MỤC LỤC

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................1 PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU...........................................................................4 CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA NUÔI TRỒNG VÀ TIÊU THỤ TÔM HÀNG HÓA ..........................................................................................................4

1.1.CƠ SỞ LÝ LUẬN .....................................................................................................4 1.1.1. Những vấn đề chung về nuôi trồng và tiêu thụ thủy sản .......................................4 1.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của nuôi trồng thủy sản ................................................4 1.1.1.2. Đặc điểm trong sản xuất và kinh doanh thủy sản nói chung..............................4 1.1.1.3. Khái niệm và đặc điểm của tiêu thụ thủy sản.....................................................9 1.1.2. Vai trò sản xuất và tiêu thụ..................................................................................11 1.1.3. Hệ thống kênh phân phối.....................................................................................11 1.1.4. Một số nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất và tiêu thụ thủy sản .............................14 1.1.5. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả kinh tế.......................................16 1.1.6. Một số chỉ tiêu phán ảnh hoạt động của chuỗi cung ...........................................17 1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN ..............................................................................................18 1.2.1. Tình hình nuôi trồng thủy sản ở Việt Nam..........................................................18 1.2.2. Tình hình nuôi trồng thủy sản ở T.T.Huế............................................................22 1.2.3. Tình hình nuôi trồng thuỷ sản ở huyện Phú Vang...............................................24 CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH NUÔI TRỒNG VÀ TIÊU THỤ TÔM CỦA XÃ PHÚ XUÂN............................................................................................................22

iii

2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN ........................................................................................25 2.1.1. Vị trí-địa lý ..........................................................................................................25 2.1.2. Địa hình ...............................................................................................................25 2.1.3. Khí hậu-thủy văn .................................................................................................25 2.2. ĐIỀU KIỆN KINH TẾ- XÃ HỘI...........................................................................27 2.2.1. Dân số và lao động ..............................................................................................27 2.2.2. Tình hình sử dụng đất đai ....................................................................................28 2.2.3.Tình hình phát triển kinh tế của Xã Phú Xuân .....................................................29 2.2.4. Cơ sở vật chất thiết yếu .......................................................................................30 2.3. TÌNH HÌNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN CỦA XÃ PHÚ XUÂN.......................31

2.3.1. Biến động diện tích nuôi thủy sản .......................................................................31 2.3.2. Sản lượng và giá trị sản lượng thủy sản nuôi trồng của xã Phú Xuân ................32 2.4. TÌNH HÌNH NUÔI TRỒNG VÀ TIÊU THỤ TÔM CỦA CÁC HỘ ĐIỀU TRA ......33 2.4.1. Tình hình nuôi tôm ..............................................................................................33

iv

2.4.1.1. Năng lực sản xuất của các hộ điều tra ..............................................................33 2.4.1.2. Tình hình đầu tư cho nuôi tôm .........................................................................34 2.4.1.3. Kết quả và hiệu quả nuôi tôm...........................................................................37 2.4.2. Tình hình tiêu thụ tôm .........................................................................................39 2.4.2.1. Chuỗi cung các yếu tố đầu vào.........................................................................39 2.4.2.2. Chuỗi cung các yếu tố đầu ra ...........................................................................42 2.4.2.3. Phân tích hoạt động của chuỗi..........................................................................44 2.4.2.4. Những khó khăn của chuỗi...............................................................................47 2.4.3. Ảnh hưởng của một số nhân tố đến sản xuất và tiêu thụ tôm của các hộ điều tra ......47 2.4.3.1. Chính sách của nhà nước..................................................................................47 2.4.3.2. Sự phát triển cơ sở hạ tầng ...............................................................................48 2.4.3.3. Nhu cầu về tôm tăng.........................................................................................49 2.4.3.4. Trình độ tổ chức sản xuất của các hộ ...............................................................51 2.4.3.5. Vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm ngày càng được quan tâm .........................52 2.4.3.6. Hiểu biết của nông dân, các nhà bán buôn về công tác quản trị chất lượng sản phẩm còn rất nhiều hạn chế...................................................................52 2.4.3.7. Các cơ sở chế biến thủy sản trên địa bàn tỉnh còn thiếu và hoạt động chưa hiệu quả.................................................................................................................52 2.4.3.8. Rủi ro trong nuôi trồng thủy sản.......................................................................53 CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ TÔM HÀNG HÓA....................................................................................55 3.1. QUAN ĐIỂM ĐỊNH HƯỚNG...............................................................................55 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU..........................................................................55 3.2.1. Chiến lược sản phẩm ...........................................................................................55 3.2.2. Chiến lược giá......................................................................................................56 3.2.3. Chiến lược phân phối ..........................................................................................57 3.2.4. Chiến lược xúc tiến..............................................................................................58 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.....................................................................59

v

1. Kết luận......................................................................................................................59 2. Kiến nghị ...................................................................................................................60 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT

GO

Giá trị sản xuất

IC

Chi phí trung gian

VA

Giá trị gia tăng

NTTS

Nuôi trồng thuỷ sản

SL

Số lượng

GT

Giá trị

ĐVT

Đơn vị tính

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

BQC

Bình quân chung

NLNN

Nông lâm ngư nghiệp

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

vi

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Hình 1: Sơ đồ kênh phân phối giống cây trồng và vật nuôi. .........................................12

Hình 2: Sơ đồ kênh phân phối sản phẩm nông nghiệp tiêu dùng cá nhân ....................13

vii

Biểu đồ 1: Giá trị xuất khẩu ngành thuỷ sản .................................................................22

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 1: Diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản (2008-2010) ..................................20

Bảng 2: Sản lượng và giá trị sản lượng nuôi trồng thủy sản Việt Nam (2008-2010) 21

Bảng 3: Diện tích và sản lượng nuôi trồng thủy sản của T.T.Huế (2008-2010)........23

Bảng 4: Tình hình dân số và lao động xã ...................................................................27

Bảng 5: Tình hình sử dụng đất đai của xã ..................................................................28

Bảng 6: Giá trị tổng sản xuất và cơ cấu gía trị tổng sản xuất.....................................29

Bảng 7: Quy mô, cơ cấu diện tích các loại thuỷ sản nuôi trồng của xã .....................32

Bảng 8: Sản lượng và giá trị tổng sản lượng thuỷ sản thuỷ sản nuôi trồng của xã ....32

Bảng 9 : Nguồn lực sản xuất của các hộ điều tra (Bình quân/hộ)...............................33

Bảng 10: Đầu tư tư liệu sản xuất cho nuôi tôm của các hộ (BQ/ha) ............................34

Bảng 11: Chi phí đầu tư cho nuôi tôm của các hộ điều tra ..........................................36

Bảng 12: Kết quả và hiệu quả nuôi tôm của các hộ điều tra năm 2011 .......................38

Bảng 13: Chi phí các thành phần trong chuỗi cung .....................................................45

Bảng 14: Chênh lệch giá bán tôm ................................................................................46

Bảng 15: Quy mô dân số và thu nhập ..........................................................................50

Bảng 16: Ảnh hưởng của chi phí trung gian đến kết quả và hiệu quả sản xuất tôm của

viii

các hộ điều tra năm 2011 (BQ/ha) ................................................................51

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU

 Mục đích nghiên cứu

- Đánh giá thực trạng cũng như kết quả, hiệu quả sản xuất và tiêu thụ tôm trên địa

bàn xã.

- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất và tiêu thụ tôm

trong thời gian tới.

`

 Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp duy vật biện chứng.

- Phương pháp nghiên cứu thống kê.

- Phương pháp điều tra thống kê: Sử dụng phương pháp điều tra chọn mẫu với

kích thước mẫu là 50 hộ.

- Các phương pháp khác.

 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

+ Đối tượng nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến tình hình sản xuất và tiêu

thụ tôm của các hộ nông dân tại xã Phú Xuân, Thừa Thiên Huế.

+ Phạm vị nghiên cứu

- Về không gian: các hộ nuôi tôm ở xã Phú Xuân.

- Về thời gian: nghiên cứu tình hình nuôi trồng và tiêu thụ tôm năm 2011

 Kết quả nghiên cứu đạt được

Được sự ưu đãi của thiên nhiên, nuôi trồng thuỷ sản xã Phú Xuân phát triển đa

dạng dưới nhiều hình thức. Định hướng phát triển nuôi trồng thuỷ sản ở xã Phú Xuân

là đúng đắn, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Tuy

nhiên, hoạt động nuôi tôm trong những năm qua gặp không ít rủi ro, khó khăn và thách

thức lớn.

 Hoạt động nuôi tôm

ix

Nuôi tôm là hoạt động phổ biến trên địa bàn xã, nghề nuôi tôm đã có ý nghĩa

lớn trong việc giải quyết công ăn việc làm cho nhiều lao động tại địa phương. Phần lớn

các hộ có trình độ kỹ thuật còn thấp, chủ yếu làm theo kinh nghiệm. Tuy nhiên, hiệu

quả nuôi tôm những năm gần đây có sự giảm sút đáng kể so với các năm trước do sự

tác động của nhiều nguyên nhân: Chi phí đầu vào; nguồn giống không đảm bảo chất

lượng, công tác kiểm dịch con giống còn nhiều hạn chế; môi trường nước bị ô nhiễm,

dịch bệnh xuất hiện nhiều gây thiệt hại cho người nuôi tôm…

 Tiêu thụ tôm

- Chuỗi cung đầu ra của tôm có sự cạnh tranh. Các công ty, doanh nghiệp không

có sự hỗ trợ, giúp đỡ các nhà thu gom. Thông tin về thị trường, giá cả đến người nuôi

tôm còn hạn chế.

- Tiêu thụ tôm trên địa bàn chủ yếu là các nhà thu gom và xí nghiệp đông lạnh. Lực

lượng này có vai trò rất quan trọng trong việc giải quyết đầu ra của tôm trên địa bàn.

- Thời điểm thu hoạch thường tập trung trong thời gian ngắn nên việc tiêu thụ

tôm còn gặp khó khăn.

- Cách thức bảo quản và phương tiện bảo quản tôm còn đơn giản, tuy nhiên

khoảng cách vận chuyển không quá xa nên ít ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.

- Tiêu thụ sản phẩm của các hộ đều phụ thuộc vào mạng lưới thu gom.

- Mặc dù sản phẩm thuỷ sản của xã được tiêu thụ hết nhưng giá trị hàng hoá chưa

cao do sản phẩm chưa qua chế biến.

- Giữa sản xuất và tiêu thụ luôn tách rời nhau vì người sản xuất thiếu thông tin về

thị trường và những nhà thu gom lớn đóng vai trò đầu chuỗi cung chưa định hướng

x

được cho người sản xuất.

PHẦN I

ĐẶT VẤN ĐỀ

Trong những năm qua, ngành nuôi trồng thủy sản nước ta phát triển mạnh mẽ về

diện tích, năng suất, sản lượng và hiệu quả kinh tế, trong đó phải kể đến nghề nuôi

tôm. Nghề nuôi tôm không chỉ góp phần tạo ra công ăn việc làm, tăng thu nhập, xóa

đói giảm nghèo, mà còn là nguồn nguyên liệu quan trọng cho công nghiệp chế biến,

xuất khẩu thủy sản.

Trải qua 10 năm ngành thủy sản đã đóng góp 4 – 5% tổng GDP cả nước, chiếm

từ 9 – 10% tổng kim ngạch xuất khẩu, nhiều sản phẩm của thủy sản đã được thế giới

và khu vực biết đến và được xem là một trong những ngành có bước tăng trưởng

nhanh chóng nhất. Cùng với sự tăng trưởng đó, những năm gần đây ngành thủy sản đã

góp phần to lớn vào việc giải quyết tạo công ăn việc làm, cải thiện nâng cao đời sống,

tăng thu nhập cho người dân, đem lại nguồn thu ngoại tệ, góp phần vào việc tăng giá

trị xuất khẩu cũng như GDP cho đất nước. NTTS ở Việt Nam đang là một ngành nghề

tạo ra giá trị kim ngạch xuất khẩu hàng năm đạt hơn 1 tỷ USD, là một nguồn thu ngoại

tệ lớn cho đất nước.

Thừa Thiên Huế là một trong những tỉnh duyên hải Miền Trung Việt Nam với

hơn 22.000 ha mặt nước chiếm khoảng 20% tổng diện tích mặt nước toàn quốc, một

tiềm năng to lớn để phát triển nuôi trồng thủy sản. Do đó nghị quyết Đại Hội Đảng bộ

tỉnh T.T.Huế lần thứ XII đã xác định: NTTS là một trong những ngành kinh tế mũi

nhọn của toàn tỉnh, một trong những hướng chủ lực để chuyển dịch cơ cấu kinh tế

vùng đầm phá ven biển.

Xã Phú Xuân là một xã ven đầm phá của huyện Phú Vang . Nơi đây, NTTS mà đặc

biệt là nuôi tôm đã có từ lâu đời và đã trở thành ngành kinh tế chủ lực ở địa phương giúp tạo

công ăn việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân đồng thời cải tạo bộ mặt kinh tế xã hội

trên địa bàn. Diện tích, sản lượng NTTS của xã có sự biến động qua các năm.

Thị trường tiêu thụ sản phẩm tôm khá đa dạng, sôi động, qua nhiều “trung

gian”. Tuy nhiên, đến nay hoạt động của nó vẫn chưa theo một hệ thống thống nhất,

giá sản phẩm không ổn định, khâu thu mua có nhiều vấn đề gây bức xúc trên thị

1

trường trong đó người chịu thiệt thòi nhất là hộ nông dân.

Mặt khác, quy mô nuôi trồng thủy sản phổ biến ở dạng quy mô nhỏ, phương

thức canh tác truyền thống, nhỏ lẻ, manh mún và tự phát; việc phát triển nuôi tôm một

cách ồ ạt, quản lý không phù hợp đã làm hiệu quả nghề nuôi tôm giảm sút do môi

trường ô nhiễm, dịch bệnh tràn lan.

Phong trào nuôi tôm chủ yếu dựa trên kinh nghiệm mà ít quan tâm đến vấn đề

kỹ thuật nên đã không đem lại hiệu quả kinh tế cao cho người dân. Về tiêu thụ sản

phẩm, người dân có rất ít thông tin về thị trường, giá trị hàng hóa chưa cao và phụ

thuộc nhiều vào người thu gom. Vì vậy, làm thế nào để nâng cao hiệu quả sản xuất và

tiêu thụ tôm nhằm nâng cao thu nhập cho người dân, đảm bảo sự ổn định bền vững của

nghề nuôi tôm của xã là sự cần thiết khách quan.

Xuất phát từ thực tế đó, tôi nghiên cứu đề tài: “ Tình hình nuôi trồng và tiêu

thụ tôm trên địa bàn xã Phú Xuân huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế ”.

 Mục đích của đề tài nghiên cứu:

- Đánh giá thực trạng sản xuất và tiêu thụ tôm trên địa bàn xã.

- Đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng sản xuất và tiêu thụ tôm

trên địa bàn xã.

 Phương pháp nghiên cứu:

- Phương pháp duy vật biện chứng để xem xét các hiện tượng trong mối quan

hệ tác động qua lại lẫn nhau.

- Phương pháp thống kê:

+ Phương pháp điều tra chọn mẫu với kích thước mẫu là 50 hộ.

+ Phương pháp tổng hợp số liệu.

- Phương pháp phân tích kinh tế phân tích nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất,

tiêu thụ sản phẩm.

- Phương pháp mô hình hoá để miêu tả kênh tiêu thụ sản phẩm.

- Phương pháp phân tổ thống kê.

 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

+ Đối tượng nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến tình hình sản xuất và tiêu

2

thụ tôm của các hộ nông dân tại xã Phú Xuân, Thừa Thiên Huế.

+ Phạm vi nghiên cứu

- Về không gian: các hộ nuôi tôm ở xã Phú Xuân.

3

- Về thời gian: nghiên cứu tình hình nuôi trồng và tiêu thụ tôm năm 2011.

PHẦN II

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA NUÔI TRỒNG VÀ TIÊU

THỤ TÔM HÀNG HÓA

1.1 .CƠ SỞ LÝ LUẬN

1.1.1. Những vấn đề chung về nuôi trồng và tiêu thụ thủy sản

1.1.1.1.Khái niệm và đặc điểm của nuôi trồng thủy sản

Thủy sản được hiểu là toàn bộ những sản phẩm của quá trình sản xuất tại ngành

thủy sản. Trong nền kinh tế thị trường, các hộ sản xuất ra sản phẩm để bán, để trao đổi

trên thị trường. Thuật ngữ “nuôi trồng thủy sản” được sử dụng khá rộng rãi để chỉ việc

nuôi các động vật thủy sinh và thực vật thủy sinh trong môi trường nước mặn, ngọt và

lợ.Hay nói cách khác, nuôi trồng thủy sản là hoạt động canh tác ở môi trường nước. Theo

FAO (2008) : Nuôi trồng thủy sản là nuôi các thủy sinh vật trong môi trường nước ngọt,

mặn và lợ, bao gồm áp dụng các kỹ thuật và quy trình nuôi nhằm nâng cao năng suất;

thuộc sở hữu cá nhân hay tập thể. Nuôi trồng thủy sản là một bộ phận cấu thành trong sản

xuất nông nghiệp nên mang nhiều đặc điểm của sản xuất nông nghiệp. Đó là:

 Đối tượng của nuôi trồng thủy sản là các cơ thể sống có quy luật sinh trưởng

và phát triển riêng;bên cạnh đó lại chịu tác động rất nhiều bởi yếu tố ngoại cảnh.

 Nuôi trồng thủy sản mang tính thời vụ, khối lượng đầu ra không tương ứng

cả về số lượng cũng như chất lượng so với đầu vào.

 Đất và nước là tư liệu sản xuất chủ yếu và không thể thay thế được.

 Nuôi trồng thủy sản thường có chu kỳ dài và phần lớn được tiến hành ở

ngoài trời nên chịu tác động và ảnh hưởng lớn của điều kiện tự nhiên.

1.1.1.2. Đặc điểm trong sản xuất và kinh doanh thủy sản nói chung

Thủy sản là một bộ phận của nông nghiệp theo nghĩa rộng, nên sản xuất kinh

doanh thủy sản có những đặc điểm tương tự những đặc điểm của sản xuất kinh doanh

nông nghiệp nói chung. Tuy nhiên, do tính chất đặc thù của đối tượng lao động nên

4

biểu hiện của những đặc điểm chung trong ngành thủy sản lại có những nét riêng.

 Đối tượng sản xuất là các sinh vật sống trong nước

Các loài động thực vật sống trong môi trường nước mặt là đối tượng sản xuất

của ngành thủy sản. Môi trường nước mặt cho sản xuất thủy sản gồm có biển và các

mặt nước trong nội địa. Những sinh vật sống trong môi trường nước, với đặc tính là

đối tượng lao động của ngành thủy sản nên có một số đặc điểm đáng lưu ý sau:

- Về trữ lượng khó xác định một cách chính xác trữ lượng thủy sản có trong một ao

hồ hay ngư trường. Đặc biệt ở các vùng mặt nước rộng lớn, các sinh vật có thể di chuyển

tự do trong ngư trường hoặc di chuyền từ vùng này đến vùng khác không phụ thuộc vào

ranh giới hành chính. Hướng di chuyển của các luồng tôm cá chịu tác động của nhiều yếu

tố như thời tiết khí hậu, dòng chảy và đặc biệt là nguồn thức ăn tự nhiên.

- Các loài sinh vật trong nước sinh trưởng và phát triển chịu sự tác động của

điều kiện thời tiết, khí hậu, dòng chảy, địa hình, thủy văn... Trong nuôi trồng thủy sản,

cần tạo những điều kiện thuận lợi cho sinh trưởng và phát triển cao của các loài thủy

sản như: tạo dòng chảy bằng máy bơm, tạo ôxi bằng quạt sục nước.

- Các sản phẩm thủy sản đánh bắt đều rất dễ ươn thối, hư hỏng vì chúng đều là

những sản phẩm sinh vật đã bị tách ra khỏi môi trường sống. Để tránh tổn thất trong sản

xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm đòi hỏi sự liên kết chặt chẻ giữa các khâu từ khai

thác, nuôi trồng đến chế biến và kinh doanh tiêu thụ sản phẩm, từ khai thác đến đầu tư

tái tạo nguồn lợi, đầu tư cơ sở hạ tầng dịch vụ một cách đồng bộ.

- Cần có những nghiên cứu cơ bản để nắm vững qui luật sinh trưởng và phát

triển của từng giống, loài thủy sản như qui luật sinh sản, sinh trưởng, di cư, qui luật

cạnh tranh quân đoàn, các tập tính ăn hay tự vệ ... Trên cơ sở đó triển khai thực hiện

các biện pháp nuôi trồng, khai thác phù hợp với yêu cầu nâng cao hiệu quả kinh tế, bảo

vệ và phát triển nguồn lợi, bảo đảm phát triển bền vững của ngành.

 Thủy vực là tư liệu sản xuất chủ yếu không thể thay thế

Các loại mặt nước bao gồm: sông, hồ, ao, mặt nước ruộng, cửa sông, biển... gọi

chung là thủy vực được sử dụng vào nuôi trồng và đánh bắt thủy sản. Tương tự như

ruộng đất sử dụng vào sản xuất nông nghiệp, thủy vực là tư liệu sản xuất đặc biệt, chủ

yếu không thể thay thế của ngành thủy sản. Không có thủy vực sẽ không có sản xuất

thủy sản. Do vậy, để sử dụng có hiệu quả và bảo vệ thủy vực trong ngành thủy sản cần

5

chú ý những vấn đề sau:

- Thực hiện qui hoạch các loại hình thủy vực và xác định hướng sử dụng thủy

vực cho ngành thủy sản. Trong qui hoạch cần chú ý những thủy vực có mục đích sử

dụng chính vào nuôi trồng thủy sản cần kết hợp các hướng kinh doanh khác, còn

những thủy vực được qui hoạch sử dụng cho mục đích phát triển giao thông, thủy

điện... là chính thì cần kết hợp hợp lý với việc phát triển thủy sản để nâng cao hiệu quả

sử dụng thủy vực.

- Chú trọng việc bảo vệ môi trường nước, kể cả nước biển. Thực hiện những

biện pháp hữu hiệu để ngăn chặn mọi nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường nước. Mặt

khác, phải thường xuyên cải tạo thủy vực, tăng nguồn dinh dưỡng cho các thủy sinh

vật nhằm nâng cao năng suất sinh học của thủy vực.

- Sử dụng thủy vực một cách tiết kiệm, đặc biệt cần hạn chế chuyển đổi mục đích

sử dụng thủy vực là các ao, hồ... sang đất sử dụng cơ bản hay mục đích khác.

 Ngành thủy sản là ngành sản xuất vật chất có tính hỗn hợp và tính liên ngành cao

Cơ cấu sản xuất ngành thủy sản là tập hợp các bộ phận những hoạt động sản

xuất thủy sản tương tự nhau và mối quan hệ tương tác giữa các bộ phận đó hợp thành

hệ thống sản xuất kinh doanh thủy sản. Cơ cấu ngành thủy sản được hình thành và

phát triển cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuất, phân công lao động xã hội và

chuyên môn hóa sản xuất, hình thành nên hai bộ phận sản xuất chủ yếu là nuôi trồng

thủy sản và công nghiệp thủy sản với những chức năng khác nhau:

- Nuôi trồng thủy sản: bộ phận sản xuất có tính chất nông nghiệp, thường được

gọi là ngành nuôi trồng thủy sản, có chức năng duy trì, bổ sung tái tạo và phát triển

nguồn lợi thủy sản để cung cấp sản phẩm trực tiếp cho tiêu dùng, xuất khẩu và nguyên

liệu cho công nghiệp chế biến và các ngành khác.

- Công nghiệp thủy sản: bộ phận sản xuất có tính chất công nghiệp bao gồm

khai thác và chế biến thủy sản. Những hoạt động này có nhiệm vụ khai thác nguồn lợi

thủy sản và chế biến chúng thành các sản phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội

và xuất khẩu.

- Ngoài ra, để phục vụ sản xuất kinh doanh còn có các hoạt động sản xuất phụ

trợ và phục vụ khác như: đóng mới và sửa chữa tàu thuyền, sản xuất nước đá, sản xuất

6

bao bì, ngư cụ… Tất cả các hoạt động sản xuất phụ trợ và phục vụ nói trên cùng với

nuôi trồng và công nghiệp thủy sản có mối quan hệ chặt chẻ với nhau tạo thành cơ cấu

ngành thủy sản. Cơ cấu ngành thủy sản Việt Nam có thể được minh họa như sau:

Ngành công nghiệp thủy sản

Ngành nuôi trồng thủy sản Ngành khai thác Ngành chế biến Các ngành phụ trợ và phục vụ

- Nuôi thủy sản - Khai thác các sản - Chế biến đông - Đóng sửa tàu thuyền

nước ngọt phẩm nuôi trồng lạnh - Sản xuất sửa chữa ngư cụ

- Chế biến đồ - Dịch vụ vận chuyển - Nuôi trồng nước lợ - Dịch vụ cảng, kho lạnh hộp

- Chế biến hàng - Sản xuất nước đá - Nuôi trồng hải sản - Đánh bắt hải sản khô - Sản xuất bao bì

- Chế biến nước - Sản xuất thức ăn cho nuôi

mắm trồng

 Sản xuất kinh doanh thủy sản đòi hỏi đầu tư ban đầu lớn, độ rủi ro cao

Hầu hết các hoạt động nuôi trồng, đánh bắt, chế biến thủy sản đều đòi hỏi đầu tư

ban đầu tương đối lớn. Trong hoạt động nuôi trồng, nếu không kể những hoạt động nuôi

cá trong ao hồ có sẵn, nuôi cá ruộng, nuôi lồng ở sông suối thì hầu hết các hoạt động đầu

tư nuôi thủy sản đều cần vốn lớn như: đào ao thả cá trên đất canh tác hiệu quả thấp được

chuyển đổi mục đích sử dụng, đầu tư cải tạo đầm nuôi thủy sản ở ven biển, cửa sông …

Trong hoạt động đánh bắt, nhất là đánh bắt xa bờ đòi hỏi vốn đầu tư đóng mới tàu

thuyền lên tới hàng tỷ đồng. Nhu cầu đầu tư vốn ban đầu tương đối lớn cho phát triển

của các hoạt động kinh tế như trên là vượt quá khả năng tự tích lũy và đầu tư của từng

chủ thể kinh tế trong ngành thủy sản, đặc biệt là khả năng của các hộ. Do vậy, để phát

triển thủy sản, nhà nước phải xây dựng và thực hiện chính sách cho vay vốn theo các

chương trình phát triển riêng của ngành này như: Cho vay trong chương trình khai thác

xa bờ, tín dụng đầu tư xây dựng các cơ sở hậu cần dịch vụ nghề cá theo qui hoạch…

Sản xuất nuôi trồng và đánh bắt thủy sản phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự

nhiên nhất là điều kiện thủy văn, bão, lũ. Đối với những nước như nước ta có bờ biển

7

dài, diễn biến bão lũ phức tạp, nhiều trận bão lũ lớn đã gây thiệt hại nặng cho nghề

nuôi trồng thủy sản của cả một vùng hay một địa phương. Trong nhiều trường hợp,

thiên tai có thể gây thiệt hại cả đến tính mạng của ngư dân, nhất là ngư dân làm nghề

đánh bắt ngoài khơi. Để hạn chế tối đa những hậu quả có thể gây ra do thiên tai và

khắc phục hậu quả thiên tai nhằm nhanh chóng phục hồi sản xuất, cần chú ý những

vấn đề chủ yếu sau:

- Cần đầu tư các phương tiện thực hiện dự báo khí tượng thủy văn phát hiện và

cảnh báo sớm các thiên tai như bão biến, lũ lụt … cho ngư dân. Xây dựng các vùng

tránh bão cho tàu thuyền đành cá, xây dựng lực lượng cứu hộ, cứu nạn chuyên nghiệp

để bảo vệ tài sản và tính mạng của ngư dân.

- Ban hành và thực thi những chính sách ưu đãi cho các vùng, các hoạt động

kinh doanh nuôi trồng, khai thác hay chế biến của các chủ thê kinh doanh để khắc

phục rủi ro hay thiên tai nhằm nhanh chóng ổn định đời sống và phát triển sản xuất.

- Cần từng bước nghiên cứu xây dựng và thực hiện chính sách bảo hiểm đối với

các hoạt động sản xuất kinh doanh trong ngành thủy sản

Ngoài những đặc điểm chung như trình bày trên, ngành thủy sản Việt Nam còn

có những đặc điểm riêng đáng lưu ý sau đây:

- Thủy vực và nguồn lợi thủy sản Việt Nam đa dạng và khá phong phú. Đối với

nước ta, nếu không kể tiềm năng mặt nước và nguồn lợi thủy sản nội địa, ta còn có tiềm

năng về biển cho phát triển thủy sản. Biển Đông của Việt Nam có diện tích 3.447 ngàn Km2, độ sâu trung bình 1.140m và bờ biển dài trên 3.260 km, khá dồi dào về nguồn lợi sinh vật biển. Nguồn lợi sinh vật biển có khoảng 11.000 loài động vật và thực vật biển,

trong đó: động vật nổi có 468 loài, động vật đáy có 6.377 loài, cá biển có hơn 2000 loài

thuộc 717 giống, 178 họ, tôm biển có 225 loài… Ngoài ra còn nhiều loại động thực vật

biển phong phú và có giá trị khác như: chim biển, thú biển, thực vật nổi và thực vật ngập

mặn… Với tiềm năng mặt nước lớn và nguồn lợi thủy sản phong phú, Việt Nam hoàn

toàn có thể và cần thiết phải phát triển ngành thủy sản thành một ngành kinh tế mũi nhọn

của khu vực nông, lâm, thủy sản trên cơ sở những thuận lợi chủ yếu là:

Chủng loại thủy sản nuôi trồng khá phong phú với nhiều giống loài từ nhiệt đới

đến ôn đới như cá trê phi, rô phi, cá chim trắng, tôm thẻ chân trắng, bống tượng, trắm

8

cỏ, chép lai…

Khả năng nuôi trồng và khai thác thủy sản có thể diễn ra quanh năm, trong khi ở

các nước xứ lạnh chỉ có thể nuôi trồng, khai thác một vụ với quy mô lớn ngoài trời.

Giống loài động thực vật trong nước đa dạng, đặc biệt có nhiều loài có giá trị

kinh tế và xuất khẩu cao.

Tuy nhiên do điều kiện địa hình và thủy vực phức tạp, lại nằm trong vùng có

nhiều mưa, bão, lũ, rét và hay bị hạn vào mùa đông gây ra những kho khăn, thậm chí

những tổn thất trong phát triển nuôi trồng và khai thác thủy sản.

- Ngành thủy sản Việt Nam hiện nay đang ở trình độ thấp, có mặt còn lạc hậu,

đang trong quá trình đổi mới để phát triển và hội nhập. Do vậy, cần chú ý những vấn

đề chủ yếu sau:

Xây dựng và thực hiện việc quy hoạch phát triển ngành thủy sản theo hướng

tăng trưởng ổn định và bền vững đối với tất cả các khâu từ nuôi trồng, khai thác, đến

chế biến và tiêu thụ, kể cả tiêu thụ trong nước và xuất khẩu.

Từng bước xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại cho ngành thủy sản, tập

trung vào việc xây dựng các vùng nuôi trồng đủ tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật, đầu tư cho

chế biến và các cơ sở hạ tầng phục vụ khác.

Nhanh chóng áp dụng các thành tựu về khoa học và quản lý trong phát triển

ngành. Tăng cường năng lực hoạt động của mạng lưới khuyến ngư từ Trung ương đến

đại phương để hỗ trợ kỹ thuật và kiến thức cho người sản xuất.

Tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ đồng bộ để đáp ứng yêu cầu phát triển

ngành thủy sản.

1.1.1.3. Khái niệm và đặc điểm của tiêu thụ thủy sản

Tiêu thụ là quá trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm hàng hóa.

Đó là những cách thức, những con đường kết hợp hữu cơ giữa những người sản xuất

và trung gian khác nhau trong quá trình vận động và phân phối hàng hóa đến người

tiêu dùng cuối cùng.

Tiêu thụ giữ vai trò quan trọng trong quá trình tái sản xuất xã hội. Trong phạm

vi doanh nghiệp, tiêu thụ sản phẩm là nhân tố quan trọng quyết định sự tồn tại và phát

9

triển của doanh nghiệp đó.

Tiêu thụ sản phẩm thủy sản được thể hiện trên kênh lưu thông qua nhiều cấp

và nhiều khâu khác nhau. Tùy theo trình độ phát triển của mỗi nền sản xuất, lưu

thông hàng hóa và tính chất của từng loại sản phẩm mà kênh tiêu thụ có thể ngắn

hoặc dài, trực tiếp hay gián tiếp. Nghĩa là sản phẩm từ người sản xuất đến người tiêu

dùng cuối cùng có thể trực tiếp thông qua khâu trung gian hoặc gián tiếp phải qua

nhiều khâu trung gian. Sản phẩm thủy sản trực tiếp tới tay người tiêu dùng dưới hình

thức bán lẻ ở ngay các ngư trại nuôi trồng thủy sản, hoặc có thể ở các làng cá trên bờ

biển, hoặc có thể bán lẻ ở các chợ nông thôn và thành phố. Sản phẩm thủy sản lưu

thông tới tay người tiêu dùng có thể trải qua nhiều khâu trung gian như: thương mại

thu gom sản phẩm, chế biến, người bán buôn, người bán lẻ, người tiêu dùng …

Việc tiêu thụ sản phẩm thủy sản có những đặc điểm riêng của nó. Đó là:

+ Do sản xuất mang tính thời vụ nên tiêu thụ sản phẩm cũng mang tính thời vụ

rõ rệt, đặc biệt là các sản phẩm thủy sản tươi sống.

+ Quá trình tiêu thụ thủy sản gắn liền với quá trình bảo quản, chế biến sản

phẩm do sản phẩm thủy sản khi mới sản xuất ra đều ở dạng tươi sống.

+ Cũng như các nông sản khác, sản phẩm thủy sản vừa được tiêu dùng tại chỗ

vừa được trao đổi trên thị trường

+ Tổng sản lượng thay đổi trong ngắn hạn. Do diện tích phạm vi nuôi trồng,

đánh bắt thủy hải sản khó có thể thay đổi đối tượng nuôi trồng vì các yếu tố đảm bảo

cho quá trình nuôi trồng của những đối tượng khác nhau là rất khác nhau.

+ Cung trên thị trường có hệ số co giãn thấp đối với giá cả trong ngắn hạn,

cung sản phẩm thủy sản luôn là một lượng biến động không đổi với biến động của giá.

+ Việc tiêu dùng thủy sản chịu ảnh hưởng lớn bởi thói quen tiêu dùng đó là

khẩu vị của người tiêu dùng.

+ Chất lượng và điều kiện về vệ sinh dịch tễ có tác dụng rất lớn tới nhu cầu

tiêu thụ thủy sản. Việc tiêu dùng sản phẩm thủy sản có tác động trực tiếp tới dinh

dưỡng và sức khỏe của người tiêu dùng, bởi vậy yêu cầu về vệ sinh dịch tễ được đặt

lên hàng đầu.

+ Sản phẩm thủy sản có khả năng thay thế cao. Hầu hết các nhu cầu tiêu dùng

10

thủy sản đều có thể thay thế bằng sản phẩm thủy sản khác.

+ Gía cả dễ biến động nhanh: Giá cả của sản phẩm thủy sản có thể thay đổi

đáng kể và đột ngột trong vòng một ngày hoặc một tuần. Mức độ biến động giá do

cung cầu điều phối kém hoặc do không thể bảo quản lâu mà phải bán ngay. Do đó, giá

của sản phẩm thủy sản có xu hướng giảm nhiều vào cuối ngày hoặc khi có một lượng

thủy sản lớn đột ngột xâm nhập làm cung vượt quá nhu cầu của thị trường.

+ Tính rủi ro cao: Rủi ro cao là đặc điểm cơ bản của thị trường hàng hóa thủy

sản nói chung và nuôi tôm nói riêng. Giá cả biến động là nguyên nhân chính của rủi ro

trong nuôi tôm, một nguyên nhân khác cũng ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động nuôi tôm

đó là dịch bệnh. Một yếu tố rủi ro khác là hao hụt sản phẩm do thối hỏng, sản phẩm

thủy sản dễ bị ươn thối do không có phương tiện bảo quản, thời gian vận chuyển, lưu

kho dài. Những yếu tố này đều dẫn đến sự thua thiệt về tài chính đối với nông dân và

thương nhân.

1.1.2. Vai trò sản xuất và tiêu thụ

Ngành thủy sản là một bộ phận không thể tách rời của nền kinh tế quốc dân và

luôn gữ vai trò nhất định.

+ Thủy sản là ngành kinh tế vật chất có vai trò cung cấp thực phẩm đáp ứng

nhu cầu tiêu dùng của con người và cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến.

+ Tiêu thụ sản phẩm thủy sản được thực hiện tốt giúp cho quá trình tái sản xuất

trong ngành thủy sản được diễn ra liên tục và phục hồi không ngừng.

+ Phát triển sản xuất và tiêu thụ thủy sản giúp giải quyết công ăn việc làm, tạo

thu nhập cho người lao động.

+ Ngành thủy sản là thị trường tiêu thụ hàng hóa dịch vụ của các ngành kinh tế khác.

+ Mở rộng sản xuất, đẩy mạnh tiêu thụ thủy sản tạo ra nguồn ngoại tệ lớn cho

đất nước.

1.1.3. Hệ thống kênh phân phối

Việc tiêu thụ sản phẩm được thực hiện thông qua kênh phân phối. Đó là tổ hợp

các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân hoạt động dịch vụ vận động và phân phối hàng hóa

từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ.

Với sự phát triển về chiều sâu và chiều rộng của thị trường, hệ thống kênh phân

11

phối cũng được đa dạng hóa với nhiều loại hình khác nhau. Do đặc thù cảu ngành

nông nghiệp là sản xuất có tính thời vụ, sản phẩm mau hỏng và hầu hết sử dụng cho

tiêu dùng cá nhân nên kênh phân phối sản phẩm nông nghiệp cũng có kênh phân phối

sản phẩm công nghiệp và dịch vụ. Bao gồm:

- Kênh phân phối giống cây trồng vật nuôi: là kênh phân phối hàng hóa tư liệu sinh vật

nông nghiệp. Kênh này có những đặc trưng sau:

Trung tâm giống quốc gia

Các công ty, XN và cung cấp giống cấp tỉnh

Người sản xuất nông nghiệp

Hình 1: Sơ đồ kênh phân phối giống cây trồng và vật nuôi.

+ Đó là kênh sản xuất và chuyên giao công nghệ về giống và sử dụng giống.

+ Kênh kết hợp nghiên cứu với sản xuất hoàn thiện về sản phẩm trong quá trình

chuyển giao công nghệ giống, trong đó nghiên cứu và chất xám đóng vai trò then chốt.

+ Là loại kênh phân phối sản phẩm mới vừa mang tính độc quyền của Nhà

nước, vừa mang tính xã hội cao.

+ Kênh mang tính trực tiếp và cung cấp là chủ yếu.

- Kênh phân phối sản phẩm nông nghiệp tiêu dùng cá nhân có số lượng kênh

nhiều hơn và có số lượng kênh gián tiếp nhìn chung nhiều hơn so với kênh tiêu thụ

12

hàng hóa công nghiệp và dịch vụ hàng hóa tiêu dùng cá nhân. Cụ thể như sau

SXNN

SXNN

SXNN

SXNN

SXNN

SXNN

SXNN

Thu gom

Thu gom

Thu gom

Thu gom

Thu gom

Ng.XK

Ng.XK

Ng.XK

Ng.XK

B.buôn TP

B.buôn TP

B.buôn NN

B.buôn NN

B.buôn NN

B.buôn NN

B.buôn NN

B.buôn NN

B.buôn NN

B.buôn NN

TDNN

TDNN

TDNN

TDNN

TDNN

TDNN

TDNN

KI KII KIII KIV KV KVI KVII

13

Hình 2: Sơ đồ kênh phân phối sản phẩm nông nghiệp tiêu dùng cá nhân

Một là: tùy thuộc vào mức độ sản xuất gắn kết với thị trường mà các kênh phân

phối sản phẩm nông nghiệp chia làm 3 cấp độ khác nhau, hai kênh đầu KI và KII là hai

kênh ngắn nhất, mang tính trực tiếp hoạt động chủ yếu ở nông thôn. Ba kênh giữa qua

2 hay 3 khâu trung gian hoạt động dịch vụ cho người tiêu dùng thành thị vốn đông đúc

và đòi hỏi chất lượng sản phẩm cao. Còn hai kênh dài nhất KVI, KVII làm nhiệm vụ

phân phối nông sản xuất khẩu.

Hai là: ngoài hai kênh ngắn trực tiếp hoạt động ở nông thôn, trong 5 kênh còn

lại khâu trung gian đầu tiên là người thu gom hoặc người chế biến và có chức năng thu

mua và là chức năng đầu tiên. Đặc trưng này là phù hợp vì sản phẩm nông nghiệp

không thể đưa ra ngay vào bán buôn hoặc sang sơ chế nếu chưa qua khâu tập trung,

phân loại và xử lý ban đầu.

Ba là: đối với chủ kênh phân phối, người sản xuất nông nghiệp chỉ thực hiên

được vao trò đó trong 2 kênh đầu. Còn lại là do người trung gian nào đó vơi vị thế của

mình đứng ra làm chủ.

Bốn là: người nông dân không phải là chủ kênh nên phần lớn họ chỉ quan tâm

đến khâu trung gian đầu tiên trực tiếp quan hệ với họ. Họ đòi hỏi những người trung

gian quan hệ trực tiếp đó phải là những người kinh doanh mua bán rõ ràng, mua hàng

nhiều, lấy hàng nhanh và đúng hẹn, giá cả công khai, thanh toán sòng phẳng.

1.1.4. Một số nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất và tiêu thụ thủy sản

Thị trường của một loại sản phẩm được hình thành khi có cả cung lẫn cầu của

sản phẩm đó, thiếu một trong hai nhân tố đều không tạo nên thị trường và sẽ không có

hoạt động sản xuất và tiêu thụ.

Bất kỳ hoạt động sản xuất và tiêu thụ hàng hoá dịch vụ nào đều chịu sự tác

động qua lại của cung và cầu trên thị trường. Sự thay đổi cung, cầu hàng hoá dịch vụ

sẽ ảnh hưởng đến cơ chế hình thành giá, từ đó ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh

doanh hàng hoá dịch vụ đó.

- Cung nông sản hàng hóa là lượng nông sản mà tất cả người sản xuất sẵn

sàng bán trên thị trường trong một khoảng thời gian nào đó ứng với một mức giá nhất

14

định. Cung nông sản hàng hóa bị ảnh hưởng bởi:

+ Giá cả nguyên liệu đầu vào: bao gồm giá cả con giống, thức ăn, thuốc

BVTV, nhiên liệu vật tư… Giá cả nguyên liệu đầu vào tăng sẽ làm tăng giá thành và

có tác động làm giảm cung.

+ Năng suất nuôi trồng: việc tăng năng suất nuôi trồng sẽ làm tăng khối lượng

đầu ra, hạ giá thành đơn vị sản phẩm.

+ Mức độ rủi ro: đặc điểm quan trọng của quá trình sản xuất thủy sản là mức

độ rủi ro rất cao. Các rủi ro trong ngành thủy sản có thể kể đến là dịch bệnh, lũ lụt,

thiên tai, hạn hán, rủi ro thị trường…Các rủi ro trên tác động ở những mức độ khác

nhau đến kết quả cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh.

- Cầu nông sản hàng hóa là lượng nhu cầu tiêu thụ hàng hóa nông sản trên thị

trường ứng với một mức giá nhất định tại một thời điểm nhất định. Nó chịu ảnh hưởng

của các nhân tố:

+ Thu nhập của người tiêu dùng ảnh hưởng trực tiếp đến cầu hàng hóa dịch vụ.

Thường thì thu nhập càng cao, người ta càng có xu hướng tiêu dùng nhiều hàng hóa

dịch vụ.

+ Công nghiệp chế biến là khu vực tiêu thụ sản phẩm thủy sản với vai trò là

nguyên liệu đầu vào cho quá trình sản xuất chế biến. Trình độ công nghệ chế biến càng

cao, quy mô càng mở rộng thì khối lượng thủy sản được qua chế biến càng lớn. Nông

sản hàng hóa được chia làm hai nhóm: loại tiêu dùng trực tiếp và loại phải qua chế

biến; trong đó loại phải qua chế biến chiếm tỷ trọng lớn. Chế biến nông sản là cần thiết

để giải quyết tình trạng cung thừa lúc thu hoạch và cung thiếu lúc khan hiếm. Nông

sản hàng hóa chỉ qua chế biến mới có thể nâng cao được nhiều lần giá trị sản phẩm so

với sản phẩm thô ban đầu.

+ Khả năng xuất khẩu nông sản phụ thuộc nhiều yếu tố như chất lượng sản

phẩm đầu ra, khả năng xúc tiến thương mại của nhà xuất khẩu, nhu cầu của thị trường

nhập khẩu, các chính sách thương mại của các tổ chức thương mại quốc tế, hàng rào

thuế quan và phi thuế quan của các quốc gia…Tăng cường mở rộng thị trường xuất

khẩu sẽ có tác dụng kích thích sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu nguyên liệu cho chế

15

biến nông sản xuất khẩu.

+ Đối với việc tiêu dùng sản phẩm thủy sản, ngoài việc thỏa mãn nhu cầu về

mặt vật chất, còn chịu ảnh hưởng rất lớn của yếu tố văn hóa

+ Chất lượng dinh dưỡng và chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm có ảnh

hưởng rất lớn đến nhu cầu tiêu dùng thủy sản.

- Giá cả và thị trường tác động rất lớn đến hoạt động sản xuất và tiêu thụ nông

sản. Sự thay đổi giá cả ảnh hưởng đến cung cầu thị trường; từ đó ảnh hưởng đến các

quyết định sản xuất cũng như trao đổi hàng hóa trong nội bộ một quốc gia. Hay giữa

một quốc gia với thị trường quốc tế.

- Trình độ tổ chức tiêu thụ ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả hoạt động tiêu

thụ. Trình độ tổ chức tiêu thụ càng cao thì tiêu thụ sản phẩm càng hiệu quả.

Sản xuất và tiêu thụ hàng hóa còn ảnh hưởng bởi môi trường sản xuất kinh

doanh trong đó hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật đóng vai trò rất quan trọng bao gồm:

hệ thống đường sá, hệ thống thông tin liên lạc, phương tiện vận chuyển, hệ thống

chợ…Hệ thống cơ sở hạ tầng phát triển sẽ có tác dụng giảm chi phí cả về giá trị và

thời gian lưu thông sản phẩm, điều này có ý nghĩa quan trọng đối với ngành thủy sản

do nguyên liệu làm ra đều ở dạng tươi sống nên cần nhanh chóng đưa đi tiêu thụ.

1.1.5. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả kinh tế

*Giá trị sản xuất: GO

GO = qi*pi

Trong đó: qi là khối lượng sản phẩm thứ i

pi: giá của sản phẩm thứ i

Chỉ tiêu này cho biết trong một năm của một kỳ của một đơn vị sản xuất tạo ra

một khối lượng sản phẩm có giá trị là bao nhiêu, chỉ tiêu này phản ánh giá trị tuyệt đối

về quy mô sản xuất.

* Chi phí trung gian: IC

Là chi phí vật chất và dịch vụ mua ngoài, chưa kể khấu hao tài sản cố định.

* Giá trị gia tăng: VA

VA = GO-IC

Chỉ tiêu này phản ánh giá trị tăng thêm so với chi phí sản xuất mua ngoài bỏ ra

16

chưa tính đến khấu hao.

* Năng suất nuôi trồng thủy sản: W

Sản lượng thuỷ sản thu hoạch W =

Diện tích nuôi trồng thuỷ sản

Chỉ tiêu này phản ánh năng suất sinh học hay khối lượng sản phẩm tạo ra được

trên một đơn vị diện tích.

* Chỉ tiêu giá trị sản xuất trên chi phí trung gian (GO/IC): chỉ tiêu này cho biết

một đồng chi phí trung gian sẽ tạo ra bao nhiêu đồng giá trị sản xuất trong một năm

hoặc một kỳ sản xuất.

* Chỉ tiêu giá trị gia tăng trên giá trị sản xuất (VA/GO): chỉ tiêu này phản ánh

một đồng giá trị sản xuất mang về đem lại bao nhiêu đồng giá trị gia tăng.

1.1.6. Một số chỉ tiêu phán ảnh hoạt động của chuỗi cung

Mô tả chuỗi cung

- Trình bày các đối tượng tham gia trong chuỗi.

- Mô tả người tiêu dung cuối cùng và thuộc tính sản phẩm mà họ yêu cầu như

sản phẩm, chất lượng và số lượng, tính liên tục và thời gian cung cấp cũng như giá cả

và điều kiện chi trả. Thời gian các chuỗi cung có thể bao gồm thời gian cung đầu vào

thông qua sản xuất, chế biến, phân phối, tiếp thị và bán lẻ.

- Mô tả các hoat động tạo giá trị trong chuỗi: Những chuỗi cung được tạo ra

bởi nhiều khách hàng trung gian mà mỗi người phải đáp ứng các nhu cầu của người

tiêu dùng ở phía trên trong chuỗi. Khi làm điều này, họ sẽ tạo ra giá trị cho người tiêu

dùng của mình và đổi lại, họ cũng mong muốn các nhà cung cấp đầu vào cũng phải tạo

ra giá trị cho họ. Quá trình tạo giá trị được diễn ra trong toàn chuỗi với mục đích đáp

ứng nhu cầu của người tiêu dùng cuối cùng.

- Mô tả vai trò người đứng đầu, họ kiểm soát chuỗi cung như thế nào: làm

tương thích thị trường với các nguồn lực của chuỗi hay thiết lập các tiêu chuẩn và các

quy trình hoạt động của chuỗi hay đồng bộ hoá các chức năng chính thông qua quá

17

trình hợp nhất và các mối quan hệ chặt chẽ?

- Mô tả các dòng thông tin trong chuỗi: thông tin trao đổi lên xuống trong

chuỗi. Nó liên kết các nhà cung cấp và các khách hàng trung gian với cầu thị trường,

và liên kết thị trường với các cung.

- Mô tả mối liên hệ với các nhà cung cấp trong chuỗi.

 Phân tích hoạt động chuỗi cung

- Chuỗi có tập trung vào người tiêu dung hay không ?

- Có tồn tại trọng tâm của chuỗi hay không?

- Chuỗi mang tính hợp tác hay cơ hội? các chuỗi hợp tác dường như ổn định,

có người tiêu dung trung thành và cam kết dài hạn giữa các thành viên trong chuỗi

cùng làm việc để đáp ứng nhu cầu của những người tiêu dùng này.

- Chuỗi có ổn định hay không? Các chuỗi cung hoạt động tốt sẽ có lợi thế cạnh

tranh bền vững hơn so với các chuỗi cung cạnh tranh.

- Môi trường cạnh tranh của chuỗi như thế nào? - Chênh lệch giá có đồng đều không ? - Việc chuyển đổi và nâng cao giá trị sản phẩm trong chuỗi có hiệu quả không? - Công tác hậu cần như thế nào? - Các luồng thông tin trong chuỗi như thế nào? - Các mối quan hệ là hợp tác hay cơ hội?  Những trở ngại cho hoạt động của chuỗi -

Sự thiếu hụt nguồn lực. Luồng thông tin trong chuỗi phù hợp không? - - Cơ sở hạ tầng có phù hợp với chuỗi không? - Chuỗi có khó khăn gì trong hoạt động không?

1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN

1.2.1. Tình hình nuôi trồng thủy sản ở Việt Nam

Điều kiện tự nhiên Việt Nam mang lại nhiều thuận lợi để phát triển ngành nuôi

trồng thủy sản. Bờ biển trải dài 3.260 km suốt từ Bắc vào Nam là tiềm năng to lớn cho nuôi trồng thủy sản nước mặn và nước lợ, 112 cửa sông, lạch, trung bình cứ 100 km2 diện tích tự nhiên có 1 km bờ biển và gần 30 km bờ biển có một cửa sông lạch. Diện tích vùng

18

biển Việt Nam bao gồm nội thủy, lãnh hải 226.000 km2 và vùng đặc quyền kinh tế trên 1.000.000 km2, với 4000 hòn đảo lớn nhỏ tạo nên nhiều eo, vùng vịnh, đầm phá và nhiều

ngư trường với trữ lượng hải sản gần 3 triệu tấn. Từ lâu Việt Nam đã trở thành quốc gia

sản xuất và xuất khẩu thủy sản hàng đầu khu vực, cùng với Indonesia và Thái Lan. Xuất

khẩu thủy sản trở thành một trong những lĩnh vực quan trọng của nền kinh tế.

Khép lại năm 2010, thủy sản Việt đã đạt được những bước tiến đáng ghi nhận, kim

ngạch xuất khẩu thủy sản đạt 4,94 tỷ USD, tăng 16,3% so với cùng kỳ năm 2009. Bước

sang năm 2011, thủy sản Việt Nam đang đứng trước nhiều cơ hội và thách thức lớn.

Trong năm 2010, tình hình thời tiết trên biển khá thuận lợi cho hoạt động khai

thác hải sản. Vì vậy, ngư dân có điều kiện bám biển dài ngày để đẩy mạnh khai thác,

đặc biệt là đối với những vùng khơi xa ngư dân có thể yên tâm khai thác bởi “sóng yên

biển lặng”. Cũng trong năm 2010, nhiều địa phương trên cả nước đã tích cực hướng

dẫn ngư dân khai thác hiệu quả, an toàn trên các vùng biển; chú trọng phát triển

phương tiện và ngư cụ các nghề đánh bắt xa bờ; triển khai các biện pháp nhằm ngăn

ngừa, giảm thiểu tình trạng tàu cá và ngư dân Việt Nam bị nước ngoài bắt giữ; tổ chức

kiểm tra, giám sát hoạt động nghề cá tại vùng đánh cá chung Việt Nam-Trung Quốc;

theo dõi sát tình hình, diễn biến thời tiết trên biển và trực ban phòng chống lụt bão, tìm

kiếm cứu nạn… nhờ đó sản lượng khai thác đạt cao, góp phần vào thành tích chung

của ngành thủy sản trong năm 2010.

Trái ngược với lĩnh vực khai thác, năm 2010 lại là năm không mấy thuận lợi

của việc nuôi trồng thủy sản, điển hình là nuôi thủy sản nước ngọt tại khu vực phía

Bắc và Nam Trung Bộ bởi phải chịu ảnh hưởng của thời tiết nắng nóng, phát sinh

nhiều dịch bệnh. Đặc biệt, cuối tháng 9-10/2010 tình hình lũ lụt xảy ra tại các tỉnh

miền Trung gây nhiều thiệt hại cho bà con nuôi trồng thủy sản. Tuy nhiên, với sự nỗ

lực không ngừng của các địa phương nên sản lượng thủy sản nuôi năm 2010 vẫn đạt

được kế hoạch đề ra. Cụ thể, sản lượng nuôi trồng thủy sản năm 2010 đạt 2.706,8 ngàn

tấn, bằng 105,4% so với cùng kỳ năm 2009 và đạt 102,1 % so với kế hoạch năm 2010.

Trong năm 2011, thủy sản Việt Nam đang đứng trước khó khăn phải đối mặt

với những rào cản kỹ thuật từ phía nhà nhập khẩu. Để tiếp tục tạo đà cho thủy sản Việt

Nam phát triển mạnh trong năm 2011, đặc biệt là đối với lĩnh vực xuất khẩu, ngành

thủy sản cần tiếp tục đầu tư cho sản xuất nguyên liệu, ưu tiên đầu tư các sản phẩm chủ

19

lực như: tôm, cá tra, cá ngừ, nhuyễn thể…Cùng với đó, ngành thủy sản cần có giải

pháp hỗ trợ về kỹ thuật, tổ chức sản xuất và tín dụng, tăng cường kiểm tra giám sát

chất lượng và an toàn thực phẩm. Đồng thời, tiếp tục đẩy mạnh hoạt động xúc tiến

thương mại, dự báo thị trường, tổ chức các hoạt động quảng bá sản phẩm thủy sản của

Việt Nam tại nước ngoài và tăng cường hơn nữa mối liên kết trong nuôi trồng thủy sản

Bảng 1: Diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản (2008-2010)

10/08

08

09

10

Chỉ tiêu

+/-

%

ĐVT

1.052,6

1.044,7

1.066,0

13,4

1,27

Tổng diện tíchNTTS

Nghìn ha 713,8

704,5

728,5

14,7

2,06

1.Diện tích nước mặn, lợ

+ Nuôi cá

21,6

23,2

26,5

4,9

22,68

+ Nuôi tôm

629,2

623,3

645,0

15,8

2,5

62,7

58,0

57,0

-5,7

-9,1

+ Nuôi hỗn hợp và thủy sản khác

0,3

0,0

0,0

-0,3

-100

+ Ươm, nuôi giống thủy sản

Nghìn ha 338,8

340,2

337,5

-1,3

-0,38

2.Diện tích nước ngọt

+ Nuôi cá

326,0

327,6

324,5

-1,5

-0,46

+ Nuôi tôm

6,9

6,6

7,0

0,1

1,45

2,2

2,3

2,3

0,1

4,5

+ Nuôi hỗn hợp và thủy sản khác

3,7

3,7

3,7

0,0

0,0

+ Ươm, nuôi giống thủy sản

(Nguồn: Tổng cục thống kê)

Năm 2010, cả nước có 1.066,0 nghìn ha mặt nước nuôi trồng thủy sản, tăng lên

21,3 nghìn ha tương ứng tăng 2,04% so với năm 2009. Trong đó có 72.805 nghìn ha

diện tích nước mặn lợ, chiếm 68% tổng diện tích nuôi và tăng 24 nghìn ha tương ứng

tăng 3,4% so với năm 2009. Loại thủy sản nước lợ được phổ biến nhất là tôm với 645

nghìn ha tăng 21,7 nghìn ha tương ứng tăng 3,4% so với năm 2009. Diện tích nước

mặn, lợ có xu hường chuyển dần về nuôi cá do trong những năm gần đây nuôi tôm

đang phải đối mặt với những thách thức lớn như dịch bệnh, thiên tai…làm giảm kết

quả và hiệu quả sản xuất. Năm 2010 diện tích nuôi cá tăng 3,3 nghìn ha tương ứng

tăng 14,2 % so với năm 2009. Bên cạnh đó, diện tích nuôi cá chiếm đa số trong tổng

diện tích nuôi trồng thủy sản nước ngọt. Năm 2009, diện tích nuôi cá nước ngọt là

20

327,6 nghìn ha, chiếm 96,3% tổng diện tích nuôi nước ngọt và tăng 1,6 nghìn ha

tương ứng tăng 0,5%; tuy nhiên năm 2010 diện tích nuôi cá nước ngọt giảm 3,1 nghìn

ha tướng ứng giảm 0,95%. Trong khi đó, năm 2009 diện tích nuôi tôm giảm 0,3 nghìn

ha tương ứng giảm 4,3% so với năm 2008; đến năm 2010 diện tích nuôi tôm tăng 0,4

nghìn ha tương ứng tăng 6,06%.. Trong khi đó cơ sở hạ tầng phục vụ cho bảo quản, chế

biến và tiêu thụ thuỷ sản còn nhiều yếu kém. Chúng ta vẫn còn thiếu hệ thống các kho

lớn để trữ hàng. Điều này đã gây không ít khó khăn cho người sản xuất khi vào mùa thu

hoạch rộ.

Bảng 2: Sản lượng và giá trị sản lượng nuôi trồng thủy sản Việt Nam (2008-2010)

2008 2009 2010

Chỉ tiêu SL GT SL GT SL GT

(Ngh.tấn) (Tỷ đồng) (Ngh.tấn) (Tỷ đồng) (Ngh.tấn) (Tỷ đồng)

4.602,0 110.510,4 4.870,3 122.666,0 5.127,6 145.973,0 Tổng

1.Khai thác TS 2.136,4 41.894,9 2.280,5 49.885,6 2.420,8 61.914,6

2.465,6 68.615,5 2.589,8 7.278,4 2.706,8 84.058,4 2. Nuôi trồng TS

+ Tôm 388,359 21.359,7 419,381 23.066 450,364 24.770

(Nguồn: tổng cục thống kê)

Sản lượng thủy sản nước ta không ngừng tăng lên qua các năm bao gồm khai

thác và nuôi trồng. Năm 2010, tổng sản lượng thủy sản đạt 5.127,6 nghìn tấn, tăng

525,6 nghìn tấn tương ứng tăng 11,42% so với năm 2008, bình quân tăng 5,6% qua

các năm; giá trị sản lượng đạt 145.973 tỷ đồng tăng 35.462,6 tỷ đồng tương ứng tăng

32%; tăng 15% qua các năm. Năm 2010, sản lượng tôm nuôi đạt 450,364 nghìn tấn

chiếm 16,64% sản lượng nuôi trồng thuỷ sản nhưng lại đạt 24.770 tỷ đồng chiếm 30%

21

tổng giá trị sản lượng nuôi trồng.

(Nguồn: trung tâm tin học, Bộ thuỷ sản)

Biểu đồ 1: Giá trị xuất khẩu ngành thuỷ sản

Theo số liệu thống kê, 11 tháng đầu năm 2009, kim ngạch XK thủy sản đạt

3.928 triệu đôla, bằng 93,8% so với cùng kỳ năm ngoái; chiếm 7,6% tổng kim ngạch

xuất khẩu cả nước. Ước tính đến hết năm 2009, Việt Nam sẽ đạt khoảng 4,2 tỷ đôla

kim ngạch xuất khẩu, tuy nhiên vẫn thấp hơn so vớsi năm 2008 đạt 4,5 tỷ đôla.

Cũng trong năm 2010, kim ngạch xuất khẩu thủy sản có bước phát triển mạnh,

đạt 4,94 tỷ USD, tăng 16,3% so với cùng kỳ năm 2009. Về thị trường xuất khẩu năm

2010 vẫn chủ yếu là những thị trường truyền thống: EU, Mỹ, Nhật, Nga và một số thị

. trường mới là Trung Đông và Nam Mỹ.

1.2.2. Tình hình nuôi trồng thủy sản ở T.T.Huế

Thừa Thiên Huế có đường bờ biển dài 125km và hệ đầm phá Tam Giang- Cầu

Hai kéo dài từ cửa sông Ô Lâu đến chân núi Vĩnh Long, là một tỉnh miền trung có hệ

đầm phá lớn nhất cả nước. Đây là tiềm năng vô cùng quý giá mà thiên nhiên đã ban

tặng cho địa phương để phát triển kinh tế. Nhờ những ưu thế đó, trong những năm qua

22

tỉnh Thừa Thiên Huế đã không ngừng đẩy mạnh phát triển ngành thủy sản, mỗi năm

đóng góp nguồn thu lớn cho ngân sách của tỉnh. Hiện nay, các loại thủy sản có giá trị

kinh tế cao như: cá, tôm, cua…đã được đưa vào nuôi trồng có hiệu quả. Các loại thủy

sản này không những mang lại giá trị kinh tế cao mà nó là công cụ hữu hiệu trong

cong cuộc xóa đói giảm nghèo đối với các địa phương trong tỉnh.

Toàn tỉnh có 22.000 ha đầm phá nước lợ, 10.000 ha ao hồ sông suối nước ngọt

và 125 km bờ biển cùng với nhiều yếu tố tự nhiên khác là điều kiện hết sức thuận lợi

để phát triển ngành thủy sản của Tỉnh.

Hằng năm, trung bình tại đầm phá T.T.Huế khai thác xấp xỉ được khoảng 2.500

đến 3.000 tấn thủy sản cá, tôm, cua các loại. Ngoài ra nhân dân còn khai thác vài trăm

tấn rau cau và khoảng 15.000 tấn rong tươi làm phân bón cho các đồng ruộng ven đầm

và nguồn thức ăn cho nghề nuôi lồng cá trắm cỏ ở vùng phía bắc đầm phá.

Toàn tỉnh còn có nhiều diện tích mặt nước đầm phá, đất ven phá nhiễm mặn,

ruộng trũng, đất cát hoang hóa ven biển có khả năng chuyển sang nuôi trồng thủy sản

một cách thuận lợi.

