ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
————————
SÙNG A LỬ
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM, CẤU TRÚC VÀ TÁI SINH TỰ NHIÊN
CỦA RỪNG THỨ SINH TẠI XÃ DƯƠNG QUỲ,
HUYỆN VĂN BÀN, TỈNH LÀO CAI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Nông lâm kết hợp
Khoa : Lâm Nghiệp
Khóa : 2015 – 2019
Thái Nguyên, năm 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
————————
SÙNG A LỬ
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM, CẤU TRÚC VÀ TÁI SINH TỰ NHIÊN
CỦA RỪNG THỨ SINH TẠI XÃ DƯƠNG QUỲ,
HUYỆN VĂN BÀN, TỈNH LÀO CAI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Nông lâm kết hợp
Lớp : K47 – NLKH
Khoa : Lâm Nghiệp
Khóa : 2015 – 2019
Giảng viên hướng dẫn 1: ThS. Trương Quốc Hưng
2: TS.Đỗ Hoàng Chung
Thái Nguyên, năm 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân tôi.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu là quá trình điều tra trên thực địa hoàn toàn
trung thực, chưa công bố trên các tài liệu, nếu có gì sai tôi xin chịu hoàn toàn
trách nhiệm.
Thái nguyên, ngày tháng năm 2019
XÁC NHẬN CỦA GVHD Người viết cam đoan
Đồng ý cho bảo vệ kết quả trước Hội
đồng khoa học!
Sùng A Lử
XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh
viên đã sửa chữa sai sót sau khi Hội đồng chấm yêu cầu
(Ký, họ và tên)
ii
LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, tôi đã trang bị cho mình kiến thức cơ bản về chuyên môn dưới
sự giảng dạy và chỉ bảo tận tình của toàn thể thầy,cô giáo. Để củng cố lại
những kiến thức đã học cũng như làm quen với công việc ngoài thực tế thì
việc thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn rất quan trọng, tạo điều kiện cho sinh
viên cọ sát với thực tế nhằm củng cố lại kiến thức đã tích lũy được trong nhà
trường đồng thời nâng cao tư duy hệ thống lý luận để ứng dụng có hiệu quả
những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất. Xuất phát từ nguyện
vọng của bản thân, được sự nhất trí của nhà trường, ban chủ nhiệm khoa Lâm
Nghiệp và hai thầy giáo ThS.Trương Quốc Hưng, TS.Đỗ Hoàng Chung tôi
tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm, cấu trúc và tái sinh tự
nhiên của rừng thứ sinh tại xã Dương Quỳ, huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.”
Trong thời gian thực hiện đề tài, được sự giúp đỡ của thầy TS. Đỗ Hoàng
Chung và sự phối hợp giúp đỡ của người dân, các ban ngành lãnh đạo UBND
xã Dương Quỳ đã tạo điều kiện cho tôi thu thập thông tin liên quan đến đề tài
và hoàn thành khóa luận đúng thời hạn. Qua đây tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn
sâu sắc nhất đến các thầy cô trong khoa Lâm Nghiệp, đặc biệt là thầy giáo TS.
Đỗ Hoàng Chung và thầy giáo ThS. Trương Quốc Hưng đã trực tiếp hướng
dẫn tôi trong suốt quá trình thực tập khóa luận.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng năm 2019
Sinh viên
Sùng A Lử
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Ký hiệu độ nhiều (độ dày rậm) của thực bì theo Drude ................. 23
Bảng 4.1. Một số chỉ tiêu đặc trưng của lâm phần tại khu vực nghiên cứu ... 26
Bảng 4.2. Đặc điểm cấu trúc tổ thành tầng cây gỗ ......................................... 28
Bảng 4.3. Tổng hợp công thức tổ thành tầng cây gỗ theo (IV%) ................... 30
Bảng 4.4. Tổng hợp độ tàn che của các OTC ................................................. 31
Bảng 4.5. cấu trúc tầng thứ ............................................................................. 32
Bảng 4.6. Tổng hợp công thức tổ thành cây tái sinh....................................... 33
Bảng 4.7. Nguồn gốc mật độ cây tái sinh ....................................................... 35
Bảng 4.8. Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao ......................................... 36
Bảng 4.9. Cây tái sinh có triển vọng ............................................................... 39
Bảng 4.10. Độ nhiều (hay rầy độ dày rậm) của cây bụi thảm tươi ................. 40
Bảng 4.11. Kết quả phân tích phẫu diện đất ................................................... 41
Bảng 4.12. Tổng hợp độ che phủ cây bụi thảm tươi ....................................... 43
iv
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Hình ảnh cây Pơ mu ở khu vực nghiên cứu .................................... 27
Hình 4.2. Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao (theo số lượng cây) ......... 37
Hình 4.3. Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao ( theo tỷ lệ %) .................. 38
Hình 4.4. Biểu đồ mật độ số cây triển vọng và tỷ lệ cây triển vọng ............... 49
Hình 4.5. Ảnh đào phẫu diện đất .................................................................... 52
Hình 4.6. Tỷ lệ chất lượng cây tái sinh ........................................................... 44
Hình 4.7. Người dân phá rừng làm nương rẫy ................................................ 46
Hình 4.8. Người dân lấy vỏ cây và chăn thả gia súc ....................................... 46
v
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
Từ, cụm từ viết tắt Viết thường
Đường kính ngang ngực (cách mặt đất 1.3 mét) D1.3
Đường kính tán Dt
Chiều cao vút ngon Hvn
Chiều cao dưới cành Hdc
Liên minh bảo tồn thiên nhiên Quốc tế IUCN
Loài cây tham gia vào công thức tổ thành LCCTTT
Ô tiêu chuẩn OTC
Ô dạng bản ODB
Tốt T
Trung bình TB
Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc UNDP
Qúy Quốc tế Bảo vệ Thiên nhiên WWF
Xấu X
vi
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iv
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT ............................................................ v
PHẦN 1: MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 3
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
2.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu .................................................................... 4
2.1.1. Khái niệm và định nghĩa về tái sinh rừng ............................................... 4
2.2. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu ......................... 16
2.2.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 16
2.2.2. Thực trạng kinh tế ................................................................................. 18
2.2.3. Cơ sở hạ tầng ......................................................................................... 19
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 20
3.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu .......................................... 20
3.2. Giới hạn nghiên cứu ................................................................................. 20
3.3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu ..................................................... 20
3.3.1. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 20
3.3.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 21
PHẦN 4: KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ .................................... 26
4.1. Đặc điểm cấu trúc tầng cây gỗ ................................................................. 26
4.1.1. Cấu trúc tầng thứ ................................................................................... 32
4.2. Đặc điểm cấu trúc và mật độ cây tái sinh ................................................ 33
4.2.1. Tổ thành cây tái sinh ............................................................................. 33
vii
4.2.2. Mật độ theo nguồn gốc cây tái sinh tự nhiên ........................................ 34
4.3. Quy luật phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao .................................... 36
4.4. Khả năng sinh trưởng phát triển của cây tái sinh ..................................... 38
4.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tái sinh tự nhiên. ............................ 42
4.5.1. Ảnh hưởng của độ tàn che cây bụi, thảm tươi đến cây tái sinh ............ 42
4.5.2. Yếu tố địa hình, vị trí địa hình, độ dốc và hướng phơi đến cây tái sinh44
4.5.3. Tác động của con người ảnh hưởng đến quá trình tái sinh tự nhiên ..... 45
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................... 49
5.1. Kết luận .................................................................................................... 49
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 52
PHỤC LỤC 1 .................................................................................................. 56
PHỤC LỤC 2 .................................................................................................. 59
1
PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Rừng là tài nguyên thiên nhiên quan trọng của sự sống, nó là chủ thể của
hệ sinh thái lục địa, có tác dụng điều tiết cân bằng sinh thái không thể thay thế
được. Rừng có vai trò rất quan trọng trong việc giữ nước, điều tiết dòng chảy,
hạn chế lũ lụt, giảm xói mòn đất, điều hoà khí hậu và cung cấp lâm đặc sản
Theo số liệu công bố của các tổ chức IUCN, UNDP và WWF (1993)
trung bình mỗi năm trên thế giới mất đi khoảng 20 triệu ha rừng. Trong số đó
diện tích rừng bị mất do đốt phá để làm nương rẫy chiếm 50%, cháy rừng
23%, do khai thác từ 5 -7%, còn lại do các nguyên nhân khác.
Ở Việt Nam, độ che phủ rừng của cả nước năm 1943 là 43%, năm 1993
còn 28% và năm 1999 là 33,2% và hiện nay, kết thúc năm 2017 độ che phủ
rừng của Việt Nam đạt 41,45%. Nguyên nhân làm giảm độ che phủ rừng chủ
yếu là do chiến tranh, canh tác nương rẫy và khai thác lạm dụng tại các Nông
– Lâm trường quốc doanh thời kỳ chưa đóng cửa rừng.
Mất rừng dẫn đến hạn hán, lũ lụt. Hậu quả của nó là nghèo đói và bệnh
tật. Vì vậy, phục hồi rừng là một trong những nội dung quan trọng nhất hiện
nay đối với ngành Lâm nghiệp Việt Nam cũng như của các nước nhiệt đới
khác khi mà độ che phủ của rừng đã bị suy giảm xuống dưới mức an toàn sinh
thái mà không đảm bảo được sự phát triển bền vững của đất nước.
Theo nghĩa thông thường, phục hồi rừng là quá trình tái lập lại rừng trên
những diện tích đã bị mất rừng.Đó là quá trình sinh địa phức tạp bao gồm
nhiều giai đoạn và kết thúc bằng sự xuất hiện một thảm cây gỗ bắt đầu khép
tán. Tuỳ theo mức độ tác động của con người trong quá trình lập lại rừng mà
phân chia thành các giải pháp phục hồi rừng: tái sinh tự nhiên, xúc tiến tái
sinh, tái sinh nhân tạo (trồng rừng). Như vậy, trừ trồng rừng, còn lại các giải
pháp khác đều liên quan đến tái sinh tự nhiên.
2
Thực tiễn đã chứng minh rằng để thực hiện tốt mục tiêu là tiết kiệm được
thời gian, tiền của trong công tác phục hồi rừng thì cần có sự hiểu biết đầy đủ
về bản chất và quy luật phát triển của hệ sinh thái rừng, trước hết là quá trình
tái sinh tự nhiên. Đồng thời cũng phải căn cứ vào điều kiện kinh tế xã hội ở
mỗi nước, mỗi vùng.
Cho đến nay, đã có nhiều nghiên cứu về tái sinh tự nhiên rừng nhiệt
đới.Tuy nhiên, rừng nhiệt đới là một đối tượng hết sức đa dạng và phức tạp,
trong khi các nghiên cứu thường mới chỉ tập trung tại một điểm, một vùng
hay một khu vực nhất định nào đó.Vì vậy, tái sinh tự nhiên vẫn đang là nội
dung cần được tiếp tục nghiên cứu.
Ở Việt Nam, từ những năm 1960 các nhà Lâm nghiệp Việt Nam đã áp
dụng các giải pháp này để xúc tiến tái sinh rừng. Nhưng các công trình nghiên
cứu thường tập trung vào một số đối tượng loài cây gỗ trong rừng tự nhiên để
phục vụ các mục đích kinh doanh, tức là tái sinh trong môi trường rừng có
sẵn. Các công trình nghiên cứu về tái sinh tự nhiên của thảm thực vật rừng
trong điều kiện rừng tự nhiên bị phát trắng do canh tác nương rẫy và khai thác
kiệt quá mức hiện nay còn ít.
Do đó, về mặt lý luận các giải pháp kỹ thuật Lâm sinh phục hồi rừng sau
khai thác kiệt cần tiếp tục được nghiên cứu bổ xung, phù hợp với từng vùng,
miền, địa điểm cụ thể nhằm có bức tranh tổng quan và giá trị lý luận, thực tiễn
để tăng nhanh khả năng tái sinh rừng tự nhiên.
Xã Dương Quỳ, huyện Văn Bàn có tổng diện tích tự nhiên là 10.487ha. Đây
là một địa điểm thuận lợi cho việc nghiên cứu quá trình tái sinh tự nhiên, xây
dựng các mô hình phục hồi rừng, sau khai thác kiệt, tái sinh sau nương rẫy.
Với những lý do trên, đề tài “Nghiên cứu đặc điểm, cấu trúc và tái sinh
tự nhiên của rừng thứ sinh tại xã Dương Quỳ, huyện Văn Bàn, tỉnh Lào
Cai” là rất cần thiết và có ý nghĩa.
3
1.2. Mục tiêu của đề tài
* Mục tiêu tổng quát
Xác định được đặc điểm nơi sống, khu vực phân bố rừng thứ sinh tại
xã Dương Quỳ, huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.
* Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được đặc điểm phân bố của rừng thứ sinh tại khu vực
nghiên cứu
- Đánh giá được đặc điểm hoàn cảnh rừng nơi tại khu vực nghiên cứu.
- Đề xuất một số giải pháp quản lý, bảo tồn và phát triển rừng thứ sinh
tại khu vực nghiên cứu
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Quá trình nghiên cứu giúp tôi củng cố lại các kiến thức lý thuyết đã học
và bước đầu làm quen với việc nghiên cứu ngoài thực địa.
- Xác định được hiện trạng phân bố và trạng thái rừng tại khu vực nghiên
cứu
- Làm cơ sở lý luận khoa học cho việc đề xuất giải pháp quản lý và bảo tôn
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Từ kết quả nghiên cứu đặc điểm nơi sống của rừng thứ sinh, góp phần vào
bảo tồn và phát triển rừng tại khu vực nghiên cứu.
4
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU VÀ ĐIỀU KIỆN TỰ
NHIÊN DÂN SINH KINH TẾ - XÃ HỘI
2.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
2.1.1. Khái niệm và định nghĩa về tái sinh rừng
Tái sinh (Regeneration) là một thuật ngữ dùng để chỉ khả năng tự tái tạo,
hay tự hồi sinh từ mức độ tế bào đến mức độ mô, cơ quan, cá thể và thậm chí
cả một quần lạc sinh vật trong tự nhiên. Cùng với thuật ngữ này, còn có nhiều
thuật ngữ khác đang được sử dụng rộng rãi hiện nay. Jordan, Peter và Allan
(1998) sử dụng thuật ngữ “ Restoration” để diễn tả sự hoàn trả, sự lặp lại của
toàn bộ quần xã sinh vật giống như nó đã xuất hiện trong tự nhiên.
Schereckenbeg, Hadley và Dyer (1990) sử dụng thuật ngữ: “Rehabitilation”
để chỉ sự phục hồi lại bằng biện pháp quản lý, điều chế rừng đã bị suy thoái...
Tái sinh rừng (forestry regeneration) là một thuật ngữ được nhiều nhà khoa
học sử dụng để mô tả sự tái tạo (phục hồi) của lớp cây con dưới tán rừng.
