BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VÕ TRƢỜNG TOẢN
LÊ PHƢƠNG UYÊN
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM RỐI LOẠN LIPID MÁU
Ở BỆNH NHÂN HỘI CHỨNG MẠCH VÀNH CẤP TẠI
BỆNH VIỆN ĐA KHOA THÀNH PHỐ CẦN THƠ NĂM 2021
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP BÁC SĨ Y KHOA
Hậu Giang - Năm 2021
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VÕ TRƢỜNG TOẢN
LÊ PHƢƠNG UYÊN
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM RỐI LOẠN LIPID MÁU
Ở BỆNH NHÂN HỘI CHỨNG MẠCH VÀNH CẤP TẠI
BỆNH VIỆN ĐA KHOA THÀNH PHỐ CẦN THƠ NĂM 2021
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP BÁC SĨ Y KHOA
Giảng viên hƣớng dẫn: PGS.TS.BS Phan Đăng
BS.CKII Võ Việt Thắng
BS.CKI Nguyễn Thị Thu Sen
BS Huỳnh Thị Yến Nhi
Hậu Giang - Năm 2021
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này, tôi xin chân thành cảm ơn:
Ban Giám Hiệu Trường Đại Học Võ Trường Toản, Ban Giám Đốc Bệnh Viện Đa Khoa
Thành Phố Cần Thơ đã tạo điều kiện cho tôi thực hiện nghiên cứu.
Phòng Đào Tạo Trường Đại Học Võ Trường Toản, Ban Chủ Nhiệm Khoa Y Trường
Đại Học Võ Trường Toản, Ban Chủ Nhiệm Khoa Nội Tim Mạch - Lão Học Bệnh Viện
Đa Khoa Thành Phố Cần Thơ đã tạo điều kiện thuận lơi cho tôi được thực hiện khóa
luận này.
Tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới PGS.TS.BS Phan Đăng, BS.CKII Võ Việt Thắng,
BS.CKI Nguyễn Thị Thu Sen, BS Huỳnh Thị Yến Nhi đã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện
thuận lợi nhất cho tôi và là người trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo và dành nhiều
công sức giúp tôi hoàn thành khóa luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn quý bệnh nhân đã cho tôi lấy mẫu để nghiên cứu, hoàn
thành khóa luận này.
Một phần không nhỏ thành công khóa luận này là nhờ sự giúp đỡ, động viên của quý
anh, chị, các bạn đồng nghiệp tạo mọi điều kiện thuận lợi.
Xin gửi đến tất cả mọi người lời cảm ơn chân thành.
Hậu Giang, ngày … tháng … năm 2021
Tác giả khóa luận
Lê Phƣơng Uyên
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả nêu
trong khóa luận là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình nào
khác.
Hậu Giang, ngày … tháng … năm 2021
Ngƣời cam đoan
Lê Phƣơng Uyên
MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
DANH MỤC HÌNH ẢNH
DANH MỤC SƠ ĐỒ
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................................. 1
Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................ 3
1.1. Hội chứng mạch vành cấp ......................................................................................... 3
1.2. Rối loạn lipid máu ................................................................................................... 10
1.3. Rối loạn lipid máu và hội chứng mạch vành cấp .................................................... 16
1.4. Một số yếu tố nguy cơ tim mạch và rối loạn lipid máu .......................................... 17
1.5. Các nghiên cứu ngoài nƣớc và trong nƣớc .............................................................. 19
Chƣơng 2 ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................. 21
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu .............................................................................................. 21
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................................................... 21
2.3. Vấn đề y đức trong nghiên cứu ............................................................................... 27
2.4. Sơ đồ nghiên cứu ..................................................................................................... 28
Chƣơng 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................................ 29
3.1. Đặc điểm chung của đối tƣợng nghiên cứu ............................................................. 29
3.2. Đặc điểm rối loạn lipid máu ở đối tƣợng nghiên cứu.............................................. 34
3.3. Mối liên quan giữa một số yếu tố nguy cơ tim mạch và rối loạn lipid máu trên bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp ...................................................................................... 35
Chƣơng 4 BÀN LUẬN ................................................................................................. 40
4.1. Đặc điểm chung của đối tƣợng nghiên cứu ............................................................. 40
4.2. Đặc điểm rối loạn lipid máu ở đối tƣợng nghiên cứu.............................................. 46
4.3. Mối liên quan giữa một số yếu tố nguy cơ tim mạch và rối loạn lipid máu trên bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp ...................................................................................... 49
KẾT LUẬN ................................................................................................................... 55
HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU ................................................................................ 56
KIẾN NGHỊ .................................................................................................................. 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1
PHỤ LỤC 2
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Apo Apoprotein
CM Chylomicron
ĐMV Động mạch vành
ĐTĐ Điện tâm đồ
Đái tháo đƣờng type 2 Đái tháo đƣờng không phụ thuộc insulin
HCMVC Hội chứng mạch vành cấp
NMCT Nhồi máu cơ tim
ACCF American College of Cardiology Foundation
(Tổ chức các Trƣờng môn Tim mạch Hoa Kỳ)
AHA American Heart Association
(Hội Tim mạch Hoa Kỳ)
ATP Adult Treatment Panel
(Ủy ban điều trị tăng Cholesterol ở ngƣời trƣởng thành)
BMI Body Mass Index
(Chỉ số khối cơ thể)
ESC European Society of Cardiology
(Hội Tim mạch Châu Âu)
HDL High Density Lipoprotein
(Lipoprotein tỷ trọng cao)
HDL-c High Density Lipoprotein Cholesterol
(Lipoprotein cholesterol tỷ trọng cao)
IDL Intermediate Density Lipoprotein
(Lipoprotein có tỷ trọng trung gian)
IDL-c Intermediate Density Lipoprotein Cholesterol
(Lipoprotein cholesterol có tỷ trọng trung gian)
LDL Low Density Lipoprotein
(Lipoprotein tỷ trọng thấp)
LDL-c Low Density Lipoprotein Cholesterol
(Lipoprotein cholesterol tỷ trọng thấp)
NCEP National Cholesterol Education Program
(Chƣơng trình Giáo dục Quốc gia về Cholesterol)
Troponin Ths High Sensitive Troponin T
(Troponin T độ nhạy cao)
VLDL Very Low Density Lipoprotein
(Lipoprotein có tỷ trọng rất thấp)
VLDL-c Very Low Density Lipoprotein Cholesterol
(Lipoprotein cholesterol có tỷ trọng rất thấp)
VNHA Vietnam National Heart Association
(Hội Tim mạch học Quốc gia Việt Nam)
WHF World Heart Federation
(Liên đoàn Tim mạch Thế giới)
WHO World Health Organization
(Tổ chức Y tế Thế giới)
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Phân loại rối loạn lipid máu theo NCEP-ATP III (2001) ............................ 16
Bảng 2.1. Các biến số nhân trắc - xã hội dùng trong nghiên cứu ................................ 23
Bảng 2.2. Các biến số đặc điểm lâm sàng dùng trong nghiên cứu .............................. 24
Bảng 2.3. Các biến số rối loạn lipid máu dùng trong nghiên cứu ................................ 24
Bảng 2.4. Phân độ BMI theo WHO cho các nƣớc Châu Á .......................................... 26
Bảng 3.1. Phân bố đối tƣợng nghiên cứu theo tuổi ...................................................... 29
Bảng 3.2. Phân bố đối tƣợng nghiên cứu theo nghề nghiệp ........................................ 31
Bảng 3.3. Phân bố đối tƣợng nghiên cứu theo chỉ số khối cơ thể ................................ 31
Bảng 3.4. Phân bố đối tƣợng nghiên cứu theo thể lâm sàng ........................................ 32
Bảng 3.5. Tỷ lệ các thông số lipid máu bị rối loạn ở đối tƣợng nghiên cứu ................ 34
Bảng 3.6. Giá trị trung bình các thông số lipid máu ở đối tƣợng nghiên cứu ............. 35
Bảng 3.7. Mối liên quan giữa rối loạn lipid máu và tuổi ............................................. 35
Bảng 3.8. Mối liên quan giữa rối loạn lipid máu và giới tính ..................................... 36
Bảng 3.9. Mối liên quan giữa rối loạn lipid máu và nơi cƣ trú ................................... 36
Bảng 3.10. Mối liên quan giữa rối loạn lipid máu và nghề nghiệp ............................. 36
Bảng 3.11. Mối liên quan giữa rối loạn lipid máu và chỉ số khối cơ thể .................... 37
Bảng 3.12. Mối liên quan giữa rối loạn lipid máu và thể lâm sàng ............................ 37
Bảng 3.13. Mối liên quan giữa rối loạn lipid máu và hút thuốc lá ............................. 38
Bảng 3.14. Mối liên quan giữa rối loạn lipid máu và tăng huyết áp ........................... 38
Bảng 3.15. Mối liên quan giữa rối loạn lipid máu và đái tháo đƣờng type 2 ............. 38
Bảng 4.1. So sánh tỷ lệ nữ và tỷ lệ nam/nữ giữa các nghiên cứu ............................... 41
Bảng 4.2. So sánh tỷ lệ các nhóm nghề nghiệp giữa các nghiên cứu ......................... 43
Bảng 4.3. So sánh tỷ lệ rối loạn lipid máu giữa các nghiên cứu ................................. 46
Bảng 4.4. So sánh tỷ lệ các thông số lipid máu bị rối loạn giữa các nghiên cứu ........ 47
Bảng 4.5. So sánh giá trị trung bình các thông số lipid máu giữa các nghiên cứu ..... 49
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 3.1. Phân bố đối tƣợng nghiên cứu theo giới tính .......................................... 30
Biểu đồ 3.2. Phân bố đối tƣợng nghiên cứu theo nơi cƣ trú ........................................ 30
Biểu đồ 3.3. Phân bố đối tƣợng nghiên cứu theo thói quen hút thuốc lá ..................... 32
Biểu đồ 3.4. Phân bố đối tƣợng nghiên cứu theo tăng huyết áp .................................. 33
Biểu đồ 3.5. Phân bố đối tƣợng nghiên cứu theo đái tháo đƣờng type 2 ..................... 33
Biểu đồ 3.6. Tỷ lệ rối loạn lipid máu ở đối tƣợng nghiên cứu ..................................... 34
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Trang
Hình 1.1. Giải phẫu động mạch vành ............................................................................. 5
Hình 1.2. Cơ chế hình thành xơ vữa động mạch với bản chất là hạt LDL .................... 7
Hình 1.3. Sơ đồ diễn tiến của mảng xơ vữa động mạch ................................................ 7
Hình 1.4. Hình ảnh cấu trúc lipoprotein ....................................................................... 12
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 1.1. Định danh hội chứng mạch vành cấp ........................................................... 4
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ nghiên cứu ........................................................................................ 28
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trƣớc năm 1900, nguyên nhân gây tử vong chính trên toàn cầu là bệnh lý nhiễm
trùng và suy dinh dƣỡng. Đến những năm đầu thế kỷ 21, mô hình bệnh tật toàn cầu đã
có sự chuyển dịch giai đoạn các bệnh dịch lây nhiễm sang giai đoạn bệnh tật liên quan
đến béo phì và ít hoạt động thể lực. Hàng năm có 17,3 triệu ngƣời chết vì các bệnh lý
tim mạch, chiếm 30% tổng tỷ lệ tử vong trên toàn thế giới. Năm 2015, Tổ chức Y tế
Thế giới (WHO) ƣớc tính tỷ lệ tử vong này vào khoảng 20 triệu ngƣời. Đến năm 2030,
các nhà nghiên cứu dự báo con số này sẽ hơn 23,6 triệu và bệnh tim mạch sẽ là nguyên
nhân chính gây tử vong trên toàn thế giới [55]. Hiện nay, Việt Nam đang trong giai
đoạn các bệnh thoái hóa và bệnh gây ra bởi con ngƣời - là giai đoạn bệnh lý không lây
nhiễm thống trị, trong đó bệnh tim mạch chiếm tỷ lệ cao nhất [11]. Theo thống kê của
WHO năm 2016, tại Việt Nam, bệnh tim mạch đã trở thành nguyên nhân gây tử vong
hàng đầu. Trong số 77% nguyên nhân tử vong do bệnh không lây nhiễm ở Việt Nam
thì có tới khoảng gần 70% tử vong do bệnh tim mạch [22].
Trong bệnh lý tim mạch, hội chứng mạch vành cấp (HCMVC) là nguyên nhân
gây tử vong hàng đầu [21]. Theo thống kê của WHO, hàng năm trên thế giới có 7,3
triệu ngƣời chết do bệnh động mạch vành (ĐMV) [55]. Tại Mỹ, theo báo cáo năm
2014 của Hội Tim Mạch Hoa Kỳ (AHA), tỷ lệ mới mắc nhồi máu cơ tim (NMCT)
hằng năm là 515000 trƣờng hợp và có 205000 trƣờng hợp NMCT tái phát. Tại Châu
Âu, cứ mỗi 6 nam giới và mỗi 7 nữ giới lại có 1 ngƣời bị tử vong do NMCT [52]. Theo
thống kê của Viện Tim mạch Quốc gia Việt Nam, tỷ lệ bệnh nhân vào Viện Tim mạch
vì NMCT cấp năm 2003 là 4,2% đến năm 2007 đã tăng lên 9,1% và con số trên chƣa
có dấu hiệu chững lại [23].
HCMVC là hậu quả của mảng xơ vữa không ổn định làm giảm lƣợng máu tới
vùng cơ tim do ĐMV đó nuôi [3]. Trong quá trình hình thành mảng xơ vữa sẽ có các
yếu tố nguy cơ tim mạch tác động vào, các yếu tố này có thể tác động vào một giai
đoạn cụ thể hoặc xuyên suốt quá trình hình thành mảng xơ vữa tùy thuộc vào tính chất
2
của chúng. Cụ thể, các yếu tố nguy cơ tim mạch không thể can thiệp đƣợc nhƣ tuổi,
giới tính, yếu tố di truyền… và các yếu tố nguy cơ tim mạch có thể can thiệp đƣợc nhƣ
tăng huyết áp, hút thuốc lá, đái tháo đƣờng, rối loạn lipid máu… Trong các yếu tố trên,
rối loạn lipid máu đang dần trở thành một vấn đề nổi trội do đời sống ngƣời dân đƣợc
cải thiện, chất lƣợng bữa ăn đƣợc nâng cao đáng kể cùng với lối sống tĩnh tại, ít vận
động thể lực, sử dụng nhiều chất kích thích, đặc biệt, rối loạn lipid máu vừa là một yếu
tố nguy cơ tim mạch độc lập vừa là yếu tố thúc đẩy các yếu tố nguy cơ tim mạch khác
khi đi kèm. Hiện nay, khả năng thực hiện xét nghiệm các chỉ số lipid máu đƣợc tiến
hành nhanh gọn và chính xác tại các cơ sở khám chữa bệnh từ tuyến cơ sở đến tuyến
trung ƣơng, theo đó, nếu có thể dựa vào việc đánh giá tình trạng rối loạn lipid máu định
kỳ nhằm đƣa ra các giải pháp điều trị và dự phòng sớm các yếu tố nguy cơ tim mạch sẽ
góp phần cải thiện đáng kể các biến cố tim mạch nói chung và HCMVC nói riêng.
Dựa trên tình hình thực tế, nghiên cứu rối loạn lipid máu ở bệnh nhân HCMVC
sẽ cung cấp đƣợc cái nhìn tổng quan về đặc điểm rối loạn lipid máu ở bệnh nhân
HCMVC, từ đó tạo thuận lợi cho các bác sĩ thực hành lâm sàng sẽ có hƣớng tiếp cận,
phƣơng pháp điều trị và cách dự phòng thích hợp. Chính vì những điều nêu trên chúng
tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm rối loạn lipid máu ở bệnh nhân
hội chứng mạch vành cấp tại bệnh viện Đa Khoa Thành Phố Cần Thơ năm 2021”
với hai mục tiêu cụ thể sau:
1. Xác định tỷ lệ rối loạn lipid máu ở bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp.
2. Tìm mối liên quan giữa một số yếu tố nguy cơ tim mạch với rối loạn lipid máu
trên bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp.
3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Hội chứng mạch vành cấp
1.1.1. Dịch tễ
Tại Hoa Kỳ, trong năm 2004, HCMVC chiếm khoảng 35% tất cả các trƣờng
hợp tử vong ở những ngƣời ≥ 65 tuổi [42]. Tại Việt Nam, theo nghiên cứu của Nguyễn
Lân Việt, tỷ lệ HCMVC nhập Viện Tim Mạch Quốc Gia Việt Nam chiếm 4,6% trong
số các bệnh lý tim mạch [28].
Tỷ lệ tử vong trong vòng 30 ngày sau NMCT cấp và HCMVC không có ST
chênh lên lần lƣợt là khoảng 5,1 - 10% và 3% [32]. Theo số liệu thống kê của Bộ Y tế,
hơn 50% bệnh nhân NMCT cấp tử vong trong vòng một giờ đầu trƣớc khi đƣợc đƣa
đến bệnh viện. Nếu không đƣợc điều trị, 30% bệnh nhân sẽ tử vong nhƣng nếu đƣợc
điều trị, tỷ lệ tử vong giảm xuống còn 6 - 10% [21]. Do đó, HCMVC là biến cố nặng
của bệnh lý ĐMV. Trong đó, HCMVC không ST chênh lên vẫn chiếm tỷ lệ hàng đầu
trong các biến cố mạch vành cấp trên toàn thế giới. Hiện nay dù đã có nhiều tiến bộ
trong chẩn đoán và điều trị có hiệu quả HCMVC, nhƣng HCMVC vẫn là một bệnh rất
nặng và cần đƣợc quan tâm.
1.1.2. Định nghĩa
Hội chứng động mạch vành cấp hay còn gọi tắt là Hội chứng mạch vành cấp là
một thuật ngữ đề cập đến bất kỳ biểu hiện lâm sàng nào có liên quan đến biến cố tổn
thƣơng động mạch vành mang tính chất cấp tính [30]. Hội chứng mạch vành cấp bao
gồm: Nhồi máu cơ tim cấp có đoạn ST chênh lên trên điện tâm đồ và Hội chứng mạch
vành cấp không có ST chênh lên. Hội chứng mạch vành cấp không ST chênh lên bao
gồm hai dạng bệnh cảnh: Nhồi máu cơ tim cấp không ST chênh lên và Đau thắt ngực
không ổn định. Về lâm sàng và điện tâm đồ (ĐTĐ) không có sự khác biệt giữa hai thể
bệnh của hội chứng mạch vành cấp không ST chênh lên, sự phân biệt là nhồi máu cơ
4
tim cấp không có ST chênh lên có sự tăng dấu ấn sinh học cơ tim trên các xét nghiệm,
còn đau thắt ngực không ổn định thì không có (sơ đồ 1.1) [21], [22].
Sơ đồ 1.1. Định danh hội chứng mạch vành cấp
(Nguồn: 2014 AHA/ACC Guideline for the Management of Patients With
Non-ST-Elevation Acute Coronary Syndromes, 2014 [30])
Theo định nghĩa toàn cầu lần thứ tƣ của Hội Tim mạch Châu Âu/Tổ chức các
Trƣờng môn Tim mạch Hoa Kỳ/Hội Tim mạch Hoa Kỳ/Liên đoàn Tim mạch Thế giới
(ESC/ACCF/AHA/WHF) 2018 [51]: thuật ngữ Nhồi máu cơ tim cấp đƣợc sử dụng khi
có tình trạng tổn thƣơng cơ tim cấp với bằng chứng lâm sàng của thiếu máu cơ tim cục
bộ cấp và sự tăng và/hoặc giảm troponin với ít nhất một giá trị trên bách phân vị thứ
99, kèm theo ít nhất một trong các yếu tố sau:
- Triệu chứng cơ năng của thiếu máu cơ tim cục bộ.
