DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DN
Doanh nghiệp
KH
Khách hàng
CBCNV
Cán bộ công nhân viên
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
DV
Dịch vụ
CCDV
Cung cấp dịch vụ
DT
Doanh thu
CP
Chi phí
LN
Lợi nhuận
BH
Bán hàng
SXKD
Sản xuất kinh doanh
GTGT
Giá trị gia tăng
CPBH
Chi phí bán hàng
CPQL
Chi phí quản lý
CPTC
Chi phí tài chính
KQKD
Kết quả kinh doanh
MỤC LỤC
TÓM TẮT NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI ................................................. 9 PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................ 1 1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu.................................................................. 1 2. Mục tiêu nghiên cứu....................................................................................... 2 3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu............................................... 2 4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................ 2 4.1. Thu thập số liệu....................................................................................... 2 4.2. Xử lý số liệu ............................................................................................ 3 5. Kết cấu của khóa luận .................................................................................... 3 PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................ 4 CHƯƠNG1: TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH KQKD .................................................................................................................... 4 1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến dịch vụ, doanh thu và xác định KQKD ................................................................................................................ 4 1.1.1. Khái niệm dịch vụ ................................................................................ 4 1.1.2. Doanh thu (DT) .................................................................................... 5
1.1.3. Chi phí bán hàng (CPBH) .................................................................... 6 1.1.4. Chi phí quản lý doanh nghiệp (CPQL) ................................................ 6 1.1.5. Chi phí tài chính ................................................................................... 6 1.1.6. Doanh thu hoạt động tài chính ............................................................. 6 1.1.7. Chi phí khác ......................................................................................... 6 1.1.8. Thu nhập khác ...................................................................................... 6 1.1.9. Kết quả kinh doanh (KQKD) ............................................................... 6 1.2. Nhiệm vụ công tác kế toán doanh thu và xác định KQKD......................... 7 1.3. Ý nghĩa công tác kế toán doanh thu và xác định KQKD............................ 7 1.4. Đặc điểm kế toán áp dụng trong công tác kế toán doanh thu và xác định KQKD của doanh nghiệp ................................................................................... 8 1.4.1. Hệ thống chứng từ sử dụng .................................................................. 8 1.4.2. Đặc điểm hình thức sổ kế toán ............................................................. 8 1.4.3. Phương pháp tính giá trị thực tế xuất kho ............................................ 9 1.4.4. Phương thức bán hàng.......................................................................... 9 1.5. Nội dung kế toán DT bán hàng & cung cấp dịch vụ và xác định KQKD. 10
1.5.1. Kế toán DT bán hàng & cung cấp dịch vụ ......................................... 10 1.5.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu .............................................. 12 1.5.2.1. Kế toán chiết khấu thương mại ................................................... 12 1.5.2.2. Kế toán giảm giá hàng bán.......................................................... 13 1.5.2.3. Kế toán hàng bán bị trả lại .......................................................... 14 1.5.3. Kế toán giá vốn hàng bán................................................................... 14 1.5.4. Kế toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp ........................... 15 1.5.5. Kế toán xác định kết quả kinh doanh................................................. 17
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU CUNG CẤP DỊCH VỤ TAXI VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH MAI LINH THANH HÓA................................................................. 18 2.1. Giới thiệu tổng quan về công ty ................................................................ 18 2.1.1. Vài nét về Tổng Công ty Mai Linh .................................................... 18 2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển công ty........................................ 20 2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ công ty......................................................... 22 2.1.4. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty ................................... 22 2.1.5. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty .................................. 23 2.1.5.1. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý ................................................ 24 2.1.5.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận...................................... 25 2.1.6.1. Chức năng và nhiệm vụ của mỗi kế toán .................................... 29 2.1.5.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty......................... 34 2.1.6. Tình hình sử dụng các nguồn lực của Công ty .................................. 38 2.1.6.1. Tình hình sử dụng tài sản và nguồn vốn ..................................... 38 2.1.6.2. Tình hình sử dụng nguồn nhân lực ............................................. 41 2.6.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty................................ 42
2.2. Thực tế công tác kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ Taxi và xác định KQKD tại Công ty ........................................................................................... 44 2.2.1. Kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ Taxi .......................................... 44 2.2.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu .............................................. 57 2.2.3. Kế toán giá vốn hàng bán................................................................... 57 2.2.4. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp ............... 60 2.2.5. Kế toán xác định kết quả kinh doanh................................................. 63 2.3. Đánh giá công tác kế toán doanh thu và xác định KQKD tại Công ty ......... 67 2.3.1. Ưu điểm.............................................................................................. 67
2.3.2. Nhược điểm........................................................................................ 68 CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY......................................................................................................................... 70 3.1. Định hướng............................................................................................... 70 3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ và xác định kết quả kinh doanh........................................................... 71 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................ 77 3.1. Kết luận ..................................................................................................... 77 3.2. Kiến nghị ................................................................................................... 78 3.2.1. Đối với Hiệp Hội Taxi Việt Nam ....................................................... 78 3.2.2. Đối với Tổng Công ty Cổ Phần Mai Linh.......................................... 78 3.2.3. Đối với Công ty TNHH Mai Linh Thanh Hóa................................... 79 TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................... 80
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Trình từ hạch toán DT bán hàng và cung cấp dịch vụ .................... 12
Sơ đồ 1.2: Trình tự hạch toán chiết khấu thương mại ...................................... 13
Sơ đồ 1.3: Trình tự hạch toán giảm giá hàng bán ............................................. 13
Sơ đồ 1.4: Trình tự hạch toán hàng bán bị trả lại ............................................. 14
Sơ đồ 1.5: Trình tự hạch toán giá vốn hàng bán (theo phương pháp KKTX) .. 15
Sơ đồ 1.6: Trình tự hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
(theo phương pháp KKTX)............................................................. 16
Sơ đồ 1.7: Trình tự hạch toán kế toán xác định KQKD (theo phương pháp
KKTX) ............................................................................................ 17
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức hệ thống Mai Linh trên toàn quốc ....................... 19
Sơ đồ 2.2: Quy trình kinh doanh dịch vụ Taxi Mai Linh.................................. 23
Sơ đồ 2.3: Bộ máy quản lý tổ chức của Công ty Mai Linh Thanh Hóa ........... 24
Sơ đồ 2.4: Bộ máy tổ chức kế toán của Công ty Mai Linh Thanh Hóa ........... 29
Sơ đồ 2.5: Trình tự hạch toán trên phần mềm A.F.S.2.0 .................................. 36
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tình hình Tài sản và Nguồn vốn của Công ty qua 3 năm
(2009 – 2011) ..................................................................................... 39
Bảng 2.2: Tình hình nhân sự tại Công ty TNHH Mai Linh Thanh Hóa qua
3 năm (2009 -2011) ............................................................................ 41
Bảng 2.3: Tình hình kết quả kinh doanh của Công ty qua
3 năm (2009 - 2011) ........................................................................... 43
TÓM TẮT NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Tên đề tài: Kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ Taxi và xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty TNHH Mai Linh Thanh Hóa
1. Mục đích nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm giải quyết những vấn đề sau:
Thứ nhất, hệ thống hóa những vấn đề lý luận về kế toán doanh thu và
xác định kết quả kinh doanh (KQKD).
Thứ hai, mô tả thực trạng công tác kế toán doanh thu và xác định KQKD
dịch vụ Taxi Mai Linh Thanh Hóa.
Thứ ba, tìm ra những ưu, nhược điểm để đề xuất các giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác kế toán tại công ty.
2. Phương pháp nghiên cứu
a. Thu thập số liệu:
b. Xử lý số liệu:
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Công tác kế toán doanh thu và xác định KQKD
dịch vụ Taxi tại Công ty TNHH Mai Linh Thanh Hóa
Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu công tác kế toán doanh thu và xác định KQKD
dịch vụ Taxi tại công ty TNHH Mai Linh Thanh Hóa trong tháng 01 năm 2012.
Do thời gian thực tập có hạn nên đề tài chỉ nghiên cứu kế toán dịch vụ Taxi.
4. Tài liệu tham khảo
1. Tài liệu trên internet, trang google.com.vn
2. Một số khóa luận từ thư viện trường đại học Kinh tế- Đại học Huế
3. Một số báo cáo hoạt động tài chính của Công ty TNHH Mai Linh Thanh Hóa.
4. Chuẩn mực kế toán Việt Nam: 6 chuẩn mực kế toán mới và hướng dẫn
thực hiện – NXB Tài chính – Hà Nội,
5. Điều lệ, quy chế, tài liệu kế toán năm 2009, 2010, 2011 của Công ty
TNHH Mai Linh Thanh Hóa
6. Kế toán chi phí, giá thành và kết quả kinh doanh dịch vụ (vận tải – bưu
điện – du lịch) – NXB Thống kê - Hà Nội, 1998. PGS. PTS. Ngô Thế Chi.
7. Kế toán thương mại dịch vụ – NXB Tài chính – 1996.
8. Sơ đồ hướng dẫn kế toán doanh nghiệp Việt Nam – NXB Tài chính – Hà
Nội, 2003. TS. Lê Thị Hòa.
9. Tạp chí kế toán số 01/2004.
10. 26 chuẩn mực kế toán và kế toán tài chính doanh nghiệp – NXB Lao
động xã hội, 2006. PGS.TS. Võ Văn Nhị
5. Kết quả đạt được
Đề tài đã khái quát được những lý luận cơ bản về doanh thu và xác định
KQKD
Thông qua các thông tin, số liệu thứ cấp, đề tài đã phân tích doanh thu và
xác định KQKD của Công ty. Và dựa trên thực tế tình hình hiện tại của Công ty
tôi đã đưa ra một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng hiệu quả hoạt động kinh
doanh, giúp Công ty ngày càng hoàn thiện vai trò và khẳng định được vị trí của
mình trên địa bàn tỉnh nhà.
Do kiến thức còn hạn chế, thời gian nghiên cứu, thu thập tài liệu có hạn nên
không tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình hoàn thành bài khóa luận. Kính
mong sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô, các cô chú trong ban lãnh đạo Công ty
cùng các bạn đọc.
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Trong nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển sâu rộng, việc các doanh
nghiệp (DN) muốn tồn tại và phát triển lớn mạnh không phải là điều dễ dàng, vì
vậy DN cần có những biện pháp thiết thực trong chiến lược kinh doanh, đáp ứng
được nhu cầu của thị trường. Có thể nói thị trường là nơi diễn ra sự cạnh tranh
công bằng nhất, là nơi diễn ra sự ganh đua cọ sát giữa các thành viên tham gia để
giành phần lợi cho mình. Để tồn tại và phát triển các DN phải thật sự cố gắng và
nỗ lực, tập trung vào hai mục tiêu chính: tăng lợi nhuận và tăng thị phần. DN nào
nắm bắt đầy đủ và kịp thời các thông tin thì càng có khả năng tạo thời cơ, phát huy
thế chủ động và nâng cao hiệu quả kinh doanh. Một trong những công cụ hỗ trợ
đắc lực cho DN đạt được mục tiêu là công cụ kế toán, nó gắn liền với hoạt động
kinh tế tài chính, đảm nhiệm hệ thống tổ chức thông tin cho các quyết định kinh tế.
Sự đổi mới cơ cấu quản lý kinh tế, công tác hạch toán của DN đóng một
phần rất quan trọng, góp phần tích cực vào việc nâng cao chất lượng quản lý kinh
tế tài chính của nhà nước và DN. Để hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả, các DN
phải tổ chức tốt ở tất cả phần hành, trong đó phần hành doanh thu và xác định kết
quả kinh doanh đóng vai trò khá quan trọng, nếu phần hành này được tổ chức tốt
sẽ góp phần tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn nói riêng và hiệu quả sử dụng
vốn nói chung, phục vụ nhu cầu tiêu dùng xã hội, đồng thời cung cấp thông tin
nhanh chóng, kịp thời cho việc kiểm soát và đưa ra các quyết định phù hợp để
phục vụ cho sự phát triển của DN.
Công ty TNHH Mai Linh Thanh Hóa là một trong những đơn vị lớn thuộc
Tổng Công Ty Cổ Phần Mai Linh, là DN tạo được thương hiệu và uy tín trong
ngành cung cấp DV nói chung và ngành vận tải nói riêng. Trong thời gian thực tập
tại công ty cũng như việc tiếp xúc thực tế công việc kế toán tôi nhận thấy vấn đề
về doanh thu thật sự rất quan trọng . Chính vì vậy, tôi đã quyết định chọn đề tài
“Kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ Taxi và xác định kết quả kinh doanh tại
Công ty TNHH Mai Linh Thanh Hóa” làm đề tài nghiên cứu riêng cho mình.
1
2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm giải quyết những vấn đề sau:
Thứ nhất, hệ thống hóa những vấn đề lý luận về kế toán doanh thu và
xác định kết quả kinh doanh (KQKD).
Thứ hai, mô tả thực trạng công tác kế toán doanh thu và xác định
KQKD dịch vụ Taxi Mai Linh Thanh Hóa.
Thứ ba, tìm ra những ưu, nhược điểm để đề xuất các giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác kế toán tại công ty.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Công tác kế toán doanh thu và xác định KQKD
dịch vụ Taxi tại Công ty TNHH Mai Linh Thanh Hóa
Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu công tác kế toán doanh thu và xác định KQKD
dịch vụ Taxi tại công ty TNHH Mai Linh Thanh Hóa trong tháng 01 năm 2012.
Do thời gian thực tập có hạn nên đề tài chỉ nghiên cứu kế toán dịch vụ Taxi.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Thu thập số liệu Đề tài chủ yếu thu thập các số liệu thứ cấp có liên quan trong 3 năm gần
đây tại Công ty và sử dụng các phương pháp chủ yếu sau:
- Phương pháp quan sát và phỏng vấn: là việc quan sát những hoạt động
thực tế kết hợp phỏng vấn trực tiếp những người quản lý, bộ phận có liên quan để
thu thập thông tin, dữ liệu cần thiết cho việc nghiên cứu đề tài.
- Phương pháp thống kê, so sánh: là việc vận dụng phương pháp phân tổ
để tổng hợp số liệu điều tra, vận dụng các chỉ tiêu tuyệt đối, tương đối để đánh
giá mức độ biến động của các hiện tượng kinh tế, tổng hợp những thông tin, dữ
liệu thu thập được rồi so sánh nhằm đối chiếu các chỉ tiêu, phân tích các mối
quan hệ kinh tế. Phương pháp này nhằm chọn lọc và tập hợp những thông tin
thực sự cần thiết cho đề tài.
- Phương pháp đối ứng tài khoản: là phương pháp thông tin và kiểm tra
quá trình vận động của mỗi loại tài sản, nguồn vốn và quá trình kinh doanh theo
mối quan hệ biện chứng được phản ánh trong mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
2
- Phương pháp chứng từ: là phương pháp thông tin và kiểm tra về trạng
thái và sự biến động của đối tượng hạch toán kế toán cụ thể nhằm phục vụ kịp
thời cho lãnh đạo nghiệp vụ và làm căn cứ phân loại, ghi sổ và tổng hợp kế toán.
4.2. Xử lý số liệu
Do giới hạn về thời gian và không gian nên đề tài chỉ dừng việc thống kê
mô tả lại thực trạng công tác kế toán doanh thu CCDV Taxi và xác định KQKD
tại công ty.
5. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần đặt vấn đề, kết luận và phụ lục, nội dung của khóa luận bao
gồm các nội dung sau:
Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ Taxi và
xác định kết quả kinh doanh.
Chương 3: Định hướng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế
toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty.
3
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG1: TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU VÀ
XÁC ĐỊNH KQKD
1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến dịch vụ, doanh thu và xác
định KQKD
1.1.1. Khái niệm dịch vụ Ngày nay, dịch vụ (DV) đã trở thành một ngành kinh tế chiếm vị trí trọng
yếu trong từng nền kinh tế quốc dân và là yếu tố đóng góp quan trọng cho tăng
trưởng kinh tế thế giới. Ở các nước phát triển tỷ trọng ngành dịch vụ chiếm
khoảng 70%- 75%, ở Việt Nam tỷ lệ này đạt khoảng 35% - 45%. Nghị quyết của
Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ XI đã chỉ rõ mục tiêu quan trọng của
ngành kinh doanh DV: “Các hoạt động dịch vụ tính theo giá trị gia tăng đạt nhịp
độ tăng trưởng bình quân 7- 8%/ năm và chiếm tỷ trọng 41- 42% GDP”
[13,216].Từ đó, ta có thể thấy dịch vụ đã và đang đóng vai trò hết sức quan trọng
trong tiến trình phát triển kinh tế đất nước. Chính vì dịch vụ có vai trò quan trọng
như vậy, nên việc nghiên cứu và tìm hiểu về dịch vụ là rất cần thiết, đặc biệt là
trong kế toán doanh nghiệp.
Theo Donald M.Davidoff, nhà nghiên cứu về dịch vụ nổi tiếng của Mỹ cho
rằng: “Dịch vụ là cái gì đó như những giá trị (không phải là những hàng hóa vật
chất) mà một người hay một tổ chức cung cấp cho những người hay những tổ chức
khác thông qua trao đổi để lấy một cái gì đó” [19, 228].
Theo Philip Kotler : “Dịch vụ được coi như là một hoạt động của chủ thể này
cung cấp cho chủ thể bên kia, chúng có tính vô hình và không làm thay đổi quyền sở
hữu. Dịch vụ có thể được tiến hành nhưng không nhất thiết phải gắn liền với sản
phẩm vật chất” [18, 552].
Một khái niệm về dịch vụ được sử dụng rất rộng rãi là khái niệm của ISO
9004:1991 “Dịch vụ là kết quả mang lại nhờ các hoạt động tương tác giữa nhà cung
cấp (NCC) và KH, cũng như nhờ các hoạt động của người cung cấp để đáp ứng nhu
cầu của người tiêu dùng” [9,15].
4
Từ những định nghĩa trên ta có thể hiểu: “Dịch vụ vận tải là những thứ có
giá trị (không phải là sản phẩm vật chất) mà doanh nghiệp cung cấp cho khách
hàng nhằm đáp ứng nhu cầu đi lại, từ khi khách hàng yêu cầu sử dụng đến khi
ngưng sử dụng dịch vụ và Công ty sẽ thu được lợi nhuận từ việc cung cấp những
thứ có giá trị đó.
1.1.2. Doanh thu (DT)
Theo hệ thống Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 (VAS 14) – Doanh thu
và thu nhập khác, trình bày các khái niệm cơ bản về doanh thu như sau:
“Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế DN thu được trong kỳ kế toán,
phát sinh từ các hoạt động SXKD thông thường của DN, góp phần làm tăng vốn
chủ sở hữu”.
“Doanh thu phát sinh từ giao dịch, sự kiện được xác định bởi thỏa thuận của
DN với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý
của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu
thương mại, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại”.
Doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là số chênh lệch giữa
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ với các khoản chiết khấu thương mại,
giảm giá hàng bán hoặc hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập
khẩu (nếu có), thuế GTGT (đối với DN áp dụng phương pháp trực tiếp).
Chiết khấu thương mại: Là khoản tiền mà DN đã giảm trừ, hoặc đã
thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng (sản phẩm,
hàng hóa), dịch vụ với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại
đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán, hoặc cam kết mua, bán hàng.
Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ được DN (bên bán) chấp thuận
một cách đặc biệt trên giá đã thỏa thuận trong hóa đơn, vì lý do hàng bán bị kém
phẩm chất, không đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn đã ghi trong hợp đồng.
Hàng bán bị trả lại: Là số sản phẩm, hàng hóa DN đã xác định là tiêu
thụ nhưng bị KH trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh
tế như; hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại.
