TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

Khóa luận tốt nghiệp Tô Thị Thúy Hằng

KHOA THÔNG TIN – THƢ VIỆN

TÔ THỊ THÚY HẰNG

*******  *******

NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THƢ VIỆN

QUẬN, HUYỆN THỦ ĐÔ HÀ NỘI ĐÁP ỨNG SỰ NGHIỆP

CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA ĐẤT NƢỚC

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

NGÀNH THÔNG TIN – THƯ VIỆN

Hệ đào tạo: Chính quy

Khóa học: QH–2005–X

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS.TS. TRẦN THỊ QUÝ

HÀ NỘI, 2009

1

K50 Thông tin – Thư viện

Tô Thị Thúy Hằng

Khóa luận tốt nghiệp

LỜI CẢM ƠN

Với lòng kính trọng và sự biết ơn sâu sắc em xin gửi tới Cô giáo, PGS.

TS. Trần Thị Quý, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá

trình thực hiện và hoàn thành Khóa luận.

Em xin gửi lời cảm ơn tới các Thầy, Cô trong khoa Thông tin –

Thư viện, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, đã tận tình chỉ bảo,

dạy dỗ em trong suốt 4 năm học tập tại Trường.

Em xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám đốc và các anh, chị đang công

tác tại Thư viện Thành Phố Hà Nội, đặc biệt là cán bộ phòng “Phong trào và

nghiệp vụ cơ sở” cũng như các cán bộ đang trực tiếp làm việc tại các thư viện

quận, huyện Thành phố Hà Nội đã cung cấp cho em những thông tin sát với

thực tế nhất giúp em hoàn thành tốt Khóa luận.

Em xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè – những người luôn

bên em, động viên và khuyến khích để em có thể hoàn thành Khóa luận tốt

nghiệp và đạt được kết quả như ngày hôm nay.

Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 20 tháng 05 năm 2009

Sinh viên

Tô Thị Thúy Hằng

2

K50 Thông tin – Thư viện

K50 Thông tin – Thư viện

Tô Thị Thúy Hằng

Khóa luận tốt nghiệp

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan: Khóa luận “Nâng cao hiệu quả hoạt động thư viện

quận, huyện Thủ đô Hà Nội đáp ứng sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại

hóa đất nước” do chính tác giả viết dưới sự hướng dẫn của PGS. TS. Trần

Thị Quý. Mọi số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận là trung thực.

Tôi xin cam đoan: Các thông tin trích dẫn trong khóa luận đã được chỉ

rõ nguồn gốc. Tôi xin chịu mọi trách nhiệm đối với Khóa luận của mình.

Hà Nội, ngày 20 tháng 05 năm 2009

Tác giả

3

Tô Thị Thúy Hằng

K50 Thông tin – Thư viện

Khóa luận tốt nghiệp Tô Thị Thúy Hằng

BẢNG TỪ VIẾT TẮT

Tiếng Việt

STT Từ viết tắt Nghĩa của từ

CNH-HĐH Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa 1

CNTT Công nghệ thông tin 2

CSDL Cơ sở dữ liệu 3

ĐKCB Đăng ký cá biệt 4

HĐND Hội đồng nhân dân 5

UBND Ủy ban nhân dân 6

VHTT Văn hóa thông tin 7

TDTT Thể dục thể thao 8

Tiếng Anh

STT Từ viết tắt Nghĩa của từ

CD-ROM Compact Dict Read Only Memory 1

ISBD International Standard Book Description 2

AACR2 Anglo-American Cataloguing Rules 3

4

MARC21 Machine Readable Cataloguing 4

K50 Thông tin – Thư viện

Khóa luận tốt nghiệp Tô Thị Thúy Hằng

MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 8

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................ 10

2.1. Mục đích nghiên cứu ...................................................................... 10

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................... 10

3. Tình hình nghiên cứu đề tài ...................................................................... 10

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

...........................................................................................................................

5

4.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 12

4.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 12

5. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................... 12

5.1. Phương pháp luận ........................................................................... 12

5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể ...................................................... 12

6. Đóng góp về mặt thực tiễn và lí luận của khóa luận ............................... 13

6.1. Ý nghĩa về mặt lý luận. ................................................................... 13

6.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn. ................................................................ 13

7. Bố cục khóa luận ........................................................................................ 13

NỘI DUNG ...................................................................................................... 14

CHƢƠNG 1: THƢ VIỆN THÀNH PHỐ VỚI HOẠT ĐỘNG THƢ

VIỆN QUẬN, HUYỆN THỦ ĐÔ HÀ NỘI .................................................. 14

1.1. Quá trình hình thành và phát triển Thƣ viện Hà Nội ......................... 14

1.2. Chức năng – Nhiệm vụ của Thƣ viện Hà Nội ....................................... 15

1.2.1. Chức năng .................................................................................... 15

1.2.2. Nhiệm vụ ...................................................................................... 16

1.3. Đặc điểm hoạt động thông tin của Thƣ viện Hà Nội trong thời kỳ hội

5

nhập và phát triển .......................................................................................... 18

K50 Thông tin – Thư viện

Khóa luận tốt nghiệp Tô Thị Thúy Hằng 1.4. Vai trò của Thƣ viện Hà Nội đối với hệ thống thƣ viện cơ sở ............ 22

1.5. Thƣ viện quận, huyện của Thủ đô Hà Nội ............................................ 23

1.5.1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ thư viện quận, huyện ...................... 23

1.5.2. Đặc điểm người dùng tin và nhu cầu tin ...................................... 25

1.5.3. Vai trò thư viện quận, huyện đối với sự phát triển của Thủ đô

Hà Nội .................................................................................................................. 28

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG THƢ VIỆN

QUẬN, HUYỆN THỦ ĐÔ HÀ NỘI ............................................................. 30

2.1. Đặc điểm vốn tài liệu ............................................................................... 31

2.2. Cơ sở vật chất, trang thiết bị của thƣ viện ........................................... 32

2.3. Đặc điểm cơ cấu tổ chức - Đội ngũ cán bộ ............................................ 34

2.3.1. Cơ cấu tổ chức ............................................................................. 34

2.3.2. Đội ngũ cán bộ ............................................................................. 36

2.4. Hoạt động bổ sung vốn tài liệu .............................................................. 37

2.4.1. Diện bổ sung ................................................................................ 38

2.4.2. Kinh phí bổ sung .......................................................................... 39

2.4.3. Nguồn bổ sung ............................................................................. 40

2.5. Hoạt động xử lý tài liệu ........................................................................... 40

2.5.1. Xử lý hình thức tài liệu ................................................................ 42

2.5.2. Xử lý nội dung tài liệu ................................................................. 45

2.6. Công tác tổ chức và bảo quản vốn tài liệu ............................................ 49

2.6.1. Công tác tổ chức vốn tài liệu ....................................................... 49

2.6.2. Công tác bảo quản vốn tài liệu .................................................... 53

2.7. Công tác phục vụ ngƣời dùng tin .......................................................... 54

2.7.1. Đọc tại chỗ ................................................................................... 55

2.7.2. Mượn về nhà ................................................................................ 55

2.7.3. Tuyên truyền giới thiệu tài liệu.................................................... 55

2.7.4. Phục vụ bên ngoài thư viện.......................................................... 59

6

2.8. Ứng dụng công nghệ thông tin ............................................................... 60

K50 Thông tin – Thư viện

Khóa luận tốt nghiệp Tô Thị Thúy Hằng

2.9. Thƣ viện quận, huyện với việc phát triển mạng lƣới thƣ viện, tủ

sách cơ sở ............................................................................................................. 61

ĐÁNH GIÁ CHUNG ...................................................................................... 63

CHƢƠNG 3: MỘT SỐ NHẬN XÉT KIẾN NGHỊ NÂNG CAO HIỆU

QUẢ HOẠT ĐỘNG THƢ VIỆN QUẬN, HUYỆN THỦ ĐÔ HÀ NỘI .... 64

3.1. Một số nhận xét về tổ chức hoạt động của thƣ viện quận, huyện Thủ

đô Hà Nội ......................................................................................................... 64

3.1.1. Điểm mạnh ................................................................................... 64

3.1.2. Điểm yếu ...................................................................................... 65

3.1.3. Nguyên nhân ................................................................................ 66

3.2. Định hƣớng phát triển thƣ viện quận, huyện Thủ đô Hà

Nội………59

3.3. Kiến nghị và giải pháp ............................................................................ 71

3.3.1. Nhóm giải pháp về tổ chức và cơ sở vật chất .............................. 71

3.3.2. Ứng dụng công nghệ thông tin ............................................. …..65

3.3.3. Nhóm giải pháp về chuyên môn .................................................. 73

3.3.4. Kiến nghị đối với Thư viện Hà Nội ............................................ 75

3.3.5. Đề nghị các cơ quan quản lý nhà nước, quản lý chuyên môn thực

thi các chính sách mới của Nhà nước đối với thư viện ................................... ..67

KẾT LUẬN ..................................................................................................... 77

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

7

PHỤ LỤC

K50 Thông tin – Thư viện

Khóa luận tốt nghiệp Tô Thị Thúy Hằng

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Từ những năm 50, cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật trên qui mô thế

giới đã gây ra hiện tượng “bùng nổ thông tin”. Các số liệu thống kê cho thấy,

số lượng thông tin lưu hành trong xã hội, trong đó có các thông tin khoa học

công nghệ tăng theo cấp số nhân: cứ sau chu kỳ 10-15 năm, lượng thông tin

tăng lên gấp hai lần. Cùng với sự “bùng nổ thông tin”, các nước công nghiệp

hóa phát triển đang chuyển biến từ một xã hội văn minh công nghiệp sang

một xã hội “văn minh hậu công nghiệp” mà thực chất là “xã hội thông tin”.

Một xã hội thông tin theo quan điểm của các nhà khoa học thì đó là “xã hội

mà ở đó nó diễn ra không chỉ quá trình chuyển dịch từ sản xuất sang dịch vụ,

mà còn là sự thay đổi từ một xã hội sản xuất vật phẩm sang một xã hội sản

xuất thông tin hoặc tri thức”.

Thuật ngữ Tri thức ngày càng được nhiều người nhiều giới nhắc đến.

Chúng ta thường nghe nói đến Kinh tế tri thức, Công nghệ tri thức, Xã hội tri

thức, Giáo dục hướng tri thức, vv... Và gần đây chúng ta được nghe chính

Tổng bí thư Lê Khả Phiêu nhắc nhủ: “Phải tri thức hóa Đảng, tri thức

hóa dân tộc, tiếp tục tri thức hóa công nông, cả nước là một xã hội học tập”.

Như vậy hai tiếng TRI THỨC không phải là từ hoa mỹ, thời thượng, mà nó

mang tính nghiêm túc, đặc biệt đối với bối cảnh xã hội Việt Nam khi mà

chúng ta tỏ ra lạc hậu trong nền kinh tế công nghiệp, kinh tế hàng hóa thì

chúng ta hoàn toàn có thể “đi tắt đón đầu” để bắt kịp cộng đồng thế giới

trong nền kinh tế tri thức.

Trong kinh tế tri thức, mọi nhà doanh nghiệp đều là nhà khoa học.

Giáo dục cơ bản cũng được đổi mới thành giáo dục hướng tri thức trong đó

căn bản là giúp mọi người tự hình thành tri thức có nghĩa là giúp cho mọi

người có ý thức tự học, học liên tục, và học suốt đời. Qua đó chúng ta thấy

rằng vai trò thư viện trong việc hình thành tri thức cho mọi người là hết sức

8

quan trọng. Do đó đứng trước bối cảnh xã hội đang cổ vũ cho việc tiến lên

K50 Thông tin – Thư viện

Tô Thị Thúy Hằng

Khóa luận tốt nghiệp một nền kinh tế tri thức trọng trách của ngành thông tin thư viện trong việc

đáp ứng yêu cầu hình thành tri thức cho mọi người trong xã hội là vô cùng

quan trọng.

Thủ đô Hà Nội là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá của cả nước với

hàng nghìn nhà máy, xí nghiệp lớn nhỏ thuộc mọi ngành nghề khác nhau

đang bước vào thời kỳ phát triển và đổi mới. Mọi hoạt động xã hội đều

chuyển theo trục kinh tế. Tuy nhiên Hà Nội ngày nay còn là hiện thân của

ngàn năm văn hiến, của bản sắc văn hoá, là biểu tượng, là tinh hoa của đất

nước. Hệ thống thư viện công cộng Thủ đô Hà Nội đứng đầu là Thư viện Hà

Nội đã góp phần không nhỏ vào việc gìn giữ tinh hoa ấy bằng cách đẩy mạnh

các hoạt động của mình, phát triển mạng lưới thư viện cơ sở nhằm nâng cao

văn hóa đọc cho người dân.

Trong bài báo “Có thể làm gì cho nền giáo dục Quốc dân”, V.I. Lê nin

đã viết: “Niềm hãnh diện và tự hào của một thư viện công cộng không phải ở

chỗ nó có bao nhiêu cuốn sách quý, có bao nhiêu bộ sách xuất bản hồi thế kỷ

XVI hay có bao nhiêu tác phẩm viết tay từ hồi thế kỷ X mà là ở chỗ sách có

được chuyển đọc trong nhân dân rộng rãi đến mức nào, đã thu hút được bao

nhiêu bạn đọc mới, mọi việc hỏi, mượn sách nhanh hay chậm, có bao nhiêu

sách được mượn về nhà đọc, có bao nhiêu trẻ em được thu hút vào việc đọc

sách và sử dụng thư viện”.

Quán triệt tư tưởng đó, hệ thống 12 thư viện quận, huyện trên địa bàn

Thành phố Hà Nội đã tổ chức nhiều hoạt động cung cấp và tuyên truyền giới

thiệu tài liệu, hệ thống thư viện quận, huyện đã góp phần không nhỏ vào việc

đưa đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước vào cuộc sống nhân dân,

nâng cao trình độ dân trí, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất đời

sống… Tuy nhiên hiện nay vẫn đang còn một số vấn đề bất cập như vốn tài

liệu thư viện chưa thực sự thỏa mãn nhu cầu của bạn đọc, trình độ tin học,

ngoại ngữ của cán bộ thư viện chưa cao, thiếu những hình thức phục vụ hiệu

9

quả… Chính vì vậy, tôi đã lựa chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả hoạt động thư

K50 Thông tin – Thư viện

Tô Thị Thúy Hằng

Khóa luận tốt nghiệp viện quận, huyện Thủ đô Hà Nội đáp ứng sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện

đại hóa đất nước” làm đề tài Khóa luận tốt nghiệp của mình.

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

2.1. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở điều tra, khảo sát, nghiên cứu tổ chức hoạt động thư viện

quận, huyện trên địa bàn Thành phố Hà Nội đưa ra những kiến nghị, giải

pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và phục vụ người dùng tin Thủ đô.

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Khẳng định vai trò Thư viện Hà Nội trong hoạt động thư viện cơ sở,

cũng như vai trò thư viện quận, huyện đối với sự phát triển của Thủ đô Hà

Nội.

- Tìm hiểu đặc điểm nhu cầu tin và người dùng tin tại các thư viện

quận, huyện Thành phố Hà Nội.

- Khảo sát thực trạng tổ chức hoạt động của các thư viện quận, huyện

trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đồng thời phân tích,

đánh giá những mặt đã đạt được và chưa đạt được trong hoạt động của các

thư viện, cụ thể là trong việc đảm bảo thông tin cho người dùng tin chính là

cư dân địa bàn phục vụ cho mục đích nghiên cứu, học tập, phát triển kinh tế -

xã hội.

- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các thư viện

trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

3. Tình hình nghiên cứu đề tài

Liên quan đến vấn đề nghiên cứu của đề tài đã có một số công trình

nghiên cứu, bài viết tập trung vào các hướng sau:

- “Mô hình tổ chức và hoạt động của thư viện tỉnh, huyện và cơ sở ở Việt

Nam: Đề tài nghiên cứu khoa học ứng dụng cấp Bộ của tác giả TS. Lê Văn

Viết công bố năm 2007. Đề tài nghiên cứu quá trình hình thành, mô hình tổ

10

chức và hoạt động qua các thời kỳ trong giai đoạn từ năm 1954 tới nay ở

K50 Thông tin – Thư viện

Tô Thị Thúy Hằng

Khóa luận tốt nghiệp nước ta. Phân tích nguyên nhân thất bại hay ít có hiệu quả của các mô hình

thư viện công cộng đã và đang tồn tại ở nước ta.

- “Một số định hướng về hoạt động nghiệp vụ đối với thư viện cấp huyện

trong thời kỳ đổi mới” của ThS. Nguyễn Trọng Phượng đăng trên Tạp chí

Thư viện Việt Nam số 1(2009). Đề tài nghiên cứu đưa ra định hướng hoạt

động nghiệp vụ các thư viện huyện nói chung.

- “Hoạt động thư viện phục vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn vùng

Đồng bằng sông Hồng” của tác giả Nguyễn Thị Lan Thanh xuất bản năm

2008. Đề tài trên nghiên cứu cung cấp những kết quả đạt được, những tồn tài

cần khắc phục trong hoạt động của các thư viện công cộng khu vực Đồng

bằng sông Hồng trong việc phục vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn.

Các đề tài trên chưa có đề tài nào tập trung nghiên cứu sâu về tổ chức hoạt

động của các thư viện quận, huyện Thủ đô Hà Nội.

Cho đến nay nghiên cứu về thư viện quận, huyện Thủ Đô Hà Nội có

đề tài :

- Báo cáo khoa học “Khảo sát tình hình hoạt động của các thư viện

tuyến quận, huyện trên địa bàn Hà Nội” năm 2006 của tác giả Trần Thị

Loan.

Tuy nhiên, đề tài mới chỉ dừng lại ở mức độ là báo cáo khoa học và

thời gian khảo sát là năm 2006. Chưa có đề tài nào tập trung vào thư viện

quận, huyện Thành phố Hà Nội năm 2007 - 2008, những năm bản lề có

nhiều ngày kỷ niệm và nhiều hoạt động hướng tới kỷ niệm 1000 Thăng Long

– Hà Nội. Vì vậy, đây là đề tài rất mới đề cập toàn diện hoạt động thư viện

quận, huyện Thủ đô Hà Nội đáp ứng sự nghiệp CNH-HĐH đất nước; và cần

thiết để nghiên cứu, tìm hiểu bởi thư viện quận, huyện là cầu nối giữa thư

viện tỉnh, thành phố với thư viện tủ sách cơ sở, là cơ quan hướng dẫn nghiệp

vụ cho các thư viện trên địa bàn. Thư viện quận, huyện đồng thời cũng đóng

11

vai trò là cơ quan văn hóa giáo dục hàng đầu, là trung tâm thông tin – thư

K50 Thông tin – Thư viện

Tô Thị Thúy Hằng

Khóa luận tốt nghiệp viện – thư mục phục vụ cho học tập, nghiên cứu và sản xuất của nhân dân

địa phương.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu và giải quyết tốt những nhiệm vụ đã

đề ra. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài được xác định và giới hạn

như sau:

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu chính của đề tài là tổ chức hoạt động của các

thư viện quận, huyện trên địa bàn Thành phố Hà Nội.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi không gian: Thực trạng tổ chức hoạt động của 12 thư viện

quận, huyện trên địa bàn Thành phố Hà Nội trước khi Hà Tây được sát nhập:

Thư viện Quận Thanh Xuân, Thư viện Quận Cầu Giấy, Thư viện Quận Hoàn

Kiếm, Thư viện Quận Ba Đình, Thư viện Quận Hai Bà Trưng, Thư viện

Quận Tây Hồ, Thư viện Quận Đống Đa, Thư viện huyện Gia Lâm, Thư viện

huyện Đông Anh, Thư viện huyện Thanh Trì, Thư viện huyện Từ Liêm, Thư

viện huyện Sóc Sơn.

- Phạm vi thời gian: Thực trạng tổ chức hoạt động của thư viện quận,

huyện Thủ đô Hà Nội từ năm 2007 đến nay.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp luận

Khóa luận dựa trên cơ sở phép biện chứng duy vật lịch sử, quan điểm

của chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác sách, báo

và thư viện; các Chỉ thị và Nghị quyết của Đảng và Nhà nước về đường lối

phát triển sự nghiệp thông tin - thư viện.

5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể

- Phương pháp phân tích tổng hợp tài liệu

12

- Phương pháp quan sát khoa học

K50 Thông tin – Thư viện

Khóa luận tốt nghiệp Tô Thị Thúy Hằng

Phương pháp thống kê -

- Phương pháp phỏng vấn, mạn đàm với các chuyên gia

6. Đóng góp về mặt thực tiễn và lí luận của khóa luận

6.1. Ý nghĩa về mặt lý luận: Góp phần làm rõ và bổ sung lý luận công

tác tổ chức và quản lý hệ thống thư viện quận, huyện.

6.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn: Khóa luận đưa ra các giải pháp khả thi

nhằm tăng cường và nâng cao hiệu quả hoạt động của thư viện quận, huyện

trên địa bàn Thành phố Hà Nội để ngày càng phục vụ tốt nhất nhu cầu tin

của người dùng tin trên địa bàn.

7. Bố cục khóa luận

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ

lục, khóa luận gồm 3 chương:

Chương 1: Thư viện Thành phố với hoạt động thư viện quận, huyện

Thủ đô Hà Nội

Chương 2: Thực trạng hoạt động thư viện quận, huyện Thủ đô Hà

Nội

Chương 3: Một số nhận xét và kiến nghị nâng cao hiệu quả hoạt

13

động của thư viện quận, huyện Thủ đô Hà Nội.

