BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN BẮC Á CHI NHÁNH HÀ NỘI

SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN THỊ HỒNG NHUNG MÃ SINH VIÊN : A16732

CHUYÊN NGÀNH : NGÂN HÀNG

HÀ NỘI – 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN BẮC Á CHI NHÁNH HÀ NỘI

Giáo viên hƣớng dẫn : Th.s Ngô Khánh Huyền

Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Hồng Nhung Mã sinh viên : A16732 Chuyên ngành : Ngân hàng

HÀ NỘI - 2014

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành khóa luận với đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động

vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á chi nhánh Hà Nội”, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy, cô giáo thuộc khoa Kinh tế - Quản lý của trường Đại học

Thăng Long đã trang bị cho em những kiến thức cơ bản và chuyên sâu để em có thể

hoàn thành khóa luận của mình. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô Ngô

Khánh Huyền đã tận tình giúp đỡ và ủng hộ em trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành đề tài khóa luận tốt nghiệp.

Lời cuối cùng, em xin trân trọng cảm ơn các anh chị trong Ngân hàng thương

mại cổ phần Bắc Á chi nhánh Hà Nội đã tạo điều kiện tốt nhất cho em để có thể đạt

được kết quả như mong muốn.

Do thời gian hạn chế và kiến thức thực tế của bản thân có hạn nên khóa luận

tốt nghiệp của em không tránh khỏi những sai sót. Em hi vọng nhận được ý kiến đóng

góp từ các thầy cô.

Em xin chân thành cảm ơn.

Hà Nội, ngày tháng năm 2014 Sinh viên

Nguyễn Thị Hồng Nhung

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự

hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được

trích dẫn rõ ràng.

Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!

Sinh viên

Nguyễn Thị Hồng Nhung

MỤC LỤC

CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HUY ĐỘNG VỐN VÀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ............................... 1 1.1 Tổng quan về ngân hàng thƣơng mại .................................................................... 1

1.1.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại ................................................................... 1 1.1.2 Chức năng của ngân hàng thương mại ............................................................... 1 1.1.2.1 Chức năng trung gian tín dụng ........................................................................... 1 1.1.2.2 Chức năng trung gian thanh toán ....................................................................... 2

1.1.2.3 Chức năng tạo tiền .............................................................................................. 3

1.1.3 Vai trò của ngân hàng thương mại ...................................................................... 4 1.1.3.1 Ngân hàng thương mại góp phần nâng cao hiệu quả và phát triển sản xuất kinh

doanh ............................................................................................................................... 4

1.1.3.2 Ngân hàng thương mại góp phần thực hiện chương trình chuyển dịch cơ cấu

kinh tế hợp lý theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa .............................................. 4

1.1.3.3 Ngân hàng thương mại vừa là nơi tạo môi trường vừa là nơi thực thi chính

sách tiền tệ quốc gia ........................................................................................................ 4

1.1.3.4 Ngân hàng thương mại là cầu nối giữa kinh tế quốc dân với kinh tế quốc tế ..... 5

1.1.4 Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại .............................................. 5 1.1.4.1 Hoạt động huy động vốn ...................................................................................... 5

1.1.4.2 Hoạt động sử dụng vốn ........................................................................................ 5

1.1.4.3 Hoạt động cung ứng các dịch vụ ngân hàng ....................................................... 6

1.2 Khái quát hoạt động huy động vốn của ngân hàng thƣơng mại ......................... 6

1.2.1 Khái niệm về huy động vốn của ngân hàng thương mại..................................... 6

1.2.2 Nguồn vốn của ngân hàng thương mại ............................................................... 6 1.2.2.1 Vốn chủ sở hữu (vốn tự có) ................................................................................. 6

1.2.2.2 Vốn nợ .................................................................................................................. 7 1.2.2.3 Nguồn vốn khác ................................................................................................... 8

1.2.3 Vai trò của vốn huy động trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại ................................................................................................................................... 8 1.2.3.1 Vốn huy động quyết định đến quy mô hoạt động và quy mô tín dụng của ngân hàng ................................................................................................................................. 9 1.2.3.2 Vốn huy động quyết định đến khả năng thanh toán và đảm bảo uy tín của các

ngân hàng ........................................................................................................................ 9

1.2.3.3 Vốn huy động ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh của các ngân hàng ...... 9

1.2.4 Đối tượng huy động vốn của ngân hàng thương mại ......................................... 9 1.3 Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thƣơng mại .................................. 10

1.3.1 Huy động vốn từ tài khoản tiền gửi .................................................................... 10 1.3.1.1 Tiền gửi không kỳ hạn ....................................................................................... 10

1.3.1.2 Tiền gửi có kỳ hạn của các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội .......................... 11

1.3.1.3 Tiền gửi tiết kiệm của dân cư ............................................................................ 11

1.3.2 Huy động vốn bằng phát hành giấy tờ có giá .................................................... 11 1.3.2.1 Phát hành trái phiếu .......................................................................................... 11

1.3.2.2 Phát hành chứng chỉ tiền gửi ............................................................................ 12

1.3.2.3 Phát hành kỳ phiếu ............................................................................................ 12 1.3.2.4 Giấy tờ có giá khác ............................................................................................ 12

1.3.3 Vay Ngân hàng Nhà nước hoặc tổ chức tín dụng khác .................................... 12 1.3.4 Huy động vốn qua các hình thức khác ............................................................... 13

1.4 Hiệu quả hoạt động huy động vốn của ngân hàng thƣơng mại và các chỉ tiêu

đánh giá hiệu quả huy động vốn ................................................................................ 13

1.4.1 Khái niệm hiệu quả huy động vốn ...................................................................... 13

1.4.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn của ngân hàng

thương mại .................................................................................................................... 13 1.4.2.1 Chỉ tiêu định tính ............................................................................................... 13

1.4.2.2 Chỉ tiêu định lượng ............................................................................................ 15

1.4.2.3 Cân đối giữa nguồn vốn huy động và sử dụng vốn ........................................... 16

1.4.3 Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn .......................... 18 1.4.3.1 Huy động vốn đảm bảo nhu cầu đầu tư phát triển của nền kinh tế................... 18

1.4.3.2 Huy động vốn tạo điều kiện cân bằng cung cầu tiền tệ, giảm lạm phát ........... 18

1.4.3.3 Huy động vốn tạo điều kiện đưa tiền nhàn rỗi vào lưu thông, làm cho chúng có

thể sinh lời ..................................................................................................................... 18

1.5 Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động huy động vốn ....................................... 18

1.5.1 Nhân tố khách quan ............................................................................................ 19

1.5.2 Nhân tố chủ quan ................................................................................................ 20

1.6 Tóm tắt chƣơng 1 ................................................................................................... 23 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP BẮC Á CHI NHÁNH HÀ NỘI ............................................................ 24 2.1 Tổng quan về tình hình kinh tế - xã hội của Thành phố Hà Nội năm 2013 ..... 24

2.2 Tổng quan về quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Hà Nội ..................................................................................................... 25 2.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Hà Nội ................................................................................................................................. 25 2.2.2 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Hà Nội .................... 26 2.2.3 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban ...................................................... 27

2.2.3.1 Ban giám đốc ..................................................................................................... 27

2.2.3.2 Phòng Hành chính Nhân sự .............................................................................. 28

2.2.3.3 Phòng Kế hoạch Kinh doanh ............................................................................. 28

2.2.3.4 Phòng Kế toán và Ngân quỹ .............................................................................. 28 2.2.3.5 Phòng thanh toán quốc tế .................................................................................. 29

2.2.3.6 Phòng dịch vụ Marketing .................................................................................. 29

2.2.3.7 Phòng Kiểm tra kiểm toán nội bộ ...................................................................... 29

2.2.3.8 Các phòng giao dịch .......................................................................................... 29

2.2.4 Các hoạt động chính của Ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Hà Nội .......... 30 2.2.4.1 Hoạt động huy động vốn .................................................................................... 30

2.2.4.2 Hoạt động sử dụng vốn ...................................................................................... 30

2.2.4.3 Thanh toán chuyển tiền và dịch vụ ngân hàng khác ......................................... 31

2.2.4.4 Hoạt động kinh doanh khác ............................................................................... 31

2.2.5 Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Hà

Nội năm 2011-2013 ...................................................................................................... 31 2.2.5.1 Kết quả hoạt động huy động vốn ....................................................................... 31

2.2.5.2 Kết quả hoạt động sử dụng vốn ......................................................................... 33

2.2.5.3 Kết quả hoạt động dịch vụ ................................................................................. 35

2.2.5.4 Kết quả hoạt động kinh doanh........................................................................... 35

2.3 Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Hà Nội ..... 37

2.3.1 Các sản phẩm huy động vốn đang được áp dụng tại Ngân hàng TMCP Bắc Á

chi nhánh Hà Nội ......................................................................................................... 37

2.3.2 Tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn huy động .................................................... 38 2.3.2.1 Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo loại tiền ............................................... 39

2.3.2.2 Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo kỳ hạn ................................................. 41

2.3.2.3 Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo thành phần kinh tế .............................. 44

2.3.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hiệu quả hoạt động huy động vốn và sự phù

hợp với việc sử dụng vốn .............................................................................................. 47 2.3.3.1 Nguồn vốn huy động và tổng nguồn vốn ........................................................... 47 2.3.3.2 Sự cân đối giữa huy động vốn và sử dụng vốn .................................................. 48 2.3.3.3 Chi phí huy động vốn ......................................................................................... 52

2.4 Đánh giá chung về hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Hà Nội ............................................................................................................... 53 2.4.1 Những thành tựu đạt được trong hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Hà Nội .................................................................................. 53 2.4.1.1 Về quy mô và tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn .............................................. 53

2.4.1.2 Về cơ cấu nguồn vốn ......................................................................................... 53

2.4.2 Những hạn chế trong hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Hà Nội ......................................................................................................... 54

2.4.3 Nguyên nhân ........................................................................................................ 55

2.5 Tóm tắt chƣơng 2 ................................................................................................... 56 CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP BẮC Á CHI NHÁNH HÀ NỘI ................ 57 3.1.Định hƣớng phát triển của Ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Hà Nội trong

thời gian tới .................................................................................................................. 57

3.1.1 Định hướng phát triển trong ngắn hạn .............................................................. 57

3.1.2 Định hướng phát triển trung và dài hạn ............................................................ 57 3.1.3 Kế hoạch trong tương lai .................................................................................... 58

3.1.4 Định hướng phát triển hoạt động huy động vốn của chi nhánh trong thời gian

tới ................................................................................................................................... 58

3.2 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Bắc

Á chi nhánh Hà Nội ..................................................................................................... 59

3.2.1 Xây dựng chiến lược trong cơ cấu huy động vốn .............................................. 59

3.2.2 Tăng cường các hoạt động tiếp thị, quảng cáo trong huy động vốn ................. 60 3.2.3 Mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng ....................................... 60

3.2.4 Đầu tư hoàn thiện và hiện đại hóa công nghệ ngân hàng ................................ 61

3.2.5 Xây dựng chính sách lãi suất linh hoạt .............................................................. 61

3.2.6 Thực hiện chiến lược cạnh tranh huy động vốn năng động và hiệu quả ........ 61

3.2.7 Đào tạo nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ ngân hàng ................................. 62

3.3 Một số kiến nghị nhằm thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả huy động

vốn tại Ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Hà Nội ................................................. 62

3.3.1 Kiến nghị đối với Hội sở chính BacABank ........................................................ 62

3.3.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước ............................................................ 63

3.3.3 Kiến nghị đối với Chính phủ ............................................................................... 63

3.4 Tóm tắt chƣơng 3 ................................................................................................... 64

DANH MỤC VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt ATM DN Tên đầy đủ Automatic Teller Machine Doanh nghiệp

GTCG Giấy tờ có giá

KH Khách hàng

EUR NHTM Đồng tiền chung Châu Âu Ngân hàng thương mại

NHNN Ngân hàng Nhà nước

TC Tổ chức

TCKT TCTD Tổ chức kinh tế Tổ chức tín dụng

TMCP Thương mại cổ phần

UBND Ủy ban nhân dân

USD Đô la Mỹ

Việt Nam Đồng

VND

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức Ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Hà Nội .................... 27 Bảng 2.1: Kết quả hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Hà Nội ....................................................................................................................... 32 Bảng 2.2 Kết quả hoạt động sử dụng vốn tại Ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Hà Nội ....................................................................................................................... 34 Bảng 2.3: Tình hình thu nhập và chi phí của Ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Hà Nội năm 2011 - 2013 ............................................................................................. 36 Bảng 2.4: Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động của Ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Hà Nội năm 2011 – 2013 ............................................................................. 38 Bảng 2.5: Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo loại tiền của Ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Hà Nội năm 2011 - 2013 ..................................................................... 40 Bảng 2.6: Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo kỳ hạn của Ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Hà Nội năm 2011 - 2013 ........................................................................ 42 Bảng 2.7: Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo thành phần kinh tế của Ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Hà Nội năm 2011 - 2013 ................................................... 44 Bảng 2.8: Tỷ trọng nguồn vốn huy động so với tổng nguồn vốn .............................. 47 Bảng 2.9: Sự cân đối giữa huy động vốn và sử dụng vốn ......................................... 48 Bảng 2.10: Sự cân đối giữa huy động vốn và sử dụng vốn cho vay theo kỳ hạn ........ 49 Bảng 2.11: Sự cân đối giữa huy động vốn và sử dụng vốn cho vay theo loại tiền ...... 50 Bảng 2.12: Tỷ lệ nợ quá hạn của Ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Hà Nội năm 2011- 2013 ............................................................................................................ 51 Bảng 2.13: Chi phí huy động vốn bình quân của Ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Hà Nội năm 2011 - 2013 ........................................................................................ 52

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1: Tổng vốn huy động của Ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Hà Nội .... 32 Biểu đồ 2.2: Tổng dư nợ tín dụng tại Ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Hà Nội .... 34 Biểu đồ 2.3: Doanh thu, chi phí và lợi nhuận năm 2011 - 2013 ................................ 36 Biểu đồ 2.4: Tốc độ tăng trưởng vốn huy động năm 2011 - 2013 ............................. 39 Biểu đồ 2.5: Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo loại tiền ................................... 40 Biểu đồ 2.6: Cơ cấu nguồn vốn phân theo kỳ hạn .................................................... 42 Biểu đồ 2.7: Cơ cấu nguồn vốn phân theo thành phần kinh tế .................................. 45

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Vốn là yếu tố đầu vào cơ bản và rất quan trọng đối với bất kỳ một doanh

nghiệp nào để tiến hành và duy trì tốt hoạt động sản xuất kinh doanh. Đối với một

ngân hàng thương mại việc kinh doanh dựa trên việc huy động tiền gửi từ khách hàng rồi cho vay và làm các dịch vụ khác thì nguồn vốn càng trở nên quan trọng. Do đó,

vốn là một trong những tiêu chí để đánh giá quy mô hoạt động ngân hàng.

Trong giai đoạn hiện nay, đa số nguồn vốn của các ngân hàng thương mại là

ngắn hạn. Nhiều ngân hàng chịu vay với lãi suất cao để đảm bảo thanh khoản và đáp ứng cho nhu cầu tăng trưởng tài sản dẫn đến kinh doanh không hiệu quả và phát triển

không bền vững, đặt ngân hàng trước nguy cơ rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản. Do

vậy làm thế nào để huy động được nguồn vốn ổn định tập trung vào vốn trung và dài

hạn là vấn đề đặt ra rất cần thiết đối với các ngân hàng thương mại nói chung và Ngân

hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Hà Nội nói riêng.

Ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Hà Nội là chi nhánh cấp 1 của Ngân hàng

TMCP Bắc Á, trải qua gần 20 năm hoạt động với tất cả những gì chi nhánh đã trải qua

và đạt được, chi nhánh có quyền tự hào và tin tưởng vào sự phát triển của mình trong

tương lai. Với định hướng phát triển tăng cường huy động vốn là ưu tiên hàng đầu,

trong những năm qua hoạt động huy động vốn của chi nhánh dù đã có những thành

công nhất định, nhưng không phải không còn hạn chế. Nếu không nâng cao hoạt động

huy động vốn, chi nhánh sẽ rất khó giữ được vị thế và tiếp tục phát triển. Do đó, để

nâng cao hiệu quả hoạt động, lành mạnh hóa tình hình tài chính, nâng cao sức cạnh

tranh, việc phân tích những vấn đề mang tính lý luận, phân tích đánh giá thực trạng và

từ đó đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP

Bắc Á chi nhánh Hà Nội là vấn đề có ý nghĩa thực tiễn trong điều kiện hiện nay.

Căn cứ vào kiến thức đã học trong nhà trường và tìm hiểu thực tế về hoạt động

huy động vốn của ngân hàng cùng sự hướng dẫn của thạc sĩ Ngô Khánh Huyền, em đã lựa chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á chi nhánh Hà Nội” làm đề tài khóa luận của mình.

2. Mục đích nghiên cứu

- Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về nghiệp vụ huy động vốn của

NHTM, xác định sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn của NHTM tại Việt Nam.

- Nghiên cứu thực trạng hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Bắc Á

chi nhánh Hà Nội từ năm 2011 đến năm 2013, từ đó thấy được những hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế đó.

- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng

TMCP Bắc Á chi nhánh Hà Nội.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của khóa luận: Hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng

TMCP Bắc Á chi nhánh Hà Nội.

Phạm vi nghiên cứu của khóa luận: Thực trạng hoạt động huy động vốn tại

Ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Hà Nội từ năm 2011 đến năm 2013.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu

Khóa luận tốt nghiệp đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học để

phân tích lý luận thực tiễn: Phương pháp phân tích hoạt động kinh tế, phương pháp

tổng hợp thống kê, phương pháp so sánh, tổng hợp các bảng biểu.

5. Kết cấu của khóa luận Khóa luận tốt nghiệp được chia thành 3 chương với kết cấu như sau:

Chƣơng 1: Lý luận chung về huy động vốn và hiệu quả huy động vốn của

Ngân hàng thương mại

Chƣơng 2: Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh

Hà Nội

Chƣơng 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng

TMCP Bắc Á chi nhánh Hà Nội

CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HUY ĐỘNG VỐN VÀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

1.1 Tổng quan về ngân hàng thƣơng mại

1.1.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại (NHTM) đã hình thành tồn tại và phát triển hàng trăm

năm gắn liền với sự phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển hệ thống ngân hàng

thương mại đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh

tế hàng hoá, ngược lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao nhất là nền kinh tế thị trường thì ngân hàng thương mại cũng ngày càng được hoàn thiện và

trở thành những định chế tài chính không thể thiếu được.

Cho đến thời điểm hiện nay, khi nói về ngân hàng thương mại đã có nhiều

định nghĩa với những cách nhìn nhận khác nhau, chẳng hạn:

- Ở Mỹ: Ngân hàng thương mại là một công ty kinh doanh chuyên cung cấp dịch

vụ tài chính và hoạt động trong ngành dịch vụ tài chính.

- Ở Pháp: Ngân hàng thương mại là những xí nghiệp thường xuyên nhận của

công chúng dưới hình thức tiền gửi hay hình thức khác và họ dùng vào nghiệp vụ chiết

khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính

- Nhà kinh tế học David Begg định nghĩa: Ngân hàng thương mại là trung gian

tài chính có giấy phép kinh doanh của Chính phủ để cho vay tiền và mở các tài khoản tiền gửi.

- Ở Việt Nam, theo Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12, trong điều 4 có

ghi: “Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt

động ngân hàng, được phép nhận tiền gửi của cá nhân và cung ứng dịch vụ thanh toán

qua tài khoản của khách hàng theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”.

1.1.2 Chức năng của ngân hàng thương mại 1.1.2.1 Chức năng trung gian tín dụng

Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng thương mại đóng vai

trò là “cầu nối” giữa người dư thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Thông qua việc huy động các khoản vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế bằng nhiều hình thức, ngân hàng thương mại hình thành quỹ cho vay để cung cấp tín dụng cho nền kinh tế. Với chức năng này, ngân hàng thương mại vừa đóng vai là người đi vay vừa đóng

vai là người cho vay.

Với chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng thương mại đã góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia bao gồm: người gửi tiền, ngân hàng, người đi vay,

đồng thời góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế.

1

Đối với người gửi tiền thì thu được lợi từ khoản vốn tạm thời nhàn rỗi của

mình gửi tại ngân hàng do ngân hàng trả lãi đồng thời ngân hàng còn đảm bảo sự an

toàn về khoản tiền gửi và cung cấp các dịch vụ thanh toán tiện lợi.

Đối với người đi vay thì được thỏa mãn nhu cầu vay vốn để kinh doanh. Đối với ngân hàng thương mại thì kiếm được lợi nhuận từ chênh lệch giữa lãi

suất cho vay và lãi suất tiền gửi hoặc hoa hồng môi giới.

Đối với nền kinh tế, chức năng này có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy

tăng trưởng kinh tế thông qua việc cung ứng vốn để đảm bảo quá trình tái sản xuất được thực hiện liên tục với quy mô ngày một mở rộng. Thực hiện chức năng này, ngân

hàng thương mại đã biến vốn tạm thời nhàn rỗi chưa tham gia hoạt động thành vốn

hoạt động, kích thích quá trình luân chuyển vốn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát

triển.

Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của

ngân hàng thương mại quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng đồng thời

cũng là cơ sở để thực hiện các chức năng khác.

1.1.2.2 Chức năng trung gian thanh toán

Ngân hàng thương mại làm trung gian thanh toán khi thực hiện thanh toán

theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền gửi từ tài khoản tiền gửi thanh toán của họ

để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác. Ngân hàng thương mại đóng vai trò là người

“thủ quỹ” cho các doanh nghiệp và cá nhân bởi ngân hàng là người giữ tài khoản của

họ và thực hiện các lệnh thu chi của khách hàng.

Ngân hàng thương mại thực hiện chức năng trung gian thanh toán trên cơ sở

thực hiện chức năng trung gian tín dụng. Bởi vì thông qua việc nhận tiền gửi, ngân

hàng đã mở cho khách hàng tài khoản tiền gửi để theo dõi các khoản thu, chi. Đó

chính là tiền đề để khách hàng thực hiện thanh toán qua ngân hàng. Hơn nữa, việc

thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt giữa các chủ thể kinh tế có nhiều hạn chế như rủi ro,

chi phí lớn,…điều này đã tạo thêm nhu cầu thanh toán qua ngân hàng của khách hàng. Chức năng trung gian thánh toán có ý nghĩa quan trọng đối với toàn bộ nền kinh tế - xã hội. Ngân hàng thương mại cung ứng cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán thuận lợi như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán,

thẻ tín dụng,…Tùy theo nhu cầu, khách hàng có thể chọn phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt thích hợp. Các chủ thể kinh tế không cần giữ, mang và thanh toán, chi trả cho khách hàng bằng tiền mặt. Do đó, sẽ tiết kiệm được chi phí, thời gian

và đảm bảo được thanh toán an toàn. Đồng thời, thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, giảm được lượng tiền mặt trong lưu

2

thông, dẫn đến tiết kiệm chi phí lưu thông tiền mặt như chi phí in ấn, đếm nhận, bảo

quản tiền,…góp phần phát triển kinh tế xã hội.

Đối với ngân hàng thương mại, chức năng này góp phần tăng thêm lợi nhuận

cho ngân hàng thông qua việc thu lệ phí thanh toán, tăng nguồn vốn cho vay của ngân hàng thể hiện trên số dư Có trong tài khoản tiền gửi của khách hàng.

1.1.2.3 Chức năng tạo tiền

Khi hệ thống ngân hàng được phân chia thành hai cấp (hai hệ thống) thì ngân

hàng trung ương là ngân hàng phát hành còn ngân hàng thương mại thực hiện kinh doanh tiền tệ - tín dụng. Với chức năng là trung gian tín dụng, trung gian thanh toán,

ngân hàng thương mại có khả năng tạo ra tiền gửi thanh toán của khách hàng tại ngân

hàng thương mại.

Nguồn vốn ngân hàng thương mại huy động được thông qua hoạt động cho

vay bằng chuyển khoản đối với khách hàng của mình để thanh toán cho khách hàng

của ngân hàng khác tạo nên số tiền gửi (tức tiền tín dụng). Cứ như thế số tiền này được

vận hành qua nhiều ngân hàng thương mại sẽ làm cho nó lớn lên gấp nhiều lần số ban

đầu. Mức mở rộng tiền gửi này phụ thuộc vào hệ số mở rộng tiền gửi. Hệ số này chịu

tác động bởi yếu tố tỷ lệ dự trữ bắt buộc.

Như vậy, quá trình tạo tiền trên chỉ có thể thực hiện được khi có sự tham gia

của cả hệ thống ngân hàng thương mại chứ bản thân một ngân hàng thương mại không thể tạo ra được. Tuy nhiên, nếu xét trên phương diện toàn thể hệ thống ngân hàng thì

số tiền dự trữ đó không rời khỏi hệ thống mà trở thành khoản dự trữ của một ngân

hàng khác để ngân hàng này tạo ra các khoản cho vay mới và nhờ vậy quá trình tạo

tiền lại tiếp tục.

Tóm lại, sự kết hợp giữa chức năng trung gian tín dụng và chức năng trung

gian thanh toán là cơ sở để ngân hàng thương mại thực hiện chức năng tạo tiền gửi

thanh toán. Thông qua chức năng làm trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số vốn

huy động được để cho vay, số tiền cho vay ra lại được khách hàng sử dụng để mua

hàng hóa, thanh toán dịch vụ trong khi số dư tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn được coi là một bộ phận tiền giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ,…Khi ngân hàng chỉ thực hiện chức năng nhận tiền gửi mà chưa cho vay, ngân hàng chưa hề tạo tiền, chỉ khi thực hiện cho vay, ngân hàng mới bắt đầu

tạo tiền. Tuy vậy, để tạo ra tiền gửi thanh toán, ngân hàng thương mại phải làm được chức năng trung gian thanh toán, mở tài khoản tiền gửi thanh toán cho khách hàng thì số tiền trên tài khoản này mới là một bộ phận của lượng tiền giao dịch.

Với chức năng này, hệ thống ngân hàng thương mại đã làm tăng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội. Rõ ràng

khái niệm về tiền hay tiền giao dịch không chỉ là tiền giấy do NHTW phát hành ra mà

3

còn bao gồm một bộ phận quan trọng là lượng tiền ghi sổ do các ngân hàng thương

mại tạo ra.

Chức năng này cũng chỉ ra mối quan hệ giữa tín dụng ngân hàng và lưu thông

tiền tệ. Một khối lượng tín dụng mà ngân hàng thương mại cho vay ra làm tăng khả năng tạo tiền của ngân hàng thương mại, từ đó làm tăng lượng tiền cung ứng. Các

chức năng của ngân hàng thương mại có mối quan hệ chặt chẽ, bổ sung, hỗ trợ cho

nhau, trong đó chức năng trung gian tín dụng là chức năng cơ bản nhất, tạo cơ sở cho

thực hiện các chức năng sau. Đồng thời khi ngân hàng thực hiện tốt chức năng thanh toán và chức năng tạo tiền lại góp phần làm tăng nguồn vốn tín dụng, mở rộng hoạt

động tín dụng.

1.1.3 Vai trò của ngân hàng thương mại 1.1.3.1 Ngân hàng thương mại góp phần nâng cao hiệu quả và phát triển sản xuất kinh

doanh

Để thực hiện và mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần

phải có lượng vốn lớn nhằm tăng cường và đổi mới thiết bị công nghệ, áp dụng tiến bộ

khoa học kỹ thuật tiên tiến. Trong điều kiện vốn của các doanh nghiệp không đủ thì

các ngân hàng thương mại là một trong những kênh cung ứng vốn đầy đủ và kịp thời

nhất cho các doanh nghiệp để thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh. Từ đó có điều

kiện phát triển sản xuất kinh doanh của mọi thành phần kinh tế - xã hội.

Đồng thời, thông qua việc cung ứng vốn và dịch vụ ngân hàng một cách nhanh

chóng, thuận lợi góp phần thúc đẩy nhanh quá trình luân chuyển vốn, tiết kiệm chi phí,

nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đối với mọi thành phần kinh tế - xã hội.

1.1.3.2 Ngân hàng thương mại góp phần thực hiện chương trình chuyển dịch cơ cấu

kinh tế hợp lý theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa

Chương trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện

đại hóa cần rất nhiều vốn. Trong khi ngân hàng thương mại – một trong những trung

gian tài chính lớn của nền kinh tế có thể cung ứng vốn đáp ứng cao nhất cho sự chuyển

dịch cơ cấu đó. Từ đó góp phần hữu hiệu vào việc chuyển dịch cơ cấu hợp lý giữa các vùng, miền, ngành, lĩnh vực và thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển. 1.1.3.3 Ngân hàng thương mại vừa là nơi tạo môi trường vừa là nơi thực thi chính sách tiền tệ quốc gia

Chính sách tiền tệ quốc gia do Ngân hàng trung ương chủ trì xây dựng và điều hành thông qua việc sử dụng các công cụ của chính sách tiền tệ như lãi suất, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, nghiệp vụ thị trường mở,…Ngân hàng thương mại chính là “môi trường”

để NHTW sử dụng thực thi các công cụ này. Ngân hàng thương mại phải chấp hành những quy định của NHTW về các công cụ chính sách tiền tệ, là cầu nối chuyển tiếp

giữa các tác động của chính sách tiền tệ đến nền kinh tế - xã hội.

4

Thông qua việc thực thi các công cụ chính sách tiền tệ của ngân hàng thương

mại, NHTW có thể cung ứng thêm tiền cho nền kinh tế hoặc rút bớt tiền từ lưu thông

về. Đồng thời có những biện pháp thích hợp để thực thi chính sách tiền tệ hiệu quả.

1.1.3.4 Ngân hàng thương mại là cầu nối giữa kinh tế quốc dân với kinh tế quốc tế

Hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang là xu thế tất yếu. Quan hệ giữa các nước

trên mọi lĩnh vực đang ngày càng phát triển, nhất là trong quan hệ kinh tế. Ngân hàng

thương mại với tiềm lực về vốn, với các dịch vụ ngân hàng hiện đại, đa dạng đang là

cầu nối hỗ trợ có hiệu quả và nâng cao sức cạnh tranh cho mọi thành phần kinh tế của quốc gia với thị trường quốc tế, tạo cho các cá nhân, các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế

xã hội thực hiện các hợp đồng kinh tế, các dịch vụ với đối tác nước ngoài một cách

nhanh chóng thuận tiện và an toàn.

1.1.4 Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại 1.1.4.1 Hoạt động huy động vốn

Ngân hàng thương mại được huy động vốn dưới các hình thức sau:

- Nhận tiền gửi là hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá nhân dưới hình thức tiền

gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi,

kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có hoàn trả

đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận.

- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá để huy động vốn của

tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước.

- Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và của tổ chức

tín dụng nước ngoài.

- Vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng Nhà nước.

1.1.4.2 Hoạt động sử dụng vốn

Ngân hàng thương mại cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình thức

sau:

- Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao

cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.

- Bao thanh toán là hình thức cấp tín dụng cho bên bán hàng hoặc bên mua hàng thông qua việc mua lại có bảo lưu quyền truy đòi các khoản phải thu hoặc các khoản

phải trả phát sinh từ việc mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo hợp đồng mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ.

- Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng cam kết

với bên nhận bảo lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa

5

vụ đã cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng theo thỏa

thuận.

- Chiết khấu là việc mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu quyền truy đòi các công

cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của người thụ hưởng trước khi đến hạn thanh toán.

- Cho thuê tài chính là loại hình tài trợ dưới hình thức cho thuê máy móc, thiết bị

theo yêu cầu của người đi thuê và được thực hiện qua công ty con của ngân hàng

thương mại (công ty cho thuê tài chính) 1.1.4.3 Hoạt động cung ứng các dịch vụ ngân hàng

- Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản là việc cung ứng phương tiện thanh

toán; thực hiện dịch vụ thanh toán séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu,

thẻ ngân hàng, thư tín dụng và các dịch vụ thanh toán khác cho khách hàng thông qua

tài khoản của khách hàng.

- Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng.

- Thực hiện dịch vụ thu hộ và chi hộ.

- Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép.

- Thực hiện thu và phát tiền mặt cho khách hàng.

- Thực hiện các dịch vụ thanh toán thanh toán khác theo quy định của Ngân hàng

Nhà nước.

1.2 Khái quát hoạt động huy động vốn của ngân hàng thƣơng mại

1.2.1 Khái niệm về huy động vốn của ngân hàng thương mại Huy động vốn là một nghiệp vụ cơ bản của các ngân hàng thương mại nhằm

thu hút vốn từ các tổ chức và cá nhân trong nền kinh tế nhằm phục vụ mục đích kinh

doanh của mình.

1.2.2 Nguồn vốn của ngân hàng thương mại Nguồn vốn của ngân hàng thương mại là những giá trị tiền tệ do bản thân ngân

hàng thương mại tạo lập hoặc huy động được dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện

các dịch vụ kinh doanh khác. Nguồn vốn của ngân hàng bao gồm hai loại chính: Vốn chủ sở hữu và vốn nợ. 1.2.2.1 Vốn chủ sở hữu (vốn tự có)

Vốn chủ sở hữu của ngân hàng thương mại là vốn tự có do ngân hàng tạo lập

được thuộc sở hữu của ngân hàng thương mại. Nguồn hình thành loại vốn này rất đa dạng, tùy theo tính chất sở hữu, năng lực tài chính của chủ ngân hàng, yêu cầu và sự phát triển của thị trường.

Vốn chủ sở hữu của ngân hàng thương mại gồm: vốn cấp 1 và vốn cấp 2. Vốn cấp 1 bao gồm vốn điều lệ, quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự phòng

tài chính, quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ, lợi nhuận không chia.

6

1.2.2.1.1 Vốn điều lệ

Vốn điều lệ là số vốn được ghi trong điều lệ hoạt động của ngân hàng thương

mại. Nguồn vốn này có thể khác nhau giữa các ngân hàng, phụ thuộc vào mỗi hình

thức sở hữu của ngân hàng thương mại. Nếu là ngân hàng thương mại thuộc sở hữu Nhà nước thì vốn điều lệ do ngân sách nhà nước cấp và được bổ sung trong quá trình

hoạt động. Nếu là ngân hàng cổ phần, ngân hàng liên doanh thì do cổ đông và các bên

liên doanh đóng góp. Vốn điều lệ của từng loại ngân hàng thương mại không được

thấp hơn mức vốn pháp định mà pháp luật quy định cho từng loại ngân hàng thương mại. Trong quá trình kinh doanh các ngân hàng thương mại có thể bổ sung tăng vốn

điều lệ nhưng phải được ngân hàng Trung ương đồng ý và phải được công bố công

khai.

1.2.2.1.2 Các quỹ dự trữ

Để duy trì hoạt động và mở rộng hoạt động kinh doanh các NHTM được trích

lập các quỹ dự trữ. Tùy theo quy định của từng quốc gia, từng thời kỳ về mức độ trích

lập, quy mô, mục đích sử dụng.

Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ hàng năm được trích theo tỷ lệ nhất định từ lợi

nhuận sau thuế. Ở Việt Nam theo nghị định 146/NĐ/CP ngày 23/11/2005 mức trích

lập là 5% lợi nhuận sau thuế, mức tối đa của quỹ này bằng mức vốn điều lệ thực có.

Quỹ dự phòng tài chính là các khoản dự phòng tổn thất được xem như là một bộ phận của vốn tự có để bù đắp thua lỗ. Ở Việt Nam theo văn bản hiện hành, NHTM

được trích 10% từ lợi nhuận sau thuế hàng năm. Số dự trữ này không vượt quá 25%

vốn điều lệ của ngân hàng thương mại.

Quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ, lợi nhuận không chia,…các quỹ này được

trích lập và sử dụng theo quy định của pháp luật.

1.2.2.2 Vốn nợ

Vốn nợ của ngân hàng thương mại được tạo lập bằng cách huy động từ tiền

gửi, phát hành giấy tờ có giá, vay các tổ chức tín dụng khác, vay của NHTW và từ các

nguồn khác. 1.2.2.2.1 Vốn huy động từ tiền gửi

Đây là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong ngân hàng. Nó là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động được từ các tổ chức kinh tế và các cá nhân trong xã

hội. Ngân hàng chỉ có quyền sử dụng mà không có quyền sở hữu với nguồn vốn này và phải có trách nhiệm hoàn trả đúng hạn cả gốc và lãi khi chủ sở hữu có nhu cầu rút vốn. Vốn này luôn biến động nên ngân hàng không được sử dụng hết mà phải có dự

trữ một tỷ lệ hợp lý để đảm bảo khả năng thanh toán.

7

Vốn huy động của ngân hàng thương mại chủ yếu bao gồm: Nhận tiền gửi của

các tổ chức kinh tế (tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn), huy động từ các tầng

lớp dân cư (tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu).

1.2.2.2.2 Vốn vay của các tổ chức tín dụng khác và của Ngân hàng Trung ương

- Vay từ Ngân hàng Trung ương: NHTW có thể cho các tổ chức tín dụng vay vốn

ngắn hạn khi cần thiết dưới hình thức tái cấp vốn như: cho vay lại theo hồ sơ tín dụng;

chiết khấu, tái chiết khấu, thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác; cho vay

có đảm bảo bằng cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác; cho vay bổ sung vốn trong thanh toán bù trừ; cho vay đặc biệt tổ chức tín dụng mất khả năng

thanh toán có nguy cơ mất an toàn cho hệ thống.

- Vay từ các tổ chức tín dụng khác: Đây là nguồn các ngân hàng thương mại vay

mượn lẫn nhau và vay của các tổ chức tín dụng khác trên thị trường liên ngân hàng

nhằm đáp ứng nhu cầu dự trữ chi trả cấp bách.

1.2.2.2.3 Vay trên thị trường vốn (phát hành giấy tờ có giá)

Thực chất là ngân hàng huy động vốn bằng việc phát hành giấy tờ có giá như:

kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi; trong đó kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi là loại

phiếu nợ ngắn hạn, trái phiếu là phiếu nợ trung và dài hạn. Các loại giấy tờ có giá đó

được ngân hàng thương mại phát hành từng đợt với mục đích và số lượng cụ thể và

được NHTW chấp thuận. Khả năng vay mượn tùy thuộc vào uy tín của ngân hàng, lãi suất và trình độ phát triển của thị trường tài chính.

1.2.2.3 Nguồn vốn khác

Ngoài các loại vốn được tạo lập trên, ngân hàng thương mại còn tạo lập vốn

từ những nguồn khác:

- Vốn trong thanh toán: Là nguồn vốn mà ngân hàng tạo lập được trong quá trình

làm trung gian thanh toán.

- Vốn ủy thác: Ngân hàng thương mại thực hiện các dịch vụ như: ủy thác cho

vay, ủy thác đầu tư, cấp phát, giải ngân và thu hộ…Các dịch vụ này làm gia tăng

nguồn vốn ngân hàng thương mại.

1.2.3 Vai trò của vốn huy động trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại Ngân hàng với đặc thù hoạt động kinh doanh là “đi vay để cho vay” nên

nguồn vốn đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng có vai trò hết sức quan trọng, nó là yếu tố chủ yếu quyết định đến khả năng kinh doanh của mỗi ngân hàng. Vốn là yếu tố quyết định đến khả năng sinh lời, khả năng cạnh tranh cũng như khả năng

phòng chống rủi ro của ngân hàng.

8

1.2.3.1 Vốn huy động quyết định đến quy mô hoạt động và quy mô tín dụng của ngân

hàng

Nếu ngân hàng có nguồn vốn lớn, dồi dào thì chắc chắn ngân hàng sẽ có đủ

khả năng để thực hiện đa dạng hóa sản phẩm của mình để đáp ứng tốt nhất nhu cầu dịch vụ của khách hàng. Đồng thời nguồn vốn lớn còn giúp ngân hàng mở rộng mạng

lưới chi nhánh, hiện đại hóa cơ sở vật chất,… Không những thế, với tiềm năng vốn lớn

các NHTM có thể hoàn toàn tự quyết định cơ hội kinh doanh của mình, tự tạo ra một

hình ảnh riêng cho ngân hàng, từ đó sẽ tạo ra được sức hút đối với khách hàng. Một ngân hàng có nguồn vốn lớn cùng một lúc có thể phục vụ nhiều nhu cầu vay vốn của

các đối tượng khác nhau qua đó đem lại lợi nhuận và nâng cao hình ảnh của ngân

hàng, giúp ngân hàng không ngừng mở rộng quy mô hoạt động và tín dụng.

1.2.3.2 Vốn huy động quyết định đến khả năng thanh toán và đảm bảo uy tín của các

ngân hàng

Kinh doanh trong nền kinh tế thị trường uy tín là vấn đề mà bất cứ doanh

nghiệp nào cũng phải đặt lên hàng đầu, đặc biệt đối với các NHTM. Một ngân hàng có

uy tín tốt trên thị trường có thể dễ dàng huy động được nguồn tiền nhàn rỗi từ các cá

nhân, tổ chức kinh tế,…Nhưng để có được uy tín đó trước hết ngân hàng phải luôn có

khả năng sẵn sàng chi trả các khoản tiền gửi cho khách hàng. Nguồn vốn lớn sẽ giúp

ngân hàng có khả năng chống đỡ đối với việc rút tiền của khách hàng lớn hơn vì dự trữ sơ cấp của họ lớn. Khi ngân hàng có nguồn vốn lớn thể hiện khả năng chống đỡ với rủi

ro dễ dàng hơn.

1.2.3.3 Vốn huy động ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của các ngân hàng

Khi ngân hàng thương mại có nguồn vốn lớn có thể cạnh tranh và dành ưu thế

so với các ngân hàng khác cả về giá và chất lượng dịch vụ. Cụ thể, khi ngân hàng có

nguồn vốn lớn ngân hàng có thể đa dạng hóa các loại hình dịch vụ để đáp ứng nhu cầu

khác nhau của khách hàng từ đó thu hút được khách hàng đến với ngân hàng. Các

ngân hàng thương mại đều hiểu kinh doanh trong cơ chế thị trường thì sức mạnh cạnh

tranh mang ý nghĩa sống còn, vì vậy các ngân hàng luôn tìm mọi cách để nâng cao khả năng này.

1.2.4 Đối tượng huy động vốn của ngân hàng thương mại Hiện nay, các ngân hàng thương mại chủ yếu huy động vốn từ các đối tượng

sau:

- Dân cư: Đây là đối tượng có nhiều tiềm năng nhất, cung cấp cho ngân hàng một nguồn vốn có quy mô lớn và có tính ổn định cao. Người dân có thu nhập nhưng

lại không có nhu cầu đầu tư trực tiếp vào các hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng vẫn muốn sinh lời, vì vậy họ đã đầu tư gián tiếp bằng cách gửi tiền vào ngân hàng, ủy

thác vốn cho ngân hàng.

9

- Các tổ chức kinh tế: Ngày nay hầu hết các tổ chức kinh tế đều ở tài khoản tại

ngân hàng nhằm phục vụ cho thanh toán của mình. Nhìn chung các tài khoản này đem

lại cho ngân hàng một lượng vốn khá ổn định. Các ngân hàng phát triển và quản lý tốt

các tài khoản này sẽ giúp các ngân hàng có một nguồn vốn đáng kể với chi phí thấp.

- ` Các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác: Đây là đối tượng

không thường xuyên của các NHTM, đối tượng này chỉ nhằm mục đích bảo đảm khả

năng thanh toán hay bù đắp thiếu hụt tạm thời.

- Ngân hàng Trung ương: chỉ khi không còn huy động từ nguồn nào được nữa, các NHTM sẽ tìm đến NHTW nhằm bù đắp thiếu hụt tạm thời hay đảm bảo khả năng

thanh toán. Khi đó, ngân hàng Trung ương sẽ cho các ngân hàng thương mại vay chủ

yếu dưới hình thức tái chiết khấu hoặc cầm cố thương phiếu.

1.3 Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thƣơng mại

1.3.1 Huy động vốn từ tài khoản tiền gửi 1.3.1.1 Tiền gửi không kỳ hạn

Là loại tiền gửi của doanh nghiệp hoặc cá nhân gửi vào ngân hàng mà khách

hàng không có thoả thuận trước về thời gian rút tiền. Ngân hàng phải trả một mức lãi

suất thấp hoặc không phải trả lãi cho số tiền gửi này. Bởi vì, tiền gửi không kỳ hạn của

khách hàng rất biến động, khách hàng có thể rút ra bất kỳ lúc nào, do đó ngân hàng

không chủ động sử dụng số vốn này, ngân hàng phải dự trữ một số tiền để đảm bảo có thể thanh toán ngay khi khách hàng có nhu cầu. Tiền gửi không kỳ hạn gồm hai loại:

- Tiền gửi thanh toán: Là loại tiền gửi mà khách hàng gửi vào ngân hàng để thực

hiện các khoản thanh toán về tiền mua hàng hoá, dịch vụ và các khoản thanh toán khác

phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh của khách hàng. Đứng trên góc độ là

khách hàng thì đây là tiền khách hàng gửi vào ngân hàng để sử dụng các công cụ thanh

toán không dùng tiền mặt: Séc, thẻ thanh toán, uỷ nhiệm chi... Họ có quyền rút ra bất

kỳ lúc nào thông qua công cụ thanh toán. Đứng trên góc độ ngân hàng thì ngân hàng

coi đây là một khoản tiền mà họ phải có trách nhiệm hoàn trả cho khách hàng bất kỳ

lúc nào. Tuy nhiên, ngân hàng cần tận dụng loại tiền gửi này để làm vốn kinh doanh của mình bởi vì trong quá trình lưu chuyển vốn của ngân hàng do có sự chênh lệch giữa các khoản tiền gửi vào và rút ra giữa các tài khoản của khách hàng.

- Tiền gửi không kỳ hạn thuần tuý: Là loại tiền gửi không kỳ hạn, khách hàng gửi

vào ngân hàng nhằm bảo đảm an toàn về tài sản. Tiền gửi không kỳ hạn thuần tuý cũng là tài sản của người ký thác, họ có quyền rút bất kỳ lúc nào, ngân hàng luôn luôn phải đảm bảo có thể thanh toán, lãi suất tiền gửi không kỳ hạn thuần tuý cao hơn lãi

suất tiền gửi thanh toán. Mục đích của người gửi tiền là bảo đảm an toàn vì khách hàng không xác định được thời gian nhàn rỗi cho số tiền của họ.

10

1.3.1.2 Tiền gửi có kỳ hạn của các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội

Là loại tiền gửi mà các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội gửi vào ngân hàng có

sự thoả thuận trước về thời hạn rút tiền. Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi tương đối

ổn định vì ngân hàng xác định được thời gian rút tiền của khách hàng để thanh toán cho khách hàng đúng thời hạn. Do đó, ngân hàng có thể chủ động sử dụng số tiền gửi

đó vào mục đích kinh doanh trong thời gian ký kết. Đối với loại tiền gửi này, ngân

hàng có rất nhiều loại thời hạn từ 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng.... mục đích là tạo cho

khách hàng có được nhiều kỳ hạn gửi phù hợp với thời gian nhàn rỗi của khoản tiền mà họ có. Chính vì là loại tiền gửi mà ngân hàng có quyền sử dụng nó trong thời gian

nhất định nên loại tiền gửi này được trả lãi suất cao hơn lãi suất tiền gửi không kỳ hạn.

1.3.1.3 Tiền gửi tiết kiệm của dân cư

Là loại tiền gửi mà ngân hàng thương mại huy động tiền nhàn rỗi trong các

tầng lớp dân cư. Khi khách hàng gửi tiền vào ngân hàng, ngân hàng cấp cho khách

hàng một cuốn sổ, khách hàng phải quản lý và mang theo mỗi khi đến ngân hàng giao

dịch.

Xét về bản chất, tài khoản tiền gửi tiết kiệm là một phần thu nhập của cá nhân

người lao động mà họ chưa đưa vào tiêu dùng, và là một dạng đặc biệt để tích luỹ tiền

tệ thay cho hình thức cất trữ vàng, hàng hoá. Tiền gửi tiết kiệm có ba loại:

- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Là khoản tiền gửi có thể rút ra bất cứ lúc nào song không được sử dụng các công cụ thanh toán để chi trả cho người khác. Số dư tiền

gửi này không lớn, nhưng ít biến động, vì vậy đối với loại tiền gửi này các ngân hàng

thương mại thường trả lãi suất cao hơn với tiền gửi thanh toán.

- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Là khoản tiền gửi có sự thoả thuận về thời gian

gửi và rút tiền, có mức lãi suất cao hơn so với tiền gửi không kỳ hạn. Loại hình tiết

kiệm này khá quen thuộc ở Việt Nam, các ngân hàng thương mại Việt Nam thường

huy động tiết kiệm với thời hạn phong phú từ ba tháng đến một năm.

- Tiết kiệm dài hạn: Đây là loại tiền gửi phổ biến ở một số nước công nghiệp.

Loại tiết kiệm này có tính ổn định cao bởi vì thời gian gửi tiền từ một năm trở lên, do đó ngân hàng chủ động sử dụng nguồn vốn này, nó tạo cho ngân hàng có tính chủ động sử dụng vốn cho mục đích vốn dài hạn. Để thu hút vốn này, ngân hàng thường phải trả lãi suất cao.

1.3.2 Huy động vốn bằng phát hành giấy tờ có giá 1.3.2.1 Phát hành trái phiếu

Là một cam kết xác nhận nghĩa vụ trả nợ (cả gốc và lãi) của ngân hàng phát

hành đối với người chủ sở hữu trái phiếu. Mục đích của ngân hàng khi phát hành trái phiếu là nhằm huy động vốn trung và dài hạn. Việc phát hành trái phiếu, các ngân

11

hàng thương mại chịu sự quản lý của NHTW, của các cơ quan quản lý trên thị trường

chứng khoán và có thể bị chi phối bởi uy tín của ngân hàng.

1.3.2.2 Phát hành chứng chỉ tiền gửi

Nó là những giấy tờ xác nhận tiền gửi định kỳ ở một ngân hàng. Người sở hữu giấy này sẽ được thanh toán tiền lãi theo kỳ và nhận đủ vốn khi đến hạn. Chứng chỉ

sau khi phát hành được lưu thông trên thị trường tiền tệ.

1.3.2.3 Phát hành kỳ phiếu

Đây là loại giấy tờ có giá ngắn hạn (trong 1 năm). Nó có đặc điểm giống như trái phiếu nhưng có thời hạn ngắn hơn trái phiếu vì vậy nó được sử dụng cho mục đích

huy động vốn ngắn hạn của ngân hàng.

1.3.2.4 Giấy tờ có giá khác

Điển hình là việc phát hành EURO DOLLAR. Đây là hình thức phát hành

phiếu nợ để thu hút vốn ở nước ngoài. Nó có đặc điểm là chỉ dùng huy động vốn bằng

đô la và khi trả lãi và vốn gốc cũng bằng đô la. Đối với loại này ngân hàng sử dụng để

thu hút vốn huy động ngắn hạn (3 tháng). ở các trung tâm tài chính, loại phiếu nợ này

được chấp nhận như là đô la. Quyền phát hành ở một số nước trong đó có Việt Nam

được giới hạn ở một số ngân hàng đặc biệt, như Ngân hàng Ngoại thương, Ngân hàng

Xuất nhập khẩu. Các ngân hàng trên được phép phát hành phiếu nợ này ở trong nước

và nước ngoài, còn với các ngân hàng khác chỉ được phát hành ở nước ngoài.

Huy động vốn dưới hình thức phát hành giấy tờ có giá các ngân hàng thương

mại phải trả lãi suất cao hơn lãi suất tiền gửi. Vì vậy khi phát hành các ngân hàng

thương mại phải căn cứ vào đầu ra để quyết định đến khối lượng huy động, mức lãi

suất và thời hạn, phương pháp huy động phù hợp.

1.3.3 Vay Ngân hàng Nhà nước hoặc tổ chức tín dụng khác

Đây là nguồn vốn mà ngân hàng thương mại có được nhờ thông qua quan hệ

vay mượn giữa Ngân hàng thương mại với NHTW hoặc các Ngân hàng thương mại

với nhau hay với các tổ chức tín dụng khác. Vốn đi vay là nguồn vốn mà ngân hàng

chịu chi phí cao hơn vốn huy động vì vậy chỉ trong trường hợp ngân hàng thiếu vốn khả dụng trong thời gian ngắn nào đó thì ngân hàng mới tìm đến các ngân hàng thương mại khác để thoả mãn nhu cầu vốn khả dụng.

Nếu Ngân hàng thương mại không thoả mãn được nhu cầu đó từ phía các

Ngân hàng thương mại khác thì giải quyết tiếp theo là đi vay của NHTW. Tuỳ theo mục đích sử dụng và hình thức vay vốn, các Ngân hàng thương mại có thể vay NHTW các loại vốn: Vốn vay ngắn hạn bổ sung vốn ngắn hạn còn thiếu của Ngân hàng

thương mại hoặc vốn vay để thanh toán giữa các ngân hàng nhằm bù đắp những thiếu hụt tạm thời trong thanh toán, hoặc các Ngân hàng thương mại mang các giấy tờ có giá

đến NHTW xin tái chiết khấu (tái cấp vốn).

12

NHTW thông qua nhu cầu vay vốn của Ngân hàng thương mại với NHTW

nhằm mục đích phát hành thêm tiền theo kế hoạch, bổ sung lượng vốn khả dụng cho

Ngân hàng thương mại một cách thường xuyên và là cứu cánh cho vay cuối cùng

nhằm cứu nguy cho các Ngân hàng thương mại khi cần thiết, nếu sự đổ vỡ của các Ngân hàng thương mại có thể gây ảnh hưởng đến sự an toàn của hệ thống ngân hàng.

1.3.4 Huy động vốn qua các hình thức khác

Ngoài các hình thức huy động trên, ngân hàng còn thực hiện huy động vốn qua

vốn ủy thác, vốn trong thanh toán, vốn từ những nguồn khác. Ngân hàng thực hiện các dịch vụ ủy thác như ủy thác cho vay, ủy thác đầu tư,

ủy thác cấp phát, ủy thác giải ngân và thu hộ…các dịch vụ này làm gia tăng nguồn vốn

ngân hàng thương mại. Ngoài ra, các hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt có thể

hình thành nguồn trong thanh toán (séc, tiền ký quỹ để mở L/C,…)

1.4 Hiệu quả hoạt động huy động vốn của ngân hàng thƣơng mại và các chỉ tiêu

đánh giá hiệu quả huy động vốn

1.4.1 Khái niệm hiệu quả huy động vốn

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, ngân hàng cũng như các tổ chức tín

dụng khác đang phải đối mặt với các cuộc cạnh tranh khốc liệt. Bất kỳ biến động nào

dù lớn hay nhỏ đều ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và

hoạt động huy động vốn nói riêng. Vì vậy, hiệu quả trong hoạt động huy động vốn không chỉ đánh giá chính xác, đúng đắn hoạt động huy động vốn nói riêng mà còn

phản ánh khả năng thích nghi và khẳng định sự phát triển trên thị trường của ngân

hàng.

Hiệu quả là sự so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra. Khi so sánh giữa

kết quả và chi phí thì cần phải so sánh dưới dạng thương số, hoặc kết quả/chi phí, hoặc

chi phí/kết quả. Mỗi cách so sánh đó đều cung cấp các thông tin có ý nghĩa khác nhau.