Những năm gần đây, nhờ ý thức được tầm quan trọng của ngành thủy sản trong

nền kinh tế nên UBND Tỉnh cùng với các Ban ngành chức năng đã đặc biệt quan tâm,

chú trọng, chỉ đạo, đầu tư phát triển ngành thủy sản nhằm đem lại những kết quả và

hiệu quả cao.

Bảng 3:Diện tích và sản lượng nuôi trồng thủy sản của T.T.Huế (2008-2010)

2007 2008 2009 2010 Chỉ tiêu

5.381,3 5.473,4 5.717,5 5.754,4 1. Tổng diện tích (ha)

+ Tôm (ha) 3.053,1 2.733 2.360 3.669,3

8.335,3 9.251,2 9.926 9.892 2. Tổng sản lượng (tấn)

3.710,5 4.056 4.268 3.558 + Tôm (tấn)

1,55 1,69 1,736 1,72 3. Năng suất (tấn/ha)

1,2 1,48 1,8 0,97 + Tôm (tấn/ha)

(Nguồn: Tổng cục thống kê)

Trong 4 năm, từ 2007 đến 2010, tổng diện tích tăng từ 5.381,3 ha lên 5.754,4

23

ha, tốc độ tăng bình quân 2.27%/năm; tổng sản lượng tăng từ 8.335,3 tấn lên 9.892 tấn,

tốc độ tăng bình quân 6%; tổng sản lượng có phần biến động từ năm 2007 đến 2009

tăng 9,15%/năm nhưng đến năm 2010 giảm 0,34% so với năm 2009. Do đó làm cho

năng suất tăng bình quân 5,85%/năm từ 2007 đến 2009, sau đó 2010 giảm 0,92% so

với năm 2009.

Trong cơ cấu các loại, tôm là loại thủy sản nuôi trồng có diện tích lớn nhất

chiếm 63,7% diện tích năm 2010. Trong khi đó sản lượng tôm biến động qua các năm

từ năm 2007 đến 2009 tăng 7,25%/năm, đến năm 2010 có xu hướng giảm 16,6% so

với năm 2009.

Trong các huyện của Tỉnh, Phú Vang, Phú Lộc và Quảng Điền là những huyện

có diện tích và sản lượng nuôi trồng lớn nhất.

1.2.3. Tình hình nuôi trồng thuỷ sản ở huyện Phú Vang

Vào năm 2011 diện tích nuôi chuyên tôm giảm nhiều so với các năm trước:

toàn huyện nuôi được 325,3 ha chiếm 16,9% tổng diện tích nuôi nước lợ; diện tích

nuôi xen ghép nhiều đối tượng tôm, cua, cá: 1.593 ha chiếm 83% tổng diện tích nuôi

nước lợ. Tổng diện tích nước lợ đưa vào nuôi là 1.918,3 ha.

Về nuôi cá lồng được sự hỗ trợ từ các chương trình dự án, hỗ trợ giống, tập

huấn kỹ thuật, ngư dân sản xuất có hiệu quả nên nhiều ngư dân đã đầu tư phát triển tập

trung ở các địa phương như: Thị trấn Thuận An, Phú Thuận, Phú Diên, Vinh Thanh,

Vinh Phú, Phú Đa đã thả nuôi được 527 lồng; giống thả chủ yếu các loài cá có giá trị

cao như cá mú, hồng, dìa, nâu…

Tổng sản lượng thu hoạch trong NTTS được: 2.692 tấn. Tổng giá trị sản phẩm

đạt hơn 190 tỷ đồng.

Năm nay sản lượng tôm không đạt kế hoạch do phần lớn diện tích ngư dân đã

chuyển qua nuôi xen ghép nhiều đối tượng, diện tích nuôi chuyên tôm chỉ đạt 325,3

ha. Sản lượng tôm đạt 886,7 tấn

Diện tích nuôi xen ghép toàn huyện là 1.593 ha. Sản lượng cua ghẹ, cá các loại

đạt 1.173 tấn.

Trong năm 2011, mặc dù tổng sản lượng NTTS không đạt so với kế hoạch đề ra

nhưng đa số ngư dân đều có lãi do phần lớn ngư dân chuyển qua nuôi xen ghép nhiều

24

đối tượng, nguồn vốn đầu tư ít hơn so với nuôi chuyên tôm.

CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH NUÔI TRỒNG VÀ TIÊU THỤ TÔM

CỦA XÃ PHÚ XUÂN

2.1 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN

2.1.1. Vị trí-địa lý

Phú Xuân là xã đồng bằng nằm về phía Đông Bắc của huyện Phú Vang, có tổng

diện tích tự nhiên 3.022.71 ha, chiếm 10,8% diện tích toàn huyện, với tổng dân số

8.686 người gồm 2.080 hộ thuộc 8 thôn. Ranh giới hành chính được xác định như sau:

+ Phía Bắc giáp xã Phú Thuận.

+ Phía Nam giáp xã Phú Hồ, xã Phú Lương.

+ Phía Đông giáp xã Phú Hải, xã Phú Diên.

+ Phía Tây giáp xã Phú An, xã Phú Mỹ.

Đơn vị hành chính của xã đóng tại khu trung tâm, thôn xa nhất cách trung tâm

xã khoảng 6 km; số thôn còn lại cơ bản gần trụ sở UBND xã. Về các khu sản xuất do

bố trí theo địa bàn khu dân cư nên tương đối phù hợp trong quản lý điều hành của

chính quyền; sự đi lại và sản xuất của người dân. Xã cách xa trung tâm huyện khoảng

7km; cách thành phố Huế 12 km; cách khu công nghiệp và sân bay Phú Bài, quốc lộ

1A khoảng 12- 15km.

Xã gồm 8 thôn bao gồm: Ba Lăng, Quảng Xuyên, Lê Bình, Xuân Ổ, Thủy

Diện, Diên Đại, An Hạ, Lộc Sơn.

2.1.2. Địa hình

Là một xã ven đầm phá của huyện Phú Vang, Phú Xuân có địa hình tương đối

bằng phẳng, ít bị chia cắt và nghiên dần theo hướng Đông Bắc. Phía Tây Bắc và Đông

Bắc là vùng trũng gồm ruộng lúa, các ao đầm, phía Nam là vùng đất cồn cát nội đồng.

Nhìn chung địa hình của xã cũng khá thuận lợi cho phát triển hạ tầng khu dân cư cũng

như sản xuất nông nghiệp.

2.1.3. Khí hậu-thủy văn

Là xã nằm trong vùng đồng bằng ven biển miền trung nên Phú Xuân chịu sự chi

phối chung của khí hậu nội chí tuyến nhiệt đới gió mùa có ảnh hưởng khí hậu đại

25

dương vì vậy những đặc trưng chủ yếu về khí hậu thời tiết là:

Nhiệt độ:

Nhiệt độ trung bình năm đạt 25oC. Nhiệt độ cao nhất vào tháng 5, 6, 7, và 8. Nhiệt độ cao tuyệt đối năm: 38,9oC Nhiệt độ thấp nhất vào tháng 12, tháng 1 và tháng 2 năm sau. Nhiệt độ thấp

tuyệt đối: 10,2oC.

Mưa:

Lượng mưa trung bình năm khoảng 2.449 mm.

Mùa mưa bắt đầu từ tháng 9 và kết thúc vào tháng 2 năm sau. Đỉnh mưa dịch

chuyển trong 4 tháng là từ tháng 9 đến tháng 12, riêng tháng 11 có lượng mưa nhiều

nhất chiếm tới 30% lượng mưa cả năm.

Độ ẩm:

Độ ẩm tương đối trung bình năm: 85-86%.

Độ ẩm cao nhất là : 92%. Tháng có độ ẩm cao nhất là 9, 10, 11.

Độ ẩm thấp nhất trong năm là 77%.

Bốc hơi:

Khả năng bốc hơi trung bình năm là 977mm/năm. Lượng bốc hơi nhiều nhất là

từ tháng 5 đến tháng 8 ( tháng 7 là 138mm ), tháng có lượng bốc hơi ít nhất là tháng 2

cũng đạt 39,6 mm.

Gió, bão

Xã Phú Xuân chịu ảnh hưởng của hai hướng gió chính:

+ Gió mùa Tây Nam: Bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 8, tốc độ gió bình quân 2-

3m/s có khi lên tới 7-8m/s. Mùa này gió thường khô nóng, bốc hơi mạnh

nên gây khô hạn kéo dài.

+ Gió mùa Đông Bắc: Bắt đầu từ tháng 9 đến tháng 3 năm sau, tốc độ gió bình

quân từ 4-6m/s. Gió kèm theo mưa làm cho khí hậu lạnh, ẩm, dễ gây lũ lụt,

ngập úng ở nhiều nơi.

+ Bão thường xuyên xuất hiện từ tháng 8 đến tháng 10. Tốc độ gió lớn có thể

đạt trên 15-20m/s trong gió mùa Đông Bắc và 30-40m/s trong khi lốc, bão.

Nắng:

26

Số giờ nắng trung bình năm: 2.075 h/năm và số ngày nắng trung bình là 196 ngày/năm.

2.2. ĐIỀU KIỆN KINH TẾ- XÃ HỘI

2.2.1. Dân số và lao động

Qua 3 năm dân số có sự tăng lên rõ rệt. Năm 2009 tổng dân số là 8.646 người

với 2.154 hộ. Đến năm 2011 tổng dân số là 8.790 người với 2.250 hộ, bình quân mỗi

năm dân số tăng 0,83%.

Nhìn chung lao động qua 3 năm có sự gia tăng. Năm 2010 là 5.369 người tăng

1,014 lần so với năm 2009; năm 2011 là 5.427 người tăng 1,01 lần so với năm 2010.

Trong đó, lao động nông nghiệp và lao động phi nông nghiệp đều tăng.

Số lượng lao động bình quân hộ qua 3 năm không chênh lêch nhiều, trên dưới

2LĐ/hộ. Trong khi đó, bình quân khẩu trên hộ trên dưới 4NK/hộ, cho thấy nguồn lao

động ở đây rất dồi dào. Tuy nhiên, trình độ lao động còn thấp đã hạn chế khả năng

hoạt động kinh tế tăng thu nhập cho hộ.

Bảng 4: Tình hình dân số và lao động xã

2009 2010 2011 2011/2009 Chỉ tiêu ĐVT +/- % Số lượng Số lượng Số lượng

8646 8736 144 1,67 8790 1.Tổng số NK Khẩu

2154 2204 96 4,46 2250 2. Tổng số hộ Hộ

5294 5369 133 2,51 5427 3. Tổng LĐ LĐ

3.907 3955 97 2,48 4004 LĐNN LĐ

1389 1414 34 2,45 1423 LĐ phi NN LĐ

2,46 2,4 2,412 -0,048 -1,95 4. BQ LĐ/hộ LĐ/hộ

4,01 3,96 3,9 -0,11 -2,74 5. BQ NK/hộ Khẩu/hộ

(Nguồn: Báo cáo thống kê xã)

Mặc dù tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động đang ở mức cao (chiếm 62% dân số

toàn xã) cơ cấu lao động trẻ tuổi nhiều. Nhưng do là lao động thuần nông, đa số chưa

được qua đào tạo; mặc khác lao động lại lao động theo mùa vụ nên tình hình nhàn rỗi/năm

là quá cao. Bình quân mỗi lao động chỉ làm việc khoảng 3-4 tháng/năm, thời gian còn lại

chủ yếu là nhàn rỗi; chỉ có một số ít đi làm thêm ngành nghề khác để tăng thu nhập.

Hiện nay xã có chủ trương giải quyết công ăn việc làm cho người lao động như

27

phát triển các ngành nghề mộc, nề, hàn, nấm rơm, may mặc, phát triển nuôi trồng thuỷ

sản……..phát triển tương đối mạnh, giải quyết tốt việc làm tại chỗ và tăng thu nhập

cho người dân.

-Về đào tạo lao động và sử dụng lao động qua đào tạo: Do là chính quyền cấp

xã, đồng thời trên địa bàn hiện không có trường đào tạo ngành nghề do đó trong những

năm qua ở xã chỉ chủ động đào tạo cho 40 học viên theo học lớp thêu ren, số lao động

còn lại thông qua các trung tâm, các hội đoàn thể và các phương tiện thông tin đại

chúng để tuyên truyền vận động đi đào tạo tại các trung tâm của Tỉnh, của Huyện; nhờ

làm tốt công tác tuyên truyền, ý thức của nhân dân ngày càng cao, vì vậy số lao động

được đào tạo năm sau cao hơn năm trước. Đa số lao động qua đào tạo đều có việc làm

ổn định tại các nhà máy, xí nghiệp trong Tỉnh, ngoài Tỉnh và nước ngoài.

2.2.2. Tình hình sử dụng đất đai

Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là

thành phần quan trọng của môi trường sống, là địa bàn phân bố khu dân cư, kinh tế xã

hội và quốc phòng an ninh.

Đặc điểm đất đai có ảnh hưởng lớn đến việc xác định quy mô, cơ cấu và phân

bố các hoạt động kinh tế. Nghiên cứu sự biến động của tình hình sử dụng đất đai giúp

ta biết được tình hình phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Sự thay đổi trong cơ

cấu sử dụng đất đai của xã Phú Xuân được thể hiện trong bảng dưới đây:

Bảng 5: Tình hình sử dụng đất đai của xã

2010 2011 Chỉ tiêu Ha % Ha %

3.022,71 100 3.022,71 100 Tổng DT tự nhiên

1.108,32 36,68 1.102,87 36,49 1. Đất NN

445,18 40,16 443,75 40,26 + Đất trồng lúa

434,12 39,17 434,12 39,36 + Đất NTTS

201,02 20,67 225 20,38 + Đất lâm nghiệp

1.841,13 60,9 1.847,49 61,12 2. Đất phi nông nghiệp

73,26 2,42 72,35 2,39 3. Đất chưa sử dụng

28

(Nguồn: Báo cáo thống kê xã)

Phú xuân là một xã ven đầm phá với diện tích mặt nước rộng lớn dành cho nuôi

trồng thuỷ sản so với các xã vùng ven phá tam giang khác. Đây được xem như là một

thế mạnh của vùng.

Diện tích sử dụng đất về cơ bản không có biến động giữa 2 năm. Trong năm

2011, toàn xã có 3.022,71 ha diện tích đất tự nhiên là một xã có diện tích tự nhiên lớn

nhất huyện Phú Vang, trong đó có 1.102,87 ha đất nông nghiệp chiếm 36,49% và đất

phi nông nghiệp là 1.847,49 ha chiếm 61,12%.

Trồng lúa vẫn là một trong những ngành nghề sản xuất nông nghiệp truyền thống

của đại phương. Chính quyền nơi đây vẫn chú ý hỗ trợ người dân phát huy nghề trồng lúa

vốn có của mình nhằm đảm bảo cung cấp lương thực cho bản thân họ và người dân trong

vùng. Với diện tích 443,75 ha chiếm 40,26% tổng diện tích đất nông nghiệp.

Diện tích NTTS là 434,12 ha chiếm 39,36% tổng diện tích đất nông nghiệp.

2.2.3.Tình hình phát triển kinh tế của Xã Phú Xuân

Nền kinh tế, mặc dù do bị dịch bệnh tôm diễn ra đại trà, song nhờ đời sống

ngày càng phát triển nên nền kinh tế vẫn tiếp tục duy trì mức khá, cơ cấu kinh tế

chuyển dich đúng hướng.

Tổng giá trị sản xuất của xã năm 2011 là 23.710 triệu đồng, tăng 28,3% so với

năm 2010. Trong đó gía trị sản xuất của ngành nông nghiệp tăng 16.810 triệu đồng

tương ứng tăng 38,7% ; trong lĩnh vực TTCN – ngành nghề tăng 2.500 triệu đồng,

tăng 17 %; đối với ngành DV tăng 4.400 triệu đồng tăng 17,1% so với năm 2010.

Bảng 6: Giá trị tổng sản xuất và cơ cấu gía trị tổng sản xuất

2011/2010

Chỉ tiêu +/- % Cơ cấu (%) Cơ cấu (%) 2011 Giá trị (Tr.đ) 2010 Giá trị (Tr.đ) 83.690 100 107.400 100 23.710 28,3 1.Tổng giá trị sx

NLNN 43.390 51,84 60.200 56,05 16.810 38,7

14.600 17,45 17.100 15,9 2.500 17 TTCN, ngành nghề

DV 25.700 30,71 30.100 28,05 4.400 17,1

9,6 12,2 2,6 27 GO/Người

29

(Nguồn: Báo cáo thống kê xã)

Trong cơ cấu giá trị tổng giá trị sản phẩm, ngành NLNN luôn đóng vai trò quan

trọng nhất, chiếm tỷ trọng cao nhất so với các ngành khác. Năm 2010, xảy ra dịch

bệnh thường xuyên đã ảnh hưởng đến cơ cấu giá trị ngành NLNN, đến năm 2011

ngành NLNN có sự gia tăng đáng kể tăng 38,7%.

Ngoài ra, ngành DV cũng chiếm tỷ trọng khá lớn. Tuy nhiên,tỷ trong ngành

DV có xu hướng giảm, năm 2010 là 30,71% và năm 2011 là 28,05%. Bên canh ngành

DV, tỷ trọng ngành TTCN, ngành nghề cũng giảm, cụ thể năm 2010 là 17,45% và

năm 2011 là 15,9%. Với sự tăng trưởng của nền kinh tế và tốc độ tăng dân số giảm đã

làm cho giá trị sản xuất bình quân/người tăng lên đáng kể, năm 2010 là 9,6 triệu

đồng/người và năm 2011 là 12,2 triệu đồng/người; tăng 2,6 triệu đồng/người.

2.2.4. Cơ sở vật chất thiết yếu

 Hệ thống giao thông

Vùng dự án nằm trong hệ thống thuỷ vực Sam Chuồn, gắn liền với các xã, thị

trấn trong huyện qua hệ thống giao thông thuỷ đầm phá Tam Giang-Cầu Hai đảm bảo

đi lại thông suốt.

Hoàn tất các thủ tục đầu tư để tiến hành đấu thầu, bàn giao mặt bằng để chuẩn

bị thi công 0,54km đường Bê tông ở xóm 4 thôn Xuân Ổ. Tổng giá trị đầu tư 970 triệu

đồng từ nguồn vốn Bãi ngang năm 2011. Lập thủ tục phân bổ và hoàn tất hồ sơ xây

dựng 01 km đường Bê tông giao thông nông thôn ở các thôn; giá trị công trình

383.388.000 đồng.

 Hệ thống thủy lợi

Thủy lợi là một trong những vấn đề quan trọng trong SXNN và NTTS. Hiểu

được điều đó, chính quyền địa phương đã có sự quan tâm chý ý đến vấn đề này: toàn

bộ hệ thống kênh mương thủy lợi trên địa bàn đã được xây dựng kiên cố nhằm duy trì

khả năng cung cấp nước kịp thời cho người dân.

 Hệ thống điện, nước sinh hoạt:

Đến nay trên địa bàn huyện 100% số xã đã có điện lưới, tỷ lệ hồ dùng điện hiện

nay đã lên 87%. Hệ thống nước sạch đã từng bước được đầu tư. Đến nay toàn xã có

30

65% số hộ được dùng nước sinh hoạt sạch.

Các hệ thống như điện, nước sạch cơ bản phục vụ đáp ứng nhu cầu của người

dân, đồng thời qua mỗi năm đều được đầu tư mới, sữa chữa nâng cấp nhằm nâng cao

mức sống và sinh hoạt của cộng đồng dân cư.

Nhờ những chú trọng đầu tư về cơ sở hạ tầng, cho nên trong những năm qua

điều kiện về cơ sở hạ tầng ở xã Phú Xuân có bước phát triển. Đây chính là điểm thuận

lợi trong phát triển NTTS.

Trong những năm qua, được sự quan tâm của Đảng, nhà nước các cấp; sự hỗ trợ

của các tổ chức trong và ngoài nước; sự phát huy nội lực của địa phương đã từng bước

đầu tư kết cấu hạ tầng phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất của nhân dân.

Các công trình như: Điện – Đường – Trường – Trạm và các công trình khác

phục vụ dân sinh ngày càng được đầu tư khởi sắc, từng bước làm thay đổi diên mạo

nông thôn mới theo hướng hiện đại, phát triển; đáp ứng một phần nhu cầu sinh hoạt và

phát triển của người dân. Tuy nhiên do địa hình phân tán rộng, hàng năm lại chịu nặng

nề của thiên tai lụt bão, bên cạnh do nguồn vốn ít nên một số công trình được đầu tư

song lại bị xuống cấp nghiêm trọng, một số lĩnh vực đầu tư đang còn tạm bợ, bán kiên

cố hoặc chưa được đầu tư.

2.3. TÌNH HÌNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN CỦA XÃ PHÚ XUÂN

2.3.1. Biến động diện tích nuôi thủy sản

Diện tích nuôi trồng thuỷ sản không thay đổi qua 3 năm, với diện tích là

434,12ha. Trong đó, diện tích nuôi tôm giảm đáng kể là do tình hình dịch bệnh xảy ra

vào năm 2010; năm 2009 là 227,24 ha đến năm 2011 là 100ha giảm 127,24ha tương

ứng giảm 56% là do điều kiện tự nhiên, thời tiết biến đổi thất thường làm cho ao nuôi

biến đổi lớn về biên độ các yếu tố môi trường như nhiệt độ, PH…nên đã xảy ra bệnh

trên tôm nuôi trên diện rộng . Trong khi đó diện tích nuôi xen ghép tăng lên, năm 2009

là 200,88ha và năm 2011 là 418,12ha tăng 133,24 ha tương ứng tăng 66%. Diện tích

nuôi cá không thay đổi qua 3 năm là 6 ha. Mặc dù diện tích nuôi trồng có xu hướng

chuyển dần về nuôi cá nhưng diện tích nuôi tôm vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu

31

diện tích nuôi.

Bảng 7: Quy mô, cơ cấu diện tích các loại thuỷ sản nuôi trồng của xã

2009 2010 2011 2011/2009 Chỉ tiêu Ha % Ha % Ha % +/- %

434,12 100 434,12 100 434,12 100 Tổng diện tích

Nuôi chuyên Tôm 227,24 52,34 232,3 53,51 100 23 -127,24 -56

Nuôi xen ghép 200,88 46,27 195,82 45,1 334,12 75,61 133,24 66

Nuôi cá 6 1,39 6 1,39 6 1,39 - -

(Nguồn: Báo cáo thống kê xã)

2.3.2. Sản lượng và giá trị sản lượng thủy sản nuôi trồng của xã Phú Xuân

Sản lượng và giá trị sản lượng thuỷ sản nuôi trồng có sự biến đổi qua các các năm.

Trong các loại thủy sản thì tôm chiếm tỷ trọng rất lớn về mặt sản lượng cũng

như giá trị sản lượng. Năm 2009, tổng sản lượng của xã đạt cao nhất trong 3 năm là

589,4 tấn; trong khi đó năm 2010 sản lượng chỉ đạt 273,5 tấn giảm 315,9 tấn tức giảm

53,6%; năm 2011 là 419,1 tấn tăng lên 145,6 tấn tức tăng 53% so với năm 2010. Trong

đó, sản lượng tôm giảm 315 tấn tương ứng giảm 80% so với năm 2009 làm cho gía trị

sản xuất giảm 24.280 triệu đồng; bên cạnh đó sản lượng của các loại thuỷ sản khác

tăng 144,7 tấn tức tăng 74,4% làm cho giá trị sản lượng tăng 15.921 triệu đồng so với

năm 2009. Nguyên nhân chính là do ảnh hưởng của tình hình dịch bệnh trên tôm nuôi

xảy ra trên diện rộng trong năm 2010 làm thiệt hại kinh tế của niều bà con, dẫn đến

khó khăn trong đầu tư cho vụ năm 2011.

Bảng 8: Sản lượng và giá trị tổng sản lượng thuỷ sản thuỷ sản nuôi trồng của xã

2009 2010 2011 Chỉ tiêu ĐVT

589,4 273,5 419,1 2011/2009 +/- -170,3 % -30 1. Tổng SL Tấn

Tôm 395 27 80 -315 -80 Tấn

194,4 221,5 339,1 144,7 74,4 Các loại TS khác Tấn

38.199 18.880 29.840 -8.359 -22 2. Tổng GTSL Tr.đ

Tôm 31.520 2.680 7.240 -24.280 -77 Tr.đ

6.679 14.200 22.600 15.921 238,37 Tr.đ Các loại TS khác

32

(Nguồn: Báo cáo thống kê xã)

Sản lượng tôm giảm là do đa số diện tích nuôi bị thu hẹp lại, nuôi vụ 1 là chính Sự

giảm sút này là do một số hộ dân của xã đã chủ quan thả nuôi sớm so với lịch thời vụ.

Trong lúc thời tiết bất lợi, có những đợt không khí kéo dài xen giữa đợt nắng nóng làm

cho biên độ nhiệt thay đổi đột ngột. Kết hợp với môi trường đầm phá bị ô nhiễm, nguồn

giống không được đảm bảo đã làm cho tôm kém ăn và yếu dần gây chết trên diện rộng.

Đến năm 2011 thì tình hình nuôi tôm của xã đã trở nên ổn định trở lại với sản lượng thu

được là 80 tấn, trong đó, nuôi chuyên tôm thu được 70 tấn và tôm xen ghép được 10 tấn.

Nhìn chung trong năm 2011 diện tích , sản lượng, năng suất tôm đều tăng

nhưng không đáng kể. Tuy nhiên cần phải chú trọng đến các phương án hay lịch thả

thời vụ của người dân. Bên cạnh đó, cần chủ động mở rộng các hệ thống giao thông

thủy lợi, xây dựng kiên cố kênh mương cấp thoát nước là giải pháp đúng đắn nhằm

nâng cao năng suất tôm trong những năm tới.

2.4. TÌNH HÌNH NUÔI TRỒNG VÀ TIÊU THỤ TÔM CỦA CÁC HỘ ĐIỀU TRA

2.4.1. Tình hình nuôi tôm

2.4.1.1. Năng lực sản xuất của các hộ điều tra

Hiện nay toàn xã nuôi theo hình thức bán thâm canh và quảng canh cải tiến, với

50 hộ nuôi tôm tập trung chủ yếu ở Quảng Xuyên và Xuân Ổ với tổng diện tích nuôi

tôm là 35,3ha.

Tiến hành điều tra 50 hộ với 30 hộ ở thôn Quảng Xuyên và 20 hộ ở thôn Xuân

Ổ. Phần lớn các hộ nuôi tôm thường nuôi với diện tích 4000-5000 m2

Bảng 9: Nguồn lực sản xuất của các hộ điều tra (Bình quân/hộ)

BQC Chỉ tiêu ĐVT Xuân ổ Quảng

xuyên

1,73 1,55 1,64 1. Lao động bình quân Lao động

0,798 0,567 0,68 2. Diện tích nuôi tôm BQ Ha

Ao 1,87 1,3 1,58 3. Số ao nuôi

88,720 65,758 77,239 4. Tư liệu sản xuất Triệu đồng

(Nguồn: số liệu điều tra)

Kết quả điều tra cho thấy: bình quân mỗi hộ có 1,58 ao nuôi với diện tích bình

33

quân 0,68 ha. Thôn Xuân Ổ có diện tích nuôi tôm bình quân trên hộ là 0,567 ha, bé

hơn nhiều so với thôn Quảng Xuyên 0,798 ha/hộ. Có sự khác nhau rõ rệt về diện tích

giữa hai thôn là vì thôn Xuân Ổ trước đây có 100% hộ dân sinh sống đều phát triển

ngành nghề tôm nhưng sau khi thua lỗ hai năm liên tiếp 2009, 2010 thì người dân của

thôn đã chuyển nghề và chỉ còn ít hộ nuôi tôm. Ngoài ra, qua điều tra ta thấy thôn

Quảng Xuyên có số người tham gia nuôi tôm lớn, còn thôn Xuân Ổ do điều kiện kinh

tế của một số hộ nên họ không nuôi tôm nữa mà chuyển sang các ngành nghề khác.

Do diện tích nuôi tôm BQ/ha lớn kéo theo số ao nuôi cũng như tư liệu sản xuất

lớn hơn. Điều này được thể hiện ở thôn Quảng Xuyên với 1,87 ao và 88,720 triệu đồng

đầu tư cho tư liệu sản xuất; trong khi đó thôn Xuân Ổ chỉ có 1,3 ao nuôi và 65,758

triệu đồng đầu tư cho tư liệu sản xuất.

Phần lớn các hộ nuôi với diện tích nhỏ khoảng 4000-5000m2, điều này đã hạn chế đến kết quả sản xuất theo quy mô của các hộ. Với hình thức bán thâm canh mật độ nuôi là 10-15 con/m2 cỡ P15 và 5-7 con/m2 cỡ 3-5 cm/m2, những năm gần đây dịch bệnh thường xuyên xảy ra, người dân không dám thả nhiều và mức độ đầu tư không cao.

2.4.1.2. Tình hình đầu tư cho nuôi tôm

Đầu tư xây dựng cơ bản

TLSX là yếu tố cần thiết để tổ chức sản xuất. TLSX ảnh hưởng gián tiếp đến

khối lượng sản phẩm, năng suất và chất lượng thuỷ sản…Đồng thời phản ánh quy mô

sản xuất của các hộ. Chính những điều này ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất kinh doanh.

Vì vậy, trong quá trình sản xuất phải trang bị tư liệu sản xuất phù hợp. Tình hình đầu

tư tư liệu sản xuất được thể hiện ở bảng 10:

Bảng 10: Đầu tư tư liệu sản xuất cho nuôi tôm của các hộ (BQ/ha)

Giá trị (Triệu đồng) Chỉ tiêu ĐV BQC Quảng Xuyên Xuân Ổ

Cái 26,180 25,991 26,085 1. 1.Máy sục khí

Cái 14,447 14,537 14,492 2. 2.Máy bơm nước

Cái 2,639 2,59 2,614 3. 3.Ghe, xuồng

Cái 1,152 1,079 1,116 4. 4.Lưới thu hoạch

Cái 69,853 67,929 68,892 5. 5.Ao, hồ

34

(Nguồn: Số liệu điều tra)

Theo số liệu điều tra, bình quân mỗi ha các hộ nuôi tôm bỏ ra chi phí xây dựng

là 68,892 triệu đồng, trong đó thôn Quảng Xuyên đầu tư hết 69,853 trđ/ha. Sau quá

trình xây dựng ao, tháo cạn bơm khô đáy ao là một bước trong quá trình cải tạo ao

nuôi. Để tiến hành được công việc này, các hộ đã đầu tư mua máy bơm. Bình quân các

hộ bỏ ra14,492 trđ/ha, trong đó thôn Quảng Xuyên đầu tư hết 14,447 trđ/ha và thôn

Xuân Ổ đầu tư hết 14,537 trđ/ha. Trong qúa trình nuôi tôm phải đảm bảo lượng oxy

trong nước. Oxy chính là nguồn nguyên liệu trong quá trình hô hấp của thủy sinh vật.

Nguồn oxy được bổ sung bởi sự hòa tan của khí quyển, do sự quang hợp do thay nước

mới hay bằng máy sục khí. Do vậy, bà con đã đầu tư mua máy sục khí nhằm điều hoà

lượng oxy trong nước. Trung bình các hộ bỏ ra 26,085 trđ/ha; thôn Quảng Xuyên đầu

tư nhiều hơn thôn Xuân Ổ.Đây là tư liệu sản xuất không thể thiếu để tôm sinh trưởng

và phát triển bình thường.

Ngoài TLSX trên còn có thuyền (ghe). Bình quân các hộ nuôi tôm chi 1,116

trđ/ha. Điều này cho thấy thôn Quảng Xuyên có sự đầu tư kỹ lưỡng hơn thôn Xuân Ổ.

Nhìn chung với quy mô NTTS của xã, mức độ đầu tư cơ bản của các hộ tương đối hợp

lý tuy nhiên các hộ cần đầu tư thêm máy sục khí để tăng kết quả và hiệu quả hơn.

Chi phí nuôi tôm

Các khoản chi phí mà các hộ phải bỏ ra hằng năm khá lớn như chi phí mua con

giống, thức ăn, phòng trừ dịch bệnh, cải tạo ao nuôi….

Qua bảng điều tra, ta thấy mỗi vụ nuôi phải tiêu tốn 101,737 triệu đồng chi phí

trung gian; trong đó chi phí thức thức ăn chiếm tỷ trọng lớn nhất 75,73%, mức bình

quân trên mỗi ha là 77,046 triệu đồng. Do kích thước con giống nhỏ nên lượng thức ăn

ban đầu cung cấp cho tôm rất lớn. Các hộ chủ yếu sử dụng thức ăn công nghiệp, đối

với thức ăn tươi chỉ được sử dụng trong 1 tháng đầu khi tôm còn nhỏ, trung bình mỗi

ngày 10.000đ trong vòng 1 tháng. Điều này cho thấy các hộ nuôi tôm đã đầu tư chăm

sóc, cho ăn nhiều nhằm rút ngắn thời gian nuôi để tránh những điều kiện bất lợi của

thời tiết và nâng cao tăng trọng tôm nuôi, khi gặp thời điểm giá cao có thể thu hoạch

để tăng doanh thu, mức chi phí này giữa hai thôn không có sự chênh lệch nhau nhiều.

Cụ thể là thôn Quảng Xuyên với mức chi phí là 78,497 triệu đồng chiếm 76,,35% và

thôn Xuân Ổ là 75,594 triệu đồng chiêm 75,1%. Nguồn thức ăn được cung cấp từ

35

nhiều nơi khác nhau như ông Sinh trong cùng xã, đại lý khác.

Bảng 11: Chi phí đầu tư cho nuôi tôm của các hộ điều tra

BQC Quảng Xuyên Xuân Ổ Chỉ tiêu % % % GT (trđ) GT (trđ) GT (trđ)

6,163 5,859 6,011 5,99 5,82 5,9 1.Giống

78,497 76,35 75,594 77,046 75,73 75,1 2.Thức ăn

2,520 2,45 0,915 0,91 1,717 1,69 3.Thuốc

1,322 1,28 1,474 1,47 1,398 1,37 4.Dầu máy

3,373 3,63 4,889 4,86 4,313 4,24 5.Công lao động

4,802 4,67 5,022 4,99 4,912 4,83 6.Cải tạo hồ

7.Vôi 3,102 3,02 3,833 3,81 3,467 3,41

8.Chi phí khác 0,962 0,94 0,714 0,71 0,838 0,82

1,714 1,67 2,355 2,3 2,034 2 9.Trả lãi ngân hàng

100 100 102,817 100,656 101,737 100 Tổng

(Nguồn: số liệu điều tra)

Hiện tại trên địa bàn xã chưa có dịch vụ con giống, nên các hộ phải lấy giống từ

nơi khác, chủ yếu là ở Đà Nẵng, Quảng Nam. Chi phí con giống đứng sau chi phí thức

ăn. Do trên địa bàn chưa có dịch vụ con giống và con giống đóng vai trò quan trọng

trong NTTS. Chi phí cao nhưng chất lượng con giống nhỏ, khó xác định được nên đây

là vấn đề khó khăn của các hộ sản xuất. Bình quân trên 1 ha bỏ ra 6,011 triệu đồng

chiếm 5,9%.

Những năm vừa qua, tình hình dịch bệnh xảy ra rất nhiều trên địa bàn xã, ảnh

hưởng rất lớn đến kết quả và hiệu quả nuôi tôm. Do đó, công tác phòng bệnh được

người dân quan tâm, chi phí phòng bệnh là 1,717 triệu đồng, chiếm 1,69% trong tổng

chi phí. Chuẩn bị ao nuôi vào đầu vụ như nạo vét, vôi, hoá chất…….không thể thiếu

trong nuôi tôm. Vôi được dùng đầu vụ khi chuẩn bị ao hồ để thả giống để khử trùng và

diệt khuẩn. Chi phú xử lý ao bình quân 3,467 triệu đồng chiếm 3,41%. Dầu chạy máy

dùng để chạy máy bơm nước và chạy máy sục khí tạo không khí cho tôm. Chi phí dầu

dùng để chạy máy 1,398 triệu đồng/hộ, sau hai tháng nuôi lúc này mật độ tôm trong ao

cao, nhu cầu không khí lớn. Do vậy, sau hai tháng nuôi ngày nào cũng phải chạy máy

36

sục khí. Thường thì thời điểm gần sáng và buổi chiều tôm thường thiếu oxy và nổi lên

nếu không khởi động máy sục khí kịp thời sẽ dẫn đến tôm chết hàng loạt và không thể

cứu được. Để bắt đầu hoạt động nuôi tôm, mỗi hộ nuôi đều phải xử lý ao bao gồm các

công việc sau: tu bổ, nạo vét đáy ao, diệt tạp, diệt khuẩn, bón vôi để đảm bảo độ pH

cho phù hợp…Nhằm tạo điều kiện môi trường tốt cho tôm phát triển. Song trên thực

tế, các ngư dân xử lý ao hồ hoàn toàn dựa vào kinh nghiệm, hơn nữa do thiếu dụng cụ

cần thiết: máy đo nồng độ pH, độ mặn và các máy đo chuyên dụng khác v.v…..Do đó,

các tác động của việc xử lý ao hồ còn hạn chế. Mặt khác, một số hộ chưa hiểu được ý

nghĩa của việc xử lý ao hồ nên mức đầu tư và kỹ thuật xử lý chưa được coi trọng, và

chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ trong chi phí trung gian. Bình quân chung 1ha nuôi tôm chi phí cải

tạo ao hồ hết 4,912 triệu đồng, tương ứng 4,83 % trong chi phí trung gian. Điều này

phần nào hạn chế quá trình sinh trưởng - tăng trọng của tôm.

Ngoài các chi phí trên, chi phí thuê thêm lao động để nạo vét và cải tạo ao. Trong

suốt quá trình diễn ra vụ nuôi, công lao động chủ yếu là công gia đình, gia đình chăm sóc

tôm từ đầu đến khi thu hoạch. Tôm là đối tượng nuôi đòi hỏi chăm sóc chu đáo. Do năm

2010, tình hình dịch bệnh nhiều dẫn đến thua lỗ, không có vốn đầu tư nên phần lớn các hộ

nuôi đều vay mượn ở ngân hàng, mỗi hộ vay từ 30-40 triệu đồng, mỗi hộ phải trả thêm

khoản tiền lãi 2,034 triệu đồng với thời hạn là 6 tháng mức lãi suất 0,9%/tháng.

Nhìn chung qua phân tích chi phí sản xuất, chúng ta thấy chi phí mà các hộ nuôi

bỏ ra là lớn. Quy mô nuôi nhỏ mà chi phí sản xuất cao sẽ làm giảm hiệu quả của hoạt

động. Do vậy các hộ nuôi cần phải xem xét sử dụng nguồn vốn sao cho hợp lý và đạt

hiệu quả nhất. Chi phí đầu tư giữa 2 thôn chênh lệch không lớn. Thôn Quảng Xuyên

đầu tư với mức chi phí 102,817 triệu đồng, trong khi đó thôn Xuân Ổ bỏ ra với mức

chi phí thấp hơn là 100,656 triệu đồng.

2.4.1.3. Kết quả và hiệu quả nuôi tôm

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, hiệu quả kinh tế không chỉ là mối quan

tâm của doanh nghiệp, của người sản xuất mà còn là mối quan tâm của toàn xã hội.

Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế phản ánh chất lượng hoạt động kinh tế, là thước

đo trình độ quản lý và tổ chức sản xuất. Nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất, kinh

37

doanh là mục tiêu mà bất cứ nhà sản xuất nào cũng hướng đến.

Kết quả và hiệu quả nuôi tôm trong những năm gần đây thấp. Nguyên nhân

chính là do giá cả các yếu tố đầu vào biến động và sản lượng tôm thu hoạch thấp.

Qua bảng số liệu…. ta thấy: Tổng giá trị sản xuất bình quân trên một ha 154,06

triệu đồng; trong đó thôn Quảng Xuyên là 158,163 triệu đồng và thôn Xuân Ổ là

149,956 triệu đồng. Sỡ dĩ có sự chênh lệch nhau như vậy là vì qua điều tra ta thấy

thôn Quảng Xuyên có mức đầu tư ban đầu kĩ hơn, cao hơn thôn Xuân Ổ do vậy nó

giúp cho các hộ nuôi ở thôn này mang lại giá trị cao. Năm 2010, hiện tượng dịch bệnh

và ô nhiễm nguồn nước đã làm cho tôm chết hàng loạt, ảnh hưởng đến tình hình nuôi

trồng của các hộ năm 2011, năng suất bình quân đạt 9,98 tạ/ha.

Bảng 12: Kết quả và hiệu quả nuôi tôm của các hộ điều tra năm 2011

Chỉ tiêu ĐVT Quảng Xuyên 10,17 Xuân Ổ 9,78 BQC 9,98 Năng suất Tạ

158,163 149,956 154,06 Giá trị sản xuất (GO) Triệu đồng

102,817 100,656 101,065 Chi phí trung gian (IC) Triệu đồng

53,999 49,3 53 Giá trị gia tăng (VA) Triệu đồng

VA/GO 0,341 0,329 0,344 Lần

VA/IC 0,53 0,49 0,524 Lần

GO/IC 1,54 1,49 1,524 Lần

(Nguồn: số liệu điều tra)

Chi phí trung gian bình quân trên một ha là 101,065 triệu đồng. Giá trị gia tăng

bình quân trên một ha là 53 triệu đồng.

Năng suất thu hoạch tôm giảm do ảnh hưởng của dịch bệnh. Mặc dù công tác

phòng bệnh đã được chính quyền quan tâm nhưng tình hình dịch bệnh vẫn xảy ra và

diễn biến phức tạp. Môi trường nước ô nhiễm cũng làm ảnh hưởng đến sản lượng tôm

thu hoạch, chất thải từ các vùng nuôi, từ các loại thuốc bảo vệ thực vật trong nông

nghiệp đã làm cho môi trương nước ngày càng ô nhiễm nghiêm trọng. Chất lượng

giống không đảm bảo cũng làm giảm năng suất và chất lượng tôm thu hoạch

Vào vụ nuôi thời tiết có nhiều đợt không khí lạnh kéo dài làm ảnh hưởng đến tình

hình ương tôm giống của bà con ngư dân, làm ảnh hưởng đến vụ nuôi, nhiều hộ dân phải

ương thả lại tiến độ chậm so với lịch thời vụ, cuối vụ nắng nóng ảnh hưởng đến sự sinh

38

trưởng của đối tượng nuôi, tôm nuôi xảy ra dịch bệnh cục bộ ở một số vùng.

Do ảnh hưởng tình hình dịch bệnh trên tôm nuôi xảy ra trên diện rộng trong

năm 2010 là thiệt hại kinh tế của nhiều bà con, dẫn đến gặp khó khăn trong đầu tư cho

vụ năm 2011. Sản lượng tôm giảm do phần lớn diện tích ngư dân đã chuyển sang nuôi

xen ghép nhiều đối tượng.

Các chỉ tiêu hiệu quả VA/GO, VA/IC, GO/IC: bình quân trên mỗi ha các hộ thu

về 34,4 đồng giá trị gia tăng trên 100 đồng giá trị sản xuất; 52,4 đồng giá trị gia tăng

trên trên 100 đồng chi phí trung gian

Tóm lại, hoạt động nuôi tôm trên địa bàn xã trong năm vừa qua đã đạt được kết

quả tốt. Việc nuôi tôm này góp phần giải quyết được việc làm, xóa đói giảm nghèo cho

người dân và nâng cao thu nhập cho hộ. Dần dần trả được nợ cho ngân hàng do thua lỗ

của năm 2010. Đời sống của người dân ngày càng nâng cao. Tuy nhiên để đạt kết quả

cao hơn nữa thì trong thời gian tới, người dân phải không ngừng học hỏi, nâng cao

kiến thức kinh nghiệm và kỹ thuật nuôi có như vậy mới đạt kết quả cao hơn.

2.4.2. Tình hình tiêu thụ tôm

2.4.2.1. Chuỗi cung các yếu tố đầu vào

Các yếu tố đầu vào là không thể thiếu được trong bất cứ quá trình sản xuất nào.

Trong nuôi tôm các yếu tố đầu vào bao gồm: giống, thức ăn, thuốc phòng bệnh…

 Con giống

Con giống là một trong những yếu tố đầu vào quan trọng trong NTTS. Con

giống ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng tôm sau khi thu hoạch. Giống được chứa

trong túi nilon có bơm oxy để đảm bảo tỷ lệ sống cao. Do đó, việc lựa chọn con giống

khoẻ mạnh, sạch bệnh đóng vai trò quan trọng. Việc nuôi tôm có thành công hay

không thì trước tiên phải là con giống. Thực tế nhu cầu con giống ở đây rất lớn, trong

khi các cơ sở sản xuất giống đảm bảo chất lượng trong tỉnh rất thiếu, do vậy lượng lớn

tôm giống người nuôi phải mua từ các tỉnh khác về rất khó kiểm soát dịch bệnh

Trại tôm giống của Tỉnh không đầu tư tôm bố mẹ để sinh sản con giống mà chỉ

làm dịch vụ cung cấp con giống. Giống tôm được cung ứng từ nhiều nguồn khác nhau,

chủ yếu là từ các trại giống Đà Nẵng, Quảng Nam,…. Loại giống chủ yếu thả nuôi là

tôm bột P15. Việc lựa chọn con giống gặp khó khăn là chất lượng tôm giống khi thả

39

nuôi không được đảm bảo, tôm thường phát triển chậm hoặc bị dịch bệnh.

Hầu hết các hộ nông dân chỉ thả nuôi một vụ, nên giá tôm giống biến động theo

mùa vụ. Năm 2011, giá tôm giống biến động từ 25-40đ/con, tuỳ theo giống tôm xấu,

đẹp. Bình quân một ha, mỗi hộ mua khoảng 5,582 triệu đồng.

Cách thức thanh toán: Do các hộ tự tìm nguồn giống nên hầu hết trả ngay bằng

tiền mặt.

 Thức ăn nuôi tôm

Thức ăn cũng là vấn đề quan trọng và chiếm chi phí khá lớn trong hoạt động

nuôi tôm. Chi phí thức ăn nuôi tôm chiếm tỷ trọng lớn nhất 74,07% trong các khoản

chi phí trung gian. Do đó các hộ luôn xem xét lựa chọn nơi mua thức ăn có uy tín, chất

lượng và giá cả phù hợp.

Thức ăn nuôi tôm được mua từ các cửa hàng, đại lý như cửa hàng Ông Sinh

trong cùng xã. Qua phỏng vấn với chủ hàng, được biết nguồn cung ứng hàng là các đại

lý bán sỉ ở Huế như Phước hằng ( đường quốc lộ 49)……Việc cung cấp hàng hoá của

các đại lý khá thuận lợi.

Giá cả: giao động trong khoảng 30.000-32.000đ/kg, chênh lệch giá từ đại lý đến

người bán lẻ và từ người bán lẻ đến người tiêu dùng cuối cùng khoảng 1.000-2.000đ/bao

Do việc cung cấp thức ăn khá thuận lợi nên các hộ mua không nhiều, việc thanh

toán có thể thực hiện trước hoặc sau khi thu hoạch tôm.

 Thuốc phòng bệnh

Cũng như thức ăn nuôi tôm, hầu hết các hộ đều mua , thuốc phòng trừ dịch

bệnh tại các cửa hàng, đại lý trong xã và khu vực lân cận.

 Vôi

Do nhu cầu vôi chỉ xuất hiện vào đầu vụ nhằm xử lý ao hồ nên lượng bán không

40

nhiều. Vì thế, việc cung cấp vôi của các nhà kinh doanh rất thuận lợi.

Người tiêu dùng Xuất khẩu

Công ty chế biến thuỷ sản

Bán lẻ DNTN Thanh Tin

10% 90%

Thu gom nhỏ Thu gom lớn

5% 25% 70%

HỘ NUÔI TÔM

Vôi  Giống Thức ăn Thuốc Dầu máy

Hình 3: Sơ đồ chuỗi cung sản phẩm tôm và cơ cấu khối lượng sản phẩm tiêu thụ

41

qua các kênh

2.4.2.2. Chuỗi cung các yếu tố đầu ra

Có 3 hướng

1. Hộ bán cho người tiêu dung cuối cùng

Do số hộ nuôi tôm trên địa bàn lớn nên lượng tôm tiêu thụ qua hình thức này rất ít.

Hình thứ này chiếm khoảng 5% trong tổng khối lượng sản phẩm mà hộ sản xuất bán ra.

Loại tôm tiêu thụ phần lớn là loại 90con/kg . Họ thường mua với khối lượng

nhỏ từ 5-7kg/ngày. Các hộ nông dân căn cứ vào giá chợ để bán, chênh lệch giá không

lớn. Mức giá bán ngang với giá của người bán lẻ bán tại chợ. Với khoảng cách không

xa, nên khoảng chi phí chi cho xăng xe không đáng kể. Do độ dài chuỗi ngắn nên việc

bảo quản sản phẩm dễ dàng bằng cách ngâm tôm trong nước.

Cách thức thanh toán: vì mua với khối lượng nhỏ nên người tiêu dùng trả ngay

bằng tiền mặt.

2. Hộ bán cho thu gom nhỏ tại địa phương

Người thu gom nhỏ là những người trong địa phương tìm đến hộ mua tôm sau

đó chở đi bán cho các vùng lân cận, hoặc bán tại các chợ trong địa phương. Đây là lực

lượng rất linh động, mua tôm ở những vùng mà ôtô không thể vào được. Người thu

gom nhỏ hầu như đi thu gom tất cả các ngày trong tháng, thời gian mua tôm thường là

lúc gần sáng sau đó mang tôm đi bán. Hình thức này chiếm khoảng 20-25%

Sau khi mua tôm xong cho tôm vào một thùng chứa được bỏ sẵn đá, một mô tơ

chạy bằng ắc quy để tạo không khí cho tôm. Do vận chuyển bằng xe máy nên thùng

chứa chỉ chứa được 50kg tôm. Nhưng nếu bán cho đối tượng này phải mất thời gian từ

2 đến 3 ngày mới có thể bán hết một hồ tôm, bởi đối tượng này chỉ mua một lúc được

khoảng 50kg nên do vậy mà chi phí thu hoạch khá tốn kém.

Các nhà thu gom nhỏ do vốn ít, thiếu phương tiện vận chuyển nên chỉ mua với

số lượng nhỏ. Đại diện cho nhà thu gom nhỏ là bà Hoàng ở thôn Thuỷ Diện.

a. Thu gom nhỏ bán cho thu gom lớn

Hướng đi của sản phẩm: Thu gom nhỏ bán cho thu gom lớn là DNTN Thanh Tin

ở đường QL 49A. Đây là doanh nghiệp thu mua tôm xuất khẩu nhưng nhập lại hàng

42

cho các doanh nghiệp khác ở Đà Nẵng, Nha Trang, Hồ chí Minh.

Quá trình mua và bán sản phẩm: vào vụ thu hoạch khoảng tháng 6, bà Hoàng

bán cho doanh nghiệp này từ 300-500kg/ngày. Sau khi thu mua tôm bà Hoàng đem

ngâm tôm vào nước, tôm sẽ được đưa đến doanh nghiệp trong cùng ngày, nên chất

lượng sản phẩm không thay đổi.

Để vận chuyển đến doanh nghiệp, doanh nghiệp phải bỏ ra khoản chi phí cho

xăng dầu khoảng 120.000đ/chuyến.

Sau khi giao hàng, nhà thu gom được thanh toán ngay bằng tiền mặt, lãi khoảng

từ 3.000-5.000đ/kg

b. Thu gom lớn bán cho công ty xuất khẩu

DNTN Thanh Tin sau khi mua sản phẩm sẽ vận chuyển đến công ty xuất khẩu ở

đà nẵng. Qua điều tra được biết, doanh nghiệp có 2 xe đông lạnh để vận chuyển sản phẩm

đến công ty xuất khẩu. Doanh nghiệp này mua sản phẩm từ nhiều nguồn khác nhau.

Quy trình mua bán sản phẩm: Vào vụ thu hoạch doanh nghiệp bán cho công ty

này khoảng 2-3 tấn/ngày. Doanh nghiệp bán ra với mức giá chênh lệch khoảng 4-6

ngàn đồng/kg mỗi loại.

Cách thức thanh toán: sau khi giao hàng, doanh nghiệp được thanh toán ngay

bằng tiền mặt, hoặc sau 2-3 ngày bán tôm.

Để vận chuyển sản phẩm, doanh nghiệp phải chi cho xăng xe và các chi phí

khác khoảng 300.000 đồng/chuyến.

c. Thu gom nhỏ bán cho các nhà bán lẻ ở chợ trong địa phương

Người bán lẻ tại địa phương: thường chủ động đến nhà thu gom nhỏ để mua, là

những người gần vùng nuôi tôm . Mỗi lần mua từ 10-15 kg tôm sau đó mang ra chợ bán,

bán hết lại về mua tiếp. Người bán lẻ không có nhiều vốn nên chỉ mua với số lượng ít và

bán tại chợ gần ở quê.

Hướng đi của sản phẩm: Sau khi mua sản phẩm, các nhà thu gom bán cho các

nhà bán lẻ khoảng 15-20kg/ngày. Nhà thu gom căn cứ vào giá của phiên chợ hôm

trước để thu mua sản phẩm. Tôm được đựng trong các thùng chứa nước sau khi thu

hoạch vào buổi sáng rồi sau đó các nhà bán lẻ đến mua khoảng 4-5kg/người; số lượng

còn lại bán cho những người làm mắm tôm ở chợ. Giá chênh lệch không cao, họ lời

khoảng 2.000-4.000đ/kg. Nơi tiêu thụ sản phẩm của các thu gom và người bán lẻ là

43

chợ trong địa phương.

Theo những người bán lẻ ở đây cho biết lợi nhuận bình quân mỗi ngày của

họ khoảng 100 nghìn/ ngày. Chi phí bỏ ra không đáng kể, mỗi lần mua tôm đi bán

hết 10 ngàn tiền đá và 10 nghìn tiền xăng để chở tôm đi chợ bán, tiền công khoảng

50 nghìn/người bởi họ chỉ bán vào buổi sáng, mỗi chuyến vận chuyển được 15-

20kg tôm. Như vậy, chi phí mang tôm ra chợ bán bình quân 1kg mất 4 nghìn đồng.

Mỗi kg tôm bán ra người bán lẻ thu được từ 5-7 nghìn tiền lãi, như vậy mỗi ngày

thu được hơn 100 nghìn.

Cách bảo quản sản phẩm: do nằm trong địa phương nên khoảng cách không xa,

tôm được đựng trong các thùng chứa nước, chất lượng tôm không thay đổi.

Thanh toán bằng tiền mặt. Việc mua bán diễn ra khá thuận lợi vì họ cùng bán

tại một địa điểm, không có sự chèn ép giữa họ, dựa trên quan hệ quen biết.

3. Hộ bán cho thu gom lớn

Hình thức này chiếm tỷ lệ lớn nhất.

Hướng đi của sản phẩm: đến mùa thu hoạch, hộ nông dân gọi điện cho các nhà

thu gom lớn để thống nhất về giá cả và chất lượng. Các nhà thu gom lớn này thường ở

các địa phương khác đến như Phú Lộc, Vinh Hà… Các nhà thu gom lớn bán cho công

ty chế biến và xuất khẩu ở các tỉnh phía nam như: Đà Nẵng, Quảng Nam, Nha Trang.

Họ mua tất cả loại tôm mà nhà thu gom đem đến. Tôm sau khi được chế biến sẽ được

xuất khẩu sang các nước khác dưới dạng đông lạnh.Chi phí mà các nhà thu gom phải

chịu là chi phí xăng xe, bảo quản… khoảng 200.000đ/chuyến.

Do bán với số lượng lớn nên giá bán thấp hơn so với các đối tượng khác. Việc bán

tôm diễn ra khá thuận lợi. Công ty có thể mua hết số tôm mà nhà thu gom đem đến.

Việc thanh toán được thực hiện sau 2-5 ngày.

Kết luận: Người đứng đầu chuỗi và quyết định giá cả, khối lượng chủng loại

là các tư thương và xí nghiệp đông lạnh.

2.4.2.3. Phân tích hoạt động của chuỗi

a. Định hướng thị trường

Đây là chuỗi cung được điều hành bởi các công ty xuất khẩu miền nam. Các

44

công ty này chưa định hướng cho các nhà thu gom và người sản xuất về chủng loại và

chất lượng sản phẩm. Các hộ nông dân chủ yếu dựa vào nguồn lực của mình để sản

xuất chưa nắm bắt được yêu cầu của thị trường.

b. Quá trình tạo giá trị

Để đưa sản phẩm từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng thì sản phẩm phải trải qua

quá trình thu hoạch, bảo quản, đóng gói, vận chuyển….

Bảng 13: Chi phí các thành phần trong chuỗi cung

TG DNTN Chỉ tiêu Hộ nông dân

103.000 Giá thành sx (đồng/kg)

1.000 Chi phí thu hoạch (đồng/kg)

1.500-2.000 1.000-1.500 Chi phí vận chuyển, bảo quản (đồng/kg)

104.000 1.500-2.000 1.000-1.500 Tổng chi phí (đồng/kg)

(Nguồn: số liệu điều tra)

Đối với các hộ nuôi tôm, để bán được sản phẩm, bình quân mỗi hộ bỏ ra

1.000đ/kg để thuê lao động thu hoạch tôm ( xiết tôm ), tổng chi phí bình quân cho 1kg

tôm là 104.000đ/kg.

Đối với các nhà thu gom nhỏ, phải bỏ ra các khoản chi phí như vận chuyển,

bảo quản và phân loại tôm là 1.500-2.000đ/kg

Các nhà thu gom lớn, thường mua với số lượng lớn nên họ phải ra khoản chi

phí lớn là 1.000-1.500đ/kg

Như vậy, giá trị tôm đã tăng lên từ 3.500-4.500đ/kg cho quá trình vận

chuyển, phân loại và bảo quản tôm chuyển từ các hộ đến nhà máy chế biến.

c. Dòng thông tin:

Dòng thông tin về giá cả sản phẩm và thông tin thị trường trong chuỗi rõ ràng,

thông suốt từ nhà thu gom đến người sản xuất. Phương tiện liên lạc giữa các nhà thu

gom, giữa các hộ, giữa công ty xuất khẩu chủ yếu là điện thoại. Các nhà thu gom có

thể nắm bắt thông tin dễ dàng do công việc diễn ra hằng ngày.

Đối với doanh nghiệp chế biến tôm để xuất khẩu thông tin mà họ nắm được chủ

45

yếu là giá, khối lượng và kích cở tôm.

Người nuôi tôm trong chuỗi là thành phần thu thập thông tin kém nhất. Mọi

thông tin về giá cả, số lượng, chất lượng sản phẩm đều phụ thuộc vào người bán buôn.

Họ hầu như không biết được sản phẩm của mình bán như thế nào trên thị trường. Khi

tôm đến lúc thu hoạch họ liên hệ qua điện thoại với các đối tác mua tôm, người mua

tôm đến họ xem tôm và ra giá. Người mua tôm biết được nếu tôm đã đến thời điểm thu

hoạch mà người nuôi tôm không bán sẽ rất dễ gặp rủi ro, bởi lúc này tôm đã lớn lượng

thức ăn cần cho tôm rất lớn nhưng tôm lại phát triển rất chậm nếu tiếp tục nuôi sẽ bị

lỗ. Biết được những điều này nên các nhà mua tôm thường ép giá người nuôi tôm làm

giá tôm thấp hơn một đến hai giá so với giá trên thị trường. Những thông tin mà người

nuôi tôm có được cũng chỉ là thông tin về giá, họ không hề biết nhu cầu thị trường và

người tiêu dùng thế nào để điều chỉnh quá trình sản xuất của mình sao cho phù hợp

đáp ứng tối đa lợi ích của khách hàng.

Như vậy, nông dân là người tiếp nhận thông tin kém nhất do vậy họ không có

khả năng phân tích và dự báo được mức biến động của thị trường về giá cả chất

lượng... Điều này đã gây ra thiệt hại cho người nuôi tôm.

Cơ sở hạ tầng phục vụ cho nuôi và tiêu thụ tôm còn kém. Phương tiện thu hoạch,

vận chuyển và bảo quản còn thô sơ chưa đáp ứng tốt yêu cầu trong tiêu thụ tôm.

d. Chênh lệch giá

Việc thống kê các con số giá bán và chênh lệch giá bán giữa các trung gian

trong chuỗi là rất khó do giá cả luôn biến động và phụ thuộc vào thời gian từ khi tôm

được vớt lên khỏi hồ cho đến khi bán và các hình thức bảo quản khác nhau.

Mức chênh lệch tương đối đồng đều. Do không được hỗ trợ chi phí đầu vào và

tính chất rủi ro của ngành nên người thiệt thòi nhất vẫn là hộ nông dân.

Hầu hết mức giá qua các thu gom chênh lệch khoảng 5-10 ngàn đồng/kg

Bảng 14: Chênh lệch giá bán tôm

Chênh lệch Loại tôm (Con/kg) Giá bán tại hồ (1.000đ/kg)

<40 160 Thu gom bán cho các đối tượng (1.000đ/kg) 170-180 10-20 giá

>40 80 85-90 5-10 giá

46

(Nguồn: số liệu điều tra)

e. Phương thức thanh toán:

Phần lớn các hộ được thanh toán bằng tiền mặt ngay sau khi bán sản phẩm của mình

 Kết luận

Quá trình tiêu thụ tôm trên địa bàn chủ yếu là các nhà thu gom và công ty xuất khẩu.

Thời điểm thu hoạch tập trung vào tháng 6 ảnh hưởng đến việc tiêu thụ tôm trên

địa bàn, giá cả giảm sút, hộ nuôi tôm bị ép giá.

DNTN Thanh Tin là người đứng đầu chuỗi quyết định khối lượng, chủng loại và

giá bán sản phẩm.

2.4.2.4. Những khó khăn của chuỗi

- Về con giống

Các trại giống trong tỉnh chưa cung cấp đủ lượng giống nên người sản xuất phải

mua giống từ các tỉnh khác, nơi có vị trí địa lý khác nhau. Do đó chất lượng giống

không đảm bảo và lượng hao hụt nhiều sẽ làm gia tăng giá thành sản phẩm. Mặt khác,

việc kiểm dịch chưa được chặt chẽ sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường nước khi

có dịch bệnh phát sinh.

- Về các dịch vụ hỗ trợ

Các dịch vụ như phòng trừ dịch bệnh, chữa bệnh chưa được quan tâm đúng

mức nên đã làm cho người dân gặp khó khăn trong sản xuất cũng như trong tiêu thụ

sản phẩm.

- Về định hướng chuỗi cung

Những người đứng đầu trong chuỗi chưa có định hướng cho người sản xuất về

chủng loại, số lượng và chất lượng sản phẩm. Vì vậy người dân còn sản xuất một cách

tự phát. Khi quy mô sản xuất ngày càng mở rộng, sản lượng nhiều thì các hộ nông dân

là người chịu thiệt thòi nhất vì đầu ra không được đảm bảo.

2.4.3. Ảnh hưởng của một số nhân tố đến sản xuất và tiêu thụ tôm của các hộ điều tra

2.4.3.1. Chính sách của nhà nước

Trong những năm qua, Nhà nước đã có nhiều chủ trương, chính sách khuyến

khích nuôi trồng thuỷ sản, chính điều này đã khuyến khích các hộ nông dân đầu tư sản

47

xuất, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.

Các chính sách và thể chế liên quan đến phát triển NTTS như các vấn đề kinh

tế, thương mại, xuất khẩu thuỷ sản, các vấn đề về quản lý và sử dụng lĩnh vực sản xuất

kinh doanh các dịch vụ phụ trợ cho NTTS như sản xuất và kinh doanh con giống, thức

ăn cho NTTS, các loại hoá chất và kháng sinh, các chính sách về chuyển đổi cơ cấu

vật nuôi cây trồng trong sản xuất nông-lâm-ngư có lien quan đến NTTS, các chính

sách về vốn, tín dụng và đầu tư cho NTTS.

Theo nghị quyết số 224/1991/QĐ-TTg của thủ tướng chính phủ về “Chương

trình phát triển nuôi trồng thuỷ sản thời kỳ 1999-2010”, nghị quyết số 09/2000/NĐ-CP

của chính phủ về “ Một số chủ trương và chính sách chuyển đổi cơ cấu kinh tế và tiêu

thụ sản phẩm nông sản” và một số chính sách khuyến khích phát triển nuôi trồng thuỷ

sản khác, ngành nuôi trồng thuỷ sản nói chung và nuôi tôm nói riêng đã có sự phát

triển mạnh mẽ về diện tích, năng suất, sản lượng và hiệu quả kinh tế.

