TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
Khóa luận tốt nghiệp Tô Thị Thúy Hằng
KHOA THÔNG TIN – THƢ VIỆN
TÔ THỊ THÚY HẰNG
******* *******
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THƢ VIỆN
QUẬN, HUYỆN THỦ ĐÔ HÀ NỘI ĐÁP ỨNG SỰ NGHIỆP
CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA ĐẤT NƢỚC
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH THÔNG TIN – THƯ VIỆN
Hệ đào tạo: Chính quy
Khóa học: QH–2005–X
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS.TS. TRẦN THỊ QUÝ
HÀ NỘI, 2009
1
K50 Thông tin – Thư viện
Tô Thị Thúy Hằng
Khóa luận tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Với lòng kính trọng và sự biết ơn sâu sắc em xin gửi tới Cô giáo, PGS.
TS. Trần Thị Quý, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá
trình thực hiện và hoàn thành Khóa luận.
Em xin gửi lời cảm ơn tới các Thầy, Cô trong khoa Thông tin –
Thư viện, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, đã tận tình chỉ bảo,
dạy dỗ em trong suốt 4 năm học tập tại Trường.
Em xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám đốc và các anh, chị đang công
tác tại Thư viện Thành Phố Hà Nội, đặc biệt là cán bộ phòng “Phong trào và
nghiệp vụ cơ sở” cũng như các cán bộ đang trực tiếp làm việc tại các thư viện
quận, huyện Thành phố Hà Nội đã cung cấp cho em những thông tin sát với
thực tế nhất giúp em hoàn thành tốt Khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè – những người luôn
bên em, động viên và khuyến khích để em có thể hoàn thành Khóa luận tốt
nghiệp và đạt được kết quả như ngày hôm nay.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 05 năm 2009
Sinh viên
Tô Thị Thúy Hằng
2
K50 Thông tin – Thư viện
K50 Thông tin – Thư viện
Tô Thị Thúy Hằng
Khóa luận tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Khóa luận “Nâng cao hiệu quả hoạt động thư viện
quận, huyện Thủ đô Hà Nội đáp ứng sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước” do chính tác giả viết dưới sự hướng dẫn của PGS. TS. Trần
Thị Quý. Mọi số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận là trung thực.
Tôi xin cam đoan: Các thông tin trích dẫn trong khóa luận đã được chỉ
rõ nguồn gốc. Tôi xin chịu mọi trách nhiệm đối với Khóa luận của mình.
Hà Nội, ngày 20 tháng 05 năm 2009
Tác giả
3
Tô Thị Thúy Hằng
K50 Thông tin – Thư viện
Khóa luận tốt nghiệp Tô Thị Thúy Hằng
BẢNG TỪ VIẾT TẮT
Tiếng Việt
STT Từ viết tắt Nghĩa của từ
CNH-HĐH Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa 1
CNTT Công nghệ thông tin 2
CSDL Cơ sở dữ liệu 3
ĐKCB Đăng ký cá biệt 4
HĐND Hội đồng nhân dân 5
UBND Ủy ban nhân dân 6
VHTT Văn hóa thông tin 7
TDTT Thể dục thể thao 8
Tiếng Anh
STT Từ viết tắt Nghĩa của từ
CD-ROM Compact Dict Read Only Memory 1
ISBD International Standard Book Description 2
AACR2 Anglo-American Cataloguing Rules 3
4
MARC21 Machine Readable Cataloguing 4
K50 Thông tin – Thư viện
Khóa luận tốt nghiệp Tô Thị Thúy Hằng
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 8
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................ 10
2.1. Mục đích nghiên cứu ...................................................................... 10
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................... 10
3. Tình hình nghiên cứu đề tài ...................................................................... 10
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
...........................................................................................................................
5
4.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 12
4.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 12
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................... 12
5.1. Phương pháp luận ........................................................................... 12
5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể ...................................................... 12
6. Đóng góp về mặt thực tiễn và lí luận của khóa luận ............................... 13
6.1. Ý nghĩa về mặt lý luận. ................................................................... 13
6.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn. ................................................................ 13
7. Bố cục khóa luận ........................................................................................ 13
NỘI DUNG ...................................................................................................... 14
CHƢƠNG 1: THƢ VIỆN THÀNH PHỐ VỚI HOẠT ĐỘNG THƢ
VIỆN QUẬN, HUYỆN THỦ ĐÔ HÀ NỘI .................................................. 14
1.1. Quá trình hình thành và phát triển Thƣ viện Hà Nội ......................... 14
1.2. Chức năng – Nhiệm vụ của Thƣ viện Hà Nội ....................................... 15
1.2.1. Chức năng .................................................................................... 15
1.2.2. Nhiệm vụ ...................................................................................... 16
1.3. Đặc điểm hoạt động thông tin của Thƣ viện Hà Nội trong thời kỳ hội
5
nhập và phát triển .......................................................................................... 18
K50 Thông tin – Thư viện
Khóa luận tốt nghiệp Tô Thị Thúy Hằng 1.4. Vai trò của Thƣ viện Hà Nội đối với hệ thống thƣ viện cơ sở ............ 22
1.5. Thƣ viện quận, huyện của Thủ đô Hà Nội ............................................ 23
1.5.1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ thư viện quận, huyện ...................... 23
1.5.2. Đặc điểm người dùng tin và nhu cầu tin ...................................... 25
1.5.3. Vai trò thư viện quận, huyện đối với sự phát triển của Thủ đô
Hà Nội .................................................................................................................. 28
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG THƢ VIỆN
QUẬN, HUYỆN THỦ ĐÔ HÀ NỘI ............................................................. 30
2.1. Đặc điểm vốn tài liệu ............................................................................... 31
2.2. Cơ sở vật chất, trang thiết bị của thƣ viện ........................................... 32
2.3. Đặc điểm cơ cấu tổ chức - Đội ngũ cán bộ ............................................ 34
2.3.1. Cơ cấu tổ chức ............................................................................. 34
2.3.2. Đội ngũ cán bộ ............................................................................. 36
2.4. Hoạt động bổ sung vốn tài liệu .............................................................. 37
2.4.1. Diện bổ sung ................................................................................ 38
2.4.2. Kinh phí bổ sung .......................................................................... 39
2.4.3. Nguồn bổ sung ............................................................................. 40
2.5. Hoạt động xử lý tài liệu ........................................................................... 40
2.5.1. Xử lý hình thức tài liệu ................................................................ 42
2.5.2. Xử lý nội dung tài liệu ................................................................. 45
2.6. Công tác tổ chức và bảo quản vốn tài liệu ............................................ 49
2.6.1. Công tác tổ chức vốn tài liệu ....................................................... 49
2.6.2. Công tác bảo quản vốn tài liệu .................................................... 53
2.7. Công tác phục vụ ngƣời dùng tin .......................................................... 54
2.7.1. Đọc tại chỗ ................................................................................... 55
2.7.2. Mượn về nhà ................................................................................ 55
2.7.3. Tuyên truyền giới thiệu tài liệu.................................................... 55
2.7.4. Phục vụ bên ngoài thư viện.......................................................... 59
6
2.8. Ứng dụng công nghệ thông tin ............................................................... 60
K50 Thông tin – Thư viện
Khóa luận tốt nghiệp Tô Thị Thúy Hằng
2.9. Thƣ viện quận, huyện với việc phát triển mạng lƣới thƣ viện, tủ
sách cơ sở ............................................................................................................. 61
ĐÁNH GIÁ CHUNG ...................................................................................... 63
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ NHẬN XÉT KIẾN NGHỊ NÂNG CAO HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG THƢ VIỆN QUẬN, HUYỆN THỦ ĐÔ HÀ NỘI .... 64
3.1. Một số nhận xét về tổ chức hoạt động của thƣ viện quận, huyện Thủ
đô Hà Nội ......................................................................................................... 64
3.1.1. Điểm mạnh ................................................................................... 64
3.1.2. Điểm yếu ...................................................................................... 65
3.1.3. Nguyên nhân ................................................................................ 66
3.2. Định hƣớng phát triển thƣ viện quận, huyện Thủ đô Hà
Nội………59
3.3. Kiến nghị và giải pháp ............................................................................ 71
3.3.1. Nhóm giải pháp về tổ chức và cơ sở vật chất .............................. 71
3.3.2. Ứng dụng công nghệ thông tin ............................................. …..65
3.3.3. Nhóm giải pháp về chuyên môn .................................................. 73
3.3.4. Kiến nghị đối với Thư viện Hà Nội ............................................ 75
3.3.5. Đề nghị các cơ quan quản lý nhà nước, quản lý chuyên môn thực
thi các chính sách mới của Nhà nước đối với thư viện ................................... ..67
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
7
PHỤ LỤC
K50 Thông tin – Thư viện
Khóa luận tốt nghiệp Tô Thị Thúy Hằng
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ những năm 50, cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật trên qui mô thế
giới đã gây ra hiện tượng “bùng nổ thông tin”. Các số liệu thống kê cho thấy,
số lượng thông tin lưu hành trong xã hội, trong đó có các thông tin khoa học
công nghệ tăng theo cấp số nhân: cứ sau chu kỳ 10-15 năm, lượng thông tin
tăng lên gấp hai lần. Cùng với sự “bùng nổ thông tin”, các nước công nghiệp
hóa phát triển đang chuyển biến từ một xã hội văn minh công nghiệp sang
một xã hội “văn minh hậu công nghiệp” mà thực chất là “xã hội thông tin”.
Một xã hội thông tin theo quan điểm của các nhà khoa học thì đó là “xã hội
mà ở đó nó diễn ra không chỉ quá trình chuyển dịch từ sản xuất sang dịch vụ,
mà còn là sự thay đổi từ một xã hội sản xuất vật phẩm sang một xã hội sản
xuất thông tin hoặc tri thức”.
Thuật ngữ Tri thức ngày càng được nhiều người nhiều giới nhắc đến.
Chúng ta thường nghe nói đến Kinh tế tri thức, Công nghệ tri thức, Xã hội tri
thức, Giáo dục hướng tri thức, vv... Và gần đây chúng ta được nghe chính
Tổng bí thư Lê Khả Phiêu nhắc nhủ: “Phải tri thức hóa Đảng, tri thức
hóa dân tộc, tiếp tục tri thức hóa công nông, cả nước là một xã hội học tập”.
Như vậy hai tiếng TRI THỨC không phải là từ hoa mỹ, thời thượng, mà nó
mang tính nghiêm túc, đặc biệt đối với bối cảnh xã hội Việt Nam khi mà
chúng ta tỏ ra lạc hậu trong nền kinh tế công nghiệp, kinh tế hàng hóa thì
chúng ta hoàn toàn có thể “đi tắt đón đầu” để bắt kịp cộng đồng thế giới
trong nền kinh tế tri thức.
Trong kinh tế tri thức, mọi nhà doanh nghiệp đều là nhà khoa học.
Giáo dục cơ bản cũng được đổi mới thành giáo dục hướng tri thức trong đó
căn bản là giúp mọi người tự hình thành tri thức có nghĩa là giúp cho mọi
người có ý thức tự học, học liên tục, và học suốt đời. Qua đó chúng ta thấy
rằng vai trò thư viện trong việc hình thành tri thức cho mọi người là hết sức
8
quan trọng. Do đó đứng trước bối cảnh xã hội đang cổ vũ cho việc tiến lên
K50 Thông tin – Thư viện
Tô Thị Thúy Hằng
Khóa luận tốt nghiệp một nền kinh tế tri thức trọng trách của ngành thông tin thư viện trong việc
đáp ứng yêu cầu hình thành tri thức cho mọi người trong xã hội là vô cùng
quan trọng.
Thủ đô Hà Nội là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá của cả nước với
hàng nghìn nhà máy, xí nghiệp lớn nhỏ thuộc mọi ngành nghề khác nhau
đang bước vào thời kỳ phát triển và đổi mới. Mọi hoạt động xã hội đều
chuyển theo trục kinh tế. Tuy nhiên Hà Nội ngày nay còn là hiện thân của
ngàn năm văn hiến, của bản sắc văn hoá, là biểu tượng, là tinh hoa của đất
nước. Hệ thống thư viện công cộng Thủ đô Hà Nội đứng đầu là Thư viện Hà
Nội đã góp phần không nhỏ vào việc gìn giữ tinh hoa ấy bằng cách đẩy mạnh
các hoạt động của mình, phát triển mạng lưới thư viện cơ sở nhằm nâng cao
văn hóa đọc cho người dân.
Trong bài báo “Có thể làm gì cho nền giáo dục Quốc dân”, V.I. Lê nin
đã viết: “Niềm hãnh diện và tự hào của một thư viện công cộng không phải ở
chỗ nó có bao nhiêu cuốn sách quý, có bao nhiêu bộ sách xuất bản hồi thế kỷ
XVI hay có bao nhiêu tác phẩm viết tay từ hồi thế kỷ X mà là ở chỗ sách có
được chuyển đọc trong nhân dân rộng rãi đến mức nào, đã thu hút được bao
nhiêu bạn đọc mới, mọi việc hỏi, mượn sách nhanh hay chậm, có bao nhiêu
sách được mượn về nhà đọc, có bao nhiêu trẻ em được thu hút vào việc đọc
sách và sử dụng thư viện”.
Quán triệt tư tưởng đó, hệ thống 12 thư viện quận, huyện trên địa bàn
Thành phố Hà Nội đã tổ chức nhiều hoạt động cung cấp và tuyên truyền giới
thiệu tài liệu, hệ thống thư viện quận, huyện đã góp phần không nhỏ vào việc
đưa đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước vào cuộc sống nhân dân,
nâng cao trình độ dân trí, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất đời
sống… Tuy nhiên hiện nay vẫn đang còn một số vấn đề bất cập như vốn tài
liệu thư viện chưa thực sự thỏa mãn nhu cầu của bạn đọc, trình độ tin học,
ngoại ngữ của cán bộ thư viện chưa cao, thiếu những hình thức phục vụ hiệu
9
quả… Chính vì vậy, tôi đã lựa chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả hoạt động thư
K50 Thông tin – Thư viện
Tô Thị Thúy Hằng
Khóa luận tốt nghiệp viện quận, huyện Thủ đô Hà Nội đáp ứng sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước” làm đề tài Khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở điều tra, khảo sát, nghiên cứu tổ chức hoạt động thư viện
quận, huyện trên địa bàn Thành phố Hà Nội đưa ra những kiến nghị, giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và phục vụ người dùng tin Thủ đô.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Khẳng định vai trò Thư viện Hà Nội trong hoạt động thư viện cơ sở,
cũng như vai trò thư viện quận, huyện đối với sự phát triển của Thủ đô Hà
Nội.
- Tìm hiểu đặc điểm nhu cầu tin và người dùng tin tại các thư viện
quận, huyện Thành phố Hà Nội.
- Khảo sát thực trạng tổ chức hoạt động của các thư viện quận, huyện
trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đồng thời phân tích,
đánh giá những mặt đã đạt được và chưa đạt được trong hoạt động của các
thư viện, cụ thể là trong việc đảm bảo thông tin cho người dùng tin chính là
cư dân địa bàn phục vụ cho mục đích nghiên cứu, học tập, phát triển kinh tế -
xã hội.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các thư viện
trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
3. Tình hình nghiên cứu đề tài
Liên quan đến vấn đề nghiên cứu của đề tài đã có một số công trình
nghiên cứu, bài viết tập trung vào các hướng sau:
- “Mô hình tổ chức và hoạt động của thư viện tỉnh, huyện và cơ sở ở Việt
Nam: Đề tài nghiên cứu khoa học ứng dụng cấp Bộ của tác giả TS. Lê Văn
Viết công bố năm 2007. Đề tài nghiên cứu quá trình hình thành, mô hình tổ
10
chức và hoạt động qua các thời kỳ trong giai đoạn từ năm 1954 tới nay ở
K50 Thông tin – Thư viện
Tô Thị Thúy Hằng
Khóa luận tốt nghiệp nước ta. Phân tích nguyên nhân thất bại hay ít có hiệu quả của các mô hình
thư viện công cộng đã và đang tồn tại ở nước ta.
- “Một số định hướng về hoạt động nghiệp vụ đối với thư viện cấp huyện
trong thời kỳ đổi mới” của ThS. Nguyễn Trọng Phượng đăng trên Tạp chí
Thư viện Việt Nam số 1(2009). Đề tài nghiên cứu đưa ra định hướng hoạt
động nghiệp vụ các thư viện huyện nói chung.
- “Hoạt động thư viện phục vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn vùng
Đồng bằng sông Hồng” của tác giả Nguyễn Thị Lan Thanh xuất bản năm
2008. Đề tài trên nghiên cứu cung cấp những kết quả đạt được, những tồn tài
cần khắc phục trong hoạt động của các thư viện công cộng khu vực Đồng
bằng sông Hồng trong việc phục vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Các đề tài trên chưa có đề tài nào tập trung nghiên cứu sâu về tổ chức hoạt
động của các thư viện quận, huyện Thủ đô Hà Nội.
Cho đến nay nghiên cứu về thư viện quận, huyện Thủ Đô Hà Nội có
đề tài :
- Báo cáo khoa học “Khảo sát tình hình hoạt động của các thư viện
tuyến quận, huyện trên địa bàn Hà Nội” năm 2006 của tác giả Trần Thị
Loan.
Tuy nhiên, đề tài mới chỉ dừng lại ở mức độ là báo cáo khoa học và
thời gian khảo sát là năm 2006. Chưa có đề tài nào tập trung vào thư viện
quận, huyện Thành phố Hà Nội năm 2007 - 2008, những năm bản lề có
nhiều ngày kỷ niệm và nhiều hoạt động hướng tới kỷ niệm 1000 Thăng Long
– Hà Nội. Vì vậy, đây là đề tài rất mới đề cập toàn diện hoạt động thư viện
quận, huyện Thủ đô Hà Nội đáp ứng sự nghiệp CNH-HĐH đất nước; và cần
thiết để nghiên cứu, tìm hiểu bởi thư viện quận, huyện là cầu nối giữa thư
viện tỉnh, thành phố với thư viện tủ sách cơ sở, là cơ quan hướng dẫn nghiệp
vụ cho các thư viện trên địa bàn. Thư viện quận, huyện đồng thời cũng đóng
11
vai trò là cơ quan văn hóa giáo dục hàng đầu, là trung tâm thông tin – thư
K50 Thông tin – Thư viện
Tô Thị Thúy Hằng
Khóa luận tốt nghiệp viện – thư mục phục vụ cho học tập, nghiên cứu và sản xuất của nhân dân
địa phương.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu và giải quyết tốt những nhiệm vụ đã
đề ra. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài được xác định và giới hạn
như sau:
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chính của đề tài là tổ chức hoạt động của các
thư viện quận, huyện trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Thực trạng tổ chức hoạt động của 12 thư viện
quận, huyện trên địa bàn Thành phố Hà Nội trước khi Hà Tây được sát nhập:
Thư viện Quận Thanh Xuân, Thư viện Quận Cầu Giấy, Thư viện Quận Hoàn
Kiếm, Thư viện Quận Ba Đình, Thư viện Quận Hai Bà Trưng, Thư viện
Quận Tây Hồ, Thư viện Quận Đống Đa, Thư viện huyện Gia Lâm, Thư viện
huyện Đông Anh, Thư viện huyện Thanh Trì, Thư viện huyện Từ Liêm, Thư
viện huyện Sóc Sơn.
- Phạm vi thời gian: Thực trạng tổ chức hoạt động của thư viện quận,
huyện Thủ đô Hà Nội từ năm 2007 đến nay.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Khóa luận dựa trên cơ sở phép biện chứng duy vật lịch sử, quan điểm
của chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác sách, báo
và thư viện; các Chỉ thị và Nghị quyết của Đảng và Nhà nước về đường lối
phát triển sự nghiệp thông tin - thư viện.
5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
- Phương pháp phân tích tổng hợp tài liệu
12
- Phương pháp quan sát khoa học
K50 Thông tin – Thư viện
Khóa luận tốt nghiệp Tô Thị Thúy Hằng
Phương pháp thống kê -
- Phương pháp phỏng vấn, mạn đàm với các chuyên gia
6. Đóng góp về mặt thực tiễn và lí luận của khóa luận
6.1. Ý nghĩa về mặt lý luận: Góp phần làm rõ và bổ sung lý luận công
tác tổ chức và quản lý hệ thống thư viện quận, huyện.
6.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn: Khóa luận đưa ra các giải pháp khả thi
nhằm tăng cường và nâng cao hiệu quả hoạt động của thư viện quận, huyện
trên địa bàn Thành phố Hà Nội để ngày càng phục vụ tốt nhất nhu cầu tin
của người dùng tin trên địa bàn.
7. Bố cục khóa luận
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ
lục, khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Thư viện Thành phố với hoạt động thư viện quận, huyện
Thủ đô Hà Nội
Chương 2: Thực trạng hoạt động thư viện quận, huyện Thủ đô Hà
Nội
Chương 3: Một số nhận xét và kiến nghị nâng cao hiệu quả hoạt
13
động của thư viện quận, huyện Thủ đô Hà Nội.
K50 Thông tin – Thư viện
Khóa luận tốt nghiệp Tô Thị Thúy Hằng
NỘI DUNG
CHƢƠNG 1
THƢ VIỆN THÀNH PHỐ VỚI HOẠT ĐỘNG
THƢ VIỆN QUẬN, HUYỆN THỦ ĐÔ HÀ NỘI
1.1 . Quá trình hình thành và phát triển Thƣ viện Hà Nội
Thư viện Hà Nội là thư
viện công cộng lớn nhất của
Thủ đô, trung tâm thông tin,
văn hóa, giáo dục quan trọng
của Thành phố, là thư viện
trung tâm đầu ngành của mạng
lưới thư viện ở Thủ đô, thư
viện hạng nhất, thư viện có vị
trí đặc biệt quan trọng của
quốc gia (theo Điều 14, mục 2
Nghị định 72/2000/NĐ-CP
ngày 06 tháng 8 năm 2002 của
Chính phủ).
