BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN NHẬT QUANG

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC THỰC NGHIỆM CHO

HỌC SINH THPT BẰNG VIỆC VẬN DỤNG THÍ

NGHIỆM MỞ THÔNG QUA CHƯƠNG “CHẤT KHÍ”

VẬT LÝ 10 CƠ BẢN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh- 2018

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHOA VẬT LÝ

NGUYỄN NHẬT QUANG

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC THỰC NGHIỆM CHO HỌC

SINH THPT BẰNG VIỆC VẬN DỤNG THÍ NGHIỆM

MỞ THÔNG QUA CHƯƠNG “CHẤT KHÍ” VẬT LÝ 10

CƠ BẢN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

CHUYÊN NGÀNH: SƯ PHẠM VẬT LÝ

Mã số: 102

Chủ tích hội đồng Giảng viên hướng dẫn Sinh viên thực hiện

TS. Nguyễn Lâm Duy Th.S. Nguyễn Thanh Loan Nguyễn Nhật Quang

Thành phố Hồ Chí Minh - 2018

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận này, tôi đã nhận được sự quan

tâm và giúp đỡ rất lớn từ quý Thầy, Cô và gia đình. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân

thành của mình đến:

Cô Th.S. Nguyễn Thanh Loan – người trực tiếp hướng dẫn về mặt chuyên môn,

đã tận tình chỉ dạy, truyền đạt những kinh nghiệm và giúp tôi vượt qua những khó khăn

trong suốt quá trình thực hiện khóa luận.

Quý Thầy, Cô trường Đại học Sư phạm TPHCM, quý Thầy, Cô khoa Vật Lý và

đặc biệt là quý Thầy, Cô tổ Vật Lý Đại Cương luôn tạo mọi điều kiện thuận lợi về cơ

sở vật chất để tôi có thể thực hiện các nghiên cứu phục vụ cho khóa luận.

Ban giám hiệu, Quý Thầy, Cô giáo và các em Học sinh trường Trung Học Thực

Hành ĐHSP TPHCM và trường THPT chuyên Lương Thế Vinh đã nhiệt tình giúp đỡ

tôi trong việc điều tra, khảo sát và thực nghiệm sư phạm. Hỗ trợ tôi trong quá trình

chuẩn bị các dụng cụ cho thực nghiệm.

Cô Nguyễn Hoàng Trúc – người trực tiếp hướng dẫn thực tập, chỉ dẫn tôi trong

quá trình thực nghiệm sư phạm

Quý Thầy, Cô phản biện và hội đồng chấm khóa luận đã đọc và có những nhận

xét cũng như góp ý quý giá cho khóa luận.

Cuối cùng, xin cảm ơn gia đình và bạn bè luôn sát cánh bên tôi trong thời gian

học tập, luôn động viên, ủng hộ và hỗ trợ về mọi mặt để tôi hoàn thành khóa luận này

trong điều kiện tốt nhất

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 4 năm 2018

Sinh viên

NGUYỄN NHẬT QUANG

i

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. i

DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................ vii

DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................ viii

DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................................ ix

MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1

1. Lý do chọn đề tài và tổng quan vấn đề nghiên cứu ................................................ 1

2. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................................. 2

3. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................. 2

4. Giả thuyết khoa học ................................................................................................ 2

5. Nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................................. 2

6. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 3

7. Đóng góp của đề tài ................................................................................................ 4

8. Cấu trúc khóa luận .................................................................................................. 4

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC PHÁT TRIỂN NĂNG

LỰC THỰC NGHIỆM CHO HỌC SINH BẰNG VIỆC VẬN DỤNG THÍ

NGHIỆM MỞ THÔNG QUA CHƯƠNG CHẤT KHÍ VẬT LÝ 10 CƠ BẢN ....... 5

1.1. Năng lực thực nghiệm ....................................................................................... 5

1.1.1. Khái niệm năng lực .................................................................................. 5

1.1.2. Khái niệm năng lực thực nghiệm ............................................................. 6

1.2. Thí nghiệm mở trong dạy học Vật lý ................................................................ 9

1.2.1. Khái niệm thí nghiệm Vật lý ................................................................... 9

1.2.2. Khái niệm cơ bản về thí nghiệm mở ...................................................... 12

ii

1.2.3. Cơ sở vận dụng quy trình sử dụng thí nghiệm mở trong dạy học Vật lý

........................................................................................................................... 12

1.3. Phiếu hướng dẫn đánh giá năng lực thực nghiệm theo tiêu chí (Rubric) ........ 15

1.3.1. Khái niệm Rubric. ................................................................................... 15

1.3.2. Phân loại Rubric...................................................................................... 16

1.3.3. Nguyên tắc thiết kế Rubric ..................................................................... 19

1.3.4. Quy trình thiết kế Rubric ........................................................................ 19

1.3.5. Sử dụng công cụ đánh giá NLTN ở trường Phổ thông ........................... 21

1.4. Thực tiễn việc phát triển năng lực thực nghiệm cho học sinh THPT bằng việc

sử dụng thí nghiệm mở ............................................................................................. 22

1.5. Kết luận ........................................................................................................... 23

CHƯƠNG II: VẬN DỤNG QUY TRÌNH SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM MỞ Ở TỪNG

BÀI CỦA CHƯƠNG “CHẤT KHÍ” VẬT LÝ 10, CƠ BẢN .................................. 25

2.1. Nội dung kiến thức, kĩ năng và các thí nghiệm trong chương “Chất khí” và

phương án sử dụng thí nghiệm mở cho từng bài ...................................................... 25

2.1.1. Nội dung của chương .................................................................................. 25

2.1.2. Kiến thức, kĩ năng của chương ................................................................... 25

2.1.3. Các mức độ thí nghiệm mở được áp dụng và các thí nghiệm sẽ xây dựng để

hỗ trợ học sinh chuẩn bị cho tiết học. ................................................................... 26

2.2. Vận dụng quy trình sử dụng thí nghiệm mở để phát triển năng lực thực nghiệm

cho học sinh THPT. .................................................................................................. 26

2.2.1. Các phương án và thiết bị hỗ trợ học sinh chuẩn bị cho các tiết học sử dụng

thí nghiệm mở. ...................................................................................................... 26

2.2.1.1. Thí nghiệm chứng minh vận tốc của phân tử khí, áp suất chất khí phụ

thuộc vào nhiệt độ (xây dựng với mức độ mở 1). ............................................. 27

iii

2.2.1.2. Thí nghiệm định tính minh họa định luật Boyle-Mariotte (mức độ mở

1). ...................................................................................................................... 28

2.2.1.3. Thí nghiệm định lượng kiểm chứng định luật Boyle-Mariotte (mức độ

mở 2). ................................................................................................................ 29

2.2.1.4. Các thí nghiệm định tính sử dụng để hỗ trợ học sinh chuẩn bị cho tiết

học ở mức độ mở 3 bài Định luật Charles. ....................................................... 31

2.2.1.5. Thí nghiệm định lượng kiểm chứng định luật Charles (mức độ mở 3).

........................................................................................................................... 34

2.2.2. Xây dựng các phiếu học tập cho từng bài theo quy trình xây dựng thí nghiệm

mở ......................................................................................................................... 36

2.2.2.1. Phiếu học tập cá nhân bài Cấu tạo chất-Thuyết động học phân tử chất

khí (mức độ mở 1) ............................................................................................ 36

2.2.2.2. Phiếu học tập cá nhân bài Quá trình đẳng nhiệt-Định luật Boyle-

Mariotte (mức độ mở 1 và 2) ............................................................................ 39

2.2.2.3. Phiếu học tập nhóm bài Quá trình đẳng nhiệt-Định luật Boyle-Mariotte

(mức độ mở 2) ................................................................................................... 42

2.2.2.4. Phiếu học tập nhiệm vụ về nhà chuẩn bị cho bài Định luật Charles (mức

độ mở 3) ............................................................................................................ 44

2.2.2.5. Phiếu học tập cá nhân bài Quá trình đẳng tích-Định luật Charles (mức

độ mở 3) ............................................................................................................ 45

2.2.2.6. Phiếu học tập nhóm bài Quá trình đẳng tích-Định luật Charles (mức độ

mở 3) ................................................................................................................. 47

2.2.3. Xây dựng Rubric đánh giá năng lực thực nghiệm của học sinh khi tiến hành

dạy học vận dụng quy trình sử dụng thí nghiệm mở ............................................ 49

2.2.3.1. Xây dựng Rubric đánh giá năng lực thực nghiệm ............................... 49

iv

2.2.3.2. Rubric đánh giá năng lực thực nghiệm cho bài Cấu tạo chất-Thuyết động

học phân tử chất khí (mức độ mở 1) ................................................................. 59

2.2.3.3. Rubric đánh giá năng lực thực nghiệm cho bài Quá trình đẳng nhiệt-

Định luật Boyle-Mariotte (mức độ mở 1 và 2) ................................................. 60

2.2.3.4. Rubric đánh giá năng lực thực nghiệm bài Quá trình đẳng tích-Định luật

Charles (mức độ mở 3) ..................................................................................... 62

2.3. Soạn thảo giáo án dạy học các bài chương “Chất khí” vận dụng quy trình sử

dụng thí nghiệm mở. ................................................................................................. 64

2.3.1. Cấu trúc kiến thức chương Chất khí, Vật lý 10, cơ bản. ............................ 64

2.3.2. Giáo án dạy học sử dụng thí nghiệm mở bài “Cấu tạo chất-Thuyết động học

phân tử chất khí” (Mức độ mở 1). ........................................................................ 65

2.3.3. Giáo án dạy học sử dụng thí nghiệm mở bài “Quá trinh đẳng nhiệt-Định luật

Boyle-Mariotte” (mức độ mở 1+2). ...................................................................... 75

2.3.4. Giáo án dạy học sử dụng thí nghiệm mở bài “Quá trình đẳng tích- Định luật

Charles” (mức độ mở 3)........................................................................................ 89

Chương III. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ............................................................... 99

3.1. Mục đích thực nghiệm ....................................................................................... 99

3.2. Đối tượng thực nghiệm ...................................................................................... 99

3.3. Nhiệm vụ thực nghiệm ...................................................................................... 99

3.4. Nội dung thực nghiệm ....................................................................................... 99

3.4.1. Xây dựng kế hoạch thực nghiệm ................................................................ 99

3.4.2. Chuẩn bị cho thực nghiệm ........................................................................100

3.4.3. Phương pháp thực nghiệm ........................................................................101

3.5. Tình hình phát triển năng lực thực nghiệm chương “Chất khí” Vật lý 10, cơ bản.

.................................................................................................................................102

v

3.5.1. Nội dung điều tra ......................................................................................102

3.5.2. Phương pháp điều tra ................................................................................103

3.5.3. Kết quả điều tra .........................................................................................103

3.5.3.1. Thực trạng thiết bị thí nghiệm chương “Chất khí” ở các trường THPT

đã khảo sát .......................................................................................................103

3.5.3.2. Về phương pháp dạy và những khó khăn trong việc phát triển năng lực

thực nghiệm cho học sinh của giáo viên THPT với môn Vật Lý nói chung và

chương “Chất khí” nói riêng ...........................................................................104

3.5.3.3. Về hoạt động học tập và tình hình phát triển năng lực thực nghiệm của

học sinh THPT với môn Vật Lý nói chung và đối với chương “Chất khí” nói

riêng. ...............................................................................................................105

3.5.3.4. Nguyên nhân gây nên những khó khăn trong việc phát triển năng lực

thực nghiệm của học sinh và biện pháp khắc phục .........................................107

3.5.3.5. Các biện pháp khắc phục những khó khăn trên: ................................108

3.6. Kết quả thực nghiệm .....................................................................................109

3.6.1. Bài “Cấu tạo chất - Thuyết động học phân tử chất khí” ...........................109

3.6.2. Bài “Quá trình đẳng nhiệt - Định luật Boyle-Mariotte” ...........................111

3.6.3. Bài “Quá trình đẳng tích-Định luật Charles” ............................................114

3.6.4. Đánh giá sự phát triển NLTN của HS ......................................................118

3.6.5. Hình ảnh thí nghiệm của học sinh .............................................................127

KẾT LUẬN ................................................................................................................ 131

KIẾN NGHỊ VÀ MỞ RỘNG ĐỀ TÀI .................................................................... 132

TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 133

PHỤ LỤC ................................................................................................................... 163

vi

DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ĐHSP Đại học Sư phạm

SGK Sách giáo khoa

THPT Trung Học Phổ Thông

NLTN Năng lực thực nghiệm

Nxb Nhà xuất bản

GV Giáo viên

HS Học sinh

TN Thí nghiệm

BTVN Bài tập về nhà

TNSP Thực nghiệm sư phạm

TPHCM Thành Phố Hồ Chí Minh

TBTN Thiết bị thí nghiệm

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Những kiến thức, kỹ năng, thái độ cần có của NLTN ................................... 8

Bảng 1.2. So sánh thí nghiệm Vật lý của nhà nghiên cứu và thí nghiệm Vật lý của học

sinh ................................................................................................................................ 10

Bảng 1.3. Rubric năng lực tiến hành thí nghiệm .......................................................... 19

Bảng 1.4. Tiêu chuẩn đánh giá một Rubric tốt ............................................................. 21

Bảng 2.1. Rubric đánh giá năng lực xác định vấn đề cần nghiên cứu và đưa ra các dự

đoán giả thuyết. ............................................................................................................. 51

Bảng 2.2. Rubric đánh giá năng lực thiết kế các phương án thí nghiệm ..................... 53

Bảng 2.3. Rubric đánh giá năng lực tiến hành các phương án TN đã thiết kế. ............ 56

Bảng 2.4. Rubric đánh giá năng lực xử lý, phân tích và trình bày. .............................. 58

Bảng 2.5. Rubric đánh giá năng lực cải tiến và chế tạo dụng cụ. ................................ 59

Bảng 2.6. Rubric đánh giá năng lực thực nghiệm cho bài Cấu tạo chất-Thuyết động học

phân tử........................................................................................................................... 60

Bảng 2.7. Rubric đánh giá năng lực thực nghiệm cho bài Quá trình đẳng nhiệt-Định

luật Boyle-Mariotte ....................................................................................................... 62

Bảng 2.8. Rubric đánh giá năng lực thực nghiệm bài Quá trình đẳng tích-Định luật

Charles .......................................................................................................................... 64

Bảng 3.1. Kế hoạch TNSP .......................................................................................... 100

Bảng 3.2. Đánh giá sự phát triển NLTN của học sinh ............................................... 125

viii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1. Mức độ mở của thí nghiệm .......................................................................... 13

Hình 2. 1. Thí nghiệm đơn giản minh họa vận tốc phân tử khí và áp suất chất khí .... 28

Hình 2.2. Bố trí thí nghiệm kiểm chứng định luật Boyle-Mariotte. ............................ 30

Hình 2.3.Thí nghiệm định tính đơn giản minh họa định luật Charles ......................... 32

Hình 2.4. Thí nghiệm định tính đơn giản minh họa định luật Charles ........................ 32

Hình 2.5. Thí nghiệm định tính đơn giản minh họa định luật Charles ........................ 33

Hình 2.6. Bố trí dụng cụ thí nghiệm kiểm chứng định luật Charles ............................ 35

Hình 2.7. Sơ đồ cấu trúc nội dung thuyết động học phân tử chất khí chương trình Vật

lý 10, cơ bản .................................................................................................................. 64

Hình 2.8. Sơ đồ cấu trúc nội dung các định luật chất khí theo chương trình Vật lý 10,

cơ bản ............................................................................................................................ 65

Hình 3.1. Dụng cụ kiểm chứng định luật Boyle-Mariotte ở các trường THPT ......... 104

Hình 3.2. Học sinh tiến hành thí nghiệm định tính minh họa sự phụ thuộc của áp suất

vào thể tích khí ............................................................................................................ 127

Hình 3.3. Học sinh bố trí thí nghiệm .......................................................................... 127

Hình 3.4. Học sinh tiến hành thí nghiệm kiểm chứng định luật Boyle-Mariotte ...... 128

Hình 3.5. Học sinh tiến hành thí nghiệm kiểm chứng định luật Charles ................... 128

Hình 3.6. Học sinh xử lý và phân tích số liệu thu được ............................................. 129

Hình 3.7. Học sinh làm thí nghiệm biểu diễn minh họa định luật Charles ................ 129

ix

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài và tổng quan vấn đề nghiên cứu

Thế giới đang ngày càng phát triển mạnh mẽ không ngừng về mọi mặt. Tuy nhiên,

bên cạnh những thành tựu vẫn tồn tại nhiều khó khăn, những thách thức to lớn. Trong

công cuộc xây dựng xã hội chủ nghĩa, công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển kinh tế

xã hội thì con người là nhân tố quyết định. Nó đòi hỏi phải xây dựng nguồn nhân lực có

trình độ, chất lượng chuyên môn cao. Đó phải là những con người có tri thức, năng động,

sáng tạo, tự chủ, không ngừng học hỏi, sẵn sàng tham gia lao động sản xuất. Những con

người ấy chỉ có thể được hình thành từ nền giáo dục tiên tiến và toàn diện.

Trước những yêu cầu mới của thời đại, Bộ GD & ĐT đã xây dựng chương trình,

chuẩn kiến thức giáo dục phổ thông với hệ thống các môn học phù hợp với những yêu

cầu của sự phát triển, đảm bảo hoàn thành mục tiêu giáo dục. Trong đó bộ môn Vật lý

cung cấp một hệ thống tri thức khoa học phong phú, đa dạng trên mọi lĩnh vực, đóng

vai trò quan trọng trong việc hình thành thế giới quan duy vật biện chứng. Ngoài ra vật

lý học còn làm nền tảng, cơ sở của rất nhiều ngành kĩ thuật ứng dụng khác, góp phần

giáo dục kĩ thuật tổng hợp và hướng nghiệp cho HS. Các kiến thức vật lý được vận dụng

vào cuộc sống, vào quá trình lao động sản xuất và trong kĩ thuật công nghệ. Đối với các

môn khoa học thực nghiệm nói chung và môn Vật lý nói riêng thì tư tưởng chủ đạo của

các sách giáo khoa Vật lý trung học phổ thông là nội dung, kiến thức mới được hình

thành phần lớn thông qua các thí nghiệm, thực hành. Vì vậy, việc đổi mới đó gắn liền

với việc phải tăng cường sử dụng thí nghiệm trong quá trình học tập để phát triển năng

lực thực nghiệm của học sinh.

Tuy nhiên hiện nay, việc dạy thí nghiệm ở các trường THPT còn rất nhiều hạn chế

như thời gian, dụng cụ dạy học, phương pháp để sử dụng thí nghiệm vào bài dạy. Điều

này khiến học sinh không được tiếp xúc nhiều với các thí nghiệm Vật lý, không được

kiểm chứng các định luật được học mà chủ yếu học sinh được nhận kiến thức suông,

theo hình thức thông báo, ghi nhận và giảng giải. Học sinh sẽ thường thắc mắc và dễ

hiểu lầm về các kiến thức được học. Mặt khác, năng lực thực nghiệm – một năng lực

cực kì quan trọng đối với môn học Vật lý của học sinh còn rất nhiều hạn chế, sự hạn chế

1

đó thể hiện ở không chỉ về mặt thực hành mà còn cả về mặt kiến thức. Học sinh thường

gặp lúng túng trong việc đề xuất phương án thí nghiệm, bố trí, tiến hành thí nghiệm…Vì

vậy đòi hỏi phải có sự linh hoạt, tích cực của cả giáo viên và học sinh trong việc xây

dựng các tiết dạy và học có sử dụng thí nghiệm.

Việc sử dụng thí nghiệm với yêu cầu thí nghiệm được nâng dần lên, từ việc chỉ làm

theo hướng dẫn của tài liệu, của giáo viên cho tới việc học sinh có thể tự đề xuất phương

án, thí nghiệm, tự tiến hành thí nghiệm, tự chế tạo những dụng cụ thí nghiệm hỗ trợ cho

việc học tập các kiến thức sẽ giúp học sinh có thể phát triển được năng lực thực nghiệm

của mình.

Với những lý do trên, tôi lựa chọn vấn đề “Phát triển năng lực thực nghiệm cho

học sinh THPT bằng việc vận dụng thí nghiệm mở thông qua chương “Chất khí”

vật lý 10 cơ bản” làm đề tài nghiên cứu của mình.

2. Đối tượng nghiên cứu

- Phương pháp sử dụng thí nghiệm mở thực nghiệm trong dạy học vật lý.

- Hoạt động thực nghiệm của học sinh trong chương “Chất khí” Vật lý 10, cơ bản ở

các trường THPT.

3. Phạm vi nghiên cứu

- Nội dung: Đề tài phát triển năng lực thực nghiệm của học sinh ở trường THPT bằng

việc vận dụng thí nghiệm mở thông qua chương “Chất Khí”, Vật lý 10 cơ bản tại

thành phố Hồ Chí Minh.

- Địa bàn nghiên cứu: Trường Trung Học Thực Hành ĐHSP TPHCM và trường

THPT chuyên Lương Thế Vinh - Đồng Nai

4. Giả thuyết khoa học

Nếu vận dụng quy trình sử dụng thí nghiệm mở vào dạy học chương “Chất khí”

Vật lý 10, cơ bản thì sẽ góp phần phát triển năng lực thực nghiệm cho học sinh THPT.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt được mục đích đề ra, đề tài có những nhiệm vụ nghiên cứu cơ bản sau:

2

- Cơ sở lý luận về năng lực thực nghiệm của học sinh, về thí nghiệm mở, việc vận

dụng quy trình sử dụng thí nghiệm mở trong dạy học Vật lý THPT.

- Nghiên cứu việc xây dựng và sử dụng công cụ đánh giá năng lực thực nghiệm cho

học sinh THPT.

- Nghiên cứu các kiến thức dạy học chương “Chất khí” trong chương trình vật lý 10

cơ bản, các thí nghiệm cần thiết để sử dụng trong dạy học sử dụng thí nghiệm mở,

các dụng cụ, thiết bị thí nghiệm, phương án hướng dẫn thí nghiệm cho học sinh.

- Tìm hiểu các bài tập thí nghiệm đánh giá được các thành phần năng lực thực nghiệm

khác nhau.

- Tìm hiểu thực trạng phát triển năng lực thực nghiệm môn Vật Lý của học sinh ở

một số trường THPT nhằm làm rõ những khó khăn và nguyên nhân của những khó

khăn ấy trong việc phát triển năng lực thực nghiệm và tổ chức hoạt động dạy học

thí nghiệm cho học sinh.

- Thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá tính hiệu quả, ưu và nhược điểm của nghiên

cứu trong việc phát triển năng lực thực nghiệm của học sinh thông qua việc vận

dụng thí nghiệm mở.

6. Phương pháp nghiên cứu

- Nghiên cứu lý thuyết và lý luận:

+ Tìm hiểu các tài liệu, các luận văn có liên quan đến việc sử dụng thí nghiệm

trong dạy học Vật Lý THPT.

+ Tìm hiểu các bài báo, các nghiên cứu về việc sử dụng thí nghiệm mở trong

dạy học Vật Lý THPT.

+ Tìm hiểu các luận văn có liên quan đến việc xây dựng công cụ đánh giá

năng lực thực nghiệm cho học sinh THPT.

+ Tìm hiểu các tài liệu về bài tập thí nghiệm Vật Lý.

+ Nghiên cứu các tư liệu về yêu cầu, nội dung, mục tiêu dạy học chương

“Chất khí” Vật lý 10 cơ bản.

- Nghiên cứu thực tiễn: quan sát khoa học, điều tra, phân tích và tổng kết kinh nghiệm:

3

+ Tìm hiểu thực trạng phát triển năng lực thực nghiệm của học sinh THPT

và rút ra những khó khăn cũng như phương án để giải quyết những khó khăn đó.

- Thực nghiệm sư phạm:

+ Vận dụng quy trình sử dụng thí nghiệm mở vào các bài dạy khảo sát các

định luật Chất khí, hướng dẫn học sinh trải nghiệm các mức độ mở nhằm phát triển năng

lực thực nghiệm.

+ Đánh giá năng lực của học sinh thông qua công cụ đánh giá năng lực thực

nghiệm.

+ Thống kê lại sự phát triển năng lực thực nghiệm của học sinh.

7. Đóng góp của đề tài

Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là nguồn tư liệu dạy học bổ sung cho chương

“Chất khí”. Đồng thời, đây sẽ là cơ sở cho các đề tài nghiên cứu xây dựng và sử dụng

hiệu quả thí nghiệm vào việc dạy học, cũng như cách đánh giá năng lực thực nghiệm

cho học sinh trong tương lai. Đây cũng là cơ sở phương pháp để giáo viên sử dụng trong

dạy học phát triển năng lực thực nghiệm cho học sinh.

8. Cấu trúc khóa luận

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC PHÁT TRIỂN NĂNG

LỰC THỰC NGHIỆM CHO HỌC SINH BẰNG VIỆC VẬN DỤNG THÍ NGHIỆM

MỞ THÔNG QUA CHƯƠNG CHẤT KHÍ VẬT LÝ 10, CƠ BẢN.

CHƯƠNG II: VẬN DỤNG QUY TRÌNH SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM MỞ Ở TỪNG

BÀI CỦA CHƯƠNG “CHẤT KHÍ” VẬT LÝ 10, CƠ BẢN.

CHƯƠNG III: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM.

4

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC PHÁT

TRIỂN NĂNG LỰC THỰC NGHIỆM CHO HỌC SINH BẰNG VIỆC

VẬN DỤNG THÍ NGHIỆM MỞ THÔNG QUA CHƯƠNG CHẤT KHÍ

VẬT LÝ 10 CƠ BẢN

1.1. Năng lực thực nghiệm

1.1.1. Khái niệm năng lực

Năng lực là một cấu trúc tâm lý rất phức tạp và có những đặc trưng riêng phù hợp với

những yêu cầu của một hoạt động nhất định. Đề cập đến vấn đề năng lực, các nhà tâm lý

học cho rằng chỉ một số năng lực có mầm mống di truyền các tư chất nhưng từ chỗ đó đến

sự hình thành năng lực hoàn chỉnh, hình thành tài năng thiên tài, như từ mầm tới cây trổ

hoa kết quả, còn rất xa. Nhưng tư chất phải được nuôi dưỡng và phát triển đúng “thì” bằng

những hoạt động thích hợp, đúng “cách”, trong những môi trường thuận lợi mới trở thành

năng khiếu. Tiếp đó phải rèn luyện có hệ thống để lĩnh hội hệ thống các tri thức, kĩ năng,

thái độ, tình cảm, phẩm chất, ý chí… thích hợp, đồng bộ thì năng khiếu mới phát triển

thành tài [5].

Khái niệm năng lực được hiểu theo nhiều cách khác nhau:.

Năng lực (cũng tương tự như cường độ vector) nói lên người đó có thể làm gì, làm đến

mức nào, làm với chất lượng ra sao. Thông thường người ta còn gọi là khả năng hay “tài”

[5];

Là “những khả năng cơ bản dựa trên cơ sở tri thức, kinh nghiệm, các giá trị và thiên

hướng của một con người được phát triển thông qua thực hành giáo dục” [5].

“Năng lực là tổ hợp của các thuộc tính độc đáo của cá nhân, phù hợp với những nhu cầu

của một hoạt động nhất định, bảo đảm cho hoạt động đó hoạt động có kết quả [1].

Là “những đặc điểm tâm lý của nhân cách, là điều kiện chủ quan để thực hiện có kết quả

một dạng hoạt động nhất định. Năng lực có quan hệ với kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo. Năng

lực thể hiện ở tốc độ, chiều sâu, tính bền vững và phạm vi ảnh hưởng của kết quả hoạt động

5

ở tính sáng tạo, tính độc đáo của phương pháp hoạt động. Một số năng lực có thể đo được

bằng trắc nghiệm” [14].

“Năng lực của học sinh là sự kết hợp hợp lý theo kiến thức, kĩ năng và sự sẵn sàng tham

gia để cá nhân hành động có trách nhiệm và biết phê phán tích cực hướng tới giải pháp cho

các vấn đề” (Weinet, 2001) [24].

Trong cuốn “Tâm lý học” (1995,nxb GD), GS.VS. Phạm Minh Hạc đưa ra khái niệm:

“Năng lực bao gồm cả khái niệm như năng khiếu, khả năng, sở trường, tài… Nó cũng bao

gồm cả năng lực tiềm năng và năng lực hiện thực, năng lực đơn giản và năng lực phức hợp

(hay sự phức tạp) [5].

Năng lực có mối quan hệ mật thiết với tri thức và kĩ năng, kĩ xảo. Kĩ năng là phương

thức vận dụng tri thức vào hoạt động thực hành đã được củng cố. Kĩ xảo là những hành

động đã trở nên tự động hóa nhờ luyện tập. Tri thức, kĩ năng và kĩ xảo trong một lĩnh vực

nào đó là điều kiện cần thiết để hình thành năng lực trong lĩnh vực ấy. Năng lực góp phần

làm cho quá trình tiếp thu tri thức và kĩ năng, kĩ xảo diễn ra nhanh chóng và thuận lợi hơn.

Từ các khái niệm tổng quát về năng lực như trên, ta có thể hiểu một cách đơn giản: Năng

lực là khả năng thực hiện một cách có trách nhiệm và hiệu quả các hành động, giải quyết

các nhiệm vụ, vấn đề trong những tình huống khác nhau thuộc các lĩnh vực nghề nghiệp;

xã hội hay cá nhân trên cơ sở hiểu biết, kỹ năng, kỹ xảo và kinh nghiệm cũng như sự sẵn

sàng hành động [12].

1.1.2. Khái niệm năng lực thực nghiệm

Trong dạy học Vật lý, phương pháp thực nghiệm được Spaki khái quát như sau: Xuất

phát từ các quan sát và thực nghiệm, nhà khoa học xây dựng giả thuyết. Giả thuyết không

đơn giản là sự tổng quát hóa các thí nghiệm đã được làm, nó chứa đựng cái gì đó mới mẻ,

không sẵn có trong từng thí nghiệm. Bằng các phép suy luận logic và bằng toán học, nhà

khoa học có thể từ giả thuyết đó rút ra một số hệ quả, tiên đoán một số sự kiện mới mà

trước đó chưa biết đến. Những sự kiện và hệ quả mới đó lại được thực nghiệm kiểm tra và

nếu sự kiểm tra đó thành công, nó khẳng định giả thuyết, biến định luật thành một định

luật Vật lý chính xác.

6

Theo nghĩa rộng, NLTN là “khả năng vận dụng những kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng,

thái độ và hứng thú để hành động một cách phù hợp và có hiệu quả trong các tình huống

đa dạng của cuộc sống” [8].

Theo một cách hiểu đơn giản, năng lực thực nghiệm là khả năng đề xuất phương án thí

nghiệm khả thi, tiến hành thí nghiệm (thao tác với các vật thể, thiết bị dụng cụ, quan sát,

đo đạc) để thu được thông tin và rút ra câu trả lời cho vấn đề đặt ra (nó là một nhận định

về một tính chất, một mối liên hệ, một nguyên lý nào đó, cho phép đề xuất một kết luận

mới hoặc xác minh một giả thuyết, một phỏng đoán nào đó) [13].

NLTN là năng lực mà người học có thể hình thành và phát triển khi nghiên cứu các bộ

môn khoa học, trong đó Vật lý là môn khoa học có khả năng phát triển tốt năng lực này.

NLTN vật lý là khả năng vận dụng các kiến thức, kĩ năng thực hành trong lĩnh vực vật

lý cùng với thái độ tích cực để giải quyết các vấn đề đặt ra trong thực tiễn [20].

Để lý thuyết Vật lý được dạy trong nhà trường trở nên hữu ích trong khoa học đời sống,

vấn đề phát triển NLTN là rất cần thiết.

Các năng lực chuyên biệt môn Vật lý nói chung và NLTN nói riêng, để có thể hình thành,

phát triển và đánh giá là việc làm hết sức khó khăn và đòi hỏi cần có thời gian. Do đó, việc

chia nhỏ NLTN thành các năng lực thành phần và xây dựng các mức độ năng lực khác

nhau là rất cần thiết.

