BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐÕN BẨY TẠI CÔNG TY CỒ PHẦN DCA VIỆT NAM

SINH VIÊN THỰC HIỆN

: PHẠM THỊ HÀ PHƢƠNG

MÃ SINH VIÊN

: A18905

CHUYÊN NGÀNH

: TÀI CHÍNH

HÀ NỘI – 2014

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐÕN BẨY TẠI CÔNG TY CỒ PHẦN DCA VIỆT NAM

Giáo viên hướng dẫn

: Th.s Chu Thị Thu Thủy

Sinh viên thực hiện

: Phạm Thị Hà Phương

Mã sinh viên

: A18905

Chuyên ngành

: Tài chính

HÀ NỘI – 2014

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện thực tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, em đã

nhận được sự giúp đỡ cũng như động viên từ nhiều phía.

Trước tiên, em xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn – Thạc sĩ Chu Thị

Thu Thủy đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em trong suốt thời gian nghiên cứu và thực

hiện khóa luận này.

Ngoài ra, em cũng mong muốn thông qua khóa luận này, gửi lời cám ơn sâu sắc

đến các thầy cô giáo đang giảng dạy tại trường Đại học Thăng Long, những người đã trực tiếp truyền đạt cho em các kiến thức về kinh tế từ những môn học cơ bản nhất,

giúp em có được một nền tảng về chuyên ngành học như hiện tại để có thể hoàn thành

đề tài nghiên cứu này.

Bên cạnh đó, em xin cảm ơn các anh chị, cô chú trong phòng tài chính – kế toán của Công ty Cổ phần DCA Việt Nam đã tạo điều kiện giúp đỡ cũng như cung cấp số

liệu, thông tin và tận tình hướng dẫn em trong suốt thời gian làm khóa luận.

Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 26 tháng 10 năm 2014

Sinh viên

Phạm Thị Hà Phương

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ

trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được

trích dẫn rõ ràng.

Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!

Hà Nội, ngày 26 tháng 10 năm 2014

Sinh viên

Phạm Thị Hà Phương

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÕN BẨY VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐÕN

BẨY TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN DCA VIỆT NAM ........................................... 1

1.1. Tổng quan chung về Đòn bẩy .......................................................................... 1 1.1.1. Khái niệm đòn bẩy .............................................................................................. 1

1.1.2. Các loại đòn bẩy ................................................................................................. 1

1.2. Đòn bẩy hoạt động ............................................................................................ 2 1.2.1. Khái niệm và ý nghĩa của đòn bẩy hoạt động .................................................... 2 1.2.2. Phân tích điểm hòa vốn ...................................................................................... 3

1.2.3. Độ bẩy hoạt động ............................................................................................... 7

Đòn bẩy tài chính ............................................................................................ 11 1.3. 1.3.1. Khái niệm đòn bẩy tài chính và ý nghĩa của đòn bẩy tài chính ....................... 11

1.3.2. Độ bẩy tài chính ............................................................................................... 12

1.3.3. Mối quan hệ giữa EPS với EBIT và điểm bàng quan ...................................... 15

1.4. Đòn bẩy tổng hợp ........................................................................................... 17 1.4.1. Khái niệm và ý nghĩa của đòn bẩy tổng hợp .................................................... 17

1.4.2. Độ bẩy tổng hợp ............................................................................................... 17

Hiệu quả sử dụng đòn bẩy trong công ty ..................................................... 18 1.5. 1.5.1. Khái niệm hiệu quả và hiệu quả sử dụng đòn bẩy ........................................... 18

1.5.2. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng đòn bẩy ............................................. 18

1.5.3. Mối quan hệ giữa đòn bẩy và hiệu quả sản xuất kinh doanh........................... 25

1.6. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng đòn bẩy trong công ty ...... 28 1.6.1. Các nhân tố chủ quan ....................................................................................... 28

1.6.2. Các nhân tố khách quan ................................................................................... 29

CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐÕN BẨY TẠI CÔNG

TY CỔ PHẨN DCA VIỆT NAM ............................................................................... 30 Giới thiệu chung về công ty ........................................................................... 30 2.1. 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ................................................................ 30 2.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty Cổ phần DCA Việt Nam ...................... 31

2.1.3. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh của Công ty cổ phần DCA Việt Nam .... 32 2.1.4. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của CTCP DCA Việt Nam trong

giai đoạn 2011 – 2013. .................................................................................................. 33 Thực trạng sử dụng đòn bẩy hoạt động tại CTCP DCA Việt Nam ........... 36 2.2.

2.2.1. Phân tích điểm hòa vốn ................................................................................... 36 2.2.2. Phân tích thực trạng sử dụng độ bẩy hoạt động ............................................ 41

2.3. Phân tích thực trạng sử dụng đòn bẩy tài chính tại CTCP DCA Việt Nam . .......................................................................................................................... 47

2.3.1. Phân tích độ bẩy tài chính .............................................................................. 47

2.3.2. Mối quan hệ giữa EPS với EBIT và điểm bàng quan ................................... 51

2.4. Nam Phân tích thực trạng sử dụng đòn bẩy tổng hợp trong CTCP DCA Việt .......................................................................................................................... 52

2.5. Phân tích hiệu quả sử dụng đòn bẩy trong CTCP DCA Việt Nam ........... 54

2.6. Mối quan hệ giữa đòn bẩy và hiệu quả sản xuất kinh doanh .................... 66

2.6.1. Mô hình Dupont 1 – mối quan hệ giữa đòn bẩy tài chính và ROE .............. 66 2.6.2. Mô hình Dupont 2 – mối quan hệ giữa nợ vay và ROE ................................ 69

2.7. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng đòn bẩy trong Công ty Cổ

phần DCA Việt Nam ................................................................................................... 70

2.7.1. Các nhân tố chủ quan ..................................................................................... 70

2.7.2. Các nhân tố khách quan ................................................................................. 71

2.8. Đánh giá về việc sử dụng đòn bẩy trong Công ty Cổ phần DCA Việt Nam

trong giai đoạn 2011 – 2013 ........................................................................................ 72

CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ

DỤNG ĐÕN BẨY TẠI CTCP DCA VIỆT NAM ..................................................... 74

3.1. Định hƣớng phát triển của CTCP DCA Việt Nam ..................................... 74 3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy ..................... 74

3.2.1. Các biện pháp tăng doanh thu ........................................................................ 74

3.2.2. Quản lý chặt chẽ và hiệu quả các chi phí quản lý doanh nghiệp ................. 76

3.2.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay............................................................... 77

3.2.4. Tìm kiếm và sử dụng các nguồn nợ vay có chi phí thấp nhất ....................... 78

KẾT LUẬN

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ

CTCP Công ty Cổ phần

CPCĐ Chi phí cố định

CPBĐ Chi phí biến đổi

DTT Doanh thu thuần

GVHB Giá vốn hàng bán

HĐTC Hoạt động tài chính

HTK Hàng tồn kho

NVL Nguyên vật liệu

QLDN Quản lý doanh nghiệp

TSCĐ Tài sản cố định

TSNH Tài sản ngắn hạn

VCSH Vốn chủ sở hữu

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CÔNG THỨC

Trang

Bảng 2.1. Tổng chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn

2011 – 2013 .......................................................................................................... 34

Bảng 2.2. Chỉ tiêu đánh giá điểm hòa vốn ............................................................ 37

Bảng 2.3. Bảng tính ảnh hưởng của S, V, F tới DTT hòa vốn ............................. 38

Bảng 2.4. Doanh thu mong muốn của công ty trong giai đoạn 2011 - 2013 ........ 40

Bảng 2.5. Chỉ tiêu độ bẩy hoạt động của công ty trong giai đoạn 2011 - 2013 ... 41

Bảng 2.6. Bảng tính ảnh hưởng của S, V, F tới DOL ........................................... 42

Bảng 2.7. Tỷ lệ chênh lệch giữa DTT hòa vốn và DTT trong kỳ ......................... 45

Bảng 2.8. Số dư đảm phí và Tỷ trọng CPCĐ, tỷ trọng CPBĐ ............................. 45

Bảng 2.9. EBIT của công ty trong giai đoạn 2011 – 2013 ................................... 46

Bảng 2.10. Chỉ tiêu độ bẩy tài chính .................................................................... 47

Bảng 2.11. Bảng tính ảnh hưởng của EBIT và I tới DFL ..................................... 48

Bảng 2.12. EBIT bàng quan trong giai đoạn 2011 - 2013 .................................... 51

Bảng 2.13. Độ bẩy tổng hợp của công ty giai đoạn 2011 – 2013 ......................... 52

Bảng 2.14. Hệ số khả năng thanh toán tổng quát giai đoạn 2011 – 2013 ............ 54

Bảng 2.15. Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn giai đoạn 2011 – 2013 ............. 55

Bảng 2.16. Hệ số khả năng thanh toán nhanh giai đoạn 2011 – 2013 .................. 56

Bảng 2.17. Hệ số khả năng thanh toán tức thời trong giai đoạn 2011 - 2013 ...... 57

Bảng 2.18. Hệ số khả năng thanh toán lãi vay trong giai đoạn 2011 - 2013 ........ 58

Bảng 2.19. Số vòng quay tài sản của công ty trong giai đoạn 2011 - 2013 ......... 58

Bảng 2.20. Số vòng quay TSNH của công ty trong giai đoạn 2011 - 2013 ......... 60

Bảng 2.21. Số vòng quay TSCĐ của công ty trong giai đoạn 2011 - 2013 ......... 61

Bảng 2.22. Vòng quay HTK của công ty trong giai đoạn 2011 - 2013 ................ 62

Bảng 2.23. Số vòng quay các khoản phải thu của công ty trong giai đoạn 2011 -

2013 ...................................................................................................................... 63

Bảng 2.24. Sức sinh lợi của doanh thu thuần giai đoạn 2011 - 2013 ................... 64

Bảng 2.25. Sức sinh lợi trên tổng tài sản trong giai đoạn 2011 - 2013 ................ 65

Bảng 2.26. Sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu giai đoạn 2011 - 2013 .................... 66

Bảng 2.27. Mô hình Dupont 1 .............................................................................. 67

Bảng 2.28. Mô hình Dupont 2 .............................................................................. 69

Bảng 2.29. Đánh giá việc sử dụng đòn bẩy của công ty trong giai đoạn 2011 -

2013 ...................................................................................................................... 73

Bảng 3.1. Dự báo kết quả kinh doanh năm kế tiếp của công ty cổ phần DCA Việt Nam ....................................................................................................................... 75

Bảng 3.2. DOL và doanh thu hòa vốn khi công ty giảm chi phí QLDN .............. 76

Bảng 3.3. Độ bẩy tài chính và ROE dự tính khi công ty tăng ROA ..................... 77

Biểu đồ 2.1. Doanh thu bán hàng của công ty trong giai đoạn 2011 - 2013 ........ 33

Biểu đồ 2.2. Mối quan hệ giữa DOLS với DTT hòa vốn và DTT ........................ 44

Biểu đồ 2.3. Mối quan hệ giữa DFL và EPS ........................................................ 50

Biểu đồ 2.4. Chênh lệch giữa EBIT và EBIT bàng quan ..................................... 51

Biểu đồ 2.5. Độ bẩy tổng hợp của công ty trong giai đoạn 2011 - 2013 .............. 53

Hình 1.1. Phân tích điểm hòa vốn ........................................................................... 4

Hình 1.2. Quan hệ giữa sản lượng tiêu thụ và độ bẩy hoạt động ........................... 9

Hình 1.3. Đồ thị xác định điểm bàng quan theo 3 phương án .............................. 16

Sơ đồ 2.1. Cơ cấu bộ máy tổ chức CTCP DCA Việt Nam ................................... 31

LỜI MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của đề tài

Trong thời kỳ hội nhập nền kinh tế thị trường hiện nay, bất kỳ công ty nào đều mong muốn đạt được lợi nhuận cao nhất từ số vốn mà họ đã bỏ ra. Muốn đạt được

mục tiêu thì tiềm lực tài chính của công ty là vô cùng quan trọng. Chính vì vậy, công

ty cần biết tiếp thu những kiến thức mới, sử dụng hiệu quả các công cụ để phân tích và

đưa ra những quyết định chính xác liên quan đến nguồn vốn. Công cụ quan trọng giúp

cho công ty nâng cao khả năng sinh lợi đó chính là đòn bẩy. Tuy nhiên, đòn bẩy trong tài chính là con dao hai lưỡi. Nếu hoạt động của công ty tốt thì đòn bẩy sẽ khuếch đại

cái tốt lên gấp bội lần. Ngược lại, nếu hoạt động của công ty xấu thì đòn bẩy sẽ khuếch

đại cái xấu lên bội lần.

Công ty cổ phần DCA Việt Nam là công ty làm việc trong thị trường xây dựng và vật liệu xây dựng. Trong những năm gần đây, nền kinh tế thế giới và trong nước có

nhiều biến động, khiến cho các công ty xây dựng nói chung và CTCP DCA Việt Nam

nói riêng cũng bị ảnh hưởng. Công ty gặp khó khăn trong việc tìm kiếm các công trình

xây dựng để duy trì hoạt động kinh doanh có hiệu quả và có lãi. Chính vì vậy, trong

những năm gần đây, công ty luôn cố gắng nỗ lực tìm ra các giải pháp nhằm nâng cao

hiệu quả kinh doanh và đem lại lợi nhuận cao cho công ty. Việc nâng cao hiệu quả sử

dụng đòn bẩy đã trở nên hết sức quan trọng và mang ý nghĩa sống còn đối với các công ty hiện nay. Song Công ty Cổ phần DCA Việt Nam vẫn chưa chú trọng lắm đến

việc sử dụng đòn bẩy để nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. Từ lý do trên và

nhận thấy tầm quan trọng của đòn bẩy, với mong muốn được vận dụng lý thuyết đã

học tập và nghiên cứu tại trường đại học để có cái nhìn sâu sắc hơn về vấn đề này.

Chính vì vậy em đã quyết định chọn đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình: “Giải

pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại Công ty Cổ phần DCA Việt Nam” để

giúp Công ty hoạch định chính xác và đưa ra những biện pháp phù hợp.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Qua việc nghiên cứu và xây dựng đề tài này, mục đích khóa luận nhằm làm rõ những kiến thức chung về đòn bẩy, những tác động của đòn bẩy đến công ty DCA để

đề xuất giải pháp khắc phục những điểm còn hạn chế của công ty từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại Công ty Cổ phần DCA Việt Nam.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng mà đề tài hướng tới là đòn bẩy hoạt động, đòn bẩy tài chính, đòn bẩy

tổng hợp và hiệu quả sử dụng đòn bẩy.

Phạm vi nghiên cứu của đề tài là Công ty Cổ phẩn DCA Việt Nam trong vòng 3

năm: năm 2011, năm 2012, năm 2013.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu

Trong bài khóa luận này sử dụng một số phương pháp như sau:

Phƣơng pháp thu thập số liệu: từ các báo cáo tài chính, những thông tin qua

trao đổi với những người có thẩm quyền quyết định và ảnh hưởng đến số liệu cần thu

thập; ngoài ra còn thu thập số liệu từ thư viện, một số tài liệu, giáo trình để đảm bảo

thông tin thu thập được chính xác, đầy đủ và mang tính thực tiễn.

Phƣơng pháp phân tích, xử lý số liệu: phương pháp tỷ số và phương pháp so

sánh, phương pháp Dupont và một số phương pháp khác trong CTCP. Sau khi phân

tích, xử lý số liệu chúng ta có cơ sở để diễn giải ý nghĩa của dữ liệu từ đó đưa ra kết

quả về việc sử dụng đòn bẩy và tìm ra giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy.

Phương pháp so sánh: Nội dung so sánh là so sánh giữa số thực hiện năm nay và

năm trước. Để áp dụng phương pháp này cần đảm bảo các chỉ tiêu tài chính phải thống

nhất (nội dung, tính chất, không gian, thời gian,…) và theo mục đích phân tích mà xác

định gốc so sánh; giá trị so sánh có thể được lựa chọn bằng số tuyệt đối, số tương đối

hoặc số bình quân.

Phương pháp tỷ số: Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, tỷ số tài chính được phân thành các nhóm đặc trưng, phản ánh nội dung cơ bản theo mục tiêu hoạt động

của công ty và thường là nhóm tỷ số về khả năng thanh toán, nhóm tỷ số về quản lý tài

sản và nhóm tỷ số về khả năng sinh lời.

Phương pháp Dupont:dùng để phân tích khả năng sinh lời của một công ty bằng

các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống; và phương pháp này còn dùng để phân tích

mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính từ đó phát hiện ra những nhân tố ảnh hưởng đến

các chỉ tiêu tài chính.

5. Kết cấu của đề tài

Khóa luận tốt nghiệp gồm 3 chương:

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về đòn bẩy và hiệu quả sử dụng đòn bẩy trong

Công ty Cổ phần DCA Việt Nam.

Chƣơng 2: Thực trạng về hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại Công ty Cổ phần

DCA Việt Nam.

Chƣơng 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy

tại Công ty Cổ phần DCA Việt Nam.

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÕN BẨY VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG

ĐÕN BẨY TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN DCA VIỆT NAM

1.1. Tổng quan chung về Đòn bẩy

1.1.1. Khái niệm đòn bẩy

Trong cơ học chúng ta đã quen thuộc với khái niệm đòn bẩy như là công cụ để

khuếch đại lực nhằm biến một lực nhỏ thành một lực lớn hơn, tác động vào vật thể

chúng ta cần dịch chuyển.

Trong tài chính người ta mượn thuật ngữ “đòn bẩy” ám chỉ việc sử dụng chi phí cố định để gia tăng khả năng sinh lợi của công ty (Trang 195, T.S Nguyễn Minh Kiều,

Tài chính doanh nghiệp). Tuy nhiên, đòn bẩy trong tài chính là con dao hai lưỡi. Nếu

hoạt động của công ty tốt đòn bẩy sẽ khuếch đại cái tốt lên gấp bội lần. Ngược lại, nếu

hoạt động của công ty xấu thì đòn bẩy sẽ khuếch đại cái xấu lên bội lần. Việc áp dụng đòn bẩy thường đem lại hiệu quả cao và giúp nhà quản lý đưa ra những quyết định

chính xác hơn. Khả năng gia tăng lợi nhuận cao là điều mong ước của các nhà quản lý

doanh nghiệp, trong đó đòn bẩy là một công cụ được họ tin dùng. Đòn bẩy là liều

thuốc kích thích và nhà quản lý doanh nghiệp thường sử dụng khi họ kỳ vọng rằng tỷ

suất sinh lời trên tài sản cao hơn lãi suất vay nợ. Và nếu thành công, lợi nhuận sẽ đem

lại rất cao cho họ. Tuy nhiên, dùng đòn bẩy như “con dao hai lưỡi”, vì lợi nhuận cao đi

kèm với rủi ro lớn.

1.1.2. Các loại đòn bẩy

Các công ty thường hay sử dụng 3 loại đòn bẩy như sau: đòn bẩy hoạt động, đòn

bẩy tài chính và đòn bẩy tổng hợp.

Đòn bẩy hoạt động liên quan đến kết quả của các cách kết hợp khác nhau giữa

chi phí cố định và chi phí biến đổi. Nói rõ ràng hơn thì, tỷ số giữa chi phí cố định và

chi phí biến đổi mà công ty sử dụng đã quyết định đòn cân nợ hoạt động bao nhiêu.

Đòn bẩy tài chính xuất hiện khi công ty quyết định tài trợ cho phần lớn tài sản

của mình bằng nợ vay. Các công ty chỉ làm điều này khi nhu cầu vốn cho đầu tư của công ty khá cao mà vốn chủ sở hữu không đủ để tài trợ. Khoản nợ vay của công ty sẽ trở thành khoản nợ phải trả, lãi vay được tính dựa trên số nợ gốc này. Một công ty chỉ

sử dụng nợ khi nó có thể tin chắc rằng tỷ suất sinh lợi trên tài sản cao hơn lãi suất vay nợ.

Độ lớn của đòn bẩy hoạt động sẽ rất lớn ở những công ty có chi phí cố định cao hơn chi phí biến đổi. Nhưng đòn bẩy hoạt động chỉ tác động tới lợi nhuận trước thuế và lãi vay, bởi lẽ tỷ số nợ không ảnh hưởng tới độ lớn của đòn bẩy hoạt động. Còn độ lớn của đòn bẩy tài chính chỉ phụ thuộc vào tỷ số mắc nợ, không phụ thuộc vào kết cấu

1

chi phí cố định và chi phí biến đổi của công ty. Do đó, đòn bẩy tài chính tác động tới

lợi nhuận sau thuế và lãi vay. Vì vậy, khi ảnh hưởng của đòn bẩy hoạt động chấm dứt

thì ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính sẽ thay thế để khuếch đại doanh lợi vốn chủ sở hữu khi doanh thu thay đổi. Vì lẽ đó người ta có thể kết hợp đòn bẩy hoạt động và đòn

bẩy tài chính thành một đòn bẩy tổng hợp.

1.2. Đòn bẩy hoạt động

1.2.1. Khái niệm và ý nghĩa của đòn bẩy hoạt động

a. Khái niệm đòn bẩy hoạt động

Đòn bẩy hoạt động là mức độ sử dụng chi phí hoạt động cố định của công ty

(Trang 195, T.S Nguyễn Minh Kiều, Tài chính doanh nghiệp). Ở đây chúng ta chỉ phân

tích trong ngắn hạn bởi vì trong dài hạn tất cả các chi phí đều thay đổi. Có hai khái

niệm gắn với đòn bẩy hoạt động đó là chi phí cố định và chi phí biển đổi.

Chi phí cố định (định phí) là những khoản chi phí không biến đổi khi mức hoạt

động thay đổi trong phạm vi phù hợp, nhưng khi tính cho một đơn vị hoạt động căn cứ

thì định phí thay đổi (Trang 44, PGS.TS Phạm Văn Dược, Kế toán quản trị). Chi phí

cố định có thể kể ra bao gồm các loại chi phí như khấu hao, bảo hiểm, một bộ phận chi

phí điện nước và một bộ phận chi phí quản lý. Còn chi phí biến đổi (biến phí) là những

khoản mục chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận với biến động về một hoạt động (Trang 41,

PGS.TS Phạm Văn Dược, Kế toán quản trị). Chi phí thay đổi khi số lượng thay đổi, chẳng hạn chi phí nguyên vật liệu, lao động trực tiếp, một phần chi phí điện nước, hoa

hồng bán hàng, một phần chi phí quản lý hành chính. Trong kinh doanh, chúng ta đầu

tư chi phí cố định với hy vọng số lượng tiêu thụ sẽ tạo ra doanh thu đủ lớn để trang trải

chi phí cố định và chi phí biến đổi. Giống như chiếc đòn bẩy trong cơ học, sự hiện

diện của chi phí hoạt động cố định gây ra sự thay đổi trong số lượng tiêu thụ để

khuếch đại sự thay đổi lợi nhuận (hoặc lỗ).

b. Ý nghĩa của đòn bẩy hoạt động

Một tỷ lệ đòn bẩy hoạt động cao có nghĩa là một tỷ lệ lớn các chi phí của công ty là chi phí cố định. Trong trường hợp này, công ty thu được lợi nhuận lớn trên mỗi đơn vị sản phẩm gia tăng nhưng chỉ khi đạt đủ khối lượng bán hàng để trang trải cho chi

phí cố định mà nó bỏ ra. Nếu công ty có thể làm như vậy, sau đó công ty sẽ thu được lợi nhuận đáng kể sau khi trả hết chi phí cố định. Tuy nhiên, một tỷ lệ đòn bẩy hoạt động cao thì điều này tiềm ẩn rủi ro cho việc dự báo chính xác doanh thu trong tương lai. Vì chỉ cần một sự sai lệch nhỏ trong dự báo doanh thu so với thực tế diễn ra thì nó đã có thể tạo ra một khoảng cách sai lệch đáng kể giữa dòng tiền thực tế và dòng tiền theo dự toán. Điều này rất quan trọng, nó có thể sẽ ảnh hưởng lớn đến khả năng hoạt động của công ty trong tương lai.

2

Một tỷ lệ đòn bẩy hoạt động thấp có nghĩa là một tỷ lệ lớn doanh thu của công ty

là chi phí biến đổi, vì vậy nó chỉ gánh chịu những chi phí này nếu công ty bán được

hàng. Trong trường hợp này, công ty thu được lợi nhuận nhỏ trên mỗi đơn vị sản phẩm gia tăng nhưng nó lại không tạo ra khối lượng bán hàng nhiều để trang trải cho chi phí

cố định. Nó dễ dàng hơn cho các công ty thu được lợi nhuận ở mức doanh số bán hàng

thấp, nhưng nó không thu được lợi nhuận quá lớn nếu nó có thể tạo ra doanh thu bổ

sung.

Kiến thức về mức độ đòn bẩy hoạt động có thể có một tác động sâu sắc đến chính sách giá cả, với một công ty áp dụng nhiều đòn bẩy hoạt động phải cẩn thận không để

thiết lập giá của nó quá thấp vì nó có thể không bao giờ tạo ra lợi nhuận đóng góp đủ

để bù đắp đầy đủ chi phí cố định.

1.2.2. Phân tích điểm hòa vốn

1.2.2.1. Khái niệm điểm hòa vốn

Điểm hòa vốn là điểm mà tại đó doanh thu của doanh nghiệp đủ trang trải mọi

phí tổn và doanh nghiệp không lãi, không lỗ (Trang 206, GS.TS Nguyễn Văn Công,

Giáo trình Phân tích kinh doanh).

Việc xác định điểm hòa vốn có ý nghĩa quan trọng như là điểm khởi đầu để quyết

định quy mô sản xuất, tiêu thụ; quy mô vốn đầu tư cho sản xuất – kinh doanh hiện

hành cũng như đầu tư mới hoặc đầu tư bổ sung. Để xác định điểm hòa vốn, toàn bộ chi phí kinh doanh (chi phí sản xuất và chi phí thời kỳ) cần được phân thành định phí và

biến phí.

Trong kinh doanh, không phải ở mức sản lượng sản xuất và bán ra nào cũng có

lãi mà công ty chỉ thực sự có lãi khi sản xuất và bán ra vượt sản lượng hòa vốn. Phân

tích điểm hòa vốn sẽ cho thấy chất lượng hoạt động kinh doanh của công ty. Đồng thời

cũng chỉ ra sự yếu kém hay thành tích của các công ty trong việc xây dựng kế hoạch

sản xuất, tiêu thụ… Công ty chỉ thực sự hoạt động kinh doanh có lãi khi và chỉ khi tiêu

thụ vượt sản lượng hay doanh thu thuần hòa vốn.

1.2.2.2. Phương pháp phân tích điểm hòa vốn

Có 2 phương pháp phân tích điểm hòa vốn thường được áp dụng đó là: phân tích

hòa vốn bằng đồ thị và phân tích hòa vốn bằng phương pháp đại số.

a. Phương pháp phân tích hòa vốn bằng đồ thị

Phân tích hòa vốn bằng đồ thị là biểu diễn mối quan hệ giữa các yếu tố dưới dạng đồ thị minh họa. Doanh thu và chi phí được thể hiện trên trục tung, sản lượng được thể hiện trên trục hoành. Để vẽ đồ thị ta tiến hành các bước như sau:

3

Bước 1: Vẽ một đường thẳng đi qua gốc tọa độ O với hệ số góc P để biểu diễn

hàm doanh thu (S).

Bước 2: Vẽ một đường cắt trục tung và có hệ số góc V để biểu diễn hàm tổng chi

phí (TC).

Bước 3: Xác định giao điểm của hai đường (S) và (TC) sau đó từ giao điểm vẽ

một đường thẳng vuông góc với trục hoành để xác định mức sản lượng hòa vốn

Các giả định giá bán đơn vị P và biến phí đơn vị V không đổi cho ta các mối liên

hệ tuyến tính giữa các hàm số tổng doanh thu và tổng chi phí.

Điểm hòa vốn xảy ra ở điểm QBE trong hình dưới đây, đó là mức sản lượng mà đường biểu diễn tổng doanh thu và tổng chi phí cắt nhau. Nếu mức sản lượng của

doanh nghiệp thấp hơn sản lượng hòa vốn, tức là nếu S < TC, doanh nghiệp hoạt động

bị lỗ. Nếu mức sản lượng của doanh nghiệp cao hơn điểm hòa vốn, tức là S > TC, doanh nghiệp hoạt động có lãi

Hình 1.1. Phân tích điểm hòa vốn

Phương pháp phân tích hòa vốn bằng phương pháp đại số

Phân tích hòa vốn bằng phương pháp đại số là xem xét, tính toán mối quan hệ

của các yếu tố bằng các phép toán đại số.

Đặt EBIT = lợi nhuận trước thuế và lãi

P = đơn giá bán; V= biến phí đơn vị

(P - V) = lãi gộp

Q = số lượng sản xuất và tiêu thụ; QBE = số lượng hòa vốn

F = định phí, VC: biến phí

4

Để xác định điểm hòa vốn theo phương pháp đại số, cần cho các hàm số

tổng doanh thu (S) và tổng chi phí hoạt động (TC) bằng nhau (EBIT = 0) và giải phương trình để tìm sản lượng hòa vốn và thay thế sản lượng hòa vốn QBE cho Q, ta có:

S = TC

Hay P * QBE = V * QBE + F

(P - V) * QBE = F  QBE = F/(P - V)

Vì vậy, ta có thể nói rằng sản lượng hòa vốn được tính bằng cách lấy định phí

chia cho lãi gộp.

1.2.2.3. Các bước xác định điểm hòa vốn

Phân tích điểm hòa vốn thường tiến hành theo các bước sau:

Bƣớc 1: Đánh giá khái quát điểm hòa vốn

Để đánh giá khái quát điểm hòa vốn, cần tính ra và so sánh các chỉ tiêu phản ánh

sản lượng hòa vốn, doanh thu thuần hòa vốn, thời gian hòa vốn, hệ số công suất hoạt

động hòa vốn và doanh thu thuần an toàn với các kỳ trước hoặc với các doanh nghiệp

khác hay với số bình quân của ngành. Dựa vào kết quả so sánh và ý nghĩa của các chỉ

tiêu, các nhà quản trị sẽ đánh giá được căn bản chất lượng hoạt động kinh doanh.

Ta có một số công thức sau:

Sản lƣợng hòa vốn

Doanh thu thuần hòa vốn

Thời gian hòa vốn

Hệ số công suất hoạt động = hòa vốn

Doanh thu thuần (DTT) an toàn = DTT trong kỳ - DTT hòa vốn

Sản lượng hòa vốn càng thấp, doanh thu thuần hòa vốn càng nhỏ và thời gian hòa

vốn càng ngắn thì hoạt động kinh doanh càng có hiệu quả, lợi nhuận thu được trên hao phí bỏ ra càng lớn và ngược lại.

Hệ số công suất hoạt động hòa vốn càng thấp, chất lượng hoạt động kinh doanh càng cao, doanh nghiệp chỉ cần tiêu thụ một lượng nhỏ sản phẩm, dịch vụ, hàng hóa là đã bảo đảm hòa vốn và ngược lại.

5

Phần doanh thu thuần an toàn càng cao, điểm hòa vốn càng gần hơn và hoạt động

kinh doanh càng hiệu quả, mức an toàn của hoạt động kinh doanh sẽ cao, độ rủi ro sẽ

giảm và ngược lại.

Bƣớc 2: Phân tích nhân tố ảnh hƣởng đến điểm hòa vốn

Tùy vào tình hình cụ thể, công thức xác định điểm hòa vốn có thể khác nhau và

do vậy, nhân tố ảnh hưởng đến điểm hòa vốn có thể khác nhau. Tuy nhiên về tổng thể,

điểm hòa vốn thường thay đổi do ảnh hưởng của các nhân tố sau:

 Tổng định phí:

Tổng định phí là nhân tố ít biến động so với quy mô kinh doanh. Tuy nhiên,

trong giới hạn khả năng kinh doanh cho phép, chi phí cố định có thể thay đổi không

phải do đầu tư thêm thiết bị, máy móc kinh doanh mà do các nguyên nhân khác, chẳng

hạn: do thay đổi tỷ lệ khấu hao TSCĐ , thay đổi đơn giá thuê phương tiện kinh doanh, thay đổi đơn giá tiền lương cán bộ quản lý,... Ngoài ra, trong quá trình hoạt động kinh

doanh, công ty có thể tiến hành đầu tư mở rộng quy mô kinh doanh hay đầu tư chiều sâu để nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ. Sự thay đổi của tổng định phí sẽ kéo

theo sự thay đổi của điểm hòa vốn. Ảnh hưởng của nhân tố này được xác định trong

điều kiện giả định: tổng định phí kỳ phân tích, biến phí và giá bán kỳ gốc.

 Biến phí đơn vị:

Biến phí thay đổi thì điểm hòa vốn cũng sẽ thay đổi theo. Nếu biến phí có xu

hướng tăng thì doanh nghiệp phải tăng thêm sản lượng tiêu thụ, doanh thu thuần hòa

vốn sẽ cao hơn và thời gian hòa vốn sẽ dài hơn. Ngược lại, khi biến phí giảm thì sản

lượng hòa vốn sẽ giảm, kéo theo doanh số hòa vốn sẽ thấp và thời gian hòa vốn sẽ

ngắn. Ảnh hưởng của nhân tố này được xác định trong điều kiện giả định: tổng định

phí và biến phí đơn vị kỳ phân tích, giá bán kỳ gốc.

 Doanh thu thuần đơn vị:

Tùy theo nhu cầu thị trường và tình hình cạnh tranh, doanh thu thuần đơn vị mặt

hàng có thể thay đổi. Điều này sẽ tác động tới điểm hòa vốn, làm cho điểm hòa vốn thay đổi. Doanh thu thuần càng cao, điểm hòa vốn càng gần hơn và ngược lại, doanh

thu thuần đơn vị càng thấp, điểm hòa vốn càng xa hơn.

Bƣớc 3: Xác định sản lƣợng cần thiết để đạt mức lợi nhuận mong muốn

Trong giới hạn chi phí kinh doanh không đổi, trên mức sản lượng và doanh thu thuần hòa vốn, doanh nghiệp cần biết ứng với mức sản lượng nào để đạt được mức lợi

nhuận mong muốn ngay cả khi phải giảm giá bán để cạnh tranh tốt hơn.

Sau khi đạt hòa vốn, cứ mỗi đơn vị mặt hàng bán ra sẽ cho mức lãi ròng bằng chính lãi góp của mặt hàng đó. Nghĩa là, sau khi hòa vốn, mỗi một đơn vị mặt hàng

6

tiêu thụ chỉ phải trang trải đủ biến phí và do đó, phần chênh lệch giữa giá bán và biến

phí chính là lãi ròng mà đơn vị mặt hàng đó đem lại. Như vậy, để đạt được mức lợi

nhuận mong muốn hay lợi nhuận mục tiêu (Target Income - TI), công ty cần phải bảo

đảm cung ứng vượt mức sản lượng hòa vốn với một khối lượng sản phẩm Q.

Tổng sản lượng cần thiết mà công ty phải bảo đảm đáp ứng để đạt mức lợi nhuận

mong muốn bao gồm cả sản lượng hòa vốn và sản lượng vượt điểm hòa vốn.

Tuy nhiên, trên thực tế, mọi sự biến động về chi phí và giá bán đều ảnh hưởng

đến điểm hòa vốn và do đó ảnh hưởng đến sản lượng và doanh số để đạt được mức lợi

nhuận mong muốn. Khi chi phí tăng, để hòa vốn, công ty phải tăng khối lượng sản

phẩm tiêu thụ. Vì thế, khối lượng sản phẩm cần sản xuất và tiêu thụ để đạt lợi nhuận

mong muốn cũng phải tăng thêm. Ngược lại, nếu tiết kiệm được chi phí, để đạt hòa

vốn cũng như lợi nhuận mong muốn, công ty chỉ cần tiêu thụ khối lượng sản phẩm ít

hơn. Khác với biến động của chi phí, khi giá bán đơn vị tăng, lượng sản phẩm cần thiết

để công ty hòa vốn và đạt mức lãi mong muốn sẽ giảm xuống và ngược lại. Sự biến

động về chi phí và giá bán buộc các nhà kinh doanh khi xây dựng chiến lược phải dự

tính đến sao cho công ty đạt được mức lợi nhuận mong muốn trong mọi tình huống.

Bƣớc 4: Tổng hợp nhân tố ảnh hƣởng, rút ra nhận xét, kết luận và đề xuất

giải pháp để giảm thấp điểm hòa vốn

Sau khi tổng hợp ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự biến động của điểm hòa

vốn, các nhà phân tích cần liên hệ với tình hình thực tế để chỉ rõ nguyên nhân ảnh

hưởng đến sự thay đổi điểm hòa vốn. Từ đó, đề xuất các giải pháp đồng bộ để rút ngắn

thời gian hòa vốn, giảm sản lượng và doanh thu thuần hòa vốn, giảm hệ số công suất

hoạt động hòa vốn, tăng doanh thu thuần an toàn, nâng cao hiệu quả kinh doanh.

1.2.3. Độ bẩy hoạt động

1.2.3.1. Khái niệm về độ bẩy hoạt động

Như đã phân tích ở phần trước, chúng ta thấy rằng dưới tác động của đòn bẩy hoạt động một sự thay đổi trong số lượng hàng bán đưa đến kết quả lợi nhuận (hoặc lỗ) gia tăng với tốc độ lớn hơn. Để đo lường mức độ tác động của đòn bẩy hoạt động, người ta sử dụng chỉ tiêu độ bẩy hoạt động. Độ bẩy hoạt động (DOL) được định nghĩa như là phần trăm thay đổi của lợi nhuận hoạt động so với phần trăm thay đổi của sản lượng (hoặc doanh thu) (Trang 199, T.S Nguyễn Minh Kiều, Tài chính doanh nghiệp).

7

1.2.3.2. Công thức tính độ bẩy hoạt động

Độ bẩy hoạt động (DOL) Phần trăm thay đổi lợi nhuận hoạt động

ở mức sản lƣợng Q (1)

=

Phần trăm thay đổi sản lƣợng (doanh thu) (doanh thu S)

Cần lưu ý rằng độ bẩy có thể khác nhau ở những mức sản lượng (hoặc doanh thu) khác nhau. Do đó, khi nói đến độ bẩy chúng ta nên chỉ rõ độ bẩy ở mức sản lượng Q

nào đó.

Công thức (1) rất cần để định nghĩa và hiểu được độ bẩy hoạt động nhưng rất khó

tính toán trên thực tế. Để dễ dàng tính toán DOL, chúng ta thực hiện một số biến đổi.

Biết rằng lãi gộp bằng doanh thu trừ chi phí, ta có:

EBIT = P*Q – (V*Q + F) = P*Q – V*Q – F = Q * (P – V) – F

Trong đó:

P: đơn giá bán

V: biến phí đơn vị,

F: định phí

Vì đơn giá bán P và định phí F là cố định nên EBIT = Q * (P – V). Như vậy:

Thay vào công thức (1) ta được:

( ) ( )

Chia cả tử và mẫu của công thức (2) cho (P – V), công thức (2) có thể viết lại

thành như sau:

8

Đối với công thức (2) và (3) dùng để tính độ bẩy hoạt động theo sản lượng Q.

Hai công thức này chỉ thích hợp đối với những công ty nào mà sản phẩm có tính đơn

chiếc. Đối với công ty mà sản phẩm đa dạng và không thể tính thành đơn vị, chúng ta sử dụng chỉ tiêu độ bẩy theo doanh thu. Công thức tính độ bẩy theo doanh thu như sau:

Trong đó S là doanh thu và V là tổng chi phí biến đổi.

1.2.3.3. Mối quan hệ giữa độ bẩy hoạt động và điểm hòa vốn

Giả sử có hai công ty cùng doanh thu và lợi nhuận, nếu tăng cùng một lượng

doanh thu như nhau, thì những công ty có tỷ lệ số dư đảm phí lớn, lợi nhuận tăng lên

càng nhiều, vì vậy tốc độ tăng lợi nhuận lớn hơn và độ bẩy hoạt động sẽ lớn hơn. Điều

này cho thấy những công ty mà tỷ trọng chi phí cố định lớn hơn biến đổi thì tỷ lệ số dư đảm phí lớn, từ đó đòn bẩy hoạt động sẽ lớn và lợi nhuận sẽ rất nhạy cảm với sự thay

đổi doanh thu, sản lượng bán. Như vậy, kể từ điểm hòa vốn nếu sản lượng càng tăng thì độ bẩy hoạt động càng giảm. Ta thấy rằng nếu sản lượng di chuyển càng xa điểm

hòa vốn thì lợi nhuận hoạt động hoặc lỗ sẽ càng lớn, ngược lại độ bẩy hoạt động càng

nhỏ. Quan hệ giữa sản lượng tiêu thụ và lợi nhuận hoạt động là quan hệ tuyến tính.

Hình 1.2. Quan hệ giữa sản lượng tiêu thụ và độ bẩy hoạt động

Qua hình 1.2., ta rút ra nhận xét như sau:

 Độ bẩy hoạt động tiến đến vô cực khi số lượng sản xuất và tiêu thụ tiến dần

đến điểm hòa vốn

 Khi số lượng sản xuất và tiêu thụ càng vượt xa điểm hòa vốn thì độ bẩy sẽ tiến

dần đến 1.

9

1.2.3.4. Mối quan hệ giữa độ bẩy hoạt động và rủi ro kinh doanh

Rủi ro kinh doanh là sự rủi ro của các hoạt động kinh doanh của một công ty

chưa xem xét ảnh hưởng của các khoản nợ vay. Rủi ro kinh doanh là các biến động trong hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp được đo lường bởi lợi nhuận trước

thuế và lãi vay (Trang 278, PGS.TS Nguyễn Năng Phúc, Giáo trình phân tích báo cáo

tài chính). Thước đo rủi ro kinh doanh được đo lường bằng độ lệch chuẩn của EBIT.

√∑

̅̅̅̅̅̅̅̅

Ta có công thức sau:

Trong đó:

là EBIT kỳ vọng của nhà đầu tư ̅̅̅̅̅̅̅̅ ∑

là độ lệch chuẩn của EBIT

là EBIT tại sản lượng thứ i

là xác suất xảy ra sản lượng thứ i

Dựa vào độ lệch chuẩn của EBIT, công ty có thể dự đoán được mức độ dao động

của EBIT là lớn hay nhỏ. Nếu độ lệch chuẩn của EBIT càng lớn thì lợi nhuận hoặc

thua lỗ của công ty gặp phải càng lớn, dẫn đến rủi ro cao hơn và ngược lại. Việc lựa

chọn độ lệch chuẩn của EBIT lớn hay nhỏ phụ thuộc nhiều vào mục tiêu của công ty.

Công ty thích mạo hiểm thì sẽ chọn dự án có độ lệch chuẩn của EBIT cao, tuy rủi ro

cao nhưng nếu thành công lợi thì đem lại lợi nhuận cũng rất lớn.

Rủi ro kinh doanh là rủi ro gắn liền với các hoạt động kinh doanh do không chắc

chắn về doanh số và chi phí hoạt động. Rủi ro kinh doanh do tính bất ổn của doanh thu và mức độ sử dụng đòn bẩy hoạt động. Mối quan tâm của nhà quản trị là ảnh hưởng của kết cấu chi phí (tỷ trọng giữa chi phí cố định và chi phí biến đổi) đối với mức độ rủi ro kinh doanh, về khả năng tạo đủ doanh thu để đạt đến mức đủ tiền thanh toán các

định phí trong sản xuất. Mặt khác, đầu tư vào chi phí cố định để gây ra sự thay đổi trong số lượng tiêu thụ nhằm khuếch đại sự thay đổi lợi nhuận (lỗ), khuếch đại rủi ro

kinh doanh; đó là ảnh hưởng của đòn bẩy hoạt động.

Khi công ty có tỷ trọng chi phí cố định cao trong tổng chi phí thì độ lớn đòn bẩy hoạt động của công ty sẽ cao và nếu công ty có khả năng mở rộng sản lượng tiêu thụ của mình thì lợi nhuận của công ty sẽ tăng lên đáng kể. Tuy nhiên, khi đó công ty cũng

gánh chịu mức độ rủi ro kinh doanh cao vì có thể xảy ra những điều ngược lại. Như

10

vậy, với các yếu tố khác không thay đổi, độ lớn đòn bẩy hoạt động thể hiện mức độ rủi

ro kinh doanh của công ty: độ lớn đòn bẩy hoạt động càng cao thể hiện mức độ rủi ro

kinh doanh càng lớn.

1.2.3.5. Ý nghĩa của độ bẩy hoạt động với quản trị tài chính

Giám đốc tài chính cần biết sự thay đổi doanh thu sẽ ảnh hưởng như thế nào đến

EBIT. Độ bẩy hoạt động chính là công cụ giúp các giám đốc tài chính giải đáp được

câu hỏi trên. Khi doanh thu tăng hay giảm X% thì EBIT có chiều hướng tăng hay giảm

X% * DOL. Nếu công ty có độ bẩy hoạt động cao, chỉ có biến động nhỏ trên doanh thu sẽ gây ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận.

Đôi khi biết trước độ bẩy hoạt động, công ty có thể dễ dàng hơn trong việc quyết

định chính sách doanh thu và chi phí của mình. Nhưng nhìn chung, công ty không

thích hoạt động dưới điều kiện độ bẩy hoạt động cao bởi vì trong tình huống như vậy chỉ cần một sự sụt giảm nhỏ doanh thu cũng dễ dẫn đến lỗ trong hoạt động.

Trái lại, một số công ty dự đoán kinh tế sẽ phát triển tốt, thị phần và doanh số

ngày càng khả quan hơn, doanh nghiệp sẽ trang bị thêm cơ sở vật chất và máy móc

hiện đại, độ bẩy hoạt động lớn sẽ đẩy mạnh mức gia tăng lợi nhuận.

Sử dụng độ bẩy hoạt động hợp lý có tác dụng khuếch đại gia tăng EBIT. Tuy

nhiên sự khuếch đại này không phải tuyến tính mà theo quy luật giảm dần.

1.3. Đòn bẩy tài chính

1.3.1. Khái niệm đòn bẩy tài chính và ý nghĩa của đòn bẩy tài chính

a. Khái niệm đòn bẩy tài chính

Đòn bẩy tài chính liên quan đến việc sử dụng các nguồn tài trợ có chi phí cố

định. Đòn bẩy tài chính được định nghĩa như là mức độ theo đó các chứng khoán có

thu nhập cố định (nợ và cổ phiếu ưu đãi) được sử dụng trong cơ cấu nguồn vốn của

công ty (Trang 203, T.S Nguyễn Minh Kiều, Tài chính doanh nghiệp).

b. Ý nghĩa của đòn bẩy tài chính

Có một sự khác biệt lý thú giữa đòn bẩy hoạt động và đòn bẩy tài chính là các công ty có thể lựa chọn đòn bẩy tài chính trong khi không thể lựa chọn đòn bẩy hoạt

động. Đòn bẩy hoạt động do đặc điểm hoạt động của công ty quyết định, chẳng hạn công ty hoạt động trong ngành hàng không và luyện thép có đòn bẩy hoạt động cao trong khi công ty hoạt động trong ngành dịch vụ như tư vấn và du lịch có đòn bẩy hoạt động thấp. Đòn bẩy tài chính thì khác, không có công ty nào bị ép buộc phải sử dụng nợ và cổ phiếu ưu đãi để tài trợ cho hoạt động của mình mà thay vào đó công ty có thể sử dụng nguồn vốn từ việc phát hành cổ phiếu thường. Thế nhưng trên thực tế ít khi có

11

công ty nào không sử dụng đòn bẩy tài chính. Vậy đòn bẩy tài chính có ý nghĩa gì

trong doanh nghiệp?

Công ty sử dụng đòn bẩy tài chính với hy vọng sẽ gia tăng được lợi nhuận cho cổ đông thường. Nếu sử dụng phù hợp, công ty có thể dùng các nguồn vốn có chi phí cố

định, bằng cách phát hành trái phiếu và cổ phiếu ưu đãi, để tạo ra lợi nhuận lớn hơn

chi phí trả cho việc huy động vốn có lợi tức cố định. Phần lợi nhuận còn lại sẽ thuộc về

cổ đông thường.

Đòn bẩy tài chính có hai ưu điểm chính:

 Thu nhập nâng cao: Đòn bẩy tài chính có thể cho phép một công ty thu được

một số lượng lớn về tài sản của mình.

 Ưu đãi về thuế: Trong nhiều khu vực pháp lý về thuế, chi phí lãi vay được

khấu trừ thuế, nó làm giảm chi phí ròng cho người vay.

Tuy nhiên, đòn bẩy tài chính cũng thể hiện những khả năng thua lỗ, vì lượng liên

quan đến chi phí lãi vay có thể áp đảo người đi vay nếu nó không thu được đủ lợi

nhuận để bù đắp cho chi phí lãi vay.

Đòn bẩy tài chính là một cách tiếp cận đặc biệt với rủi ro trong kinh doanh theo

chu kỳ, hoặc trong đó có những rào cản thấp để thâm nhập vào thị trường, kể từ khi

doanh số bán hàng và lợi nhuận có xu hướng dao động đáng kể từ năm này sang năm

khác, làm tăng nguy cơ phá sản theo thời gian. Ngược lại, đòn bẩy tài chính có thể là

một thay thế chấp nhận được khi công ty nằm trong một ngành công nghiệp có mức độ

ổn định doanh thu, dữ trữ tiền mặt lớn và rào cản cao, trước đó có điều kiện hoạt động

ổn định để hỗ trợ một số lượng lớn các đòn bẩy với ít nhược điểm.

Trong ngắn hạn, đòn bẩy tài chính có thể kiếm được lợi nhuận khổng lồ cho các

cổ đông nhưng cũng lộ ra những nguy cơ phá sản nếu sự lưu chuyển tiền tệ giảm

xuống dưới mong đợi.

1.3.2. Độ bẩy tài chính

1.3.2.1. Khái niệm và công thức tính độ bẩy tài chính

a. Khái niệm

Độ bẩy tài chính (DFL)là một chỉ tiêu định lượng dùng để đo lường mức độ biến động của EPS khi EBIT thay đổi (Trang 208, T.S Nguyễn Minh Kiều, Tài chính doanh nghiệp).

b. Công thức tính độ bẩy tài chính

Độ bẩy tài chính ở một mức độ EBIT nào đó được xác định như là phần trăm

thay đổi của EPS khi EBIT thay đổi 1 phần trăm.

12

Do đó:

Phần trăm thay đổi của EPS Độ bẩy tài chính = (DFL) ở mức EBIT $ Phần trăm thay đổi của EBIT

Chia cả tử và mẫu số cho (1 – t), ta được:

[ ]

Trường hợp đặc biệt chỉ xét độ bẩy tài chính khi sử dụng phương án tài trợ bằng

nợ khi PD = 0. Khi đó:

Một câu hỏi được đặt ra là khi nào độ bẩy tài chính của phương án dùng cổ phiếu

ưu đãi lớn hơn hay nhỏ hơn độ bẩy tài chính của phương án dùng nợ? Điều này phụ

thuộc vào vấn đề tiết kiệm thuế do sử dụng nợ so với chi phí trả cổ tức. Ta xét hai

trường hợp sau:

Nếu chi phí trả cổ tức (PD) lớn hơn phần chênh lệch giữa lãi và tiết kiệm thuế do

sử dụng nợ (1 – t)*I, ta có:

 

Nếu chi phí trả cổ tức (PD) nhỏ hơn phần chênh lệch giữa lãi và tiết kiệm thuế do

sử dụng nợ (1 – t)*I, ta có:

 

13

1.3.2.2. Mối quan hệ giữa độ bẩy tài chính và rủi ro tài chính

Rủi ro tài chính là rủi ro biến động lợi nhuận trên cổ phần kết hợp với rủi ro mất

khả năng chi trả phát sinh do công ty sử dụng đòn bẩy tài chính (Trang 210, T.S

Nguyễn Minh Kiều, Tài chính doanh nghiệp). Khi công ty gia tăng tỷ trọng nguồn tài

trợ có chi phí cố định trong cơ cấu nguồn vốn thì dòng tiền tệ cố định chi ra để trả lãi hoặc cổ tức cũng gia tăng. Kết quả là xác suất mất khả năng chi trả tăng theo.

Thước đo độ lệch chuẩn của rủi ro tài chính là độ lệch chuẩn của EPS. Công thức

tính độ lệch chuẩn của EPS:

Trong đó:

là độ lệch chuẩn của EPS

là độ lệch chuẩn của EBIT

là thuế suất thuế thu nhập công ty

là ố ượ ổ ầ ô ườ

Mức độ đòn bẩy tài chính tăng thì dẫn đến rủi ro tài chính đối với các công ty

cũng tăng lên. Đòn bẩy tài chính tăng cũng kéo theo điểm hòa vốn công ty tăng lên,

công ty phải bán nhiều sản phẩm hơn để hòa vốn; rủi ro cho các ngân hàng và người

cho vay tăng vì khi đó xác suất công ty phá sản cao hơn; nguy cơ cho các cổ đông

cũng tăng vì đòn bẩy cao hơn sẽ gây ra biến động lớn hơn trong thu nhập dẫn đến biến

động trong giá cổ phiếu và tổn thất sẽ càng lớn hơn có thể xảy ra nếu công ty rơi vào

tình trạng phá sản.

Rủi ro tài chính chỉ tính khả biến tăng thêm của thu nhập mỗi cổ phần và xác suất

mất khả năng thanh toán khi một công ty sử dụng các nguồn tài trợ có chi phí tài chính cố định, như sử dụng nợ và cổ phần ưu đãi, trong cơ cấu nguồn vốn của mình. Công ty mất khả năng chi trả khi công ty không thể đáp ứng các nghĩa vụ tài chính theo hợp

đồng. Các chi phí sử dụng vốn như lãi vay và cổ tức ưu đãi tượng trưng cho các nghĩa vụ theo hợp đồng mà một công ty phải đáp ứng bất kể mức độ thu nhập trước thuế và lãi vay như thế nào. Việc gia tăng sử dụng các số lượng nợ và cổ phần ưu đãi sẽ làm tăng chi phí tài chính cố định của công ty. Sau đó các chi phí này lại làm tăng EBIT

mà công ty phải đạt được để đáp ứng nghĩa vụ tài chính và duy trì hoạt động. Khi gia tăng việc sử dụng nợ thì làm cho chi phí tài chính cố định cũng tăng kéo theo việc tăng

xác suất mất khả năng chi trả từ đó làm rủi ro tăng lên. Sử dụng đòn bẩy tài chính có

14

độ bẩy lớn thì khi đó sự thay đổi của thu nhập trên cổ phẩn thường được khuếch đại

lên nhiều lần do sự thay đổi của thu nhập trước thuế và lãi vay từ đó làm tăng rủi ro.

Đòn bẩy tài chính có khả năng làm gia tăng tỷ suất sinh lời mong đợi của vốn cổ phần thường nhưng cũng ngay lúc đó chúng sẽ đưa cổ đông tới một rủi ro lớn hơn; tỷ

suất sinh lợi cao sẽ trở nên cao hơn nữa nhưng nếu tỷ suất sinh lời trên vốn đầu tư thấp

thì tỷ suất sinh lời mong đợi trên vốn cổ phần thậm chí càng thấp hơn.

1.3.3. Mối quan hệ giữa EPS với EBIT và điểm bàng quan

Phân tích quan hệ EBIT – EPS là phân tích sự ảnh hưởng của những phương án tài trợ khác nhau đối với lợi nhuận trên cổ phần. Từ sự phân tích này, chúng ta sẽ tìm

ra một điểm bàng quan, tức là điểm của EBIT mà ở đó các phương án tài trợ đều mang

lại EPS như nhau. Sau đây là công thức tính EPS:

Trong đó:

I = Lãi suất hàng năm phải trả

PD = Cổ tức hàng năm phải trả (cổ

phiếu thường, nợ, cổ phiếu ưu đãi)

t = Thuế suất thuế thu nhập công ty

NS = Số lượng cổ phần thông thường

Ta xác định EPS của công ty theo 3 phương án tài trợ: cổ phiếu thường, nợ và cổ

phiếu ưu đãi. Sau khi xác định được EPS, chúng ta có thể xác định điểm bàng quan bằng một trong hai phương pháp: phương pháp hình học và phương pháp đại số.

Xác định điểm bàng quan bằng phương pháp hình học

Sử dụng đồ thị biểu diễn quan hệ giữa EBIT và EPS, chúng ta có thể tìm ra được

điểm bàng quan, tức là điểm giao nhau giữa các phương án tài trợ ở đó EBIT theo bất

kỳ phương án nào cũng mang lại EPS như nhau. Đối với mỗi phương án, chúng ta lần

lượt vẽ đường thẳng phản ánh quan hệ giữa EPS với tất cả các điểm của EBIT.

15

Hình 1.3. Đồ thị xác định điểm bàng quan theo 3 phương án

Trên hình 1.3, hai điểm A, B lần lượt là giao điểm giữa đường thẳng cổ phiếu

thường với đường thẳng cổ phiếu ưu đãi và đường thẳng nợ cho chúng ta hai điểm

bàng quan vì ở điểm đó các phương án tài trợ đều đem lại cùng EPS.

Xác định điểm bàng quan bằng phương pháp đại số

Về mặt đại số, chúng ta có thể xác định điểm bàng quan bằng cách áp dụng công

thức (7) tính EPS theo EBIT cho mỗi phương án, sau đó thiết lập phương trình cân bằng như sau:

( ) ( )

Trong đó:

EBIT1,2 = EBIT bàng quan giữa 2 phương án tài trợ 1 và 2

I1, I2 = Lãi phải trả hàng năm ứng với phương án tài trợ 1 và 2

PD1, PD2 = Cổ tức phải trả hàng năm theo phương án tài trợ 1 và 2

t = thuế suất thuế thu nhập công ty

NS1, NS2 = Số cổ phần thông thường ứng với phương án 1 và 2

Ta rút ra kết luận về mối quan hệ giữa EPS – EBIT và điểm bàng quan:

So sánh giữa 2 phương án tài trợ bằng cổ phiếu thường và phương án tài trợ bằng nợ, nếu EBIT thấp hơn điểm bàng quan thì phương án tài trợ bằng cổ phiếu thường tạo ra được EPS cao hơn phương án tài trợ bằng nợ, nhưng nếu EBIT vượt qua điểm bàng

16

quan thì phương án tài trợ bằng nợ mang lại EPS cao hơn phương án tài trợ bằng cổ

phiếu thường.

So sánh giữa 2 phương án tài trợ bằng cổ phiếu thường và phương án tài trợ bằng cổ phiếu ưu đãi, nếu EBIT nằm dưới điểm bàng quan thì phương án tài trợ bằng cổ

phiếu thường tạo ra được EPS cao hơn phương án tài trợ bằng cổ phiếu ưu đãi, nhưng

nếu EBIT vượt qua điểm bàng quan thì phương án tài trợ bằng cổ phiếu ưu đãi mang

lại EPS cao hơn phương án tài trợ bằng cổ phiếu thường.

1.4. Đòn bẩy tổng hợp

1.4.1. Khái niệm và ý nghĩa của đòn bẩy tổng hợp

Khi đòn bẩy tài chính được sử dụng kết hợp với đòn bẩy hoạt động chúng ta có

đòn bẩy tổng hợp. Như vậy, đòn bẩy tổng hợp là việc công ty sử dụng kết hợp cả chi

phí hoạt động và chi phí tài trợ cố định.

Khi sử dụng kết hợp, đòn bẩy hoạt động và đòn bẩy tài chính có tác động đến

EPS khi số lượng tiêu thụ thay đổi qua 2 bước. Bước thứ nhất, số lượng tiêu thụ thay

đổi làm thay đổi EBIT (tác động của đòn bẩy hoạt động). Bước thứ hai, EBIT thay đổi

làm thay đổi EPS (tác động của đòn bẩy tài chính).

1.4.2. Độ bẩy tổng hợp

Để đo lường mức độ biến động của EPS khi số lượng tiêu thụ thay đổi người ta

dùng chỉ tiêu độ bẩy tổng hợp. Độ bẩy tổng hợp của công ty ở mức sản lượng (hoặc doanh thu) nào đó bằng phần trăm thay đổi của EPS trên phầm trăm thay đổi của sản

lượng (hoặc doanh thu).

Ta có công thức tính độ bẩy tổng hợp như sau:

Độ bẩy tổng hợp ở mức Phần trăm thay đổi của EPS

= sản lƣợng Q đơn vị

Phần trăm thay đổi của sản lƣợng (doanh thu) (hoặc S đồng)

Về mặt tính toán, độ bẩy tổng hợp (DTL) chính là tích số của độ bẩy hoạt động

với độ bẩy tài chính:

DTLQ đơn vị hoặc S đồng = DOL × DFL (8)

Thay công thức (3), (4), (5) vào công thức (8) chúng ta có được:

[ ]

[ ]

17

Kết luận:

Đòn bẩy tổng hợp liên quan đến việc sử dụng chi phí cố định nhằm nỗ lực gia

tăng EPS cho cổ đông khi sản lượng tiêu thụ hoặc doanh thu tăng. Tác động của đòn bẩy tổng hợp được đo lường bằng chỉ tiêu độ bẩy tổng hợp (DTL). Tác động này tổng

hợp từ tác động của đòn bẩy hoạt động và đòn bẩy tài chính. Đòn bẩy hoạt động liên

quan đến việc sử dụng chi phí hoạt động cố định nhằm nỗ lực gia tăng lợi nhuận hoạt

động trước thuế và lãi (EBIT). Tác động của đòn bẩy hoạt động được đo lường bằng

chỉ tiêu độ bẩy hoạt động (DOL). Đòn bẩy tài chính liên quan đến việc sử dụng chi phí tài trợ cố định nhằm nỗ lực gia tăng EPS cho cổ đông. Tác động của đòn bẩy tài chính

được đo lường bằng chỉ tiêu độ bẩy tài chính (DFL). Giám đốc tài chính cần lưu ý rằng

đòn bẩy trong tài chính là con dao hai lưỡi. Nếu hoạt động của công ty tốt, đòn bẩy sẽ

khuếch đại cái tốt lên gấp bội lần. Ngược lại, nếu hoạt động của công ty xấu thì đòn bẩy sẽ khuếch đại cái xấu lên bội lần.

1.5. Hiệu quả sử dụng đòn bẩy trong công ty

1.5.1. Khái niệm hiệu quả và hiệu quả sử dụng đòn bẩy

Hiểu theo một cách đơn giản, hiệu quả được định nghĩa là sự so sánh giữa các kết

quả đầu ra với các yếu tố đầu vào của một tổ chức kinh tế được xét trong một kỳ nhất

định (Trang 200, PGS.TS Nguyễn Năng Phúc, Giáo trình phân tích báo cáo tài chính).

Công thức đo lường hiệu quả:

Để đánh giá trình độ quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của một

công ty, người ta thường sử dụng thước đo là hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh

doanh của một công ty. Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử

dụng các nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật lực, tiền vốn) để đạt được mục tiêu xác định.

Hiệu quả sử dụng đòn bẩy là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ, năng lực

của công ty trong việc sử dụng chi phí cố định, chi phí hoạt động cố định và chi phí tài

chính để nỗ lực gia tăng khả năng sinh lợi của công ty.

1.5.2. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng đòn bẩy

a. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán

Tình hình hay tình trạng tài chính của công ty thể hiện khá rõ nét qua khả năng thanh toán. Một công ty nếu có tình trạng tài chính tốt, lành mạnh, chứng tỏ hoạt động của công ty có hiệu quả, công ty không những có đủ mà còn có thừa khả năng thanh toán. Ngược lại, nếu công ty ở trong tình trạng tài chính xấu, chứng tỏ hoạt động kinh

18

doanh kém hiệu quả, doanh nghiệp không bảo đảm khả năng thanh toán các khoản nợ,

uy tín của công ty thấp.

Khả năng thanh toán của công ty thể hiện trên nhiều mặt khác nhau như: khả năng thanh toán tổng quát, khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, khả năng thanh toán

nhanh và khả năng thanh toán tức thời. Một công ty được xem là bảo đảm khả năng

thanh toán khi và chỉ khi doanh nghiệp bảo đảm đáp ứng đủ các mặt khác nhau của

khả năng thanh toán.

Hệ số khả năng thanh toán tổng quát:

Tổng số tài sản

= Hệ số khả năng thanh toán tổng quát Tổng số nợ phải trả

Khả năng thanh toán tổng quát của một công ty cho biết về mặt tổng thể, trong

thời gian dài và nó thể hiện ở khả năng chung trong việc trang trải các khoản nợ nói chung và khả năng trang trải các khoản nợ ngắn hạn, đến hạn.

Hệ số khả năng thanh toán tổng quát là chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán chung của công ty trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này cho biết: với tổng số tài sản hiện có,

công ty có bảo đảm trang trải được các khoản nợ phải trả hay không?

Nếu trị số chỉ tiêu “Hệ số khả năng thanh toán tổng quát” của công ty  1, công

ty bảo đảm được khả năng thanh toán tổng quát và ngược lại; khi trị số này < 1 thì

công ty không bảo đảm được khả năng trang trải các khoản nợ. Và trị số này càng nhỏ

hơn 1, công ty càng mất dần khả năng thanh toán.

Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn:

Tài sản ngắn hạn Hệ số thanh toán nợ = ngắn hạn Tổng số nợ ngắn hạn

Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn: là chỉ tiêu cho thấy khả năng đáp ứng

các khoản nợ ngắn hạn của công ty là cao hay thấp. Nợ ngắn hạn là những khoản nợ mà công ty phải thanh toán trong vòng một năm hay một chu kỳ kinh doanh. Về mặt lý

thuyết, trị số này 1, công ty có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình

hình tài chính là khả quan. Ngược lại, nếu trị số < 1, công ty không bảo đảm đáp ứng được các khoản nợ ngắn hạn. Trị số của chỉ tiêu này càng nhỏ hơn 1, khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng thấp. Nhưng trên thực tế, khi trị số của chỉ

tiêu này  2, công ty mới hoàn toàn bảo đảm khả năng thanh toán nợ ngắn hạn và các

chủ nợ mới có thể yên tâm thu hồi được khoản nợ của mình khi đáo hạn.

19

Hệ số khả năng thanh toán nhanh

Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho

= Hệ số khả năng thanh toán nhanh Tổng số nợ ngắn hạn

Hệ số khả năng thanh toán nhanh là chỉ tiêu cho biết với giá trị còn lại của tài sản ngắn hạn, công ty có đủ khả năng trang trải toàn bộ nợ ngắn hạn hay không? Về mặt lý

thuyết, nếu trị số của chỉ tiêu này  1, công ty bảo đảm và thừa khả năng thanh toán

nhanh và ngược lại, khi trị số của chỉ tiêu < 1, công ty không bảo đảm khả năng thanh

toán nhanh. Nhưng trên thực tế, khi trị số của chỉ tiêu này  2, công ty mới hoàn toàn

bảo đảm khả năng thanh toán nhanh.

Hệ số khả năng thanh toán tức thời:

Tiền và tƣơng đƣơng tiền Hệ số khả năng thanh = toán tức thời Tổng số nợ ngắn hạn

Hệ số này cho biết, với lượng tiền và tương đương tiền hiện có, công ty có đủ

khả năng trang trải các khoản nợ ngắn hạn, đặc biệt là nợ ngắn hạn đến hạn hay

không? Do tính chất của tiền và tương đương tiền nên khi xác định khả năng thanh

toán tức thời, các nhà phân tích thường so với các khoản nợ có thời hạn thanh toán

trong vòng 3 tháng. Do vậy, khi trị số của chỉ tiêu này  1, doanh nghiệp bảo đảm và

thừa khả năng thanh toán tức thời và ngược lại, khi trị số của chỉ tiêu <1, doanh nghiệp

không bảo đảm khả năng thanh toán tức thời. Trong khoảng thời gian 3 tháng, trị số

của chỉ tiêu này có giá trị cảnh báo khá cao, nếu doanh nghiệp không bảo đảm khả

năng thanh toán tức thời, các nhà quản trị doanh nghiệp sẽ phải áp dụng ngay các biện

pháp tài chính khẩn cấp để tránh cho doanh nghiệp không bị lâm vào tình trạng phá

sản.

Trong trường hợp mẫu số của công thức được xác định là toàn bộ số nợ ngắn hạn, trị số của chỉ tiêu này không nhất thiết phải bằng 1 mà có thể < 1, công ty vẫn bảo đảm và thừa khả năng thanh toán tức thời vì mẫu số là toàn bộ các khoản mà công ty

có trách nhiệm phải thanh toán trong vòng 1 năm, còn tử số là các khoản có thể sử dụng để thanh toán trong vòng 3 tháng.

20

Hệ số khả năng thanh toán lãi vay:

EBIT

= Hệ số khả năng thanh toán lãi vay Chi phí lãi vay

Chỉ tiêu này thể hiện mức độ lợi nhuận bảo đảm cho khả năng trả lãi vay của công ty: mỗi đồng chi phí lãi vay sẵn sàng được bù đắp bằng bao nhiêu đồng lợi nhuận

trước thuế là lãi vay. Chỉ tiêu này càng cao thể hiện khả năng bù đắp chi phí lãi vay

càng tốt. Nếu công ty có khả năng thanh toán lãi vay tốt và ổn định qua các kì, các nhà

cung cấp tín dụng sẽ sẵn sàng tiếp tục cung cấp vốn cho công ty khi số gốc vay nợ đến hạn thanh toán. Chỉ tiêu này lớn hơn 1 thì công ty hoàn toàn có khả năng trả lãi vay.

Nếu nhỏ hơn 1 thì chứng tỏ công ty đã vay quá nhiều so với khả năng của mình hoặc công ty kinh doanh kém đến mức lợi nhuận thu được không đủ trả lãi vay.

Chỉ tiêu khả năng thanh toán lãi vay thể hiện đòn bẩy tài chính là đòn bẩy tài

chính âm hay dương, nếu chỉ tiêu này >1 tức là công ty có được đòn bẩy tài chính

dương và ngược lại, nếu chỉ tiêu này <1 tức là công ty có đòn bẩy tài chính âm.

b. Các chỉ tiêu quản lý tài sản

 Các chỉ tiêu chung gồm: Cơ cấu tài sản, vòng quay tài sản, vòng quay TSNH,

vòng quay TSCĐ

Cơ cấu tài sản

Tổng TSLĐ và đầu tƣ ngắn hạn

= Cơ cấu tài sản

Tổng TSCĐ và đầu tƣ dài hạn

Cơ cấu tài sản cho biết tỷ lệ tài sản cố định và tài sản lưu động trong tổng tài sản

như thế nào. Cơ cấu này cũng tùy thuộc vào từng loại kinh doanh của doanh nghiệp.

Mỗi một đơn vị khác nhau hoặc ở mỗi thời điểm khác nhau thì hệ số này khác nhau. Thông thường để đánh giá, người ta dùng cơ cấu tài sản của ngành để làm chuẩn mực so sánh.

Số vòng quay của tài sản

Tổng doanh thu thuần

= Số vòng quay của tài sản Tài sản bình quân

Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ phân tích các tài sản quay được bao nhiêu vòng, chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ các tài sản vận động nhanh, góp phần tăng doanh thu và là điều kiện nâng cao lợi nhuận cho công ty. Nếu chỉ tiêu này thấp, chứng tỏ các

21

tài sản vận động chậm, có thể hàng tồn kho, sản phẩm dở dang nhiều, làm cho doanh

thu của công ty giảm. Tuy nhiên chỉ tiêu này phụ thuộc vào đặc điểm ngành nghề kinh

doanh, đặc điểm cụ thể của tài sản trong các doanh nghiệp.

Vòng quay tài sản ngắn hạn

Doanh thu thuần

= Vòng quay tài sản ngắn hạn TSNH bình quân

Chỉ tiêu số vòng quay tài sản ngắn hạn thể hiện tốc độ luân chuyển TSNH của công ty, độ lớn của chỉ tiêu này cao thể hiện tốc độ luân chuyển vốn nhanh của công

ty. Vòng quay TSNH cao chứng tỏ TSNH có chất lượng cao, được tận dụng đầy đủ,

không bị nhàn rỗi và không bị giam giữ trong các khâu của quá trình sản xuất kinh

doanh. Vòng quay TSNH cao là một cơ sở tốt để có lợi nhuận cao nhờ tiết kiệm được

chi phí và giảm được lượng vốn đầu tư. Vòng quay TSNH thấp là do tiền mặt nhàn rỗi, thu hồi khoản phải thu kém, chính sách bán chịu quá rộng rãi, quản lý vật tư, quản lý

sản xuất, quản lý bán hàng không tốt.

Vòng quay tài sản cố định

Doanh thu thuần Vòng quay = TSCĐ TSCĐ bình quân

Vòng quay TSCĐ cao chứng tỏ TSCĐ có chất lượng cao, được tận dụng đầy đủ,

không bị nhàn rỗi và phát huy hết công suất. Vòng quay TSCĐ cao là một cơ sở tốt để

có lợi nhuận cao nếu doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí sản xuất. Vòng quay TSCĐ

thấp là do nhiều TSCĐ không hoạt động hoặc chất lượng tài sản kém, hoặc không hoạt

động hết công suất.

 Các chỉ tiêu thành phần gồm: vòng quay hàng tồn kho và vòng quay các

khoản phải thu.

Vòng quay hàng tồn kho

Giá vốn hàng bán

= Vòng quay hàng tồn kho Hàng tồn kho trung bình

Chỉ số này thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho hiệu quả như thế nào. Chỉ số

vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy công ty bán hàng nhanh và hàng tồn

kho không bị ứ đọng nhiều trong công ty. Có nghĩa là công ty sẽ ít rủi ro hơn nếu nhìn thấy trong báo cáo tài chính, khoản mục hàng tồn kho có giá trị giảm qua các năm.

22

Tuy nhiên chỉ số này quá cao cũng không tốt vì như thế có nghĩa là lượng hàng dự trữ

trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất khả năng công ty

bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần. Thêm nữa, dự trữ nguyên liệu vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất không đủ có thể khiến cho dây chuyền bị

ngưng trệ. Vì vậy chỉ số vòng quay hàng tồn kho cần phải đủ lớn để đảm bảo mức độ

sản xuất đáp ứng được nhu cầu khách hàng.

Vòng quay các khoản phải thu

Vòng quay Doanh thu thuần hàng năm

=

Các khoản phải thu trung bình các khoản phải thu

Đây là một chỉ số cho thấy tính hiệu quả của chính sách tín dụng mà công ty áp

dụng đối với các bạn hàng. Chỉ số vòng quay càng cao sẽ cho thấy công ty được khách hàng trả nợ càng nhanh. Nhưng nếu so sánh với các công ty cùng ngành mà chỉ số này

vẫn quá cao thì có thể công ty sẽ có thể bị mất khách hàng vì các khách hàng sẽ

chuyển sang tiêu thụ sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh cung cấp thời gian tín dụng

dài hơn. Và như vậy thì công ty chúng ta sẽ bị sụp giảm doanh số. Khi so sánh chỉ số

này qua từng năm, nhận thấy sự sụt giảm thì rất có thể là công ty đang gặp khó khăn

với việc thu nợ từ khách hàng và cũng có thể là dấu hiệu cho thấy doanh số đã vượt

quá mức.

c. Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời.

Khả năng sinh lời của công ty là chỉ tiêu phản ánh mức lợi nhuận mà công ty thu

được trên một đơn vị chi phí hay yếu tố đầu vào hay trên một đơn vị đầu ra phản ánh

kết quả sản xuất. Mức lợi nhuận mà công ty thu được tính trên một đơn vị càng cao thì

khả năng sinh lợi càng cao, dẫn đến hiệu quả kinh doanh càng cao và ngược lại, mức

lợi nhuận thu được trên một đơn vị càng nhỏ, khả năng sinh lợi càng thấp, kéo theo

hiệu quả kinh doanh càng thấp. Vì thế, có thể nói, khả năng sinh lợi của công ty là biểu

hiện cao nhất và tập trung nhất của hiệu quả kinh doanh của công ty. Để đánh giá khả năng sinh lợi của công ty, các nhà phân tích có thể sử dụng nhiều chỉ tiêu khác nhau, trong đó chủ yếu là các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu, khả

năng sinh lợi kinh tế của tài sản và khả năng sinh lợi của doanh thu. Mỗi chỉ tiêu nói trên phản ánh một khía cạnh khác nhau của khả năng sinh lợi và có ý nghĩa so sánh khác nhau.

23

Sức sinh lợi của doanh thu thuần (ROS):

Lợi nhuận sau thuế Sức sinh lợi của = doanh thu thuần Doanh thu thuần kinh doanh

Chỉ tiêu này cho biết: 1 đơn vị doanh thu thuần thu được từ kinh doanh đem lại

mấy đơn vị lợi nhuận sau thuế. Trị số của chỉ tiêu càng lớn, sức sinh lợi của doanh thu

thuần kinh doanh càng cao, hiệu quả kinh doanh càng cao và ngược lại; trị số của chỉ

tiêu càng nhỏ, khả năng sinh lợi của doanh thu thuần kinh doanh càng thấp, hiệu quả kinh doanh càng thấp.

Sức sinh lợi cơ bản của tài sản (ROTA):

EBIT Sức sinh lợi cơ bản = của tài sản Tổng tài sản bình quân

Chỉ tiêu này cho biết: 1 đơn vị tài sản đưa vào kinh doanh đem lại mấy đơn vị lợi

nhuận trước thuế và lãi vay. Trị số của chỉ tiêu càng lớn, sức sinh lợi kinh tế của tài

sản càng cao, hiệu quả kinh doanh càng cao và ngược lại, trị số của chỉ tiêu càng nhỏ,

khả năng sinh lợi cơ bản của tài sản càng thấp, hiệu quả kinh doanh càng thấp.

Sức sinh lợi của tổng tài sản (ROA)

EAT Sức sinh lợi của tổng = tài sản Tổng tài sản bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng (hay một đơn vị) tài sản bình quân đầu tư vào

kinh doanh mang về mấy đồng (hay mấy đơn vị) lợi nhuận sau thuế. Trị số của chỉ tiêu

càng lớn, khả năng sinh lợi của tài sản càng cao, hiệu quả sử dụng tài sản càng cao và

ngược lại.

Sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu (ROE):

Lợi nhuận sau thuế Sức sinh lợi của = vốn chủ sở hữu VCSH bình quân

Chỉ tiêu này cho biết: 1 đơn vị vốn chủ sở hữu đưa vào kinh doanh đem lại mấy

đơn vị lợi nhuận sau thuế. Trị số của chỉ tiêu càng lớn, sức sinh lời của VCSH càng cao, hiệu quả kinh doanh càng cao và ngược lại, trị số của chỉ tiêu càng nhỏ, khả năng sinh lời của VCSH càng thấp, hiệu quả kinh doanh càng thấp.

24

Vì mọi hoạt động mà công ty tiến hành suy cho cùng cũng nhằm mục đích nâng

cao hiệu quả vốn đầu tư của chủ sở hữu nên biểu hiện rõ nét và cao độ nhất khả năng

sinh lợi của công ty là khả năng sinh lợi của VCSH.

1.5.3. Mối quan hệ giữa đòn bẩy và hiệu quả sản xuất kinh doanh

Mô hình Dupont là kỹ thuật được sử dụng để phân tích khả năng sinh lời của một

doanh nghiệp bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống. Mô hình Dupont tích

hợp nhiều yếu tố của báo cáo thu nhập với bảng cân đối kế toán. Trong phân tích tài

chính, người ta vận dụng mô hình Dupont để phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính. Chính nhờ sự phân tích mối liên kết giữa các chỉ tiêu tài chính, chúng ta có thể

phát hiện ra những nhân tố đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo một trình tự nhất

định. Công thức Dupont thường được biểu diễn dưới hai dạng bao gồm dạng cơ bản và

dạng mở rộng. Tùy vào mục đích phân tích mà nhà phân tích sẽ sử dụng dạng thức phù hợp cho mình. Tuy nhiên cả hai dạng này đều bắt nguồn từ việc khai triển chỉ tiêu

ROE (tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu) một chỉ tiêu quan trọng bậc nhất trong phân

tích hiệu quả hoạt động của công ty.

1.5.3.1. Mô hình Dupont 1- mối quan hệ giữa đòn bẩy tài chính và ROE

Mô hình Dupont dạng cơ bản được thể hiện như sau:

Vì vậy, mô hình Dupont có thể tiếp tục được triển khai chi tiết thành

Như vậy qua khai triển chỉ tiêu ROE chúng ta có thể thấy chỉ tiêu này được cấu

thành bởi ba yếu tố chính là lợi nhuận ròng biên, vòng quay tài sản và đòn bẩy tài chính có nghĩa là để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh (tức là gia tăng ROE) doanh

nghiệp có 3 sự lựa chọn cơ bản là tăng một trong ba yếu tố trên.

Thứ nhất công ty có thể gia tăng khả năng cạnh tranh nhằm nâng cao doanh thu

và đồng thời tiết giảm chi phí nhằm gia tăng lợi nhuận ròng biên.

Thứ hai công ty có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách sử dụng tốt hơn các tài sản sẵn có của mình nhằm nâng cao vòng quay tài sản. Hay nói một cách dễ hiểu hơn là công ty cần tạo ra nhiều doanh thu hơn từ những tài sản sẵn có.

25

Thứ ba công ty có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách nâng cao đòn bẩy

tài chính hay nói cách khác là vay nợ thêm vốn để đầu tư. Nếu mức lợi nhuận trên tổng

tài sản của công ty cao hơn mức lãi suất cho vay thì việc vay tiền để đầu tư của công ty là hiệu quả.

Khi áp dụng công thức Dupont vào phân tích các nhà phân tích nên tiến hành so

sánh chỉ tiêu ROE của công ty qua các năm. Sau đó phân tích xem sự tăng trưởng hoặc

tụt giảm của chỉ số nay qua các năm bắt nguồn từ nguyên nhân nào trong ba nguyên

nhân kể trên từ đó đưa ra nhận định và dự đoán xu hướng của ROE trong các năm sau.

Nếu sự gia tăng ROE đến từ việc gia tăng biên lợi nhuận hoặc vòng quay tổng tài

sản thì đây là một dấu hiệu tích cực tuy nhiên các nhà phân tích cần phân tích sâu hơn

nên ta có dạng mở rộng của mô hình Dupont. Dạng mở rộng của mô hình Dupont là

dạng khai triển thêm từ dạng thức cơ bản bằng cách tiếp tục khai triển chỉ tiêu lợi nhuận ròng biên.

(

)

Ta có công thức Dupont dạng mở rộng như sau:

Hay ROE = Ảnh hƣởng từ các khoản lợi nhuận khác × Ảnh hƣởng của thuế

× Lợi nhuận ròng biên × Vòng quay tài sản × Đòn bẩy tài chính

Dạng thức mở rộng của công thức Dupont cũng phân tích tương tự như dạng

thức cơ bản song nhà phân tích phải nhìn sâu hơn vào cơ cấu của biên lợi nhuận ròng

nhờ nhìn vào ảnh hưởng từ các khoản lợi nhuận khác ngoài khoản lợi nhuận đến từ hoạt động kinh doanh chính của công ty và ảnh hưởng của thuế.

Nhìn vào chỉ tiêu này các nhà phân tích sẽ đánh giá được mức tăng biên lợi

nhuận của công ty đến từ đâu. Nếu nó chủ yếu đến từ các khoản lợi nhuận khác như

thanh lý tài sản hay đến từ việc công ty được miễn giảm thuế tạm thời thì các nhà phân tích cần lưu ý đánh giá lại hiệu quả hoạt động thật sự của công ty.

1.5.3.2. Mô hình Dupont 2 – mối quan hệ giữa tỷ số nợ và ROE

Ngoài ra, ta còn có công thức tính ROE liên quan đến việc sử dụng nợ. Việc sử dụng nợ có thể giúp công ty gia tăng khả năng sinh lời cho mỗi cổ đông cũng như gia tăng hiệu quả sử dụng tài sản. Điều này có thể được chứng minh như sau:

( )

26

Vì tổng tài sản bằng với tổng nguồn vốn, mà tổng nguồn vốn lại bằng tổng của

nợ phải trả và VCSH, vậy ta có: A = D + E.

Từ đó ta có:

Trong đó: ( ) A: Tổng tài sản

D: Nợ phải trả ( ( ) ) E: Vốn chủ sở hữu

t: Thuế suất thuế TNDN ( )

rd: Chi phí sử dụng vốn vay

Từ công thức trên ta thấy:

Khi ROA > rd: công ty sử dụng nợ vay tăng lên sẽ làm tăng ROE, nhưng đồng

thời rủi ro cũng tăng lên.

Khi ROA < rd: công ty sử dụng nợ sẽ làm giảm tỷ suất sinh lời của vốn cổ phần

thường.

Khi ROA = rd: việc sử dụng nợ không làm thay đổi ROE của công ty.

Qua đó, ta thấy mỗi mức độ sử dụng nợ vay trong cấu trúc vốn đều có thể mang

lại những ảnh hưởng đến rủi ro cũng như khả năng sinh lợi của công ty.

)) ( (

Trong đó:

t: Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp

Qua công thức trên, ta có thể nhận thấy, mức độ biến thiên của ROE phụ thuộc vào mức độ thay đổi của tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản ROA và mức độ thay đổi tỷ trọng nợ vay trên VCSH, hay chính là mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính của công ty. Rủi ro tài chính cũng bị ảnh hưởng trực tiếp từ hoạt động sản xuất kinh doanh hay chính là khả năng sinh lời của tài sản của công ty. Khi công ty hoạt động ổn định (tức

là mức độ biến thiên của ROA nhỏ) thì khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu ROE cũng biến động với mức độ nhỏ đồng nghĩa với mức độ rủi ro thấp nhưng khả năng

27

sinh lời cũng thấp. Bên cạnh mức độ biến thiên của ROA, rủi ro tài chính cũng chịu tác

động của mức độ biến thiên trong tỷ trọng nợ trên VCSH. Khi công ty có mức sử dụng

nợ trong cơ cấu VCSH ổn định qua các năm thì mức độ rủi ro tài chính cũng thấp, do công ty có thể chủ động quản lý hay dự đoán khả năng thanh toán lãi vay, còn khi

doanh nghiệp tăng hoặc giảm bất thường cơ cấu nợ trên VCSH thì khi đó ( )

lớn dẫn đến cũng tăng lên khiến cho rủi ro tài chính công ty phải đối mặt cũng tăng lên nhưng khả năng sinh lời của công ty có thể đạt được cũng lớn hơn.

1.6. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng đòn bẩy trong công ty

1.6.1. Các nhân tố chủ quan

Tâm lý của nhà quản trị tài chính: Đây là nhân tố thuộc về sự “bảo thủ” hay

“phóng khoáng” của nhà quản lý tài chính. Nếu với nhà quản lý tài chính có tâm lý

“phóng khoáng” thích mạo hiểm, rủi ro thì họ có thể sử dụng nhiều nợ khi đó thì độ

bẩy của đòn bẩy tài chính sẽ cao và ngược lại với những nhà quản trị tài chính có tâm

lý “bảo thủ” thì họ lại không thích mạo hiểm, họ thường chọn những phương án an

toàn như là sẽ sử dụng vốn chủ sở hữu thay vì dùng nợ khi đó đòn bẩy sẽ ít được dùng

và từ đó hiệu quả sử dụng đòn bẩy sẽ không cao.

Trình độ người lãnh đạo: Vấn đề trình độ của người lãnh đạo rất quan trọng vì

khi những nhà lãnh đạo mà trình độ không cao họ không thể hiểu sâu sắc và thấu đáo

các vấn đề về đòn bẩy; bên cạnh đó họ không thấy được vai trò của đòn bẩy nên việc

sử dụng đòn bẩy là khó khăn và không đạt hiệu quả.

Lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp và uy tín doanh nghiệp: Lấy ví dụ như

một nhà sản xuất phần mềm như Microsoft. Phần lớn chi phí trong cấu trúc chi phí của

công ty này là chi phí cố định và được giới hạn để phục vụ cho việc phát triển và chi

phí marketing. Dù nó bán một hay 10 triệu bản copy phần mềm Windows phiên bản

mới nhất thì về cơ bản chi phí của Microsoft vẫn không đổi. Vì vậy, một khi công ty

bán được số lượng phần mềm đủ để bù đắp chi phí cố định, cứ mỗi đô la tăng thêm

trong doanh số bán hàng gần như sẽ được chuyển hết thành lợi nhuận biên tế. Có thể nói Microsoft đã sử dụng một đòn bẩy hoạt động cao ấn tượng. Ngược lại, cũng là một doanh nghiệp bán lẻ uy tín ví dụ như Wal-Mart lại có mức độ đòn bẩy hoạt động thấp.

Công ty đã sử dụng chi phí cố định thấp ở mức vừa phải trong khi chi phí biến đổi của nó lại rất lớn. Hàng hóa tồn kho để bán được xem là chi phí lớn nhất của Wal- Mart. Với mỗi doanh thu sản phẩm mà Wal-Mart bán được, nó phải trả cho nhà cung cấp sản phẩm đó một phần khá lớn gọi là giá vốn hàng bán. Kết quả là, giá vốn hàng bán tiếp tục tăng lên khi doanh thu bán hàng tăng lên. Bên cạnh đó, xét về đòn bẩy tài chính, nếu công ty muốn tìm nguồn để huy động nợ hay vốn cổ phần ưu đãi. Điều này với

28

những công ty có uy tín cao thì không quá khó khăn. Chính việc này tác động đến mức

độ sử dụng đòn bẩy tài chính và tác động đến hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính.

1.6.2. Các nhân tố khách quan

Thị trường tài chính: Nếu công ty đang ở trong một thị trường tài chính tương

đối phát triển thì gia tăng lượng hàng hóa bán ra hay việc huy động vốn sẽ có rất nhiều

thuận lợi. Điều này tạo điều kiện tốt cho việc doanh nghiệp sử dụng đòn bẩy từ đó có

tác động tốt đến hiệu quả sử dụng đòn bẩy của công ty. Giả sử như, công ty đang ở

trong một thị trường tài chính chưa phát triển thì sẽ khó khăn trong việc sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng đến việc huy động vốn gây nên tâm lý lo lắng cho nhà quản lý công

ty trong việc sử dụng đòn bẩy.

Chi phí lãi vay: Đây là nhân tố rất quan trọng ảnh hưởng đến việc sử dụng đòn

bẩy tài chính. Nó ảnh hưởng đến số lượng sử dụng của công ty. Khi chi phí nợ thấp thì công ty sẽ dùng nhiều nợ hơn để tài trợ cho các hoạt động của mình, khi đó mức độ sử

dụng đòn bẩy tài chính của công ty sẽ cao lên và ngược lại. Nếu với cùng một lượng

nợ như nhau nhưng chi phí nợ giảm đi thì hiển nhiên EBT sẽ tăng lên làm cho thu

nhập trên cổ phần thường được khuếch đại lớn hơn.

Tình hình tiêu thụ sản phẩm và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: Khi doanh nghiệp tiêu thụ được nhiều sản phẩm khi đó doanh thu sẽ

tăng, làm cho đòn bẩy hoạt động được sử dụng hiệu quả, từ đó cũng làm cho hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính được nâng lên. Ngược lại, nếu công ty bị ứ đọng sản phẩm,

kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh kém, doanh thu không chi trả được cho chi phí

đã bỏ ra, chứng tỏ đòn bẩy hoạt động không hiệu quả. Bên cạnh đó, vốn bị ứ đọng, chi

phí tài chính vẫn phải thanh toán, làm cho tăng chi phí, chi phí lãi vay, từ đó làm cho

EBT bị giảm và điều này là không tốt với hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính.

Thực trạng nền kinh tế: Đây là nhân tố ảnh hưởng đến tất cả doanh nghiệp, nếu

nền kinh tế đang trong tình trạng phát triển thì các công ty sẽ có được kết quả kinh

doanh tốt, tốc độ tiêu thụ hàng hóa dịch vụ cao từ đó làm tăng hiệu quả của cả 2 đòn bẩy. Ngược lại nếu nền kinh tế đang ở trong điều kiện suy thoái thì các doanh nghiệp bị trì trệ trong hoạt động của mình và điều này hoàn toàn không có lợi cho việc sử

dụng đòn bẩy trong công ty.

29

CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐÕN BẨY TẠI

CÔNG TY CỔ PHẨN DCA VIỆT NAM

2.1. Giới thiệu chung về công ty

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển

Tên chính thức: Công ty Cổ phần DCA Việt Nam

Tên giao dịch quốc tế: VIET NAM DCA JOINT STOCK COMPANY

Trụ sở: Số 5 ngõ 401/65 Xuân Đỉnh, Huyện Từ Liêm, Hà Nội

Mã số thuế: 0105414791

Giấy phép đăng ký kinh doanh do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp

Hình thức hoạt động là hình thức cổ phần

Công ty đi vào hoạt động chính thức từ ngày 15 tháng 7 năm 2004.

Công ty còn gặp phải rất nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm thị trường. Số cán

bộ công nhân viên chỉ có 9 người. Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, công

ty đã dần khẳng định được mình trên thị trường xây dựng và vật liệu xây dựng, luôn

mong muốn mở rộng thị phần của mình và tìm cách đa dạng hoá hoạt động. Chính vì

vậy, trong những năm qua công ty đã đạt được mức tăng trưởng đáng kể, đời sống cán

bộ nhân viên toàn công ty không ngừng được cải thiện.

Từ năm 2011- 2013 hoạt động Công ty đã dần chiếm lĩnh được thị trường, ngành

nghề đa dạng hơn, công ty chuyên thi công xây lắp các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi cấp thoát nước, cơ sở hạ tầng và nhiều lĩnh vực khác.

Công ty có một đội ngũ thợ lành nghề có đầy đủ năng lực, thiết bị, nhân lực, tài

chính... để thi công mọi công trình đảm bảo yêu cầu chất lượng, kỹ thuật, mỹ thuật.

Thu nhập của người lao động được đảm bảo và không ngừng nâng cao, công ty luôn

hoàn thành nghĩa vụ với nhà nước. Mục tiêu của công ty là có nhiều đối tác tiềm năng,

chính vì thế công ty ngày càng được nâng cao về chất lượng có thể đạt được sự yêu

mến và tin tưởng của khách hàng cũng như ngày càng khẳng định mình trên thị trường

xây dựng.

30

2.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty Cổ phần DCA Việt Nam

a. Cơ cấu bộ máy tổ chức

CHỦ TỊCH HĐQT

PGĐ TỔ CHỨC

GIÁM ĐỐC

HÀNH CHÍNH

PGĐ

PHÒNG KẾ

PHÒNG KẾ HOẠCH, KỸ THUẬT, THIẾT

PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH

TOÁN TÀI VỤ

KẾ KINH DOANH

CHÍNH

KẾ TOÁN TRƯỞNG KINH DOANH

ĐỘI XÂY ĐỘI XÂY ĐỘI XÂY

DỰNG SỐ 1 DỰNG SỐ 2 DỰNG SỐ 3

(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)

Sơ đồ 2.1. Cơ cấu bộ máy tổ chức CTCP DCA Việt Nam

b. Chức năng của từng bộ phận

Hội đồng quản trị:

Là bộ phận quản lý của công ty có toàn quyền nhân danh công ty để giải quyết các vấn đề có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, trừ những vấn

đề thuộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông.

31

Giám đốc:

Là người đại diện hội đồng quản trị của công ty, đại diện pháp nhân của công ty,

cổ đông và toàn thể công nhân viên của công ty trước pháp luật; có quyền quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng hoặc kỷ luật.

Phó giám đốc:

Có 02 phó giám đốc: phó giám đốc kinh doanh và phó giám đốc tổ chức hành

chính, đào tạo, là trợ lý và tham mưu cho giám đốc về kinh doanh, tổ chức. Phó giám

đốc chịu trách nhiệm trước giám đốc, hội đồng quản trị công ty, các cổ đông và toàn thể cán bộ công nhân viên công ty về nhiệm vụ đã được phân công và ủy quyền.

Phòng tổ chức hành chính:

Có nhiệm vụ tham mưu, đề xuất những phương án khả thi liên quan đến công ty

cho ban giám đốc. Tổ chức thực hiện các công việc về quản lý nhân sự của công ty. Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các quy định về an toàn lao động, các chế độ về bảo

hiểm và các chế độ khác có liên quan đến người lao động, công tác phòng cháy chữa

cháy, trong công tác an ninh trật tự.

Phòng kế hoạch, kỹ thuật, thiết kế kinh doanh:

Lập kế hoạch theo dõi công trình xây dựng theo định kỳ tháng, quý, năm. Quản

lý chất lượng, kỹ mỹ thuật các công trình đang thi công. Báo cáo quyết toán khối

lượng theo đợt và quyết toán công trình bàn giao. Lập hồ sơ dự thầu các công trình mới. Quản lý, lưu trữ hồ sơ, dự án quy hoạch, thiết kế công trình.

Phòng kế toán tài vụ:

Có nhiệm vụ quản lý việc thu chi tài chính, tiền tệ. Tổ chức thực hiện công tác kế

toán, hạch toán của công ty. Thực hiện việc lập báo cáo quyết toán tài chính, thuế theo

định kỳ nhà nước đã quy định.

2.1.3. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh của Công ty cổ phần DCA Việt Nam

Lĩnh vực kinh doanh của Công ty là xây dựng, đại lý vật liệu xây dựng, kinh

doanh dịch vụ với các nghành nghề chủ yếu sau:

 Kinh doanh thiết bị điện cao thế, trung thế và hạ thế

 Tư vấn, thiết kế các công trình điện đến điện áp 110 kV

 Xây lắp các công trình điện đến điện áp 110 kV

 Xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng, giao thông vận tải, thuỷ lợi, cấp thoát nước, các công trình biển, văn hoá, vui chơi giải trí, công trình thương mại.

 Tư vấn giám sát thi công các công trình thuỷ lợi

32

 Lập hồ sơ dự thầu và mời thầu, phân tích đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đấu

thầu để lựa chọn ra nhà thầu tư vấn, nhà thầu thi công

 Đại lý mua bán vật liệu xây dựng

 Kinh doanh vận tải hàng hoá, hành khách, dịch vụ sửa chữa các phương tiện

vận tải

Trong đó, kinh doanh thiết bị điện và dịch vụ tư vấn, thiết kế các công trình điện

đem lại doanh thu chính cho công ty.

2.1.4. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của CTCP DCA Việt Nam trong

giai đoạn 2011 – 2013.

Tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh được thể hiện trên báo cáo kết

quả kinh doanh của công ty. Đây chính là công cụ giúp chúng ta có được cái nhìn tổng

quan về tình hình hoạt động của công ty trong giai đoạn 2011 – 2013.

Về doanh thu

Biểu đồ 2.1. Doanh thu bán hàng của công ty trong giai đoạn 2011 - 2013

600.000

800.000 735.977 700.000

500.000

400.000

300.000 214.759 163.676 200.000

100.000

Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

Trong giai đoạn 20011- 2013, doanh thu của công ty đều có sự biến động.

Giai đoạn 2011 – 2012: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty năm 2011 là 735.977 triệu đồng, sang đến năm 2012 đạt 163.676 triệu đồng, tương ứng với mức giảm mạnh 77,76%. Mức giảm doanh thu này là do trong giai đoạn 2011

– 2012, cuộc khủng hoảng tài chính khiến cho sức mua của người dân về nguyên vật liệu xây dựng giảm đáng kể, lạm phát tăng cao thị trường bất động sản đóng băng, các công trình xây dựng không đủ vốn đầu tư, kéo theo việc kinh doanh vật liệu xây dựng, tư vấn xây dựng các công trình cũng không tạo ra nhiều lợi nhuận ảnh hưởng đến sự sụt giảm doanh thu của công ty. Ngoài ra, chính sách bán hàng của công ty còn thụ động, chưa có nhiều chương trình khuyến mại, giảm giá, các khoản hoa hồng cho các đại lý và công ty cũng không áp dụng chính sách bán chịu mà sử dụng hình thức bán

33

thanh toán ngay nên khi nền kinh tế không tốt đã khiến cho doanh thu công ty sụt giảm

mạnh.

Giai đoạn 2012 – 2013: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty năm 2013 đạt 214.759 triệu đồng, tương ứng với mức tăng 31,22%. Mức tăng doanh

thu năm 2013 là do sự phục hồi của nền kinh tế giúp cho thị trường bất động sản cũng

có những tín hiệu tích cực như. Ngân hàng Nhà nước tiếp tục chủ trương hỗ trợ tín

dụng cho các doanh nghiệp bất động sản nên các công trình xây dựng tiếp tục được

xây dựng giúp cho công ty bán được nhiều sản phẩm hơn, ký được các hợp đồng vật liệu xây dựng cho một số công ty lớn uy tín như Công ty cổ phần xây dựng HUD3,

công ty Cổ phần đầu tư xây dựng dân dụng Hà Nội và từ đó doanh thu bán hàng tăng.

Cùng với đó, việc công ty đã có những định hướng nhất định để dần dần thoát khỏi

những khó khăn như là công ty đã chịu khó tìm kiếm thêm khách hàng; không chỉ khách hàng là doanh nghiệp mà còn có cả khách hàng cá nhân từ đó tỷ lệ khách hàng

cá nhân gia tăng từ 10% doanh thu trong năm 2012 tăng lên đến 15% trong năm 2013

giúp cho doanh thu của công ty tăng. Công ty cũng đã áp dụng nhiều chương trình

khuyến mại, giảm giá và áp dụng quảng cáo, tiếp thị để thu hút thêm khách hàng (ví dụ

Công ty có chương trình khuyến mãi “Mua là trúng” với các hóa đơn có giá trị lớn hơn

10 triệu đồng, khách hàng sẽ được nhận một phiếu dự thưởng) và từ đó đã giúp cho

công ty tăng doanh thu.

Về chi phí

Bảng 2.1. Tổng chi phí hoạt động SXKD của công ty giai đoạn 2011 – 2013

ĐVT: Triệu đồng

Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 trên DT trên DT trên DT

GVHB 732.998 99,60 161.199 98,49 211.533 98,50

462,273 0,063 343,428 0,21 619,377 0,288 Chi phí HĐTC

Chi phí BH 94,661 0,013 138,991 0,085 146,676 0,085

1.358 0,185 1.176 0,72 1.419 0,72 Chi phí QLDN

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh)

Ta thấy tổng chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh của 3 năm đều ở mức cao, xấp xỉ với doanh thu thuần. Để xem xét cụ thể nguyên nhân tăng giảm ta sẽ phân tích từng khoản mục riêng:

34

Giá vốn hàng bán:

Giai đoạn 2011 – 2012: năm 2011, tổng giá vốn của công ty là 732.998 triệu

đồng, năm 2012, giá vốn giảm xuống là 161.199 triệu đồng. GVHB giảm mạnh là do doanh thu bán hàng của công ty giảm mạnh. Nhưng việc sụt giảm của GVHB trong

giai đoạn này là một tín hiệu tốt vì năm 2011, để tạo được 100 đồng doanh thu thì cần

99,60 đồng giá vốn nhưng năm 2012, để tạo được 100 đồng doanh thu chỉ cần 98,49

đồng giá vốn; chứng tỏ công ty đang đi đúng hướng trong việc tiết kiệm giá vốn.

Giai đoạn 2012 – 2013: Sang năm 2013 giá vốn tăng 211.533 triệu đồng, tăng 31,22%, do mức doanh thu của công ty có xu hướng tăng. Tuy nhiên do lạm phát trong

giai đoạn này đã được kìm chế (giảm từ 6,81% trong năm 2012 đã xuống còn 5,92%

trong năm 2013) và công ty vẫn duy trì được mức tỷ lệ giá vốn trên doanh thu là

98,49% nên giá vốn đã mang tính chất ổn định.

Chi phí HĐTC: Chi phí HĐTC của công ty toàn bộ là chi phí lãi vay.

Giai đoạn 2011 – 2012: năm 2011, chi phí HĐTC của công ty là 462,273 triệu

đồng; sang đến năm 2012, chi phí HĐTC giảm 25,71%, đạt mức 343,428 triệu đồng.

Nguyên nhân sụt giảm chi phí tài chính là do trong năm 2012 Nhà nước có chính sách

điều chỉnh lãi suất vay nhằm khuyến khích đầu tư, vì vậy chi phí tài chính của công ty

có xu hướng giảm.

Giai đoạn 2012 – 2013: chi phí HĐTC của công ty năm 2013 tăng mạnh so với năm 2012, với mức tăng là 80,35%. Chi phí lãi vay của công ty tăng cao nên nhà quản

trị doanh nghiệp cần chú ý đến việc trả các khoản vay ngắn và dài hạn khi đến hạn và

cần có chính sách hợp lý để sử dụng đòn bẩy tài chính.

Chi phí HĐTC/DT tăng qua từng năm cho thấy công ty đang sử dụng lượng vốn

vay trên lượng doanh thu tăng. Doanh nghiệp cần xem các hoạt động trong thời gian

sắp tới để thu được một doanh thu tối đa và làm khuyếch đại một đồng doanh thu trên

một đồng vốn chủ.

Chi phí bán hàng:

Giai đoạn 2011 – 2012: Năm 2012, chi phí bán hàng tăng, tỷ lệ chi phí bán hàng trên doanh thu cũng tăng, đây cũng là một nguyên nhân làm cho doanh thu của công ty

giảm. Nguyên nhân chi phí bán hàng trong giai đoạn này tăng vì chi phí khấu hao TSCĐ tăng, tiền thuê cửa hàng đều tăng và chi phí vận chuyển tăng.

Giai đoạn 2012 – 2013: năm 2013, chi phí bán hàng tiếp tục tăng nhưng tỷ lệ chi phí bán hàng trên doanh thu không có sự thay đổi so với năm 2012, công ty đang có xu hướng kinh doanh có hiệu quả hơn. Việc tăng chi phí bán hàng là do phí bằng tiền

35

khác phát sinh trong khâu bán hàng chi phí giới thiệu sản phẩm, hàng hoá, quảng cáo,

chào hàng…; chi phí khấu hao TSCĐ tăng,…

Chi phí quản lý doanh nghiệp:

Giai đoạn 2011 – 2012: chi phí quản lý doanh nghiệp giảm từ 1.358 triệu đồng

xuống còn 1.176 triệu đồng nhưng tỷ lệ chi phí QLDN trên doanh thu lại tăng điều này

cũng làm giảm doanh thu đi đáng kể. Việc giảm chi phí QLDN là do trong giai đoạn

này nền kinh tế khó khăn, công ty đã cắt giảm từ 10 nhân viên quản lý xuống còn 7

nhân viên quản lý nên chi phí lương nhân viên quản lý cũng giảm, giảm bớt các dịch vụ mua bên ngoài.

Giai đoạn 2012 – 2013: tình hình kinh doanh có khởi sắc khi tỷ lệ chi phí QLDN

trên doanh thu không thay đổi. Chi phí quản lý doanh nghiệp lại tăng đến 1.419 triệu

đồng do công ty tăng chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí khấu hao TSCĐ và chi phí sử dụng bằng tiền khác.

Về lợi nhuận

Lợi nhuận sau thuế của công ty có xu hướng giảm trong giai đoạn 2011 – 2102

và tăng trong giai đoạn 2012 – 2013.

Giai đoạn 2011 – 2012: Năm 2011, lợi nhuận sau thuế của công ty đạt 569,677

triệu đồng; trong năm 2012 với sự sụt giảm của doanh thu và chi phí vẫn ở mức cao

nên lợi nhuận sau thuế giảm xuống còn 488,846 triệu đồng, tương ứng với mức giảm 14,19% so với năm 2011.

Giai đoạn 2012 – 2013: trong giai đoạn này, lợi nhuận sau thuế của công ty đã

tăng. Năm 2013 đạt 628,075 triệu đồng, tương ứng với mức tăng 20,13%. Điều này

cho thấy phần nào sự cố gắng vượt qua khó khăn và hoạt động sản xuất kinh doanh

cũng như công tác quản lý thu chi của công ty trong năm 2013 là khá hiệu quả.

Trong giai đoạn 2011 – 2012, tình hình kinh doanh của công ty trong giai đoạn

này không hiệu quả, khi doanh thu sụt giảm mạnh; các chi phí khác tăng làm cho lợi

nhuận công ty thu về bị sụt giảm. Sang giai đoạn 2012 – 2013, tình hình hoạt động kinh doanh của công ty đã có những chuyển biến tích cực; với những sự thay đổi đúng hướng trong định hướng kinh doanh và các chính sách bán hàng của công ty vì vậy

doanh thu bán hàng tăng. Hơn nữa công ty khá chú trọng đến quản lý chi phí từ đó giúp cho lợi nhuận gia tăng.

2.2. Thực trạng sử dụng đòn bẩy hoạt động tại CTCP DCA Việt Nam

2.2.1. Phân tích điểm hòa vốn

Trước khi phân tích điểm hòa vốn và đòn bẩy hoạt động thì việc xác định và

phân loại được định phí và biến phí trong tổng chi phí của công ty một cách chính xác

36

là vô cùng quan trọng. Điều này là cơ sở giúp cho việc tính toán, xác định, phân tích

và đánh giá điểm hòa vốn cũng như các tỷ số về đòn bẩy hoạt động đúng đắn và chính

xác hơn.

Chi phí cố định trong công ty: tại bộ phận bán hàng bao gồm: lương nhân viên

bán hàng được chi trả theo một mức cố định không bị ảnh hưởng bởi doanh thu bán

hàng, khấu hao tại bộ phận bán hàng và một số chi phí khác; tại bộ phận quản lý doanh

nghiệp bao gồm: lương nhân viên quản lý cũng được chi trả cố định, đồ dùng văn

phòng, điện nước, các dịch vụ mua ngoài và một số chi phí khác,….đều được chi trả với số tiền cố định không bị ảnh hưởng bởi doanh thu.

Chi phí biến đổi: Chi phí biến đổi của công ty hoàn toàn là giá vốn hàng bán.

Bƣớc 1 + 2: Để đánh giá khái quát điểm hòa vốn, ta cần tính một số chỉ tiêu sau:

Bảng 2.2. Chỉ tiêu đánh giá điểm hòa vốn

ĐVT: Triệu đồng

Chênh lệch Chênh lệch Năm Năm Năm 2011 & 2012 2012 & 2013 Chỉ tiêu 2011 2012 2013 Tuyệt đối % Tuyệt đối %

CP BH 94,661 138,991 146,676 44,33 46,83 7,685 5,53

CP QLDN 1.358 1.176 1.419 (182) (13,40) 243 20,66

Định phí 1.453 1.315 1.565 (138) (9,50) 250 19,00

Biến phí 732.998 161.199 211.533 (571.799) (78,01) 50.334 31,22

DTT trong kì 735.695 163.507 214.553 (572.188) (77,78) 51.046 31,22

DTT hòa vốn 396.353 93.159 111.184 (303.194) (76,50) 18.025 19,35

Thời gian HV 6,46 6,84 6,22 0,37 5,76 (0,62) (9,07) (tháng)

DTT an toàn 339.342 70.348 103.369 (268.994) (79,27) 33.021 46,94

53,84 56,93 51,78 3,09 5,74 (5,15) (9,05) Hệ số CSHĐ hòa vốn

(Nguồn: tính toán từ BCTC)

37

Bảng 2.3. Bảng tính ảnh hưởng của S, V, F tới DTT hòa vốn

ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu DTT giai đoạn 2011 - 2012 DTT giai đoạn 2012 - 2013

Ảnh hưởng của F (37.467,07) 17.702,66

Ảnh hưởng của (265.612,49) - VC/S

(Nguồn: tự tính toán)

Qua bảng phân tích ta thấy:

Giai đoạn 2011 – 2012: DTT hòa vốn năm 2011 là 396.353 triệu đồng và sau

khoảng thời gian 6,46 tháng, công ty sẽ thu hồi được vốn bỏ ra và bắt đầu có lãi. DTT

hòa vốn năm 2012 là 93.159 triệu đồng và thời gian hòa vốn là 6,84 tháng. Xét về mặt

số tuyệt đối, do trong kỳ, DTT giảm mạnh nên DTT hòa vốn cũng giảm mạnh là 76,50%. Tuy nhiên, về mặt tương đối, năm 2011, tỷ lệ DTT hoà vốn/DT là 53,87% mà

trong năm 2012, tỷ lệ DTT hoà vốn/ DT là 56,98% có nghĩa là DTT hoà vốn trong giai

đoạn này đang có giai đoạn này đang có xu hướng tăng, làm giảm lợi nhuận. Để đi sâu

vào tìm hiểu nguyên nhân giảm về số tuyệt đối và tăng về số tương đối của doanh thu

hòa vốn, ta xét sự ảnh hưởng của các yếu tố định phí, biến phí và doanh thu, cụ thể

như sau:

Xét sự ảnh hưởng của định phí đến doanh thu thuần hòa vốn: Sự thay đổi của

định phí kéo theo sự thay đổi của doanh thu thuần hòa vốn. Định phí năm 2012 giảm

so với năm 2011 với mức giảm là 9,5% kéo theo doanh thu thuần hòa vốn trong giai

đoạn này giảm 37.467,07 triệu đồng. Sang đến năm 2012, DTT hòa vốn giảm mạnh là

do chi phí cố định giảm. Chi phí cố định giảm chủ yếu do sự sụt giảm của chi phí quản

lý doanh nghiệp lớn hơn sự gia tăng của chi phí bán hàng, cụ thể: chi phí QLDN giảm 182 triệu đồng do trong năm 2012 nhận thấy thị trường vật liệu xây dựng không thuận

lợi, xu hướng tồn kho vật liệu xây dựng cao nên công ty cắt giảm từ 10 nhân viên quản

lý xuống còn 7 nhân viên từ đó làm giảm chi phí lương nhân viên quản lý, ngoài ra công ty cũng giảm bớt các dịch vụ mua bên ngoài nên giúp cho chi phí QLDN giảm.

Tuy việc cắt giảm nhân viên giúp công ty tiết kiệm được chi phí trong thời kỳ khủng hoảng, song việc này cũng khiến áp lực công việc đè nặng lên những nhân viên còn lại. Điều này cũng làm giảm hiệu suất công việc và ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh về mặt lâu dài của công ty.

Xét sự ảnh hưởng của VC/S: Năm 2012, VC/S tăng so với năm 2011 dẫn đến doanh thu thuần hòa vốn năm 2012 cũng giảm so với năm 2011, với mức chênh lệch 265.612,49 triệu đồng. Nguyên nhân là do chi phí biến đổi giảm mạnh (toàn bộ là

38

GVHB) - giảm 78,01%. Nguyên nhân giảm của giá vốn hàng bán là do công ty đã tìm

được nhà cung cấp mới là Công ty Cổ phần Thương mại tổng hợp và xây dựng Hạ

Tầng Việt có sản phẩm chất lượng hơn và có giá thành và cước phí vận chuyển rẻ hơn 5% so với việc hợp tác với nhà cung cấp cũ. Nguyên nhân thứ hai là do doanh thu

thuần trong kỳ cũng giảm mạnh (77,78%). Doanh thu thuần trong kỳ giảm mạnh vì

giai đoạn này nền kinh tế bị khủng hoảng, thị trường bất động sản đóng băng, các công

trình xây dựng của khách hàng bị ngừng trệ kéo theo nhu cầu về vật liệu xây dựng và

dịch vụ tư vấn thiết kế giảm mạnh; điều này ảnh hưởng mạnh đến tình hình hoạt động kinh doanh của công ty làm cho doanh thu giảm.

Tóm lại, xét về mặt tuyệt đối DTT hòa vốn của công ty có xu hướng sụt giảm

mạnh là 303.194 triệu đồng do ảnh hưởng giảm của cả biến phí và định phí. Tuy nhiên

xét về mặt tương đối thì DTT hoà vốn có xu hướng tăng cao. Nghĩa là công ty cần bán số lượng tương đối nhiều hơn để đảm bảo hòa vốn hay chất lượng hoạt động kinh

doanh và khả năng tạo lợi nhuận giảm, rủi ro kinh doanh gia tăng. Nguyên nhân chủ

yếu của tác động tiêu cực này một phần là do tác động khủng hoảng của ngành xây

dựng trong giai đoạn 2011 – 2012, mặt khác là do sự thiếu linh hoạt trong chính sách

đối phó rủi ro của công ty khiến cho doanh thu thuần giảm lớn hơn mức cắt giảm chi

phí dẫn đến doanh thu hòa vốn tăng về mặt tương đối.

Giai đoạn 2012 – 2013: Năm 2013, DTT hòa vốn đạt mức là 111.184 triệu đồng, tương ứng với mức tăng 19,35% so với năm 2012 và sau khoảng thời gian 6,22 tháng,

công ty sẽ thu hồi được vốn bỏ ra và bắt đầu có lãi. Bên cạnh đó, tỷ lệ DTT hoà

vốn/DT trong năm 2013 đạt 51,82% đã giảm so với năm 2012, thời gian thu hồi vốn

giảm và doanh thu thuần tăng, điều này cho thấy, trong năm 2013, công ty đã có sự

khởi sắc trong kinh doanh, hoạt động có hiệu quả hơn so với năm 2012, cụ thể như

sau:

Xét sự ảnh hưởng của định phí đến doanh thu thuần hòa vốn: Sự thay đổi của

định phí kéo theo sự thay đổi của doanh thu thuần hòa vốn. Định phí năm 2013 tăng so

với năm 2012 với mức tăng là 19,00% vì vậy doanh thu thuần hòa vốn trong giai đoạn này tăng 17.702,66 triệu đồng. Trong năm 2013, DTT hòa vốn tăng vì chi phí cố định

(chủ yếu là chi phí QLDN) tăng 243 triệu đồng do công ty tăng chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí đồ dùng văn phòng và chi phí sử dụng bằng tiền khác; cùng với đó chi phí bán hàng cũng tăng nhẹ là 7,685 vì công ty cần thêm chi phí để giới thiệu sản phẩm, quảng cáo cùng với chi phí dịch vụ mua ngoài như vận chuyển, tiền thuê cửa hàng.

Xét sự ảnh hưởng của VC/S: Năm 2013 và năm 2012, (1 - VC/S) mức tương đương nhau đều là 0,014 nên trong giai đoạn này VC/S không ảnh hưởng đến sự thay

39

đổi của doanh thu thuần. Vậy trong giai đoạn 2012 - 2013: sự tăng lên của doanh thu

thuần chỉ do sự ảnh hưởng của chi phí cố định tăng.

DTT hòa vốn đang có xu hướng tăng về mặt tuyệt đối là 18.025 triệu đồng; điều này là do ảnh hưởng của định phí. Định phí tăng do chi phí bán hàng và chi phí quản

lý doanh nghiệp của công ty tăng. Về mặt tuyệt đối có xu hướng tăng nhưng về mặt

tương đối tỷ lệ DTT hoà vốn/DT lại giảm và việc giảm về mặt tương đối là tín hiệu tích

cực cho công ty.

Tóm lại, trong giai đoạn 2011 – 2013, doanh thu thuần hòa vốn, hệ số công suất hoạt động và thời gian hòa vốn của công ty đều có những sự biến động bất thường và

ở mức khá cao. Nguyên nhân là do sự tác động tiêu cực của doanh thu khi chính sách

bán hàng của công ty chưa linh hoạt. Ngoài ra còn do chi phí quản lý doanh nghiệp và

chi phí bán hàng bỏ ra chưa tương xứng với doanh thu tạo ra hay chính là do khả năng quản lý, cân đối chi phí và doanh thu của công ty kém hiệu quả, gây tác động

làm giảm khả năng sinh lời của doanh nghiệp.

Bƣớc 3: Mức lợi nhuận mong muốn

Trên thực tế, do chỉ tiêu sản lượng và giá khó tính toán nên ta sử dụng chỉ tiêu

doanh thu từ đó rút ra được mức lợi nhuận mong muốn

Bảng 2.4. Doanh thu mong muốn của công ty trong giai đoạn 2011 - 2013

ĐVT: Triệu đồng

Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chỉ tiêu

EBIT 1.245 993 1.455

1 - VC/S 0,004 0,014 0,014

311.253 70.925 103.949 Doanh thu mong muốn

Doanh thu hòa vốn 396.353 93.159 111.184

Doanh thu mong muốn 707.606 164.084 215.133

(Nguồn: tính toán từ BCTC)

Giai đoạn 2011 – 2012: Doanh thu mong muốn trong giai đoạn này có xu

hướng sụt giảm mạnh từ 311.253 triệu đồng năm 2011 xuống còn 70.925 triệu đồng

năm 2012. Sự sụt giảm của Doanh thu mong muốn kéo theo sự sụt giảm của EBIT và

từ đó kéo theo sự giảm xuống của lợi nhuận. Doanh thu mong muốn giảm là do

doanh thu trong kỳ giảm mạnh; do công ty chưa áp dụng linh hoạt chính sách bán

hàng, cho hưởng chiết khấu. Ngoài ra còn do sự cắt giảm nhân viên quản lý kéo theo

chi phí QLDN giảm nên Doanh thu mong muốn giảm.

40

Do giá bán tăng lên và số lượng trong kỳ không thay đổi so với mức mong muốn

nên doanh thu trong kỳ đạt được cao hơn với doanh thu mong muốn, nên lợi nhuận

thực tế đạt được sẽ cao hơn lợi nhuận mong muốn.

Giai đoạn 2012 – 2013: Doanh thu mong muốn trong giai đoạn này có xu

hướng tăng từ 70.925 triệu đồng năm 2011 lên 103.949 triệu đồng năm 2012. Sự tăng

của Doanh thu mong muốn giúp cho EBIT gia tăng và từ đó kéo theo sự tăng lên của

lợi nhuận. Doanh thu mong muốn tăng là do doanh thu trong kỳ đã tăng trở lại vì nền

kinh tế bắt đầu phục hồi cùng với đó công ty áp dụng linh hoạt chính sách bán hàng,

cho hưởng chiết khấu, chính sách bán chịu cho khách hàng; công ty còn gia tăng quảng cáo, tiếp thị sản phẩm làm cho chi phí bán hàng và chi phí QLDN đều tăng.

Bƣớc 4: Nhận xét và kết luận

Sau khi phân tích công ty trong giai đoạn 2011 – 2013, ta rút ra kết luận như sau:

Nhận thấy doanh thu thuần hòa vốn vẫn ở mức cao so với doanh thu thuần trong kỳ, hệ

số công suất hoạt động hòa vốn cao, thời gian hòa vốn bình quân ở mức 6 tháng. Điều này là do tỷ lệ chi phí biến đổi so với doanh thu vẫn còn cao, bên cạnh đó chi phí cố

định được sử dụng chưa hiệu quả làm cho doanh thu thuần hòa vốn ở mức cao. Công

ty cần cố gắng tìm kiếm thêm những nhà cung cấp khác để có thể có giá vốn thấp và

áp dụng các chính sách bán hàng linh hoạt hơn, đặc biệt đối với những khách hàng của

các dự án lớn, uy tín tốt với công ty nên sử dụng linh hoạt chính sách bán chịu để gia

tăng sự cạnh tranh đối với các đối thu nhằm tăng doanh thu, thúc đẩy vào việc tăng lợi

nhuận. Ngoài ra công ty cần lên kế hoạch sử dụng chi phí cố định để đạt được hiệu quả

tốt nhất.

2.2.2. Phân tích thực trạng sử dụng độ bẩy hoạt động

a. Công thức tính độ bẩy hoạt động

Bảng 2.5. Chỉ tiêu độ bẩy hoạt động của công ty trong giai đoạn 2011 - 2013

ĐVT: Triệu đồng

Chênh lệch Chênh lệch

2011 & 2012 2012 & 2013 Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Tuyệt đối % Tuyệt đối %

EBIT 1.245 993 1.455 (252) (20,25) 462 46,56

Định phí 1.453 1.315 1.565 (138) (9,50) 250 19,00

2,17 2,32 2,08 0,15 6,91 (0,24) (10,34) DOLS (lần)

(Nguồn: tính toán từ BCTC)

41

Bảng 2.6. Bảng tính ảnh hưởng của S, V, F tới DOL

ĐVT: lần

Chỉ tiêu Giai đoạn 2011 - 2012 Giai đoạn 2012 - 2013

Ảnh hưởng của S (1,17) (1,30)

Ảnh hưởng của V 1,70 0,75

Ảnh hưởng của F (0,38) 0,30

(Nguồn: tự tính toán)

Giai đoạn 2011 – 2012: vào năm 2011, DOLS là 2,17 lần tức là cứ mỗi phần trăm thay đổi doanh thu thì lợi nhuận hoạt động sẽ thay đổi 2,17%. Năm 2012, DOLS là 2,32 lần tăng 6,91% so với năm 2011 tức là cứ mỗi phần trăm thay đổi doanh thu thì

lợi nhuận hoạt động sẽ thay đổi 2,32%. Trong năm 2012, do doanh thu giảm mạnh tác động đến việc giảm EBIT vì vậy EBIT2012 đã giảm xuống còn 993 triệu đồng. Sự gia tăng của độ bẩy hoạt động là do EBIT sụt giảm mạnh (20,25%) hơn so với sự sụt giảm

của định phí (9,50%). Để tìm hiểu rõ nguyên nhân sự tăng lên của DOL, ta xét sự ảnh

hưởng của doanh thu, biến phí và định phí, cụ thể như sau:

Ảnh hưởng của doanh thu: Với các yếu tố khác không đổi khi doanh thu giảm

kéo theo DOL giảm; khi doanh thu giảm đi 572.188 triệu đồng thì DOL sẽ giảm

1,17 lần hay làm giảm tác động khuếch đại EBIT của công ty. Doanh thu giảm do

trong giai đoạn này nền kinh tế vẫn đang chịu ảnh hưởng nặng nề của cuộc khủng hoảng kinh tế, nền kinh tế vẫn đang bị suy thoái, thị trường bất động sản đóng băng,

các công trình xây dựng của các công ty bất động sản bị ngưng trệ thành kéo theo việc

bán hàng, kinh doanh nguyên vật liệu của công ty cũng giảm làm cho doanh thu giảm.

Ảnh hưởng của biến phí: Với các yếu tố khác không đổi, ta thấy, khi biến phí

giảm thì DOL tăng 1,70 lần hay nói cách khác khi các yếu tố khác không đổi việc sụt

giảm của biến phí 1% khiến cho EBIT tăng 1,70%. Đối với công ty, biến phí chính là

giá vốn hàng bán. Nguyên nhân của biến phí giảm là do giá vốn hàng bán giảm. GVHB giảm là do giá nguyên liệu đầu vào thời điểm này giảm (giá xi măng Hà Tiên 1 giảm từ 75.000-78.000 đồng/bao xuống còn 70.000-71.000 đồng/bao, gạch giảm từ

650 đồng/viên xuống còn 550 đồng/viên, giá các mặt hàng sơn nước giảm khoảng 10%, cát vàng giảm khoảng 7.000 đồng/m3…), ngoài ra công ty đã chú trọng hơn công tác thu mua và dự trữ nguyên liệu dẫn đến tiết kiệm được chi phí.

Ảnh hưởng của định phí: Với các yếu tố khác không đổi, ta thấy, khi định phí

giảm thì DOL giảm 0,38 lần. Chi phí cố định giảm chủ yếu do sự sụt giảm của chi

phí quản lý doanh nghiệp lớn hơn sự gia tăng của chi phí bán hàng, cụ thể: chi phí

42

QLDN giảm 182 triệu đồng do trong năm 2012 nhận thấy thị trường vật liệu xây dựng

không thuận lợi, xu hướng tồn kho vật liệu xây dựng cao nên công ty cắt giảm từ 10

nhân viên quản lý xuống còn 7 nhân viên từ đó làm giảm chi phí lương nhân viên quản lý, ngoài ra công ty cũng tiết kiệm các dịch vụ mua bên ngoài nên giúp cho chi phí

QLDN giảm.

Sự tăng lên của DOL trong giai đoạn 2011 – 2012 là do sự sụt giảm mạnh của

biến phí. Biến phí giảm càng mạnh dẫn đến DOL tăng cao, giúp cho khả năng khuếch

đại của EBIT càng lớn. Ngoài ra, do sự sụt giảm mạnh của doanh thu cùng với định phí nên DOL trong giai đoạn này giảm.

Giai đoạn 2012 – 2013: vào năm 2013, DOLS là 2,08 lần tức là cứ mỗi phần trăm thay đổi doanh thu thì lợi nhuận hoạt động sẽ thay đổi 2,08%. Năm 2013, DOLS giảm so với năm 2012, tương ứng với mức giảm 10,34%. Xét sự ảnh hưởng của từng yếu tố:

Ảnh hưởng của doanh thu: Với các yếu tố khác không đổi khi doanh thu tăng thì

DOL giảm 1,30 lần. Trong giai đoạn này nền kinh tế đang dần được phục hồi, các

công trình xây dựng của các công ty bất động sản tiếp tục được đi vào hoạt động, cùng

với đó, công ty cũng đã mở rộng tìm kiếm khách hàng, ngoài khách hàng là các doanh

nghiệp, tổ chức còn có khách hàng là cá nhân. Công ty cũng đã áp dụng quảng cáo,

tiếp thị, các chương trình khuyến mại,… để thu hút thêm khách hàng giúp cho công ty

cũng đã thoát khỏi tình trạng khó khăn và tình hình kinh doanh có tiến triển tốt nên

doanh thu tăng.

Ảnh hưởng của biến phí: Với các yếu tố khác không đổi, ta thấy, khi biến phí

tăng thì DOL tăng 0,75 lần. Do trong giai đoạn này, GVHB tăng là do doanh thu

trong giai đoạn này tăng, bên cạnh đó công ty đổi mới phương thức bán hàng nên số

lượng hàng bán ra tăng làm giá vốn tăng.

Ảnh hưởng của định phí: Với các yếu tố khác không đổi, ta thấy, khi định phí

tăng thì DOL giảm 0,30 lần. Định phí tăng là chi phí bán hàng tăng qua các năm

trong đó công ty tăng chi phí giới thiệu sản phẩm, quảng cáo cùng với chi phí dịch vụ

mua ngoài như vận chuyển, tiền thuê cửa hàng đều tăng cùng với đó công ty cũng tăng

chi phí quản lý doanh nghiệp: chi phí khấu hao TSCĐ tăng, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí đồ dùng văn phòng và chi phí sử dụng bằng tiền khác.

Sự giảm DOL trong giai đoạn này chủ yếu là do doanh thu và định phí tăng làm cho DOL giảm. Do tình hình kinh tế đã có những tín hiệu tích cực, cũng như công ty đã sử dụng nhiều phương thức để thu hút thêm khách hàng nên doanh thu tăng; Công ty còn tăng chi phí quảng cáo, giới thiệu sản phẩm, cùng các chi phí dịch vụ mua ngoài làm cho chi phí quản lý kinh doanh tăng nên chi phí cố định tăng.

43

Mức độ DOL trung bình có xu hướng tăng giảm không ổn định. Giai đoạn 2011

– 2012, mức độ DOL tăng, tuy nhiên trong năm này doanh thu giảm điều này kéo theo

EBIT giảm mạnh. Việc sử dụng đòn bẩy hoạt động không những không làm gia tăng lợi nhuận mà còn có tác động tiêu cực tới công ty, làm cho lợi nhuận hoạt động giảm,

rủi ro kinh doanh của công ty tăng cao. Giai đoạn 2012 – 2013, độ bẩy có xu hướng

sụt giảm; tuy nhiên trong năm này tình hình doanh thu có xu hướng được cải thiện

điều này kéo theo EBIT tăng lên. Việc sử dụng đòn bẩy hoạt động trong giai đoạn này

đã có chiều hướng tích cực, giúp gia tăng lợi nhuận, làm giảm rủi ro kinh doanh của công ty. Tuy nhiên nhìn chung việc sử dụng đòn bẩy hoạt động của công ty trong giai

đoạn 2011 – 2013 chưa thực sự đạt hiệu quả cao.

b. Mối quan hệ giữa độ bẩy hoạt động và điểm hòa vốn

800.000

2,35

Biểu đồ 2.2. Mối quan hệ giữa DOLS với DTT hòa vốn và DTT

700.000 2,30

600.000 2,25

500.000 2,20 DTT hòa vốn 400.000 2,15 DTT 300.000 2,10 DOL

200.000 2,05

100.000 2,00

0 1,95

Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

Qua biểu đồ 2.2, ta thấy, độ bẩy hoạt động của 3 năm đều lớn hơn 1 chứng tỏ

công ty đã vượt qua điểm hòa vốn, và tạo ra doanh thu đủ để bù bắp tổng chi phí của

nó, tạo ra EBIT dương cho công ty. Khi DTT trong kỳ càng gần DTT hòa vốn, tức là chênh lệch giữa doanh thu thuần hòa vốn và doanh thu thuần trong kỳ càng nhỏ thì độ bẩy hoạt động sẽ càng lớn, điều này cũng có nghĩa là mức độ tăng của độ bẩy hoạt

động tỷ lệ thuận với mức độ giảm của chênh lệch giữa doanh thu thuần trong kỳ và doanh thu thuần hòa vốn.

44

Bảng 2.7. Tỷ lệ chênh lệch giữa DTT hòa vốn và DTT trong kỳ

ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

Doanh thu hòa vốn 396.353 93.159 111.184

Doanh thu trong kỳ 735.695 163.507 214.553

Tỷ lệ (%) 53,87 56,98 51,82

(Nguồn: tính toán từ BCTC)

Giai đoạn 2011 – 2012: Năm 2012, tỷ lệ giữa DTT hòa vốn và doanh thu trong

kỳ là cao nhất có nghĩa là chênh lệch giữa DTT hòa vốn và doanh thu trong kỳ là thấp nhất. Chính vì vậy, EBIT của công ty cũng ở mức thấp nhất trong 3 năm là 993 triệu

đồng và độ bẩy hoạt động trong năm 2012 của công ty ở mức cao nhất là 2,32 lần. Vì

vậy, trong giai đoạn này, lợi nhuận đã nhảy cảm hơn và rủi ro cũng cao hơn so với năm 2011.

Giai đoạn 2012 – 2013: Năm 2013, tỷ lệ giữa DTT hòa vốn và doanh thu trong

kỳ là thấp nhất có nghĩa là công ty có mức chênh lệch giữa doanh thu thuần hòa vốn và

doanh thu thuần trong kỳ là lớn nhất trong 3 năm, EBIT năm 2013 cũng lớn nhất đạt

mức 1.455 triệu đồng và độ bẩy hoạt động của năm 2013 nhỏ nhất là 2,08 lần. Việc

giảm độ bẩy hoạt động của năm 2013 so với năm 2012 sẽ làm cho lợi nhuận năm 2013

ít nhạy cảm hơn và rủi ro cũng ít hơn so với năm 2012.

Bảng 2.8. Số dư đảm phí và Tỷ trọng CPCĐ, tỷ trọng CPBĐ

ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

Chi phí biến đổi 732.998 161.199 211.533

Chi phí cố định 1.453 1.315 1.565

Tổng chi phí 734.451 162.514 213.098

0,81 0,74 Tỷ trọng CPCĐ (%) 0,20

99,19 99,26 Tỷ trọng CPBĐ (%) 99,80

2.308 3.020 Số dư đảm phí 2.697

(Nguồn: tính toán từ BCTC)

Giai đoạn 2011 – 2012: Công ty có tỷ trọng chi phí cố định tăng từ 0,20% lên 0,81% kéo theo mức đòn bẩy hoạt động tăng, tuy nhiên EBIT lại giảm nên rủi ro kinh doanh của công ty ngày càng lớn. Công ty có tỷ trọng chi phí biến đổi giảm. Trong

45

giai đoạn này vì biến phí trong kỳ giảm mạnh (78,01%) mà định phí chỉ giảm (9,50%)

nên tỷ trọng chi phí cố định tăng còn tỷ trọng chi phí biến đổi giảm. Số dư đảm phí

trong năm 2012 thấp nhất trong 3 năm vì độ bẩy hoạt động của năm 2012 là cao nhất đạt 2,32 lần; điều này cũng cho thấy số dư đảm phí nhỏ dẫn đến lợi nhuận thu về thấp

và rủi ro kinh doanh mà công ty gặp phải cũng càng cao.

Giai đoạn 2012 – 2013: Tỷ trọng chi phí cố định đã giảm xuống từ 0,81% năm

2012 còn 0,74% năm 2013, điều này kéo theo mức đòn bẩy hoạt động cũng sẽ giảm. Ở

giai đoạn này EBIT lại tăng nên lợi nhuận thu về của công ty cũng tăng và rủi ro kinh doanh của công ty đã giảm. Bên cạnh đó, số dư đảm phí năm 2013 là cao nhất vì độ

bẩy hoạt động trong năm này là thấp nhất; điều này cho thấy, số dư đảm phí càng lớn

thì lợi nhuận của công ty càng cao và rủi ro kinh doanh của công ty gặp phải càng

giảm.

c. Mối quan hệ giữa độ bẩy hoạt động và rủi ro kinh doanh

Thước đo rủi ro kinh doanh được đo lường bằng độ lệch chuẩn của EBIT. Ta có

bảng tính sau:

Bảng 2.9. EBIT của công ty trong giai đoạn 2011 – 2013

ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

Doanh thu thuần 735.695 163.507 214.553

Chi phí biến đổi 732.998 161.199 211.533

Chi phí cố định 1.453 1.315 1.565

EBIT 1.245 993 1.455

(Nguồn: tính toán từ BCTC)

̅̅̅̅̅̅̅

̅̅̅̅̅̅̅̅

̅̅̅̅̅̅̅̅

̅̅̅̅̅̅̅̅

̅̅̅̅̅̅̅

189,01 triệu đồng

̅̅̅̅̅̅̅

Độ bẩy hoạt động không phải là nguồn gốc của rủi ro kinh doanh, nó không phải là nguyên nhân dẫn đến rủi ro kinh doanh. Ta có hai nguyên nhân trực tiếp chủ yếu

46

dẫn đến rủi ro hoạt động là sự biến động của chi phí và doanh thu. Độ lệch chuẩn và hệ

số biến thiên của EBIT trong giai đoạn 2011 – 2013 lần lượt là 189,01 triệu đồng và

15,35%, điều này chứng tỏ mức độ rủi ro kinh doanh của công ty ở mức tương đối.

Năm 2011, độ bẩy hoạt động đạt mức 2,17 lần và năm 2012 là 2,32 lần trong khi

độ bẩy hoạt động bình quân là 2,19 lần, bên cạnh đó, trong giai đoạn này doanh thu sụt

giảm mạnh cũng làm cho EBIT giảm mạnh điều này cho thấy rủi ro kinh doanh, sự mất mát mà công ty gặp phải là càng cao đặc biệt trong năm 2012, DOL2012 cao hơn hẳn DOL bình quân. Điều này có thể giúp công ty có thể đạt được lợi nhuận ở mức cao nhưng khi hoạt động kinh doanh thua lỗ thì mức lỗ cũng rất lớn. Năm 2013, độ bẩy

hoạt động giảm xuống còn 2,08 lần nhỏ hơn độ bẩy bình quân là 2,19 lần, và doanh

thu đã tăng trở lại giúp cho EBIT tăng nên trong năm 2013, rủi ro kinh doanh của công

ty đã xuống thấp hơn, sự mất mát của công ty đã giảm xuống.

Tuy nhiên công ty vẫn cần có các chính sách dự đoán cũng như kiểm soát tốt

mức độ biến động của doanh thu và chi phí để có thể đạt được mức lợi nhuận hoạt

động cũng như các mục tiêu đã đề ra.

2.3. Phân tích thực trạng sử dụng đòn bẩy tài chính tại CTCP DCA Việt Nam

2.3.1. Phân tích độ bẩy tài chính

a. Công thức tính độ bẩy tài chính

Bảng 2.10. Chỉ tiêu độ bẩy tài chính

ĐVT: Triệu đồng

Chênh lệch Chênh lệch Năm Năm Năm 2011 & 2012 2012 & 2013 Chỉ tiêu 2011 2012 2013 Tuyệt đối % Tuyệt đối %

EBIT 1.245 993 1.455 (252) (20,25) 462 46,56

I 462,273 343,428 619,377 (118,846) (25,71) 275,949 80,35

DFL (lần) 1,59 1,53 1,74 (0,06) (3,77) 0,21 12,07

(Nguồn: tính toán từ BCTC)

47

Bảng 2.11. Bảng tính ảnh hưởng của EBIT và I tới DFL

ĐVT: lần

Chỉ tiêu Giai đoạn 2011 - 2012 Giai đoạn 2012 - 2013

Ảnh hưởng của EBIT 0,28 (0,22)

Ảnh hưởng của I (0,34) 0,43

(Nguồn: tự tính toán)

Giai đoạn 2011 – 2012: Năm 2011, DFLEBIT là 1,59 lần tức là khi lợi nhuận trước thuế và lãi vay thay đổi 1% thì lợi nhuận trên cổ phần thay đổi 1,59%. Đến năm

2012, độ bẩy tài chính giảm xuống còn 1,53 lần, tương ứng với tốc độ giảm 3,77% do

tốc độ giảm của chi phí lãi vay là 25,71% lớn hơn tốc độ giảm của EBIT là 20,22%.

Điều này cho thấy, trong giai đoạn này, công ty đã thanh toán xong một số khoản nợ từ

năm trước, đồng thời công ty cũng chủ động giảm tỷ lệ sử dụng nợ vay tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tăng khả năng tự chủ về tài chính của mình, làm giảm

rủi ro tài chính của công ty. Xét sự ảnh hưởng của từng yếu tố, ta có:

Ảnh hưởng của EBIT: EBIT giảm thì DFL tăng 0,28 lần. EBIT giảm là do

doanh thu giảm 77,78%; doanh thu giảm vì nền kinh tế bị khủng hoảng, công ty không bán được nhiều sản phẩm cho các công ty xây dựng khác nên làm giảm doanh thu.

EBIT giảm còn do định phí giảm 9,5%; định phí giảm chủ yếu là do chi phí quản lý

doanh nghiệp giảm mạnh hơn so với chi phí bán hàng. Chi phí QLDN giảm là do công

ty cắt giảm số nhân viên quản lý nên chi phí lương nhân viên quản lý cũng giảm và

công ty cũng giảm bớt các dịch vụ mua bên ngoài. EBIT giảm còn do biến phí giảm

78,01%; biến phí giảm do chịu sự tác động của doanh thu giảm nên đã làm EBIT giảm

20,25%.

Ảnh hưởng của I: Khi I giảm thì DFL cũng giảm, với mức giảm là 0,34 lần. Chi

phí lãi vay giảm vì giai đoạn này, Ngân hàng nhà nước đã kéo giảm lãi suất cho vay từ

18,2% trong năm 2011 xuống còn 15,4% trong năm 2013. Vì vậy, dù vay nợ của công

ty có tăng nhưng chi phí lãi vay giảm.

Giai đoạn 2011 – 2012: DFL giảm chủ yếu là do chi phí lãi vay giảm. Chi phí lãi

vay giảm là do lãi suất cho vay trên thị trường đã giảm, tạo cơ hội cho công ty vay vốn, tiếp tục đầu tư kinh doanh.

Giai đoạn 2012 – 2013: Năm 2013, độ bẩy tài chính của công ty là 1,74 lần tức là khi lợi nhuận trước thuế và lãi vay thay đổi 1% thì lợi nhuận trên cổ phần thay đổi 1,74%. So với năm 2012, độ bẩy tài chính của năm 2013 đã tăng 12,07% do việc gia tăng sử dụng nợ làm cho chi phí lãi vay có mức tăng 80,35% nên độ bẩy tài chính

48

trong năm 2013 cao hơn và làm tăng rủi ro tài chính của công ty trong giai đoạn này.

Xét sự ảnh hưởng của từng yếu tố, ta có:

Ảnh hưởng của EBIT: EBIT tăng thì DFL giảm 0,22 lần. EBIT tăng vì doanh

thu trong giai đoạn này đã tăng. Vì nền kinh tế đã có những phục hồi cùng với đó công

ty áp dụng nhiều chính sách bán hàng, quảng cáo giúp gia tăng doanh thu. EBIT tăng cũng do các chi phí cũng tăng kéo theo EBIT tăng 46,56%.

Ảnh hưởng của I: Khi I tăng thì DFL cũng tăng, với mức tăng là 0,43 lần. Chi

phí lãi vay tăng vì nợ vay của công ty trong giai đoạn này tăng. Tuy nhiên Ngân hàng nhà nước đã giảm còn 10,5% nhưng chi phí lãi vay của công ty vẫn tăng mạnh, điều

này có nghĩa công ty đang sử dụng nợ vay một cách không hiệu quả.

Giai đoạn 2012 – 2013: Sự tăng lên của DFL là do sự tăng lên của chi phí lãi vay.

Trong giai đoạn 2011 – 2013: sự tăng giảm của DFL chủ yếu phụ thuộc vào chi

phí lãi vay và DFL có quan hệ cùng chiều với chi phí lãi vay; chi phí lãi vay tăng sẽ làm DFL tăng và ngược lại chi phí lãi vay giảm làm cho DFL giảm.

b. Mối quan hệ giữa độ bẩy tài chính và rủi ro tài chính

Việc đo lường mức độ rủi ro tài chính có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với các

quyết định và chính sách quản lý tài chính của một công ty. Thước đo rủi ro tài chính

đó là độ lệch chuẩn của EPS.

̅̅̅̅̅̅

√ ̅̅̅̅̅̅

̅̅̅̅̅̅

̅̅̅̅̅̅

̅̅̅̅̅

2,768.30

̅̅̅̅̅̅

Độ bẩy tài chính cũng là một trong những chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá rủi ro tài chính. Rủi ro tài chính là rủi ro về biến động về EPS và rủi ro về khả năng mất

chi trả. Độ bẩy tài chính làm khuếch đại sự biến động của EPS khi EBIT thay đổi, vì vậy độ bẩy tài chính càng lớn thì khả năng biến động lớn về EPS càng cao và rủi ro tài chính từ đó càng lớn. Trong giai đoạn 2011 – 2012, do EBIT sụt giảm mạnh cũng kéo theo EPS của công ty trong kỳ bị giảm từ 20.669 đồng xuống còn 17.598 đồng. Độ bẩy

tài chính trong giai đoạn 2011 - 2012 giảm từ 1,59 lần xuống còn 1,53 lần, có nghĩa trong giai đoạn này rủi ro tài chính của công ty đang giảm. Trong năm 2013, công ty

49

có EBIT cao nhất nhưng EPS lại thấp nhất và công ty có độ lớn của độ bẩy tài chính

lớn nhất là 1,74 lần. Điều này cho thấy, trong năm 2013, công ty có sự biến động lớn

về EPS và làm cho rủi ro tài chính càng lớn.

Biểu đồ 2.3. Mối quan hệ giữa DFL và EPS

25.000 1,80 1,74

20.000 1,70

15.000 1,59 1,60 1,53 10.000

n ầ L

g n ồ Đ

1,50 5.000

14.056 17.598 20.669 0 1,40

Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

EPS DFL

Qua biểu đồ 2.3, ta thấy:

Năm 2011, DFL2011 đạt mức 1,59 lần thấp hơn so DFL bình quân là 0,03 lần và EPS2011 có chênh lệch với EPS bình quân là 3.228 đồng; năm 2012, DFL2012 đạt mức 1,53 lần thấp hơn so DFL bình quân là 0,09 lần và EPS2012 có chênh lệch với EPS bình quân là 157 đồng; năm 2013, DFL2013 đạt mức 1,74 lần cao hơn so DFL bình quân là 0,12 lần và EPS2013 có chênh lệch với EPS bình quân là đồng là 3.385 đồng. Ta rút ra kết luận, chênh lệch giữa EPS từng năm với EPS bình quân càng thấp thì DFL trong

năm đó cũng nhỏ và rủi ro tài chính cũng thấp. Ngược lại, chênh lệch giữa EPS từng

năm với EPS bình quân càng lớn thì DFL trong năm đó càng cao và rủi ro tài chính

cũng tăng cao. Vậy trong giai đoạn 2011 - 2013, rủi ro tài chính của năm 2012 là thấp

nhất và năm 2013 rủi ro tài chính là cao nhất.

Trong giai đoạn 2011 – 2012, công ty đã giảm được rủi ro tài chính tuy nhiên sang đến giai đoạn 2012 – 2013, việc gia tăng sử dụng nợ của công ty không thực sự

hiệu quả làm cho đòn bẩy tài chính tăng cao gây biến động cho EPS lớn và làm sự tổn thất và rủi ro tài chính càng lớn hơn.

50

2.3.2. Mối quan hệ giữa EPS với EBIT và điểm bàng quan

Gọi điểm bàng quan là EBIT*

Bảng 2.12. EBIT bàng quan trong giai đoạn 2011 - 2013

ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

EBIT 1.245 993 1.455

I 462,273 343,428 619,377

Số cổ phần năm n 250.000 250.000 250.000

Số cổ phần tăng 286.040 464.000 563.000

thêm

EBIT* 866 528 894

(Nguồn: tự tính toán)

Biểu đồ 2.4. Chênh lệch giữa EBIT và EBIT bàng quan

1.600 1.400 1.200 1.000 800 600 400 200 0 80,00 70,00 60,00 50,00 40,00 30,00 20,00 10,00 0,00

EBIT EBIT* EBIT*/EBIT Năm 2011 1.245 866 69,56 Năm 2012 993 528 53,17 Năm 2013 1.455 894 61,44

Qua biểu đồ 2.4, ta thấy trong giai đoạn 2011 – 2013, cả 3 năm đều có EBIT lớn hơn EBIT bàng quan. Điều này cho thấy EPS được tài trợ bằng nợ sẽ cao hơn EPS được tài trợ bằng cổ phần thường.

Giai đoạn 2011 – 2012: EBIT bàng quan giảm từ 866 triệu đồng xuống còn 528

triệu đồng. Việc giảm của EBIT bàng quan là do chi phí lãi vay của công ty giảm làm cho EPS khi sử dụng phương án tài trợ bằng nợ giảm. Ngoài ra do công ty gia tăng nợ vay lớn nên khiến cho EPS khi sử dụng phương án tài trợ bằng VCSH cũng giảm.

51

Tỷ lệ EBIT*/EBIT năm 2011 là 69,56% và đã sụt giảm xuống còn 53,17%; có nghĩa là mức chênh lệch giữa EBIT và EBIT* càng nhỏ. Điều này cho thấy việc sử dụng đòn bẩy tài chính đang có xu hướng sụt giảm, hiệu quả sử dụng nợ vay cũng đang có xu hướng sụt giảm hay nói cách khác việc quản lý nợ vay của công ty kém và

chất lượng hoạt động giảm sút tạo ra ít lợi nhuận hơn.

Giai đoạn 2012 – 2013: EBIT bàng quan đã tăng lên đến 894 triệu đồng trong

năm 2013. Việc tăng EBIT bàng quan giúp cho EPS của công ty cũng tăng, gia tăng

lợi ích của cổ đông. Do chi phí lãi vay trong giai đoạn này tăng mạnh cùng với số cổ phần vẫn tăng thêm nên dẫn đến EBIT bàng quan tăng lên.

Tỷ lệ EBIT*/EBIT năm 2012 là 53,17% và đã sụt giảm xuống còn 61,44%; có nghĩa là mức chênh lệch giữa EBIT và EBIT* đang gia tăng. Điều này cho thấy việc sử dụng đòn bẩy tài chính đang có xu hướng tăng trở lại, hiệu quả sử dụng nợ vay cũng đang tốt dần lên hay nói cách khác công ty đã quản lý nợ vay tốt hơn, giúp chất lượng

hoạt động cũng tăng và đã tạo ra nhiều lợi nhuận hơn.

Tóm lại, qua việc phân tích điểm bàng quan sẽ giúp cho công ty định hướng

được cách sử dụng đòn bẩy tài chính để có thể tối thiểu hóa rủi ro và tối đa hóa thu

nhập cho chủ sở hữu với từng mức EBIT thay đổi ứng với từng giai đoạn phát triển

của công ty.

2.4. Phân tích thực trạng sử dụng đòn bẩy tổng hợp trong CTCP DCA Việt Nam

Đòn bẩy tổng hợp chính là sự kết hợp của hai loại đòn bẩy hoạt động và đòn bẩy

tài chính, được xác định theo công thức:

DTL = DOL × DFL Bảng 2.13. Độ bẩy tổng hợp của công ty giai đoạn 2011 – 2013

ĐVT: lần

Chênh lệch Chênh lệch

2011 & 2012 2012 & 2013 Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Tuyệt đối % Tuyệt đối %

2,17 2,32 2,08 0,15 6,91 (0,24) (10,34) DOL

1,59 1,53 1,74 (0,06) (3,77) 0,21 13,73 DFL

3,45 3,55 3,62 0,10 2,90 0,07 1,97 DTL

(Nguồn: tổng hợp từ bảng 2.5 và bảng 2.7)

Từ bảng số liệu trên, ta có biểu đồ minh họa xu hướng thay đổi của độ bẩy tổng

hợp qua các năm như sau:

52

Biểu đồ 2.5. Độ bẩy tổng hợp của công ty trong giai đoạn 2011 - 2013

3,62 4 3,55 3,45

3,5

2

3 2,32 2,17 2,5 2,08 DOL

DFL 1,5 DTL 1,74 1,59 1,53 1

0,5

0

Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

Từ bảng số liệu trên ta có thể thấy độ bẩy tổng hợp của công ty trong giai đoạn

2011 – 2013 đều có xu hướng tăng dần qua các năm với mức độ tăng ngày càng giảm.

Giai đoạn 2011 – 2012: Năm 2011, độ bẩy tổng hợp của công ty là 3,45 lần có

nghĩa là mỗi phần trăm thay đổi trong doanh thu có thể làm thay đổi ROE của công ty

là 3,45 lần. Đến năm 2012, độ bẩy tổng hợp có mức tăng nhẹ 2,90% và đạt mức 3,55

lần. Năm 2012, độ bẩy hoạt động của công ty tăng 6,91% nhưng do chi phí lãi vay của công ty giảm do đó độ bẩy tài chính lại giảm đi 3,77%. Do đó, độ bẩy hoạt động chỉ

tăng ở mức 2,90%.

Giai đoạn 2012 – 2013: Năm 2013, độ bẩy tổng hợp tiếp tục có sự tăng nhẹ so

với năm 2012 đạt 3,62 lần tức là mỗi phần trăm thay đổi trong doanh thu sẽ làm cho

ROE thay đổi 3,62%. Trong giai đoạn này, công ty thực hiện chính sách tăng tỷ trọng

nợ nên độ bẩy tài chính tăng 13,73% bên cạnh đó độ bẩy hoạt động của công ty lại

giảm 10,34%. Do đó, độ bẩy hoạt động chỉ tăng ở mức là 1,97%.

Như vậy, trong giai đoạn 2011 – 2013, công ty có độ bẩy tổng hợp đang có xu

hướng tăng lên nhưng chỉ tăng nhẹ điều này có nghĩa là ROE trong giai đoạn này ít nhạy cảm so với mỗi phần trăm thay đổi trong doanh thu; sự tăng lên này đều bị tác động của cả đòn bẩy hoạt động và đòn bẩy tài chính do chính sách của công ty từng

giai đoạn. Từ độ bẩy tổng hợp có thể giúp công ty có cái nhìn khách quan về sự kết hợp giữa hai loại đòn bẩy này, đưa ra các chính sách kết hợp một cách hợp lý nhất hai

loại đòn bẩy trên và giúp cho công ty nhận ra được trọng tâm trong vấn đề quản lý tài chính nhằm đem lại lợi nhuận cao cho công ty và các cổ đông, đồng thời cũng phải

cân bằng được mức độ rủi ro của cả công ty.

53

2.5. Phân tích hiệu quả sử dụng đòn bẩy trong CTCP DCA Việt Nam

a. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán

Khả năng thanh toán phản ánh năng lực đáp ứng các khoản nợ phải trả của công

ty. Dưới đây là một số chỉ tiêu nhằm thể hiện rõ khả năng thanh toán của công ty:

Hệ số khả năng thanh toán tổng quát:

Bảng 2.14. Hệ số khả năng thanh toán tổng quát giai đoạn 2011 – 2013 ĐVT: Triệu đồng

Chênh lệch Chênh lệch

2011 & 2012 2012 & 2013 Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Tuyệt đối % Tuyệt đối %

Tổng tài sản 7.110 9.262 10.269 2.152 30,26 1.006 10,87

Nợ phải trả 4.369 6.532 7.530 2.163 49,52 998 15,28

Hệ số 1,63 1,42 1,36 (0,21) (12,88) 0,06 4,23 KNTTTQ (lần)

(Nguồn: tổng hợp từ BCTC)

Giai đoạn 2011 – 2012: Năm 2011, hệ số khả năng thanh toán tổng quát là 1,63

lần chứng tỏ một đồng nợ phải trả của công ty được đảm bảo bởi 1,63 đồng tài sản.

Tuy nhiên năm 2012, hệ số khả năng thanh toán tổng quát đã giảm xuống còn 1,42 lần,

giảm 0,21 lần so với năm 2011 tương ứng tốc độ giảm 12,88%. Nguyên nhân đầu tiên

do tổng tài sản tăng 30,26% và chủ yếu là do TSNH tăng. TSNH tăng do tiền và các

khoản tương đương tiền trong năm 2012 tăng 98,68% so với năm 2011; các khoản

phải thu ngắn hạn cũng tăng 31,04% và do công ty bán được ít hàng hóa nên hàng tồn

kho tăng 23,64%. Nguyên nhân thứ hai là do tổng nợ phải trả tăng 49,52%. Tổng nợ

phải trả tăng chủ yếu do vay và nợ ngắn hạn tăng 62,24%.

Giai đoạn 2012 – 2013: Hệ số khả năng thanh toán tổng quát từ 1,42 lần vào năm 2012 và đến năm 2013 đã giảm nhẹ còn 1,36 lần, giảm 0,06 lần tương ứng tốc độ giảm 4,23%. Nguyên nhân là do tổng tài sản tăng 10,87%. Tuy nhiên, trong giai đoạn

này sự tăng của tổng tài sản lại do tài sản ngắn hạn khác tăng và các khoản phải thu ngắn hạn tăng 19,88% và hàng tồn kho tăng 26,10%.

Qua 3 năm, ta thấy, hệ số khả năng thanh toán tổng quát đều lớn hơn 1, chứng tỏ

với tổng tài sản hiện có, công ty bảo đảm trang trải được các khoản nợ phải trả. Tuy nhiên, việc giảm khả năng thanh toán tổng quát chứng tỏ chính sách huy động vốn của công ty chú trọng vào việc huy động nợ vay lớn, điều này gia tăng áp lực thanh toán

cho công ty và khả năng tự chủ về tài chính của công ty trong giai đoạn này. Mặc dù

54

vậy chúng ta vẫn chưa thể kết luận chắc chắn rằng công ty đã đảm bảo được khả năng

thanh toán mà cần phải đi xem xét thêm khả năng thanh toán ngắn hạn, khả năng thanh

toán nhanh, khả năng thanh toán tức thời.

Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn:

Bảng 2.15. Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn giai đoạn 2011 – 2013

ĐVT: Triệu đồng

Chênh lệch Chênh lệch Năm Năm Năm 2011 & 2012 2012 & 2013 Chỉ tiêu 2011 2012 2013 Tuyệt đối % Tuyệt đối %

6.725 8.956 10.021 2.231 33,17 1.066 11,90 TSNH

Nợ ngắn hạn 4.369 6.532 7.530 2.163 49,52 998 15,28

Hệ số 1,54 1,37 1,33 (0,17) (10,94) (0,04) (2,93) KNTTNH (lần)

(Nguồn: tổng hợp từ BCTC)

Giai đoạn 2011 – 2012: Năm 2011, hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn là

1,54 lần tức là cứ 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng 1,54 đồng TSNH. Năm

2012, hệ số khả năng là 1,37 lần, giảm 0,17 lần tương ứng với tốc độ giảm 10,94% so

với năm 2011. Nguyên nhân đầu tiên là do TSNH tăng 33,17%; TSNH tăng do tiền và các khoản tương đương tiền trong năm 2012 tăng 98,68% so với năm 2011; các khoản

phải thu ngắn hạn cũng tăng 31,04% và do công ty bán được ít hàng hóa nên hàng tồn

kho tăng 23,64%. Nguyên nhân thứ hai là do nợ ngắn hạn tăng 49,52% chủ yếu là do

vay và nợ ngắn hạn tăng 62,24%.

Giai đoạn 2012 – 2013: Năm 2013 có sự giảm nhẹ so với năm 2012, hệ số khả

năng thanh toán nợ ngắn hạn từ 1,37 lần xuống còn 1,33 lần cũng do tốc độ tăng của

TSNH là 11,90%. Tuy nhiên, trong giai đoạn này sự tăng của TSNH lại do tài sản ngắn hạn khác tăng và các khoản phải thu ngắn hạn tăng 19,88% và hàng tồn kho tăng 26,10% tuy nhiên lại hạn chế dự trữ tiền mặt nên tốc độ tăng của TSNH chậm hơn tốc

độ tăng của nợ ngắn hạn nên hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn giảm.

Trị số của chỉ tiêu này trong 3 năm đều lớn hơn 1, công ty có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính là khả quan. Tuy nhiên, trị số của chỉ tiêu này đang có xu hướng giảm dần. Như vậy, nếu chỉ tiêu này mà kéo dài sẽ ảnh

hưởng xấu đến hoạt động tài chính của công ty. Do vậy, để nâng cao khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, công ty cần có các biện pháp huy động vốn đáp ứng nhu cầu thanh

toán, góp phần ổn định tình hình tài chính.

55

Hệ số khả năng thanh toán nhanh:

Bảng 2.16. Hệ số khả năng thanh toán nhanh giai đoạn 2011 – 2013 ĐVT: Triệu đồng

Chênh lệch Chênh lệch Năm Năm Năm 2011 & 2012 2012 & 2013 Chỉ tiêu 2011 2012 2013 Tuyệt đối % Tuyệt đối %

6.725 8.956 10.021 2.231 33,17 1.066 11,90 TSNH

HTK 2.251 2.783 3.510 532 23,64 727 26,12

TSNH - HTK 4.474 6.172 6.511 1.698 37,95 339 5,49

Nợ ngắn hạn 4.369 6.532 7.530 2.163 49,52 998 15,28

Hệ số KNTT 1,02 0,94 0,86 (0,08) (7,73) (0,08) (8,49) nhanh (lần)

(Nguồn: tổng hợp từ BCTC)

Giai đoạn 2011 – 2012: Năm 2011, hệ số khả năng thanh toán nhanh của công ty

là 1,02 lần, tức là cứ 1 đồng ngắn hạn phải trả, công ty có 1,02 đồng tài sản có khả

năng thanh toán nhanh. Năm 2012, hệ số này là 0,94 lần, giảm 0,08 lần so với năm

2011, tương ứng tốc độ giảm là 7,73%. Nguyên nhân giảm của hệ số khả năng thanh toán nhanh là do TSNH tăng và TSNH tăng do tiền và các khoản tương đương tiền

trong năm 2012 tăng 98,68% so với năm 2011; các khoản phải thu ngắn hạn cũng tăng

31,04% và do công ty bán được ít hàng hóa, tình hình kinh doanh giảm sút nên hàng

tồn kho tăng 23,64%.

Giai đoạn 2012 – 2013: Hệ số khả năng thanh toán nhanh năm 2013 giảm 0,08

lần so với năm 2012, tương ứng với tốc độ giảm 8,49% và đạt mức 0,86 lần tức là cứ 1

đồng ngắn hạn phải trả, công ty có 0,86 đồng tài sản có khả năng thanh toán nhanh.

Cả 3 năm hệ số này chỉ dao động quanh 1, cho thấy khả năng thanh toán nhanh của công ty ở mức độ vừa phải, chưa bảo đảm được khả năng thanh toán nhanh. Hệ số

này cũng đang có xu hướng giảm, chứng tỏ công ty không có đủ các tài sản dễ chuyển đổi thành tiền để thanh toán nợ ngắn hạn một cách nhanh chóng. Vì thế, công ty cần thay đổi về chính sách tín dụng và cơ cấu tài trợ để làm tăng khả năng thanh toán nhanh của công ty.

56

Hệ số khả năng thanh toán tức thời:

Bảng 2.17. Hệ số khả năng thanh toán tức thời trong giai đoạn 2011 - 2013

ĐVT: Triệu đồng

Chênh lệch Chênh lệch Năm Năm Năm 2011 & 2012 2012 & 2013 Chỉ tiêu 2011 2012 2013 Tuyệt đối % Tuyệt đối %

494 982 281 488 98,68 (701) (71,35) Tiền và tương đương tiền

Nợ ngắn hạn 4.369 6.532 7.530 2.163 49,52 998 15,28

Hệ số KNTT 0,11 0,15 0,04 0,04 32,87 (0,11) (75,15) tức thời (lần)

(Nguồn: tổng hợp từ BCTC)

Căn cứ vào bảng phân tích trên, chúng ta thấy hệ số thanh toán tức thời của công

ty biến thiên qua các năm.

Giai đoạn 2011 – 2012: Năm 2011, công ty chỉ có 0,11 đồng để thanh toán ngay

các khoản nợ ngắn hạn vào bất kỳ thời điểm nào. Sang năm 2012, có sự cải thiện nhẹ,

khi hệ số khả năng thanh toán tức thời tăng thêm 0,04 lần so với năm 2011 đạt mức

0,15 lần tức là công ty có 0,15 đồng để thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn vào bất

kỳ thời điểm nào. Nguyên nhân của sự tăng này là do khoản tiền và tương đương tiền

tăng 98,68%, tăng mạnh hơn nợ ngắn hạn là 49,52%.

Giai đoạn 2012 – 2013: Tuy nhiên đến năm 2013, hệ số khả năng thanh toán tức

thời có sự sụt giảm mạnh so với 2012 từ 0,15 lần xuống còn 0,04 lần, tương ứng với

mức giảm 75,15%. Nguyên nhân sự sụt giảm này là do nợ ngắn hạn chỉ tăng 15,28% nhưng tiền và tương đương tiền lại giảm đến 71,35%.

Ta thấy, hệ số khả năng thanh toán tức thời của công ty cả 3 năm đều ở mức rất thấp, chứng tỏ khả năng thanh toán tức thời của công ty trong 3 năm gặp rất nhiều khó khăn. Vì vậy, công ty nên tăng dữ trự tiền để đảm bảo được khả năng thanh toán tức

thời.

57

Hệ số khả năng thanh toán lãi vay:

Bảng 2.18. Hệ số khả năng thanh toán lãi vay trong giai đoạn 2011 - 2013

ĐVT: Triệu đồng

Chênh lệch Chênh lệch Năm Năm Năm 2011 & 2012 2012 & 2013 Chỉ tiêu 2011 2012 2013 Tuyệt đối % Tuyệt đối %

EBIT 1.245 993 1.455 (252) (20,25) 462 46,56

I 462,273 343,427 619,377 (118,85) (25,71) 275,95 80,35

Hệ số KNTT 2,69 2,89 2,35 0,20 7,36 (0,54) (18,76) lãi vay (lần)

(Nguồn: tổng hợp từ BCTC)

Chỉ tiêu này thể hiện mức độ lợi nhuận bảo đảm cho khả năng trả lãi vay của

công ty: mỗi đồng chi phí lãi vay sẵn sàng được bù đắp bằng bao nhiêu đồng lợi nhuận

trước thuế là lãi vay. Hệ số khả năng thanh toán lãi vay trong giai đoạn 2011 – 2013

lần lượt là 2,69 lần; 2,89 lần; 2,35 lần. Ta thấy, hệ số khả năng thanh toán lãi vay của

cả 3 năm đều lớn hơn 1, chứng tỏ công ty có khả năng thanh toán lãi vay tốt và ổn định

qua các kì, các nhà cung cấp tín dụng sẽ sẵn sàng tiếp tục cung cấp vốn cho công ty

khi số gốc vay nợ đến hạn thanh toán.

d. Các chỉ tiêu quản lý tài sản

 Các chỉ tiêu chung gồm: vòng quay tài sản, vòng quay TSNH, vòng quay

TSCĐ

Số vòng quay của tài sản

Bảng 2.19. Số vòng quay tài sản của công ty trong giai đoạn 2011 - 2013

ĐVT: Triệu đồng

Chênh lệch Chênh lệch

2011 & 2012 2012 & 2013 Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Tuyệt đối % Tuyệt đối %

DTT 735.695 163.507 214.553 (572.188) (77,78) 51.046 31,22

Tài sản 7.110 9.262 10.269 2.152 30,27 1.007 10,87

103,47 17,65 20,89 (85,82) (82,94) 3,24 18,35 Số vòng quay tài sản

(Nguồn: tổng hợp từ BCTC)

58

Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ phân tích bình quân 1 đồng tài sản tham gia

vào quá trình kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu hay lợi nhuận thuần.

Giai đoạn 2011 – 2012: Năm 2011, số vòng quay tài sản là 103,47 chứng tỏ 1 đồng tài sản tham gia vào quá trình kinh doanh tạo ra 103,47 đồng doanh thu và chứng

tỏ trong năm 2011 các tài sản vận động nhanh, góp phần tăng doanh thu và là điều

kiện nâng cao lợi nhuận cho công ty. Năm 2012, số vòng quay tài sản sụt giảm mạnh,

từ 103,47 vòng trong năm 2011 xuống còn 17,65 vòng. Nguyên nhân thứ nhất là do tài

sản tăng 30,27%. Trong đó, tài sản tăng chủ yếu do TSNH tăng: tiền và các khoản tương đương tiền tăng đến 98,68%, các khoản phải thu ngắn hạn tăng 31,04%, tình

hình kinh doanh trong giai đoạn này giảm sút dẫn đến hàng tồn kho tăng 23,64%.

Nguyên nhân thứ hai là do doanh thu thuần giảm 77,78% do nền kinh tế trong nước

vẫn còn bị khủng hoảng, thị trường bất động sản đóng băng, các công trình xây dựng bị đình trệ kéo theo tình hình bán hàng của công ty cũng giảm sút mạnh nên doanh thu

cũng bị sụt giảm.

Giai đoạn 2012 – 2013: Năm 2013, có sự tăng nhẹ về số vòng quay tài sản và

đạt 20,89 vòng. Sự tăng nhẹ này là do tài sản ngắn hạn vẫn tiếp tục tăng và trong năm

2013, tình hình kinh tế trong nước đã có nhiều khả quan và công ty đã khắc phục được

những khó khăn trong kinh doanh nên doanh thu tăng 31,22%. Điều này, chứng tỏ

trong năm 2012, 2013 các tài sản vận động chậm, hàng tồn kho nhiều, làm cho doanh thu của công ty giảm hoặc tăng chậm.

Hiệu quả sử dụng tài sản có ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả của hoạt động kinh

doanh, quản lý tốt tài sản sẽ giúp công ty tiết kiệm được chi phí và tăng lợi thế cạnh

tranh trên thị trường. Để làm được điều này, công ty cần phải xác định được chính xác

nhu cầu về tài sản cần thiết cho hoạt động kinh doanh, từ đó lên kế hoạch tìm kiếm

nguồn tài trợ, mua sắm hay dự trữ tài sản.

59

Vòng quay tài sản ngắn hạn

Bảng 2.20. Số vòng quay TSNH của công ty trong giai đoạn 2011 - 2013 ĐVT: Triệu đồng

Chênh lệch Chênh lệch

Năm Năm Năm 2011 & 2012 2012 & 2013 Chỉ tiêu 2011 2012 2013 Tuyệt đối % Tuyệt đối %

DTT 735.695 163.507 214.553 (572.188) (77,78) 51.046 31,22

TSNHBQ 6.401 7.840 9.489 1.439 22,49 1.648 21,02

Số vòng 114,93 20,85 22,61 (94,08) (81,86) 1,76 8,43 quay TSNH

(Nguồn: tổng hợp từ BCTC)

Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ phân tích bình quân 1 đồng TSNH tham gia

vào quá trình kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu hay lợi nhuận thuần.

Giai đoạn 2011 -2012: Năm 2011, số vòng quay TSNH là 114,93 vòng, chứng

tỏ 1 đồng TSNH tham gia vào quá trình kinh doanh tạo ra 114,93 đồng doanh thu. Vậy

trong năm 2011, tốc độ luân chuyển vốn của công ty nhanh, vòng quay TSNH cao

chứng tỏ TSNH có chất lượng cao, được tận dụng đầy đủ, không bị nhàn rỗi và không bị giam giữ trong các khâu của quá trình kinh doanh. Vòng quay TSNH cao là một cơ

sở tốt để có lợi nhuận cao nhờ tiết kiệm được chi phí và giảm được lượng vốn đầu tư.

Năm 2012, số vòng quay tài sản sụt giảm mạnh, từ 114,93 vòng trong năm 2011 xuống

còn 20,85 vòng. Nguyên nhân của sự sụt giảm này là do TSNH bình quân tăng 22,49%

trong đó tiền và các khoản tương đương tiền tăng đến 98,68% chứng tỏ tiền mặt đang

nhàn rỗi, các khoản phải thu ngắn hạn tăng 31,04%, tình hình kinh doanh trong giai

đoạn này giảm sút dẫn đến hàng tồn kho tăng 23,64%. Nguyên nhân thứ hai là do

doanh thu thuần giảm mạnh 77,78% do nền kinh tế trong nước vẫn còn bị khủng hoảng, thị trường bất động sản đóng băng, các công trình xây dựng bị đình trệ kéo theo tình hình bán hàng của công ty cũng giảm sút mạnh nên doanh thu cũng bị sụt giảm.

Chính vì vậy mà số vòng quay TSNH có sự sụt giảm mạnh trong giai đoạn này.

Giai đoạn 2012 – 2013: Đến năm 2013, có sự tăng nhẹ về số vòng quay tài sản và đạt 22,61 vòng. Sự tăng này là do trong năm 2013, nền kinh tế trong nước đang dẫn

phục hồi nên tình hình kinh doanh của công ty cũng có tiến triển tốt vì thế doanh thu thuần đã tăng 31,22%. TSNH bình quân cũng tăng nhưng với mức độ tăng là 21,02% thấp hơn doanh thu thuần và cũng ít hơn so với tốc độ tăng của giai đoạn 2011 – 2012.

Nguyên nhân của sự tăng này là do trong giai đoạn này các khoản phải thu ngắn hạn

60

tăng 19,08%, hàng tồn kho tăng 26,12% nhưng khoản tiền mặt nhàn rỗi đã giảm

71,35% cũng giúp cho số vòng quay TSNH tăng lên.

Vòng quay tài sản cố định

Bảng 2.21. Số vòng quay TSCĐ của công ty trong giai đoạn 2011 - 2013 ĐVT: Triệu đồng

Chênh lệch Chênh lệch

2011 & 2012 2012 & 2013 Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Tuyệt đối % Tuyệt đối %

DTT 735.695 163.507 214.553 (572.188) (77,78) 51.046 31,22

TSCĐBQ 376 309 244 (67) (17,80) (65) (20,98)

Số vòng 1.956,64 529,15 879,32 (1.427,49) (72,96) 350,17 66,18 quay TSCĐ

(Nguồn: tổng hợp từ BCTC)

Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ phân tích bình quân 1 đồng TSCĐ tham gia

vào quá trình kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu hay lợi nhuận thuần.

Giai đoạn 2011 – 2012: Năm 2011, số vòng quay TSCĐ là 1.956,64, chứng tỏ 1

đồng TSCĐ tham gia vào quá trình kinh doanh tạo ra 1.956,64 đồng doanh thu. Ta

thấy, năm 2012, số vòng quay TSCĐ giảm mạnh 72,96%. Nguyên nhân là do doanh

thu thuần giảm 77,78% vì nền kinh tế trong nước bị khủng hoảng, thị trường bất động

sản và xây dựng đóng băng nên công ty không cung cấp được nhiều hàng hóa, sản

phẩm ra ngoài thị trường khiến cho doanh thu giảm. Bên cạnh đó TSCĐ bình quân

giảm 17,80% do giá trị hao mòn lũy kế của TSCĐ tăng.

Giai đoạn 2012 – 2013: Tuy nhiên trong năm 2013, vòng quay TSCĐ đã tăng

66,18% so với năm 2012. Sự tăng này là do nền kinh tế có chuyển biến tích cực nên

tình hình kinh doanh của công ty cũng đã có sự khởi sắc nên doanh thu tăng 31,22%. Tuy TSCĐ giảm do giá trị hao mòn lũy kế của TSCĐ ngày càng tăng nhưng mức tăng doanh thu vẫn lớn hơn mức giảm của TSCĐ nên vòng quay TSCĐ vẫn tăng.

Nhận thấy, vòng quay TSCĐ của cả 3 năm đều cao chứng tỏ TSCĐ có chất lượng cao, được tận dụng đầy đủ, không bị nhàn rỗi và phát huy hết công suất. Vòng quay TSCĐ cao là một cơ sở tốt để có lợi nhuận cao nếu doanh nghiệp tiết kiệm được

chi phí sản xuất.

61

 Các chỉ tiêu thành phần gồm: vòng quay hàng tồn kho và vòng quay các

khoản phải thu.

Vòng quay hàng tồn kho

Bảng 2.22. Vòng quay HTK của công ty trong giai đoạn 2011 - 2013 ĐVT: Triệu đồng

Chênh lệch Chênh lệch Năm Năm Năm 2011 & 2012 2012 & 2013 Chỉ tiêu 2011 2012 2013 Tuyệt đối % Tuyệt đối %

GVHB 732.998 161.199 211.533 (571.798) (78,01) 50.333 31,22

HTK TB 1.900 2.517 3.147 617 32,47 630 25,03

385,79 64,04 67,22 (321,75) (83,40) 3,18 4,97 Vòng quay HTK

(Nguồn: tổng hợp từ BCTC)

Giai đoạn 2011 – 2012: Năm 2011, số lần mà hàng hóa tồn kho luân chuyển

trong kỳ là 385,79 lần. Trong năm 2011, chỉ số vòng quay hàng tồn kho cao cho thấy

công ty bán hàng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều trong công ty. Nhưng

trong năm 2012, vòng quay hàng tồn kho giảm xuống còn 64,04 lần tương ứng với

mức giảm 83,40%. Điều này cho thấy tốc độ luân chuyển hàng tồn kho chậm nên khả

năng sinh lời giảm, rủi ro tài chính của công ty tăng. Sự sụt giảm đáng kể này là do

GVHB giảm 78,01% do công ty tìm được nhà cung cấp giá rẻ; và cùng với đó là HTK

TB lại tăng 32,47% do tình hình kinh doanh của công ty giảm sút chính vì vậy đã làm

cho vòng quay hàng tồn kho giảm.

Giai đoạn 2012 – 2013: Năm 2013 có sự tăng nhẹ từ 64,04 lần lên đến 67,22 lần.

Mặc dù HTK TB vẫn tăng 25,03% nhưng đã giảm so với giai đoạn trước cùng với đó

là sự tăng của GVHB là 31,22% chính vì vậy đã làm cho vòng quay HTK tăng. Dù vòng quay HTK tăng nhưng công ty vẫn nên điều chỉnh mức dự trữ hàng tồn kho để vừa phục vụ cho nhu cầu khách hàng nếu thị trường có biến động, đảm bảo được khả

năng sinh lời và giảm thiểu rủi ro.

62

Vòng quay các khoản phải thu

Bảng 2.23. Số vòng quay các khoản phải thu trong giai đoạn 2011 - 2013

ĐVT: Triệu đồng

Chênh lệch Chênh lệch Năm Năm Năm 2011 & 2012 2012 & 2013 Chỉ tiêu 2011 2012 2013 Tuyệt đối % Tuyệt đối %

DTT 735.695 163.507 214.553 (572.188) (77,78) 51.046 31,22

Các khoản 3.974 4.576 5.706 602 15,14 1.131 24,71 phải thu TB

Số vòng quay

các khoản 185,12 35,73 37,60 (149,39) (80,70) 1,87 5,23

phải thu

(Nguồn: tổng hợp từ BCTC)

Đây là một chỉ số cho thấy tính hiệu quả của chính sách tín dụng mà công ty áp

dụng đối với các bạn hàng.

Giai đoạn 2011 – 2012: Năm 2011, vòng quay các khoản phải thu đạt mức cao

là 185,12, chứng tỏ tốc độ thu hồi nợ của công ty nhanh, khả năng chuyển đổi các

khoản nợ phải thu sang tiền mặt cao, điều này giúp cho công ty nâng cao luồng tiền

mặt, tạo ra sự chủ động trong việc tài trợ nguồn vốn lưu động trong kinh doanh. Năm

2012, chỉ số vòng quay có biến động rõ ràng, từ 185,12 vòng xuống còn 35,73 vòng

tương ứng với mức giảm 80,70%. Điều này cho thấy, thời gian vốn bị chiếm dụng tăng

nên chi phí tài chính tăng, tốc độ luân chuyển vốn trong thanh toán giảm, rủi ro tài

chính của công ty tăng. Sự sụt giảm này là do doanh thu thuần giảm mạnh vì tình hình

kinh doanh trong giai đoạn này của công ty giảm sút, trong khi đó các khoản phải thu

trung bình tăng 15,14% do công ty đã tăng cường chính sách tín dụng thương mại nhằm thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm. Tuy nhiên tốc độ tăng nhỏ hơn tốc độ giảm của doanh thu thuần chính vì vậy làm cho số vòng quay các khoản phải thu giảm mạnh.

Giai đoạn 2012 – 2013: Năm 2013, chỉ số này chỉ tăng lên 5,23%. Sự tăng lên này là do nền kinh tế đang có sự phục hồi, sản phẩm của công ty bán được nhiều hơn nên doanh thu thuần đã tăng lên 31,22% bên cạnh đó, công ty vẫn tiếp tục tăng cường

chính sách tín dụng thương mại nên các khoản phải thu cũng tăng 24,71%. Tuy nhiên

công ty vẫn cần xem xét kỹ vấn đề về các khoản phải thu để tránh rủi ro mất vốn trong khâu này.

63

e. Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời.

Khả năng sinh lời của công ty là chỉ tiêu phản ánh mức lợi nhuận mà công ty thu

được trên một đơn vị chi phí hay yếu tố đầu vào hay trên một đơn vị đầu ra phản ánh kết quả sản xuất. Mức lợi nhuận mà công ty thu được tính trên một đơn vị càng cao thì

khả năng sinh lợi càng cao, dẫn đến hiệu quả kinh doanh càng cao và ngược lại, mức

lợi nhuận thu được trên một đơn vị càng nhỏ, khả năng sinh lợi càng thấp, kéo theo

hiệu quả kinh doanh càng thấp. Vì thế, có thể nói, khả năng sinh lợi của công ty là biểu

hiện cao nhất và tập trung nhất của hiệu quả kinh doanh của công ty. Để đánh giá khả năng sinh lợi của công ty, các nhà phân tích có thể sử dụng nhiều chỉ tiêu khác nhau,

trong đó chủ yếu là các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu, khả

năng sinh lợi kinh tế của tài sản và khả năng sinh lợi của doanh thu. Mỗi chỉ tiêu nói

trên phản ánh một khía cạnh khác nhau của khả năng sinh lợi và có ý nghĩa so sánh khác nhau.

Sức sinh lợi của doanh thu thuần (ROS):

Bảng 2.24. Sức sinh lợi của doanh thu thuần giai đoạn 2011 - 2013

ĐVT: Triệu đồng

Chênh lệch Chênh lệch Năm Năm Năm 2011 & 2012 2012 & 2013 Chỉ tiêu 2011 2012 2013 Tuyệt đối % Tuyệt đối %

EAT 569,677 488,846 628,075 (80,83) (14,19) 139,23 28,48

DTT 735.695 163.507 214.553 (572.188) (77,78) 51.046 31,22

ROS 0,08 0,30 0,29 0,22 286,10 (0,01) (2,09)

(Nguồn: tổng hợp từ BCTC)

Giai đoạn 2011 – 2012: Năm 2011, tỷ suất sinh lời trên doanh thu thuần là 0,08

lần tức là cứ 100 đồng doanh thu nhận được thì sẽ mang lại 0,08 đồng lợi nhuận. Và năm 2012 là 0,30, tăng 0,22 lần so với năm 2011 ứng với tốc độ tăng 286,10%. Mức độ tăng này là do tốc độ giảm của lợi nhuận sau thuế (14,19%) chậm hơn so với tốc độ

giảm của doanh thu thuần (77,78%). Tuy nhiên do cả lợi nhuận sau thuế và doanh thu thuần đều giảm, chứng tỏ công ty đang bị giảm năng lực cạnh tranh, hàng hóa bán ra tiêu thụ kém và công ty phải giảm giá bán để chiếm lĩnh thị phần. Tuy nhiên do công

ty vẫn đang quản lý tốt chi phí quản lý, chi phí tài chính nên tạm thời lợi nhuận có

giảm nhưng tốc độ giảm chậm hơn doanh thu.

64

Giai đoạn 2012 – 2013: Năm 2013 giảm không đáng kể so với năm 2012, tỷ suất

sinh lời giảm từ 0,30 lần xuống còn 0,29 lần. Tuy nhiên, đây cũng không phải là tín

hiệu xấu vì doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế đều tăng.

Qua bảng tính toán trên ta thấy trong cả 3 năm, công ty hoạt động đều có hiệu

quả vì (ROS > 0), tuy nhiên ở mức vẫn còn thấp. Vì vậy trong những năm tiếp theo

công ty cần phải xem xét cắt giảm các khoản chi phí tới mức tối thiểu và tìm kiếm

thêm các hợp đồng để tăng lợi nhuận.

Sức sinh lợi của tổng tài sản (ROA)

Bảng 2.25. Sức sinh lợi trên tổng tài sản trong giai đoạn 2011 - 2013 ĐVT: Triệu đồng

Chênh lệch Chênh lệch Năm Năm Năm 2011 & 2012 2012 & 2013 Chỉ tiêu 2011 2012 2013 Tuyệt đối % Tuyệt đối %

EAT 569,677 488,846 628,075 (80,83) (14,19) 139,23 28,48

Tổng tài sản 7.110 9.262 10.269 2.152 30,27 1.007 10,87

ROA 8,01 5,28 6,12 (2,73) (34,13) 0,84 15,88

(Nguồn: tổng hợp từ BCTC)

Giai đoạn 2011 – 2012: Năm 2011, tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản là 8,01 lần

tức là cứ 100 đồng tài sản bình quân đầu tư vào kinh doanh mang về 8,01 đồng lợi

nhuận sau thuế. Năm 2012, tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản giảm so với năm 2011 từ

8,01 lần xuống còn 5,28 lần. Sự giảm xuống này là do tài sản tăng 30,27%. Trong đó,

tài sản tăng chủ yếu do TSNH tăng: tiền và các khoản tương đương tiền tăng đến

98,68%, các khoản phải thu ngắn hạn tăng 31,04%, tình hình kinh doanh trong giai

đoạn này giảm sút dẫn đến hàng tồn kho tăng 23,64%. Nguyên nhân thứ hai là do EAT

giảm 14,19% vì vào năm 2012, công ty tăng khoản nợ vay đồng thời vốn chủ sở hữu giảm do kinh doanh lỗ vốn, nên lợi nhuận không tăng thậm chí còn bị giảm so với năm 2011; đây là tín hiệu xấu với công ty trong năm 2012.

Giai đoạn 2012 – 2013: Sang đến năm 2013, tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản tăng 15,88% so với năm 2012 do tốc độ tăng của lợi nhuận sau thuế là 28,48% nhanh hơn so với tốc độ tăng của tài sản bình quân là 10,87%; đây là tín hiệu đáng mừng cho

công ty. Công ty nên tăng vốn chủ sở hữu, giảm nợ vay để làm giảm chi phí lãi vay làm cho lợi nhuận đạt được cao hơn.

65

Sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu (ROE):

Bảng 2.26. Sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu giai đoạn 2011 - 2013

ĐVT: Triệu đồng

Chênh lệch Chênh lệch Năm Năm Năm 2011 & 2012 2012 & 2013 Chỉ tiêu 2011 2012 2013 Tuyệt đối % Tuyệt đối %

EAT 569,677 488,846 628,075 (80,83) (14,19) 139,23 28,48

VCSH 2.742 2.730 2.738 (12,00) (0,44) (9,00) (0,33)

ROE 20,78 17,91 22,93 (2,87) (13,81) 5,02 28,06

(Nguồn: tổng hợp từ BCTC)

Giai đoạn 2011 – 2012: Năm 2011, tỷ suất sinh lời trên VCSH là 20,78 lần tức là cứ 100 đồng VCSH đưa vào kinh doanh thì đem lại 20,78 đồng lợi nhuận sau thuế.

Năm 2012, tỷ suất sinh lời trên VCSH là 17,91 lần giảm 2,87 lần so với năm 2011,

tương ứng với mức giảm 13,81%. Đây lại là một tín hiệu xấu cho công ty vì tỷ suất

sinh lời trên VCSH của công ty giảm do lợi nhuận sau thuế và VCSH đều giảm.

Giai đoạn 2012 – 2013: Đến năm 2013, tỷ suất sinh lời trên VCSH đạt mức

22,93 lần tăng 28,06% so với năm 2012, đây cũng là tín hiệu mừng cho công ty vì lợi

nhuận sau thuế đã tăng và VCSH có giảm nhưng giảm ở mức rất nhỏ.

Qua bảng tính toán ta thấy ROE trong 3 năm vẫn ở mức cao, tuy nhiên trong

tương lai công ty cần phải có những chiến lược kinh doanh mới để đầu tư vốn hiệu quả

hơn để tối đa hóa giá trị và tăng lợi nhuận trên VCSH.

2.6. Mối quan hệ giữa đòn bẩy và hiệu quả sản xuất kinh doanh

2.6.1. Mô hình Dupont 1 – mối quan hệ giữa đòn bẩy tài chính và ROE

Mô hình Dupont là một trong các mô hình thường được vận dụng để phân tích

hiệu quả sử dụng tài sản của công ty trong mối quan hệ mật thiết giữa các yếu tố đầu vào và kết quả đầu ra. Mục đích của mô hình Dupont là phân tích khả năng sinh lời của một đồng tài sản mà công ty sử dụng dưới sự ảnh hưởng cụ thể của những bộ phận

tài sản, chi phí, doanh thu nào. Thông qua phân tích, giúp cho các nhà quản trị đưa ra các quyết định nhằm đạt được khả năng lợi nhuận mong muốn.

66

Bảng 2.27. Mô hình Dupont 1

ĐVT: Triệu đồng

Chênh lệch Chênh lệch

Năm Năm Năm 2011 & 2012 2012 & 2013 Chỉ tiêu 2011 2012 2013 Tuyệt đối % Tuyệt đối %

ROS 0,08 0,30 0,29 0,22 286,10 (0,01) (2,09)

103,37 17,65 20,89 (85,82) (82,94) 3,24 18,35 Số vòng quay tài sản

Đòn bẩy tài 2,59 3,39 3,75 0,80 30,84 0,36 10,51 chính

ROE 20,78 17,91 22,93 (2,87) (13,81) 5,02 28,06

(Nguồn: tổng hợp từ BCTC)

Như vậy qua khai triển chỉ tiêu ROE chúng ta có thể thấy chỉ tiêu này được cấu

thành bởi ba yếu tố chính là lợi nhuận ròng biên, vòng quay tài sản và đòn bẩy tài

chính có nghĩa là để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh (tức là gia tăng ROE) doanh

nghiệp có 3 sự lựa chọn cơ bản là tăng một trong ba yếu tố trên.

Giai đoạn 2011 – 2012: Năm 2011, ROE là 20,78 lần và năm 2012 có sự sụt

giảm xuống còn 17,91 lần. Nguyên nhân thứ nhất là do lợi nhuận ròng và doanh thu

thuần đều giảm, chính vì vậy dù lợi nhuận ròng biên có tăng nhưng đó là tín hiệu xấu

cho công ty. Công ty đang bị giảm năng lực cạnh tranh, hàng hóa bán ra tiêu thụ kém và công ty phải giảm giá bán để chiếm lĩnh thị phần. Tuy nhiên do công ty vẫn đang

quản lý tốt chi phí quản lý, chi phí tài chính nên tạm thời lợi nhuận có giảm nhưng tốc

độ giảm chậm hơn doanh thu. Nguyên nhân thứ hai là do vòng quay tài sản giảm

mạnh.

Ảnh hưởng của nhân tố ROS, ta có:

Ta thấy, khi ROS tăng thì ROE tăng; trong giai đoạn này ROS2012 tăng 0,22 lần so với ROS2011 nên ROE tăng 58,90 lần. ROS tăng là do tốc độ giảm của lợi nhuận sau thuế (14,19%) chậm hơn so với tốc độ giảm của doanh thu thuần (77,78%). Tuy

nhiên do cả lợi nhuận sau thuế và doanh thu thuần đều giảm, chứng tỏ công ty đang bị giảm năng lực cạnh tranh, hàng hóa bán ra tiêu thụ kém và công ty phải giảm giá bán

67

để chiếm lĩnh thị phần. Tuy nhiên do công ty vẫn đang quản lý tốt chi phí quản lý, chi

phí tài chính nên tạm thời lợi nhuận có giảm nhưng tốc độ giảm chậm hơn doanh thu.

Ảnh hưởng của nhân tố vòng quay tài sản, ta có:

Nhận thấy, khi vòng quay tài sản giảm thì kéo theo ROE cũng giảm 66,60 lần;

ta thấy năm 2012, số vòng quay tài sản sụt giảm mạnh, từ 103,47 vòng trong năm 2011

xuống còn 17,65 vòng. Nguyên nhân thứ nhất là do tài sản tăng 30,27%. Trong đó, tài sản tăng chủ yếu do TSNH tăng: tiền và các khoản tương đương tiền tăng đến 98,68%,

các khoản phải thu ngắn hạn tăng 31,04%, tình hình kinh doanh trong giai đoạn này

giảm sút dẫn đến hàng tồn kho tăng 23,64%. Nguyên nhân thứ hai là do doanh thu

thuần giảm 77,78% do nền kinh tế trong nước vẫn còn bị khủng hoảng, thị trường bất

động sản đóng băng, các công trình xây dựng bị đình trệ kéo theo tình hình bán hàng của công ty cũng giảm sút mạnh nên doanh thu cũng bị sụt giảm. Chính vì mức độ

giảm của doanh thu thuần lớn hơn mức độ tăng của tài sản nên làm cho vòng quay tài

sản giảm.

Ảnh hưởng của nhân tố đòn bẩy tài chính, ta có:

Ta thấy, khi đòn bẩy tài chính giảm cũng kéo theo ROE tăng 4,24 lần; DFL

giảm là do EBIT giảm vì doanh thu giảm 77,78%, định phí giảm 9,50% và biến phí

giảm 78,01% kéo theo EBIT giảm 20,25%. Cùng với đó chi phí lãi vay giảm có nghĩa

là việc trả các khoản vay ngắn và dài hạn khi đến hạn.

Giai đoạn 2012 – 2013:

Năm 2013, ROE đã tăng 28,06% so với năm 2012 và đạt mức 22,93 lần. Nguyên

nhân là do vòng quay tài sản và đòn bẩy tài chính đều tăng chứng tỏ công ty đã sử

dụng tài sản tốt hơn và công ty sử dụng nợ nhiều hơn vốn chủ sở hữu; tuy nhiên lợi nhuận ròng biên có giảm không đáng kể nhưng lợi nhuận ròng và doanh thu thuần đều

tăng.

Ảnh hưởng của nhân tố ROS, ta có:

Ta thấy, khi ROS giảm thì ROE cũng giảm là 0,60 lần; trong giai đoạn này ROS2013 giảm không đáng kể so với ROS2011. ROS tăng là do nền kinh tế trong giai

68

đoạn này đã có sự phục hồi và phát triển nên kéo theo đó tình hình kinh doanh của

công ty cũng có những khởi sắc; chính vì vậy mà doanh thu thuần và lợi nhuận sau

thuế đều tăng nên làm cho ROS tăng.

Ảnh hưởng của nhân tố vòng quay tài sản, ta có:

Nhận thấy, khi vòng quay tài sản tăng thì kéo theo ROE cũng tăng thêm 3,19

lần; ta thấy năm 2013, số vòng quay tài sản tăng nhẹ từ 17,65 vòng trong năm 2012 lên 20,89 vòng trong năm 2013; cả doanh thu thuần và tài sản đều tăng trong đó thì doanh

thu thuần có tốc độ tăng (31,22%) lớn hơn so với tốc độ tăng của tài sản (10,87%).

Ảnh hưởng của nhân tố DFL, ta có:

Ta thấy, khi DFL tăng thì kéo theo ROE tăng 2,18 lần. DFL tăng là do EBIT

tăng vì doanh thu trong giai đoạn này đã tăng, cùng với đó là các chi phí cũng tăng kéo

theo EBIT tăng 46,56%. Cùng với đó là chi phí lãi vay tăng.

2.6.2. Mô hình Dupont 2 – mối quan hệ giữa nợ vay và ROE

Bảng 2.28. Mô hình Dupont 2

ĐVT: Triệu đồng

Chênh lệch Chênh lệch

Năm Năm Năm 2011 & 2012 2012 & 2013 Chỉ tiêu 2011 2012 2013 Tuyệt đối % Tuyệt đối %

Nợ phải trả 4.369 6.532 7.530 2.163 49,51 998 15,28

VCSH 2.742 2.730 2.739 (12,00) (0,44) 9,00 0,33

I 462,27 343,43 619,38 (118,84) (25,71) 275,95 80,35

10,58 5,26 8,23 (5,32) (50,31) 2,97 56,45 rd (%)

ROA 17,63 10,75 14,19 (6,88) (39,02) (3,44) 32,00

D/E (lần) 1,59 2,39 2,75 0,80 50,31 0,36 14,92

Thuế TNDN 25% 25% 25% - - - -

ROE 20,78 17,91 22,93 (2,87) (13,81) 5,02 28,06

(Nguồn: tổng hợp từ BCTC)

69

Ngoài ra, ta còn có công thức tính ROE liên quan đến việc sử dụng nợ. Việc sử

dụng nợ có thể giúp công ty gia tăng khả năng sinh lời cho mỗi cổ đông cũng như gia

tăng hiệu quả sử dụng tài sản.

Qua bảng phân tích trên ta thấy:

Giai đoạn 2011 – 2012: ROE2011 là 20,78 lần và sang đến năm 2012, ROE2012 là 17,91 lần; điều này cho thấy trong năm 2012, việc sử dụng nợ đang có xu hướng sụt

giảm, hiệu quả sử dụng nợ thấp và không giúp cho công ty tăng thêm khả năng sinh lời

trên vốn chủ sở hữu. Trong giai đoạn này, do chi phí sử dụng vốn có sự sụt giảm là 50,31% trong khi đó ROA cũng giảm 39,02% và D/E tăng 50,31% càng khuếch đại

cho sự giảm xuống của ROE trong giai đoạn này. Năm 2012, nợ phải trả của công ty

tăng 49,51% trong khi đó VCSH lại giảm 0,44% chính vì vậy cũng làm cho ROE trong

giai đoạn này mạnh.

Giai đoạn 2012 – 2013: ROE2013 so với ROE2012 đã tăng thêm 5,02 lần; điều này cho thấy việc sử dụng nợ trong năm 2013 đã giúp cho công ty tăng thêm khả năng sinh

lời trên vốn chủ sở hữu. Sự tăng lên của ROE là do chi phí sử dụng vốn đã tăng

56,45% mặt khác ROA và D/E đều tăng lần lượt là 32,00% và 15,06% vì thế ROE

trong năm 2013 đã tăng đạt mức 22,93 lần.

Nhận xét: trong giai đoạn 2011 – 2013, tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu của công ty có sự biến động thất thường. Trong giai đoạn 2011 - 2013, ROA > rd, điều này cho thấy, việc sử dụng nợ vay tăng lên sẽ làm tăng ROE nhưng đồng thời rủi ro cũng

tăng lên.

2.7. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng đòn bẩy trong Công ty Cổ

phần DCA Việt Nam

2.7.1. Các nhân tố chủ quan

Tâm lý của nhà quản trị tài chính: Đối với công ty cổ phần DCA Việt Nam, nhà

quản lý tài chính có tâm lý “phóng khoáng” thích mạo hiểm, rủi ro vì thế họ sử dụng

nợ vay ngày càng tăng qua các năm khi đó thì độ bẩy của đòn bẩy tài chính sẽ cao.

Trình độ người lãnh đạo: Hiệu quả sử dụng đòn bẩy phụ thuộc rất nhiều vào trình độ của các nhà lãnh đạo. Tuy nhiên ta thấy, dù nhà lãnh đạo của công ty đã sử

dụng nợ vay để làm tăng độ bẩy tài chính nhưng vẫn chưa đủ để giúp cho tỷ suất sinh lời trên VCSH được tăng cao. Ngoài ra, các nhà lãnh đạo cần nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản vì sự vận động của tài sản của công ty còn chậm dẫn đến làm giảm doanh thu.

70

Lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp và uy tín doanh nghiệp: Vì công ty chưa

thực sự nổi bật trong ngành nên việc huy động nợ của công ty là chưa đa dạng và chưa

có uy tín. Chính việc này tác động đến mức độ sử dụng và hiệu quả đòn bẩy tài chính.

2.7.2. Các nhân tố khách quan

Thị trường tài chính: Thị trường tài chính nước ta lệ thuộc quá lớn vào chính

sách tài chính tiền tệ; khi chính sách tài chính tiền tệ điều hành theo hướng thắt chặt để

đạt mục tiêu kiềm chế lạm phát, ổn định vĩ mô thì đã tác động tiêu cực đến ngành xây

dựng đặc trưng là thị trường bất động sản. Tăng trưởng tín dụng thấp và các công ty trong ngành xây dựng vẫn còn khó khăn trong việc tiếp cận vốn. Tuy nhiên trong thời

gian gần đây việc các ngân hàng giảm lãi suất huy động vốn sẽ giúp cho các công ty

huy động được nguồn vốn với chi phí thấp hơn. Qua đó áp lực từ việc chi trả các

khoản lãi vay của công ty giảm đi đáng kể đặc biệt với công ty trong ngành xây dựng. Có thể thấy khi các khoản lãi vay giảm xuống sẽ tạo điều kiện tốt cho việc công ty sử

dụng đòn bẩy tài chính từ đó có tác động tốt đến hiệu quả sử dụng đòn bẩy.

Chi phí lãi vay: Trong giai đoạn 2011 – 2013, mặt bằng lãi suất cho vay đã giảm

đáng kể. Lãi suất cho vay đối với nền kinh tế giảm nhanh, từ 18,2% năm 2011 xuống

15,4% năm 2012 và 10,5% năm 2013. Gánh nặng chi phí lãi vay trong thời gian qua

luôn khiến công ty gặp khó khăn khi lợi nhuận bị bào mòn bởi chi phí vay mượn.

Công ty hoạt động cầm chừng để tồn tại qua giai đoạn khó khăn. Nhưng nhờ sự can thiệp của NHNN kéo giảm lãi suất đã giúp cho công ty có thế huy động vốn với chi

phí thấp hơn. Với mức chi phí cho lãi vay thấp hơn sẽ giảm thiểu áp lực tài chính cho

công ty. Đây là tín hiệu tích cực cho hoạt động kinh doanh của công ty.

Tình hình tiêu thụ sản phẩm và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: Trong năm 2012, công ty tiêu thụ được ít sản phẩm, kéo theo doanh

thu giảm, vốn bị ứ động mà vẫn phải chi trả cho cách khoản chi phí khác làm cho đòn

bẩy hoạt động không hiệu quả kéo theo việc sử dụng đòn bẩy tài chính cũng không tốt.

Sang đến năm 2013, tình hình được cải thiện doanh thu đã tăng, làm cho đòn bẩy hoạt động được sử dụng hiệu quả, từ đó cũng làm cho hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính được nâng lên.

Thực trạng nền kinh tế: Trong giai đoạn 2011 – 2012, nền kinh tế bị khủng hoảng, công ty bị trì trệ trong hoạt động của mình vì phải chịu ảnh hưởng rất lớn do sự đi xuống của thị trường bất động sản; nhiều công trình xây dựng vẫn còn đang dang dở nên công ty không cung cấp được sản phẩm khiến doanh thu giảm. Chính vì vậy điều này hoàn toàn không có lợi cho việc sử dụng đòn bẩy trong công ty. Trong giai đoạn 2012 – 2013, nền kinh tế đang dần được phục hồi, công ty đã có kết quả kinh doanh tốt hơn, đem lại nhiều lợi nhuận hơn và tạo điều kiện thuận lợi để sử dụng đòn bẩy.

71

2.8. Đánh giá về việc sử dụng đòn bẩy trong Công ty Cổ phần DCA Việt Nam trong giai đoạn 2011 – 2013

Chỉ tiêu Ƣu điểm Nhƣợc điểm

DT hòa vốn + Doanh thu trong kỳ đều vượt qua DT hòa vốn + Trong giai đoạn 2011 – 2012 , về mặt tuyệt đối, DTT hòa

giúp công ty tạo ra được lợi nhuận.

vốn có xu hướng giảm; điều này là do DTT trong kỳ giảm; chi phí QLDN cũng giảm và chính sách bán hàng của công + Giai đoạn 2012 – 2013, công ty đã tìm được

ty còn thụ động nên chưa giúp làm tăng doanh thu. Về mặt nhà cung cấp chất lượng hơn và có giá rẻ hơn để

tương đối, tỉ lệ DTT hòa vốn/DT có xu hướng tăng nên lợi tiết kiệm được chi phí giá vốn

nhuận thu về thấp, rủi ro trong giai đoạn này cao hơn

+ Tỷ lệ chi phí biến đổi của công ty trong 3 năm còn cao,

công suất hoạt động cao, thời gian hòa vốn còn dài nên lợi

nhuận đạt được thấp và rủi ro kinh doanh cao.

Đòn bẩy hoạt động + Độ bẩy hoạt động lớn hơn 1 nên doanh thu đủ + Việc sử dụng độ bẩy hoạt động của công ty đạt hiệu quả

để bù đắp cho tổng chi phí. chưa cao vì khi doanh thu lại đang giảm mạnh thì độ bẩy

hoạt động tăng lên và khi doanh thu tăng lên thì độ bẩy hoạt

động lại đang giảm xuống. Điều này cho thấy việc phân bổ chi phí cố định và chi phí biến đổi của công ty đang có vấn đề. Chi phí cố định chiếm tỷ trọng nhỏ và việc sử dụng CPCĐ chưa hiệu quả và chưa linh hoạt qua các năm nên DOL chưa khuếch đại được sự tăng lên của doanh thu

Đòn bẩy tài chính

+ Trong giai đoạn 2011 – 2012, việc sử dụng đòn bẩy tài chính đang có hiệu quả khi EBIT giảm cùng với chi phí lãi vay giảm cũng làm độ bẩy hoạt động giảm nên giúp làm giảm rủi ro tài + Dù sử dụng độ bẩy tài chính giúp khuếch đại sự gia tăng lợi nhuận và doanh thu nhưng việc sử dụng quá nhiều nợ vay làm công ty không tự chủ được tài chính dẫn đến rủi ro cao về khả năng thanh toán và nó cũng làm giảm tỷ suất

72

sinh lời trên vốn chủ sở hữu.

chính cho công ty. Sang đến giai đoạn 2012 – 2013, khi EBIT tăng lên, công ty đã linh hoạt

trong việc sử dụng độ bẩy tài chính và DFL tăng

đã giúp cho doanh thu và lợi nhuận gia tăng.

Đòn bẩy tổng hợp + Độ bẩy tổng hợp tăng làm tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở

hữu ít nhạy cảm với sự thay đổi của doanh thu.

Mối quan hệ giữa EBIT - EPS + Trong giai đoạn 2012 – 2013, về mặt tuyệt đối EBIT bàng quan của công ty đã tăng giúp cho + Trong giai đoạn 2011 – 2012, về mặt tuyệt đối EBIT bàng quan của công ty giảm; điều này cũng làm cho EPS của

EPS của công ty tăng. công ty giảm. Nguyên nhân giảm EBIT do doanh thu giảm

mạnh và việc sử dụng chi phí cố định chưa hiệu quả.

Bảng 2.29. Đánh giá việc sử dụng đòn bẩy của công ty trong giai đoạn 2011 - 2013

73

CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ

DỤNG ĐÕN BẨY TẠI CTCP DCA VIỆT NAM

3.1. Định hƣớng phát triển của CTCP DCA Việt Nam

Trong thời buổi hội nhập và phát triển theo hướng toàn cầu hóa thì mọi công ty luôn

phải đối mặt với vô vàn thách thức: sự cạnh tranh khốc liệt trên thị trường, sự phát triển đa

dạng và thay đổi không ngừng, sự đổi mới và nâng cao về công nghệ kỹ thuật… Muốn

đứng vững trên thị trường, đòi hỏi các nhà quản trị phải có tầm nhìn xa và kỹ năng hoạch

định chiến lược, định hướng phát triển cho công ty để có những bước đi đúng đắn trong tương lai.

Công ty Cổ phẩn DCA Việt Nam đã vạch ra những định hướng và mục tiêu phát triển

trong thời gian tới nhằm nâng cao vị thế của mình trên thị trường và phát triển công ty

ngày càng lớn mạnh như sau:

 Phát triển các hình thức quảng cáo, nâng cao chất lượng sản phẩm, thúc đẩy tiêu

thụ sản phẩm nhằm đạt được mức doanh thu và lợi nhuận lớn hơn.

 Phát triển và đa dạng hóa thêm nhiều sản phẩm đáp ứng nhu cầu khách hàng.

 Mở rộng mạng lưới cung cấp sản phẩm trên cả nước.

 Áp dụng công nghệ thông tin trong quá trình quản lý doanh nghiệp.

 Nâng cao uy tín, giữ vững mối quan hệ lâu dài với các khách hàng hiện có, đồng

thời mở rộng tăng cường mối quan hệ đối tác với các khách hàng khác.

 Thực hiện các chính sách ưu đãi, thu hút lực lượng chuyên môn, nhân công có tay nghề cao, các cán bộ có trình độ và kinh nghiệm nhằm sẵn sàng đáp ứng nhu cầu

và sự thay đổi nhanh chóng của thị trường.

3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy

Đòn bẩy hoạt động của công ty trong giai đoạn 2011 – 2013 đang ở mức tương đối.

Vì vậy để đảm bảo việc phát triển bền vững cũng như hạn chế rủi ro cho công ty, đồng thời

cũng để việc sử dụng đòn bẩy tài chính có thể phát huy lợi ích của mình thì công ty nên điều chỉnh đòn bẩy hoạt động, nhằm cân bằng rủi ro cho cả công ty.

3.2.1. Các biện pháp tăng doanh thu

Có thể nhận thấy rằng một trong những yếu tố khiến cho hiệu quả tài chính của công ty giảm là do doanh thu của công ty giảm. Giai đoạn 2011 – 2012, doanh thu của công ty giảm mạnh, điều này là do tình hình nền kinh tế khủng hoảng, mặt khác cũng do chính

sách bán hàng của công ty thiếu linh hoạt. Giai đoạn 2012 – 2013, nền kinh tế đã có tín

hiệu phục hồi cùng với việc công ty áp dụng tốt các chính sách bán hàng nên doanh thu đã tăng.

74

Nền kinh tế thế giới được dự báo sẽ tiếp tục phục hồi và tác động tích cực đến nền

kinh tế Việt Nam. Cùng với xu hướng phát triển chung của nền kinh tế, công ty kỳ vọng

doanh thu trong năm 2014 đạt tỷ lệ tăng trưởng 10% so với năm 2013. Do vậy, ta có thể xác định được doanh thu thuần dự kiến cho năm 2014 là: 236.008 triệu đồng

Bảng 3.1. Dự báo kết quả kinh doanh năm kế tiếp của công ty cổ phần DCA Việt Nam

ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2013 Dự báo cho năm kế tiếp

Doanh thu thuần 214.553 236.008

Giá vốn hàng bán 211.533 232.686

1,518

Lợi nhuận gộp 3.020 3.322

Doanh thu tài chính 1,37

619,377 699,90 Chi phí HĐTC

Trong đó: chi phí lãi vay 619,377 699,90

Chi phí bán hàng 146,676 154

Chi phí QLDN 1.419 1.348,05

Lợi nhuận thuần 837,432 1.121,42

Thu nhập khác 0,000522 0

Chi phí khác 0 0

Lợi nhuận khác 0,000522 0

EBT 837,433 1.121,42

EAT 628,075 841,065

Nâng cao chất lượng sản phẩm cung cấp cho các nhà thầu xây dựng: Muốn đứng vững trên thị trường cạnh trạnh thì việc đầu tiên công ty cần chú trọng đến chất lượng sản phẩm. Chính vì vậy, công ty cần đề ra tiêu chuẩn hóa chất lượng sản phẩm, để từ đó công

ty có thể cung cấp cho nhà thầu xây dựng sản phẩm tốt nhất, để nâng cao và đảm bảo uy tín của công ty.

Xây dựng một chính sách giá linh hoạt và tăng cường chính sách bán hàng và hỗ trợ kinh doanh: Trong cơ chế thị trường, giá cả từng loại sản phẩm, dịch vụ là kết quả của một

quá trình cạnh tranh dung hòa về lợi ích giữa người bán và người mua. Chính vì vậy, chính sách giá của công ty phải rất linh hoạt và nhạy bén cho phù hợp với từng phân khúc thị

75

trường và các khách hàng khác nhau. Bên cạnh đó, công ty cần áp dụng các biện pháp

giảm giá, chiết khấu cho khách hàng và thu được vốn nhanh hơn.

3.2.2. Quản lý chặt chẽ và hiệu quả các chi phí quản lý doanh nghiệp

Một công ty muốn hoạt động tốt và có lợi nhuận cao thì ngoài việc đầu tư, phát triển

kinh doanh hiệu quả thì còn cần phải biết quản lý chi phí một cách chặt chẽ và hợp lý,

giảm thiểu các chi phí không cần thiết với công ty. Công ty trong giai đoạn 2011 – 2013 có

chi phí quản lý doanh nghiệp chiếm tỷ trọng lớn và đặc biệt nó ảnh hưởng trực tiếp đến

tổng định phí của công ty. Trong giai đoạn 2011 – 2013, công ty cần phải có các chính sách quản lý và thắt chặt các chi phí về quản lý doanh nghiệp để có một mức chi phí phù

hợp và hiệu quả. Trong giai đoạn 2013 – 2014, công ty được giao chỉ tiêu kế hoạch là giảm

chi phí QLDN từ 5% - 8% so với giai đoạn trước. Để đảm bảo thực hiện kế hoạch được

giao trong giai đoạn tiếp theo, công ty tiến hành giảm chi phí QLDN đi 5%. Nếu các yếu tố khác không thay đổi và chi phí QLDN giảm 5% so với giai đoạn trước đó, khi đó chi phí

QLDN của năm 2014 là 1.348,05 triệu đồng. Do đó, ta có định phí năm 2014 là 1.494,73

triệu đồng. Ta có bảng sau:

Bảng 3.2. DOL và doanh thu hòa vốn khi công ty giảm chi phí QLDN

ĐVT: Triệu đồng

Năm Chênh lệch (%) Chỉ tiêu 2013 – 2014 2013 2014

Định phí 1.565 1.494,73 (4,49)

Biến phí 211.533 211.533 -

Doanh thu 214.553 214.553 -

Doanh thu hòa vốn 111.184 106.191 (4,49)

Độ bẩy hoạt động (lần) 2,08 2,03 (2,40)

(Nguồn: tự tính toán)

Khi chi phí quản lý doanh nghiệp giảm 5% có thể khiến cho định phí giảm 4,49% từ đó khiến cho doanh thu hòa vốn cũng giảm 4,49% và độ bẩy hoạt động giảm 2,40%. Như

vậy, việc giảm chi phí quản lý doanh nghiệp 5% giúp cho công ty có thể dễ dàng đạt được lợi nhuận với mức sản lượng hòa vốn thấp hơn và gặp phải ít rủi ro hơn.

Để giảm chi phí quản lý doanh nghiệp ta có thể giảm một số bộ phận chi phí như sau:

 Chi phí nhân viên quản lý: xem xét cân nhắc giảm lương của một số cán bộ làm việc không hiệu quả, xem xét vấn đề trả lương theo định mức công việc và lương theo doanh thu của công ty. Có thể sử dụng các phần mềm công nghệ thông tin

76

trong việc quản lý doanh nghiệp: CRM, ERP, HRM,…để giảm thiểu lượng nhân

viên.

 Chi phí bằng tiền khác và chi phí dịch vụ mua ngoài: thực hiện chính sách tiết kiệm, kiểm soát việc sử dụng đồ dùng của công ty vào việc cá nhân. Cắt giảm các

chi phí hội nghị, tiếp khách,…đến mức thấp nhất bằng cách hạn chế hoặc tiết

kiệm, đưa ra các điều khoản thắt chặt việc sử dụng các chi phí trên.

 Chi phí khấu hao TSCĐ và chi phí đồ dùng văn phòng: sử dụng hiệu quả và tiết kiệm các thiết bị đồ dùng văn phòng. Hạn chế mua hoặc thanh lý bớt các máy móc

ít sử dụng hoặc không thực sự cần thiết,….

3.2.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay

Công ty có thể tiến hành vay nợ nhiều hơn khi thiếu vốn tài trợ cho các hoạt động

kinh doanh của công ty để hưởng những lợi ích mà việc sử dụng nợ vay mang lại. Tuy

nhiên để việc sử dụng nợ vay đem lại hiệu quả cao thì công ty cần xác định rõ nhu cầu vốn

cần thiết, tỷ lệ nợ phù hợp cùng mục đích sử dụng nợ vay để có những hướng đi tốt nhất

cho việc nâng cao hiệu quả sử dụng nợ vay.

Giả sử năm 2014, công ty cổ phần DCA Việt Nam tăng mức ROA so với năm 2013

là 25,08% để đạt mức 18,64% cùng với giả thiết công ty không thay đổi tỷ lệ D/E nên chi

phí lãi vay 2014 không thay đổi so với năm 2013, ta có thể xác định đòn bẩy tài chính năm

2014 khi công ty tăng ROA là:

Bảng 3.3. Độ bẩy tài chính và ROE dự tính khi công ty tăng ROA

ĐVT: Triệu đồng

Năm Chênh lệch (%) Chỉ tiêu 2013 - 2014 2013 2014 (Dự tính)

EBIT 1.455 1.819,95 25,08

Lãi vay 619,377 619,377 -

DFL (lần) 1,74 1,52 (12,64)

D/E (lần) 2,75 2,75 -

12,16 12,16 - Rd (%)

Thuế suất TNDN 25% 22%

ROA 14,90 18,64 25,08

ROE 16,83 28,44 68,98

(Nguồn: tự tính toán)

77

Như vậy, việc tăng chỉ tiêu ROA lên 25,08% có thể khiến EBIT tăng thêm 25,08% và

khiến cho độ bẩy tài chính giảm 12,64% xuống còn 1,52 lần. Ngoài ra ROE của công ty

tăng mạnh khi ROA tăng 25,08%. Do vậy việc tăng ROA có thể khiến cho độ bẩy tài chính giảm giúp cho công ty giảm được rủi ro tài chính đồng thời lại khiến ROE tăng lên

đạt mức 28,44%. Đây là biện pháp công ty có thể kết hợp thực hiện với các biện pháp nâng

cao hiệu quả đòn bẩy hoạt động, khi công ty cắt giảm một cách hợp lý các chi phí để tăng

EBIT của mình.

3.2.4. Tìm kiếm và sử dụng các nguồn nợ vay có chi phí thấp nhất

Chi phí lãi vay luôn là sức ép đối với các công ty tài trợ vốn bằng phương án nợ vay,

vì vậy họ luôn muốn tiết kiệm chi phí lãi vay, giảm sức ép thanh toán nợ và lãi vay cho

công ty. Công ty có thể tiến hành nhiều cách thức huy động khác nhau ở các nguồn khác

nhau để vay nợ. Vì vậy công ty có thể tìm kiếm và lựa chọn cho mình một nguồn nợ vay có chi phí phù hợp với công ty. Ngoài việc vay vốn của các tổ chức tín dụng thì công ty

cũng có thể phát hành trái phiếu bên trong công ty cho các công nhân có vốn nhàn rỗi mua

hoặc phát hành ra bên ngoài thị trường. Đôi khi nhiều người trong cán bộ công nhân viên

có vốn đi gửi tiết kiệm, công ty có thể vay chính họ với mức lãi suất cao hơn ngân hàng và

thấp hơn lãi suất cho vay của các tổ chức tín dụng. Điều này có lợi cho cả công ty và công

nhân viên hoạt động tại công ty. Tùy từng điều kiện cụ thể mà công ty có thể lựa chọn cho

mình các phương thức vay vốn khác nhau để có được phương pháp huy động vốn tốt nhất.

Bên cạnh đó thì việc thúc đẩy bán hàng, tăng doanh thu cho công ty cũng là biện

pháp giúp nâng cao hiệu quả sử dụng cho cả 2 loại đòn bẩy. Đẩy mạnh hoạt động kinh

doanh, mở rộng thị trường, thúc đẩy việc bán hàng nhằm đạt được mức sản lượng và

doanh thu cao trong tương lai sẽ giúp giảm bớt rủi ro hoạt động và rủi ro bán hàng. Đồng

thời nếu mức sản lượng hay doanh thu vượt qua điểm hòa vốn càng lớn thì thông qua đòn

bẩy hoạt động và đòn bẩy tài chính sẽ làm cho lơi nhuận của công ty cũng như lợi ích mà

các cổ đông nhận được càng cao. Công ty có thể thúc đẩy việc bán hàng thông qua việc

nâng cao uy tín, thương hiệu của công ty trên thị trường, nâng cao chất lượng đội ngũ nhân

viên, đưa ra các chính sách marketing hợp lý,…

78

KẾT LUẬN

Với xu thế hội nhập chung, ngoài những cơ hội mới, công ty cũng sẽ phải đối mặt với

không ít những thách thức, nhưng với ưu điểm sẵn có, cũng như năng lực và tinh thần

đoàn kết của tập thể lãnh đạo, công nhân viên sẽ giúp cho công ty vượt qua khó khăn và tiếp tục tiến xa hơn nữa trong tương lai.

Trong quá trình thực hiện khóa luận này, em đã có cơ hội được vận dụng các kiến

thức về đòn bẩy nói riêng và các kiến thức về tài chính doanh nghiệp nói chung đã được

các thầy cô cung cấp, giảng dạy vào thực tế. Qua đó, em không những được củng cố một

cách vững chắc hơn các kiến thức đã học mà còn nắm được các phương pháp để áp dụng các lý thuyết vào trong thực tế. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện có thể vẫn còn những

điểm chưa hợp lý cũng như thiếu sót do tính phức tạp của đề tài cũng như kiến thức của

em còn nhiều hạn chế, do đó, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô

để khóa luận của em được hoàn thiện hơn nữa.

Một lần nữa em xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo, cán bộ công

nhân viên của công ty cổ phần DCA Việt Nam và đặc biệt là giảng viên hướng dẫn Th.s

Chu Thị Thu Thủy đã giúp em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này!

Hà Nội, ngày 26 tháng 10 năm 2014

Sinh viên

Phạm Thị Hà Phương

79

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. TS. Nguyễn Minh Kiều (2009), Tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản Thống

2. PGS.TS. Nguyễn Năng Phúc (2014), Giáo trình phân tích báo cáo tài chính,

Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân

3. GS.TS. Nguyễn Văn Công (2013), Giáo trình phân tích kinh doanh, Nhà xuất

bản Đại học Kinh tế quốc dân.

4. PGS.TS. Nguyễn Trọng Cơ & TS. Nghiêm Thị Thà (2010), Giáo trình phân

tích tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản Tài chính.

5. Nguyễn Thị Lan Phượng (2012), Đề tài “Phân tích tác động của đòn bẩy đến rủi ro và lợi nhuận tại công ty cổ phần than Hà Tu”, Khóa luận tốt nghiệp – Đại học Thăng Long.

80

PHỤ LỤC Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2011- 2013

(ĐVT: Triệu đồng)

Chênh lệch 2011 & 2012

Chênh lệch 2012 & 2013

Chỉ tiêu

Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

tuyệt đối

%

tuyệt đối

%

Doanh thu bán hàng

735.977

163.676

214.759

(572.301)

(77,76)

51.083

31,21

Giảm trừ doanh thu

168,147

205,876

(113,249)

281,396

(40,25)

37,729

22,44

Doanh thu thuần

163.507

214.553

(572.188)

735.695

(77,78)

51.046

31,22

Giá vốn hàng bán

161.199

211.533

(571.798)

732.998

(78,01)

50.333

31,22

Lợi nhuận gộp

2.308

3.020

(389,419)

2.698

(14,44)

712,230

30,86

Doanh thu hoạt động tài chính

2,277

1,518

(9,828)

12,105

(81,19)

(0,759)

(33,33)

Chi phí hoạt động tài chính

343,428

619,377

(118,846)

462,273

(25,71)

275,949

80,35

Trong đó: Chi phí lãi vay

343,428

619,377

(118,846)

462,273

(25,71)

275,949

80,35

Chi phí bán hàng

138,991

146,676

44,329

46,83

94,661

7,685

5,53

Chi phí quản lý doanh nghiệp

1.176

1.419

(182,103)

1.358

(13,41)

242,199

20,59

Lợi nhuận thuần

(142,628)

794,422

651,794

837,432

(17,95)

185,639

28,48

Thu nhập khác

(3,754)

0,000302

0,000522

3,755

(99,99)

0

72,85

Chi phí khác

0

0

(6,959)

(100,00)

6,959

0

Lợi nhuận khác

(3,204)

0,000302

0,000522

3,204

(100,00)

0

72,85

Lợi nhuận kế toán trước thuế

651,794

837,433

(139,424)

791,218

(17,62)

185,639

28,48

Chi phí thuế TNDN hiện hành

162,949

209,358

(58,593)

221,541

(26,45)

46,410

28,48

Lợi nhuận sau thuế TNDN

488,846

628,075

(80,831)

569,677

(14,19)

139,229

28,48

Lãi cơ bản trên cổ phiếu

0,018

0,014

(0,003)

0,021

(14,86)

(0,004)

(20,13)

(Nguồn: Phòng kế toán tài vụ)

81