Thư viện Hà Nội được
thành lập ngày 15/10/1956 với
tên gọi ban đầu “Phòng đọc sách nhân dân”. Thư viện đã qua nhiều lần thay
đổi địa điểm. Lúc ở bên hồ Hoàn Kiếm (nhà Thuỷ Tạ), khi về Lò Đúc, Mai
Dịch, Văn Miếu – Quốc Tử Giám. Đến tháng 1/1959 Thư viện chính thức
đóng tại 47 Bà Triệu và mang tên “Thư viện Nhân dân Hà Nội”, nay là Thư
viện Hà Nội.
Số lượng cán bộ trong những ngày đầu mới thành lập chỉ có 4 người,
với vốn sách nhỏ bé vài ngàn cuốn được chuyển từ kháng chiến về, ngoài ra
14
là một số báo, tạp chí. Cơ sở vật chất của Thư viện còn nghèo nàn. Cán bộ
K50 Thông tin – Thư viện
Tô Thị Thúy Hằng
Khóa luận tốt nghiệp của Thư viện đã tìm mọi cách khắc phục khó khăn để từng bước đưa Thư
viện Hà Nội đi lên.
Năm 1975, khi đất nước hoàn toàn giải phóng, Nam – Bắc thu về một
mối, toàn dân phấn khởi bắt tay vào công cuộc xây dựng đất nước. Được sự
quan tâm của Thành ủy, UBND, HĐND, Sở Văn hóa Thông tin Hà Nội, Thư
viện Hà Nội từng bước hoàn thiện cơ sở vật chất, bổ sung thêm đội ngũ cán
bộ có trình độ cao, tăng cường vốn tài liệu, đồng thời phát huy tốt công tác
phục vụ người dùng tin thông qua một số hình thức tuyên truyền giới thiệu
sách. Từng bước nâng cao chất lượng phục vụ người dùng tin, phát triển toàn
diện các hoạt động của mình cả về mặt chất và lượng nhằm phục vụ tốt nhu
cầu ngày càng cao của người dùng tin.
Với những hoạt động phong phú, đa dạng, hiệu quả của mình, Thư
viện Hà Nội đã góp phần đáng kể vào sự nghiệp bảo vệ, xây dựng và phát
triển Thủ đô và nâng cao đời sống văn hoá tinh thần cho nhân dân Hà Nội.
Vì thế Thư viện Hà Nội đã vinh dự được Nhà nước trao tặng ba Huân
chương Lao động (1991, 1996, 2001), và Huân chương Độc lập hạng ba
(2006), được Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen ba năm liền (1977, 1978,
1979). Được UBND thành phố và Bộ VHTT tặng nhiều bằng khen và Cờ
thưởng luân lưu “Đơn vị thi đua xuất sắc dẫn đầu toàn ngành thư viện
toàn quốc”, được Nhà nước công nhận là “Thư viện hạng I cấp quốc gia”.
Thư viện Hà Nội qua nửa thế kỷ xây dựng và phát triển đã không
ngừng lớn mạnh xứng đáng là một địa chỉ văn hóa quen thuộc và đáng tin
cậy của bạn đọc Thủ đô và cả nước. Cũng như các cơ quan Thông tin – Thư
viện khác, Thư viện Hà Nội có chức năng và nhiệm vụ đặc thù của mình.
1. 2. Chức năng – Nhiệm vụ của Thƣ viện Hà Nội
1.2.1. Chức năng
- Thư viện Hà Nội có chức năng nhiệm vụ giữ gìn di sản Thư tịch về
Hà Nội; thu thập, tàng trữ, bảo quản, tổ chức việc khai thác và sử dụng
15
chung vốn tài liệu trong xã hội nhằm truyền bá tri thức, cung cấp thông tin
K50 Thông tin – Thư viện
Tô Thị Thúy Hằng
Khóa luận tốt nghiệp phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu, công tác và giải trí của mọi tầng lớp
nhân dân Thủ đô, góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài, phát triển khoa học, công nghệ, kinh tế, văn hóa, phục vụ công cuộc
CNH – HĐH đất nước.
- Là trung tâm nghiên cứu địa chí về Thủ đô. Đây là công tác đặc thù
của thư viện. Thư viện thu thập, lưu trữ, bảo quản và phục vụ người dùng tin
các tài liệu địa chí có liên quan đến Hà Nội từ nhiều nguồn khác nhau.
- Là trung tâm thông tin thư mục của Thủ đô.
- Thư viện biên soạn và phổ biến các loại thư mục, nhất là thư mục địa
chí nhằm phục vụ đắc lực cho phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội của Thủ
đô.
- Thư viện Hà Nội phục vụ người dùng tin rộng rãi: cán bộ, công chức
của các cơ quan Đảng và chính quyền, cán bộ các tổ chức chuyên môn,
người làm công tác nghiên cứu, giảng dạy, học tập, chỉ đạo sản xuất, thiếu
nhi… Vì vậy, Thư viện Hà Nội là một Thư viện khoa học tổng hợp đồng
thời có chức năng nghiên cứu và hướng dẫn nghiệp vụ thư viện cơ sở.
1.2.2. Nhiệm vụ
Tổ chức thu thập, lưu giữ, bảo quản các loại hình tài liệu xuất bản ở
trong nước và nước ngoài, đặc biệt chú ý tài liệu về Hà Nội, phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ của thư viện và nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa xã
hội của địa phương.
Hướng dẫn, tư vấn tổ chức thư viện; tổ chức bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ cho người làm công tác thư viện; tổ chức luân chuyển sách, báo;
chủ trì phối hợp hoạt động về chuyên môn, nghiệp vụ với các thư viện khác
trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
Tổ chức phục vụ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho người dùng tin
được sử dụng vốn tài liệu thư viện thông qua các hình thức đọc tại chỗ,
16
mượn về nhà, luân chuyển tài liệu hoặc phục vụ ngoài thư viện phù hợp với
K50 Thông tin – Thư viện
Tô Thị Thúy Hằng
Khóa luận tốt nghiệp nội quy thư viện, đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, học tập và giải trí của người
dùng tin Thủ đô.
Tổ chức và thực hiện công tác tuyên truyền, giới thiệu kịp thời, rộng
rãi vốn tài liệu thư viện đến mọi người, đặc biệt là các tài liệu phục vụ công
cuộc phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội ở Thủ đô; xây dựng phong trào đọc
sách báo trong nhân dân Thủ đô.
Xây dựng và phát triển vốn tài liệu phù hợp với đặc điểm tự nhiên -
kinh tế - văn hóa của Thủ đô Hà Nội và đối tượng phục vụ của thư viện. Thủ
đô Hà Nội là trung tâm đầu não chính trị - hành chính quốc gia, trung tâm
lớn về văn hóa, khoa học, giáo dục, kinh tế và giao dịch quốc tế của cả nước;
là nơi đặt trụ sở của các cơ quan Trung ương của Đảng và Nhà nước, các tổ
chức chính trị - xã hội, các cơ quan đại diện ngoại giao, tổ chức quốc tế và là
nơi diễn ra các hoạt động đối nội, đối ngoại quan trọng nhất của đất nước.
Tổ chức các hoạt động nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ
thông tin vào hoạt động của Thư viện Hà Nội và hệ thống thư viện Thủ đô,
từng bước hiện đại hóa công tác thư viện đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
người dùng tin Thủ đô; tham gia xây dựng và phát triển mạng thông tin - thư
viện của hệ thống Thư viện công cộng và hệ thống Thông tin khoa học.
Biên soạn và xuất bản các ấn phẩm thông tin - thư mục, thông tin có
chọn lọc, xuất bản điện tử phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và đối tượng
phục vụ của Thư viện.
Xây dựng các đề án, dự án, quy hoạch phát triển sự nghiệp Thư viện
Thủ đô trong từng giai đoạn cụ thể, phù hợp với sự phát triển của Thủ đô và
của đất nước.
Tham gia các hoạt động nghiệp vụ trong Liên hiệp các thư viện khu
vực Đồng bằng sông Hồng và hệ thống Thư viện công cộng toàn quốc.
Phát triển quan hệ quốc tế, giao lưu, trao đổi, học tập kinh nghiệm và
17
công nghệ với các thư viện trong khu vực và thế giới.
K50 Thông tin – Thư viện
Tô Thị Thúy Hằng
Khóa luận tốt nghiệp 1.3. Đặc điểm hoạt động thông tin của Thƣ viện Hà Nội trong thời kỳ hội
nhập và phát triển
Thời đại chúng ta đang sống là thời đại khoa học và công nghệ. Hiện
tại, xã hội loài người đã và đang tiếp cận một nền văn minh mới, trong đó tri
thức, trước hết là những tri thức khoa học và công nghệ sẽ chiếm ưu thế và
trở thành phổ biến. Trong xu thế đó, bất kỳ một quốc gia, dân tộc nào nếu
không xây dựng cho mình một thực lực khoa học, công nghệ mạnh sẽ có
nguy cơ tụt hậu ngày càng xa hơn.
- Những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học công nghệ ngày nay
được áp dụng trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội trong đó có lĩnh vực
thông tin – thư viện.
- Tìm tin bằng phương pháp truyền thống về cơ bản là phương pháp
chủ yếu trong thư viện khi mà phương pháp tìm tin hiện đại chưa triển khai
rộng rãi.
- Cùng với quá trình phát triển của Thư viện, sự bùng nổ của thông tin,
việc tra cứu truyền thống không còn phù hợp hay nói một cách khác tốc độ
tìm kiếm chậm hơn so với tìm tin trên máy tính vừa nhanh vừa dễ thao tác.
- Nhu cầu tin của người dùng tin cũng thay đổi, họ không chỉ khai thác
thông tin trên giấy mà còn có nhu cầu khai thác thông tin trên mạng máy
tính, chỉ cần ngồi nhà cũng có thể tra cứu tài liệu một cách dễ dàng.
- Xu hướng người dùng tin chủ yếu sử dụng máy tính để tra tìm tài
liệu rất phổ biến đòi hỏi thư viện cũng phải đổi mới để hội nhập với thời đại.
Trong giai đoạn hiện nay, thực hiện định hướng phát triển văn hóa do
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đề ra là phát huy bản sắc
dân tộc, bảo tồn tôn tạo các di sản văn hóa phi vật thể làm nền tảng cho sự
giao lưu văn hóa với bên ngoài. Thư viện Hà Nội đã có nhiều đổi mới trong
hoạt động thông tin nhằm quán triệt nhiệm vụ của Đảng và Nhà nước giao
phó, đồng thời theo kịp sự phát triển và hội nhập của đất nước trong giai
18
đoạn hiện nay:
K50 Thông tin – Thư viện
Khóa luận tốt nghiệp Tô Thị Thúy Hằng
- Thư viện đang sử dụng phần mềm CDS/ISIS for window cải tiến có
nhiều tính năng hơn có thể quản lý bạn đọc, quản lý, bổ sung, xử lý tài liệu.
- Thư viện cho phép bạn đọc khai thác thông tin trên mạng internet,
trên trang Web và bản tin điện tử.
- Phục vụ tra cứu tìm tin trên máy tính trên mạng thông tin của Thư
viện (mạng LAN)
- Thư viện xây dựng được một nguồn lực thông tin sách báo phong
phú đa dạng với 674.139 tài liệu và 450 loại báo, tạp chí;
Trong đó:
- Sách Tiếng Việt: 508.929 bản
- Sách Ngoại văn: 30.180 bản
- Sách Thiếu nhi: 116.525 bản
- Tài liệu địa chí: 16.505 tài liệu
- 2000 sách chữ nổi, 1700 băng catsette, đĩa CD
- CSDL: 8 CSDL với 210.000 biểu ghi sẵn sàng phục vụ nhu cầu tra
cứu tìm tài liệu trên máy tính.
Với nguồn tài liệu phong phú như hiện nay Thư viện Hà Nội đã xây
dựng được hệ thống các phòng phục vụ bạn đọc đa dạng gồm 9 phòng: Đọc
tổng hợp; Đọc tự chọn; Mượn; Đọc báo – Tạp chí; Đọc thiếu nhi; Mượn
thiếu nhi; Đọc địa chí; Đọc khiếm thị; Đọc tài liệu ngoại văn và tổ chức phục
vụ bạn đọc dưới nhiều hình thức:
+ Tổ chức phục vụ bạn đọc tại chỗ, mượn về nhà, luân chuyển sách
xuống cơ sở qua thành viện tình nguyện, phục vụ tại nhà các đối tượng chính
sách, người tàn tật, người khiếm thị, phục vụ qua mạng thông tin, phục vụ
qua thư mục.
+ Mở cửa phục vụ bạn đọc liên tục từ 8h00 – 19h30, từ thứ 2 đến thứ
19
6, thứ 7 từ 8h00 – 17h00.
K50 Thông tin – Thư viện
Khóa luận tốt nghiệp
Tô Thị Thúy Hằng + Phục vụ rộng rãi mọi đối tượng bạn đọc bao gồm: các cháu thiếu
niên, nhi đồng, người tàn tật, học sinh, sinh viên, cán bộ hưu trí, cán bộ
nghiên cứu giảng dạy, các nhà quản lý, lãnh đạo.
+ Nhiều sản phẩm và dịch vụ mới: Khai thác thông tin trên Internet,
bản tin điện tử, thông tin chọn lọc, thư mục chuyên đề, thư mục trích báo, tạp
chí.
- Đổi mới hình thức và đa dạng hóa các nội dung tuyên truyền sách
mới, tuyên truyền sách chuyên đề, tuyên truyền sách thiếu nhi (ứng dụng
CNTT, thi trắc nghiệm…) nhằm nâng cao tính hấp dẫn và hiệu quả của công
tác tuyên truyền giới thiệu sách.
- Tích cực xây dựng các dự án khả thi để phát triển sự nghiệp thư viện
Thủ đô như: Xây dựng bộ sưu tập di sản thư tịch Thăng Long – Hà Nội, xây
dựng thư viện điện tử, phát triển hệ thống thư viện Thủ đô trong giai đoạn
CNH - HĐH đất nước.
Thư viện Hà Nội với những hoạt động thông tin trong thời kỳ hội nhập
và phát triển đã có những bước chuyển mình tích cực để hòa mình vào xu thế
chung của thời đại, của xã hội. Thư viện đã xây dựng trụ sở mới tại 47 Bà
Triệu, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội - một công trình văn hoá trọng điểm của
Thành phố hướng tới kỷ niệm 1000 năm Thăng Long - Hà Nội.
Trong năm 2009 Thư viện đặt cho mình một chương trình hoạt động
cụ thể:
- Thực hiện tốt việc sát nhập Thư viện Hà Nội và Thư viện Hà Tây,
nhanh chóng ổn định tổ chức, xây dựng được kế hoạch công tác chung để
phát huy thế mạnh ở cả 2 trụ sở.
- Đa dạng hóa, hiện đại hóa công tác bạn đọc, tổ chức hợp lý các
phòng phục vụ bạn đọc năm 2009 mở cửa phục vụ bạn đọc đến 19h30 hàng
20
ngày và ngày thứ 7.
K50 Thông tin – Thư viện
Khóa luận tốt nghiệp Tô Thị Thúy Hằng
- Tiếp tục củng cố, sáng tạo đổi mới các hình thức hoạt động tại thư
viện.
- Tăng cường các biện pháp bảo quản và phát triển vốn tài liệu của thư
viện đảm bảo cả về chất lượng và số lượng.
- Tiếp tục cải cách các thủ tục cấp thẻ bạn đọc, đa dạng hóa các sản
phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện, không ngừng đổi mới các hình thức
hoạt động, phương thức phục vụ bạn đọc để nâng cao chất lượng, hiệu quả
công tác thư viện.
- Tăng cường phối hợp với các quận, huyện, nhà trường, các cơ quan
làm tốt công tác tuyên truyền giới thiệu sách báo (tổ chức các cuộc triển lãm,
trưng bày sách báo tư liệu, liên hoan tuyên truyền giới thiệu sách báo với các
chủ đề: “Mừng Đảng – mừng xuân”, “Thăng Long – Hà Nội”, “Làm theo
tấm gương của Bác”, “Như có Bác trong ngày vui đại thắng”, “Anh bộ đội
cụ Hồ”, “Danh nhân Tản Đà – Nguyễn Khắc Hiếu” vào các dịp kỷ niệm của
Thủ đô và đất nước) phục vụ nhiệm vụ chính trị, thu hút đông đảo nhân dân
đến thư viện.
- Cập nhật thông tin cho trang Web Thư viện Hà Nội
- Tích cực luân chuyển sách báo xuống cơ sở, phối hợp với các quận,
huyện duy trì, phát triển hệ thống thư viện quận, huyện và cơ sở. Giúp đỡ các
địa phương xây dựng các thư viện, tủ sách mới.
- Tổ chức tập huấn kiến thức nghiệp vụ mới cho cán bộ thư viện trung
tâm, thư viện quận, huyện về biên mục MARC21, áp dụng khung phân loại
thập phân DEWEY.
- Chú trọng công tác sưu tầm thu thập tài liệu về địa chí Hà Nội đáp
ứng các nhu cầu nghiên cứu tìm hiểu về 1000 năm Thăng Long – Hà Nội.
- Hoàn thiện các văn bản pháp quy về tổ chức và hoạt động của hệ
21
thống Thư viện Thủ đô trình UBND Thành phố Hà Nội, tạo hành lang pháp
K50 Thông tin – Thư viện
Tô Thị Thúy Hằng
Khóa luận tốt nghiệp lý cho Thư viện Hà Nội, các thư viện quận, huyện và cơ sở phát triển mạnh
mẽ.
- Xây dựng và đào tạo nguồn nhân lực phù hợp với Thư viện hiện đại
tại trụ sở 47 Bà Triệu.
- Phấn đấu xây dựng Thư viện Hà Nội trở thành Thư viện kiểu mẫu ở
Thủ đô.
1.4. Vai trò của Thƣ viện Hà Nội đối với hệ thống thƣ viện cơ sở
Đã từ lâu, ngành Thư viện cả nước vận hành theo định hướng vươn tới
cơ sở. Quan điểm ấy thể hiện mong muốn mang sách báo – tri thức về vùng
sâu, vùng xa, xóa dần khoảng cách về dân trí, về nhu cầu hưởng thụ văn hóa
giữa thành thị và nông thôn. Tuy nhiên, nhiệm vụ nâng cao chất lượng đọc
tại các vùng xa trung tâm không phải nơi nào cũng thực hiện trọn vẹn. Với
người dân nội thành và ngoại thành Hà Nội họ quả là “may mắn” vì có được
sự phục vụ tận tâm của Thư viện Hà Nội.
Thư viện Hà Nội là một thư viện Khoa học tổng hợp đồng thời có
chức năng nghiên cứu và hướng dẫn nghiệp vụ thư viện cơ sở. 45 năm
trưởng thành và phát triển, một chặng đường không dài cho một ngành công
tác nhưng Thư viện Hà Nội đã thực hiện được nhiều hoạt động hữu ích đối
với hệ thống thư viện quận, huyện.
+ Đã xây dựng được một mạng lưới thư viện, tủ sách rộng khắp thành
phố, bao gồm thư viện trung tâm, 12 thư viện quận - huyện: Thư viện Quận
Thanh Xuân, Thư viện Quận Cầu Giấy, Thư viện Quận Hoàn Kiếm, Thư
viện Quận Ba Đình, Thư viện Quận Hai Bà Trưng, Thư viện Quận Tây Hồ,
Thư viện Quận Đống Đa, Thư viện huyện Gia Lâm, Thư viện huyện Đông
Anh, Thư viện huyện Thanh Trì, Thư viện huyện Từ Liêm, Thư viện huyện
Sóc Sơn, 389 thư viện, tủ sách cơ sở, 136 điểm Bưu điện Văn hoá xã, hàng
22
trăm thư viện trong các trường phổ thông.
K50 Thông tin – Thư viện
Khóa luận tốt nghiệp Tô Thị Thúy Hằng
+ Xây dựng được một nguồn lực thông tin sách báo phong phú đa
dạng. Toàn mạng lưới có trên 830.699 tài liệu, hơn 530 loại báo, tạp chí. Thư
viện Hà Nội có 674.139 tài liệu và 450 loại báo, tạp chí;
Trong đó:
- Sách Tiếng Việt: 508.929 bản
- Sách Ngoại văn: 30.180 bản
- Sách Thiếu nhi: 116.525 bản
- Tài liệu địa chí: 16.505 tài liệu
- 2000 sách chữ nổi, 1700 băng catsette, đĩa CD
- CSDL: 8 CSDL với 210.000 biểu ghi
Số thẻ cấp: 14.500 thẻ các loại
Lượt bạn đọc: 570.000/năm
Lượt luân chuyển sách: 1.600.000 lượt/năm
+ Xây dựng các đề án, dự án, quy hoạch phát triển sự nghiệp Thư viện
Thủ đô trong từng giai đoạn cụ thể, phù hợp với sự phát triển của Thủ đô và
của đất nước
+ Là trung tâm hướng dẫn nghiệp vụ cho các Thư viện cơ sở trên địa
bàn Thủ Đô Hà Nội. Thư viện kiểm tra thường xuyên và mở lớp bồi dưỡng
nghiệp vụ, nâng cao trình độ cán bộ Thư viện cơ sở trên địa bàn nhằm đẩy
mạnh phong trào đọc sách của nhân dân địa phương.