Để làm rõ nội hàm của NLTN, ta cần chỉ ra được những kiến thức, kỹ năng, thái độ cần

có nhằm mục đích làm nền tảng cho việc thể hiện, phát triển năng lực đó và sau đó xây

dựng các công cụ đánh giá năng lực.

7

Năng lực thực nghiệm

Kiến thức Kĩ năng Thái độ

- Kiến thức vật lý liên - Xác định mục đích TN, thiết kế - Thái độ kiên nhẫn.

quan đến vấn đề cần khảo phương án TN, chế tạo dụng cụ - Thái độ trung thực.

sát. TN, lựa chọn dụng cụ TN, lắp ráp, - Thái độ tỉ mỉ.

bố trí dụng cụ TN, tiến hành TN. - Kiến thức về thiết bị, về - Thái độ hợp tác.

an toàn. - Thay đổi các đại lượng, sử dụng - Thái độ tích cực.

dụng cụ đo, hiệu chỉnh dụng cụ đo, - Kiến thức về xử lý số

đọc số liệu, sửa chữa các sai hỏng liệu, kiến thức về sai số.

thông thường. Kiến thức về biểu diễn số

liệu dưới bảng biểu, đồ thị. - Quan sát diễn biến hiện tượng,

ghi lại kết quả, biểu diễn bằng

bảng biểu, đồ thị, tính toán sai số.

- Biện luận, trình bày kết quả.

Bảng 1.1. Những kiến thức, kỹ năng, thái độ cần có của NLTN

NLTN được cấu trúc từ nhiều khía cạnh nhỏ liên quan đến thực nghiệm như:

+ Năng lực xác định vấn đề cần nghiên cứu và đưa ra các dự đoán, giả thuyết.

+ Năng lực thiết kế các phương án thí nghiệm.

+ Năng lực tiến hành phương án thí nghiệm đã thiết kế.

+ Năng lực xử lý, phân tích và trình bày kết quả.

+ Năng lực cải tiến và chế tạo thiết bị.

Để đánh giá các năng lực thành phần này ở học sinh, ta cần xây dựng các tiêu chí

mà học sinh cần đạt được ở mỗi mức độ năng lực khác nhau:

+ Ở mức độ 1: GV mô tả một hoàn cảnh thực tiễn hay biểu diễn một vài thí nghiệm, HS

quan sát, mô tả lại được hiện tượng Vật lý và thực hiện được thí nghiệm theo mẫu hoặc

theo một hướng dẫn chi tiết, cụ thể.

8

+ Ở mức độ 2: Với nhiệm vụ thí nghiệm hoặc vấn đề mà GV đưa ra, HS xác định được

mục đích thí nghiệm.Từ các dụng cụ có sẵn, HS tự thiết kế và thực hiện các phương án thí

nghiệm. Trình bày số liệu khoa học (lập bảng số liệu) và xử lý số liệu (tính toán các số liệu

trung gian, sai số, trung bình, vẽ đồ thị…)

+ Ở mức độ 3: Dựa vào vấn đề hay nhiệm vụ thí nghiệm do GV đề ra, HS dựa vào hiểu

biết đã có về hiện tượng để đề xuất các dự đoán và xây dựng giả thuyết. Ở mức độ này, HS

thể hiện được khả năng sáng tạo trong việc hình dung các nguyên nhân, mối quan hệ chi

phối hiện tượng, xây dựng các phương án thí nghiệm… Tuy nhiên, việc xem xét, đánh giá

tính khả thi của các dự đoán và đề xuất vẫn cần tới sự trợ giúp của GV.

+ Ở mức độ 4: HS thể hiện được sự độc lập trong hoạt động thực nghiệm. HS tự phát hiện

ra vấn đề, tự xác định mục đích từ nhiệm vụ thí nghiệm hay vấn đề HS tự phát hiện ra trong

quá trình thực nghiệm. Tự xây dựng và thực hiện phương án thí nghiệm kiểm tra. Từ kết

quả thí nghiệm, HS đánh giá đươc tính đúng đắn của các giả thuyết đưa ra hoặc bác bỏ giả

thuyết. HS vận dụng tốt kiến thức để giải thích hay dự đoán một số hiện tượng trong thực

tiễn, để nghiên cứu các thiết bị kỹ thuật.

1.2. Thí nghiệm mở trong dạy học Vật lý

1.2.1. Khái niệm thí nghiệm Vật lý

Khi bàn về khái niệm “thí nghiệm” nói chung và “thí nghiệm Vật lý” nói riêng, cuốn

Từ điển Tiếng Việt định nghĩa: “Thí nghiệm là làm thử theo những điều kiện, nguyên

tắc đã được xác định để nghiên cứu, chứng minh...” [8].

“Thí nghiệm Vật lý là sự tác động có chủ định, có hệ thống của con người vào các

đối tượng của hiện thực khách quan. Thông qua sự phân tích các điều kiện mà trong đó

đã diễn ra sự tác động và các kết quả của sự tác động, ta có thể thu nhận được tri thức

mới.” Theo tác giả Nguyễn Đức Thâm định nghĩa [15].

Từ các định nghĩa trên, ta thấy thí nghiệm Vật lý có một số đặc điểm sau:

a) Tính mục đích và kế hoạch của thí nghiệm: một thí nghiệm bất kỳ được lập ra

luôn phải nhằm tới một mục đích cụ thể nào đó và phải có một kế hoạch hành động. Mục

9

đích của thí nghiệm rất đa dạng và nó thay đổi theo sự phát triển của khoa học, kỹ thuật.

Do đó, kế hoạch tiến hành thí nghiệm cũng đa dạng và không có một mẫu chung.

b) Những yếu tố cơ bản: Một thí nghiệm thường phải xác định được nhiệm vụ thí

nghiệm và đối tượng nghiên cứu; người làm thí nghiệm cũng cần lựa chọn phương pháp

nghiên cứu và cách thức phù hợp để thực hiện phương pháp ấy, dùng toán học và suy

luận lôgic để xử lý kết quả thí nghiệm nhằm rút ra những kết luận cần thiết.

c) Một thí nghiệm bao giờ cũng mang tính chủ quan. Đó là do: thí nghiệm luôn phụ

thuộc vào đặc điểm các cơ quan cảm giác của người làm thí nghiệm; khả năng cảm nhận,

năng lực và kiến thức của người làm thí nghiệm; việc xác lập mục đích và phương pháp

nghiên cứu của người làm thí nghiệm; các thao tác của người làm thí nghiệm.

d) Mọi thí nghiệm đều được gắn liền với một hệ thống lý thuyết. Đó là do: các thí

nghiệm đều sử dụng các dụng cụ thí nghiệm mà các dụng cụ này lại là kết quả của các

hoạt động lý thuyết trước đó; thí nghiệm bao giờ cũng diễn ra theo một mục đích xác

định được xây dựng trên cơ sở của một hệ thống kiến thức nhất định; các kết quả thí

nghiệm không ghi lại được toàn bộ diễn biến của hiện tượng mà chỉ ghi lại được những

nút nhất định.

Các thành phần thí Thí nghiệm Vật lý của các Thí nghiệm Vật lý của học

nghiệm nhà nghiên cứu sinh

Mục đích thí nghiệm Tìm tri thức mới cho nhân Tìm tri thức mới cho bản thân

loại mình

Phương án thí nghiệm Tự mình vạch ra Có sự hỗ trợ của sách giáo khoa

và giáo viên

Dụng cụ thí nghiệm Nhiều loại, phức tạp, yêu Ít loại, đơn giản, dễ lắp ráp, dễ

cầu cao về kĩ thuật thực hiện

Thực hiện thí nghiệm Hoàn toàn tự tiến hành Có sự hỗ trợ của sách giáo khoa

và giáo viên

Kết quả thí nghiệm Có độ chính xác cao Có độ chính xác không cao

Bảng 1.2. So sánh thí nghiệm Vật lý của nhà nghiên cứu và thí nghiệm Vật lý của học sinh

10

Làm thí nghiệm Vật lý là để qua đó thu nhận được tri thức mới, nhưng thí nghiệm

Vật lý của học sinh khác với thí nghiệm Vật lý của các nhà nghiên cứu ở những điểm

được trình bày trong bảng 1.1. Vì vậy giáo viên cần hỗ trợ và giúp đỡ học sinh trong quá

trình học sinh tham gia tiến hành thí nghiệm.

Như vậy, làm thí nghiệm Vật lý là hoạt động có mục đích, có cách thức thực hiện,

có thứ tự các hành động, thao tác, sử dụng các phương tiện tương ứng với các điều kiện

nhất định. Mặc dù là thành phần của hoạt động nhận thức nhưng việc làm thí nghiệm

khác với các hoạt động suy luận lý thuyết. Sự khác nhau đó đơn thuần ở chỗ khi làm thí

nghiệm Vật lý, người ta phải sử dụng phối hợp các giác quan, các thao tác chân tay với

các thao tác trí tuệ.

Hoạt động làm thí nghiệm Vật lý gồm có ba giai đoạn: chuẩn bị, thực hiện và

kiểm tra, xử lý kết quả. Mỗi giai đoạn lại gồm một số hành động. Cấu trúc chung của

hoạt động làm thí nghiệm của học sinh có thể được mô tả bằng sơ đồ hình 1.1.

Cụ thể từng giai đoạn như sau:

 Giai đoạn chuẩn bị thí nghiệm:

+ Các hành động tâm lý bên trong: Cụ thể hóa mục đích thí nghiệm; tìm hiểu

phương án, tiến trình thí nghiệm; đối chiếu phương án với điều kiện cụ thể về dụng cụ,

thiết bị; ghi nhớ các bước thực hiện thí nghiệm.

+ Các hành động bên ngoài: tập hợp vật liệu, dụng cụ thí nghiệm, thiết bị điều khiển,

dụng cụ đo, thiết bị hỗ trợ quan sát, ghi nhận cần thiết; lắp ráp vận hành thử; kẻ bảng để

ghi số liệu...

Trong giai đoạn chuẩn bị, khi vận hành thử, nếu thấy không thực hiện được thì

người làm thí nghiệm có thể phải xem lại việc lắp ráp, việc chọn dụng cụ, cũng có thể

phải sử dụng thiết bị khác thay thế.

 Giai đoạn thực hiện thí nghiệm:

11

+ Chủ yếu là các hành động bên ngoài: tác động vào sự vật cho hiện tượng xảy

ra, điều khiển quá trình Vật lý; quan sát sự vật, hiện tượng, quá trình Vật lý; đo các đại

lượng Vật lý; ghi nhận các diễn biến của quá trình, các số liệu thí nghiệm.

+ Các hành động tâm lý bên trong: đối chiếu các bước triển khai thực tế với kế

hoạch ban đầu; điều chỉnh thao tác bên ngoài cho phù hợp.

Có thí nghiệm khi thực hiện chỉ cần quan sát mà không phải đo đạc. Có nhiều thí

nghiệm khi thực hiện ta vừa quan sát, vừa phải đo đạc các đại lượng.

 Giai đoạn xử lý, đánh giá kết quả thí nghiệm:

+ Có các hành động: xử lý các số liệu, diễn biến hiện tượng thu thập được; so

sánh đối chiếu kết quả với mục đích thí nghiệm; quyết định dừng lại hay làm lại.

+ Sau khi xử lý các hiện tượng, số liệu, đối chiếu kết quả với mục đích thí nghiệm,

đạt mục đích thì kết thúc thí nghiệm, chưa đạt mục đích thì làm lại.

1.2.2. Khái niệm cơ bản về thí nghiệm mở

Thí nghiệm mở được hiểu là một cách tổ chức HS sử dụng TN trong việc chiếm lĩnh tri

thức và hình thành năng lực cá nhân theo nhiều mức độ yêu cầu khác nhau [1].

Học sinh sẽ được tiếp xúc với thí nghiệm với các yêu cầu khó dần nhằm phát triển năng

lực thực nghiệm của bản thân và đáp ứng được các yêu cầu của thí nghiệm.

1.2.3. Cơ sở vận dụng quy trình sử dụng thí nghiệm mở trong dạy học Vật lý

Dựa trên mức độ tăng dần của 4 mức độ năng lực thực nghiệm để bồi dưỡng một cách

hiệu quả NLTN, trong nghiên cứu của mình, tiến sĩ Nguyễn Văn Biên – trường Đại học Sư

phạm Hà Nội đã xây dựng quy trình gồm nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn là một “mức độ

mở” khác nhau của các thí nghiệm, tăng dần theo 4 mức độ của năng lực thực nghiệm được

đăng trên tạp chí Giáo dục số đặc biệt tháng 11 năm 2013.

 Các mức độ của thí nghiệm mở

12

Hình 1.1. Mức độ mở của thí nghiệm

Mức độ 1 – TN thực tập truyền thống: Mục đích TN, thiết bị TN, phương án TN có sẵn,

HS có nhiệm vụ thực hiện theo các bước hướng dẫn để tiến hành TN và xử lý kết quả theo

hướng dẫn [1].

Chẳng hạn như thông qua việc giao nhiệm vụ tiến hành thí nghiệm thực hành bài

“Cấu tạo chất-Thuyết động học phân tử chất khí”. Học sinh tự tiến hành thí nghiệm theo

mục đích và hướng dẫn thí nghiệm trong phiếu học tập mà giáo viên phát cho mỗi học sinh

với các dụng cụ có sẵn để quan sát sự phụ thuộc của vận tốc phân tử, áp suất chất khí vào

nhiệt độ.

Mức độ 2 - Mục đích TN, thiết bị TN, phương án TN có sẵn, HS tự thiết kế phương án

tiến hành TN và GV cung cấp các thiết bị TN cần thiết theo phương án đề xuất của HS [1].

13

Sau khi cho học sinh tiến hành thí nghiệm ở bài “Cấu tạo chất-Thuyết động học

phân tử chất khi”, giáo viên tiếp tục cho học sinh tiến hành thí nghiệm mở ở mức độ 2.

Chẳng hạn giáo viên xây dựng thí nghiệm ở mức độ mở 2 bài “Quá trình đẳng nhiệt-Định

luật Boyle-Mariotte”. Trong mức độ mở này, giáo viên sẽ hướng dẫn học sinh thảo luận,

để xuất phương án thí nghiệm để kiểm chứng định luật Boyle-Mariotte.

Trên cơ sở các đề xuất phương án của học sinh và thảo luận giữa học sinh và giáo

viên, học sinh tiến hành thí nghiệm với thiết bị thí nghiệm do giáo viên cung cấp. Những

thiết bị này do giáo viên mượn từ các phòng thí nghiệm và cải tiến lại cho phù hợp.

Mức độ 3 - Mục đích TN do GV đề ra, HS tự thiết kế phương án TN, thiết bị TN cần thiết

và tiến hành TN [1].

Ở mức độ này, giáo viên giao cho học sinh tự thiết kế chế tạo các thiết bị thí nghiệm

đơn giản minh họa sự phụ thuộc của áp suất khí vào nhiệt độ khi thể tích không đổi ở nhà

với các nguyên vật liệu có sẵn trong đời sống.

Học sinh có thể xây dựng nhiều phương án thí nghiệm khác nhau từ các vật dụng

đơn giản trong đời sống như vỏ lon nước ngọt, quả trứng, khay đựng ly,…

Ngoài ra giáo viên cũng có thể giao cho học sinh nhiệm vụ thiết kế chế tạo dụng cụ

kiểm chứng định luật Charles. Đây là các nhiệm vụ thí nghiệm giáo viên giao cho học sinh

chuẩn bị sẵn ở nhà trước khi tiến hành dạy học sử dụng thí nghiệm mở ở mức độ 3 cho bài

“Quá trình đẳng tích-Định luật Charles”.

Ở mức độ này các phương án thí nghiệm được học sinh đề xuất và tự lực tiến hành,

giá trị đo được nhiều khi không phải là điều quan trọng nhất mà quan trọng là học sinh có

cơ hội phát triển năng lực đề xuất phương án, thiết kế chế tạo, bố trí và tiến hành thí nghiệm.

Mức độ 4 - HS hoàn toàn độc lập trong việc phát hiện vấn đề, đề ra mục đích TN, xây

dựng thiết bị TN và tiến hành TN [1].

Sau khi đã thực hiện các mức độ 1,2 và 3, giáo viên yêu cầu học sinh đề xuất các

vấn đề xuất hiện trong quá trình xây dựng thiết bị, tiến hành thí nghiệm cũng như xử lý sai

số.

• Học sinh có thể phát hiện ra một số vấn đề sau:

14

- Các thí nghiệm trước đó học sinh đều kiểm chứng các định luật của các đẳng quá

trình, vậy nếu ta thay đổi cả 3 thông số p,V,T thì với các dụng cụ thí nghiệm đã chế

tạo có thể kiểm chứng được không.

- Ở 2 bài trước học sinh đã được kiểm chứng 2 đẳng quá trình là đẳng nhiệt và đẳng

tích, vậy nếu như muốn giữ khí đẳng áp để kiểm chứng thì cần làm thế nào?

- Thí nghiệm đơn giản nào hoặc hiện tượng nào trong thực tế có sự thay đổi cả 3

thông số trạng thái khí.

Giáo viên giao nhiệm vụ cho các nhóm học sinh thực hiện như những dự án học tập

ở nhà để học sinh chủ động thực hiện trả lời các câu hỏi do nhóm mình tự phát hiện ra, sau

đó có 1 buổi tổ chức báo cáo, thảo luận kết quả thu được trước lớp.

Tuy nhiên trong nhiều trường hợp, HS gặp khó khăn không thể vượt qua được các

mức độ đề ra hoặc biểu hiện năng lực không rõ ràng. Vì vậy để đánh giá được năng lực

thực nghiệm khách quan hơn, ta cần phải tiếp tục bóc tách các thành tố của mỗi năng lực

thành phần của mỗi mức độ thành các hành vi có thể quan sát và sử dụng các bẳng Rubric

để đánh giá.

1.3. Phiếu hướng dẫn đánh giá năng lực thực nghiệm theo tiêu chí (Rubric)

1.3.1. Khái niệm Rubric.

Theo Natalie Pham [21] : Rubric là một hệ thống cho điểm theo các tiêu chí đánh giá

cho trước, nêu rõ người chấm đánh giá bài theo những kỳ vọng nào và mô tả các cấp độ

tiêu chí dùng để đánh giá.

Rubric là một công cụ dùng để cho điểm bằng cách liệt kê tất cả các tiêu chí đánh giá

bài học, bài tập, bài làm hay công việc mà người học thực hiện bằng cách xếp loại theo thứ

bậc [23] - theo Heidi Goodrich.

Rubric chính là “bảng thang điểm chi tiết mô tả đầy đủ các tiêu chí mà người học cần

phải đạt được. Nó là một công cụ đánh giá chính xác mức độ đạt chuẩn của HS và cung

cấp thông tin phản hồi để HS tiến bộ không ngừng.” [12].

15

Nội dung Rubric là một tập hợp các tiêu chí liên hệ với mục tiêu học tập và được sử

dụng để đánh giá hoặc thông báo về sản phẩm, năng lực thực hiện hoặc quá trình thực hiện

nhiệm vụ học tập [12].

1.3.2. Phân loại Rubric

- Rubric gồm 2 loại: Rubric định tính và Rubric định lượng

▪ Rubric định tính:

+ Đánh giá toàn bộ quá trình thực hiện nhiệm vụ/ sản phẩm cụ thể

+ Không đòi hỏi mô tả chi tiết về các tiêu chí thực hiện của từng công đoạn

• Rubric định lượng:

+ Đánh giá từng công đoạn/ kết quả trung gian trong quá trình thực hiện nhiệm vụ

học tập

+ Đòi hỏi phải có sự mô tả chi tiết các chỉ số tương ứng với tiêu chí, mức độ và

điểm số

▪ Ví dụ:

o Bảng đánh giá mức độ hoàn thành bài tập về nhà của học sinh:

Điểm Tiêu chí

0 Không làm bài tập về nhà.

1 Hoàn thành một số bài tập, mắc nhiều lỗi.

2 Hoàn thành hầu hết các bài tập, có mắc lỗi.

3 Hoàn thành hầu hết các bài tập, đúng hạn.

4 Hoàn thành các bài tập đầy đủ, đúng hạn, chất lượng tương đối

tốt.

5 Hoàn thành các bài tập đầy đủ, đúng hạn, chất lượng tốt.

 Đây là một Rubric định tính.

16

Rubric bao gồm một hoặc nhiều khía cạnh như năng lực thực hiện được đánh giá, các

khái niệm, ví dụ làm sáng tỏ yếu tố đang được đánh giá. Các khía cạnh được gọi là tiêu chí,

thang đánh giá gọi là mức độ và định nghĩa được gọi là thông tin mô tả.

▪ Ví dụ: Rubric được xây dựng cho NL tiến hành TN gồm 5 tiêu chí:

+ Chuẩn bị TN

+ Lựa chọn dụng cụ

+ Lắp ráp TN

+ Thao tác tiến hành TN

+ Đọc số liệu

+ Xử lý kết quả TN

+ Rút ra quy luật chung

+ Yêu cầu an toàn

Và đánh giá theo 3 mức độ: thấp, trung bình, cao.

Mức độ

Thấp

Trung bình

Cao

(0đ)

(5đ)

(10đ)

Tiêu chí

Có tài liệu liên Đọc nội dung tài

quan nội dung liệu, đảm bảo trình

khảo sát nhưng bày được mục đích Chuẩn bị TN Đọc nội dung tài

chưa đọc nội dung thí nghiệm và cơ sở liệu

tài liệu. lý thuyết.

Lựa chọn dụng cụ Lựa chọn những Lựa chọn những

theo yêu cầu trong dụng cụ theo yêu dụng cụ theo yêu cầu Lựa chọn dụng cụ

tài liệu. cầu trong tài liệu, trong tài liệu, sử

sử dụng được, dụng được, không bị

không bị hư hỏng, hư hỏng, không gây

17

không gây sai số sai số nhiều trong

nhiều trong quá quá trình đo.

trình đo.

Chỉ biết lấy và cất Biết tháo lắp dụng dụng cụ thí nghiệm Phối hợp thao tác và cụ trong quá trình nhưng không biết tốc độ thực hiện Lắp ráp TN thí nghiệm và cất tháo lắp dụng cụ nhanh, chính xác. gọn gàng khi trong quá trình thí không sử dụng tới. nghiệm.

Bố trí dụng cụ Bố trí dụng cụ gọn đúng vị trí như yêu gàng, đúng yêu cầu, cầu trong tài liệu. Thao tác tiến hành Bố trí dụng cụ sáng tạo. Thao tác Thao tác chưa TN đúng vị trí như yêu cẩn thận, nhanh, được cẩn thận, cầu trong tài liệu. chính xác đánh rơi dụng cụ

Hiểu cách đọc số

liệu, sai số dụng cụ Đọc được chính từ các bạn khác Đọc số liệu Đọc được các số xác số liệu thí nhưng không tự liệu đo. nghiệm. đọc được số liệu

đo.

Xử lý kết quả TN Ghi lại đầy đủ , Ghi lại đầy đủ , chính xác kết quả thí chính xác kết quả nghiệm. Ghi lại sai Ghi lại đầy đủ kết thí nghiệm. Ghi lại số dụng cụ đo trong quả thí nghiệm sai số dụng cụ đo quá trình tiến hành trong quá trình tiến thí nghiệm, xử lý kết hành thí nghiệm, quả và vẽ được đồ

18

xử lý kết quả và vẽ thị, đọc và nhận xét

được đồ thị được đồ thị.

Rút ra quy luật Hiểu được các giá Rút ra được quy luật

chung trị đã tính và đọc chung từ thí nghiệm. Rút ra được nhận

được đồ thị. xét từ kết quả.

Hiểu được mức

nguy hiểm của các Yêu cầu an toàn Nắm được các giá Thực hiện thí

dụng cụ nếu không trị định mức ghi nghiệm an toàn

sử dụng đúng mức trên dụng cụ.

quy định ở phòng

thí nghiệm.

Bảng 1.3. Rubric năng lực tiến hành thí nghiệm

 Đây là một Rubric định lượng.

1.3.3. Nguyên tắc thiết kế Rubric

- Các mô tả tiêu chí cần phải đươc diễn đạt từ mức cao nhất đến mức thấp nhất hoặc

ngược lại.

- Các mô tả tiêu chí cần phải chỉ ra được ranh giới giữa các mức độ hoàn thành đối

với từng HS và giữa các HS với nhau.

- Các mô tả tiêu chí cần phải thể hiện được hết các đặc tính khía cạnh của hoạt động

hoặc kết quả sản phẩm thực hiện theo mục tiêu.

- Các mô tả tiêu chí cần phải chỉ ra được những định hướng mà HS hoặc GV cần

hướng tới để thực hiện mục tiêu, giúp họ tự đánh giá và cùng đánh giá.

1.3.4. Quy trình thiết kế Rubric

o Bước 1: Xác định chuẩn kiến thức, kĩ năng của kiến thức ở nội dung bài học.

o Bước 2: Xác định mục tiêu dạy học theo cấp độ nhận thức, nhiệm vụ công việc.

o Bước 3: Xác định các tiêu chí cùng HS:

19

+ Liệt kê các tiêu chí và thảo luận để lựa chọn, phân loại tiêu chí, từ đó xác định các

tiêu chí cần thiết.

+ Bổ sung thông tin cho từng tiêu chí.

+ Phân chia các mức độ của mỗi tiêu chí. Các mức độ phân bậc này cần mô tả chính

xác mức độ chất lượng tương ứng.

+ Gắn điểm cho mỗi mức độ, điểm cao nhất ứng với mức độ cao nhất.

+ Lập bảng Rubric

o Bước 4: Áp dụng thử. HS thử nghiệm Rubric đối với các bài làm mẫu do GV cung

cấp. Phần thực hành này có thể tạo sự tự tin ở HS bằng cách chỉ cho HS cách GV

sử dụng Rubric để đánh giá bài làm của các em thế nào. Đồng thời cũng thúc đẩy

sự thống nhất giữa GV và HS về độ tin cậy của Rubric.

o Bước 5: Điều chỉnh Rubric cho phù hợp dựa trên thông tin phản hồi từ việc dùng

thử.

o Bước 6: Sử dụng Rubric cho hoạt động đánh giá và tự đánh giá hoặc đánh giá đồng

đẳng đối với HS và GV.

- Tiêu chuẩn đánh giá một Rubric tốt

Phạm trù đánh giá Các tiêu chí đánh giá phản ánh đầy đủ nội

dung, mục tiêu học tập không?

Hướng dẫn có các mức độ khác nhau được Mức độ đặt tên và giá trị điểm số có phù hợp không?

Các thông tin có mô tả rõ ràng, thể hiện theo

Tiêu chí một chuỗi liên kết và đảm bảo cho sự phát

triển của HS không?

20

Thân thiện với HS Ngôn ngữ có rõ ràng, dễ hiểu đối với HS

không?

Thân thiện với GV Có dễ sử dụng đối với GV không?

Có thể đánh giá sản phẩm công việc được

không? Nó có thể được dùng để đánh giá nhu Tính phù hợp

cầu không? HS có thể xác định dễ dàng

những lĩnh vực phát triển cần thiết không?

Bảng 1.4. Tiêu chuẩn đánh giá một Rubric tốt

1.3.5. Sử dụng công cụ đánh giá NLTN ở trường Phổ thông

Một đánh giá công bằng phải thể hiện rõ ràng những gì sẽ và không được đánh giá. Mục

đích của chúng ta không phải là lừa gạt hoặc bẫy HS hoặc để cho họ biết trước về đánh giá.

Cả nội dung đánh giá và cách đánh giá tính điểm phải được công bố công khai có nghĩa là

HS biết nội dung và tiêu chí được đánh giá và thường thì trước khi giảng. Khi HS biết

những gì sẽ được đánh giá, thì các em có thể xác định được nên học hay tập trung phần

nào. Khi biết tiêu chí tính điểm, HS hiểu hơn về những sự khác biệt định tính là GV đang

tìm thông qua khả năng của HS. Một cách để giúp HS hiểu được đánh giá là cho họ biết kế

hoạch đánh giá, các câu hỏi mẫu, mẫu bài làm và kết quả của các HS khóa trước.

Việc đánh giá năng lực là việc làm mới, nhưng nếu phân tích rõ ràng nội hàm các khái

niệm và bóc tách chúng thành những thành tố kiến thức, kỹ năng, thái độ quen thuộc thì ta

hoàn toàn có thể đánh giá được.

Cách đánh giá công cụ phổ biến nhất là sử dụng phương pháp chuyên gia. Chuyên gia

là những người hiểu rõ về nội hàm các năng lực cần được đánh giá đồng thời phải biết

được kỹ thuật xây dựng công cụ đánh giá. Sau khi đạt được sự đồng thuận của các chuyên

gia về độ giá trị, độ tin cậy và độ phân biệt của các công cụ để đánh giá thử nghiệm. Trên

cơ sở đánh giá thử nghiệm sẽ thay đổi, chỉnh sửa, bổ sung công cụ.

21

1.4. Thực tiễn việc phát triển năng lực thực nghiệm cho học sinh THPT bằng

việc sử dụng thí nghiệm mở

Có thể nói Vật lý học là cơ sở, là nền tảng của đa số các ngành kỹ thuật và các quá

trình sản xuất. Trong xã hội ngày nay, với sự bùng nổ của khoa học, công nghệ làm ra

những sản phẩm có năng suất cao, tiết kiệm sức lao động cho con người. Sự phát triển đó

đòi hỏi người lao động phải làm chủ được công nghệ. Nghĩa là họ phải hiểu rõ và có khả

năng thao tác, vận hành, sửa chữa các thiết bị kỹ thuật. Với những học sinh có NLTN Vật

lý sẽ luôn tự tin, sẵn sàng và chủ động hơn trong việc tìm hiểu. Các học sinh sẽ có khả

năng tiếp cận và có trực giác nhạy bén hơn với các tình huống thực tế. Đặc biệt với Vật lý

là một môn khoa học thực nghiệm thì NLTN càng đóng vai trò quan trọng. Việc phát triển

năng lực thực nghiệm cho học sinh sẽ góp phần giúp các em liên hệ các kiến thức lý thuyết

vào thực tiễn đời sống, giúp các em mở rộng vốn hiểu biết và phát triển toàn diện hơn.

Thực tế, đã có những đề tài nghiên cứu trước đây về việc phát triển năng lực thực

nghiệm cho học sinh thông qua việc sử dụng thí nghiệm mở hoặc bằng những phương pháp

có liên quan như:

- “Xây dựng chuyên đề thí nghiệm mở để bồi dưỡng năng lực thực nghiệm của học

sinh THPT chuyên”, Tạp chí Giáo dục, số đặc biết tháng 11/2013,1-6 của TS.

Nguyễn Văn Biên (2013).

- Luận văn thạc sĩ “Bồi dưỡng năng lực thực nghiệm cho học sinh trong dạy học

chương “Cảm ứng điện từ”, Vật lý 11 THPT” của tác giả Đinh Anh Tuấn, Đại học

Vinh (2015).

- Luận văn thạc sĩ “ Xây dựng và sử dụng một số thí nghiệm hỗ trợ quá trình dạy học

các chương “Chất khí” và “Cơ sở của nhiệt động lực học”, Vật lý 10 ban cơ bản”

của tác giả Phan Minh Tiến, Đại học Sư phạm TPHCM (2012)

- Luận văn thạc sĩ “Xây dựng và sử dụng công cụ đánh giá năng lực thực nghiệm của

học sinh trong dạy học phần Cơ học Vật Lý 10” của tác giả Trần Nhật Linh, Đại

học Sư phạm Hà Nội (2015).

