4

204.545,50

818.182

Đá 4x6

7.945.454

Cộng tiền hàng:

794.545

Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT:

8.739.999

Tổng cộng tiền thanh toán

Bằng chữ: Tám triệu bảy trăm ba mươi chín ngàn chín trăm chín mươi chín đồng

Người mua hàng

Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

Sau khi hóa đơn được tập hợp về phòng kế toán, kế toán kiểm tra tính hợp lệ, hợp

lý của hóa đơn và loại vật tư của công trình. Nếu thấy phù hợp với dự toán công trình

thì chấp nhận và hạch toán. Giá trị nguyên vật liệu mua ngoài của công trình “Sửa

chữa vừa QL24” là 346.124.955 đồng, được thể hiện ở Báo cáo quyết toán công trình

(Phụ lục 5).

54

SV: Nguyễn Thị Hường

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương

Sau khi tập hợp các hóa đơn chứng từ, kế toán lên chứng từ ghi sổ:

CÔNG TY CP XD VÀ QUẢN LÝ CTGT KON TUM

Mẫu số 01-SKT (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của BTC

CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 68

Ngày 30 tháng 09 năm 2012

Tên Tài khoản

Số tiền

Trích yếu

Nợ

Nợ

6212

5.919.519.797

Khoán gọn công trình XDCB quý III-2012

6222

7.532.580.000

6232

1.375.785.316

6272

1.179.650.380

1413

16.007.535.493

16.007.535.493

16.007.535.493

Tổng cộng

Kèm theo: 01 chứng từ gốc

KẾ TOÁN TRƯỞNG

Phan Văn Sanh LẬP BIỂU Hồ Hiền Lương

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp quý 3 của công trình “Sửa chữa vừa QL24” là

935.781.798 đồng, được thể hiện trong bảng chi phí công trình XDCB quý III năm

2012 (Phụ lục 3).

Sau đó, kế toán căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào Sổ cái Tài khoản 6212.

55

SV: Nguyễn Thị Hường

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương

CÔNG TY CP XD VÀ QUẢN LÝ CTGT KON TUM

SỔ CÁI

Số tiền

Diễn giải

Ngày tháng

Nợ

Tên tài khoản: Chi phí vật liệu XDCB Số hiệu: 6212 Ngày tháng ghi sổ

TK đối ứng

Chứng từ ghi sổ Số hiệu

31/3/2012

1413

51

1.166.690.356

.......

........................

............................

............... 31/3/2012

......... 1542

92

8.067.407.958

8.067.407.958 8.067.407.958

8.067.407.958 8.067.407.958

30/6/2012

1413

49

1.510.890.270

......

.........................

...........................

................ 30/6/2012

........ 1542

70

14.400.205.857

14.400.205.857 14.400.205.857 22.467.613.815 22.467.613.815

.......

.........................

...........................

........ 1413

68

5.919.519.797

1542

Quý I – 2012 Chuyển toán khoán gọn công trình XDCB Quý I-2012 .............................................. Kết chuyển chi phí XDCB vào dở dang Quý I-2012 Cộng phát sinh Số phát sinh lũy kế Quý II – 2012 Khoán gọn công trình XDCB Quý II-2012 ............................................... Kết chuyển chi phí XDCB vào dở dang Quý II-2012 Cộng phát sinh Số phát sinh lũy kế Qúy III – 2012 .............................................. .................. 30/09/2012 Khoán gọn công trình XDCB Quý III-2012 30/09/2012 Kết chuyển chi phí XDCB

97

17.906.741.566

vào dở dang Quý III-2012

17.906.741.566 17.906.741.566 40.469.815.836 40.469.815.836

17.495.476.521 17.495.476.521 57.965.292.357 57.965.292.357

Cộng phát sinh Số phát sinh lũy kế Quý IV-2012 Cộng phát sinh Số phát sinh lũy kế

2.2.2.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp

a. Nội dung Chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty bao gồm các khoản tiền công và các khoản khác phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất như: các khoản tiền lương,

thưởng, phụ cấp,… không bao gồm các khoản trích theo lương như: BHXH, BHYT, KPCĐ. Chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm tiền lương và các khoản phụ cấp của bộ phận quản lý gián tiếp. Mỗi đội công trình có đội trưởng quản lý và chấm công hàng ngày.

56

SV: Nguyễn Thị Hường

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương

Hiện nay, tại công ty có hai hình thức trả lương:

Trả lương theo ngày công: Hình thức này áp dụng cho các công nhân trực tiếp sản

xuất không có trong danh sách. Lương cho công nhân được tính theo công thức sau:

Tổng tiền lương trong dự toán Tiền lương phải trả Số công của mỗi = x công nhân cho mỗi công nhân Tổng số công thi công công trình

Trả lương theo thời gian: Hình thức này áp dụng cho công nhân trong danh

sách, cán bộ kỹ thuật, nhân viên quản lý.... thuộc biên chế của công ty. Lương phải trả

được tính theo công thức sau:

Bậc lương x Hệ số x LCB Lương Phụ cấp = x Số ngày làm việc + 26 thời gian (nếu có)

b. Tài khoản sử dụng

Tùy theo từng sản phẩm, công ty sử dụng Tài khoản 622 để hạch toán Chi phí

nhân công trực tiếp và chi tiết cho từng sản phẩm. + TK 6221: Chi phí nhân công SCTX.

+ TK 6222: Chi phí nhân công XDCB

+ TK 6223Đ: Chi phí nhân công sản xuất đá + TK 6224C: Chi phí nhân công sản xuất cầu + TK 6225TT: Chi phí nhân công trạm trộn + TK 6226TN: Chi phí nhân công trạm nghiền + TK 6227 Sơn: Chi phí nhân công sơn kẻ đường - TK 1413, TK 334

c. Phương pháp hạch toán Hằng ngày, đội trưởng theo dõi công trình có nhiệm vụ chấm công và khối lượng công việc hoàn thành. Cuối tháng căn cứ vào bảng chấm công, khối lượng công việc và hiệu quả công việc hoàn thành, kế toán đội tiến hành làm bảng thanh toán lương. Căn cứ vào dự toán chi phí nhân công trong hợp đồng khoán gọn và quy chế trả lương công ty, đội trưởng xin ứng chi phí nhân công để thanh toán lương cho công nhân. Chi phí tạm ứng của các đội được theo dõi thông qua tài khoản 1413 - Tạm ứng chi phí xây lắp nội bộ. Khi công trình hoàn thành nghiệm thu và thanh lý hợp đồng, căn cứ vào thanh lý chi phí nhân công kế toán lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ, kế toán ghi vào sổ cái Tài khoản 6222.

57

SV: Nguyễn Thị Hường

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương

Đối với công trình “Sửa chữa vừa QL 24”, chi phí nhân công trực tiếp là công

nhân thuê ngoài. Công nhân thuê ngoài làm việc tại công trình phải ký Hợp đồng lao

động dưới 3 tháng. Trong thời gian làm việc, người phụ trách của đội thi công sẽ tiến

hành chấm công hàng ngày.

Ví dụ: Công nhân ký hợp đồng lao động với Công ty trước khi làm việc theo mẫu

được trình bày ở phụ lục 4.

Hằng ngày, tổ trưởng đội thi công sẽ tiến hành chấm công cho công nhân làm việc:

Bảng 2.5: Bảng chấm công

Tháng 08 năm 2012 Công trình: Quốc lộ 24 Hạng mục: Thi công sửa chữa mặt đường đảm bảo giao thông

STT 1 2 Họ và tên 5 … 16 17 18 … 30 31 Tổng cộng

x x … x … x x … x

x x x x … … … … … … … … … … … x x x … x

1 Nguyễn Hữu Rốt 2 Bùi Đinh Quế … … 13 Đoàn Hữu Trang Tổng cộng

15 15 … 15 195 Kon tum, ngày 17 tháng 08 năm 2012 Phụ trách Lê Văn Lợi

Căn cứ vào bảng chấm công, kế toán đội lập Bảng thanh toán lương.

Bảng 2.6: Bảng thanh toán tiền lương

Tháng 08 năm 2012 Công trình: Quốc lộ 24 Hạng mục: Thi công sửa chữa mặt đường đảm bảo giao thông

Số công Đơn giá Thành tiền Ký nhận

Họ và tên Nguyễn Hữu Rốt Bùi Đinh Quế

Mã số thuế 6100672969 6100672895 … 6100672849 138.000 138.000 … 138.000 STT 1 2 … … 13 Đoàn Hữu Trang

15 15 … 15 195 2.070.000 2.070.000 … 2.070.000 26.910.000 Tổng cộng

Kon tum, ngày 20 tháng 08 năm 2012 Phụ trách Lê Văn Lợi

58

SV: Nguyễn Thị Hường

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương

Từ bảng thanh toán lương và căn cứ vào dự toán chi phí nhân công, đội thi công

xin ứng tiền để thanh toán. Thủ quỹ ghi Phiếu chi và xuất tiền tạm ứng lương cho đội

thi công:

PHIẾU CHI

Ngày 10 tháng 9 năm 2012 Nợ: 334

Có: 111

Họ và tên người nhận tiền: Đặng Thị Hương

Địa chỉ: Thủ quỹ

Lý do chi: Thanh toán lương tháng 8/2012 cho công trình QL24

Số tiền: 26.910.000 (Viết bằng chữ) Hai mươi sáu triệu, chín trăm mười ngàn

đồng chẵn.

Kèm theo: 02 chứng từ gốc.

Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập Người nhận Thủ quỹ

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

Công trình hoàn thành nghiệm thu và được chấp nhận, tiến hành thanh lý hợp

đồng giao khoán xây lắp nội bộ, căn cứ vào Bảng thanh toán lương và Phiếu chi tạm

ứng lương, kế toán ghi nhận chi phí lương vào bảng tổng hợp Chi phí công trình

XDCB, sau đó lên chứng từ ghi sổ.

Tiền lương của công trình “Sửa chữa vừa QL24” quý 3 là 323.195.000 đồng

được thể hiện ở bảng chi phí công trình XDCB quý III năm 2012 (Phụ lục 3).

Căn cứ vào chứng từ ghi sổ kế toán ghi vào Sổ cái tài khoản 6222.

59

SV: Nguyễn Thị Hường

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương

CÔNG TY CP XD VÀ QUẢN LÝ CTGT KON TUM

SỔ CÁI

Số hiệu: 6222

Tên tài khoản: Chi phí nhân công (XDCB) Ngày

Chứng từ ghi sổ

Số tiền

TK

tháng

đối

Diễn giải

Ngày

Số

ghi

Nợ

ứng

tháng

hiệu

sổ

Quý I – 2012

458.450.000

458.450.000

Cộng phát sinh

458.450.000

458.450.000

Số phát sinh lũy kế

Quý II – 2012

4.525.535.000

4.525.535.000

Cộng phát sinh

4.983.985.000

4.983.985.000

Số phát sinh lũy kế

Qúy III – 2012

68

30/09/2012 Khoán

1413

gọn

công

trình XDCB Quý III-

7.532.580.000

2012

97

1542

30/09/2012 Kết chuyển chi phí

7.532.580.000

XDCB vào dở dang

Quý III-2012

7.532.580.000

7.532.580.000

Cộng phát sinh

12.516.565.000

12.516.565.000

Số phát sinh lũy kế

Quý IV-2012

9.308.080.051

9.308.080.051

Cộng phát sinh

21.824.645.051

21.824.645.051

Số phát sinh lũy kế

60

SV: Nguyễn Thị Hường

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương

2.2.2.3. Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công

a. Nội dung

Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ chi phí phát sinh trong việc sử dụng

máy thi công để thi công công trình. Tại công ty chi phí sử dụng máy thi công bao

gồm: Tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp trả cho công nhân lái xe, máy; chi phí

nguyên vật liệu xuất dùng cho xe, máy thi công; chi phí khấu hao máy thi công; chi

phí sửa chữa máy thi công

Tại các hạt, xí nghiệp xây dựng chi phí máy được tập hợp cho từng công trình

theo mức dự toán đã lập trong Hợp đồng khoán gọn. Chi phí máy thi công được tính

theo ca, mỗi ca tương đương với 7 giờ làm việc. Việc thuê xe ngoài hay thuê xe của

công ty được theo dõi trong Nhật trình lái xe máy.

