MỤC LỤC
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ..................................................................................... 1 Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu .......................................................................1 1.1. 2.1. Mục tiêu của đề tài nghiên cứu ............................................................................2 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................2 Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................2 4.1. 5.1. Kết cấu của khóa luận ..........................................................................................3 PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................................ 4 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ VÀ KIỂM SOÁT HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN ...................4 1.1. Những vấn đề chung về hệ thống kiểm soát nội bộ ........................................4 1.1.1. Khái niệm .............................................................................................................4 1.1.2. Mục tiêu của hệ thống kiểm soát nội bộ ..............................................................5 1.1.3. Nhiệm vụ của hệ thống kiểm soát nội bộ .............................................................6 1.1.4. Các thành phần của hệ thống kiểm soát nội bộ ..................................................6 1.1.5. Những hạn chế của hệ thống kiểm soát nội bộ ..................................................12 1.2. Những vấn đề cơ bản về cho vay tại ngân hàng thương mại .......................12 1.2.1. Các khái niệm liên quan đến cho vay ................................................................12 1.2.2. Các thể loại cho vay ..........................................................................................13 1.2.3. Nguyên tắc tín dụng ...........................................................................................13 1.2.4. Quy trình tín dụng .............................................................................................14 1.2.5. Rủi ro tín dụng ...................................................................................................17 1.3. Kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng .............................................................20 1.4. Mô hình xếp hạng tín dụng cá nhân của Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam ......................................................................................................................22 CHƯƠNG 2: CÔNG TÁC KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH THỪA THIÊN HUẾ......................................................26 2.1. Tình hình cơ bản của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Thừa Thiên Huế ..........................................................................................................26 2.1.1. Sơ lược về lịch sử hình thành và phát triển .......................................................26
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và mục tiêu hoạt động của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Thừa Thiên Huế ..................................................................27 2.1.3. Các lĩnh vực kinh doanh ....................................................................................27 2.1.4. Nguồn lực của Chi nhánh ..................................................................................28 2.1.5. Tổ chức quản lý .................................................................................................31 2.2. Khái quát về hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Thừa Thiên Huế ...............................................33 2.2.1. Quy trình tín dụng khách hàng cá nhân ............................................................33 2.2.2. Xếp hạng tín dụng khách hàng cá nhân của BIDV ...........................................37
2.3. Rủi ro liên quan đến hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Thừa Thiên Huế ..................................41 2.4. Kiểm soát rủi ro hoạt động cho vay khách hàng cá nhân ...........................46 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC RỦI RO CÔNG TÁC KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH THỪA THIÊN HUẾ ............................................................................................................................53 3.1. Đánh giá hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Thừa Thiên Huế ...................................................53 3.1.1. Những kết quả đạt được ....................................................................................53 3.1.2. Những ưu điểm, nhược điểm và nguyên nhân của nó .......................................54 3.2. Thuận lợi và khó khăn của Ngân hàng đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Huế ...................................................................................................................57 3.2.1. Định hướng của Chi nhánh trong năm 2012..................................................... 57 3.2.2. Những thuận lợi và khó khăn của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Thừa Thiên Huế trong thời gian tới .............................................................................58 3.3. Một số giải pháp khắc phục rủi ro công tác kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Thừa Thiên Huế ..........................................................................................................60 3.3.1. Nhóm giải pháp về nhân lực ..............................................................................60 3.3.2. Nhóm giải pháp về kiểm tra, kiểm soát .............................................................61 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 65 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................67
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Nội dung Từ viết tắt
BIDV Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
CBQHKHCN Cán bộ Quan hệ khách hàng cá nhân
Đơn vị tính ĐVT
Lãnh đạo Phòng giao dịch LĐPGD
Lãnh đạo Phòng Quan hệ khách hàng cá nhân LĐPQHKHCN
Tài sản đảm bảo TSĐB
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 1.1: Tóm tắt quy trình tín dụng ...........................................................................15
Bảng 1.2: Các chỉ tiêu chấm điểm cá nhân của Ernst & Young ..................................23
Bảng 1.3: Hệ thống ký hiệu xếp hạng tín dụng cá nhân của Ernst & Young ...............25
Bảng 2.1: Tình hình lao động tại BIDV chi nhánh Thừa Thiên Huế từ 2009-2011 ....28
Bảng 2.2: Tình hình tài sản và nguồn vốn của BIDV chi nhánh Thừa Thiên Huế năm
2009 – 2011 ..................................................................................................................29
Bảng 2.3: Các chỉ tiêu chấm điểm cá nhân của BIDV .................................................38
Bảng 2.4: Hệ thống ký hiệu xếp hạng tín dụng cá nhân của BIDV .............................39
Bảng 2.5: Các chỉ tiêu chấm điểm tài sản đảm bảo của BIDV ....................................39
Bảng 2.6: Hệ thống ký hiệu đánh giá tài sản đảm bảo của BIDV ................................40
Bảng 2.7: Ma trận kết hợp giữa kết quả xếp hạng tín dụng với kết quả đánh giá tài sản
đảm bảo của BIDV .......................................................................................................40
Sơ đồ 1: Quy trình tín dụng cơ bản ..............................................................................16
Sơ đồ 2: Tổ chức bộ máy quản lý .................................................................................31
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Đối với các ngân hàng thương mại thì tín dụng là hoạt động và tiềm ẩn nhiều
rủi ro nhất. Rủi ro tín dụng phát sinh trong trường hợp ngân hàng không thu được cả
gốc lẫn lãi của khoản cho vay, hoặc việc thanh toán nợ gốc và lãi không đúng kỳ hạn.
Rủi ro tín dụng do các nguyên nhân chủ quan và khách quan đến từ khách hàng và
ngân hàng, vì vậy việc quản trị rủi ro tín dụng đôi lúc gặp rất nhiều khó khăn. Nếu
không kiểm soát tốt rủi ro tín dụng thì ngân hàng sẽ phải chịu rất nhiều thiệt hại.
Với chính sách tín dụng là trong thời gian tới tập trung cho tín dụng bán lẻ thì
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Thừa Thiên Huế luôn luôn phải
nâng cao năng lực quản trị tín dụng bán lẻ của mình để hạn chế rủi ro phát sinh. Hơn
nữa, trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt hiện nay giữa các Ngân hàng thương mại, tình
hình cho vay tiêu dùng gặp khó khăn trong những tháng cuối năm 2011 do nỗi lo nợ
xấu của các ngân hàng, thì việc xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động tín
dụng hiệu quả sẽ giúp Chi nhánh ngăn ngừa và hạn chế được các rủi ro trong kinh
doanh, đảm bảo mục tiêu tăng trưởng và phát triển bền vững.
Những đề tài nghiên cứu trước đây đã giới thiệu về quy trình tín dụng bán lẻ,
một số quy định về thẩm quyền quyết định cấp tín dụng, thẩm quyền ký kết các hợp
đồng có liên quan, một số rủi ro và thủ tục kiểm soát nội bộ tương ứng…, tuy nhiên
xếp hạng tín dụng cá nhân cũng như quy trình quản lý rủi ro tín dụng của Chi nhánh
thì chưa được đề cập đến. Bên cạnh đó, kiểm soát nội bộ đối với hoạt động cho vay
khách hàng cá nhân của Chi nhánh vẫn còn tồn tại một số nhược điểm như chưa có
biện pháp ngăn ngừa và xử lý đối với trường hợp khách hàng làm sổ đỏ giả, chính sách
khách hàng cá nhân quy định chưa chặt chẽ tỷ lệ được vay vốn ứng với từng mức xếp
hạng của khách hàng…
Vì vậy, tôi đã nghiên cứu: “Thực trạng công tác kiểm soát nội bộ hoạt động
cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - chi
1
nhánh Thừa Thiên Huế” để làm rõ các vấn đề trên.
2.1. Mục tiêu của đề tài nghiên cứu
- Mục tiêu ngắn hạn: Nghiên cứu và đánh giá thực trạng công tác kiểm soát
nội bộ hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam chi nhánh Thừa Thiên Huế, từ đó nhận diện các rủi ro tín dụng, tìm ra nguyên
nhân và đề xuất các biện pháp hạn chế và khắc phục rủi ro.
- Mục tiêu dài hạn: Giúp Chi nhánh hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ hoạt
động cho vay khách hàng cá nhân, khắc phục những rủi ro từ phía khách hàng và Chi
nhánh, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của Chi nhánh.
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Thừa Thiên Huế.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Thời gian: Từ 01/02 đến 15/04.
+ Không gian: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Thừa
Thiên Huế.
+ Về nội dung: đề tài chỉ tập trung tìm hiểu quy trình cho vay đối với khách hàng cá nhân và các thủ tục kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay khách hàng cá nhân nhằm hạn chế các rủi ro phát sinh trong quá trình cho vay tại Chi nhánh.
4.1. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Được sử dụng để tổng hợp những lý thuyết cơ bản làm cơ sở tìm hiểu thực trạng quy trình cho vay khách hàng cá nhân, từ đó đánh giá công tác kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay tại Chi nhánh.
- Phương pháp điều tra, thu thập, ghi chép số liệu: Thu thập, ghi chép các số liệu thực tế về tình hình lao động và vốn, nợ xấu và nợ quá hạn của Chi nhánh trong 3 năm gần đây (2009, 2010, 2011).
- Phương pháp phỏng vấn: Quan sát, phỏng vấn nhân viên của Chi nhánh để
2
tìm hiểu một số quy định và rủi ro liên quan đến công việc của họ.
- Phương pháp phân tích: phân tích, đánh giá về thực trạng công tác kiểm soát
nội bộ cho vay khách hàng cá nhân của Chi nhánh.
5.1. Kết cấu của khóa luận
Kết cấu của đề tài gồm 3 phần:
Phần I: Đặt vấn đề.
Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu, chia thành 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về hệ thống kiểm soát nội bộ và kiểm soát nội bộ
hoạt động cho vay khách hàng cá nhân.
Chương 2: Công tác kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Thừa Thiên Huế.
Chương 3: Giải pháp hạn chế rủi ro của công tác kiểm soát nội bộ hoạt động
cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh
Thừa Thiên Huế.
3
Phần III: Kết luận và kiến nghị.
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ VÀ
KIỂM SOÁT HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
1.1. Những vấn đề chung về hệ thống kiểm soát nội bộ
1.1.1. Khái niệm
Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 400, hệ thống kiểm soát nội bộ là các
quy định và các thủ tục kiểm soát do đơn vị được kiểm toán xây dựng và áp dụng
nhằm bảo đảm cho đơn vị tuân thủ pháp luật và các quy định, để kiểm tra, kiểm soát,
ngăn ngừa và phát hiện gian lận, sai sót; để lập báo cáo tài chính trung thực và hợp lý;
nhằm bảo vệ, quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản của đơn vị.
Theo Liên đoàn Kế toán Quốc tế (IFAC), hệ thống kiểm soát nội bộ là một hệ
thống chính sách và thủ tục được thiết lập nhằm đạt được bốn mục tiêu sau: Bảo vệ tài
sản của đơn vị; bảo đảm độ tin cậy của các thông tin; bảo đảm việc thực hiện các chế
độ pháp lý và bảo đảm hiệu quả của hoạt động.
Theo Ủy ban Tổ chức Tài trợ (COSO) của Ủy ban Treadway (Hoa Kỳ), hệ
thống kiểm soát nội bộ là quá trình do Hội đồng quản trị, Ban giám đốc và các nhân
viên khác triển khai thực hiện, được thiết kế nhằm đưa ra mức độ đảm bảo hợp lý về
việc đạt được mục tiêu trong các khía cạnh sau đây:
- Bảo đảm an toàn (mục tiêu an toàn hoạt động);
- Hiệu quả, hiệu suất của các hoạt động (mục tiêu hoạt động bao gồm các mục
tiêu về hiệu quả hoạt động và lợi nhuận);
- Mức độ tin cậy của công tác báo cáo tài chính (mục tiêu thông tin); tuân thủ
các luật lệ, quy định áp dụng (mục tiêu tuân thủ).
Như vậy, có thể hiểu đơn giản, hệ thống kiểm soát nội bộ là tất cả những gì mà
4
một tổ chức cần làm để có được những điều muốn có và tránh những điều muốn tránh.
1.1.2. Mục tiêu của hệ thống kiểm soát nội bộ
Bảo vệ tài sản của tổ chức
Tài sản của tổ chức bao gồm cả tài sản hữu hình và tài sản vô hình, chúng có
thể bị đánh cắp, lạm dụng vào những mục đích khác nhau hoặc bị hư hại nếu không
được bảo vệ bởi các hệ thống kiểm soát thích hợp. Điều tương tự cũng có thể xảy ra
đối với các tài sản phi vật chất khác như sổ sách kế toán, các tài liệu quan trọng…
Bảo đảm độ tin cậy của các thông tin
Thông tin kinh tế, tài chính do bộ máy kế toán xử lý và tổng hợp là căn cứ quan
trọng cho việc hình thành các quyết định của các nhà quản lý. Như vậy các thông tin
cung cấp phải đảm bảo tính kịp thời về thời gian, tính chính xác và tin cậy về thực
trạng hoạt động và phản ánh đầy đủ, khách quan các nội dung chủ yếu của mọi hoạt
động kinh tế, tài chính.
Bảo đảm việc thực hiện các chế độ pháp lý
Hệ thống kiểm soát nội bộ được thiết kế trong tổ chức phải đảm bảo các quyết
định và chế độ pháp lý liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của tổ chức phải
được tuân thủ đúng mức. Cụ thể hệ thống kiểm soát nội bộ cần:
- Duy trì và kiểm tra việc tuân thủ các chính sách có liên quan đến các
hoạt động của tổ chức.
- Ngăn chặn và phát hiện kịp thời cũng như xử lý các sai phạm và gian lận
trong mọi hoạt động của tổ chức.
- Đảm bảo việc ghi chép kế toán đầy đủ, chính xác cũng như việc lập báo
cáo tài chính trung thực và khách quan.
Bảo đảm hiệu quả của hoạt động và năng lực quản lý
Các quá trình kiểm soát trong một tổ chức được thiết kế nhằm ngăn ngừa sự lặp
lại không cần thiết các tác nghiệp, gây ra sự lãng phí trong hoạt động và sử dụng kém
5
hiệu quả các nguồn lực trong tổ chức.
1.1.3. Nhiệm vụ của hệ thống kiểm soát nội bộ
Ngăn ngừa thiếu sót trong hệ thống xử lý nghiệp vụ
Các thủ tục kiểm soát phải được thiết kế sao cho có thể hướng các nghiệp vụ
kinh tế được thực hiện đúng nguyên tắc quy định, nhằm ngăn chặn kịp thời các sai sót,
nhầm lẫn vô tình hay cố ý có thể gây thất thoát tiền bạc hoặc tài sản của tổ chức, gây
thiệt hại trong kinh doanh.
Bảo vệ tổ chức trước những thất thoát có thể tránh
Tổ chức cần phải thiết lập các quy trình hoạt động, xác định rõ giới hạn tự do cá
nhân và lập ra một hệ thống kiểm soát nội bộ chặt chẽ đối với tài sản để đảm bảo kiểm
soát được đầy đủ các tài sản nợ và có của tổ chức.
Đảm bảo việc chấp hành chính sách kinh doanh
Cơ cấu kiểm soát nội bộ cần được thiết lập bao gồm những thủ tục để đảm bảo
chính sách kinh doanh của tổ chức được tất cả các nhân viên chấp hành.
1.1.4. Các thành phần của hệ thống kiểm soát nội bộ
Báo cáo COSO 1992, thông qua việc đưa ra một khuôn mẫu về kiểm soát nội
bộ, đã cung cấp cái nhìn toàn diện về kiểm soát nội bộ, đã đặt nền tảng cho các lý
thuyết về kiểm soát nội bộ hiện nay, bao gồm:
- Môi trường kiểm soát (Control Environment)
- Đánh giá rủi ro (Risk Assessment)
- Hoạt động kiểm soát (Control Activities)
- Thông tin và truyền thông (Information and Communication)
- Giám sát (Monitoring)
Môi trường kiểm soát
Là những yếu tố của tổ chức ảnh hưởng đến hoạt động của hệ thống kiểm soát
nội bộ và tạo ra một môi trường trong đó toàn bộ thành viên của tổ chức có nhận thức
6
được tầm quan trọng của hệ thống kiểm soát nội bộ hay không.
Nói đến môi trường kiểm soát, người ta hay đề cập đến những nhân tố như:
- Tính chính trực và những giá trị đạo đức
Yếu tố này bao gồm những hành động của nhà quản lý nhằm ngăn chặn, giảm
thiểu và xóa bỏ những động cơ và điều kiện thuận lợi để nhân viên thực hiện những
hành vi gian lận của mình; cách cư xử đúng đắn với nhân viên thông qua việc thiết lập
các chính sách, điều lệ quản lý và hành vi liêm chính, mang tính đạo đức nghề nghiệp
của mỗi nhân viên tham gia vào hệ thống kiểm soát…
- Năng lực chuyên môn của đội ngũ nhân viên
Một đội ngũ nhân viên trung thực và có năng lực có thể làm việc hiệu quả ngay
cả khi chỉ có rất ít nội dung kiểm soát hỗ trợ cho họ. Vì vậy nhà quản lý chỉ nên tuyển
dụng các nhân viên có trình độ và kinh nghiệm phù hợp với công việc được giao, đồng
thời phải giám sát, huấn luyện họ thường xuyên và đầy đủ.
- Hội đồng quản trị và Ủy ban kiểm toán
Hội đồng quản trị bao gồm những thành viên có quyền hạn để quyết định những
vấn đề quan trọng của tổ chức. Ủy ban kiểm toán là ủy ban trực thuộc Hội đồng quản
trị, có chức năng tư vấn và giúp việc cho Hội đồng quản trị trong việc đảm bảo có một
hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả và tuân thủ pháp luật; đáp ứng đầy đủ các yêu cầu
về báo cáo tài chính ra bên ngoài. Do vậy kinh nghiệm và năng lực cũng như uy tín
của Hội đồng quản trị và Ủy ban kiểm toán có ảnh hưởng quan trọng đến môi trường
kiểm soát.
- Triết lý kinh doanh và phong cách điều hành của ban lãnh đạo
Hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả phụ thuộc vào quan điểm và cách thức điều
hành của ban lãnh đạo. Nếu như người quản lý cao nhất coi kiểm soát là quan trọng và
thể hiện rõ với các nhân viên của mình thì những nhân viên đó sẽ nhận thức được và
đáp lại bằng việc tuân theo hệ thống kiểm soát đã được thiết lập. Mặt khác nếu như
người quản lý cao nhất không coi trọng vấn đề này và những thành viên trong tổ chức
không nhận được sự hỗ trợ trong công việc kiểm soát từ ban lãnh đạo thì hầu như chắc
7
chắn mục tiêu kiểm soát của người quản lý sẽ không thể đạt được một cách hữu hiệu.
- Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức của một đơn vị được hiểu như là một hệ thống trách nhiệm và
quyền lực đang tồn tại. Một cơ cấu tổ chức tốt phải xác định rõ, đầy đủ chức năng
nhiệm vụ của các bộ phận trong hệ thống, mối quan hệ phối hợp và sự phân chia
quyền lực và trách nhiệm rõ ràng. Đối với công việc kiểm soát, phải xác định rõ nhiệm
vụ, quyền hạn kiểm soát của các cấp kiểm soát trong đơn vị.
- Công tác phân công quyền hạn và trách nhiệm
Phân công quyền hạn và trách nhiệm giúp cụ thể hóa quyền hạn và trách nhiệm
của từng thành viên trong các hoạt động của tổ chức. Công tác này có nghĩa là trách
nhiệm và công việc được phân chia cho nhiều bộ phận và cho nhiều người trong bộ
phận. Việc phân công phân nhiệm rõ ràng tạo sự chuyên môn hóa trong công việc, sai
sót ít xảy ra và khi xảy ra thường dễ phát hiện.
- Các chính sách về nguồn nhân lực
Sự phát triển của mọi tổ chức luôn gắn liền với đội ngũ nhân viên và họ luôn là
nhân tố quan trọng trong môi trường kiểm soát cũng như chủ thể trực tiếp thực hiện
mọi thủ tục kiểm soát trong hoạt động của tổ chức. Vì vậy các nhà quản lý của tổ chức
cần có những chính sách cụ thể và rõ ràng về tuyển dụng, đào tạo, sắp xếp, đề bạt,
khen thưởng, kỷ luật nhân viên. Những việc đó phải phù hợp với năng lực chuyên môn
và phẩm chất đạo đức của từng nhân viên, đồng thời phải mang tính kế tục và liên tiếp.
Đánh giá rủi ro
Đánh giá rủi ro là hoạt động để nhận biết và phân tích các rủi ro liên quan đến
mục tiêu kinh doanh của tổ chức. Thông thường trong các hoạt động của tổ chức có
một số công việc rất ít khả năng xảy ra sai phạm, nhưng đối với một số công việc
khác, khả năng xảy ra sai phạm là rất lớn. Mặt khác vì yêu cầu hiệu quả của hệ thống
kiểm soát nội bộ, tổ chức không thể tập trung ở mức cao các nguồn lực để kiểm soát
tất cả các khâu hoạt động của tổ chức mà thường chỉ tập trung nguồn nhân lực, vật lực
8
để kiểm soát chặt chẽ những khâu trọng yếu có nhiều khả năng xảy ra sai phạm. Để
thực hiện tốt cách thức đó, người quản lý phải thường xuyên đánh giá rủi ro. Những
nguyên nhân làm xuất hiện rủi ro:
- Bên trong:
+ Chất lượng cán bộ thấp;
+ Sự quản lý thiếu minh bạch, không coi trọng đạo đức nghề nghiệp;
+ Thiếu sự kiểm tra, kiểm soát thích hợp…
- Bên ngoài:
+ Thay đổi công nghệ làm thay đổi quy trình vận hành;
+ Thay đổi thói quen của người tiêu dùng làm các sản phẩm và dịch vụ
hiện hành bị lỗi thời;
+ Xuất hiện những yếu tố cạnh tranh không mong muốn tác động đến
giá cả và thị phần…
Mọi hoạt động của tổ chức đều phát sinh những rủi ro và khó có thể kiểm soát
tất cả. Vì vậy, các nhà quản lý phải đánh giá, phân tích những nhân tố tạo nên rủi ro và
cố gắng kiểm soát để tối thiểu hóa những tổn thất do các rủi ro này gây ra.
- Xác định mục tiêu của đơn vị: Mục tiêu là điều kiện tiên quyết để đánh
giá rủi ro. Rủi ro ở đây được xác định là rủi ro tác động khiến cho mục tiêu đó có khả
năng không thực hiện được.
- Nhận dạng rủi ro: Rủi ro có thể tác động đến toàn tổ chức hay chỉ ảnh
hưởng đến từng hoạt động cụ thể. Vì vậy nhà quản lý có thể sử dụng nhiều phương
pháp khác nhau để nhận diện rủi ro như: Phương tiện dự báo, phân tích dữ liệu, rà soát
hoạt động thường xuyên… Với các tổ chức nhỏ, nhà quản lý có thể tiếp xúc với khách
hàng, ngân hàng, các buổi họp nội bộ.
- Phân tích và đánh giá rủi ro: Đây là công việc khá phức tạp vì rủi ro rất
khó định lượng và có nhiều phương pháp khác nhau. Một quy trình bao gồm: Ước
lượng tầm cỡ của rủi ro có thể ảnh hưởng đến mục tiêu, xem xét khả năng xảy ra rủi ro
9
và những biện pháp có thể sử dụng đối phó với rủi ro.
Hoạt động kiểm soát
Là các biện pháp, quy trình, thủ tục đảm bảo chỉ thị của Ban lãnh đạo trong việc
ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro, đồng thời tạo điều kiện cho mục tiêu đã được đặt ra
được thực thi nghiêm túc trong toàn tổ chức.
Các hoạt động kiểm soát thường bao gồm các công việc như:
- Phân chia trách nhiệm đầy đủ
Hoạt động này được thực hiện bằng cách một nghiệp vụ được phân chia cho
nhiều người, nhiều bộ phận trong tổ chức, không để cho một cá nhân hay bộ phận nào
có thể kiểm soát được mọi mặt của một nghiệp vụ. Khi đó, công việc của một nhân
viên này được kiểm soát bởi công việc của một nhân viên khác, bảo đảm nguyên tắc
độc lập, khách quan trong việc kiểm tra.
- Kiểm soát quá trình xử lý thông tin
Để thông tin đáng tin cậy cần thực hiện nhiều hoạt động kiểm soát nhằm kiểm
tra tính xác thực, đầy đủ và việc phê chuẩn các nghiệp vụ. Quan trọng nhất đó là kiểm
soát chặt chẽ hệ thống chứng từ, sổ sách và việc phê chuẩn đúng đắn các nghiệp vụ.
- Kiểm soát vật chất
Việc so sánh, đối chiếu giữa số sách kế toán và tài sản hiện có trên thực tế bắt
buộc phải được thực hiện định kỳ. Điều tra nguyên nhân của sự sai khác hoặc chênh
lệch, qua đó phát hiện những yếu kém tồn tại trong tổ chức.
- Kiểm tra độc lập việc thực hiện
Là sự xem xét lại cẩn thận, liên tục bốn hoạt động kiểm soát nêu trên được thực
hiện đầy đủ hay không. Người thực hiện hoạt động kiểm tra này phải độc lập đối với
nghiệp vụ được kiểm tra, nghĩa là người mà trước đó không thực hiện nghiệp vụ này.
- Phân tích, soát xét lại việc thực hiện
Là xem xét lại những việc đã được thực hiện bằng cách so sánh số thực tế với
số kế hoạch, dự toán của kỳ trước. Tổ chức thường xuyên rà soát thì có thể phát hiện
10
những vấn đề bất thường, để có thể thay đổi kịp thời chiến lược hoặc kế hoạch.
Thông tin và truyền thông
Là hệ thống trợ giúp việc trao đổi thông tin, mệnh lệnh và chuyển giao kết quả
trong tổ chức, nó cho phép từng nhân viên cũng như từng cấp quản lý thực hiện tốt
nhiệm vụ của mình.
Mỗi cấp độ quản lý khác nhau sẽ có nhu cầu thông tin khác nhau. Quy trình của
hệ thống thông tin là thu thập, nhận dạng, xử lý và báo cáo các thông tin cần thiết cho
người xử lý thông tin. Truyền thông là sự chuyển giao và cung cấp thông tin cho các
đối tượng sử dụng thông tin, bao gồm bên trong lẫn bên ngoài tổ chức. Truyền thông
sử dụng các hình thức như: Các tài liệu kế toán, các báo cáo kế toán (báo cáo tài chính
hay báo cáo quản trị). Thông tin và truyền thông đảm bảo cho việc kiểm soát có thể
được thực hiện một cách hiệu quả và ngược lại, kiểm soát tốt sẽ đảm bảo sự trung thực
của các thông tin. Trong các phân hệ của hệ thống thông tin thì hệ thống thông tin kế
toán chiếm vai trò quan trọng. Một hệ thống thông tin kế toán được xây dựng tốt sẽ
đảm bảo hạn chế các gian lận và sai sót.
Giám sát
Là quá trình đánh giá hiệu quả thực hiện kiểm soát nội bộ một cách liên tục,
giúp cho kiểm soát nội bộ duy trì sự hữu hiệu của mình qua các giai đoạn khác nhau.
Cơ cấu tổ chức thay đổi, phương thức kiểm soát cũng thay đổi theo. Trường hợp này,
giám sát giúp cho các nhà quản lý xác định hệ thống cần thay đổi những gì; đánh giá
các thiết kế, các hoạt động kiểm soát và thực hiện các hoạt động điều chỉnh cần thiết.
- Giám sát thường xuyên (tiếp cận các ý kiến góp ý từ khách hàng, nhà
cung cấp, các biến động bất thường…) hay định kỳ (các cuộc kiểm toán định kỳ do
kiểm toán viên nội bộ, hoặc do kiểm toán viên độc lập thực hiện): Diễn ra ngay trong
quá trình hoạt động, do các nhân viên và các nhà quản lý thực hiện.
- Đánh giá độc lập: Có thể thực hiện thông qua kiểm toán độc lập hoặc
kiểm toán nội bộ.
- Báo cáo những sai sót: Thường xuyên hoặc định kỳ, cán bộ kiểm tra lập
11
báo cáo những sai sót cho các nhà quản lý.
1.1.5. Những hạn chế của hệ thống kiểm soát nội bộ
- Ban Giám đốc thường yêu cầu giá phí của một thủ tục kiểm tra không
vượt quá những lợi ích mà thủ tục đó mang lại.
- Phần lớn công tác kiểm tra nội bộ thường tác động đến những nghiệp vụ
lặp đi lặp lại mà không tác động đến những nghiệp vụ bất thường.
- Không loại trừ được rủi ro, sai sót của con người xuất phát từ sự thiếu
chú ý, đãng trí, sai sót về xét đoán hoặc do không hiểu các chỉ thị.
- Do có sự biến động tình hình, các thủ tục kiểm soát có khả năng không
còn thích hợp và do đó không được áp dụng.
- Khả năng vượt tầm kiểm soát của hệ thống kiểm soát nội bộ do sự thông
đồng của một người trong Ban giám đốc hay một nhân viên với những người khác ở
trong hoặc ngoài tổ chức.
- Khả năng những người chịu trách nhiệm thực hiện kiểm soát nội bộ lạm
dụng đặc quyền của mình.
1.2. Những vấn đề cơ bản về cho vay tại ngân hàng thương mại
1.2.1. Các khái niệm liên quan đến cho vay
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho
khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định
theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu
nhận vốn vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đã được thoả thuận trong
hợp đồng tín dụng giữa tổ chức tín dụng và khách hàng.
Kỳ hạn trả nợ là các khoảng thời gian trong thời hạn cho vay đã được thoả
thuận giữa tổ chức tín dụng và khách hàng mà tại cuối mỗi khoảng thời gian đó khách
hàng phải trả một phần hoặc toàn bộ vốn vay cho tổ chức tín dụng.
Cơ cấu lại thời hạn trả nợ là việc tổ chức tín dụng điều chỉnh kỳ hạn trả
12
nợ, gia hạn nợ vay đối với các khoản nợ vay của khách hàng theo hai phương thức sau:
- Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ là việc tổ chức tín dụng chấp thuận thay đổi kỳ
hạn trả nợ gốc và/hoặc lãi vốn vay trong phạm vi thời hạn cho vay đã thoả thuận trước
đó trong hợp đồng tín dụng, mà kỳ hạn trả nợ cuối cùng không thay đổi.
- Gia hạn nợ vay là việc tổ chức tín dụng chấp thuận kéo dài thêm một
khoảng thời gian trả nợ gốc và/hoặc lãi vốn vay, vượt quá thời hạn cho vay đã thoả
thuận trước đó trong hợp đồng tín dụng.
Hạn mức tín dụng là mức dư nợ vay tối đa được duy trì trong một thời hạn
nhất định mà tổ chức tín dụng và khách hàng đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
1.2.2. Các thể loại cho vay
Tổ chức tín dụng xem xét quyết định cho khách hàng vay theo các thể loại ngắn
hạn, trung hạn và dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ, đời sống và các dự án đầu tư phát triển:
Cho vay ngắn hạn: Là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng;
Cho vay trung hạn: Là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng
đến 60 tháng;
Cho vay dài hạn: Là các khoản vay có thời hạn cho vay trên 60 tháng.
1.2.3. Nguyên tắc tín dụng
Việc cấp tín dụng phải tuân theo những nguyên tắc nhất định. Nói chung khách
hàng vay vốn của ngân hàng phải đảm bảo hai nguyên tắc:
Sử dụng vốn đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng
Việc sử dụng vốn vay vào mục đích gì do hai bên ngân hàng và khách hàng
thỏa thuận và ghi trong hợp đồng tín dụng. Đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục đích
thỏa thuận nhằm bảo đảm hiệu quả sử dụng vốn vay và khả năng thu hồi nợ vay sau
này. Do vậy, về phía ngân hàng, trước khi cho vay cần tìm hiểu rõ mục đích vay vốn
của khách hàng đồng thời phải kiểm tra xem khách hàng có sử dụng vốn vay đúng
mục đích không. Điều này rất quan trọng vì việc sử dụng vốn vay đúng mục đích hay
13
không có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng thu hồi nợ sau này.
Về phía khách hàng, việc sử dụng vốn vay đúng mục đích góp phần nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn vay đồng thời giúp khách hàng đảm bảo khả năng trả nợ cho
ngân hàng. Từ đó, nâng cao uy tín của khách hàng đối với ngân hàng và củng cố quan
hệ vay vốn giữa khách hàng và ngân hàng sau này.
Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp
đồng tín dụng
Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay là một nguyên tắc không thể thiếu trong hoạt
động cho vay. Điều này xuất phát từ tính chất tạm thời nhàn rỗi của nguồn vốn mà
ngân hàng sử dụng để cho vay. Đại đa số nguồn vốn mà ngân hàng sử dụng để cho vay
là vốn huy động từ khách hàng gửi tiền, do đó, sau khi cho vay trong một thời hạn nhất
định khách hàng vay tiền phải hoàn trả lại cho ngân hàng để ngân hàng hoàn trả lại cho
khách hàng gửi tiền.
1.2.4. Quy trình tín dụng
Quy trình tín dụng là tổng hợp các nguyên tắc, quy định của ngân hàng trong
việc cấp tín dụng. Trong đó xây dựng các bước đi cụ thể theo một trình tự nhất định kể
từ khi chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp tín dụng cho đến khi chấm dứt quan hệ tín dụng.
Đây là một quá trình bao gồm nhiều giai đoạn mang tính chất liên hoàn, theo
một trật tự nhất định, đồng thời có quan hệ chặt chẽ và gắn bó với nhau.
Ý nghĩa của quy trình tín dụng
Việc xác lập một quy trình tín dụng và không ngừng hoàn thiện nó đặc biệt
quan trọng đối với một ngân hàng thương mại.
Về mặt hiệu quả, một quy trình tín dụng hợp lý sẽ giúp cho ngân hàng nâng cao
chất lượng tín dụng và giảm thiểu rủi ro tín dụng.
Về mặt quản lý, quy trình tín dụng có tác dụng:
- Làm cơ sở cho việc phân định quyền, trách nhiệm cho các bộ phận trong
hoạt động tín dụng.
14
- Làm cơ sở để thiết lập các hồ sơ, thủ tục vay vốn.
Bảng 1.1: Tóm tắt quy trình tín dụng
Kết quả của mỗi giai đoạn
Các giai đoạn của quy trình
Nguồn và nơi cung cấp thông tin
Nhiệm vụ của ngân hàng ở mỗi gian đoạn
Khách hàng đi vay cung cấp thông tin
Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng
Tiếp xúc, phổ biến và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ tín dụng
Hoàn thành hồ sơ tín dụng để chuyển sang giai đoạn sau
Phân tích tín dụng
Báo cáo kết quả thẩm định chuyển sang bộ phận có thẩm quyền để quyết định cho vay
Hồ sơ từ giai đoạn trước chuyển sang Thông tin bổ sung từ phỏng vấn, hồ sơ lưu trữ,…
Phân tích khả năng tín dụng hiện tại và tiềm tàng của khách hàng về sử dụng vốn, khả năng hoàn trả thu hồi vốn vay cả gốc và lãi
Quyết định và ký hợp đồng tín dụng
Quyết định cho vay hoặc từ chối cho vay đối với một hồ sơ tín dụng của khách hàng dựa vào kết quả đã phân tích
- Thông tin thu thập và xử lý hồ sơ tín dụng do giai đoạn trước chuyển sang - Thông tin khác hoặc thông tin cập nhật có liên quan
- Quyết định cho vay hoặc từ chối tùy theo kết quả thẩm định - Tiến hành các thủ tục pháp lý như ký hợp đồng tín dụng, hợp đồng công chứng và các hợp đồng khác
Giải ngân
Thẩm định các chứng từ theo các điều kiện của hợp đồng tín dụng trước khi phát tiền vay
- Quyết định cho vay và các hợp đồng liên quan - Các chứng từ làm cơ sở giải ngân
Chuyển tiền vào tài khoản tiền gửi của khách hàng hoặc chuyển trả cho nhà cung cấp theo yêu cầu của khách hàng
Báo cáo kết quả giám sát và đưa ra các giải pháp xử lý
Giám sát tín dụng
- Các thông tin từ nội bộ ngân hàng - Các báo cáo tài chính theo định kỳ của khách hàng - Các thông tin khác
- Giám sát khách hàng thông qua: tài khoản của khách hàng tại ngân hàng, việc trả lãi định kỳ, mối quan hệ với khách hàng khác, những thông tin thu thập khác. - Phân tích các báo cáo tài chính của khách hàng theo định kỳ - Kiểm tra các hình thức đảm bảo tiền vay
Thanh lý hợp đồng tín dụng
Những điều khoản đã cam kết trong hợp đồng tín dụng
Thực hiện các thủ tục để thanh lý hợp đồng tín dụng
- Thu nợ cả gốc và lãi - Tái xét và thanh lý hợp đồng tín dụng
15
Khách hàng: Cung cấp các tài liệu và thông tin
Nhân viên tín dụng: - Tiếp xúc, hướng dẫn - Phỏng vấn khách hàng
Lập hồ sơ: - Giấy đề nghị vay - Hồ sơ pháp lý - Phương án/dự án
Kết quả ghi nhận:
Tổ chức phân tích và thẩm định
Thu thập thông tin qua phỏng vấn, viếng thăm, trao đổi
- Biên bản báo cáo - Tờ trính - Giấy tờ về bảo đảm nợ
- Pháp lý - Bảo đảm nợ vay
Giấy báo lý do
Từ chối
Quyết định tín dụng: - Hội đồng phán quyết - Cá nhân phán quyết
Cập nhật thông tin thị trường, chính sách, cung pháp lý
Hợp đồng tín dụng
Chấp nhận
- Đàm phán - Ký kết hợp đồng tín dụng - Ký kết hợp đồng phụ khác
Giải ngân - Chuyển tiền vào tài khoản khách hàng - Trả cho nhà cung cấp
Tổ chức giám sát:
Giám sát tín dụng
Vi phạm hợp đồng
- Nhân viên kế tóan - Nhân viên tín dụng - Thanh tra, kiểm soát viên
Thu nợ cả gốc và lãi
Không đủ, không đúng hạn
Đầy đủ và đúng hạn
Thanh lý hợp đồng tín dụng bắt buộc
Thanh lý hợp đồng tín dụng mặc nhiên
Biện pháp: Cảnh cáo, tăng cường kiểm soát, ngừng giải ngân, tái xét tín dụng.
