ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
----------------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH ”VAY NHƯ Ý,
KHÔNG LO PHÍ” TRONG HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN HỖN HỢP
DÀNH CHO KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
( VIETCOMBANK) CHI NHÁNH THỪA THIÊN HUẾ
Sinh viên thực hiện:
GV hướng dẫn:
Nguyễn Thị Loan
Th.S.Bùi Văn Chiêm
Lớp: K46A QTKD TM
Niên khóa: 2012 - 2016
Huế, tháng 05/2016
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
Lời Cảm Ơn
Trong thời gian thực tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của
bản thân, em đã nhận được sự động viên, giúp đỡ từ phía gia đình, bạn bè, Thầy cô và các
anh chị ở Ngân hàng Vietcombank chi nhánh Thừa Thiên Huế. Sự giúp đỡ này đã giúp
em vượt qua những khó khăn và có thể hoàn thành tốt khóa luận này.
Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Ban lãnh đạo Ngân hàng Vietcombank
chi nhánh Thừa Thiên Huế đã tạo điều kiện cho em tham gia thực tập tại cơ quan và tạo cơ
hội cho em được tiếp xúc với công việc thực tế của ngân hàng. Em xin cảm ơn các anh chị trong
ngân hàng đã tận tình chỉ bảo cho em trong suốt quá trình thực tập.
Em xin cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại Học Kinh Tế Huế, Khoa Quản Trị
Kinh Doanh và quý Thầy Cô đã tận tình giảng dạy, truyền đạt những kiến thức,
kinh nghiệm quý báu, đó là nền tảng giúp em hoàn thành đề tài nghiên cứu này.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn Thầy ThS.Bùi Văn Chiêm đã nhiệt tình
hướng dẫn, định hướng cho em thực hiện đề tài khóa luận phù hợp với thực tế,
quan tâm chỉ bảo giúp em có thể đạt được kết quả tốt hơn.
Cuối cùng, em xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã luôn động viên, hỗ trợ em trong
suốt quá trình thực tập và thực hiện đề tài.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng với những hạn chế về kiến thức và kinh
nghiệm thực tế của bản thân nên trong quá trình thực tập và hoàn thành đề tài
khóa luận này vẫn còn nhiều thiếu xót, kính mong quý Thầy, Cô và Ban lãnh đạo
Ngân hàng Vietcombank chi nhánh Thừa Thiên Huế thông cảm và chỉ bảo giúp em
hoàn thiện kiến thức cũng như kỹ năng của mình hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn.
Huế, tháng 05 năm 2016
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Loan
i SVTH: Nguyễn Thị Loan
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
MỤC LỤC
Lời Cảm Ơn ..................................................................................................................... i
MỤC LỤC ...................................................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG .......................................................................................................v
DANH MỤC SƠ ĐỔ..................................................................................................... vi
Phần 1: ĐẶT VẤN ĐỀ ..................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..............................................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................4
4.1.Nguồn dữ liệu ............................................................................................................4
4.1.1.Nguồn dữ liệu thứ cấp ............................................................................................4
4.1.2.Nguồn dữ liệu sơ cấp..............................................................................................4
4.2.Phương pháp thu thập dữ liệu....................................................................................4
4.2.1.Nghiên cứu định tính ..............................................................................................5
4.2.2.Nghiên cứu định lượng...........................................................................................5
4.3.Phương pháp xử lý dữ liệu ........................................................................................7
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU........................................................................9
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...........................................9
1.1. Cơ sở lý luận ...........................................................................................................9
1.1.1. Ngân hàng thương mại ..........................................................................................9
1.1.1.1. Khái niệm ...........................................................................................................9
1.1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại .............................................................10
1.1.1.3.Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của NHTM..........................11
1.1.1.4.Hoạt động của ngân hàng thương mại...............................................................13
1.1.2. Khách hàng cá nhân ............................................................................................13
1.1.2.1. Khái niệm .........................................................................................................13
1.1.2.2. Đặc điểm của khách hàng cá nhân ...................................................................14
ii SVTH: Nguyễn Thị Loan
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
1.1.3. Lý thuyết về marketing ngân hàng......................................................................14
1.1.3.1. Khái niệm marketing ngân hàng.......................................................................14
1.1.3.2. Nhóm hoạt động cơ bản của marketing ngân hàng ..........................................15
1.1.4. Lý thuyết về xúc tiến hỗn hợp ngân hàng ...........................................................16
1.1.4.1. Vai trò của xúc tiến hỗn hợp ngân hàng ...........................................................16
1.1.4.2. Các công cụ xúc tiến hỗn hợp của ngân hàng ..................................................16
1.1.4.3. Đánh giá hoạt động xúc tiến hỗn hợp...............................................................21
1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................................24
1.2.1. Tình hình hoạt động xúc tiến hỗn hợp của các ngân hàng thương mại ở Việt
Nam nói chung và ở Thừa Thiên Huế nói riêng............................................................24
1.2.2. Bình luận các nghiên cứu liên quan ....................................................................25
1.2.2.1. Đề tài đánh giá hiệu quả chính sách xúc tiến hỗn hợp của ngân hàng Quân đội
đối với nhóm khách hàng cá nhân tại thành phố Đà Nẵng – Khóa luận tốt nghiệp của
Lê Quốc Trọng, trường Đại học kinh tế Huế, năm 2012. .............................................25
1.2.2.2. Đề tài Phân tích tác động của các công cụ xúc tiến truyền thông đối với khách
hàng của ngân hàng TMCP Sài Gòn thương tín chi nhánh Huế - Khóa luận tốt nghiệp
của Vũ Nhất Côn, trường Đại học kinh tế Huế, năm 2014. ..........................................27
Chương 2: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH “VAY NHƯ Ý,
KHÔNG LO PHÍ” TRONG HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN HỖN HỢP DÀNH CHO
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG VIETCOMBANK CHI NHÁNH
THỪA THIÊN HUẾ....................................................................................................29
2.1. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu .........................................................................29
2.1.1. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Ngoại thươngViệt Nam ..................................29
2.1.2. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Ngoại thươngViệt Nam chi nhánh Thừa
Thiên Huế .......................................................................................................... 31
2.1.3. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ ..............................................................32
2.1.3.1.Cơ cấu................................................................................................................32
2.1.4.Tình hình nguồn nhân lực của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - chi
nhánh Thừa Thiên Huế ..................................................................................................34
iii SVTH: Nguyễn Thị Loan
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng Vietcombank chi nhánh Thừa
Thiên Huế .......................................................................................................... 38
2.2. Đánh giá tác động của các hoạt động xúc tiến hỗn hợp dành cho khách hàng cá
nhân tại ngân hàngVietcombank chi nhánh Thừa Thiên Huế .......................................42
2.2.1.Những hoạt động xúc tiến hỗn hợp mà ngân hàng Vietcombank chi nhánh Thừa
Thiên Huế đã thực hiện đối với nhóm khách hàng cá nhân trong giai đoạn 2013 – 2015....42
2.2.1.1. Các chương trình xúc tiến hỗn hợp đối với nhóm khách hàng cá nhân ...........42
2.2.2. Đánh giá tác động của hoạt động xúc tiến hỗn hợp dành cho khách hàng cá nhân
tại ngân hàng Vietcombank chi nhánh Thừa Thiên Huế...............................................44
2.2.2.1. Tác động của chương trình “Vay như ý, không lo phí”đến hoạt động kinh
doanh của ngân hàng .....................................................................................................44
2.2.2.2. Đánh giá của khách hàng cá nhân về chương trình “Vay như ý, không lo phí”
của ngân hàng Vietcombank chi nhánh Thừa Thiên Huế .............................................47
Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP GIÚP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG
XÚC TIẾN HỖN HỢP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI
THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH THỪA THIÊN HUẾ...................................79
3.1. Định hướng ...........................................................................................................79
3.1.1. Định hướng phát triển của ngân hàng Vietcombank nói chung..........................79
3.1.2. Định hướng phát triển của Vietcombank chi nhánh Thừa Thiên Huế ................79
3.2. Giải pháp ...............................................................................................................80
3.2.1.Đẩy mạnh hoạt động truyền thông, nâng cao sự nhận thức của khách hàng ..............80
3.2.2. Nâng cao chất lượng của các kênh thông tin ......................................................81
3.2.3. Xây dựng hình ảnh một ngân hàng năng động, uy tín và đáng tin cậy...............82
3.2.4. Đảm bảo cung cấp các dịch vụ tốt nhất cho khách hàng ....................................83
Phần III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................................84
1. Kết luận.....................................................................................................................84
2. Kiến nghị ..................................................................................................................85
iv SVTH: Nguyễn Thị Loan
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 – Tình hình nguồn nhân lực tại ngân hàng ....................................................34
TMCP Ngoại thương Việt Nam - chi nhánh Huế năm 2011 - 2013 .............................34
Bảng 2.2: Tình hình tài sản và nguồn vốn của ngân hàng Vietcombank chi nhánh Thừa
Thiên Huế giai đoạn 2013 – 2015 .................................................................................36
Bảng 2.3: Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng Vietcombank chi nhánh
Thừa Thiên Huế giai đoạn 2013 – 2015 ........................................................................39
Bảng 2.4: Các hoạt động xúc tiến hỗn hợp dành cho khách hàng cá nhân giai đoạn
2013 - 2015....................................................................................................................42
Bảng 2.5. Kết quả đạt được khi áp dụng chương trình khuyến mãi “Vay như ý, không
lo phí” ............................................................................................................................44
Bảng 2.6: Cơ cấu mẫu điều tra ......................................................................................47
Bảng 2.7. Hệ số Cronbach’s Alpha của các biến quan sát ............................................50
Bảng 2.8. Kết quả thống kê mô tả nhận thức của khách hàng về chương trình “Vay
như ý, không lo phí” ......................................................................................................56
Bảng 2.9.Sự quan tâm của khách hàng đến chương trình “Vay như ý, không lo phí” .60
Bảng 2.10.Nhu cầu của khách hàng đối với chương trình “Vay như ý, không lo phí”.64
Bảng 2.12. ý định tham gia chương trình “Vay như ý, không lo phí” của khách hàng69
Bảng 2.13. Kết quả kiểm định One Sample T – Test các yếu tố khiến khách hàng có ý
định tham gia chương trình “Vay như ý, không lo phí”................................................72
Bảng 2.14. Ý định tiếp tục tham gia chương trình “Vay như ý, không lo phí” ............75
Bảng 2.15. Đánh giá chung của khách hàng về chương trình “Vay như ý, không lo phí”...77
v SVTH: Nguyễn Thị Loan
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
DANH MỤC SƠ ĐỔ
Sơ đồ 2.1 : Tiến trình AIDA đối với hoạt động xúc tiến hỗn hợp ................................24
vi SVTH: Nguyễn Thị Loan
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
Phần 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Cùng với sự phát triển của kinh tế đất nước, hệ thống ngân hàng Việt Nam đã có
sự tăng trưởng mạnh mẽ, có những đóng góp vô cùng quan trọng trong việc thúc đẩy
kinh tế và phát triển Đất nước, đặc biệt là các ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, với
sự xuất hiện ngày càng nhiều các ngân hàng lớn nhỏ, của nhà nước, của tư nhân, của
các nhà đầu tư nước ngoài… đã làm cho sự cạnh tranh giữa các ngân hàng, các tập
đoàn tài chính lớn trong và ngoài nước ngày càng trở nên khốc liệt. Làm thế nào để tồn
tại và phát triển mạnh mẽ hơn nữa trong nền kinh tế mở cửa đi đôi với sự xuất hiện
ngày càng nhiều đối thủ cạnh tranh là một câu hỏi hóc búa đặt ra cho tất cả các ngân
hàng hiện nay.
Để trả lời cho câu hỏi này, các doanh nghiệp không thể không kể đến vai trò của
marketing. Marketing là cầu nối trung gian giữa hoạt động của doanh nghiệp và thị
trường, đây chính là chìa khóa giúp các ngân hàng tìm kiếm những giải pháp phát triển
thị trường, tìm kiếm khách hàng, nâng cao năng lực cạnh tranh và khẳng định vị thế.
Xúc tiến hỗn hợp – Promotion là 1 P quan trọng trong các công cụ maketing mix mà
các doanh nghiệp sử dụng để tác động vào thị trường mục tiêu nhằm chiếm lĩnh thị
trường và tăng khả năng cạnh tranh đối với các sản phẩm của ngân hàng thương mại.
Trải qua hơn 50 năm xây dựng và phát triển,Ngân hàng thương mại cổ phần
ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) đã có những đóng góp quan trọng cho sự ổn
định và phát triển của kinh tế đất nước, phát huy tốt vai trò của một ngân hàng đối
ngoại chủ lực, phục vụ hiệu quả cho phát triển kinh tế trong nước, đồng thời tạo những
ảnh hưởng quan trọng đối với cộng đồng tài chính khu vực và toàn cầu. Ngân hàng
Vietcombank nói chung và ngân hàng Vietcombank chi nhánh Thừa Thiên Huế nói
riêng đã trở thành một địa chỉ thân thuộc và tin cậy của nhiều khách hàng. Ngân hàng
Vietcombank đang nỗ lực để trở thành một ngân hàng thương mại hàng đầu Việt Nam,
tạo được uy tín tuyệt đối trong lòng khách hàng. Để đạt được mục tiêu đó, ngân hàng
Vietcombank phải có một chiến lược phù hợp với từng thị trường, am hiểu về con
người và văn hóa của từng thị trường đó để đưa ra những chiến lược quảng bá thương
hiệu phù hợp. Với một thị trường có rất nhiều ngân hàng lớn đã hoạt động từ trước và
1 SVTH: Nguyễn Thị Loan
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
có những đặc thù về văn hóa và con người như Thừa Thiên Huế, hoạt động xúc tiến
hỗn hợp của ngân hàng Vietcombank tại đây là vô cùng quan trọng và cần thiết cho sự
phát triển lâu dài của ngân hàng.
Là khách hàng mục tiêu lớn nhất của ngân hàng Vietcombank, nhóm khách hàng
cá nhân đã và đang mang lại một nguồn doanh thu to lớn cho ngân hàng, đồng thời
cũng là nhóm khách hàng sử dụng nhiều sản phẩm dịch vụ mà ngân hàng cung ứng
nhất. Do vậy, việc giữ chân những khách hàng cá nhân hiện có và tìm kiếm những
khách hàng mới chính là vấn đề quyết định sự sống còn và phát triển bền vững của
Vietcombank, và hoạt động xúc tiến hỗn hợp chính là công cụ đắc lực để thực hiện
được mục tiêu này. Trong những năm gần đây, ngân hàng Vietcombank đang đẩy
mạnh đầu tư vào các hoạt động xúc tiến hỗn hợp dành cho nhóm khách hàng cá nhân
cả tại hội sở và chi nhánh, và một trong những hoạt động lớn, được ngân hàng đầu tư
nhiều nhất là chương trình ưu đãi cho vay cá nhân “Vay như ý, không lo phí”. Tuy
nhiên, kết quả của hoạt động này như thế nào, có làm cho khách hàng nhận thức được
nhu cầu, có thu hút được sự quan tâm của khách hàng đến thương hiệu và sản phẩm
dịch vụ của ngân hàng, có làm cho khách hàng có nhu cầu và dẫn đến hành động mua
sản phẩm dịch vụ hay không cũng như mức độ tác động của nó đến hành vi của khách
hàng như thế nào vẫn là một câu hỏi đang còn bỏ ngõ và được các cấp lãnh đạo của
ngân hàng vô cùng quan tâm.
Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi đã quyết định chọn đề tài “ Đánh giá tác
động của chương trình”Vay như ý, không lo phí” trong hoạt động xúc tiến hỗn hợp
dành cho khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương
Việt Nam( Vietcombank) chi nhánh Thừa Thiên Huế” làm đề tài nghiên cứu của
mình. Tôi hy vọng sẽ nhận được nhiều ý kiến đóng góp từ quý thầy cô và các bạn đọc
để bài nghiên cứu của tôi được hoàn thiện hơn.
2. Mục tiêu nghiên cứu Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến ngân hàng
thương mại, khách hàng cá nhân và xúc tiến hỗn hợp ngân hàng.
2 SVTH: Nguyễn Thị Loan
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
Phân tích thực trạng hoạt động xúc tiến hỗn hợp”vay như ý,không lo phí” được áp dụng đối với nhóm khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần
ngoại thương Việt Nam ( Vietcombank) chi nhánh Thừa Thiên Huế
Đánh giá hoạt động xúc tiến hỗn hợp của ngân hàng thông qua đánh giá của khách hàng cá nhân đối với hoạt động xúc tiến hỗn hợp”vay như ý,không lo phí” mà
ngân hàng đang thực hiện.
Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện các hoạt động xúc tiến hỗn hợp đối với nhóm khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt
Nam( Vietcombank) chi nhánh Thừa Thiên Huế trong thời gian tới.
Đánh giá tác động của hoạt động xúc tiến hỗn hợp nói chung và dịch vụ”vay như ý,không lo phí” dành cho khách hàng cá nhân tại ngân hàng Vietcombank chi
nhánh Thừa Thiên Huế
Đưa ra các giải pháp giúp ngân hàng hoàn thiện các hoạt động xúc tiến hỗn hợp, góp phần làm cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng Vietcombank chi nhánh Thừa
Thiên Huế nói riêng và ngân hàng Vietcombank nói chung trở nên năng động hơn, thu
hút được nhiều khách hàng hơn và nâng cao hơn nữa năng lực cạnh tranh của ngân
hàng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động xúc tiến hỗn hợp”vay như ý,không lo phí”
của ngân hàng Vietcombank chi nhánh Thừa Thiên Huế.
Khách thể nghiên cứu: Khách hàng cá nhân đã và đang tiến hành giao dịch tại
ngân hàng Vietcombank chi nhánh Thừa Thiên Huế.
Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nội dung: Nghiên cứu tác động của hoạt động xúc tiến hỗn hợp dành cho khách hàng cá nhân của ngân hàng Vietcombank chi nhánh Thừa Thiên Huế thông
qua chương trình khuyến mãi “Vay như ý, không lo phí”.
Phạm vi không gian: Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam
chi nhánh Thừa Thiên Huế.
3 SVTH: Nguyễn Thị Loan
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
Phạm vi thời gian: Để đảm bảo tính cập nhật của đề tài, các dữ liệu thứ cấp được thu thập trong phạm vi thời gian từ năm 2014 đến năm 2016. Các dữ liệu sơ cấp
được thu thập trong vòng 3 tháng, từ 1/02/2016 đến 01/04/2016.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1.Nguồn dữ liệu
4.1.1.Nguồn dữ liệu thứ cấp
Tùy theo từng giai đoạn, nghiên cứu thu thập dữ liệu thứ cấp từ các nguồn
khác nhau, cụ thể như:
- Các giáo trình tham khảo.
- Các đề tài nghiên cứu khoa học, các luận văn thạc sĩ có liên quan.
- Khóa luận của sinh viên khóa trước.
- Các trang web chuyên ngành.
- Các tạp chí khoa học.
- Website của ngân hàng thương mại cổ phần Vietcombank.
- Các số liệu báo cáo thường niên, các số liệu được cung cấp bởi các phòng ban
của ngân hàng Vietcombank chi nhánh Thừa Thiên Huế.
4.1.2.Nguồn dữ liệu sơ cấp
Dữ liệu sơ cấp được thu thập bằng phương pháp điều tra phỏng vấn trực tiếp có
sử dụng bảng hỏi (loại bảng hỏi có cấu trúc), đối tượng điều tra là các khách hàng đã
và đang tiến hành giao dịch tại ngân hàng Vietcombank chi nhánh Thừa Thiên Huế.
Trên cơ sở bảng hỏi mang tính khách quan, kết quả điều tra được sẽ dùng để suy rộng
cho tổng thể khách hàng đã từng giao dịch tại ngân hàng Vietcombank chi nhánh Thừa
Thiên Huế.
Tất cả các biến quan sát trong các tiêu chí đánh giá hoạt động xúc tiến hỗn hợp
đều sử dụng thang đo Likert 5 mức độ, với lựa chọn số 1 nghĩa là hoàn toàn không
đồng ý với phát biểu, lựa chọn số 5 là hoàn toàn đồng ý với phát biểu. Sau khi phác
thảo xong bảng hỏi sơ bộ sẽ tiến hành điều tra thử 30 bảng hỏi.Sau đó sẽ tiến hành
điều chỉnh lại bảng hỏi cho phù hợp với thực tế rồi tiến hành điều tra chính thức.
4.2.Phương pháp thu thập dữ liệu
4 SVTH: Nguyễn Thị Loan
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
Đề tài được thực hiện thông qua 2 bước: nghiên cứu định tính và nghiên cứu định
lượng.
4.2.1.Nghiên cứu định tính
Đầu tiên, nghiên cứu sẽ áp dụng kỹ thuật phỏng vấn chuyên gia, cụ thể là phỏng
vấn giám đốc ngân hàng Vietcombank chi nhánh Thừa Thiên Huế và nhân viên quan
hệ khách hàng phòng giao dịch đường Hà Nội để xác định các tiêu chí đánh giá hiệu
quả hoạt động xúc tiến hỗn hợp. Đây là những người có hiểu biết sâu rộng về tình hình
của ngân hàng, cũng là những người thường xuyên tiếp xúc với khách hàng nên họ
thông hiểu tâm lý của khách hàng, các yếu tố thúc đẩy khách hàng sử dụng các sản
phẩm dịch vụ của ngân hàng. Do đó, những “chuyên gia” này có thể mang lại cho đề
tài những thông tin chính xác nhất.
Tiếp theo, nghiên cứu sử dụng phương pháp phỏng vấn sâu 5 khách hàng cá nhân
đã và đang tiến hành giao dịch tại Vietcombank đchi nhánh Thừa Thiên Huế để xác
định các tiêu chuẩn đo lường sự nhận thức – sự quan tâm – nhu cầu – hành động của
họ về chương trình “Vay như ý, không lo phí” của ngân hàng.
Dựa trên kết quả nghiên cứu sơ bộ kết hợp với một số nội dung đã được chuẩn bị
trước theo những lý thuyết về xúc tiến hỗn hợp ngân hàng, điều tra viên tiến hành tổng
hợp để làm cơ sở thiết kế bảng câu hỏi đưa vào nghiên cứu chính thức.
4.2.2.Nghiên cứu định lượng
Nghiên cứu này nhằm điều tra, đánh giá về mức độ tác động của các hoạt động
xúc tiến hỗn hợp của ngân hàng thông qua ý kiến khách hàng.
Xác định kích thước mẫu
Qua tìm hiểu, chúng tôi nhận thấy hiện nay có 2 công thức xác định cỡ mẫu được
sử dụng nhiều trong các nghiên cứu, đó là: xác định cỡ mẫu theo trung bình và xác
định cỡ mẫu theo tỷ lệ. Trong đó, phương pháp xác định cỡ mẫu theo trung bình được
sử dụng phổ biến bởi việc tính toán khá đơn giản, không yêu cầu tồn tại các điều kiện
về thang đo hay xử lý dữ liệu, chỉ cần có một quá trình điều tra thử để tính giá trị độ
lệch chuẩn là có thể sử dụng công thức này. Chính vì lý do trên, nhằm đảm bảo tính
1Nguồn: Hồ Sỹ Minh, 2013, Bài giảng Phương pháp nghiên cứu trong kinh doanh
đại diện cho tổng thể nghiên cứu, đề tài xác định cỡ mẫu thông qua công thức tính kích cỡ mẫu theo trung bình1
5 SVTH: Nguyễn Thị Loan
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
z2
α/2.σ2 ε2
n=
Trong đó: n – kích cỡ mẫu σ2 – phương sai
σ – độ lệch chuẩn
ε – sai số mẫu cho phép
Với đặc tính của một nghiên cứu trong lĩnh vực kinh tế, độ tin cậy mà nghiên
cứu lựa chọn là 95%, thông qua tra bảng: zα/2=1,96.
Về sai số mẫu cho phép, với độ tin cậy 95% và dữ liệu sơ cấp được thu thập
bằng phương pháp phỏng vẫn trực tiếp, sai số mẫu cho phép sẽ là 0,05.
Về độ lệch chuẩn, sau khi tiến hành điều tra thử với mẫu 30 bảng hỏi, nghiên
cứu tiến hành xử lý SPSS để tính ra độ lệch chuẩn, kết quả thu được σ=0,291.
Thay vào công thức tính cỡ mẫu theo trung bình, ta được:
n= =130.124 (1,96)2*(0,291)2 (0,05)2
Từ kết quả trên, ta lấy tròn 130 mẫu.
Phương pháp thu thập dữ liệu
Nghiên cứu được tiến hành qua hai giai đoạn, đó là nghiên cứu sơ bộ và
nghiên cứu chính thức.
Dạng Kỹ thuật
Giai đoạn 1 Mẫu 10 khách hàng Sơ bộ Phương pháp Định tính Phỏng vấn sâu
2 130 khách hàng Chính thức Định lượng Khảo sát bảng câu hỏi
Xử lý dữ liệu
Trong giai đoạn nghiên cứu chính thức, do những hạn chế của đề tài trong việc
tiếp cận danh sách khách hàng đến giao dịch tại Vietcombank nên phương pháp điều
tra được sử dụng là phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên thuận tiện (lấy ngẫu nhiên tại
thực địa), tức là điều tra các khách hàng đến giao dịch ngay tại ngân hàng. Phương
pháp này được thực hiện thông qua 3 bước:
6 SVTH: Nguyễn Thị Loan
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
Bước 1: Xác định địa bàn điều tra và ước lượng tổng thể.
Trước tiên, để đảm bảo tính khách quan cũng như đảm bảo tính đại diện của
mẫu cho tổng thể, nghiên cứu được tiến hành trên cả 3 địa điểm giao dịch của
Vietcombank chi nhánh Thừa Thiên Huế. Thông qua việc tìm hiểu thông tin từ bộ
phận giao dịch viên tại Vietcombank chi nhánh Thừa Thiên Huế để xác định số lượng
khách hàng bình quân đến giao dịch tại từng địa điểm mỗi ngày, tính được số lượng
khách hàng mỗi ngày tại 3 địa điểm này là 280 người.
Bước 2: Xác định bước nhảy K, thời gian và địa điểm điều tra.
- Xác định bước nhảy K
Thời gian điều tra dự kiến là 7 ngày.Thông qua bước 1, xác định được tổng
lượng khách hàng trong 7 ngày này là 1960 người.
Khi đó, K=Tổng lượng khách hàng 7 ngày/Số mẫu dự kiến=1960/130=
15.08(Lấy tròn 15 người).
Điều tra viên sẽ đứng tại cửa ra vào của các điểm giao dịch từ giờ mở cửa.Cứ
cách 15 khách hàng đi ra, điều tra viên chọn 1 người để phỏng vấn. Nếu trường hợp
khách hàng được chọn không đồng ý phỏng vấn hoặc có một lý do nào đó khiến điều
tra viên không thu thập được thông tin thì điều tra viên chọn ngay khách hàng tiếp theo
để tiến hành thu thập dữ liệu. Trường hợp thứ hai, nếu khách hàng là mẫu đã được
điều tra trước đó, điều tra viên sẽ bỏ qua và chọn khách hàng tiếp theo sau đó để tiến
hành phỏng vấn.
Bước 3: Tiến hành điều tra
Quá trình thu thập dữ liệu sơ cấp thông qua bảng hỏi được tiến hành với hai
giai đoạn: giai đoạn điều tra thử và giai đoạn điều tra chính thức.
Nghiên cứu áp dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp thông qua điều tra bảng
hỏi nhằm thu thập thông tin có độ tin cậy cao.
4.3.Phương pháp xử lý dữ liệu
Dữ liệu thu thập được được xử lý bằng phần mềm SPSS 20. Được tiến hành
dựa trên quy trình dưới đây:
1. Mã hóa bảng hỏi trên phần mềm SPSS.
2. Nhập dữ liệu một lần trên phần mềm SPSS (sau đó được kiểm tra lại lần 2).
7 SVTH: Nguyễn Thị Loan
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
3. Tiến hành các bước xử lý và phân tích dữ liệu.
+ Sử dụng thống kê tần số, thống kê mô tả.
+ Kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha của các biến quan sát.
+ Kiểm định One Sample T-test.
Giả thuyết cần kiểm định là H0: µ=Giá trị kiểm định (Test Value)
H1: µ≠Giá trị kiểm định (Test Value)
Nếu Sig.>0,05: Chưa có cơ sở bác bỏ giả thuyết H0
Nếu Sig.≤0,05: Bác bỏ giả thuyết H0
+ Kiểm định khách như: Inpdendent Sample T-Test, One Way Anova, Kruskal-
Wallis, Mann-Whitney.
8 SVTH: Nguyễn Thị Loan
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Cơ sở lý luận
Ngân hàng thương mại
Khái niệm
Ngân hàng thương mại đã hình thành tồn tại và phát triển hàng trăm năm gắn liền
với sự phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển hệ thống ngân hàng thương mại
(NHTM) đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế
hàng hoá, ngược lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao nhất là nền
kinh tế thị trường thì NHTM cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành những định
chế tài chính không thể thiếu được. Thông qua hoạt động tín dụng thì ngân hàng
thương mại tạo lợi ích cho người gửi tiền, người vay tiền và cho cả ngân hàng thông
qua chênh lệch lại suất mà thu được lợi nhuận cho ngân hàng. Có nhiều định nghĩa
khác nhau về NHTM:
Theo đạo luật ngân hàng của Mỹ: NHTM là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên
cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.
Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) chỉ ra rằng : NHTM là những xí nghiệp hay
cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dưới hình thức
ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho chính họ trong các
nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính.
Theo pháp lệnh ngân hàng năm 1997 của Việt Nam: NHTM là một tổ chức kinh
doanh tiền tệ mà nghiệp vụ thường xuyên và chủ yếu là nhận tiền gửi của khách hàng
với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, chiết khấu và làm phương
tiện thanh toán.
Điều 20 Luật các tổ chức tín dụng (số 02/1997/QH 10) đã định nghĩa: Ngân hàng
thương mại là ngân hàng trực tiếp giao dịch với các công ty, xí nghiệp, tổ chức kinh tế,
cơ quan đoàn thể và các cá nhân bằng việc nhận tiền gửi, tiền tiết kiệm… cho vay và
cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho các đối tượng nói trên.
9 SVTH: Nguyễn Thị Loan
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
Nghị định của chính phủ số 49/2001 NĐ-CP ngày 12/9/2000: NHTM là ngân
hàng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác
có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận, góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế của nhà
nước.
Như vậy, NHTM là định chế tài chính trung gian quan trọng vào loại bậc nhất
trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống định chế này mà các nguồn vốn nhàn rỗi sẽ
được huy động, tạo lập được nguồn vốn tín dụng to lớn để có thể cho vay phát triển
kinh tế.
Từ đó, có thể nói bản chất của NHTM được thể hiện qua các điểm sau:
- NHTM là một tổ chức kinh tế. - NHTM hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng và dịch vụ ngân hàng.2
Chức năng của ngân hàng thương mại
- Chức năng trung gian tín dụng
Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của ngân
hàng thương mại. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng vai trò là
cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Với chức năng này, ngân
hàng thương mại vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng vai trò là người cho vay
và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay và
góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền và người đi vay... Cho
vay luôn là hoạt động quan trọng nhất của ngân hàng thương mại, nó mang đến lợi
nhuận lớn nhất cho ngân hàng thương mại.
- Chức năng trung gian thanh toán
Ở đây NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực hiện
các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ
để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng
tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ.
Các NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như
séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng… Tùy theo
2Nguồn: Lê Thị Mận, 2010
nhu cầu, khách hàng có thể chọn cho mình phương thức thanh toán phù hợp. Nhờ đó
10 SVTH: Nguyễn Thị Loan
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
mà các chủ thể kinh tế không phải giữ tiền trong túi, mang theo tiền để gặp chủ nợ,
gặp người phải thanh toán dù ở gần hay xa mà họ có thể sử dụng một phương thức nào
đó để thực hiện các khoản thanh toán. Do vậy các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất
nhiều chi phí, thời gian, lại đảm bảo thanh toán an toàn. Chức năng này vô hình trung
đã thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn,
từ đó góp phần phát triển kinh tế.
- Chức năng tạo tiền
Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của NHTM. Với mục
tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính cho sự tồn tại và phát triển của
mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù của mình đã vô hình
trung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế.
Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của NHTM là
chức năng tín dụng và chức năng thanh toán. Thông qua chức năng trung gian tín
dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay ra lại được
khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ trong khi số dư trên tài
khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền giao
dịch, được họ sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ… Với chức năng này, hệ
thống NHTM đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu
cầu thanh toán, chi trả của xã hội. Ngân hàng thương mại tạo tiền phụ thuộc vào tỉ lệ
dự trữ bắt buộc của ngân hàng trung ương đã áp dụng đối với nhtm. do vậy ngân hàng
trung ương có thể tăng tỉ lệ này khi lượng cung tiền vào nền kinh tế lớn.
1.1.1.3.Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của NHTM
- Sự gia tăng nhanh chóng trong danh mục sản phẩm dịch vụ
Ngày nay, các ngân hàng đang mở rộng danh mục sản phẩm dịch vụ tài chính mà
họ cung cấp cho khách hàng. Quá trình mở rộng danh mục sản phẩm dịch vụ đã tăng
tốc trong những năm gần đây dưới áp lực cạnh tranh gia tăng từ các tổ chức tài chính
khác, từ sự hiểu biết và đòi hỏi cao hơn của khách hàng, và từ sự thay đổi công nghệ.
- Sự gia tăng cạnh tranh
Sự cạnh tranh trong lĩnh vực dịch vụ tài chính đang ngày càng trở nên quyết liệt
khi ngân hàng và các đối thủ cạnh tranh mở rộng danh mục sản phẩm dịch vụ. Các
11 SVTH: Nguyễn Thị Loan
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
ngân hàng địa phương cung cấp tín dụng, kế hoạch tiết kiệm, kế hoạch hưu trí, dịch vụ
tư vấn tài chính cho các doanh nghiệp và người tiêu dùng. Đây là những dịch vụ đang
phải đối mặt với sự cạnh tranh trực tiếp từ các ngân hàng khác, các hiệp hội tín dụng,
ngân hàng đầu tư Merrill Lynch, các công ty tài chính như GE Capital và các tổ chức
bảo hiểm như Prudential. Áp lực cạnh tranh đóng vai trò như một lực đẩy tạo ra sự
phát triển dịch vụ cho tương lai.