Căn cứ vào nguồn giống, người ta phân chia 3 mức độ tái sinh như sau:
- Tái sinh nhân tạo: nguồn giống do con người tạo ra bằng cách gieo
giống trực tiếp.
- Tái sinh bán nhân tạo nguồn giống được con người tạo ra bằng cách
trồng bổ sung các cây giống, sau đó chính cây giống sẽ tạo ra nguồn hạt cho
quá trình tái sinh tiếp theo.
- Tái sinh tự nhiên: nguồn hạt (nguồn giống) hoàn toàn tự nhiên.
Theo Phùng Ngọc Lan (1996) [9], tái sinh là một quá trình sinh học mang
tính đặc thù của hệ sinh thái rừng. Biểu hiện đặc trưng của tái sinh rừng là sự
xuất hiện một thế hệ cây con của những loài cây gỗ ở nơi còn hoàn cảnh rừng.
Theo ông vai trò lịch sử của thế hệ cây con là thay thế thế hệ cây gỗ già cỗi.
Vì vậy, tái sinh rừng hiểu theo nghĩa hẹp là quá trình phục hồi lại thành phần
5
cơ bản của rừng, chủ yếu là tầng cây gỗ. Ông cũng khẳng định tái sinh rừng
có thể hiểu theo nghĩa rộng là sự tái sinh của một hệ sinh thái rừng.
Bàn về vai trò của lớp cây tái sinh, Trần Xuân Thiệp (1995) [25] cho rằng
nếu thành phần loài cây tái sinh giống với thành phần cây đứng thì đó là quá
trình thay thế một thế hệ cây này bằng thế hệ cây khác.Ngược lại, nếu thành
phần loài cây tái sinh khác với thành phần cây đứng thì quá trình diễn thế xảy ra.
Như vậy, tái sinh rừng là một khái niệm chỉ khả năng và quá trình thiết
lập lớp cây con dưới tán rừng. Đặc điểm cơ bản của quá trình này là lớp cây
con được thiết lập đều có nguồn gốc từ hạt và chồi có sẵn, kể cả trong trường
hợp tái sinh nhân tạo thì cây con cũng phải mọc từ nguồn hạt do con người
gieo trước đó. Nó được phân biệt với các khái niệm khác (như trồng rừng) là
sự thiết lập lớp cây con bằng việc trồng cây giống đã được chuẩn bị trong
vườn ươm. Vì đặc trưng đó nên tái sinh là một quá trình sinh học mang tính
đặc thù của các hệ sinh thái rừng.
2.1.2. Khái niệm về trạng thái rừng thứ sinh
Rừng thứ sinh được hình thành do các quá trình diễn thế thứ sinh dưới ảnh
hưởng đa dạng của tự nhiên và hoạt động sống của con người như khai thác
gỗ, làm nương rẫy…Nói chung, sự xuất hiện rừng thứ sinh là do việc xử lý
rừng không theo những phương thức lâm sinh chân chính nào.
Đặc điểm của rừng thứ sinh: Thành phần hệ thực vật đơn giản, bao gồm
chủ yếu cây rừng thứ sinh ưa sáng, đời sống ngắn, kích thước nhỏ, gỗ trắng
mềm, quả phát tán đồng loạt nhờ gió…
Kết cấu tầng thứ bị phá vỡ, độ che phủ của tán lá không đồng đều.
Nhiều thực vật thân bụi và thân leo.
Trữ lượng gỗ thấp, nhất là gỗ của những loài có giá trị cao.
Tái sinh rừng kém do còn ít cây giống, hoặc do ảnh hưởng của khai thác
rừng và môi trường biến đổi sau khai thác.
6
Trên những lập địa thuận lợi có thể gặp rừng có cấu trúc đơn giản, thuần
nhất về thành phần loài và kích thước.
Hoàn cảnh rừng bị đảo lộn và không ổn định, trong đó đất bị thoái hóa
nhanh chóng.
2.1.3. Các nghiên cứu về tái sinh rừng
2.1.3.1.Trên thế giới
Lịch sử nghiên cứu tái sinh rừng trên thế giới đã trải qua hàng thế kỷ,
nhưng với rừng nhiệt đới vấn đề này mới được tiến hành chủ yếu từ những
năm 30 của thế kỷ XX trở lại đây.
Từ những năm giữa thế kỷ XIX, do sự phát triển của ngành công nghiệp
hoá giấy, cho phép sử dụng một cách tổng hợp các sản phẩm gỗ tự nhiên nên
nhiều diện tích rừng đã bị khai thác trắng để làm nguyên liệu. Để phục hồi lại
thảm thực vật và đáp ứng nhu cầu về gỗ đang ngày càng gia tăng, trong Lâm
nghiệp đã hình thành xu hướng thay thế rừng tự nhiên bằng rừng trồng nhân
tạo cho năng xuất cao. Nhưng sau thất bại trong tái sinh nhân tạo ở Đức và
một số nước ở vùng nhiệt đới, nhiều nhà khoa học đã nêu khẩu hiệu: “Hãy
quay trở lại với tái sinh tự nhiên” (Nguyễn Văn Thêm, 1992) [22].
Đã có nhiều nghiên cứu hướng vào phân tích ảnh hưởng của các nhân tố
sinh thái đến quá trình tái sinh rừng như: ánh sáng, độ ẩm đất, thảm mục, độ
dày rậm của thảm tươi, khả năng phát tán hạt... Trong đó ánh sáng (thông qua
độ tàn che của rừng) là nhân tố được đề cập nhiều nhất và được coi là nhân tố
chủ đạo đóng vai trò điều khiển quá trình tái sinh tự nhiên [14], [32].
P.W. Richards [14] đưa ra nhận xét rằng ở rừng nhiệt đới có sự phân bố số
lượng cây trong các tầng rất khác nhau.Phần lớn các loài cây ưu thế ở tầng
trên trong rừng nguyên sinh thường có rất ít thậm chí vắng mặt ở những tầng
thấp hay cấp thể tích nhỏ.Ngược lại, ở những rừng đơn ưu như rừng Mora
gongifi ở Guana, rừng Mora exelsa ở Guana và Trinidat, rừng Eusdezoxylon
7
ở Borneo lại có đầy đủ đại diện ở các lớp kích thước. Theo tác giả thì sự phân
bố này là do đặc tính di truyền của các loài cây, được thể hiện ở khả năng sinh
sản và tập tính của chúng trong các giai đoạn phát triển. Ông cũng cho rằng,
sự thiếu hụt ánh sáng trong rừng mưa nhiệt đới ảnh hưởng chủ yếu đến sự
phát triển của cây con, còn đối với sự nảy mầm và phát triển của mầm non
thường không rõ.
H. Lamprecht (1989) [32] căn cứ vào nhu cầu sử dụng ánh sáng trong suốt
đời sống của các loài cây, ông đã phân chia rừng nhiệt đới thành các nhóm
cây ưa sáng, nhóm cây nửa chịu bóng và nhóm cây chịu bóng.
Trong nghiên cứu tái sinh rừng, người ta đều nhận thấy rằng: tầng cỏ và
cây bụi qua thu nhận ánh sáng, độ ẩm và các nhân tố dinh dưỡng khoáng của
tầng đất mặt đã ảnh hưởng xấu đến cây con tái sinh của các loài cây gỗ.
Những quần thụ kín tán, đất khô và nghèo dinh dưỡng khoáng, do đó thảm cỏ
và thảm cây bụi sinh trưởng kém nên ảnh hưởng của nó đến các cây gỗ tái
sinh không đáng kể. Ngược lại, những lâm phần thưa, rừng đã qua khai thác
thì thảm cỏ có điều kiện phát sinh mạnh mẽ.Trong điều kiện này chúng là
nhân tố gây trở ngại rất lớn cho tái sinh rừng (Nguyễn Văn Thêm, 1992) [22].
Phân chia các giai đoạn trong tái sinh tự nhiên đã được đa số các nhà
nghiên cứu thống nhất cho rằng, cần phải nghiên cứu quá trình tái sinh rừng
và các nhân tố ảnh hưởng từ khi hình thành cơ quan sinh sản, sự hình thành
hoa , quả , các nhân tố phát tán hạt, sự phù hợp của mùa vụ hạt giống với điều
kiện khí hậu và sự phá hoại của động vật côn trùng cho đến khi cây con phát
triển ổn định. Đa số các nhà Lâm học của Liên Xô cũ đề nghị trong lâm học
chỉ nghiên cứu quá trình tái sinh rừng bắt đầu từ khi cây có hoa, quả, thậm chí
từ giai đoạn cây mạ trở đi (Đinh Quang Diệp, 1993) [6].
Đối với rừng nhiệt đới, quá trình tái sinh tự nhiên có nhiều điểm khác biệt.
Căn cứ vào đặc điểm tái sinh Van Steenis (1956) [37] đã phân biệt hai kiểu tái
8
sinh tự nhiên phổ biến: đó là tái sinh phân tán liên tục dưới tán của các loài
cây chịu bóng và kiểu tái sinh theo vệt trên các lỗ trống của các loài cây ưa
sáng. Ông gọi những loài cây tiên phong là các loài cây tạm cư, còn những
loài cây mọc sau là những loài cây định cư hay định vị.
Các công trình nghiên cứu về phân bố tái sinh tự nhiên trong rừng nhiệt
đới, đáng chú ý là công trình nghiên cứu của P. W. Richards (1952) [14], tác
giả cuốn “Rừng mưa nhiệt đới”. Nhận định về khả năng phục hồi rừng tự
nhiên ông cho rằng tất cả các quần xã thực vật do rừng mưa nhiệt đới sinh ra,
từ thảm cỏ, thảm cây bụi, đến rừng thứ sinh... nếu được bảo vệ, không chặt
phá, đốt lửa và chăn thả, theo thời gian, qua một số giai đoạn trung gian,
chúng đều có thể phục hồi lại rừng cao đỉnh. Các tác giả khác: Trần Ngũ Phương
(1970) [15], Thái Văn Trừng (1978) [28, 29], A. Bratawinata (1994) [30], M. C.
Godl và M. Hadley (1991) [35], ... cũng đã đưa ra nhận xét tương tự.
Những kết quả nghiên về thảm thực vật tái sinh trên đất sau nương rẫy
cũng như trên đất rừng sau khai thác đều cho thấy tiềm năng tái sinh tự nhiên
trên đất rừng nhiệt đới là rất lớn và khả năng phục hồi tự nhiên thảm thực vật
là hiện thực [11], [13], [18], [19], [20], [21], ...
Bernard Rollet (1974) có nhận xét: trong các ô tiêu chuẩn có kích thước
nhỏ (1x1m, 1x1,5m) cây tái sinh tự nhiên có dạng phân bố cụm, một số ít có
phân bố Poisson.
Ở Châu Phi, trên cơ sở các số liệu thu thập Taylor (1954), Barnard (1955)
xác định số lượng cây tái sinh trong rừng nhiệt đới thiếu hụt, cần thiết bổ
xung bằng trồng rừng nhân tạo. Ngược lại, các tác giả nghiên cứu về tái sinh
rừng nhiệt đới Châu Á như Budowski (1956), Bava (1954), Atinot (1965) lại
nhận định dưới tán rừng nhiệt đới nhìn chung có đủ số lượng cây tái sinh có
giá trị kinh tế, do vậy phải đề ra các biện pháp lâm sinh cần thiết để bảo vệ và
phát triển cây tái sinh có sẵn dưới tán rừng (Nguyễn Duy Chuyên, 1995) [3].
9
Trong nghiên cứu tái sinh tự nhiên rừng nhiệt đới, nhiều nhà lâm học còn
đặc biệt quan tâm tới các phương thức tái sinh của các loài cây mục đích. Thứ
tự của các bước xử lý cũng như hiệu quả của từng phương thức đối với tái
sinh rừng tự nhiên được G. Baur (1976) tổng kết khá đầy đủ trong tác phẩm “
Cơ sở sinh thái học của kinh doanh rừng mưa” [2].
2.1.3.2. Ở Việt Nam
Ở nước ta, vấn đề tái sinh rừng nhiệt đới đã được tiến hành nghiên cứu từ
những năm 60 của thế kỉ XX. Với chuyên đề “ Tái sinh tự nhiên” do Viện
Điều tra Quy hoạch rừng thực hiện tại một số khu rừng trọng điểm thuộc các
tỉnh: Quảng Ninh, Yên Bái, Nghệ An (lưu vực sông Hiếu ), Hà Tĩnh (Hương
Sơn, Hương Khê) và Quảng Bình (lưu vực sông Long Đại). Trên cơ sở các
nguồn tài liệu và số liệu của các đoàn, đội điều tra tài nguyên thu thập, ghi
nhận trong các báo cáo tài nguyên rừng hoặc báo cáo lâm học các khu rừng
điều tra thuộc miền Bắc Việt Nam đã được Nguyễn Vạn Thường, 1991 [24]
tổng kết và bước đầu đưa ra kết luận hiện tượng tái sinh dưới tán rừng của các
loài cây gỗ đã tiếp diễn liên tục, không mang tính chu kỳ. Sự phân bố cây tái
sinh rất không đồng đều, số cây mạ (cấp H < 20cm) chiếm ưu thế rõ rệt so với
số cây ở các cấp tuổi khác. Những loài cây gỗ mềm, ưa sáng mọc nhanh có
khuynh hướng lan tràn và chiếm ưu thế trong lớp cây tái sinh. Trong khi đó
các loài cây gỗ cứng, sinh trưởng chậm chỉ chiếm một tỷ lệ rất thấp và phân
bố tản mạn.Thậm chí một số loài hoàn toàn vắng bóng ở thế hệ sau trong
những trạng thái tự nhiên. Trong thành phần cộng tác tái sinh, tác giả cũng
cho rằng bất kỳ ở đâu có hiện tượng tái sinh tự nhiên thì ở đó có sự sống
chung của những cá thể khác loài, khác chi, thậm chí cả khác họ. Dựa vào
thành phần loài cây mục đích chất lượng cây con, tác giả đã xây dựng biểu
đánh giá tái sinh tự nhiên rừng nhiệt đới theo tiêu chuẩn 5 cấp dựa theo số cây
10
non/ha: rất tốt (>12.000 cây/ha), tốt (8.000-12.000 cây/ha), trung bình (4.000-
8.000 cây/ha), xấu (2.000-4.000 cây/ha), rất xấu (<2.000 cây/ha).
Thái Văn Trừng (1978) [28] khi nghiên cứu thảm thực vật rừng Việt Nam
đã nhấn mạnh ý nghĩa của điều kiện ngoại cảnh đến các giai đoạn phát triển
của cây con và nhận định rằng: trong các nhân tố sinh thái thì ánh sáng là
nhân tố quan trọng khống chế và điều khiển quá trình tái sinh tự nhiên cả ở
rừng nguyên sinh và rừng thứ sinh.
Nguyễn Văn Trương (1983) [27] đã đề cập đến mối quan hệ giữa lớp cây
tái sinh với tầng cây gỗ và quy luật đào thải tự nhiên trong quá trình tái sinh
tự nhiên dưới tán rừng.