5
1.1.3. Chi phí bán hàng (CPBH)
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt
động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá dịch vụ, lao vụ trong kỳ theo quy định của chế
độ tài chính, bao gồm: tiền lương nhân viên bán hàng, chi phí khấu hao tài sản cố
định, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí quảng cáo, tiếp thị, chi phí bảo hành sản
phẩm, chi phí vật liệu bao bì, dụng cụ…
1.1.4. Chi phí quản lý doanh nghiệp (CPQL) Là những khoản chi phí có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của cả
doanh nghiệp mà không tách riêng được cho bất kỳ hoạt động nào. Chi phí quản
lý doanh nghiệp bao gồm: chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu, công cụ
dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng
tiền khác.
1.1.5. Chi phí tài chính
Là khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến các hoạt động đầu tư tài
chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, liên kết, lỗ
chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán chứng khoán… Dự
phòng giảm giá đầu tư chứng khoán, khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ, lỗ tỷ
giá hối đoái
1.1.6. Doanh thu hoạt động tài chính Là khoản tiền thu được từ các hoạt động tài chính như thu tiền lãi, tiền bản
quyền, cổ tức, LN được chia vào doanh thu hoạt động tài chính khác của DN...
1.1.7. Chi phí khác
Là các khoản chi phí phát sinh bất thường như chi phí thanh lý, nhượng bán
TSCĐ, tiền phạt vi phạm hợp đồng, các khoản phí, lệ phí...
1.1.8. Thu nhập khác Là các khoản thu nhập bất thường trong DN như thu từ nhượng bán, thanh
lý TSCĐ, nhận tiền phạt hợp đồng, nợ khó đòi nay thu lại được, nợ vô chủ, thu
nhập từ quà biếu tặng, được hoàn thuế...
1.1.9. Kết quả kinh doanh (KQKD)
Là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động trong DN trong một thời
gian nhất định (tháng, quý, năm). KQKD là mục đích cuối cùng của mọi DN và nó
6
phụ thuộc vào quy mô, chất lượng của quá trình SXKD. Có thể nói, đây là chỉ tiêu
kinh tế tổng hợp rất quan trọng để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong DN, hoạt động kinh doanh bao gồm: hoạt động SXKD, hoạt động tài
chính và hoạt động khác; tương ứng với ba hoạt động trên là kết quả hoạt động
SXKD, kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động khác.
Kết quả hoạt động SXKD là chênh lệch giữa tổng doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ thuần với giá vốn hàng bán (gồm giá sản phẩm, hàng hóa và
dịch vụ), chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
1.2. Nhiệm vụ công tác kế toán doanh thu và xác định KQKD
Nhiệm vụ quan trọng và bao trùm nhất của kế toán doanh thu và xác định
KQKD là cung cấp thông tin một cách kịp thời, chính xác về kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh, lợi nhuận đạt được của DN cho nhà quản lý và những người
quan tâm đến hoạt động của DN. Từ đó, giúp nhà quản trị đưa ra những phương
án hoạt động tối ưu cho sự phát triển của DN.
Nhiệm vụ cụ thể của kế toán tiêu thụ và xác định KQKD bao gồm:
Theo dõi và phản ánh kịp thời, chi tiết hàng hóa ở tất cả các trạng thái:
hàng trong kho, hàng gửi bán, hàng đi đường...đảm bảo tính đầy đủ cho hàng hóa
ở cả chỉ tiêu hiện vật và giá trị. Đồng thời, giám sát chặt chẽ kết quả tiêu thụ của
từng mặt hàng, sản phẩm, dịch vụ cụ thể.
Phản ánh chính xác doanh thu bán hàng, doanh thu thuần để xác định
KQKD: kiểm tra, đôn đốc đảm bảo thu đủ, thu nhanh tiền bán hàng, tránh bị
chiếm dụng vốn bất hợp pháp.
Phản ánh chính xác, đầy đủ, trung thực các khoản chi phí bán hàng, chi
phí quản lý phát sinh nhằm xác định KQKD cuối kỳ.
Phản ánh và giám đốc tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về
doanh thu và xác định KQKD của DN như mức bán ra, lãi thuần...cung cấp đầy
đủ số liệu, lập quyết toán kịp thời, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ Nhà nước.
1.3. Ý nghĩa công tác kế toán doanh thu và xác định KQKD
Kế toán doanh thu và xác định KQKD mang ý nghĩa sống còn, quyết định
sự tồn tại và phát triển của DN. Tổ chức tốt công tác kế toán doanh thu là một
7
trong những điều kiện để đạt mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận và giải quyết các mối
quan hệ kinh tế, tài chính, xã hội của DN, góp phần nâng cao năng lực kinh
doanh của DN, thể hiện kết quả của quá trình nghiên cứu, giúp DN tìm chỗ đứng
và mở rộng thị trường. Đó cũng là cơ sở để đánh giá mức độ hoàn thành nghĩa vụ
của DN đối với Nhà nước. Với toàn bộ nền kinh tế quốc dân nó góp phần khuyến
khích tiêu dùng, đạt sự thích ứng tối ưu giữa cung và cầu trên thị trường, và
thông qua đó các hoạt động được điều hòa; đồng thời giúp phát triển cân đối giữa
các ngành nghề, khu vực trong toàn bộ nền kinh tế. Kết quả kinh doanh của mỗi
DN là biểu hiện cho sự tăng trưởng kinh tế, là nhân tố tích cực tạo nên bộ mặt
của nền kinh tế quốc dân.
1.4. Đặc điểm kế toán áp dụng trong công tác kế toán doanh thu và xác
định KQKD của doanh nghiệp
1.4.1. Hệ thống chứng từ sử dụng
Trong DN, hoạt động bán hàng và CCDV thường sử dụng các chứng từ chủ
yếu sau:
- Hóa đơn GTGT
- Hóa đơn bán hàng thông thường
- Phiếu xuất kho
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ
- Phiếu yêu cầu xuất vật tư
- Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra
- Bảng kê chi tiết hàng hóa, dịch vụ bán lẻ
- Phiếu thu, phiếu chi
- Chứng từ thanh toán khác....
1.4.2. Đặc điểm hình thức sổ kế toán
Hình thức sổ kế toán là một hệ thống các loại sổ kế toán, có chức năng ghi
chép, kết cấu nội dung khác nhau, được liên kết với nhau trong một trình tự hạch
toán trên cơ sở chứng từ gốc.
8
Các DN khác nhau về loại hình, quy mô và điều kiện kế toán sẽ hình thành
một tổ chức kế toán khác nhau. Có thể dựa vào các điều kiện sau để xây dựng
một hình thức sổ kế toán cho một đơn vị hạch toán, đó là:
- Quy mô kinh doanh, đặc điểm và loại hình kinh doanh
- Yêu cầu và trình độ quản lý
- Trình độ nghiệp vụ và năng lực của cán bộ kế toán
- Điều kiện và phương tiện vật chất hiện có
Hiện nay, theo quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 về việc
ban hành chế độ kế toán DN thì có 5 hình thức sổ kế toán sau:
- Hình thức sổ kế toán Nhật ký chung;
- Hình thức sổ kế toán Nhật ký – Chứng từ;
- Hình thức sổ Nhật ký – Sổ cái;
- Hình thức Chứng từ ghi sổ;
- Hình thức kế toán trên máy vi tính.
1.4.3. Phương pháp tính giá trị thực tế xuất kho
Việc tính giá hàng tồn kho phụ thuộc vào đơn giá mua của hàng hóa trong
các thời kỳ khác nhau. Nếu hàng hóa được mua vào thời điểm giá ổn định từ kỳ
này sang kỳ khác thì việc tính trị giá hàng xuất kho khá đơn giản. Nhưng nếu
hàng hóa giống nhau được mua với các đơn giá khác nhau thì cần xác định và lựa
chọn giá sao cho phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của DN.
Như vậy, việc xác định giá hàng xuất kho đòi hỏi các DN phải quản lý được
giá mua và chi phí mua để đảm bảo đúng yêu cầu cả về chất lượng và số lượng
với chi phí bỏ ra là thấp nhất. Đối với DN áp dụng phương pháp kê khai thường
xuyên thường có 4 phương pháp xác định giá trị thực tế xuất kho, đó là:
- Phương pháp bình quân gia quyền;
- Phương pháp nhập trước – xuất trước (FIFO);
- Phương pháp nhập sau – xuất trước (LIFO);
- Phương pháp tính giá trị thực tế đích danh.
1.4.4. Phương thức bán hàng
Hiện nay, các DN sử dụng một số phương thức bán hàng chủ yếu sau:
9
- Phương thức bán hàng trực tiếp.
Là phương thức giao hàng trực tiếp cho KH. Sản phẩm khi bàn giao cho
KH được coi là tiêu thụ khi người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
- Phương thức giao hàng cho đại lý.
Là phương thức DN giao hàng cho các đại lý ký gửi để các đại lý này trực
tiếp bán hàng. Bên nhận đại lý sẽ trực tiếp bán, thanh toán tiền hàng và hưởng
hoa hồng hoặc chênh lệch giá. Số hàng chuyển giao cho các đại lý ký gửi vẫn
thuộc quyền sở hữu của DN. Khi các đại lý ký gửi thanh toán tiền hàng hoặc
chấp nhận thanh toán hoặc gửi thông báo về số hàng đã bán được thì số hàng đó
được coi là tiêu thụ.
- Phương thức bán hàng trả góp.
Bán hàng trả góp là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Người mua
thanh toán lần đầu tại thời điểm mua hàng, số tiền còn lại người mua chấp nhận
trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Thông thường
số tiền trả ở các kỳ tiếp theo bằng nhau, trong đó gồm một phần doanh thu gốc
và một phần lãi trả chậm. Về thực chất, người bán chỉ mất quyền sở hữu khi
người mua thanh toán hết tiền hàng. Tuy nhiên, về mặt hạch toán, khi giao hàng
cho khách và được khách hàng chấp nhận thanh toán, hàng hoá bán trả góp mới
được coi là tiêu thụ.
- Phương thức hàng đổi hàng.
Theo phương thức hàng đổi hàng, người bán đem sản phẩm, hàng hoá của
mình để đổi lấy sản phẩm, hàng hoá của người mua. Giá trao đổi là giá bán sản
phẩm, hàng hoá đó trên thị trường.
1.5. Nội dung kế toán DT bán hàng & cung cấp dịch vụ và xác định
KQKD
1.5.1. Kế toán DT bán hàng & cung cấp dịch vụ
Điều kiện ghi nhận doanh thu
Theo quy định chuẩn mực kế toán Việt Nam, chuẩn mực số 14 “Doanh thu
và thu nhập khác” thì DT bán hàng được ghi nhận khi thỏa mãn tất cả 5 điều kiện
sau:
10
(a) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm và hàng hóa cho người mua;
(b) Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người
sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
(c) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
(d) Doanh nghiệp đã thu được hoặ sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng;
(e) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh thu của giao dịch về cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của
giao dịch được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch về cung
cấp dịch vụ được ghi nhận trong kỳ theo kết quả phần công việc đã hoàn thành
vào ngày lập Bảng Cân đối kế toán của kỳ đó. Kết quả của giao dịch cung cấp
dịch vụ được xác định khi thỏa mãn tất cả 4 điều kiện sau:
(a) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
(b) Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;
(c) Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân
đối kế toán;
(d) Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành
giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
a) Chứng từ sử dụng
Trong kế toán DT bán hàng và cung cấp dịch vụ các chứng từ chủ yếu sử
dụng bao gồm:
- Hoá đơn giá trị gia tăng (GTGT - Dùng trong doanh nghiệp tính thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ)
+ Đối với các doanh nghiệp bán hàng hoá dịch vụ với số lượng lớn thì sử
dụng hoá đơn GTGT ký hiệu: “ 01GTKT – 3LL”.
+ Đối với các doanh nghiệp bán hàng hoá dịch vụ với số lượng nhỏ thì sử
dụng hoá đơn GTGT ký hiệu: “ 01 GTKT – 2LL”.
- Hoá đơn bán hàng (HĐBH - Dùng trong DN áp dụng tính thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp, hoặc những mặt hàng không phải chịu thuế GTGT).
11
- Bảng kê hàng hóa, dịch vụ bán ra
- Các chứng từ thanh toán (Phiếu thu, giấy báo Có, UNT..)
- Phiếu xuất kho, Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho…
b) Tài khoản sử dụng
Để phản ánh DT bán hàng và cung cấp dịch vụ của DN thực hiện trong một
kỳ hoạt động SXKD, kế toán sử dụng TK 511: “ Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ”. Đồng thời, để chi tiết hơn ta sử dụng các TK cấp 2, TK 511 có 6
TK cấp 2 bao gồm: TK 5111,TK 5112, TK 5113, TK 5114, TK 5117, TK 5118
(bổ sung theo TT244).
Ngoài ra còn sử dụng một số TK như: TK111, TK112, TK131, TK333…
c) Trình tự hạch toán
TK333 TK511,512 TK111.112.131
Thuế XK, thuế TTĐB
Doanh thu bán hàng
TK512,521,531 TK3331
K/C các khoản giảm trừ DT Thuế GTGT
đầu ra
TK911
K/C DTT bán hàng và CCDV
Sơ đồ 1.1: Trình từ hạch toán DT bán hàng và cung cấp dịch vụ
1.5.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
1.5.2.1. Kế toán chiết khấu thương mại
a) Chứng từ sử dụng: Hóa đơn GTGT, HĐBH, Hợp đồng kinh tế hoặc
văn bản có quy định về CKTM của DN.
b) Tài khoản sử dụng: TK521- chiết khấu thương mại
Bên Nợ: số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng
12
Bên Có: cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang
TK511 “doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần
của kỳ báo cáo.
TK521 không có số dư cuối kỳ
c) Trình tự hạch toán
TK521 TK511,5112 TK111,112,131 TK111,112,131
Số tiền CK chưa thuế K/C cuối kỳ
TK3331
Thuế GTGT đầu ra
Sơ đồ 1.2: trình tự hạch toán chiết khấu thương mại
1.5.2.2. Kế toán giảm giá hàng bán a) Chứng từ sử dụng: Hóa đơn GTGT, HĐBH (cũ, mới), Biên bản điều
chỉnh giảm giá, Văn bản ghi nhận sự đồng ý giảm giá của bên bán...
b) Tài khoản sử dụng: TK532- giảm giá hàng bán Chỉ phản ánh vào TK này các khoản giảm trừ do việc chấp thuận giảm giá
sau khi đã bán hàng và phát hành hóa đơn ( giảm giá ngoài hóa đơn).
TK521 không có số dư cuối kỳ
a) Trình tự hạch toán
TK111,112,131 TK532 TK511,512
Số tiền giảm giá chưa thuế K/C cuối kỳ
TK3331
Thuế GTGT đầu ra
Sơ đồ 1.3: Trình tự hạch toán giảm giá hàng bán
13
1.5.2.3. Kế toán hàng bán bị trả lại
a) Chứng từ sử dụng: Hóa đơn GTGT, HĐBH, Hóa đơn của bên mua
xuất trả lại hàng đã mua,Văn bản về lý do bị trả lại...
b) Tài khoản sử dụng: TK531- hàng bán bị trả lại
Giá trị của hàng bán bị trả lại phản ánh trên TK này sẽ điều chỉnh doanh thu
bán hàng thực tế thực hiện trong kỳ kinh doanh để tính doanh thu thuần của khối
lượng SP, hàng hóa đã bán trong kỳ báo cáo.
Bên Nợ: doanh thu của hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho người mua
hoặc tính trừ vào khoản phải thu khách hàng về số SP, hàng hóa đã bán.
Bên Có: kết chuyển doanh thu của hàng bán bị trả lại vào bên nợ TK511 “
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”, hoặc TK512 “ doanh thu bán hàng nội
bộ” để xác định doanh thu thuần trong kỳ báo cáo.
TK531 không có số dư cuối kỳ
c) Trình tự hạch toán
TK111,112,131 TK531 TK511,512
DT bán hàng bị trả lại K/C cuối kỳ
chưa thuế
TK3331
Thuế GTGT đầu ra
TK632 TK155,156,157
Giá vốn hàng bán bị trả lại
Sơ đồ 1.4: Trình tự hạch toán hàng bán bị trả lại
1.5.3. Kế toán giá vốn hàng bán
a) Chứng từ sử dụng: Hóa đơn GTGT, HĐBH, Bảng kê hàng hóa, dịch
vụ mua vào, Phiếu xuất kho, Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, Phiếu xuất
kho giao đại lý...
14
b) Tài khoản sử dụng: TK 632: “ Giá vốn hàng bán” để theo dõi trị giá
vốn của hàng hoá, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ.
c) Trình tự hạch toán
TK 156 TK632 TK911
Bán hàng qua nhập kho
Kết chuyển giá vốn
xác định kqkd
Tk157
Gửi bán Giá vốn
hoặc giao đại lý hàng gửi bán
Sơ đồ 1.5: Trình tự hạch toán giá vốn hàng bán
(theo phương pháp KKTX)
1.5.4. Kế toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp
a) Chứng từ kế toán: Phiếu chi, UNC, Hóa đơn GTGT, HĐBH, Bảng
chấm công, Phiếu xuất kho, Bảng trích và phân bổ khấu hao, Biên lai lệ phí...
b) Tài khoản sử dụng: Để phản ánh CPBH dùng TK641, phản ánh
CPQLDN dùng TK642; đồng thời sử dụng các TK chi tiết cấp 2 của hai TK này.
15
c) Trình tự hạch toán
TK334,338 TK641,642 TK911
Tính lương kết chuyển CPBH&QL
Các khoản trích theo lương xác định KQKD
TK152,153
Xuất kho VL, bao bì
Đồ dùng cho BH&QLDN
TK214
Trích khấu hao
TK352
CP bảo hành tính vào CPBH
TK111,112,131,331
CP,dịch vụ mua ngoài
TK333
CP thuế, lệ phí tính vào CPQLDN
TK139,351,352
CP dự phòng tính vào CPQL
Sơ đồ 1.6: Trình tự hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp theo phương pháp KKTX
16
1.5.5. Kế toán xác định kết quả kinh doanh
a) Chứng từ sử dụng: Các chứng từ kế toán liên quan đã lập trước đó như
Phiếu thu, Phiếu chi, Giấy báo Nợ (Có), Giấy báo lãi đến hạn thanh toán...
b) Tài khoản sử dụng
Để xác định kết quả bán hàng, kế toán sử dụng TK 911: “Xác định kếtquả
kinh doanh”, dùng để xác định toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và
các hoạt động khác của doanh nghiệp. Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài
khoản sau: TK 511; TK 632; TK 641; TK 642; TK 421.
c) Trình tự hạch toán
TK632 TK911 TK511
Kết chuyển GVHB Kết chuyển DTBH
TK641,641
Kết chuyển CPBH&CPQL
TK142 TK515
K/C CP K/C chi phí K/C DT hoạt động TC
nhiều kỳ kỳ trước
TK711 TK635
K/C chi phí tài chính K/C thu nhập khác
TK811
K/C chi phí khác TK821
K/C chi phí thuế TNDN
TK421 TK821
K/C chi phí thuế TNDN K/C lỗ
K/C lãi
Sơ đồ 1.7: Trình tự hạch toán kế toán xác định KQKD (theo phương
pháp KKTX)
17
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN
DOANH THU CUNG CẤP DỊCH VỤ TAXI VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH MAI
LINH THANH HÓA
2.1. Giới thiệu tổng quan về công ty
2.1.1. Vài nét về Tổng Công ty Mai Linh
Tập đoàn Mai Linh được thành lập vào ngày 12/07/1993, với 100% vốn
trong nước, dưới sự điều hành của Ông Hồ Huy – Chủ tịch Hội đồng Quản trị
kiêm Tổng Giám đốc và là người sáng lập. Công ty đã liên tục gặt hái được nhiều
thành quả tốt đẹp trong hoạt động sản xuất kinh doanh và vươn lên vị trí dẫn đầu
trong ngành. Trải qua gần 19 năm thành lập và phát triển từ một đơn vị khiêm
tốn cả về nhân lực và phương tiện, đến nay Tập đoàn đã và đang phát triển lớn
mạnh và có mặt trên 54 tỉnh thành trong cả nước, gồm 6 Tập đoàn phân bổ trên
toàn lãnh thổ Việt Nam với 8 ngành nghề kinh doanh chủ yếu: vận tải, đào tạo,
sản xuất & thương mại, tài chính, du lịch, công nghệ thông tin, xây dựng, dịch
vụ bảo vệ và vệ sỹ.
