ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM -----------------------------
NGUYỄN THỊ MỸ LINH
Tên chuyên đề:
“PHƯƠNG PHÁP CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ MỘT SỐ BỆNH THƯỜNG GẶP TRÊN CHÓ ĐẾN KHÁM VÀ CHỮA BỆNH TẠI BỆNH XÁ THÚ Y TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chuyên ngành: Khoa: Khóa học: Chính quy Thú y Chăn nuôi Thú y 2015 - 2019
Thái Nguyên, năm 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM -----------------------------
NGUYỄN THỊ MỸ LINH
Tên chuyên đề:
“PHƯƠNG PHÁP CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ MỘT SỐ BỆNH THƯỜNG GẶP TRÊN CHÓ ĐẾN KHÁM VÀ CHỮA BỆNH TẠI BỆNH XÁ THÚ Y TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chính quy Thú y K47 TY - N04 Chăn nuôi Thú y 2015 - 2019
Hệ đào tạo: Chuyên ngành: Lớp: Khoa: Khóa học: Giảng viên hướng dẫn: TS. Phan Thị Hồng Phúc
Thái Nguyên, năm 2019
i
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, em đã nhận được sự giúp đỡ quý báu của các thầy cô trong Ban Giám
hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi thú y, cùng toàn thể các thầy
cô trong khoa đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập
và rèn luyện tại trường.
Nhân dịp này em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
Ban Giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa và các thầy, cô giáo, cán
bộ khoa Chăn nuôi thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình
giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập tại trường.
Ban lãnh đạo, các anh chị trong bệnh xá Thú y, khoa Chăn nuôi Thú y đã
tạo điều kiện, giúp đỡ em trong quá trình thực tập.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới cô giáo TS. Phan Thị Hồng
Phúc đã trực tiếp giúp đỡ, hướng dẫn em hoàn thành khóa luận này.
Em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình, người thân, bạn bè
và đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên, khích lệ em hoàn thiện khóa luận tốt
nghiệp này.
Cuối cùng em xin kính chúc các thầy, cô và cán bộ công nhân viên của
khoa, của trường luôn mạnh khỏe, hạnh phúc và thành đạt.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Sinh viên
Nguyễn Thị Mỹ Linh
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1. Kết quả chăm sóc, nuôi dưỡng, vệ sinh phòng bệnh cho chó ........ 36
Bảng 4.2. Số lượng chó đến tiêm phòng vắc xin tại bệnh xá Thú y ............... 37
Bảng 4.3. Tình hình chó đến khám chữa bệnh tại bệnh xá Thú y
(Tháng 5/19 – Tháng 11/2019) ....................................................................... 38
Bảng 4.4. Tình hình mắc bệnh ngoài da ở chó đến khám ............................. 39
chữa bệnh tại bệnh xá Thú y ........................................................................... 39
Bảng 4.5. Kết quả điều trị một số bệnh ngoài da cho chó .............................. 40
tại bệnh xá Thú y ............................................................................................ 40
Bảng 4.6. Tình hình mắc bệnh đường tiêu hóa ở chó ..................................... 42
đến khám chữa bệnh tại bệnh xá Thú y .......................................................... 42
Bảng 4.7. Kết quả điều trị một số bệnh đường tiêu hóa ................................. 43
Bảng 4.8. Tình hình mắc bệnh đường hô hấp ở chó ....................................... 44
Bảng 4.9. Kết quả điều trị một số bệnh đường hô hấp cho chó tại bệnh xá Thú y 45
iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
P.O : Per Os, đường uống
S.C : Subcutaneous injection, tiêm dưới da
I.M : Intramuscular, tiêm bắp
I.V : Intravenous, tiêm tĩnh mạch
TT : Thể trọng
iv
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... I
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................... III
MỤC LỤC ........................................................................................................ IV
PHẦN 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề .............................................................................................................1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề .....................................................................1
1.2.1. Mục tiêu .................................................................................................... 1
1.2.2. Yêu cầu ..................................................................................................... 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ........................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ................................................................................3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ..................................................................................... 3
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ......................................................................... 5
2.1.3. Tình hình sản xuất nông nghiệp ............................................................... 6
2.1.4. Mô tả sơ lược về bệnh xá thú y cộng đồng ............................................... 8
2.2. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước .......................................................9
2.2.1. Hiểu biết chung về loài chó ...................................................................... 9
2.2.2. Đặc điểm sinh lý của chó ........................................................................ 15
2.3. Một số bệnh thường gặp ở chó ......................................................................... 19
2.3.1. Bệnh đường tiêu hóa ............................................................................... 19
2.3.2. Bệnh về hệ tiết niệu, sinh dục ................................................................. 24
2.3.3. Bệnh hệ hô hấp ....................................................................................... 26
2.3.4. Bệnh Ký sinh trùng ............................................................................... 27
2.3.5. Bệnh về hệ thần kinh, vận động.............................................................. 28
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH.... 32
3.1. Đối tượng ........................................................................................................... 32
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ........................................................................ 32
3.3. Nội dung thực hiện ............................................................................................ 32
v
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện ............................................................ 32
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ............................................................................... 32
3.4.2. Phương pháp theo dõi (hoặc thu thập thông tin) .................................... 32
3.4.3. phương pháp chẩn đoán bệnh ................................................................. 33
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu ...................................................................... 35
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ......................................... 36
4.1 Thực hiện chăm sóc, nuôi dưỡng và vệ sinh phòng bệnh cho chó
tại bệnh xá thú y ........................................................................................................ 36
4.2. Tình hình chó đến tiêm phòng vắc xin tại bệnh xá thú y ................................ 37
4.3. Tình hình chó đến khám chữa bệnh tại bệnh xá Thú y ................................... 38
4.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh ngoài da ở chó đến khám chữa bệnh tại
bệnh xá....................................................................................................................... 39
4.4.1. Tình hình mắc bệnh ngoài da ở chó đến khám chữa bệnh tại bệnh xá ... 39
4.4.2. Kết quả điều trị bệnh ngoài da cho chó đến khám tại bệnh xá Thú y .... 40
4.5. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh đường tiêu hóa ở chó đến khám chữa
bệnh tại bệnh xá Thú y ............................................................................................. 41
4.5.1. Tình hình mắc bệnh đường tiêu hóa ....................................................... 41
4.5.2 Kết quả điều trị bệnh đường tiêu hóa ở chó ............................................ 43
4.6. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh đường hô hấp ở chó đến khám chữa bệnh
tại bệnh xá Thú y ...................................................................................................... 44
4.6.1. Tình hình mắc bệnh đường hô hấp ở chó ............................................... 44
4.6.2. Kết quả điều trị bệnh đường hô hấp cho chó tại bệnh xá Thú y ............. 45
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................... 46
5.1. Kết luận .............................................................................................................. 46
5.2. Đề nghị ............................................................................................................... 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 47
PHỤ LỤC
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chó là một trong những vật nuôi sống gần gũi và thân thiện với con
người. Ngày nay nuôi chó không vì mục đích giữ nhà mà có thể giải trí, phục
vụ cho nghiên cứu khoa học, học tập, phục vụ cho công tác an ninh quốc
phòng… Hiện nay, do nhu cầu và sở thích của con người, số lượng và giống
chó ở Việt Nam ngày càng đa dạng phong phú. Bên cạnh đó, việc nuôi dưỡng
và chăm sóc sao cho những chú chó cưng được khỏe mạnh cũng là mối quan
tâm của chủ nuôi. Mặc dù, đã có vắc xin phòng bệnh, thuốc điều trị nhưng
bệnh trên chó vẫn xảy ra và ngày càng có những diễn biến phức tạp.
Bệnh xá Thú y trường Đại học Nông Lâm được xây dựng từ tháng 7 năm
2014 nhằm phục vụ cho công tác thực hành, thực tập của sinh viên trong khoa.
Từ tháng 4 năm 2016, bệnh xá thú y chính thức đưa vào hoạt động khám chữa
bệnh cho động vật cảnh trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên và các tỉnh lân cận, mặc
dù mới đi vào hoạt động nhưng bệnh xá Thú y, khoa Chăn nuôi Thú y đã được
chủ các thú cưng biết đến và đưa thú cưng vào chăm sóc, khám chữa bệnh tại
đây ngày một đông.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, được sự đồng ý của BCN khoa, cô
giáo hướng dẫn và cơ sở thực tập em tiến hành thực hiện chuyên đề: “Phương
pháp chẩn đoán và điều trị một số bệnh thường gặp trên chó đến khám và
chữa bệnh tại bệnh xá thú y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu
- Xác định được tình hình nhiễm các bệnh trên chó đến khám tại bệnh xá
Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
- Biết cách chẩn đoán, phòng và trị bệnh đường hô hấp cho chó đến khám và
chữa bệnh tại bệnh xá.
2
1.2.2. Yêu cầu
- Làm quen với công tác khám chữa bệnh tại bệnh xá.
- Biết cách chăm sóc, nuôi dưỡng, vệ sinh phòng bệnh cho chó khám chữa
bệnh tại bệnh xá.
- Xác định được tỷ lệ nhiễm bệnh đường hô hấp trên chó đến khám tại
bệnh xá.
- Biết cách phòng và trị bệnh đường hô hấp cho chó đến khám tại bệnh xá.
3
Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Bệnh xá Thú y thuộc khoa Chăn nuôi Thú y trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên nằm trên địa bàn xã Quyết Thắng, thành phố Thái Nguyên, cách
trung tâm thành phố khoảng 6 km về phía Tây. Ranh giới của bệnh xá được xác
định như sau:
- Phía Nam giáp với khu Nuôi trồng thủy sản.
- Phía Tây giáp với khoa Chăn nuôi Thú y.
- Phía Bắc giáp với Trại gia cầm của khoa Chăn nuôi Thú y.
- Phía Đông giáp với khu hoa viên cây cảnh khoa Nông học.
2.1.1.2. Điều kiện khí hậu
Bệnh xá Thú y khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên nằm trên địa bàn xã Quyết Thắng, thành phố Thái Nguyên, do đó khí
hậu của bệnh xá Thú y mang tính chất đặc trưng của tỉnh Thái Nguyên, đó là
khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết chia làm 4 mùa: Xuân - Hạ - Thu - Đông
song chủ yếu là hai mùa chính: mùa mưa và mùa khô.
Mùa mưa kéo dài từ tháng 4 - 10, nhiệt độ trung bình dao động từ 25 -
300C, ẩm độ trung bình từ 80 - 85%, lượng mưa trung bình là 160mm/tháng tập
trung chủ yếu vào các tháng 5, 6, 7, 8. Với khí hậu như vậy trong chăn nuôi cần
chú ý tới công tác phòng chống dịch bệnh cho đàn vật nuôi.
Mùa khô kéo dài từ cuối tháng 10 đến tháng 3 năm sau. Trong các tháng
này khí hậu lạnh và khô, nhiệt độ dao động từ 12 - 260C, độ ẩm từ 70 - 80%.
Về mùa đông còn có gió mùa đông bắc gây rét và có sương muối ảnh hưởng
xấu đến cây trồng và vật nuôi.
4
2.1.1.3. Điều kiện đất đai
Thành phố Thái Nguyên là đô thị loại I trực thuộc tỉnh Thái Nguyên, trung
tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học - kỹ thuật, y tế, du lịch, dịch
vụ của tỉnh Thái Nguyên và vùng trung du miền núi phía Bắc, cách thủ đô Hà
Nội 80 km, có tổng diện tích tự nhiên là 18.970,48 ha.
- Phía Bắc giáp huyện Đồng Hỷ và huyện Phú Lương
- Phía Đông giáp thành phố Sông Công
- Phía Tây giáp huyện Đại Từ
- Phía Nam giáp thị xã Phổ Yên và huyện Phú Bình.
Thành phố Thái Nguyên có nguồn tài nguyên thiên nhiên đa dạng và
phong phú.
*Tài nguyên đất: so với diện tích đất tự nhiên thì tổng diện tích đất phù sa
không được bồi hàng năm với độ trung tính ít chua là 3.12,35 ha, chiếm 17,65%
so với tổng diện tích tự nhiên; đất phù sa không được bồi hàng năm có 100,19
ha, chiếm 0,75% tổng diện tích đất tự nhiên được phân bổ chủ yếu ở phường
Phú Xá; đất phù sa ít được bồi hàng năm trung tính ít chua có 379,84 ha, chiếm
2,35% tổng diện tích đất tự nhiên; đất bạc màu phát triển trên phù sa cũ có sản
lượng ferelit trên nền cơ giới nhẹ có 271,3 ha, chiếm 1,53%; đất bạc màu phát
triển trên nền phù sa có sản lượng feralit trên nền cơ giới nặng có 545,6 ha,
chiếm 3,08%...
* Tài nguyên rừng: rừng ở Thái Nguyên chủ yếu là rừng nhân tạo và rừng
trồng theo chương trình 237, rừng trồng theo chương chình PAM, vùng chè
Tân Cương cùng các loại cây trồng của nhân dân như cây nhãn, vải, quýt,
chanh,… Cây lương thực chủ yếu là cây lúa nước, ngô, đậu,.. thích hợp phát
triển ở những vùng đất bằng trên các loại đất phù sa, đất mới phát triển, đất
trung tính ít chua.
Xã Quyết Thắng có tổng diện tích là 12,9 km2, trong đó:
- Diện tích đất trồng lúa và hoa màu: 793 ha.
5
- Diện tích đất lâm nghiệp: 320 ha.
- Diện tích đất chuyên dùng: 177 ha.
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
2.1.2.1. Tình hình xã hội
- Dân cư: Thành phố Thái nguyên có tổng dân số là 317.580 người trong đó
xã Quyết Thắng có tổng dân số là 12.833 người với hơn 3000 hộ. Quyết Thắng là
xã nằm trên địa bàn thành phố Thái Nguyên có rất nhiều dân tộc sinh sống, dân số
chủ yếu là dân tộc Kinh, Tày, Nùng, Sán Dìu,…
- Y tế: Thành phố Thái Nguyên là trung tâm y tế của vùng trung du miền
núi Bắc Bộ với nhiều bệnh viện lớn có trình độ chuyên môn cao, và nhiều trung
tâm khám chữa bệnh tư nhân. Trạm y tế xã Quyết Thắng mới được khánh thành
và hoạt động từ tháng 6/2009 với nhiều trang thiết bị hiện đại; là nơi thường
xuyên khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe cho người dân, đặc biệt là người
già, phụ nữ và trẻ em.