Hiện tượng tái sinh tự nhiên dưới lỗ trống ở các rừng thứ sinh vùng
Hương Sơn - Nghệ Tĩnh đã được Phạm Đình Tam (1987) [16] làm sáng tỏ.
Qua theo dõi tình hình tái sinh dưới các lỗ trống cho thấy số lượng cây tái
sinh xuất hiện khá nhiều dưới các lỗ trống khác nhau. Lỗ trống càng lớn, cây
tái sinh càng nhiều và hơn hẳn những nơi kín tán.
Vũ Tiến Hinh (1991) [8] khi nghiên cứu đặc điểm tái sinh của rừng tự
nhiên ở Lâm trường Hữu Lũng (Lạng Sơn) và vùng Ba Chẽ (Quảng Ninh) đã
nhận xét hệ số tổ thành tính theo % số cây của tầng tái sinh và tầng cây cao có
liên hệ chặt chẽ. Đa số các loài có hệ số tổ thành tầng cây cao càng lớn thì tổ
thành tầng cây tái sinh càng lớn. Qua tính toán cho thấy giữa hai hệ số tổ
thành có quan hệ bậc nhất và tuân theo đường thẳng:
n = a + bN, Trong đó:
n và N lần lượt là hệ số tổ thành tính theo % số cây của tầng tái sinh và
tầng cây cao.
Đinh Quang Diệp (1993) [6] nghiên cứu tái sinh tự nhiên ở rừng Khộp
vùng Easup - Đắc Lắc kết luận độ tàn che của rừng, thảm mục, độ dày đặc
của thảm tươi, điều kiện lập địa, lửa rừng là những nhân tố có ảnh hưởng sâu
11
sắc đến số lượng và chất lượng cây con tái sinh dưới tán rừng, trong đó lửa
rừng là nguyên nhân gây nên tái sinh cây đời chồi. Về quy luật phân bố cây
trên mặt đất, tác giả nhận định khi tăng diện tích lên thì lớp cây tái sinh có
phân bố theo cụm.
Nguyễn Ngọc Lung và cộng sự (1993) [10] cho rằng nghiên cứu quá trình
tái sinh tự nhiên cho phép nắm vững các điều kiện cần và đủ để hướng sự can
thiệp của con người đi đúng hướng. Quá trình đó tuỳ thuộc vào mức độ tác
động của con người mà ta thường gọi là xúc tiến tái sinh, với mức cao nhất là
tái sinh nhân tạo. Theo tác giả thì quá trình tái sinh tự nhiên tuỳ thuộc vào 3
yếu tố chính sau:
- Nguồn hạt giống, khả năng phát tán hạt trên một đơn vị diện tích.
- Điều kiện để hạt có thể nảy mầm, bén rễ (nhiệt độ, độ ẩm, thảm tươi).
- Điều kiện để cây mạ, cây con sinh trưởng và phát triển: đất, nước, ánh
sáng.
Nguyễn Duy Chuyên (1995) [5] cho thấy nhiều loài cây tái sinh tự nhiên
dưới tán rừng có thể được biểu diễn bằng hàm toán học. Qua nghiên cứu cho
thấy ở diện tích nhỏ (1x1m), (2x2m) phần lớn cây tái sinh tự nhiên ở vùng
sông Hiếu (Hà Tĩnh) có phân bố cụm, ở trạng thái rừng trung bình (IIIA2) cây
tái sinh có phân bố Poisson.
Trần Đình Lý và các cộng sự (1995) [12], [13] nghiên cứu tái sinh tự
nhiên thảm thực vật rừng tại đảo Kế Bào, Lâm trường Hoành Bồ (Quảng
Ninh).Nghiên cứu khả năng tái sinh tự nhiên, diễn thế của thảm thực vật trên
đất sau nương rẫy tại Chiềng Sinh (Sơn La).Kết quả nghiên cứu đã đề xuất
quy phạm khoanh nuôi phục hồi rừng tự nhiên. Kết quả đề tài xây dựng quan
niệm về phục hồi rừng và cơ sở lựa chọn đối tượng khoanh nuôi phục hồi
rừng dựa trên kết quả nghiên cứu ở các vùng sinh thái .
12
Trần Xuân Thiệp (1995) [25] căn cứ vào số lượng cây tái sinh đã xây
dựng bảng đánh giá tái sinh cho các trạng thái rừng (theo hệ thống phân loại
của Loschau 1961-1966): tốt, trung bình, xấu. Phân cấp chiều cao cây tái sinh
để điều tra gồm 6 cấp: (I): < 50cm; (II): 50-100cm; (III): 100-150cm; (IV):
150-200cm; (V): 200-300; (VI): > 300cm. Về phân bố số cây tái sinh theo cấp
chiều cao có sự tương đồng giữa các trạng thái rừng, phân bố giảm theo hàm
Mayer từ cấp I-V ( 300cm), cấp VI có chiều cao > 300cm do tính cộng dồn
đến các cây có chiều cao tương ứng với đường kính dưới 10cm nên không thể
hiện quy luật này nữa.
Đỗ Hữu Thư và cộng sự (1995) [20] cũng đã đưa ra kết luận tương tự về quy
luật phân bố này đối với lớp cây tái sinh tự nhiên ở vùng núi cao Phan Si Pan.
Lâm Phúc Cố (1996) [3] nghiên cứu rừng thứ sinh sau nương rẫy ở Púng
Luông, Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái đã phân chia thành 5 giai đoạn và kết
luận diễn thế thứ sinh sau nương rẫy ở Púng Luông theo hướng đi lên tiến tới
rừng cao đỉnh. Tổ thành loài tăng dần theo các giai đoạn phát triển, từ 4 loài ở
giai đoạn I (dưới 5 năm), tăng lên 5 loài ở giai đoạn (trên 25 năm). Rừng phục
hồi có 1 tầng cây gỗ giao tán ở giai đoạn 10 tuổi và đạt độ tàn che 0,4.
Lê Đồng Tấn (2000) [17] nghiên cứu quá trình phục hồi rừng tự nhiên sau
nương rẫy tại Sơn La, tác giả kết luận: số lượng cây/ô tiêu chuẩn, mật độ cây
giảm dần từ chân đồi lên sườn và đỉnh đồi. Mật độ cây giảm khi độ dốc tăng.
Tổ hợp loài cây ưu thế trên cả 3 vị trí địa hình và 3 cấp độ dốc là giống nhau,
sự khác nhau chính là hệ số tổ thành của các loài trong tổ hợp đó, tính chất
này càng thể hiện rõ trên cùng một địa điểm (một khu đồi). Độ cao có ảnh
hưởng lên sự phân bố của các loài cây và sự hình thành thảm thực vật. Thoái
hoá đất có ảnh hưởng đến: mật độ cây, số lượng loài cây và tổ thành loài cây.
Phạm Ngọc Thường (2002) [23] nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên và
đề xuất giải pháp kỹ thuật lâm sinh phục hồi rừng sau nương rẫy ở Thái
13
Nguyên và Bắc Kạn. Tác giả đã rút ra một số kết luận: Quá trình phục hồi
rừng sau nương rẫy chịu tác động tổng hợp của các nhân tố sinh thái: nguồn
giống, địa hình, thoái hoá đất và con người. Khoảng cách rừng tự nhiên gieo
giống đến đám nương càng gần thì khả năng gieo giống càng thuận lợi.Ở chân
đồi số loài, mật độ cây gỗ tái sinh là lớn nhất và ít nhất là ở đỉnh, độ dốc càng
lớn thì quá trình phục hồi rừng càng khó khăn. Mật độ cây gỗ giảm dần theo
thời gian phục hồi rừng.
Lê Ngọc Công (2002) [4] trong nghiên cứu quá trình phục hồi rừng bằng
khoanh nuôi trên một số thảm thực vật ở Thái Nguyên cho rằng ở giai đoạn
đầu của quá trình diễn thế phục hồi rừng (giai đoạn 1-6 năm) mật độ cây tăng
lên, sau đó giảm. Quá trình này bị chi phối bởi quy luật tái sinh tự nhiên, quá
trình nhập cư và quá trình đào thải của các loài cây.Nhận xét được rút ra từ
kết quả nghiên cứu cũng phù hợp với các kết quả nghiên cứu của các tác giả
Lê Đồng Tấn [19], Phạm Ngọc Thường [23].
Tóm lại, trong quá trình tái sinh tự nhiên của các xã hợp tự nhiên nguyên
sinh hay thứ sinh có hai phương thức:
- Thứ nhất, đó là phương thức tái sinh liên tục dưới tán rừng kín rậm của
những loài cây chịu bóng mọc chậm. Phương thức tái sinh này thường thưa
thớt và yếu ớt vì thiếu ánh sáng. Chỉ một số ít cây thoát khỏi giai đoạn đầu,
còn lại đa số phải qua giai đoạn ức chế kéo dài chờ cơ hội vươn lên tầng cao
khi có điều kiện sinh thái thích hợp.
- Thứ hai là phương thức tái sinh theo vệt để hàn gắn những lỗ trống trong
tán rừng của các loài cây ưa sáng mọc nhanh. Dưới tán kín hay thưa của
chúng, những loài cây định vị trong thành phần xã hợp cũ thường đòi hỏi
bóng trong 1-2 năm đầu, sẽ mọc sau và dần dần vươn lên thay thế những loài
cây tiên phong tạm thời có tuổi thọ ngắn. Những cây tiên phong sẽ tự tiêu
vong, hoặc sẽ bị tiêu diệt bởi tán kín rậm của các loài cây định vị mọc sau, chỉ
14
trừ một số ít loài cây tiên phong định cư có tuổi thọ dài có thể tồn tại trong
thành phần của các xã hợp đã tái sinh tự nhiên.
Yếu tố chủ đạo đối với quá trình tái sinh dưới tán rừng là ánh sáng, còn
đối với quá trình tái sinh trên các lỗ trống là mức độ thoái hoá của đất .
Thực tiễn đã chứng minh rằng các giải pháp nhằm phục hồi rừng, quản lý
rừng bền vững theo mục tiêu đề ra, tiết kiệm được thời gian, tiền của chỉ khi
có sự hiểu biết đầy đủ về bản chất quy luật của hệ sinh thái rừng, trước hết là
quá trình tái sinh tự nhiên [11], [12].
Qua tổng quan nghiên cứu được trích dẫn ở trên cho thấy:
Hầu hết các công trình tập trung nghiên cứu tình hình tái sinh dưới các
trạng thái rừng tự nhiên (số lượng, mật độ cây tái sinh, đặc điểm lớp cây tái
sinh và vai trò của ánh sáng đối với quá trình tái sinh tự nhiên) mà chưa đề
cập đến tái sinh ở các trạng thái thực bì khác nhau như: thảm cỏ, thảm cây
bụi, rừng thứ sinh nhân tác (rừng sau nương rẫy, sau khai thác kiệt). Đây là
vấn đề cần được tiếp tục nghiên cứu.
Những kết quả nghiên cứu về tái sinh tự nhiên của thảm thực vật rừng trên
thế giới cho chúng ta những hiểu biết các phương pháp nghiên cứu, quy luật
tái sinh tự nhiên ở một số vùng.Đặc biệt là sự vận dụng các hiểu biết về quy
luật tái sinh tự nhiên để xây dựng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm quản
lý tài nguyên rừng bền vững.Tuy thiên, thảm thực vật rừng nhiệt đới rất đa
dạng và phức tạp, đời sống của nó gắn liền với điều kiện tự nhiên ở từng vùng
địa lý.Vì vậy, việc tiếp tục nghiên cứu quy luật tái sinh tự nhiên của các hệ
sinh thái rừng ở các vùng địa lý khác nhau là cần thiết.
2.1.4. Phương pháp nghiên cứu tái sinh
Các nhà nghiên cứu đều có chung một quan điểm thống nhất là: Các chỉ
tiêu đánh giá tái sinh rừng được xác định bởi mật độ, tổ thành loài, cấu trúc
tuổi, đặc điểm phân bố và thời kỳ tái sinh rừng.
15
Sự tương đồng hay khác biệt giữa tổ thành lớp cây tái sinh và tầng cây gỗ
lớn đã được nhiều nhà khoa học quan tâm (Mibbre-ad, 1930; Richards, 1933;
1939; Aubréville, 1938; Beard, 1946; Lebrun và Gilbert,1954; Joné, 1955 -
1956; Schultz, 1960; Baur, 1946; Rollet, 1969).
Do tính chất phức tạp về tổ thành loài cây, trong đó chỉ có một số loài cây
có giá trị nên trong thực tiễn lâm sinh người ta chỉ tập trung khảo sát những
loài cây mục đích có giá trị kinh tế nhất định.
Để xác định mật độ cây tái sinh người ta dùng các phương pháp khác
nhau. Lowdermilk (1927) đề xuất phương pháp điều tra theo ô dạng bản (có
diện tích từ 1 - 4m2, hoặc ô có kích thước lớn từ 10 - 100m2), điều tra theo dải
ô hẹp với ô có kích thước từ 10 - 100m2. Povarnixbun (1934), Yurkevich
(1938) đề nghị điều tra trong các ô hệ thống có diện tích từ 0,25 - 1,0ha.
Để giảm sai số trong khi thống kê, Barnard Rollet (1950) đã đề nghị
phương pháp “điều tra chuẩn đoán” mà kích thước ô đo đếm có thể thay đổi
tuỳ theo giai đoạn phát triển của cây tái sinh ở các trạng thái rừng khác nhau.
V. Gnexterov(1954, 1960) đề nghị dùng 15 - 26 ô kích thước từ 1 - 2 m2 cho
cây con tuổi nhỏ hơn 5 năm, 10 - 15 ô kích thước từ 4 -5m2 thống kê cây con
tuổi từ 5-10 năm. A. V. Pobedinxki (1961) đề nghị 25 ô dạng bản 1x1m cho
một khu tiêu chuẩn 0,5-1,0ha. X. V. Belov (1983) nhấn mạnh phải áp dụng
thống kê toán học trong điều tra và đánh giá tái sinh rừng.Các phương pháp
thống kê đã được trình bày rõ trong các công trình của Geig Smith (1967) và
V. I. Vasilevich (Nguyễn Văn Thêm, 1992) [22].
Tóm lại, để nghiên cứu tái sinh rừng công việc quan trọng là xác định
phương pháp điều tra thu thập số liệu ở thực địa. Phương pháp sẽ ảnh hưởng
đến độ chính xác của kết quả và các kết luận được rút ra từ kết quả nghiên
cứu. Trên thế giới có nhiều phương pháp nghiên cứu tái sinh khác nhau,
nhưng nhìn chung các phương pháp đều thu thập số liệu tái sinh trên ô dạng
16
bản. Tuy nhiên, tùy theo đối tượng và mục đích nghiên cứu cụ thể mà lựa
chọn phương pháp, kích thước ô dạng bản cho phù hợp.
2.2. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu
2.2.1. Điều kiện tự nhiên
2.2.1.1. Vị trí địa lý, ranh giới, diện tích
- Trung tâm xã Dương Quỳ cách trung tâm huyện Văn Bàn 15km về
phía tây của huyện Văn Bàn.
Các mặt tiếp giáp:
+ Phía Đông Giáp với xã Làng Giàng
+ Phía Tây giáp với xã Thẩm Dương
+ Phía Nam giáp với xã Nậm Xây
+ Phía Bắc giáp với xã Dần Thàng và Hòa Mạc
- Tổng diện tích tự nhiên:10.487 ha.
Đất nông nghiệp:891,51 ha. Diện tích đất nông nghiệp đã giao 886,53 ha.
Diện tích đất lúa nước:329,39 ha,lúa 02 vụ: 530 ha.(Đất trồng cây hàng
năm: 313,78 ha. Đất trồng cây lâu năm: 185,34 ha; Đất có mặt nước nuôi thuỷ
sản:22,33 ha).
Đất chuyên dùng:63,10 ha; Đất ở: 44,98 ha. Đất đồi núi chưa sử dụng:
2.862,43 ha.
2.2.1.2. Địa hình
Huyện Văn Bàn Nằm giữa hai dãy núi lớn là dãy núi Hoàng Liên Sơn Ở
phía Tây Bắc và dãy núi Con Voi Ở phía Đông Nam. Tới 90 % diện tích là
đồi núi cao (độ cao từ 700 - 1500m, độ dốc trung bình từ 25 - 350m, có nơi
trên 500m). Còn lại 10 % là địa hình thung lũng bồn địa ở độ cao từ 400m -
700m.
Độ cao trung bình của huyện từ 500 - 1.500m so với mực nước biển, cao
nhất là đỉnh Lùng Cúng (2.914,0 m), thấp nhất là Ngòi Chăn (85 m). Địa hình
17
của Văn Bàn nghiêng dần theo hướng Tây - Tây Bắc xuống hướng Đông -
Đông Nam.
2.2.1.3. Địa chất và thổ nhưỡng
- Nhóm đất phù sa suối (P): Đất được hình thành từ sự bồi lắng các vật
liệu phù sa sông, suối, đất có độ phì tương đối cao, giàu chất hữu cơ thích hợp
cho phát triển các loại cây lương thực (lúa, ngô, đậu, rau màu...)
- Nhóm đất đỏ vàng (Fa): Thành phần cơ giới chủ yếu là thịt nhẹ pha cát.
Đất có đặc tính chua, chất dinh dưỡng từ trung bình đến giàu, thích hợp cho
phát triển cây hàng năm.
- Nhóm đất mùn vàng đỏ (HFa): Đất có màu đỏ vàng hoặc vàng được
hình thành từ đá mẹ Granít, tầng dày trung bình 50cm - 120cm, đất thích hợp
nhiều loài cây lâm nghiệp, dược liệu...
2.2.1.4. Khí hậu, thuỷ văn
- Khí hậu:
Mang tính chất nhiệt đới gió mùa, một năm chia làm 4 mùa rõ rệt, mùa hạ
và mùa đông thường kéo dài, mùa xuân và mùa thu thường ngắn. Nhiệt độ
trung bình cả năm là 22,90C, độ ẩm trung bình năm là 86%, lượng mưa trung
bình 1.500 mm.
Do địa hình nhiều đồi núi cao, rừng nhiều nơi bị nghèo kiệt, khí hậu
thường xuyên thay đổi theo mùa, theo năm, hệ thống suối dày đặc khi mưa
lớn xảy ra thường gây lũ quét.
Điều kiện khí hậu khá điều hòa là yếu tố thuận lợi cho phát triển nền nông
nghiệp đa dạng các cây trồng vật nuôi như các cây ăn quả nhiệt đới và á nhiệt
đới như nhãn, bưởi, hồng, chuối,... Các cây lương thực như ngô, lúa,... và
chăn nuôi nhiều loại gia súc, gia cầm và thủy sản.
Tuy không có những hiện tượng thời tiết khắc nghiệt như tuyết, sương
muối, mưa đá nhưng khí hậu Văn Bàn có thể chịu ảnh hưởng của các gió địa
18
phương như gió Lào khô và nóng hoặc mưa lớn kèm với dòng chảy mạnh của
các con suối lớn vào mùa lũ, làm gia tăng các hoạt động xâm thực bào mòn, ảnh
hưởng đến các hoạt động sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt của nhân dân.
- Thuỷ văn:
Nguồn nước mặt: Tiềm năng nguồn nước mặt trên địa bàn có giá trị kinh
tế để cung cấp nước sản xuất và sinh hoạt gồm có các nguồn nước từ các sông
suối chủ yếu sau: nguồn nước suối Nậm Mu, suối Nậm Khóa, suối Nậm Xây
Nọi, suối Nậm Chày, suối Chút, suối Chăn, suối Nhù, suối Nậm Dạng, suối
Nậm Mả, suối Nậm Tha,...và khe nhỏ khác trên toàn huyện.
Mật độ sông suối trên địa bàn huyện là 948 km/km2. Chiều dài Sông Hồng
chảy trên địa bàn huyện là 21km.
Nước ngầm: Sự phân bố nước ngầm trên địa bàn huyện tương đối đều.
Trữ lượng nước ngầm trên toàn địa bàn huyện chưa được đánh giá cụ thể và
chất lượng nước ngầm rất khác nhau giữa các khu vực, chủ yếu là nước đá vôi
và nước nhiễm sắt.
2.2.1.5. Tài nguyên rừng
- Đất lâm nghiệp có rừng: 6.491,85 ha (Rừng tự nhiên: 2.147,81 ha;
Rừng trồng: 4.317,05 ha.
2.2.2. Thực trạng kinh tế
- Dân cư:Tổng số: 1250 hộ với 5957 khẩu; Thành phần các dân tộc trên
địa bàn xã: Gồm 5 dân tộc: Tày, kinh, Dao, Thái, Xa phó.
- Lao động:Tổng số: 3180 lao động; LĐ Nữ: 1613 người; LĐ Nam:
1567.
- Đời sống kinh tế:
Bình quân đất canh tác nông nghiệp: 0,71 ha/hộ.
Bình quân thu nhập: 20.3 triệu đồng/người/năm.
Tổng số hộ nghèo: 477 hộ, khẩu; Tỷ lệ hộ nghèo: 38,16 %.
19
2.2.3. Cơ sở hạ tầng
- Đường giao thông liên thôn: 43,9km, Đạt theo tiêu trí NTM: 8,630 km
bê tông. 1,5 km cấp phối.
- Thuỷ lợi: Tổng số kênh mương: 43,847 km; kiên cố hoá: 26,097km.
- Giáo dục (năm học 2013 - 2017):
Mầm non: 02 trường
Tiểu học: 1 trường
Trường trung học cơ sở: 1 trường
Trường THPT: 1 trường
- Trạm y tế:01 trạm/12 giường bệnh.
- Phát thanh truyền hình: 01 trạm; 10 cụm loa thôn, bản.
- Điện lưới Quốc gia:Thôn có điện lưới Quốc gia: 19/19 thôn.
- Tiềm Năng,thế mạnh của xã:
Xã Dương Quỳ nằm ở phía tây huyện Văn Bàn cách trung tâm thị trấn
15km, có đường quốc lộ 279 đi qua, là xã cụm trung tâm của 4 xã phía tây
thúc đẩy sự giao lưu, trao đổi hàng hóa, có điều kiện thuận lợi để phát triển
ngành nghề kinh doanh dịch vụ. Nhiều hộ gia đình chuyển từ sản xuất nông,
lâm nghiệp sang kinh doanh dịch vụ. Là xã có tổng diện tích tự nhiên tương
đối lớn, nhiều đồng cỏ tự nhiên tạo điều kiện thuận lợi để phát triển chăn nuôi
đại gia súc.
Xã có tỷ lệ lao động chiếm 53,3 %, nguồn lao động trẻ, dồi dào, trình độ
dân trí ngày càng được nâng cao, đây là tiềm năng, là nguồn nhân lực để phát
triển các ngành nghề kinh tế của địa phương. Có Trường THPT đặt trên địa
bàn xã thu hút nhiều học sinh từ các xã khác đến tham gia học tập, các
Trường, trạm đóng trên địa bàn được đầu tư về cơ sở vật chất, tạo điều kiện
thuận lợi cho công tác nâng cao chất lượng giáo dục của địa phương
20
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu là các trạng thái rừng thứ sinh phục hồi tại Xã
Dương Quỳ, huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai. Trạng thái IIa, IIb.
* Thời gian nghiên cứu:
Từ tháng 1/2019 đến tháng 5/2019.
* Địa điểm nghiên cứu:
Tại Xã Dương Quỳ, huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.
3.2. Giới hạn nghiên cứu
Nghiên cứu trên 2 trạng thái rừng: IIa, IIb tại xã Dương Quỳ, huyện Văn
Bàn, tỉnh Lào Cai.
3.3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu
3.3.1. Nội dung nghiên cứu
Để thực hiện các mục tiêu nghiên cứu, đề tài tiến hành những nội dung
sau:
1. Đánh giá hiện trạng thảm thực vật tại khu vực nghiên cứu.
2. Nghiên cứu cấu trúc, tổ thành, mật độ lớp cây tái sinh và tầng cây cao.
3. Nghiên cứu quy luật phân bố cây tái sinh.
- Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao;
4. Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của cây tái sinh.
5. Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tái sinh tự nhiên.
- Yếu tố địa hình: vị trí địa hình, độ dốc, hướng phơi;
- Tác động của con người (lịch sử sử dụng đất, hoạt động khai thác gỗ,
củi, các hoạt động chăm sóc hay tu bổ rừng).
6. Đề xuất giải pháp lâm sinh, xúc tiến tái sinh.
21
3.3.2. Phương pháp nghiên cứu
3.3.2.1. Phương pháp kế thừa các tài liệu cơ bản
Kế thừa các tài liệu, số liệu điều tra về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội
khu vực nghiên cứu, các tài liệu tham khảo liên quan đến đề tài của các tác
giả trong và ngoài nước.
3.3.2.2. Phương pháp điều tra thực địa
Để thu thập số liệu, chúng tôi thực hiện phương pháp điều tra theo tuyến
và OTC như sau:
* Tuyến điều tra: Được xác định theo 2 hướng song song và vuông góc
với đường đồng mức. Cự ly giữa 2 tuyến là 50 - 100m tùy theo địa hình cho phép.
Dọc theo 2 bên tuyến điều tra, bố trí OTC và ô dạng bản để thu thập số liệu.
* Ô tiêu chuẩn: Để thu thập số liệu thảm thực vật chúng tôi áp dụng
phương pháp lập OTC 2000m2 (40x50m) cho tất cả các trạng thái. Để thu
thập số liệu về cây tái sinh trong OTC thiết lập hệ thống ô dạng bản có kích
thước 25m2 (5x5m). Ô dạng bản được bố trí trên các đường chéo, đường
vuông góc và các cạnh của OTC. Tổng diện tích các ô dạng bản phải đạt ít
nhất 1/3 diện tích OTC. Ngoài ra dọc hai bên tuyến điều tra, đặt các ô dạng
bản để thu thập số liệu bổ sung.
- Thu thập số liệu:
Trên tuyến điều tra, thống kê toàn bộ cây gỗ có đường kính D ≥ 6cm, xác
định độ dốc, hướng phơi, lịch sử sử dụng đất, mức độ thoái hoá đất, tuổi thảm
thực vật. Dọc theo hai bên tuyến bố trí OTC và ô dạng bản để thu thập số liệu.
+ Trong OTC 2000m2 xác định vị trí địa hình, hướng phơi, độ dốc, lịch sử
sử dụng đất, mức độ thoái hoá đất, xác định tuổi của thảm thực vật. Thu thập
số liệu về thảm thực vật: đo chiều cao, đường kính thân (ở độ cao 1,3m),
đường kính tán đối với những cây gỗ có đường kính D ≥ 6cm, xác định độ
tàn che, độ dày rậm của thảm tươi.
22
Đo chiều cao: Cây có chiều cao dưới 4,0m đo trực tiếp bằng sào có chia
vạch đến 0,1m. Cây cao trên 4,0m đo bằng thước SUNNTO 627124 có chỉnh
lý theo phương pháp đo độ cao trực tiếp.
Đo đường kính: Đo toàn bộ những cây gỗ có D1.3 ≥ 6 cm. Đo tại vị trí
ngang ngực (D1,3m), đo trực tiếp bằng thước kẹp kính (theo hai hướng ĐT-NB
cộng lại, chia 2 lấy giá trị trung bình) với độ chính xác 0,10cm. Hoặc đo chu
vi bằng thước dây sau đó suy ra đường kính: D1.3 = C1.3/π . (trong đó C1.3 là
chu vi tại vị trí 1,3m; π = 3,14)
Đường kính tán: Đo theo hình chiếu tán trên mặt phẳng ngang theo hai
hướng Đông -Tây và Nam - Bắc, sau đó tính trị số trung bình.
Xác định độ tàn che (Độ tàn che là tỷ lệ diện tích đất bị thảm thực vật che
phủ): Điều tra theo phương pháp mạng lưới điểm, phương pháp điều tra được
tiến hành như sau: Trên mỗi OTC tiến hành lập các tuyến song song cách đều.
Trên mỗi tuyến này tiến hành điều tra khảo sát 100 điểm, Điều tra độ tàn che
các điểm được cho điểm như sau:
Nếu điểm điều tra nằm trong tán ta cho điểm 1,0
Nếu điểm điều tra nằm mép tán ta cho điểm 0,5
Nếu điểm điều tra nằm ngoài tán ta cho điểm 0,0
Sau khi điều tra 100 điểm trong OTC ta tiến hành tính độ tàn che theo
công thức: TC%= ∑số điểm/100; Trong đó: TC% là độ tàn che của OTC.
3.4.3. Xử lý số liệu
- Xử lý số liệu tầng cây gỗ: Tổ thành, Mật độ, tầng thứ, độ tàn che.
- Xử lý số liệu tầng cây tái sinh.
Số liệu được xử lý trên phần mềm Excel của máy tính điện tử, có áp
dụng các phương pháp thống kê sinh học.
Xác định cây chồi dựa vào vết sẹo trên gốc cây.
23
Chất lượng cây tái sinh được đánh giá theo hình thái và sinh lực phát
triển và phân chia theo 3 cấp: tốt, trung bình và xấu. Cây tốt là cây có thân
thẳng, không cụt ngọn, sinh trưởng, phát triển tốt, không sâu bệnh. Cây trung
bình là cây không cong queo, sâu bệnh, không gẫy cành, cụt ngọn nhưng khả
năng sinh trưởng kém hơn, có thể còn đang bị chèn ép bởi tầng cây bụi và
thảm tươi. Cây xấu là những cây cong queo, cụt ngọn, sinh trưởng, phát triển
kém, sâu bệnh, bị chèn ép bởi cây bụi và thảm tươi.