Khái niệm hiệu quả như trên cho thấy rằng, chỉ khi nào đạt được kết quả cao

nhất trong điều kiện chi phí thấp nhất mới được coi là có hiệu quả. Tuy nhiên trên thực

tế, việc xác định kết quả nào là cao nhất với chi phí thấp nhất là rất khó.

Như vậy, hiệu quả huy động vốn được thể hiện ở khả năng đáp ứng cao nhất nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng. Đó chính là sự đáp ứng kịp thời, đầy đủ nhu cầu sử dụng vốn với chi phí hợp lý.

1.4.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại 1.4.2.1 Chỉ tiêu định tính

Tính ổn định và sự gia tăng của nguồn vốn

- Tính ổn định của nguồn vốn huy động: với một nguồn vốn huy động ổn định,

ngân hàng sẽ dễ dàng hơn trong việc lập kế hoạch kinh doanh từ đó đem lại hiệu quả

13

kinh doanh ổn định cho ngân hàng. Trong một ngân hàng sẽ không có nguồn vốn huy

động ổn định tuyệt đối, tức là không có sự biến động, bởi vì nhu cầu gửi tiền của

khách hàng là đa dạng và đôi khi chính bản thân ngân hàng cũng không biết được nhu

cầu tiền của mình trong tương lai là như thế nào. Do vậy nguồn vốn huy động được sẽ luôn có biến động. Ngân hàng cần nghiên cứu tính ổn định của nguồn vốn huy động để

có kế hoạch huy động được nguồn vốn có tính ổn định cao nhất.

- Tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn huy động: quy mô vốn huy động có ý nghĩa

quan trọng đối với hoạt động ngân hàng. Ngân hàng muốn mở rộng hoạt động kinh doanh cần có quy mô lớn, tron đó vốn huy động luôn là một bộ phận quan trọng.

Nhưng việc mở rộng hoạt động kinh doanh chỉ thực sự an toàn khi nguồn vốn huy

động luôn có một tốc độ tăng trưởng ổn định. Nếu quy mô vốn hiện tai lớn nhưng ngân

hàng không kiểm soát tốt, dự đoán được xu hướng biến động của dòng tiền gửi vào,

rút ra trong giai đoạn tiếp theo thì sẽ rất khó khăn trong việc quyết định cho vay và đầu

tư.

- Cơ cấu nguồn vốn phù hợp với nhu cầu sử dụng: sự biến đổi về cơ cấu nguồn

vốn sẽ ảnh hưởng đến cơ cấu cho vay, đầu tư và kéo theo sự thay đổi trong lợi nhuận,

rủi ro của hoạt động kinh doanh ngân hàng. Vì vậy xu hướng biến đổi cơ cấu huy động

vốn phải đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn trong tương lai như cho vay ngắn hạn, trung và

dài hạn, cho vay nội tệ, ngoại tệ,…

Khả năng điều hành lãi suất và tiết kiệm chi phí huy động vốn tiền gửi - Lãi suất huy động: lãi suất luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của các chủ thể

kinh tế. Người gửi tiền muốn hưởng lãi suất cao, người đi vay lại muốn lãi suất thấp.

Là trung gian đóng vai trò cầu nối giữa người đi vay và người cho vay, ngân hàng phải

tìm cách đáp ứng được lợi ích của các bên nhưng vẫn phải đảm bảo lợi ích của ngân

hàng. Vì vậy, trong huy động vốn mỗi ngân hàng đều cố gắng áp dụng mọi biện pháp

có thể nhằm tìm kiếm được những nguồn vốn sao cho chi phí huy động vốn bình quân

là thấp nhất và sử dụng số vốn đó để cho vay với mức lãi suất được chấp nhận trên thị

trường. Mặt khác, cùng với một mức chi phí trả lãi bình quân, sự đa dạng hóa trong lãi suất cho phù hợp với mỗi hình thức cho vay là cần thiết. Sự đa dạng hóa làm tăng tính hiệu quả của chính sách lãi suất mà ngân hàng đưa ra. Nếu chính sách lãi suất phù hợp, hiệu quả ngân hàng sẽ tối thiểu hóa về chi phí trong khi vẫn hoàn thành kế hoạch về

nguồn vốn.

- Chi phí khác: bên cạnh chi phí chính là chi phí trả lãi tiền gửi, trong quá trình huy động vốn còn có chi phí trả lương cho cán bộ huy động vốn, chi phí in ấn, phát

hành, chi phí cơ sở vật chất, chi phí quảng bá, bảo hiểm tiền gửi,…Nếu ngân hàng giảm chi phí huy động bằng cách hạ lãi suất thì việc huy động sẽ gặp rất nhiều khó

khăn vì không thể cạnh tranh được với các ngân hàng khác. Do vậy, chỉ có cách là

14

giảm thiểu các chi phí khác và giữ nguyên lãi suất huy động thì ngân hàng mới có thể

thực hiện tốt kế hoạch huy động vốn của mình.

Sự đa dạng hóa các hình thức huy động - Sự đa dạng hóa các hình thức huy động: tùy theo đặc điểm kinh doanh mà mỗi ngân hàng áp dụng một hệ thống các hình thức huy động khác nhau trong quá trình

huy động vốn. Số lượng các hình thức huy động vốn tùy thuộc vào mỗi ngân hàng và

nó phản ánh khả năng cạnh tranh hay năng lực của mỗi ngân hàng. Chỉ có những ngân

hàng có hoạt động kinh doanh đa dạng, phong phú, có trình độ cán bộ nhân viên cao, năng lực quản lý tốt mới có đủ điều kiện phát triển nhiều loại hình huy động vốn khác

nhau.

- Sự đa dạng về kỳ hạn và loại tiền tệ: được sử dụng để thể hiện khả năng huy

động các nguồn vốn với các kỳ hạn khác nhau trong đó có cả ngoại tệ, nội tệ với mức

lãi suất khác biệt tương ứng sao cho người gửi tiền chấp nhận được và cảm thấy hợp

lý. Ngân hàng đạt được cơ cấu về kỳ hạn và loại tiền mong muốn để đáp ứng tối đa các

nhu cầu sử dụng vốn, tránh tình trạng thừa vốn ngắn hạn, thiếu vốn trung và dài hạn,

thừa vốn nội tệ, thiếu vốn ngoại tệ.

Một số chỉ tiêu khác - Mức độ thuận tiện cho khách hàng: được đánh giá qua các thủ tục gửi tiền, rút

tiền, các dịch vụ kèm theo của ngân hàng, có tiết kiệm được thời gian và chi phí của khách hàng hay không.

- Thời gian để huy động một số lượng vốn tiền gửi nhất định: thời gian huy động

vốn nhanh, đảm bảo được các mục tiêu và kế hoạch của ngân hàng đề ra thể hiện hoạt

động huy động vốn đạt hiệu quả cao, uy tín của ngân hàng. Đồng thời cũng thể hiện

tiềm lực, thế mạnh của ngân hàng trên thị trường. Ngoài ra còn một số chỉ tiêu khác

như số lượng vốn bị rút ra trước hạn, kỳ hạn thực tế của nguồn vốn,…

1.4.2.2 Chỉ tiêu định lượng

Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động Chỉ tiêu này phản ánh sự tăng trưởng nguồn vốn huy động của ngân hàng. Nếu tỷ lệ này lớn hơn 100% chứng tỏ quy mô, khối lượng vốn huy động của ngân hàng năm nay được mở rộng hơn so với năm trước, tương ứng với kết quả là số phần trăm vượt bậc của năm nay so với năm trước. Việc mở rộng quy mô huy động vốn một cách

liên tục cộng với tốc độ tăng trưởng vốn huy động ngày càng cao sẽ chứng tỏ quy mô hoạt động của ngân hàng ngày càng lớn, hiệu quả huy động vốn của ngân hàng đang được cải thiện và nâng cao.

Tỷ trọng vốn huy động phân theo loại tiền trên tổng vốn huy động Tỷ trọng vốn huy động phân theo loại tiền bao gồm: tỷ trọng vốn huy động

bằng nội tệ trên tổng nguồn vốn, tỷ trọng vốn huy động bằng ngoại tệ trên tổng nguồn

15

vốn. Các tỷ trọng trên cho biết nguồn vốn huy động theo nội tệ và ngoại tệ chiếm tỷ lệ

bao nhiêu phần trăm trong tổng vốn huy động. Tỷ lệ này giúp cho ngân hàng đánh giá

được sản phẩm huy động bằng nội tệ hay ngoại tệ của ngân hàng tốt hơn hay xấu đi và

lợi thế của ngân hàng là gì.

Tỷ trọng vốn huy động phân theo kỳ hạn trên tổng vốn huy động Tỷ trọng nguồn vốn ngắn hạn trên tổng vốn huy động: thể hiện sự biến động

của nguồn vốn này trên tổng vốn huy động. Do nguồn vốn ngắn hạn thường có những

biến động rất cao kéo theo rủi ro cao hơn so với các nguồn vốn huy động. Tỷ trọng nguồn vốn trung và dài hạn trên tổng vốn huy động: thể hiện mức độ

ổn định của nguồn vốn huy động, tạo sự ổn định cho ngân hàng thương mại.

Tỷ trọng vốn huy động phân theo kỳ hạn trên tổng vốn huy động chỉ thể hiện

phần nào mức độ biến động hay ổn định của nguồn vốn huy động, phần còn lại phụ

thuộc vào việc sử dụng vốn như thế nào. Vì vậy, các ngân hàng phải nắm bắt sự biến

động của nguồn vốn huy động để sử dụng vốn sao cho phù hợp.

Tỷ trọng vốn huy động phân theo thành phần kinh tế trên tổng vốn huy

động Tỷ trọng vốn huy động từ dân cư trên tổng vốn huy động: đây là nguồn vốn

huy động chủ yếu của ngân hàng thương mại. Nguồn vốn này có tính ổn định cao, vì

vậy tỷ trọng này thể hiện một phần mức độ ổn định của nguồn vốn huy động. Tỷ trọng vốn huy động từ các tổ chức trên tổng vốn huy động: tỷ trọng nguồn

vốn này tại các ngân hàng thường khá lớn. Tiền gửi của các tổ chức này thường là tiền

gửi thanh toán hoặc tiền gửi không kỳ hạn nên chi phí huy động thấp, có khả năng đáp

ứng sự thiếu hụt nguồn vốn trong thời gian ngắn.

Chi phí huy động vốn Chi phí huy động vốn là toàn bộ chi phí ngân hàng bỏ ra để có được nguồn

vốn huy động. Chi phí huy động vốn bao gồm:

- Chi phí trả lãi: là chi phí trả trực tiếp cho người gửi tiền.

- Chi phí ngoài lãi: chi phí cho nhân viên, cho tổ chức hội nghị khách hàng,…

Tùy thuộc vào từng loại nguồn vốn mà chi phí trả lãi hay chi phí ngoài lãi nhiều hay ít. Do đó, ngân hàng phải nắm bắt được đặc điểm của từng loại nguồn vốn để có kế hoạch chi phí hợp lý, để mang lại cho ngân hàng nguồn vốn có chi phí rẻ. Do

chi phí phản ánh trực tiếp đến lợi nhuận của ngân hàng nên huy động được nguồn vốn càng rẻ càng tốt nhưng lại phải đảm bảo tính cạnh tranh. 1.4.2.3 Cân đối giữa nguồn vốn huy động và sử dụng vốn

Hiệu quả hoạt động huy động vốn còn được đánh giá thông qua mối quan hệ cân đối với nhu cầu cho vay. Bởi một trong các chức năng chính của ngân hàng

thương mại là chức năng trung gian tín dụng. Ngân hàng thương mại thực hiện huy

16

động các nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế và sử dụng số vốn huy động được để

đầu tư, cho vay, góp phần đẩy nhanh tốc độ luận chuyển vốn trong nền kinh tế, đáp

ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, tiêu dùng,…góp phần phát triển kinh tế xã

hội và đem lại lợi nhuận cho ngân hàng.

- Nếu nguồn vốn huy động được không đáp ứng đủ nhu cầu cho vay đối với nền

kinh tế, ngân hàng sẽ không phát huy hết khả năng sinh lời và không đạt được hiệu

quả kinh doanh như mong muốn. Bên cạnh đó, ngân hàng còn phải gánh chịu những

thiệt hại do việc bị mất khách hàng từ tay các ngân hàng bạn và những chi phí cơ hội không đáng có.

- Nếu ngân hàng huy động được một lượng vốn lớn nhưng không sử dụng hết

nguồn vốn này, ngân hàng phải trả các chi phí lãi và ngoài lãi cho khoản vốn bị đóng

băng mà không có khoản thu nào để bù đắp lại. Một số chỉ tiêu phản ánh sự cân đối

giữa huy động vốn và sử dụng vốn có thẻ kể đến như sau:

Tỷ trọng vốn huy động trên tổng nguồn vốn

Tỷ trọng vốn huy động trên tổng nguồn vốn cho biết khả năng huy động vốn

của ngân hàng. Đối với ngân hàng thương mại thì tỷ lệ này lớn hơn 70% là tốt. Tỷ lệ

này có ý nghĩa giúp cho ngân hàng xác định rõ khả năng và quy mô thu hút vốn từ nền

kinh tế. Tỷ lệ này càng lớn thì hiệu quả huy động vốn của ngân hàng càng cao.

Tỷ trọng dư nợ tín dụng trên tổng vốn huy động

Tỷ trọng dư nợ tín dụng trên tổng nguồn vốn huy động cho biết khả năng thanh

khoản của ngân hàng. Nếu tỷ lệ này quá cao, ngân hàng có thể gặp rủi ro thanh khoản.

Ngược lại, nếu tỷ lệ này quá thấp thể hiện ngân hàng chưa tận dụng hết nguồn vốn huy

động được, dẫn đến hiệu quả không cao.

Tỷ trọng cho vay theo loại tiền Tỷ trọng cho vay theo loại tiền bao gồm: tỷ trọng cho vay nội tệ trên nguồn vốn

huy động nội tệ, tỷ trọng cho vay ngoại tệ trên nguồn vốn huy động ngoại tệ. Các tỷ

trọng trên cho biết trong một phần trăm tổng vốn huy động thì cho vay nội tệ hoặc

ngoại tệ chiếm tỷ lệ bao nhiêu phần trăm. Chỉ tiêu này nói lên sự cân đối trong việc huy động vốn và sử dụng vốn cho vay theo loại tiền.

Tỷ trọng cho vay theo kỳ hạn

Tỷ trọng cho vay theo kỳ hạn bao gồm: tỷ trọng cho vay ngắn hạn trên tổng

nguồn vốn huy động ngắn hạn, tỷ trọng cho vay trung và dài hạn trên tổng nguồn vốn huy động trung và dài hạn. Các tỷ trọng trên cho biết cho vay ngắn hạn hoặc cho vay trung và dài hạn chiếm tỷ lệ bao nhiêu phần trăm nguồn vốn huy động ngắn hạn hoặc

nguồn vốn trung và dài hạn. Chỉ tiêu này giúp cho ngân hàng đánh giá được mức độ phân bổ hợp lý trong việc huy động vốn và sử dụng vốn cho vay theo kỳ hạn.

17

Tỷ lệ nợ quá hạn trên dư nợ tín dụng Tỷ lệ này cho biết trong một phần trăm dư nợ tín dụng thì nợ quá hạn chiếm tỷ

lệ bao nhiêu phần trăm. Thông qua tỷ lệ này chúng ta thấy được chất lượng hoạt động

tín dụng tại ngân hàng thương mại. Nếu tỷ lệ này càng thấp thì chất lượng sử dụng vốn của ngân hàng thương mại càng được nâng cao, từ đó đảm bảo an toàn, góp phần tăng

doanh thu và tăng uy tín cho ngân hàng trên thị trường.

1.4.3 Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn Huy động vốn là một hoạt động hết sức quan trọng của ngân hàng thương mại vì nó là kênh cung cấp đầu vào trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại.

Có thể nói rằng hoạt động kinh doanh của ngân hàng có thể phát triển tốt hay không

phụ thuộc rất nhiều vào việc huy động vốn. Ngoài ý nghĩa hết sức quan trọng trong

hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại thì nghiệp vụ huy động vốn còn có ý

nghĩa như:

1.4.3.1 Huy động vốn đảm bảo nhu cầu đầu tư phát triển của nền kinh tế

Đây là một vấn đề quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế của bất kỳ

quốc gia, dân tộc nào trên thế giới. Để thực hiện được điều đó thì quan trọng hơn cả là

nguồn vốn đầu tư. Càng có nhiều nguồn vốn thì cơ hội để phát triển nền kinh tế càng

lớn. Vì vậy, nghiệp vụ huy động vốn góp phần không nhỏ đảm bảo nhu cầu phát triển

của nền kinh tế. 1.4.3.2 Huy động vốn tạo điều kiện cân bằng cung cầu tiền tệ, giảm lạm phát

Lạm phát là khi mà lượng tiền lưu thông vượt quá nhu cầu cần thiết làm cho

chúng bị mất giá, làm cho giá cả của các loại hàng hóa không ngừng tăng lên. Trong

khi đó, nếu nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng thương mại hoạt động không hiệu

quả thì lượng tiền nhàn rỗi trong xã hội còn cao dễ dẫn đến nguy cơ xảy ra lạm phát.

Vì thế nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng thương mại đã góp phần giảm lạm phát,

ổn định tiền tệ và ổn định nền kinh tế.

1.4.3.3 Huy động vốn tạo điều kiện đưa tiền nhàn rỗi vào lưu thông, làm cho chúng có

thể sinh lời Thực tế khi huy động vốn thì chắc chắn ngân hàng thương mại sẽ phải trả một lượng lãi suất theo quy định tương ứng với số vốn huy động và thời gian tới cho người sở hữu số vốn đó. Như vậy nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng thương mại không

những đưa lượng tiền nhàn rỗi trong xã hội vào lưu thông mà còn góp phần làm cho đồng tiền có khả năng sinh lời và làm tăng thu nhập cho người sở hữu vốn.

1.5 Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động huy động vốn

Để tồn tại và phát triển bền vững các NHTM phải không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường. Để thực hiện được điều đó thì đầu tiên là các ngân hàng

phải tạo lập được một nguồn vốn vững chắc thông qua hoạt động huy động vốn. Trong

18

dài hạn thì cần phải có những nguồn vốn có kì hạn hợp lí, hoạt động huy động vốn

phải linh hoạt, hấp dẫn và thiết thực ứng với từng giai đoạn phát triển mới đáp ứng

được nhu cầu tăng trưởng và phát triển ngày càng cao. Để hiệu quả hoạt động huy

động vốn như mong muốn thì các NHTM phải phân tích các nhân tố tác động đến hoạt động huy động vốn một cách chính xác để xác định được khó khăn và thuận lợi, gồm

các nhân tố khách quan và chủ quan.

1.5.1 Nhân tố khách quan

Nhân tố khách quan là những nhân tố nằm bên ngoài ngân hàng, nhưng không có nghĩa là nó không quan trọng. Bất kỳ một ngân hàng nào cũng không được xem nhẹ

những nhân tố này. Đó là:

- Chu kỳ phát triển kinh tế: Tình trạng phát triển của nền kinh tế là một nhân tố

vĩ mô có tác động trực tiếp đến hoạt động của NHTM nói chung và đến hoạt động huy

động vốn nói riêng. Trong điều kiện nền kinh tế phát triển tăng trưởng và ổn định, thu

nhập của người dân được đảm bảo và ổn định thì nhu cầu tích luỹ của dân cư cao hơn

từ đó lượng tiền gửi vào ngân hàng tăng lên hay khả năng huy động vốn tăng lên. Mặt

khác, khi nền kinh tế tăng trưởng cao và ổn định thì nhu cầu sử dụng vốn tăng lên,

ngân hàng có thể mở rộng khối lượng tín dụng bằng cách tăng lãi suất huy động nhằm

kích thích người dân gửi tiền vào ngân hàng để tạo nguồn vốn nhằm đáp ứng nhu cầu

tiền tín dụng của nền kinh tế. Ngược lại, khi nền kinh tế lâm vào tình trạng suy thoái, thu nhập thực tế của người lao động giảm và ngày càng biến động, điều này sẽ làm

giảm lòng tin của khách hàng vào sự ổn định của đồng tiền hơn nữa khi thu nhập thấp

thì lượng tiền nhàn rỗi trong toàn nền kinh tế sẽ giảm xuống mà lượng tiền dân cư đã

ký thác vào hệ thống ngân hàng còn có nguy sơ bị rút ra. Khi đó, ngân hàng sẽ gặp khó

khăn trong công tác huy động vốn, quản ký dự trữ và củng cố lòng tin của khách hàng

vào hệ thống ngân hàng.

- Môi trường pháp lý: Mọi hoạt động kinh doanh, trong đó hoạt động của ngân hàng

đều phải chịu sự điều chỉnh của pháp luật. Các hoạt động của các NHTM chịu sự điều

chỉnh của luật các tổ chức tín dụng và hệ thống các văn bản pháp luật khác của nhà nước. Mặt khác, ở Việt nam hiện nay các NHTM được tổ chức theo mô hình tổng công ty do vậy các chi nhánh ngân hàng trong hoạt động của mình ngoài việc phải tuân thủ theo pháp luật và các văn bản dưới luật của nhà nước ban hành còn phải tuân thủ theo các quy định

mà NHTW ban hành cụ thể trong từng thời kỳ về lãi suất, dự trữ, hạn mức cho vay… trong sự ràng buộc của pháp luật, các yếu tố của nghiệp vụ huy động vốn thay đổi làm thay đổi qui mô và chất lượng hoạt động huy động vốn. Mặt khác, các NHTM là các

doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực tiền tệ, là lĩnh vực chứa đựng rủi ro rất lớn do vậy mà ngân hàng phải tuân thủ chặt chẽ các qui định của pháp luật.

19

- Môi trường cạnh tranh: Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh là hiện tượng

phổ biến và khách quan. Ngành ngân hàng là một trong những ngành có mức độ cạnh

tranh cao và ngày càng phức tạp. Trong những năm qua, thị trường tài chính ngày càng

trở nên sôi động hơn do sự tham gia của nhiều loại hình ngân hàng và các tổ chức tài chính phi ngân hàng. Hiện nay số lượng ngân hàng được phép hoạt động ngày càng

tăng cùng với sự ra đời và phát triển mạnh mẽ của nhiều tổ chức phi ngân hàng, trong

khi đó nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư và các tổ chức kinh tế là có hạn . Từ đó làm

mất tính độc quyền của hệ thống ngân hàng và ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng.

Ngoài ra, hình thức cạnh tranh không đa dạng như các ngành khác làm cho

tính cạnh tranh của ngân hàng ngày càng cao. Các ngân hàng cạnh tranh chủ yếu bằng

hình thức lãi suất và dịch vụ. Hiện nay ở nước ta các ngân hàng chủ yếu cạnh tranh

bằng hình thức lãi suất, chưa phổ biến hình thức cạnh tranh bằng dịch vụ. Do đó ngân

hàng phải xây dựng được mức lãi suất như thế nào là hợp lý nhất, hấp dẫn nhất kết hợp

với danh tiếng và uy tín của mình để tăng được thị phần huy động. Điều này là rất khó

khăn vì nếu lãi suất cao hơn đối thủ cạnh tranh thì lãi suất cho vay cũng phải tăng lên

để đảm bảo ngân hàng vẫn có lãi, nếu lãi suất thấp hơn thì không hấp dẫn được khách

hàng. Do cạnh tranh tăng lên, lãi suất huy động hiện nay có xu hướng tăng lên trong

khi các dịch vụ liên quan dến tiền gửi không tăng lên một cách tương ứng.

- Yếu tố tiết kiệm trong nền kinh tế: Hoạt động huy động vốn của ngân hàng chủ

yếu được hình thành từ việc huy động các nguồn tiền tệ nhàn rỗi trong dân cư. Đây là

lượng tiền nhàn rỗi chủ yếu có được do việc người dân tiết kiệm tiêu dùng ở hiện tại

để kỳ vọng sẽ được chi tiêu nhiều hơn trong tương lai. Do đó công tác huy động vốn

của ngân hàng chịu ảnh hưởng rất lớn của yếu tố này. Nếu không có tiết kiệm thì sẽ

không có vốn để đầu tư cho sản xuất và ngược lại.

Yếu tố tiết kiệm của dân cư lại phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như thu nhập

của dân cư, thói quen chi tiêu bằng tiền mặt và đặc biệt là sự ổn định của nền kinh tế.

Nếu nền kinh tế mất ổn định, giá trị đồng tiền luôn biến động thì xu hướng chung của dân cư sẽ đổi các đồng tiền bản tệ ra các đồng tiền mạnh (Ngoại tệ) hay cất trữ vàng bạc, mua bất động sản.. là những tài sản có tính ổn định cao hơn.

Ngoài ra việc phân bố dân cư ở các vùng lãnh thổ khác nhau thì yếu tố tâm lý,

văn hoá và lối sống cũng khác nhau. Do đó, ngân hàng phải nắm bắt được yếu tố tâm lý của dân từ đó để đưa ra các hình thức huy động vốn phù hợp.

1.5.2 Nhân tố chủ quan

Đứng ở góc độ bản thân ngân hàng thì những nhân tố chủ quan luôn là những

nhân tố đóng vai trò quyết định. Có thể kể ra một số nhân tố chính sau:

20

- Chiến lược kinh doanh của ngân hàng: Mỗi ngân hàng phải tự hoạch định cho

mình một chiến lược kinh doanh riêng biệt, phù hợp với các điều kiện bên trong và

bên ngoài ngân hàng. Chiến lược kinh doanh có tính quyết định tới hiệu quả hoạt động

của ngân hàng. Ngân hàng cần phải xác định vị trí hiện tại của mình trong hệ thống, thấy được điểm mạnh, điểm yếu, thấy được những cơ hội và thách thức. Trên cơ sở đó

dự đoán sự thay đổi của môi trường để xây dựng được chiến lược kinh doanh phù hợp

mà trong đó chiến lược phát triển qui mô và chất lượng nguồn vốn là một bộ phận

quan trọng trong chiến lược tổng thể của ngân hàng. Trong từng thời kỳ, dựa trên chỉ tiêu được giao về hoạt động huy động vốn , sử dụng vốn và các hoạt động khác của

NHTW cùng với tình hình thực tế của từng ngân hàng, ngân hàng phải lập kế hoạch và

lên cân đối giữa huy động vốn và sử dụng vốn. Nếu nhận thấy trong năm có những dự

án tốt cần vay vốn với khối lượng lớn, thời hạn dài thì ngân hàng sẽ có kế hoạch huy

động vốn để tìm kiếm được nguồn vốn tương ứng bằng cách đưa ra các loại hình huy

động với lãi suất hấp dẫn, kỳ hạn đa dạng. Còn nếu nhận thấy trong năm tới ngân hàng

cần phải thu hẹp khối lượng tín dụng thì ngân hàng sẽ có kế hoạch huy động một

lượng vốn vừa đủ để tối đa hoá hiệu quả sử dụng vốn. Mặt khác, trong chiến lược kinh

doanh của mình ngân hàng cần phải đặc biệt chú trọng vào chi phí vốn mà ngân hàng

phải chịu trong khâu huy động. Phải tìm kiếm nguồn vốn rẻ, thời hạn dài thông qua

việc lựa chọn các hình thức huy động khác nhau, có như vậy ngân hàng mới chủ động trong việc tìm kiếm và sử dụng vốn.

- Các hình thức huy động vốn, chất lượng các dịch vụ do ngân hàng cung ứng và

hệ thống các mạng lưới: Một yếu tố ảnh hưởng đến qui mô và chất lượng nguồn vốn

huy động là hình thức, kỳ hạn và các dịch vụ cung cấp có liên quan như giao dịch tại

nhà, rút tiền tự động, tư vấn kinh doanh, dịch vụ thu tiền hộ... Ngoài ra còn có một số

yếu tố khác như thời gian và thủ tục giao dịch.