- Giáo dục: Thành phố Thái Nguyên là nơi tập trung rất nhiều các trường
đại học, cao đẳng chuyên nghiệp và các trường trung cấp dạy nghề, viện nghiên
cứa khoa học,… và địa bàn xã Quyết Thắng là nơi tập trung nhiều trường học
lớn của tỉnh như: Đại học Thái Nguyên, Đại học Kinh tế và Quản Trị Kinh
Doanh, Đại học Khoa học, Đại học Công nghệ thông tin và truyền thông, Đại
học Nông Lâm, trường trung học phổ thông vùng cao Việt Bắc,… cùng các
trường trung học cơ sở và trường tiểu học khác. Đây là điều kiện thuận lợi giúp
cho trình độ dân trí của người dân được nâng lên rõ rệt, chất lượng dạy và học
ngày càng được nâng cao. Trong những năm vừa qua, xã đã hoàn thành chương
trình giáo dục phổ cập trung học cơ sở.
- An ninh chính trị: xã có dân cư phân bố không đồng đều, gây ra không
ít khó khăn cho phát triển kinh tế cũng như quản lý xã hội. Khu vực các nhà
máy, trường học, trung tâm tập trung đông dân cư, nhiều cư dân từ nhiều nơi
đến cư trú, học tập và làm việc nên việc quản lý xã hội ở đây khá phức tạp.
6
2.1.2.2. Tình hình kinh tế
Thành phố Thái Nguyên nằm trong vùng phát triển kinh tế năng động của
tỉnh Thái Nguyên (bao gồm TP Sông Công và TX Phổ Yên), là trung tâm công
nghiệp lâu đời, có tài nguyên khoáng sản đa dạng, phong phú, có điều kiện khí
hậu thuận lợi cho phát triển tập đoàn cây rừng, cây công nghiệp, cây ăn quả và
vật nuôi. Có tiềm năng lớn để phát triển du lịch với Hồ Núi Cốc, di tích lịch sử
cách mạng, có khu gang thép Thái Nguyên - cái nôi của ngành thép Việt Nam.
Về sản xuất nông nghiệp: Khoảng 80% số hộ dân sản xuất nông nghiệp
với sự kết hợp hài hòa giữa 2 ngành trồng trọt và chăn nuôi.
Về lâm nghiệp: Xã tiến hành việc trồng cây gây rừng phủ xanh đất trống
đồi trọc. Hiện nay đã phủ xanh được phần lớn diện tích đất trống đồi trọc của
xã. Đã có một phần diện tích đến tuổi được khai thác.
Về dịch vụ: Đây là một ngành mới đang có sự phát triển mạnh, tạo thêm
việc làm và góp phần tăng thu nhập cho người dân.
2.1.3. Tình hình sản xuất nông nghiệp
2.1.3.1. Ngành trồng trọt
Trồng trọt đóng vai trò chủ đạo và là nguồn thu chủ yếu của nhân dân xã
Quyết Thắng. Vì vậy, ngành trồng trọt được người dân đặc biệt quan tâm và
phát triển. Với diện tích đất trồng lúa và hoa màu lớn, đây là điều kiện thuận
lợi cho việc phát triển nông nghiệp. Để nâng cao năng suất và thu nhập, người
dân nơi đây đã thực hiện thâm canh tăng vụ (2 vụ/năm), đồng thời đưa các
giống lúa mới có phẩm chất cao vào sản xuất. Ngoài ra, xã còn trồng ngô, khoai,
đỗ, lạc… và một số cây hoa màu khác được trồng xen canh tăng vụ nhằm cải
thiện đời sống sinh hoạt hàng ngày.
Về phát triển lâm nghiệp: Việc giao đất, giao rừng tới tay các hộ gia đình
đã khuyến khích, nâng cao trách nhiệm của người dân trong việc trồng và bảo
vệ rừng. Chính vì vậy, đất trống đồi trọc đã được phủ xanh cơ bản; diện tích
rừng mới trồng được chăm sóc, quản lý tốt.
7
2.1.3.2. Ngành chăn nuôi
Trong những năm gần đây, việc phát triển ngành chăn nuôi trên địa bàn
xã luôn được sự quan tâm chỉ đạo của các cấp các ngành, người dân tích cực
tham gia vào phát triển chăn nuôi, tận dụng các sản phẩm của ngành trồng trọt
vào chăn nuôi làm giảm chi phí chăn nuôi, tăng giá trị của sản phẩm, tăng thu
nhập cho người dân.
- Chăn nuôi trâu bò: Hiện nay, trên địa bàn xã có tổng số trâu bò trên
2000 con. Trong đó, tổng đàn trâu chiếm chủ yếu. Đàn trâu bò được người chăn
nuôi chăm sóc khá tốt, công tác tiêm phòng đã được người dân chú trọng hơn.
Chính vì vậy, trong những năm gần đây không có dịch bệnh xảy ra trên địa bàn
xã. Bên cạnh đó, sự làm việc tận tụy, chu đáo của cán bộ thú y xã đã tư vấn cho
người chăn nuôi nên chuồng trại đã được xây dựng tương đối khoa học, công
tác vệ sinh thú y cũng đã được tăng cường giúp cho đàn trâu bò của xã ít mắc
bệnh ngay cả trong vụ đông xuân. Tuy nhiên, việc chăn nuôi trâu bò theo hướng
công nghiệp của xã chưa được người dân chú trọng.
- Chăn nuôi lợn : Tổng đàn lợn của xã có khoảng trên 3000 con. Trong
chăn nuôi lợn, công tác giống đã được quan tâm, chất lượng con giống tốt.
Nhiều hộ gia đình nuôi lợn giống Móng Cái, Yorkshire, Landrace nhằm chủ
động con giống và cung cấp lợn giống cho các hộ dân lân cận. Tuy nhiên, hiện
nay trên địa bàn xã vẫn còn một số hộ dân chăn nuôi lợn theo phương thức tận
dụng các phế phụ phẩm của ngành trồng trọt và thức ăn thừa nên năng suất chăn
nuôi không cao.
- Chăn nuôi gia cầm: Ngành chăn nuôi gia cầm của xã chiếm một vị trí
quan trọng trong việc phát triển ngành nông nghiệp. Trong đó, chăn nuôi gà
chiếm chủ yếu với 90% tổng đàn gia cầm, tiếp đến là chăn nuôi vịt.
- Tình hình nuôi chó: Đối với tỉnh Thái Nguyên, theo số liệu thống
kê, tổng đàn chó của tỉnh là trên 300 nghìn con. Được sự chỉ đạo của Bộ Nông
8
nghiệp và PTNT và sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế, tỉnh Thái Nguyên nỗ lực
triển khai các biện pháp phòng, chống bệnh dại và các bệnh truyền nhiễm trên
địa bàn.
- Công tác thú y: Trong những năm gần đây, lãnh đạo và cán bộ thú y xã
rất quan tâm tới công tác thú y. Hàng năm, xã tổ chức tiêm phòng cho đàn vật
nuôi 2 lần trong một năm trên địa bàn toàn xã. Ngoài việc đẩy mạnh công tác
phòng bệnh, cán bộ thú y xã còn chú trọng tới công tác kiểm dịch, không để
xảy ra các dịch bệnh lớn trên địa bàn xã. 2.1.4. Mô tả sơ lược về bệnh xá thú y
cộng đồng.
Bệnh xá Thú y cộng đồng trực thuộc khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên được xây dựng từ năm 2013. Từ năm 2014 đến
năm 2015 bệnh xá chủ yếu phục vụ công tác thực hành, thực tập cho sinh viên
trong khoa. Từ năm 2016 đến nay, ngoài công tác phục vụ thực hành, thực tập
cho sinh viên, bệnh xá thực hiện thêm nhiệm vụ mới là tư vấn, khám chữa bệnh
cho gia súc, gia cầm cho bà con nhân dân quanh vùng.
* Chức năng, nhiệm vụ:
- Phục vụ thực hành, thực tập cho sinh viên, học viên cao học và nghiên
cứu sinh.
- Tư vấn, khám chữa bệnh và các dịch vụ về CNTY cho gia súc, gia cầm.
* Cơ cấu tổ chức của bệnh xá: Bệnh xá trực thuộc khoa Chăn nuôi Thú
y, do trực tiếp trưởng khoa quản lý và điều hành. Cán bộ làm trực tiếp tại
bệnh xá có 3 người: 1 bác sĩ thực hiện khám chữa bệnh và 2 nhân viên phục
vụ. Ngoài ra bệnh xá có mặt thường xuyên 3 sinh viên thực tập tốt nghiệp, 4
sinh viên rèn nghề.
* Cơ sở vật chất: bệnh xá được xây dựng trên tổng diện tích 300m2. Gồm
9 phòng chức năng: Phòng bệnh xá trưởng, phòng trực, phòng họp chung, kho
vật tư, phòng khám tổng quát, phòng tư vấn và điều trị, phòng chẩn đoán xét
9
nghiệm, phòng mổ, phòng lưu trú gia súc bệnh. Bệnh xá đã có đầy đủ các thiết
bị để phục vụ các hoạt động về chăm sóc chẩn đoán bệnh cho thú cưng như
máy siêu âm, xét nghiệm máu, máy khí dung, kính hiển vi, tủ lạnh, tủ ấm, máy
sấy, đèn mổ và nhiều dụng cụ hỗ trợ khác.
Từ năm 2016, ngoài công tác chẩn đoán, phòng và điều trị, bệnh xá còn
thực hiện các dịch vụ spa làm đẹp cho thú cưng như tạo mí, cắt tai, tắm, tỉa
lông, cắt móng, vệ sinh tai, dịch vụ ký gửi thú cưng, dịch vụ khám sức khỏe
định kỳ, triệt sản…
2.2. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước
2.2.1. Hiểu biết chung về loài chó
* Một số giống chó địa phương
Nhóm chó ta hay chó nội địa được người dân thuần hóa và nuôi dưỡng
cách đây 3.000 - 6.000 năm trước công nguyên. Theo Nguyễn Văn Thanh và
cs (2011) [15], ở nước ta có tập quán nuôi chó thả rông vì thế sự phối giống
một cách tự nhiên giữa các giống chó kết quả là tạo ra nhiều thế hệ con lai với
đặc điểm ngoại hình rất đa dạng và nhiều tên gọi dựa vào màu sắc bộ lông và
từng địa phương để gọi tên.
Giống chó Vàng: Chó vàng được người dân thuần hóa và nuôi dưỡng cách
đây khoảng từ 3.000 - 4.000 năm trước công nguyên. Chúng có tầm vóc trung
bình, con trưởng thành nặng khoảng 12 - 18 kg, chiều cao 50 - 55cm, chó cái
thường nhỏ hơn chó đực. Theo Nguyễn Văn Thanh và cs (2016) [16], Đây là giống
chó nhanh nhẹn, hoạt bát, có sự thích ứng tốt với điều kiện ngoại cảnh, ít bị ốm, dễ
ăn uống và bơi lội giỏi. Chó đực phối giống được ở lứa tuổi 15 - 18 tháng tuổi, chó
cái sinh sản được ở tuổi 12 - 14 tháng, mỗi lứa trung bình đẻ 5 con.
Chó Lào: chó Lào lông xồm, màu hung với hai vệt trắng trên mí mắt, có
tầm vóc lớn hơn chó H’Mông, cao 60 - 65cm, nặng 18 - 25kg. Tuổi thành thục
con đực từ 16 - 18 tháng tuổi, con cái từ 13 - 15 tháng tuổi. Được nuôi nhiều ở
10
vùng núi phía Bắc và Tây Bắc nước ta, chó cái đẻ trung bình mỗi lứa 6 con.
Chó H’Mông: chó H’Mông sống ở miền núi cao, được dùng để giữ nhà,
săn thú, có tầm vóc trung bình khá có những cá thể đặc biệt to lớn, lớn hơn chó
vàng, chiều cao 55 - 60cm, nặng 18 - 20kg, chó cái đẻ trung bình mỗi lứa 6 con.
Chó H’Mông có kiểu lông màu đen đôi khi xuất hiện màu vằn vện như da hổ,
đầu to, lớn với trán phẳng, rộng, tỷ lệ giữa dài đầu và chiều cao trước là 1/3,
hai tai thường dựng đứng. Đuôi bị cộc bẩm sinh với độ dài khác nhau đây là
điểm để nhận dạng quan trọng với các giống chó khác.
Chó Bắc Hà: chúng có bộ lông xù kèm theo cái bờm rất là đẹp chúng cách
biệt với lông trên thân với nhiều màu lông khác nhau như: màu đen, trắng, xám,
hung đỏ là màu rất hiếm. Thân hình vừa phải không lớn xếp vào giống chó có
kích thước trung bình, người dài hơn chiều cao, khung xương chắc khỏe gọn
gàng. Sở hữu bộ lông xù dày, đặc điểm đuôi của chúng dạng bông lau xoắn
cuộn lên lưng. Chó đực có chiều cao: 57 - 65cm, chó cái có chiều cao 52 -
60cm, nặng 25 - 35kg.
Chó Phú Quốc: Nguyễn Thị Lan (2015) [5], chúng có nguồn gốc từ đảo Phú
Quốc - Việt Nam. Chó có thể hình khá lớn, cao 60 - 65cm, nặng 20 - 25kg, là
giống chó tinh khôn. Màu sắc lông một màu có thể màu vàng, đen, vện, xám hoặc
màu lá úa, đường lưng thẳng, trên lưng có một xoáy dài. Chó Phú Quốc thông
minh, nhanh nhẹn và có thể huấn luyện tốt, nhân dân ta thường sử dụng để làm
chó đi săn, giữ nhà hoặc làm chó bảo vệ, chó cái đẻ trung bình mỗi lứa 5 con.
*Các giống chó nhập ngoại
Nhóm chó cảnh
Chó Chihuahua
Đây là giống chó lâu đời nhất ở Châu Mỹ và là giống chó có thân hình nhỏ
nhất trong các loại chó trên thế giới. Tên của giống chó này được lấy từ tên của
bang Chihuahua của Mexico, nơi mà các nhà thám hiểm đã tìm ra chúng.
11
Chó Chihuahua lông ngắn, đầu hình quả táo, tai lớn, mắt tròn và lồi, mõm
ngắn, đuôi mọc ở phần cao uốn cong trên lưng, lưng bằng, bốn chân thẳng,
chiều cao khoảng 15 - 23cm, nặng từ 1 - 3kg
Chó Bắc Kinh
Có nguồn gốc từ gia đình hoàng tộc ở Bắc Kinh, Trung Quốc. Giống chó
này được nhập vào Việt Nam từ Đài Loan, Nga, Pháp và Mỹ.
Chó Bắc Kinh tương đối nhỏ. Chó cái có trọng lượng khoảng 2,6kg, chó đực
3,5kg. Chó có đầu rộng, khoảng cách giữa hai mí mắt lớn, mũi ngắn, tẹt, trên mõm
có nhiều nếp nhăn, mặt gẫy, mắt tròn lồi đen tuyền và long lanh. Tai hình quả tim
cụp xuống hai bên, cổ ngắn và dầy, có một cái bờm nhiều lông dài và thẳng.
Chó Bắc Kinh lai Nhật
Chó Bắc Kinh lai Nhật là con lai của chó Bắc Kinh và chó Nhật lông xù
(vốn là một hậu duệ của chó Bắc Kinh). Hai giống chó này có quan hệ họ hàng
rất gần và các đặc điểm gần giống nhau nên nhiều chủ nuôi thường cho ghép
đôi với nhau.
Chó Pug (Carlin)
Có nguồn gốc từ Trung Quốc. Chó Pug có thân hình chắc lẳn, gọn gàng.
Cơ thể của loài chó này được coi là cân đối nếu chiều cao tính đến gần tương
đương với chiều dài từ vai đến mông. Chó chuẩn có hình dáng giống quả lê, phần
vai rộng hơn phần hông.
Giống chó Phốc hươu
Chó Phốc có nguồn gốc từ Đức và du nhập vào Việt Nam đã lâu. Phốc là
giống chó nhỏ có trọng lượng khoảng 1,5 - 2,05kg. Chúng có một bộ lông bóng
mượt và một cơ thể cân đối với những đường nét thanh thoát, ngực nở, bụng
thắt có dáng dấp chó săn. Hai chân trước thẳng và có treo móng huyền đề. Bàn
chân nhỏ và mềm mại.
Mặt chúng có hình quả xoài như mặt hươu, chúng có mõm rất khỏe, hàm
răng sắc và chắc khỏe nên cẩn thận với các đồ vật bé nhỏ vì chó Phốc rất thích
12
gặm chúng và có thể bị nghẹn, không nên chó chúng ăn quá nhiều. Mắt có màu
sẫm hình ô van. Tai dựng mỏng còn gọi là tai giấy, đuôi được cắt ngắn từ khi
chúng còn nhỏ. Chó Phốc có nhiều màu khác nhau như màu đỏ, vàng, đôi khi
cũng gặp màu đen hoặc màu sôcôla.
Chó Phốc sóc (Pomeranian)
Chó Phốc sóc hay còn gọi là chó Pom có nguồn gốc từ Đức và Ba Lan.
Chó Pom là giống chó cỡ nhỏ, kích thước chỉ cỡ bằng một món đồ chơi, có
chiều cao từ 18 - 30cm, trọng lượng từ 3 - 3kg, chúng có cái đầu hình nêm và
rất cân xứng với cơ thể, một số con có gương mặt giống như loài cáo, một số
con khác lại có gương mặt giống như búp bê. Đôi mắt hình quả hạnh, to vừa
phải và có màu sẫm, rất sáng, thể hiện rõ sự lanh lợi và thông minh.
Tai chó Pom nhỏ nhắn, nhọn dựng thẳng trên đầu, hàm răng hình kéo và
cái mũi be bé cùng màu với bộ lông. Chúng có đuôi xù trông rất mềm mại và
uốn cong lên lưng. Lông kép dày với lớp ngoài dài, thẳng và hơi cứng, lớp
trong ngắn, mềm và dày. Lớp lông ở vùng cổ và ngực dài hơn. Màu lông của
chúng cung khá đa dạng: có thể là màu đỏ, cam, kem, trắng, xanh, nâu…
Chó Toy Poodle
Chó Toy Poodle là giống chó cảnh nhanh nhẹn, thông minh. Toy Poodle
có chiều dài cơ thể xấp xỉ bằng với chiều cao từ bàn chân đến vai, vì thế nên cơ
thể có dạng hình vuông, đầu tròn và nhỏ. Mõm dài, thẳng, hốc mắt hình bầu
dục nằm cách xa nhau. Đôi tai dài, thường hay rủ xuống. Chân chúng thẳng,
bàn chân có hình bầu dục khá nhỏ và các ngón chân cong, móng chân thường
được cắt đi. Chúng có bộ lông xoăn mà rất đa dạng: đen, nâu, vàng, kem…
Chó Becgie
Chó Becgie có nguồn gốc từ Đức. Giống này được nhập vào nước ta từ
những năm 1960. Chó Becgie có tầm vóc tương đối lớn so với các giống chó
khác ở nước ta, chiều dài 110 - 112cm; cao 56 - 65cm đối với chó đực và dài
62 - 66cm đối với chó cái; trọng lượng 28 - 37 kg.
13
Bộ lông ngắn, mềm, màu đen sẫm ở thân và mõm; đầu, ngực và bốn chân
có màu vàng sẫm. Đầu hình nêm; mũi phân thùy; tai dỏng hướng về phía
trước, mắt đen; răng to, khớp răng cắn khít. Chó đực có thể phối giống khi 24
tháng. Chó cái có thể sinh sản khi 18 - 20 tháng. Mỗi năm chó cái đẻ 2 lứa,
mỗi lứa 4 - 8 con.
Nhóm chó làm việc
Chó Boxer
Boxer có nguồn gốc từ Đức và được phát hiện vào năm 1850. Đầu của
chúng cân đối với cơ thể, trán không có nếp nhăn, mặt ngắn hơn sọ, hàm dưới
uốn cong lên và hở xa so với hàm trên, cổ tròn, nhiều cơ bắp và khỏe mạnh.
Hai chân trước thẳng và song song với nhau. Tai mọc ở phần cao của đầu,
mũi lớn và đen, chân cao khỏe, vai cao khoảng 58cm, nặng khoảng 24 - 32kg.
Chó sống lâu, khoảng 11 - 14 năm. Đuôi mọc ở phần cao và thường được cắt
ngắn, màu vàng hoặc vện.
Chó Rottweiler
Rottweiler bắt nguồn từ con Mastiff của Ý, nó được tạo giống ở Đức tại
thị trấn Rottwell. Chúng đã bị tuyệt giống vào năm 1800, sau đó nhờ sự nhiệt
tình của người làm công tác giống ở Stuttgart mà giống chó này đã được phổ
biến trở lại vào đầu thế kỷ XX.
Chó Rottweiler có thể trạng khỏe, rất vạm vỡ, đầu dài gần bằng sọ, mõm
phát triển, mặt hơi gãy. Mặt màu nâu đen, tai hình tam giác và cụp về phía
trước, lưng phẳng, cổ và lưng tạo thành một đường phẳng, cấu trúc cơ thể có
dạng hình vuông, chân trước khá cao, vai cao trung bình 69,5cm, chúng nặng từ
48 - 60kg đối với con trưởng thành.
Chó Doberman
Chó Doberman có tên gọi đầy đủ là Doberman Pinscher. Chó có nguồn
gốc từ Đức. Doberman là giống chó có sức khỏe tốt, ít bệnh tật, tuổi thọ trung
bình từ 11 -13 năm, thông thường Doberman có bộ ngực to khỏe, cơ thể săn
14
chắc vạm vỡ. Bộ lông của chúng ngắn thường có màu đen, màu nâu... Tai của
chúng phải được cắt để chúng được dựng đứng. Đuôi cũng được cắt ngắn từ
mấy ngày đầu sau khi sinh.
Chó Husky
Chó Husky có nguồn gốc tại Siberia, Nga. Chó Husky được xem là có
ngoại hình và hành vi của mình giống với tổ tiên của chúng là loài chó sói.
Chúng thích liên lạc, giao tiếp bằng cách hú hơn là sủa, chúng có xu hướng đi
lang thang và tìm cách trốn thoát sự tù túng.
Chó Pit bull
Chó Pit bull là giống chó nhập ngoại có nguồn gốc từ Mỹ, đặc tính rất hữu
chiến và hung dữ, được coi như là hung thần của các loại chó chọi, với sức
mạnh của cơ thể cộng với hàm răng sắc nhọn.
Pit bull là giống chó có tầm trung bình và nhỏ, chúng cao từ 45 - 55 cm,
nặng khoảng 18 - 22 kg và có sức mạnh cơ bắp hơn bất cứ giống chó nào khác.
Chó Pit bull bình thường rất thân thiện và hiền lành, trừ khi chúng bị đe dọa
hoặc tấn công, ngoài ra chó Pit bull rất trung thành và tình cảm với chủ, chúng
có nhiều màu như: màu nâu, vàng, nâu đỏ,…
Chó Corgi
Chó Corgi là loại chó có xuất xứ từ Anh quốc ở xứ Wales, với kích cỡ cơ
thể trung bình, thân dài và chân ngắn rõ rệt. Tầm vóc chúng khoảng 30,5 cm,
trọng lượng đạt 12 kg.
Giống Corgi có truyền thống được dùng làm chó săn, chăn dắt gia súc lớn
bằng cách chạy theo đàn gia súc và cắn vào gót chân con vật nào không chịu
theo đàn. Hàng ngày chúng cần chạy nhảy nhiều, có tuổi thọ khoảng 15 năm.
Chúng có màu lông thường gặp là: vàng - trắng, xám - trắng,…
Chó Akita
Chó Akita là một giống chó quý có nguồn gốc từ Nhật Bản, chúng được coi
là giống chó chính thức và là Quốc Khuyển của Nhật Bản vì những đặc tính ưu
điểm của mình. Akita Nhật có thể màu trắng, nâu đốm, nâu vàng và đỏ.
15
Chúng có thể vóc to khỏe, rất nổi bật và khá ương ngạnh. Chó có ngoại
hình cao lớn, chúng cao khoảng 61 - 71 cm, nặng từ 34 - 54 kg, có thân hình
chắc nịnh, cân đối, gân guốc, mạnh mẽ và trông rất ấn tượng. Chúng có tuổi
thọ khoảng 10 năm, mỗi năm để khoảng 6 - 7 lứa.
Chó Border Colie
Chó Border Colie là giống chó chăn gia súc kiêm dụng săn đuổi có nguồn
gốc từ nước Anh. So với các giống chó khác chó Border Colie có ba đặc điểm
nổi bật đó là chúng được coi là đứng hạng nhất trong danh sách những giống
chó thông minh, chúng sáng dạ, dễ dạy, tiếp thu lệnh nhanh và là giống chó
chăn lùa gia súc, gia cầm điệu nghệ trên những cánh đồng lớn. Chúng có thân
hình vừa phải mình dài hơn so với chiều cao của đôi chân, chúng cao từ 46 -
56 cm, nặng khoảng 15 - 35 kg.
Chó Golden Retriever
Chó Golden Retriever có nguồn gốc từ Scotland. Là giống chó loại nhỡ có
thân hình cân đối, khỏe mạnh. Chúng có bộ lông từ màu vàng kem đến màu vàng
nâu, bộ lông được cấu tạo bởi bộ lông không thấm nước bên ngoài và một lớp
lông mịn dày bên trong. Chúng có cái đầu to, mõm hơi vát nhưng kèm với bộ hàm
rộng và khỏe cùng với hàm răng sắc bén. Chúng có tuổi thọ khoảng 12 - 15 năm.
Chó Alaska
Chó Alaska là một giống chó kéo xe ở Alaska (Hoa Kỳ). Chúng có bộ
khung cao to, chắc chắn rất khỏe mạnh đặc biệt là xương chân và các khớp
xương chân tương đối phát triển. Chúng rất đa dạng về màu lông nhưng điển
hình là màu xám trắng, xám lông chồn kết hợp với trắng, đen trắng hoặc có thể
trắng toàn thân, bộ lông của chúng gồm 2 lớp. Chúng có chiều cao trung bình
63 - 68 cm, nặng khoảng 34 - 38 kg.
2.2.2. Đặc điểm sinh lý của chó
2.2.2.1. Thân nhiệt
Nguyễn Thị Ngân và cs (2016) [8],cho biết thân nhiệt là nhiệt độ cơ thể
gia súc được đo qua trực tràng trong lúc con vật yên tĩnh. thân nhiệt của gia súc
16
ổn định, chỉ thay đổi trong phạm vi hẹp tùy thuộc vào tuổi, trạng thái sinh lý,
bệnh lý, trạng thái thần kinh, theo mùa. Giống cao sản có thân nhiệt cao hơn
giống thấp sản, gia súc non có thân nhiệt cao hơn gia súc trưởng thành vì cường
độ trao đổi chất mạnh hơn, sau khi ăn, trong thời gian động dục, khi có thai thì
thân nhiệt tăng lên.
Sự điều hòa thân nhiệt phụ thuộc vào tương quan giữa hai quá trình sinh
nhiệt và tỏa nhiệt dưới sự điều khiển của hệ thần kinh và thể dịch. Theo Trần
Tiến Dũng và cs (2001) [4], Khi hai quá trình sinh nhiệt và tỏa nhiệt mất cân
bằng con vật có thể rơi vào trạng thái bệnh lý.
Ở trạng thái sinh lý bình thường thân nhiệt của chó là 38 - 390C. Nguyễn
Thị Ngân và cs (2016) [8], cho biết, trong tình trạng bệnh lý thân nhiệt có sự
thay đổi tùy vào tính chất và mức độ của bệnh.
Sự giảm thân nhiệt thường do mất máu, bị nhiễm lạnh do một số hóa chất
tác dụng, do giảm quá trình sinh nhiệt, sốc hoặc sau cơn kịch phát của bệnh
nhiễm khuẩn làm hạ huyết áp, trụy tim mạch, gặp trong các bệnh thần kinh bị
ức chế nặng như thủy thũng não.