- Độ tàn che: là tỷ lệ diện tích đất bị thảm thực vật che phủ. TC%= ∑số
điểm/100, Trong đó: TC% là độ tàn che của OTC .
- Sử dụng khung phân loại của UNESCO (1973) để phân loại thảm
thực vật.
- Độ nhiều (hay độ dày rậm) của thảm tươi được đánh giá theo Drude
Bảng 3.1. Ký hiệu độ nhiều (độ dày rậm) của thực bì theo Drude
(Theo Thái Văn Trừng, 1970)
Ký hiệu Đặc điểm thực bì
Soc Thực vật mọc rộng khắp che phủ 85 - 100% diện tích
Cop3 Thực vật mọc rất nhiều che phủ trên 65 - 85% diện tích
Cop2 Thực vật mọc nhiều che phủ từ 45 - 65% diện tích
Cop1 Thực vật mọc tương đối nhiều che phủ từ 25 - 45% diện tích
Sp Thực vật mọc ít che phủ dưới 25% diện tích
Sol Thực vật mọc rải rác phân tán che phủ dưới 5%
Un Một vài cây cá biệt
Gr Thực vật phân bố không đều , mọc từng khóm
Mô tả đặc điểm phân bố thảm thực vật rừng
Từ kết quả đo đếm của cây rừng tổng hợp, xử lý và tính toán được các
chỉ tiêu sinh trưởng cây rừng: đường kính bình quân, chiều cao bình quân,
24
mật độ rừng bình quân, tiết diện ngang bình quân, trữ lượng bình quân của
quần thụ rừng. Kết hợp các yếu tố điều kiện địa lý tự nhiên (khí hậu, địa hình,
loại đất, chế độ nhiệt…) và số liệu mô tả ở các ô đo đếm để phân tích, đánh
giá và mô tả các đặc điểm phân bố của thảm thực vật rừng.
Từ các quần xã đã xác định có mối quan hệ, tính toán tổ thành loài từ các
chỉ tiêu sinh trưởng.
Xác định cấu trúc tổ thành tầng cây gỗ
Xác định tổ thành là một trong những chỉ tiêu cấu trúc loài quan trọng
IVI theo công thức:
Trong đó:
IVI% là mức độ quan trọng của loài
Ai là độ phong phú của loài
Ni là là số cá thể của loài thứ i; s là số loài trong quần hợp
Di là độ ưu thế của loài
Gi là tiết diện thân của loài
Di là đường kính 1.3 m (D1.3) của cây thứ i
N(%) là chất lượng cây tái sinh
n là tổng số cây tốt, trung bình, xấu
25
N là tổng số cây tái sinh
CTV(%) là tỷ lệ cây triển vọng
ƩN (h≥1) cây có chiều cao ≥ 1m
Ʃni: là tổng số cây tái điều tra
nj% ≥ 5% thì loài j được tham gia vào công thức tổ thành
nj% < 5% thì loài j không được tham gia vào công thức tổ thành
Ki là hệ số tổ thành của loài i
ni là số lượng cá thể loài i
N là tổng số cá thể điều tra
Mật độ cây(cây/ha) được tính theo công thức:
N =
là số lượng cây, S là diện tích ô điều tra.
Phân chia chiều cao cây tái sinh theo 5 cấp như sau:
Cấp I: chiều cao < 0,5 m
Cấp II : chiều cao từ 0,5 - 1 m
Cấp III: chiều cao từ 1,0 - 1,5 m
Cấp IV: chiều cao từ 1,5 - 2,0 m
Cấp V: chiều cao từ 2,0 - 2,5 m
26
PHẦN 4: KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ
4.1. Đặc điểm cấu trúc tầng cây gỗ
Dựa trên kết quả nghiên cứu và phân tích trong quá trình thực tập, đặc
điểm cấu trúc rừng tự nhiên được trình bày tại bảng 4.1
Bảng 4.1. Một số chỉ tiêu đặc trưng của lâm phần tại khu vực nghiên cứu
OTC Trạng thái rừng N/otc (số cây) N/ha (số cây) M/otc (m3) M/ha (m³) (m) (cm)
01 20.10 13.80 415 21.78 108.89 83
IIb 02 25.08 12.69 340 21.80 109.03 68
03 24.14 12.10 330 19.62 98.10 66
04 13.59 10.56 205 3.11 15.56 41
05 12.17 10.38 165 2.08 10.44 33 IIa
06 13.68 10.99 185 3.66 15.31 37
Từ bảng 4.1 ta thấy khu vực nghiên cứu có OTC 1, 2, 3 thuộc trạng thái
rừng phục hồi sau khai thác (trạng thái IIb) có trữ lượng là trung bình, dao
động từ 98.10m3 đến 109.03m3. OTC 4, 5, 6 thuộc trạng thái rừng phục hồi
sau nương rẫy (trạng thái IIa) có trữ lượng rừng nghèo dao động từ 10.44 m3
đến 15.56m3, theo (điều 8) quy định trong thông tư 34/2009/TT-BNNPTNT
Quy định tiêu chí và phân loại các loại rừng.Ta thấy trong từng OTC khác
nhau có tốc độ sinh trưởng và mật độ khác nhau. Các chỉ tiêu về hình thái như
và đều dao động không nhiều ở mỗi trạng thái. Cụ thể ở trạng thái
IIb chỉ tiêu có sự dao động từ 20.10cm đến 25.08cm. Còn chỉ tiêu
thì có sự giao động từ 12.10m đến 13.80m. Ở trạng thái IIa chỉ tiêu có sự
27
dao động từ 12.17cm đến 13.68 cm. Còn chỉ tiêu thì có sự giao động từ
10.38m đến 10.99m. Mật độ cây ở khu vực nghiên cứu cũng có sự chênh lệch,
trạng thái IIb dao động từ 330 cây/ha đến 415 cây/ha. Trạng thái IIa dao động
từ 165 đến 205 cây/ha.
Hình 4.1. Hình ảnh cây Pơ mu ở khu vực nghiên cứu
28
Bảng 4.2. Đặc điểm cấu trúc tổ thành tầng cây gỗ
Số Số D1.3 OTC Tên loài N (%) Gi IVI (%) cây cây/ha (cm)
Pơ mu 28 140 18.1 33.37 5.07 30.2
22.15 8.4 1.55 Sồi 7 35 10.1
Phân mã 5 25 25.9 6 1.3 7.6
Táu muối 5 25 22.13 6 1.16 6.6 1 Giổi mỡ 5 25 23.67 6 0.95 6.6
Dẻ 6 30 18.05 7.2 1.08 6.4
Táu mật 4 20 25.33 4.8 1.01 5.8
Loài khác 23 115 22.22 28.23 4.57 26.7
Pơ mu 19 20.92 27.3 95 3.97 23.4
Xoan ngừ 4 20 30.77 5.9 1.23 7.1
Dầu rừng 4 20 30.12 5.9 1.2 6.8 2 Phân mã 4 20 27.02 5.9 0.82 6.3
Giổi mỡ 5 25 21.66 5.9 0.87 5.0
Loài khác 32 160 18.11 49.1 8.96 51.4
Pơ mu 13 65 24.81 19.7 3.14 19.3
Táu muối 10 50 22.51 15.2 2.25 14.1
Dầu rừng 6 30 24.6 9.1 1.18 9.0
Phân mã 5 25 27.28 5 1.36 8.3 3 Thôi tranh 4 20 22.95 6.1 0.92 5.7
Kháo vàng 3 15 27.68 4.5 0.83 5.2
Ba soi 2 10 38.5 3 0.77 5.1
Loài khác 23 5.18 115 22.54 37.4 33.3
2 0.44 4 Ba la 10 22.09 4.9 8.7
29
Trẩn 2 10 18.15 4.9 0.36 7.4
Vạn trứng 2 10 16.89 4.9 0.34 6.3
Mán đỉa 3 15 12.82 7.3 0.23 5.4
Hà nu 2 10 14.06 4.9 0.28 5.0
Loài khác 30 150 12.81 73.1 3.87 67.2
11.05 15.2 Kháo vàng 5 25 0.55 13.8
Dẻ 3 15 11.52 9.1 0.12 8.5
Mán đỉa 2 10 13.52 6.1 0.14 1.0
Táu muối 2 10 13.93 6.1 0.14 6.8
Hu đai 2 5 10 13.09 6.1 0.13 6.4
Gội tẻ 1 5 21.43 3 0.21 6.0
Vạn trứng 2 10 12.2 6.1 0.12 6.0
Ngát 2 10 12.18 6.1 0.12 5.9
70 1.88 45.6 Loài khác 14 11.77 42.2
Hồng rừng 3 15 17.24 8.1 0.52 10.1
Táu muối 3 15 16.14 8.1 0.48 9.6
Dẻ 4 20 10.87 10.8 0.43 8.8
Xoan ngừ 2 10 18.74 5.4 0.37 7.6
Bồ đề rừng 3 15 12.89 8.1 0.39 7.4 6 Vàng kiêng 3 15 10.51 8.1 0.32 6.3
Bồ quân 1 5 25.6 2.7 0.26 5.8
Dầu rừng 2 10 13.58 5.4 0.27 5.2
Trẩn 2 10 13.2 5.4 0.26 5.1
70 1.76 Loài khác 14 12.56 37.9 34.1
Từ bảng 4.2 ta có thể lập công thức tổ thành cho lâm phần như bảng 4.3
như sau.
30
Bảng 4.3. Tổng hợp công thức tổ thành tầng cây gỗ theo (IV%)
OTC N LCCTTT Công thức tổ thành
30.2Pm+10.1S+7.6Phm+6.6Tm+6.6Gm+6.4D 1 83 19 +5.8Tmt+26.7Lk
2 68 28 23.4Pm+7.1Xng+6.8Dr+6.3Phm+5Gm+51.4Lk
19.3Pm+14.1Tm+9Dr+8.3Phm+5.7Tt+5.2Kv 3 66 22 +5.1Bs+33.3Lk
4 41 29 8.7Bl+7.4Tr+6.3Vtr+5.4Mđ+5Hn+67.2Lk
13.8Kv+8.5D+7.0Mđ+6.8Tm+6.4Hđ+5.98Gt 5 33 22 +5.96Vtr+5.95Ng+45.61Lk
10.1Hr+9.6Tm+8.8D+7.6Xng+7.4Bđr+6.3Vk+5.8Bq 6 37 22 +5.2Thd+5.1Tr+34.1Lk
Ghi chú:
Pm: Pơ mu Phm: Phân mã Tm:Táu muối Gm: Giổi mỡ
Tmt: Táu mật Xng: Xoan ngừ Dr: Dầu rừng Tt: Thôi tranh
Kv: Kháo vàng Bs: Ba soi Bl: Ba la Tr: Trẩn
Vtr: Vạn trứng Md: Mán đỉa D: Dẻ Hn: Hà nu
Hđ: Hu đai Gt: Gội tẻ Ng: Ngát Hr: Hồng rừng
Vk: Vàng kiên Bq: Bồ quân Lk: Loài khác
LCCTTT: Loài cây tham gia công thức tổ thành
N: Tổng số cây trong OTC
Từ công thức tổ thành trên bảng 4.3 cho ta thấy thành phần loài rất đa
dạng. Ở trạng thái IIa OTC 4,5,6 có các loài như Ba la, Kháo vàng, Hồng
rừng, Dẻ, Táu muối, là những loài chiếm ưu thế trong lâm phần với tỷ lệ cao.
Còn ở trạng thái IIb OTC 1,2,3 Có cây Pơ mu, Sồi, Táu muối là chiếm ưu thế
lớn nhất trong lâm phần trong đó có cây Pơ mu và Táu muối là hai cây vừa
mang lại giá trị kinh tế vừa có ý nghĩa giữ vai trò là những cây quý và đóng
31
vai trò quan trọng lớn trong hệ sinh thái, còn một số loài như Phân mã, Dầu
rừng, Bồ đề rừng, Ba la, kháo vàng và một số loài khác phân bố ở tất cả các
trạng thái và các khu vực.
Số loài tham gia vào công thức tổ thành: OTC 01 có 7/19 loài tham gia
công thức tổ thành, OTC 02 có 5/28 loài tham gia công thức tổ thành, OTC 03
có 7/22 loài tham gia công thức tổ thành, OTC 04 có 5/29 loài tham gia công
thức tổ thành, OTC 05 8/22 loài tham gia công thức tổ thành và OTC 06 có
9/22 loài tham gia công thức tổ thành.
Qua công thức tổ thành ta thấy ở trạng thái IIa (rừng phục hồi sau nương
rẫy) có số loài cây nhiều hơn trạng thái IIb, tuy nhiên chủ yếu là những loài
có giá trị kinh tế thấp.
Ngoài ảnh hưởng lớp cây bụi thảm tươi tới đời sống cây tái sinh, còn có
ảnh hưởng độ tàn che của tầng cây gỗ đến khả năng tái sinh dưới tán rừng với
những loài cây ưa sáng được thể hiện qua bảng 4.4 dưới đây
Bảng 4.4. Tổng hợp độ tàn che của các OTC
Trị số các lần cho điểm OTC Tổng TB
1 2 3 4
10 10.5 13.5 12 46 0.46 1
11.5 13.5 11 8.5 45 0.45 2
15.5 10.5 13 12.5 52 0.52 3
11.5 12.5 7 10 41 0.41 4
12 14 11 13.5 51 0.51 5
6 7.5 12 10 36 0.36 6
Độ tàn che trung bình 0.45
32
Theo bảng 4.4 ta thấy độ tàn che trung bình 0.45 như vậy có thể hiểu là
độ tàn che ở mức trung bình, không ảnh hưởng nhiều đến khả năng sinh
trưởng và tái sinh tự nhiên của những loài cây ưa sáng dưới tán rừng
Qua số liệu thống kê nhìn chung độ tàn che có sự khác nhau không lớn.
Độ tàn che của các ô từ 0.36 - 0.52 với độ tàn che như trên khả năng cho cây
tái sinh phát triển ổn định hơn trong hệ sinh thái, (OTC3, 4, 6) vẫn còn các
khoảng trống tương đối nhiều rất thích hợp cho cây tái sinh dưới tán rừng. Độ tàn
che trung bình là 0.45 là tương đối thấp như vậy cây tái sinh sẽ nhận được biên độ
ánh sáng lớn và khả năng tái sinh sẽ cao hơn những nơi có độ tàn che cao.
4.1.1. Cấu trúc tầng thứ
Cấu trúc tầng thứ là sự phân bố theo chiều cao của các loài cây trong lâm
phần. Rừng càng có nhiều tầng sẽ có lợi thế cho sự sinh trưởng và phát triển
của các loài cây, bên cạnh đó cũng tạo ra môi trường sống cho nhiều loài sinh
vật và con người trong các hoạt động sống hàng ngày. Sự phân bố tầng thứ
trong lâm phần được trình bày tại bảng 4.5 dưới đây:
Bảng 4.5. cấu trúc tầng thứ
Tầng thứ
Tầng tán Tầng dưới tán Tầng vượt tán OTC Số cây
Hbq(m) Hbq(m) Số loài Hbq(m) Số loài
Số loài 7 1 12.43 8.88 9 6.17 10 83
13.55 12 2 9.01 13 7.03 13 68
9 3 12.24 9.04 5 11.71 7 66
6 4 11.48 8.97 8 6.64 16 41
5 5 11.74 8.80 9 10.10 18
5 6 11.51 9.28 8 12.99 11 33 37
Ghi chú: Tầng vượt tán>10m, tầng tán 8-10m, tầng dưới tán <8m
33
Từ bảng 4.5 ta thấy sự phân bố của các loài cây trong lâm phần là tương
đối đồng đều ở tất cả các tầng về cả số lượng loài và cá thể trong một loài
điều này có ý nghĩa quan trọng cho quá trình tái sinh cũng như phát huy được tốt
nhất khả như: Hạn chế xói mòn, điều hòa dòng chảy, dự trữ và điều tiết nguồn
nước phục vụ cho sinh hoạt của con người và các loài sinh vật xung quanh.
4.2. Đặc điểm cấu trúc và mật độ cây tái sinh
4.2.1. Tổ thành cây tái sinh
Tổ thành là đại lượng đặc trưng cho số lượng và tỷ lệ giữa các loài
Công thức tổ thành cây tái sinh được thể hiện ở bảng 4.6 dưới đây
Bảng 4.6. Tổng hợp công thức tổ thành cây tái sinh
Công thức tổ thành OTC N/OTC LCCTTT
1.5Chv+1.5G+C+1.1S+0.7Dầu rừng+0.7D+0.7Tr 1 27 15 +3.8Lk
1.4Thr+1Phm+0.7Bđr+0.7Cht+0.7Mđ+0.7Trm 2 29 17 +0.7C+0.7Dg+0.7Vk+2.7Lk
1.1Phm+0.7Tmt+0.7D+0.7Vk+0.7Tm+0.7Thr 3 28 21 +5.4Lk
1D+1Bl+1Ng+0.7Vk+0.7Trđ+0.7Dg+0.7Hn 4 29 20 +4.2Lk
1D+0.9Hđ+0.9Bl+0.6Tm+0.6Bch+0.6Ng+0.6Kv 5 32 17 +0.6Gt+0.6Hr+0.6Trđ+0.6Vtr+3.3Lk
1.3D+1.0Dầu rừng+1.0Xng+1.0Phm+0.7Hq 6 30 17 +0.7Hr+0.7Bq+0.7Dg+2.9Lk
34
Ghi chú:
Chv-Chân vịt G-Gáo Bđr-Bồ đề rừng Dg-Dâu gia
Dr-Dầu rừng C-Cơi Cht-Chẹo tía Vk-Vàng kiêng
Thr-Thìa rừng S-Sổ Mđ-Mán đỉa Tmt-Táu mật
Phm-Phân mã D-Dẻ Trm-Trân muối Tm-Táu muối
Trđ-Trần đen Bl-Ba la Hn-Hà nu Vtr-Vạn trứng
Hđ-Hu đai Tr-Trẩn Bch-Ba chạc Hr-Hồng rừng
Gt-Gội tẻ Ng-Ngát Xng-Xoan ngừ Hq-Hóc quan
Bq-Bồ quân Lk-Loài khác
Qua kết quả điều tra về cấu trúc tổ thành cây tái sinh bảng 4.6 cho thấy số
loài cây tham gia vào công thức tổ thành chủ yếu là các loài cây như: Chân
vịt, Gáo, Phân mã, Dẻ, Cơi, Thìa rừng và một số loài khác. Xuất hiện nhiều ở
cả hai trạng thái là cây Dẻ, Phân mã, Dầu rừng và cây Vàng kiêng. Với số loài
khoảng 40 loài cây tái sinh đang phát triển sẽ tăng thêm tính đa dạng cũng như
giá trị rừng. Từ công thức tổ thành có thể thấy cây tái sinh ở trạng IIa nhiều
hơn so với trạng thái IIb và nguyên nhân là do ánh sáng bị khuếch tán ít hơn
nên cây tái sinh sẽ phát triển tốt hơn.
4.2.2. Mật độ theo nguồn gốc cây tái sinh tự nhiên
Chất lượng cây tái sinh theo nguồn gốc thể hiện khả năng sinh trưởng và
phát triển của khu rừng từ đó ảnh hưởng đến số lượng và chất lượng của khu
rừng. Kết quả mật độ nguồn gốc chất lượng theo nguồn gốc tái sinh được
thống kê được thể hiện trong bảng 4.7 dưới đây:
35
Bảng 4.7. Nguồn gốc mật độ cây tái sinh
Diện Nguồn gốc tích Mật độ OTC Số cây ODB (cây/ha) Hạt Tỷ lệ Chồi Tỷ lệ
(m²) (N/ha) (%) (N/ha) (%)
125 1 27 1600 74.07 560 25.93 2160
125 2 29 2080 89.66 240 10.34 2320
125 3 28 1840 82.14 400 17.86 2240
125 4 29 2000 86.21 320 13.79 2320
125 5 32 2400 93.75 160 6.25 2560
125 6 30 2080 86.67 320 13.33 2400
Trung bình 2000 85.42 333.3 14.58 2333.3
Qua kết quả điều tra như bảng 4.7 cho thấy cây tái sinh có nguồn gốc chủ
yếu từ hạt và chiếm khoảng 150/175 cây tương đương 85.42 % còn lại là cây
tái sinh bằng cây chồi chiếm 14.58 % và chủ yếu là những cây có chất lượng
xấu, với số cây tái sinh bằng hạt như trên sẽ đảm bảo được khả năng sinh
trưởng phát triển cũng như khả năng chịu hạn sẽ tốt hơn so với cây tái sinh từ
cây chồi.
Chất lượng cây tái sinh là yếu tố ảnh hưởng rất lớn tới khả năng sinh
trưởng và tồn tại của một loài cây. Trong khu vực nghiên cứu cây tái sinh chủ
yếu là cây từ hạt như đã phân tích ở trên, chất lượng cây tái sinh như thống kê
ở bảng 4.13
Mật độ cây tái sinh bằng hạt và chồi trong các OTC tương đối cao, mật độ
hạt dao động từ 1600 đến 2400 cây hạt (hạt/ha) mật độ trung bình là 2000
(hạt/ha). Mật độ cây chồi dao động 160 đến 560 cây tái sinh bằng cây chồi
(chồi/ha) mật độ trung bình 333.3 (chồi/ha) như vậy không gian dinh dưỡng
sẽ không đủ cho cây tái sinh tồn tại lâu dài về số số lượng, sẽ có những cây
không có đủ dinh dưỡng sẽ bị đào thải ra khỏi hệ sinh thái thảm thực vật, bên
36
cạnh đó ở những nơi chưa có rừng hoặc ít rừng đã được trồng thêm và trữ
lượng cũng tăng lên, do gần đây đã cấm khai thác gỗ hoàn toàn và đã gây
trồng thêm một số loài cây mới mang lại lợi ích kinh tế như cây Re, Quế, Pơ
mu là đang được người dân mở rộng trồng trên toàn khu vực huyện, trong đó
cây Quế được trồng nhiều nhất trong hai năm trở lại đây và hầu như hộ dân
nào cũng có Quế, và một số thôn bản đã trồng cây Pơ mu cách đây khoảng
mười năm. Như vậy từ những cây được trồng sẽ đảm bảo cho sự tái sinh cây
mới của rừng tự nhiên cao hơn so với những nơi không có tác động tích cực
từ con người.
4.3. Quy luật phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao
Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao trong lâm phần phản ánh cấp nào
chiếm ưu thế trong lâm phần.
Kết quả phân tích cây tái sinh theo cấp chiều cao được đánh giá ở bảng
4.8 dưới đây.
Bảng 4.8. Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao
OTC Cấp chiều cao (m) Tổng II III IV I V (Cây/OTC) <0.5 0.5-1 1-1.5 1.5-2 >2
2 1 5 8 4 8 27
0 2 9 5 0 15 29
0 3 8 6 10 4 28
0 4 6 13 7 3 29
0 5 6 12 11 3 32
0 6 7 8 10 5 30
2 Tổng 52 42 41 38 175
Tỷ lệ 24 1.14 29.71 23.43 21.71
37
Từ bảng 4.8 cho thấy, số cây tái sinh tập trung nhiều ở cấp IV (1.5 – 2m)
và cấp V (>2m).
Mật độ cây tái sinh có sự biến đổi theo cấp chiều cao, ở các ô tiêu chuẩn
mật cây tái sinh giảm dần khi chiều cao tăng lên. Điều này thể hiện quy luật
của cấu trúc rừng. Trong giai đoạn còn non, số cây con nhiều làm cho số loài
cây tái càng giảm, cho đến một giai đoạn nào đó thì ổn định và phát triển, giai
đoạn đó gọi là giai đoạn khép tán. Từ số liệu ở bảng 4.8 đã được mô hình hóa
trong hình 4.2.
Hình 4.2. Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao (theo số lượng cây)
Từ hình 4.2 cho thấy, số lượng cây tái sinh phân bố theo cấp chiều cao
của mỗi cấp là khác nhau, cấp thấp nhất là cấp I chỉ có khoảng 2 cây trên ô
tiêu chuẩn, còn ở cấp V lên tới 15 cây trên ô tiêu chuẩn. Như vậy ta thấy rằng
ở các cấp chiều cao số lượng cây tái sinh là không ổn định phân bố không đều
ở các cấp chiều cao, đã có sự chênh lệch mật độ cây tái sinh theo các ô tiêu
chuẩn, cao nhất là ô tiêu chuẩn 05, thấp nhất là ô tiêu chuẩn 01. Để làm rõ
phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao ta tính tỷ lệ các cấp chiều cao và mô
tả như hình 4.3
38
Hình 4.3. Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao ( theo tỷ lệ %)
Từ kết quả hình 4.3 ta thấy phân bố cây tái sinh theo tỷ lệ cấp chiều cao là
tương đối đều ở cấp III là cao nhất chiếm 29.71 % dao động từ 5- 13
cây/OTC. Cấp thấp nhất là cấp I chiếm tỷ lệ rất nhỏ 1.14 %. Với mật độ
2333.3 cây/ha như bảng 4.7 thấy rằng trong những năm tới sẽ phải tỉa thưa
những cây sâu bệnh, cong queo, dây leo, cây bụi thảm tươi và cây có giá trị
kinh tế thấp để cải thiện điều kiện ánh sáng đảm bảo cho cây tái sinh sinh
trưởng và phát triển.
4.4. Khả năng sinh trưởng phát triển của cây tái sinh
Đã có nhiều nghiên cứu cho thấy các giai đoạn sinh trưởng của cây tái
sinh đều chịu tác động khá mạnh mẽ từ phía cây bụi thảm tươi thông qua các
quá trình cạnh tranh như: Ánh sáng, độ ẩm đất, không gian sống, chất dinh
dưỡng trong đất... Đặc biệt đối với giai đoạn cây mạ luôn chịu sự kìm hãm
của cây bụi thảm tươi dẫn đến sinh trưởng kém và còn có thể dẫn tới chết cây,
đó là những nguyên nhân mà thiếu hụt cây tái sinh. Kết quả thu được thể hiện
qua bảng 4.8 dưới đây
39
Bảng 4.9. Cây tái sinh có triển vọng
Số cây tái Cây tái sinh Tỷ lệ cây triển Số CTV OTC sinh có triển vọng vọng (%) (cây/ha)
1 27 21 77.78 1680
2 29 29 100 2320
3 28 18 64.29 1440
4 29 22 75.86 1760
5 32 21 65.63 1680
6 30 19 63.33 1520
Tổng 175 130
TB 74.48 1733.3
Từ bảng 4.9 ta thấy mật độ cây tái sinh có triển vọng (CTV/ha) dao động
từ 1440 đến 2320 cây/ha, mật độ trung bình 1733.3 cây/ha.
Tỷ lệ cây triển vọng dao động từ 63.33– 100 % trung bình đạt 74.48 %
Nhìn chung cây tái sinh có triển vọng qua bảng 4.8 ta thấy tỷ lệ số cây tái
sinh có triển vọng tương đối cao, số cây triển vọng/OTC khá dày, ở OTC 2
đạt 100% số cây có triển vọng và thấp nhất là OTC 6 chiếm tỷ lệ 63.33 %.
Mật độ và tỷ lệ cây tái sinh có triển vọng được mô hình như hình 4.4
Hình 4.4. Biểu đồ mật độ số cây triển vọng và tỷ lệ cây triển vọng
40
Qua biểu đồ hình 4.4 ta thấy được số lượng cây tái sinh như vậy có thể
đáp ứng được nhu cầu thay thế cho tầng cây cao. Nếu có biện pháp lâm sinh
phù hợp tác động sẽ cải thiện chất lượng rừng sau này.
Độ nhiều (hay độ dày rậm) của cây bụi thảm tươi được thể hiện qua bảng
4.10 dưới dây.
Bảng 4.10. Độ nhiều (hay rầy độ dày rậm) của cây bụi thảm tươi
OTC Độ che phủ (%) Tình hình thực bì
1 34 Cop1
2 35 Cop1
3 34 Cop1
4 31 Cop1
5 14 Sp
6 27 Cop1
Theo bảng 4.10 ta thấy tình hình thực bì chủ yếu thuộc Cop1 hay thực
vật mọc nhiều che phủ từ 25-45 % diện tích.
Nhìn chung sự phát triển và tình hình sinh trưởng của cây tầng cao và
lớp cây bụi ở mức trung bình. Cây bụi, thảm tươi là thành phần quan trọng
của quần xã rừng. Tham gia vào quá trình hình thành đất thông qua vật rơi
rụng và hoạt động của bộ rễ, làm phong phú thêm thành phần động vật vi sinh
vật rừng. Đóng góp vai trò của mình vào quá trình tuần hoàn nước.Ngăn cản
dòng chảy và năng lượng thấm vào lòng đất. Tham gia vào việc hình thành
nên tiểu khí hậu, tuy nhiên chúng cũng ảnh hưởng trực tiếp đến tái sinh rừng,
cạnh tranh nước dinh dưỡng khoáng, ánh sáng với cây rừng. Nếu độ che phủ
cao thì sẽ hạn chế quá trình tái sinh dưới tán rừng.
41
4.4.1. Đặc điểm lý tính đất
Những đặc điểm lý tính chung của đất nơi khu vực nghiên cứu sau khi
phân tích đã được tổng vào bảng sau:
Bảng 4.11. Kết quả phân tích phẫu diện đất
Độ dày Tỷ lệ đá lộ Thành
TB tầng Độ ẩm Độ chặt đầu,đá lẫn phần cơ
đất giới Màu
OTC sắc Lộ Đá
lẫn A B đầu A0 A B A0 A B A0 A B
A B
Hơi Hơi Ẩm 1 5 20 80 Ẩm Ẩm Chặt 0 5 10 viên viên Đỏ vàng chặt chặt ướt
Hơi Ẩm 2 2 20 70 Ẩm Ẩm Xốp Xốp 0 10 10 viên viên Đỏ vàng chặt ướt
Hơi Hơi Hơi Ẩm 3 4 25 80 Ẩm Ẩm 0 15 10 viên viên Xám nâu xốp chặt chặt ướt
Ẩm Hơi Hơi 4 10 15 70 Ẩm Ẩm Xốp 0 0 0 viên viên Đen đỏ ướt xốp chặt
Hơi Hơi Ẩm 5 5 25 60 Ẩm Ẩm Xốp 0 15 0 viên viên Đen xám chặt chặt ướt
Hơi Ẩm 6 2 15 65 Ẩm Ẩm Xốp Chặt 0 10 5 viên viên Đen nâu chặt ướt
42
Hình 4.5. Ảnh đào phẫu diện đất
Qua bảng 4.11 có thể đưa ra một số nhận xét như sau:
Tầng A0 độ dày tầng này rất mỏng được quyết định bởi cành khô, lá rụng,
chất thải và xác của sinh vật. Tầng này là nơi chứa nhiều chất dinh dưỡng cho
các loài cây, độ ẩm của tầng này khá là ẩm ướt là nơi thích hợp cho vi sinh
vật sinh sống.
Độ dày tầng A khá dày, đất có màu đỏ vàng, đen xám, ẩm và xốp tỷ lệ đá
lẫn ở mức thấp 9 %, không có đá lộ đầu và kết cấu đất dạng viên những chỉ
tiêu trê thích hợp cho sự sinh trưởng của cây non, có thể cung cấp đủ nước,
dinh dưỡng và giúp rễ cây cắm sâu xuống tầng dưới nhờ kết cấu đất có dạng
viên và đất ẩm.
Tầng B có độ dày tương đối cao trung bình 70cm, có màu nâu đen, ẩm,
đất kết cấu hơi chặt, dạng viên và không có đá lộ đầu, tỷ lệ đá lẫn ở mức độ
thấp khoảng 6 %.
4.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tái sinh tự nhiên.
4.5.1. Ảnh hưởng của độ tàn che cây bụi, thảm tươi đến cây tái sinh
Đã có nhiều nghiên cứu cho thấy các giai đoạn sinh trưởng của cây tái
sinh đều chịu tác động khá mạnh mẽ từ phía cây bụi thảm tươi thông qua một
43
loại các quá trình cạnh tranh như: Ánh sáng, độ ẩm đất, không gian sống, chất
dinh dưỡng trong đất... Đặc biệt đối với giai đoạn cây mạ luôn chịu sự kìm
hãm của cây bụi thảm tươi dẫn đến sinh trưởng kém và còn có thể dẫn tới chết
cây, đó là những nguyên nhân mà thiếu hụt cây tái sinh.
Để nghiên cứu ảnh hưởng của cây bụi thảm tươi chủ yếu với các chỉ tiêu
được lựa chọn là mật độ, chiều cao bình quân, độ che phủ của từng loài tại
các vị trí khác nhau, với một độ tái sinh trên ha và số cây tái sinh triển vọng
tương ứng. Kết quả thu được thể hiện qua bảng dưới đây
Bảng 4.12. Tổng hợp độ che phủ cây bụi thảm tươi
Trị số các lần đo trên các ODB (%) OTC Trị số TB (%)
1 2 3 4 5 6 2 45 35 40 40 10 25 3 35 40 35 20 20 35 5 20 40 40 30 10 25
4 1 40 30 25 35 25 30 35 30 15 15 30 20 Độ che phủ trung bình của OTC 34 35 34 31 14 27 29.2
Lớp cây bụi thảm tươi có độ che phủ từ 14 - 35 % độ che phủ trung bình
là 29.2 %. Đây là mức độ che phủ trung bình, với hai kiểu trạng thái thái như
đã đề xuất thì độ che phủ như đã có trong bảng 4.12 là tương đối phù hợp với
cây tái sinh.Tại khu vực nghiên cứu lớp thảm tươi có rất nhiều loài cây cỏ, cỏ
xước, dương xỉ và cũng có nơi phủ kín hết gần như là 100 %. Với khả năng
sinh trưởng nhanh của loài cỏ con người không tác động vào thì độ nhiều sẽ
còn tăng và làm giảm khả năng tái sinh bằng hạt.
44
4.5.2. Yếu tố địa hình, vị trí địa hình, độ dốc và hướng phơi đến cây tái sinh
Ngoài ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm thì địa hình cũng là một trong những
nhân tố ảnh hưởng đến sự sai khác và mức độ phân bố của cây tái sinh. Qua
điều tra ta có bảng số liệu sau.
Bảng 4.13. Ảnh hưởng của yếu tố địa hình, chất lượng cây tái sinh
Địa điểm Hướng phơi
OTC1 Tây Bắc Mật độ (N/ha) 2160 Chất lượng cây tái sinh (%) TB 22.22 T 70.37 X 7.41
OTC2 Tây Bắc 2320 82.76 17.24 0.00
OTC3 Đông Bắc 2240 64.29 28.57 7.14
OTC4 Nam 2320 51.72 31.03 10.34
OTC5 Tây Nam 2560 62.50 25.00 12.50
OTC6 Tây Nam 2400 40 40 16.67
TB 61.94 27.34 9.01
Qua bảng số liệu 4.13 trên ta thấy trạng thái IIb (OTC 1,2,3) có số lượng
cây tái sinh có chất lượng tốt chiếm tỷ lệ trung bình 61.94 %, số lượng cây tái
sinh có chất lượng trung bình chiếm tỷ lệ trung bình 27.34 %, còn lại là cây
có chất lượng xấu chiếm tỷ lệ trung bình 9.01 %. Ta có biểu đồ như hình 4.5
Hình 4.6. Tỷ lệ chất lượng cây tái sinh
45
Từ kết quả trên hình 4.5 ta có thể thấy rằng số lượng cây tái sinh trung
bình và tốt chiếm tỷ lệ tương đối cao. Đó là ảnh hưởng của hoàn cảnh sống
theo hướng tích cực tác động đến trạng thái rừng một cách thuận lợi.
Ta thấy rằng phần lớn cây tái sinh có chất lượng tốt và trung bình, đó là
điều kiện thuận lợi cho quá trình lợi dụng tái sinh tự nhiên để phục hồi rừng.
Biện pháp kỹ thuật áp dụng ở đây là xúc tiến tái sinh tự nhiên kết hợp trồng
bổ sung các loài có giá trị kinh tế, nuôi dưỡng cây tái sinh mục đích phù hợp
với mỗi kiểu thảm thực vật nhằm thúc đẩy nhanh quá trình phục hồi nâng cao
chất lượng rừng, phù hợp mục tiêu quản lý rừng.
4.5.3. Tác động của con người ảnh hưởng đến quá trình tái sinh tự nhiên
Người dân khai thácrừng
Người dân tham giam trồng và bảo vệrừng
Sự tác động của yếu tố con người thông qua nhiều việc như: khai thác
măng, lấy củi, chất đốt, chăn thả gia súc…Nó cũng ảnh hưởng đến cây tái
sinh và phục hồi rừng.
46
Hình 4.7. Người dân phá rừng làm nương rẫy
Chăn thả gia súc làm gãy cây tái sinh, gia súc ăn hoặc giẫm nát các cây tái sinh.
Săn bắn động vật như Rắn, Dúi, Sóc, Chim, Lợn Rừng….cũng ảnh hưởng
phần nào đến cây tái sinh.
Hình 4.8. Người dân lấy vỏ cây và chăn thả gia súc
Những năm gần đây các vụ chặt phá rừng, đốt rừng làm nương rẫy đã
giảm tuy nhiên ở một số thôn bản vào sâu bên trong rừng các cán bộ kiểm lâm
khó kiểm soát hoặc ít kiểm soát được các hoạt động của người dân, nên vẫn
còn tồn tại một số vụ cháy rừng lớn đã gây ảnh hưởng đến hệ sinh thái rừng.
Làm ảnh hưởng trực tiếp đến các mầm, chồi đang trong giai đoạn non, cây tái
sinh đã không còn khả năng sống sót và tồn tại.
47
Hầu hết người dân điều chăn thả gia súc tự do không có chuồng trại không
ai quản lý sáng thả tối lại về, khi một đàn gia súc lớn với số lượng cỏ ít thì
đàn gia súc phải tận dụng ăn hết những chồi, mầm cây non và nhiều lần như
vậy cùng với sự dẫn đạt của gia súc đã kìm chế sự phát triển cây tái sinh.
Chính những ý thức kém xuất phát từ những hoạt động sinh sống hàng
ngày của người dân đã gây ảnh hưởng đến số lượng cây tái sinh hàng năm
giảm một cách trần trọng.
4.6. Đề xuất giải pháp lâm sinh, xúc tiến tái sinh rừng
Hệ thống kỹ thuật lâm sinh là các biện pháp tác động của con người vào
quần xã thực vật rừng dựa trên cơ sở về mối quan hệ giữa các bộ phận cấu
thành nên hệ quần xã và giữa các bộ phận với môi trường sống. Hệ thống này
muốn sử dụng có hiệu quả buộc phải dựa trên những quy luật của tự nhiên và
không được làm một cách tùy tiện, tuyệt đối hóa các biện pháp. Dựa trên
những kết quả nghiên cứu trên, đề tài đề xuất các giải pháp khoanh nuôi xúc
tiến tái sinh rừng tự nhiên với các loài cây tái sinh tại xã Dương quỳ, huyện
Văn Bàn, tỉnh Lào Cai như sau:
Trong khu vực chủ yếu là đang trong giai đoạn phục hồi trạng thái IIa, hầu
hết đường kính và chiều cao còn ở mức nhỏ so với khả năng sinh trưởng của
cây.Trạng thái rừng IIa có mật độ cây tái sinh cao thì giải pháp tác động phù
hợp là khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên với các biện pháp đơn giản để
giảm nguồn chi phí và công lao động mà vẫn đạt kết quả cao và chất lượng
rừng tốt: phát dây leo, cỏ dại, cây bụi chèn ép cây mục đích tái sinh, thông
qua việc làm này tạo được không gian dinh dưỡng thích hợp và cải thiện hoàn
cảnh thích hợp cho cây sinh trưởng nhanh hơn.
Phải nuôi dưỡng, bảo vệ mầm chồi, chăm sóc, phòng chống sâu
bệnh…nhằm cải thiện điều kiện tái sinh của cây rừng, xúc tiến tái sinh rừng
nghèo để nâng cao chất lượng cây rừng.
48
Tạo điều kiện cho tái sinh bằng hạt để có thể tận dụng nguồn giống tại
chỗ: để lại cây mẹ gieo giống, bài cây chặt hạ đúng kỹ thuật, đảm bảo mật độ
cây rừng hợp lý.
Khoanh nuôi phục hồi rừng là một giải pháp lâm sinh triệt để tận dụng
năng lực tái sinh và diễn thế tự nhiên nhằm tạo vốn rừng, phát huy cao nhất
chức năng phòng hộ, bảo vệ môi trường và cung cấp gỗ củi.Trong giải pháp
này thảm thực vật phục hồi theo những quy luật tự nhiên của nó. Con người
chỉ can thiệp vào quá trình này thông qua các biện pháp quản lý nhằm ngăn
ngừa những tác động bất lợi từ bên ngoài vào rừng và những biện pháp kỹ
thuật nhằm đẩy nhanh quá trình phục hồi rừng.
Nâng cao tinh thần tự giác, có ý thức bảo vệ chăm sóc rừng.
Các biện pháp nêu trên tiến hành đồng thời với các biện pháp như: Cấm
chăn thả gia súc, các đối tượng dễ cháy cần có các biện pháp phòng chống
cháy thực hiện theo quy phạm phòng chống cháy của Bộ Nông Nghiệp và
phát triển nông thôn ban hành; Bảo vệ chống chặt phá cây mẹ gieo giống, cây
tái sinh mục đích; Tận dụng cây khô chết, sâu bệnh và lâm sản phụ khi được
cấp có thẩm quyền cho phép.
49
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
Tổ thành tầng cây gỗ tại khu vực nghiên cứu khá đa dạng, với số lượng
biến động từ 19-29 loài/OTC. Những loài cây chiếm ưu thế từ 5-8 loài trong
khu vực nghiên cứu phần lớn là những loài như: Pơ mu, Ba la, Giổi mỡ, Táu
mật, Táu muối, Dẻ, Phân mã, Dầu rừng… Hầu hết là những loài cây ưa sáng,
ít giá trị kinh tế (trừ cây Pơ mu và tấu mật), mật độ cây gỗ dao động từ 165-
415 cây/ha.
Số lượng loài cây tái sinh biến động từ 15-20 loài cây trên OTC, có 6-11
loài cây chiếm ưu thế tham gia vào công thức tổ thành như: Dẻ, Phân mã, Táu
mật, Ba la, Dầu rừng, Xoan ngừ, Sổ… Tổ thành cây tái sinh ở các giai đoạn
phục hồi nhìn chung có sự kế thừa .
Mật độ cây tái sinh biến động từ 2160 đến 2560 cây/ha. Tỷ lệ cây triển
vọng dao động từ (63.33-100 %) trung bình đạt 74.48 %.
Phân bố loài cây ở cấp chiều cao ≤ 0,5m là 2 loài chiếm tỷ lệ 1.14 %. Ở
cấp chiều cao 0,5-1m là 4-10 loài chiếm tỷ lệ 24 %. Số lượng loài tái sinh ở
cấp chiều cao 1-1,5 m là 6-13 loài chiếm tỷ lệ 29.71%. Số lượng loài tái sinh
ở cấp chiều cao 1,5-2m là 5 - 9 loài chiếm tỷ lệ 23.43 %. Số lượng loài tái
sinh ở cấp chiều cao >2 m là 2-14 loài chiếm tỷ lệ 21.71%.
Chất lượng cây tái sinh cả hai trạng thái ở khu vực nghiên cứu là tốt, tổng
số cây tốt và trung bình ở tất cả các cỡ chiều cao 90.9 % và có nguồn gốc chủ
yếu từ hạt
Ảnh hưởng của cây bụi, thảm tươi đến tái sinh tự nhiên: Có ảnh hưởng
trực tiếp đến không gian dinh dưỡng, môi trường cho cây tái sinh sinh trưởng
và phát triển của rừng. Làm cho cây tái sinh gặp nhiều khó khăn trong giai
đoạn bắt đầu nảy mầm, tiếp xúc với đất để phát triển thành cây tái sinh. Do
50
đó, việc điều chỉnh độ tàn che là cần thiết để làm tăng mật độ cây tái sinh và
tỷ lệ cây có triển vọng.
Ảnh hưởng của con người: Con người cần can thiệp vào rừng một cách
hợp lý đem lại hiệu quả cao nhất từ rừng một cách bền vững.