1.5. Thƣ viện quận, huyện của Thủ đô Hà Nội
1.5.1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ thư viện quận, huyện
Theo Quy chế mẫu về tổ chức và hoạt động của thư viện quận, thị xã,
thành phố trực thuộc tỉnh (Ban hành kèm theo Quyết định số 49/2006/QĐ-
BVHTT ngày 05 tháng 5 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông
23
tin) quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ thư viện quận, huyện như sau:
K50 Thông tin – Thư viện
Khóa luận tốt nghiệp Tô Thị Thúy Hằng
Thư viện huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi
chung là thư viện cấp huyện) là đơn vị sự nghiệp văn hóa - thông tin, do Ủy
ban nhân dân cấp huyện thành lập; có chức năng xây dựng và tổ chức việc sử
dụng chung vốn tài liệu thư viện phục vụ nhiệm vụ xây dựng và phát triển
kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng của địa phương.
Xây dựng kế hoạch hoạt động dài hạn, ngắn hạn của thư viện và tổ
chức thực hiện sau khi được cơ quan chủ quản phê duyệt;
Tổ chức phục vụ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho người đọc sử dụng
vốn tài liệu thư viện, tổ chức các hình thức phục vụ, mở cửa thư viện theo
ngày, giờ nhất định phù hợp với điều kiện công tác, sản xuất và sinh hoạt của
nhân dân địa phương; không đặt ra các quy định làm hạn chế quyền sử dụng
thư viện của người đọc;
Xây dựng vốn tài liệu phù hợp với trình độ, nhu cầu của nhân dân, với
đặc điểm và yêu cầu phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của địa phương.
Tăng cường vốn tài liệu thư viện thông qua việc tiếp nhận sách luân
chuyển từ thư viện tỉnh hoặc thực hiện việc mượn, trao đổi tài liệu với các
thư viện khác trên địa bàn.
Thực hiện việc thanh lọc ra khỏi kho các tài liệu không còn giá trị sử
dụng theo quy định của Bộ Văn hóa - Thông tin;
Thường xuyên tổ chức các hoạt động thông tin, tuyên truyền giới thiệu
sách, báo để thu hút người đọc đến sử dụng vốn tài liệu thư viện; tổ chức các
đợt vận động đọc sách, báo; xây dựng phong trào và hình thành thói quen
đọc sách, báo trong nhân dân địa phương;
Tổ chức các dịch vụ thông tin - thư viện phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ theo quy định của pháp luật;
Tham gia xây dựng và phát triển mạng lưới thư viện, phòng đọc sách;
24
hướng dẫn nghiệp vụ cho các thư viện, phòng đọc sách trên địa bàn,
K50 Thông tin – Thư viện
Khóa luận tốt nghiệp Tô Thị Thúy Hằng
Từng bước triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
của thư viện;
Thực hiện báo cáo định kỳ tháng, 6 tháng, hàng năm và báo cáo đột
xuất vê tình hình hoạt động của thư viện với cơ quan chủ quản và thư viện
cấp tỉnh;
Thực hiện các nhiệm vụ khác phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của
thư viện do cơ quan chủ quản giao.
Thư viện quận, huyện Thủ đô Hà Nội với vị trí địa lý, kinh tế, chính
trị, xã hội đặc biệt đã hoàn thành và thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của
thư viện quận, huyện Theo Quy chế mẫu về tổ chức và hoạt động của thư
viện quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh được ban hành kèm theo Quyết
định số 49/2006/QĐ-BVHTT ngày 05 tháng 5 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ
Văn hóa - Thông tin. Đồng thời đã thể hiện tốt vai trò quan trọng trong việc
cung cấp những kiến thức cơ bản và kiến thức mới nhất, giúp cho người dân
có những thông tin cần thiết, liên quan đến công việc và cuộc sống của chính
mình và của cộng đồng.
1.5.2. Đặc điểm người dùng tin và nhu cầu tin
Thư viện quận, huyện trên địa bàn Thành phố Hà Nội là hệ thống thư
viện công cộng, đặc biệt đây còn là tuyến thư viện tiếp xúc khá gần với
người dân nên người dùng tin của thư viện quận, huyện là tất cả mọi tầng lớp
nhân dân với trình độ và nghề nghiệp khác nhau. Với thành phần người dùng
tin đa dạng cùng với sự tăng trưởng kinh tế, phát triển về văn hóa, sự tăng
nhanh và phong phú của các xuất bản phẩm, việc đẩy nhanh công tác tuyên
truyền và giới thiệu sách báo trên các phương tiện thông tin đại chúng đã tạo
điều kiện cho nhu cầu đọc của người dân tăng lên nhanh chóng.
Nghiên cứu người dùng tin và nhu cầu tin là một trong những trong
những nhiệm vụ trọng tâm của các thư viện nói chung và thư viện quận,
huyện Thủ đô Hà Nội nói riêng nhằm nắm được các đối tượng người dùng
25
tin khác nhau cũng như những nhu cầu thông tin của họ để không ngừng
K50 Thông tin – Thư viện
Tô Thị Thúy Hằng
Khóa luận tốt nghiệp nâng cao khả năng thỏa mãn nhu cầu thông tin của người dùng tin. Người
dùng tin và nhu cầu thông tin trong các thư viện chính là các căn cứ quan
trọng để các cơ quan thông tin – thư viện nâng cao chất lượng vốn tài liệu
cũng như chất lượng sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện.
1.5.2.1. Đặc điểm người dùng tin
Người dùng tin là yếu tố cơ bản của mọi hệ thống thông tin. Đó là đối
tượng phục vụ của các cơ quan thông tin tư liệu. Người dùng tin vừa là
khách hàng của các dịch vụ thông tin, đồng thời họ cũng là người sản sinh ra
thông tin mới.
Việc phân loại người dùng tin giúp các cơ quan thông tin thư viện
phục vụ hiệu quả nhất.
Đối với người dùng tin ở các quận, huyện trên địa bàn Thành phố Hà
Nội tập trung vào 3 nhóm chính:
Nhóm người dùng tin trí thức -
Nhóm người dùng tin là học sinh -
- Nhóm người dùng tin là người cao tuổi, lao động
Nhóm người dùng tin trí thức
Bao gồm các cán bộ lãnh đạo, quản lý, các nhà nghiên cứu, các cán
bộ giảng dạy tại các trường học…Nhóm người dùng tin này thường không
ổn định. Họ đến Thư viện nhiều hay ít tùy thuộc vào số đề tài mà họ nghiên
cứu cần tới nhiều tài liệu hay ít tài liệu tham khảo về địa phương. Họ là
những người có trình độ học vấn cao hoạt động chủ yếu của họ là nghiên
cứu, giảng dạy, quản lý nên thời gian học dành cho việc đọc sách và nghiên
cứu tài liệu là khá lớn.
Nhóm người dùng tin là học sinh
Nhóm người dùng tin là học sinh đông đảo nhất trong tổng số người
26
dùng tin đến các thư viện quận, huyện. Các em có độ tuổi rất trẻ, ham học,
K50 Thông tin – Thư viện
Tô Thị Thúy Hằng
Khóa luận tốt nghiệp ham hiểu biết. Các em có nhiều thời gian dành cho việc đọc sách và nghiên
cứu.
Nhóm người dùng tin là người cao tuổi, lao động
Bao gồm các cán bộ hưu trí, công nhân, nông dân, cư dân sống trên
địa bàn quận, huyện đến thư viện để giải trí, nghỉ ngơi, khám phá, tìm hiểu
nâng cao tri thức trong mọi lĩnh vực đời sống. Họ có độ tuổi tương đối cao.
Họ không thường xuyên đến thư viện vì mục đích của họ đến thư viện chủ
yếu để nâng cao hiểu biết và giải trí. Ngoài đọc sách, họ còn dành thời gian
cho hoạt động thể dục thể thao, xem vô tuyến, ngỉ ngơi…
1.5.2.2. Đặc điểm nhu cầu tin
Nhu cầu tin là đòi hỏi khách quan của con người đối với việc tiếp nhận
và sử dụng thông tin nhằm duy trì và phát triển hoạt động sống. Nhu cầu tin
nảy sinh khi con người hoạt động, giao lưu và ngày càng phong phú, sâu sắc
nếu con người tham gia nhiều hoạt động và tính chất phức tạp của hoạt động
gia tăng.
Nhóm người dùng tin trí thức
Nhóm người dùng tin này cần những thông tin định hướng chiến lược,
dự báo chung (thông tin ở tầm vĩ mô), ưu tiên sự tổng hợp tài liệu về những
vấn đề, đề tài cụ thể. Họ không chỉ cần những tài liệu mới xuất bản mà cả
những tài liệu cũ. Họ cần các tài liệu bậc 1, bậc 2, tài liệu gốc…Điều này cho
thấy sách báo là công cụ không thể thiếu của những nhà tri thức trong hoạt
động chuyên môn của họ.
Nhóm người dùng tin học sinh
Nhu cầu tin của các em khá đơn giản và ổn định. Các em đọc chủ yếu
sách văn học nghệ thuật, sách khoa học thưởng thức để khám phá những điều
mới lạ, để hiểu biết cuộc sống; Các sách viết về các tấm gương anh hùng liệt
sĩ, các danh nhân, người tốt việc tốt, truyện cười, truyện tranh, truyện khoa
27
học viễn tưởng….
K50 Thông tin – Thư viện
Khóa luận tốt nghiệp Tô Thị Thúy Hằng
Nhóm người dùng tin cao tuổi, người lao động
Nội dung nhu cầu đọc của nhóm người dùng tin này khá phong phú
nhưng không chuyên sâu. Nhu cầu chủ yếu là về lĩnh vực kinh tế, khoa học
kỹ thuật, sản xuất kinh doanh, bảo vệ sức khỏe…Nhu cầu đọc của nhóm này
khá ổn định.
1.5.3. Vai trò thư viện quận, huyện đối với sự phát triển của Thủ đô
Hà Nội
Trong công cuộc đổi mới hiện nay, theo quan điểm của Đảng và Nhà
nước, huyện là địa bàn kết hợp công nghiệp với nông nghiệp, nông dân với
công nhân, kinh tế toàn dân với kinh tế tập thể và các thành phần kinh tế
khác. Huyện là trọng điểm để tiến hành xây dựng nền kinh tế mới, nền văn
hóa mới, con người mới.
+ Thư viện quận, huyện Thủ đô Hà Nội có vai trò vị trí quan trọng
trong hệ thống Thư viện công cộng, là cầu nối giữa thư viện tỉnh, thành phố
với thư viện tủ sách cơ sở, là cơ quan hướng dẫn nghiệp vụ cho các thư viện
trên địa bàn. Thư viện quận, huyện đồng thời cũng đóng vai trò là cơ quan
văn hóa giáo dục hàng đầu, là trung tâm thông tin – thư viện – thư mục phục
vụ cho học tập, nghiên cứu và sản xuất của nhân dân địa phương, có nhiệm
vụ tuyên truyền phổ biến chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh,
đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước, nâng cao trình độ giác ngộ xã
hội chủ nghĩa, trình độ văn hóa khoa học kỹ thuật cho cán bộ và nhân
dân…góp phần phát triển và đổi mới đất nước.
+ Thư viện quận, huyện là loại hình thư viện công cộng cung cấp tài
liệu, sách báo phục vụ cho người dân và con em của họ mà không đòi hỏi
một lệ phí nào. Các thư viện trên phục vụ có chọn lọc tài liệu, sách báo phù
hợp thiết thực cho nhân dân, từng địa phương từng vùng.
+ Thư viện quận, huyện sẽ góp phần tích cực thu hẹp dần khoảng cách
về đời sống văn hoá giữa đô thị và nông thôn, giữa vùng kinh tế phát triển và
28
vùng kinh tế chưa phát triển; nâng cao dần trình độ dân trí, phát triển văn
K50 Thông tin – Thư viện
Tô Thị Thúy Hằng
Khóa luận tốt nghiệp hoá, phát triển kinh tế, đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất và đời
sống ở địa phương.
+ Thư viện quận, huyện là trung tâm luân chuyển tài liệu sách báo
rộng rãi trong nhân dân, là nơi sử dụng tài liệu sách báo mang tính tập thể xã
hội, hợp lý, tiết kiệm và kinh tế nhất trong điều kiện hiện nay.
+ Thư viện quận, huyện góp phần giáo dục, phát triển và gìn giữ văn
hoá đọc, văn hoá nghe nhìn bằng cách tuyên truyền hướng dẫn đọc, xây
dựng thói quen đọc sách báo trong các tầng lớp dân cư.
+ Đặc biệt, thư viện quận, huyện Thủ đô Hà Nội không chỉ lưu giữ
vốn tài liệu phong phú phục vụ độc giả mà còn có những tài liệu quý hiếm
được sưu tầm trên địa bàn quận, huyện mà các thư viện khác không có.
Như vậy, Thư viện quận, huyện Thủ đô Hà Nội là hệ thống thư viện
có vai trò quan trọng và để hoạt động của hệ thống được đẩy mạnh nhằm
nâng cao chất lượng văn hóa đọc cho nhân dân trong địa phương thì việc tìm
hiểu cụ thể tình hình hoạt động hiện nay của các thư viện này là việc cần
thiết và phù hợp thực tế để có những nhìn nhận đánh giá và đưa ra những
29
phương hướng tốt nhất cho sự phát triển của từng thư viện.
K50 Thông tin – Thư viện
Khóa luận tốt nghiệp Tô Thị Thúy Hằng
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
THƢ VIỆN QUẬN, HUYỆN THỦ ĐÔ HÀ NỘI
Cuộc cách mạng thông tin đã thay đổi bộ mặt xã hội. Thông tin đóng
vai trò hết sức quan trọng đối với con người. Nó tác động trong mọi lĩnh vực
sinh hoạt của đời sống hiện nay và cả trong thiên niên kỷ tới. Không sai chút
nào khi người ta dùng từ “Xã hội thông tin” để gọi xã hội đương thời - một
xã hội mà lực lượng lao động trong lĩnh vực thông tin chiếm một tỷ lệ cao.
Trong xã hội thông tin, các loại hình thư viện ngày càng đóng góp vai
trò quan trọng và tích cực trong việc khám phá và truyền bá tri thức về tự
nhiên và xã hội. Thư viện với những hoạt động của mình đã trở thành một
trong những hình thức cơ bản của tri thức xã hội và ngày càng chiếm vị trí
quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Với Thủ đô Hà Nội – trái tim của cả nước, hệ thống thư viện quận,
huyện chỉ đứng sau Thư viện Hà Nội đang dần tự hoàn thiện từ tổ chức đến
hoạt động nhằm nâng cao trình độ dân trí của nhân dân góp phần vào sự
nghiệp CNH - HĐH đất nước.
Nằm trong hệ thống Thư viện công cộng, các thư viện quận, huyện
Thành phố Hà Nội thuộc sự chỉ đạo của Thư viện Hà Nội về các hoạt động
nghiệp vụ (định hướng bổ sung tài liệu, đào tạo nghiệp vụ…). Tuy nhiên, các
thư viện cũng nằm trong hệ thống cơ quan của từng quận, huyện nói riêng,
hoạt động phục vụ cho nhân dân trong quận, huyện mà các thư viện phụ
trách…nên các thư viện cũng chịu sự quản lý của Phòng văn hóa, Trung tâm
(Nhà) văn hoá các quận, huyện (ngân sách, nội dung hoạt động…).
Hà Nội có 14 quận, huyện hiện tại 12 quận, huyện có thư viện là: Thư
viện Quận Thanh Xuân, Thư viện Quận Cầu Giấy, Thư viện Quận Hoàn
Kiếm, Thư viện Quận Ba Đình, Thư viện Quận Hai Bà Trưng, Thư viện
Quận Tây Hồ, Thư viện Quận Đống Đa, Thư viện huyện Gia Lâm, Thư viện
30
huyện Đông Anh, Thư viện huyện Thanh Trì, Thư viện huyện Từ Liêm, Thư
K50 Thông tin – Thư viện
Tô Thị Thúy Hằng
Khóa luận tốt nghiệp viện huyện Sóc Sơn. Lịch sử hình thành của các thư viện khác nhau tuy
nhiên hoạt động của các thư viện không vì thế mà yếu kém. Hiện nay, hệ
thống thư viện quận, huyện có số lượng tài liệu khá lớn và đang phục vụ
hàng nghìn lượt bạn đọc, cấp hàng ngàn thẻ đọc mới và triển khai nhiều dịch
vụ thông tin cho nhân dân.
Bảng 1: Số liệu hoạt động thư viện quận, huyện Thủ đô Hà Nội 2007 - 2008
Thư viện quận - huyện
Năm Tổng Số sách Số sách Số thẻ Lượt bạn Lượt tài liệu
số thư hiện có bổ sung cấp mới đọc luân chuyển
viện
133.780 20.765 5.200 210.200 445.700 2007 12
156.560 22.780 3.240 312.000 612.000 2008 12
2.1. Đặc điểm vốn tài liệu
Vốn tài liệu là một tập hợp có hệ thống các xuất bản phẩm và các vật
mang tin khác nhau, lựa chọn phù hợp với nhiệm vụ, tính chất loại hình thư
viện. Vốn tài liệu là một trong những yếu tố cấu thành thư viện, là tiêu chuẩn
tiền đề cho sự hình thành tồn tại và phát triển của thư viện. Mọi hoạt động
của thư viện đều lấy vốn tài liệu làm trung tâm, từ bổ sung, đăng ký, xử lý,
đến tổ chức sắp xếp, phục vụ người dùng tin. Vốn tài liệu giúp thư viện thực
hiện tốt các chức năng của mình: Chức năng thông tin, chức năng văn hóa,
giáo dục, giải trí. Đồng thời vốn tài liệu còn giúp Thư viện hoàn thiện các
nhiệm vụ đối nội và đối ngoại:
- Đối nội: trong phạm vi thư viện, các hoạt động đều dựa trên nền tảng
31
vốn tài liệu (bổ sung, xử lý…)
K50 Thông tin – Thư viện
Khóa luận tốt nghiệp Tô Thị Thúy Hằng
- Đối ngoại: Thông qua việc cung cấp vốn tài liệu cho người dùng tin,
thư viện đang tham gia vào chương trình phát triển văn hóa, giáo dục,
kinh tế - xã hội của địa phương và đất nước.
Cơ cấu vốn tài liệu theo nội dung
Toàn bộ hệ thống 12 thư viện quận, huyện Thủ đô Hà Nội có vốn tài
liệu bao quát được các lĩnh vực chính: sách chính trị - xã hội, sách khoa học
– kỹ thuật, sách văn học – nghệ thuật, sách thiếu nhi. Nhìn chung nguồn lực
thông tin của các thư viện quận, huyện phong phú, chuyên sâu về nội dung
đáp ứng khá tốt nhu cầu tin của người dùng tin các thư viện quận, huyện.
Cơ cấu tài liệu theo loại hình
Theo thống kê hết năm 2008 các thư viện quận, huyện Thành phố Hà
Nội đã có:
- Sách: 156.560 bản sách chiếm 99,6% tổng số vốn tài liệu.
- Báo, tạp chí: Có khoảng 480 tên báo, tạp chí. Đặc biệt các báo như
Nhân dân, An ninh Thủ đô, Lao động, tạp chí Đảng cộng sản…có ở tất cả
các thư viện góp phần to lớn vào việc tuyên truyền đường lối của Đảng và
Nhà nước cho nhân dân, nâng cao tinh thần yêu quê hương, bảo vệ đất nước.
Cơ cấu tài liệu theo ngôn ngữ
100% vốn tài liệu của thư viện quận, huyện Thủ đô Hà Nội là tiếng
Việt. Điều này được lý giải một phần là do bạn đọc có trình độ phổ thông
chiếm đa số và phần nữa là do kinh phí của các thư viện không đủ để mua
sách, báo nước ngoài.
2.2. Cơ sở vật chất, trang thiết bị của thƣ viện
Trụ sở, trang thiết bị là một trong những yếu tố đảm bảo cho thư viện
hoạt động một cách bình thường. Trụ sở càng khang trang, rộng rãi, trang
thiết bị càng đầy đủ, hiện đại thì càng tăng thêm sức hút người dùng tin tới
sử dụng thư viện. Ngược lại, ở những nơi, trụ sở chật hẹp, trang thiết bị
32
không đầy đủ, cũ kỹ thì việc thu hút đông đảo người dùng tin đến thư viện là
K50 Thông tin – Thư viện
Tô Thị Thúy Hằng
Khóa luận tốt nghiệp điều rất khó, nhất là trong bối cảnh hiện nay, khi các thư viện đang phải đối
mặt với sự cạnh tranh của các phương tiện thông tin đại chúng cũng như các
khu vui chơi, giải trí khác.
Để thuận lợi cho việc phục vụ người dùng tin, thư viện các quận,
huyện đều được xây dựng ở trung tâm, nơi tập trung đông dân cư. Các thư
viện đều đặt trong trung tâm văn hoá của các quận, huyện giúp cho các thư
viện dễ dàng tuyên truyền, giới thiệu các hoạt động của mình. Đồng thời
giúp cho người dùng tin có thể tham gia phong phú các loại hình văn hoá,
thúc đẩy tinh thần tham gia, học hỏi, tìm hiểu của người dùng tin.
Với những sự đầu tư thích đáng và ngày càng được quan tâm, các Thư
viện quận, huyện không ngừng trang bị hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị
hoàn thiện, đầy đủ nhằm mục đích phục vụ người dùng tin hiệu quả nhất.