K50 Thông tin – Thư viện

Khóa luận tốt nghiệp Tô Thị Thúy Hằng

NỘI DUNG

CHƢƠNG 1

THƢ VIỆN THÀNH PHỐ VỚI HOẠT ĐỘNG

THƢ VIỆN QUẬN, HUYỆN THỦ ĐÔ HÀ NỘI

1.1 . Quá trình hình thành và phát triển Thƣ viện Hà Nội

Thư viện Hà Nội là thư

viện công cộng lớn nhất của

Thủ đô, trung tâm thông tin,

văn hóa, giáo dục quan trọng

của Thành phố, là thư viện

trung tâm đầu ngành của mạng

lưới thư viện ở Thủ đô, thư

viện hạng nhất, thư viện có vị

trí đặc biệt quan trọng của

quốc gia (theo Điều 14, mục 2

Nghị định 72/2000/NĐ-CP

ngày 06 tháng 8 năm 2002 của

Chính phủ).

Thư viện Hà Nội được

thành lập ngày 15/10/1956 với

tên gọi ban đầu “Phòng đọc sách nhân dân”. Thư viện đã qua nhiều lần thay

đổi địa điểm. Lúc ở bên hồ Hoàn Kiếm (nhà Thuỷ Tạ), khi về Lò Đúc, Mai

Dịch, Văn Miếu – Quốc Tử Giám. Đến tháng 1/1959 Thư viện chính thức

đóng tại 47 Bà Triệu và mang tên “Thư viện Nhân dân Hà Nội”, nay là Thư

viện Hà Nội.

Số lượng cán bộ trong những ngày đầu mới thành lập chỉ có 4 người,

với vốn sách nhỏ bé vài ngàn cuốn được chuyển từ kháng chiến về, ngoài ra

14

là một số báo, tạp chí. Cơ sở vật chất của Thư viện còn nghèo nàn. Cán bộ

K50 Thông tin – Thư viện

Tô Thị Thúy Hằng

Khóa luận tốt nghiệp của Thư viện đã tìm mọi cách khắc phục khó khăn để từng bước đưa Thư

viện Hà Nội đi lên.

Năm 1975, khi đất nước hoàn toàn giải phóng, Nam – Bắc thu về một

mối, toàn dân phấn khởi bắt tay vào công cuộc xây dựng đất nước. Được sự

quan tâm của Thành ủy, UBND, HĐND, Sở Văn hóa Thông tin Hà Nội, Thư

viện Hà Nội từng bước hoàn thiện cơ sở vật chất, bổ sung thêm đội ngũ cán

bộ có trình độ cao, tăng cường vốn tài liệu, đồng thời phát huy tốt công tác

phục vụ người dùng tin thông qua một số hình thức tuyên truyền giới thiệu

sách. Từng bước nâng cao chất lượng phục vụ người dùng tin, phát triển toàn

diện các hoạt động của mình cả về mặt chất và lượng nhằm phục vụ tốt nhu

cầu ngày càng cao của người dùng tin.

Với những hoạt động phong phú, đa dạng, hiệu quả của mình, Thư

viện Hà Nội đã góp phần đáng kể vào sự nghiệp bảo vệ, xây dựng và phát

triển Thủ đô và nâng cao đời sống văn hoá tinh thần cho nhân dân Hà Nội.

Vì thế Thư viện Hà Nội đã vinh dự được Nhà nước trao tặng ba Huân

chương Lao động (1991, 1996, 2001), và Huân chương Độc lập hạng ba

(2006), được Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen ba năm liền (1977, 1978,

1979). Được UBND thành phố và Bộ VHTT tặng nhiều bằng khen và Cờ

thưởng luân lưu “Đơn vị thi đua xuất sắc dẫn đầu toàn ngành thư viện

toàn quốc”, được Nhà nước công nhận là “Thư viện hạng I cấp quốc gia”.

Thư viện Hà Nội qua nửa thế kỷ xây dựng và phát triển đã không

ngừng lớn mạnh xứng đáng là một địa chỉ văn hóa quen thuộc và đáng tin

cậy của bạn đọc Thủ đô và cả nước. Cũng như các cơ quan Thông tin – Thư

viện khác, Thư viện Hà Nội có chức năng và nhiệm vụ đặc thù của mình.

1. 2. Chức năng – Nhiệm vụ của Thƣ viện Hà Nội

1.2.1. Chức năng

- Thư viện Hà Nội có chức năng nhiệm vụ giữ gìn di sản Thư tịch về

Hà Nội; thu thập, tàng trữ, bảo quản, tổ chức việc khai thác và sử dụng

15

chung vốn tài liệu trong xã hội nhằm truyền bá tri thức, cung cấp thông tin

K50 Thông tin – Thư viện

Tô Thị Thúy Hằng

Khóa luận tốt nghiệp phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu, công tác và giải trí của mọi tầng lớp

nhân dân Thủ đô, góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng

nhân tài, phát triển khoa học, công nghệ, kinh tế, văn hóa, phục vụ công cuộc

CNH – HĐH đất nước.

- Là trung tâm nghiên cứu địa chí về Thủ đô. Đây là công tác đặc thù

của thư viện. Thư viện thu thập, lưu trữ, bảo quản và phục vụ người dùng tin

các tài liệu địa chí có liên quan đến Hà Nội từ nhiều nguồn khác nhau.

- Là trung tâm thông tin thư mục của Thủ đô.

- Thư viện biên soạn và phổ biến các loại thư mục, nhất là thư mục địa

chí nhằm phục vụ đắc lực cho phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội của Thủ

đô.

- Thư viện Hà Nội phục vụ người dùng tin rộng rãi: cán bộ, công chức

của các cơ quan Đảng và chính quyền, cán bộ các tổ chức chuyên môn,

người làm công tác nghiên cứu, giảng dạy, học tập, chỉ đạo sản xuất, thiếu

nhi… Vì vậy, Thư viện Hà Nội là một Thư viện khoa học tổng hợp đồng

thời có chức năng nghiên cứu và hướng dẫn nghiệp vụ thư viện cơ sở.

1.2.2. Nhiệm vụ

Tổ chức thu thập, lưu giữ, bảo quản các loại hình tài liệu xuất bản ở

trong nước và nước ngoài, đặc biệt chú ý tài liệu về Hà Nội, phù hợp với

chức năng, nhiệm vụ của thư viện và nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa xã

hội của địa phương.

Hướng dẫn, tư vấn tổ chức thư viện; tổ chức bồi dưỡng chuyên môn,

nghiệp vụ cho người làm công tác thư viện; tổ chức luân chuyển sách, báo;

chủ trì phối hợp hoạt động về chuyên môn, nghiệp vụ với các thư viện khác

trên địa bàn Thành phố Hà Nội.

Tổ chức phục vụ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho người dùng tin

được sử dụng vốn tài liệu thư viện thông qua các hình thức đọc tại chỗ,

16

mượn về nhà, luân chuyển tài liệu hoặc phục vụ ngoài thư viện phù hợp với

K50 Thông tin – Thư viện

Tô Thị Thúy Hằng

Khóa luận tốt nghiệp nội quy thư viện, đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, học tập và giải trí của người

dùng tin Thủ đô.

Tổ chức và thực hiện công tác tuyên truyền, giới thiệu kịp thời, rộng

rãi vốn tài liệu thư viện đến mọi người, đặc biệt là các tài liệu phục vụ công

cuộc phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội ở Thủ đô; xây dựng phong trào đọc

sách báo trong nhân dân Thủ đô.

Xây dựng và phát triển vốn tài liệu phù hợp với đặc điểm tự nhiên -

kinh tế - văn hóa của Thủ đô Hà Nội và đối tượng phục vụ của thư viện. Thủ

đô Hà Nội là trung tâm đầu não chính trị - hành chính quốc gia, trung tâm

lớn về văn hóa, khoa học, giáo dục, kinh tế và giao dịch quốc tế của cả nước;

là nơi đặt trụ sở của các cơ quan Trung ương của Đảng và Nhà nước, các tổ

chức chính trị - xã hội, các cơ quan đại diện ngoại giao, tổ chức quốc tế và là

nơi diễn ra các hoạt động đối nội, đối ngoại quan trọng nhất của đất nước.

Tổ chức các hoạt động nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ

thông tin vào hoạt động của Thư viện Hà Nội và hệ thống thư viện Thủ đô,

từng bước hiện đại hóa công tác thư viện đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của

người dùng tin Thủ đô; tham gia xây dựng và phát triển mạng thông tin - thư

viện của hệ thống Thư viện công cộng và hệ thống Thông tin khoa học.

Biên soạn và xuất bản các ấn phẩm thông tin - thư mục, thông tin có

chọn lọc, xuất bản điện tử phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và đối tượng

phục vụ của Thư viện.

Xây dựng các đề án, dự án, quy hoạch phát triển sự nghiệp Thư viện

Thủ đô trong từng giai đoạn cụ thể, phù hợp với sự phát triển của Thủ đô và

của đất nước.

Tham gia các hoạt động nghiệp vụ trong Liên hiệp các thư viện khu

vực Đồng bằng sông Hồng và hệ thống Thư viện công cộng toàn quốc.

Phát triển quan hệ quốc tế, giao lưu, trao đổi, học tập kinh nghiệm và

17

công nghệ với các thư viện trong khu vực và thế giới.

K50 Thông tin – Thư viện

Tô Thị Thúy Hằng

Khóa luận tốt nghiệp 1.3. Đặc điểm hoạt động thông tin của Thƣ viện Hà Nội trong thời kỳ hội

nhập và phát triển

Thời đại chúng ta đang sống là thời đại khoa học và công nghệ. Hiện

tại, xã hội loài người đã và đang tiếp cận một nền văn minh mới, trong đó tri

thức, trước hết là những tri thức khoa học và công nghệ sẽ chiếm ưu thế và

trở thành phổ biến. Trong xu thế đó, bất kỳ một quốc gia, dân tộc nào nếu

không xây dựng cho mình một thực lực khoa học, công nghệ mạnh sẽ có

nguy cơ tụt hậu ngày càng xa hơn.

- Những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học công nghệ ngày nay

được áp dụng trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội trong đó có lĩnh vực

thông tin – thư viện.

- Tìm tin bằng phương pháp truyền thống về cơ bản là phương pháp

chủ yếu trong thư viện khi mà phương pháp tìm tin hiện đại chưa triển khai

rộng rãi.

- Cùng với quá trình phát triển của Thư viện, sự bùng nổ của thông tin,

việc tra cứu truyền thống không còn phù hợp hay nói một cách khác tốc độ

tìm kiếm chậm hơn so với tìm tin trên máy tính vừa nhanh vừa dễ thao tác.

- Nhu cầu tin của người dùng tin cũng thay đổi, họ không chỉ khai thác

thông tin trên giấy mà còn có nhu cầu khai thác thông tin trên mạng máy

tính, chỉ cần ngồi nhà cũng có thể tra cứu tài liệu một cách dễ dàng.

- Xu hướng người dùng tin chủ yếu sử dụng máy tính để tra tìm tài

liệu rất phổ biến đòi hỏi thư viện cũng phải đổi mới để hội nhập với thời đại.

Trong giai đoạn hiện nay, thực hiện định hướng phát triển văn hóa do

Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đề ra là phát huy bản sắc

dân tộc, bảo tồn tôn tạo các di sản văn hóa phi vật thể làm nền tảng cho sự

giao lưu văn hóa với bên ngoài. Thư viện Hà Nội đã có nhiều đổi mới trong

hoạt động thông tin nhằm quán triệt nhiệm vụ của Đảng và Nhà nước giao

phó, đồng thời theo kịp sự phát triển và hội nhập của đất nước trong giai

18

đoạn hiện nay:

K50 Thông tin – Thư viện

Khóa luận tốt nghiệp Tô Thị Thúy Hằng

- Thư viện đang sử dụng phần mềm CDS/ISIS for window cải tiến có

nhiều tính năng hơn có thể quản lý bạn đọc, quản lý, bổ sung, xử lý tài liệu.

- Thư viện cho phép bạn đọc khai thác thông tin trên mạng internet,

trên trang Web và bản tin điện tử.

- Phục vụ tra cứu tìm tin trên máy tính trên mạng thông tin của Thư

viện (mạng LAN)

- Thư viện xây dựng được một nguồn lực thông tin sách báo phong

phú đa dạng với 674.139 tài liệu và 450 loại báo, tạp chí;

Trong đó:

- Sách Tiếng Việt: 508.929 bản

- Sách Ngoại văn: 30.180 bản

- Sách Thiếu nhi: 116.525 bản

- Tài liệu địa chí: 16.505 tài liệu

- 2000 sách chữ nổi, 1700 băng catsette, đĩa CD

- CSDL: 8 CSDL với 210.000 biểu ghi sẵn sàng phục vụ nhu cầu tra

cứu tìm tài liệu trên máy tính.

Với nguồn tài liệu phong phú như hiện nay Thư viện Hà Nội đã xây

dựng được hệ thống các phòng phục vụ bạn đọc đa dạng gồm 9 phòng: Đọc

tổng hợp; Đọc tự chọn; Mượn; Đọc báo – Tạp chí; Đọc thiếu nhi; Mượn

thiếu nhi; Đọc địa chí; Đọc khiếm thị; Đọc tài liệu ngoại văn và tổ chức phục

vụ bạn đọc dưới nhiều hình thức:

+ Tổ chức phục vụ bạn đọc tại chỗ, mượn về nhà, luân chuyển sách

xuống cơ sở qua thành viện tình nguyện, phục vụ tại nhà các đối tượng chính

sách, người tàn tật, người khiếm thị, phục vụ qua mạng thông tin, phục vụ

qua thư mục.

+ Mở cửa phục vụ bạn đọc liên tục từ 8h00 – 19h30, từ thứ 2 đến thứ

19

6, thứ 7 từ 8h00 – 17h00.

K50 Thông tin – Thư viện

Khóa luận tốt nghiệp

Tô Thị Thúy Hằng + Phục vụ rộng rãi mọi đối tượng bạn đọc bao gồm: các cháu thiếu

niên, nhi đồng, người tàn tật, học sinh, sinh viên, cán bộ hưu trí, cán bộ

nghiên cứu giảng dạy, các nhà quản lý, lãnh đạo.

+ Nhiều sản phẩm và dịch vụ mới: Khai thác thông tin trên Internet,

bản tin điện tử, thông tin chọn lọc, thư mục chuyên đề, thư mục trích báo, tạp

chí.

- Đổi mới hình thức và đa dạng hóa các nội dung tuyên truyền sách

mới, tuyên truyền sách chuyên đề, tuyên truyền sách thiếu nhi (ứng dụng

CNTT, thi trắc nghiệm…) nhằm nâng cao tính hấp dẫn và hiệu quả của công

tác tuyên truyền giới thiệu sách.

- Tích cực xây dựng các dự án khả thi để phát triển sự nghiệp thư viện

Thủ đô như: Xây dựng bộ sưu tập di sản thư tịch Thăng Long – Hà Nội, xây

dựng thư viện điện tử, phát triển hệ thống thư viện Thủ đô trong giai đoạn

CNH - HĐH đất nước.

Thư viện Hà Nội với những hoạt động thông tin trong thời kỳ hội nhập

và phát triển đã có những bước chuyển mình tích cực để hòa mình vào xu thế

chung của thời đại, của xã hội. Thư viện đã xây dựng trụ sở mới tại 47 Bà

Triệu, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội - một công trình văn hoá trọng điểm của

Thành phố hướng tới kỷ niệm 1000 năm Thăng Long - Hà Nội.

Trong năm 2009 Thư viện đặt cho mình một chương trình hoạt động

cụ thể:

- Thực hiện tốt việc sát nhập Thư viện Hà Nội và Thư viện Hà Tây,

nhanh chóng ổn định tổ chức, xây dựng được kế hoạch công tác chung để

phát huy thế mạnh ở cả 2 trụ sở.

- Đa dạng hóa, hiện đại hóa công tác bạn đọc, tổ chức hợp lý các

phòng phục vụ bạn đọc năm 2009 mở cửa phục vụ bạn đọc đến 19h30 hàng

20

ngày và ngày thứ 7.

K50 Thông tin – Thư viện

Khóa luận tốt nghiệp Tô Thị Thúy Hằng

- Tiếp tục củng cố, sáng tạo đổi mới các hình thức hoạt động tại thư

viện.

- Tăng cường các biện pháp bảo quản và phát triển vốn tài liệu của thư

viện đảm bảo cả về chất lượng và số lượng.

- Tiếp tục cải cách các thủ tục cấp thẻ bạn đọc, đa dạng hóa các sản

phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện, không ngừng đổi mới các hình thức

hoạt động, phương thức phục vụ bạn đọc để nâng cao chất lượng, hiệu quả

công tác thư viện.

- Tăng cường phối hợp với các quận, huyện, nhà trường, các cơ quan

làm tốt công tác tuyên truyền giới thiệu sách báo (tổ chức các cuộc triển lãm,

trưng bày sách báo tư liệu, liên hoan tuyên truyền giới thiệu sách báo với các

chủ đề: “Mừng Đảng – mừng xuân”, “Thăng Long – Hà Nội”, “Làm theo

tấm gương của Bác”, “Như có Bác trong ngày vui đại thắng”, “Anh bộ đội

cụ Hồ”, “Danh nhân Tản Đà – Nguyễn Khắc Hiếu” vào các dịp kỷ niệm của

Thủ đô và đất nước) phục vụ nhiệm vụ chính trị, thu hút đông đảo nhân dân

đến thư viện.

- Cập nhật thông tin cho trang Web Thư viện Hà Nội

- Tích cực luân chuyển sách báo xuống cơ sở, phối hợp với các quận,

huyện duy trì, phát triển hệ thống thư viện quận, huyện và cơ sở. Giúp đỡ các

địa phương xây dựng các thư viện, tủ sách mới.

- Tổ chức tập huấn kiến thức nghiệp vụ mới cho cán bộ thư viện trung

tâm, thư viện quận, huyện về biên mục MARC21, áp dụng khung phân loại

thập phân DEWEY.

- Chú trọng công tác sưu tầm thu thập tài liệu về địa chí Hà Nội đáp

ứng các nhu cầu nghiên cứu tìm hiểu về 1000 năm Thăng Long – Hà Nội.

- Hoàn thiện các văn bản pháp quy về tổ chức và hoạt động của hệ

21

thống Thư viện Thủ đô trình UBND Thành phố Hà Nội, tạo hành lang pháp

K50 Thông tin – Thư viện

Tô Thị Thúy Hằng

Khóa luận tốt nghiệp lý cho Thư viện Hà Nội, các thư viện quận, huyện và cơ sở phát triển mạnh

mẽ.

- Xây dựng và đào tạo nguồn nhân lực phù hợp với Thư viện hiện đại

tại trụ sở 47 Bà Triệu.

- Phấn đấu xây dựng Thư viện Hà Nội trở thành Thư viện kiểu mẫu ở

Thủ đô.

1.4. Vai trò của Thƣ viện Hà Nội đối với hệ thống thƣ viện cơ sở

Đã từ lâu, ngành Thư viện cả nước vận hành theo định hướng vươn tới

cơ sở. Quan điểm ấy thể hiện mong muốn mang sách báo – tri thức về vùng

sâu, vùng xa, xóa dần khoảng cách về dân trí, về nhu cầu hưởng thụ văn hóa

giữa thành thị và nông thôn. Tuy nhiên, nhiệm vụ nâng cao chất lượng đọc

tại các vùng xa trung tâm không phải nơi nào cũng thực hiện trọn vẹn. Với

người dân nội thành và ngoại thành Hà Nội họ quả là “may mắn” vì có được

sự phục vụ tận tâm của Thư viện Hà Nội.

Thư viện Hà Nội là một thư viện Khoa học tổng hợp đồng thời có

chức năng nghiên cứu và hướng dẫn nghiệp vụ thư viện cơ sở. 45 năm

trưởng thành và phát triển, một chặng đường không dài cho một ngành công

tác nhưng Thư viện Hà Nội đã thực hiện được nhiều hoạt động hữu ích đối

với hệ thống thư viện quận, huyện.

+ Đã xây dựng được một mạng lưới thư viện, tủ sách rộng khắp thành

phố, bao gồm thư viện trung tâm, 12 thư viện quận - huyện: Thư viện Quận

Thanh Xuân, Thư viện Quận Cầu Giấy, Thư viện Quận Hoàn Kiếm, Thư

viện Quận Ba Đình, Thư viện Quận Hai Bà Trưng, Thư viện Quận Tây Hồ,

Thư viện Quận Đống Đa, Thư viện huyện Gia Lâm, Thư viện huyện Đông

Anh, Thư viện huyện Thanh Trì, Thư viện huyện Từ Liêm, Thư viện huyện

Sóc Sơn, 389 thư viện, tủ sách cơ sở, 136 điểm Bưu điện Văn hoá xã, hàng

22

trăm thư viện trong các trường phổ thông.

K50 Thông tin – Thư viện

Khóa luận tốt nghiệp Tô Thị Thúy Hằng

+ Xây dựng được một nguồn lực thông tin sách báo phong phú đa

dạng. Toàn mạng lưới có trên 830.699 tài liệu, hơn 530 loại báo, tạp chí. Thư

viện Hà Nội có 674.139 tài liệu và 450 loại báo, tạp chí;

Trong đó:

- Sách Tiếng Việt: 508.929 bản

- Sách Ngoại văn: 30.180 bản

- Sách Thiếu nhi: 116.525 bản

- Tài liệu địa chí: 16.505 tài liệu

- 2000 sách chữ nổi, 1700 băng catsette, đĩa CD

- CSDL: 8 CSDL với 210.000 biểu ghi

Số thẻ cấp: 14.500 thẻ các loại

Lượt bạn đọc: 570.000/năm

Lượt luân chuyển sách: 1.600.000 lượt/năm

+ Xây dựng các đề án, dự án, quy hoạch phát triển sự nghiệp Thư viện

Thủ đô trong từng giai đoạn cụ thể, phù hợp với sự phát triển của Thủ đô và

của đất nước

+ Là trung tâm hướng dẫn nghiệp vụ cho các Thư viện cơ sở trên địa

bàn Thủ Đô Hà Nội. Thư viện kiểm tra thường xuyên và mở lớp bồi dưỡng

nghiệp vụ, nâng cao trình độ cán bộ Thư viện cơ sở trên địa bàn nhằm đẩy

mạnh phong trào đọc sách của nhân dân địa phương.

