BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA KHOA QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC TẠI
UBND HUYỆN PHÚC THỌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Khóa luận tốt nghiệp ngành : QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
Người hướng dẫn
: THS. ĐỖ THỊ HẢI HÀ
Sinh viên thực hiện
: NGUYỄN KIM MINH
Mã số sinh viên
: 1905QTND036
: 2019 - 2023
Khoá học
: 1905QTND
Lớp
Hà Nội - 2023
BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA KHOA QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC TẠI
UBND HUYỆN PHÚC THỌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Khóa luận tốt nghiệp ngành : QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
Người hướng dẫn
: THS. ĐỖ THỊ HẢI HÀ
Sinh viên thực hiện
: NGUYỄN KIM MINH
Mã số sinh viên
: 1905QTND036
Khoá học
: 2019 - 2023
Lớp
: 1905QTND
Hà Nội - 2023
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đề tài “Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức tại UBND
huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội” là công trình nghiên cứu do em thực hiện và
được sự hướng dẫn khoa học của ThS. Đỗ Thị Hải Hà. Các nội dung nghiên cứu và
kết quả trong đề tài là do tác giả tự thu thập, khảo sát, xử lý và chưa từng công bố
trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Những số liệu trong các bảng biểu, sơ
đồ, hình ảnh phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu
thập từ các nguồn khác nhau có ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào, em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm
về nội dung đề tài nghiên cứu của mình. Khoa Quản trị nhân lực, Học viện Hành
chính Quốc gia không liên quan đến những vi phạm tác quyền, bản quyền do em
gây ra trong quá trình thực hiện (nếu có).
Hà Nội, ngày 16 tháng 06 năm 2023 Sinh viên Nguyễn Kim Minh
LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện và hoàn thành đề tài khóa luận này, em xin chân thành gửi lời
cảm ơn đến các thầy cô Khoa Quản trị nhân lực - Học viện Hành chính Quốc gia đã
tạo điều kiện để em có một môi trường học tập thoải mái và thuận lợi. Đặc biệt, em
xin gửi lời cảm ơn tới ThS. Đỗ Thị Hải Hà đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ trong
suốt quá trình thực hiện. Đồng thời là sự giúp đỡ hết sức nhiệt tình của Ban lãnh
đạo cũng như toàn thể các cô chú cán bộ, công chức tại UBND huyện Phúc Thọ,
thành phố Hà Nội trong quá trình tìm hiểu thông tin liên quan đến đào tạo, bồi
dưỡng công chức để hoàn thành đề tài này.
Quản trị nhân lực và đào tạo, bồi dưỡng công chức là một hệ thống kiến thức
rộng lớn. Vì vậy, trong quá trình nghiên cứu đề tài, mặc dù đã rất cố gắng nhưng do
chưa có kinh nghiệm và còn hạn hẹp về kiến thức nên bài khóa luận không thể tránh
khỏi những thiếu sót khi tìm hiểu, trình bày đề tài. Em rất mong nhận được sự quan
tâm chỉ dẫn, đóng góp của các quý thầy cô và mọi người để bài khóa luận được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 16 tháng 06 năm 2023 Sinh viên Nguyễn Kim Minh
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT NỘI DUNG VIẾT TẮT
BD Bồi dưỡng
CBCC Cán bộ, công chức
CC Công chức
CCHC Cải cách hành chính
CP Chính phủ
ĐT Đào tạo
ĐTBD Đào tạo, bồi dưỡng
HĐND Hội đồng nhân dân
LLCT Lý luận chính trị
NĐ Nghị định
NĐ - CP Nghị định – Chính phủ
QĐ Quyết định
QLNN Quản lý nhà nước
TT - BNV Thông tư – Bộ Nội vụ
UBND Ủy ban nhân dân
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. 1. Phương pháp thu thập thông tin để đánh giá nhu cầu đào tạo ................. 20
Bảng 2. 1 Cơ cấu công chức của UBND huyện Phúc Thọ theo giới tính giai đoạn
2020-2022.................................................... ............................................................. 34
Bảng 2. 2 Cơ cấu công chức của UBND huyện Phúc Thọ theo độ tuổi giai đoạn
2020-2022.................................................................................................................. 36
Bảng 2. 3 Trình độ chuyên môn của công chức tại UBND huyện Phúc Thọ giai
đoạn 2020 - 2022 ....................................................................................................... 37
Bảng 2. 4 Trình độ lý luận chính trị của công chức tại UBND huyện Phúc Thọ giai
đoạn 2020 - 2022 ....................................................................................................... 38
Bảng 2. 5 Trình độ quản lý nhà nước của công chức tại UBND huyện Phúc Thọ giai
đoạn 2020 - 2022 ....................................................................................................... 39
Bảng 2. 6 Trình độ tin học, ngoại ngữ của công chức tại UBND huyện Phúc Thọ
giai đoạn 2020 - 2022 ................................................................................................ 40
Bảng 2. 7 Nhu cầu ĐTBD đội ngũ công chức của UBND huyện Phúc Thọ năm
2022 ........................................................................................................................... 43
Bảng 2. 8 Kết quả đào tạo, bồi dưỡng công chức của UBND huyện Phúc Thọ về
trình độ chuyên môn giai đoạn 2020 - 2022 ............................................................. 45
Bảng 2. 9 Kết quả ĐTBD công chức của UBND huyện Phúc Thọ về lý luận chính
trị, chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước giai đoạn 2020 - 2022 ................ 46
Bảng 2. 10 Kết quả đào tạo, bồi dưỡng công chức của UBND huyện Phúc Thọ về
quản lý Nhà nước giai đoạn 2020 - 2022 .................................................................. 46
Bảng 2. 11 Kết quả đào tạo, bồi dưỡng công chức của UBND huyện Phúc Thọ về
chuyên môn nghiệp vụ và kiến thức pháp luật giai đoạn 2020 - 2022 ..................... 46
Bảng 2. 12 Mức độ truyền đạt kiến thức của giảng viên đào tạo năm 2022 ............. 50
Bảng 2. 13 Mức độ phù hợp về nội dung của các khóa đào tạo, bồi dưỡng với yêu
cầu công việc ............................................................................................................. 50
Bảng 2. 14 Kết quả đánh giá mức độ áp dụng kiến thức, kỹ năng được đào tạo, bồi
dưỡng của công chức vào công việc năm 2022 ........................................................ 52
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2. 1 Diễn biến số lượng công chức của UBND huyện Phúc Thọ giai đoạn
2020-2022.................................................................................................................. 34
Biểu đồ 2. 2 Cơ cấu công chức của UBND huyện Phúc Thọ theo giới tính giai đoạn
2020 - 2022 ............................................................................................................... 35
Biểu đồ 2. 3 Cơ cấu công chức của UBND huyện Phúc Thọ theo độ tuổi giai đoạn
2020 - 2022 ............................................................................................................... 36
Biểu đồ 2. 4 Cơ cấu công chức tại UBND huyện Phúc Thọ theo trình độ chuyên
môn của năm 2022 .................................................................................................... 37
Biểu đồ 2. 5 Cơ cấu công chức tại UBND huyện Phúc Thọ theo trình độ quản lý nhà
nước giai đoạn 2020 - 2022 ....................................................................................... 39
Biểu đồ 2. 6 Cơ cấu công chức tại UBND huyện Phúc Thọ theo trình độ ngoại ngữ
(Tiếng anh) của năm 2022......................................................................................... 41
Biểu đồ 2. 7 Mức độ phù hợp về nội dung của các khóa đào tạo, bồi dưỡng với yêu
cầu công việc ............................................................................................................. 51
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1. 1 Quy trình đào tạo, bồi dưỡng nhân lực .......................................... 18
Sơ đồ 1. 2 Quy trình lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng ................................... 21
Sơ đồ 2. 1 Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân huyện Phúc Thọ ................. 33
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 1
2. Tổng quan nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................... 5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 5
5. Giả thuyết nghiên cứu ...................................................................................... 6
6. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 6
7. Đóng góp mới của khóa luận ........................................................................... 7
8. Kết cấu khóa luận ............................................................................................. 7
PHẦN NỘI DUNG .................................................................................................... 8
Chương 1 .................................................................................................................... 8
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC ................... 8
1.1. Một số khái niệm cơ bản ............................................................................... 8
1.1.1. Công chức ................................................................................................ 8
1.1.2. Đào tạo, bồi dưỡng .................................................................................. 9
1.1.3. Đào tạo, bồi dưỡng công chức .............................................................. 10
1.2. Mục tiêu, vai trò của đào tạo, bồi dưỡng công chức ................................. 11
1.2.1. Mục tiêu của đào tạo, bồi dưỡng công chức ........................................ 11
1.2.2. Vai trò của đào tạo, bồi dưỡng công chức ........................................... 12
1.3. Cơ sở pháp lý về đào tạo, bồi dưỡng công chức ........................................ 13
1.4. Nội dung, hình thức, nguyên tắc đào tạo, bồi dưỡng công chức ............. 14
1.4.1. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng công chức .............................................. 14
1.4.2. Hình thức đào tạo, bồi dưỡng công chức ............................................. 16
1.4.3. Nguyên tắc của đào tạo, bồi dưỡng công chức .................................... 17
1.5. Quy trình đào tạo, bồi dưỡng công chức ................................................... 18
1.5.1. Xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng .................................................. 18
1.5.2. Lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng .......................................................... 21
1.5.3. Triển khai đào tạo, bồi dưỡng ............................................................... 24
1.5.4. Đánh giá đào tạo, bồi dưỡng ................................................................. 24
1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến đào tạo, bồi dưỡng công chức ..................... 26
1.6.1. Các nhân tố chủ quan ........................................................................... 26
1.6.2. Các nhân tố khách quan ....................................................................... 27
Tiểu kết chương 1................................................................................................ 29
Chương 2 .................................................................................................................. 30
THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC TẠI UBND HUYỆN
PHÚC THỌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI .................................................................... 30
2.1. Khái quát chung về huyện Phúc Thọ và Ủy ban nhân dân huyện Phúc
Thọ, thành phố Hà Nội ....................................................................................... 30
2.1.1. Vị trí địa lý .............................................................................................. 30
2.1.2. Văn hóa – xã hội .................................................................................... 30
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ quyền hạn, cơ cấu tổ chức Ủy ban nhân dân
huyện Phúc Thọ ............................................................................................... 31
2.2. Đặc điểm đội ngũ công chức của Ủy ban nhân dân huyện Phúc Thọ ..... 34
2.2.1. Đặc điểm về quy mô, cơ cấu của công chức UBND huyện Phúc Thọ 34
2.2.2. Đặc điểm chất lượng của công chức UBND huyện Phúc Thọ ........... 37
2.3. Thực trạng đào tạo, bồi dưỡng công chức tại Ủy ban nhân dân huyện
Phúc Thọ .............................................................................................................. 42
2.3.1. Xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng công chức ................................ 42
2.3.2. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức .............................. 44
2.3.3. Triển khai đào tạo, bồi dưỡng công chức ............................................ 48
2.3.4. Đánh giá kết quả đào tạo, bồi dưỡng công chức ................................. 49
2.4. Đánh giá chung về đào tạo, bồi dưỡng công chức tại Ủy ban nhân dân
huyện Phúc Thọ .................................................................................................. 52
2.4.1. Một số mặt đã đạt được ......................................................................... 52
2.4.2. Một số tồn tại, hạn chế .......................................................................... 53
2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế .................................................................... 54
Tiểu kết chương 2................................................................................................ 55
Chương 3 .................................................................................................................. 56
GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
CÔNG CHỨC TẠI UBND HUYỆN PHÚC THỌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ..... 56
3.1. Quan điểm và mục tiêu chiến lược đào tạo, bồi dưỡng công chức tại
UBND huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội tới năm 2025 .............................. 56
3.1.1. Quan điểm đào tạo, bồi dưỡng công chức tại UBND huyện Phúc Thọ
.......................................................................................................................... 56
3.1.2. Mục tiêu chiến lược đào tạo, bồi dưỡng công chức tại UBND huyện
Phúc Thọ .......................................................................................................... 56
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng công chức
tại Ủy ban nhân dân huyện Phúc Thọ .............................................................. 58
3.2.1. Hoàn thiện khung pháp lý cho đào tạo, bồi dưỡng ............................. 58
3.2.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ chuyên trách về đào tạo, bồi dưỡng .... 59
3.2.3. Hoàn thiện và đổi mới hoạt động xác định nhu cầu đào tạo, bồi
dưỡng ............................................................................................................... 60
3.2.4. Hoàn thiện và đổi mới hoạt động xây dựng, triển khai kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng .................................................................................................. 61
3.2.5. Hoàn thiện và đổi mới hoạt động đánh giá hiệu quả đào tạo, bồi
dưỡng ............................................................................................................... 63
3.2.6. Đảm bảo và tăng cường nguồn lực cho đào tạo, bồi dưỡng công chức
.......................................................................................................................... 64
Tiểu kết chương 3................................................................................................ 65
PHẦN KẾT LUẬN .................................................................................................. 66
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................
PHỤ LỤC .....................................................................................................................
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chủ trương “Chủ động và tích cực hội nhập quốc tế toàn diện, sâu rộng, có
hiệu quả; giữ vững môi trường hòa bình, ổn định, không ngừng nâng cao vị thế, uy
tín quốc tế của Việt Nam” đã được khẳng định tại Đại hội XIII. Có thể nói, hội nhập
quốc tế là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta nhằm củng cố môi trường
hòa bình, tranh thủ tối đa các điều kiện quốc tế thuận lợi để phát triển đất nước
nhanh và bền vững, nâng cao đời sống nhân dân; giữ vững độc lập, chủ quyền,
thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ
nghĩa; quảng bá hình ảnh Việt Nam, bảo tồn và phát huy bản sắc dân tộc; tăng
cường sức mạnh tổng hợp quốc gia, nâng cao vị thế, uy tín quốc tế của đất nước;
góp phần tích cực vào sự nghiệp hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã
hội trên thế giới[11]. Để góp phần thực hiện được yêu cầu này, Việt Nam cần có đội
ngũ công chức có năng lực hội nhập và hợp tác quốc tế, không ngừng nắm bắt
những xu thế của thế giới, tiệm cận các tiêu chuẩn của thế giới.
Đào tạo, bồi dưỡng công chức là một nội dung quan trọng trong công tác
quản lý và sử dụng công chức, là công việc thường xuyên diễn ra trong suốt cuộc
đời của người công chức kể từ khi bước vào nền công vụ cho đến khi họ rời khỏi
nền công vụ. Thông qua ĐTBD nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng, phương pháp
thực hiện nhiệm vụ, công vụ của công chức, góp phần xây dựng đội ngũ công chức
chuyên nghiệp, có đủ năng lực xây dựng nền hành chính tiên tiến, hiện đại, đáp ứng
yêu cầu phát triển và hội nhập quốc tế. Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nhấn mạnh:
“Cán bộ là gốc của mọi công việc. Vì vậy huấn luyện cán bộ là việc gốc của Đảng”;
“Học để làm việc, làm người, làm cán bộ, học để phụng sự đoàn thể, giai cấp và
nhân dân, Tổ quốc và nhân loại”.
Tại Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 19/5/2018 của Hội nghị lần thứ 7, Ban
Chấp hành Trung ương Đảng đã đặt ra các yêu cầu hoàn thiện năng lực đối với đội
ngũ cán bộ, công chức các cấp đến năm 2030, trong đó, có yêu cầu đối với xây
dựng đội ngũ công chức có khả năng làm việc trong môi trường quốc tế. Để xây
dựng được đội ngũ này, bên cạnh công tác tuyển dụng, thu hút nhân lực thì ĐTBD
1
đội ngũ công chức có đủ khả năng làm việc trong môi trường quốc tế là một yếu tố
đóng vai trò then chốt.
Từ những vấn đề đặt ra cho thấy, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức có
đủ khả năng làm việc trong môi trường quốc tế là nhiệm vụ quan trọng và cấp thiết
trong bối cảnh hội nhập quốc tế của đất nước ngày càng sâu rộng, tình hình thế giới
biến đổi nhanh, quan hệ quốc tế ngày càng phức tạp.
Đồng thời với yêu cầu của công cuộc cải cách hành chính, xây dựng Chính
phủ điện tử hướng tới xây dựng Chính phủ số,…đòi hỏi đội ngũ công chức ngày
càng phải học tập, cập nhật kiến thức và rèn luyện kỹ năng đáp ứng được những yêu
cầu đặt ra.
Huyện Phúc Thọ là một huyện cách trung tâm thành phố Hà Nội không xa,
và đang trong quá trình đô thị hóa, trình độ dân trí ngày càng được nâng cao. Nhận
thức được tầm quan trọng của đội ngũ công chức, UBND huyện Phúc Thọ, thành
phố Hà Nội trong những năm gần đây đã quan tâm tới đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
công chức của huyện. Bên cạnh việc huyện đã đạt được một số thành tựu đáng kể,
góp phần vào sự phát triển của huyện, của thành phố thì vẫn tồn tại hạn chế, thiếu
sót, khuyết điểm cần nghiên cứu bổ sung về đối tượng, về nội dung, về chính sách
và về chương trình. Với lý do trên tôi quyết định chọn đề tài “Đào tạo, bồi dưỡng
đội ngũ công chức tại UBND huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội” làm khóa luận
tốt nghiệp để có thể hiểu rõ hơn về thực trạng cũng như nguyên nhân của hạn chế
tồn tại trong ĐTBD đội ngũ công chức tại UBND huyện Phúc Thọ, thành phố Hà
Nội. Thông qua việc nghiên cứu đề tài này, tác giả mong muốn có thể tìm ra một số
giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng công chức tại Uỷ
ban nhân dân huyện Phúc Thọ trong những năm tới. Đồng thời nâng cao được chất
lượng đội ngũ công chức, góp một phần nhỏ thiết thực cho sự phát triển của UBND
huyện Phúc Thọ trong giai đoạn sắp tới.
2. Tổng quan nghiên cứu
Trong quá trình tìm hiểu thông tin, tham khảo các nguồn tài liệu, các vấn đề
liên quan để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, tác giả được biết một số đề tài nghiên
cứu khoa học, các luận án, luận văn cũng như khóa luận tốt nghiệp về đào tạo, bồi
dưỡng công chức. Trong đó có nhiều công trình ở nhiều góc độ khác nhau như:
2
Tô Tử Hạ (1992), Công chức và những vấn đề về đội ngũ công chức, NXB
Chính trị Quốc gia, 1992. Trong đề tài tác giả đã làm rõ một số vấn đề liên quan tới
công chức và định hướng các giải pháp về nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động
của đội ngũ công chức nói chung.
TS. Ngô Thành Can (2008), Nâng cao hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, Bộ Nội vụ - Tạp chí Tổ chức Nhà nước Số 5/2008. Trong đề tài tác giả
đã làm rõ một số vấn đề về mặt lý luận trong đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao công tác ĐTBD cán bộ, công chức. Tuy
nhiên, ở công trình nghiên cứu này tác giả hiện chỉ dừng lại ở mặt phương pháp
luận, chưa đi sâu nghiên cứu gắn với một địa phương cụ thể.
Nguyễn Hữu Hải (2008), Những vấn đề đặt ra về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức theo nhu cầu, Tạp chí Tổ chức Nhà nước, Số 11/2008. Theo tác giả, công
tác ĐTBD CBCC có một số hạn chế: tình trạng lạc hậu, chậm đổi mới; chưa có hệ
thống tiêu chí đánh giá chất lượng ĐTBD CBCC; chất lượng ĐTBD CBCC chưa
đáp ứng yêu cầu; các chương trình bồi dưỡng theo ngạch bậc còn thiên về lý thuyết.
Để khắc phục những nhược điểm trong ĐTBD CBCC hướng tới thực hiện đào tạo
theo nhu cầu, cần thực hiện một số giải pháp: Cần có sự thống nhất về mục tiêu, nội
dung, phương thức và lộ trình đào tạo; Các cơ sở ĐTBD cần nỗ lực đổi mới phương
thức và nội dung các chương trình ĐTBD; nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên;
thực hiện đồng bộ chính sách ĐTBD CBCC.
Lê Thị Vân Hạnh (2009), Đánh giá các khóa đào tạo, bồi dưỡng - Trách
nhiệm của các quan sử dụng lao động, Tạp chí Quản lý nhà nước, Bộ Nội vụ, 2009,
Số 161. Tác giả đặt vấn đề vì sao phải quan tâm đánh giá các khóa ĐTBD? Là vì
ĐTBD CBCC mang lại nhiều lợi ích cho các bên liên quan như Đối với cơ sở đào
tạo; Đối với học viên; Đối với cơ quan - chủ sử dụng lao động.
Vũ Đức Anh (2011), Đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức, viên chức - qua
thực tiễn Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Luận văn thạc sĩ, Đại học Quốc
gia Hà Nội. Trong đề tài tác giả đã làm rõ một số vấn đề về mặt lý luận trong công
tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, và đi sâu nghiên cứu thực tiễn Viện Khoa
học và Công nghệ Việt Nam. Cuối cùng đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao
công tác ĐTBD cán bộ, công chức.
3
ThS. Nguyễn Vân Điềm và PGS.TS. Nguyễn Ngọc Quân (2012), Giáo trình
Quản trị nhân lực, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, NXB Lao động – Xã hội.
Giáo trình đã cung cấp kiến thức nền tảng và chuyên sâu về quy trình ĐTBD. Giáo
trình nghiên cứu chuyên sâu các nội dung: xác định nhu cầu, mục tiêu đào tạo, bồi
dưỡng; xác định đối tượng, phương pháp và chương trình đào tạo, bồi dưỡng; triển
khai, đánh giá ĐTBD.
TS. Mai Thanh Lan & PGS. TS Nguyễn Thị Minh Nhàn (2016), Giáo trình
Quản trị nhân lực căn bản, NXB Thống Kê, Hà Nội 2016. Giáo trình đã cung cấp
kiến thức nền tảng và chuyên sâu về quy trình ĐTBD. Giáo trình nghiên cứu
chuyên sâu các nội dung: xác định nhu cầu, mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng; xác định
đối tượng, phương pháp và chương trình đào tạo, bồi dưỡng; triển khai, đánh giá
ĐTBD.
Nguyễn Thu Hà (2017), Hoàn thiện công tác đào tạo và bồi dưỡng công
chức viên chức Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức, Luận văn thạc sĩ, Viện Đại Học Mở
Hà Nội, Hà Nội 2017. Trong đề tài tác giả đã làm rõ một số vấn đề về mặt lý luận
trong công tác ĐTBD cán bộ, công chức, đi sâu nghiên cứu tại Bệnh viện Hữu nghị
Việt Đức. Cuối cùng đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo và
bồi dưỡng công chức viên chức nói chung và của Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức nói
riêng.
Nguyễn Thị Hồng Hải (2019), "Một số giải pháp nhằm đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức theo năng lực", Tạp chí Quản lý nhà nước, Học viện Hành chính
Quốc gia, 2019, Số 280. Bài viết đề xuất một số giải pháp CBCC theo năng lực
nhằm xây dựng đội ngũ CBCC ở Việt Nam có năng lực và uy tín, phục vụ công
cuộc cải cách hành chính và hội nhập quốc tế.