Tại công ty, các chi phí máy chung được tập hợp và phân bổ theo tiêu thức chi

phí máy trong hồ sơ thanh toán.

b. Tài khoản sử dụng

Tùy theo từng loại sản phẩm, công ty sử dụng Tài khoản 623 để hạch toán Chi

phí máy thi công, tài khoản này được chi tiết cho từng loại sản phẩm:

+ TK 6231: Chi phí máy SCTX.

+ TK 6232: Chi phí máy XDCB

+ TK 6233Đ: Chi phí máy sản xuất đá

+ TK 6234C: Chi phí máy sản xuất cầu

+ TK 6235TT: Chi phí máy trạm trộn

+ TK 6236TN: Chi phí máy trạm nghiền

+ TK 6237 Sơn: Chi phí máy sơn kẻ đường

- TK 1413, TK152, TK153….

c. Phương pháp hạch toán

Căn cứ vào dự toán chi phí máy thi công công trình được phân bổ trong hợp

đồng giao khoán, đội công trình tiến hành thuê xe máy.

Trường hợp thuê xe máy tại Công ty, các đội thi công viết Giấy đề nghị thuê xe

gửi lên cho giám đốc xét duyệt. Khi được chấp nhận, giám đốc viết Lệnh điều xe gửi

xuống phòng kế toán, kế toán chỉ định tài xế lái xe (tùy từng loại xe máy được yêu

61

SV: Nguyễn Thị Hường

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương

cầu) lái xe đi phục vụ công trình. Tài xế lái xe sẽ theo dõi số ca máy làm trong Nhật

trình xe máy. Khi kết thúc công việc tài xế đưa Nhật trình này cho đội trưởng đội thi

công ký và đưa về phòng kế toán đối chiếu với mức dự toán cho từng công trình. Sau

khi đối chiếu, xem xét kế toán tiến hành hạch toán chi phí máy thi công cho từng công

trình. Chi phí thuê xe máy tại công ty được tính vào chi phí khấu hao máy thi công.

Trường hợp thuê máy ngoài, các đội thi công viết Giấy đề nghị tạm ứng lên

công ty. Sau khi tạm ứng được duyệt, các đội thi công nhận tiền về đi thuê xe máy. Kế

toán theo dõi khoản tạm ứng này trên Tài khoản 1413. Hoặc các đội thi công tự bỏ tiền

để đi thuê xe máy sử dụng cho công trình. Định kỳ, kế toán đội tập hợp tất cả các

chứng từ như Hợp đồng thuê máy, Hóa đơn giá trị gia tăng… gửi lên phòng kế toán

của công ty. Kế toán công ty kiểm tra tính hợp lệ của các chứng từ, sau đó tiến hành

hạch toán.

Về nhiên liệu, các đội thi công viết Giấy đề nghị cung ứng nhiên liệu cho máy

thi công. Kế toán vật tư xem xét, lập phiếu xuất kho và điều xe chở nhiên liệu đến

công trường. Nhiên liệu phục vụ cho công trình nào thì hạch toán cho công trình đó.

Tại công ty, các chi phí máy chung như chi phí sửa chữa, khấu hao máy sử

dụng chung, tiền điện của bộ phận sửa chữa máy.... được hạch toán vào sổ, thẻ chi tiết

TK 111, 214, 331.... Cuối kỳ, kế toán tập hợp lại và tiến hành phân bổ theo tiêu thức

chi phí máy trong hồ sơ thanh toán

Ví dụ: Ngày 20 tháng 7 năm 2012, xuất nhiên liệu cho máy thi công phục vụ

công trình “Sửa chữa vừa QL24”:

62

SV: Nguyễn Thị Hường

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương

PHIẾU XUẤT KHO

Ngày 20 tháng 07 năm 2012

Nợ: 6232

Có: 1523

Họ và tên người nhận hàng: Lê Văn Lợi

Lý do xuất kho: SCV QL24

Xuất tại kho: Công ty CPXD & QLCTGT Kon Tum

Số lượng

Đơn giá

Thành tiền

Số TT

Mã số

Đơn vị tính

Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư, dụng cụ SP, HH

Yêu cầu

Thực xuất

C

D

1

2

A

B

3

4

1

Diezel

Lít

2,040

19.981,82

40.762.913

2

Lít

150

21.327,27

3.199.091

Xăng

3

Lít

30

47.272,73

3.199.091

Nhớt máy

4

Lít

30

49090,91

1.472.727

Nhớt thủy lực

46.852.913

Tổng cộng

Tổng số tiền bằng chữ: Bốn mươi sáu triệu, tám trăm năm hai ngàn, chín trăm mười ba đồng.

Số chừng từ gốc kèm theo: ………………………………….

Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

Căn cứ vào phiếu xuất kho, thủ kho ghi chép vào sổ theo dõi xuất nhiên liệu

cho các công trình. Đối với công trình này, giá trị nhiên liệu xuất cho xe máy tính đến

thời điểm quý 3 năm 2012 là 135.761.044 đồng được thể hiện ở bảng tổng hợp khoán

gọn công trình XDCB quý 3 năm 2012 (Phụ lục 6).

Chi phí máy chung tại công ty được tập hợp và phân bổ vào cuối kỳ kế toán.

Đối với công trình “Sửa chữa vừa QL24” chi phí chung tại công ty được phân bổ là

13.457.818 đồng được thể hiện ở bảng tổng hợp phân bổ chi phí máy năm 2012.

63

SV: Nguyễn Thị Hường

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương

Bảng 2.7: Tổng hợp phân bổ chi phí máy năm 2012

ĐVT: đồng

Tên công trình

Doanh thu

Đã hạch toán

CPM trừ trong TL

CPM ghi Có 1413

Tổng cộng CPM

Tổng giá trị phiếu giá

Hạch toán tiếp quý 4

Chi phí máy phân bổ

22.529.790.909

137.187.480 679.940.000

1.450.337.750 2.267.465.230

1.202.524.753 1.064.940.477

Tiền chi phí máy trong phiếu giá 3.372.749.502

24.782.770.000

Quốc lộ 24

17.043.291.818 5.164.108.182 ............... 5.486.499.091 ..................

2.960.256.430 264.132.180 ............... 412.493.072 ..................

120.409.215 589.180.000 10.743.646 ............... 16.778.265 ................

65.400.000 ............... 90.760.000 ...............

1.280.846.069 1.990.435.284 136.192.816 ............... 169.491.681 ................

212.336.462 ............... 277.029.946 ................

982.936.925 158.552.816 ............... 219.587.828 ................

1.007.498.359 53.783.646 ............... 57.442.118 .................

.................. 144.782.928.571 132.207.079.839 14.381.424.000 584.968.235 4.148.083.500 5.828.689.540 10.561.741.275 6.338.351.886 4.223.389.389

.............. 2.437.956.000

2.549.681.818 .............. 2.216.323.636

.............. 330.860.000

.............. 13.457.818

.............. 163.561.044

(4.115.000) .............. 167.298.956

(4.115.000) .............. 344.317.818

.............. 330.860.000

(4.115.000) .............. 13.457.818

.............

.............

.............

.............

.............

.............

.............

.............

............. 169.565.698.571 154.736.870.748 17.754.173.502 722.155.715 4.828.023.500 7.279.027.290 12.829.206.505 7.540.876.639 5.288.329.866

A.CÔNG TRÌNH SCTX + KPBL + CÔNG QUẢN LÝ I.VỐN TRUNGƯƠNG 18.747.621.000 5.680.519.000 1. ........... .................. II. VỐN ĐỊA PHƯƠNG 6.035.149.000 .................. B. CÁC CÔNG TRÌNH XDCB 1.Công trình thị xã Kon Tum 2.804.650.000 .............. 6. Huyện Kon Rẫy – SCV QL24 Km118+165 ............. Tổng cộng

Kon tum, ngày tháng năm

Kế toán trưởng Lập biểu

64

SV: Nguyễn Thị Hường

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương

Tổng chi phí máy của công trình “Sửa chữa vừa QL24” trong quý 3 là

330.860.000 đồng, được thể hiện trong bảng chi phí công trình XDCB quý III năm

2012 (Phụ lục 3).

Chi phí máy tạm ứng với công ty phục vụ cho công trình này là 167.298.956 đồng,

được thể hiện ở bảng tổng hợp khoán gọn công trình XDCB quý III năm 2012 (Phụ lục 6).

Căn cứ vào chứng từ ghi sổ, báo cáo tập hợp chi phí máy ở các đội, xí nghiệp,

bảng tổng hợp chi phí công trình theo quý, bảng phân bổ chi phí máy, kế toán tiến

hành ghi Sổ cái Tài khoản 6232, 6233:

CÔNG TY CP XD VÀ QUẢN LÝ CTGT KON TUM

SỔ CÁI

Tên tài khoản: Chi phí máy (XDCB)

Số hiệu: 6232

Ngày

Chứng từ ghi sổ

Số tiền

TK

tháng

Ngày

Diễn giải

đối

Nợ

tháng

ứng

Số hiệu

ghi sổ

Quý I – 2012

275.928.093

275.928.093

275.928.093

275.928.093

Cộng phát sinh Số phát sinh lũy kế Quý II – 2012

1.391.781.836

1.391.781.836

1.667.709.929

1.667.709.929

Cộng phát sinh Số phát sinh lũy kế Qúy III – 2012

68

1413

30/09/2012 Khoán gọn công trình

1.375.785.316

XDCB Quý III-2012

97

1542

1.375.785.316

30/09/2012 Kết chuyển chi phí XDCB vào dở dang Quý III-2012

1.375.785.316

1.375.785.316

3.043.495.245

3.043.495.245

Cộng phát sinh Số phát sinh lũy kế Quý IV-2012

2.785.194.295

2.785.194.295

5.828.689.540

5.828.689.540

Cộng phát sinh Số phát sinh lũy kế

65

SV: Nguyễn Thị Hường

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương

CÔNG TY CP XD VÀ QUẢN LÝ CTGT KON TUM

SỔ CÁI

Tên tài khoản: Chi phí máy (XDCB) Số hiệu: 6233

Số tiền

Diễn giải

Nợ

Ngày tháng

Ngày tháng ghi sổ

TK đối ứng

Chứng từ ghi sổ Số hiệu

1.093.206.971 1.093.206.971 1.093.206.971 1.093.206.971

1.260.172.117 1.260.172.117 2.353.379.088 2.353.379.088

Quý I – 2012 Cộng phát sinh Số phát sinh lũy kế Quý II – 2012 Cộng phát sinh Số phát sinh lũy kế Qúy III – 2012

......

514.921.833 .....................

.........................

70 ...... 97

30/09/2012 Phân bổ KH Quý III-2012 2141 .......................................... ........ .............. 1542 30/09/2012 Kết

chuyển

585.984.553

908.424.553 908.424.553 3.261.803.641 3.261.803.641

1.839.271.637 1.839.271.637 5.101.075.278 5.101.075.278

chi phí XDCB vào dở dang Quý III-2012 Cộng phát sinh Số phát sinh lũy kế Quý IV-2012 Cộng phát sinh Số phát sinh lũy kế

2.2.2.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung

a. Nội dung

Chi phí sản xuất chung là chi phí có liên quan đến thi công công trình nhưng có

tính chất phục vụ chung như: chi phí lương quản lý đội, chi phí làm lán trại, chi phí

văn phòng phẩm, chi phí khấu hao tài sản chung, … và các khoản trích theo lương trên

tiền lương phải trả của công trình.

Tại các đội và xí nghiệp, chi phí chung được tập hợp cho từng công trình theo mức

dự toán đã lập trong Hợp đồng khoán gọn. Tại công ty, chi phí chung phát sinh được phân

bổ cho các công trình theo tiêu thức tiền lương công nhân theo hồ sơ thanh toán.

b. Tài khoản sử dụng

Tùy theo từng loại sản phẩm, công ty sử dụng Tài khoản 627 để hạch toán Chi

phí sản xuất chung, Tài khoản này được chi tiết cho từng loại sản phẩm:

66

SV: Nguyễn Thị Hường

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương

+ TK 6271: Chi phí sản xuất chung SCTX.

+ TK 6272: Chi phí sản xuất chung XDCB

+ TK 6273Đ: Chi phí sản xuất chung sản xuất đá

+ TK 6274C: Chi phí sản xuất chung sản xuất cầu

+ TK 6275TT: Chi phí sản xuất chung trạm trộn

+ TK 6276TN: Chi phí sản xuất chung trạm nghiền

+ TK 6277 Sơn: Chi phí sản xuất chung sơn kẻ đường

- TK 1413, 152, 153, 331….

c. Phương pháp hạch toán

Căn cứ vào chứng từ phát sinh và dự toán công trình đội thi công lập kế hoạch

xin ứng tiền để thanh toán các khoản chi phí về lương , các chi phí phục vụ chung cho

công trình thông qua tài khoản 1413 - tạm ứng chi phí xây lắp nội bộ. Cuối quý hoặc

khi công trình hoàn thành, kế toán đội tập hợp các hóa đơn chứng từ, lập báo cáo chi

phí chung gửi lên phòng kế toán công ty. Kế toán công ty tiến hành kiểm tra, đối chiếu

và lập Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung. Khi nghiệm thu và thanh lý hợp đồng

giao khoán, căn cứ vào giá trị khoán kế toán lập chứng từ ghi sổ và lên sổ cái.

Tại công ty, các chi phí chung như tiền điện văn phòng, văn phòng phẩm, các

khoản trích theo lương.... phát sinh, kế toán kiểm tra các chứng từ hợp lệ sẽ tiến hành

hạch toán vào sổ, thẻ kế toán chi tiết của các TK 111, 331..... Cuối kỳ, tiến hành tập

hợp và phân bổ theo tiêu thức tiền lương trong hồ sơ thanh toán.

Đối với công trình “Sửa chữa vừa QL24”, chi phí chung bao gồm trực tiếp phí,

tiền lương quản lý, xăng, tiếp khách, bảo hiểm, khấu hao..... . Chi phí chung giao

khoán của công trình là 60.730.000 đồng, được hạch toán ở bảng tổng hợp khoán gọn

công trình XDCB quý III năm 2012 (Phụ lục 6).

Cuối kỳ, kế toán tiến hành tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung tại công

ty cho từng công trình. Chi phí chung phân bổ được thể hiện ở bảng 2.8.

67

SV: Nguyễn Thị Hường

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương

Bảng 2.8: Tổng hợp phân bổ chi phí sản xuất chung năm 2012

ĐVT: Đồng

Chi phí chung

CP

Tổng giá trị

Tiền lương

Tổng cộng

Tên công trình

Doanh thu

CP trực tiếp

Đã hạch toán

chung khoán

CPC

phiếu giá

trong phiếu giá

phân bổ

A.CÔNG TRÌNH SCTX +

24.782.770.000

22.529.790.909

7.119.626.213

321.185.414

7.235.510

2.065.592.764

2.065.592.764

1.544.658.862

KPBL + CÔNG QUẢN LÝ

18.747.621.000

17.043.291.818

4.828.810.454

217.840.577

6.824.510

1.380.992.122

1.605.657.209

1.001.472.673

I.VỐN TRUNG ƯƠNG

5.680.519.000

5.164.108.182

2.418.685.300

109.113.374

5.869.510

597.213.032

712.195.916

445.519.946

1. Quốc lộ 24

..................

...........

...............

...............

...............

...............

...............

...............

...............

6.035.149.000

5.486.499.091

2.290.815.759

1103.344.837

411.000

684.600.642

788.356.479

543.186.189

II. VỐN ĐỊA PHƯƠNG

..................

..................

..................

..................

................

...............

................

................

................

B. CÁC CÔNG TRÌNH XDCB 144.782.928.571

132.207.079.839

..............

..............

..............

..............

..............

..............

..............

..............

..............

8. Huyện Kon Rẫy – SCV QL24

2.437.956.000

2.216.323.636

323.195.000

14.580.192

60.730.000

75.310.192

60.730.000

Km118+165

.............

.............

.............

.............

.............

.............

.............

.............

.............

169.565.698.571

154.736.870.748

28.652.261.213

1.292.580.270

207.636.330

77.378.210.145

8.878.426.745

5.304.007.753

Tổng cộng

Kon tum, ngày 16 tháng 03 năm 2013

Kế toán trưởng

Lập biểu

Phan Văn Sanh

Hồ Hiền Lương

68

SV: Nguyễn Thị Hường

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương

Chi phí chung quý 3 của công trình “Sửa chữa vừa QL24” là 60.730.000 đồng,

được thể hiện trong bảng chi phí công trình XDCB quý III năm 2012 (Phụ lục 3).

Sau khi tập hợp chi phí, căn cứ vào bảng tập hợp chi phí chung, bảng phân bổ

chi phí chung, kế toán tiến hành lập Sổ cái TK 6272, TK 6273.

CÔNG TY CP XD VÀ QUẢN LÝ CTGT KON TUM

SỔ CÁI

Tên tài khoản: Chi phí chung (XDCB) Số hiệu: 6272

Ngày

TK

Chứng từ ghi sổ

Số tiền

tháng

Ngày

Diễn giải

đối

Số

Nợ

tháng

ghi sổ

ứng

hiệu

Quý I - 2012

289.696.092

289.696.092

Cộng phát sinh

289.696.092

289.696.092

Số phát sinh lũy kế

Quý II – 2012

1.311.674.555

1.311.674.555

Cộng phát sinh

1.601.370.637

1.601.370.637

Số phát sinh lũy kế

Qúy III - 2012

.......

......

...............

.........................................

........

.......................

...........................

68

1413

30/09/2012 Khoán gọn công

trình

1.179.650.380

XDCB Quý III-2012

97

30/09/2012 Kết chuyển chi phí XDCB

1542

1.194.805.380

vào dở dang Quý III-2012

1.194.805.380

1.194.805.380

Cộng phát sinh

2.796.176.017

2.796.176.017

Số phát sinh lũy kế

Quý IV-2012

2.716.842.184

2.716.842.184

Cộng phát sinh

5.513.018.201

5.513.018.201

Số phát sinh lũy kế

69

SV: Nguyễn Thị Hường

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương

2.2.3. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty

2.2.3.1. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất

Chi phí sản xuất trong kỳ bao gồm toàn bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi

phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung. Cuối kỳ

các chi phí này được tập hợp kết chuyển sang bên nợ tài khoản 154 - Chi phí sản xuất

kinh doanh dở dang. Kế toán căn cứ vào chi phí phát sinh lập Bảng tổng hợp chi phí.

Đối với công trình “Sửa chữa vừa QL24”, căn cứ vào số dư bên Nợ TK 6212,

6232, 6233, 6272, 6273 kế toán kết chuyển sang bên nợ TK 1542. Kế toán lập Bảng

tổng hợp chi phí công trình XDCB (Phụ lục 3).

Căn cứ vào bảng tổng hợp chi phí thi công trong kỳ, kế toán lên chứng từ ghi sổ:

CÔNG TY CP XD VÀ QUẢN LÝ CTGT KON TUM

Mẫu số01-SKT(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của BTC

Số tiền Trích yếu Có CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 97 Ngày 30 tháng 09 năm 2012 Tài khoản Có Nợ Nợ

1542 28.892.129.524 Kết chuyển chi phí XDCB vào dở dang

6212 6222 6232 6233 6272 6273 17.906.741.566 7.532.580.000 1.375.785.316 585.984.553 1.194.805.380 296.232.709

28.892.129.524 28.892.129.524

Cộng Kèm theo: 01 chứng từ gốc KẾ TOÁN TRƯỞNG

Phan Văn Sanh LẬP BIỂU Hồ Hiền Lương

70

SV: Nguyễn Thị Hường

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương

Căn cứ vào chứng từ ghi sổ, kế toán phản ánh lên Sổ cái TK 1542:

CÔNG TY CP XD VÀ QUẢN LÝ CTGT KON TUM

SỔ CÁI

Tên tài khoản: Chi phí SXDD (XDCB) Số hiệu: 1542

Ngày

TK

Chứng từ ghi sổ

Số tiền

tháng

Ngày

Diễn giải

đối

Số

Nợ

tháng

ghi sổ

ứng

hiệu

19.669.423.926

Số dư 2011

Quý I – 2012

10.439.878.518

6.417.185.345

Cộng phát sinh

23.692.117.099

Số dư

10.439.878.518

6.417.185.345

Số phát sinh lũy kế

Quý II – 2012

23.584.235.872

20.160.383.348

Cộng phát sinh

27.115.969.623

Số dư

34.024.114.390

26.577.568.693

Số phát sinh lũy kế

Qúy III – 2012

.......

......

...............

............................................

........

.......................

...........................

97

6272

30/09/2012 Kết chuyển chi phí XDCB

1.194.805.380

vào dở dang Quý III-2012

99

30/09/2012 Kết chuyển chi phí XDCB

632

28.863.864.723

hoàn thành tiêu thụ quý III-

2012

28.892.129.524

28.863.864.723

Cộng phát sinh

27.114.234.424

Số dư

62.916.243.914

55.441.433.416

Số phát sinh lũy kế

Quý IV-2012

33.752.010.127

40.161.994.207

Cộng phát sinh

20.734.250.344

Số dư

96.668.254.041

95.603.427.623

Số phát sinh lũy kế

71

SV: Nguyễn Thị Hường

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương

2.2.3.2. Đánh giá giá trị sản phẩm dở dang

Sản phẩm dở dang là sản phẩm mà tại thời điểm tính giá thành chưa hoàn thành

về mặt kỹ thuật sản xuất và thủ tục quản lý ở các giai đoạn của quy trình công nghệ

chế biến sản phẩm. Do đó, để xác định giá thành thực tế của sản phẩm phải đánh giá

sản phẩm dở dang.