- Thay đổi ĐTĐ kiểu thiếu máu cục bộ mới (thay đổi ST - T mới, blốc nhánh trái
mới xuất hiện).
5
- Có sóng Q bệnh lý.
- Có bằng chứng hình ảnh mới của cơ tim mất chức năng sống hoặc rối loạn vận
động vùng trong bệnh cảnh phù hợp với thiếu máu cục bộ.
- Ghi nhận tình trạng có huyết khối ĐMV khi chụp mạch vành hoặc khi tử thiết.
1.1.3. Giải phẫu hệ động mạch vành
Hệ ĐMV ngƣời đƣợc chia thành hai động mạch lớn (còn gọi là các động mạch
thƣợng tâm mạc) và các mạch máu nhỏ hơn. Tim đƣợc nuôi dƣỡng bằng hai động
mạch chính đó là ĐMV trái và ĐMV phải [33], [34].
Hình 1.1. Giải phẫu động mạch vành
(Nguồn : Atlas giải phẫu người, 2018 [19])
1.1.4. Nguyên nhân gây hội chứng mạch vành cấp
Nguyên nhân phổ biến nhất của bệnh HCMVC (khoảng 95%) là do sự tắc hoặc
hẹp nặng ĐMV thƣợng tâm mạc và hơn 90% có sự hiện diện của mảng xơ vữa [22].
Các nguyên nhân còn lại không có sự hiện diện của mảng xơ vữa trong ĐMV (dựa
vào chụp ĐMV hoặc phẫu nghiệm tử thi) bao gồm: bất thƣờng bẩm sinh ĐMV, co
6
thắt ĐMV, bóc tách động mạch chủ lan rộng đến ĐMV, viêm động mạch (nhƣ
Takayasu, Kawasaki…), chấn thƣơng hoặc do thủ thuật can thiệp mạch vành, bệnh về
máu (đa hồng cầu, đa tiểu cầu, tăng đông…), bệnh cơ tim phì đại (thay tim, đái tháo
đƣờng), chèn ép từ bên ngoài (phình động mạch chủ, ung thƣ di căn…) [17], [29].
1.1.5. Sinh lý bệnh hội chứng mạch vành cấp do xơ vữa động mạch vành
1.1.5.1. Xơ vữa động mạch vành
Xơ vữa động mạch là bệnh lý đặc trƣng bởi tình trạng lắng đọng dần các mảng
lipid ở thành mạch, từ đó làm hẹp dần lòng mạch, giảm tƣới máu mô ở phía xa. Bệnh
xảy ra ở động mạch lớn và vừa. Hiện nay, có nhiều thuyết về quá trình hình thành
mảng xơ vữa động mạch nhƣ “giả thuyết tạo mảng”, “giả thuyết lipid”, nhƣng “giả
thuyết đáp ứng với tổn thƣơng” đƣợc ủng hộ nhiều nhất. Theo giả thuyết này, các tác
nhân gây tổn thƣơng nội mạc mạch máu sẽ khởi phát chuỗi đáp ứng của cơ thể hình
thành mảng xơ vữa [12].
Quá trình hình thành mảng xơ vữa đƣợc đặc trƣng bởi:
- Rối loạn chức năng tế bào nội mạc mạch máu.
- Lắng đọng lipid, cholesterol và xâm nhập các tế bào viêm ở thành mạch.
- Tích luỹ các mảnh xác tế bào ở lớp nội mạc và dƣới nội mạc.
Các quá trình trên dẫn đến hình thành mảng xơ vữa, tái cấu trúc thành mạch [12], [22].
Rối loạn chức năng nội mạc tạo thuận lợi cho sự hình thành và phát triển của
mảng xơ vữa. Sự lắng đọng dần dần của các hạt lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL) qua
lớp nội mạc mạch máu (đã bị tổn thƣơng, suy giảm chức năng) vào thành mạch. Các tế
bào đơn nhân thâm nhiễm vào thành mạch (do tổn thƣơng nội mạc và các yếu tố viêm,
hóa chất trung gian), hoạt hóa biến thành đại thực bào, tiếp theo, đại thực bào sẽ ăn các
hạt LDL và biến thành các tế bào bọt. Các tế bào bọt này lắng đọng trong thành mạch
và lại tiếp tục hoạt hóa thúc đẩy quá trình thực bào - lắng đọng tạo thành các mảng xơ
vữa động mạch (Hình 1.2) [12], [22].
7
Hình 1.2. Cơ chế hình thành vữa xơ động mạch với bản chất là hạt LDL
(Nguồn: Lâm Sàng Tim Mạch Học, 2019 [12])
Các tổn thƣơng sớm nhất là các vệt mỡ, gồm chủ yếu các đại thực bào giàu lipid
và các tế bào bọt, nằm ở lớp áo trong của động mạch. Tổn thƣơng tiến triển hơn các vệt
mỡ là các mảng xơ. Mảng xơ đƣợc hình thành do vết mỡ tích luỹ và sự thâm nhiễm của
các tế bào cơ trơn. Mảng xơ vữa tích lũy ngày càng nhiều và hậu quả dẫn đến hẹp dần
lòng mạch, cuối cùng có thể gây tắc mạch. Mảng xơ vữa biến chứng là dạng tiến triển
nhất của tổn thƣơng xơ vữa động mạch (hình 1.3) [12].
Hình 1.3. Sơ đồ diễn tiến của mảng xơ vữa động mạch
(Vệt mỡ hình thành từ những thập niên đầu tiên của cuộc đời, khi mảng xơ vữa bị nứt
vỡ sẽ dẫn đến hình thành cục máu đông và xảy ra hội chứng vành cấp tùy mức độ)
(Nguồn: Lâm Sàng Tim Mạch Học, 2019 [12])
8
1.1.5.2. Sinh lý bệnh hội chứng mạch vành cấp
Cơ chế của HCMVC không ST chênh lên là sự không ổn định và nứt vỡ của
mảng xơ vữa. Nếu sự nứt vỡ đủ lớn và hình thành máu đông ồ ạt lấp toàn bộ lòng
mạch sẽ dẫn đến NMCT xuyên thành, hay NMCT cấp có ST chênh lên. Nếu sự nứt vỡ
nhỏ và cục máu đông này chƣa gây tắc hoàn toàn ĐMV thì đó là HCMVC không ST
chênh lên và NMCT cấp không sóng Q. Cục máu đông hình thành khi mảng xơ vữa bị
vỡ, lớp dƣới nội mạc đƣợc lộ ra và tiếp xúc với tiểu cầu, dẫn đến hoạt hoá các thụ thể
GP IIb/IIIa trên bề mặt tiểu cầu và hoạt hoá quá trình ngƣng kết của tiểu cầu. Cùng với
đó, các tiểu cầu đã ngƣng kết sẽ giải phóng các chất trung gian làm co mạch, thu hút
các tiểu cầu khác và làm cục máu đông hình thành nhanh hơn. Hậu quả của các quá
trình trên là làm giảm đột ngột và nghiêm trọng dòng máu tới vùng cơ tim do ĐMV đó
nuôi dƣỡng, và biểu hiện trên lâm sàng là cơn đau ngực không ổn định [21].
NMCT cấp ST chênh lên xảy ra khi có tình trạng giảm hoặc ngƣng dòng chảy
trong lòng ĐMV trên thƣợng tâm mạc một cách đột ngột do huyết khối. Huyết khối
này đa phần hình thành trên nền mảng xơ vữa trong lòng mạch vành hoặc hiếm hơn là
do từ nơi khác đến (huyết khối từ buồng tim). Khi mảng xơ vữa của ĐMV trở nên mất
ổn định, tiểu cầu đang lƣu thông trong máu sẽ đến bám dính vào lớp nội mạc bị tổn
thƣơng bên dƣới mảng xơ vữa. Sau đó, qua quá trình kết tập tiểu cầu, hình thành cục
huyết khối tiểu cầu gây hẹp nặng hơn nữa lòng ĐMV. Cuối cùng, sự tạo lập huyết khối
đỏ giàu fibrin sẽ gây tắc hẳn ĐMV thƣợng tâm mạc dẫn đến NMCT xuyên thành [21].
1.1.6. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng hội chứng mạch vành cấp
1.1.6.1. Đặc điểm lâm sàng
Triệu chứng điển hình của NMCT cấp là đau thắt ngực kiểu ĐMV với các tính
chất sau [3], [21]:
- Cơn đau xuất hiện đột ngột, thƣờng xuất hiện sau một gắng sức nhƣng đau có
thể xảy ra cả trong khi nghỉ.
- Vị trí: đau sau xƣơng ức hoặc đau ngực trái.
9
- Hƣớng lan: lên cổ, hàm dƣới, vai trái hoặc bờ trụ tay trái, cẳng tay trái và ngón
tay 4,5, một số trƣờng hợp lan xuống thƣợng vị nhƣng không bao giờ vƣợt quá rốn.
- Kiểu đau: đè nặng, siết chặt, bóp nghẹt.
- Tính chất: không giảm hoặc giảm ít khi nghỉ ngơi hoặc ngậm nitroglycerin.
- Thời gian đau: thƣờng kéo dài trên 30 phút.
Cơn đau ngực trong HCMVC không ST chênh lên có thể có các hình thái sau:
cơn đau ngực mới xuất hiện, đau thắt ngực tăng lên (trên cơ sở bệnh nhân đã có tiền sử
đau thắt ngực ổn định), đau thắt ngực xảy ra sau biến cố hoặc thủ thuật nhƣ: sau
NMCT, can thiệp ĐMV, phẫu thuật bắc cầu nối chủ vành, không rõ triệu chứng đau mà
chỉ là cảm giác tức nặng khó thở (đau thầm lặng)… [21].
Các triệu chứng khác hay đi kèm với đau ngực: khó thở, vã mồ hôi, buồn nôn,
nôn, bất thƣờng mạch, bất thƣờng huyết áp. Khám lâm sàng ít có giá trị để chẩn đoán
xác định HCMVC, nhƣng khám lâm sàng giúp chẩn đoán phân biệt và đánh giá các
yếu tố nguy cơ, biến chứng... [21].
1.1.6.2. Đặc điểm cận lâm sàng
Điện tâm đồ
ĐTĐ là một trong những cận lâm sàng rất quan trọng trong chẩn đoán NMCT
cấp. ĐTĐ nên đƣợc đo 12 chuyển đạo càng sớm càng tốt ngay tại phòng cấp cứu, thời
gian trì hoãn không nên quá 10 phút. Tuy nhiên, ĐTĐ đầu tiên của bệnh nhân mới bị
NMCT cấp có thể không thấy bất thƣờng, do đó cần phải ghi nhiều lần cách 6 giờ để
phát hiện bệnh [21].
ĐTĐ ở bệnh nhân NMCT cấp ST chênh lên: hầu hết các trƣờng hợp NMCT cấp
có ST chênh lên sẽ tiến triển NMCT có sóng Q. Dựa vào chuyển đạo có ST chênh lên
và/hoặc chuyển đạo có sóng Q bệnh lý để xác định vùng NMCT. Các chuyển đạo
xuyên tâm đối của vùng nhồi máu sẽ có hình ảnh ST chênh xuống. ĐTĐ ở bệnh nhân
HCMVC không ST chênh lên: trong cơn đau có thể thấy sự biến đổi của đoạn ST,
10
thƣờng gặp nhất là đoạn ST chênh xuống (nhất là kiểu dốc xuống), T âm nhọn, đảo
chiều, ST có thể chênh lên thoáng qua [21].
Troponin T độ nhạy cao (Troponin Ths)
Troponin là những protein điều hòa đƣợc tìm thấy trong cơ xƣơng và cơ tim,
giúp kiểm soát sự tƣơng tác giữa actin và myosin qua trung gian canxi. Ba tiểu đơn vị
đã đƣợc nhận diện gồm Troponin I, Troponin T và Troponin C [8]. Troponin T là một
trong những men đặc hiệu cho tim, tăng từ giờ thứ 3 của NMCT cấp, đạt nồng độ đỉnh
sau 24 - 48 giờ và trở về bình thƣờng sau 10 - 14 ngày [3].
Chẩn đoán NMCT cấp cần ít nhất một mẫu men tim tăng cao trên bách phân vị
thứ 99 (giá trị này do nhà sản xuất bộ thử xét nghiệm men tim cung cấp). Nếu mẫu
men tim lần thứ nhất âm tính, cần tiến hành xét nghiệm mẫu thứ hai sau 4 - 6 giờ. Hai
lần thử Troponin cách nhau 4 - 6 giờ đều âm tính giúp loại trừ NMCT cấp. Để chẩn
đoán sớm hơn trong những trƣờng hợp đau ngực hoặc ĐTĐ chƣa rõ ràng, có thể sử
dụng Troponin độ nhạy cao vì Troponin độ nhạy cao tăng sớm hơn Troponin trong
NMCT cấp và thử lại lần 2 sau 3 giờ nếu lần đầu Troponin độ nhạy cao âm tính. Hiện
nay, các hƣớng dẫn chẩn đoán phân tầng HCMVC không ST chênh lên khuyên nên sử
dụng phác đồ 3 giờ hoặc phác đồ 1 giờ trong chẩn đoán loại trừ NMCT cấp [21].
1.1.7. Chẩn đoán hội chứng mạch vành cấp
Tiêu chuẩn chẩn đoán HCMVC [21]:
- Có cơn đau ngực kiểu mạch vành, và/hoặc.
- Có biến đổi ST trên ĐTĐ, và/hoặc.
- Có men tim tăng và diễn biến theo kiểu NMCT cấp.
1.2. Rối loạn lipid máu
1.2.1. Cấu tạo và vai trò của lipid
1.2.1.1. Cấu tạo của lipid
Về mặt hóa học, lipid là hợp chất hữu cơ đa chức. Phần lớn các chất lipid có
chứa hai thành phần chính là alcol và acid béo, liên kết với nhau bằng liên kết este
11
hoặc liên kết amid. Lipid có thể kết hợp với các chất nhƣ glucid tạo ra glycolipid hoặc
kết hợp với protein tạo ra lipoprotein [27].
1.2.1.2. Vai trò của lipid
Lipid là hợp chất hữu cơ phổ biến trong tự nhiên và trong cơ thể động vật, thực
vật. Trong cơ thể con ngƣời, lipid tồn tại dƣới 3 dạng sau [9], [7], [27]:
- Cấu trúc: có trong tất cả các mô, tham gia cấu tạo màng tế bào, thành phần là
các loại lipid phức tạp, phổ biến là Phospholipid.
- Dự trữ: tạo nên lớp mỡ dƣới da thành phần chủ yếu là Triglycerid.
- Lƣu hành: gồm Phospholipid, Triglycerid, Acid béo tự do và Cholesterol toàn
phần gồm Cholesterol tự do và Cholesterol este.
Ngoài ra, lipid còn có chức năng bảo vệ cơ học, dung môi hòa tan vitamin, chất
dẫn truyền tín hiệu nội - ngoại bào nhƣ Anandamide và là tiền chất của các hợp chất
sinh học quan trọng nhƣ hormon steroid, acid mật, vitamin D, prostaglandin.
1.2.2. Cấu tạo, vai trò và phân loại của lipoprotein
1.2.2.1. Cấu tạo của lipoprotein
Với đặc tính kỵ nƣớc nên để tuần hoàn đƣợc trong huyết tƣơng và hệ bạch
huyết, lipid phải kết hợp với protein đặc hiệu tạo thành phức hợp lipoprotein.
Lipoprotein là những phân tử hình cầu, kích thƣớc nhỏ hơn hồng cầu, gồm 2 phần:
nhân và vỏ [9], [27].
- Phần vỏ: cấu tạo bởi các phân tử lipid phân cực gồm Phospholipid, Cholesterol
toàn phần và các Apoprotein (Apo). Phần vỏ đảm bảo tính tan của lipoprotein trong
huyết tƣơng, có tác dụng vận chuyển các lipid không tan.
- Phần nhân: chứa các phân tử lipid kỵ nƣớc gồm Triglycerid và Cholesterol este
hoá không phân cực.
12
Hình 1.4. Hình ảnh cấu trúc lipoprotein.
(Nguồn: Harrison's principles of Internal medicine sixteenth edition, 2005 [36])
1.2.2.2. Vai trò của lipoprotein
Tham gia thành phần màng sinh học, có vai trò bảo vệ tế bào.
Tăng tính hòa tan, giúp cho lipid dễ vận chuyển hơn trong máu.
Hoạt hóa enzyme.
1.2.2.3. Phân loại lipoprotein
Khi sử dụng phƣơng pháp siêu ly tâm, dựa vào tỷ trọng, lipoprotein đƣợc phân
chia thành 5 dạng chính. Độ lắng của các loại lipoprotein khi siêu ly tâm tỷ lệ nghịch
với trữ lƣợng lipid [9], [27].
- Chylomycron (CM): là lipoprotein lớn nhất.
- Very Low Density Lipoprotein (VLDL): là lipoprotein có tỷ trọng rất thấp.
- Intermediate Density Lipoprotein (IDL): là lipoprotein có tỷ trọng trung gian, là
sản phẩm thoái hóa của VLDL trong máu, còn gọi là VLDL tàn dƣ.
- Low Density Lipoprotein (LDL): là lipoprotein có tỷ trọng thấp
- High Density Lipoprotein (HDL): là lipoprotein có tỷ trọng cao.
13
1.2.3. Chuyển hóa lipoprotein
1.2.3.1. Chuyển hóa lipid máu ngoại sinh
Sau khi ăn chất béo, Triglycerid và Cholesterol đƣợc hấp thu vào tế bào ruột
dƣới dạng acid béo và Cholesterol tự do... Tế bào niêm mạc ruột sẽ tái tổng hợp
Triglycerid đồng thời cũng tổng hợp Apo để tạo CM. Enzym Lipoprotein Lipase đƣợc
hoạt hoá bởi Apo CII sẽ thuỷ phân Triglycerid, giải phóng acid béo tự do cho những tổ
chức này. Acid béo đƣợc sử dụng để sinh năng lƣợng hoặc lại đƣợc este hoá thành
Triglycerid dự trữ. Do CM bị rút dần Triglycerid tạo thành CM tàn dƣ. Thành phần bề
mặt của CM tàn dƣ có chứa Cholesterol, Phospholipid và Apo A sẽ đƣợc chuyển giao
cho Lipoprotein cholesterol tỷ trọng cao (HDL-c) đồng thời CM tàn dƣ nhận
Cholesterol este từ HDL-c đƣợc vận chuyển về gan. Tại gan, CM tàn dƣ đƣợc vận
chuyển vào trong tế bào đến tiêu thụ ở lysosom. Một phần cholesterol đƣợc sử dụng để
tổng hợp acid mật, một phần cùng với Triglycerid tạo thành VLDL [44].