Ngoài ra, Tập đoàn Mai Linh còn có các Công ty khác thuộc tập đoàn là:
- Công ty thương mại dịch vụ - thiết kế và in bao bì Năng Động;
- Công ty đào tạo và tư vấn quản lý chất lượng Tân Hưng;
- Trung tâm The Good life.
Sau đây là mô hình mạng lưới tổ chức của Tập đoàn Mai Linh bao phủ toàn
quốc:
18
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức hệ thống Mai Linh trên toàn quốc
Với tiêu chí phục vụ “An toàn- Chất lượng – Mọi lúc – Mọi nơi”, cùng lực
lượng lái xe trung thực, dễ thương và một đội ngũ CBNV nhiệt tình, chuyên
nghiệp,… Cộng thêm, dàn xe mới với nhiều chủng loại hiện đại nhằm đáp ứng tốt
nhất nhu cầu và mong đợi của khách hàng, như: Vios, Zace, Jolie, Corolla, Camry,
Fiat, Dodlo, Wagon, Matiz,…và hệ thống đồng hồ tính tiền chuẩn xác, luôn được
kiểm soát bởi Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 và được
Tổ chức chứng nhận Quốc tế BVQI (Anh Quốc) cấp giấy chứng nhận phù hợp với
tiêu chuẩn Quốc tế thì Tập Đoàn Mai Linh được mọi người biết đến không còn đơn
thuần là tên của một công ty, mà nó đã là tên của một thương hiệu nổi tiếng trên đất
nước Việt Nam. Và giải thưởng Sao Vàng đất Việt là niềm tự hào của tập thể
CBCNV Công ty Cổ phần Mai Linh và là giá trị, là thế mạnh của thương hiệu Mai
Linh. Trong tương lai, thương hiệu Mai Linh sẽ tiếp tục được phát huy và mở rộng
hoạt động sang các nước trong khối ASEAN, Trung Quốc, các nước Đông Âu, Nhật
Bản… Đưa một thương hiệu rất Việt Nam hoà nhập vào thị trường Thế Giới.
19
Tỉnh Thanh Hóa với gần 4 triệu dân (gồm cả khách vãng lai từ các tỉnh),
nhiều người nước ngoài đi lại qua tỉnh mỗi ngày và các doanh nghiệp, văn
phòng đại diện nước ngoài được cấp phép thúc đẩy lĩnh vực vận chuyển hành
khách công cộng trong tỉnh thay đổi theo chiều hướng sôi động hơn, đó chính là
một trong những yếu tố thúc đẩy hoạt động kinh doanh dịch vụ vận chuyển hành
khách. Hiện nay, thị trường kinh doanh dịch vụ này trên địa bàn không nhiều,
tổng cộng số lượng xe taxi trong tỉnh khoảng hơn 1000 xe của các doanh nghiệp
kinh doanh chủ yếu là các hãng Taxi Bắc Trung Nam, Taxi Mê Kông, Taxi Rạng
Đông vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu đi lại của người dân trong tỉnh. Tỷ lệ
khoán doanh thu cho lái xe biến động theo từng doanh nghiệp trong khoảng 30%
- 58% doanh thu, tạo cho doanh nghiệp có nguồn thu để trang trải các khoản chi
phí và đầu tư sản xuất. Như vậy, xét đầy đủ các yếu tố có thể cho thấy rằng địa
bàn tỉnh Thanh Hóa là một trong những điểm kinh doanh khá sôi động cho Tập
đoàn Mai Linh đầu tư.
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển công ty
Công ty TNHH Mai Linh Thanh Hóa được thành lập theo giấy phép số:
2602002146 đăng ký thay đổi lần 1 ngày 29 tháng 04 năm 2008 (Chuyển đổi từ
Công ty Cổ phần Mai Linh
Thanh Hóa số đăng ký kinh
doanh 260300018 do phòng
ĐKKD - Sở kế hoạch đầu tư
tỉnh Thanh Hóa cấp ngày
21/11/2000 với số vốn điều lệ
12.000.000.000 VNĐ. Công ty
có địa chỉ trụ sở chính tại 298
Trần Hưng Đạo,Phường Nam
Ngạn,TP.Thanh Hóa.
Trải qua 12 năm xây dựng
và phát triển, Công ty Mai Linh Trụ sở chính Mai Linh Thanh Hóa
20
Thanh Hoá đã vượt qua nhiều khó khăn, thử thách. Năm 2001 Công ty chỉ có 11
phương tiện, 45 cán bộ nhân viên đến nay Công ty đã đầu tư được hơn 1500 xe
taxi, và gần 400 xe ôtô các loại và thành lập 4 chi nhánh Mai Linh tại các huyện,
thị trấn trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá:
Thị xã Bỉm sơn năm 2008
Huyện Tĩnh Gia năm 2009
Huyện Thọ Xuân năm 2009
Huyện Vĩnh Lộc năm 2010
Là một trong những Công ty thuộc Tập đoàn Mai Linh Đông Bắc Bộ, hiện
nay Công ty có các loại xe hiện đại chủ yếu của Nhật Bản và Hàn Quốc, phục vụ
văn phòng và khách du lịch đủ chủng loại khác nhau cùng hệ thống dịch vụ khác,
nắm bắt được thị hiếu của khách hàng và xu hướng của thị trường hiện nay. Với
uy tín sẵn có từ ngày đầu mới thành lập: phục vụ đúng giờ, tài xế lịch sự, phục vụ
ân cần, nhã nhặn đã tạo được sự an tâm, tin tưởng, uy tín đối với khách hàng cả
nước nói chung và khách hàng tỉnh Thanh Hóa nói riêng. Cộng thêm, đội ngũ
Cán bộ quản lý điều hành giàu kinh nghiệm, đội ngũ lái xe có kỹ thuật, lễ phép
với khách hàng. Chính vì vậy, doanh thu hàng ngày đã đem lại nguồn kinh doanh
ổn định cho Công ty, giúp Công ty ổn định sản xuất kinh doanh và có thể tái sản
xuất, đầu tư mới.
Mai Linh Thanh Hóa đã trở thành một đơn vị kinh doanh vận tải hành
khách bằng taxi hàng đầu trên địa bàn tỉnh, đáp ứng được phần lớn nhu cầu đi lại
của người dân, tạo việc làm cho gần 1500 CBCNV. Kết quả kinh doanh năm
2010 và năm 2011 cho thấy tốc độ tăng trưởng bình quân là 100% đến 450 %,
công ty thực hiện đầy đủ chính sách với người lao động và nghĩa vụ với Nhà
nước. Đặc biệt những năm gần đây do sự biến động mạnh của thị trường dẫn đến
nền kinh tế bị suy thoái, nhiều công ty phải đối mặt với nhiều khó khăn và thách
thức nhưng doanh thu của Công ty vẫn đạt doanh thu trên 135 tỷ đồng năm 2011
tăng 520% so với năm trước ; lợi nhuận đạt gần 6 tỷ đồng. Điều này đã minh
chứng cho đường lối định hướng đúng đắn và vững chắc của Ban lãnh đạo cùng
sự cố gắng của toàn thể CBCNV.
21
Cùng với sự phát triển của Công ty, các tổ chức đoàn thể cũng không ngừng
phát triển, hiện nay công ty đã thành lập các tổ chức chính trị xã hội như: Chi bộ
Đảng, Hội cựu chiến binh, Tổ chức Công đoàn, Hội liên hiệp thanh niên, Hội phụ
nữ…Các tổ chức chính trị, đoàn thể ra đời đã được Ban lãnh đạo Công ty quan
tâm và tạo mọi điều kiện thuận lợi về vật chất, thời gian để tổ chức hoạt động có
hiệu quả, cùng với chuyên môn giải quyết nhiều vấn đề có liên quan đến quản lý
phát triển doanh nghiệp, đảm bảo các lợi ích hợp pháp, chính đáng cho người lao
động. Đẩy mạnh các phong trào thi đua do Tập đoàn Mai Linh phát động. Tổ
chức các hoạt động văn hóa, thể thao phong phú, đa dạng tạo không khí vui, khỏe
trong cán bộ, nhân viên lái xe.
2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ công ty
+ Tăng cuờng xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, từng bước hiện đại hoá
phương pháp phục vụ, xây dựng đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn cao
đáp ứng nhu cầu phát triển của doanh nghiệp trong điều kiện mới.
+ Mở rộng các mối quan hệ, phát triển thị trường, đảm bảo cân bằng thu chi,
hoàn thành nghĩa vụ đối với Nhà nước, nâng cao đời sống của người lao động.
+ Đáp ứng tốt nhất các nhu cầu thiết yếu của người dân trong và ngoài tỉnh.
+ Hoàn thành, nhanh chóng đạt và vượt các chỉ tiêu so với kế hoạch đặt
ra, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của Tập đoàn Mai Linh Đông Bắc Bộ cũng
như Tổng Công ty Cổ phần Mai Linh giao.
2.1.4. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty
a. Đặc điểm tổ chức sản xuất
Do đặc trưng của ngành dịch vụ nói chung và ngành dịch vụ vận chuyển nói
riêng, hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Mai Linh rất đa dạng bao gồm
nhiều hoạt động trong đó hoạt động chủ yếu là vận chuyển hành khách và hàng
hoá bằng Taxi.
Công ty còn cộng tác với nhiều đơn vị hoạt động trong các ngành dịch vụ
công cộng, du lịch… Điều này giúp công ty có được nguồn khách thường xuyên,
ổn định và góp phần tăng nhanh doanh thu cung cấp dịch vụ của công ty.
22
Công ty thực sự đã đáp ứng được nhu cầu thiết yếu của khách hàng và tạo
dựng được vị thế của mình trên thương trường.
b. Đặc điểm quy trình kinh doanh dịch vụ
Từ đặc điểm tổ chức sản xuất kéo theo sự khác biệt trong quy trình hoạt
động kinh doanh, đối với loại hình kinh doanh dịch vụ mà chủ yếu là dịch vụ vận
chuyển bằng Taxi thì quy trình kinh doanh tại Công ty được tóm tắt qua mô hình
khái quát sau:
Khách hàng Lái xe Checker Tổng đài
yêu cầu
Thu ngân Kế toán Thủ quỹ
Sơ đồ 2.2: Quy trình kinh doanh dịch vụ Taxi Mai Linh
Với ngành nghề chính là vận tải hành khách bằng taxi nên đặc điểm nổi bật
trong công tác sản xuất kinh doanh ở công ty hình thành tổ chức sản xuất kinh
doanh tập trung.
2.1.5. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Là một Công ty TNHH với quy mô khá lớn, công ty tổ chức bộ máy quản
lý chặt chẽ làm sao cho phù hợp với ngành nghề kinh doanh. Hiện nay, Công ty
có 05 phòng ban chức năng với tổng số nhân sự trong công ty là 1274 người,
trong đó CBCNV nam là 1201 người và CBNV nữ là 73 người.
23
2.1.5.1. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý
PHÒNG ĐIỀU HÀNH
PHÒNG KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH
PHÒNG KỸ THUẬT – BDSC
PHÒNG HÀNH CHÍNH - NHÂN SỰ
PHÒNG THANH TRA - PHÁP CHẾ
PHÒNG KINH DOANH TIẾP THỊ
MAI LINH THANH HÓA CHI NHÁNH BỈM SƠN
MAI LINH THANH HÓA CHI NHÁNH TĨNH GIA
MAI LINH THANH HÓA CHI NHÁNH THỌXUÂN
MAI LINH THANH HÓA CHI NHÁNH VĨNH LỘC
BỘ PHẬN DU LỊCH- XCT
BAN GIÁM ĐỐC
Sơ đồ 2.3: Bộ máy quản lý tổ chức của Công ty Mai Linh Thanh Hóa
24
2.1.5.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận Toàn thể Công ty bao gồm 265 cán bộ văn phòng và hơn 1000 các cán bộ,
nhân viên khác.
a. Ban giám đốc: bao gồm giám đốc và phó giám đốc Chức năng, nhiệm vụ của giám đốc - Tổ chức bộ máy và trực tiếp điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh sao cho đạt hiệu quả cao nhất, đáp ứng được yêu cầu bảo toàn và phát triển công ty theo phương hướng và kế hoạch đã đề ra.
- Xem xét, bổ nhiệm và bãi miễn từ cấp trưởng phòng và tổ các tổ
trưởng trở xuống của công ty.
- Xây dựng cơ cấu tổ chức quản trị và điều hành hoạt động công ty, xây dựng đội ngũ cán bộ, nhân viên có phẩm chất tốt, năng lực cao để đảm bảo hoạt động Công ty một cách có hiệu quả và phát triển về lâu dài, ban hành quy chế lao động, tiền lương, tiền thưởng… đã được thông qua, xét tuyển dụng, kỷ luật sa thải theo đúng những quy định hiện hành của bộ Luật lao động. - Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh-đầu tư-chỉ tiêu hàng tháng, quý,
năm và triển khai thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Ký kết các hợp đồng kinh tế, các văn bản giao dịch với các cơ quan chức năng phù hợp với pháp luật hiện hành, thực hiện mọi chế độ chính sách và luật pháp Nhà nước trong hoạt động của công ty.
- Nghiên cứu và đề nghị thực hiện các phương án, biện pháp giải quyết các
trường hợp phát sinh trong quản lý và điều hành Công.
- Báo cáo bằng văn bản cho đơn vị cấp trên mọi hoạt động của Công ty
định kỳ hoặc theo yêu cầu đột xuất của đơn vị cấp trên. Chức năng và nhiệm vụ của phó giám đốc Phó giám đốc Công ty có trách nhiệm tham mưu cho giám đốc, chịu trách nhiệm về quản lý điều hành các đội xe hoạt động như: sắp xếp lái xe kinh doanh, giám sát hoạt động kinh doanh của lái xe, xử lý lái xe vi phạm.
b. Chức năng và nhiệm vụ của phòng hành chính – nhân sự - Tổ chức bộ máy hành chính nhân sự của công ty, soạn thảo và trình Giám đốc ký kết các HĐLĐ, tham gia đề xuất ý kiến bổ nhiệm, bãi miễn cán bộ-nhân viên Công ty theo thẩm quyền.
25
- Lập kế hoạch chi tiêu, mua sắm thiết bị phục vụ công tác kinh doanh,
định mức chi phí văn phòng phẩm, định mức xăng xe,… trình Giám đốc.
- Tổ chức định biên lao động, xây dựng thang bảng lương cho toàn Công ty.
c. Chức năng và nhiệm vụ của phòng kế toán – tài chính
- Tổ chức triển khai các công việc quản lý tài chính của Công ty theo phân
cấp để phục vụ sản xuất kinh doanh của Công ty .
- Chỉ đạo thực hiện các công việc về lĩnh vực kế toán, thống kê theo
quy chế tài chính đảm bảo chính xác, kịp thời, trung thực.
- Thực hiện kiểm tra các hợp đồng kinh tế, hợp đồng hợp tác kinh doanh.
- Thực hiện quản lý chế độ chính sách tài chính của Công ty và chế độ
chính sách với người lao động trong Công ty theo quy định hiện hành.
-Tổng hợp số liệu báo cáo tài chính hàng tháng, quý, năm của Công ty theo
quy định của Công ty và chế độ báo cáo tài chính theo quy định của Bộ tài chính.
-Tổ chức thực hiện các thủ tục quản lý thanh toán nội bộ, thanh quyết
toán các hợp đồng kinh tế thuộc phạm vi Công ty được phân cấp quản lý …
- Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về công tác quản lý tài chính của
công ty, báo cáo Giám đốc mọi phát sinh thường kỳ hoặc bất thường trong mọi
hoạt động của Công ty, để có biện pháp quản lý và điều chỉnh kịp thời, hợp
lý, nhằm giảm thiểu thất thoát và thiệt hại cho Công ty. Tuân thủ đúng quy định
của nhà nước về thể lệ kế toán và sổ sách chứng từ, thực hiện đúng và đủ
những khoản thuế theo luật định, báo cáo kịp thời đến Giám đốc những thay
đổi của nhà nước về quản lý tài chính kế toán để có chủ trương phù hợp.
d. Chức năng và nhiệm vụ của phòng điều hành
Nhiệm vụ quản lý điều hành tổng đài taxi, là bộ phận quan trọng có nhiệm
vụ điều hành kinh doanh, xử lý thông tin khách hàng mỗi khi khách hàng gọi và
sử dụng dịch vụ taxi.
e. Chức năng và nhiệm vụ của phòng kinh doanh tiếp thị
- Nghiên cứu thị trương tắc xi, xe cho thuê, vé máy bayvà các lĩnh vực
kinhdoanh hoạt động kinh doanh khác của công ty trên địa bàn thành phố hà nội
và cácvùng lân cận.
26
- Tổng hợp báo cáo lên ban lãnh đạo cấp cao các thông tin thu thập được
vềthị trường và các đối thủ cạnh tranh. tuyền tải thông tin kịp thời cho các bộ
phận liên quan theo quy định. Cộng tác và phối hợp với các bộ phận kịnh doanh
trực tiếp để giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh.
- Hoạch định chương trình kế hoạch và thực hiện các chương trình kinh
doanh tiếp thị, đã được ban lãnh đạo cấp cao phê duyệt, như chương trình quảng
cáo,khuyến mại, tiếp thị và quan hệ cộng đồng vớu đối tượng khách hàng.
- Thực hiện chăm sóc khách hàng, xử lý , giải quyết các sự cố khách hàng
vàcung cấp các dịch vụ khách hàng.
- Phối hợp các bộ phận kinh doanh tiếp thị và bộ phận nghiên cứu
&phát triểnđể đưa ra các giải pháp về sản phẩm, dịch vụ, phân phối và chính sách
giá cả nhằmđạt được mục tiêu kinh doanh đã đặt ra, nâng cao năng lực cạnh tranh
của công tytrên thị trường
- Thực hiện báo cáo và tổng hợp báo cáo theo quy định của ban giám đốc
công ty.
f. Phòng thanh tra - pháp chế
- Chịu trách nhiệm về việc quy kết trách nhiệm về mặt vật chất đối với lái
xe khi xảy ra va quệt, sử dụng sai quy trình gây hư hỏng phương tiện, sử dụng
vật tư phụ tùng không đảm bảo định ngạch, trách nhiệm của công nhân BDSC
đối với chấtlượng công tác BDSC.
- Giải quyết kịp thời các trường hợp va chạm, tai nạn giao thông trên tuyến.
- Mua bảo hiểm cho phương tiện
- Hoàn tất thủ tục với bảo hiểm, công an, các cơ quan liên quan đảm bảo
quyềnlợi cho doanh nghiệp, người lao động khi xảy ra tai nạn giao thông gây
thiệt hại về tài sản và con người.
g. Phòng kỹ thuật - BDSC
- Quản lý kỹ thuật phương tiện, tư vấn tham mưu về dịch vụ kỹ thuật và
cácvấn đề có liên quan
.- Bảo dưỡng và sửa chữa phương tiện, đảm bảo chất lượng và tuổi thọ
phươngtiện đáp ứng nhu cầu sản xuất Nhiệm vụ:Quản lý chất lượng phương tiện.