Tại Công ty không tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang của sản phẩm mà chỉ

tính giá trị sản phẩm dở dang của các chi phí mà chưa kết chuyển vào giá thành sản

phẩm khi sản phẩm chưa hoàn thành. Vì Công ty áp dụng cơ chế khoán gọn nên khi

khoán công trình các đội thi công tạm ứng tiền và được ghi nợ trên tài khoản 1413 -

tạm ứng chi phí xây lắp nội bộ. Chi phí dở dang chủ yếu là nguyên vật liệu các đội

công trình đã lấy tại kho Công ty, nó được đánh giá theo giá trị thực tế xuất kho. Cuối

kỳ tổng hợp những chi phí chưa kết chuyển vào trong sản phẩm được tính vào chi phí

dở dang.

Đối với công trình “Sửa chữa vừa QL24”, cuối quý 3 công trình đã hoàn thành

nên không có dở dang cuối kỳ. Giá trị dở dang đầu kỳ là 366.288.202 đồng (Phụ lục 3).

2.2.3.3. Tính giá thành sản phẩm

Công ty áp dụng phương pháp tính giá thành trực tiếp, theo công thức sau:

Giá thành thực Giá thành thực Chi phí thực tế của Chi phí sản

KLXL P/sinh trong = + - tế CTHT bàn tế CTHT bàn xuất dở dang

giao giao kỳ cuối kỳ

Căn cứ Bảng chi phí công trình XDCB quý III – 2012 (Phụ lục 3), kế toán lập

Chứng từ ghi sổ phản ánh giá vốn công trình XDCB.

72

SV: Nguyễn Thị Hường

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương

CÔNG TY CP XD VÀ QUẢN LÝ CTGT

Mẫu số01-SKT(Ban hành theo QĐ số

KON TUM

15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của BTC

CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 99

Ngày 30 tháng 09 năm 2012 Tài khoản Số tiền Trích yếu Có Có Nợ Nợ

Kết chuyển chi phí XDCB

632 28.863.864.723 vào dở dang

1542 28.863.864.723

28.863.864.723 28.863.864.723 Cộng

Kèm theo: 01 chứng từ gốc KẾ TOÁN TRƯỞNG

Phan Văn Sanh LẬP BIỂU Hồ Hiền Lương

Đối với công trình “Sửa chữa vừa QL24”, giá thành được tập hợp trong quý 3

được thể hiện trong bảng chi phí công trình XDCB qúy III năm 2012(Phụ lục 3), trong đó:

CPSXDD CPSXDD TT Khoản mục chi phí Tổng giá thành CPSX PS trong kỳ đầu kỳ cuối kỳ

CPNVLTT 366.288.202 935.781.798 1.302.070.000 1 0

2 CPNCTT 0 323.195.000 0 323.195.000

3 CPSDMTC 0 330.860.000 0 330.860.000

4 CPSXC 0 60.730.000 0 60.730.000

366.288.202 1.650566.798 0 2.016.855.000 Cộng

Trong quý 3, công trình đã hoàn thành, ông Lê Văn Lợi thuộc Hạt quản lý quốc

lộ 24 tiến hành lập báo cáo quyết toán công trình (Phụ lục 5) và một số thủ tục khác để

bàn giao công trình “Sửa chữa vừa QL24” cho công ty.

Căn cứ vào báo cáo quyết toán công trình, kế toán tiến hành lập Bảng tổng hợp

khoán gọn công trình XDCB (Phụ lục 6).

73

SV: Nguyễn Thị Hường

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương

Kế toán tiến hành lập chứng từ ghi sổ tổng giá trị khoán gọn công trình XDCB

quý III.

Căn cứ vào bảng Tổng hợp khoán gọn công trình XDCB quý III năm 2012, kế

toán lập chứng từ ghi sổ số 68 (Phụ lục 7). Sau đó tiến hành thanh lý Hợp đồng khoán

gọn số: 08/HĐKG ký ngày 27 tháng 03 năm 2012 (Phụ lục 8).

Sau khi nhận công trình từ Hạt quản lý quốc lộ 24, kế toán tập hợp các chi phí

chung, tiến hành phân bổ và kết chuyển vào TK 1542 để tính giá thành sản xuất xây

lắp thực tế hoàn thành đưa đi tiêu thụ. Tổng chi phí và giá thành của công trình “Sửa

chữa vừa QL24” là 2.044.893.010 đồng, được thể hiện trong Bảng 2.9.

74

SV: Nguyễn Thị Hường

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương

ĐVT: Đồng

Bảng 2.9: Tổng hợp công trình hoàn thành năm 2012

Chi phí thi công

Hóa đơn

Phiếu giá

Doanh thu

CP QLDN

Tên công trình

Thuế GTGT

Tổng CP

Lợi nhuận

CP VL

CP NC

CP máy

CP SXC

Số Ngày Ngày

Số tiền

CP TN + BTN Cộng CP TT

24.782.770.000 22.529.790.909 2.252.979.091 7.063.868.062

7.387.539.683

2.267.465.230 2.392.213.688 133.061.019

19.244.036.682 1.939.818.334 21.183.855.016 1.345.935.893

A.CT SCTX + KPBL + CQL

18.747.621.000 17.043.291.818 1.704.329.182 6.230.700.851

4.932.509.856

1.990.435.284 1.603.857.209 58.560.720

14.816.063.920 1.315.661.071 16.131.724.992 911.566.827

I.Vốn trung ương

19

31/3/12 30/3/12 1.021.902.000 929.001.818

92.900.182

76.959.791

394.982.248

70.529.592

163.328.623 22.688.960

728.489.214

111.089.376

839.578.590

89.423.229

lý và bảo

Quản dưỡng QL24 quý 1

… …

6.035.149.000 5.486.499.091

548.649.909

833.167.211

2.455.029.827

277.029.946

788.356.479 74.500.299

4.427.972.762

624.157.263

5.052.130.024 434.369.067

II. Vốn địa phương

12

30/3/12 28/3/12 402.536.000

365.941.818

36.594.182

70.831.783

164.010.000

34.219.811

58.527.148

327.588.742

44.686.279

372.275.021

(6.333.203)

SCTX quý 1 TĐ Plây Krông

… …

B.Các CT XDCB

144.782.928.571 132.207.079.839 12.575.848.732 54.121.424.943

21.824.645.051 10.561.741.275 6.484.413.057 30.829.080.989 123.753.641.297 5.866.796.781 129.620.438.078 2.586.641.761

SCV QL

67

31/8/12 11/9/12 2.437.956.000 2.216.323.636

221.632.364

1.302.070.000

323.195.000

344.317.818

75.310.192

2.044.893.010

88.057.936

2.132.950.946 83.372.690

24 Km118-165

… …

169.565.698.571 154.736.870.748 14.828.827.823 61.185.293.005

29.212.184.734 12.829.206.505 8.876.626.745 30.962.142.008 142.997.677.979 7.806.615.115 150.804.293.094 3.932.577.654

Tổng cộng

Kon tum, ngày 18 tháng 03 năm 2013

Lập biểu

Kế toán trưởng

Giám đốc

Hồ Hiền Lương

Phan Văn Sanh

Nguyễn Văn Tín

75

SV: Nguyễn Thị Hường

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương

CHƯƠNG 3

MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC

KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM

TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ

CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG KON TUM

3.1. Đánh giá chung về công ty

Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần xây dựng và quản lý công trình giao thông Kon Tum, được tìm hiểu chung về Công ty cũng như công tác kế toán, cho thấy Công ty đã không ngừng phấn đấu ngay từ những ngày đầu được thành lập, có những đổi mới và đóng góp công sức vào mục tiêu xây dựng, phát triển chung của tỉnh Kon Tum nói riêng và đất nước nói chung. Không chỉ hoàn thành tốt các nhiệm vụ được Nhà nước, tỉnh Kon Tum giao, Công ty còn năng động tiếp cận thị trường, mở rộng quy mô kinh doanh, tự tham gia vào các cuộc đấu thầu để nhận thêm nhiều công trình mới, đơn đặt hàng mới tạo công ăn việc làm nâng cao đời sống người lao động. Sự thành công của ngày hôm nay chính là kết quả của sự sáng suốt, nhạy bén của ban lãnh đạo, của sự đoàn kết, phấn đấu của toàn thể cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty.

3.1.1. Về tổ chức bộ máy quản lý

Công ty đã xây dựng được mô hình quản lý khoa học và hợp lý, phù hợp với quy mô sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý của công ty. Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng, các phòng ban trong Công ty được bố trí hợp lý và có sự gắn kết chặt chẽ với nhau nhờ vậy mà việc chỉ đạo và thực hiện được thống nhất từ trên xuống dưới, không có sự chồng chéo trong công tác quản lý. Các cán bộ trong Công ty đều có trình độ chuyên môn và được bố trí đúng người đúng việc nên đã phát huy được hiệu quả lao động.

3.1.2. Về tổ chức công tác kế toán

Tổ chức công tác kế toán của Công ty về cơ bản là hợp lý, logic, phù hợp với

đặc điểm sản xuất kinh doanh.

- Về hình thức kế toán áp dụng: Công ty sử dụng bảng tính Excel và áp dụng

hình thức Chứng từ ghi sổ để hạch toán kế toán, hình thức này dễ làm, dễ kiểm tra, đối

chiếu giúp kế toán làm việc một cách nhanh chóng, dễ dàng hơn.

76

SV: Nguyễn Thị Hường

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương

- Về tổ chức bộ máy kế toán: Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo mô

hình tập trung, phân công trách nhiệm hợp lý, rõ ràng đầy đủ các phần hành kế toán, mỗi

người đảm nhiệm một phần công việc, tránh chồng chéo, tạo sự thống nhất trong quản

lý. Nhân viên trong phòng đều có trình độ đại học trở lên, có kinh nghiệm và nhiệt huyết

với công việc. Tại các đội, hạt quản lý đều bố trí kế toán có trình độ về chuyên môn,

đảm bảo tốt trong việc theo dõi và quản lý chi phí, quản lý vốn được giao.

- Về hệ thống sổ sách tài khoản: Công ty tuân thủ quy định của Bộ tài chính về

việc sử dụng hệ thống sổ sách, chứng từ, tài khoản. Cụ thể là công ty đang áp dụng chế độ

kế toán hiện hành và quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính.

- Về hệ thống chứng từ: Nhìn chung hệ thống chứng từ ban đầu được tổ chức

hợp pháp, hợp lệ và được tập hợp đầy đủ, kịp thời tạo điều kiện cho Công ty quản lý

tình hình tài chính, sản xuất kinh doanh được hiệu quả. Xí nghiệp sử dụng hệ thống

chứng từ theo quy định của Bộ Tài chính.

3.2. Đánh giá về tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản

phẩm tại Công ty cổ phẩn xây dựng và quản lý công trình giao thông Kon Tum

3.2.1. Ưu điểm

- Đội ngũ cán bộ kế toán tại Công ty cổ phần xây dựng và quản lý công trình giao

thông kon tum có trình độ tương đối đồng đều, được phân công phù hợp với trình độ và

năng lực, đồng thời Công ty cũng không ngừng củng cố và kiện toàn bộ máy kế toán.