1.5. Thƣ viện quận, huyện của Thủ đô Hà Nội

1.5.1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ thư viện quận, huyện

Theo Quy chế mẫu về tổ chức và hoạt động của thư viện quận, thị xã,

thành phố trực thuộc tỉnh (Ban hành kèm theo Quyết định số 49/2006/QĐ-

BVHTT ngày 05 tháng 5 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông

23

tin) quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ thư viện quận, huyện như sau:

K50 Thông tin – Thư viện

Khóa luận tốt nghiệp Tô Thị Thúy Hằng

Thư viện huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi

chung là thư viện cấp huyện) là đơn vị sự nghiệp văn hóa - thông tin, do Ủy

ban nhân dân cấp huyện thành lập; có chức năng xây dựng và tổ chức việc sử

dụng chung vốn tài liệu thư viện phục vụ nhiệm vụ xây dựng và phát triển

kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng của địa phương.

Xây dựng kế hoạch hoạt động dài hạn, ngắn hạn của thư viện và tổ

chức thực hiện sau khi được cơ quan chủ quản phê duyệt;

Tổ chức phục vụ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho người đọc sử dụng

vốn tài liệu thư viện, tổ chức các hình thức phục vụ, mở cửa thư viện theo

ngày, giờ nhất định phù hợp với điều kiện công tác, sản xuất và sinh hoạt của

nhân dân địa phương; không đặt ra các quy định làm hạn chế quyền sử dụng

thư viện của người đọc;

Xây dựng vốn tài liệu phù hợp với trình độ, nhu cầu của nhân dân, với

đặc điểm và yêu cầu phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của địa phương.

Tăng cường vốn tài liệu thư viện thông qua việc tiếp nhận sách luân

chuyển từ thư viện tỉnh hoặc thực hiện việc mượn, trao đổi tài liệu với các

thư viện khác trên địa bàn.

Thực hiện việc thanh lọc ra khỏi kho các tài liệu không còn giá trị sử

dụng theo quy định của Bộ Văn hóa - Thông tin;

Thường xuyên tổ chức các hoạt động thông tin, tuyên truyền giới thiệu

sách, báo để thu hút người đọc đến sử dụng vốn tài liệu thư viện; tổ chức các

đợt vận động đọc sách, báo; xây dựng phong trào và hình thành thói quen

đọc sách, báo trong nhân dân địa phương;

Tổ chức các dịch vụ thông tin - thư viện phù hợp với chức năng,

nhiệm vụ theo quy định của pháp luật;

Tham gia xây dựng và phát triển mạng lưới thư viện, phòng đọc sách;

24

hướng dẫn nghiệp vụ cho các thư viện, phòng đọc sách trên địa bàn,

K50 Thông tin – Thư viện

Khóa luận tốt nghiệp Tô Thị Thúy Hằng

Từng bước triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động

của thư viện;

Thực hiện báo cáo định kỳ tháng, 6 tháng, hàng năm và báo cáo đột

xuất vê tình hình hoạt động của thư viện với cơ quan chủ quản và thư viện

cấp tỉnh;

Thực hiện các nhiệm vụ khác phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của

thư viện do cơ quan chủ quản giao.

Thư viện quận, huyện Thủ đô Hà Nội với vị trí địa lý, kinh tế, chính

trị, xã hội đặc biệt đã hoàn thành và thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của

thư viện quận, huyện Theo Quy chế mẫu về tổ chức và hoạt động của thư

viện quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh được ban hành kèm theo Quyết

định số 49/2006/QĐ-BVHTT ngày 05 tháng 5 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ

Văn hóa - Thông tin. Đồng thời đã thể hiện tốt vai trò quan trọng trong việc

cung cấp những kiến thức cơ bản và kiến thức mới nhất, giúp cho người dân

có những thông tin cần thiết, liên quan đến công việc và cuộc sống của chính

mình và của cộng đồng.

1.5.2. Đặc điểm người dùng tin và nhu cầu tin

Thư viện quận, huyện trên địa bàn Thành phố Hà Nội là hệ thống thư

viện công cộng, đặc biệt đây còn là tuyến thư viện tiếp xúc khá gần với

người dân nên người dùng tin của thư viện quận, huyện là tất cả mọi tầng lớp

nhân dân với trình độ và nghề nghiệp khác nhau. Với thành phần người dùng

tin đa dạng cùng với sự tăng trưởng kinh tế, phát triển về văn hóa, sự tăng

nhanh và phong phú của các xuất bản phẩm, việc đẩy nhanh công tác tuyên

truyền và giới thiệu sách báo trên các phương tiện thông tin đại chúng đã tạo

điều kiện cho nhu cầu đọc của người dân tăng lên nhanh chóng.

Nghiên cứu người dùng tin và nhu cầu tin là một trong những trong

những nhiệm vụ trọng tâm của các thư viện nói chung và thư viện quận,

huyện Thủ đô Hà Nội nói riêng nhằm nắm được các đối tượng người dùng

25

tin khác nhau cũng như những nhu cầu thông tin của họ để không ngừng

K50 Thông tin – Thư viện

Tô Thị Thúy Hằng

Khóa luận tốt nghiệp nâng cao khả năng thỏa mãn nhu cầu thông tin của người dùng tin. Người

dùng tin và nhu cầu thông tin trong các thư viện chính là các căn cứ quan

trọng để các cơ quan thông tin – thư viện nâng cao chất lượng vốn tài liệu

cũng như chất lượng sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện.

1.5.2.1. Đặc điểm người dùng tin

Người dùng tin là yếu tố cơ bản của mọi hệ thống thông tin. Đó là đối

tượng phục vụ của các cơ quan thông tin tư liệu. Người dùng tin vừa là

khách hàng của các dịch vụ thông tin, đồng thời họ cũng là người sản sinh ra

thông tin mới.

Việc phân loại người dùng tin giúp các cơ quan thông tin thư viện

phục vụ hiệu quả nhất.

Đối với người dùng tin ở các quận, huyện trên địa bàn Thành phố Hà

Nội tập trung vào 3 nhóm chính:

Nhóm người dùng tin trí thức -

Nhóm người dùng tin là học sinh -

- Nhóm người dùng tin là người cao tuổi, lao động

 Nhóm người dùng tin trí thức

Bao gồm các cán bộ lãnh đạo, quản lý, các nhà nghiên cứu, các cán

bộ giảng dạy tại các trường học…Nhóm người dùng tin này thường không

ổn định. Họ đến Thư viện nhiều hay ít tùy thuộc vào số đề tài mà họ nghiên

cứu cần tới nhiều tài liệu hay ít tài liệu tham khảo về địa phương. Họ là

những người có trình độ học vấn cao hoạt động chủ yếu của họ là nghiên

cứu, giảng dạy, quản lý nên thời gian học dành cho việc đọc sách và nghiên

cứu tài liệu là khá lớn.

 Nhóm người dùng tin là học sinh

Nhóm người dùng tin là học sinh đông đảo nhất trong tổng số người

26

dùng tin đến các thư viện quận, huyện. Các em có độ tuổi rất trẻ, ham học,

K50 Thông tin – Thư viện

Tô Thị Thúy Hằng

Khóa luận tốt nghiệp ham hiểu biết. Các em có nhiều thời gian dành cho việc đọc sách và nghiên

cứu.

 Nhóm người dùng tin là người cao tuổi, lao động

Bao gồm các cán bộ hưu trí, công nhân, nông dân, cư dân sống trên

địa bàn quận, huyện đến thư viện để giải trí, nghỉ ngơi, khám phá, tìm hiểu

nâng cao tri thức trong mọi lĩnh vực đời sống. Họ có độ tuổi tương đối cao.

Họ không thường xuyên đến thư viện vì mục đích của họ đến thư viện chủ

yếu để nâng cao hiểu biết và giải trí. Ngoài đọc sách, họ còn dành thời gian

cho hoạt động thể dục thể thao, xem vô tuyến, ngỉ ngơi…

1.5.2.2. Đặc điểm nhu cầu tin

Nhu cầu tin là đòi hỏi khách quan của con người đối với việc tiếp nhận

và sử dụng thông tin nhằm duy trì và phát triển hoạt động sống. Nhu cầu tin

nảy sinh khi con người hoạt động, giao lưu và ngày càng phong phú, sâu sắc

nếu con người tham gia nhiều hoạt động và tính chất phức tạp của hoạt động

gia tăng.

 Nhóm người dùng tin trí thức

Nhóm người dùng tin này cần những thông tin định hướng chiến lược,

dự báo chung (thông tin ở tầm vĩ mô), ưu tiên sự tổng hợp tài liệu về những

vấn đề, đề tài cụ thể. Họ không chỉ cần những tài liệu mới xuất bản mà cả

những tài liệu cũ. Họ cần các tài liệu bậc 1, bậc 2, tài liệu gốc…Điều này cho

thấy sách báo là công cụ không thể thiếu của những nhà tri thức trong hoạt

động chuyên môn của họ.

 Nhóm người dùng tin học sinh

Nhu cầu tin của các em khá đơn giản và ổn định. Các em đọc chủ yếu

sách văn học nghệ thuật, sách khoa học thưởng thức để khám phá những điều

mới lạ, để hiểu biết cuộc sống; Các sách viết về các tấm gương anh hùng liệt

sĩ, các danh nhân, người tốt việc tốt, truyện cười, truyện tranh, truyện khoa

27

học viễn tưởng….

K50 Thông tin – Thư viện

Khóa luận tốt nghiệp Tô Thị Thúy Hằng

 Nhóm người dùng tin cao tuổi, người lao động

Nội dung nhu cầu đọc của nhóm người dùng tin này khá phong phú

nhưng không chuyên sâu. Nhu cầu chủ yếu là về lĩnh vực kinh tế, khoa học

kỹ thuật, sản xuất kinh doanh, bảo vệ sức khỏe…Nhu cầu đọc của nhóm này

khá ổn định.

1.5.3. Vai trò thư viện quận, huyện đối với sự phát triển của Thủ đô

Hà Nội

Trong công cuộc đổi mới hiện nay, theo quan điểm của Đảng và Nhà

nước, huyện là địa bàn kết hợp công nghiệp với nông nghiệp, nông dân với

công nhân, kinh tế toàn dân với kinh tế tập thể và các thành phần kinh tế

khác. Huyện là trọng điểm để tiến hành xây dựng nền kinh tế mới, nền văn

hóa mới, con người mới.

+ Thư viện quận, huyện Thủ đô Hà Nội có vai trò vị trí quan trọng

trong hệ thống Thư viện công cộng, là cầu nối giữa thư viện tỉnh, thành phố

với thư viện tủ sách cơ sở, là cơ quan hướng dẫn nghiệp vụ cho các thư viện

trên địa bàn. Thư viện quận, huyện đồng thời cũng đóng vai trò là cơ quan

văn hóa giáo dục hàng đầu, là trung tâm thông tin – thư viện – thư mục phục

vụ cho học tập, nghiên cứu và sản xuất của nhân dân địa phương, có nhiệm

vụ tuyên truyền phổ biến chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh,

đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước, nâng cao trình độ giác ngộ xã

hội chủ nghĩa, trình độ văn hóa khoa học kỹ thuật cho cán bộ và nhân

dân…góp phần phát triển và đổi mới đất nước.

+ Thư viện quận, huyện là loại hình thư viện công cộng cung cấp tài

liệu, sách báo phục vụ cho người dân và con em của họ mà không đòi hỏi

một lệ phí nào. Các thư viện trên phục vụ có chọn lọc tài liệu, sách báo phù

hợp thiết thực cho nhân dân, từng địa phương từng vùng.

+ Thư viện quận, huyện sẽ góp phần tích cực thu hẹp dần khoảng cách

về đời sống văn hoá giữa đô thị và nông thôn, giữa vùng kinh tế phát triển và

28

vùng kinh tế chưa phát triển; nâng cao dần trình độ dân trí, phát triển văn

K50 Thông tin – Thư viện

Tô Thị Thúy Hằng

Khóa luận tốt nghiệp hoá, phát triển kinh tế, đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất và đời

sống ở địa phương.

+ Thư viện quận, huyện là trung tâm luân chuyển tài liệu sách báo

rộng rãi trong nhân dân, là nơi sử dụng tài liệu sách báo mang tính tập thể xã

hội, hợp lý, tiết kiệm và kinh tế nhất trong điều kiện hiện nay.

+ Thư viện quận, huyện góp phần giáo dục, phát triển và gìn giữ văn

hoá đọc, văn hoá nghe nhìn bằng cách tuyên truyền hướng dẫn đọc, xây

dựng thói quen đọc sách báo trong các tầng lớp dân cư.

+ Đặc biệt, thư viện quận, huyện Thủ đô Hà Nội không chỉ lưu giữ

vốn tài liệu phong phú phục vụ độc giả mà còn có những tài liệu quý hiếm

được sưu tầm trên địa bàn quận, huyện mà các thư viện khác không có.

Như vậy, Thư viện quận, huyện Thủ đô Hà Nội là hệ thống thư viện

có vai trò quan trọng và để hoạt động của hệ thống được đẩy mạnh nhằm

nâng cao chất lượng văn hóa đọc cho nhân dân trong địa phương thì việc tìm

hiểu cụ thể tình hình hoạt động hiện nay của các thư viện này là việc cần

thiết và phù hợp thực tế để có những nhìn nhận đánh giá và đưa ra những

29

phương hướng tốt nhất cho sự phát triển của từng thư viện.

K50 Thông tin – Thư viện

Khóa luận tốt nghiệp Tô Thị Thúy Hằng

CHƢƠNG 2

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG

THƢ VIỆN QUẬN, HUYỆN THỦ ĐÔ HÀ NỘI

Cuộc cách mạng thông tin đã thay đổi bộ mặt xã hội. Thông tin đóng

vai trò hết sức quan trọng đối với con người. Nó tác động trong mọi lĩnh vực

sinh hoạt của đời sống hiện nay và cả trong thiên niên kỷ tới. Không sai chút

nào khi người ta dùng từ “Xã hội thông tin” để gọi xã hội đương thời - một

xã hội mà lực lượng lao động trong lĩnh vực thông tin chiếm một tỷ lệ cao.

Trong xã hội thông tin, các loại hình thư viện ngày càng đóng góp vai

trò quan trọng và tích cực trong việc khám phá và truyền bá tri thức về tự

nhiên và xã hội. Thư viện với những hoạt động của mình đã trở thành một

trong những hình thức cơ bản của tri thức xã hội và ngày càng chiếm vị trí

quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

Với Thủ đô Hà Nội – trái tim của cả nước, hệ thống thư viện quận,

huyện chỉ đứng sau Thư viện Hà Nội đang dần tự hoàn thiện từ tổ chức đến

hoạt động nhằm nâng cao trình độ dân trí của nhân dân góp phần vào sự

nghiệp CNH - HĐH đất nước.

Nằm trong hệ thống Thư viện công cộng, các thư viện quận, huyện

Thành phố Hà Nội thuộc sự chỉ đạo của Thư viện Hà Nội về các hoạt động

nghiệp vụ (định hướng bổ sung tài liệu, đào tạo nghiệp vụ…). Tuy nhiên, các

thư viện cũng nằm trong hệ thống cơ quan của từng quận, huyện nói riêng,

hoạt động phục vụ cho nhân dân trong quận, huyện mà các thư viện phụ

trách…nên các thư viện cũng chịu sự quản lý của Phòng văn hóa, Trung tâm

(Nhà) văn hoá các quận, huyện (ngân sách, nội dung hoạt động…).

Hà Nội có 14 quận, huyện hiện tại 12 quận, huyện có thư viện là: Thư

viện Quận Thanh Xuân, Thư viện Quận Cầu Giấy, Thư viện Quận Hoàn

Kiếm, Thư viện Quận Ba Đình, Thư viện Quận Hai Bà Trưng, Thư viện

Quận Tây Hồ, Thư viện Quận Đống Đa, Thư viện huyện Gia Lâm, Thư viện

30

huyện Đông Anh, Thư viện huyện Thanh Trì, Thư viện huyện Từ Liêm, Thư

K50 Thông tin – Thư viện

Tô Thị Thúy Hằng

Khóa luận tốt nghiệp viện huyện Sóc Sơn. Lịch sử hình thành của các thư viện khác nhau tuy

nhiên hoạt động của các thư viện không vì thế mà yếu kém. Hiện nay, hệ

thống thư viện quận, huyện có số lượng tài liệu khá lớn và đang phục vụ

hàng nghìn lượt bạn đọc, cấp hàng ngàn thẻ đọc mới và triển khai nhiều dịch

vụ thông tin cho nhân dân.

Bảng 1: Số liệu hoạt động thư viện quận, huyện Thủ đô Hà Nội 2007 - 2008

Thư viện quận - huyện

Năm Tổng Số sách Số sách Số thẻ Lượt bạn Lượt tài liệu

số thư hiện có bổ sung cấp mới đọc luân chuyển

viện

133.780 20.765 5.200 210.200 445.700 2007 12

156.560 22.780 3.240 312.000 612.000 2008 12

2.1. Đặc điểm vốn tài liệu

Vốn tài liệu là một tập hợp có hệ thống các xuất bản phẩm và các vật

mang tin khác nhau, lựa chọn phù hợp với nhiệm vụ, tính chất loại hình thư

viện. Vốn tài liệu là một trong những yếu tố cấu thành thư viện, là tiêu chuẩn

tiền đề cho sự hình thành tồn tại và phát triển của thư viện. Mọi hoạt động

của thư viện đều lấy vốn tài liệu làm trung tâm, từ bổ sung, đăng ký, xử lý,

đến tổ chức sắp xếp, phục vụ người dùng tin. Vốn tài liệu giúp thư viện thực

hiện tốt các chức năng của mình: Chức năng thông tin, chức năng văn hóa,

giáo dục, giải trí. Đồng thời vốn tài liệu còn giúp Thư viện hoàn thiện các

nhiệm vụ đối nội và đối ngoại:

- Đối nội: trong phạm vi thư viện, các hoạt động đều dựa trên nền tảng

31

vốn tài liệu (bổ sung, xử lý…)

K50 Thông tin – Thư viện

Khóa luận tốt nghiệp Tô Thị Thúy Hằng

- Đối ngoại: Thông qua việc cung cấp vốn tài liệu cho người dùng tin,

thư viện đang tham gia vào chương trình phát triển văn hóa, giáo dục,

kinh tế - xã hội của địa phương và đất nước.

 Cơ cấu vốn tài liệu theo nội dung

Toàn bộ hệ thống 12 thư viện quận, huyện Thủ đô Hà Nội có vốn tài

liệu bao quát được các lĩnh vực chính: sách chính trị - xã hội, sách khoa học

– kỹ thuật, sách văn học – nghệ thuật, sách thiếu nhi. Nhìn chung nguồn lực

thông tin của các thư viện quận, huyện phong phú, chuyên sâu về nội dung

đáp ứng khá tốt nhu cầu tin của người dùng tin các thư viện quận, huyện.

 Cơ cấu tài liệu theo loại hình

Theo thống kê hết năm 2008 các thư viện quận, huyện Thành phố Hà

Nội đã có:

- Sách: 156.560 bản sách chiếm 99,6% tổng số vốn tài liệu.

- Báo, tạp chí: Có khoảng 480 tên báo, tạp chí. Đặc biệt các báo như

Nhân dân, An ninh Thủ đô, Lao động, tạp chí Đảng cộng sản…có ở tất cả

các thư viện góp phần to lớn vào việc tuyên truyền đường lối của Đảng và

Nhà nước cho nhân dân, nâng cao tinh thần yêu quê hương, bảo vệ đất nước.

 Cơ cấu tài liệu theo ngôn ngữ

100% vốn tài liệu của thư viện quận, huyện Thủ đô Hà Nội là tiếng

Việt. Điều này được lý giải một phần là do bạn đọc có trình độ phổ thông

chiếm đa số và phần nữa là do kinh phí của các thư viện không đủ để mua

sách, báo nước ngoài.

2.2. Cơ sở vật chất, trang thiết bị của thƣ viện

Trụ sở, trang thiết bị là một trong những yếu tố đảm bảo cho thư viện

hoạt động một cách bình thường. Trụ sở càng khang trang, rộng rãi, trang

thiết bị càng đầy đủ, hiện đại thì càng tăng thêm sức hút người dùng tin tới

sử dụng thư viện. Ngược lại, ở những nơi, trụ sở chật hẹp, trang thiết bị

32

không đầy đủ, cũ kỹ thì việc thu hút đông đảo người dùng tin đến thư viện là

K50 Thông tin – Thư viện

Tô Thị Thúy Hằng

Khóa luận tốt nghiệp điều rất khó, nhất là trong bối cảnh hiện nay, khi các thư viện đang phải đối

mặt với sự cạnh tranh của các phương tiện thông tin đại chúng cũng như các

khu vui chơi, giải trí khác.

Để thuận lợi cho việc phục vụ người dùng tin, thư viện các quận,

huyện đều được xây dựng ở trung tâm, nơi tập trung đông dân cư. Các thư

viện đều đặt trong trung tâm văn hoá của các quận, huyện giúp cho các thư

viện dễ dàng tuyên truyền, giới thiệu các hoạt động của mình. Đồng thời

giúp cho người dùng tin có thể tham gia phong phú các loại hình văn hoá,

thúc đẩy tinh thần tham gia, học hỏi, tìm hiểu của người dùng tin.