27
- Xây dựng kế hoạch BDSC phương tiện tháng, quý, năm.
- Xây dựng các định mức KTKT: tiêu hao nhiên liệu, định ngạch vật
tư phương tiện,... đảm bảo quản lý và khai thác phương tiện có hiệu quả.
- Xây dựng quy trình đưa xe vào BDSC và quy trình, tiêu chuẩn nghiệm thu
xe sau khi BDSC.
- Đề xuất các kế hoạch mua sắm các trang thiết bị máy móc, dụng cụ kỹ
thuật phục vụ BDSC.
- Căn cứ kế hoạch BDSC đã được Giám đốc phê duyệt, thực hiện công
tácBDSC phương tiện theo đúng kỳ cấp, công tác sửa chữa đột xuất, khám xe
đảm bảochất lượng phương tiện khi ra hoạt động trên tuyến. Đồng thời đảm bảo
đủ các hồsơ, giấy tờ xe khi đưa xe ra hoạt động.
- Quản lý, đôn đốc, giám sát việc thực hiện BDSC của công nhân BDSC
theođúng quy trình công nghệ. Nghiệm thu chất lượng BDSC của các phương
tiện vàocấp, SCL hay SC đột xuất 2.1.6. Đặc điểm tổ chức kế toán công ty
Bộ máy kế toán ở Công ty Mai Linh được tổ chức theo hình thức tập trung.
Mọi công việc kế toán đều được thực hiện ở phòng kế toán (chịu sự kiểm soát
của kế toán trưởng). Không tổ chức kế toán riêng ở các bộ phận mà chỉ phân
công công việc cho kế toán viên.
Cơ cấu bộ máy kế toán của Công ty Mai Linh: Đứng đầu là kế toán trưởng.
Kế toán viên chịu sự lãnh đạo trực tiếp của kế toán trưởng. Để phù hợp với quy
mô hoạt động sản xuất kinh doanh, góp phần tiết kiệm giảm lao động gián tiếp,
bộ máy kế toán của Công ty Mai Linh được tổ chức như sau:
28
KẾ TOÁN TRƯỞNG
THỦ QUỸ
KẾ TOÁN TỔNG HỢP
KT KT KT KT KT CHECKER
NGÂN CÔNG THU DOANH TIỀN TIỀN
HÀNG NGÂN THU MẶT LƯƠNG NỢ
Sơ đồ 2.4: Bộ máy tổ chức kế toán của Công ty Mai Linh Thanh Hóa
2.1.6.1. Chức năng và nhiệm vụ của mỗi kế toán
Để đạt được những thành quả như hiện tại nhờ một phần lớn vào việc phân
công công việc hợp lý, tinh thần làm việc nhiệt tình của bộ phận kế toán công ty.
Cụ thể, chức năng và nhiệm vụ của từng kế toán trong công ty như sau:
Kế toán trưởng
Kiểm tra, giám sát việc thu chi tài chính của Công ty theo đúng chế độ
tài chính của Nhà nước và quy định của Công ty.
Tổ chức bộ máy tài chính kế toán toàn Công ty, phân cấp chỉ đạo các
công việc trong phòng đảm bảo thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của Nhà
nước và của Công ty.
Lập kế hoạch tài chính đề xuất và điều chỉnh kịp thời cho phù hợp với
tình hình thực tế của công ty và thị trường.
Hướng dẫn các cán bộ kế toán thực hiện nghiệp vụ kế toán đúng quy
định của Nhà nước.
Hướng dẫn các cán bộ kế toán thực hiện cho các nhân viên trong
phòng. Kiểm tra việc hoàn thành công việc phân công, chịu trách nhiệm trước
giám đốc về sự trung thực của số liệu báo cáo.
29
Phối hợp với các phòng kỹ thuật, kinh doanh và các phòng chức
năng khác trong các phương án phân phối tiền lương, tiền thưởng, phân
phối lợi nhuận theo quy định của Công ty.
Kế toán tổng hợp
Tập hợp công nợ công ty thành viên
- Theo dõi, thực hiện các biện pháp thu hồi các khoản phải thu công ty
thành viên.
- Lập báo cáo tổng hợp các khoản thu, phải trả công ty thành viên.
- Đối chiếu công nợ với các công ty thành viên.
- Quản lý công nợ tổng hợp của các Công ty thành viên
Thuế và thống kê
- Lập báo cáo thuế
- Lập báo cáo thống kê
- Quyết toán thuế
- Kê khai thuế ( GTGT, TNCN, TNDN, Môn bài )
- Nộp thuế
Kết hợp kiểm tra thẻ TXC
- Xếp thẻ 4105 đến 4109 ( hạn cuối cùng ngày 29 hàng tháng )
- Kiểm tra đối chiếu thẻ với bảng thống kê
Lập báo cáo tháng
- Lập báo cáo tài chính hàng tháng
- Lập sổ kế toán hàng tháng
Quản lý các tài liệu quan trọng của Công ty
Thực hiện đàm phán, thương thảo các hợp đồng kinh tế, hợp đồng hợp
tác kinh doanh
Thủ quỹ
Quỹ tiền mặt
- Thu tiền mặt
- Chi tiền mặt
30
- Nộp tiền, rút tiền ngân hàng
- Kiểm quỹ hàng tuần
Quản lý thẻ TXC, COUPON, VOUCHER
- Nhập xuất thẻ trắng ( TXC, COUPON, VOUCHER )
- Yêu cầu in thẻ TXC, Coupon, Vooucher…
- Kiểm tra thẻ TXC, Coupon, Vooucher…hàng ngày
Kết hợp kiểm tra thẻ taxi hàng ngày
- Kiểm tra thẻ TXC, MCC, ACB, thẻ mệnh giá hàng ngày
Kế toán tiền mặt
Thu, chi tiền mặt
- Phiếu thu, kiểm soát và hạch toán thu, chi tiền mặt trên phần mềm kế toán
- Quản lý và chịu trách nhiệm về sổ quĩ tiền mặt
- Đối chiếu quĩ tiền mặt với thủ quỹ
- Cập nhập số liệu thu chi tiền mặt trên sổ kế toán
- Báo cáo quĩ tiền mặt
Lưu hồ sơ thu, chi, nhật trình xe
Kế toán ngân hàng
Giao dịch ngân hàng
- Ủy nhiệm chi
- Hạch toán thu, chi ngân hàng trên phần mềm kế toán.
- Quản lý Sổ cái, sổ phụ ngân hàng
- Các công việc khác liên quan tới ngân hàng
Theo dõi các khoản phải thu khách hàng, công nợ khi giao dịch qua
ngân hàng
- Theo dõi tiến độ thu tiền khách hàng, kiểm tra phiếu thu phát ra
- Cập nhập số liệu các khoản phải thu ( hàng ngày )
- Báo cáo các khoản phải thu
- Báo cáo các khoản thu được trong tuần ( Cuối ngày thứ 5 )
- Báo cáo các khoản thu được trong tháng
31
Thanh toán lương tiếp thị
- Tập hợp và tính lương tiếp thị hàng ngày ( Trước ngày 3 hàng tháng )
Theo dõi trả gốc và lãi các hợp đồng vay ngân hàng, vay cá nhân
- Theo dõi các khoản trả gốc và lãi các hợp đồng.
- Hạch toán các khoản trả gốc và lãi các hợp đồng
Kế toán tiền lương
Tính lương lái xe taxi trên phần mềm kế toán.
- Tính lương, hạch toán lương ứng lái xe Taxi vào ngày 20 hàng tháng
- Tính lương và hạch toán lương lái xe Taxi vào ngày 15 hàng tháng
Tính lương nhân viên văn phòng
- Tính và hạch toán lương nhân viên văn phòng (trước ngày 5 hàng
tháng)
Thuế mua vào
- Bảng kê hoá đơn mua vào (trước ngày 9 hàng tháng)
Nhập và đối chiếu xăng
Các khoản tạm ứng
- Chi tạm ứng XLTN, tạm ứng công tác, tạm ứng khác
- Sổ phụ các khoản tạm ứng
- Lập báo cáo tạm ứng ( trước thứ 6 hàng tuần, trước ngày 11 hàng tháng)
Nhập thẻ TXC
- Nhập thẻ từ ngày 5 đến ngày 11 hàng tháng ( xong trước ngày 13 hàng
tháng )
Xử lý các vấn đề về tiền lương giữa lái xe và Công ty
Quản lý và kiểm soát số lượng CBCNV tham gia các tuần lễ vàng của
Công ty
Kế toán công nợ
Các khoản phải trả
- Kiểm soát các khoản phải trả
- Kế hoạch thanh toán hàng ngày và hàng tháng (trước 4h chiều hôm trước)
32
- Hạch toán các khoản chi phí hàng ngày
Ký quỹ
- Theo dõi ký quỹ lái xe
- Lập báo cáo tình hình thu và nợ ký quỹ lái xe (Trước ngày 3 hàng
tháng)
Theo dõi, đối chiếu công nợ của công ty
Tập hợp công nợ lái xe
- Hạch toán các khoản phải thu, phải trả lái xe trên phần mềm
- Lập báo cáo công nợ lái xe (trước thứ 6 hàng tuần và trước ngày 11 hàng
tháng)
Kế toán doanh thu
Doanh thu
- Hợp đồng TXC, MCC
- Nhập và kiểm tra thẻ TXC từ ngày 12 đến ngày 16 hàng tháng (Xong
trước ngày 26 hàng tháng )
- Kiểm tra bảng kê ( hạn cuối cùng ngày 2 hàng tháng )
- Xuất hoá đơn ( Xong trước ngày 8 hàng tháng )
- Bảng kê hoá đơn bán ra ( Xong trước ngày 9 hàng tháng)
- File bản kê TXC.
Hoá đơn và các chứng từ doanh thu khác
- Hoá đơn GTGT
- Thẻ TXC, MCC, ACB, Coupon, Voucher…
- Báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn ( Tháng, quí, năm )
- In và đăng ký lưu hành hoá đơn đặc thù
- Sổ đăng ký hoá đơn
Theo dõi hoa hồng, khuyến mại
- Kiểm soát chi tiền hoa hồng, khuyến mại, quảng cáo
- Hạch toán chi phí hoa hồng, khuyến mại, quảng cáo (Trước ngày 10 hàng
tháng)
- Tổng hợp chi phí hoa hồng, khuyến mại, quảng cáo.
33
Checker và thu ngân
Checker có nhiệm vụ kiểm tra và ghi chép các số liệu trong hệ thống
thông báo giờ, km trên đồng hồ tính tiền để thu ngân có được số liệu chính xác
hợp lý cho báo cáo doanh thu ngày.
Thu ngân chịu trách nhiệm tập hợp doanh thu, hạch toán thu chi từ
các cán bộ đội sau mỗi ca làm việc và chuyển doanh thu đó về Công ty vào
cuối ngày, riêng chi phí NVL, dụng cụ, công cụ được chuyển về sau mỗi tháng.
2.1.5.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty
a. Hệ thống chứng từ kế toán
Hiện nay, trong Công ty Mai Linh Thanh Hóa sử dụng một số chứng từ sau:
Phần hành nguyên, vật liệu bao gồm: Phiếu yêu cầu mua hàng, Đơn đặt
hàng, Biên bản kiểm nhập vật tư, hàng hóa; Phiếu nhập kho, Phiếu yêu cầu xuất
kho, Phiếu xuất kho, Lệnh xuất kho, Hóa đơn mua hàng, Hóa đơn vận chuyển.
Phần hành tiền lương bao gồm: Hợp đồng lao động, Bảng chấm công,
Phiếu báo làm thêm giờ, Bảng tính lương, Bảng thanh toán lương và BHXH,
Giấy đề nghị tạm ứng, Phiếu chi.
Phần hành tài sản cố định bao gồm : Biên bản giao nhận tài sản, Biên bản
thanh lý tài sản, Biên bản giao nhận tài sản và sửa chữa hoàn thành, Biên bản đánh
giá lại tài sản , Biên bản kiểm kê tài sản cố định, Bảng tính và phân bổ khấu hao.
Phần hành chi phí và giá thành gồm: Bảng phân bổ tiền lương và
BHXH, Bảng phân bổ vật liệu và công cụ, dụng cụ, Bảng phân bổ các chi phí
khác, Bảng kê hoá đơn, chứng từ mua hàng, Bảng tính và phân bổ khấu hao tài
sản cố định, Hoá đơn mua hàng, Chứng từ phản ánh thuế, phí, lệ phí được đưa
vào chi phí, Chứng từ bằng tiền khác chi cho sản xuất.
Phần hành tiêu thụ gồm: Hoá đơn bán hàng thông thường và hoá đơn GTGT, Phiếu nhập kho, xuất kho; Biên bản kiểm nghiệm hàng hoá vật tư, Phiếu
xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, Bảng kê hàng bán, Hợp đồng kinh tế kèm
theo các cam kết, Giấy tờ chứng từ liên quan tới thuế, phí, lệ phí, thanh toán và
vận chuyển; Phiếu thu, phiếu chi; Giấy đề nghị tạm ứng; Giấy thanh toán tạm
ứng; Biên lai thu tiền; Bảng kiểm kê quĩ; Hóa đơn mua bán, hợp đồng cung cấp;
Đơn đặt hàng; Phiếu yêu cầu mua hàng
34
Các hóa đơn, chứng từ khác…
b. Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty
Hình thức kế toán trên máy vi tính
Xuất phát từ đặc điểm kinh doanh, yêu cầu quản lý, công ty đang thực hiện,
tổ chức và vận dụng hình thức kế toán máy, để thuận tiện cho công tác kế toán
phản ánh một cách chính xác và nhanh chóng nhằm giảm bớt khối lượng công
việc, nâng cao chất lượng công tác kế toán mang lại hiệu quả nên công ty đã áp
dụng hình thức kế toán trên máy vi tính được thực hiện dựa trên phần mềm
Accountant and Finance System 2.0 (AFS 2.0). Phần mềm kế toán máy A.F.S.2.0
được lập trình theo hình thức chứng từ ghi sổ. Giao diện phần mềm:
Việc hiện đại hóa công tác kế toán của Công ty được thể hiện bằng việc
tăng số lượng máy vi tính ở các phòng ban. Riêng phòng kế toán hiện nay có 15
máy vi tính phục vụ cho công tác kế toán của công ty. Sử dụng máy vi tính trong
công tác kế toán tạo điều kiện thuận lợi cho việc nâng cao hiệu quả quản lý trong
công tác kế toán, tăng tốc độ xử lý thông tin tạo điều kiện cho việc đối chiếu lên
35
báo biểu và in sổ sách kế toán một cách nhanh chóng và thuận tiện. Tất cả các
nghiệp vụ kinh tế đều được phản ánh, định khoản và tạo lập các sổ sách trên phần
mềm kế toán của Công ty theo chu trình sau
CHỨNG TỪ KẾ TOÁN HOẶC BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ KẾ TOÁN CÙNG LOẠI
NHẬP LIỆU VÀO PHẦN MỀM A.F.S.2.0 KIỂM TRA, ĐỐI CHIẾU
SỔ TỔNG HỢP
SỔ KẾ TOÁN
SỔ CHI TIẾT
TỔNG HỢP PHÂN TÍCH (lập báo cáo)
BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÁC LOẠI (Kế toán trưởng thực hiện)
Ghi chú: Nhập liệu hằng ngày
Định kỳ
Đối chiếu
Sơ đồ 2.5: Trình tự hạch toán trên phần mềm A.F.S.2.0
Hằng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc hay bảng tổng hợp chứng từ cùng
loại, kế toán tiến hành nhập liệu vào máy tính trên giao diện của phần mềm
A.F.S.2.0. Khi đó máy sẽ tự nhập vào chứng từ ghi sổ và vào sổ kế toán của các
TK có liên quan. Cuối ngàY, kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết tiến hành kiểm
tra, đối chiếu các nghiệp vụ phát sinh thông qua các sổ trên máy tính. Định kỳ
vào mỗi tháng, hay bất cứ thời gian nào cần thiết, kế toán tiến hành khóa sổ, in ra
sổ, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế
36
toán ghi bằng tay. Từ đó kế toán tổng hợp tiến hành phân tích và báo cáo lên kế
toán trưởng, kế toán trưởng căn cứ lập báo cáo tài chính.
Các báo cáo tài chính được lập theo mẫu ban hành theo Quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 , mang tính bắt buộc, trừ bản thuyết minh
báo cáo tài chính không bắt buộc, tuỳ theo yêu cầu quản lý hoặc yêu cầu của
công ty cấp trên. Việc lập báo cáo tài chính được thực hiện vào cuối các quí.
Thực tế việc lập báo cáo tài chính tại Công ty thường sớm hơn hoặc muộn
hơn thời điểm trên, Công ty có nhiệm vụ phải nộp báo cáo này cho Tổng
Công Ty Cổ Phần Mai Linh để hoàn thành báo cáo tài chính hợp nhất.
Riêng báo cáo quản trị không phải nộp mà lưu giữ nội bộ tại Công ty. Công ty
áp dụng các qui định về lập báo cáo tài chính: hình thức, mẫu loại, thời điểm
lập, thời hạn lập và nội dung công khai. Việc công khai báo cáo tài chính do
công ty cấp trên quyết định sau khi tiến hành hợp nhất báo cáo tài chính của các
thành viên. Hiện nay Công ty đang sử dụng các loại báo cáo là:
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả kinh doanh
- Bảng thuyết minh báo cáo tài chính
Định kỳ, khi công việc lập các báo cáo tài chính phải tiến hành, các kế
toán viên phần hành lập các báo cáo tổng hợp chi tiết của phần hành và bảng
cân đối số phát sinh các tài khoản do mình phụ trách rồi giao lại cho kế toán
tổng hợp, thông qua việc xem xét, đối chiếu với sổ tổng hợp các loại, kế toán
tổng hợp lên các báo cáo tài chính. Các phát sinh sau ngày lập báo cáo tài chính
được nộp lên cấp trên được tính vào kỳ sau đối với báo cáo tài chính tại thời
điểm cuối kỳ. Công việc lập báo cáo tài chính do kế toán tổng hợp đảm
nhiệm với sự hỗ trợ của máy vi tính.
Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty
Hiện nay, Công ty đang áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo
Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
Niên độ tài chính: bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12
Kỳ kế toán áp dụng: Kỳ kế toán tháng
37
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: Đồng Việt Nam
Nguyên tắc ghi nhận các khoản mục gốc tiền tệ: theo đơn vị tiền tệ
Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: theo nguyên tắc giá gốc
Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho: theo phương pháp FIFO
Phương pháp hạch toán HTK: theo phương pháp kê khai thường xuyên
Nguyên tắc ghi nhận tài sản cố định: theo nguyên giá
Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định: khấu hao theo đường thẳng
Phương pháp tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ
Hình thức kế toán áp dụng: Kế toán máy, sử dụng phần mềm
Accountant and Finance System 2.0
2.1.6. Tình hình sử dụng các nguồn lực của Công ty
2.1.6.1. Tình hình sử dụng tài sản và nguồn vốn
Tài sản và nguồn vốn có vai trò quyết định trong việc ra đời, hoạt động, phát
triển và giải thể của DN. Việc huy động và sử dụng vốn hiệu quả là điều kiện hết
sức quan trọng. Sự biến động trong tài sản và nguồn vốn điều có nguyên nhân của
nó, để hiểu rõ về vấn đề này ta tiến hành phân tích bảng tình hình tài sản và nguồn
vốn của công ty TNHH Mai Linh Thanh Hóa qua 3 năm (2009- 2011):
38
Bảng 2.1: Tình hình Tài sản và Nguồn vốn của Công ty qua 3 năm (2009 – 2011)
(ĐVT: Đồng)
2010/2009 2011/2010 Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 +/- % +/- %
A. TÀI SẢN 111.100.321.034 164.650.075.542 173.990.562.989 53.549.754.508 48,20 9.340.487.447 5,67
14.444.529.311 20.350.458.949 24.581.548.145 5.905.929.638 4.231.089.196 20,79 40,89 - Tài sản ngắn hạn
96.655.791.723 144.299.616.593 149.409.014.844 47.643.824.870 5.109.398.251 3,54 49,29 - Tài sản dài hạn
111.100.321.034 164.650.075.542 173.990.562.989 53.549.754.508 9.340.487.447 5,67 48,20 B. NGUỒN VỐN
93.974.734.617 143.615.393.495 148.297.399.099 49.640.658.878 4.682.005.604 3,26 52,82 - Nợ phải trả
17.125.586.417 21.025.682.047 25.693.163.890 3.900.095.630 4.667.481.843 22,20 22,77 - Vốn chủ sở hữu
(Nguồn: Phòng Kế toán – Tài chính Công ty TNHH Mai Linh Thanh Hóa)
39
Tổng vốn của công ty qua các năm đều có sự tăng lên đáng kể. Đặc biệt là
năm 2010 tăng gần 54 tỷ đồng so với 2009 tương ứng với 48,20%, sự tăng lên
như vậy là do trong những năm qua Công ty đã trang bị thêm nhiều phương tiện
làm việc cho nhân viên, thiết bị, công cụ quản lý được thay thế khá nhiều. Trong
năm 2011 tình hình hoạt động kinh doanh của công ty ổn định hơn tuy so với
2010 chỉ tăng hơn 9,3 tỷ đồng tương ứng 5,67%.