- Công ty đã xây dựng được hệ thống sổ sách kế toán, cách thức ghi chép,

phương thức hạch toán một cách khoa học đúng chế độ kế toán và phù hợp với yêu cầu

quản lý của Công ty.

- Chứng từ được lưu trữ đầy đủ, sắp xếp có hệ thống và khoa học.

- Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất cũng chính là đối tượng tính giá thành sản

phẩm xây lắp là công trình, hạng mục công trình nên dễ dàng, thuận tiện trong việc

hạch toán và theo dõi chi tiết trên sổ sách được rõ ràng, chặt chẽ, phục vụ tốt cho yêu cầu

quản lý.

- Kỳ tính giá thành của Công ty là theo quý, phù hợp với đặc điểm của Công

ty, đảm bảo về mức thời gian để kế toán làm báo cáo chính xác, cung cấp thông tin kịp

thời cho bộ phận quản lý.

77

SV: Nguyễn Thị Hường

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương

- Công ty lựa chọn phương pháp tính giá thành theo phương pháp trực tiếp, đây là phương pháp đơn giản, thuận tiện trong việc tính giá thành và phù hợp với ngành xây lắp. - Chi phí nhân công trực tiếp phần lớn là công nhân thuê ngoài nên tiết kiệm

được một phần bảo hiểm và tiền thuế thu nhập cá nhân phải nộp.

- Đối với việc theo dõi chi phí, vì Công ty áp dụng cơ chế khoán gọn nên việc theo dõi chi tiết tại Công ty rất thuận tiện và sổ sách ít, chủ yếu là theo dõi tại đơn vị thi công vì phần lớn các đơn vị thi công ứng tiền chi phí mua ngoài.

- Việc tập hợp chi phí và tính giá thành tại Công ty, do đặc thù ngành xây lắp nên giá thành sản phẩm thường được biết trước thông qua dự toán công trình được lập ban đầu vì thế công tác tập hợp chi phí và tính giá thành rất đơn giản.

3.2.2. Nhược điểm

- Hệ thống máy móc được trang bị đầy đủ nhưng với nhu cầu của thời đại công nghệ thông tin như hiện nay hệ thống kế toán tại Công ty vẫn còn sử dụng thủ công chưa sử dụng phần mềm kế toán nên việc làm báo cáo quyết toán quý, năm còn chậm so với quy định.

- Việc luân chuyển chứng từ: Do đặc điểm tổ chức kinh doanh của công ty phần lớn là khoán gọn công trình cho đội xây dựng. Việc tập hợp chứng từ phụ thuộc vào kế toán của các đội thi công. Tuy nhiên, kế toán đội thường nộp báo cáo và chứng từ chậm chễ làm ảnh hưởng đến việc hạch toán và làm báo cáo cáo hàng quý.

- Do đặc thù của ngành xây lắp, sản phẩm là công trình mà thường xa nguồn cung cấp nguyên liệu, khâu vận chuyển xa tốn kém và thường bị hao hụt làm cho chi phí tăng lên so với dự toán ban đầu nên đôi khi đội thi công phải chịu lỗ khoản chi phí phát sinh thêm ngoài dự toán.

- Vì Công ty áp dụng cơ chế khoán gọn thi công công trình nên tất cả chi phí do đơn vị thi công tự lo nguồn cung cấp và lập kế hoạch xin ứng vốn thi công nhưng vì Công ty cung cấp một phần nguyên vật liệu nên thường các đơn vị thi công ứng vượt cả phần vật liệu lẫn vốn thi công do khâu luân chuyển chứng từ chậm và sự phối hợp giữa bộ phận cung ứng vật tư của phòng kế hoạch và kế toán vật tư, kế toán tạm ứng chưa kịp thời dẫn đến vốn Công ty bị chiếm dụng, tuy không ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm nhưng ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của Công ty vì vốn của Công ty không dồi dào lắm cũng có lúc phải đi vay, phải trả lãi vay nên chi phí tăng thêm từ đó giảm lợi nhuận của Công ty.

78

SV: Nguyễn Thị Hường

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương

- Tất cả các chi phí của các công trình đều được kế toán đội, hạt tập hợp theo

khoán gọn, nên kế toán tại công ty chỉ tổng hợp lại chi phí, không có sổ chi tiết cho các

khoản mục chi phí NVL, NC, CP máy, SXC cho từng công trình nên khó theo dõi và

quản lý.

-Việc phân bổ các chi phí chung vào cuối năm không phản ánh được mức chi phí

tiêu hao trong các quý của từng công trình, gây chậm trễ trong công tác quản lý.

3.2.3. Giải pháp hoàn thiện

- Về việc áp dụng máy tính vào công tác kế toán: Nhận thấy khả năng tài chính

của công ty có thể đầu tư được một phần mềm đồng bộ cho công tác kế toán và đầu tư

trọn gói đồng bộ phục vụ cho quản trị. Phần mềm kế toán rất hay bị lỗi thời theo thời

gian, khi mua công ty cần gắn việc xem xét kế hoạch và chiến lược trong tương lai gắn

với thị trường và chính sách của Nhà nước. Có 2 cách đầu tư:

+ Một là mua phần mềm trọn gói thông dụng bán trên thị trường.

+ Hai là đặt hàng công ty lớn viết phần mềm kế toán cho doanh nghiệp theo yêu cầu.

Với phần mềm kế toán sẽ làm giảm bớt công việc của kế toán, làm tăng hiệu quả

công việc, tiết kiệm thời gian và cung cấp thông tin một cách kịp thời và nhanh chóng.

- Về việc luân chuyển chứng từ: Công ty cần có những quy định về thời gian nộp

chứng từ cho từng đội, hạt thi công, có chính sách kỷ luật đối với những hạt, đội không

tuân thủ. Như vậy sẽ đảm bảo cho việc lập báo cáo, cung cấp thông tin một cách kịp thời.

- Về nguồn nguyên vật liệu: Trong công tác hạch toán chi phí tại các đơn vị thi

công để giảm bớt các khoản chi phí phát sinh ngoài dự toán và tiết kiệm chi phí để hạ

thấp giá thành thì cần tìm kiếm nguồn nguyên vật liệu gần nơi thi công, tính toán chính

xác nhu cầu nguyên vật liệu để tránh lãng phí và các chi phí khác liên quan kèm theo

do công trình xa nơi cung cấp nguồn nguyên liệu. Bên cạnh đó các đội thi công phải

chú trọng công tác kế toán tại đội để cập nhật kịp thời, đầy đủ số liệu sổ sách kế toán

nhằm nâng cao công tác quản lý tài chính .

- Về việc tạm ứng vốn: Để tránh việc chiếm dụng vốn do cung cấp thừa vật tư

và ứng thừa vốn của đơn vị thi công với Công ty, Công ty cần có biện pháp khắc phục

như: bộ phận cung cấp vật tư trước khi xuất vật tư và bộ phận kế toán tạm ứng trước

khi cho ứng tiền thi công phải yêu cầu đội thi công cung cấp số liệu tiền ứng và khối

lượng vật tư đã nhận tại Công ty trước đó có xác nhận của các bộ phận liên quan.

79

SV: Nguyễn Thị Hường

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương

- Về sổ sách kế toán: Công ty nên có Sổ chi tiết 621, 622, 623, 627 cho từng

công trình, hạng mục công trình để có thể dễ dàng theo dõi, kiểm tra các chi phí phát

sinh liên quan đến từng công trình. Mẫu của sổ chi tiết này áp dụng theo

QĐ15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006. Mẫu như sau:

SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN

Mã số: S38 – DN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài Chính) Tài khoản:…… Đối tượng:…… Loại tiền: VNĐ

Chứng từ Số phát sinh Số dư Diễn giải Ngày ghi sổ TK đối ứng SH Ngày tháng Có Có Nợ Nợ

A B C D E 1 2 3 4

- Sổ này có … trang, đánh số từ trang 01 đến trang… - Ngày mở sổ:…..

Ngày…. Tháng…năm…

Người ghi sổ (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên)

- Về việc phân bổ chi phí chung: Công ty nên tập hợp và phân bổ các chi phí chung cho từng công trình theo quý để phán ánh đúng mức chi phí tiêu hao của từng công trình đó. Đối với chi phí máy chung nên phân bổ dựa vào số ca máy hoặc khối lượng công việc do máy thực hiện trong quý. Đối với chi phí sản xuất chung của công ty nên dựa vào

- Về hình thức khoán gọn: Công ty khoán gọn công trình cho các đội, hạt thi công trong đó quy định cả về mức chi phí cho từng khoản mục. Kế toán các đội chỉ cần tập hợp đầy đủ chứng từ theo mức đó. Thực chất, có nhiều công trình giá trị thấp hơn mức khoán, có thể là do gian dối trong tập hợp chi phí vật liệu, chi phí máy, nhân công... . Điều đó làm cho chất lượng công trình không đảm bảo mà chi phí báo lên vẫn như trong dự toán. Vì vậy, Công ty cần nên xem xét thành lập Ban kiểm soát để giám sát việc thi công, kiểm tra chất lượng công trình, có như vậy mới quản lý tốt việc thi công và sử dụng vốn có hiệu quả.

chi phí lương thực tế phải trả cho công nhân trực tiếp trong quý đó.

80

SV: Nguyễn Thị Hường

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương

PHẦN 3: KẾT LUẬN

1. Kết luận

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp xây dựng cơ bản đóng

vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Tuy nhiên, với những khó khăn của nền kinh tế

hiện nay các doanh nghiệp xây lắp muốn đứng vững trên thị trường thì phải tự vận

động và không ngừng tìm hiểu, sáng tạo trong mọi lĩnh vực, để làm được điều đó cần

thực hiện tốt các vấn đề sau:

- Nâng cao vai trò của Ban Giám đốc, quyền làm chủ của người lao động.

- Đầu tư, kiện toàn công tác tài chính kế toán phù hợp với xu thế của thời đại.

- Tìm kiếm và mở rộng thị trường không những trong tỉnh mà cả các tỉnh bạn

và nguồn cung cấp nguyên liệu gần nơi sản xuất.

- Quản lý, giám sát mọi chi phí phát sinh nhằm đầu tư vào sản xuất kinh doanh

một cách thiết thực nhất không để lãng phí.

- Đảm bảo thực hiện đúng tiến độ, chất lượng và yêu cầu thi công nhằm nâng

cao uy tín của Công ty trên thị trường.

Là một doanh nghiệp đứng trên địa bàn tỉnh Kon Tum, mà tỉnh ta hiện nay là

một tỉnh Tây nguyên còn nghèo, việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của

Công ty có một ý nghĩa cực kỳ to lớn góp phần đưa nền kinh tế tỉnh nhà vươn lên đáp

ứng với sự phát triển chung của đất nước. Tuy nhiên để làm được điều đó không chỉ nỗ

lực của bản thân doanh nghiệp mà còn cần phải có sự đầu tư, giúp đỡ và tạo điều kiện

của các cơ quan của Đảng, Nhà nước và của cả cộng đồng.