Do nhu cầu của khách hàng khi đến ngân hàng là khác nhau nên việc thoả mãn

được những nhu cầu đa dạng của khách hàng sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động

huy động vốn. Trong nền kinh tế thị trường thì hiện tượng cạnh tranh là tất yếu, việc đáp ứng nhu cầu khách hàng là điều kiện tiên quyết dể đạt được thắng lợi trong kinh doanh. Một ngân hàng có các hình thức huy động và kỳ hạn huy động vốn phong phú, linh hoạt, thuận tiện hơn sẽ có sức thu hút khách hàng mới và duy trì những khách

hàng hiện có hơn những ngân hàng khác. Các ngân hàng hiện nay không chỉ huy động tiền gửi tiết kiệm mà còn khuyến khích người dân gửi tiền dưới nhiều hình thức khác nhau như mở tài khoản tiền gửi, huy động qua kỳ phiếu, trái phiếu phong phú cả về

mệnh giă, kỳ hạn và chủng loại….

Khi hình thức huy động vốn đa dạng và hấp dẫn thì sẽ làm cho số lượng người

gửi tiền tăng lên và khi dó chi phí huy động sẽ giảm xuống. Hơn nữa, hình thức huy

21

động vốn phong phú cũng là điều kiện để thu hút những khoản vốn đa dạng từ nhiều

nguồn khác nhau với những tính chất khác nhau về số lượng, chất lượng và kỳ hạn...

Từ đó sẽ giúp ngân hàng sử dụng vốn linh hoạt, an toàn và hiệu quả hơn.

Dịch vụ ngân hàng chỉ là sản phẩm phụ trong hoạt động của ngân hàng nhưng trong chiến lược cạnh tranh đã cho thấy ngân hàng nào có dịch vụ đa dạng, chất lượng

dịch vụ cao, đáp ứng được những nhu cầu của khách hàng thì sẽ thu hút được khách

hàng đến với mình. Hiện nay với sự tham gia của nhiều loại hình ngân hàng và các tổ

chức phi ngân hàng cùng cạnh tranh với nhau, điều đó có nghĩa là khách hàng càng có điều kiện thuận lợi để lựa chọn ngân hàng tốt nhất đáp ứng được nhu cầu của mình. Vì

vậy dịch vụ ngân hàng ngày càng đóng vai trò quan trọng và chính là một yếu tố góp

phần thu hút khách hàng có hiệu quả nhất.

- Chính sách lãi suất: Điều đầu tiên mà bất kỳ một cá nhân hay tổ chức kinh tế

nào cũng muốn tham khảo khi gửi tiền vào ngân hàng chính là lãi suất. Vì vậy chính

sách lãi suất là một trong những chính sách quan trọng nhất trong số các chính sách bổ

trợ cho công tác huy động vốn của ngân hàng.

Ngân hàng sử dụng hệ thống lãi suất như là một công cụ quan trọng trong việc

huy động và thay đổi qui mô nguồn vốn thu hút vào ngân hàng, đặc biệt là quy mô tiền

gửi. Để duy trì và thu hút thêm nguồn vốn, ngân hàng cần phải ấn định mức lãi suất

cạnh tranh, thực hiện ưu đãi về lãi suất cho khách hàng lớn, gửi tiền thường xuyên.

Tuy nhiên không phải ngân hàng cứ đưa ra mức lãi suất cao là thu hút được

nhiều nguồn vốn nhàn rỗi của dân cư mà vấn đề là ở chỗ với mức lãi suất cụ thể mà

ngân hàng đưa ra sẽ đem lại cho người gửi tiền mức lợi tức thực tế là bao nhiêu. Điều

đó có nghĩa là mức lãi suất mà ngân hàng đưa ra phải luôn đảm bảo lớn hơn tỷ lệ lạm

phát, do đó ngân hàng phải dự đoán chính xác tỷ lệ lạm phát trong từng thời kỳ để đưa

ra mức lãi suất hợp lý. Ngoài ra khi quyết định đưa ra mức lãi suất nào đó còn phụ

thuộc vào một số yếu tố khác như thời gian đáo hạn của khoản tiền gửi, khả năng

chuyển hoán giữa các kỳ hạn, mức độ rủi ro và lợi nhuận mang lại từ các khoản đầu tư

khác, các qui định của nhà nước, qui định của NHTW, mức lãi suất đầu ra mà ngân hàng có thể áp dụng đối với các khách hàng vay vốn.

Lãi suất càng cao thì càng hấp dẫn người gửi tiền nhưng lãi suất huy động cao cũng có nghĩ là lãi suất cho vay cũng phải cao tương ứng thì ngân hàng kinh doanh

mới có lãi. Mức lãi suất đủ cao để thu hút khách hàng nhưng cũng không được cao quá để vẫn có thể thu hút được khách đi vay mà không làm giảm lợi nhuận của ngân hàng. Hơn nữa, ngân hàng phải tính đến chi phí huy động vốn của mình và mặt bằng lãi suất

huy động của ngân hàng mình so với các ngân hàng khác.

- Đổi mới công nghệ ngân hàng nhất là khâu thanh toán: Cùng với việc đổi mới

hoạt động ngân hàng, các NHTM ngày càng chú trọng tới việc áp dụng khoa học công

22

nghệ hiện đại vào hoạt động ngân hàng, đặc biệt là khâu thanh toán. Nhờ đó làm cho

vốn luân chuyển nhanh, thuận tiện, đảm bảo an toàn cho khách hàng trong việc gửi

tiền, rút tiền và vay vốn. Nếu thực hiện tốt khâu này thì sẽ hạn chế được việc lưu thông

bằng tiền mặt vừa không hiệu quả vừa không an toàn. Ngoài ra nếu tỷ lệ thanh toán không dùng tiền mặt tăng lên thì ngân hàng sẽ thu hút được càng nhiều các khoản tiền

nhàn rỗi trong nền kinh tế vào hệ thống ngân hàng và góp phần làm giảm chi phí in ấn,

bảo quản, kiểm đếm..

Hiện nay, các ngân hàng đang vận động dân cư mở tài khoản tiền gửi thanh toán, thực hiện quá trình thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ qua tài khoản tiền gửi trong đó ngân

hàng đóng vai trò là người làm trung gian thanh toán, ngoài ra ngân hàng còn đưa ra các

hình thức huy động vốn thông qua các hình thức hấp dẫn như tiền gửi tiết kiệm ở một nơi

có thể rút ở nhiều nơi, thực hiện thanh toán qua thẻ tín dụng, thẻ tiền gửi...

Để thực hiện tốt vấn đề này, ngành ngân hàng phải tiếp tục trang bị những

công nghệ hiện đại, nhất là khâu thanh toán. Mặt khác, ngân hàng cần nghiên cứu để

đưa ra các hình thức huy động vốn phù hợp. Từ đó tạo cho khâu thanh toán luân

chuyển vốn nhanh và thuận tiện cho công tác kiểm soát.

- Hoạt động Marketing ngân hàng: Đây là vấn đề hết sức quan trọng nhằm giúp cho ngân hàng nắm bắt được yêu cầu, nguyện vọng của khách hàng. Từ đó, ngân hàng đưa ra được các hình thức huy động vốn, chính sách lãi suất, chính sách tín dụng... cho phù hợp. Đồng thời các NHTM phải tiến hành thu thập thông tin đầy đủ, kịp thời để nắm bắt được nhu cầu của thị trường từ đó để có các biện pháp hơn đối thủ cạnh tranh nhằm giành ưu thế về mình.

- Mức độ thâm niên và uy tín của ngân hàng: Trên cơ sở thực tế sẵn có, mỗi ngân hàng đã, đang và sẽ tạo được hình ảnh riêng của mình trong lòng thị trường. Một ngân hàng lớn, có uy tín sẽ có lợi thế hơn trong các hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng. Sự tin tưởng của khách hàng sẽ giúp cho ngân hàng có khả năng ổn định khối lượng vốn huy động và tiết kiệm chi phí huy động từ đó giúp ngân hàng chủ động hơn trong kinh doanh. Một ngân hàng có một bề dày lịch sử với danh tiếng, cơ sở vật chất, trình độ nhân viên… sẽ tạo ra hình ảnh tốt về ngân hàng, gây được sự chú ý của khách hàng từ đó lôi kéo được khách hàng đến quan hệ giao dịch với mình. 1.6 Tóm tắt chƣơng 1

Trong chương 1, khóa luận đã trình bày một cách khái quát về hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại, xác định tầm quan trọng và ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn. Trong đó, chương 1 tập trung vào phân tích những chỉ tiêu đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại. Trên cơ sở áp dụng các kiến thức đó, tạo tiền đề để có thể nghiên cứu sâu hơn và phân tích kỹ càng hơn thực trạng hoạt động huy động vốn của Ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Hà Nội trong chương 2.

23

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP BẮC Á CHI NHÁNH HÀ NỘI

2.1 Tổng quan về tình hình kinh tế - xã hội của Thành phố Hà Nội năm 2013 Năm 2013 là năm thứ 6, Việt Nam rơi vào trì trệ, tăng trưởng dưới tiềm năng. Mặc dù, trong qúy IV/2013 nền kinh tế đã có những dấu hiệu hồi phục, nhưng sự hồi

phục vẫn rất chậm. Kết quả GDP cả năm ước tính tăng 5,42% so với năm 2012. Mức

tăng trưởng này tuy thấp hơn mục tiêu tăng 5,5% đề ra nhưng cao hơn mức tăng

5,25% của năm 2012 và có tín hiệu phục hồi. Trong đó, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,67%, xấp xỉ mức tăng năm trước. Khu vực công nghiệp và xây dựng

tăng 5,43%. Khu vực dịch vụ tăng 6,56% cao hơn mức tăng 5,95% năm 2012. Về chỉ

số giá tiêu dùng 2013, đây là năm có CPI tăng thấp nhất trong 10 năm trở lại đây khi

cả năm chỉ tăng 6,04% so với năm 2012.

Cũng nằm trong tình hình khó khăn chung của cả nước nhưng năm 2013 Hà

Nội vẫn huy động tối đa nguồn lực cho tăng trưởng kinh tế ở mức cao nhất. Tăng

trưởng kinh tế thủ đô có dấu hiệu phục hồi, các ngành, lĩnh vực kinh tế đều duy trì

tăng trưởng quý sau cao hơn quý trước. Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) tăng

8,25% - đạt kế hoạch đề ra là từ 8,0% - 8,5% và cao hơn năm trước (năm 2012 là

8,06%). Trong đó, giá trị tăng thêm ngành nông lâm nghiệp thủy sản tăng 2,46%, giá

trị tăng thêm ngành công nghiệp, xây dựng tăng 7,57%, giá trị tăng thêm ngành dịch vụ tăng 9,42%. Trong điều kiện khó khăn về kinh tế, thu ngân sách bị giảm nhiều.

Thành phố đã chỉ đạo quyết liệt để thực hiện thu đúng, thu đủ, đồng thời tiết kiệm chi,

huy động nguồn lực để đảm bảo chi theo dự toán. Tuy nhiên, tổng thu ngân sách nhà

nước trên địa bàn ước đạt 138.373 tỷ đồng, bằng 85,7% dự toán, trong đó, thu ngân

sách địa phương được hưởng từ các khoản thu ngân sách

Năm 2013 cũng là một năm đầy biến động của thị trường tài chính, ngân hàng.

Do tình trạng khó khăn trong hoạt động kinh tế kéo dài từ năm 2012 đến nay đã gây

ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình tài chính của các ngân hàng. Tốc độ tăng trường

của nợ xấu hàng năm liên tục tăng và không hề có dấu hiệu suy giảm. Sự khó khăn trong các ngành nghề như kinh tế, bất động sản dẫn đến hàng loạt các công ty phải rơi vào tình trạng phá sản và không trả được nợ. Chính vì vậy, các ngân hàng hiện nay đang xiết chặt, đưa thêm hàng loạt các chỉ tiêu trước khi chấp nhận cho vay.

Trước nền kinh tế nhiều biến động, Ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Hà Nội cũng đã cố gắng và đạt được những kết quả nhất định trong năm 2013 đóng góp vào hoạt động chung của toàn hệ thống Ngân hàng TMCP Bắc Á.

24

2.2 Tổng quan về quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Hà Nội

2.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh

Ngân hàng TMCP Bắc Á được thành lập năm 1994 theo quyết định của Thống Hà Nội

đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, vốn góp cổ phần do các cổ đông có uy tín đóng

góp, là một trong số các ngân hàng thương mại cổ phần lớn có hoạt động kinh doanh

lành mạnh và hiệu quả, đóng góp vào sự phát triển kinh tế của Nghệ An nói riêng và cả nước nói chung. Trụ sở chính của ngân hàng được đặt ở Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ

An với mạng lưới hoạt động rộng khắp trên các tỉnh, thành phố kinh tế trọng điểm của

cả nước.

Là thành viên chính thức của Hiệp hội Thanh toán Viễn thông Liên ngân hàng

toàn cầu, Hiệp hội các ngân hàng Châu Á, Hiệp hội các ngân hàng Việt Nam và Phòng

Thương mại công nghiệp Việt Nam.

Ngân hàng TMCP Bắc Á hoạt động dựa trên 5 tiêu chí Tiên phong – Chuyên

nghiệp – Đáng tin cậy – Cải tiến không ngừng – Vì hạnh phúc đích thực. Giữ tâm sáng

như sao, Ngân hàng TMCP Bắc Á xây dựng chuẩn mực ngân hàng mới, kết hợp hài

hòa giữa bản sắc truyền thống với tinh hoa tiêu chuẩn quốc tế, tạo ra sức mạnh tài

chính cân bằng để cùng cả dân tộc hướng đến tương lai thịnh vượng. Một số thông tin khái quát về Ngân hàng TMCP Bắc Á:

- Tên giao dịch: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bắc Á

- Tên tiếng Anh: BAC A COMMERCIAL JOINT STOCK BANK

- Giấy chứng nhận kinh doanh số: 2900325526 do Sở Kế hoạch đầu tư tỉnh Nghệ

An cấp

- Vốn điều lệ: 3.700 tỷ đồng

- Địa chỉ: Số 117 Quang Trung, P. Quang Trung, TP. Vinh, Nghệ An

- Webside: www.baca-bank.vn

Trong quá trình hoạt động và phát triển, cùng với sự cố gắng của tập thể cán bộ nhân viên và ban lãnh đạo, Ngân hàng TMCP Bắc Á đã đạt được một số giải thưởng quan trọng như:

- Năm 2005 UBND tỉnh Nghệ An tặng bằng khen về thành tích thi đua 5 năm;

thành tích vận động giúp đỡ trẻ em khuyết tật; thành tích mua công trái.

Được NHNN tỉnh Nghệ An xếp loại A về kết quả hoạt động kinh doanh năm

1999 – 2005.

- Năm 2008 Chính phủ tặng bằng khen về thành tích chấp hành tốt chính sách thuế 3 năm liên tục tử 2005 – 2007, góp phần xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội

đất nước.

25

- Năm 2010 Chính phủ tặng cờ Đơn vị thi đua xuất sắc.

Công đoàn Ngân hàng Việt Nam tặng Bằng khen về thành tích Công đoàn cơ

sở vững mạnh 5 năm liên tiếp 2006 – 2010.

- Năm 2012 Nhận giải thưởng Top 100 sản phẩm dịch vụ Tin & Dùng 2012 do

Thời báo kinh tế Việt Nam tổ chức.

Hiện nay, Ngân hàng TMCP Bắc Á có 19 chi nhánh tại 12 tỉnh thành trọng

điểm trên cả nước. Trong tất cả các chi nhánh thì chi nhánh Hà Nội là chi nhánh quan

trọng và được đầu tư lớn nhất. Chi nhánh Ngân hàng TMCP Bắc Á tại Hà Nội đã được thành lập vào năm 1995 theo giấy phép số 1908/GP-UB của Ủy ban Nhân dân thành

phố Hà Nội và giấy chấp thuận số 0025/GCT ngày 01/07/1995 của Ngân hàng Nhà

nước Việt Nam. Chi nhánh có trụ sở chính đặt tại: Số 46 Trần Hưng Đạo, Quận Hoàn

Kiếm, TP.Hà Nội. Chi nhánh Hà Nội ra đời nhằm phục vụ các tổ chức, doanh nghiệp

và các tầng lớp dân cư trên địa bàn Hà Nội với nhiều dịch vụ tiện ích như: mở tài

khoản nội tệ và ngoại tệ, nhận tiền gửi, đầu tư cho vay và bảo lãnh, thanh toán trong và

ngoài nước, chuyển tiền nhanh, kinh doanh ngoại hối, phát hành và thanh toán thẻ, séc

du lịch, homebanking, ngân hàng trực tuyến,…

Khi mới thành lập, cơ sở của Ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Hà Nội còn

thiếu thốn, trình độ nguồn nhân lực còn hạn chế. Đến nay, cơ sở chi nhánh đã khang

trang hơn. Chi nhánh có 7 phòng Giao dịch trực thuộc. Số lượng và trình độ cán bộ, nhân viên đã không ngừng được cải thiện. Cụ thể, năm 2013 số lượng cán bộ, nhân

viên là 145, tăng 8 cán bộ so với năm 2012. Trong đó trình độ Đại học và trên Đại học

là 125 cán bộ chiếm 86,48%, trình độ Cao đẳng là 20 cán bộ chiếm 13,52%.

Với thời gian hoạt động gần 20 năm trên địa bàn Hà Nội, được sự quan tâm

của các cấp chính quyền địa phương cùng với sự cố gắng nỗ lực của toàn thể cán bộ,

nhân viên và sự điều hành linh hoạt của Ban giám đốc, Ngân hàng TMCP Bắc Á chi

nhánh Hà Nội đã từng bước khắc phục được những khó khăn và đạt được nhiều thành

tích cao trong hoạt động kinh doanh và các công tác khác. Chi nhánh đã được Đảng

và Nhà nước, cán bộ và ngành Trung ương, địa phương tặng nhiều phần thưởng xứng đáng.

2.2.2 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Hà Nội Hiện nay, bộ máy nhân sự của Ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Hà Nội

gồm 145 cán bộ và nhân viên, trong đó có 86,48% cán bộ có trình độ Đại học và trên Đại học, 13,52% cán bộ có trình độ Cao đẳng. Đây là một thế mạnh của chi nhánh trong việc thúc đầy hoạt động kinh doanh. Các cán bộ được theo học các khóa học

nghiệp vụ và tiếng anh chuyên ngành để nâng cao trình độ chuyên môn. Cơ cấu tổ chức bao gồm: Ban giám đốc, 6 phòng ban và 7 phòng giao dịch. Mô hình tổ chức của

Ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Hà Nội được thể hiện qua sơ đồ sau:

26

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức Ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Hà Nội

Ban giám đốc

Phòng Dịch cụ Marketing

Phòng Hành chính Nhân sự Phòng Kế hoạch Kinh doanh Phòng Kế toán Ngân quỹ Phòng Thanh toán quốc tế

Phòng Kiểm tra kiểm soát nội bộ

Phòng Giao dịch Đội Cấn Phòng Giao dịch Bà Triệu

Phòng Giao dịch Tây Sơn Phòng Giao dịch Phương Mai Phòng Giao dịch Kim Ngưu Phòng Giao dịch Bạch Mai Phòng Giao dịch Hàng Bông

(Nguồn: Phòng Hành chính Nhân sự)

2.2.3 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban 2.2.3.1 Ban giám đốc

Giám đốc: Là người đại diện thực hiện chức năng điều hành, quản lý chung và

có quyền quyết định cao nhất trong chi nhánh. Giám đốc là người trực tiếp xây dựng chiến lược, mục tiêu, kế hoạch kinh doanh của chi nhánh theo từng thời kỳ trên cơ sở nhiệm vụ kinh doanh được giao. Giám đốc có nhiệm vụ giao kế hoạch đến từng phòng ban, điều hành hoạt động kinh doanh của chi nhánh và chịu trách nhiệm về tính hợp

pháp của thông tin và số liệu đã báo cáo.

Phó giám đốc: Là người giúp việc trực tiếp cho Giám đốc, được bổ nhiệm,

chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh, được sự ủy quyền hàng năm của Giám đốc

phụ trách các phòng ban và các phòng giao dịch trực thuộc về một số công tác và tham gia ký kết hợp đồng ủy thác với các đối tác của chi nhánh.

27

2.2.3.2 Phòng Hành chính Nhân sự

Phòng Hành chính Nhân sự là phòng trực tiếp thực hiện công tác hành chính,

lưu trữ các văn bản pháp luật có liên quan đến chi nhánh và văn bản định chế của

Ngân hàng TMCP Bắc Á. Phòng Hành chính Nhân sự chịu trách nhiệm xây dựng chương trình công tác hàng tháng, quý của chi nhánh, thường xuyên đôn đốc việc thực

hiện chương trình đã được Giám đốc phê duyệt và triển khai chương trình giao ban nội

bộ chi nhánh.

Phòng Hành chính Nhân sự thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, quảng bá, tiếp thị theo chỉ đạo của Ban lãnh đạo, tư vấn trong việc thực thi các nhiệm vụ cụ

thể về ký kết hợp đồng, hoạt động tố tụng, tranh chấp dân sự, hình sự, kinh tế, lao

động, hành chính liên quan đến cán bộ, nhân viên và tài sản của chi nhánh.

2.2.3.3 Phòng Kế hoạch Kinh doanh

Phòng Kế hoạch Kinh doanh là phòng giúp Giám đốc chỉ đạo, kiểm tra hoạt

động tín dụng của chi nhánh, làm nhiệm vụ huy động vốn từ dân cư và tổ chức kinh tế,

thẩm định và đề xuất cho vay đối với nền kinh tế, có nhiệm vụ lên kế hoạch tổng hợp,

thông tin phòng ngừa rủi ro.

Phòng Kế hoạch Kinh doanh chịu trách nhiệm nghiên cứu, xây dựng chiến

lược khách hàng, phân loại khách hàng, đề xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại

khách hàng nhằm mở rộng theo hướng đầu tư tín dụng khép kín, phân tích kinh tế theo ngành và lựa chọn biện pháp cho vay an toàn, đạt hiệu quả cao.

Phòng Kế hoạch Kinh doanh thực hiện các chương trình dự án thuộc nguồn

vốn trong nước, nước ngoài, trực tiếp làm dịch vụ ủy thác nguồn vốn thuộc Chính phủ,

bộ, ngành khác, các tổ chức kinh tế, cá nhân trong, ngoài nước và phân loại dư nợ,

phân tích nợ quá hạn, tìm ra nguyên nhân, đề xuất hướng khắc phục.

2.2.3.4 Phòng Kế toán và Ngân quỹ

Phòng Kế toán và Ngân quỹ là phòng trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán

thống kê và thanh toán theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và chi nhánh. Phòng

Kế toán và Ngân quỹ chịu trách nhiệm xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu, chi tài chính, tổng hợp, lưu trữ hồ sơ tài liệu về hạch toán, kế toán, quyết toán và các báo cáo theo quy định.

Phòng Kế toán và Ngân quỹ thực hiện nghiệp vụ thanh toán trong nước, chịu

trách nhiệm các khoản nộp ngân sách Nhà nước theo luật định và chấp hành quy định về an toàn kho quỹ và định mức tồn quỹ theo quy định. Ngoài ra quản lý và xây dựng các quỹ chuyên dùng theo quy định của chi nhánh là một trong nhiệm vụ của phòng

Kế toán và Ngân quỹ.

28

2.2.3.5 Phòng thanh toán quốc tế

Phòng Thanh toán quốc tế là phòng thực hiện các nghiệp vụ thanh toán quốc

tế, mở và theo dõi các thư bảo lãnh, tín dụng và thực hiện chiết khấu, tái chiết khấu

chứng từ. Phòng Thanh toán quốc tế có chức năng và nhiệm vụ: Thanh toán quốc tế qua mạng SWIFT, chuyển tiền với nước ngoài (bao gồm chuyển tiền đi và chuyển tiền

đến), thực hiện nhờ thu (đối với hàng hóa nhập khẩu và hàng hóa xuất khẩu), thanh

toán biên mậu.

2.2.3.6 Phòng dịch vụ Marketing

Phòng Dịch vụ Marketing chịu trách nhiệm phối hợp với bộ phận kinh doanh

đưa ra chiến lược phát triển những ưu đãi mới tăng sức cạnh tranh đồng thời đem lại

lợi nhuận cao. Phòng Dịch vụ Marketing xây dựng chiến lược và hoạt động Marketing

cụ thể cho từng sản phẩm và lập ngân sách theo chiến lược ngắn hạn và dài hạn các sự

kiện (hội thảo, họp báo, soạn thông cáo báo chí, cung cấp thông tin bên ngoài) phù hợp

với quá trình phát triển của chi nhánh.

2.2.3.7 Phòng Kiểm tra kiểm toán nội bộ

Phòng Kiểm tra kiểm toán nội bộ chịu trách nhiệm kiểm tra công tác điều

hành của chi nhánh, thực hiện quy trình nghiệp vụ kinh doanh theo quy định của pháp

luật, kiểm tra độ chính xác của báo cáo tài chính, báo cáo cân đối kế toán, giám sát

việc chấp hành các quy định của Ngân hàng Nhà nước về đảm bảo an toàn trong hoạt động tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng.

Ngoài ra, phòng Kiểm tra kiểm toán nội bộ báo cáo Giám đốc chi nhánh kết

quả kiểm tra, đề xuất biện pháp xử lí, khắc phục khuyết điểm tồn tại và giải quyết đơn

thư liên quan đến hoạt động của chi nhánh.

2.2.3.8 Các phòng giao dịch

Ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Hà Nội có 7 phòng giao dịch: Phương

Mai, Kim Ngưu, Tây Sơn, Bạch Mai, Đội Cấn, Bà Triệu, Hàng Bông.

Các phòng giao dịch là đại diện theo ủy quyền của chi nhánh để cung cấp các

sản phẩm dịch vụ của chi nhánh cho khách hàng và xử lí các nghiệp vụ phát sinh trong giao dịch với khách hàng.

Các phòng giao dịch có chức năng và nhiệm vụ: Trực tiếp nhận tiền gửi tổ chức kinh tế, huy động vốn dân cư, thực hiện nghiệp

vụ tín dụng và một số loại dịch vụ ngân hàng theo sự phân công của Ban Giám đốc, nhận tiền gửi dân cư bằng VND và USD dưới hình thức tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu. Thực hiện cho vay các tổ chức kinh tế, cá nhân trong phạm vi được ủy quyền

của Giám đốc chi nhánh.

Thực hiện các dịch vụ ngân hàng: dịch vụ chuyển tiền, thanh toán thẻ, thu đổi

ngoại tệ, thu đổi tiền mặt, ngân phiếu.

29

Tham mưu cho Giám đốc về chính sách lãi suất, các hình thức và kỳ hạn huy

động vốn, kỳ hạn gửi tiền, phương thức trả lãi.

2.2.4 Các hoạt động chính của Ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Hà Nội Ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Hà Nội là thành viên đại diện ủy quyền của Ngân hàng TMCP Bắc Á. Chi nhánh có quyền tự chủ kinh doanh theo phân cấp,

chịu sự ràng buộc về quyền và nghĩa vụ đối với Ngân hàng TMCP Bắc Á. Hoạt động

chính của chi nhánh là huy động vốn để cho vay, sử dụng vốn, thanh toán chuyển tiền

và các dịch vụ ngân hàng khác. 2.2.4.1 Hoạt động huy động vốn

Hoạt động huy động vốn là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất của chi

nhánh. Nguồn vốn kinh doanh chủ yếu của chi nhánh là nguồn huy động dưới các hình

thức tiền gửi tiết kiệm, huy động kỳ phiếu, mở tài khoản tiền gửi cá nhân, tổ chức kinh

tế. Do đó hoạt động kinh doanh của chi nhánh phụ thuộc phần lớn vào kết quả của hoạt

động huy động vốn: Quy mô, cơ cấu huy động, nghĩa là kết quả huy động vốn quyết

định đến đầu tư vốn.