Sự tăng nhiệt độ thường gặp khi nhiệt độ môi trường quá cao, gặp trong
bệnh cảm nắng, cảm nóng, các bệnh truyền nhiễm do vi khuẩn, vi rút, do ký
sinh trùng... gây nên trạng thái sốt cao.
Nhiệt độ của cơ thể chó bình thường còn thay đổi bởi các yếu tố như tuổi
(con non có thân nhiệt cao hơn con trưởng thành), tính biệt (con cái có thân
nhiệt cao hơn con đực), khi vận động nhiều hay có thai thân nhiệt của chó cũng
cao hơn bình thường.
Ý nghĩa chẩn đoán: Theo Nguyễn Thị Ngân và cs (2016) [8], thông qua
việc kiểm tra thân nhiệt của chó ta có thể xác định được con vật có bị sốt hay
không. Nếu thân nhiệt tăng 1 - 20C là sốt nhẹ. Nếu thân nhiệt tăng 2 - 30C là
hiện tượng sốt cao. Qua đó có thể sơ chẩn được nguyên nhân, tính chất và mức
độ tiên lượng, đánh giá được hiệu quả điều trị tốt hay xấu.
17
2.2.2.2. Tần số hô hấp (lần/phút)
Nguyễn Thị Ngân và cs (2016) [8], tần số hô hấp là số lần thở ra, hít vào
trong một phút trong lúc con vật yên tĩnh. Tần số hô hấp phụ thuộc vào cường độ
trao đổi chất, giống, tuổi, tầm vóc, thời tiết, trạng thái sinh lý, trạng thái bệnh lý.
Ở trạng thái sinh lý bình thường, chó con có tần số hô hấp từ 18 - 20
lần/phút, chó to có tần số hô hấp từ 10 - 20 lần/phút, giống chó nhỏ có tần số
hô hấp từ 20 - 30 lần/phút.
Tần số hô hấp phụ thuộc vào:
Nhiệt độ môi trường: Khi thời tiết quá nóng, chó phải thở nhanh để thải
nhiệt, nên tần số hô hấp tăng.
Thời gian trong ngày: Ban đêm và sáng chó thở chậm hơn buổi trưa và chiều.
Tuổi tác: Con vật càng lớn tuổi thì tần số hô hấp càng chậm.
Ngoài ra những con vật khi mang thai hoặc lúc sợ hãi cũng làm tần số hô
hấp tăng lên.
Ý nghĩa chẩn đoán : Theo Nguyễn Thị Ngân và cs (2016) [8], ở trạng thái
bệnh lý tần số hô hấp thay đổi gọi là hô hấp bệnh lý. Tần số hô hấp tăng trong
trong những bệnh làm thu hẹp diện tích hô hấp ở phổi (viêm phổi, lao phổi),
làm mất đàn tính ở phổi (phổi khí thũng), những bệnh hạn chế phổi hoạt động
(chướng hơi dạ dày, đầy hơi ruột). Những bệnh có sốt cao, bệnh thiếu máu
nặng, bệnh ở tim, bệnh thần kinh hay quá đau đớn. Tần số hô hấp giảm trong
những bệnh hẹp thanh khí quản (viêm, phù thũng), ức chế thần kinh (viêm não,
u não, xuất huyết não, thủy thũng não); do trúng độc, chức năng thận rối loạn,
bệnh ở gan nặng, liệt sau khi đẻ hoặc các trường hợp sắp chết. Trong bệnh xeton
huyết ở bò sữa, viêm não tủy truyền nhiễm của ngựa, tần số hô hấp giảm rất rõ.
2.2.2.3. Tần số tim mạch (nhịp tim)
Tần số tim mạch là số lần co bóp của tim trong một phút (lần/phút), khi
tim đập thì mỏm tim hoặc thân tim chạm vào thành ngực, vì vậy mà ta có thể
dùng tay, áp tai hoặc dùng tai nghe áp vào thành ngực vùng tim để nghe được
18
tiếng tim. Khi tim co bóp sẽ đẩy một lượng máu vào động mạch làm mạch quản
mở rộng, thành mạch căng cứng. Sau đó nhờ vào tính đàn hồi, mạch quản tự co
bóp lại cho đến thời kỳ co tiếp theo tạo nên hiện tượng động mạch đập. Dựa
vào tính chất này ta có thể tính được nhịp độ mạch sẽ tương đương với mạch
tim đập. Mỗi loài gia súc khác nhau thì tần số tim mạch cũng khác nhau, sự
khác nhau này cũng biểu hiện ở từng lứa tuổi trong một loài động vật, tính
biệt, thời điểm, nhịp mạch đập tương ứng với nhịp tim. Tuy vậy, tần số tim
mạch của động vật chỉ dao động trong một phạm vi nhất định.
Ở chó, mèo vị trí tim đập động là khoảng sườn 3 - 4 phía bên trái, tần số
tim thể hiện tần số trao đổi chất, trạng thái sinh lý, bệnh lý của tim cũng như
của cơ thể. Tần số tim phụ thuộc vào tầm vóc của vật nuôi, độ béo gầy, lứa tuổi,
giống loài. Ở trạng thái sinh lý bình thường có hai cơ chế điều hòa tim mạch
bằng thần kinh và thể dịch. Chó con có tần số tim đập lớn hơn chó già, chó hoạt
động nhiều thì tần số tim mạch đập tăng lên. Khi cơ thể bị một số bệnh về máu
như: Thiếu máu, mất máu, suy tim, viêm cơ tim, viêm bao tim cũng làm tần số tim
mạch tăng lên.
Ý nghĩa chẩn đoán: Theo Nguyễn Thị Ngân và cs (2016) [8], qua việc bắt
mạch có thể khám tim và tình trạng toàn thân của cơ thể. Tần số mạch tăng do
các bệnh truyền nhiễm cấp tính, viêm cấp tính, các trường hợp thiếu máu, hạ
huyết áp và các bệnh làm tăng áp lực xoang bụng. Tần số mạch giảm trong trường
hợp bệnh làm tăng áp lực sọ não, huyết áp tăng hay do trúng độc hại.
2.2.2.4. Tuổi thành thục sinh dục và chu kỳ lên giống
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2001) [4], tuổi thành thục về tính còn phụ thuộc
vào giống chó. Giống chó nhỏ thường thành thục sớm hơn giống chó to.
Theo Nguyễn Hữu Nam và cs (2016) [7], thời gian thành thục của chó là:
Chó đực: 8 - 10 tháng tuổi, những lần phóng tinh đầu tiên của chó đực vào
lúc khoảng 8 - 10 tháng. Tuy nhiên, việc thụ tinh của chó đực có hiệu quả bắt
đầu từ 10 - 15 tháng.
19
Chó cái: 9 -15 tháng tuổi tùy theo giống và cá thể, có khi lên đến 24
tháng. Theo Nguyễn Văn Thanh và cs (2016) [16], chu kỳ lên giống ở chó
cái thường xảy ra mỗi năm 2 lần, trung bình khoảng 6 - 8 tháng. Thời gian
động dục từ 12 - 21 ngày, giai đoạn thích hợp phối giống là từ 9 - 13 ngày
sau khi có biểu hiện động dục.
2.3. Một số bệnh thường gặp ở chó
2.3.1. Bệnh đường tiêu hóa
2.3.1.1. Bệnh viêm dạ dày - ruột
Theo Nguyễn Văn Biện (2001) [1], viêm ruột là chỉ chứng viêm màng
nhầy ruột cấp tính hay mãn tính. Viêm ruột có thể xảy ra ở vùng ruột non hay
lan ra cả vùng dạ dày và ruột già.
* Nguyên nhân gây bệnh
- Do vi rút: Parvo vi rút, vi rút gây bệnh Care …
- Do vi khuẩn: Escherichia coli, Salmonella spp, Clostridium spp …
- Do kí sinh trùng đường ruột: Toxocaracanis, Toxascarisleonina, Sán dây …
- Do các nguyên sinh động vật khác như: Giardia, Toxoplasma,
Trichomonas, Cầu trùng …
- Do nuốt phải các ngoại vật không tiêu hóa được hoặc ăn phải chất độc.
* Triệu chứng chủ yếu
- Tiêu chảy đi đôi với ói mửa khi có sự viêm xảy ra ở dạ dày hoặc ruột
non. Đau đớn khi đi ỉa thì vùng viêm đã lan tới ruột già và trực tràng.
- Phân lỏng có mùi hôi, tanh khó chịu. Phân có màu xanh đậm, nâu hoặc
đen thì do xuất huyết ở dạ dày, ruột non nếu phân hồng nhạt hoặc đỏ tươi thì
sự xuất huyết diễn ra ở ruột già.
- Sốt là hiện tượng do nhiễm trùng.
- Quan sát thấy chó nằm sấp, chống khuỷu 2 chân trước xuống, nhổm cao
phần bụng sau, bồn chồn khó chịu do bị đau bụng.
20
- Có thể nghe thấy tiếng sôi bụng do nhu động ruột tăng lên hoặc do bụng
đầy hơi.
- Mất nước, mất điện giải: biểu hiện da kém đàn hồi, mắt trũng sâu. Mất
máu dẫn đến niêm mạc mắt và niêm mạc miệng nhợt nhạt.
Điều trị
Điều trị theo nguyên tắc : Điều trị nguyên nhân kết hợp với chữa triệu
chứng và trợ sức, trợ lực cho cơ thể.
Điều trị nguyên nhân: Tùy nguyên nhân mà sử dụng thuốc. Có thể dùng
một trong số loại kháng sinh sau để điều trị: amoxicillin, gentamicin …
Bổ sung nước và điện giải cho cơ thể: truyền tĩnh mạch dung dịch ringer
lactat, NaCl 0,9%, glucose 5% kết hợp với truyền tĩnh mạch Vitamin C.
Dùng thuốc chống nôn: atropin, primeran tiêm dưới da hoặc truyền tĩnh mạch.
Cho uống thuốc làm se niêm mạc ruột, giảm số lần ỉa chảy: diosmectite
Nếu sốt có thể sử dụng thuốc hạ sốt: paracetamol, anagil.
Tiêm thuốc bổ trợ sức, trợ lực: B - complex, Vitamin B1 B6 B12.
Liệu trình điều trị thường 3- 5 ngày.
2.3.1.2. Bệnh do Parvo vi rút
Theo Nguyễn Như Pho (2003) [12], đây là bệnh lây lan nhanh và tỷ lệ chết
cao. Tiêu chảy nghiêm trọng, gây xuất huyết, hoại tử đường ruột hoặc viêm cơ tim.
Nguyên nhân gây bệnh
Do Canine parvo vi rút type 2 (CPV2) gây ra, chúng xâm nhập và tấn công
vào mạch bạch huyết vùng hầu rồi nhân lên và phát triển trên khắp cơ thể.
- Mục tiêu cuối cùng là niêm mạc ruột và các mô bạch huyết.
- Bệnh ỉa chảy do Parvo vi rút rất đa dạng nhưng có thể chia làm 3 dạng:
+ Dạng đường ruột: dạng này phổ biến, thường mắc ở chó 6 tuần tới 1
năm tuổi.
21
+ Dạng tim: thường thấy ở chó 4 - 8 tuổi, biểu hiện chủ yếu là suy tim,
chó thường chết bất thình lình và khó chẩn đoán.
+ Dạng kết hợp tim - ruột: thường thấy ở chó 6 - 16 tuần tuổi, chó ỉa chảy
nặng, mạch yếu và lặn, thiếu máu, chó chết rất nhanh trong 24 giờ.
Triệu chứng chủ yếu
- Chó bỏ ăn, nôn.
- Sốt kéo dài từ khi bỏ ăn tới lúc tiêu chảy nặng nhất.
- Thân nhiệt chỉ giảm khi chó kiệt sức và lịm dần.
- Ỉa chảy nặng, lúc đầu ỉa lỏng, phân loãng, thối. Sau đó ỉa ra máu, phân
có màu hồng hoặc đỏ tươi.
- Chó gầy sút nhanh, bỏ ăn hoàn toàn sau đó suy kiệt mà chết.
Điều trị
- Không có thuốc điều trị đặc hiệu cho bệnh này. Tuy nhiên theo Y Nhã
(1998) [11], có thể sử dụng phác đồ can thiệp để điều trị triệu chứng. Việc điều
trị chỉ có kết quả tốt khi phát hiện bệnh sớm.
- Điều trị theo nguyên tắc: Điều trị nguyên nhân kết hợp với chữa triệu
chứng và trợ sức, trợ lực cho cơ thể.
- Hộ lý và chăm sóc tốt: không cho ăn các đồ ăn có mỡ, đồ ăn tanh. Chăm
sóc và giữ vệ sinh tốt.
- Điều trị nguyên nhân: Kháng sinh không điều trị được nguyên nhân vi
rút. Việc sử dụng kháng sinh là điều trị nguyên nhân vi khuẩn kế phát. Tùy
nguyên nhân mà sử dụng thuốc. Có thể dùng một trong số loại kháng sinh sau
để điều trị: amoxicillin, gentamicin …
- Bổ sung nước và điện giải cho cơ thể: truyền tĩnh mạch dung dịch ringer
lactat, NaCl 0,9%, glucose 5% kết hợp với tiêm tĩnh mạch vitamin C.
- Dùng thuốc chống nôn: atropin, primeran tiêm dưới da hoặc truyền
tĩnh mạch.
22
- Cho uống thuốc làm se niêm mạc ruột, giảm số lần ỉa chảy: diosmectite,
men tiêu hóa, …
- Nếu sốt có thể sử dụng thuốc hạ sốt: paracetamol, anagil.
- Tiêm thuốc bổ trợ sức, trợ lực: B. complex, vitamin B1, B6, B12.
- Cầm máu bằng vitamin K.
- Liệu trình điều trị thường kéo dài 7 - 10 ngày.
2.3.1.3. Hiện tượng ngoại vật trong đường tiêu hóa
Ngoại vật thực quản
Các ngoại vật như kim, lưỡi câu, xương bị vướng chỗ giữa cửa vào lồng
ngực và phần đáy của tim hoặc phần đáy của tim với cơ hoành. Chó gặp phổ
biến hơn mèo.