Qua thực tế tìm hiểu và nghiên cứu về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất

và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xây dựng và quản lý công trình giao

thông Kon Tum, được sự hướng dẫn của các thầy cô và các cô, chú trong phòng kế

toán của công ty, tôi nhận thấy rằng, công tác kế toán đóng vai trò quan trọng trong

việc quản lý và sử dụng nguồn lực. Về bản chất thì công tác kế toán chi phí ở thực tiễn

và lý thuyết đều giống nhau nhưng cách hạch toán thay đổi tùy vào đặc điểm của từng

doanh nghiệp cụ thể.

81

SV: Nguyễn Thị Hường

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đỗ Sông Hương

Qua quá trình tìm hiểu thực tiễn, đề tài đã mô tả chi tiết công tác kế toán tập

hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty, trên cơ sở đó cũng đưa ra

một số nhận xét, đánh giá về ưu nhược điểm và giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện

hơn công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty.

Do giới hạn về mặt thời gian, đặc điểm hoạt động của công ty và khả năng của

bản thân còn hạn chế trong cách nhìn nhận và đánh giá vấn đề nên đề tài của tôi còn

nhiều thiếu sót, mong nhận được sự nhận xét, góp ý của thầy cô và các bạn để đề tài có

thể hoàn thiện hơn.

2. Hướng phát triển của đề tài

Đề tài chỉ mới dừng lại ở việc nghiên cứu cách hạch toán và quy trình luân

chuyển chứng từ của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản

phẩm tại Công ty cổ phần xây dựng và quản lý công trình giao thông Kon Tum. Sau

này nếu được tạo điều kiện, tôi xin tiếp tục nghiên cứu về công tác lập dự toán chi

phí cho các công trình, kết hợp với chi phí thực tế phát sinh nhằm đưa ra những so

sánh, đánh giá góp phần kiểm soát chi phí, hạ giá thành sản phẩm và nâng cao chất

lượng hoạt động kinh doanh của công ty.

82

SV: Nguyễn Thị Hường

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Th.S Huỳnh lợi – Th.S Nguyễn Khắc Tâm (2002), Kế toán chi phí, Nhà xuất bản

Thống Kê, Đại học kinh tế TP HCM.

2. PGS.TS Võ Văn Nhị (2010), Kế toán doanh nghiệp xây lắp – Kế toán đơn vị chủ

đầu tư, Nhà xuất bản Tài Chính, Trường đại học kinh tế TP HCM.

3. Đỗ Minh Thành, 2004, Kế toán xây dựng cơ bản, Đại học Thương Mại, Nhà xuất

bản Thống kê.

4. GVC Phan Đình Ngân – Th.S Hồ Phan Minh Đức (2011), Giáo trình Lý thuyết kế

toán tài chính, Trường Đại học kinh tế Huế, Đại học Huế.

5. Giáo trình Kế toán tài chính 3 – 4 (2008), Nhà xuất bản Giao thông vận tải,

Trường đại học kinh tế TP HCM.

6. TS Phan Thị Minh Lý (2008), Giáo trình Nguyên lý kế toán, Nhà xuất bản đại học

Huế.

7. Nguyễn Hoàng, Bài giảng Kế toán tài chính 3, Trường đại học kinh tế Huế.

-

8. Một số văn bản pháp luật về công tác kế toán trong doanh nghiệp xây lắp như:

- Quyết định số 1864/1998/QĐ/BTC ngày 16/12/1998 của Bộ Tài chính

- Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính

Thông tư số 244/2009/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Bộ tài chính

9. Các khóa luận tốt nghiệp của các anh chị khóa trước

10. Tài liệu tham khảo tại Công ty cổ phần xây dựng và quản lý công trình giao thông

Kon Tum

11. Các trang web về kế toán:

Web.ketoan.vn

Tailieu.vn

Timtailieu.vn

Danketoan.com

…………

PHỤ LỤC

Phụ lục 1:

BẢNG HỆ THỐNG TÀI KHOẢN

Tên tài khoản Số hiệu tài khoản Cấp 2 Cấp 1

1 2 3

111

11211NH 112

11212KB

11213

11214

11215

11216

11217

131

1311

133

1331

1332

138

1381

1388

139

141

1411

1413

142

144

152

1512 LOẠI TÀI KHOẢN 1 TÀI SẢN LƯU ĐỘNG Tiền mặt Tiền gửi ngân hàng Tiền gửi kho bạc Tiền gửi ngân hàng 1 tuần Tiền gửi ngân hàng 1 tháng Tiền gửi ngân hàng 4 tháng Tiền gửi ngân hàng 1 năm Tiền gửi ngân hàng 3 tháng Phải thu của khách hàng Phải thu khách hàng ngắn hạn Thuế GTGT được khấu trừ Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa và dịch vụ Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ Phải thu khác Tài sản thiếu chờ xử lý Phải thu khác Dự phòng nợ phải thu khó đòi Tạm ứng Tạm ứng lương và các khoản phụ cấp lương Tạm ứng chi phí giao khoán xây lắp nội bộ Chi phí trả trước ngắn hạn Cầm cố, kỹ quỹ, ký cược ngắn hạn Nguyên liệu vật liệu Nguyên liệu, vật liệu chính

1522

1523

1524

153

154

1541

1542

1543

1544C

1545TT

1546TN

1547Sơn

155

211

2111

2112 Vật liệu phụ Nhiên liệu Phụ tùng thay thế Công cụ dụng cụ Chi phí SXKD dở dang Chi phí sản xuất dở dang (sửa chữa thường xuyên) Chi phí sản xuất dở dang (XDCB) Chi phí sản xuất dở dang (Sản xuất đá) Chi phí sản xuất dở dang (Sản xuất cầu) Chi phí sản xuất dở dang (Trạm trộn bê tông nhựa) Chi phí sản xuất dở dang (Trạm nghiền) Chi phí sản xuất dở dang (Sơn kẻ đường) Thành phẩm LOẠI TÀI KHOẢN 2 TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TSCĐ hữu hình Nhà cửa, vật kiến trúc Máy móc thiết bị

2113

2114 Phương tiện vận tải truyền dẫn Thiết bị, dụng cụ quản lý

2118

213

2131

214

2141

2143

241

2411

2412

242

TSCĐ khác TSCĐ vô hình Quyền sử dụng đất Hao mòn TSCĐ Hao mòn TSCĐ hữu hình Hao mòn TSCĐ vô hình Xây dựng cơ bản dở dang Mua sắm TSCĐ Xây dựng cơ bản dở dang Chi phí trả trước dài hạn LOẠI TAÌ KHOẢN 3 NỢ PHẢI TRẢ

311

3111

3112

331

333

3331

3334

3335

3336

3337

3338

3339

334

335

338 Vay ngắn hạn Vay ngắn hạn ngân hàng Vay ngắn hạn đối tượng khác Phải trả người bán Thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước Thuế GTGT đầu ra Thuế TNDN Thuế thu nhập cá nhân Thuế tài nguyên Thuế nhà đất Thuế môn bài (các loại thuế khác) Phí, lệ phí Phải trả người lao động Chi phí phải trả Phải trả, phải nộp khác

3382 Kinh phí công đoàn

Kinh phí BHXH 3383

Kinh phí BHYT 3384

3388

3389

341

3411

3412

351

411

414

415

418

421

4211 Phải trả khác Bảo hiểm thất nghiệp Vay dài hạn Vay dài hạn ngân hàng Vay dài hạn khác Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm LOẠI TÀI KHOẢN 4 NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU Nguồn vốn kinh doanh Quỹ đầu tư phát triển Quỹ dự phòng tài chính Các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu Lợi nhuận chưa phân phối Lợi nhuận chưa phân phối năm trước

4212

431

4311

4312

441

Lợi nhuận chưa phân phối năm nay Quỹ khen thưởng, phúc lợi Quỹ khen thưởng Quỹ phúc lợi Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản LOẠI TÀI KHOẢN 5 DOANH THU

511

5111

51121

51122

51123

5113

512

515

621

6211

6212

6213Đ

6214C

6215TT

6216TN

6217Sơn

622

6221 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Doanh thu bán hàng nội bộ Doanh thu hoạt động SCTX Doanh thu hoạt động XDCB Doanh thu hoạt động bán đá + BTN + Sơn Doanh thu cho thuê tài sản Doanh thu bán hàng nội bộ Doanh thu hoạt động tài chính LOẠI TÀI KHOẢN 6 CHI PHÍ SẢN XUẤT, KINH DOANH Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nguyên vật liệu (SCTX) Chi phí nguyên vật liệu (XDCB) Chi phí nguyên vật liệu (SX đá) Chi phí nguyên vật liệu (SX cầu) Chi phí nguyên vật liệu (Trạm trộn) Chi phí nguyên vật liệu (Trạm nghiền) Chi phí nguyên vật liệu (Sơn kẻ đường) Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công SCTX

6222 Chi phí nhân công XDCB

6223Đ

6224C

6225TT

6226TN Chi phí nhân công sx đá Chi phí nhân công sx cầu Chi phí nhân công trạm trộn Chi phí nhân công trạm nghiền

6227Sơn

623

6231 Chi phí nhân công sơn kẻ đường Chi phí sử dụng máy thi công Chi phí máy SCTX

6232 Chi phí máy XDCB

6233 Chi phí máy chung toàn công ty

6234Đ

6235TT

6236TN Chi phí máy sản xuất đá Chi phí máy trạm trộn Chi phí máy trạm nghiền

6237Sơn

627

6271

6272

6273

6274Đ

6275TT

6276TN

6277Sơn

632

635 Chi phí máy sơn kẻ đường Chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung SCTX Chi phí sản xuất chung XDCB Chi phí sản xuất chung toàn công ty Chi phí sản xuất chung sản xuất đá Chi phí sản xuất chung trạm trộn Chi phí sản xuất chung trạm nghiền Chi phí sản xuất chung sơn kẻ đường Giá vốn hàng bán Chi phí tài chính

642

711

Chi phí quản lý doanh nghiệp LOẠI TÀI KHOẢN 7 THU NHẬP KHÁC Thu nhập khác LOẠI TÀI KHOẢN 8 CHI PHÍ KHÁC

811 Chi phí khác

821

8211

8212

Chi phí thuế TNDN Chi phí thuế TNDN hiện hành Chi phí thuế TNDN hoãn lại LOẠI TÀI KHOẢN 9

XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH

911 Xác định kết quả kinh doanh

Phụ lục 2:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

HỢP ĐỒNG KHOÁN GỌN

(“V.v giao nhận thi công xây lắp công trình giao thông”)

Công trình: Quốc lộ 24

Hạng mục: Thi công sửa chữa mặt đường đảm bảo giao thông

Lý trình: Km 118+00 – Km 165+00

Hợp đồng số: 08/HĐKG Ký ngày 27 tháng 03 năm 2012

Nơi ký: Công ty cổ phần xây dựng và quản lý công trình giao thông Kon Tum

CÁC CĂN CỨ ĐỂ KÝ HỢP ĐỒNG KHOÁN GỌN:

- Hợp đồng thi công xây dựng công trình số: 28/2012/HĐ-XD ngày 27 tháng 03

năm 2012 giữa Công ty cổ phần xây dựng và quản lý công trình giao thông Kon Tum

với Sở giao thông vận tải tỉnh Kon Tum.

