11 "

Hục lục

tri-é Trang

Lời mở đầu Ì

CHƯƠNG ì: NHỮNG VÂN ĐỂ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

NGOẠI HỐI 6

ì. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG NGOẠIHỐl 6

1. Khái niệm ngoại hỏi 6

2. Thị trường ngoại hối 8

2.1. Khái niệm 8

2.2. Chức năng của thị trường ngoại hối 9

2.3. Những thành viên tham gia trên thị trường ngoại hôi 10

3. Tỷ giá - yếu tố cơ bản trong kinh doanh ngoại hôi 12

3.1. Định nghĩa tỷ giá 12

3.2. Phàn loại tỷ giá 13

3.3. Các phương pháp yết tỷ giá 15

4. Cơ chế quản lý ngoại hôi 16

4.1. Chế độ tỷ giá cố định 16

4.2. Chế độ tỷ giá thả noi hoàn toàn 17

4.3. Chế độ tỷ giá thả nổi có điêu tiết 18

li. CÁC NGHIỆP VỤ KINH DOANH TRÊN THỊ TRƯỜNG NGOẠI Hối 18

1. Nghiệp vụ ngoại hôi giao ngay 18

1.1. Khái niệm

18

1.2. Tỷ giá giao ngay 20

1.3. Ý nghĩa 21

2. Giao dịch ngoại hối kỳ hạn 22

2.1. Khái niệm 22

2.2. Tỷ giá kỳ hạn 23

2.3 Ý nghĩa 24

3. Giao dịch hoán đổi ngoại hối 25

3.1. Khái niệm 25

3.2. Tỷ giá hoán đổi 28

3.3. Ý nghĩa 29

4. Giao dịch quyền chọn tiền tệ 30

4.1. Khái niệm 30

4.2. Tỷ giá quyền chọn 32

4.3. Ý nghĩa 32

5. Giao dịch tiền tệ tương lai 33

5.1. Khái niệm 33

5.2. Tỷ giá giao dịch tuông lai 35

5.3. Ý nghĩa 35

ii

n

HI. THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI THÊ GIỚI TRONG NHŨNG N ĂM G ÂN

Đ ÂY

36

1. Thị trường ngoại hối truyền thông

37

2. Thị trường phái sinh OTC

38

C H Ư Ơ NG l i: T H ỰC T R Ạ NG H O ẠT ĐỘ NG KINH DOANH NGOẠI H ối

CỦA C ÁC N G ÂN H À NG VIỆT N AM T R ÊN THỊ T R ƯỜ NG NGOẠI H ỐI

TRONG N H Ữ NG N ĂM G ẦN Đ ÂY

39

ì. KHÁI Q U ÁT VỀ Sự PHÁT TRIỂN CỦA THỊ TRƯỜNG NGOẠI H ối

VIỆT NAM

39

Giai đoạn trước năm 1991

39

1.

2.

Giai đoạn từ năm 1991-1994

41

3.

Giai đoạn từ năm 1994 đến nay 44

l i. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI H ối CỦA CÁC

N G ÂN H À NG TRÊN THỊ TRƯỜNG NGOẠI H ối VIỆT NAM TRONG

NHŨNG N ĂM GẦN Đ ÂY

46

1. Nghiổp vụ giao ngay ( The spot operations)

46

2. Nghiổp vụ kỳ hạn (The forward operations) và nghiổp vụ hoán đổi

(The swap operations)

48

3. Nghiổp vụ quyền chọn (The currency options)

54

i n. Đ Á NH GIÁ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI H ối CỦA CÁC

59

N G ÂN H À NG VIỆT NAM TRONG NHŨNG N ĂM GAN Đ ÂY

1. Những thành tựu đã đạt được

59

1.1. Môi trường kinh doanh ngoại hối

59

1.2. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật của các ngán hàng 61

/ 3. Các sản phàm ngoại hối mới 62

2. Những hạn chế và tồn tại 62

2.1. Môi trường kinh doanh ngoại hối chưa hoàn thiện 62

2.2. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật của các ngân hàng còn nhiều yêu kém 64

2.3. Các sản phẩm ngoại hối mới vẩn thiếu khung pháp lý điêu chỉnh 64

CHƯƠNG IU: MỘT số GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM

HOÀN THIỆN VÀ PHÁT TRIỂN CÁC NGHIỆP vụ KINH DOANH

NGOẠI HỐI CỦA CÁC NGÂN HÀNG VIỆT NAM 67

ì. ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC 67

1. Hoàn thiện môi trường kinh doanh ngoại hối 68

2. Nâng cao hiệu quị hoạt động của thị trường ngoại tệ liên ngân hàng..70

3. Nâng cao vai trò của NHNN trên thị truồng ngoại hối 72

li. ĐỐI VỚI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 74

1. Hoàn thiện và mở rộng các nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối 74

2. Chuẩn hóa tổ chức hoạt động kinh doanh ngoại tệ ở các Ngân hàng...76

3. Hoàn thiện hệ thông cơ sở hạ tầng kỹ thuật 78

Kết luận 79

Danh mục tài liệu tham khảo

iv

Tính c ấp thiết c ủa đề tài

K i nh doanh ngoại h ối là một lĩnh vực k i nh doanh rất nhạy cảm và là m ột

trong những nghiệp vụ k i nh doanh quan trọng của các Ngân hàng trên t hế giới nói

chung và của các Ngân hàng V i ệt Nam nói riêng. Ớ V i ệt Nam, nghiệp vụ k i nh

doanh ngoại h ối của Ngân hàng không chỉ đơn thuần là m ột hoạt động kinh doanh

thông thường đặ thu l ợi nhuận, hay đảm bảo nhu cầu ngoại tệ cho mình, hoặc dịch vụ cho khách hàng, mà còn phải đảm bảo tuân thủ theo đúng những quy định chặt chẽ về quản lý ngoại h ối của Ngân hàng N hà nước, nhằm thực hiện các mục tiêu chung của chính sách ngoại h ối quốc gia. Do đó, có thặ nói hoạt động k i nh doanh ngoại h ối của các Ngân hàng V i ệt Nam lại càng trở nên quan trọng đối với nền kinh tế, vì nó liên quan đến lĩnh vực rất nhạy cảm đó là ngoại hối. Đối v ới m ỗi

một quốc gia, việc đảm bảo nguồn dự trữ ngoại hối, bảo đảm khả năng thanh toán quốc tế là những vấn đặ mang tính chất chiến lược, liên quan đến sức mạnh của một nền kinh tế, các Ngân hàng với tư cách là các chủ thặ chính trên thị trường ngoại hối có nghĩa vụ phải đáp ứng các nhu cầu về ngoại tệ cho thị trường (bao gồm nhu cầu của cá nhân, các tổ chức, và cả Chính phủ), và thông qua các hoạt động kinh doanh của mình đặ điặu tiết thị trường phát triặn theo hướng hiệu quả

nhất.

Nếu như trên t hế giới hoạt động kinh doanh ngoại h ối đã xuất hiện từ rất lâu và thị trường ngoại h ối được biết đến như là những thị trường vô cùng năng động, hoạt động sôi n ổi suốt ngày đêm với doanh thu trung bình m ột ngày đạt đến con số khổng lồ hàng nghìn tỷ USD, thì ở V i ệt N am thị trường ngoại h ối m ới chỉ hình thành một cách chính thức vào năm 1991, sau 15 n ăm t ồn tại và phát triặn thị

trường ngoại h ối V i ệt N am bị đánh giá là vẫn ở mức k ém phát triặn cả về quy mô

và chiều sâu. M ột trong các nguyên nhân dẫn đến sự k ém phát triặn của thị trường

I

ngoại h ối là do hoạt động k i nh doanh ngoại h ối của các Ngân hàng V i ệt N am vẫn thiếu tính nâng động, hiệu quả, chưa đáp ứng được yêu cầu của thị trường cũng

như những mục tiêu đã được đề ra đối với hoạt động ngoại hối. Tất nhiên, sỷ yếu

k ém của các Ngân hàng trong lĩnh vỷc này có nguyên nhân khách quan chính là

do cơ chế quản lý ngoại h ối còn nhiều bất cập, đặc biệt là chính sách tỷ giá cứng

nhấc, làm hạn c hế rất nhiều hoạt động kinh doanh của các ngân hàng, tuy nhiên nguyên nhân mang tính chủ quan vẫn là do nâng lỷc k i nh doanh hạn c hế của các ngân hàng.

Ngày nay, h ội nhập k i nh tế quốc tế nói chung và h ội nhập tài chính quốc tế nói riêng là m ột xu thế tất yếu và yêu cầu khách quan đối với tất cả các quốc gia trên thế giới. Không nằm ngoài xu thế đó, V i ệt N am cũng đang tích cỷc tham gia

vào các tổ chức k i nh tế, tài chính quốc tế và k hu vỷc.

Trước b ối cảnh đó, để có thể thỷc hiện vai trò quan trọng của mình đối v ới nền kinh tế các Ngân hàng V i ệt N am phải nỗ lỷc, chủ động h ội nhập bằng cách nâng cao hiệu quả hoạt động của mình, tiến hành hàng loạt các biện pháp như cơ cấu lại tổ chức, tăng vốn điều lệ nhằm nâng cao năng lỷc tài chính, đa dạng hoa các sản phẩm k i nh doanh... vấn đề hoàn thiện và phát triển các nghiệp vụ kinh

doanh ngoại hối cũng là m ột vấn đề cấp thiết mà các Ngân hàng phải tiến hành để

chống lại sỷ cạnh tranh khốc liệt từ các ngân hàng nước ngoài trên thị trường ngoại hối k hi V i ệt Nam gia nhập WTO.

Có thể thấy rằng không phải ngẫu nhiên mà Quỹ tiền tệ quốc tế - I MF l ại chấp nhận tuân thủ Điều khoản V UI Điều lệ Quỹ về tỷ do hoa cấc giao dịch vãng lai sẽ là điều kiện quan trọng nhất cho việc V i ệt N am được kết nạp vào tổ chức WTO, rõ ràng vấn đề tỷ do hoa trong lĩnh vỷc ngoại h ối là yêu cầu đầu tiên đối

với việc Việt Nam gia nhập tổ chức W TO - một sỷ k i ện chắc chắn sẽ xảy ra trong tương lai rất gần, chỉ còn tính bằng ngày- cũng có nghĩa là các ngân hàng của V i ệt

Nam phải chuẩn bị sẵn sàng đối phó với sỷ cạnh tranh khốc liệt từ phía các ngán

2

hàng nước ngoài ngay k hi V i ệt N am gia nhập tổ chức thương m ại t hế giới ngay

trên sân nhà V i ệt Nam, c hứ chưa nói đến thị trường tài chính t hế giới.

V ới mục đích nghiên thực trạng hoạt động k i nh doanh ngoại h ối của các

Ngân hàng V i ệt Nam, từ đó đề ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triữn

các nghiệp vụ k i nh doanh ngoại h ối trong b ối cảnh h ội nhập k i nh tế quốc tế, em

đã lựa chọn đề tài " Thực trạng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển

các nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối của các Ngăn hàng Việt Nơm " cho khoa luận

tốt nghiệp của mình.

Do thời gian nghiên cứu có hạn nên mục đích nghiên cứu của đề tài này chỉ nhằm đưa ra những cơ sở khoa học chung nhất về ngoại h ối và nghiệp vụ kinh doanh ngoại h ối của các Ngân hàng, đánh giá khái quát về thực trạng k i nh doanh ngoại hối của các ngân hàng trong những năm gần đây và từ đó đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện và phát triữn nghiệp vụ k i nh doanh ngoại hối của

các ngàn hàng V i ệt N am trước xu t hế hội nhập k i nh tế quốc tế đang diễn ra mạnh mẽ.

Phương pháp giải quyết vân đề

Từ những lý luận chung nhất về ngoại h ối và k i nh doanh, kết hợp v ới việc phán tích và tổng hợp tài liệu thu thập được từ sách, báo, tạp chí, Internet.. ..người viết đã đưa ra những nhận xét, đánh giá về hoạt động k i nh doanh ngoại h ối của các ngân hàng. Quá trình tiến hành nghiên cứu và viết khoa luận được thực hiện theo các bước sau:

Bước ỉ: Xem xét lại phần cơ sở khoa học để có cái nhìn khái quát về ngoại

hối và nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối của các Ngân hàng

Bước 2: Tiến hành thu thập tài liệu.

Bước 3: T ng hợp và phán tích tài liệu thu thập được.

3

Bước 4: Kết hợp những kết quả tống hợp và phân tích với kiến thức, kinh

nghiệm của bản thân để đưa ra những đánh giá chung nhất về hoạt

động nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối của các Ngân hàng

Bước 5: Lấn lượt xem xét từng nghiệp vụ cụ thể trong hoạt động kinh doanh

ngoại hối của các Ngân hàng .

Bước 6: Kiểm tra lại các vấn đề được giải quyết xem đã hướng tới mục đích

Câu trúc c ủa k h oa luận

cuối cùng của khóa luận chưa

Cấu trúc của khoa luận này gồm 3 chương. T r o ng đó, chương ì đưa ra những những lý luận chung nhất về hoạt động k i nh doanh ngoại hối. Chương li lần lượt phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh ngoại h ối của các Ngân hàng

Việt Nam trong những năm gần đây theo từng nghiệp vụ cụ thể. Chương HI đưa ra một số kiến nghị và giổi pháp nhằm hoàn thiện và phát triển các hoạt động k i nh doanh ngoại h ối của các Ngân hàng Việt N am trong b ối cổnh h ội nhập tài chính quốc tế.

Chương ì: "Những vấn đề chung về hoạt động kinh doanh ngoại hối"

Chương ì đưa ra những lý luận cơ bổn nhất về ngoại h ố i, thị trường ngoại hối, các nghiệp vụ k i nh doanh ngoại hối, và tổng quan về thị trường ngoại h ối quốc tế trong những n ăm gần đây

Chương li: "Thực trạng hoạt động kinh doanh ngoại hối của các ngân hàng

Việt Nam trên th trường ngoại hội trong những năm gần đáy".

Chương li được chia làm 3 phần lớn:

• Khái quát về sự phát triển của th trường ngoại hối Việt Nam: tìm hiểu

4

về quá trình phát triển của thị trường ngoại h ối V i ệt N am sau 15 n ăm hoạt động.

• Thực trạng hoạt động kỉnh doanh ngoại hối của các ngăn hàng trên thị

trường ngoại hối Việt Nam trong những năm gần đây: xem xét hoạt động k i nh

doanh ngoại h ối của các ngân hàng V i ệt N am theo từng nghiệp vụ cụ thể.

• Đánh giá hoạt động kinh doanh ngoại hối của các ngân hàng Việt

Nam trong những năm gần đây: chỉ ra những thành tựu và hạn c hế mà thị trường

ngoại h ối V i ệt N am nói chung và của các ngân hàng nói riêng sau 15 n ăm hoạt

động.

Chương HI: "Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện và phát

triển các nghiệp vụ kinh doanhngoại hối của các Ngân hàng Việt Nam"

Đ ưa ra một số giải pháp và kiến nghị cơ bản nhất đối với Ngán hàng Nhà

nước cũng như đối với các Ngân hàng thương m ại để hoàn thiện và phát triển các nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối của các Ngân hàng trong b ối cảnh h ội nhầp k i nh tế quốc tế như một xu thế tất yếu hiện nay.

Do thời gian có hạn, cùng với kiến thức và k i nh n g h i ệm còn hạn c hế nên

phạm vi phân tích, nghiên cứu phục vụ cho khoa luần còn hạn hẹp. Vì vầy, những đánh giá đưa ra trong khoa luần này chưa hoàn toàn đầy đủ và chính xác. Rất mong nhần được sự góp ý và phê bình từ phía các thầy cô và bạn đọc.

Em x in chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, hướng dẫn và chỉ bảo hết sức tần tình của Th.s. Nguyễn Thị H i ền và các thầy cô khác trong suốt quá trình hoàn thành khoa luần này, cùng toàn thể các cán bộ, nhân viên của thư viện trường Đại học Ngoại thương đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thu thầp tài liệu phục vụ cho việc nghiên cứu viết khoa luần.

5

C H Ư Ơ NG ì

NHỮNG V ÂN ĐỂ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI HỐI

ì. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI

1. Khái niệm ngoại hối

Ngoại hối ựoreign exchange) bao gồm các phương tiện tiên tệ được sử

dụng trong thanh toán quốc tế.'

Đối với m ột quốc gia, ngoại h ối bao gồm:

• Ngoại tệ: Là đồng tiền nước ngoài (bao g ồm cả đổng tiền chung của các

nước khác và quyền rút vốn đặc biệt SDR). Ngoại tệ có thể là đổng tiền xu, tiền giấy, tiền trên tài khoản, séc du lịch, tiền điện tử và các phương tiện khác được

xem như tiền.

• Các giấy tở có giá ghi bằng ngoại tệ, như séc thương mại, chấp phiếu

ngân hàng, kắ phiếu, h ối phiếu, trái phiếu, cổ phiếu và các giấy tờ có giá khác.

• Vàng tiêu chuẩn quốc tế: Đây là vàng được sử dụng v ới vai trò là tiền

trong thanh toán quốc tế.

• Đồng tiền quốc gia do người không cư trú n ắm giữ.

Khái niệm về ngoại h ối thường được hiểu theo luật định và khá thống nhất giữa các quốc gia. Theo Pháp lệnh ngoại h ối ban hành ngày 13 tháng 12 n ăm 2005 (Nghị định này thay t hế cho Nghị định số 63/1998/NĐ-CP ngày 17/8/1998 của

1 Nguyền Vãn Tiến ( 2 0 0 4 ), c ẩm nang thị trường ngoại hối và các giao dịch k i nh doanh ngoại hối, N XB Thống Ké

Chính phủ về quản lý ngoại hối), quy định tại điều 3 khoản Ì, thì "ngoại hối" là:

6

Đồ ng tiền của quốc gia khác, đồng tiền chung châu Âu và đồng tiền chung khác được sử dụng trong thanh toán quốc tế và k hu vực (sau đây g ọi là ngoại tệ);

Phương tiện thanh toán bằng ngoại tệ, g ồm séc, thẻ thanh toán, h ối phiếu đòi nợ, h ối phiếu nhận nợ và các phương tiện thanh toán khác;

Các loại giấy tờ có giá bằng ngoại tệ, g ồm trái phiếu Chính phủ, trái

phiếu công ty, kỳ phiếu, cớ phiếu và các loại giấy tờ có giá khác;

Vàng thuộc dự trữ ngoại hối nhà nước, trên tài khoản ở nước ngoài của

người cư trú; vàng dưới dạng k h ố i, thỏi, hạt, miếng trong trường hợp mang vào và

mang ra k h ỏi lãnh t hớ V i ệt Nam; - Đồ ng tiền của nước Cộng hoa Xã h ội chủ nghĩa V i ệt N am trong trường hợp chuyển vào và chuyển ra k h ỏi lãnh thớ V i ệt N am hoặc được sử dụng trong

thanh toán quốc tế.

Các giấy tờ có giá ghi bằng ngoại tệ không được giao dịch trực tiếp trên thị trường ngoại hối. M u ốn trở thành ngoại tệ để giao dịch trên thị trường này, thì trước hết phải bán (chiết khấu) các giấy tờ có giá này để nhận được ngoại tệ, sau đó mới tiến hành mua bán trên thị trường ngoại h ố i.

N hư vậy, trên thị trường ngoại hối đối tượng mua bán bao gồm:

M ua bán các đồng tiền khác nhau (trong m ỗi giao dịch mua bán bao g iờ cũng có ngoại tệ tham gia)

M ua bán vàng tiêu chuẩn quốc tế.

Ngày nay, do vai trò tiền tệ của vàng ngày càng g i ảm đáng kể, chính vì vậy

khi nói đến thị trường ngoại h ối người ta thường hiểu đó là thị trường mua bán các đớng tiền khác nhau, hay mua bán ngoại tệ, nghĩa là thị trường ngoại h ối thường được hiểu theo nghĩa hẹp là thị trường mua bán ngoại tệ. T r o ng khuôn k hớ nghiên

cứu của bài viết này thị trường ngoại hối cũng được hiểu theo nghĩa hẹp, tức là thị trường mua bán ngoại tệ.

7

2.

Thị trường ngoại hối

2.1. Khái niệm (The /oreign exchange market-FOREX)

Hoạt động mua bán các đồng tiền khác nhau được diễn ra trên thị trường, và

thị trường này được g ọi là thị trường ngoại h ối (the íorein exchange market- FOREX). M ột cách tổng quát, thị trường ngoại h ối được định nghĩa như là bất cứ

ở đâu diễn ra việc mua và bán các đồng tiền khác nhau thì ở đó được g ọi là thị

trường ngoại h ố i.

Trong thực tế, do hoạt động mua bán tiền tệ xảy ra chẹ yếu giữa các ngàn

hàng (chiếm khoảng 8 5% tổng doanh số giao dịch), chính vì vậy, theo nghĩa hẹp (nghĩa thực tế) thì thị trường ngoại h ối còn được định nghĩa là nơi mua bán các

Những đặc điểm của thị trường ngoại hối

đồng tiền khác nhau giữa các ngân hàng, tức thị trường liên ngân hàng (Interbank).

Thị trường ngoại h ối không nhất thiết phải tập trung tại vị trí địa lý hữu hình nhất định, mà là bất cứ đâu diễn ra hoạt động mua bán các đồng tiền khác nhau.

Đây là thị trường toàn cầu hay thị trường không ngẹ. Do sự chênh lếch về múi g iờ giữa các k hu vực trên t hế giới nên các giao dịch diễn ra 24/24. Thị truồng bắt đầu hoạt động từ Australia, Nhật, Singapore, H ô ng Kong, châu Âu,

New York... và cứ như vậy, k hi thị trường k hu vực châu Á đóng cửa thì thị trường

châu Mỹ lại bắt đầu hoạt động theo một chu kỳ khép kín toàn cầu.

Trung tâm cẹa thị trường ngoại h ối là Thị trường liên ngân hàng (Interbank) với các thành viên chẹ yếu là N H T M, các nhà môi giới ngoại h ối và các NHTW. Doanh số giao dịch trên interbank chiếm khoảng 8 5% doanh số giao dịch ngoại h ối toàn cầu.

8

Các n h óm thành viên tham gia thị trường duy trì m ối quan hệ với nhau liên tục thông qua điện thoại, mạng vi tính, telex và fax. Do thông t in được truyền

đi rất nhanh và hiệu quả, cho nên tuy các thành viên tham gia thị trường ở rất xa nhau nhưng họ vẫn có cảm giác là đang cùng hoạt động dưới m ột mái nhà chung.

Do thị trường có tính chất toàn cầu và hoạt động hiệu quả, cho nên các

tỷ giá được yết trên thị trường khác nhau nhưng hầu như là thống nhất, độ chênh

lệch tỷ giá là không đáng kự. Đồ ng tiền được sử dụng nhiều nhất trong giao dịch là USD.

Đây là thị trường rất nhạy cảm v ới các sự kiện chính trị, k i nh tế, xã h ộ i, tâm lý...nhất là v ới các chính sách tiền tệ của các nước phát triựn. Những thị trường ngoại h ối quan trọng nhất ngày nay bao gồm: London,

2.2. Chức năng của thị trường ngoại hối

New York, Singapore, Tokyo, và Frankfurt.

Chức năng cơ bản của thị trường ngoại h ối là kết quả phát triựn tự nhiên của

một trong các chức năng cơ bản của ngán hàng thương mại, đó là: nhằm dịch vụ cho khách hàng thực hiện các giao dịch thương m ại quốc tế.

Ví dụ: M ột khách hàng là công ty muốn nhập khẩu hàng hoa, dịch vụ từ nước ngoài sẽ có nhu cầu ngoại hối nếu hoa đơn hàng hoa và dịch vụ được g hi bằng ngoại tệ; hoặc là nhà xuất khẩu có nhu cáu chuyựn đổi ngoại h ối thành n ội

tệ, nếu hoa đơn xuất khẩu hàng hoa và dịch vụ được g hi bằng ngoại tệ. Các giao dịch ngoại hối nhằm giúp khách hàng là nhà xuất khẩu hay nhập khẩu như trên là

một trong những dịch vụ mà các N H TM luôn sẵn sàng cung cấp cho khách hàng, và đổng thời cũng là dịch vụ mà các khách hàng luôn cần từ phía ngân hàng.

Ngoài các dịch vụ cho khách hàng thực hiện các giao dịch thương mại quốc tế, thị trường ngoại h ối còn có một số chức năng khác, như:

9

- Giúp luân chuyển các khoản đầu tư, tín dụng quốc tế, các giao dịch tài

chính quốc tế khác cũng như giao lưu giũa các quốc gia.

- Thông qua hoạt động của thị trường ngoại hối, mà sức mua đối ngoại

của tiền tệ được xác định m ột cách khách quan theo q uy luât cung cầu của thị

trường. Thị trường ngoại h ối còn cung cấp các công cụ phòng ngừa r ủi ro tỷ giá cho các khoản thu xuất khổu, các khoản thanh toán nhập khổu, các khác đầu tư

bằng ngoại tệ và các khoản đi vay bằng ngoại tệ thông qua các hợp đổng như kỳ

hạn (forward), hoán đổi ( swaps), quyền chọn (option), tương lai (íuture).

Thị trường ngoại h ối còn là nơi để N H TW tiến hành can thiệp để tỷ giá

biến động theo chiều hướng có l ợi cho nền k i nh tế.

2.3. Những thành viên tham gia trên thị trường ngoại hối

Nếu căn cứ vào hình thái tố chức, các thành viên trên thị trường ngoại h ối

bao gồm:

••• Nhóm khách hàng bán lẻ ( retail clients)

N h óm khách hàng bán lẻ bao gồm các công ty nội địa, các công ty đa quốc gia, những nhà đấu tư quốc tế và tất cả những ai có nhu cầu mua bán ngoại h ối nhằm phục vụ cho mục đích hoạt động của chính mình.

Ví dụ: nhà nhập khổu có nhu cầu mua ngoại tệ để thanh toán hoa đơn nhập khổu ghi bằng ngoại tệ; nhà xuất khổu có nhu cầu bán ngoại tệ k hi nhận được hoa đơn thanh xuất khổu g hi bằng ngoại tệ; khách du lịch có nhu cầu bán ngoại tệ lấy nội tệ để chi tiêu...Như vậy, nhóm khách hàng mua bán lẻ có nhu cầu mua bán

ngoại tệ để phục vụ cho mục đích hoại động của chính mình, không nhằm mục

đích kinh doanh ngoại hối( k i ếm lãi k hi tỷ giá biến động). Thông thường, n h óm khách hàng mua bán lẻ không giao dịch trực tiếp v ới nhau mà họ thường thông qua các Ngân hàng thương mại:

10

Các Ngân hàng thương mại ( Commercial Banks)

Các Ngân hàng thương m ại tiến hành giao dịch ngoại h ối nhằm hai mục

đích:

- Cung cấp dịch vụ cho khách hàng, mà chủ y ếu là mua hộ, bán hộ cho

nhóm khách hàng mua bán lẻ. Vì là mua hộ nên Ngân hàng không chịu rủi ro tỷ giá và không làm thay đổi kết cấu bảng càn đối tài sản n ội bảng, nhưng thông qua cung cấp dịch vụ ngân hàng tiến hành thu một khoản phí (phổ biến ở dạng chênh

lệch tỷ giá mua và bán) Giao dịch k i nh doanh cho chính mình, tức mua bấn ngoại h ối nhằm kiếm lãi k hi tỷ giá thay đổi. Hoạt động k i nh doanh này tạo ra trạng thái ngoại h ố i, do đó ngân hàng phải chịu r ủi ro tỷ giá và làm thay đổi bảng cân đối n ội bảng

phân theo từng loại tiền.

• Nìũíng

nhà môi giới ngoại hối (ýoreign exchange brokers)

Các ngân hàng tiến hành giao dịch ngoại h ối theo 2 cách: ( i) giao dịch trểc tiếp giữa các ngân hàng v ới nhau và với khách hàng; ( l i) tiến hành giao dịch thông qua môi giới.

Ngoài hình thức mua bán ngoại h ối trểc tiếp giữa các ngân hàng với nhau, thì hình thức giao dịch gián tiếp thông qua nhà môi g i ới ngoại h ối cũng phát triển. Phương thức giao dịch này có un điếm là nhà môi giới t hu thập hầu hết các lệnh đặt mua và lệnh đặt bán ngoại tệ từ các ngân hàng khác nhau, trên cơ sở đó cung cấp tỷ giá chào mua và tỷ giá chào bán cho khách hàng của mình m ột cách nhanh chóng, rộng khắp v ới giá tay trong (inside price). T uy nhiên, giao dịch qua môi giới cũng có nhược điểm là các ngân hàng phải trả cho nhà môi giới một khoản phí (brokerage fee). N h ữ ng ai muốn hành nghề môi giới ngoại h ối phải có giấy phép.Tại m ỗi trung tâm tài chính quốc tế thường có một số nhà mói giới chuyên nghiệp nhất định để giúp các ngân hàng thểc hiện lênh mua và bán ngoại hối.

li

Điểm đáng chú ý ở đây là nhà môi giới chỉ cung cấp dịch vụ cho khách hàng, c hứ

không được mua bán ngoại h ối cho chính mình.

••• Các ngân hàng Trung ương ị Central Banks)

Nhìn chung các Ngân hàng Trung ương không thờ ơ trước sự biến động của tỷ giá đối v ới đảng tiền do mình phát hành. Do đó, mặc dù hầu hết các đảng tiền của các nước phát triển được thả nổi từ năm 1973, nhưng trên thực tế, các N H TW vẫn thường xuyên can thiệp bằng cách mua vào hay bán ra n ội tệ trên thị trường ngoại hối nhằm ảnh hưởng lên tỷ giá theo hướng mà N H TW cho là có l ợi cho nền kinh tế.

3.1. Định nghĩa tỷ giá.

3. Tỷ giá - yêu tô cơ b ản t r o ng k i nh d o a nh n g o ại hôi.2

Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều có đảng tiền riêng. Thương mại, đầu tư và các quan hệ tài chính quốc tế... đòi h ỏi các quốc gia phải thanh toán v ới nhau. Thanh toán giữa các quốc gia dẫn đến việc trao đổi các đổng tiền khác nhau, đảng tiền này đổi lấy đảng tiền kia. Hai đổng tiền được trao đổi v ới nhau theo một tỷ lệ nhất định, tỷ lệ này g ọi là tỷ giá. V ậy ta có thể định nghĩa tỷ giá như sau: "Tỷ

giá là giá cả của một đổng tiền được biếu thị thông qua đồng tiền khác ".

Ví dụ: Ì U SD = 1 6 0 12 VND. Tức là giá cùa U SD được biểu thị qua V ND và Ì USD thì có giá là 16012 VND.

Trong thực tế, nếu xét từ góc độ một quốc gia thì tỷ giá còn được định nghĩa theo nghĩa hẹp là: "Tỷ giá là số đơn vị n ội tệ trên m ột đơn vị ngoại tệ".

Nguyền Vẫn Tiến (2004), cầm nang thị trường ngoại hối và các giao dịch kinh doanh ngoại hối, NXB Thống Kẽ

12

Theo pháp lệnh N g o ại h ối ngày 13 tháng 12 n ăm 2005, điều 3 khoản lo có quy định "tỷ giá hối đoái của đồng Việt Nam là giá của một đơn vị tiền tệ nước ngoài tính bằng đơn vị tiền tệ của Việt Nam "

3.2. Phán loại tỷ giá

3.2.1. Căn cứ vào nghiệp vụ kinh doanh ngoại hôi

Căn cứ vào nghiệp vụ k i nh doanh ngoại h ối ta có:

- Tỷ giá mua vào (Bid rate). Là tỷ giá mà tại đó Ngán hàng yết giá sẵn

sàng mua vào đồng tiền yết giá.

- Tỷ giá bán ra (offer or ask rate): Là tỷ giá mà tại đó ngân hàng yết giá

sẵn sàng bán ra đổng tiền yết giá.

- Tỷ giá giao ngay ịspot rate): Là tỷ giá được thoa thuận ngày h ôm nay,

nhưng việc thanh toán sẽ xảy ra trong vòng 2 ngày làm việc tiếp theo( nếu không có thoa thuận nào khác thì là ngày làm việc t hứ hai)

- Tỷ giá kỳ hạn (Forward rate): Là tỷ giá được thoa thuận ngày h ôm nay, nhưng việc thanh toán diễn ra sau đó từ 3 ngày trở lên.

- Tỷ giá mở cửa (opening rate): Là tỷ gia áp dụng cho hợp đổng giao dịch đấu tiên trong ngày.

- Tỷ giá đóng cửa (Closing rate): Là tỷ giá áp dụng cho hợp đồng giao

dịch cuối cùng trong ngày. Thông thường, ngân hàng không công bố tỷ giá của tất cả các hợp đồng đã được ký kết trong ngày, mà chỉ công bố tỷ giá đóng cửa. Tỷ giá đóng cửa là một chỉ tiêu chủ yếu về tình hình biến động của tỷ giá trong ngày. Lưu ý rằng tỷ giá đóng cửa ngày h ôm trước không nhất thiết là tỷ giá mở cửa của ngày h ôm sau.

- Tỷ giá chéo (Crossed rate): Là tỷ giá giữa hai đồng tiền được suy ra từ đổng tiền thứ ba (còn gọi là đồng tiền trung gian)

13

- Tỷ giá chuyển khoản (Trans/er rate): Là tỷ giá áp dụng cho các giao dịch mua bán ngoại tệ là các khoản tiền gửi tại NH.

- Tỷ giá tiền mặt (Bank Note rate): Là tỷ giá áp dụng cho ngoại tệ tiền k im

loại, tiền giấy, séc du lịch và thẻ tín dụng. Thông thường, tỷ giá mua tiền mặt thấp

hơn và tỷ giá bán tiền mặt cao hơn so với tỷ giá chuyển khoản.

- Tỷ giá điện hối: Là tỷ giá áp dụng cho giao dịch chuyển ngoại h ối bằng

điện. Ngay nay do ngoại h ối được chuyển chủ y ếu bằng điện nên tỷ giá niêm yết

tại các ngân hàng là tỷ giá điện hối. - Tỷ giá thư hối: Là tỷ giá áp dụng cho chuyển ngoại h ối bàng thư. Ngày

nay hình thộc này ít được sử dụng.

3.2.2. Căn cứ vào cơ chế điều hành chính sách tỷ giá

- Tỷ giá chính thức (Official rate): Là tỷ giá do N H TW công bố, nó phản

ánh chính thộc về giá trị đối ngoại của đồng n ội tệ. Tỷ giá chính thộc được áp dụng để tính thuế xuất nhập khẩu và một số hoạt động khác liên quan đến tỷ giá chính thộc. T ại V i ệt Nam, tỷ giá chính thộc là tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng.Đây còn là mộc tỷ giá cơ sở để các Ngân hàng thương mại xác định tỷ giá kinh doanh trong biên độ cho phép. - Tỷ giá chợ đen (Bìack Market rate): Là tỷ giá được hình thành bên ngoài

hệ thống ngân hàng, do quan hệ cung cầu trên thị trường tự do quyết định.

- Tỷ giá cố định (Fixed rate): Là tỷ giá do N H TW công bố cố định trong

một biên độ dao động hẹp. D ưới áp lực cung cầu của thị trường, để duy trì tỷ giá cố định, buộc N H TW phải thường xuyên can thiệp, do đó làm dự trữ ngoại h ối quốc gia cũng thay đổi.

- Tỷ giá thả nổi hoàn toàn (Freely Floating rate): Là tỷ giá được hình

thành hoàn toàn theo quan hệ cung cầu trên thị trường, N H TW không hề can thiệp.

- Tỷ giá thả nối có điêu tiết ịMunaged Floating rate): Là tỷ giá được thà

nổi, nhưng N H TW sẽ tiến hành can thiệp để tỷ giá biến động theo hướng có l ợi cho nền kinh tế.

14

3.3. Các phương pháp yết tỷ giá

Xét từ góc độ quốc gia, có 2 phương pháp yết tỷ giá là:

3.3.1. Yết tỷ giá trực tiếp

Là phương pháp yết giá thể hiện giá của một đồng ngoại tệ bằng bao

nhiêu đồng nội tệ.

Ví dụ: USD/VND = 16030/36, JPY/VND = 136/138.

Trong kiểu yết giá này:

- Ngoại tệ, với vai trò là hàng hoa (Commodừy currency), là đồng tiền yết

giá, luôn có số đơn vị cô định bằng Ì.

- Nội tệ, với vai trò tiền tệ (Terms currency), là đồng tiền định giá, số đơn

vị thay đổi phụ thuộc vào quan hệ cung cấu trên thị trư ng ngoại hối.

Hầu hết các quốc gia đều sử dụng phương pháp yết trực tiếp, trừ một số

nước như Anh, Mỹ...

3.3.2. Yết tỷ giá gián tiếp

Là phương pháp yết tỷ giá mà trong đó không thể hiện trực tiếp giá của

ngoại tệ tính ra đồng nội tệ. Muốn biết được giá của ngoại tệ, ta phải làm phép

ngh ch đảo tỷ giá.

Ví dụ: Tại th trường New York, tỷ giá USD/GBP được yết: USD/GBP

=0,5323/25

Như vậy, trong phương pháp này:

- Nội tệ đóng vai trò là đồng tiền yết giá, có số đơn vị cố định là Ì

- Ngoại tệ đóng vai trò là đồng tiền định giá, số đơn vị có thể thay đổi phụ

thuộc vào quan hệ cung cẩu của thị trư ng.

15

Nếu x em xét từ góc độ quốc tế, thì k hi yết tỷ giá của m ột cặp tiền tệ thì đổng tiền đứng ở vị trí đồng tiền yết giá được c oi là yết trực tiếp, và ngược l ại đổng tiền đứng ở vị trí của đồng tiền định giá được g ọi là yết gián tiếp.

4. Cơ c hế q u ỗn lý n g o ại h ối

Bên cạnh y ếu tố tỷ giá thì cơ chế quỗn lý ngoại h ối cũng là m ột nhân tố ỗnh

hưởng trực tiếp và mạnh mẽ đến hoạt động k i nh doanh ngoại h ối của của các ngân

hàng.

N ội dung của chính sách quỗn lý ngoại h ối bao gồm:

Chính sách tỷ giá hối đoái

Chính sách quản lý thị trường ngoại hối và hoạt động ngoại hôi

Chính sách quản lý giao dịch vốn

Chính sách quản lý giao dịch vãng lai

Quản lý dự trữ ngoại hôi nhà nước

4.1. Chế độ tỷ giá cố định (Fixed exchange rate regime)

Trong đó chính sách tỷ giá là yếu tố quan trọng nhất, tác động đến tính chất hoạt động cùa thị trường ngoại h ối của m ỗi quốc gia. Sự can thiệp của nhà nước vào hoạt động của thị trường hối đoái thông qua c hế độ tỷ giá mà quốc gia đó áp dụng. Trên thế giới đã và đang áp dụng 3 loại c hế độ tỷ giá cơ bỗn là: Chế độ tỷ giá cố định, chế độ tỷ giá thỗ nổi hoàn toàn, và chế độ tỷ giá thỗ n ổi có điều tiết.

Trong c hế độ tỷ giá cố định, N H TW buộc phỗi can thiệp trên thị trường ngoại h ối để duy trì tỷ giá biến động xung quanh tý giá cố định ( g ọi là tỷ giá trung tâm) trong một biên độ hẹp đã được định trước. N hư vậy, trong c hế độ này, N H TW buộc phỗi mua vào hay bán ra đồng n ội tệ nhằm giới hạn sự biến động của tỷ giá trong biên độ đã định. Để tiến hành can thiệp trên thị trường ngoại hối đòi hỏi N H TW phỗi có sẵn nguồn dự trữ ngoại h ối đủ mạnh.

16

• ưu điểm: Tạo ra sự ổn định trong đầu tư quốc tế (do không có r ủi ro tỷ

giá), giúp doanh nghiệp dễ dàng hơn trong việc lập kế hoạch và dự tính kết quả

kinh doanh, không phải lo lắng nhiều r ủi ro do biến động của tỷ giá gây ra.

• Nhược điểm: V i ệc cố gắng duy trì một tỷ giá cố định bằng các biện pháp

can thiệp của chính phủ là m ột điều rất khó khăn đối v ởi các nưởc kém phát triển, thị trường ngoại h ối m ởi ở trình độ thấp. Đôi k hi tỷ giá cố định không phản ánh đúng m ối quan hệ cung cầu, dẫn đến hình thành thị trường chợ đen và gây nhiều khó khán cho sự cố gắng k i ểm soát tỷ giá của nhà nưởc.

4.2. Chế độ tỷ giá thả nổi hoàn toàn (Preely Ịloating exchange rate regime)

Là chế độ trong đó tỷ giá được xác định hoàn toàn tự do theo quy luật cung cầu trên thị trường ngoại hối, mà không có bất cứ sự can thiệp nào của N H T W. Trong chế độ tỷ giá thả n ổi hoàn toàn, sự biến động của tỷ giá luôn phán ánh những thay đổi trong quan hệ cung cầu trên thị trường ngoại h ố i, chính phủ chỉ tham gia vởi tư cách là m ột thành viên bình thường, tức là cũng nhằm phục vụ nhu cầu mua hoặc bán m ột đồng tiền nào đó cho hoạt động của chính phủ, chứ không nhằm mục đích can thiệp, gây tác động lén tỷ giá.

• Ưu điểm: Đảm bảo cân bằng cán cân thanh toán- do tỷ giá phản ánh

đúng quan hệ cung cầu trên thị trường ngoại hối, g iả sử cán cân thanh toán bị thâm hụt, k hi đó đồng n ội tệ sẽ giảm giá, giá hàng hoa xuất khẩu của quốc gia trên thị trường sẽ giảm, giá hàng hoa nhập khẩu trên thị trường n ội địa sẽ tăng, dẫn đến xuất khẩu tăng, nhập khẩu giảm, làm giảm tình trạng thâm hụt của cán cân thanh toán, tương tự cho trường hợp ngược lại. Tỷ giá thả n ổi làm cho nền kinh tế trở nên độc lập, hạn chế tác động xấu từ các cú sốc về giá từ bên ngoài.

• Nhược điểm: Do tỷ giá biến động, các hoạt động đầu cơ tỷ giá tăng

mạnh, là một trong những nguyên nhân gây ra sự bất ổn cho nền k i nh tế. Hoạt động đầu cơ có thể gây ra nhưng tín hiệu không chính -xác trên thị trường, dẫn đến

T U; V I ÊN

Ì HtíkhG ũ ki »ĨÌZ

các nguồn lực được phân phối một cách k ém hiệu quả, làm cho nền k i nh tế phải đối mặt với nguy cơ phát triển không bền vững. Sự biến động của tỷ giá nếu vượt

4.3. Chế độ tỷ giá thả nổi có điều tiết (Managed floating exchange rate

regime)

ra k h ỏi tầm k i ểm soát thì có thể gây tác động khó lường đối v ới các chính sách vĩ m ô, và hoổt động k i nh tế đối ngoổi của quốc gia.

Được coi như là c hế độ hỗn hợp giữa c hế độ tỷ giá cố định và c hế độ tỷ giá

thả n ổi hoàn toàn.Tức là tỷ giá sẽ được phép biến động trong m ột biên độ nhất định do nhà nước quy định, trong phổm vi dao động động đó N H TW sẽ không can thiệp, nhưng k hi tỷ giá biến động vượt ra k h ỏi biên độ quy định thì N H TW sẽ can thiệp nhằm đưa tỷ giá về mức được cho là phù hợp với nền k i nh tế.

Chính vì được coi như là chế độ hỗn hợp giữa c hế độ tỷ giá cố định và c hế độ tỷ giá thả n ổi hoàn toàn nên nó khắc phục được nhược điểm của hai c hế độ này, và nếu được vận dụng một cách linh hoổt thì nó mang l ổi sự ổn định cho nền kinh tế.

li. CÁC NGHIỆP VỤ KINH DOANH TRÊN THỊ T R ƯỜ NG NGOẠI H ối

LI. Khái niệm

1. N g h i ệp vụ ngoổi h ỏi giao ngay ( T he spot o p e r a t i o n s)

• Giao dịch giao ngay là giao dịch mà hai bên thực hiện mua, bán một

lượng ngoại tệ theo tỷ giá giao ngay tại thời điềm giao dịch và kết thúc việc thanh toán trong hai ngày làm việc tiếp theo.

Đặc điểm của giao dịch giao ngay

• Khái n i ệm "giao ngay" được hiểu m ột cách l i nh hoổt, ngay sau thời

điểm ký kết hợp đồng thì quyền sở hữu đối với lượng ngoổi tệ giao dịch đã được

18

chuyển giao nhung việc thanh toán thì thông thường phải sau 2 ngày làm việc

kể từ lúc ký kết hợp đồng m ới được thực hiện. Đây là đặc trưng quan trọng của

giao dịch giao ngay để phân biệt nó v ới các nghiệp vụ ngoại h ối khác.

• Tỷ giá giao ngay được xác định theo quan hệ cung- cầu trên thị

trưộng ngoại hối, vì vậy nó phản ánh chính xác biến động của thị trưộng này. Tỷ giá giao ngay được x em như là tỷ giá gốc (tỷ giá cơ bản) vì ngưội ta phải căn

cứ vào nó để xác định tỷ giá cho các giao dịch khác. Do vậy, nghiệp vụ giao

ngay được g ọi là nghiệp vụ gốc (nghiệp vụ cơ sở), trong k hi các giao dịch còn

lại được g ọi là các nghiệp vụ phái sinh, vì tỷ giá áp dụng cho các giao dịch này phải căn cứ vào tỷ giá giao ngay và chênh lệch lãi suất giữa hai đồng tiền.

• Về mặt tổ chức thị trưộng, theo nghĩa rộng thì thị trưộng ngoại h ối giao ngay bao g ồm thị trưộng bán buôn (là thị trưộng ngoại tệ liên ngân hàng- Interbank) và thị trưộng bán lẻ (diễn ra giao dịch giữa ngân hàng và khách hàng của mình). Nhưng do doanh số giao dịch trên thị trưộng liên ngân hàng là chủ yếu, do đó theo nghĩa hẹp ngưội ta coi thị trưộng giao ngay chính là thị trưộng liên ngân hàng. Theo báo cáo tổng hợp của The Foreign Exchange Joint Standing Committee (23/1/2006), thì trung bình m ột ngày doanh số giao dịch giao ngay trên thị trưộng ngoại h ối truyền thống của UK trong tháng 8 n ăm 2005 đạt 257 tỷ USD, chiếm tỷ trọng 3 2 , 6% 3. Thị trưộng ngoại h ối giao ngay là thị trưộng phi tập trung, bao g ồm các N H T M, các công ty tài chính lớn, những nhà môi giới ngoại hối và cả N H T W, trong đó các N H TM đóng vai trò

chủ chốt. Các thành viên tham gia thị trưộng liên hệ v ới nhau bằng điện thoại, fax, telex, mạng Internet, và hệ thống SWIFT.

• Thanh toán trong giao dịch giao ngay thưộng phải sau hai ngày làm việc kể từ k hi ký kết hợp đổng. N ếu giao dịch có U SD thì việc thanh toán giữa các ngân hàng thưộng được thực hiện thông qua trung tâm thanh toán bù trừ - CHIPS (Clearing house interbank payments system). CHIPS có trụ sở đặt tại

3 Results of the semi-annual FX turnover in October 2005- JSC

19

New Y o rk và thực hiện các nghiệp vụ chuyển tiền giữa các ngân hàng thành viên. Trường hợp nếu việc thanh toán các đồng tiền trực tiếp v ới nhau mà không có USD, ví dụ thanh toán giữa E UR và JPY thì thanh toán Interbank sẽ sử dụng nhà thanh toán bù trừ ở các nước có đổng tiền này tham dự. Nhưng trong thực

1.2.

Tỷ giá giao ngay

tế, do k h ối lượng thanh toán qua đồng USD c h i ếm tỷ trọng khống c hế ( 9 0 %) trong các giao dộch ngoại hối (báo cáo tổng kết JSC 23/1/2006), nên phần lớn các hoạt động thanh toán đều thông qua CHIPS. Theo báo cáo của tổ chức này được công bố vào ngày 12/8/2004 thì doanh số giao dộch trung bình một ngày qua CHIPS đạt mức kỷ lục 1,3 nghìn tỷ USD.4

N hư đã nêu ở trên, tỷ giá giao ngay được xác độnh trực tiếp theo quan hệ cung-cầu trên thộ trường, vì vậy nó được coi là tỷ giá gốc. M ối sự biến động trên thộ trường ngoại h ối đều ngay lập tức tác động đến tỷ giá giao ngay, ảnh hưởng mạnh mẽ đến các quyết độnh mua, bán của các nhà đầu tư, của ngân hàng và khách hàng.

Tỷ giá mà các ngân hàng áp dụng với nhau trên thộ trường liên ngân hàng (thộ trường bán buôn) g ọi là tỷ giá bán buôn, còn tỷ giá mà ngân hàng áp dụng

khách hàng của mình g ọi là tỷ giá bán lẻ. So v ới tỷ giá bán buôn thì chênh lệch

4 hUp://www.theclearinghouse.ors

giữa tỷ giá mua vào và tỷ giá bán ra (spread) của tỷ giá bán lẻ rộng hơn, tức là ngân hàng sẽ mua ngoại tệ từ khách hàng của mình v ới giá rẻ hơn và bán ra với giá đắt hơn. Tuy nhiên nếu so về tổng doanh số thì giao dộch trên thộ trường bán buôn vẫn chiếm tỷ trọng chủ yếu (trên 8 0 % ). K hi yết tỷ giá bán lẻ, ngân hàng yết cả tỷ giá giao dộch ngoại tê mặt giao ngay và tỷ giá chuyển khoản giao ngay, và thông thường tỷ giá tiền mạt bao g iờ cũng thấp hơn tỷ giá chuyển khoản.

20

1.3. Y nghĩa

Vói tư cách là giao dịch ngoại h ối cơ bản, giao dịch giao ngay ra đời rất

sớm và cho tới nay thị trường giao ngay vẫn là thị trường có quy mô và tốc độ giao dịch rất lớn, và chiếm thị phần quan trọng trong doanh số giao dịch của thị trường ngoại hối nói chung. Sở dĩ thị trường giao ngay có thể duy trì được vị trí như vậy trên thị trường tài chính là vì tính hiẹu quả của nó, thể h i ẹn ở những khía cạnh sau:

• Chênh lẹch giữa tỷ giá mua và tỷ giá bán (spread) là rất hẹp, thông

thuồng là nhò hơn 0 , 1 %. • Thị trường giao ngay là thị trường có tính thanh khoản rất cao, vì luôn có sẵn lượng tiền cần thiết, tại địa điểm và thời điểm có nhu cầu, giá hợp

lý đối v ới từng loại khách hàng... • Cùng v ới sự phát triển mạnh mẽ của các phương tiẹn truyền thông, tốc độ truyền t in diễn ra rất nhanh, khiến cho thị trường ngoại hôi hầu như không còn khoảng cách về không gian, chỉ m ột sự k i ẹn nhỏ xảy ra ở m ột nơi nào đó trên t hế giới, ngay lập tức tỷ giá trên thị trường giao ngay sẽ có sự biến động, phản ánh tác động của sự kiẹn đó với mức độ biến động tương ứng.

V ới từng đối tượng khác nhau, giao dịch giao ngay lại cũng có ý nghĩa khác nhau. Cụ thể:

• Ngân hàng thương mại: Là thành phần chính trên thị trường ngoại

hối nói chung và thị trường giao ngay nói riêng, viẹc tham gia thị trường này giúp các ngân hàng đáp ứng nhu cẩu mua, bán ngoại tẹ cho khách hàng của mình và thu một khoản phí (phổ biến ở dạng chênh lẹch giữa tỷ giá mua vào và tỷ giá bán ra), hoặc ngân hàng nhân danh chính mình thực hiẹn các giao dịch với mục đích k i nh doanh thu l ợi nhuận, hoặc nhằm tạo trạng thái ngoại h ối ở mức an toàn.

• Doanh nghiệp: chủ yếu là đối vái các doanh nghiẹp hoạt động trong

21

lĩnh vức xuất nhập khẩu, giao dịch giao ngay rất phù hợp v ới các doanh nghiẹp

có hoạt động thu, c hi ngoại tệ không theo kế hoạch ổn định, không có nhu cầu

bảo hiểm cho các khoản thu, chi ngoại tệ hoặc các tài sản ngoại tệ. Giao dịch giao ngay có thể đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp m ột cách nhanh chóng

nhất. • Ngăn hàng Trung ương: Theo thống kê của Ngân hàng Thanh toán

quốc tế (BIS) trên cơ sở mẫu điều tra thì có 9 5 , 2% N H TW thường xuyên áp

dựng nghiệp vự giao ngay để tiến hành can thiệp thị trường ngoại hối. 5 Điều đó cho thấy, giao dịch giao ngay là một công cự quan trọng, và phổ biến được các N H TW áp dựng để can thiệp vào thị trường ngoại hối. • Khách hàng cá nhân: Giao dịch giao ngay là giao dịch chủ yếu mà

ngân hàng thực hiện với khách hàng cá nhân, vì nó giải quyết nhanh chóng nhu cầu mua, bán ngoại tệ cho khách hàng.

Tuy nhiên giao dịch giao ngay cũng có nhược điểm đó là chịu ảnh hưởng lớn nhất bởi sự biến động của tỷ giá, cũng có nghĩa là rủi ro tỷ giá của loại giao dịch này là lớn nhất trong các giao dịch ngoại hối.

2.

Giao dịch ngoại hối kỳ hạn ( The forward operations)

Đối v ới các doanh nghiệp, cá nhân k hi thực hiện giao dịch giao ngay v ới ngân hàng thường phải chấp nhận bán với giá rẻ và mua v ới giá đất, do chi phí giao dịch đối v ới các đối tượng khách hàng này thường cao hơn giao dịch giữa các ngân hàng với nhau (như chi phí giấy tờ thủ tực, c hi phi tiền mặt, chi phí kiểm tiền, chi phí lưu tiền mặt trong két...)

2.1. Khái niệm

• Giao dịch ngoại hối kỳ hạn là giao dịch trong đó hai bên cam kết sẽ

www.sbc.gov.vn /nghiêncưu-"Chính sách can thiệp ngoại hối k i nh nghiệm quốc tê và thực tiễn áp dựng ở Việt

Nam"-4/7/2006.

mua, bán với nhau một lượng ngoại tệ theo một tỷ giá xác định và việc thanh

22

toán sẽ được thực hiện vào thời điểm xác định trong tương lai. Khách hàng có

thể xác định tỷ giá và các điều khoán khác vào thời điểm kỷ kết hợp đồng.

••• Đặc điểm của giao dịch kỳ hạn:

• Thông thường hợp đồng này được thực hiện giữa các ngân hàng với nhau, hoặc giữa ngân hàng v ới khách hàng là các doanh nghiệp, cá nhân. Thường là hợp đồng ký kết trực tiếp giữa hai bên, ít thông qua môi giới, và giao dịch nhằm đáp ứng nhu cầu mua, bán thực, đây là đặc điểm phân biệt giữa hợp đồng kỳ hạn v ới hợp đồng tương lai. • Trong hợp đồng này người mua được g ọi là người g iữ vị t hế trường (long position) và người bán được gọi là người g iữ vị t hế đoốn (short position)

• Hợp đổng chỉ được thực hiện k hi đáo hạn: Đến thời điểm đáo hạn người g iữ vị t hế đoốn phối bán ngoại tệ cho người g iữ vị t hế trường v ới số lượng, mức tỷ giá đã được xác định trong hợp đổng cho dù tỷ giá trên thị trường cao hay thấp hơn mức giá đã định. Vào thời điếm đáo hạn hợp đồng nếu tỷ giá trên thị trường tăng thì người ở vị thế trường có lãi và ngược l ại nếu tỷ giá

xuống thấp hơn tỷ giá xác định trong hợp đổng thì người g iữ vị t hế đoốn sẽ có lãi.

Ví dụ, ngày 3/10 một công ty ký hợp đồng kỳ hạn bán 100.000 USD cho ngân hàng VCB, kỳ hạn lo ngày, tại mức tỷ giá kỳ hạn là F(USD/VND)= lólOO.Tỷ giá giao ngay hiện hành là S(USD/VND) =16012. Ta có:

Ngày giá trị kỳ hạn= Ngày ký hợp đồng + thòi hạn họp đồng +2 = 3+10+2=15 N hư vậy ngày giá trị của hợp đổng kỳ hạn là 15/10.

Tại ngày giá trị kỳ hạn (15/10) công ty sẽ bán cho ngân hàng 100000 USD và chắc chắn thu về: 100000x16100 =1610000.000 ( V N D)

2.2. Tỷ giá kỳ hạn

23

Tỷ giá áp dụng cho giao dịch kỳ hạn được gọi là tỷ giá kỳ hạn, được định

nghĩa như sau:

Tỷ giá kỳ hạn là tỷ giá được thoa thuận ngay từ ngày hóm nay để làm cơ sở

cho việc trao đổi tiền tệ tại một ngày xác định xa hơn ngay giá trị giao ngay.

• Phương pháp xác định tỷ giá kỳ hạn

Để xác định tỷ giá kỳ hạn người ta căn cứ vào tỷ giá giao ngay và chênh lệch lãi

suất giữa 2 đồng tiền.Có nhiều công thức xác định tỷ giá kỳ hạn, nhưng công thức

phổ biến nhất được các ngân hàng áp dụng là công thức tính tỷ giá gần đúng

F = S + S(R t-R c).l/dpy

Trong đó: - F: Tỷ giá kỳ hạn.

- S: Tỷ giá giao ngay.

- R,: Mức lãi suất/ năm cộa đồng tiền định giá

- Rc: Mức lãi suất/năm cộa đồng tiền yết giá

- dpy: cơ sở tính lãi suất (days per year)- số ngày trong một

năm. (Thường là 360 ngày)

2.3 Y nghĩa

So với giao dịch giao ngay thì doanh số cộa giao dịch kỳ hạn nhỏ hơn rất

nhiều, tuy nhiên các hợp đồng kỳ hạn lại có tác dụng như một công cụ bảo hiểm

rội ro tỷ giá khá đơn giản và hiệu quả.

• Ngân hàng thương mại: Trên thị trường bán lẻ, các ngân hàng thường

thực hiện giao dịch kỳ hạn nhằm đáp ứng nhu cầu mua, bán ngoại tệ cộa khách

hàng, còn trên thị trường bán buôn (Interbank), ngân hàng thường tiến hành

mua, bán kỳ hạn các đồng tiền nhằm tạo một trạng thái ngoại hối an toàn.

Trong thực tế, các ngân hàng thường kết hợp giữa một giao dịch giao ngay và

24

một giao dịch kỳ hạn cho cùng m ột lượng ngoại tệ, hình thành m ột giao dịch hoán đổi để bảo hiểm cho số tiền đó tránh r ủi ro tỷ giá (do không tạo ra trạng thái ngoại h ối ròng)

• Doanh nghiệp: Giao dịch kỳ hạn rất thích hợp v ới các doanh nghiệp

xuất nhập khẩu có kế hoạch thu, chi ngoại tệ ổn định, vì nó giúp doanh nghiệp có thể có được nguừn cung ngoại tệ ổn định mà không phải quá lo lắng đến sự biến động bất l ợi của tỷ giá. T h ậm chí nếu dự đoán tốt tình hình biến động của

tỷ giá doanh nghiệp còn có thể thu được l ợi nhuận do chênh lệch tỷ giá từ các hợp đổng kỳ hạn.

• Khách hàng cá nhân, và NHTW nói chung rất ít sử dụng loại hình nghiệp vụ này.

3. Giao dịch hoán đổi ngoại hối (The íbreign exchange swaps)

3.1. Khái niệm

••• Giao dịch hoán đổi ngoại hối là việc đồng thời mua vào vả bán ra

một đổng tiền nhất định, trong đó ngày giá trị mua vào và ngày giá trị bán ra là khác nhau.

••• Đặc điểm của giao dịch hoán đổi

• Là hợp đổng mua vào và bán ra một đổng tiền nhất định được ký kết đừng thời vào m ột ngày.Giống như trên thị trường giao ngay và kỳ hạn, nếu không có thoa thuận nào khác, thì k hi nói mua một đừng tiền có nghĩa là ngân

hàng yết giá mua vào đừng tiền yết giá, và bán m ột đừng tiền có nghĩa là ngân hàng yết giá bán ra đổng tiền yết giá.

• Số lượng mua vào và bán ra đừng tiền này (đừng tiền yết giá) là bằng nhau trong cả hai vế (vế mua và vế bán) cùa hợp đừng hoán đổi

• Ngày giá trị của hợp đừng mua vào và ngày giá trị của hợp đừng bán ra là khác nhau.

25

• Giao dịch hoán đổi lãi suất và hoán đổi ngoại tệ là sản phẩm của thị

trường phi tập trung (OTC), được thực hiện trực tiếp giữa hai ngân hàng, hoặc

giữa ngân hàng với khách hàng. Theo đó không có mẫu chuẩn của hộp đồng

giao dịch hoán đổi và các hợp đồng kiểu này sẽ khác nhau về một số nội dung.

Giao dịch hoán đổi gồm hai loại

Loại 1: Bao gồm một giao dịch giao ngay và một giao dịch kỳ hạn (Spot-

forward swap).Ví dụ hợp đồng hoán đổi giao ngay - kỳ hạn giữa VND và USD

như sau:

Bán (mua) USD kỳ hạn

Mua (bán) USD giao ngay

To

T,

Loại 2: Bao gồm hai giao dịch đều là kỳ hạn được ký kết trong cùng một

ngày, nhưng có ngày giá trị khác nhau (Forward- forward swap) Ví dụ:

Mua(bán) USD kỳ hạn

Ký kết hợp đồng.

Bán(mua) USD kỳ hạn

To

t,

t 2

H ôm nay

Hợp đồng Fl

Hợp đồng F2

Nhưng trong thực tế loại hoán đổi kỳ hạn-kỳ hạn rất ít được sử dụng.

Ví dụ về hợp đồng hoán đổi:

Cty X hiện đang có nhu cầu Ì triệu USD để thanh toán tiền hàng nhập

khẩu,và phải sau Ì tháng nữa công ty mới nhận được Ì triệu USD tiền hàng từ đối

26

tác của mình. Công ty quyết định sẽ tiến hành m ột giao dịch hoán đổi v ới ngân hàng ngoại thương V i ệt N a m( V C B) như sau: Ký hợp đổng giao mua giao ngay và bán kỳ hạn Ì tháng m ột lượng USD không đổi là Ì triệu. G iả sử tỷ giá giao ngay V CB áp dụng trong giao dịch hoán đổi này là 16030 và tỷ giá kỳ hạn( 30 ngày) là

16089.Tacó:

Bảng 1. T r ạ ng thái l u ồ ng t i ền và n g o ại h ối t r o ng giao dịch hoán đổi

Thời điậm Giao dịch hoán đổi Luồng tiền vào(+); r ai -) T r ạ ng thái ngoại hói truờng(+); đoản(-)

• Vế mua spot USD • Vế bán kỳ hạn USD 1

• Trạng thái cuối ngày

• Trạng thái cuối ngày

V ND -16030 USD + 1 H ôm nay V ND -16030 +16089 USD +1 -1 tháng +59 -16030 + 16089 + 1 Ngày thứ • Thực hiện hợp đổng kỳ -1 30 hạn 0 + 59 0 +59

(Ghi chú: Đế đơn giản ta coi các luồng tiền trong giao dịch spot xảy ra tại ngày ký kết hợp đồng và trong giao dịch forward tại ngày kết thúc hợp đồng)

Nhận xét: Qua ví dụ trên ta thấy:

• Giao dịch hoán đổi không tạo ra trạng thái ngoại h ối ròng, tức trạng thái ngoại tệ USD luôn bằng 0, nên tránh được r ủi ro tỷ giá.

• Giao dịch hoán đổi tạo ra độ lệch về mặt thời gian đối v ới các luồng tiền. Trong đó, USD có luồng tiền dương vào ngày h ôm nay và có luồng tiền âm sau Ì tháng; ngược lại với trường hợp của VND.Tuy tránh được r ủi ro tỷ giá nhưng các bên vẫn phải đối mặt với r ủi ro lãi suất. • Trạng thái n ội tệ ròng( trạng thái luồng tiền và trạng thái n ội tệ) phụ thuộc vào độ lớn của điậm tỷ giá kỳ hạn.

• Các luồng tiền xảy ra trong hợp đồng kỳ hạn có hướng ngược chiều với giao

dịch giao ngay. K ết quả là, giống như các giao dịch trên thị trường tiền tệ,

27

Hoán đổi tiền tệ (Currency swap)

giao dịch hoán đổi chỉ tạo ra độ lệch về thời gian tạm thời của các luồng tiền, c hứ không tạo ra các trạng thái ngoại h ối ròng.

Hoán đổi tiền tệ là loại hợp đồng có những đặc điểm tương tự như hợp đồng hoán đổi ngoại h ố i, tuy nhiên có m ột số đặc điểm khác biệt như: thời hạn hợp đồng là dài hạn( thường tỳ vài n ăm trở lẽn), do đó, trong thời hạn hiệu lực của hợp đồng các bên tiến hành thanh toán (hoán đổi) khoản lãi phát sinh theo định kỳ;

Khoản gốc chỉ được hoán đổi k hi hợp đồng đáo hạn.

N hư vậy, có thể nói hợp đồng hoán đổi tiền tệ thuộc loại hợp đồng hoán đổi ngoại hối có thời hạn dài và lãi suất phát sinh được thanh toán định kỳ trong thời gian hiệu lực của hợp đồng.

3.2. Tỷ giá hoán đổi

Có thể xem hoán đổi tiền tệ là một sản phẩm phái sinh của hoán đổi ngoại hối.

Swap Rates = Swap points = Forward points

Tỷ giá hoán đổi (swap rates) phản ánh điểm kỳ hạn (forward points) hay điểm hoán đổi (swap points). Tại đó ngán hàng yết giá sẵn sàng hoán đổi hai đổng tiền nhất định thông qua giao dịch giao ngay và giao dịch kỳ hạn.Như vậy xét về bản chất thì:

Swap Rates = Forward rates - Spot rates

Tỷ giá hoán đổi (swap rates) chính là điểm kỳ hạn. Do đó ta còn có thể viết:

Rõ ràng nếu xét về bản chất thì " tỷ giá hoán đổ i" không phải là tỷ giá đích thực, mà chỉ đơn thuần là chênh lệch giữa các tỷ giá. T uy nhiên, thuật ngữ "tỷ giá hoán đổ i" l ại được dùng phổ rất phổ biến trong thực tế.

28

Ví dụ: Thông tin về hoán đổi ngoại tệ - Tỷ lệ hoán đổi ngoại tệ của NHNN

với các ngân hàng: theo QĐ số 1033/QĐ -NHNN ngày 15/8/01 của Thống đốc

NHNN áp dụng từ 16/08/01.

Bảng 2.

Kỳ hạn

Tính theo

Giá trị

7 ngày 15 ngày 30 ngày 60 ngày 90 ngày

Tỷ giá giao ngay Tỷ giá giao ngay Tỷ giá giao ngay Tỷ giá giao ngay Tỷ giá giao ngay

0,30% 0,40% 0,50% 1,00% 1,50%

( Nguồn: Trang www.sbv.gov.vn.hom- ngày 27/9/06)

3.3. Ý nghĩa

Có thể nói giao dịch hoán đổi được coi là một công cụ tài chính rật hữu hiệu

trong việc hỗ trợ các ngân hàng, cũng như các doanh nghiệp quản lý tốt hơn các

dòng lưu chuyển tiền tệ của mình, và hạn chế rủi ro tỷ giá và lãi suật. Tuy nhiên

cũng phải thừa nhận so với các nghiệp vụ ngoại hối khác thì giao dịch hoán đổi là

một nghiệp vụ rật phức tạp, để có thế hiểu rõ bản chật của giao dịch cũng như tác

dụng của nó yêu cầu người sử dụng phái có kiến thức tài chính tương đối vững,

đây cũng là một hạn chế của loại hình giao dịch này. Có thể nêu ra một số ứng

dụng của giao dịch hoán đổi trong thực tế như là

• Ngân hàng thương mại: Giao dịch swap được các ngân hàng ứng

dụng rộng rãi trong việc phòng ngừa rủi ro ngoại hối. Với vai trò là nhà tạo lập

thị trường ngân hàng thường sở hùn rật nhiều hợp đồng bằng các đổng tiền khác

nhau và có các ngày giá trị khác nhau, tại một số ngày giá trị và một số đồng

tiền nhật định, ngân hàng có thể ở trạng thái ngoại hối trường, nhưng với một số

đồng tiền khác, tại những ngày giá trị khác ngân hàng lại ở vị thế đoản. Các

29

giao dịch hoán đổi giúp các ngân hàng thoát ra k h ỏi vị t hế mà họ không m u ốn duy trì, hạn c hế được r ủi ro tỷ giá.

• Doanh nghiệp, và các nhà dầu tư: Đối v ới các doanh nghiệp thì giao

dịch hoán đổi có tác dụng chính là giúp doanh nghiệp quản lý hiệu quả các dòng lưu chuyển tiền tệ của mình, hạn c hế rủi ro lãi suất và r ủi ro tỷ giá, tạo

tâm lý yên tâm k hi thực hiện các quyết định độu tư.

4.

Giao dịch quyền chọn tiền tệ (The currency options)

Ngoài ra các giao dịch hoán đổi còn rất có giá trị đối v ới những nhà độu tư và đi vay bằng ngoại tệ. Ví dụ m ột người độu tư vào trái phiếu k ho bạc nước ngoài có thể sử dụng giao dịch hoán đổi loại " spot-forward swap" để bảo hiểm r ủi ro tỷ giá.

4.1. Khái niệm

••• Hợp đồng quyền chọn tiền tệ là một công cụ tài chính, cho phép

người mua hợp đồng có quyền (không phải nghĩa vụ) mua hoặc bán một đổng tiền

này với một đồng tiền khác tại mức tỳ giá cố đểnh đã được thoa thuận trước, trong

một khoảng thời gian nhất đểnh.

Có hai loại hợp đồng quyền chọn: Quyền chọn mua (can option) và quyền chọn bán (put option)

Hợp đổng quyền chọn mua tiền tệ là hợp đồng trong đó người mua hợp đồng có quyền mua một đồng tiền nhất định.

Hợp đồng quyền chọn bán tiền tệ là hợp đồng trong đó người mua hợp đông có quyển bán một đồng tiền nhất định.

•ĩ* Đặc điểm của hợp đổng quyền chọn

• Khác v ới hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng tương lai, hợp đổng quyển

chọn không bắt buộc các bên phải thực hiện giao dịch. H ợp đồng chỉ quy định

30

người mua quyền chọn có quyền mua (bán) từ (cho) nguôi bán quyền một

lượng ngoại tệ theo tỷ giá định trước và vào ngày đáo hạn của hợp đồng, còn

thực hiện quyền hay không là tùy thuộc người mua thấy có lợi cho mình hay

không.

• Người mua có thể thực hiện quyền, hay bán quyền cho một người

mua khác, hay không thực hiện quyền. Để có quyền này, khi ký kết hợp đổng

nguôi mua quyền phỉi trỉ quyền phí cho người bán quyền chọn, giá trong hợp

đồng được gọi là giá thực hiện (strike price), ngày trong hợp đổng gọi là ngày

đáo hạn hay ngày thực hiện hợp đồng.

- Có hai kiểu thực hiện hợp đồng quyền chọn, đó là thực hiện hợp đổng

quyền chọn kiểu Mỹ và kiểu Châu Âu. Theo kiểu Mỹ là có thể thực hiện

quyền chọn vào bất cứ thời điểm nào trước khi hợp đồng đáo hạn, theo kiểu

Châu Âu thì chỉ được thực hiện quyền chọn vào ngày đáo hạn của hợp đổng.

Hiện nay, hầu hết các thị trường chứng khoán hầu hết thực hiện kiểu quyền

chọn Mỹ.

- Ví dụ: Một người đầu tư mua 100.000 USD theo hợp đồng quyền

chọn kiểu Cháu Âu với tỷ giá thực hiện là 16.020 VND/USD, với mức phí

quyển chọn là 5 VND/USD, thời gian đáo hạn là 90 ngày sau ngày ký kết.

Giỉ sử đến ngày đáo hạn, tỷ giá trên thị trường giỉm còn 15.900 VND/USD,

khi đó nhà đẩu tư sẽ chấp nhận lỗ 500.000 VND phí quyền chọn, và không

thực hiện quyền chọn, nếu có nhu cầu thực tế đối với 100.000USD thì nhà

đầu tư sẽ mua số ngoại tệ đó theo giá thị trường thay vì thực hiện quyền

chọn. Nhưng nếu đến ngày đáo hạn, tỷ giá trên thị trường tăng lên 16.070

VND/USD, thì nhà đẩu tư sẽ thực hiện quyền chọn của mình.

Mặc dù vào thế kỷ 19, khái niệm về " quyền chọn" đã được hình thành tại

London, tuy nhiên do tính đặc biệt của quyền chọn nên thị trường chưa hình thành

trong giai đoạn này. Đến năm 1973 thì nghiệp vụ quyền chọn mới được đưa vào

31

giao dịch m ã nh mẽ t ại thị trường hàng hoa Chicago (Chicago board options exchange - CBOE). Chỉ sau m ột thời gian ngắn, quyền chọn đã được phép giao

dịch trẽn tất cả các thị trường l ớn như American Stock Exchange, Philadelphia

Stock Exchange, Midvvest Stock Exchange, Paciíic Stock Exchange, London Internetional Finacial Futures Exchange - LIFFE...

4.2. Tỷ giá quyền chọn

Hợp đồng quyền chọn là hợp đồng được ký kết trực tiếp giữa bén bán quyền chọn (thường là các ngân hàng) và bên mua quyền chọn, tỷ giá cũng như một số điều khoản trong hợp đồng do hai bên tự thoa thuủn v ới nhau. Tỷ giá này căn cứ vào tỷ giá giao ngay và chênh lệch lãi suất giữa hai đồng tiền, ngoài ra còn một số yếu tố khác nữa như là xu hướng biến động của tỷ giá, hay quy mô giao dịch, uy tín ngân hàng.. .Với m ột số ngân hàng, tỷ giá này được quy định không lớn hơn tỷ

giá kỳ hạn cùng ngày giá trị.

4.3. Ý nghĩa

Quyền chọn được xem như là công cụ tài chính bảo h i ểm r ủi ro tỷ giá linh động và hiệu quả nhất, người mua quyền chọn chỉ phải bỏ ra m ột chi phí tương đối thấp để mua quyền chọn,nhưng lại có thể bảo h i ểm cho m ột lượng tiền lớn. T h ủm chí nếu có khả năng dự đoán tốt xu hướng biến động của tỷ giá thì cơ h ội k i nh doanh thu l ợi nhuủn do chênh lệch tỷ giá từ các hợp đổng option là rất lớn.

• Ngân hàng thương mại: Trong k i nh doanh quyền chọn với khách

hàng, ngân hàng là người bán quyền chọn, tức là ngân hàng luôn phải ở tư t hế

sẵn sàng đáp ứng nhu cầu mua, hoặc bán sản phẩm k hi khách hàng thực hiện quyển chọn, và ngân hàng sẽ thu một khoản phí tương ứng vói giá trị giao dịch của hợp đồng đó. Phí quyền chọn của một hợp đồng tương đối thấp so với giá trị giao dịch của hợp đổng đó, nhung nếu số lượng quyền chọn bán được nhiều

thì đây sẽ là m ột khoản thu không nhỏ của các ngân hàng. Điều này có thể thấy

32

rõ ở các thị trường tài chính lớn như UK, N ew Y o r k, Singapore, H ô ng Kong.. .số lượng giao dịch của các hợp đồng quyền chọn c h i ếm số lượng rất l ớn

trong các công cụ phái sinh. Ngoài ra, với tư cách là nhà đầu cơ, các ngân hàng

cũng thực hiện việc mua bán các hợp đổng quyền chọn trên thị trường phái sinh nhằm mục đích k i nh doanh thu l ờ i, với tư cách là nhà tự bộo hiểm, các ngân

hàng mua bán các hợp đồng option nhằm bộo h i ểm r ủi ro tỷ giá cho các khoộn vốn của mình.

• Doanh nghiệp: Đối v ới doanh nghiệp thì các hợp đổng quyển chọn

được xem là m ột công cụ bộo h i ểm tỷ giá t ối ưu nhất trong các công cụ bộo hiểm. Các doanh nghiệp chỉ phội bỏ ra m ột chi phí rất nhỏ để mua quyền chọn,

nhưng l ại độm bộo sẽ mua (bán) được lượng ngoại tệ l ớn mà không phội lo lắng nhiều đến biến động tỷ giá. H ơn nữa so với chi phí mua bộo h i ểm theo phương thức truyền thống thì việc thực hiện các hợp đồng quyển chọn đơn giộn hơn nhiều về mặt thủ tục, và lại có cơ h ội sinh l ời từ biến động tỷ giá.

• Các nhà đầu cơ: Ngoài các ngân hàng, doanh nghiệp thì trên thị

trường ngoại h ối phái sinh còn có các nhà đầu tư cá nhân, còn được g ọi là

những nhà đầu cơ tỷ giá. Hợp đổng quyền chọn cũng là m ột công cụ khá phổ biến được sử dụng trong hoạt động đầu cơ, ăn chênh lệch tỷ giá. Đặc biệt với các thị trường sử dụng các quyền chọn theo kiểu Mỹ thì càng làm tăng tính linh hoạt, và tính thanh khoộn của các hợp đổng này. Thường thì các nhà đầu cơ giá lên sẽ mua các hợp đổng quyền chọn mua (can option), còn các nhà đầu cơ giá xuống sẽ mua các hợp đổng quyền chọn bán (put option).

5. G i ao dịch t i ền tệ tương lai ( T he c u r r e n cy íutures)

5.1. Khái niệm

• H ợp đồng tiền tệ tương lai là m ột công cụ tài chính phái sinh, tương

tự như hợp đồng kỳ hạn (tức là các bên tham gia thoa thuận về việc mua bán m ột

33

tài sản trong tương lai v ới mức giá và số lượng cố định) nhưng mang tính tiêu

chuẩn hóa cao hơn. Sự khác biệt giữa hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng thể hiện ờ

chính các đặc điểm cộa hợp đồng tương lai.

••• Đặc điểm hợp đồng tiền tệ tương lai

• Hợp đồng tương lai thường được ký kết và thực hiện thông qua một

mòi giới trên sở giao dịch, và nhũng người mua bán không cần quen biết nhau,

do vậy đơn vị môi giới thường đưa ra m ột số tiêu chuẩn cho những hợp đổng này, như về loại ngoại tệ, số lượng giao dịch trong m ỗi hợp đồng đối với từng loại ngoại tệ, phí môi g i ới cộa từng loại hợp đổng...nhằm tạo tính thuận tiện và

hiệu quả trong giao dịch các hợp đổng tương l a i. N h ữ ng hợp đổng tương l ai

được giao dịch trên các sở giao dịch khác nhau trên phạm vi toàn t hế giới, trong đó lớn nhất phải nói tới sở giao dịch Chicago, ngoài ra còn có sở giao dịch ở các thành p hố khác như: N ew York, London, Paris, Singapore, Tokyo, Osaka và Sydney.

• Ngày giao hàng không được xác định m ột cách chính xác như hợp

đổng kỳ hạn, mà được quy định theo tháng và khoảng thời gian cộa tháng phải giao. Để m ột thị trường trở thành thị trường cộa các hợp đổng tương lai thì điều cần thiết là chỉ t ồn tại m ột số ít ngày giá trị nhất định. T ại sở giao dịch C ME (The Chicago Mercantile Exchange) chỉ có 4 ngày giá trị, đó là: vào T hứ 4 cộa

tuẫn t hứ ba trong các tháng Ba, Sáu, Chín, M ười hai. Sau k hi đã bán, thì các hợp đồng tương lai ít k hi được duy trì cho đến ngày đáo hạn. Những trường hợp hợp đồng duy trì cho đến ngày đáo hạn sẽ được thanh toán giống như các hợp đổng giao dịch kỳ hạn, tức là sau hai ngày làm việc kể từ k hi hợp đổng đáo hạn. • N g ười mua, bán phải trả phí hoa hồng cho người môi giới, và giá rao bán, mua được xác định trên sàn giao dịch.

• Có hai loại thương nhân trên sàn giao dịch: T hứ nhất là người môi

giới, họ sẽ thực hiện việc mua bán theo lệnh cộa nhà đầu tư và ăn hoa hồng; t hứ

34

hai là các nhà đầu tư, trong những nhà đầu tư còn được chia thành những nhà đầu cơ- là những người tham gia thị trường này nhằm mục đích k i ếm lãi từ biến

động chênh lệch giá, và những người tham gia thị trường v ới mục đích tự bảo hiểm cho hàng hoa của mình. • Để tránh r ủi ro k hi thực hiện hợp đổng tương l ai do người mua hoấc người bán tháo l ui k h ỏi hợp đồng vì sự biến động giá trên thị trường bất l ợi cho họ, hoấc do đến thời điểm thanh toán, người mua không có k hả năng tài chính,

văn phòng của sở giao dịch đưa ra những quy định về yêu cầu ký quỹ t ối thiểu

đối với người tham gia, và khoản ký quỹ này được g iữ l ại tại m ột tài khoản của

họ mở tại văn phòng sở giao dịch.

5.2. Tỷ giá của giao dịch tương lai

Tỷ giá trong các hợp đồng giao dịch tương lai thường cao hơn tỷ giá trong

các giao dịch kỳ hạn có cùng ngày giá trị, do chi phí giao dịch của các hợp đồng

tương lai cao hơn, như chi phí ký quỹ tại sở giao dịch, c hi phí cho môi giới theo quy định tiêu chuẩn cho m ỗi loại hợp đổng. Ví dụ nếu m ột khách hàng ký lo hợp

đồng mua A UD ( m ỗi hợp đồng trị giá 100.000 A U D) thì người đó sẽ phải trả m ột khoản phí môi g i ới là 500 A U D, tức là 50 A UD cho m ỗi hợp đồng cho môi giới của mình.

5.3. Ý nghĩa

V ới những đấc điểm đã phân tích ớ trên, hợp đồng tiền tệ tương lai cũng là

một công cụ tài chính phái sinh được các nhà đầu tư trên thế giới rất ưa chuộng, cụ thể:

• Các ngăn hàng đã sử dụng nhiều nghiệp vụ này trong k i nh doanh

chứng khoán và quản lý danh mục đầu tư để phòng chống r ủi ro do biến động lãi suất và tỷ giá. Để hạn c hế r ủi ro biến động của lãi suất, tỷ giá trong tương

lai, nhìn chung đòi h ỏi các ngân hàng phải g iữ vị t hế trên thị trường trong

35

tương lai đối nghịch v ới vị t hế hiện thời trên thị trường giao ngay. Bởi vậy, m ột ngân hàng có kế hoạch m ua trái phiếu "tạo t hế trường" trên thị trường giao

ngay có thế bảo vệ được giá trị của những trái phiếu này bằng việc ký hợp đồng

bán trái phiếu trên thị trường tương lai "tạo vị t hế đoản". N ếu ngay sau đó, giá trái phiếu g i ảm trên thị trường giao ngay thì sẽ có m ột khoản lợi nhuận được bù

đắp xuổt hiện từ thị trường tương lai và điều này giúp cho ngân hàng t ối thiểu hóa tổn thổt gây ra do biến động lãi suổt.

• Các nhà đầu cơ luôn cố gắng tìm k i ếm l ợi nhuận từ sự thay đổi giá

cả của các hợp đồng tương lai. Đế làm được điều này, nhà đầu cơ sẽ m ua hoặc

bán các hợp đồng tương lai. Và việc mua bán là phụ thuộc vào dự tính của họ về sự biến động giá cả của hợp đồng tương lai.

• Các nhà tự báo hiểm lại m u ốn phòng ngừa r ủi ro do sự biến động

của giá cả trong tương lai đối v ới tài sản bằng ngoại tệ, bằng cách m ua hợp đổng tương lai (nếu ngoại tệ ở trạng thái đoản), và bán hợp đồng tương lai (nếu ngoại tệ ở trạng thái trường)

N hư vậy, rõ ràng là những nhà tự bảo h i ểm đã chuyển r ủi ro (rủi ro ở đây

được hiểu là độ lệch chuẩn giữa giá cả dự tính và giá cả thực tế xảy ra tại m ột thời điểm nhổt định) về sự biến động giá cả cho những nhà đầu cơ,những nhà

đầu cơ có thể sẽ có lãi và cũng có thể l ỗ, nhưng nói chung họ là những người sẵn sàng chổp nhận rủi ro này nhằm mục đích đầu cơ.

i n. THỊ TRƯỜNG NGOẠI H ối THẾ GIỚI TRONG NHỮNG N ĂM GAN

ĐÂY

Trên t hế giới, thị trường ngoại h ối được chia thành thị trưởng ngoại hối

truyền thống (Traditional íoreign exchange markets) và thị trưởng phái sinh (The

derivatives markets). Thị trường truyền thống bao g ồm các nghiệp vụ: spot,

outright forward, và FX swap. T hị trường phái sinh bao g ồm các nghiệp vụ: FX

36

options và currency swaps. Các hợp đồng tài chính tương lai được giao dịch trên

1.

Thị trường ngoại hối truyền thống

thị trường riêng là các sở giao dịch, còn được g ọi là thị trường tương lai.

Theo số liệu báo cáo được thu thập từ 52 ngán hàng và các tổ chức k i nh doanh tiền tệ của Ngân hàng thanh toán quốc tế (Bank f or International

Settlements) thì các giao dịch trên thị trường ngoại h ối truyền thống tâng mạnh trong giai đoạn 2001- 2004. Cụ thể, trung bình doanh số giao dịch hàng ngày đạt 1,9 nghìn tặ USD, tăng 5 7% so với mức giao dịch trung bình của giai đoạn 1998- 2001 6. Doanh số giao dịch của hầu hết các công cụ đều tăng, đặc biệt là giao dịch

giao ngay và giao dịch kỳ hạn. Nguyên nhân chủ y ếu là do sự quan tàm nhiều hơn của các nhà đầu tư đối v ới thị trường ngoại h ối như là m ột tài sản thay t hế cho thu nhập từ cổ phần và các nguồn thu cố định khác. Ngoài ra còn có sự đóng góp không nhỏ của các công ty quản lý tài sản và các quỹ bảo hiểm. Cũng theo báo cáo của BIS thì giao dịch giữa các ngân hàng và các tổ chức tài chính tăng mạnh

nhất và thị phần của nó chiếm tăng từ 2 8% (2001) lên 3 3% (2004) trong tổng doanh số giao dịch trên thị trường.

Các đồng tiền được giao dịch chủ yếu trên thị trường ngoại h ối truyền thống là: USD ( 8 9 % ), E UR ( 3 7 % ), JPY ( 2 0 % ), GBP ( 1 7 % ). Giao dịch USD/EUR tiếp tục là giao dịch chiếm tặ trọng cao nhất với 2 8% tổng doanh số toàn cầu. Tiếp đó

là giao dịch USD/JPY chiếm 1 7% và giao dịch USD/GBP c h i ếm 14 %. Thị phần giao dịch của các đồng bản tệ ở các thị trường m ới n ổi tăng nhẹ từ 4,5% lên 5,2%.

Cũng theo báo cáo này, thị trường chiếm tặ trọng giao dịch l ớn nhất vẫn là Vương quốc A nh (The United K i n g d o m) v ới 3 1% tổng giá trị giao dịch toàn cầu, tiếp theo là thị trường Mỹ v ới 1 9 %. Các thị trường l ớn khác là: Nhật Bản ( 8 % ), Singapore ( 5 % ), Đức ( 5 % ), Hông Rong SAR ( 4 % ), Australia ( 3 % ), T h ụy Sỹ ( 3 % ).

6 Central bank Survey of Foreign Exchangc and Derivatives Maket Activity in 2004, www.bis.ore, 10/1/2006

37

2. Thị trường phái sinh O TC

T r u ng bình doanh số giao dịch một ngày của các hợp đồng phái sinh ngoại hối và lãi suất trong n ăm 2004, bao g ồm các họp đổng outright f o r w a rd và íoreign

exchange swaps, đạt 2,4 nghìn tỷ USD tăng 7 4% so v ới n ăm 2001.

Trên phân đoạn thị trường OTC, các giao dịch phái sinh về lãi suất và tiền tệ tăng lần lượt là 1 1 0% và 5 1 %, tương ứng đạt 1,025 nghìn tỷ USD và 1,292 nghìn tỷ USD. Còn các hợp đồng phái sinh về tỷ giá tăng 5 7 %, tương ứng v ới mức tăng trưẩng của thị trường ngoại h ối truyền thống. Nguyên nhân là do nhu cầu của các

nhà đầu tư đối v ới các công cụ tài chính trên cả thị trường ngoại h ối truyền thống

và phái sinh ngày càng tăng, với vai trò như m ột sản phẩm đầu tư thay t hế cho các khoản thu nhập cố định từ cổ phần và lợi nhuận. Bên cạnh đó còn phải kể tới ảnh hưẩng ngày càng l ớn của các quỹ bảo h i ểm và các công ty quản lý tài sản.

Các giao dịch chủ yếu diễn ra giữa các ngân hàng và các định c hế tài chính như các quỹ bảo h i ểm và các công ty bảo hiểm. Bên cạnh đó giao dịch giữa ngân

hàng v ới các tổ chức p hi tài chính khác cũng tăng trưẩng mạnh mẽ. London và New Y o rk vẫn là hai thị trường phái sinh lớn nhất.

38

C H Ư Ơ NG li

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI H ối CỦA C ÁC

N G ÂN H À NG VIỆT NAM TRÊN THỊ T R ƯỜ NG NGOẠI HỘI TRONG

NHỮNG N ĂM GẦN Đ ÂY

ì. KHÁI Q U ÁT VỀ Sự PHÁT TRIỂN CỦA THỊ T R ƯỜ NG NGOẠI H ối

VIỆT NAM

1.

Giai đoạn trước năm 1991

Đây là thời kỳ nền k i nh tế mang tính chất kế hoạch hoa tập trung bao cấp, nhà nước can thiệp vào m ọi mặt đời sống xã h ộ i, quyết định các chính sách k i nh tế vi mô và vĩ mô theo m ột kế hoạch tập trung toàn quốc. Sự can thiệp này đã ngăn

cản khả năng phát h uy tác dụng của quy luật cung cểu trên thị trường, nếu có cũng

bị bóp méo, sai lệch.

H ơn nữa, hệ thống các nước xã h ội chủ nghĩa l ại áp dụng m ột chiến lược phát triển k i nh tế hướng n ộ i, đóng cửa, các m ối quan hệ v ới bên ngoàiđều thông qua hệ thống độc quyền của N hà nước về ngoại thương và ngoại h ố i. Do vậy, việc áp dụng c hế độ tỷ giá cố định do N hà nước độc quyền xác định, mà không tính

đến yếu tố cung cểu của thị trường.Cũng như các nước Xã h ội chủ nghĩa khác, V i ệt N am giai đoạn này cũng áp dụng chế độ tỷ giá cố định và đa tỷ giá, bao g ồm tỷ giá m ậu dịch (hay tỷ giá chính thức), tỷ giá phi m ậu dịch (Bao g ồm cả tỷ giá kiều hối) và tỷ giá kết toán n ội bộ, đồng thời triệt tiêu môi trường và m ọi điều kiện để hình thành và phát triển các thị trường nói chung, trong đó có thị trường ngoại

hối

Ngày 26/3/1988, Nghị định 5 3 / H Đ BT ra đời, tách hệ thống Ngân hàng V i ệt

N am từ một cấp thành hai cấp; Ngân hàng nhà nước và hệ thống các ngân hàng

chuyên doanh. Ngân hàng nhà nước là N H TW thực hiện chức năng quản lý vĩ m ô,

39

ban hành chính sách tiền tệ, tín dụng và ngân hàng; hệ thống ngán hàng chuyên

doanh thực hiện chức năng kinh doanh tiền tệ tín dụng. Trong các ngân hàng

chuyên doanh thì chỉ duy nhất Ngân hàng ngoại thương Việt Nam là được phép

hoạt động và kinh doanh ngoại hối, thanh toán quốc tế và mở tài khoản ở nước

ngoài; các ngân hàng khác chỉ được hoạt động trong nước.

Ngày 18/10/1988 Hội đổng bộ trưởng đã ban hành Nghị định số 161/HĐBT

về " Điều lệ quản lý ngoại hối" của nước Cộng hoa xã hội Chủ Nghĩa Việt Nam,

thay thế Điều lệ quản lý ngoại hối ban hành kèm theo Nghị định số 102/CP, ngày

6/7/1963 của Hội đững chính phủ. Sau khi Nghị định 161 ra đời, ngày 15/3/1989

NHNN Việt Nam có thông tư số 33- NH/TT hướng dẫn thi hành. Một trong những

điểm mới về quản lý và kinh doanh ngoại hối theo tinh thần Nghị đinh 161 và

thông tư 33 có thể nêu ra như sau:

"Nhà nước CHXHCN Việt Nam thông qua NHNN Việt Nam thực hiện thống nhất

quản lý Nhà nước về ngoại hối và kinh doanh ngoại hối. M ọi việc kinh doanh

ngoại hối đều được thực hiện theo quy định củaNHNN Việt Nam. NHNT Việt

Nam là cơ quan được phép kinh doanh ngoại hối. Ngoài ra, các Ngân hàng chuyên

doanh khác, các ngân hàng liên doanh với nước ngoài, các chi nhánh Ngân hàng

nước ngoài tại Việt Nam, các tổ chức kinh tế trong nước muốn kinh doanh ngoại

hối hoặc dịch vụ thu ngoại tệ đều phải được NHNN Trung ương Việt Nam cho

phép".

Như vậy, có thể nói lần đầu tiên ở Việt Nam thế độc quyển trong kinh

doanh ngoại hối đã được dỡ bỏ. Trong thực tế, trước đòi hỏi phát triển các hoạt

động ngân hàng, đặc biệt là các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế, NHNN đã lần lượt

cấp giấy phép kinh doanh ngoại hối, thanh toán quốc tế cho các ngân hàng thương

mại hoạt động ở Việt Nam.

Tuy nhiên, về vấn đề tỷ giá (yếu tố quan trọng nhất của thị trường ngoại

hối) thì vẫn không có một sự thay đổi nào được cho là tích cực. Chúng ta vẫn duy

40

trì tỷ giá chính thức do N H NN áp đặt, tỷ giá m ua bán của các Ngân hàng được

phép dựa trên tỷ giá chính thức do N H NN công bố cộng t rừ 5% và chênh lệch giữa tỷ giá m ua và tỷ giá bán là 0,5%.

Cho dù có những chuyển biến, nhưng ở V i ệt N am giai đoạn này vẫn thiếu

vắng một thấ trường ngoại h ối chính thức hoàn chỉnh hơn để chấp n ối cung cầu ngoại tệ và tạo cơ sở xác đấnh tỷ giá chính thức m ột cách khách quan.

2. Giai đoạn từ n ăm 1991-1994

Thời kỳ 1991- 1994 là giai đoạn tiếp theo của quá trình chuyển đổi cơ c hế

theo đấnh hướng thấ trường. Trong giai đoạn này đứng về phương diện thanh toán

quốc tế, V i ệt N am ở trong một tình t hế vô cùng khó khăn. Thấ trường v ới các nước X H CN cũ bấ thu hẹp đáng kể, bên cạnh hệ thống thanh toán đa biên bấ tan rã, tất cả các nước X H CN đều đồng loạt chuyển đổi đồng tiền thanh toán với V i ệt N am bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi( chủ yếu bằng USD). V i ệc chuyển đổi đồng tiền thanh toán có ảnh hưởng lớn đến khả năng thanh toán của V i ệt Nam. Vì từ trước

năm 1991, hầu hết nguồn thu ngoại tệ của V i ệt N am đều bàng đồng R úp chuyển nhượng, chỉ có m ột tỷ lệ nhỏ bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi. Cán cân vãng l ai và cán cân thương m ại của V i ệt N am thâm hụt lớn, nhập khẩu gấp 3 lần xuất khấu, sự thiếu hụt trong cán cân thương m ại được bù đắp bằng các khoản viện trợ, cho vay của các nước X H CH và chủ yếu là Liên Xô cũ.

Trước tình hình đó, N H NN đã đề xuất v ới Chính phủ thành lập Quỹ điều hoa ngoại tệ tại N H NN để tập trung đáp ứng nhu cầu cần thiết của nền k i nh tế

trong giai đoạn đầu còn khó khăn và can thiệp thấ trường ngoại h ối nhằm ổn đấnh tỷ giá. Đổ ng thời, n ăm 1991 còn đánh dấu m ốc lấch sử về việc hình thành nền

m ó ng cho thấ trường ngoại h ối V i ệt Nam, đó là việc T h ố ng đốc N H NN ra quyết

đấnh 107-NH/QĐ ngày 16/8/1991 về việc ban hành quy chế tổ chức và hoạt động

của Trung tâm giao dấch ngoại tệ ( T T G D N T ). Trên cơ sở quy c hế này, hai trung

41

tâm giao dịch ngoại tệ tại TP H CM và Hà N ội lần lượt ra đời vào tháng 8 và

tháng 11 n ăm 1991.

Việc các N H TM và các tổ chức k i nh tế có hoạt động ngoại tệ lớn giao dịch tại trung tâm là bước tập dượt đầu tiên trong giao dịch m ua bán ngoại tệ theo cơ

chế thị trường. Tỷ giá USD/VND được hình thành theo quan hệ cung cầu m ột cách tương đối khách quan. Cách thức giao dịch m ua bán ngoại tệ tại hai trungtâm theo phương thức đấu giá. K hi cung lớn hơn cầu.thì tỷ giá g i ảm và ngược lại.

Trong thời gian đầu, do cung ngoại tệ còn thấp hơn cầu ngoại tệ khá lớn, nếu để tỷ giá hình thành hoàn toàn theo quan hệ cung cầu,thì tỷ giá sẽ biến động rất mạnh, điều này sẽ gây tác động xấu đến hệ thống giá cả, hoạt động xuất nhập khặu và đầu tư. Vì vậy, thông qua hình thức can thiệp của N H N N, tỷ giá chỉ biến động với mức độ hợp lý, m ột mặt vẫn phản ánh xu hướng quan hệ cung cặu,

nhưng mặt khác không gây những biến động lớn về mức giá cả, đổng thời tạo m ột

tâm lý ổn định cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước, cũng như tâm lý yên tâm trong dân chúng k hi đầu tư và gửi tiền.

Trong giai đoạn 1991-1993, tỷ giá được duy trì ổn định đã tạo tâm lý tốt cho thị trường và thu hút được một lượng kiều h ối và đầu tư nước ngoài khá lớn vào Việt Nam. M ật khác, việc duy trì lãi suất thực dương của V ND cao đã khuyến khích các tổ chức, cá nhân bán ngoại tệ để gửi V N D. Cả hai y ếu tố trên đã đồng

thời ảnh hưởng tích cực đến sự ổn định giá trị của V ND và tăng dự t rữ ngoại tệ quốc gia.

Giai đoạn đầu k hi m ới bắt đầu điều hành tỷ giá theo cơ chế thị trường, việc can thiệp của N H NN trên thị trường rất chặt chẽ, tuy nhiên thời gian tiếp theo k hi

nguồn ngoại tệ vào V i ệt N am tăng lên, quan hệ cung cầu ngoại tệ không còn khoảng cách quá lớn thị N H NN đã từng bước g i ảm sự can thiệp và để tỷ giá hình thành một cách khách quan hơn theo quy luật cung cầu.

42

Tỷ giá chính thức VND trước đây được NHNN tính toán trên cơ sở kinh tế

mang tính chất tĩnh, chưa phản ánh được quan hệ cung cầu thực tế và các yếu tố

thị trường khác. Từ khi hai trung tâm ra đời thì tỷ giá chính thức của VND được

xác định có căn cứ vào tỷ giá đóng cửa tểi các phiên giao dịch của 2 trung tâm, do

đó tỷ giá đã phản ánh trung thực hơn về quan hệ cung cầu ngoểi tệ trên thị trường

ngoểi hối, rút ngắn khoảng cách giữa tỷ giá chính thức và tỷ giá trên thị trường

giao dịch ngầm.

Kể từ khi thành lập vào tháng 8 và tháng 11/1991 cho đến khi chấm dứt

hoểt động vào 1/12/1994, tổng số phiên giao dịch qua hai trung tâm là 692, với

tổng doanh số mua bán qua hai trung tâm là 660,5 triệu USD. Ta có bảng số liệu

sau:

Bảng 3. Hoạt động của hai Trung tâm giao dịch ngoại tệ (ĐV:$ 1000)

TTGDNT Hà Nội

TTGDNT TP.HCM

Tổng cộng

Năm

Doanh

Số

BỌ

Doanh

Số

BQ phiên Doanh số Số

số

SỐ

phiên

phiên

phiên

phiên

1991 2386 9

265,11 10850

34

317,90

13191

43

1992 33457 60

557,62 101845 109

934,36

135302

169

1993 85210 103

827,28 282001 151

1867,56

367211

254

1994 38410 89

431,57 106380 137 776,50

144790

226

(Nguồn: NHNN)

43

Có thể nói, hoạt động của hai trung tâm giao dịch ngoại tệ đã phát huy tích

cực vai trò của mình trong việc điều hoa cung cầu ngoại tệ, t uy nhiên v ới nhu cầu

phát triển k i nh tế và n hu cầu phát triển thị trường ngoại h ối thì hai trung tâm giao đích ngoại tệ đã bộc lộ những hạn c hế không đáp ứng được n hu cầu giao dịch

ngoại tệ của cả nền k i nh tế. Thực tế đòi h ỏi phải có m ột mô hình mới, l i nh hoạt và toàn diện hơn cả về chiều rộng và chiều sâu trong phạm vi cả nước c hứ không phải

chổ ở 2 trung tâm k i nh tế Hà N ội và TP.HCM.

Và ngày 20/9/1994, N H NN đã ra Quyết định số 203/QĐ- N H9 về việc thành lập thị trường ngoại tệ liên ngán hàng và Quyết định số 203/QĐ-NH13 cùng ngày về việc ban hành quy c hế tổ chức và hoạt động của thị trường ngoại tệ liên

ngân hàng ( T T N T L N H)

Giai đoạn từ n ăm 1994 đến nay 3.

Sự ra đời của thị trường ngoại tệ liên ngân hàng theo quyết định sô 203/QĐ- NH của N H NN được ghi nhận như một bước ngoặt l ớn trong sự phát triển của thị trường ngoại h ối V i ệt Nam. V ới sự ra đời của thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, N H NN đã mua được lượng ngoại tệ nhiều hơn từ thị trường này, góp phần tăng nhanh số dư của Q uỹ điều hoa ngoại tệ.

Để góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, cải thiện cán cân thanh toán quốc tế, từng bước thực hiện k hả năng chuyển đổi của Đổ ng V i ệt N an trong các hoạt

động ngoại h ối và hoàn thiện hệ thống quản lý ngoại h ố i, ngày 17/8/1998, Chính phủ đã ra Nghị định số 63/1998/NĐ-CP về quản lý ngoại h ố i, thay t hế Nghị định số 161/HĐBT ngày 18/10/1988 cùa H ội đồng Bộ trưởng ban hành điểu lệ quản lý ngoại h ối của nước Cộng Hoa Xã H ội Chủ Nghĩa V i ệt Nam. Có thể nói, Nghị định quản lý ngoại h ối đã đưa ra m ột khung pháp lý hoàn chổnh đối v ới việc quản lý và sử dụng ngoại tệ trong các giao dịch thanh toán quốc tế, đánh dấu m ột bước tiến

44

trong công tác quản lý ngoại hối. N ội dung của Nghị định này đã có nhiều đổi m ới

theo hướng tự do hoa, mở cửa h ội nhập, tạo môi trường thuận l ợi k h u y ến khích sự

phát triển các hoạt động k i nh doanh ngoại tệ của các tổ chức tín dụng.

T uy nhiên, Thông tư số 01/1999/TT-NHNN7 ngày 16/4/1999 của Ngân hàng N hà nước hướng dấn t hi hành Nghị định 63/1998/NĐ-CP l ại quá tỉ mỉ, c hi

tiết, trong k hi thực tế rất đa dạng phức tạp, các cấp t hi hành không thể vận dụng

một cách dập khuân được. Có rất nhiều tình huống mà các nhà quản lý không thể bao quát hết, do đó vấn còn m ột số vướng mắc, ảnh hưởng đến hoạt động của các

N H T M, các tổ chức như vấn đề quyền mua bán ngoại tệ, chuyển tiền ra nước ngoài của cá nhân và tổ chức, k i ểm tra chứng từ k hi t hu c hi trên tài khoản tiền gửi...

Nhận thấy những tổn t ạ i, và sự thiếu phù hợp của Nghị định 63/1998/NĐ-

CP ban hành ngày 17/8/1998 trong tình hình mới, Pháp lệnh ngoại h ối ra đời ngày 13/12/2005 v ới những quy định rõ ràng, mang tính chất tự do và h ội nhập hơn. Cụ

thể như, tất cả các doanh nghiệp và cá nhân đều được tham g ia vào hầu hết các

nghiệp vụ ngoại hối, bãi bỏ nhiều loại giấy phép con trong hoạt động k i nh doanh ngoại hối.. .Trước đây tham gia thị trường ngoại h ối chỉ có các tổ chức tín dụng và các tổ chức k i nh tế m ới được giao dịch các nghiệp vụ như kỳ hạn, hoán đối, còn các tổ chức cá nhân khác chỉ được phép thực hiện giao dịch giao ngay. Nhưng theo quy định mới, thì các tổ chức khác và cá nhân cũng được tham gia vào hầu hết các giao dịch h ối đoái như kỳ hạn, quyền chọn tiền tệ, t rừ nghiệp vụ hoán đổi.

Quy định m ới chỉ nêu định nghĩa và các nguyên tắc chung, còn khách hàng và các tổ chức tín dụng tự chủ thoa thuận các n ội dung c hi tiết v ới nhau, phù hợp v ới

thong lệ quốc tế. Các quy định về điều kiện và thủ tục x in giấy phép giao dịch kỳ hạn và hoán đổi cũng được bãi bỏ. Quy định m ới cho phép các tổ chức tín dụng đã được phép hoạt động ngoại h ối thì được phép thực hiện các giao dịch h ối đoái theo thông lệ quốc tế, không phải x in giấy phép con như trước đây. Q uy định m ới cũng

cho phép thực hiện giao dịch hoán đổi và chuyển ngoại tệ không cần xuất trình

45

chứng từ, nhằm tăng k hả năng chu chuyển ngoại tệ nhàn r ỗi trong nền k i nh tế, tháo gỡ các vướng mắc trước đây trong giao dịch của các thành viên trên thị

trường ngoại h ố i.

li. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI H ối CỦA

CÁC N G ÂN H À NG TRÊN THỊ TRƯỜNG NGOẠI H ối VIỆT NAM

TRONG NHỮNG N ĂM GẦN ĐÂY

Để nghiên cứu về hoạt động kinh doanh của các ngân hàng trên thị trường

ngoại hối, chúng ta cũng sẽ phân chia theo từng nghiệp vọ là nghiệp vọ giao ngay,

1.

Nghiệp vọ giao ngay ( The spot operations)

nghiệp vọ kỳ hạn, nghiệp vọ hoán đổi, và nghiệp vọ quyền chọn. Riêng đối v ới nghiệp vọ hợp đồng tiền tệ tương lai (The currency íutures) thì do thực tế ở V i ệt N am hiện nay chưa xuất hiện nghiệp vọ này, m ới chỉ có duy nhất ngân hàng Techcombank được thực hiện thí điểm hợp đồng tương l ai v ới hàng hoa (commodity) áp dọng v ới mặt hàng cao su, và cà phê nên không được sẽ không được đề cập đến trong phần này.

Cũng như xu t hế chung trẽn thị trường ngoại h ối t hế giới, ở V i ệt N am

nghiệp vọ giao ngay được triển khai sớm nhất, là nghiệp vọ ngoại h ối cơ bản và chiếm tỷ trọng giao dịch lớn nhất trên thị trường ngoại hối.

Hầu hết các ngân hàng thương m ại của V i ệt N am được phép k i nh doanh ngoại h ối đều triển khai nghiệp vọ này. Spot là giao dịch rất phù hợp v ới các

doanh nghiệp có nguồn thu, chi ngoại tệ nhỏ, không có kế hoạch ổn định. Mà thực

tế ở Việt Nam, phẩn l ớn các doanh nghiệp xuất nhập khẩu đều thừa nhận rằng nguồn thu chi ngoại tệ của họ phọ thuộc vào m ỗi thương vọ làm ăn, vào đối tác,

thị trường, mặt hàng...nói cách khác là nhu cầu về mua, bán ngoại tệ của họ phọ thuộc vào từng hợp đồng. Và thường là họ có nhu cầu mua bán ngoại tệ giao ngay,

đây lại là n h óm khách hàng chủ yếu trong hoạt động k i nh doanh ngoại tệ của các

46

ngân hàng, điều đó giải thích tại sao nghiệp vụ giao ngay l ại c h i ếm tỷ trọng l ớn

trong doanh số giao dịch của các ngân hàng.

Thống kê của Ngân hàng N hà nước cho thầy, tổng doanh số m ua bán ngoại

tệ qua các ngân hàng n ăm 2003 đạt khoảng 36 tỷ USD, trong đó hoạt động ngoại

tệ giao ngay chiếm tới 9 5% trong tổng số giao dịch7.

H i ện nay, trong các Ngân hàng thương m ại cổ phần tham gia trên thị trường

ngoại h ố i, thì Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khừu- E x i m b a nk là ngân hàng dẫn đầu trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ. Theo báo cáo tổng kết hoạt động của ngân hàng thì trong 3 n ăm trở l ại đây, k i nh doanh ngoại tệ của Eximbank đạt doanh số trên dưới 30 tỷ USD, trong đó hơn 9 0% là từ nghiệp vụ

giao ngay 8. V ới chính sách khách hàng phù hợp, phí dịch vụ cạnh tranh và chính

sách tỷ giá linh hoạt, hoạt động k i nh doanh ngoại tệ của E x i m b a nk không ngừng tăng trưởng, trở thành ngân hàng dẫn đầu về các nghiệp vụ k i nh doanh ngoại h ối trong hệ thống các ngân hàng thương mại cổ phần ở V i ệt Nam.

Eximbank cũng là ngân hàng đầu tiên được N H NN cho phép thực hiện thí điểm mua bán ngoại tệ mặt theo tỷ giá thoa thuận thay vì phải ấn định giá theo biên độ +/- 0,25% tỷ giá bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng nữa 9. Việc thí điểm sẽ được thực hiện trong vòng 6 tháng kể từ ngày 4/7/2006, phạm vi thí điểm: t ại h ội sở chính của Eximbank. V ới q uy định m ới này, dự kiến Eximbank m ỗi ngày sẽ mua được khoảng Ì triệu USD tiên mặt thay vì vài trăm

7 www.vnexpress.net.vn - 10/1/2006

8 Thời báo điệntử Khánh hoa- Chủ nhậtl/10/2005-"Eximbank đa năng- hiện đạ i" ' Theo công vân số 5582/NHNN-QLNH ngày 4/7/2006 của Ngân hàng Nhà nước V i ệt N am 10 www.vieĩnamnet.net.vn- 7/7/2006

ngàn như hiện nay. 10 Đ ây được coi là một bước đột phá trong chính sách quản lý ngoại tệ của N H NN trong việc k i ểm soát thị trường ngoại tệ "chợ đen", đưa tỷ giá sát hơn v ới quan hệ cung cầu, dần tiến tới một cơ c hế tỷ giá thả n ổi nhưng vẫn hiệu quả. Nếu xét riêng ở góc độ vi m ô, thì v ới việc được m ua ngoại tệ mặt theo tỷ

47

giá thoa thuận sẽ là m ột điểm l ợi t hế lớn cho E x i m b a nk trong việc tăng doanh số

mua ngoại tệ tiền mật giao ngay từ các cá nhân, đặc biệt là từ nguồn kiều hối.

Ngoài Eximbank, các ngân hàng thương m ại cổ phẩn khác như Techcombank (ngân hàng thương m ại cổ phần Kỹ Thương), MB (ngân hàng thương m ại cố phần

quân đội), VIB.. .cũng ngày càng tham gia m ã nh mẽ hơn vào thị trưấng ngoại h ố i.

Trong k h ối các ngân hàng thương m ại nhà nước, thì Ngân hàng N g o ại

thương V i ệt Nam- Vietcombank- vẫn là ngân hàng đứng đầu trong hoạt động kinh doanh ngoại hối. V ới ưu t hế là ngân hàng có k i nh n g h i ệm lâu n ăm nhất trong lĩnh vực ngoại h ố i, Vietcombank luôn là ngân hàng được các doanh nghiệp xuất

nhập khẩu và các ngân hàng đối tác tín nhiệm nhất, chính n hấ đó ngân hàng luôn có nguồn t hu ngoại tệ rất ổn định từ đối tượng khách hàng này. Và cũng như Eximbank, doanh thu từ nghiệp vụ giao ngay cũng c h i ếm tỷ trọng khống c hế trong hoạt động k i nh doanh ngoại h ối của Vietcombank. Tính riêng trong 6 tháng đầu năm 2006 tổng doanh số mua, bán ngoại tệ trong nước của Vietcombank ước đạt

6.750 triệu USD, trong đó doanh số mua vào là 3.350 triệu USD, doanh số bán ra

là 3.400 triệu USD." Ngoài Vietcombank, ngân hàng đầu tư và phát triển V i ệt Nam-BIDV cũng là m ột ngân hàng quốc doanh đang có những bước chuẩn bị chu đáo đế phát triển nghiệp vụ k i nh doanh ngoại h ối trước xu t hế h ội nhập đang diễn ra mạnh mẽ.

Đối v ới các ngân hàng nước ngoài như Citibank, HSBC, Deutsche bank.. .vốn đã là những ngân hàng rất có kinh n g h i ệm trong các lĩnh vực tài chính,

2.

Nghiệp vụ kỳ hạn (The forward operations) và nghiệp vụ hoán đổi

(The swap operations)

" Tạp chí tài chính-tiền tệ số 17{215)-ngày l/9/2006-"Hướng tới thành lập tập đoàn tài chính Vietcombank"

48

cùng v ới tiềm lực v ốn khổng lổ thì hoạt động trên thị trưấng ngoại h ối của các ngân hàng này cũng được triển khai một cách hết sức chuyên nghiệp.

N hư đã phân tích ở trên, giao dịch ngoại h ối kỳ hạn và hoán đổi là những công cụ tài chính rất hiệu quả trong việc bảo hiểm r ủi ro tỷ giá đối v ới các khoản

thu, chi, đầu tư bọng ngoại tệ. Trên thị trường ngoại h ối truyền thống (The

traditional íoreign exchange market) thì doanh số giao dịch của các hợp đổng

outright forwards, íoreign exchange swaps không những tăng về giá trị tuyệt đối mà còn tăng cả về tỷ trọng so v ới các giao dịch spot. Theo cáo cáo của JSC (Joint Standing Committee) thực hiện ngày 23/1/2006 thì t r u ng bình m ột ngày trong

tháng 8 n ăm 2005 doanh số giao dịch trẽn thị trường ngoại h ối truyền thống ở UK đạt 789 tỷ USD, trong đó doanh số của các hợp đồng outright forwards là 66 tỷ

USD, các hợp đồng íoreign exchange swaps là 467 tỷ USD, còn các giao dịch spot đạt 257 tỷ USD. 12 Quay trở lại với thực tế ở V i ệt Nam, mặc dù nghiệp vụ giao dịch kỳ hạn xuất hiện khá sớm nhưng hầu như chưa thực sự phát huy được tác dụng trên thị trường, thể hiện ờ doanh số giao dịch rất khiêm t ốn của loại nghiệp

vụ này. Theo thống kê của Ngàn hàng Nhà nước V i ệt N am (SBV), thì thị trường ngoại tệ kỳ hạn, hoán đối ở V i ệt N am rất nhỏ, doanh số giao dịch chỉ chiếm 5% trong tổng doanh số giao dịch ngoại tệ (chủ yếu là các giao dịch spot). Các giao dịch tập trung chủ yếu vào các giao dịch kỳ hạn ngắn ngày (từ 7-60 ngày),trong khi đó cơ cấu giao dịch lại bất hợp lý, bán ngoại tệ là chủ yếu, doanh số bán thường gấp 3-6 lần doanh số mua, đối tượng giao dịch chủ y ếu tập trung nhiều vào

các Ngân hàng nước ngoài13. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này thì có rất nhiều, nếu xét từ phía các ngân hàng thì từ sự áp đảo về doanh số của các hợp đồng bán kỳ hạn so v ới hợp đồng mua kỳ hạn cho thấy các ngân hàng gần như luôn ở trạng thái ngoại tệ đoản, có thể gặp rủi ro k hi rỷ giá tăng, điều đó làm cho các ngân hàng chưa sẵn sàng trong việc đẩy mạnh nghiệp vụ kỳ hạn trong cơ chế tỷ giá còn

thiếu tính l i nh hoạt và hầu như chỉ biến động theo m ột chiều tăng như hiện nay,

12 Results of the semi-annual FX turnover survey in October 2005- The Foreign Exchange Joint Standing Committee.- 23/1/2006. 11 Theo www.vietnamneĩ.net.vn- ngày 10/1/2006.19%

còn nếu xét từ phía các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thì nhận định chung là các

49

doanh nghiệp vẫn chưa mặn mà lắm với công cụ này, phần lớn họ chỉ muốn ký

hợp đồng mua kỳ hạn ngoại tệ từ ngân hàng để thịc hiện nghĩa vụ thanh toán của

mình.

Theo bà Nguyễn thị Bích Thúy, trưởng phòng Nguồn vốn Ngoại hối và

Ngân quỹ, ngân hàng Nhà Hà Nội- Habubank, thì phần lớn các DN đểu không

quan tâm đến bảo hiểm rủi ro tỷ giá bằng các công cụ trên, họ chỉ mua ngoại tệ

khi đến hạn thanh toán, chứ không ấp dụng các biện pháp phòng ngừa rủi ro ngay

từ khi ký hợp đồng, ngay cả khi được ngân hàng tư vấn. Hiện nay, rất nhiều khách

hàng của Habubank đang gặp khó khăn trong thanh toán bằng đổng EUR do tỷ

giá EUR lên rất cao, đây cũng là một bài học kinh nghiệm cho các doanh nghiệp.

Bảng 4.

Tỷ trọng của giao dịch kỳ hạn trong mua bán ngoại tệ

Tỷ trọng mua và bán Forward

Năm

Vai trò của Forward

Tổng doanh Tr.đó: mua Tổng mua bán số mua bán bán forward

1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005

100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100%

10,6% 2,8% 5,5% 5,6% 5,6% 4,9% 5,1% 5,5%

forward 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100%

Mua forward 3 8% 3 9% 2 4% 1 9% 1 4% 1 7% 2 0% 2 1%

Bán forward 6 2% 6 1% 7 6% 8 1% 8 6% 8 3% 8 0% 7 9%

(Nguồn: Ngân hàng nhà nước)

Đối với nghiệp vụ hoán đổi (swap), được triển khai muộn hơn so với hai

nghiệp vụ giao ngay và kỳ hạn, nhưng đây cũng là một trong cấc sản phẩm ngoại

hối chiến lược đang được các ngân hàng đầu tư, triển khai trên thị trường ngoại

hối. Tuy nhiên hoạt động của loại giao dịch này vẫn đang trong giai đoạn thử

nghiệm, do đây là một nghiệp vụ khá phức tạp, yêu cầu người sử dụng phải có

50

kiến thức nhất định trong lĩnh vực tài chính, đây cũng là m ột khó khăn trong việc

phát triển của nghiệp vụ này. Tính đến n ăm 2004 chỉ có khoảng gần 15 hợp đổng

hoán đổi lãi suất được thực hiện, và con số này cũng không tăng nhiều trong n ăm 2005 l 4.

N hư đã được đề cập đến trong phỳn lý luận chung, nghiệp vụ hoán đổi là

giao dịch đổng thòi mua và bán cùng m ột loại ngoại tệ (chỉ có 2 ngoại tệ được sử dụng trong giao dịch), trong đó kỳ hạn thanh toán của hai giao dịch là khác nhau và tỷ giá của hai giao dịch được xác định tại thời điểm ký kết hợp đồng. Giao dịch

này cho phép doanh nghiệp tận dụng lợi t hế lãi suất của các đổng tiền và quản lý

hiệu quả nguồn v ốn ngoại tệ của mình. Dạng phổ biến của các hợp đồng hoán đổi là hợp đồng hoán đổi lãi suất giữa 2 đổng tiền. T r o ng hợp đổng hoán đổi lãi suất hai bên thoa thuận trao đổi nghĩa vụ thanh toán, thông thường giao dịch này bao gồm các thanh toán lãi, và trong m ột số trường hợp là thanh toán nợ gốc. Giao dịch hoán đổi lãi suất và hoán đổi ngoại tệ là sản phỳm của thị trường phi tập trung (OTC) được thực hiện trực tiếp giữa hai ngân hàng, hoặc giữa ngân hàng v ới

khách hàng. Theo đó không có mẫu chuỳn của hợp đồng giao dịch hoán đổi và các hợp đổng kiểu này sẽ khác nhau về một sô n ội dung.

Trước k hi các giao dịch hoán đổi xuất hiện, bẽn vay và bên cho vay thường bị giới hạn ở lãi suất cố định hoặc lãi suất thả nổi, cấp v ốn hoặc cho vay trên cơ sở tiền mật. N hà đầu tư hoặc ngân hàng có thể sẽ gặp phải sự không tương xứng về lãi suất giữa tài sản có và tài sản nợ. Ví dụ m ột công ty vay v ốn v ới lãi suất cố

định, nhưng lại đầu tư vào thị trường lãi suất thả nổi, k hi lãi suất trên thị trường giảm thì công ty sẽ bị lỗ do không có khoản tăng thu nhập từ tài sản có lãi suất thả

nổi. Giao dịch hoán đổi được tạo ra để xử lý những sự không tương xứng nay, tạo cho ngân hàng, doanh nghiệp k i ểm soát tốt hơn các dòng lưu chuyển tiền tệ của mình. K hi m ới xuất hiên công cụ này vào đầu những n ăm 1980, các ngân hàng

14 www.sbv.gov.vn - ngày 1/10/200Ớ.

51

dàn xếp các giao dịch hoán đổi cho các bên cụ thể có như cầu bổ sung cho nhau

và thu phí. Theo sự phát triển của thị trường, ngày nay ngân hàng tham gia v ới vai trò chủ chốt v ới tư cách là người cung cấp các hợp đổng hoán đổi cho khách hàng.

T r o ng những n ăm gần đây, có thể thấy được các ngân hàng ở V i ệt N am đã

có những k h ởi động khá ấn tượng đối v ới cừ nghiệp vụ hoán đổi lãi suất và hoán

đổi ngoại tệ, nhưng phần l ớn là của các ngân hàng nước ngoài

N hư là, Ngân hàng Citibank thực hiện thí điểm hoạt động hoán đổi lãi suất

giữa hai đồng tiền ngày 1/3/2005 đến tháng 2/2006.

Ngân hàng Standard Chartered chi nhánh tại V i ệt N am thực hiện thí điểm

giao dịch hoán đối lãi suất chéo giữa hai đồng tiền (cross cuưency swap- CCS)

đối v ới khoừn vay ngoại tệ của khách hàng. Giao dịch hoán đổi lãi suất chéo giữa hai đổng tiền là m ột nghiệp vụ phái sinh cơ bừn giúp cho khách hàng có khừ năng phòng ngừa r ủi ro tỷ giá và lãi suất. Ta có thể thấy được quy trình giao dịch m ột hợp đồng c cs thông qua ví dụ sau:

Bên A và bên B ký hợp đồng ccs với n ội dung như sau:

- Số tiền giao dịch lo triệu USD

- Tỷ giá 1 U S D= 16000 V ND

- Ngày hiệu lực 1/10/2006

- Ngày đáo hạn 1/10/2011

- Lịch trình dòng tiền: 3 tháng một lần, chia đều suốt thời hạn 5 năm

- Lãi suất: Bên A 8% trên 160 tỷ VND, bên B trừ L I B OR 3 tháng trên 10 triệu USD. Định kỳ trừ lãi 3 tháng một lần.

- Hợp đồng ccs có hoặc không có trao đổi ban đầu, nhưng nhất thiết phừi

có trao đổi cuối cùng, hai bén thoa thuận trừ lãi suất cố định hay thừ n ổi tuy theo yêu cầu.

52

Sơ đồ dòng tiền:

(1) Trao đổi ban đầu (tỷ giá 1USD =16000 VND) vào ngày 1/10/2006. Bên

A chuyển cho Ngàn hàng (bên B) 10 triệu USD, bên B chuyển cho bên A 160 tỷ

VND.

(2) Sự trao đổi cuối cùng (tỷ giá 1USD = 16000) bắt đầu là ngày 1/12/2006

cứ 3 tháng Ì lần cho đến 1/10/2011. Tổng cộng là 20 lần trao đổi

- Bên A chuyển cho bên B 6,4 tỷ VND, bên B sẽ chuyển cho bên A số

USD tương ứng theo mức lãi suất Libor 3 tháng.

Ngân hàng HSBC thực hiện giao dịch hoán đổi lãi suất cộng dồn- Daily

range accrual. Thời hạn của hớp đồng tối đa là 5 năm. Theo thoa thuận hoán đổi

này, khách hàng vay của HSBC sẽ trả SIBOR cộng với phần chênh lệch và tổng

lãi suất phải trả này không vướt quá mức lãi suất cao nhất đã đước định trước. Đổi

lại HSBC sẽ trả SIBOR cộng với khoản chênh lệch cho những ngày lãi suất SIBOR

dao động trong một khoảng đước định trước. Cụ thể, hớp đổng này thoa thuận

giữa khách hàng vay vốn với thời hạn 6 năm, lãi suất thả nổi. Nếu đến ngày đáo

hạn lãi suất SIBOR không vướt quá mức lãi suất xác định trước (4,5%) thì HSBC

sẽ trả lãi suất cho khách hàng với mức lãi suất (SIBOR +1,1%). Trường hớp vướt

mức lãi suất định trước, thì HSBC không phải trả mức lãi suất này. Đổi lại, khách

hàng sẽ phải trả cho HSBC mức lãi suất (SIBOR +0,6%), nhưng tối đa không vướt

quá 5,1%/năm. Việc quy định như vậy giúp cho cả ngân hàng và khách hàng vay

vốn đều hạn chế phần nào rủi ro do sự biến động của lãi suất trên thị trường, quản

lý dòng tiền của mình một cách hiệu quả hơn. Ngoài ra, HSBC cũng thực hiện

giao dịch hoán đổi lãi suất giữa hai đồng tiền. Ngân hàng HSBC cũng vừa thực

hiện giao dịch hoán đổi lãi suất đầu tiên giữa USD và V ND cho một công ty đa

quốc gia tại Việt Nam với số vốn lên đến 15 triệu USD". Với giao dịch này, khách

15 Nguồn: www.vietnamnet.net.vn- ngày 18/4/2005- " Cõng cụ tài chính bảo vệ DN tránh rủi r o"

53

hàng sẽ đạt được mức lãi suất cạnh tranh nhất trên thị trường n ội địa ch việc vay

vốn V ND mà không phải chịu r ủi ro về tỷ giá.

Ngân hàng Calyon, Citibank, A B N - A M RO thực hiện nghiệp vụ hoán đổi lãi suất bắt đớu thực hiện trong tương lai (forward start swap) là thoa thuận đế tham

gia giao dịch hoán đổi lãi suất vào m ột ngày cụ thể trong tương lai theo một mức lãi suất đã được định trước.

Trong các ngân hàng quốc doanh, thì có ngân hàng ngoại thương V i ệt N am cũng thực hiện giao dịch hoán đổi lãi suất k èm theo điều k i ện quyền chọn đối v ới các đối tác là T C TD hoạt động tại Việt Nam và các pháp nhân khác hoạt động ở trong và nước ngoài, phù hợp v ới các quy định của pháp luật. Q u y ền chọn thuộc

3.

Nghiệp vụ quyền chọn (The currency options)

về Ngân hàng ngoại thương là quyền kết thúc trước hạn hợp đồng Swap đối v ới các khoản vay.

Mặc dù nghiệp vụ này xuất hiện lớn đớu tiên tại L o n d on vào cuối t hế kỷ 19, nhưng thực sự được đưa vào sử dụng là vào n ăm 1973 tại Mỹ, nhưng với ưu điểm là một công cụ tài chính bảo h i ểm r ủi ro tỷ giá rất hiệu quả và lại không quá phức

tạp trong việc sử dụng, sản phẩm này nhanh chóng được ưa chuộng, và phát triển

mạnh mẽ trên khắp các thị trường tài chính chủ chốt. T uy nhiên ở V i ệt Nam, nghiệp vụ quyền chọn lớn đớu tiên được đưa ra thí điểm là vào n ăm 2003. Từ đó

đến nay thị trường này cũng đã có những bước phát triển nhưng kết quả còn khá khiêm tốn,và vẫn mang tính chất thử nghiệm.

Ngán hàng thương m ại cổ phớn xuất nhập khẩu V i ệt Nam- Eximbank là Ngân hàng đớu tiên được Ngân hàng N hà nước cho thực hiện thí điểm nghiệp vụ

quyền chọn trong k i nh doanh ngoại h ối vào tháng 2 n ăm 2003. Sau 6 tháng thí

54

điểm Eximbank mới có được khoảng hơn 10 doanh nghiệp tham gia với 50 hợp

đồng thực hiện quyền lựa chọn, tổng trị giá hơn 5 triệu USD'6.

Sau Eximbank, Ngân hàng Nhà Nước lần lượt cho phép 6 ngân hàng khác là

Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam- BIDV, Ngân hàng Nông nghiệp và phát

triển nông thôn - Agribank, Citibank, Ngân hàng ngoại thương Việt Nam -

Vietcombank (tháng 8 năm 2005), Ngân hàng Hồng Kông & Thượng Hải- HSBC,

và Ngân hàng công thương Việt Nam-ICB thực hiện thí điểm nghiệp vụ quyền

chọn tiền t ệ 1 2 . Gần đây, thêm một số ngân hàng nữa cũng được thực hiện nghiệp

vụ quyền chọn ngoại tệ/VND là Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế- VIB

bank, Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu- ACB, Ngân hàng thương mại cổ

phần Kứ Thương- Techcombank, Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội-MB

(tháng 12/2005)'7.

Hầu hết các ngân hàng đều thực hiện quyền chọn ngoại tệ với các động tiền

tự do chuyển đổi như USD, EUR, AUD, CAD, GBP, JPY, CHF, SGD, HKD. Thời

hạn giao dịch tối thiểu là 3 ngày, tối đa là 365 ngày. Quy mô giao dịch cũng tương

đối giống nhau ở các ngàn hàng, ví dụ Eximbank, ACB quy định mứcgiao dịch tối

thiểu đối với cặp tiền tệ USD/VND là 10.000 USD, với các ngoại tệ tự do chuyển

đổi khác thì tối thiểu phải tương đương 100.000 USD quy đổi. Còn Techcombank

thì quy định mức giao dịch tối thiểu của một hợp đồng option ngoại tệ/VND là

100.000USD quy đổi, với mức giá thực hiện (exercise price/strike price) < tỷ giá

kỳ hạn.

Hình thức quyền chọn cũng khác nhau tuy từng ngân hàng, ví dụ

Techcombank quy định hình thức giao dịch là quyền chọn kiểu Châu Âu, tức là

hợp đồng chỉ được thực hiện khi đến ngày đáo hạn, thơi gian kết thúc giao dịch là

16 www.viemamnel.net.vn - 10/1/2006- "Lạnh nhạt với công cu tỷ giá. nhiều DN lao đao" 1 Theo www..sbv.gov.vn -" nghiệp vụ tài chính phái sinh và thực trạng sử dụng tại Việt Nam"

55

13h Hà N ội hoặc 15h T o k y o 1 8 . Nhưng v ới E x i m b a nk thì chỉ nêu ra có hai loại quyền chọn kiểu Mỹ và kiểu Châu Âu chứ không q uy định khách hàng phải sử

dụng loại nào...

Về phí quyền chọn (premium) thì tuy theo từng h ọp đồng, ngân hàng và

khách hàng sẽ thoa thuận mức phí.

Theo đại diần của ngân hàng thương m ại cổ phần Quân đội ( M B) thì ngân hàng đã xây dựng xong q uy trình thực hiần nghiầp vụ quyền chọn ngoại tầ, bao

g ồm cả các biần pháp phòng ngừa rủi ro, giới hạn số dư cao nhất của hợp đổng

quy ra USD là 5 triầu và chỉ thực hiần với các doanh nghiầp đóng tại V i ầt N am và các Ngân hàng đã được Ngân hàng N hà nước cho phép.

M ột số biến dạng khác của họp đồng quyền chọn như giao dịch quyền chọn lãi suất, nghiầp vụ kết hợp tiền gửi quyền chọn tiền tầ (Dual cuưency deposit) cũng đang được một số ngân hàng tung ra thị trường. Cụ thể, Ngân hàng đầu tư và phát triển V i ầt Nam- B I DV được thực hiần thí điểm giao dịch quyền chọn lãi suất

đối v ới các khoản cho vay hoặc đi vay trung hạn bằng U SD hoặc EUR. Đối tác thực hiần giao dịch quyền chọn lãi suất là các doanh nghiầp hoạt động tại V i ầt Nam, các Ngân hàng thương m ại ở Viầt N am được Ngân hàng N hà nước cho phép thực hiần thí điểm quyền chọn lãi suất và các ngán hàng nước ngoài. Số gốc của

hợp đồng quyền chọn lãi suất t ối đa bằng 1 5% v ốn tự có của B I D V, tổng trị giá các hợp đổng trong thời gian thí điếm không được vượt quá 5 0% mức v ốn tự có của ngàn hàng, thời hạn hợp đồng quyển chọn lãi suất không được quá 5 năm. 19

Đối v ới nghiầp vụ tiền gửi kết hợp quyền chọn tiền tầ (Dual currency deposit) - đây là loại sản phẩm tiền gửi cơ cấu được sử dụng phổ biến và có tính

thanh khoản cao trên thị trường tài chính quốc tế, nhưng là m ột nghiầp vụ m ới đối

với các ngán hàng thương m ại V i ầt Nam. Thực hiần nghiầp vụ này, khách hàng và

18 Theo www.techcombank.com.vn 1 www.sbv.gov.vn

56

tổ chức tín dụng thoa thuận v ới nhau về m ột giao dịch tiền g ửi thông thường k èm

theo m ột hợp đổng quyền chọn. Sản phẩm này có m ột số đặc điểm chính:

Có kấ hạn cố định và thường là ngắn hạn (12 tháng)

Lãi suất tiền g ửi của nghiệp vụ này có thể cao hơn lãi suất của nghiệp vụ tiền g ửi thông thường cùng kấ hạn, do gắn v ới m ột hợp đồng quyển chọn tiền tệ.

Đến ngày đáo hạn, nếu tỷ giá giữa hai đồng tiền thấp hơn (hoặc cao hơn)

mức tỷ giá thoa thuận ban đầu thì người g ửi tiền sẽ nhận được số tiền tương đương v ới tiền gốc và tiền lãi bằng đồng tiền khác, theo tỷ giá và đồng tiền do khách hàng và tổ chức tín dụng đã thoa thuận ban đầu.

Theo Ngân hàng Đầu tư và Phát triển V i ệt Nam, Ngân hàng này đã đề nghị Ngân hàng N hà nước V i ệt N am cho phép triển khai thực hiện nghiệp vụ tiền g ửi

kết hợp quyền chọn tiền tệ trên cơ sỡ nhận được đề nghị của m ột số khách hàng, trong đó Công ty tài chính Công nghiệp tàu thúy, mong m u ốn được thực hiện nghiệp vụ này nhằm đa dạng hoa các hình thức đầu tư trong quá trình sử dụng v ốn ngoại tệ tạm thời nhàn rỗi, tạo ra cơ hội gia tăng lãi suất tiền g ửi đồng USD, đồng thời có khả năng đáp ứng nhu cầu chi trả ngoại tệ khác trong tương lai ở mức giá

hợp lý. Theo văn bản chấp thuận của Thống đốc N H N N, Ngân hàng B I DV được phép thực hiện nghiệp vụ tiền g ửi kết hợp quyền chọn tiền tệ v ới khách hàng nếu

hai đồng tiền tham gia giao dịch là ngoại tệ hoặc đồng tiền g ửi ban đầu là ngoại tệ, đồng tiền còn l ại là đồng VND.

Trước đó, trong n ăm 2005, Deutsche bank chi nhánh TP H CM là ngân hàng đầu tiên được Ngân hàng N hà nước cho phép thực hiện nghiệp vụ tiền gửi kết hợp quyền chọn tiền tệ v ới khách hàng. Cũng như Deutsche bank chi nhánh TP HCM,

B I DV phải xem xét, quyết định và tự chịu trách nhiệm về việc thực hiện nghiệp vụ

tiền gửi kết hợp quyền chọn tiền tệ đối với khách hàng, phù hợp v ới các quy định

57

hiện hành của Ngân hàng N hà nước về lãi suất tiền g ửi t ối đa bằng USD của pháp

nhân tại tổ chức tín dụng, cơ c hế quản lý ngoại h ối và các quy định khác có liên

quan. Mặc dù đang được thí điểm, nhưng việc triển k h ai nghiệp vụ tiền gửi kết hợp quyền chộn tiền tệ được đánh giá là phù hợp v ới chủ trương k h u y ến khích các

ngân hàng thương m ại và doanh nghiệp áp dụng các công cụ tài chính phái sinh đế

hạn c hế r ủi ro trong k i nh doanh ngoại hối, đáp úng nhu cầu đa dạng về dịch vụ

ngân hàng của khách hàng, góp phần phát triển thị trường tài chính theo hướng h ội nhập v ới thị trường tài chính t hế giới.

Có thế nói, trong những năm gần đây thị trường ngoại h ối phái sinh ở V i ệt Nam thực sự đã bước vào giai đoạn khởi động v ới sự tham gia của các ngân hàng thương mại thuộc nhiều thành phẩn (ngân hàng quốc doanh, ngân hàng thương

mại cổ phần, nước ngoài...), không chỉ tăng về số lượng các chủ thể tham gia, mà các sản phẩm của thị trường cũng ngày càng đa dạng và hấp dẫn các nhà đầu tư

hơn. Đặc biệt sự xuất hiện của sản phẩm quyền chộn tiền tệ đã đánh dấu một bước phát triển m ới của thị trường ngoại h ối V i ệt Nam, được kỳ vộng sẽ là m ột công cụ

bảo hiểm tỷ giá hiệu quả cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, và là m ột sản phẩm chiến lược của các ngân hàng trong tương lai. T uy nhiên, thị trường ngoại hối phái sinh hiện nay vẫn còn thiếu một cơ sở pháp lý, mang tính chất đơn lẻ, thí điểm. Trong giai đoạn t ớ i, Ngân hàng Nhà nước sẽ có m ột đạt tổng kết quy mô về hoạt động kinh doanh nghiệp vụ quyền chộn và các công cụ tài chính tương tự trên thị trường ngoại h ố i, đế từ đó xây dựng những quy định điều chỉnh và đưa ra

những định hướng phát triển cho phù hợp với thực tế ở V i ệt N am và thông lệ chung của quốc tế.

58

i n. Đ Á NH GIÁ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI HỐI CỦA C ÁC

N G ÂN H À NG VIỆT NAM TRONG NHỮNG N ĂM GẦN ĐÂY.

1. Những thành tựu đã đạt được

LI. Môi trường kinh doanh ngoại hối

Có thể nói môi trường kinh doanh ngoại hối của Việt Nam đã có những

bước tiến bộ đáng ghi nhận, đặc biệt là trong cơ chế tỷ giá đã và đang dần được

hoàn thiện để tiến tới một cơ chế tỷ giá linh hoạt, phản ánh đúng quan hệ cung cầu

ngoại tệ trên thị trường. Những bước chuyển biến tích cừc của cơ chế quản lý

ngoại hối của Việt Nam nhằm tạo lập các điều kiện cho thị trường ngoại hối hoạt

động an toàn, hiệu quả, có thể thấy như:

Việc từ bỏ tất cả những trần kỳ hạn từ 15- 40-45-60 ngày nhằm tạo điều

kiện thông thoáng, từ đó tiếp cận một cơ chế tỷ giá thật phù hợp. Quyết định 648

liên quan đến giao dịch ngoại tệ của các tổ chức tín dụng đưa ra mức chênh lệch

lãi suất giữa đồng đô la Mỹ và đồng Việt Nam để từng bước tiến tới trình độ từ do

hoa cao hơn, trên cơ sở đó mõi tổ chức tín dụng được đặt ra một loại tỷ giá kỳ hạn

cho mình.

Quyết định 1452 về giao dịch hối đoái của các tổ chức tín dụng được phép

hoạt động ngoại hối cho thấy cánh cửa tiếp cận thị trường được mở rộng hơn. Mọi

chế độ kiểm soát chứng từ được bãi bỏ và một nguyên tắc rất cơ bản của các đồng

tiền được xác lập, đã là ngoại tệ thì được từ do chuyển đổi, người có đồng EUR

muốn chuyển qua USD hay có USD muốn chuyển qua JPY... đều được. Chủ

trương mới này cũng nhằm tạo điều kiện cho thị trường xác lập một tỷ giá cân

bằng hơn, chính xác hơn với quan hệ cung cầu.

Lần đầu tiên Ngân hàng Nhà nước cho phép từng cá nhân được tiếp cận với

các công cụ "phái sinh" mới, như người dân có thể mua một quyền chọn tiền tệ

hay một hợp đổng ngoại tệ kỳ hạn cho con em mình đi du học ở nước ngoài. Như

59

vậy là đã mở ra cánh cửa cho các công cụ phái sinh hiện đại đi vào đời sống của không những của các doanh nghiệp, các tổ chức tín dụng mà còn sâu hơn nữa đó

là của khách hàng cá nhân nữa.

Thông tư 09 về quản lý vay và trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp ra đời với mục đích quản lý nguồn nợ này chầt chẽ đồng thời cũng không cản trở và làm

mất đi tính tự chủ của các doanh nghiệp cũng như của các tổ chức tín dụng. T ại TP H CM trong thời gian gần đây có khoảng hơn chục trường hợp vay nước ngoài với số tiền lên đến 5-7 chục triệu U SD trên m ột khoản vay, k hi cơ quan quản lý xác nhận khoản vay này thì phía nước ngoài yêu cầu chuyển khoản ngay 100000- 200000 U SD để họ làm thủ tục cần thiết đối v ới các khoản vay đó. Do vậy nếu không quản lý chầt chẽ nguồn vốn này thì sẽ dễ dẫn đến tình trạng lừa đảo trong các dòng tiền vay nợ nước ngoài. Thông tư này cũng loại bỏ bớt m ột số đối tượng cho phù hợp hơn như các nhà đầu tư nước ngoài hay các c hi nhánh ngân hàng

nước ngoài không nằm trong diện điều chỉnh.

M ột bước t hử nghiệm mạnh mẽ hơn nữa là N H NN đã cho phép Ngân hàng cổ phần thương m ại Xuất nhập khẩu V i ệt Nam- E x i m b a nk được thí điểm thực hiện việc mua ngoại tệ mầt theo tỷ giá thoa thuận với khách hàng, đây được coi là một trong những bước tiến đáng khích lệ, nó không chỉ giúp ngân hàng có thể mua được nhiều ngoại tệ mầt hơn từ bộ phận khách hàng cá nhân, mà còn có giá

trị thực tiễn trong việc tiến t ới hình thành m ột tỷ giá l i nh hoạt, biến động theo cung cầu thực tế trên thị trường ngoại hối, từ đó N H NN có thể dần k i ểm soát chạt chẽ hơn thị trường ngoại tệ chợ đen và hiện tượng đô la hoa nền k i nh tế.

Và một trong những vãn bản pháp lý có ảnh hưởng mạnh mẽ nhất tới hoạt động kinh doanh ngoại h ối của các ngân hàng chính là Pháp lệnh ngoại hối được

60

ra đời 13/12/2005. V ới tinh thần phát triển thị trường ngoại h ối theo hướng mở cửa, chuẩn hoa theo thông lệ quốc tế, thực hiện cải cách trong cơ c hế quản lý ngoại hối, Pháp lệnh ngoại hối, do Uy ban Thường vụ Quốc h ội thông qua ngày

13/12/2005 được kỳ vọng là sẽ khắc phục được những t ồn t ạ i, y ếu k ém trong cơ

chế quản lý ngoại h ối trước đây, tiến tới tự do hoa các giao dịch vãng lai, n ới lỏng các giao dịch vốn, xoa bỏ cấc quy định thủ tục, giấy phép rưộm rà, bổ sung thêm

những vấn đề còn thiếu hoặc quy định chưa rõ ràng như là quản lý ngoại h ối đối với hoạt động cho vay, t hu h ổi nợ ở nước ngoài, phát hành chứng khoán trong và ngoài nước...

Rõ ràng, môi trưộng k i nh doanh ngoại h ối của V i ệt N am ngày càng cởi mở,

1.2. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật của các ngán hàng

thông thoáng và mang tính chất h ội nhập, tự do hoa hơn. Cùng v ới việc mở rộng các thành phần tham gia vào thị trưộng ngoại h ối là việc g ia tăng phạm vi hoạt động đã góp phần hỗ trợ đắc lực cho việc k i nh doanh ngoại h ối của các ngân hàng.

Cùng v ới sự phát triển như vũ bão của khoa học kỹ thuật, các ngân hàng V i ệt N am cũng không ngừng nỗ lực đầu tư trang bị cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho

mình trong xu t hế h ội nhập là tất yếu. Điển hình cho việc hiện đại hoa cơ sở hạ tầng kỹ thuật có thể nói tới ngân hàng Techcombank, Vietcombank, VPbank...

Hiện nay, hầu hết các ngân hàng của V i ệt Nam đều hoàn thiện việc lắp đặt hệ thống m áy tính hiện đại phục vụ cho hoạt động của ngân hàng nói chung, và cho hoạt động k i nh doanh ngoại h ối nói riêng. Đặc thù của thị trưộng ngoại h ối như đã phân tích ở trên, là m ột thị trưộng hết sức năng động, hoạt động liên tục 24/24, các ngân hàng giao dịch với nhau thông qua các phương tiện điện tử như telex, fax,.. .trong đó chủ yếu là qua hệ thống m áy tính và mạng internet, vì vậy yêu cầu hoàn thiện hệ thống mấy tính trong giao dịch của các ngân hàng là yêu cầu tất yếu.

Ngoài ra, việc hiện đại hoa hệ thống thanh toán của ngân hàng cũng là m ột

nội dung hết sức quan trọng. Cho tới giộ, các Ngán hàng V i ệt N am đã chính thức hoàn thiện hệ thống thanh toán điện tử liên ngăn hàng, đây là thành quả rất đáng

61

ghi nhận trong việc liên kết và nỗ lực đầu tư nâng cấp chất lượng dịch vụ của các

ngân hàng.Việc sử dụng hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng không chỉ

giúp tăng hiệu quả quản lý và k i nh doanh của ngân hàng, mà còn có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc tẩo sự thuận tiện cho khách hàng sử dụng, nâng cao uy

tín cho hệ thống ngân hàng V i ệt Nam.

T r o ng thời gian gần đây, ngày càng nhận thức rõ hơn tầm quan trọng của các hoẩt động k i nh doanh ngoẩi h ối trong b ối cảnh h ội nhập, chính vì vậy các ngân hàng liên tục tung ra các sản phẩm ngoẩi h ối m ới nhằm giúp doanh nghiệp và khách hàng có nhiều cơ h ội hơn trong việc mua và bán ngoẩi tệ. Đế phát triển các sản phẩm ngoẩi h ối m ới này các ngân hàng đã phải có sự chuẩn bị nhất định

/ .3. Các sẩn phẩm ngoại hối mói

về cơ sở vật chất cũng như về hệ thống các dịch vụ tư vấn cho khách hàng, đặc biệt với n h óm khách hàng là các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.

Trước đây, trên thị trường ngoẩi h ối V i ệt N am chỉ có hai nghiệp vụ là giao ngay (spot) và kỳ hẩn (forward), sau đó N H NN cho phép m ột số ngân hàng thực hiện nghiệp vụ hoán đổi (swap), tuy nhiên hai nghiệp vụ kỳ hẩn và hoán đổi chỉ

chiếm chưa đến 5% tỷ trọng doanh thu trên thị trường ngoẩi hối, chủ yếu vẫn là giao dịch giao ngay. Nhưng kể từ n ăm 2003, xuất hiện thêm m ột công cụ phái sinh m ới đó là giao dịch quyển chọn tiền tệ, tẩo điểu kiện cho thị trường ngoẩi h ối phái sinh ở V i ệt N am hình thành và phát triển. Bên cẩnh đó, m ột số ngân hàng đã mẩnh dẩn và được N H NN cho phép thực hiện thí điểm các sản phẩm ngoẩi h ối mới như là hợp đồng hoán đổi lãi suất, hoán đối chéo, tiền gửi kết hợp với hợp đổng quyền chọn tiền tệ...đã làm cho thị trường ngoẩi h ối V i ệt N am trở nên sôi động hơn nhiều.

2.1. Môi trường kinh doanh ngoại hối chưa hoàn thiện

2. Những hạn chế và tồn tại

62

M ặc dù đã có những bước tiến nhất định trong hoàn thiện cơ c hế quản lý, nhưng nhận định chung về thị trường ngoại h ối V i ệt N am sau 15 n ăm phát triển

vẫn ở mức sơ khai, trong đó nguyên nhân lớn là do cơ c hế quản lý ngoại h ối vẫn

còn t ồn tại nhiều bất cập, đặc biệt là cơ chế tẻ giá.

Do sự lỏng lẻo trong quản lý hoạt động ngoại h ố i, nên vẫn còn phổ biến

tình trạng niêm yết giá cả bằng ngoại tệ, thanh toán m ua bán ngoại tệ bất hợp pháp, hiện tượng đôla hoa nền k i nh tế ...

V i ệc quy định biên độ dao dịch (+/- 0,25%) đối v ới việc niêm yết giá mua

bán ngoại tệ của các ngân hàng thương m ại ngày càng t rở nên cứng nhắc, làm giảm tính hấp dẫn trong k i nh doanh các công cụ tài chính m ới (như swap, option, íuture) và k hả năng thu hút nguồn ngoại tệ từ thị trường tự do vào hệ thống các ngân hàng.

Sự y ếu k ém trong cơ chế quản lý ngoại h ối còn thể hiện ở việc N H NN vẫn

chưa k i ểm soát được hoạt động của thị trường ngoại tệ "chợ đen". U SD vẫn chiếm vị trí quan trọng trong tính toán, dự trữ, chi trả các m ón hàng có giá trị lớn, các giao dịch bất động sản, buôn lậu...

M ột thực tế là trong 5 n ăm trở lại đây, các ngân hàng thương m ại liên tục tung ra các sản phẩm ngoại h ối m ới như các dạng hợp đổng hoán đổi, quyền chọn,

tiền gửi kết hợp quyền chọn...nhưng những quy định cụ thể liên quan, điều chỉnh các nghiệp vụ này hầu như chưa có. Đó cũng là m ột trong các nguyên nhân gây ra

tâm lý thiếu t in tưởng trong việc sử dụng những công cụ này từ phía các khách hàng.

M ột biếu hiện nữa của sự yếu k ém trong cơ chế quản lý ngoại h ối chính là sự vận hành một cách thiếu hiệu quả của thị trường ngoại tệ liên ngân hàng như đã nói ở trên. Ngoài nguyên nhân từ phía các ngân hàng thương mại, thì còn m ột

nguyên nhân khác là do N H NN chưa thực hiện tốt chức nâng là người đặt lệnh mua, lệnh bán cuối cùng để điều chỉnh thị trường. Cụ thể, trong những n ăm 1995 -

63

1996 k hi cung ngoại tệ trên thị d ồi dào, các doanh nghiệp có n hu cầu chuyển

ngoại tệ sang n ội tệ để k i nh doanh. T ại thời điểm này, hầu hết các ngân hàng

thương m ại đều đặt lệnh mua bán ngoại tệ. Để cân đối thị trường và bổ sung

nguồn dự trữ ngoại tệ, lẽ ra N H NN phải đặt lệnh m ua vào ngoại tệ, nhưng N H NN đã không thực hiện điều đó, làm cho cung vượt cầu, gây sức ép nâng giá đổng

2.2. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật của các ngân hàng còn nhiêu yếu kém

VND, tạo áp lực tâng giá hàng hoa không đáng có.

Không thể phấ nhận những nỗ lực cấa các ngân hàng trong việc nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hoàn thiện hệ thống thanh toán, mở rộng các chi nhánh

giao dịch...nhưng nếu so v ới mạt bằng chung cấa k hu vực Châu Á nói riêng và

cấa t hế giới nói chung thì hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật cấa các ngàn hàng vẫn ở mức lạc hậu, k ém phát triển, chưa tận dụng hết được những tính năng ưu việt cấa

những hệ thống m áy tính được trang bị, mà nguyên nhân l ớn là do hạn c hế về vấn đề trình độ nguồn nhân lực cấa ngành vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu.

Vấn đề lãng phí, tham nhũng và quản lý k ém hiệu quả cũng là một trong những điểm yếu, gây cản trở trong việc phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật cấa các ngân hàng. Có rất nhiều dự án liên quan đến việc nâng cấp chất lượng hoạt động

cấa ngàn hàng đã bị rút ruột, không những làm tổn hại hiệu quả cấa dự án, mà còn làm mất lòng tin ở khách hàng và những nhà đầu tư.

Ngân hàng là m ột lĩnh vực rất nhạy cảm, vì m ột cách trực tiếp hay gián tiếp nó cũng liên quan đến một lượng tài sản, tiền bạc rất l ớn cấa các cá nhân, tổ chức

trong xã hội, vì vậy các ngân hàng phải hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng m ột

2.3. Các sẩn phẩm ngoại hối mới vẫn thiếu khung pháp lý điêu chỉnh

cách khẩn trương hơn nữa, có như vậy m ới có tạo tâm lý t in tưởng cho khách hàng, và cạnh tranh được v ới các đối thấ đến từ nước ngoài k hi mà thời điểm V i ệt Nam gia nhập W TO đang đến rất gần.

64

Cho đến nay, đã hơn 3 n ăm kể từ k hi hợp đồng quyền chọn đầu tiên được

thực hiện thí điểm t ại ngân hàng thương m ại cổ phần Xuất nhập khẩu (2003),

nhưng vẫn chưa có m ột văn bản pháp lý nào chính thịc điều chỉnh loại nghiệp vụ này, thị trường ngoại h ối phái sinh V i ệt N am vẫn đang trong những bước dò dẫm rất chậm chạp. Ngay cả những ngân hàng lúc đầu rất hào hịng v ới sản phẩm này như Eximbank đến nay cũng phải thừa nhận ngán hàng cũng không còn quá kỳ

vọng vào loại nghiệp vụ này, vì doanh thu từ nó thì ít, mà r ủi ro thì chưa lường hết

được, chưa kể tới thủ tục tiến hành l ại phịc tạp hơn những nghiệp vụ khác.nếu xảy ra tranh chấp thì cũng không biết tránh nhiệm của các bên như t hế nào. Còn về phía khách hàng, mặc dù là m ột sản phẩm hịa hẹn mang l ại nhiều l ợi ích nhưng các doanh nghiệp cũng tỏ ra không mặn mà lắm với sản phẩm m ới mẻ này, các

khách hàng cá nhân thì càng thiếu kiến thịc đối v ới loại công cụ tài chính này.

Có thể nói, việc V i ệt N am tham gia tổ chịc WTO, cơ h ội cho các ngân hàng

Việt Nam thì ít mà thách thịc thì nhiều vô cùng. Không phải ngẫu nhiên mà Quỹ tiền tệ quốc tế - I MF l ại chấp nhận tuân thủ Điều khoản V UI Điểu lệ Quỹ về tự do hoa các giao dịch vãng lai sẽ là điều kiện quan trọng nhất cho việc V i ệt Nam được

kết nạp vào tổ chịc WTO. M ột cuộc điều tra đã được thực hiện cuối n ăm 2005 bởi một nhóm tư vấn của U N DP về phản ịng của khách hàng k hi ngành ngân hàng mở cửa cho thấy nếu được lựa chọn giữa một ngân hàng nước ngoài và ngân hàng V i ệt Nam, gần m ột nửa số khách hàng sẽ lựa chọn dịch vụ của các ngân hàng

nước ngoài20. Dẫn kết quả cụ thể trong hoạt động cho vay đó là 4 5% khách hàng được điều tra, kể cả khách hàng cá nhãn và doanh nghiệp, trả l ời sẽ chuyển sang

www.cerefi.org - " Mò cửa dịch vụ ngán hàng: nhận diện những bắt cập"-31/7/2006

65

vay vốn với ngân hàng nước ngoài, chị không vay v ốn v ới ngân hàng V i ệt Nam. Tương tự như vậy, trong trường hợp lựa chọn ngân hàng để gửi tiền, hơn m ột nửa số khách hàng có ý định gửi tiền vào ngân hàng nước ngoài, đặc biệt là tiền gửi bằng ngoại tệ.

Theo đó, nếu các khách hàng doanh nghiệp c h i ếm 6 5% dư nợ cho vay của

các ngân hàng V i ệt Nam, trong đó m ột nửa số khách hàng quyết định chuyển sang ngân hàng nước ngoài thì điều này sẽ gây ra những tác động lớn, tiêu cực đối v ới

hoạt động của các ngân hàng V i ệt Nam.

Phân tích các nguyên nhân khiến các khách hàng có quyết định lựa chọn như vậy, báo cáo điều tra chỉ ra lý do quan trọng nhất chỉ vì thủ tắc ở các khách

hàng là doanh nghiệp, trong k hi đó đối v ới khách hàng cá nhân là tính chuyên

nghiệp. Lý do quan trọng tiếp theo là lãi suất và chất lượng dịch vắ.

Trên thực tế, sự thiếu năng động của các ngân hàng V i ệt N am còn thể hiện ở

chỗ N hà nước đưa ra quy định cho làm gì m ới được làm, điều này không giống như nguyên tắc phổ biến ở các nước là "điều gì không cấm thì được phép".

Đối với các sản phẩm ngoại hối và nghiệp vắ phái sinh, mặc dù m ột số ngân hàng đã tiến hành t hử nghiệm nhưng trẽn thực tế việc cung cấp rộng rãi dịch vắ

này còn nhiều hạn chế do chưa có quy định cắ thế đối với công cắ phái sinh về tỷ giá và lãi suất. Bên cạnh đó các dịch vắ tư vấn, trung gian và dịch vắ hỗ trợ về tài

chính hầu như vẫn bị các ngân hàng Việt N am bỏ ngỏ.

Kể từ ngày 1/4/2007, các ngân hàng Mỹ và các ngân hàng nước ngoài khác sẽ được phép thành lập c hi nhánh 1 0 0% vốn nước ngoài tại V i ệt N am theo thoa thuận song phương V i ệ t - Mỹ về gia nhập W TO (ký ngày 31/5/2006). Cũng như các pháp nhân V i ệt Nam, các chi nhánh và văn phòng đại diện này sẽ được hưởng

chế độ đãi n gộ quốc gia ngay sau k hi Việt N am gia nhập WTO. Các ngân hàng của Mỹ sẽ được phép thành lập chi nhánh 1 0 0% v ốn nước ngoài nhận tiền g ửi

bằng V ND không g i ới hạn từ các pháp nhân, đồng thời phát hành thẻ tín dắng.

Có thể thấy rõ những khó khăn, thách thức mà các ngân hàng V i ệt N am sẽ

phải đối mặt trong m ột tương lai rất gần. Trước các đối thủ cạnh tranh quá mạnh

về m ọi mặt, các ngân hàng V i ệt N am ngoài sự tự nỗ lực của bản thân vẫn rất cần những sự hỗ trợ từ phía N hà nước.

66

C H Ư Ơ NG in

MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHAM

H O ÀN THIỆN VÀ PHÁT TRIỂN CÁC NGHIỆP vụ KINH DOANH

NGOẠI HỐI CỦA CÁC N G ÂN H À NG VIỆT NAM

ì.

ĐỐI VỚI N G ÂN H À NG N HÀ NƯỚC

Trong m ột cuộc điểu tra của Ngân hàng Thanh toán quốc tế (Bank f or International settlement-BIS) có t ới 8 9 , 5% N H TW các nước cho rằng chính sách

can thiệp ngoại h ối nhằm đảm bảo ổn định tỷ giá trong ngắn hạn, 6 6 , 7% các N H TW cho rằng chính sách can thiệp nhằm đưa tỷ giá về đúng "giá trị chuẩn" (Fundamental value). K ết quả của cuộc điều tra cũng cho thấy can thiệp là m ột công cụ có hiệu quả và có tác động đến tỷ giá, 3 8 , 9% các N H TW đưầc h ỏi cho rằng việc can thiệp sẽ có tác động đến tỷ giá sau vài phút, 2 2 , 2% cho rằng sau vài g iờ và một số nhỏ cho rằng nó sẽ có tác động đầy đủ sau vài ngày.

Cũng trong cuộc điều tra này của BIS, trong 16 N H TW trả l ời cáu h ỏi về tần

suất can thiệp có 1/3 cho rằng thường xuyên thực hiện việc can thiệp (trên 5 0% các ngày làm việc), 1/3 cho rằng tương đối thường xuyên (lo ngày m ột lần) và 1/3 còn lại cho biết họ hầu như không tiến hành việc can thiệp trong thời gian 3 năm.

Về phương thức can thiệp, thông thuồng N H TW can thiệp trên thị trường ngoại h ối có thể thông qua nghiệp vụ giao ngay (spot), kỳ hạn (forward), hoán đổi (swap), và quyền chọn (option)...

67

Theo thống kê trong báo cáo cùa BIS trên cơ sở mẫu điều tra thì trong thập

kỷ vừa qua có 9 5 , 2% N H TW các nước cho biết họ thường xuyên sử dụng giao

dịch giao ngay để tiến hành can thiệp; 4,8% cho biết đôi k hi họ sử dụng giao dịch giao ngay, 5 2 , 9% N H TW các nước cho biết họ sử dụng giao ngay kỳ hạn và

nghiệp vụ hoán đồi để thực hiện việc can thiệp. N H TW M e x i co rất thành công trong việc sử dụng nghiệp vụ quyền chọn bán (put option) đồng U SD để tăng dự

trữ ngoại h ối kể từ tháng 1/199621.

Qua đó có thể khẳng định dù thị trường ngoại h ối phát triển ở mức độ như

thế nào đi chăng nữa thì vẫn cần có sự can thiệp của Ngân hàng N hà nước. Điều quan trọng là phương pháp can thiệp, mức độ can thiệp.. .như t hế nào là phù hợp, để không những làm cho thị trường ngoại h ối phát triển ồn định theo hướng hiện đại, h ội nhập mà còn phải đi đúng định hướng đã được chỉ ra. Quản lý ở cấp độ vĩ

mô vốn là một công việc rất phức tạp, và càng khó khăn hơn k hi liên quan đến lĩnh vực tài chính vì đây là lĩnh vực rất nhạy cảm và biến động khó lường, do đó

Ì, Hoàn thiện môi trường kinh doanh ngoại hối

yêu cầu đặt ra đối v ới N H NN trong việc hoàn thiện cơ chế quản lý ngoại h ối càng bức thiết. Từ những lý do nêu trên và những phân tích về thực trạng của thị trường ngoại h ối V i ệt N am hiện nay, x in được đưa ra m ột số k i ến nghị như sau:

Từ những phân tích trong phần thực trạng có thể thấy vẫn đề bức xúc nhất với các ngân hàng trong hoạt động kinh doanh ngoại h ối hiện nay là vấn đề cơ c hế tỷ giá còn quá cứng nhắc, gây rất nhiều khó khăn cho các ngân hàng trong việc triển khai cá nghiệp vụ k i nh doanh ngoại hối

H i ện nay V i ệt N am đang áp dụng cơ chế tỷ giá thả n ồi có điều tiết, mức tỷ

giá công bố là tỷ giá bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, với biên độ dao động cho phép áp dụng cho các ngân hàng thương m ại là 0,25%. C hế độ tỷ

21 theo www.sbv.gov.vn -bài "chính sách can thiệp ngoại hối kinh nghiệm quốc tế và thực tiền áp dụng ở Việt Nam"-4/7/2006.

68

giá này đang thể hiện những bất cập trong tình hình mới, nhận định chung là tỷ

giá quá cứng nhắc, chưa phản ánh đúng cung cầu trên thị trường, là m ột trong các

nguyên nhân dẫn đến hoạt động cởa thị trường "ngoại tệ c hợ đen" vẫn diễn ra ngoài tầm k i ểm soát cởa N H N N, cản trở các ngân hàng trong việc thu hút ngoại tệ từ các cá nhân, và giảm tính hấp dẫn cởa các sản phẩm ngoại h ối như các hợp đổng quyền chọn...

V ới vai trò là N H T W, hiện nay N H NN quản lý thị trường ngoại tệ chở yếu thông qua can thiệp m ua bán, công bố tỷ giá bình quân giao dịch trên thị trường liên ngân hàng, quy định trần tỷ giá giao ngay, tỷ lệ % gia tăng cởa tỷ giá kỳ hạn

và các biện pháp quản lý ngoại hối. Những biện pháp này đã phát huy tác dụng

khi mà thị trường tài chính V i ệt N am vẫn còn yếu, đạc biệt trong giai đoạn ảnh

huống cởa cuộc khởng hoảng tài chính- tiền tệ Châu Á n ăm 1997, nhưng trước

yêu cầu mở cửa h ội nhập, V i ệt N am chắc chắn sẽ trở thành một thành viên cởa tổ chức thương m ại t hế g i ới ( W T O) trong một tương lai rất gần , chúng ta phải mạnh dạn cải cách cơ c hế quản lý ngoại hối- v ốn là vấn đề nóng bỏng nhất trong các vòng đàm phán gia nhập WTO- nhất là vấn đề tỷ giá.

Do vậy, để tỷ giá phán ánh đúng quan hệ cung cầu trên thị trường, N H NN trước mắt có thể n ới [ỏng biên độ dao động. Đây là không chỉ là nguyện vọng cởa cấc ngân hàng mà cũng là để xuất cởa rất nhiều các chuyên gia tài chính đầu ngành. V ậy nên tăng biên độ đao động lên bao nhiêu là hợp lý? Đây là m ột câu hỏi khó và sẽ không có m ột đáp án chính xác. N H NN có thể nới lỏng từ từ, ví dụ từ 0,25% hiện nay lên 0,5% sau đó căn cứ vào những phản ứng cởa thị trường mà có những hành động tương thích. Cụ thể, sau k hi nới rộng biên độ dao động mà thị

trường không sử dụng hết biên độ cho phép thì có nghĩa là tỷ giá hiện tại đã phản ánh đúng quan hệ cung cầu ngoại tệ trên thị trường ngoại h ố i, và đây được x em

như thời điểm tốt để N H NN tiếp tục đưa lên biên độ dao động cao hơn, dần t ới

xoa bỏ biên độ dao động. Trường hợp, thị trường lập tức sử dụng hết biên độ cho

69

phép, điều này thể hiện tỷ giá hiện tại quá thấp so v ới tỷ giá tại điểm cân bằng

cung cầu, để điều chỉnh tỷ giá về mức cân bằng N H NN phải hết sức cẩn trọng trong việc nới lỏng biên độ dao động, tránh gây cú sốc cho nền k i nh tế do tỷ giá tăng quá mạnh.

Về lâu dài, N H NN nên dờ bỏ biên độ dao động và không trực tiếp ấn định

tỷ giá, chỉ can thiệp vào thị trường ngoại h ối m ột cách gián tiếp thông qua các

công cụ như lãi suất, nghiệp vụ thị trường mở...

2. N â ng cao h i ệu q uả h o ạt động c ủa thị trường n g o ại tệ liên ngân hàng

Ngoài việc xây dựng m ột cơ chế tỷ giá linh hoạt, Ngân hàng nhà nước cũng cần phải nâng cao vai trò của thị trường ngoại tệ liên ngân hàng trong việc điều

tiết hoạt động của thị trường ngoại h ối

N hư đã phân tích, nhân tố tỷ giá đóng vai trò quyết đinh trong việc phát

triển thị trường ngoại h ối hoạt động hiệu quả. Tỷ giá ngoại tệ được hình thành theo quy luật cung cầu trên thị trường ngoại hối. Tỷ giá được hình thành theo hai cấp, đó là tỷ giá bán buôn và tỷ giá bán lẻ. Tỷ giá bán buôn được hình thành trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, còn tỷ giá bán lẻ được hình thành trên cơ sở tỷ giá bán buôn cộng với phí bán lẻ của ngân hàng. Đối v ới các nền k i nh tế phát triển, thị trường ngoại tệ liên ngân hàng hoạt động hiệu quả, doanh số giao dịch

trên thị trường này chiếm đến 8 5 %, do đó tỷ giá giao dịch trên thị trường ngoại tệ

liên ngân hàng luôn là tỷ giá cơ bản và đặc trưng cho quan hệ cung cầu ngoại tệ

của cả nền k i nh tế. Đối v ới V i ệt Nam, do trình độ thị trường còn sơ khai, ngoài yếu tố tỷ giá còn bị ràng buộc bởi nhiều yếu tố can thiệp hành chính, do đó doanh

số giao dịch trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng m ới chỉ dừng ở con số khiêm tốn 1 5 %, chính vì vậy thị trường ngoại tệ liên ngân hàng m ới chỉ đóng vai trò t hứ yếu, và tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường này chưa thể là tỷ giá cơ bản và

đạc trưng cho nền k i nh tế. Để có một thị trường ngoại tệ liên ngân hàng hoạt động

70

hiệu quả ở V i ệt Nam, ngoài yếu tố tỷ giá như trên, còn phải để cập đến một số các nhân tố như:

- Thực hiện vai trò của N H NN như là người m ua bán c u ối cùng trên thị

trường ngoại hối. H i ện t ạ i, do tỷ giá chưa thực sự làm chức năng điều tiết

cung cầu nên vai trò hướng dỳn điều tiết của N H NN cần được thể hiện thông qua việc m ua bán ngoại tệ c u ối cùng trên thị trường ngoại h ố i. Ngoài ra, N H NN cần tham gia và thực hiện các nghiệp vụ k i nh doanh ngoại tệ kỳ hạn,

hoán đổi, quyền chọn..đúng như quy định trong quy c hế nhằm tạo điều kiện cho các N H TM tham gia tích cực hơn vào thị trường ngoại h ố i.

- Việc can thiệp của N H NN cần phải diễn ra kịp thời v ới quy mô thích hợp, có như vậy thì thị trường hoạt động m ới thông suốt. M ột k hi N H NN không tiến hành can thiệp hoặc can thiệp diễn ra chậm hoặc quy mô can

thiệp không thích hợp sẽ làm phát sinh tâm lý e ngại, ngóng đợi, khiến thị trường rơi vào tình trạng trầm lắng, kích thích đầu cơ và gây áp lực lên tỷ giá. Cần lưu ý một điều rằng, sự can thiệp của N H NN ảnh hưởng lên thị

trường ngoại h ối lớn hơn nhiều so v ới quy mô can thiệp của chính nó, như vậy, chỉ cần m ột động thái khôn ngoan thích hợp của N H NN cũng đủ để thị trường tiếp tục hoạt động thông suốt, và có hiệu quả.

- T i ến hành thiết lập thị trường ngoại tệ liên ngân hàng theo mô hình tổ chức kép, bao g ồm thị trường ngoại tệ liên ngân hàng trực tiếp giữa các tổ chức ngân hàng và thị trường gián tiếp thông qua môi giới.

- H i ện nay, số thành viên trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng tính t ới

quý 1/2006 là 59, trong đó có 4 ngân hàng quốc doanh, 22 ngân hàng nước ngoài, 28 ngân hàng thương mại cổ phần và 5 ngân hàng liên doanh. Nhưng

những ngân hàng thực sự hoạt động tích cực trên thị trường này thị không nhiều. Giao dịch trên thị trường thường diễn ra theo m ột chiều, nghĩa là m ột

71

số ngân hàng chuyên bán, một số chuyên mua, điều này làm g i ảm tính sôi

động và l i nh hoạt v ốn có của m ột thị trường ngoại h ố i.

- Ngoài những vấn đề căn bản trên, thì việc hoàn thiện quy chế giao dịch,

3. Nâng cao vai trò của NHNN trên thị trường ngoại hôi

hiện đại hoa khâu thanh toán, trang bị công nghệ thông t i n, nâng cao trình độ và kỹ năng k i nh doanh cho các cán bộ ... cũng cẩn được quan tâm.

V ới vai trò là N H T W, ngân hàng N hà nước tham gia thị trường ngoại tệ liên ngân hàng v ới tư cách vừa là thành viên vừa là nguôi tổ chực, quản lý điều hành

hoạt động của thị trường này. Do thị trường ngoại h ối cùa V i ệt N am còn sơ khai, độ thanh khoản của thị trường còn thấp, tỷ giá k ém l i nh hoạt chưa phản ánh đúng

quan hệ cung cầu ngoại tệ thực tế, nên tỷ giá vần chưa trở thành m ột công cụ điều tiết cung cầu ngoại tệ hiệu quả, do đó sự can thiệp của N H NN trên thị trường

ngoại h ối đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết cung cẩu ngoại tệ, nhằm bôi trơn và giúp thị trường ngoại h ối hoạt động được thông suốt. Ngoài chực năng tổ chực và quản lý hoạt động thị trường, N H NN còn thực hiện chực năng người mua bán cuối cùng trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng. T uy nhiên trong thực tế, do

dự trữ ngoại tệ của N H NN còn mỏng, không ổn định, l ại qua nhiều nấc quản lý, nên N H NN khó có thể làm tốt vai trò của người đặt lệnh m ua bán cuối cùng trên

thị trường ngoại tệ liên ngân hàng được. M ột thực tế là các ngân hàng thương m ại cổ phần thường trông c hờ vào các ngân hàng thương m ại N hà nước, đến lượt mình các Ngán hàng thương m ại N hà nước lại trông chờ vào N H NN tung ngoại tệ ra để

can thiệp thị trường. Nhưng không phải m ọi sự ỳ l ạ i, trông c hờ đều được đáp ựng, nén tình trạng khan h i ếm ngoại tệ trên thị trường liên ngân hàng vẫn thường xuyên

xảy ra.

Rõ ràng, việc d uy trì cơ c hế tỷ giá cựng nhắc cùng v ới sự can thiệp thiếu

tính hiệu quả của N H NN trên thị trường ngoại h ối đã dẫn đến hiện tượng các

N H TM g ăm g iữ ngoại tệ, và hạn chế tốc độ luân chuyển ngoại tệ trên thị trường.