- Sự gia tăng chi phí vốn
Sự nới lỏng luật lệ kết hợp với sự gia tăng cạnh tranh làm tăng chi phí trung bình
thực tế của tài khoản tiền gửi – nguồn vốn cơ bản của ngân hàng. Với sự nới lỏng các
luật lệ, ngân hàng buộc phải trả lãi do thị trường cạnh tranh quyết định cho phần lớn
tiền gửi. Đồng thời, Chính phủ yêu cầu các ngân hàng phải sử dụng vốn sở hữu nhiều
hơn – một nguồn vốn đắt đỏ - để tài trợ cho các tài sản của mình. Điều đó buộc họ phải
tìm cách cắt giảm các chi phí hoạt động khác như giảm số nhân công, thay thế các
thiết bị lỗi thời bằng hệ thống xử lý điện tử hiện đại. Các ngân hàng cũng buộc phải
tìm các nguồn vốn mới như chứng khoán hóa một số tài sản, theo đó một số khoản cho
vay của ngân hàng được tập hợp lại và đưa ra khỏi bảng cân đối kế toán; các chứng
khoán được đảm bảo bằng các món vay được bán trên thị trường mở nhằm huy động
vốn mới một cách rẻ hơn và đáng tin cậy hơn. Hoạt động này cũng có thể tạo ra một
khoản thu phí không nhỏ cho ngân hàng, lớn hơn so với các nguồn vốn truyền thống
(như tiền gửi).
- Sự gia tăng các nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất
Các quy định của Chính phủ đối với công nghiệp ngân hàng tạo cho khách hàng
khả năng nhận được mức thu nhập cao hơn từ tiền gửi, nhưng chỉ có công chúng mới
làm cho các cơ hội đó trở thành hiện thực. Và công chúng đã làm việc đó. Hàng tỷ
USD trước đây được gửi trong các tài khoản tiết kiệm thu nhập thấp và các tài khoản
giao dịch không sinh lợi kiểu cũ đã được chuyển sang các tài khoản có mức thu nhập
cao hơn, những tài khoản có tỷ lệ thu nhập thay đổi theo điều kiện thị trường. Ngân
hàng đã phát hiện ra rằng họ đang phải đối mặt với những khách hàng có giáo dục
hơn, nhạy cảm với lãi suất hơn. Các khoản tiền gửi "trung thành" của họ có thể dễ tăng
12 SVTH: Nguyễn Thị Loan
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
cường khả năng cạnh tranh trên phương diện thu nhập trả cho công chúng gửi tiền và
nhạy cảm hơn với ý thích thay đổi của xã hội về vấn đề phân phối các khoản tiết kiệm.
- Cách mạng trong công nghệ ngân hàng
Đối mặt với chi phí hoạt động cao hơn, từ nhiều năm gần đây các ngân hàng đã
và đang chuyển sang sử dụng hệ thống hoạt động tự động và điện tử thay thế cho hệ
thống dựa trên lao động thủ công, đặc biệt là trong công việc nhận tiền gửi, thanh toán
bù trừ và cấp tín dụng. Những ví dụ nổi bật nhất bao gồm các máy rút tiền tự động
ATM, cho phép khách hàng truy nhập tài khoản tiền gửi của họ 24/24 giờ; Máy thanh
toán tiền POS được lắp đặt ở các bách hóa và trung tâm bán hàng thay thế cho các
phương tiện thanh toán hàng hóa dịch vụ bằng giấy; và hệ thống máy vi tính hiện đại
xử lý hàng ngàn giao dịch một cách nhanh chóng trên toàn
1.1.1.4.Hoạt động của ngân hàng thương mại
Những dịch vụ ngân hàng ngày càng phát triển vừa cho phép hỗ trợ đáng kể cho
nghiệp vụ khai thác nguồn vốn, mở rộng các doanh nghiệp đầu tư, vừa tạo ra thu nhập
cho ngân hàng bằng các khoản tiền hoa hồng, lệ phí… có vị trí xứng đáng trong giai
đoạn phát triển hiện nay của NHTM. Các hoạt động này bao gồm:
- Các dịch vụ thanh toán thu chi hộ cho khách hàng (chuyển tiền, thu hộ séc,
dịch vụ cung cấp thẻ tín dụng, thẻ thanh toán…).
- Nhận bảo quản các tài sản quý giá, các giấy tờ chứng thư quan trọng của công
chúng.
- Bảo quản, mua bán hộ chứng khoán theo ủy nhiệm của khách hàng.
- Kinh doanh mua bán ngoại tệ, vàng bạc đá quý.
- Tư vấn tài chính, giúp đỡ các công ty, xí nghiệp phát hành cổ phiếu, trái
phiếu… 3
Khách hàng cá nhân
Khái niệm
Khách hàng cá nhân là một người hoặc một nhóm người đã, đang hoặc sẽ mua
3
và sử dụng sản phẩm dịch vụ phục vụ cho mục đích cá nhân của họ.
13 SVTH: Nguyễn Thị Loan
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
Đặc điểm của khách hàng cá nhân
- Có quy mô lớn và thường xuyên gia tăng.
- Rất khác nhau về tuổi tác, giới tính, thu nhập, trình độ văn hóa, sở thích…
điều đó tạo nên sự phong phú và đa dạng về nhu cầu mua sắm và sử dụng hàng hóa.
- Mua sắm hàng hóa phục vụ cho mục đích tiêu dùng cá nhân, nhu cầu cá nhân
luôn thay đổi nhanh chóng. 4
Lý thuyết về marketing ngân hàng
Khái niệm marketing ngân hàng
Quan niệm thứ nhất, theo Philip Kotler: Marketing ngân hàng là phương pháp
quản trị tổng hợp dựa trên cơ sở nhận thức về môi trường kinh doanh, những hành
động của ngân hàng nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng, phù hợp với sự
biến động của môi trường, trên cơ sở đó mà thực hiện mục tiêu của ngân hàng.
Quan niệm thứ hai chỉ ra rằng, theo Raymond Thomas: Marketing ngân hàng là
toàn bộ những nỗ lực của ngân hàng nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng và thực
hiện mục tiêu lợi nhuận.
Quan niệm thứ ba cho rằng: Marketing ngân hàng là trạng thái tinh thần của
khách hàng mà ngân hàng phải thỏa mãn hay việc thỏa mãn nhu cầu của khách hàng,
trên cơ sở đó mà ngân hàng đạt được lợi nhuận tối ưu.
Như vậy, có rất nhiều khái niệm khác nhau liên quan đến marketing ngân hàng
nhưng chung quy lại đều dựa trên những đặc tính của marketing chung, đó là tính hệ
thống, tính khoa học sáng tạo và tính thực tiễn. Từ những tính chất chung đó, có thể
rút ra khái niệm về marketing ngân hàng như sau: Marketing ngân hàng là một hệ
thống tổ chức quản lý của một ngân hàng để đạt được mục tiêu đề ra là thỏa mãn tốt
nhất nhu cầu về vốn cũng như các dịch vụ khác của ngân hàng đối với nhóm khách
4Nguồn: Lê Văn Nam, 2014 5Nguồn: Trịnh Quốc Trung, 2009
hàng lựa chọn bằng các chính sách, biện pháp hướng tới mục tiêu cuối cùng là tối đa hóa lợi nhuận.5
14 SVTH: Nguyễn Thị Loan
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
Nhóm hoạt động cơ bản của marketing ngân hàng Product (sản phẩm, hàng hóa) Trong lĩnh vực ngân hàng, các sản phẩm đến tay người dùng thường dưới dạng
dịch vụ như: dịch vụ cho vay, tiền gửi, chuyển tiền, thanh toán… Nhiều chương trình
cho vay đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng, từ đầu tư kinh doanh đến cho vay
tiêu dùng, các sản phẩm huy động tiết kiệm với kỳ hạn và lãi suất linh hoạt cũng liên
tục được tung ra hướng tới nhiều nhóm đối tượng nhằm vét sạch khách hàng ở các
phân khúc thị trường khác nhau. Dịch vụ sau bán hàng trong thời gian qua cũng có
nhiều đổi mới, các ngân hàng luôn có những bàn tư vấn giới thiệu và đưa ra các sản
phẩm phù hợp cho những nhóm đối tượng khách hàng khác nhau.
Pricing (định giá) Việc ngân hàng có thể định giá các sản phẩm dịch vụ của mình một các hiệu quả,
chính xác sẽ giúp họ sử dụng giá như một phương tiện cạnh tranh. Theo một nghiên
cứu của Viện nghiên cứu giá trị kinh doanh của IBM, khi khảo sát hơn 200 ngân hàng
hàng đầu thế giới cho thấy, khoảng 25% số ngân hàng hiện nay vẫn đang sử dụng
phương thức định giá theo tiêu chuẩn mà không quan tâm đến mối quan hệ thực tế
giữa ngân hàng và khách hàng. Một mô hình định giá sáng tạo, cơ động, mềm dẻo hơn
sẽ giúp các ngân hàng tạo được lợi thế so với các đối thủ. Placement – distribution (vị trí, phân phối) Các ngân hàng đã làm khá tốt trong việc sử dụng vị trí và kênh phân phối để
mang các sản phẩm của mình đến với khách hàng. Các khu vực khu công nghiệp có
lượng công nhân đông đảo là nơi để các ngân hàng phát triển sản phẩm thanh toán
lương qua tài khoản thẻ, đồng thời bán chéo các sản phẩm dịch vụ khác như gửi tiết
kiệm, cho vay tiêu dùng… Các dịch vụ chuyển tiền thường được mang đến những khu
vực có nhu cầu chuyển tiền cao như các trường đại học, khu buôn bán…
Promotion (xúc tiến) Đánh vào tâm lý thích khuyến mãi của khách hàng, các ngân hàng đã tận dụng
những hình thức khuyến mãi như giảm giá một phần hoặc miễn phí cho khách hàng
khi sử dụng một hay một nhóm các dịch vụ, qua đó giúp khách hàng không chỉ hiểu
sản phẩm dịch vụ mà còn hướng tới mục tiêu lấy tình cảm và khiến khách hàng mong
15 SVTH: Nguyễn Thị Loan
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
muốn sử dụng chúng trong lâu dài. Bên cạnh hình thức giảm giá, các ngân hàng còn có
những chương trình tri ân tặng quà các khách hàng truyền thống đã gắn bó lâu năm và
tin tưởng sử dụng các dịch vụ của ngân hàng. Các hình thức phát tờ rơi, quảng cáo
banner được các ngân hàng sử dụng triệt để bởi chi phí thấp, có tác dụng quảng bá
trong một khu vực nhưng hiệu quả mang lại thấp. Với sự phát triển của công
nghệthông tin, các hình thức quảng cáo thông qua thư điện tử và qua mạng cũng phát
triển mạnh với chi phí thấp hơn so với những quảng cáo khác. Một hình thức quảng bá
sản phẩm khác đó là thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như truyền thanh
và truyền hình, hình thức quảng cáo này có sức lan tỏa rộng, ấn tượng mạnh đến với
khách hàng, tuy nhiên có một điểm bất lợi đó là chi phí quảng cáo rất cao so với các hình thức khác. 6
Lý thuyết về xúc tiến hỗn hợp ngân hàng
Vai trò của xúc tiến hỗn hợp ngân hàng
Hoạt động xúc tiến của ngân hàng có thể giúp ngân hàng đạt được những điều
dưới đây :
Giành được khách hàng Duy trì khách hàng Động viên tinh thần của nhân viên Sự ổn định của bộ máy tổ chức Sự nhận thức về hình ảnh ngân hàng trong công chúng 7 Các công cụ xúc tiến hỗn hợp của ngân hàng
1.1.1.1.1. Quảng cáo
Quảng cáo là phương tiện truyền thông không trực tiếp nhằm giới thiệu sản phẩm
dịch vụ ngân hàng hoặc ngân hàng thông qua các phương tiện truyền tin và ngân hàng
6Nguồn : http://www.tapchitaichinh.vn/Nghien-cuu-trao-doi/Marketing-trong-ngan-hang-va-
mot-so-giai-phap/18996.tctc
7Nguồn: Trịnh Quốc Trung, 2009
phải trả phí. Quảng cáo của ngân hàng là hoạt động mang tính chất chiến lược, là đầu
16 SVTH: Nguyễn Thị Loan
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
tư dài hạn để duy trì lợi thế cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường. Xác định mục
tiêu quảng cáo :
- Xây dựng, củng cố, khuếch trương uy tín, hình ảnh của ngân hàng.
- Giới thiệu sản phẩm, dịch vụ mới.
- Mở rộng thị phần.
- Tăng doanh số trên thị trường hiện tại và thị trường mới.
- Nâng cao sự tin tưởng của khách hàng đối với ngân hàng
Yêu cầu của quảng cáo ngân hàng
Nội dung quảng cáo rõ ràng, thậm chí phải chỉ rõ được những kết quả cụ thể của
sản phẩm dịch vụ ngân hàng trong thông điệp quảng cáo, tránh những chi tiết không
cần thiết. Ngày nay, các ngân hàng thương mại thường gia tăng việc quảng cáo trên
các tạp chí riêng của họ vì qua đó, khách hàng có điều kiện nắm bắt đầy đủ thông tin,
tìm hiểu kỹ càng về sản phẩm dịch vụ và ngân hàng. Nội dung của một thông điệp
quảng cáo của ngân hàng phải đảm bảo cung cấp những thông tin độc đáo, sự khác
biệt so với đối thủ cạnh tranh, sự tiện dụng, hiệu quả của sản phẩm dịch vụ, những
điều mà khách hàng mong đợi từ ngân hàng.
Lựa chọn phương tiện quảng cáo
Phương tiện quảng cáo khá phong phú nhưng các ngân hàng thường tăng cường
quảng cáo trên các phương tiện như báo, tạp chí, truyền hình, truyền thanh, panô, áp
phích, internet… Mỗi phương tiện đều có những ưu điểm và hạn chế nhất định, vì vậy,
khi lựa chọn phương tiện quảng cáo, các ngân hàng thường quan tâm đến sự phù hợp
với mục tiêu, sản phẩm dịch vụ, nhu cầu của khách hàng, chi phí và ngân sách dành cho các hoạt động quảng cáo. 8
1.1.1.1.2. Giao dịch cá nhân
Giao dịch cá nhân là những giao dịch trực tiếp được thực hiện giữa nhân viên
ngân hàng với khách hàng như giới thiệu và thực hiện cung ứng về dịch vụ của nhân
viên giao dịch thông qua cuộc gặp gỡ đối thoại, thuyết phục, điện thoại… Giao dịch
tốt sẽ mang lại lợi ích cho khách hàng và ngân hàng, quá trình giao dịch cần đảm bảo
8Nguồn: Vũ Thị Tuyết, 2009
những mục tiêu sau :
17 SVTH: Nguyễn Thị Loan
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
- Nâng cao uy tín, hình ảnh ngân hàng.
- Làm cho khách hàng hiện tại chấp nhận những sản phẩm, dịch vụ mới.
- Hấp dẫn khách hàng mới sử dụng những sản phẩm dịch vụ hiện có.
- Duy trì sự trung thành của khách hàng.
- Thu thập thông tin thị trường.
- Cung cấp và giới thiệu các sản phẩm dịch vụ cho khách hàng.
- Tạo ra cơ hội mở rộng thị trường.
Giao dịch trực tiếp của nhân viên giúp cho ngân hàng thu thập được thông tin
phản hồi của khách hàng về ngân hàng nhanh chóng, kịp thời. Đồng thời, nó cũng tạo
cơ hội để khách hàng nắm bắt, hiểu biết hơn về ngân hàng – cơ sở của lòng tin.
Xu hướng chung của tất cả các ngân hàng hiện nay là quan tâm tới việc khuyến
khích nhân viên phục vụ tốt khách hàng thông qua các cơ chế tiền lương, tiền thưởng
hoặc hoa hồng, tăng cường đào tạo nhân viên giao dịch và phối hợp với các loại nhân
viên tại chi nhánh nhằm huy động được sự quan tâm của tất cả nhân viên vào trong việc phục vụ khách hàng.9
1.1.1.1.3. Khuyến mãi
Đây là việc sử dụng nhóm các công cụ nhằm tác động trực tiếp và tích cực vào
việc sử dụng và định hướng cho việc sử dụng và lựa chọn ngân hàng của khách hàng,
có tác dụng làm tăng doanh số hoạt động và tạo lợi thế cạnh tranh của ngân hàng.Thực
chất đó là các công cụ kích thích, thúc đẩy các khâu cung ứng, phân phối, sử dụng dịch
vụ và lựa chọn ngân hàng của các nhóm khách hàng. Khuyến mãi có tác dụng khuyến
khích khách hàng hiện tại sử dụng nhiều sản phẩm dịch vụ hơn và thu hút khách hàng
mới, đồng thời khuyến khích lực lượng phân phối đẩy mạnh các hoạt động của ngân
hàng. Hoạt động khuyến mãi thường được các ngân hàng tiến hành song song với các
chiến dịch quảng cáo để phát huy hiệu quả tổng hợp của chúng.
Các hình thức khuyến mãi được các ngân hàng thường xuyên áp dụng như:
- Tặng quà, tặng tiền, tặng phiếu thưởng cho khách hàng.
9Nguồn: Vũ Thị Tuyết, 2009
- Bốc thăm trúng thưởng, quay số trúng thưởng.
18 SVTH: Nguyễn Thị Loan
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
- Ưu đãi lãi suất. 10
1.1.1.1.4. Marketing trực tiếp
Marketing trực tiếp được hiểu là việc sử dụng một hệ thống các phương tiện
nhằm thiết lập và mở rộng việc đối thoại trực tiếp giữa ngân hàng và khách hàng.
Các phương thức marketing bao gồm:
- Gửi thư, tờ rơi đến từng khách hàng.
- Gửi lời giới thiệu về ngân hàng và các sản phẩm dịch vụ mới tới từng khách
hàng.
- Giải đáp trên truyền thanh, truyền hình.
- Điện thoại
- Hội nghị khách hàng
- Hội chợ việc làm
Lợi thế của marketing trực tiếp so với các phương thức xúc tiến hỗn hợp khác
chính là sự gia tăng cơ hội giao tiếp giữa khách hàng và ngân hàng, giúp khách hàng
nhận được thông tin về ngân hàng nhanh chóng, đầy đủ, cụ thể, kịp thời. Còn ngân
hàng có cơ hội để giới thiệu cung ứng sản phẩm dịch vụ mới, duy trì khách hàng hiện
tại, giảm chi phí quảng cáo, tăng hiệu quả thị trường mục tiêu, có điều kiện để tính
toán và đánh giá một cách chính xác kết quả, phát huy được tính linh hoạt trong quan
1.1.1.1.5. Quan hệ công chúng
hệ giao tiếp trực tiếp giữa khách hàng và nhân viên ngân hàng, đặc biệt là hạn chế được sự theo dõi của đối thủ cạnh tranh. 11
Quan hệ công chúng đối với ngành ngân hàng bao gồm các hoạt động tuyên
truyền và các hoạt động tài trợ xã hội.
Đối với hoạt động tuyên truyền về hoạt động của ngân hàng trong xã hội
Tuyên truyền trong xã hội theo cách hiểu truyền thống chỉ là gửi đi những thông
tin của một ngân hàng qua các ấn phẩm. Ngày nay, tuyên truyền xã hội trở thành hoạt
động hết sức phong phú, đa dạng. Vì vậy, để xây dựng và nâng cao hình ảnh cho ngân
10
11Nguồn: Vũ Thị Tuyết, 2009
hàng, họ thường phối hợp nhiều công cụ trong tuyên truyền:
19 SVTH: Nguyễn Thị Loan
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
- Báo cáo kết quả thường niên của ngân hàng dịch ra nhiều thứ tiếng.
- Các bài diễn thuyết của lãnh đạo ngân hàng.
- Tổ chức hội thảo theo các chuyên đề.
- Tham gia các hoạt động từ thiện.
- Bài viết đăng trên các tạp chí.
- Các ấn phẩm khác.
Mục đích của việc tuyên truyền xã hội nhằm tạo dựng và duy trì sự hiểu biết rộng
rãi trong xã hội về ngân hàng, đặc biệt là đối với những đối tượng sẽ giao dịch với
ngân hàng.Có thể nói, tuyên truyền hoạt động của ngân hàng trong xã hội không chỉ
liên quan đến khách hàng mà còn liên quan đến nhiều vấn đề xã hội.Chính vì vậy, các
ngân hàng thường tập trung tuyên truyền cho hình ảnh của một ngân hàng hơn là một
sản phẩm dịch vụ cụ thể, bởi hình ảnh về một ngân hàng đặc biệt quan trọng đối với
quyết định lựa chọn ngân hàng của khách hàng. Việc phát triển hình ảnh của một ngân
hàng rõ ràng và tin cậy ngày nay được coi là quan trọng trong chính sách xúc tiến hỗn
hợp của marketing ngân hàng.
Các hoạt động tài trợ
Hoạt động tài trợ ngày càng được áp dụng rộng rãi trong các định chế tài chính
nói chung và trong ngân hàng nói riêng. Phần gia tăng ở đây dựa trên sự tin tưởng, gây
dựng hình ảnh và tạo sự hiểu biết sâu rộng về ngân hàng. Hoạt động tài trợ có thể đạt
được các mục tiêu sau:
- Tăng cường sự hiểu biết của khách hàng về ngân hàng.
- Thu hút sự chú ý của các phương tiện thông tin đại chúng.
- Tăng cường các mối quan hệ trong hoạt động xã hội.
- Tăng cường uy tín và hình ảnh của ngân hàng.
- Giúp ngân hàng trong việc tuyển nhân viên, đặc biệt là thu hút nhân tài.
Hoạt động tài trợ của các định chế tài chính khá đa dạng, phong phú như tài trợ
cho các hoạt động thể thao, nghệ thuật, đào tạo, bảo vệ môi trường và các hoạt động
văn hóa xã hội.Các nghiên cứu về hoạt động tài trợ của các hiệp hội, các công ty bảo
hiểm và ngân hàng của một số nước trên thế giới cho thấy ngày càng có nhiều tổ chức
áp dụng loại hình này. Tới 72,4% các tổ chức được điều tra đang tiến hành các hoạt
20 SVTH: Nguyễn Thị Loan
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
động tài trợ, họ đã dành trên 5% tổng ngân sách của hoạt động xúc tiến hỗn hợp cho hoạt động tài trợ. 12
Đánh giá hoạt động xúc tiến hỗn hợp
Hiệu quả của hoạt động xúc tiến hỗn hợp được đánh giá trên 2 khía cạnh: Định
lượng và định tính.
1.1.1.1.6. Định lượng
Sau khi thực hiện các hoạt động xúc tiến hỗn hợp, ngân hàng phải đo lường tác
động của nó đến khách hàng mục tiêu. Để đo lường hiệu quả của hoạt động xúc tiến có
thể dựa vào một số chỉ tiêu sau:
- Số lượng khách hàng trung thành: Khách hàng trung thành là những người yêu
thích sản phẩm dịch vụ của ngân hàng và họ luôn có ấn tượng tốt về hình ảnh hay sản
phẩm mà doanh nghiệp cung cấp. Khi có ý định sử dụng dịch vụ ngân hàng, ngay lập
tức, họ sẽ nghĩ đến ngân hàng của bạn và họ sẽ sử dụng dịch vụ của bạn mà không hề
ngần ngại.
Do đó, nếu hoạt động xúc tiến hỗn hợp của doanh nghiệp có hiệu quả thì số
lượng khách hàng trung thành của doanh nghiệp sẽ tăng lên. Và như vậy, có thể coi số
lượng khách hàng trung thành như là một chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động xúc tiến
của một ngân hàng.
- Số lượng dịch vụ mà khách hàng sử dụng: Hiệu quả hoạt động xúc tiến của một
ngân hàng thường được đánh giá dựa trên kết quả làm tăng số lượng các sản phẩm
dịch vụ bán ra cho khách hàng. Các ngân hàng thường sử dụng phương pháp so sánh
các chỉ tiêu như: số lượng sản phẩm dịch vụ mà khách hàng sử dụng thời gian trước,
trong và sau khi thực hiện chương trình xúc tiến.
- Doanh thu: Doanh thu là một trong những chỉ tiêu quan trọng để phản ánh kết
quả kinh doanh của ngân hàng. Nhìn chung, nếu doanh thu của ngân hàng tăng thì
chứng tỏ ngân hàng đang hoạt động tốt, còn nếu doanh thu giảm xuống chứng tỏ hoạt
động kinh doanh của ngân hàng đang gặp những khó khăn. Do vậy, doanh thu cũng là
12Nguồn: Vũ Thị Tuyết, 2009
chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả của các hoạt động xúc tiến mà ngân hàng
21 SVTH: Nguyễn Thị Loan
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
đang thực hiện. Tuy nhiên, việc đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân
hàng theo doanh thu còn phải đặt trong mối tương quan với chi phí của ngân hàng.
- Lợi nhuận: Lợi nhuận chính bằng doanh thu trừ đi chi phí, đây là chỉ tiêu phản
ánh chính xác nhất kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Do đó, đây cũng là
chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá hiệu quả của các hoạt động xúc tiến hỗn hợp mà
ngân hàng đang thực hiện.
1.1.1.1.7. Định tính
Nghiên cứu đo lường mức độ tác động của xúc tiến hỗn hợp đến hoạt động
kinh doanh của ngân hàng dựa trên mô hình lý thuyết AIDA.13
Tiến trình AIDA (Attention, Interset, Desire, Action) theo trường phái quảng cáo
của Mỹ là một trong những công thức quan trọng nhất của lý thuyết tiếp thị. Tiếntrình
này giúp bạn tập trung vào quá trình biến một người không biết gì về sản phẩm dịch
vụ của mình thành khách hàng.Tiến trình này bao gồm :
Nhận thức - Attention
Đối với mỗi mục tiêu truyền thông thì mỗi công cụ truyền thông khác nhau sẽ
mang lại hiệu quả khác nhau. Nếu người nhận tin mục tiêu không biết về sản phẩm và
dịch vụ như một sản phẩm mới thì mục tiêu truyền thông là xây dựng sự nhận biết và
sự công nhận của họ về một tên gọi. Nói cách khác, các công cụ của xúc tiến hỗn hợp
cần phải thu hút được sự chú ý của khách hàng về thương hiệu và sản phẩm dịch vụ
mà mình đang cung cấp.
Quan tâm - Interset
Làm cho người tiêu dùng biết được về sự tồn tại của một sản phẩm hoặc dịch vụ,
hoạt động tryền thông cần phải thu hút được sự đánh giá mang tính cảm xúc của khách
hàng. Sự huyền bí bao quanh một sản phẩm mới như đã nói ở trên có thể tạo ra một vài
sự quan tâm, nhưng để thực sự quan tâm đến sản phẩm thì người tiêu dùng cần phải
được thông tin về các đặc tính của sản phẩm, dịch vụ. Nguồn truyền thông đại chúng
có thể tiếp tục được sử dụng để thúc đẩy sự quan tâm đến sản phẩm bằng cách chuyển
từ chương trình quảng cáo có tính thông báo về một sản phẩm mới sang một chương
13Nguồn: Trịnh Quốc Trung, 2009
trình quảng cáo nhằm đưa ra các thuộc tính cụ thể của sản phẩm.
22 SVTH: Nguyễn Thị Loan
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
Nhu cầu – Desire
Khuấy động sự quan tâm đến sản phẩm có thể làm cho người tiêu dùng thích sản
phẩm nhưng không thể làm cho họ muốn nó nhiều hơn so với các sản phẩm khác. Do
đó, mục tiêu tiếp theo của hoạt động xúc tiến hỗn hợp là làm cho người tiêu dùng nảy
sinh nhu cầu đối với sản phẩm. Điều này đã thúc đẩy các tổ chức, cá nhân đưa ra
những đánh giá về những ngân hàng đang phục vụ họ so với ngân hàng này.
Hành động mua – Action
Một khi đã phát triển được thái độ ưa thích hơn trong tâm trí khách hàng mục
tiêu về ngân hàng và sản phẩm của ngân hàng thì hoạt động xúc tiến hỗn hợp phải cố
gắng thúc đẩy khách hàng đến hành động mua hàng. Giai đoạn hành động thường
được chia làm hai bộ phận nhỏ là dùng thử và chấp nhận. Tuy nhiên, hầu hết các dịch
vụ ngân hàng đều không đưa ra bất kỳ cơ hội nào cho việc dùng thử trước khi chấp
nhận. Do đó, việc dùng thử sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng là một phần của giai
đoạn chấp nhận mà trong đó khách hàng tiếp tục đánh giá sản phẩm tài chính sau khi
đã tự mình gắn với chúng. Việc dùng thử có thể được xem là hoạt động có tính cổ vũ,
động viên người tiêu dùng tiếp xúc với ngân hàng, có thể là việc đáp trả một lời mời
ghé thăm để chào bán sản phẩm tiền gửi, thẻ tín dụng, chứng chỉ đầu tư.
Mục đích cuối cùng của hoạt động xúc tiến hỗn hợp là sự chấp nhận của khách
hàng về ngân hàng và hành động mua sản phẩm hoặc dịch vụ do ngân hàng cung cấp.
Tuy nhiên, việc chấp nhận và hành động mua của khách hàng không đồng nghĩa với
việc chấm dứt hoạt động xúc tiến hỗn hợp đến khách hàng. Do vậy, vai trò của hoạt
động xúc tiến hỗn hợp vẫn còn tiếp tục quan trọng trong suốt thời gian tồn tại của mối
quan hệ giữa ngân hàng – khách hàng thông qua những sản phẩm dịch vụ mà khách
hàng sử dụng.
Do bản chất của xúc tiến hỗn hợp là chất xúc tác, là động lực lôi kéo khách hàng,
tác động vào khách hàng nhằm tạo ra sự nhận thức về nhu cầu, sự quan tâm đến
thương hiệu và sản phẩm dịch vụ, nhu muốn có sản phẩm dịch vụ và hành động mua
sản phẩm dịch vụ (theo tiến trình AIDA) của khách hàng, nên nếu các hoạt động xúc
tiến hỗn hợp đã tác động đến tất cả các giai đoạn mà khách hàng trải qua trong tiến
trình AIDA thì xem như hoạt động xúc tiến đã thành công
23 SVTH: Nguyễn Thị Loan
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
Hành Nhận Quan Các hoạt Khát động biết - tâm - động xúc tiến khao – mua – Atten Interes hỗn hợp đối Desire Action tion ting với nhóm
KH cá nhân
Tiến trình AIDA của khách hàng
Sơ đồ 2.1 : Tiến trình AIDA đối với hoạt động xúc tiến hỗn hợp
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Tình hình hoạt động xúc tiến hỗn hợp của các ngân hàng thương mại ở
Việt Nam nói chung và ở Thừa Thiên Huế nói riêng
Tại Việt Nam, từ năm 2000 đến nay, hoạt động cạnh tranh của các ngân hàng và
các tổ chức tài chính phi ngân hàng ngày càng gia tăng. Điều này đã buộc các nhà
cung cấp dịch vụ tài chính gia tăng cung cấp “miễn phí” một số sản phẩm của mình
như phát hành và sử dụng thẻ ATM, miễn phí lắp đặt máy POS… Ngoài ra, chính phủ
cũng có các biện pháp khuyến khích người lao động và các doanh nghiệp trong việc sử
dụng các tiện ích do ngân hàng cung cấp nhằm giảm bớt chi phí lưu thông.
Dưới sức ép của các khách hàng về nhu cầu sử dụng sản phẩm mới và do lợi
nhuận đem lại từ việc thỏa mãn nhu cầu dịch vụ tài chính của các khách hàng đã buộc
các ngân hàng phải thường xuyên tìm cách đưa ra thị trường những dịch vụ tài chính
mới và đa dạng hơn. Bên cạnh đó, các ngân hàng phải phát triển và vận dụng
marketing vào hoạt động kinh doanh để duy trì khách hàng, bảo vệ thị phần và mức
sinh lợi hiện tại. Trong thời gian qua, ngoài việc sử dụng các phương tiện truyền thông
có tính đại chúng như tivi, radio, tạp chí… trong các hoạt động quảng cáo để truyền tin
cho khách hàng thì việc tích hợp nhiều công cụ xúc tiến tại chi nhánh hoặc phòng giao
dịch là lựa chọn của nhiều ngân hàng thương mại. Tại chi nhánh, khách hàng nhận
được nhiều thông tin về ngân hàng, dịch vụ, lãi suất và phí dịch vụ của ngân hàng
thông qua biểu mẫu, màn hình điện tử, tờ gấp. Tại trang web của các ngân hàng, khách
24 SVTH: Nguyễn Thị Loan
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
hàng có thể liên hệ để nhân tư vấn, hướng dẫn dịch vụ trực tuyến hoặc đóng góp ý kiến
trực tuyến. Ngân hàng cũng có đường dây liên lạc áp dụng cho khách hàng 24/7.
Với một số lượng không nhỏ các ngân hàng đang hoạt động trên địa bàn tỉnh
Thừa Thiên Huế thì việc cạnh tranh tìm chỗ đứng và thu hút khách hàng là điều không
thể tránh khỏi.
Các ngân hàng liên tục đưa ra các chương trình quảng bá và khuyến mãi để thu
hút khách hàng. Các chương trình nhằm thu hút khách hàng như tặng quà tri ân, bốc
thăm trúng thưởng, miễn giảm phí dịch vụ… và đặc biệt là cuộc đua lãi suất khiến
khách hàng khá đắn đo trong việc lựa chọn ngân hàng. Các hình thức xúc tiến hỗn hợp
chủ yếu được các ngân hàng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế áp dụng là quảng cáo,
đưa tin trên truyền hình, báo chí, phát tờ rơi, thư ngỏ, quảng cáo trên pano, áp phích
hoặc tham dự tài trợ, tổ chức các chương trình từ thiện. Mỗi hình thức đều có các ưu
nhược điểm khác nhau và có khả năng tiếp cận khác nhau đối với các phân khúc khách
hàng nên các ngân hàng thường sử dụng kết hợp nhiều hình thức cùng một lúc để
mang lại hiệu quả lớn nhất.
1.2.2. Bình luận các nghiên cứu liên quan
1.2.2.1. Đề tài đánh giá hiệu quả chính sách xúc tiến hỗn hợp của ngân hàng Quân đội đối
với nhóm khách hàng cá nhân tại thành phố Đà Nẵng – Khóa luận tốt nghiệp của Lê Quốc Trọng,
trường Đại học kinh tế Huế, năm 2012.
Nội dung
Tác giả phân tích chính sách xúc tiến hỗn hợp của ngân hàng Quân đội (MB) tại
thành phố Đà Nẵng thông qua 5 hoạt động xúc tiến hỗn hợp, đó là: Quảng cáo, khuyến
mãi, quan hệ công chúng, bán hàng cá nhân và marketing trực tiếp.
- Đối với hoạt động quảng cáo: Tác giả đã chứng minh rằng hoạt động quảng cáo
đóng vai trò rất quan trọng, giúp khách hàng biết đến ngân hàng khi mà khách hàng
chưa từng tiếp xúc hay sử dụng sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng. Tại ngân hàng Quân
đội chi nhánh Đà Nẵng, các chương trình quảng cáo của ngân hàng được khách hàng
đánh giá là chưa tốt, mặc dù cung cấp đầy đủ thông tin về sản phẩm, dịch vụ nhưng lại
không ấn tượng, hấp dẫn.