Các nghiên cứu trên đã làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về đội ngũ
công chức nói chung và đào tạo, bồi dưỡng nói riêng như: xác định nhu cầu, mục
tiêu đào tạo, bồi dưỡng; xác định đối tượng, phương pháp và chương trình đào tạo,
bồi dưỡng; triển khai, đánh giá đào tạo, bồi dưỡng.
Trong đề tài: tài “Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức tại UBND huyện
Phúc Thọ, thành phố Hà Nội” tôi đã chọn lọc và kế thừa những nghiên cứu trên
trong việc xác định, làm rõ cơ sở lý luận về ĐTBD. Đồng thời nghiên cứu sâu về
4
đào tạo, bồi dưỡng công chức tại UBND huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội và làm
rõ những ảnh hưởng, tác động, thực trạng, kết quả, hạn chế, những nguyên nhân của
hạn chế để đưa ra những giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả ĐTBD đội ngũ
công chức của huyện trong những năm tới đây.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là có thể đề xuất một số giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức của UBND huyện Phúc Thọ,
thành phố Hà Nội.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Để có thể hoàn thành tốt mục tiêu đề ra, đề tài cần thực hiện các nhiệm vụ
sau:
Hệ thống hoá về cơ sở lý luận về đào tạo, bồi dưỡng công chức.
Phân tích và đánh giá một cách khách quan về thực trạng đào tạo, bồi dưỡng
đội ngũ công chức tại UBND huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội
Đề xuất một số giải pháp giúp đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức tại
UBND huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội được hoàn thiện, nâng cao và hiệu quả
hơn.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức tại UBND huyện Phúc Thọ,
thành phố Hà Nội.
Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung: Nghiên cứu nội dung đào tạo, bồi dưỡng công chức: xác
định nhu cầu, mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng; xác định đối tượng, phương pháp và
chương trình đào tạo, bồi dưỡng; triển khai, đánh giá đào tạo, bồi dưỡng, các yếu tố
ảnh hưởng tới đào tạo, bồi dưỡng công chức.
Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công
chức được tiến hành tại UBND huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội.
Phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức
tại UBND huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội từ năm 2020 đến năm 2022.
5
5. Giả thuyết nghiên cứu
Giả thuyết thứ nhất:
Nếu công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức tại UBND huyện Phúc
Thọ, thành phố Hà Nội được quan tâm, chú trọng thì sẽ đem lại những thành tựu
nhất định trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ công chức của huyện.
Giả thuyết thứ hai:
Các nội dung, giải pháp nâng cao công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công
chức căn cứ vào thực trạng công tác ĐTBD đội ngũ công chức tại UBND huyện
Phúc Thọ, thành phố Hà Nội và phù hợp với điều kiện của huyện, của nhu cầu xã
hội.
6. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập dữ liệu: Tác giả sử dụng phương pháp thu thập và
thống kê số liệu, các tài liệu, dữ liệu, kế hoạch, đề án, báo cáo thường niên về đào
tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức tại UBND huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội
giai đoạn từ 2020 đến 2022.
Phương pháp tổng hợp, phân tích: Khóa luận bên cạnh sử dụng nguồn số
liệu được cung cấp từ UBND Phúc Thọ còn có các tài liệu, văn bản khác từ sách
báo, mạng internet liên quan tới đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức tại UBND
huyện Phúc Thọ. Trên cơ sở đó, sử dụng phương pháp tổng hợp, phân tích để nhìn
thấy được cái bao quát, đưa ra những nhận xét, đánh giá và tìm ra những hạn chế,
nguyên nhân của hạn chế trong đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức tại UBND
huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội.
Phương pháp so sánh: Phương pháp so sánh giúp đối chiếu số liệu một cách
tương đối, tuyệt đối, theo quy mô, kết cấu giữa các năm 2020, 2021, 2022 về đào
tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức tại UBND huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội
như số lượng công chức, chi phí ĐTBD, số lượng công chức đạt chuẩn sau ĐTBD
trên cơ sở các tài liệu, báo cáo thu thập được.
Phương pháp điều tra xã hội học: Với mục tiêu tìm hiểu làm rõ về thực trạng
ĐTBD công chức tại UBND huyện Phúc Thọ và đối tượng khảo sát là các CC tại
UBND huyện, tác giả đã xây dựng phiếu khảo sát. Qua đó, tác giả tiến hành khảo
sát phát ra 150 phiếu khảo sát về đào tạo, bồi dưỡng công chức tại UBND huyện
6
Phúc Thọ và thu về được 143 phiếu hợp lệ. Dựa trên số phiếu kết quả thu về, tác giả
tiến hành tính toán phân tích số liệu, tăng giảm, tổng về các con số định lượng về
đào tạo, bồi dưỡng công chức tại UBND huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội.
Ngoài các phương pháp kể trên, trong quá trình nghiên cứu tác giả có áp
dụng một số phương pháp khác như: phương pháp quan sát, Phương pháp phân loại
và hệ thống hóa lý thuyết, …
7. Đóng góp mới của khóa luận
Về mặt lý luận: Đề tài hệ thống hóa và làm rõ đào tạo, bồi dưỡng công chức và
một số yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng công chức. Ngoài ra đề tài
có thể trở thành tài liệu tham khảo cho các công trình nghiên cứu khoa học sau này
liên quan đến nội dung đề tài.
Về mặt thực tiễn: Đây là cơ sở có thể ứng dụng thực tiễn vào trong quá trình
đào tạo, bồi dưỡng công chức tại UBND huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội và
cũng là có thể là tài liệu tham khảo cho các tổ chức, cơ quan hành chính nhà nước
khác.
8. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu, mục lục, phụ lục, phần kết luận và tài liệu tham khảo thì
bài nghiên cứu bao gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về đào tạo, bồi dưỡng công chức.
Chương 2: Thực trạng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức tại Ủy ban
nhân dân huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng công chức
tại Ủy ban nhân dân huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội.
7
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Công chức
1.1.1.1. Khái niệm công chức
Công chức là một thuật ngữ cơ bản của chế độ công vụ trên thế giới nói
chung và chế độ công vụ ở Việt Nam nói riêng. Tuy nhiên khái niệm công chức ở
mỗi quốc gia đều có nhiều điểm khác nhau, căn cứ vào đặc điểm lịch sử văn hóa, hệ
thống chính trị, cơ chế bộ máy nhà nước và cơ chế quản lý kinh tế - xã hội dẫn tới
những quan niệm khác nhau.
Công chức là người làm việc trong cơ quan nhà nước, là những người được
tuyển dụng, bổ nhiệm vào các chức danh trong các cơ quan nhà nước (tập trung vào
các cơ quan hành chính) để thực thi hoạt động công vụ và được hưởng lương và các
khoản thu nhập từ ngân sách nhà nước.
Căn cứ theo Khoản 2, Điều 4, Luật Cán bộ, công chức năm 2008 được sửa
đổi, bổ sung bởi Luật số 52/2019/QH14 của Quốc hội: Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật cán bộ, công chức và Luật viên chức quy định: “ Công chức là công
dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương
ứng với vị trí việc làm trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị
thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp,
công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không
phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an,
trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước".
1.1.1.2. Phân loại công chức
Căn cứ theo Điều 34, Luật Cán bộ, công chức năm 2008 được sửa đổi, bổ
sung bởi Luật số 52/2019/QH14 của Quốc hội: Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật cán bộ, công chức và Luật viên chức quy định về loại công chức căn cứ
vào hai tiêu chí để phân loại công chức đó chính là Căn cứ vào lĩnh vực ngành,
nghề, chuyên môn, nghiệp vụ và Căn cứ vào vị trí công tác. Cụ thể:
8
“1. Căn cứ vào lĩnh vực ngành, nghề, chuyên môn, nghiệp vụ, công chức
được phân loại theo ngạch công chức tương ứng sau đây:
a) Loại A gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên cao cấp
hoặc tương đương;
b) Loại B gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên chính
hoặc tương đương;
c) Loại C gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên hoặc
tương đương;
d) Loại D gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch cán sự hoặc tương
đương và ngạch nhân viên;
đ) Loại đối với ngạch công chức quy định tại điểm e khoản 1 Điều 42 của
Luật này theo quy định của Chính phủ.
2. Căn cứ vào vị trí công tác, công chức được phân loại như sau:
a) Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý;
b) Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.”
1.1.2. Đào tạo, bồi dưỡng
1.1.2.1. Đào tạo
Đào tạo là quá trình làm biến đổi nhận thức, hành vi của con người thông qua
việc học tập một cách có hệ thống, có mục đích nhằm lĩnh hội kinh nghiệm, nghiệp
vụ chuyên môn, nâng cao năng lực cá nhân và đáp ứng nhu cầu thực tế của tổ chức,
xã hội. Chỉ khi quá trình đào tạo được biến thành quá trình tự đào tạo một cách tích
cực, tự giác thì việc đào tạo mới có kết quả. Tùy theo tính chất chuẩn bị cho cuộc
sống và người lao động, người ta phân loại đào tạo gồm: đào tạo chuyên môn và
đào tạo nghề nghiệp.
Theo Ths. Nguyễn Vân Điềm và PGS.TS Nguyễn Ngọc Quân: “Đào tạo
nhân lực được hiểu là các hoạt động học tập nhằm giúp người lao động có thể thực
hiện có hiệu quả hơn chức năng, nhiệm vụ của mình. Đó chính là quá trình học tập
làm cho người lao động nắm vững hơn về công việc của mình là những hoạt động
học tập nhằm nâng cao trình độ, kỹ năng của người lao động để thực nhiệm vụ lao
động hiệu quả hơn” [4,153].
9
Như vậy có thể khái quát lại, đào tạo là quá trình được hoạch định và tổ chức
nhằm trang bị hoặc nâng cao kiến thức và kỹ năng cụ thể cho người lao động nhằm
nâng cao hiệu quả thực hiện công việc.
1.1.2.2. Bồi dưỡng
Bồi dưỡng là quá trình cập nhật kiến thức còn thiếu hoặc đã lạc hậu, không
phù hợp, bổ túc nghề nghiệp, đào tạo thêm hoặc củng cố thêm các kỹ năng nghề
nghiệp theo các chuyên đề. Các hoạt động này đều nhằm tạo điều kiện cho người
lao động có cơ hội để củng củng cố và mở rộng một cách có hệ thống những kiến
thức, kỹ năng chuyên môn, nghề nghiệp sẵn có trên nền tảng kiến thức đã học để có
thể làm việc hiệu quả hơn.
Theo Từ điển Tiếng Việt do GS. Hoàng Phê chủ biên có định nghĩa: “Bồi
dưỡng đó là làm cho tăng thêm năng lực hoặc phẩm chất”.
Như vậy, bồi dưỡng là hoạt động học tập để nâng cao kỹ năng và năng lực
liên quan đến công việc, nhiệm vụ đang đảm nhiệm trên cơ sở của kiến thức đã tích
lũy được đào tạo trước đó, nhằm gia tăng khả năng hoàn thành nhiệm vụ của bản
thân người được bồi dưỡng.
1.1.3. Đào tạo, bồi dưỡng công chức
1.1.3.1. Đào tạo công chức
Theo Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức chỉ ra khái niệm đào tạo như sau: “Đào
tạo là quá trình truyền thụ, tiếp nhận có hệ thống những tri thức, kỹ năng theo quy
định của từng bậc học, cấp học”.
Đào tạo công chức giới hạn trong phạm vi những công chức trong các cơ
quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung
ương; ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là cấp tỉnh); ở huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương
(sau đây gọi là cấp huyện); công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là cấp xã);
công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý đơn vị sự nghiệp công lập; được xác định
theo các đối tượng cụ thể thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật cán bộ công chức và
các văn bản pháp luật khác có liên quan.
10
Đào tạo công chức có thể được hiểu là một quá trình hoạt động có mục đích,
có tổ chức nhằm trang bị kiến thức cho công chức một cách hệ thống để nâng cao
năng lực, chuyên môn, đủ khả năng công tác độc lập theo yêu cầu, nhiệm vụ, quyền
hạn được giao trong cơ quan nhà nước.
1.1.3.2. Bồi dưỡng công chức
Bồi dưỡng công chức được hiểu là quá trình bổ sung, cập nhật, nâng cao kiến
thức và kỹ năng làm việc, chuyên môn, nghiệp vụ dưới các hình thức khác nhau cho
công chức. Bồi dưỡng là công việc thường được tiến hành sau đào tạo, nhằm bổ
sung thêm kiến thức chuyên môn phù hợp với yêu cầu giải quyết công việc được
các cơ quan nhà nước giao, do các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng CC thực hiện.
Theo Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức chỉ ra khái niệm bồi dưỡng như sau:
“Bồi dưỡng là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc”.
Bồi dưỡng công chức là một trong những nội dung quan trọng trong quá
trình bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực kế cận của các cơ quan tổ chức hành
chính nhà nước nhằm mục tiêu xây dựng và phát triển đội ngũ CC ngày cũng có
trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao để phục vụ tốt cho hoạt động công vụ.
Như vậy có thể định nghĩa bồi dưỡng công chức là quá trình truyền thụ kiến
thức, kỹ năng về chuyên môn, nghiệp vụ dưới các hình thức khác nhau cho công
chức phù hợp với yêu cầu giải quyết có chất lượng công việc được các cơ quan nhà
nước giao, do các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng công chức thực hiện. Bồi dưỡng công
chức giữ vai trò bổ trợ, tăng cường kiến thức, kỹ năng để người công chức có đủ
năng lực đáp ứng hoạt động quản lý, điều hành.
1.2. Mục tiêu, vai trò của đào tạo, bồi dưỡng công chức
1.2.1. Mục tiêu của đào tạo, bồi dưỡng công chức
Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức các cơ quan hành chính nhà nước ở
Trung ương và địa phương luôn nhận được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước và
mang tầm chiến lược để phát triển đất nước. Điều này được cụ thể hóa tại nhiều văn
bản quy định, nghị định, nghị quyết và chỉ thị.
Có thể kể đến Nghị quyết đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đề
ra nhiệm vụ: “Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, trước hết là cán bộ lãnh đạo và
11
quản lý ở các cấp vững vàng về chính trị, gương mẫu về đạo đức, trong sáng về lối
sống, có trí tuệ, kiến thức, năng lực hoạt động thực tiễn, gắn bó với nhân dân”.
Tiếp theo là căn cứ theo Điều 2, Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày
01/9/2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức đã
quy định về mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng công chức: “Trang bị kiến thức, kỹ năng,
phương pháp thực hiện nhiệm vụ trong hoạt động công vụ của cán bộ, công chức và
hoạt động nghề nghiệp của viên chức, góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức chuyên nghiệp, có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị và
năng lực, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân, sự nghiệp phát triển của đất nước”
Bên cạnh đó còn thể hiện ở chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà
nước giai đoạn 2011 – 2020 cũng đã đề ra mục tiêu: “Xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức có đủ phẩm chất, năng lực và trình độ đáp ứng yêu cầu phục
vụ nhân dân và sự phát triển của nhà nước”.
Qua đó có thể phân mục tiêu của đào tạo, bồi dưỡng công chức thành 03 mục
tiêu cụ thể như sau:
- ĐTBD nhằm đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ chức danh công chức theo quy
định hiện hành.
- ĐTBD nhằm giúp các cá nhân và tổ chức thay đổi và đáp ứng những nhu
cầu trong tương lai.
- ĐTBD nhằm giúp cho CC và các tổ chức hoạt động hiệu quả và tổ hơn,
thích nghi được với những thay đổi, cải cách hành chính của đất nước trong hiện tại
và tương lai.
Đào tạo, bồi dưỡng không chỉ khắc phục những hạn chế về năng lực của
công chức mà còn liên quan đến việc xác định và thỏa mãn nhu cầu phát triển khác,
như phát triển kỹ năng, tăng năng lực, khả năng làm việc để công chức đảm nhiệm
thêm trách nhiệm, tăng cường năng lực công tác toàn diện và chuẩn bị cho đề bạt,
bổ nhiệm lên vị trí cao hơn với trách nhiệm cao hơn của công chức trong tương lai
1.2.2. Vai trò của đào tạo, bồi dưỡng công chức
Công chức đóng vai trò quyết định đến hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước.
Trong những năm qua với việc thực hiện chương trình tổng thể cải cách hành chính
nhà nước, vấn đề đổi mới và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức nhà nước được
12
đặc biệt chú trọng, vì thế chất lượng đội ngũ công chức đã không ngừng tăng lên
đáp ứng nhu cầu phát triển của đời sống xã hội.
ĐTBD đóng vai trò hết sức quan trọng, cụ thể:
- ĐTBD giúp trang bị kiến thức, kỹ năng, phương pháp cho việc thực hiện
nhiệm vụ công vụ. Thực hiện ĐTBD nhằm phục vụ công tác chuẩn hóa cán bộ,
công chức, từ đó xác định được những thiếu sót về số lượng, hạn chế về chất lượng,
phẩm chất cũng như năng lực ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc. Vì vậy, việc ĐTBD
cần được chú trọng quan tâm hơn nữa và đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc
khắc phục những thiếu sót, yếu kém được bộc lộ của đội ngũ công chức.
- ĐTBD góp phần xây dựng đội ngũ công chức chuyên nghiệp có đủ năng
lực để xây dựng nền hành chính tiên tiến, hiện đại. Bằng việc thực hiện đào tạo, bồi
dưỡng sẽ tạo ra một đội ngũ công chức vững vàng về chuyên môn, nghiệp vụ, có
năng lực, phẩm chất, tinh thần trách nhiệm, tận tụy phục vụ nhân dân, có khả năng
hoàn thành tốt công việc được giao. Bên cạnh đó, đội ngũ công chức sau khi được
ĐTBD còn trang bị được khả năng nhạy bén, linh hoạt, nhanh thích nghi với môi
trường làm việc hiện đại, nền hành chính tiên tiến – những yêu cầu cần thiết của đội
ngũ công chức trong thời đại hội nhập.
- Hoạt động ĐTBD trong cơ quan quản lý hành chính nhà nước đóng vai trò
là một công cụ của phát triển chức nghiệp. Cụ thể:
+ Hoàn thiện chất lượng dịch vụ cung cấp cho công dân;
+ Tăng số lượng dịch vụ được cung cấp;
+ Giảm chi phí hoạt động;
+ Hạn chế sai phạm ở mức thấp nhất;
+ Tạo cơ hội để cơ cấu lại tổ chức bộ máy nhà nước nói chung và nền hành
chính nói riêng.
1.3. Cơ sở pháp lý về đào tạo, bồi dưỡng công chức
Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức của cơ quan hành chính nhà nước ở
Trung ương và địa phương nhằm nâng cao chất lượng luôn nhận được sự quan tâm
của Đảng, Nhà nước và mang tầm chiến lược để phát triển đất nước. Điều này được
cụ thể hóa tại nhiều văn bản quy định, nghị định, luật và chỉ thị:
13
Luật Cán bộ, công chức năm 2008 và Luật Viên chức năm 2008;
Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức năm 2019 và
Luật Viên chức năm 2019 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về
chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã,
phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
Nghị định 89/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 101/2017/NĐ-CP về đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
Quyết định 163/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công, viên chức giai đoạn 2016-2025.
Thông tư 01/2018/TT-BNV về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công viên chức
theo Nghị định 101/2017/NĐ-CP.
Quy định số 89-QĐ/TW ngày 04/8/2017 của Bộ Chính trị về khung tiêu
chuẩn chức danh, định hướng khung tiêu chí đánh giá cán bộ lãnh đạo, quản lý các
cấp;
Quy định số 214-QĐ/TW ngày 02/01/2020 của Bộ Chính trị về khung tiêu
chuẩn chức danh, tiêu chí đánh giá cán bộ thuộc diện Ban Chấp hành Trung ương,
Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý;
Ngày 18/9/2018, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 28/CT-TTg về
đẩy mạnh bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức, viên chức trước khi bổ nhiệm chức
vụ lãnh đạo, quản lý.
1.4. Nội dung, hình thức, nguyên tắc đào tạo, bồi dưỡng công chức
1.4.1. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng công chức
1.4.1.1. Đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ
Đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ cho công chức có thể được hiểu là một
quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm trang bị kiến thức cho công chức
một cách hệ thống để nâng cao năng lực, chuyên môn, đủ khả năng công tác độc lập
theo yêu cầu, nhiệm vụ, quyền hạn được giao trong cơ quan nhà nước.
14
Đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ cho công chức chính là việc các cơ quan,
đơn vị cử công chức đi đào tạo sau đại học theo Kế hoạch về đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức, viên chức.
1.4.1.2. Bồi dưỡng về lý luận chính trị
Các chương trình bồi dưỡng về lý luận chính trị nhằm trang bị những kiến
thức lý luận chính trị phù hợp với yêu cầu của từng chức danh và ngạch công chức,
giúp công chức nắm vững đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước
đề vận dụng vào thực tế công việc. Cùng với đó là đào tạo nội dung về đạo đức
công vụ, giúp hoàn thiện nhân cách của người công chức làm trong sạch vững mạnh
hàng ngũ của Đảng, Nhà nước. Các chương trình bồi dưỡng lý luận chính trị dành
cho công chức hiện nay bao gồm: chương trình sơ cấp, trung cấp cao cấp và cử
nhân lý luận chính trị.
1.4.1.3. Bồi dưỡng về kiến thức quốc phòng và an ninh
Tạo chuyển biến nhận thức cho đội ngũ công chức trong quá trình xây dựng,
phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững, củng cố quốc phòng và an ninh, bảo đảm an
ninh chính trị - trật tự an toàn xã hội trên địa bàn, góp phần tích cực trong sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. Bồi dưỡng kiến thức quốc phòng
và an ninh là tiêu chuẩn bắt buộc đối với công chức, là một trong những tiêu chí để
xem xét, đề bạt, bổ nhiệm công chức giữ chức vụ quản lý, đáp ứng yêu cầu, nhiệm
vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. Kết quả bồi dưỡng kiến thức
quốc phòng và an ninh đã góp phần nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành,
công chức, đảng viên và nhân dân về quan điểm, đường lối quốc phòng và an ninh
của Đảng trong thực hiện nhiệm vụ xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận
quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân, nhiệm vụ xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc trong tình hình mới.
1.4.1.4. Bồi dưỡng về kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước
Các kiến thức trên đều là kiến thức rất quan trọng giúp người công chức có
thể hoàn thành tốt công việc của mình. Khi bồi dưỡng cần cung cấp cho công chức
những kiến thức cơ bản về pháp luật quản lý, kiến thức chuyên sâu về quản lý hành
chính nhà nước cũng như quản lý chuyên ngành và có khả năng thực hiện được các
công việc quản lý hành chính chuyên ngành thuộc khu vực công. Ngoài các kiến
15
thức là nền tảng để thực hiện công việc thì cần quan tâm đến các kiến thức là kỹ
năng có thể áp dụng trong công việc, có thể đưa vào bồi dưỡng các kỹ năng, kỹ
năng giao tiếp, kỹ năng làm việc nhóm để người công chức có thể tự tin thực hiện
công việc của mình, linh hoạt xử lý các tình huống phát sinh trong quá trình làm
việc.