Xử lý:
Không đủ, không đúng hạn
- Tòa án - Cơ quan thẩm quyền
16
Sơ đồ 1: Quy trình tín dụng cơ bản
1.2.5. Rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng chính là rủi ro khi khách hàng vay vốn mất khả năng trả nợ vay
hoặc trả nợ vay không đúng thời hạn cam kết. Loại rủi ro này có thể phát sinh do
những nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan và từ hai phía khách nợ và chủ nợ hoặc
khách hàng và ngân hàng.
Một số rủi ro liên quan đến hoạt động tín dụng
- Hồ sơ khách hàng chưa đầy đủ.
- Các thông tin thẩm định về khách hàng và khoản vay chưa đầy đủ và
chính xác.
- Không tuân thủ việc phân cấp ủy quyền trong quy trình cho vay đối với
khách hàng.
- Thông tin trong Hợp đồng tín dụng, Hợp đồng thế chấp, cầm cố không
khớp đúng với quyết định phê duyệt khoản vay và thông tin trên hệ thống SIBS.
- Việc đăng ký giao dịch đảm bảo và thực hiện lưu kho các giấy tờ gốc
liên quan TSĐB tiền vay không được thực hiện theo đúng quy định.
- Căn cứ giải ngân chưa đầy đủ và đúng quy định.
- Công tác kiểm tra khách hàng sau cho vay chưa kịp thời, chưa đảm bảo
chất lượng và chưa được kiểm soát chặt chẽ.
- Việc quản lý thu nợ chưa chặt chẽ.
- Việc cơ cấu nợ (gia hạn và điều chỉnh kỳ hạn nợ) chưa đầy đủ căn cứ.
- Việc phân loại nợ chưa thực hiện theo đúng quy định. Việc trích lập dự
phòng rủi ro chưa đúng với thực tế phân loại nợ.
- Công tác đánh giá khách hàng định kỳ chưa được thực hiện kịp thời và
đầy đủ.
- Việc quản lý phân quyền truy cập vào phân hệ tín dụng trong hệ thống
17
SIBS không đúng quy định…
Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
- Về phía khách hàng
+ Khách hàng vay vốn thiếu năng lực quản lý, kinh doanh thua lỗ nên
không đủ sức cạnh tranh trên thị trường và mất khả năng thanh toán cho ngân hàng.
+ Lợi dụng những điểm yếu của ngân hàng, nhiều khách hàng đã tìm
cách lừa đảo để được vay vốn. Họ lập phương án sản xuất kinh doanh giả, giấy tờ thế
chấp cầm cố giả mạo, hoặc đi vay ở nhiều ngân hàng với cùng một bộ hồ sơ.
+ Sử dụng sai mục đích so với hợp đồng tín dụng khiến cho nguồn trả
nợ trở nên bấp bênh. Đây là hậu quả của việc ngân hàng giám sát không chặt chẽ, do
khách hàng dự định từ trước khi vay vốn hoặc do yếu tố khách quan bất khả thi. Khi
công việc kinh doanh đổ vỡ, khách hàng không có khả năng trả nợ cho Ngân hàng. Vì
vậy, khi khách hàng đã sử dụng vốn sai mục đích, việc thanh toán gốc và lãi đúng hạn
rất khó xảy ra, rủi ro tín dụng xuất hiện.
+ Khách hàng trốn tránh trách nhiệm, nghĩa vụ đã cam kết.
- Về phía ngân hàng
+ Việc mở rộng tín dụng quá mức làm cho việc lựa chọn khách hàng
kém kỹ càng; khả năng giám sát của cán bộ tín dụng đối với việc sử dụng khoản vay
giảm xuống; việc tuân thủ chặt chẽ quy trình tín dụng bị lơi lỏng; các quy định về hạn
chế tín dụng, về tài sản đảm bảo,… không được thực hiện nghiêm minh.
+ Trình độ cán bộ hạn chế, cán bộ tín dụng không thẩm định tốt và
chấp nhận cho vay những khoản vay không khả thi hoặc bị khách hàng lừa gạt. Ngoài
ra, cán bộ tín dụng không am hiểu về ngành kinh doanh mà ngân hàng đang tài trợ
hoặc không nắm rõ các yếu tố về pháp lý, thị trường của các ngành nghề cho vay…
cũng có thể đưa ra những quyết định không hợp lý.
+ Quy chế cho vay chưa chặt chẽ, quá cụ thể hoặc quá linh hoạt khiến
một số khách hàng có thể lợi dụng để vay vốn nhằm mục tiêu bất chính; cán bộ tín
18
dụng có thể mắc sai lầm hoặc lợi dụng quy chế để móc ngoặc với khách hàng.
+ Sự cạnh tranh không lành mạnh giữa các ngân hàng khiến cho việc
thẩm định khách hàng trở nên sơ sài, qua loa hơn.
+ Ngân hàng quá chú trọng đến lợi nhuận nên đã chấp nhận những
khoản vay không an toàn, thiếu lành mạnh
+ Chất lượng thông tin và xử lý thông tin chưa đạt được yêu cầu…
- Về phía môi trường kinh doanh
+ Môi trường pháp lý chưa hoàn thiện và đồng bộ, hoặc thay đổi theo
hướng bất lợi cho khách hàng làm cho khả năng trả nợ của khách hàng không được
đảm bảo.
+ Nền kinh tế suy thoái, lạm phát, thất nghiệp… khiến sức mua của dân
chúng giảm sút, hàng hóa tiêu thụ chậm khiến khách hàng gặp khó khăn về tài chính,
dẫn đến việc họ khó trả được nợ đầy đủ và đúng hạn.
+ Rủi ro từ môi trường thiên nhiên như động đất, bão lụt, hạn hán,…
tác động xấu tới phương án sản xuất/kinh doanh/đầu tư của khách hàng, làm họ khó có
nguồn trả nợ cho ngân hàng.
Những thiệt hại của rủi ro tín dụng
- Đối với nền kinh tế
Hoạt động ngân hàng liên quan đến các doanh nghiệp và cá nhân, vì vậy
khi ngân hàng gặp rủi ro tín dụng thì người gửi tiền hoang mang và kéo ồ ạt đến rút
tiền ở các ngân hàng khác, làm cho toàn bộ hệ thống ngân hàng gặp khó khăn. Ngân
hàng phá sản ảnh hưởng đến tình hình sản suất kinh doanh của doanh nghiệp, không
có tiền trả lương dẫn đến đời sống công nhân gặp khó khăn. Hơn nữa, nó làm cho nền
kinh tế bị suy thoái, giá cả tăng, sức mua giảm, thất nghiệp tăng, xã hội mất ổn định.
Ngoài ra, rủi ro tín dụng cũng ảnh hưởng đến nền kinh tế thế giới vì ngày
nay nền kinh tế mỗi quốc gia đều phụ thuộc vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Mặt
khác, mối liên hệ về tiền tệ, đầu tư giữa các nước phát triển rất nhanh nên rủi ro tín
19
dụng tại một nước ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế các nước có liên quan.
- Đối với ngân hàng
Khi gặp rủi ro tín dụng, ngân hàng không thu được vốn và lãi đã cho
vay, nhưng phải trả vốn và lãi cho tiền huy động khi đến hạn, làm cho ngân hàng mất
cân đối trong việc thu chi, vòng quay vốn tín dụng giảm làm ngân hàng kinh doanh
không có hiệu quả. Đồng thời ngân hàng thường mất khả năng thanh khoản, ảnh
hưởng đến uy tín của ngân hàng, bị cấp trên khiển trách. Mặt khác, ngân hàng sẽ gặp
khó khăn trong việc trả lương cho nhân viên nên những người có năng lực sẽ thuyên
chuyển công tác.
1.3. Kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng
Phê duyệt
Hoạt động phê duyệt cần được thực hiện ở tất cả các giai đoạn của quy trình
tín dụng, bắt đầu từ lúc nhận giấy đề nghị vay vốn của khách hàng đến lúc thanh lý
hợp đồng tín dụng, giao trả tài sản cầm cố, thế chấp (nếu có). Đối tượng được ủy
quyền phê duyệt phải thực hiện đúng thẩm quyền quy định và phải tương ứng với từng
khoản vay.
Bất kiêm nhiệm
Đối với quy trình cho vay cần phải tách biệt các bộ phận, chức danh sau:
- Bộ phận kế toán và bộ phận tín dụng,
- Bộ phận tín dụng và bộ phận thủ quỹ,
- Kế toán và thủ quỹ…
- Cán bộ tín dụng thực hiện việc thẩm định giá trị tài sản, thẩm định rủi ro
khoản vay… và cán bộ tín dụng thực hiện việc kiểm tra lại khoản vay định kỳ.
Bảo vệ tài sản
- Cho vay có đảm bảo đối với những khoản vay có khả năng gặp trở ngại
trong khâu thu hồi gốc và lãi vay.
20
- Giao trả tài sản cầm cố, thế chấp đúng hiện trạng cho khách hàng.
- Quy định cụ thể việc nhập kho, quản lý, bảo quản, xuất kho tài sản thế
chấp, cầm cố.
Đối chiếu
- Đối chiếu nhu cầu vay vốn của khách hàng với hạn mức tín dụng của
ngân hàng.
- Đối chiếu sự đầy đủ, khớp đúng của hồ sơ, chứng từ trước khi ghi sổ,
cập nhật thông tin vào hệ thống.
- Đối chiếu sự khớp đúng giữa thông tin trên hồ sơ, chứng từ với thông tin
của người vay để giải ngân đúng đối tượng.
Kiểm tra, kiểm soát, giám sát quy trình tín dụng
- Hệ thống văn bản, quy định, quy chế về hoạt động tín dụng phải được
xây dựng một cách đầy đủ và chặt chẽ.
- Quy trình tín dụng phải được thực hiện nghiêm túc, đúng trình tự quy
định của ngân hàng.
- Các giấy tờ liên quan đến khách hàng như Chứng minh nhân dân, Sổ hộ
khẩu, Giấy tờ về tài sản đảm bảo,… phải hợp pháp, hợp lệ và thuộc quyền sở hữu của
khách hàng.
- Tài sản đảm bảo phải được định giá một cách hợp pháp, hợp lý và cán bộ
ngân hàng phải thực hiện việc đăng ký giao dịch đảm bảo.
- Điều kiện vay vốn, mục đích sử dụng tiền vay, giá trị khoản vay, lãi suất
cho vay, thời hạn cho vay, phương thức cho vay, thời hạn trả nợ, giá trị tài sản đảm
bảo tiền vay, biện pháp xử lý tài sản đảm bảo… phải được thực hiện đúng đối tượng
khách hàng và tuân thủ chặt chẽ các quy định của ngân hàng.
- Bản gốc của hồ sơ vay vốn phải được lưu trữ, bảo quản đầy đủ và đảm
bảo tính bảo mật thông tin khách hàng.
- Định kỳ, cán bộ tín dụng phải kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay, đánh
21
giá lại tài sản đảm bảo…
- Rà soát hồ sơ, báo cáo dư nợ tín dụng định kỳ hoặc đột xuất để kiểm tra
sự đầy đủ của hồ sơ chứng từ và có những biện pháp ngăn ngừa, xử lý nợ xấu, nợ quá
hạn kịp thời và hiệu quả.
- Các khoản vay không thể thu hồi phải được Lãnh đạo ngân hàng xem xét
định kỳ.
- Đơn xin gia hạn nợ của khách hàng phải hợp lý và được xem xét, phê
duyệt một cách đúng đắn.
- Cán bộ quan hệ khách hàng phải thực hiện tính toán và trích lập dự
phòng rủi ro theo đúng quy định của ngân hàng.
Kiểm soát quá trình xử lý thông tin
- Kiểm soát đối tượng sử dụng:
+ Đối tượng bên ngoài: Cá nhân không được phân công thì không có
quyền truy cập và sửa đổi thông tin trên hệ thống.
+ Đối tượng bên trong: Phân quyền truy cập cho các đối tượng được sử
dụng hệ thống.
- Kiểm soát dữ liệu:
+ Đảm bảo hệ thống hoạt động thông suốt, liên tục.
+ Dữ liệu gốc được cập nhật bởi người quản trị hệ thống.
+ Việc cập nhật thông tin vào hệ thống phải được thực hiện theo đúng
trình tự đã quy định của ngân hàng.
1.4. Mô hình xếp hạng tín dụng cá nhân của Công ty TNHH Ernst &
Young Việt Nam
Mô hình chấm điểm xếp hạng tín dụng cá nhân của Công ty TNHH Ernst &
Young Việt Nam bao gồm hai phần chấm điểm khả năng trả nợ (trọng số của tổng
điểm là 40%) và chấm điểm nhân thân (trọng số của tổng điểm là 60%). Các chỉ tiêu
22
chấm điểm và điểm số được thiết kế như Bảng 1.2:
Bảng 1.2: Các chỉ tiêu chấm điểm cá nhân của Ernst & Young
Điểm ban đầu
Chỉ tiêu
Trọng số
100
75
50
25
0
Phần I: Khả năng trả nợ
0
15%
1
0 – 20% 20 – 40% 40 – 60% >60%
Dư nợ/ Tài sản
Đã có nợ quá hạn
2
15%
Tình hình trả nợ
Luôn trả nợ đúng hạn
Đã có gia hạn nợ
Hiện đang có nợ quá hạn
Hiện trả nợ tốt/ KH mới
Khả năng trả nợ không ổn định
Đã có nợ quá hạn
15%
3
Tình hình chậm trả lãi
Đã có gia hạn nợ
Luôn trả nợ đúng hạn
Hiện đang có nợ quá hạn
Hiện trả nợ tốt/ KH mới
Khả năng trả nợ không ổn định
10%
4
Không sử dụng
Dịch vụ thanh toán
Chỉ sử dụng tiền gửi
Các dịch vụ sử dụng ở ngân hàng
15%
5
Có thể phải gia hạn nợ
Đánh giá khả năng trả nợ
Có khả năng trả nợ
Không có khả năng trả nợ
15%
6
>25% hoặc >10 triệu đồng
15 – 20% hoặc 3 – 5 triệu đồng
10 – 15% hoặc 1 – 3 triệu đồng
<10% hoặc <1 triệu đồng
20 – 25% hoặc 5 – 10 triệu đồng
Lợi nhuận/ Doanh thu hoặc thu nhập ròng
< 30%
15%
7
30 – 45% 45 – 60% 60 – 75% >75%
Số tiền theo kế hoạch trả nợ/ Nguồn trả nợ
23
Phần II: Thông tin về nhân thân
1
Không
Có
10%
Tiền án, tiền sự
2
10%
Tuổi
36 – 55 tuổi
26 – 35 tuổi
56 – 60 tuổi
20 – 25 tuổi
>60 tuổi hoặc 18 – 20 tuổi
3
10%
Đại học
Cao đẳng Trung học
Trình độ học vấn
Trên đại học
Dưới trung học
4
10%
Quản lý, điều hành
Lao động thời vụ
Thất nghiệp
Tính chất công việc hiện tại
Chuyên môn/ Chủ cơ sở
Lao động được đào tạo nghề
5
>7 năm 5 – 7 năm 3 – 5 năm 1 – 3 năm <1 năm 10%
Thời gian làm công việc hiện tại
6
Nhà thuê
Khác
10%
Tình trạng chỗ ở
Nhà sở hữu riêng
Ở chung với ba mẹ
Nhiều bất động sản sở hửu riêng
7
10%
Cơ cấu gia đình
Gia đình hạt nhân
Sống với cha mẹ
Các trường hợp khác
Sống cùng 1 gia đình hạt nhân khác
8
10%
<3 người
3 người
4 người
5 người
>5 người
Số người trực tiếp phụ thuộc vào người vay
9
Cao
Thấp
Trung bình
Rủi ro nghề nghiệp
10
Không
10%
Bảo hiểm nhân mạng
>100 triệu đồng
50 – 100 triệu đồng
30 – 50 triệu đồng
<30 triệu đồng
24
Hệ thống ký hiệu xếp hạng cá nhân của Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam có
mười mức giảm dần từ A+ đến D như trình bày trong Bảng 1.5. Căn cứ vào tổng điểm
đạt được tối đa giảm dần từ 100 điểm của từng cá nhân (đã quy đổi theo trọng số) để
xếp hạng tương ứng.
Bảng 1.3: Hệ thống ký hiệu xếp hạng tín dụng cá nhân của Ernst & Young
Điểm Xếp hạng Đánh giá xếp hạng Mức độ rủi ro phân loại theo Quyết định 493/2005/QĐ – NHNN
100 A+ Thượng hạng Thấp. Nợ tiêu chuẩn thuộc nhóm 1.
A 94 Xuất sắc Thấp. Nợ tiêu chuẩn thuộc nhóm 1.
A- 89 Rất tốt Thấp. Nợ tiêu chuẩn thuộc nhóm 1.
B+ 84 Tốt Thấp. Nợ cần chú ý thuộc nhóm 2.
B 79 Trung bình Trung bình. Nợ cần chú ý thuộc nhóm 2.
B- 69 Thỏa đáng Trung bình. Nợ cần chú ý thuộc nhóm 2.
C+ 59 Trung bình. Nợ dưới tiêu chuẩn thuộc nhóm 3 Dưới trung bình
C 49 Dưới chuẩn Cao. Nợ dưới tiêu chuẩn thuộc nhóm 3.
C- 39 Cao. Nợ nghi ngờ thuộc nhóm 4. Khả năng không thu hồi cao
D 35 Cao. Nợ có khả năng mất vốn thuộc nhóm 5. Khả năng không thu hồi rất cao
_______________________
25
Ý nghĩa các nhóm nợ được nêu rõ tại Phụ lục 05.