25 SVTH: Nguyễn Thị Loan
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
- Đối với hoạt động khuyến mãi: Trong điều kiện Nhà nước quy định lãi suất trần
như hiện nay, MB đã thu hút khách hàng bằng các chính sách khuyến mãi lớn và có
giá trị nhằm mục đích kích cầu và gắn kết lâu dài với ngân hàng. Từ kết quả điều tra,
tác giả nhận thấy các chương trình khuyến mãi của MB đã làm khách hàng hài lòng,
các chương trình khuyến mãi đa dạng, có giá trị, gây được ấn tượng tốt. Tuy nhiên,
MB cần tổ chức khuyến mãi thường xuyên hơn nữa và các thông tin khuyến mãi cần
cập nhật rõ ràng, đầy đủ.
- Đối với hoạt động quan hệ công chúng (PR): Các hoạt động PR của ngân hàng
tổ chức chưa thực sự hiệu quả, có hiệu quả nhưng chỉ là hiệu quả cá biệt, tức là ngân
hàng chỉ thành công trong một số các hoạt động xã hội, còn đối với các hoạt động tài
trợ thì ngân hàng vẫn chưa được đánh giá cao. Mặt khác, các hoạt động tài trợ và các
hoạt động xã hội theo đánh giá của khách hàng là để lại ấn lượng tốt đẹp, song lại
không được tổ chức với quy mô lớn.
- Đối với các hoạt động bán hàng cá nhân: Các hoạt động bán hàng cá nhân của
MB được khách hàng hài lòng và đánh giá rất cao. Khách hàng đánh giá cao đội ngũ
nhân viên bán hàng của MB, nhân viên MB trong cảm nhận của khách hàng là lịch sự
và nhiệt tình, nhanh nhạy trong việc xử lý các thủ tục.
- Đối với hoạt động marketing trực tiếp: Phần lớn khách hàng đánh giá rằng các
hoạt động marketing trực tiếp của ngân hàng là trên mức bình thường. Khách hành có
ấn tượng tốt với các điểm giao dịch của MB và cho rằng các hoạt động marketing trực
tiếp để lại ấn tượng tốt đẹp và làm tăng sự hài lòng của khách hàng. Tuy nhiên, khách
hàng lại được không tiếp xúc một cách thường xuyên với hoạt động marketing trực
tiếp, đây là hạn chế mà ngân hàng cần khắc phục.
Ưu điểm
Đề tài đã bám sâu vào các hoạt động xúc tiến hỗn hợp của ngân hàng để phân
tích hoạt động xúc tiến hỗn hợp của ngân hàng Quân đội tại thành phố Đà Nẵng thông
qua đánh giá của nhóm khách hàng cá nhân.
Nhược điểm
Đề tài chưa làm rõ được các hoạt động xúc tiến cụ thể trong từng chỉ tiêu đánh
giá hoạt động xúc tiến, do đó, khó có thể đưa ra giải pháp chính xác cho việc nâng cao
hiệu quả hoạt động xúc tiến hỗn hợp tại ngân hàng MB.
26 SVTH: Nguyễn Thị Loan
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
1.2.2.2. Đề tài Phân tích tác động của các công cụ xúc tiến truyền thông đối với khách hàng
của ngân hàng TMCP Sài Gòn thương tín chi nhánh Huế - Khóa luận tốt nghiệp của Vũ Nhất
Côn, trường Đại học kinh tế Huế, năm 2014.
Nội dung
Tác giả phân tích chính sách truyền thông của Ngân hàng TMCP Sài Gòn thương
tín (Sacombank) thông qua 6 yếu tố: Thiết kế của ngân hàng, quan hệ công chúng, bán
hàng cá nhân, tài trợ, quảng cáo và khuyến mãi bán hàng.
- Về thiết kế của ngân hàng: Khách hàng quan tâm đến thiết kế của ngân hàng
bởi nó phản ánh hình ảnh của ngân hàng, nói lên được tính độc đáo, chuyên nghiệp và
hiện đại, giúp phân biệt ngân hàng này với ngân hàng khác. Qua nghiên cứu, tác giả
nhận thấy rằng khách hàng đánh giá về thiết kế của ngân hàng Sacombank chỉ ở mức
trung bình.
- Về hoạt động quan hệ công chúng: Khách hàng khá hài lòng về các hoạt động
quan hệ công chúng của Sacombank, chúng tác động tới sự hiểu biết và chấp nhận của
khách hàng. Hoạt động này giúp Sacombank thu hút và lôi kéo được nhiều khách hàng
hơn, góp phần vào sự nghiệp phát triển của ngân hàng.
- Về bán hàng cá nhân: Đây là nhân tố có quan hệ chặt chẽ và có mức độ ảnh
hưởng lớn nhất tới tác động đối với khách hàng. Kết quả điều tra cho thấy khách hàng
khá hài lòng về hoạt động bán hàng cá nhân của Sacombank.
- Về tài trợ: Khách hàng khá hài lòng về các hoạt động tài trợ của ngân hàng.
Việc tài trợ cho các cuộc thi, ý tưởng học tập thường tạo ra tiếng vang lớn, tác động tới
sự đồng cảm, hài lòng của khách hàng và đặc biệt là được xã hội ghi nhận sự đóng góp
ấy.
- Về quảng cáo: Khách hàng khá hài lòng về hoạt động quảng cáo của
Sacombank, nó tác động đến sự hiểu biết và sự chấp nhận của khách hàng. Tuy nhiên,
ngân hàng vẫn mong muốn mức độ tác động của quảng cáo sẽ lớn hơn, sẽ lôi kéo được
nhiều khách hàng đến với ngân hàng.
- Về khuyến mãi bán hàng: Nghiên cứu cho thấy nỗ lực trong việc triển khai các
chương trình khuyến mãi của ngân hàng sẽ làm tăng hiệu quả bán hàng đối với khách
hàng.
27 SVTH: Nguyễn Thị Loan
GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm Khóa luận tốt nghiệp
Ưu điểm
Đề tài đã nêu ra được các công cụ chủ yếu trong xúc tiến truyền thông ảnh
hưởng đến sự hiểu biết và chấp nhận của khách hàng. Từ đó đưa ra các giải pháp khắc
phục hợp lý, có hiệu quả.
Nhược điểm
Đề tài chỉ nói lên mối quan hệ giữa các công cụ xúc tiến truyền thông với sự hiểu
biết và chấp nhận của khách hàng mà chưa nói lên được những yếu tố nào trong các
công cụ đó ảnh hưởng đến khách hàng, yếu tố nào sẽ lôi kéo được khách hàng đến với
ngân hàng.
Dựa trên những đề tài này, nghiên cứu quyết định đi sâu vào việc đánh giá tác
động của một chương trình xúc tiến hỗn hợp dành cho khách hàng cá nhân được ngân
hàng quan tâm và đầu tư nhiều nhất, đó là chương trình khuyến mãi “Vay như ý,
không lo phí”.Từ đó đánh giá được tác động của các hoạt động xúc tiến hỗn hợp mà
ngân hàng đang thực hiện, làm rõ được các ưu điểm cũng như hạn chế mà chương
trình đang gặp phải. Đồng thời đưa ra những giải pháp để phát huy các ưu điểm và
khắc phục các nhược điểm, góp phần làm cho hoạt động xúc tiến nói riêng và hoạt
động kinh doanh của ngân hàng nói chung ngày càng có hiệu quả hơn.
28 SVTH: Nguyễn Thị Loan
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
Chương 2: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH “VAY
NHƯ Ý, KHÔNG LO PHÍ” TRONG HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN HỖN
HỢP DÀNH CHO KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG
VIETCOMBANK CHI NHÁNH THỪA THIÊN HUẾ
Tổng quan về địa bàn nghiên cứu
Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Ngoại thươngViệt Nam
-Tên giao dịch: Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam(Vietcombank)
-Trụ sở chính: 198 Trần Quang Khải, Hoàn Kiếm, Hà Nội
-Số điện thoại: 043 934 3137
- Số Fax: 043 826 9067
- Website: www.vietcombank.com.vn
- Email: webmaster@vietcombank.com.vn
-Telex: 411504/411229 VCB – VT
-Swift Code: BFTV VNVX
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank)trước kia là ngân hàng
ngoại thươngViệt Nam, được thành lập và chính thức đi vào hoạt động ngày
01/4/1963, với tổ chức tiền thân là Cục Ngoại hối (trực thuộc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam). Là ngân hàng thương mại nhà nước đầu tiên được Chính phủ lựa chọn thực
hiện thí điểm cổ phần hoá, Vietcombank chính thức hoạt động với tư cách là một ngân
29 SVTH: Nguyễn Thị Loan
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
hàng TMCP vào ngày 02/6/2008 sau khi thực hiện thành công kế hoạch cổ phần hóa
thông qua việc phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng.
Trải qua hơn 50 năm xây dựng và phát triển, Vietcombank đã có những đóng góp
quan trọng cho sự ổn định và phát triển của kinh tế đất nước, phát huy tốt vai trò của một
ngân hàng đối ngoại chủ lực, phục vụ hiệu quả cho phát triển kinh tế trong nước, đồng thời
tạo những ảnh hưởng quan trọng đối với cộng đồng tài chính khu vực và toàn cầu.
Từ một ngân hàng chuyên doanh phục vụ kinh tế đối ngoại, Vietcombank ngày nay đã trở thành một ngân hàng đa năng, hoạt động đa lĩnh vực, cung cấp cho khách
hàng đầy đủ các dịch vụ tài chính hàng đầu trong lĩnh vực thương mại quốc tế; trong các hoạt động truyền thống như kinh doanh vốn, huy động vốn, tín dụng, tài trợ dự án…cũng như mảng dịch vụ ngân hàng hiện đại: kinh doanh ngoại tệ và các công vụ phái sinh, dịch vụ thẻ, ngân hàng điện tử…
Sở hữu hạ tầng kỹ thuật ngân hàng hiện đại, Vietcombank có nhiều lợi thế trong việc ứng dụng công nghệ tiên tiến vào xử lý tự động các dịch vụ ngân hàng, phát triển các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng điện tử dựa trên nền tảng công nghệ cao. Các dịch vụ: VCB Internet Banking, VCB Money, SMS Banking, Phone Banking,…đã, đang và sẽ tiếp tục thu hút đông đảo khách hàng bằng sự tiện lợi, nhanh chóng, an toàn, hiệu quả, tạo thói quen thanh toán không dùng tiền mặt cho đông đảo khách hàng.
Sau hơn nửa thế kỷ hoạt động trên thị trường, Vietcombank hiện có gần 14.000 cán bộ nhân viên, với hơn 400 Chi nhánh/Phòng Giao dịch/Văn phòng đại diện/Đơn vị thành viên trong và ngoài nước, gồm 1 Hội sở chính tại Hà Nội, 1 Sở Giao dịch, 1 Trung tâm Đào tạo, 89 chi nhánh và hơn 350 phòng giao dịch trên toàn quốc, 2 công ty con tại Việt Nam, 2 công ty con và 1 văn phòng đại diện tại nước ngoài, 6 công ty liên doanh, liên kết. Bên cạnh đó, Vietcombank còn phát triển một hệ thống Autobank với hơn 2.100 máy ATM và trên 49.500 điểm chấp nhận thanh toán thẻ (POS) trên toàn quốc. Hoạt động ngân hàng còn được hỗ trợ bởi mạng lưới hơn 1.800 ngân hàng đại lý tại trên 155 quốc gia và vùng lãnh thổ.
Với bề dày hoạt động và đội ngũ cán bộ có năng lực, nhạy bén với môi trường kinh doanh hiện đại, mang tính hội nhập cao…Vietcombank luôn là sự lựa chọn hàng đầu của các tập đoàn, các doanh nghiệp lớn và của đông đảo khách hàng cá nhân.
Trong hơn một thập kỷ trở lại đây, trên nhiều lĩnh vực hoạt động quan trọng,
30 SVTH: Nguyễn Thị Loan
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
Vietcombank liên tục được các tổ chức uy tín trên thế giới bình chọn và đánh giá là “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam”.
Bằng trí tuệ và tâm huyết, các thế hệ cán bộ nhân viên Vietcombank đã, đang và sẽ luôn nỗ lực để xây dựng Vietcombank phát triển ngày một bền vững, với mục tiêu sớm đưa Vietcombank trở thành ngân hàng có quy mô, năng lực quản trị, phạm vi hoạt động và tẩm ảnh hưởng trong khu vực và quốc tế trong thời gian tới.
Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Ngoại thươngViệt Nam chi nhánh Thừa
Thiên Huế
Vietcombank Huế được thành lập theo quyết định số 68/QĐNH ngày 10/8/1993 của Tổng Giám Đốc Ngân hàng Ngoại thương. Ngày 02/11/1993 Chi nhánh chính thức đi vào hoạt động, hiện nay có trụ sở chính tại 78 Hùng Vương - Thành Phố Huế. Sự ra đời của Vietcombank Huế đã đáp ứng được nhu cầu cấp thiết của các doanh nghiệp, các cá nhân trên địa bàn. Chi nhánh đã cung cấp vốn cho các doanh nghiệp và cá nhân, đồng thời với nghiệp vụ thanh toán quốc tế, chi nhánh đã giúp cho việc thanh toán giữ các doanh nghiệp trong và ngoài nước thuận tiên hơn, thúc đẩy nền kinh tế địa phương phát triển.
Ngày 06/10/2001 đã khai trương chi nhánh cấp II Quảng Bình trực thuộc chi nhánh để tạo sự thuận lợi cho khách hàng trên thị trường này trong việc giao dịch. Năm 2005, đã tiến hành tách chi nhánh này ra thành chi nhánh cấp I.
Tuy ban đầu còn gặp nhiều khó khăn nhưng nhờ uy tín thương hiệu sẵn có của ngân hàng Ngoại thương Trung ương cùng với sự nỗ lực của cán bộ chi nhánh 18 năm qua Vietcombank Huế đã tạo được niềm tin với khách hàng và đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ trong nhiều năm qua, lợi nhuận tăng đều qua các năm và số lượng nhân viên cũng tăng cả về chất lượng lẫn số lượng, ban đầu với 8 cán bộ và nhân viên nay con số ấy đã lên 181 người.
Với công nghệ hiện đại, mạng lưới giao dịch rộng cùng với chính sách đúng đắn,
Vietcombank Huế đã da dạng hoá hoạt động kinh doanh như nghiệp vụ chuyển tiền
nhanh Moneygram, Thanh toán thẻ cho vay Mastercard, Visa, JCB, American
Expess…và hiên nay thì tại Vietcombank Huế đã đưa vào việc thanh toán trực tiếp
cùng thẻ Vietcombank Connect24
Vietcombank Huế không ngừng nỗ lực để xây dựng, vươn lên trở thành ngân
hàng hiện đại hàng đầu của Việt Nam.
31 SVTH: Nguyễn Thị Loan
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ
Tổ
Marketing
2.1.3.1.Cơ cấu
Ghi chú: Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
Nguồn:Phònghành chính nhân sự Vietcombank-Huế
32 SVTH: Nguyễn Thị Loan
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
Chức năng nhiệm vụ
- Giám đốc: điều hành, lãnh đạo, chịu trách nhiệm chung đối với mọi hoạt động
của ngân hàng.
- Các phó giám đốc: chịu sự ủy quyền của Giám đốc, chịu trách nhiệm và có
quyền ra các quyết định trong phạm vi theo quy định của NHTW, trực tiếp quản lí các
bộ phận.
- Phòng khách hàng: có nhiệm vụ tiếp xúc với khách hàng trong các quan hệ
giao dịch.
- Phòng Kinh doanh Dịch vụ: nhận và chuyển tiền, thực hiện các sản phẩm dịch
vụ, thiết lập các quan hệ đại lý với các ngân hàng nước ngoài.
- Phòng Ngân quỹ: quản lý trực tiếp và bảo quản tiền Việt Nam đồng, ngân
phiếu thanh toán, các loại ngoại tệ, các chứng từ có giá, các loại ấn chỉ quan trọng, các
hồ sơ thế chấp, cầm cố, ký gửi theo chế độ quản lý kho quỷ trong hệ thống Ngân hàng
Ngoại Thương hiện hành.
- Phòng Tổng hợp: có nhiệm vụ lập các kế hoạch, định hướng cho chi nhánh
trong từng thời điểm và giai đoạn cụ thể, tổng hợp và cân đối nguồn vốn, cân đối kế
hoạch tín dụng, xây dựng lãi suất đầu vào, lãi suất đầu ra…
- Phòng Thanh toán Quốc tế: có chức năng hỗ trợ công tác thanh toán quốc tế
trong giao dịch với các Ngân hàng ở nước ngoài.
- Phòng thanh toán thẻ: đây là nơi cung cấp các loại hình dịch vụ thanh toán
thẻ: Connect 24, JCB, Master card, Visa card..
- Phòng kế toán: thực hiện các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong khi giao dịch
với khách hàng, kiểm tra các hoạt động kinh doanh và tài chính của chi nhánh giúp
giám đốc điều hành trong công tác tổ chức hoạch toán công tác kế toán, hách toán kinh
doanh đạt hiệu quả cao, hổ trợ công tác thanh toán quốc tế trong giao dịch với các
ngân hàng nước ngoài, thiết lập các quan hệ đại lý với các ngân hàng nước ngoài.
- Phòng hành chính nhân sự: có nhiệm vụ quản lý hành chính và chức năng
tham mưu cho giám đốc trong công tác tổ chức, nhân sự, quy hoạch đào tạo và đề bạt
cán bộ.
- Phòng quản lý nợ: có nhiệm vụ lưư giữ hồ sơ vay vốn, nhập dữ liệu vào hệ
33 SVTH: Nguyễn Thị Loan
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
thống, tham gia vào quá trình thu nợ gốc, nợ lãi, thực hiện các tác nghiệp liên quan
đến việc rút vốn, phối hợp với cán bộ phòng Quản lý rủi ro để nâng cao chất lượng
quản lý rủi ro và phối hợp với cán bộ phòng Quan hệ khách hàng trong việc theo dõi
các khoản vay. Tổ quản lý nợ chịu sự quản lý trực tiếp của phòng khách hàng, tổ công
tác và phòng kế toán.
- Phòng giao dịch Mai Thúc Loan, Phạm Văn Đồng, số 1, số 2, Bến Ngự: thực
hiện công tác giao dịch trực tiếp với khách hàng trên địa bàn nhằm giảm bớt lượng
khách ở hội sở chính.
2.1.4.Tình hình nguồn nhân lực của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam - chi nhánh Thừa Thiên Huế
Việc nghiên cứu tình hình cơ cấu lao động của Vietcombank Huế dựa trên hai
tiêu thức được sử dụng để phân chia nguồn lao động như sau:
- Giớitính: Nam/ Nữ
- Trình độ học vấn: Đại học, Trên Đại học và Cao đẳng, Trungcấp
Bảng 2.1 – Tình hình nguồn nhân lực tại ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam - chi nhánh Huế năm 2011 - 2013
Đơn vị tính: người
(Nguồn: Phòng tổng hợp Vietcombank Huế)
Năm So sánh
2014/2013 Chỉ tiêu 2013 2014 2015
184 188 +/- 3 % 101.66 2015/2104 % +/- 102.17 4 181
65 119 119 66 122 122 3 0 104.84 100 1 3 101.54 102.52
176
3 5 181 177 2 5 4 -1 0 102.33 75 100 100 5 -1 0 102,84 66.67 100 Tổng số lao động I. Theo giới tính 62 Nam Nữ 119 II. Theo trình độ chuyên môn 172 Đại học, trên đại học 4 Cao đẳng, trung cấp 5 Phổ thông
(Nguồn: Phòng hành chính tổng hợp Vietcombank chi nhánh Thừa Thiên Huế)
Qua số liệu bảng 2.1 cho ta thấy tình hình lao động của ngân hàng Vietcombank
chi nhánh Thừa Thiên Huế trong 3 năm gần đây (giai đoạn 2013 – 2015) có xu hướng
tăng dần. Cụ thể như sau: Năm 2014 tăng lên 3 lao động, tương đương tăng khoảng
34 SVTH: Nguyễn Thị Loan
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
1.66% so với năm 2013; năm 2015 tăng thêm 4 lao động, tương đương tăng khoảng
2.17% so với năm 2014. Như vậy trong 3 năm gần đây, lao động của ngân hàng tăng
khoảng 3.87%, tương ứng với tăng lên 7 lao động, tăng trưởng lao động ở mức bình
thường.
Xét về cơ cấu lao động theo giới tính, ta thấy rằng số lao động nam và nữ đang
có xu hướng tăng dần. Cụ thể, đối với lao động nam, năm 2014 so với năm 2013 tăng
3 người, tương ứng tăng 4.84%; năm 2015 so với năm 2014 tăng 1 người, tương ứng
tăng 1.54%. Đối với lao động nữ, năm 2014 so với năm 2013 vẫn giữ nguyên là 119
lao động; năm 2015 so với năm 2014 tăng 3 người, tương ứng tăng 2.52%.
Xét về trình độ chuyên môn thì lao động của ngân hàng ngày càng được nâng
cao. Nhìn vào bảng số liệu, ta thấy tỷ lệ lao động có trình độ đại học và trên đại học có
số lượng lớn nhất và tăng đều qua các năm, cụ thể, năm 2014 so với năm 2013 tăng lên
4 người, tương ứng tăng 2.33%; năm 2015 so với năm 2014 tăng thêm 5 người, tương
ứng tăng 2.84%. Lao động có trình độ cao đẳng và trung cấp năm 2014 so với năm
2013 giảm 1 người, tương ứng giảm 25%, năm 2015 so với năm 2014 giảm 1 người
tương ứng giảm.Lao độngphổthôngvẫngiữnguyên qua cácnăm 2013-2015
Qua những phân tích trên, ta thấy được ngân hàng rất xem trọng vấn đề phát triển
nguồn nhân lực và đã rất cố gắng trong việc nâng cao trình độ của đội ngũ nhân viên
của mình, bằng chứng là các lao động có trình độ đại học và trên đại học liên tục tăng
lên. Cũng qua những phân tích trên, ta thấy số lượng lao động của ngân hàng có xu
hướng tăng, điều này chứng tỏ rằng ngân hàng đang trên đà phát triển, quy mô hoạt
động càng càng mở rộng hơn.
Tình hình tài sản và nguồn vốn
35 SVTH: Nguyễn Thị Loan
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
Bảng 2.2: Tình hình tài sản và nguồn vốn của ngân hàng Vietcombank chi nhánh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2013 – 2015
Đơn vị tính: tỷ đồng
Năm So sánh
2014/2013 2015/2014 2013 2015 2014
+ % % + % Gi % Gi % Gi
3.9 4.3 4.8 /- /- 1 4 11 1 10 4 1 á trị á trị á trị A. Tài sản
00 00 00 1. T.MAT 52,21 10 2, 96,83 11 28,60 12 44,6 1 1,255 11 2 9,822 10 31,8 1 2
2. TG tai NHNN 2, 10 11 1 11 2 10 2 5,13 66 6,96 ,66 8,44 1,83 1,25 ,66 9,82 1 1,48
1.9 4 2.1 2.3 11 4 10 2 4 91,51 32 1,80 ,32 1,80 2 0,29 1,24 ,32 9,82 0
3. QUAN HỆ TD VỚI KH 4. TAI SAN CO DINH 29, 0, 33, 36, 3, 11 10 3, 0 23,72 8,67 40,14 8,67 50,30 0 8,677 16,4 1,25 9,82 10,2 91,51
5. QUAN HE TRONG HE 4 1.9 2.0 1.7 1 11 4 10 1 4 76 25 ,76 52 36 1,24 ,76 9,81 27
6. SU DUNG VON KHAC 2, 97, 2 87, 9, 11 10 9, THONG 3,38 07,43 3,38 10 94,73 92,9 1,25 2 3,38 9,82 87,3
3.9 4.3 4.8 89 91,51 14,54 91,51 42 21 25 ,21 6,81 83 1,24 ,21 9,83 56
B. Nguồn vốn 1. Tien gui các TCTD 11, 1 0, 12, 13, 4 1, 11 11 1 0 10 10 4 1, 1 0 52,21 96,83 28,60 00
2. VON HUY DONG TU KH 3.1 7 3.4 3.7 11 7 10 7 32 00 29 59 ,29 83 44,6 3 27 1,25 1,22 00 ,29 9,82 9,85 31,8 3 24
0, 11 11 0, 3. VCB phat hanh ky phieu,TP 0,0 0, 0,0 0,0 0 49,8 1,25 9,82 39,8 10,00 8,69 59,88 8,69 99,63 0 8,69
4. VON va cac quy 5, 25 27 2 11 5 10 2 5 7 00 8 ,00 9 01 4,29 ,00 2,5 01
5. QUAN HE TRONG HE 6, 30 33 11 6 10 6 27 224,82 69 0,11 ,69 4,67 3 5,29 1,25 ,69 9,82 3 4,56
8, 36 40 11 8 10 8 THONG 96 5,94 ,96 5,98 3 0,94 1,25 ,96 9,82 3 0,04 6. NGUỒN VỐN KHAC 33 5,00 224,82
1,00 38 8,24 ,38 4,40 7,24 1,25 ,38 9,82 6,16
36 SVTH: Nguyễn Thị Loan
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
Thông qua bảng số liệu về tình hình tài sản và nguồn vốn của ngân hàng
Vietcombank chi nhánh Thừa Thiên Huế cho chúng ta thấy được tình hình tài chính
của ngân hàng Vietcombank có sự biến động qua các năm 2013 – 2015. Cụ thể, tổng
tài sản củng như tổng nguồn vốn của ngân hàng Vietcombank năm 2014 là 4.396,83 tỷ
đồng so với năm 2013 là
Vietcombank chi nhánh Thừa Thiên Huế năm 2015 là 4.828,60 tỷ đồng so với năm 2014 là
3.952,21 tỷ đồng tăng 446,6 tỷ đồng tức là tăng 11,25%. Tổng tài sản của ngân hàng
4.396,83 tỷ đồng tăng 431,8 tỷ đồng tức là tăng 9,82%. Đây được xem là một sự biến
động tích cực, một dấu hiệu tốt của ngân hàng và phản ánh được nguồn lực dồi dào
của ngân hàng Vietcombank chi nhánh Thừa Thiên Huế. Có nhiều nguyên nhân dẫn
đến tổng tài sản củng giống như tổng nguồn vốn của ngân hàng tăng đó là ngân hàng
mở rộng thêm quy mô từ hoạt động kinh doanh, một phần nào từ lợi nhuận tăng, hay
công ty muốn tăng cường sự cạnh tranh với những công ty khác. Để biết rõ hơn về sự
biến động trên, ta xét về hai mặt đó là về tài sản và nguồn vốn.
Thứ nhất, về tài sản: Thông quan bảng 2.2 ta thấy phần quan hệ tín dụng với
khách hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất( chiếm 48,67%) trong mục tài sản, tiếp đến là
phần quan hệ trong hệ thống( chiếm 43,38%). Cụ thể, năm 2013 thì phần quan hệ tín
dụng với khách hàng của ngân hàng Vietcombank là 1.923,72 tỷ đồng chiếm 48,67%,
đến năm 2014 là 2.140,14 tỷ đồng chiếm 48,67%, đến năm 2015 là 2.350,30 tỷ đồng
chiếm 48,67%. Năm 2014 so với năm 2013 tăng 216,4 tỷ đồng tức là tăng 11,25%,
năm 2015 so với năm 2014 tăng 210,2 tỷ đồng tức là tăng 9,82%.Qua đây cho chúng
ta thấy ngân hàng có nguồn tài sản phần lớn nhờ vào hoạt động tín dụng với khách
hàng như cho vay, huy động vốn từ khách hàng…luôn tăng trong ba năm liền điều này
cho thấy ngân hàng luôn có những chính sách phù hợp dành cho khách hàng dể duy trì
khách hàng là truyền thống củng như những khách hàng mới…
Thứ hai, về nguồn vốn: Thông qua bảng 2.2 ta thấy phần huy động vốn từ khách
hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất( chiếm 78,69%) trong mục nguồn vốn. Bên cạnh đó, vốn
huy động từ khách hàng tăng qua các năm từ năm 2013 đến năm 2015, cụ thể là năm
2014 có giá trị nguồn vốn từ việc huy động vốn từ khách hàng đó là 3.459,8 tỷ đồng so
với năm 2013 là 3.110,00 tỷ đồng tăng 349,8 tỷ đồng tức là tăng 11,25%. Năm 2015
37 SVTH: Nguyễn Thị Loan
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
giá trị nguồn vốn huy động từ khách hàng của ngân hàng là 3.799,63 tỷ đồng so với
năm 2014 là 3.459,8 tỷ đông tăng 339,8 tỷ đông tức là tăng 9,82%. Qua đây cho chúng
ta thấy rằng nguồn vốn chủ yếu và lớn nhất của ngân hàng Vietcombank chi nhành
Thừa Thiên Huế là từ việc huy động vốn từ phía khách hàng, điều này cho thấy khách
hàng có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình kinh doanh và hoạt động của ngân
hàng. Do đó, việc giữ mối quan hệ với khách hàng đó là điều đặc biệt quan trọng và
hàng đầu của ngân hàng. Hay nói cách khác đó là ngân hàng muốn bền vững và phát
triển lâu dài thì trước tiên ngân hàng phải có chiến lược và những chính sách phù hợp
để duy trì và phát triển thêm mối quan hệ tín dụng, cho vay với khách hàng. Điều này
có nghĩa là hoạt động xúc tiến dành cho khách hàng phải được đặc biệt chú trọng.
Tóm lại, Nguồn vốn và tài sản của ngân hàng Vietcombank chi nhánh Thừa
Thiên Huế tuy có sự thay đổi qua các năm cụ thể là từ năm 2013 đến năm 2015 nhưng
đây là sự thay đổi theo hướng tích cực, phản ánh tình hình hoạt động kinh doanh của
ngân hàng. Điều này cho thấy ngân hàng đang từng bước cải thiện và khẳng định mình
trên quốc gia nói riêng và trong khu vực nói riêng. Việc phân bổ nguồn lực tài chính
của ngân hàng là khá hợp lý trong đó chủ yếu là tập trung vào phần tín dụng với khách
hàng, đây được xem là một sự đầu tư đúng đắn tuy nhiên ngân hàng vẫn chưa sử dụng
hết khả năng nguồn lực của mình và vẫn còn nhiều hạn chế. Do đó, ngân hàng
Vietcombank chi nhánh Thừa Thiên Huế nên chú trọng hơn nữa vào việc xúc tiến hỗn
hợp để hạn chế rủi ro trong quá trình kinh doanh và làm tăng nguồn thu cho ngân hàng
hơn.
Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng Vietcombank chi nhánh
Thừa Thiên Huế
38 SVTH: Nguyễn Thị Loan
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
Bảng 2.3: Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng Vietcombank chi
nhánh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2013 – 2015
Đơn vị tính: Tỷ đồng
So sánh Năm 2014/2013 2015/2014 Chỉ tiêu
+/- % % +/- 2013 2014 2015
I. Tổng thu nhập 98,8 107,65 112,93 8,85 108,96 4,9 5,28
48,8 2,01 52,11 1,3 102,66 102.32 50,1 1.Thu từ lãi cho vay
21,57 27,1 4,03 118,68 1,5 86.1 25,6 2.Thu từ lãi tiền gửi
3.Thu từ hoạt động 11,6 12,64 13,22 1,04 108,97 0,58 109.07 dịch vụ khác
4.Thu 1,55 1,7 0,01 100,655 0,14 68.4 1,56 nhập bất
thường 5.Thu khác 10,8 12,22 0,7 106,48 84.9 0,72 11,5
4,48 6,25 6,58 1,77 139,51 102.23 0,33 6.Lãi từ KD ngoại hối
II. Chi phí 71,21 71,24 71,26 0,03 100,04 100,02 0,02
26,6 26,64 26,65 0,04 100,15 95.14 0,01 1.Trả lãi tiền vay
9,61 9,64 9,65 0,03 100,31 0,01 96.69 2. Chi trả lãi tiền gửi
3. Chi phí về hoạt 8,66 8,67 8,65 0,01 100,12 565 103.81
động khác 4. Chi phí cho nhân 8,12 8,15 8,16 0,03 100,37 790 109.67 viên
5. Chi phí cho hoạt 9,5 9,41 9,43 -0,09 99,05 207 107.43
động quản lý 6. Chi phí khấu hao 2,5 2,49 2,51 -0,01 99,6 724 114
6,22 6,24 6,21 0,02 100,32 27 110.4 TSCĐ 7. Chi phí bảo hiểm
III. Lợi nhuận trước 27,59 36,41 41,67 8,82 131,97 5,26 114,45 thuế
39 SVTH: Nguyễn Thị Loan
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
Thông qua bảng 2.3 về tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng
Vietcombank chi nhánh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2013 – 2015 ta thấy về hoạt động
kinh doanh của ngân hàng có sự biến động qua các năm 2013 – 2015. Sự thay đổi này
cho chúng ta thấy ngân hàng Vietcombank đang từng bước kinh doanh để khẳng định
mình. Sự thay đổi này được thể hiện trên ba mặt đó là về mặt thu nhập, chi phí và lợi
nhuận. Tùy vào từng điều kiện thì sự tăng hay giảm các mặt đó có thể là dấu hiệu tốt
hay xấu cho công ty. Để hiểu rõ hơn thì ta xét:
Thứ nhất, về thu nhập: Thu nhập của ngân hàng tăng qua các năm từ 2013 đến
2015 đây trước hết là một dấu hiệu tốt cho ngân hàng. Cụ thể tông thu nhâp của ngân
hàng năm 2013 là 98,8 tỷ đồng đến năm 2014 là 107,65 tỷ đồng tức là năm 2014 so
với năm 2013 thì thu nhập tăng 8,85 tỷ đồng tương đương với tăng 8,96%. Thu nhập
của ngân hàng năm 2015 là 112,93 tỷ đồng và năm 2015 so với năm 2014 thì thu nhập
tăng 5,28 tỷ đồng tương đương với tăng 4,9%. Bên cạnh đó, trong tổng thu nhập thì
nguồn thu nhập từ lãi cho vay chiếm phần lớn nhất: 48,8 tỷ đồng vào năm 2013, 50,1
tỷ đồng vào năm 2014, 52,11 tỷ đồng vào năm 2015. Qua đây cho chúng ta thấy nguồn
thu nhập của ngân hàng Vietcombank chi nhánh Thừa Thiên Huế tương đối tăng ổn
định báo hiệu một giai đoạn làm ăn hiệu quả của ngân hàng và để đạt được thành quả
đó thì ngân hàng đã không ngừng cải thiện từng bước trên thương trường. Một điều
nữa cho chúng ta thấy đó là, trong nguồn thu nhập của ngân hàng thì nguồn thu từ lãi
cho vay chiếm phần lớn điều này hoàn toàn phù hợp với hoạt động chủ yếu của ngân
hàng đó là hoạt động hoạt động quan hệ tín dụng với khách hàng. Do đó, khách hàng
được xem là đối tác quan trọng và hàng đầu của ngân hàng, khách hàng là nguồn lực
thu nhập của ngân hàng. Điều này cho chúng ta thấy, ngân hàng muốn tăng cường
cạnh tranh với những ngân hàng khác thì việc duy trì và phát triển quan hệ khách hàng
là điều quan trọng và được quan tâm hàng đầu nếu ngân hàng muốn nâng cao thương
hiệu Vieetcombank ngày càng vươn xa hơn nữa. Khách hàng là đòn bấy quyết định
đến sự tồn tại,sống còn và phát triển của ngân hàng Vietcombank.