1.4.1.5. Bồi dưỡng về kiến thức, kỹ năng theo yêu cầu vị trí việc làm
Là hoạt động nhằm nâng cao năng lực, kiến thức kỹ năng, kinh nghiệm, đây
là yêu cầu cơ bản và bắt buộc đối với mọi công chức hành chính nhà nước nhằm bổ
sung những thiếu hụt chủ yếu về kiến thức và kỹ năng, ngoài ra người học có thể
được cung cấp kinh nghiệm, bồi dưỡng về chính trị, đạo đức, tác phong và thái độ
làm việc. Nội dung bồi dưỡng tập trung chủ yếu vào cung cấp kiến thức cơ bản về
kinh tế, về nhà nước và pháp luật về khoa học tổ chức về quản lý, về chuyên môn
ngoại ngữ, tin học mà công chức chưa có, chưa đủ hoặc chưa cập nhật kiến thức
mới. Những kiến thức đó cần được lựa chọn phù hợp với từng đối tượng về trình
độ, vị trí công tác, yêu cầu công việc, tránh tình trạng nội dung quá nặng nề về lý
luận, chưa thích hợp với nội dung chất lượng bồi dưỡng
1.4.1.6. Đào tạo, bồi dưỡng nội dung khác
Bồi dưỡng kiến thức tin học, ngoại ngữ theo tiêu chuẩn quy định; đào tạo,
bồi dưỡng tiếng dân tộc cho CC công tác tại vùng có đồng bào dân tộc thiểu số sinh
sống hay về công tác đoàn thể.
1.4.2. Hình thức đào tạo, bồi dưỡng công chức
1.4.2.1. Hình thức đào tạo
Có nhiều cách để phân loại các hình thức đào tạo, tùy vào từng mục đích và
điều kiện cụ thể có thể áp dụng một hoặc kết hợp các hình thức với nhau nhằm đem
lại hiệu quả cao trong quá trình thực thi công vụ.
Căn cứ theo Điều 5, Điều 6, Nghị định 101/2017/NĐ-CP ngày 01/09/2017
của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức có quy định hình
thức đào tạo công chức là cử đi học theo các chương trình đào tạo chuyên ngành
phù hợp với vị trí việc làm trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học và sau đại học tại
các cơ sở giáo dục trong và ngoài nước.
16
1.4.2.2. Hình thức bồi dưỡng
Hình thức bồi dưỡng xuất phát từ đặc điểm của công chức theo cơ quan, đơn
vị lựa chọn hình thức phù hợp với đặc điểm của tổ chức mình. Có nhiều cách để
phân loại các hình thức bồi dưỡng, tùy vào từng mục đích và điều kiện cụ thể có thể
áp dụng một hoặc kết hợp các hình thức với nhau nhằm đem lại hiệu quả cao trong
quá trình thực thi công vụ.
Căn cứ theo Điều 15, Nghị định 101/2017/NĐ-CP ngày 01/09/2017 của
Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức có quy định hình
thức các bồi dưỡng công chức như sau:
“1. Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức, tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp viên chức.
2. Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ, chức danh lãnh đạo, quản lý.
3. Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ, chức danh cán bộ, công chức cấp xã.
4. Bồi dưỡng theo yêu cầu vị trí việc làm.”.
1.4.3. Nguyên tắc của đào tạo, bồi dưỡng công chức
Căn cứ theo Điều 3, Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của
Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức quy định nguyên tắc
đào tạo, bồi dưỡng như sau:
“1. Đào tạo, bồi dưỡng phải căn cứ vào tiêu chuẩn ngạch công chức, tiêu
chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức; tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý; vị
trí việc làm; gắn với công tác sử dụng, quản lý cán bộ, công chức, viên chức, phù
hợp với kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và nhu cầu xây dựng, phát triển nguồn nhân
lực của cơ quan, đơn vị.
2. Thực hiện phân công, phân cấp trong tổ chức bồi dưỡng theo tiêu chuẩn
ngạch công chức, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức, tiêu chuẩn chức vụ
lãnh đạo, quản lý; kết hợp phân công và cạnh tranh trong tổ chức bồi dưỡng theo
yêu cầu của vị trí việc làm.
3. Đề cao ý thức tự học và việc lựa chọn chương trình bồi dưỡng theo yêu
cầu vị trí việc làm của cán bộ, công chức, viên chức.
4. Bảo đảm công khai, minh bạch, hiệu quả.”
17
1.5. Quy trình đào tạo, bồi dưỡng công chức
ĐTBD là quá trình truyền thụ kiến thức, kỹ năng về chuyên môn, nghiệp vụ
cho công chức phù hợp với yêu cầu giải quyết có chất lượng công việc được các cơ
quan nhà nước giao, do các cơ sở ĐTBD công chức thực hiện. Xong hoạt động này
cần nhiều chi phí, thời gian và tốn nhiều công sức nên cần được xây dựng trên một
một quy trình xuyên suốt. Mặt khác tùy vào đặc điểm của đội ngũ công chức mà
nhu cầu ĐTBD ở mỗi cơ quan, đơn vị sẽ không giống nhau. Tuy nhiên, thông
thường quy trình ĐTBD sẽ gồm có 04 bước chính và trong mỗi bước sẽ có nhiều
mục, nhiệm vụ cụ thể phải làm mà yêu cầu mỗi tổ chức cần căn cứ theo tình hình cụ
thể để thực hiện. Dưới đây là sơ đồ khái quát một quy trình ĐTBD
(Nguồn: TS. Mai Thanh Lan & PGS. TS Nguyễn Thị Minh Nhàn (2016), Giáo trình
Quản trị nhân lực căn bản, NXB Thống Kê, Hà Nội 2016)
Sơ đồ 1. 1 Quy trình đào tạo, bồi dưỡng nhân lực
Qua sơ đồ 1.1 Quy trình đào tạo, bồi dưỡng gồm 04 bước: Xác định nhu cầu
đào tạo, bồi dưỡng; lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng; triển khai đào tạo, bồi dưỡng
và bước cuối cùng là đánh giá đào tạo, bồi dưỡng.
1.5.1. Xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng
Giai đoạn đầu tiên là cần xác định được chính xác nhu cầu cần phải được
ĐTBD. Đây là khâu vô cùng quan trọng bởi nếu xác định được đúng nhu cầu sẽ tạo
bước đệm vững chắc trong việc thực hiện các bước tiếp theo của quy trình ĐTBD.
Xác định được nhu cầu đúng, chính xác và hiệu quả sẽ là cơ sở khoa học và thực tế
18
nhất cho việc lập kế hoạch, xây dựng chương trình, triển khai và đánh giá hiệu quả
ĐTBD. Công tác này cần phải tiến hành thường xuyên, liên tục, có như vậy thì mới
xác định được nhu cầu bởi nhu cầu này luôn có sự thay đổi và chịu ảnh hưởng bởi
nhiều yếu tố chủ quan và khách quan khác nhau.
1.5.1.1. Các cơ sở để xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng
Thứ nhất, phân tích tổ chức, đơn vị
Để xác định được mức độ phù hợp của hoạt động ĐTBD so với chiến lược
phát triển của cơ quan, đơn vị để chuẩn bị các nguồn lực cần thiết nhằm thực hiện
thành công chiến lược đã đề ra, bao gồm những nội dung:
- Xem xét mục tiêu, chiến lược của cơ quan, đơn vị: cung cấp những ưu tiên
cho đào tạo, cần xây dựng cho mình sứ mệnh, mục tiêu, chiến lược và tầm nhìn.
- Xem xét thực trạng nguồn lực và phân bổ nguồn lực: để tính toán và dành
một phần nguồn lực, bao gồm: nhân lực và vật lực cho hoạt động đào tạo.
- Xem xét quan điểm của nhà quản lý về hoạt động đào tạo: để đưa ra được
những phương án đào tạo phù hợp.
- Xem xét các yếu tố của môi trường bên trong: cơ cấu tổ chức, văn hóa tổ
chức, hệ thống quản lý, tài chính xem đó có là một trong những nguyên nhân gây ra
những vấn đề về kết quả thực hiện công việc. Nếu đã xác định việc triển khai đào
tạo là cần thiết thì cần xem xét ảnh hưởng của các yếu tố này tới hoạt động đào tạo.
Thứ hai, phân tích cá nhân (phân tích con người)
Nội dung chủ yếu của phân tích cá nhân là xem xét đối tượng nào cần được
đào tạo và sẵn sàng nhận đào tạo. Phân tích cá nhân công chức về khả năng thực
hiện công việc để xác định: năng lực làm việc của cá nhân, động lực làm, sự hiểu
biết của công chức về cách thức thực hiện công việc, xem xét đến các điều kiện giới
hạn, phản hồi thông tin của công chức trong quá trình thực hiện công việc; xác định
ai cần đào tạo và xác định mức độ sẵn sàng đào tạo của công chức.
Thứ ba, phân tích nhiệm vụ
Là làm rõ yêu cầu về năng lực kỳ vọng đối với công chức để họ thực hiện tốt
công việc mình đảm nhiệm. Khi phân tích nhiệm vụ cần phải xác định được những
xu thế đào tạo trong tương lai để đi trước đón đầu, tránh trường hợp đi sau. Phân
tích nhiệm vụ dựa trên các tiêu chí:
19
- Xác định khung năng lực cho từng vị trí, chức danh cụ thể: các yêu cầu về
kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm, trình độ.
- Yêu cầu về mức độ thành thạo cho từng năng lực cụ thể: sơ cấp, trung cấp,
cấp chính, cao cấp và chuyên gia.
- Mô tả cụ thể các biểu hiện hành vi ứng với từng mức độ thành thạo của
năng lực.
1.5.1.2. Phương pháp xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng
Có thể sử dụng nhiều phương pháp thu thập thông tin khác nhau để xác định
được nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng các phương pháp được minh họa ở bảng sau:
Bảng 1. 1. Phương pháp thu thập thông tin để đánh giá nhu cầu đào tạo
Phương pháp
Ưu điểm
Nhược điểm
Quan sát
- Tạo dữ liệu liên quan đến
- Dựa vào kỹ năng của người quan
môi trường làm việc
sát
- Giảm thiểu gián đoạn công
- Hành vi của CC bị ảnh hưởng
việc
Sử dụng bảng hỏi
- Dễ dàng, tiết kiệm
- Câu trả lời không được mở rộng
- Thu được lượng thông tin lớn
- Thiếu thông tin chi tiết
Phỏng vấn
- Tìm hiểu sâu về vấn đề
- Tốn thời gian
- Thông tin linh hoạt
- Đòi hỏi kỹ năng của người phỏng
vấn
- Khó khăn trong xếp lịch phỏng
vấn
Thảo luận nhóm
- Hữu ích với các vấn đề phức
- Tốn thời gian
tạp
Nghiên cứu tài liệu
- Khách quan, tiết kiệm
- Tài liệu chưa được cập nhật
có sẵn
- Nguồn thông tin về quy trình,
- Không hiểu hết từ ngữ chuyên
thủ tục
môn
20
Như vậy, để xác định được nhu cầu đúng, chính xác và hiệu quả nhu cầu đào
tạo, bồi dưỡng của cơ quan, đơn vị cần qua phân tích phân tích tổ chức, đơn vị,
phân tích cá nhân (phân tích con người), phân tích nhiệm vụ.
1.5.2. Lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
Sau khi xác định được nhu cầu ĐTBD công chức cần phải tiến hành xây
dựng kế hoạch ĐTBD hàng năm, dài hạn và ngắn hạn, cả trong nước và cả ngoài
nước, đảm bảo tính cụ thể và tính thiết thực. ĐTBD để nâng cao trình độ khả năng,
nghiệp vụ, chứ không đào tạo từ đầu, đào tạo đến từng loại công chức. Kế hoạch
cần phải rõ ràng về mục tiêu, phải cụ thể, đo lường được đảm bảo tính khả thi và có
thời hạn cụ thể, việc ĐTBD phải có trọng tâm trọng điểm, đúng yêu cầu, đúng đối
tượng, tránh lãng phí, phải gắn với việc bố trí, sử dụng công chức.
Có thể chia kế hoạch đào tạo thành hai loại là kế hoạch đào tạo dài hạn và kế
hoạch đào tạo ngắn hạn.
Xác định mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng
Xác định đối tượng đào tạo, bồi dưỡng
Xác định nội dung và phương pháp đào tạo, bồi dưỡng
Xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng
Dự tính chi phí đào tạo, bồi dưỡng
Lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng gồm các bước sau:
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
Sơ đồ 1. 2 Quy trình lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
1.5.2.1. Xác định mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng
Xác định mục tiêu ĐTBD là việc xác định kết quả cần đạt được của chương
trình. Với mỗi chương trình đào tạo, cần xác định rõ mục tiêu của từng khóa và các
tiêu chuẩn để thực hiện như số lượng học viên, thời gian đào tạo, những kiến thức
và kỹ năng học viên cần đạt được sau khóa ĐTBD.
21
Đào tạo và bồi dưỡng công chức chỉ đạt được kết quả cao khi mục tiêu
ĐTBD được xác định rõ ràng. Khi mục tiêu được xác định cụ thể sẽ dễ dàng cho
việc định hướng thực hiện đào tạo, bồi dưỡng. Không được xác định mục tiêu đại
khái chung chung như vậy sẽ khiến quy trình ĐTBD trở nên sai lệch không đạt
được kết quả như mong muốn.
1.5.2.2. Xác định đối tượng đào tạo, bồi dưỡng
Xác định đối tượng đào tạo phải dựa trên những nghiên cứu khi xác định nhu
cầu đào tạo trước đó. Từ đó xác định động cơ muốn được đào tạo của công chức,
tác dụng của đào tạo bồi dưỡng đối với CC và khả năng nghề nghiệp cũng như khả
năng tiếp thu của từng CC.
1.5.2.3. Xác định nội dung và phương pháp đào tạo, bồi dưỡng
* Xác định nội dung ĐTBD
Căn cứ theo Điều 16, Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của
Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức quy định nội dung
đào tạo, bồi dưỡng như sau:
- Đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ
- Bồi dưỡng lý luận chính trị.
- Bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh.
- Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước.
- Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng theo yêu cầu vị trí việc làm.
Trong đào tạo, bồi dưỡng công chức, nội dung các khóa đào tạo và hệ thống
giáo trình, bài giảng được xác định cũng như xây dựng dựa trên cơ sở yêu cầu tiêu
chuẩn chức danh và ngạch công chức, yêu cầu của vị trí việc làm mà công chức
đảm nhiệm.
* Xác định phương pháp ĐTBD
Trên thực tế có nhiều phương pháp đào tạo mà tổ chức có thể lựa chọn
nhưng nội dung và cách đào tạo khá giống nhau, có thể quy về thành 2 nhóm
phương pháp chính là nhóm phương pháp đào tạo trong công việc và nhóm phương
pháp đào tạo ngoài công việc
- Phương pháp đào tạo, bồi dưỡng trong công việc bao gồm:
22
+ Đào tạo, bồi dưỡng kèm cặp, chỉ bảo thưởng áp dụng đối với công chức
mới vào làm việc trong thời gian tập sự thử việc. Trong thời gian này được hướng
dẫn kèm cặp bởi người lãnh đạo trực tiếp, người có kinh nghiệm.
+ Phương pháp luân chuyển và thuyên chuyển công việc. Thường áp dụng
đối với người quản lý hoặc đào tạo, bồi dưỡng làm quản lý. Theo phương pháp này
thì các cá nhân được luân chuyển thuyên chuyển qua nhiều vị trí.
- Phương pháp đào tạo ngoài công việc bao gồm:
+ Phương pháp tổ chức các lớp bồi dưỡng trong các cơ quan tổ chức:
Phương pháp này nhằm đào tạo cho những công việc và những nghề khá phức tạp,
mang tính chất đặc thù.
+ Cử đi học tại các trường chính qui: công chức được đào tạo bài bản hơn, có
sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, tuy nhiên hạn chế là kinh phí đào tạo cao, có
thể mất nhiều thời gian, ngoài ra phương pháp này đòi hỏi học viên phải có đủ năng
lực để tiếp thu kiến thức trong quá trình học tập.
+ Phương pháp đào tạo từ xa: Đây là phương pháp đào tạo dưới sự trợ giúp
của các phương tiện trung gian như các tài liệu học tập, các loại băng hình và đặc
biệt là sự trợ giúp của internet.
Như vậy có rất nhiều phương pháp đào tạo, mỗi phương pháp đều có những
ưu điểm và nhược điểm riêng Tổ chức có thể lựa cho một hoặc kết hợp nhiều
phương pháp với nhau để đạt được kết quả cao nhất trong đào tạo
1.5.2.4. Xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng
Chương trình đào tạo là một hệ thống các môn học, bài học được dạy, cho
thấy những kiến thức nào, kỹ năng nào cần được dạy và dạy trong bao lâu để phù
hợp với trình độ của người học. Trên cơ sở đó sẽ lựa chọn phương pháp đào tạo phù
hợp
Nội dung chương trình đào tạo và hệ thống giáo trình, bài giảng được xác
định và xây dựng trên cơ sở yêu cầu tiêu chuẩn chức danh và ngạch CC. Các yêu
cầu tiêu chuẩn hiện nay có thể phân thành 4 loại và cùng với 4 loại yêu cầu này là 4
hệ thống chương trình đào tạo, bồi dưỡng:
+ Chương trình đào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị
+ Chương trình đào tạo, bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng chuyên môn
23
+ Chương trình đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quản lý Nhà nước
+ Chương trình đào tạo, bồi dưỡng kiến thức bổ trợ.
1.5.2.5. Dự tính chi phí đào tạo, bồi dưỡng
Tùy thuộc vào từng hình thức đào tạo và ngân sách hiện có mà tiến hành tổ
chức, xây dựng, lựa chọn phương án tối ưu nhất cho hoạt động đào tạo, bồi dưỡng.
Đào tạo, bồi dưỡng công chức nhà nước có các nội dung chi như. Chi thù lao
giảng viên, chi phí cho việc đi lại, ăn ở của giảng viên; Chi tài liệu học tập, hỗ trợ
tiền sinh hoạt cho học viên trong thời gian học tập trung. Chỉ cho tổ chức lớp học
(Thuê hội trưởng, phòng học, trang thiết bị học tập, chi tiền điện nước, văn phòng
phẩm, trông xe,...).
1.5.3. Triển khai đào tạo, bồi dưỡng
Việc tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng là triển khai từng hoạt
động cụ thể đối với từng khóa đào tạo, bồi dưỡng.
Tổ chức thực hiện kế hoạch ĐTBD cần phân tích rõ, cụ thể kế hoạch thành
các công việc cụ thể: từ ra quyết định tổ chức khóa học, triệu tập học viên, in ấn tài
liệu, mời giảng viên, tổ chức chọn địa điểm, điều phối chương trình, theo dõi các
hoạt động giảng dạy, chi phí thanh toán, đánh giá, báo cáo sơ tổng kết, thanh quyết
toán.
Dựa trên kế hoạch do lãnh đạo huyện ký ban hành, theo phân cấp thì phòng
Nội vụ huyện sẽ chịu trách nhiệm chính trong tổ chức thực hiện kế hoạch. Để thực
hiện kế hoạch thì lãnh đạo phòng Nội vụ huyện chỉ đạo thực hiện một số công việc
như sau:
- Phân công CC của phòng phụ trách các mảng việc được nêu trong kế
hoạch.
- Các CC được phân công căn cứ trên kế hoạch được giao, CC phòng Nội vụ
sẽ chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện công việc thuộc mảng nghiệp vụ được
giao, chủ động tham mưu với cấp trên về vấn đề tổ chức thực hiện
1.5.4. Đánh giá đào tạo, bồi dưỡng
Đánh giá ĐTBD cần phải được đánh giá sau khi kết thúc đào tạo, bồi dưỡng.
Đánh giá kết quả ĐTBD là một phần không thể thiếu, bởi mục đích của các chương
trình đào tạo, bồi dưỡng là nâng cao trình độ, kỹ năng, chuyên môn nghiệp vụ cho
24
người lao động; chính vì vậy đánh giá kết quả ĐTBD sẽ cho chúng ta biết được
chương trình đào tạo đã thực sự có hiệu quả hay chưa để có những điều chỉnh cho
phù hợp trong tương lai.
- Mục đích của đánh giá kết quả đào tạo nhân lực:
+ Giúp tổ chức đo lường hiệu quả và lợi ích đã đạt được;
+ Rút kinh nghiệm cho những khóa học/ khóa đào tạo tiếp theo để đưa ra các
quyết định quản trị cho các nội dung của công tác đào tạo tiếp theo.
+ Cung cấp một hệ thống các tiêu chuẩn và là cơ sở cho việc thực hiện bố trí,
sử dụng người lao động sau đào tạo.
+ Truyền thông cho các chương trình đào tạo, đảm bảo vận hành tốt cho
những khóa đào tạo trong tương lai.
- Để có thể đánh giá một chương trình đào tạo, có thể căn cứ vào các tiêu chí
như:
+ Mục tiêu đào tạo có đạt được hay không?
+ Những điểm yếu, điểm mạnh của chương trình đào tạo?
+ Hiệu quả kinh tế mà chương trình đào tạo mang lại.
Kết quả của chương trình đào tạo bao gồm: sự hài lòng, mức độ học tập, mức
độ áp dụng thay đổi hành vi, kết quả. Để có thể đo lường được các kết quả nêu trên,
các tổ chức có thể sử dụng các phương pháp như: phỏng vấn, sử dụng bảng hỏi,
quan sát, yêu cầu người học làm bài kiểm tra.
Theo các nhà nghiên cứu, có 4 cấp độ đánh giá chương trình đào tạo như sau
-Mức độ 1 - Phản ứng: đánh giá học viên có hài lòng về chương trình đào tạo
hay không (Mức độ hài lòng, cảm nhận, ấn tượng) thông qua khảo sát bằng bảng
câu hỏi hoặc phỏng vấn
-Mức độ 2 – Tiếp thu, đánh giá học viên có tiếp thu chương trình, nội dung
đào tạo thông qua kết quả bài kiểm tra, bài thi, tiểu luận, đề án, bài thu hoạch trong
khoa học và thông qua việc khảo sát bằng phỏng vấn, trác nhiệm, quan sát hoặc kết
hợp tổng thể các phương pháp khảo sát này
-Mức độ 3 – Hành vi đánh giá học viên có áp dụng được những gì đã học
không. Sau khi học viên hoàn thành nhiệm vụ học tập, căn cứ vào công việc mà họ
25
đang đảm nhận và nội dung đã được đào tạo, lãnh đạo đơn vị giao việc với yêu cầu
cao hơn. Thông qua kết quả đã thực hiện để đánh giá chất lượng và kết quả đào tạo.
-Mức độ 4 – Kết quả đánh giá tác động nhất định đến kết quả hoạt nơi học
viên công tác. Đây là mức độ cao nhất đánh giá chất lượng đào tạo thông qua việc
phân tích dữ liệu đánh giá kết quả hoạt động, thực hiện nhiệm vụ được giao của tổ
chức nơi học viên công tác
1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến đào tạo, bồi dưỡng công chức
1.6.1. Các nhân tố chủ quan
1.6.1.1. Đặc điểm của đội ngũ công chức
Đặc điểm của đội ngũ CC về số lượng, trình độ chuyên môn, kiến thức, kỹ
năng, độ tuổi công tác đều có ảnh hưởng đến đào tạo. Những công chức chưa đạt
chuẩn về trình độ chuyên môn đối với mỗi chức danh thì họ cần phải tham gia học
tập, bồi dưỡng để đạt chuẩn về trình độ đối với chức danh đó. Ngoài ra, tại một vị
trí việc làm, công chức cũng cần thường xuyên cập nhật kiến thức, kỹ năng để hoàn
thành nhiệm vụ.
