ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC
BÙI QUỐC HÙNG
NHẬN XÉT ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG
VÀ HÌNH ẢNH CỘNG HƯỞNG TỪ
THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM CỘT SỐNG CỔ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH Y ĐA KHOA
HÀ NỘI – 2022
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC
BÙI QUỐC HÙNG
NHẬN XÉT ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG
VÀ HÌNH ẢNH CỘNG HƯỞNG TỪ
THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM CỘT SỐNG CỔ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH Y ĐA KHOA
KHOÁ: QH.2016.Y
Người hướng dẫn
1. TS. BS DOÃN VĂN NGỌC
2. PGS.TS. TRẦN CÔNG HOAN
HÀ NỘI – 2022
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, trong quá trình thực hiện, em
đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ từ thầy cô, bạn bè và các anh chị cán bộ nhân
viên y tế. Với lòng biết ơn sâu sắc, em xin chân thành gửi lời cảm ơn tới:
Ban chủ nhiệm, thầy cô giáo Bộ môn Chẩn Đoán Hình Ảnh, trường Đại
Học Y – Dược, Đại học Quốc Gia Hà Nội
Ban Giám đốc bệnh viện, Phòng Kế hoạch tổng hợp – Bệnh viện E
Đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Em xin gửi lời cảm ơn tới các Thầy/Cô Giáo sư, Phó giáo sư, Tiến sĩ
trong hội đồng khoa học thông qua đề cương, hội đồng khoa học bảo vệ khóa
luận đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu cho em trong quá trình nghiên cứu, hoàn
thiện khóa luận tốt nghiệp chuyên ngành y đa khoa
Em xin gửi lời cảm ơn tới tập thể cán bộ nhân viên Khoa Ngoại Thần
Kinh - Bệnh viện E đã tạo điều kiện cho em trong quá trình học tập và nghiên
cứu khoa học
Em xin tỏ lòng kính trọng và biết ơn tới:
TS.BS. Doãn Văn Ngọc, thầy đã luôn quan tâm, hướng dẫn em và chỉ
bảo ân cần trong quá trình học tập và nghiên cứu
PGS. TS. Trần Công Hoan, thầy đã tận tâm dìu dắt, dành thời gian quý
báu để giúp đỡ và hướng dẫn em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu
Cuối cùng, em xin bày tỏ lòng biết ơn tới cha mẹ, anh chị em trong gia đình,
bạn bè đã động viên, chia sẻ với em trong quá trình học tập và hoàn thành khóa
Hà Nội, ngày tháng năm 2020
Sinh viên
luận này.
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ............................................................................. 2
1. Sơ lược về đặc điểm giải phẫu và chức năng của cột sống cổ .................. 2
1.1. Cấu tạo của đốt sống cổ ...................................................................... 2
1.2. Cấu tạo và chức năng đĩa đệm cột sống cổ ........................................ 5
1.2.1. Nhân nhầy ................................................................................... 5
1.2.2. Vòng sợi ...................................................................................... 5
1.2.3. Mâm sụn ...................................................................................... 6
1.3. Đặc điểm về cấu trúc, thần kinh và mạch máu của đĩa đệm .............. 6
1.3.1. Cấu trúc đĩa đệm ......................................................................... 6
1.3.1. Thần kinh. ................................................................................... 6
1.3.2. Mạch máu nuôi đĩa đệm .............................................................. 7
1.4. Chức năng của đĩa đệm ....................................................................... 7
2. Triệu chứng lâm sàng ................................................................................ 8
2.1. Hội chứng cột sống ............................................................................. 8
2.2. Hội chứng chèn ép rễ đơn thuần ......................................................... 8
2.3. Hội chứng chèn ép tủy đơn thuần ..................................................... 11
2.4. Hội chứng chèn ép rễ - tủy cổ ........................................................... 11
3. Triệu chứng cận lâm sàng........................................................................ 11
3.1. Chụp Xquang quy ước. ..................................................................... 11
3.2. Chụp CLVT ...................................................................................... 12
3.3. Chụp CHT ......................................................................................... 12
3.3.1. Chỉ định chụp CHT CSC trong TVĐĐ ..................................... 12
3.3.2. Chống chỉ định chụp CHT ........................................................ 13
3.3.3. Quy trình chụp cộng hưởng từ cột sống cổ không tiêm thuốc
quang từ ............................................................................................... 13
3.3.4. Quy trình chụp CHT CSC có tiêm thuốc quang từ ................... 14
3.3.4. Hình ảnh đĩa đệm CSC trên CHT ............................................. 17
4. Phân loại thoát vị đĩa đệm ....................................................................... 20
4.1. Phân loại theo liên quan với rễ thần kinh, tủy sống: ........................ 20
4.2. Phân độ theo liên quan với dây chằng dọc sau: ................................ 20
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............. 22
1. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................. 22
1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn .......................................................................... 22
1.2. Tiêu chuẩn loại trừ ............................................................................ 22
1.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu. ................................................... 22
2. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 22
2.1. Thiết kế nghiên cứu .......................................................................... 22
2.2. Phương pháp chọn mẫu .................................................................... 23
2.3. Phương pháp thu thập thông tin ........................................................ 23
3. Các biến số cần thu thập khi nghiên cứu ................................................. 23
3.1. Đặc điểm chung của bệnh nhân ........................................................ 23
3.2. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ................................................. 24
3.2.1. Hội chứng lâm sàng .................................................................. 24
3.3.2. Hình ảnh CHT ........................................................................... 24
4. Xử lí số liệu ............................................................................................. 26
5. Đạo đức nghiên cứu ................................................................................. 26
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................... 27
3.1. Đặc điểm lâm sàng của TVĐĐ CSC ................................................ 27
3.1.1. Phân bố bệnh nhân theo giới ..................................................... 27
3.1.2. Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi ........................................... 28
3.1.3. Phân bố bệnh nhân theo nghề nghiệp ....................................... 28
3.1.4. Phân bố bệnh nhân theo yếu tố khởi phát ................................. 29
3.1.5. Phân bố bệnh nhân theo thời gian mắc bệnh ............................ 29
3.1.6. Các hội chứng lâm sàng ............................................................ 30
3.2. Hình ảnh cộng hưởng từ thoát vị đĩa đệm cột sống cổ ..................... 34
3.2.1. Phân bố các mức thoát vị đĩa đệm cột sống cổ ......................... 34
3.2.2. Phân bố bệnh nhân theo số tầng thoát vị................................... 35
3.2.3. Phân bố bệnh nhân theo vị trí thoát vị đĩa đệm ........................ 35
3.2.4. Hình ảnh cộng hưởng từ trên T1 và T2 cắt ngang .................... 37
3.2.5. Đối chiếu các hội chứng lâm sàng với vị trí thoát vị ................ 38
3.2.6. Mức độ hẹp ống sống ................................................................ 38
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN .............................................................................. 39
4.1. Đặc điểm lâm sàng............................................................................ 39
4.1.1. Tuổi ........................................................................................... 39
4.1.2. Giới tính .................................................................................... 39
4.1.3. Nghề nghiệp .............................................................................. 40
4.1.4. Hoàn cảnh khởi phát ................................................................. 40
4.1.5. Thời gian mắc bệnh ................................................................... 41
4.1.6. Các hội chứng lâm sàng ............................................................ 41
4.2. Đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ ................................................... 44
4.2.1. Phân bố theo tầng thoát vị ......................................................... 44
4.2.2. Vị trí thoát vị ............................................................................. 44
4.2.3. Hình ảnh thoát vị đĩa đệm CSC trên ảnh cắt dọc ...................... 45
4.2.4. Hình ảnh thoát vị đĩa đệm CSC trên ảnh cắt ngang .................. 45
4.2.5. Mức độ hẹp ống sống do thoát vị đĩa đệm cột sống cổ ............ 46
4.2.6. So sánh kết quả nghiên cứu lâm sàng và hình ảnh CHT .......... 46
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 48
1. Về đặc điểm lâm sàng.............................................................................. 48
2. Về đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ ..................................................... 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO
BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt, ký hiệu Nghĩa
BN Bệnh nhân
CHT Cộng hưởng từ
CLVT Cắt lớp vi tính
CSC Cột sống cổ
HC Hội chứng
MRI Cộng hưởng từ
T1W Thời gian thư duỗi dọc
T2W Thời gian thư duỗi ngang
TVĐĐ Thoát vị đĩa đệm
TW Trung Ương
RL Rối loạn
PX Phản xạ
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Triệu chứng định khu tổn thương rễ thần kinh cổ .......................... 10
Bảng 1.2. Đặc điểm bình thường của các mô vùng cột sống cổ trên hình ảnh
cộng hưởng từ ............................................................................... 19
Bảng 3.1. Phân bố bệnh nhân theo thời gian từ khi khởi phát đến đến khi khám
bệnh ............................................................................................... 29
Bảng 3.2. Các hội chứng lâm sàng bệnh ......................................................... 30
Bảng 3.3. Các triệu chứng của hội chứng cột sống cổ .................................... 30
Bảng 3.4. Triệu chứng và dấu hiệu lâm sàng của nhóm có hội chứng chèn ép rễ
đơn thuần ....................................................................................... 31
Bảng 3.5. Các triệu chứng và dấu hiệu lâm sàng của nhóm có hội chứng chèn
ép tủy đơn thuần ............................................................................ 32
Bảng 3.6. Các triệu chứng và dấu hiệu lâm sàng của nhóm có hội chứng chèn
ép rễ tủy kết hợp............................................................................ 33
Bảng 3.7. Số bệnh nhân theo vị trí thoát vị ..................................................... 34
Bảng 3.8. Số tầng thoát vị ............................................................................... 35
Bảng 3.9. Vị trí thoát vị đĩa đệm ..................................................................... 35
Bảng 3.10. Các biểu hiện trên T1 và T2 cắt ngang ......................................... 37
Bảng 3.11. Đối chiếu các hội chứng lâm sàng với vị trí thoát vị .................... 38
Bảng 3.12. Mức độ hẹp ống sống ................................................................... 38
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1. CSC thẳng. Nguồn: Frank H. Netter 2007 ........................................ 4
Hình 1.2. Hình CSC đã được cắt C3 – C7 để bộc lộ các khớp. Nguồn: Frank H.
Netter 2007 ........................................................................................ 4
Hình 1.3. Cấu tạo đĩa đệm cột sống .................................................................. 5
Hình 1.4. MRI cắt dọc cột sống cổ ở người trẻ có cột sống cổ bình thường .. 17
Hình 1.5. Mô hình cắt ngang cột sống cổ (hình trái) và hình ảnh MRI cắt ngang
cột sống cổ C4 - C5 ở một thanh niên bình thường (hình phải) ..... 17
Hình 1.6. Hình ảnh TVĐĐ trên CHT .............................................................. 18
Hình 3.1. Phân bố bệnh nhân theo giới ........................................................... 27
Hình 3.2. Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi ................................................. 28
Hình 3.3. Phân bố bệnh nhân theo nghề nghiệp ............................................. 28
Hình 3.4. Phân bố bệnh nhân theo yếu tố khởi phát ....................................... 29
Hình 3.5. Hình ảnh thoát vị đĩa đệm 1 tầng vị trí C5 – C6 trên BN Hoàng Thị
Thu H. – MHS.00986878 ............................................................... 36
Hình 3.6. Hình ảnh minh họa: phình kèm rách vòng xơ đĩa đệm C5/C6 của bệnh
nhân Trần Đức H. – MBA. 2125126 .............................................. 36
Hình 3.7. Hình ảnh thoát vị đĩa đệm C3/C4, C5/C6 và phình đĩa đệm C6/C7,
BN Hà Thị Kim H. MHS: 00885763 .............................................. 37
ĐẶT VẤN ĐỀ
TVĐĐ CSC là bệnh thường gặp ở những người trong độ tuổi lao động, hậu
quả làm giảm, mất khả năng lao động, ảnh hưởng nhiều đến kinh tế xã hội.
TVĐĐ CSC có tỷ lệ mắc bệnh cao đứng hàng thứ hai sau TVĐĐ cột sống
thắt lưng (theo Spencer, 1989). Tỷ lệ bệnh này ở Bắc Mỹ, theo nghiên cứu của
Kelsey là 5,5/100.000 người mỗi năm. Tại Việt Nam, theo Trần Ngọc Ân, thoát
vị đĩa đệm cổ gặp tới 40% trong số thoát vị cột sống nói chung
Do đặc điểm giải phẫu của cột sống cổ có liên quan cả với tủy sống và rễ
thần kinh cả chi trên và chi dưới, nên hình ảnh lâm sàng rất đa dạng, phong phú,
thay đổi tùy thuộc vị trí, thể loại, mức độ thoát vị, giai đoạn của bệnh cũng như
tuổi và giới của bệnh nhân. Hiện nay, cộng hưởng từ là phương pháp chẩn đoán
hình ảnh hữu hiệu để phát hiện tình trạng thoát vị đĩa đệm, mức độ chèn ép, vị trí
chèn ép...