CHƯƠNG 2
CÔNG TÁC KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH THỪA THIÊN HUẾ
2.1. Tình hình cơ bản của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi
nhánh Thừa Thiên Huế
2.1.1. Sơ lược về lịch sử hình thành và phát triển
Sơ lược về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam được thành lập theo quyết định số
177/TTg ngày 26/04/1957 của Thủ tướng Chính Phủ. Trong quá trình hoạt động và
trưởng thành, Ngân hàng có các tên gọi khác nhau:
- Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam từ ngày 26/04/1957.
- Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam từ ngày 24/06/1981.
- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam từ ngày 14/11/1990.
BIDV là ngân hàng thương mại lâu đời nhất Việt Nam, hiện có quan hệ đại lý,
thanh toán với 1551 định chế tài chính trong (ngoài) nước, là ngân hàng đại lý cho các
tổ chức đơn phương và đa phương như World Bank, ADB… Hàng năm, BIDV nhận
được rất nhiều giải thưởng của các tổ chức, định chế tài chính trong (ngoài) nước. Bên
cạnh đó, BIDV còn đóng góp tích cực cho sự phát triển tiến bộ chung của cộng đồng.
Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam chi nhánh Thừa Thiên Huế
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Thừa Thiên Huế được
thành lập theo quyết định số 69/QĐ-NH5 ngày 27/03/1993 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam và công văn số 621VC/UBND ngày 14/07/1993 của Uỷ ban nhân
dân tỉnh Thừa Thiên Huế. Trong nhiều năm qua, chi nhánh có các tên gọi:
26
- Chi nhánh Ngân hàng Kiến thiết Bình Trị Thiên (1976).
- Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Bình Trị Thiên (1981).
- Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thừa Thiên Huế (1989).
Là đơn vị thành viên (Chi nhánh cấp 1) của BIDV, được thành lập trong giai
đoạn toàn hệ thống chuyển hướng mạnh mẽ sang hoạt động kinh doanh đa năng tổng
hợp, BIDV chi nhánh Thừa Thiên Huế đã góp phần xây dựng cơ sở, nền móng ban đầu
cho sự phát triển kinh tế xã hội sau này của tỉnh nhà.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và mục tiêu hoạt động của Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam chi nhánh Thừa Thiên Huế
BIDV chi nhánh Thừa Thiên Huế là thành viên của BIDV, có chế độ hạch toán
phụ thuộc, hoạt động theo các quy định của pháp luật và theo điều lệ tổ chức hoạt
động của BIDV. Chức năng của chi nhánh là huy động vốn nhàn rỗi để cho vay đối
với mọi thành phần kinh tế và thực hiện các sản phẩm dịch vụ khách hàng.
Xuất phát nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong phạm vi cả nước cũng như
trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế; Chi nhánh luôn bám sát mục tiêu của tỉnh nhà cũng
như kế hoạch sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế, chủ động phân tích,
nghiên cứu thị trường, tìm kiếm các phương án khả thi để mở rộng cho vay nhằm hỗ
trợ, khai thác mọi tiềm năng thế mạnh của địa phương. Chi nhánh đã đa dạng hóa sản
phẩm, mở rộng các mối quan hệ với khách hàng, hoạt động theo phương châm:
“Chia sẻ cơ hội, hợp tác thành công”.
2.1.3. Các lĩnh vực kinh doanh
Các lĩnh vực hoạt động chủ yếu của BIDV chi nhánh Thừa Thiên Huế:
Nhận tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn và các loại giấy tờ có giá.
Tín dụng – bảo lãnh: Cho vay ngắn hạn, trung – dài hạn, cho vay tài trợ dự
án, bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
Thanh toán và ngân quỹ: Mở tài khoản, thanh toán và chuyển tiền trong và
ngoài nước, thanh toán L/C nhập khẩu, thông báo L/C xuất khẩu.
27
Thực hiện các dịch vụ khác: ATM, thanh toán thẻ tín dụng…
2.1.4. Nguồn lực của Chi nhánh
Lao động
Bảng 2.1: Tình hình lao động tại BIDV chi nhánh Thừa Thiên Huế từ 2009-2011
(ĐVT: Người)
Năm
2009
2010
2011
2010/2009
2011/2010
Chỉ tiêu
SL % SL % SL % +/- % +/-
%
89
100
94
100
97
100
5
5.6
3
3.2
0
-1
-20.0
5
5.6
5
5,3
4
4.1
0
78 6
87.7 6.7
84 5
89.4 5.3
87 6
89.7 6.2
6 -1
7.7 -16.7
3 1
3.6 20.0
37
41.6
39
37.6
41
42.3
2
5.4
2
5.1
52
58.4
55
62.4
56
57.7
3
5.8
1
1.8
TỔNG SỐ Trình độ học vấn - Trên Đại học - Đại học - Cao đẳng, trung cấp Giới tính - Nam - Nữ
(Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính BIDV chi nhánh Thừa Thiên Huế)
Tổng số lao động của Chi nhánh tăng qua các năm. Cụ thể số lao động năm
2010 tăng 5 người so với năm 2009; tương ứng 5.6%; năm 2011 tăng 3 người so với
năm 2010, tương ứng 3.2%. Việc tuyển dụng thêm nhân sự mới qua các năm là điều
tất yếu, vì Chi nhánh không ngừng mở rộng quy mô, thực hiện chuyên môn hóa và
phân công lao động. Trong đó nhân viên nữ chiếm phần lớn trong tổng số nhân viên
của Chi nhánh. Cụ thể năm 2009 số nhân viên nữ là 52 người, chiếm 58.4% trong tổng
số lao động; năm 2010 là 55 người, chiếm 62.4%; năm 2011 là 56 người, chiếm
57.7%. Hầu hết tất cả các ngân hàng đều có số nhân viên nữ nhiều hơn nhân viên nam,
do ở vị trí giao dịch, các ngân hàng hầu như chỉ tuyển dụng nhân viên nữ.
Để đáp ứng yêu cầu công việc phải chịu nhiều áp lực và có chuyên môn vững
vàng, lao động tại Chi nhánh có trình độ Đại học và trên Đại học luôn chiếm đa số
(gần 94% tổng số lao động). Trong những năm vừa qua, Chi nhánh chủ yếu tuyển
dụng người có trình độ Đại học, để nâng cao năng lực làm việc của cán bộ công nhân
28
viên cũng như hiệu quả hoạt động của Chi nhánh.
Vốn
Bảng 2.2: Tình hình tài sản và nguồn vốn của BIDV chi nhánh Thừa Thiên Huế năm 2009 – 2011
(ĐVT: Tỷ đồng)
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
So sánh 2010/2009
So sánh 2011/2010
CHỈ TIÊU
%
%
%
%
Giá trị %
Giá trị
Giá trị
Giá trị
Giá trị
I. TÀI SẢN
16.680
1.6
14.787
1.3
19.082
-1.893
-11.4
4.295
1.5
29.1
0.083
0.0
0.470
0.0
0.054
0.387
466.3
-0.416
0.0
-88.5
958.713
91.5
1,031.306
90.0
1,107.040
86.7
72.593
7.6
75.734
7.3
1. Tiền mặt 2. Tiền gửi tại tổ chức tín dụng 3. Cho vay tổ chức kinh tế, cá nhân 4. Cho vay TTUT
68.141
6.5
59.624
5.2
51.106
-8.517
-12.5
-8.518
4.0
-14.3
13.647
1.3
48.360
4.2
112.835
34.713
254.4
64.475
8.8
133.3
-9.127
0.606
6.2
-4.620
-9.733
-0.9
-0.8
-13.747
-1.1
-50.6
3.936
0.4
20.093
1.8
1.910
0.2
16.157
410.5
-18.183
-90.5
752.538
71.8
971.202
84.8
1,524.850
119.5
218.664
29.0
553.648
57.0
165.759
15.8
0.144
0.0
3.719
-165.615
-99.9
3.575
2,482.6
0.3
113.166
10.8
131.094
11.4
-283.073
17.928
15.8
-414.167
-315.9
22.2
12.132
1.2
22.887
2.0
28.964
10.755
88.7
6.077
26.6
2.3
5. Tài sản có khác 6. Dự phòng rủi ro II. NGUỒN VỐN 1. Tiền gửi vay của tổ chức tín dụng 2. Tiền gửi của khách hàng 3. Phát hành giấy tờ có giá 4. Tài sản nợ khác 5. Vốn và các quỹ
(Nguồn: Phòng Kế hoạch – Tổng hợp BIDV chi nhánh Thừa Thiên Huế)
29
- Về phần tài sản
Cho vay tổ chức kinh tế và cá nhân tăng lên qua các năm (năm 2010 tăng 72.593 tỷ đồng, tương ứng tăng 7.6%; năm 2011 tăng 75.734 tỷ đồng, tương ứng tăng 7.3%). Tuy nhiên, năm 2011 tốc độ tăng của khoản mục này giảm so với năm 2010 do Ngân hàng nhà nước có chính sách thắt chặt cho vay đối với khách hàng cá nhân và hệ thống ngân hàng cũng hạn chế cho vay tiêu dùng do nỗi lo nợ xấu, Chi nhánh cũng không phải là ngoại lệ. Tuy vậy, khoản mục này vẫn chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu tổng tài sản của Chi nhánh.
Tài sản có của Ngân hàng tăng mạnh trong 3 năm tính cả về tuyệt đối và tương đối (năm 2010 tăng 34.713 tỷ đồng, tương ứng tăng 254.4%; năm 2011 tăng 64.475 tỷ đồng, tương ứng tăng 133.3%). Để tận dụng nguồn vốn nhàn rỗi, từ năm 2010 đến nay, Chi nhánh đã gửi tiền vào Hội sở chính nhằm đa dạng hoá các loại hình kinh doanh, tìm kiếm thêm lợi nhuận đồng thời phân tán rủi ro cho Chi nhánh.
Một điểm đáng lưu ý là từ năm 2009 đến nay, do yêu cầu tập trung tài sản cố định có giá trị lớn về Hội sở chính để theo dõi nên Chi nhánh không tiến hành hạch toán đối với khoản mục tài sản cố định nữa.
- Về phần nguồn vốn
Khoản mục tiền gửi của khách hàng tăng nhanh và chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn. Tỷ trọng của khoản mục này trong tổng nguồn vốn cũng tăng. Việc huy động được nhiều vốn nhàn rỗi từ khách hàng giúp Chi nhánh thuận lợi hơn trong việc cho vay, tuy nhiên nếu thực hiện việc cho vay không hiệu quả, Chi nhánh sẽ phải đối mặt với tình trạng ứ đọng vốn mà vẫn phải thanh toán tiền lãi cho khách hàng.
Tài sản nợ khác là khoản mục có biến động thất thường nhất trong ba năm qua: năm 2009 là 113.166 tỷ đồng; năm 2010 tăng lên 131.094 tỷ đồng, tương ứng tăng 15.8%. Nguyên nhân chủ yếu là do các khoản lãi, phí phải trả của Chi nhánh tăng lên cả về giá trị tương đối lẫn tuyệt đối. Sang năm 2011 tài sản nợ khác của Chi nhánh giảm đáng kể còn 283.073 tỷ đồng, tức giảm 315.9%. Nguyên nhân do các khoản phải trả khác tăng gần 370%. Điều này là không tốt đối với hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. Vì vậy cần phải cắt giảm các chi phí phải trả khác để tăng lợi nhuận, đồng thời
30
tránh trường hợp mất khả năng thanh khoản của Chi nhánh.
2.1.5. Tổ chức quản lý
BAN GIÁM ĐỐC
Phòng Giao dịch An Cựu Phòng Kế hoạch – Tổng hợp Phòng Tài chính – Kế toán
Điểm giao dịch Century Phòng Thẩm định và Quản lý rủi ro
Điểm giao dịch Thành Nội
- Phòng Pháp lý - Bảo đảm nợ vay Dịch vụ khách hàng
Phòng Tổ chức – Hành chính
Điểm giao dịch Bến Ngự 2 Phòng Quan hệ khách hàng doanh nghiệp
Tổ điện toán Phòng Quan hệ khách hàng cá nhân Điểm giao dịch Nguyễn Trãi
Phòng Tiền tệ và Quỹ
Phòng Quản trị Tín dụng
Ghi chú: Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
31
Sơ đồ 2: Tổ chức bộ máy quản lý
Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban:
Ban giám đốc: Đứng đầu chi nhánh là Giám đốc, là người chỉ đạo, điều
hành chung toàn bộ hoạt động của chi nhánh, định ra phương hướng kinh doanh và
chịu trách nhiệm trực tiếp với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam và Ngân hàng
Nhà nước. Các Phó giám đốc giúp việc cho Giám đốc, trực tiếp chỉ đạo một số phòng
ban, một số bộ phận hay từng mặt công tác do Giám đốc phân công.
Phòng Kế hoạch – Tổng hợp: Thu thập, tổng hợp, phân tích, đánh giá các
thông tin về tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của địa phương; về đối tác, đối thủ cạnh
tranh có ảnh hưởng đến hoạt động của chi nhánh; tham mưu, xây dựng đồng thời tổ
chức triển khai và theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh. Đề xuất và tổ
chức thực hiện điều hành nguồn vốn, chính sách, biện pháp, giải pháp phát triển nguồn
vốn và các biện pháp giảm chi phí vốn để góp phần nâng cao lợi nhuận.
Phòng Thẩm định và Quản lý rủi ro: Đề xuất chính sách, biện pháp phát
triển và nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng. Quản lý, giám sát và đánh giá rủi ro
tiềm ẩn từ đó tham mưu cho Giám đốc kế hoạch giảm nợ xấu; giám sát việc phân loại
nợ và trích lập dự phòng rủi ro. Phối hợp với các bộ phận liên quan thực hiện đánh giá
tài sản đảm bảo; lập các báo cáo về công tác tín dụng.
Phòng Dịch vụ khách hàng: Trực tiếp quản lý tài khoản và giao dịch với
khách hàng. Thực hiện công tác phòng chống rửa tiền đối với các giao dịch theo Quy
định của Nhà nước và của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam; phát hiện, báo
cáo và xử lý kịp thời các giao dịch có dấu hiệu đáng ngờ. Chịu trách nhiệm về tính
pháp lý, tính đầy đủ và đúng đắn của các chứng từ, quy trình nghiệp vụ.
Phòng Quản trị tín dụng: Thực hiện tác nghiệp và quản trị cho vay, bảo
lãnh, tài trợ thương mại xuất nhập khẩu đối với khách hàng theo quy trình của BIDV
và Chi nhánh; tính toán trích lập dự phòng rủi ro theo kết quả phân loại nợ của phòng
Quan hệ khách hàng. Lưu trữ chứng từ giao dịch, hồ sơ nghiệp vụ tín dụng, bảo lãnh
và tài sản đảm bảo nợ; quản lý thông tin (thu thập, xử lý, lưu trữ, bảo mật, cung cấp)
32
và lập các loại báo cáo, thống kê về quản trị tín dụng theo quy định.
Phòng Tài chính – Kế toán: Quản lý và thực hiện công tác hạch toán kế
toán chi tiết và kế toán tổng hợp; công tác hậu kiểm đối với hoạt động tài chính - kế
toán của chi nhánh (bao gồm cả Phòng giao dịch, Quỹ tiết kiệm); thực hiện nhiệm vụ
quản lý và giám sát tài chính. Đề xuất, tham mưu với Giám đốc chi nhánh về việc
hướng dẫn chế độ tài chính, kế toán, xây dựng biện pháp quản lý tài sản, quản lý tài
chính. Chịu trách nhiệm về tính đúng đắn, chính xác, kịp thời, hợp lý, trung thực của
số liệu kế toán, các báo cáo kế toán, báo cáo tài chính.
Phòng Tổ chức – Hành chính: Là đầu mối tham mưu, đề xuất cho Giám
đốc về triển khai thực hiện công tác tổ chức và phát triển nguồn nhân lực tại chi
nhánh; thực hiện các chế độ, chính sách, quản lý hồ sơ liên quan đến người lao động;
thực hiện công tác hành chính (quản lý con dấu, văn thư, in ấn…), công tác hậu cần và
chịu trách nhiệm đảm bảo điều kiện vật chất, an ninh và điều kiện làm việc của cán bộ
công nhân viên, tài sản và khách hàng đến giao dịch tại Chi nhánh.
Tổ điện toán: Là tổ chức vận hành và đảm bảo cho hệ thống thiết bị tin học
và các chương trình phần mềm hoạt động liên tục, thông suốt trong mọi tình huống,
phục vụ yêu cầu kinh doanh của chi nhánh. Quản lý hệ thống phân quyền truy cập,
kiểm soát thông tin, đảm bảo an ninh mạng, an toàn dữ liệu của chi nhánh.
Các Phòng giao dịch: Là bộ phận trực thuộc; có con dấu riêng, thực hiện
chế độ hạch toán, báo cáo theo đúng quy định của Giám đốc chi nhánh; thực hiện
nhiệm vụ mở tài khoản tiền gửi, nhận tiền gửi tiết kiệm các loại, thu đổi ngoại tệ...
2.2. Khái quát về hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Thừa Thiên Huế
2.2.1. Quy trình tín dụng khách hàng cá nhân
Bước 1: CBQHKHCN có trách nhiệm:
- Tiếp thị tới khách hàng sản phẩm, dịch vụ ngân hàngcủa BIDV.
33
- Gặp gỡ, phỏng vấn khách hàng, quyết định từ chối hoặc hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ vay vốn tùy thuộc vào việc thông tin khách hàng có phù hợp với quy định của Chi nhánh hay không.
- Tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra sự phù hợp của hồ sơ, yêu cầu khách hàng bổ sung những hồ sơ còn thiếu, tiến hành làm thủ tục công chứng, đăng ký giao dịch đảm bảo đối với TSĐB.
- Đánh giá, phân tích khoản vay về thông tin khách hàng, năng lực tài chính của khách hàng, lịch sử quan hệ tín dụng, phương án/dự án sản xuất, kinh doanh, đầu tư và TSĐB;
- Căn cứ:
+ Chứng minh thư nhân dân/quân nhân/hộ chiếu, Sổ hộ khẩu/KT3/Sổ tạm trú, hợp đồng lao động/quyết định tuyển dụng…, các tài liệu khác Khách hàng cung cấp và thông tin lịch sử Khách hàng tại BIDV (nếu có).
+ Sao kê tài khoản tiền gửi thanh toán, hoặc Bảng lương của đơn vị công tác, hoặc xác nhận thu nhập của đơn vị công tác, hoặc các văn bản, tài liệu khác
đủ cơ sở chứng minh nguồn thu nhập hợp pháp.
+ Các giấy tờ hợp pháp chứng minh thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh và đầu tư như: hóa đơn đầu vào, hóa đơn đầu ra, sổ thu – chi, hợp đồng cho thuê tài sản, hợp đồng mua bán hàng hóa,…
- Lập và phê duyệt Báo cáo đề xuất tín dụng, cùng với Cán bộ tín dụng
thực hiện đánh giá thẩm định rủi ro (nếu có).
Bước 2:
- CBQHKHCN trình cấp có thẩm quyền thực hiện việc xem xét, phê duyệt cấp tín dụng và lập Thông báo từ chối cho vay gửi khách hàng nếu cấp có thẩm quyền
không đồng ý cấp tín dụng.
Bước 3:
Hồ sơ đề nghị giải ngân của khách hàng bao gồm:
- Bảng kê rút vốn/Hợp đồng tín dụng cụ thể.
- Các chứng từ làm căn cứ giải ngân:
+ Hóa đơn theo quy định của Bộ Tài Chính, và/hoặc
34
+ Hợp đồng dân sự/thương mại, và/hoặc
+ Biên bản/Biên lai xác nhận giao hàng, trả tiền, và/hoặc
+ Bảng kê sử dụng tiền mặt, và/hoặc
+ Chứng từ phù hợp khác chứng minh mục đích sử dụng vốn vay.
- CBQHKHCN soạn thảo Hợp đồng tín dụng và Hợp đồng đảm bảo tiền
vay trình cấp có thẩm quyền ký Hợp đồng và hoàn thiện các thủ tục pháp lý.
- Đề xuất và quyết định giải ngân: CBQHKHCN lập Bảng kê rút vốn/Hợp đồng tín dụng cụ thể và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đồng thời nếu khoản vay phải qua thẩm định rủi ro thì phải có sự kiểm tra, rà soát lại của Cán bộ Quản trị tín dụng và sự phê duyệt của Lãnh đạo phụ trách Quản trị tín dụng.
- CBQHKHCN hoàn thiện hồ sơ liên quan đến khách hàng, khoản vay; bàn giao cho Phòng Quản trị tín dụng và khách hàng. Cán bộ Quản trị tín dụng kiểm tra, rà soát lại toàn bộ hồ sơ đã nhận được từ CBQHKHCN và cập nhật thông tin vào hệ thống. Sau đó trình Lãnh đạo Phòng Quản trị tín dụng ký và phê duyệt trên phân hệ tín dụng hệ thống SIBS.
- Nội dung kiểm tra:
+ Họ tên khách hàng, ngày tháng năm sinh.
+ Tổng hạn mức tín dụng, mức rút vốn nằm trong hạn mức tín dụng/
mức cho vay được duyệt.
+ Mục đích sử dụng vốn trong Hợp đồng tín dụng so với Bảng kê rút
vốn và chứng từ chứng minh (nếu có).
- Căn cứ kiểm tra hồ sơ trước khi cập nhật vào hệ thống:
+ Chứng minh thư nhân dân/quân nhân/Hộ chiếu, Sổ hộ khẩu/KT3/Sổ
tạm trú.
+ Hợp đồng tín dụng/Hợp đồng cho vay hạn mức và Bảng kê rút
vốn/Hợp đồng tín dụng cụ thể.
+ Hợp đồng dân sự, thương mại, và/hoặc Hóa đơn hợp pháp theo quy
35
định, và/hoặc Biên bản xác nhận/nghiệm thu, và/hoặc Bảng kê sử dụng tiền mặt, và/hoặc Biên lai…
- Cán bộ Quản trị tín dụng chuyển bộ hồ sơ cho Phòng Dịch vụ khách
hàng cá nhân để thực hiện việc giải ngân.
Bước 4:
- Sau khi nhận hồ sơ từ Phòng Quản trị tín dụng, Cán bộ Dịch vụ khách hàng cá nhân hướng dẫn khách hàng hoàn chỉnh nội dung chứng từ giải ngân, kiểm tra lại hồ sơ, chứng từ và thực hiện giải ngân. Sau đó lưu hồ sơ giải ngân theo quy định.
Bước 5:
- CBQHKHCN kiểm tra, giám sát khách hàng, khoản vay, mục đích sử dụng vốn vay; lập thành Biên bản và báo cáo cấp có thẩm quyền. Bản chính Biên bản kiểm tra chuyển cho Bộ phận Quản trị tín dụng để lưu giữ hồ sơ theo quy định
- CBQHKHCN thực hiện phân loại nợ theo quy định.
- Cán bộ Quản trị tín dụng định kỳ thông báo cho Phòng Quan hệ khách
hàng cá nhân đôn đốc, thu hồi nợ gốc, nợ lãi, phí từ khách hàng theo đúng quy định.
- Khi khoản vay đến hạn trả nợ, Phòng Dịch vụ khách hàng cá nhân tiến
hành thu nợ trực tiếp hoặc thông qua tài khoản của khách hàng tại Chi nhánh.
Bước 6:
- Khi khách hàng yêu cầu, CBQHKHCN đề xuất điều chỉnh tín dụng hoặc hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ đề nghị cơ cấu lại thời hạn trả nợ nếu khách hàng đáp ứng các điều kiện quy định của Chi nhánh và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Bước 7:
- Khi khách hàng không có khả năng trả nợ đến hạn và không được cơ cấu lại thời hạn trả nợ, CBQHKHCN phải thông báo bằng văn bản để đôn đốc khách hàng trả nợ, đồng thời phối hợp với Bộ phận Quản lý rủi ro đề xuất các biện pháp xử lý, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. Đồng thời phải theo dõi việc thực hiện những nghĩa vụ khác của khách hàng trong hợp đồng tín dụng.
Bước 8:
36
- Khi khách hàng trả hết nợ, CBQHKHCN phối hợp với Cán bộ Quản trị tín dụng và Cán bộ Dịch vụ khách hàng cá nhân đối chiếu, kiểm tra về số tiền trả nợ
gốc, lãi, phí… để tất toán khoản vay, thanh lý hợp đồng, giải tỏa các hợp đồng đảm bảo tiền vay đối với khách hàng. Đồng thời, Cán bộ Quản trị tín dụng thực hiện lưu trữ toàn diện hồ sơ và quản lý theo quy định của Chi nhánh.
Lưu đồ các bước công việc thực hiện (Tham chiếu Phụ lục 01)
2.2.2. Xếp hạng tín dụng khách hàng cá nhân của BIDV
Mô hình chấm điểm xếp hạng tín dụng cá nhân của BIDV gồm 2 nhóm chỉ tiêu: nhóm các chỉ tiêu chấm điểm thông tin về nhân thân và nhóm các chỉ tiêu chấm điểm quan hệ với ngân hàng. Mỗi chỉ tiêu chấm điểm sẽ có trọng số tương ứng. Sau khi hoàn thành bảng điểm cá nhân của khách hàng, điểm về nhân nhân sẽ nhân với trọng số 0,4; điểm quan hệ với ngân hàng nhân với trọng số 0,6 để được điểm tín dụng cá nhân cuối cùng. Các chỉ tiêu đánh giá, điểm ban đầu, và trọng số từng chỉ tiêu được trình bày trong Bảng 2.7.
Căn cứ vào tổng điểm đạt được đã nhân với trọng số để xếp hạng khách hàng cá nhân theo mười mức giảm dần từ AAA đến D như trình bày trong Bảng 2.8. Với mỗi mức xếp hạng sẽ có cách đánh giá rủi ro tương ứng. Nếu khách hàng không đảm bảo bằng việc thế chấp tài sản thì việc xếp hạng tín dụng dừng lại ở đây. Thông thường thì Chi nhánh sẽ cho vay đối với khách hàng có mức xếp hạng từ B trở lên.
Còn nếu khách hàng có thế chấp tài sản đảm bảo, Chi nhánh tiếp tục việc đánh giá tài sản đảm bảo. Việc đánh giá tài sản đảm bảo cũng được chấm điểm theo ba chỉ tiêu là loại tài sản, tỷ suất giữa giá trị tài sản so với khoản vay, rủi ro giảm giá trị tài sản đảm bảo như trình bày trong Bảng 2.9.
Căn cứ vào tổng điểm đã chấm cho tài sản đảm bảo để xếp loại theo ba mức A,
B, C như trình bày trong Bảng 2.10.
Mô hình xếp hạng khoản vay cá nhân trong hệ thống xếp hạng tín dụng của BIDV là một ma trận kết hợp giữa kết quả xếp hạng tín dụng với kết quả đánh giá tài sản đảm bảo như trình bày trong Bảng 2.11. Chi nhánh cũng cho vay đối với các khách hàng có mức xếp hạng từ B trở lên.
37
Dưới đây là hệ thống xếp hạng tín dụng cá nhân của BIDV Huế:
Bảng 2.3: Các chỉ tiêu chấm điểm cá nhân của BIDV
Chỉ tiêu
100
75
25
0
Điểm ban đầu 50
Trọng số
Phần I: Thông tin về nhân thân
1
10%
Tuổi
36 – 55 tuổi
26 – 35 tuổi
56 – 60 tuổi
20 – 25 tuổi
> 60 tuổi hoặc 18 – 20 tuổi
2
10%
Trên đại học
Đại học
Cao đẳng
Trung học
Dưới trung học
3 4 5
10% 10% 10%
Có Khác > 5 người
Không Chủ sở hữu < 3 người
Nhà chung cư 3 người
Thuê 5 người
Khác
6
10%
Hạt nhân
Sống với cha mẹ
Với gia đình 4 người Sống cùng gia đình khác
7
10%
> 100 triệu
50 – 100 triệu
30 – 50 triệu
< 30 triệu
Trình độ học vấn Tiền án, tiền sự Tình trạng cư trú Số người ăn theo Cơ cấu gia đình Bảo hiểm nhân mạng
Chuyên môn
8
10%
Lao động thời vụ
Thất nghiệp
Tính chất công việc hiện tại
5 – 7 năm
1 – 3 năm
Lao động được đào tạo nghề 3 – 5 năm Trung bình
<1 năm Cao
10% 10%
Quản lý, điều hành > 7 năm Thấp
Thời gian công việc hiện tại Rủi ro nghề nghiệp
9 10 Phần II: Quan hệ với ngân hàng 1 2
> 10 triệu đồng < 30%
< 1 triệu đồng > 75%
30% 30%
Thu nhập ròng ổn định hàng tháng Tỷ lệ số tiền phải trả/Thu nhập
5 – 10 triệu đồng 30 – 45%
3 – 5 triệu đồng 45 – 60%
3
25%
Tình hình trả nợ gốc và lãi
Luôn trả nợ đúng hạn
Đã bị gia hạn nợ, hiện trả nợ tốt
Đã có nợ quá hạn/ Khách hàng mới
Hiện đang có nợ quá hạn
1 – 3 triệu đồng 60 – 75% Đã có nợ quá hạn, khả năng trả nợ không ổn định
4
15%
Các dịch vụ sử dụng
Không sử dụng
Tiền gửi và các dịch vụ khác
Chỉ sử dụng dịch vụ thanh toán
38
Bảng 2.4: Hệ thống ký hiệu xếp hạng tín dụng cá nhân của BIDV
Xếp hạng Đánh giá xếp hạng Điểm
AAA 95 – 100
AA 90 – 94 Rủi ro thấp
A 85 – 89
BBB 80 – 84
BB 70 – 79 Rủi ro trung bình
B 60 – 69
CCC 50 – 59
CC 40 – 49 Rủi ro cao C 35 – 39
< 35 D
Bảng 2.5: Các chỉ tiêu chấm điểm tài sản đảm bảo của BIDV
Điểm Chỉ tiêu 100 75 50 25 0
1 Loại tài sản đảm bảo Bất động sản (Nhà ở) Không có tài sản đảm bảo Giấy tờ có giá do tổ chức phát hành (Trừ cổ phiếu) Tài khoản tiền gửi, giấy tờ có giá do Chính phủ hoặc BIDV phát hành Bất động sản (Không phải nhà ở), động sản, cổ phiếu
> 200 % < 70 % 2 150 – 200 % 100 – 150 % 70 – 100 %
Giá trị tài sản đảm bảo/ Tổng nợ vay
>50% 3 1 – 10% 10 – 30% 30 – 50%
39
0% hoặc có xu hướng tăng Rủi ro giảm giá tài sản đảm bảo trong 2 năm gần đây
Bảng 2.6: Hệ thống ký hiệu đánh giá tài sản đảm bảo của BIDV
Điểm Mức xếp loại Đánh giá tài sản đảm bảo
A 225 – 300 Mạnh
B Trung bình 75 – 224
< 75 C Thấp
Bảng 2.7: Ma trận kết hợp giữa kết quả xếp hạng tín dụng với kết quả đánh giá
tài sản đảm bảo của BIDV
Đánh giá TSĐB A B C Xếp hạng
AAA
Trung bình AA Xuất sắc Tốt
A
BBB
Trung bình BB Tốt Trung bình hoặc từ chối
B
CCC
CC Từ chối Trung bình hoặc từ chối C
D
Nếu khách hàng được đồng ý cho vay, CBQHKHCN sẽ dựa vào Quy định
chính sách đối với khách hàng cá nhân (Tham chiếu Phụ lục 03) để xác định đối
tượng khách hàng vay, mức cho vay, thời hạn vay và các điều kiện khác tương ứng.
Đồng thời, Chi nhánh có Quy định về mức thẩm quyền tín dụng cá nhân (Tham
40
chiếu Phụ lục 04).
2.3. Rủi ro liên quan đến hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Thừa Thiên Huế
Rủi ro ứng với từng công việc và nguyên nhân:
Nguyên nhân Công việc Rủi ro
Việc xác định, tư vấn Việc phỏng vấn sơ bộ không hiệu quả:
cho khách hàng sử dụng Khách hàng cố ý không cung cấp đầy đủ
sản phẩm tín dụng bán lẻ và chính xác thông tin về nhu cầu tín dụng
không phù hợp hoặc và khả năng đáp ứng các điều kiện cho
quyết định cho phép vay trong từng sản phẩm tín dụng bán lẻ
khách hàng chưa đáp cụ thể, CBQHKHCN phỏng vấn chưa kỹ Gặp gỡ, ứng đầy đủ các điều kiện lưỡng hoặc vì muốn tăng doanh số cho phỏng vấn cho vay của Chi nhánh vay của Chi nhánh mà lập hồ sơ vay vốn và hướng cho khách hàng. lập hồ sơ vay vốn . dẫn khách Thông tin khách hàng CBQHKHCN không kiểm tra đầy đủ sự hàng hoàn không phù hợp với hồ sơ phù hợp của thông tin khách hàng với hồ thiện hồ sơ vay vốn. sơ vay vốn vay vốn Các giấy tờ cần thiết cho CBQHKHCN không có khả năng nhận việc vay vốn của khách biết về tính hợp pháp, hợp lệ của giấy tờ hàng không đầy đủ, hoặc không kiểm tra lại về các giấy tờ có không thuộc quyền sở thuộc quyền sở hữu của khách hàng hay hữu của khách hàng hoặc không. không hợp pháp, hợp lệ.
41
CBQHKHCN không kiểm tra lại tính đầy Tiếp nhận đủ, phù hợp của hồ sơ; không đối chiếu hồ Hồ sơ gốc và hồ sơ bản hồ sơ và sơ bản sao với các hồ sơ gốc; không kiểm sao chưa đầy đủ, thông kiểm tra tra sự phù hợp về thông tin giữa các hồ sơ tin giữa các hồ sơ chưa sự phù và không lập Phiếu tiếp nhận hồ sơ theo phù hợp. hợp của mẫu quy định của BIDV để xác nhận đã hồ sơ tiếp nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định.
Các thông tin về khách CBQHKHCN đánh giá về khách hàng
hàng chưa được đánh giá chưa đầy đủ trên các phương diện:
- Thông tin khách hàng, toàn diện, ảnh hưởng đến
quyết định phê duyệt đề - Năng lực tài chính của khách hàng,
xuất cấp tín dụng của các - Lịch sử quan hệ tín dụng,
cấp có thẩm quyền - Tài sản đảm bảo.
Cán bộ Quản trị rủi ro thực hiện việc định
TSĐB được định giá giá tài sản không đúng quy định do không
không đúng quy định đủ năng lực hoặc do cố ý. Đồng thời,
khiến quyết định cho vay LĐPQHKHCN phê duyệt Báo cáo thẩm
dựa vào TSĐB không định giá trị tài sản, Báo cáo thẩm định
chính xác. rủi ro giá trị tài sản khi chưa xem xét,
kiểm tra lại.
CBQHKHCN lập Báo cáo đề xuất tín
dụng cho những khách hàng không đáp
ứng đầy đủ các điều kiện cho vay, những
thông tin trên Báo cáo đề xuất tín dụng Khách hàng không có chưa được CBQHKHCN đánh giá một khả năng trả nợ hoặc trả cách đầy đủ, chính xác hoặc Cán bộ tín nợ không đúng hạn dụng không thực hiện việc đánh giá lại
những nội dung trên Báo cáo đề xuất tín
dụng nên không biết được quyết định cho
vay đúng đắn hay không.
Phòng Quan hệ khách hàng cá nhân khi
Hồ sơ do Phòng Quan hệ bàn giao hồ sơ cho Cán bộ Quản trị rủi ro
khách hàng cá nhân bàn thì không lập Biên bản bàn giao hồ sơ để
giao cho Phòng Quản lý xác nhận việc Phòng Quan hệ khách hàng
rủi ro không đầy đủ. cá nhân đã bàn giao đủ hồ sơ cho Phòng
42
Quản trị tín dụng.
Cấp có thẩm quyền không thực hiện Quyết định cấp tín dụng nghiêm chỉnh và đúng đắn quy định của không đúng thẩm quyền Chi nhánh về thẩm quyền quyền định cấp quy định. tín dụng. Quyết Trưởng phòng Quản trị tín dụng không định cấp kiểm tra lại sự phù hợp của giá trị khoản tín dụng Cho vay vượt giới hạn vay được duyệt với quy định về thẩm
tín dụng cho phép. quyền phán quyết tín dụng của Chi nhánh
trong từng thời kỳ đối với từng sản phẩm
tín dụng cụ thể.
Hợp đồng còn thiếu sót CBQHKHCN lập hợp đồng không chính
và chưa có sự phê duyệt xác và không trình cấp có thẩm quyền
của cấp có thẩm quyền. phê duyệt. Ký kết các Việc ký kết các hợp đồng Cấp có thẩm quyền không thực hiện hợp đồng được thực hiện không nghiêm chỉnh quy định của Chi nhánh về và hoàn đúng thẩm quyền quy thẩm quyền ký kết các hợp đồng. thiện các định. thủ tục CBQHKHCN chưa thực hiện việc công pháp lý Tài sản thế chấp, cầm cố chứng, chứng thực và đăng ký giao dịch của khách hàng không đảm bảo cho tài sản cầm cố, thế chấp của hợp pháp. khách hàng.
CBQHKHCN lập hồ sơ giải ngân không
Đề xuất và đúng quy định và không trình cho
quyết định LĐPQHKHCN phê duyệt, đồng thời Cán Hồ sơ giải ngân chưa đầy giải ngân bộ tín dụng không kiểm tra lại sự đầy đủ, đủ, đúng đắn và thiếu sự đúng đắn của hồ sơ giải ngân và chưa có phê duyệt. sự phê duyệt của Lãnh đạo Phòng Quản
trị tín dụng và Lãnh đạo Phụ trách Quản
43
trị tín dụng.
Cán bộ Quản trị tín dụng không kiểm tra Thông tin về khoản vay lại hồ sơ trước khi cập nhập vào hệ thống SIBS Giao, trên hệ thống và chưa có sự phê duyệt của Lãnh đạo không chính xác. nhận hồ sơ Phòng Quản trị tín dụng. và phê Thông tin về khoản vay Cán bộ Quản trị tín dụng không cập nhật duyệt cập của khách hàng trên thực vào hệ thống sự thay đổi thông tin về nhật thông tế không khớp đúng với khoản vay của khách hàng khi có sự điều tin vào hệ hệ thống. chỉnh kỳ hạn trả nợ và lãi suất. thống Việc sửa đổi thông tin khoản vay không SIBS Thông tin về khoản vay được kiểm soát và phê duyệt bởi Lãnh bị sửa đổi. đạo Phòng Quản trị tín dụng.
CBQHKHCN có thiếu sót trong việc lập
Chứng từ giải ngân chưa chứng từ giải ngân và LĐPQHKHCN
hoàn chỉnh. không xem xét lại sự hoàn chỉnh của
chứng từ giải ngân.
Hồ sơ giải ngân chưa CBQHKHCN không kiểm tra lại sự phù
phù hợp giữa các thông hợp về nội dung, thông tin khách hàng và
tin khách hàng và sự sự khớp đúng giữa các hồ sơ, chứng từ.
khớp đúng giữa các
chứng từ. Giải ngân Hồ sơ, chứng từ giải Cán bộ tín dụng quản lý giải ngân không
ngân không được bảo bảo quản, lưu trữ hồ sơ, chứng từ giải
quản, lưu trữ đúng quy ngân đúng quy định và Lãnh đạo Quản trị
định và có thể xảy ra tình tín dụng không kiểm tra, rà soát lại định
trạng mất mát, thiếu hụt. kỳ.
Việc quyết định giải Cấp có thẩm quyền không thực hiện
ngân được thực hiện nghiêm chỉnh quy định của Chi nhánh về
không đúng thẩm quyền thẩm quyền quyền định giải ngân.
44
quy định.
Khách hàng sử dụng Cán bộ tín dụng không thường xuyên
khoản vay không đúng theo dõi và kiểm tra mục đích sử dụng
mục đích như đã cam kết vốn của khách hàng.
với Ngân hàng. Kiểm tra,
giám sát Việc kiểm tra mục đích Cán bộ tín dụng không lập Biên bản kiểm
khách sử dụng vốn của khách tra sử dụng vốn vay và không trình Lãnh
hàng, hàng sau khi giải ngân đạo Chi nhánh phê duyệt.
chưa hợp lệ. khoản vay
Cán bộ tín dụng không đánh giá lại TSĐB Tài sản đảm bảo bị sụt định kỳ hoặc không cập nhật biến động giảm giá trị. của thị trường bất động sản.
Cán bộ Quản trị tín dụng không thường
xuyên theo dõi hợp đồng và thông báo Quản lý
sau khi cho Phòng Quan hệ khách hàng cá nhân Khách hàng trả gốc và lãi đôn đốc, thu hồi nợ gốc, nợ lãi, phí từ giải ngân không đúng hạn. khách hàng và không lập Thông báo nợ và thu nợ,
lãi, phí đến hạn và Giấy đề nghị thu nợ theo quy
định của BIDV.
Cán bộ Quản trị tín dụng không thực hiện
tính toán, trích lập Dự phòng rủi ro theo
Khách hàng không có kết quả phân loại nợ của CBQHKHCN và
khả năng trả nợ. theo quy định. Đồng thời hàng tháng
không xem xét xếp hạng lại mức độ rủi ro
của các khoản vay.
CBQHKHCN không lập Biên bản giao
Việc giao trả tài sản, giấy trả tài sản, giấy tờ tài sản cầm cố, có xác
tờ cầm cố được thực hiện nhận của đại diện ngân hàng và khách
không đúng quy định. hàng vay, và LĐPQHKHCN không kiểm
45
tra lại.
Khách hàng được điều Cán bộ tín dụng lập Báo cáo đề xuất cơ
chỉnh tín dụng rồi nhưng cấu lại thời hạn trả nợ không hợp lý (do
vẫn không có khả năng không kiểm tra, phân tích hồ sơ đề nghị
trả nợ hoặc trả nợ không của khách hàng hoặc do quen biết với
khách hàng). đúng hạn.
CBQHKHCN không lập Thông báo nợ Khách hàng không có quá hạn và gửi tới cho khách hàng để đôn khả năng trả nợ khi đốc cho khách hàng trả nợ và không phối khoản vay đến hạn trả nợ hợp với Phòng Quản lý rủi ro đề xuất các theo hợp đồng dẫn đến biện pháp xử lý trình cấp có thẩm quyền nợ xấu, nợ quá hạn. xem xét, quyết định.
CBQHKHCN không theo dõi và không Khách hàng không thực
hiện các nghĩa vụ đã cam đôn đốc khách hàng thực hiện đúng các
kết với ngân hàng. nghĩa vụ đã cam kết với ngân hàng.
2.4. Kiểm soát rủi ro hoạt động cho vay khách hàng cá nhân
Công việc Kiểm soát
- Danh mục hồ sơ vay vốn đối với khách hàng cá nhân được ban Gặp gỡ, hành theo Quy định số 4072/QĐ – PTSBBL1 của BIDV. phỏng vấn - CBQHKHCN yêu cầu khách hàng cung cấp đầy đủ các thông tin và hướng cần thiết cho việc lập hồ sơ vay vốn và đối chiếu với chính sách tín dẫn khách dụng, điều kiện sản phẩm tín dụng của Chi nhánh. Nếu không phù hàng hoàn hợp thì phải từ chối hoặc báo cáo Lãnh đạo để xem xét, quyết định. thiện hồ sơ CBQHKHCN phải kiểm tra thông tin khách hàng có đảm bảo phù vay vốn hợp với hồ sơ vay vốn hay không.
CBQHKHCN phải kiểm tra tính đầy đủ, phù hợp về thông tin của Tiếp nhận
hồ sơ; sự phù hợp về thông tin giữa các hồ sơ và đối chiếu hồ sơ bản hồ sơ và
sao với các hồ sơ gốc;. Đồng thời lập Phiếu tiếp nhận hồ sơ theo kiểm tra sự
mẫu quy định của BIDV có chữ ký của khách hàng và CBQHKHCN phù hợp của
46
để xác nhận việc khách hàng đã cung cấp đầy đủ hồ sơ. hồ sơ
- CBQHKHCN phải đối chiếu, xác minh các thông tin khách hàng
cung cấp trong Giấy đề nghị vay vốn. Đồng thời thẩm định tính
chính xác, đầy đủ và sự phù hợp về nội dung của thông tin giữa các
tài liệu chứng minh.
- Tiếp theo, tiến hành đánh giá, phân tích thu nhập của khách hàng
trên cơ sở Hồ sơ chứng minh năng lực tài chính đã được khách hàng
cung cấp.
- Sau đó, kiểm tra thông tin khách hàng trên phân hệ CIF để nắm
bắt và phân tích lịch sử giao dịch của khách hàng (khách hàng cũ)
về mức vay, dư nợ hiện tại, việc thực hiện trả nợ gốc và lãi,…
- Cán bộ tín dụng thực hiện việc định giá TSĐB theo Quy định
3979/QĐ - PC về Giao dịch đảm bảo trong cho vay của BIDV. Các Đánh giá,
chỉ tiêu đánh giá TSĐB được thể hiện trên Báo cáo thẩm định giá trị phân tích hồ
tài sản do CBQHKHCN lập và được xem xét, phê duyệt bởi sơ; lập và
LĐPQHKHCN. phê duyệt
CBQHKHCN phải đối chiếu kết quả thẩm định khách hàng, điểm Báo cáo đề
tín dụng cá nhân, hồ sơ vay vốn với các điều kiện quy định tại từng xuất tín
Sản phẩm tín dụng bán lẻ cụ thể và lập Báo cáo đề xuất tín dụng dụng
theo mẫu quy định của BIDV. Nếu không đồng ý cấp tín dụng thì
CBQHKHCN phải báo cáo cho LĐPQHKHCN/LĐPGD hoặc
trường hợp cần thiết phải báo cáo cho Lãnh đạo Chi nhánh xem xét,
quyết định. Nếu đồng ý cấp tín dụng (không qua phê duyệt rủi ro)
thì CBQHKHCN trình cấp có thẩm quyền quyết định.
Cán bộ Quản lý rủi ro thực hiện đánh giá lại một cách khách quan,
độc lập với thông tin về khách hàng, khoản vay, TSĐB… trong Báo
cáo đề xuất tín dụng và đưa ra ý kiến độc lập về việc cấp tín dụng
cho khoản vay.
- Cán bộ tín dụng phải thẩm định tính hợp pháp và các điều kiện sau
47
đây của TSĐB:
+ TSĐB tiền vay phải thuộc quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng
đất của bên đảm bảo.
+ TSĐB phải là tài sản được phép giao dịch.
+ Tài sản không có tranh chấp.
- Việc xác định giá trị TSĐB tiền vay phải được thực hiện tại thời
điểm ký kết hợp đồng đảm bảo, có sự xác nhận của khách hàng và
phải được lập thành văn bản riêng kèm theo hợp đồng đảm bảo hoặc
ghi trong hợp đồng tín dụng.
- Việc thẩm định rủi ro giá trị TSĐB được thể hiện trên Báo cáo kết
quả thẩm định rủi ro giá trị tài sản đảm bảo, các thông tin trên đó
phải được Trưởng phòng Quản lý rủi ro rà soát lại và trình Giám đốc
chi nhánh phê duyệt.
Khi Phòng Quan hệ khách hàng cá nhận bàn giao hồ sơ cho Phòng
Quản lý rủi ro thì lập Biên bản bàn giao hồ sơ theo mẫu quy định
của BIDV để xác nhận việc Phòng Quản lý rủi ro đã tiếp nhận đầy
đủ hồ sơ từ Phòng Quan hệ khách hàng cá nhân.
- Thẩm quyền quyết định cấp tín dụng của từng chức danh được
nêu rõ tại Phụ lục 02.
- Đối với các khoản tín dụng thuộc thẩm quyền quyết định cho vay
và quyết định giải ngân của LĐPQHKHCN/LĐPGD, nếu đồng ý
cho vay thì LĐPQHKHCN/LĐPGD phải ký xác nhận vào Báo cáo
đề xuất tín dụng. Nếu vượt thẩm quyền thì LĐPQHKHCN/LĐPGD Quyết định cũng ký xác nhận và trình Lãnh đạo Chi nhánh xem xét, quyết định. cấp tín dụng Nếu Lãnh đạo Chi nhánh đồng ý thì ký xác nhận vào Báo cáo đề
xuất tín dụng.
Trưởng phòng Quản trị tín dụng phải kiểm tra lại sự phù hợp của giá
trị khoản vay được duyệt với quy định về thẩm quyền phán quyết tín
dụng của Chi nhánh trong từng thời kỳ đối với từng sản phẩm tín
48
dụng cụ thể.
Hợp đồng tín dụng, hợp đồng đảm bảo tiền vay phải trình cho
LĐPQHKHCN/ LĐPGD kiểm soát, sau đó phải có sự phê duyệt của Ký kết các cấp có thẩm quyền ký hợp đồng. hợp đồng và Quy định rõ thẩm quyền ký kết các hợp đồng liên quan đến cấp tín hoàn thiện dụng bán lẻ được quy định tại Phụ lục 02. các thủ tục CBQHKHCN cùng với khách hàng phải thực hiện việc công chứng, pháp lý chứng thực và đăng ký giao dịch đảm bảo theo Quy định 3979/QĐ –
PC về Giao dịch đảm bảo trong cho vay.
- Bảng kê rút vốn/Hợp đồng tín dụng cụ thể phải được
CBQHKHCN lập theo mẫu quy định của BIDV. Đồng thời phải có
sự phê duyệt của LĐPQHKHCN/LĐPGD (nếu thuộc thẩm quyền)
hoặc Lãnh đạo Chi nhánh (nếu không thuộc thẩm quyền của
LĐPQHKHCN/LĐPGD). Đề xuất và - Cán bộ tín dụng phải kiểm tra lại tính đầy đủ, khớp đúng của hồ quyết định sơ giải ngân và phải có sự phê duyệt của Lãnh đạo Phòng Quản trị giải ngân tín dụng và Lãnh đạo phụ trách Quản trị tín dụng.
- CBQHKHCN phụ trách khoản vay theo dõi, kiểm tra, đôn đốc
khách hàng hoàn thiện hồ sơ theo quy định.
Khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích, CBQHKHCN
báo cáo cho LĐPQHKHCN và đề xuất biện pháp xử lý kịp thời.
Cán bộ Quản trị tín dụng căn cứ vào Chứng minh nhân dân, Sổ hộ
khẩu; Hợp đồng tín dụng, Bảng kê rút vốn… để kiểm tra lại tính đầy Giao, nhận đủ, khớp đúng trên bề mặt hồ sơ trước khi cập nhật vào hệ thống. hồ sơ và phê Đồng thời phải lập Biên bản giao nhận hồ sơ vay vốn và phê duyệt duyệt cập cập nhật thông tin vào hệ thống và phải có sự phê duyệt của Lãnh nhật thông đạo Phòng Quản trị tín dụng. tin vào hệ Cán bộ Quản trị tín dụng cập nhật thông tin khách hàng và khoản thống SIBS vay vào hệ thống SIBS và phải có sự phê duyệt của Lãnh đạo Phòng
49
Quản trị tín dụng trên Phân hệ tín dụng hệ thống SIBS.
Lãnh đạo Chi nhánh phụ trách tác nghiệp phải phê duyệt vào hồ sơ
sửa đổi, bổ sung khoản vay và trực tiếp phê duyệt hoặc phân công
Lãnh đạo Phòng Quản trị tín dụng/LĐPGD phê duyệt trên Phân hệ
tín dụng hệ thống SIBS.
CBQHKHCN phải hướng dẫn khách hàng hoàn chỉnh nội dung
chứng từ giải ngân và LĐPQHKHCN phải kiểm tra lại sự hoàn
chỉnh của chứng từ giải ngân.
CBQHKHCN phải kiểm tra sự phù hợp về nội dung, thông tin khách
hàng và sự khớp đúng giữa các hồ sơ, chứng từ.
- Cán bộ tín dụng quản lý giải ngân lập mục lục, thực hiện đánh số
và sắp xếp hồ sơ tín dụng theo thứ tự danh mục hồ sơ tín dụng. Mục
Giải ngân lục được cập nhật khi có sự bổ sung hoặc loại bớt tài liệu. Đồng thời
phải quản lý hồ sơ tín dụng và thường xuyên kiểm tra sự đầy đủ của
hồ sơ tín dụng.
- Định kỳ hàng tháng, Cán bộ Quản trị tín dụng phải rà soát để sắp
xếp lại hồ sơ tín dụng theo đúng trật tự quy định và loại bỏ những tài
liệu không cần thiết.
Thẩm quyền quyết định giải ngân từng chức danh được nêu rõ tại
Phụ lục 02.
- Cán bộ tín dụng phải thường xuyên theo dõi hoạt động của khách
hàng. Đối với khoản vay phục vụ đời sống (tiêu dùng) có mức vay
từ 1 tỷ đồng và thời gian vay từ 36 tháng trở lên, CBQHKHCN phải Kiểm tra, kiểm tra sau giải ngân định kỳ hàng năm. giám sát - Đối với khoản vay phục vụ mục đích sản xuất, kinh doanh, đầu tư: khách hàng, Thực hiện định kỳ hàng năm việc kiểm tra hoạt động của dự án sản khoản vay xuất, kinh doanh và/hoặc kết quả sản xuất, kinh doanh (nếu có) phù
hợp với thực tế của từng đối tượng khách hàng và sản phẩm cho vay
50
cụ thể.
Việc kiểm tra mục đích sử dụng vốn của khách hàng sau khi giải
ngân được lập thành Biên bản kiểm tra sử dụng vốn vay theo mẫu
của BIDV và phải có sự phê duyệt của cấp có thẩm quyền.
Định kỳ 06 tháng hoặc tối đa 12 tháng, Chi nhánh phải tiến hành
kiểm tra, đánh giá lại TSĐB. Việc kiểm tra, đánh giá lại TSĐB phải
được lập thành Biên bản đánh giá lại tài sản đảm bảo theo mẫu của
BIDV, có xác nhận của đại diện Chi nhánh và khách hàng.
CBQHKHCN phải thực hiện việc phân loại nợ theo Công văn số
4130/QĐ – QLTD4 (Phụ lục 06) ngày 23/07/2007 của BIDV và
phải có sự kiểm tra lại của LĐPQHKHCN.
Cán bộ Quản trị tín dụng thường xuyên theo dõi thông qua Hợp
đồng tín dụng, Bảng kê rút vốn… và thông báo cho Phòng Quan hệ
khách hàng cá nhân đôn đốc, thu hồi nợ gốc, nợ lãi, phí từ khách
hàng theo đúng quy định tại Hợp đồng bằng việc lập Thông báo nợ
đến hạn và Giấy đề nghị thu nợ theo quy định của BIDV.
Cán bộ Quản trị tín dụng phải thực hiện việc tính toán, trích lập Dự Quản lý sau phòng rủi ro theo kết quả phân loại nợ của CBQHKHCN và theo khi giải quy định của Chi nhánh. Hàng tháng phải xếp hạng lại mức độ rủi ro ngân và thu của các khoản vay. nợ, lãi, phí Cán bộ Quản trị tín dụng lập chỉ thị cho Phòng Quan hệ khách hàng
cá nhân thực hiện thu nợ ngay hoặc thông báo, đôn đốc khách hàng
thực hiện việc trả nợ đúng hạn.
CBQHKHCN lập Biên bản giao trả tài sản, giấy tờ tài sản cầm cố,
có xác nhận của đại diện ngân hàng và khách hàng vay, sau đó
LĐPQHKHCN phải kiểm tra lại.
CBQHKHCN đánh giá khoản vay, TSĐB… hoặc tiếp nhận các
thông tin cảnh báo của Phòng Quản lý rủi ro; đồng thời phải có sự Điều chỉnh
xem xét, phê duyệt của cấp có thẩm quyền trước khi thực hiện điều tín dụng
51
chỉnh tín dụng.
CBQHKHCN phải hướng dẫn khách hàng lập Giấy đề nghị cơ cấu
lại thời hạn trả nợ; kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ và phân tích hồ sơ,
lập Báo cáo đề xuất cơ cấu lại thời hạn trả nợ theo quy định của
BIDV. Sau đó trình LĐPQHKHCN/LĐPGD xem xét, kiểm tra và
phê duyệt (nếu khoản vay nằm trong thẩm quyền phán quyết) hoặc
trình Lãnh đạo Chi nhánh phê duyệt (nếu khoản vay vượt thẩm
quyền phán quyết của LĐPQHKHCN/LĐPGD).
CBQHKHCN lập Thông báo nợ quá hạn và gửi tới cho khách hàng
để đôn đốc cho khách hàng trả nợ. Đồng thời phối hợp với Phòng
Quản lý rủi ro đề xuất các biện pháp xử lý trình cấp có thẩm quyền
xem xét, quyết định:
+ Đối với chiết khấu giấy tờ có giá có hoàn lại hoặc cho vay cầm Xử lý thu cố giấy tờ có giá: lập Đề nghị xuất kho tài sản bảo đảm trình cấp có hồi nợ quá thẩm quyền phê duyệt xử lý để thu hồi nợ. hạn + Đối với các tài khoản vay có TSĐB khác: thực hiện các biện
pháp xử lý TSĐB.
CBQHKHCN phải theo dõi việc thực hiện những nghĩa vụ khác của
khách hàng dựa vào Hợp đồng tín dụng để đôn đốc khách hàng thực
52
hiện đúng các nghĩa vụ đã cam kết với ngân hàng.
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC RỦI RO CÔNG TÁC KIỂM SOÁT NỘI
BỘ HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN
HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH THỪA
THIÊN HUẾ
3.1. Đánh giá hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Thừa Thiên Huế
3.1.1. Những kết quả đạt được
Năm 2011, cuộc khủng hoảng nợ công tại các nước thuộc khu vực đồng Euro, lạm phát tăng cao và lan rộng cùng sự suy giảm hoạt động sản xuất toàn cầu đã tác động tiêu cực đến sự phát triển kinh tế thế giới. Ở trong nước, thị trường tài chính tiền tệ gặp nhiều khó khăn do lạm phát, biến động về giá vàng dẫn đến xuất hiện một số nhân tố gây nguy cơ mất ổn định kinh tế vĩ mô. Đặc biệt hoạt động của hệ thống Ngân hàng thương mại phải đối mặt với tình trạng căng thẳng trong cân đối vốn cũng như khả năng thanh khoản.
Với phương châm chủ động - quyết liệt - linh hoạt - thận trọng, toàn hệ thống
BIDV nói chung và Chi nhánh nói riêng đã đạt được những thành tựu đáng ghi kể.
Trước hết, Chi nhánh đã kiểm soát tốc độ tăng trưởng đối với hoạt động tín dụng bán lẻ theo điều hành của Ngân hàng Nhà nước. Bên cạnh đó, chênh lệch giữa lãi suất huy động vốn bình quân và lãi suất cho vay bình quân khách hàng cá nhân của Chi nhánh trong năm 2011cũng rất cao, chứng tỏ việc sử dụng vốn huy động để cho vay của Chi nhánh đạt hiệu quả tốt.
Thứ hai, Chi nhánh không ngừng cải thiện các chính sách và thủ tục quản lý rủi ro, tiến hành những thay đổi cần thiết trong toàn bộ cơ cấu tổ chức, cơ cấu thanh tra và bộ máy kiểm soát sao cho công tác quản lý rủi ro tín dụng ngày một tốt hơn.
53
Thứ ba, đối với đội ngũ CBQHKHCN và Cán bộ tín dụng, Chi nhánh thường xuyên trang bị nghiệp vụ để họ có khả năng hiểu biết đầy đủ thông tin về khách hàng vay vốn như thông tin hồ sơ pháp lý, tình hình tài chính, tình trạng nợ nần, TSĐB…
Thứ tư, Chi nhánh tiếp tục hoàn thiện quy trình giám sát, hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, tăng cường các hoạt động kiểm tra nội bộ. Hoạt động kiểm tra nội bộ được thực hiện định kỳ, phối hợp với kiểm tra đột xuất, được tiến hành một cách thông suốt. Công tác kết hợp bảo hiểm với tín dụng, phân tán rủi ro và công tác phát triển nghiệp vụ phái sinh cũng là những hoạt động góp phần nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng, được Chi nhánh nghiêm túc thực hiện.
3.1.2. Những ưu điểm, nhược điểm và nguyên nhân của nó
Ưu điểm:
- Hệ thống những công văn, quy định về cho vay khách hàng cá nhân của
toàn hệ thống nói chung và của Chi nhánh nói riêng khá đầy đủ và chi tiết, đảm bảo
được yêu cầu phân công và phân nhiệm, ủy quyền và phê chuẩn. Đồng thời, những
quy định về dự phòng rủi ro và phân loại nợ, về lãi suất cho vay… đều tuân thủ theo
những chính sách và quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước.
- Quy trình tín dụng khá chặt chẽ, quy định chính sách khách hàng cá
nhân cụ thể đối với từng đối tượng khách hàng cá nhân, mức cho vay, thời hạn vay và
các điều kiện khác, tạo điều kiện thuận lợi cho CBQHKHCN.
- Hệ thống xếp hạng tín dụng cá nhân của Chi nhánh quy định khá rõ ràng,
chi tiết về từng chỉ tiêu và trọng số, đồng thời đánh giá khá toàn diện về khách hàng
thông qua các mặt: thông tin về nhân thân, quan hệ tín dụng với ngân hàng, giá trị
TSĐB.
- Đội ngũ CBQHKHCN, Cán bộ tín dụng khá đông đủ và có năng lực, đáp
ứng được yêu cầu phân công công việc.
- Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ được thực hiện xuyên suốt trong cả
quy trình tín dụng bán lẻ; hoạt động giám sát, rà soát được thực hiện định kỳ đảm bảo
hạn chế rủi ro nghiệp vụ tín dụng.
- Các biện pháp phòng ngừa, khắc phục và xử lý thích hợp, kịp thời ứng
54
với từng nguy cơ tín dụng.
Nhược điểm:
- Về phía khách hàng
Bên cạnh những khách hàng tốt, có thiện chí cung cấp thông tin đầy đủ và
chính xác giúp cho chi nhánh thực hiện tốt việc thẩm định trước khi cho vay, trả lãi và
nợ gốc vay đúng hạn, sử dụng vốn vay đúng mục đích đã cam kết thì cũng có những
khách hàng thiếu thiện chí trong việc cung cấp thông tin cá nhân hoặc trả lãi, nợ gốc
vay không đúng hạn hoặc sử dụng vốn vay không đúng mục đích đã cam kết.
- Về phía ngân hàng
+ Vẫn còn tồn tại tình trạng sổ đỏ giả. Tuy vấn nạn này xảy ra rất ít tuy
nhiên cũng gây thiệt hại đáng kể cho Chi nhánh.
+ Việc theo dõi tình hình tài chính và mục đích sử dụng vốn vay của
khách hàng đôi khi gặp khó khăn.
+ Tỷ lệ nợ quá hạn của Chi nhánh tăng lên qua từng năm (năm 2009 là
0.46%, năm 2010 tăng lên 1,17% và đến năm 2011 là 1,56%). Tuy vẫn ở mức an toàn
(5%), tuy nhiên việc tỷ lệ nợ quá hạn tăng lên có thể là dấu hiệu xấu của Chi nhánh.
+ Khách hàng có mức xếp hạng thấp hơn có thể vay được số vốn tối đa
mà họ yêu cầu do quy định của Chi nhánh chưa chặt chẽ.
+ Công tác kiểm tra, kiểm soát sau khi cho vay và việc đôn đốc khách
hàng trả nợ đôi lúc được thực hiện chưa kịp thời.
Nguyên nhân:
- Về phía khách hàng
+ Khách hàng thiếu nghiêm túc trong quá trình cung cấp thông tin về
bản thân cũng như thiếu thiện chí trong việc trả gốc và lãi đúng hạn, hoặc sử dụng vốn
vay sai mục đích đã cam kết với Chi nhánh. Đồng thời khách hàng cố tình làm giả các
giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp, vì vậy khi khách hàng không trả được nợ thì Chi
nhánh cũng không thể phát mại tài sản thế chấp để thu hồi vốn đã cho vay, hoặc thu
55
hồi được nhưng với số tiền thấp hơn nhiều so với số tiền đã cho vay.
+ Khách hàng vay vốn tại nhiều ngân hàng khác nhau dẫn đến việc sử
dụng vốn vay chồng chéo và khi đến hạn trả nợ thì khó xác định thứ tự phải thanh toán
cho các ngân hàng.
+ Khách hàng gặp bất lợi trong công việc (mất việc, bị giảm lương…)
hoặc việc kinh doanh gặp khó khăn.
+ Khách hàng cố tình sử dụng vốn vay sai mục đích và che dấu để Cán
bộ tín dụng không phát hiện ra.
- Về phía ngân hàng
+ Các ngân hàng thường không có đầy đủ thông tin từ khách hàng của
mình mặc dù đã có rất nhiều nỗ lực trong việc thẩm định và xét duyệt trước khi cho
vay cũng như việc theo dõi tình hình của khách hàng trong và sau khi cho vay.
+ Những khách hàng có điểm xếp hạng gần đạt tới mức được cho vay,
đôi khi CBQHKHCN nâng điểm lên cho khách hàng để tăng doanh số cho vay, do đó
có một số trường hợp sau đó khách hàng không đảm bảo hoặc mất khả năng trả nợ,
làm nợ xấu hoặc nợ quá hạn tăng lên, gây thiệt hại cho Chi nhánh.
+ CBQHKHCN không thể nắm bắt được hết tất cả những nguồn thu
nhập (ngoài lương) hoặc một số khoản tiền mà khách hàng nhận được không thường
xuyên (ví dụ như thừa kế, chuyển nhượng bất động sản…) hoặc khách hàng sử dụng
vốn vay vào mục đích gì do không đủ năng lực hoặc do khách hàng.
+ Chi nhánh không quy định mức cho vay tương ứng với từng mức xếp
hạng khách hàng, cho nên những khách hàng có mức xếp hạng trung bình vẫn có thể
được vay vốn với mức tối đa mà họ yêu cầu. Điều này dẫn đến việc các khách hàng có
mức xếp hạng thấp hơn sẽ tiềm ẩn rủi ro trả nợ chậm hoặc không có khả năng trả nợ.
+ CBQHKHCN đôi khi chỉ chú trọng công tác kiểm soát trước và trong
khi cho vay mà ít khi chú trọng đến công tác kiểm soát sau khi cho vay (kiểm tra mục
đích sử dụng vốn vay, nắm bắt tình hình tài chính của khách hàng, chỉ tiến hành định
giá lại đối với những tài sản thế chấp có giá trị lớn…) nên rủi ro khách hàng sử dụng
56
vốn sai mục đích, trả nợ không đúng hạn hoặc không có khả năng trả nợ là rất cao.
+ Đối với những khoản vay lớn, CBQHKHCN đôi khi chú trọng tới TSĐB mà ít chú trọng tới uy tín của khách hàng nên khi khách hàng cố ý lừa đảo thì CBQHKHCN không có biện pháp xử lý kịp thời. Đồng thời làm mất đi lượng khách hàng tiềm năng do họ không có TSĐB tuy nhiên có thiện chí hợp tác với Chi nhánh.
+ Cán bộ tín dụng đôi lúc rà soát định kỳ các khoản đã cho vay, không đánh giá lại rủi ro do đó không đảm bảo được những khoản cho vay đó có phù hợp với chính sách cho vay của Chi nhánh hay không. Vì vậy khi các khoản vay bị xuống hạng, Cán bộ tín dụng không có biện pháp thích hợp để xử lý.
+ Cán bộ tín dụng không cập nhật biến động của thị trường bất động sản, dẫn đến việc định giá lại tài TSĐB và dự phòng rủi ro không được thực hiện một cách kịp thời.
+ Công tác thu hồi, đôn đốc khách hàng trả nợ được thực hiện chưa tốt hoặc một số khách hàng gặp khó khăn nên không trả nợ đúng hạn như đã cam kết dẫn đến tỷ lệ nợ quá hạn của Chi nhánh tăng lên qua các năm.
+ Chi nhánh nói chung và Cán bộ tín dụng nói riêng chưa có biện pháp ngăn ngừa và xử lý đối với tình trạng sổ đỏ giả. Cán bộ tín dụng không được trực tiếp cầm vào sổ đỏ của khách hàng nên không thể xem xét được tính xác thực của nó. Hoặc Cán bộ tín dụng chạy theo thành tích nên việc kiểm tra tỉ mỉ sổ đỏ không còn.
+ Chi nhánh chưa xây dựng quy trình tín dụng cho từng loại sản phẩm tín dụng bán lẻ cụ thể, do đó chưa tận dụng được ưu điểm và hạn chế được nhược
điểm của từng loại sản phẩm.
3.2. Thuận lợi và khó khăn của Ngân hàng đầu tư và Phát triển Việt Nam
chi nhánh Huế
3.2.1. Định hướng của Chi nhánh trong năm 2012
Mục tiêu chính của hệ thống BIDV trong thời gian tới là lợi nhuận trước thuế
tăng 36%, huy động vốn tăng 18%, tổng dư nợ tín dụng tăng 17%, tỷ lệ nợ xấu giữ ở
mức 2.8%, tỷ lệ trả cổ tức 14%. Mục tiêu của BIDV chi nhánh Thừa Thiên Huế trong
năm 2012 là phải bám sát mục tiêu phát triển của hệ thống, có sự vận dụng sáng tạo
57
vào tình hình và khả năng phát triển của chi nhánh.
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Thừa Thiên Huế sẽ triển
khai các nhiệm vụ công tác như sau:
Đổi mới triệt để trong nhận thức, quan điểm khi hoạt động với tư cách là ngân hàng thương mại cổ phần, trong đó điều quan trọng nhất là xóa bỏ triệt để tư tưởng bao cấp, hành chính, thực sự hướng đến thị trường, thương trường ở các cấp quản trị, điều hành và đội ngũ chuyên viên, nhân viên tác nghiệp.
Đổi mới trong việc xây dựng kế hoạch kinh doanh, đặc biệt hoạt động kinh doanh năm 2012 phải đạt được 3 yêu cầu: Đột phá – Nhất quán – Cởi trói. Trong đó cần đặc biệt chú trọng đến việc phân tích, đánh giá, dự báo để kế hoạch phải có tính khả thi cao, sát với thực tiễn.
Đổi mới và gắn cơ chế tiền lương và thu nhập với hiệu quả hoạt động của
Chi nhánh, mỗi vị trí công tác của từng cán bộ quản lý và nhân viên.
Đổi mới việc kiểm tra, giám sát, nhất là khâu xử lý những sai phạm, vi phạm. Trong đó tập trung vào đổi mới về cơ cấu tổ chức, phương thức vận hành hệ thống kiểm tra, kiểm soát trong hệ thống. Đổi mới quy trình và phương thức kiểm tra, kiểm soát bao gồm việc kiểm tra định kỳ, kiểm tra đột xuất, kiểm tra theo chương trình và công tác tự kiểm tra. Đổi mới việc xử lý sau kiểm tra, kiểm soát đảm bảo kịp thời, chính xác, minh bạch. Đổi mới việc chấn chỉnh, khắc phụ sau thanh tra, kiểm tra.
Tập trung phát triển lĩnh vực cho vay cá nhân với tốc độ tăng trưởng 30 -
40% và đảm bảo chất lượng cho vay an toàn.
3.2.2. Những thuận lợi và khó khăn của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi
nhánh Thừa Thiên Huế trong thời gian tới
Thuận lợi:
- BIDV được Ngân hàng Nhà nước phân loại vào nhóm 1, nhóm được
tăng trưởng tín dụng 17%, mức cao nhất trong số 4 nhóm ngân hàng. Điều này chứng
tỏ BIDV có năng lực kiểm soát, quản trị và điều hành rủi ro tín dụng tốt. Đây là cơ hội
của Chi nhánh trong việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng và thực hiện chính sách
chuyển hướng sang tín dụng bán lẻ của hệ thống, đồng thời cũng là động lực để Chi
58
nhánh hoàn thiện hơn công tác kiểm soát rủi ro tín dụng của mình.
- BIDV đang xây dựng lộ trình triển khai hệ thống quản lý rủi ro tín dụng
theo đúng chuẩn mực và thông lệ quốc tế, nhất là các chuẩn mực theo yêu cầu Basel 2.
Nếu thành công, BIDV sẽ trở thành một ngân hàng có hệ thống quản lý rủi ro tín dụng
đạt chuẩn thông lệ, có chất lượng hoạt động ngang tầm các ngân hàng tiên tiến trong
khu vực Đông Nam Á. Nằm trong hệ thống của BIDV, Chi nhánh cũng sẽ được áp
dụng hệ thống này vào công tác quản trị tín dụng của mình, giúp hoạt động tín dụng
diễn ra trôi chảy và ít rủi ro hơn.
- Lãi suất cho vay tiêu dùng của Chi nhánh đang ở mức cạnh tranh so với
các Ngân hàng khác và luôn được điều chỉnh, phù hợp với các quyết định hạ lãi suất
huy động vốn và quyết định trần lãi suất cho vay của Ngân hàng Nhà nước. Đồng thời,
chính sách hạ lãi suất cho vay của Ngân hàng Nhà nước cũng như việc mở cửa cho
vay tiêu dùng như hiện nay sẽ giúp cho khách hàng cá nhân có rất nhiều cơ hội và
thuận lợi để vay vốn tại Chi nhánh.
Khó khăn:
- Nguy cơ mất kiểm soát trong quản lý rủi ro tín dụng (chịu tác động từ sự
đóng băng của ngành bất động sản và xu hướng tụt dốc của thị trường chứng khoán)
luôn thường trực, đe dọa hoạt động tín dụng của Chi nhánh.
- Chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng năm 2012 thấp hơn các năm trước nên Chi
nhánh phải rất nỗ lực trong việc kiểm soát rủi ro tín dụng mà vẫn đảm bảo hiệu quả
hoạt động cho vay.
- Các khoản vay được đảm bảo bằng 100% giá trị tài sản thì mức trích lập
dự phòng rủi ro gần như bằng không, bất kể mức độ và xác suất xảy ra rủi ro tín dụng
như thế nào. Do đó, trong điều kiện thị trường có nhiều biến động thì việc giá trị tài
sản giảm sâu hoặc kém thanh khoản là hoàn toàn có thể xảy ra.
- Thị trường tài chính ngày càng cạnh tranh gay gắt, hệ thống ngân hàng
nói chung và Chi nhánh nói riêng và cán bộ công nhân viên nói riêng luôn phải đối
59
mặt với áp lực doanh số.
3.3. Một số giải pháp khắc phục rủi ro công tác kiểm soát nội bộ hoạt
động kiểm soát cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam chi nhánh Thừa Thiên Huế
3.3.1. Nhóm giải pháp về nhân lực
Đào tạo nhân lực cả về năng lực chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp
- CBQHKHCN và Cán bộ tín dụng là hai nhân tố quan trọng trong hoạt
động cho vay khách hàng cá nhân. Cho nên việc nâng cao khả năng nhận biết và xử lý
rủi ro tín dụng cũng như tính liêm chính, độc lập trong các mối quan hệ là rất quan
trọng. Hơn nữa, đôi khi chỉ vì muốn tăng dư nợ tín dụng hoặc do quen biết mà
CBQHKHCN, Cán bộ tín dụng cho khách hàng không đảm bảo một số quy định của
Chi nhánh vay dẫn đến tình trạng khách hàng đó không trả được nợ hoặc trả nợ chậm.
Vì vậy, ngoài việc mở các lớp huấn luyện hoặc thuê chuyên gia nước ngoài đào tạo
cho CBQHKHCN, Cán bộ tín dụng về công tác quản lý rủi ro tín dụng, chi nhánh cần
có những buổi nói chuyện với cán bộ công nhân viên liên quan đến hoạt động cho vay
khách hàng cá nhân để phân tích, định hướng cho họ thẩm định khách hàng một cách
công khai, minh bạch, độc lập với những mối quan hệ riêng tư, tránh những tổn thất
không đáng có cho Chi nhánh, không để lợi ích cá nhân làm ảnh hưởng đến uy tín và
lợi ích của tập thể và của Chi nhánh.
- Chi nhánh cần phải đào tạo cho Cán bộ tín dụng khả năng nhận biết tính
xác thực của sổ đỏ giả thông qua con dấu trên sổ đỏ.
- Định kỳ (khoảng 6 hoặc 12 tháng), Chi nhánh nên tổ chức những buổi
trao đổi kinh nghiệm ngăn ngừa, phát hiện và xử lý rủi ro với các chi nhánh khác trong
cùng hệ thống để có thể học hỏi và rút ra những kinh nghiệm bổ ích, có thể áp dụng
vào công tác quản lý tín dụng sau này.
- Chuyên môn hóa công việc phù hợp với khả năng của từng cán bộ Phòng
Quan hệ khách hàng cá nhân, Phòng Quản trị tín dụng để vừa nâng cao chất lượng
công việc, vừa giảm bớt trách nhiệm và áp lực, tạo điều kiện cho họ phát huy tối đa
60
năng lực của mình.
3.3.2. Nhóm giải pháp về kiểm tra, kiểm soát
Thận trọng trong công tác thẩm định trước khi cho vay
Công tác thẩm định tín dụng cá nhân là bước quan trọng để đi đến quyết định
có cho khách hàng vay vốn hay không. Tuy nhiên, việc này lại gặp một số khó khăn
như là khách hàng cố tình cung cấp về thông tin cá nhân sai sự thật, hoặc rủi ro lớn
nhất là khách hàng làm giả hoặc mượn các giấy tờ về tài sản thế chấp của người khác
như sổ đỏ… nên tiềm ẩn rủi ro thiệt hại lớn cho Chi nhánh. Vì vậy, khi thẩm định
TSĐB của khách hàng, cán bộ thẩm định phải có những bằng chứng chắc chắn rằng tài
sản mà khách hàng dùng để thế chấp thuộc quyền sở hữu của họ, hoặc nếu nghi ngờ
khách hàng có dấu hiệu làm giả hoặc sửa đổi các giấy tờ về TSĐB thì phải xác minh
thông qua công an phường nơi khách hàng cư trú.
Xây dựng quy trình cho vay cho từng đối tượng khách hàng, từng sản
phẩm tín dụng cụ thể
Hiện nay, Chi nhánh có một quy trình cho vay chung cho các sản phẩm tín dụng bán lẻ. Điều này cũng gây một vài khó khăn cho CBQHKHCN và Cán bộ tín dụng trong việc thực hiện cho vay do từng loại sản phẩm tín dụng bán lẻ cụ thể luôn có những ưu nhược điểm riêng của nó. Ví dụ cho vay có TSĐB thì ưu điểm là nếu khách hàng không trả được nợ vay, ngân hàng có thể phát mại TSĐB để thu hồi vốn, nhưng nhược điểm là khi TSĐB bị sụt giảm giá trị thì ngân hàng phải chịu thiệt hại một khoản tiền đáng kể. Còn cho vay không có TSĐB thì ưu điểm là ngân hàng thường dựa vào uy tín và tình hình tài chính của khách hàng, tuy nhiên nhược điểm là khi khách hàng gặp những khó khăn đột xuất về việc làm hay hoạt động sản xuất kinh doanh của mình thì ngân hàng rất khó thu hồi lại vốn, hoặc không có nguồn trả nợ thay thế. Đồng thời khách hàng vay vốn với mục đích sản xuất, kinh doanh, đầu tư và khách hàng vay vốn với mục đích tiêu dùng thì cách thức kiểm tra, kiểm soát cũng khác nhau. Vì vậy, Chi nhánh nên xây dựng quy trình cho vay đối với từng đối tượng khách hàng và từng loại sản phẩm tín dụng bán lẻ cụ thể để có thể phát huy những ưu
61
điểm, hạn chế nhược điểm, đồng thời đơn giản bớt một số công việc không cần thiết so với quy trình chung để dễ kiểm soát hơn
Cho vay không nên quá chú trọng vào tài sản đảm bảo
TSĐB là yếu tố quan trọng để đảm bảo khả năng trả nợ của khách hàng, nhưng
không phải là tất cả. Bởi vì có những khách hàng khi đã muốn lừa đảo ngân hàng, thì
họ cũng sẽ làm giả giấy tờ về TSĐB, khi đó dù trước hay sau thì ngân hàng cũng phải
chịu tổn thất. Hiện nay, các sản phẩm tín dụng bán lẻ của Chi nhánh chủ yếu kèm theo
điều kiện phải có TSĐB, và thực tế dư nợ cho vay khách hàng cá nhân có TSĐB hàng
năm luôn trên 80%. Có những khách hàng có uy tín, có thiện chí hợp tác với ngân
hàng, có tình hình tài chính tốt nhưng chỉ vì họ không có TSĐB tương ứng với điều
kiện của ngân hàng (đối với hình thức cho vay có TSĐB), mà ngân hàng lại bỏ qua
những khách hàng đầy tiềm năng này. Hơn nữa, với tình hình biến động khó lường của
thị trường bất động sản thì TSĐB có thể sụt giảm mạnh giá trị bất cứ lúc nào. Khi đó,
nếu khách hàng không có khả năng trả nợ và không có một nguồn thu nhập nào để trả
nợ thay thế thì cho dù ngân hàng có dùng biện pháp phát mại TSĐB thì cũng không
thể thu hồi hết khoản tiền đã cho vay. Vì vậy, bên cạnh việc thường xuyên định giá lại
TSĐB, ngân hàng cũng phải dùng những biện pháp khuyến khích trả nợ để khách hàng
trả nợ gốc và lãi đúng hạn, tránh nguy cơ ngân hàng bị khách hàng chiếm dụng vốn
làm giảm khả năng thanh khoản của ngân hàng. Đồng thời, ngân hàng phải bảo quản
TSĐB một cách cẩn thận để làm giảm hao mòn do điều kiện khách quan gây ra, cũng
như Cán bộ tín dụng phải thường xuyên nắm bắt tình hình biến động của thị trường bất
động sản để tiến hành đánh giá lại TSĐB và trích lập dự phòng rủi ro kịp thời, không
nhất thiết phải định kỳ thì mới tiến hành đánh giá lại.
Thành lập Bộ phận kiểm toán nội bộ
Định kỳ, Chi nhánh phân công Cán bộ tín dụng làm công tác kiểm tra, rà soát
lại hồ sơ tín dụng, kiểm tra lại khách hàng có sử dụng vốn vay đúng mục đích không,
trích lập dự phòng rủi ro, đánh giá lại TSĐB… Tuy nhiên, do số lượng Cán bộ tín
dụng của Chi nhánh còn ít nên dễ xảy ra tình trạng họ kiểm tra, rà soát lại công việc
mà mình đã làm nên không khách quan và khó phát hiện sai sót. Đồng thời họ là
những chuyên viên tín dụng, nên quan điểm của họ về rủi ro tín dụng sẽ khác với
62
những kiểm toán viên nội bộ. Hơn nữa việc phân công Cán bộ tín dụng để kiểm tra, rà
soát lại có thể không đảm bảo yêu cầu phân công, phân nhiệm để hạn chế rủi ro của hệ
thống kiểm soát nội bộ. Vì vậy, việc thành lập Bộ phận kiểm toán nội bộ nhằm thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ sau:
- Đánh giá việc tuân thủ các chính sách, quy định, quy trình hoạt động tín
dụng hiện hành (bao gồm việc đánh giá sự phù hợp của các chính sách, quy định, quy
trình quản lý tín dụng của chi nhánh so với hệ thống ngân hàng và các quy định của
Nhà nước và của ngành).
- Đánh giá rủi ro trong hoạt động tín dụng.
- Đánh giá các thủ tục kiểm soát trong hoạt động tín dụng của chi nhánh có
đảm bảo tính thích hợp, tính hiệu quả không?
- Đánh giá tính trung thực và độ tin cậy của các thông tin về hoạt động tín
dụng của Chi nhánh.
- Kiểm tra các biện pháp đảm bảo an toàn cho hoạt động tín dụng.
- Đánh giá việc phân loại nợ và trích lập dự phòng theo quy định hiện hành.
- Kiến nghị, tư vấn cho Lãnh đạo Chi nhánh về việc chỉnh sửa các vấn đề phát
hiện quả hoạt động kiểm toán.
Cân đối tỷ trọng cho vay đối với từng sản phẩm tín dụng bán lẻ
Một trong những rủi ro tín dụng gây thiệt hại lớn đó là sự mất cân đối trong cơ
cấu cho vay hay là tập trung cho vay quá nhiều vào một loại sản phẩm tín dụng hoặc
một thời hạn nhất định. Mặc dù Chi nhánh đang chuyển hướng trở thành ngân hàng
bán lẻ và có quyền tập trung vào một hoặc một vài sản phẩm tín dụng bán lẻ thế mạnh
của mình, tuy nhiên, Chi nhánh nên phát triển tất cả các sản phẩm tín dụng bán lẻ cũng
như cân đối tỷ trọng cho vay cá nhân theo thời hạn vay (giảm tỷ trọng cho vay ngắn
hạn, tăng tỷ trọng cho vay trung dài hạn; cân đối tỷ trọng cho vay có đảm bảo và
không có đảm bảo), vừa để phân tán rủi ro, đảm bảo khả năng thanh toán đồng thời
63
tìm kiếm thêm được những khách hàng tiềm năng.
Quy định mức cho vay ứng với từng mức xếp hạng khách hàng
Hiện nay, Chi nhánh chưa có quy định cụ thể về mức cho vay đối với từng mức
xếp hạng của khách hàng. Cho nên, những khách hàng có mức xếp hạng cao (từ A đến
AAA) hay trung bình (từ B đến BBB) đều có thể vay vốn với tối đa mức mà họ yêu
cầu. Điều này một mặt không công bằng đối với những khách hàng có mức xếp hạng
cao và làm mất đi ý nghĩa của việc xếp hạng tín dụng cá nhân, một mặt lại tiềm ẩn rủi
ro khi cho những khách hàng xếp hạng trung bình vay 100% yêu cầu vay vốn của họ,
vì những khách hàng có mức xếp hạng thấp hơn thì khả năng trả nợ của họ luôn luôn
thấp hơn những khách hàng có mức xếp hạng cao. Do đó, Chi nhánh phải quy định
từng mức cho vay cụ thể đối với từng mức xếp hạng của khách hàng (ví dụ như khách
hàng xếp hạng AAA thì được chấp nhận 100% số vốn vay mà họ yêu cầu, khách hàng
64
hạng AA thì được chấp nhận 90% chẳng hạn…)
PHẦN III
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Tình trạng lạm phát và đình đốn sản xuất đang ở mức đáng báo động, giá vàng
lên xuống thất thường, vấn nạn sổ đỏ giả,… Ngân hàng nhà nước giao chỉ tiêu tăng
trưởng tín dụng cho các ngân hàng… như hiện nay ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động
kinh doanh của các ngân hàng, đặc biệt là nghiệp vụ cho vay, loại nghiệp vụ phức tạp
và tiềm ẩn rủi ro cao. Do đó công tác kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay là vấn đề cần
thiết của ngành ngân hàng nói chung và Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh
Thừa Thiên Huế nói riêng. Vì vậy, tôi quyết định chọn đề tài “Thực trạng công tác
kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam - chi nhánh Thừa Thiên Huế” để có thể tìm hiểu chi tiết, cụ
thể hơn về quy trình và các thủ tục kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay khách hàng cá
nhân của Chi nhánh. Trên cơ sở đó đóng góp một phần nhỏ trong việc truyền tải những
lý thuyết về hệ thống kiểm soát nội bộ và thực tiễn hoạt động cho vay của Ngân hàng.
Về cơ bản, đề tài đã giải quyết được những vấn đề sau:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về hệ thống kiểm soát nội bộ, các
vấn đề liên quan đến hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại.
- Tìm hiểu và phân tích, đánh giá thực trạng công tác kiểm soát nội bộ hoạt
động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi
nhánh Thừa Thiên Huế.
- Đưa ra một số ý kiến nhằm khắc phục rủi ro của kiểm soát nội bộ hoạt động
cho vay khách hàng cá nhân tại Chi nhánh.
Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan như khó khăn trong
việc tiếp cận số liệu thực tế cũng như quy trình thực hiện cho vay khách hàng cá nhân,
điều kiện thời gian và đặc thù công việc nên đề tài vẫn còn những hạn chế như sau:
- Do yêu cầu bảo mật của Chi nhánh nên việc tiếp cận quy trình cho vay
65
khách hàng cá nhân cũng như các thủ tục kiểm soát nội bộ còn nhiều khó khăn.
- Đề tài mới chỉ tìm hiểu thực trạng công tác kiểm soát nội bộ hoạt động cho
vay khách hàng cá nhân trên khía cạnh các yếu tố định tính mà chưa phân tích các yếu
tố định lượng để làm rõ quá trình và thủ tục kiểm soát.
- Các tiêu chí để đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ còn ít và chưa cụ thể.
- Các giải pháp đưa ra chỉ mang tính định hướng và mang tính chủ quan, chưa
có sự thẩm định qua thực tế.
Tôi xin đề xuất một số kiến nghị để hoàn thiện nội dung của những đề tài
nghiên cứu tiếp theo:
- Đi sâu nghiên cứu quy trình cho vay từng sản phẩm bán lẻ của BIDV chi
nhánh Thừa Thiên Huế để có thể đánh giá đầy đủ và chi tiết về công tác kiểm soát nội
bộ đối với hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của chi nhánh.
- Xây dựng hệ thống tiêu chí cụ thể và có khoa học để làm cơ sở đánh giá hệ
thống kiểm soát nội bộ hoạt động một cách chính xác hơn.
Nếu thực hiện được những điều trên, kết quả đánh giá của đề tài sẽ cao hơn,
phục vụ tốt hơn yêu cầu quản lý và ra quyết định của Lãnh đạo BIDV chi nhánh Thừa
66
Thiên Huế.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. ThS. Nguyễn Thành Huyên (2008), Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Trường Đại học
Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Nguyễn Minh Kiều (2008), Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng, NXB Tài
chính, Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Nguyễn Minh Kiều (2007), Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, NXB Thống kê,
Thành phố Hồ Chí Minh.
4. GS. TS. Nguyễn Quang Quỳnh – TS. Ngô Trí Tuệ (2006), Giáo trình Kiểm toán
tài chính, NXB Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
5. Quy định số 3980/QĐ – PC ngày 13/07/2007 của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam về thẩm quyền ký kết hợp đồng trong hợp đồng tín dụng.
6. Quy định số 4072/QĐ – PTSBBL1 ngày 15/07/2009 của Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam về Trình tự, thủ tục cấp tín dụng bán lẻ.
7. Quy định số 0107/ QL-QLRR ngày 14/08/2009 về Phân cấp thẩm quyền tín dụng
bán lẻ của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
8. Quyết định số 1194/QĐ – HĐQT ngày 30/11/2011 của HĐQT Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Việt Nam về Quy chế kiểm tra nghiệp vụ.
9. Quyết định số 1627/2001/QĐ – NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về
việc ban hành Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng.
10. Quyết định số 4130/QĐ – QLTD4 ngày 23/07/2007 về việc sửa đổi một số điểm
của Chính sách phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro ban hành kèm theo
Quyết định số 9365/QĐ – QLTD4 ngày 27/11/2006 của Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam.
11. Sổ tay tín dụng Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
12. Thông điệp đầu xuân của Chủ tịch HĐQT, Tạp chí Đầu tư – Phát triển (2012),
67
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, số 112, trang 4.
Một số trang web:
1. Bàn về cơ chế kiểm soát nội bộ trong các ngân hàng thương mại, link:
http://yeuketoan.com/tong-quan-ksnb/ban-ve-co-che-kiem-soat-noi-bo-trong-cac-
ngan-hang-thuong-mai.html, truy cập ngày 04/02/2012.
2. Hệ thống kiểm soát nội bộ - Chìa khóa vàng của quản trị doanh nghiệp hiệu quả,
link: http://www.apec-audit.com.vn/News.aspx?ID=0dff6df0-d344-4f94-a866-
40cc500b59c3, truy cập ngày 08/02/2012.
3. Kiểm toán nội bộ hoạt động tín dụng, link: http://thanhkhoan.com/baiviet/kiem-
toan-noi-bo-hoat-dong-tin-dung-208-1-1.html, truy cập ngày 13/02/2012.
tiêu dùng, link: 4. Mở cửa cho vay bất động sản và
http://www.sggp.org.vn/taichinhnganhangchungkhoan/2012/4/285952/, truy cập
ngày 15/04/2012.
5. Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng 36 trong hoạt động kinh doanh ngân
hàng, link: http://www.tapchiketoan.com/ngan-hang-tai-chinh/ngan-hang-thuong-
mai/nang-cao-hieu-qua-quan-tri-rui-ro-tin-dung-36-trong-hoat-dong-kinh-doanh-
68
ngan-6.html, truy cập ngày 28/02/2012.