Độ tuổi công tác có ảnh hưởng trực tiếp tới đào tạo. CC có độ tuổi cao
thường có nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng ít hơn CC trẻ do họ sắp đến độ tuổi nghỉ hưu.
CC trẻ tuổi lại dễ dàng cập nhật kiến thức mới, nhanh nhẹn trong nắm bắt kỹ năng,
là điều kiện thuận lợi cho đào tạo, bồi dưỡng.
1.6.1.2. Nhận thức của đội ngũ công chức đối với đào tạo, bồi dưỡng
Nhận thức của đội ngũ công chức đối với đào tạo, bồi dưỡng là yếu tố cơ
bản, có tinh chất quyết định tới các kết quả của hoạt động đào tạo, bồi dưỡng. Nhận
thức đúng là tiền đề, là kim chỉ nam cho những hành động, việc làm đúng đắn, khoa
học và ngược lại.
Ngược lại, nhận thức sai lệch sẽ khiến công chức có thái độ thở ở khi tham
gia các khóa đào tạo, gây nên tình trạng lãng phí trong đào tạo. Phải tốn nhiều thời
gian, kinh phí để cử chức tham gia đào tạo nhưng kết quả là sau khóa học năng lực
và thái độ làm việc của họ không được cải thiện Mục tiêu và kết quả của hoạt động
đào tạo bồi dưỡng sẽ không đạt được
26
1.6.1.3. Sự quan tâm của cấp ủy, thủ trưởng đơn vị
Sự quan tâm thể hiện bằng chương trình kế hoạch hành động, nghị quyết
chuyên đề về đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức triển khai thực hiện, trong đó có sự phân
công, phân nhiệm rõ ràng, thường xuyên theo dõi giám sát, kiểm tra đồng thời có
những sự điều chỉnh nếu cần. Thể hiện ở sự phân bổ kinh phí hoạt động cho ĐTBD,
đầu tư cải thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ giảng dạy và học tập. Trong
phạm vi cơ quan vai trò của cấp ủy, thủ trưởng thể hiện từ công tác quy hoạch cán
bộ công chức, xem xét nhu cầu cử cán bộ công chức đi đào tạo bồi dưỡng các khóa
học đến việc tạo thuận lợi cho cán bộ công chức dành thời gian cần thiết cho quá
trình học tập.
1.6.1.4. Năng lực của cán bộ phụ trách ĐTBD công chức
Năng lực của cán bộ làm công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển có ảnh
hưởng lớn tới hiệu quả công tác này trong tổ chức. Nếu cán bộ chuyên trách không
được đào tạo đúng chuyên môn hoặc kinh nghiệm còn hạn chế sẽ có ảnh hưởng
không tốt tới vấn đề này. Tùy thuộc vào trình độ chuyên môn, kinh nghiệm của cán
bộ phụ trách hoạt động đào tạo, bồi dưỡng sẽ phản ánh kết quả hoạt động ĐTBD
của tổ chức, đơn vị có được tiến hành một cách quy củ và hiệu quả hay không.
1.6.2. Các nhân tố khách quan
1.6.2.1. Những nguồn lực cho đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
Những nguồn lực dành cho đào tạo bồi dưỡng công chức bao gồm các thể
chế, chính sách của Đảng và Nhà nước, kinh phí; điều kiện về cơ sở vật chất...
- Chế độ chính sách đào tạo công chức là tổng thể các quan điểm, các nguyên
tắc và các quy định thể hiện trong các văn bản của Đảng. Nhà nước nhằm điều
chỉnh hoạt động đào tạo bồi dưỡng công chức, những quyền lợi và nghĩa vụ của
công chức khi tham gia đào tạo bồi dưỡng phù hợp với hoàn cảnh khách quan và
những mục tiêu của Đảng, Nhà nước trong mỗi thời kỳ lịch sử. Chính sách của
Đảng và Nhà nước, là nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới hoạt động đào tạo bồi
dưỡng công chức. Các chính sách ưu tiên, động viên khuyến khích sẽ thúc đẩy các
hoạt động đào tạo bồi dưỡng.
- Các chính sách hỗ trợ của cơ quan, đoàn thể đối với công chức tham gia
học tập, bồi dưỡng.
27
- Nguồn ngân sách dành cho đào tạo, bồi dưỡng.
- Điều kiện cơ sở vật chất là yếu tố cần thiết có tác động tích cực hoặc hạn
chế tới đào tạo công chức. Cơ sở vật chất tốt là điều kiện thuận lợi cho ĐTBD và
ngược lại nếu trường lớp không tốt hoặc không có thì hạn chế rất lớn đối với các
hoạt động đào tạo. Thậm chí có thể không thực hiện được các hoạt động ĐTBD.
- Trong quá trình đào tạo, bồi dưỡng công chức, giảng viên là yếu tố rất quan
trọng, làm nhiệm vụ cầu nối truyền tải kiến thức tới người học, hướng dẫn phương
pháp, nội dung kiến thức giúp cho người học nhanh hiểu biết, rút ngắn được thời
gian nhận thức. Có được đội ngũ giảng viên có trình độ cao, phẩm chất và năng lực
tốt là một yếu tố tích cực tác động tốt tới ĐTBD công chức.
1.6.2.2. Các yêu cầu của ngành, địa phương về đào tạo, bồi dưỡng công
chức
Hoạt động ĐTBD công chức cũng chịu ảnh hưởng bởi những yêu cầu của
ngành, địa phương. Tuy nhiên, mỗi ngành, mỗi địa phương lại có những yêu cầu,
đòi hỏi khác nhau đối với ĐTBD. Ở những địa phương mà trình độ công chức còn
yếu, chưa đạt chuẩn theo các quy định của Nhà nước thì nhu cầu đào tạo cao.
Ngược lại các địa phương trình độ công chức đã đạt chuẩn thì yêu cầu đào tạo, bồi
dưỡng thấp hơn, chủ yếu là các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng mang tính nâng cao
và chuyên sâu.
1.6.2.3. Xu hướng hội nhập
Trong bối cảnh toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế sâu, rộng và kinh tế - xã hội
không ngừng phát triển, vấn đề dự báo nhu cầu bồi dưỡng nguồn nhân lực đặt ra
những yêu cầu cấp bách đối với toàn xã hội nói chung và đối với khu vực hành
chính công nói riêng. Vì vậy, yêu cầu đội ngũ công chức phải có kiến thức về hội
nhập quốc tế, trang bị đầy đủ kiến thức tin học, ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu của tổ
chức và yêu cầu của từng vị trí việc làm công chức đảm nhận.
.
28
Tiểu kết chương 1
Qua chương 1, tác giả nghiên cứu đã đưa ra các khái niệm về công chức, đào
tạo, đào tạo công chức và bồi dưỡng, bồi dưỡng công chức. Bên cạnh đó, nêu ra
mục đích, vai trò của đào tạo, bồi dưỡng công chức và các yếu tố ảnh hưởng đến
quá trình ĐTBD. Đồng thời cũng đã nêu lên được các nội dung ĐTBD từ xác định
nhu cầu, mục tiêu, đối tượng, xây dựng chương trình, lựa chọn phương pháp, lựa
chọn giáo viên, dự trù chi phí, đánh giá sau đào tạo. Đây đều là những cơ sở quan
trọng để tác giả có thể dựa vào và phát triển được chương 2 của đề tài, nêu lên được
thực trạng và đưa ra những số liệu thống kê cụ thể về ĐTBD công chức tại UBND
huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội.
29
Chương 2
THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC TẠI UBND HUYỆN
PHÚC THỌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1. Khái quát chung về huyện Phúc Thọ và Ủy ban nhân dân huyện
Phúc Thọ, thành phố Hà Nội
2.1.1. Vị trí địa lý
Phúc Thọ là huyện ngoại thành, nằm ở phía Tây Bắc Thủ đô Hà Nội, thuộc
hữu ngạn sông Hồng và sông Đáy, cách trung tâm Thủ đô khoảng 35km. Phía Tây
Huyện giáp với thị xã Sơn Tây, phía Nam giáp huyện Thạch Thất và Quốc Oai, phía
Đông giáp huyện Đan Phượng. Ở phía Bắc, bên kia sông Hồng, huyện Phúc Thọ
còn có một phần đất tiếp giáp với huyện Yên Lạc, huyện Vĩnh Tường (tỉnh Vĩnh
Phúc) và huyện Mê Linh (TP Hà Nội). Huyện có diện tích tự nhiên 118,63 km2, dân
số trên 19 vạn người. Huyện gồm 20 xã và 01 thị trấn. Trên địa bàn Huyện có Quốc
lộ 32, Tỉnh lộ 417, 418, 421 chạy qua có vai trò huyết mạch nối liền Phúc Thọ với
các vùng kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi cho Huyện trong quá trình giao lưu, liên
kết với trung tâm thành phố Hà Nội và các huyện, thị lân cận. Là địa danh được
hình thành sớm cùng lịch sử dân tộc, nơi hòa quyện giữa 3 con sông: sông Hồng,
sông Tích và sông Đáy đã tạo nên vùng đất có truyền thống lâu đời và bề dày lịch
sử - cái tên huyện Phúc Thọ đến nay đã có niên đại 200 năm.
2.1.2. Văn hóa – xã hội
Nhờ có những thành tích đặc biệt trong xây dựng nông thôn mới, dồn điền
đổi thửa, phát triển kinh tế, xây dựng Đảng và hệ thống chính trị, Huyện vinh dự
được đón nhận Huân chương Lao động hạng Nhất do Chủ tịch Nước trao tặng đúng
vào dịp kỷ niệm 60 năm Ngày Giải phóng huyện (03/8/1954 - 03/8/2014). Năm
2015, Huyện được Thủ tướng Chính phủ tặng Cờ thi đua xuất sắc. Năm 2020,
Huyện được UBND thành phố Hà Nội tặng Cờ thi đua xuất sắc.
Là vùng đất cổ, Phúc Thọ là nơi lưu giữ, bảo tồn hệ thống di sản văn hóa đậm
đặc cùng nhiều lễ hội đặc sắc. Theo thống kê của thành phố Hà Nội, huyện Phúc
Thọ có 201 di tích. Đến nay, huyện có 104 di tích đã được xếp hạng. Trong đó, 3 di
tích xếp hạng cấp Quốc gia đặc biệt là: Đền Hát Môn – thờ Hai Bà Trưng; đình
Tường Phiêu (xã Tích Giang) và đình Hạ Hiệp (Liên Hiệp); có 45 di tích xếp hạng
30
cấp quốc gia; 56 di tích xếp hạng cấp Thành phố; 11 địa điểm được UBND Thành
phố ban hành Quyết định gắn biển địa điểm lưu niệm sự kiện cách mạng kháng
chiến.
Hàng năm, Huyện có 68 lễ hội truyền thống được tổ chức vào mùa xuân, từ
tháng Giêng đến tháng Ba âm lịch. Trong đó, có 67 lễ hội làng, 01 lễ hội vùng là Lễ
hội truyền thống Đền Hát Môn được tổ chức quy mô cấp huyện. Lễ hội truyền
thống đền Hát Môn đã được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch công nhận là Di sản
văn hóa phi vật thể cấp quốc gia.
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ quyền hạn, cơ cấu tổ chức Ủy ban nhân dân
huyện Phúc Thọ
2.1.3.1. Chức năng của UBND huyện Phúc Thọ
- Ủy ban nhân dân huyện Phúc Thọ thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở
cấp địa phương, góp phần đảm bảo sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy
hành chính nhà nước từ trung ương tới cơ sở.
- Ủy ban nhân dân làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy vai
trò tập thể, đề cao trách nhiệm cá nhân và tinh thần chủ động, sáng tạo của Chủ tịch,
Phó chủ tịch, ủy viên UBND. Mỗi thành viên UBND huyện chịu trách nhiệm cá
nhân về lĩnh vực được phân công.
- Chấp hành sự chỉ đạo, điều hành của cơ quan nhà nước cấp trên, sự lãnh
đạo của Đảng ủy, sự giám sát của Hội đồng nhân xã, phối hợp chặt chẽ giữa UBND
với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân cùng cấp trong quá trình triển khai
thực hiện mọi nhiệm vụ.
- Giải quyết các công việc của công dân và tổ chức theo đúng Pháp luật,
đúng thẩm quyền và phạm vi trách nhiệm; bảo đảm công khai, minh bạch, kịp thời
và hiệu quả; theo đúng trình tự, thủ tục, thời hạn quy định và Chương trình, kế
hoạch công tác của Ủy ban nhân dân huyện.
2.1.3.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND huyện Phúc Thọ
- Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân huyện quyết định các nội dung quy
định tại các điểm a, b, c và g khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 26 của Luật tổ chức
chính quyền địa phương năm 2015 và tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội
đồng nhân dân huyện.
31
- Quy định tổ chức bộ máy và nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện.
- Tổ chức thực hiện ngân sách huyện; thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh
tế – xã hội, phát triển công nghiệp, xây dựng, thương mại, dịch vụ, du lịch, nông
nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, mạng lưới giao thông, thủy lợi, xây dựng điểm dân cư
nông thôn; quản lý và sử dụng đất đai, rừng núi, sông hồ, tài nguyên nước, tài
nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, tài nguyên thiên nhiên khác; bảo vệ môi
trường trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và
pháp luật, xây dựng chính quyền và địa giới hành chính, giáo dục, đào tạo, khoa
học, công nghệ, văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao, y tế, lao động, chính sách xã
hội, dân tộc, tôn giáo, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, hành chính tư
pháp, bổ trợ tư pháp và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy
quyền.
- Phân cấp, ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức khác
thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân huyện.
2.1.3.3. Cơ cấu bộ máy của Ủy ban nhân dân huyện
Cơ cấu tổ chức bộ máy của Ủy ban nhân dân huyện Phúc Thọ gồm: Ban lãnh
đạo (01 Chủ tịch, 02 Phó Chủ tịch) và các phòng ban trực thuộc.
- Các phòng chuyên môn thuộc UBND huyện: Văn phòng HĐND&UBND,
Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng Kinh tế - Hạ tầng, Phòng Tài
nguyên và Môi trường, Phòng Tài chính – Kế hoạch, Phòng Nội vụ, Phòng Tư
pháp, Thanh tra huyện, Phòng Y tế, Phòng Giáo dục và Đào tạo, Phòng Văn hoá và
Thông tin, Phòng LĐ-TB&XH.
32
(Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Phúc Thọ)
Sơ đồ 2. 1 Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân huyện Phúc Thọ
33
2.2. Đặc điểm đội ngũ công chức của Ủy ban nhân dân huyện Phúc Thọ
2.2.1. Đặc điểm về quy mô, cơ cấu của công chức UBND huyện Phúc Thọ
Trong giai đoạn năm 2020-2022 số lượng công chức của UBND huyện Phúc
Thọ về cơ bản là ổn định, không biến động nhiều. Nguyên nhân chính là do chỉ điều
chỉnh lại số lượng công chức ở một số vị trí, huyện tiếp tục thực hiện chính sách
tinh giản biên chế theo Nghị định số 108/NĐ – CP và Nghị định số 113/NĐ – CP
của chính phủ và tuyển mộ thêm một số công chức trẻ có trình độ tốt về huyện làm
122
140
118
105
120
100
80
45
43
42
60
40
20
0
việc.
2020 2021 2022
CC lãnh đạo CC thừa hành
Biểu đồ 2. 1 Diễn biến số lượng công chức của UBND huyện Phúc Thọ giai đoạn 2020-2022
2.2.1.1. Về cơ cấu theo giới tính
Cơ cấu theo giới tính công chức của huyện Phúc Thọ nhìn chung có sự chênh
lệch giữa công chức nam với cán bộ công chức nữ là tương đối cao và biến động:
Bảng 2. 1 Cơ cấu công chức của UBND huyện Phúc Thọ theo giới tính giai
đoạn 2020-2022
2020 2021 2022 Tiêu chí
Nam Nữ SL 160 112 48 % 100 70 30 SL 164 109 55 % 100 66,9 33,1 SL 150 105 45 % 100 70 30
(Tác giả tổng hợp trên nguồn số liệu từ Phòng Nội vụ huyện Phúc Thọ)
34
Nam, 70
Nam, 70
Nam, 66.9
70
60
50
Nữ, 33.1
40
Nữ, 30
Nữ, 30
30
20
10
0
2020 2021 2022
Nam Nữ
Biểu đồ 2. 2 Cơ cấu công chức của UBND huyện Phúc Thọ theo giới tính giai
đoạn 2020 - 2022
Nhận xét
Qua biểu đồ 2.2: Cơ cấu công chức của UBND huyện Phúc Thọ theo giới
tính giai đoạn 2020 - 2022 ta có thể thấy:
Cơ cấu theo giới tính cán bộ công chức của huyện Phúc Thọ nhìn chung có
sự chênh lệch giữa cán bộ, công chức nam với cán bộ công chức nữ là tương đối
cao và có sự biến động qua các năm, do đặc điểm về đặc trưng của cơ quan nhà
nước nên cán bộ, công chức trong huyện phần lớn là nam, luôn chiếm tỷ lệ cao trên
60% cụ thể như sau:
Năm 2020, tổng số công chức nam của cả huyện là 112 người tương đương
với tỷ lệ 70% đến năm 2021 số lượng công chức nam giảm đi 3 người do thực hiện
chính sách tinh giản biên chế, còn 109 người tương đương với 66,9% do tổng số
công chức thay đổi so với năm trước. Và đến 2022 này số công chức nam là 105
người tương đương với 70%. Công chức nữ có số lượng ít hơn, năm 2020 số lượng
công chức nữ là 48 người tương đương 30%, năm 2021 tăng lên 55 người chiếm
33,1%, đến năm 2022 công chức nữ giảm về 45 người tương đương với 30%. Như
vậy cho thấy số lượng công chức cả nam và nữ đang giảm dần đi.
35
2.2.1.2. Về cơ cấu theo độ tuổi
Bảng 2. 2 Cơ cấu công chức của UBND huyện Phúc Thọ theo độ tuổi giai đoạn
2020-2022
2020 2021 2022 Tiêu chí
Dưới 30 Từ 31-45 Từ 46-60 SL 160 23 112 25 % 100 14,4 70 15.6 SL 164 38 109 20 % 100 23,3 66,8 9,9 SL 150 32 103 15 % 100 21,3 69,1 17,7
70
69.1
66.8
70
60
50
40
23.3
30
21.3
17.7
15.6
14.4
20
9.9
10
0
2020 2021 2022
Dưới 30 Từ 31-45 Từ 46-60
Biểu đồ 2. 3 Cơ cấu công chức của UBND huyện Phúc Thọ theo độ tuổi giai
đoạn 2020 - 2022
Nhận xét
Qua biểu đồ 2.3. Cơ cấu công chức của UBND huyện Phúc Thọ theo độ tuổi
giai đoạn 2020 - 2022, ta thấy: Cơ cấu theo độ tuổi của cán bộ, công chức huyện có
sự chênh lệch giữa 3 nhóm tuổi và không đồng đều qua các năm. Và cụ thể sau:
Năm 2020 nhóm tuổi từ 31 đến 45 chiếm đa số với 112 người tương đương
70%; nhóm tuổi từ 46 đến 60 tuổi chiếm 15.6%; nhóm dưới 30 tuổi chỉ chiếm
14.4% tương đương chỉ có 23 người trong tổng số 150 người. Đến năm 2021, nhóm
tuổi vẫn chiếm tỷ lệ lớn trong 3 nhóm tuổi nhưng có xu hướng giảm, có 109 người
tương đương 66,8%; nhóm tuổi từ 46 đến 60 đã giảm từ 25 người xuống 20 người
36
chiếm 9.9%; nhóm tuổi dưới 30 đã tăng lên từ 23 người lên 38 người chiếm 23,3%.
Và năm 2022 số lượng của cả 3 nhóm tuổi đều giảm do tổng số giảm, nhóm tuổi từ
31 - 45 tuổi vẫn chiếm đa số với 103 người tương đương 69,1% nhóm tuổi dưới 30
chiếm 21,3%, nhóm từ 46 - 60 tuổi chiếm 17,7%.
2.2.2. Đặc điểm chất lượng của công chức UBND huyện Phúc Thọ
2.2.2.1. Về trình độ chuyên môn
Bảng 2. 3 Trình độ chuyên môn của công chức tại UBND huyện Phúc
Thọ giai đoạn 2020 - 2022
2020 2021 2022 Tiêu chí
Trung cấp Cao đẳng Đại học Thạc sĩ Tiến sĩ % 100 1,5 38,5 60 0 0 % 100 0 32,4 64 3.6 0 % 100 0 22 69,3 7,3 1,4 SL 160 2 62 96 0 0 SL 150 0 32 102 14 2
SL 164 0 53 99 12 0 (Tác giả tổng hợp trên nguồn số liệu từ Phòng Nội vụ huyện Phúc Thọ)
Thạc sĩ 7%
Tiến sĩ 1.4 %
Đại học 69%
Trung cấp 0%
Cao đẳng 22%
Biểu đồ 2. 4 Cơ cấu công chức tại UBND huyện Phúc Thọ theo trình độ chuyên
môn của năm 2022
Nhận xét
37
Qua bảng 2. 3 Trình độ chuyên môn của công chức huyện Phúc Thọ giai
đoạn 2020 – 2022 và Biểu đồ 2. 4 ta có thể thấy trình độ chuyên môn như sau:
+ Công chức có trình độ trung cấp chiếm tỷ trọng không đáng kể trong cơ
cấu trình độ chuyên môn của CC huyện. Đang giảm dần qua các năm, năm 2020 có
2 người chiếm 1,5% đến năm 2022 đã không còn CC có trình độ trung cấp.
+ Công chức có trình độ cao đẳng chiếm tỷ lệ khá cao và cũng giảm dần qua
các năm, năm 2020 có 62 người chiếm 38,5% đến năm 2022 chỉ còn 32 người
chiếm 22% tổng số 150 công chức.
+ CC có trình độ đại học chiếm tỷ trọng chủ yếu trong cơ cấu trình độ
chuyên môn. Từ bảng trên ta có thể thấy các công chức có trình độ cao đẳng, đại
học có xu hướng tăng dần, chứng tỏ chất lượng CC ngày càng được chú trọng và
nâng cao hơn. Năm 2020 là 96 người chiếm 60%, năm 2022 tăng lên 102 người.
+ Công chức có trình độ cao học chiếm tỷ lệ rất nhỏ. Toàn UBND huyện
năm 2022 có 14 người có trình độ thạc sĩ, 02 người có trình độ tiến sĩ.
Trình độ chuyên môn của CC của huyện Phúc Thọ ở mức khá, về cơ bản có
thể đáp ứng được yêu cầu của công việc hiện tại, nhưng về lâu dài nhất là trong thời
kỳ phát triển mới, có nhiều thách thức và thay đổi thì đội ngũ CC cần nâng cao trình
độ chuyên môn của mình hơn nữa, không chỉ để nâng cao khả năng cho bản thân
mà còn tích cực đóng góp vào công việc của tập thể, góp phần xây dựng kinh tế xã
hội, ổn định đời sống nhân dân.