Triệu chứng chủ yếu: Khạc thường xuyên, tiết nước bọt, nôn ọe, không ăn
được hoặc ăn xong sẽ nôn ra ngay. Cổ có xu hướng rướn ra trước.
Chẩn đoán: Dùng tay sờ nắn để tìm ngoại vật. Chẩn đoán chính xác bằng
cách chụp X - quang.
Hướng điều trị:
+ Nếu ngoại vật ở phần trên thực quản thì có thể dùng kẹp gắp ra.
+ Nếu ngoại vật ở quá sâu thì phải can thiệp ngoại khoa để mổ lấy ngoại
vật ra.
Ngoại vật trong dạ dày:
Là bệnh khá phổ biến ở chó mèo với những nguyên nhân khác nhau như
nuốt phải đá, bóng cao su, xương hoặc tóc tạo khối trong dạ dày.
Triệu chứng chủ yếu: Rất thay đổi và khó nhận biết, thường thấy là con vật
thỉnh thoảng ói sau ăn, vật bén nhọn thì gây tổn thương dạ dày và chảy máu.
Chẩn đoán chính xác nhất là chụp X - quang.
Điều trị: Gây nôn với những vật thể nhỏ trơn hoặc mổ với những ngoại
vật có kích thước quá lớn.
23
2.3.1.4. Bệnh viêm gan truyền nhiễm trên chó
Nguyên nhân gây bệnh:
Do vi rút thuộc họ Adenoviridae. Nguồn vi rút chính: chất ở mũi, phân,
nước tiểu, máu, những mô bị tổn thương. Vi rút xâm nhập chủ yếu là đường
tiêu hóa, lây lan trực tiếp từ những chó nhốt chung hoặc gián tiếp qua thức ăn,
nước uống bị nhiễm, qua dụng cụ chăm sóc, cầm cột…. do khí hậu miền Bắc
nước ta nóng ẩm, tạo điều kiện thuận lợi cho nhiều loại vi khuẩn, vi rút phát
triển, lây lan và gây bệnh.
Cơ chế gây bệnh:
Sau khi nuôi nhốt, vi rút sẽ nhân lên đầu tiên ở những hạch amidan và
mảng payer ở ruột. Sau đó chúng vào máu và đến gây nhiễm những tế bào nội
mô của nhiều mô nhất là những cơ quan phủ tạng.
Triệu chứng chủ yếu
Niêm mạc, da vùng mỏng vàng: mắt, dưới bụng, tai …
Sốt cao 40°C, bỏ ăn, suy nhược, khát nước, sung huyết màng niêm mạc,
đặt biệt niêm mạc miệng, có thể xuất huyết.
Viêm hạch amidan, viêm hầu họng, ói mửa, tiêu chảy phân sậm màu,
sưng gan, đau đớn vùng bụng, viêm kết mạc mắt, chảy nhiều nước mũi,
nước mắt, thủy thủng dưới da vùng đầu, cổ, thân.
Điều trị
Tiêm kháng sinh chống kế phát: tylosine, oxytetracyline, dexamethasone. Bổ
sung nước và điện giải cho cơ thể: truyền tĩnh mạch dung dịch ringer lactat, NaCl
0,9%, glucose 5% hoặc kết hợp với tiêm tĩnh mạch vitamin C.
Nếu sốt có thể sử dụng thuốc hạ sốt: paracetamol, anagil.
Dùng thuốc chống nôn: atropins, primeran tiêm dưới da hoặc truyền tĩnh mạch.
Tiêm thuốc bổ trợ sức, trợ lực: B. complex, vitamin B1, B6, B12.
24
2.3.2. Bệnh về hệ tiết niệu, sinh dục
2.3.2.1. Bệnh viêm tử cung cấp tính
Bệnh thường xảy ra sau các ca đẻ khó, đẻ bình thường cũng có thể mắc.
Bệnh này có thể gọi là chứng nhiễm trùng tử cung cấp tính.
Nguyên nhân gây bệnh
Bệnh thường xảy ra sau đẻ khó, sau khi xảy thai, thai chết lưu, sót nhau.
Có thể do quá trình can thiệp kéo thai ra ngoài làm xước niêm mạc tử cung dẫn
tới nhiễm trùng. Cũng có thể do thụ tinh nhân tạo hoặc phối giống nhiều lần
trong một lần lên giống. Bị nhiễm vi khuẩn Escherichia coli là phổ biến nhất,
có thể còn thấy Streptococcus, Staphylococcus.
Triệu chứng chủ yếu
Sốt, suy nhược, biếng ăn, có nhiều dịch tiết bất thường từ âm đạo chảy ra,
có thể ói mửa. Dịch tiết có lẫn mủ và mùi hôi tanh khó chịu.
Điều trị
Thụt rửa bằng nước muối sinh lý, thuốc tím hoặc cồn iod pha loãng.
Dùng các loại kháng sinh để diệt vi khuẩn: amoxcicillin, gentamicin,…
Tăng cường trợ sức trợ lực: truyền dịch và tiêm thuốc bổ như B. complex,
vitamin B1, B6, B12.
Nếu quá nặng thì can thiệp bằng phương pháp ngoại khoa: phẫu thuật cắt
bỏ buồng trứng và tử cung.
Cắt bỏ tử cung là phương pháp triệt để nhất.
2.3.2.2. Đẻ khó
Theo Y Nhã (1998) [11], đẻ khó là vấn đề khá phổ biến với chó mèo, đặc
biệt là những giống chó mèo nhỏ nuôi để làm cảnh. Vì vậy ta phải nhận định
và can thiệp kịp thời.
Nguyên nhân gây bệnh
Do khiếm khuyết của cơ tử cung, bất thường trong quá trình biến dưỡng,
xoang chậu hẹp, thai quá lớn, thai chết, tư thế thai bất thường …
25
Chẩn đoán
Gia súc có nhiệt độ hạ, sau 24 giờ mà chưa thấy đẻ.
Thành bụng co thắt mạnh từ 1 đến 2 giờ mà không thấy thai nào ra.
Đã đẻ được mà con tiếp theo sau 1 đến 2 giờ không thấy ra tiếp.
Mang thai quá lâu mà chưa thấy đẻ (> 60 ngày).
Tiền sử đẻ khó, con ra không hết, bị vướng lại.
Điều trị
Tiêm oxytocin, sau 30 phút chưa thấy đẻ được thì tiêm thêm một mũi nữa.
Mổ đẻ: gây mê rồi mổ và lấy thai ra.
2.3.2.3. Viêm bàng quang
Nguyên nhân gây bệnh
Sự nhiễm trùng bàng quang có thể do vi khuẩn xâm nhập từ máu hay bạch
huyết. Có thể do vi khuẩn lên từ đường niệu đạo. Đây là dạng thứ phát do tổn
thương cơ học, sự căng bàng quang trên chó mèo thường thấy chủ yếu là các vi
khuẩn gram âm như: Pseudomonas proteusmira. Vi khuẩn gram dương ít thấy
hơn: Streptococcus, Staphylococcus …
Triệu chứng chủ yếu
Đi tiểu khó, bí tiểu, bồn chồn, sốt, biếng ăn. Nước tiểu có màu sẫm, có thể
lẫn máu. Bàng quang căng cứng, có thể nhìn thấy rõ từ ngoài. Nếu để lâu có
thể dẫn tới trúng độc.
Điều trị:
Dùng thuốc kháng sinh: amoxicillin.
Kết hợp với cầm máu bằng vitamin K.
Thông tiểu hàng ngày cho con vật.
Tăng cường trợ sức trợ lực: truyền dịch và tiêm thuốc bổ như B.complex,
vitamin B1, B6, B12.
26
2.3.3. Bệnh hệ hô hấp
2.3.3.1. Bệnh viêm mũi
Nguyên nhân gây bệnh:
Do biến đổi niêm mạc mũi.
Cấp tính: do kích thích cơ học, lí học, hóa học hoặc do ngoại vật xâm nhập
làm tổn thương niêm mạc mũi.
Mạn tính: Do nấm, khối u, kí sinh trùng…
Triệu chứng chủ yếu
Con vật hắt hơi nhiều, chảy nước mũi do dị ứng nên mũi tiết thanh dịch,
chảy máu mũi. Trường hợp nặng mũi có thể có mủ lẫn máu.
Điều trị
Có thể dùng thuốc kháng sinh: amoxicillin.
Thuốc chống tiết dịch, ho: dexamethasone, bromhexine.
Tiêm vitamin K để cầm máu.
Tăng cường trợ sức trợ lực: truyền dịch và tiêm thuốc bổ như B.complex,
vitamin B1, B6, B12 …
2.3.3.2. Bệnh viêm phế quản, phổi
Bệnh đặc trưng là sự rối loạn hô hấp, giảm oxy máu, gây ảnh hưởng tới
triệu chứng toàn thân.
Nguyên nhân gây bệnh
Nguyên nhân đa dạng nhưng thường do kế phát bệnh viêm đường hô hấp trên.
Do vi rút: như Canine distenpa – Adeno vi rút I, II tác động lên đoạn cuối
đường hô hấp tạo điều kiện cho các nhiễm trùng thứ phát.
Các loại vi khuẩn thường thấy: Mycobacterium tuberculosis, Pasteurella,
Pseudomonas.
Do nấm: Aspergillus, hoặc do kí sinh trùng xâm nhập phế quản.
Do ngoại vật đi vào: cát, bụi …
Triệu chứng chủ yếu
27
Chó lừ đừ, bỏ ăn, ho ngắn và sâu. Có biểu hiện khó thở, thở nhanh và
nông, thở thể bụng, phồng môi để thở. Quan sát thấy chó tím tái, nhất là lúc
vận động. Mũi chảy mủ trắng, xanh. Sốt cao.
Điều trị
Để con vật nằm chỗ ấm áp, kín gió, tránh vận động mạnh.
Tiêm kháng sinh: amoxicillin, gentamicin, tylosin.
Ho, khó thở tiêm thêm bromhexine.
Tăng cường trợ sức trợ lực: truyền dịch và tiêm thuốc bổ như B-
complex, vitamin B1, B6, B12.
2.3.4. Bệnh Ký sinh trùng
2.3.4.1. Bệnh ghẻ
Nguyên nhân gây bệnh
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2016) [6], do các loại kí sinh trùng
kí sinh trên da như ghẻ Sarcoptes, ghẻ Demodex… tấn công vào gây ngứa
ngáy, khó chịu, rụng lông, mụn mủ …
Triệu chứng chủ yếu
Rụng lông, viêm da, trên da xuất hiện các nốt đỏ sau đó thành mụn mủ,
con vật thường lấy chân gãi do ngứa ngáy khó chịu. Mùi lông bốc ra hôi hám.
Điều trị: ba ngày đầu tiêm kháng sinh chữa triệu chứng: amoxicillin,
dùng dexamethasone tiêu viêm.
Tiêm thuốc trị kí sinh trùng: ivermectin, doramectin. Tiêm tuần một
lần, từ 3 tới 5 tuần. Vitamin ADE kích thích mọc lông.
Tắm rửa bằng nước trắng hoặc nước đun đặc với lá của một số cây
chua, chát: lá xoan, lá khế, lá chè xanh. Đặc biệt không tắm bằng xà phòng,
xà bông thông thường.
2.3.4.2. Bệnh giun đũa
Nguyên nhân
bệnh do hai loài giun tròn Toxocara canis thuộc họ Anisakidae và
Toxascaris leonina thuộc họ Ascaridae gây nên.
28
Triệu chứng
Con vật gầy còm, chậm lớn, thiếu máu ăn kém, nôn mửa, táo bón, sau ỉa
chảy. Bụng chướng to, lông xù. Có khi có triệu chứng giống thần kinh như động
kinh hay bệnh dại.
Điều trị
Dùng levamisol: liều 15-20mg/kg TT. Trộn thức ăn cho chó ăn. Hiệu
quả tẩy rất cao và an toàn.
2.3.4.2. Một số bệnh kí sinh trùng khác
Theo Tô Minh Châu và cs (2001) [2], gồm có các bệnh khác như:
Bệnh do giun sán: Phân nát, nhầy, lẫn một ít máu ở cuối bãi phân… Phòng
trị bằng cách tẩy giun định kỳ.
Bệnh kí sinh trùng đường máu:
Triệu chứng:
+ Chảy máu mũi, niêm mạc nhợt nhạt, thở gấp, khó thở, số lượng hồng
cầu suy giảm nghiêm trọng.
Điều trị:
+ Tiêm thuốc trị nội kí sinh trùng pentamidine, phenamidine, imidocarb…
+ Kết hợp truyền nước, truyền máu.
+ Tiêm vitamin C, K để chống chảy máu.
2.3.5. Bệnh về hệ thần kinh, vận động
2.3.5.1. Bệnh Care
Theo Nguyễn Thị Ngân và cs (2019) [10] bệnh Care là một trong số các
bệnh gây tỷ lệ chết cực cao trên chó, tác hại nặng nhất là trên hệ tiêu hóa và
hệ thần kinh.
Nguyên nhân gây bệnh
Theo Nguyễn Như Pho (2003) [12], vi rút thuộc nhóm Paramyxo xâm nhập
qua đường hô hấp, tiêu hóa và qua da. Đầu tiên khi xâm nhập vào, vi rút nhân
29
lên ở các mô bạch huyết đường hô hấp trên, sau đó nhiễm vào máu và tiếp tục
nhân lên ở mô bạch huyết của các cơ quan khác. Mầm bệnh được thải ra qua
dịch tiết của mắt, mũi, nước bọt, phân, nước tiểu…
Triệu chứng chủ yếu
Theo Nguyễn Thị Ngân và cs (2019) [9] chó mắc bệnh Bỏ ăn, sốt, tiêu chảy,
phân có máu, màu phân nâu đen hoặc màu cà phê.
Viêm đường hô hấp, mũi xanh, mắt có dử, kèm nhèm…
Mụn mủ xuất hiện ở các vùng da mỏng như: da bụng, háng. Lúc đầu viêm
đỏ, sau đó hình thành mủ rồi vỡ ra và khô lại.
Gan bàn chân có thể tăng sinh, dầy lên, cứng và nhám.
Khi nặng lên có các triệu chứng thần kinh như miệng nhai liên tục, cứng
hàm, run từng cơn hoặc 2 chân trước giật từng hồi như bơi trong không khí.
Giai đoạn này thường rất khó chữa.
Điều trị
Không có thuốc điều trị đặc hiệu cho bệnh này. Tuy nhiên có thể sử dụng
phác đồ can thiệp để điều trị triệu chứng. Việc điều trị chỉ có kết quả tốt khi
phát hiện bệnh sớm.
Theo Phan Thị Hồng Phúc và cs (2019) [14] chó mắc bệnh cần hộ lý và chăm
sóc tốt: không cho ăn các đồ ăn có mỡ, đồ ăn tanh. Chăm sóc và giữ vệ sinh tốt.
Điều trị nguyên nhân: Kháng sinh không điều trị được nguyên nhân do vi
rút. Việc sử dụng kháng sinh là điều trị nguyên nhân vi khuẩn kế phát. Tùy
nguyên nhân mà sử dụng thuốc. Có thể dùng một trong số loại kháng sinh sau
để điều trị: amoxicillin, gentamicin,…
Bổ sung nước và điện giải cho cơ thể: truyền tĩnh mạch dung dịch ringer
lactat, NaCl 0,9%, glucose 5% kết hợp với tiêm tĩnh mạch vitamin C.
Dùng thuốc chống nôn: atropin, primeran tiêm dưới da hoặc truyền tĩnh mạch.
Cho uống thuốc làm se niêm mạc ruột, giảm số lần ỉa chảy: diosmectite, mem
tiêu hóa,…
Nếu có triệu chứng thần kinh tiêm thuốc an thần, giảm co giật: anagil
30
Tiêm thuốc bổ trợ sức, trợ lực: B. complex, vitamin B1, B6, B12.
Cầm máu bằng vitamin K.
Liệu trình điều trị thường kéo dài 7 - 10 ngày. Bệnh có thể dai dẳng,
chuyển biến từ thể tiêu hóa sang hô hấp rồi đi vào thần kinh.
2.3.5.2. Bệnh viêm dây thần kinh
Nguyên nhân:
Do nhiều nguyên nhân gây ra, với các triệu chứng điển hình như: đi lại
khó khăn, lười vận động, có phản ứng đau, sốt, mệt mọi, ủ rũ.
Điều trị:
Tiêm diclofenac, dexamethasol.
2.3.5.3. Chứng bại liệt
Nguyên nhân:
Do nhiều nguyên nhân gây ra, do di chứng của bệnh, chấn thương, tiêm vào
dây thần kinh, liệt sau đẻ, liệt do thiếu canxi, liệt do phong tà xâm nhập.
Điều trị: Châm cứu đơn thuần, châm cứu kết hợp với thuốc.
2.3.5.4. Chứng co giật động kinh
Nguyên nhân
Di chứng của bệnh care, chấn thương ảnh hưởng vùng não bộ, chấn
thương ảnh hưởng dây thần kinh.
Do viêm màng não. Với các triệu chứng điển hình như: đi lại khó khăn,
cơ thể rung giật, đi đứng siêu vẹo, kêu la, sợ sệt…
Điều trị:
Tiêm các thuốc an thần, giảm đau: anagil, acepromazine maleate +
atropin.
Thuốc bổ thần kinh H5000 (B1, B6, B12).
2.3.5.5. Bệnh viêm cột sống
Nguyên nhân
Do chấn thương, do bị nhiễm khuẩn hoặc do chế độ sống và nuôi dưỡng
không hợp lý.
31
Triệu chứng điển hình: Mắt lồi, chảy nước mắt, cột sống biến dạng cong
võng, bí đại tiểu tiện.
Điều trị:
Tỷ lệ điều trị thành công thấp.
Tiêm lincomycin, diclofenac, dexamethasone, H5000 (B1, B6, B12).
Kết hợp thông tiểu và thụt trực tràng.
2.3.5.6. Bệnh thiếu canxi sau đẻ - Sốt sữa
Theo Cù Xuân Dần và cs (1975) [3], bệnh rất hay xảy ra với chó mẹ sau
đẻ từ 15 ngày trở ra, cũng có trường hợp bị vài ngày sau khi sinh. Do chúng
cho con bú quá mức, hệ thống tiết sữa cơ thể chó mẹ phải tăng tốc quá tải,
lượng canxi trong máu bị mất cân bằng đột ngột.
Bệnh diễn biến cấp tính, chó mẹ sốt cao trên 41°C, co giật, thở gấp, hoảng
loạn thần kinh, toàn thân co cứng, run rẩy, loạng choạng đổ ngã. Tử vong nhanh
nếu không được điều trị kịp thời.
Bệnh sốt giật canxi thường gặp ở những chó mẹ sữa tốt, rất ham và quấn
con, khéo chăm con, nuôi nhiều con và đàn con rất mập (gọi là "bụ sữa"). Hoặc
đàn con quá lớn (trên 2 tháng tuổi) vẫn để bú mẹ. Tổng trọng lượng chó con
lớn hơn 30% trọng lượng chó mẹ, có trường hợp còn nặng hơn cả chó mẹ. Vì
thế trong đàn chó nuôi tự nhiên, để tự bảo vệ mình, chó mẹ thường phải "chạy
trốn" chó con bằng cách nhảy lên chỗ cao, chó con không bú được.
Điều trị:
Hạ nhiệt độ bằng cách chườm lạnh.
Truyền tĩnh mạch canxi chloride kết hợp truyền vitamin C.
Truyền dịch: truyền tĩnh mạch dung dịch ringer lactat, NaCl 0,9%, glucose
5% hoặc glucose 10% kết hợp với tiêm tĩnh mạch vitamin C.
Cách ly chó mẹ với chó con, cho ăn thêm thức ăn có chứa canxi
32
Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH
3.1. Đối tượng
- Chó đến khám và chữa bệnh tại bệnh xá Thú y, trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên.
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành
- Địa điểm: Bệnh xá Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
- Thời gian: từ 18/5 đến 18/11/2019
3.3. Nội dung thực hiện
- Thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho chó đến khám, chữa bệnh tại
bệnh xá.
- Chẩn đoán và điều trị bệnh đường hô hấp cho chó đến khám và chữa
bệnh tại bệnh xá.
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi
- Biện pháp chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng bệnh cho chó
- Tình hình tiêm phòng vắc xin cho chó đến tại bệnh xá
- Tình hình mắc bệnh của chó đến khám chữa bệnh tại bệnh xá.
- Tình hình chẩn đoán và điều trị bệnh ngoài da, bệnh đường hô hấp,
bệnh đường tiêu hóa ở chó đến khám chữa bệnh tại bệnh xá.
3.4.2. Phương pháp theo dõi (hoặc thu thập thông tin)
3.4.2.1. Phương pháp đánh giá tình hình chó đến khám chữa bệnh tại bệnh xá
Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
Để đánh giá tình hình chó đến khám chữa bệnh tại bệnh xá em tiến hành
ghi chép số liệu hàng ngày vào nhật ký thực tập.
3.4.2.2. Phương pháp theo dõi kết quả tiêm phòng cho chó tại bệnh xá
Hàng ngày tiến hành ghi chép số liệu chó đến tiêm phòng vắc xin, loại vắc
xin tiêm phòng.
33
3.4.2.3. Phương pháp xác định tình hình nhiễm bệnh, cách phòng trị bệnh cho chó
Khi kê đơn thuốc kháng sinh, thậm chí kê phối hợp kháng sinh phải dựa
trên mức độ nặng, nhẹ của bệnh có nghi nhiễm chẩn đoán lâm sàng chính xác
và cũng đã có nhận biết về căn nguyên nào gây nên bệnh.
Để xác định tình hình nhiễm bệnh trên chó em tiến hành theo dõi hàng
ngày, thông qua phương pháp chẩn đoán lâm sàng và chẩn đoán phi lâm sàng
để tiến hành kết luận bệnh, sau đó kê đơn, điều trị và theo dõi chó trong suốt
quá trình điều trị.
3.4.3. phương pháp chẩn đoán bệnh
- Sử dụng các phương pháp chẩn đoán như: nhìn, sờ, nắn, gõ và nghe đối
với các bệnh về đường hô hấp.
Phương pháp nhìn: Nhìn là phương pháp khám bệnh đầu tiên, đơn giản
nhưng rất có hiệu quả cao. Phương pháp này được sử dụng rộng rãi trong Thú
y. Quan sát trạng thái con vật, cách đi lại, tình trạng niêm mạc, da, lông và các
triệu chứng bệnh. Quan sát để đánh giá chất lượng đàn con vật tốt hay xấu, phát
hiện những con bệnh hoặc con xấu trong đàn để điều trị hoặc loại thải. Quan
sát để phát hiện những bộ phận nghi mắc bệnh trên cơ thể, trạng thái, phạm vi
tổ chức bệnh v.v…Khi cần thiết phải dùng dụng cụ để quan sát. Tuỳ theo mục
đích và vị trí cần quan sát mà đứng xa hay gần con vật. Nên rèn luyện thành
thói quen quan sát từ xa tới gần, từ tổng quát đến bộ phận. Người khám bắt đầu
từ vị trí phía trước bên trái, cách con vật khoảng 2-3 mét, rồi lùi dần về phía sau
con vật. Quan sát tinh thần con vật, thể cốt, tình trạng dinh dưỡng v.v…sau đó
đến lần lượt các bộ phận: đầu, cổ, lồng ngực, vùng bụng và bốn chân. Quan sát
so sánh sự cân đối hai bên mông, hai thành bụng, ngực, các khớp chân hai bên,
các bắp cơ hai bên thân… Lúc cần thiết cho con vật đi vài bước để quan sát.
Phương pháp sờ nắn: Người khám dùng tay sờ nắn vào cá bộ phận cơ thể
gia súc bị bệnh để biết nhiệt độ, độ ẩm, độ cứng và độ mẫn cảm của tổ chức cơ
34
thể con vật. Sờ nắn để bắt mạch, đo huyết áp, khám trực tràng là phương pháp
thường dùng trong thú y.
Phương pháp gõ: Các khí quan, tổ chức trong cơ thể động vật có cấu tạo
về mặt giải phẫu và tổ chức khác nhau. Vì vậy khi gõ vào các cơ quan tổ chức
đó âm hưởng thu đuợc cũng khác nhau. Lúc có bệnh, tính chất của tổ chức thay
đổi thì âm hưởng phát ra lúc gõ cũng thay đổi.
Phương pháp nghe: Phương pháp nghe dùng để khám hoạt động của các
khí quan trong cơ thể như tim, phổi, dạ dày, ruột v.v…để biết được hoạt động
của các tổ chức trên. Có hai cách:
Nghe trực tiếp:
Nghe trực tiếp tai đặt sát vào gia súc để nghe. Có thể phủ trước 1 miếng
vải đen để tránh bẩn. Nghe phần trước thì mặt người khám quay về phía đầu
gia súc, tay để lên sống lưng làm điểm tựa; nghe phần sau thì mặt người khám
quay lại sau gia súc.
Nghe gián tiếp:
Đây là phương pháp được dùng phổ biến trong thú y. Nghe gián tiếp dùng
các loại ống nghe. Loại ống nghe gọng cứng, một loa nghe có ưu điểm là không
làm thay đổi âm hưởng, không có tạp âm. Nhưng nhược điểm là không thuận
tiện, độ phóng âm bé, hiện nay ít dùng. Loại ống nghe hai loa có độ phóng âm
lớn, sử dụng thuận lợi hơn, hiện được dùng rộng rãi trong thú y.
- Sử dụng các phương pháp chẩn đoán như: xét nghiệm máu, phân, da...
đối với các bệnh do ký sinh trùng, bệnh truyền nhiễm, bệnh nội khoa.
Xét nghiệm máu cho chó mèo nhằm định lượng các thành phần tế bào
máu (bạch cầu , hồng cầu và tiểu cầu) trong một đơn vị thể tích máu . Điều này
bao gồm việc phân tích hình dạng và tình trạng sức khỏe của các chức năng tế
bào , thông tin này rất hữu ích trong việc tìm hiểu về hệ miễn dịch của chó
(bạch cầu) và khả năng vận chuyển oxy (hồng cầu).
35
Ngoài ra xét nghiệm máu cho chó cũng xác định được : Glucose, Protein
, chất điện giải, Cholesterol, Nội tiết tố, Enzyme tiêu hóa . Xét nghiệm máu trên
chó mèo là phương pháp hữu hiệu giúp các bác sĩ thú y xác định nguyên nhân
và bệnh tình của chó . Từ việc xét nghiệm máu chúng ta có thể xác định được
vô số các bệnh xảy ra trên chó mèo như : ký sinh trùng máu , bệnh care , bệnh
parvo , bệnh viêm nhiễm, bệnh giảm bạch cầu, HPV, lậu , sùi mào gà, các bệnh
liên quan đến virus , ….
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu
Các số liệu thu thập được xử lý theo phương pháp thống kê sinh vật học
của Nguyễn Văn Thiện (2008) và phần mềm excel 2016
Các công thức tính:
Tổng số con mắc bệnh - Tỷ lệ mắc bệnh (%) = x100 Tổng số con theo dõi
Tổng số con khỏi bệnh - Tỷ lệ khỏi bệnh (%) = x100 Tổng số số con con điều trị
36
Phần 4
KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ
4.1 Thực hiện chăm sóc, nuôi dưỡng và vệ sinh phòng bệnh cho chó tại
bệnh xá thú y
Trong thời gian thực tập em đã thực hiện chăm sóc, nuôi dưỡng cho chó
đến khám, chữa bệnh tại bệnh xá như: hàng ngày em tiến hành vệ sinh chuồng
nuôi chó, quét dọn khu nhốt chó, quyét màng nhện, lau kính, quyét dọn trong
và ngoài bệnh xá, phun sát trùng định kỳ, rửa và sát trùng vết thương cho chó.
Ngoài ra, tại bệnh xá còn có các dịch vụ làm đẹp chó chó như: cắt tỉa
lông, cắt móng, tắm sấy, vắt tuyến hôi, mổ đẻ, đóng đinh nội tủy, bó bột....
Kết quả về công tác chăm sóc nuôi dưỡng được trình bày qua bảng 4.1.
Bảng 4.1. Kết quả chăm sóc, nuôi dưỡng, vệ sinh phòng bệnh cho chó
Số ca thực Số ca an toàn Tỷ lệ an toàn Công việc hiện (lần) (lần) (%)
Cắt tỉa lông, tắm sấy 25 25 100
Cắt móng, vắt tuyến mồ hôi 18 18 100
Rửa vết thương 15 15 100
Đóng đinh nội tủy 1 1 100
Mổ đẻ 12 12 100
Đỡ đẻ 6 6 100
Qua bảng 4.1. cho thấy, công tác vệ sinh sát trùng tại bệnh xá được thực
hiện rất tốt. Tại bệnh xá các chủ nuôi chó không chỉ mang chó đến khám chữa
bệnh mà còn mang chó đến để làm đẹp, vì vậy để tránh lây nhiễm cho chó, tại
bệnh xá đã bố trí các khu riêng rẽ kết hợp với vệ sinh khử trùng hàng ngày, vì
vậy các chủ nuôi chó hoàn toàn yên tâm khi đem chó đến đây. Trong quá trình
37
thực tập em đã tham gia vào tất cả các khâu trong quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng
cũng như làm đẹp cho chó, tỷ lệ an toàn trong quá trình thực hiện là 100%.
4.2. Tình hình chó đến tiêm phòng vắc xin tại bệnh xá thú y
Trong quá trình thực tập tại đây em đã theo dõi số lượng chó đến tiêm
phòng vắc xin, kết quả được trình bày qua bảng 4.2.
Bảng 4.2. Số lượng chó đến tiêm phòng vắc xin tại bệnh xá Thú y
Vắc xin dại
Vắc xin 5 bệnh
Vắc xin 7 bệnh
Tổng
số chó
Chó nội Chó ngoại Chó nội Chó ngoại
Chó nội
Chó ngoại
Tháng
đến
Số
Tỷ
Số
Số
Tỷ
Số
Số
Số
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Tỷ lệ
tiêm
con
lệ
con
con
lệ
con
con
con
(%)
(%)
(%)
(%)
phòng
(con)
(%)
(con)
(con)
(%)
(con)
(con)
(con)
14,82
0
28,57
14,29
42,85
0,00
2
1
3
7
5/2019
0
0,00
1
0,00
0
0,00
2
50,00
0
2
0,00
50,00
4
6/2019
0
0,00
0
10,00
0
0,00
1
10,00
0
8
0,00
80,00
7/2019 10
0
0,00
1
25,00
0
0,00
3
37,50
0
3
0,00
37,50
8
8/2019
0
0,00
2
0,00
0
0,00
1
33,33
0
2
0,00
66,67
3
9/2019
0
0,00
0
33,33
0
0,00
0
0,00
2
4
22,22
44,45
9
10/2019
0
0,00
3
0,00
0
0,00
4
44,44
0
5
0,00
55,56
9
11/2019
0
0,00
0
0
3
0
0,00
7
Tổng
50
14,00
0,00 13
26,00
6,00
27 54,00
Kết quả bảng 4.2 cho thấy, chó được đưa đến bệnh xá tiêm phòng chủ yếu 3
loại vắc xin như vắc xin dại, vắc xin phòng 5 bệnh (gồm bệnh carre virus, parvo
virus, viêm gan truyền nhiễm, ho cũi chó, phó cúm), Vắc xin phòng 7 bệnh
(gồm các bệnh như vắc xin 5 bệnh thêm bệnh Leptospria và bệnh Coronavirus).
Tổng số chó đến tiêm phòng trong thời gian theo dõi là 50. Trong đó, số chó đến
tiêm phòng vắc xin 7 bệnh là cao nhất, tiếp đến là vắc xin 5 bệnh và thấp nhất là
vắc xin dại.
38
Theo Luật Thú y “Thú nuôi cảnh bắt buộc phải tiêm vắc xin phòng bệnh
dại một năm một lần” vì vậy người dân khi nuôi chó phải thực hiện theo Luật,
bệnh dại là một bệnh truyền nhiễm nguy hiểm có thể lây sang người và khi
người phát bệnh thì không có thuốc chữa.
Vì vậy trong quá trình đến tiêm phòng, chủ nuôi chó thường kết hợp tiêm
phòng 5 bệnh hoặc 7 bệnh để phòng tránh các bệnh khác cho chó, trong đó có
bệnh dại.
4.3. Tình hình chó đến khám chữa bệnh tại bệnh xá Thú y
Trong quá trình thực tập tại bệnh xá Thú y em đã tiến hành theo dõi tình
hình chó đến khám chữa bệnh tại bệnh xá Thú y. Kết quả được trình bày qua
bảng 4.3.
Bảng 4.3. Tình hình chó đến khám chữa bệnh tại bệnh xá Thú y
(Tháng 5/19 – Tháng 11/2019)
Chó nội
Chó ngoại
Tháng
Tổng số chó đến khám (con)
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
Tổng số chó đến khám (con) 3
Tổng số chó đến khám (con) 23
11,54
88,46
26
5/2019
23,40
36
76,60
11
47
6/2019
16,00
42
84,00
8
50
7/2019
17,31
43
82,69
9
52
8/2019
25,00
60
75,00
20
80
9/2019
18,64
48
81,36
11
59
10/2019
18,60
35
81,40
8
43
11/2019
19,61
287
80,39
70
357
Tổng
Kết quả bảng 4.3 cho thấy, trong thời gian từ tháng 5 đến tháng 11/2019 bệnh
xá đã tiếp nhận 357 chó đến khám và chữa bệnh. Trong đó có 80,39% là chó ngoại,
19,61% là chó nội.
39
Quá trình thực tập tại bệnh xá em thấy, mặc dù mới đi vào hoạt động (từ
tháng 4 năm 2016) nhưng bệnh xá hoạt động rất bài bản, tất cả bệnh súc đến
khám chữa bệnh hoặc tiêm phòng vắc xin đều được lập bệnh án và có sổ theo
dõi riêng từng cá thể. Chủ bệnh súc rất hài lòng về thái độ phục vụ, phong cách
làm việc và trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ kỹ thuật làm việc tại bệnh
xá. Vì vậy, mặc dù mới đi vào hoạt động nhưng bệnh xá đã tạo được thương
hiệu và uy tín đối với bà con quanh vùng.
4.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh ngoài da ở chó đến khám chữa
bệnh tại bệnh xá
4.4.1. Tình hình mắc bệnh ngoài da ở chó đến khám chữa bệnh tại bệnh xá
Bệnh ngoài da ở chó là căn bệnh khá phổ biến và thường gặp ở bệnh xá,
căn bệnh này gây ảnh hưởng đến sức khỏe con chó và có thể lây lan sang người.
Kết quả tổng hợp số lượng tình hình mắc bệnh ngoài da ở chó đến khám từ
tháng 5/2019 đến tháng 11/2019 được trình bày ở bảng 4.4.
Bảng 4.4. Tình hình mắc bệnh ngoài da ở chó đến khám
chữa bệnh tại bệnh xá Thú y
Chó Nội
Chó Ngoại
Tháng
/2019
Số con theo dõi
Tỷ lệ (%)
Số con theo dõi
Tỷ lệ (%)
Số con mắc bệnh
Số con mắc bệnh
3
0
0,00
23
3
13,04
5/2019
11
0
0,00
36
6
16,67
6/2019
8
1
12,50
42
4
9,52
7/2019
9
0
0,00
43
2
4,65
8/2019
20
2
10,00
60
6
10,00
9/2019
11
1
9,09
48
1
2,08
10/2019
8
0
0,00
35
5
14,28
11/2019
70
4
5,71
287
27
9,40
Tổng
40
Kết quả bảng 4.4 cho thấy, từ tháng 5/2019 đến tháng 11/2019 bệnh xá đã
tiếp nhận 70 con chó nội và 287 con chó ngoại.
Trong đó có 4 con chó nội bị mắc bệnh ngoài da chiếm (5,71%), 27 con
chó ngoại bị mắc bệnh ngoài da chiếm (9,40%) trong tổng số con theo dõi. Số
chó ngoại bị mắc bệnh ngoài da nhiều hơn chó nội có thể là do sự thích nghi
với điều kiện sống, môi trường của chó ngoại kém hơn chó nội, sức đề kháng
của chó ngoại kém hơn chó nội. Hơn nữa có thể người dân nuôi chó nội nhưng
chưa chú trọng đến việc khám chữa bệnh cho chó, vì vậy chó nội có thể mắc
bệnh ngoài da nhưng không được quan tâm theo dõi, và không được mang đến
bệnh xá để khám chữa bệnh.
4.4.2. Kết quả điều trị bệnh ngoài da cho chó đến khám tại bệnh xá Thú y
Sau khi được chẩn đoán và lấy mẫu xét nghiệm, em đã sử dụng phác đồ
điều trị bệnh ngoài da cho 31 con chó. Kết quả được trình bày ở bảng 4.5.
Bảng 4.5. Kết quả điều trị một số bệnh ngoài da cho chó
tại bệnh xá Thú y
Kết quả
Chỉ tiêu
Phác đồ
Liều lượng
Tỷ lệ (%)
Số con khỏi
Số con điều trị
Thời gian dùng thuốc (ngày)
Tên bệnh
Bravecto
1
23
23
100
Uống một viên duy nhất theo trọng lượng chó
Ghẻ Demodex
1
8
8
100
Nhỏ gáy theo trọng lượng cân nặng
Ghẻ Sarcopter
Nhỏ gáy thuốc advocate
Bảng 4.5. cho thấy: trong 23 con chó mắc bệnh ghẻ Demodex triệu chứng
ban đầu là rụng lông, da đóng vảy và tiết dịch, sau khi điều trị theo phác đồ của
41
bệnh xá uống 1 viên Bravecto theo cân nặng chó Bravecto 112.5 mg cho chó
rất nhỏ (2-4.5 kg), Bravecto 250 mg cho chó nhỏ (>4.5 – 10 kg), Bravecto 500
mg cho chó kích cỡ trung bình (>10 – 20 kg), Bravecto 1000 mg cho chó lớn (>20
– 40 kg), Bravecto 1400 mg cho chó rất lớn (>40 – 56 kg) chó có 23/23 (100%)
con khỏi bệnh hoàn toàn và mọc lông trở lại sau 1 tháng.
Kết quả nghiên cứu của chúng em phù hợp với kết quả nghiên cứu của
Phan Thị Hồng Phúc và cs (2018) [13], dùng thuốc Bravecto điều trị cho chó
mắc bệnh Demodex, kết quả 100% chó khỏi bệnh sau điều trị 15 ngày.
Trong 8 con chó mắc bệnh ghẻ Sarcopter khi đem đến có biểu hiện xuất
hiện mụn ghẻ ở chỗ da mỏng như bụng, nách, bẹn... nổi mụn nước, rụng lông
sau khi điều trị theo phác đồ của bệnh xá sử dụng thuốc nhỏ gáy Advocate
theo liều dùng 0,1 ml/kg dùng cho chó từ 4-10kg. Thì đã có 8/8 (100%) con
khỏi bệnh hoàn toàn.
Kết quả bảng 4.5 cho thấy phác đồ điều trị bệnh ngoài da ở bệnh xá rất
hiệu quả tỷ lệ khỏi bệnh cao đạt 100%. Bệnh viêm da nhiễm khuẩn là một
bệnh khá phổ biến, dễ tái phát nên cần chăm sóc vệ sinh tốt để tránh tái phát
trở lại.
4.5. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh đường tiêu hóa ở chó đến khám
chữa bệnh tại bệnh xá Thú y
4.5.1. Tình hình mắc bệnh đường tiêu hóa
Bệnh đường tiêu hóa là một trong những bệnh nguy hiểm ở chó, nếu
không phát hiện kịp thời chó sẽ bị suy giảm nhanh chóng về sức khỏe, chúng
sẽ bị yếu dần và chết. Kết quả tổng hợp số lượng tình hình mắc bệnh đường
tiêu hoá ở chó đến khám từ tháng 5/2019 đến tháng 11/2019 được trình bày ở
bảng 4.6.
42
Bảng 4.6. Tình hình mắc bệnh đường tiêu hóa ở chó
đến khám chữa bệnh tại bệnh xá Thú y
Tháng
Tỷ lệ (%) 33,33
Chó nội Số con mắc bệnh 1
Chó ngoại Số con mắc bệnh 7
Tỷ lệ (%) 30,43
Số con theo dõi 3
Số con theo dõi 23
5/2019
72,72
8
55,56
20
6/2019
11
36
37,50
3
33,33
14
7/2019
8
42
77,78
7
51,16
22
8/2019
9
43
75,00
15
58,33
35
9/2019
20
60
54,55
6
60,41
29
10/2019
11
48
75,00
6
40,00
14
11/2019
8
35
67,71
Tổng
70
46
49,13
287
141
Kết quả bảng 4.6 cho thấy, bệnh xá đã tiếp nhận 70 con chó nội và 287
con chó ngoại đến khám chữa bệnh. Trong đó có 46 con chó nội (67,71%) và
141 con chó ngoại (49,13%) bị nhiễm bệnh đường tiêu hóa.
Qua theo dõi ở các tháng em thấy, các tháng trong năm chó đều có thể
nhiễm bệnh đường tiêu hóa, tuy nhiên chó nhiễm bệnh cao nhất thường vào tháng
9 vì đây là thời điểm giao mùa, ẩm độ cao, nhiệt độ thấp do vậy chó rất dễ bị nhiễm
bệnh đường tiêu hóa nói chung. Vì vậy ở thời điểm này chủ nuôi chó cần chú trọng
hơn đến việc chăm sóc, nuôi dưỡng chó để phòng tránh chó nhiễm bệnh.
Qua quá trình theo dõi em thấy đại đa số các chó bị mắc bệnh đến khám
chữa bệnh đường tiêu hóa đều chưa được tiêm phòng vắc xin, vì vậy quá trình
nuôi dưỡng chủ chó nên tiêm phòng đầy đủ các loại vắc xin cho chó để giảm
thiểu tình hình nhiễm bệnh trên chó.
Qua tìm hiểu chó đến khám chữa bệnh em thấy, thông thường chó bị
bệnh đường tiêu hóa là do thức ăn thừa: bị hư, nhiều mỡ, có vật lạ (ví dụ như
mảnh xương cứng như xương gà) hoặc cho ăn quá nhiều. Ngoài ra cũng có thể
do virus gây ra: Carre (Distemper), Parvovirus, Viêm gan (Hepatitis),… Đối
với chó nội sự thích nghi với môi trường sống cao nên sức đề kháng cao, chính
vì vậy nên chó nội ít mắc bệnh đường tiêu hóa hơn chó ngoại.
43
4.5.2 Kết quả điều trị bệnh đường tiêu hóa ở chó
Trong thời gian thực tập, bệnh xá tiếp nhận 205 con chó mắc bệnh đường
tiêu hóa đến khám và chữa bệnh. Kết quả được trình bày ở bảng 4.7.
Kết quả bảng 4.7 cho thấy: trong 128 con chó mắc hội chứng bệnh rối loạn
tiêu hóa khi đến khám có biểu hiện nôn, bỏ ăn, tiêu chảy. Sau khi được điều trị
theo phác đồ của bệnh xá liệu trình 3 - 5 ngày có 125 (97,65%) con khỏi bệnh.
Trong 3 con mắc bệnh kiết lỵ khi đến khám có biểu hiện bỏ ăn, ỉa ra máu.
Sau khi được điều trị theo phác đồ của bệnh xá liệu trình 3 - 5 ngày có 1
(33,33%) con khỏi bệnh.
Trong 56 con mắc bệnh Parvo do vi rút khi đến khám có biểu hiện tiêu chảy,
nôn, phân lỏng lẫn máu có mùi hôi, tanh khó chịu. Sau khi được điều trị theo phác
đồ của bệnh xá liệu trình 5 - 7 ngày có 33 (58,92%) con khỏi bệnh.
Bảng 4.7. Kết quả điều trị một số bệnh đường tiêu hóa
Chỉ tiêu
Phác đồ điều trị Liều lượng
Đường tiêm
Số con điều trị
Tỷ lệ (%)
Tên bệnh
Thời gian dùng thuốc (ngày)
Kết quả Số con khỏi
3-5 ngày
128
125
97,65
Rối loạn tiêu hóa
Kiết lỵ
3-5 ngày
3
1
33,33
5-7 ngày
56
33
58,92
Bệnh do Parvo vi rút
Glucose5% LactateRinger Tylogen Atropin ADE Men tiêu hóa Glucose5% LactateRinger Spectylo Atropin VTM K ADE Men tiêu hóa Glucose5% LactateRinger Spectylo Trasamin Atropin ADE Men tiêu hóa
50ml 50ml 0,2ml/kgTT 0,15ml/kgTT 0,2ml/kgTT 1g/ngày 50ml 50ml 0,2ml/kgTT 0,15ml/kgTT 0,2ml/kgTT 0,2ml/kgTT 1g/ngày 50ml 50ml 0,2ml/kgTT 0,1ml/kgTT 0,15ml/kgTT 0,2ml/kgTT 1g/ngày
IV IV IM SC IM PO IV IV IM SC IM IM PO IV IV IM IV SC IM PO
44
Qua bảng 4.7 ta thấy, phác đồ điều trị bệnh đường tiêu hóa ở bệnh xá cũng rất
tốt. Chó sau khi được điều trị đã khỏe mạnh lanh lợi trở lại, ăn uống bình thường.
4.6. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh đường hô hấp ở chó đến khám
chữa bệnh tại bệnh xá Thú y
4.6.1. Tình hình mắc bệnh đường hô hấp ở chó
Tình hình mắc bệnh đường hô hấp ở chó đến khám và chữa bệnh tại bệnh
xá từ tháng 5/2019 đến tháng 11/2019 được trình bày ở bảng 4.8.
Bảng 4.8. Tình hình mắc bệnh đường hô hấp ở chó
Tháng
Số con theo dõi
Số con theo dõi
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
Chó Nội Số con mắc bệnh 1
Chó Ngoại Số con mắc bệnh 5
33,33
21,74
3
23
18,18
2
16,67
6
11
36
5/2019
37,50
3
28,57
12
8
42
6/2019
22,22
2
18,37
9
9
43
7/2019
5,00
1
18,33
11
20
60
8/2019
18,18
2
14,58
7
11
48
9/2019
25,00
2
14,28
5
8
10/2019
35 287
19,16
18,57
13
55
70
11/2019 Tổng Kết quả bảng 4.8 cho thấy, bệnh xá đã điều trị cho 287 con chó ngoại và
70 con chó nội. Trong đó có 55 con chó ngoại (19,16%) và 13 con chó nội
(18,57%) mắc bệnh đường hô hấp.
Qua theo dõi 6 tháng từ tháng 5 đến tháng 11 năm 2019 em thấy tháng có
tỷ lệ mắc bệnh đường hô hấp cao nhất là tháng 9. Do đây là thời điểm giao mùa
nên chó rất dễ bị nhiễm bệnh. Vì vậy chủ nuôi chó cần tiến hành tiêm vắc xin
phòng bệnh cho chó trước thời điểm này và có chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng
hợp lý để giảm thiểu tình trạng mắc bệnh ở chó.
45
4.6.2. Kết quả điều trị bệnh đường hô hấp cho chó tại bệnh xá Thú y
Sau khi được chẩn đoán bệnh 68 con đã được sử dụng phác đồ điều trị
bệnh đường hô hấp. Kết quả được trình bày ở bảng 4.9.
Kết quả bảng 4.9 cho thấy, trong 43 con chó mắc viêm phế quản, khi đến
khám có biểu hiện lừ đừ, bỏ ăn, ho ngắn và sâu. Sau khi điều trị theo phác đồ
tại bệnh xá liệu trình 3 - 5 ngày có 43/43 (100%) con khỏi bệnh hoàn toàn.
Trong 4 con chó mắc viêm phổi, khi đến khám có biểu hiện khó thở, thở
nhanh và nông, thở thể bụng, phồng môi để thở. Quan sát thấy chó tím tái, nhất
là lúc vận động. Mũi chảy mủ trắng, xanh, sốt cao. Sau khi điều trị theo phác
đồ tại bệnh xá liệu trình 5 - 7 ngày có 20/25 (80,00%) con khỏi bệnh hoàn toàn.
Bảng 4.9. Kết quả điều trị một số bệnh đường hô hấp cho chó tại bệnh xá Thú y
Chỉ tiêu
Kết quả
Phác đồ điều trị
Liều lượng
Đường tiêm
Tỷ lệ (%)
Số con khỏi
Tên bệnh
Thời gian dùng thuốc (ngày)
Số con điều trị
43
43
100
Viêm phế quản
3-5 ngày
0,1ml/kg 0,2ml/kg 0,2ml/kg
IM IM IM
Mycotin (doxycyclin,Tiamulin Bio - Sone ADE
Viêm phổi
25
20
80,00
5-7 ngày
100ml 0,1ml/kg 0,2ml/kg 0,1ml/kg 0,2ml/kg
IV IM IM IM IM
BX100 Mycotin (doxycyclin,Tiamulin Bio - Sone Brom ADE
Trên thực tế, tùy theo bệnh nguyên, diễn biến và triệu chứng lâm sàng
của bệnh mà dùng các loại thuốc khác nhau cho phù hợp. Cho nên khi điều trị
cần cân nhắc giữa các phác đồ sao cho hiệu quả điều trị tốt nhất và chi phí thấp
nhất có thể.
46
Phần 5
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1. Kết luận
Dựa trên kết quả nghiên cứu thu được qua thời gian thực tập, em có một
số kết luận sau:
- Hoạt động phòng và điều trị cho chó tại khu vực Thái Nguyên hay tại bệnh
xá Thú y ngày càng được quan tâm và chú trọng. Chó được tiêm phòng vắc xin
ngày càng tăng, chủ yếu là giống chó cảnh được quan tâm hơn.
- Đối với chó đến khám và điều trị cũng có sự chênh lệch rất lớn giữa chó
nội và chó ngoại, cụ thể là trong 357 con chó đến khám chó nội có 70 (19,61%)
còn lại là chó ngoại có 287 (80,39%).
- Với các nhóm bệnh thường gặp khi sử dụng phác đồ điều trị tại bệnh xá
tỷ lệ khỏi tương đối cao cụ thể như:
+ Bệnh ngoài da có 31 con điều trị thì cả 31 con đều khỏi đạt tỷ lệ 100%
+ Bệnh đường tiêu hóa có 187 con điều trị thì có 169 con khỏi đạt tỷ lệ
90,37%
+ Bệnh đường hô hấp có 68 con điều trị thì có 63 con khỏi đạt tỷ lệ 92,64%
và một số nhóm bệnh khác cũng được điều trị tại bệnh xá đem lại kết quả tương
đối cao.
- Đối với các bệnh thường gặp khi sử dụng phác đồ điều trị tại bệnh xá thú
y đạt kết quả rất cao nên bệnh xá thú y đang là một địa chỉ khám và chữa bệnh
cho chó rất uy tín không chỉ ở trong tỉnh mà còn ở các tỉnh lân cận.
5.2. Đề nghị
- Tuyên truyền, phổ biến kiến thức rộng rãi cho người nuôi chó để nâng
cao ý thức về phòng bệnh và cách nuôi dưỡng chăm sóc hợp lý đối với vật nuôi,
đặc biệt là công tác chủng vắc xin phòng những bệnh truyền nhiễm nguy hiểm
và tẩy giun sán định kỳ.
- Nghiên cứu thêm về các bệnh truyền nhiễm hay gặp ở chó để có bước
chẩn đoán và điều trị kịp thời.
47
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tiếng Việt
1. Nguyễn Văn Biện (2001), “Bệnh chó mèo”, Nxb trẻ Hà Nội.
2. Tô Minh Châu, Trần Thị Bích Liên ( 2001 ), “Vi khuẩn và nấm gây bệnh
trong thú y”, Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội.
3. Cù Xuân Dần, Trần Cừ, Lê Thị Minh (1975), “Sinh lý gia súc”, Nxb Nông
nghiệp, Hà Nội.
4. Trần Tiến Dũng, Dương Đình Long, Nguyễn Văn Thanh (2001), “Sinh sản
gia súc”, Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội.
5. Nguyễn Thị Lan (2015), “Xác định thời điểm phối giống thích hợp cho giống
chó Phú Quốc”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật thú y, tập XXII, số 8, Hội Thú y
Việt Nam.
6. Nguyễn Thị Kim Lan, Nguyễn Văn Quang, Phạm Diệu Thùy, Nguyễn Thi Ngân
(2016), “Ký sinh trùng học thú y”, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội.
7. Nguyễn Hữu Nam, Nguyễn Thị Lan, Bùi Trần Anh Đào ( 2016),” Bệnh lý
thú y II”, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội.
8. Nguyễn Thị Ngân, Phan Thị Hồng Phúc, Nguyễn Quang Tính (2016), “Giáo
trình Chẩn đoán bệnh gia súc, gia cầm”, Nxb Nông nghiệp Hà Nội.
9. Nguyễn Thị Ngân, Phan Thị Hồng Phúc, Phạm Diệu Thùy, Cao Thị Trang
(2019), “Triệu chứng và bệnh tích ở chó mắc bệnh Care tại thành phố Bắc
Giang, tỉnh Bắc Giang và biện pháp điều trị”, Tạp chí Khoa học và công nghệ
Đại học Thái Nguyên, Số 197 (04), Tr. 87 - 94.
10. Nguyễn Thị Ngân, Phan Thị Hồng Phúc, Phạm Diệu Thùy, Nguyễn Hữu Hòa,
Đào Văn Cường, Cao Thị Trang (2019), “Một số đặc điểm dịch tễ và bệnh lý
lâm sàng bệnh Care ở chó tại thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang”, Tạp chí
Khoa học và công nghệ Nông Nghiệp, Tr.1107 - 116.
48
11. Y Nhã (1998), “Sơ cứu cho chó”, Nxb Mũi Cà Mau.
12. Nguyễn Như Pho (2003), “Bệnh Parvo vi rút và Care trên chó”, Nxb Nông
nghiệp, Hà Nội.
13. Phan Thị Hồng Phúc, Nguyễn Văn Lương (2018), “Nghiên cứu tình hình mắc
bệnh ngoài da do Demodex canis gây ra ở chó nuôi tại thành phố Thái Nguyên”,
Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y, tập XXV, số 8, Tr. 56 - 62.
14. Phan Thị Hồng Phúc, Nguyễn Thị Ngân, La Văn Công, Đặng Thị Mai Lan,
Nguyễn Thị Bích Đào, Nguyễn Đình Thắng (2019), “Nghiên cứu một số đặc
điểm dịch tễ ở chó mắc bệnh Ca rê tại bệnh xá Thú y, trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên” Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y, tập XXVI, số 4, Tr. 43
- 50.
15. Nguyễn Văn Thanh, Sử Thanh Long, Trần Lê Thu Hằng (2011), “Bước đầu
khảo sát tình hình đối sử với động vật (Animal Welfare) đối với chó tại Hà
Nội”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật thú y, tập XX, số 4, Hội Thú y Việt Nam.
16. Nguyễn Văn Thanh (2016) “Giáo trình bệnh chó mèo”, Nhà xuất bản Đại
học Nông nghiệp Hà Nội.
II. Tài liệu tiếng Anh
17. Craig E., Greene, Maxj Appel (1987), “Canine Distemper virus in coyotes
a serologic servey”, Vet.Med.Assoc.9:1099 – 1100.
18. Appel M.J., Summer B.A. (1995), “Pathologennicity of mobillivirusses
forterrestrial carnivores”,Vet. Microbiol.44: 187 – 191.
PHỤ LỤC
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH
THỰC HIỆN CHUYÊN ĐỀ
Ảnh 1: Tắm cho mèo
Ảnh 2: Truyền dịch cho chó bị bệnh
Ảnh 3: Cạo, tỉa lông cho chó
Ảnh 4: Chó bị gãy chân đang tiến hành bó bột
Ảnh 5: Chó mắc bệnh do Parvo vi rút đi tiêu chảy ra máu Ảnh 6: Tiến hành thiến chó đực
Ảnh 7: Tiêm vắc xin cho chó con Ảnh 8: Chó mắc bệnh do Parvo vi rút đi tiêu chảy phân lẫn máu
Ảnh 9: Chó con mới được đỡ đẻ Ảnh 10: Mổ đẻ cho chó
Ảnh 11: Vitamin ADE B.Complex Ảnh 12: Thuốc kháng sinh