Toàn bộ 12 thư viện đều có nhà kiên cố. Mỗi thư viện có từ 4 đến 6
giá sách, các thư viện lớn như Ba Đình, Hoàn Kiếm có nhiều hơn: thư viện
quận Ba Đình 11 giá sách, thư viện quận Hoàn Kiếm trên 20 giá sách, thư
viện huyện Đông Anh 10 giá sách… Các giá sách đúng tiêu chuẩn, kích cỡ,
không bị hoen gỉ giúp cho việc bảo quản tốt tài liệu thư viện. Ngoài ra các
thư viện đều có tủ trưng bày, giới thiệu sách mới, sách theo chuyên đề rất
thuận tiện cho độc giả tìm đọc. Mỗi thư viện cho phép một lúc từ 15 – 30
người ngồi đọc. Hệ thống quạt máy, đèn điện, bàn ghế rộng, mới … được
đáp ứng đầy đủ tạo điều kiện thuận lợi cho người dùng tin khi đến sử dụng
33
thư viện.
K50 Thông tin – Thư viện
Khóa luận tốt nghiệp Tô Thị Thúy Hằng
Hàng năm, các thư viện còn không ngừng đầu tư để bổ sung các trang
thiết bị cho thư viện: Tủ chứa báo, tạp chí, tủ để đồ của bạn đọc… tạo điều
kiện yên tâm nhất cho cả cán bộ thư viện và người dùng tin đến thư viện.
Việc phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin đã tác động mạnh
mẽ đến hoạt động thư viện nói chung và hệ thống thư viện quận, huyện
Thành phố Hà Nội nói riêng. Các thư viện đang dần dần từng bước tự động
hóa hoạt động thư viện. Toàn hệ thống có 9 máy tính phục vụ cho hoạt động
thư viện. Ví dụ: Thư viện quận Tây Hồ có 1 máy tính, máy in. Sử dụng miễn
phí phần mềm CDS/ISIS for Dos trong việc quản lý tài liệu. Đặc biệt, Thư
viện quận Hoàn Kiếm vừa xây dựng, hoàn thiện lại cơ sở vật chất tại 42 Nhà
Chung với kinh phí lên tới 500 triệu đồng. Thư viện trang bị 3 máy tính, sử
dụng phần mềm Inforlib phần mềm thư viện điện tử trong việc quản lý tài
liệu.
2.3. Đặc điểm cơ cấu tổ chức - Đội ngũ cán bộ
2.3.1. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức của thư viện được tổ chức tốt sẽ đảm bảo cho thư viện
thực hiện có chất lượng các hoạt động của mình. Chính vì vậy, việc củng cố
cơ cấu tổ chức cho các thư viện là vấn đề rất cần thiết. Để giúp các thư viện
34
có được cơ cấu tổ chức phù hợp với điều kiện của từng loại hình thư viện,
K50 Thông tin – Thư viện
Tô Thị Thúy Hằng
Khóa luận tốt nghiệp ngay từ những năm 70 của thế kỷ XX, các cơ quan quản lý nhà nước đã quan
tâm đến vấn đề biên soạn những văn bản quy định cách thức tổ chức và hoạt
động của các thư viện. Năm 1972, Bộ Văn hóa đã ban hành: “Quy chế tổ
chức và hoạt động của các thư viện huyện”. Đây là văn bản đầu tiên giúp các
thư viện cấp huyện ở nước ta tiến hành tổ chức các hoạt động của thư viện.
Trong quy chế này chưa quy định rõ cơ cấu tổ chức của thư viện huyện. Cho
đến năm 1979 một quy chế mới về tổ chức và hoạt động của thư viện huyện
được ban hành. Trong quy chế này đã quy định rõ cơ cấu tổ chức của thư
viện huyện như sau: Thư viện huyện gồm 2 bộ phận phục vụ: Bộ phận đọc
tại chỗ và cho mượn về nhà. Đến ngày 5/5/2006 Bộ trưởng Bộ Văn hóa -
Thông tin lại ban hành Quy chế mẫu về: “Tổ chức và hoạt động của thư viện
huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh” kèm theo Quyết định số
49/2006/QĐ-BVTT. Trong qui chế quy định rõ thư viện cấp huyện có 2 bộ
phận chuyên môn, nghiệp vụ: Bộ phận nghiệp vụ và Bộ phận phục vụ.
a) Bộ phận nghiệp vụ có nhiệm vụ:
- Xây dựng, bổ sung và xử lý kỹ thuật vốn tài liệu thư viện; lập danh
mục tài liệu theo yêu cầu người đọc; biên soạn các bản thông tin thư mục; tổ
chức các cuộc thi tìm hiểu qua sách báo trên quy mô toàn huyện và các hoạt
động thông tin, tuyên truyền giới thiệu sách, báo khác;
- Tham gia xây dựng và phát triển mạng lưới thư viện cơ sở; hướng
dẫn nghiệp vụ cho các thư viện trên địa bàn.
b) Bộ phận phục vụ có nhiệm vụ:
- Tổ chức phục vụ tại thư viện, đáp ứng yêu cầu về sử dụng vốn tài
liệu thư viện thông qua các hình thức đọc tại chỗ và mượn về nhà; tổ chức
các hoạt động thông tin, tuyên truyền giới thiệu sách, báo nhằm thu hút
người đọc tới sử dụng vốn tài liệu thư viện;
- Tổ chức phục vụ ngoài thư viện, thực hiện luân chuyển sách báo
xuống các thư viện, phòng đọc sách cơ sở, các điểm Bưu điện Văn hóa xã,
35
Tủ sách pháp luật và các mô hình thư viện mang tính chất công cộng khác;
K50 Thông tin – Thư viện
Tô Thị Thúy Hằng
Khóa luận tốt nghiệp tiếp nhận sách luân chuyển từ thư viện tỉnh; thực hiện mượn, trao đổi tài liệu
với các thư viện khác trên địa.
Hiện tại, theo số liệu điều tra, khảo sát, 12 thư viện quận, huyện trên
địa bàn Thành phố Hà Nội chỉ có một bộ phận: Phòng phục vụ. Do đội ngũ
cán bộ thư viện còn thiếu, các thư viện nằm chung với nhà văn hóa nên
không có đủ cả nhân lực và vật lực để tổ chức được đầy đủ các phòng. Các
bộ phận lồng ghép khiến cho hoạt động thư viện chưa đạt hiệu quả cao.
2.3.2 Đội ngũ cán bộ
Tuyên ngôn về Thư viện Công cộng năm 1994 của UNESCO đã nhấn
mạnh: “Các cán bộ thư viện là người môi giới tích cực giữa người dùng và
nguồn lực. Việc đào tạo nghề nghiệp và nâng cao trình độ chuyên môn của
cán bộ thư viện là đòi hỏi tất yếu để nâng cao trình độ phục vụ”. Tuy nhiên,
tại thời điểm này, với sự ra đời của kỷ nguyên số, sự hiện hữu của thư viện
điện tử, các chuyên gia thông tin – thư viện thế giới đã dự báo: Xu thế giảm
sự truy cập có hướng dẫn đến nội dung là một trong những yếu tố tác động
đến vai trò của các cơ quan thông tin – thư viện cũng như người cán bộ thư
viện. Sự tác động đó làm cho vai trò của vật mang tin sẽ gần như không còn,
nghĩa là làm giảm đi vai trò của người cán bộ thông tin – thư viện. Tuy
nhiên, trong bối cảnh ngành Thư viện Việt Nam hiện nay – đang ở giai đoạn
phát triển kết hợp giữa mô hình thư viện truyền thống với thư viện điện tử
(trong đó mô hình thư viện truyền thống vẫn giữ vai trò chủ đạo, đặc biệt là
trong hệ thống thư viện công cộng), thì vật mang tin truyền thống vẫn còn
giữ nguyên giá trị, và như vậy, người cán bộ thư viện với vai trò là người
hướng dẫn người dùng truy cập tới các nguồn thông tin qua các dịch vụ của
thư viện, vẫn hết sức cần thiết và không thể thiếu trong các thư viện. [8, tr.
21]
Hệ thống thư viện quận, huyện Thủ đô Hà Nội đang dần kiện toàn đội
36
ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn, trách nhiệm, nhiệt tình với công việc
K50 Thông tin – Thư viện
Tô Thị Thúy Hằng
Khóa luận tốt nghiệp đáp ứng sự nghiệp CNH – HĐH của địa phương nói riêng và đất nước nói
chung.
Hầu hết các thư viện quận, huyện trên địa bàn Hà Nội có 2 cán bộ, chủ
yếu là cán bộ nữ, trẻ, nhiệt tình, năng động. Theo thống kê có 21 cán bộ/12
thư viện. 18 cán bộ có trình độ đại học chiếm gần 81%. Còn lại 19% là trình
độ trung cấp hoặc tương đương, cán bộ kiêm nhiệm là 6/21 cán bộ chiếm gần
29% trên tổng số cán bộ thư viện quận, huyện.
2.4. Hoạt động bổ sung vốn tài liệu
Công tác bổ sung vốn tài liệu là quá trình sưu tầm, nghiên cứu và lựa
chọn những tài liệu có nội dung tư tưởng tốt, có giá trị khoa học thực tiễn,
nghệ thuật cao, nhằm đáp ứng nhu cầu tin của người dùng tin. Vốn tài liệu là
một trong 4 yếu tố cấu thành nên cơ quan thông tin – thư viện. Việc bổ sung
không đơn giản là mua thêm sách mới, mà phải phù hợp với diện đề tài bao
quát và đối tượng phục vụ của thư viện, đồng thời phải tuân theo các nguyên
tắc cơ bản, đó là: Các tài liệu bổ sung phải mang tính Đảng, tính định hướng,
tính hệ thống, tính khoa học và kế hoạch. Công tác bổ sung vốn tài liệu thực
hiện tốt thì vốn tài liệu thư viện sẽ có giá trị cao, luôn luôn đổi mới và được
cập nhật thường xuyên đồng thời thư viện sẽ nâng cao được khả năng đáp
ứng nhu cầu tin của người dùng tin, thu hút được đông đảo số lượng người
dùng tin đến thư viện.
Để xây dựng vốn tài liệu phát huy được hiệu quả phục vụ các yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, các thư viện quận, huyện Thủ đô
Hà Nội đều cần dựa vào chính sách bổ sung vốn tài liệu – một văn bản chính
thức do ban lãnh đạo thư viện xây dựng, trong đó đề ra phương hướng cũng
như cách thức xây dựng vốn tài liệu của cơ quan.
Hiện tại trong các thư viện công cộng nói chung và hệ thống thư viện
quận, huyện Thủ đô Hà Nội nói riêng chưa có một thư viện nào xây dựng
được chính sách bổ sung cho thư viện mình. Để tiến hành bổ sung các thư
37
viện đã dựa vào các tiêu chí chủ yếu như: Chức năng, nhiệm vụ, đối tượng
K50 Thông tin – Thư viện
Tô Thị Thúy Hằng
Khóa luận tốt nghiệp người dùng tin, kinh phí mà thư viện được cấp…để tiến hành bổ sung vốn tài
liệu. Chẳng hạn, căn cứ vào kinh phí được cấp hàng năm của thư viện mà
thư viện dành một tỷ lệ nhất định cho hoạt động bổ sung có tính đến cơ cấu
vốn tài liệu (theo nội dung, loại hình, ngôn ngữ) cũng như các nguồn bổ
sung.
Nhận thức rõ được tầm quan trọng của công tác bổ sung, các thư viện
quận, huyện Thành phố Hà Nội đã rất quan tâm đến việc bổ sung những tài
liệu có nội dung phù hợp với nhu cầu học tập, nghiên cứu, giải trí của người
dùng tin.
Bảng 2: Số liệu vốn tài liệu bổ sung năm 2007 - 2008
Năm Thư viện quận – huyện
Sách Báo - Tạp chí
2007 20.765 500
2008 22.780 480
2.4.1. Diện bổ sung
Quy chế tổ chức và hoạt động của thư viện huyện năm 1979 quy định
vốn tài liệu được bổ sung theo tỷ lệ môn loại như sau:
Sách chính trị - xã hội: 30%
Sách khoa học - kỹ thuật: 30%
Sách văn học - nghệ thuật: 30%
Sách thiếu nhi: 10%
Tuy nhiên, căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm người dùng
tin, các thư viện quận, huyện Thủ đô Hà Nội đã điều chỉnh tỷ lệ môn loại cho
38
hợp lý.
K50 Thông tin – Thư viện
Khóa luận tốt nghiệp Tô Thị Thúy Hằng
Ví dụ: Thư viện quận Tây Hồ bổ sung vốn tài liệu theo môn loại như
sau:(%)
Thư viện quận Hoàn Kiếm đã bổ sung vốn tài liệu theo môn loại như
sau: (%)
Riêng đối với sách lý luận – chính trị thì các thư viện đã chấp hành
nghiêm chỉnh quy định của Bộ trưởng Bộ Văn hóa số 50/2003-QĐ-BVHTT
về việc quy định đảm bảo tối thiểu 10% kinh phí mua sách báo hàng năm để
mua sách lý luận – chính trị góp phần tuyên truyền đường lối chính trị của
Đảng, pháp luật của Nhà nước.
2.4.2. Kinh phí bổ sung
Phần lớn nguồn kinh phí được cấp của các thư viện đều được sử dụng
39
cho việc phát triển vốn tài liệu, bổ sung, nâng cấp cơ sở vật chất cho thư
K50 Thông tin – Thư viện
Khóa luận tốt nghiệp Tô Thị Thúy Hằng viện. Nhìn chung các nguồn kinh phí này đã được sử dụng một cách rất hiệu
quả. Mức kinh phí hoạt động trung bình của các thư viện quận, huyện năm
2008 là khoảng 130.000.000 đồng/năm. Trong đó, thư viện quận Hoàn Kiếm
do nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang thiết bị nên năm 2008 kinh phí hoạt động
của thư viện là 500 triệu đồng trong đó dành cho việc bổ sung vốn tài liệu là
190 triệu. Thư viện quận Ba Đình kinh phí dành cho bổ sung là 70 triệu, Tây
hồ 84 triệu… Các thư viện huyện cũng ưu tiên dành kinh phí khá lớn cho
việc bổ sung vốn tài liệu như thư viện huyện Gia Lâm là 40 triệu, Đông Anh
25 triệu…Mức kinh phí này ngày càng được các nhà lãnh đạo quận, huyện
xem xét để có những phương hướng cải thiện cho phù hợp với vị trí, vai trò
của thư viện, tương xứng với sự phát triển của các quận, huyện. Từ đó giúp
cho các thư viện quận, huyện ngày càng nâng cao chất lượng phục vụ người
dùng tin.
2.4.3. Nguồn bổ sung
- Nguồn mua: Đây là hình thức bổ sung chủ yếu của các thư viện.
Hằng năm, các thư viện đều dành một phần kinh phí hoạt động của mình để
bổ sung vốn tài liệu. Các thư viện có thể mua sách ở nhiều nguồn khác nhau
như: Các nhà xuất bản (Chính trị quốc gia, Khoa học kỹ thuật), các nhà sách
như Nhà sách Đống Đa, Nhà sách Thành phố Hà Nội
- Các nguồn bổ sung khác: Ngoài nguồn mua từ ngân sách nhà nước,
các thư viện còn được nhận tài trợ từ các nguồn khác nhau như: nguồn tặng
của chương trình mục tiêu quốc gia về văn hóa của Bộ VHTT, Thư viện Hà
Nội, sách tặng của Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia.
2.5. Hoạt động xử lý tài liệu
Trong hoạt động thông tin - thư viện, công tác xử lý tài liệu, xử lý
thông tin có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Kết quả của công tác xử lý tài liệu
cho phép người dùng tin nắm được thông tin chi tiết về một tài liệu hoặc một
40
nhóm tài liệu trên các phương diện: hình thức, nội dung, công dụng để từ đó
K50 Thông tin – Thư viện
Tô Thị Thúy Hằng
Khóa luận tốt nghiệp tiến hành lựa chọn một cách thuận lợi, chính xác, nhanh chóng và phù hợp
với nhu cầu tin của mình.
Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ đã dẫn tới hiện tượng
“bùng nổ thông tin”. Hiện tượng này gây ra chủ yếu bởi sự phát triển của
khoa học kỹ thuật hiện đại và sự đổi mới công nghệ. Ngoài các phương tiện
lưu giữ thông tin truyền thống, người dùng tin có thể khai thác thông tin dưới
dạng âm thanh, hình ảnh, hình ảnh tĩnh, hình ảnh động làm cho nguồn tin trở
nên đa dạng và phong phú hơn, đáp ứng nhu cầu tin ngày càng phức tạp của
người dùng tin hiện đại. Tuy nhiên, sự phong phú và đa dạng về nguồn tin đó
đôi khi lại là nguyên nhân gây nên sự nhiễu tin, thừa tin, thông tin không
chính xác. Đứng trước một khối lượng lớn tri thức của nhân loại đôi khi
người dùng tin không tìm thấy tài liệu cần thiết.
Công tác xử lý tài liệu chính là quá trình kiểm soát thư mục – là kỹ
năng hay nghệ thuật tổ chức tri thức/thông tin sao cho có thể tìm kiếm tri
thức và thông tin ấy. Công tác xử lý tài liệu bao gồm các quy trình: Tạo lập,
lưu trữ, thao tác, vận hành và tìm kiếm dữ liệu. Tập hợp các dữ liệu càng
phát triển thì quy trình lưu trữ, xử lý và tìm kiếm càng trở nên phức tạp, do
đó việc xử lý tài liệu ngày càng phải đặc biệt chú trọng tới kỹ năng, nghệ
thuật xử lý, quản lý, khai thác, và sử dụng dữ liệu.
Trong quy trình đường đi của tài liệu từ khâu bổ sung đến khâu phục
vụ bạn đọc, xử lý thông tin là công đoạn khó khăn nhất. Hoạt động này mang
tính chất quyết định và ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng thông tin và hiệu
quả phục vụ. Có thể nói kết quả của công tác xử lý tài liệu chính là tiền đề
cho việc tổ chức và hình thành các sản phẩm dịch vụ thông tin - thư viện.
Tiến hành xử lý tốt nội dung tài liệu có thể:
- Giúp người dùng tin tìm kiếm nhanh chóng tài liệu thông qua các
ngôn ngữ tài liệu
41
- Giúp người dùng tin tìm tin chính xác mà không bị nhiễu tin
K50 Thông tin – Thư viện
Khóa luận tốt nghiệp Tô Thị Thúy Hằng
- Giúp cán bộ tìm tin có thể đáp ứng đầy đủ yêu cầu của người dùng
tin về số lượng, chất lượng thông tin (cả về hình thức và nội dung) mà vẫn
tiết kiệm được thời gian và công sức.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng thông tin
- Góp phần tạo ra các sản phẩm và dịch vụ thông tin phong phú.
- Tạo ra khả năng chia sẻ nguồn lực thông tin nếu có sự thống nhất
trong quy trình xử lý giữa các thư viện.
Đặc biệt ngày nay với việc ứng dụng ngày càng hiệu quả của hệ thống
máy tính và các phần mềm quản trị đã đem lại lợi ích to lớn, thiết thực đối
với công tác thông tin nói chung và xử lý nguồn tin nói riêng. Việc tin học
hóa, hiện đại hóa trong công tác xử lý tài liệu đã trợ giúp rất nhiều trong việc
nâng cao hiệu quả xử lý tài liệu, tăng cường độ chuẩn xác và tiết kiệm được
nhiều thời gian và công sức của cán bộ trong việc tổ chức và tra cứu nguồn
tin.
Hệ thống 12 thư viện quận, huyện Thủ đô Hà Nội, tài liệu sau khi
được bổ sung về sẽ được xử lý kỹ thuật, gồm: vào sổ đăng ký cá biệt, đóng
dấu, dán nhãn. Sau đó, thực hiện từ khâu xử lý hình thức đến xử lý nội dung.
Cụ thể như sau:
2.5.1. Xử lý hình thức tài liệu
Xử lý hình thức tài liệu: là quá trình lựa chọn những chi tiết đặc trưng
của tài liệu, trình bày chúng theo những quy tắc nhất định, giúp người dùng
tin có khái niệm về tài liệu trước khi tiếp xúc với tài liệu đó.
Công tác mô tả tài liệu
Mô tả tài liệu vừa là một công đoạn vừa là một sản phẩm.
Với tư cách là một sản phẩm, người ta gọi đó là một chỉ dẫn thư mục
hay một tra cứu thư mục. Nó bao gồm một tập hợp các chỉ dẫn nhằm cung
cấp cho ta một mô tả duy nhất và chính xác của tài liệu và được xem như
42
một vật mang tin.
K50 Thông tin – Thư viện
Khóa luận tốt nghiệp Tô Thị Thúy Hằng Với tư cách là một công đoạn, người ta gọi đó là công tác biên mục
mô tả. Đó là bước đầu tiên của công tác xử lý tài liệu, nhờ đó những chỉ dẫn
được rút ra và trình bày theo một quy tắc chặt chẽ.
Mô tả thư mục bao gồm các công việc:
- Khảo sát tài liệu để xác định một số dữ liệu nêu lên những đặc trưng
hình thức của tài liệu (tác giả, nhan đề, các yếu tố xuất bản, số trang… )
- Ghi các dữ liệu này trên một vật mang tin nhất định (phiếu, tờ nhập
tin) theo các quy định và tiêu chuẩn được xác lập trên phạm vi quốc tế để
khai thác sau này.