- Báo cáo kinh tế kỹ thuật công trình: Thi công sửa chữa mặt đường, đảm bảo

giao thông Quốc lộ 24 đoạn Km 118 – Km 165.

- Quy chế khoán gọn của Công ty cổ phần xây dựng và quản lý công trình giao

thông Kon Tum.

1. Bên giao khoán (A): Công ty cổ phần xây dựng và quản lý công trình giao

thông Kon Tum

Đại diện ông: Nguyễn Văn Tín Chức vụ: Tổng giám đốc

2. Bên nhận khoán: (B): Hạt quản lý Quốc lộ 24

Ông: Lê Văn Lợi Chức vụ: Cán bộ kỹ thuật

Hai bên thỏa thuận ký kết hợp đồng giao nhận thi công công trình với nội dung sau:

Điều 1: Khối lượng

(Có bảng tách khối lượng chi tiết đính kèm)

Điều 2: Chất lượng

Thi công đảm bảo tuân thủ đúng các quy trình, quy phạm kỹ thuật theo quy

định hiện hành.

Điều 3: Tiến độ thi công

Khởi công ngày 02 tháng 04 năm 2012

Hoàn thành ngày 20 tháng 09 năm 2012

Điều 4: Kinh phí giao nhận thầu thanh toán: 2.016.855.000 đồng.

(Hai tỷ, không trăm mười sáu triệu, tám trăm năm mươi lăm ngàn đồng)

Trong đó:

- Chi phí vật tư vật liệu: 1.302.070.000 đồng

- Chi phí máy: 330.860.000 đồng

- Chi phí nhân lực: 323.195.000 đồng

- Trực tiếp phí: 19.560.000 đồng

- Chi phí chung phục vụ cho thi công: 41.170.000 đồng

Điều 5: Nghiệm thu thanh toán

a/ Nghiệm thu: Khi bên nhận khoán thỏa mãn các điều 1,2,3 thì Công ty cổ phần

xây dựng và quản lý công trình giao thông Kon Tum cử đại biểu đi nghiệm thu

thanh toán.

b/ Thanh toán: Khi công trình hoàn thành thì Công ty cổ phần xây dựng và quản lý

công trình giao thông Kon Tum căn cứ vào biên bản nghiệm thu công trình hoàn thành

và phiếu giá được duyệt để thanh toán theo phương thức đã nêu trên trong quy chế của

Công ty cổ phần xây dựng và quản lý công trình giao thông Kon Tum.

Điều 6: Điều khoản chung

Công ty sẽ thanh lý hợp đồng khoán gọn từng phần hoặc toàn bộ công trình tùy

theo biên bản chấp thuận nghiệm thu thanh toán và phiếu giá thanh toán được duyệt.

Khi thanh lý công trình, công ty sẽ giữ lại giá trị 5% chi phí bảo hành công trình theo

quy định (nếu có) cho đến khi công trình hết thời gian bảo hành được chủ đầu tư chấp

thuận thanh toán.

Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu vì những nguyên nhân khách quan (bất

khả kháng) làm chậm tiến độ thi công công trình thì công ty sẽ đề nghị với các ngành

chức năng cho gia hạn hợp đồng. Ngược lại, nếu vì những nguyên nhân chủ quan do

đơn vị Hạt, Xí nghiệp gây nên thì tùy theo số tiền phạt chậm hợp đồng Công ty phải

nộp cho Chủ đầu tư ,mà công ty sẽ trừ đơn vị Hạt, Xí nghiệp số tiền phạt đó.

Trong quá trình thi công, nghiệm thu và bảo hành công trình, nếu có công trình

có sự cố mà lỗi xác định do thiên tai dịch họa và các nguyên nhân khách quan khác thì

công ty sẽ can thiệp với các ngành chức năng để phục hồi lại công trình. Mặt khác nếu

vì nguyên nhân chủ quan hoặc do đơn vị Hạt, Xí nghiệp thi công không đảm bảo chất

lượng công trình đúng theo hồ sơ thiết kế được duyệt, phải làm lại thì căn cứ vào mức

độ và tình hình cụ thể mà Tổng giám đốc công ty yêu cầu đơn vị Hạt, Xí nghiệp đó

phải làm lại đảm bảo đạt yêu cầu hoặc chuyển sang cho đơn vị Hạt, Xí nghiệp khác

thực hiện. Mọi chi phí phát sinh có liên quan đơn vị Hạt, Xí nghiệp thi công sai phải

chịu hoàn toàn trách nhiệm và chịu hình thức kỷ luật hoặc chịu trách nhiệm trước pháp

luật tùy theo mức độ sai phạm.

Quá trình thi công, nghiệm thu, thanh quyết toán công trình phải bảo đảm thực

hiện đúng theo các quy định hiện hành của nhà nước và của Công ty. Nếu đơn vị Hạt,

Xí nghiệp nào không thực hiện đúng, trong quá trình thanh tra, kiểm tra đơn vị cấp

trên phát hiện sai phạm (thu hồi hoặc phạt tiền sai phạm) thì đơn vị Hạt, Xí nghiệp đó

sẽ phải nộp phạt và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc công ty.

Hai bên cam kết thực hiện đúng những điều khoản đã nêu trong quy chế khoán gọn.

Đại diện bên B Đại diện bên A

Lê Văn lợi Giám đốc

Nguyễn Văn Tín

Phụ lục 3:

Bảng 2.10: CHI PHÍ CÔNG TRÌNH XDCB QUÝ III – 2012 ĐVT: Đồng

Chi phí thực tế trong kỳ

Giá trị KLHT được thanh toán

TT Tên công trình

CP DD đầu kỳ

CP DD cuối kỳ

CP máy

CP SXC

CP thực tế KLHT được TT

VL thi công

CP nhân công

Tổng CPTK

Doanh thu

Thuế VAT

CP trực tiếp

B

CP thuê ngoài, BTN, sơn 8

9=6+7

3

4

5

6=3+4+5

7

9

11

12

A 1 Đăk Rin – Đăk

2 15.037.45 5

10 15.037.4 55

5.405.107

2

5.405.10 7

……… ……… ……… ……… ……… ……… 954.415.4 19

140.542.0 92

140.542.0 92

……… ……… ……… ……… ……… 140.542.0 92

1.094.95 7.511

Nên Đăk Rin – Đăk Nên (khoan nhồi) … ……… 23 Trường Sơn Đông D20

85

-

… ……….

1.589.836. 798

323.195.0 00

330.860.0 00

935.781.7 98

2.016.855. 000

2.216.32 3.636

SCV QL24, Km 118+165 … ……….

………. ………. ………. ………. ………. …….. 60.730.0 366.288.8 00 24 ………. ………. ……… ……… ……… 221.632. 1.650566. 364 798

Tổng cộng

………. ………. ………. ………. ………. ……… 1.491.03 27.115.96 8.089 9.623

7.532.580 .000

27.401.09 1.435

1.375.785 .316

17.906.74 1.566

4.581.519. 501

………. ………. ………. ………. ………. 3.062.70 33.473.64 8.560 9.025

33.445.38 4.224

27.114.2 34.424

37.075.6 78.129

Kon tum, ngày 04 tháng 12 năm 2012

LẬP BIỂU

KẾ TOÁN TRƯỞNG

GIÁM ĐỐC

Phụ lục 4:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập- Tự do- Hạnh phúc

Kon Tum, ngày 20 tháng 03 năm 2012

HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG

(Ban hành kèm theo QĐ 207/LĐ- TBXH- QĐ ngày 02/04/1993 của Bộ trưởng Bộ lao động- Thương binh và xã hội)

I.Chúng tôi, một bên là ông: Lê Văn Lợi

Chức vụ: Đội trưởng hạt quản lý quốc lộ 24

Đại diện cho: Công ty cổ phần xây dựng và quản lý công trình giao thông Kon Tum

Theo giấy ủy quyền số /GUQ- CT ngày tháng năm 2012 của ông Nguyễn Văn Tín Giám đốc công ty CPXD và QL CTGT Kon Tum

Địa chỉ: 01- Nguyễn Thái Học- Thành phố Kon Tum- Tỉnh Kon tum

Điện thoại: 060.3866441 Fax: 0603862609

II.Và một bên là ông: Hoàng Ngọc Sơn

Sinh ngày: 20/09/1985

Nghề nghiệp: Công nhân

Thường trú: Nghi Xuân – Hà Tĩnh

Thỏa thuận kí kết hợp đồng lao động và cam kết làm đúng những điều khoản sau đây:

Điều 1: Thời gian và địa điểm làm việc:

Ông : Hoàng Ngọc Sơn làm việc theo hợp đồng lao động (3) phổ thông kể từ ngày........ tháng......... năm 2012 đến ngày....... tháng........ năm 2012

Thử việc từ ngày........ tháng........ năm 2012 đến ngày........ tháng......... năm 2012

Tại địa điểm(4): Công trình: Quốc lộ 24 - Thi công sửa chữa mặt đường đảm bảo giao thông

Chức vụ: Công nhân và công việc phải làm (5) theo sự chỉ đạo của cán bộ hiện trường.

Điều 2: Chế độ làm việc

- Thời gian làm việc (6): 8 tiếng/ ngày

- Được cấp phát những dụng cụ làm việc gồm. Tùy theo hạng mục công việc mà

bên thi công điều tiết dụng cụ làm việc.

- Điều kiện an toàn vệ sinh lao động tại nơi làm việc theo quy định hiện hành của

nhà nước.

Điều 3: Nghĩa vụ, quyền hạn và các quyền lợi người lao động được hưởng như sau:

1. Nghĩa vụ: Trong công việc, chịu sự điều hành trực tiếp của Ông Lê văn Lợi.Hoàn thành những công việc đã cam kết trong hợp đồng lao động. Chấp hành nghiêm túc nội quy, quy chế của đơn vị, kỷ luật lao động, an toàn lao động và các quy định trong thỏa ước lao động tập thể.

2. Quyền hạn: Có quyền đề xuất, khiếu nại, thay đổi, tạm hoãn, chấm dứt hợp

đồng lao động theo quy định của pháp luật lao động hiện hành.

- Hoàn thành những công việc đã cam kết trong hợp đồng lao động.

3. Quyền lợi:

- Phương tiện đi lại làm việc: người lao động tự túc

- Mức lương chính hoặc tiền công (8)

Đội trưởng:................../ ngày

Công nhân:................../ ngày

Mức lương trên bao gồm BHXH, BHYT)

Được trả một lần vào các ngày 30 hoặc 31 hàng tháng

Phụ cấp gồm (9): không có phụ cấp.

Được trang bị bảo hộ lao động gồm: khẩu trang và găng tay lao động.

Số ngày nghỉ hằng năm được hưởng lương (nghỉ lễ, phép, việc riêng): không tính.

Bảo hiểm xã hội (10): theo chủ trương của Nhà nước, Nghị định 12/CP ngày 26/01/1995 và Nghị định 01/2003 NĐ- CP ngày 09/01/2003.

- Được hưởng các phúc lợi: Không được hưởng

- Được hưởng các khoản thưởng, nâng lương, bồi dưỡng nghiệp vụ, thực hiện nhiệm vụ hợp tác khoa học, công nghệ với các đơn vị trong và ngoài nước (11): không có

- Được hưởng các chế độ ngừng việc, trợ cấp thôi việc, bồi thường theo quy định

của pháp luật lao động: không được hưởng.