Với những sự đầu tư thích đáng và ngày càng được quan tâm, các Thư

viện quận, huyện không ngừng trang bị hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị

hoàn thiện, đầy đủ nhằm mục đích phục vụ người dùng tin hiệu quả nhất.

Toàn bộ 12 thư viện đều có nhà kiên cố. Mỗi thư viện có từ 4 đến 6

giá sách, các thư viện lớn như Ba Đình, Hoàn Kiếm có nhiều hơn: thư viện

quận Ba Đình 11 giá sách, thư viện quận Hoàn Kiếm trên 20 giá sách, thư

viện huyện Đông Anh 10 giá sách… Các giá sách đúng tiêu chuẩn, kích cỡ,

không bị hoen gỉ giúp cho việc bảo quản tốt tài liệu thư viện. Ngoài ra các

thư viện đều có tủ trưng bày, giới thiệu sách mới, sách theo chuyên đề rất

thuận tiện cho độc giả tìm đọc. Mỗi thư viện cho phép một lúc từ 15 – 30

người ngồi đọc. Hệ thống quạt máy, đèn điện, bàn ghế rộng, mới … được

đáp ứng đầy đủ tạo điều kiện thuận lợi cho người dùng tin khi đến sử dụng

33

thư viện.

K50 Thông tin – Thư viện

Khóa luận tốt nghiệp Tô Thị Thúy Hằng

Hàng năm, các thư viện còn không ngừng đầu tư để bổ sung các trang

thiết bị cho thư viện: Tủ chứa báo, tạp chí, tủ để đồ của bạn đọc… tạo điều

kiện yên tâm nhất cho cả cán bộ thư viện và người dùng tin đến thư viện.

Việc phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin đã tác động mạnh

mẽ đến hoạt động thư viện nói chung và hệ thống thư viện quận, huyện

Thành phố Hà Nội nói riêng. Các thư viện đang dần dần từng bước tự động

hóa hoạt động thư viện. Toàn hệ thống có 9 máy tính phục vụ cho hoạt động

thư viện. Ví dụ: Thư viện quận Tây Hồ có 1 máy tính, máy in. Sử dụng miễn

phí phần mềm CDS/ISIS for Dos trong việc quản lý tài liệu. Đặc biệt, Thư

viện quận Hoàn Kiếm vừa xây dựng, hoàn thiện lại cơ sở vật chất tại 42 Nhà

Chung với kinh phí lên tới 500 triệu đồng. Thư viện trang bị 3 máy tính, sử

dụng phần mềm Inforlib phần mềm thư viện điện tử trong việc quản lý tài

liệu.

2.3. Đặc điểm cơ cấu tổ chức - Đội ngũ cán bộ

2.3.1. Cơ cấu tổ chức

Cơ cấu tổ chức của thư viện được tổ chức tốt sẽ đảm bảo cho thư viện

thực hiện có chất lượng các hoạt động của mình. Chính vì vậy, việc củng cố

cơ cấu tổ chức cho các thư viện là vấn đề rất cần thiết. Để giúp các thư viện

34

có được cơ cấu tổ chức phù hợp với điều kiện của từng loại hình thư viện,

K50 Thông tin – Thư viện

Tô Thị Thúy Hằng

Khóa luận tốt nghiệp ngay từ những năm 70 của thế kỷ XX, các cơ quan quản lý nhà nước đã quan

tâm đến vấn đề biên soạn những văn bản quy định cách thức tổ chức và hoạt

động của các thư viện. Năm 1972, Bộ Văn hóa đã ban hành: “Quy chế tổ

chức và hoạt động của các thư viện huyện”. Đây là văn bản đầu tiên giúp các

thư viện cấp huyện ở nước ta tiến hành tổ chức các hoạt động của thư viện.

Trong quy chế này chưa quy định rõ cơ cấu tổ chức của thư viện huyện. Cho

đến năm 1979 một quy chế mới về tổ chức và hoạt động của thư viện huyện

được ban hành. Trong quy chế này đã quy định rõ cơ cấu tổ chức của thư

viện huyện như sau: Thư viện huyện gồm 2 bộ phận phục vụ: Bộ phận đọc

tại chỗ và cho mượn về nhà. Đến ngày 5/5/2006 Bộ trưởng Bộ Văn hóa -

Thông tin lại ban hành Quy chế mẫu về: “Tổ chức và hoạt động của thư viện

huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh” kèm theo Quyết định số

49/2006/QĐ-BVTT. Trong qui chế quy định rõ thư viện cấp huyện có 2 bộ

phận chuyên môn, nghiệp vụ: Bộ phận nghiệp vụ và Bộ phận phục vụ.

a) Bộ phận nghiệp vụ có nhiệm vụ:

- Xây dựng, bổ sung và xử lý kỹ thuật vốn tài liệu thư viện; lập danh

mục tài liệu theo yêu cầu người đọc; biên soạn các bản thông tin thư mục; tổ

chức các cuộc thi tìm hiểu qua sách báo trên quy mô toàn huyện và các hoạt

động thông tin, tuyên truyền giới thiệu sách, báo khác;

- Tham gia xây dựng và phát triển mạng lưới thư viện cơ sở; hướng

dẫn nghiệp vụ cho các thư viện trên địa bàn.

b) Bộ phận phục vụ có nhiệm vụ:

- Tổ chức phục vụ tại thư viện, đáp ứng yêu cầu về sử dụng vốn tài

liệu thư viện thông qua các hình thức đọc tại chỗ và mượn về nhà; tổ chức

các hoạt động thông tin, tuyên truyền giới thiệu sách, báo nhằm thu hút

người đọc tới sử dụng vốn tài liệu thư viện;

- Tổ chức phục vụ ngoài thư viện, thực hiện luân chuyển sách báo

xuống các thư viện, phòng đọc sách cơ sở, các điểm Bưu điện Văn hóa xã,

35

Tủ sách pháp luật và các mô hình thư viện mang tính chất công cộng khác;

K50 Thông tin – Thư viện

Tô Thị Thúy Hằng

Khóa luận tốt nghiệp tiếp nhận sách luân chuyển từ thư viện tỉnh; thực hiện mượn, trao đổi tài liệu

với các thư viện khác trên địa.

Hiện tại, theo số liệu điều tra, khảo sát, 12 thư viện quận, huyện trên

địa bàn Thành phố Hà Nội chỉ có một bộ phận: Phòng phục vụ. Do đội ngũ

cán bộ thư viện còn thiếu, các thư viện nằm chung với nhà văn hóa nên

không có đủ cả nhân lực và vật lực để tổ chức được đầy đủ các phòng. Các

bộ phận lồng ghép khiến cho hoạt động thư viện chưa đạt hiệu quả cao.

2.3.2 Đội ngũ cán bộ

Tuyên ngôn về Thư viện Công cộng năm 1994 của UNESCO đã nhấn

mạnh: “Các cán bộ thư viện là người môi giới tích cực giữa người dùng và

nguồn lực. Việc đào tạo nghề nghiệp và nâng cao trình độ chuyên môn của

cán bộ thư viện là đòi hỏi tất yếu để nâng cao trình độ phục vụ”. Tuy nhiên,

tại thời điểm này, với sự ra đời của kỷ nguyên số, sự hiện hữu của thư viện

điện tử, các chuyên gia thông tin – thư viện thế giới đã dự báo: Xu thế giảm

sự truy cập có hướng dẫn đến nội dung là một trong những yếu tố tác động

đến vai trò của các cơ quan thông tin – thư viện cũng như người cán bộ thư

viện. Sự tác động đó làm cho vai trò của vật mang tin sẽ gần như không còn,

nghĩa là làm giảm đi vai trò của người cán bộ thông tin – thư viện. Tuy

nhiên, trong bối cảnh ngành Thư viện Việt Nam hiện nay – đang ở giai đoạn

phát triển kết hợp giữa mô hình thư viện truyền thống với thư viện điện tử

(trong đó mô hình thư viện truyền thống vẫn giữ vai trò chủ đạo, đặc biệt là

trong hệ thống thư viện công cộng), thì vật mang tin truyền thống vẫn còn

giữ nguyên giá trị, và như vậy, người cán bộ thư viện với vai trò là người

hướng dẫn người dùng truy cập tới các nguồn thông tin qua các dịch vụ của

thư viện, vẫn hết sức cần thiết và không thể thiếu trong các thư viện. [8, tr.

21]

Hệ thống thư viện quận, huyện Thủ đô Hà Nội đang dần kiện toàn đội

36

ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn, trách nhiệm, nhiệt tình với công việc

K50 Thông tin – Thư viện

Tô Thị Thúy Hằng

Khóa luận tốt nghiệp đáp ứng sự nghiệp CNH – HĐH của địa phương nói riêng và đất nước nói

chung.

Hầu hết các thư viện quận, huyện trên địa bàn Hà Nội có 2 cán bộ, chủ

yếu là cán bộ nữ, trẻ, nhiệt tình, năng động. Theo thống kê có 21 cán bộ/12

thư viện. 18 cán bộ có trình độ đại học chiếm gần 81%. Còn lại 19% là trình

độ trung cấp hoặc tương đương, cán bộ kiêm nhiệm là 6/21 cán bộ chiếm gần

29% trên tổng số cán bộ thư viện quận, huyện.

2.4. Hoạt động bổ sung vốn tài liệu

Công tác bổ sung vốn tài liệu là quá trình sưu tầm, nghiên cứu và lựa

chọn những tài liệu có nội dung tư tưởng tốt, có giá trị khoa học thực tiễn,

nghệ thuật cao, nhằm đáp ứng nhu cầu tin của người dùng tin. Vốn tài liệu là

một trong 4 yếu tố cấu thành nên cơ quan thông tin – thư viện. Việc bổ sung

không đơn giản là mua thêm sách mới, mà phải phù hợp với diện đề tài bao

quát và đối tượng phục vụ của thư viện, đồng thời phải tuân theo các nguyên

tắc cơ bản, đó là: Các tài liệu bổ sung phải mang tính Đảng, tính định hướng,

tính hệ thống, tính khoa học và kế hoạch. Công tác bổ sung vốn tài liệu thực

hiện tốt thì vốn tài liệu thư viện sẽ có giá trị cao, luôn luôn đổi mới và được

cập nhật thường xuyên đồng thời thư viện sẽ nâng cao được khả năng đáp

ứng nhu cầu tin của người dùng tin, thu hút được đông đảo số lượng người

dùng tin đến thư viện.

Để xây dựng vốn tài liệu phát huy được hiệu quả phục vụ các yêu cầu

phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, các thư viện quận, huyện Thủ đô

Hà Nội đều cần dựa vào chính sách bổ sung vốn tài liệu – một văn bản chính

thức do ban lãnh đạo thư viện xây dựng, trong đó đề ra phương hướng cũng

như cách thức xây dựng vốn tài liệu của cơ quan.

Hiện tại trong các thư viện công cộng nói chung và hệ thống thư viện

quận, huyện Thủ đô Hà Nội nói riêng chưa có một thư viện nào xây dựng

được chính sách bổ sung cho thư viện mình. Để tiến hành bổ sung các thư

37

viện đã dựa vào các tiêu chí chủ yếu như: Chức năng, nhiệm vụ, đối tượng

K50 Thông tin – Thư viện

Tô Thị Thúy Hằng

Khóa luận tốt nghiệp người dùng tin, kinh phí mà thư viện được cấp…để tiến hành bổ sung vốn tài

liệu. Chẳng hạn, căn cứ vào kinh phí được cấp hàng năm của thư viện mà

thư viện dành một tỷ lệ nhất định cho hoạt động bổ sung có tính đến cơ cấu

vốn tài liệu (theo nội dung, loại hình, ngôn ngữ) cũng như các nguồn bổ

sung.

Nhận thức rõ được tầm quan trọng của công tác bổ sung, các thư viện

quận, huyện Thành phố Hà Nội đã rất quan tâm đến việc bổ sung những tài

liệu có nội dung phù hợp với nhu cầu học tập, nghiên cứu, giải trí của người

dùng tin.

Bảng 2: Số liệu vốn tài liệu bổ sung năm 2007 - 2008

Năm Thư viện quận – huyện

Sách Báo - Tạp chí

2007 20.765 500

2008 22.780 480

2.4.1. Diện bổ sung

Quy chế tổ chức và hoạt động của thư viện huyện năm 1979 quy định

vốn tài liệu được bổ sung theo tỷ lệ môn loại như sau:

Sách chính trị - xã hội: 30%

Sách khoa học - kỹ thuật: 30%

Sách văn học - nghệ thuật: 30%

Sách thiếu nhi: 10%

Tuy nhiên, căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm người dùng

tin, các thư viện quận, huyện Thủ đô Hà Nội đã điều chỉnh tỷ lệ môn loại cho

38

hợp lý.

K50 Thông tin – Thư viện

Khóa luận tốt nghiệp Tô Thị Thúy Hằng

Ví dụ: Thư viện quận Tây Hồ bổ sung vốn tài liệu theo môn loại như

sau:(%)

Thư viện quận Hoàn Kiếm đã bổ sung vốn tài liệu theo môn loại như

sau: (%)

Riêng đối với sách lý luận – chính trị thì các thư viện đã chấp hành

nghiêm chỉnh quy định của Bộ trưởng Bộ Văn hóa số 50/2003-QĐ-BVHTT

về việc quy định đảm bảo tối thiểu 10% kinh phí mua sách báo hàng năm để

mua sách lý luận – chính trị góp phần tuyên truyền đường lối chính trị của

Đảng, pháp luật của Nhà nước.

2.4.2. Kinh phí bổ sung

Phần lớn nguồn kinh phí được cấp của các thư viện đều được sử dụng

39

cho việc phát triển vốn tài liệu, bổ sung, nâng cấp cơ sở vật chất cho thư

K50 Thông tin – Thư viện

Khóa luận tốt nghiệp Tô Thị Thúy Hằng viện. Nhìn chung các nguồn kinh phí này đã được sử dụng một cách rất hiệu

quả. Mức kinh phí hoạt động trung bình của các thư viện quận, huyện năm

2008 là khoảng 130.000.000 đồng/năm. Trong đó, thư viện quận Hoàn Kiếm

do nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang thiết bị nên năm 2008 kinh phí hoạt động

của thư viện là 500 triệu đồng trong đó dành cho việc bổ sung vốn tài liệu là

190 triệu. Thư viện quận Ba Đình kinh phí dành cho bổ sung là 70 triệu, Tây

hồ 84 triệu… Các thư viện huyện cũng ưu tiên dành kinh phí khá lớn cho

việc bổ sung vốn tài liệu như thư viện huyện Gia Lâm là 40 triệu, Đông Anh

25 triệu…Mức kinh phí này ngày càng được các nhà lãnh đạo quận, huyện

xem xét để có những phương hướng cải thiện cho phù hợp với vị trí, vai trò

của thư viện, tương xứng với sự phát triển của các quận, huyện. Từ đó giúp

cho các thư viện quận, huyện ngày càng nâng cao chất lượng phục vụ người

dùng tin.

2.4.3. Nguồn bổ sung

- Nguồn mua: Đây là hình thức bổ sung chủ yếu của các thư viện.

Hằng năm, các thư viện đều dành một phần kinh phí hoạt động của mình để

bổ sung vốn tài liệu. Các thư viện có thể mua sách ở nhiều nguồn khác nhau

như: Các nhà xuất bản (Chính trị quốc gia, Khoa học kỹ thuật), các nhà sách

như Nhà sách Đống Đa, Nhà sách Thành phố Hà Nội

- Các nguồn bổ sung khác: Ngoài nguồn mua từ ngân sách nhà nước,

các thư viện còn được nhận tài trợ từ các nguồn khác nhau như: nguồn tặng

của chương trình mục tiêu quốc gia về văn hóa của Bộ VHTT, Thư viện Hà

Nội, sách tặng của Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia.

2.5. Hoạt động xử lý tài liệu

Trong hoạt động thông tin - thư viện, công tác xử lý tài liệu, xử lý

thông tin có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Kết quả của công tác xử lý tài liệu

cho phép người dùng tin nắm được thông tin chi tiết về một tài liệu hoặc một

40

nhóm tài liệu trên các phương diện: hình thức, nội dung, công dụng để từ đó

K50 Thông tin – Thư viện

Tô Thị Thúy Hằng

Khóa luận tốt nghiệp tiến hành lựa chọn một cách thuận lợi, chính xác, nhanh chóng và phù hợp

với nhu cầu tin của mình.

Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ đã dẫn tới hiện tượng

“bùng nổ thông tin”. Hiện tượng này gây ra chủ yếu bởi sự phát triển của

khoa học kỹ thuật hiện đại và sự đổi mới công nghệ. Ngoài các phương tiện

lưu giữ thông tin truyền thống, người dùng tin có thể khai thác thông tin dưới

dạng âm thanh, hình ảnh, hình ảnh tĩnh, hình ảnh động làm cho nguồn tin trở

nên đa dạng và phong phú hơn, đáp ứng nhu cầu tin ngày càng phức tạp của

người dùng tin hiện đại. Tuy nhiên, sự phong phú và đa dạng về nguồn tin đó

đôi khi lại là nguyên nhân gây nên sự nhiễu tin, thừa tin, thông tin không

chính xác. Đứng trước một khối lượng lớn tri thức của nhân loại đôi khi

người dùng tin không tìm thấy tài liệu cần thiết.

Công tác xử lý tài liệu chính là quá trình kiểm soát thư mục – là kỹ

năng hay nghệ thuật tổ chức tri thức/thông tin sao cho có thể tìm kiếm tri

thức và thông tin ấy. Công tác xử lý tài liệu bao gồm các quy trình: Tạo lập,

lưu trữ, thao tác, vận hành và tìm kiếm dữ liệu. Tập hợp các dữ liệu càng

phát triển thì quy trình lưu trữ, xử lý và tìm kiếm càng trở nên phức tạp, do

đó việc xử lý tài liệu ngày càng phải đặc biệt chú trọng tới kỹ năng, nghệ

thuật xử lý, quản lý, khai thác, và sử dụng dữ liệu.

Trong quy trình đường đi của tài liệu từ khâu bổ sung đến khâu phục

vụ bạn đọc, xử lý thông tin là công đoạn khó khăn nhất. Hoạt động này mang

tính chất quyết định và ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng thông tin và hiệu

quả phục vụ. Có thể nói kết quả của công tác xử lý tài liệu chính là tiền đề

cho việc tổ chức và hình thành các sản phẩm dịch vụ thông tin - thư viện.

Tiến hành xử lý tốt nội dung tài liệu có thể:

- Giúp người dùng tin tìm kiếm nhanh chóng tài liệu thông qua các

ngôn ngữ tài liệu

41

- Giúp người dùng tin tìm tin chính xác mà không bị nhiễu tin

K50 Thông tin – Thư viện

Khóa luận tốt nghiệp Tô Thị Thúy Hằng

- Giúp cán bộ tìm tin có thể đáp ứng đầy đủ yêu cầu của người dùng

tin về số lượng, chất lượng thông tin (cả về hình thức và nội dung) mà vẫn

tiết kiệm được thời gian và công sức.

- Nâng cao hiệu quả sử dụng thông tin

- Góp phần tạo ra các sản phẩm và dịch vụ thông tin phong phú.

- Tạo ra khả năng chia sẻ nguồn lực thông tin nếu có sự thống nhất

trong quy trình xử lý giữa các thư viện.

Đặc biệt ngày nay với việc ứng dụng ngày càng hiệu quả của hệ thống

máy tính và các phần mềm quản trị đã đem lại lợi ích to lớn, thiết thực đối

với công tác thông tin nói chung và xử lý nguồn tin nói riêng. Việc tin học

hóa, hiện đại hóa trong công tác xử lý tài liệu đã trợ giúp rất nhiều trong việc

nâng cao hiệu quả xử lý tài liệu, tăng cường độ chuẩn xác và tiết kiệm được

nhiều thời gian và công sức của cán bộ trong việc tổ chức và tra cứu nguồn

tin.

Hệ thống 12 thư viện quận, huyện Thủ đô Hà Nội, tài liệu sau khi

được bổ sung về sẽ được xử lý kỹ thuật, gồm: vào sổ đăng ký cá biệt, đóng

dấu, dán nhãn. Sau đó, thực hiện từ khâu xử lý hình thức đến xử lý nội dung.

Cụ thể như sau:

2.5.1. Xử lý hình thức tài liệu

Xử lý hình thức tài liệu: là quá trình lựa chọn những chi tiết đặc trưng

của tài liệu, trình bày chúng theo những quy tắc nhất định, giúp người dùng

tin có khái niệm về tài liệu trước khi tiếp xúc với tài liệu đó.

Công tác mô tả tài liệu

Mô tả tài liệu vừa là một công đoạn vừa là một sản phẩm.

Với tư cách là một sản phẩm, người ta gọi đó là một chỉ dẫn thư mục

hay một tra cứu thư mục. Nó bao gồm một tập hợp các chỉ dẫn nhằm cung

cấp cho ta một mô tả duy nhất và chính xác của tài liệu và được xem như

42

một vật mang tin.

K50 Thông tin – Thư viện

Khóa luận tốt nghiệp Tô Thị Thúy Hằng Với tư cách là một công đoạn, người ta gọi đó là công tác biên mục

mô tả. Đó là bước đầu tiên của công tác xử lý tài liệu, nhờ đó những chỉ dẫn

được rút ra và trình bày theo một quy tắc chặt chẽ.

Mô tả thư mục bao gồm các công việc:

- Khảo sát tài liệu để xác định một số dữ liệu nêu lên những đặc trưng

hình thức của tài liệu (tác giả, nhan đề, các yếu tố xuất bản, số trang… )

- Ghi các dữ liệu này trên một vật mang tin nhất định (phiếu, tờ nhập

tin) theo các quy định và tiêu chuẩn được xác lập trên phạm vi quốc tế để

khai thác sau này.