Mô tả tài liệu cung cấp một mô tả duy nhất, không mơ hồ. Nó giúp
chúng ta cùng một lúc có thể xác định được tài liệu, sắp xếp chúng, đưa
chúng vào các bộ phiếu và tìm kiếm các tài liệu đó. Thông qua việc mô tả sẽ
giúp người dùng tin có một khái niệm về tài liệu và nhanh chóng tìm được
tài liệu phù hợp với yêu cầu của mình trong hệ thống tìm tin truyền thống và
hiện đại (mục lục, CSDL…)
Hiện nay việc mô tả tài liệu trong các thư viện có 2 xu hướng. Xu
hướng thứ nhất là áp dụng triệt để các quy tắc biên mục vào công tác xử lý
tài liệu. Nghĩa là biên mục hoàn toàn tuân theo chuẩn. Xu hướng thứ 2 là áp
dụng các chuẩn nhưng có sửa đổi sao cho phù hợp với điều kiện thực tế của
mỗi thư viện. Hiện nay Tiêu chuẩn quốc tế mô tả thư mục ISBD và Quy tắc
biên mục Anh – Mỹ được sử dụng phổ biến nhất.
Qua khảo sát thực tế, có 2/12 thư viện quận, huyện mô tả tài liệu đó là
Thư viện quận Ba Đình và Thư viện huyện Gia Lâm. Hai Thư viện sử dụng
Tiêu chuẩn quốc tế mô tả thư mục ISBD (International Standard
Bibliographic Description) để mô tả sách.
- Mô tả tài liệu theo ISBD
Tiêu chuẩn ISBD quy định tất cả các yếu tố mô tả được phân chia
43
thành 8 vùng mô tả, giữa các vùng và các yếu tố mô tả có dấu ngăn cách bắt
K50 Thông tin – Thư viện
Tô Thị Thúy Hằng
Khóa luận tốt nghiệp buộc và thống nhất trong bản mô tả. Nhờ các dấu này mà có thể nhận dạng
được các yếu tố mô tả khi tiếp cận với bất kỳ bản mô tả nào. Tiêu chuẩn
ISBD ra đời phục vụ cho việc trao đổi thư mục trên phạm vi toàn cầu, khắc
phục sự ngăn cách về địa lý, ngôn ngữ, tạo điều kiện để tự động hóa công tác
biên mục.
Các vùng mô tả của ISBD:
1. Vùng nhan đề và thông tin trách nhiệm
2. Vùng lần xuất bản
3. Vùng thông tin đặc thù về tài liệu.
4. Vùng địa chỉ xuất bản, phát hành
5. Vùng mô tả vật lý
6. Vùng tùng thư
7. Vùng phụ chú
Tiêu đề mô tả
Nhan đề chính = Nhan đề song song : Thông tin liên quan
đến nhan đề / Thông tin về trách nhiệm. - Thông tin về lần xuất bản /
Thông tin về trách nhiệm liên quan lần xuất bản. - Nơi xuất bản :
Nhà xuất bản, Năm xuất bản. - Khối lượng : Hình bản ; Khổ sách +
Tài liệu kèm theo. - (Nhan đề tùng thư / Thông tin về trách nhiệm
của tùng thư ; ISSN ; Số tập)
Phụ chú
ISBN: Giá tiền, số lượng in
44
8. Vùng chỉ số tiêu chuẩn và điều kiện có được tài liệu
K50 Thông tin – Thư viện
Khóa luận tốt nghiệp Tô Thị Thúy Hằng
Nghiêm Nhan
Tiếng đàn đêm : Tập truyện ngắn / Nghiêm Nhan,
Thu Hằng. –H. : NXB Hội Nhà văn, 2003. -232 tr. ; 19cm
Với việc mô tả sách theo ISBD, thư viện Quận Ba Đình, huyện Gia
Lâm đã tạo ra sản phẩm phục vụ việc tra cứu cho người dùng tin đó là Hệ
thống mục lục phân loại.
2.5.2. Xử lý nội dung tài liệu
- Xử lý nội dung tài liệu: là quá trình phân tích nội dung tài liệu để tiến
hành các công đoạn: phân loại tài liệu, định từ khóa, định chủ đề cho tài liệu,
tóm tắt và chú giải tài liệu nhằm đáp ứng nhu cầu tra cứu thông tin của người
dùng tin.
Đối với thư viện các quận, huyện Thủ đô Hà Nội công tác xử lý nội
dung tài liệu được sự hướng dẫn của phòng Phong trào và nghiệp vụ cơ sở
Thư viện Thành phố Hà Nội và công tác xử lý nội dung mới chỉ dừng lại ở
việc phân loại tài liệu.
Phân loại tài liệu là quá trình phân tích tài liệu nhằm xác định nội dung
chủ yếu và thể hiện nội dung đó bằng những kí hiệu của khung phân loại cụ
thể. Kí hiệu này có thể đơn giản hay phức tạp tùy thuộc vào nội dung, chủ đề
mà tài liệu đề cập.
Công tác phân loại tài liệu giữ vai trò cốt lõi cho dù ngày nay với tiện
ích tra cứu tài liệu do việc ứng dụng tin học, song công tác phân loại vẫn
không hề mất đi mà còn luôn duy trì và phát triển. Các khung phân loại vẫn
được nghiên cứu, triển khai thực hiện để phân loại tài liệu, tạo dựng CSDL,
45
các loại hình sản phẩm – dịch vụ thông tin thư viện.
K50 Thông tin – Thư viện
Khóa luận tốt nghiệp Tô Thị Thúy Hằng
Hiện nay, toàn bộ hệ thống thư viện quận, huyện Thủ đô đều tiến hành
phân loại tài liệu và sử dụng hai bảng phân loại chính là Bảng phân loại 19
lớp và Bảng Phân loại thập phân Dewey rút gọn.
- Bảng phân loại 19 lớp
Bảng phân loại 19 lớp có nguồn gốc từ Khung phân loại Thập tiến
Quốc tế (UDC) do Thư viện Quốc gia Việt Nam biên soạn. Ban đầu có 17
lớp đến năm 1976, sau Đại hội Đảng IV, cả nước thống nhất đi lên chủ nghĩa
xã hội, khoa học kỹ thuật, văn hóa phát triển kéo theo xuất bản phẩm phát
triển, do đó Khung phân loại được nghiên cứu chỉnh sửa đặt tên là “Bảng
phân loại dùng cho các thư viện khoa học tổng hợp tỉnh” gồm 19 lớp, thêm
K: Văn học dân gian, Đ: Văn học thiếu nhi.
Cấu trúc Bảng Phân loại dùng cho các Thư viện Công cộng Việt Nam
gồm một bảng chính và 5 bảng trợ ký hiệu: Trợ ký hiệu hình thức, Trợ ký
hiệu địa lý, Trợ ký hiệu ngôn ngữ, Trợ ký hiệu phân tích, Trợ kí hiệu dân tộc.
Các lớp chính của Khung phân loại 19 lớp:
0 Tổng loại
1 Triết học
2 Chủ nghĩa vô thần tôn giáo
3K Chủ nghĩa Mác - Lê nin
3 Chủ nghĩa xã hội - Chính trị
4 Ngôn ngữ học
5 Các khoa học tự nhiên
5A Nhân loại học
61 Y học
6 Kỹ thuật
63 Nông nghiệp
7 Nghệ thuật
7A Thể dục thể thao
46
8 Nghiên cứu văn học
K50 Thông tin – Thư viện
Tô Thị Thúy Hằng
Khóa luận tốt nghiệp 9 Lịch sử
91 Địa lý
K Văn học dân gian
Tác phẩm văn học
Đ Sách thiếu nhi
Nhận xét:
- Ưu điểm:
+ Được xây dựng trên cơ sở Khung phân loại dùng cho các Thư viện Công
cộng của Liên Xô có nguồn gốc UDC.
+ Sử dụng nhiều chữ cái tiếng Việt trong ký hiệu chính và trợ ký hiệu địa lý.
+ Thay đổi, bổ sung rõ nét trong các ngành khoa học xã hội và nhân văn.
+ Các đề mục về Việt Nam được mở rộng chi tiết, phù hợp với cơ cấu Chính
trị - xã hội, lịch sử Việt Nam.
+ Ngành Khoa học tự nhiên và kỹ thuật thêm vào khái niệm khoa học mới có
tốc độ phát triển nhanh: Điện tử, tin học, viễn thông
Kinh tế, tài chính, ngân hàng
+ Cập nhật tương đối kịp thời những thay đổi trên bản đồ địa lý, bản đồ
chính trị thế giới hiện nay.
+ Là khung phân loại phù hợp dùng cho thư viện công cộng cỡ trung bình
với vốn tài liệu không lớn.
+ Hệ thống Thư viện Công cộng Việt Nam và các thư viện khoa học khác sử
dụng quen thuộc.
- Nhược điểm:
+ Sự sắp xếp các lớp chính chưa thật hợp lý nên khó nhớ (kết hợp cả số +
chữ, thứ tự các lớp không trật tự…)
VD: 6 Kỹ thuật đặt sau 61 Y học
+ Thứ tự các số không liên tục
47
+ Đan xen giữa chữ và số
K50 Thông tin – Thư viện
Tô Thị Thúy Hằng
Khóa luận tốt nghiệp + Thứ tự các chữ cái không liên tục (việc ghép thêm ký hiệu chữ cái để mở
khung phân loại không theo trật tự)
- Bảng phân loại thập phân Dewey
Tiến tới hội nhập và chuẩn hóa hoạt động thư viện, các thư viện quận,
huyện Thủ đô đã bước đầu áp dụng các chuẩn nghiệp vụ vào hoạt động của
mình đó là Bảng phân loại thập phân Dewey.
Các lớp chính của DDC gồm:
000 Tin học, thông tin & tác phẩm tổng quát
100 Triết học và tâm lý học
200 Tôn giáo
300 Khoa học xã hội
400 Ngôn ngữ
500 Khoa học
600 Công nghệ
700 Nghệ thuật và vui chơi giải trí
800 Văn học
900 Lịch sử & địa lý
Các bảng phụ:
Bảng 1: Tiểu phân mục chung
Bảng 2: Khu vực địa lý, và con người
Bảng 3: Tiểu phân mục cho từng nền văn học, cho các thể loại văn học
cụ thể
Bảng 4: Tiểu phân mục của từng ngôn ngữ
Nhận xét
- Ưu điểm:
+Việc phân chia theo các môn loại khoa học của Dewey tạo nên một
khung phân loại chặt chẽ.
+ Các đề mục được sắp xếp theo nguyên tắc thập tiến dễ sử dụng, dễ
48
nhớ
K50 Thông tin – Thư viện
Khóa luận tốt nghiệp Tô Thị Thúy Hằng + Các ký hiệu được sử dụng đồng nhất bằng một loạt chữ số Ả rập –
thuận lợi cho việc tự động hóa tìm tin và chia sẻ nguồn tin.
+ Được cập nhật và sửa đổi thường xuyên
+ Có diện sử dụng rộng rãi tại nhiều quốc gia và Mỹ thuận lợi cho việc
chia sẻ nguồn tin.
- Nhược điểm:
+ Tính tư tưởng trái với tư tưởng Mác – xít làm hạn chế rất nhiều đến
khả năng áp dụng DDC tại Việt Nam
+ Sự phân nhóm, sắp xếp các lớp chính trong dãy cơ bản hoàn toàn
không phản ánh được sự phát triển của thế giới khách quan
+ Những khái niệm về kiến trúc thượng tầng xếp trước các khái niệm
cơ sở hạ tầng là biểu hiện của quan điểm duy tâm về sự phát triển của vật
chất.
+ Cấu trúc khung phân loại thiếu tính logic, khoa học
+ Hệ thống ký hiệu thập phân chỉ đến 10 lớp rất khó cho việc:
=> Mở rộng khung khi khoa học phát triển
=>Không tìm được vị trí xứng đáng cho một số bộ môn khoa học
+ Tính tự tôn dân tộc quá cao, số lượng kí hiệu dành cho Mỹ và
phương Tây quá nhiều so với châu lục khác
+ Nhiều khái niệm không phản ánh thực chất của vấn đề xã hội và bị
xếp lẫn lộn, nhiều khi ở nhiều vị trí đối lập nhau.
2.6. Công tác tổ chức và bảo quản vốn tài liệu
2.6.1. Công tác tổ chức vốn tài liệu
Tổ chức kho là một loạt các quá trình và thao tác liên tục nhận - đăng
ký - xử lý - sắp xếp và bảo quản vốn tài liệu với mục đích vừa sử dụng kho
49
tốt nhất vừa bảo quản tài sản tốt nhất.
K50 Thông tin – Thư viện
Khóa luận tốt nghiệp Tô Thị Thúy Hằng
Tổ chức kho đúng đắn sẽ tiết kiệm được nhân lực, phương tiện và diện
tích cho thư viện; tiết kiệm thời gian, công sức của cán bộ thư viện và tăng
cường chất lượng phục vụ bạn đọc; tiết kiệm ngân sách trong việc phục hồi,
phục chế các tài liệu mất mát, hư hỏng đồng thời giải quyết hai nhiệm vụ đối
lập nhau nhưng có quan hệ biện chứng với nhau đó là việc sử dụng tích cực
vốn tài liệu và bảo quản lâu dài vốn tài liệu. Tùy thuộc vào cơ cấu tổ chức
của thư viện mà phân chia bố trí kho cho hợp lý, song việc xác định mức độ
cần thiết của sự phân chia là nhiệm vụ không đơn giản. Tình trạng riêng biệt
của các bộ phận kho đưa tới những vấn đề như sự tản mạn các nguồn tin và
đi tới chỗ mâu thuẫn với sự tập trung và yêu cầu phân chia cán bộ để xử lý,
bảo quản. Nhiệm vụ chủ yếu của phân chia kho là tạo ra một trật tự trong
kho, tạo thuận lợi cho việc sử dụng, nâng cao hiệu quả sử dụng và bảo quản
tốt tài liệu.
Căn cứ vào tình hình thực tế các thư viện quận, huyện Thủ đô Hà Nội
tiến hành tổ chức kho đóng và kho mở.
Tổ chức kho là một hoạt động nghiệp vụ liên quan mật thiết với công
tác phục vụ trong một thư viện, mỗi một cách tổ chức sắp xếp đều mang tính
đặc thù về những ưu khuyết điểm của nó. Qua thực tế cho thấy kho đóng có
Phù hợp với thư viện có số lượng sách lớn.
Thích ứng cho những thư viện có chức năng chính là lưu trữ.
Tiết kiệm được không gian, phát triển kho đúng kế hoạch đã định.
Bảo quản được sách, hạn chế hư hao mất mát.
khá nhiều ưu điểm:
Phục vụ độc giả và kỹ thuật nghiệp vụ là hai hoạt động song phương
của công tác thư viện. Phục vụ giúp ta nắm bắt yêu cầu độc giả làm nảy sinh
những sáng kiến, cải tiến hoặc học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ,... ngược
lại, chính kỹ thuật nghiệp vụ sẽ tạo điều kiện thuận lợi để phục vụ đạt hiệu
quả hơn. Một cuốn sách sau khi được bổ sung vào thư viện sẽ qua một quá
50
trình xử lý kỹ thuật như sau: Đăng ký- Phân loại- Mô tả- xếp kho đến phục
K50 Thông tin – Thư viện
Tô Thị Thúy Hằng
Khóa luận tốt nghiệp vụ, trong đó còn có một động tác cực kỳ quan trong nhất là đối với loại hình
kho đóng là đưa bộ phiếu mô tả của cuốn sách đó vào bộ máy tra cứu của thư
viện (Hệ thống Mục lục).
Hệ thống Mục lục là bộ mặt của thư viện bởi nó phản ánh đầy đủ
thông tin về sách có trong kho, do đó sắp xếp, kiểm tra và rà soát tủ phiếu là
công việc hết sức cần thiết và đòi hỏi một tinh thần trách nhiệm cao của cán
bộ nghiệp vụ mà cụ thể là trưởng phòng kỹ thuật nghiệp vụ- người chịu trách
nhiệm chính trong khâu kỹ thuật. Kho sách thường xuyên thay đổi, chẳng
hạn như thêm sách mới, sách cũ đã hư hỏng, sách thanh lý, hoặc độc giả
trong quá trình tra tìm đã xé mất phiếu mô tả của một cuốn sách nào đó
nhưng sách vẫn còn trong kho,... chí có kiểm tra thường xuyên chúng ta mới
có thể phát hiện và chấn chính kịp thời những trường hợp trên, như thế kho
sách và hệ thống mục lục mới như một, đây là nhân tố quan trọng nhất để
duy trì và đẩy mạnh công tác phục vụ.
Xã hội không ngừng thay đổi, kéo theo hàng loạt những đổi thay trong
cuộc sống của con người. Một khi đời sống vật chất đã khá đầy đủ con người
sẽ quan tâm hơn đến đời sống tinh thần, trong đó sách và thư viện chiếm vai
trò tối quan trọng. Vai trò Thư viện đổi thay để trở thành "Trung tâm
truyền thông tri thức". Quan niệm mở đã khiến thư viện quận, huyện
chuyển dần sang phục vụ theo hình thức kho mở.
Thực tế đã chứng minh hiệu suất phục vụ không ngừng tăng cao là
hoàn toàn nhờ vào những yếu tố sau:
Toàn bộ sách, báo, tạp chí, tài liệu và cả máy tính... độc giả đều có
thể tiếp cận dễ dàng, tạo cho họ một cảm giác thoải mái trong lựa chọn và
sử dụng. Xóa đi bức tường ngăn cách giữa kho sách và độc giả, thu hút
độc giả đến với thư viện ngày càng nhiều hơn.
Kho sách được xếp theo môn loại dựa vào số phân loại không phân
51
biệt ngôn ngữ hay kích cỡ, độc giả có thể tự truy tìm trên hệ thống tra cứu
K50 Thông tin – Thư viện
Khóa luận tốt nghiệp Tô Thị Thúy Hằng
và trực tiếp vào kho lấy sách, do đó nội dung kho sách sẽ được giới thiệu
đầy đủ và khai thác tối đa.
Với cách sắp xếp theo môn loại đã tập trung những tài liệu cùng
chung một đề tài vào một nơi, đây là thuận lợi lớn nhất cho quá trình học
tập, giảng dạy và nghiên cứu khoa học của độc giả.
Kho đóng và kho mở, mỗi một hình thức đều có những ưu thế đặc thù,
cái này không thể phủ nhận cái kia và ngược lại cũng vậy. Điều chính yếu là
có khai thác triệt để những ưu điểm của chúng hay không? Bên cạnh đó còn
phải xem xét đến những yếu tố khách quan trong đó có xu hướng phát triển
xã hội theo quan niệm "mở", để thấy rõ tính tất yếu của kho sách từ "đóng"
đến "mở".
Đảm bảo việc sắp xếp tài liệu một cách khoa học, hợp lý phải thỏa
mãn tối ưu ba yêu cầu: Tài liệu phải dễ tìm, dễ thấy, dễ lấy; tiết kiệm được
diện tích và thuận lợi cho công tác bảo quản và kiểm kê.
Hiện nay, có khá nhiều phương pháp sắp xếp khác nhau: sắp xếp theo
phân loại, sắp xếp theo chủ đề, sắp xếp theo số ĐKCB, sắp xếp theo vần chữ
cái của họ, tên tác giả, sắp xếp theo thời gian xuất bản, sắp xếp theo nơi xuất
bản, sắp xếp theo ngôn ngữ, sắp xếp theo khổ sách…..nhưng chủ yếu sử
dụng hai phương pháp: theo phân loại và số ĐKCB. Tuy nhiên mỗi phương
pháp không tồn tại độc lập mà kết hợp với nhau. Các thư viện quận, huyện
Thủ đô Hà Nội tiến hành sắp xếp theo phân loại tài liệu kết hợp với số
ĐKCB.
VD: Ký hiệu xếp giá của Thư viện quận Tây Hồ:
808.06 VV 207
Số phân loại Số ĐKCB
52
Số ký hiệu kho
K50 Thông tin – Thư viện
Khóa luận tốt nghiệp Tô Thị Thúy Hằng
2.6.2. Công tác bảo quản vốn tài liệu
“Bảo quản là việc thiết lập những hành động để ngăn chặn, dừng hoặc
làm trì hoãn sự xuống cấp của vốn tài liệu thư viện thông qua việc quản lý
điều kiện môi trường kho tàng, nơi lưu giữ tài liệu và kỹ thuật đảm bảo an
ninh, cách thức tiếp xúc với tài liệu cũng như việc giáo dục cho độc giả và
nhân viên thư viện. Việc chuyển dạng tài liệu cũng là một dạng của bảo quản
như là việc thay đổi định dạng tài liệu để giữ gìn nội dung có trong tài liệu”.
[7, tr. 367]
Bảo quản vốn tài liệu là công việc quan trọng đối với bất kỳ một cơ
quan thông tin – thư viện nào. Vì bảo quản vốn tài liệu không những đảm
bảo sự toàn vẹn hiện trạng vật lý bình thường của các tài liệu trong kho, giúp
gìn giữ di sản văn hoá dân tộc, tăng tuổi thọ tài liệu tiết kiệm nguồn ngân
sách của Nhà nước mà còn quyết định đến sự tồn tại và phát triển của các thư
viện. Một thư viện có quy mô càng lớn, vốn tài liệu càng phong phú, đa
dạng, tài liệu quý hiếm càng nhiều thì việc tổ chức bảo quản càng phải khoa
học, quy trình quản lý phải nghiêm ngặt và chặt chẽ. Nhận thức được tầm
quan trọng của công tác bảo quản vốn tài liệu tất cả 100% thư viện quận,
huyện Thành phố Hà Nội đã tiến hành các biện pháp nhằm bảo quản vốn tài
liệu như sau:
- Xây dựng hệ thống kho tàng đúng quy cách để tổ chức và bảo quản
tốt vốn tài liệu.