Thực hiện nghị quyết 11 của tỉnh ủy và chương trình hành động của Huyện về

phát triển kinh tế vùng biển và đầm phá; Nghị quyết của Đảng bộ-HĐND xã về việc

tiếp tục phát triển ngành NTTS để nâng cao đời sống và tạo việc làm cho nhân dân.

Căn cứ chỉ tiêu kế hoạch đề ra, UBND xã đã tập trung chỉ đạo các ngành các thôn và

nhân dân phát triển NTTS theo hướng bền vững, có hiệu quả, nhằm ổn định đời sống

góp phần phát triển kinh tế xã hội của địa phương.

Được sự lãnh chỉ đạo của Huyện ủy – UBND và các ngành hữu quan cấp

Huyện Thường vụ Đảng ủy, thường trực HĐND xã và sự hỗ trợ của các ban ngành cấp

huyện, UBND xã phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc ngành thủy sản hướng

dẫn kỹ thuật nuôi, tăng cường công tác kiểm tra dịch nguồn giống, cải tạo ao hồ, tổ

chức chỉ đạo các vùng nuôi theo quy chế nuôi trồng thủy sản.

2.4.3.2. Sự phát triển cơ sở hạ tầng

Sản xuất và tiêu thụ thuỷ sản bao gồm cả tôm chịu ảnh hưởng bởi môi trường

sản xuất kinh doanh, trong đó hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật đóng vai trò rất quan

trọng. Hệ thống cơ sở hạ tầng bao gồm hệ thống đường sá, hệ thống thông tin liên lạc,

phương tiện vận chuyển, phương tiện chuyên chở, hệ thống chợ, trung tâm thương

mại…Phát triển cơ sở hạ tầng có tác dụng giảm chi phí bán hàng, giảm thời gian vận

chuyển hàng hoá. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong ngành thuỷ sản do nguyên liệu

48

làm ra đều ở dạng tươi sống.

Những năm qua, chính quyền địa phương đã huy động nhiều nguồn vốn khác

nhau đầu tư xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng.

Được sự quan tâm chỉ đạo của chính quyền địa phương, thôn và các Ban ngành

Đoàn thể vận động nhân dân giải tỏa mặt bằng để làm đường JIMIC và làm đường bê

tông giao thông nông thôn được 03 km, vốn do nhà nước và nhân dân cùng làm. Đến

năm 2010-2011, xã Phú Xuân được sự quan tâm của chính quyền địa phương cho xây

dựng thêm 2 tuyến đường giao thông nội đồng và nuôi trồng thủy sản và 02 cống thoát

nước; nguồn vốn này thuộc diện Bãi ngang mà được chính quyền phê duyệt, đã hoàn

thành nghiệm thu đưa vào lưu thông và được mọi người dân hưởng ứng

Hoàn tất các thủ tục đầu tư để tiến hành đấu thầu, bàn giao mặt bằng để chuẩn

bị thi công 0,54km đường Bê tông ở xóm 4 thôn Xuân Ổ. Tổng giá trị đầu tư 970 triệu

đồng từ nguồn vốn Bãi ngang năm 2011. Lập thủ tục phân bổ và hoàn tất hồ sơ xây

dựng 01 km đường Bê tông giao thông nông thôn ở các thôn; giá trị công trình

383.388.000 đồng

Phương tiện vận chuển hàng hoá trên địa bàn cón thiếu. Phương tiện bảo quản,

cất trữ chủ yếu do tư thương đầu tư. Đây là vấn đề khó khăn mà địa phương gặp phải

trong quá trình vận chuyển, bảo quản hàng hoá.

Hiện tại, gần xã có 2 chợ là Diên Đại và Quảng Xuyên với quy mô nhỏ. Hàng

hoá trao đổi ở các chợ còn ít. Tiếp tục củng cố kết cấu hạ tầng, bê tông hoá đường giao

thông nông thôn.

Hệ thống cơ sở hạ tầng trên địa bàn từng bước được hoàn thiện. Xây dựng

đường bê tông ra vùng sản xuất nông nghiệp và NTTS, thuận tiện cho việc vận chuyển

hàng hoá.

2.4.3.3. Nhu cầu về tôm tăng

Nhu cầu thuỷ sản nói chung và nhu cầu tôm nói riêng ngày một tăng. Cầu thuỷ

sản tác động bởi cầu của thị trường nội địa và khả năng xuất khẩu thuỷ sản ra thị

trường bên ngoài. Cầu thuỷ sản chịu ảnh hưởng của thu nhập, quy mô dân số…

Hiện nay, dịch bệnh gia súc, gia cầm ngày càng tăng dẫn đến nhu cầu về thuỷ

49

sản trong đó có tôm tăng nhanh ở thị trường Mỹ, Nhật Bản, EU…

Theo ước tính của Tổ chức lương thực thế giới (FAO), nhu cầu thủy hải sản trên thế

giới ở mức cao. Đối với các nước công nghiệp phát triển, thị trường xuất khẩu chính

của Việt Nam, mức tiêu thụ thủy hải sản là trên 30kg/người/năm. Trong khi đó, nhu

cầu nội địa cũng đang tăng cao do đời sống người dân ngày càng được cải thiện. Theo

ước tính hiện nay là trên 20kg/người/năm. Như vậy, nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm

thủy hải sản là rất tiềm năng. Đặc biệt bước sang năm 2010, khi cuộc khủng hoảng

kinh tế đã qua, đời sống người dân dần ổn định và nâng cao, nhu cầu tiêu thụ mặt hàng

thủy hải sản trên thế giới cũng như nội địa sẽ tăng lên. Tôm đứng đầu về kim ngạch

xuất khẩu, chiếm 38,4%.

Hiện nay, Việt Nam xuất khẩu sang khoảng 155 thị trường trên thế giới, trong

đó ba thị trường chính là EU, Mỹ và Nhật Bản, chiếm khoảng 60,6% kim ngạch xuất

khẩu. EU chiếm khoảng 26% thị phần hàng xuất khẩu của Việt Nam, Nhật Bản và Mỹ

chiếm khoảng 17,8% và 16,9%.

Bảng 15: Quy mô dân số và thu nhập

2008 2009 2010 Chỉ tiêu

84.860 92.600 104.600 GDP cả nước (Triệu USD)

10,02 11,19 12,5 Tốc độ tăng trưởng kinh tế

(GDP)%

705 1.003 1.150,5 Tổng sản phẩm trong nước

bình quân đầu người

85.118,7 86.025 86.927,7 Tổng dân số (nghìn người)

1.084,9 1.087,6 1.090,9 T.T.Huế (nghìn người)

(Nguồn: Tổng cục thống kê)

GDP của cả nước năm 2010 là 104,6 tỷ USD, tăng 19,74 tỷ USD tức tăng

23,26% so với năm 2008. Bên cạnh đó, tốc độ tăng trưởng kinh tế của Huế cụ thể là

năm 2008 là 10,02%, năm 2009 là 11,19%, năm 2010 là 12,5%.

Quy mô dân số tăng kéo theo nhu cầu về thực phẩm cũng tăng lên. Đặc biệt là

khi các loại thực phẩm khác như thịt gia súc, gia cầm đang bị dịch bệnh thì nhu cầu về

50

thuỷ sản ngày càng tăng.

2.4.3.4. Trình độ tổ chức sản xuất của các hộ

Qua bảng trên ta thấy: tổ I có năng suất bình quân cao nhất là 10,11 tạ/ha. Chi

phí sản xuất bỏ ra thấp nhất nhưng lại đạt hiệu quả khá cao, điều này được thể hiện qua

con số: trong 100 đồng chi phí bỏ ra thu được về 53,4 đồng giá trị gia tăng và trong

100 đồng giá trị sản xuất thu về 34 đồng giá trị gia tăng .

Bảng 16: Ảnh hưởng của chi phí trung gian đến kết quả và hiệu quả sản xuất tôm

của các hộ điều tra năm 2011 (BQ/ha)

STT Hộ SL % GO (Tr.đ/ha) IC (Tr.đ/ha) VA (Tr.đ/ha) VA/IC Lần VA/GO Lần

I Khoảng cách tổ(Tr.đ/ha) <109,697 47 94 Năng suất BQ(tạ/ha) 10,11 104,425 66,757 35,668 0,534 0,34

109,697- II 2 4 8,335 194 125,215 68,785 0,55 0,355 179,593

288 249,49 38,51 0,155 0,13 1 2 III >179,593 9

BQC 50 100 9,98 154,06 101,065 53 0,524 0,344

(Nguồn: số liệu điều tra)

Trong khi đó tổ II và III với mức chi phí đầu tư và giá trị sản xuất rất lớn; tổ II

với mức chi phí bình quân là 125,215 triệu đồng/ha và giá trị gia tăng là 68,785 triệu

đồng/ha là tổ đạt kết quả và hiệu quả cao nhất. Bình quân cứ 100 đồng chi phí trung

gian mà các hộ ở tổ này bỏ ra thu về 55 đồng giá trị gia tăng, và bình quân thu về được

36 đồng giá trị gia tăng trên 100 đồng giá trị sản xuất thu về. Điều này chứng tỏ tổ II

đã biết đầu tư đúng mức và sử dụng có hiệu quả các yếu tố đầu vào. Do đó, khả năng

tạo tạo ra lợi nhuận trên chi phí trung gian lớn nhất và có hiệu quả nhất. Tổ III với

mức chi phí bỏ ra nhiều nhất, nhưng hiệu quả đạt được thấp nhất; trong 100 đồng chi

phí bỏ ra thu về 16 đồng giá trị gia tăng, trong 100 đồng giá trị sản xuất thu về 13 đồng

giá trị gia tăng.

Qua đây ta thấy mức đầu tư cao chưa chắc đã mang lại kết quả và hiệu quả cao

mà phải biết đầu tư hợp lý thì mới có thể mang lại kết quả cũng như hiệu quả như

51

mong muốn của các hộ.

2.4.3.5. Vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm ngày càng được quan tâm

Hiểu biết của người nuôi tôm ở Xã còn kém nên đã sử dụng thuốc và thức ăn

không hợp lý đã dẫn đến dư lượng kháng sinh trong tôm. Để giảm dư lượng kháng sinh

trong sản phẩm tôm, thì đầu tiên phải quan tâm đến nguồn thức ăn và các hóa chất trong

quá trình cải tạo ao diệt khuẩn, phòng bệnh. Do vậy, cần phải khuyến cáo người dân về

các sản phẩm thuốc nên và không nên sử dụng trong nuôi tôm.

Trong xu thế hiện nay, yêu cầu về vệ sinh an toàn thực phẩm được đặt lên hàng

đầu. Trong thời gian gần đây, nhiều lô hàng nông thủy sản xuất khẩu bị Hoa kỳ,

Canada, Nhật, Nga, Singapore từ chối. Những điều này đã phản ánh phần nào những

tồn đọng, bất cập trong sản xuất của các doanh nghiệp Việt Nam khi đã vào WTO thì

phải chấp nhận cạnh tranh khốc liệt về chất lượng .

2.4.3.6. Hiểu biết của nông dân, các nhà bán buôn về công tác quản trị chất lượng

sản phẩm còn rất nhiều hạn chế

Vấn đề bảo quản chế biến tôm sau khi thu hoạch có vai trò rất quan trọng. Làm

thế nào để sản phẩm tôm đến tay người tiêu dùng vẫn tươi ngon, đảm bảo an toàn cho

người tiêu dùng là điều không dễ. Hiện nay sự hiểu biết của người nuôi tôm cũng như

người bán buôn về bảo quản sản phẩm tôm còn rất hạn chế. Trong khi đó, đội ngũ cán

bộ khuyến nông còn thiếu, điều kiện về phương tiện đi lại, kinh phí dành cho tập huấn

về vấn đề quản trị chất lượng sản phẩm còn rất hạn chế. Điều này dễ dẫn đến nguy cơ

người nông dân sử dụng giống tôm, sử dụng thức ăn, thuốc thú y không hợp lý làm

ảnh hưởng đến chất lượng tôm.

2.4.3.7. Các cơ sở chế biến thủy sản trên địa bàn tỉnh còn thiếu và hoạt động chưa

hiệu quả

Hiện tại trên địa bàn tỉnh có rất ít cơ sở chế biến và xuất khẩu thủy sản, . Qua

điều tra được biết tổng sản lượng tôm mà các công ty này trên địa bàn tỉnh mua ít. Như

vậy, các công ty không đóng góp vai trò gì trong việc chế biến và tiêu thụ thủy sản nói

chung và tôm nói riêng. Do vậy, tôm do nông dân sản xuất ra phải bán cho các tỉnh

khác điều này đã làm cho chuỗi cung ngày càng dài ra, chi phí marketing tăng lên.

Tỉnh mất đi một nguồn ngoại tệ thu về từ xuất khẩu, thu nhập của người nông dân

52

giảm do sản phẩm phải qua nhiều khâu trung gian.

2.4.3.8. Rủi ro trong nuôi trồng thủy sản

NTTS là một ngành chứa đựng nhiều rủi ro. Ngoài yếu tố thời tiết biến đổi

thường xuyên, vấn đề dịch bệnh làm tôm chết hàng loạt làm người sản xuất bị lỗ. Do

tại địa bàn xã chưa có dịch vụ cung cấp giống và chưa có cơ sở để kiểm tra giống sạch

bệnh nên đây là khó khăn lớn nhất của ngư dân. Hầu hết người dân đều không có vốn

sản xuất nên phải vay vốn từ các nguồn khác nhau. Do vậy, khi mất mùa người dân

không có tiền để trả lãi vay và không có vốn để tiếp tục sản xuất.

Sản xuất nông nghiệp nói chung và nuôi trồng thủy sản nói riêng chịu tác động

của điều kiện ngoại cảnh nên mức độ rủi ro rất cao. Trong sản xuất người sản xuất

thường phải đối mặt với những thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh, bất lợi của giá cả thị

trường, sự giảm cấp của môi trương nuôi...Các rủi ro trên tác động ở những mức độ

khác nhau đến kết quả và hiệu quả nuôi tôm của các hộ.

* Ảnh hưởng của môi trường

Các hoạt động nuôi tôm được tiến hành ngoài trời, trong môi trường nước nên

chịu tác động mạnh của các yếu tố lý-hóa-sinh của môi trường nuôi. Vào vụ nuôi có

những đợt nắng nóng xen kẽ có những đợt lạnh làm thời tiết biến đổi thất thường đã

ảnh hưởng đến tôm nuôi nên đã xảy ra dịch bệnh cục bộ ở một số địa phương. Dịch

bệnh xuất hiện ngày càng nhiều và lây lan mạnh như bệnh đốm trắng, bệnh MBV

(bệnh còi), các bệnh do môi trường…xuất hiện thường xuyên ảnh hưởng đến kết quả

và hiệu quả của các hộ nuôi.

Công tác cải tạo do thiếu nguồn vốn đầu tư nên một số ao nuôi cải tạo không

đảm bảo quy trình kỹ thuật, chỉ tháo cạn nước sữa lại đê đập sau đó mua giống thả vào

nuôi nên môi trường ao nuôi không đảm bảo.

Các vùng nuôi năm trước bị bệnh do cải tạo không kỹ nay bị bệnh trở lại.

* Điều kiện thời tiết

Tình hình thời tiết biến động thường xuyên đã gây khó khăn cho công tác nuôi

trồng thủy sản nói chung và nuôi tôm nói riêng.

Thời tiết biến đổi thất thường, biên độ nhiệt độ chênh lệch giữa ngày đêm, lớn dẫn

đến tôm bị sốc, sức đề kháng giảm khi gặp môi trường không thuận lợi dễ xáy ra bệnh.

53

Nhiệt độ lượng mưa diễn biến thất thường.

 Thiếu hụt nguồn lực có thể gây khó khăn hoạt động của chuỗi, đặc biệt là sự

thiếu hụt về vốn. Đối với người sản xuất, hầu hết các hộ đều đi vay từ các nguồn khác

nhau để phục vụ cho sản xuất.

* Ảnh hưởng của biến động giá các yếu tố đầu vào và giá bán tôm

Trong nuôi trồng thủy sản, sự biến động giá cả các yếu tố đầu vào ảnh hưởng

rất lớn đến mức đầu tư sản xuất.

Chi phí thức ăn là chí phí chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí của các hộ

nuôi. Sự biến động giá thức ăn tác động rất lớn đến mức đầu tư của các hộ.

Hiện nay các hộ chủ yếu nuôi theo hình thức bán thâm canh và quảng canh cải

tiến nên thức ăn bao gồm thức ăn tươi và thức ăn công nghiệp. Trong năm 2011, thức

ăn có giá dao động 30.000- 35.000đ/kg tùy loại, thức ăn tươi 10.000 – 12.000đ/ngày

trong vòng 1 tháng khi tôm còn nhỏ. Trong khi đó năm 2010 thức ăn 25.000-

30.000đ/kg. Biến động này làm cho tổng chi phí đầu tư tăng cao, từ đó ảnh hưởng đến

việc đầu tư sản xuất của các hộ. Bên cạnh đó, nguồn giống với mức chi phí khá lớn, do

phải mua từ tỉnh khác nên giá cao.

Mặt khác giá bán tôm biến động thường xuyên theo mùa vụ. Do thời gian thu

hoạch tôm thường là tháng 6, thời gian thu hoạch 1 tháng.

Giá các yếu tố đầu vào biến động đã ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả và hiệu

54

quả nuôi tôm của hộ.

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG SẢN

XUẤT VÀ TIÊU THỤ TÔM HÀNG HÓA

3.1. QUAN ĐIỂM ĐỊNH HƯỚNG

Trong thời gian tới, nhu cầu về sản phẩm thủy sản nói chung và tôm hàng hóa

nói riêng trên thị trường nội địa và quốc tế rất lớn. Thị trường tiêu thụ không ngừng

được mở rộng. Hiện nay tình trạng gia súc và gia cầm cung cấp ra thị trường hạn chế

do ảnh hưởng của dịch bệnh, vì thế tình hình tiêu thụ và nhu cầu xuất khẩu thủy sản

không ngừng tăng lên.

Từ nhu cầu thủy sản trên thị trường trong và ngoài nước, hướng phát triển của

Xã: Chương trình phát triển NTTS là một trong những chương trình trọng điểm để

phát huy thế mạnh của đại phương nhằm thúc đẩy kinh tế phát triển giải quyết việc

làm cho nhiều lao động, tăng thu nhập cho nhân dân, tiến tới xóa đói giảm nghèo. Chú

trọng đến vấn đề khoa học kỹ thuật, con giống, không ngừng đầu tư cơ sở hạ tầng theo

hướng bền vững lâu dài.

Nghiên cứu để phòng trị bệnh cho các đối tượng nuôi hiện nay trên địa bàn.

Đẩy mạnh công tác nuôi trồng gắn liền với bảo vệ môi trường sinh thái.

3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

3.2.1. Chiến lược sản phẩm

Đối với bất cứ một ngành nào, muốn duy trì được sản xuất và tiêu thụ thì cần có

một chiến lược sản phẩm phù hợp.

Trong những năm gần đây nhu cầu về sản phẩm tôm xuất khẩu tăng lên trong đó

có mặt hàng tôm sú. Đối với mặt hàng thủy sản, yêu cầu về vệ sinh thực phẩm được đặt

lên hàng đầu, đặc biệt là hàng xuất khẩu. Trong khi đó trình độ của người sản xuất còn

thấp nên ý thức về sản phẩm sạch chưa được chú ý. Vì vậy, chính quyền xã ngoài việc

nâng cao trình độ sản xuất cho ngư dân cần có kế hoạch để phát triển theo hướng nuôi

tôm an toàn, đồng thời gia tăng chất lượng thủy sản ở khâu nuôi trồng và bảo quản.

Ngoài việc đầu tư để phát triển sản xuất nuôi tôm sú hiện nay. Đồng thời vận

55

động ngư dân chuyển toàn bộ diện tích, cao hạ triều nuôi chuyên tôm sang mô hình

nuôi xen ghép nhiều đối tượng khác nhau. Xây dựng các trại giống địa phương đồng

thời phối hợp với chính quyền huyện, tỉnh để củng cố và phát triển khả năng sản xuất

của các trại giống nhằm giải quyết tình trạng thiếu giống khi đến mùa vụ và giống kém

chất lượng khi đến mùa vụ, giúp cho việc quản lý con giống được chặt chẽ hơn, ngăn

ngừa được dịch bệnh lan tràn.

Tăng cường kiểm dịch, kiểm tra thức ăn, hoá chất, thuốc trên địa bàn toàn xã,

cũng như huyện tỉnh.

3.2.2. Chiến lược giá

Giá cả là yếu tố tạo ra doanh thu và lợi nhuận thực tế cho người sản xuất. Đối với

người tiêu dùng, giá cả được coi là chỉ tiêu quan trọng nhất để làm căn cứ cho quyết định

mua loại sản phẩm nào đáp ứng nhu cầu ăn uống của họ. Hiện nay người định giá chủ yếu

gồm người chế biến, nhà máy sản xuất, người phân phối, người buôn bán. Người chấp

nhận giá chủ yếu là những người buôn bán nông sản thô hay người chế biến, người xuất

khẩu. Trong điều kiện trình độ phát triển sản xuất hàng hóa còn thấp, các hình thức kinh tế

hợp tác phát triển yếu kém thì nông dân là người chấp nhận giá. Trong điều kiện sản xuất

hàng hoá phát triển cao thì người nông dân sẽ định giá nhờ vào:

1. Người nông dân thành lập hợp tác xã để làm dịch vụ và tiêu thụ sản phẩm.

2. Quy mô trang trại tăng lên cho phép chủ trang trại có thể thực hiện tiêu thụ

sản phẩm với nhiều hình thức như ký hợp đồng. Nếu nông dân là người định giá họ sẽ

hoàn vốn và có lãi.