Thời gian phục hồi rừng là một quá trình khép kín từ khi bắt đầu bỏ hóa
cho tới khi đạt được trạng thái rừng tương đối ổn định, tuy nhiên do thời gian
có hạn nên không thể nghiên cứu được tất cả các giai đoạn phục hồi mà chỉ
tiến hành nghiên cứu trên trạng thái rừng nghèo, tại khu vực nghiên cứu
Dung lượng mẫu điều tra còn chưa nhiều, địa bàn nghiên cứu còn hạn chế
do thời gian thực tập tốt nghiệp có hạn.
Đề xuất biện pháp kỹ thuật mới chỉ tập chung vào biện pháp kỹ thuật lâm
sinh mà chưa đưa ra những giải pháp hữu hiệu khác.
5.2. Kiến nghị
Do thời gian thực tập tốt nghiệp ngắn và kinh phí có hạn dung lượng mẫu
điều tra còn chưa nhiều, địa bàn nghiên cứu còn hạn chế, nên chưa đánh giá
được một cách chi tiết được tổng thể khu rừng.
Đề xuất biện pháp kỹ thuật mới chỉ tập chung vào biện pháp kỹ thuật lâm
sinh mà chưa đưa ra những giải pháp hữu hiệu khác.
Nghiên cứu đặc điểm sinh thái và chỉ số đa dạng sinh học của các loài cây
tái sinh.
Nghiên cứu thử nghiệm trồng bổ sung các loài cây có giá trị kinh tế cho
khu vực rừng phòng hộ.
Để có kết quả chính xác, phản ánh đúng thực tế, các giải pháp đưa ra thật
sự hữu ích cụ thể thì cần phải có quá trình nghiên cứu dài hơn để đi sâu
nghiên cứu thực tế, đưa ra các giải pháp làm rừng ngày càng giàu thêm.
Cần mở rộng phạm vi nghiên cứu tại nhiều xã, thôn bản để so sánh và
đánh giá chính xác hơn từ đó đề xuất các giải pháp toàn diện hơn.
51
Đề nghị cơ quan Nhà nước, các tổ chức khoa học ủng hộ, giúp đỡ đẩy
mạnh công tác khôi phục rừng và phát triển lâm nghiệp.
-Nhà nước cần sớm có những chính sách cụ thể để đảm bảo quyền làm
chủ thực sự của người dân trên diện tích rừng, đất rừng được giao khoán, có
chính sách hưởng lợi thỏa đáng cho người dân trong thời gian tới, để người
dân yên tâm gắn bó với rừng.
- Có chính sách, chế độ cho cán bộ lâm nghiệp xã thôn.
52
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Bộ Lâm nghiệp (1978), Sổ tay quy hoạch rừng. Nxb Nông nghiệp,
Hà Nội.
[2]. G.Baur (1976), Cơ sở sinh thái học của kinh doanh rừng mưa
(Vương Tấn Nhị dịch). Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
[3]. Lâm Phúc Cố (1996), Nghiên cứu một số biện pháp xây dựng rừng
phòng hộ đầu nguồn Sông Đà tại Púng Luông, Mù Cang Chải tỉnh Yên Bái.
[4]. Lê Ngọc Công (2002), Nghiên cứu quá trình tái sinh phục hồi rừng
bằng khoanh nuôi trên một số thảm thực vật ở Thái Nguyên. Luận án Tiến sĩ
Sinh học, Hà Nội.
[5]. Nguyên Duy Chuyên (1995), Nghiên cứu quy luật phân bố cây tái
sinh tự nhiên rừng lá rộng thường xanh hỗn loài vùng Châu Quỳ, Nghệ An.
Công trình khoa học kỹ thuật điều tra quy hoạch rừng (1991 - 1995). Nxb
Nông nghiệp, Hà Nội.
[6]. Đinh Quang Diệp (1993), Góp phần nghiên cứu tiến trình tái sinh tự
nhiên ở rừng Khộp Easup, Đắc Lắc. Luận án PTS khoa học Nông nghiệp, Hà
Nội.
[7]. Trần Đình Đại, Đỗ Hữu Thư, Phạm Huy Tạo, Lê Đồng Tấn, Nghiên
cứu khả năng tái sinh tự nhiên một số vùng đất trống đồi trọc ở Sơn La
(1998). Thông tin khoa học kỹ thuật Lâm nghiệp (1-2), 15 - 17.
[8]. Vũ Tiến Hinh (1991), Về đặc điểm tái sinh của rừng tự nhiên. Tạp
chí Lâm nghiệp ,(2), 3 - 4.
[9]. Phùng Ngọc Lan (1996), Lâm sinh học, Tập 1. Nxb Nông nghiệp,
Hà Nội.
[10]. Nguyễn Ngọc Lung, Phó Đức Đỉnh, Đào Công Khanh, Trịnh Khắc
Mười (1993), Quy luật tái sinh phục hồi sau nương rẫy trong phát triển kinh
53
tế môi trường bền vững vùng núi cao. Tài liệu Hội thảo Khoa học mô hình
phát triển Kinh tế – Môi trường, Hà Nội.
[11]. Nguyễn Ngọc Lung, Lâm Phúc Cố (1994), Bảo vệ khoanh nuôi và
phục hồi rừng. Tạp chí Lâm Nghiệp (10), 6 - 7.
[12]. Trần Đình Lý, Đỗ Hữu Thư (1995), Phục hồi rừng bằng khoanh
nuôi ở Việt Nam. Tuyển tập các công trình nghiên cứu Sinh thái và Tài
nguyên sinh vật. NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
[13]. Trần Đình Lý, Đỗ Hữu Thư, Hà Văn Tuế, Lê Đồng Tấn (1995),
Nghiên cứu xác định diện tích và hệ thống biện pháp kỹ thuật cho việc khoanh
nuôi phục hồi rừng. Báo cáo đề tài KN 03 - 11, Hà Nội.
[14]. P. W. Richards (1964, 1967, 1968), Rừng mưa nhiệt đới, Tập I, II,
III ( Vương Tấn Nhị dịch). Nxb Khoa học và Kỹ Thuật, Hà Nội.
[15]. Trần Ngũ Phương (1970), Bước đầu nghiên cứu rừng miền Bắc
Việt Nam. Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
[16]. Phạm Đình Tam (1987), Khả năng tái sinh dưới tán của các dạng
rừng thứ sinh vùng Hương Sơn, Nghệ Tĩnh. Thông tin Khoa học Kỹ thuật
Lâm nghiệp, Viện khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, 23 - 26.
[17]. Lê Đồng Tấn (2000), Nghiên cứu quá trình phục hồi tự nhiên một
số quần xã thực vật sau nương rẫy tại Sơn La phục vụ cho khoanh nuôi. Luận
án Tiến sĩ Sinh học, Hà Nội.
[18]. Lê Đồng Tấn, Trần Đình Lý (1996), Khả năng phục hồi tự nhiên
một số quần xã thực vật trên đất sau nương rẫy tại Con Cuông, Nghệ An.
Thông tin KHKT Lâm nghiệp (1), 19 - 21.
[19]. Lê Đồng Tấn, Đỗ Hữu Thư (1998), Một số dẫn liệu về thảm thực
vật tái sinh trên đất sau nương rẫy ở Sơn La. Tạp chí Lâm nghiệp (7), 39 - 42.
54
[20]. Đỗ Hữu Thư, Trần Đình Lý, Hà Văn Tuế, Lê Đồng Tấn (1995),
Nghiên cứu năng lực tái sinh tự nhiên thảm thực vật rừng trong các trạng thái
thực bì khác nhau ở Việt Nam. Tuyển tập các công trình nghiên cứu Sinh thái
và Tài nguyên sinh vật. Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
[21]. Hà Văn Tuế, Đỗ Hữu Thư, Lê Đồng Tấn (1995), Khả năng tái sinh
và quá trình sinh trưởng phát triển của thảm thực vật trên đất sau nương rẫy
tại Kon Hà Nừng. Tuyển tập các công trình nghiên cứu Sinh Thái và Tài
nguyên sinh vật. Nxb KH và KT, Hà Nội, 156 - 162.
[22]. Nguyễn Văn Thêm (1992), Nghiên cứu quá trình tái sinh của Dầu
Song Nàng (Dipterocarpus dyeri Pierre) trong rừng kín ẩm thường xanh và
nửa rụng lá nhiệt đới mưa ẩm ở Đồng Nai nhằm đề xuất biện pháp khai thác-
tái sinh và nuôi dưỡng rừng. Luận án PTS Nông nghiệp, Viện Khoa học Lâm
nghiệp Việt Nam, Hà Nội.
[23]. Phạm Ngọc Thường (2002), Nghiên cứu quá trình tái sinh tự nhiên
và đề xuất một số giải pháp kỹ thuật lâm sinh phục hồi rừng sau nương rẫy ở
hai tỉnh Thái Nguyên và Bắc Kạn. Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp, Hà Nội.
[24]. Nguyễn Vạn Thường (1991), Bước đầu tìm hiểu tình hình tái sinh
tự nhiên ở một số khu rừng Miền Bắc Việt Nam, Một số công trình 30 năm
điều tra quy hoạch rừng 1961 - 1991 (tóm tắt). Viện Điều tra Quy hoạch, Hà
Nội.
[25]. Trần Xuân Thiệp (1995), Vai trò tái sinh và phục hồi rừng tự nhiên
trong diễn biến tài nguyên rừng và các vùng miền Bắc. Công trình Khoa học
Kỹ thuật điều tra quy hoạch rừng(1991 - 1995). Nxb Nông nghiệp, Hà Nội 36
- 42.
[26]. Nguyễn Văn Trương (1993), Mấy vấn đề cơ sở sinh thái trong tái
sinh rừng. Tạp chí Lâm nghiệp (1), 2 - 3.
55
[27]. Nguyễn Văn Trương (1983), Quy luật cấu trúc rừng gỗ hỗn loài.
Nxb Khoa học và Kỹ thuật , Hà Nội.
[28]. Thái Văn Trừng (1978), Thảm thực vật rừng Việt Nam. Nxb Khoa
học và Kỹ thuật, Hà Nội.
[29]. Thái Văn Trừng (1998), Những hệ sinh thái rừng nhiệt đới Việt
Nam. Nxb Khoa học và Kỹ Thuật, Thành Phố Hồ Chí Minh.
Tiếng Anh
[30]. A . Bratawinata (1994), Study of succesion on the secondary forest
after shifting cultiration. Proceeding of the International Menaggement, 207 -
208.
[31]. F. A . Bazzaz (1968), Succession on abandaned fields in Shgawnee
Hills, Southern Illinos. Ecology, Vol.49, No.5, 925 - 936.
[32]. H. Lamprecht (1989), Silvicultare in Troppics. Eschborn 1989.
[33]. E. J. Tram (1975), The regulation of plant species diversify on an
early succession old field. Ecology,Vol.56, No.4, 905 - 914.
[34]. UNESCO (1973). International classfication and mapping
vegetation. Paris.
[35]. M. C. Godt and M.Hadley (1991), Ecosystem rehabilitation and
forest regeneration in the humit tropics: Case studies and management
insighs. Restoration of tropical forest ecosystems. Proceeding of symposium
held on October 7 - 10, 25 - 36.
[36]. H. Lamprecht (1989), Silvicultare in Troppics. Eschborn 1989.
[37]. Van Steenis. J (1956), Basic principles of rain forest sociology,
Study of tropical vegetation proceedings of the Kandy Symposium UNESCO.
56
PHỤC LỤC 1
CÁC LOẠI BẢNG MẪU THU THẬP SỐ LIỆU ĐIỀU TRA
Biểu 1: PHIẾU ĐIỀU TRA CÂY GỖ
OTC: Diện tích: Tiểu khu:
Ngày điều tra: Độ cao tương đối: Vị trí:
Người điều tra: Trạng thái: Độ dốc:
Độ tàn che:
H (m) Dt (m) Ghi chú STT Tên loài cây D1.3 (cm) vn dc ĐT NB TB
1
2
+ Điều tra cây tái sinh: Trong ô dạng bản 25m2 (5x5m) và 1m2 (1x1m)
đếm số lượng, xác định thành phần loài, đo chiều cao, đánh giá chất lượng và
nguồn gốc cây tái sinh.
Kết quả điều tra được ghi vào (Biểu 2):
Biểu 02: PHIẾU ĐIỀU TRA CÂY TÁI SINH
OTS: OTC: Vị trí:
Diện tích: Độ cao tương đối: Ngày điều tra:
Tiểu khu: Trạng thái: Người điều tra:
Nguồn Chiều cao (m) Chất lượng gốc Phân Loài Ghi
OTS cây 0,5- 1,0- 1,5- Tốt TB Xấu chú <0,5 >2,0 Chồi Hạt 1,0 1,5 2,0 (A) (B) (C)
1
57
+ Điều tra cây bụi thảm tươi: Trong ô dạng bản 25m2 (5x5m) và 1m2
(1x1m). Điều tra cây bụi (shrubs), điều tra thảm tươi (ground cover
vegetation) theo các chỉ tiêu: tên loài chủ yếu, chiều cao bình quân, độ che
phủ, tình hình sinh trưởng. Kết quả điều tra được ghi vào biểu mẫu như sau
(Biểu 03).
Biểu 03: PHIẾU ĐIỀU TRA TẦNG CÂY BỤI THẢM TƯƠI
ODB: OTC: Vị trí:
Diện tích: Độ cao tương đối: Ngày điều tra:
Tiểu khu: Trạng thái: Người điều tra:
Tên loài cây Độ che phủ Tình hình sinh ODB H (m) chủ yếu (%) trưởng
1
2
+Điều tra phẫu diện đất: trên mỗi OTC tiến hành đào một phẫu diện đất
tại chính giữa OTC, kết quả điều tra được ghi vào biểu mẫu (Biểu 04).
58
Biểu 04:PHIẾU ĐIỀU TRA VÀ MÔ TẢ PHẪU DIỆN ĐẤT
Số hiệu OTC…………………………………………………………………..
Vị trí phẫu diện: (chân, sườn, đỉnh): …………………………………………
Loại đất: ………………………………………………………………………
Độ dốc trung bình: ……………………………………………………………
Trạng thái rừng: ………………………………………………………………
Độ tàn che: ……………………………………………………………………
Nhận xét khác (tình hình thảm che, xói mòn, mùn …)
Mô tả phẫu diện
Mô tả đặc trưng các tầng đất Độ Tầng Ghi Tỷ lệ Tỷ lệ sâu Màu T.phần Kết Độ Độ đất chú đá rễ (cm) sắc cơ giới cấu chặt ẩm lẫn cây
1 2 3 4 5 6 8 9 10 7
59
PHỤC LỤC 2
MỘT SỐ HÌNH ẢNH THU ĐƯỢC TẠI KHU VỰC NGHIÊN
Một số loài cây bụi, thảm tươi
60
Một số loài cây gỗ
61
Thu thập mẫu
62
Một số loài cây tái sinh dưới tán rừng