Mô tả tài liệu cung cấp một mô tả duy nhất, không mơ hồ. Nó giúp

chúng ta cùng một lúc có thể xác định được tài liệu, sắp xếp chúng, đưa

chúng vào các bộ phiếu và tìm kiếm các tài liệu đó. Thông qua việc mô tả sẽ

giúp người dùng tin có một khái niệm về tài liệu và nhanh chóng tìm được

tài liệu phù hợp với yêu cầu của mình trong hệ thống tìm tin truyền thống và

hiện đại (mục lục, CSDL…)

Hiện nay việc mô tả tài liệu trong các thư viện có 2 xu hướng. Xu

hướng thứ nhất là áp dụng triệt để các quy tắc biên mục vào công tác xử lý

tài liệu. Nghĩa là biên mục hoàn toàn tuân theo chuẩn. Xu hướng thứ 2 là áp

dụng các chuẩn nhưng có sửa đổi sao cho phù hợp với điều kiện thực tế của

mỗi thư viện. Hiện nay Tiêu chuẩn quốc tế mô tả thư mục ISBD và Quy tắc

biên mục Anh – Mỹ được sử dụng phổ biến nhất.

Qua khảo sát thực tế, có 2/12 thư viện quận, huyện mô tả tài liệu đó là

Thư viện quận Ba Đình và Thư viện huyện Gia Lâm. Hai Thư viện sử dụng

Tiêu chuẩn quốc tế mô tả thư mục ISBD (International Standard

Bibliographic Description) để mô tả sách.

- Mô tả tài liệu theo ISBD

Tiêu chuẩn ISBD quy định tất cả các yếu tố mô tả được phân chia

43

thành 8 vùng mô tả, giữa các vùng và các yếu tố mô tả có dấu ngăn cách bắt

K50 Thông tin – Thư viện

Tô Thị Thúy Hằng

Khóa luận tốt nghiệp buộc và thống nhất trong bản mô tả. Nhờ các dấu này mà có thể nhận dạng

được các yếu tố mô tả khi tiếp cận với bất kỳ bản mô tả nào. Tiêu chuẩn

ISBD ra đời phục vụ cho việc trao đổi thư mục trên phạm vi toàn cầu, khắc

phục sự ngăn cách về địa lý, ngôn ngữ, tạo điều kiện để tự động hóa công tác

biên mục.

Các vùng mô tả của ISBD:

1. Vùng nhan đề và thông tin trách nhiệm

2. Vùng lần xuất bản

3. Vùng thông tin đặc thù về tài liệu.

4. Vùng địa chỉ xuất bản, phát hành

5. Vùng mô tả vật lý

6. Vùng tùng thư

7. Vùng phụ chú

Tiêu đề mô tả

Nhan đề chính = Nhan đề song song : Thông tin liên quan

đến nhan đề / Thông tin về trách nhiệm. - Thông tin về lần xuất bản /

Thông tin về trách nhiệm liên quan lần xuất bản. - Nơi xuất bản :

Nhà xuất bản, Năm xuất bản. - Khối lượng : Hình bản ; Khổ sách +

Tài liệu kèm theo. - (Nhan đề tùng thư / Thông tin về trách nhiệm

của tùng thư ; ISSN ; Số tập)

Phụ chú

ISBN: Giá tiền, số lượng in

44

8. Vùng chỉ số tiêu chuẩn và điều kiện có được tài liệu

K50 Thông tin – Thư viện

Khóa luận tốt nghiệp Tô Thị Thúy Hằng

Nghiêm Nhan

Tiếng đàn đêm : Tập truyện ngắn / Nghiêm Nhan,

Thu Hằng. –H. : NXB Hội Nhà văn, 2003. -232 tr. ; 19cm

Với việc mô tả sách theo ISBD, thư viện Quận Ba Đình, huyện Gia

Lâm đã tạo ra sản phẩm phục vụ việc tra cứu cho người dùng tin đó là Hệ

thống mục lục phân loại.

2.5.2. Xử lý nội dung tài liệu

- Xử lý nội dung tài liệu: là quá trình phân tích nội dung tài liệu để tiến

hành các công đoạn: phân loại tài liệu, định từ khóa, định chủ đề cho tài liệu,

tóm tắt và chú giải tài liệu nhằm đáp ứng nhu cầu tra cứu thông tin của người

dùng tin.

Đối với thư viện các quận, huyện Thủ đô Hà Nội công tác xử lý nội

dung tài liệu được sự hướng dẫn của phòng Phong trào và nghiệp vụ cơ sở

Thư viện Thành phố Hà Nội và công tác xử lý nội dung mới chỉ dừng lại ở

việc phân loại tài liệu.

Phân loại tài liệu là quá trình phân tích tài liệu nhằm xác định nội dung

chủ yếu và thể hiện nội dung đó bằng những kí hiệu của khung phân loại cụ

thể. Kí hiệu này có thể đơn giản hay phức tạp tùy thuộc vào nội dung, chủ đề

mà tài liệu đề cập.

Công tác phân loại tài liệu giữ vai trò cốt lõi cho dù ngày nay với tiện

ích tra cứu tài liệu do việc ứng dụng tin học, song công tác phân loại vẫn

không hề mất đi mà còn luôn duy trì và phát triển. Các khung phân loại vẫn

được nghiên cứu, triển khai thực hiện để phân loại tài liệu, tạo dựng CSDL,

45

các loại hình sản phẩm – dịch vụ thông tin thư viện.

K50 Thông tin – Thư viện

Khóa luận tốt nghiệp Tô Thị Thúy Hằng

Hiện nay, toàn bộ hệ thống thư viện quận, huyện Thủ đô đều tiến hành

phân loại tài liệu và sử dụng hai bảng phân loại chính là Bảng phân loại 19

lớp và Bảng Phân loại thập phân Dewey rút gọn.

- Bảng phân loại 19 lớp

Bảng phân loại 19 lớp có nguồn gốc từ Khung phân loại Thập tiến

Quốc tế (UDC) do Thư viện Quốc gia Việt Nam biên soạn. Ban đầu có 17

lớp đến năm 1976, sau Đại hội Đảng IV, cả nước thống nhất đi lên chủ nghĩa

xã hội, khoa học kỹ thuật, văn hóa phát triển kéo theo xuất bản phẩm phát

triển, do đó Khung phân loại được nghiên cứu chỉnh sửa đặt tên là “Bảng

phân loại dùng cho các thư viện khoa học tổng hợp tỉnh” gồm 19 lớp, thêm

K: Văn học dân gian, Đ: Văn học thiếu nhi.

Cấu trúc Bảng Phân loại dùng cho các Thư viện Công cộng Việt Nam

gồm một bảng chính và 5 bảng trợ ký hiệu: Trợ ký hiệu hình thức, Trợ ký

hiệu địa lý, Trợ ký hiệu ngôn ngữ, Trợ ký hiệu phân tích, Trợ kí hiệu dân tộc.

Các lớp chính của Khung phân loại 19 lớp:

0 Tổng loại

1 Triết học

2 Chủ nghĩa vô thần tôn giáo

3K Chủ nghĩa Mác - Lê nin

3 Chủ nghĩa xã hội - Chính trị

4 Ngôn ngữ học

5 Các khoa học tự nhiên

5A Nhân loại học

61 Y học

6 Kỹ thuật

63 Nông nghiệp

7 Nghệ thuật

7A Thể dục thể thao

46

8 Nghiên cứu văn học

K50 Thông tin – Thư viện

Tô Thị Thúy Hằng

Khóa luận tốt nghiệp 9 Lịch sử

91 Địa lý

K Văn học dân gian

Tác phẩm văn học

Đ Sách thiếu nhi

Nhận xét:

- Ưu điểm:

+ Được xây dựng trên cơ sở Khung phân loại dùng cho các Thư viện Công

cộng của Liên Xô có nguồn gốc UDC.

+ Sử dụng nhiều chữ cái tiếng Việt trong ký hiệu chính và trợ ký hiệu địa lý.

+ Thay đổi, bổ sung rõ nét trong các ngành khoa học xã hội và nhân văn.

+ Các đề mục về Việt Nam được mở rộng chi tiết, phù hợp với cơ cấu Chính

trị - xã hội, lịch sử Việt Nam.

+ Ngành Khoa học tự nhiên và kỹ thuật thêm vào khái niệm khoa học mới có

tốc độ phát triển nhanh: Điện tử, tin học, viễn thông

Kinh tế, tài chính, ngân hàng

+ Cập nhật tương đối kịp thời những thay đổi trên bản đồ địa lý, bản đồ

chính trị thế giới hiện nay.

+ Là khung phân loại phù hợp dùng cho thư viện công cộng cỡ trung bình

với vốn tài liệu không lớn.

+ Hệ thống Thư viện Công cộng Việt Nam và các thư viện khoa học khác sử

dụng quen thuộc.

- Nhược điểm:

+ Sự sắp xếp các lớp chính chưa thật hợp lý nên khó nhớ (kết hợp cả số +

chữ, thứ tự các lớp không trật tự…)

VD: 6 Kỹ thuật đặt sau 61 Y học

+ Thứ tự các số không liên tục

47

+ Đan xen giữa chữ và số

K50 Thông tin – Thư viện

Tô Thị Thúy Hằng

Khóa luận tốt nghiệp + Thứ tự các chữ cái không liên tục (việc ghép thêm ký hiệu chữ cái để mở

khung phân loại không theo trật tự)

- Bảng phân loại thập phân Dewey

Tiến tới hội nhập và chuẩn hóa hoạt động thư viện, các thư viện quận,

huyện Thủ đô đã bước đầu áp dụng các chuẩn nghiệp vụ vào hoạt động của

mình đó là Bảng phân loại thập phân Dewey.

Các lớp chính của DDC gồm:

000 Tin học, thông tin & tác phẩm tổng quát

100 Triết học và tâm lý học

200 Tôn giáo

300 Khoa học xã hội

400 Ngôn ngữ

500 Khoa học

600 Công nghệ

700 Nghệ thuật và vui chơi giải trí

800 Văn học

900 Lịch sử & địa lý

Các bảng phụ:

Bảng 1: Tiểu phân mục chung

Bảng 2: Khu vực địa lý, và con người

Bảng 3: Tiểu phân mục cho từng nền văn học, cho các thể loại văn học

cụ thể

Bảng 4: Tiểu phân mục của từng ngôn ngữ

Nhận xét

- Ưu điểm:

+Việc phân chia theo các môn loại khoa học của Dewey tạo nên một

khung phân loại chặt chẽ.

+ Các đề mục được sắp xếp theo nguyên tắc thập tiến dễ sử dụng, dễ

48

nhớ

K50 Thông tin – Thư viện

Khóa luận tốt nghiệp Tô Thị Thúy Hằng + Các ký hiệu được sử dụng đồng nhất bằng một loạt chữ số Ả rập –

thuận lợi cho việc tự động hóa tìm tin và chia sẻ nguồn tin.

+ Được cập nhật và sửa đổi thường xuyên

+ Có diện sử dụng rộng rãi tại nhiều quốc gia và Mỹ thuận lợi cho việc

chia sẻ nguồn tin.

- Nhược điểm:

+ Tính tư tưởng trái với tư tưởng Mác – xít làm hạn chế rất nhiều đến

khả năng áp dụng DDC tại Việt Nam

+ Sự phân nhóm, sắp xếp các lớp chính trong dãy cơ bản hoàn toàn

không phản ánh được sự phát triển của thế giới khách quan

+ Những khái niệm về kiến trúc thượng tầng xếp trước các khái niệm

cơ sở hạ tầng là biểu hiện của quan điểm duy tâm về sự phát triển của vật

chất.

+ Cấu trúc khung phân loại thiếu tính logic, khoa học

+ Hệ thống ký hiệu thập phân chỉ đến 10 lớp rất khó cho việc:

=> Mở rộng khung khi khoa học phát triển

=>Không tìm được vị trí xứng đáng cho một số bộ môn khoa học

+ Tính tự tôn dân tộc quá cao, số lượng kí hiệu dành cho Mỹ và

phương Tây quá nhiều so với châu lục khác

+ Nhiều khái niệm không phản ánh thực chất của vấn đề xã hội và bị

xếp lẫn lộn, nhiều khi ở nhiều vị trí đối lập nhau.

2.6. Công tác tổ chức và bảo quản vốn tài liệu

2.6.1. Công tác tổ chức vốn tài liệu

Tổ chức kho là một loạt các quá trình và thao tác liên tục nhận - đăng

ký - xử lý - sắp xếp và bảo quản vốn tài liệu với mục đích vừa sử dụng kho

49

tốt nhất vừa bảo quản tài sản tốt nhất.

K50 Thông tin – Thư viện

Khóa luận tốt nghiệp Tô Thị Thúy Hằng

Tổ chức kho đúng đắn sẽ tiết kiệm được nhân lực, phương tiện và diện

tích cho thư viện; tiết kiệm thời gian, công sức của cán bộ thư viện và tăng

cường chất lượng phục vụ bạn đọc; tiết kiệm ngân sách trong việc phục hồi,

phục chế các tài liệu mất mát, hư hỏng đồng thời giải quyết hai nhiệm vụ đối

lập nhau nhưng có quan hệ biện chứng với nhau đó là việc sử dụng tích cực

vốn tài liệu và bảo quản lâu dài vốn tài liệu. Tùy thuộc vào cơ cấu tổ chức

của thư viện mà phân chia bố trí kho cho hợp lý, song việc xác định mức độ

cần thiết của sự phân chia là nhiệm vụ không đơn giản. Tình trạng riêng biệt

của các bộ phận kho đưa tới những vấn đề như sự tản mạn các nguồn tin và

đi tới chỗ mâu thuẫn với sự tập trung và yêu cầu phân chia cán bộ để xử lý,

bảo quản. Nhiệm vụ chủ yếu của phân chia kho là tạo ra một trật tự trong

kho, tạo thuận lợi cho việc sử dụng, nâng cao hiệu quả sử dụng và bảo quản

tốt tài liệu.

Căn cứ vào tình hình thực tế các thư viện quận, huyện Thủ đô Hà Nội

tiến hành tổ chức kho đóng và kho mở.

Tổ chức kho là một hoạt động nghiệp vụ liên quan mật thiết với công

tác phục vụ trong một thư viện, mỗi một cách tổ chức sắp xếp đều mang tính

đặc thù về những ưu khuyết điểm của nó. Qua thực tế cho thấy kho đóng có

 Phù hợp với thư viện có số lượng sách lớn.

 Thích ứng cho những thư viện có chức năng chính là lưu trữ.

 Tiết kiệm được không gian, phát triển kho đúng kế hoạch đã định.

 Bảo quản được sách, hạn chế hư hao mất mát.

khá nhiều ưu điểm:

Phục vụ độc giả và kỹ thuật nghiệp vụ là hai hoạt động song phương

của công tác thư viện. Phục vụ giúp ta nắm bắt yêu cầu độc giả làm nảy sinh

những sáng kiến, cải tiến hoặc học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ,... ngược

lại, chính kỹ thuật nghiệp vụ sẽ tạo điều kiện thuận lợi để phục vụ đạt hiệu

quả hơn. Một cuốn sách sau khi được bổ sung vào thư viện sẽ qua một quá

50

trình xử lý kỹ thuật như sau: Đăng ký- Phân loại- Mô tả- xếp kho đến phục

K50 Thông tin – Thư viện

Tô Thị Thúy Hằng

Khóa luận tốt nghiệp vụ, trong đó còn có một động tác cực kỳ quan trong nhất là đối với loại hình

kho đóng là đưa bộ phiếu mô tả của cuốn sách đó vào bộ máy tra cứu của thư

viện (Hệ thống Mục lục).

Hệ thống Mục lục là bộ mặt của thư viện bởi nó phản ánh đầy đủ

thông tin về sách có trong kho, do đó sắp xếp, kiểm tra và rà soát tủ phiếu là

công việc hết sức cần thiết và đòi hỏi một tinh thần trách nhiệm cao của cán

bộ nghiệp vụ mà cụ thể là trưởng phòng kỹ thuật nghiệp vụ- người chịu trách

nhiệm chính trong khâu kỹ thuật. Kho sách thường xuyên thay đổi, chẳng

hạn như thêm sách mới, sách cũ đã hư hỏng, sách thanh lý, hoặc độc giả

trong quá trình tra tìm đã xé mất phiếu mô tả của một cuốn sách nào đó

nhưng sách vẫn còn trong kho,... chí có kiểm tra thường xuyên chúng ta mới

có thể phát hiện và chấn chính kịp thời những trường hợp trên, như thế kho

sách và hệ thống mục lục mới như một, đây là nhân tố quan trọng nhất để

duy trì và đẩy mạnh công tác phục vụ.

Xã hội không ngừng thay đổi, kéo theo hàng loạt những đổi thay trong

cuộc sống của con người. Một khi đời sống vật chất đã khá đầy đủ con người

sẽ quan tâm hơn đến đời sống tinh thần, trong đó sách và thư viện chiếm vai

trò tối quan trọng. Vai trò Thư viện đổi thay để trở thành "Trung tâm

truyền thông tri thức". Quan niệm mở đã khiến thư viện quận, huyện

chuyển dần sang phục vụ theo hình thức kho mở.

Thực tế đã chứng minh hiệu suất phục vụ không ngừng tăng cao là

hoàn toàn nhờ vào những yếu tố sau:

 Toàn bộ sách, báo, tạp chí, tài liệu và cả máy tính... độc giả đều có

thể tiếp cận dễ dàng, tạo cho họ một cảm giác thoải mái trong lựa chọn và

sử dụng. Xóa đi bức tường ngăn cách giữa kho sách và độc giả, thu hút

độc giả đến với thư viện ngày càng nhiều hơn.

 Kho sách được xếp theo môn loại dựa vào số phân loại không phân

51

biệt ngôn ngữ hay kích cỡ, độc giả có thể tự truy tìm trên hệ thống tra cứu

K50 Thông tin – Thư viện

Khóa luận tốt nghiệp Tô Thị Thúy Hằng

và trực tiếp vào kho lấy sách, do đó nội dung kho sách sẽ được giới thiệu

đầy đủ và khai thác tối đa.

 Với cách sắp xếp theo môn loại đã tập trung những tài liệu cùng

chung một đề tài vào một nơi, đây là thuận lợi lớn nhất cho quá trình học

tập, giảng dạy và nghiên cứu khoa học của độc giả.

Kho đóng và kho mở, mỗi một hình thức đều có những ưu thế đặc thù,

cái này không thể phủ nhận cái kia và ngược lại cũng vậy. Điều chính yếu là

có khai thác triệt để những ưu điểm của chúng hay không? Bên cạnh đó còn

phải xem xét đến những yếu tố khách quan trong đó có xu hướng phát triển

xã hội theo quan niệm "mở", để thấy rõ tính tất yếu của kho sách từ "đóng"

đến "mở".

Đảm bảo việc sắp xếp tài liệu một cách khoa học, hợp lý phải thỏa

mãn tối ưu ba yêu cầu: Tài liệu phải dễ tìm, dễ thấy, dễ lấy; tiết kiệm được

diện tích và thuận lợi cho công tác bảo quản và kiểm kê.

Hiện nay, có khá nhiều phương pháp sắp xếp khác nhau: sắp xếp theo

phân loại, sắp xếp theo chủ đề, sắp xếp theo số ĐKCB, sắp xếp theo vần chữ

cái của họ, tên tác giả, sắp xếp theo thời gian xuất bản, sắp xếp theo nơi xuất

bản, sắp xếp theo ngôn ngữ, sắp xếp theo khổ sách…..nhưng chủ yếu sử

dụng hai phương pháp: theo phân loại và số ĐKCB. Tuy nhiên mỗi phương

pháp không tồn tại độc lập mà kết hợp với nhau. Các thư viện quận, huyện

Thủ đô Hà Nội tiến hành sắp xếp theo phân loại tài liệu kết hợp với số

ĐKCB.

VD: Ký hiệu xếp giá của Thư viện quận Tây Hồ:

808.06 VV 207

Số phân loại Số ĐKCB

52

Số ký hiệu kho

K50 Thông tin – Thư viện

Khóa luận tốt nghiệp Tô Thị Thúy Hằng

2.6.2. Công tác bảo quản vốn tài liệu

“Bảo quản là việc thiết lập những hành động để ngăn chặn, dừng hoặc

làm trì hoãn sự xuống cấp của vốn tài liệu thư viện thông qua việc quản lý

điều kiện môi trường kho tàng, nơi lưu giữ tài liệu và kỹ thuật đảm bảo an

ninh, cách thức tiếp xúc với tài liệu cũng như việc giáo dục cho độc giả và

nhân viên thư viện. Việc chuyển dạng tài liệu cũng là một dạng của bảo quản

như là việc thay đổi định dạng tài liệu để giữ gìn nội dung có trong tài liệu”.

[7, tr. 367]

Bảo quản vốn tài liệu là công việc quan trọng đối với bất kỳ một cơ

quan thông tin – thư viện nào. Vì bảo quản vốn tài liệu không những đảm

bảo sự toàn vẹn hiện trạng vật lý bình thường của các tài liệu trong kho, giúp

gìn giữ di sản văn hoá dân tộc, tăng tuổi thọ tài liệu tiết kiệm nguồn ngân

sách của Nhà nước mà còn quyết định đến sự tồn tại và phát triển của các thư

viện. Một thư viện có quy mô càng lớn, vốn tài liệu càng phong phú, đa

dạng, tài liệu quý hiếm càng nhiều thì việc tổ chức bảo quản càng phải khoa

học, quy trình quản lý phải nghiêm ngặt và chặt chẽ. Nhận thức được tầm

quan trọng của công tác bảo quản vốn tài liệu tất cả 100% thư viện quận,

huyện Thành phố Hà Nội đã tiến hành các biện pháp nhằm bảo quản vốn tài

liệu như sau:

- Xây dựng hệ thống kho tàng đúng quy cách để tổ chức và bảo quản

tốt vốn tài liệu.