1.2.3.2. Chuyển hóa lipid máu nội sinh
Các lipoprotein mang Apo 100 sinh ra trong quá trình tổng hợp Lipoprotein
cholesterol có tỷ trọng rất thấp (VLDL-c) tại gan. Apo 100 gắn vào Triglycerid và
Cholesterol vừa đƣợc tổng hợp theo con đƣờng nội sinh kết hợp với Phospholipid rồi
đƣợc bài tiết nhƣ một VLDL-c mới sinh. VLDL-c giàu Triglycerid đƣợc tạo thành ở
gan chiếm 90%, còn lại 10% từ ruột. Trên bề mặt VLDL-c có chứa Cholesterol toàn
phần, Phospholipid, Apo C và một phần Apo E sẽ đƣợc chuyển cho HDL-c, khiến
choVLDL-c trở nên nhỏ hơn tạo thành Lipoprotein cholesterol có tỷ trọng trung gian
(IDL-c). Khi IDL-c trở lại gan, một phần nhỏ gắn vào thụ thể đặc hiệu của Lipoprotein
cholesterol có tỷ trọng thấp (LDL-c) ở tế bào gan, sau đó đƣợc hấp thu vào tế bào và
tiêu thụ trong lysosom. Trong khi đó, một phần lớn IDL-c bị lấy đi Triglycerid dƣới tác
dụng của lipase gan sẽ chuyển thành LDL-c. HDL-c đƣợc tổng hợp ban đầu ở gan và
một phần nhỏ ở ruột dƣới dạng những phân tử tiền chất [44].
14
1.2.4. Rối loạn lipid máu
1.2.4.1. Định nghĩa
Bình thƣờng, quá trình tổng hợp và thoái hóa lipoprotein là cân bằng. Quá trình
này bất thƣờng sẽ dẫn đến rối loạn lipid máu. Rối loạn lipid máu là tình trạng rối loạn
và/hoặc tăng nồng độ các thành phần lipid trong máu, hậu quả làm tăng nguy cơ bệnh
tim mạch, đột quỵ [13]. Rối loạn lipid máu xảy ra khi có một hoặc nhiều các rối loạn
sau đây: tăng Cholesterol huyết tƣơng, tăng Triglycerid trong máu, giảm HDL-c, tăng
LDL-c [20]. Ngoài ra còn có các loại rối loạn lipid khác nhƣ tăng alpha - lipoprotein
huyết tƣơng, giảm lipid máu nguyên phát và giảm lipid máu thứ phát [27].
1.2.4.2. Nguyên nhân gây rối loạn lipid máu
Nguyên nhân gây rối loạn lipid máu có thể là nguyên phát (các bệnh về gen)
hoặc thứ phát (lối sống, bệnh lý). Các nguyên nhân thứ phát có thể góp phần làm rối
loạn lipid máu nguyên phát biểu hiện ra hoặc nặng nề hơn [43].
Nguyên nhân nguyên phát: gây ra do một hoặc nhiều gen đột biến làm tổng hợp
quá mức hoặc thanh thải ít Triglycerid hay Cholesterol, hoặc tổng hợp không đủ hay
đào thải quá mức HDL. Những rối loạn nguyên phát là nguyên nhân hàng đầu gây rối
loạn lipid máu ở trẻ em nhƣng không phải là nguyên nhân thƣờng gặp ở ngƣời trƣởng
thành [43].
Nguyên nhân thứ phát: những nguyên nhân này đóng vai trò thúc đẩy làm xuất
hiện hoặc làm nặng hơn tình trạng rối loạn lipid máu ở ngƣời trƣởng thành. Nguyên
nhân thứ phát thƣờng gặp nhất là lối sống tĩnh tại, ăn nhiều thức ăn giàu chất béo bão
hòa, Cholesterol và mỡ động vật. Nguyên nhân thứ phát khác gồm đái tháo đƣờng,
nghiện thuốc lá, nghiện rƣợu, chứng ăn vô độ, bệnh thận mạn tính, hội chứng thận hƣ,
suy giáp trạng, xơ gan mật nguyên phát, dùng các thuốc nhƣ thiazid, chẹn bêta giao
cảm, estrogen, progestin và glucocorticoid [43].
15
1.2.4.3. Chẩn đoán rối loạn lipid máu
Tiêu chuẩn chẩn đoán rối loạn lipid máu theo Khuyến cáo về chẩn đoán và điều
trị rối loạn lipid máu (2015) của Hội Tim mạch học Quốc gia Việt Nam (VNHA).
Bệnh nhân đƣợc chẩn đoán rối loạn lipid máu khi có một trong các tiêu chuẩn sau [20]:
- Cholesterol toàn phần > 200mg/dL (5,2 mmol/L).
- Triglycerid > 150 mg/dL (1,7 mmol/L).
- HDL-c < 40 mg/dL (1 mmol/L).
- LDL-c > 130 mg/dL (3,4 mmol/L).
- Rối loạn lipid máu hỗn hợp khi có sự kết hợp tăng LDL-c với tăng Triglycerid
và giảm HDL-c.
1.2.4.4. Phân loại rối loạn lipid máu
Hiện nay có nhiều phân loại rối loạn lipid máu nhƣ phân loại theo De Gennes
của ESC, phân loại rối loạn lipid máu của Hội Xơ vữa Động mạch Châu Âu hoặc phân
loại rối loạn lipid máu theo nguyên nhân thứ phát. Trong đó, phân loại rối loạn lipid
máu theo Fredrickson của WHO là kinh điển nhất và phân loại rối loạn lipid máu theo
báo cáo lần ba của Chƣơng trình Giáo dục Quốc gia về Cholesterol tại Mỹ và của Ủy
ban điều trị tăng Cholesterol ở ngƣời trƣởng thành (NCEP - ATP III) là phân loại mới
Đánh giá các mức độ rối loạn lipid máu theo NCEP ATPIII: Cách phân loại
nhất và dễ áp dụng thực tế trên lâm sàng.
này cho biết sự thay đổi các thành phần lipid máu gây xơ vữa động mạch và thành
phần lipid máu có tác dụng bảo vệ mảng xơ vữa động mạch, đồng thời cho biết mức độ
rối loạn của các thành phần trên. Bệnh nhân đƣợc chẩn đoán có rối loạn lipid khi bệnh
nhân đang điều trị rối loạn lipid máu bằng thuốc hoặc một trong những chỉ số lipid
máu thay đổi theo tiêu chuẩn sau: Cholesterol > 200 mg/dL (> 5,17 mmol/L) và/hoặc
LDL-c > 130 mg/dL (> 3,36 mmol/L) và/hoặc HDL-c < 40 mg/dL (< 1,03 mmol/L)
và/hoặc Triglycerid > 150 mg/dL (> 1,695 mmol/L) [7], [47].
16
Bảng 1.1. Phân loại rối loạn lipid máu theo NCEP - ATP III (2001)
Nồng độ Đánh giá mức độ Chỉ số rối loạn mg/dL mmol/L
< 200 < 5,17 Bình thƣờng
Cholesterol 200 - 239 5,17 - 6,19 Giới hạn cao
≥ 240 ≥ 6,20 Cao
< 100 < 2,58 Tối ƣu
2,58 - 3,35 Gần tối ƣu/ Trên tối ƣu 100 - 129
LDL-c 130 - 159 3,36 - 4,12 Giới hạn cao
160 - 189 4,13 - 4,90 Cao
≥ 190 ≥ 4,91 Rất cao
< 150 < 1,70 Bình thƣờng
150 - 199 1,70 - 2,25 Giới hạn cao Triglycerid 200 - 499 2,26 - 5,64 Cao
≥ 500 ≥ 5,65 Rất cao
< 40 < 1,03 Thấp HDL-c ≥ 60 ≥ 1,55 Cao
(Nguồn: National Cholesterol Education Program Expert Panel "Third report of the
National Cholesterol Education Program Expert Panel on Detection, Evaluation, and
Treatment of High Blood Cholesterol in Adults (Adult Treatment Panel III) final
report", 2001 [47])
1.3. Rối loạn lipid máu và hội chứng mạch vành cấp
Nhƣ đã biết mảng xơ vữa là nguyên nhân chính dẫn đến HCMVC và rối loạn
lipid máu chiếm vai trò rất quan trọng trong quá trình thành lập mảng xơ vữa, do đó, có
mối liên hệ mật thiết giữa rối loạn lipid máu và HCMVC [50]. Bệnh xơ vữa động mạch
hay gặp do tăng LDL-c, Cholesterol và Triglycerid, nhất là khi giảm đồng thời HDL-c,
17
tăng lipoprotein (a) [40]. Ở các nƣớc tiên tiến, khuyến cáo về chẩn đoán và điều trị rối
loạn lipid máu đã có từ những năm 1980. VNHA đã có khuyến cáo về vấn đề này năm
1998. Từ đó đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu mới về lĩnh vực này cho nên đã
có một số thay đổi trong điều trị rối loạn lipid máu.
Nghiên cứu điều tra dịch tễ về Cholesterol máu trong bệnh xơ vữa động mạch
tiến hành ở Framingham cho thấy có mối tƣơng quan thuận giữa nồng độ Cholesterol
máu và tỷ lệ tử vong do xơ vữa động mạch [50], [35]. Một số nghiên cứu cho thấy,
tăng huyết áp và tăng Cholesterol máu có tác dụng hiệp đồng mạnh trong quá trình
thúc đẩy xơ vữa động mạch [41]. Cùng với tăng huyết áp thì tăng Cholesterol đƣợc xác
định là hai trong bốn yếu tố nguy cơ chuyển hóa của bệnh tim mạch [49]. Dựa theo dữ
liệu từ 6 nghiên cứu đoàn hệ thực hiện tại Mỹ, với tổng số cỡ mẫu 36030 đƣợc theo dõi
trong 17 năm ghi nhận những ngƣời có LDL-c ≥ 100 mg/dL so với những ngƣời có
LDL-c < 100 mg/dL có nguy cơ bệnh ĐMV tăng thêm 64%, độc lập với các yếu tố
nguy cơ khác phơi nhiễm vào giai đoạn sau của cuộc đời [57].
1.4. Một số yếu tố nguy cơ tim mạch và rối loạn lipid máu
Yếu tố nguy cơ gây bệnh tim mạch hay gọi tắt là yếu tố nguy cơ tim mạch là các
yếu tố đã đƣợc chứng minh có liên quan chặt chẽ với tỷ lệ mắc bệnh và tử vong do
bệnh tim mạch. Do đó, nếu kiểm soát có hiệu quả các yếu tố nguy cơ tim mạch sẽ làm
giảm đáng kể tỷ lệ mắc bệnh và tử vong do bệnh tim mạch. Các yếu tố nguy cơ tim
mạch đƣợc đề cập trong nghiên cứu của chúng tôi bao gồm tuổi, giới tính, nơi cƣ trú,
nghề nghiệp, tình trạng béo phì và thừa cân, hút thuốc lá, tăng huyết áp và đái tháo
đƣờng không phụ thuộc insulin (đái tháo đƣờng type 2).
Tuổi: Tuổi càng cao, các hoạt động sống của cơ thể giảm dần, nhu cầu năng
lƣợng ít hơn trƣớc do đó chuyển hóa lipid có sự thay đổi đáng kể, cơ thể sẽ tăng quá
trình dự trữ hơn quá trình thoái giáng tạo năng lƣợng, từ đó, dễ dẫn đến tình trạng rối
loạn lipid máu. Ở tuổi 70 trở đi, có đến 15% nam giới và 9% nữ giới có bệnh ĐMV có
triệu chứng và tăng lên 20% ở 80 tuổi [12].
18
Giới tính: Bệnh ĐMV thƣờng phổ biến và khởi phát sớm hơn ở giới nam hơn
giới nữ do nam giới thƣờng xuyên tiếp xúc nhiều yếu tố nguy cơ nhƣ hút thuốc lá,
uống rƣợu bia hơn, đồng thôi, nữ giới còn có sự bảo vệ của hormon sinh dục trƣớc tuổi
65 [47]. Với sự suy giảm hormon sinh dục ở phụ nữ sau 65 tuổi sẽ làm tăng tình trạng
chuyển hóa và tái phân bố lipid trong cơ thể từ đó làm tăng nguy cơ xảy ra rối loạn
lipid máu, vì vậy, tỷ lệ mắc bệnh ĐMV ở nữ giới tăng nhanh sau tuổi mãn kinh và
ngang bằng với nam giới ở tuổi 80 [39].
Nơi cƣ trú: Với sự thay đổi của cả xã hội và mỗi cá nhân do quá trình đô thị hóa
sẽ liên quan đến tình trạng tăng lipid máu, vì tình trạng tăng lipid máu có xu hƣớng cao
hơn ở vùng thành thị so với nông thôn. Sự khác biệt này có thể bị ảnh hƣởng từ chế độ
ăn uống với nhiều thực phẩm có nguồn gốc từ động vật và các món ăn chế biến sẵn bên
cạnh sự giảm vận động thể lực [11].
Nghề nghiệp: Các công việc có tính chất lao động trí óc, ngƣời hết tuổi lao động
có thời gian hoạt động thể chất tƣơng đối thấp hơn nhóm ngƣời thực hiện các công việc
lao động tay chân, từ đó, làm giảm khả năng thoái giáng lipid đồng thời làm tăng khả
năng dữ trữ lipid. Do đó, những ngƣời làm các ngành nghề có tính chất hoạt động thể
chất nhiều sẽ có nguy cơ mắc bệnh ĐMV thấp hơn ngƣời ít hoạt động thể chất [12].
Béo phì và thừa cân: Tình trạng béo phì và thừa cân vừa tác động trực tiếp tới
bệnh ĐMV vừa ảnh hƣởng tới bệnh ĐMV thông qua việc thúc đẩy các yếu tố nguy cơ
xơ vữa động mạch khác bao gồm tăng huyết áp, đái tháo đƣờng, rối loạn dung nạp
glucose và rối loạn lipid máu [56]. Đã có nhiều nghiên cứu chứng minh ngƣời có chỉ số
khối cơ thể (BMI) từ 30 trở lên khiến sức khỏe tiềm ẩn nguy cơ bị rối loạn lipid máu và
BMI cao đóng góp vào 25 - 49% bệnh ĐMV ở các nƣớc phát triển [12].
Hút thuốc lá: Một số chất trong thuốc lá là yếu tố kích hoạt quá trình tổn thƣơng
nội mạc mạch máu từ đó làm tăng nguy cơ hình thành mảng xơ vữa [46]. Hút thuốc lá
làm tăng nguy cơ bệnh ĐMV xấp xỉ 50% với tỷ lệ tử vong cao hơn 60% (lên đến 85%
ở nhóm ngƣời nghiện thuốc lá) [12].
19
Tăng huyết áp: Trên thế giới, tăng huyết áp là thủ phạm hàng đầu liên quan đến
bệnh ĐMV (trên 50%). Cơ chế gây tăng huyết áp gồm hai cơ chế chính, cơ chế thứ
nhất do ảnh hƣởng lên cấu trúc và chức năng của tim, động mạch và cơ chế thức hai là
do sự tiến triển của quá trình hình thành xơ vữa động mạch. Ở cơ chế thứ hai thì yếu tố
quan trọng nhất đó là sự xuất hiện của tình trạng rối loạn lipid máu [6].
Đái tháo đƣờng đƣờng type 2: Đái tháo đƣờng là một trong các yếu tố nguy cơ
tim mạch chính của bệnh lý tim mạch do xơ vữa, đái tháo đƣờng làm tăng 2 lần tỷ lệ
mắc bệnh lý ĐMV [12]. Các nghiên cứu cho thấy đái tháo đƣờng làm tăng nguy cơ xơ
vữa mạch máu, đặc biệt là đái tháo đƣờng type 2 do bệnh cảnh kháng insulin có thể
gây tăng huyết áp và tăng lắng đọng Cholesterol vào mảng xơ vữa, hậu quả là thúc đẩy
quá trình xơ vữa và các biến chứng của nó [53].
1.5. Các nghiên cứu ngoài nƣớc và trong nƣớc
1.5.1 Các nghiên cứu ngoài nƣớc
Nghiên cứu của Héctor González - Pacheco đƣợc công bố vào năm 2014 [45]:
“Prevalence of conventional risk factors and lipid profiles in patients with acute
coronary syndrome and significant coronary disease”. Nghiên cứu đã tiến hành trên
3447 bệnh nhân đƣợc chẩn đoán HCMVC từ tháng 10 năm 2005 đến tháng 06 năm
2012, ghi nhận bệnh nhân có rối loạn lipid máu là 85,1%.
Nghiên cứu của Mohammed Ahmed Fathi đƣợc công bố vào năm 2017 [38]:
“Unrecognized dyslipidemia among patients presented with first attack of acute
coronary syndrome in multiethnic population in GMC hospital, Ajman, UAE”.
Nghiên cứu đã tiến hành trên 438 bệnh nhân đƣợc chẩn đoán HCMVC từ tháng 01 năm
2006 đến tháng 12 năm 2012, ghi nhận bệnh nhân có rối loạn lipid máu là 83,4%.
Nghiên cứu của Sahadeb Prasad Dhungana đƣợc công bố vào năm 2020 [37]:
“Prevalence of dyslipidemia in patients with acute coronary syndrome admitted at
tertiary care hospital in Nepal: A descriptive cross - sectional study”. Nghiên cứu đã
tiến hành trên 105 bệnh nhân đƣợc chẩn đoán HCMVC từ tháng 07 năm 2018 đến
20
tháng 03 năm 2019, ghi nhận bệnh nhân có rối loạn lipid máu là 48,6%; tăng
Cholesterol toàn phần là 32,4%; tăng Triglycerid là 32,4%; tăng LDL-c là 21%; giảm
HDL-c là 29,5%.
1.5.2. Các nghiên cứu trong nƣớc
Nghiên cứu của Phạm Thị Thu Hồng công bố vào năm 2010 [10]: “Nghiên cứu
chỉ số lipid máu ở bệnh nhân bị Hội chứng động mạch vành cấp”. Nghiên cứu tiến
hành trên 43 bệnh nhân đƣợc chẩn đoán HCMVC. Kết quả cho thấy tỷ lệ bệnh nhân có
rối loạn lipid máu là 65,12%.
Nghiên cứu của Nguyễn Đức Công công bố vào năm 2014 [5]: “Đặc điểm lâm
sàng, cận lâm sàng và điều trị bệnh nhân có hội chứng vành cấp tại Bệnh viện Thống
Nhất Thành phố Hồ Chí Minh”. Nghiên cứu tiến hành trên 100 bệnh nhân đƣợc chẩn
đoán HCMVC tại Bệnh viện Thống Nhất từ tháng 01 năm 2013 đến tháng 06 năm
2014. Kết quả cho thấy tỷ lệ bệnh nhân có rối loạn lipid máu là 49%.
Nghiên cứu của Giao Thị Thoa công bố vào năm 2014 [24]: “Nghiên cứu bilan
lipid máu trên bệnh nhân hội chứng động mạch vành cấp tại bệnh viện Đà Nẵng”.
Nghiên cứu tiến hành trên 162 bệnh nhân HCMVC tại Bệnh viện Đà Nẵng từ tháng 12
năm 2012 đến tháng 06 năm 2014. Kết quả cho thấy tỷ lệ bệnh nhân có rối loạn lipid
máu là 76,39%; tăng Cholesterol toàn phần là 55,04%; tăng Triglycerid là 33,02%;
tăng LDL-c là 51,55%; giảm HDL-c là 9,23%.
Nghiên cứu của Huỳnh Lê Thái Bão công bố vào năm 2020 [2]: “Tỷ lệ và đặc
điểm rối loạn lipid máu ở bệnh nhân hội chứng vành cấp điều trị tại Bệnh viện Đa khoa
Vùng Tây Nguyên năm 2019”. Nghiên cứu tiến hành trên 216 bệnh nhân đƣợc chẩn
đoán HCMVC tại Bệnh viện Đa khoa Vùng Tây Nguyên từ tháng 01 năm 2019 đến
tháng 08 năm 2019. Kết quả cho thấy tỷ lệ bệnh nhân có rối loạn lipid máu là 70,83%;
tăng Cholesterol toàn phần là 18,98%; tăng Triglycerid là 32,41%; tăng LDL-c là
41,2%; giảm HDL-c là 36,57%.