22

Tuy vậy tôi nhận thấy, dù đã có những nghiên cứu về việc phát triển năng lực thực

nghiệm cho học sinh thông qua các chương “Cơ học”, “Cảm ứng điện từ”, “Quang học”,…

nhưng vẫn chưa có nghiên cứu nào cho việc sử dụng thí nghiệm mở vào việc dạy học

chương “Chất khí” Vật lý 10, cơ bản. Tôi cũng đã tham khảo các nghiên cứu, tìm hiểu

những cách tổ chức dạy học, đánh giá năng lực thực nghiệm cho học sinh từ các nghiên

cứu trên, cùng với đó tôi kế thừa và phát triển thành những ý tưởng của bản thân và đưa ra

cách vận dụng quy trình sử dụng thí nghiệm mở vào dạy học chương “Chất khí”, Vật lý 10

cơ bản nhằm phát triển năng lực thực nghiệm cho học sinh THPT. Đây là cơ sở để tôi xây

dựng luận văn này.

1.5. Kết luận

Phát triển năng lực thực nghiệm cho học sinh là điều vô cùng cần thiết, nó không chỉ

giúp học sinh yêu thích các kiến thức Vật lý mà còn thể hiện khả năng tự lực phát hiện vấn

đề, đề xuất giải pháp, thực hiện giải pháp và trình bày kết quả. Đó chính là những thành tố

cơ bản của năng lực giải quyết vấn đề. Nói một cách khác, tổ chức dạy học cho học sinh

vận dụng quy trình thí nghiệm mở không chỉ giúp học sinh hình thành và phát triển năng

lực thực nghiệm mà còn giúp phát học sinh phát triển năng lực giải quyết vấn đề.

Để đánh giá một cách khách quan hơn việc phát triển năng lực thực nghiệm của học

sinh, song song với việc tổ chức dạy học cho học sinh vận dụng quy trình thí nghiệm mở,

việc xây dựng các Rubric đánh giá năng lực thực nghiệm cũng rất quan trọng. Rubric góp

phần công khai hóa nhận định về năng lực và kết quả học tập của mỗi HS, nhóm HS và tập

thể lớp, tạo cơ hội cho HS phát triển kĩ năng tự đánh giá, giúp HS nhận ra sự tiến bộ của

mình, khuyến khích động viên việc học tập.

Giúp cho GV có cơ sở thực tế để nhận ra những điểm mạnh và điểm yếu của mình,

tự hoàn thiện hoạt động dạy, phấn đấu không ngừng nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy

học.

23

TỔNG KẾT CHƯƠNG 1

Nói tóm lại nội dung chương này đã trình bày cơ sở lý luận và thực tiễn về việc phát

triển năng lực thực nghiệm cho học sinh bằng việc vận dụng thí nghiệm mở thông qua

chương Chất khí Vật lý 10 cơ bản.

Như đã trình bày, NLTN được cấu trúc từ nhiều khía cạnh nhỏ liên quan đến thực

nghiệm như:

+ Năng lực xác định vấn đề cần nghiên cứu và đưa ra các dự đoán, giả thuyết.

+ Năng lực thiết kế các phương án thí nghiệm.

+ Năng lực tiến hành phương án thí nghiệm đã thiết kế.

+ Năng lực xử lý, phân tích và trình bày kết quả.

+ Năng lực cải tiến, chế tạo công cụ…

Tiến hành chuyên đề thí nghiệm mở với 4 mức độ mở tăng dần để phát triển các

thành tố năng lực thực nghiệm cho học sinh cùng với đó đánh giá sự phát triển năng lực

thực nghiệm của học sinh một cách khách quan nhất để đưa ra các phương án tối ưu trong

chuyên đề bằng cách xây dựng Rubric.

Từ những cơ sở lý luận đó, tôi đã tiến hành xây dựng và tổ chức dạy học cho học

sinh sử dụng thí nghiệm mở đồng thời xây dựng các công cụ đánh giá năng lực thực nghiệm

của HS, nội dung cụ thể được trình bày ở chương II của Luận văn này.

24

CHƯƠNG II: VẬN DỤNG QUY TRÌNH SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM MỞ

Ở TỪNG BÀI CỦA CHƯƠNG “CHẤT KHÍ” VẬT LÝ 10, CƠ BẢN

2.1. Nội dung kiến thức, kĩ năng và các thí nghiệm trong chương “Chất khí” và

phương án sử dụng thí nghiệm mở cho từng bài

2.1.1. Nội dung của chương

Chương “Chất khí” theo chương trình Vật lý 10 THPT ban cơ bản hiện hành bao gồm 5

tiết lý thuyết, 2 tiết bài tập và 1 tiết kiểm tra. Nội dung của 5 tiết lý thuyết là:

 Tiết 1: Cấu tạo chất. Thuyết động học phân tử chất khí

 Tiết 2: Quá trình đẳng nhiệt. Định luật Boyle-Mariotte

 Tiết 3: Quá trình đẳng tích. Định luật Charles

 Tiết 4, 5: Phương trình trạng thái của khí lý tưởng- Quá trình đẳng áp

2.1.2. Kiến thức, kĩ năng của chương

Trong quá trình học tập chương “Chất khí”, học sinh cần có được những kiến thức và kĩ

năng sau:

➢ Kiến thức:

− Phát biểu được nội dung cơ bản của thuyết động học phân tử chất khí.

− Nêu được các đặc điểm của khí lý tưởng.

− Phát biểu được các định luật Boyle-Mariotte, Charles.

− Nêu được nhiệt độ tuyệt đối là gì.

 Kiến thức về dụng cụ thí nghiệm, kiến thức về năng lực thực nghiệm

− Nêu được các thông số p, V, T xác định trạng thái của một lượng khí.

− Viết được phương trình trạng thái của khí lý tưởng.

➢ Kỹ năng:

- Kỹ năng quan sát, giải thích hiện tượng, lập luận logic, đưa ra hệ quả giả thuyết.

- Kỹ năng đề xuất phương án thí nghiệm.

- Kỹ năng tiến hành thí nghiệm, trình bày, xử lý, phân tích số liệu.

25

- Kỹ năng chế tạo và cải tiến thiết bị thí nghiệm.

- Kỹ năng làm việc nhóm.

2.1.3. Các mức độ thí nghiệm mở được áp dụng và các thí nghiệm sẽ xây dựng để

hỗ trợ học sinh chuẩn bị cho tiết học.

- Tôi dự định vận dụng quy trình thí nghiệm mở vào các tiết dạy như sau:

• Bài 28: Cấu tạo chất-Thuyết động học phân tử chất khí (Mức độ mở 1).

• Bài 29: Quá trình đẳng nhiệt-Định luật Boyle-Mariotte (Mức độ mở 1 và 2).

• Bài 30: Quá trình đẳng tích-Định luật Charles (Mức độ mở 3).

• Bài 31: Phương trình trạng thái khí lý tưởng (Mức độ mở 4).

- Để có thể chuẩn bị tốt nhất cho thực nghiệm thì việc chuẩn bị sẵn các dụng cụ thí

nghiệm và các phương án hỗ trợ cho học sinh cũng rất quan trọng vì vậy tôi đã chuẩn bị:

+ Dụng cụ thí nghiệm khảo sát sự phụ thuộc của vận tốc, áp suất chất khí vào nhiệt

độ cho bài Cấu tạo chất -Thuyết động học phân tử chất khí.

+ Các thí nghiệm định tính, định lượng kiểm chứng định luật Boyle-Mariotte.

+ Các phương án thí nghiệm định tính, định lượng kiểm chứng định luật Charles.

2.2. Vận dụng quy trình sử dụng thí nghiệm mở để phát triển năng lực thực nghiệm

cho học sinh THPT.

2.2.1. Các phương án và thiết bị hỗ trợ học sinh chuẩn bị cho các tiết học sử dụng

thí nghiệm mở.

Như đã trình bày ở chương 1 trong phần cơ sở lý luận về thí nghiệm mở tôi đã trình bày

4 mức độ mở và việc vận dụng quy trình thí nghiệm mở vào dạy học các kiến thức trong

chương “Chất khí”. Để phục vụ cho thực nghiệm vận dụng quy trình sử dụng thí nghiệm

mở với 4 mức độ thí nghiệm mở được nâng dần lên tôi đã chuẩn bị các thí nghiệm để hỗ

trợ quá trình dạy học được chia đều ra các bài trong chương “Chất khí” Vật lý 10 cơ bản

và vận dụng chúng một cách phù hợp.

➢ Trong khóa luận này tôi chỉ xây dựng cho học sinh tiến hành thí nghiệm đến mức

độ mở 3 để phù hợp với năng lực cũng như trình độ của học sinh. Để chuẩn bị tốt

nhất cho thực nghiệm tôi đã nghiên cứu và sưu tầm được các thí nghiệm nhằm vận

26

dụng chúng vào các bài học sao cho phù hợp nhất với học sinh THPT được trình

bày dưới đây:

2.2.1.1. Thí nghiệm chứng minh vận tốc của phân tử khí, áp suất chất khí phụ thuộc vào

nhiệt độ (xây dựng với mức độ mở 1).

- Mục đích thí nghiệm: Chứng minh vận tốc của phân tử khí, áp suất chất khí phụ

thuộc vào nhiệt độ.

- Dụng cụ thí nghiệm

+ Xi-lanh có pit-tông bằng thủy tinh, trên pit-tông có áp kế khí loại 0,50.105 –

2,00.105 Pa.

+ Núm cao su dùng để bịt đầu dưới của xi-lanh.

+ 2 cốc đựng nước.

+ Nước lạnh (cỡ 10oC) và nước nóng (cỡ 80oC)

- Tiến hành thí nghiệm và kết quả thí nghiệm:

+ Nới hãm vít phía sau xi-lanh, kéo pit-tông trong xi lanh đến một vị trí nhất định

sao cho áp kế chỉ giá trị 1,10.105 Pa, cố định pit-tông lại.

+ Rót nước nóng (cỡ 80oC) vào cốc A và nước lạnh (cỡ 10oC) vào cốc B.

+ Đặt xi lanh vào cốc A, quan sát số chỉ trên đồng hồ áp kế, ta thấy số chỉ của áp kế

tăng lên.

+ Sau khi số chỉ trên đồng hồ áp kế ổn định thì lấy xi lanh ra khỏi cốc A và đặt vào

cốc B, lúc này số chỉ trên áp kế giảm xuống rất nhanh.

27

Cốc A

Cốc B

Cốc A

Cốc B

Hình 2. 1. Thí nghiệm đơn giản minh họa vận tốc phân tử khí và áp suất chất khí

phụ thuộc vào nhiệt độ

- Giải thích thí nghiệm:

Theo thuyết động học phân tử chất khí: Khi ta đặt xi-lanh vào cốc A, khí trong xi-lanh

nóng lên, các phân tử khí chuyển động nhanh hơn, va chạm với thành bình nhiều hơn, do

đó áp suất tăng. Lấy xi-lanh ra khỏi cốc A và đặt vào cốc B, nhiệt độ của khối khí trong xi-

lanh giảm, các phân tử khí chuyển động chậm lại, ít va chạm vào thành bình, do đó áp suất

giảm.

2.2.1.2. Thí nghiệm định tính minh họa định luật Boyle-Mariotte (mức độ mở 1).

- Mục đích thí nghiệm: Minh họa sự phụ thuộc của áp suất vào thể tích trong quá

trình đẳng nhiệt.

- Dụng cụ thí nghiệm:

+ Bơm tiêm y tế (không có mũi tiêm) có pit-tông.

- Tiến hành thí nghiệm:

+ Dùng một ngón tay bịt vào đầu bơm tiêm, tay còn lại ấn từ từ pit-tông xuống hoặc

kéo từ từ pit-tông lên? Hiện tượng gì xảy ra đối với ngón tay bịt ở đầu bơm tiêm? Giải

thích hiện tượng này?

28

- Trả lời: Càng ấn pit-tông xuống thì ngón tay bịt vào đầu bơm tiêm càng có xu hướng

bị đẩy ra mạnh hơn và có xu hướng bị kéo lại khi kéo pit-tông lên.

- Giải thích: Khi ấn pit-tông xuống thì thể tích giảm, mật độ phân tử khí trong bơm

tiêm tăng lên dẫn đến áp suất tăng. Khi pit-tông bị kéo ra, mật độ phân tử khí trong

bơm tiêm giảm làm áp suất chất khí trong bơm tiêm giảm nên có xu hướng bị kéo

vào trong (thực chất là bị đẩy vào).

2.2.1.3. Thí nghiệm định lượng kiểm chứng định luật Boyle-Mariotte (mức độ mở 2).

➢ Thí nghiệm này được vận dụng ở mức độ mở 2, tôi đã chuẩn bị sẵn cho học sinh mục

đích thí nghiệm và dụng cụ thí nghiệm. Nhiệm vụ của học sinh là đề xuất phương án

thí nghiệm hợp lý và tiến hành thí nghiệm theo phương án được thống nhất.

- Mục đích thí nghiệm: Khảo sát sự thay đổi áp suất của khối khí theo thể tích của nó

trong quá trình biến đổi đẳng nhiệt, trên cơ sở đó kiểm chứng định luật Boyle-

Mariotte.

- Dụng cụ thí nghiệm:

+ Xi-lanh có pit-tông bằng thủy tinh (trong pit-tông có chứa một lượng dầu nhờn, mức

dầu cao hơn 5mm so với lỗ hở nằm ở chính giữa thân của pit-tông) trên có ghi giá trị thể

tích.

+ Áp kế khí 0,5.105 – 2,0.105 Pa.

+ Thanh trượt có vít hãm ở phía sau giá đỡ.

+ Chân đế trụ thép inox D10mm.

- Lắp ráp thí nghiệm

+ Lắp giá đỡ vào chân đế trụ thép, điều chỉnh độ cao của xi-lanh cách bàn khoảng 25

cm như hình sau

29

Hình 2.2. Bố trí thí nghiệm kiểm chứng định luật Boyle-Marriotte.

- Tiến hành thí nghiệm:

+ Thay đổi thể tích chất khí bằng cách dịch chuyển pit-tông trong xi-lanh.

+ Giữ cho nhiệt độ không đổi bằng cách thao tác thật chậm.

+ Thực hiện với 3 lần với các giá trị khác nhau và ghi lại thể tích và áp suất của chất

khí vào bảng.

+ Tính giá trị các tích số α=p.V và sai số tuyệt đối Δα. Từ đó rút ra mối liên hệ giữa

áp suất p và thể tích V trong quá trình đẳng nhiệt.

𝚫𝛂 = |𝛂̅ − 𝛂|

P (105Pa) V (ml) α = p.V

𝚫𝛂̅̅̅̅

• Sai số tỉ đối: δ=

𝚫𝛂̅̅̅̅ 𝛂̅

Trung bình 𝛂̅

30

- Nhận xét sai số:

** Các lưu ý:

- Trong thí nghiệm này khi điều chỉnh thể tích phải điều chỉnh thật chậm để đảm bảo

quá trình xảy ra là đẳng nhiệt giảm thiểu tối đa sai số tỉ đối.

- Khi tiến hành thay đổi thể tích cần đưa pit-tông về vị trí ban đầu, chờ 1 thời gian để

nhiệt độ khối khí ổn định rồi mới tiếp tục thu thập số liệu.

2.2.1.4. Các thí nghiệm định tính sử dụng để hỗ trợ học sinh chuẩn bị cho tiết học ở mức

độ mở 3 bài Định luật Charles.

➢ Các thí nghiệm này được tôi giao cho học sinh chuẩn bị trước thông qua phiếu nhiệm

vụ về nhà cho các nhóm.

➢ Tôi đưa ra mục đích thí nghiệm: Các em hãy thiết kế một thí nghiệm đơn giản minh

➢ Các nhóm sẽ tự tìm hiểu, chuẩn bị và thông qua trao đổi với tôi để tôi hướng dẫn và

họa sự phụ thuộc của áp suất vào nhiệt độ trong quá trình đẳng tích.

hoàn thiện các phương án cũng như chuẩn bị các dụng cụ thí nghiệm cần thiết. Sau

đây là một vài phương án thí nghiệm đơn giản minh họa cho định luật Charles:

* Dạng 1:

- Dụng cụ thí nghiệm:

+ Trứng đã luộc chín

+ Bình cầu không nhánh đáy bằng

+ Kẹp đốt hóa chất

+ Bông gòn, cồn, bật lửa.

- Tiến hành thí nghiệm

Đốt cháy bông đã tẩm cồn rồi cho vào bình cầu. Trong lúc bông đang cháy bên trong

bình, đặt quả trứng đã luộc chín lên miệng bình hình cầu. Quả trứng từ từ chui tọt vào

miệng bình rồi vào bên trong bình.

31

Hình 2.3.Thí nghiệm định tính đơn giản minh họa định luật Charles

- Giải thích thí nghiệm:

Khi ta đặt quả trứng lên miệng bình hình cầu, ta đã cô lập khối khí bên trong bình.

Khi cháy hết ô-xi, nhiệt độ bên trong bình giảm xuống đột ngột làm cho áp suất giảm theo,

tạo nên một lực hút làm cho quả trứng chui vào bên trong bình

* Dạng 2:

- Dụng cụ thí nghiệm:

+ Bình cầu không nhánh đáy bằng, đường kính miệng 3cm.

+ Nắp nhựa có đường kính bé hơn 3cm.

+ Khay có đựng một ít nước pha màu đỏ.

+ Kẹp đốt hóa chất.

+ Bông gòn, cồn, bật lửa.

- Tiến hành thí nghiệm:

Hình 2.4. Thí nghiệm định tính đơn giản minh họa định luật Charles

+ Đốt cháy bông đã tẩm cồn rồi cho vào nắp nhựa đặt trên khay. Úp miệng bình hình

cầu lên nắp nhựa. Nước dâng lên trong bình.

- Giải thích thí nghiệm

32

Khi ta úp miệng bình hình cầu lên nắp nhựa, ta đã cô lập khối khí trong bình. Khi cháy

hết oxi trong bình, nhiệt độ khối khi trong bình giảm xuống đột ngột làm cho áp suất giảm

theo tạo nên lực hút cột chất lỏng dâng lên trong bình.

*Dạng 3:

- Dụng cụ thí nghiệm:

+ Một lon coca cola rỗng.

+ Nước sôi

+ Ca nhựa

+ Nước lã.

- Tiến hành thí nghiệm:

Tiến hành đổ một ít nước sôi vào trong lon coca cola rỗng (khoảng 1/3 lon), cẩn thận

bịt nắp lon tránh bị bỏng. Đặt toàn bộ vào ca nhựa lớn hơn rồi rưới nhẹ nước lã vào sau đó

quan sát hiện tượng. Ta thấy lon coca cola bị móp vào trong.

Hình 2.5. Thí nghiệm định tính đơn giản minh họa định luật Charles

- Giải thích hiện tượng:

+ Ban đầu khi ta vừa rót nước sôi vào lon coca và bịt kín nắp lon lại thì áp suất khí

trong lon bằng áp suất khí quyển bên ngoài lon coca. Khi ta rưới nhẹ nước lã bên ngoài lon,

nhiệt độ của khí trong lon giảm xuống đột ngột làm cho áp suất của khí trong lon cũng

giảm theo.

+ Vì áp suất ngoài lon coi như không đổi bằng áp suất khí quyển. Lúc này áp suất ngoài

lon lớn hơn áp suất khí trong lon làm lon bị móp vào trong.

33

** Ngoài ra học sinh còn có thể đề xuất thêm nhiều phương án thí nghiệm khác, nếu cảm

thấy hợp lý, tôi sẽ hướng dẫn và hoàn thiện hơn phương án và dụng cụ cho các nhóm.

2.2.1.5. Thí nghiệm định lượng kiểm chứng định luật Charles (mức độ mở 3).

➢ Song song với nhiệm vụ chuẩn bị phương án thí nghiệm và dụng cụ thí nghiệm đơn

giản minh họa định luật Charles, tôi cũng giao cho các nhóm nhiệm vụ tìm hiểu và

thiết kế phương án, dụng cụ thí nghiệm với mục đích kiểm chứng định luật Charles

trong phiếu nhiệm vụ về nhà. Thông qua trao đổi và hỗ trợ trực tiếp, tôi sẽ hướng

dẫn các nhóm tự chuẩn bị thí nghiệm này ở mức độ mở 3.

• Phương án hỗ trợ:

- Dụng cụ thí nghiệm:

+ Xi-lanh có pit-tông bằng thủy tinh (trong pit-tông có chứa một lượng dầu nhờn,

mức dầu cao hơn 5mm so với lỗ hở nằm ở chính giữa thân của pit-tông).

+ Áp kế khí 0,5.105 – 2,0.105 Pa.

+ Thanh trượt có vít hãm ở phía sau giá đỡ.

+ Ống nhựa đường kính 3mm.

+ Chân đế có trụ thép inox D10mm.

+ Bình đun nước siêu tốc 220V-300W.

+ Nhiệt kế thủy ngân (0oC-100oC)

+ 1 cái đũa hoặc que thủy tinh.

+ Cốc hoặc hộp nhựa trong suốt có đục lỗ dẫn nước gắn với ống nhựa.

+ Chậu hứng nước.

- Lắp ráp thí nghiệm

+ Lắp giá đỡ vào trụ thép, điều chỉnh độ cao của xi-lanh cách bàn khoảng 20cm.

Dùng ống nhựa nối với lỗ được đục ở hộp nhựa.

+ Cho xi lanh vào hộp nhựa, ống nhựa được hứng vào chậu.

34

+ Lắp nhiệt kế vào giá đỡ, sao cho đầu dưới của nhiệt kế cho vào hộp nhựa.

- Tiến hành thí nghiệm:

Hình 2.6. Bố trí dụng cụ thí nghiệm kiểm chứng định luật Charles

+ Cho nước vào bình và đun nước.

+ Cố định vị trí pit-tông để giữ thể tích khí không đổi. Cho nước vào cốc thủy tinh,

𝑝

ghi nhiệt độ và áp suất ban đầu của khí trong bình vào bảng.

𝚫𝛂 =|𝛂̅ − 𝛂 |

𝑇

𝚫𝛂̅̅̅̅

P (105Pa) T (K) α =

𝛂̅ =

• Sai số tỉ đối: δ=

35

+ Cho nước sôi vào cốc thủy tinh sao cho mỗi lần đo, áp suất tăng lên 0,05.105 Pa

(tương ứng một vạch trên áp kế) thì dừng rót nước sôi. Dùng que thủy tinh khuấy đều, khi

nhiệt độ trên nhiệt kế ổn định thì ta ghi cặp giá trị (p, T) này vào bảng. Làm như vậy 5 lần

để có 5 cặp giá trị.

+ Tính giá trị thương số 𝛂 = p/ T và sai số tỉ đối . Từ đó rút ra mối liên hệ giữa áp

suất p và nhiệt độ tuyệt đối T trong quá trình đẳng tích. Vẽ đồ thị biểu diễn mối liên hệ

trên.

➢ Chú ý:

+ Áp kế được lắp sẵn vào xi-lanh nên không tháo áp kế ra sau khi làm xong thí

nghiệm.

+ Khi vặn vít để cố định pit-tông và cố định vị trí của giá đỡ xi-lanh, ta cần vặn nhẹ.

+ Khi dùng bình đun nước bằng điện, cần lưu ý quy tắc an toàn điện.

- Một số điều có thể hướng dẫn học sinh trong cách thay đổi nhiệt độ của khối khí và đo

đạc nhiệt độ khối khi bằng cách sau:

+ Bố trí lại thí nghiệm với sự hỗ trợ của hộp nhựa đục lỗ có gắn ống nhựa và chậu,

ta có thể dễ dàng thay đổi nhiệt độ của nước và từ đó thay đổi được nhiệt độ của khí trong

xi lanh. Ban đầu, ta cho nước vào cốc thủy tinh với nhiệt độ khoảng 25oC. Sau đó, cho từ

từ nước sôi vào, ống nhựa gắn ở hộp nhựa sẽ dẫn nước ra chậu, nhờ đó mà nhiệt độ của

nước thay đổi rất chậm.

+ Ta nhúng thẳng xi lanh vào nước, để sự truyền nhiệt diễn ra nhanh, nhiệt độ khối

khí bên trong xi lanh mau chóng cân bằng với nhiệt độ bên ngoài. Sau mỗi lần cho nước

sôi vào, ta cần dùng đũa khuấy đều, và chờ cho số chỉ của nhiệt kế ổn định thì bắt đầu ghi

cặp số liệu (p, T). Giai đoạn này ảnh hưởng rất lớn đến sai số tỉ đối của thí nghiệm, vì thế

cần tiến hành thí nghiệm đúng theo qui trình đã hướng dẫn.

2.2.2. Xây dựng các phiếu học tập cho từng bài theo quy trình xây dựng thí nghiệm

mở

2.2.2.1. Phiếu học tập cá nhân bài Cấu tạo chất-Thuyết động học phân tử chất khí

(mức độ mở 1)

36

Nội dung phiếu học tập số 1

Họ và tên HS:……………………………………... …………..

Nhóm: ……………………….

Lớp:………………………………… STT:………………………………….

NV1: Các em tiến hành thí nghiệm sau đây:

- Mục đích thí nghiệm: Chứng minh sự chuyển động của phân tử khí, áp suất chất khí

phụ thuộc vào nhiệt độ.

- Dụng cụ thí nghiệm:

+ Xi lanh có pit-tông bằng thủy tính có thể cố định được, có áp kế khí loại 0,50.105

– 2,00.105 Pa.

+ Núm cao su dùng để bịt đầu dưới của xi lanh.

+ Hai cốc đựng nước.

+ Nước lạnh (5oC) và nước nóng (cỡ 80oC)

- Tiến hành thí nghiệm:

+ Nới hãm vít phía sau xi lanh, kéo pit-tông trong xi lanh đến một vị trí xác định

sao cho áp kế chỉ giá trị 1,0.105 Pa rồi cố định pit-tông lại.

+ Rót nước nóng vào cốc A và nước lạnh vào cốc B.

+ Đặt xi lanh vào cốc A, quan sát số chỉ của đồng hồ áp kế, khi số chỉ trên đồng hồ

áp kế ổn định.

37

Cốc B

Cốc A

Cốc B

Cốc A

+ Lấy xi lanh ra khỏi cốc A và đặt vào cốc B, quan sát số chỉ của đồng hồ áp kế.

NV2: Các em hãy cho biết:

- Công dụng áp kế là gì?

- Kết quả thí nghiệm của nhóm mình và giải thích hiện tượng của thí nghiệm trên?

................................................................................................................................................

................................................................................................................................................

................................................................................................................................................

................................................................................................................................................

38

2.2.2.2. Phiếu học tập cá nhân bài Quá trình đẳng nhiệt-Định luật Boyle-Mariotte

(mức độ mở 1 và 2)

Nội dung phiếu học tập số 2

1. Trạng thái của một khối khí được định bởi những thông số trạng thái nào?(*)

Tên thông số Kí hiệu Đơn vị

2. Thế nào là quá trình biến đổi trạng thái?(*)

▪ Quá trình biến đổi trạng thái của khối khí là ..............................................................

................................................................................................................................................

3. Thế nào là đẳng quá trình?(*)

▪ Đẳng quá trình là .........................................................................................................

................................................................................................................................................

4. Thế nào là quá trình đẳng nhiệt?(*)

▪ Quá trình đẳng nhiệt là................................................................................................

................................................................................................................................................

5. Thực hành thí nghiệm 1: Thí nghiệm định tính

NV1: Dùng một ngón tay bịt vào đầu bơm tiêm, tay còn lại ấn từ từ pit-tông xuống hoặc

kéo từ từ pit-tông lên? Hiện tượng gì xảy ra đối với ngón tay bịt ở đầu bơm tiêm? Giải

thích hiện tượng?

................................................................................................................................................

................................................................................................................................................

NV2: Từ thí nghiệm trong NV1 các em hãy cho biết:

Các thông số: thể tích, áp suất và nhiệt độ, khối lượng của khí thay đổi như thế nào khi

pit-tông càng hạ thấp một cách từ từ? Từ sự biến đổi đó, các em hãy đưa ra dự đoán và

biểu thức hệ quả về mối quan hệ định lượng giữa thể tích và áp suất trong trường hợp trên?

39

................................................................................................................................................

................................................................................................................................................

6. Từ thí nghiệm trong phiếu học tập nhóm (nhiệm vụ về nhà)

NV: Nếu thí nghiệm xảy ra sai số lớn:

Hãy xem lại quá trình làm thí nghiệm và tìm ra nguyên nhân gây ra sai số trong thí

nghiệm trên là do đâu?

................................................................................................................................................

................................................................................................................................................

Hãy tìm biện pháp khắc phục nguyên nhân trên.

................................................................................................................................................

................................................................................................................................................

7. Phát biểu và viết biểu thức định luật Boyle – Mariotte.(*)

▪ Trong quá trình đẳng nhiệt của một lượng khí xác đinh, ...........................................

................................................................................................................................................

▪ Biểu thức: ....................................................................................................................

................................................................................................................................................

8. Đường đẳng nhiệt là gì?(*)

▪ Đường đẳng nhiệt là đường biểu diễn ........................................................................

................................................................................................................................................

9. Vẽ đường đẳng nhiệt trong mặt phẳng pOV.(*)

▪ Đường đẳng nhiệt trong hệ tọa độ pOV là đường ......................................................

..........................................................................................................................................

40

p

O V

*Lưu ý: Ứng với các nhiệt độ khác nhau, sẽ có các đường đẳng nhiệt khác nhau.

Vẽ đường đẳng nhiệt trên các đồ thị pOT và VOT?

p V

T T O O

10. Dựa vào thuyết động học phân tử chất khí, hãy cho biết nhiệt độ nào cao hơn giữa T1

và T2? (nhiệm vụ về nhà)

p

O V 11. Trong bơi lặn, các thợ lặn thường có một nguyên tắc “Sau khi lặn xong, không bao giờ

nín thở trong khi bơi lên”. Em hãy sử dụng các kiến thức Vật lý đã học để giải thích nguyên

tắc đó.

41

2.2.2.3. Phiếu học tập nhóm bài Quá trình đẳng nhiệt-Định luật Boyle-Mariotte (mức

độ mở 2)

Nội dung phiếu học tập số 3

Nhóm: ……………………………………... …………..

Lớp: ……………………………………... …………..

NV1: Mục đích thí nghiệm: Kiểm tra mối quan hệ định lượng giữa thể tích và áp suất

thông qua việc kiểm chứng biểu thức hệ quả đã thảo luận.

Các nhóm hãy đề xuất phương án thí nghiệm sau đó thảo luận đưa ra phương án thí nghiệm

hợp lý nhất (các dụng cụ cần thiết, cách bố trí thí nghiệm, quy trình tiến hành thí nghiệm)

để kiểm tra hệ quả dự đoán. (mức độ mở 2)

Phương án thí nghiệm: ..........................................................................................................

................................................................................................................................................

Dụng cụ cần thiết và công dụng: ...........................................................................................

................................................................................................................................................

Bố trí thí nghiệm: ...................................................................................................................

................................................................................................................................................

Tiến hành thí nghiệm .............................................................................................................

................................................................................................................................................

NV2: Từ phương án thí nghiệm đã thiết kế và các dụng cụ thí nghiệm mà thầy hỗ trợ,

các em hãy tiến hành thí nghiệm sau đó hoàn thành bảng số liệu sau.

Tính giá trị các tích số α=p.V và sau số tỉ đối Δα. Từ đó rút ra mối liên hệ giữa áp suất p

và thể tích V trong quá trình đẳng nhiệt.

𝚫𝛂 =|𝛂̅ − 𝛂 |

P (105Pa) V (ml) α = p.V

𝚫𝛂̅̅̅̅

Trung bình 𝛂̅

42

𝚫𝛂̅̅̅̅ 𝛂̅

Sai số tỉ đối: δ=

NV3: Nhận xét kết quả thí nghiệm:

................................................................................................................................................

NV4: Dựa vào số liệu đã đo đạc được các nhóm hãy tiến hành vẽ các số liệu lên đồ thị

pOV và nhận xét dạng đồ thị trên?

P (105 Pa)

O

V (ml)

43

2.2.2.4. Phiếu học tập nhiệm vụ về nhà chuẩn bị cho bài Định luật Charles (mức độ mở

3)

Nội dung phiếu học tập số 4

1. Từ phương án thí nghiệm định luật Boyle- Mariotte các nhóm đã tiến hành thực hiện,

mỗi học sinh hãy thiết kế sơ đồ bố trí thiết bị thí nghiệm khảo sát định luật trên (lưu ý:

chú thích dụng cụ rõ ràng, chính xác). (Nộp thầy sau bài phương trình trạng thái chất

khí)

................................................................................................................................................

2. Đọc bài định luật Charles, tìm hiểu thêm các tài liệu tham khảo và đề xuất một

phương án thí nghiệm đính tính (không lấy số liệu) về sự phụ thuộc của áp suất vào

nhiệt độ khi thể tích khối khí không đổi. (Nêu rõ dụng cụ thí nghiệm, cách bố trí dụng

cụ, quy trình tiến hành thí nghiệm, hiện tượng xảy ra và giải thích hiện tượng.)

................................................................................................................................................

3. Các em hãy về nhà, đọc lại phương án thí nghiệm cho định luật Boyle-Mariotte, đọc

trước bài học định luật Charles, tìm hiểu thêm các tài liệu (sách giáo khoa nâng cao,

youtube, các tài liệu tham khảo,..) hãy đưa ra các đề xuất phương án thí nghiệm định

lượng (thí nghiệm có thu thập và xử lý số liệu) với mục đích khảo sát định luật

Charles.

Lưu ý: Hai nhiệm vụ 2 và 3 sau khi đã hoàn thành gửi mail về địa chỉ:

nhatquangnguyen20ltv@gmail.com để thầy đánh giá tính khả thi và gửi nhận xét cho các

em để các em tiếp tục tiến hành công việc được giao ở nhiệm vụ 4.

4. Sau khi nhận mail hồi đáp của thầy, các nhóm tiến hành tự chuẩn bị, sửa đổi những

điều kiện cần thiết cho việc tiến hành phương án thí nghiệm (định tính và định lượng)

mà nhóm đã đề xuất (Dụng cụ thí nghiệm, cách bố trí thí nghiệm, quy trình tiến hành

thí nghiệm, sơ đồ bố trí dụng cụ thí nghiệm) để khảo sát định luật Charles.

Lưu ý: Các nhóm sẽ tự tiến hành, trình bày phương án thí nghiệm của mình, thu

thập và xử lý số liệu trên lớp trong tiết học sau.

44

2.2.2.5. Phiếu học tập cá nhân bài Quá trình đẳng tích-Định luật Charles (mức độ mở

3)

Nội dung phiếu học tập số 5

1. Thế nào là quá trình đẳng tích?(*)

▪ Quá trình đẳng tích là..................................................................................................

................................................................................................................................................

2. Dựa vào thí nghiệm mà các nhóm đã tiến hành trong bài thuyết động học phân tử, hãy

cho biết:

▪ Các thông số: thể tích, áp suất và nhiệt độ của khí thay đổi như thế nào khi thí

nghiệm diễn ra là gì? Các em hãy đưa ra dự đoán và biểu thức hệ quả về mối quan

hệ định lượng giữa nhiệt độ và áp suất trong trường hợp trên?

................................................................................................................................................

................................................................................................................................................

3. Phát biểu và viết biểu thức định luật Charles.(*)

▪ Trong quá trình đẳng tích của một lượng khí xác đinh, .............................................

................................................................................................................................................

▪ Biểu thức: ....................................................................................................................

................................................................................................................................................

4. Đường đẳng tích là gì?(*)

▪ Đường đẳng tích là đường biểu diễn ..........................................................................

................................................................................................................................................

5. Vẽ đường đẳng tích trong mặt phẳng pOT.(*)

▪ Dựa vào mối quan hệ giữa áp suất và nhiệt độ tuyệt đối hãy cho biết dạng đường

đẳng tích.

................................................................................................................................................

................................................................................................................................................

45

 Đường đẳng tích trong hệ tọa độ pOT là đường .........................................................

..........................................................................................................................................

p

O T

*Lưu ý: Ứng với các thể tích khác nhau, sẽ có các đường đẳng tích khác nhau.

Vẽ đường đẳng tích trên các đồ thị pOV và VOT? V p

O T O V 6. Dựa vào thuyết động học phân tử chất khí, hãy cho biết thể tích khối khí nào lớn hơn

giữa V1 và V2?

p

V2

V1

O T

7. Giải thích tại sao không nên để xe đạp ngoài trời nắng quá lâu?

46

2.2.2.6. Phiếu học tập nhóm bài Quá trình đẳng tích-Định luật Charles (mức độ mở 3)

Nội dung phiếu học tập số 6

NV1: Các nhóm hãy trình bày lại phương án thí nghiệm kiểm chứng hệ quả biểu thức của

định luật Charles mà nhóm đã chuẩn bị ở nhà. (dụng cụ thí nghiệm, bố trí thí nghiệm, quy

trình tiến hành thí nghiệm). (mức độ mở 3)

Phương án thí nghiệm: ..........................................................................................................

................................................................................................................................................

Dụng cụ cần thiết và công dụng: ...........................................................................................

................................................................................................................................................

Bố trí thí nghiệm: ...................................................................................................................

................................................................................................................................................

Tiến hành thí nghiệm .............................................................................................................

................................................................................................................................................

NV2: Từ phương án thí nghiệm (định lượng) đã thiết kế trong bài tập về nhà mà thầy đã

giao, cùng các dụng cụ đã chuẩn bị sẵn, các em hãy tiến hành thí nghiệm sau đó hoàn thành

𝑃

bảng số liệu sau.

và sau số tỉ đối Δα. Từ đó rút ra mối liên hệ giữa áp suất p và

𝑇

Tính giá trị các tích số α=

𝑃

nhiệt độ tuyệt đối T trong quá trình đẳng tích.

Δα

𝑇

P (105Pa) T (K) α =

𝚫𝛂̅̅̅̅

Trung bình 𝛂̅

𝚫𝛂̅̅̅̅ 𝛂̅

Sai số tỉ đối: δ=

Nhận xét kết quả thí nghiệm:

................................................................................................................................................

47

................................................................................................................................................

Nếu thí nghiệm xảy ra sai số lớn:

Hãy xem lại quá trình làm thí nghiệm và tìm ra nguyên nhân gây ra sai số trong thí

nghiệm trên là do đâu?

................................................................................................................................................

................................................................................................................................................

Hãy tim biện pháp khắc phục nguyên nhân trên.

................................................................................................................................................

................................................................................................................................................

NV3: Từ các số liệu đã thu được hãy biểu diễn đường đẳng tích lên hệ tọa độ pOT và nhận

xét dạng đường đẳng tích

O

T (K)

P (105 Pa)

48

2.2.3. Xây dựng Rubric đánh giá năng lực thực nghiệm của học sinh khi tiến hành

dạy học vận dụng quy trình sử dụng thí nghiệm mở

2.2.3.1. Xây dựng Rubric đánh giá năng lực thực nghiệm

Trên thực tế, NLTN của HS biểu hiện rất đa dạng và ở nhiều cấp độ khác nhau, do

đó, tôi đã tiến hành xây dựng các công cụ đánh giá dựa trên nội hàm năng lực. Với cách

này, chúng ta cần phân tích chi tiết nội hàm năng lực thành các tiêu chí, hành vi nhận biết

được. Trên cơ sở đó, tiếp tục xây dựng nhiệm vụ, yêu cầu HS thực hiện. Đồng thời, cũng

trên cơ sở đó, GV thông qua quan sát trực tiếp hoặc kết quả đạt được của HS để đánh giá

mức độ đạt được thành tố năng lực cần đánh giá của HS.

Hệ thống NLTN gồm có 4 yếu tố thành phần khác nhau [1] bao gồm:

+ Năng lực xác định vấn đề cần nghiên cứu và đưa ra các dự đoán;

+ Năng lực thiết kế các phương án TN;

+ Năng lực tiến hành phương án thí nghiệm;

+ Năng lực cải tiến và chế tạo dụng cụ TN.

Chúng liên hệ chặt chẽ với nhau tạo thành một thể thống nhất. Sự hiểu biết về kiến thức

thực hành sẽ giúp cho kĩ thuật thực hiện thao tác (kĩ năng) diễn ra đúng và thể hiện rõ tính

khoa học. Những yếu tố đó kết hợp với sự nỗ lực của ý chí giúp quá trình thực hành diễn

ra nhanh, đạt được kết quả tốt, nhờ đó mà nâng cao hiệu quả học tập của HS. Năng lực

được biểu hiện qua hành động. Căn cứ vào mức độ biểu hiện của các thành phần NLTN

thông qua các hoạt động thực hành cụ thể, tôi đưa ra các tiêu chí để đánh giá các mức độ

khác nhau của NLTN. Cụ thể:

• Đối với năng lực thành phần xác định vấn đề cần nghiên cứu và đưa ra các dự đoán

49

Mức độ

Yếu

Trung

Khá

Giỏi

Tổng

bình

điểm

(0đ)

(2đ)

(2.5đ)

các

(1đ)

thành

Tiêu chí

phần

Khả năng Không Phát hiện Phát hiện Phát hiện được

quan sát diễn phát hiện được hiện được hiện hiện tượng Vật lý.

biến, hiện được hiện tượng Vật tượng Vật Phát hiện được các

tượng và xác tượng Vật lý nhưng lý. vấn đề nảy sinh

định các kiến lý không phát Phát hiện cần nghiên cứu.

thức liên quan hiện được được các Xác định được

các vấn đề vấn đề nảy những kiến thức

nảy sinh sinh cần liên quan từ các

cần nghiên nghiên cứu hiểu biết có sẵn.

cứu. nhưng

không xác

định được

những kiến

thức liên

quan.

Xác định mục Không Xác định Xác định Xác định chính

đích TN xác định mục đích được mục xác và đầy đủ mục

được mục TN không đích TN đích thí nghiệm.

đích TN rõ ràng. nhưng

hoặc xác chưa đầy

định sai đủ.

50

mục đích

TN

Dự đoán và Không Đưa ra dự Đưa ra dự Dự đoán định

xây dựng các đưa ra đoán, giả đoán định lượng mối quan hệ

giả thuyết về được dự thuyết thô tính về hàm số giữa các

hiện tượng đoán và sơ dựa vào những đại lượng Vật lý

giả thuyết kinh nguyên biểu diễn các đặc

cho hiện nghiệm bản nhân chính, tính của sự vật, các

tượng. thân, vào mối quan mặt của hiện

những kiến hệ chính tượng.

thức đã có. chi phối

hiện tượng.

Đưa ra các lập Trình bày So sánh, Suy luận, Biện luận tính

luận, logic và quan điểm đối chiếu giải thích. đúng đắn của kết

biện chứng. cá nhân các khía quả thí nghiệm và

cạnh của các kết luận làm cơ

một hiện sở xuất phát các

tượng Vật suy luận lý thuyết

lý hoặc một để suy ra hệ quả.

vấn đề.

Bảng 2.1. Rubric đánh giá năng lực xác định vấn đề cần nghiên cứu và đưa ra các dự

đoán giả thuyết.

• Đối với năng lực thành phần thiết kế các phương án TN

51

Mức độ

Yếu

Trung

Khá

Giỏi

Tổng

bình

điểm các

(0đ)

(2đ)

(2.5đ)

thành

(1đ)

phần

Tiêu chí

Kiến thức về Không xác Xác định Xác định Xác định

TBTN định được được TBTN được TBTN được TBTN.

TBTN. nhưng Nắm được Nắm được

không nắm (Chẳng hạn tính năng, tính năng,

được công như học sinh công dụng công dụng

dụng của không thể của thiết bị của TBTN.

thiết bị. xác định nhưng Nắm vững

được đó là không nắm nguyên tắc

một nhiệt kế vững hoạt động

hoặc là một nguyên tắc của TBTN.

ống nghiệm, hoạt động

thước đo độ, của TBTN

…)

Đề xuất Không đề Đề xuất Đề xuất Đề xuất

phương án TN xuất được phương án phương án phương án

phương án TN không TN tương TN tốt, dụng

TN. tốt, dụng cụ đối tốt tuy cụ dễ kiếm,

thí nghiệm nhiên vẫn dễ làm và dễ

khó kiếm, gặp những tiến hành thí

khó tiến vấn đề nghiệm

hành TN. chẳng hạn

dụng cụ thí

52

nghiệm khó

kiếm hoặc

khó tiến

hành thí

nghiệm.

Xây dựng quy Không xây Xây dựng Xây dựng Xây dựng

trình TN dựng được được nhưng đủ các bước đầy đủ các

các bước tiến thiếu hoặc tiến hành bước TN.

hành TN. thừa các nhưng trình Xây dựng

bước tiến tự TN chưa các bước

hành TN. hợp lý. tiến hành

TN một

cách hợp lý,

khoa học.

Xây dựng sơ Sơ đồ bố trí Sơ đồ bố trí Sơ đồ bố trí TBTN được

đồ bố trí TBTN TBTN đầy TBTN đầy chú thích rõ

TBTN không đầy đủ nhưng đủ, gọn gàng ràng, chi

đủ, không không gọn nhưng chưa tiết.

gọn gàng, gàng, hợp thật sự hợp Sơ đồ bố trí

không hợp lý. lý hoặc chưa TBTN gọn

chú thích rõ lý. gàng, hợp

ràng, chi tiết lý, thể hiện

TBTN. được liên

kết giữa các

TBTN

Bảng 2.2. Rubric đánh giá năng lực thiết kế các phương án thí nghiệm

• Đối với năng lực thành phần tiến hành các phương án TN đã thiết kế.

53

Rubric này có nhiều thành tố hơn các năng lực khác nên tôi đưa ra các thang điểm đánh

giá khác so với các Rubric năng lực khác. Cụ thể như sau:

Mức độ

Yếu

Khá

Giỏi

Trung

Trung

bình các

bình

(0đ)

(8đ)

(10đ)

thành

(5đ)

Tiêu chí

phần

Lập kế hoạch Không có sự Phân công Phân công Phân công

TN phân công nhiệm vụ nhiệm vụ rõ nhiệm vụ

nhiệm vụ không rõ ràng nhưng rõ ràng,

TN. ràng. chưa hợp lý. hợp lý.

Lắp ráp bộ TN Lắp ráp Lắp ráp Lắp ráp đúng Lắp ráp

không đúng chưa đúng yêu cầu nhanh

yêu cầu, giáo yêu cầu, nhưng vẫn chóng,

viên phải phải lắp ráp còn khá chính xác

hướng dẫn nhiều lần chậm, cần sự đúng yêu

từng bước hướng dẫn cầu.

một. của giáo

viên.

Bố trí TN Bố trí dụng Bố trí dụng Bố trí dụng Bố trí dụng

cụ không đầy cụ đầy đủ cụ đầy đủ, cụ đầy đủ,

đủ, không nhưng gọn gàng gọn gàng,

gọn gàng, không gọn nhưng vẫn hợp lý.

không hợp lý. gàng. chưa thật sự

hợp lý.

54

Tiến hành TN Tiến hành Tiến hành Tiến hành Tiến hành

không theo từng bước TN đúng TN đúng

đúng quy TN theo phương pháp phương

trình TN. phương án pháp. Thực hiện

đề ra nhưng đúng nhiệm Thực hiện

vẫn gặp sai vụ được phân tốt nhiệm

sót. công . vụ được

phân công.

Thao tác TN Không biết sử Biết sử dụng Biết sử dụng Thao tác

dụng TBTN. TBTN TBTN, thao nhanh gọn,

nhưng còn tác tốt nhưng dứt khoát,

lúng túng, vẫn gặp một chính xác,

phải chỉnh ít sai sót. không gặp

sửa nhiều. sai sót.

Thời gian Tiến hành Cần thêm Tiến hành tốt Tiến hành

thực hiện mất nhiều một khoảng các bước TN tốt các

thời gian. thời gian đúng thời bước.

ngắn để gian yêu cầu. TN nhanh

hoàn tất TN. hơn thời

gian yêu

cầu.

55

Xử lý sự cố Không phát Phát hiện sự Phát hiện sự Phát hiện

hiện được sự cố nhưng xử cố, xử lý tốt sự cố và

cố để tìm lý không nhưng còn xử lý hiệu

cách xử lý tốt. lúng túng. quả.

Bảng 2.3. Rubric đánh giá năng lực tiến hành các phương án TN đã thiết kế.

Ở năng lực tiến hành các phương án TN đã thiết kế thì cách tính điểm cũng sẽ khác so với

𝑡ổ𝑛𝑔 đ𝑖ể𝑚 𝑐á𝑐 𝑡ℎà𝑛ℎ 𝑝ℎầ𝑛

các năng lực khác, cụ thể ta sẽ tính trung bình điểm của các thành phần trong năng lực:

𝑡ổ𝑛𝑔 𝑠ố 𝑡ℎà𝑛ℎ 𝑝ℎầ𝑛

Điểm trung bình các thành phần =

= 𝑡ổ𝑛𝑔 đ𝑖ể𝑚 𝑐á𝑐 𝑡ℎà𝑛ℎ 𝑝ℎầ𝑛 7

Đối với năng lực thành phần xử lý, phân tích và trình bày

Mức độ

Yếu

Trung bình

Khá

Giỏi

Tổng

điểm các

(0đ)

(1đ)

(2đ)

(2.5đ)

thành

Tiêu chí

phần

Trình bày số Ghi chép số Ghi chép Ghi chép Ghi chép số

liệu liệu sơ sài, chưa thực sự số liệu cẩn liệu tỉ mỉ,

không cẩn cẩn thận, vẫn thận, tỉ mỉ cẩn thận.

thận, không còn thiếu sót. Thực hiện Thực hiện

có sự đầu tư. Chưa thực tốt các các phép

Không thực hiện chính phép toán tính toán

hiện chính xác các phép nhưng vẫn chính xác,

xác các phép tính toán. gặp thiếu hoàn chỉnh.

tính toán. sót chưa

hoàn chỉnh.

56

Xử lý số liệu Không biết Xử lý được Xử lý tốt số Vẽ bảng

cách xử lý số liệu đã liệu đã biểu, đồ thị

hoặc xử lý trình bày (vẽ trình bày tốt, đúng

sai số liệu đã bảng biểu, đồ (vẽ bảng yêu cầu, cẩn

trình bày. thị) nhưng biểu, đồ thận, tỉ mỉ

vẫn thiếu sót thị) so với và chính

nhiều so với yêu cầu xác.

yêu cầu. nhưng vẫn

thiết sót vài

lỗi nhỏ như

kích thước

số liệu

không

thống

nhất,..

Phân tích kết Không phân Phân tích Phân tích Phân tích

quả tích được kết được một số được quy được quy

quả của các quy luật đơn luật của các luật của các

số liệu thu giản của các số liệu số liệu.

được. số liệu. nhưng Thiết lập

chưa thiết được mối

lập được liên hệ giữa

mối liên hệ các đại

giữa các lượng và

đại lượng điều kiện

và điều xảy ra hiện

kiện xảy ra tượng.

hiện tượng.

57

Vận dụng Không vận Vận dụng kết Vận dụng Vận dụng

dụng được luận để giải kết luận để kết luận để

các kết luận thích hiện phân tích, phân tích,

để giải thích tượng ở mức giải thích giải thích

các hiện độ thô sơ, các vấn đề các vấn đề

tượng. đơn giản hiện tượng hoặc hiện

cùng loại tượng cùng

trong một loại khác.

phạm vi Xác định

nhất định phạm vi áp

dụng

Bảng 2.4. Rubric đánh giá năng lực xử lý, phân tích và trình bày.

Đối với năng lực thành phần cải tiến và chế tạo dụng cụ thí nghiệm

Mức độ

Yếu

Trung

Khá

Giỏi

Tổng điểm

bình

các thành

(0đ)

(2đ)

(2.5đ)

Tiêu chí

phần

(1đ)

Xác định Không xác Xác định Xác định Xác định đầy

nguồn sai số định được được nguồn được đủ, chính xác

nguồn sai gây ra sai số nguồn gây các nguồn gây

số hoặc xác nhưng vẫn ra sai số ra sai số (phép

định sai thiếu sót nhưng vẫn đo và dụng cụ)

nguồn sai nhiều. (Sai thiếu vài ý

số. số do phép nhỏ. (Sai

đo hoặc sai số do phép

số do dụng đo hoặc sai

cụ). số do dụng

cụ).

58

Biện pháp xử Không đưa Đưa ra được Đưa ra Đưa ra được

lý sai số. ra được biện pháp để được biện biện pháp để

biện pháp khắc phục pháp để khắc phục

để khắc nguyên nhân khắc phục nguyên nhân

phục gây ra sai số nguyên gây ra sai số hệ

nguyên ngẫu nhiên nhân gây ra thống.

nhân gây ra nhưng vẫn sai số ngẫu

sai số. thiếu sót. nhiên.

Cải tiến dụng Không có ý Cải tiến Cải tiến Cải tiến dụng

cụ tưởng để được dụng dụng cụ cụ phức tạp để

cải tiến cụ khắc phục đơn giản có sai số hệ

dụng cụ. nguyên nhân để có sai số thống hợp lý.

gây sai số. hệ thống

hợp lý.

Chế tạo dụng Không chế Chế tạo Chế tạo Tự chế tạo

cụ tạo được được dụng được dụng dụng cụ phức

dụng cụ thí cụ đơn giản, cụ phức tạp tạp, hiệu quả

nghiệm (kể phù hợp với dựa trên cao, phù hợp

cả những mục đích chế mô hình có với mục đích,

dụng cụ tạo, có thể sử sẵn và yêu cầu kĩ

đơn giản) dụng được. hướng dẫn thuật.

của giáo

viên.

Bảng 2.5. Rubric đánh giá năng lực cải tiến và chế tạo dụng cụ.

2.2.3.2. Rubric đánh giá năng lực thực nghiệm cho bài Cấu tạo chất-Thuyết động học

phân tử chất khí (mức độ mở 1)

59

NLTN Tiêu chí Câu hỏi xây dựng

Xác định vấn đề cần nghiên cứu và Quan sát diễn NV1

đưa ra các dự đoán, giả thuyết biến hiện tượng. (phiếu học tập số 1)

Kiến thức thiết bị NV2 Thiết kế các phương án thí nghiệm thí nghiệm (phiếu học tập số 1)

Xử lý, phân tích và trình bày Vận dụng NV2

(phiếu học tập số 1)

3 Câu Tổng

Bảng 2.6. Rubric đánh giá năng lực thực nghiệm cho bài Cấu tạo chất-Thuyết động học

phân tử

2.2.3.3. Rubric đánh giá năng lực thực nghiệm cho bài Quá trình đẳng nhiệt-Định luật

Boyle-Mariotte (mức độ mở 1 và 2)

Câu hỏi xây dựng

NLTN Tiêu chí

Quan sát diễn biến hiện tượng. NV1-Câu 5 Xác định vấn đề cần (phiếu học tập số 2) nghiên cứu và đưa ra Mức độ mở 1 các dự đoán, giả thuyết

Dự đoán và xây dựng giả thuyết NV2-Câu 5

về hiện tượng. (phiếu học tập số 2)

Mức độ mở 1

Đưa ra các lập luận, logic, biện NV2-Câu 5

chứng (phiếu học tập số 1)

60

Mức độ mở 1

Kiến thức thiết bị thí nghiệm NV1

(phiếu học tập số 3) Thiết kế các phương án Mức độ mở 2 thí nghiệm

Đề xuất phương án thí nghiệm NV1

(phiếu học tập số 3)

Mức độ mở 2

Thiết kế phương án thí nghiệm NV1

(phiếu học tập số 3)

Mức độ mở 2

Xây dựng sơ đồ bố trí TBTN Câu 1

(Phiếu học tập số 4)

Mức độ mở 2

Trình bày số liệu NV2

(phiếu học tập số 3)

Mức độ mở 2

Xử lý số liệu NV2 + NV3

(phiếu học tập số 3)

Mức độ mở 2

Phân tích kết quả NV4

61

Xử lý, phân tích và (phiếu học tập số 3)

trình bày Mức độ mở 2

Vận dụng Câu 11

(phiếu học tập số 2)

Mức độ mở 2

Xác định nguồn sai số Câu 6

(phiếu học tập số 3)

Mức độ mở 2

Câu 6 Cải tiến, chế tạo thiết bị

(phiếu học tập số 3) Biện pháp xử lý sai số Mức độ mở 2

Tổng 8 Câu

Bảng 2.7. Rubric đánh giá năng lực thực nghiệm cho bài Quá trình đẳng nhiệt-Định luật

Boyle-Mariotte

2.2.3.4. Rubric đánh giá năng lực thực nghiệm bài Quá trình đẳng tích-Định luật

Charles (mức độ mở 3)

Câu hỏi xây dựng

NLTN Tiêu chí

Quan sát diễn biến hiện tượng. Câu 2

62

Xác định vấn đề cần nghiên cứu (phiếu học tập số 5)

và đưa ra các dự đoán, giả Dự đoán và xây dựng giả Câu 2

thuyết thuyết về hiện tượng. (phiếu học tập số 5)

Đưa ra các lập luận, logic, Câu 2

biện chứng (phiếu học tập số 5)

Kiến thức thiết bị thí nghiệm NV1

(phiếu học tập số 6)

Đề xuất phương án thí nghiệm NV1

(phiếu học tập số 6)

Thiết kế phương án thí NV1

nghiệm (phiếu học tập số 6)

Xây dựng sơ đồ bố trí TBTN NV1

(nhiệm vụ học tập

về nhà cho học Thiết kế các phương án thí

sinh) nghiệm

Trình bày số liệu NV2

(phiếu học tập số 6)

Xử lý số liệu NV2 (phiếu học tập

số 6)

NV3 Phân tích kết quả

(phiếu học tập số 6) Xử lý, phân tích và trình bày Câu 7 Vận dụng

(phiếu học tập số 5)

Xác định nguồn sai số NV3

(phiếu học tập số 6)

NV3 Biện pháp xử lý sai số (phiếu học tập số 6)

63

Chế tạo dụng cụ Nhiệm vụ thí

nghiệm về nhà Cải tiến, chế tạo thiết bị (Phiếu học tập số 4)

Tổng 8 Câu

Bảng 2.8. Rubric đánh giá năng lực thực nghiệm bài Quá trình đẳng tích-Định luật

Charles

Lưu ý: Về Rubric đánh giá năng lực tiến hành các phương án thí nghiệm đã thiết kế qua

các bài là như nhau nên tôi đánh giá chung các thành phần của năng lực này thông qua

Rubric trình bày ở mục trên.

2.3. Soạn thảo giáo án dạy học các bài chương “Chất khí” vận dụng quy trình sử

dụng thí nghiệm mở.

2.3.1. Cấu trúc kiến thức chương Chất khí, Vật lý 10, cơ bản.

Kiến thức mới của chương Chất khí được thể hiện tóm tắt thông qua các hình sau:

Hình 2.7. Sơ đồ cấu trúc nội dung thuyết động học phân tử chất khí chương trình Vật lý

10, cơ bản

64

Hình 2.8. Sơ đồ cấu trúc nội dung các định luật chất khí theo chương trình Vật lý 10, cơ

bản

• Sau đây tôi xin trình bày cụ thể giáo án dạy học các bài trong chương “Chất khí”

vận dụng quy trình sử dụng thí nghiệm mở

Những bài học được chọn để xây dựng tiến trình dạy học là:

o Bài 28: Cấu tạo chất-Thuyết động học phân tử chất khí. (mức độ mở 1)

o Bài 29: Quá trình đẳng nhiệt-Định luật Boyle-Mariotte. (mức độ mở 1+2)

o Bài 30: Quá trình đẳng tích-Định luật Charles. (mức độ mở 3)

2.3.2. Giáo án dạy học sử dụng thí nghiệm mở bài “Cấu tạo chất-Thuyết động học

phân tử chất khí” (Mức độ mở 1).

** Ý TƯỞNG SƯ PHẠM

Tôi xây dựng bài Cấu tạo chất-Thuyết động học phân tử chất khí vận dụng mức độ mở 1

để học sinh làm quen với việc tiến hành thí nghiệm, làm quen với các năng lực thực nghiệm

cơ bản và đơn giản nhất. Với lượng kiến thức tương đối và thí nghiệm tiến hành khá đơn

giản, đây là cơ hội thuận lợi để tôi có thể bắt đầu xây dựng quy trình sử dụng thí nghiệm

mở của mình nhằm phát triển năng lực thực nghiệm cho học sinh. Thông qua việc sử dụng

thí nghiệm mở ở mức độ đơn giản nhất này, tôi cũng muốn học sinh làm quen với cách

đánh giá năng lực thực nghiệm thông qua Rubric. Sau đó tôi sẽ đánh giá sơ bộ mức độ

năng lực thực nghiệm của học sinh thông qua bài học này.

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

65

1. Kiến thức

₋ Nhớ lại kiến thức cơ bản về cấu tạo chất.

₋ Biết về đặc điểm của lực tương tác phân tử và sự phụ thuộc của nó vào khoảng

cách phân tử.

₋ Biết được sự ảnh hưởng của lực tương tác phân tử đến các thể rắn, lỏng, khí.

₋ Phát biểu được thuyết động học phân tử chất khí.

₋ Nêu được đặc điểm của khí lý tưởng.

2. Kĩ năng

₋ Giải thích được một số hiện tượng liên quan đến tác dụng của lực tương tác phân

tử trong tự nhiên.

₋ Giải thích được một số tính chất của các thể rắn, lỏng, khí của vật chất bằng khái

niệm lực tương tác phân tử.

₋ Kĩ năng quan sát hiện tượng và giải thích hiện tượng.

₋ Kĩ năng xác định dụng cụ thí nghiệm.

₋ Kĩ năng tiến hành phương án thí nghiệm đã có sẵn và vận dụng kiến thức.

Phân biệt được khí lý tưởng và các khí khác. ₋

3. Thái độ

₋ Tập trung trong học tập và tìm hiểu kiến thức.

₋ Có niềm tin vào khoa học và tò mò tìm hiểu kiến thức.

₋ Tham gia thí nghiệm tích cực, chú ý quan sát hiện tượng.

₋ Có ý thức giải thích các hiện tượng trong thực tế bằng kiến thức đã học.

4. Định hướng phát triển năng lực

₋ Phát triển năng lực giải quyết vấn đề qua việc giải thích một số tính chất của các

thể rắn, lỏng, khí bằng khái niệm lực tương tác phân tử.

₋ Phát triển năng lực thực nghiệm thông qua việc tiến hành thí nghiệm, quan sát

giải thích hiện tượng.

66

₋ Nâng cao năng lực tự học qua việc tìm hiểu kiến thức đã học để giải thích các

hiện tượng thực tế có liên quan đến lực tương tác phân tử và giải thích bằng thuyết

động học phân tử chất khí.

₋ Phân biệt khí lý tưởng và các khí khác.

II. PHƯƠNG PHÁP VÀ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC

1. Phương pháp

₋ Thuyết trình và giảng giải tìm hiểu kiến thức về lực tương tác phân tử và các thể

rắn, lỏng, khí.

₋ Sử dụng mức độ mở 1 trong quy trình xây dựng thí nghiệm mở để phát triển năng

lực thực nghiệm cho học sinh bằng cách cho học sinh tiến hành thí nghiệm theo

phương án thí nghiệm, quy trình thí nghiệm và dụng cụ thí nghiệm có sẵn.

₋ Thông báo nội dung thuyết động học phân tử chất khí, khái niệm khí lý tưởng.

2. Phương tiện

₋ Bảng, phấn viết và thước kẻ, trình chiếu.

₋ Mô phỏng PhET về cấu tạo vật chất ở 3 thể rắn, lỏng, khí, tương tác phân tử.

₋ Dụng cụ thí nghiệm.

₋ Phiếu học tập cá nhân.

III. CHUẨN BỊ

1. Giáo viên

₋ Kiến thức về cấu tạo chất và thuyết động học phân tử chất khí.

₋ Các đoạn phim, mô phỏng về cấu tạo chất và thuyết động học phân tử chất khí.

₋ Dụng cụ dạy học: phấn, thước kẻ, phiếu học tập.

₋ Dụng cụ thí nghiệm: Xi-lanh có pit-tông, nước nóng, nước đá.

2. Học sinh

₋ Kiến thức đã học từ lớp 8 về cấu tạo chất.

IV. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP

Hoạt động 1: Ổn định, kiểm tra (nếu có), vào bài mới (5 phút)

Vào bài mới

67

₋ Giới thiệu phần Nhiệt học: Có nhiều hiện tượng liên quan đến chuyển động và

tương tác của các phân tử. Nhiệt học là một trong những bộ phận của Vật lý học

có nhiệm vụ nghiên cứu các hiện tượng này.

₋ Giới thiệu chương Chất khí: Chương này nghiên cứu tính chất của chất khí và

các quá trình biến đổi trạng thái của chất khí.

₋ Giới thiệu bài: Ta tìm hiểu về cấu tạo chất và làm quen với Thuyết động học phân

tử chất khí và khái niệm mới là Khí lý tưởng trong bài học này.

Họat động 2: Nhắc lại những kiến thức cơ bản về cấu tạo chất (5 phút)

Hoạt động của Nội dung bài học + Ghi chép Hoạt động của GV HS

I. Cấu tạo chất Đặt câu hỏi gợi ý cho học sinh Nghe và nhớ lại

1. Những kiến thức cơ bản nhớ lại kiến thức đã học về cấu kiến thức để trả

tạo chất: lời câu hỏi của ₋ Các chất được cấu tạo từ

giáo viên. các hạt riêng biệt gọi là ₋ Các chất có được cấu tạo liền

Ghi chép lại phân tử; một khối hay không?

những kiến thức ₋ Các phân tử chuyển động ₋ Các phân tử có đứng yên hay

cơ bản về cấu tạo không ngừng; không?

chất. ₋ Nhiệt độ của vật càng cao ₋ Chuyển động của các phân tử và

các phân tử cấu tạo nên vật nhiệt độ của vật có liên hệ gì với

chuyển động càng nhanh. nhau?

Ghi lên bảng những kiến thức cơ

bản đã biết về cấu tạo chất cho

học sinh.

Hoạt động 3: Tìm hiểu Lực tương tác phân tử (5 phút)

Hoạt động của Nội dung bài học + Ghi chép Hoạt động của GV HS

2. Lực tương tác phân tử Đặt vấn đề: Nếu các phân tử cấu Tập trung lắng

tạo nên vật chuyển động không nghe thông báo,

68

Lực tương tác giữa các phân tử ngừng thì tạo sao vật không rã ra giảng giải và ghi

bao gồm lực hút và lực đẩy. thành từng phân tử riêng biệt mà nhận vào vở kiến

Độ lớn những lực này phụ cứ giữ nguyên hình dạng và thể thức về lực tương

thuộc vào khoảng cách các tích của chúng? tác phân tử.

phân tử: Thông báo: Các vật có hình dạng

và thể tích xác định là do giữa các Khoảng cách Độ lớn

phân tử cấu tạo nên vật đồng thời Nhỏ Lực đẩy

có lực hút và lực đẩy. Gọi chung mạnh hơn

là lực tương tác phân tử. lực hút

Ghi bảng: Lực tương tác giữa Lớn Lực hút

các phân tử bao gồm lực hút và mạnh hơn

lực đẩy. lực đẩy

Thông báo và ghi bảng: Độ lớn Lớn hơn kích Lực tương

những lực này phụ thuộc vào thước phân tử tác không

khoảng cách các phân tử. đáng kể

Kẻ bảng, cho xem mô phỏng

PhET về tương tác phân tử và

ghi nhận vào bảng về sự phụ

thuộc của lực tương tác phân tử

vào khoảng cách các phân tử.

Hoạt động 4: Nêu và giải quyết vấn đề tìm hiểu các thể rắn, lỏng, khí (5 phút)

Hoạt động của Nội dung bài học + Ghi chép Hoạt động của GV HS

3. Các thể rắn, lỏng, khí Phát phiếu học tập cho học Quan sát mô

sinh. phỏng, nhận xét và Thể Lực Chuyển Tính

Đặt vấn đề: Nước đá, nước ghi nhận vào bảng. tương động chất

và hơi nước đều được cấu tạo tác phân tử

từ cùng một loại phân tử là

69

phân tử nước. Nhưng tại sao phân

nước đá lại có thể tích và tử

hình dạng xác định, nước có Khí Rất Chuyển Khôn

thể tích riêng nhưng hình yếu động g có

dạng lại là hình dạng của hoàn toàn hình

bình chứa, còn hơi nước thì hỗn độn dạng

không có cả thể tích lẫn hình và

dạng riêng? thể

Kẻ bảng và ghi đề mục cho tích

các cột. riêng

Cho xem mô phỏng về các .

thể của chất và cho học sinh Chiế

nhận xét theo các mục trong m

bảng dựa theo sự hướng dẫn toàn

của giáo viên trong quá trình bộ

cho xem mô phỏng. thể

(Mô phỏng phET) tích

GV bổ sung câu trả lời của bình

học sinh. chứa,

₋ Ở thể khí, các phân tử ở xa dễ

nhau (khoảng cách giữa các nén.

phân tử lớn gấp hàng chục Rắn Rất Các phân Có

lần kích thước của chúng) mạnh tử dao hình

nên lực tương tác phân tử động dạng

rất yếu, các phân tử chuyển quanh các và

động hoàn toàn hỗn loạn. vị trí cân thể

Do đó, chất khí không có bằng xác tích

hình dạng và thể tích riêng. định xác

70

Chiếm toàn bộ thể tích bình định

chứa, dễ nén. riêng

. ₋ Ở thể rắn, các phân tử ở gần

nhau, lực tương tác giữa Lỏng Lớn Các phân Có

các phân tử chất rắn rất hơn ở tử dao thể

mạnh nên giữ các phân tử thế động tích

này ở các vị trí xác định và khí xung xác

chúng chỉ có thể dao động nhưng quanh vị định.

xung quanh vị trí cân bằng nhỏ trí cân Khôn

xác định này. Do đó, các hơn ở bằng g có

vật rắn có thể tích và hình thể nhưng hình

dạng riêng xác định. rắn không cố dạng

₋ Thể lỏng được goi là trung định, có xác

gian giữa thể khí và thể rắn. thể di định

Lực tương tác giữa các chuyển riêng

phân tử ở thể lỏng lớn hơn được mà

ở thể khí nên giữ các phân có

tử không phân tán ra xa hình

nhau. Nhờ đó chất lỏng có dạng

thể tích riêng xác định. Tuy của

nhiên, lực này chưa đủ lớn phần

như chất rắn để giữ phân tử bình

ở vị trí xác định. Các phân chứa

tử thể lỏng dao động xung nó

quanh vị trí cân bằng nhưng

những vị trí này không cố

định mà di chuyển. Do đó

chất lỏng không có hình

71

dạng riêng mà có hình dạng

cùa phần bình chứa nó.

Hoạt động 5: Tìm hiểu thuyết động học phân tử chất khí và tiến hành thí nghiệm với

mức độ mở 1. (20 phút)

Hoạt động của Nội dung bài học + Ghi chép Hoạt động của GV HS

II. Thuyết động học phân tử chất Giới thiệu: Trong chương này, Lắng nghe thông

khí ta sẽ tìm hiểu về chất khí và qua báo, giảng giải và

1. Nội dung cơ bản rất nhiều lần thí nghiệm và rất quan sát mô phỏng

nhiều các phép đo các nhà khoa được giáo viên ₋ Chất khí được cấu tạo từ các phân

học vào những năm đầu của thế cho xem để hiểu tử riêng biệt, kích thước các phân

kỉ XVIII đã tóm tắt các lập luận về nội dung của tử rất nhỏ so với khoảng cách

về cấu trúc phân tử của chất khí thuyết động học giữa chúng.

để phát biểu thành Thuyết động phân tử chất khí. ₋ Các phân tử chuyển động hỗn

học phân tử chất khí. loạn không ngừng. Vận tốc trung

Thông báo: Nội dung của bình của các phân tử càng lớn thì

thuyết động học phân tử chất nhiệt độ khí càng cao.

khí như sau: ₋ Các phân tử khí chuyển động hỗn

₋ Chất khí được cấu tạo từ các độn va chạm vào nhau và va

phân tử riêng biệt, kích thước chạm vào thành bình, gây ra áp

các phân tử rất nhỏ so với suất chất khí lên thành bình.

khoảng cách giữa chúng.

₋ Các phân tử chuyển động hỗn

loạn không ngừng. Vận tốc

trung bình của các phân tử

càng lớn thì nhiệt độ khí càng

cao.

72

Cho xem mô phỏng về chuyển

động của các phân tử chất khí.

Giảng giải về áp suất: Mỗi

phân tử khí va chạm vào thành

bình tác dụng lên thành bình

một lực không đáng kể, nhưng

vô số phân tử khí va chạm vào

thành bình tác dụng lên thành

bình một lực đáng kể. Lực này

gây ra áp suất chất khí lên thành

bình.

Thông báo và ghi bảng:

₋ Các phân tử khí chuyển động

hỗn độn va chạm vào nhau và

va chạm vào thành bình, gây ra

áp suất chất khí lên thành bình.

GV cho học sinh tiến hành thí

nghiệm thể hiện sự phụ thuộc

của vận tốc phân tử khí và áp

suất chất khí phụ thuộc vào

nhiệt độ và thí nghiệm chứng

minh tính linh động của chất

khí và sự tồn tại của áp suất khí

73

được giao trong phiếu học tập.

Yêu cầu học sinh quan sát,

nhận xét và giải thích hiện

tượng xảy ra dựa vào thuyết

động học phân tử chất khí và

cấu tạo chất khí.

Hoạt động 6: Thông báo về khái niệm Khí lý tưởng (5 phút)

Nội dung bài học Hoạt động của GV Hoạt động của HS

2. Khí lý tưởng Thông báo: Lắng nghe thông báo

Chất khí trong đó các phân tử Vì các phân tử khí ở xa nhau và ghi nhận khái niệm

được coi là chất điểm và chỉ nên thể tích riêng của mỗi phân Khí lý tưởng.

tương tác khi va chạm được tử nhỏ hơn rất nhiều so với thể

gọi là khí lý tưởng. tích bình chứa. Ta bỏ qua thể

tích riêng này và coi chúng như

các chất điểm.

Khi chưa va chạm, lực tương

tác giữa các phân tử là rất yếu

nên cũng có thể bỏ qua. Ta chỉ

kể đến lực tương tác khi chúng

va chạm mà thôi.

Vậy tóm lại:

74

Chất khí trong đó các phân tử

được coi là chất điểm và chỉ

tương tác khi va chạm được gọi

là khí lý tưởng.

V. CỦNG CỐ

₋ Sự khác nhau giữa các thể rắn, lỏng, khí được giải thích như thế nào?

₋ Phát biểu nội dung thuyết động học phân tử chất khí.

₋ Khí lý tưởng là gì?

VI. GIAO NHIỆM VỤ - HƯỚNG DẪN TỰ HỌC.

1. Giao nhiệm vụ cho học sinh:

₋ Ghi nhớ nội dung thuyết động học phân tử chất khí, khái niệm khí lý tưởng;

₋ Tìm ví dụ chứng tỏ giữa các phân tử có lực hút, lực đẩy.

₋ Đọc và tìm hiểu trước kiến thức bài Quá trình đẳng nhiệt-Định luật Boyle-Mariotte

₋ Tìm hiểu trước thí nghiệm kiểm chứng định luật Boyle-Mariotte, các thí nghiệm

đơn giản liên quan tới quá trình đẳng nhiệt

2. Hướng dẫn học sinh tự học, tự nghiên cứu

₋ Ngoài 3 thể rắn, lỏng, khí mà chúng ta thường gặp trong đời sống thì trong lòng Mặt

Trời hay các ngôi sao đang còn trẻ, nhiệt độ lên tới hàng chục triệu độ. Ở nhật độ

này, vật chất không tồn tại ở 3 trạng thái thường gặp kia mà dưới một trạng thái đặc

biệt gọi là plasma. Trong trạng thái này vật chất tồn tại dưới dạng gì và chúng có

tính chất gì khác với 3 trạng thái vật chất đã học?

2.3.3. Giáo án dạy học sử dụng thí nghiệm mở bài “Quá trinh đẳng nhiệt-Định

luật Boyle-Mariotte” (mức độ mở 1+2).

** Ý TƯỞNG SƯ PHẠM:

Sau khi đã tiến hành cho học sinh tiến hành dạy học vận dụng thí nghiệm mở ở mức độ

đơn giản nhất, tôi sẽ tiếp tục cho học sinh tiến hành mức độ mở 2 thông qua việc cho học

sinh tự đề xuất phương án thí nghiệm và tiến hành thí nghiệm theo phương án của mình

dựa trên mục đích mà tôi đưa ra và các dụng cụ thí nghiệm mà tôi đã chuẩn bị sẵn. Ngoài

75

ra để học sinh không quá bỡ ngỡ với mức độ thí nghiệm mở khá mới mẻ này, tôi cũng cho

học sinh tiếp xúc lại với thí nghiệm ở mức độ đơn giản nhất ở đầu bài. Thông qua việc xây

dựng giáo án bài học dựa trên việc sử dụng thí nghiệm mở ở mức độ 2 tôi mong muốn phát

triển được thêm nhiều năng lực thực nghiệm thành phần khác cho học sinh và cải thiện các

thành phần năng lực đã có trước đó.

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Kiến thức

- Biết cách xác định trạng thái của một lượng khí.

- Biết khái niệm quá trình, đẳng quá trình.

- Hiểu khái niệm quá trình đẳng nhiệt.

- Hiểu nội dung và phát biểu được định luật Boyle – Mariotte.

- Biết khái niệm đường đẳng nhiệt.

- Mô tả được cách bố trí thí nghiệm để khảo sát mối liên hệ giữa áp suất và thể tích

của một lượng khí xác định ở nhiệt độ không đổi.

2. Kĩ năng

- Suy đoán, tìm ra mối liên hẹ giữa các đại lượng Vật lý, áp suất và thể tích khi

nhiệt độ không đổi.

- Tham gia thiết kế phương án thí nghiệm để kiểm nghiệm hệ quả dự đoán.

- Kỹ năng xác định dụng cụ thí nghiệm.

- Tiến hành các phương án TN đã thiết kế.

- Xử lý, phân tích và trình bày kết quả khảo sát thực nghiệm và rút ra kết luận.

- Vận dụng được kiến thức đã học để giải quyết các vấn đề thực tế.

- Phát hiện nguyên nhân gây ra sai số thí nghiệm và hướng khắc phục.

76

3. Thái độ

- Quan tâm tìm hiểu tại sao người ta lại quan tâm một lượng khí nhất định biến đổi

trạng thái.

- Tích cực tham gia hoạt động nhóm.

- Tích cực tham gia tiến hành thí nghiệm đã đề xuất, tác phong cẩn thận, tỉ mỉ và

chính xác.

- Tập trung phân tích kết quả thí nghiệm.

- Tích cực tham gia xây dựng bài.

- Tò mò dùng định luật giải quyết các hiện tượng thực tế.

4. Định hướng phát triển năng lực

- Qua việc đề xuất phương án thí nghiệm, tiến hành phương án thí nghiệm đã đề

xuất, phân tích kết quả thí nghiệm để suy ra định luật, phát triển năng lực thực

nghiệm cho học sinh.

- Việc vẽ lại đồ thị quá trình đẳng nhiệt trong các tọa độ khác nhau giúp phát triển

năng lực thích nghi của học sinh.

- Phát triển năng lực tính toán qua việc xử lý số liệu thu được, năng lực vận dụng

định luật giải thích các hiện tượng liên quan.

II. PHƯƠNG PHÁP VÀ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC

1. Phương pháp

- Giảng giải tìm hiểu kiến thức: thông số trạng thái, quá trình, đẳng quá trình, quá

trình đẳng nhiệt, đường đẳng nhiệt.

- Sử dụng mức độ mở 2 trong quy trình thí nghiệm mở để phát triển năng lực thực

nghiệm của học sinh.

77

- Thảo luận, cho học sinh đề xuất phương án thí nghiệm, tiến hành thí nghiệm với

dụng cụ có sẵn và xử lý kết quả thí nghiệm thu được sau đó đưa ra kiến thức định

luật Boyle – Mariotte.

2. Phương tiện

- Sách giáo khoa vật lý 10.

- Phiếu học tập cá nhân, phiếu học tập nhóm.

- Dụng cụ thí nghiệm.

- Bảng, viết, khăn lau.

III. CHUẨN BỊ

1. Giáo viên

- Kiến thức về quá trình đẳng nhiệt, định luật Boyle – Mariotte.

- Điều kiện và phạm vi áp dụng định luật.

- Phiếu học tập.

- Dụng cụ thí nghiệm: ống tiêm (không kim), dụng cụ thí nghiệm Boyle-Mariotte.

- Dụng cụ dạy học: Viết bảng, khăn lau, thước,…

2. Học sinh

- Kiến thức về cấu tạo chất khí, khí lý tưởng.

- Kiến thức về thuyết động học phân tử chất khí.

IV. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP

Hoạt động 1: Ổn định, kiểm tra (nếu có), vào bài mới (3 phút)

✓ Kiểm tra:

₋ Phát biểu nội dung thuyết động học phân tử chất khí.

78

₋ Khi nào một chất khí được xem là khí lý tưởng? (Chất khí trong đó các phân tử được

coi là chất điểm và chỉ tương tác khi va chạm) .

Hoạt động 2: Tìm hiểu khái niệm Trạng thái, quá trình biến đổi trạng thái (5 phút)

79

Nội dung bài học + Ghi Hoạt động của GV Hoạt động của HS bảng

I. Trạng thái và quá trình - Chia lớp thành 3 nhóm, phát Tập trung nghe

biến đổi trạng thái phiếu học tập. giảng, trả lời câu hỏi

- Trạng thái của một lượng - Đặt câu hỏi: “Làm thế nào để và ghi nhận cách xác

khí nhất định được xác ta nhận biết được một người đang định trạng thái 1 khối

định bằng các thông số bệnh hay đang khỏe mạnh?” khí, định nghĩa quá

trạng thái: thể tích V, áp Giảng giải: Cùng là một người trình, đẳng quá trình.

suất p, nhiệt độ tuyệt đối T. nhưng khi khỏe mạnh họ biểu

- Nhiệt độ tuyệt đối là nhiệt hiện khác, khi bệnh họ biểu hiện

độ theo nhiệt giai Kelvin, khác. Tương tự như vậy, cùng là

đơn vị kelvin, kí hiệu là K một chất khí nhưng cũng sẽ có

T (K) = 273 + t (oC) những trạng thái khác nhau. Vậy

- Khi thay đổi các thông số những trạng thái này được xác

p, V, T của một lượng khí định như thế nào?

thì lượng khí bị biến đổi Thông báo và cho học sinh ghi

trạng thái, quá trình thay nhận: Trạng thái của một lượng

đổi các thông số gọi là quá khí nhất định được xác định bằng

trình biến đổi trạng thái các thông số trạng thái: thể tích

khí. V, áp suất p, nhiệt độ tuyệt đối T.

- Quá trình biến đổi trạng Chú ý cách tính nhiệt độ tuyệt

thái khí trong điều kiện giữ đối.

nguyên một thông số nào Thông báo: 3 thông số trạng thái

đó gọi là đẳng quá trình. trên đặc trưng cho một lượng khí

nhất định. Khi thay đổi các thông

số p, V, T của một lượng khí thì

ta nói lượng khí đó bị biến đổi

trạng thái và quá trình thay đổi

80

các thông số gọi là quá trình biến

đổi trạng thái khí.

Cho học sinh ghi nhận: Khi thay

đổi các thông số p, V, T của một

lượng khí thì ta nói lượng khí đó

bị biến đổi trạng thái và quá trình

thay đổi các thông số gọi là quá

trình biến đổi trạng thái khí.

Thông báo: Có một số quá trình

đặc biệt mà khi thay đổi trạng

thái, 1 thông số được giữ không

đổi, chỉ có 2 thông số còn lại thay

đổi Các quá trình như vậy gọi là

Đẳng quá trình. Người ta sẽ

nghiên cứu đẳng quá trình để tìm

thấy mối liên hệ giữa 2 thông số

trong quá trình biến đổi khi thông

số kia được giữ không đổi.

Cho học sinh ghi nhận: Quá

trình biến đổi trạng thái khí trong

điều kiện giữ nguyên một thông

số nào đó gọi là đẳng quá trình.

Hoạt động 3: Đàm thoại tìm hiểu quá trình đẳng nhiệt (2 phút)

81

Nội dung bài học + ghi Hoạt động của GV Hoạt động của HS bảng

Đặt câu hỏi: “Dựa vào khái Ghi định nghĩa quá II. Quá trình đẳng nhiệt

niệm đẳng quá trình, nếu trong trình đẳng nhiệt.

Quá trình biến đổi trạng quá trình biến đổi trạng thái của

thái mà trong đó nhiệt độ 1 lượng khí, nhiệt độ được giữ

được giữ không đổi gọi là không đổi thì ta gọi đó là quá

quá trình đẳng nhiệt. trình gì?” (Quá trình đẳng nhiệt”

Hoạt động 4: Nghiên cứu mối quan hệ giữa áp suất và thể tích của một lượng khí xác

định khi nhiệt độ không thay đổi thông qua việc tiến hành thí nghiệm ở mức độ mở 2

(25 phút)

Nội dung bài học + ghi bảng Hoạt động của GV Hoạt động của HS

III. Định luật Boyle – Phát cho mỗi nhóm 2 ống tiêm -Tiến hành thí

Mariotte (không kim tiêm) Yêu cầu học nghiệm, trả lời các

Phát biểu sinh làm thí nghiệm định tính yêu cầu trong câu 5

Trong quá trình đẳng nhiệt của được giao trong NV1-Câu 5 phiếu học tập số 2.

một lượng khí lý tưởng xác (phiếu học tập số 2): - Quan sát hiện tượng

định, áp suất tỉ lệ nghịch với Dùng một ngón tay bịt vào và dựa vào thuyết

thể tích. đầu bơm tiêm, tay còn lại ấn động học phân tử giải

Ở nhiệt độ không đổi, tích của từ từ pit-tông xuống hoặc kéo thích hiện tượng trên.

áp suất p và thể tích V của một từ từ pit-tông lên? Hiện tượng

lượng khí lý tưởng xác định là gì xảy ra đối với ngón tay bịt

một hằng số. ở đầu bơm tiêm? Giải thích

Hệ thức: hiện tượng? Học sinh rút ra nhận

Giáo viên định hướng cho học xét sự biến đổi các p.V = hằng số hay p1V1 = p2V2

Trong đó sinh vào vấn đề nghiên cứu: thông số trạng thái từ

82

Sự biến đổi của các thông số: thí nghiệm trên: • p1, p2 là áp suất chất khí ở

thể tích, áp suất và nhiệt độ Nhiệt độ không đổi, trạng thái 1 và 2. (N/m2,

của khí khi hạ thấp? thể tích giảm, áp suất atm, Pa,…)

Lưu ý cho học sinh là khi ấn tăng hoặc thể tích • V1, V2 là thể tích chất khí ở

pit-tông từ từ thì nhiệt độ khối tăng thì áp suất giảm. trạng thái 1 và 2. (m3, dm3,

khí không đổi. lýt,…)

Vậy ta sẽ tìm hiểu mối liên hệ

định lượng giữa thể tích và áp

suất của một lượng khí khi

nhiệt độ không đổi.

Yêu cầu học sinh đưa ra dự

đoán. ➢ Dự đoán: Khi

nhiệt độ của khối

khí không đổi, vì

thể tích giảm thì

áp suất tăng hoặc

ngược lại nên có

Hướng dẫn học sinh đưa ra thể áp suất tỉ lệ

biểu thức hệ quả của dự đoán. nghịch với thể

tích. • Giả sử p tỉ lệ nghịch với

V.

Xét hai trạng thái khối khí

(p1,V1) và (p2,V2):

hay

=

𝑝1 𝑝2

𝑉2 𝑉1

Ta có:

p1.V1=p2.V2

83

 Hệ quả dự đoán: Khi nhiệt

độ của một lượng khí

không đổi thì p.V=const.

Đặt vấn đề: Qua thí nghiệm

ta thấy rằng khi nhiệt độ

không đổi, nếu thể tích của

một lượng khí giảm thì áp suất

của nó tăng. Nhưng liệu áp

suất có tăng tỉ lệ nghịch với - Các nhóm thảo thể tích không? Để trả lời câu luận đề xuất hỏi này, ta phải dựa vào thí phương án. nghiệm định lượng.

Hướng dẫn học sinh đề xuất

phương án thí nghiệm: (NV1

– phiếu học tập số 3).

Ta cần kiểm tra biểu thức hệ

quả của dự đoán nên ta cần

tiến hành đo 2 đại lượng là áp

suất và thể tích khối khí. Vậy

ta cần những dụng cụ gì để có

thể đo được những đại lượng

này? Làm thế nào để có thể

thay đổi thể tích của khối khí?

84

Giáo viên theo dõi đề xuất của

các nhóm rồi phát cho mỗi

nhóm một bộ thí nghiệm mà

giáo viên đã chuẩn bị sẵn.

Học sinh tiến hành thí nghiệm

theo phương án đã đề xuất và

hoàn thành NV2 và NV3

trong phiếu học tập số 3.

Câu 6 (phiếu học tập số 2) các

nhóm sẽ về nhà thảo luận và

tìm hiểu nguyên nhân gây ra

sai số của dụng cụ và biện

pháp khắc phục (nếu có).

Cho một nhóm lên trình bày

kết quả đo được và nhận xét

kết quả thí nghiệm.

Nhận xét: Ta bỏ qua những

sai số nhỏ và rút ra được kết

luận, với một lượng khí lý

tưởng nhất định, khi nhiệt độ

85

được giữ không đổi thì nếu ta

tăng thể tích bao nhiêu lần thì

áp suất sẽ giảm bấy nhiêu lần

và ngược lại. Hay có thể nói,

áp suất tỉ lệ nghịch với thể

tích.

Thông báo và cho học sinh

ghi nhận: Đó là nội dung

định luật Boyle-Mariotte:

“Trong quá trình đẳng nhiệt

của một lượng khí lý tưởng

nhất định, áp suất tỉ lệ nghịch

với thể tích.

hay

- Chú ý: Định luật chỉ áp

dụng cho khí lý tưởng, một

lượng khí xác định và quá

trình là đẳng nhiệt.

- Đặt câu hỏi: Vậy ta có thể

biểu diễn mối liên hệ này như

thế nào?

Hoạt động 5: Giảng giải tìm hiểu đường đẳng nhiệt và phân tích số liệu thu được ở thí

nghiệm trên để suy ra dạng đường đẳng nhiệt. (10 phút)

86

Nội dung bài học Hoạt động của GV Hoạt động của HS

IV. Đường đẳng nhiệt Thông báo: Trong quá trình - Lắng nghe thông

- Đường biểu diễn sự biến biến đổi trạng thái của một báo và ghi nhận định

thiên của áp suất theo thể tích khối khí lý tưởng xác định, khi nghĩa đường đẳng

khi nhiệt độ không đổi gọi là nhiệt độ được giữ không đổi nhiệt.

đường đẳng nhiệt. thì áp suất tỉ lệ nghịch với thể

- Trong hệ trục tọa độ (p, V) tích. Mối quan hệ này có thể

đường đẳng nhiệt là đường được biểu diễn bằng đồ thị.

hyperbol. Đường biểu diễn sự biến thiên

của áp suất theo thể tích khi

nhiệt độ không đổi gọi là

đường đẳng nhiệt.

Ghi bảng: Đường biểu diễn

sự biến thiên của áp suất theo

thể tích khi nhiệt độ không đổi

gọi là đường đẳng nhiệt.

Vẽ hệ trục pOV - Các nhóm dựa vào

Cho học sinh vẽ đường đẳng số liệu thu thập được,

nhiệt trên hệ trục pOV bằng vẽ hình ảnh đường

các số liệu các nhóm đã thu đẳng nhiệt trong tọa p

thập được. (NV4-Phiếu học độ pOV, thảo luận và

tập số 3). vẽ đường đẳng nhiệt

Thông báo và ghi bảng: trong hệ trục pOT và

Trong hệ trục tọa độ pOV VOT.

đường đẳng nhiệt là đường T O hyperbol.

87

Vẽ đường hyperbol.

Thông báo: Đường đẳng Thảo luận chứng

nhiệt ở trên ứng cới nhiệt độ minh ý trên

cao, đường đẳng nhiệt ở dưới

ứng với nhiệt độ thấp.

Yêu cầu học sinh vẽ đường

đẳng nhiệt lên các đồ thị pOT V

và VOT.

Giao nhiệm vụ cho học sinh

thực hiện câu 11- phiếu học

tập (tùy thời gian cho phép

có thể làm ngay tại lớp hoặc T O về nhà): Chứng minh nhiệt độ

T2>T1 (giáo viên có thể gợi ý

cho học sinh thực hiện).

V. CỦNG CỐ

- Làm bài tập 8 sách giáo khoa trang 159. Trình bày giống như ví dụ trang 158

- Trạng thái của một lượng khí được xác định như thế nào?

- Qúa trình đẳng nhiệt là gì?

- Định luật Boyle-Mariotte: phát biểu, biểu thức, phạm vi, điều kiện áp dụng.

- Các năng lực thực nghiệm mà học sinh đã có sau khi tham gia tiến hành thí

nghiệm ở mức độ mở 1?

VI. GIAO NHIỆM VỤ - HƯỚNG DẪN TỰ HỌC.

1. Giao nhiệm vụ cho học sinh:

88

- Phát cho học sinh phiếu học tập nhiệm vụ về nhà cho học sinh chuẩn bị trước bài

định luật Charles.

- Hoàn thành phiếu học tập cá nhân.

- Học sinh về nhà tự trả lời câu hỏi vận dụng (câu 11 - phiếu học tập số 2). (Năng

lực vận dụng)

- Trong bơi lặn, các thợ lặn thường có một nguyên tắc “Sau khi lặn xong,

không bao giờ nín thở trong khi bơi lên”. Em hãy sử dụng các kiến thức Vật

lý đã học để giải thích nguyên tắc đó.

2. Hướng dẫn học sinh tự học, tự nghiên cứu

- Áp dụng thuyết động học phân tử chất khí, giải thích định tính định luật Boyle-

Mariotte

2.3.4. Giáo án dạy học sử dụng thí nghiệm mở bài “Quá trình đẳng tích- Định

luật Charles” (mức độ mở 3).

** Ý TƯỞNG SƯ PHẠM:

Tôi xây dựng tiết học sử dụng thí nghiệm mở với mức độ mở 3- đây là mức độ mở cao,

đòi hỏi học sinh phải có được một mức độ năng lực thực nghiệm khá tốt. Mức độ mở 3

đòi hỏi học sinh có sự chuẩn bị trước từ phương án thí nghiệm, quy trình thí nghiệm và

dụng cụ thí nghiệm dựa trên mục đích thí nghiệm do giáo viên đề ra. Vì vậy như đã

trình bày ở quy trình xây dựng sử dụng thí nghiệm mở ở trên tôi sẽ giao cho các nhóm

học sinh các nhiệm vụ về nhà. Học sinh sẽ tự nghiên cứu và chuẩn bị cho tiết học sắp

tới. Ngoài ra tôi cũng sẽ trực tiếp theo dõi, hỗ trợ và giúp đỡ các em hoàn thành được

các nhiệm vụ được giao. Với việc xây dựng bài học ở mức độ mở khá cao này tôi mong

muốn các em có được niềm hăng say tìm hiểu về khoa học, về các thí nghiệm, hiện

tượng thực tế đời sống, và đặc biệt là phát triển một năng lực thực nghiệm thành phần

rất khó là năng lực chế tạo dụng cụ thí nghiệm, ngoài ra các em có thể cải thiện thêm

các năng lực thực nghiệm thành phần đã có.