2.2.2.2. Về trình độ lý luận chính trị
Bảng 2. 4 Trình độ lý luận chính trị của công chức tại UBND huyện Phúc Thọ
giai đoạn 2020 - 2022
2020
2021
2022
Tiêu chí
SL
%
SL
%
SL
%
Chưa qua ĐTBD
160 7
100 4,4
164 5
100 3,2
150 1
100 0,66
Sơ cấp
28
17,5
29
17,7
24
16
Trung cấp
125
78,1
130
79,1
124
83
Cử nhân
0,34
5
0
0
0
2 (Tác giả tổng hợp trên nguồn số liệu từ Phòng Nội vụ huyện Phúc Thọ)
38
Công chức tại huyện Phúc Thọ có trình độ lý luận chính trị trung bình cao,
đến năm 2022 chỉ còn có 1 công chức là chưa qua đào, tuy nhiên công chức tại
huyện Phúc Thọ chủ yếu có trình độ lý luận chính trị sơ cấp và trung cấp, công chức
có trình độ cử nhân, cao cấp còn khá ít, thể hiện:
Năm 2020 số người có trình độ sơ cấp là 28 người chiếm 17,5%, có trình độ
trung cấp là 125 chiếm 78,1% đến năm 2022 số người có trình độ sơ cấp, trung cấp
giảm dần và số người có trình độ cử nhân lại tăng lên là 5 người so với năm 2020
chiếm 0,34%.
2.2.2.3. Về trình độ quản lý nhà nước
Bảng 2. 5 Trình độ quản lý nhà nước của công chức tại UBND huyện Phúc Thọ
giai đoạn 2020 - 2022
2020 2021 2022 Tiêu chí
Chưa qua ĐTBD Cán sự Chuyên viên Chuyên viên chính Chuyên viên cao cấp % 100 28,7 0 17,5 53,8 0 % 100 22,5 0 17,7 58,6 1,2 % 100 20,6 0 21,3 54,8 3,3 SL 160 46 0 28 86 0 SL 150 31 0 32 87 5
140
120
127
119
114
100
80
60
40
46
37
31
20
0
SL 164 37 0 29 98 2 (Tác giả tổng hợp trên nguồn số liệu từ Phòng Nội vụ huyện Phúc Thọ)
Đã qua lớp ĐTBD
Chưa qua lớp ĐTBD
Năm 2020
Năm 2021
Năm 2022
Biểu đồ 2. 5 Cơ cấu công chức tại UBND huyện Phúc Thọ theo trình độ quản lý
nhà nước giai đoạn 2020 - 2022
39
Nhận xét
Qua biểu đồ 2. 5 Cơ cấu công chức tại UBND huyện Phúc Thọ về trình độ
quản lý nhà nước giai đoạn 2020 – 2022 ta thấy: Nhìn chung trình độ quản lý nhà
nước của công chức tại huyện Phúc Thọ khá cao. Năm 2020 chỉ có 46 người chưa
được qua lớp bồi dưỡng quản lý nhà nước chiếm 28,7% trong khi đó số công chức
qua lớp bồi dưỡng quản lý nhà nước là 114 người chiếm 71,3%. Tuy qua các năm
số lượng công chức qua lớp bồi dưỡng về quản lý nhà nước đã tăng lên đáng kể,
năm 2022 đã có 119 người đã qua lớp bồi dưỡng về quản lý nhà nước chiếm 79,4%
và số công chức chưa qua lớp bồi dưỡng giảm chỉ còn 31 chiếm 20,6% giảm 8,1%
so với năm 2020. Điều đó thể hiện sự quan tâm của cán bộ lãnh đạo huyện tới bồi
dưỡng quản lý nhà nước cho công chức huyện để đáp ứng nhu cầu và bắt kịp với sự
thay đổi của xã hội.
2.2.2.3. Về trình độ tin học, ngoại ngữ
Bảng 2. 6 Trình độ tin học, ngoại ngữ của công chức tại UBND huyện Phúc
Thọ giai đoạn 2020 - 2022
2020 2021 2022 Tiêu chí
% 100 SL 164 % 100 SL 150 % 100 SL 160
22,4 54 7,6 16 38 93 14 19 23,2 56,7 8,7 11,4 39 86 15 10 26,3 57,5 9,6 6,7 34 84 16 26
Trình độ tin học A B C Chưa qua đào tạo Trình độ ngoại ngữ (Tiếng anh) A B C Trung cấp trở lên 26 70 10 54 16 43,6 6,8 33,6 24,2 52,1 10,8 12,9 21,7 48,4 9,4 20,5 36 78 17 19
36 80 14 34 (Tác giả tổng hợp trên nguồn số liệu từ Phòng Nội vụ huyện Phúc Thọ)
* Về trình độ tin học
Qua bảng 2.6 ta thấy trình độ tin học của cán bộ, công chức của huyện Phúc
Thọ khá cao và tăng dần qua các năm.
40
Năm 2020 số người có trình độ tin học A là 34 người chiếm 22,4%, đến năm
2022 đã tăng lên là 39 người chiếm 26,3%, tăng 3,9% so với năm 2021.
Số người có trình độ tin học B chiếm tỷ trọng chủ yếu trong cơ cấu trình độ
tin học của cán bộ, công chức của huyện Phúc Thọ và cũng tăng dần qua các năm
Năm 2020 có 84 người chiếm 54%, đến năm 2022 tăng lên 86 người chiếm 57.5%
Số người có trình độ tin học C và cao đẳng, đại học chiếm tỷ trọng nhỏ, năm
2022 có 15 người có trình độ tin học C chiếm 9,6%,
Số người chưa qua đào tạo của huyện tương đối đáng kể, năm 2020 là 26
người chiếm 16%. Tuy nhiên giảm khá nhanh đến năm 2022 chỉ còn 10 người,
chiếm 6,7%
* Về trình độ ngoại ngữ (Tiếng anh)
A 24%
B 52% Trung cấp trở lên 13%
C 11%
Biểu đồ 2. 6 Cơ cấu công chức tại UBND huyện Phúc Thọ theo trình độ ngoại
ngữ (Tiếng anh) của năm 2022
Qua bảng 2.6 và Biểu đồ 2. 6, nhìn chung trình độ ngoại ngữ của cán bộ,
công chức tại huyện Phúc Thọ cao và tăng dần qua các năm:
Sổ công chức có trình độ ngoại ngữ B chiếm tỷ trọng nhiều nhất và tăng qua
các năm. Năm 2020 có 70 người chiếm 43,6% đến năm 2022 tăng lên 78 người
chiếm 52,1%.
41
Số cán bộ, công chức có trình độ ngoại ngữ A và C chiếm tỉ trọng nhỏ và
cũng tăng qua các năm. Năm 2022 có 36 người có trình độ loại A chiếm 24,2% và
17 người có trình độ loại C chiếm 10,8%
Nhìn chung đội ngũ công chức hiện nay tại UBND huyện Phúc Thọ phần lớn
đều có hạn chế cơ bản như kĩ năng về tin học văn phòng, kĩ năng về ngoại ngữ, kỹ
năng nghiệp vụ, kĩ thuật hành chính. Trong thời kì đất nước ta đang đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa như hiện đang đặt ra những yêu cầu cấp bách về cải cách
bộ máy Nhà nước, cải cách nền hành chính quốc gia.
2.3. Thực trạng đào tạo, bồi dưỡng công chức tại Ủy ban nhân dân
huyện Phúc Thọ
2.3.1. Xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng công chức
Để xác định nhu cầu đào tạo, hàng năm huyện đã tiến hành đánh giá đội ngũ
công chức trên cơ sở đánh giá so sánh với yêu cầu tiêu chuẩn công việc, chức trách
vị trí được giao. Công chức trong cơ quan hành chính cấp huyện sẽ căn cứ vào
nhiệm vụ kế hoạch được giao để xác định nhu cầu nhân lực, từ đó rà soát lại đội ngũ
nhân lực, đánh giá khả năng đảm trách công việc, đối chiếu tiêu chuẩn yêu cầu của
công việc, vị trí chức trách được giao để chỉ ra những bất hợp lý giữa người và việc
về trình độ chuyên môn, lý luận chính trị, ngoại ngữ, tin học để có kế hoạch ĐTBD
cho phù hợp.
Căn cứ Kế hoạch số: 82/KH-UBND ngày 14/07/2020 của UBND huyện
Phúc Thọ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức, viên chức năm 2021 (Giai đoạn
2021 - 2025), nội dung, chỉ tiêu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
cấp huyện như sau:
“Trên cơ sở quy hoạch phát triển nguồn nhân lực và thực trạng về chất
lượng, nhu cầu bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức trong năm 2021; giai
đoạn 2021 - 2025, UBND huyện Phúc Thọ dự kiến cử đi đào tạo, bồi dưỡng 4.051
lượt người cụ thể như sau:
- Đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ: 320 lượt người.
- Bồi dưỡng về lý luận chính trị: 111 lượt người.
- Bồi dưỡng về quản lý nhà nước: 240 lượt người.
- Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý: 27 lượt người.
42
- Bồi dưỡng về kiến thức, kỹ năng chuyên ngành: 1.667 lượt người.
- Bồi dưỡng theo hạng chức danh nghề nghiệp: 887 lượt người.
- Bồi dưỡng khác: 799 lượt người.
- Đảm bảo có ít nhất 80% cán bộ, công chức của cơ quan, đơn vị thuộc
UBND huyện Phúc Thọ được cập nhật kiến thức pháp luật, được bồi dưỡng về đạo
đức công vụ (dự kiến 70 người); 70% được bồi dưỡng cập nhật kiến thức, kỹ năng,
phương pháp thực thi công vụ (dự kiến 57 người).
(Xem chi tiết tại Phụ lục 02)
Các nội dung làm căn cứ để xác định nhu cầu ĐTBD bao gồm:
- Nhu cầu đào tạo đối với công chức của phòng, ban, cơ quan mình; căn cứ
vào tình hình thực hiện công việc, mức độ hoàn thành công việc xem còn yếu ở
mảng nào để cần đào tạo.
- Căn cứ vào định hướng của huyện năm sau và tình hình thực tế.
- Ngoài ra còn căn cứ vào nhu cầu đào tạo của cá nhân công chức xem họ
muốn tham gia đào tạo, bồi dưỡng theo hình thức nào, học tại chức hay học tập tại
các Học viện, trường Đại học trong nước hoặc nước ngoài.
Thủ trưởng đơn vị sẽ xác định nhu cầu đào tạo của đơn vị mình. Sau đó cán
bộ phụ trách nhân lực căn cứ vào các phiếu đó và tình hình của UBND huyện để
xác định nhu cầu đào tạo cụ thể rồi đưa vào kế hoạch ĐTBD để trình Chủ tịch
UBND phê duyệt.
Theo số liệu thống kê của phòng Nội vụ huyện Phúc Thọ thì nhu cầu ĐTBD
trong năm 2022 như sau:
Bảng 2. 7 Nhu cầu ĐTBD đội ngũ công chức của UBND huyện Phúc Thọ
năm 2022
Nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng
STT` 1 2 3 4 5 6 Đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn Bồi dưỡng về lý luận chính trị Bồi dưỡng về quản lý nhà nước Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý Về tin học Về ngoại ngữ (Tiếng anh) Năm 2022 75 50 86 54 16 9
(Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Phúc Thọ)
43
Qua bảng 2.7 ta thấy nhu cầu ĐTBD công chức của huyện là lớn. Chủ yếu số
công chức có nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng về trình độ chuyên môn (có 75/150 công
chức tham gia đào tạo) và trình độ lý luận chính trị (có 50/150). Tin học và ngoại
ngữ chiếm nhu cầu đào tạo ít nhất.
2.3.2. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức
2.3.2.1. Xác định mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng
Mục tiêu chung:
Nâng cao kiến thức chuyên môn, năng lực quản lý, kỹ năng điều hành và
thực thi công vụ của đội ngũ công chức UBND huyện đáp ứng yêu cầu phục vụ
công nghiệp hóa hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
Mục tiêu cụ thể:
- 100% được đào tạo đáp ứng tiêu chuẩn theo quy định, hình thành đội ngũ
lãnh đạo, quản lý năng động sáng tạo có tầm nhìn chiến lược, biết huy động mọi
nguồn lực tập trung cho phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
- 95% CB, CC giữ các chức vụ lãnh đạo, quản lý các cấp được đào tạo, bồi
dưỡng theo chương trình quy định của Chính phủ; 90% cán bộ lãnh đạo quản lý các
cơ quan chuyên môn được đào tạo, bồi dưỡng trước khi bổ nhiệm.
- Từ 70-80% CB, CC được bồi dưỡng kiến thức kỹ năng chuyên ngành theo
quy định của Chính phủ.
2.3.2.2. Xác định đối tượng đào tạo, bồi dưỡng
Căn cứ vào nhu cầu và mục tiêu đào tạo công chức mà lựa chọn đối tượng
đào tạo cho phù hợp.
- Với nhu cầu đào tạo về lý luận chính trị thì đối tượng đào tạo là tất cả các
công chức tại huyện mà chưa qua đào tạo về lý luận chính trị các cán bộ nâng cao
trình độ.
- Đào tạo kiến thức pháp luật trình độ chuyên môn nghiệp vụ kỹ năng làm
việc: Đào tạo về nội dung này thì đối tượng là các công chức có nhu cầu. Khi tổ
chức các khóa đào tạo này thì cần dựa vào kỹ năng hiện có của công chức và kỹ
năng theo yêu cầu để xem xét đối tượng nào thiếu các kỹ năng đó thì cần đưa đi đào
tạo.
44
- Đào tạo, bồi dưỡng về ngoại ngữ, tin học, kiến thức về hội nhập kinh tế
quốc tế và các kiến thức bổ trợ khác. Đối tượng đào tạo là các công chức tại huyện
chưa qua đào tạo và các cán bộ, công chức có nhu cầu.
2.3.2.3. Xác định nội dung và phương pháp đào tạo, bồi dưỡng
* Nội dung đào tạo bồi dưỡng công chức
- Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn: Đối với cấp huyện,
phấn đấu ở các lĩnh vực quan trọng đều có công chức có trình độ đào tạo cao (Thạc
sỹ trở lên), tập trung các chuyên ngành: Quản lý kinh tế, Luật học, Quản lý văn hóa,
Quản lý giáo dục, Quản lý y tế, Quản lý đất đai, Khoa học công nghệ, Nông nghiệp,
Giao thông vận tải, Kiến trúc, Xây dựng.
Bảng 2. 8 Kết quả đào tạo, bồi dưỡng công chức của UBND huyện Phúc Thọ về
trình độ chuyên môn giai đoạn 2020 - 2022
Lĩnh vực/ chuyên ngành đào tạo
Quản lý kinh tế Luật học Quản lý văn hóa Lĩnh vực chuyển đổi số trong quản lý đất đai Lĩnh vực giáo dục và đào tạo Quản lý y tế Khoa học công nghệ Chuyển đổi số trong hoạt động văn thư lưu trữ Nông nghiệp Kiến trúc Đào tạo trình độ Thạc sĩ 3 7 4 3 2 1 2 1 2 1 Đào tạo trình độ Tiến sĩ 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0
(Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Phúc Thọ)
- Đào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị, cập nhật đường lối, chủ trương
chính sách của Đảng và Nhà nước nhằm thường xuyên xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức Nhà nước có lập trường chính trị vững vàng, thái độ chính trị đúng đắn,
phẩm chất tư tưởng tốt Theo nguồn thống kê của phòng Nội vụ huyện Phúc Thọ,
trong giai đoạn 2020 - 2022, ĐTBD CC của UBND huyện Phúc Thọ đã đạt được
kết quả (đã hoàn thành khóa học như sau):
45
Bảng 2. 9 Kết quả ĐTBD công chức của UBND huyện Phúc Thọ về lý luận
chính trị, chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước giai đoạn 2020 - 2022
Người 83 97 13 Nội dung đào tạo, bồi dưỡng Đào tạo Trung cấp lý luận chính trị Bồi dưỡng (gồm cả sơ cấp) Bồi dưỡng cử nhân, cao cấp
(Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Phúc Thọ)
- Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về hành chính Nhà nước nhằm xây dựng một
đội ngũ cán bộ vững mạnh, tăng cường khả năng thích ứng của cán bộ công chức
Nhà nước trước yêu cầu của nhiệm vụ mới. Bồi dưỡng QLNN Trong giai đoạn 2020
- 2022 đạt kết quả như sau:
Bảng 2. 10 Kết quả đào tạo, bồi dưỡng công chức của UBND huyện Phúc Thọ
về quản lý Nhà nước giai đoạn 2020 - 2022
Người Nội dung đào tạo, bồi dưỡng
0 Bồi dưỡng chuyên viên chính
25 Bồi dưỡng chuyên viên
195 Bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước
(Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Phúc Thọ)
- Đào tạo, bồi dưỡng về kiến thức quản lý các lĩnh vực chuyên môn, nghiệp
vụ, kỹ năng nghề nghiệp để xây dựng một đội ngũ chuyên gia giỏi, có năng lực xây
dựng, hoạch định triển khai và tổ chức thực hiện các chính sách, quản lý các
chương trình, dự án của Nhà nước có hiệu quả đáp ứng các mục tiêu phát triển. Kết
quả từ năm 2020 đến năm 2022 huyện Phúc Thọ đã đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ và kiến thức pháp luật cho các công chức như sau:
Bảng 2. 11 Kết quả đào tạo, bồi dưỡng công chức của UBND huyện Phúc Thọ
về chuyên môn nghiệp vụ và kiến thức pháp luật giai đoạn 2020 - 2022
Nội dung đào tạo, bồi dưỡng
Người 50 35 32 107 Kỹ năng lãnh đạo, quản lý Bồi dưỡng lãnh đạo cấp phòng Bồi dưỡng công tác văn thư, lưu trữ Bồi dưỡng kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ
(Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Phúc Thọ)
46
* Hình thức đào tạo bồi dưỡng công chức
Nhận thấy tầm quan trọng của đào tạo và bồi dưỡng công chức, UBND
huyện đã đặc biệt chú trọng, lựa chọn hình thức đào tạo, bồi dưỡng phù hợp. Đó là
các hình thức:
- Tổ chức tập huấn tại chỗ:
Áp dụng để bồi dưỡng nhanh, vừa tập huấn vừa áp dụng triển khai thực hiện
theo chuyên môn và nơi làm việc,
- Tổ chức các cuộc hội thảo, nói chuyện chuyên đề:
Áp dụng cho toàn thể cán bộ công chức trong cơ quan những năm vừa qua
đã triển khai các buổi hội thảo, nói chuyện chuyên đề như Học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh phương hướng hoạt động của UBND giai đoạn 2021 –
2025.
- Tham gia học tại chức, văn bằng hai tại các trường Đại học, Cao học.
- Đào tạo, bồi dưỡng công chức huyện còn gắn với việc luân chuyển, điều
động công chức;
- Liên hệ các trường bồi dưỡng bên ngoài, cơ quan tổ chức liên hệ với các
trường bồi dưỡng như: Học viện Hành chính quốc gia,.. và các lớp đào tạo tiếng
Anh, tổ chức cho các cán bộ là Chủ tịch, phó chủ tịch UBND huyện tham gia lớp
học về nâng cao kỹ năng điều hành, lãnh đạo;
- Tham gia lớp đào tạo và bồi dưỡng tập trung do thành phố và Trung ương
mở, tạo điều kiện cho công chức học tập nâng cao trình độ năng lực.
Đây là một số hình thức bồi dưỡng phổ biến mà UBND huyện đã áp dụng
các cán bộ lãnh đạo của cơ quan đã đặc biệt quan tâm, đầu tư cho bồi dưỡng phát
triển trình độ chuyên môn cho các công chức để họ tiếp thu thêm kiến thức và đẩy
mạnh khả năng công tác, nhiệt huyết trong công việc, phục vụ tốt hơn cho tổ chức
trong tương lai.
* Kinh phí đào tạo bồi dưỡng công chức
Trong những năm vừa qua kinh phí đầu tư cho việc bồi dưỡng cán bộ, công
chức của địa phương được lấy từ ngân sách Nhà nước, và một phần nhỏ là từ nguồn
xã hội hóa, và nguồn tự thân của những công chức được cử đi học tập.
47
Kinh phí thực hiện Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
năm 2021 là 1.161.000.000 đồng, trong đó:
- Nguồn kinh phí đề nghị UBND tỉnh cấp: 731.000.000đồng
- Các nguồn kinh phí khác. 430.000.000 đồng (cá nhân tự túc)
(Xem chi tiết tại Phụ lục 02)
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước có các nội dung chi như: Chi
thù lao giảng viên, chi phí cho việc đi lại, ăn ở của giảng viên; Chi tài liệu học tập,
hỗ trợ tiền sinh hoạt cho học viên trong thời gian học tập trung. Chỉ cho tổ chức lớp
học (Thuê hội trưởng, phòng học, trang thiết bị học tập, chi tiền điện nước, văn
phòng phẩm, trông xe,...).
2.3.3. Triển khai đào tạo, bồi dưỡng công chức
Dựa trên nhu cầu ĐTBD công chức, phòng Nội vụ huyện xây dựng kế hoạch
ĐTBD hàng năm.
Kế hoạch số: 77/KH-UBND ngày 26/6/2019 của UBND huyện Phúc Thọ về
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức năm 2020 (Giai đoạn 2021 -
2025).
Kế hoạch số: 57/KH-UBND ngày 14/6/2020 của UBND huyện Phúc Thọ về
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức năm 2021 (Giai đoạn 2021 -
2025).
Kế hoạch số: 82/KH-UBND ngày 14/7/2021 của UBND huyện Phúc Thọ về
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức năm 2022 (Giai đoạn 2021 -
2025).
Do bản Kế hoạch về ĐTBD cán bộ, công chức khá dày, nên tác giả chỉ đóng
01 bản Kế hoạch số: 82/KH-UBND ngày 14/07/2020 của UBND huyện Phúc Thọ
về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức, viên chức năm 2021 (Giai đoạn 2021 -
2025) sau phần phụ lục.
Sau khi hoàn thành xong các bước chuẩn bị xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng công chức thì các phòng, ban, đơn vị tiến hành theo kế hoạch đã được Chủ
tịch UBND huyện phê duyệt. Thời gian tiến hành khóa đào tạo, bồi dưỡng sẽ được
chọn vào thời điểm hợp lý cho công chức để không ảnh hưởng tới quá trình làm
việc của họ.
48
- UBND có trách nhiệm: Phân công chuyên viên thực hiện theo dõi, duy trì
việc thực hiện kế hoạch, chương trình đào tạo; phân công CB, CC có chuyên môn
trực tiếp kèm cặp, chỉ bảo những công chức mới được tuyển dụng hoặc làm việc
theo chế độ hợp đồng lao động tại các phòng, ban.
- Phòng Nội vụ huyện tham mưu cho UBND huyện lập kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức hàng năm và tổ chức thực hiện khi được đồng ý Quyết
định phê duyệt
- Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện căn cứ các văn bản quy định của nhà
nước về hỗ trợ kinh phí cho đào tạo, bồi dưỡng công chức và kế hoạch hàng năm
của huyện Phối hợp phòng Nội vụ huyện tham mưu phân bố hướng dẫn sử dụng và
quyết toán kinh phí chi cho đào tạo bồi dưỡng.
- Công chức huyện nghiêm túc tham gia việc đào tạo, bồi dưỡng theo Kế
hoạch của UBND huyện. Không ngừng tự học hỏi, bồi dưỡng kiến thức về chuyên
môn nghiệp vụ và lý luận chính trị đáp ứng yêu cầu công việc đảm nhiệm.