21
Chƣơng 2
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Tất cả bệnh nhân có tuổi ≥ 18 đƣợc chẩn đoán hội chứng mạch vành cấp điều trị
tại khoa Nội Tim Mạch - Lão Học Bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ từ
02/01/2021 đến 30/06/2021.
2.1.2. Tiêu chuẩn chọn mẫu
Bệnh nhân đƣợc chẩn đoán HCMVC.
Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu.
2.1.3. Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nhân không có khả năng tham gia nghiên cứu (rối loạn tâm thần, rối loạn
tri giác...), bệnh nhân không tình nguyện, không hợp tác trong quá trình nghiên cứu hoặc gia đình bệnh nhân không đồng ý cho bệnh nhân tham gia nghiên cứu. 2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang.
2.2.2. Cỡ mẫu
[15] Tính cỡ mẫu theo công thức:
Trong đó:
n: Cỡ mẫu nghiên cứu.
Z: Hệ số tin cậy.
α: Mức ý nghĩa, với α = 0,05 thì Z = 1,96.
p: 0,834 là tỷ lệ bệnh nhân có rối loạn lipid máu ở bệnh nhân HCMVC đƣợc ƣớc tính
từ nghiên cứu của Mohammed Ahmed Fathi: “Unrecognized dyslipidemia among
22
patients presented with first attack of acute coronary syndrome in multiethnic
population in GMC hospital, Ajman, UA” công bố năm 2017[38].
d: Sai số cho phép, chọn d = 5%.
Áp dụng công thức thì cỡ mẫu tối thiểu cần đạt đƣợc trong nghiên cứu của
chúng tôi là n = 213. Trong quá trình tiến hành nghiên cứu thực tế, chúng tôi tiến hành
trên 219 bệnh nhân.
2.2.3. Phƣơng pháp chọn mẫu
Chọn mẫu ngẫu nhiên, thuận tiện
2.2.4. Nội dung nghiên cứu
Tất cả bệnh nhân đƣợc nghiên cứu sẽ đƣợc thăm khám lâm sàng, xét nghiệm
cận lâm sàng và ghi đầy đủ các dữ liệu vào phiếu điều tra theo mẫu về các mục:
- Tên, tuổi, giới tính, địa chỉ, nghề nghiệp.
- Ngày vào viện, số vào viện.
- Lý do vào viện, tiền sử bệnh tật và thói quen sinh hoạt.
- Khám lâm sàng.
- Đo chiều cao và cân nặng.
- Sau đó bệnh nhân sẽ đƣợc đo điện tim và lấy máu tĩnh mạch xét nghiệm.
Ghi nhận các biến số theo mẫu bệnh án nghiên cứu thống nhất.
23
2.2.5. Biến số nghiên cứu
2.2.5.1. Các biến số nhân trắc - xã hội dùng trong nghiên cứu
Bảng 2.1. Các biến số nhân trắc - xã hội dùng trong nghiên cứu
Tên biến số Loại biến số Giá trị Cách thu thập
1. < 60 Phỏng vấn.
Tuổi Thứ bậc 2. 60 - 79 Năm nghiên cứu trừ
3. ≥ 80 năm sinh.
1. Nam Phỏng vấn. Giới tính Nhị phân 2. Nữ
1. < 23 Đo chiều cao, cân nặng
BMI Thứ bậc 2. 23 - 24,9 đối tƣợng nghiên cứu,
3. ≥ 25 tính BMI.
1. Thành thị Phỏng vấn. Nơi cƣ trú Nhị phân 2. Nông thôn
1. Lao động trí óc
Nghề nghiệp Định danh 2. Lao động chân tay Phỏng vấn.
3. Hết tuổi lao động
24
2.2.5.2. Các biến số đặc điểm lâm sàng dùng trong nghiên cứu
Bảng 2.2. Các biến số đặc điểm lâm sàng dùng trong nghiên cứu
Loại Cách Tên biến số Giá trị biến số thu thập
1. NMCT cấp có ST chênh lên Thể bệnh Định danh 2. NMCT cấp không có ST chênh lên Từ bệnh án. lâm sàng 3. Cơn đau thắt ngực không ổn định
1. Có Phỏng vấn. Hút thuốc lá Nhị phân 2. Không có Từ bệnh án.
1. Có Phỏng vấn. Tăng huyết áp Nhị phân 2. Không có Từ bệnh án.
Đái tháo 1. Có Phỏng vấn. Nhị phân đƣờng type 2 2. Không có Từ bệnh án.
2.2.5.3. Biến số rối loạn lipid máu
Bảng 2.3. Các biến số rối loạn lipid máu dùng trong nghiên cứu
Tên biến số Loại biến số Giá trị Cách thu thập
1. Có Rối loạn lipid máu Nhị phân Từ bệnh án. 2. Không có
1. ≤ 5,2 mmol/L Cholesterol toàn phần Nhị phân Từ bệnh án. 2. > 5,2 mmol/L
1. ≤ 1,7 mmol/L Triglycerid Từ bệnh án. Nhị phân 2. > 1,7 mmol/l
1. ≤ 3,14 mmol/L LDL-c Từ bệnh án. Nhị phân 2. > 3,14 mmol/L
1. ≥ 1 mmol/L HDL-c Từ bệnh án. Nhị phân 2. < 1 mmol/L
25
2.2.5.4. Các tiêu chuẩn chẩn đoán dùng trong nghiên cứu
Hội chứng mạch vành cấp
Tiêu chuẩn: Bệnh nhân đƣợc chẩn đoán HCMVC theo Hƣớng dẫn chẩn đoán và
xử trí hội chứng mạch vành cấp (2019) của Bộ Y tế [21]: chẩn đoán HCMVC khi:
- Có cơn đau ngực kiểu mạch vành, và/hoặc.
- Có biến đổi ST trên ĐTĐ, và/hoặc.
- Có men tim tăng và diễn biến theo kiểu NMCT cấp.
Rối loạn lipid máu
Phƣơng tiện: Định lƣợng lipid máu bằng phƣơng pháp so màu enzyme, phân
tích trên máy Olympus AU 640.
Tiến hành: Mẫu máu đƣợc lấy cùng lúc để định lƣợng Troponin Ths lần 1, lấy
vào lúc bệnh nhân nhập viện.
Tiêu chuẩn: Bệnh nhân đƣợc chẩn đoán rối loạn lipid máu theo Khuyến cáo về
chẩn đoán và điều trị rối loạn lipid (2015) của VNHA [20]: chẩn đoán rồi loạn lipid
máu khi có một trong các tiêu chuẩn:
- Cholesterol toàn phần > 200mg/dL (5,2 mmol/L).
- Triglycerid > 150 mg/dL (1,7 mmol/L).
- HDL-c < 40 mg/dL (1 mmol/L).
- LDL-c > 130 mg/dL (3,4 mmol/L).
Tăng huyết áp
Tiêu chuẩn chẩn đoán tăng huyết áp theo Khuyến cáo về chẩn đoán và điều trị
tăng huyết áp năm 2018 theo VNHA [18]: chẩn đoán tăng huyết áp khi đo tại phòng
khám có huyết áp tâm thu ≥ 140mmHg và/hoặc huyết áp tâm trƣơng ≥ 90mmHg hoặc
bệnh nhân đang sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp.
Đái tháo đƣờng type 2
Tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đƣờng theo Hiệp hội Đái tháo đƣờng Hoa Kỳ
năm 2015 [31], chẩn đoán đái tháo đƣờng khi thỏa mãn 1 trong 4 tiêu chuẩn sau:
26
- HbA1c ≥ 6,5%.
- Đƣờng huyết lúc đói ≥ 126 mg/dL (7,0 mmol/L) sau một đêm nhịn đói ít nhất
sau 8 giờ không ăn (≥ 2 lần thử).
- Đƣờng huyết bất kỳ ≥ 200 mg/dL (11,0 mmol/L) kèm triệu chứng tăng đƣờng
huyết.
- Đƣờng huyết 2 giờ sau uống 75g glucose ≥ 200 mg/dL (≥ 2 lần thử). Hoặc
bệnh nhân đang sử dụng thuốc điều trị đái tháo đƣờng.
Tiêu chuẩn phân độ BMI dành cho các nƣớc Châu Á
Tiến hành đo: Bệnh nhân đứng thẳng với tƣ thế thoải mái, chỉ mặc quần áo
mỏng, không đi dép và không cầm bất cứ vật gì. Đo chiều cao và trọng lƣợng cơ thể
bằng thƣớc và cân đã đƣợc chuẩn hóa trƣớc khi sử dụng, sai số cho phép không quá lần
lƣợt 0,5cm và 100g. Đơn vị biểu thị: Cân nặng là kg, chiều cao là m. Từ đó tính chỉ số
khối cơ thể BMI dựa theo công thức của Lorent: BMI = cân nặng/(chiều cao x chiều cao) với đơn vị BMI là kg/m2.
Tiêu chuẩn: Đánh giá tình trạng béo phì dựa trên chỉ số BMI theo tiêu chuẩn
chẩn đoán béo phì của WHO dành cho các nƣớc Châu Á [54].
Bảng 2.4. Phân độ BMI theo WHO cho các nước Châu Á
Phân loại BMI
Gầy < 18,5
Bình thƣờng 18,5 - 22,9
Thừa cân 23 - 24,9
Béo phì độ I 25 - 29,9
Béo phì độ II ≥ 30
(Nguồn: The Asia-Pacific Perspective Redefining Obesity and its Treatment. Sydney :
Health Communications Australia, 2002 [54])
27
2.2.6. Biện pháp hạn chế sai số
Sai sót có thể gặp trong phỏng vấn là do dùng từ địa phƣơng khi phỏng vấn.
Hạn chế bằng cách thiết kế câu hỏi sử dụng từ ngữ toàn dân, dễ hiểu.
Bệnh nhân đƣợc thăm khám bởi các bác sĩ chuyên khoa tim mạch.
Đọc kết quả xét nghiệm: các kỹ thuật viên phải đƣợc tập huấn và đƣợc các bác
sĩ chuyên khoa đánh giá.
2.2.7. Phƣơng pháp phân tích và xử lý số liệu
Sử dụng chƣơng trình xử lý số liệu thống kê SPSS 20.0.
Các biến số định tính đƣợc trình bày dƣới dạng tỷ lệ phần trăm (%), kiểm định
sự khác biệt thống kê bằng test Chi-square (χ2).
Đánh giá hệ số p:
- p > 0,05: Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê.
- p < 0,05: Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.
2.3. Vấn đề y đức trong nghiên cứu
Nghiên cứu đã đƣợc thông qua và đƣợc sự chấp nhận của Hội Đồng Khoa Học
Trƣờng Đại Học Võ Trƣờng Toản.
Tất cả bệnh nhân phù hợp tiêu chuẩn chọn bệnh và không nằm trong tiêu chuẩn
loại trừ đƣợc mời vào tham gia quá trình nghiên cứu. Bệnh nhân chỉ đƣợc đƣa vào mẫu
nghiên cứu khi bệnh nhân và gia đình đồng ý tham gia vào nghiên cứu. Thông tin cá
nhân cũng nhƣ tình trạng sức khỏe của bệnh nhân đƣợc bảo mật hoàn toàn.
Các xét nghiệm trong nghiên cứu không gây ảnh hƣởng xấu đến sức khỏe và
hoàn toàn không phát sinh thêm chi phí hoặc kéo dài thời gian điều trị của bệnh nhân
tham gia nghiên cứu.
Các số liệu thu thập đƣợc chỉ nhằm mục đích phục vụ cho nghiên cứu, các ý
kiến đề xuất nhằm vào mục đích phục vụ sức khỏe ngƣời dân.
Trong quá trình nghiên cứu chúng tôi hoàn toàn không can thiệp vào chẩn đoán
và điều trị.
28
2.4. Sơ đồ nghiên cứu
Bệnh nhân nhập viện đƣợc chẩn đoán lâm sàng nghi ngờ HCMVC
Hỏi bệnh sử Xét nghiệm Khám lâm sàng
Đo ĐTĐ Xét nghiệm định lƣợng Troponin Ths lần 1. Xét nghiệm định lƣợng Cholesterol, Triglycerid, LDL-c, HDL-c. Các xét nghiệm cơ bản khác.
Xét nghiệm định lƣợng Troponin Ths lần 2
Áp dụng tiêu chuẩn chẩn đoán
Không HCMVC
Có HCMVC
Đƣa vào nghiên cứu Loại khỏi nghiên cứu
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ nghiên cứu
29
Chƣơng 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Qua quá trình nghiên cứu 219 trƣờng hợp mắc HCMVC từ tháng 01/2021 đến
tháng 06/2021 tại khoa Nội Tim Mạch - Lão Học bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần
Thơ, chúng tôi ghi nhận kết quả sau:
3.1. Đặc điểm chung của đối tƣợng nghiên cứu
3.1.1. Tuổi
Bảng 3.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo tuổi
Đối tƣợng nghiên cứu Đặc điểm tuổi
Số lƣợng Tỷ lệ (%)
55 25,12 < 60
127 57,99 60 - 79
37 16,89 ≥ 80
Độ tuổi trung bình 67,86 ± 10,97
Độ tuổi lớn nhất 97
Độ tuổi nhỏ nhất 41
Nhận xét: Tỷ lệ mắc HCMVC ở nhóm tuổi < 60 là 25,12%, tỷ lệ mắc HCMVC ở nhóm
tuổi 60 - 79 là 57,99% và tỷ lệ mắc HCMVC ở nhóm tuổi ≥ 80 là 16,89%. Độ tuổi
trung bình là 67,86 ± 10,97, độ tuổi lớn nhất là 97 và độ tuổi nhỏ nhất là 41.
30
3.1.2. Giới tính
Nam
115 (52,51%)
104 (47,49%)
Nữ
Biểu đồ 3.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo giới tính
Nhận xét: Trong nghiên cứu của chúng tôi có 219 bệnh nhân, kết quả cho thấy có 115
bệnh nhân nam chiếm tỷ lệ 52,51% và 104 bệnh nhân nữ chiếm tỷ lệ 47,49%. Tỷ lệ
nam/nữ là 1,1.
3.1.3. Nơi cƣ trú
98 (44,7%)
Thành thị
Nông thôn
121 (55,3%)
Biểu đồ 3.2. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nơi cư trú
31
Nhận xét: Nhóm bệnh nhân sống ở là thành thị có 98 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 44,7% và
nhóm bệnh nhân sống ở nông thôn có 121 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 55,3%.
3.1.4. Nghề nghiệp
Bảng 3.2. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nghề nghiệp
Đối tƣợng nghiên cứu Nghề nghiệp
Số lƣợng Tỷ lệ (%)
22 Lao động trí óc 10,05
65 Lao động chân tay 29,68
132 Hết tuổi lao động 60,27
Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân lao động trí óc là 10,05%, tỷ lệ bệnh nhân lao động chân tay
là 29,68% và tỷ lệ bệnh nhân hết tuổi lao động là 60,27%.
3.1.5. Chỉ số khối cơ thể
Bảng 3.3. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo chỉ số khối cơ thể
Đối tƣợng nghiên cứu Đặc điểm BMI
Số lƣợng Tỷ lệ (%)
91 < 23 41,55
100 23 - 24,9 45,66
28 ≥ 25 12,79
Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân có BMI < 23 là 41,55%, tỷ lệ bệnh nhân có BMI trong
khoảng 23 - 24,9 là 45,66% và tỷ lệ tỷ lệ bệnh nhân có BMI trong khoảng ≥ 25 là
12,79%.
32
3.1.6. Thể lâm sàng
Bảng 3.4. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo thể lâm sàng
Đối tƣợng nghiên cứu Thể lâm sàng
Số lƣợng Tỷ lệ (%)
NMCT cấp có ST chênh lên 61 27,85
NMCT cấp không có ST chênh lên 101 46,12
Cơn đau thắt ngực không ổn định 57 26,03
Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân mắc NMCT cấp có ST chênh lên là 27,85%, tỷ lệ bệnh nhân
mắc NMCT cấp không có ST chênh lên là 46,12% và tỷ lệ bệnh nhân mắc cơn đau thắt
ngực không ổn định là 26,03%.
3.1.7. Hút thuốc lá
58 (26,48%)
Có hút thuốc lá
Không có hút thuốc lá
161 (73,52%)
Biểu đồ 3.3. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo thói quen hút thuốc lá
Nhận xét: Nhóm bệnh nhân có hút thuốc lá là 58 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 26,48% và
nhóm bệnh nhân không có hút thuốc lá là 161 bệnh nhân chiếm tỷ lệ là 73,52%.
33
3.1.8. Tăng huyết áp
31 (14,15%)
Có tăng huyết áp
Không có tăng huyết áp
188 (85,85%)
Biểu đồ 3.4. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo tăng huyết áp
Nhận xét: Nhóm bệnh nhân có tăng huyết áp là 188 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 85,85% và
nhóm bệnh nhân không có tăng huyết áp là 31 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 14,15%.
3.1.9. Đái tháo đƣờng type 2
54 (24,66%)
Có đái tháo đƣờng type 2
Không có đái tháo đƣờng type 2
165 (75,34%)
Biểu đồ 3.5. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo đái tháo đường type 2
Nhận xét: Nhóm bệnh nhân có đái tháo đƣờng type 2 là 54 bệnh nhân chiếm tỷ lệ
24,66% và nhóm bệnh nhân không có đái tháo đƣờng type 2 là 165 bệnh nhân chiếm tỷ
lệ 75,34%.
34
3.2. Đặc điểm rối loạn lipid máu ở đối tƣợng nghiên cứu
3.2.1. Tỷ lệ rối loạn lipid máu
66 (30,14%)
Có rối loạn lipid máu
153 (69,86%) Không có rối loạn lipid máu
Biểu đồ 3.6. Tỷ lệ rối loạn lipid ở đối tượng nghiên cứu
Nhận xét: Nhóm bệnh nhân có rối loạn lipid máu là 153 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 69,86%
và nhóm bệnh nhân không có rối loạn lipid máu là 66 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 30,14%.
3.2.2. Đặc điểm rối loạn lipid máu
3.2.2.1. Tỷ lệ các thông số lipid máu bị rối loạn
Bảng 3.5. Tỷ lệ các thông số lipid máu bị rối loạn ở đối tượng nghiên cứu
Các chỉ số Số lƣợng Tỷ lệ (%)
Tăng Cholesterol toàn phần 90 41,1
Tăng Triglycerid 103 47,03
Tăng LDL-c 31 14,16
Giảm HDL-c 40 18,26
Tăng Cholesterol toàn phần và Triglycerid 39 17,81
Tăng Cholesterol toàn phần và LDL-c 7 3,2
Tăng Triglycerid và LDL-c 2 0,91
Tăng Cholesterol toàn phần, Triglycerid và LDL-c 20 9,13
35
Nhận xét: Thông số lipid máu bị rối loạn nhiều nhất là tăng Triglycerid với tỷ lệ là
47,03%, thông số lipid máu bị rối loạn ít nhất là tăng LDL-c với tỷ lệ là 14,16%, còn
lại là tăng Cholesterol toàn phần chiếm tỷ lệ 41,1% và giảm HDL-c chiếm tỷ lệ
18,26%. Trong rối loạn lipid máu hỗn hợp, tỷ lệ tăng Cholesterol toàn phần và
Triglycerid chiếm nhiều nhất là 17,81%, tiếp theo là tỷ lệ tăng Cholesterol toàn phần,
Triglycerid và LDL-c chiếm 9,13%, tỷ lệ tăng Cholesterol toàn phần và LDL-c là
3,19% và thấp nhất là tỷ lệ tăng Triglycerid và LDL-c chiếm 0,91%.
3.2.2.2. Giá trị trung bình các thông số lipid máu
Bảng 3.6. Giá trị trung bình các thông số lipid máu ở đối tượng nghiên cứu
Cholesterol toàn phần
Triglycerid
LDL-c
HDL-c
Chỉ số
(mmol/L)
(mmol/L)
(mmol/L)
(mmol/L)
Nồng độ
5,31 ± 1,4
2,47 ± 2,23
2,68 ± 0,96
1,27 ± 0,5
Nhận xét: Giá trị trung bình các thông số lipid máu lần lƣợt là Cholesterol toàn phần:
5,31 ± 1,4 mmol/L, Triglycerid: 2,47 ± 2,23 mmol/L, LDL-c: 2,68 ± 0,96 mmol/L và
HDL-c: 1,27 ± 0,5 mmol/L.
3.3. Mối liên quan giữa một số yếu tố nguy cơ tim mạch và rối loạn lipid
máu trên bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp
3.3.1. Mối liên quan giữa rối loạn lipid máu và tuổi
Bảng 3.7. Mối liên quan giữa rối loạn lipid máu và tuổi
Rối loạn lipid máu Tuổi Giá trị p
Có Không có
< 60 44 (80%) 11 (20%)
60 - 79 87 (68,5%) 40 (31,5%) 0,095
≥ 80 22 (59,46%) 15 (40,54%)
Nhận xét: Bệnh nhân có tuổi càng cao tỷ lệ rối loạn lipid máu càng thấp, sự khác biệt
không có ý nghĩa thống kê về tuổi giữa các nhóm với p > 0,05.
36
3.3.2. Mối liên quan giữa rối loạn lipid máu và giới tính
Bảng 3.8. Mối liên quan giữa rối loạn lipid máu và giới tính
Rối loạn lipid máu Giới tính Giá trị p
Có Không có
Nam 74 (64,35%) 41 (35,65%) 0,061 Nữ 79 (75,96%) 25 (24,04%)
Nhận xét: Tỷ lệ rối loạn lipid máu ở nam giới là 64,35% thấp hơn ở nữ giới là 75,96%,
sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
3.3.3. Mối liên quan giữa rối loạn lipid máu và nơi cƣ trú
Bảng 3.9. Mối liên quan giữa rối loạn lipid máu và nơi cư trú
Rối loạn lipid máu Nơi cƣ trú Giá trị p
Có Không có
Thành thị 75 (76,53%) 23 (23,47%) 0,053 Nông thôn 78 (64,46%) 43 (35,54%)
Nhận xét: Tỷ lệ rối loạn lipid máu ở thành thị cao hơn ở nông thôn là 76,53% và
64,46%, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
3.3.4. Mối liên quan giữa rối loạn lipid máu và nghề nghiệp
Bảng 3.10. Mối liên quan giữa rối loạn lipid máu và nghề nghiệp
Rối loạn lipid máu Nghề nghiệp Giá trị p
Có Không có
Lao động trí óc 18 (81,82%) 4 (18,18%)
0,148 Lao động chân tay 49 (75,38%) 16 (24,62%)
Hết tuổi lao động 86 (65,15%) 46 (34,85%)
37
Nhận xét: Phân bố tỷ lệ rối loạn lipid máu tăng dần theo thứ tự lần lƣợt ở nhóm hết tuổi
lao động là 65,15%, nhóm lao động chân tay là 75,38% và lao động trí óc là 81,82%,
sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
3.3.5. Mối liên quan giữa rối loạn lipid máu và chỉ số khối cơ thể
Bảng 3.11. Mối liên quan giữa rối loạn lipid máu và chỉ số khối cơ thể
Rối loạn lipid máu Đặc điểm BMI Giá trị p
Có Không có
< 23 29 (31,87%) 62 (68,13%)
23 - 24,9 96 (96%) 4 (4%) < 0,001
≥ 25 28 (100%) 0 (0)
Nhận xét: Bệnh nhân có chỉ số BMI càng cao có tỷ lệ rối loạn lipid máu càng cao, sự
khác biệt này rất có ý nghĩa thống kê với p < 0,001.
3.3.6. Mối liên quan giữa rối loạn lipid máu và thể lâm sàng
Bảng 3.12. Mối liên quan giữa rối loạn lipid máu và thể lâm sàng
37 (60,66%)
24 (39,34%)
Rối loạn lipid máu Giá trị p Thể lâm sàng Có Không có
0,182
74 (73,27%)
27 (26,73%)
NMCT cấp có ST chênh lên
42 (73,68%)
15 (26,32%)
NMCT cấp không có ST chênh lên
Cơn đau thắt ngực không ổn định
Nhận xét: Tỷ lệ rối loạn lipid ở nhóm bệnh nhân NMCT cấp không có ST chênh lên và
ở nhóm bệnh nhân có cơn đau thắt ngực không ổn định xấp xỉ bằng nhau là 73,27% và
73,68%, tỷ lệ rối loạn lipid máu ở nhóm bệnh nhân NMCT cấp có ST chênh lên thấp
hơn hai nhóm trên là 60,66%, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
38
3.3.7. Mối liên quan giữa rối loạn lipid máu và hút thuốc lá
Bảng 3.13. Mối liên quan giữa rối loạn lipid máu và hút thuốc lá
Rối loạn lipid máu Hút thuốc lá Giá trị p
Có Không có
Có 38 (65,52%) 20 (34,48%) 0,4
Không có 115 (71,43%) 46 (28,57%)
Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân rối loạn lipid máu có hút thuốc lá thấp hơn tỷ lệ bệnh nhân
rối loạn lipid máu không hút thuốc lá, lần lƣợt là 65,52% và 71,43%, sự khác biệt này
không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
3.3.8. Mối liên quan giữa rối loạn lipid máu và tăng huyết áp
Bảng 3.14. Mối liên quan giữa rối loạn lipid máu và tăng huyết áp
Rối loạn lipid máu Tăng huyết áp Giá trị p Có Không có
Có 132 (70,21%) 56 (29,79%) 0,781
Không có 21 (67,74%) 10 (32,26%)
Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân rối loạn lipid có tăng huyết áp máu cao hơn tỷ lệ bệnh nhân
rối loạn lipid máu không có tăng huyết áp là 70,21% và 67,21%, sự khác biệt này
không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
3.3.9. Mối liên quan giữa rối loạn lipid máu và đái tháo đƣờng type 2
Bảng 3.15. Mối liên quan giữa rối loạn lipid máu và đái tháo đường type 2
Rối loạn lipid máu Đái tháo đƣờng type 2 Giá trị p Có Không có
Có 45 (83,33%) 9 (16,67%) 0,013
Không có 108 (65,45%) 57 (34,55%)
39
Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân rối loạn lipid máu có đái tháo đƣờng type 2 cao hơn tỷ lệ
bệnh nhân rối loạn lipid máu không có đái tháo đƣờng type 2 là 83,33% và 65,45%, sự
khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
40
Chƣơng 4
BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm chung của đối tƣợng nghiên cứu
4.1.1. Tuổi
Trong thời gian nghiên cứu từ tháng 01/2021 đến tháng 06/2021 tại bệnh viện
Đa khoa Thành phố Cần Thơ, chúng tôi thu thập đƣợc 219 trƣờng hợp HCMVC. Qua
nghiên cứu, chúng tôi ghi nhận đƣợc độ tuổi trung bình của bệnh nhân trong nhóm
nghiên cứu là 67,86 ± 10,97 (độ tuổi cao nhất là 97 và độ tuổi nhỏ nhất là 41). Kết quả
này tƣơng đồng với tác giả trong nƣớc Nguyễn Đức Công là 66,75 ± 13 [5] và tác giả
Nguyễn Văn Linh là 67,6 ± 8,75 (độ tuổi cao nhất là 86 và độ tuổi nhỏ nhất là 51) [14],
tuy nhiên, kết quả trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn so với tác giả nƣớc ngoài
Sahadeb Prasad Dhungana là 59,19 ± 12,69 [37]. Sự khác biệt về độ tuổi trung bình
của nghiên cứu chúng tôi và tác giả Sahadeb Prasad Dhungana xuất phát từ sự khác
nhau về độ tuổi trung bình dân số ở Việt Nam cao hơn so với Nepal. Trong nghiên cứu
của chúng tôi còn ghi nhận nhóm tuổi 60 - 79 chiếm tỷ lệ cao nhất là 57,99% và nhóm
tuổi ≥ 80 chiếm tỷ lệ thấp nhất là 16,89%, kết quả này tƣơng đồng với các tác giả trong
nƣớc Giao Thị Thoa với tỷ lệ nhóm tuổi 60 - 79 là 56,52% và tỷ lệ nhóm tuổi ≥ 80 là
20,5% [24] và Huỳnh Lê Thái Bão với tỷ lệ nhóm tuổi 60 - 79 là 52,31% và tỷ lệ nhóm
tuổi ≥ 80 là 22,22% [2]. Qua nghiên cứu của chúng tôi và các tác giả trong nƣớc có thể
thấy độ tuổi mắc HCMVC tại Việt Nam chủ yếu tập trung vào nhóm nhóm tuổi 60 -
79, có thể lý giải điều này là do ngƣời cao tuổi có sự thay đổi đáng kể trong quá trình
chuyển hóa lipid so với ngƣời trẻ tuổi, đồng thời nhóm tuổi trên 60 thƣờng có nhiều
bệnh đi kèm nhƣ tăng huyết áp, đái tháo đƣờng, thời gian hút thuốc lá kéo dài làm nặng
thêm tình trạng xợ vữa động mạch. Ngoài ra, có thể thấy độ tuổi mắc HCMVC tại Việt
Nam thấp ở nhóm tuổi ≥ 80 là do tuổi thọ trung bình của ngƣời Việt Nam tính đến năm
2019 là 73,6 tuổi [26].
41
4.1.2. Giới tính
Sự khác nhau về mặt sinh lý ở hai giới nam và nữ dẫn đến sự khác biệt về khả
năng hình thành mảng xơ vữa động mạch. Trong 219 trƣờng hợp đƣợc nghiên cứu có
115 nam chiếm tỷ lệ 52,51% và 104 nữ chiếm tỷ lệ 47,49%, tỷ lệ nam/nữ là 1,1. Tỷ lệ
nữ trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn so với các nghiên cứu trong nƣớc và ngoài
nƣớc. Kết quả so sánh giữa các nghiên cứu đƣợc thể hiện trong bảng 4.1.
Bảng 4.1. So sánh tỷ lệ nữ và tỷ lệ nam/nữ giữa các nghiên cứu
Tác giả (năm) Cỡ mẫu Tỷ lệ nữ Tỷ lệ nam/nữ
Mohammed Ahmed Fathi (2017) [38] 438 22,7% 3.4
Sahadeb Prasad Dhungana (2020) [37] 105 22,9% 3.4
Phạm Thị Thu Hồng (2010) [10] 43 24,7% 3,1
Giao Thị Thoa (2014) [24] 162 42,24% 1,3
Huỳnh Lê Thái Bão (2020) [2] 216 35,65% 1,8
Chúng tôi (2021) 219 47,49% 1,1
Sự khác biệt về giới tính trong nghiên cứu chúng tôi so với các nghiên cứu khác
có lẽ do sự khác nhau về cỡ mẫu, vị trí địa lý, cơ cấu dân số. Nhƣng nhìn chung trong
nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ mắc bệnh ở nam giới vẫn cao hơn ở nữ giới, điều này
phù hợp với y văn vì nam giới thƣờng xuyên tiếp xúc nhiều yếu tố tim mạch hơn nhƣ
hút thuốc lá, uống nhiều rƣợu, căng thẳng mệt mỏi kéo dài và ở nữ giới còn có hormon
sinh dục bảo vệ trong giai đoạn trƣớc khi mãn kinh.
4.1.3. Nơi cƣ trú
Nơi cƣ trú không phải là một yếu tố nguy cơ tim mạch trực tiếp, tuy nhiên nơi
cƣ trú tác động rất lớn đến thói quen sinh hoạt, chế độ ăn uống và chế độ luyện tập từ
42
đó ảnh hƣởng đến các yếu tố nguy cơ tim mạch nhƣ tăng huyết áp, béo phì...Trong
nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ bệnh nhân ở nông thôn là 55,3% cao hơn tỷ lệ bệnh
nhân ở thành thị là 44,7%, kết quả này có sự không tƣơng đồng so với tác giả Nguyễn
Thị Kim Anh có tỷ lệ bệnh nhân ở nông thôn là 32,79% thấp hơn hơn tỷ lệ bệnh nhân ở
thành thị là 67,21% [1]. Sự không tƣơng đồng này có lẽ là do sự khác nhau về địa điểm
thực hiện nghiên cứu, theo tác giả Nguyễn Thị Kim Anh thì nghiên cứu đƣợc tiến hành
tại bệnh viện Việt Tiệp thuộc thành phố Hải Phòng, còn nghiên cứu của chúng tôi thực
hiện tại bệnh viện đa khoa thành phố Cần Thơ. Cấu trúc dân số 2 khu vực này có sự
khác biệt, cụ thể, theo Tổng cục dân số - kế hoạch hóa gia đình thì thành phố Hải
Phòng có với tỷ suất di cƣ thuần cao hơn thành phố Cần Thơ gấp 4 lần, với lƣợng
ngƣời dân di cƣ đến Hải Phòng chủ yếu tập trung ở thành thị [25].
4.1.4. Nghề nghiệp
Nghề nghiệp cũng gây ra tác động tƣơng tự nhƣ nơi cƣ trú, do đó hai thành phần
này thƣờng đƣợc ghi nhận chung với nhau trong các nghiên cứu… Khi so sánh tỷ lệ
bệnh nhân ở các nhóm nghề nghiệp giữa các nghiên cứu, chúng tôi ghi nhận kết quả
nhƣ bảng 4.2.
Bảng 4.2. So sánh tỷ lệ các nhóm nghề nghiệp giữa các nghiên cứu
Tác giả
Nhóm nghề nghiệp Nguyễn Văn Linh Hứa Thị Chinh Chúng tôi
(2015) [14] (2018) [4] (2021)
Lao động trí óc 52,1% 0 10,05%
Lao động chân tay 27,4% 52,11% 29,68%
Hết tuổi lao động 20,5% 47,89% 60,27%
43
Nghiên cứu của chúng tôi khảo sát trên ba nhóm đối tƣợng và ghi nhận đƣợc kết
quả từ là nhóm hết tuổi lao động chiếm tỷ lệ cao nhất là 60,27% và nhóm lao động trí
óc chiếm tỷ lệ thấp nhất là 10,05%. Kết quả này khác biệt với kết quả của tác giả
Nguyễn Văn Linh có nhóm lao động trí óc chiếm tỷ lệ cao nhất là 52,1% [14] và tác
giả Hứa Thị Chinh có nhóm lao động chân tay chiếm tỷ lệ cao nhất là 52,11% [4]. Sự
khác biệt kết quả nghiên cứu của chúng tôi với kết quả của các nghiên cứu trên là do
khác nhau về cỡ mẫu, thời gian và địa điểm nghiên cứu. Đặc biệt về địa điểm tiến hành
nghiên cứu của hai tác giả trên là bệnh viện trung ƣơng Thái Nguyên có nhiệm vụ tiếp
nhận chữa trị cho bệnh nhân khu vực miền núi phía Đông Bắc ở tuyến cao nhất, còn
địa điểm nghiên cứu của chúng tôi là bệnh viện đa khoa thành phố Cần Thơ có nhiệm
vụ tiếp nhận chữa trị cho bệnh nhân của thành phố Cần Thơ và khu vực đồng bằng
sông Cửu Long, do đó, sự khác biệt trong kết quả nghiên cứu của chúng tôi và các tác
giả trên là phù hợp.
4.1.5. Chỉ số khối cơ thể
Chỉ số BMI là một công cụ để đánh giá tình trạng thừa cân béo phì phổ biết nhất
hiện nay và đƣợc WHO khuyến cáo sử dụng. Về chỉ số BMI trong nghiên cứu của
chúng tôi ghi nhận có 28 bệnh nhân béo phì chiếm tỷ lệ 12,79% và 100 bệnh nhân thừa
cân chiếm 45,66%. Kết quả này khá tƣơng đồng với tác giả trong nƣớc và ngoài nƣớc:
tác giả Giao Thị Thoa với tỷ lệ béo phì là 17,39% và tác giả Héctor González -
Pacheco với tỷ lệ thừa cân là 51,1% và tỷ lệ béo phì là 20,1% [45]. Dựa trên kết quả từ
nghiên cứu của chúng tôi và các tác giả khác có thể nhận thấy nhóm ngƣời thừa cân,
béo phì chiếm tỷ lệ cao hơn nhóm có cân nặng bình thƣờng, điều này xảy ra là do thừa
cân, béo phì ở ngƣời trƣởng thành thƣờng gặp do lối sống tĩnh tại, chế độ ăn giàu chất
béo bão hòa dẫn đến việc thừa cân, béo phì vừa là nguyên nhân hình thành mảng xơ
vữa vừa làm nặng hơn tình trạng xơ vữa động mạch.
44
4.1.6. Thể lâm sàng
Cần chẩn đoán thể lâm sàng chính xác và nhanh chóng nhằm xác định hƣớng
điều trị phù hợp, điều này sẽ giúp làm giảm đáng kể nguy cơ tử vong ở bệnh nhân
HCMVC. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, nhóm bệnh nhân NMCT cấp
không có ST chênh lên chiếm tỷ lệ cao nhất là 46,12%, nhóm NMCT cấp có ST chênh
lên và nhóm bệnh nhân cơn đau thắt ngực không ổn định có tỷ lệ gần bằng nhau lần
lƣợt là 27,85% và 26,03%. Kết quả này có sự khác biệt với tác giả trong nƣớc và ngoài
nƣớc: Huỳnh Lê Thái Bão có nhóm bệnh nhân NMCT cấp có ST chênh lên chiếm tỷ lệ
cao nhất là 42,13%, nhóm bệnh nhân NMCT cấp không có ST chênh lên chiếm tỷ lệ
thấp nhất là 18,52% và nhóm bệnh nhân có cơn đau thắt ngực không ổn định chiếm tỷ
lệ 39,35% [2] và tác giả Mohammed Ahmed Fathi có nhóm bệnh nhân NMCT cấp
không ST chênh lên chiếm tỷ lệ cao nhất 85,1%, nhóm bệnh nhân có cơn đau thắt ngực
không ổn định chiếm tỷ lệ thấp nhất là 5,7% và nhóm NMCT cấp có ST chênh lên
chiếm tỷ lệ 9,2% [38]. Sự khác nhau về thể lâm sàng trong kết quả nghiên cứu của
chúng tôi với các tác giả khác có lẽ do khác nhau về địa điểm tiến hành nghiên cứu.
Nghiên cứu của chúng tôi tiến hành tại bệnh viện đa khoa thành phố Cần Thơ là nơi
tiếp nhận bệnh nhân tại thành phố Cần Thơ và cả khu vực Tây Nam Bộ, còn nghiên
cứu tác giả Huỳnh Lê Thái Bão tiến hành tại bệnh viện đa khoa vùng Tây Nguyên là
nơi tiếp nhận chủ yếu bệnh nhân tại tỉnh Đắk Lắk và nghiên cứu của tác giả
Mohammed Ahmed Fathi tiến hành tại bệnh viện Đại học Y Gulf là nơi tiếp nhận bệnh
nhân tại các Tiểu Vƣơng Quốc Ả Rập Thống Nhất và trên toàn thế giới. Với việc khác
nhau về bệnh nhân đƣợc tiếp nhận điều trị dẫn đến kết quả các nghiên cứu khác nhau là
phù hợp.
4.1.7. Hút thuốc lá
Hút thuốc lá là một yếu tố nguy cơ tim mạch nói chung và xơ vữa động mạch
nói riêng do khói thuốc lá gây ra tổn thƣơng mạch máu từ đó hình thành mảng xơ vữa.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ bệnh nhân hút thuốc lá là 26,48%. Kết quả này
45
thấp hơn các tác giả trong nƣớc Huỳnh Lê Thái Bão (44,91%) [2] và tác giả ngoài nƣớc
Mohammed Ahmed Fathi (40,4%) [38]. Về kết quả nghiên cứu của chúng tôi thấp các
tác giả trên có thể do sự khác biệt về tỷ lệ nam/nữ và nam giới có xu hƣớng hút thuốc
lá nhiều hơn nữ giới, theo đó tỷ lệ nam/nữ trong nghiên cứu của tác giả Huỳnh Lê Thái
Bão xấp xỉ 2 lần, tác giả Mohammed Ahmed Fathi là 3,4 lần và nghiên cứu của chúng
tôi là 1,1 lần do đó sự khác biệt trên là phù hợp.
4.1.8. Tăng huyết áp
Tăng huyết áp đƣợc coi là kẻ giết ngƣời thầm lặng vì tăng huyết áp là nguy cơ
hàng đầu của các biến chứng tim mạch và đại đa số bệnh nhân bị tăng huyết áp không
có dấu hiệu cảnh báo trƣớc. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, tỷ lệ bệnh
nhân tăng huyết áp là 85,85%, kết quả này cao hơn các tác giả trong nƣớc và ngoài
nƣớc: tác giả Huỳnh Lê Thái Bão (62,5%) [2], tác giả Mohammed Ahmed Fathi
(33,3%) [38] và tác giả Sahadeb Prasad Dhungana (33,3%) [37]. Sự khác biệt về kết
quả trong nghiên cứu của chúng tôi so với các tác giả trên có thể lý giải do độ tuổi
trung bình trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn so với các tác giả khác nên tỷ lệ
mắc tăng huyết áp cũng cao hơn.
4.1.9. Đái tháo đƣờng type 2
Đái tháo đƣờng type 2 làm tăng nguy cơ gây xơ vữa động mạch và thúc đẩy các
biến chứng của nó. Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ bệnh nhân mắc đái tháo
đƣờng type 2 là 24,66%. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi khá tƣơng đồng với tác giả
Huỳnh Lê Thái Bão (21,3%) [2] và thấp hơn so với tác giả Héctor González - Pacheco
(37,7%) [45]. Sự khác biệt về kết quả trong nghiên cứu của chúng tôi với các tác giả
nƣớc ngoài có lẽ là do sự khác nhau về cỡ mẫu và thời gian thực hiện nghiên cứu, cụ
thể, cỡ mẫu trong nghiên cứu của chúng tôi có cách tính và số lƣợng mẫu tƣơng đồng
với tác giả Huỳnh Lê Thái Bão, còn theo tác giả Héctor González - Pacheco có số cỡ
mẫu lớn gấp 15 lần so với cỡ mẫu nghiên cứu của chúng tôi.
46
4.2. Đặc điểm rối loạn lipid máu ở đối tƣợng nghiên cứu
4.2.1. Tỷ lệ rối loạn lipid
Qua nghiên cứu 219 bệnh nhân HCMVC, tỷ lệ bệnh nhân rối loạn lipid máu là
69,86%. Khi so sánh với các tác giả trong và ngoài nƣớc về tỷ lệ rối loạn lipid máu cho
kết quả ở bảng 4.3.
Bảng 4.3. So sánh tỷ lệ rối loạn lipid máu giữa các nghiên cứu
Tác giả (năm)
Cỡ mẫu Tỷ lệ rối loạn lipid máu
438
105
Mohammed Ahmed Fathi (2017) [38] 83,4%
Sahadeb Prasad Dhungana (2020) [37] 48,6%.
Phạm Thị Thu Hồng (2010) [10] 43 65,12%
Huỳnh Lê Thái Bão (2020) [2] 216 70,83%
Chúng tôi (2021) 219 69,86%
Tỷ lệ rối loạn lipid máu ở các bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi tƣơng
đồng với kết quả tác giả trong nƣớc: tác giả Huỳnh Lê Thái Bão [2] và Phạm Thị Thu
Hồng [10]. Kết quả trong nghiên cứu của chúng tôi có sự khác biệt so với các tác giả
ngoài nƣớc, cụ thể, tỷ lệ rối loạn lipid máu trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn tác
giả Sahadeb Prasad Dhungana [37] và tỷ lệ rối loạn lipid máu trong nghiên cứu của
chúng tôi nhỏ hơn tác giả Mohammed Ahmed Fathi [38]. Sự khác biệt về kết quả
nghiên cứu có thể do sự khác biệt lớn về cỡ mẫu, chủng tộc, địa dƣ, chế độ ăn uống,
chế độ sinh hoạt và chế độ chăm sóc sức khỏe tại nơi thực hiện nghiên cứu.
4.2.2. Đặc điểm rối loạn lipid máu
4.2.2.1. Tỷ lệ các thông số lipid máu bị rối loạn
So sánh về tỷ lệ các thông số lipid máu bị rối loạn trong nghiên cứu của chúng
tôi với các tác giả trong nƣớc và ngoài nƣớc ghi nhận kết quả nhƣ bảng 4.4.
47
Bảng 4.4. So sánh tỷ lệ các thông số lipid máu bị rối loạn giữa các nghiên cứu
Tác giả
Thông số lipid máu Huỳnh Lê Sahadeb Prasad Chúng tôi Dhungana bị rối loạn Thái Bão (2021) (2020) [37] (2020) [2]
Tăng Cholesterol toàn phần 32,4% 18,98% 41,1%
Tăng Triglycerid 32,4% 32,41% 47,03%
Tăng LDL-c 21% 41,2% 14,16%
Giảm HDL-c 29,5% 35,57% 18,26%
Tăng Cholesterol toàn phần và - 9,26% 17,81% Triglycerid
Tăng Cholesterol toàn phần và - 9,26% 3,2% LDL-c
- Tăng Triglycerid và LDL-c 23,15% 0,91%
Tăng Cholesterol toàn phần, - 6,48% 9,13% Triglycerid và LDL-c
Theo nghiên cứu của chúng tôi, nhóm bệnh nhân tăng Triglycerid máu chiếm tỷ
lệ cao nhất là 47,03% và nhóm bệnh nhân tăng LDL-c chiếm tỷ lệ thấp nhất là 14,16%.
Nghiên cứu của chúng tôi còn đề cập đến rối loạn lipid máu hỗn hợp, trong đó, nhóm
bệnh nhân tăng Cholesterol toàn phần và Triglycerid chiếm tỷ lệ cao nhất là 17,81% và
nhóm bệnh nhân tăng Triglycerid và và LDL-c là 0,91%. Khi so sánh nghiên cứu của
48
chúng tôi với các tác giả khác, chúng tôi nhận thấy có sự khác biệt về tỷ lệ rối loạn các
thông số lipid máu và đặc điểm rối loạn lipid máu hỗn hợp. Cụ thể, theo tác giả
Sahadeb Prasad Dhungana nhóm bệnh nhân tăng Cholesterol toàn phần và nhóm bệnh
nhân tăng Triglycerid chiếm tỷ lệ cao nhất là 32,4% và nhóm bệnh nhân tăng LDL-c
chiếm tỷ lệ thấp nhất là 21% [37], theo tác giả Huỳnh Lê Thái Bão nhóm bệnh nhân
tăng LDL-c chiếm tỷ lệ cao nhất là 41,2% và nhóm bệnh nhân tăng Cholesterol toàn
phần chiếm tỷ lệ thấp nhất là 18,98% [2]. Về đặc điểm rối loạn lipid máu hỗn hợp, theo
tác giả Huỳnh Lê Thái Bão nhóm bệnh nhân tăng Triglcerid và LDL-c chiếm tỷ lệ cao
nhất là 23,15% và nhóm bệnh nhân tăng Cholesterol toàn phần, Triglcerid và LDL-c
chiếm tỷ lệ thấp nhất là 6,48% [2]. Điều này có thể giải thích do sự khác nhau về
chủng tộc, địa lý, chế độ ăn uống, chế độ sinh hoạt và chế độ chăm sóc sức khỏe của
nơi tiến hành nghiên cứu. Nhìn chung, kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với y
văn, cụ thể, ngƣời có tăng Cholesterol toàn phần có nguy cơ bị bệnh ĐMV cao gấp hai
lần ngƣời bình thƣờng và ngƣời có tăng Cholesterol toàn phần kèm theo tăng
Triglycerid là kiểu rối loạn lipid máu hỗn hợp dễ gây tăng sinh mảng xơ vữa nhất [16].
4.2.2.2. Giá trị trung bình các thông số lipid máu
Với các ngƣỡng của từng thông số lipid máu khác nhau sẽ có phƣơng pháp điều
trị khác nhau. Do đó, cần xác định chính xác ngƣỡng của từng thông số lipid máu cụ
thể để xác định đúng phƣơng pháp điều trị cho bệnh nhân. Kết quả nghiên cứu của
chúng tôi ghi nhận giá trị trung bình các thông số lipid máu lần lƣợt là Cholesterol toàn
phần: 5,31 ± 1,4 mmol/L, Triglycerid: 2,47 ± 2,23 mmol/L, LDL-c: 2,68 ± 0,96 mmol/L,
HDL-c: 1,27 ± 0,5 mmol/L. Khi so sánh về giá trị trung bình các thông số lipid máu
trong nghiên cứu của chúng tôi với các tác giả trong nƣớc và ngoài nƣớc thì ghi nhận
các số liệu nhƣ trong bảng 4.5.
49
Bảng 4.5. So sánh giá trị trung bình các thông số lipid máu giữa các nghiên cứu
Thông số lipid máu
Cholesterol Tác giả Triglycerid LDL-c HDL-c toàn phần (mmol/L) (mmol/L) (mmol/L) (mmol/L)
Sahadeb Prasad 4,74 ± 0,93 1,58 ± 0,53 2,82 ± 0,68 1,06 ± 0,12 Dhungana (2020) [37]
Huỳnh Lê Thái Bão 4,37 ± 1,31 2,05 ± 1,37 2,41 ± 1,13 1,1 ± 0,3 (2020) [2]
Chúng tôi (2021) 5,31 ± 1,4 2,47 ± 2,23 2,68 ± 0,96 1,27 ± 0,5
Qua so sánh chúng tôi nhận thấy giá trị trung bình các thông số lipid máu của
các tác giả khác thấp hơn so với kết quả nghiên cứu của chúng tôi. Sự không tƣơng
đồng này có thể do sự khác nhau về chủng tộc, địa lý, chế độ ăn uống, chế độ sinh hoạt
và chế độ chăm sóc sức khỏe của nơi tiến hành nghiên cứu.
4.3. Mối liên quan giữa một số yếu tố nguy cơ tim mạch và rối loạn lipid
máu trên bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp
4.3.1. Mối liên quan giữa rối loạn lipid máu và tuổi
Tuổi là yếu tố nguy cơ tim mạch không thể thay đổi đƣợc và đƣợc ghi nhận
trong hầu hết các nghiên cứu. Trong nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận bệnh nhân có
tuổi càng cao tỷ lệ rối loạn lipid máu càng giảm, tuy nhiên sự khác biệt này không có ý
nghĩa thống kê với p > 0,05, do đó, theo nghiên cứu của chúng tôi mối liên quan giữa
tuổi và rối loạn lipid máu trên bệnh nhân HCMVC không có ý nghĩa thống kê. Kết quả
này không tƣơng đồng với tác giả Huỳnh Lê Thái Bão là bệnh nhân tuổi càng cao tỷ lệ
rối loạn lipid máu càng cao (sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p> 0,05) [2].
Điều này có thể đƣợc giải thích là do trong nghiên cứu của chúng tôi không phải tất cả
50
bệnh nhân HCMVC đều đƣợc chẩn đoán rối loạn lipid máu lần đầu mà có khoảng 65%
bệnh nhân đã đƣợc phát hiện bệnh mạch động vành mạn và đƣợc điều trị bằng statin.
4.3.2. Mối liên quan giữa rối loạn lipid máu và giới tính
Giới tính cũng là một yếu tố nguy cơ tim mạch không thể thay đổi đƣợc và
thƣờng đƣợc ghi nhận chung với tuổi vì sự thay đổi tuổi ở giới tính khác nhau sẽ có ý
nghĩa khác nhau đối với nguy cơ bệnh ĐMV. Trong nghiên cứu của chúng tôi, nam
giới có tỷ lệ rối loạn lipid máu là 64,35% thấp hơn ở nữ giới là 75,95%, tuy nhiên sự
khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05, nên theo nghiên cứu của chúng
tôi mối liên quan giữa giới tính và rối loạn lipid máu trên bệnh nhân HCMVC không
có ý nghĩa thống kê. Kết quả này tƣơng đồng với tác giả Giao Thị Thoa là tỷ lệ rối loạn
lipid máu ở nam giới thấp hơn ở nữ giới (sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê
với p > 0,05) [24], tuy nhiên, kết quả này không tƣơng đồng với tác giả Huỳnh Lê Thái
Bão là bệnh nhân nam giới có tỷ lệ rối loạn lipid máu cao hơn nữ giới và sự khác biệt
này có ý nghĩa thống kê với p < 0,01 [2]. Có thể lý giải kết quả trên là do tỷ lệ nam/nữ
ở nghiên cứu của chúng tôi tƣơng đồng với tác giả Giao Thị Thoa và không tƣơng
đồng với tác giả Huỳnh Lê Thái Bão. Trong y văn, bệnh ĐMV thƣờng phổ biến và
khởi phát sớm hơn ở nam giới, ở nữ giới tỷ lệ mắc bệnh ĐMV tăng nhanh và bằng nam
giới khi sau 65 tuổi, do đó, dù tỷ lệ nam/nữ trong nghiên cứu chúng tôi là 1,1 nhƣng tỷ
lệ nữ giới trên 60 tuổi chiếm tỷ lệ cao trong giới nữ là 84% còn tỷ lệ nam giới trên 60
tuổi trong giới nam chỉ chiếm 70%, điều này lý giải kết quả nghiên cứu của chúng tôi
mối liên quan giữa giới tính và rối loạn lipid máu trên bệnh nhân HCMVC không có ý
nghĩa thống kê.
4.3.3. Mối liên quan giữa rối loạn lipid máu và nơi cƣ trú
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ rối loạn lipid máu ở thành thị cao hơn ở
nông thôn, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05, vì vậy theo nghiên
cứu của chúng tôi mối liên quan giữa nơi cƣ trú và rối loạn lipid máu trên bệnh nhân
HCMVC không có ý nghĩa thống kê. Kết quả này không tƣơng đồng với tác giả
51
Nguyễn Thị Kim Anh là tỷ lệ rối loạn lipid máu ở nông thôn thấp hơn ở thành thị, sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05 [1]. Giải thích cho sự không tƣơng đồng này
có thể là do sự khác nhau về thời gian và địa điểm tiến hành nghiên cứu. Tác giả
Nguyễn Thị Kim Anh thực hiện nghiên cứu vào năm 2007 tại thành phố Hải Phòng,
còn nghiên cứu của chúng tôi thực hiện vào năm 2021 tại thành phố Cần Thơ. Lý giải
về mối liên quan giữa nơi cƣ trú và rối loạn lipid máu trên bệnh nhân HCMVC không
có ý nghĩa thống kê trong nghiên cứu của chúng tôi có thể do hệ thống giao thông vận
tải, công nghiệp vận chuyển hàng hóa, hệ thống viễn thông đƣợc cải thiện giúp cho
mức sống của ngƣời dân ở nông thôn đƣợc nâng cao, làm giảm sự khác biệt về nhiều
mặt giữa nông thôn và thành thị.
4.3.4. Mối liên quan giữa rối loạn lipid máu và nghề nghiệp
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ rối loạn lipid máu tăng dần theo thứ tự lần
lƣợt ở nhóm hết tuổi lao động, nhóm lao động chân tay và nhóm lao động trí óc, sự
khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05, vì vậy, theo nghiên cứu của
chúng tôi mối liên quan giữa nghề nghiệp và rối loạn lipid máu trên bệnh nhân
HCMVC không có ý nghĩa thống kê. Kết quả này không tƣơng đồng với tác giả
Nguyễn Văn Linh là tỷ lệ rối loạn lipid máu tăng dần theo thứ tự lần lƣợt ở nhóm hết
tuổi lao động, nhóm lao động chân tay và nhóm lao động trí óc, sự khác biệt này có ý
nghĩa thống kê với p < 0,05 [14]. Lý giải cho kết quả này có thể là do sự khác nhau về
cỡ mẫu, thời gian và địa điểm tiến hành nghiên cứu. Tác giả Nguyễn Văn Linh thực
hiện nghiên cứu vào năm 2015 tại tỉnh Thái Nguyên với cỡ mẫu là 73, còn nghiên cứu
của chúng tôi thực hiện vào năm 2021 tại thành phố Cần Thơ với cỡ mẫu là 219.
4.3.5. Mối liên quan giữa rối loạn lipid máu và chỉ số khối cơ thể
Trong nghiên cứu của chúng tôi, bệnh nhân có BMI càng cao tỷ lệ rối loạn lipid
máu càng cao, sự khác biệt này rất có ý nghĩa thống kê với p < 0,001, vì vậy theo
nghiên cứu của chúng tôi là có mối liên quan chặt chẽ giữa rối loạn lipid máu và chỉ số
BMI. Kết quả này tƣơng đồng với tác giả Héctor González - Pacheco là có mối liên
52
quan giữa rối loạn lipid máu và BMI (sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p <
0,001) [45]. Với từng mức BMI cụ thể có thể xác định đƣợc tình trạng thừa cân, béo
phì, nhƣ đã biết thừa cân, béo phì liên quan tới hàng loạt yếu tố nguy cơ của xơ vữa
động mạch, nên cần có những giải pháp cụ thể nhằm kiểm soát chặt chẽ tình trạng thừa
cân, béo phì.
4.3.6. Mối liên quan giữa rối loạn lipid máu và thể lâm sàng
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ rối loạn lipid máu ở nhóm bệnh nhân
NMCT cấp không có ST chênh lên và ở nhóm bệnh nhân có cơn đau thắt ngực không
ổn định xấp xỉ bằng nhau là 73,27% và 73,68%, tỷ lệ rối loạn lipid máu ở nhóm bệnh
nhân NMCT cấp có ST chênh lên thấp hơn hai nhóm trên là 60,66%, sự khác biệt
không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05, vì vậy, theo nghiên cứu của chúng tôi là mối
liên quan giữa thể lâm sàng và rối loạn lipid máu trên bệnh nhân HCMVC không có ý
nghĩa thống kê. Kết quả này không tƣơng đồng với tác giả Huỳnh Lê Thái Bão [2] là tỷ
lệ rối loạn lipid máu ở nhóm bệnh nhân NMCT cấp có ST chênh lên cao nhất là
88,24%, tiếp theo là tỷ lệ rối loạn lipid máu ở nhóm bệnh nhân NMCT cấp không ST
chênh lên là 70% và tỷ lệ rối loạn lipid máu ở nhóm bệnh nhân cơn đau thắt ngực
không ổn định thấp nhất là 54,95%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Sự
khác biệt này có thể giải thích do sự khác nhau về địa điểm thực hiện nghiên cứu.
4.3.7. Mối liên quan giữa rối loạn lipid máu và hút thuốc lá
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ bệnh nhân rối loạn lipid có hút thuốc lá là
65,52% thấp hơn tỷ lệ bệnh nhân rối loạn lipid không hút thuốc lá là 71,43%, sự khác
biệt này không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05, do đó, trong nghiên cứu của chúng tôi
mối liên quan giữa hút thuốc lá và rối loạn lipid máu trên bệnh nhân HCMVC không
có ý nghĩa thống kê. Kết quả này dù không tƣơng đồng với tác giả Huỳnh Lê Thái Bão
là tỷ lệ bệnh nhân rối loạn lipid có hút thuốc lá là 52,94% cao hơn tỷ lệ bệnh nhân rối
loạn lipid không hút thuốc lá là 47,06%, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê
với p > 0,05 [2]. Tuy nhiên, cả nghiên cứu của chúng tôi và tác giả Huỳnh Lê Thái Bão
53
đều ghi nhận mối liên quan giữa hút thuốc lá và rối loạn lipid máu trên bệnh nhân
HCMVC không có ý nghĩa thống kê. Về lý do kết quả nghiên cứu của chúng tôi thể
hiện việc mối liên quan giữa hút thuốc lá và rối loạn lipid máu trên bệnh nhân
HCMVC không có ý nghĩa thống kê có thể do đối tƣợng nghiên cứu của chúng tôi bao
gồm cả những bệnh nhân đang còn sử dụng thuốc lá và những bệnh nhân đã ngừng hút
thuốc lá, với những bệnh nhân ngừng hút thuốc lá đã có sự giảm về tỷ lệ mắc phải biến
cố tim mạch, đặc biệt là giảm nguy cơ mắc HCMVC [48].
4.3.8. Mối liên quan giữa rối loạn lipid máu và tăng huyết áp
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ bệnh nhân rối loạn lipid có tăng huyết áp
là 70,21% cao hơn tỷ lệ bệnh nhân rối loạn lipid không có tăng huyết áp là 67,74%, sự
khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05, vì vậy, trong nghiên cứu của
chúng tôi mối liên quan giữa tăng huyết áp và rối loạn lipid máu trên bệnh nhân
HCMVC không có ý nghĩa thống kê. Kết quả này tƣơng đồng với tác giả Huỳnh Lê
Thái Bão là tỷ lệ bệnh nhân rối loạn lipid có tăng huyết áp là 60,13% cao hơn tỷ lệ
bệnh nhân rối loạn lipid không có tăng huyết áp là 39,87% (sự khác biệt này không có
ý nghĩa thống kê với p > 0,05) [2], điều này đƣợc lý giải là do cỡ mẫu và thời gian thực
hiện nghiên cứu của chúng tôi tƣơng đồng với tác giả Huỳnh Lê Thái Bão. Về lý do kết
quả nghiên cứu của chúng tôi mối liên quan giữa tăng huyết áp và rối loạn lipid máu
trên bệnh nhân HCMVC không có ý nghĩa thống kê là do khoảng 90% bệnh nhân có
tăng huyết áp trong nghiên cứu của chúng tôi đã đƣợc chẩn đoán và điều trị từ trƣớc.
4.3.9. Mối liên quan giữa rối loạn lipid máu và đái tháo đƣờng type 2
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ bệnh nhân rối loạn lipid có đái tháo
đƣờng type 2 là 83,33% cao hơn tỷ lệ bệnh nhân rối loạn lipid không có đái tháo đƣờng
type 2 là 65,45%, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05, vì vậy, trong
nghiên cứu của chúng tôi mối liên quan giữa đái tháo đƣờng type 2 và rối loạn lipid
máu trên bệnh nhân HCMVC có ý nghĩa thống kê. Kết quả này tƣơng đồng với tác giả
Huỳnh Lê Thái Bão là có mối liên quan giữa rối loạn lipid máu và đái tháo đƣờng type
54
2, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05 [2], điều này đƣợc giải thích là do
cỡ mẫu và thời gian thực hiện nghiên cứu của chúng tôi tƣơng đồng với tác giả Huỳnh
Lê Thái Bão. Về lý do kết quả nghiên cứu của chúng tôi mối liên quan giữa đái tháo
đƣờng type 2 và rối loạn lipid máu trên bệnh nhân HCMVC có ý nghĩa thống kê là phù
hợp với y văn vì đái tháo đƣờng type 2 vừa làm tăng lắng đọng Cholesterol vào mảng
xơ vữa động mạch vừa làm tăng lipid máu do quá trình phân giải acid béo để tạo
glucose.
55
KẾT LUẬN
Qua quá trình nghiên cứu 219 trƣờng hợp mắc hội chứng mạch vành cấp từ tháng
01/2021 đến tháng 06/2021 tại bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ, chúng tôi ghi
nhận kết quả sau:
Tỳ lệ rối loạn lipid máu ở bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp
- Tỷ lệ rối loạn lipid máu ở bệnh nhân HCMVC là 69,86%.
- Tỷ lệ tăng Cholesterol toàn phần ở bệnh nhân HCMVC là 41,11%, tỷ lệ tăng
Triglycerid ở bệnh nhân HCMVC là 47,03%, tỷ lệ tăng LDL-c ở bệnh nhân HCMVC
là 14,16% và tỷ lệ giảm HDL-c ở bệnh nhân HCMVC là 18,26%.
Một số yếu tố nguy cơ tim mạch liên quan đến rối loạn lipid máu trên bệnh nhân
hội chứng mạch vành cấp
- Sau khi phân tích mối liên quan giữa các yếu tố nguy cơ tim mạch gồm tuổi,
giới tính, nơi cƣ trú, nghề nghiệp, thể lâm sàng, hút thuốc là, tăng huyết áp và rối loạn
lipid máu trên bệnh nhân HCMVC cho thấy với p > 0,05 nên giá trị này chƣa có ý
nghĩa thống kê.
- Chỉ số khối cơ thể và rối loạn lipid máu có mối liên quan chặt chẽ trên bệnh
nhân HCMVC với p < 0,001 nên giá trị này có ý nghĩa thống kê.
- Đái tháo đƣờng type 2 và rối loạn lipid máu có mối liên quan trên bệnh nhân
HCMVC với p < 0,05 nên giá trị này có ý nghĩa thống kê.
56
HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU
Sau khi hoàn thành nghiên cứu đề tài này, chúng tôi nhận thấy có tồn tại một số
hạn chế bao gồm việc thời gian thực hiện nghiên cứu ngắn và cỡ mẫu tƣơng đối nhỏ
nên chỉ có giá trị thực hành tại bệnh viện mà không có giá trị tại cộng đồng.
57
KIẾN NGHỊ
Khi có điều kiện phù hợp, chúng tôi sẽ cố gắng tiếp tục phát triển nghiên cứu
này nhằm mở rộng cỡ mẫu nghiên cứu ở cộng đồng dân cƣ với thời gian dài hơn để
nghiên cứu có giá trị thực hành tại cộng đồng, từ đó, có những giải pháp phù hợp với
cộng đồng nhằm làm giảm tỷ lệ mắc HCMVC nói riêng và các bệnh tim mạch nói
chung.
Nên tiến hành xét nghiệm các chỉ số lipid máu trên bệnh nhân lớn tuổi, bệnh
nhân có thói quen hút thuốc lá, bệnh nhân có lối sống tĩnh tại, bệnh nhân có tăng huyết
áp, đặc biệt, nên xét nghiệm trên bệnh nhân có thể trạng thừa cân, béo phì và bệnh
nhân có đái tháo đƣờng type 2.
Cần tuyên truyền giáo dục cộng đồng nhằm nâng cao ý thức về việc tầm soát
các tình trạng rối loạn lipid máu để có hƣớng điều trị và dự phòng hợp lý, tránh các
biến cố tim mạch nặng có thể xảy ra.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Nguyễn Thị Kim Anh và Nguyễn Thị Dung (2007) "Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và điều trị bệnh nhân bị hội chứng động mạch vành cấp tại khoa tim mạch bệnh viện Việt Tiệp", Tạp chí y học thực hành, 2, tr. 22-26.
2. Huỳnh Lê Thái Bão (2020) "Tỷ lệ và đặc điểm rối loạn lipid máu ở bệnh nhân hội chứng vành cấp điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Vùng Tây Nguyên năm 2019", Tạp chí Nội tiết và Đái tháo đường, 43, tr. 49-54. 3. Ngô Quý Châu, Nguyễn Lân Việt, Nguyễn Đạt Anh và cộng sự (2018) Nhồi máu cơ
tim và hội chứng vành cấp, Bệnh học nội khoa, Nhà xuất bản Y học Hà Nội, tr. 197-226.
4. Hứa Thị Chinh (2018) "Đặc điểm điện tâm đồ và kết quả chụp động mạch vành ở bệnh nhân hội chứng vành cấp tại Bệnh viện Trung ƣơng Thái Nguyên", Luận văn thạc sĩ Y học, Đại học Y Dƣợc Thái Nguyên, tr. 43.
5. Nguyễn Đức Công và cộng sự (2014) "Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị bệnh nhân có hội chứng vành cấp tại Bệnh viện Thống Nhất Thành phố Hồ Chí Minh", Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 18, (3), tr. 26-29. 6.Cục Quản lý Khám chữa bệnh, Bộ Y tế (2020) "Bệnh tăng huyết áp gõ cửa đến mọi nhà".
7. Cục Y tế dự phòng, Bộ Y tế (2016) "Rối loạn chuyển hóa lipid máu". 8. Chu Hùng Cƣờng (2019) Phác đồ 39: Xét nghiệm Troponon trong chẩn đoán Hội chứng vành cấp, Phác đồ điều trị 2019 - Viện tim Thành phố Hồ Chí Minh, Nhà xuất bản Y học Thành phố Hồ Chí Minh, tr. 312-327.
9. Đỗ Đình Hồ, Nguyễn Thị Hảo, Đông Thị Hoài An và cộng sự (2010) Lipid, apoprotein, lipoprotein huyết tƣơng, Hóa sinh lâm sàng, Nhà xuất bản Y học Thành phố Hồ Chí Minh, tr. 116-140.
10. Phạm Thị Thu Hồng (2010) "Nghiên cứu chỉ số lipid máu ở bệnh nhân bị Hội chứng động mạch vành cấp", Khóa luận tốt nghiệp bác sĩ đa khoa năm 2010, Khoa Y Dƣợc Đại học Tây Nguyên.
11. Phạm Mạnh Hùng, Nguyễn Lân Việt, Phạm Gia Khải và cộng sự (2019) Gánh nặng bệnh lý tim mạch trên thế giới và ở Việt Nam, Lâm sàng tim mạch học, Nhà xuất bản Y học Hà Nội, tr. 50-51.
12. Phạm Mạnh Hùng, Nguyễn Lân Việt, Phạm Gia Khải và cộng sự (2019) Bệnh động mạch vành, Lâm sàng tim mạch học, Nhà xuất bản Y học Hà Nội, tr. 507-511. 13. Phạm Gia Khải (2004) "Rối loạn lipid máu cập nhật các khuyến cáo và nghiên cứu trong năm 2004", Hội thảo khoa học chuyên đề - Hội tim mạch học quốc gia Việt Nam, tr. 3-36.
14. Nguyễn Văn Linh (2015) "Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp đƣợc can thiệp động mạch vành qua da ở Bệnh viện Đa
Khoa Trung ƣơng Thái Nguyên", Luận văn bác sĩ nội trú, Đại học Y Dƣợc Thái Nguyên, tr. 64-80.
15. Hoàng Văn Minh, Lƣu Ngọc Hoạt, Đỗ Văn Dũng và cộng sự (2017) Khái niệm và thuật ngữ cơ bản sử dụng trong các nghiên cứu khoa học sức khỏe định lượng, Hà Nội, tr. 37. 16. Hội tim mạch học Việt Nam (2011) "Rối loạn lipid máu và nguy cơ bệnh tim mạch", Hội Tim mạch học Quốc gia Việt Nam, tr. 8-9. 17. Hội tim mạch Việt Nam (2010) Khuyến cáo 2010 của hội tim mạch học Việt Nam về dự phòng bệnh lý mạch vành ở phụ nữ, Nhà xuất bản Y Học. 18. Hội Tim mạch Việt Nam (2018) "Khuyến cáo chẩn đoán và điều trị tăng huyết áp ở
ngƣời lớn ", Hội Tim mạch học Quốc gia Việt Nam, tr. 6. 19. Frank H. Netter, Jenifier K. Brueckner, Stephen W. Carmichael, et al. (2018) Atlas giải phẫu người, Nhà xuất bản Y học. 20. Đặng Vạn Phƣớc và cộng sự (2015) "Khuyến cáo về chẩn đoán, và điều trị rối loạn Lipid máu", Hội Tim mạch học Quốc gia Việt Nam.
21. Bộ Y tế (2019) "Hƣớng dẫn chẩn đoán và xử trí hội chứng mạch vành cấp",tr. 1-21. 22. Bộ Y tế (2020) "Thực hành chẩn đoán và điều trị bệnh động mạch vành", tr. 3-119. 23. Lê Huy Thạch (2012) "Yếu tố tiên lƣợng trong nhồi máu cơ tim cấp tại khoa Hồi sức cấp cứu Bệnh viện Ninh Thuận", Chuyên đề tim mạch học.
24. Giao Thị Thoa và cộng sự (2014) "Nghiên cứu bilan lipid máu trên bệnh nhân hội chứng động mạch vành cấp tại bệnh viện Đà Nẵng", Tạp chí Tim mạch học Việt Nam, 68, tr. 214-219. 25. Tổng cục dân số - kế hoạch hóa gia đình, Bộ Y tế (2017) "Tỷ suất nhập cƣ, xuất cƣ và di cƣ thuần theo vùng, 2017". 26. Tổng cục dân số - kế hoạch hóa gia đình, Bộ Y tế (2020) "Tổng điều tra Dân số và Nhà ở 2019". 27. Lê Xuân Trƣờng, Đỗ Thị Thanh Thủy, Nguyễn Thị Băng Sƣơng và cộng sự (2015)
Hóa học Lipid, Hóa sinh y học, Nhà xuất bản Y học Thành phố Hồ Chí Minh, tr. 32-50.
28. Nguyễn Lân Việt, Phạm Việt Tuân, Phạm Mạnh Hùng (2010) "Nghiên cứu mô hình bệnh tật ở bệnh nhân điều trị nội trú tại Viện Tim mạch Việt nam trong thời gian 2003 - 2007", Tạp chí Tim mạch học Việt Nam, 52, tr. 11-19. 29. Phạm Nguyễn Vinh (2006) Xơ vữa động mạch. Bệnh Học Tim Mạch. Nhà xuất bản Y Học Hà Nội, tr. 67-113.
Tiếng Anh
30. Ezra A. Amsterdam, Nanette K. Wenger, et al. (2014) "2014 AHA/ACC Guideline for the Management of Patients With Non–ST-Elevation Acute Coronary Syndromes. A Report of the American College of Cardiology/American Heart Association Task Force on Practice Guidelines", Circulation, pp. 344-426. 31. American Diabetes Association (2015) "Classification and Diagnosis of Diabetes", Diabetes Care, 38, pp. S8-S16.
32. Bavry, Anthony A, Bhatt, et al. (2009) Acute Coronary Syndromes in Clinical Practice, Definition, epidemiology and prognosis, Springer, New York, pp.1-10. 33. Robert Bonow, Douglas Mann, Douglas Zipes, et al. (2018) Braunwald's Heart Disease: A Textbook of Cardiovascular Medicine, Elsevier Saunders, Philadelphia. 34. Braunwald, Wilson an Isselbacher (2018) Harrison's Principles of Internal Medicine, pp. 215-244.
35. William P. Castelli, Robert J. Garrison, Peter W. F. Wilson, et al. (1986) "Incidence of coronary heart disaese and lipoprotein cholesterol levels the Framingham Study", Jama, pp. 25-38. 36. Rader D.J., Hobbs H.H. (2005) Disorders of Lipoprotein Metabolism. Harrison's principles of Internal medicine sixteenth edition, pp. 2287-2298.
37. Sahadeb Prasad Dhungana (2020) "Prevalence of dyslipidemia in patients with acute coronary syndrome admitted at tertiary care hospital in Nepal: A descriptive cross-sectional study", Journal of Nepal Medical Association, 58, (224), pp. 204-208.
38. Mohammed Ahmed Fathi, Ehab M Esheiba, Ani Purushothaman (2017) "Unrecognized dyslipidemia among patients presented with first attack of acute coronary syndrome in a multiethnic population in GMC hospital, Ajman, UAE (Dyslipidemia-ACS UAE Study)", Atherosclerosis, 263, (170), pp. 82-91. 39. Lee Goldman, Andrew I. Schafer (2012) Risk factors for cardiovascular disease. GOLDMAN'S Cecil Medicine. Elsevier, pp. 312-314.
40. Antonio M. Gotto (1995) "Lipid risk factors and the regression of atherosclerosis", The American Journal of Cardiology, 28, pp. 76.
41. Jacoba P Greving, Petra Denig, Dick de Zeeuw, et al. (2007) "Trends in hyperlipidemia and hypertension management in type 2 diabetes patients from 1998 - 2004: a longitudinal observational study", Cardiovasc Diabetol, 6, pp. 25. 42. Kenneth D Kochanek, Betty L Smith (2004) "Deaths: Preliminary data for 2002", National Vital Statistics Reports, 52, (13). 43. Mary J. Malloy, John P. Kane (2012) Chapter 35: Agents Used in Dyslipidemia, Basic and Clinical Pharmacology 12th edition, McGraw-Hill Medical.
44. Jeng-Leun Mau, Hsiu-Ching Lin, Chin-Chu Chen (2002) "Antioxidant properties of several medicinal mushrooms", Journal of Agricultural and Food Chemistry, 5, (21), pp. 6072-6077.
45. Héctor González - Pacheco (2014) "Prevalence of conventional risk factors and lipid profiles in patients with acute coronary syndrome and significant coronary disease", Therapeutics and Clinical Risk Management, 10, pp. 815-823. 46. Paolo Palange, Anita Simonds (2010) Smoking-Related Diseases, ERS Handbook Respiratory medicine, pp. 291-294.
47. National Cholesterol Education Program (NCEP) Expert Panel (2002) "Third report of the National Cholesterol Education Program (NCEP) Expert Panel on Detection, Evaluation, and Treatment of High Blood Cholesterol in Adults (Adult Treatment Panel III) final report", Circulation, 106, (25), pp. 2-3421.
48. Jill P. Pell, Sally Haw, Stuart Cobbe, et al. (2008) "Smoke-free legislation and hospitalizations for acute coronary syndrome", The New England Journal of Medicine, 359, (6), pp. 482-573. 49. Harrison T. R., J. Larry Jameson, Anthony Fauci, et al. (2018) Harrison's Principle of Internal Medicine 20th edition, McGraw-Hill Education, pp. 1665. 50. Lisa R. Tannock (2008) "Advances in the management of hyperlipidemia - induced atherosclerosis", Cardiovascular Therapy, 6, (3), pp. 369-383.
51. Kristian Thygesen, Joseph S Alpert, Allan S Jaffe, et.al. (2018) "Fourth universal definition of myocardial infarction", European Heart Journal, 138, pp. 237-269. 52. Nick Townsend, Lauren Wilson, Prachi Bhatnagar, et al. (2016) "Cardiovascular disease in Europe: epidemiological update 2016", European Heart Journal, 37, pp. 3232-3245.
53. Grigorios G Tsigkas, Vasileios Karantalis, George Hahalis, et al. (2011) "Stent restenosis, pathophysiology and treatment options: A 2010 update", Hellenic J cardiol, 52, pp. 149-157. 54. WHO (2000) The Asia-Pacific Perspective Redefining Obesity and its Treatment. Sydney : Health Communications Australia. 55. WHO (2011) Cardiovascular disease: Global Atlas on Cardiovascular Disease Prevention and Control, World Health Organization, Geneva.
56. Salim Yusuf, Steven Hawken, Stephanie Ôunpuu, et al. (2004) "Effect of potentially modifiable risk factors associated with myocardial infarction in 52 countries (the INTERHEART study)", The Lancet, 364, pp. 937-989.
57. Yiyi Zhang, Eric Vittinghoff, Mark J Pletcher, et al. (2019) "Associations of Blood Pressure and Cholesterol Levels During Young Adulthood With Later Cardiovascular Events", Journal of the American College of Cardiology, 74, (3), pp. 330.
PHỤ LỤC 1
Số phiếu
PHIẾU THU THẬP SỐ LIỆU
…………
1. HÀNH CHÁNH
1.1. Họ và tên: ..............................................................................................
1.2. Tuổi: ...... ...............................................................................................
1.3. Giới: 1. Nam 2. Nữ
1.4. Nghề nghiệp: .........................................................................................
1.5. Địa chỉ: .. ...............................................................................................
1.6. Ngày vào viện: ........ / .................... / ......................................................
1.7. Mã số bệnh án vào viện: .......................................................................
2. TIỀN SỬ
2.1. Hút thuốc lá: 1. Có. 2. Không.
2.2. Tăng huyết áp: 1. Có. 2. Không.
2.3. Đái tháo đƣờng type 2: 1. Có. 2. Không.
3. CHỈ SỐ NHÂN TRẮC:
3.1. Cân nặng: ................................. kg
3.2. Chiều cao: ................................... m
4. CHẨN ĐOÁN: ...............................................................................................
5. CẬN LÂM SÀNG
Tên xét nghiệm Cholesterol toàn phần (mmol/L) Triglycerid (mmol/L) HDL-c (mmol/L) LDL-c (mmol/L) Kết quả
STT 1 2 3 4 Cần Thơ, ngày……tháng…..năm 2021 Ngƣời thu thập thông tin
Lê Phƣơng Uyên
PHỤ LỤC 2
DANH SÁCH BỆNH NHÂN THAM GIA NGHIÊN CỨU
Tên đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm rối loạn lipid máu ở bệnh nhân hội chứng mạch vành
cấp tại Bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ năm 2021”
Thời gian: Từ tháng 01/2021 - 06/2021
Ngƣời thực hiện: Lê Phƣơng Uyên
GIỚI NGÀY SỐ STT HỌ VÀ TÊN TUỔI TÍNH NHẬP VIỆN NHẬP VIỆN
1 NGUYỄN VĂN S. Nam 2/1/2021 000135 96
2 VÕ THỊ N. Nữ 2/1/2021 000167 67
3 NGUYỄN VĂN T. Nam 3/1/2021 000270 60
4 NGUYỄN KIM T. 4/1/2021 000518 51 Nữ
5 LÝ KIM H. 4/1/2021 000622 62 Nữ
6 TRẦN VĂN T. Nam 4/1/2021 000626 71
7 SƠN K. Nam 4/1/2021 000629 70
8 NGUYỄN THỊ Q. Nữ 5/1/2021 000707 77
9 NGUYỄN VĂN N. Nam 5/1/2021 000750 59
10 HỒ THỊ MINH H. 5/1/2021 000793 66 Nữ
11 HỒ THỊ L. 6/1/2021 001035 66 Nữ
12 TRẦN THANH T. Nam 10/1/2021 001644 77
13 VÕ HỒNG C. Nam 10/1/2021 001660 67
14 NGUYỄN THỊ M. Nữ 12/1/2021 001967 79
15 TRẦN VĂN M. Nam 12/1/2021 001993 73
16 LÊ THÀNH D. Nam 12/1/2021 002073 49
17 NGUYỄN BẠCH N. Nữ 13/1/2021 002109 60
18 THẠCH Đ. Nam 14/1/2021 002374 55
19 PHAN THANH T. 15/1/2021 002444 70 Nữ
20 HỒ THỊ T. 15/1/2021 002478 84 Nữ
21 NGUYỄN THỊ A. 15/1/2021 002541 81 Nữ
22 PHẠM PHÚ Q. Nam 16/1/2021 002713 66
23 BÙI VĂN T. Nam 18/1/2021 002861 52
24 PHẠM THỊ D. 19/1/2021 003146 71 Nữ
25 ĐÕ THỊ B. 20/1/2021 003439 80 Nữ
26 NGUYỄN HÙNG S. Nam 21/1/2021 003560 54
27 NGUYỄN VIỆT H. Nam 21/1/2021 003608 60
28 ĐÀO THỊ T. 23/1/2021 003784 81 Nữ
29 PHAN THỊ C. 24/1/2021 004001 63 Nữ
30 HUỲNH VĂN H. Nam 25/1/2021 004072 76
31 LÊ THANH B. Nam 25/1/2021 004077 65
32 TĂNG THỊ E. Nữ 25/1/2021 004125 59
33 TRẦN VĂN N. Nam 27/1/2021 004478 60
34 DANH THỊ T. Nữ 27/1/2021 004505 80
35 HUỲNH VĂN P. Nam 27/1/2021 004528 75
36 NGUYỄN THỊ H. Nữ 28/1/2021 004567 70
37 BÙI VĂN S. Nam 28/1/2021 004665 61
38 HUỲNH VĂN L. Nam 28/1/2021 004674 56
39 NGUYỄN VĂN P. Nam 29/1/2021 004789 66
40 HỒ VĂN B. Nam 29/1/2021 004797 78
41 PHẠM VĂN Q. Nam 29/1/2021 004833 52
42 LÊ THỊ N. Nữ 31/1/2021 005105 78
43 TRÌ VĂN Đ. 1/2/2021 005275 69 Nam
44 TRẦN VĂN BÉ H. 1/2/2021 005321 57 Nam
45 NGUYỄN VĂN BÉ H. 2/2/2021 005415 51 Nam
46 PHAN KIM A. Nữ 3/2/2021 005522 77
47 ĐẶNG VĂN T. 3/2/2021 005530 73 Nam
48 NGUYỄN VĂN L. 3/2/2021 005563 62 Nam
49 NGUYỄN VĂN Đ. 4/2/2021 005638 82 Nam
50 LÊ THỊ K. 4/2/2021 005714 56 Nữ
51 HUỲNH THỊ L. 5/2/2021 005824 64 Nữ
52 TRẦN THỊ L. 5/2/2021 005837 74 Nữ
53 TRẦN THỊ B. 5/2/2021 005851 84 Nữ
54 NGUYỄN VĂN T. Nam 5/2/2021 005894 54
55 NGUYỄN THỊ P. Nữ 8/2/2021 006189 69
56 LÊ VĂN B. Nam 8/2/2021 006199 52
57 NGUYỄN THỊ T. Nữ 9/2/2021 006332 51
58 TRỊNH VĂN B. 9/2/2021 006333 Nam 81
59 NGUYỄN VĂN U. 9/2/2021 006355 Nam 41
60 NGUYỄN THỊ KIM H. 10/2/2021 006442 74 Nữ
61 NGUYỄN THỊ N. 12/2/2021 006661 63 Nữ
62 NGUYỄN THỊ L. 13/2/2021 006750 65 Nữ
63 NGUYỄN THỊ P. 14/2/2021 006876 80 Nữ
64 NGUYỄN VĂN P. Nam 14/2/2021 006934 72
65 LÊ THANH H. Nam 14/2/2021 006959 84
66 LẠI THỊ L. Nữ 15/2/2021 007080 81
67 DƢƠNG VĂN Đ. Nam 16/2/2021 007174 66
68 LƢU NGỌC N. Nam 17/2/2021 007277 55
69 PHẠM THỊ U. 17/2/2021 007433 85 Nữ
70 NGUYỄN THỊ T. 17/2/2021 007502 79 Nữ
71 LÊ THANH S. Nam 17/2/2021 007517 50
72 NGUYỄN VĂN T. Nam 18/2/2021 007616 69
73 TRẦN THỊ P. 20/2/2021 007940 82 Nữ
74 SƠN THỊ R. 20/2/2021 007949 84 Nữ
75 HỒ THỊ B. 21/2/2021 007977 82 Nữ
76 HUỲNH VĂN X. Nam 21/2/2021 008074 61
77 LÊ VĂN P. Nam 22/2/2021 008373 44
48 78 HOÀNG THỊ N. 24/2/2021 008661 Nữ
64 79 LÝ THỊ D. 26/2/2021 009028 Nữ
64 80 NGUYỄN THỊ L. 26/2/2021 009117 Nữ
76 Nam 81 DƢƠNG VĂN N. 1/3/2021 009386
96 Nam 82 TRƢƠNG NGHĨA H. 1/3/2021 009591
57 Nam 83 PHẠM TẤN T. 2/3/2021 009677
47 Nam 84 PHAN VĂN C. 2/3/2021 009866
54 Nam 85 ĐỖ VĂN C. 4/3/2021 010172
70 86 NGUYỄN THỊ T. Nữ 4/3/2021 010173
69 87 NGUYỄN VĂN U. Nam 5/3/2021 010217
84 88 NGUYỄN THỊ P. 7/3/2021 010564 Nữ
84 89 HỒ THỊ C. 7/3/2021 010595 Nữ
72 Nam 90 TRẦN VĂN P. 8/3/2021 010691
58 Nam 91 NGUYỄN VĂN N. 9/3/2021 010900
92 NGUYỄN KIM NGỌC H. 59 9/3/2021 011059 Nữ
71 93 NGUYỄN THỊ T. 11/3/2021 011273 Nữ
72 94 NGUYỄN THỊ B. 11/3/2021 011382 Nữ
95 NGUYỄN THỊ T. 12/3/2021 011419 69 Nữ
96 TRỊNH THỊ K. 13/3/2021 011615 80 Nữ
97 VÕ THỚI A. Nam 13/3/2021 011622 71
98 ĐINH THỊ PHƢƠNG O. 13/3/2021 011652 57 Nữ
99 VÕ THỊ M. 13/3/2021 011686 74 Nữ
100 LƢƠNG VĂN O. Nam 15/3/2021 011808 76
101 ÔNG VĂN L. Nam 15/3/2021 011984 57
102 NGUYỄN THỊ T. 16/3/2021 012129 73 Nữ
103 HUỲNH THỊ M. 16/3/2021 012190 69 Nữ
104 NGUYỄN AN L. Nam 16/3/2021 012242 65
105 LỮ THỊ Đ. 16/3/2021 012248 76 Nữ
106 DƢƠNG THỊ D. 17/3/2021 012431 58 Nữ
107 VÕ NGỌC T. Nam 17/3/2021 012465 83
108 NGUYỄN THỊ T. Nữ 18/3/2021 012477 84
109 ĐÀO V. Nam 18/3/2021 012541 63
110 NGUYỄN THỊ D. Nữ 19/3/2021 012727 47
111 HUỲNH VĂN T. Nam 19/3/2021 012736 81
112 NGUYỄN THỊ M. Nữ 20/3/2021 012833 66
113 NGUYỄN VĂN T. Nam 20/3/2021 012894 52
114 PHẠM ÚT T. Nam 22/3/2021 013039 50
115 HỨA QUANG T. Nam 22/3/2021 013246 47
116 PHẠM HOÀNG E. Nam 23/3/2021 013471 65
117 MAI VĂN T. Nam 23/3/2021 013393 70
118 NGUYỄN VĂN C. Nam 24/3/2021 013504 97
119 NGUYỄN PHƢỚC Đ. Nam 24/3/2021 013525 59
120 TRẦN THỊ M. Nữ 24/3/2021 013539 77
121 TRẦN VĂN B. Nam 24/3/2021 013625 61
122 ĐINH THỊ H. 25/3/2021 013730 59 Nữ
123 NGUYỄN THỊ KIM Y. 25/3/2021 013769 72 Nữ
124 NGUYỄN VĂN C. Nam 25/3/2021 013786 71
125 LA VĂN H. Nam 26/3/2021 013971 56
126 NGUYỄN THỊ C. 27/3/2021 014028 89 Nữ
127 LÂM THỊ H. 27/3/2021 014030 77 Nữ
128 TRẦN THỊ N. 27/3/2021 014045 65 Nữ
129 NGUYỄN THÀNH A. Nam 28/3/2021 014192 64
130 NGUYỄN VĂN N. Nam 30/3/2021 014580 64
131 ĐỖ THỊ C. Nữ 30/3/2021 014634 74
132 LÊ VĂN C. Nam 30/3/2021 014669 56
133 NGUYỄN VĂN H. Nam 31/3/2021 014845 57
134 PHẠM KIM H. Nữ 2/4/2021 015016 66
Nam 135 NGUYỄN VĂN N. 2/4/2021 015050 75
Nam 136 ĐỖ VĂN V. 4/4/2021 015294 72
137 NGUYỄN THỊ B. Nữ 5/4/2021 015662 64
Nam 138 HUỲNH VĂN L. 6/4/2021 015788 56
Nam 139 VÕ MINH Đ. 6/4/2021 015881 58
140 CHÂU THỊ T. Nữ 7/4/2021 015943 72
141 LÊ VĂN T. Nam 7/4/2021 016019 65
142 NGUYỄN THỊ B. Nữ 7/4/2021 016051 68
143 NGUYỄN VĂN T. Nam 9/4/2021 016290 69
144 LÊ THỊ M. Nữ 12/4/2021 016651 81
145 NGUYỄN THANH T. Nam 12/4/2021 016685 65
146 PHẠM THỊ B. 12/4/2021 016697 78 Nữ
147 PHẠM THỊ H. 12/4/2021 016746 70 Nữ
148 NGUYỄN TẤN Q. Nam 12/4/2021 016774 65
149 ĐINH THỊ D. Nam 12/4/2021 016833 72
150 HUỲNH THANH H. 13/4/2021 017001 60 Nữ
151 NGUYỄN THỊ L. 16/4/2021 017441 80 Nữ
152 HUỲNH THỊ S. 16/4/2021 017462 86 Nữ
153 LÂM THỊ H. 16/4/2021 017498 65 Nữ
154 LÊ VĂN B. Nam 17/4/2021 017647 86
155 LÊ VĂN T. Nam 19/4/2021 017972 53
156 ĐÀO Đ. Nam 20/4/2021 018099 81
157 NGUYỄN THỊ D. 21/4/2021 018274 85 Nữ
158 NGUYỄN THỊ A. 21/4/2021 018308 75 Nữ
159 NGUYỄN VĂN D. Nam 23/4/2021 018525 53
160 TRẦN VĂN B. Nam 23/4/2021 018620 58
161 LÊ THỊ MỸ H. 24/4/2021 018652 56 Nữ
162 CAO THỊ B. 24/4/2021 018760 85 Nữ
163 ĐẶNG THỊ BÍCH L. 25/4/2021 018805 58 Nữ
164 TRẦN THỊ N. 25/4/2021 018813 66 Nữ
165 VÕ THỊ L. 25/4/2021 018831 45 Nữ
166 NGUYỄN VĂN B. Nam 25/4/2021 018841 68
167 LÊ THỊ NGỌC M. Nữ 26/4/2021 019076 57
168 NGUYỄN VĂN B. Nam 27/4/2021 019160 65
169 TIÊU ĐẮC H. Nam 27/4/2021 019218 66
170 TRẦN VĂN K. Nam 28/4/2021 019331 84
171 LÊ THỊ L. 29/4/2021 019531 71 Nữ
172 TRẦN THỊ T. 30/4/2021 019591 70 Nữ
173 NGUYỄN VĂN T. Nam 30/4/2021 019650 56
174 TRƢƠNG THỊ THU B. Nữ 2/5/2021 019758 61
175 ĐÀO NGỌC H. Nam 2/5/2021 019822 66
176 NGUYỄN THỊ C. Nữ 3/5/2021 019997 71
177 TRƢƠNG VĂN L. Nam 3/5/2021 020010 73
178 PHẠM HỮU H. Nam 4/5/2021 020032 46
179 LÊ THỊ H. Nữ 4/5/2021 020094 66
180 VÕ VĂN T. Nam 4/5/2021 020230 60
181 LÊ HÙNG Y. Nam 4/5/2021 020245 66
182 ÔN VĂN V. Nam 5/5/2021 020481 55
183 NGUYỄN THỊ BÉ B. 6/5/2021 020562 68 Nữ
184 NGUYỄN THỊ Đ. 6/5/2021 020571 67 Nữ
185 NGUYỄN THỊ M. 6/5/2021 020587 72 Nữ
186 NGUYỄN THỊ H. 6/5/2021 020615 73 Nữ
187 PHẠM QUỐC H. Nam 7/5/2021 020726 54
188 LÊ VĂN L. Nam 8/5/2021 020837 72
189 NGUYỄN VĂN N. Nam 10/5/2021 021183 79
190 NGUYỄN THÀNH Â. Nam 11/5/2021 021233 64
191 LÊ THỊ Đ. Nữ 11/5/2021 021277 93
192 ĐỒNG VĂN N. Nam 11/5/2021 021289 67
193 VÕ THANH Đ. Nam 11/5/2021 021330 71
194 LÊ THỊ THANH T. Nữ 12/5/2021 021515 70
195 NGUYỄN VĂN L. Nam 14/5/2021 021732 68
196 ĐẶNG VĂN B. Nam 14/5/2021 021749 70
197 MAI THỊ Q. Nữ 15/5/2021 021813 72
198 NGUYỄN VĂN H. Nam 15/5/2021 021861 54
199 LÂM HẠNH P. Nam 16/5/2021 021898 73
200 TRỊNH VĂN N. Nam 16/5/2021 021932 70
201 NGUYỄN VĂN M. Nam 18/5/2021 022236 60
202 HUỲNH THỊ L. Nữ 18/5/2021 022324 57
203 NGUYỄN THỊ T. Nam 20/5/2021 022506 69
204 NGUYỄN THỊ B. Nữ 20/5/2021 022613 84
205 LÊ HỒNG P. Nam 22/5/2021 022755 63
206 TRẦN THỊ T. 22/5/2021 022801 78 Nữ
207 NGUYỄN THỊ S. 22/5/2021 022813 74 Nữ
208 PHẠM THỊ S. 22/5/2021 022858 53 Nữ
209 TRẦN VĂN C. Nam 23/5/2021 022932 71
210 LÊ THỊ H. 24/5/2021 023044 56 Nữ
211 NGUYỄN THỊ C. 24/5/2021 023116 90 Nữ
212 HÀ THỊ M. 24/5/2021 023148 67 Nữ
213 NGUYỄN VĂN R. Nam 24/5/2021 023152 75
214 TRẦN THỊ M. Nữ 24/5/2021 023168 79
81 215 TRỊNH ĐỨC H. Nam 24/5/2021 023237
65 216 LÊ VĂN C. Nam 24/5/2021 023240
58 217 NGUYỄN VĂN C. Nam 25/5/2021 023258
71 218 NGUYỄN THỊ B. Nữ 29/5/2021 023869
62 219 NGUYỄN VĂN T. Nam 31/5/2021 024045
Cần Thơ, ngày……tháng…..năm 2021
Xác nhận của lãnh đạo bệnh viện Xác nhận của trƣởng khoa
nội tim mạch - lão học