Tài sản Tài sản ngắn hạn của công ty năm 2010 so với 2009 tăng rất cao chủ yếu là
các khoản phải thu ngắn hạn. Điều này cho thấy tiềm lực tài chính của công ty
khá lớn nhưng đang bị chiếm dụng, vì vậy Công ty cần có những biện pháp thiết
thực trong việc thu hồi nợ. Sang năm 2011 khoản mục này có chiều hướng giảm
lại, thể hiện công ty đã điều chỉnh khá hợp lý đồng vốn của mình, tránh được tình
trạng vốn bị chiếm dụng dễ gây ứ đọng vốn.
Tài sản dài hạn liên tục tăng qua 3 năm, năm 2010 so với 2009 tăng gần 48
tỷ đồng tương ứng tăng hơn 29%, do trong năm 2010 Công ty đã đầu tư mở rộng
quy mô hoạt động bằng việc đầu tư và đưa thêm 200 loại xe Spark loại 4 chỗ và
55 chiếc loại 7 chỗ vào hoạt động, đồng thời đưa dịch vụ Taxi Limousine (Taxi
Vip) vào hoạt động phục vụ khách hàng trong và ngoài tỉnh tăng nguồn doanh
thu cho công ty. Sang năm 2011, tài sản vẫn tăng nhưng với mức độ nhỏ hơn, do
trong thời gian này chủ yếu là các hoạt động thay thế, đầu tư mới thiết bị trong
phòng làm việc của Ban lãnh đạo Công ty và các bộ phận.
Nguồn vốn Nợ phải trả của công ty là khá lớn năm 2010 tăng gần 50 tỷ so với năm
2009 tương ứng 52,82%, năm 2011 vẫn tăng so với năm 2010 nhưng với tốc độ
thấp hơn, tăng gần 5 tỷ đồng tương ứng với 3,26%. Nguyên nhân chủ yếu là công
ty mở rộng quy mô sản xuất nên cần một lượng vốn lớn, đầu tư mở rộng nhiều
lĩnh vực hoạt động hơn nên việc vay nợ là đương nhiên; việc vay nợ lớn không
nói lên rằng công ty làm ăn không hiệu quả mà thể hiện uy tín và hình ảnh công
ty rất cao, các đối tác, bạn hàng đã tin tưởng và ủng hộ sẵn sàng giúp đỡ khi công
ty cần. Tuy nhiên cũng tồn tại sức ép lớn buộc công ty phải làm an có hiệu quả
mới có khả năng thanh toán nợ khi đến hạn.
40
Vốn chủ sở hữu tăng qua các năm với mức độ khá đều đặn, điều này cho
thấy khả năng chủ động trong quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty với
nguồn vốn của mình.
2.1.6.2. Tình hình sử dụng nguồn nhân lực
Ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường người ta xem
con người là nhân tố quyết định đến sự thành công hay thất bại trong công việc kinh
doanh của một doanh nghiệp. Một doanh nghiệp sẽ thành công nếu tập hợp được đội
ngũ nhân viên giỏi làm công tác tổ chức điều hành doanh nghiệp đó. Công ty Mai
Linh Thanh Hóa là một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực thương mại & dịch
vụ cho nên chịu sự chi phối tác động rõ của các quy luật kinh tế thị trường. Để hiểu
rõ hơn về nguồn lực lao động của công ty ta có bảng số liệu sau:
Bảng 2.2: Tình hình nhân sự tại Công ty TNHH Mai Linh Thanh Hóa
qua 3 năm (2009 -2011)
2009
2010
2011
So sánh
2010/2009 2011/2010
SL
SL
SL
Chỉ tiêu
%
%
%
+/- % +/- %
(người)
(người)
(người)
1.203 100
1.235
100
1.274
100
32 2,66
39 3,16
Tổng số LĐ
1. Phân theo cơ cấu
979 81,38
1003 81,22
1029 80,77
24 2,45
26 2,60
- Trực tiếp
224 18,62
232 18,78
245 19,23
8 3,57
13 5,60
- Gián tiếp
2. Phân theo trình độ
289 24,02
292 23,64
297 23,31
3 1,04
5 1,71
- Đại học
370 30,76
381 30,86
392 30,76
11 2,97
11 2,89
- Cao đẳng- Trung cấp
544 45,22
562 45,50
585 45,93
18 3,31
23 4,09
- Khác
3. Phân theo giới tính
1.137 94,51
1.165 94,33
1.201 94,27
28 2,46
36 3,09
- Nam
66 5,49 70
5,67 73
5,73
4
6,06 3
4,29
- Nữ
(Nguồn: Phòng Hành chính – Nhân sự Công ty TNHH Mai Linh Thanh
- Xét theo cơ cấu: Năm 2009, số lượng lao động tại công ty là 1203 người, số
lao động trực tiếp là 979 người chiếm 81,38%, lao động gián tiếp là 224 người
41
chiếm 18,62%. Năm 2010 là 1235 người, số lao động trực tiếp là 1003 người
chiếm 81,22 tức là tăng 24 người so với năm 2009 với tỷ lệ tăng 2,45%. Năm 2011
là 1274 người số lao động trực tiếp là 1029 người chiếm 80,77%, lao động gián
tiếp là 245 người tức đã tăng 39 người so với năm 2010 với tỷ lệ tăng 3,16%. Lao
động có sự thay đổi như trên là do có những cán bộ đến tuổi nghỉ hưu và một số
chuyển qua các doanh nghiệp khác làm việc và để ổn định về tổ chức của công ty
đã tuyển dụng bổ sung số lao động mới hàng năm. Việc tăng lao động trực tiếp,
tăng lao động gián tiếp nhằm đáp ứng nhu cầu phục vụ kinh doanh.
- Xét theo trình độ: Lao động có trình độ đại học trở lên tăng theo hướng tích
cực qua các năm nhưng so với tốc độ tăng của lao động trình độ khác chậm hơn.
Năm 2011 lượng lao động có trình độ Đại học tăng lên 5 người so với năm 2010,
chủ yếu là nhân viên phòng Kinh doanh và phòng Kỹ thuật. Hiện nay, Công ty đang
cố gắng phát triển lao động theo hướng nâng cao về chất lượng. Số lượng lao động
có trình độ Cao đẳng-Trung Cấp thường xuyên tăng lên do yêu cầu về các hoạt động
của công ty. Lao động trình độ khác chiếm con số cao (45,93%), gồm các công việc
như tạp vụ, bảo vệ, thủ kho, lái xe… nên không đưa ra yêu cầu cao về trình độ.
- Xét theo giới tính: Qua 3 năm lượng lao động nam, nữ trong công ty cũng
có sự thay đổi, tuy nhiên số lượng lao động nam chiếm tỷ lệ lớn hơn lao động nữ,
năm 2009 số lao động nam là 1.137 người chiếm 94,51%, năm 2010 là 1.165
người chiếm 94,33% và năm 2011 là 1.201 người chiếm 94,27%, do đặc điểm
trong công việc, cần có số lượng lớn các nhân viên lái xe, kỹ thuật. Có thể nói,
trong những năm qua công ty đã có những bước tiến trong hoạt động kinh doanh
nhờ vào tài năng, sự nỗ lực phấn đấu của toàn bộ nhân viên cũng như sự quan
tâm đúng mức của ban lãnh đạo, từ đó phát huy được nội lực, tạo ra khả năng
cạnh tranh với các đơn vị cùng ngành trên địa bàn.
2.1.6.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
Trước những biến động lớn của nền kinh tế thị trường, với sự cố gắng nỗ
lực của toàn thể CNCNV trong công ty cùng sự quản lý tài tình của các nhà quản
trị đã đưa công ty từng bước phát triển hơn và vượt qua những khó khăn, thử
thách để đạt đươc kết quả như hiện nay, điều này được thể hiện rõ qua số liệu về
kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua một số năm như sau:
42
Bảng 2.3: Tình hình kết quả kinh doanh của Công ty qua 3 năm (2009 - 2011)
So sánh
2010/2009 2011/2010 Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
+(-) % +(-) %
81.125.215.831 123.618.782.448 149.559.278.522 42.493.566.617 52,38 25.940.496.074 20,98 ∑Tổng thu
73.553.251.614 115.856.661.998 139.856.661.998 42.303.410.384 57,51 24.000.000.000 20,72 Thu từ HĐSXKD
89.894.486 45.493.425 57.493.425 -44.401.061 -49,39 12.000.000 26,38 Thu từ HĐTC
7.482.069.731 7.716.627.025 9.645.123.099 234.557.294 3,13 1.928.496.074 24,99 Thu nhập khác
75.884.204.013 122.514.716.025 142.704.783.212 46.630.512.012 61,45 20.190.067.187 16,48 ∑Tổng chi
58.818.163.365 93.667.250.720 109.367.250.720 34.849.087.355 59,25 15.700.000.000 16,76 Giá vốn
CPBH & CPQL 7.070.001.341 10.408.807.343 11.602.346.581 3.338.806.002 47 1.193.539.238 11,47
CPTC 5.443.754.626 11.756.661.417 13.456.098.345 6.312.906.791 115,97 1.699.436.928 14,46
Chi phí khác 4.552.284.681 6.681.996.545 8.279.087.566 2.129.711.864 46,78 1.597.091.021 23,9
5.241.011.818 1.104.066.423 6.854.495.310 -4.136.945.395 -78,93 5.750.428.887 520,84 ∑Lợi nhuận kế toán
(Nguồn: Phòng Kế toán – Tài chính công ty TNHH Mai Linh Thanh Hóa)
43
Theo bảng số liệu trên, ta thấy có sự biến động khá lớn về kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty trong 3 năm 2009, 2010 và 2011. Năm 2010 lợi nhuận
trước thuế giảm tới 78,93% tương ứng giảm về số tuyệt đối hơn 4,1 tỷ đồng, đó là một
con số không hề nhỏ và điều này được lý giải như sau: Năm 2010, cả doanh thu và chi
phí đều tăng hơn so với năm 2009 là do Công ty mở rộng quy mô hoạt động, đầu tư
thêm nhiều phương tiện vận tải chủ yếu là các loại xe Toyota Vios và Chervrolet
Spark, đồng thời đưa thêm nhiều máy móc, thiết bị, công cụ quản lý vào hoạt động
làm tăng nguồn doanh thu của Công ty so với năm trước. Doanh thu của Công ty tăng
lên 52,38% tương ứng gần 42,5 tỷ đồng, chủ yếu do doanh thu từ hoạt động kinh
doanh kinh doanh chính là dịch vụ Taxi tăng còn doanh thu từ thu nhập khác không
tăng lên đáng kể, tuy nhiên doanh thu từ hoạt động tài chính của Công ty lại giảm sút
khá mạnh tới 49,39% do nguồn thu hoạt động tài chính của Công ty chủ yếu từ các
khoản lãi trả chậm của thương quyền giảm; các nhà đầu tư vào thương quyền ít hơn từ
khi đột nhiên Tổng Công ty Mai Linh ra quyết định các khoản doanh thu xe của
thương quyền đều được nộp hết về Công ty cuối tháng mới được quyết toán. Bên
cạnh sự tăng của tổng doanh thu thì tổng chi phí của Công ty cũng tăng theo nhưng
với tốc độ lớn hơn kéo theo lợi nhuận kế toán giảm sút. Chi phí tăng 61,45% tương
ứng gần 47 tỷ đồng, chi phí tăng chủ yếu tăng các khoản lãi vay, nợ của Công ty. Năm
2011, tình hình kinh doanh của Công ty được cải thiện và phát triển hơn rất nhiều,
tổng lợi nhuận kế toán tăng 520,84% tương ứng gần 5,8 tỷ đồng. Lợi nhuận tăng do cả
doanh thu và chi phí đều tăng nhưng tốc độ tăng của doanh thu lớn hơn tốc độ tăng
chi phí, các khoản doanh thu và chi phí tăng ở mức ổn định. Đây quả thực là kết quả
đáng mừng với Công ty do sự cố gẵng nỗ lực của toàn thể CBCNV cùng Ban lãnh
đạo Công ty với chiến lược kinh doanh đúng đắn và sáng tạo.
2.2. Thực tế công tác kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ Taxi và xác
định KQKD tại Công ty
2.2.1. Kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ Taxi
a) Chứng từ sử dụng
- Hóa đơn GTGT
- Cước phí Taxi
44
- Báo cáo checker, bảng tổng hợp doanh thu
- Bảng kê hóa đơn chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra
- Tờ khai thuế GTGT
- Phiếu thu
- Biên lai cước phí (đối với khách hàng đi đường dài): Mẫu biên lai cước
phí gồm 3 liên: 1 liên dành cho ngân hàng, 1 liên giao cho khách hàng, 1 liên lái
xe lưu nộp cho kế toán.
BIÊN LAI CƯỚC PHÍ – RECEIPT
(Liên lái xe lưu nộp kế toán)
Số tài (Driving No)……............. Mã số NV (Staff Code)…..
Từ (from) ……………………... Đến (To)…………………
Thời gian sử dụng dịch vụ (Times):…giờ…ngày…/…/20..
Cước Taxi (Taxi fee)…………………………………………
Lệ phí khác (Other fees)……………………………………..
Tổng tiền (Amount of)……………………………………….
Bằng chữ (In word)…………………………………………..
Phương thức thanh toán (Payment method)…………………
EAB Khác (Others) MCL – EAB MCC
Ngày…tháng...năm 20..
Hành khách ký, ghi rõ họ tên Lái xe ký, ghi rõ họ tên
Passenger’s signature & full name Driver’s signature & full name
*Các lệ phí khác (Other fees): gồm phí cầu, đường, phà, vé sân
bay…
(Including fees using bridge, ferry, street, airsport ticket…)
45
b) Tài khoản sử dụng Để hạch toán doanh thu Taxi, kế toán công ty sử dụng TK 5111 và được mã hóa chi tiết hơn với 3 TK cấp 2 để phục vụ cho công tác kế toán cũng như quản trị.
c) Trình tự hạch toán doanh thu Hình thức thanh toán ngay Đặc điểm của loại hình kinh doanh dịch vụ này chủ yếu là tiêu thụ trực tiếp và thanh toán ngay sau khi sử dụng dịch vụ bằng tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng. Với trường hợp này, hàng ngày kế toán doanh thu căn cứ vào các chứng từ: Phiếu nộp tiền Taxi, Bảng báo cáo doanh thu, Báo cáo checker, để tiến hành nhập liệu vào phần mềm A.F.S.2.0 về nghiệp vụ xảy ra trong ngày.
Ví dụ: Ngày 25/01/2012, tại Tổ kinh doanh số 1(TH0001) sau một ca kinh doanh (24h) vào thời điểm giao ca bộ phận checker của tổ kinh doanh này sẽ kiểm tra các thông số trên đồng hồ tính tiền như:
CÔNG TY TNHH MAI LINH THANH HÓA
TỔ KINH DOANH SỐ 01
BÁO CÁO CHECKER Ngày 25/01/2012
STT MÃ NV
HỌ TÊN
SỐ TÀI
CUỐC
DOANH THU
% CÔNG TY
001171 000334 000504
Số km xe chạy thực có khách Tổng số km xe chạy thực tế Số lượt khách đi xe Sau một ca kinh doanh bộ phận checker có nhiệm vụ kiểm tra các thông số như trên. Căn cứ vào các thông số trên đồng hồ tính tiền, Phiếu theo dõi lịch trình lái xe và thu tiền, checker sẽ lập báo cáo checker chuyển sang bộ phận thu ngân thực hiện công việc tiếp theo.
1 2 3 …. …. 44 45
000332 002127
TH5001 TH5002 TH5003 … TH5314 TH5312
Nguyễn XuânVăn Nguyễn Hữu Tư Lê Viết Chung … Đào Văn Sỹ Trịnh Tuấn Nhượng
KM VẬN DOANH 455 504 552 … 441 367
KM CÓ KHÁCH 332 331 354 … 278 239
3.472.000 4.000.000 4.336.000 … 2.450.000 2.394.000
13 26 27 … 16 19
46 46 46 … 46 47
Tổng số
20.256
13.067
132.220.000
712
Bình quân
450,13
290,38
2938,22
15,82
Checker (ký, ghi họ tên)
Thu ngân (ký, ghi họ tên)
46
Căn cứ vào báo cáo checker, lái xe điền các thông tin vào Phiếu nộp tiền
CÔNG TY TNHH MAI LINH THANH HÓA
Số 526789
PHIẾU NỘP TIỀN TAXI
MÃ NV: 001171
Taxi và nộp doanh thu trong ngày cho bộ phận thu ngân.
Số tài: TH5001 Tên lái xe: Nguyễn Xuân Văn
Ngày 25/01/2012 Ca ngày
Giờ giao ca: 7h00
Tổng số tiền nộp: 3.472.000 đồng
(Bằng chữ: Ba triệu bốn trăm bảy mươi hai nghìn đồng)
Lái xe hưởng: 54% Số tiền: 1.874.880 đồng
Lý do nộp: Doanhthu Taxi
Checker Lái xe Kế toán
(Họ tên, chữ ký) (Họ tên, chữ ký) Thu ngân (Họ tên, chữ ký) (Họ tên, chữ ký)
Tương tự, các phiếu nộp tiền khác viết như trên.
Đồng thời, bộ phận Checker sẽ lập bảng Báo cáo tổng hợp doanh thu trong
CÔNG TY CỔ PHẦN MAI LINH THANH HÓA
BÁO CÁO TỔNG HỢP DOANH THU
Ngày 25/01/2012
Ca ngày
Ca đêm
Tổng cộng
132.220.000
133.273.000
Chỉ tiêu Doanh thu
265.493.000
45.260.000
TXC,MCC
25.320.000
70.580.000
COUPON
10.500.000
5.000.000
15.500.000
ngày và gửi lên bộ phận thu ngân.
Checker (Chữ ký,họ tên) Kế toán (Chữ ký,họ tên) Thu ngân (Chữ ký,họ tên)
47
Căn cứ vào bảng báo cáo doanh thu, báo cáo checker, phiếu nộp tiền Taxi,
bộ phận thu ngân sẽ nộp tiền cho thủ quỹ. Thủ quỹ sau khi thu tiền và kiểm tra,
đối chiếu chứng từ sẽ lập phiếu thu tiền mặt; đồng thời chuyển chứng từ cho
bộ phận kế toán doanh thu, kế toán sau khi kiểm tra lại các thông tin và nhập dữ
CÔNG TY TNHH MAI LINH THANH HÓA
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Mã số thuế: 2800588828
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
oOo
vào Phần mềm kế toán A.F.S.2.0
//
PHIẾU THU TIỀN MẶT Ngày 26/01/2012
Số chứng từ: T0464 Nợ: TK 111 Có: TK 5113
Nhận của:
LÊ THỊ TÂM (Thu ngân)
Công ty TNHH Mai Linh Thanh Hóa
Đơn vị:
Về khoản:
Thu tiền doanh thu taxi ngày 25/01/2012
Số tiền:
132.220.000 đồng
Viết bằng chữ: Một trăm ba mươi hai triệu hai trăm hai mươi nghìn đồng chẵn
Kèm theo chứng từ gốc:
02 chứng từ gốc
Thanh hóa, ngày 26/01/2012
Thủ trưởng đơn vị
Kế toán trưởng
Người lập phiếu thu
Thủ quỹ
Người nộp
(Chữ ký,họ tên)
(Chữ ký,họ tên)
(Chữ ký,họ tên)
(Chữ ký,họ tên)
(Chữ ký,họ tên)
+ Tỷ giá ngoại tệ (vàng, bạc, đá quý): ...............................................................................................
+ Số tiền quy đổi: ..............................................................................................................................
Đối với phần mềm kế toán A.F.S.2.0, kế toán doanh thu sẽ căn cứ vào
chứng từ gốc trên và hình thức thanh toán đối với từng trường hợp cụ thể và tiến
hành nhập dữ liệu vào phần mềm, cụ thể cần nhập các thông tin chính xác trên
phần mềm đó là:
+ Ngày, tháng, năm
+ Ký hiệu hóa đơn, số hóa đơn, mã số thuế của bên mua hàng
+ Ngày hóa đơn (HĐ), hạn thanh toán (TT)
48
+ Tên hàng hóa
+ Mã nhà mua hàng
+ Mã nguyên tệ (VNĐ,USD), tỷ giá hạch toán
+ Tài khoản Nợ/Có và giá trị
+ Thuế suất
Với số liệu trên (từ phiếu thu), số liệu sẽ tự chuyển vào sổ chi tiết TK5113,
chi tiết cho loại hình Dịch vụ vận chuyển hành khách công cộng bằng Taxi thu
tiền mặt (Doanh thu Taxi tiền mặt). Trên phần mềm kế toán sau khi in ra giấy thì
CÔNG TY TNHH MAI LINH THANH HÓA
TỔ KINH DOANH SỐ 01
sổ có mẫu như sau:
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 511
0101– Doanh thu Taxi tiền mặt
(ĐVT:đồng)
Số tiền
Chứng từ
Diễn giải
Có
Nợ
Số hiệu
Ngày, tháng ghi sổ
TK đối ứng
Ngày, tháng
0
Số dư đầu kỳ
…
…
….
…
…
…
…
T0464
25/01
26/01
131
77.500 132.220.000 Doanh thu Taxi ngày 25/01/2012
….
…
…
…
…
….
….
30/01 ST0095
30/01
911
Kết chuyển DT
5.785.095.146
Cộng số phát sinh
0
Số dư cuối kỳ
Ngày 30 tháng 01 năm 2012
Người ghi sổ (Ký, họ tên)
Kế toán trưởng (Ký, họ tên)
5.785.095.146 5.785.095.146
49
Ví dụ: Ngày 17/02/2012, xácđịnh số tiền Taxi vận chuyển đưa đón học sinh
tháng 01/2012 của khách hàng Phạm Thị Như số tiền thanh toán bao gồm 10%
thuế GTGT là 1.630.000 đồng.
Theo nghiệp vụ kinh tế trên, kế toán vào Phần mềm A.F.S.2.0/Phân hệ kế
toán tổng hợp/ Phân hệ bán hàng/ Nhập thông tin và hạch toán TK Nợ, Có
Nợ TK 13111H 1.630.000 đồng
Có TK 51111 1.481.818 đồng
Có TK 3331 148.182 đồng
Từ các chứng từ, máy tính sẽ tự động kết chuyển dữ liệu vào sổ chi tiết
TK5113, sổ tổng hợp chi tiết TK5113,TK3331, và các tài khoản phản ánh thu
tiền ngay (TK111,112) hoặc trả chậm (TK131- chi tiết cho từng đối tượng).
Đối với hình thức thanh toán chậm
Trước tiên, khách hàng và công ty sẽ giao dịch và ký “Hợp đồng dịch vụ
Taxi”, Công ty sẽ đặt mã riêng cho từng khách hàng (theo thứ tự hợp đồng) để
quản lý và cung cấp Taxi Card cho khách hàng.
Thẻ Card Taxi có mẫu như sau:
50
CÔNG TY TNHH MAI LINH THANH HÓA
TAXI CARD Số:5129
Hạn sử dụng 31/05/2012
Ngày 15/01/2012
Mã lái xe Mã khách hàng Số xe
36M-4512 4501 01567
Từ: Bến xe phía Bắc Đến: Ngã Ba Môi
Cước Taxi Lệ phí khác Tổng số tiền: 105.000 đồng
Bằng chữ: Một trăm lẻ năm nghìn đồng
Khách hàng (Chữ ký,họ tên) Lái xe (Chữ ký,họ tên)
Đối với loại dịch vụ thẻ Taxi Card, nếu khách hàng đạt mức quy định trong
tháng của Công ty thì sẽ được hưởng chiết khấu theo từng mức cụ thể như sau:
Tổng số tiền khách hàng đi 1 tháng là X
+ Từ 1.500.000 đồng ≤ X ≤ 3.000.000 đồng, khách hàng được hưởng chiết
khấu 5%
+ Từ 3.000.000 đồng < X ≤ 5.000.000 đồng, khách hàng được hưởng
chiết khấu 7%
+ Từ 5.000.000 đồng < X , khách hàng được hưởng chiết khấu 10%
Khi khách hàng sử dụng dịch vụ của công ty, Sau khi nhận được card từ các
đội xe kế toán sẽ tổng hợp và chuyển số liệu từ card vào Bảng kê chi tiết sử dụng
đối với Taxi card đối với từng khách hàng (Thông qua mã khách hàng).
51
CÔNG TY CỔ PHẦN MAI LINH THANH HÓA
BẢNG KÊ CHI TIẾT SỬ DỤNG TAXI CARD
MS:99 Tên khách hàng: Văn Tuấn Dương - Kế toán tổng hợp
Đơn vị: Công ty TNHH Mai Linh Thanh Hóa
Địa chỉ: Số 22 Lê Hoàn – TP. Thanh Hóa
Điện thoại: 0982.270.999
Ngày Ghi chú Số tiền
Số thứ tự 1 1/01/2012 Số Card 1456 20.000
2 4/01/2012 1489 50.000
…
…. 20 …. 25/01/2012 …. 2129 …. 100.000
… …. …. …
… 1.550.000
77.500
Tổng cộng Chiết khấu 5% Khách hàng thanh toán 1472.500
Số tiền bằng chữ: Một triệu bốn trăm bảy mươi hai nghìn năm trăm đồng
Phòng kinh doanh
Người lập (Chữ ký, họ tên) Kế toán trưởng (Chữ ký, họ tên) (Chữ ký, họ tên)
Cuối tháng, căn cứ vào thẻ Taxi card, bảng kê chi tiết sử dụng Taxi card, kế
toán tiến hành viết hoá đơn cho từng khách hàng (Hoá đơn GTGT) Hoá đơn
GTGT gồm có 3 liên:
+ Liên 1: màu tím, lưu tại gốc
+ Liên 2: màu đỏ, giao cho khách hàng dùng để thanh toán
+ Liên 3: giao cho kế toán doanh thu theo dõi tiêu thụ ghi sổ và theo dõi
thanh toán công nợ.
Khi viết hoá đơn kế toán phải ghi đầy đủ các nội dung ghi trong hoá đơn
như: ngày, tháng, năm; tên đơn vị bán hàng, địa chỉ, điện thoại, số tài khoản, mã
52
số thuế; họ tên người mua, địa chỉ, số tài khoản; hình thức thanh toán, mã số thuế
của khách hàng; số tiền chưa có thuế GTGT; tiền thuế GTGT; tổng số tiền phải
thanh toán.
Ngày 08/01/2012 Công ty TNHH Mai Linh Thanh Hóa cung Ví dụ:
cấp dịch vụ vận chuyển bằng Taxi cho Công ty Cổ Phần Khai Thác Viễn
Thông .
Kế toán viết Hóa đơn giá trị gia tăng (GTGT) và vào Phần mềm A.F.S.2.0/
Phân hệ kế toán tổng hợp/ Phân hệ bán hàng/ Phân hệ bán hàng trả chậm/ Nhập
thông tin và xác định TK Nợ, Có trong nghiệp vụ.
Nợ TK 131H 6.600.000 đồng
Có TK 51111 6.000.000 đồng
Có TK 3331 600.000 đồng
53
Mấu số 01-3LL HÓA ĐƠN GTGT
Liên 2: Giao cho khách hàng Ký hiệu:ST/2010B
Ngày 08/01/ 2012 No: 0079067
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Mai Linh Thanh Hóa
Địa chỉ: 298 Trần Hưng Đạo - Phường Nam Ngạn – TP Thanh Hóa
Số tài khoản: Mã số thuế: 2800196066
Điện thoại: 0373 250 880
Đơn vị mua hàng: Công ty Cổ Phần Khai Thác Viễn Thông
Địa chỉ: 55 Quang Trung – TP Thanh Hóa
Số tài khoản: Mã số thuế: 0104327225
Điện thoại: 0373 568 869
Hình thức thanh toán:
STT Thành Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá
tiền
A B C 1 2 3 =(1) * (2)
1 Vận chuyển 6.000.000
Cộng tiền hàng 6.000.000
Thuế suất: 10% Tiền thuế 600.000
Tổng cộng tiền thanh toán 6.600.000
(Số tiền bằng chữ: Sáu triệu sáu trăm nghìn đồng)
Người mua hàng Kế toán Thủ trưởng đơn vị
(Chữ ký, họ tên) (Chữ ký, họ tên) (Chữ ký, họ tên)
54
Từ các chứng từ liên quan trên, kế toán sẽ nhập liệu vào phần mềm và tự
động chuyển các số liệu vào Sổ chi tiết tài khoản 5113(doanh thu Taxi card) và
Sổ Cái TK5113
CÔNG TY TNHH MAI LINH THANH HÓA
TỔ KINH DOANH SỐ 01
Cuối kỳ, số liệu được tổng hợp vào Sổ tổng hợp chi tiết doanh thu
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 511
0102 – DOANH THU TAXI CARD
(ĐVT:đồng)
Chứng từ
Số tiền
Diễn giải
Có
Nợ
Ngày, tháng ghi sổ
TK đối ứng
Ngày, tháng
Số hiệu
0
Số dư đầu kỳ
….
…
…
…
…
…
…
T0464
26/01
26/01
131
77.500 1.550.000 Doanh thu Taxi ngày 25/01/2012
…
…
…
….
….
…
….
30/01
T0599
31/01
Kết chuyển DT
516.779.924
Cộng số phát sinh
0
Số dư cuối kỳ
Ngày 30 tháng 01 năm 2012
Kế toán trưởng
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
785.095.146 785.095.146
55
Căn cứ vào vào các hoá đơn, sổ chi tiết, bảng kê vào Chứng từ ghi sổ tự
CÔNG TY TNHH MAI LINH THANH HÓA
TỔ KINH DOANH SỐ 01
động chuyển số liệu từ CTGS vào sổ cái TK 5113
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 511
DOANH THU TAXI
Tháng 01 năm 2012
(ĐVT:đồng)
Chứng từ
Số tiền
Diễn giải
Ghi chú
Có
Số hiệu
Nợ
Ngày, tháng ghi sổ
TK đối ứng
Ngày, tháng
….
…
…
…
…
…
…
. …
111
26/01 ST/2010B 26/01
Doanh thu Taxi ngày 25/01
132.220.000
…
…
…
…
… … …
…
131
30/01 CD/2010B 30/01
Doanh thu Taxi Card tháng 01
30/01
ST0675
30/01
911
268.324.522 785.095.146
Kết chuyển DTT
4.585.882.190
Cộng số phát sinh
6.985.684.715 6.985.684.715
Số dư cuối kỳ
Ngày 30 tháng 01 năm 2012
Người ghi sổ (Ký, họ tên)
Kế toán trưởng (Ký, họ tên)
Giám đốc (Ký, họ tên)
0
Kế toán thuế GTGT
Hàng ngày, đồng thời với việc phản ánh doanh thu cung cấp dịch vụ, kế
toán phải theo dõi thuế GTGT tương ứng. Công ty đã đăng ký nộp thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ với Cơ quan thuế và sử dụng các mẫu hoá đơn bảng
56
kê chứng từ hoàng hoá dịch vụ bán ra theo đúng mẫu của Bộ Tài Chính quy
định. Hiện tại, Công ty đang sử dụng phần mềm hệ thống kê khai thuế 3,45
(HTKK2.5). Các dịch vụ mà Công ty cung cấp chủ yếu chịu mức thuế suất 10%.
Cuối kỳ, căn cứ vào các hóa đơn, chứng từ phản ánh các nghiệp vụ phát sinh
trong tháng, kế toán tiến hành lập các bảng kê và tờ khai thuế GTGT (Mẫu số
01/GTGT) trên phần mềm hệ thống kê khai thuế mà Công ty đang sử dụng và
tính ra số thuế mà Công ty phải nộp.
2.2.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Đối với loại hình doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực dịch
vụ, do đặc điểm chung của ngành cung cấp dich vụ là những giá trị vô hình,
thuộc loại tiêu thụ trực tiếp nên rất ít phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu và
hầu như là không có. Nếu có cũng chỉ là chính sách bán hàng cởi mở để khuyến
khích người tiêu dùng, tạo sự tín nhiệm, nên Công ty cho phép khách hàng kiến
nghị về chất lượng dịch vụ của mình và giảm tiền cho khách hàng nếu lái xe
không đảm bảo về chất lượng phục vụ dịch vụ của mình...Tuy nhiên, trong
khoảng thời gian tôi thực tập tại Công ty thì không có nghiệp vụ giảm trừ doanh
thu nào xảy ra.
2.2.3. Kế toán giá vốn hàng bán
a) Chứng từ sử dụng:
- Hoá đơn xăng dầu, hóa đơn mua vật tư, hàng hóa
- Bảng kê hàng hóa, dịch vụ mua vào
- Bảng kê chi tiết hàng hóa, dịch vụ mua vào
- Phiếu xuất vật tư
- Biên lai cước phí,
- Các chứng từ khác….
b) Tài khoản sử dụng: Sử dụng TK 632 để hạch toán chi phí giá vốn. Là
loại hình kinh doanh dịch vụ tiêu thụ trực tiếp nên không có sản phẩm dở dang,
vì vậy để rút gọn hạch toán kế toán cũng như công tác kế toán thì Công ty đưa
trực tiếp vào TK 632 các khoản mục có liên quan tới giá vốn. Cụ thể TK 632 bao
gồm các khoản mục chi phí sau: Xăng phục vụ kinh doanh, Chi phí vật tư sửa
57
chữa, Chi phí công cụ dụng cụ, Khấu hao TSCĐ, Lương lái xe Taxi, Chi phí
đồng phục, bảo hiểm lao động, Chi phí bến bãi điểm đỗ, Chi phí bảo hiểm tài
sản, Chi phí dịch vụ thuê ngoài, Phí và lệ phí giao thông.
c) Trình tự hạch toán
Kế toán nhập liệu vào phần mềm kế toán A.F.S.2.0 của Công ty theo từng
nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến chi phí giá vốn, phần mềm tự động
chuyển số liệu vào Sổ chi tiết và Sổ Cái tài khoản TK632
Ví dụ 1: Khoản mục lương lái xe Taxi: Ngày 31/01/2012 phát sinh nghiệp
vụ tính lương tổ sữa chữa tháng 01/2012 số tiền là 29.947.223 đồng.
Theo nghiệp vụ trên, kế toán tiền lương vào Phần mềm A.S.2.0/Phân hệ tiền
lương/ Hạch toán chi phí lương/ Nhập thông tin và xác định các TK Nợ, Có
Nợ 63215 :29.947.223
Có 3341 :29.947.223
Cụ thể trên giao diện phần mềm A.F.S.2.0 thể hiện số liệu như sau:
Ví dụ 2: Khoản mục chi phí vật tư sữa chữa: Ngày 16/01/2012 Công ty mua
vật tư (lốp ôtô) theo hoá đơn GTGT số ST2165 với tổng giá thanh toán
42.500.000 đồng, đã thanh toán bằng chuyển khoản.
58
Tương tự, theo nghiệp vụ kinh tế trên kế toán vào Phần mềm A.F.S.2.0/
Phân hệ kho/ Phân hệ mua hàng/ Mua hàng kèm hóa đơn/ Nhập thông tin cần
thiết/ Xác định TK Nợ, Có
Nợ 63212 : 38.250.000 đồng
Nợ 1331 : 4.250.000 đồng
Có TK 112 (NHCT) 42.500.000 đồng
CÔNG TY TNHH MAI LINH THANH HÓA
TỔ KINH DOANH SỐ 01
Máy sẽ tự động kết xuất số liệu ra sổ cái TK632 và có mẫu sổ như sau:
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 632
Tháng 01 năm 2012
(ĐVT:đồng)
Số tiền
Chứng từ
Diễn giải
Ghi chú
Có
Số hiệu
Nợ
Ngày, tháng ghi sổ
TK đối ứng
02/01
SB1245
45.000
112
….
…
Ngày, tháng 02/01 Chi mua đồng phục lao động …
…
…
…
112
38.250.000
16/01 ST2165
… 16/01 Mua vật tư sữa chữa
...
..
...
...
...
...
29/01 CT0067
29/01 Tính lương tổ
3341
29.947.223
sữa chữa
...
…
…
…
…
…
…
…
30/01 CT1375
31/01
911
Kết chuyển giá vốn
3.242.289.345
Cộng số phát sinh
Ngày 30 tháng 01 năm 2012
Người ghi sổ (Ký, họ tên)
Kế toán trưởng (Ký, họ tên)
Giám đốc (Ký, họ tên)
3.242.289.345 3.242.289. 345
59
2.2.4. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Đối với loại hình kinh doanh dịch vụ Taxi, khoản mục CPBH thường chiếm
tỷ trọng ít, trong khi đó CPQL thường rất lớn trong tổng các khoản mục chi phí
của Công ty. Khoản mục CPBH bao gồm chi phí thương hiệu, quảng cáo dịch vụ
Taxi, tiếp thị…còn CPQL ty bao gồm nhiều khoản mục như: lương cán bộ quản
lý, chi phí công tác, khấu hao TSCĐ phục vụ công tác quản lý, chi phí điện,
nước, chi phí mực, giấy in, tài liệu, sách báo và các chi phí hội nghị, tiếp khách,
chi phí tập huấn, đào tạo...
a) Chứng từ sử dụng
- Hóa đơn GTGT về hoa hồng tiếp thị, quảng cáo, dịch vụ mua ngoài,
sửa chữa..
- Bảng kê hàng hóa, dịch vụ mua vào
- Phiếu xuất vật tư
- Bảng trích và phân bổ khấu hao
- Bảng chấm công,
- Biên lai cước phí
- Các chứng từ khác...
b) Tài khoản sử dụng
Để hạch toán chi phí bán hàng, Công ty sử dụng TK 641 và TK 642 để hạch
toán chi phí quản lý và được mã hóa chi tiết để thuận tiện cho công tác kế toán
của công ty.
c) Trình tự hạch toán
Đối với từng nghiệp vụ cụ thể, kế toán từng phần hành liên quan sẽ xem
xét, kiểm tra, đối chiếu các chứng từ trên và tiến hành nhập liệu phù hợp trên
phân hệ kế toán tổng hợp. Trên phần mềm sẽ tự động chuyển các số liệu vào các
sổ liên quan. Cuối kỳ, kế toán tổng hợp sẽ tiến hành kết chuyển CPBH và CPQL
để xác định KQKD.