- Tổ chức các lớp hướng dẫn người dùng tin sử dụng các thiết bị thư
viện, đồng thời giáo dục người dùng tin nâng cao ý thức giữ gìn và bảo vệ tài
liệu.
- Lắp đặt hệ thống phòng cháy, chữa cháy. Cán bộ thư viện được tập
huấn cách thức chữa cháy, sử dụng các phương tiện cứu hoả.
- Các thư viện đã đề ra một số nội quy phòng đọc như: không viết bẩn,
vẽ bẩn lên tài liệu, không cắt xén tài liệu, nếu người dùng tin vi phạm sẽ bị
53
phạt theo nội quy.
K50 Thông tin – Thư viện
Khóa luận tốt nghiệp Tô Thị Thúy Hằng
- Sao chụp những tài liệu quý hiếm, cũ và phục vụ người dùng tin
bằng những bản sao.
- Thường xuyên quét dọn, hút bụi trong kho, tiến hành phục chế những
sách báo bị hư rách; tiến hành những đợt tiêu diệt chuột, mối mọt, côn
trùng… xâm hại tài liệu.
- Thực hiện việc chiếu sáng kho tài liệu một cách hợp lý, bằng ánh
sáng tự nhiên và hệ thống chiếu sáng nhân tạo.
2.7. Công tác phục vụ ngƣời dùng tin
Công tác phục vụ người dùng tin là khâu cuối cùng trong chu trình
đường đi của tài liệu nhưng giữ một vị trí quan trọng bởi lẽ, công tác phục vụ
người dùng tin được tổ chức tốt sẽ đáp ứng và thoả mãn được nhu cầu tin
ngày càng phong phú, đa dạng của người dùng tin. Vì thế hiệu quả của công
tác phục vụ người dùng tin đánh giá hiệu quả hoạt động của một cơ quan
thông tin – thư viện.
Trong những năm qua, để thu hút bạn đọc đến thư viện, các thư viện
đã tổ chức nhiều hình thức mới đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu đọc của
người dùng tin: Ngoài các phòng đọc, phòng mượn truyền thống trong điều
kiện cho phép, các thư viện đã tổ chức phục vụ phòng đọc, phòng mượn tự
chọn – hình thức phục vụ tiến tiến không những thỏa mãn nhu cầu thông tin
của người dùng tin mà còn làm nẩy sinh những nhu cầu, hứng thú đọc mới.
Bảng 3: Số liệu phục vụ của quận, huyện 2007-2008
Thư viện quận – huyện
Năm
Lượt bạn đọc Số thẻ cấp mới Lượt tài liệu luân chuyển
2007 210.200 5.200 445.700
54
2008 312.000 3.240 612.000
K50 Thông tin – Thư viện
Khóa luận tốt nghiệp Tô Thị Thúy Hằng
Nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của mình, thư viện các quận,
huyện tổ chức phục vụ người dùng tin dưới các hình thức như sau:
2.7.1. Đọc tại chỗ
Đọc tại chỗ là hình thức người dùng tin tiếp nhận thông tin bằng cách
đọc tài liệu tại thư viện. Đây là hình thức truyền thống, dễ thực nên hầu hết
các thư viện quận, huyện Thành phố Hà Nội đều tổ chức phòng đọc tại chỗ,
riêng Thư viện quận Cầu Giấy chỉ có hình thức mượn về nhà. Bắt nhịp theo
xu hướng mới hội nhập và phát triển, thấy rõ được ưu điểm của việc tổ chức
kho mở vừa đỡ tốn công sức cán bộ thư viện, kích thích hứng thú đọc của
người dùng tin do được trực tiếp tiếp xúc với tài liệu… nên các thư viện đều
tổ chức phòng đọc mở, chỉ còn Thư viện Quận Ba Đình, Thư viện huyện Gia
Lâm có phòng đọc là kho đóng.
2.7.2. Mượn về nhà
Trong điều kiện hiện tại diện tích phòng đọc các thư viện quận, huyện
còn hạn chế chưa thể đáp ứng hầu hết nhu cầu đọc tài liệu tại chỗ của người
dùng tin, đồng thời người dùng tin cũng không phải lúc nào cũng có điều
kiện đến thư viện để đọc sách vì vậy mượn tài liệu về nhà là hình thức phục
vụ rất hiệu quả và thiết thực, 100% thư viện quận, huyện đều cho mượn sách
về nhà.
2.7.3. Tuyên truyền giới thiệu tài liệu
Đây là hoạt động rất quan trọng của các thư viện, một mặt nhằm tuyên
truyền về công tác thư viện, xác định lại vai trò, vị trí của thư viện trong các
thiết chế văn hóa – xã hội. Mặt khác nhằm thu hút người dùng tin tới thư
viện, tạo điều kiện cho họ tiếp cận một cách nhiều nhất với vốn tài liệu của
thư viện. Những năm gần đây, các thư viện đã sáng tạo rất nhiều hình thức
tuyên truyền giới thiệu tài liệu mới đó là: tổ chức các cuộc thi đọc sách, kể
chuyện theo sách, trưng bày triển lãm, nói chuyện chuyên đề…. Vận dụng
55
các loại hình văn hóa và nghệ thuật khác vào công tác tuyên truyền giới thiệu
K50 Thông tin – Thư viện
Khóa luận tốt nghiệp Tô Thị Thúy Hằng sách báo, nhằm nâng cao tính nghệ thuật, sinh động hấp dẫn, thu hút bạn đọc
tìm đọc và làm theo sách báo.
Tiêu biểu là các quận Ba Đình, Hoàn Kiếm, Hai Bà Trưng và Cầu
Giấy… tổ chức được nhiều buổi tuyên truyền giới thiệu và trưng bày sách
báo phục vụ các nhiệm vụ chính trị:
VD: Năm 2007
Quận Ba Đình: 22 buổi
Quận Hoàn Kiếm: 18 buổi
Quận Hai Bà Trưng: 12 buổi
Quận Cầu Giấy: 12 buổi
Năm 2008
Quận Ba Đình 20 buổi
Quận Hoàn Kiếm: 12 buổi
Huyện Đông Anh: 15 buổi
56
Tuyên truyền sách Thư viện huyện Gia Lâm
K50 Thông tin – Thư viện
Khóa luận tốt nghiệp Tô Thị Thúy Hằng
+ Tổ chức các cuộc thi đọc sách, kể chuyện theo sách
Hội thi thiếu nhi tuyên truyền giới thiệu sách toàn Thành phố được tổ
chức thường xuyên vào dịp hè hàng năm theo các chủ đề phục vụ các ngày kỷ
niệm lớn của Thủ đô và đất nước nhằm tuyên truyền giáo dục các em về
truyền thống lịch sử vẻ vang của dân tộc, tình yêu quê hương đất nước, từ đó
nâng cao ý thức trách nhiệm xây dựng quê hương đất nước, tích cực phấn đấu
rèn luyện để trở thành người có ích cho xã hội. Đây là hoạt động truyền thống
của các thư viện quận, huyện góp phần khuyến khích việc đọc và tìm đọc của
nhân dân, thông qua đó khơi dậy, kích thích nhu cầu đọc.
Các cuộc thi sách báo rất đa dạng: Thi tìm hiểu về những vấn đề, đề tài
nhất định, thi kể chuyện theo sách…
Được phát động từ Thư viện Thành phố Hà Nội, tất cả các thư viện
quận, huyện đã tổ chức các cuộc thi: “Chúng em kể chuyện Bác Hồ”, “ Học
tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”
+ Trưng bày, triển lãm sách về pháp luật, y tế, chăm sóc sức khỏe cộng
57
đồng, về kỹ thuật nông nghiệp
K50 Thông tin – Thư viện
Khóa luận tốt nghiệp Tô Thị Thúy Hằng
Tủ trưng bày sách
58
Tủ trưng bày báo, tạp chí
K50 Thông tin – Thư viện
Khóa luận tốt nghiệp
Tô Thị Thúy Hằng Hình thức tuyên truyền sách và báo trực quan này đã được các thư viện
quận, huyện thường xuyên thực hiện. Các cuộc trưng bày, triển lãm thường được
tổ chức dưới dạng: Trưng bày, triển lãm sách mới, sách theo chuyên đề nhân dịp
các ngày lễ trọng đại, các sự kiện chính trị, xã hội trong nước và ở địa phương,
triển lãm sách về pháp luật, y tế, chăm sóc sức khỏe cộng đồng, về kỹ thuật nông
nghiệp ở các thư viện huyện.
+ Nói chuyện chuyên đề
Cùng với các cuộc thi, các thư viện còn duy trì đều đặn các buổi nói chuyện
chuyên đề mỗi năm từ 6-8 buổi. Cụ thể, trong năm 2007 các thư viện quận, huyện
Hà Nội đã tổ chức các buổi nói chuyện chuyên đề như: “Đảng và mùa xuân”;
“Uống nước nhớ nguồn, đền ơn đáp nghĩa”; “Gương những người anh hùng”;
“Quê hương cách mạng”; “Thủ đô Hà Nội trên đường hội nhập và phát triển”…
2.7.4. Phục vụ bên ngoài thư viện
Đây là hoạt động hết sức thiết thực của các thư viện quận, huyện Thủ đô Hà
Nội. Hoạt động này được tiến hành nhiều năm, thông qua các hình thức như: Tủ
sách lưu động, ô tô lưu động…góp phần không nhỏ vào việc đưa sách, báo tới
người dân địa phương nhằm nâng cao trình độ dân trí, phổ biến và vận động nhân
dân thực hiện đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, áp dụng các kiến thức
khoa học kỹ thuật trong sách, báo vào sản xuất và đời sống, xây dựng nền văn hóa
mới, cuộc sống mới, con người mới.
Thư viện quận, huyện vừa là cầu nối giữa thư viện thành phố với thư viện,
tủ sách, phòng đọc sách ở cơ sở trong việc trung chuyển sách, báo lại là đơn vị
trực tiếp quản lý, điều hành số lượng sách luân chuyển. Các thư viện quận, huyện
đều đảm bảo kho sách luân chuyển phải đảm bảo về số lượng và nhất là chất
lượng, vì đây là nguồn tài liệu hết sức cần thiết hỗ trợ cho thư viện cơ sở thỏa mãn
được nhu cầu thông tin của người dùng tin. Tài liệu của kho sách luân chuyển đã
bao quát được các nội dung: Chính trị - xã hội, Khoa học Kỹ thuật và Văn học
K50 Thông tin – Thư viện
Khóa luận tốt nghiệp Tô Thị Thúy Hằng nghệ thuật phù hợp với trình độ dân trí của người dân địa phương, cơ cấu vùng,
miền trên từng địa bàn.
Ví dụ: Thư viện huyện Đông Anh đã luân chuyển được 700 cuốn cho các xã
Liên Hà, Dục Tú, Mai Lâm, Kim Mỗ bằng hình thức tủ sách lưu động mượn từ
Thư viện Thành phố Hà Nội.
Thư viện quận Cầu Giấy luân chuyển hơn 900 cuốn cho các phường: Quan
Hoa, Nghĩa Đô, Mai dịch, Dịch Vọng, Nghĩa Tân, Yên Hòa, Trung Hòa.
Như vậy, việc thực hiện mô hình luân chuyển sách xuống cơ sở - một trong
những hình thức phục vụ lưu động rất có hiệu quả: Tiết kiệm được kinh phí bổ
sung, huy động được nguồn lực của cộng đồng và có tác dụng thiết thực đối với
việc xây dựng phong trào đọc sách ở cơ sở bởi, thông qua việc luân chuyển sách
báo xuống cơ sở đã tạo điều kiện cho người dân thường xuyên tiếp cận với những
thông tin mới, những kiến thức bổ ích, cần thiết đối với những lĩnh vực mà người
dân quan tâm như: Hiểu biết về đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước, tình hình thời sự, phổ biến tri thức khoa học phổ thông, chuyển đổi cơ cấu
cây trồng, vật nuôi, kỹ thuật nông nghiệp, xây dựng đời sống văn hóa…Các thư
viện quận, huyện Thủ đô đã từng bước khắc phục được tình trạng thiếu sách, sách
quá cũ, sách không còn phù hợp với yêu cầu của người dùng tin.
2.8. Ứng dụng công nghệ thông tin
Trong những năm gần đây, với sự phát triển như vũ bão của công nghệ
thông tin đã kéo theo sự phát triển và khởi sắc cho các ngành, các lĩnh vực khoa
học trong đó có hoạt động thông tin – thư viện.
Trong xu hướng chung của sự phát triển trên toàn thế giới là tin học hóa thư
viện, tiến tới kết nối mạng thư viện toàn cầu, công nghệ thông tin góp phần nâng
cao hiệu quả hoạt động nghiệp vụ, phục vụ người dùng tin, trao đổi chia sẻ thông
tin giữa các cơ quan thông tin – thư viện. Để đáp ứng nhu cầu phát triển nhanh
chóng của xã hội và nhu cầu tin luôn thay đổi của người dùng tin đòi hỏi các cơ
K50 Thông tin – Thư viện
Khóa luận tốt nghiệp Tô Thị Thúy Hằng quan thông tin – thư viện phải từng bước ứng dụng công nghệ tin học trong hoạt
động thư viện.Việc ứng dụng công nghệ tin học tiết kiệm được thời gian và công
sức của cán bộ thư viện và người dùng tin trong quá trình tìm kiếm, khai thác các
nguồn tin, tìm thấy tài liệu chính xác, đầy đủ và kịp thời. Việc tin học hóa các hoạt
động đã và đang là mục tiêu hướng tới của các cơ quan thông tin – thư viện.
Trong điều kiện mới, các thư viện quận, huyện Thủ đô Hà Nội từng bước
ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác nghiệp vụ xử lý, xây dựng CSDL.
Hiện tại, toàn hệ thống có 9 máy tính, con số khá cao so với năm 2006 chỉ
có 1 máy tính. Đặc biệt, Thư viện quận Tây Hồ đã sử dụng phần mềm CDS/ISIS
for Dos để xây dựng cơ sở dữ liệu cho sách.
Năm 2008, cùng với việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, Thư viện quận
Hoàn Kiếm đã trang bị 3 máy tính cấu hình cao, sử dụng phần mềm quản lý thư
viện điện tử Inforlib vào việc xây dựng CSDL sách, quản lý sách giảm thiểu tối đa
việc mất sách phục vụ tốt hơn cho người dùng tin đến thư viện.
2.9. Thƣ viện quận, huyện với việc phát triển mạng lƣới thƣ viện, tủ sách cơ
sở
Trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, vị trí mạng lưới
thư viện cấp cơ sở hết sức quan trọng bởi, hoạt động của mạng lưới thư viện, tủ
sách cơ sở có hoạt động tốt sẽ góp phần không nhỏ vào việc kịp thời đáp ứng nhu
cầu thông tin cho một lực lượng đông đảo quần chúng dân cư, đang sống và trực
tiếp lao động sản xuất ở địa bàn – những người trực tiếp triển khai mọi chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước vào cuộc sống.
Thực tế điều tra cho thấy, 100% các thư viện quận, huyện Thủ đô Hà Nội
đều thực hiện công tác xây dựng mạng lưới, tủ sách cơ sở. Các hình thức mà các
thư viện giúp đỡ hỗ trợ cho các thư viện là: Tư vấn tổ chức thư viện, cung cấp tài
K50 Thông tin – Thư viện
Khóa luận tốt nghiệp Tô Thị Thúy Hằng liệu ban đầu, bồi dưỡng cán bộ nghiệp vụ cho các cán bộ thư viện và luân chuyển
vốn tài liệu cho các thư viện, tủ sách cơ sở thuộc địa bàn quản lý của mình.
Có thể nói, với sự hỗ trợ tích cực của Thư viện Thành phố Hà Nội, thư viện
quận, huyện, thư viện cấp cơ sở đã có nhiều điều kiện để hoạt động tốt hơn.
Bảng 4: Số liệu hoạt động thư viện cơ sở
Thư viện, tủ sách xã, phường, thôn
Lượt tài Năm Tổng số Số sách Số sách Số thẻ Lượt bạn liệu luân thư viện hiện có bổ sung cấp mới đọc chuyển
2007 289 254.300 22.090 7.200 520.200 1.480.100
2008 296 550.000 1.480.000
Như vậy, với phương châm “sách đi tìm người” các thư viện góp phần giúp
người dân hiểu sâu sắc hơn sự quan tâm của Đảng và Nhà nước dành cho họ đồng
thời nâng cao trình độ hiểu biết về mọi mặt cũng như biết ứng dụng khoa học kỹ
thuật vào lao động, sản xuất và sinh hoạt, từng bước vượt qua khó khăn xây dựng
và phát triển nông thôn mới, lành mạnh, tiến bộ, gia đình văn hóa, hạnh phúc…
K50 Thông tin – Thư viện
Khóa luận tốt nghiệp Tô Thị Thúy Hằng
ĐÁNH GIÁ CHUNG
Cùng với sự chuyển mình của tất cả các ngành, các lĩnh vực trong xu thế hội
nhập và phát triển, các thư viện quận, huyện Thủ đô Hà Nội nằm trong hệ thống
thư viện công cộng cả nước đã và đang hoạt động và đạt được những kết quả đáng
khích lệ. Với vị trí Thủ đô – trái tim của cả nước, các thư viện quận, huyện đáp
ứng hầu hết nhu cầu về thông tin tài liệu cho người dùng tin, thu hút 312.000
(2008) người dùng tin đến khai thác thông tin tại thư viện, cấp mới 3.240 thẻ bạn
đọc, bổ sung 22.780 cuốn sách, luân chuyển 612.000 lượt tài liệu.
Qua thực tế đã khẳng định những nơi có phong trào phát triển là nơi có sự
nhiệt tình năng động của cán bộ thư viện, của lãnh đạo Phòng VHTT-TDTT,
Trung tâm (Nhà) Văn hóa, có sự quan tâm của cấp ủy, HĐND, UBND.
K50 Thông tin – Thư viện
Khóa luận tốt nghiệp
Tô Thị Thúy Hằng Trong hai năm qua, các thư viện quận, huyện đã có những bước chuyển biến
rõ rệt trong tổ chức hoạt động, tuy nhiên sự phát triển còn chưa đồng đều, một số
thư viện do nhiều nguyên nhân khác nhau, nên hoạt động còn hạn chế, đặc biệt là
kinh phí cho hoạt động thư viện còn gặp nhiều khó khăn. Bên cạnh đó, một số thư
viện chưa thật sự chủ động, thiếu tính năng động và sáng tạo nên việc tổ chức và
hoạt động chưa mang lại hiệu quả cao.
Hệ thống thư viện cơ sở đã được củng cố và phát triển, song chủ yếu tập
trung hoạt động vào 3 tháng hè, vốn tài liệu còn hạn chế, hình thức hoạt động còn
đơn điệu, thiếu tính sáng tạo, cơ sở vật chất còn nghèo nàn, chưa có chế độ bồi
dưỡng cho người làm công tác thư viện nên đã ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả
hoạt động của thư viện.
CHƢƠNG 3
MỘT SỐ NHẬN XÉT KIẾN NGHỊ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG THƢ VIỆN QUẬN, HUYỆN THỦ ĐÔ HÀ NỘI
3.1. Một số nhận xét về tổ chức hoạt động của thƣ viện quận, huyện Thủ đô
Hà Nội
3.1.1. Điểm mạnh
- Ở vị trí Thủ đô nên người dùng tin có trình độ cao hơn những nơi khác,
nhu cầu tìm hiểu thông tin do đó cũng cao hơn.
- Về cơ bản đội ngũ cán bộ thư viện trẻ, năng động, nhiệt tình được đào tạo
bài bản, tiếp cận được những vấn đề mới, hiện đại của ngành, nắm tương đối vững
chuyên môn nghiệp vụ và vận dụng khá thành thạo vào điều kiện cụ thể của từng
thư viện, 81% cán bộ có trình độ đại học chính quy chuyên ngành thư viện.
K50 Thông tin – Thư viện
Khóa luận tốt nghiệp
Tô Thị Thúy Hằng - Từng bước triển khai áp dụng các chuẩn nghiệp vụ theo tinh thần công văn
số 1598/BVHTT-TV do Thứ Trưởng Đỗ Quý Doãn ký ngày 7/5/2007, và công
văn số 2667/BVHTT-TV Do Vụ trưởng Vụ Thư viện Nguyễn Thị Ngọc Thuần ký
ngày 23/7/2007. Thư viện Quận Tây Hồ, Hoàn Kiếm là 2 thư viện đang triển khai
áp dụng một trong 3 chuẩn nghiệp vụ là Khung phân loại thập phân Dewey
(DDC).
- Vốn tài liệu được bổ sung đa dạng, phong phú từ nhiều nguồn: Nguồn
mua, nguồn tài trợ và biếu tặng. Nội dung tài liệu bao quát hầu hết các lĩnh vực
phù hợp với Quy chế tổ chức và hoạt động của thư viện huyện năm 1979.
- Bảo trì mối mọt các kho sách của thư viện theo định kỳ.
- Các thư viện đã từng bước ứng dụng CNTT. Điều này đồng nghĩa với việc
các thư viện đã được đầu tư trang thiết bị mới, hiện đại bước đầu làm thay đổi diện
mạo của thư viện và mang lại hiệu quả phục vụ người dùng tin.
- Kinh phí cấp cho các thư viện nhìn chung đã có chiều hướng tăng dần theo
từng năm và đi vào ổn định giúp các thư viện chủ động trong việc thực hiện các kế
hoạch hoạt động của mình.
3.1.2. Điểm yếu
- Cơ cấu tổ chức: Hệ thống 12 thư viện quận, huyện Thủ đô chỉ có một bộ
phận là Phòng phục vụ. Bộ phận nghiệp vụ chưa có điều kiện và khả năng để tách
riêng mà lồng ghép vào bộ phận phục vụ.
- Cán bộ thư viện: Chưa cân đối giữa cán bộ thư viện với số vốn tài liệu.
Quy chế 1979: “Về tổ chức và hoạt động của thư viện huyện” cứ 10.000 bản sách
có thêm 1 cán bộ thư viện. Tuy nhiên, như thư viện quận Ba Đình có 25.000 bản
sách mà chỉ có 1 cán bộ. Số cán bộ kiêm nhiệm còn chiếm tỉ lệ khá cao (29%).
- Vốn tài liệu ở một số thư viện đã lạc hậu: Đống Đa, Thanh Trì, đặc biệt
các tài liệu về phổ biến kinh nghiệm sản xuất trong nông nghiệp còn rất thiếu ở các
huyện như Thanh Trì, Sóc Sơn, Gia Lâm, Đông Anh.
K50 Thông tin – Thư viện
Khóa luận tốt nghiệp
Tô Thị Thúy Hằng - Cơ sở vật chất, trang thiết bị thư viện còn nghèo nàn, cũ kỹ, lạc hậu. Hầu
hết các thư viện chưa có trụ sở riêng mà nằm chung với Trung tâm (Nhà) Văn hóa
các quận, huyện.
- Ứng dụng CNTT còn yếu. Toàn hệ thống chỉ có 9 máy tính, và chỉ có 2
thư viện là Thư viện quận Tây Hồ, Hoàn Kiếm sử dụng phần mềm CDS/SIS,
Inforlib vào việc xây dựng và quản lý CSDL.
- Việc bổ sung tài liệu chưa cân đối giữa các lĩnh vực.
- Hoạt động áp dụng các chuẩn nghiệp vụ ở thư viện cấp huyện mới chỉ thực
hiện những bước đầu cho nên chưa đạt được những kết quả thực sự phục vụ tốt
nhất người dùng tin ở thư viện.
- Công tác tổ chức và bảo quản vốn tài liệu vẫn còn bị coi nhẹ ở một số thư
viện đặc biệt là việc sắp xếp tài liệu.
- Mặc dù kinh phí được cấp theo chiều hướng tăng lên, song với vốn kinh
phí trung bình 70.000.000 đồng/năm khó khăn cho việc bổ sung các tài liệu, nhất
là các tài liệu có giá trị và triển khai các hoạt động nghiệp vụ khác, đáp ứng yêu
cầu người dùng tin.
3.1.3. Nguyên nhân
Có tình trạng của những tồn tại này là do những nguyên nhân chủ yếu sau:
- Các thư viện thiếu chủ động, tích cực phát huy vai trò là một trong những
trung tâm văn hóa, học tập cộng đồng cho người dân địa phương cũng như chưa
năng động trong việc thuyết phục các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương quan
tâm, chú ý đến hoạt động thư viện.
- Số lượng cán bộ thiếu, diện tích chật hẹp nên không tổ chức được đầy đủ
các bộ phận, phòng, ban.
- Cán bộ quản lý thư viện nhiệt tình có trách nhiệm với công việc, song chưa
có tầm xây dựng các mục tiêu chiến lược cũng như các dự án phát triển thư viện
K50 Thông tin – Thư viện
Khóa luận tốt nghiệp Tô Thị Thúy Hằng trong từng giai đoạn nhất định. Một số cán bộ yếu về năng lực chuyên môn, không
chịu tìm tòi, đề xuất những hình thức phục vụ tốt.
- Thiếu chính sách bổ sung – một văn bản quan trọng của thư viện: định
hướng đúng đắn cho công tác bổ sung cũng như thiết lập các tiêu chuẩn chất lượng
cho việc lựa chọn và thanh lọc tài liệu.
- Chưa tiến hành điều tra nhu cầu tin của người dùng tin.
- Chế độ đãi ngộ đối với cán bộ làm công tác thư viện tại các quận, huyện
còn quá thấp chưa thể đáp ứng được nhu cầu của cuộc sống nên đã không đẩy sự
nhiệt tình của cán bộ thư viện lên mức cao nhất.
3.2. Định hƣớng phát triển thƣ viện quận, huyện Thủ đô Hà Nội
Tiếp tục thực hiện Pháp lệnh Thư viện, Nghị định 72/NĐ-CP của Chính phủ
về thi hành Pháp lệnh Thư viện; Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ
XIV, thiết thực chào mừng các ngày lễ kỷ niệm trong năm 2009, hướng tới kỷ
niệm 1000 năm Thăng Long – Hà Nội các thư viện quận, huyện cần tập trung vào
một số định hướng sau:
1. Xây dựng và phát triển vốn tài liệu có chất lượng
Đây là yếu tố đầu tiên và mang tính quyết định trong việc xây dựng và phát
triển thư viện. Vốn tài liệu không chỉ là tài sản mà còn là cơ sở hoạt động hiệu quả
của mỗi thư viện. Vốn tài liệu càng phong phú thì khả năng đáp ứng nhu cầu đọc
càng lớn và càng có sức hút bạn đọc.
Trong công tác bổ sung, các thư viện cần xác định cơ cấu tỷ lệ tài liệu hợp
lý theo tỷ lệ:
Sách chính trị - xã hội: 30%
Sách khoa học – kỹ thuật: 30%
Sách văn học – nghệ thuật: 30%
Sách thiếu nhi: 10%
K50 Thông tin – Thư viện
Khóa luận tốt nghiệp Tô Thị Thúy Hằng Và chấp hành nghiêm chỉnh Quyết định của Bộ Văn hóa – Thông tin (nay là Bộ
Văn hóa – Thể thao – Du lịch) số 50/2003/QĐ-BVTT, về quy định đảm bảo 10%
kinh phí mua sách báo hàng năm để mua sách lý luận chính trị, góp phần tuyên
truyền đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Chỉ bổ sung
những tài liệu có tính tư tưởng cao, tính giáo dục tốt và phù hợp với điều kiện kinh
tế, văn hóa - xã hội của địa phương, ưu tiên mảng sách nông nghiệp, địa
chí…tránh tình trạng chạy theo phí phát hành cao để bổ sung vào thư viện những
tài liệu kém chất lượng, hoặc bổ sung với tỷ lệ quá cao sách văn học - nghệ thuật,
thiếu nhi…ảnh hưởng tới chất lượng vốn tài liệu, hoạt động của thư viện và hạn
chế việc đáp ứng nhu cầu đọc của đông đảo quần chúng nhân dân.
2. Mở rộng các hoạt động phục vụ người dùng tin
- Phục vụ tại thư viện quận, huyện: Đẩy mạnh hoạt động phục vụ công tác
quản lý, nghiên cứu khoa học và sản xuất tại địa phương. Cần tập trung cuốn hút
và phục vụ bạn đọc là học sinh, thanh thiếu nhi, cán bộ lãnh đạo, cán bộ công nhân
viên chức, nông dân, cán bộ hưu trí…và coi họ là đối tượng phục vụ thường xuyên
và chủ yếu của thư viện.
- Phục vụ thông qua thư viện chi nhánh: Ở những quận, huyện có điều kiện
thì cố gắng tạo lập các phòng đọc báo – tạp chí và cho mượn sách tại những địa
điểm thuận lợi, do thư viện xác định và có lịch phục vụ cố định. Đây có thể được
coi là chi nhánh của thư viện quận, huyện.
- Phục vụ bằng thư viện lưu động: hình thức phục vụ đơn giản và có tác
dụng rõ ràng. Đây là hình thức thư viện tổ chức phục vụ tận tay một số loại hình
bạn đọc như: nông dân, học sinh…thông qua các phương tiện vận chuyển như xe
máy, ô tô chuyên dùng…
- Phục vụ bằng hình thức tự chọn (kho mở): bạn đọc có thể xem xét một cách tỉ
mỷ về nội dung, chủ đề của tài liệu và lựa chọn ra những tài liệu phù hợp với yêu
cầu. Kho tài liệu được tổ chức sắp xếp theo một trật tự nhất định và khoa học theo
K50 Thông tin – Thư viện
Khóa luận tốt nghiệp Tô Thị Thúy Hằng Khung Phân loại DDC. Hình thức phục vụ này phát huy tính độc lập, tự chủ thông
qua việc để bạn đọc được tiếp xúc trực tiếp với nguồn tài liệu của thư viện; giảm
đáng kể thời gian phải chờ đợi tài liệu qua các khâu trung gian như tra tìm trên hệ
thống mục lục, viết phiếu yêu cầu, chờ cán bộ đi lấy sách từ trong kho ra…; tiết
kiệm được biên chế và công lao động.
3. Tăng cường công tác luân chuyển tài liệu
Thư viện quận, huyện vừa là nơi trung chuyển vừa là đơn vị trực tiếp quản
lý, điều hành và thực hiện luân chuyển sách xuống cơ sở, là cầu nối giữa thư viện
Thành phố với thư viện, tủ sách, phòng đọc sách cơ sở. Cần lưu ý loại hình sách
báo luân chuyển, số lượng bản/tên sách hợp lý, đặc biệt, nội dung sách luân
chuyển phải được bạn đọc quan tâm. Nên bám sát các nhiệm vụ chính trị, văn hóa,
xã hội…của địa phương để luân chuyển sách có nội dung phù hợp, đúng đối
tượng, đúng mục đích và trình độ dân trí…của người dân sống trên địa bàn.
4. Đẩy mạnh tuyên truyền giới thiệu sách báo
Hình thức tuyên truyền nên đa dạng, phong phú như tuyên truyền trên hệ
thống truyền thanh, trong các buổi sinh hoạt câu lạc bộ của các đoàn thể quần
chúng, mời diễn giả nói chuyện chuyên đề, thi tìm hiểu sách…Thông qua hình
thức này, bạn đọc sẽ tiếp thu được nhiều thông tin, kiến thức, kinh nghiệm hay để
áp dụng trong đời sống, sản xuất và chính họ có thể lại trở thành những người
quảng bá tiếp cho người khác về những kiến thức, kinh nghiệm này. Đặc biệt, nên
mời những diễn giả có trình độ và uy tín về nói chuyện chuyên đề tại các thư viện
cơ sở.
5. Xây dựng mạng lưới thư viện cơ sở, nâng cao chất lượng đào tạo, tập huấn và
xã hội hóa hoạt động thư viện.
Tập trung xây dựng, củng cố và duy trì phong trào đọc sách báo ở mạng
lưới thư viện cơ sở. Đặc biệt quan tâm đến các thư viện xã, thư viện trường học và
điểm bưu điện văn hóa xã đang hoạt động có hiệu quả.
K50 Thông tin – Thư viện
Khóa luận tốt nghiệp
Tô Thị Thúy Hằng Phối hợp với ngành Bưu điện và Tư pháp thành phố, hỗ trợ cho hoạt động
của các điểm bưu điện văn hóa xã và tủ sách pháp luật nhằm nâng cao khả năng
phục vụ sách báo cho nhân dân.
Tăng cường đào tạo, hướng dẫn nghiệp vụ cho cán bộ cơ sở, để họ được cập
nhật những kiến thức mới. Các lớp đào tạo, tập huấn nên tổ chức theo hướng theo
thời gian thực hành và xử lý những tình huống thường gặp trong thực tế, tránh lý
thuyết chung chung.
Đặc biệt, nên phát động phong trào xã hội hóa các hoạt động thư viện nhằm
quyên góp sách báo, kinh phí…cho thư viện.
6. Ứng dụng công nghệ thông tin
Trong thời điểm hiện tại chỉ có một số thư viện quận, huyện có điều kiện
trang bị máy tính. Nhưng những năm tới, các thư viện cần dự trù kế hoạch trang bị
máy tính. Trước mắt, do kinh phí có hạn, chỉ nối mạng cục bộ. Khi có điều kiện sẽ
kết nối, chia sẻ dữ liệu với các thư viện và cơ quan thông tin khác thông qua mạng
Internet.
Ứng dụng CNTT trong hoạt động thư viện sẽ giúp cán bộ thư viện và bạn
đọc tìm tin, xử lý tài liệu…hiệu quả hơn, và chỉ có ứng dụng CNTT thư viện mới
có thể áp dụng được Khổ mẫu biên mục (MARC21) và một số chuẩn nghiệp vụ
khác.
7. Thống nhất áp dụng các chuẩn nghiệp vụ
Nhằm chuẩn hóa hoạt động nghiệp vụ và thúc đẩy tiến trình hội nhập của
thư viện Việt Nam với cộng đồng thư viện thế giới, theo tinh thần công văn số
1598/BVHTT-TV do Thứ trưởng Đỗ Quý Doãn ký ngày 7/5/2007, và công văn
số2667/BVHTT-TV do Vụ trưởng Vụ Thư viện Nguyễn Thị Ngọc Thuần ký ngày
23/7/2007, toàn bộ hệ thống thư viện Việt Nam triển khai áp dụng Khung phân
loại thập phân Dewey (DDC) cùng Khổ mẫu biên mục (MARC21) và Quy tắc
biên mục Anh – Mỹ (AACR2). Có thể coi đây là bước tiến quan trọng mở đường
K50 Thông tin – Thư viện
Khóa luận tốt nghiệp Tô Thị Thúy Hằng cho sự thống nhất các hoạt động nghiệp vụ trên cả nước. Trong thời gian tới, cán
bộ thư viện quận, huyện cố gắng nắm được nội dung và áp dụng tốt 3 chuẩn
nghiệp vụ trên.
8. Xây dựng kế hoạch tăng cường đầu tư kinh phí và cơ sở vật chất cho hoạt động
thư viện. Nâng cấp và xây mới một số thư viện quận, huyện, trong đó có hai quận
mới thành lập là Long Biên, Hoàng Mai.
3.3. Kiến nghị và giải pháp
3.3.1. Nhóm giải pháp về tổ chức và cơ sở vật chất
Củng cố cơ cấu tổ chức
Thư viện quận, huyện Thủ đô Hà Nội nhất thiết phải có hai bộ phận: Bộ
phận nghiệp vụ và bộ phận phục vụ.:
- Bộ phận nghiệp vụ: Có nhiệm vụ xây dựng, bổ sung và xử lý kỹ thuật
vốn tài liệu thư viện, bổ sung kho sách luân chuyển và tiếp nhận sách luân
chuyển từ thư viện Thành phố.
- Bộ phận phục vụ: Nên tách riêng phục vụ đọc tại chỗ và cho mượn về
nhà, đồng thời phục vụ ngoài thư viện như: Thực hiện luân chuyển sách báo
xuống các thư viện xã, phường, điểm bưu điện văn hóa, tủ sách pháp luật, tổ
chức các cuộc thi tìm hiểu, đọc và kể chuyện theo sách cũng như tuyên truyền,
giới thiệu tài liệu.
Kiện toàn và nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ thư viện
- Về số lượng: Ít nhất là có ba cán bộ/thư viện, đối với thư viện mạnh cần
phải có 5 cán bộ:
+ 1 Giám đốc phụ trách chung và kiêm nhiệm công tác bổ sung, xử lý kĩ
thuật tài liệu;
K50 Thông tin – Thư viện
Khóa luận tốt nghiệp Tô Thị Thúy Hằng
+ 1 cán bộ phụ trách phòng đọc, mượn
+ 1 cán bộ phục vụ lưu động: Tiếp nhận sách luân chuyển từ thư viện
thành phố và luận chuyển về cơ sở;
+ 1 cán bộ phụ trách phong trào: Xây dựng mạng lưới thư viện, tủ sách,
phòng đọc sách xã, phường, và hướng dẫn nghiệp vụ;
+ 1 cán bộ phụ trách hoạt động tuyên truyền, giới thiệu tài liệu.
- Về chất lượng: Đào tạo và đào tạo lại cán bộ thư viện giúp các cán bộ
nắm vững kiến thức chuyện môn về Thông tin – Thư viện, có kỹ năng thực
hành thành thạo máy tính và ngoại ngữ. Có đầy đủ phẩm chất chính trị, đạo
đức, yêu nghề, nhiệt tình với công việc.
Tăng cường cơ sở vật chất và đảm bảo kinh phí hợp lý cho hoạt động
của các thư viện
- Thư viện nhất thiết phải được tách ra khỏi Trung tâm văn hóa để trở thành
một thiết chế độc lập, có trụ sở riêng. Làm được như vậy, thư viện quận, huyện
mới thực sự phát huy vai trò là cầu nối giữa thư viện Thành phố và thư viện cơ sở.
- Vấn đề cơ sở vật chất, trang thiết bị và kinh phí hoạt động là do Ủy ban
nhân dân quận, huyện quyết định. Do đó, các thư viện phải hết sức chủ động trong
việc đẩy mạnh các hoạt động phục vụ sách, báo cho nhân dân ở địa phương một
cách có hiệu quả để khẳng định vai trò, vị trí của mình; buộc các cấp lãnh đạo ở
địa phương phải có trách nhiệm quan tâm chú ý; xây dựng được mối quan hệ tốt
đẹp với các cấp chính quyền địa phương trong việc thực hiện các hoạt động thông
tin phục vụ yêu cầu của cấp lãnh đạo, tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ của họ cho
các hoạt động của thư viện.
3.3.2. Ứng dụng công nghệ thông tin
Hiện nay, hoạt động của thư viện vẫn mang tính truyền thống các khâu xử lý
nghiệp vụ vẫn còn thủ công.
K50 Thông tin – Thư viện
Khóa luận tốt nghiệp
Tô Thị Thúy Hằng Ứng dụng CNTT trong hoạt động thư viện nhằm tăng cường và nâng cao
năng xuất, hiệu quả hoạt động, lao động và kiểm soát tốt nguồn lực thông tin cũng
như tăng cường khả năng đáp ứng nhu cầu tin của người dùng tin một cách hiệu
quả.
3.3.3. Nhóm giải pháp về chuyên môn
Công tác bổ sung
- Xác định diện bổ sung phù hợp với nhu cầu tin của người dùng tin;
- Xây dựng tiêu chí lựa chọn tài liệu: Tài liệu của các tác giả nổi tiếng, uy
tín của các nhà xuất bản, các lần xuất bản mới, các tạp chí quan trọng…
- Xây dựng các tiêu chí cho chất lượng vốn tài liệu bao gồm:
+ Đa dạng, phong phú, đầy đủ;
+ Có giá trị, cập nhật, phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội của từng địa
phương;
+ Có hình thức in đẹp, hấp dẫn.
- Xác định tỷ lệ cơ cấu vốn tài liệu hợp lý về nội dung: Sách chính trị - xã
hội; Sách khoa học kỹ thuật: Sách văn học nghệ thuật; Sách thiếu nhi và các loại
sách khác. Về loại hình: ngoài các tài liệu truyền thống, các thư viện cần có biện
pháp đảm bảo, thu thập đầy đủ các sản phẩm thông tin khác như tài liệu nghe nhìn,
đĩa CD- Rom, băng ghi âm, băng hình…
- Mở rộng các nguồn bổ sung tài liệu.
Công tác xử lý
Nhằm chuẩn hóa hoạt động nghiệp vụ và thúc đẩy tiến trình hội nhập của
thư viện Việt Nam với cộng đồng thư viện thế giới triển khai áp dụng Khung phân
loại thập phân Dewey (DDC) cùng Khổ mẫu biên mục (MARC21) và Quy tắc biên
mục Anh – Mỹ (AACR2). Có thể coi đây là bước tiến quan trọng mở đường cho
K50 Thông tin – Thư viện
Khóa luận tốt nghiệp Tô Thị Thúy Hằng sự thống nhất các hoạt động nghiệp vụ trên cả nước. Trong thời gian tới, cán bộ
thư viện huyện cố gắng nắm được nội dung và áp dụng tốt 3 chuẩn nghiệp vụ trên.
Công tác tổ chức, bảo quản
- Sắp xếp tài liệu hợp lý, đúng nội dung giúp bạn đọc dễ dàng tìm thấy tài
liệu
- Kiểm kê tài liệu theo định kỳ tránh mất mát tài liệu.
Công tác phục vụ
Mở rộng các hoạt động phục vụ bạn đọc
- Phục vụ tại thư viện huyện;
- Phục vụ thông qua thư viện chi nhánh: Ở những quận, huyện có điều kiện
thì cố gắng tạo lập các phòng đọc báo – tạp chí và cho mượn sách tại những địa
điểm thuận lợi, do thư viện xác định và có lịch phục vụ cố định. Đây có thể được
coi là chi nhánh của thư viện quận, huyện.
- Phục vụ bằng thư viện lưu động: Đây là một biện pháp tối ưu và hiệu quả
nhất trong việc khắc phục thiếu tài liệu phục vụ địa phương. Thực tế cho thấy, nơi
nào kho sách lưu động luân chuyển tốt thì nơi đó thu hút được nhiều người dùng
tin cũng như xây dựng phong trào đọc và làm theo sách, báo được thuận lợi hơn.
Bởi vậy, để thời gian tới kho sách hoạt động có hiệu quả hơn các thư viện cần chú
ý:
+ Căn cứ vào nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa – xã hội của địa phương
nơi nhận được sách luân chuyển để xây dựng cơ cấu vốn tài liệu phù hợp với yêu
cầu của địa phương.
+ Điều tra, nghiên cứu nhu cầu đọc ở cơ sở để cung cấp tài liệu thỏa mãn
nhu cầu thông tin của họ.
+ Xác định số lượng sách bình quân cho một đầu người dân trên địa bàn để
từ đó có kế hoạch dành kinh phí riêng cho kho sách lưu động.
K50 Thông tin – Thư viện
Khóa luận tốt nghiệp
Tô Thị Thúy Hằng - Đẩy mạnh tuyên truyền giới thiệu sách báo: Hình thức tuyên truyền nên đa
dạng, phong phú như tuyên truyền trên hệ thống truyền thanh, trong các buổi sinh
hoạt câu lạc bộ của các đoàn thể quần chúng, mời diễn giả nói chuyện chuyên đề,
thi tìm hiểu sách…
3.3.4. Kiến nghị đối với Thư viện Hà Nội
Thư viện Thành phố Hà Nội là cơ quan chịu trách nhiệm lớn nhất về hoạt
động chuyên môn, nghiệp vụ của thư viện các quận, huyện.
- Thư viện Thành phố Hà Nội nên cử các đoàn công tác xuống khảo sát thực
tế để nắm bắt những khó khăn, vướng mắc của các địa phương giúp họ kịp thời
tháo gỡ. Đồng thời, thư viện Hà Nội cần cung cấp những tài liệu hướng dẫn nghiệp
vụ cụ thể cho các thư viện để làm căn cứ cho việc thực hiện các chuẩn nghiệp vụ.
- Xây dựng chương trình tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ
cho đội ngũ cán bộ làm công tác thư viện, đảm bảo các thư viện tổ chức hoạt động
theo đúng chuẩn nghiệp vụ.
- Tiếp tục luân chuyển sách, báo xuống cơ sở, đặc biệt là các huyện ngoại
thành và các quận mới thành lập. Chú trọng đến nhu cầu đọc sách của thiếu nhi,
phát động các phong trào thi đua đọc và làm theo sách.
- Phối hợp với ngành Bưu điện và Tư pháp Thành phố, hỗ trợ cho hoạt động
của các điểm bưu điện, văn hóa xã và tủ sách pháp luật nhằm nâng cao khả năng
phục vụ sách báo cho nhân dân
3.3.5. Đề nghị các cơ quan quản lý nhà nước, quản lý chuyên môn thực
thi các chính sách mới của Nhà nước đối với thư viện
- Quán triệt nhận thức và sự quan tâm của các cấp lãnh đạo địa phương đối
với công tác thư viện; triển khai thực hiện trong thực tế các điều khoản quy định
trong Pháp lệnh Thư viện và Nghị định số 72/NĐ-CP của Chính phủ (6/8/2002):
Quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Thư viện. Coi đây là trách nhiệm, nghĩa vụ
K50 Thông tin – Thư viện
Khóa luận tốt nghiệp Tô Thị Thúy Hằng bắt buộc của địa phương trong việc xây dựng thiết chế văn hoá đáp ứng sự nghiệp
CNH – HĐH đất nước.
- Định kỳ kiểm tra và đánh giá việc thực hiện các nghị quyết của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước (cụ thể là các văn bản, lệnh, pháp lệnh, luật…)
về văn hoá tại địa phương. Coi việc xây dựng các thiết chế văn hoá (trong đó có
thư viện) là điều kiện bắt buộc để công nhận các danh hiệu thi đua của các địa
phương.
- Tăng cường kinh phí cho các thư viện công cộng quận, huyện từ nguồn
ngân sách của các quận, huyện (phải có chứ không thể không có) để tăng cường và
phát triển vốn tài liệu và bảo quản tốt các tài liệu, phương tiện, trang thiết bị, cơ sở
vật chất của thư viện. Rất cần thiết về sự tiếp tục hỗ trợ của trung ương (Vụ Thư
viện) về kinh phí chương trình mục tiêu: sách cho cơ sở; tiến tới xây dựng thư viện
theo hướng hiện đại hoá.
- Có chính sách để nâng cao chất lượng cán bộ thư viện; Đồng thời để hoạt
động thư viện quận, huyện ổn định, đi vào nề nếp, cần một đội ngũ cán bộ thư viện
tương đối ổn định, tránh tình trạng kiêm nhiệm quá nhiều việc và bố trí cán bộ thư
viện tuỳ tiện không phù hợp chuyên môn đào tạo. Vấn đề cốt lõi để tạo cho thư
viện hoạt động đều, tốt là chính sách cho cán bộ thư viện (đây là điểm mấu chốt),
phải có chế độ lương hoặc bồi dưỡng thích hợp để họ yên tâm làm việc.
K50 Thông tin – Thư viện
Khóa luận tốt nghiệp Tô Thị Thúy Hằng
KẾT LUẬN
Dưới tác động của khoa học kỹ thuật hiện đại và công nghệ thông tin mới,
thế giới chúng ta đang thay đổi từng ngày hướng tới một nền văn minh mới – một
xã hội thông tin – nền kinh tế tri thức.
Thư viện quận, huyện cả nước nói chung, Thành phố Hà Nội nói riêng được
xem là một trung tâm văn hóa, giáo dục ngoài nhà trường, trung tâm phổ biến và
nâng cao kiến thức khoa học, kỹ thuật…trên địa bàn, có nhiệm vụ lưu trữ, giới
thiệu và luân chuyển ấn phẩm thông tin đến mọi người dân, nhằm nâng cao mức
hưởng thụ văn hóa tinh thần của nhân dân, tạo điều kiện cho mọi thành phần nhân
dân có điều kiện tiếp cận với những tiến bộ khoa học, kỹ thuật và nền tri thức của
nhân loại chứa đựng trong sách báo.
Tuyên ngôn về thư viện công cộng của UNESCO năm 1994 đã nhấn mạnh:
“Các thư viện công cộng là trung tâm thông tin ở địa phương, giúp người sử dụng
tiếp cận với các nguồn tin tri thức và thông tin dưới bất cứ dạng thức nào”
Bác Hồ cũng đã từng khuyên “Học ở trường, học ở sách vở, học lẫn nhau và
học ở nhân dân”. Sách vở không chỉ là phương tiện giải trí mà còn là phương tiện
học tập, góp phần vào sự nghiệp “trồng người”, thúc đẩy khoa học kỹ thuật phát
triển.
Trong những năm qua, mặc dù gặp không ít khó khăn nhưng hoạt động của
các thư viện quận, huyện trên địa bàn Thành phố Hà Nội vẫn không ngừng đi lên
cùng với những bước tiến chung của toàn hệ thống thư viện công cộng cả nước.
Công cuộc đổi mới phục vụ sự nghiệp Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước
có ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động và đặt ra nhiệm vụ nặng nề cho các thư
viện quận, huyện. Các thư viện quận, huyện cần có những thay đổi căn bản về cơ
cấu tổ chức, quản lý tạo điều kiện cung cấp thông tin ở tất cả mọi lĩnh vực một
cách đầy đủ, nhanh chóng, chính xác, hiệu quả đặc biệt trong công tác phát triển
K50 Thông tin – Thư viện
Khóa luận tốt nghiệp Tô Thị Thúy Hằng nguồn lực thông tin, bổ sung vốn tài liệu, đa dạng hóa các loại hình tài liệu, tổ
chức tốt công tác xử lý tài liệu, công tác phục vụ bạn đọc.
Thường xuyên quan tâm đến nhu cầu tin của bạn đọc để có kế hoạch bổ
sung nguồn lực thông tin, hiện đại hóa thư viện là nền tảng, tiền đề nâng cao tri
thức cho bạn đọc phục vụ mục tiêu kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước góp
phần vào sự nghiệp dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh.
Kiến thức là kho tàng quý giá nhất của nhân loại và sách vở chính là phương
tiện mang kho tàng ấy đến với con người. Nâng cao hiệu quả hoạt động thư viện
quận, huyện Thành phố Hà Nội sẽ góp phần nâng cao “văn hóa đọc” của người
dân Thủ đô đáp ứng sự nghiệp CNH – HĐH đất nước.
K50 Thông tin – Thư viện
Tô Thị Thúy Hằng
Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo tổng kết hoạt động thư viện quận - huyện năm 2007 phương
hướng nhiệm vụ chủ yếu năm 2008 của Thư viện Hà Nội
2. Báo cáo tổng kết hoạt động năm 2008 phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm
năm 2009 của Thư viện Hà Nội.
3. Hồ Thị Thúy Chinh (2007), Tìm hiểu nhu cầu tin và việc đảm bảo thông
tin tại Thư viện Thành phố Hà Nội, Khóa luận tốt nghiệp Thông tin – Thư viện,
Trường Đại học KHXH&NV (ĐHQGHN), Hà Nội
4. Nguyễn Hữu Giới (1999), Về công tác thư viện: Các văn bản pháp quy
trong hệ thống thư viện công cộng, Vụ Thư viện, Hà Nội.
5. Tô Hiền, Bài giảng Tổ chức và bảo quản vốn tài liệu, Đại học
KHXH&NV, Hà Nội.
6. Nguyễn Hữu Hùng (2005), Thông tin từ lý luận đến thực tiễn, Văn hóa
thông tin, Hà Nội.
7. Kỷ yếu đại hội cán bộ thư viện các nước Đông Nam Á lần thứ 14: Hướng tới sự năng động của các thư viện và trung tâm thông tin ở các nước Đông Nam Á (2009), Hà Nội.
8. Nguyễn Thị Thanh Mai (2009), “Đội ngũ cán bộ thư viện công cộng:
Thực trạng và giải pháp xây dựng và nâng cao chất lượng”. Tạp chí Thông tin tư
liệu, (1), tr. 21-24.
9. Nguyễn Trọng Phượng (2009), “Một số định hướng về hoạt động nghiệp
vụ đối với thư viện cấp huyện trong thời kỳ đổi mới”, Tạp chí Thư viện Việt Nam,
Số 1, tr. 35-39.
K50 Thông tin – Thư viện
Khóa luận tốt nghiệp
Tô Thị Thúy Hằng 10. Trần Thị Quý, Nguyễn Thị Đào (2007), Xử lý thông tin trong hoạt động
thông tin – thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
11. Trần Thị Quý (2005), Bài giảng môn Thông tin học, Đại học KHXH &
NV, Hà Nội.
12. Trần Thị Quý, Đỗ Văn Hùng (2007), Tự động hóa trong hoạt động
thông tin – thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
13. Số liệu hoạt động thư viện cấp huyện, xã năm 2008 Tỉnh, Thành phố Hà
Nội.
14. Vũ Văn Sơn (2000), Giáo trình biên mục mô tả, Đại học Quốc gia Hà
Nội, Hà Nội.
15. Nguyễn Thị Lan Thanh (2008), Thực trạng hoạt động thư viện phục vụ
nông nghiệp và phát triển nông thôn vùng Đồng bằng sông Hồng, Đại học Quốc
gia Hà Nội, Hà Nội.
16. Bùi Loan Thùy (2001), Thư viện học đại cương: Giáo trình, Đại học
Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
17. Bùi Loan Thùy (2001), Thông tin học, Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà
Nội.
18. Trần Mạnh Tuấn (1998), Sản phẩm và dịch vụ Thông tin – Thư viện:
Giáo trình, Trung tâm Thông tin Tư liệu Khoa học và Công nghệ Quốc gia, Hà
Nội.
19. Lê Văn Viết (2000), Cẩm nang nghề Thư viện, Văn hóa thông tin, Hà
Nội.
K50 Thông tin – Thư viện
Tô Thị Thúy Hằng
Khóa luận tốt nghiệp
PHỤ LỤC
THƢ VIỆN QUẬN, HUYỆNTHỦ ĐÔ HÀ NỘI
ĐỊA CHỈ VÀ LỊCH PHỤC VỤ
K50 Thông tin – Thư viện
Khóa luận tốt nghiệp Tô Thị Thúy Hằng
1. Thư viện quận Ba Đình
Địa chỉ: Tầng 2 Nhà Văn Hóa quận
Ba Đình, 60 Ngọc Hà, quận Ba Đình,
Hà Nội
Lịch phục vụ:
Sáng 8h00 – 11h00
Chiều 14h00 – 16h00
Thứ 2, 3, 4, 5, 6
2. Thư viện quận Cầu Giấy
K50 Thông tin – Thư viện
Địa chỉ: 26 Nguyễn Phong Sắc,
Khóa luận tốt nghiệp Tô Thị Thúy Hằng
quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội
Lịch phục vụ:
Thời gian: Sáng 8h00 – 11h00
Chiều 14h30 – 17h00
Thứ 2, 3, 4, 5, 6
3. Thư viện quận Đống Đa
Địa chỉ: 101 Nguyễn Lương Bằng,
quận Đống Đa, Hà Nội
Lịch phục vụ:
Thời gian:
Sáng: 8h00-11h00
Chiều: 14h00-16h00
Sáng thứ : 2, 3, 4, 5, 6
Chiều thứ: 2, 4
K50 Thông tin – Thư viện
Khóa luận tốt nghiệp Tô Thị Thúy Hằng
4. Thư viện quận Hai Bà Trưng
Địa chỉ: Tầng 3 Nhà văn hóa quận
Hai Bà Trưng, 255 Bạch Mai,
quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
Lịch phục vụ:
Thời gian: Sáng 8h00 - 11h00
Chiều 13h30 - 16h30
Thứ 2, 3, 4, 5, 6
Địa chỉ: 42 Nhà Chung, quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội Lịch phục vụ: + Thời gian:
5. Thư viện quận Hoàn Kiếm
Chiều 2, 4, 5
6. Thư viện quận Tây Hồ
- Sáng từ: 8h15-11h00 - Chiều từ: 14h00-16h30 + Phòng đọc: Sáng 3, 4, 5, 6 + Phòng mượn: Cả ngày thứ 4, 6 + Phòng thiếu nhi: Cả ngày thứ 3, 5
K50 Thông tin – Thư viện
Khóa luận tốt nghiệp Tô Thị Thúy Hằng
Địa chỉ: Tầng 2 Nhà văn hóa quận
Tây Hồ, 691 Lạc Long Quân, quận
Tây Hồ, Hà Nội
Lịch phục vụ:
Thời gian: 8h00 – 11h30
Chiều: 14h00 – 17h00
Thứ 2, 3, 4, 5, 6 (Trừ sáng thứ 2,
7. Thư viện quận Thanh Xuân
chiều thứ 4)
Địa chỉ: Tầng 2 Nhà Văn Hóa
quận Thanh Xuân, ngã ba Khuất
Duy Tiến - Lê Văn Lương, quận
Thanh Xuân, Hà Nội
Lịch phục vụ:
Thời gian: Sáng 8h00 – 11h00
Chiều: 14h00 – 17h00
K50 Thông tin – Thư viện
8. Thư viện huyện Đông Anh
Khóa luận tốt nghiệp Tô Thị Thúy Hằng
Địa chỉ: Khối 1, Thị trấn Đông
Anh, huyện Đông Anh, Hà Nội
Lịch phục vụ:
Thời gian: Sáng 8h00 – 11h30
Chiều: 13h30 – 17h00
9. Thư viện huyện Gia Lâm
Thứ 2, 3, 4, 5, 6
Địa chỉ:Tầng 3 Nhà văn hóa huyện
Gia Lâm, Xã Cổ Bi, huyện Gia
Lâm, Hà Nội
Lịch phục vụ:
Thời gian: Sáng 8h00 – 11h30
Chiều: 13h30 – 16h30
Chiều thứ 2, ngày thứ 3, 4, 5, 6
K50 Thông tin – Thư viện
10. Thư viện huyện Sóc Sơn
Khóa luận tốt nghiệp Tô Thị Thúy Hằng
Địa chỉ: Phố Thân Nhân Chung, Thị trấn Sóc Sơn, huyện Sóc Sơn.
Lịch phục vụ:
Sáng: 8h00 – 11h00
Chiều: 14h00 – 17h00
11. Thư viện huyện Thanh trì
Thứ 2, 3, 4, 5, 6
Địa chỉ: (cuối đường đôi Huyện ủy
Thanh trì) Thị trấn Văn Điển,
Thanh Trì, Hà Nội
Lịch phục vụ:
Thời gian: Sáng 8h00 – 11h45
Chiều 14h00 – 17h00
Thứ 2, 4, 6
K50 Thông tin – Thư viện
Khóa luận tốt nghiệp Tô Thị Thúy Hằng
12. Thư viện huyện Từ Liêm
Địa chỉ: Xã Phú Diễn, huyện Từ
liêm, Hà Nội
Lịch phục vụ:
Sáng: 8h30 – 11h30
Chiều: 14h00 – 17h00
- Phòng đọc: Sáng thứ 2, 3, 4, 5, 6
- Phòng mượn: Chiều thứ 2, 4, 6
K50 Thông tin – Thư viện
Tô Thị Thúy Hằng
Khóa luận tốt nghiệp
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 8
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................ 10
2.1. Mục đích nghiên cứu ...................................................................... 10
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................... 10
3. Tình hình nghiên cứu đề tài ...................................................................... 10
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .............................................................. 5
4.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 12
4.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 12
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................... 12
5.1. Phương pháp luận ........................................................................... 12
5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể ...................................................... 12
6. Đóng góp về mặt thực tiễn và lí luận của khóa luận ............................... 13
6.1. Ý nghĩa về mặt lý luận. ................................................................... 13
6.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn. ................................................................ 13
7. Bố cục khóa luận ........................................................................................ 13
NỘI DUNG ...................................................................................................... 14
CHƢƠNG 1: THƢ VIỆN THÀNH PHỐ VỚI HOẠT ĐỘNG THƢ VIỆN
QUẬN, HUYỆN THỦ ĐÔ HÀ NỘI ............................................................. 14
1.1. Quá trình hình thành và phát triển Thƣ viện Hà Nội ......................... 14
1.2. Chức năng – Nhiệm vụ của Thƣ viện Hà Nội ....................................... 15
1.2.1. Chức năng .................................................................................... 15
1.2.2. Nhiệm vụ ...................................................................................... 16
1.3. Đặc điểm hoạt động thông tin của Thƣ viện Hà Nội trong thời kỳ hội
nhập và phát triển .......................................................................................... 18
1.4. Vai trò của Thƣ viện Hà Nội đối với hệ thống thƣ viện cơ sở ............ 22
K50 Thông tin – Thư viện
Khóa luận tốt nghiệp Tô Thị Thúy Hằng
1.5. Thƣ viện quận, huyện của Thủ đô Hà Nội ............................................ 23
1.5.1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ thư viện quận, huyện ...................... 23
1.5.2. Đặc điểm người dùng tin và nhu cầu tin ...................................... 25
1.5.3. Vai trò thư viện quận, huyện đối với sự phát triển của Thủ đô Hà
Nội ................................................................................................................ 28
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG THƢ VIỆN
QUẬN, HUYỆN THỦ ĐÔ HÀ NỘI ............................................................. 30
2.1. Đặc điểm vốn tài liệu ............................................................................... 31
2.2. Cơ sở vật chất, trang thiết bị của thƣ viện ........................................... 32
2.3. Đặc điểm cơ cấu tổ chức - Đội ngũ cán bộ ............................................ 34
2.3.1. Cơ cấu tổ chức ............................................................................. 34
2.3.2. Đội ngũ cán bộ ............................................................................. 36
2.4. Hoạt động bổ sung vốn tài liệu .............................................................. 37
2.4.1. Diện bổ sung ................................................................................ 38
2.4.2. Kinh phí bổ sung .......................................................................... 39
2.4.3. Nguồn bổ sung ............................................................................. 40
2.5. Hoạt động xử lý tài liệu ........................................................................... 40
2.5.1. Xử lý hình thức tài liệu ................................................................ 42
2.5.2. Xử lý nội dung tài liệu ................................................................. 45
2.6. Công tác tổ chức và bảo quản vốn tài liệu ............................................ 49
2.6.1. Công tác tổ chức vốn tài liệu ....................................................... 49
2.6.2. Công tác bảo quản vốn tài liệu .................................................... 53
2.7. Công tác phục vụ ngƣời dùng tin .......................................................... 54
2.7.1. Đọc tại chỗ ................................................................................... 55
2.7.2. Mượn về nhà ................................................................................ 55
2.7.3. Tuyên truyền giới thiệu tài liệu.................................................... 55
2.7.4. Phục vụ bên ngoài thư viện.......................................................... 59
2.8. Ứng dụng công nghệ thông tin ............................................................... 60
K50 Thông tin – Thư viện
Khóa luận tốt nghiệp Tô Thị Thúy Hằng
2.9. Thƣ viện quận, huyện với việc phát triển mạng lƣới thƣ viện, tủ sách
cơ sở ................................................................................................................ 61
ĐÁNH GIÁ CHUNG ...................................................................................... 63
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ NHẬN XÉT KIẾN NGHỊ NÂNG CAO HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG THƢ VIỆN QUẬN, HUYỆN THỦ ĐÔ HÀ NỘI .... 64
3.1. Một số nhận xét về tổ chức hoạt động của thƣ viện quận, huyện Thủ
đô Hà Nội ......................................................................................................... 64
3.1.1. Điểm mạnh ................................................................................... 64
3.1.2. Điểm yếu ...................................................................................... 65
3.1.3. Nguyên nhân ................................................................................ 66
3.2. Định hƣớng phát triển thƣ viện quận, huyện Thủ đô Hà Nội………59
3.3. Kiến nghị và giải pháp ............................................................................ 71
3.3.1. Nhóm giải pháp về tổ chức và cơ sở vật chất .............................. 71
3.3.2. Ứng dụng công nghệ thông tin ............................................. …..65
3.3.3. Nhóm giải pháp về chuyên môn .................................................. 73
3.3.4. Kiến nghị đối với Thư viện Hà Nội ............................................ 75
3.3.5. Đề nghị các cơ quan quản lý nhà nước, quản lý chuyên môn thực
thi các chính sách mới của Nhà nước đối với thư viện ................................... ..67
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
K50 Thông tin – Thư viện