Có thể nói, từ khi thành lập đến nay, chi nhánh đã chú trọng đến hoạt động

huy động vốn thông qua việc sử dụng rất nhiều các hình thức và biện pháp tích cực,

chủ động nhằm thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư, các tổ chức kinh tế. Vì vậy

qua các năm, chi nhánh luôn có tốc độ tăng trưởng nguồn vốn tương đối cao và đều đặn, đáp ứng kịp thời nhu cầu về vốn cho nền kinh tế.

2.2.4.2 Hoạt động sử dụng vốn

Nếu như hoạt động huy động vốn là nhiệm vụ quan trọng đáp ứng nhu cầu

hoạt động của chi nhánh thì hoạt động sử dụng vốn là hoạt động cơ bản giúp chi nhánh

tạo ra lợi nhuận, bù đắp các chi phí chung và chi phí đầu vào trong quá trình hoạt động

kinh doanh tiền tệ. Chi nhánh sử dụng vốn theo hướng cơ bản là hoạt động cho vay và

hoạt động đầu tư.

Cho vay là hoạt động quan trọng nhất của chi nhánh. Các loại cho vay có thể

phân loại theo nhiều cách, bao gồm: Mục đích, hình thức bảo đảm, kỳ hạn, nguồn gốc và phương pháp hoàn trả,... Chi nhánh còn đáp ứng nhu cầu cho vay trên địa bàn như cho vay mua các trang thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh,...

Đầu tư là hoạt động giúp chi nhánh sử dụng và khai thác tối đa các nguồn vốn

đã huy động. Chi nhánh sử dụng vốn vào đầu tư chứng khoán. Đây là các chứng khoán có độ an toàn cao, vừa mang lại lợi nhuận cho chi nhánh, vừa góp phần điều hòa lưu thông tiền tệ trong nền kinh tế quốc dân. Chi nhánh còn được phép đầu tư để mua cổ

phiếu và trái phiếu của các doanh nghiệp, góp vốn vào doanh nghiệp nhằm mục tiêu an toàn và sinh lời.

30

2.2.4.3 Thanh toán chuyển tiền và dịch vụ ngân hàng khác

Bên cạnh hoạt động huy động và sử dụng vốn, Ngân hàng TMCP Bắc Á chi

nhánh Hà Nội còn tổ chức thanh toán không dùng tiền mặt trong địa bàn cùng hệ

thống và các địa bàn khác hệ thống. Để thanh toán nhanh chóng, thuận tiện và tiết kiệm chi phí, chi nhánh đưa ra cho khách hàng nhiều hình thức thanh toán như thanh

toán ủy nhiệm chi, nhờ thu, séc chuyển khoản, nhận chuyển tiền điện tử và các dịch vụ

ngân hàng khác.

2.2.4.4 Hoạt động kinh doanh khác Ngoài các nghiệp vụ trên, Ngân hàng TMCP Bắc Á còn tham gia tư vấn tài

chính và tài trợ vốn cho nhiều dự án trên nhiều lĩnh vực: chế biến sữa sạch, thực phẩm

sạch, dược liệu sạch,…đóng góp tích cực cho sự phát triển kinh tế của đất nước và an

sinh của xã hội. Hiện nay, Ngân hàng TMCP Bắc Á hiện là nhà tư vấn , đầu tư chiến

lược cho dự án chăn nuôi bò sữa và chế biến sữa tập trung công nghiệp tại Nghĩa Đàn,

Nghệ An – một dự án được đánh giá là lớn nhất cả nước theo hướng công nghiệp cao

và quy mô rộng lớn.

2.2.5 Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Hà

Nội năm 2011-2013 Tình hình kinh tế năm 2011 – 2013 có nhiều diễn biến không thuận lợi. Kinh

tế thế giới ảm đạm, khủng hoảng nợ công lan rộng ở khu vực châu Âu và tăng trưởng của nền kinh tế mới nổi như Trung Quốc, Ấn Độ, Nhật Bản,…đều không giữ được

tăng trưởng lạc quan như những năm trước. Thị trường vàng có nhiều biến động, giá

vàng tăng trên 6%, thị trường chứng khoán suy giảm.

Chịu tác động bất lợi của nền kinh tế thế giới, năm 2011 – 2013 kinh tế trong

nước đối mặt với một loạt khó khăn và thách thức: số lượng doanh nghiệp phá sản và

ngừng hoạt động lớn, hàng tồn kho cao, thị trường bất động sản đóng băng, tổng cầu

suy giảm.

Với nhiều khó khăn, thách thức do những tác động bất lợi của kinh tế vĩ mô

trong và ngoài nước, hệ thống ngân hàng bước vào năm 2013 trong điều kiện thanh khoản căng thẳng, rủi ro tiềm ẩn lớn, một số ngân hàng có nguy cơ mất khả năng chi trả, mặt bằng lãi suất ở mức cao, cạnh tranh huy động vốn trên thị trường gay gắt do nhu cầu thanh khoản lớn, nợ xấu có chiều hướng gia tăng.

Trước thực trạng đó, Ngân hàng Nhà nước đã tiến hành triển khai một loạt các giải pháp chỉ đạo, điều hành nhằm đảm bảo thanh khoản, ổn định thị trường tiền tệ, vàng, giảm nhanh mặt bằng lãi suất và tái cơ cấu hệ thống ngân hàng.

2.2.5.1 Kết quả hoạt động huy động vốn

Nguồn vốn của bất kỳ một ngân hàng nào cũng đóng vai trò hết sức quan

trọng trong việc tồn tại cũng như hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Do vậy ngay từ

31

khi mới thành lập, hoạt động huy động vốn tại chi nhánh luôn được đặt lên hàng đầu,

chi nhánh đã quán triệt tới từng cán bộ, phòng giao dịch trực thuộc tiếp cận khách

hàng, mở rộng các hình thức thanh toán như chuyển tiền điện tử,...Ngân hàng TMCP

Bắc Á chi nhánh Hà Nội với lợi thế nằm ở vị trí trung tâm kinh tế trọng điểm của thủ đô, là nơi tập trung nhiều các công ty nhà nước, đại sứ quán và có mức độ tập trung

dân cư cao ngay từ đầu năm 2013, chi nhánh đã tập trung thực hiện các giải pháp đồng

bộ về huy động vốn, thực hiện chính sách huy động phù hợp với từng đối tượng vùng,

miền, phân khúc khách hàng. Trong năm, chi nhánh đã xây dựng và triển khai nhiều chương trình như “Năm mới đến nhà, quà xuân gõ cửa”, “Tích điểm nhận quà”, “Mùa

hè sôi động”…Kết quả hoạt động huy động vốn của chi nhánh qua các năm được thể

hiện ở bảng số liệu sau đây:

Bảng 2.1: Kết quả hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Bắc Á chi

nhánh Hà Nội

Đơn vị: Tỷ đồng

So sánh năm So sánh năm

2012/2011 2013/2012 Năm Năm Năm Chỉ tiêu Tƣơng 2011 2012 2013 Tuyệt Tuyệt

Tƣơng đối

đối đối đối

(%)

(%)

1.539,511

4.990,536

7.030,134

3.451,025

224,16

2.039,598

40,87

Tổng vốn

huy động

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2011 - 2013)

8000

7000

6000

5000

4000

Tổng vốn huy động

3000

2000

1000

0

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Biểu đồ 2.1: Tổng vốn huy động của Ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Hà Nội

Qua bảng số liệu và biểu đồ trên ta thấy, nguồn vốn huy động của chi nhánh tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước, cụ thể: năm 2011 tổng vốn huy động của chi nhánh đạt 1.539,511 tỷ đồng. Năm 2012 đạt 4.990,536 tỷ đồng, tăng 3.451,025 tỷ đồng

32

so với năm 2011, tương ứng tăng 224,16%. Sang năm 2013 tổng vốn huy động của chi

nhánh đạt 7.030,134 tỷ đồng, tăng 2.039,598 tỷ đồng so với năm 2012, tương ứng tăng

40,87%, vượt mức kế hoạch đề ra. Trong đó nguồn vốn huy động từ dân cư và nội tệ

được duy trì ở tỷ lệ khá cao, đạt gần 85% tổng nguồn vốn huy động. Sở dĩ hoạt động huy động vốn của chi nhánh tăng mạnh trong 3 năm là do một

số nguyên nhân chủ yếu sau:

- Người dân có thu nhập ngày càng cao dẫn đến nhiều gia đình có điều kiện tích lũy, nguồn tiết kiệm bằng tiền lớn. Thực tế cho thấy, không chỉ qua kênh gửi tiền vào ngân hàng, mà còn một lượng vốn không nhỏ của người dân đầu tư mua chứng khoán,

mua cổ phiếu của các công ty cổ phần, mua bảo hiểm nhân thọ,…nhưng kênh đầu tư

gửi tiền vào ngân hàng là nơi thu hút vốn trong dân lớn nhất.

- Trong các kênh đầu tư tiết kiệm: mua vàng, cất trữ ngoại tệ trong nhà và gửi VND vào ngân hàng thì kênh đầu tư gửi tiền vào ngân hàng là sự lựa chọn tối ưu. Bởi

vì đầu tư vào vàng có nhiều rủi ro do biến động giá thất thường. Mua ngoại tệ cất trữ

thì bị thiệt vì tỷ giá USD/VND ít biến động, nếu gửi USD vào ngân hàng thì lãi suất

gửi USD thấp hơn rất nhiều so với gửi VND.

- Một lý do nữa là Ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Hà Nội đã có sự thay đổi mạnh mẽ cả về quy mô, chất lượng và phong cách phục vụ. Người dân có lòng tin khi

gửi tiền vào ngân hàng. Phong cách giao dịch của cán bộ ngân hàng thể hiện rõ tính cạnh tranh, cởi mở, tận tình, thu hút khách hàng. Người dân có thể dễ dàng lựa chọn về

lãi suất, hình thức gửi tiền,…Công nghệ ngân hàng hiện đại trong giao dịch với khách

hàng, các giao dịch được tiến hành nhanh chóng, thuận tiện, chính xác, an toàn,…

- Dịch vụ ngân hàng đưa ra hiện đại, tiện ích, đặc biệt là dịch vụ thẻ, dịch vụ tài khoản cá nhân: rất đông sinh viên mở thẻ ATM cho gia đình chuyển tiền vào tài

khoản, số lượng công nhân nhận lương bằng thẻ ATM tại các máy rút tiền tự động

ngày càng tăng. Các loại hình tiền gửi đa dạng: tiền gửi ngắn hạn, tiền gửi tiết kiệm,

tiền gửi thanh toán,…

Bên cạnh những mặt tích cực trong hoạt động huy động vốn vẫn tồn tại một số hạn chế: nguồn vốn huy động cao nhưng chiếm tỷ trọng lớn là tiền gửi ngắn hạn chủ yếu từ 1 đến 3 tháng, vì vậy cơ cấu kỳ hạn vẫn chưa thật sự bền vững, ngoài ra vẫn còn tồn tại một số nguồn vốn có tính chất thị trường 2.

2.2.5.2 Kết quả hoạt động sử dụng vốn Trong năm 2011 – 2013 tình hình kinh tế khó khăn, hàng tồn kho lớn khiến cho hàng loạt các doanh nghiệp Việt Nam đứng bên bờ vực phá sản, sản xuất bị thu

hẹp, nợ xấu của ngân hàng ngày càng tăng cao, cả doanh nghiệp và ngân hàng đều thận trọng trong việc đi vay và cho vay. Trước tình hình đó, ngân hàng tạm gác lại

mục tiêu tăng trưởng dư nợ tín dụng và tập trung nguồn lực trong việc rà soát, tái đánh

33

giá lại tất cả các khoản nợ hiện tại nhằm kiểm soát và nâng cao chất lượng. Tuy nhiên

do tính chất phức tạp, việc giải quyết những vấn đề nợ quá hạn cần phải kiên trì nỗ lực

hơn nữa trong một thời gian nữa mới có thể giải quyết dứt điểm. Kết quả hoạt động

cho vay của chi nhánh qua các năm được thể hiện qua bảng số liệu sau đây:

Bảng 2.2 Kết quả hoạt động sử dụng vốn tại Ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Hà Nội

Đơn vị: Tỷ đồng

So sánh năm So sánh năm

2012/2011 2013/2012

Chỉ tiêu Tƣơng Tƣơng Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Tuyệt Tuyệt đối đối đối đối (%) (%)

31,40

1.921,778

214,63

884,505

39,72

1.204,446

227,34

688,866

Dƣ nợ tín dụng 895,379 2.817,157 3.701,662

717,332

196,21

195,639

18,07

-Ngắn hạn 529,796 1.734,242 2.423,108

-Trung, dài hạn 365,583 1.082,915 1.278,554

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2011 - 2013)

Trung, dài hạn

Ngắn hạn

4000 3500 3000 2500 2000 1500 1000 500 0

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Biểu đồ 2.2: Tổng dƣ nợ tín dụng tại Ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Hà Nội

Qua bảng số liệu và biểu đồ trên ta thấy, dư nợ tín dụng của chi nhánh liên tục tăng lên qua các năm, cụ thể: năm 2011 dư nợ tín dụng của chi nhánh đạt 895,379 tỷ đồng, năm 2012 đạt 2.817,157 tỷ đồng, tăng 1.921,778 tỷ đồng so với năm 2011, tương ứng tăng 214,63%, sang năm 2013 dư nợ tín dụng của chi nhánh đạt 3.701,662

tỷ đồng, tăng 884,505 tỷ đồng so với năm 2012, tương ứng tăng 31,40%. Trong đó:

- Dư nợ cho vay ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong 3 năm. Năm 2011 dư nợ cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng 59,17% dư nợ tín dụng, năm 2012 chiếm 61,56% và sang năm 2013 chiếm 65,46%. Năm 2012 dư nợ cho vay ngắn hạn đạt 1.734,242 tỷ đồng, tăng 1.204,446 tỷ đồng so với năm 2011, tương ứng tăng 227,34%.

34

Sang năm 2013 dư nợ cho vay ngắn hạn đạt 2.423,108 tỷ đồng, tăng 688,866 tỷ đồng

so với năm 2012, tương ứng tăng 39,72%.

- Dư nợ cho vay trung, dài hạn năm 2012 đạt 1.082,915 tỷ đồng, tăng 717,332

tỷ đồng so với năm 2011, tương ứng tăng 196,21%. Sang năm 2013 dư nợ cho vay trung, dài hạn đạt 1.278,554 tỷ đồng, tăng 195,639 tỷ đồng so với năm 2012, tương

ứng tăng 18,07%.

Dư nợ tín dụng của chi nhánh trong giai đoạn 2011 – 2012 tăng mạnh, nhưng

giai đoạn 2012 – 2013 dư nợ tín dụng tăng nhưng không mạnh chỉ tăng 31,40%. Điều đó cũng dễ hiểu, bởi trong giai đoạn 2011 – 2013 nền kinh tế có nhiều bất ổn, với tiêu

chí an toàn là tiêu chí hàng đầu trong hoạt động kinh doanh thì ngân hàng buộc phải

hạn chế cho vay và chỉ cho vay với các khoản vay có khả năng thu hồi vốn nhanh và

những khoản đầu tư trọng yếu.

2.2.5.3 Kết quả hoạt động dịch vụ

- Hoạt động dịch vụ, thanh toán quốc tế: Trong năm 2011 – 2013, mặc dù đã có

nhiều nỗ lực thúc đẩy hoạt động thanh toán quốc tế, nhưng trong bối cảnh khó khăn

chung của nền kinh tế và việc chi nhánh tập trung vào công tác chấn chỉnh hoạt động,

doanh số thanh toán quốc tế tại chi nhánh đạt khoảng 719 tỷ đồng với khoản phí dịch

vụ thu được 810 tỷ đồng.

- Hoạt động đầu tư: Tình hình thanh khoản của các định chế tài chính và tổ chức kinh tế gặp nhiều khó khăn, thị trường chứng khoán sụt giảm liên tục. Chủ trương của

ngân hàng trong giai đoạn này là yêu cầu cơ cấu lại danh mục đầu tư, tuy nhiên do tính

thanh khoản của thị trường rất thấp nên các khoản đầu tư không hiệu quả vẫn chưa xử

lý được. Tính đến 31/12/2013, tổng giá trị đầu tư trái phiếu tại chi nhánh là 283 tỷ

đồng, trong đó chủ yếu là trái phiếu chính phủ. Góp vốn đầu tư dài hạn đạt 139 tỷ

đồng.

- Hoạt động thẻ: Ngay từ đầu năm 2013, chi nhánh đã giao chỉ tiêu phát hành

thẻ, mở rộng đơn vị chấp nhận thanh toán thẻ, đơn vị trả lương qua thẻ đến từng

phòng, từng cán bộ. Công tác tiếp thị thẻ được đẩy mạnh và tập trung vào các trường đại học, các doanh nghiệp đang có mối quan hệ với chi nhánh để phát triển thẻ ATM, thẻ tín dụng quốc tế, dịch vụ trả lương qua thẻ,…Năm 2013, chi nhánh đã phát hành được 42 thẻ tín dụng quốc tế và 7.714 thẻ ATM, chi nhánh cũng mở thêm 2 đơn vị

chấp nhận thẻ và 12 đơn vị trả lương qua thẻ nâng tổng số doanh nghiệp trả lương qua thẻ lên 22 đơn vị. 2.2.5.4 Kết quả hoạt động kinh doanh

Trong 3 năm 2011 – 2013, tuy tình hình kinh tế không ổn định nhưng với những tiềm năng của ngân hàng cùng với chiến lược hoạt động kinh doanh hiệu quả đã

giúp cho hoạt động của ngân hàng được thuận lợi. Từ đó đem về cho ngân hàng nguồn

35

thu ổn định qua các năm. Tình hình thu nhập và chi phí của ngân hàng được thể hiện

qua bảng số liệu sau đây:

Bảng 2.3: Tình hình thu nhập và chi phí của Ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh

Hà Nội năm 2011 - 2013

Đơn vị tính: Tỷ đồng

So sánh năm So sánh năm

2012/2011 2013/2012 Năm Năm Năm Chỉ tiêu Tƣơng Tƣơng 2011 2012 2013 Tuyệt Tuyệt đối đối đối đối (%) (%)

Tổng thu 282,020 608,517 703,934 326,497 115,77 95,417 15,68

Tổng chi 224,131 545,397 634,364 321,266 143,34 88,967 16,31

Lợi nhuận 57,89 63,12 69,57 5,23 9,03 6,45 10,22

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2011 - 2013)

800

700

600

500

Tổng doanh thu

400

Tổng chi phí

300

Lợi nhuận trước thuế

200

100

0

Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

Biểu đồ 2.3: Doanh thu chi phí và lợi nhuận năm 2011 - 2013

Qua bảng số liệu và biểu đồ trên ta thấy, tình hình hoạt động kinh doanh của

chi nhánh diễn biến khá tốt. cụ thể như sau: Về tổng doanh thu: năm 2011 doanh thu của chi nhánh đạt 282,020 tỷ đồng, năm 2012 đạt 608,517 tỷ đồng, tăng 326,497 tỷ đồng so với năm 2011, tương ứng tăng 115,77%, trong đó nguồn thu nhập chủ yếu của chi nhánh là nguồn thu nhập từ hoạt

động tín dụng, điều này chứng tỏ chi nhánh đã đa dạng hóa các hình thức cho vay, cho vay đủ mọi thành phần kinh tế, đơn giản hóa thủ tục cho vay , các khoản thu từ hoạt động dịch vụ cũng tăng lên chứng tỏ các sản phẩm thanh toán dịch vụ được đầu tư

phát triển hơn. Sang năm 2013 tổng doanh thu của chi nhánh đạt 703,934 tỷ đồng, tăng 95,417 tỷ đồng so với năm 2012, tương ứng tăng 15,68%., trong năm nay tổng doanh thu vẫn tăng nhưng với tốc độ tăng chậm hơn, nguyên nhân do nền kinh tế không ổn

36

định, ngân hàng điều chỉnh cơ chế quản lý và hoạt động cho phù hợp với điều kiện

kinh tế đang gặp khó khăn.

Về tổng chi phí: năm 2011 tổng chi phí của chi nhánh đạt 224,131 tỷ đồng,

năm 2012 đạt 545,397 tỷ đồng, tăng 321,226 tỷ đồng so với năm 2011, tương ứng tăng 143,34%, sang năm 2013 tổng chi đạt 634,364 tỷ đồng, tăng 88,967 tỷ đồng so với

năm 2012, tương ứng tăng 16,31%. Chi phí hoạt động của chi nhánh tăng lên chủ yếu

là từ chi trả lãi. Chi nhánh đã tăng cường huy động vốn từ các tổ chức kinh tế và dân

cư thông qua nhiều kênh huy động vốn, cùng với sự ảnh hưởng trong cơ chế lãi suất của NHNN và sự cạnh tranh lãi suất giữa các ngân hàng đối thủ làm cho chi phí tăng

lên.

Về lợi nhuận: năm 2011 lợi nhuận trước thuế của chi nhánh đạt 57,89 tỷ

đồng, năm 2012 đạt 63,12 tỷ đồng, tăng 5,23 tỷ đồng so với năm 2011, tương ứng tăng

9,03%, sang năm 2013 lợi nhuận của chi nhánh đạt 69,57 tỷ đồng, tăng 6,45 tỷ đồng so

với năm 2012, tương ứng tăng 10,22%. Lợi nhuận của chi nhánh tăng lên liên tục qua

các năm chứng tỏ chi nhánh đang hoạt động khá tốt.

2.3 Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Hà Nội

2.3.1 Các sản phẩm huy động vốn đang được áp dụng tại Ngân hàng TMCP Bắc Á

chi nhánh Hà Nội

Trong thời gian qua, Ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Hà Nội đã từng bước tìm cho mình những hướng đi mới phù hợp với sự biến động của thị trường. Các sản

phẩm huy động vốn ngày càng đa dạng và phong phú đáp ứng tốt cho nhu cầu của

khách hàng. Các sản phẩm huy động vốn hiện nay của chi nhánh là:

- Tiền gửi thanh toán: Là loại hình tiền gửi không kỳ hạn được sử dụng để nhận,

lưu trữ, chi tiêu các khoản tiền của khách hàng, thực hiện giao dịch thanh toán không

dùng tiền mặt, không bị hạn chế về số lần khách hàng muốn gửi tiền vào hoặc rút tiền

ra.

- Tiền gửi không kỳ hạn thông thường: Là sản phẩm tiền gửi dành cho khách

hàng có tiền tạm thời nhàn rỗi muốn gửi vào ngân hàng vì mục tiêu an toàn và sinh lợi nhưng không thiết lập được kế hoạch sử dụng tiền trong tương lai.

- Tiền gửi có kỳ hạn thông thường: Là sản phẩm tiền gửi mà khách hàng có nhu cầu gửi vì mục tiêu an toàn, sinh lợi và thiết lập được kế hoạch sử dụng tiền trong

tương lai. Kỳ hạn gửi linh hoat theo tuần, theo tháng.

- True Account: Là sản phẩm tiền gửi có kỳ hạn tại ngân hàng là giải pháp an toàn và hiệu quả cho doanh nghiệp có nhu cầu gửi tiền theo kỳ hạn xác dịnh, với các

dịch vụ hỗ trợ tiện ích, hiệu quả với mức lãi suất hấp dẫn.

- Tiết kiệm có kỳ hạn (ngắn hạn, trung và dài hạn): Là sản phẩm tiền gửi tiết

kiệm mà khách hàng đăng ký kỳ hạn và thời hạn trả lãi ngay từ thời điểm ban đầu.

37

- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn rút gốc linh hoạt: Đây là sản phẩm tiền gửi tiết

kiệm có kỳ hạn trả lãi sau toàn bộ, khách hàng có thể rút vốn trước hạn nhưng vẫn

được hưởng lãi suất tương ứng với thời gian thực gửi theo quy định.

- Tiết kiệm có kỳ hạn lãi suất thả nổi: Đây là sản phẩm tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn với lãi suất được tự động điều chỉnh theo định kỳ hàng tháng phù hợp với lãi suất

thị trường. Theo đó, khách hàng có thể yên tâm gửi tiền khi có biến động về lãi suất.

- Tiết kiệm gửi góp hàng tháng: Là sản phẩm tiền gửi tiết kiệm mà hàng tháng

khách hàng gửi tiền vào tài khoản tiết kiệm gửi góp và được rút tiền một lần khi đến hạn.

- Tiết kiệm gửi góp không theo định kỳ: Là sản phẩm tiền gửi tiết kiệm mà khách

hàng có thể gửi tiền nhiều lần vào tài khoản tiền gửi tiết kiệm gửi góp khi có nhu cầu

và được rút tiền một lần khi đến hạn.

- Tiết kiệm hưởng lãi bậc thang theo lũy tiến của số dư tiền gửi: Là sản phẩm

tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn với lãi suất khách hàng được hưởng gia tăng theo số dư

tiền gửi. Số dư thực gửi càng lớn, lãi suất được hưởng càng cao.

- Tiền gửi kí quỹ: Là tiền gửi không thời hạn hoặc có kì hạn nhằm đảm bảo việc

thực hiện một nghĩa vụ tài chính của tổ chức với NH hoặc các bên liên quan.

Qua đó ta thấy, các sản phẩm huy động vốn của Ngân hàng TMCP Bắc Á chi

nhánh Hà Nội khá đa dạng, kèm theo nhiều tiện ích để hấp dẫn khách hàng, đáp ứng được nhu cầu đa dạng hiện nay. Nhưng chủ yếu ngân hàng tập trung vào loại sản phẩm

có kỳ hạn dưới 12 tháng. Các sản phẩm tiết kiệm tích lũy chưa nhiều loại để khách

hàng lựa chọn, do đó khách hàng chưa có nhiều lựa chọn khi gửi tiền.

2.3.2 Tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn huy động

Qua gần 20 năm hoạt động Ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Hà Nội đã mở

rộng hoạt động huy động vốn tiền gửi từ các đối tượng khác nhau để đảm bảo cho nhu

cầu kinh doanh của chi nhánh. Với lãi suất huy động linh hoạt, đa dạng hóa các hình

thức huy động vốn năm 2013 Ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Hà Nội đã đạt được

tốc độ tăng trưởng nguồn vốn khá cao. Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động của ngân hàng được thể hiện qua bảng số liệu sau đây:

Bảng 2.4: Tốc độ tăng trƣởng nguồn vốn huy động của Ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Hà Nội năm 2011 – 2013

Đơn vị tính: Tỷ đồng

So sánh năm 2012/2011

So sánh năm 2013/2012

Năm

Năm

Năm

Chỉ tiêu

2011

2012

2013

Tuyệt đối

Tƣơng đối (%)

Tuyệt đối

Tƣơng đối (%)

Tổng VHĐ

1.539,511 4.990,536 7.030,134 3.451,025

224,16 2.039,598

40,87

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2011 - 2013)

38

8000

7000

6000

5000

4000

Tổng vốn huy động

3000

2000

1000

0

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Biểu đồ 2.4: Tốc độ tăng trƣởng vốn huy động năm 2011 - 2013

Qua bảng số liệu và biểu đồ trên ta thấy: năm 2011 tổng vốn huy động đạt

1.539,511 tỷ đồng, năm 2012 đạt 4.990,536 tỷ đồng, tăng 3.451,025 tỷ đồng so với

năm 2011, tương ứng tăng 224,16%, sang năm 2013 tổng vốn huy động đạt 7.030,134

tỷ đồng, tăng 2.039,598 tỷ đồng so với năm 2013, tương ứng tăng 40,87%. Tổng vốn

huy động năm 2012 tăng mạnh có thể coi đây là một bước đột phá của chi nhánh khi

mà nền kinh tế năm 2012 lâm vào khủng hoảng suy thoái trầm trọng. Việc các nước

châu Âu khủng hoảng kinh tế đã kéo theo nền kinh tế thế giới lâm vào khủng hoảng,

trong đó nền kinh tế Việt Nam đang trong chu kỳ suy thoái đã chịu tác động mạnh từ

cuộc khủng hoảng dẫn đến các doanh nghiệp phá sản, tỷ lệ thất nghiệp tăng cao, ngân

hàng dư thừa vốn, tỷ lệ nợ xấu tăng,…Nhưng trong tình hình kinh tế như vậy, Ngân

hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Hà Nội đã vượt khó, bẳng những chính sách huy động

hợp lý, có nhiều ưu đãi với khách hàng, đặc biệt là nâng cao chất lượng dịch vụ đã tạo được lòng tin đối với khách hàng. Mặt khác, tuy tốc độ tăng trưởng cao nhưng tổng

nguồn vốn huy động vẫn ở mức thấp so với các ngân hàng lớn trên địa bàn.