Ví dụ 1: Trích khấu hao máy móc, thiết bị cho phòng kinh doanh tiếp thị
trong tháng 01 là 1.033.235 đồng
60
Theo nghiệp vụ phát sinh trên, kế toán vào Phân hệ kế toán tổng hợp/ Phân
hệ Tài sản cố định/ Phân hệ tính khấu hao/ Nhập dữ liệu và xác định TK Nợ, Có.
Phần mềm tự động chuyển số liệu vào các tài khoản liên quan sau khi kế toán
nhập liệu:
Nợ TK6414 1.033.235 đồng
CÔNG TY TNHH MAI LINH THANH HÓA
TỔ KINH DOANH SỐ 01
Có TK214 1.033.235 đồng
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 641
Tháng 01 năm 2012
(ĐVT:đồng)
Chứng từ
Số tiền
Diễn giải
Ghi chú
Có
Số hiệu
Nợ
Ngày, tháng ghi sổ
TK đối ứng
Ngày, tháng
0
Số dư đầu kỳ
….
…
…
…
…
…
29/01
CT1290
28/01
3341
1.033.235
… Trích khấu hao máy móc, thiết bị
30/01
CT1368
30/01
911
29/01 A/B0195 29/01 Lương bộ phận 3341 20.000.000
52.215.205 tổng đài Kết chuyển CPQL
Cộng số phát sinh
52.215.205 52.215.205
Số dư cuối kỳ
Ngày 30 tháng 01 năm 2012
Người ghi sổ (Ký, họ tên)
Kế toán trưởng (Ký, họ tên)
Giám đốc (Ký, họ tên)
0
61
Ví dụ1: Trong tháng 01/2012 tính lương cho bộ phận phòng kế toán là
37.271.842 đồng;
Kế toán xác định các tài khoản Nợ/Có nhập liệu vào phần mềm kế toán
trong phân hệ kế toán tổng hợp/ Phân hệ tiền lương, kết quả như sau:
Nợ TK642 37.271.842 đồng
Có TK3411 37.271.842 đồng
Ví dụ2: Nhận được Hóa đơn GTGT về chi phí điện, nước trong tháng là
36.020.500 đồng
Kế toán nhập liệu vào phần mềm trong phân hệ kế toán tổng hợp/ Nhận hóa
đơn/ Xác định TK Nợ, Có như sau:
Nợ TK642 32.418.450 đồng
Nợ TK1331 3.602.050 đồng
Có TK 331(Cty ĐNTH) 36.020.500 đồng
Tất cả số liệu sau khi nhập liệu vào phần mềm kế toán sẽ tự động tổng hợp
sang sổ chi tiết TK liên quanvà sổ cái TK 641, TK 642, cuối tháng khóa sổ và in
số liệu khi cần thiết. Dạng Sổ Cái từ phần mềm xuất ra có như sau:
62
CÔNG TY TNHH MAI LINH THANH HÓA
TỔ KINH DOANH 01
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 642
Tháng 01 năm 2012
(ĐVT:đồng)
Chứng từ
Số tiền
Diễn giải
Ghi chú
Có
Số hiệu
Nợ
Ngày, tháng ghi sổ
TK đối ứng
Ngày, tháng
0
Số dư đầu kỳ
….
…
…
…
…
…
…
…
28/01
ST0005
28/01
3341
37.271.842
Tính lương bộ phận kế toán
…
…
…
….
….
….
…
…
29/01 CT0986
29/01
1331 3331
Nhận hóa đơn dịch vụ mua ngoài
32.418.450
…
…
…
…
…
…
…
…
30/01
ST0075
30/01
253.426.825
911
Kết chuyển CPQL
253.426.825
253.426.825
Cộng số phát sinh
Số dư cuối kỳ
Ngày 30 tháng 01 năm 2012
Người ghi sổ (Ký, họ tên)
Kế toán trưởng (Ký, họ tên)
Giám đốc (Ký, họ tên)
0
2.2.5. Kế toán xác định kết quả kinh doanh
a) Chứng từ sử dụng:
Các chứng từ liên quan đã được lập trước đó như Phiếu thu, Phiếu chi,
Chứng từ thanh toán, Giấy báo nợ đến hạn...
63
b) Tài khoản sử dụng:
Để xác định kết quả tiêu thụ kế toán doanh thu sử dụng TK 911: “ Xác định
kết quả kinh doanh”, ngoài ra còn sử dụng các tài khoản liên quan khác như:
TK511, TK 632, TK641, TK 642, TK 421 để xác định kết quả lãi, lỗ của công ty
trong kỳ kế toán.
c) Trình tự hạch toán
Tại Công ty Mai Linh Thanh Hóa thời điểm xác định kết quả kinh doanh là
vào cuối mỗi tháng kế toán từng phần hành tổng hợp số liệu trên phần mềm và
tổng hợp cân đối phát sinh Nợ/Có các tài khoản chuyển số liệu cho kế toán tổng
hợp thực hiện kết chuyển, xác định kết quả một lần trong kỳ. Kết quả kinh doanh
của Công ty TNHH Mai Linh Thanh Hóa được xác định theo công thức sau:
Lãi (lỗ) từ HĐCCDV TAXI = DTT – GVHB – CPBH – CPQLDN
= 4.585.882.190 - 3.242.289.345 - 52.215.205- 253.426.825
= 1.037.950.815 đồng
Cuối kỳ kế toán kết chuyển giá vốn, CPBH và CPQLDN sang bên Nợ TK
911, kết chuyển doanh thu bán hàng vào bênCó TK 911 để xác định lãi, lỗ của
hoạt động bán hàng. Phần chênh lệch giữa bên Có và bên Nợ TK 911 sẽ được
chuyển sang TK 421: “Lợi nhuận chưa phân phối”.
Ví dụ: Trong tháng 01/2012, kế toán Công ty TNHH Mai Linh Thanh Hóa
tổng hợp các số liệu, thực hiện kết chuyển và xác định kết quả trên phần mềm kế
toán với số liệu như sau:
- Kết chuyển doanh thu thuần của hoạt động bán hàng:
4.585.882.190 Nợ TK 511
Có TK 911 4.585.882.190
- Kết chuyển giá vốn hàng bán:
3.242.289.345 Nợ TK 911
Có TK 632 3.242.289.345
- Kết chuyển chi phí bán hàng:
52.215.205 Nợ TK 911
Có TK 641 52.215.205
64
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp:
253.426.825 Nợ TK 911
Có TK 642 253.426.825
Đồng thời, máy tính tự động kết chuyển các tài khoản TK515, TK635,
TK711, TK811 để xác định kết quả kinh doanh.
- Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính
5.125.000 Nợ TK 515
Có TK 911 5.125.000
- Kết chuyển chi phí tài chính
785.750.450 Nợ TK 911
Có TK 635 785.750.450
- Kết chuyển thu nhập khác
850.090.760 Nợ TK 711
Có TK 911 850.090.760
- Kết chuyển chi phí khác
701.950.320 Nợ TK 811
Có TK 911 701.950.320
- Kết chuyển lợi nhuận kế toán trước thuế
405.465.805 Nợ TK911
Có TK421 405.465.805
Trong ngày, kế toán tổng hợp sẽ nhận được Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh trong tháng của các Chi nhánh gửi và tổng hợp số liệu để lên Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh của Công ty.
65
CÔNG TY TNHH MAI LINH THANH HÓA
TỔ KINH DOANH SỐ 01
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 911 Tháng 01 năm 2012
(ĐVT:đồng)
Chứng từ
Số tiền
Diễn giải
Ghi chú
Có
TK đối ứng
Số hiệu
Nợ
Ngày, tháng
Ngày, tháng ghi sổ
30/01
ST0675
30/01
51111
Kết chuyển doanh thu thuần
4.585.882.190
30/01 CT1375
30/01
632
Kết chuyển giá vốn
30/01 CT1368
30/01
641
3.242.289.345
Kết chuyển CPBH
30/01
ST0075
30/01
253.426.825
911
Kết chuyển CPQL
30/01 CT1377
30/01
515
52.215.205
Kết chuyển doanh thu từ HĐTC
30/01 CT1378
30/01
635
785.750.450
Kết chuyển CP HĐTC
30/01 CT1379
30/01
711
5.125.000
Kết chuyển thu nhập khác
30/01 CT1380
30/01
811
850.090.760
Kết chuyển chi phí khác
30/01 CT1381
30/01
421
701.950.320
LN chưa phân phối
405.465.805
5.441.097.950 5.441.097.950
Cộng phát sinh Số dư cuối kỳ
Ngày 30 tháng 01 năm 2012
Người ghi sổ (Ký, họ tên)
Kế toán trưởng (Ký, họ tên)
Giám đốc (Ký, họ tên)
0
66
2.3. Đánh giá công tác kế toán doanh thu và xác định KQKD tại Công ty
Gần 12 năm đi vào hoạt động kinh doanh, đó là khoảng thời gian không
nhiều nhưng cũng đủ để Công ty tạo được vị thế và thương hiệu của mình trên thị
trường ngành dịch vụ nói chung và dịch vụ là vận chuyển hành khách bằng Taxi
nói riêng, theo thời gian Công ty TNHH Mai Linh Thanh Hóa ngày càng phát
triển vững mạnh hơn và đã đạt được nhiều thành tích đáng kể góp phần lớn mạnh
cho Tổng Công ty Cổ phần Mai Linh. Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH
Mai Linh Thanh Hóa tôi xin đưa ra một số nhận xét về công tác kế toán nói
chung và công tác hạch toán kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ và xác định
KQKD nói riêng tại Công ty như sau:
2.3.1. Ưu điểm
Về tổ chức chứng từ và luân chuyển chứng từ
Hệ thống chứng từ công ty sử dụng tương đối đầy đủ và hoàn thiện. Chứng
từ và trình tự luân chuyển chứng từ phù hợp với thực tế nghiệp vụ kinh tế phát
sinh. Các chứng từ điều được kiểm tra, giám sát chặt chẽ, hoàn chỉnh và xử lý kịp
thời. Công ty sử dụng hóa đơn tự in và các chứng từ theo mẫu riêng của công ty
đã được sự cho phép của Bộ Tài Chính, phù hợp với các văn bản pháp luật liên
quan đến việc hướng dẫn lập và luân chuyển chứng từ. Tiêu thụ đóng vai trò rất
quan trọng nên để hoạt động mua bán diễn ra được nhanh chóng công ty đã tổ
chức hệ thống chứng từ và luân chuyển chứng từ khá gọn nhẹ và linh hoạt thuận
tiện trong quá trình giao dịch của khách hàng. Khâu lưu trữ chứng từ của công ty
khá cẩn thận, thiết kế khoa học và các chứng từ được lưu giữ vĩnh viễn.
Về tổ chức tài khoản Công ty TNHH Mai Linh Thanh Hóa sử dụng hệ thống tài khoản theo
quyết định 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006, ngoài ra công ty còn mở thêm
TK chi tiết và mã hóa chúng nhằm phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh
của công ty, từ đó các thông tin của DN sẽ được phản ánh rõ ràng, đầy đủ, cụ thể
theo nội dung nghiệp vụ kinh tế và đối tượng kế toán.
Về hệ thống sổ sách kế toán Hiện nay công ty sử dụng phần mềm kế toán máy A.F.S.2.0 được lập trình
theo hình thức chứng từ ghi sổ, việc áp dụng phần mềm góp phần giảm nhẹ khối
67
lượng công việc kế toán. Các nghiệp vụ phát sinh trong ngày điều được cập nhật
một cách nhanh chóng, đảm bảo cung cấp thông tin trung thực, hợp lý, kịp thời cho
ban lãnh đạo đưa ra những quyết định điều hành đúng đắn, nâng cao hiệu quả công
tác kế toán doanh thu và xác định KQKD của công ty. Các nhân viên kế toán chỉ cần
cập nhật chứng từ gốc vào máy theo chương trình đã được cài đặt sẵn trong máy, số
liệu sẽ được cập nhật vào sổ sách liên quan. Hệ thống sổ sách của công ty khá đơn
giản và gọn nhẹ, thuận lợi cho việc kiểm tra, đối chiếu khi có sai sót xảy ra.
Về tổ chức báo cáo kế toán Hệ thống báo cáo kế toán được phân chia thành 2 loại: báo cáo tài chính và
báo cáo quản trị. Hệ thống báo cáo tài chính được công ty tổ chức, xây dựng đầy
đủ đáp ứng yêu cầu kiểm tra khi cần thiết của các cơ quan quản lý nhà nước và
các đối tác bên ngoài. Ngoài ra, công ty đã xây dựng báo cáo quản trị trên cơ sở
hệ thống báo cáo tài chính nhằm mục đích đánh giá kết quả đạt được. Từ đó nhà
quản trị kết hợp 2 loại báo cáo trên để đưa ra các quyết định, lập kế hoạch cho
tương lai và chủ động hơn trong quá trình kinh doanh.
Về phương pháp hạch toán Việc sử dụng phần mềm máy tính giúp kế toán viên dễ dàng hạch toán các
nghiệp vụ phát sinh một cách nhanh chóng và chính xác, nguyên tắc ghi nhận
doanh thu được đảm bảo. Với phần mềm A.F.S.2.0 kế toán không thể sửa những
nghiệp vụ sai khi đã hạch toán, từ đó giúp nhà lãnh đạo có thể đánh giá trình độ
nghiệp vụ của kế toán viên, tránh trường hợp gian lận xảy ra. Đồng thời, phần
mềm checker cũng được đưa vào sử dụng để kiểm soát doanh thu chi tiết cho
từng xe dựa trên đồng hồ tính tiền nên không có sự gian lận, sai sót như trước
đây sử dụng phương pháp thủ công.
2.3.2. Nhược điểm
Bên cạnh những ưu điểm trên thì công tác kế toán của Công ty cũng còn
một số hạn chế cần khắc phục sau:
Về tổ chức hệ thống tài khoản: Do đặc điểm kinh doanh của ngành kinh
doanh dịch vụ không có sản phẩm dở dang nên mặc dù một số TK vẫn tồn tại
nhưng không được sử dụng như TK 154.
68
Về sổ sách kế toán: Công ty sử dụng hình thức chứng từ ghi sổ nhưng
không có sổ đăng ký chứng từ điều này không đúng với quy định mẫu sổ của Bộ
Tài Chính.
Về phần mềm quản lý doanh thu: Công ty sử dụng phần mềm checker
để kiểm soát doanh thu chi tiết cho từng xe thì phụ thuộc vào đồng hồ tính tiền
nên thường rất bị động, nếu thiết bị nảy xảy ra trục trặc thì không phản ánh được
các thông số trên đồng hồ tính tiền, từ đó không phản ánh được chính xác nghiệp
vụ tạo ra doanh thu trong ngày.
69
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY
3.1. Định hướng
Kể từ khi thành lập Công ty đã trưởng thành và lớn mạnh không ngừng về
mọi mặt nói chung và trong công tác kế toán nói riêng. Cùng với sự nỗ lực phấn
đấu của toàn thể CBCNV trong Công ty, tập thể phòng kế toán không ngừng trau
dồi nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của mình trở thành công cụ đắc lực
trong công tác kế toán của Công ty. Trong những năm tới, Công ty TNHH Mai
Linh Thanh Hóa đã đưa ra những định hướng chung như sau để nâng cao hiệu
quả kinh doanh :
- Tăng cường công tác quản lý và đánh giá doanh thu, hoạch toán chính
xác kết quả bán hàng & cung cấp dịch vụ, theo dõi quá trình thanh toán của từng
khách hàng theo từng mã khách hàng, tập hợp đầy đủ các khoản chi phí nhờ đó
mà xác định chính xác kết quả kinh doanh ở từng thời điểm.
- Mở rộng, đa dạng hóa thêm các lĩnh vực kinh doanh như vận tải, vé
máy bay, du lịch, thương mại, công nghệ thông tin, tư vấn...
- Thường xuyên tranh thủ sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền các
cấp của địa phương, chỉ đạo của Tổng Công ty Mai Linh, sự phối hợp của các
ban ngành chức năng để thực hiện thắng lợi các mục tiêu đã đề ra đưa Công ty
ngày càng phát triển vững chắc hơn.
- Coi trọng công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ,
kiên thức tin học, kinh tế, thị trường, kỹ thuật cho CBCNV. Giáo dục chính trị, tư
tưởng đấu tranh chống các hiện tượng tiêu cực trong các hoạt động, tiến tới xây
dựng Mai Linh nội bộ đoàn kết, phát triển vững mạnh.
- Tổ chức phát động thi đua, động viên khen thưởng kịp thời, xử lý
nghiêm minh những CBCNV vi phạm về nội quy lao động và quy chế quản lý.
70
- Tiếp tục thực hiện mục tiêu hiện đại hóa, công nghiệp hóa DN, chủ trương
đổi mới và hoàn thiện quy trình kinh doanh dịch vụ, đặc biệt quan tâm tới công nghệ
phần mềm trong các lĩnh vực ; thanh toán, quản lý và điều hành tác nghiệp.
Với định hướng trên, mục tiêu của Công ty TNHH Mai Linh Thanh Hóa
trong năm 2012 là:
- Mở rộng và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động kinh doanh, xây
dựng Công ty ngày càng phát triển vững mạnh, phục vụ sự nghiệp CNH – HĐH;
có nhiều đóng góp cho sự nghiệp đổi mới đất nước.
- Tập trung cố gắng sử dụng các nguồn lực một cách tối ưu nhất và dẫn
đầu về thị phần
- Mức tăng trưởng về tài sản, nguồn vốn tăng 25%
- Giảm các khoản nợ quá hạn, dự phòng
- Thu nhập CBCNV tăng thêm 5%
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu cung
cấp dịch vụ và xác định kết quả kinh doanh
Hiện nay, Công ty đang mở rộng hoạt động kinh doanh ra những thị trường
mới, kinh doanh đa lĩnh vực,ngành nghề; đầu tư thêm nhiều xe hiện đại, nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực cũng như chất lượng phục vụ khách hàng đáp ứng
được nhu cầu đi lại ngày càng nhiều của người dân trong và ngoài tỉnh. Qua thực
tế tiếp cận hoạt động kinh doanh của Công ty tôi xin đưa ra một số giải pháp
nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu và xác định KQKD nhằm nâng cao
hiệu quả kinh doanh của Công ty:
Thứ nhất, Mở rộng thị trường phục vụ
Hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh, doanh nghiệp nào cũng phải chính
xác định cho mình một chiến lược kinh doanh hợp lý với điều kiện của doanh
nghiệp mình, trong đó chiến lược về thị trường mục tiêu đóng vai trò không
nhỏ.Thị trường là một yếu tố quyết định đến hiệu quả kinh doanh của Công ty.
Để nâng cao hiệu quả kinh doanh nói chung, hiệu quả tiêu thụ nói riêng Công ty
cần có chiến lược mở rộng thị trường một cách phù hợp.
71
Trước hết, Công ty cần phải phục vụ tốt các khách hàng thường xuyên và
có những biện pháp để mở rộng thị trường phục vụ như:
+ Tăng cường các biện pháp quảng cáo, Marketing thể hiện được rõ chất
lượng phục vụ và uy tín của Công ty.
+ Tăng cường các chính sách khuyến mại, thực hiện chiết khấu thương mại
cho những khách hàng lớn và thường xuyên của Công ty.
+ Xây dựng đội ngũ nhân viên năng động, có những chính sách quan tâm
đến nguồn nhân lực như chính sách lương, thưởng…tạo điều kiện cho nhân viên
phục vụ khách hàng một cách tốt nhất.
Thứ hai, Quản lý tốt các khoản chi phí của doanh nghiệp
Chi phí là khoản bỏ ra để thực hiện doanh thu nhưng nó lại là các khoản chi
phí của doanh nghiệp. Do đó, việc sử dụng tiết kiệm, hợp lý các khoản chi phí
của doanh nghiệp này sẽ có ảnh hưởng lớn tới hiệu quả kinh doanh của Công ty.
Tiết kiệm chi phí là làm giảm lượng tiêu hao vật chất trên một đơn vị sản phẩm,
tăng khối lượng sản phẩm, dịch vụ sản xuất ra và giảm giá thành của hàng hóa,
dịch vụ đã cung cấp. Với ý nghĩa đó tiết kiệm chi phí đã và đang là mục tiêu
phấn đấu của các Công ty, các doanh nghiệp trong mọi thành phần kinh tế.
Đối với Công ty TNHH Mai Linh Thanh Hóa, để nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh bên cạnh việc tăng doanh thu thì Công ty cần phải có những
biết pháp tiết kiệm các khoản chi phí kinh doanh. Để thực hiện tiết kiệm chi phí,
tôi xin đưa ra một số biện pháp sau:
+ Mua vật tư, phụ tùng cần thiết cho quá trình sửa chữa và làm mới xe ô tô
phải mua ở những nguồn tin cậy, đảm bảo, không mua hàng có nguồn gốc xuất
xứ không rõ ràng, chất lượng không đảm bảo, chống lãng phí khi mua nguyên
liệu, hạn chế mua hàng nhiều nguồn sẽ khó khăn trong việc quản lý giá cả và
nguồn gốc vật tư.
Chi phí quản lý doanh nghiệp đối với Công ty thường rất lớn, do đó giải
pháp chủ yếu cần tập trung làm giảm các khoản chi phí này một cách tốt nhất.
Trước hết, Công ty cần có những giải pháp giảm chi phí không cần thiết như: chi
phí điện thoại , chi phí điện…tránh tình trạng sử dụng tràn lan. Đối với chi phí
72
hội họp, tiếp khách Công ty cần có quy định cụ thể về số tiền được chi cho từng
cuộc họp…Ngoài ra, Công ty nên phổ biến những chính sách thực hiện tiết kiệm
đến từng cán bộ công nhân viên, yêu cầu mọi người cùng phối hợp thực hiện.
Cuối năm có những chính sách khen thưởng với những CBCNV, bộ phận đã làm
tốt và xử phạt đối với những CBCNV, bộ phận làm chưa tốt.
Quản lý tốt các khoản mục chi phí là một vấn đề mà doanh nghiệp nào cũng
cần quan tâm. Tiết kiệm được chi phí đồng nghĩa với việc giúp lợi nhuận của
doanh nghiệp tăng lên. Đây là hai chỉ tiêu chất lượng quan trọng phản ánh trình
độ quản lý kinh doanh của một doanh nghiệp. Quy mô các loại chi phí lớn hay
nhỏ đều ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của Công ty. Để tiết kiệm các khoản
mục chi phí, Công ty phải quản lý chặt chẽ theo từng yếu tố chi phí phát sinh, có
kế hoạch, sắp xếp công việc kinh doanh một cách khoa học, hợp lý. Có kế hoạch
và dự kiến cho từng khoản chi phí sử dụng, tránh tình trạng chi phí vượt nhiều so
với kế hoạch. Để có thể thực hiện được hai điều này, Công ty phải tiến hành phân
công công việc, giám sát quá trình thực hiện công việc một cách nghiêm túc, đối
với những công việc phải tiêu tốn một khoản chi phí lớn thì nên đưa ra nhiều
phương án để lựa chọn, phương án nào tiết kiệm được chi phí, đem lại hiệu quả
tối ưu thì lựa chọn, điều đó giúp Công ty giảm thiểu rủi ro và tránh được sự bị
động khi gặp sự cố.
Thứ ba, Nâng cao chất lượng phục vụ
Như chúng ta đã biết chất lượng của dịch vụ cung cấp cho khách hàng là
vấn đề rất quan trọng đối với một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực dịch
vụ. Nếu chất lượng phục vụ không đáp ứng được nhu cầu của khách hàng thì
dịch vụ đó sẽ không tồn tại lâu dài được. Sau đây là một số giải pháp nhằm nâng
cao chất lượng phục vụ khách hàng.
+ Tăng cường sự tham gia của khách hàng:
Trong ngành dịch vụ khách hàng là người quan trọng nhất, khách hàng thể
hiện ý kiến của mình về chất lượng dịch vụ sử dụng thông qua thông tin phản
hồi và sự tham gia của khách hàng trong những lần sử dụng dịch vụ sau. Chính vì
thế mà sự tham gia của khách hàng ảnh hưởng tới chất lượng dịch vụ cung cấp và
73
tăng cường sự tham gia của khách hàng cũng là một biện pháp quan trọng để
tăng chất lượng phục vụ thu hút khách hàng sử dụng dịch vụ của Công ty. Bộ
phận tổng đài sau khi thu nhập thông tin phản hồi từ khách hàng phải báo ngay
cho bộ phận chuyên trách xử lý ngay và báo lại với khách hàng một cách nhanh
chóng nhất.
+ Nâng cao chất lượng phục vụ của đội ngũ lái xe:
Đội ngũ lái xe là nhân viên trực tiếp tiếp xúc với khách hàng nên thái độ
phụcvụ khách hàng cũng ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng cung cấp dịch vụ.
Do vậy, nâng cao chất lượng phục vụ của đội ngũ lái xe cũng là biện pháp hay để
tăng lượng khách cho Công ty.
Công ty luôn mở các lớp đào tạo về nghiệp vụ cũng như thái độ phục vụ
khách hàng cho đội ngũ lái xe, có những mức thưởng, phạt hợp lý để các lái xe
chuyên tâm phục vụ khách hàng tăng doanh thu cho Công ty.
Thứ tư, Nâng cao hoạt động của các phòng ban, bộ phận trong Công ty
Các phòng ban, bộ phận là cánh tay hỗ trợ đắc lực cho Ban giám đốc, các
nhà quản trị của Công ty, vì vậy cần nâng cao trách nhiệm công tác, hoạt động
tạo chỗ dựa vững chắc cho Công ty ngày càng phát triển hơn.
Thứ năm, Mở rộng thêm lĩnh vực kinh doanh
Trong gần 12 năm hoạt động, Công ty đã có những thành tựu nhất định
trong hoạt động kinh doanh vận chuyển hành khách công cộng bằng Taxi, sắp tới
do công việc đã ổn định và đi vào nề nếp, Công ty nên đầu tư thêm hoạt động mà
công ty đã đăng ký trong giấy phép kinh doanh. Cụ thể, Công ty nên lập kế hoạch
cung cấp dịch vụ mới đó là dịch vụ sửa chữa ngoài và dịch vụ vận chuyển hành
khách du lịch nhiều hơn tạo sự vững mạnh cho thương hiệu Taxi Mai Linh. Công
ty nên đầu tư thêm nhà xưởng, dụng cụ để có thể đáp ứng được nhu cầu sửa chữa
của khách hàng. Thêm nữa, ngoài dàn xe hiện đại hiện có, Công ty nên đầu tư
thêm loại xe khách mới, đảm bảo cho việc vận chuyển khách du lịch được thuận
tiện. Khi đầu tư sang lĩnh vực kinh doanh mới, Công ty nên tập hợp riêng chi phí
sản xuất kinh doanh cho từng loại dịch vụ như: Dịch vụ kinh doanh Taxi, dịch vụ
sửa chữa ngoài, dịch vụ vận chuyển hành khách du lịch. Như vậy, giá vốn hàng
74
bán của từng dịch vụ được xác định chính xác hơn, không phải phân bổ dựa vào
tỷ lệ doanh thu như hiện nay.
Ngoài ra, để tăng hiệu quả kinh doanh cần phải phối hợp đồng bộ nhịp
nhàng giữa các phòng ban trong Công ty mà trong đó công tác kế toán là một
công cụ tài chính đắc lực nhất.
Trên đây là những giải pháp nhằm mục đích làm hoàn thiện hơn công tác
hạch toán kế toán của Công ty nói chung, công tác kế toán doanh thu và xác định
kết quả kinh doanh nói riêng tại Công ty TNHH Mai Linh Thanh Hóa. Tuy nhiên
để thực hiện được những giải pháp đó thì Công ty mà cụ thể là phòng kế toán nên
có những việc làm sau:
Xây dựng bộ máy kế toán phù hợp với cơ cấu quản lý của Công ty, xác
định số lượng nhân viên kế toán cần thiết dựa trên khối lượng công việc kế toán
của công ty, các yêu cầu về trình độ quản lý, trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế
toán phù hợp với từng phần hành cụ thể. Trên cơ sở khối lượng tính chất nghiệp
vụ cụ thể mà bố trí các cán bộ kế toán phù hợp với trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ tránh để tình trạng kiêm nhiệm không đảm bảo nguyên tắc kiểm tra, kiểm soát
lẫn nhau. Với số lượng kế toán như hiện nay, phải bố trí kiêm nhiệm những công
việc có tính chất độc lập tương đối cho các nhân viên kế toán. Hiện tại, bộ phận
kế toán Công ty nên bổ sung thêm bộ phận kế toán vật tư.
Công ty nên có kế hoạch đào tạo, nâng cao trình độ nhân viên trong
toàn Công ty, bồi dưỡng và bố trí nguồn nhân lực một cách hợp lý, khoa học. Có
phương thức quản lý hoạt động kinh doanh một cách khoa học, tạo mọi điều
kiện cho bộ máy kế toán hoàn thành công việc.
Bộ máy kế toán phải thực hiện đúng chính sách, chế độ, quy định về
quản lý kinh tế tài chính của Việt Nam. Nghiên cứu các chuẩn mực, các văn bản
như Pháp lệnh kế toán, Luật kế toán…để hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán tại
Công ty, từ đó có sự vận dụng phù hợp và linh hoạt.Tham gia các lớp huấn
luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ, thường xuyên trao đổi kinh nghiệm nhằm hạn chế
những sai sót nếu có trong quá trình tổ chức công tác hạch toán kế toán.
75
Xuất phát từ ý nghĩa vô cùng quan trọng của vấn đề kiểm tra, kiểm soát
trong đơn vị, nhằm cung cấp những thông tin kế toán một cách chính xác, trung
thực, công khai, hợp lý, Công ty cần phải xây dựng kế hoạch kiểm tra. Việc xây
dựng kế hoạch kiểm tra phải thực hiện ngay từ đầu năm. Trong kế hoạch cũng
phải quy định rõ ràng tất cả các công việc cần phải làm cũng như nội dung,
phương pháp hay nhân viên phụ trách công tác kiểm tra…Công việc kiểm tra sẽ
giúp hoạt động kinh doanh của Công ty được liên tục, cung cấp và phản ánh
được chính xác và kịp thời nhất cho mọi đối tượng quan tâm.
Thêm nữa, để công tác kế toán ngày một hoàn thiện thì các cơ quan chức
năng của Nhà nước cần ban hành đồng bộ hệ thống các văn bản và tổ chức các
lớp hướng dẫn các thông tin kế toán một cách cập nhật nhất nhằm làm cho công
tác kế toán trong các đơn vị ngày càng hoàn thiện hơn.
76
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Phát triển kinh tế năng động và bền vững là nhiệm vụ quan trọng để thực
hiện thành công sự nghiệp CNH – HĐH đất nước. Trong những năm qua thực
hiện đường lối đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước và chính quyền địa
phương, bằng sự nỗ lực phấn đấu vượt qua nhiều khó khăn, thử thách, Công ty
TNHH Mai Linh Thanh Hóa đã gặt hái nhiều thành công tạo tiền đề vững chắc
cho nền kinh tế tỉnh nhà tiếp tục tăng trưởng và phát triển nền kinh tế đất nước.
Công ty đã chủ động mở rộng quy mô hoạt động , chú trọng chuyển dịch cơ cấu
đầu tư, đa dạng hóa các loại hình kinh doanh.
Hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trường có nhiều biến động và dưới
sự tác động mạnh mẽ của xu thế toàn cầu hóa, giữa các DN sự cạnh tranh càng
quyết liệt hơn, song Công ty TNHH Mai Linh Thanh Hóa đã không ngừng hoàn
thiện và nâng cao chất lượng phục vụ của mình để trở thành DN có quy mô lớn,
mang dáng dấp của một DN hiện đại.
Trong 3 năm qua kết quả kinh doanh của Công ty đã không ngừng tăng lên,
điều đó là do Công ty đã thực hiện nhiều biện pháp thiết thực trong mọi công tác
và đặc biệt là công tác kế toán, và sâu hơn nữa là chú trọng công tác kế toán
doanh thu và kết quả kinh doanh, phần hành đã cung cấp những thông tin cần
thiết giúp ban lãnh đạo có thể phân tích, đánh giá và lựa chọn phương án kinh
doanh, phương án đầu tư có hiệu quả nhất, kế thừa truyền thống và kinh nghiệm
công ty TNHH Mai Linh Thanh Hóa không ngừng học hỏi, nghiên cứu và sáng
tạo, biết phân tích và tận dụng thế mạnh của mình và đồng thời chú trọng khắc
phục những mặt hạn chế.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tích đạt được Công ty TNHH Mai Linh
Thanh Hóa vẫn còn phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức. Mặc dù tốc độ
tăng trưởng cũng như hiệu quả kinh doanh của Công ty qua các năm đều tăng
song vẫn chưa đạt được hiệu quả cao, có nhiều yếu tố bị cạnh tranh nhất là về giá
cước giữa các hãng Taxi cũng như với các loại hình vận tải khác. Trình độ
77
chuyên môn nghiệp vụ của một số ít cán bộ chưa cao, cơ sở vật chất cần được
đầu tư thêm.
3.2. Kiến nghị
Kế toán nói chung và kế toán doanh thu, xác định kết quả kinh doanh nói
riêng là vấn đề phức tạp và rất quan trọng. Vì vậy, việc nâng cao hiệu kinh doanh
cho công tác kế toán doanh thu và xác định KQKD tại Công ty TNHH Mai Linh
Thanh Hóa đòi hỏi không chỉ phụ thuộc vào nỗ lực của CBCNV trong công ty,
chiến lược kinh doanh mà cần có sự phối hợp của các ban ngành liên quan. Với
tư cách là người nghiên cứu đề tài tôi mạnh dạn đề xuất một số kiến nghị với
mong muốn Công ty có thể xem xét và đánh giá như một tài liệu tham khảo trong
nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với kế toán doanh thu và xác định KQKD.
3.2.1. Đối với Hiệp Hội Taxi Việt Nam
Trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa có nhiều DN khác nhau cùng kinh doanh loại
hình Taxi như: Bắc Trung Nam, Mê kông, Rạng Đông, Ánh Sao...sự cạnh tranh
quyết liệt đặc biệt về giá cước dẫn đến sự cạnh tranh không lành mạnh. Do vậy,
Hiệp hội Taxi cần có những quy định cụ thể để ngăn ngừa và xử lý nghiêm khắc
khi có sự xâm phạm lợi ích lẫn nhau.
3.2.2. Đối với Tổng Công ty Cổ Phần Mai Linh
- Công ty có mối quan hệ chặt chẽ, phụ thuộc mọi quyết định của Tổng
Công ty Cổ phần Mai Linh. Vì vậy, Tổng công ty Mai Linh phải luôn là người
chỉ đạo đúng đắn, kịp thời tạo mọi điều kiện tốt nhất cho công ty trong quá trình
hoạt động.
- Do nằm trong địa bàn còn nhiều điều kiện khó khăn nên đề nghị Tổng
Công ty tăng quỹ dự phòng và nguồn vốn để đầu tư mở rộng thêm quy mô, cũng
như lĩnh vực hoạt động.
- Chỉ tiêu tuyển dụng nhân sự hàng năm cũng được đề ra cụ thể để Công ty
Mai Linh Thanh Hóa có cơ sở, chủ động hơn trong công tác tuyển dụng, đào tạo
cán bộ của mình. Chú trọng công tác đào tạo cán bộ giỏi, tạo cơ hội thăng tiến
cho cán bộ cấp cao trong Công ty.
78
- Trang bị thêm một số đầu xe phục vụ hoạt động kinh doanh ở các chi
nhánh nếu có thể.
3.2.3. Đối với Công ty TNHH Mai Linh Thanh Hóa
- Nhanh chóng hiện đại hóa trong tất cả các lĩnh vực của Công ty để tạo
hiệu quả kinh doanh cũng như năng cao khả năng tài chính.
- Tiếp tục nghiên cứu và thực hiện cải tiến các dự án, đảm bảo tốc độ thực
hiện.
- Công ty nên nâng cao năng lực chuyên môn cho CBCNV.
3.2.4. Đối với các cấp, chính quyền địa phương có liên quan
Thường xuyên tham mưu cho Công ty trong các hoạt động mang tính chất
quy mô đoàn thể, một mặt tạo những điều kiện thuận lợi để Công ty hoạt động
trong điều kiện tốt nhất đồng thời đầu tư giúp địa phương hoàn thành các mục
tiêu kinh tế xã hội.
79
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tài liệu trên internet, trang google.com.vn
2. Một số khóa luận từ thư viện trường đại học Kinh tế- Đại học Huế
3. Một số báo cáo hoạt động tài chính của Công ty TNHH Mai Linh
Thanh Hóa
4. Chuẩn mực kế toán Việt Nam: 6 chuẩn mực kế toán mới và hướng dẫn
thực hiện – NXB Tài chính – Hà Nội,
5. Điều lệ, quy chế, tài liệu kế toán năm 2009, 2010, 2011 của Công ty
TNHH Mai Linh Thanh Hóa
6. Kế toán chi phí, giá thành và kết quả kinh doanh dịch vụ (vận tải – bưu
điện – du lịch) – NXB Thống kê - Hà Nội, 1998. PGS. PTS. Ngô Thế Chi.
7. Kế toán thương mại dịch vụ – NXB Tài chính – 1996.
8. Sơ đồ hướng dẫn kế toán doanh nghiệp Việt Nam – NXB Tài chính –
Hà Nội, 2003. TS. Lê Thị Hòa.
9. Tạp chí kế toán số 01/2004.
10. 26 chuẩn mực kế toán và kế toán tài chính doanh nghiệp – NXB Lao
động xã hội, 2006. PGS.TS. Võ Văn Nhị
PHỤ LỤC
Phụ lục 01: Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán
TK63211: Xăng phục vụ kinh doanh
TK63212: Chi phí vật tư sửa chữa
TK63213: Chi phí công cụ dụng cụ
TK63214: Khấu hao TSCĐ thuê tài chính
TK63215: Lương lái xe Taxi
TK63216: Chi phí đồng phục, bảo hiểm lao động
TK63217: Chi phí dịch vụ thuê ngoài
TK63218: Chi phí bảo hiểm tài sản
TK63219: Chi phí bến bãi điểm đỗ
TK63220: Phí và lệ phí giao thông
Phụ lục 02: Tài khoản 641 – Chi phí bán hàng
TK6411: Chi phí nhân viên
TK6412: Chi phí vật liệu bao bì
TK6413: Chi phí dụng cụ, đồ dùng
TK6414: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK6415: Chi phí bảo hành
TK6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK6418: Chi phí bằng tiền khác
Phụ lục 03: Tài khoản 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
TK6421: Chi phí quản lý nhân viên
TK6422: Chi phí vật liệu quản lý
TK6423: Chi phí đồ dùng văn phòng
TK6424: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK6425: Thuế, phí, lệ phí
TK6426: Chi phí dự phòng
TK6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK6428: Chi phí bằng tiền khác