Thứ hai, về chi phí: Qua bảng 2.3 ta thấy khoản chi phí của ngân hàng
Vietcombank qua các năm 2013 – 2015 tăng dần từ năm 2013 đén năm 2015. Cụ thể
khoản chi phí năm 2013 là 71,21 tỷ đồng, năm 2014 là 71,24 tỷ đồng tăng 0,03 tỷ đồng
40 SVTH: Nguyễn Thị Loan
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
tương đương tăng 0,04% so với năm 2013. Khoản chi phí của ngân hàng năm 2015 là
71,26 tỷ đồng so với năm 2014 thì khoản chi phí này tăng 0,02 tỷ đồng tức là tăng
0,02%. Khoản chi phí tăng trước hết phản ánh là một dấu hiệu xấu cho công ty bới lẽ
nó sẽ ảnh hướng đến khoản lợi nhuận thu về của công ty và các khoản chi phí này có
thể là chi phí mua thêm thiết bị mới hay sửa chữa thiết bị cũ thuê nhân công hay các
chí phí về quản cáo, trả tiền cho người lao động mới…và củng có thể là chi phí để giữ
khách hàng truyền thống của mình. Tuy nhiên, việc tăng chi phí này có thể là một dấu
hiệu tốt bởi lẽ nó có thể cho thấy ngân hàng đang từng bước mở rộng quy mô hoạt
động kinh doanh của mình và không ngừng quảng bá thương hiệu Vietcombank đối
với khách hàng. Mặt khác việc tăng chi phí có thể là chính sách phát triển thêm khách
hàng mới cho ngân hàng, đó là nguồn tài sản giá trị của ngân hàng sau này.
Ta xét sâu hơn đó là trong các khoản chi phí thì chi phí để trả lãi tiền vay là lớn
nhất qua các năm 2013 – 2015 và luôn tăng trong ba năm 2013 đến năm 2015. Cụ thể
năm 2013 chi phí là 26,6 tỷ đồng đến năm 2014 tăng lên 26,64 tức là tăng 0,04 tỷ
đồng, năm 2015 là 26,65 tỷ đồng tức là tăng lên 0,01 tỷ đồng so với năm 2014. Ta thấy
điều này hoàn toàn phù hợp với bảng số liệu 2.2 ở trên khi quan hệ tín dụng với khách
hàng chiếm phần lớn thì chi phí để trả lãi vay cho khách hàng là lớn theo. Qua đây,
cho chúng ta thấy ngân hàng Vietcombank cần có chính sách phù hợp để chi phối
nguồn chi phí phù hợp để đảm bảo nguồn lợi nhuận cho công ty.
Thứ ba, về lợi nhuận trước thuế: Qua bảng 2.3 thì cho chúng ta thấy lợi nhuận
trước thuế tăng qua các năm 2013-2015. Đây được xem là một dấu hiệu tốt cho ngân
hàng bởi lẽ cái đích cuối cùng của mỗi doanh nghiệp khi kinh doanh đó là hướng đến
lợi nhuận tối ưu trên cơ sở hài hòa các khoản chi phí bỏ ra.Cụ thể lợi nhuận mà ngân
hàng thu về được năm 2013 là 27,59 tỷ đồng, năm 2014 là 36,42 tỷ đồng. Lợi nhuận
năm 2014 so với năm 2013 tăng 8,82 tỷ đồng. Lợi nhuận của ngân hàng năm 2015 là
41,67 tỷ đồng, tăng 5,26 tỷ đồng so với năm 2014. Qua đây cho chúng ta thấy, tình
hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng Vietcombank chi nhánh Thừa Thiên Huế
khá ổn định vè thu nhập. Tuy nhiên, đây chưa phải là nổ lực hết mình của ngân hàng
mà ngân hàng có thể đạt được những thành quả lớn hơn nữa nếu biết cách phát huy tốt
những nguồn lực bên trong và bên ngoài.
41 SVTH: Nguyễn Thị Loan
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
2.1. Đánh giá tác động của các hoạt động xúc tiến hỗn hợp dành cho khách
hàng cá nhân tại ngân hàngVietcombank chi nhánh Thừa Thiên Huế
Những hoạt động xúc tiến hỗn hợp mà ngân hàng Vietcombank chi nhánh
Thừa Thiên Huế đã thực hiện đối với nhóm khách hàng cá nhân trong giai đoạn
2013 – 2015
Các chương trình xúc tiến hỗn hợp đối với nhóm khách hàng cá nhân
Bảng 2.4: Các hoạt động xúc tiến hỗn hợp dành cho khách hàng cá nhân giai
đoạn 2013 - 2015
TT Phạm vi thời gian Tên chương trình xúc tiến
1 22/04/2013 – 30/09/2013 Vay nhanh, thắng lớn
2
3 19/08/2013 – 31/12/2013 03/10/2013 – 31/1/2014 Ưu đãi vay phát triển phòng khám tư nhân Vay siêu tốc, lộc liền tay
4 20/12/2013 – 30/06/2014 Thỏa sức mua sắm cùng thẻ Visa Vietcombank
5 24/12/2013 – 24/03/2014 Trả tiền điện, nhận liền quà
6
7
8 02/01/2014 – 28/02/2014 02/01/2014 – 02/07/2014 01/04/2014 – 30/06/2014 Lộc xuân tràn đầy, Tết vui sum vầy Ưu đãi cả năm, thỏa sức tận hưởng Ưu đãi cho vay, cơ hội trong tầm tay
9 10/07/2014 – 30/01/2015 Vui ưu đãi dài, mừng lãi suất giảm
10 01/12/2014 – 28/12/2015 Trải nghiệm dịch vụ, cơ hội nhân đôi
10/12/2015 - 15/02/2015 11 Vay chỉ với 7%/năm
12 10/01/2015 – 30/06/2015 Đầy ưu đãi – đủ niềm vui
13 01/05/2015 – 30/06/2015 Cất cánh dễ dàng cùng VietNam Airlines
14 01/06/2015 – 31/12/2015 Tài khoản không thu phí
15 10/07/2015 – 30/06/2016 Vay như ý – Không lo phí
01/08/2015 - 31/12/2015 16 Vững lãi suất – Chắc kinh doanh
21/09/2015 - 20/02/2016 17 Chinh phục đẳng cấp
(Nguồn: Phòng quan hệ khách hàng Vietcombank chi nhánh Thừa Thiên Huế) Qua bảng 2.4 ta thấy rằng, trong giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2015, ngân hàng Vietcombank chi nhánh Thừa Thiên Huế đã thực hiện rất nhiều chương trình xúc tiến hỗn hợp đối với nhóm khách hàng cá nhân. Các chương trình đã góp một phần không
42 SVTH: Nguyễn Thị Loan
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
nhỏ trong việc tăng doanh số và lợi nhuận của ngân hàng, duy trì mối quan hệ với khách hàng, tạo nên sự yêu thích thương hiệu trong tâm trí khách hàng cũng như xây dựng một hình ảnh tốt đẹp cho ngân hàng. Trong các hoạt động xúc tiến hỗn hợp này, hoạt động nổi bật nhất, được doanh nghiệp quan tâm nhất cũng như bỏ ra nhiều thời gian và đầu tư nhiều chi phí nhất chính là chương trình khuyến mãi “Vay như ý, không
lo phí”.
2.1.1.1. Chương trình khuyến mãi “Vay như ý, không lo phí” Tên chương trình: VAY NHƯ Ý – KHÔNG LO PHÍ Hạn mức: 6000 tỷ đồng. Thời gian triển khai:
Từ 22/11/2015 đến 22/07/2016 (hoặc đến khi hết hạn mức của chương trình,
tùy theo điều kiện nào đến trước).
Đối tượng áp dụng: Tất cả khách hàng cá nhân Mục đích vay:
Vay mua nhà/đất, xây/sửa nhà; vay mua xe ô tô; Vay tiêu dùng có thế chấp;
Vay sản xuấ
t kinh doanh
Số tiền duyệt vay: Từ 100 triệu đồng trở lên
Phí trả nợ trước hạn: Miễn phí
Hình thức ưu đãi:
Kỳ hạn vay (X) Ưu đãi lãi suất cho vay
Thu hồi tiền lãi nếu trả nợ trước hạn Trong 6 tháng đầu Trong 12 tháng đầu Trong 24 tháng đầu 6 tháng ≤X<12 tháng 12 tháng ≤X<24 tháng 24 tháng ≤X<60 tháng
X ≥ 60 tháng Trong 36 tháng đầu
3 tháng đầu: 7,49%/năm 6 tháng đầu: 7,49%/năm 1 năm đầu: 7,99%/năm 1 năm tiếp theo: lãi suất tiết kiệm cá nhân VNĐ, lãi cuối kỳ 13 tháng+biên độ 3,5% 1 năm đầu: 7,99%/năm 2 năm tiếp theo: lãi suất tiết kiệm cá nhân VNĐ, lãi cuối kỳ 13 tháng+biên độ 3,5%
43 SVTH: Nguyễn Thị Loan
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
Lưu ý:
- Các khoản vay có kỳ hạn từ 60 tháng trở lên có thể chọn tham gia hình thức
ưu đãi theo quy định của kỳ hạn từ 24 tháng đến dưới 60 tháng.
- Tất cả các khoản vay phải được mở trong thời gian triển khai chương trình.
- Khách hàng không có khoản vay trả nợ trước hạn từ 18 ngày trở lên trong
thời gian triển khai chương trình.
2.1.2. Đánh giá tác động của hoạt động xúc tiến hỗn hợp dành cho khách
hàng cá nhân tại ngân hàng Vietcombank chi nhánh Thừa Thiên Huế
2.1.2.1. Tác động của chương trình “Vay như ý, không lo phí”đến hoạt động
kinh doanh của ngân hàng
Bảng 2.5. Kết quả đạt được khi áp dụng chương trình khuyến mãi “Vay như
ý, không lo phí”
Ưu đãi cả năm, thỏa sức tận hưởng
Vui ưu đãi dài, mừng lãi suất giảm
Vay như ý, không lo phí
Chỉ tiêu
Kết quả
Sau
+/-
%
Sau
+/-
%
+/-
%
Trước
Trước
Trước
đạt
được
1.Số lượng
11296
12260
964
108.53
12343
13356
1013
108.21
14967
16536
1569
110.48
KH cá nhân
(người)
2.Số lượng
dịch vụ mà
38750
63892
25142
164.88
43876
72480
28601
165.19
51961
99823
47862
192,11
KH sử dụng
(tỷ đồng)
3.Doanh thu
57656
92389
34733
160.26
60964
99895
38931
163.86
69337
115674
46337
166.83
(tỷ đồng)
4.Lợi nhuận
3776
4122
346
109.63
3816
5347
1531
140.12
4107
6123
2016
149.09
(tỷ đồng)
(Nguồn: Phòng kế toán và quỹ Vietcombank chi nhánh Thừa Thiên Huế)
44 SVTH: Nguyễn Thị Loan
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
Chương trình “Vay như ý, không lo phí” được áp dụng từ ngày 22/11/2015, tính
đến thời điểm điều tra, chương trình này đã diễn ra được gần 6 tháng. Do đó, nghiên
cứu tiến hành so sánh các chỉ tiêu trước khi diễn ra chương trình và các chỉ tiêu sau khi
diễn ra chương trình. Đồng thời so sánh kết quả mà chương trình đạt được so với hai
chương trình có cùng độ dài thời gian là “Ưu đãi cả năm, thỏa sức tận hưởng” và “Vui
ưu đãi dài, mừng lãi suất giảm” để thấy được mức độ tác động của chương trình “Vay
như ý, không lo phí” đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Về số lượng khách hàng cá nhân:
Trước khi diễn ra chương trình “Vay như ý, không lo phí”, số lượng khách hàng
cá nhân của ngân hàng là 14967 người, trong khoảng thời gian chương trình này diễn
ra, số lượng khách hàng cá nhân là 16536 người, tăng thêm 1569 người, tương ứng
tăng 10,48%.
So với chương trình “Ưu đãi cả năm, thỏa sức tận hưởng” chỉ làm tăng thêm 964
khách hàng và chương trình “Vui ưu đãi dài, mừng lãi suất giảm” chỉ làm tăng thêm
1013 khách hàng, chương trình “Vay như ý, không lo phí” đã làm tăng thêm một số
lượng khách hàng khá lớn, chứng tỏ chương trình này có tác động đến mạnh mẽ hoạt
động kinh doanh của ngân hàng.
Về số lượng dịch vụ mà khách hàng sử dụng:
Bởi vì chương trình “Vay như ý, không lo phí” là một chương trình ưu đãi cho
vay nên số lượng dịch vụ mà khách hàng sử dụng trong chỉ tiêu này là số lượng dịch
vụ cho vay của ngân hàng. Trước khi chương trình diễn ra, ngân hàng đã cho vay
51961 tỷ đồng, trong khoảng thời gian chương trình diễn ra, con số này đạt mốc 99823
tỷ đồng, tăng 47862 tỷ đồng, tương ứng tăng 92,11%.Đây là một con số vô cùng ấn
tượng.
So với chương trình “Ưu đãi cả năm, thỏa sức tận hưởng”làm tăng số lượng dịch
vụ cho vay thêm 25142 tỷ đồng, chương trình “Vui ưu đãi dài, mừng lãi suất giảm”
làm tăng số lượng dịch vụ cho vay thêm 28601, chương trình “Vay như ý, không lo
phí” đã khiến số lượng dịch vụ mà khách hàng sử dụng tăng lên đáng kể, điều này
cũng phần nào chứng tỏ chương trình “Vay như ý, không lo phí” đã đạt được kết quả
tốt hơn so với hai chương trình kia.
45 SVTH: Nguyễn Thị Loan
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
Về doanh thu
Doanh thu là một trong những chỉ tiêu quan trọng để phản ánh kết quả kinh
doanh của ngân hàng. Một chương trình xúc tiến có hiệu quả sẽ làm cho doanh thu
tăng lên. Bảng 2.5 cho thấy, trong khoảng thời gian diễn ra chương trình “Vay như ý,
không lo phí”, doanh thu của ngân hàng đã tăng thêm 46337 tỷ đồng, tương ứng tăng
66,83%, đạt mức 115674.
Cũng qua bảng 2.5, ta thấy được chương trình “Ưu đãi cả năm, thỏa sức tận
hưởng” đã làm doanh thu tăng thêm 34733 tỷ đồng, chương trình “Vui ưu đãi dài,
mừng lãi suất giảm” làm doanh thu tăng thêm 38931 tỷ đồng. Như vậy, chương trình
“Vay như ý, không lo phí” vẫn tác động đến doanh thu của ngân hàng nhiều hơn so
với hai chương trình còn lại.
Về lợi nhuận
Lợi nhuận chính bằng doanh thu trừ đi chi phí, đây là chỉ tiêu phản ánh chính xác
nhất kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Trong thời gian diễn ra chương
trình “Vay như ý, không lo phí”, lợi nhuận của ngân hàng đã tăng thêm 2016 tỷ đồng,
tương ứng tăng 49,09%, đạt mức 6123 tỷ đồng.
Bảng 2.5cho thấy chương trình “Ưu đãi cả năm, thỏa sức tận hưởng” làm lợi
nhuận tăng thêm346 tỷ đồng và chương trình “Vui ưu đãi dài, mừng lãi suất giảm” làm
lợi nhuận tăng thêm 1531 tỷ đồng, như vậy, chương trình “Vay như ý, không lo phí”
đã khiến lợi nhuận tăng lên đáng kể so với hai chương trình trước đó.
Như vậy, so với thời điểm trước khi thực hiện chương trình “Vay như ý,
không lo phí”, các chỉ tiêu số lượng khách hàng cá nhân, số lượng dịch vụ mà khách
hàng sử dụng, doanh thu và lợi nhuận của ngân hàng đều tăng lên trong khi thực hiện
chương trình này và đều tăng nhiều hơn so với hai chương trình xúc tiến trước đó.
Điều này phần nào phản ánh được chương trình xúc tiến này đã đạt được hiệu quả tốt,
phát huy được điểm mạnh và khắc phục được điểm yếu của những chương trình xúc
tiến trước đó, đồng thời đã có những tác động tích cực tới khách hàng, lôi kéo khách
hàng đến với doanh nghiệp cũng như giữ chân được khách hàng trung thành, tạo ra
những tác động tích cực đến tình hình kinh doanh của ngân hàng Vietcombank chi
nhánh Thừa Thiên Huế. Tuy nhiên, để làm rõ tác động của chương trình xúc tiến này
46 SVTH: Nguyễn Thị Loan
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
đối với khách hàng cá nhân, nghiên cứu đã tiến hành điều tra đánh giá của khách hàng
về chương trình “Vay như ý, không lo phí” của ngân hàng Vietcombank chi nhánh
Thừa Thiên Huế.
2.1.2.2. Đánh giá của khách hàng cá nhân về chương trình “Vay như ý, không lo
phí” của ngân hàng Vietcombank chi nhánh Thừa Thiên Huế
2.1.2.2.1. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu
Quy mô của mẫu: n=130
Số phiếu phát ra: 130 phiếu
Số phiếu thu về: 130 phiếu
Số phiếu hợp lệ: 130 phiếu
Bảng 2.6: Cơ cấu mẫu điều tra
Tiêu chí Tần số Tỷ lệ (%)
Giới tính
Độ tuổi
Nghề nghiệp hiện tại
Thu nhập cá nhân bình quân mỗi tháng
85 45 10 36 50 25 9 20 32 54 24 0 25 55 30 20 13 50 48 65,4 34,6 7,7 27,7 38,5 19,2 6,9 15,4 24,6 41,5 18,5 0 19,2 42,3 23,1 15,4 10 38,5 36,9
Phân loại Nam Nữ Dưới 25 Từ 25 – 35 Từ 36 – 45 Từ 46 – 55 Trên 55 Lao động phổ thông Cán bộ công chức Kinh doanh Nội trợ, hưu trí Khác Dưới 4 triệu Từ 4 – 7 triệu Từ 7 – 10 triệu Trên 10 triệu Dưới 1 năm Từ 1 – 3 năm Từ 3 – 5 năm Trên 5 năm Thời gian tiến hành giao dịch tại Vietcombank
19 14,6
(Nguồn: Số liệu điều tra khách hàng)
47 SVTH: Nguyễn Thị Loan
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
Về giới tính
Trong tổng số 130 khách hàng được phỏng vấn thì có 85 khách hàng nam
tương ứng với 65,4% và có 45 khách hàng nữ tương ứng với 34,6%. Có thể nói rằng,
khách hàng nam đến giao dịch tại ngân hàng Vietcombank chi nhánh Thừa Thiên Huế
nhiều hơn so với khách hàng nữ. Đó cũng là điều dễ hiểu bởi đàn ông thường là trụ cột
của gia đình, là người làm ra tài chính nhiều hơn so với phụ nữ.
Về độ tuổi
Sở dĩ có sự phân biệt theo độ tuổi như vậy là vì những người ở những độ tuổi
khác nhau sẽ có nhận thức khác nhau về các hoạt động xúc tiến hỗn hợp của ngân
hàng cũng như sẽ có động cơ khác nhau khi tham gia chương trình “Vay như ý, không
lo phí”. Ta cần tìm hiểu và phân loại khách hàng theo độ tuổi để có thể hiểu rõ hơn
tâm lý của họ, từ đó đưa ra các chương trình chiêu thị cho phù hợp.
Dựa vào bảng 2.6 ta có thể thấy, những khách hàng đến giao dịch tại ngân
hàng Vietcombank chi nhánh Thừa Thiên Huế chủ yếu nằm trong độ tuổi từ 36 – 45,
chiếm 38,5% tổng số mẫu. Có thể thấy rằng, đây là độ tuổi để xây dựng sự nghiệp cho
nên nhu cầu về tài chính cao, có nhiều khoản chi tiêu cá nhân, chi tiêu gia đình và chi
tiêu cho hoạt động kinh doanh, vì vậy mà họ đến giao dịch tại ngân hàng nhiều hơn so
với các nhóm tuổi khác. Ngoài ra, độ tuổi từ 25 – 35 và 46 – 55 cũng chiếm một lượng
lớn trong cơ cấu khách hàng đến giao dịch tại Vietcombank với tỷ lệ lần lượt là 27,7%
và 19,2%. Độ tuổi dưới 25 và trên 55 chiếm tỷ lệ nhỏ nhất trong cơ cấu mẫu với tỷ lệ
lần lượt là 7.7% và 6.9%, bởi vì độ tuổi dưới 25 đa số còn sống phụ thuộc vào gia đình
hoặc vừa ra trường đi làm, còn độ tuổi trên 55 đa số đã nghỉ hưu và an hưởng tuổi già
nên ít có các nhu cầu về tài chính.
Về nghề nghiệp hiện tại
Trong 130 khách hàng được điều tra, đại đa số khách hàng đến giao dịch tại
Vietcombank là người kinh doanh, với 54 người chiếm 41,5 %. Điều này xuất phát từ
đặc điểm của đối tượng này là nhóm khách hàng có thu nhập tương đối khá và có nhu
cầu luân chuyển tài chính cao, do đó nhu cầu vay vốn cũng khá cao. Ngoài ra, nhóm
khách hàng là cán bộ công chức cũng chiếm tỷ trọng khá cao, chỉ sau nhóm kinh
doanh với 32 người chiếm 24,6%. Nhóm khách hàng này thường có nhu nhập khá ổn
48 SVTH: Nguyễn Thị Loan
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
định nên họ có nhu cầu cao với các dịch vụ tài chính.Vì vậy, hai nhóm khách hàng này
luôn được các ngân hàng chú trọng hướng tới. Nhóm khách hàng lao động phổ thông
là 20 người và nội trợ, hưu trí là 24 người, tương ứng chiếm 15.4% và 18.5% tổng số
mẫu, 2 nhóm khách hàng này nhìn chung ít đến giao dịch tại ngân hàng hơn so với 2
nhóm khách hàng còn lại bởi lý do khả năng tài chính hạn hẹp hơn.
Về thu nhập cá nhân bình quân mỗi tháng
Trong 130 mẫu điều tra có 55 khách hàng nằm trong khoảng thu nhập trung bình
từ 4 – 7 triệu đồng, chiếm 42.3%. Có 30 khách hàng nằm trong khoảng thu nhập khá
từ 7 – 10 triệu đồng, chiếm 23.1%. Khoảng thu nhập thấp dưới 4 triệu có 25 khách
hàng, chiếm 19.2%. Còn khoảng thu nhập cao trên 10 triệu có 20 khách hàng, chiếm
15,4%. Qua bảng 2.6 cho thấy, khách hàng của Vietcombank chi nhánh Thừa Thiên
Huế chủ yếu thuộc nhóm khách hàng có thu nhập trung bình và khá, còn những khách
hàng có thu nhập cao chỉ chiếm một tỷ lệ thấp.
Về thời gian tiến hành giao dịch
Thời gian tiến hành giao dich của khách hàng cá nhân tại ngân hàng
Vietcombank chi nhánh Thừa Thiên Huế được chia làm 4 khoảng thời gian sau: dưới 1
năm,từ 1-3 năm, từ 3-5 năm và trên 5 năm. Trong tổng số 130 mẫu điều tra thì có tới
13 khách hàng mới tiến hành giao dịch tại ngân hàng dưới 1 năm, tương ứng với10 %.
Có đến 50 khách hàng đã tiến hành giao dịch tại ngân hàng từ 1 – 3 năm, chiếm
38,5%. Số lượng khách hàng giao dịch tại ngân hàng từ 3 – 5 năm có 48 người, chiếm
36.9% và có 19 người giao dịch tại ngân hàng trên 5 năm chiếm 14,6%. Qua bảng 2.6
cho thấy, tỷ lệ khách hàng lâu năm của ngân hàng chưa cao từ đó cho ta thấy được
rằng ngân hàng Vietcombank có vị trí cạnh tranh trên địa bàn Thừa Thiên Huế đang ở
mức trung bình điều này có thể do khả năng giữ chân khách hàng của ngân hàng chưa
phát huy tốt , và điều này càng khẳng định tầm quan trọng của các hoạt động xúc tiến
hỗn hợp mà ngân hàng đang thực hiện. Do đó ngân hàng vẫn còn không ít những hạn
chế cần khắc phục để phát triển hơn trên con đường kinh doanh của mình củng như
nâng cao thương hiệu Vietcombank trên thị trường Việt Nam củng như khu vực.
49 SVTH: Nguyễn Thị Loan
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
2.1.2.2.2. Đánh giá độ tin cậy của thang đo
Trước khi sử dụng thang đo Likert để nghiên cứu đánh giá của khách hàng cá
nhân về hoạt động xúc tiến của ngân hàng Vietcombank, việc kiểm tra độ tin cậy của
các thang đo này đối với các yếu tố mà chúng cấu thành là hết sức cần thiết.
Trong quá trình nghiên cứu, tôi sử dụng thang đo Likert 5 mức độ (từ 1 – Hoàn
toàn không đồng ý đến 5 – Hoàn toàn đồng ý). Thang đo trong nghiên cứu thường
được đánh giá thông qua hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha. Tiêu chuẩn để đánh giá một
thang đo đạt chuẩn là: trong phân tích Cronbach’s Alpha: α > 0,6, hệ số tương quan
biến tổng lớn hơn 0,3 và Cronbach’s Alpha nếu loại biến phải nhỏ hơn thang đo mỗi
yếu tố (Nunnally & Burnstein, 1994). Bên cạnh đó, nếu Cronbach’s Alpha quá cao
(>0,95) thì có khả năng xuất hiện biến thừa ở trong thang đo. Biến quan sát thừa là
biến đo lường một khái niệm hầu như trùng với biến đo lường khác, tương tự như
trường hợp đa cộng tuyến trong hồi quy, khi đó biến thừa nên được loại bỏ.
Tuy nhiên, vì nghiên cứu chủ yếu phân tích dữ liệu dựa trên công cụ thống kê mô
tả và một số kiểm định đơn giản, không đi sâu vào kiểm định nhân tố và hồi quy tuyến
tính nên các biến quan sát có thể giữ lại, không loại bỏ vì sẽ không ảnh hưởng đến kết
quả nghiên cứu. (Xem phụ lục 2.2)
Bảng 2.7. Hệ số Cronbach’s Alpha của các biến quan sát
Hệ số
Nhóm biến quan sát Cronbach’s
Alpha tổng
Q3. Hiểu biết của khách hàng về chương trình “Vay như ý, không 0,890 lo phí” của ngân hàng Vietcombank.
Q4. Sự quan tâm của khách hàng đến chương trình “Vay như ý, 0,622 không lo phí” của ngân hàng Vietcombank.
Q5. Hành động của khách hàng khi biết đến chương trình “Vay 0,874 như ý, không lo phí” của ngân hàng Vietcombank .
Q6. Ý định tham gia chương trình “Vay như ý, không lo phí” của 0,715 khách hàng.
50 SVTH: Nguyễn Thị Loan
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
Q7. Yếu tố khiến khách hàng có ý định tham gia chương trình 0, 906 “Vay như ý, không lo phí” của ngân hàng Vietcombank.
0,752 Q8. Ý định của khách hàng nếu chương trình còn kéo dài
Q9. Đánh giá của khách hàng về chương trình “Vay như ý, không 0,891 lo phí” của ngân hàng Vietcombank.
(Nguồn: Số liệu điều tra khách hàng)
140
120
100
80
124
60
40
71
63
63
20
41
32
0
2.1.2.2.3. Nhận thức của khách hàng về chương trình “Vay như ý, không lo phí”
Các khách hàng nhận thức được chương trình “Vay như ý, không lo phí”
Biểu đồ 2.1. Nhận thức của khách hàng về các chương trình xúc tiến hỗn
hợp mà Vietcombank đang thực hiện
(Nguồn: Số liệu điều tra khách hàng)
Qua biểu đồ 2.1 ta thấy, trong 130 khách hàng được điều tra, có 114 khách hàng
biết đến chương trình “Vay như ý, không lo phí” của ngân hàng, Vietcombank chiếm
87,7% tổng số mẫu. So với các chương trình xúc tiến khác mà ngân hàng đang chú
trọng đầu tư, chương trình “Vay như ý, không lo phí” là chương trình được khách
hàng biết đến nhiều nhất. Là chương trình xúc tiến được các cấp lãnh đạo của ngân
hàng coi trọng, bỏ nhiều chi phí nên việc nhiều khách hàng biết đến chương trình này
51 SVTH: Nguyễn Thị Loan
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
hơn những chương trình khác là điều tất yếu, vậy nên, có thể khẳng định rằng, chương
trình này đã bước đầu đạt được những thành công khi thu hút được sự chú ý của khách
hàng, khiến khách hàng nhận thức được chương trình.
10,6%
26,5%
Qua internet
Qua truyền hình, truyền thông
20,8%
Qua báo chí
Qua nhân viên bán hàng
Qua tờ rơi, tờ gấp
10,2%
Qua bạn bè, người thân
18,4%
13,5%
Các kênh thông tin mà khách hàng biết đến chương trình
Biểu đồ 2.2. Các kênh thông tin mà khách hàng biết đến chương trình “Vay
như ý, không lo phí”
(Nguồn: Số liệu điều tra khách hàng)
Biểu đồ 2.2 cho thấy, kênh thông tin mà khách hàng biết đến chương trình nhiều
nhất là qua internet, chiếm đến 26,5% trong tổng số 114 khách hàng biết về chương
trình “Vay như ý, không lo phí”, có thể nói rằng, trong thời đại công nghệ thông tin
như hiện nay, việc khách hàng biết đến cũng như tìm hiểu thông tin về chương trình
qua internet là hoàn toàn hợp lý, hình thức quảng cáo này vừa ít tốn kém chi phí lại
mang đến hiệu quả cao, tiếp cận được một lượng lớn khách hàng, đây cũng là kênh
thông tin mà ngân hàng chú trọng đầu tư nhất. Do đó, ngân hàng cũng nên chú trọng
nhiều hơn nữa vào việc quảng bá chương trình trên internet.
Một kênh thông tin cũng không kém phần quan trọng đó là qua tờ rơi, tờ gấp. Có
đến 20,8% biết đến chương trình “Vay như ý, không lo phí” là qua kênh thông tin
này.Thông qua việc thiết kế các tờ rơi, tờ gấp có nội dung quảng cáo về chương trình
52 SVTH: Nguyễn Thị Loan
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
của ngân hàng mang tính thiết thực và gần gũi với khách hàng nhất sau đó ban quản lý
sẽ cử các nhân viên nhân hàng đi phát các tờ rơi hoặc dán tờ rơi vào những địa điểm,
khu vực mà khách hàng có thể nhìn thấy. Đối với kênh thông tin này thì có ưu điểm đó
là tiết kiệm được thời gian quảng cáo, có thể phát ra tờ rơi với số lương nhiều. Tuy
nhiên, số lượng khách hàng biết đến chương trình có thể không được đảm bảo do số
lượng tờ rơi phát ra nhiều nhưng khách hàng không muốn đọc thông tin chương trình
khi không có nhân viên ngân hàng đứng đó hoặc những thắc mắc của khách hàng về
chương trình chưa được giải đáp thì đa số họ sẽ không muốn tìm hiểu về chương trình.
Một kênh thông tin nữa mà khách hàng tiếp cận khá nhiều là qua nhân viên bán
hàng. Có 18,4% khách hàng biết đến chương trình “Vay như ý, không lo phí” là qua
kênh thông tin này. Là người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, thông hiểu những nhu
cầu cũng như những băn khoăn, thắc mắc của khách hàng, nhân viên ngân hàng chính
là một kênh thông tin vô cùng tốt, cung cấp cho khách hàng những thông tin chính xác
nhất, đầy đủ nhất về chương trình. Tuy nhiên, kênh thông tin này có nhược điểm là chỉ
tiếp xúc với một số đối tượng khách hàng nhất định, không có tính đại chúng và khó
mang lại hiệu quả trên phạm vi rộng đồng thời phương pháp này làm tốn nhiều thời
gian của nhân viên ngân hàng.
Ba kênh thông tin mà khách hàng ít biết đến là qua truyền hình, truyền thanh, qua
báo chí và qua bạn bè, người thân với tỷ lệ lần lượt là 10,2%, 13,5% và 10,6%. Quảng cáo
qua truyền hình, truyền thanh và qua báo chí là những loại quảng cáo ngân hàng không
đầu tư nhiều nên khách hàng ít biết đến. Còn kênh thông tin bạn bè, người thân ít được
khách hàng biết đến chứng tỏ marketing truyền miệng của ngân hàng chưa tốt, lý do có
thể do chương trình chưa thực sự nổi bật hơn, ấn tượng hơn so với các chương trình tương
tự của các ngân hàng khác, cũng có thể do dịch vụ của ngân hàng chưa tốt, chưa khiến
khách hàng hài lòng nên họ không muốn giới thiệu cho bạn bè, người thân của mình đến
sử dụng dịch vụ của ngân hàng Vietcombank chi nhánh Thừa Thiên Huế.
Các khách hàng không nhận thức được chương trình “Vay như ý, không lo
phí”
Cũng qua biểu đồ 2.1 ta thấy, trong tổng số 130 khách hàng được điều tra, có 16
khách hàng không biết đến chương trình “Vay như ý, không lo phí”, chiếm 12,3% tổng
53 SVTH: Nguyễn Thị Loan
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
số mẫu . Đây là một con số không thể bỏ qua , chứng tỏ rằng mặc dù được đầu tư
nhiều, cũng được khá nhiều khách hàng biết đến nhưng chương trình khuyến mãi “Vay
như ý, không lo phí” của ngân hàng Vietcombank chi nhánh Thừa Thiên Huế vẫn còn
tồn tại những mặt hạn chế. Khách hàng không biết đến chương trình này có thể vì
Chưa bao giờ nghe nói đến chương trình này
12,4%
12,5%
Hình như có nghe nói đến chương trình nhưng không ấn tượng nên không nhớ
12,5%
Đã ghe nói đến chương trình nhưng không quan tâm
18,8%
Không có nhu cầu vay vốn nên không tìm hiểu
25%
18,8%
Có nhiều chương trình ưu đãi cho vay nên không phân biệt được
Hài lòng với ngân hàng đang sử dụng nên không muốn sử dụng dịch vụ của ngân hàng khác
những lý do sau:
Biểu đồ 2.3. Các lý do khiến khách hàng không biết đến chương trình “Vay
như ý, không lo phí”
(Nguồn: Số liệu điều tra khách hàng)
Qua biểu đồ 2.3 ta thấy rằng, trong 16 khách hàng không biết đến chương trình
“Vay như ý, không lo phí”, có 2 khách hàng không biết đến chương trình này chiếm
12,4% nguyên nhân là do họ chưa bao giờ nghe nói đến chương trình, điều này chứng
tỏ hoạt động truyền thông của ngân hàng chưa thực sự tốt, chưa tiếp cận được với tất
cả các khách hàng mục tiêu mà chương trình hướng tới, do đó ngân hàng cần có những
54 SVTH: Nguyễn Thị Loan
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
biện pháp đẩy mạnh hoạt động truyền thông nhằm đưa thông tin về chương trình đến
với những đối tượng khách hàng mục tiêu.