Giai đoạn 2011 – 2013 là giai đoạn nền kinh tế gặp nhiều bất ổn, nhưng với sự

nỗ lực, phấn đấu của cán bộ nhân viên, chi nhánh đã đạt được những kết quả khá tốt

trong hoạt động huy động vốn: tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh liên tục tăng và tăng trưởng với tốc độ cao. Điều này giúp cho chi nhánh phát triển tốt hoạt động tín dụng mang về lợi nhuận cho ngân hàng. Từ đó khẳng định vị thế của ngân hàng trên địa bàn, tạo đà cho bước phát triển mạnh của Ngân hàng TMCP Bắc Á.

2.3.2.1 Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo loại tiền

Theo loại tiền tệ, tại Ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Hà Nội được chia

thành: nội tệ (VND) và ngoại tệ (USD). Nguồn ngoại tệ đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng nhất là trong quá trình kinh tế nước ta ngày càng phát triển, hội nhập kinh tế ngày càng mở rộng, thu hút nhiều nhà đầu tư nước ngoài vào

Việt Nam và thúc đẩy sản xuất, xuất nhập khẩu do đó luồng ngoại tệ vào trong nước

39

ngày càng tăng. Việc xác định cơ cấu ngoại tệ hợp lý sẽ giúp cho ngân hàng duy trì

được mối quan hệ với các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân có nhu cầu sử dụng ngoại tệ

thường xuyên. Sự biến động của nguồn vốn này được thể hiện qua bảng số liệu sau:

Bảng 2.5: Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo loại tiền của Ngân hàng TMCP

Bắc Á chi nhánh Hà Nội năm 2011 - 2013

Đơn vị: Tỷ đồng

So sánh năm

So sánh năm

2012/2011

2013/2012

Chỉ tiêu

Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

Tƣơng

Tƣơng

Tuyệt đối

Tuyệt đối

đối (%)

đối (%)

1.Nội tệ

1.321,208

4.331,785

6.226,590

3.010,577

227,86

1.894,805

43,74

218,303

658,751

803,544

440,448

201,76

144,793

21,98

2. Ngoại tệ quy đổi

Tổng VHĐ

1.539,511

4.990,536

7.030,134

3.451,025

224,16

2.039,598

40,87

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2011 - 2013)

8000

7000

6000

5000

4000

Ngoại tệ quy đổi

3000

Nội tệ

2000

1000

0

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Biểu đồ 2.5: Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo loại tiền

Với mục tiêu đa dạng nguồn vốn huy động, cho nên bên cạnh huy động bằng

VND, Ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Hà Nội còn huy động thêm ngoại tệ là USD và được huy động chủ yếu thông qua phát hành giấy tờ có giá và tiền gửi dân cư. Qua bảng số liệu và biểu đồ trên ta thấy, nguồn nội tệ là nguồn huy động chính của chi nhánh, nguồn huy động này luôn chiếm khoảng 85% trong tổng nguồn vốn huy động,

cụ thể: năm 2011 nguồn huy động nội tệ đạt 1.321,208 tỷ đồng, năm 2012 đạt

4.331,785 tỷ đồng, tăng 3.010,577 tỷ đồng so với năm 2011, tương ứng tăng 227,86%, sang năm 2013 đạt 6.226,590 tỷ đồng, tăng 1.894,805 tỷ đồng so với năm 2012, tương ứng tăng 43,74%. Năm 2011 – 2013, nguồn vốn huy động bằng nội tệ của chi nhánh tăng lên liên tục cả về tỷ trọng và quy mô nguồn vốn. Điều đó cho thấy chi nhánh đã

đẩy mạnh một số biện pháp thu hút vốn như các chương trình khuyến mãi tặng quà

40

ngay khi gửi tiền, rút thăm trúng thưởng,…nhằm mục tiêu phục vụ khách hàng trong

nước, đa dạng các loại hình dịch vụ chủ yếu sử dụng nội tệ. Bên cạnh đó, để tăng hiệu

quả huy động vốn chi nhánh đã đa dạng hóa các hình thức lãi suất phù hợp và hấp dẫn

với thị trường. Xét về nguồn huy động ngoại tệ, nhờ sự đa dạng trong cách thức huy động vốn

ngoại tệ của chi nhánh đã giúp cho chi nhánh có một nguồn vốn ngoại tệ khá ổn định

trong tổng vốn huy động. Cụ thể, năm 2011 nguồn vốn huy động ngoại tệ đạt 218,303

tỷ đồng, năm 2012 đạt 658,751 tỷ đồng, tăng 440,448 tỷ đồng so với năm 2011, tương ứng tăng 201,76%, sang năm 2013 đạt 803,544 tỷ đồng, tăng 144,793 tỷ đồng so với

năm 2012, tương ứng tăng 40,87%. Có thể thấy quy mô nguồn vốn ngoại tệ của chi

nhánh qua các năm khá ổn định điều này giúp cho chi nhánh có thể mở rộng dịch vụ

thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại hối, góp phần làm tăng thêm thu nhập cho

ngân hàng. Năm 2011 – 2013, tỷ trọng nguồn vốn ngoại tệ trong tổng nguồn vốn có xu

hướng giảm dần. Nguyên nhân là do năm 2011 Ngân hàng Nhà nước đã ban hành một

loạt các chính sách nhằm hạn chế tín dụng ngoại tệ, chống tình trạng đô la hóa nền

kinh tế và ổn định giá trị đồng nội tệ điều này làm ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng

huy động ngoại tệ của chi nhánh.

Nhìn chung, Ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Hà Nội có những thế mạnh

trong huy động vốn nội tệ hơn ngoại tệ do tập quán và tâm lý tiêu dùng của dân cư có thói quen dùng nội tệ là chủ yếu. Qua đó, chi nhánh cần phát huy tiềm năng này để

hoạt động huy động vốn đạt hiệu quả hơn nữa với nhiều loại hình tiền gửi đa dạng sẽ

thu hút được sự quan tâm và duy trì niềm tin của khách hàng khi đến giao dịch và gửi

tiền tại chi nhánh.

2.3.2.2 Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo kỳ hạn

Theo kỳ hạn, tại Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á chi nhánh Hà Nội

được chia thành:

- Tiền gửi không kỳ hạn bao gồm: tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, tiền gửi thanh

toán.

- Tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng bao gồm: những loại tiền gửi có kỳ hạn dưới

12 tháng, giấy tờ có giá dưới 12 tháng.

- Tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng bao gồm: những loại tiền gửi có kỳ hạn trên

Sự biến động của nguồn vốn này được thể hiện qua bảng số liệu sau đây:

12 tháng, giấy tờ có giá và giấy nhận nợ trên 12 tháng.

41

Bảng 2.6: Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo kỳ hạn của Ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Hà Nội năm 2011 - 2013

Đơn vị: Tỷ đồng

So sánh năm 2012/2011

So sánh năm 2013/2012

Chỉ tiêu

Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

Tuyệt đối

Tuyệt đối

Tƣơng đối

Tƣơng đối

(%)

(%)

1. Tiền gửi không

393,191

1.365,910

2.032,412

972,719

247,39

666,502

48,79

kỳ hạn

2. Tiền gửi có kỳ

971,431

3.087,645

4.123,173

2.116,214

217,84

1.035,528

33,54

hạn dưới 12 tháng

174,889

536,981

874,549

362,092

207,04

337,568

62,86

3. Tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng

Tổng VHĐ

1.539,511

4.990,536

7.030,134

3.451,025

224,16

2.039.598

40,87

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2011 - 2013)

4500

4000

3500

3000

Tiền gửi không kỳ hạn

2500

2000

Tiền gửi có kỳ hạn <12 tháng

1500

1000

Tiền gửi có kỳ hạn >12 tháng

500

0

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Biểu đồ 2.6: Cơ cấu nguồn vốn phân theo kỳ hạn

Trong tổng nguồn vốn huy động, tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng luôn chiếm tỷ trọng cao nhất qua 3 năm: năm 2011 chiếm 63,1%, năm 2012 chiếm 61,87% và năm

2013 chiếm 58,65%. Tuy tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng có tỷ trọng cao nhất nhưng có xu hướng biến động qua các năm: năm 2011 là 971,431 tỷ đồng, năm 2012 là

3.087,645 tỷ đồng, tăng 2.116,214 tỷ đồng, tương ứng tăng 217,84% so với năm 2011, năm 2013 là 4.123,173 tỷ đồng, tăng 1.035,528 tỷ đồng so với năm 2012, tương ứng tăng 33,54%. Với tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng này, chủ yếu là các khoản tiền gửi tiết kiệm trong dân cư với kỳ hạn từ 6 – 12 tháng. Năm 2011, với cuộc chạy đua lãi suất

huy động giữa các NHTM đẩy lãi suất huy động lên đến 20%. Điều này đã làm gia

42

tăng đột biến tiền gửi. Năm 2012, nhờ chính sách của NHNN trong việc kiểm soát chặt

chẽ trần lãi suất huy động làm cho nguồn vốn huy động có mức tăng thấp hơn năm

2011 nhưng vẫn cao. Sang năm 2013, NHNN tiếp tục áp dụng trần lãi suất huy động

và giảm 2%/năm các mức lãi suất điều hành. Đặc biệt, từ cuối tháng 6/2013, NHNN cho phép các TCTD tự ấn định lãi suất tiền gửi VND có kỳ hạn 6 tháng trở lên. Nguồn

vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm trong dân cư là nguồn tiền tương đối ổn định, giúp

cho chi nhánh chủ động trong việc đầu tư và phát triển hoạt động kinh doanh. Vì vậy,

chi nhánh nên có chính sách khuyến mãi hợp lý để có thể thu hút có hiệu quả nhất nguồn vốn này.

Nắm giữ tỷ trọng cao thứ 2 là tiền gửi không kỳ hạn. Trong những năm gần

đây, một phần tiền gửi ngắn hạn đã nhường chỗ cho tiền gửi không kỳ hạn. Xu hướng

sử dụng tiền gửi thanh toán đang được đặc biệt chú ý, các doanh nghiệp, các TCTD

gửi tiền vào để thực hiện thanh toán tiền hàng hóa, trả lương cho công nhân viên hoặc

được ngân hàng cung cấp một số dịch vụ thanh toán như: séc, ủy nhiệm chi, dịch vụ

rút tiền tự động qua ATM,… Chính vì vậy, năm 2012 lượng tiền gửi không kỳ hạn đã

tăng lên đạt 1.365,910 tỷ đồng, tăng 972,719 tỷ đồng so với năm 2011, tương ứng tăng

666,502 tỷ đồng so với năm 2012, tương ứng tăng 48,79%. Việc huy động từ nguồn

247,39%. Sang năm 2013 lượng tiền gửi không kỳ hạn đạt 2.032,412 tỷ đồng, tăng

tiền này mang lại nguồn vốn lớn cho chi nhánh tuy nhiên không ổn định và chi nhánh gặp khó khăn trong việc chuyển đổi kỳ hạn của nguồn vốn, cũng như không linh hoạt

trong việc sử dụng vốn để cho vay. Tuy nhiên đối với nguồn tiền này thì ngân hàng chỉ

phải trả lãi rất thấp (hiện nay là 1,2%/năm).

Ngoài hai nguồn vốn huy động trên phải kể đến nguồn vốn trung và dài hạn.

Đây là nguồn vốn chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng nguồn vốn huy động nhưng lại

có vai trò quan trọng trong hoạt động của ngân hàng. Đặc điểm của nguồn vốn này là

khó huy động, lãi suất cao tuy nhiên trong năm 2011 - 2013, chi nhánh cũng đã duy trì

được ở mức hợp lý luôn chiếm tỷ trọng xấp xỉ 12% trong tổng vốn huy động. Năm

2011 -2013, nguồn huy động trung và dài hạn của chi nhánh luôn đạt mức tăng trưởng ổn định, năm 2012 đạt 536,981 tỷ đồng, tăng 362,092 tỷ đồng so với năm 2011, tương ứng tăng 207,04%. Sang năm 2013 đạt 874,549 tỷ đồng, tăng 337,568 tỷ đồng so với năm 2012, tương ứng tăng 62,86%. Với nguồn huy động này thì việc chi trả lãi suất

tương đối cao nhưng lại đem đến cho chi nhánh nhiều cơ hội đầu tư sinh lời, chủ động trong hoạt động kinh doanh, đặc biệt là những dự án lớn thời gian hoàn vốn dài. Đồng thời, với việc tốc độ tăng trưởng của nguồn trung và dài hạn của chi nhánh trong năm

2011 – 2013 ở mức khá cao cho thấy các biện pháp mà chi nhánh thực hiện để mở rộng nguồn vốn trung và dài hạn như: mở dự thưởng với tiền gửi trung và dài hạn, tăng

lãi suất,…đã đạt hiệu quả cao.

43

Nhìn chung, nguồn vốn huy động ngắn hạn của chi nhánh đã tăng mạnh qua

các năm, đáp ứng được nhu cầu về vốn trong kinh doanh của chi nhánh. Nguồn vốn có

kỳ hạn của dân chúng có mức tăng trưởng ổn định và đây là nguồn vốn chủ yếu mà chi

nhánh thực hiện cho vay và đầu tư. Với nguồn huy động này thì việc chi trả lãi suất tương đối cao nhưng lại đem đến cho chi nhánh nhiều cơ hội đầu tư sinh lời, chủ động

trong hoạt động kinh doanh, đặc biệt là những dự án lớn thời gian hoàn vốn tương đối

lâu. Thêm vào đó, với tính chất không ổn định của nguồn vốn ngắn hạn, chi nhánh

phải tạo lập một khoản dự trữ thanh khoản cao dự phòng khách hàng rút tiền. Nguồn vốn huy động trung và dài hạn cũng chỉ đáp ứng được phần nào nhu cầu sử dụng, chi

nhánh vẫn phải vay để đáp ứng nhu cầu cho vay trung và dài hạn. Chi nhánh có thể có

lợi về mặt chi phí huy động vì tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với nguồn vốn huy động trung

và dài hạn thấp hơn so với nguồn vốn huy động ngắn hạn và việc duy trì loại vốn này

thu hút được nhiều khách hàng tham gia vì tính linh hoạt của nó.

2.3.2.3 Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo thành phần kinh tế

Theo thành phần kinh tế, tại Ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Hà Nội được

chia thành: tiền gửi dân cư, tiền gửi từ các tổ chức kinh tế và các tiền gửi từ các tổ

chức tính dụng khác. Việc phân chia như vậy sẽ tạo điều kiện cho chi nhánh trong quá

trình quản lý, phân tích và đánh giá khách hàng, từ đó xác định được mục tiêu và

phương hướng cụ thể cho chi nhánh đối với từng loại khách hàng. Sự biến động của nguồn vốn này được thể hiện qua bảng số liệu sau:

Bảng 2.7: Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo thành phần kinh tế của Ngân

hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Hà Nội năm 2011 - 2013

Đơn vị: Tỷ đồng

So sánh năm

So sánh năm

2012/2011

2013/2012

Chỉ tiêu

Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

Tuyệt đối

Tuyệt đối

Tƣơng đối

Tƣơng đối

(%)

(%)

1. Tiền gửi dân cư

1.040,710

3.397,058

5.047,636

2.356,348

226,42

1.650,578

48,58

323,297

930,236

1.138,882

606,939

187,73

208,646

22,42

2. Tiền gửi từ các TCKT

175,504

663,242

843,616

487,738

277,91

180,374

27,19

3. Tiền gửi từ các TCTD khác

Tổng VHĐ

1.539,511

4.990,536

7.030,134

3.451,025

224,16

2.039,598

40,87

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2011 - 2013)

44

6.000,00

5.000,00

4.000,00

Tiền gửi dân cư

3.000,00

Tiền gửi từ các TCKT

2.000,00

Tiền gửi từ các TCTD

1.000,00

0,00

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Biểu đồ 2.7: Cơ cấu nguồn vốn phân theo thành phần kinh tế

Trong năm 2011 – 2013, tiền gửi dân cư, tiền gửi từ các tổ chức kinh tế và tiền

gửi từ các tổ chức tín dụng tại chi nhánh đều tăng. Cụ thể như sau: Tiền gửi dân cư chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn huy động qua

các năm: năm 2011 chiếm 67,6%, năm 2012 chiếm 68,07%, năm 2013 chiếm 71,8%.

Tỷ trọng này là hợp lý vì đối tượng khách hàng cá nhân là đối tượng có nhu cầu tiết

kiệm cao bên cạnh những nhu cầu khác như nhu cầu thanh toán, tiện ích dịch vụ và

tính an toàn vốn. Đồng thời, kênh đầu tư gửi tiền vào ngân hàng là một trong những

kênh đầu tư có hiệu quả của đối tượng này. Ngoài chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng

nguồn vốn, tiền gửi dân cư có xu hướng tăng đều qua các năm: năm 2011 đạt 1.040,710

tỷ đồng, năm 2012 đạt 3.397,058 tỷ đồng, tăng 2.356,348 tỷ đồng so với năm 2011,

tương ứng tăng 226,42%, sang năm 2013 đạt 5.047,636 tỷ đồng, tăng 1.650,578 tỷ đồng

so với năm 2012, tương ứng tăng 48,58%. Tiền gửi dân cư là nguồn vốn huy động có

tính ổn định cao. Đây là nguồn vốn quan trọng tạo điều kiện thuận lợi cho chi nhánh

trong quá trình sử dụng vốn. Trong những năm qua, chi nhánh đã có những bước điều

chỉnh lãi suất hợp lý, đưa ra nhiều kỳ hạn cho khách hàng lựa chọn, đa dạng hóa các

hình thức trả lãi. Bên cạnh đó, chi nhánh còn đưa ra nhiều hình thức khuyến mãi, tiết

kiệm dự thưởng cùng với việc chi nhánh ngày càng mở rộng mạng lưới hoạt động, tăng cưởng hoạt động quảng bá hình ảnh tạo niềm tin đối với khách hàng nhằm thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ dân cư. Nhờ vậy mà trong năm 2011 – 2013, giai đoạn biến động đầy khó khăn của ngành ngân hàng với việc chạy đua lãi suất không ngừng nghỉ giữa các ngân hàng, chi nhánh vẫn có được một tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy

động từ dân cư ở mức khá cao và giúp tăng quy mô vốn tạo điều kiện cho những hoạt động khác của chi nhánh đạt hiệu quả tốt. Tiền gửi từ các tổ chức kinh tế chiếm tỷ trọng thấp so với tiền gửi dân cư: năm 2011 chiếm 21%, năm 2012 chiếm 18,64% và năm 2013 chiếm 16,2%. Ta thấy lượng

tiền gửi này không nhiều và chi nhánh chủ yếu thu hút nguồn vốn huy động thông qua

45

tiền gửi dân cư. Điều này có thể giải thích được từ những nguyên nhân khách quan của

nền kinh tế: tốc độ tăng trưởng kinh tế trong nước suy giảm, hoạt động sản xuất kinh

doanh đình trệ, thị trường bất động sản đóng băng, thị trường chứng khoán ảm đạm, sự

biến động của lãi suất,…đã dẫn đến những khó khăn chung cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, dẫn đến nhu cầu gửi vốn của các doanh nghiệp vào

ngân hàng giảm. Tuy tiền gửi từ tổ chức kinh tế chiếm tỷ trọng thấp trong tổng nguồn

vốn huy động nhưng luôn chiếm vị trí quan trọng vì đây là nguồn vốn có chi phí thấp,

tương đối ổn định, tạo điều kiện cho chi nhánh giảm chi phí và tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Nguồn vốn này của chi nhánh có xu hướng tăng về số tuyệt đối qua các

năm cụ thể: năm 2011đạt 323,297 tỷ đồng, năm 2012 đạt 930,236 tỷ đồng, tăng 606,939

tỷ đồng so với năm 2011, tương ứng tăng 187,73%. Sang năm 2013 đạt 1.138,882 tỷ

đồng, tăng 208,646 tỷ đồng so với năm 2012, tương ứng tăng 22,42%. Năm 2012 tốc

độ tăng trưởng khá cao đạt 187,73% so với năm 2011, có được điều này là do chi

nhánh không ngừng nâng cao chất lượng, đa dạng hóa các dịch vụ thanh toán, nâng

cao công nghệ,…mở rộng mối quan hệ với các doanh nghiệp, tổ chức trên địa bàn.

Sang năm 2013 tốc độ tăng trưởng chỉ còn 22,42% so với năm 2012, nguyên nhân là

do tình hình kinh tế không ổn định đã dẫn đến những khó khăn chung cho hoạt động

sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, dẫn đến nhu cầu gửi vốn của doanh nghiệp

vào ngân hàng giảm. Ngoài hai nguồn vốn huy động trên chi nhánh cũng rất quan tâm đến nguồn

huy động từ các TCTD khác, tuy nhiên đây là nguồn vốn có tính ổn định không cao và

không thường xuyên vì đây là nguồn tiền gửi chủ yếu nhằm mục đích thanh toán, chi

trả dưới hình thức ngân hàng đại lý và dịch vụ. Qua bảng số liệu ta thấy nguồn vốn này

chiếm tỷ trọng khá thấp trong tổng nguồn vốn huy động, nguồn vốn này chỉ xấp xỉ

12% trong tổng vốn huy động. Trong năm 2011 – 2013, nguồn vốn huy động từ TCTD

khác của chi nhánh tăng lên liên tục qua các năm. Cụ thể: năm 2011 tiền gửi từ các

TCTD đạt 175,504 tỷ đồng, năm 2012 đạt 663,242 tỷ đồng, tăng 487,738 tỷ đồng so với

năm 2011, tương ứng tăng 277,91%, sang năm 2013 đạt 843,616 tỷ đồng, tăng 180,374 tỷ đồng so với năm 2012, tương ứng tăng 27,19%. Đạt được tốc độ tăng trưởng cao như vậy là do chi nhánh ngày càng mở rộng mạng lưới hoạt động, mạng lưới thanh toán, mở rộng dịch vụ thanh toán, chuyển tiền liên ngân hàng,…nên đã tạo được nhiều

mối quan hệ hợp tác với các TCTD trên địa bàn. Mặt khác, nguồn vốn huy động này tăng lên cho thấy mối quan hệ giữa chi nhánh với các TCTD khác ngày càng mở rộng tạo nhiều thuận lợi cho chi nhánh trong quan hệ hợp tác thanh toán bù trừ lẫn nhau trên

thị trường liên ngân hàng. Nhìn chung, quy mô vốn theo thành phần kinh tế của chi nhánh tăng dần đều

qua các năm. Trong cơ cấu nguồn vốn thì tiền gửi dân cư luôn chiếm tỷ trọng chủ yếu

46

và cơ cấu này mang tính ổn định qua các năm. Cơ cấu này là hợp lý bởi đối tượng

khách hàng cá nhân là đối tượng có nhu cầu tiết kiệm cao bên cạnh những nhu cầu

khác như nhu cầu thanh toán, tiện ích dịch vụ và tính an toàn vốn. Đồng thời, kênh gửi

tiền vào ngân hàng là một trong những kênh đầu tư hiệu quả đối với đối tượng này. Trong khi đó, đối tượng khách hàng doanh nghiệp lại quan tâm đến những cơ hội đầu

tư bên ngoài và tập trung vốn cho sản xuất kinh doanh hơn là gửi tiền vào ngân hàng

hưởng lãi. Tuy nhiên xét về phía ngân hàng, việc gia tăng tiền gửi của khách hàng

doanh nghiệp và tổ chức tín dụng về cả quy mô lẫn tỷ trọng đem lại lợi ích lớn, bởi tiền gửi loại này thường có số lượng lớn, trong khi tiền gửi dân cư xét trên từng món

tiền gửi lại thấp hơn nên mặc dù tổng tiền gửi loại này cao hơn tổng tiền gửi của tổ

chức kinh tế nhưng ngân hàng phải quản lý một lượng tài khoản lớn hơn rất nhiều so

với số lượng tài khoản tiền gửi của tổ chức kinh tế. Điều này làm cho chi nhánh tốn

nhiều chi phí quản lý và theo dõi tài khoản hơn cũng như gia tăng các khoản chi phí

phát sinh kèm theo.

2.3.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hiệu quả hoạt động huy động vốn và sự phù

hợp với việc sử dụng vốn 2.3.3.1 Nguồn vốn huy động và tổng nguồn vốn

Cơ cấu nguồn vốn là một trong những yếu tố quan trọng để đánh giá hiệu quả

huy động vốn. Mục đích ngân hàng huy động vốn là để cho vay, đầu tư và thực hiện các hoạt động kinh doanh khác. Các hoạt động sử dụng vốn phải dựa trên những đặc

thù về cơ cấu vốn, từ đó đòi hỏi hoạt động huy động vốn phải tạo ra được cơ cấu vốn

huy động tương ứng, thích hợp cho việc sử dụng:

Bảng 2.8: Tỷ trọng nguồn vốn huy động so với tổng nguồn vốn

Đơn vị: Tỷ đồng

Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

Nguồn vốn huy động 1.539,511 4.990,536 7.030,134

Tổng nguồn vốn 1.897,819 5.819,714 8.031,428

Tỷ trọng (%) 81,12 85,75 87,53

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2011 - 2013) Qua bảng số liệu trên ta thấy, nguồn vốn huy động và tổng nguồn vốn của chi nhánh đều tăng trưởng qua các năm. Nguồn vốn huy động được chiếm tỷ trọng lớn

trong tổng nguồn vốn, điều đó cho thấy khả năng tự chủ về nguồn vốn của chi nhánh ngày càng cao. Cụ thể: năm 2011 vốn huy động được đạt 1.539,511 tỷ đồng, chiếm 81,12% tổng nguồn vốn, năm 2012 vốn huy động đạt 4.990,536 tỷ đồng, chiếm 85,75% tổng nguồn vốn. Sang năm 2013 vốn huy động đạt 7.030,134 tỷ đồng, chiếm 87,53% tổng nguồn vốn. Với tốc độ tăng trưởng vốn huy động trung bình là 132,51% chiếm 84,8% tổng nguồn vốn của chi nhánh đã tạo được lợi thế hơn so với các ngân

47

hàng trên cùng địa bàn. Với những kết quả đạt được như vậy, chi nhánh đã tiến hành

mở rộng phạm vi hoạt động của mình trên toàn bộ địa bàn thành phố, các phòng giao

dịch của chi nhánh được đặt trên các tuyến đường lớn của thành phố để phục vụ nhu

cầu của khách hàng. Sự gia tăng nguồn vốn đã thúc đẩy hoạt động kinh doanh của chi nhánh, tạo ra sức mạnh trong kinh doanh giúp chi nhánh tăng lợi nhuận.

2.3.3.2 Sự cân đối giữa huy động vốn và sử dụng vốn

2.3.3.2.1 Sự cân đối giữa huy động vốn và sử dụng vốn

Nguồn vốn huy động tăng lên chưa đủ để đánh giá hiệu quả của hoạt động huy động vốn. Nếu nguồn vốn huy động lớn trong khi lượng vốn đầu tư thấp thì sẽ dẫn đến

tình trạng ứ đọng vốn, làm cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng bị thua lỗ, vì dù

cho vay được hay không ngân hàng vẫn phải trả lãi cho khách hàng. Nếu huy động

vốn ít mà nhu cầu xin vay nhiều thì ngân hàng sẽ không đáp ứng được vốn cho khách

hàng, do đó khách hàng sẽ đi tìm nguồn vốn khác, ngân hàng sẽ bị mất khách hàng và

uy tín của ngân hàng sẽ bị giảm sút. Do đó, song song với hoạt động huy động vốn

Ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Hà Nội luôn coi trọng hoạt động sử dụng vốn.

Tính cân đối giữa huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân hàng TMCP Bắc Á chi

nhánh Hà Nội được thể hiện qua bảng số liệu sau:

Bảng 2.9: Sự cân đối giữa huy động vốn và sử dụng vốn

Đơn vị: Tỷ đồng

Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

Tổng vốn huy động 1.539,511 4.990,536 7.030,134

Tổng dư nợ tín dụng 895,379 2.817,157 3.701,662

Hệ số sử dụng vốn 58,16% 56,45% 52,65%

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2011 - 2013)

Qua bảng số liệu trên ta thấy dư nợ tín dụng của chi nhánh tăng dần qua các

năm, cụ thể: năm 2011 dư nợ tín dụng của chi nhánh là 895,379 tỷ đồng, năm 2012 là

2.817,157 tỷ đồng, tăng 1.921,778 tỷ đồng so với năm 2011, sang năm 2013 dư nợ tín

dụng của chi nhánh là 3.701,662 tỷ đồng, tăng 884,505 tỷ đồng so với năm 2012. Tuy nhiên, hệ số sử dụng vốn của chi nhánh chưa cao, cụ thể: năm 2011 hệ số sử dụng vốn của chi nhánh là 58,16%, năm 2012 giảm xuống còn 56,45%, sang năm 2013 giảm xuống chỉ còn 52,65%. Điều này cho thấy sự mất cân đối giữa hoạt động huy động vốn

và sử dụng vốn của chi nhánh. Nguyên nhân là do tốc độ tăng trưởng của vốn huy động rất nhanh, mặc dù đã có nỗ lực mở rộng thì trường tín dụng nhưng chi nhánh chưa tìm được lượng khách hàng có nhu cầu vay vốn tương ứng và đủ điều kiện để chi nhánh cho vay. Hệ số sử dụng vốn không cao cho thấy sự thận trọng của chi nhánh khi tiến hành thẩm định hồ sơ cho vay để đảm bảo an toàn về vốn cho chi nhánh.

48

2.3.3.2.3 Sự cân đối giữa huy động vốn và sử dụng vốn cho vay theo kỳ hạn

Bảng 2.10: Sự cân đối giữa huy động vốn và sử dụng vốn cho vay theo kỳ hạn

Đơn vị: Tỷ đồng

Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

1.Tổng vốn huy động 1.539,511 4.990,536 7.030,134

-Nguồn vốn ngắn hạn 1.364,622 4.453,555 6.155,585

-Nguồn vốn trung, dài hạn 174,889 536,981 874,549

2.Tổng dƣ nợ tín dụng 895,379 2.817,157 3.701,662

-Dư nợ cho vay ngắn hạn 529,796 1.734,242 2.423,108

-Dư nợ cho vay trung, dài hạn 365,583 1.082,915 1.278,554

3.Cho vay ngắn hạn/ Tổng dƣ nợ 59,17 61,56 65,46

4.Cho vay ngắn hạn/ Nguồn vốn 38,82 38,94 39,36 huy động ngắn hạn

5.Cho vay trung dài hạn/ Tổng dƣ 40,83 38,44 34,54 nợ

209,04 201,67 146,19 6.Cho vay trung dài hạn/ Nguồn vốn huy động trung dài hạn

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2011 - 2013)

Qua bảng số liệu trên ta thấy chi nhánh chưa có sự cân đối trong huy động và sử dụng vốn ngắn hạn. Năm 2011 dư nợ cho vay ngắn hạn của chi nhánh là 529,796 tỷ

đồng, năm 2012 là 1.734,242 tỷ đồng, tăng 1.204,446 tỷ đồng so với năm 2011, sang

năm 2013 là 2.423,108 tỷ đồng, tăng 688,866 tỷ đồng so với năm 2012. Bên cạnh sự

gia tăng tuyệt đối của dư nợ cho vay ngắn hạn thì tỷ lệ cho vay ngắn hạn/ nguồn vốn

huy động của chi nhánh cũng tăng lên: năm 2011 tỷ lệ này là 38,82%, năm 2012 tăng

lên 38,44% và sang năm 2013 tăng lên 39,36%, ta thấy nguồn vốn huy động ngắn hạn

của chi nhánh luôn đủ để cho vay ngắn hạn. Phần thừa nguồn vốn ngắn hạn khá lớn và

có xu hướng tăng trưởng qua các năm. Đây là hệ quả của sự chênh lệch về tỷ trọng

giữa nguồn vốn huy động ngắn hạn và cho vay ngắn hạn. Vốn tiền gửi ngắn hạn là nguồn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng vốn huy động (khoảng trên 80%) trong khi doanh số cho vay ngắn hạn lại chiếm tỷ trọng trên 60% tổng dư nợ. Trong những năm gần đây chi nhánh đang dần có sự thay đổi theo hướng tích cực nhằm cân bằng giữa

huy động vốn ngắn hạn và cho vay ngắn hạn. Tương tự như sử dụng vốn ngắn hạn, chi nhánh chưa đạt được sự cân đối giữa

huy động và sử dụng vốn trung, dài hạn. Dư nợ cho vay trung, dài hạn của chi nhánh

cũng có xu hướng tăng lên qua các năm: năm 2011 dư nợ cho vay trung, dài hạn của chi nhánh là 365,583 tỷ đồng, năm 2012 là 1.082,915 tỷ đồng, tăng 717,332 tỷ đồng so

với năm 2011, sang năm 2013 là 1.278,554 tỷ đồng, tăng 195,639 tỷ đồng so với năm

49

2012. Tuy nhiên, tỷ lệ cho vay trung, dài hạn/ nguồn vốn huy động trung, dài hạn của

chi nhánh có xu hướng giảm đi: năm 2011 tỷ lệ này là 209,04%, năm 2012 giảm

xuống còn 201,67% và sang năm 2013 giảm xuống còn 146,19%. Ta thấy dư nợ cho

vay trung, dài hạn so với nguồn vốn huy động trung, dài hạn của chi nhánh luôn ở mức cao điều này dẫn đến tình trạng thiếu vốn trung, dài hạn để cho vay. Nguyên nhân là

do trong 3 năm này lượng vốn huy động chủ yếu của chi nhánh là vốn ngắn hạn trong

khi nhu cầu vay vốn dài hạn là cao, do đó chi nhánh phải sử dụng vốn ngắn hạn để cho

vay dài hạn. Mặc dù cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao và tăng đều qua các năm nhưng

không đem lại hiệu quả cao cho chi nhánh như cho vay trung, dài hạn vì sự gia tăng

của các khoản chi phí khi tìm kiếm khách hàng cho vay mới làm giảm lợi nhuận của

chi nhánh. Vì vậy, chi nhánh cần tìm các khách hàng doanh nghiệp, công ty lớn có uy

tín và hoạt động kinh doanh tốt có nhu cầu vốn trung, dài hạn để tập trung cho vay, gia

tăng tỷ trọng cho vay trung, dài hạn trong dư nợ cho vay của chi nhánh. Bên cạnh đó,

chi nhánh cũng tiếp tục cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu của người dân, đồng

thời cũng mang lại lợi nhuận cho chi nhánh.

2.3.3.2.2 Sự cân đối giữa huy động vốn và sử dụng vốn cho vay theo loại tiền

Bảng 2.11: Sự cân đối giữa huy động vốn và sử dụng vốn cho vay theo loại tiền

Đơn vị: Tỷ đồng

Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

1.Tổng vốn huy động 1.539,511 4.990,536 7.030,134

-Nguồn vốn nội tệ 1.321,208 4.331,785 6.226,590

-Nguồn vốn ngoại tệ 218,303 658,751 803,544

2.Tổng dƣ nợ tín dụng 895,379 2.817,157 3.701,662

-Dư nợ cho vay nội tệ 740,478 2.388,104 3.165,291

-Dư nợ cho vay ngoại tệ 154,901 429,053 536,371

3. Cho vay nội tệ/ Tổng dƣ nợ 82,70 84,77 85,51

4. Cho vay nội tệ/ Nguồn vốn nội tệ 56,04 55,13 50,83

5. Cho vay ngoại tệ/ Tổng dƣ nợ 17,30 15,23 14,49

70,95 65,13 66,75 6. Cho vay ngoại tệ/ Nguồn vốn ngoại tệ

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2011 - 2013) Qua bảng số liệu trên ta thấy dư nợ cho vay nội tệ của chi nhánh có xu hướng

tăng lên qua các năm: năm 2011 dư nợ cho vay nội tệ của chi nhánh là 740,478 tỷ

đồng, năm 2012 là 2.388,104 tỷ đồng, tăng 1.647,626 tỷ đồng so với năm 2011. Sang năm 2013 dư nợ cho vay nội tệ của chi nhánh là 3.165,291 tỷ đồng, tăng 777,187 tỷ

đồng so với năm 2012. Tuy nhiên, tỷ lệ cho vay nội tệ/ nguồn vốn nội tệ của chi nhánh

50

có xu hướng giảm đi: năm 2011 tỷ lệ này là 56,04%, năm 2012 giảm xuống còn

55,13% và sang năm 2013 giảm xuống còn 50,83%. Ta thấy dư nợ cho vay nội tệ so

với nguồn vốn nội tệ là không cao và có xu hướng giảm dần qua mỗi năm chứng tỏ

tổng nguồn vốn nội tệ đang có xu hướng tăng lên song vẫn không đủ đáp ứng cho nhu cầu cho vay nội tệ dẫn tới chưa hiệu quả trong hoạt dộng sử dụng vốn nội tệ. Điều này

thể hiện ở tốc độ tăng của dư nợ cho vay nội tệ năm 2012 là 222,51% trong khi nguồn

vốn huy động nội tệ là 227,86%, dư nợ cho vay nội tệ năm 2013 là 32,54% thì nguồn

vốn huy động nội tệ là 43,74%. Dư nợ cho vay ngoại tệ cũng có xu hướng tăng lên qua các năm: năm 2011 dư

nợ cho vay ngoại tệ là 154,901 tỷ đồng, năm 2012 là 429,053 tỷ đồng, tăng 274,152 tỷ

đồng so với năm 2011 và sang năm 2013 là 536,371 tỷ đồng, tăng 107,318 tỷ đồng so

với năm 2012. Tuy nhiên, tỷ lệ cho vay ngoại tệ/ nguồn vốn ngoại tệ có xu hướng

giảm đi: năm 2011 tỷ lệ này là 70,95%, năm 2012 giảm xuống còn 65,13%, sang năm

2013 giảm xuống còn 66,75%.

Tóm lại, chi nhánh cần có những biện pháp cụ thể nhằm cơ cấu lại nguồn vốn

tiền gửi để ngày càng linh hoạt trong sử dụng nguồn vốn tiền gửi đáp ứng nhu cầu cho

vay của nền kinh tế, hạn chế các rủi ro thanh khoản do thiếu hụt vốn giúp nâng cao

hiệu quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh, đồng thời ngày một khẳng định vị thế

của ngân hàng trên địa bàn. 2.3.3.2.4 Tỷ lệ nợ quá hạn trên dư nợ tín dụng

Bảng 2.12: Tỷ lệ nợ quá hạn của Ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Hà Nội năm

2011- 2013

Đơn vị: Tỷ đồng

Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

Dƣ nợ tín dụng 895,379 2.817,157 3.701,662

Nợ quá hạn 10,655 36,904 53,674

Tỷ lệ nợ quá hạn (%) 1,19 1,31 1,45

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2011 - 2013) Qua bảng số liệu trên ta thấy, tỷ lệ nợ quá hạn của chi nhánh có xu hướng tăng lên qua các năm. Cụ thể: năm 2011 nợ quá hạn của chi nhánh là 10,655 tỷ đồng, năm 2012 là 36,904 tỷ đồng, tăng 26,249 tỷ đồng so với năm 2011, tương ứng tăng

246,35%. Sang năm 2013 nợ quá hạn của chi nhánh là 53,674 tỷ đồng, tăng 16,770 tỷ đồng so với năm 2011, tương ứng tăng 45,44%. Nợ quá hạn tăng lên là do năm 2013 chi nhánh đã đẩy mạnh hoạt động cho vay, đặc biệt đối với doanh nghiệp. Ngoài ra, do tình hình kinh tế có nhiều biến động, giá cả leo thang, hoạt động sản xuất kinh doanh của các cá nhân và tổ chức kinh tế bị đình trệ, không hiệu quả, gây khó khăn trong hoạt động thu hồi nợ của chi nhánh. Nợ quá hạn gia tăng đòi hỏi chi nhánh cần phải

51

quan tâm sát sao tới công tác xử lý nợ quá hạn sao cho có hiệu quả nhằm hạn chế rủi

ro trong hoạt động kinh doanh. Ngoài việc đẩy mạnh công tác xử lý nợ quá hạn, chi

nhánh cũng cần tăng cường kiểm tra, kiểm soát nội bộ, nhằm ngăn ngừa hiện tượng

không tuân thủ đúng các quy trình nghiệp vụ, hạn chế những sai lầm của cán bộ tín dụng. Đây là việc làm dễ phát sinh nợ quá hạn.

2.3.3.3 Chi phí huy động vốn

Chi phí huy động vốn là khoản chi phí mà ngân hàng phải trả cho các khoản

vốn huy động được. Chi phí trả lãi là khoản chi phí khá cao thường chiếm 70 – 90% trong tổng chi phí huy động vốn và rất nhạy cảm trước sự biến động của lãi suất thị

trường.

Việc huy động vốn ngoài việc chi trả lãi cho khách hàng, ngân hàng còn chịu

các khoản chi phí ngoài lãi như: lương nhân viên, trang thiết bị, tiền thuê trụ sở, chi

phí quảng cáo, chi phí khuyến mãi dự thưởng,…Mặc dù, trong quá trình huy động,

ngân hàng đã cố gắng giảm thiểu tối đa các loại chi phí liên quan, song trước áp lực

của sự cạnh tranh mạnh mẽ trong việc huy động vốn giữa các ngân hàng, khi lãi suất

huy động vốn bị khống chế bởi trần lãi suất của NHNN việc tăng lãi suất trên mức lãi

suất thỏa thuận không thực hiện được, ngân hàng đã đưa ra các sản phẩm huy động

vốn với nhiều hình thức như: “Năm mới đến nhà, quà xuân gõ cửa”, “Tích điểm nhận

quà”,…Chi phí trả lãi của Ngân hàng TMCP Bắc Á được thể hiện qua bảng số liệu sau:

Bảng 2.13: Chi phí huy động vốn bình quân của Ngân hàng TMCP Bắc Á chi

nhánh Hà Nội năm 2011 - 2013

Đơn vị: Tỷ đồng

Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

Lãi suất bình quân huy động vốn (%) 13,32 11,47 7,43

Chi phí khác (%) 0,01 0,01 0,01

Tổng chi phí huy động vốn bình quân (%) 13,33 11,48 7,44

205,217 572,913 523,042 Tổng chi phí huy động vốn bình quân (tỷ đồng )

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2011 - 2013)

Qua bảng số liệu trên ta thấy trong tổng chi phí huy động vốn bình quân của

chi nhánh có sự biến động qua các năm, cụ thể: năm 2011 là 205,217 tỷ đồng, năm 2012 là 572,913 tỷ đồng, tăng 367,696 tỷ đồng so với năm 2011, tương ứng tăng 179,17%. Sang năm 2013 là 523,042 tỷ đồng, giảm 49,871 tỷ đồng so với năm 2012,

tương ứng giảm 8,7%. Trong những năm gần đây, để khơi thông được nguồn vốn huy động, thực hiện mục tiêu về tăng trưởng tín dụng mà NHNN đặt ra các ngân hàng đã

đồng loạt hạ lãi suất huy động để giảm lãi suất cho vay tạo điều kiện cho các doanh

52

nghiệp vay vốn phát triển sản xuất kinh doanh và Ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh

Hà Nội cũng không tránh khỏi tình trạng đó. Nhưng do nền kinh tế còn nhiều bất ổn,

thị trường bất động sản đóng băng, chứng khoán tăng chậm thì việc người dân gửi tiền

vào ngân hàng vẫn là phương án đầu tư tốt nhất. Vì vậy, dù lãi suất bình quân huy động vốn có giảm nhưng tổng chi phí huy động vốn bình quân vẫn tăng. Tổng chi phí

huy động vốn bình quân tăng cũng chứng tỏ các chính sách huy động vốn mà chi

nhánh áp dụng để thu hút khách hàng đã có hiệu quả tốt.

2.4 Đánh giá chung về hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Bắc Á chi

nhánh Hà Nội

2.4.1 Những thành tựu đạt được trong hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Hà Nội 2.4.1.1 Về quy mô và tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn

Ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Hà Nội đã bám sát chỉ đạo của Ngân hàng

Nhà nước và Ngân hàng TMCP Bắc Á, các cấp ủy, chính quyền địa phương với

phương châm chủ động, linh hoạt trong hoạt động kinh doanh. Do vậy kết quả hoạt

động kinh doanh của chi nhánh đạt nhiều kết quả khả quan.

Thành tựu nổi bật là chi nhánh đã tạo lập được nguồn vốn ổn định và ngày

càng tăng trưởng vững chắc, phục vụ đầy đủ và hiệu quả cho các mặt kinh doanh.

Nguồn vốn huy động đủ giải ngân cho các dự án đầu tư, thỏa mãn nhu cầu vốn đầu tư phát triển và kinh doanh của khách hàng.

Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn trong năm 2011 – 2013 là khá cao và có xu

hướng phát triển tương đối tốt, doanh số huy động vốn ngày càng tăng và chiếm tỷ

trọng ngày càng lớn trong tổng nguồn vốn hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Với

điều kiện kinh tế tại thủ đô và nhận thức của người dân ngày càng được nâng cao đồng

thời chi nhánh có địa điểm giao dịch lý tưởng và ngày càng nâng cấp cơ sở vật chất,

trang thiết bị cập nhật, tiện ích đa dạng nên đã gây được thiện cảm và sự tin tưởng của

khách hàng. Cụ thể trong năm 2011 – 2013, tốc độ tăng trưởng bình quân của nguồn

vốn huy động là 132,51%, năm 2011 vốn huy động của chi nhánh chỉ đạt 1.539,511 tỷ đồng, đến năm 2013 đã lên tới 7.030,134 tỷ đồng gấp khoảng 4,6 lần so với năm 2011. Đây là một thành công lớn của chi nhánh trong năm 2011 – 2013, giai đoạn nền kinh tế đầy biến động và khó khăn. Đạt được những thành công như vậy là do chi nhánh đã

biết nắm bắt thời cơ, phản ứng nhanh nhạy với những biến động của thị trường, đồng thời không ngừng cải tiến nâng cao dịch vụ ngân hàng cũng như các sản phẩm huy động vốn.

2.4.1.2 Về cơ cấu nguồn vốn Bên cạnh sự tăng trưởng mạnh về vốn huy động, chi nhánh đã có sự thay đổi

mạnh mẽ trong cơ cấu nguồn vốn, cụ thể:

53

- Cơ cấu theo kỳ hạn: Nhìn chung về cơ bản nguồn vốn huy động của chi nhánh là nguồn vốn huy động có kỳ hạn, tạo điều kiện tốt cho chi nhánh lập kế hoạch sử

dụng. Đồng thời tạo điều kiện cho chi nhánh mở rộng phạm vi hoạt động kinh doanh,

đầu tư và cho vay đối với các dự án trung, dài hạn mang lại lợi nhuận cho chi nhánh. Cụ thể, năm 2011 nguồn vốn huy động có kỳ hạn của chi nhánh đạt 1.146,320 tỷ đồng,

năm 2013 tăng lên 4.997,722 tỷ đồng, tăng 3.851,402 tỷ đồng chỉ sau hai năm.

- Cơ cấu theo đối tượng: Ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Hà Nội luôn xác định nguồn vốn huy động từ dân cư là chủ đạo, là nguồn chủ yếu cho các dự án đầu tư, hoạt động kinh doanh dài hạn. Bên cạnh đó, đây cũng là nguồn vốn dễ huy động và có

tính ổn định cao. Vì vậy, trong năm 2011 – 2013, chi nhánh đã tập trung nguồn lực

khai thác tốt nguồn vốn từ dân cư và đã thu được những kết quả khả quan. Nguồn huy

động này liên tục tăng trưởng, ổn định trong tổng vốn huy động của ngân hàng tạo

điều kiện thuận lợi cho chi nhánh mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh. Cụ thể, năm

2011 nguồn vốn huy động từ dân cư của chi nhánh đạt 1.040,710 tỷ đồng, năm 2013

tăng lên 5.047,636 tỷ đồng, tăng 4.006,926 tỷ đồng chỉ sau hai năm.

- Cơ cấu theo loại tiền: Trong năm 2011 – 2013, tỷ trọng nguồn vốn huy động từ nội tệ tăng lên và giữ vai trò chủ đạo trong tổng nguồn vốn, phù hợp với định hướng

nâng cao tỷ trọng đồng nội tệ của Ngân hàng TMCP Bắc Á cũng như của NHNN. Cụ

thể, năm 2011 nguồn vốn huy động từ nội tệ của chi nhánh đạt 1.321,208 tỷ đồng, chiếm 85,82% tổng vốn huy động, đến năm 2013 nguồn vốn này đạt 6.226,590 tỷ đồng,

chiếm 88,57% tổng vốn huy động.

2.4.2 Những hạn chế trong hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Bắc Á

chi nhánh Hà Nội Bên cạnh những thành quả đạt được, chi nhánh vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề

cần phải khắc phục trong thời gian tiếp theo. Cụ thể:

- Chi phí huy động vốn cao cùng với quy định về trần lãi suất huy động, cho vay

và đầu tư của NHNN, lạm phát luôn ở mức cao, tình hình kinh tế có nhiều bất ổn và

chịu sự tác động của thị trường thế giới khiến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn dẫn đến hiệu quả huy động vốn của chi nhánh bị ảnh hưởng đáng kể.

- Cơ cấu vốn huy động chưa hợp lý cả về kỳ hạn lẫn loại tiền: Trong tổng nguồn

vốn huy động chủ yếu là nguồn vốn ngắn hạn, nguồn vốn trung và dài hạn có tăng trưởng về doanh số nhưng chiếm tỷ trọng nhỏ. Nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ chiếm tỷ trọng thấp trong tổng nguồn vốn huy động. Trong giai đoạn hiện nay khi Việt

Nam trở thành thành viên của WTO nên ngoài việc sử dụng vốn truyền thống của ngân hàng như mở tài khoản, chuyển tiền,…khách hàng có nhu cầu sử dụng ngoại tệ cao

cho các hợp đồng ngoại thương. Chính vì vậy nguồn ngoại tệ không dồi dào, không có

54

khả năng đáp ứng được nhu cầu đột xuất của khách hàng sẽ là một điểm bất lợi trong

cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Hà Nội với các ngân hàng khác.

Do đó, trong thời gian tới Ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Hà Nội cần phải có

chính sách để thu hút được nhiều ngoại tệ hơn.

- Hệ thống cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin mặc dù đã được đầu tư nâng cấp

đáng kể nhưng vẫn chưa đáp ứng yêu cầu mở rộng, phát triển sản phẩm và công tác

quản trị.

- Mặc dù đã có sự đổi mới trong quy trình giao dịch nhưng thủ tục giấy tờ vẫn còn rườm rà. Điều này làm mất nhiều thời gian của khách hàng làm cho khách hàng

ngại đến ngân hàng giao dịch từ đó làm giảm hiệu quả hoạt động huy động vốn.

- Sự phù hợp giữa huy động vốn và sử dụng vốn chưa hợp lý: Việc sử dụng vốn

có kết quả tốt là tiền đề để thực hiện huy động vốn cho các kỳ sau. Hiện nay, Ngân

hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Hà Nội tuy huy động vốn được khối lượng lớn nhưng

cho vay và đầu tư chiếm tỷ trọng không cao, điều này làm giảm hiệu quả huy động

vốn.

2.4.3 Nguyên nhân

Nguyên nhân khách quan

- Năm 2011 – 2013, nền kinh tế nói chung và ngành ngân hàng nói riêng đều

chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính thế giới và nguy cơ suy thoái kinh tế. Do đó, hoạt động của hầu hết các ngân hàng thương mại đều bị ảnh hưởng làm giảm

hiệu quả kinh doanh. Đặc biệt là trong giai đoạn lạm phát cao, tâm lý người dân lo sợ

đồng nội tệ mất giá nên đa số người dân tích trữ ngoại tệ, hoặc chỉ gửi tiền ngắn hạn

làm ảnh hưởng đến cơ cấu tiền gửi của chi nhánh.

- Sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng thương mại trên địa bàn cũng phần

nào tác động đến hiệu quả kinh doanh của chi nhánh.

- Hệ thống cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin chưa phát triển như mong muốn.

Đặc biệt là đường truyền dữ liệu của các TCTD còn phụ thuộc vào chất lượng đường

truyền của ngành bưu chính viễn thông nên tốc độ đường truyền chậm thường xuyên xảy ra. Vì vậy, làm hạn chế hoạt động dịch vụ thanh toán, chuyển tiền điện tử và các giao dịch trên mạng của ngân hàng.

Nguyên nhân chủ quan

* - Hình thức huy động vốn chưa đa dạng: Mặc dù chi nhánh đã cố gắng đa dạng hóa sản phẩm tiền gửi, nhưng do lạm phát tăng, người dân có xu hướng sử dụng tiền tích lũy, nhàn rỗi cùa mình vào việc mua vàng, chứng khoán, bất động sản hơn là gửi

tiền vào ngân hàng để hưởng lãi. Chính vì vậy, việc phát triển các sản phẩm huy động vốn để đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng trở nên đặc biệt quan trọng.

55

- Chính sách lãi suất và phí dịch vụ của ngân hàng: mức lãi suất của ngân hàng

thấp hơn một số ngân hàng cổ phần trên địa bàn nên làm giảm khả năng cạnh tranh.

Hơn nữa, mức phí của ngân hàng cũng khá cao so với các ngân hàng khác.

- Nợ xấu của ngân hàng tăng là do nền kinh tế khó khăn, một số doanh nghiệp và hộ gia đình vay một lượng tiền lớn để sản xuất kinh doanh nhưng không có tiền để trả.

Bên cạnh đó, công tác kiểm soát khi cho vay còn nhiều vấn đề, vì thế cần phải kiểm tra

kỹ trước khi cho vay.

- Thủ tục quy trình giao dịch: Quy trình giao dịch còn chậm, chưa tạo thuận lợi

cho khách hàng.

- Hoạt động Marketing ngân hàng còn hạn chế, chưa có phương pháp tuyên

truyền vận động, chưa có sự hấp dẫn và tạo được sự thu hút của người dân.

- Đội ngũ cán bộ nhân viên: Bên cạnh những nhân viên có trình độ cao và thái độ

làm việc nghiêm túc thì vẫn có nhân viên có trình độ hạn chế và chưa có thái độ nhiệt

tình với khách hàng. Việc nhận thức của nhiều người về hoạt động huy động vốn chưa

cao, chưa chủ động trong công tác tìm kiếm khách hàng và tiếp thị sản phẩm.

2.5 Tóm tắt chƣơng 2 Qua quá trình tìm hiểu và phân tích hoạt động huy động vốn chương đã làm rõ

thực trạng huy động vốn hiện nay của Ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Hà Nội, tìm

ra được những kết quả đạt được trong thời gian qua của chi nhánh. Đồng thời tìm ra được những mặt còn tồn tại và nguyên nhân, từ đó tạo tiền đề để chương 3 có thể đưa

ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn.

56

CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP BẮC Á CHI NHÁNH HÀ NỘI 3.1.Định hƣớng phát triển của Ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Hà Nội trong

thời gian tới

3.1.1 Định hướng phát triển trong ngắn hạn

- Đẩy mạnh toàn diện các mặt hoạt động của chi nhánh, tăng trưởng tín dụng và

huy động vốn hợp lý, tiếp tục phát huy các hoạt động vốn là thế mạnh của ngân hàng,

phản ứng linh hoạt với thị trường, cung cấp các sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu của khách hàng và tăng hiệu quả hoạt động huy động vốn, cho vay.

- Thực hiện mạnh mẽ hơn chính sách động viên vật chất tinh thần, tạo ra ddoognj

lực khuyến khích cho cán bộ nhân viên trong việc phấn đầu hoàn thành chỉ tiêu kế

hoạch được giao của cả chi nhánh thông qua việc cải tiến chế độ lương, thưởng, phúc

lợi,…Chú trọng phát triển nguồn nhân lực, thực hiện công tác tuyển dụng và đào tạo

chất lượng, hiệu quả.

3.1.2 Định hướng phát triển trung và dài hạn

- Thực hiện kế hoạch phát triển bền vững, ổn định, có hiệu quả, tập trung, tăng

trưởng cao huy động vốn khách hàng, phát triển dịch vụ.

- Xây dựng văn hóa kinh doanh lấy đó làm nền tảng để xây dựng đầu tư chiều

sâu ngay từ ban đầu có đội ngũ nhân sự và đào tạo đúng người, đúng việc, thực hiện chăm lo đời sống tinh thần, vật chất cho nhân viên.

- Tăng cường công tác huy động vốn từ thị trường 1, thúc đẩy mạnh mẽ công tác

tiếp thị, quảng bá thương hiệu, hình ảnh của ngân hàng nhằm thiết lập và phát triển

mối quan hệ bền vững lâu dài với khách hàng cá nhân và doanh nghiệp.

- Tiếp tục tăng trưởng dư nợ phù hợp với mức tăng trưởng nguồn vốn, thực hiện

kiểm soát chặt chẽ chất lượng tín dụng.

- Nâng cao năng lực cạnh tranh thông qua việc xây dựng và phát triển thương

hiệu hình ảnh vị thế Ngân hàng TMCP Bắc Á trong nước, hướng tới khu vực và quốc

tế.

- Xây dựng đề án phát triển và tầm nhìn trong đó yêu cầu phát triển mang tính đột phá,phù hợp với xu hướng phát triển thời đại để xây dựng một ngân hàng cổ phần đúng nghĩa hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, có các cổ đông chiến lược trong và

ngoài nước để hỗ trợ phát triển vững mạnh các mặt hoạt động nghiệp vụ ngân hàng

- Xây dựng phát triển Ngân hàng TMCP Bắc Á vững mạnh về mọi mặt, đủ sức cạnh tranh trong thời kỳ hội nhập, lấy chất lượng sản phẩm dịch vụ được khách hàng

công nhận làm tiêu chí.

57

3.1.3 Kế hoạch trong tương lai

Chi nhánh đưa ra định hướng phát triển trong thời gian tới sẽ có những giải

pháp phù hợp nhằm nâng cao năng lực, mở rộng hoạt động kinh doanh, bám sát

phương hướng mục tiêu phát triển của toàn ngành, phấn đấu đạt các mục tiêu kế hoạch Ngân hàng TMCP Bắc Á giao, đảm bảo nâng cao đời sống cán bộ nhân viên, thực hiện

đầy đủ các nghĩa vụ đối với nhà nước, góp phần vào thành công chung của chi nhánh

và của toàn hệ thống. Thực hiện và đạt mục tiêu dựa trên nền tảng cốt lõi: Tiên phong

– Chuyên nghiệp – Đáng tin cậy – Cải tiến không ngừng – Vì hạnh phúc đích thực.

* Các chỉ tiêu tăng trƣởng cụ thể trong năm 2014 tới đây: - Tổng nguồn vốn huy động tăng 28% so với năm 2013.

- Tổng dư nợ tăng 15% so với năm 2013.

- Nợ xấu <2% trên tổng dư nợ.

- Thu lãi tiền vay: đạt từ 97% số lãi phải thu trở lên.

- Tích cực phát triển các sản phẩm dịch vụ: thu dịch vụ tăng 20% và phát hành

thẻ ATM tăng 23% so với năm 2013.

- Tiếp tục hoàn thiện quy chế khoán thu nhập đến cán bộ, nhân viên, phân công

trách nhiệm rõ ràng đối với từng cán bộ để giao khoán công việc phù hợp hiệu quả.

- Tiếp tục thực hiện thay đổi vị trí cán bộ để hạn chế rủi ro trong giao dịch.

- Phấn đấu đạt hệ số tiền lương đảm bảo thu nhập cho cán bộ nhân viên theo quy

định của Ngân hàng TMCP Bắc Á.

3.1.4 Định hướng phát triển hoạt động huy động vốn của chi nhánh trong thời gian

tới

Định hướng phát triển hoạt động huy động vốn của chi nhánh trong thời gian

tới tiếp tục hoàn thiện các biện pháp khơi thông nguồn vốn. Trong đó, tập trung khơi

thông nguồn vốn trong nước. Do đó, ngân hàng đưa ra định hướng huy động vốn trong

nước bằng cách:

- Tiếp tục triển khai mở tài khoản cá nhân vì nguồn vốn có thể khai thác được

trong dân cư còn rất lớn. Do đó, việc phát triển tiền gửi cá nhân không những làm tăng khả năng thu được nguồn vốn nhàn rỗi của dân cư mà còn tạo điều kiện để phát triển hình thức thanh toán không dùng tiền mặt, áp dụng các công cụ thanh toán hiện đại. Nhưng do tập quán của người dân vẫn thích sử dụng tiền mặt cho nên chi nhánh cần có

những biện pháp khuyến khích mọi người dân mở tài khoản, tạo thói quen sử dụng dịch vụ ngân hàng trong hoạt động giao dịch.

- Định hướng lấy khách hàng làm trung tâm, củng cố khách hàng doanh nghiệp

và cá nhân hiện có trên nền tảng gia tăng các dịch vụ và tối ưu hóa hoạt động hỗ trợ khách hàng. Có chính sách chăm sóc hiệu quả khách hàng mục tiêu là cá nhân, hộ gia

58

đình, đồng thời nghiên cứu phát triển khách hàng mới có chọn lọc, đặc biệt là các cá

nhân có thu nhập cao, khá giả, tiềm năng tại khu vực thành phố.

- Đa dạng hóa các sản phẩm tiền gửi và dịch vụ ngân hàng theo mặt bằng chung

của các ngân hàng để giữ khách hàng hiện có, thúc đẩy hơn nữa các sản phẩm huy động mới và các chương trình quảng bá nhằm thu hút khách hàng mới đáp ứng nhu

cầu tăng trưởng vốn.

- Đẩy mạnh huy động vốn trung và dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư

trung và dài hạn cho nền kinh tế.

- Nắm bắt thị trường, để từ đó theo dõi sát sao những biến động có thể ảnh hưởng

đến chi nhánh, đặc biệt là sự thay đổi của lãi suất, vừa đáp ứng được yêu cầu cạnh

tranh huy động vốn vừa đảm bảo yêu cầu hạch toán kinh doanh. Nghiên cứu và theo

dõi sự biến động của cung cầu vốn, để có sự điều chỉnh phù hợp chính sách huy động

vốn, nhất là chính sách huy động vốn ngoại tệ trung và dài hạn theo lãi suất thả nổi của

thị trường.

- Phát huy lợi thế thương hiệu BacABank, lợi thế về mạng lưới, nhân lực dồi

dào, công nghệ hiện đại, văn hóa doanh nghiệp, chú trọng hoạt động huy động vốn,

xem hoạt động phát triển nguồn vốn là nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu của ngân hàng trong

môi trường cạnh tranh ngày nay.

3.2 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Hà Nội

3.2.1 Xây dựng chiến lược trong cơ cấu huy động vốn

Hiện nay cơ cấu huy động vốn của chi nhánh chưa hợp lý, vốn ngắn hạn còn

chiếm tỷ trọng lớn. Nguồn vốn ngắn hạn thường có ưu điểm là chi phí trả lãi thấp,

không phải trả các khoản chi phí khác. Tuy nhiên, khó khăn lớn nhất đối với ngân

hàng là nguồn vốn này có tính ổn định không cao và khách hàng có thể sử dụng nguồn

vốn đó bất cứ lúc nào nếu họ cần. Mặt khác, nguồn vốn này thường tập trung vào đối

tượng là các doanh nghiệp, nhưng hoạt động cho vay và đầu tư tại ngân hàng chủ yếu

là dài hạn. Do vậy, để hướng tới nguồn vốn trung và dài hạn có chất lượng cao, ổn định lâu dài và có hiệu quả, ngân hàng nên khuyến khích khách hàng gửi tiền tiết kiệm bằng nhiều chương trình dự thưởng hấp dẫn. Ngoài ra, ngân hàng có thể phát hành trái phiếu, kỳ phiếu thời hạn dài từ 3 đến 5 năm với lãi suất được áp dụng theo nguyên tắc

thời gian huy động càng dài lãi suất huy động càng cao. Đồng thời, thực hiện các hình thức huy động kỳ phiếu, trái phiếu tự do chuyển nhượng trên thị trường tạo điều kiện cho người mua kỳ phiếu, trái phiếu có thể bán lại cho người khác hoặc bán lại cho

ngân hàng làm tăng tính thanh khoản của kỳ phiếu, trái phiếu.

59

3.2.2 Tăng cường các hoạt động tiếp thị, quảng cáo trong huy động vốn

Ngân hàng muốn thu hút được khách hàng đến gửi tiền thì cần chú trọng đến

công tác tuyên truyền, tiếp thị, quảng cáo. Không phải ai cũng có những hiểu biết nhất

định về hoạt động ngân hàng cũng như những dịch vụ mà ngân hàng cung ứng. Vì vậy, việc tuyên truyền qua các phương tiện thông tin đại chúng sẽ góp phần nâng cao hiểu

biết của người dân về các vấn đề tín dụng, tạo lập thói quen sử dụng những tiện ích,

các sản phẩm của ngân hàng để ngân hàng thực sự đi vào đời sống nhân dân. Ngân

hàng cần thực hiện thông qua các giải pháp như:

- Tìm kiếm các hình thức quảng cáo cho khách hàng có hiệu quả, tăng cường

quảng cáo qua các phương tiện thông tin đại chúng như: truyền hình, tạp chí hay tài trợ

cho một số hoạt động văn hóa – xã hội nhằm quảng bá hình ảnh của ngân hàng. Ngoài

ra thông qua các tổ chức như công đoàn, hội phụ nữ,…chi nhánh có thể phân phát các

phiếu điều tra nhằm thu thập thông tin liên quan, nắm bắt nhu cầu, những mong đợi

của họ về dịch vụ, sản phẩm của ngân hàng, về thái độ phục vụ của các các bộ nhân

viên ngân hàng. Từ đó, giúp ngân hàng xây dựng được phương án hành động ứng xử

thích hợp.

- Cung cấp các dịch vụ không nên coi nó như hoạt động khuyến khích khách

hàng sử dụng sản phẩm của ngân hàng mà nên coi đó là phương tiện thể hiện sự quan

tâm của ngân hàng đối với khách hàng. Vì vậy, ngân hàng nên thực hiện trong thời gian dài và xuyên suốt trong quá trình hoạt động của mình.

3.2.3 Mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng

- Đổi mới các dịch vụ thanh toán và dịch vụ chuyển tiền, ứng dụng công nghệ

thông tin hiện đại vào các nghiệp vụ, tăng cường trang bị hệ thống máy tính hiện đại

và đổi mới công nghệ thanh toán. Không ngừng tập trung vào các doanh nghiệp truyền

thống có quan hệ giao dịch đối với ngân hàng mà còn mở rộng đối với hộ sản xuất, cá

nhân đến giao dịch thanh toán qua ngân hàng.

- Mở rộng các dịch vụ ngân hàng như: trả lương bằng ATM cho các doanh

nghiệp có nhiều công nhân, thực hiện bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh bảo hành sản phẩm, mở L/C nhập khẩu cho các doanh nghiệp,…

Để nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng, Ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh

Hà Nội có thể sử dụng một số biện pháp sau:

- Hoàn thiện quy trình, nghiệp vụ, đơn giản thủ tục và điều kiện sử dụng sản phẩm dịch vụ. Qua đó, tăng tính thuận tiện, nhanh chóng, chính xác, an toàn trong quá trình khách hàng sử dụng sản phẩm.

- Thái độ phục vụ, hướng dẫn khách hàng của nhân viên ngân hàng cũng là yếu tố quan trọng. Sự hướng dẫn nhiệt tình, chu đáo, tinh thần trách nhiệm cao sẽ đem lại

sự hấp dẫn cho các dịch vụ ngân hàng.

60

- Tăng tính giá trị sử dụng của sản phẩm dịch vụ, một số sản phẩm dịch vụ có thể

đáp ứng được nhu cầu cho khách hàng, ví dụ thanh toán của ngân hàng có giá trị sử

dụng chính là thanh toán hộ khách hàng nhưng ngân hàng bổ sung các giá trị sử dụng

khác như rút tiền tự động, thanh toán bằng thẻ điện tử,…

3.2.4 Đầu tư hoàn thiện và hiện đại hóa công nghệ ngân hàng Để chất lượng dịch vụ huy động vốn của chi nhánh có thể đáp ứng được các

yêu cầu chuẩn mực quốc gia và quốc tế, đòi hỏi công nghệ không ngừng được cải tiến,

hiện đại và nâng cấp để trở thành công cụ hỗ trỡ đắc lực cho các nhân viên ngân hàng. Lựa chọn đúng công nghệ để áp dụng trong hoạt động quản lý, hoạt động kinh doanh

của chi nhánh có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển các hoạt động dịch vụ, tăng quy

mô vốn huy động một cách vững chắc, quyết dịnh hiệu quả vốn đầu tư.

Trong lĩnh vực thẻ, hiện nay chi nhánh vẫn đang sử dụng công nghệ thẻ từ, có

tính bảo mật yếu, trong khi các ngân hàng nước ngoài đã chuyển sang sử dụng thẻ

chip. Vì vậy, cần sớm nâng cấp công nghệ thẻ hiện có, đưa thẻ chip vào hoạt động.

Trong việc mở rộng mạng lưới ATM, chi nhánh nên đề xuất để có thể đầu tư

lắp đặt những máy ATM thế hệ mới, cho phép nạp tiền qua máy, tránh lạc hậu khi các

ngân hàng nước ngoài hoạt động phổ biến tại Việt Nam.

3.2.5 Xây dựng chính sách lãi suất linh hoạt Chính sách lãi suất huy động là công cụ quan trọng để chi nhánh cạnh tranh với các ngân hàng khác trong việc huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong các tầng lớp

dân cư và doanh nghiệp. Vì vậy, chi nhánh cần đưa ra mức lãi suất hợp lý để hấp dẫn

khách hàng, giảm tối đa chi phí huy động, thông qua một số giải pháp:

- Chi nhánh nên có chính sách lãi suất hợp lý, cạnh tranh với các khách hàng có

thời gian gửi tiền dài hạn như: tặng quà cho khách hàng vào dịp cuối năm, tặng quà

đối với khách hàng gửi tiền nhiều nhất,…

- Chính sách lãi suất hợp lý đối với khách hàng duy trì số dư trên tài khoản với

thời gian dài hơn so với thời hạn ban đầu. Còn đối với khách hàng rút tiền gửi trước

hạn thì chi nhánh thường áp dụng mức lãi suất thấp hơn mức lãi suất của kỳ hạn ban đầu. Trong trường hợp ngược lại, chi nhánh có thể khuyến khích người gửi trên tài khoản với thời hạn dài hơn so với kỳ hạn ban đầu bằng cách tăng thêm lãi suất. Như vậy có thể khuyến khích khách hàng gửi tiền lâu hơn, tạo ra nguồn vốn trung và dài

hạn cho ngân hàng.

3.2.6 Thực hiện chiến lƣợc cạnh tranh huy động vốn năng động và hiệu quả - Tổ chức nghiên cứu đối thủ cạnh tranh: Việc thường xuyên nghiên cứu đối thủ

cạnh tranh trên cơ sở so sánh sản phẩm, giá cả, các hoạt động quảng cáo, mạng lưới ngân hàng,…có thể xác định được các lĩnh vực cạnh tranh thuận lợi và bất lợi. Nhằm

61

tạo thuận lợi cho ngân hàng giành thắng lợi trong cạnh tranh, việc nghiên cứu các đối

thủ là một nội dung quan trọng của marketing ngân hàng.

- Phải tạo lòng tin cao đối với khách hàng: Lòng tin của khách hàng đối với

ngân hàng được tạo bởi hình ảnh của ngân hàng như: chất lượng của sản phẩm cung ứng, vốn tự có và khả năng tài chính, trình độ và khả năng giao tiếp của đội ngũ nhân

viên, địa điểm, trụ sở,…

- Phải tạo được sự khác biệt của ngân hàng: Ngân hàng phải tạo ra những đặc

điểm , hình ảnh của mình, cái ngân hàng mình có mà ngân hàng khác không có. Đó là sự khác biệt về sản phẩm, dịch vụ cung ứng ra thị trường, lãi suất, kênh phân phối,

hoạt động quảng cáo.

- Đổi mới phong cách giao dịch: Đổi mới tác phong giao tiếp, đề cao văn hóa

kinh doanh là yêu cầu đối với cán bộ, nhân viên ngân hàng hiện nay. Đặc biệt là phong

cách thân thiện, tận tình chu đáo, cởi mở,…tạo lòng tin cho khách hàng gửi tiền.

3.2.7 Đào tạo nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ ngân hàng Hiện nay đội ngũ cán bộ, nhân viên của chi nhánh có thể đáp ứng được yêu

cầu kinh doanh nhưng với sự phát triển của xã hội, sự cạnh tranh ngày càng tăng đòi

hỏi nhân viên ngân hàng cần nâng cao trình độ hơn nữa. Đặc biệt là các cán bộ giao

dịch viên, cán bộ tín dụng, cán bộ marketing, các nhà quản lý lãnh đạo tiền gửi cần

phải am hiểu thị trường và nhanh chóng nắm bắt được thị hiếu của người dân trước những nhu cầu sản phẩm dịch vụ mới. Đặc biệt là các nhu cầu tiên gửi, tiền vay, các

dịch vụ thanh toán,…Vì thế, ngân hàng cần có kế hoạch đào tạo cán bộ theo hướng:

- Tổ chức các lớp học ngắn hạn, dài hạn bồi dưỡng về nghiệp vụ với sự tham

gia giảng dạy của các chuyên gia trong lĩnh vực ngân hàng.

- Đối với các cán bộ giao dịch viên phải thường xuyên nâng cao nghệ thuật giao

tiếp, thái độ cư xử đối với khách hàng ngày càng văn minh hơn.

- Bên cạnh đó, các cán bộ ngân hàng không ngừng học hỏi, rèn luyện phẩm chất

đạo đức, hoàn thiện chuyên môn nghiệp vụ cùa mình để hoàn thành nhiệm vụ được

Sống chuẩn mực, tác phong làm việc nhanh nhẹn. Nhất là có thái độ ôn hòa,

giao. - luôn vui vẻ và lịch sự với khách hàng.

3.3 Một số kiến nghị nhằm thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả huy động

vốn tại Ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Hà Nội 3.3.1 Kiến nghị đối với Hội sở chính BacABank - Ngân hàng TMCP Bắc Á cần tăng cường công tác kiểm tra, giám sát để từ đó

giúp chi nhánh giải quyết kịp thời các khó khăn, vướng mắc và tuân thủ đúng các quy định của Ngân hàng Nhà nước.

62

- Thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao cả về lý thuyết lẫn

thực tế nghiệp vụ kinh doanh cho cán bộ nhân viên làm công tác huy động vốn.

- Nghiên cứu phát triển thêm nhiều sản phẩm huy động vốn mới nhằm thu hút

khách hàng dân cư và doanh nghiệp. Nguồn vốn huy động từ các đối tượng trên thường ổn định về thời hạn, lãi suất. Phát hành thêm các chứng chỉ tiền gửi kỳ hạn dài,

kỳ phiếu,…nhằm thu hút nguồn vốn dài hạn từ dân cư.

- Nâng cao đường truyền tạo điều kiện cho chi nhánh xử lý các nghiệp vụ và

giao dịch với khách hàng một cách chính xác và nhanh chóng, tạo điều kiện tiền đề cho chi nhánh trong việc ứng dụng các công nghệ ngân hàng hiện đại. Phát triển hệ

thống thông tin hiện đại vừa giúp cho năng suất lao động của cán bộ ngân hàng được

nâng cao mà còn giúp giảm bớt thời gian giao dịch, đảm bảo an toàn cho khách hàng

khi đến ngân hàng gửi tiền.

3.3.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nƣớc - Ngân hàng Nhà nước cần phải xây dựng và hoàn thiện chính sách tiền tệ phù

hợp với từng thời kỳ phát triển, nhằm khuyến khích người dân, doanh nghiệp gửi tiền

vào ngân hàng bằng công cụ lãi suất, thị trường mở,… Bên cạnh đó, việc ban hành các

văn bản quy phạm pháp luật và khâu thực hiện rõ ràng, chính xác, hạn chế thay đổi

trong thời gian ngắn.

Ngân hàng Nhà nước cần điều hành lãi suất linh hoạt theo từng thời kỳ, đảm

- bảo lợi ích cho ngân hàng và thu hút khách hàng gửi tiền vào ngân hàng.

- Tiếp tục cơ cấu lại hệ thống ngân hàng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động

kinh doanh nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng.

- Ngoài ra, việc vận hành hiệu quả công cụ tỷ giá của NHNN sẽ góp phần hạn

chế sự biến động về tỷ giá, tạo sự an tâm cho người gửi tiền, cũng như tạo điều kiện

thuận lợi cho các NHTM huy động được nguồn vốn ngoại tệ đang nằm trong dân.

Trong thời gian tới, chính sách tỷ giá của NHNN cần tiếp tục hoàn thiện trên cơ sở tập

trung vào các vấn đề như: tăng cường hoàn thiện thị trường ngoại hối, thị trường tài

chính và tiền tệ, điều hành tỷ giá hướng tới xác thực hơn với quan hệ cung cầu về ngoại tệ trên thị trường vào những thời điểm nhất định,…

3.3.3 Kiến nghị đối với Chính phủ Ổn định kinh tế vĩ mô - Môi trường kinh tế vĩ mô có ảnh hưởng lớn đến mọi chủ thể trong nền kinh tế, đặc biệt đối với hoạt động ngân hàng và các khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế. Môi trường kinh tế vĩ mô ổn định là điều kiện quan trọng để Ngân hàng TMCP Bắc Á

chi nhánh Hà Nội nâng cao hiệu quả huy động vốn. Ngược lại, nếu môi trường kinh tế vĩ mô không ổn định, khách hàng muốn cất trữ tiền bằng các hình thức an toàn như

mua vàng hoặc ngoại tệ mạnh hơn, lúc đó chi phí huy động vốn sẽ cao. Chỉ trong điều

63

kiện lạm phát được kiềm chế, tỷ giá ổn định thì khách hàng mới yên tâm gửi tiền vào

ngân hàng cũng như vay tiền để đầu tư sản xuất kinh doanh.

- Hoàn thiện môi trƣờng pháp lý

Môi trường pháp lý hiện nay ở nước ta còn nhiều bất cập. Chính phủ cần phải

xây dựng hành lang pháp lý đồng bộ với hoạt động ngân hàng phù hợp với thông lệ

quốc tế trên cơ sở áp dụng đầy đủ hơn các thiết chế, chuẩn mực quốc tế, tạo điều kiện củng cố và phát triển hoạt động kinh doanh tiền tệ trong xu thế hội nhập. Do vậy, việc

hoàn thiện luật giúp cho các ngân hàng hoạt động cạnh tranh lành mạnh, từ đó có thể

nâng cao hiệu quả huy động vốn.

3.4 Tóm tắt chƣơng 3 Qua nghiên cứu thực trạng hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Bắc

Á chi nhánh Hà Nội năm 2011 – 2013, chương 3 của khóa luận đã đưa ra các giải pháp

nhằm nâng cao hoạt động huy động vốn tại chi nhánh cũng như những kiến nghị đối

với Hội sở chính BacABank, đối với NHNN và đối với Chính phủ nhằm hỗ trợ cho chi

nhánh thực hiện tốt các giải pháp đã đề ra. Bên cạnh đó, chương 3 cũng đã tìm hiểu về

mục tiêu, chiến lược phát triển trung và dài hạn của Ngân hàng TMCP Bắc Á chi

nhánh Hà Nội trong hoạt động kinh doanh và chiến lược huy động vốn nói riêng trong thời gian tới nhằm nâng cao hơn nữa uy tín, vị thế của chi nhánh đối với khách hàng

trên địa bàn cũng như trên hệ thống Ngân hàng TMCP Bắc Á.

64

LỜI KẾT

Thời gian qua hoạt động huy động vốn luôn được các ngân hàng quan tâm

nhiều nhất vì nó quyết định đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng trước sự hội

nhập kinh tế quốc tế.

Qua quá trình nghiên cứu và thực tập tại Ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Hà Nội, cộng với sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo Ths. Ngô Khánh Huyền, cùng

với sự giúp đỡ của các anh chị tại ngân hàng đã tạo điều kiện cho em có cơ hội tìm

hiểu sâu hơn về hoạt động huy động vốn tại ngân hàng.

- Khóa luận tốt nghiệp đã đạt được những kết quả sau: Bằng lý luận đã làm rõ những hình thức huy động vốn của NHTM, phân tích

và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của NHTM.

- Phân tích thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Hà

Nội để thấy được kết quả, những tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại đó.

Đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại

- Ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Hà Nội.

Với khóa luận này em mong muốn sẽ góp phần nâng cao hiệu quả huy động

vốn tại Ngân hàng TMCP Bắc Á. Do thời gian có hạn và những lý luận của em còn

hạn hẹp vì vậy không tránh khỏi những hạn chế, sai sót cần hoàn thiện và bổ sung. Em

rất mong nhận được sự góp ý của các thầy, cô giáo.

Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn cô giáo Ths. Ngô Khánh Huyền, các

anh chị tại ngân hàng đã giúp đỡ em hoàn thành khóa luận này.

TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. PGS – TS. Nguyễn Văn Tiến (2009) – Giáo trình ngân hàng thương mại – Nhà xuất

bản Thống kê

2. TS. Trịnh Quốc Trung (2009) – Giáo trình Marketing Ngân hàng – Nhà xuất bản

Thống kê, Hồ Chí Minh 3. Luật các Tổ chức tín dụng (2010) – Luật số 47/NHNN

4. Thông tư 02/2011/TT - NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về lãi suất huy

động vốn tối đa bằng đồng Việt Nam của các TCTD và chi nhánh ngân hàng nước

ngoài. 5. Thông tư 14/2013/TT - NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về lãi suất huy

động vốn tối đa bằng đồng Việt Nam của các TCTD và chi nhánh ngân hàng nước

ngoài.

6. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Hà Nội

năm 2011. 7. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Hà Nội

năm 2012.

8. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Hà Nội

năm 2013.

2013.

9. Các webside:

- www.sbv.go.vn

- www.baca-bank.vn