- Tổ chức các lớp hướng dẫn người dùng tin sử dụng các thiết bị thư

viện, đồng thời giáo dục người dùng tin nâng cao ý thức giữ gìn và bảo vệ tài

liệu.

- Lắp đặt hệ thống phòng cháy, chữa cháy. Cán bộ thư viện được tập

huấn cách thức chữa cháy, sử dụng các phương tiện cứu hoả.

- Các thư viện đã đề ra một số nội quy phòng đọc như: không viết bẩn,

vẽ bẩn lên tài liệu, không cắt xén tài liệu, nếu người dùng tin vi phạm sẽ bị

53

phạt theo nội quy.

K50 Thông tin – Thư viện

Khóa luận tốt nghiệp Tô Thị Thúy Hằng

- Sao chụp những tài liệu quý hiếm, cũ và phục vụ người dùng tin

bằng những bản sao.

- Thường xuyên quét dọn, hút bụi trong kho, tiến hành phục chế những

sách báo bị hư rách; tiến hành những đợt tiêu diệt chuột, mối mọt, côn

trùng… xâm hại tài liệu.

- Thực hiện việc chiếu sáng kho tài liệu một cách hợp lý, bằng ánh

sáng tự nhiên và hệ thống chiếu sáng nhân tạo.

2.7. Công tác phục vụ ngƣời dùng tin

Công tác phục vụ người dùng tin là khâu cuối cùng trong chu trình

đường đi của tài liệu nhưng giữ một vị trí quan trọng bởi lẽ, công tác phục vụ

người dùng tin được tổ chức tốt sẽ đáp ứng và thoả mãn được nhu cầu tin

ngày càng phong phú, đa dạng của người dùng tin. Vì thế hiệu quả của công

tác phục vụ người dùng tin đánh giá hiệu quả hoạt động của một cơ quan

thông tin – thư viện.

Trong những năm qua, để thu hút bạn đọc đến thư viện, các thư viện

đã tổ chức nhiều hình thức mới đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu đọc của

người dùng tin: Ngoài các phòng đọc, phòng mượn truyền thống trong điều

kiện cho phép, các thư viện đã tổ chức phục vụ phòng đọc, phòng mượn tự

chọn – hình thức phục vụ tiến tiến không những thỏa mãn nhu cầu thông tin

của người dùng tin mà còn làm nẩy sinh những nhu cầu, hứng thú đọc mới.

Bảng 3: Số liệu phục vụ của quận, huyện 2007-2008

Thư viện quận – huyện

Năm

Lượt bạn đọc Số thẻ cấp mới Lượt tài liệu luân chuyển

2007 210.200 5.200 445.700

54

2008 312.000 3.240 612.000

K50 Thông tin – Thư viện

Khóa luận tốt nghiệp Tô Thị Thúy Hằng

Nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của mình, thư viện các quận,

huyện tổ chức phục vụ người dùng tin dưới các hình thức như sau:

2.7.1. Đọc tại chỗ

Đọc tại chỗ là hình thức người dùng tin tiếp nhận thông tin bằng cách

đọc tài liệu tại thư viện. Đây là hình thức truyền thống, dễ thực nên hầu hết

các thư viện quận, huyện Thành phố Hà Nội đều tổ chức phòng đọc tại chỗ,

riêng Thư viện quận Cầu Giấy chỉ có hình thức mượn về nhà. Bắt nhịp theo

xu hướng mới hội nhập và phát triển, thấy rõ được ưu điểm của việc tổ chức

kho mở vừa đỡ tốn công sức cán bộ thư viện, kích thích hứng thú đọc của

người dùng tin do được trực tiếp tiếp xúc với tài liệu… nên các thư viện đều

tổ chức phòng đọc mở, chỉ còn Thư viện Quận Ba Đình, Thư viện huyện Gia

Lâm có phòng đọc là kho đóng.

2.7.2. Mượn về nhà

Trong điều kiện hiện tại diện tích phòng đọc các thư viện quận, huyện

còn hạn chế chưa thể đáp ứng hầu hết nhu cầu đọc tài liệu tại chỗ của người

dùng tin, đồng thời người dùng tin cũng không phải lúc nào cũng có điều

kiện đến thư viện để đọc sách vì vậy mượn tài liệu về nhà là hình thức phục

vụ rất hiệu quả và thiết thực, 100% thư viện quận, huyện đều cho mượn sách

về nhà.

2.7.3. Tuyên truyền giới thiệu tài liệu

Đây là hoạt động rất quan trọng của các thư viện, một mặt nhằm tuyên

truyền về công tác thư viện, xác định lại vai trò, vị trí của thư viện trong các

thiết chế văn hóa – xã hội. Mặt khác nhằm thu hút người dùng tin tới thư

viện, tạo điều kiện cho họ tiếp cận một cách nhiều nhất với vốn tài liệu của

thư viện. Những năm gần đây, các thư viện đã sáng tạo rất nhiều hình thức

tuyên truyền giới thiệu tài liệu mới đó là: tổ chức các cuộc thi đọc sách, kể

chuyện theo sách, trưng bày triển lãm, nói chuyện chuyên đề…. Vận dụng

55

các loại hình văn hóa và nghệ thuật khác vào công tác tuyên truyền giới thiệu

K50 Thông tin – Thư viện

Khóa luận tốt nghiệp Tô Thị Thúy Hằng sách báo, nhằm nâng cao tính nghệ thuật, sinh động hấp dẫn, thu hút bạn đọc

tìm đọc và làm theo sách báo.

Tiêu biểu là các quận Ba Đình, Hoàn Kiếm, Hai Bà Trưng và Cầu

Giấy… tổ chức được nhiều buổi tuyên truyền giới thiệu và trưng bày sách

báo phục vụ các nhiệm vụ chính trị:

VD: Năm 2007

Quận Ba Đình: 22 buổi

Quận Hoàn Kiếm: 18 buổi

Quận Hai Bà Trưng: 12 buổi

Quận Cầu Giấy: 12 buổi

Năm 2008

Quận Ba Đình 20 buổi

Quận Hoàn Kiếm: 12 buổi

Huyện Đông Anh: 15 buổi

56

Tuyên truyền sách Thư viện huyện Gia Lâm

K50 Thông tin – Thư viện

Khóa luận tốt nghiệp Tô Thị Thúy Hằng

+ Tổ chức các cuộc thi đọc sách, kể chuyện theo sách

Hội thi thiếu nhi tuyên truyền giới thiệu sách toàn Thành phố được tổ

chức thường xuyên vào dịp hè hàng năm theo các chủ đề phục vụ các ngày kỷ

niệm lớn của Thủ đô và đất nước nhằm tuyên truyền giáo dục các em về

truyền thống lịch sử vẻ vang của dân tộc, tình yêu quê hương đất nước, từ đó

nâng cao ý thức trách nhiệm xây dựng quê hương đất nước, tích cực phấn đấu

rèn luyện để trở thành người có ích cho xã hội. Đây là hoạt động truyền thống

của các thư viện quận, huyện góp phần khuyến khích việc đọc và tìm đọc của

nhân dân, thông qua đó khơi dậy, kích thích nhu cầu đọc.

Các cuộc thi sách báo rất đa dạng: Thi tìm hiểu về những vấn đề, đề tài

nhất định, thi kể chuyện theo sách…

Được phát động từ Thư viện Thành phố Hà Nội, tất cả các thư viện

quận, huyện đã tổ chức các cuộc thi: “Chúng em kể chuyện Bác Hồ”, “ Học

tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”

+ Trưng bày, triển lãm sách về pháp luật, y tế, chăm sóc sức khỏe cộng

57

đồng, về kỹ thuật nông nghiệp

K50 Thông tin – Thư viện

Khóa luận tốt nghiệp Tô Thị Thúy Hằng

Tủ trưng bày sách

58

Tủ trưng bày báo, tạp chí

K50 Thông tin – Thư viện

Khóa luận tốt nghiệp

Tô Thị Thúy Hằng Hình thức tuyên truyền sách và báo trực quan này đã được các thư viện

quận, huyện thường xuyên thực hiện. Các cuộc trưng bày, triển lãm thường được

tổ chức dưới dạng: Trưng bày, triển lãm sách mới, sách theo chuyên đề nhân dịp

các ngày lễ trọng đại, các sự kiện chính trị, xã hội trong nước và ở địa phương,

triển lãm sách về pháp luật, y tế, chăm sóc sức khỏe cộng đồng, về kỹ thuật nông

nghiệp ở các thư viện huyện.

+ Nói chuyện chuyên đề

Cùng với các cuộc thi, các thư viện còn duy trì đều đặn các buổi nói chuyện

chuyên đề mỗi năm từ 6-8 buổi. Cụ thể, trong năm 2007 các thư viện quận, huyện

Hà Nội đã tổ chức các buổi nói chuyện chuyên đề như: “Đảng và mùa xuân”;

“Uống nước nhớ nguồn, đền ơn đáp nghĩa”; “Gương những người anh hùng”;

“Quê hương cách mạng”; “Thủ đô Hà Nội trên đường hội nhập và phát triển”…

2.7.4. Phục vụ bên ngoài thư viện

Đây là hoạt động hết sức thiết thực của các thư viện quận, huyện Thủ đô Hà

Nội. Hoạt động này được tiến hành nhiều năm, thông qua các hình thức như: Tủ

sách lưu động, ô tô lưu động…góp phần không nhỏ vào việc đưa sách, báo tới

người dân địa phương nhằm nâng cao trình độ dân trí, phổ biến và vận động nhân

dân thực hiện đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, áp dụng các kiến thức

khoa học kỹ thuật trong sách, báo vào sản xuất và đời sống, xây dựng nền văn hóa

mới, cuộc sống mới, con người mới.

Thư viện quận, huyện vừa là cầu nối giữa thư viện thành phố với thư viện,

tủ sách, phòng đọc sách ở cơ sở trong việc trung chuyển sách, báo lại là đơn vị

trực tiếp quản lý, điều hành số lượng sách luân chuyển. Các thư viện quận, huyện

đều đảm bảo kho sách luân chuyển phải đảm bảo về số lượng và nhất là chất

lượng, vì đây là nguồn tài liệu hết sức cần thiết hỗ trợ cho thư viện cơ sở thỏa mãn

được nhu cầu thông tin của người dùng tin. Tài liệu của kho sách luân chuyển đã

bao quát được các nội dung: Chính trị - xã hội, Khoa học Kỹ thuật và Văn học

K50 Thông tin – Thư viện

Khóa luận tốt nghiệp Tô Thị Thúy Hằng nghệ thuật phù hợp với trình độ dân trí của người dân địa phương, cơ cấu vùng,

miền trên từng địa bàn.

Ví dụ: Thư viện huyện Đông Anh đã luân chuyển được 700 cuốn cho các xã

Liên Hà, Dục Tú, Mai Lâm, Kim Mỗ bằng hình thức tủ sách lưu động mượn từ

Thư viện Thành phố Hà Nội.

Thư viện quận Cầu Giấy luân chuyển hơn 900 cuốn cho các phường: Quan

Hoa, Nghĩa Đô, Mai dịch, Dịch Vọng, Nghĩa Tân, Yên Hòa, Trung Hòa.

Như vậy, việc thực hiện mô hình luân chuyển sách xuống cơ sở - một trong

những hình thức phục vụ lưu động rất có hiệu quả: Tiết kiệm được kinh phí bổ

sung, huy động được nguồn lực của cộng đồng và có tác dụng thiết thực đối với

việc xây dựng phong trào đọc sách ở cơ sở bởi, thông qua việc luân chuyển sách

báo xuống cơ sở đã tạo điều kiện cho người dân thường xuyên tiếp cận với những

thông tin mới, những kiến thức bổ ích, cần thiết đối với những lĩnh vực mà người

dân quan tâm như: Hiểu biết về đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà

nước, tình hình thời sự, phổ biến tri thức khoa học phổ thông, chuyển đổi cơ cấu

cây trồng, vật nuôi, kỹ thuật nông nghiệp, xây dựng đời sống văn hóa…Các thư

viện quận, huyện Thủ đô đã từng bước khắc phục được tình trạng thiếu sách, sách

quá cũ, sách không còn phù hợp với yêu cầu của người dùng tin.

2.8. Ứng dụng công nghệ thông tin

Trong những năm gần đây, với sự phát triển như vũ bão của công nghệ

thông tin đã kéo theo sự phát triển và khởi sắc cho các ngành, các lĩnh vực khoa

học trong đó có hoạt động thông tin – thư viện.

Trong xu hướng chung của sự phát triển trên toàn thế giới là tin học hóa thư

viện, tiến tới kết nối mạng thư viện toàn cầu, công nghệ thông tin góp phần nâng

cao hiệu quả hoạt động nghiệp vụ, phục vụ người dùng tin, trao đổi chia sẻ thông

tin giữa các cơ quan thông tin – thư viện. Để đáp ứng nhu cầu phát triển nhanh

chóng của xã hội và nhu cầu tin luôn thay đổi của người dùng tin đòi hỏi các cơ

K50 Thông tin – Thư viện

Khóa luận tốt nghiệp Tô Thị Thúy Hằng quan thông tin – thư viện phải từng bước ứng dụng công nghệ tin học trong hoạt

động thư viện.Việc ứng dụng công nghệ tin học tiết kiệm được thời gian và công

sức của cán bộ thư viện và người dùng tin trong quá trình tìm kiếm, khai thác các

nguồn tin, tìm thấy tài liệu chính xác, đầy đủ và kịp thời. Việc tin học hóa các hoạt

động đã và đang là mục tiêu hướng tới của các cơ quan thông tin – thư viện.

Trong điều kiện mới, các thư viện quận, huyện Thủ đô Hà Nội từng bước

ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác nghiệp vụ xử lý, xây dựng CSDL.

Hiện tại, toàn hệ thống có 9 máy tính, con số khá cao so với năm 2006 chỉ

có 1 máy tính. Đặc biệt, Thư viện quận Tây Hồ đã sử dụng phần mềm CDS/ISIS

for Dos để xây dựng cơ sở dữ liệu cho sách.

Năm 2008, cùng với việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, Thư viện quận

Hoàn Kiếm đã trang bị 3 máy tính cấu hình cao, sử dụng phần mềm quản lý thư

viện điện tử Inforlib vào việc xây dựng CSDL sách, quản lý sách giảm thiểu tối đa

việc mất sách phục vụ tốt hơn cho người dùng tin đến thư viện.

2.9. Thƣ viện quận, huyện với việc phát triển mạng lƣới thƣ viện, tủ sách cơ

sở

Trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, vị trí mạng lưới

thư viện cấp cơ sở hết sức quan trọng bởi, hoạt động của mạng lưới thư viện, tủ

sách cơ sở có hoạt động tốt sẽ góp phần không nhỏ vào việc kịp thời đáp ứng nhu

cầu thông tin cho một lực lượng đông đảo quần chúng dân cư, đang sống và trực

tiếp lao động sản xuất ở địa bàn – những người trực tiếp triển khai mọi chủ trương,

đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước vào cuộc sống.

Thực tế điều tra cho thấy, 100% các thư viện quận, huyện Thủ đô Hà Nội

đều thực hiện công tác xây dựng mạng lưới, tủ sách cơ sở. Các hình thức mà các

thư viện giúp đỡ hỗ trợ cho các thư viện là: Tư vấn tổ chức thư viện, cung cấp tài

K50 Thông tin – Thư viện

Khóa luận tốt nghiệp Tô Thị Thúy Hằng liệu ban đầu, bồi dưỡng cán bộ nghiệp vụ cho các cán bộ thư viện và luân chuyển

vốn tài liệu cho các thư viện, tủ sách cơ sở thuộc địa bàn quản lý của mình.

Có thể nói, với sự hỗ trợ tích cực của Thư viện Thành phố Hà Nội, thư viện

quận, huyện, thư viện cấp cơ sở đã có nhiều điều kiện để hoạt động tốt hơn.

Bảng 4: Số liệu hoạt động thư viện cơ sở

Thư viện, tủ sách xã, phường, thôn

Lượt tài Năm Tổng số Số sách Số sách Số thẻ Lượt bạn liệu luân thư viện hiện có bổ sung cấp mới đọc chuyển

2007 289 254.300 22.090 7.200 520.200 1.480.100

2008 296 550.000 1.480.000

Như vậy, với phương châm “sách đi tìm người” các thư viện góp phần giúp

người dân hiểu sâu sắc hơn sự quan tâm của Đảng và Nhà nước dành cho họ đồng

thời nâng cao trình độ hiểu biết về mọi mặt cũng như biết ứng dụng khoa học kỹ

thuật vào lao động, sản xuất và sinh hoạt, từng bước vượt qua khó khăn xây dựng

và phát triển nông thôn mới, lành mạnh, tiến bộ, gia đình văn hóa, hạnh phúc…

K50 Thông tin – Thư viện

Khóa luận tốt nghiệp Tô Thị Thúy Hằng

ĐÁNH GIÁ CHUNG

Cùng với sự chuyển mình của tất cả các ngành, các lĩnh vực trong xu thế hội

nhập và phát triển, các thư viện quận, huyện Thủ đô Hà Nội nằm trong hệ thống

thư viện công cộng cả nước đã và đang hoạt động và đạt được những kết quả đáng

khích lệ. Với vị trí Thủ đô – trái tim của cả nước, các thư viện quận, huyện đáp

ứng hầu hết nhu cầu về thông tin tài liệu cho người dùng tin, thu hút 312.000

(2008) người dùng tin đến khai thác thông tin tại thư viện, cấp mới 3.240 thẻ bạn

đọc, bổ sung 22.780 cuốn sách, luân chuyển 612.000 lượt tài liệu.

Qua thực tế đã khẳng định những nơi có phong trào phát triển là nơi có sự

nhiệt tình năng động của cán bộ thư viện, của lãnh đạo Phòng VHTT-TDTT,

Trung tâm (Nhà) Văn hóa, có sự quan tâm của cấp ủy, HĐND, UBND.

K50 Thông tin – Thư viện

Khóa luận tốt nghiệp

Tô Thị Thúy Hằng Trong hai năm qua, các thư viện quận, huyện đã có những bước chuyển biến

rõ rệt trong tổ chức hoạt động, tuy nhiên sự phát triển còn chưa đồng đều, một số

thư viện do nhiều nguyên nhân khác nhau, nên hoạt động còn hạn chế, đặc biệt là

kinh phí cho hoạt động thư viện còn gặp nhiều khó khăn. Bên cạnh đó, một số thư

viện chưa thật sự chủ động, thiếu tính năng động và sáng tạo nên việc tổ chức và

hoạt động chưa mang lại hiệu quả cao.

Hệ thống thư viện cơ sở đã được củng cố và phát triển, song chủ yếu tập

trung hoạt động vào 3 tháng hè, vốn tài liệu còn hạn chế, hình thức hoạt động còn

đơn điệu, thiếu tính sáng tạo, cơ sở vật chất còn nghèo nàn, chưa có chế độ bồi

dưỡng cho người làm công tác thư viện nên đã ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả

hoạt động của thư viện.

CHƢƠNG 3

MỘT SỐ NHẬN XÉT KIẾN NGHỊ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT

ĐỘNG THƢ VIỆN QUẬN, HUYỆN THỦ ĐÔ HÀ NỘI

3.1. Một số nhận xét về tổ chức hoạt động của thƣ viện quận, huyện Thủ đô

Hà Nội

3.1.1. Điểm mạnh

- Ở vị trí Thủ đô nên người dùng tin có trình độ cao hơn những nơi khác,

nhu cầu tìm hiểu thông tin do đó cũng cao hơn.

- Về cơ bản đội ngũ cán bộ thư viện trẻ, năng động, nhiệt tình được đào tạo

bài bản, tiếp cận được những vấn đề mới, hiện đại của ngành, nắm tương đối vững

chuyên môn nghiệp vụ và vận dụng khá thành thạo vào điều kiện cụ thể của từng

thư viện, 81% cán bộ có trình độ đại học chính quy chuyên ngành thư viện.

K50 Thông tin – Thư viện

Khóa luận tốt nghiệp

Tô Thị Thúy Hằng - Từng bước triển khai áp dụng các chuẩn nghiệp vụ theo tinh thần công văn

số 1598/BVHTT-TV do Thứ Trưởng Đỗ Quý Doãn ký ngày 7/5/2007, và công

văn số 2667/BVHTT-TV Do Vụ trưởng Vụ Thư viện Nguyễn Thị Ngọc Thuần ký

ngày 23/7/2007. Thư viện Quận Tây Hồ, Hoàn Kiếm là 2 thư viện đang triển khai

áp dụng một trong 3 chuẩn nghiệp vụ là Khung phân loại thập phân Dewey

(DDC).

- Vốn tài liệu được bổ sung đa dạng, phong phú từ nhiều nguồn: Nguồn

mua, nguồn tài trợ và biếu tặng. Nội dung tài liệu bao quát hầu hết các lĩnh vực

phù hợp với Quy chế tổ chức và hoạt động của thư viện huyện năm 1979.

- Bảo trì mối mọt các kho sách của thư viện theo định kỳ.

- Các thư viện đã từng bước ứng dụng CNTT. Điều này đồng nghĩa với việc

các thư viện đã được đầu tư trang thiết bị mới, hiện đại bước đầu làm thay đổi diện

mạo của thư viện và mang lại hiệu quả phục vụ người dùng tin.

- Kinh phí cấp cho các thư viện nhìn chung đã có chiều hướng tăng dần theo

từng năm và đi vào ổn định giúp các thư viện chủ động trong việc thực hiện các kế

hoạch hoạt động của mình.

3.1.2. Điểm yếu

- Cơ cấu tổ chức: Hệ thống 12 thư viện quận, huyện Thủ đô chỉ có một bộ

phận là Phòng phục vụ. Bộ phận nghiệp vụ chưa có điều kiện và khả năng để tách

riêng mà lồng ghép vào bộ phận phục vụ.

- Cán bộ thư viện: Chưa cân đối giữa cán bộ thư viện với số vốn tài liệu.

Quy chế 1979: “Về tổ chức và hoạt động của thư viện huyện” cứ 10.000 bản sách

có thêm 1 cán bộ thư viện. Tuy nhiên, như thư viện quận Ba Đình có 25.000 bản

sách mà chỉ có 1 cán bộ. Số cán bộ kiêm nhiệm còn chiếm tỉ lệ khá cao (29%).

- Vốn tài liệu ở một số thư viện đã lạc hậu: Đống Đa, Thanh Trì, đặc biệt

các tài liệu về phổ biến kinh nghiệm sản xuất trong nông nghiệp còn rất thiếu ở các

huyện như Thanh Trì, Sóc Sơn, Gia Lâm, Đông Anh.

K50 Thông tin – Thư viện

Khóa luận tốt nghiệp

Tô Thị Thúy Hằng - Cơ sở vật chất, trang thiết bị thư viện còn nghèo nàn, cũ kỹ, lạc hậu. Hầu

hết các thư viện chưa có trụ sở riêng mà nằm chung với Trung tâm (Nhà) Văn hóa

các quận, huyện.

- Ứng dụng CNTT còn yếu. Toàn hệ thống chỉ có 9 máy tính, và chỉ có 2

thư viện là Thư viện quận Tây Hồ, Hoàn Kiếm sử dụng phần mềm CDS/SIS,

Inforlib vào việc xây dựng và quản lý CSDL.

- Việc bổ sung tài liệu chưa cân đối giữa các lĩnh vực.

- Hoạt động áp dụng các chuẩn nghiệp vụ ở thư viện cấp huyện mới chỉ thực

hiện những bước đầu cho nên chưa đạt được những kết quả thực sự phục vụ tốt

nhất người dùng tin ở thư viện.

- Công tác tổ chức và bảo quản vốn tài liệu vẫn còn bị coi nhẹ ở một số thư

viện đặc biệt là việc sắp xếp tài liệu.

- Mặc dù kinh phí được cấp theo chiều hướng tăng lên, song với vốn kinh

phí trung bình 70.000.000 đồng/năm khó khăn cho việc bổ sung các tài liệu, nhất

là các tài liệu có giá trị và triển khai các hoạt động nghiệp vụ khác, đáp ứng yêu

cầu người dùng tin.

3.1.3. Nguyên nhân

Có tình trạng của những tồn tại này là do những nguyên nhân chủ yếu sau:

- Các thư viện thiếu chủ động, tích cực phát huy vai trò là một trong những

trung tâm văn hóa, học tập cộng đồng cho người dân địa phương cũng như chưa

năng động trong việc thuyết phục các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương quan

tâm, chú ý đến hoạt động thư viện.

- Số lượng cán bộ thiếu, diện tích chật hẹp nên không tổ chức được đầy đủ

các bộ phận, phòng, ban.

- Cán bộ quản lý thư viện nhiệt tình có trách nhiệm với công việc, song chưa

có tầm xây dựng các mục tiêu chiến lược cũng như các dự án phát triển thư viện

K50 Thông tin – Thư viện

Khóa luận tốt nghiệp Tô Thị Thúy Hằng trong từng giai đoạn nhất định. Một số cán bộ yếu về năng lực chuyên môn, không

chịu tìm tòi, đề xuất những hình thức phục vụ tốt.

- Thiếu chính sách bổ sung – một văn bản quan trọng của thư viện: định

hướng đúng đắn cho công tác bổ sung cũng như thiết lập các tiêu chuẩn chất lượng

cho việc lựa chọn và thanh lọc tài liệu.

- Chưa tiến hành điều tra nhu cầu tin của người dùng tin.

- Chế độ đãi ngộ đối với cán bộ làm công tác thư viện tại các quận, huyện

còn quá thấp chưa thể đáp ứng được nhu cầu của cuộc sống nên đã không đẩy sự

nhiệt tình của cán bộ thư viện lên mức cao nhất.

3.2. Định hƣớng phát triển thƣ viện quận, huyện Thủ đô Hà Nội

Tiếp tục thực hiện Pháp lệnh Thư viện, Nghị định 72/NĐ-CP của Chính phủ

về thi hành Pháp lệnh Thư viện; Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ

XIV, thiết thực chào mừng các ngày lễ kỷ niệm trong năm 2009, hướng tới kỷ

niệm 1000 năm Thăng Long – Hà Nội các thư viện quận, huyện cần tập trung vào

một số định hướng sau:

1. Xây dựng và phát triển vốn tài liệu có chất lượng

Đây là yếu tố đầu tiên và mang tính quyết định trong việc xây dựng và phát

triển thư viện. Vốn tài liệu không chỉ là tài sản mà còn là cơ sở hoạt động hiệu quả

của mỗi thư viện. Vốn tài liệu càng phong phú thì khả năng đáp ứng nhu cầu đọc

càng lớn và càng có sức hút bạn đọc.

Trong công tác bổ sung, các thư viện cần xác định cơ cấu tỷ lệ tài liệu hợp

lý theo tỷ lệ:

Sách chính trị - xã hội: 30%

Sách khoa học – kỹ thuật: 30%

Sách văn học – nghệ thuật: 30%

Sách thiếu nhi: 10%

K50 Thông tin – Thư viện

Khóa luận tốt nghiệp Tô Thị Thúy Hằng Và chấp hành nghiêm chỉnh Quyết định của Bộ Văn hóa – Thông tin (nay là Bộ

Văn hóa – Thể thao – Du lịch) số 50/2003/QĐ-BVTT, về quy định đảm bảo 10%

kinh phí mua sách báo hàng năm để mua sách lý luận chính trị, góp phần tuyên

truyền đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Chỉ bổ sung

những tài liệu có tính tư tưởng cao, tính giáo dục tốt và phù hợp với điều kiện kinh

tế, văn hóa - xã hội của địa phương, ưu tiên mảng sách nông nghiệp, địa

chí…tránh tình trạng chạy theo phí phát hành cao để bổ sung vào thư viện những

tài liệu kém chất lượng, hoặc bổ sung với tỷ lệ quá cao sách văn học - nghệ thuật,

thiếu nhi…ảnh hưởng tới chất lượng vốn tài liệu, hoạt động của thư viện và hạn

chế việc đáp ứng nhu cầu đọc của đông đảo quần chúng nhân dân.

2. Mở rộng các hoạt động phục vụ người dùng tin

- Phục vụ tại thư viện quận, huyện: Đẩy mạnh hoạt động phục vụ công tác

quản lý, nghiên cứu khoa học và sản xuất tại địa phương. Cần tập trung cuốn hút

và phục vụ bạn đọc là học sinh, thanh thiếu nhi, cán bộ lãnh đạo, cán bộ công nhân

viên chức, nông dân, cán bộ hưu trí…và coi họ là đối tượng phục vụ thường xuyên

và chủ yếu của thư viện.

- Phục vụ thông qua thư viện chi nhánh: Ở những quận, huyện có điều kiện

thì cố gắng tạo lập các phòng đọc báo – tạp chí và cho mượn sách tại những địa

điểm thuận lợi, do thư viện xác định và có lịch phục vụ cố định. Đây có thể được

coi là chi nhánh của thư viện quận, huyện.

- Phục vụ bằng thư viện lưu động: hình thức phục vụ đơn giản và có tác

dụng rõ ràng. Đây là hình thức thư viện tổ chức phục vụ tận tay một số loại hình

bạn đọc như: nông dân, học sinh…thông qua các phương tiện vận chuyển như xe

máy, ô tô chuyên dùng…

- Phục vụ bằng hình thức tự chọn (kho mở): bạn đọc có thể xem xét một cách tỉ

mỷ về nội dung, chủ đề của tài liệu và lựa chọn ra những tài liệu phù hợp với yêu

cầu. Kho tài liệu được tổ chức sắp xếp theo một trật tự nhất định và khoa học theo

K50 Thông tin – Thư viện

Khóa luận tốt nghiệp Tô Thị Thúy Hằng Khung Phân loại DDC. Hình thức phục vụ này phát huy tính độc lập, tự chủ thông

qua việc để bạn đọc được tiếp xúc trực tiếp với nguồn tài liệu của thư viện; giảm

đáng kể thời gian phải chờ đợi tài liệu qua các khâu trung gian như tra tìm trên hệ

thống mục lục, viết phiếu yêu cầu, chờ cán bộ đi lấy sách từ trong kho ra…; tiết

kiệm được biên chế và công lao động.

3. Tăng cường công tác luân chuyển tài liệu

Thư viện quận, huyện vừa là nơi trung chuyển vừa là đơn vị trực tiếp quản

lý, điều hành và thực hiện luân chuyển sách xuống cơ sở, là cầu nối giữa thư viện

Thành phố với thư viện, tủ sách, phòng đọc sách cơ sở. Cần lưu ý loại hình sách

báo luân chuyển, số lượng bản/tên sách hợp lý, đặc biệt, nội dung sách luân

chuyển phải được bạn đọc quan tâm. Nên bám sát các nhiệm vụ chính trị, văn hóa,

xã hội…của địa phương để luân chuyển sách có nội dung phù hợp, đúng đối

tượng, đúng mục đích và trình độ dân trí…của người dân sống trên địa bàn.

4. Đẩy mạnh tuyên truyền giới thiệu sách báo

Hình thức tuyên truyền nên đa dạng, phong phú như tuyên truyền trên hệ

thống truyền thanh, trong các buổi sinh hoạt câu lạc bộ của các đoàn thể quần

chúng, mời diễn giả nói chuyện chuyên đề, thi tìm hiểu sách…Thông qua hình

thức này, bạn đọc sẽ tiếp thu được nhiều thông tin, kiến thức, kinh nghiệm hay để

áp dụng trong đời sống, sản xuất và chính họ có thể lại trở thành những người

quảng bá tiếp cho người khác về những kiến thức, kinh nghiệm này. Đặc biệt, nên

mời những diễn giả có trình độ và uy tín về nói chuyện chuyên đề tại các thư viện

cơ sở.

5. Xây dựng mạng lưới thư viện cơ sở, nâng cao chất lượng đào tạo, tập huấn và

xã hội hóa hoạt động thư viện.

Tập trung xây dựng, củng cố và duy trì phong trào đọc sách báo ở mạng

lưới thư viện cơ sở. Đặc biệt quan tâm đến các thư viện xã, thư viện trường học và

điểm bưu điện văn hóa xã đang hoạt động có hiệu quả.

K50 Thông tin – Thư viện

Khóa luận tốt nghiệp

Tô Thị Thúy Hằng Phối hợp với ngành Bưu điện và Tư pháp thành phố, hỗ trợ cho hoạt động

của các điểm bưu điện văn hóa xã và tủ sách pháp luật nhằm nâng cao khả năng

phục vụ sách báo cho nhân dân.

Tăng cường đào tạo, hướng dẫn nghiệp vụ cho cán bộ cơ sở, để họ được cập

nhật những kiến thức mới. Các lớp đào tạo, tập huấn nên tổ chức theo hướng theo

thời gian thực hành và xử lý những tình huống thường gặp trong thực tế, tránh lý

thuyết chung chung.

Đặc biệt, nên phát động phong trào xã hội hóa các hoạt động thư viện nhằm

quyên góp sách báo, kinh phí…cho thư viện.

6. Ứng dụng công nghệ thông tin

Trong thời điểm hiện tại chỉ có một số thư viện quận, huyện có điều kiện

trang bị máy tính. Nhưng những năm tới, các thư viện cần dự trù kế hoạch trang bị

máy tính. Trước mắt, do kinh phí có hạn, chỉ nối mạng cục bộ. Khi có điều kiện sẽ

kết nối, chia sẻ dữ liệu với các thư viện và cơ quan thông tin khác thông qua mạng

Internet.

Ứng dụng CNTT trong hoạt động thư viện sẽ giúp cán bộ thư viện và bạn

đọc tìm tin, xử lý tài liệu…hiệu quả hơn, và chỉ có ứng dụng CNTT thư viện mới

có thể áp dụng được Khổ mẫu biên mục (MARC21) và một số chuẩn nghiệp vụ

khác.

7. Thống nhất áp dụng các chuẩn nghiệp vụ

Nhằm chuẩn hóa hoạt động nghiệp vụ và thúc đẩy tiến trình hội nhập của

thư viện Việt Nam với cộng đồng thư viện thế giới, theo tinh thần công văn số

1598/BVHTT-TV do Thứ trưởng Đỗ Quý Doãn ký ngày 7/5/2007, và công văn

số2667/BVHTT-TV do Vụ trưởng Vụ Thư viện Nguyễn Thị Ngọc Thuần ký ngày

23/7/2007, toàn bộ hệ thống thư viện Việt Nam triển khai áp dụng Khung phân

loại thập phân Dewey (DDC) cùng Khổ mẫu biên mục (MARC21) và Quy tắc

biên mục Anh – Mỹ (AACR2). Có thể coi đây là bước tiến quan trọng mở đường

K50 Thông tin – Thư viện

Khóa luận tốt nghiệp Tô Thị Thúy Hằng cho sự thống nhất các hoạt động nghiệp vụ trên cả nước. Trong thời gian tới, cán

bộ thư viện quận, huyện cố gắng nắm được nội dung và áp dụng tốt 3 chuẩn

nghiệp vụ trên.

8. Xây dựng kế hoạch tăng cường đầu tư kinh phí và cơ sở vật chất cho hoạt động

thư viện. Nâng cấp và xây mới một số thư viện quận, huyện, trong đó có hai quận

mới thành lập là Long Biên, Hoàng Mai.

3.3. Kiến nghị và giải pháp

3.3.1. Nhóm giải pháp về tổ chức và cơ sở vật chất

 Củng cố cơ cấu tổ chức

Thư viện quận, huyện Thủ đô Hà Nội nhất thiết phải có hai bộ phận: Bộ

phận nghiệp vụ và bộ phận phục vụ.:

- Bộ phận nghiệp vụ: Có nhiệm vụ xây dựng, bổ sung và xử lý kỹ thuật

vốn tài liệu thư viện, bổ sung kho sách luân chuyển và tiếp nhận sách luân

chuyển từ thư viện Thành phố.

- Bộ phận phục vụ: Nên tách riêng phục vụ đọc tại chỗ và cho mượn về

nhà, đồng thời phục vụ ngoài thư viện như: Thực hiện luân chuyển sách báo

xuống các thư viện xã, phường, điểm bưu điện văn hóa, tủ sách pháp luật, tổ

chức các cuộc thi tìm hiểu, đọc và kể chuyện theo sách cũng như tuyên truyền,

giới thiệu tài liệu.

 Kiện toàn và nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ thư viện

- Về số lượng: Ít nhất là có ba cán bộ/thư viện, đối với thư viện mạnh cần

phải có 5 cán bộ:

+ 1 Giám đốc phụ trách chung và kiêm nhiệm công tác bổ sung, xử lý kĩ

thuật tài liệu;

K50 Thông tin – Thư viện

Khóa luận tốt nghiệp Tô Thị Thúy Hằng

+ 1 cán bộ phụ trách phòng đọc, mượn

+ 1 cán bộ phục vụ lưu động: Tiếp nhận sách luân chuyển từ thư viện

thành phố và luận chuyển về cơ sở;

+ 1 cán bộ phụ trách phong trào: Xây dựng mạng lưới thư viện, tủ sách,

phòng đọc sách xã, phường, và hướng dẫn nghiệp vụ;

+ 1 cán bộ phụ trách hoạt động tuyên truyền, giới thiệu tài liệu.

- Về chất lượng: Đào tạo và đào tạo lại cán bộ thư viện giúp các cán bộ

nắm vững kiến thức chuyện môn về Thông tin – Thư viện, có kỹ năng thực

hành thành thạo máy tính và ngoại ngữ. Có đầy đủ phẩm chất chính trị, đạo

đức, yêu nghề, nhiệt tình với công việc.

 Tăng cường cơ sở vật chất và đảm bảo kinh phí hợp lý cho hoạt động

của các thư viện

- Thư viện nhất thiết phải được tách ra khỏi Trung tâm văn hóa để trở thành

một thiết chế độc lập, có trụ sở riêng. Làm được như vậy, thư viện quận, huyện

mới thực sự phát huy vai trò là cầu nối giữa thư viện Thành phố và thư viện cơ sở.

- Vấn đề cơ sở vật chất, trang thiết bị và kinh phí hoạt động là do Ủy ban

nhân dân quận, huyện quyết định. Do đó, các thư viện phải hết sức chủ động trong

việc đẩy mạnh các hoạt động phục vụ sách, báo cho nhân dân ở địa phương một

cách có hiệu quả để khẳng định vai trò, vị trí của mình; buộc các cấp lãnh đạo ở

địa phương phải có trách nhiệm quan tâm chú ý; xây dựng được mối quan hệ tốt

đẹp với các cấp chính quyền địa phương trong việc thực hiện các hoạt động thông

tin phục vụ yêu cầu của cấp lãnh đạo, tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ của họ cho

các hoạt động của thư viện.

3.3.2. Ứng dụng công nghệ thông tin

Hiện nay, hoạt động của thư viện vẫn mang tính truyền thống các khâu xử lý

nghiệp vụ vẫn còn thủ công.

K50 Thông tin – Thư viện

Khóa luận tốt nghiệp

Tô Thị Thúy Hằng Ứng dụng CNTT trong hoạt động thư viện nhằm tăng cường và nâng cao

năng xuất, hiệu quả hoạt động, lao động và kiểm soát tốt nguồn lực thông tin cũng

như tăng cường khả năng đáp ứng nhu cầu tin của người dùng tin một cách hiệu

quả.

3.3.3. Nhóm giải pháp về chuyên môn

 Công tác bổ sung

- Xác định diện bổ sung phù hợp với nhu cầu tin của người dùng tin;

- Xây dựng tiêu chí lựa chọn tài liệu: Tài liệu của các tác giả nổi tiếng, uy

tín của các nhà xuất bản, các lần xuất bản mới, các tạp chí quan trọng…

- Xây dựng các tiêu chí cho chất lượng vốn tài liệu bao gồm:

+ Đa dạng, phong phú, đầy đủ;

+ Có giá trị, cập nhật, phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội của từng địa

phương;

+ Có hình thức in đẹp, hấp dẫn.

- Xác định tỷ lệ cơ cấu vốn tài liệu hợp lý về nội dung: Sách chính trị - xã

hội; Sách khoa học kỹ thuật: Sách văn học nghệ thuật; Sách thiếu nhi và các loại

sách khác. Về loại hình: ngoài các tài liệu truyền thống, các thư viện cần có biện

pháp đảm bảo, thu thập đầy đủ các sản phẩm thông tin khác như tài liệu nghe nhìn,

đĩa CD- Rom, băng ghi âm, băng hình…

- Mở rộng các nguồn bổ sung tài liệu.

 Công tác xử lý

Nhằm chuẩn hóa hoạt động nghiệp vụ và thúc đẩy tiến trình hội nhập của

thư viện Việt Nam với cộng đồng thư viện thế giới triển khai áp dụng Khung phân

loại thập phân Dewey (DDC) cùng Khổ mẫu biên mục (MARC21) và Quy tắc biên

mục Anh – Mỹ (AACR2). Có thể coi đây là bước tiến quan trọng mở đường cho

K50 Thông tin – Thư viện

Khóa luận tốt nghiệp Tô Thị Thúy Hằng sự thống nhất các hoạt động nghiệp vụ trên cả nước. Trong thời gian tới, cán bộ

thư viện huyện cố gắng nắm được nội dung và áp dụng tốt 3 chuẩn nghiệp vụ trên.

 Công tác tổ chức, bảo quản

- Sắp xếp tài liệu hợp lý, đúng nội dung giúp bạn đọc dễ dàng tìm thấy tài

liệu

- Kiểm kê tài liệu theo định kỳ tránh mất mát tài liệu.

 Công tác phục vụ

Mở rộng các hoạt động phục vụ bạn đọc

- Phục vụ tại thư viện huyện;

- Phục vụ thông qua thư viện chi nhánh: Ở những quận, huyện có điều kiện

thì cố gắng tạo lập các phòng đọc báo – tạp chí và cho mượn sách tại những địa

điểm thuận lợi, do thư viện xác định và có lịch phục vụ cố định. Đây có thể được

coi là chi nhánh của thư viện quận, huyện.

- Phục vụ bằng thư viện lưu động: Đây là một biện pháp tối ưu và hiệu quả

nhất trong việc khắc phục thiếu tài liệu phục vụ địa phương. Thực tế cho thấy, nơi

nào kho sách lưu động luân chuyển tốt thì nơi đó thu hút được nhiều người dùng

tin cũng như xây dựng phong trào đọc và làm theo sách, báo được thuận lợi hơn.

Bởi vậy, để thời gian tới kho sách hoạt động có hiệu quả hơn các thư viện cần chú

ý:

+ Căn cứ vào nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa – xã hội của địa phương

nơi nhận được sách luân chuyển để xây dựng cơ cấu vốn tài liệu phù hợp với yêu

cầu của địa phương.

+ Điều tra, nghiên cứu nhu cầu đọc ở cơ sở để cung cấp tài liệu thỏa mãn

nhu cầu thông tin của họ.

+ Xác định số lượng sách bình quân cho một đầu người dân trên địa bàn để

từ đó có kế hoạch dành kinh phí riêng cho kho sách lưu động.