2.3.4. Đánh giá kết quả đào tạo, bồi dưỡng công chức
UBND huyện sẽ kết hợp với phòng Nội vụ để thực hiện đánh giá này.
* Đối với hình thức đào tạo trong công việc, cụ thể là đào tạo kèm cặp
Sau thời gian tập sự, người hướng dẫn trực tiếp ở các phòng, ban chức năng
thuộc UBND sẽ đánh giá mức độ đảm đương độc lập các công việc được giao.
* Đối với hình thức đào tạo ngoài công việc
UBND huyện chủ yếu đánh giá chất lượng đào tạo, bồi dưỡng theo các nội
dung sau:
- Sự phù hợp về nội dung của các khóa đào tạo, bồi dưỡng với yêu cầu công
việc.
+ Cần quan sát quá trình học tập của học viên và giảng dạy của giáo viên.
Thứ nhất việc quan sát vận hành của các điều kiện cơ sở vật chất xem đã đáp ứng
được yêu cầu của chương trình giảng dạy hay chưa. Thứ hai là trong quá trình học,
phối hợp với các cán bộ lớp để tổ chức điểm danh đầu hoặc cuối giờ để xem lượng
học viện có đi đủ hay không? Tổ chức kiểm tra đột xuất đối với các buổi học ghi
nhận và sau đó có đánh giá nhất định.
49
+ Dùng các phiếu đánh giá, cho cả học viên và giáo viên để có thể đánh giá
tổng quát quá trình học với các câu hỏi để có cái nhìn tổng quan từ phía học viên về
quá trình học.
Qua đó, tác giả tiến hành khảo sát phát ra 150 phiếu khảo sát về đào tạo, bồi
dưỡng công chức tại UBND huyện Phúc Thọ và thu về được 143 phiếu hợp lệ. Kết
quả thu về từ 143 phiếu đánh giá như sau:
Bảng 2. 12 Mức độ truyền đạt kiến thức của giảng viên đào tạo năm 2022
Mức độ truyền đạt kiến thức của giảng viên Tỷ lệ (%)
Rất dễ hiểu 53
Dễ hiểu 31
Bình thường 13
Khó hiểu 3
(Nguồn: Khảo sát của tác giả)
Khi khảo sát về cách thức truyền đạt của giảng viên, có chiếm 53% cho rằng
cách truyền đạt của giảng viên là rất dễ hiểu, có 31% cho rằng cách truyền đạt của
giảng viên là dễ hiểu, 13% cho rằng cách truyền đạt của giảng viên là bình thường
và chỉ có 3% cho rằng cách thức truyền đạt khó hiểu, nội dung giảng không sinh
động, nhàm chán.
Bảng 2. 13 Mức độ phù hợp về nội dung của các khóa đào tạo, bồi dưỡng với
yêu cầu công việc
Mức độ phù hợp Tỷ lệ (%)
Rất phù hợp 74
Phù hợp 19
Ít phù hợp 6
Không phù hợp 1
(Nguồn: Khảo sát của tác giả)
50
Phù hợp, 19, 19%
Ít phù hợp, 6, 6%
Rất phù hợp, 74, 74%
Không phù hợp, 1%
Biểu đồ 2. 7 Mức độ phù hợp về nội dung của các khóa đào tạo, bồi dưỡng với
yêu cầu công việc
Khi khảo sát về mức độ phù hợp về nội dung của các khóa đào tạo, bồi
dưỡng cho công chức, có chiếm 77% cho rằng nội dung của các khóa ĐTBD phù
hợp với yêu cầu công việc là rất phù hợp, có 19 % cho rằng nội dung của các khóa
ĐTBD phù hợp với yêu cầu công việc là phù hợp, 8% khác cho rằng ít có sự phù
hợp giữa nội dung các khóa ĐTBD với yêu cầu công việc và chỉ có 1% cho rằng nội
dung của các khóa ĐTBD phù hợp với yêu cầu công việc là không phù hợp.
+ Các giảng viên cũng có phiếu đánh giá về quá trình học bằng các câu hỏi
như. Điều kiện trang thiết bị có đáp ứng được công tác giảng dạy hay không? Thái
độ học tập của học viên như thế nào? Nhận định khách quan của giảng viên về sự
tiếp thu của học viên...
+ Bằng những phiếu điều tra, sau khi tổng hợp sẽ có một cái nhìn khách quan
hơn tổng quát hơn về quá trình tổ chức đào tạo bồi dưỡng, và nhận thấy được các
khuyết điểm để thay đổi trong đợt tổ chức sau.
- Mức độ áp dụng kiến thức, kỹ năng được học của học viên vào công việc
Với hình thức thứ hai là đào tạo, bồi dưỡng ngoài công việc sẽ chủ yếu đánh
giá kết quả dựa vào văn bằng chứng chỉ do cơ sở đào tạo cấp sau khi kết thúc khóa
đào tạo. Đó là việc đánh giá hiệu quả của quá trình đào tạo bồi dưỡng mang lại cho
các học viên.
51
Bảng 2. 14 Kết quả đánh giá mức độ áp dụng kiến thức, kỹ năng được đào tạo,
bồi dưỡng của công chức vào công việc năm 2022
Mức độ áp dụng
Nhiều Bình thường Ít Tỷ lệ (%) 67 28 5
(Nguồn: Khảo sát của tác giả)
Qua bảng trên, trong tổng số 133 công chức được hỏi có 67% cho rằng mức
độ áp dụng kiến thức, kỹ năng được đào tạo, bồi dưỡng vào thực tế ở mức nhiều,
28% cho rằng áp dụng ở mức trung bình và chỉ có 5% nói rằng mức độ áp dụng
kiến thức, kỹ năng được đào tạo, bồi dưỡng vào thực tế ở mức ít. Có thể thấy, nội
dung đào tạo bồi dưỡng công chức phù hợp với yêu cầu công việc với thực tế công
việc và tính sát thực ở mức độ tương đối cao
Kết quả đánh giá được thể hiện thông qua các báo cáo. Phòng Nội vụ có
trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch đào tạo bồi dưỡng với Chủ tịch
UBND huyện.
Quá trình đánh giá lại toàn bộ các khâu của bồi dưỡng là vô cùng quan trọng,
vì nó phản ánh sự thành công hay thất bại của một khóa đào tạo, bồi dưỡng.
2.4. Đánh giá chung về đào tạo, bồi dưỡng công chức tại Ủy ban nhân
dân huyện Phúc Thọ
2.4.1. Một số mặt đã đạt được
Được sự quan tâm chỉ đạo sâu sát của Huyện ủy, UBND huyện trong việc
xây dựng, triển khai thực hiện kế hoạch ĐTBD công chức và đầu tư kinh phí thỏa
đáng cho ĐTBD. Nhận thức về ĐTBD của cán bộ, công chức, viên chức UBND
huyện khá tốt. Do đó chất lượng ĐTBD trong cơ quan được nâng cao và đã đạt
được một số kết quả:
Đội ngũ công chức của UBND huyện có ý thức tự giác. Công chức trong cơ
quan đã thực hiện học tập theo đúng yêu cầu ngạch bậc, của chức danh trực tiếp
phục vụ cho việc thực hiện nhiệm vụ và công vụ được giao, đồng thời có ý thức học
tập, tự nghiên cứu về cả chuyên môn nghiệp vụ và lý luận chính trị.
Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng 5 năm hàng năm với số lớp, loại hình
lớp, nguồn kinh phí phù hợp, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ công tác, UBND huyện đã
52
quyết định ban hành kế hoạch hàng năm kèm theo kinh phí đào tạo cho từng lớp
trong kế hoạch, chỉ đạo các ngành liên quan thực hiện chế độ, chính sách đào tạo,
bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức phù hợp với quy định của cơ quan có thẩm
quyền và điều kiện ngân sách của huyện trong từng thời kì.
Công chức được cử đi đào tạo bồi dưỡng rất tích cực, cân bằng giữa học tập
và công tác, đảm bảo chất lượng trong cả đào tạo, bồi dưỡng và hiệu quả công việc
Từ 2020 – 2022, UBND huyện đã tổ chức 12 lớp bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ, 4 lớp bồi dưỡng nâng cao kỹ năng lãnh đạo, quản lý, 7 lớp bồi dưỡng
công tác quản lý nhà nước, 4 lớp đào tạo tin học, 6 lớp đào tạo ngoại ngữ.
Công chức được đào tạo, bồi dưỡng tại Trường đào tạo cán bộ Lê Hồng
Phong, Học viện Hành chính Quốc gia từ năm 2020 – 2022, huyện Phúc Thọ đã đào
tạo, bồi dưỡng hoặc cử đi đào tạo, bồi dưỡng 501 lượt công chức.
Đối với công chức hành chính: Tỷ lệ đạt tiêu chuẩn về lý luận chính trị đạt
100%, quản lý nhà nước đạt 85%, chuyên môn đạt 90%. Tỷ lệ về quản lý nhà nước
và trình độ chuyên môn còn thấp nhưng vẫn tăng so với năm 2019, lần lượt là 20%
và 25%.
Cán bộ chuyên trách và công chức đạt tiêu chuẩn quy định chung khoảng
80% tỷ lệ này tăng so với năm 2019 khoảng 25%.
Đa số cán bộ, công chức sau khi tốt nghiệp trở về đơn vị công tác được bố
trí, sử dụng phù hợp với chuyên ngành đào tạo, vị trí công tác, trình độ năng lực
được nâng lên, thay đổi phong cách làm việc theo hướng tích cực, đáp ứng được
yêu cầu thực thi công vụ. Góp phần hoàn thiện công tác cải cách hành chính tại cơ
quan, đơn vị. Đáp ứng yêu cầu quy hoạch cán bộ, đề bạt cán bộ và chuẩn hóa cán
bộ, công chức.
2.4.2. Một số tồn tại, hạn chế
Bên cạnh những thành tích đạt được, ĐTBD công chức của UBND huyện
Phúc Thọ vẫn còn một số hạn chế sau:
Việc xác định nhu cầu bồi dưỡng và đối tượng bồi dưỡng chủ yếu mới chỉ
căn cứ vào các quy định của Nhà nước mà ít căn cứ vào năng lực thực tế của công
chức. Chưa xây dựng được hệ thống chương trình bồi dưỡng công chức toàn diện,
phù hợp với hệ thống tiêu chuẩn chức danh công chức. Còn thiếu hụt những nội
53
dung cập nhật thông tin, kiến thức về pháp luật, tình hình chính trị, kinh tế, xã hội
trong nước và quốc tế.
Phương thức bồi dưỡng còn ít và sử dụng chưa phổ biến. Việc đánh giá hiệu
quả của ĐTBD chỉ thông qua đánh giá nội dung, chương trình bồi dưỡng, công tác
tổ chức thực hiện.
Một số giảng viên còn hạn chế về phương pháp, kỹ năng chuyên môn, kiến
thức thực tiễn, tri thức khoa học mới nên chất lượng giảng dạy thấp.
Việc quản lý, sử dụng kinh phí ĐTBD công chức chưa có sự nhất quán.
Thông thường, việc tổ chức mở lớp phải áp dụng cùng một lúc nhiều định mức kinh
phí. Bản thân từng loại định mức kinh phí khi áp dụng cho các loại lớp cũng có
nhiều bất cập, dẫn tới tình trạng lớp thì thừa kinh phí, lớp lại thiếu kinh phí.
Việc đầu tư trang bị cơ sở vật chất cho các cơ sở bồi dưỡng còn hạn chế.
Thiết kế phòng học chưa đạt tiêu chuẩn. Đầu tư trang thiết bị phục vụ dạy và học
chưa đồng bộ, thiếu các phương tiện hiện đại để thực hiện đổi mới phương pháp dạy
và học. Vì vậy, kết quả ĐTBD công chức bị hạn chế.
Việc sử dụng công chức sau mỗi chương trình bồi dưỡng của Ủy ban chưa
đạt được hiệu quả. Trong tất cả những người được đi học các lớp chuyên môn
nghiệp vụ, được bồi dưỡng thì chỉ ít trong số họ là được sắp xếp một công việc cao
hơn một số người được luân chuyển thuyên chuyển làm công việc khác, còn đa số
thì vẫn giữ nguyên vị trí công việc của mình. Có thể nói điều này ảnh hưởng rất lớn
đến công việc cũng như trách nhiệm của người công chức.
2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế
Những hạn chế trên còn tồn tại là do những nguyên nhân chủ yếu sau:
Hệ thống các văn bản quy định về bồi dưỡng công chức chưa chặt chẽ và
đồng bộ hoàn chỉnh, còn nhiều văn bản chồng chéo, chưa quy định cụ thể, rõ ràng.
Vẫn còn thiếu các văn bản quy phạm pháp luật quy định, hướng dẫn cụ thể về một
số nội dung của công tác bồi dưỡng công chức trong hoạt động quản lý Nhà nước,
điều này. gây khó khăn trong việc triển khai thực hiện các nội dung về bồi dưỡng
công chức. Nội dung chương trình của các lớp bồi dưỡng về quản lý Nhà nước còn
khá nặng về phần lý thuyết, vẫn bị trùng lặp giữa các chương trình bồi dưỡng.
54
Nhận thức của một vài công chức còn chưa chú trọng đến việc học hoặc do
yêu cầu công tác đòi hỏi công việc ngày càng nhiều nên chưa sắp xếp tốt thời gian
để tự học. Chất lượng bồi dưỡng (nhất là hệ tại chức) chưa cao, một số công chức
đang chạy theo bằng cấp.
Việc xây dựng quy hoạch kế hoạch chưa hoàn toàn dựa trên cơ sở khoa học
và căn cứ thực tiễn chưa có sự điều tra cơ bản để nắm bắt chính xác tình hình thực
tế về trình độ, khả năng, điều kiện và triển vọng của từng đối tượng công chức. Vì
vậy chưa xác định được điều kiện cần phải có trong bồi dưỡng
Do cơ sở vật chất của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng còn thiếu hoặc một số
chương trình, giáo trình trung ương chưa tổ chức tập huấn chuyển giao cho giảng
viên của tỉnh cho nên chưa đáp ứng được nhu cầu học tập của công chức như: lớp
bồi dưỡng về quản lý Nhà nước, chương trình chuyên viên, chuyên viên chính, các
lớp bồi dưỡng về kỹ năng chuyên môn, giao tiếp hành chính.
Nguồn kinh phí cho bồi dưỡng còn hạn chế. Định mức sử dụng kinh phí
mang nặng tính bình quân trên một học viên, không chú trọng tới tính phức tạp của
từng đối tượng nội dung, hình thức bồi dưỡng khác nhau đòi hỏi chi phí khác nhau.
Tiểu kết chương 2
Chương 2 bài nghiên cứu trình bày chi tiết các kết quả nghiên cứu về nội
dung ĐTBD của UBND huyện, đó là: xác định nhu cầu ĐTBD; xác định mục tiêu
ĐTBD; lựa chọn đối tượng ĐTBD; xây dựng chương trình và dự tính chi phí đào
tạo; lựa chọn và đào tạo giáo viên; đánh giá chương trình và kết quả ĐTBD. Qua đó
tác giả xác định, phân tích và đánh giá được những ưu điểm của ĐTBD đội ngũ
công chức tại UBND huyện Phúc Thọ và một số hạn chế nhất định về hoạt động xác
định nhu cầu đào tạo, về việc xây dựng chương trình đào tạo, phương pháp đào tạo,
chất lượng giảng viên giảng dạy cũng như chi phí và việc đánh giá hiệu quả chương
trình ĐTBD. Những nghiên cứu về thực trạng ĐTBD CC tại UBND huyện Phúc
Thọ sẽ là căn cứ quan trọng để tác giả đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
ĐTBD của UBND huyện, hướng đến thực hiện mục tiêu nâng cao kiến thức chuyên
môn, năng lực quản lý, kỹ năng điều hành và thực thi công vụ của đội ngũ CC
UBND huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu phục vụ công nghiệp
hóa hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
55
Chương 3
GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
CÔNG CHỨC TẠI UBND HUYỆN PHÚC THỌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
3.1. Quan điểm và mục tiêu chiến lược đào tạo, bồi dưỡng công chức tại
UBND huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội tới năm 2025
3.1.1. Quan điểm đào tạo, bồi dưỡng công chức tại UBND huyện Phúc
Thọ
Quán triệt quan điểm của Đảng, Nhà nước về thống nhất về xây dựng bộ
máy công chức theo nguyên tắc tập trung dân chủ đồng thời nhằm đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và yêu cầu của quá trình hội nhập quốc tế.
Phát triển đội ngũ công chức phải gắn với đào tạo, bồi dưỡng, coi đầu tư cho
đào tạo, bồi dưỡng là đầu tư cho phát triển nhân lực, huy động toàn xã hội tham gia
và tối đa hóa các nguồn lực phục vụ đào tạo, bồi dưỡng công chức.
Đào tạo, bồi dưỡng công chức cần phải có quá trình, quán triệt chủ trương,
chính sách. Phải làm tốt các khâu như: quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí sử
dụng, luân chuyển, kiểm tra giám sát và quản lý công chức.
Cần chú trọng, giữ và thu hút nhân tài, chuyên gia có trình độ chuyên môn
cao; kiến nghị Nhà nước sửa đổi cơ chế đãi ngộ cho phù hợp với đặc thù của ngành;
chú trọng nâng cao đạo đức công vụ, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp, từng bước cụ
thể hóa việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh áp dụng vào các
nhiệm vụ, việc làm hàng ngày của từng cá nhân.
Việc đào tạo, bồi dưỡng công chức là nhiệm vụ của các cấp, các ngành và
toàn xã hội và phải có tính chiến lược lâu dài.
Vì vậy, UBND huyện Phúc Thọ cần đặc biệt quan tâm, chú trọng đến đào
tạo, bồi dưỡng công chức trong đơn vị, có cơ chế đào tạo, bồi dưỡng khoa học, hợp
lý, phù hợp thời đại.
3.1.2. Mục tiêu chiến lược đào tạo, bồi dưỡng công chức tại UBND huyện
Phúc Thọ
Căn cứ kết quả đạt được đối với các mục tiêu, giải pháp sau 5 năm triển khai
Quyết định số 163/QĐ-TTg ngày 25/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016 - 2025,
56
UBND huyện Phúc Thọ tổ chức xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức giai đoạn 2021 - 2025
Mục tiêu Kế hoạch là tập trung bồi dưỡng theo yêu cầu của vị trí việc làm,
kiến thức, kỹ năng chuyên ngành cho cán bộ, công chức cấp tỉnh, cấp huyện. Đảm
bảo 100% cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn quy định trước khi bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại chức vụ lãnh đạo, quản lý; 100% cán bộ, công chức đáp ứng
yêu cầu tiêu chuẩn quy định trước khi bổ nhiệm ngạch. Bảo đảm hàng năm ít nhất
80% cán bộ, công chức được cập nhật kiến thức pháp luật, được bồi dưỡng về đạo
đức công vụ; 70% được bồi dưỡng cập nhật kiến thức, kỹ năng, hương pháp thực thi
công vụ.
Đồng thời, phấn đấu đến hết năm 2025, có 85% cán bộ cấp xã có trình độ
chuyên môn từ đại học trở lên; 100% công chức cấp xã công tác tại các xã, phường,
thị trấn khu vực đồng bằng, khu vực miền núi có trình độ chuyên môn từ đại học trở
lên; 100% công chức cấp xã có trình độ chuyên môn phù hợp với vị trí đảm nhiệm.
Hàng năm, ít nhất 60% cán bộ, công chức cấp xã được bồi dưỡng cập nhật
kiến thức, kỹ năng, phương pháp, đạo đức công vụ. Đến năm 2025, có 100% cán
bộ, công chức người Kinh công tác tại vùng có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống
sử dụng được ít nhất một thứ tiếng dân tộc tại địa bàn công tác.
Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được bồi dưỡng cập nhật và
nâng cao kỹ năng, phương pháp hoạt động ít nhất 01 lần trong thời gian 02 năm.
Bên cạnh đó, phấn đấu đến năm 2025, có 100% viên chức được bồi dưỡng
theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp trước khi bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp;
100% viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý được bồi dưỡng năng lực, kỹ năng
quản lý trước khi bổ nhiệm. Hàng năm, ít nhất 60% viên chức được bồi dưỡng về
đạo đức nghề nghiệp; cập nhật nâng cao kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp chuyên
ngành.
Phấn đấu 100% đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2021-2026 được bồi
dưỡng kiến thức pháp luật; kiến thức, kỹ năng và phương pháp hoạt động. Đại biểu
được bồi dưỡng cập nhật kiến thức, kỹ năng và phương pháp hoạt động ít nhất 01
lần trong nhiệm kỳ.
57
- Nghiêm túc các quy định nêu tại Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày
01/9/2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và các
văn bản hướng dẫn thi hành;
- Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 101/2017/NĐ-CP (sau khi được
cấp có thẩm quyền ban hành);
- Chỉ thị số 28/CT-TTg ngày 18/9/2018 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy
mạnh bồi dưỡng trước khi bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý đối với cán bộ, công
chức, viên chức;
- Quyết định số 705/QĐ-TTg ngày 07/6/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Đề án sắp xếp, tổ chức lại các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức thuộc các cơ quan trong hệ thống chính trị đến năm 2030;
- Quyết định số 1659/QĐ-TTg ngày 19/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Đề án "Chương trình quốc gia về học tập ngoại ngữ cho cán bộ, công
chức, viên chức giai đoạn 2019 - 2030";
- Các quyết định: số 402/QĐ-TTg ngày 14/03/2016 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Đề án phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc
thiểu số trong thời kỳ mới; số 771/QĐ-TTg ngày 26/06/2018 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Đề án "Bồi dưỡng kiến thức dân tộc đối với cán bộ, công chức, viên
chức giai đoạn 2018 - 2025"; số 242/QĐ-TTg ngày 26/02/2018 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt “Đề án Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác tổ chức thi hành
pháp luật”; số 861/QĐ-TTg ngày 11/07/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Đề án "Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng
giai đoạn 2019 - 2021"; số 1847/QĐ-TTg ngày 27/12/2018 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt Đề án Văn hóa công vụ; số 1893/QĐ-TTg ngày 31/12/2018
của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Bồi dưỡng cán bộ, công chức
Hội Liên hiệp Phụ nữ các cấp và chi hội trưởng phụ nữ giai đoạn 2019 - 2025”.
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng công
chức tại Ủy ban nhân dân huyện Phúc Thọ
3.2.1. Hoàn thiện khung pháp lý cho đào tạo, bồi dưỡng
Hiệu quả ĐTBD công chức của UBND huyện Phúc Thọ phụ thuộc rất lớn
vào chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Các văn bản quy phạm pháp
58
luật về bồi dưỡng cán bộ, công chức đã được Thủ tướng Chính phủ ban hành trên
cơ sở đó phải xây dựng được các văn bản cụ thể về từng nội dung, phải được cán bộ
ngành và địa phương cụ thể hóa phù hợp với điều kiện của từng cơ quan, đơn vị. Từ
đó sẽ thực hiện tốt nhiệm vụ mà Thủ tướng Chính phủ giao cho và qua đó sẽ phát
huy được sức mạnh tổng hợp của các chế độ, chính sách được ban hành.