Điều 4: Nghĩa vụ và quyền hạn của người sử dụng lao động

1. Nghĩa vụ: thực hiện đầy đủ các điều kiện cần thiết đã cam kết trong hợp đồng lao động để người lao động làm việc được hiệu quả. Bảo đảm việc làm cho người lao động theo hợp đồng đã ký.

Thanh toán đầy đủ, dứt điểm tiền công của người lao động đã cam kết trong hợp đồng lao động.

2. Quyền hạn: có quyền điều khiển tạm thời người lao động, tạm ngừng việc, tạm hoãn, chấm dứt hợp đồng lao động và áp dụng các biện pháp kỹ thuật theo quy định của pháp luật lao động.

Điều 5: Điều khoản chung

1. Những thỏa thuận khác: hợp đồng này có hiệu lực kể từ ngày ký, hai bên cam kết có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các điều khoản đã nêu trong hợp đồng này.

2. Hợp đồng lao động có hiệu lực: từ ngày........ tháng....... năm 2012 đến

ngày........ tháng....... năm 2012

Điều 6: Hợp đồng lao động này làm thành 2 bản.

-01 bản do người lao động giữ

-01 bản do người sử dụng lao động giữ

Làm tại: Cy CPXD & QLCT Giao Thông Kon Tum

NGƯỜI LAO ĐỘNG NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG

Hoàng Ngọc Sơn Lê Văn Lợi

Phụ lục 5:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

BÁO CÁO QUYẾT TOÁN CÔNG TRÌNH

Công trình: Quốc lộ 24

Hạng mục: Thi công sửa chữa mặt đường đảm bảo giao thông Lý trình: Km 118+00 – Km 165+00

Thời gian khởi công 30/03/2012, thời gian hoàn thành 17/08/2012

I. Kinh phí giao nhận: II. Phần chi:

1. Chi phí vật liệu (kể cả vận chuyển vật liệu):

a. Chi phí vật liệu:

TT 2.016.855.000 2.016.855.001 1.301.949.957 1.063.509.227 717384272 282.150.000 411.015.910 7.159.092 17.059.270 346.124.955 Thành tiền Vật liệu nhận tại công ty: Bảng đối chiếu nhựa đường: Bảng đối chiếu đá các loại: Bảng đối chiếu xi măng: Bảng đối chiếu dầu tưới nhựa: Vật liệu mua ngoài: Tên vật liệu Đơn giá

1 ĐVT Số lượng m3 96 208.500 20.016.000 Đá Dmax 37

Cát kg 2 14 100.000 1.400.000

kg 3 2.653 1.227,273 3.255.955 Xi măng (HĐ 2506)

kg 4 19.482 16.500 321.453.000 Nhựa đường

346.124.955 Cộng

238.440.730 b. Chi phí bù vận chuyển:

28.940.730

- Nhiên liệu công ty phục vụ cho vận chuyển: - Xe máy công ty vận chuyển vật liệu: - Xe máy thuê ngoài:

TT Loại xe máy thuê ngoài ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền

1 Ca 170 1.000.000 170.000.000 Xe vận chuyển (HĐ 007)

2 Ca 39,5 1.000.000 39.500.000 Xe vận chuyển

209.500.000 Cộng

2. Chi phí máy thi công:

- Khấu hao xe máy (xe máy nhận tại công ty): - Nhiên liệu công ty cho xe máy thi công: - Xe máy thi công thuê ngoài: 330.978.317 27.800.000 135.761.044 167.417.273

TT Loại xe máy thuê ngoài ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền

2.800.000 42.000.000 Ca 15 1 Máy đào

2.000.000 30.000.000 Ca 15 Máy lu rung 2

2.500.000 17.500.000 Ca 7 3 Máy ủi

2.500.000 22.500.000 Ca 9 Máy san 4

Ca Máy lu ba bánh 14 1.200.000 16.800.000 5

1 2.636.364 2.636.364 6 Xe vận chuyển Chuyến

Ca 8 1.000.000 8.000.000 7 Xe tưới nước + nhựa

8 21.930.909 Lốp

9 5.000.000 Máy trộn bề tông

10 1.050.000 Máy đầm dùi

167.417.273 Cộng

323.196.000 3. Chi phí tiền lương:

0 - Lương trong danh sách:

323.196.000 - Lương ngoài danh sách:

19.560.000 4. Trực tiếp phí:

17.060.000 a. Thí nghiệm:

2.500.000 b. Tiền lương:

5. Chi phí chung: 41.170.727

3.490.000 a. Xăng:

10.912.727 b. Tiếp khách:

6.258.000 c. Bảo hộ lao động:

20.510.000 d. Tiền lương quản lý:

Kon tum, ngày 25 tháng 09 năm 2012

Người báo cáo

Lê Văn Lợi

Phụ lục 6:

Bảng 2.11: TỔNG HỢP KHOÁN GỌN CÔNG TRÌNH XDCB Qúy III năm 2012 ĐVT: Đồng

Các khoản khấu trừ

Trong đó

TT

Ghi có TK

Người

Tên công trình

Tổng GT TL

Chi phí

Chi phí

Nhiên liệu xe

1413

nhận

VL thi công

KH xe máy

Xe máy

Nhân công

Vật liệu

máy

chung

chung

746.325.002

135.761.044

27.800.000

1.106.968.954 555.744.998 167.298.956 323.195.000

60.730.000

1 SCV QL24 KM 118-165 Lê Văn Lợi 2.016.855.000

Trần Lê

Cầu bến củi Km 6+050

2

4.136.110.000 2.080.542.706 177.225.608

149.553.500 1.728.788.186 249.727.294

94.350.892 1.027.705.000 357.005.000

Sơn

Đường tránh ngập Vi

Lê Văn Tứ

3

1.144.385.000

601.395.349

57.062.284

24.050.000 183.200.000

278.677.367 (134.185.349)

37.716

363.430.000

49.395.000

xây – măng bút

… ………………………… …………… …………

………..

………... ………..

………..

………….

………...

………

……….

………

… ………………………… …………… …………

………

………

……….

………

…………

………

………

………

………

Suối Bạc Sơn Nguyên

Đỗ Văn

20

92.725.000

92.725.000

52.260.000

1.225.000

26.405.000

12.835.000

Minh

(Phú Yên – đợt 7, lần 2)

29.420.565.000 10.325.993.004 1.385.930.184 215.094.620 1.473.118.000 16.007.535.493 5.919.519.797 1.375.785.316 7.532.580.000 1.179.650.380

Tổng cộng

Kon tum, ngày 20 tháng 11 năm 2012

Kế toán trưởng Phan Văn Sanh Lập biểu Hồ Hiền Lương

Phụ lục 7:

CÔNG TY CP XD VÀ QUẢN

Mẫu số 01-SKT (Ban hành theo

LÝ CTGT KON TUM

QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày

20/03/2006 của BTC

CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 68

Ngày 30 tháng 09 năm 2012

Tên Tài khoản

Số tiền

Trích yếu

Nợ

Nợ

Khoán gọn công trình XDCB quý

6212

5.919.519.797

III-2012

6222

7.532.580.000

6232

1.375.785.316

6272

1.179.650.380

1413

16.007.535.493

16.007.535.493

16.007.535.493

Tổng cộng

Kèm theo: 01 chứng từ gốc

KẾ TOÁN TRƯỞNG

Phan Văn Sanh LẬP BIỂU Hồ Hiền Lương

Phụ lục 8:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

BIÊN BẢN

THANH LÝ HỢP ĐỒNG GIAO KHOÁN

Công trình: Quốc lộ 24 Hạng mục: Thi công sửa chữa mặt đường đảm bảo giao thông Lý trình: Km 118+00 – Km 165+00

CĂN CỨ THANH LÝ HỢP ĐỒNG:

Hợp đồng giao khoán số: 08/HĐKG Ký ngày 27 tháng 03 năm 2012

Hôm nay, ngày 20 tháng 09 năm 2012

Hai bên thanh lý hợp đồng gồm:

1. Đại diện bên A:

Công ty cổ phần xây dựng và quản lý công trình giao thông Kon Tum Ông: Nguyễn Văn Tín Chức vụ: Giám đốc

2. Đại diện bên B: Hạt quản lý quốc lộ 24

Ông: Lê Văn Lợi Chức vụ: Cán bộ kỹ thuật

Tiến hành thanh lý hợp đồng khoán gọn số 08/HĐKG Ký ngày 27 tháng 03 năm 2012

Điều 1: Khối lượng

Theo hợp đồng khoán gọn số: 08/HĐKG Ký ngày 27 tháng 03 năm 2012; Biên bản nghiệm thu khối lượng xây lắp hoàn thành ngày 17/08/2012 của Hội đồng nghiệm thu và Bảng xác định giá trị khối lượng hoàn thành đã được Chủ đầu tư và Kho bạc nhà nước tỉnh Kon Tum chấp nhận thanh toán ngày / / 2012.

Điều 2: Chất lượng

Bên B hoàn thành công trình đúng yêu cầu chất lượng ghi trong Điều 2 Hợp đồng khoán gọn.

Điều 3: Tiến độ thi công

Khởi công ngày 30/03/2012 Hoàn thành ngày 17/08/2012

Điều 4: Kinh phí giao nhận thầu thanh toán: 2.016.855.000 đồng

(Hai tỷ, không trăm mười sáu triệu, tám trăm năm mươi lăm ngàn đồng)

Trong đó:

- Chi phí vật tư vật liệu: 1.302.070.000 đồng - Chi phí máy: 330.860.000 đồng - Chi phí nhân lực: 323.195.000 đồng - Trực tiếp phí: 19.560.000 đồng - Chi phí chung phục vụ cho thi công: 41.170.000 đồng

Thanh toán:

Bên A đã thanh toán cho bên B tổng số tiền là: 1.032.746.046 đồng

Trong đó:

a. Vật tư – vật liệu các loại:

Chi phí đá dăm, đá các loại: 411.015.910 đồng

- Xe máy vận chuyển vật liệu: - Nhiên liệu phục vụ vận chuyển: 28.940.730 đồng - Nhựa đường: 282.150.000 đồng - Xi măng: 7.159.092 đồng - - Dầu tưới nhựa: 17.059.270 đồng

b. Chuyển khoản: c. Tiền mặt: 105.800.000 đồng d. Khấu hao xe máy (do công ty cung cấp): 27.800.000 đồng - Nhiên liệu cho xe máy hoạt động: 135.761.044 đồng

e. Chi phí trực tiếp phí:

- Chi phí thí nghiệm: 17.060.000 đồng

Vậy số tiền còn lại bên A phải thanh toán cho bên B là: 984.108.954 đồng

 Giữ lại tiền bảo hành công trình:121.900.000

Số tiền bên A phải thanh toán cho bên B đợt này là: 862.208.954 đồng

- Bên B chịu trách nhiệm về chất lượng công trình và bảo đảm hoàn thành

đúng tiến độ thi công.

Bên A chịu trách nhiệm thanh toán cho bên B sos tiền còn lại đã ghi ở Điều

- 4 Biên bản này. - Biên bản này lập thành 4 bản có giá trị ngang nhau, bên A giữ 3 bản, bên B

giữ 1 bản.

Đại diện bên B Lê Văn Lợi

Đại diện bên A Giám đốc Nguyễn Văn Tín