Hầu hết sản phẩm nuôi tôm của xã tiêu thụ phụ thuộc vào các xí nghiệp đông lạnh

và các thu gom, tư thương, do vậy giá trị hàng nông sản là chưa cao. Vì vậy cần phải:

1. Tạo nguồn giống tại chỗ

Trại tôm giống của Tỉnh không đầu tư tôm bố mẹ để sinh sản con giống mà chỉ

làm dịch vụ cung cấp con giống. Tôm giống hầu hết đi mua ở Đà Nẵng, Quảng

Nam….gặp nhiều khó khăn trong công tác quản lý kiểm tra kiểm dịch, nên đã xảy ra

hiện tượng tôm chết làm ảnh hưởng đến các vùng nuôi tôm trên địa bàn. Giá con giống

biến động từ đó làm ảnh hưởng đến chi phí sản xuất dẫn đến làm tăng giá thành sản

phẩm. Vì vậy chính quyền Tỉnh cần hỗ trợ vốn để phát triển các trại giống cũ và có kế

56

hoạch mở thêm các trại giống mới để đáp ứng nhu cầu con giống tăng khi vào vụ.

2. Khuyến khích xây dựng các cơ sở chế biến sản phẩm thủy sản và các cơ sở

thức ăn cho nuôi trồng thủy sản.

Bất cập của ngành thủy sản T.T.Huế là sản phẩm chưa qua chế biến nên giá trị

thấp. Ngoài ra thức ăn cho nuôi trồng thủy sản nhập từ tỉnh khác nên giá cao. Điều này

làm cho giá thành sản phẩm tăng lên. Vì vậy việc thu hút các dự án đầu tư với các

chính sách ưu đãi để phát triển các cơ sở chê biến thức ăn thủy sản và chế biến sản

phẩm thủy sản xuất khẩu là việc làm cần thiết.

3. Tận dụng thức ăn có sẵn tại địa phương để cung cấp cho các mô hình nuôi

trồng thủy sản.

4. Tăng cường tập huấn về các biện pháp cho ngư dân để họ có kiến thức và đầu

tư hợp lý cho sản xuất.

5. Cần huy động và tạo mọi điều kiện để người dân có thể vay vốn phục vụ cho

NTTS. Ngoài ra cần phải mở rộng cho vay đối với người nghèo và các hộ nông dân

không đủ điều kiện vay từ hệ thống chính sách.

3.2.3. Chiến lược phân phối

Lưu thông hàng hóa là khâu nối giữa sản xuất với tiêu dùng. Quá trình này phát

triển thì sẽ thúc đẩy sản xuất mở rộng và ngược lại. Do đó cần phải:

Phát triển cơ sở hạ tầng có vai trò quan trọng trong quá trình thúc đẩy tiêu thụ

sản phẩm, đặc biệt là đối với sản phẩm mau hỏng như thủy sản.

Tỉnh huyện xã cần đầu tư mở rộng hệ thống giao thông tạo điều kiện cho các tư

thương lớn thuận lợi hơn trong việc thu mua sản phẩm để giảm số lượng trung gian thu

mua sản phẩm.

Củng cố hệ thống các chợ để tạo điều kiện thuận lợi cho việc buôn bán, tiêu thụ

sản phẩm.

Thiết lập hệ thống thông tin riêng cho thị trường thủy sản. Thông tin bao gồm

giá sản phẩm, khối lượng giao dịch trên địa bàn...

Khuyến khích mở rộng hình thức hợp tác xã dịch vụ:

Người dân thường không biết sự thay đổi giá cả trên thị trường một cách kịp

thời. Vì vậy họ không có thuận lợi trong việc mặc cả giá đối với người trung gian.

57

Thông qua hợp tác xã của chính họ, chi phí trung gian sẽ được giảm và khoản tiết

kiệm này được phân phối lại cho chính họ thông qua lợi tức cổ phần. Bên cạnh đó hợp

tác xã còn có thể giao hàng cho các thu gom lớn với số lượng nhiều. Điều này sẽ giảm

bớt số lượng các trung gian để sản phẩm đến tay người tiêu dùng nhanh hơn.

Phát triển hệ thống doanh nghiệp chế biến.

Chế biến là một khâu quan trọng nhằm nâng cao giá trị của sản phẩm. Sản phẩm

thông qua chế biến có thời gian tồn tại lâu hơn sản phẩm thô. Nếu có doanh nghiệp này

người sản xuất có thẻ bán sản phẩm qua rất ít trung gian và ngàng thủy sản tỉnh không còn

phụ thuộc vào các doanh nghiệp ngoài tỉnh. Vì vậy cần phải có các chính sách ưu đãi, hỗ

trợ vốn để thành lập doanh nghiệp, các công ty chế biến thủy sản.

Nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh cho các hộ nuôi.

Phần lớn các hộ nuôi có trình độ còn thấp nên việc sản xuất và tiêu thụ sản

phẩm chỉ dựa trên kinh nghiệm và cảm tính. Vì vậy việc nâng cao trình độ của người

sản xuất để họ có những hiểu biết nhất định về sản xuất và quy trình để đưa sản phẩm

ra thị trường.

3.2.4. Chiến lược xúc tiến

Chiến lược thúc đẩy nhằm quảng bá những thông tin về sản phẩm và dịch vụ.

Cùng với sự phát triển của công nghiệp chế biến thì thủy sản đòi hỏi khắt khe về vệ sinh

an toàn thực phẩm. Vì vậy việc tiếp cận của sản phẩm thủy sản với thị trường nước ngoài

phụ thuộc rất nhiều vào hoạt động này. Do đó cần tiến hành: Xây dựng trang web sản

phẩm thủy sản của tỉnh để thông tin về ngành thủy sản được phổ biến. Hệ thống thông tin

này sẽ thu hút nhiều khách hàng, các nhà đầu tư xây dựng nha máy chế biến.

Đối với chính phủ, việc quy định số loại và tiêu chuẩn phân loại sản phẩm thủy

sản, quy định về các chất hóa học không sử dụng trong nuôi trồng thủy sản là việc làm

cần thiết hướng đến một ngành thủy sản sinh thái.

Sở thủy sản các tỉnh cần phối hợp với nhau tuyên truyền bằng các hình thức tổ

chức các hội chợ triển lãm để có hình ảnh hấp dẫn về sản phẩm thủy sản trong lòng

người tiêu dùng.

Tỉnh cần phát triển ngành chế biến thủy sản cung cấp cho các siêu thị bán lẻ để

58

khai thác thị trường trong tỉnh huyện.

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Trong nuôi trồng thủy sản, tôm là đối tượng nuôi mang lại giá trị kinh tế cao,

góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng sản xuất hàng hóa, khai thác có hiệu

quả tài nguyên mặt nước, giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho người dân.

Hoạt động nuôi trồng thủy sản còn mang tính chất tự phát nên việc quản lý về

môi trường gặp nhiều khó khăn khi dịch bệnh xảy ra. Bên cạnh đó chi phí cho việc nuôi

tôm khá cao. Điều này cho thấy các hộ nông dân đã có chú trọng đầu tư, về chất lượng con

giống và dịch bệnh chưa được quan tâm đúng mức.

Nguồn giống phục vụ cho hoạt động nuôi tôm còn yếu, chưa đáp ứng được nhu

cầu của hộ nông dân. Do vậy, phải nhập giống từ các tỉnh khác nên rất khó trong việc

kiểm soát dịch bệnh.

Phân phối giá trị gia tăng, thu nhập và lợi nhuận chưa cân đối giữa các tác nhân

tham gia chuỗi. Hộ nuôi tôm là đối tượng thiệt thòi nhất và dễ tổn thương nhất trong chuỗi

Dòng thông tin trong chuỗi còn nghèo nàn, người nuôi tôm là người tiếp nhận

thông tin kém nhất. Do vậy, đã cản trở đến việc điều chỉnh quá trình sản xuất và chế

biến sản phẩm nên chưa đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng.

Tình hình nuôi trồng thủy sản gặp nhiều khó khăn, giá cả đầu vào phục vụ cho

sản xuất tăng cao, ảnh hưởng của việc nuôi không mang lại hiệu quả của các năm

trước. Đặc biệt là do tình hình dịch bệnh năm 2010, nhiều hộ ngư dân không có vốn để

đầu tư. UBND Xã đã tập trung chỉ đạo các hộ nông dân, các tổ chức đội sản xuất vận

động nhân dân huy động mọi nguồn lực thực hiện đa dạng hình thức và đối tượng

nuôi, đưa hết diện tích vào sản xuất không để bỏ hoang. Mặt khác, thông qua chính

sách miễn giảm thủy lợi phí của nhà nước kịp thời giải ngân tạo điều kiện thuận lợi

cho ngư dân có nguồn vốn để thúc đẩy đầu tư sản xuất, vận động các hộ có điều kiện

thu gom và ương giống để có đủ nguồn giống cung cấp cho việc nuôi xen ghép.

Tóm lại tình hình nuôi trồng thủy sản năm 2011 gặp nhiều khó khăn thách thức.

59

Do ảnh hưởng tác động đến khủng hoảng kinh tế toàn cầu, giá vật tư, giá dầu trong

nước tăng cao đột biến. Song nhờ sự quan tâm lãnh chỉ đạo trực tiếp của đảng ủy, sự

giúp đỡ chuyên môn của các phòng ban cấp Tỉnh, Huyện, UBND Xã chỉ đạo quyết

liệt, sự tham mưu của bộ phận phụ trách nông lâm ngư nên đã hoàn thành một số chỉ

tiêu cơ bản. Tập trung chỉ đạo nuôi trồng có hiệu quả, giảm thiểu rủi ro thiệt hại nên đa

số ngư dân đều có lãi, ổn định được cuộc sống.

2. Kiến nghị

 Đối với hộ nuôi tôm

Cần phải thay đổi ý thức trong nuôi tôm, không nuôi tôm một cách tự phát thiếu

hiểu biết. Nhanh chóng tiếp cận thông tin khoa học kỹ thuật trong nuôi tôm để việc

nuôi tôm đạt hiệu quả cao hơn.

Thực hiện tốt quy trình nuôi và công tác chăm sóc, quản lý hồ nuôi để kịp thời phát

hiện mầm bệnh, phải có biện pháp xử lý nhanh chóng, hợp lý nhằm hạn chế dịch bệnh.

Sử dụng thức ăn đúng mức để bảo vệ môi trường và nâng cao năng suất nuôi tôm.

Tuân thủ đúng lịch thời vụ bố trí nuôi tôm của sở thuỷ sản.

Tăng cường học hỏi đúc rút kinh nghiệm để nâng cao kiến thức quản lý cũng

như kỹ thuật nuôi, tích cực tham gia các lớp tập huấn.

Thực hiện xử lý nguồn nước thải ra ngoài môi trường để tránh tình trạng ô

nhiễm và nguồn bệnh lây lan.

 Đối với những nhà thu gom

Cần đầu tư thêm phương tiện kỹ thuật phục vụ cho bảo quản và vận chuyển tôm

để đảm bảo chất lượng tôm.

 Đối với nhà máy chế biến

Cần mở rộng quan hệ tìm kiếm thêm nhiều bạn hàng trên thế giới để đa dạng thị

trường tiêu thụ, cần gắn kết giữa công ty và hộ nuôi tôm để đảm bảo nguồn nguyên

liệu cho chế biến tôm.

Nguồn thông tin của doanh nghiệp còn yếu, thiếu chính xác, muốn cho hoạt

động sản xuất kinh doanh có hiệu quả thì cần phải có nguồn thông tin tin cậy, chính

xác cao. Do vậy, công ty cần đầu tư thoã đáng cho việc phát triển thông tin.

 Kiến nghị đối với chính quyền địa phương

60

Việc nuôi trồng, khai thác, sản xuất chế biến thuỷ sản ở tỉnh hầu như là sản xuất

manh mún, phân tán, gây khó khăn cho việc thu mua hàng thuỷ sản và vùng nguyên

liệu thì quá xa so với vùng sản xuất và chế biến nên rất khó khăn trong hoạt động sản

xuất kinh doanh và điều này làm tăng lên chi phí sản xuất. Cần gắn các vùng sản xuất

nguyên liệu, bảo quản, chế biến, thu mua gần nhau để giảm được các chi phí. Đầu tư

cơ sở hạ tầng nhất là đường để việc thu gom thuận lợi hơn.

Đầu tư xây dựng trại giống địa phương nhằm cung cấp đầy đủ, kịp thời nguồn

giống cho bà con sản xuất đồng thời làm tốt công tác kiểm dịch con giống.

Tăng các lớp tập huấn để nâng cao kiến thức kỹ thuật cho các hộ nông dân, bên

cạnh đó cần phải có những biện pháp kịp thời để phát hiện và xử lý khi có mầm bệnh

xảy ra.

Hỗ trợ các thông tin thị trường, phổ biến các thông tin liên quan đến ngành nuôi

tôm cũng như NTTS nhằm giúp bà con nắm bắt các thông tin kịp thời để phục vụ cho

61

việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm dễ dàng.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Vũ Đình Thắng (2005), Giáo trình kinh tế Thủy sản, NXB Lao Động, Hà Nội.

2. Tôn Thất Chất, bài giảng kỹ thuật NTTS đại cương.

3. Cục thống kê T.T.Huế, niên giám thống kê 2010.

4. Phùng Thị Hồng Hà (2008), “Tiêu thụ thủy sản nuôi trồng ở Thừa Thiên Huế”,

NXB Đại học Huế, Huế.

5. Trang web:

www.fistenet.gov.vn

http://www.gso.gov.vn

http://www.thuysanvietnam.com.vn

6. Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế-xã hội xã Phú Xuân các năm

2009,2010,2011.

7. Báo cáo tổng kết hằng năm của huyện Phú Vang.

PHỤ LỤC

PHIẾU ĐIỀU TRA HỘ NUÔI TÔM

I.Thông tin chung của các hộ được điều tra:

1.1.Họ tên chủ hộ:................................................................

1.2.Tuổi:.............................. Giới tính:...........................

1.3.Trình độ văn hóa:...........................................................

1.4.Năm kinh nghiệm nuôi tôm:..........................................

II.Tình hình chung của các hộ điều tra:

2.1.Tình hình nhân khẩu, lao động:

2.1.1.Tổng số nhân khẩu: ................... Nam:...

2.1.2.Tổng lao động:.......................... Nam:…

2.1.3. Lao động trong ngư nghiệp:…………

2.2.Tình hình trang bị tư liệu sản xuất:

Loại TLLĐ Số lượng Giá trị Thời gian sử

(cái) (triệu đồng) dụng

1.Máy sục khí

2.Máy bơm nước

3.Ghe xuồng

4.Lưới

5.Ao, hồ

6.Khác

Tổng

2.3.Tình hình vay vốn cho sản xuất

Nguồn vay Mục đích vay Thời hạn vay (tháng) Lãi suất vay (%) Tổng số vốn đã vay (triệu đồng) Vay ngân hàng

Vay quỹ tín dụng

Vay người thân

Vay khác

2.4.Diện tích mặt nước 2.4.1. Bác hiện có bao nhiêu diện tích mặt nước:………..m2 2.4.2. Tổng diện tích mặt nước nuôi tôm:...................m2 2.4.3. Diện tích được giao:.............m2 2.4.4 Diện tích thuê:………..m2

2.5.Tình hình sử dụng lao động

2.5.1 Có bao nhiêu lao động tham gia vào việc sản xuất tôm:........

2.5.2.Trong đó lao động gia đình:………

Lao động thuê ngoài:……….

III. Tình hình sản xuất của hộ

3.1.Căn cứ vào đâu bác quyết định nuôi tôm ?

 Bắt chước  Cán bộ khuyến nông

 Nghe thông tin  Khác……………….

3.2.Chi phí đầu tư sản xuất tôm

Loại chi phí Số lượng Đơn giá (1000đ/kg) Thành tiền (1000đ)

1.Giống 2. Thức ăn 3. Thuốc 4. Dầu máy 5. Công lao động 6. Cải tạo hồ 7. Vôi

8. Khác

3.3 Nguồn cung ứng các yếu tố đầu vào

Các yếu tố đầu vào Nơi mua Giá cả (1000đ) Khó khăn

Thức ăn

Giống

Thuốc

Vôi

Khác

IV. Kết quả nuôi tôm của hộ

2010 2011

Sản lượng Thu nhập Sản lượng Thu nhập

THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG SẢN XUẤT

1. Theo Bác thuận lợi trong nuôi tôm ở địa phương mình là gì?

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

2. Trong quá trình sản xuất Bác có gặp khó khăn gì?

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

3. Bác có ý định mở rộng quy mô sản xuất tôm không?

 Có  Không

Mở rộng bằng cách nào? ..................................... ......................................................

Bao nhiêu? ........................................................... ......................................................

4. Bác có ý định chuyển sang nuôi loại thủy sản khác không?

 Có  Không

Nếu có, tại sao?

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

TÌNH HÌNH TIÊU THỤ TÔM CỦA HỘ

1. Bác bán sản phẩm của mình ở đâu? Bán cho ai? Giá cả?

Giá bán Nơi bán Đối tượng Số lượng Phương thức Phương thức

mua bán thanh toán bán (**)

(*)

(*) phương thức thanh toán: bằng tiền mặt, bù trừ tiền mua vật tư...

(**) phương thức bán: bán buôn, bán lẻ, theo hợp đồng...

2. Trước khi bán, Bác có nắm được các thông tin liên quan đến việc bán

sản phẩm không?

 Có  Không

3. Nếu có, ai cung cấp thông tin này?

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

4. Trong số những nơi Bác bán, bác thích bán ở nơi nào nhất? Vì sao?

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

5. Giữa Bác và người mua sản phẩm có mối quan hệ hợp tác hay hỗ trợ gì không?

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

6. Khi bán sản phẩm, Bác có gặp khó khăn gì từ phía người mua?

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

7. Khi bán sản phẩm, Bác có trả thêm khoản chi phí nào ngoài chi phí sản xuất

không? Bao nhiêu?

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

8. Bác có biết nơi cuối cùng mà sản phẩm của Bác sẽ đến? ..................................

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

9. Giá bán sản phẩm tại nơi cuối cùng là bao nhiêu?.............................................

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

10.Bác có suy nghĩ gì về sự chênh lệch giá bán?....................................................

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

11.Vì sao Bác không đưa sản phẩm của mình đến tận nơi cuối cùng để bán? .......

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

12. Để đưa sản phẩm đến tận nơi cuối cùng theo Bác cần có điều kiện gì?

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

13. Ngoài những khó khăn trên, Bác có gặp khó khăn gì khác?

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

14.Bác có đề xuất gì để khắc phục những khó khăn trên?

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

PHIẾU ĐIỀU TRA NHÀ THU MUA

Họ và tên:....................................

Địa chỉ:........................................

1. Loại tôm nào bác thường mua? Giá mua? Lượng mua bình quân một ngày?

Cỡ tôm Lượng mua bq Giá mua (1000đ) Số ngày mua bq

(con/kg) tháng một ngày (kg)

2. Dựa vào đâu bác định giá mua sản phẩm trong ngày?

.................................................................................................................................

3. Bác thường mua sản phẩm của ai? Phương thức mua? Phương thức thanh toán?

Giá mua Đối tượng Số lượng mua Phương thức Phương thức

mua (kg) mua (*) thanh toán (**) (1000đ/kg)

(*) Phương thức mua: mua theo hợp đồng, mua lẻ....

(**) Phương thức thanh toán: tiền mặt (trả ngay, trả sau 5 ngày), bù trừ......

4. Chênh lệch giá bán tôm

Cỡ tôm (con/kg) Giá bán (1000đ/kg)

Thu gom nhỏtiêu dùng (1000đ/kg) Thu gom nhỏbán lẻ (1000đ/kg) Thu gom lớnbán buôn (1000đ/kg) Thu gom lớncông ty (1000đ/kg)

5. Bác có phương tiện cất trữ không?

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

6. Có ai trong xã cùng thu mua sản phẩm như bác? Bao nhiêu người?

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

7. Giữa Bác và họ có quan hệ hợp tác gì không?

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

8. Bác có gặp khó khăn, thuận lợi gì khi mua sản phẩm?

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

9. Bác bán sản phẩm cho ai? Phương thức bán? Giá cả? Phương thức thanh toán?

Giá bán Đối tượng Phương thức Phương thức % khối lượng

bán bán thanh toán bán 1000đ/kg

10. Giữa bác và khách hàng có thường xuyên trao đổi thông tin? Thông tin gì? Bằng

cách nào?

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

11. Bác có gặp khó khăn, thuận lợi gì khi bán sản phẩm cho các đối tượng trên?

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

12. Các chi phí cho việc tiêu thụ sản phẩm?

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

13. Bác có biết sản phẩm mình bán ra sẽ được đưa đến nơi nào?

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

14. Theo Bác giá bán và chất lượng sản phẩm tại nơi tiêu thụ cuối cùng là bao nhiêu?

Cỡ tôm Nơi bán Giá bán (1000đ)

15. Bác có thể đem sản phẩm đến nơi cuối cùng để bán? Vì sao?

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

16. Bác có gặp khó khăn gì khi bán sản phẩm?

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

17. Bác có đề xuất gì với chính quyền địa phương để thúc đẩy việc tiêu thụ sản phẩm?

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

18. Bác có ý định mở rộng thị trường?

 Có  Không

Bằng cách nào?

.................................................................................................................................

Chân thành cảm ơn Bác đã tham gia trả lời phiếu điều tra!