Để thực hiện nhiệm vụ này cần hoàn thiện hệ thống các văn bản pháp luật
làm cơ sở pháp lý cho hoạt động ĐTBD trên cơ sở rà soát hệ thống các văn bản hiện
hành về bồi dưỡng, phát hiện những bất cập để sửa đổi và hoàn thiện cho phù hợp
với tình hình thực tế. Đặc biệt cần chú ý những văn bản quy định về quy hoạch, kế
hoạch ĐTBD, chương trình phương pháp bồi dưỡng đối với các đối tượng cụ thể,
các văn bản về văn bằng, chứng chỉ và cấp văn bằng, chứng chỉ về chế độ, chính
sách đối với cán bộ, công chức tham gia bồi dưỡng. Mặt khác tổ chức nghiên cứu
và xây dựng những văn bản quy phạm pháp luật mới.
Xây dựng hệ thống các chế độ, chính sách đãi ngộ phù hợp cho cán bộ, công
chức yên tâm và tích cực tham gia ĐTBD. Chế độ, chính sách phải đặc biệt chú
trọng gần bồi dưỡng với sử dụng và tạo động lực mạnh cho cán bộ công nhân viên
nhiệt tình tham gia học tập.
3.2.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ chuyên trách về đào tạo, bồi dưỡng
Năng lực của cán bộ làm công tác bồi dưỡng và phát triển có ảnh hưởng lớn
tới hiệu quả công tác này trong tổ chức. Nếu cán bộ chuyên trách không được đào
tạo đúng chuyên môn hoặc kinh nghiệm còn hạn chế sẽ có ảnh hưởng không tốt tới
vấn đề này. Tùy thuộc vào trình độ chuyên môn, kinh nghiệm của cán bộ phụ trách
công tác bồi dưỡng và phát triển mà hoạt động bồi dưỡng, phát triển của tổ chức có
được tiến hành một cách quy củ và hiệu quả hay không.
- Mục tiêu của việc nâng cao năng lực cho cán bộ chuyên trách về công tác
đào tạo nhằm:
+ Nâng cao trình độ chuyên môn về chuyên ngành quản trị nhân lực cho cán
bộ phụ trách đào tạo;
+ Đào tạo kỹ năng, phong cách làm việc cần thiết cho đội ngũ cán bộ chuyên
môn này.
- Để nâng cao được chất lượng, trình độ của cán bộ chuyên trách đào tạo,
59
bồi dưỡng cần tiến hành:
+ Đánh giá lại năng lực của đội ngũ cán bộ làm công tác đào tạo. Việc đánh
giá như vậy có thể xem xét đến năng lực kiến thức, kỹ năng, tố chất và thái độ của
cán bộ làm công tác đào tạo so với tiêu chuẩn năng lực nghề nghiệp có phù hợp hay
không? Quá trình đánh giá này nên có sự chỉ đạo trực tiếp của ban lãnh đạo, nhằm
đảm bảo tính khách quan trong đánh giá.
+ Mở các lớp bồi dưỡng ngắn hạn về quản lý và phân tích dự án đào tạo, cử
các cán bộ làm công tác đào tạo đi tham gia các hội nghị, hội thảo của các chuyên
gia, cử đi đào tạo tại các lớp nâng cao chuyên môn ở các trường, trung tâm uy tín về
đào tạo chuyên ngành quản trị nhân lực như: Học viện Hành chính Quốc gia, trường
Đại học Thương mại, trường Đại học Lao Động - Xã Hội,... hoặc có thể tiến hành tổ
chức tập huấn cho nhóm cán bộ này..
+ Bên cạnh việc đào tạo để nâng cao trình độ, chuyên môn nghiệp vụ, cần
phải tích cực bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ làm ĐTBD về các kỹ năng giao tiếp,
ứng xử, về trình độ ngoại ngữ và công nghệ thông tin. Đặc biệt là các kiến thức về
quản lý cán bộ, công chức trên các thiết bị hiện đại như máy tính, để họ có đủ điều
kiện thực hiện công việc tốt hơn trong thời đại công nghệ 4.0 như hiện nay.
3.2.3. Hoàn thiện và đổi mới hoạt động xác định nhu cầu đào tạo, bồi
dưỡng
Xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng chính là bước đầu tiên trong quy trình
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức. Nếu bước xác định nhu cầu đào tạo, bồi
dưỡng chính xác thì những bước tiếp theo của quá trình đào tạo, bồi dưỡng như: xây
dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng và đánh giá đào tạo,
bồi dưỡng cũng sẽ chính xác, đáp ứng được mục tiêu đề ra.
Chính vì vậy cần hoàn thiện công tác xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng
công chức bằng một số biện pháp sau:
- Công tác xác định nhu cầu ĐTBD trong cơ quan, đơn vị cần phải được diễn
ra thường xuyên hơn, không chỉ theo định kỳ hàng năm. Việc xác định nhu cầu đào
tạo phải sát với điều kiện thực tế theo từng thời kỳ của cơ quan, đơn vị, phải tiến
hành xác định nhu cầu đào tạo thường xuyên hơn có thể theo quý trong năm hoặc 6
tháng tiến hành một lần.
60
- Cần phải chủ động, thường xuyên tìm ra khoảng cách giữa kết quả thực
hiện công việc của công chức với các yêu cầu mà công việc đặt ra. Muốn vậy, đơn
vị phải tiến hành phân tích các nhiệm vụ, và tìm ra đâu là nhiệm vụ trọng tâm và
phù hợp với yêu cầu trong từng thời kỳ; từ đó, xác định những kiến thức, kỹ năng
mà đội ngũ công chức cần phải có để tiến hành xác định nhu cầu đào tạo, bồi
dưỡng.
- Thường xuyên khuyến khích công chức tự đánh giá năng lực và tự xác định
nhu cầu đào tạo của bản thân. Từ đó, đội ngũ công chức sẽ chủ động tiếp cận với
các khóa đào tạo thông qua việc làm đơn đăng ký tham gia khóa đào tạo hay có
những trao đổi của mình về mong muốn, nguyện vọng được đào tạo của bản thân.
3.2.4. Hoàn thiện và đổi mới hoạt động xây dựng, triển khai kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng
Nghiêm túc triển khai Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của
Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức đã quy định về mục
tiêu đào tạo, bồi dưỡng công chức: “Trang bị kiến thức, kỹ năng, phương pháp thực
hiện nhiệm vụ trong hoạt động công vụ của cán bộ, công chức và hoạt động nghề
nghiệp của viên chức, góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
chuyên nghiệp, có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị và năng lực, đáp
ứng yêu cầu phục vụ nhân dân, sự nghiệp phát triển của đất nước”
Các chương trình đào tạo, bồi dưỡng cần sát với thực tế, hướng vào các vấn
đề thiết thực đặt ra từ quá trình thực thi công vụ, nâng cao kỹ năng hành chính của
đội ngũ công chức. Thông qua đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ và kỹ
năng hành chính bảo đảm tính thống nhất trong hoạt động của cơ quan hành chính,
nhất là trong giải quyết các yêu cầu của nhân dân.
Chính vì vậy cần hoàn thiện và đổi mới công tác xây dựng kế hoạch ĐTBD
công chức, cụ thể là đổi mới phương thức và nội dung các chương trình đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức bằng một số biện pháp sau:
- Nội dung đào tạo, bồi dưỡng:
Phải bảo đảm trang bị đủ kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ theo yêu cầu công vụ,
quy định theo tiêu chuẩn cho công chức, các ngạch hành chính, kiến thức văn hóa
công sở, trách nhiệm và đạo đức công chức. Nội dung cần bao quát kiến thức cơ
61
bản nhằm trang bị cho người học thế giới quan duy vật biện chứng, phương pháp
luận khoa học cách mạng, nâng cao năng lực tư duy lý luận, năng lực tổ chức thực
tiễn, tổng kết thực tiễn, khả năng ứng dụng lý luận một cách sáng tạo, hiệu quả.
Kiến thức cơ bản phải cung cấp cho công chức phương pháp nghiên cứu, phương
pháp phát hiện, xử lý, giải quyết các vấn đề thực tiễn. Cần dành một tỷ lệ thích hợp
cho kỹ năng thực hành trong cấu trúc chương trình đào tạo, bồi dưỡng cho các đối
tượng khác nhau để khi gặp những tình huống cụ thể trong công tác thì cán bộ có
thể xử lý nhanh, kịp thời, hiệu quả.
Tiến tới xây dựng các chương trình ĐTBD theo nhu cầu công việc, trong đó
xác định rõ kiến thức, kỹ năng người học cần đạt được sau khi kết thúc khóa học
như cập nhật thông tin, bổ sung tri thức mới, hiện đại, sự phát triển kỹ năng nghề
nghiệp hoặc nghiệp vụ công tác đáp ứng nhu cầu công việc. Cho phép công chức
được lựa chọn chương trình đào tạo, bồi dưỡng phù hợp, thiết thực với nhu cầu
công việc, từ đó có động lực và thái độ học tập tích cực, nghiêm túc.
- Phương pháp đào tạo cần đổi mới theo hướng nâng cao năng lực lãnh đạo,
quản lý gắn với vị trí và trách nhiệm tương ứng của công chức
Tùy theo đặc thù của từng môn học có thể lựa chọn các phương pháp phù
hợp, vận dụng các phương pháp giảng dạy tiên tiến kết hợp sử dụng các công cụ,
phương tiện dạy học hiện đại.
Phần lớn người học những chương trình ĐTBD này là công chức đã đạt
chuẩn ở những trình độ nhất định, đã qua thực tiễn, có nhiều kinh nghiệm công tác,
có khả năng tự học, tự nghiên cứu, phân tích đánh giá vấn đề. Vì vậy, nên định
hướng nội dung học tập, nghiên cứu, nêu vấn đề, tình huống và hướng dẫn, gợi mở,
đối thoại để rèn luyện phương pháp, kỹ năng giải quyết vấn đề, xử lý tình huống.
Để việc học tập có kết quả, đạt chất lượng cao, sau mỗi bài học, cụm chuyên đề nên
cho học viên công chức đi nghiên cứu, khảo sát thực tế, thực tập rút kinh nghiệm
với thời gian thích hợp. Chú trọng phương châm của đổi mới là lý luận liên hệ thực
tế, bảo đảm tính khoa học, phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo, độc lập suy
nghĩ.
- Đa dạng hóa các hình thức đào tạo, bồi dưỡng
62
Kết hợp giữa đào tạo chính quy với bồi dưỡng tại chức; giữa nâng cao kiến
thức, kỹ năng nghiệp vụ với xây dựng bản lĩnh chính trị, đạo đức lối sống, tác
phong cho cán bộ cơ sở. Phương thức học tập nên được thực hiện kết hợp giữa học
tập trung và đi thực tế để điều tra, nghiên cứu thực sự và xử lý tình huống nhằm góp
phần giải quyết một số vấn đề và đề xuất những biện pháp xử lý những vấn đề đang
nổi cộm, bức xúc hiện nay.
Ngoài ra, mỗi lớp, hay từng nhóm trong khóa học có thể thực hiện một công
trình nghiên cứu tập thể về một ngành, lĩnh vực hoặc một địa phương nào đó, hoặc
xây dựng một số đề án lớn của đất nước nhằm phát huy tính tích cực cũng như năng
lực vốn có của người học một cách thiết thực và hiệu quả.
- Chương trình, giáo trình
Tiếp tục đổi mới, bổ sung, hoàn thiện giáo trình, tài liệu bồi dưỡng công
chức cho sát với chức năng, nhiệm vụ của từng đối tượng. Đầu tư xây dựng chương
trình, giáo trình phù hợp với thời gian đào tạo và các hệ đào tạo khác nhau, tránh sự
trùng lặp kiến thức gây nhàm chán và lãng phí thời gian. Cần thống nhất nội dung
chương trình và hoàn thiện, chuẩn hóa các giáo trình cơ bản. Từng bước xây dựng
các chương trình khung thích hợp với yêu cầu, nội dung ĐTBD cho từng đối tượng
công chức nhà nước và chuẩn hóa các loại giáo trình chủ yếu.
3.2.5. Hoàn thiện và đổi mới hoạt động đánh giá hiệu quả đào tạo, bồi
dưỡng
Việc đánh giá chất lượng ĐTBD công chức nhằm
Hoạt động đánh giá hiệu quả ĐTBD công chức cần phải được đánh giá một
cách định lượng, đo lường được sự thay đổi của đội ngũ công chức từ nhận thức, tư
duy đến hiệu quả thực thi nhiệm vụ.
Chính vì vậy cần hoàn thiện và đổi mới công tác đánh giá sau ĐTBD công
chức bằng một số biện pháp sau:
- Xây dựng và hoàn thiện bộ tiêu chí đánh giá chất lượng ĐTBD công chức
đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế, bao gồm các tiêu chí đánh giá: mức độ phù hợp
giữa nội dung chương trình và tiêu chuẩn ngạch; chức vụ lãnh đạo, quản lý; vị trí
việc làm. Năng lực đội ngũ giảng viên. Sự phù hợp của phương pháp ĐTBD với nội
dung chương trình ĐTBD công chức. Việc tiếp thu và vận dụng kiến thức của người
63
học vào thực thi công vụ, nhiệm vụ được giao. Năng lực tổ chức ĐTBD của các cơ
sở ĐTBD.
Trong đó, cần có những ưu tiên khi xây dựng các tiêu chí đánh giá việc tiếp
thu và vận dụng kiến thức của người học vào thực thi công vụ, nhiệm vụ được giao
để phù hợp với mục tiêu chung của hoạt động đánh giá là nhằm cung cấp thông tin
về mức độ nâng cao năng lực thực hiện nhiệm vụ, công vụ của CBCC sau khi được
ĐTBD. Đồng thời, tổ chức công tác đánh giá chất lượng ĐTBD với nhiều hình thức
khác nhau như: đánh giá trong, đánh giá ngoài hoặc thuê cơ quan đánh giá độc lập.
3.2.6. Đảm bảo và tăng cường nguồn lực cho đào tạo, bồi dưỡng công
chức
- Tăng cường cơ sở vật chất cho hoạt động đào tạo, bồi dưỡng
Cơ sở vật chất chính là phương tiện để thực hiện công tác bồi dưỡng công
chức đạt hiệu quả. Cần đầu tư trang thiết bị, vật chất cho các cơ sở bồi dưỡng đáp
ứng yêu cầu dạy, học theo phương pháp mới. Cơ sở vật chất, trang thiết bị bồi
dưỡng phải đáp ứng được việc áp dụng, sử dụng các phương pháp trao đổi tích cực.
Cần giới hạn số lượng học viên cho từng lớp học cho phù hợp với việc áp
dụng các phương pháp bồi dưỡng.
Xây dựng quy định về việc mở lớp, lên lớp; đồng thời có sự phân công, phân
nhiệm cụ thể giữa các cơ sở bồi dưỡng công chức.
- Tăng kinh phí cho bồi dưỡng công chức
Nguồn kinh phí có vai trò quyết định đến bồi dưỡng cán bộ, công chức. Với
nhu cầu bồi dưỡng cán bộ, công chức lớn thì phòng Nội vụ huyện Đà Bắc cần có
những giải pháp nhằm tăng cường kinh phí cho bồi dưỡng.
Đa dạng hóa các hình thức huy động nguồn kinh phí từ xã hội hóa, từ chính
ứng viên tham gia bồi dưỡng. Thay vì thụ động chờ nguồn kinh phí được trích ra từ
ngân sách nhà nước, UBND huyện cần tự chủ hơn về nguồn kinh phí cho bồi
dưỡng.
Xây dựng cơ chế quản lý và sử dụng nguồn kinh phí dành cho bồi dưỡng một
cách hiệu quả và hợp lý. Giám sát chặt chẽ chi phí bồi dưỡng ở từng khâu một.
So sánh chi phí bồi dưỡng thực tế đã bỏ ra và quỹ bồi dưỡng thực tiến hành
điều chỉnh cân đối cho phù hợp để có thể cân đối lại các khoản chi phí dành cho
64
công tác quản lý bồi dưỡng. Đồng thời cũng cần phải tính đến các khoản chi phí
khác dành cho học viên như tiền bồi dưỡng cho các học viên tham gia khoa học,
tiền thưởng dành cho các cá nhân đạt kết quả cao trong khóa ĐTBD.
- Nâng cao chất lượng của đội ngũ giảng viên
Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên của hệ thống Học viện Hành chính
quốc gia, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, các cơ sở ĐTBD của các bộ,
ngành; các Trường Chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; các Trung tâm
bồi dưỡng chính trị cấp huyện đáp ứng yêu cầu ĐTBD công chức trong bối cảnh hội
nhập quốc tế của đất nước ngày càng sâu rộng, tình hình thế giới biến đổi nhanh,
quan hệ quốc tế ngày càng phức tạp.
Đội ngũ giảng viên phải không ngừng tự học tập nâng cao trình độ về mọi
mặt, vừa là những nhà giáo, nhà khoa học, am hiểu đường lối, quan điểm của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước và thực tiễn của địa phương, đất nước, nắm bắt
được những vấn đề đang đặt ra trong thực thi chính sách, pháp luật; tích cực tổng
kết thực tiễn, có khả năng luận giải được những vấn đề thực tiễn đặt ra.
Tiểu kết chương 3
Kết thúc chương 3, tác giả đã hoàn thành các mục tiêu nghiên cứu cuối cùng
đề ra là đưa ra các giải pháp nâng cao, hoàn thiện đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công
chức tại UBND huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội. Mở đầu chương là phương
hướng ĐTBD công chức tại huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội tới 2025. Căn cứ
vào thực trạng đào tạo, bồi dưỡng đánh giá về ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của
hạn chế, đặc biệt là phương hướng của đơn vị giai đoạn tới, tác giả đề xuất một số
giải pháp giúp hoàn thiện ĐTBD đội ngũ công chức tại UBND huyện Phúc Thọ.
Tác giả tập trung vào những giải pháp như nâng cao chất lượng đội ngũ chuyên
trách công tác đào tạo; xác định nhu cầu; lựa chọn đối tượng đào tạo; làm đa dạng
hình thức và phương pháp đào tạo; sử dụng hiệu quả chi phí đào tạo cũng như giải
pháp về hoàn thiện công tác đánh giá sau đào tạo và sử dụng sau đào tạo. Những
giải pháp này đều đề xuất dựa trên cơ sở chặt chẽ là ưu điểm, hạn chế và nguyên
nhân đã được đánh giá và phân tích sâu sắc tại chương 2. Nhìn chung chương 3 đã
thực hiện tốt mục đích ban đầu đặt ra, phân tích chi tiết, cụ thể các giải pháp được
đề xuất để UBND huyện Phúc Thọ có thể vận dụng vào thực tiễn hoạt động.
65
PHẦN KẾT LUẬN
Đào tạo, bồi dưỡng công chức là một nội dung quan trọng trong công tác
quản lý và sử dụng công chức, là công việc thường xuyên diễn ra trong suốt cuộc
đời của người công chức kể từ khi bước vào nền công vụ cho đến khi họ rời khỏi
nền công vụ. Thông qua ĐTBD nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng, phương pháp
thực hiện nhiệm vụ, công vụ của công chức, góp phần xây dựng đội ngũ công chức
chuyên nghiệp, có đủ năng lực xây dựng nền hành chính tiên tiến, hiện đại, đáp ứng
yêu cầu phát triển và hội nhập quốc tế.
Nhận thức được tầm quan trọng của đội ngũ công chức, UBND huyện Phúc
Thọ, thành phố Hà Nội trong những năm gần đây đã quan tâm tới đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ công chức của huyện. Bên cạnh việc huyện đã đạt được một số thành
tựu đáng kể, góp phần vào sự phát triển của huyện, của thành phố thì vẫn tồn tại hạn
chế, thiếu sót, khuyết điểm cần nghiên cứu bổ sung về đối tượng, về nội dung, về
chính sách và về chương trình.
Xuất phát từ vấn đề này, khóa luận “Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức
tại UBND huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội” đã tập trung tiến hành giải quyết
những vấn đề sau:
Khóa luận đã trình bày có hệ thống các lý luận có liên quan đến đào tạo, bồi
dưỡng công chức. Bài nghiên cứu đã phần nào làm rõ các khái niệm cơ bản của đề
tài là khái niệm về công chức, đào tạo, bồi dưỡng và đào tạo, bồi dưỡng công chức.
Đây là những khái niệm chủ yếu và làm nền tảng trong đề tài và việc làm rõ nội
hàm của những khái niệm này có vai trò rất quan trọng. Tiếp theo, tác giả đã phân
tích mục đích, vai trò của đào tạo, bồi dưỡng công chức và các yếu tố ảnh hưởng
đến đào tạo, bồi dưỡng công chức, nêu lên các nội dung đào tạo, bồi dưỡng từ xác
định nhu cầu, mục tiêu, đối tượng, xây dựng chương trình, lựa chọn phương pháp,
lựa chọn giáo viên, dự trù chi phí, đánh giá và sử dụng công chức sau đào tạo. Đó là
cơ sở để phân tích, nhận định đánh giá thực trạng đào tạo, bồi dưỡng công chức của
UBND huyện Phúc Thọ.
Thứ hai, tác giả đã có trình bày chi tiết các kết quả nghiên cứu về nội dung
ĐTBD của huyện, đó là: xác định nhu cầu đào tạo; xác định mục tiêu đào tạo; lựa
chọn đối tượng đào tạo; xây dựng chương trình đào tạo và lựa chọn phương pháp
66
đào tạo; dự tính chi phí đào tạo; lựa chọn và đào tạo giáo viên; đánh giá chương
trình và kết quả đào tạo và cuối cùng là bố trí và sử dụng sau đào tạo. Qua đó tác
giả xác định, phân tích và đánh giá được những yếu tố bên trong và bên ngoài tác
động đến hoạt động đào tạo, bồi dưỡng. Có thể thấy ĐTBD đội ngũ công chức tại
UBND huyện Phúc Thọ cũng có những ưu điểm nhưng cũng bộc lộ một số hạn chế
nhất định về hoạt động xác định nhu cầu đào tạo, về việc xây dựng chương trình
đào tạo, phương pháp đào tạo, chất lượng giảng viên giảng dạy cũng như chi phí và
việc đánh giá hiệu quả chương trình đào tạo, bồi dưỡng.
Thứ ba, dựa trên những ưu điểm và hạn chế căn cứ trên nghiên cứu về thực
trạng đào tạo, bồi dưỡng công chức tại UBND huyện Phúc Thọ. Và dựa vào những
vốn hiểu biết, sự quan sát, tác giả đã có những đề xuất giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng công chức tại UBND huyện Phúc Thọ, thành phố Hà
Nội, hướng đến thực hiện mục tiêu nâng cao kiến thức chuyên môn, năng lực quản
lý, kỹ năng điều hành và thực thi công vụ của đội ngũ công chức UBND huyện đáp
ứng yêu cầu phục vụ công nghiệp hóa hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
Đề tài nghiên cứu về “Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức tại UBND
huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội” xuất phát từ thực tiễn chung, từ thực trạng đào
tạo, bồi dưỡng đến những giải pháp kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả. Đồng thời,
bài nghiên cứu cũng khẳng định vai trò cực kỳ quan trọng của việc đào tạo, bồi
dưỡng công chức trong tất cả các tổ chức, đơn vị, cơ quan trong thời đại ngày nay.
67
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu Tiếng anh
1. Ferreira, M. J., Moreira, F., Seruca, I., (2014) “A traditional organization
towards a new dimension of labour - social business”, Information systems and
Technology for Organizational Agility, Intelligence, and Resilience, pp. 180-204.