89

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Kiến thức

- Biết khái niệm quá trình đẳng tích.

- Phát biểu được định luật Charles.

- Viết được biểu thức của định luật Charles.

- Hiểu được điều kiện, phạm vi áp dụng định luật Charles.

- Phát biểu được khái niệm đường đẳng tích.

2. Kĩ năng

- Suy đoán, tìm ra mối liên hê giữa các đại lượng Vật lý, áp suất và thể tích khi

nhiệt độ không đổi.

- Kỹ năng hoạt động nhóm, phân công nhiệm vụ.

- Tham gia thiết kế phương án thí nghiệm để kiểm nghiệm hệ quả dự đoán.

- Kỹ năng xác định dụng cụ thí nghiệm

- Tiến hành các phương án TN đã thiết kế.

- Xử lý, phân tích và trình bày kết quả khảo sát thực nghiệm và rút ra kết luận.

- Vận dụng được kiến thức đã học để giải quyết các vấn đề thực tế.

- Phát hiện nguyên nhân gây ra sai số thí nghiệm và hướng khắc phục.

- Kỹ năng nghiên cứu, chế tạo dụng cụ thí nghiệm.

3. Thái độ

- Tích cực tham gia tìm hiểu, đề xuất phương án và chế tạo dụng cụ thí nghiệm trong

nhiệm vụ được giao về nhà.

- Tích cực tham gia phát biểu xây dựng bài.

- Quan tâm tìm hiểu tại sao người ta lại quan tâm một lượng khí nhất định biến đổi

trạng thái.

90

- Tích cực tham gia hoạt động nhóm.

- Tích cực tham gia tiến hành thí nghiệm đã đề xuất, tác phong cẩn thận, tỉ mỉ và

chính xác.

- Tập trung phân tích kết quả thí nghiệm.

- Tích cực tham gia xây dựng bài.

- Tò mò dùng định luật giải quyết các hiện tượng thực tế đời sống.

4. Định hướng phát triển năng lực

- Qua việc đề xuất phương án thí nghiệm, tiến hành phương án thí nghiệm đã đề

xuất, phân tích kết quả thí nghiệm để suy ra định luật, phát triển năng lực thực

nghiệm cho học sinh.

- Việc vẽ lại đồ thị quá trình đẳng nhiệt trong các tọa độ khác nhau giúp phát triển

năng lực thích nghi của học sinh.

- Học sinh có cơ hội được tự mình chế tạo dụng cụ thí nghiệm phát triển năng lực

rất khó này.

- Phát triển năng lực tính toán qua việc xử lý số liệu thu được, năng lực vận dụng

định luật giải thích các hiện tượng liên quan.

II. PHƯƠNG PHÁP VÀ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC

1. Phương pháp

- Thông báo khái niệm quá trình đẳng tích.

- Sử dụng mức độ mở 3 trong quy trình xây dựng thí nghiệm mở để phát triển năng

lực cho học sinh, học sinh sẽ tìm hiểu, chuẩn bị đầy đủ các phương án thí nghiệm,

chế tạo dụng cụ thí nghiệm.

- Học sinh dựa vào phương án và dụng cụ đã chuẩn bị sẽ tự tiến hành thí nghiệm, xử

lý số liệu, phân tích số liệu tìm hiểu kiến thức định luật Charles.

91

2. Phương tiện

- Sách giáo khoa vật lý 10 (cơ bản);

- Phiếu học tập cá nhân, phiếu học tập nhóm, phiếu nhiệm vụ về nhà

- Dụng cụ thí nghiệm định tính và định lượng.

- Thước kẻ, bút lông viết bảng, khăn lau.

III. CHUẨN BỊ

1. Giáo viên

- Kiến thức về quá trình đẳng tích và định luật Charles.

- Phiếu học tập nhóm, phiếu học tập cá nhân.

- Phương án hỗ trợ thí nghiệm cho học sinh.

- Các ví dụ về quá trình đẳng tích trong cuộc sống.

2. Học sinh

- Kiến thức về trạng thái, quá trình, các thông số trạng thái, quá trình đẳng nhiệt.

- Phiếu nhiệm vụ về nhà (phương án thí nghiệm, quy trình tiến hành).

- Dụng cụ thí nghiệm định tính và dụng cụ thí nghiệm kiểm chứng định luật mà nhóm

thiết kế.

IV. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP

Hoạt động 1: Ổn định, kiểm tra (nếu có), vào bài mới (5 phút)

✓ Kiểm tra: Dự kiến câu hỏi sẽ kiểm tra và đáp án

- Làm thế nào để xác định trạng thái của một khối khí?

- Quá trình đẳng nhiệt là gì? Phát biểu định luật Boyle-Mariotte và công thức của

định luật?

✓ Vào bài mới

Hoạt động 2: Tìm hiểu khái niệm Quá trình đẳng tích (2 phút)

92

Nội dung bài học + Ghi Hoạt động của GV Hoạt động của HS

bài

I. Quá trình đẳng tích Thông báo: Ta đã biết thế nào là - Nghe thông báo và

Quá trình biến đổi trạng thái một đẳng quá trình và đã tìm hiểu trả lời câu hỏi định

trong đó thể tích được giữ được một đẳng quá trình đầu tiên nghĩa quá trình đẳng

không đổi gọi là quá trình là quá trình đẳng nhiệt, là quá tình tích.

đẳng tích. biến đổi trạng thái của một khối

khí lý tưởng mà trong đó mà nhiệt

độ không đổi.

Đặt câu hỏi: Vậy, tương tự định

nghĩa của quá trình đẳng nhiệt, hãy

định nghĩa quá trình đẳng tích là

gì? - Ghi định nghĩa quá

Xác nhận kiến thức và ghi bảng: trình đẳng tích

Quá trình biến đổi trạng thái trong

đó thể tích được giữ không đổi gọi

là quá trình đẳng tích.

Hoạt động 3: Đàm thoại tìm tòi, suy luận từ kết quả thí nghiệm tìm hiểu định luật

Charles (20 phút)

Nội dung bài học + Ghi Hoạt động của GV Hoạt động của HS

bài

II. Định luật Charles Đặt vấn đề: Qua thí nghiệm ở bài

❖ Phát biểu Thuyết động học phân tử chất khí

Trong quá trình đẳng tích mà các nhóm đã làm, ta thấy rằng

của một lượng khí lý tưởng khi thể tích không đổi, nếu nhiệt

xác định, áp suất khí tỉ lệ độ tuyệt đối của một lượng khí

thuận với nhiệt độ tuyệt đối. tăng thì áp suất của nó tăng. Ta dự

❖ Hệ thức:

93

p/T = hằng số đoán rằng áp suất và nhiệt độ có

thể tỉ lệ thuận.

Cho học sinh suy luận tương tự - Quan sát, thực hiện

như bài định luật Boyle-Mariotte ghi nhận số liệu và xử

Trong đó: ta có biểu thức hệ quả: lý kết quả theo yêu

p/T = hằng số cầu của giáo viên. • p1, p2 là áp suất chất khí

ở trạng thái 1 và 2. • Cho học sinh tiến hành thí

(N/m2, atm, Pa,…) nghiệm mà các nhóm đã đề

xuất và chuẩn bị sẵn ở nhà, thu • T1, T2 là nhiệt độ tuyệt

thập và xử lý số liệu thu được đối của chất khí ở trạng

để hoàn thành NV1 phiếu học thái 1 và 2. (K)

tập số 6 ❖ Nhiệt độ tuyệt đối

Nhận xét: trong quá trình biến Nhiệt độ đo trong nhiệt giai

đổi trạng thái của một khối khí lý Kelvin còn được gọi là nhiệt

tưởng xác định, nếu thể tích độ tuyệt đối (T). Đơn vị là K

không đổi thì tỉ số giữa áp suất p Nhiệt độ đo trong nhiệt giai

và nhiệt độ tuyệt đối T của một Celsius còn được gọi là

lượng khí lý tưởng xác định là nhiệt độ bách phân (t). Đơn

một hằng số nên ta có áp suất tỉ lệ vị là oC

thuận với nhiệt độ tuyệt đối. T = t + 273

Thông báo: Đó là nội dung của

định luật Charles do Charles – nhà

khoa học Pháp tìm ra năm 1787

- Lắng nghe nhận xét bằng thực nghiệm.

kết quả thí nghiệm. Ghi bảng: Trong quá trình biến

đổi đẳng tích của một lượng khí lý

tưởng xác định áp suất tỉ lệ thuận

với nhiệt độ tuyệt đối.

94

Ghi bảng: Hệ thức của định luật.

Thông báo: Lưu ý về điều kiện và

phạm vi áp dụng, đơn vị của đại

lượng trong định luật cho học sinh.

Đặt câu hỏi: Có 1 khối khí lý

tưởng nhất định, ban đầu có áp

- Ghi nhận phát biểu suất p1, nhiệt độ T1. Nó biến đổi

của định luật Charles trạng thái bằng quá trình đẳng tích

và biểu thức của định đến áp suất p2, nhiệt độ T2. Áp

luật. dụng định luật Charles ta có điều

gì?

Thông báo: Định luật Charles có

- Chú ý về điều kiện, nhiều cách phát biểu cũng như ghi

phạm vi áp dụng của hệ thức khác nhau đối với các

định luật. nhiệt giai khác nhau. Tuy nhiên,

- Vận dụng định luật để đơn giản nhất thì ta phát biểu và

Charles, trả lời câu viết biểu thức của định luật trong

hỏi của giáo viên. nhiệt giai Kelvin.

Ghi nhận công thức. Thông báo và ghi bảng:

• Nhiệt độ đo trong nhiệt giai

Kelvin còn được gọi là nhiệt độ

- tuyệt đối (T). Đơn vị là K

• Nhiệt độ đo trong nhiệt giai

Celsius còn được gọi là nhiệt độ

bách phân (t). Đơn vị là oC

T = t + 273

Hoạt động 4: Giảng giải Tìm hiểu khái niệm Đường đẳng tích và phân tích số liệu thu

được ở thí nghiệm trên để suy ra dạng đường đẳng tích (10 phút)

95

Nội dung bài học + Ghi Hoạt động của GV Hoạt động của HS

bài

III. Đường đẳng tích - Nhắc lại kiến thức cũ: Đường

- Đường biểu diễn sự biến đẳng nhiệt là gì?

thiên của áp suất theo nhiệt - Đặt câu hỏi: Tương tự như kiến

độ tuyệt đối khi thể tích thức đường đẳng nhiệt, thế nào là

không đổi gọi là đường đẳng đường đẳng tích?

tích. - Thông báo và vẽ hình: Cho học

- Trong hệ tọa độ (p, T) sinh tiến hành vẽ đường đẳng tích

đường đẳng tích là đường bằng số liệu đã thu được lên hệ tọa

thẳng mà nếu kéo dài sẽ đi độ pOT. (Hướng dẫn thêm cho học

qua gốc tọa độ. sinh suy luận từ biểu thức

p/T=const)

- Thông báo: Với những thể tích

khác nhau, ta sẽ có đường đẳng

tích khác nhau. (Vẽ hình lên

bảng).

- Đặt câu hỏi: Nhìn vào 2 đường

đẳng tích, cho biết đường đẳng

tích nào ứng với thể tích lớn hơn?

- Gợi ý trả lời: Xét quá trình đẳng

nhiệt từ 1 đến 2, Khi nhiệt độ

không đổi, áp suất và thể tích có

mối quan hệ gì? So sánh thể tích ở

2 trạng thái và rút ra câu trả lời.

Hoạt động 5: Vận dụng: Vận dụng định luật Charles giải thích hiện tượng (8 phút)

Nội dung bài học Hoạt động của GV Hoạt động của HS

96

- Cho một nhóm học sinh lên tiến - Nhóm được gọi

hành thí nghiệm định tính mà tiến hành thí

nhóm đã chuẩn bị sẵn ở nhà. nghiệm, các học

- Cho học sinh quan sát hiện tượng sinh còn lại quan sát

và giải thích hiện tượng trên. thí nghiệm, suy nghĩ

- Nhóm thí nghiệm cho biết hiện giải thích hiện tượng

tượng và giải thích vừa xem.

- Giáo viên nhận xét giải thích của - Lắng nghe giải

nhóm. thích của giáo viên

và tự đối chiếu với

giải thích của mình.

V. CỦNG CỐ

- Quá trình đẳng tích là gì? Phát biểu định luật Charles?

- Làm thế nào để biểu diễn quá trình đẳng tích của một khối khí lý tưởng xác định?

- Sau bài học này các em cảm nhận thấy mình phát triển thêm được những năng lực

thực nghiệm nào?

VI. GIAO NHIỆM VỤ - HƯỚNG DẪN TỰ HỌC.

1. Giao nhiệm vụ cho học sinh:

- Hãy áp dụng định luật Boyle-Mariotte, chứng minh V1

- Vẽ đường đẳng tích trong hệ tọa độ (p, V) và (V, T).

- Trả lời câu hỏi vận dụng trong phiếu học tập cá nhân và hoàn thành phiếu học tập

cá nhân.

2. Hướng dẫn học sinh tự học, tự nghiên cứu

Hãy thử dùng thuyết động học phân tử chứng minh định luật Charles?

97

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Trên cơ sở nghiên cứu mức độ năng lực thực nghiệm, các kiến thức, kỹ năng trong chương

“Chất khí” mà học sinh cần phải đạt được, lưu ý đến các kết quả thu được khi tìm hiểu thực

trạng phát triển năng lực thực nghiệm cho học sinh THPT, những khó khăn học sinh, giáo

viên thường gặp, tôi đã vận dụng quy trình dạy học sử dụng thí nghiệm mở vào chương

“Chất khí” Vật lý 10, cơ bản để phát triển năng lực học sinh như sau:

- Các phương án thí nghiệm và các thiết bị cần thiết hỗ trợ học sinh cho các tiết học

sử dụng thí nghiệm mở.

- Các bài tập thí nghiệm, sửa chửa, cải tiến lại bộ dụng cụ kiểm chứng định luật Boyle

– Mariotte, định luật Charles.

- Xây dựng các phiếu học tập với các yêu cầu thí nghiệm nâng dần lên để đáp ứng

với các mức độ mở tương ứng cho từng bài.

- Xây dựng các Rubric đánh giá năng lực thực nghiệm tổng quát rồi từ đó xây dựng

các Rubric đánh giá năng lực thực nghiệm cho từng bài ứng với từng mức độ mở

khác nhau để theo dõi sự phát triển năng lực thực nghiệm của học sinh thông qua

việc sử dụng thí nghiệm mở.

- Soạn thảo các giáo án dạy học phù hợp với từng bài trong quá trình thực nghiệm.

Tính khả thi và hiệu quả của việc vận dụng quy trình dạy học sử dụng thí nghiệm mở vào

chương “Chất khí” Vật lý 10, cơ bản nhằm phát triển năng lực thực nghiệm cho học sinh

sẽ được kiểm tra qua quá trình thực nghiệm sư phạm trình bày ở chương 3.

98

CHƯƠNG III. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM

3.1. Mục đích thực nghiệm

Mục đích của TNSP là kiểm tra tính đúng đắn của giả thuyết khoa học mà đề tài đặt

ra, cụ thể là kiểm tra hiệu quả của việc ứng dụng thí nghiệm mở để phát triển năng lực thực

nghiệm của học sinh thông qua chương “Chất khí” Vật lý 10 cơ bản.

3.2. Đối tượng thực nghiệm

Quá trình TNSP được tiến hành tại 2 lớp 10A.1 và 10CT của trường Trung Học

Thực Hành ĐHSP TPHCM.

3.3. Nhiệm vụ thực nghiệm

- Trong quá trình TNSP tôi thực hiện các nhiệm vụ sư phạm sau:

+ Lên kế hoạch TNSP

+ Khảo sát, điều tra cơ bản tình trạng phát triển năng lực thực nghiệm tại trường

Trung Học Thực Hành.

+ Chuẩn bị các nội dung và điều kiện cần thiết phục vụ cho công tác TNSP.

+ Trao đổi với giáo viên hướng dẫn thực tập và nhóm HS thực nghiệm về phương

pháp và nội dung thực nghiệm.

+ Phát trước các phiếu điều tra, phiếu đánh giá cho HS trước khi thực hành.

+ Triển khai dạy học 6 tiết theo tiến trình đã soạn thảo.

+ Ghi chép lại diễn biến các hoạt động của học sinh và giáo viên trong tiết học.

+ Xử lý, phân tích kết quả thực nghiệm, đánh giá theo các tiêu chí, từ đó nhận xét,

rút ra kết luận về tính khả thi và hiệu quả của đề tài.

3.4. Nội dung thực nghiệm

3.4.1. Xây dựng kế hoạch thực nghiệm

99

Nhiệm vụ thực nghiệm Thời gian thực hiện

- Bắt đầu thực tập, gặp mặt giáo viên hướng dẫn giảng dạy, 3/1/2018.

gặp mặt học sinh các lớp chuẩn bị tiến hành thực nghiệm

- Phỏng vấn và phát phiếu điều tra cơ bản. 27/2/2018

- Trao đổi và phát các phiếu hướng dẫn đánh giá NLTN.

- Hướng dẫn HS chia nhóm và hoạt động nhóm.

- Dạy thực nghiệm bài “Thuyết động học phân tử chất 12/3/2018

khí- Cấu tạo chất” lớp 10CT

- Dạy thực nghiệm bài “Thuyết động học phân tử chất 14/3/2018

khí- Cấu tạo chất” lớp 10.1

- Dạy thực nghiệm bài “Quá trình đẳng nhiệt- Định luật 14/3/2018

Boyle-Mariotte” lớp 10CT

- Dạy thực nghiệm bài “Quá trình đẳng nhiệt- Định luật 14/3/2018

Boyle-Mariotte” lớp 10.1

- Dạy thực nghiệm bài “Quá trình đẳng tích- Định luật 19/3/2018

Charles” lớp 10CT

- Dạy thực nghiệm bài “Quá trình đẳng tích-Định luật 19/3/2018

Charles” lớp 10.1

- Gặp mặt GV hướng dẫn giảng dạy và HS, trao đổi, nhận

xét kết quả đánh giá thực nghiệm

Bảng 3.1. Kế hoạch TNSP

3.4.2. Chuẩn bị cho thực nghiệm

- Gặp giáo viên hướng dẫn giảng dạy để trao đổi về mục đích thực nghiệm và xin phép

triển khai kế hoạch thực nghiệm.

- Trao đổi chi tiết hình thức tổ chức TNSP và KTĐG với GV hướng dẫn giảng dạy

các lớp TNSP.

100

- Xây dựng trước các phương án hỗ trợ thí nghiệm cho học sinh trong quá trình thực

nghiệm sư phạm.

- Xây dựng các phiếu học tập và phiếu đánh giá để tiến hành cho HS thực hiện khảo

sát trong và sau đợt thực nghiệm.

3.4.3. Phương pháp thực nghiệm

- Đối tượng thực nghiệm là hai lớp khối 10 trường Trung Học Thực Hành ĐHSP

TPHCM, gồm lớp 10.1 với 37 HS và lớp 10CT với 23 HS.

- Trong quá trình thực nghiệm, tiến hành sử dụng các mức độ thí nghiệm mở đối với

chương “Chất khí” Vật lý 10 cơ bản và sử dụng công cụ đánh giá năng lực thực

nghiệm để đánh giá sự phát triển năng lực thực nghiệm cho học sinh.

- Tất cả các giờ học ở lớp thực nghiệm đều được tôi tiến hành quan sát, ghi hình, ghi

chép về hoạt động của GV và HS theo các nội dung sau:

+ Phân bố thời gian cho các phần của tiết dạy.

+ Tổ chức các hoạt động học tập của HS.

- Tùy vào các mức độ mở khác nhau, tôi xây dựng các dạng bài tập, câu hỏi và cách

thức thực hiện khác nhau trong các phiếu học tập.

- Mức độ NLTN được thể hiện thông qua cách HS giải quyết các câu hỏi, bài tập

trong phiếu học tập, và thông qua quan sát của GV để đánh giá được năng lực tiến

hành các phương án TN đã thiết kế.

- Để đánh giá thông qua quan sát trở nên khách quan và có độ chính xác cao hơn, tôi

đã tiến hành ghi hình lại toàn bộ hoạt động của HS, sau đó tiến hành đối chiếu lại

với kết quả quan sát trực tiếp của GV cũng như kết quả tự đánh giá của HS trên các

phiếu hướng dẫn đánh giá mà HS đã được phát trước đó.

- Trong quá trình học tập TN của mỗi bài, sẽ có hai phiếu học tập. Một là phiếu học

tập cá nhân cho mỗi HS và hai là phiếu học tập nhóm. Ngoài ra khi xây dựng mức

độ mở số 3, tôi đã yêu cầu học sinh chuẩn bị các nhiệm vụ thí nghiệm thông qua

phiếu học tập nhiệm vụ về nhà. Nội dung phiếu được nghiên cứu xây dựng phù hợp

101

với thời gian quy định đồng thời đánh giá khác quan về năng lực thực nghiệm của

học sinh.

3.5. Tình hình phát triển năng lực thực nghiệm chương “Chất khí” Vật lý 10, cơ

bản.

3.5.1. Nội dung điều tra

Khi vận dụng quy trình dạy học sử dụng thí nghiệm mở và các thí nghiệm đã trình bày

ở trên, trước hết ta cần tìm hiểu thực trạng thiết bị thí nghiệm, thực trạng phát triển năng

lực thực nghiệm ở trường THPT hiện nay, để trên cơ sở đó, xác định được các thiết bị thí

nghiệm cần phải cải tiến, hoàn thiện hay thiết kế, chế tạo mới. Vì vậy, tôi đã tìm hiểu tình

hình phát triển năng lực thực nghiệm của chương này tại hai trường THPT chuyên Lương

Thế Vinh - tỉnh Đồng Nai, Trường Trung Học Thực Hành – trường Đại học Sư Phạm TP.

Hồ Chí Minh.

Việc tìm hiểu tình hình phát triển năng lực thực nghiệm của học sinh THPT trong đó có

tình trạng phát triển năng lực thực nghiệm của chương “Chất khí” và thực trạng thiết bị thí

nghiệm ở những trường này bao gồm:

• Thực trạng thiết bị thí nghiệm, mô hình, tranh ảnh của các trường, tài liệu giáo khoa,

tài liệu tham khảo, của giáo viên và học sinh.

• Tìm hiểu các phương pháp dạy chủ yếu mà giáo viên sử dụng, việc sử dụng các thiết

bị thí nghiệm của giáo viên trong quá trình dạy học các chương trước và trong quá

trình dạy học chương “Chất khí”.

• Tìm hiểu hoạt động học tập trên lớp trong các tiết học Vật lý và hoạt động ở nhà

của học sinh. Tìm hiểu sự hứng thú của học sinh với các tiết học có hỗ trợ thí nghiệm.

Từ đó đánh giá sơ bộ tình hình phát triển năng lực thực nghiệm của học sinh.

• Xác định những khó khăn, sai lầm phổ biến của học sinh trong quá trình phát triển

năng lực thực nghiệm của chương này. Từ đó, sơ bộ đưa ra nguyên nhân và biện

pháp để phát triển năng lực thực nghiệm của học sinh thông qua chương “Chất khí”

Vật lý 10, cơ bản

102

3.5.2. Phương pháp điều tra

Để thu thập thông tin như trên, tôi đã sử dụng các phương pháp sau:

- Trao đổi với cán bộ phòng phụ trách phòng thí nghiệm của hai trường THPT trên,

xem xét các thiết bị thí nghiệm ở các phòng thí nghiệm Vật lý của các trường.

- Xem xét giáo án các bài thuộc chương “Chất khí” (Trường Trung Học Thực Hành

– Đại học Sư Phạm TP. Hồ Chí Minh 1 giáo viên (3 giáo án), trường THPT chuyên

Lương Thế Vinh 1 giáo viên (3 giáo án).

- Do học sinh trường THPT chuyên Lương Thế Vinh – Đồng Nai nên tôi đã xin phép

nhà trường được dự giờ các tiết dạy của giáo viên và theo dõi tập chép bài của 20

học sinh của lớp 10A1 và 10 chuyên Anh.

- Dự giờ lý thuyết và tìm hiểu việc sử dụng các thiết bị thí nghiệm của các giáo viên

khi dạy học chương này.

- Khảo sát tình trạng phát triển năng lực thực nghiệm cho học sinh THPT đối với 2

lớp 10.1 và 10CT (trường Trung Học Thực Hành – Đại học Sư phạm TPHCM) và

khảo sát giáo viên trường Trung Học Thực Hành về tình trạng phát triển năng lực

thực nghiệm của học sinh THPT thông qua link form khảo sát trên Google Drive.

3.5.3. Kết quả điều tra

3.5.3.1. Thực trạng thiết bị thí nghiệm chương “Chất khí” ở các trường THPT đã

khảo sát

Các trường này đều có phòng thí nghiệm Vật lý, đều có bộ thí nghiệm “Các định

luật Boyle-Mariotte và Charles đối với chất khí” của công ty sách Thiết bị trường học. Bộ

thí nghiệm này bao gồm: áp kế kim loại, lọ dầu, nút cao su, nhiệt kế. Nhưng phần lớn các

áp kế kim loại đều bị hỏng phần giá đỡ, hoặc bị bể xi lanh thủy tinh mặc dù vẫn còn nguyên

trong hộp và chưa sử dụng lần nào. Tôi có mượn được một bộ thí nghiệm còn khá mới từ

phòng thí nghiệm của trường THPT chuyên Lương Thế Vinh-Đồng Nai sau khi xin phép

thầy Tổ trưởng Tổ Vật Lý của trường. Ngoài ra tôi cũng mượn một bộ thí nghiệm từ phòng

thí nghiệm Vật Lý phổ thông của trường Đại Học Sư Phạm TPHCM và tự sửa thêm được

một bộ thí nghiệm từ các bộ thí nghiệm đã bị hư hỏng.

103

Về thí nghiệm Charles được tiến hành với ấm đun nước siêu tốc, các trường đều

không tiến hành thí nghiệm này với lý do cách bố trí thí nghiệm không an toàn.

Hình 3.1. Dụng cụ kiểm chứng định luật Boyle-Marriotte ở các trường THPT

3.5.3.2. Về phương pháp dạy và những khó khăn trong việc phát triển năng lực thực

nghiệm cho học sinh của giáo viên THPT với môn Vật Lý nói chung và chương “Chất

khí” nói riêng

Trong quá trình dự các tiết dạy mẫu của giáo viên tại trường THPT chuyên Lương Thế

Vinh, cũng như tìm hiểu thực trạng phát triển năng lực thực nghiệm (phiếu khảo sát giáo

viên) tôi nhận thấy những phương pháp dạy học mà giáo viên thường sử dụng ở chương

này là:

- 100% giáo viên sử dụng phương pháp thông báo các kiến thức theo trình tự nêu

trong sách giáo khoa, cố gắng trình bày đủ các kiến thức, có chú ý nhấn mạnh nội

dung các kiến thức cơ bản (các đoạn in đậm, in nghiêng trong sách giáo khoa).

- 75% giáo viên được khảo sát, mô tả thí nghiệm Boyle-Mariotte, thí nghiệm Charles

trong sách giáo khoa mà không làm thí nghiệm, 25% số giáo viên còn lại tiến hành

làm thí nghiệm biểu diễn kiểm chứng định luật Boyle-Mariotte.

- 100% giáo viên biểu diễn thí nghiệm cho học sinh theo dõi chứ không để học sinh

tự tiến hành.

104

- Giáo viên có yêu cầu học sinh xử lý số liệu từ bảng số liệu mà sách giáo khoa đưa

ra rồi từ đó rút ra kết luận, không yêu cầu học sinh phải tính sai số tỉ đối để biết

được độ chính xác của thí nghiệm mà sách giáo khoa đưa ra.

- Giáo viên có đặt câu hỏi cho học sinh nhưng chủ yếu là những câu hỏi mang tính

chất tái hiện đơn thuần các kiến thức đã học. Do vậy, không có tác dụng kích thích

sự hứng thú học tập của học sinh.

Qua quá trình tìm hiểu tình hình phát triển năng lực thực nghiệm (phiếu khảo sát giáo viên)

cũng như tìm hiểu việc dạy và học chương “Chất khí” ở một số trường THPT đã nêu ở trên

những khó khăn của giáo viên trong việc phát triển năng lực thực nghiệm cho học sinh

THPT là:

- Dụng cụ thí nghiệm thường bị hư hỏng nhiều, độ chính xác thường không cao.

- 100% các giáo viên được khảo sát nói rằng thời gian của một tiết học là rất ít nên

giáo viên khó tổ chức tiết học thí nghiệm cho học sinh.

- Số học sinh của mỗi lớp khá đông nên giáo viên thường không quan sát được hết

lớp.

- Giáo viên thường chỉ thông báo kiến thức, nhấn mạnh những nội dung cơ bản và

đôi khi là biểu diễn thí nghiệm cho học sinh quan sát chứ không tổ chức cho học

sinh tự đề xuất hay tự tiến hành thí nghiệm vì tốn khá nhiều thời gian.

- 25% giáo viên được khảo sát chưa tìm hiểu những phương pháp để phát triển năng

lực thực nghiệm cho học sinh.

3.5.3.3. Về hoạt động học tập và tình hình phát triển năng lực thực nghiệm của học

sinh THPT với môn Vật Lý nói chung và đối với chương “Chất khí” nói riêng.

- Hoạt động chủ yếu của học sinh là lắng nghe thông báo, diễn giảng của giáo viên,

đọc những định nghĩa, quy tắc trong sách giáo khoa, ghi chép lại những điều giáo

viên ghi trên bảng và những câu giáo viên nhấn mạnh hoặc nhắc lại nhiều lần. Học

sinh thường học theo vở ghi (theo kiểu học thuộc lòng), nhưng đáng chú ý là vở ghi

của nhiều em ghi thiếu nội dung, một số chỗ còn ghi sai. Đôi khi các em được quan

sát thí nghiệm do giáo viên biểu diễn và giải thích một vài hiện tượng trong thực tế.

105

- Học sinh hầu như rất ít tiếp xúc với thí nghiệm, 100% các trường được khảo sát,

học sinh chỉ được làm thí nghiệm 1-2 lần/1 học kì.

- Học sinh thường dành rất ít hoặc không dành thời gian để đọc bài trước ở nhà, 20%

học sinh được khảo sát chủ yếu là các học sinh có học lực khá, giỏi thì cũng chỉ

dành khoảng 1-2 tiếng để đọc trước bài học. Đa phần các em chỉ đọc các ghi nhớ,

định nghĩa mà ít để ý tới các thí nghiệm trong sách giáo khoa.

- 86% học sinh khi được hỏi đều tỏ ra hứng thú và tham gia tích cực với việc được tự

đề xuất và tiến hành thí nghiệm kiểm chứng các định luật Vật Lý, 79% học sinh trả

lời là luôn tích cực tham gia hoạt động nhóm.

Qua quá trình tìm hiểu thực trạng phát triển năng lực thực nghiệm của học sinh THPT

(phiếu khảo sát học sinh) cũng như theo dõi tập ghi chép của 20 học sinh thuộc 2 lớp 10A1

và 10 chuyên Anh trường THPT chuyên Lương Thế Vinh-Đồng Nai sau khi học xong

chương “Chất khí” tôi nhận thấy:

* Về tình trạng phát triển năng lực thực nghiệm của học sinh:

- Học sinh đều trả lời là thời gian học thí nghiệm trên trường là rất ít. Chỉ khoảng 1-2

lần/1 học kì.

- Do rất ít được tiếp xúc với thí nghiệm, hoặc chỉ được xem thí nghiệm biểu diễn từ

giáo viên rồi từ đó xử lý các số liệu do giáo viên cung cấp nên hầu hết các khi tham

gia khảo sát học sinh đều yếu các thành phần năng lực thực nghiệm như đề xuất phương

án thí nghiệm, tiến hành các phương án thí nghiệm và đặc biệt là năng lực cải tiến dụng

cụ thí nghiệm và chế tạo dụng cụ thí nghiệm. Nhận xét một cách chung là mức độ năng

lực thực nghiệm của học sinh THPT là khá thấp.

* Về tình trạng học tập của học sinh đối với chương “Chất khí”:

- Học sinh cũng tỏ ra rất hứng thú với việc hoạt động nhóm, tham gia đề xuất và tiến

hành thí nghiệm kiểm chứng các định luật.

- Học sinh thường ghi chép các ghi nhớ và các nhấn mạnh của giáo viên nhưng đôi

khi không hiểu rõ vấn đề đã ghi nên một số em còn ghi sai cả ghi nhớ

106

- Học sinh được giáo viên yêu cầu xử lý các số liệu trong SGK, đa phần các em đều

làm tốt việc xử lý và đều kết luận là các thí nghiệm kiểm chứng các định luật Chất khí

là không có sai số. Đây là một sai lầm mà học sinh thường gặp phải khi không được

tiến hành thí nghiệm thật mà phải xử lý số liệu trong SGK.

- Học sinh thường chỉ học thuộc lòng các ghi nhớ, thuyết động học phân tử Chất khí,

định luật Boyle-Mariotte, Charles, phương trình trạng thái khí lý tưởng mà không biết

nó áp dụng thế nào ngoài thực tế. Nhiều học sinh thắc mắc vận tốc phân tử chất khí

phụ thuộc vào nhiệt độ vậy áp suất sẽ như thế nào, hoặc người ta làm thế nào để kiểm

chứng định luật Boyle-Mariotte trong thực tế. Các em khá tò mò về các kiến thức mình

đã học vì các em không được chứng kiến tận mắt mà phải tưởng tượng.

- Nhiều học sinh không nhận biết được lượng khí trong các định luật Chất khí phải là

lượng khí xác định do chỉ được nghe giảng giải từ giáo viên mà không được quan sát

trực tiếp từ thí nghiệm.

3.5.3.4. Nguyên nhân gây nên những khó khăn trong việc phát triển năng lực thực

nghiệm của học sinh và biện pháp khắc phục

Theo tôi, nguyên nhân cơ bản của những khó khăn trong việc phát triển năng lực

thực nghiệm của học sinh bao gồm:

- Học sinh ít được tiếp xúc với thí nghiệm cũng như các hoạt động thí nghiệm thú vị

nên mức độ năng lực thực nghiệm của học sinh THPT chỉ ở mức thấp.

- Thời gian tổ chức một tiết học thí nghiệm sẽ tốn rất nhiều thời gian nên nếu không

chuẩn bị kĩ các phương án thí nghiệm cũng như bài dạy chu đáo sẽ rất dễ dẫn tới lấn

giờ của các tiết học khác.

- Dụng cụ thí nghiệm của các trường THPT cũng không tốt, đa phần đều bị hư hỏng

hoặc cũ gây sai số lớn. Giáo viên cũng rất khó quan sát hết lớp nên không đánh giá

được hết NLTN của học sinh. Ngoài ra giáo viên cũng chưa có tiêu chí đánh giá năng

lực của học sinh một cách đồng bộ dẫn tới nhiều đánh giá không công bằng.

- Trong phần cơ học chương trình Vật lý 10, học sinh làm quen với các chuyển động

cơ học cũng như những mô hình, những hiện tượng, những máy cơ học quen thuộc

107

trong đời sống. Sang phần nhiệt học các em bắt đầu tìm hiểu thế giới vi mô, các em

không thể nhìn thấy bằng mắt thường mà bắt buộc phải tư duy trừu tượng nên đa phần

học sinh sẽ lúng túng. Hơn nữa, thuyết động học phân tử nói về sự chuyển hỗn loạn

không ngừng của các phân tử, đây là chuyển động đặc biệt không giống với các chuyển

động mà các em đã học nên gây khó khăn cho các em khi tiếp nhận kiến thức.

Các định luật khí lý tưởng trong chương “Chất khí” đều là những định luật thực nghiệm

mang tên tuổi của những nhà khoa học mở đầu cho sự ra đời của thuyết động học phân tử

về cấu tạo chất. Nhưng học sinh chỉ học “chay” về những định luật này, không được tiến

hành thí nghiệm cũng như không được xem các thí nghiệm biểu diễn về các hiện tượng

Vật lý liên quan nên học sinh không thể hiểu hết được ý nghĩa Vật lý của các định luật.

3.5.3.5. Các biện pháp khắc phục những khó khăn trên:

Để có thể khắc phục những khó khăn trên, tôi đã tiến hành nghiên cứu và vận dụng một

quy trình dạy học sử dụng thí nghiệm mở để phát triển năng lực thực nghiệm cho học sinh.

Tôi vận dụng quy trình này để học sinh được tiếp xúc nhiều hơn với thí nghiệm, vừa đảm

bảo thời gian phân bố của một tiết học.

Vận dụng quy trình thí nghiệm mở, tôi vừa dựa vào cách làm của các nghiên cứu trước

đó, vừa thay đổi và bổ sung thêm hướng phát triển mới để phù hợp với thực trạng và năng

lực thực nghiệm của học sinh. Chuẩn bị sẵn các bộ thí nghiệm khảo sát các định luật Chất

khí các phương án thí nghiệm để hướng dẫn học sinh và chuẩn bị thật kĩ các giáo án thực

nghiệm khi lên lớp.

Ngoài ra để việc đánh giá sự phát triển năng lực thực nghiệm của học sinh được đồng

bộ hơn, tôi cũng sẽ tiến hành xây dựng các bảng Rubric như công cụ đánh giá NLTN. Dựa

vào nghiên cứu đã có và thay đổi cho phù hợp với thực tế.

Vì vậy tôi đề xuất vận dụng quy trình dạy học sử dụng thí nghiệm mở nhằm phát triển

năng lực thực nghiệm cho học sinh THPT thông qua chương “Chất khí” Vật lý 10, cơ bản.

108

3.6. Kết quả thực nghiệm

3.6.1. Kết quả thực nghiệm bài “Cấu tạo chất - Thuyết động học phân tử chất

khí”

Mức độ mở của bài “Cấu tạo chất-Thuyết động học phân tử chất khí” là mức độ mở

1. Như đã nói ở chương II đây là mức độ dễ nhất và dựa vào công cụ đánh giá cũng đã xây

dựng ở chương II, tôi đã tiến hành TNSP ở 2 lớp 10.1, 10CT, trường Trung Học Thực

Hành ĐHSP theo kế hoạch đã trình bày ở mục 4.1 và thu được các kết quả như sau:

• Đối với thành phần năng lực xác định vấn đề cần nghiên cứu và đưa ra các dự

đoán, giả thuyết:

+ Năng lực quan sát diễn biến hiện tượng, xác định kiến thức liên quan: có 60/60 học

sinh thể hiện năng lực này trong đó có 30 học sinh thể hiện mức năng lực giỏi, 26 học sinh

thể hiện mức năng lực khá, 4 học sinh thể hiện mức năng lực trung bình.

✓ Ở mức độ mở 1 tôi không có cơ sở để đánh giá các thành tố năng lực: Xác định mục

đích thí nghiệm, dự đoán và xây dựng giả thuyết về hiện tượng và đưa ra các lập luận,

logic, biện chứng do tất cả các thành tố trên đều đã được chuẩn bị sẵn, học sinh không

tham gia vào các hoạt động để đánh giá các thành tố năng lực trên.

• Đối với thành phần năng lực thiết kế các phương án thí nghiệm:

+ Năng lực kiến thức TBTN: Có 60/60 HS thể hiện năng lực này, trong đó có 22 học

sinh thể hiện mức năng lực giỏi, 28 học sinh thể hiện mức năng lực khá, 10 học sinh thể

hiện mức năng lực trung bình

✓ Ở mức độ mở 1 tôi không có cơ sở để đánh giá các thành tố năng lực: đề xuất

phương án thí nghiệm, thiết kế phương án thí nghiệm và xây dựng sơ đồ bố trí thí

nghiệm do tất cả các thành tố trên đều đã được chuẩn bị sẵn, học sinh không tham

gia vào các hoạt động để đánh giá các thành tố năng lực trên.

• Đối với thành phần năng lực tiến hành các phương án thí nghiệm đã thiết kế

- Do lượng học sinh đông và để đánh giá một cách đơn giản hơn thành phần năng lực

này, tôi tiến hành chia 60 học sinh ở 2 lớp thành 6 nhóm, và đánh giá các thành phần

109

của năng lực này theo các nhóm, dựa vào hoạt động của các nhóm, bài báo cáo thí

nghiệm nhóm và phân chia công việc của nhóm với từng thành viên tôi sẽ rút ra đánh

giá về mức độ năng lực của các cá nhân trong nhóm.

+ Năng lực lập kế hoạch TN: có 6/6 nhóm HS thể hiện được năng lực này, trong đó

có 1/6 nhóm thể hiện năng lực này ở mức giỏi, 3/6 nhóm thể hiện năng lực này ở mức khá,

2/6 nhóm thể hiện năng lực này ở mức trung bình.

+ Năng lực lắp rắp dụng cụ TN: có 6/6 nhóm HS thể hiện được năng lực này, trong đó

có 3/6 nhóm thể hiện năng lực này ở mức giỏi, 2/6 nhóm thể hiện năng lực này ở mức khá,

1/6 nhóm thể hiện năng lực này ở mức trung bình.

+Năng lực bố trí TN: có 6/6 nhóm HS thể hiện được năng lực này, trong đó có 2/6

nhóm thể hiện năng lực này ở mức giỏi, 2/6 nhóm thể hiện năng lực này ở mức khá, 2/6

nhóm thể hiện năng lực này ở mức trung bình

+ Năng lực thao tác TN: có 6/6 HS thể hiện được năng lực này, trong đó có 2/6 nhóm

thể hiện năng lực này ở mức giỏi, 3/6 nhóm thể hiện năng lực này ở mức khá, 1/6 nhóm

thể hiện năng lực này ở mức trung bình.

+ Năng lực xử lý sự cố TN: có 6/6 HS thể hiện được năng lực này, trong đó có 1/6

nhóm thể hiện năng lực này ở mức giỏi, 3/6 nhóm thể hiện năng lực này ở mức khá, 1/6

nhóm thể hiện năng lực này ở mức trung bình.

+ Năng lực tiến hành TN: có 6/6 nhóm HS thể hiện được năng lực này, trong đó có

1/6 nhóm thể hiện năng lực này ở mức giỏi, 3/6 nhóm thể hiện năng lực này ở mức khá,

2/6 nhóm thể hiện năng lực này ở mức trung bình.

+ Tốc độ TN: có 6/6 nhóm HS thể hiện được năng lực này, trong đó có 1/6 nhóm thể

hiện năng lực này ở mức giỏi, 3/6 nhóm thể hiện năng lực này ở mức khá., 2/6 nhóm thể

hiện năng lực này ở mức trung bình.

110

✓ Ở mức độ mở 1, tôi cung cấp sẵn cho HS phương án thí nghiệm, dụng cụ cần thiết

để tiến hành thí nghiệm, HS chỉ dựa theo hướng dẫn của giáo viên và tài liệu có sẵn

để tiến hành các thao tác thí nghiệm, mức độ này là mức độ mở đơn giản nhất nên

đa phần HS cũng đã đáp ứng được các tiêu chí thành phần của năng lực tiến hành

phương án thí nghiệm, tuy nhiên do ít tiếp xúc với việc tiến hành thí nghiệm, làm

việc nhóm nên HS còn khá lúng túng trong việc phân công nhiệm vụ, thao tác thí

nghiệm còn chậm, giáo viên phải theo dõi và giúp đỡ HS nhiều, theo quan sát của

tôi học sinh cũng không quá hào hứng với thí nghiệm ở mức độ này do HS chỉ tiến

hành thí nghiệm theo hướng dẫn của tài liệu nên có vài HS không tham gia tích cực

trong việc làm thí nghiệm nhóm.

• Đối với thành phần năng lực xử lý số liệu, phân tích và trình bày kết quả

+ Năng lực vận dụng: có 42/60 HS thể hiện được năng lực này, trong đó có 13 HS

thể hiện năng lực này ở mức độ giỏi, 26 HS thể hiện năng lực này ở mức độ khá, 3 HS thể

hiện năng lực này ở mức độ trung bình.

✓ Ở mức độ mở 1, do tính chất bài học và phương án thí nghiệm đã chuẩn bị, tôi

không đánh giá các thành phần năng lực trình bày số liệu, xử lý số liệu và phân tích

kết quả.

• Đối với thành phần năng lực cải tiến, chế tạo dụng cụ

✓ Mức độ mở 1, tôi cung cấp sẵn dụng cụ và thiết bị thí nghiệm nên tôi không đánh

giá HS các thành phần năng lực này.

3.6.2. Kết quả thực nghiệm bài “Quá trình đẳng nhiệt - Định luật Boyle-

Mariotte”

Sau khi tiến hành thực nghiệm SP ở mức độ mở 1 đối với bài “ Cấu tạo chất -Thuyết

động học phân tử Chất Khí” và nhận thấy học sinh đã cơ bản hiểu được những đánh giá cơ

bản về năng lực thực nghiệm cũng như đã phần nào thể hiện được NLTN của bản thân nên

tôi quyết định tiếp tục nâng mức độ mở lên thành mức độ mở 2 đối với bài “Quá trình đẳng

nhiệt- Định luật Boyle-Mariotte” kết hợp với đó là một số bài tập thí nghiệm ở mức độ mở

111

1 mà tôi đã trình bày trong Rubric đánh giá năng lực cho bài “Quá trình đẳng nhiệt-Định

luật Boyle-Mariotte”. Sau quá trình thực nghiệm ở hai lớp 10.1 và 10CT tôi thu được những

kết quả sau.

• Đối với thành phần năng lực xác định vấn đề nghiên cứu, xác định giả thuyết:

+ Năng lực quan sát diễn biến hiện tượng, xác định kiến thức liên quan: có 60/60 HS

thể hiện được năng lực, trong đó có 36 HS thể hiện năng lực này ở mức độ giỏi, 22 HS thể

hiện năng lực này ở mức độ khá, 2 HS thể hiện năng lực này ở mức độ trung bình.

+ Năng lực dự đoán, đưa ra giả thuyết: số HS thể hiện được năng lực dự đoán có

60/60 HS, trong đó có 21 HS thể hiện năng lực này ở mức độ giỏi, 26 HS thể hiện năng

lực này ở mức độ khá, 13 HS thể hiện năng lực này ở mức độ trung bình.

+ Năng lực đưa ra các lập luận logic, biện chứng: có 56/60 HS thể hiện được năng

lực này, trong đó có 21 HS thể hiện năng lực này ở mức độ giỏi, 24 HS thể hiện năng lực

này ở mức độ khá, 11 HS thể hiện năng lực này ở mức độ trung bình.

• Đối với thành phần năng lực thiết kế các phương án thí nghiệm:

+ Năng lực kiến thức TBTN: Có trung bình 60/60 HS thể hiện được năng lực này,

trong đó 35 HS thể hiện năng lực này ở mức giỏi, 17 HS thể hiện năng lực này ở mức khá,

+ Năng lực đề xuất phương án thí nghiệm: có 6/6 nhóm HS thể hiện được năng lực

này và trong đó có 2 nhóm thể hiện năng lực này ở mức giỏi, 3 nhóm thể hiện năng lực

này ở mức khá, 1 nhóm thể hiện năng lực này ở mức trung bình.

+ Năng lực thiết kế phương án thí nghiệm: có 6/6 nhóm HS thể hiện được năng lực

này, trong đó có 1 nhóm thể hiện năng lực này ở mức độ giỏi, 3 nhóm thể hiện năng lực

này ở mức độ khá, 2 nhóm thể hiện năng lực này ở mức độ trung bình.

+ Năng lực xây dựng sơ đồ bố trí thí nghiệm: có trung bình 6/6 nhóm HS thể hiện

được năng lực này, trong đó có 3 nhóm thể hiện năng lực này ở mức độ giỏi, 3 nhóm thể

hiện năng lực này ở mức độ khá.

112

• Đối với thành phần năng lực tiến hành các phương án thí nghiệm đã thiết kế

+ Năng lực lập kế hoạch TN: có 6/6 nhóm HS thể hiện được năng lực này, trong đó

có 3 nhóm thể hiện năng lực này ở mức độ giỏi, 3 nhóm thể hiện năng lực này ở mức độ

khá.

+ Năng lực lắp ráp dụng cụ TN: có 6/6 nhóm HS thể hiện được năng lực này, trong

đó có 3 nhóm thể hiện năng lực này ở mức độ giỏi, 2 nhóm thể hiện năng lực này ở mức

độ khá, 1 nhóm thể hiện năng lực này ở mức độ trung bình.

+Năng lực bố trí TN: có 6/6 nhóm HS thể hiện được năng lực này, trong đó có 3

nhóm thể hiện năng lực này ở mức độ giỏi, 3 nhóm thể hiện năng lực này ở mức độ khá.

+ Năng lực thao tác TN: có 6/6 nhóm HS thể hiện được năng lực này, trong đó có 4

nhóm thể hiện năng lực này ở mức độ giỏi, 1 nhóm thể hiện năng lực này ở mức độ khá, 1

nhóm thể hiện năng lực này ở mức độ trung bình.

+ Năng lực xử lý sự cố: có 6/6 nhóm HS phải thể hiện năng lực này, trong đó có 1

nhóm thể hiện năng lực này ở mức độ giỏi, 4 nhóm thể hiện năng lực này ở mức độ khá, 1

nhóm thể hiện năng lực này ở mức độ trung bình.

+ Năng lực tiến hành TN: có 6/6 nhóm HS thể hiện được năng lực này, trong đó có

2 nhóm thể hiện năng lực này ở mức độ giỏi, 3 nhóm thể hiện năng lực này ở mức độ khá,

1 nhóm thể hiện năng lực này ở mức độ trung bình.

+ Tốc độ TN: có 6/6 nhóm HS thể hiện được năng lực này, trong đó có 2 nhóm thể

hiện năng lực này ở mức độ giỏi, 3 nhóm thể hiện năng lực này ở mức độ khá, 1 nhóm thể

hiện năng lực này ở mức độ trung bình.

• Đối với thành phần năng lực xử lý số liệu, phân tích và trình bày kết quả

- Tương tự như thành phần năng lực tiến hành phương án thí nghiệm đã thiết kế, như

đã trình bày ở mục trên, để công việc đánh giá năng lực đơn giản hơn tôi cũng đánh

giá hầu hết thành phần của năng lực xử lý số liệu, phân tích và trình bày kết quả bằng

cách đánh giá theo nhóm, rồi dựa vào phân công công việc, quan sát sự làm việc của

113

từng nhóm cũng như đánh giá của nhóm với các thành viên trong nhóm tôi sẽ đánh

giá mức độ năng lực của từng cá nhân.

+ Năng lực trình bày kết quả: có 6/6 nhóm HS thể hiện được năng lực này, trong đó

có 3 nhóm thể hiện năng lực này ở mức độ giỏi, 3 nhóm thể hiện năng lực này ở mức độ

khá.

+ Năng lực xử lý số liệu: có 6/6 nhóm HS thể hiện được năng lực này, trong đó có 3

nhóm thể hiện năng lực này ở mức độ giỏi, 3 nhóm thể hiện năng lực này ở mức độ khá.

+ Năng lực phân tích: có 6/6 nhóm HS thể hiện được năng lực này, trong đó có 2 nhóm

thể hiện năng lực này ở mức độ giỏi, 3 nhóm thể hiện năng lực này ở mức độ khá, 1 nhóm

thể hiện năng lực này ở mức độ trung bình.

+ Năng lực vận dụng: có 60/60 HS thể hiện được năng lực này, trong đó có 32 HS thể

hiện năng lực này ở mức độ giỏi, 24 HS thể hiện năng lực này ở mức độ khá, 4 HS thể hiện

năng lực này ở mức độ trung bình.

• Đối với thành phần năng lực cải tiến, chế tạo dụng cụ

- Tôi cũng đánh giá thành phần năng lực này theo nhóm

+ Phát hiện nguồn sai số: có 6/6 nhóm HS thể hiện được năng lực này, trong đó có

4 nhóm thể hiện năng lực này ở mức độ khá, 2 nhóm thể hiện năng lực này ở mức độ trung

bình.

+ Biện pháp khắc phục sai số: có 6/6 nhóm HS thể hiện được năng lực này, trong

đó có 3 nhóm thể hiện năng lực này ở mức độ khá, 3 nhóm thể hiện năng lực này ở mức

độ trung bình.

3.6.3. Kết quả thực nghiệm bài “Quá trình đẳng tích-Định luật Charles”

Sau khi tiến hành thực nghiệm SP ở mức độ mở 2 đối với bài “Quá trình đẳng tích-

Định luật Charles” và thu được những kết quả khả quan như trên, nên tôi quyết định tiếp

tục nâng mức độ mở lên thành mức độ mở 3 đối với bài “Quá trình đẳng tích- Định luật

Charles” thông qua dạng bài tập về nhà để HS chuẩn bị trước và sau đó là buổi học chính

114

trên lớp thông qua các phiếu học tập cá nhân và nhóm mà tôi đã trình bày trong chương

trước. Học sinh sau khi tham gia hoạt động tích cực các buổi thí nghiệm mở ở các mức độ

1 và 2 cũng như đánh giá lẫn nhau thông qua các phiếu Rubric đánh giá được phát trong

mỗi bài nên đã nắm khá vững các năng lực thực nghiệm. Tuy nhiên đây là một mức độ khó

và đòi hỏi năng lực cao nên ngoài sự cố gắng tìm hiểu thực hiện của HS, tôi cũng theo dõi

sát sao từng quá trình chuân bị của HS để có sự hỗ trợ tốt nhất. Sau quá trình thực nghiệm

ở hai lớp 10.1 và 10CT tôi thu được những kết quả sau.

• Đối với thành phần năng lực xác định vấn đề nghiên cứu, xác định giả thuyết:

+ Năng lực quan sát diễn biến hiện tượng, xác định kiến thức liên quan: có 60/60 HS

thể hiện được năng lực, trong đó có 40 HS thể hiện năng lực này ở mức độ giỏi, 20 HS thể

hiện năng lực này ở mức độ khá.

+ Năng lực dự đoán, đưa ra giả thuyết: số HS thể hiện được năng lực dự đoán có 60/60

HS, trong đó có 32 HS thể hiện năng lực này ở mức độ giỏi, 26 HS thể hiện năng lực này

ở mức độ khá, 2 HS thể hiện năng lực này ở mức độ trung bình.

+ Năng lực đưa ra các lập luận logic, biện chứng: có 59/60 HS thể hiện được năng lực

này, trong đó có 22 HS thể hiện năng lực này ở mức độ giỏi, 27 HS thể hiện năng lực này

ở mức độ khá, 10 HS thể hiện năng lực này ở mức độ trung bình.

• Đối với thành phần năng lực thiết kế các phương án thí nghiệm:

+ Năng lực kiến thức TBTN: Có trung bình 60/60 HS thể hiện được năng lực này,

trong đó có 40 HS thể hiện năng lực này ở mức giỏi, 19 HS thể hiện năng lực này ở mức

khá, 1 HS thể hiện năng lực này ở mức trung bình

+ Năng lực đề xuất phương án thí nghiệm: có 6/6 nhóm HS thể hiện được năng lực

này và trong đó có 3 nhóm thể hiện năng lực này ở mức giỏi, 3 nhóm thể hiện năng lực

này ở mức khá.

115

+ Năng lực thiết kế phương án thí nghiệm: có 6/6 nhóm HS thể hiện được năng lực

này, trong đó có 3 nhóm thể hiện năng lực này ở mức độ giỏi, 2 nhóm thể hiện năng lực

này ở mức độ khá, 1 nhóm thể hiện năng lực này ở mức độ trung bình.

+ Năng lực xây dựng sơ đồ bố trí thí nghiệm: có trung bình 6/6 nhóm HS thể hiện

được năng lực này, trong đó có 3 nhóm thể hiện năng lực này ở mức độ giỏi, 3 nhóm thể

hiện năng lực này ở mức độ khá.

• Đối với thành phần năng lực tiến hành các phương án thí nghiệm đã thiết kế

+ Năng lực lập kế hoạch TN: có 6/6 nhóm HS thể hiện được năng lực này, trong đó

có 5 nhóm thể hiện năng lực này ở mức độ giỏi, 1 nhóm thể hiện năng lực này ở mức độ

khá.

+ Năng lực lắp rắp dụng cụ: có 6/6 nhóm HS thể hiện được năng lực này, trong đó có

4 nhóm thể hiện năng lực này ở mức độ giỏi, 2 nhóm thể hiện năng lực này ở mức độ khá.

+ Năng lực bố trí TN: có 6/6 nhóm HS thể hiện được năng lực này, trong đó có 5 nhóm

thể hiện năng lực này ở mức độ giỏi, 1 nhóm thể hiện năng lực này ở mức độ khá.

+ Năng lực thao tác TN: có 6/6 nhóm HS thể hiện được năng lực này, trong đó có 4

nhóm thể hiện năng lực này ở mức độ giỏi, 2 nhóm thể hiện năng lực này ở mức độ khá.

+ Năng lực xử lý sự cố: có 6/6 nhóm HS phải thể hiện năng lực này, trong đó có 2

nhóm thể hiện năng lực này ở mức độ giỏi, 4 nhóm thể hiện năng lực này ở mức độ khá.

+ Năng lực tiến hành TN: có 6/6 nhóm HS thể hiện được năng lực này, trong đó có 3

nhóm thể hiện năng lực này ở mức độ giỏi, 3 nhóm thể hiện năng lực này ở mức độ khá.

+ Tốc độ TN: có 6/6 nhóm HS thể hiện được năng lực này, trong đó có 4 nhóm thể

hiện năng lực này ở mức độ giỏi, 2 nhóm thể hiện năng lực này ở mức độ khá.

• Đối với thành phần năng lực xử lý số liệu, phân tích và trình bày kết quả

- Tương tự như thành phần năng lực tiến hành phương án thí nghiệm đã thiết kế, để

công việc đánh giá năng lực đơn giản hơn tôi vẫn tiếp tục đánh giá một bài thành phần

116

của năng lực xử lý số liệu, phân tích và trình bày kết quả bằng cách đánh giá theo

nhóm, rồi dựa vào phân công công việc, quan sát sự làm việc của từng nhóm cũng như

đánh giá của nhóm với các thành viên trong nhóm tôi sẽ đánh giá mức độ năng lực

của từng cá nhân.

+ Năng lực trình bày kết quả: có 6/6 nhóm HS thể hiện được năng lực này, trong đó

có 5 nhóm thể hiện năng lực này ở mức độ giỏi, 1 nhóm thể hiện năng lực này ở mức độ

khá.

+ Năng lực xử lý số liệu: có 6/6 nhóm HS thể hiện được năng lực này, trong đó có 5

nhóm thể hiện năng lực này ở mức độ giỏi, 1 nhóm thể hiện năng lực này ở mức độ khá.

+ Năng lực phân tích: có 6/6 nhóm HS thể hiện được năng lực này, trong đó có 3 nhóm

thể hiện năng lực này ở mức độ giỏi, 3 nhóm thể hiện năng lực này ở mức độ khá.

+ Năng lực vận dụng: có 60/60 HS thể hiện được năng lực này, trong đó có 37 HS thể

hiện năng lực này ở mức độ giỏi, 22 HS thể hiện năng lực này ở mức độ khá, 1 HS thể hiện

năng lực này ở mức độ trung bình.

• Đối với thành phần năng lực cải tiến, chế tạo dụng cụ

+ Năng lực chế tạo dụng cụ thí nghiệm: có 6/6 nhóm HS thể hiện được năng lực này,

trong đó có 3 nhóm thể hiện năng lực này ở mức độ khá, 3 nhóm thể hiện năng lực này ở

mức độ trung bình.

+ Phát hiện nguồn sai số: có 6/6 nhóm HS thể hiện được năng lực này, trong đó có 1 nhóm

thể hiện năng lực này ở mức độ giỏi, 3 nhóm thể hiện năng lực này ở mức độ khá, 2 nhóm

thể hiện năng lực này ở mức độ trung bình.

+ Biện pháp khắc phục sai số: có 6/6 nhóm HS thể hiện được năng lực này, trong đó có 5

nhóm thể hiện năng lực này ở mức độ khá, 1 nhóm thể hiện năng lực này ở mức độ trung

bình.

117

Nhận thấy thành phần năng lực chế tạo dụng cụ thí nghiệm của học sinh là khá thấp,

giáo viên phải theo dõi cũng như hỗ trợ học sinh khá nhiều, do HS lần đầu làm quen với

việc chế tạo các dụng cụ thí nghiệm nên tôi quyết định không nâng mức độ mở lên thành

mức độ 4, mà chỉ rút kinh nghiệm cũng như tạo một không khí học tập cởi mở cho các em.

Sau mức độ 3, HS cảm thấy rất thích thú với các thí nghiệm Vật Lý, với các kiến thức Vật

Lý mà mình tự kiểm chứng được và mong muốn giáo viên tổ chức thêm các tiết học như

vậy. Tuy nhiên do thời gian thực hiện có hạn và sự đánh giá năng lực như trên nên tôi đưa

ra quyết định kết thúc tiến hành các mức độ thí nghiệm mở cho HS ở mức độ 3.

3.6.4. Đánh giá sự phát triển NLTN của HS

Để làm rõ sự phát triển năng lực thực nghiệm của HS qua ba tiết dạy với 3 mức độ mở

được nâng dần lên theo từng tiết, tôi đã tiến hành xây dựng các biểu đồ so sánh chất lượng

từng thành phần NLTN của học sinh qua từng bài được tôi vẽ bằng phần mềm Excel. Chi

tiết các biểu đồ được thể hiện trong Bảng:

118

Năng lực xác định vấn đề nghiên cứu-Xây dựng giả thuyết

NĂNG LỰC QUAN SÁT

120% 100% 80% 60% 40% 20% 0%

Tổng

Giỏi

Khá

Trung bình

Mức độ mở 1

100%

36.7%

46.7%

16.6%

Mức độ mở 2

100%

58.3%

28.4%

13.3%

Mức độ mở 3

100%

66.7%

31.7%

1.6%

NĂNG LỰC DỰ ĐOÁN GIẢ THUYẾT

1.2

1

0.8

0.6

0.4

0.2

0

Khá

Trung bình

Tổng

Giỏi

Mức độ mở 1

Mức độ mở 2

50%

16.7%

100%

33.3%

Mức độ mở 3

50%

0%

100%

50%

NĂNG LỰC BIỆN LUẬN LOGIC

1.2

1

0.8

0.6

0.4

0.2

0

Khá

Trung bình

Tổng

Giỏi

Mức độ mở 1

Mức độ mở 2

50%

16.7%

100%

33.3%

Mức độ mở 3

50%

0%

100%

50%

119

Năng lực thiết kế phương án thí nghiệm

KIẾN THỨC TBTN

120%

100%

80%

60%

40%

20%

0%

Tổng

Giỏi

Khá

Trung bình

Mức độ mở 1

100%

36.7%

46.7%

16.6%

Mức độ mở 2

100%

58.3%

28.4%

13.3%

Mức độ mở 3

100%

66.7%

31.7%

1.6%

XÂY DỰNG SƠ ĐỒ BỐ TRÍ TBTN

1.2

1

0.8

0.6

0.4

0.2

0

Khá

Trung bình

Tổng

Giỏi

Mức độ mở 1

Mức độ mở 2

50%

0%

100%

50%

Mức độ mở 3

50%

0%

100%

50%

ĐỀ XUẤT PHƯƠNG ÁN TN

1.2 1 0.8 0.6 0.4 0.2 0

Khá

Trung bình

Tổng

Giỏi

Mức độ mở 1

Mức độ mở 2

50%

16.7%

100%

33.3%

Mức độ mở 3

50%

0%

100%

50%

120

THIẾT KẾ PHƯƠNG ÁN THÍ NGHIỆM

1.2 1 0.8 0.6 0.4 0.2 0

Tổng

Giỏi

Khá

Trung bình

Mức độ mở 1

Mức độ mở 2

100%

16.7%

50%

33.3%

Mức độ mở 3

100%

50%

33.3%

16.7%

Năng lực xử lý, phân tích và trình bày số liệu

TRÌNH BÀY SỐ LIỆU

1.2

1

0.8

0.6

0.4

0.2

0

Tổng

Giỏi

Khá

Trung bình

Mức độ mở 1

Mức độ mở 2

100%

50%

50%

0%

Mức độ mở 3

100%

83.3%

16.7%

0%

XỬ LÝ SỐ LIỆU

1.2

1

0.8

0.6

0.4

0.2

0

Tổng

Khá

Trung bình

Giỏi

Mức độ mở 1

Mức độ mở 2

100%

50%

0%

50%

Mức độ mở 3

100%

16.7%

0%

83.3%

121

PHÂN TÍCH SỐ LIỆU

1.2

1

0.8

0.6

0.4

0.2

0

Tổng

Khá

Trung bình

Giỏi

Mức độ mở 1

Mức độ mở 2

100%

50%

16.7%

33.3%

Mức độ mở 3

100%

50%

0%

50%

VẬN DỤNG

120%

100%

80%

60%

40%

20%

0%

Tổng

Giỏi

Khá

Trung bình

Mức độ mở 1

70%

21.7%

43.3%

5%

Mức độ mở 2

100%

53.3%

40%

6.7%

Mức độ mở 3

100%

61.7%

36.7%

1.6%

Năng lực cải tiến và chế tạo dụng cụ

XÁC ĐỊNH NGUỒN SAI SỐ

1.2

1

0.8

0.6

0.4

0.2

0

Tổng

Khá

Trung bình

Giỏi

Mức độ mở 1

Mức độ mở 2

100%

66.7%

33.3%

0%

Mức độ mở 3

100%

50%

33.3%

16.7%

122

XỬ LÝ SAI SỐ

1.2

1

0.8

0.6

0.4

0.2

0

Tổng

Khá

Trung bình

Giỏi

Mức độ mở 1

Mức độ mở 2

100%

50%

50%

0%

Mức độ mở 3

100%

83.3%

16.7%

0%

CHẾ TẠO DỤNG CỤ

1.2

1

0.8

0.6

0.4

0.2

0

Tổng

Khá

Trung bình

Giỏi

Mức độ mở 1

Mức độ mở 2

Mức độ mở 3

100%

50%

0%

50%

Năng lực tiến hành phương án thí nghiệm

LẬP KẾ HOẠCH TN

120%

100%

80%

60%

40%

20%

0%

Tổng

Khá

Trung bình

Giỏi

Mức độ mở 1

100%

50%

33.3%

16.7%

Mức độ mở 2

100%

50%

0%

50%

Mức độ mở 3

100%

16.7%

0%

83.3%

123

LẮP RÁP DỤNG CỤ

120%

100%

80%

60%

40%

20%

0%

Tổng

Giỏi

Khá

Trung bình

Mức độ mở 1

100%

50%

33.3%

16.7%

Mức độ mở 2

100%

50%

33.3%

16.7%

Mức độ mở 3

100%

66.7%

33.3%

0%

BỐ TRÍ DỤNG CỤ

120%

100%

80%

60%

40%

20%

0%

Tổng

Giỏi

Khá

Trung bình

Mức độ mở 1

100%

33.3%

33.3%

33.3%

Mức độ mở 2

100%

50%

50%

0%

Mức độ mở 3

100%

83.3%

16.7%

0%

THAO TÁC THỰC HIỆN

120%

100%

80%

60%

40%

20%

0%

Tổng

Khá

Trung bình

Giỏi

Mức độ mở 1

100%

50%

16.7%

33.3%

Mức độ mở 2

100%

16.7%

16.7%

66.7%

Mức độ mở 3

100%

33.3%

0%

66.7%

124

XỬ LÝ SỰ CỐ

120%

100%

80%

60%

40%

20%

0%

Tổng

Giỏi

Khá

Trung bình

Mức độ mở 1

100%

16.7%

50%

33.3%

Mức độ mở 2

100%

33.3%

50%

16.7%

Mức độ mở 3

100%

33.3%

66.7%

0%

TIẾN HÀNH THÍ NGHIỆM

120%

100%

80%

60%

40%

20%

0%

Tổng

Giỏi

Khá

Trung bình

Mức độ mở 1

100%

16.7%

50%

33.3%

Mức độ mở 2

100%

16.7%

66.7%

16.7%

Mức độ mở 3

100%

50%

50%

0%

TỐC ĐỘ THÍ NGHIỆM

120%

100%

80%

60%

40%

20%

0%

Tổng

Khá

Trung bình

Giỏi

Mức độ mở 1

100%

66.7%

16.7%

16.7%

Mức độ mở 2

100%

50%

16.7%

33.3%

Mức độ mở 3

100%

33.3%

0%

66.7%

Bảng 3.2. Biểu đồ đánh giá sự phát triển NLTN của học sinh

125

Nhận xét chung:

- Qua các biểu đồ so sánh năng lực thực nghiệm của HS sau khi tiến hành các tiết dạy

với ba mức độ mở được nâng dần lên ta dễ dàng nhận thấy chất lượng năng lực thực

nghiệm của HS được phát triển và cải thiện rõ rệt, số HS đạt được năng lực thành phần

tăng lên, đa phần học sinh sau khi kết thúc mức độ thí nghiệm mở 3 đạt mức độ năng

lực khá giỏi, những HS có mức năng lực khá cho thấy sự tiến bộ tốt khi phát triển lên

mức giỏi, nhiều HS trung bình cũng đã cải thiện lên mức độ khá, những HS không thể

hiện được thành phần năng lực thời gian đầu thì cũng đã có nhiều cố gắng để đạt được

mức năng lực tối thiểu là trung bình.

- Nguyên nhân chủ yếu theo tôi là do HS đã dần quen với các bài tập thí nghiệm, quen

với cách đánh giá năng lực thực nghiệm của giáo viên. Ngoài ra việc tôi yêu cầu học

sinh chuẩn bị bài trước ở nhà, tham khảo trước các thí nghiệm giúp HS rất nhiều trong

việc cải thiện năng lực thực nghiệm. Với các mức độ cao hơn, HS tỏ ra hứng thú và

say mê tìm hiểu hơn, sự chủ động trong công việc của các em là điều mà tôi cảm thấy

rất đáng khích lệ. Sau các tiết học, sự phản hồi của HS là khá tích cực, các em vẫn

muốn được tham gia nhiều hơn các tiết học thí nghiệm, không còn cảm thấy Vật Lý

là môn học khô khan mang nặng lý thuyết, thay vào đó các em tỏ ra tự tin hơn khi tự

mình kiểm chứng các định luật và chế tạo được những dụng cụ từ đơn giản tới phức

tạp dưới sự hỗ trợ của giáo viên.

- Tuy nhiên ngoài những điểm tích cực thì tôi vẫn gặp nhiều khó khăn, và những điểm

cần phải bổ sung, hoàn thiện hơn. Ví dụ như với các thành phần năng lực đòi hỏi ở

mức cao như phát hiện nguồn sai số, cải tiến dụng cụ, chế tạo dụng cụ thí nghiệm, HS

chưa thể hiện được tốt. Do điều kiện thời gian chuẩn bị của HS là không nhiều nên tôi

phải hỗ trợ cho HS khá nhiều trong quá trình tiến hành mức độ mở 3. Tôi nhận thấy

HS dù có nhiều tiến bộ nhưng năng lực thực nghiệm của các em hiện tại chỉ đáp ứng

tốt với các mức độ mở 1, 2. Khi lên tới mức độ mở 3 các em gặp nhiều khó khăn hơn,

dù vẫn phát triển tốt các thành phần năng lực đã đánh giá ở mức độ mở 1 và 2 nhưng

126

khi gặp các thành phần năng lực đòi hỏi cao ở mức độ mở 3 các em khá lúng túng. Vì

vậy tôi quyết định không tiến hành thêm mức độ mở số 4.

3.6.5. Hình ảnh thí nghiệm của học sinh trong các tiết học sử dụng thí nghiệm mở

Hình 3.2. Học sinh tiến hành thí nghiệm định tính minh họa sự phụ thuộc của áp suất

vào thể tích khí

Hình 3.2. Học sinh tiến hành thí nghiệm định tính minh họa sự phụ thuộc của áp suất

vào thể tích khí

Hình 3.3. Học sinh tiến hành thí nghiệm định tính minh họa sự phụ thuộc của áp suất

vào thể tích khí

Hình 3.3. Học sinh bố trí thí nghiệm

Hình 3.4. Học sinh tiến hành thí nghiệm định tính minh họa sự phụ thuộc của áp suất

vào thể tích khí

127

Hình 3.4. Học sinh tiến hành thí nghiệm kiểm chứng định luật Boyle-Marriotte

Hình 3.5. Học sinh tiến hành thí nghiệm kiểm chứng định luật Boyle-Marriotte

Hình 3.6. Học sinh tiến hành thí nghiệm kiểm chứng định luật Boyle-Marriotte

Hình 3.7. Học sinh tiến hành thí nghiệm kiểm chứng định luật Boyle-Marriotte

Hình 3.5. Học sinh tiến hành thí nghiệm kiểm chứng định luật Charles

128

Hình 3.9. Học sinh xử lý và phân tích số liệu thu được

Hình 3.10. Học sinh xử lý và phân tích số liệu thu được

Hình 3.11. Học sinh xử lý và phân tích số liệu thu được

Hình 3.12. Học sinh xử lý và phân tích số liệu thu được

Hình 3.8. Học sinh làm thí nghiệm biểu diễn minh họa định luật Charles

129

TỔNG KẾT CHƯƠNG 3

Trước khi tiến hành TNSP, tôi đã chuẩn bị kĩ những thí nghiệm, nhưng phương án

để hỗ trợ các em thông qua việc tìm hiểu các tư liệu. Đồng thời tôi cũng tìm hiểu kĩ các

cách tiến hành các mức độ mở ở các nghiên cứu trước đó và vận dụng linh hoạt vào việc

soạn thảo tiến trình dạy học sử dụng thí nghiệm mở cho phù hợp với năng lực của học sinh.

Tôi cũng tiến hành xây dựng Rubric để đánh giá khách quan hơn NLTN cho HS.

Trước khi dạy các tiết thực nghiệm tôi đã tiến hành phát các Rubric hướng dẫn đánh

giá NLTN của HS nhằm công khai các tiêu chí đánh giá.

Trong quá trình TNSP, tôi tiến hành cho HS làm các phiếu học tập mà tôi xây dựng

với các bài tập, các yêu cầu dựa trên các mức độ mở khác nhau được nâng dần từ mức độ

mở 1 là mức dễ tới mức độ mở 3 là mức khó, trong đó có 3 phiếu học tập cá nhân, 2 phiếu

học tập nhóm và 1 phiếu bài tập về nhà nhóm.

Dựa trên các kết quả thu được, tôi tiến hành chấm điểm, thống kê và phân tích kết

quả. Từ đó tôi so sánh các mức độ NLTN của HS để từ đó rút ra nhận xét sự phát triển

NLTN của HS thông qua việc sử dụng các thí nghiệm mở.

Với những kết quả trên, việc vận dụng một quy trình thí nghiệm mở có chất lượng

cao là rất cần thiết, tôi hy vọng rằng trong thời gian tới sẽ có thêm kinh nghiệm để vận

dụng và phát triển thêm được những quy trình thí nghiệm mở tốt hơn, khắc phục những

nhược điểm gặp phải trong thực nghiệm để góp phần tạo thêm hướng phát triển năng lực

thực nghiệm bởi vì việc phát triển NLTN rất quan trọng cho học sinh.

130

KẾT LUẬN

Đề tài “Phát triển năng lực thực nghiệm của học sinh THPT bằng việc vận dụng thí

nghiệm mở thông qua chương “Chất khí”, Vật lý 10, cơ bản được thực hiện trong thời gian

ngắn, với quy mô nhỏ, nhưng cũng đã cơ bản hoàn thành những mục tiêu đề ra. Kết quả

thu được như sau:

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về năng lực thực nghiệm, thí nghiệm mở và cách đánh giá

năng lực thực nghiệm của học sinh.

- Vận dụng và cụ thể hóa quy trình sử dụng thí nghiệm mở vào các bài dạy trong chương

“Chất khí”, Vật lý 10, cơ bản. Xây dựng được một cách khá hệ thống các Rubric đánh

giá năng lực thực nghiệm cho học sinh THPT.

- Khảo sát thực trạng phát triển năng lực thực nghiệm cho học sinh và tình hình dạy học

chương “Chất khí” ở trường THPT để tìm hiểu phương pháp dạy của giáo viên,

phương pháp học của học sinh, những khó khăn mà học sinh và giáo viên gặp phải

trong quá trình dạy và học các tiết có sử dụng thí nghiệm, trong việc phát triển năng

lực thực nghiệm.

- Sưu tầm và cải tiến lại các dụng cụ thí nghiệm định lượng kiểm chứng các định luật

Chất khí, hướng dẫn học sinh nghiên cứu được nhiều thí nghiệm từ đơn giản đến thí

nghiệm định lượng kiểm chứng định luật Charles.

- Soạn thảo được 3 giáo án và 3 Rubric đánh giá năng lực thực nghiệm cho 3 bài của

chương “Chất khí” với 3 mức độ mở tăng dần.

- Kết quả thực nghiệm sư phạm đã cho thấy hiệu quả của việc phát triển năng lực thực

nghiệm cho học sinh THPT thông qua việc sử dụng thí nghiệm mở. Các thành phần

năng lực thực nghiệm của học sinh đều cho thấy sự tiến bộ.

Với kết quả như trên, đề tài đã khẳng định được giả thuyết ban đầu: Nếu vận dụng thí

nghiệm mở vào dạy học các kiến thức trong chương “Chất khí” Vật lý 10, cơ bản thì

có thể phát triển được năng lực thực nghiệm cho học sinh THPT.

131

KIẾN NGHỊ VÀ MỞ RỘNG ĐỀ TÀI

Do thời gian có hạn, tôi chỉ mới tổ chức thực nghiệm sư phạm trên phạm vi nhỏ. Để những

kết luận của đề tài có độ tin cậy cao hơn, đề tài cần được tiếp tục triển khai thực nghiệm sư

phạm trên một phạm vi rộng hơn, với thời gian dài hơn và trên nhiều đối tượng học sinh

khác nhau. Ngoài ra tôi vẫn chưa có thời gian để hỗ trợ học sinh tốt nhất khi thực nghiệm

sư phạm và chỉ dừng việc sử dụng thí nghiệm mở ở mức độ 3 dù có tới 4 mức độ mở sau

khi đã khảo sát tình hình và xem xét năng lực thực nghiệm của học sinh. Để phát triển đề

tài tôi có một số kiến nghị như sau:

- Các dụng cụ thí nghiệm kiểm chứng định luật Chất khí nên được nhà trường trang bị

đầy đủ và mới hơn, do hầu hết các thiết bị đều đã cũ hoặc hư hỏng. Nếu muốn giáo

viên chuẩn bị hoặc chế tạo thì cần đầu tư kinh phí.

- Xây dựng hệ thống bài tập thí nghiệm là việc rất cần thiết cho việc sử dụng thí nghiệm

mở nên đây là vấn đề cần được tiếp tục nghiên cứu.

- Xây dựng các định hướng hướng dẫn học sinh nghiên cứu phương án, chế tạo thiết bị

thí nghiệm cũng cần được nghiên cứu kĩ càng hơn nếu như muốn phát triển đề tài.

- Tiến hành thực nghiệm sư phạm trên phạm vi rộng hơn và thời gian dà hơn để tôi có

thể làm được hết những mong muốn cũng như có những kết luận chính xác hơn về

tính hiệu quả của đề tài.

Cuối cùng tôi hi vọng rằng, đề tài sẽ góp phần nhỏ bé vào việc đổi mới phương pháp dạy

học ở trường THPT, nhất là trong chương “Chất khí”, Vật lý 10, cơ bản. Những kết quả

đạt được có thể là tài liệu tham khảo cho các giáo viên khi giảng dạy chương này ở trường

phổ thông và cho các giáo viên đang muốn phát triển năng lực thực nghiệm cho học sinh

của mình.

132

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu Tiếng Việt

1. Nguyễn Văn Biên (2013), “Xây dựng chuyên đề thí nghiệm mở để bồi dưỡng năng lực

thực nghiệm của HS trường THPT chuyên”, Tạp chí Giáo dục số đặc biệt tháng

11/2013,1-6.

2. Lương Duyên Bình, Nguyễn Xuân Chi, Tô Giang, Trần Chí Minh, Vũ Quang, Bùi Gia

Thịnh (2010), Sách giáo khoa Vật Lý 10 ban cơ bản, Nxb Giáo dục.

3. Lương Duyên Bình, Nguyễn Xuân Chi, Tô Giang, Trần Chí Minh, Vũ Quang, Bùi Gia

Thịnh (2010), Sách giáo viên Vật Lý 10 ban cơ bản, Nxb Giáo dục.

4. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hướng dẫn sử dụng thiết bị dạy học tối thiểu 10, Nxb Giáo

dục.

5. Phạm Minh Hạc (Chủ biên) (1995), Tâm lý học, tập 1, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

6. Nguyễn Ngọc Hưng (2009), Thí nghiệm Vật lý với dụng cụ tự làm từ chai nhựa và vỏ

lon, tập 1 và 2, Nxb Đại học Sư Phạm.

7. V. Langué (2002), Những bài tập hay về thí nghiệm Vật lý, Nxb Giáo dục.

8. Hoàng Phê (Chủ biên) (1992), Từ điển tiếng Việt, Viện Khoa học Xã hội Việt Nam,

Trung tâm từ điển ngôn ngữ, Hà Nội.

9. Nguyễn Trọng Sửu (Chủ biên), Tài liệu thí nghiệm thực hành trường trung học phổ

thông Vật lý, Hà Nội.

10. Phạm Thị Phú (2007), “Chế tạo bộ thí nghiệm dạy học các định luật Chất khí-Vật lý

10 phân ban”, Tạp chí Vật lý và tuổi trẻ, (45), tr.20-21.

11. Phạm Viết Vượng (2011), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, Nxb Đại học Quốc

gia, Hà Nội.

12. Trần Nhật Linh (2015), Xây dựng và sử dụng công cụ đánh giá năng lực thực nghiệm

của học sinh trong dạy học phần Cơ học, Vật lý 10, luận văn thạc sĩ khoa học giáo

dục, Đại học Sư Phạm, Hà Nội.

133

13. Phạm Hữu Tòng (2004), Dạy học Vật lý ở trường trung học phổ thông theo định hướng

phát triển dạy học tích cực, tự chủ, sáng tạo và tư duy khoa học, Nxb Đại học Sư

Phạm, Hà Nội.

14. Thái Duy Tuyên (2001), Giáo dục học hiện đại (Những nội dung cơ bản), Nxb Đại

học Quốc gia, Hà Nội.

15. Nguyễn Đức Thâm, Nguyễn Ngọc Hưng, Phạm Xuân Quế (2002), Phương pháp dạy

học Vật lý ở trường phổ thông, Nxb Đại học Quốc Gia, Hà Nội.

16. Vũ Thanh Khiết, Nguyễn Thanh Hải (2001), Bài tập định tính và câu hỏi thực tế Vật

Lý 10, Nxb Giáo dục.

17. Trần Kiều, Nguyễn Thị Lan Phương (2009), Chỉ đạo đổi mới đánh giá kết quả học

tập của học sinh, Hà Nội.

18. Phan Minh Tiến (2012), Xây dựng và sử dụng một số thí nghiệm hỗ trợ quá trình dạy

học các chương “Chất khí” và “Cơ sở của nhiệt động lực học”, Vật lý 10 ban cơ bản,

luận văn thạc sĩ giáo dục học, Đại học Sư Phạm TPHCM.

19. Lê Thị Ngọc Nhẫn (2014), “Vận dụng Rubric để xây dựng tiêu chí đánh giá môn học”,

Tạp chí khoa học Đại học Sư Phạm TPHCM, (62), tr.146-151.

20. Đinh Anh Tuấn (2015), Bồi dưỡng năng lực thực nghiệm cho học sinh trong dạy học

chương “Cảm ứng điện từ”, Luận văn thạc sĩ, Trường ĐH Vinh.

Tài liệu nước ngoài

21. Natalie Pham (2010), “Rubrics”, Learning to think, Thinking to learn: Models and

Strategies to Develop a Classroom Culture of Thinking, Hawker Brownlow Education,

USA.

22. Dannelle D. Stevens, Introduction to Rubrics: An Assessment Tool to Save Grading

Time, Convey Effective Feedback, and Promote Student Learning, Portland State

University, Oregon.

23. Heidi Goodrich Andrade , Understanding Rubrics, University at Albany, NewYork.

134

PHỤ LỤC

PHIẾU KHẢO SÁT TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC THỰC NGHIỆM

CỦA HỌC SINH THPT (Phiếu dành cho học sinh)

(Phiếu điều tra phục vụ cho nghiên cứu, không đánh giá chất lượng học sinh. Rất mong

các em hợp tác, trả lời trung thực các câu hỏi dưới đây)

Họ và tên:………………………………………………………………………

Lớp:……………Trường:………………………………………………………

Email:…………………………………………………………………………..

Kết quả xếp loại môn Vật lý học kì I: …..................

Câu 1: Theo em, Vật lý là môn học như thế nào?

□ Khó, trừu tượng □ Bình thường □ Dễ hiểu, dễ học

□ Ý kiến khác: ……………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………...………………

Câu 2: Trong 1 ngày em dành bao nhiêu thời gian để chuẩn bị( đọc sách + học bài + làm

bài tập) bài vật lý ở nhà?

……………………………………………………………………………………………

Câu 3: Hiện nay, trong giờ học Vật lý em thực hiện các hoạt động dưới đây ở mức độ nào?

(Thường xuyên [+]; đôi khi [-]; chưa bao giờ [0])

□ Đọc các kết luận, định nghĩa, định luật, quy tắc trong SGK.

□ Phát biểu các kết luận, định nghĩa, định luật, quy tắc theo ngôn ngữ và cách hiểu riêng

của các em.

□ Quan sát thí nghiệm do GV biểu diễn.

□ Tự tiến hành thí nghiệm theo hướng dẫn của GV.

□ Tự đề xuất phương án thí nghiệm kiểm tra.

□ Tranh luận, trao đổi với GV và các bạn về các nhận xét và kết luận.

□ Vận dụng kiến thức để giải bài tập và giải thích các hiện tượng liên quan trong thực tế.

□ Trong giờ học, GV sử dụng thí nghiệm để giúp học sinh hình thành các kiến thức Vật lý.

163

Câu 4: Việc sử dụng thí nghiệm trong các giờ học Vật lý ở trường em được thực hiện ở

mức độ nào?

□ Thường xuyên □ Đôi khi □ Hầu như không sử dụng

Câu 5: Trong giờ học vật lý, em được tiến hành thí nghiệm vật lý bao nhiêu lần ( hoặc bao

nhiêu tiết) 1 tuần? …………………………………………………………………………

Câu 6: Khi tiến hành thí nghiệm thì bản thân em thường gặp khó khăn hoặc là yếu những

kỹ năng nào?

□ Kỹ năng mô tả, xác định vấn đề.

□ Kỹ năng sử dụng các dụng cụ thí nghiệm

□ Kỹ năng tiến hành thí nghiệm

□ Kỹ năng sử dụng các dụng cụ thí nghiệm

□ Kỹ năng bố trí, lắp ráp thí nghiệm

□ Kỹ năng xử lý, phân tích và trình bày kết quả thí nghiệm

□ Kỹ năng vận dụng các kiến thức để giải thích các hiện tượng Vật lý

□ Ý kiến khác:……………………………………………………………………………...

Câu 7: Việc sữ dụng thí nghiệm vật lý được gv tổ chức như thế nào trong giờ học?

□ Quan sát thí nghiệm do GV biểu diễn.

□ Tự tiến hành thí nghiệm theo hướng dẫn của GV.

□ Tự đề xuất phương án thí nghiệm kiểm tra.

□ Ý kiến khác: ……………………………………………………………………………

Câu 8: Em có bao giờ được tự kiểm chứng các định luật Vật lý thông qua việc tiến hành

các thí nghiệm không?

□ Thường xuyên □ Đôi khi □ Hầu như chưa bao giờ

Câu 9: Các em có cảm thấy hứng thú khi tự tiến hành thí nghiệm để kiểm chứng các định

luật không?

□ Rất hứng thú □ Bình thường □ Không hứng thú

Câu 10: Em có tham gia làm thí nghiệm chung với các bạn trong nhóm không?

□ Tham gia tích cực □ Tham gia □ Không tham gia

164

Câu 11: Mức độ hiểu bài của các em khi tiến hành thí nghiệm là như thế nào?

□ Tốt □ Bình thường □ Kém

Câu 12:Em mong đợi những gì khi học môn Vật lý để được phát triển năng lực thực nghiệm

của mình?

□ Được trực tiếp đề xuất, tiến hành thí nghiệm

□ Được tự mình kiểm chứng các định luật Vật lý

□ Được tham gia chế tạo dụng cụ thí nghiệm

□ Hoạt động nhóm thảo luận các vấn đề

□ Ý kiến khác: ……………………………………………………………………………...

Cảm ơn sự hợp tác và giúp đỡ của các em!

165

PHIẾU KHẢO SÁT TÌNH TRẠNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC THỰC NGHIỆM

CỦA HỌC SINH THPT (Phiếu dành cho giáo viên Vật lý)

(Phiếu này chỉ dùng với mục đích nghiên cứu khoa học, nhằm góp phần cải tiến, đổi mới

phương pháp dạy học, xây dựng tiến trình dạy học mang tính khả thi. Chúng không có

mục đích đánh giá giáo viên, rất mong quý thầy cô dành chút thời gian)

I- Thông tin cá nhân

Họ và tên của quý thầy (cô) :………………………………………………………………

Trường đang giảng dạy:…………………

II- Nội dung phỏng vấn

Câu 1: Quý thầy (cô) có nhận xét gì về thiết bị thí nghiệm được cung cấp để giảng dạy tại

trường THPT?

□ Tốt, độ chính xác cao □ Bình thường □ Không tốt, sai số lớn

□ Ý kiến khác: ………………………………………………………………………………

Câu 2: Quý thầy (cô) có thường khó khăn trong việc tiến hành thí nghiệm biểu diễn không?

□ Thường xuyên □ Đôi khi □ Chưa bao giờ

Câu 3: Khó khăn thầy cô thường gặp khi tiến hành thí nghiệm là gì?

□ Dụng cụ không tốt dẫn tới sai số khi tiến hành

□ Sai sót trong quá trình tiến hành thí nghiệm

□ Nhầm lẫn giữa các thí nghiệm giống nhau

□ Ý kiến khác: ………………………………………………………………………………

Câu 4: Theo quý thầy (cô), năng lực thực nghiệm Vật lý là gì?

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

Câu 5: Trong các yếu tố sau đây, theo quý thầy (cô) yếu tố nào nằm trong nội dung của

năng lực thực nghiệm Vật lý?

a. Xác định vấn đề ……………………………………………………………..□

b. Nêu dự đoán, giả thuyết…………………………………………………….. □

c. Đề xuất phương án thí nghiệm ……………………………………………... □

166

d. Tiến hành thí nghiệm, thu thập số liệu ………………………………………□

e. Xử lý, phân tích và trình bày kết quả ………………………………………..□

f. Cải tiến, chế tạo thiết bị …………………………………………………….. □

Câu 6: Theo quý thầy (cô), trong quá trình làm thí nghiệm thì kỹ năng nào học sinh còn

chưa được tốt.

□ Kỹ năng quan sát, xác định vấn đề và dự đoán giả thuyết.

□ Kỹ năng đề xuất và thiết kế phương án thí nghiệm

□ Kỹ năng sử dụng thiết bị thí nghiệm

□ Kỹ năng lắp ráp, bố trí thí nghiệm

□ Kỹ năng tiến hành thí nghiệm

□ Kỹ năng cải tiến, chế tạo thiết bị thí nghiệm

□ Kỹ năng xử lý, phân tích, trình bày kết quả thí nghiệm

□ Ý kiến khác: ………………………………………………………………………………

Câu 7: Quý thầy (cô) đánh giá năng lực thực nghiệm của học sinh thông qua hình thức nào?

□ Quan sát hoạt động của học sinh trong quá trình thí nghiệm và đánh giá

□ Sử dụng các bài kiểm tra để đánh giá năng lực thực nghiệm của học sinh

□ Đánh giá dựa vào các phiểu học tập

□ Đánh giá dựa vào bảng đánh giá năng lực thực nghiệm cho học sinh (Rubric)

□ Đánh giá bẳng cách đặt câu hỏi trực tiếp

□ Ý kiến khác: ………………………………………………………………………………

Câu 8: Theo thầy (cô), việc phát triển năng lực thực nghiệ cho học sinh hiện nay gặp những

khó khăn gì?

□ Thời gian cho các bài thực hành thí nghiệm còn hạn chế

□ Số học sinh/mỗi lớp đông, giáo viên không thể quan sát đánh giá hết cả lớp

□Giáo viên chưa nắm rõ nội dung của việc phát triển năng lực thực nghiệm cho học sinh

cần làm những gì

□ Cơ sở vật chất, thiết bị thí nghiệm chưa đầy đủ và chưa chính xác

167

□ Các mức độ bài tập thí nghiệm hiện nay chưa gây nên sự hứng thú cho học sinh, gây ảnh

hưởng tới sự phát triển năng lực thực nghiệm của học sinh.

□ Đánh giá học sinh không đồng bộ do chưa có một tiêu chí đánh giá chung

□ Ý kiến khác: ………………………………………………………………………………

Câu 9: Quý thầy (cô) sẽ làm gì để phát triển năng lực thực nghiệm của học sinh?

□ Phân bố lại nội dung sách giáo khoa

□ Trang bị thêm các thiết bị thí nghiệm

□ Tiến hành cho học sinh thực hành thí nghiệm nhiều hơn, thường xuyên hơn

□ Cho học sinh được làm quen với thí nghiệm với nhiều yêu cầu thí nghiệm với độ khó

tăng dần

□ Có một tiêu chí đánh giá năng lực chung để đánh giá công bằng hơn.

□ Ý kiến khác: ………………………………………………………………………………

Câu 10: Khi dạy học chương “Chất khí” (lớp 10, cơ bản), quý thầy (cô) đã sử dụng thí

nghiệm trong bài học nào?

□ Cấu tạo chất. Thuyết động học phân tử chất khí

□ Quá trình đẳng nhiệt. Định luật Boyle- Mariotte

□ Quá trình đẳng tích. Định luật Charles

□ Phương trình trạng thái của khí lý tưởng

Câu 11: Qúy thầy (cô) thường tổ chức giờ học thí nghiệm như thế nào?

□ HS quan sát thí nghiệm do GV tiến hành.

□ HS tự tiến hành thí nghiệm theo hướng dẫn của tài liệu, của giáo viên.

□ HS tự đề xuất và tiến hành phương án thí nghiệm.

□ HS làm thí nghiệm theo từng nhóm.

□ HS tự tiến hành thí nghiệm trên thiết bị thí nghiệm do mình tự chế tạo.

□ Ý kiến khác: ………………………………………………………………………………

Câu 12: Theo quý thầy (cô) thái độ của học sinh khi học môn Vật lý như thế nào?

□ Hứng thú khi học

□ Thái độ bình thường

168

□ Không hứng thú với môn Vật Lý

Câu 13: Thời gian mà quý thầy (cô) để học sinh tiến hành thí nghiệm trong một tuần là

bao nhiêu tiết?

…………………………………………………………………………………………..

Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác, giúp đỡ của các thầy cô!

169