72

Để N H NN thực h i ện tốt vai trò trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, x in

được đưa ra m ột số giải pháp sau:

• Tăng cường dự trữ ngoại tệ vào N H N N. Cả lý thuyết và thực tế đều chỉ ra rằng, N H NN m u ốn can thiệp một cách hiệu quả và nhanh nhất đến thị trường ngoại h ối thì phải có nguồn dự trữ ngoại tệ đủ mạnh. Theo thông báo m ầi đây

nhất của Thống đốc N H NN V i ệt N am thì dự trữ ngoại tệ V i ệt N am hiện nay

tương đối d ổi dào, có thể đáp ứng được 12 tuần nhập khẩu, nhưng con số cụ thể là bao nhiêu thì không được công bố. M ột thực tế đáng buồn ở nưầc ta hiện nay là hệ thống Ngân hàng thương m ại đang nắm g iữ m ột lượng lần ngoại tệ thặng

dư của nền k i nh tế, trong m ột số thời điểm các ngân hàng thương m ại đã gửi một lượng lần ngoại tệ ra nưầc ngoài mà không bán ngoại tệ cho N H NN để

tăng dự t rữ ngoại h ối quốc gia. Trong thời gian qua, mặc dù lượng tiền g ửi ngoại tệ của N H NN tại nưầc ngoài tăng nhưng dự t rữ quốc tế lại không tăng

mạnh bằng tiền gửi, nguyên nhân là do trong số ngoại tệ N H NN gửi ở nưầc ngoài có m ột phần không nhò là lượng ngoại tệ của Chính phủ và của các

N H TM gửi tại N H N N, nguồn ngoại tệ mà Bộ Tài chính có được phần lần từ

các khoản thu do xuất khẩu dầu thô, nguồn thu này đáng lý ra Bộ Tài chính phải bán ngay cho N H NN chứ không được g iữ như m ột khoản tiền gửi tại đây. Rõ ràng nếu quản lý tốt những nguồn thu ngoại tệ này, dự trữ ngoại h ối của quốc gia sẽ tăng l ẽn đáng kể, đó là chưa kể t ầi nguồn cung ngoại tệ từ hoạt động xuất khẩu cũng tăng trưởng vầi tốc độ rất ổn định.

• Cần có sự phối hợp hài hoa giữa chính sách tỷ giá v ầi chính sách lãi suất.

Tỷ giá và lãi suất là hai yếu tố rất nhạy cảm trong nền k i nh tế và là các cõng cụ

rất l i nh hoạt của chính sách tiền tệ. Nhưng theo đánh giá của các chuyên gia tài chính thì ở V i ệt N am chính sách quản lý ngoại h ối vẫn chưa hoàn chỉnh và

thiếu tính phối hợp v ầi các chính sách vĩ mô khác, đây là m ột cản trở lần trong việc cải cách hệ thống tài chính đế tiến tầi mở cửa h ội nhập.

73

khẩu- Eximbank, tức việc cho phép mua bán ngoại tệ mặt theo tỷ

giá thoa thuận. Điều này không chỉ giúp các ngân hàng thu hút

được nhiều hơn ngoại tệ từ nguồn dân cư, mà còn hạn c hế được

hoạt động mua bán ngoại tệ trên thị trường c hợ đen.

• Với nghiệp vụ kỳ hạn và hoán đổi: N hư chúng ta đã biết, nhân tố

xác định và ảnh hưấng lên tỷ giá kỳ hạn và tỷ giá hoán đổi bao g ồm tỷ giá giao ngay, mức chênh lệch lãi suất giữa hai đồng tiền

trong giao dịch và thời hạn của hợp đồng. Để thị trường ngoại h ối nói chung và các nghiệp vụ kỳ hạn, hoán đổi nói riêng có thế phát triển xa hơn thì cơ c hế xác định tỷ giá và lãi suất đóng vai trò quyết định. Có thể thấy rằng, mục đích chính sử dụng hợp đổng kỳ hạn và hoán đổi là phòng chống r ủi ro tỷ giá, trong cơ c hế thị

trường tỷ giá là một đại lượng rất nhạy cảm và nó biến động rất

khó lường. Do đó, các hợp đồng kỳ hạn và hoán đổi chí thực sự phát huy tác dụng của nó k hi mà sự biến động của tỷ giá phản ánh thực chất quan hệ cung cầu ngoại tệ trên thị trường, và sự biến động của nó cũng là tín hiệu phản ánh chính xác sự biến động của

thị trường, có như vậy các nhà đầu tư m ới có thể mạnh dạn đưa ra các quyết định đầu tư. N hư vậy có nghĩa là vấn đề quan trọng và

cốt lõi nhất vẫn là vấn đề nới lỏng, tiến tới thực hiện một cơ chế tỷ giá l i nh hoạt và hiệu quả hơn.

• Với nghiệp vụ quyền chọn: So với các nghiệp vụ khác thì đây là

một nghiệp vụ khá phức tạp, yêu cầu các bên tham gia phải có

những k i ến thức nhất định về sản phẩm quyền chọn và tác dụng của sản phẩm này. Chính vì tính phức tạp về n ội dung nghiệp vụ

như vậy nên các ngân hàng nên triển k h ai theo từng bước như sau:

75

• Sớm xây dựng và ban hành quy c hế áp dụng cho các nghiệp vụ k i nh doanh ngoại h ối m ới được triển khai trên thị trường, định hướng cho hoạt động của các ngân hàng và tạo tâm lý yên tâm cho người sử dụng. Việc ban hành các

quy chế này phải căn cứ vào thực tiễn của V i ệt Nam, phù hợp v ới xu hướng h ội nhỉp và thông lệ quốc tế. H ạn c hế các quy định mang tính chất áp đặt về mặt

hành chính, hoặc quy định quá chi tiết cụ thể làm hạn c hế tính năng động của các ngân hàng trong việc triển khai và thực hiện các nghiệp vụ k i nh doanh.

• Hoạt động can thiệp của N H NN trên thị trường ngoại h ối chỉ thực sự có hiệu quả k hi có sự p h ối hợp v ới hoạt động của N H NN trên thị trường mở nhầm

triệt tiêu hiệu ứng phụ nảy sinh. Cơ chế phối hợp giữa hai thị trường có thể mô

tả như sau: K hi N H NN can thiệp trên thị trường ngoại h ối bằng cách bán ngoại tệ ra, nghĩa là đổng thời N H NN đã rút bót m ột lượng n ội tệ từ lưu thông; để tránh hiện tượng thiểu phát N H NN phải sử dụng thêm m ột nghiệp vụ nữa trên thị trường mở là m ua chứng khoán vào để b ơm tiền vào lưu thông. Ngược lại với trường hợp N H NN mua ngoại tệ.

l i.

ĐỐI V ỚI C ÁC N G ÂN H À NG T H Ư Ơ NG M ẠI

1. Hoàn thiện và mở rộng các nghiệp vụ kinh doanh ngoại hôi

N hư đã trình bày trong phần thực trạng hoạt động k i nh doanh ngoại h ối của các ngân hàng, ta thấy nghiệp vụ giao ngay vẫn chiếm đến hơn 9 0% tỷ trọng trong các giao dịch ngoại hối, nghiệp vụ kỳ hạn và hoán đổi là hơn 5 %, còn nghiệp vụ quyền chọn m ới đang trong giai đoạn thí điểm, kết quả còn rất khiêm tốn. Điều này thể hiện thị trường ngoại h ối V i ệt N am vẫn trong giai đoạn chưa phát triển các nghiệp vụ k i nh doanh ngoại h ối cẩn phải được các ngân hàng tiếp tục hoàn thiện và phát triển. Cụ thể:

• Với nghiệp vụ giao ngay: Tiếp tục tiến hành những thí điểm mạnh

dạn như trường hợp của Ngàn hàng thương m ại cổ phần Xuất nhỉp

74

- Trước tiên chỉ thực hiện quyền chọn giữa V ND v ới m ột số đổng tiền tự do chuyến đổi chủ y ếu như USD, EUR, GBP. K hi

thị trường đã quen thì có thể mở rộng loại ngoại tệ. Đối v ới hợp đứng quyền chọn ngoại tệ/ ngoại tệ chỉ nên thực hiện k hi thị trường ngoại h ối đã đạt đến trình độ nhất định.

- Bước đầu, các hợp đổng quyền chọn chỉ nên tiến hành theo phương thức giao dịch qua quầy (OTC), vì chúng ta chưa đủ cơ

sở vật chất cũng kỹ thuật để thực hiện theo phương thức giao dịch trên sở giao dịch, hơn nữa quyền chọn trên sở giao dịch

chủ yếu mang tính chất đẩu cơ, hiện chưa phải là hoạt động

cần thiết và có lợi cho thị trường.

- Về mật thời hạn hợp đứng nên quy định các hợp đổng có thời hạn ngắn, để có thể k i ểm soát được và tránh tâm lý đầu cơ.

- Về kiểu quyền chọn, có kiểu quyền chọn Châu Âu và quyền chọn kiểu Mỹ, để tránh tâm lý đầu cơ thì nên áp dụng kiểu

quyền chọn Châu Âu, nhưng cũng không nên quy định cứng

nhắc vấn đề này, các ngân hàng có thể tự lựa chọn kiểu quyền chọn sao cho phù hợp nhất v ới điều kiện k i nh doanh của mình

và nhu cầu của khách hàng.

V ới nghiệp vụ hợp đồng tiên tệ tương lai, do tính chất của hợp đứng này

phải được thực hiện trên các sở giao dịch, hơn nữa hợp đứng tương lại mang tính

kích thích đầu cơ, chỉ có thể phát huy tác dụng trên m ột thị trường tài chính phát

triển hoàn chỉnh, vì vậy k hi xem xét thực tiễn thị trường ngoại h ối V i ệt Nam, tác dụng của các hợp đứng tương lai là rất hạn chế, chúng ta chưa nên phát triển loại

2.

Chuẩn hóa tổ chức hoạt động kinh doanh ngoại tệ ở các Ngân hàng

hình nghiệp vụ này.

76

Nhìn chung hoạt động k i nh doanh ngoại h ổi của m ột ngân hàng thương m ại tập trung vào 4 chức nâng chính như sau:

• M ua và bán ngoại tệ cho khách hàng nhằm mục đích thanh

toán các hợp đổng ngoại thương.

• M ua và bán ngoại tệ cho khách hàng hoặc cho chính mình nhằm mục đích thực hiện đầu tư nước ngoài trực tiếp hoặc gián tiếp.

• M ua và bán ngoại tệ nhằm mục đích k i nh doanh chênh lệch tỷ giá và lãi suất, hoặc đầu cơ k i ếm l ối k hi tỷ giá thay đổi.

• M ua và bán ngoại tệ cho khách hàng hoặc cho chính mình

nhằm mục đích cân bằng trạng thái ngoại tệ, hoặc phòng ngừa rủi ro tỷ giá.

Để thực hiện tốt các chức năng nêu trên, thì m ỗi N H TM cần thiết phải tổ

chức m ột "Phòng kinh doanh ngoại tệ " v ới quy mô thích hợp và có đủ thẩm

quyền để thực hiện giao dịch tức thối. T r o ng thực tế, phòng k i nh doanh ngoại tệ còn thực hiện m ột số chức năng khác như chức năng quản lý tài sản có ngoại tệ thông qua các công cụ đầu tư khác nhau trên thị trưống ngoại h ối và trên thị trưống tiền tệ.

Điều quan trọng là cán bộ k i nh doanh phải có đủ thẩm quyển trực tiếp k i nh doanh và có thẩm quyền quyết định. Có vậy m ới đáp ứng được đòi

hỏi của nghiệp vụ k i nh doanh ngoại h ối và phù hợp v ới tính chất của loại

hình này.

K i nh doanh ngoại h ối là lĩnh vực đòi h ỏi trình độ chuyên m ôn cao đối v ới cán bộ thực hiện, chỉ một sơ suất nhỏ trong quyết định của ngưối cán bộ k i nh doanh cũng có thể gây thiệt hại l ớn cho Ngân hàng và khách hàng.

Vì vậy để nâng cao tính hiệu quả của hoạt động k i nh doanh ngoại hối, các

Ngán hàng cần phải thưống xuyên đào tạo và nâng cao trình độ chuyên m ôn

77

cho đội ngũ cán bộ, nhân viên phụ trách phòng k i nh doanh ngoại h ối của mình.

M ột thực tế hiện nay là các hoạt động g i ới thiệu sản phẩm, dịch vụ

của Ngân hàng t ới khách hàng còn rất hạn chế. L ấy ví dụ ngay như đối v ới sản phẩm quyền chọn tiền tệ đang được một số Ngân hàng triển khai, hầu hết các

Ngân hàng đều thửa nhận rằng chưa thật tích cực giới thiệu ích l ợi của sản phẩm cũng như cách sử dụng sản phẩm tới khách hàng, đặc biệt là các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, ngoại t rử Ngân hàng thương m ại cổ phần X u ất nhập khẩu - Eximbank. Ngày nay, marketing đã trở thành m ột hoạt động quan trọng của m ọi

doanh nghiệp, trong m ọi lĩnh vực. Đã qua r ồi thời đại mà người ta quan niệm "hữu xạ tự nhiên hương", tức là cứ làm ra sản phẩm tốt là khách hàng sẽ tự khấc tìm đến, ngày nay giá cả, chất lượng không phải là các công cụ cạnh tranh độc tôn nữa, mà các nhà cung cấp cạnh tranh nhau bằng các dịch vụ đi kèm, và đặc biệt là công cụ quảng cáo - một phương thức cạnh tranh không thể thiếu của bất kỳ m ột

doanh nghiệp nào. Nhưng các Ngân hàng V i ệt N am hầu như m ới chỉ dửng l ại ở các chiêu thức k h u y ến mại, tặng quà còn các dịch vụ giới thiệu, tư vấn khách hàng

trong việc sử dụng các sản phẩm, dịch vụ của mình thì hầu như rất hạn chế. L àm việc liên quan đến lĩnh vực tài chính - một lĩnh vực v ốn đã rất phức tạp, một k hi có vấn đề xảy ra là gắn liền v ới r ủi ro về " t i ề n ", điều đó khiến cho các khách hàng (chủ yếu là các doanh nghiệp) ngại tiếp cận v ới các sản phẩm ngoại h ối mới. Thiết

3. Hoàn thiện hệ thông cơ sở hạ tầng kỹ thuật

nghĩ nếu các Ngàn hàng làm tốt kháu giới thiệu cấc tiện ích và cách sử dụng của sản phẩm tới khách hàng thì doanh thu đối v ới các sản phẩm này sẽ không dửng ở con số khiêm t ốn như hiện nay.

Đây là yêu cầu tất yếu đối với các ngân hàng V i ệt Nam. M u ốn t ổn tại, phát

triển được trong xu t hế h ối nhập ngày nay, không còn cách nào khác là phải tự

78

hoàn thiện và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ của mình. M u ốn làm được

như vậy đòi h ỏi các ngân hàng phải mạnh dạn đầu tư, nâng cấp hệ thống cơ sở hạ

tầng kỹ thuật cho phù hợp v ới xu hướng phát triển ngân hàng hiện đại. V i ệc hoàn thiện này không chỉ đon thuần là lắp đặt xây dẩng những hệ thống m áy móc,

những thiết bị, l i nh kiện hiện đại, những phẩm m ềm ứng dụng trong ngân

hàng...mà rộng hơn nữa đó phải là sẩ mạnh dạn trong cải tổ cơ cấu tổ chức, quản lý của các ngân hàng theo mô hình tinh giản hiện đại, nhưng lại đạt hiệu quả hoạt động cao nhất. Ngoài ra việc ấp dụng cơ c hế k i ếm toán m i nh bạch, công khai sẽ giúp các ngân hàng tạo lòng t in và thu hút các nhà đầu tư và khách hàng hơn.

x£gjeaicỊm

N hư vậy trên hoạt động kinh doanh ngoại h ối của các ngân hàng trên t hế

giới bao g ồm 5 nghiệp vụ cơ bản đó là nghiệp vụ giao ngay (the spot operations), nghiệp vụ kỳ hạn (the forward operations), nghiệp vụ hoán đổi (the swaps operations), nghiệp vụ quyền chọn (the currency options), và nghiệp vụ hợp đồng tương lai (the currency íutures). Nếu phân chia theo các giao dịch chủ yếu thì thị trường ngoại h ối t hế g i ới được chia thành hai phân đoạn thị trường nhỏ hơn đó là

thị trường ngoại h ối truyền thống (the traditional foreign exchange markets) v ới các giao dịch chính là spot, outright forward, íoreign exchange swaps và thị

lai.

trường ngoại h ối phái sinh (the derivative markets) v ới các giao dịch chủ yếu trên thị trường phi tập trung (OTC) là currency swaps, currency option, riêng các hợp đổng tương lai thì được mua bán trên các sở giao dịch, còn g ọi là thị trường tương

Trong k hi thị trường ngoại hối trên t hế giới hoạt động rất sôi n ổi và hiệu

quả.với doanh số giao dịch lên đến hàng nghìn tỷ USD mỗi ngày, thì thị trường

ngoại h ối ở V i ệt Nam sau 15 n ăm hoạt động, mặc dù đã có những bước phát triển

79

nhất định nhưng nhận định chung là vẫn ở trình độ sơ khai, k ém phát triển cả về quy mô lẫn chiều sâu. Cơ c hế quản lý ngoại h ối còn t ồn tại nhiều bất cập, đặc biệt

là chế độ tỷ giá cứng nhấc, hoạt động k i nh doanh ngoại h ối của các ngân hàng còn thiếu hiệu quả, chưa đáp ứng đước yêu cầu của thị trường, thị trường ngoại tệ liên

ngân hàng chưa phát huy hết đước vai trò đối với thị trường ngoại h ối nói riêng,

và với nền k i nh tế nói chung.

N g h i ệp vụ giao ngay vẫn là nghiệp vụ k i nh doanh ngoại h ối chủ yếu của

các ngân hàng, c h i ếm tỷ trọng hơn 9 0% trong tổng doanh số giao dịch ngoại tệ của các ngân hàng, nghiệp vụ kỳ hạn, hoán đổi chỉ chiếm tỷ trọng khoảng 5 %,

nhưng ngay trong giao dịch kỳ hạn thì tỷ trọng giữa các hớp đổng mua và bán cũng rất bất hớp lý, ngân hàng chủ yếu là bên bán kỳ hạn, tức là ở trạng thái ngoại tệ đoản, chịu r ủi ro cao k hi tỷ giá tăng. Sự ra đời của hớp đồng quyền chọn tiền tệ lần đầu tiên vào n ăm 2003 đã đánh dấu một bước phát triển của thị trường ngoại

hối phái sinh, tuy nhiên từ đó cho tới nay mặc dù giao dịch này đã đước cho phép thực hiện thí điểm tại gần chục ngàn hàng thuộc nhiều thành phần khác nhau

nhưng kết quả đạt đước vẫn rất khiêm tốn, tất cả vẫn m ới đang dừng ở giai đoạn thí điểm, vẫn chưa có m ột văn bản hay quy định nào của N H NN đước ban hành để điều chỉnh các nghiệp vụ m ới phát sinh này, các ngân hàng cũng chưa hoằn toàn tự tin vào tính khả thi và k i nh tế của các nghiệp vụ này, còn khách hàng đặc biệt là các doanh nghiệp xuất nhập khẩu cũng tỏ ra không mấy mặn mà v ới các công cụ bảo hiếm rủi ro cho các nguồn thu chi ngoại tệ m ới này.

V ới tình hình như vậy, để có thể đấy mạnh sự phát triển của thị trường

ngoại h ối V i ệt Nam, nâng cao hiệu quả k i nh doanh ngoại h ối của các ngân hàng,

thì cần phải thực hiện m ột số biện pháp như sau: về mặt quản lý vĩ m ô, tức về phía

N H NN cần phải sửa đổi hoàn thiện cơ chế quản lý ngoại h ối phù hớp v ới b ối cảnh hội nhập, tự do hoa, quan trọng nhất là phải xây dựng m ột c hế độ tỷ giá linh hoạt

SO

hơn, một chế độ tỷ giá phản ánh đúng cung cầu của thị trường, có như vậy m ới tạo

điều k i ện thuận l ợi cho nghiệp vụ k i nh doanh ngoại h ối của các ngân hàng. Ngoài

ra, v ới tư cách vừa là m ột thành viên, vừa là nguôi tổ chức, quản lý thị trường

ngoại hối, N H NN cần phải nâng cao hơn nựa vai trò điều tiết của mình trên thị trường ngoại h ối nói chung và thị trường ngoại tệ liên ngân hàng nói chung, về mặt vi m ô, tức là từ phía các ngân hàng, thì cần khẩn trương thực hiện các biện

pháp nhằm hoàn thiện các nghiệp vụ k i nh doanh ngoại hối, đặc biệt trong khâu đào tạo và nâng cao chuyên m ôn cho các cán bộ của phòng k i nh doanh ngoại h ổi vì yếu tố con người luôn là y ếu tố quyết định trong m ọi hoạt động k i nh doanh.

T h êm nựa, các ngân hàng phải đẩy mạnh các hoạt động marketing cho các sản phẩm mới, nhằm thu hút sự quan tâm và lòng tin của các khách hàng, có như vậy

thì ngân hàng m ới có thể triển khai thành công các sản phẩm này.

81

DANH M ỤC TÀI LIỆU T H AM K H ẢO

Ì. Giáo trình Thanh toán quốc tế trong Ngoại thương, Đại học Ngoại

thương, Nhà xuất bản giáo dục, 2002

2.

Giáo trình Thanh toán quốc tế và tín dụng quốc tế, Đại học quốc

gia Hà Nội, Nhà xuất bản giáo dục quốc gia Hà Nội, 2000

3. Giáo trình Tài chính quốc tế, Học viện Tài chính, Nhà xuất bản

Tài chính, 2002.

4. Nguyễn Văn Tiên: Thị trường ngoại hối Việt Nam trong tiến trình

hối nhập quốc tế, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội, 2002

5. Nguyễn Văn Tiến: cẩm nang Thị trường ngoại hối và các giao

dịch kinh doanh ngoại hối, xuất bản lần thứ tư, Nhà xuất bản

Thống kê, Hà Nội, 2004.

6. Nguyễn Văn Tiến: Tài chính quốc tế hiện đại trong nền kinh tế

mở, xuất bản lần thứ 4, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội, 2005.

7. Anh Khuê: 'Tiến tới một thị trường ngoại hối tự do hoa, một cơ

chế tỷ giá phù hợp", báo Sài Gòn Giải Phóng 26/1/2005

8. Nguyễn Chí Thành: "Chính sách can thiệp ngoại hối kinh nghiệm

quốc tế và thực tiễn ở Việt Nam", Thời báo Ngân hàng, 4/7/2006.

9. Nguyễn Linh: "Thị trường ngoại hối kém vì cơ chê", nguồn

http://www.vneconomy.com.vn, ngày 5/10/2005.

lo. Hồng Phúc: "Ngân hàng Nhà nước lúng túng trong quản lý thị

trưởng ngoại hối", Vietnamnet, http://www.vnn.vn.net ngày

29/10/2003

21. The Foreign Exchange Joint Standing Committee, Threadneedle

Street London EC2R 8AH, "Results of the semi- annual FX

turnover survey in October 2005 ", 23 January 2006.

22. Bank for Internaãonal settlements (BIS), "Central Bank Swvey of

Foreign Exchange and Derivatives Market Activity in 2004",17

March 2005

23. BẼ &T connects to CHIPS (The clearing house interbank

payments system) for u.s. Large Dollar payments enhanced

Liquidity and Unique Features For Nation's li" 1 Largest Finacial

Institution, New York, October 12,2004 -BB&T (NYSE)

11. Bài viết "Hướng tới thành lập tập đoàn tài chính Vietcombank",

Tạp chí tài chính tiền tệ, số 17(215) 1/9/2006. tr.15,16.

12. "Mua bán ngoại tệ: Khôn hơn may ", Báo điện tử- T h ời báo kinh tế

V i ệt Nam (Vietnameconomy)/ Ngân hàng- Tài chính, 24/1/2004

13. Hồng Phúc: "Lạnh nhạt với bảo hiểm tỷ giá, nhiều Doanh nghiệp

lao đao", Vietnamnet, 2/12/2004.

14. "Công cụ tài chính bảo vệ DN tránh rủi ró", Vietnamnet, 18/4/2005

15. "Nghiệp vụ tài chính phái sinh và thực trạng sử dụng tại Việt

Nam", http://www.sbv.gov.vn /nghiên cứu trao đổi/chuyên để tiền tệ- tín dụng, 10/1/2006.

16. Lé Nguyên: "Eximbank- đa năng, hiện đại", báo điện tử Khánh

Hoa, 9/10/2005.

17. "BIDV được thực hiện nghiệp vụ tiên gửi kết hợp quyền chọn tiền tệ ", nguồn hup://www.sbv.gov.vn /tin tức sự kiện, 22/2/2006

18. "Eximbank được thực hiện thí điểm mua bán ngoại tệ mặt theo tỷ

giá thoa thuận", nguồn http://wvvw.shv.gov.vn / t in tức sự kiện 5/7/2006.

19. "Mở cửa dịch vụ ngân hàng: Nhận diện nhổng bất cập", http://www.cerefi.org.vn / tin tức, 31/7/2006.

20. " M ội số ngăn hàng thương mại được thực hiện nghiệp vụ Option

tiền đổng", www.sbv.gov.vn /tin tức- sự kiện, 3/4/2006.