2. Manca, S., Ranieri, M., (2016) “Yes for sharing, no for teaching!”:
SocialMedia in academic practices. Internet and Higher Education, 29, 63-74.
3. Solis, D., (2017) “Digital Transformation - The six stages of digital
transformation”, http://www.briansolis.com/ 2017/01/definition-of-digital-
transformation.
4. George T.Milkovich và John W.Boudreau (1971), Human Resource
Management , Irwin, USA.
5. Nicolas Henry (2001), Public Administration and Public Affairs Pretice
Hall, USA.
Tài liệu Tiếng Việt
1. Vũ Đức Anh (2011), Đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức, viên chức -
qua thực tiễn Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Luận văn thạc sĩ, Đại học
Quốc gia Hà Nội.
2. Bộ Nội vụ (2018), Thông tư 01/2018/TT-BNV về đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công viên chức theo Nghị định 101/2017/NĐ-CP
3. TS. Ngô Thành Can (2008), Nâng cao hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức, Bộ Nội vụ - Tạp chí Tổ chức Nhà nước Số 5/2008.
4. ThS. Nguyễn Vân Điềm và PGS.TS. Nguyễn Ngọc Quân (2012), Giáo
trình Quản trị nhân lực, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, NXB Lao động – Xã
hội.
5. Lê Thị Vân Hạnh (2009), Đánh giá các khóa đào tạo, bồi dưỡng - Trách
nhiệm của các quan sử dụng lao động, Tạp chí Quản lý nhà nước, Bộ Nội vụ, 2009,
Số 161.
6. Nguyễn Hữu Hải (2008), Những vấn đề đặt ra về đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức theo nhu cầu, Tạp chí Tổ chức Nhà nước, Số 11/2008.
7. Nguyễn Thị Hồng Hải (2019), "Một số giải pháp nhằm đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức theo năng lực", Tạp chí Quản lý nhà nước, Học viện Hành chính
Quốc gia, 2019, Số 280.
8. Nguyễn Thu Hà (2017), Hoàn thiện công tác đào tạo và bồi dưỡng công
chức viên chức Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức, Luận văn thạc sĩ, Viện Đại Học Mở
Hà Nội, Hà Nội 2017.
9. Tô Tử Hạ (1992), Công chức và những vấn đề về đội ngũ công chức, NXB
Chính trị Quốc gia, 1992.
10. TS. Mai Thanh Lan & PGS. TS Nguyễn Thị Minh Nhàn (2016), Giáo
trình Quản trị nhân lực căn bản, NXB Thống Kê, Hà Nội 2016.
11. Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 10/4/2013 của Bộ Chính trị về hội nhập
quốc tế.
12. Ủy ban nhân dân huyện Phúc Thọ (2023), Báo cáo công tác bồi dưỡng
cán bộ, công chức năm 2022.
13. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2008), Luật Cán bộ,
công chức năm 2008 và Luật Viên chức năm 2008;
14. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2008), Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức năm 2019 và Luật Viên chức năm
2019 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
15. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2008), Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
16. Quyết định 163/QĐ-TTg năm 2016 của Thủ Tướng Chính phủ phê duyệt
Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức giai đoạn 2016-2025.
17. PGS.TS. Nguyễn Tiệp (2005), Giáo trình nguồn nhân lực, Nxb Lao động
– Xã hội, Hà Nội.
18. TS. Lê Thanh Hà (2009), Giáo trình quản trị nhân lực, Nhà xuất bản Lao
động Xã hội, Hà Nội.
19. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2017), Nghị định
số 101/2017/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; Nghị định số
89/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP.
20. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2018), Chỉ thị số
28/CT-TTg về đẩy mạnh bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức, viên chức trước khi
bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý.
21. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2021), Nghị định
89/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 101/2017/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức.
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 01
PHIẾU KHẢO SÁT
(Áp dụng cho đội ngũ công chức tại UBND huyện Phúc Thọ, Hà Nội)
Kính gửi Ông (bà):……………………………………………………………...
Tôi tên là: Nguyễn Kim Minh, sinh viên lớp Đại học Quản trị nhân lực 19D
Chuyên ngành: Quản trị nhân lực; Học viện Hành chính Quốc gia.
Hiện nay, tôi đang thực hiện đề tài: “Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức tại Uỷ
ban nhân dân huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội”, rất mong ông(bà) trả lời những
câu hỏi dưới đây. Những thông tin mà ông(bà) cung cấp chỉ dùng cho mục đích
nghiên cứu đề tài.
PHẦN I: THÔNG TIN CÁ NHÂN
Họ và tên: ……………………………………………………………………...
Chức vụ: ……………………………………………………………………….
Đơn vị công tác: ……………………………………………………………….
Địa chỉ: ………………………………………………………………………...
PHẦN II: NỘI DUNG
Xin ông/bà đánh dấu (x) vào ô lựa chọn tương ứng hoặc ghi nội dung vào chỗ trống:
Câu 1. Xin ông/bà cho biết trình độ hiện tại của ông/bà?
a. Trình độ lý luận chính trị
□ Chưa qua đào tạo
□ Trung cấp
□ Sơ cấp
□ Cử nhân, cao cấp
b. Trình độ quản lý nhà nước:
□ Chưa qua đào tạo
□ Cán sự
□ Chuyên viên
□ Chuyên viên chính
Câu 2. Xin ông/bà cho biết về thâm niên công tác của ông bà?
□ Dưới 5 năm
□ 10-30 năm
□ 5- 9 năm
□ Trên 30 năm
Câu 3. Ông/bà có nhận thấy công việc đang đảm nhận có phù hợp với năng lực cá
nhân không?
□ Năng lực bản thân chưa đáp ứng được yêu cầu công việc
□ Phù hợp với năng lực bản thân
□ Chưa phát huy hết khả năng của bản thân
Câu 4. Ông/bà được cung cấp, cập nhật thông tin về chương trình đào tạo ở mức độ
nào?
□ Thường xuyên
□ Bình thường
□ Ít khi
Câu 5. Lý do ông/bà tham gia khoá đào tạo, bồi dưỡng của tổ chức?
□ Cơ quan yêu cầu
□ Nguyện vọng cá nhân
□ Cả hai yếu tố trên
Câu 6. Hình thức đào tạo, bồi dưỡng của khoá học có phù hợp với Ông/bà?
□ Phù hợp
□ Không phù hợp
□ Ý kiến khác
Câu 7. Cách truyền đạt của giảng viên khoá học?
□ Rất dễ hiểu
□ Dễ hiểu
□ Bình thường
□ Khó hiểu
Câu 8. Nội dung, chương trình của khóa đào tạo có phù hợp với nhu cầu đào tạo của
Ông/bà hay không?
□ Phù hợp
□ Khá phù hợp
□ Không phù hợp
Câu 9. Ông/bà nhận thấy cần được bổ sung kiến thức, kỹ năng thuộc lĩnh vực đào
tạo nào?
□ Đào tạo chuyên môn, kiến thức bổ trợ
□ Đào tạo quản lý nhà nước
□ Đào tạo lý luận chính trị
□ Cả ba
□ Ý kiến khác
Câu 10. Mức độ áp dụng của kiến thức, kỹ năng được cơ quan cử đi đào tạo, bồi
dưỡng vào công việc thực tế?
□ Tốt
□ Trung bình
□ Kém
□ Rất kém
Câu 11. Ông/ bà đánh giá cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động đào tạo,
bồi dưỡng như thế nào?
□ Không tốt
□ Bình thường
□ Tốt
Câu 12. Sau khi được đào tạo, bồi dưỡng thì mức độ hài lòng của ông/bà với công
việc đảm nhiệm như thế nào?
□ Rất hài lòng
□ Hài lòng
□ Không hài lòng
Câu 13. Theo theo ông/bà, việc đánh giá kết quả đào tạo, bồi dưỡng hiện nay như
thế nào?
□ Không đúng
□ Đúng
□ Ý kiến khác
Câu 14. Mức độ phù hợp về nội dung của các khóa đào tạo, bồi dưỡng với yêu cầu
công việc?
□ Rất phù hợp
□ Phù hợp
□ Ít phù hợp
□ Không phù hợp
Câu 15. Mức độ áp dụng kiến thức, kỹ năng được đào tạo, bồi dưỡng vào công việc
của ông/bà như thế nào?
□ Ít
□ Nhiều
□ Trung bình
Câu 16. Ông/ bà có hài lòng về công tác đào tạo, bồi dưỡng của UBND huyện Phúc
Thọ không?
□ Rất hài lòng
□ Hài lòng
□ Không hài lòng
Câu 17. Ông/ bà có ý kiến gì để nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng của
UBND huyện Phúc Thọ không?
. ......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác, giúp đỡ của Ông/bà!
PHỤ LỤC 02
Kế hoạch Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức năm 2021
(Giai đoạn 2021 - 2025)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc HUYỆN PHÚC THỌ
Phúc Thọ, ngày….. tháng 10 năm 2020 Số: /KH-UBND
KẾ HOẠCH
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức năm 2021
(Giai đoạn 2021 - 2025)
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13/11/2008; Luật Viên chức ngày
15/11/2010; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức; Luật
Viên chức ngày 25/11/2019
Căn cứ Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về
đạo tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Chỉ thị số 28/CT-TTg ngày 18/9/2018 của Thủ tướng Chính phủ về
đẩy mạnh bồi dưỡng trước khi bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý đối với cán bộ,
công chức, viên chức;
Căn cứ Quyết định số 40/2019/QĐ-UBND ngày 03/12/2019 của UBND
thành phố Hà Nội về việc ban hành Quy định về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức trên thành phố Hà Nội;
Căn cứ Văn bản số 2439/UBND-NC ngày 20/8/2020 của UBND huyện về
việc thực hiện hướng dẫn công tác đào tạo cán bộ, công chức, viên chức năm 2021;
Thực hiện Văn bản số 1506/SNV-CCVC ngày 06/01/2020 của Sở Nội vụ tỉnh
Điện Biên về việc hướng dẫn xây dựng Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức năm 2021; giai đoạn 2021-2025.
UBND huyện Phúc Thọ xây dựng Kế hoạch Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức năm 2021 (giai đoạn 2021 - 2025) cụ thể như sau:
I. Mục đích, yêu cầu
1. Mục đích
Đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao kiến thức, trình độ chuyên môn cho cán
bộ, công chức, viên chức đảm bảo tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm theo quy
định, đáp ứng yêu cầu công việc và các kỹ năng cơ bản cần thiết, lấy tiêu chuẩn cán
bộ làm căn cứ xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng, nội dung đào tạo, bồi
dưỡng phải thiết thực, kết hợp đào tạo, bồi dưỡng theo các hình thức thích hợp với
từng đối tượng, nội dung và giai đoạn đào tạo, bồi dưỡng cụ thể, phù hợp với yêu
cầu của từng loại cán bộ.
Đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh, ngạch, bậc công chức, viên
chức và từng vị trí việc làm bao gồm: đào tạo cán bộ nằm trong diện quy hoạch, cán
bộ nguồn, cán bộ trẻ, cán bộ nữ; đào tạo nâng cao kiến thức chuyên môn nghiệp vụ
và bồi dưỡng kỹ năng; đảm bảo đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có bản lĩnh
chính trị vững vàng, tinh thông nghiệp vụ, đủ tiêu chuẩn theo quy định để xây dựng
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp, có năng lực, thực thi công vụ
hiệu quả.
2. Yêu cầu
Đào tạo, bồi dưỡng phải theo quy hoạch cán bộ và kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, đội ngũ trẻ, kế thừa, đảm bảo về số
lượng và chất lượng để chuẩn bị thay thế những cán bộ, công chức, viên chức nghỉ
hưu và chuẩn hóa cán bộ chưa đạt chuẩn; công tác bố trí, sử dụng cán bộ được cử đi
học đã tốt nghiệp phải phù hợp với chuyên ngành đào tạo và đảm bảo theo quy
hoạch.
II. Đối tượng đào tạo, bồi dưỡng
- Cán bộ, công chức, viên chức đang làm việc trong các cơ quan hành chính
nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND huyện.
- Cán bộ, công chức cấp xã và những người hoạt động không chuyên trách ở
cấp xã và ở thôn bản, khối phố.
III. Nội dung, chỉ tiêu đào tạo, bồi dưỡng
1. Cán bộ, công chức, viên chức cấp huyện
Trên cơ sở quy hoạch phát triển nguồn nhân lực và thực trạng về chất lượng,
nhu cầu bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức trong năm 2021; giai đoạn
2021 - 2025, UBND huyện Phúc Thọ dự kiến cử đi đào tạo, bồi dưỡng 4.051 lượt
người cụ thể như sau:
- Đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ: 320 lượt người.
- Bồi dưỡng về lý luận chính trị: 111 lượt người.
- Bồi dưỡng về quản lý nhà nước: 240 lượt người.
- Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý: 27 lượt người.
- Bồi dưỡng về kiến thức, kỹ năng chuyên ngành: 1.667 lượt người.
- Bồi dưỡng theo hạng chức danh nghề nghiệp: 887 lượt người.
- Bồi dưỡng khác: 799 lượt người.
- Đảm bảo có ít nhất 80% cán bộ, công chức của cơ quan, đơn vị thuộc
UBND huyện Phúc Thọ được cập nhật kiến thức pháp luật, được bồi dưỡng về đạo
đức công vụ (dự kiến 70 người); 70% được bồi dưỡng cập nhật kiến thức, kỹ năng,
phương pháp thực thi công vụ (dự kiến 57 người).
- Đảm bảo có ít nhất 60% viên chức được bồi dưỡng về đạo đức nghề
nghiệp; cập nhật nâng cao kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp chuyên ngành (dự kiến
1.105 người).
- Ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức là người dân tộc
thiểu số, người dân tộc thiểu số là nữ, người dân tộc thiểu số là người trẻ tuổi.
(Có các biểu mẫu kèm theo)
2. Cán bộ, công chức cấp xã; những người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã
- Trong năm 2021; giai đoạn 2021-2025 dự kiến số cán bộ, công chức cấp xã
và những người hoạt động không chuyên trách cấp xã cử đi đào tạo, bồi dưỡng
1.310 lượt người cụ thể như sau:
- Đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ: 184 lượt người.
- Bồi dưỡng về lý luận chính trị: 160 lượt người.
- Bồi dưỡng về quản lý nhà nước: 316 lượt người.
- Bồi dưỡng kiến thức an ninh quốc phòng: 164 lượt người.
- Bồi dưỡng kiến thức kỹ năng chuyên ngành: 451 lượt người.
- Bồi dưỡng Tiếng dân tộc thiểu số: 35 lượt người.
- Có ít nhất 60% cán bộ, công chức cấp xã (dự kiến 226 người) được bồi
dưỡng cập nhật kiến thức, kỹ năng, phương pháp, đạo đức công vụ;
- Bồi dưỡng kiến thức Quản lý kinh tế, bồi dưỡng nghiệp vụ xây dựng Đảng
dành cho cán bộ, công chức cấp xã đạt chuẩn theo quy định của Bộ Nội vụ đáp ứng
yêu cầu xây dựng Nông thôn mới.
(Có các biểu mẫu kèm theo)
3. Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp
- Bồi dưỡng kỹ năng hoạt động của đại biểu HĐND: 486 lượt người.
- Bồi dưỡng cập nhật: 486 lượt người.
(Có các biểu mẫu kèm theo)
IV. Kinh phí thực hiện
Dự kiến tổng kinh phí thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức năm 2021 (giai đoạn 2021 - 2025) là 3.500.000.000 cụ thể:
- Kinh phí sử dụng cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở
trong nước năm 2021 (giai đoạn 2021 - 2025) là 1.500 (triệu đồng), trong đó Ngân
sách địa phương 500.000.000 đồng; Nguồn khác (cá nhân tự túc): 1.000.000.000
đồng.
- Kinh phí sử dụng cho công tác đào tạo, bồi dưỡng viên chức ở trong nước
năm 2021 (giai đoạn 2021 - 2025) là 2.000.000.000 đồng, trong đó Ngân sách Đơn
vị sự nghiệp công lập 1.000.000.000 đồng; Nguồn khác (cá nhân tự túc):
1.000.000.000 đồng.
V. Giải pháp thực hiện
Tăng cường tác tuyên truyền vận động nâng cao nhận thức đến đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức và người hoạt động không chuyên trách cấp xã thấy được
tầm quan trọng của công tác đào tạo, bồi dưỡng để đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức có ý thức tự giác nghiên cứu học tập và học tập đạt kết quả cao hơn.
VI. Kiến nghị
Hàng năm tỉnh cấp kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cho huyện để tổ chức mở các
lớp đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho công chức, viên chức.
Đề nghị tỉnh tăng chỉ tiêu cho cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo lý luận
chính trị và tăng số lớp bồi dưỡng quản lý nhà nước ngạch chuyên viên (đối với cán
bộ, công chức cấp xã) để đơn vị đạt được chỉ tiêu kế hoạch của đơn vị đã đề ra.
Trên đây là kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức năm
2021; giai đoạn 2021 - 2025 của UBND huyện Phúc Thọ./.
Nơi nhận:
- Sở Nội vụ;
- Lãnh đạo UBND huyện;
- Lưu: VT, NV.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH
Doãn Trung Tuấn
PHỤ LỤC 03
(Quyết định cử công chức lãnh đạo, quản lý đi đào tạo Thạc sĩ)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Phúc Thọ, ngày….. tháng 10 năm 2021
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚC THỌ Số: /KH-UBND
QUYẾT ĐỊNH:
V/v Cử công chức lãnh đạo, quản lý đi đào tạo Thạc sĩ CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚC THỌ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
Căn cứ Quyết định số 04/2010/QĐ-UBND ngày 31/5/2010 của UBND thành phố Hà Nội về việc ban hành Quy định về phân cấp quản lý tổ chức bộ biên chế, cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước trên địa bản thành phố Hà Nội; Căn cứ Thông bao số 406-TB/HU, ngày 15/8/2021 của Ban Thường vụ Huyện ủy Phúc Thọ về công tác cán bộ; Xét đề nghị của Trưởng phòng Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Cứ ông Trần Quang Điệp, Hiệu trưởng, Trường GDNN-GDTX huyện Phúc Thọ đi đào tạo Thạc sĩ, chuyên ngành Quản lý giáo dục (học vào thứ 7 và Chủ nhật hàng tuần và trong hè) do Trưởng Đại học Sư phạm Hà Nội 2. Thời gian đào tạo 2,0 năm, thực hiện theo thông báo của nhà trường.
Điều 2. Trong thời gian đi đào tạo Thạc sĩ ông Trần Quang Điệp được giữ nguyên hệ số lương và hưởng các khoản phụ cấp, chế độ chính sách theo quy định hiện hành của Nhà nước; Không được hỗ trợ kinh phi đào tạo (tự túc); Có trách nhiệm hoàn thành nhiệm vụ của khóa học theo quy định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng HĐND và UBND huyện; Trưởng các phòng: Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo huyện; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan và ông Trần Quang Điệp chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: - Như điều 3; - Sở Nội vụ; - Lãnh đạo UBND huyện; - Lưu: VT, NV.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH
Doãn Trung Tuấn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc BẢN NHẬN XÉT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP (Áp dụng cho giảng viên hướng dẫn)
I. Thông tin chung
- Họ và tên người hướng dẫn : Đỗ Thị Hải Hà
- Học hàm, học vị : Thạc sĩ
- Chuyên ngành : Khoa học quản lý
- Đơn vị công tác: Khoa Quản trị nhân lực, Học viện Hành chính Quốc gia.
- Họ và tên người làm khóa luận tốt nghiệp: Nguyễn Kim Minh
- Lớp : 1905QTND
- Mã số sinh viên : 1905QTND036
- Khoa : Quản trị nhân lực
- Tên khóa luận tốt nghiệp: “Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức tại
UBND huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội”
II. Nội dung nhận xét
1. Tính cấp thiết của đồ án/khóa luận
Chủ trương “Chủ động và tích cực hội nhập quốc tế toàn diện, sâu rộng, có
hiệu quả; giữ vững môi trường hòa bình, ổn định, không ngừng nâng cao vị thế, uy
tín quốc tế của Việt Nam” đã được khẳng định tại Đại hội XIII. Để góp phần thực
hiện được yêu cầu này, Việt Nam cần có đội ngũ công chức có năng lực hội nhập và
hợp tác quốc tế, không ngừng nắm bắt những xu thế của thế giới, tiệm cận các tiêu
chuẩn của thế giới.
Nhận thức tầm quan trọng của đội ngũ công chức, UBND huyện Phúc Thọ,
thành phố Hà Nội trong những năm gần đây đã quan tâm tới đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ công chức của huyện. Điều đó cho thấy, khoá luận của sinh viên hoàn toàn phù
hợp, mang tính cấp thiết.
2. Tổng quan
Trong quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, sinh viên đã
tham khảo hệ thống tài liệu phong phú gồm các luận án, luận văn và các nghiên cứu
được công bố về chủ đề đào tạo, bồi dưỡng công chức.
3. Phương pháp nghiên cứu
Sinh viên đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu phù hợp với đề tài
đem lại những kết quả nghiên cứu có giá trị thực tiễn cao; bám sát nội dung nghiên
cứu.
4. Các kết quả nghiên cứu đạt được
- Hệ thống hoá về cơ sở lý luận về đào tạo, bồi dưỡng công chức.
- Phân tích và đánh giá một cách khách quan, chi tiết về thực trạng đào tạo,
bồi dưỡng đội ngũ công chức tại UBND huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội
- Đề xuất một số giải pháp giúp đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức tại
UBND huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội được hoàn thiện, nâng cao và hiệu quả
hơn.
5. Về kết cấu đồ án/khóa luận
- Đề tài được triển khai theo đúng kết cấu, quy định của Nhà trường
- Kết cấu 3 phần, phần nội dung chia thành 3 chương với dung lượng kiến
thức, nội dung phù hợp.
6. Trình bày và văn phong khoa học
Khóa luận được trình bày sạch sẽ, rõ ràng; Văn phong khoa học, diễn đạt
mạch lạc, logic. Các nội dung được trình bày rõ ràng và bám sát nội dung nghiên
cứu, đạt được mục tiêu nghiên cứu.
7. Trích dẫn tài liệu
Sinh viên trích dẫn tài liệu khoa học: Đầy đủ, minh bạch và trung thực.
8. Những nội dung cần bổ sung, chỉnh sửa
Theo ý kiến của Hội đồng.
III. Đánh giá về tinh thần, thái độ làm việc, nghiên cứu của người học
Trong quá trình thực hiện khoá luận, sinh viên Minh rất năng động và tích
cực trong việc liên hệ giữa lý thuyết và thực tiễn, mạnh dạn học hỏi, đề xuất các ý
kiến cá nhân để đóng góp với UBND huyện Phúc Thọ về những giải pháp cải thiện,
nâng cao hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức.
Về ý thức, thái độ làm việc, nghiên cứu: Trong quá trình nghiên cứu, tìm
hiểu và thực hiện khoá luận tốt nghiệp, sinh viên Minh luôn có thái độ đúng mực,
chăm chỉ, cầu thị và nỗ lực để hoàn thiện nhiệm vụ của mình.
IV. Kết luận:
- Đồ án/Khóa luận tốt nghiệp đạt/chưa đạt yêu cầu: Đạt yêu cầu
- Đề nghị Đồng ý cho bảo vệ: