Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NGƯT. Phan Đình Ngân
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIÊT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
PHẦN I. LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................1
1. Đặt vấn đề....................................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................................2
3. Phạm vi nhiên cứu .......................................................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................3
PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..............................................4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ QUÁ TRÌNH
TIÊU THỤ VÀ KẾT QUẢ TIÊU THỤ .......................................................................4
1.1. Khái quát về KTQT ..................................................................................................4
1.1.1. Khái niệm KTQT...................................................................................................4
1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của KTQT.......................................................................4
1.1.2.1. Chức năng...........................................................................................................4
1.1.2.2. Nhiệm vụ ............................................................................................................5
1.1.3. Mục tiêu của KTQT...............................................................................................6
1.2. Khái niệm, đặc điểm, chức năng của tiêu thụ và kết quả tiêu thụ ............................6
1.2.1. Các khái niệm cơ bản liên quan đến tiêu thụ và kết quả tiêu thụ ..........................6
1.2.2. Vai trò của quá trình tiêu thụ và kết quả tiêu thụ ..................................................9
1.2.3. Các phương thức tiêu thụ ....................................................................................10
1.3. Nội dung về KTQT quá trình tiêu thụ và kết quả tiêu thụ......................................10
1.3.1. Nội dung khái quát của tổ chức KTQT quá trình tiêu thụ và kết quả tiêu thụ .........10
1.3.2. Kế toán cung cấp thông tin cho công tác quản trị quá trình tiêu thụ và kết quả
tiêu thụ ...........................................................................................................................11
1.3.2.1. Tổ chức kế toán chi tiết doanh thu tiêu thụ ......................................................11
Lê Thị Kiều Oanh – Lớp K42 Kế toán Doanh nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NGƯT. Phan Đình Ngân
1.3.2.2. Tổ chức chi tiết giá vốn hàng bán ....................................................................14
1.3.2.3. Tổ chức chi tiết chi phí lưu thông và quản lý...................................................16
1.3.2.4. Tổ chức hạch toán chi tiết kết quả tiêu thụ.......................................................17
1.3.3. Thông tin KTQT phục vụ cho việc định giá bán và lập kế hoạch tiêu thụ .........18
1.3.3.1. Định giá bán sản phẩm, hàng hóa.....................................................................18
1.3.3.3. Lập dự toán chi phí sản xuất.............................................................................21
1.3.3.4. Lập dự toán giá vốn thành phẩm tồn kho cuối kỳ ............................................22
1.3.3.5. Lập dự toán giá vốn hàng bán ..........................................................................22
1.3.3.6. Lập dự toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.......................23
1.3.3.7. Lập dự toán kết quả kinh doanh .......................................................................24
1.3.3.8. Kiểm soát chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ và kiểm tra đánh giá kết
quả hoạt động SXKD.....................................................................................................25
1.3.4. Báo cáo KTQT ....................................................................................................26
1.3.4.1. Báo cáo KTQT doanh thu bán hàng .................................................................26
1.3.4.2. Báo cáo KTQT chi phí .....................................................................................29
1.3.4.3. Báo cáo KTQT kết quả tiêu thụ & phân tích tình hình tiêu thụ .......................30
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH THỰC TẾ CÔNG TÁC KTQT QUÁ TRÌNH TIÊU
THỤ VÀ KẾT QUẢ QUÁ TRÌNH TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
LONG THỌ..................................................................................................................34
2.1. Khái quát chung về doanh nghiệp ..........................................................................34
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Long Thọ ......................34
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty...................................................................35
2.1.2.1. Chức năng.........................................................................................................35
2.1.2.2. Nhiệm vụ ..........................................................................................................36
2.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý và sản xuất của Công ty CP Long Thọ......................36
2.1.3.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty................................................36
2.1.3.2. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm ...........................................39
2.1.4. Đặc điểm tổ chức kế toán tại Công ty Cổ phần Long Thọ ..................................40
2.1.4.1. Chế độ kế toán và các chính sách kế toán áp dụng tại Công ty .......................40
Lê Thị Kiều Oanh – Lớp K42 Kế toán Doanh nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NGƯT. Phan Đình Ngân
2.1.4.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty .......................................................41
2.2. Tình hình tổ chức KTQT quá trình tiêu thụ và kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ
phần Long Thọ...............................................................................................................44
2.2.1. Một số đặc điểm về hoạt động tiêu thụ tại Công ty CP Long Thọ......................44
2.2.1.1. Đặc điểm sản phẩm và thị trường tiêu thụ........................................................44
2.2.1.2. Đặc điểm phương thức tiêu thụ ........................................................................45
2.2.1.3. Đặc điểm về phương thức thanh toán...............................................................46
2.2.2. Công tác lập kế hoạch tiêu thụ và kết quả tiêu thụ..............................................46
2.2.2.1. Dự toán tiêu thụ ................................................................................................46
2.2.2.2. Dự toán sản xuất ...............................................................................................47
2.2.2.3. Dự toán GVHB.................................................................................................48
2.2.2.4. Dự toán chi phí lưu thông và quản lý ...............................................................49
2.2.2.5. Dự toán báo cáo kết quả kinh doanh ................................................................50
2.2.3. Công tác định giá bán hàng hóa ..........................................................................51
2.2.4. Kết quả tình hình tiêu thụ và thực hiện kế hoạch trong năm...............................52
2.2.4.1. Phân tích tình hình tiêu thụ theo sản lượng ......................................................52
2.2.4.2. Phân tích tình hình tiêu thụ theo giá trị ............................................................54
CHƯƠNG 3: NHỮNG GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN KẾ TOÁN
QUẢN TRỊ QUÁ TRÌNH TIÊU THỤ VÀ KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LONG THỌ........................................................................................57
3.1. Một số nhận xét về công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại
Công ty ..........................................................................................................................57
3.1.1. Công tác quản lý và hạch toán kế toán ................................................................57
3.1.1.1. Công tác quản lý ...............................................................................................57
3.1.1.2. Công tác hạch toán kế toán...............................................................................57
3.1.1.3. Công tác ghi sổ kế toán ....................................................................................57
3.1.1.4. Công tác ghi sổ kế toán ....................................................................................58
3.1.2. Những yếu tố đặc trưng của Công ty ảnh hưởng đến công tác tổ chức KTQT
tại đơn vị ........................................................................................................................58
3.1.3. Công tác tổ chức KTQT quá trình tiêu thụ và kết quả tiêu thụ ...........................59
Lê Thị Kiều Oanh – Lớp K42 Kế toán Doanh nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NGƯT. Phan Đình Ngân
3.1.3.1. Ứng dụng KTQT trong việc định giá bán và lập kế hoạch ..............................59
3.1.3.2. Công tác lập kế hoạch.......................................................................................59
3.1.3.3. Công tác quản lý chi phí ...................................................................................60
3.2. Một số giải pháp góp phần hoàn thiện KTQT quá trình tiêu thụ và kết quả
tiêu thụ...........................................................................................................................60
3.2.1. Xây dựng mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty......................................60
3.2.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình kết hợp KTQT và KTTC ....................60
3.2.1.2. Tổ chức công tác kế toán phục vụ công tác KTQT ..........................................61
3.2.1.3. Tổ chức thu thập và phân tích thông tin KTQT phục vụ cho việc ra quyết định ..62
3.2.2. Tổ chức công tác KTQT quá trình tiêu thụ và kết quả tiêu thụ...........................64
3.2.2.1. Nhận diện và phân tích chi phí phát sinh tại Công ty.......................................64
3.2.2.2. Xây dựng các dự toán kinh doanh ....................................................................66
3.2.2.3. Tổ chức hệ thống báo cáo KTQT doanh thu và kết quả tiêu thụ .....................68
3.2.2.4. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ ...............................................69
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................................71
1. Kết luận......................................................................................................................71
2. Kiến nghị ...................................................................................................................72
2.1. Về phía các cơ quan Nhà nước và Bộ tài chính .....................................................72
2.2. Về phía các doanh nghiệp.......................................................................................72
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................74
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Lê Thị Kiều Oanh – Lớp K42 Kế toán Doanh nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NGƯT. Phan Đình Ngân
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
KTQT : Kế toán quản trị
KTTC : Kế toán tài chính
CSKD : Cơ sở kinh doanh
SXKD : Sản xuất kinh doanh
VLXD : Vật liệu xây dựng
: HĐQT Hội đồng quản trị
: TC – HC Tổ chức – Hành chính
: KH – TT Kế hoạch – Thị trường
CP : Cổ phần
XN : Xí nghiệp
: GĐ Giám đốc
CBCNV : Cán bộ công nhân viên
TK : Tài khoản
QLDN : Quản lý doanh nghiệp
GVHB : Giá vốn hàng bán
NVLTT : Nguyên vật liệu trực tiếp
NCTT : Nhân công trực tiếp
SXC : Sản xuất chung
KH : Kế hoạch
TH : Thực hiện
: TTĐB Tiêu thụ đặc biệt
GTGT : Giá trị gia tăng
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT : Bảo hiểm y tế
: KPCĐ Kinh phí công đoàn
BCTC : Báo cáo tài chính
BCQT : Báo cáo quản trị
Lê Thị Kiều Oanh – Lớp K42 Kế toán Doanh nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NGƯT. Phan Đình Ngân
DANH MỤC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ
Sơ đồ: Nội dung Trang
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Long Thọ ...........................37
Sơ đồ 2.2: Quy trình công nghệ sản xuất xi măng PCB30............................................40
Sơ đồ 2.3: Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần Long Thọ.............................41
Sơ đồ 2.4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy tính ......................43
Sơ đồ 3.1: Mối quan hệ chức năng và nhiệm vụ của mô hình kết hợp .........................61
Sơ đồ 3.2: Quá trình phân tích thông tin khi ra quyết định ...........................................64
Lê Thị Kiều Oanh – Lớp K42 Kế toán Doanh nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NGƯT. Phan Đình Ngân
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng biểu Nội dung Trang
Bảng 1.1: Dự toán tiêu thụ.............................................................................................21
Bảng 1.2: Dự toán sản xuất ...........................................................................................22
Bảng 1.3: Dự toán giá vốn thành phẩm tồn kho cuối kỳ...............................................22
Bảng 1.4: Dự toán giá vốn hàng bán .............................................................................23
Bảng 1.5: Dự toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp......................................23
Bảng 1.6: Dự toán kết qủa hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ ...........................24
Bảng 1.7: Báo cáo tình hình nợ theo thời hạn nợ và khách hàng..................................26
Bảng 1.8: Sổ chi tiết tiêu thụ và kết quả tiêu thụ...........................................................27
Bảng 1.9: Báo cáo tình hình biến động sản phẩm, hàng hóa ........................................28
Bảng 1.10: Báo cáo giá thành........................................................................................29
Bảng 1.11: Báo cáo chi phí theo chức năng ..................................................................30
Bảng 1.12: Báo cáo chi phí theo cách ứng xử ...............................................................30
Bảng 1.13: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh .......................................................31
Bảng 2.1: Dự toán tiêu thụ năm 2011............................................................................47
Bảng 2.2: Dự toán sản xuất năm 2011 ..........................................................................48
Bảng 2.3: Dự toán GVHB năm 2011 ............................................................................49
Bảng 2.4: Dự toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp......................................50
Bảng 2.5: Dự toán kết qủa hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ ...........................51
Bảng 2.6: Báo cáo tình hình thực hiện năm 2011 .........................................................53
Bảng 2.7: Tỷ trọng doanh thu các sản phẩm so với tổng doanh thu .............................54
Bảng 2.8: Báo cáo tình hình tiêu thụ theo giá trị...........................................................55
Bảng 3.1: Bảng phân loại chi phí hoạt động kinh doanh ..............................................65
Bảng 3.2: Dự toán kết quả tiêu thụ...............................................................................69
Lê Thị Kiều Oanh – Lớp K42 Kế toán Doanh nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NGƯT. Phan Đình Ngân
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Đề tài “Kế toán quản trị quá trình tiêu thụ và kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ
phần Long Thọ” được thực hiện từ tháng 2 đến tháng 5 năm 2012.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đánh giá tình hình thực hiện KTQT quá trình tiêu
thụ và kết quả tiêu thụ, qua đó đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác
tổ chức KTQT tiêu thụ tại Công ty Cổ phần Long Thọ.
Đề tài đã bước đầu cho thấy những kết quả đánh giá về công tác tổ chức KTQT
tiêu thụ tại Công ty Cổ phần Long Thọ như sau:
Cho thấy việc ứng dụng KTQT trong hoạt động quản lý của Công ty còn là vấn đề
mới mẻ. Công tác KTQT tiêu thụ tại đơn vị chỉ mới tập trung vào chức năng lập kế
hoạch và kiểm soát chi phí. Trong đó, công tác lập kế hoạch tiêu thụ được Công ty
thực hiện cơ bản là hoàn thiện với việc lập kế hoạch tiêu thụ cho từng sản phẩm, hàng
hóa. Các bảng dự toán tiêu thụ tương đối đầy đủ từ dự toán khối lượng tiêu thụ,
GVHB, chi phí hoạt động cho đến dự toán báo cáo kết quả kinh doanh.
Thông qua việc phân tích tình hình tiêu thụ và kết quả thực hiện tiêu thụ, đánh giá
một cách khái quát quá trình tiêu thụ và xác định tiêu thụ của đơn vị. Cụ thể, đánh giá
công tác tiêu thụ của công ty tương đối tốt trong tình hình kinh doanh vật liệu xây
dựng đang khó khăn. Trong đó, các chính sách bán hàng và giá cả hợp lý giúp cho
doanh thu và lợi nhuận của công ty tăng trưởng nhanh và vượt mức kế hoạch đã đề ra.
Dựa trên những kết quả đạt được, đề tài đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công
tác KTQT tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ nói riêng và KTQT nói chung tại Công
ty Cổ phần Long Thọ.
Tuy nhiên, ngoài những kết quả đã đạt được ở trên đề tài vẫn chưa thể tìm hiểu sâu
hơn về công tác điều hành và ra quyết định của KTQT. Điều này phần nào làm hạn chế
ý nghĩa của đề tài.
Lê Thị Kiều Oanh – Lớp K42 Kế toán Doanh nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NGƯT. Phan Đình Ngân
PHẦN I
LỜI MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Nếu như ở Anh, Mỹ và các nước châu Âu phát triển, KTQT đã hình thành và phát
triển từ rất lâu thì ở Việt Nam khái niệm này chỉ vừa mới xuất hiện trong khoảng 15
năm trở lại đây nhưng lại thu hút được nhiều sự chú ý của các doanh nghiệp trong nước.
Bởi lẽ nền kinh tế thị trường đang ngày càng trở nên khốc liệt, các doanh nghiệp ra sức
mở rộng thị phần, theo đuổi mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, để tồn tại và thích ứng với nó
thì nhu cầu thông tin cho quản lý là không thể thiếu được. Tuy nhiên, việc cung cấp
thông tin cho yêu cầu quản trị ở các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay nói chung và các
doanh nghiệp có vốn đầu tư trong nước nói riêng còn rất yếu kém. Các quyết định
thường mang tính kinh nghiệm, ít dựa vào cơ sở khoa học.Trước những đòi hỏi khắc
khe của nền kinh tế thị trường, việc áp dụng KTQT để nâng cao hiệu quả quản lý cho
các doanh nghiệp Việt Nam là một vấn đề mang tính thời sự cần thiết hiện nay.
Đồng thời trên tiến trình hội nhập với nền kinh tế toàn cầu các hoạt động sản xuất
của các doanh nghiệp Việt Nam chỉ thực sự có ý nghĩa khi người tiêu dùng chấp nhận
sản phẩm. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thì những yêu cầu về hàng hóa của
người tiêu dùng cũng ngày càng khắt khe hơn. Sản xuất đã khó nhưng tiêu thụ được
sản phẩm lại càng khó hơn. Tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng và cũng là khâu quan
trọng nhất trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, điều này
đòi hỏi hoạt động tiêu thụ phải năng động sáng tạo trước những yêu cầu đa dạng trong
mối quan hệ phức tạp của nền kinh tế thị trường. Thực tế cho thấy nhiều doanh nghiệp
sản xuất ra sản phẩm tốt nhưng công tác tiêu thụ không thích ứng với nhu cầu người
tiêu dùng thì cũng không tiêu thụ được sản phẩm và đẩy doanh nghiệp vào con đường
bế tắc. Vấn đề đặt ra cho nhà quản lý bây giờ là làm sao để tiêu thụ được sản phẩm do
mình làm ra, tiêu thụ nhanh và nhiều sản phẩm để tối đa hoá lợi nhuận. Để đạt được
mục tiêu đó việc cung cấp các công cụ thông tin cho nhà quản lý theo yêu cầu một
1 Lê Thị Kiều Oanh – Lớp K42 Kế toán Doanh nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NGƯT. Phan Đình Ngân
cách kịp thời của KTQT trong hoạt động tiêu thụ là vô cùng cần thiết. Điều này giúp
cho doanh nghiệp nắm bắt được xu hướng biến động của thị trường, thị hiếu của khách
hàng... để từ đó đưa ra các quyết định đúng đắn.
Công ty Cổ phần Long Thọ, có cơ cấu hoạt động đa dạng, kinh doanh nhiều sản
phẩm khác nhau như Xi măng PCB30, Gạch Terrazzo Xi măng Hoàng Long, Vôi thuỷ,
Sản phẩm cơ khí, Xây dựng các công trình dân dụng, bán đá nguyên liệu… Đây là một
doanh nghiệp có quy mô khá lớn trong tỉnh Thừa Thiên Huế tuy nhiên hiện nay công
tác KTQT tại công ty vẫn chưa được thực hiện đúng mức. Vì vậy việc xây dựng, tổ
chức công tác KTQT tại công ty Cổ phần Long Thọ là vấn đề hết sức cấp thiết nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động và đổi mới công tác kế toán tại Công ty. Nhận thức được
vai trò và tầm quan trọng của KTQT trong hoạt động tiêu thụ tại Công ty, em lựa chọn
đề tài: “Kế toán quản trị quá trình tiêu thụ và kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ
phần Long Thọ”.
Kết cấu đề tài gồm 3 phần:
Phần I: Cơ sơ lý luận về KTQT quá trình tiêu thụ và kết quả tiêu thụ.
Phần II: Tình hình thực hiện công tác KTQT quá trình tiêu thụ và kết quả tiêu thụ
tại Công ty Cổ phần Long Thọ.
Phần III: Những giải pháp góp phần hoàn thiện KTQT quá trình tiêu thụ và kết quả
tiêu thụ tại Công ty Cổ phần Long Thọ.
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về KTQT quá trình tiêu thụ và kết quả tiêu thụ.
Phân tích thực trạng tổ chức công tác kế toán và KTQT tại Công ty Cổ phần
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện công tác KTQT tại Công ty.
Long Thọ.
3. Phạm vi nhiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là những nội dung KTQT về quá trình tiêu thụ và
kết quả tiêu thụ cụ thể tại Công ty Cổ phần Long Thọ như lập dự toán, kế toán tiêu thụ,
kiểm soát chi phí, định giá bán sản phẩm...
2 Lê Thị Kiều Oanh – Lớp K42 Kế toán Doanh nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NGƯT. Phan Đình Ngân
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp được sử dụng trong đề tài là sự kết hợp giữa phương pháp duy vật
Thu thập, nghiên cứu tài liệu thứ cấp như sách, tạp chí, báo cáo của ngành,
biện chứng kết hợp với một số phương pháp cụ thể như:
Phương pháp phân tích, tổng hợp, phân loại, để hệ thống hóa khái quát các vấn
doanh nghiệp vật liệu xây lắp, các website có liên quan.
đề lý luận về tổ chức KTQT quá trình tiêu thụ và kết quả tiêu thụ.
3 Lê Thị Kiều Oanh – Lớp K42 Kế toán Doanh nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NGƯT. Phan Đình Ngân
PHẦN II
NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
QUÁ TRÌNH TIÊU THỤ VÀ KẾT QUẢ TIÊU THỤ
1.1. Khái quát về KTQT
1.1.1. Khái niệm KTQT
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về KTQT nhưng đứng trên góc độ sử dụng
thông tin để phục vụ cho chức năng quản lý thì:
“KTQT là một bộ phận trong hệ thống thông tin của một tổ chức, các nhà quản lý dựa
vào thông tin KTQT để hoạch định và kiểm soát hoạt động của tố chức” (Hilton, 1991).
Theo luật kế toán Việt Nam định nghĩa KTQT là “việc thu thập, xử lý, phân tích và
cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài
chính trong nội bộ đơn vị kế toán (Luật kế toán, khoản 3, điều 4).
Nói một cách khác “KTQT là một lĩnh vực kế toán được thiết kế để thỏa mãn nhu
cầu thông tin của các nhà quản lý, và các cá nhân khác làm việc trong một tổ chức”
(Edmonds et al,2003).
1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của KTQT
1.1.2.1. Chức năng
Khác với KTTC cung cấp thông tin chủ yếu phục vụ cho các đối tượng bên ngoài
doanh nghiệp, KTQT cung cấp thông tin thỏa mãn nhu cầu của các nhà quản trị doanh
nghiệp, là những người mà các quyết định và hành động của họ ảnh hưởng trực tiếp
đến sự thành bại của doanh nghiệp đó. KTQT không những cung cấp thông tin cho các
nhà quản trị cấp cao để ra quyết định kinh doanh, đầu tư và sử dụng các nguồn lực mà
còn cung cấp các thông tin về các mặt kỹ thuật để các nhà quản lý thừa hành thực thi
trách nhiệm của mình. Nhìn chung, KTQT có 4 chức năng là: hoạch định, điều hành,
kiểm soát và ra quyết định.
4 Lê Thị Kiều Oanh – Lớp K42 Kế toán Doanh nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NGƯT. Phan Đình Ngân
Chức năng hoạch định
Người quản lý vạch ra những việc phải làm để đưa hoạt động của tổ chức doanh
nghiệp hướng đến những mục tiêu đã xác định như mục tiêu tăng trưởng, mục tiêu lợi
nhuận... Trong chức năng này, KTQT lượng hóa các mục tiêu quản lý dưới dạng các
chỉ tiêu về số lượng, giá trị mang tính tương đối.
Chức năng điều hành
Để thực hiện kế hoạch đạt được kết quả cao nhất, nhà quản trị sẽ quyết định các
phương pháp tốt nhất để tổ chức con người với các nguồn tài nguyên – vật lực. Muốn
được như vậy, KTQT phải cung cấp thông tin hàng ngày về tình hình hoạt động của tổ
chức, về tài sản, chi phí, thu nhập… cả về mặt hiện vật và giá trị để phục vụ đắc lực
cho nhà quản trị điều hành tốt quá trình hoạt động của tổ chức.
Chức năng kiểm soát
Nhà quản trị dùng các phương pháp quản lý cần thiết để đảm bảo cho từng bộ phận
của tổ chức đi theo kế hoạch đã được vạch ra. Để cung cấp thông tin cho quá trình
kiểm tra của nhà quản lý, KTQT sẽ thiết kế các báo cáo có dạng so sánh được, so sánh
giữa thực tế với kế hoạch đã được lập, qua đó phát hiện những khâu, những chỗ chưa
đạt được của quá trình thực hiện các kế hoạch cũng như những chỉ tiêu chưa hợp lý
trong kế hoạch đã lập, từ đó có những điều chỉnh thích hợp trong kế hoạch và trong
quá trình thực hiện kế hoạch.
Chức năng ra quyết định
Ra quyết định tự bản thân nó không phải là một chức năng riêng biệt. Thực ra nó là
một bộ phận không thể tách rời của các chức năng mà chúng ta vừa nghiên cứu ở trên.
Khi nhà quản trị ra một quyết định về kế hoạch, về điều hành hay về kiểm tra thì cũng
có nghĩa là anh ta đã thực hiện chức năng ra quyết định hay nói cách khác thì thông qua
chức năng ra quyết định nhà quản trị thực hiện các chức năng còn lại của mình.
1.1.2.2. Nhiệm vụ
Qua đó ta thấy rõ bản chất của KTQT là một hệ thống kế toán nhằm cung cấp
thông tin chủ yếu cho các nhà quản trị nội bộ ở mỗi tổ chức. KTQT không chỉ thu
thập, xử lý và cung cấp thông tin phản ánh quá khứ mà cả thông tin hướng về tương lai
5 Lê Thị Kiều Oanh – Lớp K42 Kế toán Doanh nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NGƯT. Phan Đình Ngân
mà KTTC không thể đảm trách được. Đó là những thông tin được xử lý dựa vào
những thành tựu của công cụ quản lý, phương tiện tính toán hiện đại nhằm tăng cường
tính linh hoạt, kịp thời, hữu ích nhưng đơn giản. Đồng thời KTQT là một bộ phận của
kế toán nói chung và hợp nhất với KTTC làm cho quy trình công việc kế toán hoàn
thiện và phong phú hơn.
1.1.3. Mục tiêu của KTQT
Mục đích của KTQT là phải tính toán được chi phí sản xuất, phân tích được kết
quả tiêu thụ từng loại sản phẩm, kết quả cung cấp dịch vụ để từ đó thu thập thông tin
cần thiết để lập kế hoạch, phương hướng phát triển trong tương lai của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, KTQT phải không ngừng theo dõi thị trường để đề ra các chương trình
sản xuất và tiêu thụ hợp lý, một mặt đáp ứng nhu cầu thị trường, mặt khác tìm các biện
pháp cạnh tranh để tiêu thụ hàng hóa, nghiên cứu các chính sách giá cả, tính toán, dự
đoán các bước phát triển, mở rộng doanh nghiệp trong từng thời kỳ, từng giai đoạn
theo chiều hướng tích cực.
Như vậy, KTQT có nhiệm vụ xử lý thông tin để đạt được các mục tiêu sau:
- Cung cấp thông tin cần thiết cho việc lập kế hoạch và ra quyết định.
- Hỗ trợ các nhà quản lý điều hành và kiểm soát hoạt động của tổ chức.
- Thúc đẩy các nhà quản lý đạt được mục tiêu của tổ chức.
- Đo lường hiệu quả hoạt động của các nhà quản lý và các bộ phận, đơn vị trực
thuộc trong tổ chức.
1.2. Khái niệm, đặc điểm, chức năng của tiêu thụ và kết quả tiêu thụ
1.2.1. Các khái niệm cơ bản liên quan đến tiêu thụ và kết quả tiêu thụ
Tiêu thụ hàng hoá
Tiêu thụ hàng hoá là việc cung cấp cho khách hàng các sản phẩm, lao vụ, dịch vụ
do doanh nghiệp tự sản xuất hoặc kinh doanh buôn bán, đồng thời được khách hàng
thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Doanh thu
- Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích về kinh tế mà doanh nghệp thu được trong kỳ
kế toán, phát sinh từ các hoạt động SXKD của doanh nghiệp góp phần làm tăng nguồn
vốn chủ sở hữu.
6 Lê Thị Kiều Oanh – Lớp K42 Kế toán Doanh nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NGƯT. Phan Đình Ngân
- Nguyên tắc ghi nhận doanh thu:
Doanh nghiệp đã chuyển giao lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm và
hàng hóa cho người mua.
Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Các khoản giảm trừ doanh thu
- Chiết khấu thương mại: là số tiền trích cho khách hàng tính trên giá bán đã thỏa
thuận và ghi trên hợp đồng mua bán hoặc cam kết về mua bán và phải được thể hiện rõ
ràng trên các chứng từ bán hàng. Chiết khấu thương mại bao gồm các khoản hồi khấu
và bớt giá.
- Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho khách hàng trên giá bán đã thỏa thuận
do các nguyên nhân thuộc về người bán như: hàng kém phẩm chất, không đúng quy
cách, giao hàng không đúng thời hạn, địa điểm, …
- Hàng bán bị trả lại: là số sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp đã xác định tiêu thụ
nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện ghi trong hợp đồng kinh tế như:
hàng kém phẩm chất, không đúng chất lượng, chủng loại, sai quy cách…
- Chiết khấu thanh toán: là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, do
người mua hàng thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT tính theo phương pháp trực
tiếp: là khoản thuế xác định trực tiếp trên doanh thu bán hàng theo quy định hiện hành
của luật thuế tùy thuộc vào từng loại mặt hàng khác nhau.
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
Là số chênh lệch giữa tổng doanh thu với các khoản giảm giá hàng bán, doanh thu
của số hàng bán bị trả lại, chiết khấu thương mại và số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất
nhập khẩu, thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp phải nộp cho Nhà nước.
7 Lê Thị Kiều Oanh – Lớp K42 Kế toán Doanh nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NGƯT. Phan Đình Ngân
Doanh thu hoạt động tài chính
Là toàn bộ các khoản doanh thu bao gồm tiền lãi (lãi cho vay, lãi tiền gửi, lãi bán
hàng trả chậm, trả góp, lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu, …), cổ tức được hưởng, lợi
nhuận được chia từ hoạt động liên doanh, liên kết, chênh lệch tăng tỷ giá ngoại tệ và
các khoản khác.
Giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán là giá thực tế xuất kho của số sản phẩm hoặc là giá thành thực tế
lao vụ, dịch vụ hoàn thành và đã được xác định là đã tiêu thụ và các khoản khác được
tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
Chi phí tài chính
Là những khoản chi phí hoạt động tài chính bao gồm các khoản chi phí hoặc các
khoản lỗ liên quan đến hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi
phí góp vốn liên doanh, liên kết, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí
giao dịch bán chứng khoán, trích lập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán, lỗ phát
sinh khi bán ngoại tệ, ...
Chi phí bán hàng
Là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động tiêu thụ
sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trong kỳ. Nó bao gồm toàn bộ chi phí cần thiết để thực
hiện và đẩy mạnh quá trình tiêu thụ hàng hóa và đảm bảo hàng hóa đến tận tay người
tiêu dùng. Chi phí bán hàng bao gồm các khoản chi phí như: chi phí quảng cáo, chi phí
khuyến mãi, tiền lương cho nhân viên bán hàng, chi phí vận chuyển sản phẩm đi tiêu
thụ, chi phí vật liệu bao bì dùng cho việc bán hàng và các chi phí bằng tiền khác.
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Là những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến toàn bộ hoạt động của doanh
nghiệp mà không tách riêng ra được cho bất kỳ hoạt động nào. Thuộc chi phí quản lý
kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí chung khác.
Kết quả sản xuất kinh doanh
Là lãi hay lỗ về tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ và được tính bằng sự chênh
lệch giữa doanh thu thuần về bán hàng, cung cấp dịch vụ, doanh thu bất động sản đầu
8 Lê Thị Kiều Oanh – Lớp K42 Kế toán Doanh nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NGƯT. Phan Đình Ngân
tư với trị giá vốn của hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí QLDN, chi phí quản lý bất
động sản đầu tư.
1.2.2. Vai trò của quá trình tiêu thụ và kết quả tiêu thụ
Tiêu thụ hàng hoá có vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp, là giai đoạn cuối
cùng của quá trình SXKD, là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Tiêu thụ tác động nhiều mặt đối với lĩnh vực sản xuất vật chất và lĩnh vực tiêu
dùng trong toàn xã hội.
Đối với xã hội
Tiêu thụ cung cấp hàng hoá cần thiết, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội một
cách đầy đủ kịp thời cả số lượng và chất lượng tiêu thụ. Tiêu thụ còn là điều kiện tái
sản xuất xã hội, định hướng cho các ngành sản xuất, dịch vụ và cung cấp những gì thị
trường cần. Từ đó hoạt động tiêu thụ trở thành yếu tố kích thích sản xuất phát triển để
đạt được cân bằng giữa cung và cầu, giữa sản xuất và tiêu dùng, đồng thời nó cũng là
điều kiện để đảm bảo sự phát triển cân đối trong từng ngành, từng khu vực cũng như
trong toàn nền kinh tế quốc dân.
Đối với doanh nghiệp
Sức tiêu thụ sản phẩm thể hiện uy tín của doanh nghiệp, chất lượng sản phẩm, sự
thích ứng với nhu cầu người tiêu dùng cũng như sự hoàn thiện các hoạt động dịch vụ.
Đồng thời, cùng với việc tiêu thụ sản phẩm, xác định đúng kết quả kinh doanh là cơ sở
để đánh giá hiệu quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Xuất phát từ vai trò của
công tác tiêu thụ và xác định kết quả SXKD đòi hỏi doanh nghiệp phải tổ chức tốt
khâu tiêu thụ và công tác kế toán tiêu thụ.
Đối với người tiêu dùng
Thông qua quá trình tiêu thụ hàng hóa, người tiêu dùng sẽ mua được những hàng
hóa phù hợp với nhu cầu tiêu dùng của mình. Người tiêu dùng sẽ có nhiều cơ hội để
lựa chọn những mặt hàng có chất lượng và giá cả phù hợp với giỏ tiêu dùng của mình.
Như vậy tiêu thụ sản phẩm có vai trò hết sức quan trọng đối với cả nền kinh tế và
có ý nghĩa sống còn đối với chính bản thân của mỗi doanh nghiệp. Tiêu thụ sản phẩm
cũng có liên quan mật thiết về lợi ích kinh tế của nhiều bên liên quan như: người tiêu
dùng, nhà đầu tư, …
9 Lê Thị Kiều Oanh – Lớp K42 Kế toán Doanh nghiệp
Nhiệm vụ của tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ
Phản ánh một cách chính xác, kịp thời tình hình SXKD của doanh nghiệp, tính
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NGƯT. Phan Đình Ngân
Hạch toán đầy đủ, chính xác các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản
toán chính xác các khoản giảm trừ doanh thu và nộp vào ngân sách của Nhà nước.
Thường xuyên kiểm tra tình hình thực hiện các hợp đồng bán hàng, tình hình
phẩm nhằm phục vụ cho yêu cầu quản lý doanh nghiệp.
Xác định kết quả chính xác kết quả hoạt động tiêu thụ của từng chủng loại sản
thanh toán tiền hàng, phản ánh trung thực tất cả các khoản phải thu một cách chặt chẽ.
Tổ chức lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh nhằm cung cấp các thông
phẩm cũng như toàn bộ lợi nhuận về tiêu thụ sản phẩm.
tin chính xác và cần thiết cho nhà quản trị.
1.2.3. Các phương thức tiêu thụ
Có 2 phương pháp tiêu thụ sản phẩm: Tiêu thụ trực tiếp và tiêu thụ gửi bán.
Tiêu thụ trực tiếp:
Là phương pháp tiêu thụ sản phẩm mà người mua sẽ nhận hàng tại xí nghiệp (tại
quầy hàng, tại kho, tại các bộ phận sản xuất) khi đã thanh toán tiền hàng hoặc khách
hàng đã chấp nhận thanh toán.
Tiêu thụ gửi bán:
Là phương pháp tiêu thụ sản phẩm mà nhà sản xuất không trực tiếp giao hàng cho
người mua mà giao cho các nhà phân phối, các nhà phân phối có trách nhiệm bán hàng
theo hợp đồng đã ký, kể cả trường hợp gửi hàng cho đại lý bán. Trong trường hợp này,
sản phẩm gửi bán chưa được xác định là tiêu thụ, chỉ khi nào khách hàng thanh toán
tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán tiền hàng, lúc đó sản phẩm gửi bán mới được coi
là đã tiêu thụ.
1.3. Nội dung về KTQT quá trình tiêu thụ và kết quả tiêu thụ
1.3.1. Nội dung khái quát của tổ chức KTQT quá trình tiêu thụ và kết quả tiêu thụ
KTQT phục vụ cho yêu cầu của nhà quản lý, mà mục đích yêu cầu của mỗi doanh
nghiệp cũng như đặc điểm tổ chức kinh doanh là khác nhau. Tuy nhiên, để có đầy đủ
thông tin về tình hình và kết quả tiêu thụ, tạo điều kiện cho nhà quản trị ra các quyết
10 Lê Thị Kiều Oanh – Lớp K42 Kế toán Doanh nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NGƯT. Phan Đình Ngân
định tối ưu, KTQT quá trình tiêu thụ và kết quả tiêu thụ cần thực hiện tốt các công
việc cơ bản sau:
Xây dựng kế hoạch, dự toán bán hàng và kế hoạch lợi nhuận theo từng mặt
hàng chủ yếu, theo từng địa điểm kinh doanh hoặc theo từng chỉ tiêu phù hợp với yêu
cầu quản lý của doanh nghiệp.
Tổ chức KTQT bán hàng và lợi nhuận theo từng chỉ tiêu kế hoạch, dự toán đã
xây dựng nhằm cung cấp thông tin một cách chi tiết, cụ thể, kịp thời cho nhà điều
hành.
Tổ chức phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch trên cơ sở nguồn số
liệu thực tế đã thu nhận được và kế hoạch dự toán đã đề ra.
Đề xuất các kiến nghị giúp lãnh đạo doanh nghiệp có các quyết định phù hợp
nhằm đẩy mạnh quá trình tiêu thụ, tăng lợi nhuận.
1.3.2. Kế toán cung cấp thông tin cho công tác quản trị quá trình tiêu thụ và kết quả
tiêu thụ
Để đáp ứng yêu cầu quản lý vĩ mô, để có những quyết định đúng đắn cho sự phát
triển của doanh nghiệp không chỉ trong hiện tại mà cả trong tương lai lâu dài, việc
cung cấp thông tin một cách chi tiết, cụ thể về chi phí, doanh thu và kết quả của từng
sản phẩm, từng hoạt động, hàng hóa dịch vụ là luôn luôn cần thiết đối với các nhà
quản trị doanh nghiệp. Việc kế toán chi tiết chi phí, doanh thu và kết quả sẽ giúp cho
các nhà quản trị có những quyết định đúng đắn trong việc ra quyết định mở rộng đầu
tư hay thu hẹp quy mô hoạt động, mở rộng hay thu hẹp như thế nào, bằng cách nào, ở
mức độ nào, đình chỉ hay tiếp tục SXKD hay chuyển hướng hoạt động.
1.3.2.1. Tổ chức kế toán chi tiết doanh thu tiêu thụ
Việc tổ chức kế toán chi tiết doanh thu được tiến hành chi tiết thành doanh thu bán
hàng và doanh thu tiêu thụ nội bộ và các khoản doanh thu khác.
Đối với doanh thu bán hàng bên ngoài và doanh thu tiêu thụ nội bộ đều phải được
tổ chức kế toán chi tiết cho từng loại hình kinh doanh, từng nhóm sản phẩm, hàng hóa,
lao vụ, dịch vụ... nhằm xác định đầy đủ, chính xác kết quả kinh doanh theo yêu cầu
quản lý tài chính và lập báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
11 Lê Thị Kiều Oanh – Lớp K42 Kế toán Doanh nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NGƯT. Phan Đình Ngân
Đối với các khoản giảm trừ doanh thu phải được hạch toán chi tiết riêng trên các tài
khoản kế toán liên quan.
Việc hạch toán doanh thu bán hàng phải tôn trọng nguyên tắc chi phí và doanh thu của
hoạt động SXKD thực tế phát sinh phải phù hợp với niên độ kế toán. Riêng đối với những
sản phẩm, dịch vụ doanh nghiệp đã cung cấp cho khách hàng và được khách hàng trả
trước một lần cần hạch toán riêng thành khoản doanh thu nhận trước, sau đó tính toán kết
chuyển số doanh thu tương ứng của từng kỳ vào khoản doanh thu bán hàng.
Ở mỗi phương thức bán hàng khác nhau thì doanh thu tiêu thụ cũng còn được tổ
chức kế toán chi tiết thành:
Doanh thu bán hàng thu tiền ngay.
Doanh thu bán hàng người mua chưa trả.
Doanh thu bán hàng trả góp.
Doanh thu bán hàng đại lý.
Doanh thu nhận trước.
Trường hợp hàng bán chịu các thuế suất khác nhau, doanh nghiệp còn phải theo dõi
chi tiết doanh thu thu theo từng loại thuế suất.
Căn cứ vào yêu cầu quản trị, kế toán cần được thực hiện trên các TK, sổ kế toán
phù hợp với loại hình, đặc điểm hoạt động SXKD của doanh nghiệp.
a. Chứng từ sử dụng
+ Hợp đồng kinh tế.
+ Hóa đơn thuế GTGT.
+ Hóa đơn bán hàng thông thường.
+ Bảng kê hàng hóa gửi bán đã tiêu thụ.
+ Một số chứng từ khác có liên quan.
+ Chứng từ thanh toán: Séc chuyển khoản, giấy báo có của ngân hàng.
+ Biên bảng xác nhận hàng bán bị trả lại.
+ Biên bảng xác nhận giảm giá hàng bán.
+ Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ.
+ Các chứng từ gốc khác.
12 Lê Thị Kiều Oanh – Lớp K42 Kế toán Doanh nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NGƯT. Phan Đình Ngân
b. Tài khoản sử dụng
Đối với doanh thu bán hàng bên ngoài được phản ánh trên TK 511 “Doanh thu bán
hàng”. Tài khoản này phản ánh giá trị của sản phẩm hàng hóa, dịch vụ mà doanh
nghiệp đã bán hay cung cấp cho khách hàng (doanh thu đã thực hiện hoặc thu tiền
ngay, hoặc được người mua chấp nhận thanh toán), cũng như các khoản giảm trừ
doanh thu và thuế tiêu thụ (thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất khẩu) để xác định doanh
thu thuần kết chuyển sang TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” để tính lãi, lỗ về
hoạt động SXKD của doanh nghiệp.
Để theo dõi chi tiết doanh thu từng hoạt động, TK 511 được mở thành 4 Tài khoản
cấp 2:
TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa.
TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm.
TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
Đối với các doanh nghiệp có thực hiện tiêu thụ nội bộ, thì doanh thu bán hàng nội
bộ phản ánh chung trên TK 512 “Doanh thu bán hàng nội bộ” và cũng mở chi tiết
thành các tài khoản chi tiết cho từng hoạt động.
TK 5121: Doanh thu bán hàng hóa trong nội bộ.
TK 5122: Doanh thu bán sản phẩm trong nội bộ.
TK 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ nội bộ.
Đối với các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:
TK 521: Chiết khấu thương mại.
TK 531: Hàng bán bị trả lại.
TK 532: Giảm giá hàng bán.
Trong trường hợp khách hàng thanh toán tiền hàng trước thời hạn quy định hoặc vì
một lý do ưu đãi nào đó mà được doanh nghiệp giảm trừ sẽ được thanh toán riêng
thành khoản chiết khấu thanh toán, đồng thời theo dõi khoản chiết khấu này riêng biệt
cho từng hoạt động tiêu thụ: hàng hóa, thành phẩm và cung cấp dịch vụ.
Mục đích của việc tiêu thụ, bán hàng là thu được tiền để bù đắp, trang trải các chi
13 Lê Thị Kiều Oanh – Lớp K42 Kế toán Doanh nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NGƯT. Phan Đình Ngân
phí liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay cung cấp dịch vụ và các chi phí
liên quan trong quá trình bán hàng, chi phí quản lý. Do vậy cùng với việc thúc đẩy quá
trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ là quá trình thu hồi kịp thời số tiền mà
khách hàng phải trả về những hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp đã cung cấp. Việc
theo dõi, kiểm tra và đôn đốc khách hàng thanh toán kịp thời có ảnh hưởng lớn đến
quá trình thu hồi vốn để tiếp tục SXKD của doanh nghiệp.
Do đó, đối với những khách hàng còn nợ doanh nghiệp, cũng cần phải tổ chức kế
toán chi tiết theo từng khách hàng trên các tài khoản, sổ kế toán liên quan. Toàn bộ số
tiền còn phải thu khách hàng cũng như tình hình thanh toán của khách hàng được phản
ánh tổng hợp trên TK 131 “Phải thu khách hàng”, và phải mở sổ chi tiết cho từng
khách hàng để tiện cho việc theo dõi số tiền mà khách hàng nợ, thông qua đó có biện
pháp kịp thời để thu hồi đủ.
Đối với trường hợp khách hàng có tình hình tài chính kém, không có khả năng
thanh toán, quá hạn lâu... cần theo dõi riêng để trích lập dự phòng khoản phải thu khó
đòi và tính vào chi phí QLDN hoặc có biện pháp xử lý phù hợp. Về nguyên tắc, căn cứ
lập dự phòng là phải có bằng chứng đáng tin cậy về các khoản nợ phải thu khó đòi (khi
khách hàng bị phá sản, bị tổn thất, thiệt hại lớn về tài sản... hoặc làm thủ tục đòi nợ
nhiều lần nhưng không đòi được).
Đối với những khoản phải thu khó đòi kéo dài trong nhiều năm mà doanh nghiệp
đã cố gắng mọi biện pháp nhưng vẫn không đòi được hoặc khách hàng thực sự không
còn khả năng thanh toán thì cần tiến hành xóa sổ khoản nợ phải thu khó đòi và chuyển
sang theo dõi chi tiết khoản nợ khó đòi đã xử lý.
1.3.2.2. Tổ chức chi tiết giá vốn hàng bán
Hàng hoá mà doanh nghiệp mua về nhập kho, xuất bán ngay hoặc gửi bán… được
sản xuất và mua từ nhiều nguồn, nhiều nơi khác nhau, nên giá trị thực tế của chúng
không hoàn toàn giống nhau. Do đó khi xuất kho, GVHB có thể được tính theo những
phương pháp khác nhau, tùy thuộc vào đặc điểm hình thành và sự vận động của hàng
bán trong từng loại hình doanh nghiệp và việc đăng ký phương pháp tính giá trị thực tế
hàng xuất kho của doanh nghiệp.
14 Lê Thị Kiều Oanh – Lớp K42 Kế toán Doanh nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NGƯT. Phan Đình Ngân
a. Chứng từ sử dụng
- Hóa đơn GTGT.
- Phiếu nhập kho, xuất kho.
- Một số hóa đơn đặc thù khác.
b. Tài khoản sử dụng
TK 632- “Giá vốn hàng bán” tài khoản này dùng để phản ánh giá vốn hàng hoá,
dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ và kết chuyển giá vốn hàng bán để xác định kết quả kinh
doanh. Tài khoản này không có số dư.
Đối với DNSX, giá vốn hàng bán chính là giá thành sản xuất (tính riêng theo từng
khoản mục) thực tế của sản phẩm đã bán. Giá vốn hàng bán trong các doanh nghiệp
này có thể tính theo một trong các phương pháp sau:
- Phương pháp bình quân gia quyền.
- Phương pháp nhập trước – xuất trước (FIFO).
- Phương pháp nhập sau – xuất trước (LIFO).
- Phương pháp tính theo giá đích danh.
Đối với doanh nghiệp thương mại kinh doanh mua bán vật tư hàng hóa, GVHB được
xác định bằng giá mua cộng với chi phí mua phân bổ cho số hàng đã bán trước đó.
- Giá mua của hàng xuất kho bán tính theo một trong các phương pháp nêu trên
như DNSX.
- Chi phí mua phân bổ cho hàng xuất kho bán được căn cứ vào toàn bộ chi phí
mua của hàng nhập kho tập hợp trên tài khoản, sổ kế toán liên quan rồi phân bổ theo
tiêu thức hợp lý, thông thường thì phân bổ theo giá mua như sau:
Chi phí mua của Chi phí mua của hàng Chi phí mua Trị giá + hàng tồn kho đầu kỳ nhập kho trong kỳ phân bổ cho mua của = X hàng xuất hàng xuất Trị giá mua của Trị giá mua của hàng + kho trong kỳ hàng tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
15 Lê Thị Kiều Oanh – Lớp K42 Kế toán Doanh nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NGƯT. Phan Đình Ngân
1.3.2.3. Tổ chức chi tiết chi phí lưu thông và quản lý
Theo chế độ kế toán hiện hành, chi phí bán hàng và chi phí QLDN tập hợp trong kỳ
được kết chuyển toàn bộ để tính toán và xác định kết quả lợi nhuận thuần của hoạt
động SXKD thông thường.
Tuy nhiên để đáp ứng yêu cầu quản trị doanh nghiệp cũng như việc tính toán chi
tiết kết quả sản xuất kinh doanh của từng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ mà chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong nhiều trường hợp phải được phân bổ cho
cả số sản phẩm, vật tư, hàng hóa đã tiêu thụ và số sản phẩm, vật tư, hàng hóa đã sản
xuất ra hoặc mua vào nhưng chưa được tiêu thụ (còn tồn trong kho).
a. Chứng từ sử dụng
- Phiếu chi tiền mặt.
- Phiếu xuất kho hàng hóa.
- Bảng phân bổ lương, bảng phân bổ khấu hao TSCĐ.
- Một số chứng từ khác.
b. Tài khoản sử dụng
TK 641 - “ Chi phí bán hàng” tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí thực tế
phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ. Tài khoản này
không có số dư cuối kỳ.
TK 642 - “Chi phí quản lý doanh nghiệp” tài khoản này dùng để phản ánh các chi
phí thực tế phát sinh trong quá trình quản lý doanh nghiệp. Tài khoản này không có số
dư cuối kỳ.
Để cung cấp thông tin cho nhà quản trị ra các quyết định trong các tình huống kinh
doanh, chi phí này cần được theo dõi theo cách ứng xử. Theo đó chi phí được phân
thành định phí và biến phí, trong đó định phí được chia ra thành định phí bắt buộc và
định phí tuỳ ý.
Cuối kỳ, phân bổ cho từng sản phẩm, nhóm sản phẩm đã tiêu thụ theo tiêu thức
hợp lý. Thông thường các doanh nghiệp tiến hành phân bổ các chi phí này cho hàng đã
bán theo tiêu chuẩn giá vốn hàng bán như sau:
16 Lê Thị Kiều Oanh – Lớp K42 Kế toán Doanh nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NGƯT. Phan Đình Ngân
CPBH (CPQLDN) CPBH (CPQLDN) của CPBH + GVHB hàng tồn kho đầu kỳ phát sinh trong kỳ (QLDN) = x trong kỳ phân bổ cho Giá vốn hàng tồn kho Giá vốn hàng nhập + hàng đã bán đầu kỳ trong kỳ
1.3.2.4. Tổ chức hạch toán chi tiết kết quả tiêu thụ
Việc tổ chức KTQT kết quả kinh doanh của từng mặt hàng, từng sản phẩm, từng
loại dịch vụ... cần phải được tiến hành một cách đồng bộ và bắt đầu từ khâu tổ chức kế
toán chi tiết chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm để xác định được GVHB, tới việc kế
toán chi tiết doanh thu, thu nhập và việc phân bổ các chi phí thời kỳ: chi phí bán hàng,
chi phí QLDN.
Trong từng khâu cần phải có hệ thống chứng từ, tài khoản và sổ kế toán chi tiết để
có thể tập hợp những số liệu, thông tin liên quan mà xác định được chi tiết kết quả
kinh doanh từng mặt hàng sản phẩm, từng loại lao vụ dịch vụ.
TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” được sử dụng để xác định toàn bộ kết quả
hoạt động SXKD và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán. Tài
khoản này không có số dư.
Để KTQT kết quả kinh doanh của từng mặt hàng, sản phẩm, từng loại dịch vụ,
doanh nghiệp có thể mở kết hợp sổ chi tiết doanh thu và sổ chi tiết kết quả kinh doanh
thành một sổ “Sổ chi tiết tiêu thụ và kết quả”.
Việc KTQT thu nhập, chi phí và kết quả từng nghiệp vụ đối với hoạt động tài chính
và các nghiệp vụ bất thường khác cũng được tiến hành trên cơ sở các chứng từ gốc và
sổ kế toán chi tiết được mở phù hợp với yêu cầu quản trị của doanh nghiệp.
Với việc tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh từng hoạt động,
từng mặt hàng, sản phẩm, dịch vụ các nhà quản trị doanh nghiệp có thể phân tích, đánh
giá tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu, chi phí và kế hoạch lợi nhuận cũng như
việc xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố: khối lượng sản phẩm tiêu thụ, kết
cấu mặt hàng, giá thành sản phẩm... đến lợi nhuận của doanh nghiệp từ đó mà ra được
các quyết định phù hợp cho sự phát triển SXKD của doanh nghiệp.
17 Lê Thị Kiều Oanh – Lớp K42 Kế toán Doanh nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NGƯT. Phan Đình Ngân
1.3.3. Thông tin KTQT phục vụ cho việc định giá bán và lập kế hoạch tiêu thụ
1.3.3.1. Định giá bán sản phẩm, hàng hóa
Giá sản phẩm luôn là vấn đề mà bất cứ doanh nghiệp nào khi bước vào kinh doanh
cũng phải để tâm. Giá cả liên quan trực tiếp đến doanh thu, đến lợi nhuận của doanh
nghiệp. Một doanh nghiệp muốn cạnh tranh, đứng vững trên thị trường thì phải luôn
tạo thế chủ động trong mọi lĩnh vực, trong đó định giá sản phẩm, hàng hoá giúp doanh
nghiệp linh hoạt trong các tình huống kinh doanh và là vấn đề cực kỳ quan trọng có
ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng tiêu thụ, đến lợi nhuận và do đó ảnh hưởng đến sự
sống còn của doanh nghiệp. Chính vì vậy, sản phẩm tốt và giá cả phù hợp là hai yếu tố
căn bản đầu tiên cho việc kinh doanh thành công.
Việc định giá sản phẩm phụ thuộc và chịu tác động của nhiều yếu tố như nguyên vật
liệu, công nghệ sản xuất, lao động, quan hệ cung cầu, đối tượng khách hàng, phân khúc
thị trường, đối thủ cạnh tranh, các vấn đề về luật pháp, chính trị, hình ảnh của công ty
trong quần chúng… Chính vì tính chất quan trọng và phức tạp như vậy nên đối với bất
kỳ doanh nghiệp nào khi tiến hành định giá đều bắt buộc phải nghiên cứu kỹ lưỡng.
Nguyên tắc định giá: giá bán sản phẩm về lâu dài phải bù đắp được tất cả các chi
phí sản xuất, chi phí kinh doanh và mức lợi nhuận mong muốn.
Để lựa chọn một mức giá phù hợp và hiệu quả cho các sản phẩm có thể dựa vào mô
hình định giá đạt lợi nhuận tối đa, tuy nhiên mô hình này có nhiều điểm còn hạn chế.
Vì vậy trong thực tiễn các nhà quản trị thường sử dụng phương pháp định giá dựa trên
chi phí.
Việc định giá dựa vào chi phí phản ánh một điểm khởi đầu là có thể loại bỏ bớt một
số điều không thực và bằng cách này các nhà quản lý thấy được phương hướng để xác
lập giá bán có thể chấp nhận được.
Xem xét một số phương pháp định giá dựa trên chi phí
a. Định giá cộng thêm vào chi phí
Công thức tổng quát:
Giá bán = Chi phí + (Tỷ lệ cộng thêm vào chi phí x Chi phí)
18 Lê Thị Kiều Oanh – Lớp K42 Kế toán Doanh nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NGƯT. Phan Đình Ngân
Thành phần chi phí (còn gọi là chi phí nền) sử dụng trong công thức có thể là chi
phí đơn vị, chi phí sản xuất đơn vị hay chi phí biến đổi đơn vị và ứng với mỗi chi phí
nền là một tỷ lệ cộng thêm tương ứng.
Tỷ lệ cộng thêm vào chi phí được xác định sao cho doanh nghiệp đạt được tỷ suất
lợi nhuận mong muốn. Mức lợi nhuận mong muốn này phải đủ để doanh nghiệp có thể
đạt được một mức sinh lời mong muốn. Các nhà quản trị thường dựa vào sức sinh lời
trên vốn đầu tư – ROI để xác định tỷ lệ cộng thêm vào chi phí nền.
Đầu tiên các nhà quản lý sẽ chọn ROI mong muốn, sau đó tính toán lợi nhuận mục
tiêu (lợi nhuận đạt ROI mong muốn).
Chi phí nền là chi phí đơn vị, bao gồm chi phí sản xuất, chi phí bán hàng và chi
Lợi nhuận mục tiêu = Vốn đầu tư bình quân x Sức sinh lời ROI mong muốn
phí QLDN.
Công thức định giá:
Giá bán = Chi phí đơn vị + (Tỷ lệ cộng thêm X Chi phí đơn vị)
Công thức tỷ lệ cộng thêm:
Chi phí nền là chi phí sản xuất đơn vị, bao gồm chi phí sản xuất (chi phí
Lợi nhuận mục tiêu Mức cộng thêm (%) = vào chi phí Sản lượng dự kiến x Chi phí đơn vị
nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phía sản xuất chung).
Công thức định giá:
Giá bán = Chi phí sản xuất đơn vị+(Tỷ lệ cộng thêm x Chi phí sản xuất đơn vị)
Công thức tỷ lệ cộng thêm:
Chi phí nền là chi phí biến đổi đơn vị, bao gồm toàn bộ chi phí biến đổi trong
Lợi nhuận mục tiêu + Chi phí BH & QLDN Mức cộng thêm (%) = vào chi phí Sản lượng dự kiến x Chi phí biến đổi đơn vị
sản xuất, lưu thông, và quản lý.
19 Lê Thị Kiều Oanh – Lớp K42 Kế toán Doanh nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NGƯT. Phan Đình Ngân
Công thức định giá:
Giá bán = Chi phí biến đổi đơn vị+(Tỷ lệ cộng thêm X Chi phí biến đổi đơn vị)
Công thức tỷ lệ cộng thêm:
Lợi nhuận mục tiêu + Chi phí cố định Mức cộng thêm (%) = vào chi phí Sản lượng dự kiến x Chi phí biến đổi đơn vị
b. Định giá theo thời gian lao động và nguyên vật liệu sử dụng
Phương pháp này sử dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trong
nhiều ngành nghề khác nhau. Doanh nghiệp căn cứ vào thời gian lao động và nguyên
vật liệu sử dụng để định giá sản phẩm hoặc dịch vụ. Giá sản phẩm dịch vụ bao gồm:
giá tính cho yếu tố thời gian lao động và giá tính cho yếu tố nguyên vật liệu sử dụng.
Mức giá tính cho từng yếu tố được xác định phải bù đắp cho chi phí của sản phẩm
Giá tính cho yếu tố thời gian lao động
hoặc dịch vụ và đảm bảo mức sinh lời mong muốn.
Giá tính cho nguyên vật liệu sử dụng
Chi phí chung hàng Mức lợi Giá tính cho Đơn giá năm ( trừ chi phí quản nhuận mong = + + yếu tố thời của 1 lao lý, lưu trữ NVL) muốn tính cho gian lao động động 1 giờ lao động Số giờ lao động
Chi phí NVL Chi phí NVL Chi phí quản lý, Giá tính sử dụng cho sử dụng cho cho NVL = x + ( lưu trữ hàng năm ) công việc, công việc, Tổng chi phí NVL sử dụng sản phẩm sản phẩm sử dụng hàng năm
1.3.3.2. Lập dự toán tiêu thụ
Dự toán tiêu thụ cho biết số lượng sản phẩm bán ra mong muốn với giá bán mong
muốn. Doanh nghiệp lập dự toán tiêu thụ dựa trên mức tiêu thụ dự báo, năng lực sản
xuất trong kỳ, dự toán kế hoạch dài hạn và mục tiêu ngắn hạn của doanh nghiệp. Khi
dự báo sản phẩm tiêu thụ thì cần xem xét nhiều yếu tố như:
Khối lượng tiêu thụ của kỳ trước.
Các đơn đặt hàng chưa thực hiện.
20 Lê Thị Kiều Oanh – Lớp K42 Kế toán Doanh nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NGƯT. Phan Đình Ngân
Chính sách giá trong tương lai.
Chiến lược tiếp thị để mở rộng thị trường.
Các điều kiện chung về kinh tế kỹ thuật.
Quảng cáo, đẩy mạnh sản xuất, cạnh tranh trong thị trường.
Sự thay đổi về tổng sản phẩm xã hội, công ăn việc làm, giá cả, thu nhập tính
trên đầu người.
Bảng 1.1: Dự toán tiêu thụ
Chỉ tiêu Quý I Quý II Quý III Quý IV Năm
1. Khối lượng sp tiêu thụ dự kiến
2. Đơn giá bán
3. Doanh thu dự kiến
Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm thực chất là việc dự đoán trước số lượng sản phẩm sẽ
được sản xuất và tiêu thụ trong kỳ kế hoạch, đơn giá sản phẩm kỳ kế hoạch và doanh
thu tiêu thụ sản phẩm sẽ đạt trong kỳ kế hoạch để doanh nghiệp chủ động trong việc tổ
chức sản xuất tiêu thụ sản phẩm. Lập kế hoạch tiêu thụ có ý nghĩa quan trọng trong
việc định hướng sản xuất của doanh nghiệp. Nếu công tác lập kế hoạch tiêu thụ không
chặt chẽ thì quá trình tiêu thụ sẽ gặp khó khăn do sự chênh lệch giũa cung và cầu. Mặt
khác lập kế hoạch tiêu thụ thể hiện khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường về sản phẩm
của doanh nghiệp, theo dõi sự biến động thị trường từ đó giúp các nhà quản trị theo dõi
tình hình sản xuất, tình hình tiêu thụ và có kế hoạch cung cấp nguyên liệu, kế hoạch
lao động, kế hoạch sản xuất hợp lí và thiết thực hơn.
Việc lập kế hoạch tiêu thụ chính xác đòi hỏi khả năng phân tích và dự báo nhu cầu
thị trường của các cán bộ chuyên trách, giúp các chỉ tiêu của doanh nghiệp cân đối một
cách đồng đều, giảm bớt chênh lệch giữa kế hoạch và thực hiện. Xác định được mức
tiêu thụ dự toán sẽ làm cơ sở cho các nhà quản lý quyết định sản xuất, mua hàng hợp
lý tránh ứ đọng hay thiếu hụt hàng.
1.3.3.3. Lập dự toán chi phí sản xuất
Doanh nghiệp lập dự toán sản xuất sau khi xác định số lượng sản phẩm tiêu thụ
mong muốn từ dự toán tiêu thụ. Dự toán sản xuất là một kế hoạch nhằm đạt được các
nguồn lực cần thiết để tiến hành hoạt động sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu sản phẩm
21 Lê Thị Kiều Oanh – Lớp K42 Kế toán Doanh nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NGƯT. Phan Đình Ngân
tiêu thụ và tồn kho cuối kỳ. Một phần của số sản phẩm này đã có sẵn trong kho đầu kỳ,
số còn lại phải được sản xuất ra.
Bảng 1.2: Dự toán sản xuất
Chỉ tiêu Quý I Quý II Quý III Quý IV Năm
1. Khối lượng tiêu thụ dự kiến
2. Yêu cầu tồn kho cuối kỳ
3. Tổng yêu cầu về thành phẩm
4. Tồn kho đầu kỳ
5. Khối lượng sp dự kiến sản xuất
1.3.3.4. Lập dự toán giá vốn thành phẩm tồn kho cuối kỳ
Dự toán giá vốn thành phẩm tồn kho cuối kỳ cung cấp thông tin về giá vốn thành
phẩm tồn kho cuối kỳ dự toán. Đây là thông tin được sử dụng để lập dự toán giá vốn
hàng bán và bảng cân đối kế toán dự toán sau này.
Bảng 1.3: Dự toán giá vốn thành phẩm tồn kho cuối kỳ
Chỉ tiêu Số lượng Chi phí đơn vị Tổng cộng
1. Chi phí NVL trực tiếp
2. Chi phí NCTT
3. Chi phí SXC
_____ 4. Giá thành đơn vị
Giá vốn thành phẩm tồn kho cuối kỳ
Số lượng thành phẩm tồn kho cuối kỳ:........................................_____
Giá thành đơn vị:.........................................................................._____
Giá vốn thành phẩm tồn kho cuối kỳ:.........................................._____
1.3.3.5. Lập dự toán giá vốn hàng bán
Dự toán GVHB cung cấp thông tin về giá vốn hàng bán dự toán. Đây là một chỉ
tiêu trên báo cáo kết quả kinh doanh dự toán sau này. Công thức tính:
= GV thành phẩm + - GV thành phẩm
GVHB dự toán tồn đầu kỳ Tổng giá thành SP trong kỳ tồn cuối kỳ
22 Lê Thị Kiều Oanh – Lớp K42 Kế toán Doanh nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NGƯT. Phan Đình Ngân
Bảng 1.4: Dự toán giá vốn hàng bán
Chỉ tiêu Thành tiền
1. Chí phí NVL trực tiếp
2. Chi phí nhân công trực tiếp
3. Chi phí SXC
4. Tổng giá thành sản phẩm
5. Giá vốn thành phẩm tồn kho đầu kỳ
6. Giá vốn thành phẩm sẵn sàng để bán
7. (-) Giá vốn thành phẩm tồn kho cuối kỳ
8. Giá vốn hàng bán
1.3.3.6. Lập dự toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Đây là những khoản mục chi phí phát sinh ngoài sản xuất trong kỳ kế hoạch, cũng
được chia thành biến phí và định phí. Dự toán này đóng vai trò như một nguyên tắc chỉ
đạo các hoạt động bán hàng và chi phí QLDN trong kỳ dự toán. KTQT căn cứ vào dự
toán tiêu thụ, dự toán sản xuất và các nhân tố ảnh hưởng khác như: phương thức bán
hàng, phương thức quản lý, địa điểm kinh doanh, nơi tiêu thụ... để lập dự toán chi phí
bán hàng và QLDN.
Bảng 1.5: Dự toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp
Chỉ tiêu Quý I Quý II Quý III Quý IV Năm
1. Khối lượng tiêu thụ dự kiến
2. Chi phí BH&QLDN khả biến
3. Tổng CPBH&QLDN khả biến dự kiến
4. Chi phí BH&QLDN bất biến
5. Tổng chi phí BH&QLDN
6. (-) Chi phí khấu hao TSCĐ
7. Chi tiền mặt cho BH&QLDN
23 Lê Thị Kiều Oanh – Lớp K42 Kế toán Doanh nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NGƯT. Phan Đình Ngân
1.3.3.7. Lập dự toán kết quả kinh doanh
Dự toán này mang tính tổng hợp, nêu lên lợi tức dự kiến trong kỳ căn cứ vào dự
toán tiêu thụ, dự toán GVHB, dự toán ở các bộ phận khác. Báo cáo kết quả kinh doanh
dự toán cho phép nhà quản trị có cái nhìn vắn tắt kết quả hoạt động sau khi thực hiện
các hoạt động đã dự toán. Đây là tiêu chuẩn đánh giá tình hình hoạt động của đơn vị có
hiệu quả hay không.
Số liệu dự toán trên báo cáo này thể hiện kỳ vọng của các nhà quản lý tại doanh
nghiệp. Ngoài ra, dự toán này còn cung cấp số liệu làm cơ sở cho việc so sánh,
đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch lợi nhuận, thực hiện nghĩa vụ với ngân sách
Nhà nước.
Trên cơ sở đó tìm ra những tồn tại, khả năng tiềm tàng chưa được khai thác trong
quá trình kinh doanh để có những biện pháp tích cực phát huy những mặt mạnh và tìm
ra nguyên nhân khắc phục những tồn tại.
Bảng 1.6: Dự toán kết qủa hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ
Chỉ tiêu Thành tiền
1. Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ
2. (-) Giá vốn hàng bán
3. Lãi gộp bán hàng
4. Doanh thu hoạt động tài chính
5. (-) Chi phí lãi vay
6. (-) Chi phí bán hàng và quản lý
7. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
8. Thu nhập khác
9. (-) Chi phí khác
7. Lợi nhuận trước thuế
8. (-) Thuế TNDN
9. Lãi thuần sau thuế
24 Lê Thị Kiều Oanh – Lớp K42 Kế toán Doanh nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NGƯT. Phan Đình Ngân
1.3.3.8. Kiểm soát chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ và kiểm tra đánh giá kết
quả hoạt động SXKD
Kiểm soát chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ
Kiểm soát chi phí là một chức năng quản lý có ý thức và rất quan trọng trong quá
trình quản lý của doanh nghiệp. Trong kinh doanh, kiểm soát chi phí là kiểm chứng
xem các khoản chi phí có được thực hiện theo đúng kế hoạch hay không, và phải tìm
ra những nguyên nhân sai sót để điều chỉnh..
Để tiến hành kiếm soát chi phí các nhà doanh nghiệp cần phải đưa ra các tiêu
chuẩn, nội dung và mục tiêu kiểm soát chi phí, dựa trên các nguyên tắc thống nhất. Từ
đó xây dựng hệ thống kiểm soát chi phí trong doanh nghiệp với những h́ nh thức kiểm
soát thích hợp, cùng chi phí kiểm soát, phương tiện, công cụ được sử dụng cho hoạt
động kiểm soát này và cuối cùng đi tới các giải pháp điều chỉnh hợp lý.
Kiểm soát chi phí trong quá trình tiêu thụ chính là theo dõi, kiểm tra, giám sát tình
hình biến động chi phí bán hàng và chi phí QLDN. Trong quá trình kiểm soát, KTQT
cung cấp thông tin giúp nhà quản lý so sánh hoạt động thực tiễn với kế hoạch đã lập.
Thông qua đó, chỉ ra ở khâu nào trong bán hàng hay QLDN thực hiện chưa đạt yêu
cầu, làm tăng chi phí thực tế so với kế hoạch để từ đó có sự hiệu chỉnh nhằm hoàn
thành nhiệm vụ và mục tiêu đã thiết lập.
Kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh
Kế toán đo lường, định lượng các chỉ tiêu kinh tế, biểu hiện dưới hình thức giá trị
nhằm cung cấp thông tin có giá trị cho chức năng kiểm tra và đánh giá.
Quá trình kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh giúp cho nhà quản trị
nhận biết tiến độ thực hiện và phát hiện những nguyên nhân sai lệch giữa kết quả đạt
được với mục tiêu đặt ra.
Ngoài ra quá trình này còn giúp doanh nghiệp phát hiện những thay đổi sẽ xảy ra.
Nếu kết quả kiểm tra đánh giá đúng sẽ có tác dụng tốt cho doanh nghiệp trong việc
điều chỉnh kế hoạch, là cơ sở để đề ra những giải pháp thực hiện trong tương lai.
Cũng thông qua quá trình kiểm tra đánh giá còn giúp doanh nghiệp phát hiện
những tiềm năng, thế mạnh cần được khai thác và khai thác bằng cách nào sẽ có hiệu
quả nhất đồng thời phát hiện những yếu kém cần được điều chỉnh.
25 Lê Thị Kiều Oanh – Lớp K42 Kế toán Doanh nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NGƯT. Phan Đình Ngân
1.3.4. Báo cáo KTQT
1.3.4.1. Báo cáo KTQT doanh thu bán hàng
Từ việc tổ chức chi tiết doanh thu tiêu thụ, kế toán tổng hợp số liệu để lập nên
báo cáo KTQT doanh thu tiêu thụ. Báo cáo này được lập vào cuối kỳ kế toán hay lập
vào một thời điểm bất kỳ tuỳ theo yêu cầu quản lý để đảm bảo cung cấp thông tin kịp
thời và phù hợp theo từng đối tượng sử dụng thông tin. KTQT bộ phận bán hàng có
nhiệm vụ lập báo cáo KTQT doanh thu tiêu thụ được lập chi tiết theo từng sản phẩm,
nhóm sản phẩm, từng đơn vị trực thuộc, từng khu vực thị trường…theo yêu cầu của
nhà quản lý.
Bảng 1.7: Báo cáo tình hình nợ theo thời hạn nợ và khách hàng
BÁO CÁO TÌNH HÌNH NỢ THEO THỜI HẠN NỢ VÀ KHÁCH HÀNG
Từ ngày ............. đến ngày.............
Thời hạn nợ Khách
.... .... .... .... Đánh giá tình trạng nợ hàng Mã số Tổng nợ Ý kiến kiến nghị
A B C 1 2 3 4 D E
Tổng
(Trích phụ lục 15 – TT 53 HDKTQT)
26 Lê Thị Kiều Oanh – Lớp K42 Kế toán Doanh nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NGƯT. Phan Đình Ngân
Bảng 1.8: Sổ chi tiết tiêu thụ và kết quả tiêu thụ
Tên sản phẩm, (hàng hoá, dịch vụ)..... Đơn vị tính…….đ
Các khoản Ngày, Lãi Doanh thu Chi phí Chi phí tháng giảm trừ TT Chứng từ Diễn giải lỗ bán hàng QL DN ghi sổ Số Ngày Số lượng Đơn giá Thành tiền Chiết khấu Giảm giá …
A B C D E 1 2 3 4 5 6 7 8 9
Tổng
(Trích phụ lục 02 – TT 53 HDKTQT)
27 Lê Thị Kiều Oanh – Lớp K42 Kế toán doanh nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NGƯT. Phan Đình Ngân
Bảng 1.9: Báo cáo tình hình biến động sản phẩm, hàng hóa
Tháng…..Quý.......Năm…..
Đơn vị tính:............đ
Sản Kế hoạch Số xuất bán, sử dụng trong kỳ Ý kiến Sản xuất, mua vào trong kỳ Số tồn kho đầu kỳ Số tồn kho cuối kỳ phẩm
(hàng TH/KH Xuất sử dụng Bán
hóa) (%) SX QL Khác SL ĐG TT SL ĐG TT SL TT SL TT Nhận xét Kiến nghị SL TT SL TT SL TT SL TT SL TT
A 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22
Tổng cộng
(Trích phụ lục 12 – TT 53 HDKTQT)
28 Lê Thị Kiều Oanh – Lớp K42 Kế toán doanh nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NGƯT. Phan Đình Ngân
1.3.4.2. Báo cáo KTQT chi phí
Bộ phận kinh doanh chịu trách nhiệm tổng hợp chi phí sản xuất (chi phí NVLTT, chi
phí NCTT, chi phí SXC), chi phí bán hàng, QLDN làm căn cứ lập báo cáo giá thành.
Bảng 1.10: Báo cáo giá thành
Tháng ... quý ... năm Đơn vị tính…….đ
Tổng cộng …. Sản phẩm (Bộ phận, lĩnh vực) Sản phẩm (Bộ phận, lĩnh vực)
Chỉ tiêu Kỳ này Kỳ này Kỳ này ..... KH TH KH TH Kỳ trước Kỳ trước
A 1 2 3 4 5 Kỳ KH TH trước 6 …. … … …
1. Chi phí NVLTT
2. Chi phí NCTT
3. Chi phí SXC Giá thành SX sản phẩm hoàn thành
4. CPBH phân bổ
5. CPQLDN phân bổ
6. Ý kiến nhận xét
(Trích phụ lục 05b – TT 53 HDKTQT)
Ngoài ra, tùy thuộc vào quan điểm nhìn nhận của từng nhà quản trị trong mục tiêu
sử dụng cụ thể có thể lập báo cáo KTQT chi phí theo chức năng chi phí hoặc theo cách
ứng xử chi phí. KTTC không phân chia chi phí theo tiêu thức này nhưng nó lại rất cần
thiết cho KTQT, giúp nhà quản trị có cách nhìn nhận chi phí, sản lượng và lợi nhuận
để có quyết định quản lý phù hợp về số lượng sản phẩm sản xuất tiêu thụ, về giá bán
sản phẩm trong từng giai đoạn cụ thể về việc nhận đơn đặt hàng mới với giá thấp hơn
giá đang bán...
- Báo cáo KTQT chi phí khi chi phí được phân loại theo chức năng.
29 Lê Thị Kiều Oanh – Lớp K42 Kế toán doanh nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NGƯT. Phan Đình Ngân
Bảng 1.11: Báo cáo chi phí theo chức năng
Đơn vị tính:......
GVHB CPBH CPQLDN Sản phẩm Tổng
A
B
C
….
Tổng
- Báo cáo KTQT chi phí được sử dụng khi chi phí được phân loại theo cách ứng xử
chi phí.
Bảng 1.12: Báo cáo chi phí theo cách ứng xử
Đơn vị tính:......
Sản Biến phí Định phí
phẩm Sản xuất Bán hàng QLDN Sản xuất Bán hàng QLDN
A
B
C
… Tổng
1.3.4.3. Báo cáo KTQT kết quả tiêu thụ & phân tích tình hình tiêu thụ
Bộ phận kinh doanh cũng chịu trách nhiệm tổng hợp doanh thu, chi phí doanh
nghiệp phải bỏ ra. Căn cứ vào đó để lập báo cáo kết quả hoạt động SXKD. Dựa vào
bảng báo cáo bán hàng, KTQT trong bộ phận kinh doanh sẽ lập bảng báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh.
Ngoài ra, KTQT có thể lập báo cáo kết quả tiêu thụ theo số dư đảm phí, qua đó thể
hiện được quan hệ giữa chi phí và sản lượng tiêu thụ, dự đoán được lợi nhuận ứng với
mức sản lượng tiêu thụ khác nhau.
30 Lê Thị Kiều Oanh – Lớp K42 Kế toán doanh nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NGƯT. Phan Đình Ngân
Bảng 1.13: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Đvt:.............đ
PHẦN I - DOANH THU
Sản phẩm (Bộ phận, lĩnh vực)
Chỉ tiêu Kỳ này +/- % Kỳ trước KH TH
A 1 2 3 4 5
1. Doanh thu
2. Các khoản giảm trừ
- Chiết khấu TM
- Giảm giá hàng bán
- Hàng bán bị trả lại - Thuế TTĐB, thuế Xuất khẩu, thuế GTGT phải nộp ( PP trực tiếp) 3. Doanh thu thuần
PHẦN II - CHI PHÍ
Sản phẩm (Bộ phận, lĩnh vực)
Chỉ tiêu Kỳ này +/- % Kỳ trước KH TH
B 1 2 3 4 5
1. Giá vốn hàng bán
2. Chí phí bán hàng phân bổ
3. Chi phí QLDN phân bổ
31 Lê Thị Kiều Oanh – Lớp K42 Kế toán doanh nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NGƯT. Phan Đình Ngân
PHẦN III - XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
Sản phẩm (Bộ phận, lĩnh vực)
Chỉ tiêu Kỳ này +/- % Kỳ trước KH TH
C 1 2 3 4 5
1. Lãi gộp trước thuế
2. Chi phí thuế TNDN
3. Lợi nhuận sau thuế
(Trích phụ lục 06 – TT 53 HDKTQT)
Sau khi lập kế hoạch đầy đủ và hợp lý, tổ chức thực hiện kế hoạch đòi hỏi phải
kiểm tra và đánh giá thực hiện nó. Báo cáo tình hình thực hiện sử dụng phương pháp
so sánh số liệu thực hiện, từ đó nhận diện các sai lệch giữa kết quả đạt được với mục
tiêu đã đề ra. Bên cạnh đó báo cáo phân tích sử dụng phương pháp so sánh số liệu kỳ
này với kỳ trước nhằm đánh giá những biến động cũng như tốc độ tăng trưởng của các
chỉ tiêu kinh tế qua các năm. Các báo cáo này có tác dụng như một bước phản hồi giúp
nhà quản trị nhận diện những vấn đề cần phải điều chỉnh.
Trên cơ sở lập ra các bảng biểu về các báo cáo KTQT trong doanh nghiệp sản xuất
ở các phòng ban, KTQT cấp trung gian sẽ tập hợp các báo cáo cấp dưới đưa lên, các
báo cáo của bộ phận mình để đánh giá tình hình biến động của doanh nghiệp. Các nhà
quản trị cấp trung gian (bao gồm bộ phận marketing và bộ phận kinh doanh) có thể
đưa ra những nhận xét, đánh giá tình hình, nguyên nhân và những kiến nghị biện pháp
tham mưu để ra những quyết định đúng đắn cho doanh nghiệp.
Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm
Tình hình tiêu thụ sản phẩm thể hiện thông qua các chỉ tiêu phản ánh tình hình bán
hàng của doanh nghiệp đó có thể là chỉ tiêu định lượng như doanh thu, chi phí, lợi
nhuận hay chỉ tiêu định tính như số tăng, giảm tuyệt đối và tương đối kỳ thực hiện so
với kế hoạch. Khi đánh giá kết quả hoạt động tiêu thụ người ta có thể sử dụng thước
đo hiện vật hoặc thước đo giá trị.
32 Lê Thị Kiều Oanh – Lớp K42 Kế toán doanh nghiệp
Phân tích về sản lượng: Dùng để xem xét chi tiết từng mặt hàng, tìm ra nguyên
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NGƯT. Phan Đình Ngân
nhân khách quan và chủ quan làm ảnh hưởng tới tình hình tiêu thụ của toàn bộ các mặt
hàng và của từng mặt hàng riêng lẻ. Số lượng sản phẩm tiêu thụ trong kỳ được biểu
hiện dưới thước đo hiện vật. Tuy nhiên nhược điểm của nó là không cho phép tổng
Phân tích về mặt giá trị: Để đánh giá khái quát về tình hình hoạt động của doanh
hợp được kết quả SXKD.
nghiệp, xem xét mức độ hoàn thành kế hoạch tiêu thụ. Đánh giá doanh thu phải trên cơ
sở so sánh giữa thực tế và kế hoạch, giữa năm nay với năm trước, nếu doanh thu cao
có nghĩa là doanh nghiệp đã có những tiến bộ nhất định trong hoạt động tiêu thụ. Tuy
nhiên chỉ tiêu lợi nhuận lại là chỉ tiêu quan trọng nhất đối với doanh nghiệp kinh
doanh trong nền kinh tế thị trường. Phản ánh tình hình tiêu thụ sản phẩm đo bằng
thước đo giá trị là sản lượng sản phẩm hàng hóa tiêu thụ biểu hiện khối lượng công
việc đã hoàn thành và được khách hàng chấp nhận, đó là doanh thu tiêu thụ. Đối với
bất kỳ hoạt động nào, sau khi thực hiện cũng phải phân tích và đánh giá hiệu quả của
nó để rút ra bài học kinh nghiệm. Doanh nghiệp phải phân tích đánh giá một cách toàn
diện, kịp thời phát hiện những yếu kém hay chưa phù hợp, tìm ra nguyên nhân của sự
Phân tích kết quả tiêu thụ từng mặt hàng trong mối quan hệ kết quả chung tổng
thành công hay thất bại để điều chỉnh.
doanh thu, tổng chi phí và tổng lợi tức thu được ở toàn doanh nghiệp, nhằm làm rõ
hiệu quả kinh doanh của từng mặt hàng so với kết quả chung tổng số mặt hàng tiêu
thụ, từ đó doanh nghiệp có biện pháp khai thác mặt hàng có hiệu quả cao, và cần có
biện pháp khắc phục những mặt hàng có hiệu quả chưa cao.
33 Lê Thị Kiều Oanh – Lớp K42 Kế toán doanh nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NGƯT. Phan Đình Ngân
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH THỰC TẾ CÔNG TÁC KTQT
QUÁ TRÌNH TIÊU THỤ VÀ KẾT QUẢ QUÁ TRÌNH TIÊU THỤ
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LONG THỌ
2.1. Khái quát chung về doanh nghiệp
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Long Thọ
Công ty SXKD-VLXD Long Thọ ngày nay là một cơ sở công nghiệp của Thừa
Thiên Huế cung cấp VLXD cho các tỉnh miền Trung. Công ty đã xây dựng và phát
triển trên cơ sở Nhà máy vôi Long Thọ cũ, được hình thành từ thời Pháp thuộc cách
đây hơn 100 năm.
Từ tháng 06/1976 - 08/1994 Công ty xây dựng và phát triển thêm dây chuyền sản
xuất xi măng lò đứng, công nghệ bán tự động. Ngày 01/05/1977 mẻ xi măng đầu tiên
ra lò đánh dấu sự ra đời nền công nghiệp xi măng tỉnh nhà.
Năm 1990, nhà máy đổi tên thành Xí nghiệp Liên hợp sản xuất VLXD Long Thọ
tỉnh Thừa Thiên Huế, giai đoạn này cùng với thành tích khôi phục sản xuất và xây
dựng, nhà máy đã góp phần phát triển cơ sở vật chất cho Chủ nghĩa xã hội đi đôi với
phong trào bảo vệ an ninh quốc phòng xây dựng lực lượng tự vệ vững mạnh.
Tháng 09/1994 - 30/11/2005 là doanh nghiệp Nhà nước hạng I, với tên gọi là Công
ty SXKD VLXD Long Thọ. Năm 1998, Công ty đã đầu tư dây chuyền công nghệ Xi
măng 82.000 tấn/năm. Đến tháng 01/2000, dây chuyền mới này đã chính thức đưa vào
hoạt động, giá trị tài sản xấp xỉ 47 tỷ đồng.
Do nhu cầu xây dựng ngày càng tăng nên vào năm 2001 Công ty đã xây dựng thêm
một dây chuyền nghiền Xi măng nữa và tháng 07/2001 Công ty đã cho ra đời một
nhãn hiệu xi măng mới chất lượng cao. Đó là Xi măng Hoàng Long. Sản phẩm của
Công ty được người tiêu dùng bình chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao trong 3 năm
liền từ 2000 – 2003. Tháng 12/2005 chuyển đổi thành Công ty Cổ phần Long Thọ.
Đây có thể nói là một bước ngoặc lớn trong lịch sử hình thành và phát triển của Công
ty với tổng số CBCNV hiện nay là 402 người, 04 đơn vị trực thuộc gồm: XN Khai
thác đá, XN Xi măng, XN Gạch Terrazzo, XN Điện Nước và 5 bộ phận phòng ban:
phòng TC – HC, phòng KH – TT, phòng Kế toán, phòng Kỹ thuật, phòng Vật tư.
34 Lê Thị Kiều Oanh – Lớp K42 Kế toán doanh nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NGƯT. Phan Đình Ngân
Sau 04 năm chuyển đổi từ doanh nghiệp Nhà nước sang Công ty Cổ phần, Công
ty đã nhận được sự ủng hộ rất nhiệt tình từ phía người tiêu dùng. Sản phẩm của Công
ty ngày càng chiếm được vị trí vững chắc trên thương trường. Các sản phẩm của
Công ty gồm: xi măng PCB30, PCB40 mang nhãn hiệu đầu rồng, gạch lát Terrazzo,
ngói màu, gạch Block, hầu hết các sản phẩm đều được sản xuất trên dây chuyền công
nghệ hiện đại.
Ngoài quy mô sản xuất lớn, trang thiết bị tiên tiến, đội ngũ công nhân lành nghề,
Công ty còn tạo cho mình một thế mạnh vượt trội so với các doanh nghiệp cùng ngành
là có một hệ thống phân phối trực tiếp đến người tiêu dùng thông qua các đại lý và
nhiều nhà phân phối trải dài từ các tỉnh Quảng Bình đến Quảng Nam với đội ngũ nhân
viên tiếp thị dày dặn kinh nghiệm.
Ngành nghề kinh doanh chính:
Khai thác mỏ nguyên liệu và phụ gia;
Sản xuất kinh doanh xi măng, gạch lát Terrazzo;
Gia công lắp đặt các sản phẩm cơ khí,
Xây dựng các công trình dân dụng;
Xây dựng các công trình công nghiệp;
Kinh doanh vật liệu xây dựng và thiết bị sản xuất vật liệu xây dựng;
Vận tải hành khách theo hợp đồng và tuyến cố định;
Dịch vụ du lịch.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty
2.1.2.1. Chức năng
Công ty Cổ phần Long Thọ có chức năng chủ yếu là sản xuất, kinh doanh các sản
phẩm VLXD như: Xi măng, gạch lát, đá vôi, đá dăm…(Xi măng là sản phẩm chính)
phục vụ cho nhu cầu sử dụng của các đơn vị, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh nhà và
các tỉnh lân cận.
Công ty phải đảm bảo sản phẩm sản xuất có chất lượng tốt, giá thành hợp lý
mang lại hiệu quả kinh tế cao và đặc biệt là giảm thiểu đến mức thấp nhất ảnh
hưởng tới môi trường.
35 Lê Thị Kiều Oanh – Lớp K42 Kế toán doanh nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NGƯT. Phan Đình Ngân
2.1.2.2. Nhiệm vụ
- Tổ chức SXKD các mặt hàng theo đúng chức năng của Công ty, nghiên cứu nâng
cao chất lượng của sản phẩm nhằm đáp ứng tốt nhu cầu thị trường.
- Thực hiện tốt các chính sách, các quyết định về tổ chức quản lý cán bộ, an toàn
lao động, bảo vệ môi trường, an ninh chính trị tốt, chấp hành nghiêm chỉnh các quy
định về pháp luật liên quan đến hoạt động SXKD.
- Sử dụng có hiệu quả nguồn vốn của các cổ đông.
- Chăm lo cải thiện và nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho CBCNV và Cổ
đông để họ yên tâm công tác.
2.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý và sản xuất của Công ty CP Long Thọ
2.1.3.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
a) Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Bộ máy quản lý là một trong những yếu tố cơ bản, quan trọng nhất của một doanh
nghiệp, đảm bảo cho doanh nghiệp thực hiện thắng lợi những mục tiêu đã đề ra .Căn
cứ vào đặc điểm, điều kiện cụ thể của đơn vị mình, Công ty Cổ phần Long Thọ đã tổ
chức bộ máy quản lý theo mô hình hỗn hợp trực tuyến - chức năng nên đã phát huy
được những ưu điểm vốn có của mô hình này.
Đứng đầu Công ty là Ban lãnh đạo gồm có: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng
quản trị, Ban kiểm soát, Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng giám đốc Công ty và 2 Phó
Tổng giám đốc.
Các phòng ban chức năng gồm có: Phòng TC - HC, Phòng Kế toán, Phòng KH -
TT, Phòng Kỹ thuật, Phòng Vật tư.
Các XN thành viên Công ty gồm có: XN khai thác đá, XN xi măng, XN gạch
Terrazzo, Xưởng điện nước và Bộ phận y tế đời sống.
36 Lê Thị Kiều Oanh – Lớp K42 Kế toán doanh nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NGƯT. Phan Đình Ngân
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
BAN KIỂM SOÁT
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
CHỦ TỊCH HĐQT KIÊM TỔNG GĐ
P. TỔNG GĐ KINH
P. TỔNG GĐ
DOANH
KỸ THUẬT
Phòng
Phòng
TC - HC
KH - TT
Phòng Kế toán
Phòng Kỹ thuật
Phòng Vật tư
XN
Xưởng điện, nước
xi măng
XN khai thác đá
Bộ phận y tế đời sống
XN gạch Terrazzo o
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Long Thọ
Chú thích:
Quan hệ trực tuyến Quan hệ chức năng
b) Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận
* Đại hội đồng cổ đông: Là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty, có quyền
quyết định phương hướng SXKD và đầu tư của năm tài chính mới, quyền tăng giảm
vốn điều lệ, gọi vốn cổ phần, phát hành cổ phiếu, phân phối lợi nhuận và các vấn đề
quan trọng khác.
37 Lê Thị Kiều Oanh – Lớp K42 Kế toán doanh nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NGƯT. Phan Đình Ngân
* Hội đồng quản trị: Là cấp quản trị cao nhất của Công ty. HĐQT do Đại hội Cổ
đông bầu ra, thay mặt Đại hội đồng cổ đông và có toàn quyền nhân danh Công ty để
quyết định mọi vấn đề liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của Công ty, trừ những vấn
đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
* Ban kiểm soát: Là cơ quan trực thuộc Đại hội đồng cổ đông, do Đại hội đồng cổ
đông bầu ra. Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong điều
hành hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính của Công ty. Ban kiểm soát hoạt động
độc lập với Hội đồng quản trị và Ban Tổng Giám đốc
* Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng giám đốc: Là đại diện theo pháp luật của Công ty,
người trực tiếp điều hành hoạt động kinh doanh của Công ty. Tổng giám đốc do
HĐQT bổ nhiệm và miễn nhiệm. Tổng giám đốc chịu trách nhiệm trước HĐQT và Đại
hội Cổ đông về trách nhiệm quản lý và điều hành Công ty.
* Hai Phó Tổng giám đốc: Chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc Công ty về các
lĩnh vực mình phụ trách (Kỹ thuật và Kinh doanh), trực tiếp chỉ đạo phòng Kỹ thuật và
phòng KH - TT, hỗ trợ cho Tổng giám đốc trong việc xử lý những vấn đề thuộc
chuyên môn của mình; đại diện xử lý các vấn đề của Công ty khi được sự uỷ quyền
của Tổng giám đốc.
* Phòng TC - HC: Tham mưu cho Ban giám đốc về công tác tổ chức, quản lý đào
tạo, bồi dưỡng và sử dụng đội ngũ cán bộ, lao động; tổ chức lao động tiền lương, tiền
thưởng; thực hiện các chính sách, chế độ pháp luật, các nội quy, quy chế đối với toàn
thể lao động trong Công ty.
* Phòng Kế toán: Là bộ phận trực tiếp tham mưu cho Tổng Giám đốc tổ chức chỉ
đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán, thống kê, thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế
ở Công ty. Nghiên cứu xây dựng phương án đầu tư tài chính, ghi chép, tính toán phản
ánh số hiện có, tình hình luân chuyển và sử dụng vật tư, tài sản, nguồn vốn. Thực hiện
báo cáo tài chính hàng tháng, quý, năm. Lập và lưu trữ sổ sách kế toán, và các tài liệu
khác theo quy định.
* Phòng KH - TT: Tham mưu cho Phó Tổng Giám đốc về toàn bộ công tác xây
dựng kế hoạch phục vụ nhiệm vụ SXKD, tiêu thụ sản phẩm, tìm kiếm thị trường và
38 Lê Thị Kiều Oanh – Lớp K42 Kế toán doanh nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NGƯT. Phan Đình Ngân
bạn hàng. Nghiên cứu, xây dựng chiến lược kinh doanh, nghiên cứu thị trường, nhu
cầu thị trường về sản phẩm của doanh nghiệp để từ đó có những quyết định sáng suốt
về sản xuất sản phẩm.
* Phòng Kỹ thuật: Tham mưu trực tiếp cho Phó Tổng Giám đốc về toàn bộ công
tác quản lý khoa học kỹ thuật, giúp Phó Tổng Giám đốc giám sát, theo dõi, quản lý
chất lượng sản phẩm trong toàn Công ty. Phòng có nhiệm vụ xây dựng các chỉ tiêu kỹ
thuật, định mức tiêu hao vật tư, nguyên, nhiên liệu cho tất cả các sản phẩm.
* Phòng Vật tư: Giúp Ban Giám đốc theo dõi công tác cung ứng vật tư, quản lý hệ
thống kho nguyên, nhiên vật liệu và cân đối quá trình sử dụng vật tư cho sản xuất.
* Xí nghiệp Khai thác đá: Chịu trách nhiệm tổ chức khai thác, sản xuất đá nguyên liệu
cung cấp đủ theo kế hoạch giao khoán của Công ty cho XN Xi măng và XN gạch Terrazzo.
* Xí nghiệp Xi măng: Chịu trách nhiệm tổ chức sản xuất sản phẩm Xi măng
PCB30, hoàn thành kế hoạch Công ty giao khoán trong năm tài chính.
* Xí nghiệp gạch Terrazzo: Tổ chức sản xuất hoàn thành kế hoạch sản xuất tiêu
thụ sản phẩm gạch Terrazzo do Công ty giao khoán.
* Xưởng điện nước: Cung cấp điện nước phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt, sữa
chữa máy móc, thiết bị điện nước nhằm đảm bảo cho sản xuất thường xuyên liên tục.
* Bộ phận Y tế đời sống: Chăm lo sức khoẻ cho CBCNV, hàng ngày khám bệnh
và điều trị cho CBCNV ốm đau, đảm bảo cho người lao động có sức khoẻ tốt nhất, để
người lao động sản xuất với năng suất cao.
Tất cả các XN thành viên Công ty phải chủ động điều hành đơn vị mình hoạt động
sản xuất theo kế hoạch đã nhận khoán với Công ty, chịu trách nhiệm với Tổng Giám
đốc về hiệu quả sản xuất do đơn vị mình quản lý.
2.1.3.2. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Công ty Cổ phần Long Thọ đang tập trung sản xuất 2 loại sản phẩm là Xi măng
PCB30 và gạch lát Terrazzo. Nguyên liệu chính là đá nguyên liệu. Vì vậy Công ty đã
tổ chức một XN khai thác đá riêng nhằm sản xuất đá nguyên liệu, đất sét phụ gia cung
cấp cho XN Xi măng và XN gạch Terrazzo.
39 Lê Thị Kiều Oanh – Lớp K42 Kế toán doanh nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NGƯT. Phan Đình Ngân
DỌN ĐẤT THẢI
KHOAN TẦNG (NỔ MÌN)
ĐÁ CẤP I, II, III
GIA CÔNG
NGHIỀN THÔ
BỘT THÔ
PHỤ GIA
BỘT MỊN
NGHIỀN MỊN
PHỤ GIA
THAN
VE VIÊN
NUNG ĐỐT
NGHIỀN CLINKER
CLINKER
BỘT THẢI
XI MĂNG RỜI
ĐÓNG BAO
KHO XI MĂNG
KHO XI MĂNG
KHO XI MĂNG
Sơ đồ 2.2: Quy trình công nghệ sản xuất xi măng PCB30
KHO XI MĂNG
(Sản xuất theo công nghệ lò đứng)
2.1.4. Đặc điểm tổ chức kế toán tại Công ty Cổ phần Long Thọ
2.1.4.1. Chế độ kế toán và các chính sách kế toán áp dụng tại Công ty
Tổ chức vận dụng các chính sách, chế độ, thể lệ, các nguyên tắc và chuẩn mực kế
toán được thừa nhận là vấn đề quan trọng nhằm xác định chính sách về kế toán trong
doanh nghiệp.
Chế độ kế toán và các chính sách kế toán là cơ sở để bộ máy kế toán hoạt động.
Hiện nay, tại Công ty Cổ phần Long Thọ chế độ kế toán đuợc áp dụng theo quyết định
số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/3/2006 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính.
40 Lê Thị Kiều Oanh – Lớp K42 Kế toán doanh nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NGƯT. Phan Đình Ngân
Một số chính sách kế toán áp dụng như sau:
Phương pháp hạch toán tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp tính giá xuất kho vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm, sản
phẩm: Phương pháp bình quân gia quyền.
Chi phí SXKD được tập hợp trực tiếp theo từng đơn vị, từng công đoạn sản phẩm,
các chi phí chung được phân bổ theo tiêu thức giá thành kế hoạch doanh thu trong kỳ.
2.1.4.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty
Tổ chức công tác hạch toán kế toán một cách khoa học và hợp lý có vai trò rất quan
trọng, tạo ra công cụ đắc lực phục vụ điều hành quản lý các hoạt động SXKD của
doanh nghiệp.
Căn cứ vào điều kiện, đặc điểm cụ thể của mình, Công ty Cổ phần Long Thọ đã tổ
chức bộ máy kế toán theo mô hình tập trung, phương thức trực tuyến.Các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh ở Công ty được Phòng kế toán theo dõi hằng ngày, phản ánh kịp thời,
đầy đủ, chính xác, định kỳ lập báo cáo kế toán hay khi Tổng giám đốc yêu cầu.
Còn các bộ phận trực thuộc không tổ chức kế toán riêng mà chỉ lập chứng từ phát
sinh tại đơn vị rồi định kỳ gửi về Phòng Kế toán trung tâm. Dưới đây là sơ đồ bộ máy
kế toán của Công ty Cổ phần Long Thọ.
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Thủ quỹ Kế toán vật tư Kế toán ngân hàng Kế toán tổng hợp Kế toán tiêu thụ Kế toán tiền lương Kế toán tiền mặt Kế toán giá thành, TSCĐ
NGHIỆP VỤ CỦA CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC
Sơ đồ 2.3: Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần Long Thọ
Ghi chú: : Quan hệ chỉ đạo
: Quan hệ hỗ trợ
41 Lê Thị Kiều Oanh – Lớp K42 Kế toán doanh nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NGƯT. Phan Đình Ngân
Kế toán trưởng: Là người đứng đầu Phòng Kế toán, có quyền hạn và nghĩa vụ
Chức năng nhiệm vụ của từng chức danh tại Công ty như sau:
điều hành toàn bộ công tác chuyên môn đối với kế toán viên trong Công ty. Đây là
người tham mưu cho Ban Giám đốc về công tác KTTC, chịu trách nhiệm trước Ban
Kế toán tổng hợp: Phụ trách tổng hợp số liệu ở các bộ phận, lập báo cáo kế toán
Giám đốc về tổ chức và điều hành Bộ máy kế toán.
cho toàn Công ty định kỳ theo quy định và là người kiểm tra hạch toán ở từng bộ phận,
Kế toán giá thành kiêm TSCĐ: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập, xuất
tổ chức bảo quản lưu trữ các chứng từ, hồ sơ, sổ sách kế toán.
nguyên vật liệu cho sản xuất, lập bảng phân bổ, tập hợp đầy đủ và hợp lý chính xác chi
phí sản xuất, tính toán chính xác các giá thành sản phẩm từ đó mới có thể xác định kết
quả kinh doanh. Theo dõi quản lý tình hình TSCĐ trong Công ty về số lượng, chất
lượng, hiệu năng sử dụng của từng loại, hạch toán tăng giảm TSCĐ trong kỳ, trích
Kế toán tiêu thụ: Có nhiệm vụ theo dõi, phản ánh tình hình tiêu thụ thành phẩm của
khấu hao, theo dõi sửa chữa lớn TSCĐ.
Công ty. Đồng thời kiểm tra tình hình thanh toán với khách hàng để theo dõi các khoản nợ
Kế toán tiền lương kiêm công nợ (TK 3388 và TK1388): Chịu trách nhiệm
phải thu, chịu trách nhiệm cung cấp sổ sách kế toán liên quan đến hoạt động tiêu thụ.
theo dõi thời gian lao động, số lượng, chất lượng sản phẩm làm căn cứ để tính toán và
phân bổ chính xác tiền lương và các khoản trích theo lương cho các đối tượng chịu chi
Kế toán ngân hàng kiêm công nợ: Trực tiếp giao dịch với ngân hàng về các nghiệp
phí. Theo dõi, quản lý tình hình công nợ trên các TK 3388 và TK 1388.
vụ thanh toán bằng hình thức chuyển khoản. Theo dõi TK tiền gửi ngân hàng của Công ty,
thường xuyên đối chiếu với ngân hàng để giám sát chặt chẽ số dư trên TK liên quan. Theo
dõi, kiểm tra tình hình tăng giảm các khoản phải trả người bán (TK 331), thời gian bán
Kế toán tiền mặt kiêm công nợ: Thường xuyên theo dõi, quản lý số dư trên TK
chịu, thời hạn thanh toán với người bán để chủ động trong việc thanh toán.
111 - Tiền mặt; tính toán, thống kê để xác định số dư tiền mặt tối ưu của Công ty, từ đó có
những đề xuất cần thiết nhằm tăng hoặc giảm số dư tiền mặt. Lập phiếu thu, phiếu chi,
42 Lê Thị Kiều Oanh – Lớp K42 Kế toán doanh nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NGƯT. Phan Đình Ngân
tổng hợp các nghiệp vụ thu tiền, thanh toán chiết khấu cho khách hàng, v.v… theo dõi,
Kế toán vật tư: Theo dõi tình hình xuất nhập vật tư về cả số lượng và giá trị.
kiểm tra tình hình tạm ứng, thanh toán tạm ứng của CBCNV trong Công ty.
Tham gia nghiệm thu vật tư nhập kho. Hàng tháng tập hợp chứng từ lên bảng tổng hợp
Thủ quỹ: Phụ trách công tác thu chi và quản lý tiền mặt tại Công ty. Hàng ngày
chuyển lên kế toán tổng hợp.
kiểm quỹ so sánh số liệu thực tế với kế toán để báo cáo lên Kế toán trưởng và Giám
đốc Công ty.
Tóm lại, bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức tương đối hoàn chỉnh, phù hợp
với quy mô của đơn vị. Mỗi kế toán viên đều được trang bị một máy vi tính để đảm
bảo công việc được tiến hành nhanh gọn, đạt hiệu quả cao.
2.1.4.3. Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty
Công ty Cổ phần Long Thọ là một Công ty có quy mô lớn, nghiệp vụ kinh tế phát
sinh hằng ngày rất nhiều, do đó Phòng kế toán của Công ty có sự phân công rõ ràng;
mặt khác trình độ nghiệp vụ của các kế toán viên cao nên hiệu quả công việc khá tốt.
Để đẩy nhanh hơn nữa tốc độ xử lý thông tin kế toán, hiện nay Công ty đang áp dụng
hình thức kế toán trên máy vi tính (phần mềm kế toán Bravo) sử dụng bộ chứng từ của
hình thức Nhật ký chứng từ.
SỔ KẾ TOÁN
CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
PHẦN MỀM
- Sổ tổng hợp - Sổ chi tiết
KẾ TOÁN
BẢNG PHÂN BỔ
-Báo cáo tài chính - Báo cáo KTQT
MÁY TÍNH
Sơ đồ 2.4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy tính
Chú thích: : Nhập số liệu hằng ngày
: In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
: Đối chiếu, kiểm tra
43 Lê Thị Kiều Oanh – Lớp K42 Kế toán doanh nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NGƯT. Phan Đình Ngân
Hình thức kế toán này đã giúp nhân viên giảm bớt thời gian xử lý số liệu, hạn chế
sai sót do không phải ghi số liệu từ sổ này qua sổ khác mà chỉ cần nhập thông tin một
lần vào máy, sau đó phần mềm kế toán sẽ tự động cập nhập số liệu vào các sổ liên
quan. Qua đó hiệu quả công việc sẽ được nâng lên đáng kể.
Theo hình thức kế toán này thì hằng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ hoặc bảng
phân bổ đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định TK ghi Nợ, TK ghi
Có để nhập dữ liệu vào máy tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần
mềm kế toán.
Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ kế
toán tổng hợp và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Cuối tháng hoặc bất kỳ vào thời điểm cần thiết nào, kế toán thực hiện thao tác khoá sổ
(Cộng sổ) và lập . Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự
động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Người
làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán và sau khi đã in ra giấy.
Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy, đóng
thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay.
2.2. Tình hình tổ chức KTQT quá trình tiêu thụ và kết quả tiêu thụ tại Công ty
Cổ phần Long Thọ
2.2.1. Một số đặc điểm về hoạt động tiêu thụ tại Công ty CP Long Thọ
2.2.1.1. Đặc điểm sản phẩm và thị trường tiêu thụ
Công ty Cổ phần Long Thọ là đơn vị sản xuất và kinh doanh các sản phẩm VLXD
như xi măng, gạch lát, đá vôi, đá dăm… trong đó xi măng là sản phẩm chính (doanh
thu chiếm đến 95% tổng doanh thu của Công ty). Sản phẩm xi măng của Công ty chỉ
có một nhãn hiệu duy nhất là xi măng PCB30 được sản xuất theo công nghệ lò đứng.
Về thị trường tiêu thụ, sản phẩm xi măng của Công ty hiện đang được tiêu thụ
mạnh ở địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế (thị phần chiếm gần 70%). Và với ưu thế cạnh
tranh về giá cả, chất lượng đạt tiêu chuẩn Việt Nam cho sản phẩm xi măng công
nghệ lò đứng, xi măng Long Thọ đang vươn ra thị trường khác ngoài tỉnh như Đà
Nẵng, Quảng Trị.
44 Lê Thị Kiều Oanh – Lớp K42 Kế toán doanh nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NGƯT. Phan Đình Ngân
2.2.1.2. Đặc điểm phương thức tiêu thụ
Lựa chọn phương thức tiêu thụ thích hợp là một yếu tố quan trọng giúp doanh
nghiệp đẩy mạnh khâu tiêu thụ qua đó nâng cao kết quả kinh doanh của mình. Hiện
nay đất nước đang chuyển mình vươn lên phát triển mạnh mẽ, cơ sở hạ tầng của nền
kinh tế được chú trọng đầu tư nhu cầu về VLXD nói chung và sản phẩm xi măng nói
riêng không ngừng gia tăng. Ý thức được điều đó Công ty Cổ phần Long Thọ đã áp
dụng nhiều phương thức tiêu thụ khác nhau nhằm đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng.
Hình thức bán lẻ:
Đối tượng khách hàng của phương thức tiêu thụ này là người dân trong địa bàn tỉnh
hoặc các cơ quan, đơn vị có nhu cầu. Khách hàng có thể đến trực tiếp trụ sở Công ty,
liên hệ với bộ phận bán hàng thuộc phòng KH - TT để mua sản phẩm. Hoặc theo một
cách đơn giản hơn, khách hàng điện thoại đến Công ty thông báo số lượng mua, địa
chỉ của mình. Sản phẩm sẽ được giao tận nơi yêu cầu, chi phí vận chuyển và tiền hàng
được thu bởi nhân viên vận chuyển.
Hình thức bán buôn:
Phương thức thứ hai là bán buôn cho các CSKD VLXD. Đây là phương thức tiêu
thụ chủ yếu, chiếm hơn 85% doanh thu bán sản phẩm của Công ty.
Hiện nay Công ty đã thiết lập được mối quan hệ thân thiết vói hơn 400 CSKD VLXD.
Để kiểm soát tốt tình hình tiêu thụ và các khoản phải thu ở những cơ sở này, Công ty
đã tổ chức một đội bán hàng (thuộc phòng KH - TT) gồm 20 người, chia làm 4 tổ mỗi
tổ chịu trách nhiệm kiểm soát một nhóm khách hàng riêng. Khi một cơ sở nào đó có
nhu cầu sản phẩm, họ sẽ điện thoại đến phòng KH - TT, tổ bán hàng phụ trách khách
hàng đó phải tiến hành các thủ tục để nhận hàng tại kho và vận chuyển sản phẩm đến
cơ sở hoặc một đối tượng thứ ba theo sự chỉ định của cơ sở đó. Từ lúc này, tổ bán hàng
phải thường xuyên theo dõi, đôn đốc và trực tiếp thu tiền khách hàng để thanh toán
cho Công ty.
Đây là một phương thức tiêu thụ khá hiệu quả vì hằng năm Công ty luôn liên lạc
với các cơ sở để ký kết các hợp đồng tiêu thụ trong năm. Qua đó đảm bảo lượng tiêu
thụ của kế hoạch đề ra.
45 Lê Thị Kiều Oanh – Lớp K42 Kế toán doanh nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NGƯT. Phan Đình Ngân
Mặt khác, mỗi nhân viên bán hàng chịu trách nhiệm với Công ty về tình hình thanh toán của khách nên việc thu hồi công nợ diễn ra đúng thời hạn, không để khách hàng chiếm dụng vốn quá lâu. 2.2.1.3. Đặc điểm về phương thức thanh toán
Công ty Cổ phần Long Thọ áp dụng nhiều phương thức thanh toán khác nhau tuỳ
theo đối tượng và yêu cầu của khách hàng, bao gồm:
Thanh toán bằng tiền mặt:
Thường diễn ra khi khách hàng mua số lượng nhỏ (phương thức bán lẻ) hoặc khi
các CSKD VLXD thanh toán tiền (tiền mặt) cho nhân viên bán hàng của Công ty.
Thanh toán bằng chuyển khoản:
Trường hợp các CSKD VLXD không thanh toán bằng tiền mặt cho nhân viên bán
hàng mà chuyển vào TK tiền gửi ngân hàng của Công ty.
Thanh toán bù trừ công nợ:
Phương thức thanh toán này diễn ra trong trường hợp khách hàng trở thành người cung cấp của Công ty (ví dụ Công ty có nhu cầu về sản phẩm thép của một CSKD
VLXD nào đó chẳng hạn).
2.2.2. Công tác lập kế hoạch tiêu thụ và kết quả tiêu thụ
Đối mặt với sự thay đổi cơ chế thị trường, sự cạnh tranh gay gắt về thị trường tiêu thụ, Công ty Xi măng Long Thọ đã hình thành bộ phận Kế hoạch – Thị trường nhằm đáp ứng kịp thời cho nhu cầu thông tin của các nhà quản trị. Với nhiệm vụ là tính giá sản phẩm, lập kế hoạch sản xuất, tiêu thụ và theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch theo từng tháng, từng quý hay từng năm giúp cho các nhà quản trị nhanh chóng đưa ra được các quyết định phù hợp với nhu cầu hoạt động SXKD thực tiễn.
Về cơ bản phòng kế hoạch dựa trên sự phát triển của Công ty và các số liệu quá khứ (tốc độ tăng trưởng của doanh thu, mức độ gia tăng chi phí) và ước lượng kế hoạch thực hiện cho tương lai. Đây là phương pháp được Công ty vận dụng để thực hiện và ước lượng các chỉ số một cách tương đối chính xác. 2.2.2.1. Dự toán tiêu thụ
Dự toán tiêu thụ của Công ty được lập căn cứ vào: khối lượng sản phẩm tiêu thụ của các năm trước (2 năm gần nhất), chính sách giá của năm lập kế hoạch, điều kiện kinh tế, cạnh tranh trên thị trường...
46 Lê Thị Kiều Oanh – Lớp K42 Kế toán doanh nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NGƯT. Phan Đình Ngân
Công ty lập kế hoạch tiêu thụ cho các mặt hàng là: xi măng, gạch Terrazzo, ngói
màu, gạch Block. Công tác lập kế hoạch tiêu thụ này được tiến hành vào đầu mỗi năm
và thường được lập cho cả năm do phòng kế hoạch kết hợp với bộ phận kế toán và
phòng kinh doanh.
Bảng 2.1: Dự toán tiêu thụ năm 2011
Đvt: đồng
TT Sản phẩm Đơn giá Doanh thu Đơn vị Số lượng
160,000 840,909 134,545,440,000 1 Xi măng
2 48,000 86,000 4,128,000,000 tấn m2 Terrazzo xanh, đỏ, vàng (300x300)
3 72,000 81,000 5,832,000,000 m2 Terrazzo đen (300x300)
4 4,000 93,750 375,000,000 m2 Terrazzo xanh, đỏ, vàng (400x400)
5 6,000 88,068 528,408,000 m2 Terrazzo đen (400x400)
6 Ngói màu 25,000 93,273 2,331,825,000 m2
viên 400,000 2,364 945,454,400 7 Gạch Block (90x190x390)
viên 200,000 3,273 654,545,400 8 Gạch Block (150x190x390)
149,340,672,800 Tổng cộng
2.2.2.2. Dự toán sản xuất
Theo lý thuyết dự toán sản xuất là dự toán được lập căn cứ vào dự toán tiêu thụ,
tồn kho đầu kỳ, yêu cầu tồn kho cuối kỳ. Tuy nhiên thực tế tại công ty, số lượng sản
phẩm sản xuất dự kiến cũng chính bằng số lượng sản phẩm tiêu thụ dự kiến. Đơn vị
Kết quả SXKD của năm trước liền kề.
Dự báo sản lượng tiêu thụ của năm thực hiện.
Năng lực sản xuất của các đơn vị trong công ty.
xây dựng kế hoạch sản xuất không dựa vào yêu cầu tồn kho mà căn cứ vào:
Dựa vào các căn cứ trên, Phòng KH - TT lập kế hoạch sản xuất; sau khi kế hoạch
sản xuất đã được giám đốc phê duyệt sẽ chuyển đến các đơn vị và hướng dẫn triển
khai thực hiện.
47 Lê Thị Kiều Oanh – Lớp K42 Kế toán doanh nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NGƯT. Phan Đình Ngân
Các đơn vị căn cứ vào kế hoạch được giao để lập kế hoạch chi tiết cho các bộ phận
sản xuất của mình.
Bảng 2.2: Dự toán sản xuất năm 2011
TT TH 2010 % KH 2011 Chỉ tiêu ĐVT KH 2010
175,000 153,779 87.9 160,000 1 Xi măng
Terrazzo 300x300 100,000 133,981 134.0 120,000 tấn m2 2
Terrazzo 400x400 0 0 0 10,000 m2 3
4 Ngói màu viên 25,000 17,130 68.5 25,000
Block 90x190x390 400,000 513,600 128.4 400,000 m2 5
Block 150x190x390 200,000 155,160 77.6 200,000 m2 6
2.2.2.3. Dự toán GVHB
Để có thể lập dự toán GVHB trước tiên nhân viên phòng KH – TT lập kế hoạch giá
thành cho các nhóm sản phẩm chính (Xi măng, gạch Terrazzo, gạch Block, Ngói màu)
cũng như nhóm sản phẩm phụ phục vụ cho việc sản xuất nhóm sản phẩm chính (Đá,
Clinken, Bột mịn).
Công tác lập kế hoạch giá thành tại Công ty Cổ phần Long Thọ là một trong những
nội dung cơ bản của công tác KTQT, thông tin về giá thành kế hoạch là căn cứ để
phòng kế hoạch xác định giá vốn hàng bán dự kiến cũng như giá bán trong các hợp
đồng tiêu thụ sản phẩm. Bên cạnh đó, Công ty sử dụng phương pháp bình quân gia
quyền để tính giá thành phẩm xuất bán.
Bởi lẽ trong công tác lập dự toán, Công ty không tính đến yếu tố tồn kho đầu kỳ
cũng như yêu cầu tồn kho cuối kỳ của sản phẩm, do đó giá vốn thành phẩm tồn kho
đầu kỳ và dự toán giá vốn thành phẩm tồn kho cuối kỳ đã không được tính đến.
Vì vậy mà GVHB dự kiến của từng loại sản phẩm, hàng hóa được xác định chính
bằng giá thành công xưởng dự toán của sản phẩm, hàng hóa đó.
48 Lê Thị Kiều Oanh – Lớp K42 Kế toán doanh nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NGƯT. Phan Đình Ngân
Bảng 2.3: Dự toán GVHB năm 2011 Đvt: đồng
TT GVHB Sản phẩm Giá thành Đơn vị Số lượng
160,000 678,241 108,518,560,000 1 Xi măng
2 48,000 53,020 2,544,960,000 tấn m2 Terrazzo xanh, đỏ, vàng (300x300)
3 72,000 43,870 3,158,640,000 m2 Terrazzo đen (300x300)
4 4,000 63,533 254,132,000 m2 Terrazzo xanh, đỏ, vàng (400x400)
5 6,000 49,698 298,188,000 m2 Terrazzo đen (400x400)
6 Ngói màu 25,000 73,644 1,841,100,000 m2
viên 400,000 2,102 840,758,000 7 Gạch Block (90x190x390)
viên 200,000 3,090 617,927,600 8 Gạch Block (150x190x390)
118,074,265,600 Tổng cộng
2.2.2.4. Dự toán chi phí lưu thông và quản lý
Dự toán chi phí bán hàng và QLDN được nhân viên phòng kế hoạch lập dựa trên
thống kê, phương pháp kinh nghiệm trên cơ sở phân tích các yếu tố kinh doanh bên
trong và bên ngoài doanh nghiệp... là chủ yếu, không có định mức cụ thể cho từng nội
dung chi phí.
Dự toán này được lập cho cả năm sau đó tiến hành phân bổ cho từng đơn vị sản
phẩm (xi măng,gạch lát Terrazzo, ngói màu, gạch Block) theo chỉ tiêu doanh thu dự
kiến.
49 Lê Thị Kiều Oanh – Lớp K42 Kế toán doanh nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NGƯT. Phan Đình Ngân
Bảng 2.4: Dự toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp
Đvt: đồng
TT Chỉ tiêu Thành tiền
5,880,832,665 Chí phí quản lý doanh nghiệp
1 Chí phí nhân viên QLDN 4,314,356,924
2 50,000,000 Chi phí vật liệu quản lý
3 236,000,000 Chi phí đồ dùng văn phòng
4 118,793,796 Chi phí khấu hao TSCĐ
5 147,000,000 Thuế, phí, lệ phí
6 167,481,945 Chi phí dịch vụ mua ngoài
7 847,200,000 Chi phí bằng tiền khác
Chí phí bán hàng 7,914,440,705
1 Chi phí nhân viên bán hàng 1,173,960,000
2 285,000,000 Chi phí đi lại
3 326,607,705 Chi phí phân xưởng
4 257,500,000 Chi phí quảng cáo
5 5,671,373,000 Chiết khấu thanh toán
6 Chi phí HNKH 200,000,000
13,795,273,370 Tổng cộng
2.2.2.5. Dự toán báo cáo kết quả kinh doanh
Dự toán báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty dựa trên các thông tin
lấy từ dự toán tiêu thụ để xác định doanh thu, thông tin từ dự toán GVHB để xác định
GVHB, và thông tin từ dự toán hoạt động để xác định chi phí cho dự toán báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh. Đối với dự toán này, Công ty không tính đến doanh thu tài
chính, thu nhập khác cũng như chi phí khác. Thêm vào đó Công ty không có kế hoạch
vay ngắn hạn do đó phần chi phí lãi vay của Công ty được cho là bằng 0.
50 Lê Thị Kiều Oanh – Lớp K42 Kế toán doanh nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NGƯT. Phan Đình Ngân
Bảng 2.5: Dự toán kết qủa hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ
Đvt: đồng
Chỉ tiêu Thành tiền
1. Doanh thu 149,340,672,800
118,074,265,600 2. (-) Giá vốn hàng bán
31,266,407,200 3. Lãi gộp
13,795,273,370 4. (-) Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp
17,471,133,830 5. Lãi thuần
17,471,133,830 6. Lợi nhuận trước thuế
4,891,917,472 7. (-) Thuế TNDN (28%)
12,579,216,358 8. Lãi thuần sau thuế
2.2.3. Công tác định giá bán hàng hóa
Giá cả được coi là một chính sách để mở rộng khả năng tiêu thụ sản phẩm của công
ty. Để đưa ra một mức giá hợp lý vừa đảm bảo hoạt động kinh doanh có lãi, vừa đảm
bảo tính cạnh tranh với các hàng hóa của các công ty đối thủ là một vấn đề đáng được
quan tâm. Việc xác định giá của Công ty được thực hiện thông qua việc nghiên cứu thị
trường với các yếu tố như khách hàng, đối thủ cạnh tranh và các nhà cung ứng nguyên
vật liệu cho sản xuất, tìm hiểu giá cả sản phẩm của đối thủ cạnh tranh.
Công ty đã áp dụng các mức giá linh hoạt theo từng khu vực thị trường, từng thời
điểm, từng loại sản phẩm, từng điều kiện cụ thể để nhằm đẩy mạnh doanh số bán hàng,
chiếm được thị phần trên thị trường. Tại các thị trường mới hay các khu vực nông
thôn, Công ty áp dụng mức giá bán xi măng thấp hơn khu vực gần và trong thành thị
nhằm giữ lấy thị phần và khuyến khích người tiêu dùng ở các khu vực này lựa chọn
sản phẩm của công ty.
Chính sách giá bán của Công ty luôn ưu tiên cho các khách hàng mua với khối
lượng lớn, những khách hàng thường xuyên này được hưởng mức giá ưu đãi hơn các
khách hàng khác nhằm duy trì mối quan hệ làm ăn lâu dài.
51 Lê Thị Kiều Oanh – Lớp K42 Kế toán doanh nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NGƯT. Phan Đình Ngân
2.2.4. Kết quả tình hình tiêu thụ và thực hiện kế hoạch trong năm
2.2.4.1. Phân tích tình hình tiêu thụ theo sản lượng
Tình hình xây dựng trong năm 2011 chịu tác động bởi hậu quả của nền kinh tế gặp
nhiều khó khăn, chính sách cắt giảm đầu tư công, thắt chặt tín dụng của các ngân hàng
và lãi suất cho vay cao cùng với sự suy thoái của thị trường bất động sản khiến việc
xây dựng các công trình nhà dân dụng, các dự án địa phương bị giảm sút, thị trường
xây dựng bị thu hẹp. Thêm vào đó là sự biến động mạnh về giá nguyên vật liệu đầu
vào và chi phí nhân công từ đầu năm 2011 làm cho chi phí sản xuất gia tăng, buộc
Công ty phải đưa ra các thông báo về việc điều chỉnh giá bán. Điều này hưởng không
nhỏ đến tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty.
Tốc độ phát triển sản lượng tiêu thụ xi măng năm 2011 là 98.63%, tức là giảm
1.37% tương ứng sản lượng tiêu thụ xi măng giảm một lượng là 2,064 tấn. Ngoài xi
măng, sản lượng tiêu thụ của các mặt hàng như: gạch lát Terrazzo và gạch Block của
năm 2011 cũng có xu hướng giảm so với năm 2010. Năm 2011, sản lượng tiêu thụ gạch Terrazzo giảm 22,317 m2 (tương ứng 16.47%), gạch Block giảm 197,735 viên
(tương ứng 35.77%) so với năm 2010.
Điều này đồng nghĩa với sản lượng tiêu thụ của xi măng, gạch Terrazzo, gạch
Block đều không vượt chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Bởi lẽ, đối với công ty, sản lượng tiêu
thụ dự kiến của năm sau bao giờ cũng được kỳ vọng là cao hơn năm trước. Tuy nhiên,
năm 2011 là năm mà thị trường VLXD rơi vào tình trạng ế ẩm bởi tác động của lạm
phát và ảnh hưởng từ thị trường bất động sản. Theo báo cáo tình hình hình thực hiện
2011 của Công ty cho thấy sản lượng tiêu thụ xi măng chỉ đạt 92.92% so với kế hoạch (giảm 11,324 tấn), gạch lát Terrazzo đạt 87.06% (giảm 16,818 m2), gạch Block là
87.06% (giảm 244,932 viên).
Khác với các mặt hàng kể trên, ngói màu là sản phẩm có sản lượng tiêu thụ tăng
trong năm 2011, tốc độ phát triển sản lượng của nó là 196.76%, tức là trong năm 2011 sản lượng tiêu thụ ngói màu đã tăng thêm 15,269 m2 (tương ứng 96.76%) so với năm
2010. Đây cũng là sản phẩm duy nhất có khối lượng tiêu thụ thực tế vượt mức kế
hoạch đề ra, vượt 24.26% (tương ứng 6,064 m2).
52 Lê Thị Kiều Oanh – Lớp K42 Kế toán doanh nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NGƯT. Phan Đình Ngân
Bảng 2.6: Báo cáo tình hình thực hiện năm 2011
Chênh lệch Năm 2011 TT Nội dung Đơn vị Năm 2010 Cùng kỳ Kế hoạch
KH TH % % Lượng Lượng
I Tiêu thụ
150,740 160,000 148,676 -2,064 98.63% -11,324 92.92% 1 Xi măng Long Thọ
tấn m2 135,499 130,000 113,182 -22,317 83.53% -16,818 87.06% 3 Gạch lát Terrazzo
4 Ngói màu m2 15,795 25,000 31,064 15,269 196.67% 6,064 124.26%
viên 552,803 600,000 355,068 -197,735 64.23% -244,932 59.18% 5 Gạch Block
134,340 149,340 153,607 19,267 114.34% 4,267 102.86% II Doanh thu tr đồng
101,027 118,074 118,681 17,654 117.47% 607 100.51% III GVHB tr đồng
2,347 5,881 2,861 514 121.90% -3,020 48.65% IV Chi phí bán hàng tr đồng
5,833 7,914 7,377 1,544 126.47% -537 93.21% V Chi phí QLDN tr đồng
23,591 12,580 28,531 4,940 120.94% 15,951 226.80% tr đồng VI Lợi nhuận
(Nguồn từ Phòng Kế hoạch – Thị trường Công ty Cổ phần Long Thọ)
53 Lê Thị Kiều Oanh – Lớp K42 Kế toán doanh nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NGƯT. Phan Đình Ngân
Nhìn chung, mức tiêu thụ sản phẩm thực tế của Công ty không đạt so với kế hoạch.
Tuy nhiên với những nỗ lực trong công tác điều chỉnh giá bán kịp thời và hợp lý mà
doanh thu năm 2011 của Công ty đã vượt chỉ tiêu kế hoạch đề ra là 2.86% (tương ứng
4.267 tỷ). Mức doanh thu này so với doanh thu năm 2010 tăng 14.34% (tăng tương
ứng là 19.267 tỷ). Bên cạnh đó, nhờ quản lý tốt chi phí sản xuất, chi phí bán hàng, và
chi phí QLDN mà lợi nhuận Công ty năm 2011 đã vượt 126.80% (tương ứng 15.951
tỷ), tăng 20.94% so với năm 2010. Đây có thể nói là một thành tích của doanh nghiệp.
2.2.4.2. Phân tích tình hình tiêu thụ theo giá trị
Bảng 2.7: Tỷ trọng doanh thu các sản phẩm so với tổng doanh thu
(Năm 2010 - 2011)
ĐVT: đồng
Năm 2010 Năm 2011
TT Nội dung Thành tiền Thành tiền
101,607,110,000 Tỷ trọng 75.63% 119,076,249,000 Tỷ trọng 77.79% 1 Xi măng
7,125,438,964 5.30% 8,108,599,000 5.30% 2 Gạch Terrazzzo
3 Ngói màu 1,012,000,080 0.75% 1,239,158,700 0.81%
1,137,000,000 0.85% 900,123,000 0.59% 4 Gạch Block
5 Khác (Bao bì) 23,458,268,008 17.46% 23,749,923,765 15.52%
134,339,817,052 100% 153,074,053,465 100% Tổng doanh thu
Các mặt hàng: Xi măng Long Thọ, Gạch lát Terrazzo, Ngói màu, Gạch Block là
những mặt hàng chính tạo ra nguồn thu chủ yếu của Công ty ngoài một số mặt hàng
phụ khác. Hàng năm chúng mang lại cho Công ty nguồn thu lớn, ổn định và chiếm tỷ
trọng về doanh thu đáng kể.
Có thể thấy trong 4 mặt hàng trên thì Xi măng là sản phẩm luôn chiếm tỷ trọng
doanh thu cao nhất. Nếu như năm 2010 tỷ trọng doanh thu của xi măng là 75.63% thì
năm 2011 là 77.79% (tăng 2.16 %), cao gấp nhiều lần so với tỷ trọng doanh thu của
gạch Terrazzo chỉ chiếm 5.3%, tỷ trọng doanh thu của ngói màu và gạch Block luôn ở
dưới con số 1% trong số nguồn thu từ hoạt động bán hàng của doanh nghiệp.
54 Lê Thị Kiều Oanh – Lớp K42 Kế toán doanh nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NGƯT. Phan Đình Ngân
Điều này cho thấy rằng, mặc dù Công ty cho ra đời các loại sản phẩm xây dựng
mới như gạch, ngói màu nhưng xi măng vẫn là sản phẩm chính, đem lại nguồn thu
nhập chủ yếu cho công ty, các sản phẩm còn lại chỉ nhằm tạo điều kiện cho công nhân
kiếm thêm thu nhập.
Phân tích tình hình tiêu thụ từng sản phẩm (2010 – 2011):
Bảng 2.8: Báo cáo tình hình tiêu thụ theo giá trị
( 2010 - 2011)
Đvt : triệu đồng
Chênh lệch TT Nội dung Năm 2010 Năm 2011 +/- %
I Doanh thu
101,607 119,076 17,469 17.19% 1 Xi măng
7,125 8,109 984 13.81% 2 Gạch Terrazzzo
1,012 1,239 227 22.43% 3 Ngói màu
1,137 900 -237 -20.84% 4 Gạch Block
II GVHB
73,485 90,931 17,446 23.74% 1 Xi măng
5,921 5,953 32 0.54% 2 Gạch Terrazzzo
915 1,073 158 17.27% 3 Ngói màu
990 803 -187 -18.89% 4 Gạch Block
Mặc dù tình hình tiêu thụ gặp nhiều khó khăn, nhìn chung khối lượng tiêu thụ của
các sản phẩm giảm tuy nhiên doanh thu của chúng lại có xu hướng tăng, góp phần làm
tăng tổng doanh thu cho toàn công ty. Nếu như doanh thu của gạch Block năm 2011 so
với năm 2010 giảm 20.84% (giảm tương ứng 237 triệu đồng), thì bù lại doanh thu của
các mặt hàng còn lại có xu hướng tăng. Tốc độ tăng trưởng doanh thu lần lượt là: xi
măng tăng 17.19% (tăng 17,469 triệu đồng), gạch Terrazzo 13.82% (tăng 984 triệu
đồng), ngói màu tăng 22.43% (227 triệu đồng).
Việc gia tăng doanh thu tất yếu kéo theo sự tăng lên trong giá vốn hàng bán năm
2011 do sự gia tăng trong hoạt động sản xuất (chi phí NVL mua ngoài và chi phí nhân
55 Lê Thị Kiều Oanh – Lớp K42 Kế toán doanh nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NGƯT. Phan Đình Ngân
công tăng). Ngoại trừ GVHB của gạch Block có xu hướng giảm từ 990 triệu năm 2010
xuống còn 803 triệu năm 2011 (giảm 18.89%) thì với các mặt hàng còn lại GVHB của
chúng tăng tương ứng với sự tăng lên của doanh thu. Trong đó GVHB của xi măng có
tốc độ tăng trưởng năm 2011 so với 2010 là cao nhất, với 23.74% (tương ứng 17,446
triệu đồng). Tiếp sau đó là sự gia tăng trong GVHB của ngói màu với mức tăng là
17.27% (tăng 158 triệu đồng) và cuối cùng là gạch Terrazzo có tốc độ tăng trưởng thấp
nhất, chưa đến 1% so với năm 2010.
56 Lê Thị Kiều Oanh – Lớp K42 Kế toán doanh nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NGƯT. Phan Đình Ngân
CHƯƠNG 3: NHỮNG GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN KẾ
TOÁN QUẢN TRỊ QUÁ TRÌNH TIÊU THỤ VÀ KẾT QUẢ TIÊU
THỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LONG THỌ
3.1. Một số nhận xét về công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại
Công ty
3.1.1. Công tác quản lý và hạch toán kế toán
3.1.1.1. Công tác quản lý
Với quy mô SXKD và đặc điểm của riêng mình, Công ty Cổ phần Long Thọ đã tổ
chức và xây dựng bộ máy kế toán gọn nhẹ, có cơ cấu hợp lý. Bộ máy kế toán của
Công ty được tổ chức thành một phòng riêng, mỗi nhân viên trong phòng kế toán
được phân công một mảng công việc nhất định trong chuỗi mắt xích công việc
chung. Chính sự phân công đó đã tạo ra sự chuyên môn hóa trong công tác kế toán,
giúp cho mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh được giải quyết nhanh chóng, rõ ràng theo
sự phân công công việc đã có sẵn. Ngoài ra, bộ máy kế toán còn được tổ chức theo
hình thức tập trung tạo điều kiện cho kế toán trưởng kiểm tra, chỉ đạo nghiệp vụ tập
trung thống nhất, đảm bảo sự lãnh đạo cho Công ty đối với toàn bộ hoạt động SXKD
và công tác kế toán.
3.1.1.2. Công tác hạch toán kế toán
Công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ ở Công ty được dựa trên căn
cứ khoa học, dựa trên đặc điểm, tình hình thực tế của Công ty và vận dụng sáng tạo
chế độ kế toán hiện hành. Công ty đã tiến hành quản lý và đánh giá doanh thu, chi phí,
hạch toán chính xác kết quả bán hàng, theo dõi quá trình thanh toán của từng khách
hàng, tập hợp đầy đủ các khoản chi phí nhờ đó xác định kết quả kinh doanh ở từng
thời điểm. Việc hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu
thụ luôn được ghi chép đầy đủ, chính xác
3.1.1.3. Công tác ghi sổ kế toán
Hiện tại Công ty tiến hành đăng ký và ghi sổ theo hình thức Nhật kí chứng từ có
cải biên phù hợp với yêu cầu quản lý, được áp dụng thống nhất cho toàn Công ty,
57 Lê Thị Kiều Oanh – Lớp K42 Kế toán doanh nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NGƯT. Phan Đình Ngân
thuận tiện trong công tác hạch toán. Với việc ứng dụng phần mềm kế toán vào trong
công tác hạch toán kế toán, Công ty đã tổ chức một hệ thống tài khoản, chứng từ, sổ
sách và báo cáo nhìn chung khá đầy đủ, phù hợp với đặc điểm là doanh nghiệp SXKD.
3.1.1.4. Công tác ghi sổ kế toán
Hiện nay, Công ty mới chỉ tổ chức hệ thống KTTC chứ chưa tổ chức KTQT, tuy
nhiên, do chịu áp lực cạnh tranh của nền kinh tế thị trường, Công ty cũng đã tổ chức
lại hệ thống kế toán doanh nghiệp phù hợp với điều kiện thực tế đáp ứng được phần
nào công tác quản lý của đơn vị.
Công tác KTQT tại Công ty chủ yếu là lập kế hoạch SXKD hàng năm đồng thời
kiểm soát chi phí thông qua các sổ chi tiết, báo cáo. Tuy nhiên để công tác kế toán
thực sự là công cụ hữu ích trợ giúp cho nhà quản trị công ty thì Công ty cần phải tổ
chức lại cơ cấu bộ máy kế toán trong đó bao gồm: tổ chức KTQT bên cạnh công tác
KTTC theo mô hình kết hợp.
3.1.2. Những yếu tố đặc trưng của Công ty ảnh hưởng đến công tác tổ chức KTQT
tại đơn vị
Nhiệm vụ của KTQT là cung cấp những thông tin phản ánh tình hình cụ thể tại
doanh nghiệp để đưa ra các quyết định điều hành hoạt động SXKD. Do đó công tác tổ
chức KTQT của mỗi doanh nghiệp sẽ có sự khác biệt chịu ảnh hưởng của loại hình kế
toán áp dụng, loại hình kinh doanh, quy mô, phạm vi hoạt động của doanh nghiệp. Vì
vậy khi xây dựng mô hình tổ chức KTQT tại công ty, nhà quản trị cần chú ý các đặc
điểm sau của công ty:
- Công ty là doanh nghiệp vừa tiến hành hoạt động sản xuất, vừa kinh doanh
thương mại.
- Địa bàn hoạt động của Công ty trải dài khắp các tỉnh miền Trung, từ Quảng
Bình đến Quảng Nam, gồm nhiều cửa hàng, đại lý trực thuộc.
- Công ty kinh doanh nhiều loại mặt hàng cho nên việc tập hợp chi phí cũng
như xác định kết quả kinh doanh là rất phức tạp.
58 Lê Thị Kiều Oanh – Lớp K42 Kế toán doanh nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NGƯT. Phan Đình Ngân
3.1.3. Công tác tổ chức KTQT quá trình tiêu thụ và kết quả tiêu thụ
3.1.3.1. Ứng dụng KTQT trong việc định giá bán và lập kế hoạch
Do còn nhiều thiếu sót trong công tác tổ chức kế toán chi tiết doanh thu, chi phí và
kết quả tiêu thụ chưa đầy đủ nên những ứng dụng của nó vào công tác định giá và lập
kế hoạch chưa thực sự có ý nghĩa cũng như chưa cung cấp được thông tin cần thiết,
đầy đủ phục vụ cho việc ra quyết định của các nhà quản lý.
Việc định giá bán hàng hoá chủ yếu dựa vào thị trường, thông tin từ kế toán cung
cấp chưa được sử dụng hợp lý, gây khó khăn cho việc xây dựng một cơ cấu giá linh
hoạt do đó gặp khó khăn trong quá trình tiêu thụ…
Chính vì thế, kế toán Công ty cần cung cấp thông tin một cách chi tiết, cụ thể hơn
để quá trình định giá của Công ty có được tính chính xác và phù hợp hơn cũng như
giúp các nhà lãnh đạo của Công ty đưa ra các quyết định đúng đắn hơn, hiệu quả hơn.
Công ty nên lập kế hoạch kết quả tiêu thụ với chi phí phân thành biến phí và định
phí. Định phí thể hiện dưới dạng tổng số, biến phí ở dạng đơn vị để khi điều chỉnh kế
hoạch sẽ không phải điều chỉnh định phí.
3.1.3.2. Công tác lập kế hoạch
Về cơ bản, phương pháp lập kế hoạch được phân làm 2 cách
- Thứ nhất: lập kế hoạch dựa trên sự tăng trưởng. Các doanh nghiệp thường dựa
trên sự phát triển của mình và các số liệu quá khứ (tốc độ tăng trưởng của doanh thu,
mức độ gia tăng chi phí) và ước lượng kế hoạch thực hiện cho tương lai. Các doanh
nghiệp hoạt động trong khối sản xuất thường vận dụng theo phương pháp này
- Thứ hai: dựa vào mục tiêu của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp thường dựa vào
mục tiêu tăng trưởng của mình trong thời gian tới và đề ra kế hoạch hành động nhằm
thực hiện được mục tiêu đó. Phương pháp lập kế hoạch này thường được các doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ sử dụng.
Theo phương pháp thứ nhất việc lập kế hoạch dựa trên sự phát triển của Công ty và
các số liệu quá khứ (tốc độ tăng trưởng của doanh thu, mức độ gia tăng chi phí) và ước
59 Lê Thị Kiều Oanh – Lớp K42 Kế toán doanh nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NGƯT. Phan Đình Ngân
lượng kế hoạch thực hiện cho tương lai. Với phương pháp thứ hai lại dựa vào mục tiêu
tăng trưởng của doanh nghiệp trong thời gian tới và đề ra kế hoạch hành động sao cho
thực hiện được mục tiêu đó. Sự kết hợp của 2 phương pháp này sẽ giúp ích cho việc
cung cấp thông tin dự toán một cách chính xác hơn. Tuy nhiên thực tế Công ty vẫn
chưa chú trọng đến việc lập kế hoạch kết hợp giữa hai phương pháp (lập kế hoạch dựa
trên sự tăng trưởng và lập kế hoạch dựa trên mục tiêu của doanh nghiệp) mà chỉ mới
dừng lại ở phương pháp thứ nhất.
Công tác lập kế hoạch hoạt động SXKD được lập vào đầu năm tài chính và được
tiến hành theo năm. Điều này dẫn đến sự thiếu chính xác và không phản ánh được tính
thời vụ cũng như ảnh hưởng của các điều kiện tự nhiên, xã hội, chính trị, kinh tế...
Bên cạnh đó kế hoạch của Công ty là kế hoạch tĩnh – thiếu tính linh hoạt trong việc
ứng phó với các tình huống có thể xảy ra trong năm kế hoạch.
Phương pháp tính giá thành là phương pháp tính giá toàn bộ vì vậy trong trường
hợp sản lượng thực tế thay đổi thì chi phí đơn vị dự kiến sẽ không còn chính xác nữa.
3.1.3.3. Công tác quản lý chi phí
Công ty chưa tiến hành phân loại chi phí theo cách ứng xử chi phí thành biến phí
và định phí cũng như các cách phân loại chi phí khác trong KTQT như chi phí kiểm
soát được, không kiểm soát được…
Việc phân loại chi phí theo cách ứng xử là một trong những cách phân loại cung
cấp nhiều thông tin hữu ích cho nhà quản trị, qua đó sẽ giúp nhà quản trị đưa ra những
quyết định trong ngắn hạn hoặc dài hạn. Đồng thời áp dụng cách phân loại này trong
phân tích mối quan hệ chi phí - khối lượng - lợi nhuận giúp cho nhà quản lý thấy được
sự liên quan giữa 3 yếu tố quyết định sự thành công của công ty mình.
3.2. Một số giải pháp góp phần hoàn thiện KTQT quá trình tiêu thụ và kết quả
tiêu thụ
3.2.1. Xây dựng mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty
3.2.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình kết hợp KTQT và KTTC
Việc tổ chức bộ máy KTQT phải phù hợp với đặc điểm hoạt động, quy mô đầu tư
và địa bàn tổ chức SXKD của doanh nghiệp, phù hợp với mức độ phân cấp quản trị
60 Lê Thị Kiều Oanh – Lớp K42 Kế toán doanh nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NGƯT. Phan Đình Ngân
kinh tế - tài chính của doanh nghiệp. Căn cứ vào điều kiện cụ thể của mình, để giải
quyết tốt mối quan hệ giữa KTTC và KTQT, đảm bảo sự kế thừa và chia sẻ thông tin
của hai mô hình, Công ty không nên tổ chức bộ máy KTQT riêng biệt trong điều kiện
hiện tại mà nên sử dụng mô hình kết hợp giữa KTTC và KTQT trong cùng một bộ
máy. Tuy nhiên phải có sự phân biệt, phân công trách nhiệm rõ ràng về mặt nội dung,
phạm vi cung cấp thông tin cũng như mối quan hệ giữa KTTC và KTQT, giữa bộ phận
kế toán tổng hợp và bộ phận kế toán chi tiết, tránh chồng chéo, chậm trễ trong công
việc xử lý, cung cấp thông tin cho bộ máy lãnh đạo của doanh nghiệp. Dưới đây là sơ
đồ mô tả mối quan hệ chức năng và nhiệm vụ của mô hình kết hợp KTTC và KTQT.
Ghi sổ KT tổng Xử lý số liệu Lập BCTC KTTC hợp và KT chi tiết tổng hợp
Lập dự toán, phân Xử lý số liệu Lập BCQT KTQT tích, tư vấn dự án chi tiết
Sơ đồ 3.1: Mối quan hệ chức năng và nhiệm vụ của mô hình kết hợp
3.2.1.2. Tổ chức công tác kế toán phục vụ công tác KTQT
Nội dung KTQT: Các doanh nghiệp SXKD có hệ thống quản lý chủ yếu dựa
trên nền tảng chuyên môn hóa từng bộ phận, từng hoạt động quản lý, thì nội dung
KTQT được xây dựng theo hướng cung cấp thông tin định lượng về tình hình kinh tế
tài chính theo từng bộ phận chuyên môn hóa để phục vụ cho việc hoạch định, tổ chức
thực hiện, kiểm tra và ra quyết định của nhà quản lý từng cấp quản trị.
Lựa chọn kỳ KTQT: KTQT được tổ chức để cung cấp thông tin một cách
nhanh chóng, kịp thời cho nhà quản trị nên kỳ KTQT càng ngắn càng đáp ứng được
nhu cầu thông tin cho nhà quản trị. Đó có thể là tháng, quý, năm.
61 Lê Thị Kiều Oanh – Lớp K42 Kế toán doanh nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NGƯT. Phan Đình Ngân
Xây dựng hệ thống tài khoản KTQT: Để tổng hợp và phân tích thông tin kế
toán kịp thời và chính xác KTQT nên sử dụng các tài khoản chi tiết báo cáo bộ phận
để thu nhận và xử lý thông tin phục vụ cho việc ra quyết định trong quá trình SXKD.
Xây dựng hệ thống tài khoản chi tiết dựa trên cơ sở hệ thống tài khoản kế toán được
Bộ Tài Chính ban hành nhằm phục vụ công tác theo dõi tình hình sản xuất và lập các
báo cáo KTQT là công việc cần thiết đối với các doanh nghiệp. Để hệ thống hóa và
cung cấp thông tin kế toán cho việc lập các báo cáo KTQT theo yêu cầu quản lý, các
doanh nghiệp cần lựa chọn, thiết kế hệ thống tài khoản chi tiết cấp 2, 3, 4... cho phù
hợp. Việc xây dựng hệ thống tài khoản chi tiết phục vụ yêu cầu quản trị doanh nghiệp
cần phải dựa vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp như quản lý theo từng khoản mục,
theo từng loại sản phẩm, từng đơn đặt hàng...
Xây dựng hệ thống chứng từ, sổ kế toán: Việc kết hợp với KTTC trong sử
dụng các sổ chi tiết để tập hợp doanh thu, chi phí từng loại giúp doanh nghiệp tiết
kiệm được chi phí, công sức, tiền của so với việc lập sổ sách riêng.
3.2.1.3. Tổ chức thu thập và phân tích thông tin KTQT phục vụ cho việc ra quyết định
Trong quá trình thu thập phải kết hợp sử dụng nhiều phương pháp như: phương pháp
quan sát, phương pháp thực nghiệm, phương pháp thống kê, khảo sát,... nhằm tạo điều
kiện tốt cho phân tích, hệ thống hóa các thông tin về doanh thu, chi phí, lợi nhuận phục vụ
cho nhà quản trị. Bên cạnh đó các thông tin dự báo tương lai cũng phải được tập hợp như
thông tin về giá cả thị trường, về tình hình xây dựng, về thị trương bất động sản. Doanh
nghiệp cần tách biệt 2 loại thông tin, đó là thông tin quá khứ và thông tin tương lai.
Đối với thông tin quá khứ: Trên cơ sở tập hợp các số liệu về tình hình tiêu thụ, kế
toán tiến hành lập báo cáo phân tích, trong đó đối với số liệu về chi phí cần phân tách
thành biến phí, định phí và chi phí hỗn hợp. Sau đó, kế toán lập báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh theo cách ứng xử chi phí. Từ đó tiến hành phân tích điểm hòa vốn,
doanh thu hòa vốn, xây dựng dự toán tiêu thụ.
Đối với thông tin tương lai: Từ thông tin do các bộ phận cung cấp, KTQT đưa ra
62 Lê Thị Kiều Oanh – Lớp K42 Kế toán doanh nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NGƯT. Phan Đình Ngân
các phương án SXKD, tiêu thụ cho kỳ tới (tháng, quý) và tiến hành phân tích tình hình
tiêu thụ gắn liền với phương án đó. Cuối cùng là lập báo cáo kết quả phân tích thông
tin về tình hình tiêu thụ để tư vấn cho nhà quản trị ra quyết định SXKD.
Để ra quyết định quản lý trong mọi lĩnh lực hoạt động SXKD như: sản xuất, tiêu
thụ, tài chính, đầu tư… lãnh đạo doanh nghiệp phải thường xuyên nắm bắt thông tin
liên quan đến các lĩnh vực đó. Có nhiều phương pháp thu thập thông tin khác nhau hỗ
trợ cho quá trình ra quyết định của lãnh đạo. Trong đó, ra quyết định quản trị dựa trên
nguồn thông tin từ hệ thống KTQT thực sự mang lại hiệu quả và thu hút sự quan tâm
của lãnh đạo thuộc nhiều cấp khác nhau.
Nhân viên KTQT cần phải am hiểu về các quyết định của nhà quản lý để từ đó thực
hiện vai trò chủ yếu của mình trong quá trình ra quyết định là thu thập dữ liệu, cung
cấp thông tin thích hợp cho nhà quản lý. Hệ thống KTQT có thể cung cấp thông tin
cho lãnh đạo ra quyết định quản lý trong các lĩnh vực sau:
• Hoạch định chương trình sản xuất và lựa chọn chủng loại sản phẩm.
• Định giá sản phẩm.
• Lựa chọn phương án tổ chức tiêu thụ sản phẩm.
• Lựa chọn giữa phương án tự sản xuất và mua ngoài.
• Đánh giá lợi ích từ quyết định duy trì hay tạm ngưng một bộ phận hoặc một hoạt
động SXKD đang thua lỗ.
• Lựa chọn phương án đầu tư, phân tích hiệu quả mang lại từ việc đổi mới máy
móc thiết bị.
• Đảm bảo lợi nhuận ổn định cho doanh nghiệp.
Công việc thu thập dữ liệu này thường được tiến hành theo trình tự chung với các
bước như sau:
63 Lê Thị Kiều Oanh – Lớp K42 Kế toán doanh nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NGƯT. Phan Đình Ngân
Tập hợp tất cả thông tin liên quan đến phương án đề xuất.
R A Q U Y
Ế T Đ Ị N H
Nhận diện và loại trừ các thông tin không thích hợp giữa các phương án.
Phân tích các thông tin còn lại (thông tin thích hợp hay thông tin khác biệt).
Sơ đồ 3.2: Quá trình phân tích thông tin khi ra quyết định
3.2.2. Tổ chức công tác KTQT quá trình tiêu thụ và kết quả tiêu thụ
3.2.2.1. Nhận diện và phân tích chi phí phát sinh tại Công ty
Hiện nay, Công ty vẫn chưa tiến hành phân loại chi phí mà chỉ theo dõi chung cho
các khoản mục chi phí. Vì vậy, để việc áp dụng KTQT mang lại hiệu quả cao nhất
Công ty cần phải tiến hành phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí.
Trong quá trình kinh doanh có nhiều loại chi phí phát sinh nhưng có thể chia làm
hai loại chính. Chi phí phát sinh tỷ lệ với khối lượng hàng tiêu thụ thì gọi là biến phí.
Chi phí phát sinh cần thiết cho hoạt động kinh doanh của Công ty nhưng không thay
đổi tỷ lệ với số lượng hàng bán ra gọi là định phí. Ngoài ra còn có chi phí hỗn hợp bao
gồm biến phí và định phí.
64 Lê Thị Kiều Oanh – Lớp K42 Kế toán doanh nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NGƯT. Phan Đình Ngân
Bảng 3.1: Bảng phân loại chi phí hoạt động kinh doanh
TK Khoản mục chi phí Biến phí Định phí
Chi phí hỗn hợp - 632 x - 1. Giá vốn hàng bán
2. Chi phí NVLTT 621 x - -
622 x - - 3. Chi phí nhân công trực tiếp
627 - - x 4. Chi phí sản xuất chung
- Chi phí nhân viên PX 6271 - x -
6272 - - x - Chi phí vật liệu
6273 - - x - Chi phí dụng cụ sản xuất
6274 - x - - Chi phí khấu hao TSCĐ
6277 - - x - Chi phí dịch vụ mua ngoài
6278 - x - - Chi phí bằng tiền khác
5. Chi phí bán hàng 641 - - x
- Chi phí nhân viên bán hàng 6411 - x -
6412 - - x - Chi phí vật liệu bao bì
6413 - x - - Chi phí dụng cụ đồ dùng
6414 - x - - Chi phí khấu hao TSCĐ
6417 - - x - Chi phí dịch vụ mua ngoài
6418 - x - - Chi phí bằng tiền khác
6. Chi phí QLDN 642 - - x
6421 - x - - Chi phí nhân viên quản lý
6422 - x - - Chi phí vật liệu quản lý
6423 - x - - Chi phí đồ dùng văn phòng
6424 - x - - Chi phí khấu hao TSCĐ
6425 - - x - Thuế, phí và lệ phí
6426 - x - - Chi phí dự phòng
6428 - x - - Chi phí bằng tiền khác
6427 - - x - Chi phí dịch vụ mua ngoài
65 Lê Thị Kiều Oanh – Lớp K42 Kế toán doanh nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NGƯT. Phan Đình Ngân
Trong đó:
- Chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ là chi phí hỗn hợp vì: BHXH và BHYT được tính
trên lương cơ bản nên xem là định phí, còn KPCĐ được tính trên lương thực trả nên
xem là biến phí.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài bao gồm: tiền điện, nước, điện thoại. Đây là chi phí
hỗn hợp vì trong giới hạn cho phép là định phí, khi vượt qua giới hạn thì là biến phí.
- Chi phí tiền lương là chi phí hỗn hợp vì có bao gồm cả các khoản phụ cấp theo lương.
Với cách phân loại này sẽ giúp cho nhà quản trị xác định đúng đắn phương hướng
để nâng cao hiệu quả kinh doanh như: đối với biến phí thì phương hướng chính là tiết
kiệm tổng chi phí và chi phí cho một đơn vị hàng hoá. Còn đối với định phí thì cần
phải phấn đấu nâng cao hiệu quả của chi phí trong hoạt động kinh doanh
3.2.2.2. Xây dựng các dự toán kinh doanh
Dự toán là chức năng không thể thiếu được đối với các nhà quản lý hoạt động trong
môi trường kinh doanh cạnh tranh ngày nay. Trong KTQT, dự toán thể hiện mục tiêu,
nhiệm vụ của công ty, của từng bộ phận, đồng thời còn là cơ sở để kiểm tra, kiểm soát
cũng như ra quyết định trong công ty. Dự toán được lập trên cơ sở từng bộ phận theo
các trung tâm trách nhiệm, tức là đi từ cấp thấp đến cấp cao hơn, qua đó hình thành
luồng thông tin trong phạm vi toàn công ty. Dự toán phải được xây dựng cho toàn Công
ty và cho từng bộ phận cũng như cho từng nhóm hàng và mặt hàng trong công ty. Dựa
trên các dự toán, Công ty sẽ có các quyết định phù hợp, có phương án kinh doanh cụ thể
để đem lại hiệu quả cao nhất trong khi chi phí bỏ ra là thấp nhất, tránh bị lãng phí.
a. Dự toán tiêu thụ
Hiện nay, Công ty sản xuất kinh doanh nhiều loại mặt hàng khác nhau. Do đó Công
ty tiến hành lập dự toán cho từng mặt hàng và tổng cho toàn công ty. Điều này giúp
cho Công ty dễ dàng kiểm soát, thực hiện, kiểm tra quá trình kinh doanh của từng mặt
hàng để đưa ra các phương hướng kinh doanh phù hợp nhất cho từng mặt hàng.
Tuy nhiên, để có cơ sở cho việc ra quyết định về giá bán, doanh thu tiêu thụ hợp lý
66 Lê Thị Kiều Oanh – Lớp K42 Kế toán doanh nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NGƯT. Phan Đình Ngân
của từng mặt hàng khi quy mô hoạt động thay đổi thì Công ty cần phải lập dự toán linh
hoạt cho các hoạt động này.
b. Dự toán tồn kho
Hiện nay, Công ty không lập dự toán tồn kho nên có thể dẫn đến tình trạng hàng
tồn trong kho quá nhiều dẫn đến vốn kinh doanh bị chiếm dụng tại khâu này làm giảm
hiệu quả kinh doanh và phát sinh các chi phí liên quan (bảo quản…) hoặc hàng tồn
trong kho quá ít dẫn đến không đủ đáp ứng nhu cầu đột xuất của khách khi có những
biến động xảy ra. Vì vậy, để tránh xảy ra các tình trạng trên, Công ty cần phải lập dự
toán HTK cuối kỳ. Đây cũng là tiền đề để Công ty lập dự toán sản xuất và mua hàng.
c. Dự toán chi phí kinh doanh
Dự toán chi phí kinh doanh là bảng dự toán mà việc lập rất khó chính xác. Thông
thường kế hoạch chi phí này được lập trên cơ sở số liệu của các năm trước và theo
nhận định của nhà quản lý. Do đó, tỷ lệ sai lệch so với thực tế có thể lớn. Để lập dự
toán này gần với thực tế hơn thì phòng KH - TT phải tiến hành xây dựng dự toán theo
cách phân loại chi phí thành biến phí bán hàng, QLDN và định phí bán hàng, QLDN.
Với cách lập này phần biến phí được xác định chính xác nên chi phí dự toán sẽ gần sát
với thực tế.
Đối với biến phí thì phòng KH phải xác định được tiêu thức phân bổ hợp lý để từ
đó xác định được đơn giá phân bổ biến phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp phù hợp.
Đối với định phí thì do có tính chất ổn định nên chỉ cần dựa vào số liệu thống
kê của những kỳ đã qua để phục vụ cho việc lập dự toán.
d. Dự toán kết quả tiêu thụ
Việc lập dự toán kết quả tiêu thụ có thể được lập theo chức năng của chi phí hoặc
theo cách ứng xử của chi phí. Tuy nhiên, Công ty nên lập theo cách ứng xử của chi phí
vì theo cách này có thể nhận biết được rõ lợi nhuận tăng lên hay giảm xuống là do yếu
tố nào và ở mức doanh thu nào thì đạt được lợi nhuận mà doanh nghiệp mong muốn.
67 Lê Thị Kiều Oanh – Lớp K42 Kế toán doanh nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NGƯT. Phan Đình Ngân
3.2.2.3. Tổ chức hệ thống báo cáo KTQT doanh thu và kết quả tiêu thụ
Nhu cầu thông tin để quản trị doanh nghiệp là nhu cầu nội tại của nhà quản trị, do
vậy doanh nghiệp cần chủ động xác định cho mình một hệ thống báo cáo KTQT phù
hợp. Báo cáo KTQT đặt trọng tâm cho tương lai, quan tâm nhiều đến tính linh hoạt kịp
thời hơn là độ chính xác, phục vụ cho quá trình quản trị Công ty. Thế nhưng, việc lập
báo cáo tại Công ty mới chỉ dừng lại ở báo cáo tài chính chứ chưa đáp ứng được yêu
cầu của báo cáo KTQT.
a. Báo cáo doanh thu
Để nhận biết được xu hướng tiêu dùng cho từng mặt hàng, từ đó có chính sách mở
rộng thị trường, mở rộng sản xuất sản phẩm cũng như có các chính sách giá bán hợp
lý. Kế toán Công ty có thể tổ chức báo cáo doanh thu tiêu thụ theo Bảng 1.9 - Báo cáo
tình hình biến động sản phẩm, hàng hóa để từ đó rút ra xu hướng biến động doanh thu
của từng mặt hàng. Bên cạnh đó, kế toán mở thêm sổ chi tiết tiêu thụ theo Bảng 1.7 -
Sổ chi tiết tiêu thụ và kết quả tiêu thụ từng mặt hàng. Từ đây các nhà quản trị của
doanh nghiệp có thể thực hiện được việc phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố:
khối lượng sản phẩm tiêu thụ, kết cấu mặt hàng, giá thành... đến lợi nhuận của doanh
nghiệp từ đó mà ra các quyết định phù hợp cho sự phát triển SXKD của doanh nghiệp.
b. Báo cáo kết quả tiêu thụ
Để cung cấp thông tin về kết quả tiêu thụ, KTQT nên lập báo cáo kết quả tiêu thụ
theo số dư đảm phí. Với dạng báo cáo này, chi phí kinh doanh được phân loại theo yếu
tố biến phí và định phí, nhà quản trị sẽ vận dụng cách ứng xử của chi phí để lập báo
cáo thể hiện được mối quan hệ giữa chi phí, sản lượng và lợi nhuận. Qua đó có thể dự
đoán được lợi nhuận đạt được ứng với các mức tiêu thụ khác nhau. Trên cơ sở phân
loại chi phí như vậy và những thông tin về doanh thu và GVHB, kế toán tiến hành lập
báo cáo kết quả tiêu thụ theo số dư đảm phí để cung cấp thông tin cho nhà quản trị ra
quyết định.
68 Lê Thị Kiều Oanh – Lớp K42 Kế toán doanh nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NGƯT. Phan Đình Ngân
Bảng 3.2: Dự toán kết quả tiêu thụ
Mặt hàng:.....
Quý 1 Quý 2 Quý 3 ĐVT: ....đồng Quý 4 Chỉ tiêu Cả năm
1. Doanh thu
2. Giảm trừ doanh thu
3. Doanh thu thuần ( 3 = 1- 2 )
4. Tổng biến phí
- Biến phí giá vốn
- Biến phí BH
- Biến phí QLDN
5. Số dư đảm phí ( 5 = 3 – 4 )
6. Tổng định phí
- Định phí BH
- Định phí QLDN
7. Lợi nhuận ( 5 = 3 – 4 )
8. Thuế TNDN
9. LNST ( 9 = 7 – 8 )
3.2.2.4. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ
Tổ chức công tác phân tích tình hình tiêu thụ và kết quả tiêu thụ là việc lựa chọn các
chỉ tiêu, các phương pháp phân tích phù hợp để làm cơ sở cho công tác phân tích thực
sự có ý nghĩa. Tuy nhiên, với việc tổ chức kế toán như hiện nay ở Công ty thì công tác
này chưa được quan tâm đúng mức và chưa thực sự có ý nghĩa.
Sau khi kết thúc một kỳ hoạt động SXKD, công tác phân tích tình hình thực hiện kế
hoạch doanh thu, lợi nhuận là việc làm thường xuyên của KTQT quá trình tiêu thụ và
kết quả tiêu thụ nhằm đánh giá hoạt động kinh doanh của Công ty trong thời gian qua.
Từ đó đưa ra các định hướng, giải pháp, mục tiêu cho kỳ hoạt động tiếp theo.
69 Lê Thị Kiều Oanh – Lớp K42 Kế toán doanh nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NGƯT. Phan Đình Ngân
Công ty có thể tiến hành phân tích khái quát tình hình tiêu thụ thông qua Bảng 1.9 -
Báo cáo tình hình biến động sản phẩm, hàng hóa và Bảng 1.13 - Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh. Qua các bảng phân tích này Công ty có thể biết được là mặt hàng
nào hoàn thành, vượt kế hoạch và mặt hàng nào không hoàn thành kế hoạch, chỉ tiêu
nào hoàn thành, chỉ tiêu nào không.
Từ đó tìm hiểu nguyên nhân để tiếp tục phát huy thế mạnh của các mặt hàng được
tiêu thụ nhiều và có biện pháp khắc phục đối với các mặt hàng không hoàn thành kế
hoạch.
70 Lê Thị Kiều Oanh – Lớp K42 Kế toán doanh nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NGƯT. Phan Đình Ngân
PHẦN III
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
KTQT được coi là một trong những công cụ quản lý hữu hiệu trong điều kiện nền
kinh tế thị trường có cạnh tranh, bởi tính linh hoạt, hữu ích và kịp thời của thông tin kế
toán phục vụ yêu cầu quản trị nội bộ doanh nghiệp.
Việc ứng dụng KTQT tiêu thụ trong hoạt động quản lý trong doanh nghiệp vẫn còn
là vấn đề mới mẻ, chưa được triển khai một cách đồng bộ và khoa học, ở một mức độ
nhất định các doanh nghiệp đã vận dụng một số nội dung trong công tác lập dự toán,
tính giá và kiểm soát chi phí nhưng chưa khai thác và phát huy hết ưu thế của loại
công cụ quản lý khoa học này. Xuất phát từ thực tiễn đó, đề tài đã cơ bản thực hiện
Đề tài đã khái quát về KTQT, hệ thống hoá các lý luận cơ bản về KTQT quá trình
được các mục tiêu đã đề ra như sau:
tiêu thụ và kết quả tiêu thụ trong DN SXKD. Đề tài nêu lên những ứng dụng cơ bản
của KTQT nói chung, và KTQT tiêu thụ nói riêng như: Lập dự toán tiêu thụ, tính giá,
phân loại chi phí theo yêu cầu quản trị và phân tích thông tin KTQT… nhằm kịp thời
xử lý và cung cấp thông tin cho việc ra quyết định của các nhà quản trị, hỗ trợ việc
Nắm rõ thực trạng tổ chức công tác KTTC và KTQT tại Công ty Cổ phần Long
nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý tại các doanh nghiệp.
Thọ từ đó đánh giá khách quan những ưu, nhược điểm về thực trạng việc tổ chức lập
Trên cơ sở đó, đề tài đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác
báo cáo phục vụ cho việc quản lý, công tác lập dự toán, kiểm soát chi phí tại đơn vị.
KTQT tại Công ty Cổ phần Long Thọ.
Tuy vậy, do điều kiện nghiên cứu và trình độ nhận thức của bản thân còn hạn chế nên
trong đề tài chỉ mới tập trung nghiên cứu chức năng hoạch định và kiểm soát của KTQT
tiêu thụ mà chưa thể đi sâu tìm hiểu về công tác điều hành và ra quyết định trong KTQT.
Do đó, để có cái nhìn hoàn thiện hơn về KTQT thì định hướng nghiên cứu tiếp theo
nên tập trung nghiên cứu về việc cung cấp thông tin KTQT trong việc điều hành và ra
quyết định ngắn hạn, cũng như dài hạn.
71 Lê Thị Kiều Oanh – Lớp K42 Kế toán doanh nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NGƯT. Phan Đình Ngân
2. Kiến nghị
Một số kiến nghị với các cơ quan Nhà nước, Bộ tài chính và các doanh nghiệp
SXKD để vận dụng phổ biến và có hiệu quả KTQT tiêu thụ như sau:
2.1. Về phía các cơ quan Nhà nước và Bộ tài chính
Thứ nhất: Đó là công tác chỉ đạo thực hiện
Những hoạt động kế toán cần nhanh chóng có sự tổng kết, đánh giá về công tác tổ
chức KTQT trong các doanh nghiệp, cần đưa ra các điển hình tiên tiến và những bài
học kinh nghiệm ở các doanh nghiệp đã tổ chức tốt KTQT để thấy được tác dụng của
nó đối với hoạt động quản lý cũng như thành công của doanh nghiệp. Đây cũng là cách
tuyên truyền, phổ biến về vai trò và sự cần thiết của tổ chức KTQT.
Thứ hai: Hoàn thiện về lý luận KTQT ở Việt Nam
Nhà nước có chức năng quản lý nền kinh tế ở tầm vĩ mô, Nhà nước cần tham gia
vào việc xây dựng hệ thống KTQT, đầu tư cho các công trình nghiên cứu để đưa ra
được các mô hình KTQT cho các doanh nghiệp lựa chọn và vận dụng, vì nhiều doanh
nghiệp còn lúng túng chưa biết cách tổ chức và sử dụng thông tin của hệ thống kế toán
này. Cụ thể như sau:
- Xác lập mô hình KTQT cho các loại hình doanh nghiệp: Công nghiệp chế tạo,
kinh doanh du lịch, dịch vụ, vận tải, bưu điện, dầu khí…..
- Xác lập mô hình KTQT theo từng quy mô doanh nghiệp, từ lớn, trung bình, đến
vừa và nhỏ.
2.2. Về phía các doanh nghiệp
Trên thực tế hiện nay, việc tổ chức KTQT trong các doanh nghiệp vẫn còn là một
lĩnh vực mới mẻ. Để sử dụng hiệu quả công cụ này, doanh nghiệp cần chú ý một số
vấn đề:
- Hệ thống KTQT không có một quy chuẩn pháp lý chung nào về hình thức lẫn
nội dung báo cáo. Do đó, doanh nghiệp phải tự xây dựng một hệ thống chỉ tiêu KTQT
cụ thể theo mục tiêu quản trị đặt ra.
- Doanh nghiệp cần xây dựng một đội ngũ nhân sự làm công tác kế toán không
những có chuyên môn nghiệp vụ kế toán mà còn có sự hiểu biết về hoạt động SXKD
72 Lê Thị Kiều Oanh – Lớp K42 Kế toán doanh nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NGƯT. Phan Đình Ngân
của doanh nghiệp. Từ đó mới có thể đưa ra các phân tích, đánh giá chính xác trên cơ
sở số liệu thu thập được.
- Báo cáo của KTQT nên sử dụng kết hợp với các báo cáo khác của doanh nghiệp để
có cái nhìn toàn diện hơn về các yếu tố đang tác động đến hoạt động của doanh nghiệp.
- Ứng dụng công nghệ thông tin vào việc xử lý số liệu. Doanh nghiệp nên sử
dụng một hệ thống phần mềm quản trị thống nhất để quá trình lấy số liệu kịp thời và
không bị sai sót.
73 Lê Thị Kiều Oanh – Lớp K42 Kế toán doanh nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NGƯT. Phan Đình Ngân
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Th.S. Đinh Xuân Dũng, Th.S Nguyễn Văn Tấn, Th.S Vũ Quang Kết (2007), Tài
liệu giảng dạy Kế toán quản trị, Học viện công nghệ bưu chính viễn thông, Hà Nội.
2. Nguyễn Thùy Dương, Đề tài tốt nghiệp: Kế toán quản trị quá trình tiêu thụ và xác
định kết quả tiêu thụ tại Công ty Điện máy và Kỹ thuật Công nghệ.
3. Th.S. Hồ Phan Minh Đức (2006), Bài giảng Kế toán quản trị, Trường Đại học Kinh
tế Huế, Khoa Kế toán – Tài chính.
4. PTS. Phạm Văn Dược (1998), Hướng dẫn tổ chức Kế toán quản trị trong các doanh
nghiệp, NXB Thống kê, Hà Nội.
5. TS. Nguyễn Thị Minh Tâm (2010), vài nét về thực trạng công tác kế toán quản trị
chi phí và giá thành tại một số doanh nghiệp sản xuất ở Hà Nội, Tạp chí Khoa học
ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh 26.
6. Trương bá Thanh, Nguyễn Thanh Trúc (2008), Kế toán quản trị chi phí ở các công
ty cà phê Nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, Tạp chí khoa học và công nghệ, Đại
học Đà Nẵng.
7. Thông tư 53/2006/TT-BTC, Hướng dẫn áp dụng kế toán quản trị trong doanh
nghiệp, Bộ tài chính, Hà Nội.
8. Website tham khảo:
www.longthohue.com.vn
www.tapchiketoan.com
www.webketoan.vn
www.tailieu.vn
74 Lê Thị Kiều Oanh – Lớp K42 Kế toán doanh nghiệp
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
------
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Trong thời gian từ 01/02/2012 đến 01/04/2012 Công ty Cổ phần Long Thọ đã tiếp
nhận LÊ THỊ KIỀU OANH – sinh viên lớp K42 Kế toán doanh nghiệp, Đại học Kinh
tế Huế vào thực tập tại phòng Kế toán, thực hiện đề tài nghiên cứu khóa luận tốt
nghiệp: “Kế toán quản trị quá trình tiêu thụ và kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ phần
Long Thọ”.
Trong thời gian thực tập tại đơn vị, sinh viên Lê Thị Kiều Oanh đã chấp hành
nghiêm chỉnh nội quy cơ quan, thực tập đều đặn và nghiêm túc.
Đề tài khóa luận khá chi tiết và sát thực tế, một số giải pháp có thể được Công ty
xem xét ứng dụng trong thực tế.
Huế, tháng 5 năm 2012
Xác nhận của đơn vị thực tập