K50 Thông tin – Thư viện

Khóa luận tốt nghiệp

Tô Thị Thúy Hằng - Đẩy mạnh tuyên truyền giới thiệu sách báo: Hình thức tuyên truyền nên đa

dạng, phong phú như tuyên truyền trên hệ thống truyền thanh, trong các buổi sinh

hoạt câu lạc bộ của các đoàn thể quần chúng, mời diễn giả nói chuyện chuyên đề,

thi tìm hiểu sách…

3.3.4. Kiến nghị đối với Thư viện Hà Nội

Thư viện Thành phố Hà Nội là cơ quan chịu trách nhiệm lớn nhất về hoạt

động chuyên môn, nghiệp vụ của thư viện các quận, huyện.

- Thư viện Thành phố Hà Nội nên cử các đoàn công tác xuống khảo sát thực

tế để nắm bắt những khó khăn, vướng mắc của các địa phương giúp họ kịp thời

tháo gỡ. Đồng thời, thư viện Hà Nội cần cung cấp những tài liệu hướng dẫn nghiệp

vụ cụ thể cho các thư viện để làm căn cứ cho việc thực hiện các chuẩn nghiệp vụ.

- Xây dựng chương trình tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ

cho đội ngũ cán bộ làm công tác thư viện, đảm bảo các thư viện tổ chức hoạt động

theo đúng chuẩn nghiệp vụ.

- Tiếp tục luân chuyển sách, báo xuống cơ sở, đặc biệt là các huyện ngoại

thành và các quận mới thành lập. Chú trọng đến nhu cầu đọc sách của thiếu nhi,

phát động các phong trào thi đua đọc và làm theo sách.

- Phối hợp với ngành Bưu điện và Tư pháp Thành phố, hỗ trợ cho hoạt động

của các điểm bưu điện, văn hóa xã và tủ sách pháp luật nhằm nâng cao khả năng

phục vụ sách báo cho nhân dân

3.3.5. Đề nghị các cơ quan quản lý nhà nước, quản lý chuyên môn thực

thi các chính sách mới của Nhà nước đối với thư viện

- Quán triệt nhận thức và sự quan tâm của các cấp lãnh đạo địa phương đối

với công tác thư viện; triển khai thực hiện trong thực tế các điều khoản quy định

trong Pháp lệnh Thư viện và Nghị định số 72/NĐ-CP của Chính phủ (6/8/2002):

Quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Thư viện. Coi đây là trách nhiệm, nghĩa vụ

K50 Thông tin – Thư viện

Khóa luận tốt nghiệp Tô Thị Thúy Hằng bắt buộc của địa phương trong việc xây dựng thiết chế văn hoá đáp ứng sự nghiệp

CNH – HĐH đất nước.

- Định kỳ kiểm tra và đánh giá việc thực hiện các nghị quyết của Đảng,

chính sách pháp luật của Nhà nước (cụ thể là các văn bản, lệnh, pháp lệnh, luật…)

về văn hoá tại địa phương. Coi việc xây dựng các thiết chế văn hoá (trong đó có

thư viện) là điều kiện bắt buộc để công nhận các danh hiệu thi đua của các địa

phương.

- Tăng cường kinh phí cho các thư viện công cộng quận, huyện từ nguồn

ngân sách của các quận, huyện (phải có chứ không thể không có) để tăng cường và

phát triển vốn tài liệu và bảo quản tốt các tài liệu, phương tiện, trang thiết bị, cơ sở

vật chất của thư viện. Rất cần thiết về sự tiếp tục hỗ trợ của trung ương (Vụ Thư

viện) về kinh phí chương trình mục tiêu: sách cho cơ sở; tiến tới xây dựng thư viện

theo hướng hiện đại hoá.

- Có chính sách để nâng cao chất lượng cán bộ thư viện; Đồng thời để hoạt

động thư viện quận, huyện ổn định, đi vào nề nếp, cần một đội ngũ cán bộ thư viện

tương đối ổn định, tránh tình trạng kiêm nhiệm quá nhiều việc và bố trí cán bộ thư

viện tuỳ tiện không phù hợp chuyên môn đào tạo. Vấn đề cốt lõi để tạo cho thư

viện hoạt động đều, tốt là chính sách cho cán bộ thư viện (đây là điểm mấu chốt),

phải có chế độ lương hoặc bồi dưỡng thích hợp để họ yên tâm làm việc.

K50 Thông tin – Thư viện

Khóa luận tốt nghiệp Tô Thị Thúy Hằng

KẾT LUẬN

Dưới tác động của khoa học kỹ thuật hiện đại và công nghệ thông tin mới,

thế giới chúng ta đang thay đổi từng ngày hướng tới một nền văn minh mới – một

xã hội thông tin – nền kinh tế tri thức.

Thư viện quận, huyện cả nước nói chung, Thành phố Hà Nội nói riêng được

xem là một trung tâm văn hóa, giáo dục ngoài nhà trường, trung tâm phổ biến và

nâng cao kiến thức khoa học, kỹ thuật…trên địa bàn, có nhiệm vụ lưu trữ, giới

thiệu và luân chuyển ấn phẩm thông tin đến mọi người dân, nhằm nâng cao mức

hưởng thụ văn hóa tinh thần của nhân dân, tạo điều kiện cho mọi thành phần nhân

dân có điều kiện tiếp cận với những tiến bộ khoa học, kỹ thuật và nền tri thức của

nhân loại chứa đựng trong sách báo.

Tuyên ngôn về thư viện công cộng của UNESCO năm 1994 đã nhấn mạnh:

“Các thư viện công cộng là trung tâm thông tin ở địa phương, giúp người sử dụng

tiếp cận với các nguồn tin tri thức và thông tin dưới bất cứ dạng thức nào”

Bác Hồ cũng đã từng khuyên “Học ở trường, học ở sách vở, học lẫn nhau và

học ở nhân dân”. Sách vở không chỉ là phương tiện giải trí mà còn là phương tiện

học tập, góp phần vào sự nghiệp “trồng người”, thúc đẩy khoa học kỹ thuật phát

triển.

Trong những năm qua, mặc dù gặp không ít khó khăn nhưng hoạt động của

các thư viện quận, huyện trên địa bàn Thành phố Hà Nội vẫn không ngừng đi lên

cùng với những bước tiến chung của toàn hệ thống thư viện công cộng cả nước.

Công cuộc đổi mới phục vụ sự nghiệp Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước

có ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động và đặt ra nhiệm vụ nặng nề cho các thư

viện quận, huyện. Các thư viện quận, huyện cần có những thay đổi căn bản về cơ

cấu tổ chức, quản lý tạo điều kiện cung cấp thông tin ở tất cả mọi lĩnh vực một

cách đầy đủ, nhanh chóng, chính xác, hiệu quả đặc biệt trong công tác phát triển

K50 Thông tin – Thư viện

Khóa luận tốt nghiệp Tô Thị Thúy Hằng nguồn lực thông tin, bổ sung vốn tài liệu, đa dạng hóa các loại hình tài liệu, tổ

chức tốt công tác xử lý tài liệu, công tác phục vụ bạn đọc.

Thường xuyên quan tâm đến nhu cầu tin của bạn đọc để có kế hoạch bổ

sung nguồn lực thông tin, hiện đại hóa thư viện là nền tảng, tiền đề nâng cao tri

thức cho bạn đọc phục vụ mục tiêu kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước góp

phần vào sự nghiệp dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh.

Kiến thức là kho tàng quý giá nhất của nhân loại và sách vở chính là phương

tiện mang kho tàng ấy đến với con người. Nâng cao hiệu quả hoạt động thư viện

quận, huyện Thành phố Hà Nội sẽ góp phần nâng cao “văn hóa đọc” của người

dân Thủ đô đáp ứng sự nghiệp CNH – HĐH đất nước.

K50 Thông tin – Thư viện

Tô Thị Thúy Hằng

Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Báo cáo tổng kết hoạt động thư viện quận - huyện năm 2007 phương

hướng nhiệm vụ chủ yếu năm 2008 của Thư viện Hà Nội

2. Báo cáo tổng kết hoạt động năm 2008 phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm

năm 2009 của Thư viện Hà Nội.

3. Hồ Thị Thúy Chinh (2007), Tìm hiểu nhu cầu tin và việc đảm bảo thông

tin tại Thư viện Thành phố Hà Nội, Khóa luận tốt nghiệp Thông tin – Thư viện,

Trường Đại học KHXH&NV (ĐHQGHN), Hà Nội

4. Nguyễn Hữu Giới (1999), Về công tác thư viện: Các văn bản pháp quy

trong hệ thống thư viện công cộng, Vụ Thư viện, Hà Nội.

5. Tô Hiền, Bài giảng Tổ chức và bảo quản vốn tài liệu, Đại học

KHXH&NV, Hà Nội.

6. Nguyễn Hữu Hùng (2005), Thông tin từ lý luận đến thực tiễn, Văn hóa

thông tin, Hà Nội.

7. Kỷ yếu đại hội cán bộ thư viện các nước Đông Nam Á lần thứ 14: Hướng tới sự năng động của các thư viện và trung tâm thông tin ở các nước Đông Nam Á (2009), Hà Nội.

8. Nguyễn Thị Thanh Mai (2009), “Đội ngũ cán bộ thư viện công cộng:

Thực trạng và giải pháp xây dựng và nâng cao chất lượng”. Tạp chí Thông tin tư

liệu, (1), tr. 21-24.

9. Nguyễn Trọng Phượng (2009), “Một số định hướng về hoạt động nghiệp

vụ đối với thư viện cấp huyện trong thời kỳ đổi mới”, Tạp chí Thư viện Việt Nam,

Số 1, tr. 35-39.

K50 Thông tin – Thư viện

Khóa luận tốt nghiệp

Tô Thị Thúy Hằng 10. Trần Thị Quý, Nguyễn Thị Đào (2007), Xử lý thông tin trong hoạt động

thông tin – thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

11. Trần Thị Quý (2005), Bài giảng môn Thông tin học, Đại học KHXH &

NV, Hà Nội.

12. Trần Thị Quý, Đỗ Văn Hùng (2007), Tự động hóa trong hoạt động

thông tin – thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

13. Số liệu hoạt động thư viện cấp huyện, xã năm 2008 Tỉnh, Thành phố Hà

Nội.

14. Vũ Văn Sơn (2000), Giáo trình biên mục mô tả, Đại học Quốc gia Hà

Nội, Hà Nội.

15. Nguyễn Thị Lan Thanh (2008), Thực trạng hoạt động thư viện phục vụ

nông nghiệp và phát triển nông thôn vùng Đồng bằng sông Hồng, Đại học Quốc

gia Hà Nội, Hà Nội.

16. Bùi Loan Thùy (2001), Thư viện học đại cương: Giáo trình, Đại học

Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.

17. Bùi Loan Thùy (2001), Thông tin học, Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà

Nội.

18. Trần Mạnh Tuấn (1998), Sản phẩm và dịch vụ Thông tin – Thư viện:

Giáo trình, Trung tâm Thông tin Tư liệu Khoa học và Công nghệ Quốc gia, Hà

Nội.

19. Lê Văn Viết (2000), Cẩm nang nghề Thư viện, Văn hóa thông tin, Hà

Nội.

K50 Thông tin – Thư viện

Tô Thị Thúy Hằng

Khóa luận tốt nghiệp

PHỤ LỤC

THƢ VIỆN QUẬN, HUYỆNTHỦ ĐÔ HÀ NỘI

ĐỊA CHỈ VÀ LỊCH PHỤC VỤ

K50 Thông tin – Thư viện

Khóa luận tốt nghiệp Tô Thị Thúy Hằng

1. Thư viện quận Ba Đình

Địa chỉ: Tầng 2 Nhà Văn Hóa quận

Ba Đình, 60 Ngọc Hà, quận Ba Đình,

Hà Nội

Lịch phục vụ:

Sáng 8h00 – 11h00

Chiều 14h00 – 16h00

Thứ 2, 3, 4, 5, 6

2. Thư viện quận Cầu Giấy

K50 Thông tin – Thư viện

Địa chỉ: 26 Nguyễn Phong Sắc,

Khóa luận tốt nghiệp Tô Thị Thúy Hằng

quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội

Lịch phục vụ:

Thời gian: Sáng 8h00 – 11h00

Chiều 14h30 – 17h00

Thứ 2, 3, 4, 5, 6

3. Thư viện quận Đống Đa

Địa chỉ: 101 Nguyễn Lương Bằng,

quận Đống Đa, Hà Nội

Lịch phục vụ:

Thời gian:

Sáng: 8h00-11h00

Chiều: 14h00-16h00

Sáng thứ : 2, 3, 4, 5, 6

Chiều thứ: 2, 4

K50 Thông tin – Thư viện

Khóa luận tốt nghiệp Tô Thị Thúy Hằng

4. Thư viện quận Hai Bà Trưng

Địa chỉ: Tầng 3 Nhà văn hóa quận

Hai Bà Trưng, 255 Bạch Mai,

quận Hai Bà Trưng, Hà Nội

Lịch phục vụ:

Thời gian: Sáng 8h00 - 11h00

Chiều 13h30 - 16h30

Thứ 2, 3, 4, 5, 6

Địa chỉ: 42 Nhà Chung, quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội Lịch phục vụ: + Thời gian:

5. Thư viện quận Hoàn Kiếm

Chiều 2, 4, 5

6. Thư viện quận Tây Hồ

- Sáng từ: 8h15-11h00 - Chiều từ: 14h00-16h30 + Phòng đọc: Sáng 3, 4, 5, 6 + Phòng mượn: Cả ngày thứ 4, 6 + Phòng thiếu nhi: Cả ngày thứ 3, 5

K50 Thông tin – Thư viện

Khóa luận tốt nghiệp Tô Thị Thúy Hằng

Địa chỉ: Tầng 2 Nhà văn hóa quận

Tây Hồ, 691 Lạc Long Quân, quận

Tây Hồ, Hà Nội

Lịch phục vụ:

Thời gian: 8h00 – 11h30

Chiều: 14h00 – 17h00

Thứ 2, 3, 4, 5, 6 (Trừ sáng thứ 2,

7. Thư viện quận Thanh Xuân

chiều thứ 4)

Địa chỉ: Tầng 2 Nhà Văn Hóa

quận Thanh Xuân, ngã ba Khuất

Duy Tiến - Lê Văn Lương, quận

Thanh Xuân, Hà Nội

Lịch phục vụ:

Thời gian: Sáng 8h00 – 11h00

Chiều: 14h00 – 17h00

K50 Thông tin – Thư viện

8. Thư viện huyện Đông Anh

Khóa luận tốt nghiệp Tô Thị Thúy Hằng

Địa chỉ: Khối 1, Thị trấn Đông

Anh, huyện Đông Anh, Hà Nội

Lịch phục vụ:

Thời gian: Sáng 8h00 – 11h30

Chiều: 13h30 – 17h00

9. Thư viện huyện Gia Lâm

Thứ 2, 3, 4, 5, 6

Địa chỉ:Tầng 3 Nhà văn hóa huyện

Gia Lâm, Xã Cổ Bi, huyện Gia

Lâm, Hà Nội

Lịch phục vụ:

Thời gian: Sáng 8h00 – 11h30

Chiều: 13h30 – 16h30

Chiều thứ 2, ngày thứ 3, 4, 5, 6

K50 Thông tin – Thư viện

10. Thư viện huyện Sóc Sơn

Khóa luận tốt nghiệp Tô Thị Thúy Hằng

Địa chỉ: Phố Thân Nhân Chung, Thị trấn Sóc Sơn, huyện Sóc Sơn.

Lịch phục vụ:

Sáng: 8h00 – 11h00

Chiều: 14h00 – 17h00

11. Thư viện huyện Thanh trì

Thứ 2, 3, 4, 5, 6

Địa chỉ: (cuối đường đôi Huyện ủy

Thanh trì) Thị trấn Văn Điển,

Thanh Trì, Hà Nội

Lịch phục vụ:

Thời gian: Sáng 8h00 – 11h45

Chiều 14h00 – 17h00

Thứ 2, 4, 6

K50 Thông tin – Thư viện

Khóa luận tốt nghiệp Tô Thị Thúy Hằng

12. Thư viện huyện Từ Liêm

Địa chỉ: Xã Phú Diễn, huyện Từ

liêm, Hà Nội

Lịch phục vụ:

Sáng: 8h30 – 11h30

Chiều: 14h00 – 17h00

- Phòng đọc: Sáng thứ 2, 3, 4, 5, 6

- Phòng mượn: Chiều thứ 2, 4, 6

K50 Thông tin – Thư viện

Tô Thị Thúy Hằng

Khóa luận tốt nghiệp

MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 8

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................ 10

2.1. Mục đích nghiên cứu ...................................................................... 10

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................... 10

3. Tình hình nghiên cứu đề tài ...................................................................... 10

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .............................................................. 5

4.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 12

4.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 12

5. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................... 12

5.1. Phương pháp luận ........................................................................... 12

5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể ...................................................... 12

6. Đóng góp về mặt thực tiễn và lí luận của khóa luận ............................... 13

6.1. Ý nghĩa về mặt lý luận. ................................................................... 13

6.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn. ................................................................ 13

7. Bố cục khóa luận ........................................................................................ 13

NỘI DUNG ...................................................................................................... 14

CHƢƠNG 1: THƢ VIỆN THÀNH PHỐ VỚI HOẠT ĐỘNG THƢ VIỆN

QUẬN, HUYỆN THỦ ĐÔ HÀ NỘI ............................................................. 14

1.1. Quá trình hình thành và phát triển Thƣ viện Hà Nội ......................... 14

1.2. Chức năng – Nhiệm vụ của Thƣ viện Hà Nội ....................................... 15

1.2.1. Chức năng .................................................................................... 15

1.2.2. Nhiệm vụ ...................................................................................... 16

1.3. Đặc điểm hoạt động thông tin của Thƣ viện Hà Nội trong thời kỳ hội

nhập và phát triển .......................................................................................... 18

1.4. Vai trò của Thƣ viện Hà Nội đối với hệ thống thƣ viện cơ sở ............ 22

K50 Thông tin – Thư viện

Khóa luận tốt nghiệp Tô Thị Thúy Hằng

1.5. Thƣ viện quận, huyện của Thủ đô Hà Nội ............................................ 23

1.5.1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ thư viện quận, huyện ...................... 23

1.5.2. Đặc điểm người dùng tin và nhu cầu tin ...................................... 25

1.5.3. Vai trò thư viện quận, huyện đối với sự phát triển của Thủ đô Hà

Nội ................................................................................................................ 28

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG THƢ VIỆN

QUẬN, HUYỆN THỦ ĐÔ HÀ NỘI ............................................................. 30

2.1. Đặc điểm vốn tài liệu ............................................................................... 31

2.2. Cơ sở vật chất, trang thiết bị của thƣ viện ........................................... 32

2.3. Đặc điểm cơ cấu tổ chức - Đội ngũ cán bộ ............................................ 34

2.3.1. Cơ cấu tổ chức ............................................................................. 34

2.3.2. Đội ngũ cán bộ ............................................................................. 36

2.4. Hoạt động bổ sung vốn tài liệu .............................................................. 37

2.4.1. Diện bổ sung ................................................................................ 38

2.4.2. Kinh phí bổ sung .......................................................................... 39

2.4.3. Nguồn bổ sung ............................................................................. 40

2.5. Hoạt động xử lý tài liệu ........................................................................... 40

2.5.1. Xử lý hình thức tài liệu ................................................................ 42

2.5.2. Xử lý nội dung tài liệu ................................................................. 45

2.6. Công tác tổ chức và bảo quản vốn tài liệu ............................................ 49

2.6.1. Công tác tổ chức vốn tài liệu ....................................................... 49

2.6.2. Công tác bảo quản vốn tài liệu .................................................... 53

2.7. Công tác phục vụ ngƣời dùng tin .......................................................... 54

2.7.1. Đọc tại chỗ ................................................................................... 55

2.7.2. Mượn về nhà ................................................................................ 55

2.7.3. Tuyên truyền giới thiệu tài liệu.................................................... 55

2.7.4. Phục vụ bên ngoài thư viện.......................................................... 59

2.8. Ứng dụng công nghệ thông tin ............................................................... 60

K50 Thông tin – Thư viện

Khóa luận tốt nghiệp Tô Thị Thúy Hằng

2.9. Thƣ viện quận, huyện với việc phát triển mạng lƣới thƣ viện, tủ sách

cơ sở ................................................................................................................ 61

ĐÁNH GIÁ CHUNG ...................................................................................... 63

CHƢƠNG 3: MỘT SỐ NHẬN XÉT KIẾN NGHỊ NÂNG CAO HIỆU

QUẢ HOẠT ĐỘNG THƢ VIỆN QUẬN, HUYỆN THỦ ĐÔ HÀ NỘI .... 64

3.1. Một số nhận xét về tổ chức hoạt động của thƣ viện quận, huyện Thủ

đô Hà Nội ......................................................................................................... 64

3.1.1. Điểm mạnh ................................................................................... 64

3.1.2. Điểm yếu ...................................................................................... 65

3.1.3. Nguyên nhân ................................................................................ 66

3.2. Định hƣớng phát triển thƣ viện quận, huyện Thủ đô Hà Nội………59

3.3. Kiến nghị và giải pháp ............................................................................ 71

3.3.1. Nhóm giải pháp về tổ chức và cơ sở vật chất .............................. 71

3.3.2. Ứng dụng công nghệ thông tin ............................................. …..65

3.3.3. Nhóm giải pháp về chuyên môn .................................................. 73

3.3.4. Kiến nghị đối với Thư viện Hà Nội ............................................ 75

3.3.5. Đề nghị các cơ quan quản lý nhà nước, quản lý chuyên môn thực

thi các chính sách mới của Nhà nước đối với thư viện ................................... ..67

KẾT LUẬN ..................................................................................................... 77

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

K50 Thông tin – Thư viện