Có 3 khách hàng không biết đến chương trình là do hình như đã nghe nói đến
chương trình nhưng không ấn tượng nên không nhớ, tỷ lệ này chiếm 18,8% điều này
chứng tỏ chương trình vẫn chưa thực sự ấn tượng, chưa ghi được dấu ấn trong tâm trí
khách hàng.
Có 3 khách hàng không biết đến chương trình là do đã nghe nói đến chương trình
nhưng không quan tâm, tỷ lệ này chiếm 18,8% điều này có thể là vì họ không có nhu
cầu vay vốn nên không quan tâm, cũng có thể là do chương trình chưa thu hút được sự
chú ý của họ, chưa làm cho họ cảm thấy hứng thú.
Có 4 khách hàng không biết đến chương trình là do không có nhu cầu vay vốn
nên không tìm hiểu, tỷ lệ này chiếm 25% mặc dù nguyên nhân này chủ yếu là xuất
phát từ phía khách hàng, tuy nhiên một phần cũng là do ngân hàng chưa nêu bật được
các lợi ích mà chương trình mang lại nên không làm khách hàng nảy sinh nhu cầu.
Có 2 khách hàng không biết đến chương trình là do có nhiều chương trình ưu đãi
cho vay quá nên không phân biệt được, tỷ lệ này chiếm 12,5% điều này chứng tỏ
chương trình “Vay như ý, không lo phí” của ngân hàng Vietcombank chi nhánh Thừa
Thiên Huế chưa vẫn chưa thực sự khác biệt, chưa mang đến nhiều lợi ích cho khách
hàng hơn so với các chương trình ưu đãi cho vay của những ngân hàng khác nên khách
hàng không ấn tượng về chương trình này.
Có 2 khách hàng không biết đến chương trình là do hài lòng với với ngân hàng
đang sử dụng nên không muốn sử dụng dịch vụ của ngân hàng khác, tỷ lệ này chiếm
12,5% điều này chứng tỏ chương trình khuyến mãi “Vay như ý, không lo phí” nói
riêng và các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng Vietcombank chi nhánh Thừa Thiên Huế
nói chung vẫn chưa làm khách hàng thực sự hài lòng, chưa đủ để có thể lôi kéo họ đến
với ngân hàng.
Nhận thức của khách hàng về chương trình “Vay như ý, không lo phí”
Làm khách hàng nhận thức được về sản phẩm dịch vụ của mình chính là mục tiêu
đầu tiên mà các hoạt động xúc tiến hỗn hợp cần đạt được. Đối với chương trình “Vay
như ý, không lo phí” của ngân hàng Vietcombank chi nhánh Thừa Thiên Huế, nhận
55 SVTH: Nguyễn Thị Loan
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
thức của khách hàng được thể hiện thông qua sự chú ý tới chương trình cũng như hiểu
biết về nội dung và những lợi ích mà chương trình đem lại. Nhận thức của khách hàng
về chương trình này được thể hiện như sau:
Bảng 2.8. Kết quả thống kê mô tả nhận thức của khách hàng về chương
trình “Vay như ý, không lo phí”
Trung Trung Yếu tố Mức đánh giá (%) bình vị
4 5 3 2 1
Đây là một chương trình ưu 0 77,2 22,8 4,25 4,00 0 0 đãi cho vay
Chương trình này chỉ áp
8,8 63,1 28,1 4,16 4,00 0 0 dụng cho khách hàng cá
nhân
Chương trình này có lãi suất 7,9 61,4 30,7 4,25 4,00 0 0 cho vay hấp dẫn
Chương trình này có kỳ hạn 0,9 8,7 54,4 36 4,23 4,00 0 vay linh hoạt
Chương trình này được miễn 2,6 61,4 36 4,36 4,00 0 0 phí trả nợ trước hạn
Số tiền duyệt vay là từ 100 5,3 52,6 42,1 4,35 4,00 0 0 triệu đồng trở lên
Chương trình này giúp đáp
0 1,8 14,9 58,8 24,5 4,09 4,00 ứng nhu cầu đa dạng của quý
khách
Chương trình này giúp quý
khách dễ dàng và an tâm khi 0 1,8 14,9 57 26,3 4,03 4,00 tiếp cận với nguồn vốn của
ngân hàng
(Nguồn: Số liệu điều tra khách hàng)
\
56 SVTH: Nguyễn Thị Loan
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
Đây là một chương trình ưu đãi cho vay
Bảng 2.8 cho ta thấy, trong 114 khách hàng biết đến chương trình “Vay như ý,
không lo phí” có 88 khách hàng đồng ý và 26 khách hàng hoàn toàn đồng ý với phát
biểu này, lần lượt chiếm tỷ lệ 77,2% và 22,8%. Điểm số trung bình cho phát biểu này
là 4,25. Con số này nói lên rằng ngân hàng đã làm rõ được bản chất của chương trình
khuyến mãi, truyền đúng thông điệp “ưu đãi cho vay” đến với khách hàng, làm khách
hàng nhận thức chương trình.
Chương trình này chỉ áp dụng cho khách hàng cá nhân
Trong 114 khách hàng biết đến chương trình “Vay như ý, không lo phí”, có 72
khách hàng đồng ý và 32 khách hàng hoàn toàn đồng ý với phát biểu này, lần lượt
chiếm 63,1% và 28,1%, đây là một con số khả quan khi đa số khách hàng đều biết đối
tượng mà chương trình hướng tới là nhóm khách hàng cá nhân. Tuy nhiên, vẫn có 10
khách hàng cho ý kiến trung lập, chiếm 8,8%, tức là họ chưa chắc chắn rằng phát biểu
này là đúng. Điểm số trung bình cho phát biểu này là 4,16. Do đó, ngân hàng
Vietcombank vẫn cần có những chiến lược tuyên truyền rõ ràng hơn, tránh nhầm lẫn
nhóm khách hàng mục tiêu mà ngân hàng đang hướng tới. Chương trình này có lãi suất cho vay hấp dẫn
Trong 114 khách hàng biết đến chương trình “Vay như ý, không lo phí” có 70
khách hàng đồng ý, chiếm tỷ lệ 61,4% và 35 khách hàng hoàn toàn đồng ý, chiếm tỷ lệ
30,7% với phát biểu “Chương trình này có lãi suất cho vay hấp dẫn”. Như vậy, đại đa
số khách hàng đều hiểu được lợi ích của chương trình này là có lãi suất cho vay thấp
hơn lãi suất hiện hành. Song bên cạnh đó vẫn có 9 khách hàng trung lập với phát biểu
này, chiểm tỷ lệ 7,9%, nghĩa là họ còn do dự, chưa chắc chắn về lợi ích mà chương
trình mang lại. Điểm số trung bình của phát biểu này là 4,25. Do vậy, ngân hàng cũng
cần có những biện pháp để truyền tải đầy đủ thông tin về chương trình đến với khách
hàng mục tiêu.
Chương trình này có kỳ hạn vay linh hoạt
Qua bảng 2.8 ta có thể thấy rằng, có 62 khách hàng đồng ý và 41 khách hàng
hoàn toàn đồng ý với phát biểu “Chương trình có kỳ hạn vay linh hoạt”, lần lượt chiếm
54,4 và 36%, như vậy, đại đa số khách hàng đều hiểu về lợi ích này của chương trình.
57 SVTH: Nguyễn Thị Loan
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
Song vẫn có 10 khách hàng trung lập và 1 khách hàng không đồng ý, lần lượt chiếm tỷ
lệ là 8,7% và 0,9%. Điểm số trung bình của phát biểu này là 4,23, con số này chứng tỏ
ngân hàng vẫn những nỗ lực truyền thông của ngân hàng vẫn chưa đạt được hiệu quả
như mong đợi.
Chương trình này được miễn phí trả nợ trước hạn Miễn phí trả nợ trước hạn là một trong những lợi ích của chương trình “Vay như
ý, không lo phí”. Bảng 2.8 cho thấy trong 114 khách hàng biết đến chương trình, có 70
khách hàng đồng ý và 41 khách hàng hoàn toàn đồng ý với phát biểu “Chương trình
được miễn phí trả nợ trước hạn”, lần lượt chiếm 61,4% và 36%. Như vậy, hầu hết
khách hàng đều hiểu được lợi ích này của chương trình, chỉ có 3 khách hàng trả lời
trung lập, chỉ chiếm tỷ lệ 2,6%, chứng tỏ rằng lợi ích này được ngân hàng truyền tải
khá tốt.Điểm số trung bình của phát biểu này là 4,36. Số tiền duyệt vay là từ 100 triệu đồng trở lên Số tiền duyệt vay từ 100 triệu đồng trở lên là một trong những điều kiện cơ bản
để có thể tham gia vào chương trình “Vay như ý, không lo phí”. Có 60 khách hàng
đồng ý và 48 khách hàng hoàn toàn đồng ý với phát biểu này, tương ứng với tỷ lệ
52,6% và 42,1%, đây là một dấu hiệu tốt vì đa số khách hàng đều biết đến điều kiện
tham gia chương trình. Song bên cạnh đó vẫn có 6 khách hàng trung lập, chưa chắc
chắn với phát biểu, chiếm tỷ lệ 5,3%. Điểm số trung bình của phát biểu này là 4,35,
con số này cho thấy ngân hàng cần phổ biến rộng rãi hơn nữa những điều kiện tham
gia để khách hàng có thể xem xét xem chương trình này có phù hợp với nhu cầu của
mình hay không.
Chương trình này giúp đáp ứng nhu cầu đa dạng của quý khách Với nhiều mục đích vay vốn khác nhau, chương trình có nhiều ưu đãi cho khách
hàng, đáp ứng mục đích vay vốn đa dạng như vay mua nhà, sửa nhà, mua xe, mua đất,
tiêu dùng cá nhân, khởi nghiệp kinh doanh… Trong 114 khách hàng biết đến chương
trình “Vay như ý, không lo phí”, có 67 khách hàng đồng ý và 28 khách hàng hoàn toàn
đồng ý với phát biểu “Chương trình này giúp đáp ứng nhu cầu đa dạng của quý
khách”, lần lượt chiếm 58,8% và 24,5%, nhìn chung đây là một con số khả quan. Tuy
nhiên vẫn có 17 khách hàng trung lập và 2 khách hàng không đồng ý với phát biểu
58 SVTH: Nguyễn Thị Loan
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
này, chiếm tỷ lệ 14,9% và 1,8%. Điểm số trung bình của phát biểu này là 4,09. Do đó,
việc nêu bật được lợi ích này của chương trình, khiến khách hàng nảy sinh nhu cầu vay
vốn là vấn đề mà ngân hàng cần quan tâm nhiều hơn.
Chương trình này giúp quý khách dễ dàng và an tâm khi tiếp cận với nguồn
vốn của ngân hàng
Một trong những mục đích chính mà chương trình “Vay như ý, không lo phí” của
ngân hàng Vietcombank chi nhánh Thừa Thiên Huế hướng tới là với những ưu đãi cho
vay của mình, chương trình sẽ giúp quý khách hàng dễ dàng tiếp cận với nguồn vốn
vay, cũng như an tâm hơn khi tiến hành vay vốn. Qua bảng 2.8 ta thấy, có 65 khách
hàng đồng ý và 30 khách hàng hoàn toàn đồng ý với phát biểu “Chương trình này giúp
quý khách dễ dàng và an tâm khi tiếp cận với nguồn vốn của ngân hàng”, chiếm tỷ lệ
57% và 26,3%, như vậy đại đa số khách hàng đều hiểu được lợi ích to lớn mà chương
trình mang lại cho họ. Tuy nhiên vẫn còn 17 khách hàng trung lập và 2 khách hàng
không đồng ý với phát biểu, chiếm tỷ lệ 14,9% và 1,8%, chứng tỏ công tác truyền
thông vẫn còn nhiều hạn chế.Điểm số trung bình của phát biểu này là 4,03.
Qua những phân tích trên có thể nhận thấy rằng, chương trình “Vay như ý, không
lo phí” nói riêng và các hoạt động xúc tiến hỗn hợp của ngân hàng Vietcombank chi
nhánh Thừa Thiên Huế nói chung đã thực hiện khá tốt giai đoạn đầu của tiến trình
AIDA, đó là thu hút sự chú ý, tạo nên nhận thức của khách hàng về sản phẩm dịch vụ
của ngân hàng. Tuy vẫn còn những mặt hạn chế nhưng nhìn chung, giai đoạn nhận
thức này đã đạt được những thành công cơ bản, là tiền đề tốt để dẫn tới sự quan tâm
của khách hàng.
2.1.2.2.4. Sự quan tâm của khách hàng về chương trình “Vay như ý, không lo
phí”
Sau khi nhận thức được chương trình, giai đoạn tiếp theo trong tiến trình AIDA
chính là sự quan tâm của khách hàng đến chương trình này. Sự quan tâm thể hiện ở
việc khách hàng tìm hiểu thêm về chương trình, về các nội dung cũng như các lợi ích
mà chương trình đem lại cho họ qua các kênh thông tin khác nhau như truyền hình,
truyền thanh, báo chí, băng rôn, áp phích, banner, tờ rơi, tờ gấp, nhân viên ngân hàng
hay những người đã tham gia chương trình.
59 SVTH: Nguyễn Thị Loan
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
Bảng 2.9.Sự quan tâm của khách hàng đến chương trình “Vay như ý, không
lo phí”
One Sample T-Test Mức đánh giá (%) Mức
Yếu tố 1 2 3 4 5 GTTB GTKĐ ý
nghĩa
Theo dõi các quảng cáo
trên truyền hình, truyền 2,4 32,3 11,3 35,5 18,5 3,35 3 0,001 thanh, báo chí để hiểu rõ
hơn về chương trình
Tìm hiểu nội dung
chương trình qua các 2,4 28,2 8,1 49,2 12,1 3,40 3 0,000
băng rôn, banner, tờ rơi,
tờ gấp Tìm kiếm thêm thông tin
trên về chương trình 2,4 22,6 4,0 46,0 25,0 3,69 3 0,000
internet
Hỏi nhân viên ngân hàng
về nội dung và các điều 2,4 23,6 1,6 22,8 49,6 3,94 3 0,000 kiện áp dụng của chương
trình
Tham khảo ý kiến của
những người đã tham gia 2,4 22,6 6,5 45,2 23,4 3,65 0,000 3
chương trình
Không tìm hiểu về
55,5 17,7 0 6,5 19,4 2,39 0,000 3 chương trình này
(Nguồn: Số liệu điều tra khách hàng)
60 SVTH: Nguyễn Thị Loan
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
Các yếu tố trong giai đoạn quan tâm của khách hàng đến chương trình “Vay như
ý, không lo phí” của ngân hàng Vietcombank chi nhánh Thừa Thiên Huế đều có giá trị
trung bình và trung vị gần bằng nhau và độ xiên nằm trong khoảng từ -2 đến +2, vì vậy
các yếu tố này được coi như có phân phối chuẩn.(Xem phụ lục 2.7)
Thang điểm Likert tăng dần: 1 – Hoàn toàn không đồng ý 5 – Hoàn toàn đồng ý.
Qua bảng 2.9 có thể đưa ra các nhận định sau:
Yếu tố “Theo dõi các quảng cáo trên truyền hình, truyền thanh, báo chí để hiểu rõ
hơn về chương trình” được khách hàng đánh giá với điểm số trung bình là 3,35. Kết
quả kiểm định One Sample T – Test với mức ý nghĩa Sig.<0,05 và dấu của t dương
(xem ở phụ lục 2.9) nên có thể kết luận rằng đánh giá của khách hàng về yếu tố này
lớn hơn 3.Điều này cho thấy khách hàng có tìm hiểu thêm thông tin về chương trình
“Vay như ý, không lo phí” từ truyền hình, truyền thanh và báo chí mặc dù tỷ lệ này
không phổ biến. Chứng tỏ rằng các chương trình quảng cáo trên truyền hình, truyền
thanh, báo chí chưa truyền tải được đầy đủ nội dung của chương trình và chưa đạt
được mục tiêu cao như mong đợi.
Yếu tố “Tìm hiểu nội dung chương trình qua các băng rôn, banner, tờ rơi, tờ gấp”
được khách hàng đánh giá với điểm số trung bình là 3,40. Kết quả kiểm định One
Sample T – Test với mức ý nghĩa Sig.<0,05 và dấu của t dương (xem ở phụ lục 2.9)
nên có thể kết luận rằng đánh giá của khách hàng về yếu tố này lớn hơn 3.Điều này
cho thấy khách hàng có tìm hiểu thêm thông tin về chương trình “Vay như ý, không lo
phí”qua các băng rôn, banner, tờ rơi, tờ gấp nhưng tỷ lệ này cũng không cao.Sở dĩ như
vậy là do điều kiện tài chính nên các băng rôn, áp phích giới thiệu về chương trình của
ngân hàng chỉ được treo ở điểm giao dịch chứ không được treo ở những nơi khác, tờ
rơi, tờ gấp lại là công cụ mà ngân hàng ít sử dụng nên nhìn chung khách hàng vẫn khó
khăn trong việc tìm hiểu nội dung chương trình thông qua các kênh thông tin này.
Yếu tố “Tìm kiếm thêm thông tin về chương trình trên internet” được khách hàng
đánh giá với điểm số trung bình là 3,69. Kết quả kiểm định One Sample T – Test với
mức ý nghĩa Sig.<0,05 và dấu của t dương (xem ở phụ lục 2.9) nên có thể kết luận
rằng đánh giá của khách hàng về yếu tố này lớn hơn 3. Điều này cho thấy rằng đại đa
số khách hàng sau khi biết đến chương trình “Vay như ý, không lo phí” đềutìm kiếm
61 SVTH: Nguyễn Thị Loan
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
thêm thông tin về chương trình trên internet, tuy nhiên vẫn có một số lượng không nhỏ
khách hàng không sử dụng kênh này để tìm hiểu thêm về chương trình. Như vậy, mặc
dù là kênh thông tin chủ yếu mà ngân hàng dùng để giới thiệu, quảng cáo về chương
trình nhưng kênh thông tin này vẫn chưa thực sự hiệu quả, chưa đáp ứng được nhu cầu
của khách hàng khi họ quan tâm đến sản phẩm dịch vụ của ngân hàng và muốn tìm
hiểu thêm về các chương trình mà họ đã biết tới trước đó.
Yếu tố “Hỏi nhân viên ngân hàng về nội dung và các điều kiện áp dụng của
chương trình” được khách hàng đánh giá với điểm số trung bình là 3,93. Kết quả kiểm
định One Sample T – Test với mức ý nghĩa Sig.<0,05 và dấu của t dương nên kết luận
rằng đánh giá của khách hàng về yếu tố này bằng lớn hơn 3(xem ở phụ lục 2.9).Điều
này cho thấy đa phần khách hàng đều tìm hiểu thêm về chương trình “Vay như ý,
không lo phí” từ nhân viên ngân hàng. Điều này cũng là tất yếu bởi vì nhân viên ngân
hàng là một kênh thông tin đáng tin cậy và có những hiểu biết sâu sắc về chương trình
nên đây chính là lựa chọn tối ưu của khách hàng khi họ quan tâm đến chương trình
khuyến mãi này.
Yếu tố “Tham khảo ý kiến của những người đã tham gia chương trình” được
khách hàng đánh giá với điểm số trung bình là 3,65. Kết quả kiểm định One Sample T
– Test với mức ý nghĩa Sig.<0,05và dấu của t dương (xem ở phụ lục 2.9) nên có thể
kết luận rằng đánh giá của khách hàng về yếu tố này lớn hơn 3.Điều này cho thấy phần
lớn khách hàng đều tham khảo ý kiến của những người đã tham gia để biết thêm thông
tin về chương trình. Do vậy, nếu ngân hàng có thể làm tốt dịch vụ, khiến những người
đã tham gia hài lòng thì chắc chắn sẽ tạo nên hiệu ứng tích cực, lôi kéo khách hàng
đến với ngân hàng nhiều hơn, cũng như khiến khách hàng tin tưởng hơn vào ngân
hàng và an tâm sử dụng các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp.
Yếu tố “Không tìm hiểu thêm về chương trình” được khách hàng đánh giá với
điểm số trung bình là 2,39. Kết quả kiểm định One Sample T – Test với mức ý nghĩa
Sig.<0,05và dấu của t âmnên có thể kết luận rằng đánh giá của khách hàng về yếu tố
này nhỏ hơn 3(xem ở phụ lục 2.9). Như vậy, phần lớn khách hàng không cho rằng họ
sẽ không tìm hiểu thêm về chương trình “Vay như ý, không lo phí”, có nghĩa là sau khi
biết đến chương trình, họ sẽ tìm hiểu thêm để hiểu rõ hơn về chương trình này.
62 SVTH: Nguyễn Thị Loan
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
Qua những phân tích trên cho thấy, tiếp theo sau giai đoạn nhận thức, sự tác động
của chương trình xúc tiến lên giai đoạn quan tâm của khách hàng về chương trình
“Vay như ý, không lo phí” cũng đạt được những kết quả khá tích cực. Các yếu tố
chứng tỏ khách hàng quan tâm đến chương trình, có tìm hiểu thêm về chương trình đa
số đều có giá trị kiểm định lớn hơn 3, tức là đa số khách hàng đều tìm hiểu thêm thông
tin về chương trình sau khi đã nhận thức được nó. Tuy nhiên, vẫn còn một số khách
hàng không đồng ý với các phát biểu này, chứng tỏ vẫn còn một lượng khách hàng
không quan tâm đến chương trình. Do vậy, ngân hàng cũng cần có những biện pháp để
tác động lên khách hàng, làm cho khách hàng chuyển từ nhận biết sang quan tâm, từ
đó làm nảy sinh nhu cầu đối với chương trình khuyến mãi này nói riêng cũng như các
sản phẩm dịch vụ của khách hàng nói chung.
2.1.2.2.5. Nhu cầu của khách hàng đối với chương trình “Vay như ý, không lo phí”
Sau giai đoạn nhận thức và quan tâm, giai đoạn tiếp theo trong tiến trình AIDA
chính là nhu cầu, có nghĩa là khách hàng có nhu cầu với sản phẩm dịch vụ của ngân
hàng. Một chương trình xúc tiến hỗn hợp có hiệu quả sẽ khiến khác hàng nảy sinhnhu
cầu sử dụng sản phẩm, thôi thúc khách hàng đến gần với hơn với các sản phẩm mà
ngân hàng cung cấp.
Kiểm định One Sample T – Test về nhu cầu của khách hàng đối với chương
trình “Vay như ý, không lo phí
63 SVTH: Nguyễn Thị Loan
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
Bảng 2.10.Nhu cầu của khách hàng đối với chương trình “Vay như ý, không
lo phí”
One Sample T-Test Mức đánh giá (%) GTTB GTKĐ Mức ý
nghĩa 1 2 3 4 5
Yếu tố Muốn được trải nghiệm
0,8 21,0 11,3 29,0 37,9 3,82 0,000 3 những lợi ích mà chương
trình này đem lại
Chia sẻ với bạn bè, người
thân để hiểu hơn về các 0 15,3 33,1 35,5 16,1 3,52 0,000 3
lợi ích của chương trình
So sánh chương trình này
với những chương trình 0 13,7 16,9 25,8 43,5 3,99 0,000 3
ưu đãi cho vay khác
Xem xét khả năng chi trả
lãi vay theo xu hướng phù 0 22,6 5,6 15,3 56,5 4,06 3 0,000 hợp với khả năng chi trả
của bản thân
(Nguồn: Số liệu điều tra khách hàng)
Các yếu tố trong giai đoạn nhu cầu của khách hàng đến chương trình “Vay như ý,
không lo phí” của ngân hàng Vietcombank chi nhánh Thừa Thiên Huế đều có giá trị
trung bình và trung vị gần bằng nhau và độ xiên nằm trong khoảng từ -2 đến +2, vì vậy
các yếu tố này được coi như có phân phối chuẩn. (Xem phụ lục 2.10)
Thang điểm Likert tăng dần: 1 – Hoàn toàn không đồng ý 5 – Hoàn toàn
đồng ý
Qua bảng 2.10 có thể đưa ra các nhận định sau:
Yếu tố “Muốn được trải nghiệm những lợi ích mà chương trình này đem lại” được khách hàng đánh giá với điểm số trung bình là 3,82. Kết quả kiểm định One Sample T – Test với mức ý nghĩa Sig.<0,05và dấu của t dương nên kết luận rằng đánh giá của khách hàng về yếu tố này lớn hơn 3 (xem ở phụ lục 2.12). Điều này cho thấy đa số khách hàng đều muốn được trải nghiệm những lợi ích mà chương trình đem lại.
64 SVTH: Nguyễn Thị Loan
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
Đây có thể xem là một dấu hiệu tốt bởi khách hàng đã nảy sinh nhu cầu, mong muốn được tham gia vào chương trình “Vay như ý, không lo phí” của ngân hàng Vietcombank.
Yếu tố “Chia sẻ với bạn bè, người thân để hiểu hơn về các lợi ích của chương trình” được khách hàng đánh giá với điểm số trung bình là 3,52. Kết quả kiểm định One Sample T – Test với mức ý nghĩa Sig.<0,05 và dấu của t dương (xem ở phụ lục 2.12) nên có thể kết luận rằng đánh giá của khách hàng về yếu tố này lớn hơn 3. Điều này cho thấy khách hàng có chia sẻ với bạn bè, người thân của mình để hiểu hơn về chương trình “Vay như ý, không lo phí” nhưng tỷ lệ này không phổ biến.
Yếu tố “So sánh chương trình này với những chương trình ưu đãi cho vay khác” được khách hàng đánh giá với điểm số trung bình là 3,99. Kết quả kiểm định One Sample T – Test với mức ý nghĩa Sig.<0,05và dấu của t dương nên kết luận rằng đánh giá của khách hàng về yếu tố này lớn hơn 3 (xem ở phụ lục 2.12). Điều này cho thấy đa phần khách hàng đều so sánh chương trình “Vay như ý, không lo phí” với các chương trình ưu đãi cho vay khác. Việc khách hàng tiến hành so sánh các chương trình ưu đãi cho vay với nhau chứng tỏ họ có nhu cầu về dịch vụ cho vay của ngân hàng, đây là một dấu hiệu tốt.Tuy nhiên, vẫn có một lượng khách hàng không xảy ra hành động này, do đó, ngân hàng cũng cần có những biện pháp hữu hiệu hơn để tác động vào tâm lý của khách hàng, thúc đẩy nhu cầu tiềm ẩn trong họ, đẩy họ đến gần hơn với hành động mua.
Yếu tố “Xem xét khả năng chi trả lãi vay theo xu hướng phù hợp với khả năng chi trả của bản thân” được khách hàng đánh giá với điểm số trung bình là 4,06.Kết quả kiểm định One Sample T – Test với mức ý nghĩa Sig.<0,05 và dấu của t dương nên kết luận rằng đánh giá của khách hàng về yếu tố này lớn hơn 3 (xem ở phụ lục 2.12). Điều này cho thấy rằng khi biết đến chương trình “Vay như ý, không lo phí”, khách hàng sẽ xem xét khả năng chi trả lãi vay theo xu hướng phù hợp với khả năng chi trả của họ. Xem xét khả năng chi trả lãi vay là một trong những dấu hiệu rõ ràng nhất chứng tỏ khách hàng có nhu cầu với chương trình, muốn tham gia vào chương trình này.
Qua những phân tích trên có thể kết luận rằng, đa số khách hàng biết đến chương trình “Vay như ý, không lo phí” của ngân hàng Vietcombank chi nhánh Thừa Thiên Huế đều đi đến giai đoạn có nhu cầu với chương trình, đây là một dấu hiệu khá tốt, chứng tỏ rằng chương trình xúc tiến mà ngân hàng đang thực hiện đã đạt được những hiệu quả nhất
65 SVTH: Nguyễn Thị Loan
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
định. Song bên cạnh đó vẫn còn một số lượng không nhỏ khách hàng không nảy sinh nhu cầu với chương trình khuyến mãi này, do đó, ngân hàng cần nỗ lực nhiều hơn nữa để nâng cao hiệu quả của các hoạt động xúc tiến hỗn hợp nói chung và chương trình “Vay như ý, không lo phí” nói riêng mà ngân hàng đang thực hiện.
Kiểm định sự khác biệt trong nhu cầu của khách hàng đối với chương trình
“Vay như ý, không lo phí”
Bảng 2.11.Sự khác biệt trong nhu cầu của khách hàng đối với chương trình
“Vay như ý, không lo phí”
Mức ý nghĩa quan sát (Sig.)
Yếu tố Giới Độ Công Thu Thời gian
tính tuổi việc nhập giao dịch
Muốn được trải nghiệm những lợi ích ns(I) *(K) *(A) ns(A) ns(A) mà chương trình này đem lại
Chia sẻ với bạn bè, người thân để hiểu ns(I) *(A) *(A) ns(A) ns(A)
hơn về các lợi ích của chương trình So sánh chương trình này với những ns(M) *(A) *(A) ns(A) ns(A)
chương trình ưu đãi cho vay khác Xem xét khả năng chi trả lãi vay theo
ns(I) *(K) *(K) ns(A) ns(A) xu hướng phù hợp với khả năng chi trả
của bản thân
(Nguồn: Số liệu điều tra khách hàng)
Ghi chú: (I): Kiểm định Independent Sample T – Test
(M): Kiểm định Mann – Whitney
(A): Kiểm định One Way ANOVA
(K): Kiểm định Kruskal – Wallis
ns (non-significant): không có ý nghĩa về mặt thống kê
ns = sig. ≥ 0,05: chưa có cơ sở bác bỏ giả thuyết H0
* = sig. < 0, 05: bác bỏ giảthuyết H0
- Đối với nhóm khách hàng phân theo tiêu chí “Giới tính”:
Kiểm định Independent Sample T – Test cho thấy không có sự khác biệt nào
giữa ý kiến của khách hàng nam và khách hàng nữ về yếu tố “Muốn được trải nghiệm
66 SVTH: Nguyễn Thị Loan
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
những lợi ích mà chương trình đem lại”, “Chia sẻ với bạn bè, người thân để hiểu hơn
về các lợi ích của chương trình” và “Xem xét khả năng chi trả lãi vay theo xu hướng
phù hợp với khả năng chi trả của bản thân” vì đều có giá trị Sig. lớn hơn 0,05 (xem
phụ lục 2.13). Tuy nhiên, yếu tố “So sánh chương trình này với những chương trình ưu
đãi cho vay khác” có giá trị Sig. của Levene’s Test < 0,05 nên có phương sai không
đồng nhất. Tiến hành kiểm định Mann – Whitney cho thấy không có sự khác biệt nào
trong ý kiến giữa nhóm khách hàng nam và nhóm khách hàng nữ (xem phụ lục
2.13).Như vậy, có thể kết luận rằng, không có sự khác biệt về nhu cầu giữa nhóm
khách hàng nam và nhóm khách hàng nữ đối với chương trình khuyến mãi “Vay như
ý, không lo phí”của ngân hàng Vietcombank chi nhánh Thừa Thiên Huế.
- Đối với nhóm khách hàng phân theo tiêu chí “Độ tuổi”:
Kết quả kiểm định One Way ANOVA cho thấy, yếu tố “Chia sẻ với bạn bè,
người thân để hiểu hơn về các lợi ích của chương trình” và yếu tố “So sánh chương
trình này với những chương trình ưu đãi cho vay khác” có giá trị Sig.<0,05 (xem phụ
lục 2.13) nên có thể kết luận rằng có sự khác biệt trong ý kiến giữa các nhóm khách
hàng có độ tuổi khác nhau. Hai yếu tố “Muốn được trải nghiệm những lợi ích mà
chương trình này đem lại” và “Xem xét khả năng chi trả lãi vay theo xu hướng phù
hợp với khả năng chi trả của bản thân” có giá trị Sig. của Test of Homogeneity of
Variances < 0,05 nên có phương sai không đồng nhất. Tiến hành kiểm định Kruskal-
Wallis cho thấy giá trị Sig.của cả hai yếu tố <0,05 (xem phụ lục 2.13) nên sẽ có sự
khác biệt trong ý kiến giữa các nhóm khách hàng có độ tuổi khác nhau. Như vậy, có
thể kết luận rằng, những nhóm khách hàng có độ tuổi khác nhau thì sẽ có nhu cầu khác
nhau đối với chương trình “Vay như ý, không lo phí” của ngân hàng Vietcombank chi
nhánh Thừa Thiên Huế.Bởi vậy nên ngân hàng cần áp dụng những cách thức khác
nhau để tác động lên nhu cầu của những nhóm khách hàng có độ tuổi khác nhau.
- Đối với nhóm khách hàng phân theo tiêu chí “Nghề nghiệp hiện tại”:
Kết quả kiểm định One Way ANOVA cho thấy, yếu tố “Muốn được trải
nghiệm những lợi ích mà chương trình này đem lại”, yếu tố “Chia sẻ với bạn bè, người
thân để hiểu hơn về các lợi ích của chương trình” và yếu tố “So sánh chương trình này
với những chương trình ưu đãi cho vay khác” có giá trị Sig.<0,05 (xem phụ lục 2.13)
67 SVTH: Nguyễn Thị Loan
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
nên kết luận rằng có sự khác biệt giữa ý kiến của các nhóm khách hàng có độ tuổi khác
nhau. Yếu tố “Xem xét khả năng chi trả lãi vay theo xu hướng phù hợp với khả năng
chi trả của bản thân” có giá trị Sig. của Test of Homogeneity of Variances < 0,05 nên
có phương sai không đồng nhất. Tiến hành kiểm định Kruskal-Wallis cho thấy giá trị
Sig.<0,05 (xem phụ lục 2.13) nên sẽ có sự khác biệt trong ý kiến giữa các nhóm khách
hàng có nghề nghiệp khác nhau. Như vậy, có thể kết luận rằng, những nhóm khách
hàng có nghề nghiệp khác nhau thì sẽ có nhu cầu khác nhau đối với chương trình “Vay
như ý, không lo phí” của ngân hàng Vietcombank chi nhánh Thừa Thiên Huế, vậy nên
ngân hàng cũng cần áp dụng những cách thức khác nhau để tác động lên nhu cầu của
các nhóm khách hàng này.
- Đối với nhóm khách hàng phân theo tiêu chí “Thu nhập cá nhân bình quân
mỗi tháng”:
Kết quả kiểm định One Way ANOVA cho thấy không có sự khác biệt nào
trong ý kiến của những nhóm khách hàng có thu nhập cá nhân bình quân mỗi tháng
khác nhau, đều có giá trịSig.>0,05(xem phụ lục 2.13), hay nói cách khác, nhu cầu đối
với chương trình “Vay như ý, không lo phí” của ngân hàng Vietcombank chi nhánh
Thừa Thiên Huế của các nhóm khách hàng này là không có sự khác biệt.
- Đối với nhóm khách hàng phân theo tiêu chí “Thời gian tiến hành giao dịch”:
Kết quả kiểm định One Way ANOVA cho thấy không có sự khác biệt nào
trong ý kiến của những nhóm khách hàng có thời gian tiến hành giao dịch tại ngân
hàng Vietcombank khác nhau, đều có giá trị Sig.>0,05(xem phụ lục 2.13). Như vậy,
mặc dù có thời gian giao dịch với ngân hàng khác nhau nhưng nhìn chung nhu cầu của
khách hàng đối với chương trình “Vay như ý, không lo phí” của ngân hàng
Vietcombank chi nhánh Thừa Thiên Huế là không khác biệt.
2.1.2.2.6. Hành động của khách hàng đối với chương trình “Vay như ý, không lo phí”
Giai đoạn cuối cùng của tiến trình AIDA chính là hành động mua sản phẩm
dịch vụ của khách hàng.Đây cũng là mục tiêu cuối cùng mà các chương trình xúc tiến
hỗn hợp hướng đến, đó là dẫn dắt, lôi kéo khách hàng đi đến hành động mua.
Hành động mua sản phẩm dịch vụ của khách hàng ở đây chính là việc khách
hàng tham gia vào chương trình khuyến mãi “Vay như ý, không lo phí” của ngân hàng
68 SVTH: Nguyễn Thị Loan
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
Vietcombank chi nhánh Thừa Thiên Huế, những khách hàng khác nhau sẽ có ý định
khác nhau khi tham gia chương trình này, và cũng sẽ có những lý do khác nhau tác
động đến ý định tham gia vào chương trình của họ.
Ý định tham gia chương trình “Vay như ý, không lo phí”
Bảng 2.12. ý định tham gia chương trình “Vay như ý, không lo phí” của
khách hàng
Trung Trung Yếu tố Mức đánh giá (%) 3 2 4 1 5 bình vị
Tham gia ngay khi biết thông tin 5,6 75,0 13,7 4,8 0,8 2,20 2,00 về chương trình
Tham gia khi được tư vấn rõ 0,8 40,3 11,3 40,3 7,3 3,13 3,00 ràng
Tham gia khi đủ khả năng chi trả 0,8 37,1 2,4 27,4 32,3 3,53 4,00 lãi vay
Đang cân nhắc có nên tham gia 1,6 74,2 15,3 4,0 4,8 2,36 2,00 hay không
22,6 43,5 4,0 8,1 21,8 2,63 2,00 Không tham gia chương trình
(Nguồn: Số liệu điều tra khách hàng)
Tham gia ngay khi biết thông tin về chương trình
Bảng 2.12 cho thấy, có đến 75% (trong tổng số 114 khách hàng biết đến
chương trình “Vay như ý, không lo phí) không đồng ý với phát biểu “Tham gia ngay
khi biết thông tin về chương trình”, 13% khách hàng trung lập, chỉ còn một tỷ lệ rất
nhỏ khách hàng đồng ý (4,8%) và hoàn toàn đồng ý (0,8%) với phát biểu này. Như
vậy, có thể kết luận, đa số khách hàng sẽ không tham gia chương trình ngay khi biết
được thông tin về nó. Điều này có thể là do các thông tin mà ngân hàng cung cấp chưa
đủ để khách hàng có thể ra quyết định, cũng có thể là do dù đã có được thông tin
nhưng họ vẫn còn e ngại vì độ tin cậy của những thông tin này.Điểm số trung bình cho
phát biểu này là 2,20.
69 SVTH: Nguyễn Thị Loan
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
Tham gia khi được tư vấn rõ ràng
Cùng có tỷ lệ 40,3% khách hàng đồng ý và 40,3% khách hàng không đồng ý
với phát biểu “Tham gia khi được tư vấn rõ ràng”, bên cạnh đó, lại có 11,3% khách
hàng trung lập với phát biểu này. Như vậy, gần một nửa khách hàng vẫn không tham
gia chương trình khi đã được tư vấn rõ ràng, hiểu biết kỹ càng về chương trình. Điều
này có thể là do chương trình của ngân hàng chưa đủ hấp dẫn họ, cũng có thể là do họ
chưa đủ khả năng chi trả lãi vay nên không tham gia.Điểm số trung bình cho phát biểu
này là 3,13.
Tham gia khi đủ khả năng chi trả lãi vay
Có 27,4% khách hàng đồng ý và 32,3% khách hàng hoàn toàn đồng ý với phát
biểu “Tham gia khi đủ khả năng chi trả lãi vay”, như vậy, có hơn một nửa khách hàng
sẽ tham gia chương trình khi họ có đủ khả năng chi trả lãi vay. Tuy nhiên , vẫn có đến
37,1% khách hàng không đồng ý với phát biểu này, đây là một con số không hề nhỏ, là
minh chứng cho việc chương trình xúc tiến không đạt được hiệu quả tốt, mặc dù khách
hàng đã có đủ điều kiện để trở thành khách hàng tiềm năng của ngân hàng nhưng ngân
hàng lại không thể khiến khách hàng mua dịch vụ của mình. Điểm số trung bình cho
phát biểu này là 3,53.
Đang cân nhắc có nên tham gia hay không
Bảng 2.12 cho thấy, đại đa số khách hàng đều không đồng ý với phát biểu
“Đang cân nhắc có nên tham gia hay không” với tỷ lệ lên đến 74,2%. Bên cạnh đó,
cũng có 15,3% khách hàng trung lập với phát biểu này. Như vậy, khách hàng khá ít
cân nhắc về việc có nên tham gia vào chương trình “Vay như ý, không lo phí” của
ngân hàng Vietcombank chi nhánh Thừa Thiên Huế hay không, họ nhanh chóng đi tới
quyết định tham gia hoặc không tham gia. Do đó, ngân hàng cần có những biện pháp
để tác động vào quyết định của khách hàng, hướng họ đến hành động mua.Điểm số
trung bình cho phát biểu này là 2,36. Không tham gia chương trình
Bảng 2.12 cũng cho thấy, có 22,6% khách hàng hoàn toàn không đồng ý và
43,5% không đồng ý với phát biểu “Không tham gia chương trình”, có nghĩa là khách
hàng khôngcự tuyệt việc tham gia vào chương trình, có thể họ sẽ tham gia hoặc đang
70 SVTH: Nguyễn Thị Loan
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
cân nhắc xem có nên tham gia hay không. Tuy nhiên, vẫn có 8,1% khách hàng đồng ý
và 21,8% khách hàng hoàn toàn đồng ý với phát biểu này, tức là họ sẽ không tham gia
chương trình “Vay như ý, không lo phí”. Đây là một con số không hề nhỏ, đáng để
ngân hàng lưu tâm. Điểm số trung bình cho phát biểu này là 2,63.
Từ những phân tích trên có thể thấy rằng, nhìn chung trong giai đoạn mua của
khách hàng, chương trình này chưa đạt được hiệu quả cao. Nhiều khách hàng không
tiến hành sử dụng dịch vụ của ngân hàng mặc dù có thể đã trải qua các giai đoạn nhận
thức, quan tâm và nhu cầu. Lý do dẫn đến tình trạng này có thể do chương trình này
chưa tốt, chưa tạo được động lực mạnh mẽ để khách hàng quyết định sử dụng dịch vụ
của Vietcombank, cũng có thể do quá trình cung cấp dịch vụ chưa tốt, chưa làm khách
hàng hài lòng. Do đó, đề tài tiếp tục nghiên cứu mục đích vay vốn của khách hàng
cũng như các yếu tố khiến khách hàng có ý định tham gia vào chương trình “Vay như
ý, không lo phí” để làm rõ vấn đề này.
5%
5%
Vay mua nhà
28%
13%
Vay mua đất
Vay xây nhà
Vay sửa nhà
7%
Vay mua xe
Vay tiêu dùng cá nhân
Vay khởi nghiệp kinh doanh
16%
26%
Mục đích vay vốn của khách hàng
Biểu đồ 2.4. Mục đích vay vốn của khách hàng tại chương trình “Vay như ý,
không lo phí”
(Nguồn: Số liệu điều tra khách hàng)
71 SVTH: Nguyễn Thị Loan
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
Qua biểu đồ 2.4 ta thấy, mục đích vay nhiều nhất của khách hàng là vay khởi
nghiệp kinh doanh chiếm tỷ lệ 28,2% điều này cho thấy nhu cầu tiêu dùng tiền vào
việc kinh doanh của khách hàng khá cao và quan trọng trong thành phần nhu cầu vay
vốn; tiếp sau đó là vay mua xe chiếm 26,4% ; vay tiêu dùng cá nhân cũng chiếm một
tỷ lệ khá cao với 15,8% điều này cho thấy nhu cầu sử dụng tiền vào việc chi tiêu dùng
cá nhân củng chiếm một phần khá quan trọng trong danh sách vốn vay của ngân hàng.
Các mục đích vay mua nhà, vay mua đất, vay xây nhà và vay sửa nhà đất chiếm tỷ lệ
thấp hơn, lần lượt là 10,6%, 9,4%, 8,2% và 7,1%. Do đối tượng khác hàng mục tiêu đa
dạng nên nhu cầu vay vốn cũng khá đa dạng, những nhóm khách hàng này cũng sẽ có
lý do khác nhau để tham gia vào chương trình “Vay như ý, không lo phí” của ngân
hàng Vietcombank chi nhánh Thừa Thiên Huế.
Các yếu tố khiến khách hàng có ý định tham gia chương trình “Vay như ý,
không lo phí”
Bảng 2.13. Kết quả kiểm định One Sample T – Test các yếu tố khiến khách
hàng có ý định tham gia chương trình “Vay như ý, không lo phí”
GTTB GTKĐ Mức ý nghĩa Mức đánh giá (%) 3 2 4 5 1
1,6 28,2 3,2 66,1 0,8 3,36 3 0,000
0,8 37,1 34,7 26,6 0,8 2,89 3 0,164
0 27,4 21,0 42,7 8,9 3,33 3 0,000
0,8 60,5 34,7 4,0 0 2,42 0,000 3
0 16,9 19,4 54,8 8,9 3,56 3 0,000
0 20,2 21,8 49,2 8,9 3,47 3 0,000
0 15,3 33,1 47,6 4,0 3,40 3 0,000
One Sample T-Test Yếu tố Chương trình này phù hợp với nhu cầu của quý khách Chương trình này đem đến cho quý khách nhiều lợi ích Việc tìm hiểu các thông tin về chương này trình khá dễ dàng Chương trình này hấp dẫn hơn các chương trình ưu đãi cho vay của các ngân hàng khác Các điều kiện tham gia chương trình đơn giản Thủ tục vay vốn nhanh gọn Chương trình này khiến quý khách an tâm hơn khi tiến hành vay vốn
(Nguồn: Số liệu điều tra khách hàng)
72 SVTH: Nguyễn Thị Loan
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
Các yếu tố trong giai đoạn hành động mua của khách hàng đến chương trình
“Vay như ý, không lo phí” của ngân hàng Vietcombank chi nhánh Thừa Thiên Huế
đều có giá trị trung bình và trung vị gần bằng nhau và độ xiên nằm trong khoảng từ -2
đến +2, vì vậy các yếu tố này được coi như có phân phối chuẩn. (Xem phụ lục 2.16)
Thang điểm Likert tăng dần: 1 – Hoàn toàn không đồng ý 5 – Hoàn toàn đồng ý.
Qua bảng 2.13 có thể đưa ra các nhận định sau:
Yếu tố “Chương trình này phù hợp với nhu cầu của quý khách” được khách
hàng đánh giá với điểm số trung bình là 3,36. Kết quả kiểm định One Sample T – Test
với mức ý nghĩa Sig.<0,05và dấu của t dương nên kết luận rằng ý kiến của khách hàng
về yếu tố này lớn hơn 3(xem ở phụ lục 2.18).Điều này cho thấy phần lớn khách hàng
tham gia chương trình chương trình “Vay như ý, không lo phí” là vì chương trình này
phù hợp với nhu cầu của họ.
Yếu tố “Chương trình này đem đến cho quý khách nhiều lợi ích” được khách
hàng đánh giá với điểm số trung bình là 2,89. Kết quả kiểm định One Sample T – Test
với mức ý nghĩa Sig.>0,05 nên kết luận rằng ý kiến của khách hàng về yếu tố này bằng
3 (xem ở phụ lục 2.18). Điều này cho thấy rằngviệc chương trình đem đến cho khách
hàng nhiều lợi ích không ảnh hưởng đến việc tham gia chương trình của họ.
Yếu tố “Việc tìm hiểu các thông tin về chương này trình khá dễ dàng” được
khách hàng đánh giá với điểm số trung bình là 3,33. Kết quả kiểm định One Sample T
– Test với mức ý nghĩa Sig.<0,05và dấu của t dương nên kết luận rằng ý kiến của
khách hàng về yếu tố này lớn hơn 3 (xem ở phụ lục 2.18). Như vậy, khách hàng tham
gia chương trình “Vay như ý, không lo phí” là vì việc tìm hiểu thông tin về chương
trình khá dễ dàng mặc dù tỷ lệ này không quá cao.
Yếu tố “Chương trình này hấp dẫn hơn các chương trình ưu đãi cho vay của
các ngân hàng khác” được khách hàng đánh giá với điểm số trung bình là 2,42. Kết
quả kiểm định One Sample T – Test với mức ý nghĩa Sig.<0,05 và dấu của t âm nên
kết luận rằng ý kiến của khách hàng về yếu tố này nhỏ hơn 3 (xem ở phụ lục
2.18).Điều này cho thấy rằng lý do chương trình này hấp dẫn hơn các chương trình ưu
đãi cho vay của các ngân hàng khác không phải là lý do khiến khách hàng tham gia
vào chương trình.
73 SVTH: Nguyễn Thị Loan
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
Yếu tố “Các điều kiện tham gia chương trình đơn giản” đượckhách hàng đánh
giá với điểm số trung bình là 3,56. Kết quả kiểm định One Sample T – Test với mức ý
nghĩa Sig.<0,05và dấu của t dươngnên kết luận rằng ý kiến của khách hàng về yếu tố
này lớn 3 (xem ở phụ lục 2.18). Điều này cho thấy rằng lý do khách hàng tham gia
chương trình “Vay như ý, không lo phí” là vìcác điện kiện tham gia chương trình đơn
giản, tuy nhiên tỷ lệ này cũng không quá cao.
Yếu tố “Thủ tục vay vốn nhanh gọn” được khách hàng đánh giá với điểm số
trung bình là 3,47. Kết quả kiểm định One Sample T – Test với mức ý nghĩa
Sig.<0,05và dấu của t dương nên kết luận rằng ý kiến của khách hàng về yếu tố này
lớn hơn 3(xem ở phụ lục 2.18).Như vậy, một trong những lý do khiến khách hàng
tham gia chương trình “Vay như ý, không lo phí” là vì thủ tục vay vốn nhanh gọn, mặc
dù tỷ lệ này không quá phổ biến.
Yếu tố “Chương trình này khiến quý khách an tâm hơn khi tiến hành vay vốn”
được khách hàng đánh giá với điểm số trung bình là 3,40. Kết quả kiểm định One
Sample T – Test với mức ý nghĩa Sig.<0,05và dấu của t dương nên kết luận rằng ý
kiến của khách hàng về yếu tố này lớn hơn 3(xem ở phụ lục 2.18). Điều này cho thấy
khách hàng tham gia vào chương trình “Vay như ý, không lo phí” là vì chương trình
này khiến họ an tâm hơn khi tiến hành vay vốn, tuy nhiên, cũng như những yếu tố
trước, tỷ lệ này cũng không quá phổ biến.
Từ những phân tích trên, có thể thấy được có nhiều yếu tố tác động đến hành
động mua của khách hàng. Do đó, ngân hàng cần có những biện pháp thích hợp nhằm
tạo được nhiều lý do cho khách hàng để họ đi đến quyết định mua.
2.1.2.2.7. Đánh giá chung về chương trình “Vay như ý, không lo phí"
Hiệu quả của chương trình khuyến mãi “Vay như ý, không lo phí” của ngân hàng
Vietcombank chi nhánh Thừa Thiên Huế không chỉ được biểu hiện qua việc khiến
khách hàng trải qua các giai đoạn nhận thức – quan tâm – nhu cầu – hành động mà còn
thể hiện ở việc khách hàng hài lòng về chương trình và các lợi ích của chương trình
cũng như tiếp tục tham gia nếu chương trình còn kéo dài.
Về ý định tiếp tục tham gia nếu chương trình còn kéo dài
74 SVTH: Nguyễn Thị Loan
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
Vì có thời gian kéo dài đến 30/06/2016 nên việc nghiên cứu ý định tiếp tục
tham gia vào chương trình của khách hàng là hết sức quan trọng. Nghiên cứu này sẽ
giúp chúng ta biết được không chỉ là hiệu quả của các hoạt động xúc tiến hỗn hợp của
ngân hàng, mà còn biết được mức độ thành công của chương trình khuyến mãi “Vay
như ý, không lo phí” mà ngân hàng Vietcombank chi nhánh Thừa Thiên Huế đang
thực hiện.
Bảng 2.14. Ý định tiếp tục tham gia chương trình “Vay như ý, không lo phí”
Mức đánh giá (%) GTTB Trung Yếu tố vị 1 2 3 4 5
Sẽ tiếp tục tham gia khi có 4,8 75,0 9,7 9,7 0,8 2,23 2,00 nhu cầu vay vốn
Sẽ tiếp tục tham gia nếu nhận 0,8 64,5 5,6 21,8 7,3 2,70 2,00 được các ưu đãi tốt
Sẽ tiếp tục tham gia nếu các 0,8 66,1 9,7 19,6 6,5 2,62 2,00 điều kiện vay vốn đơn giản
Chưa chắc chắn vì sẽ còn
nhiều cơ hội với những ưu đãi 0,8 33,1 12,9 27,4 25,8 3,44 4,00
của những ngân hàng khác
Sẽ không tham gia bởi không
muốn tiếp tục sử dụng sản 14,5 63,7 11,3 4,8 5,6 2,23 2,00 phẩm dịch vụ của ngân hàng
Vietcombank
(Nguồn: Số liệu điều tra khách hàng)
Qua bảng 2.14 ta nhận thấy:
Đa số khách hàng không đồng ý với phát biểu “Sẽ tiếp tục tham gia khi có nhu
cầu vay vốn”, tỷ lệ khách hàng không đồng ý với phát biểu này lên đến 75%. Điều này
chứng tỏ chương trình “Vay như ý, không lo phí” chưa thực sự thỏa mãn được khách
hàng, chưa thể làm khách hàng hoàn toàn hài lòng để có thể có hành động mua lại.
Điểm số trung bình cho phát biểu này là 2,23.
75 SVTH: Nguyễn Thị Loan
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
Đa số khách hàng không đồng ý với phát biểu “Sẽ tiếp tục tham gia nếu nhận
được các ưu đãi tốt”, tỷ lệ khách hàng không đồng ý với phát biểu này lên đến 64,5%.
Điều này chứng tỏ mặc dù có các ưu đãi tốt, khách hàng vẫn chưa không muốn tiếp tục
tham gia chương trình, có nghĩa là chương trình không làm khách hàng hài lòng nên
họ không muốn tiếp tục sử dụng. Tuy nhiên, vẫn có một tỷ lệ không nhỏ khách hàng
đồng ý là sẽ tham gia chương trình nếu nhận được các ưu đãi tốt, chiếm 21,8%. Đây là
một dấu hiệu tốt, ngân hàng cần phải tìm cách gia tăng các lợi ích, ưu đãi cho khách
hàng. Điểm số trung bình cho phát biểu này là 2,70.
Đa số khách hàng không đồng ý với phát biểu “Sẽ tiếp tục tham gia nếu các
điều kiện vay vốn đơn giản”, tỷ lệ khách hàng không đồng ý với phát biểu này chiếm
tới 66,1%, chỉ có 19,6% khách hàng đồng ý. Như vậy, chương trình vẫn chưa thực sự
đạt được hiệu quả như mong đợi. Điểm số trung bình cho phát biểu này là 2,62.
Về phát biểu “Chưa chắc chắn vì sẽ còn nhiều cơ hội với những ưu đãi
củanhững ngân hàng khác”, có đến 27,4% khách hàng đồng ý và 25,8% khách hàng
hoàn toàn đồng ý với phát biểu này. Điều đó chứng tỏ chương trình “Vay như ý,
không lo phí” của ngân hàng Vietcombank chi nhánh Thừa Thiên Huế chưa có nhiều
khác biệt và cũng chưa mang lại nhiều lợi ích cho khách hàng hơn các chương trình
ưu đãi cho vay tương tự của các ngân hàng khác nên khách hàng vẫn còn phải cân
nhắc khi quyết định tiếp tục tham gia chương trình. Điểm số trung bình cho phát biểu
này là 3,44.
Đa số khách hàng không đồng ý với phát biểu “Sẽ không tham gia bởi không
muốn tiếp tục sử dụng sản phẩm dịch vụ của ngân hàng An Bình”, chiếm đến 63,7%.
Như vậy, khách hàng không tham gia chương trình không phải vì họ không muốn sử
dụng dịch vụ của ngân hàng, mà có thể do họ không có nhu cầu vay vốn, hoặc do bản
thân chương trình này không làm họ hài lòng. Điểm số trung bình cho phát biểu này là
2,23. Đây là điểm ngân hàng cần lưu ý để có những điều chỉnh thích hợp, khiến
chương trình trở nên hấp dẫn hơn, thu hút được các đối tượng khách hàng mục tiêu.
Đánh giá chung của khách hàng về chương trình “Vay như ý, không lo phí”
76 SVTH: Nguyễn Thị Loan
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
Bảng 2.15. Đánh giá chung của khách hàng về chương trình “Vay như ý,
không lo phí”
Mức đánh giá (%)
GTTB Trung
Yếu tố
vị
1
2
3
4
5
9,7
39,5 50,0 0,8 3,42
0
4,00
Chương trình có lãi suất cho vay hấp dẫn
35,5 41,9 20,2 2,4 2,89
0
3,00
Chương trình có nhiều ưu đãi khi vay vốn
20,2 28,2 44,4 7,3 3,39
0
4,00
Thời hạn vay của chương trình rất linh hoạt
12,9 25,0 54,0 8,1 3,57
0
4,00
Thủ tục hồ sơ đơn giản, gọn nhẹ
4,8
42,7 47,6 4,8 3,52
0
4,00
Các cam kết của ngân hàng là đáng tin cậy
0,8 41,9 21,8 33,9 2,4 2,96
3,00
Mức vay được áp dụng trong chương trình thỏa
mãn được nhu cầu của quý khách
0
46,8 18,5 34,7 0
2,88
3,00
Quý khách hài lòng với chương trình này
(Nguồn: Số liệu điều tra khách hàng)
Qua bảng 2.15 ta có thể thấy rằng:
Về yếu tố “Chương trình có lãi suất cho vay hấp dẫn“, đa số khách hàng đánh giá
chương trình “Vay như ý, không lo phí” có lãi suất cho vay hấp dẫn. Có 50% khách hàng
đồng ý với phát biểu này. Tuy nhiên, vẫn có 39,5% khách hàng cho ý kiến trung lập, đây là
một con số không hề nhỏ, đòi hỏi ngân hàng cần có những điều chỉnh hợp lý hơn về lãi vay
để thỏa mãn được khách hàng. Điểm số trung bình của yếu tố này là 3,42.
Về yếu tố “Chương trình có nhiều ưu đãi khi vay vốn”, có 41,9% khách hàng
trung lập với phát biểu này, lại có 35,5% khách hàng không đồng ý với phát biểu. Chỉ
có 20,2% khách hàng cho ý kiến đồng ý. Như vậy, nhìn chung khách hàng không cho
rằng chương trình “Vay như ý, không lo phí” có nhiều ưu đãi khi vay vốn. Điểm số
trung bình của yếu tố này là 2,89.
Về yếu tố “Thời hạn vay của chương trình rất linh hoạt”, có 44,4% khách hàng đồng ý với phát biểu này. Tuy nhiên, tỷ lệ khách hàng trung lập và không đồng ý với phát biểu này cũng nhiều không kém, có đến 28,2% khách hàng trung lập và 20,2% khách hàng không đồng ý với phát biểu này. Như vậy, nhìn chung thời hạn vay của chương trình vẫn chưa đủ linh hoạt, chưa thể đáp ứng đầy đủ nhu cầu của các đối tượng khách hàng khác nhau. Điểm số trung bình của yếu tố này là 3,39.
77 SVTH: Nguyễn Thị Loan
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
Về yếu tố “Thủ tục hồ sơ đơn giản, gọn nhẹ”, đại đa số khách hàng đánh giá thủ tục hồ sơ tham gia chương trình là đơn giản và gọn nhẹ, với 54% khách hàng đồng ý. Đây là yếu tố được nhiều khách hàng đánh giá là hài lòng, ngân hàng cần phát huy. Điểm số trung bình của yếu tố này là 3,57.
Về yếu tố “Các cam kết của ngân hàng là đáng tin cậy”, có 47,6% khách hàng đồng ý, nhưng cũng có đến 42,7% khách hàng trung lập với phát biểu này. Yếu tố này không chỉ ảnh hưởng đến hiệu quả chương trình xúc tiến mà còn ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng, do đó ngân hàng cần phải lưu ý về vấn đề này, đảm bảo các cam kết của mình, xây dựng lòng tin với khách hàng.Điểm số trung bình của yếu tố này là3,52. Về yếu tố “Mức vay được áp dụng trong chương trình thỏa mãn được nhu cầu của quý khách”, đại đa số khách hàng không đồng ý với phát biểu này, chiếm tỷ lệ 41,9%, bên cạnh đó cũng có đến 21,8% khách hàng trung lập với phát biểu, chỉ có 33,9% khách hàng đánh giá là đồng ý với phát biểu. Như vậy, có thể nói rằng mức vay mà chương trình áp dụng vẫn chưa tốt, chưa làm thỏa mãn được nhu cầu của khách hàng, chưa thể khiến khách hàng hài lòng.Điểm số trung bình của yếu tố này là 2,96.
Cuối cùng, để chốt lại những gì khách hàng cảm nhận về chương trình “Vay như ý, không lo phí” của ngân hàng Vietcombank chi nhánh Thừa Thiên Huế, nghiên cứu đã hỏi khách hàng “Quý khách hài lòng với chương trình này”. Khách hàng đánh giá yếu tố này với điểm số trung bình 2,88. Đa số khách hàng đánh giá là không đồng ý với tỷ lệ 46,9%, tức là họ không hài lòng về chương trình. Tuy nhiên, vẫn có 18,5% khách hàng trung lập, và có 34,7% khách hàng đồng ý, tức là họ hài lòng về chương trình, đây cũng có thể coi là một dấu hiệu khả quan. Qua những phân tích trên, có thể thấy phần lớn khách hàng tham gia vào chương trình không hài lòng với chương trình này. Nói rộng ra là hoạt động xúc tiến hỗn hợp của ngân hàng chưa đạt được hiệu quả cao, chưa hoàn toàn thỏa mãn được khách hàng, chưa thuyết phục được khách hàng đến sử dụng sản phẩm dịch vụ của ngân hàng cũng như khiến họ gắn bó lâu dài với ngân hàng. Do đó, ngân hàng cần có các biện pháp để nâng cao hơn nữa hiệu quả của các hoạt động này trong tương lai.
78 SVTH: Nguyễn Thị Loan
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP GIÚP HOÀN THIỆN
HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN HỖN HỢP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH
THỪA THIÊN HUẾ
3.1. Định hướng
3.1.1. Định hướng phát triển của ngân hàng Vietcombank nói chung
Ngân hàng Vietcombank hướng đến trở thành một ngân hàng thương mại hàng
đầu Việt Nam, hoạt động theo mô hình ngân hàng thương mại trọng tâm bán lẻ theo
những thông lệ quốc tế tốt nhất với công nghệ hiện đại, đủ năng lực cạnh tranh với các
ngân hàng trong nước và quốc tế hoạt động tại Việt Nam.
Định hướng phát triển dài hạn của Vietcombank là trở thành một ngân hàng
bán lẻ thân thiện, cung cấp các giải pháp tài chính linh hoạt, an toàn, hiệu quả, phấn
đấu để mỗi điểm giao dịch đều trở thành một “siêu thị tài chính đa năng” mang lại
nhiều tiện ích cho khách hàng.
Năm 2016, với định hướng phát triển bền vững Vietcombank sẽ tiếp tục hoàn
thiện tái cấu trúc hệ thống, ổn định và vận hành theo cơ cấu tổ chức mới, sẵn sàng cho
chiến lược phát triển dài hạn. Theo đó, Vietcombank sẽ tái định vị lại tầm nhìn, sứ
mệnh và mục tiêu phát triển trong 5 năm tới (2016 – 2020).
3.1.2. Định hướng phát triển của Vietcombank chi nhánh Thừa Thiên Huế
Từ những định hướng của ngân hàng Vietcombank nói chung, chi nhánh Thừa
Thiên Huế đã xây dựng được cho mình chiến lược phát triển trong những năm tới như
sau:
- Tiếp tục mở rộng mạng lưới kinh doanh, các phòng giao dịch, các điểm giao
dịch tại thị trường Thừa Thiên Huế.
- Xây dựng chính sách phát triển nguồn nhân lực, bố trí đội ngũ cán bộ hợp lý,
đúng người đúng việc để phát huy điểm mạnh và hạn chế điểm yếu của từng người,
tạo lập bộ máy thống nhất, hoạt động có hiệu quả nhất.
79 SVTH: Nguyễn Thị Loan
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
- Ứng dụng công nghệ thông tin để giành lợi thế kinh doanh thông qua việc phát
triển hệ thống thương mại điện tử như thị trường dịch vụ qua mạng, các loại thẻ tín dụng
trong nước và quốc tế… Bổ sung trang thiết bị chuyên dùng, các sản phẩm mở rộng hệ
thống kênh phân phối (như hệ thống máy ATM) về cả số lượng và chất lượng.
- Đẩy mạnh công tác truyền thông, nâng cao vị thế, hình ảnh của Vietcombank
tại thị trường tỉnh Thừa Thiên Huế.Đặc biệt tập trung vào việc nâng cao gái trị thương
hiệu Ngân hàng thông qua chất lượng dịch vụ và các hoạt động truyền thông mang
tính nhân văn – xã hội.
3.2. Giải pháp
3.2.1. Đẩy mạnh hoạt động truyền thông, nâng cao sự nhận thức của khách hàng
Nghiên cứu đã chỉ ra rằng phần lớn khách hàng được điều tra đều biết đến
chương trình chương trình xúc tiến hỗn hợp mà ngân hàng đang thực hiện, tuy nhiên
vẫn có một số lượng không nhỏ khách hàng không biết đến chương trình.Như vậy,
ngân hàng cần phải đẩy mạnh các hoạt động truyền thông, nâng cao sự nhận thức của
các đối tượng khách hàng tiềm năng mà các chương trình này hướng đến.
Ba kênh thông tin chủ yếu mà khách hàng biết đến chương trình là qua
internet, qua nhân viên ngân hàng và qua báo chí. Do vậy, ngân hàng cần tiếp tục đẩy
mạnh truyền thông, cung cấp thêm nhiều thông tin về chương trình. Đặc biệt là truyền
thông qua internet, bởi đây là kênh thông tin quan trọng, được khách hàng chú ý đến
nhiều nhất. Truyền thông qua internet có thể sử dụng các kênh như website của ngân
hàng, quảng cáo trên một số trang web có số lượng người xem cao như Dân trí, VN
Express hoặc quảng cáo trên mạng xã hội Facebook, vì qua những kênh này, thông tin
dễ dàng đến với đại đa số khách hàng. Các kênh thông tin mà khách hàng ít tiếp cận
như truyền hình, truyền thanh, tờ rơi, tời gấp…ngân hàng cũng cần có những biện
pháp đẩy mạnh hiệu quả của nó. Ví dụ như đưa quảng cáo về chương trình lên những
kênh truyền hình lớn (VTV3, VTV1 hay kênh truyền hình địa phương như TRT, VTV
Huế…), phát sóng vào các khung giờ vàng (bóng đá, phim, gameshow…), hay đưa tờ
rơi, tờ gấp đến tận tay các khách hàng mục tiêu. Bên cạnh đó, ngân hàng cũng cần đa
dạng hóa các hình thức truyền thông về chương trình để thu hút sự chú ý của khách
hàng nhiều hơn nữa.
80 SVTH: Nguyễn Thị Loan
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
Việc làm cho chương trình trở nên hấp dẫn, ấn tượng, thu hút được sự chú ý
của khách hàng cũng là một vấn đề mà ngân hàng cần lưu tâm. Phải xây dựng nội
dung các quảng cáo làm sao cho khách hàng cảm thấy chương trình này là một chương
trình vô cùng ấn tượng, để lại được dấu ấn trong họ. Phải làm cho khách hàng nhận
thấy được chương trình này thực sự khác biệt, để họ phân biệt được chương trình này
với các chương trình tương tự của các ngân hàng khác, phải khơi gợi được các nhu cầu
tiềm ẩn trong họ. Ngân hàng có thể sử dụng các quảng cáo truyền hình hoặc internet
với hình ảnh, âm thanh sống động; các quảng cáo ngoài trời với kích thước lớn, thu hút
ánh nhìn. Nhấn mạnh vào nội dung chính của chương trình là “lãi suất hấp hẫn”, từ đó
lôi kéo được sự chú ý của khách hàng mục tiêu đến chương trình xúc tiến này, tác
động mạnh mẽ vào giai đoạn nhận thức, nâng cao hiệu quả của chương trình.
Song song với việc thu hút sự chú ý, việc truyền tải đầy đủ nội dung của
chương trình đến với khách hàng cũng là một yếu tố quan trọng. Ngân hàng cần đưa
các thông tin về lợi ích của chương trình, các điều kiện tham gia chương trình lồng
ghép vào các quảng cáo để khách hàng có thể hiểu đúng, rõ ràng về chương trình và
dẫn đến các hành động tiếp theo.
3.2.2. Nâng cao chất lượng của các kênh thông tin
Khi quan tâm đến các các chương trình xúc tiến của ngân hàng, khách hàng sẽ
sử dụng các kênh thông tin như truyền hình, truyền thanh, báo chí, băng rôn, banner,
tờ rơi, tờ gấp… nên ngân hàng cần đăng tải đầy đủ thông tin về chương trình lên các
phương tiện này, đồng thời tìm cách để khách hàng có thể dễ dàng lấy thêm thông tin
về chương trình, như tạo ra các đường link dẫn đến nội dung chương trình trên website
của ngân hàng.
Kênh nhân viên ngân hàng là một kênh thông tin được khách hàng tin tưởng
và tham khảo rất nhiều. Do đó, ngân hàng cần phổ biến cho nhân viên đầy đủ các
thông tin về nội dung chương trình, cách thức tham gia chương trình, các quy trình,
thủ tục cũng như lợi ích mà chương trình đem lại để nhân viên có thể truyền tải đến
khách hàng các thông tin một cách đầy đủ và chính xác nhất, cũng như tư vấn cho
những khách hàng chưa quan tâm đến chương trình, khơi dậy nhu cầu tiềm ẩn trong
họ.
81 SVTH: Nguyễn Thị Loan
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
Có rất nhiều khách hàng tham khảo chương trình qua bạn bè, người thân. Do
đó, ngân hàng cần có những chiến lược marketing truyền miệng, khiến cho những
khách hàng đã biết đến chương trình sẽ chia sẻ về chương trình với bạn bè, người thân
của họ, và để những người muốn tìm hiểu thêm về chương trình có thể tìm hiểu qua
những người này. Muốn làm được điều đó, ngân hàng cần cung cấp thông tin đầy đủ,
chính xác, làm cho những khách hàng đã tham gia chương trình cảm thấy hài lòng,
cung cấp dịch vụ tốt, chu đáo, tận tình, tạo ra nhiều ưu đãi, nhiều lợi ích cho khách
hàng hơn những chương trình tương tự.
3.2.3. Xây dựng hình ảnh một ngân hàng năng động, uy tín và đáng tin cậy
Sau khi biết rõ về chương trình, khách hàng luôn có mong muốn được trải
nghiệm những lợi ích mà chương trình đem lại. Để thỏa mãn điều này, ngân hàng cần
cho khách hàng “dùng thử” các sản phẩm dịch vụ để sau khi trải nghiệm, họ có thể đi
đến quyết định mua sản phẩm dịch vụ của ngân hàng. Tuy nhiên, do đặc thù của ngành
ngân hàng, việc dùng thử các sản phẩm cũng gặp nhiều trở ngại, vậy nên ngân hàng
cần có những chính sách tốt, đảm bảo lợi ích mà mình mang đến cho khách hàng là
đáng tin cậy, đúng như cam kết, từ đó lấy được lòng tin của khách hàng, thúc đẩy họ
thỏa mãn nhu cầu bản thân.
Việc so sánh chương trình của ngân hàng này với các chương trình tương tự
của các ngân hàng khác cũng là một hành động chứng tỏ khách hàng có nhu cầu với
sản phẩm của ngân hàng.Để lôi kéo được được nhu cầu của khách hàng, ngân hàng
cần chứng tỏ chương trình của mình sẽ mang lại nhiều lợi ích cho khách hàng hơn các
chương trình tương tự của các đối thủ cạnh tranh. Muốn làm được điều này, ngân hàng
cần nhấn mạnh vào những lợi thế của mình, vào những gì mình có mà đối thủ không
có, từ đó, sức nặng của chúng ta trên bàn cân sẽ nặng hơn đối thủ, và khách hàng sẽ
lựa chọn chúng ta.
Để tác động vào nhu cầu của khách hàng, ngân hàng cũng cần xem xét tới việc
ngân hàng cân nhắc về khả năng chi trả lãi vay của họ. Ngân hàng cần có những biện
pháp để khách hàng cảm thấy yên tâm, không lo sợ rằng mình không đủ khả năng chi
trả lãi vay. Ví dụ như đa dạng hóa hình thức trả lãi (theo tháng, theo quý, theo năm),
không đánh phí trả nợ trước hạn…để trấn an tâm lý khách hàng.
82 SVTH: Nguyễn Thị Loan
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
3.2.4. Đảm bảo cung cấp các dịch vụ tốt nhất cho khách hàng
Nghiên cứu cho thấy rằng, có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến hành động mua
của khách hàng, tức là quyết định việc tham gia vào chương trình, hay nói cách khác là
việc quyết định sử dụng sản phẩm dịch vụ của ngân hàng. Do đó, ngân hàng cần có
nhiều biện pháp khác nhau, tác động vào tâm lý của khách hàng, khiến khách hàng sẵn
sàng mua dịch vụ.
Ngân hàng cần đa dạng hóa các lợi ích mà chương trình mang lại, phải làm sao
có thể đáp ứng được nhu cầu của hầu hết các đối tượng khách hàng mục tiêu, như
ngoài lãi suất ưu đãi, kỳ hạn vay cũng phải linh hoạt hơn, có các phần quà tặng cho các
khách hàng trả gốc, trả lãi đúng hạn, có nhiều mức vay khác nhau cho nhằm đáp ứng
các mục đích vay vốn khác nhau của khách hàng.
Khách hàng muốn vay vốn nhưng lại sợ các điều kiện vay vốn khó khăn, thủ
tục rườm rà.Bởi vậy, ngân hàng cũng cần đơn giản hóa các điều kiện tham gia chương
trình, rút gọn các thủ tục vay vốn.Tạo điều kiện thuận lợi nhất để khách hàng có thể
tham gia vào chương trình, đồng thời đảm bảo các cam kết của ngân hàng là đáng tin
cậy để khách hàng yên tâm hơn khi tiến hành vay vốn.
Cũng cần chú ý rằng những khách hàng có độ tuổi và nghề nghiệp khác nhau
sẽ có nhu cầu khác nhau đối với các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, do vậy, ngân
hàng nên đa dạng hóa các loại hình sản phẩm của mình để đảm bảo thỏa mãn nhu cầu
của các nhóm khách hàng có đặc điểm khác nhau, hay nói cách khác là hướng đến việc
cá nhân hóa các gói dịch vụ dành cho khách hàng. Từ đó khiến khách hàng hài lòng và
tăng cường lòng trung thành của khách hàng đối với ngân hàng.
83 SVTH: Nguyễn Thị Loan
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
Phần III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Ngày nay, không ai có thể phủ nhận rằng các tổ chức tài chính và các ngân
hàng thương mại đang ngày một phát triển nhanh như vũ bão.Song song với sự phát
triển đó là sự cạnh tranh khốc liệt, giành giật khách hàng về phía mình và khẳng định
vị thế trên thị trường.Một trong những chiến lược cạnh tranh hữu hiệu của ngân hàng
đó là đầu tư về mặt xúc tiến, nhất là đối với ngân hàng Vietcombank – một ngân hàng
trẻ và thương hiệu chưa mạnh thì hoạt động xúc tiến càng trở nên quan trọng. Sau hơn
5 năm hoạt động tại trường Thừa Thiên Huế, ngân hàng Vietcombank chi nhánh Thừa
Thiên Huế đã đạt được một số thành tựu, tuy nhiên vẫn đang còn tồn tại khá nhiều hạn
chế về mặt xúc tiến hỗn hợp. Chính vì điều đó đã làm cho thương hiệu Vietcombank
chậm phát triển hơn so với một số đối thủ cạnh tranh khác tại thị trường Huế, chưa
được nhiều khách hàng biết đến và tin tưởng.
Bằng cách vận dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu vào quá trình
nghiên cứu, đề tài “Đánh giá tác động của các hoạt động xúc tiến hỗn hợp dành cho
khách hàng cá nhân tại ngân hàng Vietcombank chi nhánh Thừa Thiên Huế” đã đạt
được một số mục tiêu nghiên cứu như sau:
- Nêu lên tương đối đầy đủcác lý luận về ngân hàng thương mại cũng như các
chính sách xúc tiến hỗn hợp đối với nhóm khách hàng cá nhân.
- Kết hợp các dữ liệu thu thập được từ chi nhánh và điều tra phỏng vấn khách
hàng với những hiểu biết trong quá trình thực tập, từ đó đánh giá hoạt động xúc tiến
hỗn hợp mà ngân hàng đang thực hiện dựa trên công cụ khuyến mãi, cụ thể là chương
trình “Vay như ý, không lo phí”.
- Trên cơ sở phân tích những số liệu từ chi nhánh, kết hợp với việc nghiên cứu
thực tế ý kiến của nhóm khách hàng hiện tại để chỉ ra những mặt đã đạt được cần phát
huy cũng như những tồn tại, hạn chế mà chi nhánh mắc phải trong quá trình thực hiện
chương trình xúc tiến hỗn hợp.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế và phát huy những
ưu điểm nhằm hoàn thiện các hoạt động xúc tiến hỗn hợp tại ngân hàng Vietcombank
chi nhánh Thừa Thiên Huế.
84 SVTH: Nguyễn Thị Loan
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
Những vấn đề được nghiên cứu và xây dựng trong đề tài này chắc hẳn sẽ
không đánh giá hết được tất cả những nỗ lực trong công tác xúc tiến hỗn hợp mà chi
nhánh đang theo đuổi. Những giải pháp được đề xuất chắc chắc chưa thể hoàn toàn ưu
việt. Nhưng với việc nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động này đối với chi
nhánh nên trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài, tôi đã cố gắng hết sức để
đánh giá, phân tích đúng tính hình hoạt động của chi nhánh cũng như ý kiến đánh giá
của khách hàng nhằm thu được kết quả có giá trị. Tuy nhiên, do giới hạn về thời gian
và kiến thức nên trong bài viết này vẫn còn nhiều sai sót và hạn chế.Nếu có cơ hội tiếp
tục nghiên cứu, chúng tôi sẽ cố gắng khắc phục và nâng cao vấn đề nghiên cứu để đạt
được hiệu quả cao hơn.
2. Kiến nghị
2.1. Kiến nghị đối với nhà nước
- Giữ vững sự ổn định, và tham gia điều tiết thị trường tài chính trong nước, tạo
điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, đặc biệt là các ngân hàng phát triển bền vững.
- Hoàn thiện, sửa chữa hệ thống luật ngân hàng thương mại nhằm tạo điều
kiện, cơ sở pháp lý cho hoạt động của các ngân hàng.
2.2. Kiến nghị đối với ngân hàng Vietcombank
- Ngân hàng Vietcombank cần đưa ra nhiều hơn các chương trình xúc tiến hỗn
hợp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế như tăng cường các hình thức quảng cáo ngoài
trời, tiến hành các hoạt động xã hội như vì môi trường hay tài trợ cho trẻ em có hoàn
cảnh khó khăn, các chương trình khuyến học… để quảng bá hình ảnh về một
Vietcombank thân thiện, tạo lòng tin đối với khách hàng cũng như lồng ghép vào đó
các sản phẩm dịch vụ mà ngân hàng cung cấp.
- Lên kế hoạch rõ ràng cho hoạt động xúc tiến và đề ra mục tiêu đạt được cuối
mỗi năm.
- Có chính sách khen thưởng hợp lý đối với những nhân viên có thành tích
xuất sắc để khuyến khích họ nâng cao hiệu quả làm việc.
- Thường xuyên tập huấn, đào tạo các kỹ năng xử lý tình huống, nâng cao
nghiệp vụ và kỹ năng giao tiếp cho đội ngũ nhân viên bán hàng.
85 SVTH: Nguyễn Thị Loan
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
PHỤ LỤC
Phụ lục 1 : Phiếu phỏng vấn khách hàng
PHIẾU KHẢO SÁT
Mã phiếu:….
Xin chào quý khách!
Tôi là sinh viên lớp K46A Quản trị kinh doanh thương mại, trường đại học
Kinh Tế Huế. Hiện tôi đang tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá tác động của
chương trình » Vay như ý, không lo phí » tronghoạt động xúc tiến hỗn hợp dành
cho khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP ngoại thương Việt
Nam(Vietcombank) chi nhánh Thừa Thiên Huế”. Mong quý khách dành chút thời
gian giúp tôi trả lời những câu hỏi sau. Sự giúp đỡ của quý khách là vô cùng quý báu
để tôi có thể thực hiện thành công đề tài này. Tôi xin cam đoan mọi thông tin mà quý
khách cung cấp đều được giữ bí mật và chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu.
Rất mong nhận được sự hỗ trợ của quý khách!
------------------------------------------------------
I. PHẦN SÀNG LỌC
Xin vui lòng đánh dấu (x) vào ô trống phù hợp với ý kiến của quý khách.
1. Trong những chương trình xúc tiến hỗn hợp mà ngân hàng Vietcombank
đã áp dụng, xin vui lòng cho biết quý khách biết đến những chương trình nào?
(có thể lựa chọn nhiều phương án)
Chương trình “Vay nhanh, thắng lớn”
Chương trình “Vay siêu tốc, lộc liền tay”
86 SVTH: Nguyễn Thị Loan
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
Chương trình “Ưu đãi cả năm, thỏa sức tận hưởng”
Chương trình “Vietcombank Visa Platium – Chinh phục đẳng cấp”
Chương trình “Vui ưu đãi dài, mừng lãi suất giảm”
Chương trình “Vay như ý, không lo phí”
Chương trình “Vững lãi suất, chắc kinh doanh”
Nếu không biết đến chương trình “Vay như ý, không lo phí”, xin mời quý khách
trả lời câu hỏi số 2. Nếu biết đến chương trình này, xin mời quý khách tiếp tục trả lời
phần II của bảng hỏi này.
2. Lý do nào khiến quý khách không biết đến chương trình “Vay như ý, không
lo phí” của ngân hàng Vietcombank?
Chưa bao giờ nghe nói đến chương trình này
Hình như có nghe nói đến chương trình nhưng không ấn tượng nên không nhớ
Đã nghe nói đến chương trình nhưng không quan tâm
Không có nhu cầu vay vốn nên không tìm hiểu
Có nhiều chương trình ưu đãi cho vay quá nên không phân biệt được
Hài lòng với ngân hàng đang sử dụng nên không muốn sử dụng dịch vụ của
ngân hàng khác
Dừng phỏng vấn! Cảm ơn sự hợp tác của quý khách!
II. ĐÁNH GIÁ CỦA KHÁCH HÀNG VỀ CHƯƠNG TRÌNH “VAY NHƯ Ý,
KHÔNG LO PHÍ”
Q1. Quý khách biết đến chương trình “Vay như ý, không lo phí” của ngân
hàng Vietcombank qua những nguồn thông tin nào?
Qua internet Qua truyền hình, truyền thanh
Qua báo chí Qua nhân viên ngân hàng
Qua tờ rơi, tờ gấp Qua bạn bè, người thân
87 SVTH: Nguyễn Thị Loan
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
Q2. Mục đích quý khách vay vốn tại chương trình “Vay như ý, không lo phí”
của ngân hàng Vietcombank?
Vay mua nhà Vay mua đất
Vay xây nhà Vay sửa nhà
Vay mua xe Vay tiêu dùng cá nhân
Vay khởi nghiệp kinh doanh
Để trả lời từ câu Q3 đến câu Q9, quý khách vui lòng cho biết mức độ đồng ý
của mình với các phát biểu được liệt kê trong mỗi câu hỏi tương ứng. Với mỗi
phát biểu, quý khách cho biết ý kiến của mình bằng cách đánh dấu (x) vào một
trong các ô từ 1 đến 5, theo quy ước: 1. Hoàn toàn không đồng ý; 2. Không đồng
ý; 3. Trung lập; 4. Đồng ý; 5. Hoàn toàn đồng ý.
Q3. Quý khách hiểu như thế nào về chương trình “Vay như ý, không lo phí”
của ngân hàng Vietcombank?
Tiêu chí Mức đánh giá
1 2 3 4 5
Q3.1 Đây là một chương trình ưu đãi cho vay
Q3.2 Chương trình này chỉ áp dụng đối với khách hàng cá nhân
Q3.3 Chương trình này có lãi suất cho vay hấp dẫn
Q3.4 Chương trình này có kỳ hạn vay linh hoạt
Q3.5 Chương trình này được miễn phí trả nợ trước hạn
Q3.6 Số tiền duyệt vay là từ 100 triệu đồng trở lên
Q3.7 Chương trình này giúp đáp ứng nhu cầu đa dạng của quý
khách
88 SVTH: Nguyễn Thị Loan
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
Q3.8 Chương trình này giúp quý khách dễ dàng và an tâm khi
tiếp cận với nguồn vốn của ngân hàng
Q4. Khi biết đến chương trình “Vay như ý, không lo phí” của ngân hàng
Vietcombank, quý khách làm gì để tìm hiểu thêm về chương trình này?
Tiêu chí Mức đánh giá
1 2 3 4 5
Q4.1 Theo dõi các quảng cáo trên truyền hình, truyền thanh, báo
chí để hiểu rõ hơn về chương trình
Q4.2 Tìm hiểu nội dung chương trình qua các băng rôn, banner,
tờ rơi, tờ gấp
Q4.3 Tìm kiếm thêm thông tin về chương trình trên internet
Q4.4 Hỏi nhân viên ngân hàng về nội dung và các điều kiện áp
dụng của chương trình
Q4.5 Tham khảo ý kiến của những người đã tham gia chương
trình
Q4.6 Không tìm hiểu thêm về chương trình này
Q5. Khi biết đến chương trình “Vay như ý, không lo phí” của ngân hàng
Vietcombank, quý khách sẽ làm gì?
Tiêu chí Mức đánh giá
1 2 3 4 5
Q5.1 Muốn được trải nghiệm những lợi ích mà chương trình này
đem lại
89 SVTH: Nguyễn Thị Loan
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
Q5.2 Chia sẻ với bạn bè, người thân để hiểu nhiều hơn về các lợi
ích của chương trình
Q5.3 So sánh chương trình này với những chương trình ưu đãi
cho vay khác
Q5.4 Xem xét khả năng trả lãi vay theo xu hướng phù hợp với
khả năng chi trả của bản thân
Q6. Xin vui lòng cho biết trường hợp nào sau đây mô tả rõ nhất ý định của
quý khách khi tham chương trình “Vay như ý, không lo phí” của ngân hàng
Vietcombank?
Tiêu chí Mức đánh giá
1 2 3 4 5
Q6.1 Tham gia ngay khi biết thông tin về chương trình
Q6.2 Tham gia khi được tư vấn rõ ràng
Q6.3 Tham gia khi đủ khả năng chi trả lãi vay
Q6.4 Đang còn cân nhắc có nên tham gia hay không
Q6.5 Không tham gia chương trình
Q7. Yếu tố nào khiến quý khách có ý định tham gia chương trình “Vay như ý,
không lo phí” của ngân hàng Vietcombank?
Tiêu chí Mức đánh giá
1 2 3 4 5
Q7.1 Chương trình này phù hợp với nhu cầu của quý khách
90 SVTH: Nguyễn Thị Loan
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
Q7.2 Chương trình này đem đến cho quý khách nhiều lợi ích
Q7.3 Việc tìm hiểu các thông tin về chương này trình khá dễ
dàng
Q7.4 Chương trình này hấp dẫn hơn những chương trình ưu đãi
cho vay của các ngân hàng khác
Q7.5 Các điều kiện tham gia chương trình đơn giản
Q7.6 Thủ tục vay vốn nhanh gọn
Q7.7 Chương trình này khiến quý khách an tâm hơn khi tiến
hành vay vốn
Q8. Nếu chương trình còn kéo dài, xin vui lòng cho biết ý định của quý khách
sẽ như thế nào?
Tiêu chí Mức đánh giá
1 2 3 4 5
Q8.1 Sẽ tiếp tục tham gia khi có nhu cầu vay vốn
Q8.2 Sẽ tiếp tục tham gia nếu nhận được các ưu đãi tốt
Q8.3 Sẽ tiếp tục tham gia nếu các điều kiện vay vốn đơn giản
Q8.4 Chưa chắc chắn vì sẽ còn nhiều cơ hội với những ưu đãi
của những ngân hàng khác
Q8.5 Sẽ không tham gia bởi không muốn tiếp tục sử dụng sản
phẩm dịch vụ của ngân hàng Vietcombank
91 SVTH: Nguyễn Thị Loan
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
Q9. Quý khách đánh giá như thế nào về chương trình “Vay như ý, không lo
phí” của ngân hàng Vietcombank?
Tiêu chí Mức đánh giá
1 2 3 4 5
Q9.1 Chương trình có lãi suất cho vay hấp dẫn
Q9.2 Chương trình có nhiều ưu đãi khi vay vốn
Q9.3 Thời hạn vay của chương trình rất linh hoạt
Q9.4 Thủ tục hồ sơ đơn giản, gọn nhẹ
Q9.5 Các cam kết của ngân hàng là đáng tin cậy
Q9.6 Mức vay được áp dụng trong chương trình thỏa mãn được
nhu cầu của quý khách
Q9.7 Quý khách hài lòng với chương trình này
III. PHẦN THÔNG TIN CÁ NHÂN KHÁCH HÀNG 1. Giới tính: Nam Nữ
Từ 25 – 35 tuổi Từ 36 – 45 tuổi
2. Tuổi: Dưới 25 tuổi Từ 46 – 55 tuổi Trên 55 tuổi
Cán bộ công chức Kinh doanh
3. Nghề nghiệp hiện tại Lao động phổ thông Nội trợ, hưu trí Khác
4. Thu nhập cá nhân bình quân mỗi tháng Dưới 4 triệu Từ 4 – 7 triệu Từ 7 – 10 triệu Trên 10 triệu
5. Thời gian tiến hành giao dịch tại Vietcombank Dưới 1 năm Từ 1 – 3 năm Từ 3 – 5 năm Trên 5 năm
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của quý khách!
92 SVTH: Nguyễn Thị Loan
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
Phụ lục 2: Kết quả xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS
Phụ lục 2.1. Kết quả thống kê mô tả mẫu
Gioi tinh
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Nam
85
65,4
65,4
65,4
Valid
Nu
45
34,6
34,6
100,0
Total
130
100,0
100,0
Tuoi
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
7,7
7,7
7,7
Duoi 25 tuoi
10
27,7
27,7
35,4
Tu 25 - 35 tuoi
36
38,5
38,5
73,9
Tu 36 - 45 tuoi
50
Valid
19,2
19,2
93,1
Tu 46 - 55 tuoi
25
6,9
6,9
100,0
Tren 55 tuoi
9
Total
130
100,0
100,0
Nghe nghiep hien tai
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Lao dong pho thong
20
15,4
15,4
15,4
Can bo cong chuc
32
24,6
24,6
40
Valid
Kinh doanh
54
41,5
41,5
81,5
Noi tro, huu tri
24
18,5
18,5
100,0
Total
130
100,0
100,0
93 SVTH: Nguyễn Thị Loan
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
Thu nhap ca nhan binh quan moi thang
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Duoi 4 trieu
19,2
19,2
19,2
25
Tu 4 - 7 trieu
42,3
42,3
61,5
55
Valid
Tu 7 - 10 trieu
23,1
23,1
84,6
30
Tren 10 trieu
15,4
15,4
100,0
20
Total
130
100,0
100,0
Thoi gian tien hanh giao dich tai Vietcombank
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
10
13
Duoi 1 nam
10
10
48,5
50
Tu 1 - 3 nam
38,5
38,5
85,4
48
Valid
Tu 3 - 5 nam
36,9
36,9
100,0
19
Tren 5 nam
14,6
14,6
Total
130
100,0
100,0
Phụ lục 2.2. Kết quả kiểm tra độ tin cậy của thang đo
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
,890
8
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-Total
Cronbach's Alpha if
Item Deleted
Item Deleted
Correlation
Item Deleted
Day la mot chuong trinh uu dai
29,4758
11,129
,551
,887
cho vay
94 SVTH: Nguyễn Thị Loan
Chuong trinh nay chi ap dung
,737
,869
29,5645
9,841
doi voi khach hang ca nhan
Chuong trinh nay co lai suat cho
,763
,866
29,4758
9,812
vay hap dan
Chuong trinh nay co ky han vay
,735
,869
29,5000
9,553
linh hoat
Chuong trinh nay duoc mien phi
,614
,881
29,3629
10,591
tra no truoc han
So tien duyet vay la tu 100 trieu
,607
,881
29,3710
10,349
dong tro len
Chuong trinh nay giup dap ung
,688
,874
29,6371
9,469
nhu cau da dang cua quy khach
Chuong trinh nay giup quy
khach de dang va an tam khi
29,6935
9,613
,651
,879
tiep can voi nguon von cua ngan
hang
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
,622
6
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-Total
Cronbach's Alpha if
Item Deleted
Item Deleted
Correlation
Item Deleted
Theo doi cac quang cao tren
truyen hinh, truyen thanh,
17,1774
10,359
,744
,415
bao chi de hieu ro hon ve
chuong trinh
Tim hieu noi dung chuong
trinh qua cac bang ron,
17,0242
10,414
,787
,406
banner, to roi, to gap
Tim kiem thong tin ve
16,5484
9,437
,788
,371
chuong trinh tren internet
95 SVTH: Nguyễn Thị Loan
Hoi nhan vien ngan hang ve
noi dung va cac dieu kien ap
16,5484
9,079
,832
,343
dung cua chuong trinh
Tham khao y kien cua nhung
nguoi da tham gia chuong
16,8145
10,185
,824
,388
trinh
Khong tim hieu them ve
18,0645
26,337
-,852
,938
chuong trinh nay
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
,874
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-Total
Cronbach's Alpha if
Item Deleted
Item Deleted
Correlation
Item Deleted
Muon trai nghiem nhung loi
ich ma chuong trinh nay
11,5726
8,117
,734
,838
mang lai
Chia se voi ban be, nguoi
than de hieu nhieu hon ve
11,8710
10,146
,565
,897
cac loi ich cua chuong trinh
So sanh chuong trinh nay voi
nhung chuong trinh uu dai
11,4032
8,340
,790
,816
cho vay khac
Xem xet kha nang tra lai vay
theo xu huong phu hop voi
11,3387
7,201
,855
,785
kha nang chi tra cua ban
than
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
,715
5
96 SVTH: Nguyễn Thị Loan
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-Total
Cronbach's Alpha if
Item Deleted
Item Deleted
Correlation
Item Deleted
Tham gia ngay khi biet thong
14,8871
6,020
,614
,602
tin ve chuong trinh
Tham gia khi duoc tu van ro
14,3387
6,421
,670
,584
rang
Tham gia khi du kha nang
14,0323
7,804
,379
,702
chi tra lai vay
Dang con can nhac co nen
14,9274
6,458
,607
,609
tham gia hay khong
Khong tham gia chuong trinh
14,0726
9,125
,127
,781
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
,906
7
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-Total
Cronbach's Alpha if
Item Deleted
Item Deleted
Correlation
Item Deleted
Chuong trinh nay phu hop
19,2823
17,034
,762
,887
voi nhu cau cua quy khach
Chuong trinh nay dem den
19,7500
18,254
,704
,893
cho khach hang nhieu loi ich
Viec tim hieu cac thong tin ve
chuong trinh nay kha de
19,3145
17,990
,606
,906
dang
Chuong trinh nay hap dan
hon nhung chuong trinh uu
20,0161
20,179
,480
,914
dai cho vay cua cac ngan
hang khac
Cac dieu kien tham gia
19,0887
16,911
,872
,874
chuong trinh don gian
97 SVTH: Nguyễn Thị Loan
Thu tuc vay von nhanh gon
19,1774
16,830
,840
,877
Chuong trinh nay khien quy
khach an tam hon khi tien
19,2419
18,022
,787
,885
hanh vay von
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
,752
5
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-Total
Cronbach's Alpha if
Item Deleted
Item Deleted
Correlation
Item Deleted
Se tiep tuc tham gia khi có
15,4839
3,796
,527
,705
nhu cau vay von
Se tiep tuc tham gia neu
15,3548
3,597
,584
,683
nhan duoc cac uu dai tot
Se tiep tuc tham gia neu cac
15,3306
3,687
,594
,679
dieu kien vay von don gian
Chua chac chan vi con nhieu
co hoi voi nhung uu dai cua
15,4355
4,280
,452
,731
cac ngan hang khac
Se khong tham gia boi khong
muon tiep tuc su dung san
15,5565
4,298
,437
,735
pham dich vu cua ngan hang
An Binh
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
,891
7
98 SVTH: Nguyễn Thị Loan
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-Total
Cronbach's Alpha if
Item Deleted
Item Deleted
Correlation
Item Deleted
Chuong trinh co lai suat cho
19,2177
16,025
,627
,882
vay hap dan
Chuong trinh co nhieu uu dai
19,7419
15,185
,645
,879
khi vay von
Thoi han vay cua chuong
19,2500
14,417
,691
,874
trinh rat linh hoat
Thu tuc ho so don gian, gon
19,0645
15,118
,643
,880
nhe
Cac cam ket cua ngan hang
19,1129
15,743
,695
,876
la dang tin cay
Muc vay duoc ap dung trong
chuong trinh thoa man duoc
19,6774
13,928
,721
,871
nhu cau cua quy khach
Quy khach hai long voi
19,7581
13,665
,814
,858
chuong trinh nay
Phụ lục 2.3. Kết quả thống kê mô tả nhận thức của khách hàng về các chương trình xúc tiến hỗn hợp mà Vietcombank đang thực hiện
$I1 Frequencies
Responses
Percent of Cases
N
Percent
Biet den chuong trinh "Vay
32
6,9%
25,9%
nhanh, thang lon"
Biet den chuong trinh "Vay
41
8,8%
30,2%
sieu toc, loc lien tay"
Biet den chuong trinh "Uu dai
63
13,6%
38,9%
ca nam, thoa suc tan huong"
Biet den chuong trinh
"Vietcombank Visa Platium -
71
15,3%
51,9%
Chinh phuc dang cap"
Biet den chuong trinh "Vui uu
63
13,6%
38,9%
dai dai, mung lai suat giam"
99 SVTH: Nguyễn Thị Loan
Biet den chuong trinh "Vay
124
26,7%
76,5%
nhu y, khong lo phi"
Biet den chuong trinh "Vung
70
15,1%
43,2%
lai suat, chac kinh doanh"
Total
464
100,0%
305,6%
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
Phụ lục 2.4. Kết quả thống kê mô tả các kênh thông tin mà khách hàng biết đến
chương trình “Vay như ý, không lo phí”
$Q1 Frequencies
Responses
Percent of Cases
N
Percent
Qua internet
65
26,5%
60,5%
Qua truyen hinh, truyen thanh
25
10,2%
20,2%
Qua bao chi
33
13,5%
34,7%
Kenh thong tina
Qua nhan vien ngan hang
45
18,4%
40,3%
Qua to roi, to gap
51
20,8%
26,6%
Qua ban be, nguoi than
26
10,6%
22,6%
Total
245
100,0%
204,8%
Phụ lục 2.5. Kết quả thống kê mô tả các lý do khiến khách hàng không biết đến
chương trình “Vay như ý, không lo phí”
$I2 Frequencies
Responses
Percent of Cases
Percent
N
Chua bao gio nghe noi den
2
12,4%
12,4%
chuong trinh nay
Hinh nhu co nghe noi den chuong
Khong biet den CT "Vay nhu y, ko lo phi"a
trinh nhung khong an tuong nen
3
18,8%
18,8%
khong nho
100 SVTH: Nguyễn Thị Loan
Da nghe noi den chuong trinh
18,8%
18,8%
3
nhung khong quan tam
Khong co nhu cau vay von nen
25%
25%
4
khong tim hieu
Co nhieu chuong trinh uu dai cho
2
vay qua nen khong phan biet
12,5%
12,5%
duoc
Hai long voi ngan hang dang su
2
dung nen khong muon su dung
12,5%
12,5%
dich vu cua ngan hang khac
Total
16
100,0%
100,0%
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
Phụ lục 2.6. Kết quả thống kê mô tả nhận thức của khách hàng về chương trình
“Vay như ý, không lo phí”
Statistics
Day la
Chuong
Chuong
Chuong
Chuong
So tien
Chuong
Chuong trinh
mot
trinh nay
trinh nay
trinh nay
trinh nay
duyet vay
trinh nay
nay giup quy
chuong
chi ap
co lai suat
co ky han
duoc mien
la tu 100
giup dap
khach de dang
trinh uu
dung doi
cho vay
vay linh
phi tra no
trieu dong
ung nhu
va an tam khi
dai cho
voi khach
hap dan
hoat
truoc han
tro len
cau da
tiep can voi
dang cua
nguon von cua
vay
hang ca
quy khach
ngan hang
nhan
114
Valid
114
114
114
114
114
114
114
N
16
Missing
16
16
16
16
16
16
16
Mean
4,2500
4,1613
4,2500
4,2258
4,3629
4,3548
4,0887
4,0323
Median
4,0000
4,0000
4,0000
4,0000
4,0000
4,0000
4,0000
4,0000
101 SVTH: Nguyễn Thị Loan
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
Day la mot chuong trinh uu dai cho vay
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Dong y
88
67,7
77,2
77,2
Valid
Hoan toan dong y
26
20,0
22,8
100,0
Total
114
87,7
100,0
99,00
Missing
16
12,3
Total
130
100,0
Chuong trinh nay chi ap dung doi voi khach hang ca nhan
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Trung lap
10
7,7
8,8
8,8
Dong y
72
55,4
63,1
71,9
Valid
Hoan toan dong y
32
24,6
28,1
100,0
Total
114
87,7
100,0
Missing
99,00
16
12,3
Total
130
100,0
Chuong trinh nay co lai suat cho vay hap dan
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Trung lap
9
6,9
7,9
7,9
Dong y
70
53,8
61,4
69,3
Valid
Hoan toan dong y
35
26,9
30,7
100,0
Total
114
87,7
100,0
Missing
99,00
16
12,3
Total
130
100,0
102 SVTH: Nguyễn Thị Loan
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
Chuong trinh nay co ky han vay linh hoat
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Khong dong y
,9
1
,8
,9
Trung lap
8,7
10
7,7
9,6
Valid
Dong y
54,4
62
47,7
64
Hoan toan dong y
36
41
31,5
100,0
Total
100,0
114
87,7
Missing
99,00
16
12,3
Total
130
100,0
Chuong trinh nay duoc mien phi tra no truoc han
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Trung lap
2,6
3
2,3
2,6
Dong y
61,4
70
53,8
64
Valid
Hoan toan dong y
36
41
31,5
100,0
Total
100,0
114
87,7
Missing
99,00
16
12,3
Total
130
100,0
So tien duyet vay la tu 100 trieu dong tro len
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Trung lap
5,3
6
4,6
5,3
Dong y
52,6
60
46,2
57,9
Valid
Hoan toan dong y
42,1
48
37
100,0
Total
100,0
114
87,7
Missing
99,00
16
12,3
Total
130
100,0
103 SVTH: Nguyễn Thị Loan
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
Chuong trinh nay giup dap ung nhu cau da dang cua quy khach
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Khong dong y
1,8
2
1,5
1,8
Trung lap
14,9
17
13,1
16,7
Valid
Dong y
58,8
67
51,5
75,5
Hoan toan dong y
24,5
28
21,5
100,0
Total
100,0
114
87,7
Missing
99,00
16
12,3
Total
130
100,0
Chuong trinh nay giup quy khach de dang va an tam khi tiep can voi nguon von cua ngan hang
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Khong dong y
1,8
2
1,5
1,8
Trung lap
14,9
17
13,1
16,7
Valid
Dong y
57
65
50
73,7
Hoan toan dong y
26,3
30
23,1
100,0
Total
100,0
114
87,7
Missing
99,00
16
12,3
Total
130
100,0
104 SVTH: Nguyễn Thị Loan
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
Phụ lục 2.7. Kết quả kiểm định tính phân phối chuẩn của số liệu các yếu tố trong giai đoạn quan tâm của khách hàng đối với chương trình “Vay như ý, không
lo phí”
Statistics
Theo doi cac
Tim hieu noi
Tim kiem
Hoi nhan vien
Tham khao
Khong tim
quang cao tren
dung chuong
thong tin ve
ngan hang ve
y kien cua
hieu them
truyen hinh,
trinh qua cac
chuong trinh
noi dung va
nhung nguoi
ve chuong
truyen thanh, bao
bang ron,
tren internet
cac dieu kien
da tham gia
trinh nay
chi de hieu ro
banner, to roi,
ap dung cua
chuong trinh
hon ve chuong
to gap
chuong trinh
trinh
Valid
114
114
114
114
114
114
N
Missing
16
16
16
16
16
16
Mean
3,3548
3,4032
3,6855
3,9435
3,6452
2,3871
Median
4,0000
4,0000
4,0000
4,5000
4,0000
2,0000
Std. Deviation
1,18386
1,09633
1,15023
1,29604
1,14191
1,48000
Skewness
-,125
-,407
-,660
-,827
-,598
,897
Std.
Error
of
,217
,217
,217
,217
,217
,217
Skewness
Phụ lục 2.8. Kết quả thống kê mô tả các biến định lượng trong sự quan tâm của
khách hàng đến chương trình “Vay như ý, không lo phí”
Theo doi cac quang cao tren truyen hinh, truyen thanh, bao chi de hieu ro hon ve chuong trinh
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Hoan toan khong dong y
1,8
2
1,5
1,8
Khong dong y
26,3
30
23,1
28,1
Trung lap
14,0
16
12,3
42,1
Valid
Dong y
37,7
43
33,1
79,8
Hoan toan dong y
20,2
23
17,7
100,0
Total
100,0
114
87,7
Missing
99,00
16
12,3
Total
130
100,0
105 SVTH: Nguyễn Thị Loan
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
Tim hieu noi dung chuong trinh qua cac bang ron, banner, to roi, to gap
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Hoan toan khong dong y
1,8
2
1,5
1,8
Khong dong y
27,2
31
23,8
29
Trung lap
16,7
19
14,6
45,7
Valid
Dong y
42,1
48
36,9
87,8
Hoan toan dong y
12,2
14
10,8
100,0
Total
100,0
114
76,5
Missing
99,00
16
23,5
Total
130
100,0
Tim kiem thong tin ve chuong trinh tren internet
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Hoan toan khong dong y
1,8
2
1,5
1,8
Khong dong y
21,1
24
18,5
22,9
Trung lap
4,4
5
3,8
27,3
Valid
Dong y
45,5
52
40
72,8
Hoan toan dong y
27,2
31
23,8
100,0
Total
100,0
114
87,7
Missing
99,00
16
12,3
Total
130
100,0
Hoi nhan vien ngan hang ve noi dung va cac dieu kien ap dung cua chuong trinh
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Hoan toan khong dong y
3
2,3
2,6
2,6
Valid
Khong dong y
24
18,5
21,1
23,7
Trung lap
2
1,5
1,8
25,5
106 SVTH: Nguyễn Thị Loan
Dong y
21
16,1
18,4
43,9
Hoan toan dong y
55
42,3
48,1
100,0
114
75,9
100,0
Total
99,00
16
23,5
Missing
System
114
,6
Total
16
24,1
Total
130
100,0
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
Tham khao y kien cua nhung nguoi da tham gia chuong trinh
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Hoan toan khong dong y
3
2,3
2,6
2,6
Khong dong y
29
22,3
25,4
28
Trung lap
11
8,5
9,6
37,6
Valid
Dong y
47
36,2
41,2
78,8
Khong dong y
24
18,5
21,2
100,0
Total
114
87,7
100,0
Missing
99,00
16
12,3
Total
130
100,0
Phụ lục 2.9. Kết quả kiểm định One Sample T-Test sự quan tâm của khách hàng
đến chương trình “Vay như ý, không lo phí”
One-Sample Test
Test Value = 3
t
Df
Sig. (2-tailed) Mean Difference
95% Confidence
Interval of the
Difference
Lower
Upper
Theo doi cac quang cao
tren
truyen hinh, truyen thanh, bao chi
3,338
123
,001
,35484
,1444
,5653
de hieu ro hon ve chuong trinh
107 SVTH: Nguyễn Thị Loan
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
One-Sample Test
Test Value = 3
t
Df
Sig. (2-tailed) Mean Difference
95% Confidence
Interval of the
Difference
Lower
Upper
Tim hieu noi dung chuong
trinh qua cac bang
ron,
4,096
123
,000
,40323
,2083
,5981
banner, to roi, to gap
One-Sample Test
Test Value = 3
t
Df
Sig. (2-tailed) Mean Difference
95% Confidence
Interval of the
Difference
Lower
Upper
Tim kiem thong tin ve chuong
6,636
123
,000
,68548
,4810
,8899
trinh tren internet
One-Sample Test
Test Value = 3
t
Df
Sig. (2-tailed) Mean Difference
95% Confidence
Interval of the
Difference
Lower
Upper
Hoi nhan vien ngan hang ve
noi dung va cac dieu kien ap
8,107
123
,000
,94355
,7132 1,1739
dung cua chuong trinh
108 SVTH: Nguyễn Thị Loan
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
One-Sample Test
Test Value = 3
t
Df
Sig. (2-tailed) Mean Difference
95% Confidence
Interval of the
Difference
Lower
Upper
Tham khao y kien cua nhung
nguoi da tham gia chuong
6,291
123
,000
,64516
,4422
,8481
trinh
One-Sample Test
Test Value = 3
t
Df
Sig. (2-tailed) Mean Difference
95% Confidence
Interval of the
Difference
Lower
Upper
Khong
tim hieu
them ve
-5,945
123
,000
-,85484
-1,1395 -,5702
chuong trinh nay
Phụ lục 2.10. Kết quả kiểm định tính phân phối chuẩn của số liệu các yếu tố
trong giai đoạn nhu cầu của khách hàng đối với chương trình “Vay như ý, không lo
phí”
Statistics
Muon trai nghiem
Chia se voi ban be,
So sanh chuong trinh
Xem xet kha nang
nhung loi ich ma
nguoi than de hieu
nay voi nhung
tra lai vay theo xu
chuong trinh nay
nhieu hon ve cac
chuong trinh uu dai
huong phu hop voi
mang lai
loi ich cua chuong
cho vay khac
kha nang chi tra
trinh
cua ban than
Valid
114
114
114
114
N
Missing
16
16
16
16
Mean
3,8226
3,5242
3,9919
4,0565
Median
4,0000
4,0000
4,0000
5,0000
109 SVTH: Nguyễn Thị Loan
Std. Deviation
1,17597
,94106
1,07821
1,23829
Skewness
-,563
-,041
-,656
-,840
Std. Error of Skewness
,217
,217
,217
,217
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
Phụ lục 2.11. Kết quả thống kê mô tả các biến định lượng trong nhu cầu của
khách hàng với chương trình “Vay như ý, không lo phí”
Muon trai nghiem nhung loi ich ma chuong trinh nay mang lai
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Hoan toan khong dong y
0,9
1
0,8
0,9
Khong dong y
22,8
26
20
23,7
Trung lap
12,3
14
10,8
36
Valid
Dong y
28,9
33
25,4
64,9
Hoan toan dong y
35,1
40
30,8
100,0
Total
100,0
114
87,7
Missing
99,00
16
12,3
Total
130
100,0
Chia se voi ban be, nguoi than de hieu nhieu hon ve cac loi ich cua chuong trinh
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Khong dong y
14
10,8
12,3
12,3
Trung lap
41
31,5
36
48,3
Valid
Dong y
44
33,8
38,6
86,9
Hoan toan dong y
15
11,5
13,1
100,0
Total
114
87,7
100,0
Missing
99,00
16
12,3
Total
130
100,0
110 SVTH: Nguyễn Thị Loan
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
So sanh chuong trinh nay voi nhung chuong trinh uu dai cho vay khac
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Khong dong y
13,7
17
10,5
13,7
Trung lap
16,9
21
13,0
30,6
Dong y
25,8
32
19,8
56,5
Valid
Hoan toan dong y
43,5
54
33,3
100,0
Total
100,0
114
87,7
Missing
99,00
16
12,3
Total
130
100,0
Xem xet kha nang tra lai vay theo xu huong phu hop voi kha nang chi tra cua ban than
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Khong dong y
21,9
25
19,2
21,9
Trung lap
6,1
7
5,4
28
Dong y
16,7
19
14,6
44,7
Valid
Hoan toan dong y
55,3
63
48,5
100,0
Total
100,0
114
87,7
Missing
99,00
16
12,3
Total
130
100,0
Phụ lục 2.12. Kết quả kiểm định One Sample T-Test nhu cầu của khách hàng
đối với chương trình “Vay như ý, không lo phí”
One-Sample Test
Test Value = 3
t
df
Sig. (2-tailed) Mean Difference
95% Confidence
Interval of the
Difference
Lower
Upper
Muon trai nghiem nhung loi
ich ma chuong
trinh nay
7,789
123
,000
,82258
,6135
1,0316
mang lai
111 SVTH: Nguyễn Thị Loan
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
One-Sample Test
Test Value = 3
t
df
Sig. (2-tailed) Mean Difference
95% Confidence
Interval of the
Difference
Lower
Upper
Chia se voi ban be, nguoi
than de hieu nhieu hon ve
6,203
123
,000
,52419
,3569
,6915
cac loi ich cua chuong trinh
One-Sample Test
Test Value = 3
t
df
Sig. (2-tailed) Mean Difference
95% Confidence
Interval of the
Difference
Lower
Upper
So sanh chuong trinh nay voi
nhung chuong trinh uu dai
10,245
123
,000
,99194
,8003
1,1836
cho vay khac
One-Sample Test
Test Value = 3
t
df
Sig. (2-tailed) Mean Difference
95% Confidence
Interval of the
Difference
Lower
Upper
So sanh chuong trinh nay voi
nhung chuong trinh uu dai
10,245
123
,000
,99194
,8003
1,1836
cho vay khac
112 SVTH: Nguyễn Thị Loan
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
Phụ lục 2.13. Kiểm định sự khác biệt trong nhu cầu của khách hàng đối với
chương trình “Vay như ý, không lo phí”
Kiểm định Independent Sample T đối với nhóm “Giới tính”
Independent Samples Test
Levene's Test for
t-test for Equality of Means
Equality of
Variances
F
Sig.
t
df
Sig. (2-
tailed)
Equal
variances
3,312
,071
-,472
122
,638
Muon trai nghiem nhung loi
assumed
ich ma chuong trinh nay
Equal variances not
mang lai
-,483
115,638
,630
assumed
Equal
variances
3,778
,054
,529
122
,598
Chia se voi ban be, nguoi
assumed
than de hieu nhieu hon ve
Equal variances not
cac loi ich cua chuong trinh
,547
118,717
,585
assumed
Equal
variances
4,654
,033
-,407
122
,685
So sanh chuong trinh nay
assumed
voi nhung chuong trinh uu
Equal variances not
dai cho vay khac
-,421
118,513
,675
assumed
Equal
variances
Xem xet kha nang tra lai vay
,858
,356
-,901
122
,369
assumed
theo xu huong phu hop voi
kha nang chi tra cua ban
Equal variances not
-,911
111,675
,364
than
assumed
113 SVTH: Nguyễn Thị Loan
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
Kiểm định Mann – Whitney đối với nhóm “Giới tính”
Test Statisticsa
So sanh chuong trinh nay voi nhung chuong trinh uu dai cho vay khac
Mann-Whitney U
1856,500
Wilcoxon W
4557,500
Z
-,027
Asymp. Sig. (2-tailed)
,979
Kiểm định One Way ANOVA đối với nhóm “Độ tuổi”
Test of Homogeneity of Variances
Levene
df1
df2
Sig.
Statistic
3,660
119
,008
Muon trai nghiem nhung loi ich ma chuong trinh nay mang lai
4
Chia se voi ban be, nguoi than de hieu nhieu hon ve cac loi ich cua
1,393
119
,241
4
chuong trinh
So sanh chuong trinh nay voi nhung chuong trinh uu dai cho vay
1,938
119
,109
4
khac
Xem xet kha nang tra lai vay theo xu huong phu hop voi kha nang
3,423
119
,011
4
chi tra cua ban than
ANOVA
Sum of Squares
df
F
Sig.
Mean
Square
Between Groups
8,001
6,895
,000
32,004
4
Muon trai nghiem nhung loi
ich ma chuong
trinh nay
Within Groups
138,093
119
1,160
mang lai
Total
170,097
123
Between Groups
8,474
4
2,118
2,510
,045
Chia se voi ban be, nguoi
than de hieu nhieu hon ve
Within Groups
100,454
119
,844
cac loi ich cua chuong trinh
Total
108,927
123
16,141
4
So sanh chuong trinh nay voi Between Groups
4,035
3,785
,006
114 SVTH: Nguyễn Thị Loan
nhung chuong trinh uu dai
Within Groups
126,851
119
1,066
cho vay khac
Total
142,992
123
28,141
4
Xem xet kha nang tra lai vay
Between Groups
7,035
5,217
,001
theo xu huong phu hop voi
Within Groups
160,464
119
1,348
kha nang chi tra cua ban
than
Total
188,605
123
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
Kiểm định Kruskal-Wallis đối với nhóm “Độ tuổi”
Test Statisticsa,b
Muon trai nghiem nhung loi ich ma chuong
Xem xet kha nang tra lai vay theo xu huong phu
trinh nay mang lai
hop voi kha nang chi tra cua ban than
Chi-Square
16,371
21,196
df
4
4
Asymp. Sig.
,003
,000
Kiểm định One Way ANOVA đối với nhóm “Nghề nghiệp hiện tại”
Test of Homogeneity of Variances
Levene Statistic
df1
df2
Sig.
Muon trai nghiem nhung loi ich ma chuong trinh
,921
120
,433
3
nay mang lai
Chia se voi ban be, nguoi than de hieu nhieu hon
2,685
120
,050
3
ve cac loi ich cua chuong trinh
So sanh chuong trinh nay voi nhung chuong trinh
2,096
120
,104
3
uu dai cho vay khac
Xem xet kha nang tra lai vay theo xu huong phu
5,031
120
,003
3
hop voi kha nang chi tra cua ban than
ANOVA
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Between Groups
22,844
3
7,615
6,205
,001
Muon trai nghiem nhung loi
ich ma chuong
trinh nay
Within Groups
147,253
120
1,227
115 SVTH: Nguyễn Thị Loan
mang lai
Total
170,097
123
Between Groups
6,943
3
2,314
2,748
,046
Chia se voi ban be, nguoi
than de hieu nhieu hon ve
Within Groups
101,081
120
,842
cac loi ich cua chuong trinh
Total
108,024
123
Between Groups
12,125
3
4,042
3,706
,014
So sanh chuong trinh nay voi
nhung chuong trinh uu dai
Within Groups
130,867
120
1,091
cho vay khac
Total
142,992
123
Xem xet kha nang tra lai vay
Between Groups
23,890
3
7,963
5,801
,001
theo xu huong phu hop voi
Within Groups
164,715
120
1,373
kha nang chi tra cua ban
than
Total
188,605
123
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
Kiểm định Kruskal-Wallis đối với nhóm “Nghề nghiệp hiện tại”
Test Statisticsa,b
Xem xet kha nang tra lai vay theo xu huong phu hop voi kha nang chi tra cua ban than
15,090
Chi-Square
,002
Asymp. Sig.
Kiểm định One Way ANOVA đối với nhóm “Thu nhập cá nhân bình quân mỗi
tháng”
Test of Homogeneity of Variances
Levene Statistic
df1
df2
Sig.
Muon trai nghiem nhung loi ich ma chuong trinh nay mang lai
,883
120
,452
3
Chia se voi ban be, nguoi than de hieu nhieu hon ve cac loi ich
2,228
120
,088
3
cua chuong trinh
So sanh chuong trinh nay voi nhung chuong trinh uu dai cho vay
,719
120
,542
3
khac
Xem xet kha nang tra lai vay theo xu huong phu hop voi kha
1,537
120
,208
3
nang chi tra cua ban than
116 SVTH: Nguyễn Thị Loan
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
ANOVA
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Between Groups
9,353
3
3,118
2,328
,078
Muon trai nghiem nhung loi
ich ma chuong
trinh nay
Within Groups
160,743
120
1,340
mang lai
Total
170,097
123
Between Groups
,207
3
,103
,958
,069
Chia se voi ban be, nguoi
,670
than de hieu nhieu hon ve
Within Groups
80,342
120
cac loi ich cua chuong trinh
Total
80,548
123
Between Groups
,954
3
,318
,269
,848
So sanh chuong trinh nay voi
nhung chuong trinh uu dai
Within Groups
142,037
120
1,184
cho vay khac
Total
142,992
123
Xem xet kha nang tra lai vay
Between Groups
5,206
3
1,735
1,135
,338
theo xu huong phu hop voi
Within Groups
183,399
120
1,528
kha nang chi tra cua ban
than
Total
188,605
123
Kiểm định One Way ANOVA đối với nhóm “Thời gian tiến hành giao dịch”
Test of Homogeneity of Variances
Levene Statistic
df1
df2
Sig.
Muon trai nghiem nhung loi ich ma chuong trinh nay mang lai
,938
120
,425
3
Chia se voi ban be, nguoi than de hieu nhieu hon ve cac loi ich
1,905
120
,132
3
cua chuong trinh
So sanh chuong trinh nay voi nhung chuong trinh uu dai cho vay
1,266
120
,289
3
khac
Xem xet kha nang tra lai vay theo xu huong phu hop voi kha
2,059
120
,109
3
nang chi tra cua ban than
117 SVTH: Nguyễn Thị Loan
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Between Groups
7,834
3
2,611
1,931
,128
Muon trai nghiem nhung loi
ich ma chuong trinh nay
Within Groups
162,263
120
1,352
mang lai
Total
170,097
123
Between Groups
3,765
3
1,255
1,961
,123
Chia se voi ban be, nguoi
than de hieu nhieu hon ve
Within Groups
76,784
120
,640
cac loi ich cua chuong trinh
Total
80,548
123
Between Groups
2,022
3
,674
,574
,633
So sanh chuong trinh nay
voi nhung chuong trinh uu
Within Groups
140,970
120
1,175
dai cho vay khac
Total
142,992
123
Xem xet kha nang tra lai vay
Between Groups
2,905
3
,968
,626
,600
theo xu huong phu hop voi
Within Groups
185,700
120
1,548
kha nang chi tra cua ban
than
Total
188,605
123
ANOVA
Phụ lục 2.14. Kết quả thống kê mô tả các biến định lượng trong hành động của
Statistics
Tham gia ngay
Tham gia khi
Tham gia khi du
Dang con can nhac
Khong tham gia
khi biet thong tin
duoc tu van ro
kha nang chi tra
co nen tham gia hay
chuong trinh
ve chuong trinh
rang
lai vay
khong
Valid
114
114
114
114
114
N
Missing
16
16
16
16
16
Mean
2,2016
3,1290
3,5323
2,3629
2,6290
Median
2,0000
3,0000
4,0000
2,0000
2,0000
khách hàng với chương trình “Vay như ý, không lo phí”
118 SVTH: Nguyễn Thị Loan
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
Tham gia ngay khi biet thong tin ve chuong trinh
Freque
Perce
Valid
Cumulative Percent
ncy
nt
Percent
Hoan toan khong dong
7
4,3
5,6
5,6
y
Khong dong y
93
57,4
75,0
80,6
Trung lap
17
10,5
13,7
94,4
Valid
Dong y
6
3,7
4,8
99,2
Hoan toan dong y
1
,6
,8
100,0
Total
124
76,5
100,0
Missi
99,00
38
23,5
ng
Total
162
100,0
Tham gia ngay khi biet thong tin ve chuong trinh
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Hoan toan khong dong y
7
5,4
6,1
6,1
Khong dong y
58
44,6
50,9
57
Trung lap
27
20,8
23,7
80,7
Valid
Dong y
21
16,2
18,4
99,1
Hoan toan dong y
1
0,8
0,9
100,0
Total
114
87,7
100,0
Missing
99,00
16
12,3
Total
130
100,0
119 SVTH: Nguyễn Thị Loan
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
Tham gia khi duoc tu van ro rang
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Hoan toan khong dong y
0,9
1
0,8
0,9
Khong dong y
35,1
40
30,8
36
Trung lap
12,3
14
10,8
48,3
Valid
Dong y
43,9
50
38,5
92,2
Hoan toan dong y
7,8
9
6,9
100,0
Total
100,0
114
87,7
Missing
99,00
16
12,3
Total
130
100,0
Tham gia khi du kha nang chi tra lai vay
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Hoan toan khong dong y
0,9
1
0,8
0,9
Khong dong y
31,6
36
27,7
32,5
Trung lap
2,6
3
2,3
35,1
Valid
Dong y
29,8
34
26,2
64,9
Hoan toan dong y
35,1
40
30,8
100,0
Total
100,0
114
87,7
Missing
99,00
16
12,3
Total
130
100,0
120 SVTH: Nguyễn Thị Loan
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
Dang con can nhac co nen tham gia hay khong
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Hoan toan khong dong y
1,8
2
1,5
1,8
Khong dong y
71,8
82
63,1
73,6
Trung lap
16,7
19
14,6
90,3
Valid
Dong y
4,4
5
3,9
94,7
Hoan toan dong y
5,3
6
4,6
100,0
Total
100,0
114
87,7
Missing
99,00
16
12,3
Total
130
100,0
Khong tham gia chuong trinh
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Hoan toan khong dong y
24,6
28
21,5
24,6
Khong dong y
47,4
54
41,3
72
Trung lap
4,4
5
3,8
76,4
Valid
Dong y
8,8
10
7,7
85,2
Hoan toan dong y
14,8
17
13,1
100,0
Total
100,0
114
87,7
Missing
99,00
16
12,3
Total
130
100,0
121 SVTH: Nguyễn Thị Loan
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
Phụ lục 2.15. Kết quả thống kê mô tả mục đích vay vốn của khách hàng
$Q2 Frequencies
Responses
Percent of Cases
N
Percent
Vay mua nha
15
5,3%
5,3%
Vay mua dat
14
4,9%
4,9%
Vay xay nha
35
12,4%
12,4%
Muc dich vay vona
Vay sua nha
20
7,0%
7,0%
Vay mua xe
75
26,4%
26,4%
Vay tieu dung ca nhan
45
15,8%
15,8%
Vay khoi nghiep kinh doanh
80
28,2%
28,2%
Total
284
100,0%
100,0%
Phụ lục 2.16. Kết quả kiểm định tính phân phối chuẩn của số liệu các yếu tố
khiến khách hàng có ý định tham gia chương trình “Vay như ý, không lo phí”
Statistics
Chuong
Chuong
Viec tim
Chuong trinh
Thu
Chuong trinh
Cac
trinh nay
trinh nay
hieu cac
nay hap dan
dieu
nay khien quy
tuc
phu hop
dem den
thong tin
hon nhung
kien
khach an tam
vay
von
voi nhu
cho khach
ve chuong
chuong trinh uu
tham gia
hon khi tien
cau cua
hang
trinh nay
dai cho vay cua
chuong
nhanh
hanh vay von
quy
nhieu loi
kha de
cac ngan hang
trinh don
gon
khach
ich
dang
khac
gian
Valid
114
114
114
114
114
114
114
N
Missing
16
16
16
16
16
16
16
Mean
3,3629
2,8952
3,3306
2,4194
3,5565 3,4677
3,4032
Median
4,0000
3,0000
4,0000
2,0000
4,0000 4,0000
4,0000
Std. Deviation
,95708
,83441
,97715
,58569
,87701 ,91452
,79551
Skewness
-,844
,200
-,124
,813
-,543
-,357
-,366
Std. Error of Skewness
,217
,217
,217
,217
,217
,217
,217
122 SVTH: Nguyễn Thị Loan
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
Phụ lục 2.17. Kết quả thống kê mô tả các biến định lượng trong các yếu tố khiến
khách hàng có ý định tham gia chương trình “Vay như ý, không lo phí”
Chuong trinh nay phu hop voi nhu cau cua quy khach
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Hoan toan khong dong y
1,8
2
1,5
1,8
Khong dong y
25
19,2
21,9
23,7
Trung lap
3,5
4
3,1
27,2
Valid
82
63,1
Dong y
71,9
99,1
Hoan toan dong y
0,9
1
0,8
100,0
Total
100,0
114
87,7
Missing
99,00
16
12,3
Total
130
100,0
Chuong trinh nay dem den cho khach hang nhieu loi ich
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Hoan toan khong dong y
0,9
1
0,8
0,9
Khong dong y
26,3
30
23,1
27,2
Trung lap
37,8
43
33,1
65
Valid
Dong y
28,9
33
25,4
93,9
Hoan toan dong y
6,1
7
5,4
100,0
Total
100,0
114
87,7
Missing
99,00
16
12,3
Total
130
100,0
Viec tim hieu cac thong tin ve chuong trinh nay kha de dang
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Khong dong y
29
22,3
25,4
25,4
Trung lap
26
20,0
22,9
48,3
Valid
Dong y
48
36,9
42,1
90,4
Hoan toan dong y
11
8,5
9,6
100,0
123 SVTH: Nguyễn Thị Loan
Total
100,0
114
87,7
Missing
99,00
16
12,3
Total
130
100,0
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
Chuong trinh nay hap dan hon nhung chuong trinh uu dai cho vay cua cac ngan hang khac
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Hoan toan khong dong y
0,9
1
0,8
0,9
Khong dong y
57,0
65
50,0
57,9
Valid
Trung lap
37,7
43
33,1
95,6
Dong y
4,4
5
3,8
100,0
Total
100,0
114
87,7
Missing
99,00
16
12,3
Total
130
100,0
Cac dieu kien tham gia chuong trinh don gian
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Khong dong y
21
16,2
18,4
18,4
Trung lap
14
10,8
12,3
30,7
Valid
Dong y
68
52,3
59,6
90,3
Hoan toan dong y
11
8,5
9,7
100,0
Total
114
87,7
100,0
Missing
99,00
16
12,3
Total
130
100,0
Thu tuc vay von nhanh gon
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Khong dong y
25
19,2
21,9
21,9
Valid
Trung lap
27
20,8
23,7
45,6
Dong y
51
39,2
44,7
90,3
124 SVTH: Nguyễn Thị Loan
Hoan toan dong y
100,0
9,7
11
8,5
Total
100,0
114
87,7
Missing
99,00
16
12,3
Total
130
100,0
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
Chuong trinh nay khien quy khach an tam hon khi tien hanh vay von
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Khong dong y
16,7
19
14,6
16,7
Trung lap
27,2
31
23,8
43,9
Valid
Dong y
51,8
59
45,4
95,7
Hoan toan dong y
4,3
5
3,8
100,0
Total
100,0
114
87,7
Missing
99,00
16
12,3
Total
130
100,0
Phụ lục 2.18. Kết quả kiểm định One Sample T – Test các yếu tố khiến khách
hàng có ý định tham gia chương trình “Vay như ý, không lo phí”
One-Sample Test
Test Value = 3
t
df
Sig. (2-tailed)
Mean
95% Confidence Interval
Difference
of the Difference
Lower
Upper
Chuong trinh nay phu hop voi
4,222
123
,000
,36290
,1928
,5330
nhu cau cua quy khach
One-Sample Test
Test Value = 3
t
df
Sig. (2-tailed)
Mean
95% Confidence Interval
Difference
of the Difference
Lower
Upper
125 SVTH: Nguyễn Thị Loan
Chuong trinh nay dem den
-1,399
123
,164
-,10484
-,2532
,0435
cho khach hang nhieu loi ich
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
One-Sample Test
Test Value = 3
t
df
Sig. (2-tailed)
Mean
95% Confidence Interval
Difference
of the Difference
Lower
Upper
Viec tim hieu cac thong tin ve
chuong
trinh nay kha de
3,768
123
,000
,33065
,1569
,5043
dang
One-Sample Test
Test Value = 3
t
df
Sig. (2-tailed)
Mean Difference
95% Confidence
Interval of the
Difference
Lower
Upper
Chuong trinh nay hap dan
hon nhung chuong trinh uu
-5,518
123
,000
-,37097
-,5040
-,2379
dai cho vay cua cac ngan
hang khac
One-Sample Test
Test Value = 3
t
df
Sig. (2-tailed)
Mean
95% Confidence Interval
Difference
of the Difference
Lower
Upper
Cac dieu kien
tham gia
7,065
123
,000
,55645
,4006
,7123
chuong trinh don gian
126 SVTH: Nguyễn Thị Loan
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
One-Sample Test
Test Value = 3
t
df
Sig. (2-tailed)
Mean
95% Confidence Interval
Difference
of the Difference
Lower
Upper
Thu tuc vay von nhanh gon
5,695
123
,000
,46774
,3052
,6303
One-Sample Test
Test Value = 3
t
df
Sig. (2-tailed)
Mean
95% Confidence Interval
Difference
of the Difference
Lower
Upper
Chuong trinh nay khien quy
khach an tam hon khi tien
5,644
123
,000
,40323
,2618
,5446
hanh vay von
Phụ lục 2.19. Kết quả thống kê mô tả các biến định lượng ý định tiếp tục tham
gia chương trình “Vay như ý, không lo phí”
Statistics
Se tiep tuc tham
Se tiep tuc tham
Se tiep tuc tham
Chua chac chan
Se khong tham gia boi
gia khi có nhu
gia neu nhan
gia neu cac dieu
vi con nhieu co
khong muon tiep tuc
cau vay von
duoc cac uu dai
kien vay von
hoi voi nhung uu
su dung san pham
tot
don gian
dai cua cac
dich vu cua ngan
ngan hang khac
hang An Binh
Valid
114
114
114
114
114
N
Missing
16
16
16
16
16
Mean
2,2661
2,7016
2,6210
3,4435
2,2339
Median
2,0000
2,0000
2,0000
4,0000
2,0000
127 SVTH: Nguyễn Thị Loan
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
Se tiep tuc tham gia khi có nhu cau vay von
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Hoan toan khong dong y
5,3
6
4,6
5,3
Khong dong y
72,8
83
63,8
78,1
Trung lap
10,5
12
9,2
88,6
Valid
Dong y
10,5
12
9,2
99,1
Hoan toan dong y
0,9
1
0,8
100,0
Total
100,0
114
87,7
Missing
99,00
16
12,3
Total
130
100,0
Se tiep tuc tham gia neu nhan duoc cac uu dai tot
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Hoan toan khong dong y
0,9
1
0,8
0,9
Khong dong y
7,9
9
6,9
8,8
Trung lap
14,9
17
13,1
23,7
Valid
Dong y
58,8
67
51,5
82,5
Hoan toan dong y
17,5
20
15,4
100,0
Total
100,0
114
87,7
Missing
99,00
16
12,3
Total
130
100,0
128 SVTH: Nguyễn Thị Loan
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
Se tiep tuc tham gia neu cac dieu kien vay von don gian
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Hoan toan khong dong y
1
,6
,8
,8
Khong dong y
82
50,6
66,1
66,9
Trung lap
12
7,4
9,7
76,6
Valid
Dong y
21
13,0
16,9
93,5
Hoan toan dong y
8
4,9
6,5
100,0
Total
114
87,7
100,0
Missing
99,00
16
12,3
Total
130
100,0
Chua chac chan vi con nhieu co hoi voi nhung uu dai cua cac ngan hang khac
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Hoan toan khong dong y
1
,6
,8
,8
Khong dong y
41
25,3
33,1
33,9
Trung lap
16
9,9
12,9
46,8
Valid
Dong y
34
21,0
27,4
74,2
Hoan toan dong y
32
19,8
25,8
100,0
Total
114
87,7
100,0
Missing
99,00
16
12,3
Total
130
100,0
Se khong tham gia boi khong muon tiep tuc su dung san pham dich vu cua ngan hang Vietcombank
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Hoan toan khong dong y
18
11,1
14,5
14,5
Khong dong y
79
48,8
63,7
78,2
Valid
Trung lap
14
8,6
11,3
89,5
Dong y
6
3,7
4,8
94,4
129 SVTH: Nguyễn Thị Loan
Hoan toan dong y
100,0
5,6
7
4,3
Total
100,0
114
87,7
Missing
99,00
16
12,3
Total
130
100,0
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
Phụ lục 2.20. Kết quả thống kê mô tả các biến định lượng Đánh giá chung của
khách hàng về chương trình “Vay như ý, không lo phí”
Statistics
Chuong
Chuong
Thoi han
Thu tuc ho
Cac cam
Muc vay duoc
Quy
trinh co lai
trinh co
vay cua
so don gian,
ket cua
ap dung trong
khach hai
suat cho
nhieu uu dai
chuong trinh
gon nhe
ngan hang
chuong trinh
long voi
vay hap dan
khi vay von
rat linh hoat
la dang tin
thoa man
chuong
cay
duoc nhu cau
trinh nay
cua quy
khach
Valid
114
114
114
114
114
114
114
N
Missing
16
16
16
16
16
16
16
Mean
3,4194
2,8952
3,3871
3,5726
3,5242
2,9597
2,8790
Median
4,0000
3,0000
4,0000
4,0000
4,0000
3,0000
3,0000
Chuong trinh co lai suat cho vay hap dan
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Khong dong y
12
7,4
9,7
9,7
Trung lap
49
30,2
39,5
49,2
Valid
Dong y
62
38,3
50,0
99,2
Hoan toan dong y
1
,6
,8
100,0
Total
114
87,7
100,0
Missing
99,00
16
12,3
Total
130
100,0
130 SVTH: Nguyễn Thị Loan
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
Chuong trinh co nhieu uu dai khi vay von
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
35,5
44
27,2
Khong dong y
35,5
41,9
52
32,1
Trung lap
77,4
20,2
25
15,4
Valid
Dong y
97,6
2,4
3
1,9
Hoan toan dong y
100,0
100,0
114
87,7
Total
16
12,3
Missing
99,00
130
100,0
Total
Thoi han vay cua chuong trinh rat linh hoat
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
20,2
25
15,4
Khong dong y
20,2
28,2
35
21,6
Trung lap
48,4
44,4
55
34,0
Valid
Dong y
92,7
7,3
9
5,6
Hoan toan dong y
100,0
100,0
114
87,7
Total
16
12,3
Missing
99,00
130
100,0
Total
Thu tuc ho so don gian, gon nhe
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
12,9
16
9,9
Khong dong y
12,9
25,0
31
19,1
Trung lap
37,9
54,0
67
41,4
Dong y
91,9
Valid
8,1
10
6,2
Hoan toan dong y
100,0
100,0
114
87,7
Total
16
12,3
Missing
99,00
130
100,0
Total
131 SVTH: Nguyễn Thị Loan
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
Cac cam ket cua ngan hang la dang tin cay
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Khong dong y
6
3,7
4,8
4,8
Trung lap
53
32,7
42,7
47,6
Valid
Dong y
59
36,4
47,6
95,2
Hoan toan dong y
6
3,7
4,8
100,0
Total
114
87,7
100,0
Missing
99,00
16
12,3
Total
130
100,0
Muc vay duoc ap dung trong chuong trinh thoa man duoc nhu cau cua quy khach
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Hoan toan khong dong y
,8
,6
1
,8
Khong dong y
41,1
31,5
51
41,9
Trung lap
21,8
16,7
27
63,7
Valid
Dong y
33,9
25,9
42
97,6
Hoan toan dong y
2,4
1,9
3
100,0
Total
100,0
87,7
114
Missing
99,00
12,3
16
Total
100,0
130
Quy khach hai long voi chuong trinh nay
Percent
Cumulative Percent
Valid
Khong dong y Trung lap Dong y
Frequency 58 23 43
Valid Percent 46,8 18,5 34,7
35,8 14,2 26,5
46,8 65,3 100,0
Total
114
100,0
87,7
99,00
Missing
16
12,3
Total
130
100,0
132 SVTH: Nguyễn Thị Loan