Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
MỤC LỤC MỤC LỤC ................................................................................................................................ i
LỜI CÁM ƠN ....................................................................................................................... iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................ v
DANH MỤC BẢNG BIỂU ................................................................................................. vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ ........................................................................................................... vii
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................. 1
I.1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................................ 1
I.2. Mục tiêu của đề tài .................................................................................................... 2
I.2.1. Mục tiêu chung: ...................................................................................................................... 2
I.2.2. Mục tiêu cụ thể: ...................................................................................................................... 2
I.3. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................................ 3
I.4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu................................................................................... 3
I.5. Các phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 3
I.5.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu: ...................................................................................... 3
I.5.2. Phương pháp thu thập số liệu: ............................................................................................ 4
I.5.3. Phương pháp xử lý thông tin: ............................................................................................. 4
I.5.4. Phương pháp thử nghiệm kiểm soát: ................................................................................ 4
I.5.5. Phương pháp thử nghiệm cơ bản: ...................................................................................... 4
I.6. Cấu trúc của khóa luận ............................................................................................. 5
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................... 6
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN KIỂM TOÁN NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BCTC ........................................................................................... 6
1.1. Đặc điểm của Nợ phải thu khách hàng có ảnh hưởng đến kiểm toán trong kiểm toán BCTC ............................................................................................................... 6
1.1.1. Khái niệm Nợ phải thu khách hàng .................................................................................. 6
1.1.3. Những nguyên tắc kế toán đối với việc hạch toán Nợ phải thu khách hàng ..........7
1.1.4. Chứng từ, tài khoản, sổ sách kế toán áp dụng đối với Nợ phải thu khách hàng: ..7
1.1.5. Dự phòng phải thu khó đòi ................................................................................................. 9
1.1.6. Gian lận và sai sót có thể xảy ra đối với khoản mục Nợ phải thu khách hàng .... 10
1.1.7. Các thủ tục kiểm soát nội bộ đối với khoản mục Nợ phải thu khách hàng ........... 11
1.2. Kiểm toán khoản mục Nợ phải thu khách hàng đối với các doanh nghiệp trong kiểm toán BCTC .................................................................................................. 12
i
SVTH: Nguyễn Quang Hoài Sơn
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
1.2.1. Vai trò của kiểm toán khoản mục Nợ phải thu khách hàng đối với các doanh nghiệp trong kiểm toán BCTC ..................................................................................................... 12
1.2.2. Mục tiêu kiểm toán khoản mục Nợ phải thu khách hàng đối với các doanh nghiệp trong kiểm toán BCTC ..................................................................................................... 13
1.2.3. Quy trình kiểm toán khoản mục Nợ phải thu khách hàng đối với các doanh nghiệp trong kiểm toán BCTC ..................................................................................................... 14
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH AISC ......................................................................................................................... 38
2.1. Sơ lược về công ty TNHH AISC ........................................................................... 38
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH AISC ............................. 38
2.1.2. Chức năng và định hướng phát triển của doanh nghiệp ...................................... 39
2.1.3. Cơ cấu tổ chức và nhân sự ..................................................................................... 42
Chú thích: Các phòng và chi nhánh độc lập, riêng rẽ với nhau. Chỉ chịu sử quản lý của Tổng giám đốc. ................................................................................................................. 44
2.1.4. Quy trình kiểm toán BCTC tại công ty ................................................................. 44
2.1.5. Hoạt động kiểm soát chất lượng ........................................................................... 47
2.1.6. Hồ sơ kiểm toán tại AISC ...................................................................................... 48
2.2. Quy trình kiểm toán nợ phải thu khách hàng tại công ty aisc ......................... 49
2.2.1. Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán: ......................................................................................... 49
2.2.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán: ............................................................................. 54
2.2.3. Giai đoạn hoàn thành kiểm toán: .....................................................................................55
2.3. Quy trình kiểm toán nợ phải thu khách hàng thực tế tại công ty TNHH AISC ........................................................................................................................................... 58
2.3.1 Chuẩn bị kiểm toán .............................................................................................................. 58
2.3.2 Thực hiện kiểm toán. ........................................................................................................... 62
2.3.3 Hoàn thành kiểm toán và lưu trữ hồ sơ kiểm toán tại AISC. ............................... 83
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH AISC ... 85
3.1. Nhận xét : ................................................................................................................. 85
3.1.1. Nhận xét chung : .................................................................................................................. 85
3.1.2 Nhận xét về quy trình kiểm toán nợ phải thu khách hàng : ...................................... 86
3.2 . Giải pháp : ............................................................................................................... 90
3.2.1 Kiến nghị chung : ................................................................................................................. 90
3.2.2 Kiến nghị về quy trình kiểm toán nợ phải thu khách hàng : ...................................... 91
PHẦN III: KẾT LUẬN ................................................................................. 97
ii
SVTH: Nguyễn Quang Hoài Sơn
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
III.1. Kết luận .................................................................................................................. 97
III.2. Kiến nghị ................................................................................................................ 97
III.3. Hướng tiếp tục nghiên cứu của đề tài ............................................................... 97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 99
GIẤY XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP ......................................................... 100
iii
SVTH: Nguyễn Quang Hoài Sơn
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
LỜI CÁM ƠN
Để có thể thực hiện và hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp này, trong thời gian qua em
đã nhận được rất nhiều sự quan tâm và giúp đỡ nhiệt tình từ nhiều phía gồm có các
thầy cô giáo trong khoa Kế toán – Kiểm toán, giáo viên hướng dẫn và đơn vị mà em
thực tập.
Em xin chân thành gửi lời cám ơn tới các thầy cô giáo trong khoa Kế toán – Kiểm
toán, trường Đại học Kinh tế Huế đã trang bị kiến thức và giúp đỡ cho em trong suốt
thời gian học tập tại trường.
Đặc biệt, em xin gửi lời cám ơn chân thành và sâu sắc nhất tới thầy giáo Tiến sĩ
Nguyễn Đình Chiến, người đã hướng dẫn tận tình và hỗ trợ em rất nhiều trong quá
trình nghiên cứu và thực hiện đề tài khóa luận này.
Ngoài ra, em cũng xin chân thành cám ơn chị trưởng phòng Kiểm toán doanh nghiệp 1
của công ty TNHH AISC và các anh chị trong phòng đã hướng dẫn, giúp đỡ và tạo
mọi điều kiện thuận lợi để em có thể hoàn thành tốt công việc trong suốt thời gian thực
tập cũng như hoàn thành đề tài.
Vì kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế cũng như giới hạn về nguồn lực thời gian,
khóa luận sẽ không tránh khỏi một vài thiếu sót. Do vậy, em rất hy vọng sẽ nhận được
những lời đóng góp, ý kiến chân thành của các thầy cô và bạn đọc để đề tài nghiên cứu
của em được phát triển rộng hơn và hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cám ơn!
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Nguyễn Quang Hoài Sơn
iv
SVTH: Nguyễn Quang Hoài Sơn
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Bảng cân đối kế toán BCĐKT
Bảng cân đối phát sinh BCĐPS
BCKQHĐKD Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo tài chính BCTC
Cổ phần CP
HTKSNB Hệ thống kiểm soát nội bộ
Kiểm toán viên KTV
Số dư cuối kỳ SDCK
Số dư đầu kỳ SDDK
Tài khoản TK
Trách nhiệm hữu hạn TNHH
Thành phố Hồ Chí Minh TPHCM
BQLNH Bình quân liên ngân hàng
v
SVTH: Nguyễn Quang Hoài Sơn
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1- Bảng số dư chi tiết phân thích theo tuổi nợ ............................................... 28
Bảng 2.1- Bảng phân công nhân sự và công việc kiểm toán ...................................... 61
Bảng 2.2 - Bảng biến động TK 131 trước và sau kiểm toán ...................................... 63
Bảng 2.3 – Bảng công việc thực hiện ....................................................................... 63
Bảng 2.4 – Bảng biến động phải thu khách hàng 12 tháng ........................................ 65
Bảng 2.5 - Bảng phân tích biến động nợ phải thu khách hàng ................................... 66
Bảng 2.6 - Bảng phân tích biến động nợ phải thu giữa 2 kỳ ...................................... 67
Bảng 2.7 - Các chỉ số tài chính nợ phải thu khách hàng ............................................ 67
Bảng 2.8 - Bảng tổng hợp công nợ TK 131 ............................................................... 69
Bảng 2.9 - Bảng tóm tắt kết quả thư xác nhận công nợ TK 131 ................................ 70
Bảng 2.10 – Bảng kiểm tra sổ chi tiết khách hàng công ty CP E năm 2013 .............. 72
Bảng 2.11 - Bảng kiểm tra chi tiết khoản phải thu KH .............................................. 73
Bảng 2.12 - Bảng kiểm tra hóa đơn ........................................................................... 75
Bảng 2.13 - Điều chỉnh chênh lệch tỷ giá cuối kỳ...................................................... 77
Bảng 2.14 - Bảng lập dự phòng cho công ty TNHH B .............................................. 79
Bảng 2.15 - Bảng kiểm tra thanh toán sau niên độ ..................................................... 81
Bảng 2.16 - Bảng tổng hợp bút toán điều chỉnh ......................................................... 82
Bảng 2.17 - Bảng số liệu tổng hợp ( biểu chỉ đạo) ..................................................... 83
Bảng biểu 3.1- Bảng câu hỏi tìm hiểu HTKSNB của doanh nghiệp .......................... 92
vi
SVTH: Nguyễn Quang Hoài Sơn
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1 – Sơ đồ tổ chức của công ty ....................................................................... 44
Sơ đồ 2.2 – Quy trình kiêm toán tổng quát ................................................................ 44
Sơ đồ 2.3 – Quy trình chuẩn bị kiểm toán .................................................................. 45
Sơ đồ 2.4 – Quy trình thực hiện kiểm toán ................................................................ 46
Sơ đồ 2.5 – Quy trình kết thúc kiểm toán ................................................................... 47
Sơ đồ 2.6 – Sơ đồ tài khoản chữ T của TK 131 ......................................................... 74
vii
SVTH: Nguyễn Quang Hoài Sơn
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
PHẦN I:
ĐẶT VẤN ĐỀ
I.1. Lý do chọn đề tài
Như chúng ta đã biết, hoạt động kiểm toán đã có lịch sử phát triển lâu dài và gắn
liền với quá trình phát triển kinh tế - xã hội của loài người. Hoạt động kiểm toán tại
Việt Nam cũng đã có một lịch sử lâu dài, tuy nhiên đến trước thập niên 90 của thế kỷ
20, hoạt động này chủ yếu là do Nhà nước tiến hành thông qua công tác kiểm tra kế
toán. Phải đến cuối những năm 1980, khi Việt Nam từng bước chuyển sang nền kinh tế
thị trường, đặc biệt là từ khi có Luật Đầu tư nước ngoài, sự xuất hiện của những nhà
đầu tư nước ngoài mới thực sự tạo nên nhu cầu cần có kiểm toán độc lập để kiểm toán
các báo cáo tài chính. Cùng với việc trở thành thành viên chính thức thứ 150 của WTO
vào 7/11/2006, Việt Nam đã có nhiều thay đổi trong đường lối chính sách tạo môi
trường pháp lý thông thoáng cho các nhà đầu tư. Số lượng các công ty tăng lên không
ngừng và sự phát triển của thị trường chứng khoán trong thời gian tới dẫn đến nhu cầu
công khai và lành mạnh hoá tài chính. Chính điều này đã thúc đẩy sự phát triển của
lĩnh vực kiểm toán - một lĩnh vực còn khá non trẻ và đầy tiềm năng ở Việt Nam. Trải
qua nhiều năm phát triển tại Việt Nam, hệ thống kiểm toán đã dần hoàn thiện, đạt đến
trình độ chung của khu vực và thế giới.
Do sự phát triển của nền kinh tế, số lượng các khách hàng tìm đến công ty kiểm
toán ngày càng đa dạng với các mục đích khác nhau: kiểm toán trước khi cổ phần
hoá, kiểm toán trước khi giải thể, phá sản, sáp nhập...làm cho số lượng người sử dụng
báo cáo kiểm toán tăng lên rất nhiều. Báo cáo kiểm toán có ảnh hưởng sâu rộng đến
đời sống kinh tế xã hội. Để phát hành một Báo cáo kiểm toán Báo cáo tài chính, kiểm
toán viên phải thực hiện kiểm toán nhiều chu trình và khoản mục khác nhau. Trong
đó các khoản phải thu thường phát sinh với khối lượng lớn, ảnh hưởng đến nhiều
khoản mục trên Báo cáo tài chính.
Nợ phải thu khách hàng là một loại tài sản khá nhạy cảm với những gian lận như
bị nhân viên chiếm dụng hoặc tham ô, là khoản mục có liên quan mật thiết đến kết
1
SVTH: Nguyễn Quang Hoài Sơn
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
quả kinh doanh, do đó là đối tượng để sử dụng các thủ thuật thổi phồng doanh thu và
lợi nhuận của đơn vị. Ngoài ra, do việc lập dự phòng phải thu khó đòi thường dựa vào
ước tính của các nhà quản lý nên có nhiều khả năng sai sót và khó kiểm tra. Xuất phát
từ thực tế nói trên đòi hỏi công ty kiểm toán phải có chương trình và thủ tục kiểm
toán các khoản phải thu theo tiêu chuẩn quốc tế đồng thời phù hợp với hệ thống luật
pháp, chuẩn mực kế toán Việt Nam.
Trong quá trình thực tập tại công ty TNHH Kiểm toán và Dịch vụ Tin học thành
phố Hồ Chí Minh AISC, kết hợp với những kiến thức đã được học tại nhà trường, em
nhận thấy kiểm toán các khoản nợ phải thu khách hàng là một phần hành quan trọng
và ảnh hưởng lớn đến nhiều khoản mục trên Báo cáo tài chính. Vì vậy, em chọn đề
tài: “Phân tích quy trình kiểm toán nợ phải thu khách hàng tại công ty TNHH
AISC.”
I.2. Mục tiêu của đề tài
I.2.1. Mục tiêu chung:
Tìm hiểu và đánh giá quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu tại Công ty TNHH
AISC được áp dụng khi đi kiểm toán thực tế các doanh nghiệp. Dẫn chứng kiểm toán
thực tế tại công ty cổ phần XYZ. Từ đó, đưa ra những giải pháp nâng cao tính hữu
hiệu cho quy trình kiểm toán nợ phải thu khách hàng.
I.2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Tìm hiểu quy trình kiểm toán nợ phải thu khách hàng của công ty Kiểm toán AISC.
- Đánh giá sự tuân thủ của quy trình kiểm toán này có đúng với quy định chuẩn mực
kiểm toán Việt Nam (VSA) hay không.
- Tiến hành kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng TK 131 và khoản mục Dự
phòng tổn thất tài sản TK 229.
- Đánh giá và đưa ra nhận xét về quy trình kiểm toán khoản mục Nợ phải thu khách
hàng của công ty Kiểm toán AISC.
2
SVTH: Nguyễn Quang Hoài Sơn
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
- Đề xuất những giải pháp tối ưu để hoàn thiện quy trình kiểm toán. Nhằm nâng cao
tính hữu hiệu, chính xác của quy trình.
I.3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung vào quy trình kiểm toán khoản mục Nợ phải thu khách hàng công
ty cổ phần XYZ tại Công ty kiểm toán AISC và tham chiếu với các phần hành khác có
liên quan từ những cuộc kiểm toán cụ thể các khách hàng. Vì tính chất bảo mật khách
hàng của công việc kiểm toán tại công ty, em không được sử dụng tên thật của công ty
cũng như khách hàng của công ty được kiểm toán để tránh làm lộ thông tin ra bên
ngoài, vậy nên em xin được sử dụng tên XYZ thay cho tên thật của công ty.
I.4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung:
Đề tài này tập trung vào quy trình kiểm toán nợ phải thu khách hàng tại công ty TNHH
AISC. Cụ thể ở đây là kiểm toán công ty cổ phần XYZ.
- Về không gian:
Đề tài này được thực hiện tại Công ty TNHH AISC và tại công ty khách hàng của
AISC. Cụ thể là số liệu chi tiết của công ty được kiểm toán: công ty cổ phần XYZ;
trình bày quy trình kiểm toán nợ phải thu khách hàng trên BCTC của công ty cổ phần
XYZ.
- Về thời gian:
Các số liệu và thông tin có liên quan được thu thập trong khoảng thời gian từ ngày
01/01/2012 đến ngày 31/03/2014.
I.5. Các phương pháp nghiên cứu
I.5.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
Phương pháp nghiên cứu tài liệu là một quá trình có các bước thu thập và phân
tích thông tin trong tài liệu nhằm gia tăng sự hiểu biết của chúng ta về một chủ đề hay
một vấn đề. Phương pháp này được sử dụng ở phần cơ sở lý luận (chương I) để làm rõ
3
SVTH: Nguyễn Quang Hoài Sơn
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
các khái niệm, định nghĩa của việc kiểm toán khoản mục Nợ phải thu khách hàng như
đặc điểm của khoản mục nợ phải thu khách hàng, việc kiểm toán nợ phải thu khách
hàng, dự phòng tổn thất tài sản,…
I.5.2. Phương pháp thu thập số liệu:
Phương pháp này là dựa trên nguồn thông tin thu thập được từ những tài liệu
nghiên cứu trước đây để xây dựng luận cứ để xem tính chính xác của các luận điểm
mà khóa luận đưa ra. Phương pháp này được sử dụng ở phần thực hiện kiểm toán ở
chương II, từ việc sử dụng phương pháp này để thu thập các số liệu liên quan đến
khoản mục Nợ phải thu khách hàng như trong BCTC hoặc các giấy tờ có số liệu liên
quan đến Nợ phải thu khách hàng.
I.5.3. Phương pháp xử lý thông tin:
Là phương pháp mà thông qua các thông tin định lượng thu thập được từ các tài
liệu thống kê hoặc kết quả quan sát, thực nghiệm. Phương pháp này được sử dụng ở
phần thử nghiệm cơ bản (chương II). Dùng để tính toán các chỉ số tài chính như tỷ lệ
lãi gộp trên doanh thu, vòng quay khoản phải thu…
I.5.4. Phương pháp thử nghiệm kiểm soát:
Là những hoạt động được thực hiện bởi kiểm toán viên trong suốt giai đoạn thử
nghiệm kiểm soát nhằm thu thập các bằng chứng đối với tính hữu hiệu hoạt động của
hệ thống kiểm soát nội bộ. Phương pháp này được doanh nghiệp sử dụng ở phần thử
nghiệm kiểm soát (chương II). Dùng để kiểm tra tính hữu hiệu của HTKSNB của
khách hàng được kiểm toán.
I.5.5. Phương pháp thử nghiệm cơ bản:
Là loại thử nghiệm được thiết kế nhằm thu thập các bằng chứng về sự hoàn
chỉnh, chính xác và hiệu lực của các dữ liệu do hệ thống kế toán xử lý. Phương pháp
này được doanh nghiệp sử dụng ở phần thử nghiệm cơ bản (chương II). Dùng để kiểm
tra chi tiết các nghiệp vụ, số dư và quy trình của khách hàng.
4
SVTH: Nguyễn Quang Hoài Sơn
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
I.6. Cấu trúc của khóa luận
Đề tài “Phân tích quy trình kiểm toán nợ phải thu khách hàng tại công ty TNHH
AISC” gồm có 3 phần:
Phần I: Đặt vấn đề
Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu
- Chương 1: Cơ sở lý luận kiểm toán nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán BCTC
- Chương 2: Thực trạng quy trình kiểm toán nợ phải thu khách hàng tại công ty AISC
- Chương 3: Một số giải pháp góp phần hoàn thiện quy trình kiểm toán nợ phải thu
khách hàng tại công ty TNHH AISC.
Phần III: Kết luận
5
SVTH: Nguyễn Quang Hoài Sơn
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
PHẦN II:
NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN KIỂM TOÁN NỢ PHẢI THU
KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BCTC
1.1. Đặc điểm của Nợ phải thu khách hàng có ảnh hưởng đến kiểm toán
trong kiểm toán BCTC
1.1.1. Khái niệm Nợ phải thu khách hàng
Nợ phải thu khách hàng là một loại tài sản của doanh nghiệp thể hiện mối quan
hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với người mua, phát sinh trong quá trình bán sản
phẩm hàng hoá, dịch vụ khi nghiệp vụ bán hàng và thu tiền diễn ra không cùng một
thời điểm.
Có thể nói, “các khoản phải thu là một bộ phận tài sản của doanh nghiệp đang bị
các đơn vị, tổ chức kinh tế và cá nhân khác chiếm dụng mà doanh nghiệp có trách
nhiệm phải thu hồi.”
Từ những nhận xét trên có thể rút ra khái niệm về nợ phải thu khách hàng như
sau: Nợ phải thu khách hàng là một loại tài sản của doanh nghiệp thể hiện mối quan hệ
thanh toán giữa doanh nghiệp với người mua, phát sinh trong quá trình bán sản phẩm
hàng hoá, dịch vụ khi nghiệp vụ bán hàng và thu tiền diễn ra không cùng một thời
điểm.
1.1.2 .Đặc điểm các khoản nợ phải thu khách hàng:
- Nợ phải thu khách hàng là một loại tài sản của doanh nghiệp bị người mua chiếm
dụng mà đơn vị có trách nhiệm phải thu hồi.
- Nợ phải thu khách hàng là một loại tài sản khá nhạy cảm với những gian lận như bị
nhân viên chiếm dụng hoặc tham ô. Bên cạnh đó, Nợ phải thu khách hàng là khoản
mục có liên quan mật thiết đến kết quả kinh doanh mà trước hết là doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ.
6
SVTH: Nguyễn Quang Hoài Sơn
GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
Khóa luận tốt nghiệp
- Nợ phải thu khách hàng là đối tượng để sử dụng các thủ thuật làm tăng doanh thu và
lợi nhuận của đơn vị.
- Nợ phải thu phải được trình bày theo giá trị thuần có thể thực hiện được và còn phụ
thuộc vào việc lập dự phòng nợ phải thu khó đòi nên có nhiều khả năng sai sót và khó
kiểm tra.
1.1.3. Những nguyên tắc kế toán đối với việc hạch toán Nợ phải thu khách hàng
- Thứ nhất là phải theo dõi chi tiết từng khoản nợ phải thu, phải trả theo từng đối
tượng, thường xuyên tiến hành đối chiếu, kiểm tra, đôn đốc việc thanh toán được kịp
thời.
- Thứ hai là phải kiểm tra, đối chiếu theo định kỳ hoặc cuối mỗi niên độ từng khoản
phải thu, phải trả phát sinh, số đã thu, đã trả; số còn phải thu, phải trả; đặc biệt là đối
với các đối tượng có quan hệ giao dịch, mua bán thường xuyên, có số dư phải thu, phải
trả lớn.
- Thứ ba là đối với các khoản công nợ có gốc ngoại tệ cần phải theo dõi cả về nguyên
tệ và quy đổi theo đồng tiền Việt Nam. Cuối mỗi kỳ đều phải điều chỉnh số dư theo tỷ
giá hối đoái thực tế.
- Thứ tư là phải chi tiết theo cả chỉ tiêu giá trị và hiện vật đối với các khoản nợ bằng
vàng, bạc, đã quý. Cuối kỳ, phải điều chỉnh số dư theo giá thực tế.
- Thứ năm là phải phân loại các khoản nợ phải thu, phải trả theo thời gian thanh toán
cũng như theo từng đối tượng để có biện pháp thu hồi hay thanh toán.
- Thứ sáu là phải căn cứ vào số dư chi tiết bên Nợ (hoặc bên Có) của các tài khoản
phải thu, phải trả để lấy số liệu ghi vào các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán mà tuyệt
đối không được bù trừ số dư.
1.1.4. Chứng từ, tài khoản, sổ sách kế toán áp dụng đối với Nợ phải thu khách hàng:
Chứng từ:
- Phiếu tiêu thụ: Loại chứng từ dung để ghi sổ mẫu mã, số lượng và các thông tin liên
quan tới hàng hóa khách hàng đặt mua. Phiếu này thường được dùng để chứng minh
sự tán thành về phương thức bán chịu và sự phê chuẩn của hàng gửi;
7
SVTH: Nguyễn Quang Hoài Sơn
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
- Chứng từ vận chuyển: Loại chứng này được lập vào lúc giao hàng, chỉ rõ mẫu mã
của hàng hóa, số lượng được giao và các số liệu thích hợp khác. Bản gốc được gửi cho
khách hàng và lưu lại các bản sao. Chứng từ này cũng được dùng như một dấu hiệu để
tính tiền người mua. Một loại chứng từ vận chuyển là vận đơn (bill of lading), là một
hợp đồng viết tay giữa người chuyên chở và người bán về việc nhận và chuyên chở
hàng hóa. Thường thì các vận đơn chỉ bao gồm các thùng hàng hoặc số trọng tải
chuyên chở hơn là các chi tiết đầy đủ về số lượng và mẫu mã;
- Thư báo chuyển tiền: Loại chứng từ này đính kèm hóa đơn bán hàng được gửi cho
khách mua hàng và sẽ được gửi trả lại cho người bán cuối cùng với số tiền thanh toán.
Nó được dùng để nhận diện tên khách hàng, số của hóa đơn bán hàng, và số tiền ghi
trên hóa đơn khi nhận được thanh toán. Thư báo chuyển tiền được dùng để cho phép
ký gửi ngay tiền mặt và cải tiến quá trình kiểm soát đối với quyền bảo quản tài sản;
- Các mẫu phê chuẩn các khoản không thu được: Loại chứng từ này chỉ sử dụng nội
bộ có tác dụng cho phép xóa sổ một khoản phải thu được xem là khoản không thu
được.
- Báo cáo hàng tháng: loại chứng từ này được gửi cho từng khách hàng nêu rõ số dư
đầu kỳ của các khoản phải thu, số tiền và ngày phát sinh của từng nghiệp vụ, khoản
thanh toán đã nhận, các hóa đơn điều chỉnh đã công bố và số dư cuối kỳ còn nợ.
Sổ sách:
- Sổ nhật ký bán hàng: Sổ này dùng để ghi chép các nghiệp vụ. Sổ nhật ký thường ghi
rõ doanh thu gộp của nhiều mật hàng khác nhau, bút toán vào các khoản phải thu và
các sổ ghi có và ghi nợ các loại. Thường chỉ ghi vào sổ nhật ký các sổ tổng hợp hàng
ngày. Các bản ghi chép của các bản sao hóa đơn bán hàng mỗi ngày được giữ lại và
những bản ghi chép này được cộng tổng để bằng với doanh thu ghi trên sổ nhật ký.
Các số tổng của các chi tiết trên sổ nhật ký thường được chuyển ghi hàng tháng vào sổ
cái tổng hợp;
- Sổ nhật ký thu tiền: là sổ nhật ký dùng để ghi lại các khoản tiền mặt thu được từ quá
trình thu tiền, doanh số bằng tiền mặt và tất cả khoản thu bằng tiền mặt khác. Nó chỉ rõ
tổng số tiền mặt nhận được;
8
SVTH: Nguyễn Quang Hoài Sơn
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
- Sổ chi tiết các khoản phải thu: loại sổ này được dùng để ghi sổ các doanh số cá
thể, các khoản thu tiền mặt, doanh số bị trả lại và được chiết khấu của từng khách
hàng. Tổng các số dư các tài khoản cá thể trên sổ cái phụ bằng với tổng số dư của các
khoản phải thu trên sổ cái tổng hợp.
Tài khoản:
- TK 131: Phải thu khách hàng;
- TK 229: Dự phòng tổn thất tài sản.
1.1.5. Dự phòng phải thu khó đòi
Khái niệm dự phòng:
Dự phòng thực chất là việc ghi nhận trước một khoản chi phí thực tế chưa thực chi và
chi phí kinh doanh, chi phí đầu tư tài chính của niên độ báo cáo để có nguồn tài chính
cần thiết bù đắp những thiệt hại có thể sẽ xảy ra trong niên độ lần sau. Dự phòng làm
tăng tổng chi phí, do vậy nó đồng nghĩa với sự tạm thời giảm thu nhập ròng của niên
độ báo cáo – niên độ lập dự phòng.
Khái niệm về dự phòng nợ phải thu khó đòi:
Là dự phòng phần giá trị bị tổn thất của các khoản nợ phải thu quá hạn thanh toán, nợ
phải thu chưa quá hạn thanh toán nhưng có thể không đòi được do khách nợ không có
khả năng thanh toán.
Đối tượng và điều kiện lập dự phòng phải thu khó đòi:
- Khoản nợ phải có chứng từ gốc, có đối chiếu xác nhận của khách nợ về số tiền còn
nợ, bao gồm: hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, bản thanh lý hợp đồng, cam kết nợ,
đối chiếu công nợ và các chứng từ khác; Các khoản không đủ căn cứ xác định là nợ
phải thu theo quy định này phải xử lý như một khoản tổn thất.
- Có đủ căn cứ xác định là khoản nợ phải thu khó đòi:
+ Nợ phải thu đã quá hạn thanh toán ghi trên hợp đồng kinh tế, các khế ước vay
nợ hoặc các cam kết nợ khác;
+ Nợ phải thu chưa đến thời hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế (các công ty,
doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã, tổ chức tín dụng...) đã lâm vào tình trạng phá sản
9
SVTH: Nguyễn Quang Hoài Sơn
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
hoặc đang làm thủ tục giải thể; người nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị các cơ quan pháp
luật truy tố, giam giữ, xét xử, đang thi hành án hoặc đã chết.
+ Phương pháp lập dự phòng phải thu khó đòi: Doanh nghiệp phải dự kiến mức
tổn thất có thể xảy ra hoặc tuổi nợ quá hạn của các khoản nợ và tiến hành lập dự phòng
cho từng khoản nợ phải thu khó đòi, kèm theo các chứng cứ chứng minh các khoản nợ
khó đòi nói trên. Trong đó:
- Đối với nợ phải thu quá hạn thanh toán, mức trích lập dự phòng như sau:
30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ trên 6 tháng đến dưới 1 năm.
50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm.
70% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm.
100% giá trị đối với khoản nợ phải thu từ 3 năm trở lên.
- Đối với nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế đã lâm vào tình
trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể; người nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị các
cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử hoặc đang thi hành án hoặc đã chết ... thì
doanh nghiệp dự kiến mức tổn thất không thu hồi được để trích lập dự phòng;
- Sau khi lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi, doanh nghiệp tổng hợp
toàn bộ khoản dự phòng các khoản nợ vào bảng kê chi tiết để làm căn cứ hạch toán
vào chi phí quản lý của doanh nghiệp.
1.1.6. Gian lận và sai sót có thể xảy ra đối với khoản mục Nợ phải thu khách hàng
- Khả năng ghi nhận sai các khoản phải thu và sự không nhất quán trong ghi nhận
doanh thu giữa các chi nhánh và giữa các kỳ khác nhau;
- Cấn trừ sai Nợ phải thu giữa các khách hàng và phân loại sai các khoản phải thu
khách hàng và phải thu nội bộ;
- Không trình bày đầy đủ khoản phải thu với các bên có liên quan;
- Các khoản phải thu được phản ánh sai giá trị do bị đem cầm cố, chuyển nhượng hay
chiết khấu;
- Có khả năng tồn tại hóa đơn nhưng không tồn tại nghiệp vụ bán hàng;
- Ghi nhận Nợ phải thu không đúng kỳ;
10
SVTH: Nguyễn Quang Hoài Sơn
GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
Khóa luận tốt nghiệp
- Rủi ro đã thu được tiền từ khoản nợ phải thu kéo dài nhưng lại xóa sổ khoản nợ này
để thu được lợi ích cá nhân;
- Lập sai dự phòng phải thu do đánh giá khả năng thu hồi của các khoản phải thu
không chính xác.
1.1.7. Các thủ tục kiểm soát nội bộ đối với khoản mục Nợ phải thu khách hàng
- Lập lệnh bán hàng: Căn cứ vào đơn đặt hàng của khách hàng, các bộ phận có liên
quan xét duyệt đơn đặt hàng vế số lượng, chủng loại…để xác định về khả năng cung
ứng đúng hạn của đơn vị và lập lệnh bán hàng (hay phiếu xuất kho).
- Xét duyệt bán chịu: Căn cứ vào đơn đặt hàng và các nguồn thông tin khác từ trong
và ngoài doanh nghiệp, bộ phận phụ trách bán chịu đánh giá về khả năng thanh toán
của khách hàng để xét duyệt bán chịu. Đây là thủ tục kiểm soát quan trọng để bảo đảm
khả năng thu hồi nợ phải thu. Cần thiết lập chính sách bán chịu rõ ràng, lập danh sách
và luôn cập nhật thông tin về tình hình tài chính, vấn đề chi trả của khách hàng.
- Lập và kiểm tra hoá đơn: Do hóa đơn cung cấp thông tin cho khách hàng về số tiền
mà họ phải trả nên nó cần được lập chính xác và đúng thời gian. Hóa đơn cần được lập
bởi một bộ phận độc lập với phòng kế toán và bộ phận bán hàng.
- Theo dõi thanh toán: Cần phải liệt kê từng khoản nợ phải thu theo nhóm tuổi để
theo dõi và phân công đòi nợ; Nên thường xuyên thực hiện thủ tục gửi thông báo nợ
cho khách hàng. Điều này giúp đơn vị nhanh chóng thu hồi các khoản phải thu, ngoài
ra còn giúp đơn vị xác minh và điều chỉnh kịp thời những chênh lệch (nếu có) giữa số
liệu giữa hai bên.
- Xét duyệt hàng bán bị trả lại và giảm giá: Doanh nghiệp cần có một bộ phận độc lập
chịu trách nhiệm tiếp nhận, xét duyệt, cũng như khấu trừ những khoản liên quan đến
các hàng hóa bị trả lại hay giảm giá.
- Cho phép xoá sổ các khoản nợ không thu hồi được: Khi không còn hy vọng thu hồi
được các khoản nợ phải thu của khách hàng, nhà quản lý có trách nhiệm xem xét hoặc
đề nghị cấp có thẩm quyền cho phép xóa sổ các khoản nợ này. Sau đó bộ phận kế toán
sẽ ghi chép và sổ sách.
11
SVTH: Nguyễn Quang Hoài Sơn
GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
Khóa luận tốt nghiệp
(Lưu ý: để tăng cường kiểm soát đối với việc xóa sổ nợ phải thu khó đòi, hạn chế
các gian lận có thể phát sinh, đơn vị cần quy định chặt chẽ thủ tục xét duyệt vấn đề
này)
1.2. Kiểm toán khoản mục Nợ phải thu khách hàng đối với các doanh
nghiệp trong kiểm toán BCTC
1.2.1. Vai trò của kiểm toán khoản mục Nợ phải thu khách hàng đối với các doanh
nghiệp trong kiểm toán BCTC
- Khoản mục Nợ phải thu khách hàng là một khoản mục lớn trên BCĐKT, do đó
kiểm toán Nợ phải thu khách hàng nhằm xác minh và bày tỏ ý kiến về tính trung thực
và hợp lý của khoản nợ phải thu khách hàng được trình bày trên BCTC.
- Khoản mục Nợ phải thu khách hàng trên BCĐKT liên quan trực tiếp đến khoản mục
doanh thu trên BCKQHĐKD. Chính vì vậy, kiểm toán Nợ phải thu khách hàng góp
phần kiểm tra tính chính xác của các khoản doanh thu và doanh thubán chịu trong kỳ.
- Khoản mục Nợ phải thu khách hàng chính là tài sản của doanh nghiệp. Do đó, thực
hiện kiểm toán khoản mục này sẽ giúp kiểm tra tính trung thực của các loại tài sản
trong doanh nghiệp cũng như khả năng hoạt động trong tương lai của doanh nghiệp
qua các tỷ suất phản ánh khả năng thanh toán.
- Kiểm toán khoản mục Nợ phải thu khách hàng bao gồm cả đánh giá việc lập dự
phòng phải thu khó đòi và các chi phí phát sinh liên quan. Do vậy, qua kiểm toán Nợ
phải thu khách hàng, KTV sẽ thu thập được các bằng chứng về việc ghi tăng (hoặc
giảm) chi phí trong kỳ do phát sinh các khoản phải thu khó đòi hoặc không thể thu hồi
được, từ đó kiểm tra thêm về tính chính xác của lợi nhuận trong kỳ.
- Nợ phải thu khách hàng phản ánh một giai đoạn trong chu trình bán hàng thu tiền
của doanh nghiệp, chu trình này khá phức tạp và thường xảy ra những sai phạm hoặc
cố tình hoặc chỉ vô tình. Đặc biệt, đối với các doanh nghiệp lớn có tình hình bán hàng
thu tiền phức tạp, và có nhiều khoản nợ phải thu khó đòi kéo dài trong nhiều năm, khả
năng xảy ra việc nhân viên đã thu được tiền nhưng cố tình xóa sổ khoản nợ này để
mang lại lợi ích cho cá nhân là khá cao. Do đó kiểm toán khoản mục Nợ phải thu
khách hàng có thể phát hiện ra các sai phạm liên quan đến HTKSNB và giảm rủi ro
12
SVTH: Nguyễn Quang Hoài Sơn
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
kiểm toán. Cũng qua đó, KTV có thể đề xuất những kiến nghị trong thư quản lý giúp
công ty khách hàng hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của HTKSNB trong đơn vị.
1.2.2. Mục tiêu kiểm toán khoản mục Nợ phải thu khách hàng đối với các doanh
nghiệp trong kiểm toán BCTC
- Mục tiêu hợp lý chung: khoản phải thu khách hàng được trình bày trên BCTC được
phản ánh một cách trung thực và hợp lý, xét trên các khía cạnh trọng yếu.
- Các mục tiêu chung khác:
+ Tính hiện hữu: Các khoản phải thu khách hàng đã ghi chép là có thực tại thời
điểm lập BCTC.
+ Tính đầy đủ: Tất cả các khoản nợ phải thu có thực đều được ghi nhận đầy đủ.
+ Quyền và nghĩa vụ: Các khoản nợ phải thu khách hàng vào thời điểm lập
BCTC là thuộc quyền sở hữu của đơn vị và các khoản phải thu có người đứng tên theo
dõi chi tiết thanh toán.
+ Đánh giá: Các khoản phải thu được định giá đúng bao gồm việc lập dự phòng
có căn cứ hợp lý, các khoản ghi giảm khoản phải thu (chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán…) đều được xác định đúng đắn.
+ Tính chính xác: Các khoản phải thu đều được tính toán chính xác, các con số
chuyển sổ, cộng sổ đều trùng khớp.
+ Trình bày và công bố: Các khoản phải thu được ghi nhận theo đúng các đối
tượng theo dõi chi tiết. Các vấn đề có liên quan như cầm cố, thế chấp,...của các khoản
nợ phải thu phải được công bố đầy đủ.
- Các mục tiêu kiểm toán nghiệp vụ:
+ Tính kịp thời: Các nghiệp vụ phải thu được ghi sổ đúng kỳ.
+ Tính cho phép: Những thay đổi về thể thức, thời gian, thủ tục thanh toán sẽ
được xét duyệt. Các khoản lập dự phòng, các khoản ghi giảm doanh thu, giảm khoản
phải thu được phê duyệt đầy đủ.
13
SVTH: Nguyễn Quang Hoài Sơn
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
1.2.3. Quy trình kiểm toán khoản mục Nợ phải thu khách hàng đối với các doanh
1.2.3.1. Chuẩn bị kiểm toán
nghiệp trong kiểm toán BCTC
a. Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán
Quy trình kiểm toán được bắt đầu khi kiểm toán viên và Công ty kiểm toán tiếp nhận
một khách hàng.Trước hết KTV cần phải có sự liên lạc với các khách hàng tiềm năng
mà khách hàng này yêu cầu được kiểm toán và khi có yêu cầu kiểm toán, KTV cần
phải đánh giá xem có chấp nhận kiểm toán hay không. Đối với các khách hàng hiện tại
thì KTV cần cập nhật thông tin để quyết định liệu có tiếp tục kiểm toán hay không.Sau
khi đã chấp nhận khách hàng, KTV sẽ tiến hành các công việc cần thiết để chuẩn bị
lập kế hoạch kiểm toán.
Đánh giá khả năng chấp nhận khách hàng
Việc có và giữ được khách hàng trong lĩnh vực chịu nhiều cạnh tranh như nghề kiểm
toán quả thật rất khó khăn.Tuy nhiên, KTV cần thận trọng khi quyết định tiếp nhận
một khách hàng mới hay tiếp tục kiểm toán cho một khách hàng cũ. Bởi lẽ, công việc
này nếu không được thực hiện cẩn thận có thể làm tăng rủi ro cho hoạt động của KTV
hay làm hại đến uy tín của công ty kiểm toán. Để đánh giá khả năng chấp nhận kiểm
toán, KTV cần thực hiện các công việc sau đây:
- Xem xét hệ thống kiểm soát chất lượng của Công ty kiểm toán Theo VSA 220,
Kiểm soát chất lượng đối với việc thực hiện một hợp đồng kiểm toán, “KTV phải xem
xét hệ thống kiểm soát chất lượng khi đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán”. Các
thủ tục nên được thiết lập để quyết định có hay không việc chấp nhận hoặc tiếp tục
quan hệ với khách hàng và để quyết định có lập một hợp đồng cụ thể cho khách hàng
đó hay không.
- Tính liêm chính của Ban Giám đốc công ty khách hàng Theo VSA 400, Đánh giá
rủi ro và kiểm soát nội bộ, “tính liêm chính của Ban quản trị là bộ phận cấu thành then
chốt của môi trường kiểm soát, đây là nền tảng cho tất cả các bộ phận khác của
14
SVTH: Nguyễn Quang Hoài Sơn
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
HTKSNB”. Nếu Ban quản trị thiếu liêm chính, KTV không thể dựa vào bất kỳ bản
giải trình nào của Ban quản trị cũng như không thể dựa vào các sổ sách kế toán.
- Liên lạc với các kiểm toán viên tiền nhiệm. Đối với những khách hàng mới mà
trước đây đã được kiểm toán bởi một công ty kiểm toán khác thì việc liên lạc với các
KTV tiền nhiệm sẽ giúp KTV kế tục (KTV mới) nắm bắt được những nguồn thông tin
đầu tiên để đánh giá khách hàng. Những thông tin này có thể bao gồm tính chính trực
của các nhà quản lý đơn vị, các bất đồng (nếu có) giữa hai bên, lý do khiến họ không
tiếp tục cộng tác với nhau. Ngoài ra KTV có thể xem xét đến hồ sơ kiểm toán của
KTV tiền nhiệm để hỗ trợ cho KTV kế tục trong việc lập kế hoạch kiểm toán.
Nhận diện các lý do kiểm toán của Công ty khách hàng
Trong bước này KTV cần xác định người sử dụng BCTC và mục đích sử dụng báo cáo
của họ. Điều này có ảnh hưởng rất lớn đến số lượng bằng chứng kiểm toán cần thu
thập và mức độ chính xác của các ý kiến mà KTV đưa ra trong báo cáo kiểm toán. Từ
đó lại đòi hỏi phải có một số lượng và cơ cấu KTV phù hợp để thực hiện cuộc kiểm
toán.
Lựa chọn đội ngũ nhân viên thực hiện kiểm toán
Việc lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán thích hợp cho hợp đồng kiểm toán không
những đạt hiệu quả của cuộc kiểm toán mà còn phải tuân thủ các chuẩn mực kiểm
toán. Đoạn 6, ISA 220 yêu cầu: “Công việc kiểm toán chỉ được phân công cho những
nhân viên được đào tạo tương xứng, có kinh nghiệm và năng lực chuyên môn đáp ứng
được yêu cầu thực tế”.
Trong quá trình lựa chọn đội ngũ nhân viên, công ty kiểm toán cần quan tâm tới các
vấn đề sau:
- Nhóm kiểm toán phải có những người có khả năng giám sát một cách thích đáng
các nhân viên mới và chưa có nhiều kinh nghiệm trong nghề.
- Công ty kiểm toán nên hạn chế việc thường xuyên thay đổi KTV trong các cuộc
kiểm toán cho một khách hàng trong nhiều năm nhưng không quá thời gian tối đa là 3
năm theo quy định của Nghị định 105/2004/NĐ-CP.
15
SVTH: Nguyễn Quang Hoài Sơn
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
- Khi phân công KTV thực hiện cuộc kiểm toán cần chú ý lựa chọn các KTV có
những hiểu biết và kinh nghiệm về ngành nghề kinh doanh của khách hàng.
Hợp đồng kiểm toán
Sau khi đã xem xét đến các vấn đề nêu trên, bước cuối cùng trong giai đoạn chuẩn bị
kiểm toán cần phải đạt được là Hợp đồng kiểm toán. Theo VSA210 -Hợp đồng kiểm
toán, thì hợp đồng kiểm toán là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa các bên tham gia ký
kết (công ty kiểm toán, khách hàng) về các điều khoản và điều kiện thực hiện kiểm
toán của khách hàng và công ty kiểm toán…Hợp đồng kiểm toán được ký kết phải bao
gồm các nội dung sau:
- Mục tiêu và phạm vi kiểm toán
- Trách nhiệm của Ban Giám đốc khách hàng và kiểm toán viên
- Hình thức thông báo kết quả kiểm toán
- Thời gian thực hiện cuộc kiểm toán
- Căn cứ tính giá phí cuộc kiểm toán
b. Thu thập thông tin cơ sở
Sau khi ký kết hợp đồng kiểm toán, KTV chuyển sang giai đoạn lập kế hoạch kiểm
toán. Để có thể xây dựng, thực hiện kế hoạch và chương trình kiểm toán một cách hữu
hiệu và hiệu quả, KTV phải có hiểu biết đầy đủ về khách hàng.Trong đó chủ yếu là
tình hình kinh doanh và HTKSNB của khách hàng. Từ đó, KTV đánh giá khả năng có
sai sót trọng yếu, đưa ra đánh giá ban đầu về mức trọng yếu và sử dụng các thủ tục
phân tích để xác định thời gian cần thiết để thực hiện kiểm toán và việc mở rộng các
thủ tục kiểm toán khác.
Tìm hiểu ngành nghề kinh doanh của khách hàng
Theo VSA 310 - Hiểu biết về tình hình kinh doanh: “để thực hiện kiểm toán BCTC,
KTV phải có hiểu biết về tình hình kinh doanh của khách hàng đủ để nhận thức và xác
định các dữ kiện, nghiệp vụ thực tiễn của đơn vị được kiểm toán mà theo đánh giá của
KTV chúng có thể làm ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC, đến việc kiểm tra của KTV
16
SVTH: Nguyễn Quang Hoài Sơn
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
hoặc đến Báo cáo kiểm toán”. KTV có thể có được những hiểu biết này bằng nhiều
cách nhưng phương pháp thường được sử dụng nhiều nhất là trao đổi với các KTV tiền
nhiệm hoặc là những KTV đã có kinh nghiệm trong các lĩnh vực liên quan.
Liên quan đến kiểm toán Nợ phải thu, KTV khi tiến hành tìm hiểu về ngành nghề và
hoạt động kinh doanh của khách hàng có thể đạt được những đánh giá ban đầu liên
quan đến chính sách bán chịu chịu ảnh hưởng của đặc điểm ngành nghề và hoạt động
kinh doanh của đơn vị đó.
Xem lại kết quả của cuộc kiểm toán trước và hồ sơ kiểm toán chung
Việc cập nhật và xem xét các sổ sách của đơn vị được kiểm toán từ năm (kỳ) trước là
rất cần thiết, giúp cho KTV hiểu được bản chất của các số liệu trên BCTC nói chung
và Nợ phải thu khách hàng nói riêng. Các hồ sơ kiểm toán từ những năm trước thường
chứa đựng rất nhiều thông tin hữu ích về khách hàng. Qua đó, KTV cũng thu thập
được những hiểu biết và những tài liệu liên quan về những giả định quan trọng mà Ban
Giám đốc đơn vị được kiểm toán sử dụng trong việc đánh giá giá trị các khoản nợ phải
thu và các khoản dự phòng phải thu khó đòi.
Tham quan nhà xưởng
Việc tham quan nhà xưởng, tận mắt quan sát hoạt động sản xuất kinh doanh của khách
hàng sẽ tạo cơ hội để KTV hiểu khái quát về phương thức sử dụng và bảo vệ tài sản,
sơ bộ đánh giá về HTKSNB và giúp cho KTV phân tích và xác định các trọng tâm
kiểm toán.
Nhận diện các bên có liên quan
Trong giai đoạn lập kế hoạch, KTV cũng cần nhận diện tất cả các bên có liên quan đến
đơn vị được kiểm toán. Đối với Nợ phải thu khách hàng, KTV cần đặc biệt quan tâm
đến các khách hàng mà công ty cung cấp hàng hoá hoặc dịch vụ cho họ. Theo các
nguyên tắc kế toán được chấp nhận rộng rãi, mối quan hệ của Công ty khách hàng với
các bên có liên quan phải được thể hiện trên các sổ sách, báo cáo và qua mô tả các
nghiệp vụ kinh tế. Vì thế các bên liên quan và các nghiệp vụ giữa các bên liên quan có
ảnh hưởng lớn đến sự nhận định của những người sử dụng BCTC, bởi vậy KTV cần
17
SVTH: Nguyễn Quang Hoài Sơn
GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
Khóa luận tốt nghiệp
xác định các bên liên quan và có những nhận định ban đầu về mối quan hệ này trong
giai đoạn lập kế hoạch.
Dự kiến nhu cầu sử dụng chuyên gia bên ngoài
Kiểm toán viên có thể thấy rằng có một số thủ tục kiểm toán nhất định cần phải được
thực hiện nhưng nằm ngoài tầm hiểu biết của các KTV trong nhóm kiểm toán, ví dụ
như khi đánh giá về các tài sản đặc biệt hoặc cần tư vấn pháp lý về các hợp
đồng,…Khi đó, công ty kiểm toán có thể quyết định về việc sử dụng ý kiến của các
chuyên gia bên ngoài.Tuy nhiên, KTV cần xem xét đến mối quan hệ của chuyên gia
với công ty được kiểm toán và các yếu tố có thể làm ảnh hưởng tới tính khách quan
của các chuyên gia đó.
c. Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng
Các thông tin vể nghĩa vụ pháp lý sẽ giúp KTV nắm bắt được các thông tin có liên
quan đến các nghĩa vụ pháp lý và ảnh hưởng đến các mặt hoạt động kinh doanh của
đơn vị đó. Các thông tin được thu thập bao gồm các tài liệu sau:
- Giấy phép thành lập và điều lệ công ty
- Các Báo cáo tài chính, Báo cáo kiểm toán, thanh tra hay kiểm tra của năm hiện
hành hay của vài năm trước.
- Biên bản cuộc họp cổ đông, Hội đồng quản trị, và Ban Giám đốc
- Các hợp đồng và cam kết quan trọng
d. Thực hiện thủ tục phân tích
Phân tích là một thủ tục quan trọng trong kiểm toán, đó là sự so sánh giữa những thông
tin khác nhau, nhằm đánh giá về các mối quan hệ và xu hướng phát triển. Theo VSA
520 - Các thủ tục phân tích: “các thủ tục phân tích được áp dụng cho tất cả các cuộc
kiểm toán và tất cả các giai đoạn của cuộc kiểm toán”. Trong giai đoạn chuẩn bị kiểm
toán, phân tích chủ yếu được tiến hành đối với BCTC nhằm giúp KTV hiểu rõ hơn về
tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng và phát hiện những biến động bất
thường. Qua đó KTV có thể dự đoán và khoanh vùng những khoản mục có rủi ro cao.
18
SVTH: Nguyễn Quang Hoài Sơn
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
Ngoài ra, thông qua phân tích sơ bộ tình hình tài chính, KTV còn xem xét thêm liệu
giả định hoạt động liên tục có thể bị vi phạm hay không. Đánh giá ban đầu về giả định
này là cơ sở để KTV quyết định có thực hiện các thủ tục xác minh cần thiết hay không.
Mức độ, phạm vi và thời gian áp dụng thủ tục phân tích thay đổi tùy thuộc vào quy mô
và tính phức tạp trong hoạt động kinh doanh của khách hàng. Các thủ tục phân tích
được sử dụng thường gồm 3 loại cơ bản sau:
Kiểm tra tính hợp lý
Thường bao gồm những so sánh cơ bản như:
- Căn cứ vào dự toán doanh thu của khách hàng và chính sách tài chính tín dụng
mà công ty áp dụng, so sánh số liệu phải thu khách hàng theo dự toán với số liệu phải
thu khách hàng trên thực tế.
- Phân tích cơ cấu nợ phải thu khách hàng trong tổng doanh thu trong kì, có thể
so sánh với các kì trước để KTV có cái nhìn sơ lược về kết quả của chính sách tài
chính mà khách hàng đang áp dụng.
- KTV cũng có thể kết hợp với các thông tin tài chính khác của doanh nghiệp để
tìm hiểu về số vốn mà doanh nghiệp bị khách hàng chiếm dụng.
Phân tích ngang (phân tích xu hướng):
Là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh các trị số của cùng một chỉ tiêu trên BCTC
theo thời gian. Đối với nợ phải thu khách hàng, KTV có thể thực hiện phân tích các
chỉ tiêu sau:
- Kiểm toán viên có thể so sánh số liệu các khoản phải thu khách hàng kì này với
kì trước trong quan hệ với các khoản doanh thu bán chịu để xem xét về xu hướng biến
động của khoản phải thu khách hàng.
- Kiểm toán viên so sánh giá trị của khoản nợ quá hạn của kì này với kì trước để
đánh giá về kiểm soát của doanh nghiệp đối với các khoản phải thu đã hợp lý chưa.
19
SVTH: Nguyễn Quang Hoài Sơn
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
Phân tích dọc (phân tích tỷ suất):
Là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh các tỷ lệ tương quan của các chỉ tiêu và khoản
mục khác nhau trên BCTC. Đối với nợ phải thu khách hàng, KTV có thể thực hiện
phân tích các tỷ suất sau:
- Phân tích cơ cấu nợ phải thu ngắn hạn trong tổng số nợ phải thu của doanh
nghiệp để xem xét các khoản thu hồi trong thời gian gần của khách hàng, điều này
cũng ảnh hưởng tới khả năng thanh toán của khách hàng.
- Phân tích tỷ suất số vòng thu hồi nợ phải thu và thời gian thu hồi nợ phải thu
trong kì kế toán để xem xét các chính sách tín dụng mà công ty áp dụng nhằm thu hồi
nợ nhanh có hiệu quả hay không.
- Phân tích ảnh hưởng của các khoản phải thu khách hàng đối với khả năng thanh
toán của doanh nghiệp.
e. Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro kiểm toán
Đánh giá tính trọng yếu
Theo VSA 200, Mục tiêu và các nguyên tắc cơ bản chi phối kiểm toán BCTC thì
Trọng yếu là thuật ngữ dùng để thể hiện tầm quan trọng của một thông tin (một số liệu
kế toán) trong BCTC. Thông tin được coi là trọng yếu có nghĩa là nếu thiếu thông tin
đó hay thiếu chính xác của thông tin đó sẽ ảnh hưởng đến các quyết định của người sử
dụng BCTC. Đánh giá tính trọng yếu thường được tiến hành theo hai bước:
- Ước lượng ban đầu về tính trọng yếu
+ Mức ước lượng ban đầu về trọng yếu là số tiền sai lệch tối đa có thể chấp nhận
được của thông tin tài chính, nghĩa là nếu sai lệch vượt khỏi số tiền đó sẽ làm người
đọc hiểu sai về thông tin tài chính, hay đó chính là các sai sót có thể chấp nhận được
đối với toàn bộ BCTC.
+ Việc ước lượng ban đầu về tính trọng yếu là một việc làm mang tính xét đoán
nghề nghiệp của KTV. Do đó, ước lượng ban đầu về tính trọng yếu không cố định mà
có thể thay đổi trong suốt cuộc kiểm toán nhưng thường dao động trong một khoảng
20
SVTH: Nguyễn Quang Hoài Sơn
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
đã định trong giới hạn cho phép. Khi tiến hành ước lượng ban đầu về tính trọng
yếu,KTV cần phải xem xét đến những yếu tố liên quan đến bản chất của các sai phạm.
- Phân bổ ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho các khoản mục
+ Sau khi KTV đã ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho toàn bộ BCTC, KTV
cần phân bổ mức ước lượng này cho từng khoản mục trên BCTC. Mục đích của việc
phân bổ này là để giúp các KTV xác định được số lượng bằng chứng kiểm toán thích
hợp phải thu thập đối với từng khoản mục ở mức chi phí thấp nhất có thể mà vẫn đảm
bảo tổng hợp các sai sót trên BCTC không vượt quá mức ước lượng ban đầu về tính
trọng yếu.
+ Cơ sở để phân bổ là bản chất của các khoản mục, rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm
soát, kinh nghiệm của KTV và chi phí kiểm toán đối với từng khoản mục.Trong thực
tế, công việc này mang tính chủ quan và đòi hỏi sự xét đoán nghề nghiệp của KTV. Vì
thế, công ty kiểm toán thường phân công những cá nhân có nhiều kinh nghiệm và trình
độ chuyên môn cao để thực hiện công việc này.
Đánh giá rủi ro
Chuẩn mực kiểm toán số 400 “Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ” đưa ra những hạn
chế tiềm tàng của HTKSNB. Do quá trình bán hàng thu tiền và việc lập dự phòng nợ
phải thu thường bao gồm những đánh giá chủ quan của Ban Giám đốc đơn vị được
kiểm toán nên nó có thể ảnh hưởng tới nội dung của các thủ tục kiểm soát được thực
hiện. Rủi ro có sai sót khi kiểm toán nợ phải thu có thể tăng lên khi các quy định của
chuẩn mực, chế độ kế toán liên quan đến khoản mục này trở nên phức tạp hơn. Kiểm
toán viên cần xem xét những hạn chế tiềm tàng của các hoạt động kiểm soát trong
những trường hợp này khi đánh giá rủi ro kiểm soát. Các bước thực hiện để đánh giá
rủi ro kiểm soát:
- Nhận diện các mục tiêu kiểm soát
- Nhận diện các quá trình kiểm soát đặc thù
- Nhận diện và đánh giá các nhược điểm của HTKSNB
- Đánh giá rủi ro kiểm soát
21
SVTH: Nguyễn Quang Hoài Sơn
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
Theo VSA 320 - Tính trọng yếu trong kiểm toán thì mức độ trọng yếu và rủi ro kiểm
toán có mối quan hệ ngược chiều nhau. KTV phải quan tâm tới mối quan hệ này khi
xác định bản chất và thời gian của các thủ tục kiểm toán cần thực hiện. Nếu sau khi lập
xong kế hoạch kiểm toán cụ thể, KTV xác định rằng mức độ trọng yếu có thể chấp
nhận được thấp thì rủi ro kiểm toán tăng lên và khi đó để giữ cho rủi ro kiểm toán ở
mức có thể chấp nhận được như ban đầu thì KTV phải mở rộng phạm vi kiểm toán,
lựa chọn các phương pháp kiểm toán hữu hiệu hơn nhằm thu thập được nhiều hơn các
bằng chứng kiểm toán có giá trị.
f. Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát
Nghiên cứu tìm hiểu HTKSNB của khách hàng và đánh giá rủi ro kiểm soát là công
việc hết sức quan trọng và không thể thiếu trong bất kỳ một cuộc kiểm toán nào.
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400, Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ, nêu rõ:
“KTV phải có đủ hiểu biết về hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ của khách hàng để
lên kế hoạch kiểm toán và xây dựng cách tiếp cận kiểm toán có hiệu quả”. Trong
khuôn khổ kiểm toán BCTC, KTV chỉ quan tâm đến các chính sách và thủ tục liên
quan của hệ thống kế toán và HTKSNB có ảnh hưởng đến các cơ sở dẫn liệu cho việc
lập BCTC.
g. Thiết kế chương trình kiểm toán
Theo chuẩn mực kiểm toán số 300, chương trình kiểm toán là toàn bộ các chỉ dẫn cho
KTV và trợ lý kiểm toán tham gia vào cuộc kiểm toán. Đây là phương tiện để theo dõi
và kiểm tra việc thực hiện kiểm toán. Chương trình kiểm toán chỉ dẫn mục tiêu kiểm
toán từng phần hành, từng nội dung, từng lịch trình và phạm vi của cuộc kiểm toán cụ
thể cùng với thời gian ước tính cho từng phần hành.
Chương trình kiểm toán được chia làm ba phần: thử nghiệm kiểm soát, thủ tục phân
tích và thử nghiệm kiểm tra chi tiết. Việc thiết kế các loại thử nghiệm kiểm toán trên
đều gồm bốn nội dung: xác định thủ tục kiểm toán, quy mô mẫu chọn, khoản mục
được chọn và thời gian thực hiện.
Thiết kế các thủ tục kiểm soát:
22
SVTH: Nguyễn Quang Hoài Sơn
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
Xác định thủ tục kiểm toán: Khi xác định các thủ tục kiểm toán, KTV cần tuân theo
phương pháp luận gồm 4 bước sau:
- Bước 1: Cụ thể hoá các mục tiêu kiểm soát nội bộ cho các khoản mục đang được
kiểm toán.
Các khoản phải thu khách hàng có quan hệ chặt chẽ với các khoản doanh thu bán chịu,
do đó mục tiêu kiểm soát đối với các khoản phải thu khách hàng gắn liền với mục tiêu
kiểm soát đối với các khoản doanh thu bán chịu. Kiểm toán viên cần thu thập đầy đủ
bằng chứng kiểm toán để chứng minh rằng có tồn tại các quy định cũng như công việc
kiểm soát nội bộ của đơn vị đối với nghiệp vụ bán hàng và KTV phải xem xét đến tính
liên tục cũng như hữu hiệu của các quy định đó.
Kiểm toán viên có thể kiểm tra sự phê duyệt các nghiệp vụ bán chịu và cơ sở xét duyệt
các nghiệp vụ bán chịu, tìm hiểu chính sách bán hàng của đơn vị, xem xét việc kiểm
tra các hoá đơn trước khi gửi cho khách hàng, kiểm tra việc phân cách trách nhiệm và
đối chiếu thường xuyên giữa bộ phận bán hàng và kế toán ghi sổ để đảm bảo việc ghi
chép đầy đủ và chính xác.
- Bước 2: Nhận diện các quá trình kiểm soát đặc thù mà có tác dụng làm giảm rủi ro
kiểm soát của từng mục tiêu kiểm soát nội bộ.
Xem xét việc đối chiếu công nợ phải thu khách hàng với các đối tượng phải thu khác
tại thời điểm cuối năm tài chính.
Xem xét việc cấn trừ công nợ giữa các đối tượng.
- Bước 3: Thiết kế các thủ tục kiểm soát đối với từng mục tiêu kiểm soát nội bộ có xét
đến nhược điểm của HTKSNB và kết quả ước tính của thủ tục kiểm soát.
Căn cứ vào các mục tiêu kiểm soát cụ thể đối với khoản phải thu khách hàng, KTV
thiết kế các thủ tục kiểm soát cho phù hợp để thu được bằng chứng kiểm toán đáng tin
cậy nhất.
23
SVTH: Nguyễn Quang Hoài Sơn
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
Thiết kế các thủ tục phân tích
Các thủ tục phân tích được thiết kế để đánh giá tính hợp lý chung của các số dư tài
khoản đang được kiểm toán. Trên cơ sở đó, KTV sẽ quyết định mở rộng hay thu hẹp
các thủ tục kiểm tra chi tiết số dư. Đối với Nợ phải thu khách hàng, KTV có thể thực
hiện phân tích xu hướng: xem xét số dư của khoản phải thu khách hàng đã hợp lý hay
chưa, so sánh số dư của khoản phải thu khách hàng năm nay với năm trước, so sánh số
dư nợ quá hạn năm nay so với năm trước.
Bên cạnh đó, KTV có thể thực hiện phân tích các tỷ suất: Cơ cấu các khoản phải thu
khách hàng trong tổng số dư các khoản phải thu, số vòng quay nợ phải thu, thời gian
thu hồi nợ phải thu, cơ cấu nợ phải thu khách hàng trong tổng số dư các khoản phải
thu, xem xét ảnh hưởng của các khoản phải thu đến khả năng thanh toán của khách
hàng.
Ngoài ra, KTV cũng cần quan tâm đến việc phân tích các chính sách bán chịu của
khách hàng, đơn vị đã mở rộng hay thu hẹp các chính sách này và phân tích sự ảnh
hưởng của chính sách này đến khả năng thu hồi nợ của khách hàng.
Thiết kế các thủ tục kiểm tra chi tiết số dư
Việc thiết kế các thủ tục kiểm tra chi tiết số dư được thực hiện theo các bước sau:
- Đánh giá trọng yếu và rủi ro với khoản mục đang kiểm toán
+ Thông qua việc ước lượng ban đầu về tính trọng yếu và phân bổ mức ước lượng
này cho từng khoản mục trên BCTC, KTV sẽ xác định sai số có thể chấp nhận được
cho từng khoản mục.
+ Khi kiểm toán đối với khoản phải thu nếu mức sai số có thể chấp nhận được đối
với khoản phải thu lớn thì KTV sẽ thực hiện ít các thủ tục kiểm tra chi tiết và ngược
lại. Thường thì các khoản phải thu liên quan đến việc bán chịu của đơn vị và có liên
quan trực tiếp đến doanh thu nên các thủ tục kiểm tra chi tiết được áp dụng đối với các
khoản phải thu thường liên quan đến kiểm toán các khoản doanh thu bán chịu. Cũng vì
thế, rủi ro tiềm tàng của các khoản phải thu có thể được đánh giá thông qua việc đánh
giá rủi ro tiềm tàng của doanh thu bán chịu.
24
SVTH: Nguyễn Quang Hoài Sơn
GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
Khóa luận tốt nghiệp
- Thiết kế các thử nghiệm chi tiết để thoả mãn các mục tiêu kiểm toán đặc thù của
khoản mục đang xem xét
Việc thiết kế các thử nghiệm chi tiết bao gồm các phần sau:
+ Các thủ tục kiểm toán
+ Quy mô mẫu chọn
+ Khoản mục được chọn
+ Thời gian thực hiện
Lập kế hoạch kiểm toán có vai trò vô cùng quan trọng trong một cuộc kiểm toán, đây
là cơ sở cho các KTV thực hiện cuộc kiểm toán, kế hoạch kiểm toán hợp lý sẽ nâng
cao chất lượng của cuộc kiểm toán, đồng thời kế hoạch kiểm toán còn là căn cứ cho
1.2.3.2. Thực hiện kế hoạch kiểm toán
các nhà quản lý kiểm tra, soát xét việc thực hiện kiểm toán.
Trong giai đoạn này, KTV cần thực hiện các thủ tục kiểm toán để thu thập bằng chứng
kiểm toán đầy đủ và thích hợp nhằm làm cơ sở để đánh giá tính trung thực và hợp lý
của khoản mục nợ phải thu của công ty khách hàng. Có hai loại thử nghiệm chính mà
KTV cần thực hiện, đó là thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản.
Thử nghiệm kiểm soát
Thử nghiệm kiểm soát chỉ được thực hiện sau khi tìm hiểu HTKSNB của đơn vị với
đánh giá ban đầu là khách thể kiểm toán có HTKSNB hoạt động có hiệu lực. Kiểm
toán viên thường thực hiện các thử nghiệm kiểm soát sau đây:
a. Kiểm tra mẫu về các nghiệp vụ bán hàng
Kiểm toán viên thường chọn mẫu trong các hoá đơn phát hành trong kỳ để:
- Đối chiếu với đơn đặt hàng, lệnh bán hàng, chứng từ chuyển hàng về chủng loại,
quy cách, số lượng, giá cả, ngày gửi hàng, chữ ký,…nhằm thu thập bằng chứng rằng
hoá đơn được lập trên cơ sở các nghiệp vụ bán hàng đã thực sự xảy ra và quá trình
thực hiện nghiệp vụ đã tuân thủ đúng các quy định nội bộ của đơn vị.
25
SVTH: Nguyễn Quang Hoài Sơn
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
- Kiểm tra chữ ký xét duyệt bán chịu và cơ sở xét duyệt để xem có tuân thủ các thủ
tục xét duyệt bán chịu hay không.
- Xem xét tổng cộng của từng loại hàng, tổng cộng của từng hoá đơn, so sánh giá trên
hoá đơn với bảng giá được duyệt tại mỗi thời điểm. Thử nghiệm này nhằm chứng
minh rằng hóa đơn được tính giá chính xác và việc kiểm tra chứng từ trước khi gửi đi
được thực hiện một cách hữu hiệu.
- Đối chiếu kết quả so sánh ở trên với việc ghi chép trên sổ sách kế toán. Thử nghiệm
này nhằm thu thập bằng chứng về sự hiện hữu của các thủtục kiểm soát liên quan đến
việc ghi chép đầy đủ và chính xác các khoản nợ phải thu trên sổ sách kế toán.
Ngoài ra KTV còn cần tìm hiểu về chính sách bán hàng cho hưởng chiết khấu của đơn
vị, vì một chính sách rõ ràng sẽ là biểu hiện của kiểm soát nội bộ vững mạnh. Kiểm
toán viên có thể xem xét các sổ sách liên quan để kiểm tra việc thực hiện chính sách
này.
b. Chọn mẫu đối chiếu giữa chứng từ chuyển hàng và những hoá đơn có liên
quan.
Để phát hiện được các trường hợp hàng đã được gửi nhưng chưa lập hoá đơn, KTV
cần chọn mẫu các chứng từ chuyển hàng đã lập trong năm và đối chiếu với các hoá
đơn có liên quan. Cần đặc biệt lưu ý đến số thứ tự liên tục của các chứng từ là đơn đặt
hàng, vận đơn và hoá đơn bán hàng.
c. Xem xét sự xét duyệt và ghi chép vềhàng bán bị trả lại hay bị hư hỏng.
Tất cả hàng hoá bị hư hỏng hay bị trả lại đều phải được chứng minh bởi các tài liệu đã
được đánh số thứ tự, được xét duyệt và ký bởi cấp có thẩm quyền và họ phải độc lập
với việc chi quỹ, hay giữ sổ kế toán. Kiểm soát nội bộ tốt liên quan đến hàng bị trả lại
bao giờ cũng phải bao gồm các thủ tục kiểm tra và xét duyệt trước khi nhận lại hàng.
Kiểm toán viên có thể chọn mẫu các chứng từ liên quan để kiểm tra chữ ký xét duyệt
của người có thẩm quyền và đối chiếu quy trình thực tế với quy định của đơn vị. Mặt
khác, cần kiểm tra việc tính giá, cộng dồn, ghi vào nhật ký, chuyển vào sổ cái, sổ chi
tiết hàng bị trả lại và tài khoản Nợ phải thu của khách hàng có liên quan.
26
SVTH: Nguyễn Quang Hoài Sơn
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
Thử nghiệm cơ bản
Dựa trên kết quả của các thử nghiệm kiểm soát, KTV sẽ đánh giá lại rủi ro kiểm soát
cho các cơ sở dẫn liệu liên quan đến nợ phải thu khách hàng.
Nếu rủi ro kiểm soát ở mức cao, KTV cần mở rộng các thử nghiệm cơ bản và ngược
lại nếu rủi ro kiểm soát ở mức thấp, có thể giảm thiểu các thử nghiệm cơ bản.
Các thử nghiệm cơ bản để thu thập bằng chứng về Nợ phải thu khách hàng bao gồm
thủ tục phân tích và thử nghiệm chi tiết.
Thủ tục phân tích
Các kết quả của thủ tục phân tích là một yếu tố quan trọng để lựa chọn các thử nghiệm
chi tiết số dư. Thông thường các thủ tục phân tích được sử dụng trong kiểm toán Nợ
phải thu khách hàng là:
a. Tính số vòng quay nợ phải thu
Số vòng quay Nợ phải thu = Doanh thu bán chịu / Nợ phải thu bình quân. Việc so sánh
tỷ số này với số liệu của ngành hoặc của năm trước có thể giúp KTV hiểu về hoạt
động kinh doanh của đơn vị cũng như dự đoán khả năng có sai lệch trong BCTC. Một
số nguyên nhân mà KTV có thể rút ra từ việc phân tích tỷ lệ này là:
+ Có sự thay đổi chính sách bán chịu của đơn vị, thí dụ đơn vị đã mở rộng hoặc
thu hẹp điều kiện, thời hạn bán chịu,…
+ Khả năng tồn đọng nợ phải thu khó đòi trong nợ phải thu của đơn vị.
+ Sai lệch trong số liệu kế toán, thí dụ do việc ghi trùng hoặc bỏ sót các khoản
phải thu khách hàng.
b. So sánh số dư nợ quá hạn năm nay với năm trước
Thủ tục này giúp KTV xác định khả năng có sai lệch trong số liệu nợ phải thu và
những biến động bất thường trong thu hồi nợ. Thủ tục này có thể được mở rộng bằng
cách so sánh bảng phân tích số dư theo tuổi nợ cuối kỳ với đầu kỳ để ghi nhận những
biến động của các khoản phải thu quá hạn theo những mức thời gian khác nhau (có thể
là 30 ngày, 60 ngày hoặc 90 ngày).
27
SVTH: Nguyễn Quang Hoài Sơn
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
Bảng phân tích này có thể được thiết kế như sau:
Bảng số dư chi tiết phân tích theo tuổi nợ của công ty X
Ngày 31/12/201X
Đơn vị: triệu đồng
Tên khách hàng
Nợ hiện còn
Nợ trong hạn
Nợ quá hạn từ 1- 30 ngày
Nợ quá hạn từ 31- 60 ngày
Nợ quá hạn từ 61- 90 ngày
Nợ quá hạn từ 91- 120 ngày
Nợ quá hạn trên 120 ngày
Công ty CP M
30000
10000
20000
Công ty CP H
10000
10000
Công ty T
25000
15000
10000
DN Y
60000
20000
40000
BẢNG 1.1- BẢNG SỐ DƯ CHI TIẾT PHÂN TÍCH THEO TUỔI NỢ
c. Tính tỷ số chi phí dự phòng nợ khó đòi trên số dư nợ phải thu
Kiểm toán viên cần phải so sánh tỷ số này với tỷ số của năm trước vì nó rất hữu ích
trong việc đánh giá sự hợp lý của việc lập dự phòng phải thukhó đòi. Đồng thời có thể
thực hiện một số thủ tục khác như so sánh tỷ lệ các loại thời hạn trên Nợ phải thu với
các năm trước, hoặc so sánh số ngày của các khoản phải thu chưa thanh toán với các
năm trước. Hai thủ tục này giúp KTV có thể phát hiện việc lập thừa hoặc thiếu dự
phòng đối với các khoản không thu hồi được.
Ngoài ra, KTV cần xem xét lại bảng kê nợ phải thu khách hàng có mức dư nợ lớn, bất
thường và kéo dài trong nhiều năm để nghiên cứu chi tiết hơn.
Thủ tục kiểm tra chi tiết
Dựa trên kết quả của các thủ tục phân tích nêu trên, KTV sẽ tiếp tục thu thập bằng
chứng kiểm toán thông qua các thủ tục kiểm tra chi tiết số dư. Tuỳ theo từng trường
hợp mà KTV sẽ quyết định áp dụng thử nghiệm nào cho phù hợp và thông thường các
thủ tục kiểm tra chi tiết được áp dụng là:
a. Thu thập bảng số dư phân tích theo tuổi nợ để đối chiếu với sổ chi tiết và sổ cái.
Thử nghiệm chi tiết về nợ phải thu khách hàng và dự phòng nợ phải thu khó đòi chủ
yếu dựa vào bảng số dư chi tiết phân tích theo tuổi nợ. Bảng này liệt kê số dư của từng
28
SVTH: Nguyễn Quang Hoài Sơn
GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
Khóa luận tốt nghiệp
khách hàng và sắp xếp theo thời gian quá hạn trả nợ (tính từ ngày hết hạn trả đến ngày
lập báo cáo).
Thông thường bảng này được đơn vị lập ngay khi kết thúc niên độ. Khi nghiên cứu
bảng, tùy thuộc vào tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ, KTV cần xem xét lại thể thức
lập bảng và xác định các thử nghiệm cần thực hiện.Trước hết, KTV kiểm tra lại việc
cộng dồn hàng ngang và hàng dọc. Sau đó, xem xét đến tính hợp lý của sự phân loại
công nợ, thông qua việc chọn ra một số khách hàng để đối chiếu với sổ chi tiết của họ
và đối chiếu với kỳ hạn thanh toán.Số tổng cộng trên bảng cũng được dùng để đối
chiếu với tài khoản tổng hợp trên sổ cái.
b. Gửi thư xác nhận tới bên thứ ba.
Theo VSA 505, Thông tin xác nhận từ bên ngoài: “Kiểm toán viên và công ty kiểm
toán cần xem xét sự cần thiết phải sử dụng thông tin xác nhận từ bên ngoài để thu thập
đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp nhằm hỗ trợ cho cơ sở dẫn liệu của BCTC”.
Để xác nhận tính có thực và chính xác của số dư tài khoản Nợ phải thu khách hàng,
thử nghiệm được sử dụng phổ biến nhất là gửi thư xác nhận. Đây là một thủ tục rất
quan trọng trong kiểm toán nợ phải thu. Theo chuẩn mực kiểm toán số 501, Bằng
chứng kiểm toán bổ sung đối với một số khoản mục và sự kiện đặc biệt: “Trường hợp
các khoản phải thu được xác định là trọng yếu trong BCTC và có khả năng khách nợ
sẽ phúc đáp thư yêu cầu xác nhận các khoản nợ thì KTV phải lập kế hoạch yêu cầu
khách nợ xác nhận trực tiếp các khoản phải thu hoặc các số liệu tạo thành số dư của
các khoản phải thu”.
Thủ tục này sẽ giúp KTV thu thập được những bằng chứng đáng tin cậy về việc trình
bày giá trị Nợ phải thu khách hàng có liên quan đến mục tiêu hiệu lực, định giá, kịp
thời. Tuy nhiên sự xác nhận này thông thường ít có hiệu quả đối với mục tiêu trọn vẹn.
Có hai phương pháp để thu thập xác nhận từ khách hàng là xác nhận dạng khẳng định
và xác nhận dạng phủ định. Xác nhận khẳng định yêu cầu khách hàng trả lời trong mọi
trường hợp còn xác nhận phủ định chỉ yêu cầu khách hàng trả lời nếu có bất đồng với
thông tin đề nghị xác nhận. Trong cả hai phương pháp, thư xác nhận phải do đơn vị
29
SVTH: Nguyễn Quang Hoài Sơn
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
được kiểm toán đứng tên và đề nghị khách hàng nếu trả lời sẽ gửi trực tiếp cho KTV.
Việc gửi thư xác nhận phải có sự đồng ý của đơn vị được kiểm toán nhưng KTV phải
đảm bảo đơn vị sẽ không biết trước nội dung xác nhận để đảm bảo độ tin cậy của
thông tin.
Trong hai phương pháp trên, phương pháp thứ nhất đáng tin cậy hơn, vì nếu không
nhận được thư trả lời thì KTV cần phải thực hiện điều tra thêm. Trong khi đó, việc
không trả lời ở phương pháp xác nhận thứ hai lại là bằng chứng xác nhận rằng số liệu
cần xác nhận là đúng. Trên thực tế, khách hàng có thể không muốn trả lời hoặc thư xác
nhận bị thất lạc. Do đó, phương pháp thứ hai thường cung cấp bằng chứng có độ tin
cậy thấp hơn phương pháp thứ nhất tuy nhiên chi phí của phương pháp thứ nhất lại cao
hơn. Vì vậy, KTV thường chỉ áp dụng xác nhận phủ định khi bị giới hạn về kinh phí
thực hiện nhưng phải kết hợp với các kỹ thuật khác để đảm bảo độ tin cậy của bằng
chứng kiểm toán. Các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam thường cho phép KTV sử dụng
xác nhận phủ định trong trường hợp rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát được đánh giá
là thấp, các khoản phải thu phải xác nhận bao gồm rất nhiều khoản có số tiền nhỏ, khả
năng xảy ra sai sót được đánh giá là thấp và KTV tin rằng các khách hàng sẽ quan tâm
đến việc trả lời.
Trong phần lớn cuộc kiểm toán, KTV chỉ chọn mẫu để gửi thư xác nhận, có thể là
chọn mẫu ngẫu nhiên hoặc phi ngẫu nhiên còn phụ thuộc vào từng trường hợp cụ thể.
Trọng điểm của xác nhận là các số dư lớn và thời gian kéo dài, tuy nhiên cũng nên kết
hợp chọn ngẫu nhiên các khoản còn lại.
Khi có chênh lệch về số liệu giữa thư xác nhận của khách hàng với số liệu của đơn vị,
KTV có thể đề nghị đơn vị giải thích hoặc đề xuất cách giải quyết. Trong nhiều trường
hợp chênh lệch phát sinh là do sự khác biệt về thời điểm ghi nhận doanh thu và các
khoản nợ phải thu hay phải trả có liên quan giữa hai bên. Trong trường hợp thư trả lời
khẳng định số dư đã được nêu là không chính xác và không phản ánh đúng số nợ hiện
hành, KTV cần lập bảng chỉnh hợp giữa số liệu trên các sổ chi tiết có liên quan với các
bảng kê chi tiết do khách hàng gửi đến để xác định số thực tế.
30
SVTH: Nguyễn Quang Hoài Sơn
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
Trong trường hợp thư gửi đi mà không có thư phúc đáp, KTV nên tiếp tục gửi thư lần
thứ hai, thứ ba. Nếu vẫn không nhận được, KTV có thể sử dụng các cách thức hỗ trợ
để xem xét tính hiệu lực của các số dư tài khoản.
Theo đó, với mọi xác nhận dạng khẳng định không được phản hồi từ khách hàng, có
thể thực hiện các cách thức hỗ trợ sau:
- Trắc nghiệm các khoản thu tiền mặt tiếp sau trong trường hợp thư xác nhận không
được trả lời là do khoản phải thu không có hiệu lực hoặc được thanh toán sau niên độ.
- Thẩm tra các chứng từ bán hàng thu tiền như hoá đơn bán hàng để định rõ bên mua
và ngày lập hóa đơn để tính tiền cho người mua; Chứng từ vận chuyển để xác định
hiệu lực của nghiệp vụ vận chuyển. Sau khi thu thập và xử lý xác nhận, kể cả các thủ
tục hỗ trợ, cần thẩm tra lại HTKSNB trên cơ sở phân tích sự phù hợp giữa những sai
lệch vừa phát hiện với đánh giá ban đầu về hệ thống kiểm soát này. Đồng thời cần thực
hiện khoa học việc suy rộng từ mẫu chọn đến quần thể khoản phải thu ngay cả khi
chênh lệch từ xác minh không ảnh hưởng nhiều đến khoản mục phải thu. Trên cơ sở
đó có quyết định cuối cùng về số dư các khoản phải thu qua xác nhận và tập hợp
những bằng chứng kèm theo.
c. Kiểm tra việc lập dự phòng phải thu khó đòi
Gửi thư xác nhận có thể cung cấp bằng chứng về giá trị của các khoản nợ phải thu gộp.
Tuy nhiên trên BCĐKT các khoản phải thu được trình bày theo giá trị thuần có thể
thực hiện được. Vì vậy, kiểm toán Nợ phải thu khách hàng không chỉ giới hạn trong
phạm vi khoản mục nợ phải thu mà còn liên quan mật thiết tới khoản mục dự phòng
nợ phải thu khó đòi. Việc xác định chi phí về nợ phải thu khó đòi là một trong những
vấn đề được đặt ra khi kiểm tra việc đánh giá khoản nợ phải thu khách hàng.
Do nhiều thử nghiệm cơ bản thường được tiến hành sau khi kết thúc niên độ, nên có
thể một số nợ phải thu được liệt kê vào cuối năm thì đã được thu hồi vào đầu năm sau
và một số nợ phải thu khác đã trở nên khó thu hồi. Bằng chứng tốt nhất về khả năng
thu hồi được là sự chi trả vào những ngày sau khi kết thúc niên độ, và KTV có thể dựa
vào đó để đánh giá khả năng thu hồi nợ phải thu khách hàng.
31
SVTH: Nguyễn Quang Hoài Sơn
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
Nếu thấy phát sinh những khoản nợ phải thu khách hàng có số tiền đáng kể lại bị xoá
sổ do không thu hồi được, KTV cần kiểm tra về sự xét duyệt đối với khoản nợ này. Vì
nếu không được xét duyệt chặt chẽ, rất dễ có khả năng nhân viên đã gian lận và biển
thủ tiền hàng rồi tìm cách xoá sổ để che giấu hành vi gian lận của mình.
Các bước thực hiện khi kiểm toán các khoản dự phòng:
- Trước hết, KTV cần quan tâm đến kết quả của các thử nghiệm khác liên quan đến
chính sách bán chịu của doanh nghiệp. Nếu chính sách bán chịu không thay đổi thì sự
thay đổi số dư của tài khoản Nợ phải thu khách hàng chỉ có thể do sự thay đổi của hoạt
động kinh doanh và doanh số bán. Ngược lại, nếu chính sách bán chịu đã thay đổi
đáng kể thì KTV cần phải thận trọng khi đánh giá kết quả của những thay đổi này.
- Để xác định đơn vị có lập đúng dự phòng hay không, trước tiên cần lập bảng phân
tích dự phòng phải thu khó đòi. Sau đó, KTV nên so sánh các bút toán ghi Có ở tài
khoản này với tài khoản Chi phí dự phòng phải thu khó đòi.
- Ngoài ra, các thủ tục phân tích như so sánh tỷ số chi phí dự phòng trên số dư nợ
phải thu khách hàng cũng là một cách thức hỗ trợ cho KTV khi tiến hành kiểm toán
lập dự phòng nợ phải thu khó đòi.
- Sau đó, KTV thường thực hiện các bước công việc sau đây:
+ So sánh chi tiết các khoản nợ phân theo nhóm tuổi của năm nay so với năm
trước. Xem xét các công nợ còn tồn đọng vào cuối năm nhưng vẫn chưa thu được vào
các tháng đầu năm sau. Khi đó, KTV cần lưu ý đến các yếu tố như mức thanh toán,
ngày thanh toán, cũng như các khoản bán hàng gần nhất cho những khách hàng được
thực hiện bằng hình thức bán chịu hay bán thu tiền ngay. Các công văn lưu trữ của đơn
vị cũng rất hữu ích cho việc kiểm tra này.
+ Xem xét các khoản bán chịu lớn và bất thường. Cần quan tâm đến tình hình
chung của nền kinh tế hay của ngành nghề khi đánh giá khả năng trả nợ của khách
hàng vào ngày đáo hạn.
+ Rà soát lại các thư xác nhận từ khách hàng, đặc biệt là đối với các khoản công
nợ còn đang tranh chấp. Trên cơ sở đó, KTV thu thập bằng chứng cho thấy khoản nợ
có thể không thu hồi được.
32
SVTH: Nguyễn Quang Hoài Sơn
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
+ Dựa trên các thủ tục kiểm toán đã thực hiện, tổng cộng tất cả các khoản nợ có
khả năng không thu hồi được và lập danh sách những khách hàng nghi ngờ sẽ không
đòi được, sau đó ước tính mức dự phòng cần lập.
+ Xem lại mọi khoản ước tính không thu hồi được ở trên với sự có mặt của
nhân viên phụ trách bán chịu. Ghi rõ trong hồ sơ kiểm toán về ý kiến của nhân viên
phụ trách bán chịu đối với số tiền ước tính không thu hồi được của từng khoản nợ phải
thu khách hàng trên danh sách và giải thích mức dự phòng phải thu khó đòi đã lập.
+ Xem xét số ngày bán chịu, và mối liên hệ giữa khoản dự phòng phải thu khó
đòi với nợ phải thu khách hàng và với doanh thu bán chịu. Đồng thời phải so sánh với
tỷ số của năm trước, và nếu có những khoản chênh lệch lớn thì cần xác minh.
d. Xem xét các khoản nợ phải thu khách hàng bị cầm cố, thế chấp
Có thể khoản nợ phải thu khách hàng của đơn vị không phản ánh đầy đủ quyền và
nghĩa vụ của doanh nghiệp do những nguyên nhân cầm cố thế chấp. Kiểm toán viên
cũng cần phải quan tâm đến trường hợp này vì nó liên quan mật thiết đến việc xác định
giá trị của khoản Nợ phải thu khách hàng trên BCTC của doanh nghiệp.
Để thu thập bằng chứng về việc đơn vị có đem cầm cố các khoản nợ phải thu hay
không, KTV cần thực hiện gửi thư xác nhận tới bên thứ ba.
Ngoài ra, việc phân tích tài khoản chi phí lãi vay có thể giúp KTV phát hiện chi phí
phải trả cho việc cầm cố, thế chấp từ đó lần ra các nghiệp vụ cầm cố, thế chấp nợ phải
thu. Đối với các khoản nợ phải thu khách hàng, hoặc các công ty tài chính sẽ ghi chú
rõ trên các chứng từ có liên quan là “tài sản A đã được cầm cố thế chấp tại công ty B
căn cứ theo hợp đồng vay số 50 ngày 15/12/2013”. Nhờ những ghi chú đó, KTV sẽ
phát hiện được những khoản cầm cố, thế chấp và sẽ gửi thư xác nhận.
Có thể có rủi ro trong việc dựa vào các ghi chú như trên nếu các khoản cầm cố, thế
chấp không được khai báo. Do đó, KTV cần chú ý phát hiện ra các khoản không được
khai báo này. Bên cạnh đó, KTV cần phải đọc biên bản họp hội nghị, các tài liệu có
liên quan hay phỏng vấn nhân viên để xem các khoản nợ phải thu này thật sự còn
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp hay không.
33
SVTH: Nguyễn Quang Hoài Sơn
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
e. Đánh giá lại các khoản phải thu có gốc ngoại tệ
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 10, Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái:
“Ở thời điểm kết thúc năm tài chính về nguyên tắc các khoản mục tiền tệ (Số dư của
các Tài khoản tiền mặt, Tiền gửi Ngân hàng, nợ phải thu, nợ phải trả được phản ánh
đồng thời theo đơn vị tiền tệ kế toán và theo đơn vị tiền tệ khác với đơn vị tiền tệ kế
toán) phải được báo cáo bằng tỷ giá cuối năm tài chính”. Vì vậy, ở thời điểm này
doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ theo tỷ giá hối
đoái giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam công bố tại thời điểm cuối năm tài chính.
Kiểm toán viên cần phải thực hiện công việc này để đảm bảo giá trị của khoản phải thu
1.2.3.3. Kết thúc kiểm toán
khách hàng tại thời điểm lập BCTC là chính xác và hợp lý.
a. Chuẩn bị hoàn thành cuộc kiểm toán
Để hoàn thành cuộc kiểm toán, KTV cần phải xem xét một số vấn đềsau:
Xem xét các khoản công nợ ngoài dự kiến:
Các khoản công nợ ngoài dự kiến có thể là các khoản bồi thường, hoặc các
khoản công nợ khác nhưng tại thời điểm lập BCTC vẫn chưa thể kết luận được là có
xảy ra hay không, như các khoản tranh chấp về thuế, các khoản nợ liên quan đến các
vụ kiện. Để kiểm tra về các khoản công nợ trên,KTV có thể trao đổi với nhà quản lý
về khả năng các khoản nợ ngoài dự kiến, xem xét các biên bản họp Hội đồng quản trị,
họp Ban Giám đốc, KTV cũng có thể liên lạc với luật sư hay tư vấn pháp luật của đơn
vị.
Xem xét các sự kiện xảy ra sau ngày kết thúc niên độ
Theo chuẩn mực kế toán số 23, Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế
toán năm: “Kết luận của Toà án sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm, xác nhận doanh
nghiệp có những nghĩa vụ hiện tại vào ngày kết thúc kỳ kế toán năm, đòi hỏi doanh
34
SVTH: Nguyễn Quang Hoài Sơn
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
nghiệp điều chỉnh khoản dự phòng đã được ghi nhận từ trước; ghi nhận những khoản
dự phòng mới hoặc ghi nhận những khoản nợ phải thu, nợ phải trả mới”.
Kiểm toán viên và công ty kiểm toán cần xem xét ảnh hưởng của những sự kiện
phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm đối với việc lập dự phòng nợ phải thu khó
đòi trên BCTC.
Xem xét tính hoạt động liên tục của đơn vị
Kiểm toán viên cần kiểm tra các dấu hiệu sau:
- Đơn vị bị lỗ trong thời gian dài và không có khả năng thanh toán các khoản nợ đến
hạn;
- Đơn vị có liên quan đến các vụ kiện lớn có khả năng làm ảnh hưởng trọng yếu đến
tình hình tài chính của khách hàng;
- Đơn vị gặp phải những thiên tai hay những sự kiện khách quan như thiên tai, lũ lụt,
hoả hoạn…
- Xem xét chính sách pháp luật của Nhà nước đã tạo ra những bất lợi cho hoạt động
kinh doanh của Công ty khách hàng.
Đánh giá về kết quả kiểm toán
Trước khi lập Báo cáo kiểm toán, KTV phải đánh giá tổng quát về kết quả thu
thập được. Kiểm toán viên phải áp dụng các thủ tục phân tích để đánh giá tính đồng bộ
và xác thực của các thông tin tài chính thu thập được, ngoài ra KTV phải đánh giá về
tính hiệu lực và đầy đủ của các bằng chứng kiểm toán thu được.
Khi đánh giá về tính trung thực và hợp lý của Nợ phải thu khách hàng trình bày
trong BCTC có phù hợp với quy định của chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán hay
không, KTV và công ty kiểm toán cần đánh giá sự nhất quán của các thông tin và các
bằng chứng kiểm toán được thu thập trong quá trình kiểm toán khi xem xét tổng thể
BCTC.
35
SVTH: Nguyễn Quang Hoài Sơn
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
b. Báo cáo kiểm toán
Các loại ý kiến kiểm toán về Báo cáo tài chính:
- Ý kiến chấp nhận toàn phần: Loại ý kiến này được sử dụng trong trường hợp KTV và
Công ty kiểm toán cho rằng BCTC của Công ty khách hàng đã phản ánh trung thực và
hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu về tình hình tài chính của đơn vị, phù hợp với
chuẩn mực hay chế độ kế toán hiện hành. Khi đưa ra ý kiến loại này, trên Báo cáo của
Công ty khách hàng có thể có sai sót nhưng đã điều chỉnh theo ý kiến của kiểm toán
viên.
- Ý kiến chấp nhận từng phần: ý kiến này được sử dụng trong trường hợp KTV cho
rằng BCTC chỉ phản ánh trung thực và hợp lý nếu không bị ảnh hưởng bởi các yếu tố
loại trừ hay phụ thuộc mà KTV nêu ra trong Báo cáo kiểm toán. Ý kiến chấp nhận
từng phần có ngoại trừ được đưa ra khi KTV bị giới hạn về phạm vi kiểm toán hoặc
bất đồng với người quản lý về phương pháp kế toán, còn có ý kiến chấp nhận từng
phần có yếu tố tuỳ thuộc sẽ được
- KTV sử dụng trong trường hợp có các sự kiện không chắc chắn và nằm ngoài khả
năng kiểm soát của KTV.
- Ý kiến trái ngược: Khi KTV có sự bất đồng nghiêm trọng với nhà quản lý về việc lựa
chọn và áp dụng các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán hoặc không phù hợp của
thông tin ghi trên BCTC hoặc thuyết minh BCTC của Công ty khách hàng mà có liên
quan phần lớn các khoản mục.
- Ý kiến từ chối: Kiểm toán viên đưa ra ý kiến loại này khi hậu quả của việc giới hạn
phạm vi kiểm toán là quan trọng hoặc thiếu thông tin liên quan đến các khoản mục,
nghiêm trong tới mức KTV không thể thu thập được các bằng chứng kiểm toán đầy đủ
và thích hợp để đưa ra ý kiến.
c. Thư quản lý
Để giúp cho doanh nghiệp chấn chỉnh công tác quản lý tài chính, kế toán, xây
dựng và hoàn thiện HTKSNB, KTV lập thư quản lý gửi cho Ban Giám đốc Công ty
khách hàng. Thư quản lý mô tả về từng sự kiện cụ thể, bao gồm: tình hình thực tế, khả
36
SVTH: Nguyễn Quang Hoài Sơn
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
năng rủi ro, kiến nghị của KTV và ý kiến của người quản lý liên quan đến sự kiện đó.
Thư quản lý được trình bày một hay nhiều sự kiện do KTV quyết định.
Kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải thông báo những vấn đề kiểm toán
liên quan tới quản lý cho người có thẩm quyền. Đối với nợ phải thu khách hàng, KTV
cần phải thông báo tất cả các khía cạnh, bao gồm bản chất của các giả thuyết quan
trọng sử dụng trong phương pháp xác định giá trị cũng như các khoản dự phòng, mức
độ khách quan của việc xây dựng các giả thuyết đó và giá trị tương đối của Nợ phải
thu khách hàng được trình bày hợp lý trên BCTC.
37
SVTH: Nguyễn Quang Hoài Sơn
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TẠI CÔNG
TY TNHH AISC
2.1. Sơ lược về công ty TNHH AISC
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH AISC
AISC là Công ty TNHH Kiểm toán và Dịch vụ Tin học TPHCM, tên tiếng Anh là
Auditing & Informatic Services Company Limited, là tổ chức tư vấn, kiểm toán độc
lập hợp pháp có quy mô lớn, hoạt động trên toàn cõi Việt Nam.
Trụ sở đặt tại: 389 A Điện Biên Phủ, Phường 4, Quận 3, TPHCM
Ðiện thoại: (84.8) 3.832.8964 - Fax: (84.8) 3.834.2957
Website: http://www.aisc.com.vn - Email: info@aisc.com.vn
Công ty Kiểm toán và Dịch vụ tin học (AISC) được thành lập theo thông báo số
637/TC/CĐKT ngày 21 tháng 03 năm 1994 của Bộ Tài Chính và Quyết định số
1292/QĐ – UB ngày 19 tháng 04 năm 1994 của UBND thành phố Hồ Chí Minh.
Theo Quyết định số 5029/QĐ-UBND ngày 07/11/2007 của UBND Thành phố Hồ
Chí Minh về việc phê duyệt phương án chuyển đổi Công ty Kiểm toán và Dịch vụ Tin
học TPHCM thành Công ty TNHH Kiểm toán và Dịch vụ Tin học TPHCM; và Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh số 4102064184 ngày 13/8/2008 của Sở Kế hoạch và
Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh, công ty đã chuyển đổi thành Công ty TNHH Kiểm
toán và Dịch vụ Tin học TPHCM (AISC)
AISC là thành viên của Tổ chức Kế toán Kiểm toán Quốc tế Inpact Asia Pacific,
là một trong các công ty kiểm toán độc lập đầu tiên được Ủy Ban Chứng Khoán Nhà
Nước cho phép kiểm toán các tổ chức phát hành và kinh doanh chứng khoán theo
Quyết định số 51/2000/QĐ- UBCK2 ngày 19/06/2000 của Chủ tịch Ủy Ban Chứng
Khoán Nhà Nước.
AISC là 1 trong 10 công ty kiểm toán hàng đầu của Việt Nam và luôn nằm trong
top 3 các công ty kiểm toán Việt Nam. AISC còn là công ty kiểm toán duy nhất nhận
38
SVTH: Nguyễn Quang Hoài Sơn
GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
Khóa luận tốt nghiệp
giải thưởng Sao Vàng Chất Lượng Quốc Tế do tổ chức BID (Business Initiative
Directions) trao tặng.
Năm 2013, AISC có doanh thu là 57 tỷ, đứng thứ 8 trong top 10 những công ty
kiểm toán có doanh thu cao. Hiện nay, công ty đang có 152 nhân viên, trong đó có 26
kiểm toán viên hành nghề.
Hiện nay AISC đã có trên hơn 500 khách hàng sử dụng tất cả các dịch vụ của
AISC cung cấp như: Kiểm Toán và Đảm Bảo, Thẩm định giá, Kế toán, Tin học. Kiểm
toán ngân hàng là một trong những thế mạnh của AISC. Trên 15 ngân hàng mà AISC
tham gia kiểm toán: Hệ thống ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, Ngân hàng Đệ
nhất (Đài Loan), Ngân hàng Trung Quốc, Ngân hàng Phát triển Nhà TPHCM, Ngân
hàng Phương Đông, Ngân hàng Việt Á, Ngân hàng Gia Định, Ngân hàng Đông Á,
Ngân hàng SG Công thương, Ngân hàng SG thương tín, Ngân hàng ngoài quốc doanh
(VPBank)……
Tin học hóa quản lý cũng là một trong những đòi hỏi cấp thiết của Doanh nghiệp.
Hiện nay, phần mềm của AISC đã và đang được khách hàng tín nhiệm và đã đáp ứng
hầu hết được nhu cầu quản lý của doanh nghiệp.
2.1.2. Chức năng và định hướng phát triển của doanh nghiệp
Kiểm toán và đảm bảo
Dịch vụ kiểm toán và đảm bảo là thế mạnh làm nên thương hiệu AISC. Việc tuân
thủ các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam hiện hành, các chuẩn mực và thông lệ chung
của quốc tế, các nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp kiểm toán luôn là yêu cầu bắt buộc
hàng đầu đối với mọi nhân viên kiểm toán của AISC.
Mục tiêu kiểm toán của AISC luôn gắn liền với việc hỗ trợ thông tin, tư vấn góp
phần hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ, hoàn thiện công tác tổ chức kế toán, quản
lý tài chính, bảo vệ quyền lợi hợp pháp chính đáng và bí mật kinh doanh của khách
hàng. Với bề dày kinh nghiệm thực tiễn, chúng tôi luôn sẵn sàng phục vụ tất cả các
doanh nghiệp với chất lượng dịch vụ tốt nhất.
Các dịch vụ kiểm toán và đảm bảo của AISC bao gồm:
39
SVTH: Nguyễn Quang Hoài Sơn
GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
Khóa luận tốt nghiệp
- Kiểm toán báo cáo tài chính;
- Kiểm toán báo cáo tài chính vì mục đích thuế;
- Kiểm toán hoạt động;
- Kiểm toán tuân thủ;
- Kiểm toán nội bộ;
- Kiểm tra thông tin tài chính trên cơ sở thủ tục thỏa thuận trước;
- Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư Xây dựng cơ bản;
- Kiểm toán báo cáo dự toán vốn đầu tư Xây dựng cơ bản;
- Soát xét báo cáo tài chính;
Thẩm định giá
Một trong những thế mạnh của AISC là dịch vụ định giá tài sản và xác định giá
trị doanh nghiệp. Với đội ngũ chuyên gia có trình độ cao, am hiểu sâu, giàu kinh
nghiệm thực tiễn, luôn luôn nghiên cứu và vận dụng các phương pháp thẩm định mới
khoa học vào công việc đã tạo được uy tín và niềm tin từ chất lượng dịch vụ cung cấp
cho khách hàng của mình.
Chúng tôi đã thực hiện dịch vụ định giá tài sản và xác định giá trị doanh nghiệp
cho nhiều tổng công ty nhà nước, doanh nghiệp nhà nước hoạt động độc lập tại Việt
Nam, doanh nghiệp liên doanh....
- Xác định giá trị doanh nghiệp cho mục đích cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
Các dịch vụ thẩm định của AISC gồm:
- Thẩm định giá trị tài sản và vốn góp liên doanh
- Xác định giá trị doanh nghiệp cho mục đích sáp nhập, chia tách, góp vốn của các cổ
theo luật định
đông
Kế toán
40
SVTH: Nguyễn Quang Hoài Sơn
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
Kinh tế Việt Nam đang hội nhập vào kinh tế khu vực và kinh tế thế giới. Do vậy,
hệ thống chế độ, chuẩn mực kế toán Việt Nam đã có sự thay đổi liên tục cho phù hợp
với thông lệ và chuẩn mực quốc tế. Tuy nhiên, các doanh nghiệp còn gặp nhiều khó
khăn trong việc cập nhật và áp dụng sự đổi mới của hệ thống chế độ kế toán và không
thể tự mình giải quyết được.
Vì thế, các doanh nghiệp rất cần có sự hỗ trợ từ các chuyên gia tài chính giỏi.
Nắm bắt được vấn đề này của các doanh nghiệp, với đội ngũ các chuyên gia kiểm toán
có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực kế toán và kiểm toán, chúng tôi cung cấp các dịch
vụ kế toán đa dạng cho khách hàng thuộc mọi loại hình kinh tế.
- Xây dựng các mô hình tổ chức bộ máy tài chính;
- Tư vấn hoàn thiện bộ máy kế toán - tài chính có sẵn;
- Thiết lập hệ thống kế toán, cập nhập sổ sách kế toán và lập báo cáo tài chính theo
Các dịch vụ kế toán của AISC bao gồm:
- Lập báo cáo tài chính hợp nhất;
- Rà soát sổ sách và báo cáo kế toán, báo cáo thuế;
- Dịch vụ kế toán trưởng.
định kỳ;
Tin học
Tư vấn về việc lựa chọn thiết bị tin học, thiết kế và cài đặt mạng máy tính, cung
cấp các thiết bị tin học.Cung cấp phần mềm kế toán tài chính, kế toán quản trị cho các
- AISC : Phần mềm kế toán dành cho doanh nghiệp sản xuất, thương mại, dịch vụ và
doanh nghiệp hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau:
- AISC – REAL : Phần mềm kế toán dành cho doanh nghiệp đầu tư bất động sản
- AISC – HOT : Phần mềm kế toán dành cho doanh nghiệp kinh doanh khách sạn,
xây dựng
nhà hàng
41
SVTH: Nguyễn Quang Hoài Sơn
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
- AISC – IF : Phần mềm kế toán dành cho quỹ đầu tư phát triển các tỉnh, thành phố
- AISC - SALE : Phần mềm quản lý bán hàng
- AISC - MAR : Phần mềm quản lý siêu thị
- AISC - CON : Phần mềm dự toán xây dựng cơ bản
- AISC - RES : Phần mềm nhân sự và tính lương
Định hướng phát triển của doanh nghiệp
- Với phương châm hoạt động “ đồng hành cùng doanh nghiệp”, Công ty TNHH Kiểm
toán và Dịch vụ Tin học TPHCM - AISC luôn đặt lợi ích của doanh nghiệp lên hàng
đầu, cùng với công tác chăm sóc, tư vấn chu đáo nhất cho khách hàng.
- Chiến lược của công ty là ngày một phát triển và luôn nằm trong top 10 công ty kiểm
toán hàng đầu của Việt Nam (luôn nằm trong top 3 các công ty kiểm toán Việt Nam)
- Công ty TNHH Kiểm toán và Dịch vụ Tin học TPHCM - AISC luôn cung cấp những
dịch vụ tốt nhất cho khách hàng
2.1.3. Cơ cấu tổ chức và nhân sự
Tổng Giám Đốc:
- Ông Phạm Văn Vinh
Phó Tổng Giám Đốc:
- Ông Nguyễn Minh
- Ông Đặng Ngọc Tú
- Ông Đào Tiến Đạt
- Bà Phạm Thị Hồng Uyên
- Bà Trương Diệu Thúy
Tư vấn Kế Toán, Thuế, Kiểm Toán:
- Bà Đậu Nguyễn Lý Hằng – Trưởng phòng kiểm toán 1
- Bà Dương Thị Phương Anh – Trưởng phòng kiểm toán 2
- Ông Nguyễn Quang Tuyên –Trưởng phòng kiểm toán 3
42
SVTH: Nguyễn Quang Hoài Sơn
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
- Bà Huỳnh Tiểu Phụng – Trưởng phòng kiểm toán 4
- Ông Lê Thanh Duy – Trưởng phòng kiểm toán 5
- Ông Trần Xuân Thùy – Trưởng phòng kiểm toán 6
- Bà Huỳnh Thị Thu Thủy – Trưởng phòng kiểm toán 7
Tư vấn, Thẩm định Đầu tư Xây Dựng Cơ Bản:
- Ông Nguyễn Minh – Trưởng phòng XDCB 1
- Ông Phạm Văn Mậu – Trưởng phòng XDCB 2
- Ông Trần Thái Hoà - Trưởng phòng XDCB 3
Tin học:
- Ông Nguyễn Văn Việt – Trưởng phòng Dịch vụ Kế Toán và Tin học
Mỗi phòng có 10 nhân viên và từng phòng sẽ tự quản lý khách hàng, nhân viên của
phòng mình. Cũng như phải tự lập kế hoạch và quản lý doanh thu, chi phí cho từng kỳ
kinh doanh.
43
SVTH: Nguyễn Quang Hoài Sơn
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
BAN TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÒNG HÀNH CHÍNH
CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
PHÒNG KẾ TOÁN
CHI NHÁNH HÀ NÔI
PHÒNG KIỂM TOÁN DN (7 PHÒNG)
VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN CẦN THƠ
PHÒNG KIỂM TOÁN XDCB (3 PHÒNG)
VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN HẢI PHÒNG
PHÒNG ĐÀO TẠO – TIẾP THỊ
PHÒNG TIN HỌC
Sơ đồ 2.1 – Sơ đồ tổ chức của công ty
Chú thích: Các phòng và chi nhánh độc lập, riêng rẽ với nhau. Chỉ chịu sử quản lý của Tổng giám đốc.
2.1.4. Quy trình kiểm toán BCTC tại công ty
Quy trình kiểm toán báo cáo tài chính của công ty được thực hiện theo bộ Hồ sơ
kiểm toán mẫu 2013 (đã cập nhật phần mới sửa đổi, bổ sung) của VACPA. Quy trình
vẫn được thực hiện theo 3 giai đoạn:
Thực hiện kiểm toán Hoàn thành kiểm toán Chuẩn bị kiểm toán
Sơ đồ 2.2 – Quy trình kiêm toán tổng quát
44
SVTH: Nguyễn Quang Hoài Sơn
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán:
Tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt động (A300) Lập hợp đồng kiểm toán và lựa chọn nhóm kiểm toán (A200) Xem xét chấp nhận khách hàng và đánh giá rủi ro hợp đồng (A100)
Phân tích sơ bộ báo cáo tài chính (A500) Đánh giá chung về hệ thống kiểm soát nội bộ và rủi ro gian lận (A600) Tìm hiểu chính sách kế toán và chu trình kinh doanh quan trọng (A400)
Xác lập mức trọng yếu (A700) Tổng hợp kế hoạch kiểm toán (A900) Xác Định Cỡ Mẫu (A800)
Sơ đồ 2.3 – Quy trình chuẩn bị kiểm toán
Tiếp nhận yêu cầu của khách hàng
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, khi cân nhắc xem nên tiếp tục một khách
hàng cũ hay tiếp nhận một khách hàng mới thì Kiểm toán viên phải thực hiện một
công việc là liên lạc với Kiểm toán viên tiền nhiệm hay xem xét Hồ sơ kiểm toán của
Kiểm toán viên tiền nhiệm. Xem xét hồ sơ của Kiểm toán viên tiền nhiệm để có được
những thông tin như: tính liêm chính của ban giám đốc công ty khách hàng, những bất
đồng của ban giám đốc với Kiểm toán viên tiền nhiềm về các nguyên tắc kế toán, thủ
tục kiểm toán,…hoặc các vấn đề quan trọng khác như tìm hiểu hệ thống KSNB, đánh
giá rủi ro…Điều đặc biệt đối với việc duy trì khách hàng cũ hay tiếp nhận khách hàng
mới Kiểm toán viên phải xem xét đến tính độc lập của đơn vị.
Kế hoạch chi tiết cho từng lĩnh vực, chương trình kiểm toán được lập và lưu trữ
trong Hồ sơ kiểm toán. Chương trình kiểm toán đã thiết kế có thể thay đổi trong quá
trình thực hiện. Tuy nhiên những thay đổi này phải được ghi rõ trong Hồ sơ kiểm toán.
Những tài liệu này cùng với những tài liệu về lập kế hoạch tổng quát được lưu trữ
45
SVTH: Nguyễn Quang Hoài Sơn
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
trong Hồ sơ kiểm toán chung. Đối với những khách hàng quen thuộc, công ty kiểm
toán chỉ cần cập nhật những thay đổi chứ không phải tiến hành lập mới các tài liệu như
đối với các khách hàng mới.
Giai đoạn thực hiện kiểm toán:
Kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ (C110 -> C510) Kiểm tra cơ bản Nợ phải trả và Nguồn vốn trên bảng CĐKT (thuộc phần E, F) Kiểm tra cơ bản Tài sản trên bảng CĐKT và tài khoản ngoài bản (thuộc phần D)
Đánh giá lại mức trọng yếu và phạm vi kiểm toán (A710) Kiểm tra cơ bản trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (thuộc phần G)
Kiểm tra cơ bản các nội dung khác như kiểm số dư đầu năm, các bên liên quan (thuộc phần H)
Sơ đồ 2.4 – Quy trình thực hiện kiểm toán
Thực hiện kiểm toán bao gồm việc thực hiện và đánh giá các thử nghiệm kiểm
soát, thử nghiệm chi tiết các số dư, các nghiệp vụ và thủ tục phân tích. Dựa vào những
tài liệu của hệ thống kiểm soát nội bộ mà KTV đã thu thập có thể kết luận về tính hiện
hữu và hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ. Tất cả những tài liệu, bằng chứng về
hệ thống kiểm soát nội bộ được lưu tại Hồ sơ kiểm toán.
Việc thực hiện tất cả các thử nghiệm cơ bản trên được thực hiện trên các giấy tờ
làm việc của KTV và được thể hiện bằng các bảng tổng hợp, bảng tính toán, bảng phân
tích các nghiệp vụ và các bằng chứng xác minh như hóa đơn, hợp đồng…Khi tiến hành
kiểm toán các khoản mục đã được lựa chọn, KTV phải đưa ra các kết luận của mình về
từng khoản mục kèm các bằng chứng cho các kết luận đó trên giấy tờ làm việc. Các
giấy tờ này được tập hợp lại trong Hồ sơ kiểm toán phục vụ cho việc ra quyết định của
46
SVTH: Nguyễn Quang Hoài Sơn
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
KTV chính. Phần lớn các tài liệu trong Hồ sơ kiểm toán được lập vào giai đoạn này.
Tất cả các bằng chứng có giá trị và những ghi chép của KTV phải được lưu lại trên
giấy tờ làm việc, đảm bảo Hồ sơ kiểm toán được lập một cách đầy đủ và hợp lý.
Giai đoạn kết thúc kiểm toán
Ở giai đoạn này KTV tiến hành tổng hợp và phát hành báo cáo kiểm toán đưa ra ý
kiến của mình về báo cáo tài chính.
Bảng tổng hợp kết quả kiểm toán Gửi bản thảo để lấy ý kiến Thư giải trình của Ban Giám đốc
Báo cáo tài chính và báo cáo kiểm toán chính thức Thư quản lý và các tư vấn khách hàng khác Bảng tập hợp soát xét, phê duyệt và phát hành báo cáo kiểm toán
Kiểm soát chất lượng kiểm toán
Sơ đồ 2.5 – Quy trình kết thúc kiểm toán
2.1.5. Hoạt động kiểm soát chất lượng
- Hoạt động kiểm soát chất lượng được tổ chức từ ngày 9 đến ngày 16 tháng 5 hàng
năm. Quy trình kiểm soát chất lượng kiểm toán gồm 4 giai đoạn: Chuẩn bị kiểm soát;
Thực hiện kiểm soát; Lập và trình báo cáo kiểm soát; Kiểm tra việc thực hiện kiến
nghị kiểm soát.
- Trên thang điểm 100 thì nếu Báo cáo kiểm toán nào đạt từ 60 điểm trở lên thì sẽ
được lưu hành.
47
SVTH: Nguyễn Quang Hoài Sơn
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
- Các thủ tục kiểm soát chất lượng áp dụng: phân công, phân nhiệm; bất kiêm nhiệm;
phê chuẩn và Kiểm soát độc lập (mỗi giai đoạn đều có người soát xét riêng, độc lập và
theo thứ tự từ cấp thấp đến cấp cao).
- Tính độc lập trong tổ chức hoạt động của công ty kiểm toán luôn được đảm bảo.
Trách nhiệm, quyền hạn của Trưởng ban và các thành viên Ban kiểm soát chất lượng
đểu được quy định riêng theo Quy chế của công ty AISC.
2.1.6. Hồ sơ kiểm toán tại AISC
- Công ty áp dụng chương trình kiểm toán mẫu của Hội Kiểm toán viên hành nghề
Việt Nam (VACPA) ban hành theo quyết định số 1089/QĐ – VACPA ngày
01/10/2010.
- Theo chuẩn mực kiểm toán VSA 230 – Hồ sơ kiểm toán thì “Hồ sơ kiểm toán là các
tài liệu do KTV lập, thu thập, phân loại và lưu trữ. Tài liệu trong hồ sơ kiểm toán được
thể hiện trên giấy, trên phim, ảnh, trên phương tiện tin học hay bất kỳ phương tiện lưu
trữ nào khác theo quy định của pháp luật hiện hành”.
Mục tiêu của việc lập và lưu trữ hồ sơ kiểm toán
- Lưu trữ những bằng chứng thu được trong quá trình thực hiện kiểm toán. Cũng như
làm cơ sở cho việc đưa ra ý kiến của kiểm toán viên.
- Hỗ trợ cho việc lập kế hoạch và thực hiện công việc kiểm toán,
- Trợ giúp cho việc kiểm tra, soát xét và đánh giá chất lượng công việc kiểm toán.
- Hỗ trợ cho việc xử lý các phát sinh sau cuộc kiểm toán.
Cách trình bày một bộ Hồ sơ kiểm toán tại công ty:
Bộ hồ sơ kiểm toán gồm các chỉ mục:
- A: Kế hoạch kiểm toán
- B: Tổng hợp, kết luận và lập báo cáo
- C: Kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ
- D: Kiểm tra chi tiết tài sản
- E: Kiểm tra chi tiết nợ phải trả
- F: Kiểm tra chi tiết nguồn vốn
48
SVTH: Nguyễn Quang Hoài Sơn
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
- G: Kiểm tra chi tiết kết quả hoạt động kinh doanh
- H: Soát xét tổng hợp khác
2.2. Quy trình kiểm toán nợ phải thu khách hàng tại công ty AISC
Một cuộc kiểm toán được xem là hoàn chỉnh phải đảm bảo thực hiện đầy đủ các bước
công việc qua các giai đoạn cơ bản của một quy trình kiểm toán.
Quy trình kiểm toán các BCTC đối với một doanh nghiệp bao gồm 3 giai đoạn chính:
chuẩn bị kiểm toán, thực hiện kiểm toán và hoàn thành kiểm toán.
2.2.1. Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán:
Các công việc ở bước này được thực hiện tại AISC, trên cơ sở tìm hiểu sơ lược về
2.2.1.1. Tiếp nhận yêu cầu của khách hàng:
khách hàng.
- Thông qua điện thoại, thư từ, fax…
- Đối với những khách hàng cũ, công ty thường liên hệ trước với khách hàng vào
khoảng tháng 10, khảo sát sự biến động tình hình sản xuất kinh doanh năm nay so với
năm trước, thảo luận với khách hàng về hợp đồng và kế hoạch kiểm toán cho năm hiện
hành, điều này giúp KTV định hướng về kế hoạch và chương trình kiểm toán phù hợp
2.2.1.2.Tìm hiểu khách hàng:
cho từng khách hàng cụ thể.
- Đối với những khách hàng mới, khi tiếp nhận yêu cầu từ khách hàng, công ty sẽ cử
đại diện để hẹn ngày làm việc.
- Các kiểm toán viên có nhiều kinh nghiệm tổ chức đi khảo sát. Kiểm toán viên sẽ tiến
hành khảo sát theo nội dung phiếu khảo sát chung của công ty, mẫu này được lập
chung cho mọi loại hình doanh nghiệp. Trong thời gian khảo sát tìm hiểu khách hàng,
kiểm toán viên có thể thể thu thập thêm nhiều thông tin khác tùy thuộc vào tình hình
doanh nghiệp và có trách nhiệm nắm kỹ tình hình doanh nghiệp theo các nội dung cụ
thể sau:
49
SVTH: Nguyễn Quang Hoài Sơn
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
a. Thu thập thông tin về tình hình hoạt động kinh doanh của đơn vị:
Các nội dung cần đạt được:
- Hình thức đầu tư vốn của doanh nghiệp.
- Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, các phòng ban, mối liên hệ giữa các phòng ban.
- Tổ chức bộ máy kế toán. Nhiệm vụ và quyền hạn của các nhân viên trong phòng kế
toán.
- Hình thức kế toán sử dụng.
- Các phương pháp kế toán áp dụng: phương pháp hách toán hàng tồn kho, phương
pháp khấu hao tài sản cố định, phương pháp hạch toán tỷ giá…
- Các khoản vay, thế chấp, ký quỹ, ký cược của đơn vị.
- Phương pháp ghi nhận doanh thu và chi phí tại đơn vị.
- Thu thập các BCTC năm kiểm toán và các năm trước để hiểu được tình hình tài
chính, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp và các vấn đề cần quan tâm khi kiểm
toán.
- Xem xét các sổ sách chứng từ kế toán (sổ cái, sổ chi tiết…), việc lưu giữ chứng từ và
quá trình luân chuyển chứng từ trong doanh nghiệp.
- Xem qua biên bản quyết toán thuế, và các văn bản về giảm thuế, hạn ngạch xuất
khẩu, định mức lao động, định mức tiền lương (nếu có)…
- Thu thập các biên bản họp đại hội cổ đông, biên bản họp hội đồng quản trị và ban
giám đốc…để tìm hiểu khái quát về các thông tin có liên quan đến các hoạt động của
khách hàng.
- Xem xét quy trình sản xuất của doanh nghiệp, tham quan các phòng ban, nhà xưởng,
kho chứa hàng tồn kho…phỏng vấn các nhân viên để hiểu rõ hơn về hoạt động kiểm
soát của khách hàng, các chính sách kinh doanh từ phí hội đồng quản trị.
Trên căn bản các thông tin đã thu thập KTV có thể đánh giá môi trường kiểm
soát của doanh nghiệp.
b. Đánh giá môi trường kiểm soát:
50
SVTH: Nguyễn Quang Hoài Sơn
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
Trong bước này, kiểm toán viên thường phỏng vấn nhà quản lý, các nhân viên của
phòng kế toán, phòng kinh doanh để đánh giá môi trường kiểm soát. Cách đặt câu hỏi
thường dựa vào bảng câu hỏi được chuẩn bị trước, cách thức thu thập thông tin từ
khách hàng của kiểm toán viên và thiện ý của đơn vị, xoay quanh các vấn đề:
Công tác tổ chức - vai trò - trách nhiệm của ban quản trị :
- Vai trò của ban giám đốc: xem xét thái độ, hành động của ban giám đốc.
- Hiệu quả của công tác tổ chức và quản lý: xem xét cơ cấu tổ chức, trách nhiệm và
thái độ của ban quản lý trong việc kiểm soát hoạt động của doanh nghiệp.
- Thực hiện các nguyên tắc của kiểm soát nội bô: phân công, phân nhiệm, uỷ quyền và
phê chuẩn trong công tác điều hành bộ máy kế toán, quản lý và bảo vệ tài sản của
doanh nghiệp.
- Chính sách nguồn nhân sự và quá trình làm việc: KTV sẽ quan tâm đến khả năng,
kinh nghiệm làm việc của các nhân viên phòng kế toán và sự tôn trọng, thực hiện của
họ với các quy chế kiểm soát nội bộ trong đơn vị như thế nào?
Đánh giá rủi ro :
- Quá trình đánh giá rủi ro của Ban quản lý: xem xét Ban quản lý có thiết lập các mục
tiêu kiểm tra hay không? Việc thực thi các quy trình này như thế nào? Có hành động
kịp thời để ngăn chặn rủi ro hay không, nếu có thì bằng cách nào?
- Việc tuân thủ các quy định của pháp luật: Ban quản lý có nhận thức được điều này
hay không? Họ hành động ra sao?
Các hoạt động kiểm soát :
- Sự hợp lý của kế hoạch Ban quản lý: tìm hiểu công việc lập kế hoạch – thực hiện –
kiểm soát hoạt động của doanh nghiệp. Dự toán cho kỳ kế hoạch có khả thi trong niên
độ được kiểm toán hay không? Các nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến quá trình này:
công tác lập dự toán, ảnh hưởng của thị trường, và các nhân tố khách quan khác.
- Thông tin tiếp nhận có qua các khâu rà soát hay không? Có kịp thời và đáng tin cậy
hay không?
51
SVTH: Nguyễn Quang Hoài Sơn
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
Độ tin cậy đối với báo cáo tài chính :
- Báo cáo có được lập thường kỳ hay không?
- Những lỗi sai nào đã được phát hiện? Sự hiện diện ra sao? Xử lý như thế nào?
Kiểm toán nội bộ :
- Có ảnh hưởng như thế nào đến môi trường kiểm soát.
- Có đáp ứng được mục tiêu của việc kinh doanh hay không?
Kết luận: KTV thực hiện công việc này khi đang đạt được và cập nhật được một
sự hiểu biết về khách hàng trước khi xác định chiến lược kiểm toán và kế hoạch
kiểm toán.
c. Đánh giá rủi ro khi tiếp nhận yêu cầu kiểm toán:
Công việc khảo sát và tiến hành đánh giá khách hàng được tiến hành trước khi chấp
nhận hoặc ký hợp đồng kiểm toán.
Rủi ro của sự thành bại trong kinh doanh:
- Rủi ro ngành nghề: Đánh giá xem có phải có sự rủi ro kinh doanh thiết yếu đang
tiềm tàng trong môi trường hoạt động của khách hàng hay không?
Những cuộc trao đổi với ban quản lý cho phép ta tìm hiểu được về quan điểm
của ban quản lý khách hàng đối với những rủi ro mà doanh nghiệp họ gặp phải và
phân tích được về những rủi ro này trong một bối cảnh rộng lớn hơn của ngành kinh
doanh và của nền kinh tế nói chung. Chúng ta hiểu về những rủi ro doanh nghiệp
khách hàng gặp phải mà có ảnh hưởng quan trọng tới công việc kiểm toán của ta đối
với những mục tiêu kiểm toán trọng tâm và xác định phương pháp tiếp cận với những
mục tiêu kiểm toán này.
- Rủi ro doanh nghiệp: Đánh giá xem vị trí của khách hàng trên thương trường có thể
dẫn đến hoạt động yếu kém, hoặc có thể phải thay đổi hoạt động và việc hoàn thành
các yếu tố tài chính hay không?
- Rủi ro tài chính: Đánh giá xem các chỉ số tài chính nào chỉ ra sự yếu kém trong tình
hình tài chính của doanh nghiệp.
52
SVTH: Nguyễn Quang Hoài Sơn
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
- Rủi ro quản lý: Đánh giá xem có rủi ro nào phát sinh xét trên kinh nghiệm và khả
năng của bộ phận lãnh đạo doanh nghiệp hay không?
Đánh giá rủi ro gian lận và sai sót:
- Tính chính trực và giá trị đạo đức: Thông qua lời nói và hành động, thông qua các
quy định, quy chế làm việc của khách hàng cũng như thái độ làm việc, mức độ cảm
nhận của nhân viên có thể thấy được phần nào trách nhiệm và hành động đúng đắn
trong công tác tài chính – kế toán của khách hàng.
- Rủi ro do sai sót cố ý trên Báo cáo tài chính: Xem xét có thể Ban giám đốc, Ban
quản lý dưới một áp lực, một điều kiện gì đó mà không tôn trọng đến việc kiểm soát
nội bộ hay cố ý làm sai các thông tin trên báo cáo tài chính hay không?
- Độ tin cậy về những ước lượng của Ban quản lý: Xem phương pháp ước lượng và sự
phán đoán của Ban quản lý.
Rủi ro của công ty kiểm toán và những lý do khác:
- Rủi ro về mặt kinh doanh:
+ Xem xét cân đối lãi lỗ trong việc thực hiện hợp đồng.
+ Xem xét danh tiếng của công ty trong việc thực hiện hợp đồng.
+ Xem xét ngụ ý kiểm toán khi thực hiện hợp đồng, tác động của bên thứ ba.
- Mối quan hệ với khách hàng: Quan hệ của công ty chúng ta với khách hàng ra sao?
- Hồ sơ kiểm toán năm trước: Xem việc kiểm toán năm trước có những rủi ro có thể
phát sinh hay không?
Kết luận: Việc đánh giá rủi ro giúp cho KTV chấp nhận hay từ chối hợp đồng.
Tuỳ vào thực tế và khả năng suy đoán của mình, KTV sẽ đưa ra mức rủi ro có thể chấp
nhận cho cuộc kiểm toán ở một trong các mức độ: thấp, cao. Nếu rủi ro cao, KTV sẽ từ
chối tiếp nhận hợp đồng.AISC chỉ tiếp nhận các hợp đồng có mức rủi ro thấp trong
khả năng thực hiện của công ty.
53
SVTH: Nguyễn Quang Hoài Sơn
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
2.2.1.3. Chiến lược kiểm toán:
Từ những thông tin khái quát về hoạt động kinh doanh của khách hàng, tình hình
tài chính, kết quả sản xuất kinh doanh, kết hợp với việc xem xét cơ cấu tổ chức, KTV
sẽ tổng hợp các thông tin cần thiết tại Bảng Tìm hiểu khách hàng và Môi trường hoạt
động, đánh giá sơ bộ về rủi ro tiềm tàng trên một số khoản mục chủ yếu và rủi ro phát
hiện, kiểm soát liên quan đến những khoản mục này.
Cũng trong giai đoạn này kiểm toán viên trưởng nhóm tiến hành phân tích sơ bộ
báo cáo tài chính, đồng thời đưa ra mức trọng yếu cho toàn bộ báo cáo tài chính, xây
dựng tính trọng yếu cho từng khoản mục phụ thuộc vào bảng cân đối kế toán và báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Hiện tại, AISC là một trong những công ty áp dụng việc xây dựng mức trọng yếu
theo hướng dẫn của Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA), việc lựa chọn
các chỉ tiêu và tiêu thức đánh giá mức trọng yếu chủ yếu dựa vào kinh nghiệm của
kiểm toán viên chính, sau khi đánh giá, xem xét báo cáo tài chính trên cả hai mặt định
2.2.1.4.Kế hoạch kiểm toán:
lượng và định tính.
Bước tiếp theo trước khi tiến hành kiểm toán là xây dựng kế hoạch kiểm toán, cụ
thể là: chỉ định nhóm kiểm toán phù hợp với cuộc kiểm toán, phân công thực hiện
cuộc kiểm toán, xác định rõ thời gian, phạm vi thực hiện cuộc kiểm toán.
2.2.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán:
KTV xuống khách hàng theo thời gian thoả thuận trong hợp đồng, thực hiện các thử
nghiệm kiểm soát, thử nghiệm cơ bản để thu thập bằng chứng chứng minh cho số liệu
2.2.2.1. Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát:
kế toán của đơn vị được trình bày trung thực và hợp lý.
Mục đích của việc thiết kế và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát là kiểm tra lại
tính hữu hiệu của hệ thống KSNB theo sự đánh giá ban đầu của KTV, kết quả của
thử nghiệm cho phép mở rộng hay thu hẹp phạm vi thực hiện của các thử nghiệm cơ
bản. Các thử nghiệm này tại AISC chủ yếu được thực hiện ở giai đoạn tìm hiểu
54
SVTH: Nguyễn Quang Hoài Sơn
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
khách hàng kết hợp với việc tìm hiểu hệ thống KSNB. Trong giai đoạn thưc hiện
kiểm toán, KTV ít sử dụng loại thử nghiệm này, thường tiến hành ngay các thủ tục
2.2.2.2. Thực hiện các thử nghiệm cơ bản:
phân tích và thử nghiệm chi tiết để thu thập bằng chứng thích hợp và đầy đủ.
Tùy thuộc vào sự đánh giá của kiểm toán viên về hệ thống kiểm soát nội bộ mà
kiểm toán viên sẽ áp dụng các thử nghiệm cơ bản phù hợp.
Các thử nghiệm cơ bản thường áp dụng ở công ty AISC cho khoản mục nợ phải
thu khách hàng :
- Lập bảng biến động TK 12 tháng
- Phân tích và so sánh với số dư cuối kỳ năm 2012
- Kiểm tra phân tích đối với khoản phải thu khách hàng
- Bảng tổng hợp công nợ phải thu
- Gửi thư xác nhận công nợ , Giải trình chênh lệch so với thư xác nhận
- Chọn mẫu kiểm tra chi tiết công nợ
- Rà soát sổ cái tài khoản 131
- Kiểm tra tính Cut – off ( hay chia cắt niên độ)
- Đánh giá chênh lệch tỷ giá TK 131
- Kiểm tra các khoản dự phòng nợ khó đòi và chi phí dự phòng
- Kiểm tra việc thanh toán sau niên độ
- Bảng số liệu tổng hợp phải thu khách hàng ngắn hạn và dài hạn
2.2.3.1. Các bước kiểm toán viên cần thực hiện:
2.2.3. Giai đoạn hoàn thành kiểm toán:
- Sau khi tiến hành quá trình kiểm toán tại khách hàng, các kiểm toán viên sẽ tổng hợp
và rà soát lại những công việc đã thực hiện để lập hồ sơ kiểm toán, thực hiện các bút
toán điều chỉnh và phát hành báo cáo kiểm toán.
55
SVTH: Nguyễn Quang Hoài Sơn
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
- Các thành viên trong nhóm kiểm toán sẽ hoàn thành công việc của mình sau đó gửi
báo cáo lên cho nhóm trưởng nhóm kiểm toán. Trưởng nhóm sẽ rà soát lại những công
việc của nhóm viên và những chứng cứ đã thu thập được.
- Tiến hành trao đổi với khách hàng những vấn đề, nhận định của kiểm toán viên về
báo cáo tài chính, hệ thống kiểm soát nội bộ, hệ thống kế toán và những vấn đề quan
trọng khác liên quan đến công việc kế toán và quản lý của đơn vị khách hàng. (Thư
quản lý)
- Tập hợp các bút toán điều chỉnh để đưa lên bảng tổng hợp các bút toán điều chỉnh.
- Phát hành báo cáo kiểm toán chính thức có chữ ký xác nhận của kiểm toán viên
chính và chữ ký của giám đốc AISC.
2.2.3.2. Lưu trữ hồ sơ kiểm toán:
- Hoàn tất cuộc kiểm toán và lưu trữ những thông tin cần thiết vào hồ sơ kiểm toán.
- Hồ sơ kiểm toán lưu trữ đầy đủ các chứng cứ mà kiểm toán viên thu thập được. Đó
là những bằng chứng về tài liệu về quá trình làm việc của kiểm toán viên tại khách
hàng, các bằng chứng thu thập được (sổ sách kế toán, chứng từ gốc, biên bản, hợp
đồng..) nhằm hỗ trợ cho quá trình kiểm toán và làm cơ sở cho ý kiến của kiểm toán
viên trên báo cáo kiểm toán.
- Hồ sơ kiểm toán lưu lại những tài liệu để phục vụ cho kiểm toán viên trong kỳ kiểm
toán sau. Ngoài ra, nó cũng là cơ sở cho việc phát hành báo cáo kiểm toán và là cơ sở
pháp lý cho những sự kiện xảy ra sau này.
- Hồ sơ kiểm toán rất quan trọng nên việc lưu trữ hồ sơ phải rõ ràng, khoa học, đảm
bảo việc tìm kiếm thông tin ở hồ sơ lưu một cách nhanh nhất, thuận tiện nhất.
- Hồ sơ kiểm toán được tổ chức theo từng phần, mỗi phần được ký hiệu bằng các chữ
cái A, B, C, D, E, F, G, H theo hồ sơ mẫu của VACPA.
- Phần đầu hồ sơ ghi mục lục hồ sơ lưu, trong đó ghi ký hiệu chữ cái để người đọc dễ
dàng tra cứu các khoản mục cần tìm.
56
SVTH: Nguyễn Quang Hoài Sơn
GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
Khóa luận tốt nghiệp
Mục lục hồ sơ lưu:
A: Kế hoạch kiểm toán
B: Tổng hợp, Kết luận và lập báo cáo
C: Kiểm tra Hệ thống Kiểm soát nội bộ
D: Kiểm tra cơ bản Tài sản
E: Kiểm tra cơ bản Nợ phải trả
F: Kiểm tra cơ bản Nguồn vốn chủ sở hữu và Tài khoản ngoại bảng
G: Kiểm tra cơ bản Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
H: Kiểm tra các nội dung khác
- Trong từng phần, kiểm toán viên tổ chức các giấy làm việc và các giấy tờ liên quan
theo mẫu mà công ty đã quy định và trong mỗi trang giấy làm việc phải được đánh số
trang đễ người đọc dễ tham chiếu.
- Trang đầu tiên của mỗi phần luôn là tờ leadsheet (mẫu xem trong phần minh họa).
Đây là một trong các tờ giấy làm việc của kiểm toán viên và được lưu trong file. Mỗi
phần thường là tương ứng với mỗi tài khoản trong báo cáo tài chính. Tờ leadsheet trình
bày khái quát toàn bộ công việc của phần đó. Nội dung của tờ leadsheet bao gồm:
+ Tên công ty được kiểm toán.
+ Ngày kiểm toán.
+ Niên độ kiểm toán.
+ Nội dung khoản mục.
+ Tên kiểm toán thực hiện kiểm toán.
+ Ký duyệt của người soát xét 1 - nhóm trưởng.
+ Ký duyệt của người soát xét 2 – thành viên của Ban Kiểm soát chất lượng
+ Số dư đầu kỳ, số phát sinh nợ, số phát sinh có, số dư cuối kỳ của tài khoản
đang kiểm tra gồm cả 3 cột: số liệu đơn vị, số kiểm toán và số chênh lệch.
57
SVTH: Nguyễn Quang Hoài Sơn
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
+ Ghi các ký hiệu như γ, ϕ, α, β… hoặc các ký hiệu để tham chiếu như K1, K2.
P1, P2… nhằm giải thích số liệu này lấy đâu ra.
+ Liệt kê những công việc mà kiểm toán viên thực hiện ở những trang sau.
+ Những lưu ý của kiểm toán viên.
+ Kết luận: ý kiến của kiểm toán viên, đề nghị các bút toán điều chỉnh.
Ở những trang tiếp theo ghi chi tiết cụ thể công việc của kiểm toán viên trên tài khoản
đã kiểm toán, phần phân tích chi tiết của kiểm toán viên hay các chênh lệch giữa số
liệu kiểm toán và số liệu thực tế.
2.3. Quy trình kiểm toán nợ phải thu khách hàng thực tế tại công ty TNHH
AISC
2.3.1.1 Tìm hiểu khách hàng
2.3.1 Chuẩn bị kiểm toán
Công ty XYZ hoạt động theo giấy phép đầu tư số 182/6P-KCX-HCM cấp ngày
22/11/2008 do Uỷ Ban Nhân Dân TP Hồ Chí Minh bổ sung quyết định số
1141/TC/QĐ/CĐKT, các chuẩn mực kế toán Việt Nam được công bố và thừa nhận.
- Hình thức sở hữu vốn: 100% vốn nước ngoài.
- Hoạt động chính: của khách hàng: sản xuất và tiêu thụ hàng kim khí điện máy.
Sản phẩm công ty được tiêu thụ rộng rãi trên toàn quốc, có khả năng cạnh tranh cao.
Ban giám đốc có xu hướng đẩy mạnh việc sản xuất và tiếp thị để chiếm thị phần trên
toàn quốc.
- Phạm vi: công ty XYZ là khách hàng năm thứ 2 của công ty AISC.
- Nhân sự: tổng số công nhân viên là 153 người trong đó phòng kế toán có 4 người.
- Chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp:
+ Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hằng năm.
+ Hình thức sổ kế toán áp dụng: nhật ký chung
58
SVTH: Nguyễn Quang Hoài Sơn
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
+ Phương pháp kế toán tài sản cố định:
Nguyên tắc đánh giá: theo nguyên giá.
Phương pháp khấu hao áp dụng: phương pháp khấu hao đường thẳng, tỷ lệ
khấu hao phù hợp theo thông tư số 203/2009 /TT-BTC ngày 20/10/2009 của Bộ Tài
chính.
+ Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: giá mua thực tế
Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: Bình quân gia quyền.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: kiểm kê định kỳ.
+ Nguyên tắc ghi nhận doanh thu: Doanh thu thuần được ghi nhận khi cung cấp
hàng hóa dịch vụ và phát hành hóa đơn cho khách hàng, không bao gồm thuế GTGT,
thuế TTĐB.
+ Các khoản phải thu thương mại và phải thu khác: Ghi nhận theo giá gốc trừ
dự phòng nợ phải thu khó đòi. Lập dự phòng nợ phải thu khó đòi dựa vào đánh giá của
Hội đồng Quản trị về các khoản nợ có dấu hiệu không có khả năng thu hồi.
- Hệ thống chứng từ sổ sách kế toán và chứng từ sử dụng trong chu trình bán hàng:
+ Hợp đồng cung cấp dịch vụ
+ Thanh lý hợp đồng bán hàng
+ Biên bản bàn giao
+ Hoá đơn, phiếu xuất kho theo mẫu của Bộ Tài Chính.
+ Tờ khai thuế
+ Các báo cáo kế toán: Bảng CĐKT, Báo cáo thu nhập, Báo cáo kế toán quản
trị…
+ Kế toán tổng hợp và công nợ lập báo cáo kế toán hàng tháng, hàng quý.
59
SVTH: Nguyễn Quang Hoài Sơn
GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
Khóa luận tốt nghiệp
2.3.1.2 Chương trình kiểm toán.
Xem xét hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty XYZ
- Tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ
Việc thực hiện các thử nghiệm tuân thủ các phép thử “Walk through” được kết
hợp trong chương trình kiểm toán chi tiết và các thử nghiệm cơ bản.
- Tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ đối với chu trình bán hàng và thu tiền
Các bộ phận tham gia vào quy trình bán hàng tại công ty XYZ gồm: phòng
kinh doanh, bộ phận kho, kế toán và thủ quỹ.
Căn cứ theo hợp đồng, thỏa thuận với khách hàng, phòng kinh doanh sẽ tiến
hành ghi nhận đơn đặt hàng và lập giấy đề nghị giao hàng chuyển đến phòng kế
toán.
Phòng kế toán kiểm tra công nợ tồn đọng của khách hàng, nếu không có vấn
đề gì thì sẽ ký duyệt và chuyển giấy đề nghị giao hàng xuống cho bộ phận kho.
Bộ phận kho lập phiếu xuất kho, và xuất kho theo đúng số lượng và chủng loại
đã thể hiện trên phiếu đề nghị giao hàng.
Bộ phận kế toán xuất hóa đơn bán hàng thể hiện đúng số lượng, chủng loại,
đơn giá các mặt hàng đã ghi nhận trên phiếu xuất kho và số tiền tổng cộng khách
hàng phải thanh toán cho công ty.
Khi khách hàng đã nhận được hàng, ký vào biên bản nhận hàng thì phòng kế
toán sẽ ghi nhận doanh thu và công nợ của khách hàng.
Đánh giá rủi ro kiểm soát:
Do đặc tính hoạt động của đơn vị rộng nên việc phát sinh công nợ khá nhiều.
Đơn vị không thực hiện đối chiếu công nợ định kỳ cũng như cuối năm.
Vì vậy, rủi ro kiểm soát cho khoản mục này khá cao. Do vậy phải tăng cường
kiểm tra chi tiết, kiểm tra việc phân chia niên độ.
60
SVTH: Nguyễn Quang Hoài Sơn
GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
Khóa luận tốt nghiệp
Kế hoạch kiểm toán.
BẢNG 2.1- BẢNG PHÂN CÔNG NHÂN SỰ VÀ CÔNG VIỆC KIỂM TOÁN
Đơn vị: Công ty XYZ
Công việc kiểm toán các khoản mục 911;511;632;621;622;627;154;155;222
Nhân sự Trưởng nhóm: Nguyễn Văn A Nhóm viên: Trần Ngọc B Phạm Văn D Lê Thị C 152;141;142;144;159;211;213;214;241 131;333;111;112;641;642;711;811;136 311;331;133;153;334;335;336;338;341
“Nguồn: Bảng phân công công việc của công ty TNHH AISC” Thời gian kiểm toán:
- Từ ngày 12/3/2014 đến ngày 16/03/2014 kiểm toán tại đơn vị.
- 7 ngày sau đó: tiến hành rà soát và hoàn tất công việc tại công ty AISC.
- Gửi bản dự thảo báo cáo kiểm toán cho đơn vị.
- Phát hành báo cáo kiểm toán.
Các tài liệu mà công ty AISC yêu cầu đơn vị được kiểm toán cung cấp:
- Các hồ sơ sổ sách liên quan đến năm 2013.
- Biên bản quyết toán năm 2013 tại đơn vị.
- Biên bản kiểm kê quỹ tiền mặt vào ngày 31/12/2013 của đơn vị.
- Sổ phụ ngân hàng đến ngày 31/12/2013 của tất cả các ngân hàng mà đơn vị mở tài
khoản.
- Biên bản kiểm kê kho vật tư, hàng hóa đến ngày 31/12/2013.
- Biên bản nhập xuất tồn của vật tư, hàng hóa năm 2013.
- Biên bản kiểm kê tài sản cố định đến ngày 31/12/2013.
- Chi tiết số dư cuối kỳ của các tài khoản công nợ theo từng đối tượng ngày
31/12/2013.
- Biên bản xác nhận công nợ đến ngày 31/12/2013.
- Bảng kê thuế GTGT hàng tháng của năm 2013.
- Thông báo thuế VAT, thuế TNDN.
- Các biên bản quyết toán thuế năm 2013.
61
SVTH: Nguyễn Quang Hoài Sơn
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
- Bảng lương công nhân viên.
- Chuẩn bị các chứng từ gốc bao gồm: phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập kho, phiếu
xuất kho, hóa đơn bán hàng, các chứng từ tạm ứng,…
- Các hợp đồng kinh tế phát sinh: hợp đồng liên doanh, hợp đồng mua bán, hợp đồng
thuê kho, hợp đồng tín dụng, hợp đồng xuất- nhập khẫu.
- In sổ chi tiết các tài khoản như: tiền mặt, TGNH, sổ doanh thu, chi phí, công nợ,
hàng hóa.
2.3.2 Thực hiện kiểm toán.
Trong phần này người viết chỉ minh họa về chương trình kiểm toán nợ phải thu khách
hàng.
Thứ tự được trình bày như trong hồ sơ kiểm toán của AISC : phần D là phần Nợ
phải thu khách hàng
(Đơn vị tính của các bảng sau đều là VNĐ)
62
SVTH: Nguyễn Quang Hoài Sơn
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
D300
AISC
Tên đơn vị: Công ty XYZ Ngày kiểm toán : 12/03/2014
Niên độ: 2013 Người kiểm toán: PhạmVăn D
Nội dung: Phải thu khách hàng Người rà soát : Nguyễn Thị T
BẢNG 2.2 – BẢNG BIẾN ĐỘNG TK 131 TRƯỚC VÀ SAU KIỂM TOÁN
Số trước kiểm toán Số sau kiểm toán Chênh lệch
α 9,698,351,987 31,942,407,387 25,454,114,991
“Nguồn: Bảng cân đối phát sinh và Sổ chi tiết tài khoản 131 năm 2013 của công ty XYZ”
Chú thích:
β 9,698,351,987 31,942,407,387 25,454,114,991 16,186,644,383 √ 16,186,644,383 √ Số dư đầu kỳ Số phát sinh nợ Số phát sinh có Số dư cuối kỳ - - - -
α: Số liệu lấy trên bảng cân đối số phát sinh trong năm 2013
β: Số liệu lấy trên sổ cái chi tiết từng khách hàng của đơn vị
√: Đã cộng trừ, khớp đúng với số liệu trên bảng cân đối kế toán
Công việc thực hiện:
BẢNG 2.3 – BẢNG CÔNG VIỆC THỰC HIỆN
Giấy làm việc Công việc thực hiện
Lập bảng biến động TK 12 tháng Phân tích và so sánh với số dư cuối kỳ năm 2012 Kiểm tra phân tích đối với khoản phải thu khách hàng Bảng tổng hợp công nợ phải thu Gửi thư xác nhận công nợ , Giải trình chênh lệch so với thư xác nhận Chọn mẫu kiểm tra chi tiết công nợ Rà soát sổ cái tài khoản 131 Kiểm tra tính Cut – off (hay chia cắt niên độ) Đánh giá chênh lệch tỷ giá TK 131 Kiểm tra các khoản dự phòng nợ khó đòi và chi phí dự phòng Kiểm tra việc thanh toán sau niên độ Bảng số liệu tổng hợp phải thu khách hàng ngắn hạn và dài hạn D301 D302 D303 D304 D305 D306 D307 D308 D309 D310 D311 D312
“Nguồn: Chương trình kiểm toán mẫu của công ty TNHH AISC”
63
SVTH: Nguyễn Quang Hoài Sơn
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
Nhận xét:
- Qua bảng biến động ta thấy công tác kế toán của công ty CP XYZ đã thực hiện tốt
nên ko xảy ra sự chênh lệch ở khoản mục nợ phải thu khách hàng.
- Giấy tờ làm việc của công ty được phân chia rõ ràng, sắp xếp hợp lý. Nhờ đó công
việc kiểm toán được diễn ra thuận lợi, nhanh chóng. Ngoài ra, còn giúp cho các trợ lý
kiểm toán hay kiểm toán viên mới dễ dàng tiếp cận với công việc nhanh chóng.
64
SVTH: Nguyễn Quang Hoài Sơn
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
D301 AISC
Tên đơn vị: Công ty XYZ Ngày kiểm toán : 12/03/2014
Niên độ: 2013 Ngườikiểm toán:Phạm Văn D
Nội dung: Lập bảng biến động 12 tháng Người rà soát : Nguyễn Thị T
BẢNG 2.4 – BẢNG BIẾN ĐỘNG PHẢI THU KHÁCH HÀNG 12 THÁNG
Tháng SDĐK SPS Nợ SPS Có SDCK
α α
9,698,351,987 2,458,357,612 3,612,345,010 1
2 2,897,658,501 2,712,089,210
3 3,105,897,210 2,511,576,500
4 3,241,021,000 2,145,203,000
5 2,478,956,310 1,562,530,000
6 1,984,652,455 1,610,036,930
7 2,345,787,250 1,668,952,040
8 1,687,652,520 1,215,455,600
9 2,201,545,500 1,812,058,990
10 3,012,525,200 2,301,520,200
11 3,010,455,786 2,064,522,000
12 3,517,898,043 2,237,825,511
Tổng cộng 9,698,351,987 31,942,407,387√ 25,454,114,991√ 16,186,644,383 “Nguồn: Sổ chi tiết 12 tháng TK 131 và bảng CĐPS năm 2013 của công ty CP XYZ”
α: Số liệu lấy từ sổ chi tiết 12 tháng TK 131 (phải thu của khách hàng)
√: Đã cộng trừ, khớp với Bảng cân đối số phát sinh Nhận xét:
- Biến động số liệu phải thu khách hàng và tình hình thu tiền trong năm là khá đều,
không có nhiều biến động lớn phát sinh trong năm.
- Với sự biến động khá đều ở cả 12 tháng, ta thấy được công ty có tình trạng rất ổn
định, có thể do chất lượng sản phẩm tốt, giá cả hợp lý hoặc do chính sách bán chịu, thu
tiền tốt nên đã đem lại hiệu quả như trên.
65
SVTH: Nguyễn Quang Hoài Sơn
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
D302
AISC
Tên đơn vị: Công ty XYZ Ngày kiểm toán: 12/03/2014
Niên độ: 2013 Người kiểm toán:Phạm Văn D
Nội dung: Phân tích và so sánh SDCK năm 2012 Người rà soát: Nguyễn Thị T
BẢNG 2.5 – BẢNG PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG
Chênh lệch Tài khoản SDCK 2012 SDCK 2013 +/- %
131 9,698,351,987 16,186,644,383 6,488,292,396 66.9%
“ Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2013 của công ty CP XYZ”
Nhận xét :
- Số đầu kỳ phù hợp với báo cáo kiểm toán 2012.
- Số liệu lấy từ sổ cái tài khoản, phù hợp sổ chi tiết.
- Số cuối kỳ phù hợp với bảng cân đối kế toán 2013.
- Đã cộng đúng hàng dọc.
- Khoản phải thu khách hàng cuối năm 2013 so với năm 2012 tăng 6,488,292,396
đồng hay tăng 66.9%.
- Qua đó, thấy được tình hình phát triển của công ty CP XYZ . Với việc khoản phải
thu tăng 66,9 % cho thấy công ty đã có chính sách bán hàng rất tốt, đã cạnh tranh tốt
khi thị trường đang có nhiều đối thủ cạnh tranh. Nhưng điều này còn tùy thuộc vào
thời gian thu hồi nợ. Vì khả năng sẽ có những nợ xấu hoặc công ty bị chiếm dụng vốn
quá nhiều.
66
SVTH: Nguyễn Quang Hoài Sơn
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
D303 AISC
Ngày kiểm toán: 12/03/2014 Tên đơn vị: Công ty XYZ
Người kiểm toán:Phạm Văn D Niên độ: 2013
Nội dung: Kiểm tra phân tích đối với khoản phải Người rà soát: Nguyễn Thị T
thu khách hàng
Mục tiêu: Đạt được sự giải trình hợp lý về các chỉ tiêu phân tích các khoản phải thu khách hàng (CSDL: đánh giá)
Nguồn gốc số liệu: Bảng KQKD 2013, Sổ chi tiết TK 131, 139, 511.
BẢNG 2.6 – BẢNG PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG NỢ PHẢI THU GIỮA 2 KỲ
STT Nội dung 31/12/2012 31/12/2013 Tăng(giảm)
Nợ phải thu cuối kỳ 9,698,351,987 16,186,644,383 6,488,292,396 66.9% 1
Doanh thu thuần 52,984,475,341 76,878,230,412 23,893,755,071 45.1% 2
Dự phòng nợ phải thu - - - 0.0% 3
“Nguồn: Bảng CĐKT năm 2013 của công ty CP XYZ”
BẢNG 2.7 – CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG
STT Chỉ tiêu Năm 2013
1 Tỷ lệ nợ phải thu 21%
2 Khoản phải thu bình quân 12,942,498,185
3 Vòng quay khoản phải thu 5.94
4 Số ngày thu tiền bình quân 61.45
“Nguồn: Bảng CĐKT năm 2013 của công ty CP XYZ”
67
SVTH: Nguyễn Quang Hoài Sơn
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
Nhận xét:
- Các khoản Phải thu khách hàng tại ngày cuối năm tăng 6,4 tỷ (66,9%) so với ngày
đầu năm. Trong năm 2013, sản phẩm của công ty được nhiều người ưa chuộng nên
doanh số bán tăng, góp phần làm tăng số lượng khách hàng cũng như nợ phải thu, điều
này cho thấy số liệu phải thu khách hàng biến động phù hợp với tình hình kinh doanh
trong năm của đơn vị.
- Với vòng quay nợ phải thu như trên có thể thấy được khả năng thu hồi nợ của công
ty là vừa phải, do trong năm công ty có chính sách bán chịu, thu tiền khá tốt đối với
khách hàng, với kỳ thu tiền bình quân là 62 ngày, với chính sách như vậy thì tình hình
sử dụng nguồn tiền của công ty đạt hiệu quả khá tốt. Tuy vậy, cần xem xét đến tình
hình quản lý công nợ của công ty, về khả năng thu hồi công nợ phải thu trong năm.
68
SVTH: Nguyễn Quang Hoài Sơn
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
D304
AISC
Ngày kiểm toán: 12/03/2014 Tên đơn vị: Công ty XYZ
Người kiểm toán:Phạm Văn D Niên độ: 2013
Nội dung: Bảng tổng hợp công nợ phải thu Người rà soát: Nguyễn Thị T
Mục tiêu: Đạt chi tiết số dư cuối kỳ của khoản mục phải thu.
Nguồn gốc số liệu: Bảng tổng hợp công nợ TK 131, Bảng CĐKT.
BẢNG 2.8 – BẢNG TỔNG HỢP CÔNG NỢ TK 131 NĂM 2013
Dư đầu kỳ Trong kỳ Dư cuối kỳ STT Đối tượng Nợ Nợ
Có 20,278,927,608 17,351,700,160 7,137,770,953 201,520,683
3,097,462,700
1 2 3 4 5
Nợ 4,210,543,505 201,520,683 77,283,500 2,342,165,200
2,120,350,500 1,975,987,000
77,283,500 1,365,053,000 1,975,987,000
6
1,325,422,500
-
3,491,550,470
2,562,103,000
α 2,254,869,970
-
7 8
- -
- -
Có - - - - - Có - - - - - Công ty TNHH A Công ty TNHH B Công ty CP C Công ty CP D Công ty CP E
Công ty TNHH F Công ty TNHH 1 TV G Công ty TNHH H
Tổng cộng
1,541,416,599 9,698,351,987 √
540,828,990 3,534,762,819 31,942,407,387 √
445,429,560 1,676,558,771 25,454,114,991 √
95,399,430 3,399,620,647 16,186,644,383 √
-
-
“Nguồn: Bảng tổng hợp công nợ TK 131 năm 2013 của công ty CP XYZ”
Chú thích:
α : Công nợ bằng ngoại tệ (USD)
√ : Đã cộng trừ, khớp đúng với Bảng cân đối số phát sinh, Bảng CĐKT
SDCK bằng USD: 108,293 USD Nhận xét:
- Qua bảng tổng hợp ta thấy tình hình thu nợ của công ty XYZ năm nay không tốt như
năm trước, điển hình là công ty TNHH B qua cả năm vẫn chưa thu nợ được.
- Vậy nên cần để ý lập dự phòng nợ phải thu khó đòi cho khoản phải thu của công ty
TNHH B.
69
SVTH: Nguyễn Quang Hoài Sơn
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
D305
AISC
Ngày kiểm toán: 12/03/2014 Tên đơn vị: Công ty XYZ
Người kiểm toán: Phạm Văn D Niên độ: 2013
Nội dung: Gửi thư xác nhận công nợ và giải trình Người rà soát: Nguyễn Thị T
chênh lệch
Mục tiêu: Đảm bảo tính chính xác, đầy đủ, hiện hữu và đánh giá số dư cuối kỳ của các khoản phải thu khách hàng.
Công việc thực hiện:
- Lập và gửi thư xác nhận đến các đối tượng công nợ phải thu
- Tổng hợp kết quả thư xác nhận TK 131
BẢNG 2.9 - BẢNG TÓM TẮT KẾT QUẢ THƯ XÁC NHẬN CÔNG NỢ TK 131 CỦA CÔNG TY CP XYZ NĂM 2013
Khách hàng: Công ty CP XYZ Kết thúc năm 31/12/2013
BẢNG TÓM TẮT KẾT QUẢ THƯ XÁC NHẬN CÔNG NỢ TK 131
Số dư VNĐ
Trả lời
STT Khách hàng
Chênh lệch
Ghi chú
Nợ
Có
Đồng ý trực tiếp
Đồng ý sau khi đối chiếu
1
7,137,770,953
2
Công ty TNHH A Công ty TNHH B
7,137,770,953 201,520,683
(*)
3
Công ty CP C
4
Công ty CP D
3,097,462,700
3,097,462,700
5
6
7
8
Công ty CP E Công ty TNHH F Công ty TNHH 1 TV G Công ty TNHH H
Tổng
2,254,869,970 95,399,430 3,399,620,647 16,186,644,383 -
2,254,869,970 95,399,430 3,399,620,647 15,985,123,700
-
- (201,520,683) - - - - - - 201,520,683
“Nguồn: Thư xác nhận của các công ty liên quan”
70
SVTH: Nguyễn Quang Hoài Sơn
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
- Qua bảng xác nhận công nợ, ta thấy 5 khách hàng đã hồi đáp xác nhận khoản nợ đối
Nhận xét:
với doanh nghiệp, số tiền trên thư xác nhận đều bằng với số dư nợ của khách hàng trên
- Riêng đối với khoản nợ của công ty TNHH B với số tiền là 201.520.683đ là không
sổ sách của doanh nghiệp.
- Đây là khoản nợ đuơc chuyển từ năm 2012 sang khi này chú ý đến việc doanh
có hồi đáp.
- Đã đạt được mức độ tin tưởng rằng các khoản nợ phải thu ở đây là có thực:
nghiệp đã lập dự phòng cho khoản phải thu này chưa?
7,137,770,953 + Công ty TNHH A :
3,097,462,700 + Công ty CP D:
2,254,869,970 + Công ty TNHH F :
+ Công ty TNHH 1TV G: 95,399,430
+ Công ty TNHH H: 3,399,620,647
15,985,123,700
+ % xác định được = ----------------------- = 99 %
16,186,644,383
- Mẫu chọn gửi thư xác nhận công nợ phải thu của kiểm toán viên là :100%
- % thư xác nhận công nợ mà kiểm toán nhận được là : 99%
- Còn 1% thư xác nhận công nợ không nhận được (*)
- Đối với những thư xác nhận công nợ có sự chênh lệch, kiểm toán viên sẽ đề nghị bút
+ % không xác định được = 100% - 99% = 1% không trọng yếu
toán điều chỉnh
71
SVTH: Nguyễn Quang Hoài Sơn
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
D306
AISC
Tên đơn vị: Công ty XYZ Ngày kiểm toán: 12/03/2014
Niên độ: 2013 Người kiểm toán: Phạm Văn D
Nội dung: Chọn mẫu để kiểm tra chi tiết công nợ Người rà soát : Nguyễn Thị T
Mục tiêu:đảm bảo hợp lý, chính xác về việc ghi nhận khoản mục phải thu khách hàng
Nguồn gốc số liệu: Sổ chi tiết TK 131, Sổ chi tiết theo từng đối tượng khách hàng.
Công việc thực hiện: - Chọn mẫu một số hợp đồng kinh tế đối chiếu với sổ sách kế toán. - Xem sự phù hợp giữa hóa đơn, phiếu giao hàng, các hồ sơ liên quan.
BẢNG 2.10 – BẢNG KIỂM TRA SỔ CHI TIẾT KHÁCH HÀNG CÔNG TY CP E NĂM 2013
Nợ Có
Ngày TK Đối ứng
30/06/2013 HĐ005/06 511
Chứng từ Công ty CP E Số dư đầu kỳ Inox (Tipco, 45- 82) Inox (Tipco, 45- 82) 30/06/2013 HĐ005/06 3331 1,796,351,818 179,635,182
20/12/2013 GBC 03/06 Thu tiền bán hàng 112
1,975,987,000 1,975,987,000 1,975,987,000 Tổng cộng Số dư cuối kỳ
Đã đối chiếu với doanh thu, đã kiểm tra hợp đồng kinh tế Kết luận: Số dư cuối kỳ bằng 0 là hợp lý
“Nguồn: Sổ chi tiết khách hàng công ty CP E năm 2013 của công ty CP XYZ”
72
SVTH: Nguyễn Quang Hoài Sơn
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
BẢNG 2.11 – BẢNG KIỂM TRA CHI TIẾT KHOẢN PHẢI THU KH
KIỂM TRA CHI TIẾT
Kiểm tra chi tiết Khách hàng Công ty CP A
Đã kiểm tra chi tiết sau niên độ 31/12/2013 4,051,500,000
Số dư cuối kỳ là khoản phải thu của khách hàng một phần của tháng 4, 5,6,7
Số dư cuối kỳ 7,137,770,953
Kiểm tra chi tiết Khách hàng Công ty CP E
Bán hàng, chỉ phát sinh 1 lần trong tháng 6 năm 2013
Số dư cuối kỳ
Đã kiểm tra hóa đơn, hợp đồng, chứng từ của 3 khách hàng
Số dư
3,097,462,700 Công ty CP D
2,254,869,970 Công ty TNHH F
3,399,620,647 Công ty TNHH H
“Nguồn: Sổ chi tiết TK 131 và các giấy tờ liên quan năm 2013 của công ty CP XYZ”
Nhận xét:
- Sau khi chọn 4 khách hàng cố số dư lớn để kiểm tra chi tiết bằng cách kiểm tra hóa
đơn bán hàng, cung cấp dịch vụ, hợp đồng…đã thấy rằng số dư cuối kỳ của các đối
tượng là hợp lý.
- Chọn mẫu kiểm tra chứng từ gốc tháng 1 và tháng 12, kiểm tra tính liên tục của dãy
hóa đơn từ số 12 đến 25, và từ 165 đến 193 đối chiếu trên hóa đơn với đơn đặt hàng,
lệnh bán hàng, bảng giá, vận đơn ,ghi chép vào nhật ký chung, sổ chi tiết nợ phải thu,
so sánh giá trên hóa đơn với bảng giá được xét duyệt tại thời điểm đó, tính toán lại số
tổng cộng của từng hóa đơn. Qua đó thấy công tác kế toán tại công ty CP XYZ về
khoản mục phải thu khách hàng là trung thực, chính xác.
73
SVTH: Nguyễn Quang Hoài Sơn
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
D307
AISC
Tên đơn vị: Công ty XYZ Ngày kiểm toán: 12/03/2014
Niên độ: 2013 Người kiểm toán:Phạm Văn D
Nội dung: Rà soát sổ cái tài khoản 131 Người rà soát: Nguyễn Thị T
Mục tiêu:Đạt được sự đảm bảo hợp lý về việc ghi nhận, hạch toán đối ứng khoản mục phải thu khách hàng. (CSDL: đầy đủ, chính xác)
Nguồn gốc số liệu: Sổ chi tiết TK 131.
Công việc thực hiện:
- Kiểm tra số phát sinh bằng cách tính lại, kiểm tra việc ghi chép các tài khoản đối ứng
trên sổ nhật ký chung, rà soát lại các nghiệp vụ bất thường có thể dẫn đến sai sót.
- Kiểm toán viên căn cứ vào sổ chi tiết của TK 131 lập thành sơ đồ chữ T và tiến hành
kiểm tra nhằm phát hiện các nghiệp vụ bất thường
131
SDĐK 9,698,351,987
511 29,038,552,190 5,048,038,607 111
333 2,903,855,217 20,406,067,384 112
Tổng 31,942,407,387 25,454,114,991
SDCK 16,186,644,383
“Nguồn: Sổ chi tiết TK 131 của công ty CP XYZ năm 2013”
Sơ đồ 2.6 - Tài khoản chữ T của TK 131
Nhận xét:
- Sau khi tính toán, kiểm tra việc ghi chép, nhận thấy rằng các khoản nợ phải thu được hạch toán đúng, không có nghiệp vụ bất thường. - Công tác kế toán khoản mục phải thu khách hàng đã thực hiện rất tốt.
74
SVTH: Nguyễn Quang Hoài Sơn
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
D308 AISC
Tên đơn vị: Công ty XYZ Ngày kiểm toán: 12/03/2014
Niên độ: 2013 Người kiểm toán:Phạm Văn D
Nội dung: Kiểm tra tính cut-off Người rà soát: Nguyễn Thị T
Mục tiêu: Đạt được sự đảm bảo hợp lý về tính đúng kỳ của các khoản phải thu.
Nguồn gốc số liệu: Sổ chi tiết TK 131, sổ chi tiết Tk 511.
Công việc thực hiện:
Kiểm tra một số chứng từ (hoá đơn bán hàng, phiếu xuất kho) của các nghiệp vụ bán
hàng vào thời điểm gần cuối năm và đầu năm sau (thường là vào thời điểm 10 ngày
trước và sau 31/12/2013) để kiểm tra công nợ có được ghi nhận đúng niên độ không.
BẢNG 2.12 – BẢNG KIỂM TRA HÓA ĐƠN
12/20/2013
22,987,456
22,987,456 w
0
Số hóa đơn Ngày hóa đơn Số tiền trên hóa đơn Số tiền ghi trên sổ cái Chênh lệch
12/27/2013
54,370,480
54,370,480 w
0
0013/12
12/31/2013
150,000,000
150,000,000 w
0
015/12
1/3/2014
36,080,747
36,080,747 z
0
016/12
1/5/2014
123,789,532
123,789,532 z
0
001/01
1/6/2014
55,370,790
55,370,790 z
0
002/01
1/8/2014
186,379,400
186,379,400 z
0
003/01
004/01
“Nguồn: Các hóa đơn, giấy tờ liên quan và sổ chi tiết TK 131 của công ty CP XYZ”
Công việc:
- Chọn 3 Hóa đơn sau cùng của năm 2013 để kiểm tra xem công nợ đã được ghi
nhận trong kỳ hay chưa
- Chọn 4 HĐ đầu tiên của năm 2014 để kiểm tra các khoản này có được ghi nhận
trong kỳ kế toán năm 2013 hay không
- Kiểm tra, đối chiếu với Phiếu xuất kho, Hóa đơn, Biên bản bàn giao
- Kiểm tra đối chiếu số liệu với sổ chi tiết và khớp đúng.
75
SVTH: Nguyễn Quang Hoài Sơn
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
w: doanh thu và phải thu khách hàng ghi nhận trong năm 2013
z: số liệu được ghi nhận trong năm 2014.
Nhận xét: Đạt được mục tiêu về việc kiểm tra hạch toán đúng kỳ của các khoản phải
thu.
76
SVTH: Nguyễn Quang Hoài Sơn
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
D309
AISC
Tên đơn vị: Công ty XYZ Ngày kiểm toán: 12/03/2014
Niên độ: 2013 Người kiểm toán: Phạm Văn D
Nội dung: Đánh giá chênh lệch tỷ giá TK 131 Người rà soát : Nguyễn Thị T
Mục tiêu: Đạt được sự đảm bảo hợp lý về việc áp dụng tỷ giá chuyển đổi số dư công nợ có gốc ngoại tệ. (CSDL: đánh giá)
Nguồn gốc số liệu: Sổ cái tổn hợp Tài khoản số dư phải thu, sổ chi tiết TK 131.
Công việc thực hiện:
- Thu thập tài liệu về các đối tượng công nợ phải thu có số dư cuối kỳ gốc ngoại tệ. - Tìm hiểu doanh nghiệp đã đánh giá lại chênh lệch tỷ giá cuối kỳ cho các khoản nợ này chưa? Nếu có thì doanh nghiệp đánh giá theo tỷ giá nào.
BẢNG 2.13 – ĐIỀU CHỈNH CHÊNH LỆCH TỶ GIÁ CUỐI KỲ
Số đơn vị Chênh lệch
Đối tượng Công ty TNHH F USD 108,293 Tỷ giá cuối kỳ 20,828 Số kiểm toán 2,255,519,352 2,254,869,970 649,382
“Nguồn: Sổ chi tiết TK 131 công ty XYZ và tỷ giá bình quân liên ngân hàng năm 2013”
Đến thời điểm 31/12/2013, doanh nghiệp có một khoản nợ gốc ngoại tệ nhưng chưa
đánh giá lại theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng. Đây là khoản nợ ngắn hạn của công
ty TNHH F (108,230 USD)
Bút toán điều chỉnh:
- Vì đây là khoản nợ ngắn hạn (dưới 1 năm) nên theo thông tư 201/2009/TT-BTC,
việc xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ sẽ
được hạch toán vào TK chênh lệch tỷ giá treo trên Bảng cân đối kế toán. Sang đầu
năm sau, doanh nghiệp sẽ ghi bút toán ngược lại để xóa sổ số dư.
- Vì tỷ giá bình quân liên ngân hàng tại thời điểm 31/12/2013 là 20,828 VND nên số
tiền khi đánh giá lại của kiểm toán chênh lệch với doanh nghiệp là: 649,382 VND
Nợ TK 131: 649,382
Có TK 413: 649,382
77
SVTH: Nguyễn Quang Hoài Sơn
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
Nhận xét:
- Nợ phải thu gốc ngoại tệ chưa được đánh giá theo tỷ giá BQLNH.
- Đồng ý với số liệu sau số điều chỉnh.
78
SVTH: Nguyễn Quang Hoài Sơn
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
D310
AISC
Tên đơn vị: Công ty XYZ Ngày kiểm toán: 12/03/2014
Niên độ: 2013 Người kiểm toán: Phạm Văn D
Người rà soát : Nguyễn Thị T Nội dung: Kiểm tra các khoản dự phòng nợ khó đòi và chi phí dự phòng
Mục tiêu: Đảm bảo các khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi được tính toán và ghi nhận hợp lý phù hợp với các quy định hiện hành (CSDL: Đánh giá).
Nguồn gốc số liệu: Sổ chi tiết công nợ từng khách hàng, bảng phân tích tuổi nợ, bảng tính dự phòng các khoản phải thu khó đòi của đơn vị.
- Qua tìm hiểu, kiểm toán viên phát hiện ra doanh nghiệp có 1 khoản nợ từ năm 2012
chuyển sang.
- Doanh nghiệp chưa lập dự phòng cho khoản phải thu này
- Bảng kiểm tra tuổi nợ:
BẢNG 2.14 – BẢNG LẬP DỰ PHÒNG CHO CÔNG TY TNHH B
Số dự phòng cần lập
STT Nội dung Tuổi nợ Số phải thu 31/12/2013 Số kiểm toán Tỷ lệ trích lập DP
Công ty TNHH B 1 201,520,683 1 năm < t < 2 năm 50% 100,760,342
“Nguồn: Sổ chi tiết TK 131 của công ty CP XYZ”
Ghi chú:
Doanh nghiệp có 1 khoản nợ phải thu từ năm 2012 chuyển sang, nhưng chưa lập dự
phòng
Doanh nghiệp chưa trích lập khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi
Bút toán điều chỉnh:
- Khoản nợ của đối tượng Công ty TNHH B với số tiền 201.520.683 VNĐ, thời hạn
nợ trên 1 năm và dưới 2 năm
79
SVTH: Nguyễn Quang Hoài Sơn
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
- Theo thông tư 228/2009/TT-BTC, theo điều 6 dự phòng nợ phải thu khó đòi, nên
việc lập dự phòng được thực hiện như sau:
- Vì khoản nợ này từ 1 năm đến dưới 2 năm nên mức lập dự phòng là 50% giá trị
khoản nợ phải thu :
Nợ TK 642: 100.760.342
Có TK 139: 100.760.342
Nhận xét:
- Doanh nghiệp chưa chú ý tới việc lập dự phòng nợ phải thu cho các khoản phải thu
khó đòi.
- Ở đây kiểm toán viên sử dụng tài khoản 139 để lập dự phòng nợ phải thu khó đòi là
đúng. Vì công ty đang ở niên độ năm 2013-2014. Nhưng theo Thông tư số
200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 thì sẽ không còn sử dụng TK 139 “Dự phòng nợ
phải thu khó đòi” mà sử dụng tài khoản thay thế là TK 229 “Dự phòng tổn thất tài
sản”.
80
SVTH: Nguyễn Quang Hoài Sơn
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
D311
AISC
Tên đơn vị: Công ty XYZ Ngày kiểm toán: 12/03/2014
Niên độ: 2013 Ngườikiểm toán:Phạm Văn D
Nội dung: Kiểm tra việc thanh toán sau niên độ Người rà soát: Nguyễn Thị T
Mục tiêu: Đảm bảo tính hiện hữu của số dư các khoản phải thu cuối kỳ
Nguồn gốc số liệu: Sổ chi tiết công nợ của từng đối tượng và các chứng từ có liên quan
BẢNG 2.15 - BẢNG KIỂM TRA THANH TOÁN SAU NIÊN ĐỘ
Ngày hóa đơn Đối tượng Dư nợ 31/12/2013 Số tiền thanh toán
20/01/2013 Công ty CP A 7,137,770,953 4,051,500,000
05/03/2013 Công ty CP D 3,097,462,700 3,097,462,700
“Nguồn: Sổ chi tiết TK 131 của công ty CP XYZ”
Nhận xét:
Có 2 khoản thanh toán vào tháng 1 và tháng 3 năm 2014 thanh toán cho khoản phải
thu năm 2013. Điều này chứng tỏ số dư Công ty CP D tại ngày 31/12/2013 là có thật.
81
SVTH: Nguyễn Quang Hoài Sơn
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
D312
AISC
Ngày kiểm toán: 12/03/2014 Tên đơn vị: Công ty XYZ
Người kiểm toán: Phạm Văn D Niên độ: 2013
Nội dung: Bảng số liệu tổng hợp phải thu khách Người rà soát : Nguyễn Thị T
hàng ngắn hạn và dài hạn
Đánh giá kết quả kiểm toán:
- Sau khi đã thực hiện các thử nghiệm cơ bản để tìm ra sai sót và các bút toán điều
chỉnh. Các sai sót và bút toán điều chỉnh đó sẽ được tổng hợp lại trên Bảng tổng hợp
các bút toán điều chỉnh để có một cái nhìn tổng quát về khoản mục nợ phải thu khách
hàng của doanh nghiệp.
BẢNG 2.16 – BẢNG TỔNG HỢP BÚT TOÁN ĐIỀU CHỈNH
Ảnh hưởng BCKQKD Ảnh hưởng Bảng CĐKT
Nợ Có Nợ Có Tài khoản
131 Tên tài khoản và diễn giải Đánh giá lại số dư gốc ngoại tệ theo tỷ giá ngày 31/12/2013 Nợ TK Phải thu khách hàng 649,382
649,382
642 100,760,342
413 Có TK chênh lệch tỷ giá Lập Dự phòng Nợ phải thu khó đòi Nợ TK Chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK Dự phòng phải thu khó đòi 139
Tổng 100,760,342 100,760,342 100,760,342 649,382 649,382
“Nguồn: Hồ sơ kiểm toán công ty CP XYZ của công ty TNHH AISC”
- Sau đó, các bút toán điều chỉnh này sẽ được thảo luận, hội ý với doanh nghiệp để
điều chỉnh lại cho hợp lý các sai sót. Từ Bảng tổng hợp bút toán điều chỉnh này, sẽ
82
SVTH: Nguyễn Quang Hoài Sơn
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
thấy được tổng số tiền cần phải điều chỉnh cho các khoản mục liên quan đến nợ phải
thu khách hàng.
BẢNG 2.17 - BẢNG SỐ LIỆU TỔNG HỢP ( BIỂU CHỈ ĐẠO)
Số đầu kỳ
Số trước kiểm toán
Diễn giải
Điều chỉnh
Tham chiếu
31/12/2013
Số sau kiểm toán 31/12/2013
31/12/2012
649,382 (100,760,342)
Phải thu khách hàng Dự phòng nợ phải thu khó đòi
16,186,644,383 - 16,186,644,383
(100,110,960)
16,187,293,765 (100,760,342) 16,086,533,423
9,698,351,987 - 9,698,351,987
Tổng cộng
“Nguồn: Hồ sơ kiểm toán công ty CP XYZ của công ty TNHH AISC”
- Từ biểu chỉ đạo, doanh nghiệp sẽ điều chỉnh lại BCTC sao cho phù hợp
2.3.3 Hoàn thành kiểm toán và lưu trữ hồ sơ kiểm toán tại AISC.
Tổng hợp kết quả kiểm toán
- Khi kết thúc việc kiểm toán từng khoản mục của báo cáo tài chính, từng nhóm viên
sẽ tổng hợp kết quả thu thập được đối với từng phần hành mà mình được phân công,
đưa ra ý kiến nhận xét. Đồng thời, hoàn thành giấy tờ làm việc, file làm việc, đánh
tham chiếu nhằm thể hiện rõ những bằng chứng chứng minh cho số liệu kiểm toán.
- Nhóm trưởng tổng hợp chung kết quả từ từng nhóm viên, đưa ra bảng tổng hợp bút
toán điều chỉnh, đưa ra các ý kiến hạn chế làm ảnh hưởng đến kết quả của cuộc kiểm
toán (nếu có). Đồng thời nhóm trưởng xem xét mức độ ảnh hưởng của các khoản nợ
tiềm tàng, các sự kiện phát sinh sau ngày khóa sổ kế toán, giả định hoạt động liên tục.
- Từ đó, nhóm trưởng sẽ hoàn thành dự thảo báo cáo kiểm toán và đưa lên cho trưởng
phòng hay phó phòng rà soát.
Soát xét dự thảo báo cáo kiểm toán và hồ sơ kiểm toán
- Trưởng phòng hay phó phòng thực hiện việc rà soát chi tiết dự thảo báo cáo kiểm
toán dựa trên file làm việc của từng nhóm, kiểm tra việc tuân thủ các thủ tục kiểm toán
của kiểm toán viên, bảo đảm sự tuân thủ các chuẩn mực kiểm toán.
83
SVTH: Nguyễn Quang Hoài Sơn
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
- Nếu có khoản mục nào cần làm rõ, thì trưởng phòng sẽ yêu cầu người phụ trách phần
hành đó, giải trình rõ ràng hơn. Trong trường hợp cần thiết, sẽ yêu cầu bên đơn vị
được kiểm toán cung cấp thêm bằng chứng hay thư giải trình của Giám đốc.
- Từ ý kiến của trưởng phòng và phó phòng, nhóm trưởng sẽ thuyết minh rõ hơn các
vấn đề cần thiết. Sau đó, sẽ trình lên Ban Giám đốc rà soát tổng thể.
- Ban Giám đốc dựa vào bản báo cáo hoàn thành kiểm toán rà soát tổng thể dự thảo
báo cáo kiểm toán và sẽ đưa ra ý kiến cuối cùng cho việc phát hành báo cáo kiểm toán
về báo cáo tài chính.
- Kiểm toán viên gửi bản dự thảo cho khách hàng cùng các bút toán điều chỉnh.
Phát hành báo cáo kiểm toán
Sau khi, Tổng Giám đốc rà soát tổng thể, đồng ý cho phát hành báo cáo kiểm toán và
khách hàng đã nhất trí với số liệu sau kiểm toán thì nhóm trưởng sẽ tiến hành in ấn số
lượng báo cáo theo như trong hợp đồng kiểm toán đã thỏa thuận
84
SVTH: Nguyễn Quang Hoài Sơn
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN QUY
TRÌNH KIỂM TOÁN NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG TẠI CÔNG
TY TNHH AISC
3.1. Nhận xét :
3.1.1. Nhận xét chung :
Qua thời gian thực tập tại công ty AISC, được công ty tạo điều kiện tìm hiểu
thực tế làm việc của KTV về công ty kiểm toán, em đã học hỏi được rất nhiều và nhận
thấy như sau:
a. Ưu điểm:
- Công ty AISC là một trong những công ty kiểm toán hàng đầu tại Việt Nam, công ty
luôn giữ vững được vị trí của mình và đã tạo được chỗ đứng vững chắc trong ngành
kiểm toán, mặc dù sự cạnh tranh trong ngành này đang diễn ra gay gắt (bằng chứng là
sự ra đời ngày cành nhiều của các công ty kiểm toán đặc biệt là công ty kiểm toán tư
nhân với giá phí rất thấp).
- Công ty AISC luôn được sự tín nhiệm của khách hàng. Họ rất tin tưởng và hài lòng
về phong cách làm việc khoa học và nhiệt tình của kiểm toán viên ở AISC.
- Một thế mạnh khác của AISC đó là công ty có được một đội ngũ kiểm toán viên có
năng lực và trình độ. Đa số các kiểm toán viên chính đều là những người đã từng làm
việc lâu năm trong các lĩnh vực thuế, tài chính, ngân hàng…Ngoài ra, các kiểm toán
viên được đào tạo thêm các kiến thức về chứng khoán, luật để nâng cao kiến thức
chuyên môn nhằm tư vấn cho khách hàng.
- Công ty AISC đã xây dựng được cho mình các quy trình kiểm toán hoàn chỉnh với
đầy đủ các bước thực hiện, trong đó các quy trình kiểm toán đã thể hiện được các thử
nghiệm cơ bản cần thiết khi thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính.
b. Hạn chế:
85
SVTH: Nguyễn Quang Hoài Sơn
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
Bên cạnh những ưu điểm, một số khuyết điểm vẫn còn tồn tai, làm ảnh hưởng đến
việc triển khai công việc kiểm toán sao cho có hiệu quả và cao nhất. Đó là:
- Sự quan tâm và hiểu biết của đại bộ phận công chúng về hoạt động kiểm toán còn
nhiều hạn chế. Tâm lý ngại mời kiểm toán ở các doanh nghiệp còn phổ biến (trừ các
doanh nghiệp bắt buộc kiểm toán theo luật định). Chính những điều này đã hạn chế số
lượng khách hàng của tất cả công ty kiểm toán.
- Một số khách hàng không tạo điều kiện cho KTV đi sâu tìm hiểu hệ thống kiểm soát
nội bộ và không cho phép tiếp xúc phần mềm kế toán của khách hàng.
- Thời gian tiến hành cuộc kiểm toán khá ngắn, nhất là khi vào mùa kiểm toán, thời
gian bắt đầu cuộc kiểm toán cho đến lúc phát hành báo cáo kiểm toán ngắn.
- Yêu cầu của các công ty kiểm toán và trình độ của các kiểm toán viên còn một
khoảng cách khá xa.
- Công ty đã soạn thảo chương trình kiểm toán chung cho tất cả loại hình sản xuất
nhưng chưa xây dựng được chương trình kiểm toán cho từng loại hình doanh nghiệp
cụ thể. Do đó, các kiểm toán viên phải linh hoạt đề ra các chương trình kiểm toán phù
hợp với khách hàng mà mình đang kiểm toán.
- Công ty đã có quy trình về việc đánh giá mức độ trọng yếu và rủi ro kiểm soát nhưng
chưa được chuẩn hoá nên thực tế hiện nay mức trọng yếu được đưa ra chủ yếu là dựa
vào kinh nghiệm của các kiểm toán viên chính, do đó không thể tránh khỏi sự khác
biệt giữa kiểm toán viên này với kiểm toán viên khác.
3.1.2.1 Việc tìm hiểu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ đối với khoản mục nợ phải thu
khách hàng:
3.1.2 Nhận xét về quy trình kiểm toán nợ phải thu khách hàng :
- Ưu điểm:
Việc tìm hiểu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng được tiến
hành bởi những kiểm toán viên giàu kinh nghiệm và trình độ cao, áp dụng các phương
pháp công ty đã đề ra như: phỏng vấn và quan sát tình hình hoạt động của đơn vị được
86
SVTH: Nguyễn Quang Hoài Sơn
GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
Khóa luận tốt nghiệp
kiểm toán, qua đó có thể đánh giá được những điểm mạnh cũng như điểm yếu của hệ
thống kiểm soát nội bộ, làm căn cứ định hướng cho các bước kiểm toán sau này…
- Nhược điểm:
Tìm hiểu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng là công việc hết
sức quan trọng, nhất là đối với những khách hàng mới, công ty có quy mô lớn, công ty
trên sàn chứng khoán, các Ngân hàng thương mại, công ty đại chúng…thông qua việc
tìm hiểu và đánh giá HTKSNB, kiểm toán viên sẽ nhìn nhận được tổng quan về doanh
nghiệp và các thử nghiệm kiểm soát HTKSNB sẽ hỗ trợ cho các kiểm toán viên khi
thực hiện chiến lược kiểm tra cơ bản. Tuy nhiên, do yêu cầu về tiến độ công việc nên
việc dành nhiều thời gian cho công tác này vẫn chưa được đảm bảo, chỉ thực hiện đối
với những khách hàng mà công ty AISC có thực hiện công tác soát xét 6 tháng, 9
3.1.2.2 Việc áp dụng các thử nghiệm kiểm soát đối với khoản mục nợ phải thu khách hàng:
tháng.
Hiên nay, công ty có bảng thiết kế thử nghiệm kiểm soát chung đối với khoản
mục nợ phải thu khách hàng đã tạo điều kiện cho các trợ lý kiểm toán viên mới,
thiếu kinh nghiệm có thể dễ dàng hơn trong quá trình thực hiện các thử nghiệm
3.1.2.3 Việc thiết kế chương trình kiểm toán nợ phải thu khách hàng:
kiểm soát.
- Ưu điểm:
Công ty đã có chương trình kiểm toán chuẩn đối với từng khoản mục trên báo cáo
tài chính kể cả chương trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng.
Bên cạnh đó, AISC cũng đã thiết kế các thử nghiệm chi tiết để kiểm tra việc lập
dự phòng nợ phải thu khó đòi.
- Nhược điểm:
Công ty chưa có chương trình kiểm toán riêng cho các khách hàng có loại hình
kinh doanh khác nhau như: sản xuất, kinh doanh dịch vụ, du lịch, bưu điện, ngân
hàng…Do đó, các kiểm toán viên mới sẽ gặp khó khăn về cách thức tiến hành kiểm
87
SVTH: Nguyễn Quang Hoài Sơn
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
toán đối với những doanh ngiệp có loại hình như: bưu điện, ngân hàng, dịch vụ ,xây
3.1.2.4 Việc áp dụng các thử nghiệm cơ bản:
lắp…
a. Thủ tục phân tích:
Các thủ tục phân tích khi kiểm toán phần hành nợ phải thu do công ty đề ra đã
được các kiểm toán viên thực hiện rất đầy đủ và nghiêm túc. Điều này, giúp cho các
kiểm toán viên có cái nhìn bao quát hơn về doanh nghiệp.
Tuy nhiên, khi thực hiện các thủ tục phân tích thì các kiểm toán viên và công ty
AISC còn những hạn chế sau:
- Các kiểm toán viên chỉ sử dụng các phương pháp phân tích đơn giản
Do tính chất công việc cũng như thời gian của một cuộc kiểm toán không cho
phép nên đa phần kiểm kiểm toán viên chỉ sử dụng các phương pháp đơn giản như
phân tích tỷ số: Vòng quay nợ phải thu, kỳ thu tiền bình quân. Các phương pháp phân
tích xu hướng, phân tích tính hợp lý chưa đưa được sử dụng.
- Chưa so sánh được với số liệu bình quân ngành đối với từng lĩnh vực kinh
doanh của doanh nghiệp.
Theo đoạn 5 của VSA 520- “ Quy trình phân tích” “So sánh giữa thực tế của đơn
vị với các đơn vị trong cùng ngành có cùng quy mô hoạt động, hoặc với số liệu thống
kê, định mức cùng ngành”. Nhưng Công ty AISC chưa thực hiện điều đó.
Vì vậy kiểm toán viên khó thấy được sự hợp lý của số liệu ở mặt tổng thể. Khi
kiểm toán các doanh nghiệp có doanh thu tương đối lớn thì việc áp dụng hạn chế các
thủ tục phân tích mà chủ yếu dựa vào thủ tục kiểm tra chi tiết, chọn mẫu một số nghiệp
vụ sẽ không đủ để đưa ra kết luận về mục tiêu kiểm toán
b. Thử nghiệm chi tiết:
Các thử nghiệm chi tiết mà kiểm toán viên thực hiện trong quy trình kiểm toán nợ
phải thu khách hàng là tương đối đầy đủ, đạt mục tiêu kiểm toán đề ra: sự phát sinh,
88
SVTH: Nguyễn Quang Hoài Sơn
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
tính chính xác, sự hiện hữu, đầy đủ, đánh giá, trình bày và công bố. Đồng thời cũng
phát hiện những gian lận, sai sót trọng yếu trong số liệu của đơn vị.
Chu trình kiểm toán doanh thu và nợ phải thu khách hàng có quan hệ chặt chẽ với
nhau, do vậy khi tiến hành kiểm toán, kiểm toán viên thường thực hiện chung hai
khoản mục này. Do đó, kiểm toán viên dễ dàng nhận ra những sai sót, bất thường hay
sự hợp lý của số liệu và việc đưa ra kết luận.
c. Độ tin cậy của bằng chứng thu được qua thử nghiệm cơ bản gửi thư xác nhận:
Việc gửi thư xác nhận công nợ đôi khi chưa đảm bảo nhân tố khách quan và hợp
lý. Có một số trường hợp do thời gian kiểm toán hạn chế thì công việc gửi thư xác
nhận được kiểm toán viên ủy nhiệm cho khách hàng thực hiện công việc này (đặc biệt
đối tượng xác nhận là các doanh nghiệp ở nước ngoài). Điều này sẽ làm giảm tính độc
lập của bằng chứng thu thập được.
d. Khi có chênh lệch giữa số liệu của kiểm toán viên với số liệu đơn vị:
Khi có sự chênh lệch giữa các số liệu kiểm toán hoặc không phù hợp với chứng
từ và sổ sách…Kiểm toán viên thường yêu cầu các nhân viên kế toán của khách hàng
giải trình sau đó tiến hành phỏng vấn , thu thập bằng chứng từ các phòng ban hay các
bộ phận khác thích hợp hơn. Và khi nhận được lời giải thích của kế toán thì các kiểm
toán viên sẽ kiểm tra về tính chính xác của các lời giải thích đó.
e. Kiểm tra việc lập dự phòng khoản nợ phải thu khó đòi:
Thông thường các kiểm toán viên không tiến hành phân tích các khoản nợ theo
nhóm tuổi và đối chiếu với kỳ hạn thanh toán, đây là một thủ tục phân tích rất hữu ích,
qua đó kiểm toán viên có thể đánh giá được khả năng thanh toán của các khoản nợ, và
chính sách bán chịu của công ty đề ra có được các nhân viên tuân thủ một cách triệt để
hay không.
Khi đơn vị được kiểm toán có lập bảng phân tích theo tuổi nợ thì kiểm toán
viên có xu hướng sử dụng bảng phân tích của đơn vị mà không tiến hành xem xét,
kiểm tra lại cách lập bảng cũng như việc cộng dồn có chính xác hay không. Khi phân
89
SVTH: Nguyễn Quang Hoài Sơn
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
tích tuổi nợ và kiểm tra việc lập dự phòng, Kiểm toán viên đã không tuân thủ VSA
540- “Kiểm toán các ước tính kế toán”
3.2 . Giải pháp :
3.2.1 Kiến nghị chung :
- Công ty nên xây dựng các chương trình kiểm toán cho từng loại hình doanh nghiệp
cụ thể. Việc làm này sẽ giúp kiểm toán viên rút ngắn được thời gian làm việc, đạt được
hiệu quả cao trong công việc và thu thập các bằng chứng cho các khoản mục sẽ đầy đủ
hơn.
- Công ty nên giữ vững và ngày càng đề cao chất lượng kiểm toán để nâng tầm thương
hiệu, tạo dựng uy tín với các khách hàng.
- Về công tác đào tạo trợ lý kiểm toán mới:
+ Công ty nên khuyến khích việc trao đổi kinh nghiêm giữa các kiểm toán viên
lâu năm với các trợ lý kiểm toán mới. Từ đó giúp cho việc kiểm toán diễn ra thuận lợi
hơn, giúp cho báo cáo kiểm toán có chất lượng và độ tin cậy cao hơn.
+ Công ty nên có 1 thư viện lưu trữ hồ sơ điện tử nội bộ (sử dụng mạng internet)
tạo điều kiện thuận lợi cho nhân viên trong việc cập nhập thông tin, bổ sung kiến thức.
- Về công tác phát triển thương hiệu, tìm khách hàng mới
+ Công ty nên có bộ phận kinh doanh hoặc bộ phận marketting để phát triển
thương hiệu, mở rộng thị trường tăng lượng khách hàng cho công ty.
+ Nâng cấp website cho thật chuyên nghiệp và tạo thuận lợi cho khách hàng khi
truy cập website của công ty, thông qua các khách hàng thân thiết để tìm các khách
hàng mới.
- Áp lực thời gian đối với nhân viên công ty
Công ty nên đầu tư vào phần mềm kiểm toán, tiếp thu nền tảng phần mềm kiểm
toán quốc tế định hướng theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam. Chỉ khi đó công việc
của kiểm toán viên mới có thể giảm đi đáng kể, bớt sự căng thẳng, giúp kiểm toán viên
tiết kiểm được thời gian mà vẫn thu thập được những bằng chứng có chất lượng cao.
90
SVTH: Nguyễn Quang Hoài Sơn
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
- Kiểm toán trong môi trường tin học
+ Các kiểm toán viên AISC nên tìm hiểu, nghiên cứu sâu hơn về việc sử dụng
các phần mềm, hệ thống máy tính bằng cách tham gia các khóa học hoặc có những
buổi thảo luận chia sẽ kinh nghiệm giữa các nhân viên và các chuyên gia trong từng
lĩnh vực cụ thể.
+ Nếu không có điều kiện hoặc cần đến kỹ năng chuyên sâu, Kiểm toán viên và
công ty Kiểm toán AISC có thể áp dụng điều 6 của VSA 401 “Thực hiện kiểm toán
trong mội trường tin học”: “Kiểm toán viên phải yêu cầu sự giúp đỡ của chuyên gia
thành thạo những kỹ năng chuyên sâu. Những người này có thể là công sự của kiểm
toán viên hoặc các chuyên gia khác ngoài công ty”.
+ Ngoài ra các KTV cần thống nhất trong việc lưu trữ hồ sơ kiểm toán.Việc trình
bày trên trang giấy làm việc nên ghi rõ các phần mục tiêu, công việc, kết quả và kết
luận cho bước thực hiện đó.
3.2.2.1 Việc tìm hiểu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ:
3.2.2 Kiến nghị về quy trình kiểm toán nợ phải thu khách hàng :
- Nên thực hiện nhiều phương pháp hơn để tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ
Đối với những công ty có quy mô lớn và có một hệ thống kiểm soát nội bộ khá phức
tạp thì đòi hỏi kiểm toán viên không chỉ phỏng vấn, quan sát mà còn phải thực hiện
những phương pháp tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị như: sử dụng phép
thử Walk- through, lưu đồ, bảng tường thuật. Điều này, không chỉ giúp kiểm toán viên
điều chỉnh những thử nghiệm cơ bản mà còn có thể tư vấn, góp ý cho khách hàng hoàn
thiện hệ thống kiểm soát nội bộ.
- Nên hoàn thiện bảng câu hỏi về kiểm soát nội bộ của đơn vị về phần hành nợ phải
thu khách hàng
Dưới đây là một bảng câu hỏi nhằm giúp kiểm toán viên tìm hiểu về hệ thống kiểm
soát nội bộ của khách hàng.Từ đó có thể góp ý, tư vấn cho doanh nghiệp.
(Xem bảng biểu 3.1)
91
SVTH: Nguyễn Quang Hoài Sơn
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
Bảng 3.1 - Bảng câu hỏi tìm hiểu HTKSNB của doanh nghiệp
Câu hỏi
Có Không N/A Nhận xét
1. Các khoản bán chịu có được xét duyệt trước khi hàng gửi đi không?
2. Các chính sách bán chịu có được cụ thể cho khách hàng không?
3. Các hoá đơn bán hàng có được đánh số trước liên tục không?
4. Phương thức tín dụng có được xem xét và phê chuẩn bởi một nhân viên có trách nhiệm hay không?
5. Có một sự kiểm soát nào để đảm bảo tất cả hàng hoá rời kho đều được ghi nhận và lập hoá đơn kịp thời cho khách hàng hay không? (Việc xuất hàng phải được ghi trên phiếu xuất kho đánh số trước, hay ghi vào sổ xuất hàng mà sau đó được đối chiếu lại với hoá đơn)
6. Bảng giá có được duyệt để làm cơ sở tính tiền trên hoá đơn hay không?
7. Hoá đơn có được kiểm tra độc lập trước khi gửi hàng hay không?
8. Tất cả các hoá đơn có được giám đốc hoặc người có thẩm quyền phê chuẩn trước khi phát hành hay không?
9. Đơn vị có đưa ra một chính sách cụ thể về bán chịu, chiết khấu được Ban giám đốc chấp thuận hay không?
10. Hàng tháng đơn vị có gửi một bảng sao kê công nợ cho khách hàng hay không?
11. Việc nhận hàng trả lại có sự phê duyệt của người có thẩm quyền hay không?
12. Nguyên nhân trả hàng lại có được điều tra không
13. Đơn vị có phân loại doanh thu bán chịu và doanh thu thu bằng tiền mặt hay không?
14, Các giấy báo có (credit note) có được lập cho hàng bị trả lại, bị giảm giá hay không?
15. Tất cả các giấy báo có được chấp thuận bởi giám đốc hay người có trách nhiệm hay không và việc chấp nhận có được thể hiện bằng chữ ký hay không?
16. Việc xoá sổ nợ phải thu khó đòi có được phê chuẩn và được thực hiện bằng văn bản bởi Giám đốc hay người có thẩm quyền hay không?
17. Hàng tháng có thực hiện việc đối chiếu giữa sổ phụ nợ phải thu khách hàng và sổ cái tổng hợp hay không?
18. . Đơn vị có thực hiện việc đối chiếu công nợ với khách hàng định kỳ cuối niên độ hay không?
19. Có sự phân nhiệm giữa người thu tiền và người ghi sổ Nợ phải thu hay không?
20. Việc xoá sổ nợ khó đòi được ai phê duyệt? Giới hạn số tiền là bao nhiêu? Chứng từ được ghi như thế nào?
“Nguồn: Giáo trình Kiểm toán, Trường Đại Học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh”
92
SVTH: Nguyễn Quang Hoài Sơn
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
3.2.2.2 Thử nghiệm kiểm soát
- Thử nghiệm kiểm soát là một trong những thử nghiệm quan trọng trong quy trình
kiểm toán, nếu công ty biết tận dụng nó một cách hợp lý thì hiệu quả mang lại sẽ cao
hơn, góp phần giảm bớt thử nghiệm cơ bản, tiết kiệm về thời gian và chi phí. Đối với
những công ty mà hệ thống kiểm soát nội bộ được đánh giá tương đối hữu hiệu, KTV
nên tăng cường các thủ tục kiểm soát, em xin đưa ra một số thủ tục kiểm soát nên thực
hiện như sau:
- Kiểm tra việc đánh số liên tục phiếu xuất kho và hóa đơn bằng cách: KTV chọn một
vài phiếu xuất kho và hóa đơn tương ứng để kiểm tra việc đánh số liên tục trên các
chứng từ này, kiểm tra phiếu xuất kho có đầy đủ chữ ký của thủ kho, bộ phận gửi
hàng, khách hàng.
- Kiểm tra quá trình nhận hàng trả lại của công ty: giúp KTV xác định được nguyên
nhân của hàng bán trả lại và kiểm tra xem hàng bán có thực sự được trả lại hay không.
KTV sẽ chọn mẫu nghiệp vụ hàng bán bị trả lại để tiến hành kiểm tra quá trình trả lại
hàng của công ty, sau đó tổng hợp vào bảng kết quả.
- Kiểm tra đối chiếu giữa các bộ phận: KTV thu thập bảng kê đối chiếu vào cuối mỗi
tháng để kiểm tra việc thực hiện đối chiếu định kỳ giữa bộ phận xuất hàng và bộ phận
lập hóa đơn, đối chiếu định kỳ giữa phiếu xuất kho và lệnh bán hàng, nhằm mục đích
xem việc kiểm tra, đối chiếu của đơn vị có được thực hiện không.
- Kiểm tra việc lập dự phòng nợ phải thu khó đòi và xóa sổ các khoản nợ phải thu
không thu hồi được có đúng theo chính sách của công ty không, có được sự phê chuẩn
của các cấp có thẩm quyền hay không.
- Ngoài ra, công ty nên thực hiện thủ tục kiểm soát trước để đánh giá hệ thống kiểm
soát nội bộ của đơn vị trước rồi mới thực hiện các thử nghiệm cơ bản, việc thực hiện
thử nghiệm kiểm soát chung với thử nghiệm cơ bản sẽ làm giảm mục đích của nó là
nhằm thiết kế cho thử nghiệm cơ bản.
- Thử nghiệm kiểm soát sau khi được thực hiện nên lưu lại để làm bằng chứng kiểm
toán.
93
SVTH: Nguyễn Quang Hoài Sơn
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
- Khi thực hiện các thử nghiệm kiểm soát về nghiệp vụ bán chịu, kiểm toán viên nên
3.2.2.3 Thử nghiệm cơ bản:
lưu ý các khoản hàng ký gửi vì chúng có thể đã được ghi nhận doanh thu bán hàng.
a. Kiến nghị về việc áp dụng các thủ tục phân tích :
Các kiểm toán viên nên sử dụng thêm nhiều thủ tục phân tích khác
Theo đoạn 5 của VSA 520- “Quy trình phân tích” trong quá trình thực hiện quy
trình phân tích, kiểm toán viên được phép sử dụng nhiều phương pháp khác nhau từ
việc so sánh đơn giản đến những phân tích phức tạp đòi hỏi phải sử dụng các kỹ thuật
thống kê tiên tiến. Ví dụ như:
- So sánh số vòng quay của các khoản phải thu khách hàng năm nay so với năm trước.
Số vòng quay này được tính bằng tỷ lệ phần trăm của doanh thu bán chịu và các khoản
phải thu bình quân. Số vòng quay này càng cao chứng tỏ tình hình quản lý nợ tốt,
thanh toán đúng hạn, doanh nghiệp có khách hàng quen thuộc, ổn định và uy tín.
- So sánh tỷ lệ nợ phải thu quá hạn cuối kỳ và nợ phải thu cuối kỳ giữa các năm. Qua
đó, kiểm toán viên có thể đánh giá được khả năng thu hồi nợ của doanh nghiệp và thấy
được việc lập dự phòng của đơn vị hợp lý chưa.
- Tính tỷ lệ: Nợ phải thu xoá sổ trên doanh thu bán chịu thuần và tỷ lệ nợ phải thu xoá
sổ trên dự phòng nợ phải thu khó đòi. Qua đó, kiểm toán viên có thể thấy được việc
xoá sổ các khoản phải thu khó đòi có hợp lý hay không. Nếu tỷ số trên là cao thì kiểm
toán viên phải xem xét kỹ việc phê chuẩn việc xoá sổ nợ phải thu khó đòi, đồng thời
xem thêm việc phê chuẩn bán chịu của đơn vị cũng như đánh giá lại việc lập dự phòng
của đơn vị.
Nên so sánh với số liệu bình quân của ngành hoặc các đối thủ cạnh tranh
- Theo đoạn 5 VSA 520- “Quy trình phân tích” Kiểm toán viên nên so sánh giữa thực
tế của đơn vị với các đơn vị trong cùng ngành có cùng quy mô hoạt động, hoặc với số
liệu thống kê, định mức cùng ngành
- Sau khi kiểm toán viên tính các tỷ số tài chính và phân tích biến động của khoản nợ
phải thu, kiểm toán viên nên so sánh với tỷ số của ngành mà doanh nghiệp đang kinh
94
SVTH: Nguyễn Quang Hoài Sơn
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
doanh hoặc các đối thủ cạnh tranh.Từ đó có thể thấy được một cách tổng quát hơn về
tình hình của doanh nghiệp, từ đó có thể đi vào kiểm tra chi tiết.
Tăng cường hơn nữa việc vận dụng kết quả phân tích để giảm thiểu các thử
nghiệm chi tiết
- Kiểm toán viên nên quan tâm việc sử dụng các thủ tục phân tích.Khi chọn các thông
số để phân tích, Kiểm toán viên cần quan tâm đến bản chất của nhóm các thông số, kết
hợp và ý nghĩa của kết quả đạt được.
- Phân tích sự biến động tỷ trọng các khoản phải thu và khoản dự phòng nhằm đánh
giá khả năng thu hồi công nợ cũng như việc tuân thủ các quy định của chuận mực kế
toán. Từ đó xem xét tình hình biến động bất thường nợ phải thu của một số khách
hàng chủ yếu.
- Tính toán chỉ tiêu nợ phải thu cuối kỳ theo ước tính rồi so sánh với số dư cuối kỳ
thực tế nhằm đánh giá sự hợp lý của số dư nợ phải thu.
- Phân tích các tỷ số khác như khoản phải thu trên tài sản lưu động, chi phí dự phòng
nợ phải thu.
Câp nhật các chuẩn mực, thông tư mới ra để luôn đảm bảo tính chính xác
Theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014, thì xóa bỏ TK 139 “Dự phòng
nợ phải thu khó đòi”, thay vào đó sử dụng TK 229 “Dự phòng tổn thất tài sản”. Vì vậy
Kiểm toán viên cần cập nhật để tăng tính chính xác của các thủ tục phân tích.
Nếu công ty áp dụng tốt các thủ tục phân tích, thực hiện một cách đồng bộ thì
các kiểm toán viên sẽ tốn ít thời gian hơn cho việc thu thập bằng chứng mà vẫn đảm
bảo được độ tin cậy của bằng chứng.
b. Kiến nghị về việc gửi thư xác nhận:
- Đối với nợ phải trả bằng chứng nhận được từ việc gửi thư xác nhận không phải là
bằng chứng có độ tin cậy cao nhất, tuy nhiên thông qua thư xác nhận nhận được kiểm
toán viên có thể điều chỉnh các thử nghiệm cơ bản khác. Do đó kiểm toán viên cũng
nên độc lập trong việc gửi thư xác nhận .
95
SVTH: Nguyễn Quang Hoài Sơn
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
Việc gửi thư xác nhận độc lập sẽ có một số thuận lợi:
- Đảm bảo được rằng thư đã được gửi và gửi đúng những nhà cung cấp cần gửi.
- Thông tin nhận được đảm bảo khách quan và chính xác (bởi nếu nhờ khách hàng gửi
thư xác nhận thì trường hợp có chênh lệch sẽ không chắc chắn được khách hàng sẽ
không giữ lại)
c. Khi có chênh lệch giữa số liệu của kiểm toán viên với số liệu đơn vị
Theo đoạn 24 VSA 200- “Mục tiêu và nguyên tắc cơ bản chi phối kiểm toán báo
cáo tài chính”. Khi có sự chênh lệch giữa các số liệu kiểm toán hoặc không phù hợp
với chứng từ và sổ sách… Khi nhận được bản giải trình của Giám đốc đơn vị, kiểm
toán viên không được thừa nhận ngay các giải trình đó đã là đúng, mà phải tìm những
bằng chứng cần thiết chứng minh cho giải trình đó” Ví dụ như sau:
Khi nhận được lời giải thích của kế toán thì các kiểm toán viên nên tiến hành
kiểm tra về tính chính xác của các lời giải thích đó. Bằng cách mở rộng mẫu và kiểm
tra chi tiết
Kiểm toán viên nên cập nhật số các chỉ tiêu ngành để có sự xét đoán hợp lý về lời
giải thích của doanh nghiệp khi có chênh lệch.
96
SVTH: Nguyễn Quang Hoài Sơn
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
PHẦN III:
KẾT LUẬN
III.1. Kết luận
Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH AISC, cùng với việc tìm hiểu tình hình công
tác kiểm toán thực tế của công ty, đặc biệt là công tác kiểm toán nợ phải thu khách
hàng, em đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình và khóa luận đã giải quyết
được ba mục tiêu sau:
- Khái quát được những vấn đề cơ bản về kiểm toán nợ phải thu khách hàng.
- Tìm hiểu và phân tích thực trạng công tác kiểm toán nợ phải thu khách hàng tại công
ty để rút ra được sự khác nhau giữa thực tế so với các hướng dẫn về nguyên tắc và
phương pháp kiểm toán trong các sách hướng dẫn, chuẩn mực kiểm toán.
- Đánh giá ưu nhược điểm về phương pháp kiểm toán nợ phải thu khách hàng tại công
ty. Trên cơ sở đó đưa ra những biện pháp góp phần hoàn thiện công tác kiểm toán nợ
phải thu khách hàng tại công ty.
Do hạn chế về mặt kiến thức cũng như kinh nghiệm thực tế nên khóa luận của em
không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự quan tâm và các ý
kiến đóng góp của quý thầy cô giáo để khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
III.2. Kiến nghị
Trên cơ sở kiến thức đã học cùng với những kiến thức thực tế mà em tiếp thu được
trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH AISC, em đã mạnh dạn đề xuất một số ý
kiến với mong muốn Công ty vận dụng có hiệu quả hơn. Mặc dù những ý kiến của em
đưa ra còn hạn chế nhưng em rất mong nhận được sự quan tâm của Công ty và được
Công ty áp dụng trong tương lai.
III.3. Hướng tiếp tục nghiên cứu của đề tài
97
SVTH: Nguyễn Quang Hoài Sơn
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
Nếu có điều kiện về thời gian cũng như kiến thức của bản thân, em mong muốn có thể
tìm hiểu hơn nữa công tác kiểm toán của công ty nói chung hay công tác kiểm toán nợ
phải thu nói riêng. Hơn nữa, em hy vọng được tiếp tục tìm hiểu kỹ hơn, mở rộng phạm
vi nghiên cứu tình hình kiểm toán nợ phải thu khách hàng tại các công ty cùng ngành
trên cả nước để có thể so sánh điểm giống nhau, khác nhau khi khi kiểm toán khoản
mục này giữa Công ty TNHH AISC và các đơn vị khác. Từ đó đưa ra giải pháp góp
phần hoàn thiện hơn nữa công tác kiểm toán nợ phải thu khách hàng tại Công ty.
98
SVTH: Nguyễn Quang Hoài Sơn
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. TS. Vũ Hữu Đức, ThS. Võ Anh Dũng (2004), Kiểm toán, Trường Đại học kinh tế
TP.HCM, NXB Thống kê.
2. Bộ Tài chính, Chuẩn mực kế toán, kiểm toán Việt Nam và các thông tư liên quan.
3. Công ty TNHH Tư vấn Kiểm toán và Dịch vụ Tin học AISC, Hồ sơ kiểm toán, giấy
tờ làm việc của kiểm toán viên.
4. Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA) (2010), Chương trình kiểm
toán mẫu của Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA) ban hành theo quyết
định số 1089/QĐ – VACPA ngày 01/10/2010.
5. Hội kế toán và kiểm toán Việt Nam (VAA) (2006), Tạp chí kế toán số 57, 61.
6. Th.S. Đào Nguyên Phi (2009), Bài giảng Phân tích Hoạt động kinh doanh, Trường
Đại học kinh tế Huế.