Vì những lý do trên, chúng tôi xin tiến hành nghiên cứu đề tài “Nhận xét
đặc điểm lâm sàng và hình ảnh cộng hưởng từ thoát vị đĩa đệm cột sống cổ”.
Với mục tiêu như sau:
1. Mô tả đặc điểm lâm sàng bệnh lý thoát vị đĩa đệm cột sống cổ
1
2. Mô tả hình ảnh cộng hưởng từ của thoát vị đĩa đệm cột sống cổ
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1. Sơ lược về đặc điểm giải phẫu và chức năng của cột sống cổ
Cột sống được xem như một cột nhiều đường cong có chức năng bảo vệ tủy
sống và phân bố các lực cơ thể, tạo sự mềm dẻo khi vận động. Toàn bộ cột sống
có 33 đốt sống trong đó có 24 đốt sống di động (gồm 7 đốt sống cổ, 12 đốt sống
ngực và 5 đốt sống thắt lưng), các đốt sống nối với nhau bằng khớp liên đốt sống,
đĩa đệm và các dây chằng, 9 đốt sống còn lại dính lại với nhau tạo nên xương cùng
và xương cụt. Xương cùng khớp với xương chậu bằng khớp bán động
1.1. Cấu tạo của đốt sống cổ
CSC được cấu tạo từ 7 đốt sống cổ: C1 (đốt đội), C2 (đốt trục), C3, C4, C5,
C6, C7 (đốt sống cổ dưới) ghép lại với nhau hơi uốn cong thành chữ C. CSC được
chia thành 2 vùng chính:
CSC trên: C1 – C2
CSC dưới: C3 – C7
Mỗi đốt sống gồm có 3 phần:
Thân
Cung sau
Các mỏm
Giữa các cung và thân là lỗ đốt sống, các đốt sống chồng lên nhau tạo thành
cột sống, các lỗ đốt sống chồng lên nhau tạo thành ống sống
Thân đốt sống có hình trụ, mặt trên và mặt dưới viền xung quanh bởi gờ
xương, các mặt này giáp với nhau với đĩa đệm. Mặt trên thân đốt từ C3 – C7 có
thêm 2 mỏm móc có chiều cao 3,5mm ôm lấy góc dưới của thân đốt sống phía
trên, hình thành khớp mỏm móc – đốt sống (khớp Luschka), có vai trò giữ đĩa
2
đệm không lệch sang 2 bên, là đặc điểm riêng của vùng cổ.
Cột sống cổ có 5 đĩa đệm và một đĩa đệm chuyển đoạn (đĩa đệm cổ –lưng),
giữa C1-C2 không có đĩa đệm. Đĩa đệm có hình thấu kính 2 mặt lồi, nằm trong
khoang gian đốt, bao gồm: nhân nhầy, vòng sợi và mâm sụn.
Xung quanh tổ chức xương là dây chằng, bao gồm: dây chằng dọc trước,
dọc sau, dây chằng vàng, dây chằng liên gai và dây chằng trên gai. Dây chằng dọc
trước rất khoẻ và dày nên rất ít xảy ra thoát vị trước. Các sợi của dây chằng dọc
sau ở vùng cổ không tập trung dày đặc ở vùng giữa mà trải đều trong phạm vi mặt
trước của ống sống, cùng với sự có mặt của mỏm móc nên ít gặp TVĐĐ CSC ở
lỗ gian đốt sống mà hay gặp TVĐĐ trung tâm và cạnh trung tâm. Dây chằng vàng
là tổ chức sợi đàn hồi màu vàng phủ mặt sau ống sống ngăn cản sự gấp quá mức
và đột ngột của đốt sống và cũng hạn chế sự nén ép quá mức của các đĩa đệm, nên
cũng ngăn cản thoát vị ra sau. Tuy nhiên cốt hoá dây chằng vàng là nguyên nhân
chính gây hẹp ống sống cổ từ phía sau.
Tuỷ sống nằm trong ống sống, được bao bọc bởi 3 màng: Màng cứng, màng
nhện, màng mềm. Giữa màng nhện và màng mềm là khoang dưới nhện, chứa dịch
não tủy. Tủy sống có 8 khoanh tủy, cấu tạo gồm chất xám ở trong và chất trắng ở
ngoài. Phía trước chất xám có sừng trước chi phối vận động tách ra rễ vận động,
phía sau sống chi phối cảm giác tách ra rễ cảm giác, hợp nhau ở hạch gai, sau đó
tách ra các dây thần kinh sống chui ra ở lỗ tiếp hợp. Ở vùng ổ các rễ chạy ngang
sang bên (rễ C1 thoát ra phía trên đốt sống C1, còn rễ C8 thoát ra ở giữa đốt sống
3
C7-D1) nên mức của tủy sống và rễ ngang nhau.
Hình 1.1. CSC thẳng. Nguồn: Frank H. Netter 2007
Hình 1.2. Hình CSC đã được cắt C3 – C7 để bộc lộ các khớp. Nguồn: Frank H.
4
Netter 2007
1.2. Cấu tạo và chức năng đĩa đệm cột sống cổ
Cấu tạo đĩa đệm gồm 3 phần:
Nhân nhầy
Vòng sợi
Mâm sụn
Hình 1.3. Cấu tạo đĩa đệm cột sống
1.2.1. Nhân nhầy
Nhân nhầy nằm ở trung tâm của đĩa đệm, hơi lệch ra sau vì vòng sợi ở phía
sau mỏng hơn phía trước. Nhân nhầy chứa chất gelatin dạng sợi có đặc tính ưa
nước, trong đó có chất keo glucoprotein chứa nhiều nhóm sulphat có tác dụng hút
và ngậm nước, đồng thời ngăn cản sự khuếch tán ra ngoài nên nhân nhầy có tỷ lệ
nước rất cao, lên đến 80% ở người trẻ [26]. Do đó nhân nhầy có độ căng phồng
và giãn nở rất tốt. Nhân nhầy giữ vai trò hấp thu chấn động theo trục thẳng đứng
và di chuyển như một viên bi nửa lỏng trong các động tác gấp, duỗi, nghiêng và
xoay của cột sống.
1.2.2. Vòng sợi
Vòng sợi bao gồm những sợi sụn rất chắc và đàn hồi đan ngược vào nhau
theo kiểu xoắn ốc, xếp thành lớp đồng tâm tạo thành đường tròn chu vi của đĩa
5
đệm [27]. Các lá sợi ngoại vi xếp sát nhau và thâm nhập vào phần vỏ xương của
đốt sống, các lá sợi trung tâm được xếp lỏng dần vòng quanh nhân nhầy. Các lá
sợi chạy chếch từ đốt sống này sang đốt sống kia và các sợi của lá sợi này chạy
vuông góc với các sợi của lá sợi bên cạnh. Cách sắp xếp này cho phép đốt sống
cạnh nhau có thể chuyển động một chút nhưng vẫn đảm bảo sự liên kết chặt chẽ
của chúng.
1.2.3. Mâm sụn
Gồm có 2 tấm sụn, gắn chặt vào phần trung tâm của hai mặt trên và dưới
của hai thân đốt sống liền kề. Tấm sụn có chức năng bảo vệ phần xốp của thân
đốt sống khỏi bị nhân nhầy ép lõm vào và là hàng rào không cho nhiễm khuẩn từ
xương xốp của đốt sống lan đến đĩa đệm.
1.3. Đặc điểm về cấu trúc, thần kinh và mạch máu của đĩa đệm
1.3.1. Cấu trúc đĩa đệm
Trong tổ chức đĩa đệm có nguyên bào sợi, tế bào sụn và tế bào nguyên sống.
Cấu tạo gồm 70 – 80% là nước, các hợp chất hữu cơ khác khoảng 20% - 30% và
các chất vi lượng. Các hợp chất hữu cơ là những chất cơ bản tạo nên đĩa đệm bao
gồm:
Colagen: chiếm tới 50% trọng lượng khô của đĩa đệm
Các mucopolysaccharid: là chất hữu cơ rất quan trọng tham gia vào cấu
trúc vòng sợi của đĩa đệm. Polysaccharid: là chất hữu cơ tham gia vào cấu
trúc các mô liên kết trong cơ thể, tạo cho đĩa đệm có tính đàn hồi, tính căng
phồng và chịu lực cao.
Glycoprotein có tác dụng thúc đẩy quá trình chuyển hóa trong đĩa đệm.
Có một số nguyên tố vi lượng (microelement) như: đồng, sắt, mangan,
crôm, kẽm, selen, kali, calci [15].
1.3.1. Thần kinh.
Đĩa đệm được nhánh màng tủy chi phối cảm giác còn được gọi là dây thần
kinh quặt ngược Luschka. Đó là những nhánh tận cùng của dây thần kinh tủy sống
6
đi từ hạch sống. Cảm giác đau là do đĩa đệm chèn ép vào dây chằng dọc sau, đè
ép vào màng tủy, rễ thần kinh, mạch máu ngoài màng cứng và do phản ứng viêm
thoái hóa của dây chằng khớp cột sống gây nên [18].
1.3.2. Mạch máu nuôi đĩa đệm
Mạch máu nuôi đĩa đệm rất nghèo nàn, chủ yếu thấy ở xung quanh vòng
sợi ở trẻ nhỏ đĩa đệm được nuôi dưỡng nhờ các huyết quản từ thân đốt sống đi
xuyên qua tấm sụn, khi trưởng thành (từ trên 18 tuổi) các huyết quản này dần teo
đi nên sự nuôi dưỡng chủ yếu bằng con đường khuếch tán và thẩm thấu từ các
huyết quản thân đốt sống. Sự thẩm thấu này phụ thuộc vào yếu tố cơ học, khi đĩa
đệm bị ép, dịch lỏng phân tác ra ngoài, khi hết bị đè ép dịch tự thấm trở vào. Do
nuôi dưỡng kém nên quá trình thoái hóa đĩa đệm xuất hiện sớm.
1.4. Chức năng của đĩa đệm
Nối các đốt sống của cột sống: các đĩa đệm xen kẽ giữa các đốt sống, nhờ
tính đàn hồi của đĩa đệm mà cột sống có thể quay được xung quanh 3 trục là trục
ngang khi cột sống gấp, cúi về phía trước, ưỡn ra phía sau; trục dọc (sagittal) khi
cột sống nghiêng trái, nghiêng phải dễ dàng; trục đứng (vertical) khi cột sống quay
quanh trục (xoay sang hai bên). Sự linh hoạt của từng đoạn cột sống là khác nhau,
đoạn thắt lưng làm các động tác gấp, ưỡn và nghiêng hai bên rất linh hoạt nhưng
xoay quanh trục thì rất hạn chế so với các đoạn khác.
Chức năng chống đỡ trọng lượng của đầu và “giảm xóc” các chấn động hay
hấp thụ một mức độ đáng kể các chấn động và rung xóc tác động lên tủy sống và
não. Nhân nhầy như một đệm dịch có chức năng trải đều áp lực tới toàn bộ vòng
sợi và mâm sụn. Vì vậy, áp lực truyền xuống các đốt sống phía dưới được giảm
đi đáng kể. Hirsh (1963) đã chứng minh bằng thực nghiệm với trọng tải 100 kg,
chiều cao của 1 đĩa đệm chỉ giảm xuống khoảng 1,4 mm; trong khi bề ngang của
nó tăng lên 0,75mm. Một trọng lực 500kg đè ép theo trục là đủ để làm vỡ 1 đĩa
đệm bình thường. Trong thoái hóa CSC thì chỉ cần tải trọng 200 kg đã làm vỡ đĩa
7
đệm.
2. Triệu chứng lâm sàng
Tùy vào vị trí, thể loại và mức độ mà triệu chứng lâm sàng biểu hiện riêng
lẻ hoặc kết hợp thành các hội chứng, triệu chứng lâm sàng thường là hội chứng
chèn ép rễ đơn thuần, hội chứng chèn ép tủy đơn thuần, hội chứng rễ - tủy [4]. Đa
số các tác giả chỉ mô tả ba hội chứng này [14].
2.1. Hội chứng cột sống
Hội chứng CSC bao gồm đau và co cứng các cơ cạnh CSC, có điểm đau
CSC và hạn chế vận động CSC.
Đau và co cứng các cơ cạnh CSC
Đau thường là triệu chứng đầu tiên xuất hiện sớm
Đau thường khu trú ở vùng gáy lan lên chẩm hoặc xuống vai
Tính chất cơn đau
Đau rát, đau nóng ở vùng do rễ thần kinh cổ chi phối bị tổn thương
hoặc đâu sâu trong cơ ở vai, gáy
Thường đâu CSC từng đợt
Đau có tính chất cơ học: xuất hiện và tăng lên khi tăng vận động,
giảm đau khi nằm nghỉ ngơi
Điểm đau CSC: TVĐĐ CSC khó xác định được điểm đau cột sóng hoặc
điểm đau cạnh sống
Hạn chế vận động cổ: rõ nhất là giai ở giai đoạn cấp tính và các đợt tái phát,
hạn chế vận động cổ về các phía
2.2. Hội chứng chèn ép rễ đơn thuần
Các triệu chứng đau, rối loạn cảm giác, vận động và phản xạ tương ứng với
vùng phân bố của rễ thần kinh cổ bị tổn thương, teo cơ khi rễ bị chèn ép lâu ngày.
Đau kiểu rễ cổ: là triệu chứng thường gặp và xuất hiện sớm nhất, đau lan
8
truyền theo một nhóm rễ thần kinh cổ bị tổn thương, có thể một bên hoặc hai bên.
Tính chất đau: đau nhức nhối, đau như điện giật, đau tăng lên khi ho hắt
hơi, khi vận động cột sống cổ. Đau lan từ gáy xuống cánh tay, cẳng tay, có
thể đến các ngón, hoặc đau đầu vùng chẩm gáy tùy theo rễ tổn thương.
Một số nghiệm pháp căng rễ: dấu hiệu bấm chuông, dấu hiệu Lhermitte,
dấu hiệu Spurling
Dấu hiệu bấm chuông: khi ấn vào cạnh sống nơi xuất chiếu của rễ thần kinh
(hoặc ấn vào khe liên đốt), bệnh nhân thấy đau lan truyền hoặc giật mạnh
xuống dọc theo dây thần kinh.
Dấu hiệu Spurling: bệnh nhân ngồi hoặc nằm nghiêng đầu về bên đau, thầy
thuốc dùng tay ép lên đỉnh đầu bệnh nhân, đau xuất hiện ở rễ bị tổn thương
do làm hẹp lỗ ghép.
Dấu hiệu Lhermitte: Khi bệnh nhân cúi đầu có cảm giác như điện giật bất
ngờ lan từ cột sống cổ tới lưng.
Rối loạn cảm giác kiểu rễ: đây là triệu chứng chủ quan của người bệnh
nhưng là triệu chứng hay gặp. Bệnh nhân thường giảm cảm giác vùng bả vai hoặc
như kiến bò lòng bàn tay và các ngón tay. Vùng rối loạn cảm giác rất có giá trị
chẩn đoán rễ tổn thương [21].
Liệt kiểu ngoại vi do tổn thương rễ: phụ thuộc vào vị trí tổn thương. Các
triệu chứng này thấy rõ ở chi trên. Liệt thường không hoàn toàn. Bệnh nhân khó
thực hiện các động tác như dạng vai (do tổn thương rễ C5), gấp cẳng tay (do tổn
thương rễ C6), duỗi cẳng tay (do tổn thương rễ C7).
Rối loạn phản xạ: là bằng chứng khách quan của chèn ép rễ thần kinh.
Khám có thể thấy: giảm phản xạ gân cơ nhị đầu do tổn thương rễ C5, giảm hoặc
mất phản xạ trâm- quay do tổn thương rễ C6, giảm hoặc mất phản xạ gân cơ tam
đầu do tổn thương rễ C7.
Teo cơ chi trên: rễ thần kinh nào bị tổn thương thì những cơ do nó chi phối
9
bị teo.
Bảng 1.1. Triệu chứng định khu tổn thương rễ thần kinh cổ
Rể TK Mất bị tổn Rối loạn cảm giác đau Rối loạn vận động phản xạ thương
C1 Da chỏm đầu
Da sau đầu, da phía bên – dưới C2 mặt và 1 phần vành tai
Cảm giác nói khó do
thổn thương dây XII.
C3 Vùng gáy, vùng trên bả vai Khó thở, tức ngực do
tổn thương dây
hoành
Vùng cơ thang và vùng trên – Ho, nấc, khó thở khi
C4 ngoài của cánh tay (teo cơ thang, dây hoành bị kích
cơ vùng gáy) thích (C3-C4)
Gân cơ Vùng mỏm vai, mặt ngoài cánh Bại cơ delta (bại dạng C5 nhị đầu tay (hội chứng vai – cánh tay) vai)
Bại cơ ngửa dài, cơ Nhị đầu. Mặt sau cánh tay, cẳng tay, ngón nhị đầu cánh tay, cơ C6 Trâm cái cánh tay trước (bại quay gấp cẳng tay)
Mặt sau cánh tay, cẳng tay, ngón
giữa. Bại cơ tam đầu (bại Gân cơ C7 Đau vùng trước tim, cơn đau thắt duỗi cẳng tay) tam đầu ngực (vì rễ C6, C7 phân bố cảm
giác cho cơ ngực lớn và bé)
10
Mặt trong cánh tay, cẳng tay và Bại các cơ ngón tay C8 Trụ - sấp ngón út và cơ bàn tay
2.3. Hội chứng chèn ép tủy đơn thuần
Rối loạn vận động: Là triệu chứng xuất hiện sớm và nổi bật nhất của hội
chứng tủy. Bệnh cảnh lâm sàng có thể bao gồm cả rối loạn vận động chi trên và
rối loạn vận động chi dưới nhưng cũng có thể không đầy đủ và thường là bệnh
cảnh rầm rộ với bệnh cảnh liệt tứ chi, khi đó cần phải phẫu thuật sớm [5].
Rối loạn cảm giác: Tê bì ở đầu gối, bắp chân hay gót chân có thể xảy ra,
hay gặp nhất là tê bì ở bàn tay, chủ yếu ở đầu ngón tay, có thể trở lên nghiêm
trọng làm cản trở vận động của các ngón tay.
Rối loạn phản xạ: Dấu hiệu lâm sàng có thể gây ra bởi sự tổn thương chất
xám hay chất trắng của tủy sống. Giảm phản xạ gân xương, yếu cơ và rối loạn
cảm giác chi trên là triệu chứng của tổn thương chất xám. Tăng phản xạ gân cơ
bao gồm: Dấu hiệu Hoffmann (+) cũng có thể tìm thấy ở chi trên [8], [12], [17].
Các dấu hiệu chèn ép tủy khác: rối loạn cơ tròn có thể gặp
2.4. Hội chứng chèn ép rễ - tủy cổ
HC rễ - tủy cổ gồm hội chứng cột sống và các triệu chứng rễ và các triệu
chứng tủy. Nhưng HC tủy thường rõ ràng hơn triệu chứng rễ. Rối loạn vận động
và phản xạ rõ hơn rối loạn cảm giác
3. Triệu chứng cận lâm sàng
Các triệu chứng lâm sàng rất quan trọng trong việc định hướng chẩn đoán
và theo dõi tiến triển bệnh. Chẩn đoán hình ảnh đóng vai trò thiết yếu trong các
chỉ định phẩu thuật.
3.1. Chụp Xquang quy ước.
Tư thế chụp: tư thế thẳng, tư thế nghiêng, tư thế chếch ¾ phải trái.
Đánh giá: đường cong cột sống, thân đốt sống, khớp sống – sống, khoan
gian đốt sống. So sánh kích thước và vị trí các đốt sống, kích thước lỗ liên
11
hợp, khoảng gian đốt sống và các dị dạng bẩm sinh….
3.2. Chụp CLVT
Chụp cắt lớp vi tính cho thấy chi tiết xương rất rõ trên các lát cắt, thấy được
TVĐĐ cực bên, bệnh lý tủy sống và đốt sống, nhất là khi có tiêm thuốc cản quang,
nó bổ xung thêm nhiều thông tin quý mà trên X quang thường quy, CHT. Hình
ảnh chụp CLVT tốt hơn so với X quang thường trong đánh giá hình thái cột sống
nói chung và đánh giá trước phẫu thuật cột sống nói riêng [25]. Chụp CLVT có
hoặc không có thuốc cản quang nhằm:
Đánh giá TVĐĐ có canxi hóa bất thường hay không
Canxi hóa dây chằng dọc sau
Canxi hóa dây chằng vàng, mỏ xương…
Các nghiên cứu gần đây cho thấy rằng chụp CLVT vùng CSC là cần thiết
trước và sau khi tiến hành các điều trị can thiệp [20], [11], [19].
3.3. Chụp CHT
Là phương pháp chẩn đoán cận lâm sàng hàng đầu để đánh giá về cột sống,
tủy sống, rễ thần kinh, đĩa đệm, dịch não tủy, dây chằng, tổ chức mỡ và mạch
máu, đặc biệt trong chẩn đoán xác định và chẩn đoán phân biệt TVĐĐ CSC, nhất
là ở bệnh nhân có biểu hiện TVĐĐ CSC đang cân nhắc điều trị phẫu thuật. Là xét
nghiệm lý tưởng để chẩn đoán tổn thương đĩa đệm [4]. Ngoài ra chụp CHT là
phương pháp có giá trị trong đánh giá hiệu quả điều trị TVĐĐ [10], [23].
3.3.1. Chỉ định chụp CHT CSC trong TVĐĐ
Khi bệnh nhân có chẩn đoán lâm sàng TVĐĐ CSC đang cân nhắc điều trị
phẫu thuật.
Để chẩn đoán xác định TVĐĐ CSC.
Để loại trừ các thương tổn bên trong tủy sống trong chẩn đoán phân biệt
TVĐĐ CSC.
Để đánh giá về CSC, tủy sống, rễ thần kinh, đĩa đệm, dịch não tủy, dây
12
chằng, tổ chức mỡ và mạch máu.
3.3.2. Chống chỉ định chụp CHT
Bệnh nhân có kim loại trong người như clip điều trị phình động mạch, máy
tạo nhịp.
Bệnh nhân quá sợ hãi.
3.3.3. Quy trình chụp cộng hưởng từ cột sống cổ không tiêm thuốc quang từ
3.3.3.1 Chuẩn bị
Người thực hiện
Bác sĩ chuyên khoa
Kỹ thuật viên điện quang
Điều dưỡng
Phương tiện
Máy chụp CHT 0.2 Testla trở lên.
Phim, máy in phim, hệ thống lưu trữ hình ảnh.
Người bệnh
Không cần nhịn ăn.
Người bệnh được giải thích kỹ về thủ thuật để phối hợp tốt với thầy
thuốc.
Kiểm tra các chống chỉ định.
Hướng dẫn người bệnh thay quần áo của phòng chụp CHT và tháo
bỏ các vật dụng chống chỉ định.
Có giấy yêu cầu chụp của bác sĩ lâm sàng với chẩn đoán rõ ràng hoặc
có hồ sơ bệnh án đầy đủ (nếu cần).
3.3.3.2. Các bước tiến hành
Đặt người bệnh
Người bệnh được nằm ngửa trên bàn chụp.
Lựa chọn và định vị cuộn thu tín hiệu.
Di chuyển bàn chụp vào vùng từ trường của máy và định vị vùng
13
chụp.
Kỹ thuật
Chụp định vị.
Tiến hành chụp các chuỗi xung T1W, T2W đứng dọc, T2W cắt
ngang qua.
Vị trí cần thiết, stir đứng dọc (nếu cần).
Kết thúc quá trình chụp: tháo cuộn thu tín hiệu, mời người bệnh ra
ngoài.
Đợi kết quả.
Kỹ thuật viên xử trí hình ảnh, in phim, chuyển hình ảnh và dữ liệu
đến.
Trạm làm việc của bác sĩ.
Bác sĩ phân tích hình ảnh, các thông số tưới máu và chẩn đoán.
Nhận định kết quả
Thấy rõ các cấu trúc giải phẫu CSC.
Hiển thị hiện được hình ảnh tổn thương nếu có.
Tai biến và xử trí
Sợ hãi, kích động: động viên, an ủi người bệnh.
Quá lo lắng, sợ hãi: có thể cho thuốc an thần với sự theo dõi của bác
sĩ gây mê.
3.3.4. Quy trình chụp CHT CSC có tiêm thuốc quang từ
3.3.4.1. Chuẩn bị
Người thực hiện
Bác sĩ chuyên khoa
Kỹ thuật viên điện quang
Điều dưỡng
Phương tiện
Máy chụp mạch CHT 1 Tesla trở lên.
14
Phim, máy in phim, hệ thống lưu trữ hình ảnh.
Thuốc
Thuốc an thần.
Thuốc đối quang từ.
Thuốc sát trùng da, niêm mạc.
Vật tư y tế thông thường
Kim luồn chọc tĩnh mạch 18g.
Bơm tiêm 10mL.
Nước cất hoặc nước muối sinh lý.
Găng tay, bông, gạc, băng dính vô trùng.
Hộp thuốc và dụng cụ cấp cứu tai biến thuốc đối quang.
Người bệnh
Không cần nhịn ăn.
Người bệnh được giải thích kỹ về thủ thuật để phối hợp tốt với thầy
thuốc.
Kiểm tra các chống chỉ định.
Hướng dẫn người bệnh thay quần áo của phòng chụp CHT và tháo
bỏ các vật dụng chống chỉ định.
Có giấy yêu cầu chụp của bác sĩ lâm sàng với chẩn đoán rõ ràng hoặc
có hồ sơ bệnh án đầy đủ (nếu cần).
3.3.4.2. Các bước tiến hành
Đặt người bệnh
Người bệnh được nằm ngửa trên bàn chụp.
Lựa chọn và định vị cuộn thu tín hiệu.
Di chuyển bàn chụp vào vùng từ trường của máy và định vị vùng
15
chụp.
Kỹ thuật
Chụp định vị.
Tiến hành chụp các chuỗi xung trước tiêm thuốc: T1W đứng dọc,
T2W đứng dọc, T2W cắt ngang qua vị trí cần thiết, Stir đứng dọc
(nếu cần).
Tiến hành tiêm thuốc thuốc đối quang từ đường tĩnh mạch cho người
bệnh, lượng thuốc đối quang từ sử dụng thông thường là 0.1mmol/kg
cân nặng.
Chụp các chuỗi xung T1W sau tiêm thuốc 3 hướng. Trên thực tế
thăm khám chỉ cần thực hiện 2 hướng sau tiêm. Với các tổn thương
trong thân đốt sống, đĩa đệm, phần mềm quanh thân đốt sống, màng
ngoài tủy phải sử dụng chuỗi xung T1 Fatsat mới bộc lộ tốt tổn
thương. Các tổn thương u trong ống sống: ngoài trục hoặc trong trục
thì không cần phải sử dụng chuỗi xung T1 Fatsat sau tiêm.
Kết thúc quá trình chụp: tháo cuộn thu tín hiệu, mời người bệnh ra
ngoài đợi kết quả.
Kỹ thuật viên xử trí hình ảnh, in phim, chuyển hình ảnh và dữ liệu
đến trạm làm việc của bác sĩ.
Bác sĩ phân tích hình ảnh, các thông số tưới máu và chẩn đoán.
Nhận định kết quả
Thấy rõ các cấu trúc giải phẫu của CSC.
Đánh giá được tính chất, mức độ bắt thuốc đối quang của tổn thương
(nếu có).
Tai biến và xử trí
Sợ hãi, kích động: động viên, an ủi người bệnh.
Quá lo lắng, sợ hãi: có thể cho thuốc an thần với sự theo dõi của bác
16
sĩ gây mê.
Ảnh T1W ở một người khác thấy đĩa
Ảnh T2W, đĩa đệm bình thường với
đệm đồng tín hiệu không vượt quá bờ
nhân nhầy tăng tín hiệu có màu trắng
thân đốt sống. Bờ trước và bờ sau tủy
đồng nhất, vòng sợi giảm tín hiệu có
sống lượn đều không bị đẩy lõm
màu đen bao xung quanh, ranh giới giữa
nhân nhầy và vòng sợi rõ ràng
3.3.4. Hình ảnh đĩa đệm CSC trên CHT
Hình 1.4. MRI cắt dọc cột sống cổ ở người trẻ có cột sống cổ bình thường
17
Hình 1.5. Mô hình cắt ngang cột sống cổ (hình trái) và hình ảnh MRI cắt ngang cột sống cổ C4 - C5 ở một thanh niên bình thường (hình phải)
Ảnh T2W thấy: (1) nhân nhầy tăng tín hiệu màu trắng đồng nhất do có nhiều
nước. (2) vòng sợi giảm tín hiệu có màu đen, chu vi vòng sợi đều sắc nét. (3) động
mạch đốt sống. (4) diện khớp liên mấu. (5) rễ thần kinh. (6) cung sau đốt sống. (7) dây
chằng vàng. (8) gai sau thân đốt.
Hình 1.6. Hình ảnh TVĐĐ trên CHT
Trên ảnh cộng hưởng từ, đĩa đệm có ranh giới rõ, là tổ chức giảm tín hiệu
trên ảnh T1, tăng tín hiệu trên ảnh T2 do có nhiều nước. Khối thoát vị đĩa đệm là
phần đồng tín hiệu với đĩa đệm nhô ra phía sau so với bờ sau thân đốt sống và
không ngấm thuốc đối quang từ. Các ảnh cắt dọc giúp đánh giá toàn bộ cột sống
cổ, vị trí và số tầng thoát vị. Các ảnh cắt ngang cho thấy các kiểu thoát vị trung
tâm, cạnh trung tâm và lỗ ghép. Phối hợp cả cắt dọc và cắt ngang đánh giá được
mức độ thoát vị chèn ép vào tủy sống và rễ thần kinh, gây đè ép khoang dịch não
tủy và phù tủy cùng mức [9], [16].
Dưới đây là bảng đặc điểm bình thường của các mô vùng cột sống cổ trên
18
hình ảnh cộng hưởng từ:
Bảng 1.2. Đặc điểm bình thường của các mô vùng cột sống cổ trên hình ảnh cộng hưởng từ
MÔ T1 T2 STIR Echo
Vỏ xương
Tủy xương Tín hiệu rất thấp Tín hiệu trung bình Tín hiệu rất thấp Tín hiệu trung bình Tín hiệu rất thấp Tín hiệu trung bình
Đĩa đệm Tăng tín hiệu Tăng tín hiệu Tăng tín hiệu Tín hiệu rất thấp Tín hiệu trung bình Tín hiệu trung bình
Dịch não-tủy Giảm tín hiệu Tăng tín hiệu Tăng tín hiệu Tăng tín hiệu
Mỡ Tăng tín hiệu Tăng tín hiệu Giảm tín hiệu
Tủy sống Tín hiệu trung bình Tín hiệu trung bình Tín hiệu trung bình Tín hiệu trung bình Tín hiệu trung bình
Dây chằng Giảm tín hiệu Giảm tín hiệu Giảm tín hiệu Giảm tín hiệu
Cơ Tín hiệu trung bình Tín hiệu trung bình Giảm tín hiệu trung bình Tín hiệu trung bình
Theo Clark 1991, đường kính trước sau của ống sống cổ trên ảnh T2 cắt
dọc là:
C1 ≥ 21mm
C2 ≥ 20mm
C3 ≥ 17mm
C4-C8=14mm
Đường kính trước sau tủy cổ trên ảnh T2 cắt dọc > 6-7mm.
Đường kính ngang của ống sống trên ảnh cắt ngang là > 20-21mm
Chiều cao của đĩa đệm C2 < C3 < C4 < C5 Thường sử dụng đường kính trước – sau của ống sống giữa C4 và C6 để xác định kích thướng ống sống cổ. Bình thường ống sống cổ có đường kính > 13mm; ≤ 12mm là hẹp ống sống cổ. Kích thước ống sống có liên quan đến chỉ định phẫu thuật và lựa chọn phương pháp phẫu thuật Năm 2009, Morishita Y và các cộng sự, trong phương pháp nghiên cứu đã 19 đo đường kính ống sống bằng cách chụp cộng hưởng từ theo mặt phẳng đứng dọc ở những bệnh nhân đau vùng cột sống cổ mà không có triệu chứng thần kinh, độ tuổi trung bình từ 17 đến 93, đã đưa ra kết luận: đường kính trước - sau của cột dịch não – tủy ở ngang mức của một cuống đốt sống nhất định chính là đường kính trước-sau của ống sống ở ngang cùng mức đó (trên hình chụp cộng hưởng từ chụp theo mặt phẳng đứng dọc). Theo Moller: Đường kính trước sau ống sống bình thường >12 mm Ống sống cổ hẹp khi đường kính trước sau ống sống từ 10 – 12mm Ống sống cổ hẹp nặng khi đường kính <10 mm 4. Phân loại thoát vị đĩa đệm 4.1. Phân loại theo liên quan với rễ thần kinh, tủy sống: Rothman và Marvel chia làm 3 loại: Thoát vị trung tâm chủ yếu chèn ép tủy sống gây ra bệnh lý tủy. Thoát vị cạnh trung tâm chèn ép cả tủy sống và rễ thần kinh gây ra bệnh lý rễ tủy. Thoát vị cạnh bên chủ yếu chèn ép vào rễ thần kinh, gây ra bệnh lý rễ. 4.2. Phân độ theo liên quan với dây chằng dọc sau: Wegener OH (1995) chia thoát vị đĩa đệm ra hai độ: Độ 1: Thoát vị nằm dưới dưới dây chằng dọc sau (dây chằng dọc sau còn nguyên vẹn, chưa bị rách Độ 2: Thoát vị qua dây chằng dọc sau (dây chằng dọc sau đã bị rách, khối thoát vị chui qua chỗ rách vào trong ống sống). Wood II GW (1992) chia thoát vị đĩa đệm làm bốn độ: theo sự tương quan giữa khối thoát vị của nhân nhầy với vòng sụn và dây chằng dọc sau. Độ 1: Phồng đĩa đệm, vòng sợi chưa bị rách hết, nhân nhầy vẫn còn nằm trong vòng sợi nhưng lệch vị trí. Độ 2: Lồi đĩa đệm hay dạng tiền thoát vị, khối thoát vị đã xé rách vòng sợi, 20 nằm ở trước dây chằng dọc sau. Độ 3: Thoát vị đĩa đệm thực sự, là khối thoát vị đã chui qua dây chằng dọc sau, nhưng vẫn còn dính liền với phần nhân nhầy nằm trước dây chằng dọc sau. Độ 4: Thoát vị đĩa đệm có mảnh rời, là có một phần khối thoát vị tách rời khỏi phần đĩa đệm nằm trước dây chằng dọc sau, có thể di trú đến mặt sau thân đốt sống. Mảnh rời này thường nằm ngoài màng cứng, nhưng đôi khi xuyên qua màng cứng gây chèn ép tủy. Cách phân loại này liên quan chặt chẻ với chỉ định và kết quả điều trị. Vì tỷ lệ bệnh nhân phồng và lồi đĩa đệm rất cao, nhưng không nhất thiết phẩu thuật. Ngược lại phẩu thuật có kết quả cao nhất ở nhóm thoát vị có mảnh rời và sau đó 21 là nhóm thoát vị đĩa đệm thật sự. CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu Chọn bệnh nhân ngẫu nhiên không phân biệt tuổi, giới, nghề nghiệp và nơi cư trú đã được chẩn đoán TVĐĐ CSC và điều trị tại Bệnh viện E. 1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn Đã được chẩn đoán là TVĐĐ CSC Có phim chụp CHT CSC Có hồ sơ bệnh án đầy đủ Lâm sàng có 1 trong 3 hội chứng sau HC chèn ép rễ HC chèn ép tủy HC chèn ép rễ - tủy kết hợp 1.2. Tiêu chuẩn loại trừ Bệnh nhân TVĐĐ CSC có kết hợp với các bệnh lý cột sống và tủy sống. Không đủ hồ sơ bệnh án Không có phim chụp CHT cột sống cổ 1.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu. Thời gian: tháng 9 năm 2021 đến tháng 4 năm 2022 Địa điểm: Khoa ngoại Thần kinh – Bệnh viện E 2. Phương pháp nghiên cứu 2.1. Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu được thiết kế theo phương pháp mô tả cắt ngang, nghiên cứu 22 hồi cứu. 2.2. Phương pháp chọn mẫu Chọn mẫu ngẫu nhiên, thuận tiện, tất cả bệnh nhân lựa chọn theo tiêu chuẩn ở trên, không có tiêu chuẩn loại trừ trong khoảng thời gian 09/2021 đến 04/2022. 2.3. Phương pháp thu thập thông tin Thu thập số liệu nghiên cứu từ hồ sơ bệnh án tại Bệnh viện E. Sử dụng mẫu bệnh án nghiên cứu thống nhất. Kết quả chụp CHT với tầng thoát vị, thể và mức độ và các thông tin khác được trả lời từ khoa chẩn đoán hình ảnh Bệnh viện E. 3. Các biến số cần thu thập khi nghiên cứu 3.1. Đặc điểm chung của bệnh nhân Tuổi, nhóm tuổi, độ tuổi trung bình. Giới tính, tỷ lệ nam/nữ. Nghề nghiệp có liên quan với bệnh tật: Lao động nhẹ: hưu trí, văn phòng, học sinh, sinh viên. Lao động nặng: công nhân, nông dân, người thường xuyên phải bố vác, bê vật nặng… Khác: một số nghề nghiệp không rõ ràng là lao động nặng hay lao động nhẹ như nghề tự do, nghề lái xe… Thời gian mắc bệnh, dưới 3 tháng, từ 3 tháng - dưới 6 tháng, từ 6 tháng - dưới 12 tháng, từ 12 tháng - dưới 24 tháng, trên 24 tháng. Yếu tố khởi phát bệnh như sau chấn thương, sau lao động quá sức hoặc sai tư thế, tự nhiên. Sử dụng mẫu bệnh án nghiên cứu thống nhất. Kết quả chụp CHT với tầng thoát vị, thể và mức độ thoát vị và các thông 23 tin khác được trả lời từ khoa chẩn đoán hình ảnh bệnh viện. 3.2. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng 3.2.1. Hội chứng lâm sàng Hội chứng cột sống Đau và co cứng các cơ cạnh CSC Có điểm đau CSC Hạn chế vận động CSC Hội chứng rễ (thần kinh) cổ Đau kiểu rễ cổ Đau tăng khi ho, hắt hơi Đau giảm khi kéo dãn cột sống Tê bì ngọn chi trên Dấu hiệu Spurling Dấu hiệu bấm chuông Rối loạn vận động kiểu rễ cổ Rối loạn phản xạ kiểu rễ cổ Teo cơ chi trên Hội chứng tủy cổ Liệt tứ chi kiểu TW HC Brown Séquard Tăng phản xạ gân xương tứ chi Phản xạ Babinsky Dấu hiệu Hoffmann Giảm cảm giác dưới mức tổn thương Rối loạn cơ vòng kiểu TW 3.3.2. Hình ảnh CHT Bệnh nhân được chụp cộng hưởng từ bằng hệ thống MRI 1,5 tesla Essenza 24 của Siemens. Phương pháp phân tích kết quả: dùng các hình ảnh T1, T2 cắt đứng dọc và T1, T2 cắt ngang để chẩn đoán: Hình ảnh T1 cắt đứng dọc nhằm phát hiện Mất đường cong sinh lý, gù Giảm chiều cao thân đốt sống Hẹp khoảng gian đốt Gai xương trước, sau Hình ảnh thoát vị đĩa đệm cột sống cổ ra sau, ra trước, vào thân đốt sống Hình ảnh T2 cắt đứng dọc nhằm phát hiện Giảm tín hiệu đĩa đệm cổ Hình ảnh thoát vị đĩa đệm Đè ép khoang dịch não-tủy Tăng tín hiệu tủy tại vị trí chèn ép Rách, phì đại dây chằng dọc sau, dây chằng vàng. Hình ảnh T1 hoặc T2 cắt ngang nhằm phát hiện Thoát vị trung tâm Thoát vị cạnh trung tâm Thoát vị lỗ ghép Có chèn ép tủy sống, rễ thần kinh, mức độ chèn ép. Đo một số kích thước của ống sống cổ Đường kính trước sau của ống sống trên mặt cắt đứng dọc T2 ngang mỗi thân đốt sống. Đường kính trước sau ống sống trên ảnh cắt ngang. Đường kính tủy cổ trên ảnh T2 cắt đứng dọc. Đường kính ống sống trên, dưới chỗ thoát vị. 25 Đường kính tủy sống ngang chỗ thoát vị. Chúng tôi sử dụng các kích thước đã nêu trong Chương I làm tiêu chuẩn để thống kê và so sánh. Đường kính trước sau ống sống bình thường là trên 12 mm. Ống sống hẹp nhẹ khi đường kính từ 10mm đến 12 mm. Hẹp nặng khi đường kính dưới 10 mm. 4. Xử lí số liệu Phân tích số liệu dựa trên phần mềm thống kê y học SPSS 18.0. Đối với các biến định tính: giá trị trung bình (X), độ lệch chuẩn (SD), các giá trị tối đa, tối thiểu và khoảng tin cậy. Đối với các biến định lượng: tính tỷ lệ phần trăm. Sử dụng χ2 để so sánh các tỷ lệ, có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05. 5. Đạo đức nghiên cứu Nghiên cứu đảm bảo chỉ áp dụng các biện pháp không ảnh hưởng tới chất lượng điều trị của bệnh viện, sức khỏe, quyền lợi kinh tế của bệnh nhân, cũng như không gây phiền hà cho bệnh nhân và nhân viên y tế. Đề tài nghiên cứu đã được thông qua hội đồng chuyên môn. Chúng tôi cam kết tiến hành nghiên cứu với tinh thần trung thực, tôn trọng người bệnh. Các thông 26 tin của đối tượng nghiên cứu được đảm bảo tính bí mật. CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Trong thời gian từ tháng 09/2021 đến tháng 04/2022, tại Khoa Ngoại thần kinh Bệnh viện E, chúng tôi lựa chọn được 60 bệnh nhân có đủ tiêu chuẩn lựa chọn, không có tiêu chuẩn loại trừ, kết quả nghiên cứu như sau: 3.1. Đặc điểm lâm sàng của TVĐĐ CSC 42, 42% 58, 58% Nam Nữ 3.1.1. Phân bố bệnh nhân theo giới Hình 3.1. Phân bố bệnh nhân theo giới Nhận xét: Trong số bệnh nhân mắc bệnh có 35 nam và 25 nữ; Tỷ lệ: 27 Nam/Nữ 1,4/1. 50 % 45 40 35 30 25 43.4 20 15 10 20 20 13.3 5 3.3 0 Trên 60 ≤ 30 31 – 40 41 – 50 51 – 60 NHÓM TUỔI 3.1.2. Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi Hình 3.2. Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi Nhận xét: Tỷ lệ mắc bệnh chủ yếu ở lứa tuổi 51 - 60 (43.4%), tuổi trung bình của bệnh nhân 54.03 ± 14,45 thấp nhất 23 tuổi, cao nhất là 90. Khác
17% Nhẹ
23% Nặng
60
60% Khác Nặng Nhẹ 3.1.3. Phân bố bệnh nhân theo nghề nghiệp Hình 3.3. Phân bố bệnh nhân theo nghề nghiệp Nhận xét: Có 36 người có nghề nghiệp thuộc nhóm lao động nặng chiếm 28 60%. 22.7 Sau chấn thương 25.7 Lao động quá sức, vận
động sai tư thế Tự nhiên 51.6 3.1.4. Phân bố bệnh nhân theo yếu tố khởi phát Hình 3.4. Phân bố bệnh nhân theo yếu tố khởi phát Nhận xét: Yếu tố khởi phát do lao động quá sức và vận động sai tư thế chiếm tỷ lệ cao (51,6%), yếu tố khởi phát sau chấn thương và tự nhiên chiếm tỷ lệ thấp hơn lần lượt là (22,7%) và (25,7%). 3.1.5. Phân bố bệnh nhân theo thời gian mắc bệnh Bảng 3.1. Phân bố bệnh nhân theo thời gian từ khi khởi phát đến đến khi khám
bệnh Thời gian Số bệnh nhân (n=60) Tỷ lệ (%) 21.7 Dưới 6 tháng 13 48.3 Từ 6 đến dưới 12 tháng 29 16.7 Từ 1 đến 2 năm 10 13.3 Trên 2 năm 8 100 Tổng số 60 29 Nhận xét: Số bệnh nhân mắc bệnh dưới 1 năm chiếm đa số 70%. 3.1.6. Các hội chứng lâm sàng Bảng 3.2. Các hội chứng lâm sàng bệnh Hội chứng Số bệnh nhân (n=60) Tỷ lệ (%) Hội chứng CSC 40 66,7% Chèn ép rễ cổ đơn thuần 27 45% Chèn ép tủy cổ đơn thuần 8 13,33% Chèn ép rễ - tủy kết hợp 25 41,67% Nhận xét: Hội chứng cột sống cổ (66.7%), hội chứng chèn ép rễ cổ đơn thuần (45%), hội chứng chèn ép rễ-tủy kết hợp (41,67%), hội chứng chèn ép tủy đơn thuần (13,33%). 3.1.6.1. Các triệu chứng của hội chứng cột sống cổ Bảng 3.3. Các triệu chứng của hội chứng cột sống cổ Triệu chứng lâm sàng Số BN (n=40) Tỷ lệ (%) Đau và co cứng các cơ cạnh cột sống cổ 25 62,5 Có điểm đau cột sống cổ 29 72,5 Hạn chế vận động cột sống cổ 23 57,5 Nhận xét: Đa số bệnh nhân có đau và co cứng cơ cạnh cột sống cổ (62,5%), 30 điểm đau cột sống cổ (72,5%), hạn chế vận động cột sống cổ (57,5%). 3.1.6.2. Các triệu chứng và dấu hiệu lâm sàng của nhóm có hội chứng chèn ép rễ đơn thuần Bảng 3.4. Triệu chứng và dấu hiệu lâm sàng của nhóm có hội chứng chèn ép rễ
đơn thuần Triệu chứng và dấu hiệu Số BN (n=27) (%) Đau tăng khi ho hắt hơi 8 32 Đau giảm khi kéo giãn 9 36 Tê bì ngọn chi trên 18 72 RL VĐ kiểu rễ cổ 12 48 RL PX kiểu rễ cổ 11 44 Teo cơ chi trên 1 4 Dấu hiệu Spurling 12 48 Dấu hiệu bấm chuông 9 36 Đau và RL cảm giác kiểu rễ cổ 21 84 Điểm đau cột sống cổ 23 92 Đau và co cứng cơ cạnh cột sống cổ 23 92 Hạn chế vận động cột sống cổ 18 72 Nhận xét: Đa số bệnh nhân có điểm đau cột sống cổ (92%) và đau và co cứng cơ cạnh cột sống (92%), rối loạn cảm giác kiểu rễ cổ (84%), hạn chế vận 31 động cột sống cổ (72%), tê bì ngọn chi trên (72%). 3.1.6.3. Các triệu chứng và dấu hiệu lâm sàng của nhóm có hội chứng chèn ép tủy đơn thuần Bảng 3.5. Các triệu chứng và dấu hiệu lâm sàng của nhóm có hội chứng chèn ép
tủy đơn thuần Triệu chứng và dấu hiệu Số BN (n=8) (%) Liệt tứ chi kiểu TW 2 28,6 Liệt hai tay kiểu ngoại vi, hai chân kiểu TW 2 28,6 RL cơ vòng kiểu TW 2 28,6 Tê bì ngọn chi trên 5 71,4 Tăng PX gân xương tứ chi 2 28,6 Giảm PX gân xương hai tay kèm tăng PX gân 2 28,6 xương hai chân Teo cơ chi trên 1 14,3 Dấu hiệu Babinski 2 28,6 Điểm đau cột sống cổ 2 28,6 Đau và co cứng cơ cạnh cột sống cổ 2 28,6 Hạn chế vận động cột sống cổ 2 28,6 32 Nhận xét: Tê bì ngọn chi trên là triệu chứng hay gặp chiếm 71,4%. 3.1.6.4. Các triệu chứng và dấu hiệu lâm sàng của nhóm có hội chứng chèn ép tủy kết hợp Bảng 3.6. Các triệu chứng và dấu hiệu lâm sàng của nhóm có hội chứng chèn ép
rễ tủy kết hợp Số BN Triệu chứng và dấu hiệu Tỷ lệ (%) (n=25) Liệt tứ chi kiểu TW 1 4,17 Liệt hai tay kiểu ngoại vi, hai chân kiểu TW 2 8,34 RL cơ vòng kiểu TW 2 8,34 Tê bì ngọn chi 17 70,83 Tăng PX gân xương tứ chi 2 3 Giảm PX gân xương hai tay kèm tăng PX gân 10 41,67 xương hai chân Dấu hiệu Babinski 2 8,34 Rối loạn cảm giác kiểu rễ cổ 17 70,83 Điểm đau cột sống cổ 11 45,83 Đau và co cứng cơ cạnh cột sống cổ 9 37,5 Hạn chế vận động cột sống cổ 9 37,5 Teo cơ chi trên 1 4,17 Nhận xét: Tê bì ngọn chi (70,83%) và rối loạn cảm giác kiểu rễ cổ (70,83%) 33 chiếm tỷ lệ cao. 3.2. Hình ảnh cộng hưởng từ thoát vị đĩa đệm cột sống cổ 3.2.1. Phân bố các mức thoát vị đĩa đệm cột sống cổ Bảng 3.7. Số bệnh nhân theo vị trí thoát vị Vị trí thoát vị Số bệnh nhân (n=60) Tỷ lệ % C3-C4 8,33 5 C4-C5 5 3 C5-C6 20 12 C6-C7 5 3 C3-C4, C4-C5 15 9 C3-C4, C5-C6 1,67 1 C3-C4, C6-C7 1,67 1 C4-C5, C5-C6 8,33 5 C5-C6, C6-C7 5 3 C3-C4, C4-C5, C5-C6 13,33 8 C4-C5, C5-C6, C6-C7 6,67 4 C3-4, C4-5, C5-6, C6-7 10 6 100 60 Tổng số Nhận xét: Vị trí thường gặp của thoát vị đĩa đệm cột sống cổ 1 tầng là đĩa đệm C5 – C6 với tỉ lệ 20%, vị trí thường gặp của thoát vị đĩa đệm cột sống cổ 2 tầng là đĩa đệm C3 – C4, C4 – C5 với tỉ lệ 15%, thoát vị đĩa đệm 3 tầng chủ yếu là C3 – C4, C4 – C5, C5 – C6 với tỉ lệ 13,33%. Không có bệnh nhân thoát vị đĩa 34 đệm 5 tầng. 3.2.2. Phân bố bệnh nhân theo số tầng thoát vị Bảng 3.8. Số tầng thoát vị Số tầng TVĐĐ Số bệnh nhân(n=60) Tỷ lệ % 1 tầng 38,3 23 2 tầng 31,7 18 3 tầng 20 12 4 tầng 10 6 100% 60 Tổng số Nhận xét: Thoát vị đĩa đệm 1 tầng chiếm tỉ lệ cao nhất với tỉ lệ 38,3%, thoát vị đĩa đệm 5 tầng 0%. 3.2.3. Phân bố bệnh nhân theo vị trí thoát vị đĩa đệm Bảng 3.9. Vị trí thoát vị đĩa đệm Vị trí thoát vị Số đĩa đệm (n=121) Tỷ lệ % C3/C4 24,79 30 C4/C5 28,93 35 C5/C6 32,23 39 C6/C7 14,05 17 100% 121 Tổng số Nhận xét: Thoát vị đĩa đệm C5 – C6 chiếm tỉ lệ cao nhất 32,23%, thoát vị 35 đĩa đệm C2 – C3 chiếm tỉ lệ thấp nhất 0%. Hình 3.5. Hình ảnh thoát vị đĩa đệm 1 tầng vị trí C5 – C6 trên BN Hoàng Thị
Thu H. – MHS.00986878 36 Hình 3.6. Hình ảnh minh họa: phình kèm rách vòng xơ đĩa đệm C5/C6 của bệnh
nhân Trần Đức H. – MBA. 2125126 Hình 3.7. Hình ảnh thoát vị đĩa đệm C3/C4, C5/C6 và phình đĩa đệm C6/C7, BN
Hà Thị Kim H. MHS: 00885763 3.2.4. Hình ảnh cộng hưởng từ trên T1 và T2 cắt ngang Bảng 3.10. Các biểu hiện trên T1 và T2 cắt ngang Hình ảnh cộng hưởng từ Số lượng (n=121) Tỷ lệ (%) TV trung tâm 57 47,11 TV cạnh trung tâm 1 bên 24 19,83 TV cạnh trung tâm 2 bên 23 19,01 TV vào lỗ ghép 17 14,05 121 100 Tổng số 37 Nhận xét: Thoát vị trung tâm chiếm tỷ lệ cao nhất 47,11%. 3.2.5. Đối chiếu các hội chứng lâm sàng với vị trí thoát vị Bảng 3.11. Đối chiếu các hội chứng lâm sàng với vị trí thoát vị Vị trí thoát vị HC rễ HC tủy HC
rễ tủy Thể trung tâm 7 18 8 Thể cạnh trung tâm 1 bên 0 0 9 Thể cạnh trung tâm 2 bên 0 0 9 Thể vào lỗ ghép 0 0 9 25 8 27 Tổng số Nhận xét: có 35/60 (58,33%) BN có các hội chứng lâm sàng phù hợp với các thể thoát vị đĩa đệm: 9 BN có HC chèn ép rễ đơn thuần do thoát vị ra sau vào lỗ ghép, 8 BN có HC chèn ép tủy do thoát vị ra sau trung tâm, 18 BN có HC rễ tủy kết hợp do thoát vị ra sau cạnh trung tâm. 3.2.6. Mức độ hẹp ống sống Bảng 3.12. Mức độ hẹp ống sống Mức độ hẹp Số bệnh nhân (n=60) Tỷ lệ Không hẹp 20% 12 Hẹp nhẹ 58,3% 41 Hẹp nặng 21,7 13 100 60 Tổng số Nhận xét: Hẹp ống sống nhẹ chiếm tỷ lệ cao nhất 58,3%, hẹp ống sống 38 nặng chiếm 21,7%, không hẹp ống sống chiếm 20%. CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN Qua kết quả nghiên cứu 60 bệnh nhân thoát vị đĩa đệm cột sống cổ chúng tôi tiến hành bàn luận như sau: 4.1. Đặc điểm lâm sàng 4.1.1. Tuổi Thoát vị đĩa đệm cột sống cổ là bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi khác nhau. Kết quả nghiên cứu biểu đồ tại Hình 3.2. Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi, cho thấy nhóm tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất là từ 50 – 60 tuổi (43,4%). Đối tượng nghiên cứu có độ tuổi từ 23 đến 90, tuổi trung bình của bệnh 54,03 (± 14,45,5). Nghiên cứu của chúng tôi cho kết quả cao hơn của tác giả Nguyễn Thị Tâm [6], tuổi trung bình là 49,15. Tác giả Shin-Yuan Chen [24] độ tuổi hay gặp từ 40 – 50 tuổi. Tuy nhiên các nghiên cứu đều cho thấy bệnh nhân nằm trong nhóm tuổi dưới 30 tuổi chiếm tỷ lệ thấp nhất (3,3%). Giải thích cho việc độ tuổi trung bình của chúng tôi lớn hơn là vì khi độ tuổi càng lớn, quá trình thoái hóa của nhân nhầy diễn ra mạnh mẽ hơn, nên chỉ cần những lực tác động nhẹ lên cột sống và đĩa đệm cũng có thể gây thoát vị. Kèm theo đó, nhóm tuổi này là nhóm tuổi lao động và sau lao động, thoát vị đĩa đệm chính là hậu quả do quá trình lao động quá sức để lại. Vì vậy, ở nhóm tuổi này, cần phải giáo dục và có các biện pháp phòng ngừa hữu hiệu, để làm giảm tỷ lệ mắc bệnh và nâng cao chất lượng cuộc sống. 4.1.2. Giới tính Kết quả biểu đồ tại Hình 3.1. Phân bố bệnh nhân theo giới tính, cho thấy tỷ lệ bệnh nhân nam nhiều hơn nữ, tỷ lệ nữ/nam là 1,4/1. Khi so sánh với các tác giả khác như, Nguyễn Thị Tâm (2002), tỉ lệ nam/nữ là 4,23/1, Trần Trung, Hoàng Đức Kiệt [7], Shin-Yuan Chen [24] tỷ lệ này dao 39 động từ 1,2 – 2,7. Có sự khác biệt giữa các nghiên cứu, song các tác giả đều nhận định sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê. Theo chúng tôi, tỷ lệ nam nhiều hơn nữ có thể là do nam giới phải làm việc với mức độ nặng nhọc và vất vả nhiều hơn so với nữ giới. Tuy nhiên, đa số các tác giả trong và ngoài nước đều nhận định sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Do đó, giới tính nam là yếu tố cần nên được lưu ý khi chẩn đoán thoát vị đĩa đệm cột sống cổ. 4.1.3. Nghề nghiệp Ở biểu đồ tại Hình 3.3. Phân bố bệnh nhân theo nghề nghiệp, chúng tôi phân loại nghề nghiệp thành các nhóm như sau: lao động nặng, lao động nhẹ. Cách phân loại chỉ mang tính chất tương đối, chưa có một khái niệm cụ thể nào để phân loại mức độ nặng của công việc lao động. Trong nghiên cứu của chúng tôi, thoát vị đĩa đệm cột sống cổ có thể gặp trên nhiều đối tượng với nghề nghiệp khác nhau, trong đó đối tượng bệnh nhân chủ yếu là nghề lao động nặng hoặc trước đây từng làm việc lao động nặng trong khoảng thời gian dài chiếm 60%. Theo Lê Hồng Liên [2], có 30% đối tượng nghiên cứu lao động nặng, và 40% đối tượng làm việc phải ngồi nhiều. Tư thế lao động thường xuyên phải ngồi nhiều, quay cổ nhiều, mang vác nặng là yếu tố có liên quan đến thoát vị đĩa đệm cột sống cổ. Chính vì vậy, theo chúng tôi, cần giáo dục các đối tượng có nghề nghiệp thuộc nhóm nguy cơ cao này, cường độ làm việc vừa phải, tư thế lao động đúng, thường xuyên thay đổi tư thế, hạn chế các tư thế tác động mạnh lên cột sống cổ lâu dài là hết sức quan trọng. Điều này có thể hạn chế tỷ lệ mắc bệnh thoát vị đĩa đệm cột sống cổ ở nhóm đối tượng có nguy cơ cao này. 4.1.4. Hoàn cảnh khởi phát Hoàn cảnh khởi phát bệnh được trình bày trong biểu đồ tại Hình 3.4. Phân 40 bố bệnh nhân theo yếu tố khởi phát, phần lớn bệnh nhân khởi phát bệnh sau lao động quá sức, vận động sai tư thế đột ngột (51,6%). Điều này phù hợp với đặc điểm chung của nhóm bệnh nhân bị bệnh thoát vị đĩa đệm cột sống cổ là thường gặp ở nhóm bệnh nhân có nghề nghiệp lao động nặng hơn là ở nhóm có lao động nhẹ, do đó, yếu tố khởi phát thường gặp là sau lao động quá sức hoặc vận động sai tư thế đột ngột. 4.1.5. Thời gian mắc bệnh Trong nghiên cứu của chúng tôi Bảng 3.1. Phân bố bệnh nhân theo thời gian mắc bệnh, đa số bệnh nhân đến khám trong thời gian 1 năm kể từ khi có triệu chứng (70%), đa số là từ 6 tháng – 1 năm 48,3%. Kết quả này tương tự với kết quả của Nguyễn Thị Tâm [6], có 73,91% bệnh nhân thoát vị đĩa đệm cột sống cổ đến khám trong 1 năm kể từ khi có triệu chứng. Giải thích cho việc đi khám muộn, theo chúng tôi, có thể do phần lớn đối tượng thuộc nhóm lao động nặng, vất vả, điều kiện kinh tế còn gặp nhiều khó khăn, hiểu biết về bệnh còn kém, nên khi triệu chứng nặng lên, họ mới đi khám bệnh. Vì vậy, việc giáo dục, nâng cao hiểu biết về bệnh cho các đối tượng có các triệu chứng sớm là việc rất quan trọng, việc chẩn đoán và điều trị ngay từ giai đoạn sớm sẽ đạt kết quả tốt hơn, hạn chế các biến chứng, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người bệnh. 4.1.6. Các hội chứng lâm sàng Thoát vị đĩa đệm cột sống cổ thường biểu hiện với 4 hội chứng lâm sàng: Hội chứng cột sống cổ, Hội chứng chèn ép tủy đơn thuần, hội chứng chèn ép rễ đơn thuần, hội chứng chèn ép rễ - tủy kết hợp. Trong đó hội chứng cột sống cổ chiếm tỉ lệ cao nhất (66,67%), tiếp đến là hội chứng chèn ép rễ đơn thuần (41,67%), hội chứng chèn ép rễ-tủy kết hợp (35%), và hội chứng chèn ép tủy đơn thuần chiếm tỷ lệ thấp nhất (11%) Kết quả nghiên cứu của chúng tôi có tỷ lệ tương tự với một số nghiên cứu 41 như Hồ Hữu Lương, Lê Thị Hồng Liên [2]. 4.1.6.1. Hội chứng cột sống Đau và co cứng cơ cạnh cột sống cổ chiếm (63,3%). Đây là triệu chứng rất quan trọng trong bệnh cảnh lâm sàng cột sống cổ, triệu chứng này khiến bệnh nhân đau đớn, khó chịu, ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống, khiến bệnh nhân phải đi khám bệnh. Đau xuất hiện sớm, thường là triệu chứng đầu tiên của TVĐĐ, thường khu trú vùng gáy, lan lên chẩm, xuống vai. Phần lớn bệnh nhân không đau liên tục mà thường có nhiều đợt đau cột sống cổ, với cường độ khác nhau. Đau có tính chất cơ học: xuất hiện và tăng lên khi vận động nặng, giảm khi nằm nghỉ ngơi. Theo Nguyễn Thị Tâm (2002) [6], có (51,3%) bệnh nhân bị đau vùng cổ trong tổng số bệnh nhân bị thoát vị đĩa đệm cột sống cổ. Các điểm đau cột sống cổ chiếm 71,7% trong nghiên cứu của chúng tôi, trong TVĐĐ CSC thường khó xác định. Theo Yumashev và Furman [12] nhận xét, các điểm đau cột sống cổ không có ý nghĩa về mặt chẩn đoán, không có sự tương ứng giữa điểm đau cột sống cổ và vị trí thoát vị trên cộng hưởng từ. Hạn chế vận động CSC chiếm 56,6%, rõ nhất trong giai đoạn cấp tính và các đợt tái phát. 4.1.6.2. Hội chứng chèn ép rễ đơn thuần Hội chứng CSC và rối loạn cảm giác là triệu chứng nổi bật nhất của TVĐĐ, các triệu chứng đau, rối loạn cảm giác, vận động và phản xạ tương ứng với phân bố của rễ thần kinh cổ bị thương tổn, teo cơ khi rễ bị chèn ép lâu ngày. Theo nghiên cứu của chúng tôi, đau và rối loạn cảm giác kiểu rễ cổ là triệu chứng thường gặp (84%). Nguyễn Đức Hiệp [1], Chen [24], Sarker [22], tỷ lệ đau và rối loạn cảm giác kiểu rễ cổ dao động từ 48% đến 92%. Đau thường khởi phát đột ngột sau chấn thương, thường đau vùng gáy lan xuống vùng liên bả vai rồi xuống vai, cánh tay, cẳng tay và ngón tay. Thường đau trong sâu, cảm giác nhức nhối, khó chịu, đôi khi đau nhói như điện giật. Đau có tính chất cơ học. Tăng 42 khi vận động cổ, khi ho, hắt hơi (32%). Đau giảm khi kéo giãn cột sống cổ (36%). Theo Furman và Yumashev [28], kéo giãn cột sống cổ làm cho đường kính dọc của lỗ ghép tăng lên, nên giảm đè ép vào rễ thần kinh. Đồng thời kéo giãn làm giảm tải trọng lên cột sống, giảm đè ép lên đĩa đệm, do đó có thể giảm thể tích một phần đĩa đệm thoát vị. Ngoài ra kéo giãn làm cải thiện được tình trạng co cứng cơ cạnh cột sống cổ. Tê bì ngọn chi trên cũng là triệu chứng phổ biến chiếm 72%, Bệnh nhân thường có cảm giác tê bì đầu ngón tay, nhiều bệnh nhân triệu chứng này xuất hiện từ đầu cùng với triệu chứng đau khiến họ phải đến viện khám bệnh. Hồ Hữu Lương [3], Nguyễn Thị Tâm [6], Nguyễn Đức Hiệp [1], đều nhận xét về triệu chứng tê bì ngọn chi trên tương tự như vậy, tuy nhiên tỷ lệ có khác nhau từ 52% - 84%. Rối loạn vận động kiểu rễ trong nghiên cứu của chúng tôi chiếm tỉ lệ (48%) ở nhóm bệnh nhân có hội chứng chèn ép rễ đơn thuần, thường biểu hiện yếu cơ delta trong tổn thương rễ C5, yếu cơ nhị đầu trong tổn thương rễ C6, yếu cơ tam đầu trong tổn thương rễ C7. Nguyễn Thị Tâm [6] cũng cho kết quả nghiên cứu tương tự kết quả của chúng tôi (46,88%). Teo cơ chi trên chiếm tỉ lệ thấp (4%), triệu chứng này cũng có ở nhóm bệnh nhân chèn ép tủy đơn thuần và chèn ép rễ tủy kết hợp. 4.1.6.3. Hội chứng chèn ép tủy đơn thuần Rối loạn vận động là triệu chứng nổi bật của nhóm bệnh nhân có hội chứng chèn ép tủy, biểu hiện sớm thường là đi bộ khó khăn, mất khéo léo của bàn tay,… Một số rối loạn như liệt tứ chi kiểu TW (14,3%), liệt 2 tay kiểu ngoại vi, 2 chân kiểu TW (14,3%),… Rối loạn cảm giác tê bì ngọn chi trên cũng là triệu chứng hay gặp (70,83%), tê bì ngọn chi trên kèm rối loạn cảm giác theo kiểu dẫn truyền dưới mức tổn thương. Rối loạn phản xạ, có thể gặp rối loạn phản xạ gân xương hoặc các phản xạ 43 bệnh lý bó tháp. Theo Hồ Hữu Lương và cộng sự (2003) gặp phản xạ babinsky ở 80,29%, tuy nhiên nghiên cứu của chúng tôi chỉ gặp trong 28,6%, điều này có thể giải thích được do số lượng bệnh nhân có hội chứng chèn ép tủy đơn thuần trong nhóm bệnh nhân nghiên cứu của chúng tôi ít (7 trong 60 bệnh nhân). Teo cơ chi trên là triệu chứng hiếm gặp ở nhóm bệnh nhân chèn ép tủy đơn thuần (1 trong 7 bệnh nhân, chiếm 14,3%). 4.1.6.4. Hội chứng chèn ép rễ - tủy cổ kết hợp Hội chứng rễ tủy cổ kết hợp bao gồm hội chứng cột sống, các triệu chứng rễ và triệu chứng tủy. Trong đó, các triệu chứng tủy thường rõ hơn các triệu chứng rễ. Rối loạn vận động và phản xạ rõ hơn rối loạn cảm giác. Nguyên nhân của hội chứng chèn ép rễ - tủy cổ kết hợp là do TVĐĐ thể cạnh trung tâm. 4.2. Đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ 4.2.1. Phân bố theo tầng thoát vị Thoát vị đĩa đệm cột sống cổ có thể xảy ra ở bất kỳ vị trí nào, và một bệnh nhân có thể đồng thời thoát vị ở 1 hoặc nhiều đĩa đệm khác nhau. Qua kết quả nghiên cứu Bảng 3.8. Phân bố bệnh nhân theo số tầng thoát vị, thoát vị đĩa đệm cột sống cổ nhiều nhất là thoát vị đĩa đệm cột sống cổ một tầng (38,3%), tiếp đến là hai, ba và bốn tầng với tỉ lệ lần lượt là 31,7% 20% và 10%, đặc biệt trong nghiên cứu của chúng tôi không có bệnh nhân nào thoát vị đĩa đệm cột sống cổ năm tầng. Trong nhóm bệnh nhân thoát vị một tầng, chúng tôi thấy vị trí C5 – C6 chiếm tỉ lệ cao nhất 20%, thoát vị 2 tầng hay gặp ở vị trí C3 – C4, C4 – C5 15%, thoát vị 3 tầng chủ yếu gặp C3 – C4, C4 – C5, C5 – C6 chiếm 13,33%. 4.2.2. Vị trí thoát vị Qua Bảng 3.9. Vị trí thoát vị, vị trí thoát vị ở mức C5-C6 có tỷ lệ cao nhất (32,23%), thoát vị ở mức C4-C5 có tỷ lệ (26,02%), mức C3-C4 (28,93%), mức C3-C4 có tỷ lệ (24,79%), thoát vị ở C6-C7 gặp tỷ lệ thấp nhất (14,07%), nghiên 44 cứu của chúng tôi không gặp thoát vị ở vị trí mức C2 – C3. Nguyễn Thị Tâm [6], Hồ Hữu Lương [3], đã cho kết quả C5 – C6 là vị trí thoát vị 1 tầng hay gặp nhất, C4-C5, C5-C6 là vị trí thoát vị 2 tầng thường gặp nhất, C3- C4, C4-C5, C5-C6 là vị trí chủ yếu của thoát vị 3 tầng, C3 – C4, C4 – C5, C5 – C6, C6 – C7 là vị trí thoát vị 4 tầng chủ yếu. Nhận xét tương tự nghiên cứu của chúng tôi ở thoát vị 1 tầng, 3 tầng và 4 tầng, song tỷ lệ thoát vị 2 tầng ở nghiên cứu của chúng tôi thường gặp nhất là vị trí C3 – C4, C4 – C5 (15%), có thể do số lượng bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi chưa đủ lớn, chưa mang tính đại diện. 4.2.3. Hình ảnh thoát vị đĩa đệm CSC trên ảnh cắt dọc Hình ảnh cắt dọc cho phép đánh giá toàn bộ cột sống cổ, vị trí và số tầng thoát vị. Hình ảnh thoát vị là ổ đồng tín hiệu tín hiệu với đĩa đệm, nhô ra khỏi bờ sau thân đốt sống, gây chèn ép vào ống sống, thấy rõ trên hình ảnh T1 và T2 cắt dọc. Đa số hình ảnh thoát vị giảm tín hiệu trên hình ảnh T2 do thành phần nước trong đĩa đệm giảm do thoái hóa, giảm chiều cao khoang gian đốt, đè ép khoang dịch não tủy tại vị trí thoát vị, tăng tín hiệu tủy ngang vị trí thoát vị trên ảnh T2 Theo nghiên cứu của Hồ Hữu Lương [3], thoát vị đĩa đệm cột sống cổ ra sau, giảm tín hiệu đĩa đệm trên T2 (81,08%), giảm chiều cao đĩa đệm (81,80%), đè ép khoang dịch não tủy ngang mức thoát vị chiếm 89,19%. 4.2.4. Hình ảnh thoát vị đĩa đệm CSC trên ảnh cắt ngang Biểu hiện trên ảnh T1 và T2 cắt ngang: Các hình ảnh cắt ngang trên T1 và T2 vị trí thoát vị trung tâm, cạnh trung tâm và thoát vị lỗ gian đốt sống Qua Bảng 3.10. Các biểu hiện trên ảnh T1 và T2 cắt ngang, cho thấy, thoát vị trung tâm có tỷ lệ cao nhất (47,11%), thoát vị cạnh trung tâm một bên có tỷ lệ (19,83%), Thoát vị cạnh trung tâm hai bên có tỷ lệ (19,01%), thoát vị vào lỗ ghép có tỷ lệ (14,05%). Nghiên cứu của Takahashi [13], cũng đưa ra nhận xét tương tự như nghiên cứu của chúng tôi, thoát vị trung tâm (50,68%), thoát vị cạnh trung tâm (38,36%), 45 thoát vị vào lỗ ghép (10,96%). Dựa vào cấu trúc giải phẫu đĩa đệm giải thích lí do thoát vị đĩa đệm hay gặp thể thoát vị ra sau nhất. Vòng sợi là cấu trúc có chức năng giữ nhân nhầy không bị thoái hóa ra ngoài, do quá trình thoái hóa cũng như tác động của ngoại lực do lao động nặng, sai tư thế, làm cho cấu trúc vòng sợi bị rách, theo thời gian nhân nhầy trượt ra ngoài và gây nên thoát vị đĩa đệm. Số lượng vòng sợi phân bố không đều ở phía trước và phía sau, ở phía sau vòng sợi thường ít và mỏng hơn nên trên lâm sàng thường gặp thoát vị đĩa đệm ra sau. 4.2.5. Mức độ hẹp ống sống do thoát vị đĩa đệm cột sống cổ Về hình thái ống sống, chúng tôi đánh giá mức độ hẹp ống sống dựa vào đo đường kính trước – sau của ống sống ở vị trí ngang mức giữa thân đốt sống có thoát vị trên hình ảnh T2W cắt dọc và đánh giá mức độ hẹp. Chúng tôi sử dụng kích thước của Moller làm tiêu chuẩn để thống kê và so sánh: Đường kính trước sau ống sống bình thường >12 mm Ống sống cổ hẹp khi đường kính trước sau ống sống từ 10 – 12mm Ống sống cổ hẹp nặng khi đường kính <10 mm Qua Bảng 3.12. Mức độ hẹp ống sống, cho thấy mức độ hẹp ống sống nhẹ chiếm đa số 58,3%, và hẹp ống sống nặng chiếm 21,7% . Nguyễn Thị Tâm [6] cũng cho kết quả tương tự là 62,61% và 29,56%. Việc đánh giá mức độ hẹp ống sống có liên quan đến chỉ định, tiên lượng và cách thức phẫu thuật, góp phần nâng cao hiệu quả điều trị cho bệnh nhân. 4.2.6. So sánh kết quả nghiên cứu lâm sàng và hình ảnh cộng hưởng từ Qua kết quả Bảng 3.11. Đối chiếu các hội chứng lâm sàng với vị trí thoát vị, có 58,33% bệnh nhân có các hội chứng lâm sàng phù hợp với các thể thoát vị đĩa đệm, trong đó có 9 bệnh nhân có hội chứng chèn ép rễ đơn thuần do thoát vị ra sau vào lỗ ghép, 8 bệnh nhân có hội chứng chèn ép tủy do thoát vị ra sau trung tâm, 18 bệnh nhân có hội chứng rễ tủy kết hợp do thoát vị ra sau cạnh trung tâm, qua đó có thể thấy, các hội chứng lâm sàng có thể gợi ý các thể thoát vị đĩa đệm 46 cột sống cổ. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Tâm [6], cũng có nhận xét tương tự: Hội chứng chèn ép rễ đơn thuần do thoát vị vào lỗ ghép, hội chứng chèn ép tủy đơn thuần do thoát vị đĩa đệm thể trung tâm, hội chứng chèn ép rễ tủy kết hợp do thoát vị đĩa đệm cạnh trung tâm. Qua nghiên cứu của chúng tôi, có thể thấy sự tương đồng giữa lâm sàng và vị trí thoát vị trên hình ảnh cộng hưởng từ qua đó cho thấy các hội chứng lâm sàng có giá trị quan trọng trong định hướng chẩn đoán vị trí thoát vị, tuy nhiên cần chụp cộng hưởng từ để chẩn đoán chính xác vị trí thoát vị, vì có một phần không nhỏ bệnh nhân có sự không tương đồng giữa các hội chứng lâm sàng và vị trí thoát vị trên cộng hưởng từ, ngoài ra, cộng hưởng từ còn giúp đánh giá một cách toàn diện toàn bộ cột sống, về số tầng thoát vị, vị trí thoát vị, mức độ thoát vị, thể thoát vị, mức độ hẹp ống sống…. Các thông số này có giá trị quan trọng trong chẩn đoán, điều trị và tiên lượng bệnh. Qua đó cho thấy, cộng hưởng từ là phương tiện chẩn đoán hình ảnh có vai trò rất quan trọng trong bệnh lý thoát vị đĩa đệm cột 47 sống cổ. Qua nghiên cứu 60 trường hợp thoát vị đĩa đệm cột sống cổ, tại khoa Ngoại Thần Kinh ở Bệnh viện E, chúng tôi xin đưa ra 1 số kết luận sau: 1. Về đặc điểm lâm sàng Bệnh lý thoát vị đĩa đệm cột sống cổ là bệnh không hiếm gặp. Bệnh thường gặp nhất ở tuổi 41 – 60 (63,4%), tuổi trung bình là 54,03 +/- 14,45 tuổi. Tỷ lệ mắc bệnh theo giới tính là Nam/Nữ là 1,4/1. Bệnh thường khởi phát sau một hoạt động nặng tác động lên cột sống cổ, những người làm việc trong môi trường nặng nhọc, sai tư thế lâu ngày có nguy cơ mắc bệnh cao hơn (60%). Thời gian xuất hiện triệu chứng tới khi bệnh nhân phải đi khám chủ yếu trong khoảng thời gian dưới 12 tháng chiếm 70%. Biểu hiện lâm sàng gồm 4 hội chứng chính: Hội chứng cột sống (66,7%), hội chứng chèn ép rễ đơn thuần (45%), hội chứng chèn ép tủy đơn thuần (13,33%), hội chứng chèn ép rễ - tủy phối hợp (41,67%). 2. Về đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ Chụp cộng hưởng từ là phương pháp chẩn đoán hình ảnh đặc biệt có giá trị, cho phép chẩn đoán xác định vị trí, số lượng và mức độ tổn thương. Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy: Thoát vị 1 tầng thường gặp nhất (38,3%), thoát vị 2 tầng hay gặp ở vị trí C3 – C4, C4 – C5 15%, thoát vị 3 tầng chủ yếu gặp C3 – C4, C4 – C5, C5 – C6 chiếm 13,33%. Vị trí thoát vị hay gặp nhất là vị trí C5 – C6 (32,23%). Thoát vị trung tâm (47,11%), thoát vị cạnh trung tâm (38,84%), thoát vị vào lỗ ghép (14,05%). 48 Hẹp ống sống nhẹ chiếm tỉ lệ cao 58,3%, hẹp ống sống nặng chiếm 21,7%. Hình ảnh thoát vị đĩa đệm ra sau thấy rõ trên T1 và T2 cắt dọc và cắt ngang. Các hình ảnh cắt dọc đánh giá được toàn bộ cột sống, vị trí và số tầng thoát vị. Các đĩa đệm thoát vị giảm tín hiệu trên T2, giảm chiều cao đĩa đệm, đè ép khoang dịch não tủy ngang mức thoát vị, tăng tín hiệu tủy ngang vị trí thoát vị trên T2. Khi phối hợp cắt dọc, cắt ngang đánh giá được mức độ thoát vị chèn ép tủy hay rễ thần kinh, đường kính của ống sống và tủy sống ngang than đốt sống, 49 ngang chỗ thoát vị. 1. Nguyễn Đức Hiệp (2000). Nghiên cứu chẩn đoán và điều trị phẫu thuật bệnh thoát vị đĩa đệm cột sống cổ, Luận văn tốt nghiệp Bác sĩ nội trú bệnh viện 2. Lê Thị Hồng Liên (1997). Khảo sát lâm sàng, điều trị bệnh lý rễ-tủy cổ do thoát vị đĩa đệm và hẹp ống sống cổ do thoái hóa, Luận văn Thạc sỹ Y Dược 3. Hồ Hữu Lương (2003). Thoái hoá cột sống cổ và thoát vị đĩa đệm cổ, Nhà xuất bản Y học. 4. Hồ Hữu Lương (2020). "Phần II. Thoát vị đĩa đệm cột sống cổ", Thoái hóa cột sống cổ và thoát vị đĩa đệm, Nhà Xuất Bản Y Học, Hà Nội, tr. 115 - 155. 5. Võ Xuân Sơn, Trần Hùng Phong, Trần Minh Tâm (1999). Thoát vị đĩa đệm cột sống cổ hồi cứu 64 trường hợp mổ tại Bệnh Viện Chợ Rẫy, Hội nghị việt úc về ngoại khoa thần kinh, tr.30-31. 6. Nguyễn Thị Tâm (2002). Nghiên cứu lâm sàng và hình ảnh cộng hưởng từ thoát vị cột sống cổ đối chiếu với phẩu thuật, Luận án Tiến sỹ Khoa học Y Dược 7. Trần Trung, Hoàng Đức Kiệt (1999). "Chẩn đoán thoát vị đĩa đệm cột sống cổ bằng phương pháp chụp cộng hưởng từ", Tạp chí Y học thực hành, tr.3-6. 8. Nguyễn Vũ (2004). Nghiên cứu chẩn đoán và kết quả phẫu thuật thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng , thắt lưng cùng, Luận văn tốt nghiệp Bác sĩ y khoa. 9. A Campi, S Pontesilli, S Gerevini, et al. (2000). "Comparison of MRI pulse sequences for investigation of lesions of the cervical spinal cord", Neuroradiology, 42(9), 669-675. 10. Dhagat P.K., Jain M., Singh S.N. (2017). "Failed Back Surgery Syndrome: Evaluation with Magnetic Resonance Imaging", J Clin Diagn Res, 11(5), TC06– TC09. 11. Faghih-Jouibari M., Moazzeni K., Amini-Navai A. (2016). "Anatomical considerations for insertion of pedicular screw in cervicothoracic junction", Iran J Neurol, 15(4), pp. 228-231. Jian Li, Deng-lu Yan, Zai-Heng Zhang (2008). "Percutaneous cervical nucleoplasty in the treatment of cervical disc herniation", European Spine Journal, 17(12), 1664-1669. 13. Kazunori Takahashi, Tsunemaro Koyama, Seishi Igarashi, et al. (1987). "A classification of the herniated cervical disc based on metrizamide CT", No Shinkei geka. Neurological Surgery, 15(2), 125-130. 14. Kelly J.C., Groarke P.J., Butler J.S (2012). "The natural history and clinical syndromes of degenerative cervical spondylosis", Adv Orthop, 2012(2012). 15. Khoi D. T., Shayan U. R., Monique J. V. (2012). "Bone morphogenetic proteins and degenerative disk disease", Neurosurgery, 70, pp. 996 - 1002. 16. Kiyoshi Mochida, Hiromichi Komori, Atsushi Okawa, et al. (1998). "Regression of cervical disc herniation observed on magnetic resonance images", Spine, 23(9), 990-995. 17. Lewis S Sharps, Zacharia Isaac (2002). "Percutaneous disc decompression using Nucleoplasty®", Pain Physician, 5(2), 121-126. 18. Martin M. D., Boxell C. M., Malone D. G. (2002). "Pathophysiology of lumbar disc degeneration: a review of the literature", Neurosurg. Focus, 13(2), pp. 1-6. 19. Munusamy T., Thien A., Anthony M.G. (2015). "Computed tomographic morphometric analysis of cervical pedicles in a multiethnic Asian population and relevance to subaxial cervical pedicle screw fixation.", Eur Spine J, 24(1), pp. 120 - 126. 20. Nancy E Epstein, Renee D Hollingsworth (2017). "Nursing review section of surgical neurology international: Evaluation of cervical disc disease and when surgery is warranted", Surg Neurol Int, 8(136), pp. 15. 21. S. W. Spurling RG (1944). "Lateral rupture of the cervical intervertebral disc. A common cause of shoulder and arm pain", Surg Gynecol Obtet, 78, pp 350 - 358. 22. Sarker MH (1998). "Analysis of outcome of surgically treated patiens with cervical myeloradiculopathy and factors influensing the outcome", The 3 Asian Conference of Neurological Surgeons, pp.7. 12. Sebaaly A., Lahoud M.J., Rizkallah M. (2018). "Etiology, Evaluation, and Treatment of Failed Back Surgery Syndrome", Asian Spine J, 12(3), pp. 574-585. 24. Shin-Yuan Chen, Chang-Ho Tseng, Wen-Ta Chiu (1997). "Anterior cervical fusion with a modified Robinson-Smith method. Retrospective study of 58 cases", Clinical Neurology and Neurosurgery(99), S173. 25. Sureka B., Mittal A., Mittal M.K. (2018). "Morphometric analysis of cervical spinal canal diameter, transverse foramen, and pedicle width using computed tomography in Indian population", Neurol India, 66(2), pp. 454-458. 26. van Uden S., Silva-Correia J., Oliveira J.M. (2017). "Current strategies for treatment of intervertebral disc degeneration: substitution and regeneration possibilities", Biomater Res, 21(22). 27. Waxenbaum J.A., Futterman B (2018). "Anatomy, Back, Intervertebral Discs", StatPearls Publishing. 28. Yumashev GS (1976). "Cervical osteochondrosis", Osteochondrosis of the Spin(101-199), pp.13-72. 23. Số thứ tự:___________Mã số bệnh án: ___________ Họ và tên: ________________________Tuổi: ____Giới: ☐ 1. Nam ☐ 2. Nữ Nghề nghiệp: Địa chỉ liên lạc: Ngày vào khám : Ngày chụp MRI cột sống cổ: PHẦN A- HỎI BỆNH I. Lý do vào viện: II. Bệnh sử: 1. Thời gian bị bệnh: Tháng 2. Cách khởi phát : ☐1: Từ từ ☐2: Đột ngột 3. Hoàn cảnh khởi phát : ☐1: Tự nhiên ☐2: Sau yếu tố thuận lợi: PHẦN B- KHÁM BỆNH I. Toàn thân Chiều cao: Mạch: Nhiệt độ: Cân nặng: Huyết áp: II. Khám toàn thân 1. Ý thức: ☐1: Tỉnh táo ☐2: Hôn mê 2. Khám HC cột sống 2.1. Đau và co cứng các cơ cạnh CSC: ☐1: Có ☐2: Không 2.2. Điểm đau CSC: ☐1: Có ☐2: Không 2.3. Hạn chế vận động CSC: ☐1: Có ☐2: Không 3. Khám hội chứng rễ (thần kinh) cổ. 3.1. Đau kiểu rễ cổ : ☐1: Có ☐2: Không 3.2. Đau tăng khi ho, hắt hơi: ☐1: Có ☐2: Không 3.3. Đau giảm khi kéo dãn CS: ☐1: Có ☐2: Không 3.4. Tê bì ngọn chi trên: ☐1: Có ☐2: Không 3.5. Dấu hiệu Spurling: ☐1: Có ☐2: Không 3.6. Dấu hiệu bấm chuông: ☐1: Có ☐2: Không 3.7. Rối loạn vận động kiểu rễ cổ: ☐1: Có ☐2: Không 3.8. Rối loạn phản xạ kiểu rễ cổ : ☐1: Có ☐2: Không 3.9. Teo cơ chi trên: ☐1: Có ☐2: Không 4. Khám hội chứng tủy cổ: 4.1. Liệt tứ chi kiểu TW: ☐1: Có ☐2: Không 4.2. HC Brown – Séquard: ☐1: Có ☐2: Không 4.3. Tăng phản xạ gân xương tứ chi: ☐1: Có ☐2: Không 4.4. Phản xạ Babinsky: ☐1: Có ☐2: Không 4.5. Dấu hiệu Hoffmann: ☐1: Có ☐2: Không 4.6. Giảm cảm giác dưới mức tổn thương: ☐1: Có ☐2: Không 4.7. Rối loạn cơ vòng kiểu TW: ☐1: Có ☐2: Không IV. Hình ảnh chụp CHT (MRI) 1. Trên T1, T2 cắt dọc 1.1. Thay đổi đường cong sinh lý : ☐1: Có ☐2: Không 1.2. Tổn thương thân đốt sống: ☐1: Có ☐2: Không ☐1: Có ☐2: Không Xẹp thân đốt sống: ☐1: Có ☐2: Không Trợt thân đốt sống: Gai xương, mỏ xương ☐1: Có ☐2: Không 1.3. Tổn thương dây chằng: ☐1: Có. Vị trí: ☐2: Không 1.4. Tổn thương đĩa đệm ☐1: Có. Vị trí: ☐2: Không Giảm tín hiệu trên T2 ☐1: Có. Vị trí: ☐2: Không Vị trí TVĐĐ: ☐1. C2-C3 ☐2. C3-C4 ☐3. C4-C5 ☐4. C5-C6 ☐ 5. C6-C7 Đè ép khoang DNT ngang vị trí thoát vị: ☐1. Có ☐2. Không Hình ảnh TVĐĐ: ☐1: Ra trước ☐2: Ra sau ☐4: Có mảnh rời ☐3: Schmorl Đặc điểm TVĐĐ: ☐1: 1 tầng ☐2: 2 tầng ☐3: 3 tầng ☐4: 4 tầng 2. Trên T1, T2 cắt ngang: 2.1. Hình ảnh TVĐĐ ra sau: ☐1: Trung tâm ☐2: Lệch trái ☐3: Lệch phải ☐4: Cạnh trung tâm 2 bên ☐5: Lỗ ghép phải ☐6: Lỗ ghép phải ☐7: Lỗ ghép trái 2.2. Chèn ép rễ thần kinh ☐1: Có ☐2: Không 3. Các hình ảnh khác Hẹp ống sống: ☐1: Không ☐2: Có. ☐Nhẹ (10-12mm) ☐Nặng(<10mm) PHẦN C. KẾT LUẬN Chẩn đoán: Chẩn đoán hội chứng: Chẩn đoán định khu:KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU