TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

KHOA HTTTKT-TMĐT

------------------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Tên đề tài: Phân tích và đánh giá quy trình xây dựng hệ thống thông tin quản lý

nhân sự tại Công ty TNHH phần mềm FPT

Người hướng dẫn : ThS Nguyễn Thị Vân Trang

Sinh viên thực hiện : Lê Xuân Hoàng

Lớp : 52S1

Mã sinh viên : 16D190012

Hà nội, 2019

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học ở trường Đại học Thương Mại cũng như khoa Hệ thống

Thông tin Kinh tế & Thương Mại điện tử, em đã được Thầy Cô cung cấp và truyền đạt

các kiến thức chuyên môn cần thiết và quý báu. Khép lại chương trình học, em được đi

thực tập, tổng hợp, điều tra xã hội học và làm khóa luận tốt nghiệp. Đây là cơ hội tốt

để em có thể được cọ xát, tiếp xúc thực tế với môi trường làm việc đồng thời tổng kết

lại những kiến thức chuyên môn đã được học tập, tích lũy trên giảng đường giúp em

học hỏi thêm rất nhiều kiến thức mới. Vì vậy, khóa luận tốt nghiệp này có ý nghĩa hết

sức to lớn đối với bản thân em.

Thông qua đề tài tốt nghiệp này, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến

Cô giáo ThS. Nguyễn Thị Vân Trang đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình

thực hiện đề tài. Mặc dù luôn bận rộn trong công tác nhưng Cô vẫn luôn dành những

thời gian quý báu để phân tính và giảng giải cho em hiểu các vấn đề, giúp em có đủ

kiến thức thực tế và lòng tự tin để hoàn thành luận văn nghiệp này.

Bên cạnh đó, em cũng xin cảm ơn tới toàn thể các Thầy Cô giáo trong khoa đã

giúp đỡ và tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp của mình

Em cũng xin được gửi lời cảm ơn tới công ty TNHH phần mềm FPT và các anh,

chị trong công ty đã hỗ trợ và cung cấp các số liệu để em có thể hoàn thành đề tài

“Phân tích và đánh giá quy trình xây dựng hệ thống thông tin quản lý nhân sự tại Công

ty TNHH phần mềm FPT (FPT Software)”.

Trong quá trình làm khóa luận tốt nghiệp, do thời gian có hạn mà kiến thức cũng

như kinh nghiệm của bản thân em còn hạn chế nên kết quả đạt được chắc chắn không

tránh khỏi những thiếu sót. Kết quả đạt được chắc chắn không tránh khỏi những thiếu

sót khi thực hiện đề tài của mình. Em rất mong nhận được sự góp ý chân thành từ quý

Thầy Cô trong khoa để em có thể hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp một cách tốt

nhất.

Sau cùng em xin kính chúc quý Thầy Cô mạnh khỏe, đạt được nhiều thắng lợi

trong công tác nghiên cứu khoa học và trong sự nghiệp giáo dục.

Hà Nội, ngày 30 tháng 11 năm 2019

Sinh viên

i

Lê Xuân Hoàng

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ i

MỤC LỤC ................................................................................................................. ii

DANH MỤC BẢNG BIỂU .......................................................................................iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... v

PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................... 1

2. Tầm quan trọng, ý nghĩa của đề tài ..................................................................... 2

3. Mục tiêu nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ............................................................. 3

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ........................................................ 3

4.1 Đối tượng nghiên cứu........................................................................................... 3

4.2. Phạm vi nghiên cứu............................................................................................ 3

5. Phương pháp nghiên cứu đề tài. ............................................................................ 3

6. Bố cục của khóa luận ............................................................................................. 4

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ

NHÂN SỰ ................................................................................................................... 5

1.1. Các khái niệm cơ bản .......................................................................................... 5

1.1.1 Khái niệm hệ thống thông tin ............................................................................ 5

1.1.2 Khái niệm hệ thống thông tin quản lý ............................................................... 5

1.1.3 Khái niệm quản lý nhân sự ................................................................................ 6

1.2 Khái quát về phân tích hệ thống thông tin ......................................................... 9

1.2.1. Phân loại hệ thống thông tin trong tổ chức doanh nghiệp ............................... 9

1.2.2 Các yêu cầu đối với hệ thống quản lý .............................................................. 11

1.2.3 Quy trình xây dựng hệ thống thông tin ............................................................ 12

1.3 Tổng quan tình hình nghiên cứu....................................................................... 16

1.3.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu trên thế giới .............................................. 16

1.3.2 Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước ................................................ 17

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG THÔNG

TIN QUẢN LÝ NHÂN SỰ TẠI CÔNG TY TNHH PHẦN MỀM FPT ................ 18

2.1 Tổng quan về công ty TNHH phần mềm FPT .................................................. 18

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ................................................................. 18

ii

2.1.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản trị ................................................................. 23

2.1.4. Báo cáo tài chính 3 năm gần đây .................................................................... 25

2.2 Thực trạng công tác phát triển hệ thống thông tin cho bộ máy quản lý nhân

sự của Công ty cổ phần phần mềm FPT ................................................................. 27

2.2.1. Đặc điểm nguồn nhân sự ................................................................................ 27

2.2.2. Đặc điểm sản phẩm lĩnh vực kinh doanh ....................................................... 28

2.2.3. Đặc điểm về công nghệ ................................................................................... 28

2.2.4. Chất lượng và quy trình .................................................................................. 29

2.2.5 Tìm hiểu hệ thống quản lý nhân sự FPT.iHRP ............................................... 30

2.2.6 Đánh giá hệ thống FPT.iHRP phương thức quản trị tổng thể cho nguồn nhân

sự hiện đại ................................................................................................................ 31

CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH QUY TRÌNH THIẾT KẾ HỆ THỐNG THÔNG

TIN QUẢN LÝ VÀ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG XÂY DỰNG HỆ THỐNG

QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY TNHH PHẦN MỀM FPT ......................................... 34

3.1. Định hướng phát triển của công ty TNHH phần mềm FPT .............................. 34

3.1.1 Mô tả hệ thống thông tin của công ty .............................................................. 34

3.1.2 Định hướng phát triển của công ty và hệ thống thông tin ............................... 36

3.2 Một số phương pháp hoàn thiện xây dựng hệ thống thông tin ....................... 37

3.2.1 Hoàn thiện xây dựng hệ thống thu nhận dữ liệu đầu vào ............................... 37

3.2.2 Hoàn thiện xây dựng hệ thống xử lý thông tin ................................................ 38

3.2.3 Hoàn thiện xây dựng hệ thống cung cấp thông tin ......................................... 38

3.2.4 Hoàn thiện việc xây dựng sử dụng thông tin quản trị nhân sự thực hiện các

mục tiêu quản lý ....................................................................................................... 39

3.2.5 Hoàn thiện tổ chức hệ thống lưu trữ thông tin................................................ 39

3.3 Giải pháp đề xuất cụ thể nhằm hoàn thiện quy trình triển khai hệ thống thông

tin quản lý nhân sự FPT.iHRP ................................................................................ 40

KẾT LUẬN .............................................................................................................. 46

iii

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Hình 2.1: Các chi nhánh của F-soft trải dài trên toàn thế giới. .................................... 21

Sơ đồ 1.1 tổ chức bộ máy công ty .............................................................................. 24

Hình 1: Biểu đồ doanh thu của công ty từ 2016 đến 2018 .......................................... 25

Hình 2: Biểu đồ lợi nhuận trước thuế của công ty từ 2016 đến 2018 .......................... 26

Hình 3: Doanh thu bình quân của nhân viên từ 2015-2018 ......................................... 26

iv

Hình 2.1: Tốc độ tăng trưởng nhân sự công ty (2016-2018) ....................................... 27

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT Từ viết tắt Ý nghĩa, nội dung

FPT 1. The Corporation for Financing and Promoting Technology: công ty dịch vụ công nghệ thông tin

ISC Informatic Service Center 2.

BMS Building Management System 3.

FSS FPT Software Solutions 4.

FSOFT FPT Softwawe 5.

FSU FPT Strategic Unit 6.

OSDC Offshore Software Development Center 7.

CMMi Capability Maturity Model Integration 8.

ISO International Organization for Standardization 9.

WTO World Trade Organization: Tổ chức thương mại 10.

Thế giới

TMG Technology Management Group 11.

FPT.iHRP Hệ thống phần mềm quản lý Nhân sự và tiền lương 12.

ERP 13. Enterprise Resource Planning: Hoạch định tài nguyên doanh nghiệp

SCD 14. Slowly Changing Dimension: xác định chiều thay đổi chậm

v

HTTT Hệ thống thông tin 15.

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Theo các chuyên gia kinh tế, quản trị nhân sự hay quản lý con người trong một tổ

chức là cả một quá trình xây dựng và thực hiện các hành động để khơi gợi và sử dụng

hiệu quả trình độ và khả năng của mọi cá nhân nhằm giúp tổ chức đạt được thành

công, đạt được mục tiêu đề ra. Nhưng để thực thi tốt những nhiệm vụ đó, tổ chức cần

phải có những người lãnh đạo tài năng và đội ngũ cán bộ nhân sự có đủ năng lực

chuyên môn.

Tuy nhiên, năng lực của con người là có hạn và không đủ đáp ứng cho một khối

lượng công việc đòi hỏi sự chi tiết, tỉ mỉ và có độ chính xác cao trong hệ thống nhân

sự, từ khâu lên kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, lương thưởng, nghỉ phép cho đến việc

quản lý tập trung theo chiều dọc chỉ với công cụ hỗ trợ đơn giản hoặc một phần mềm

đã quá “hạn sử dụng”. Với những tổ chức doanh nghiệp nhỏ sẽ không gặp phải nhiều

khó khăn, nhưng với những doanh nghiệp có cơ cấu tổ chức cấp tập đoàn, công ty mẹ -

con với số lượng công nhân viên lên tới con số hàng trăm, hàng nghìn người thì sẽ là

một bài toán không dễ.

Từ khi gia nhập WTO đến này, nền kinh tế Việt Nam đã có những chuyển biến

đáng kể. Các chính sách khuyến khích đầu tư nước ngoài vào Việt Nam cũng như

khuyến khích các doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu ra nước ngoài đã làm nền kinh tế

Việt Nam phát triển theo chiều hướng tích cực. Tuy nhiên, đó cũng là một thách thức

lớn đối với các doanh nghiệp Việt Nam khi phải cạnh tranh với các doanh nghiệp

trong nước lẫn các doanh nghiệp nước ngoài khác đang gia nhập vào thị trường Việt

Nam. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam phải tận dụng tốt các nguồn lực

sẵn có của bản thân. Cụ thể hơn là phải quản trị thật tốt nguồn nhân sự của mình bởi vì

nguồn nhân sự đóng vai trò rất quan trọng trong các hoạt động của tổ chức. Nguồn

nhân lực là nguồn tài nguyên sống duy nhất có thể sử dụng và kiểm soát các nguồn

lực khác nên nếu biết quản lý và sử dụng nguồn nhân sự một cách khoa học và hợp lí

thì doanh nghiệp sẽ càng phát triển, tiềm năng và lớn mạnh hơn nữa.

Là một yếu tố đặc biệt quan trọng, tuy nhiên không phải doanh nghiệp nào cũng

hiểu được vấn đề này, trên thực tế có nhiều doanh nghiệp bỏ qua việc quản trị nguồn

nhân sự của mình hoặc đang gặp khó khăn trong việc xử lý một cách thích hợp vấn đề

1

này.

Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật hiện đại cùng với sự phát triển của nền kinh tế

“mở” buộc các nhà quản trị phải biết thích ứng, do đó việc tuyển chọn, sắp xếp, đào

tạo, điều động nhân sự trong bộ máy tổ chức nhằm đạt hiệu quả tốt nhất đang được

mọi giới quan tâm.

Hệ thống quản lý nhân sư là bộ phận cấu thành và không thể thiếu của công tác

quản trị nhân sự. Quản trị nhân sự thường là nguyên nhân của thành công hay thất bại

trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Vậy câu hỏi được đặt ra là: “Quản lý nhân sự như thế nào cho đơn giản mà hiệu

quả cao nhất? Quản lý bằng phương pháp gì cho nhanh mà tiết kiệm chi phí?” Một hệ

thống thông tin hoàn hảo sẽ cải thiện tất cả những băn khoăn trên.

2. Tầm quan trọng, ý nghĩa của đề tài

Nghiên cứu quản trị nhân sự giúp cho các nhà quản trị học được cách giao dịch

với người khác, biết lắng nghe, biết tìm ra ngôn ngữ chung với nhân viên, biết cách

đánh giá nhân viên một cách tốt nhất, cũng như biết cách lôi kéo nhân viên say mê với

công việc và tránh được các sai lầm trong việc tuyển chọn và sử dụng lao động, nâng

cao chất lượng công việc, nâng cao hiệu quả tổ chức.

Quản lý nhân sự vừa là khoa học vừa là nghệ thuật làm cho những mong muốn

của doanh nghiệp và mong muốn của nhân viên tương hợp với nhau và cùng đạt đến

mục tiêu. Quản lý tốt nguồn nhân sự trong công ty chính là yếu tố quyết định sự thành

công trong kinh doanh vì chính con người tạo dựng nên doanh nghiệp và chỉ đạo

hướng phát triển của doanh nghiệp.

Hệ thống thông tin quản lý nhân sự đem lại những lợi ích to lớn cho doanh

nghiệp, tiết kiệm thời gian, công sức so với việc quản lý bằng phương pháp thủ công.

Đơn giản hóa nhưng chính xác và có tính tự động hóa cao trong việc quản lý giờ làm

việc của nhân viên trong đoàn thể đơn vị, dễ dàng bảo trì và phát triển ứng dụng,

không giới hạn phạm vi, quy mô phát triển của đơn vị, chi phí triển khai và đào tạo sử

dụng thấp. Hệ thống thông tin quản lý nhân sự là công cụ tốt nhất giúp doanh nghiệp

quản lý nhân sự một cách hiệu quả. Nhà lãnh đạo có thể giành thời gian đó để chuyên

tâm cho những công việc khác mang tầm chiến lược. Có được một hệ thống thông tin

quản lý nhân sự hoàn hảo ban lãnh đạo sẽ dễ dàng trong việc quản lý chính bản thân

2

mình, nhân viên, khách hàng, nhà cung cấp và mọi thông tin về nhân sự trong công ty

khi có nhu cầu tìm kiếm rất đơn giản, nhanh chóng, sẵn sàng cho mọi nhu cầu mở rộng

trong tương lai.

Nhận thấy được tính cấp thiết và tầm quan trọng của vấn đề, em đã lựa chọ đề

tài để làm khóa luận tốt nghiệp cho mình đó là: “Phân tích và đánh giá quy trình xây

dựng hệ thống thông tin quản lý nhân sự tại Công ty TNHH phần mềm FPT (FPT

Software)”.

3. Mục tiêu nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài

* Mục tiêu:

Đề tài thực hiện nhằm phân tích tổ chức, hệ thống và đánh giá quy trình quản lý

nhân sự nhằm hoàn thiện quy trình triển khai hệ thống quản lý nhân sự tại Công ty

TNHH phần mềm FPT (FPT Software).

* Nhiệm vụ:

- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản trị nhân sự.

- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động quản trị nhân sự tại công ty

TNHH phần mềm FPT.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

4.1 Đối tượng nghiên cứu

Hệ thống thông tin, hệ thống thông tin trong quản lý nhân sự, phần mềm quản lý

nhân sự và quản lý đào tạo trong doanh nghiệp.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

Về không gian: Tìm hiểu mô hình quản lý nhân sự trong môi trường sản xuất,

kinh doanh của công ty TNHH phần mềm FPT.

Về thời gian: Do điều kiện thời gian không cho phép nên em không thể thu thập

được đầy đủ thông tin về tất cả hoạt động của doanh nghiệp, trong đề tài chỉ tập trung

nghiên cứu những vấn đề cần thiết đặt ra trong doanh nghiệp liên quan tới quản lý

nhân sự.

5. Phương pháp nghiên cứu đề tài.

Phương pháp thu thập dữ liệu:

Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết: phân tích lý thuyết thành những

bộ phận cấu thành, thành những mối quan hệ để nhận thức, phát hiện và khai thác

những khía cạnh khác nhau của lý thuyết về HTTT quản lý để từ đó chọn lọc những

3

thông tin cần thiết phục vụ cho đề tài của mình. Trên cơ sở đó sử dụng phương pháp

tổng hợp lý thuyết để liên kết những bộ phận, những mặt thành một chỉnh thể hoàn

chỉnh. Phương pháp này được sử dụng trong quá trình tìm kiếm, nghiên cứu cơ sở lý

luận liên quan đến đề tài nghiên cứu.

Dữ liệu thứ cấp: thu thập từ công ty TNHH phần mềm FPT, thu thập từ sách báo,

tạp chí, website của công ty, internet, các tài liệu về quản trị nhân sự, tuyển dụng và

đào tạo lao động…

Dữ liệu sơ cấp: thu thập thông qua nguồn nhân sự của công ty.

Phương pháp xử lý số liệu:

Phương pháp thống kê: phân tích những số liệu của công ty từ các bảng báo cáo

tình hình nguồn nhân sự của công ty qua các năm, cũng như các báo cáo về hoạt động

tuyển dụng và đào tạo nhân viên của công ty.

Phương pháp phân tích: Trên cơ sở hệ thống những số liệu thu thập được, thông

qua sàn lọc xử lý số liệu từ đó làm cơ sở cho việc phân tích hoạt động quản trị nhân sự

tại công ty.

Phương pháp tổng hợp: thông qua việc tổng hợp những số liệu, thông tin tiến

hành phân tích hoạt động quản trị nhân sự tại công ty TNHH phần mềm FPT.

6. Bố cục của khóa luận

Phần mở đầu

Phần nội dung: gồm 3 chương

Chương 1: Cơ sở lý luận về hệ thống thông tin quản lý nhân sự

Chương 2: Thực trạng phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự tại

Công ty TNHH phần mềm FPT

Chương 3: Phân tích quy trình thiết kế hệ thống thông tin quản lý cho và đánh

giá chất lượng xây dựng hệ thống quản lý cho công ty TNHH phần mềm FPT

4

Phần kết luận

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ

NHÂN SỰ

1.1. Các khái niệm cơ bản

1.1.1 Khái niệm hệ thống thông tin

Hệ thống được xem như là tập hợp các phân tử tương tác được tổ chức nhằm

thực hiện một mục tiêu xác định. (Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý,

Đinh Thế Hiển nhà xuất bản Thống kê, 2002)

Hệ thống thông tin là một tập hợp và kết hợp của các phần cứng, phần mềm và

các hệ mạng truyền thông được xây dựng và sử dụng để thu thập, tạo, tái tạo, phân

phối và chia sẻ các dữ liệu, thông tin và tri thức nhằm phục vụ các mục tiêu của tổ

chức. (trích Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin, Nguyễn Văn Ba Nhà xuất bản Đại

học Quốc Gia Hà Nội, 2003)

Từ khi ra đời và phát triển, hệ thống thông tin phục vụ rất nhiều mục đích khác

nhau. Trong việc quản trị nội bộ, hệ thống thông tin sẽ giúp đạt được sự thông hiểu nội

bộ, thống nhất hành động, duy trì sức mạnh của tổ chức, đạt được lợi thế cạnh tranh.

Với bên ngoài, hệ thống thông tin giúp nắm bắt được nhiều thông tin về khách hàng

hơn hoặc cải tiến dịch vụ, nâng cao sức cạnh tranh, tạo đà cho sự phát triển.

Các thành phần của HTTT:

- Con người và thiết bị

- Dữ liệu: Là các thông tin được lưu và duy trì nhằm phản ánh thực trạng hiện

thời hay quá khứ của công ty.

- Các xử lý: Là những quá trình biến đổi thông tin, nhằm:

+ Sinh ra các thông tin theo thể thức quy định

+ Trợ giúp ra các quyết định

1.1.2 Khái niệm hệ thống thông tin quản lý

Khái niệm hệ thống thông tin quản lý là các phương tiện, biện pháp theo dõi,

kiểm tra và các hoạt động của tổ chức nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Thành phần:

- Hệ thống quyết định: xác định mục tiêu mà tổ chức phải vươn tới, tác động

lên hệ thống tác vụ để thực hiện mục tiêu đó.

- Hệ thống tác vụ: thực hiện các hoạt động của tổ chức theo chiến lược mà hệ

5

thống quyết định đề ra.

- Hệ thống thông tin: phân tích và cung cấp thông tin về tình hình của hệ thống

tác vụ và chuyển các chỉ thị của hệ thống quyết định cho hệ thống tác vụ.

Hoặc có thể nói: Hệ thống thông tin quản lý là một hệ thống tích hợp "Người -

Máy" tạo ra các thông tin giúp con người trong sản xuất, quản lý và ra quyết định là hệ

thông tin quản lý. Hệ thông tin quản lý sử dụng các thiết bị tin học, các phần mềm, cơ

sở dữ liệu (CSDL), các thủ tục thủ công, các mô hình để phân tích, lập kế hoạch quản

lý và ra quyết định.

Hệ thống thông tin quản lý nhân sự là một hệ thống thông tin dùng để thu thập,

xử lý, lưu trữ, truyền đạt, phân phối các thông tin có liên quan đến nguồn nhân sự

trong tổ chức để hỗ trợ cho việc ra quyết định. Hệ thống thông tin quản lý nhân sự có

vai trò quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp, các thông tin do hệ thống mang

lại có vai trò quan trọng trong việc ra quyết định liên quan đến nhân sự tại công ty.

1.1.3 Khái niệm quản lý nhân sự

Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về quản trị nhân sự song có thể thấy khái

niệm này bao gồm các yếu tố sau:

– Nhân lực : Bao gồm tất cả các tiềm năng của con người trong một tổ chức hay

xã hội (kể cả những thành viên trong ban lãnh đạo doanh nghiệp) tức là tất cả các

thành viên trong doanh nghiệp sử dụng kiến thức, khả năng, hành vi ứng xử và giá trị

đạo đức để thành lập, duy trì và phát triển doanh nghiệp.

– Nguồn nhân lực: đây là nguồn lực của mỗi con người, gồm có thể lực và trí lực.

Thể lực phụ thuộc vào tình trạng sức khoẻ của con người, mức sống, thu nhập, chế độ

ăn uống, chế độ làm việc, nghỉ ngơi v.v.. Trí lực là nguồn tiềm tàng to lớn của con

người, đó là tài năng, năng khiếu cũng như quan điểm, lòng tin, nhân cách v.v..

– Các hoạt động sử dụng và phát triển sức tiềm tàng của nguồn nhân sự: hoạch

định, tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng v.v..

– Mục đích là nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức và duy trì phát triển sức tiềm

tàng của con người. Tổ chức có thể là một hãng sản xuất, một công ty bảo hiểm, một

cơ quan của nhà nước, một bệnh viện, một viện đại học, liên đoàn lao động, nhà thờ,

hãng hàng không hay quân đội… Tổ chức đó có thể lớn hay nhỏ, đơn giản hay phức

tạp. Ngày nay tổ chức có thể là một tổ chức chính trị hay một tổ chức vận động tranh

6

cử.

Như vậy quản trị nhân sự gắn liền với mọi tổ chức bất kể tổ chức đó có phòng

hoặc bộ phận quản trị nhân sự hay không. quản trị nhân sự là một thành tố quan trọng

của chức năng quản trị và nó có gốc rễ cùng các nhánh trải rộng khắp nơi trong một tổ

chức.

“Quản trị nhân sự là tất cả các hoạt động, chính sách và các quyết định quản lý

liên quan và có ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa doanh nghiệp và cán bộ công nhân

viên của nó. Quản trị nhân sự đòi hỏi phải có tầm nhìn chiến lược và gắn với chiến

lược hoạt động của công ty”.

Ở đây danh từ “Quản trị” bao gồm các khía cạnh nguồn nhân sự liên quan đến cơ

cấu, điều hành và phát triển.

– Cơ cấu: Xây dựng cách lãnh đạo cho nguồn nhân sự, tạo cho nguồn nhân sự

các hệ thống (phù hợp với các yếu tố bên trong và bên ngoài công ty) để điều khiển

quá trình.

– Điều hành: Nghĩa là chỉ đạo nhân sự trong ý nghĩa điều khiển cung cách ứng

xử của nhân viên qua quá trình lãnh đạo nhân viên và chế ngự hệ thống nhân sự

– Phát triển: Là cách lãnh đạo để khuyến khích khả năng học hỏi hoàn thiện liên

tục việc tạo dựng cơ cấu tổ chức và điều hành tổ chức.

Vậy Quản trị nhân sự là gì?

Các doanh nghiệp đều có các nguồn lực, bao gồm tiền bạc , vật chất, thiết bị và

con người cần thiết để tạo ra hàng hóa và dịch vụ mà doanh nghiệp đưa ra thị trường.

Hầu hết các doanh nghiệp đều xây dựng các thủ tục và quy trình về cung cấp nguyên

vật liệu và thiết bị nhằm đảm bảo việc cung cấp đầy đủ chúng khi cần thiết. Tương tự

như vậy, các doanh nghiệp cần phải quan tâm đến qui trình quản lý con người – một

nguồn lực quan trọng của họ.

Quản trị nhân sự bao gồm tất cả những quyết định và hoạt động quản lý có ảnh

hưởng đến mối quan hệ giữa doanh nghiệp và đội ngũ nhân viên của doanh nghiệp.

Mục tiêu chủ yếu của quản trị nhân sự là nhằm đảm bảo đủ số lượng người lao

động với mức trình độ và kỹ năng phù hợp, bố trí họ vào đúng công việc, và vào đúng

thời điểm để đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp. Như vậy, một câu hỏi đặt ra: ai

phụ trách quản trị nhân sự trong quản lý doanh nghiệp? rõ ràng câu trả lời sẽ là: mọi

7

nhà quản lý trong doanh nghiệp.

Quản trị nhân sự là đảm bảo có đúng người với kỹ năng và trình độ phù hợp, vào

đúng công việc và vào đúng thời điểm thích hợp để thực hiện mục tiêu của công ty.

Nhưng dù ở bất cứ xã hội nào vấn đề mấu chốt của quản trị vẫn là quản trị nhân

sự. Một doanh nghiệp dù có nguồn tài chính dồi dào, nguồn tài nguyên vật tư phong

phú, hệ thống máy móc thiết bị hiện đại đi chăng nữa cũng sẽ trở nên vô ích, nếu

không biết hoặc quản trị kém nguồn tài nguyên nhân sự. Chính cung cách quản trị tài

nguyên nhân sự này tạo ra bộ mặt văn hoá của tổ chức, tạo ra bầu không khí có sự

đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau hay lúc nào cũng căng thẳng bất ổn định.

Nghiên cứu môn quản trị căn bản cho chúng ta nắm được các chức năng cơ bản

của quản trị bao gồm:

– Chức năng hoạch định

– Chức năng tổ chức

– Chức năng lãnh đạo

– Chức năng kiểm tra

Nhiều tác giả coi các chức năng quản trị về hoạch định, tổ chức lãnh đạo và kiểm

tra là trung tâm về các cuộc bàn luận về quản trị. Những chức năng hợp thành quá

trình quản trị này, quá trình được hợp thành một cách từ từ để một việc nào đó đều liên

quan đến quản trị bất kể theo kiểu tổ chức hay ở cấp quản trị nào. Khi luận giải về vấn

đề này các nhà quản trị Harold, Koontz và Cyril nói: “Khi hành động theo khả năng

quản trị của mình, các chủ tịch, trưởng phòng, đốc công, giám thị, trưởng khoa, giám

mục và những người đứng đầu các cơ quan của chính phủ đều làm cùng một việc. Với

tư cách nhà quản trị tất cả những người này phần nào đều tiến hành theo công việc

được hoàn thành cùng với con người và thông qua con người. Với tư cách nhà quản

trị, mỗi người trong số họ lúc này hay lúc khác đều phải được thực hiện những nhiệm

vụ đặc trưng của những nhà quản trị”. Thậm chí một quản trị gia được việc cũng sử

dụng các chức năng quản trị này, mặc dù trong nhiều trường hợp các chức năng này

cũng được sử dụng theo trực giác.

Hoạch định bao hàm một việc thiết lập các mục tiêu và đối tượng đối với tổ chức

và phát triển các biểu đồ công việc cho thấy những mục tiêu và đối tượng đó được

hoàn thành như thế nào. Khi kế hoạch đã được hình thành thì việc tổ chức trở nên

8

quan trọng. Chức năng này bao hàm việc kết hợp các nguồn lực với nhau là con người,

vốn và thiết bị một cách hiệu quả nhất để hoàn thành mục tiêu. Do vậy tổ chức bao

hàm nhiều việc kết hợp các nguồn lực.

Vì vậy, quản trị nhân sự chính là việc thực hiện chức năng tổ chức của quản trị

căn bản, bao gồm các nội dung cơ bản sau đây:

+ Phân tích công việc

+ Tuyển dụng nhân viên

+ Đào tạo và nâng cao năng lực chuyên môn cho nhân viên

Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động thông qua việc sử dụng hệ thống kích thích

vật chất và tinh thần đối với nhân viên.

Như vậy quản trị nhân sự gắn liền với việc tổ chức, bất kỳ doanh nghiệp nào hình

thành và hoạt động thì đều phải có bộ phận tổ chức.

1.2 Khái quát về phân tích hệ thống thông tin

1.2.1. Phân loại hệ thống thông tin trong tổ chức doanh nghiệp

Có nhiều loại hệ thống thông tin trong doanh nghiệp, chia thành ba nhóm chính

như sau:

Nhóm 1: Hệ thống thông tin chức năng bao gồm:

HTTT marketing: Có chức năng xác định khách hàng hiện nay, tương lai là ai?

Khách hàng cần và muốn gì? Lên kế hoạch và phát triển các sản phẩm và dịch vụ mới

để đáp ứng được nhu cầu đó. Định giá cho sản phẩm và dịch vụ. Xúc tiến bán hàng.

Phân phối sản phẩm và dịch vụ tới các khách hàng.

HTTT quản lý sản xuất: Cung cấp và hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu và các

yếu tố sản xuất khác. Kiểm tra, theo dõi việc sử dụng và chi phí các nguồn lực cần

thiết.

HTTT tài chính, kế toán: Chức năng quản trị tài chính trong doanh nghiệp, quản

trị các chu trình nghiệp vụ như chu trình tiêu thụ, chu trình cung cấp, chu trình sản

xuất, chu trình tài chính, chu trình báo cáo tài chính.

HTTT quản lý nhân sự: Chức năng tuyển chọn, đánh giá, phát triển và đào tạo

nguồn nhân sự,... Hỗ trợ cho các nhà quản lý trong việc ra quyết định, có chế độ khen

thưởng với người có công, bảo hiểm, phúc lợi với người lao động. Phân tích khả năng

sử dụng nguồn nhân sự trong các hoạt động của doanh nghiệp, giúp nhà quản lý nhân

9

lực giải quyết các vấn đề về nhân sự.

Hoạt động của HTTT quản lý nhân sự bao gồm mức tác nghiệp và mức chiến

thuật:

- Mức tác nghiệp: HTTT quản lý lương, HTTT quản lý vị trí làm việc, HTTT

quản lý người lao động, HTTT đánh giá tình hình thực hiện công việc và con

người,

HTTT báo cáo lên cấp trên, HTTT tuyển chọn nhân viên và sắp xếp công việc,...

- Mức chiến thuật: HTTT phân tích và thiết kế công việc, HTTT tuyển chọn nhân

sự, HTTT quản lý lương thưởng và bảo hiểm trợ cấp, HTTT đào tạo và phát triển

nguồn nhân sự,...

Đặc điểm của hệ thống thông tin quản lý nhân sự là:

- Đối tượng cần quản lý là con người

- Nguồn nhân sự như là nhà cung cấp dịch vụ bên trong mỗi tổ chức: Các cá nhân

trong tổ chức cung cấp sức lực, trí tuệ nhằm đạt được các mục tiêu chung của tổ chức.

- Tạo sự gắn kết giữa các nhân viên: Tổng hợp đầy đủ thông tin của các nhân

viên, giúp mọi người có thể tìm hiểu được thông tin về nhau, tạo sự gần gũi và sự hiểu

biết giữa các thành viên. Sử dụng cơ sở dữ liệu bên trong hệ thống máy tính để lưu trữ

các thông tin về nhân sự.

- Hệ thống tạo ra các báo cáo dạng bản in và bản điện tử bao gồm các thông tin

liên quan đến nguồn nhân sự.

Nhóm 2: Hệ thống thông tin cung cấp tri thức

HTTT tự động hóa công việc văn phòng: Là một hệ thống thông tin dựa trên máy

tính nhằm thu thập, xử lý, lưu trữ và gửi thông báo, tin nhắn, tài liệu và các dạng

truyền tin khác giữa các cá nhân và nhóm làm việc, các tổ chức khác nhau.

HTTT xử lý dữ liệu (DPS): Cập nhật dữ liệu định kỳ, xử lý dữ liệu cục bộ,...

HTTT cung cấp tri thức (KWS): Hỗ trợ việc phân loại dữ liệu và thông tin, kiểm

soát, thiết kế, lập kế hoạch và lịch hành động tạo ra các giải pháp khác nhau để giải

quyết một vấn đề cụ thể cho doanh nghiệp. Bao gồm: Hệ thống trí tuệ nhân tạo và hệ

thống chuyên gia.

Nhóm 3: Các hệ thống hỗ trợ nhà quản lý

HTTT quản lý (MIS): Là những hệ thống quản lý các hoạt động của tổ chức, các

10

hoạt động này nằm ở mức điều khiển tác nghiệp, điều khiển quản lý hoặc lập kế hoạch

chiến lược. Chúng dựa chủ yếu vào các CSDL được tạo ra bởi các hệ xử lý giao dịch

cũng như từ các nguồn dữ liệu ngoài tổ chức.

HTTT hỗ trợ ra quyết định (DSS): Cho phép phân tích tổng hợp dữ liệu qua các

mô hình phức tạp để hỗ trợ cho những quyết định dạng không có cấu trúc và nửa cấu

trúc giúp cho nhà quản lý các cấp ra quyết định.

HTTT hỗ trợ nhóm (GSS): Là một hệ thống máy tính được thiết kế để hộ trợ

một nhóm tạo ra các ý tưởng hoặc tạo ra các quyết định. Hỗ trợ ra quyết định có tính

bán cấu trúc bằng cách cho phép các nhà ra quyết định tập hợp lại với nhau.

HTTT hỗ trợ điều hành (EIS): Một HTTT dựa trên máy tính được thiết kế để

cung cấp những dữ liệu và thông tin trong và ngoài doanh nghiệp cần cho nhà quản lý

cấp cao phục vụ cho việc ra quyết định dưới những dạng có ý nghĩa (trích lọc, nén

theo vết những dữ liệu xác định, đánh giá và điều tra hiện trạng, minh họa bằng đồ

họa, gần như không phải đào tạo, nhà quản lý cấp cao sử dụng trực tiếp). Được sử

dụng như một trợ giúp chiến lược.

1.2.2 Các yêu cầu đối với hệ thống quản lý

Các yêu cầu chung đối với các hệ thống thông tin quản lý:

- Hệ thống phải đáp ứng được yêu cầu quản lý, đảm bảo tính hiệu quả kinh doanh

cao, hệ thống phải khoa học và có thể phát triển hơn trong tương lai: Các hệ thống

thông tin nhằm cung cấp cho ban lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp những thông tin cần

và đủ để họ ra quyết định đúng, để tác động quản lý có hiệu quả. Những thông tin

cung cấp chính xác, được xử lý và lưu trữ một cách khoa học tạo niềm tin đối với

khách hàng. Là hệ thống mở, linh hoạt trong tương lai có thể cải tiến rộng lớn hơn.

- Hệ thống phải được xây dựng dựa trên các thuật ngữ và các khái niệm mà

người sử dụng có thể hiểu được hơn là những khái niệm liên quan đến máy tính: Con

người có khả năng, trình độ khác nhau, người thiết kế nên dùng những thuật ngữ, khái

niệm trong hệ thống, trên các nút điển khiển là những từ, cụm từ gần gũi quen thuộc

với người sử dụng tạo sự dễ dàng trong công việc.

Ví dụ: Hệ thống văn phòng nên sử dụng các khái niệm như thư, tài liệu, cặp

giấy,... mà không nên sử dụng những khái niệm như thư mục, danh mục,...

- Hệ thống phải xử lý một cách mềm dẻo, linh hoạt, chính xác, đầy đủ các thông

11

tin cần quản lý: Các thông tin trong hệ thống cần được lưu trữ khoa học, tìm kiếm với

tốc độ nhanh chóng, hiển thị dữ liệu ở mức thống nhất và thích hợp. Hỗ trợ nhiều loại

tương tác cho nhiều loại người sử dụng khác nhau.

Ví dụ: Các câu lệnh và menu nên có cùng định dạng, nên hiển thị phông chữ lớn

với những người cận thị,...

- Giao diện giữa người sử dụng và máy phải được thiết kế khoa học, thân thiện

dễ sử dụng: Giao diện người dùng cần phải được thiết kế sao cho phù hợp với kỹ năng,

kinh nghiệm và sự trông đợi của người sử dụng nó, người sử dụng hệ thống thường

đánh giá hệ thống thông qua giao diện hơn là chức năng của nó.

- Hệ thống có khả năng thực hiện chế độ hội thoại cao, nhằm đáp ứng nhu cầu sử

dụng, cung cấp nhanh gọn, chính xác, đầy đủ của dữ liệu: Nếu thiếu yêu cầu này người

sử dụng có thể gây ra lỗi khiến hệ thống hoạt động sai, những thông báo không thích

hợp có thể làm tăng áp lực lên người sử dụng và do đó càng xảy ra nhiều lỗi hơn.

- Ngoài ra hệ thống phải trợ giúp, giải đáp thắc mắc của người dùng: Hệ thống

cần có chức năng hướng dẫn người sử dụng ở các thao tác khó, có thể là hướng dẫn

trực tuyến theo các nút hiển thị hay hệ thống trợ giúp đi kèm.

- Hệ thống nên cung cấp một số khả năng phục hồi lỗi của người sử dụng và cho

phép người sử dụng khôi phục lại từ chỗ bị lỗi: Hệ thống nên cung cấp một số khả

năng phục hồi từ lỗi của người sử dụng và cho phép người sử dụng khôi phục lại từ

chỗ bị lỗi. Khả năng này bao gồm cho phép làm lại, hỏi lại những hành động như xóa,

hủy,...

Các yêu cầu riêng đối với HTTT quản lý nhân sự doanh nghiệp:

- Hệ thống quản lý nhân sự lưu trữ đầy đủ thông tin về mỗi hồ sơ cá nhân, dễ dàng cập

nhập, sửa đổi, tạo thêm dữ liệu,... Hệ thống hướng vào nguồn nhân sự doanh nghiệp.

- Hệ thống này cần nói lên sự thống nhất giữa mục đích và phương hướng lãnh

đạo của tổ chức về nguồn nhân sự, mọi phân tích dữ liệu, thông tin phục vụ cho việc ra

quyết định và những vấn đề liên quan đến nhân sự.

- HTTT này quản lý nhân sự và các nguồn lực có liên quan phải được sắp xếp

như một quá trình xuyên suốt, tiện dụng cho việc kiểm tra, theo dõi mọi hoạt động của

mỗi cá nhân.

1.2.3 Quy trình xây dựng hệ thống thông tin

Có nhiều tài liệu viết với số lượng quy trình khách nhau nhưng về bản chất

12

chúng không khác nhau. Theo Phân tích thiết kế các hệ thống thông tin hiện đại,

Nguyễn Văn Vỵ, Thống Kê, 2002. thì tài liệu chia quy trình PTTK HTTT chia làm 6

giai đoạn. Mỗi giai đoạn lại mang một chức năng nhiệm vụ khác nhau.

Giai đoạn 1: Khảo sát dự án

Khảo sát hiện trạng là giai đoạn đầu tiên trong quá trình phát triển một hệ thống

thông tin. Nhiệm vụ chính trong giai đoạn này là tìm hiểu, thu thập thông tin

cần thiết để chuẩn bị cho việc giải quyết các yêu cầu được đặt ra của dự án. Giai đoạn

khảo sát được chia làm hai bước:

 Khảo sát sơ bộ: tìm hiểu các yếu tố cơ bản (tổ chức, văn hóa, đặc trưng, con

Bước 1:

 Khảo sát chi tiết: thu thập thông tin chi tiết của hệ thống (chức năng xử lý,

người,...) tạo tiền đề để phát triển HTTT phù hợp với dự án và doanh nghiệp.

thông tin được phép nhập và xuất khỏi hệ thống, ràng buộc, giao diện cơ bản, nghiệp

vụ) phục vụ cho việc phân tích và thiết kế.

 Thông tin đưa vào hệ thống phải như thế nào?

 Dữ liệu hiển thị và xuất ra khác nhau ở những điểm nào?

 Ràng buộc giữa các đối tượng trong hệ thống cần xây được dựng ra sao?

 Chức năng và quy trình xử lý của hệ thống phải đảm bảo những yêu cầu nào?

 Cần sử dụng những giải pháp nào? Tính khả thi của từng giải pháp ra sao?

Bước 2: Đặt ra các vấn đề trọng tâm cần phải giải quyết, như:

Từ những thông tin thu thập được và vấn đề đã đặt ra trong giai đoạn khảo sát,

nhà quản trị và các chuyên gia sẽ chọn lọc những yếu tố cần thiết để cấu thành hệ

thống thông tin riêng cho doanh nghiệp.

Giai đoạn 2: Phân tích hệ thống

Mục tiêu của giai đoạn là xác định các thông tin và chức năng xử lý của hệ

 Xác định yêu cầu của HTTT gồm: các chức năng chính - phụ; nghiệp vụ cần

thống, cụ thể như sau:

phải xử lý đảm bảo tính chính xác, tuân thủ đúng các văn bản luật và quy định hiện

 Phân tích và đặc tả mô hình phân cấp chức năng tổng thể thông qua sơ đồ BFD

hành; đảm bảo tốc độ xử lý và khả năng nâng cấp trong tương lai.

(Business Flow Diagram), từ mô hình BFD sẽ tiếp tục được xây dựng thành mô hình

luồng dữ liệu DFD (Data Flow Diagram) thông qua quá trình phân rã chức năng theo

13

các mức 0, 1, 2 ở từng ô xử lý.

 Phân tích bảng dữ liệu. Cần đưa vào hệ thống những bảng dữ liệu (data table)

gồm các trường dữ liệu (data field) nào? Xác định khóa chính (primary key), khóa

ngoại (foreign key) cũng như mối quan hệ giữa các bảng dữ liệu (relationship) và ràng

buộc (constraint) dữ liệu cần thiết.

Ở giai đoạn này, các chuyên gia sẽ đặc tả sơ bộ các bảng dữ liệu trên giấy để có

cái nhìn khách quan. Qua đó, xác định các giải pháp tốt nhất cho hệ thống đảm bảo

đúng các yêu cầu đã khảo sát trước khi thực hiện trên các phần mềm chuyên dụng.

Giai đoạn 3: Thiết kế

Thông qua thông tin được thu thập từ quá trình khảo sát và phân tích, các chuyên

gia sẽ chuyển hóa vào phần mềm, công cụ chuyên dụng để đặc tả thiết kế hệ thống chi

tiết. Giai đoạn này được chia làm hai bước sau:

Bước 1: Thiết kế tổng thể

Trên cơ sở các bảng dữ liệu đã phân tích và đặc tả trên giấy sẽ được thiết kế dưới

dạng mô hình mức ý niệm bằng phần mềm chuyên dụng như Sybase PowerDesigner,

CA ERwin Data Modeler. Bằng mô hình mức ý niệm sẽ cho các chuyên gia có cái

nhìn tổng quát nhất về mối quan hệ giữa các đối tượng trước khi chuyển đổi thành

mô hình mức vật lý.

 Thiết kế cơ sở dữ liệu (Database): Với mô hình mức vật lý hoàn chỉnh ở giai

Bước 2: Thiết kế chi tiết

 Thiết kế truy vấn, thủ tục, hàm: thu thập, xử lý thông tin nhập và đưa ra thông

đoạn thiết kế đại thể sẽ được kết sinh mã thành file sql.

 Thiết kế giao diện chương trình đảm bảo phù hợp với môi trường, văn hóa và

tin chuẩn xác theo đúng nghiệp vụ.

 Thiết kế chức năng chương trình đảm bảo tính logic trong quá trình nhập liệu

yêu cầu của doanh nghiệp thực hiện dự án.

 Thiết kế báo cáo. Dựa trên các yêu cầu của mỗi doanh nghiệp và quy định hiện

và xử lý cho người dùng.

hành sẽ thiết kế các mẫu báo cáo phù hợp hoặc cho phép doanh nghiệp tư tạo mẫu báo

 Thiết kế các kiểm soát bằng hình thức đưa ra các thông báo, cảnh báo hoặc lỗi

cáo ngay trên hệ thống.

cụ thể tạo tiện lợi và kiểm soát chặt chẽ quá trình nhập liệu với mục tiêu tăng độ chính

14

xác cho dữ liệu.

Tóm lại, thiết kế là việc áp dụng các công cụ, phương pháp, thủ tục để tạo ra mô

hình hệ thống cần sử dụng. Sản phẩm cuối cùng của giai đoạn thiết kế là đặc tả hệ

thống ở dạng nó tồn tại thực tế, sao cho nhà lập trình và kỹ sư phần cứng có thể dễ

dàng chuyển thành chương trình và cấu trúc hệ thống.

Giai đoạn 4: Thực hiện

Đây là giai đoạn nhằm xây dựng hệ thống theo các thiết kế đã xác định. Giai

 Lựa chọn hệ quản trị cơ sở dữ liệu (SQL Server, Oracle, MySQL, …) và cài đặt

đoạn này bao gồm các công việc sau:

 Lựa chọn công cụ lập trình để xây dựng các modules chương trình của hệ thống

cơ sở dữ liệu cho hệ thống.

 Lựa chọn công cụ để xây dựng giao diện hệ thống (DevExpress, Dot Net

(Microsoft Visual Studio, PHP Designer,...).

Bar,...).

Viết tài liệu hướng dẫn sử dụng, tài liệu kỹ thuật hoặc clip hướng dẫn.

 Trước hết phải lựa chọn công cụ kiểm thử.

 Kiểm chứng các modules chức năng của hệ thống thông tin, chuyển các thiết kế

Giai đoạn 5: Kiểm thử

 Thử nghiệm hệ thống thông tin.

 Cuối cùng là khắc phục các lỗi (nếu có).

 Viết test case theo yêu cầu.

thành các chương trình (phần mềm).

Kết quả cuối cùng là một hệ thống thông tin đạt yêu cầu đặt ra.

 Lắp đặt phần cứng để làm cơ sở cho hệ thống.

 Cài đặt phần mềm.

 Chuyển đổi hoạt động của hệ thống cũ sang hệ thống mới, gồm có: chuyển đổi

Giai đoạn 6: Triển khai và bảo trì

 Phát hiện các sai sót, khuyết điểm của hệ thống thông tin.

 Đào tạo và hướng dẫn sử dụng.

 Cải tiến và chỉnh sửa hệ thống thông tin.

 Bảo hành.

 Nâng cấp chương trình khi có phiên bản mới.

15

dữ liệu; bố trí, sắp xếp người làm việc trong hệ thống; tổ chức hệ thống quản lý và bảo trì.

1.3 Tổng quan tình hình nghiên cứu

1.3.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu trên thế giới

Trên thế giới, các ngành đào tạo về Khoa học Máy tính (KHMT), Kỹ nghệ máy tính

(KNMT), Hệ thống thông tin (HTTT) là các ngành đào tạo xuất hiện từ trước năm

1990, trong đó HTTT tập trung và miền ứng dụng “nghiệp vụ” (business).

Mục tiêu đào tạo của các chương trình đào tạo HTTT được hai hiệp hội nghề nghiệp

thế giới là Hiệp hội máy tính (Association for Computing Machinery: ACM) và Hiệp

hội HTTT (Association for Information Systems: AIS) xác định là đào tạo những

người chuyên nghiệp “tích hợp giải pháp công nghệ thông tin và quy trình nghiệp vụ

nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin, phát triển tài nguyên quy trình của doanh nghiệp, cho

phép doanh nghiệp đạt được mục tiêu hiệu quả với hiệu suất cao”. Yếu tố cốt lõi miền

ứng dụng “nghiệp vụ” tạo nên một thị trường rộng lớn các trường đào tạo ngành

HTTT trên thế giới với tên gọi “Hệ thống thông tin quản lý”.

Hiện nay ở nước ngoài có khá nhiều công trình nghiên cứu về HTTT, những

cuốn sách của các tác giả nổi tiếng ví dụ như:

- Đề tài: “Design of company’s salary management system” tại công ty Lei

Xiong của College of information Engineering, Jiangxi University of Tecnology,

Jiangxi Nanchang, năm 2005 được xuất bản bởi Atlantis Press. Bài báo này đã phân

tích được hạn chế của từng module. Bài báo có các module chức năng như quản lý

người dùng, quản lý mật khẩu, nhân viên, quản lý biên chế bà truy vấn bảng lương

nhận ra sự tiện lợi của người sử dụng và quản lý thuận tiện trên giao diện để thực hiện

đơn giản, thực tế và cố gắng để được đi và hoạt động đáp ứng thói quen người sử

dụng.

- Cuốn sách: “Human Resource Management”, Jonh M.Ivancevich. Cuốn sách

mang đến những kiến thức về các hoạt động của việc quản trị nhân lực. Cuốn sách

nhấn mạnh đến yếu tố con người trong các môi trường làm việc và mối quan trâm là

làm sao cho nhân sự trong công ty đều cảm thấy hài lòng với công việc của mình.

Cuốn sách giúp đỡ và hỗ trợ các nhà quản trị thực hiện tốt hơn các công tác quản lý

nhân sự của công ty mình.

- Cuốn sách: “The big book of HR”, Barbara MitChell. Cuốn sách tổng hợp tất cả

thông tin bạn cần về nghề nhân sự, từ các vấn đề liên quan đến nhân sự chiến lược

16

nhất đến chi tiết chiến thuật nhỏ nhất để quản lý con người.

1.3.2 Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước

Ở Việt Nam, ngành đào tạo HTTT với tên gọi “HTTT quản lý” được thâm nhập vào

khối các trường đại học quản lý - kinh tế sớm hơn so với các trường đại học công nghệ

thông tin (CNTT), vì vậy, các chương trình đào tạo HTTT máy tính (Computer Infor-

mation Systems) mới chỉ xuất hiện trong thời gian gần đây. Chương trình đào tạo

HTTT (bậc đại học và bậc cao học) tại Khoa CNTT, Trường Đại học Công nghệ

(ĐHCN), Đại học Quốc gia Hà Nội (ĐHQGHN) được thiết kế dựa trên các hướng dẫn

chương trình khung HTTT do hai hiệp hội nghề nghiệp ACM và AIS phối hợp thực

hiện (Chương trình khung đại học năm 2010 [IS2010] và chương trình khung thạc sỹ

năm 2016 [MSIS2016]) và có tham chiếu tới chương trình đào tạo HTTT tại một số

trường đại học hàng đầu thế giới. Chương trình đào tạo HTTT bậc đại học

tại Trường ĐHCN được tổ chức thực hiện từ năm 2010.

Ở nước ta trong những năm gần đây cũng có khá nhiều các công trình nghiên cứu về

HTTT quản lý như là:

- Cuốn sách: “Nghệ thuật quản lý nhân sự”, Làm thế nào để tạo ra hoặc nuôi

dưỡn một nền văn hóa sáng tạo tại nơi làm việc? Làm thế nào để tận dụng trí tưởng

tượng và sáng tạo để khiến doanh nghiệp của chúng ta trở nên tốt hơn? Cuốn sách sẽ

giúp chúng ta trả lời được những câu hỏi đó, giúp cho sự phát triển nguồn nhân sự

trong công ty.

- Cuốn sách: “Giáo trình Hệ thống thông tin quản lý” Hệ thống lại những thông

tin doanh nghiệp dưới góc độ quản lý và bắt đầu xây dựng quy trình phát triển một hệ

thống thông tin phần mềm từ các bước cơ bản đến bước phát triển và bảo trì. Cuốn

sách là một tài liệu mô tả chi tiết về các hoạt động của hệ thống sẽ xảy ra trong doanh

17

nghiệp, sẽ giúp ích rất nhiều cho những người nghiên cứu về hệ thống thông tin.

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG THÔNG

TIN QUẢN LÝ NHÂN SỰ TẠI CÔNG TY TNHH PHẦN MỀM FPT

2.1 Tổng quan về công ty TNHH phần mềm FPT

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển

2.1.1.1 Vài nét sơ lược về công ty

Được thành lập năm 1988 bởi một nhóm các nhà khoa học trẻ trong các lĩnh vực

Vật lý, Toán, Cơ, Tin học ít nhiều đã làm quen với lập trình, chỉ sau một năm. Công ty

TNHH Phần Mềm FPT ( hay còn gọi là FPT Software) là một trong những công ty sản

xuất phần mềm lớn và phát triển nhất ở Việt Nam

Chủ tịch: Ông Hoàng Nam Tiến

Giám đốc điều hàng: Ông Phạm Minh Tuấn

Trụ sở chính: Tầng 6 tòa nhà FPT, phố Duy Tân, Phường Dịch Vọng Hậu, Q.

Cầu Giấy, Hà Nội

Website: https://www.fpt-software.com

Email: fsoft.contact@fsoft.com.vn

Điện thoại: +84 2437 689 048

Các chi nhánh:

Việt Nam: Hà Nội, Thành Phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Cần Thơ

Nhật Bản: Tokyo, Osaka, Nagoya, Fukuoka. Shizuoka

Mỹ: Texas, Washington, California, Colorado

EUROPE: Frankfurt & Essen (Germany), Paris (France), Košice (Slovakia)

Đông Nam Á: Singapore, Bangkok (Thailand), Kuala Lumpur (Malaysia), Cebu

(Philippines), Yangon (Myanmar)

AUSTRALIA: Sydney, Melbourne

Hàn Quốc: Seoul

Trung Quốc: Shanghai

Hiện tại Công ty Cổ phần Phần mềm FPT (tên giao dịch: FPT Software Joint

Stock Company , gọi tắt là FPT Software) là công ty cổ phần thuộc Tập đoàn FPT.

FPT Software hiện có gần 16000 nhân viên. Trụ sở chính tại tòa nhà FPT Cầu Giấy –

đường Phạm Hùng – Từ Liêm – Hà Nội. Toà nhà FPT - Cầu Giấy gồm 15 tầng chính,

02 tầng kỹ thuật và 01 tầng hầm trên diện tích đất 4.000m2, diện tích sử dụng là

18

20.000m2, được thiết kế theo phong cách kiến trúc hiện đại, nhiều không gian văn

phòng mở với hệ thống thang máy thông minh tốc độ cao, điều hoà trung tâm. Toà nhà

sử dụng các vật liệu bên ngoài cao cấp như hệ thống kính chống nhiệt khổ lớn, tấm ốp

alucobond với tông màu chủ đạo đen-trắng nhằm tạo sự khác biệt và làm nổi bật công

trình. Các hệ thống kỹ thuật trong toà nhà cũng là các hệ thống hiện đại nhất hiện nay

ở Việt Nam như hệ thống theo dõi và quản lý toà nhà – BMS. Hệ thống quản lý toà

nhà này được thiết kế để phối hợp toàn bộ sự hoạt động các hệ thống cơ điện (M&E)

trong toà nhà nhằm mục đích tiết kiệm năng lượng tiêu thụ của hệ thống và quản lý,

giám sát các hệ thống một cách hiệu quả. Tất cả các thông tin về sự hoạt động của hệ

thống điều hoà không khí, hệ thống điện, chiếu sáng, hệ thống camera giám sát…đều

sẽ được truyền về phòng điều khiển BMS. Tại đây, các thông tin sẽ được xử lý và gửi

tín hiệu điều khiển đến các hệ thống. Với sự hỗ trợ của BMS, bảo vệ sẽ không cần

phải đến từng phòng làm việc để tắt, bật đèn và điều hoà bởi các tác vụ đã được lập

trình sẵn, hoặc đơn giản chỉ cần thực hiện các thao tác đấy ở phòng điều khiển của toà

nhà.

Toà nhà do Công ty WSP - Hồng Kông tư vấn thiết kế, với sự tham gia thiết kế

kiến trúc của Công ty PTW - Úc. Tầng hầm của toà nhà là nơi để xe và các hệ thống

kỹ thuật; Tầng 2 là hội trường đa năng phục vụ cho 1000 người; Khu đào tạo phục vụ

cho 800-1000 học viên. Ngoài các không gian làm việc, phòng họp...toà nhà còn có

các không gian giải trí, giao tiếp công việc và xã hội cho cán bộ, nhân viên và khách

làm việc tại Công ty FPT . Công trình có chất lượng sử dụng cao, độ bền vững cấp 1,

khả năng chống động đất cấp 7, cấp chống cháy cấp 2, niên hạn sử dụng 100 năm.

2.1.1.2 Chức năng nhiệm vụ của công ty

- Xây dựng và phát triển các hệ thống phần mềm sử dụng tại công ty

- Xây dựng, phát triển các hệ thống phần mềm theo đơn đặt hàng cho các tổ

chức, doanh nghiệp và chính phủ tại Việt Nam

- Xây dựng, phát triển các hệ thống phầm mềm theo đơn đặt hàng từ nước ngoài

như Nhật, Mỹ, Anh, Pháp, Malaysia, Ấn Độ, Châu Á Thái Bình Dương …

- Đào tạo, xây dựng,phát triển đội ngũ lập trình viên, quản lý, giám sát, chất

lượng, phục vụ cho sự phát triển của công ty.

2.1.1.3 Quá trình hình thành và phát triển

Sau khi thành lập, FPT đã thành lập một bộ phận tin học mang tên ISC

19

(Informatic Service Center). Một trong những dự án phần mềm đầu tiên mà ISC tham

gia là dự án Typo4 xuất khẩu sang Pháp do một Việt kiều ở Pháp về chủ trì. Tiếp theo

là hàng loạt giải pháp phần mềm cho các mảng ngân hàng, kế toán, phòng vé máy bay

song song với phân phối thiết bị và dự án phần cứng. Đến tháng 12 năm 1994, khi đã

đủ lớn, ISC được tách thành các bộ phận chuyên sâu về dự án, phân phối, phần mềm…

Bộ phận phần mềm lúc đó có tên là FSS (FPT Software Solutions)

Một trong những thành tích nổi bật của FSS là xây dựng TTVN - mạng WAN

đầu tiên tại Việt nam, tạo tiền đề phát triển cho Công ty Viễn thông FPT sau này (FPT

Telecom). Trong những năm này, FPT liên tiếp được PC World Việt nam bình chọn là

Công ty Tin học số một.

Cuối năm 1998 đầu 1999, sau khi chiến lược xuất khẩu phần mềm được định

hình, một nhóm chuyên gia được tách ra từ FSS để thành lập FSU1 (FPT Strategic

Unit #1) như bộ phận chịu trách nhiệm mũi nhọn trong sứ mệnh Toàn Cầu Hoá. FSU1

chính là tiền thân của FSOFT ngày nay. Trong năm 1999, FSOFT đã thực hiện thành

công dự án đầu tiên với khách hàng Winsoft, Canada, bước đầu xác định cơ cấu tổ

chức, lên các chương trình chuẩn bị nhân sự cho xuất khẩu.

Năm 2000, FSOFT chuyển trụ sở sang toà nhà HITC. Ảnh hưởng bởi vụ dotcom,

thị trường xuất khẩu phần mềm gặp nhiều khó khăn. Tuy vậy, FSOFT đã vượt qua

được thử thách và đạt được kết quả quan trọng - ký hợp đồng OSDC (Offshore Soft-

ware Development Center) đầu tiên với Harvey Nash. Đến nay, Harvey Nash vẫn là

một trong những khách hàng lớn nhất của FSOFT.

Năm 2001 được đánh dấu bằng các hợp đồng OSDC với Mỹ và đặc biệt là

OSDC với NTT-IT - khách hàng Nhật bản đầu tiên của FSOFT. Năm 2001 cũng là

năm FSOFT bắt đầu dự án CMM-4, với mục tiêu đạt chứng chỉ CMM mức 4 trong

vòng một năm.

FSOFT đạt CMM mức 4 vào tháng 3/2002, trở thành công ty đầu tiên ở khu vực

Đông Nam Á đạt chứng chỉ này. Năm 2002 cũng là năm FSOFT củng cố lại sơ đồ tổ

chức, bằng việc thành lập các Trung tâm sản xuất và các Phòng chức năng. Cuối 2002,

lần đầu tiên doanh số FSOFT vượt ngưỡng 1 triệu USD.

Đầu năm 2004, FSOFT trở thành Công ty cổ phần phần mềm FPT. Trụ sở tại

Tp. Hồ Chí Minh được chuyển về toà nhà e-town. FSOFT đạt CMM mức 5 (mức cao

nhất) vào tháng 3. Để phục vụ tốt hơn các khách hàng Nhật, Văn phòng đại diện của

20

FSOFT được mở tại Tokyo. Năm 2004 cũng là năm gặt hái nhiều thành công của

Công ty Phần mềm FPT, với doanh số xuất khẩu năm 2004 tăng trưởng hơn 200% so

với năm 2003.

Năm 2005 là năm đánh dấu bước phát triển của công ty về mọi mặt, giúp FSOFT

khẳng định vị trí công ty phần mềm hàng đầu Việt Nam. Tháng 8/2005 thành lập Chi

nhánh Đà Nẵng, tháng 11 thành lập Công ty FSOFT JAPAN tại Tokyo, tháng 12 khai

trương Trung tâm Tuyển dụng và Đào tạo tại toà nhà Simco, Hà nội. Hết năm 2005,

FSOFT tăng trưởng 114% doanh số, trở thành công ty phần mềm đầu tiên của Việt

Nam có 1000 nhân viên.

Năm 2008 diễn ra với việc thành lập 4 Công ty chi nhánh tại Pháp, Malaysia,

Mỹ, Australia; doanh số đạt 42 triệu USD với 2600 nhân viên. FSOFT có hệ thống

khách hàng rộng lớn trên toàn thế giới ở Mỹ, Châu Âu, Nhật Bản, và các nước Châu Á

Thái Bình Dương (Malaysia, Singapore, Australia). Trong chiến lược gia nhập hàng

ngũ những nhà cung cấp dịch vụ phần mềm hàng đầu thế giới, Công ty tập trung phát

triển nguồn nhân sự chất lượng cao – giá trị cốt lõi đóng góp vào tăng trưởng của công

ty. Với 80% nhân viên FSOFT thuần thục về tiếng Anh và hơn 200 người sử dụng

tiếng Nhật, FPT Sofware không ngừng tìm kiếm và tạo cơ hội cho những tài năng trẻ.

Mục tiêu trong năm 2009, Fsoft sẽ đạt doanh thu 47 triệu USD với số nhân viên 2600

người.

Hình 2.1: Các chi nhánh của F-soft trải dài trên toàn thế giới.

(Nguồn báo FPT – chúng ta: https://chungta.vn)

Năm 2009: Kỷ niệm sinh nhật FPT Software 10 năm, một loạt hoạt động thể

thao, văn hóa, từ thiện diễn ra trên cả ba miền FPT Software: Giải bóng đá FPT Soft-

ware World Cup với sự tham gia của 3 miền trong nước và các chi nhánh nước ngoài

21

tại Đà Nẵng; Lễ Vinh danh 108 Anh hùng FPT Software tại Hà Nội; Phát động

chương trình Xổ số Lucky Draw quyên tiền xây nhà từ thiện cho 2 hộ nghèo ở miền

Trung…

Năm 2012: Ra mắt Ban lãnh đạo mới của FPT Software. Công ty tái cấu trúc mô

hình quản lý theo các FSU. FPT Software trở lại tốc độ tăng trưởng hơn 30%. Chủ tịch

FPT Software Hoàng Nam Tiến ra mắt toàn thể công ty tại Trung tâm Hội nghị Quốc

gia Hà Nội. Thành lập FPT Đức GmbH tại Frankfurt Đức, dẫn đầu bởi ông Uwe

Schlager. Được quốc tế công nhận và giới thiệu trong Global Services 100 và Software

500. Khởi động dự án phát triển ứng dụng đầu tiên trên Amazon Web Services với

một công ty điện tử hàng đầu Nhật Bản.

Năm 2013: Đạt doanh thu 100 triệu USD và đạt hơn 5.000 thành viên. Xếp hạng

trong số 50 công ty niêm yết tốt nhất Việt Nam, xếp hạng của Forbes Việt Nam.

Năm 2014: Xếp thứ 57 trong 100 công ty gia công toàn cầu hàng đầu năm 2014

bởi IAOP. Đạt 7000 nhân viên. Mua lại RWE IT Slovakia và mở rộng phạm vi ở châu

Âu. Mở thêm 3 văn phòng tại Việt Nam bao gồm F-Ville tại Hà Nội, F-Town 2 tại

thành phố Hồ Chí Minh và FPT Cần Thơ tại thành phố Cần Thơ. Hợp tác với các công

ty và hiệp hội công nghệ quan trọng: Đối tác tư vấn nâng cao AWS, Đối tác được

chứng nhận Microsoft Gold, Đối tác phát triển ứng dụng di động của SAP, Đối tác tư

vấn ủy quyền của Xamarin, Liên minh truyền hình thông minh, Liên minh GENIVI,

v.v.

Năm 2015: Giữ vị trí là người dẫn đầu trong 100 công ty gia công toàn cầu hàng

đầu năm 2015 của IAOP. Khai trương thêm 2 trung tâm phát triển tại Yangon và Ce-

bu, được công nhận là đối tác chính của các nhà cung cấp công nghệ lớn trên thế giới

cho Cloud và IoT

Năm 2016, Chào mừng nhân viên thứ 10.000. Đạt được 3 ngôi sao đầy đủ trong

100 công ty gia công toàn cầu hàng đầu năm 2016 của IAOP. Mở rộng phạm vi với

các văn phòng mới tại Chicago ở Mỹ, Fukuoka ở Nhật Bản, Thượng Hải ở Trung

Quốc và Seoul ở Hàn Quốc. Tập trung vào phát triển Số hóa như một dịch vụ theo

chiến lược để trở thành người tiên phong trong xu hướng số hóa thông qua phát triển,

ứng dụng và chuyển giao

Năm 2017: Chào mừng nhân viên thứ 13.000. Đạt được CMMi Cấp 5 phiên bản

1.3. Khai trương văn phòng thứ 5 tại Mỹ. Năm 2017, FPT Software đã ký kết hợp

22

đồng lớn nhất trong lịch sử gần 20 năm của công ty. Hợp đồng có tổng giá trị trên 100

triệu USD với tập đoàn năng lượng hàng đầu châu Âu - innogy SE (thành viên của Tập

đoàn RWE).Theo đó, FPT Software sẽ cung cấp các giải pháp trên nền tảng công nghệ

SAP, IoT và các nền tảng chuyển đổi số cho innogy SE trong giai đoạn 2018-2024.

Năm 2018: Trở thành Đối tác hàng đầu của AWS có trụ sở tại ASEA, Thành lập

văn phòng thứ 6 tại Shizuoka, Nhật Bản. Tháng 7/2018, FSOFT đã công bố hoàn tất

thương vụ M&A lịch sử với Intellinet, một trong những công ty tư vấn công nghệ có

tốc độ tăng trưởng nhanh nhất tại Mỹ. Theo đó, FSOFT mua 90% cổ phần, trở thành

nhà đầu tư chiến lược của Intellinet. Đây là lần đầu tiên một công ty CNTT Việt Nam

mua một công ty tư vấn của Mỹ. Việc mua bán, sáp nhập được xem là một trong

những bước đi chiến lược của FSOFT để hiện thực hóa tham vọng 1 tỷ USD doanh thu

vào năm 2020.

2.1.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản trị

Nguyên tắc tổ chức: FSOFT được tổ chức theo mô hình 5 lớp Công ty - Chi

nhánh - Trung tâm – Phòng Sản xuất - Dự án theo nguyên tắc sau:

- Công ty là cơ quan cao nhất, điều hành chung. Chức danh điều hành cao nhất

là Tổng Giám đốc.

- Chi nhánh là các Công ty con, thường có trụ sở riêng về địa lý. Chức danh:

Giám đốc.

- Trung tâm (Group): Các Trung tâm Kinh doanh. Chức danh: Giám đốc

Trung tâm.

- Phòng Sản xuất (Division): Các đơn vị trực tiếp sản xuất trong mỗi Trung

tâm. Chức danh: Trường Phòng.

- Dự án: đơn vị sản xuất cơ bản. Chức danh: Giám đốc dự án, quản trị dự án.

Đầu năm 2006, FSOFT có 10 Trung tâm sản xuất, 6 tại Hà nội, 3 tại Tp. Hồ Chí

Minh và 1 tại Thành phố Đà Nẵng.

Tại Hà nội:

- G1: Thị trường Châu Âu (Anh Quốc), Châu Á Thái Bình Dương, Nhật Bản.

- G2: Thị trường Mỹ và Châu Á Thái Bình Dương.

- G7: Thị trường Nhật (NTT-IT, IBM-Japan).

- G8: Thị trường Nhật (HitachiSoft).

- G13: Thị trường Nhật.

23

- G21: Thị trường Nhật.

Tại Tp. Đà Nẵng:

- G5: Thị trường Nhật, Mỹ và Pháp.

Tại Tp. Hồ Chí Minh:

- G3, G16: Thị trường Châu Á Thái Bình Dương và Nhật Bản.

- G6: Thị trường Châu Á Thái Bình Dương.

- G9, G33: Thị trường Nhật Bản (Hitachi Joho, Sanyo, NRI)

Hỗ trợ cho các đơn vị sản xuất là các Ban Bảo đảm Kinh doanh (Business Assur-

ance) bao gồm các chức năng sau: Phát triển kinh doanh, Tài chính kế toán, Nhân sự

đào tạo, Hành chính, Chất lượng, Quy trình, Truyền thông Nhật bản, Mạng và Công

nghệ.

Sơ đồ 1.1 tổ chức bộ máy công ty

24

(Nguồn báo FPT – chúng ta: https://chungta.vn)

Nguyên tắc tổ chức

FSOFT được tổ chức theo mô hình 5 lớp Công ty - Chi nhánh - Trung tâm –

 Công ty là cơ quan cao nhất, điều hành chung. Chức danh điều hành cao nhất là

Phòng Sản xuất - Dự án theo nguyên tắc sau:

 Chi nhánh là các Công ty con, thường có trụ sở riêng về địa lý. Chức danh:

Tổng Giám đốc.

 Trung tâm (Group): Các Trung tâm Kinh doanh. Chức danh: Giám đốc Trung

Giám đốc.

 Phòng Sản xuất (Division): Các đơn vị trực tiếp sản xuất trong mỗi Trung tâm.

tâm.

 Dự án: đơn vị sản xuất cơ bản. Chức danh: Giám đốc dự án, quản trị dự án.

Chức danh: Trường Phòng.

Hỗ trợ cho các đơn vị sản xuất là các Ban Bảo đảm Kinh doanh (Business Assur-

ance) bao gồm các chức năng sau: Phát triển kinh doanh, Tài chính kế toán, Nhân sự

đào tạo, Hành chính, Chất lượng, Quy trình, Truyền thông Nhật bản, Mạng và Công

nghệ.

2.1.4. Báo cáo tài chính 3 năm gần đây

Dưới đây là biểu đồ doanh thu của công ty và của doanh thu cơ bản của nhân

viên:

Hình 1: Biểu đồ doanh thu của công ty từ 2016 đến 2018

25

(Nguồn: Trích dẫn từ Báo cáo thường niên cuối năm 2018, fpt.com.vn)

Hình 2: Biểu đồ lợi nhuận trước thuế của công ty từ 2016 đến 2018

(Nguồn: Trích dẫn từ Báo cáo thường niên cuối năm 2018, fpt.com.vn)

Hình 3: Doanh thu bình quân của nhân viên từ 2015-2018

(Nguồn: Trích dẫn từ Báo cáo thường niên cuối năm 2018, fpt.com.vn)

Năm 2016, FPT Software đạt doanh thu đạt 230 triệu USD, tăng trưởng 24% so với cùng kỳ. Quy mô nhân sự đạt trên 10.000 người, làm việc tại 14 quốc gia trên toàn

cầu. Với việc cán đích 10.000 nhân viên, Công ty đã đạt quy mô nhân sự tương đương

Top 15 công ty phần mềm của Ấn Độ, tiến gần hơn tới danh sách TOP các công ty có

26

quy mô nhân sự lớn trong khu vực châu Á (Theo công bố Bảng xếp hạng FAST500 -

Top 500 doanh nghiệp tăng trưởng nhanh nhất Việt Nam năm 2017 của Công ty

Cổ phần Báo cáo Đánh giá Việt Nam)

Năm 2017, với doanh thu khoảng 300 triệu USD của FPT Software, đã giúp fsoft

khẳng định được khả năng của mình trong lĩnh vực sản xuất phần mềm đáp ứng nhu

cầu của khách hàng. Giúp doanh thu của FPT Software có thể đứng thứ 12 nếu ở Ấn

Độ và đứng thứ 8 nếu ở Trung Quốc.

Năm 2018 ghi nhận mốc doanh thu gần 400M USD với mức tăng trưởng lợi

nhuận trên 30% so với năm 2017. Tất cả các thị trường chính Japan, America, EU và

APAC đều hoàn thành các chỉ tiêu doanh số, lợi nhuận và có tốc độ tăng trưởng vượt bậc. Năm 2018 năng suất lao động tăng hơn 10% so với năm trước, tương đương với

mức tăng trưởng năng suất của 3 năm trước đấy cộng lại.

2.2 Thực trạng công tác phát triển hệ thống thông tin cho bộ máy quản lý

nhân sự của Công ty cổ phần phần mềm FPT

2.2.1. Đặc điểm nguồn nhân sự “Nhân sự là yếu tố cốt lõi, là nhân tố quyết định cho sự phát triển của Công ty.

Chúng tôi hiểu rằng tập thể lãnh đạo, sự gắn kết, những đổi mới và lòng trung

thành đóng vai trò quyết định cho sự thành công của Công ty. Chình vì vậy, Fsoft đã và

đang xây dựng một tập thể cán bộ công nhân viên gồm những người trẻ, đầy tài năng,

chuyên gia IT, những người có luôn mong muốn chinh phục công nghệ mới và truyển tải đến người khác, đến khách hàng một cách nhanh nhất”1.

Hình 2.1: Tốc độ tăng trưởng nhân sự công ty (2016-2018)

27

(Nguồn: Trích dẫn từ Báo cáo thường niên cuối năm 2018, fpt.com.vn)

Tính đến cuối năm 2018, FSOFT có khoảng 14325 nhân viên, tăng 23,9% so với

năm 2017 trong đó gần 13.000 người trực tiếp sản xuất, còn lại là đội ngũ quản lý và

hỗ trợ. Cùng với việc mở rộng thị trường trong những năm tới, FSOFT đang đứng

trước một thách thức to lớn là đạt được mức tăng trưởng nhân sự 100 % mỗi năm.

Để đáp ứng cho nhu cầu kinh doanh, FSOFT luôn cần nhân sự làm việc tại Hà

nội, Tp. Hồ Chí Minh, Đà nẵng, Nhật bản và các nước khác.

2.2.2. Đặc điểm sản phẩm lĩnh vực kinh doanh

Lĩnh vực kinh doanh của công ty là gia công,chế tác các sản phẩm phần mềm.

các sản phẩm chủ yếu là outsourcing được đặt hàng từ các đối tác ở nước ngoài do vậy

chất lượng sản phẩm luôn được ưu tiên hang đầu để đảm bảo độ tin tưởng và lấy được

lòng tin từ đối tác. Đồng thời tăng sức cạnh tranh với các công ty đến từ Ấn Độ, Trung

Quốc,Malaysia….

2.2.3. Đặc điểm về công nghệ

Do đặc thù thực hiện công việc do khách hàng yêu cầu, nên các công nghệ được

sử dụng tại FSOFT rất phong phú và đa dạng. Tất nhiên, trong quá trình làm việc,

FSOFT ưu tiên cho các công nghệ mới, có cơ hội phát triển tốt trong tương lai. Với

các công nghệ không hoặc ít người biết tại Việt nam, khách hàng thường tạo điều kiện

cho đội dự án học và làm thử một module nhỏ trong 1-3 tháng để đội dự án chứng

minh khả năng tiếp thu công nghệ mới của mình.

Có thể chia FSOFT thành 2 nhóm công nghệ chính: nhóm công nghệ Microsoft

(bao gồm các công nghệ liên quan đến môi trường Microsoft: Windows.NET, Visual

Studio, Biztalk server, SQL server…) và nhóm Java (bao gồm WebSphere, Sun,

Linux, các môi trường Java, J2EE, J2ME…). Mỗi nhóm đều có những chuyên gia của

mình, có Excellence Team chuyên tổ chức trao đổi kiến thức kinh nghiệm, đào tạo,

luyện và thi chứng chỉ. Danh sách các công nghệ được sử dụng trong các dự án của

FSOFT có thể tham khảo tại www.fpt-soft.com.

Để nhanh chóng tìm hiểu các công nghệ mới; nghiên cứu, phát triển và đưa vào

sử dụng các công cụ hỗ trợ công việc (tool), cuối năm 2003 FSOFT đã thành lập

Phòng TMG (Technology Management Group). Trong năm 2004, TMG đã đóng vai

trò chính trong việc phát triển và nâng cấp các tool quản lý nội bộ trong bộ công cụ

 Timesheet: quản lý thời gian làm việc

28

FMS - FSOFT Management Suite như:

 DMS: quản lý lỗi của các dự án

 FSOFT Insight: quản trị dự án định lượng

 NCMS: quản lý các khiếu nại KH, các vi phạm quy trình

Một loạt các công cụ hỗ trợ quá trình phát triển phần mềm cũng được thử

nghiệm, phân tích, đánh giá, được mua và đưa vào sử dụng nếu phù hợp. Trong số đó

đáng kể có Aivosto - công cụ kiểm tra code cho Visual Basic và Rational Robot and

Performance Test - công cụ kiểm thử về chức năng và tải (load) của phần mềm.

Ngoài ra, TMG còn phối hợp với FWB xuất bản tạp chí Bamboo Shoots, là tạp chí

công nghệ hàng quý của FSOFT.

2.2.4. Chất lượng và quy trình

Chất lượng là một trong những mối quan tâm hàng đầu của khách hàng. FSOFT

và mỗi cán bộ nhân viên luôn phấn đấu để đạt được chất lượng tốt nhất trong các sản

phẩm và dịch vụ của mình. FSOFT mong muốn đạt được một “dịch vụ 5 sao” tương tự

như của các khách sạn tốt nhất thế giới. Để làm được điều này, chúng tôi luôn tìm

hiểu, nghiên cứu và áp dụng các mô hình chất lượng, các quy trình tiên tiến nhất.

 Được mô tả tường minh bởi hệ thống tài liệu chi tiết.

 Được hỗ trợ bởi một tập hợp các công cụ (tool) mạnh.

Quy trình của FSOFT có thể tóm tắt bởi các điểm sau:

Thường xuyên được xem xét đánh giá và cải tiến bởi các sáng kiến của tổ chức

và mọi người. Tất cả các thành viên FSOFT được khuyến khích đề xuất và thực hiện

các sáng kiến cải tiến trong công việc. Tuỳ thuộc vào tầm quan trọng và kết quả thực

hiện, các sáng kiến được xếp loại A, B, C và chủ nhân của chúng được thưởng tương

ứng 5 triệu, 2 triệu và 500 nghìn đồng. Mọi đề xuất đều được ghi nhận, theo dõi và tạo

 Được đào tạo thường xuyên cho nhân viên và áp dụng thực tế.

 Được kiểm tra định kỳ và đột xuất tính tuân thủ của các dự án.

 Thường xuyên được xem xét đánh giá và cải tiến bởi các sáng kiến của tổ chức

điều kiện thực hiện.

và mọi người. Tất cả các thành viên FSOFT được khuyến khích đề xuất và thực hiện

các sáng kiến cải tiến trong công việc. Tuỳ thuộc vào tầm quan trọng và kết quả thực

hiện, các sáng kiến được xếp loại A, B, C và chủ nhân của chúng được thưởng tương

ứng 5 triệu, 2 triệu và 500 nghìn đồng. Mọi đề xuất đều được ghi nhận, theo dõi và tạo

29

điều kiện thực hiện.

Trong mọi ngành sản xuất nói chung và phần mềm nói riêng, quy trình có ảnh

hưởng mạnh đến chất lượng sản phẩm. Một trong những quyết tâm của lãnh đạo công

ty là xây dựng hệ thống quy trình sản xuất. Đầu năm 2001, Tập đoàn FPT đã chính

thức đón nhận chứng chỉ ISO 9001:2000 áp dụng cho toàn hệ thống, trong đó có

FSOFT. Vào thời điểm đó, FPT là công ty CNTT đầu tiên tại Việt Nam đạt được mức

chất lượng này. Năm 2002, FSOFT đã triển khai thành công CMM mức 4. Tháng

3/2004, FSOFT trở thành công ty đầu tiên của Việt Nam và một trong số hơn 10 công

ty phần mềm ở Châu Á (trừ Ấn Độ) đạt được trình độ CMM mức 5 - mức cao nhất của

hệ thống quản lý quy trình này. Ngoài ra, FSOFT cũng đã đạt được chứng chỉ về bảo

mật thông tin BS7799 (tháng 4/2006) và chứng chỉ CMMI mức 5 (tháng 5/2006).

2.2.5 Tìm hiểu hệ thống quản lý nhân sự FPT.iHRP

Được xây dựng trên cơ sở quản lý tổng thể, FPT.iHRP không chỉ đơn thuần là

một phần mềm quản trị nhân sự, mà còn mang đến cho các doanh nghiệp một phương

thức quản lý hiện đại và hiệu quả đối với tài sản quý giá nhất - đó là nguồn nhân sự.

Từ kinh nghiệm hơn 10 năm hoạt động trong lĩnh vực phần mềm Nhân sự, với

sự am hiểu nghiệp vụ quản lý nhân sự tại các công ty cũng như các chính sách nhân sự

Việt Nam, cùng kinh nghiệm triển khai gần 100 doanh nghiệp, FPT.iHRP mang đến

"luồng sinh khí mới" giúp nâng tầm công tác quản lý nhân sự hiện đại tại các doanh

nghiệp.

Được xây dựng trên nền tảng công nghệ Web (có thể triển khai theo mô hình

Cloud) và kết hợp Mobility – công nghệ phổ biến nhất hiện nay, FPT.iHRP dễ sử

dụng, chi phí đầu tư hạ tầng thấp, việc vận hành, bảo trì, nâng cấp rất dễ dàng, nhanh

chóng, hệ thống hỗ trợ đa ngôn ngữ và gần gũi với người sử dụng.

 Chạy trên nền web: Khác với các phần mềm nhân sự khác thường chạy trên

Phần mềm hướng về người dùng với sự đơn giản – thuận tiện - nhanh chóng:

nền windows, FPT.iHRP có thể cài đặt tập trung tại một nơi, không cần phải cài đặt

trên từng máy. Điều này giúp doanh nghiệp tiết kiệm rất nhiều thời gian và nguồn lực

trong việc triển khai, nâng cấp và hướng dẫn đào tạo. Mặt khác, việc chạy trên

nền web cũng giúp phần mềm có khả năng tương thích cao, tránh việc gặp phải các lỗi

phát sinh khi phần mềm được cài đặt riêng cho từng máy đối với các phần mềm chạy

30

trên nền Windows.

 Quản lý tổng thể: FPT.iHRP có khả năng thiết lập một hệ thống quản lý nhân

sự thông suốt và toàn diện từ khâu tuyển dụng, quản lý, đào tạo, phát triển nguồn lực

 Am hiểu nghiệp vụ, chính sách nhân sự Việt Nam: Do đó, FPT.iHRP không

giúp mang đến cho cấp quản lý một bức tranh tổng thể về nhân sự của toàn công ty.

chỉ mang đến cho khách hàng một phần mềm quản lý nhân sự đơn thuần, mà còn

 Khả năng tham số hóa: Cung cấp cho người dùng khả năng tự xây dựng công

là một quy trình quản trị nhân sự hiện đại.

thức lương động, báo cáo động đáp ứng các nhu cầu khác nhau của mỗi doanh

nghiệp. Công thức lương động cho phép doanh nghiệp có khả năng cung cấp nhều

công thức lương khác nhau, đáp ứng chiến lược nhân sự công ty từng thời kỳ. Báo cáo

động giúp người dùng có thể xây dựng các báo cáo riêng cho từng công việc, phục vụ

 Dữ liệu tập trung - khai thác đồng thời: Giúp truy xuất thông tin nhanh

cho từng cấp quản lý tại các thời điểm khác nhau.

chóng, đáp ứng được nhu cầu khai thác thông tin đồng thời của các doanh nghiệp có

 Hỗ trợ nhiều tiện ích cho người sử dụng: Hệ thống hỗ trợ công cụ nhắc nhở

quy mô lớn với nhiều chi nhánh, công ty con.

hiệu quả, đảm bảo kịp thời mọi tác nghiệp cần thiết của phòng nhân sự và các đối

tượng tham gia hệ thống như: cảnh báo hết hạn hợp đồng, cảnh báo thử việc lên chính

thức, hết hạn điều động bổ nhiệm, gửi phiếu lương qua email... Các quy trình quản lý

được mô phỏng lên chương trình giúp khách hàng nâng cao khả năng quản lý, tiết

kiệm thời gian và chi phí quản lý.

2.2.6 Đánh giá hệ thống FPT.iHRP phương thức quản trị tổng thể cho nguồn

nhân sự hiện đại

Theo Giáo sư - Tiến sĩ Martin Hilb (Thụy Sĩ): “Những công cụ quan trọng nhất

trong quản trị nhân sự không được riêng rẽ và cô lập, ngược lại, chúng phải được tích

hợp chặt chẽ hướng theo viễn cảnh tổng thể của doanh nghiệp. Không dừng ở đó, các

công cụ này phải đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển mỗi cá nhân và đánh

giá kết quả công việc của họ theo cách tối ưu nhất.“

Từ những yêu cầu thực tiễn đó, FPT.iHRP tự hào bởi không chỉ đơn giản mang

đến cho khách hàng của mình một chương trình quản lý tổng thể nguồn nhân sự mà

còn là một phương thức, một quy trình quản lý nhân sự hiện đại được đúc kết từ kinh

31

nghiệm 10 năm triển khai và tư vấn cho các công ty hàng đầu tại Việt Nam.

Từ kinh nghiệm và sự am hiểu các nghiệp vụ cũng như các chính sách nhân sự

Việt Nam, FPT.iHRP nay được nâng cấp và hoàn thiện hơn để mang đến “luồng sinh

khí mới”, giúp nâng tầm công tác quản lý nhân sự hiện đại tại doanh nghiệp.

Đặc điểm nổi bật của FPT.iHRP

Đặc điểm nổi bật của FPT.iHRP chính là khả năng thiết lập một hệ thống quản lý

nhân sự thông suốt và toàn diện giúp mang đến cho cấp quản lý một bức tranh tổng thể

về nhân sự của toàn công ty. Điều này được dựa trên 3 yếu tố cốt lõi:

• Am hiểu nghiệp vụ và chính sách nhân sự tại Việt Nam.

• Thiết kế hướng về người dùng, mang đến sự đơn giản – tiện lợi – nhanh

chóng.

• Hệ thống mở và nhiều cấp độ hoạt động, phù hợp với nhiều loại hình công

ty, đặc biệt là các công ty có đông nhân viên và nhiều chi nhánh.

Việc ứng dụng chương trình này giúp quản lý hiệu quả nguồn nhân sự, quản lý

tất cả các quy trình từ khi tuyển dụng nhân viên, quản lý nhân sự, đào tạo chế độ chính

sách chấm công và tính lương, giảm thiểu tối đa về giấy tờ về thủ tục hành chính giảm

thiểu phức tạp cho nhà quản lý.

Hầu như tất cả các quy trình đều được sử dụng online, ngoài ra với phần mềm

này chúng tôi còn tạo được sự chuyên nghiệp và thoải mái cho nhân viên khi làm việc.

Chẳng hạn như khi cần nghỉ phép hay làm ngoài giờ họ có thể đăng ký trực tiếp trên

máy và gửi đến nhà quản lý các thông tin liên quan; có thể vào xem và cập nhật những

thông tin liên quan đến mình và có thể xem bảng lương hàng tháng.

Hạn chế của hệ thống thông tin FPT.iHRP

Hạ tầng công nghệ thông tin của FPT đang được trải rộng để có thể phục vụ nhu

cầu sử dụng và quản lý với hơn 16.000 nhân sự. Khối lượng công việc của hoạt động

quản lý, xử lý sự cố, bảo trì và bảo dưỡng rất lớn, gồm nhiều bước khác nhau. Các

phòng ban và đơn vị của tổ chức trải dài rộng nên việc triển khai hoạt động quản trị hệ

thống đến từng đơn vị gặp rất nhiều khó khăn. Đó cũng là khó khăn khi hoàn thiện quy

trình đối phát triển hệ thống từ mức cao đến mức cơ sở.

Hệ thống của FPT được chia thành nhiều chức năng và hệ thống nhỏ khác nhau,

các tổ chức hệ thống cũng gặp những hạn chế nhất định:

Tổ chức hệ thống thu nhận dữ liệu đầu vào: Sự thiết hụt lượng lớn dữ liệu đầu

32

vào phục vụ cho quá trình xử lý thông tin, chất lượng thông tin đầu ra không đảm bảo.

Sự phân luồng tuyến thông tin, đầu mối tổng hợp, kiểm soát thông tin, phân quyền

khai thác hệ thống dữ liệu trong hệ thống chưa hợp lý, đang chồng chéo ảnh hưởng

khá lớn đến khả năng thu thập dữ liệu của hệ thống.

Tổ chức hệ thống cung cấp thông tin: Tốc độ cung cấp thông tin chậm, chưa đáp

ứng tính kịp thời cho việc ra quyết định của nhà quản lý; Phương thức cung cấp thông

tin cũng ảnh hưởng khá lớn đến việc sử dụng thông tin.

Tổ chức sử dụng thông tin cho mục tiêu quản lý: Việc sử dụng thông tin trong

công tác quản lý hiện nay chưa thực sự hữu ích, chưa gắn kết với mục tiêu hoạch định

chiến lược, kiểm soát việc thực hiện mục tiêu và ra quyết định quản lý của các cấp

quản trị.

Tổ chức hệ thống lưu trữ thông tin: Giải pháp lưu trữ tài liệu trong hiện nay thực

hiện trên phân vùng cloud và tủ tài liệu. Tuy nhiên, lưu trữ trên hệ thống mạng Internet

sẽ không đảm bảo tính an toàn, dữ liệu có thể bị xâm nhập trái phép, khả năng bảo mật

không cao, có thể bị mất mát, tổn thất do các sự cố về mạng internet, virus, harker…

điều này sẽ ảnh hưởng đến quá trình khai thác, kiểm soát, bảo mật thông tin.

Tổ chức hệ thống kiểm soát thông tin: Việc phân quyền kiểm soát, khai thác dữ

liệu hiện nay đang chồng chéo, chưa hợp lý giữa các bộ phận dẫn đến việc tổ chức thu

nhận dữ liệu, sử dụng thông tin đang gặp nhiều khó khăn, khả năng bảo mật của hệ

33

thống chưa cao ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động, cơ hội kinh doanh.

CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH QUY TRÌNH THIẾT KẾ HỆ THỐNG THÔNG

TIN QUẢN LÝ VÀ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG XÂY DỰNG HỆ THỐNG

QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY TNHH PHẦN MỀM FPT

3.1. Định hướng phát triển của công ty TNHH phần mềm FPT

3.1.1 Mô tả hệ thống thông tin của công ty

Hệ thống thông tin quản lý nhân sự là một hệ thống thông tin dùng để thu thập,

xử lý, lưu trữ, truyền đạt, phân phối các thông tin có liên quan đến nguồn nhân sự

trong tổ chức để hỗ trợ cho việc ra quyết định. Hệ thống có vai trò quan trọng trong

hoạt động của cơ quan, các thông tin do hệ thống mang lại có vai trò quan trọng trong

việc ra quyết định nhân sự tại cơ quan.

Hệ thống thông tin quản lý nhân sự cung cấp thông tin liên quan đến tất cả các

vấn đề thuộc về quyền lợi, trách nhiệm của nhân viên nhằm đạt được hiệu quả cao cho

tổ chức lẫn nhân viên. Chức năng của hệ thống này là thực hiện việc huy động nhân sự

và sử dụng có hiệu quả những người lao động cho tổ chức. Các hệ thống thông tin

quản lý nhân sự không những trợ giúp cho bộ phận quản trị nhân sự lưu giữ các thông

tin về nhân sự, lập các báo cáo định kỳ,…mà còn thực hiện việc lập kế hoạch chiến

thuật và chiến lược bằng cách cung cấp cho họ công cụ để mô phỏng, dự báo, phân

tích, thống kê, truy vấn và thực hiện các chức năng quản lý nhân sự khác. Thông tin

nhân sự rất đa dạng. Vì vậy, các nhà lãnh đạo luôn đau đầu trong việc theo dõi cập

nhập thông tin đã thay đổi, tìm kiếm, tra cứu phân tích làm báo cáo…Các quyết định,

điều hành nhân sự cần có hỗ trợ của hệ thống là:

Quản trị hệ thống:

 Giúp bảo mật mọi dữ liệu tại máy chủ của doanh nghiệp.

 Tạo cơ chế phân quyền người dùng chặt chẽ, nhờ đó người quản trị có thể

quản lý chi tiết đến từng chức năng/dữ liệu và thiết lập quyền sử dụng, truy cập.

 Chức năng tham số hóa hệ thống giúp người sử dụng có thể tự thay đổi các

tham số bảo mật của chương trình.

Quản lý nhân viên:

 Giúp quản lý toàn bộ thông tin và quá trình công tác của nhân viên tại công ty.

 Với các báo cáo, thống kê & tìm kiếm thông minh, FPT.iHRP giúp nhà quản

lý có thể nắm được chính xác nguồn nhân sự doanh nghiệp vào bất kỳ thời điểm nào

34

để ra các quyết định kịp thời, chính xác.

Quản lý tuyển dụng:

 Khả năng quản lý tự động tất cả các thông tin liên quan đến quá trình tuyển

dụng. Cho phép Ứng viên nộp hồ sơ thông qua internet.

 Công cụ tìm kiếm và xử lý nhanh chóng dữ liệu về ứng viên, giúp khai thác

cơ sở dữ liệu ứng viên hiệu quả.

Quản lý thôi việc:

 Thống kê, theo dõi tình hình thôi việc tại công ty và hỗ trợ thực hiện bảng

quyết toán thôi việc.

Quản lý đào tạo:

 Quản lý tổng thể quá trình tổ chức các khóa đào tạo cho cán bộ nhân viên từ

khâu lập kế hoạch đến kết quả đào tạo của từng đối tượng tham gia; từ đó hỗ trợ đưa ra

kế hoạch đào tạo cán bộ theo thời điểm (tháng, quý, năm)

 Giúp thống kê khóa học, chi phí và trích xuất báo cáo đào tạo.

Quản lý bảo hiểm:

 Lưu trữ và cập nhật các thông tin về Bảo hiểm; xuất báo cáo Bảo hiểm theo

quy định mới nhất của Nhà nước; cho phép tra cứu và chỉnh sửa thông tin bảo hiểm

từng cá nhân.

Quản lý đánh giá:

 Hỗ trợ thiết lập các chỉ tiêu và tiêu chí đánh giá. Thực hiện đánh giá nhân

viên và lưu trữ kết quả đánh giá.

Quản lý thông tin chấm công:

 Quản lý chi tiết thời gian làm việc của cán bộ nhân viên, giờ tăng ca, hoặc

làm việc ngoài giờ…, từ đó thực hiện chấm công tự động.

 Khả năng linh hoạt trong việc phân ca, phân lịch cho một đến nhiều nhân

viên theo từng ngày, từng tuần, tháng hoặc năm.

 Phân hệ có kết nối trao đổi số liệu với phân hệ Quản lý lương và tích hợp với

hệ thống thẻ từ quản lý ra, vào.

 Đặc biệt, hệ thống có hỗ trợ đăng ký/phê duyệt nghỉ phép và làm ngoài giờ

trực tuyến.

Quản lý lương, thưởng, đãi ngộ:

 Hỗ trợ thiết lập công thức lương linh động và nhanh chóng và thiết lập từ

một đến nhiều công thức lương khác nhau. 35

 Quản lý thông tin về lương/ thu nhập của cán bộ, nhân viên một cách tự

động.

 Tất cả các thông tin như bậc lương, hệ số lương, thông tin thưởng, dữ liệu

vay/ tạm ứng, các khoản phụ cấp… đều được tham số hóa trong hệ thống để thuận tiện

cho việc thay đổi cũng như quản lý về sau.

 Thực hiện việc tính lương thưởng theo kết quả kinh doanh, tính lương tháng

13, tự động tính truy lĩnh lương cho những tháng ra quyết định thay đổi lương trễ.

 Theo dõi diễn biến chế độ chính sách của nhân viên và Thực hiện in phiếu

lương, tờ khai, quyết toán thuế.

Website khai thác thông tin:

 Hỗ trợ nhân viên truy cập vào hệ thống để xem thông tin cá nhân, cập nhật

thông tin nếu có thay đổi (có sự xác nhận của bộ phận nhân sự), đăng ký nghỉ phép

trực tuyến, đăng ký làm thêm trực tuyến, xem các thông tin khác của công ty như lịch

đào tạo, lịch phỏng vấn, biểu mẫu, quy định, thông tin nhân viên mới, thông tin sinh

nhật trong tháng…

Hệ thống báo cáo:

 Hệ thống báo cáo đa dạng, sinh động, chi tiết, có thể xem dưới dạng word,

ecxel hoặc biểu đồ.

 Đặc biệt, Có các báo cáo quản trị riêng phục vụ cho nhà quản lý.

 Hệ thống cũng hỗ trợ thống kê, in báo cáo theo các biểu mẫu theo quy định

của Nhà nước, Tổng cục thống kê, Bảo hiểm xã hội.

3.1.2 Định hướng phát triển của công ty và hệ thống thông tin

Là công ty thành viên của Tập đoàn FPT, được thành lập từ năm 1999, sau 16

năm hoạt động và phát triển, FPT Software hiện là công ty xuất khẩu dịch vụ phần

mềm lớn nhất Đông Nam Á, có mặt tại 11 quốc gia trên thế giới.

Năm 2014, FPT Software là công ty phần mềm đầu tiên tại Việt Nam đạt hơn 2.870 tỷ

đồng doanh thu với tổng số cán bộ nhân viên là 7.000 người, tiếp tục lọt vào danh sách

Top 100 nhà cung cấp dịch vụ outsourcing toàn cầu và trở thành công ty Việt Nam có

môi trường làm việc tốt nhất trong ngành IT (Theo khảo sát của Anphabe và Nilsen).

Với sứ mệnh “Mang trí tuệ Việt Nam ra toàn cầu”, toàn thể ban lãnh đạo và nhân

viên FPT Software cùng đặt ra mục tiêu lớn: đến năm 2020 sẽ đạt 1 tỷ USD doanh thu,

36

30.000 người. Đây là một mục tiêu đầy thách thức nhưng mang lại cơ hội không giới

hạn cho mỗi thành viên của FPT Software và các nhân viên tiềm năng tương lai. Nói

đến “1B Mission”, Chủ tịch FPT Software từng khẳng định: “Nhìn lại lịch sử phát

triển 15 năm qua, tuy có lúc thịnh lúc suy nhưng FPT Software luôn luôn tăng trưởng

trên 30%, do đó chúng ta có thể tin tưởng mục tiêu này là hiện thực”. Đạt được mục

tiêu này, FPT Software sẽ trở thành công ty phần mềm toàn cầu thuộc top 10 thế giới.

Chiến lược công nghệ trong công cuộc xây dựng công ty tỉ đô của FPT Software:

SMAC được coi là “chìa khóa”, “đôi cánh” của FPT trong chiến lược toàn cầu hóa,

hướng tới mục tiêu trở thành nhà cung cấp dịch vụ thông minh toàn cầu.

Ngoài việc tiếp tục phát triển các dịch vụ truyền thống ít nhất với tốc độ 30% trong 6

năm tới, FSOFT sẽ tạo ra được các dịch vụ mới, hướng kinh doanh mới chuyên sâu

theo xu hướng công nghệ SMAC, gồm Social (Xã hội), Mobile (Di động), Analytics

(Phân tích, dựa trên Dữ liệu lớn) và Cloud (Đám mây).

Cụ thể trong năm 2015, FSOFT tiếp tục đầu tư vào Cloud Computing, với mục tiêu trở

thành một leading player trong lĩnh vực này. Cùng với việc hoàn thiện bộ tool Citus

Cloud Suite, FSOFT sẽ đẩy mạnh các hoạt động marketing/branding để trở thành đối

tác hàng đầu của các công ty như Amazon, Microsoft, IBM. Các hướng nghiên cứu về

Big data, mobility và IoT cũng sẽ được đẩy mạnh.

Để đạt doanh thu 1 tỉ USD vào năm 2020, ngay từ 2015 FSOFT đặt mục tiêu

phải tăng trưởng với tốc độ 40% với mục tiêu có thể đảm nhận khối lượng công việc

gấp 3, 4 lần khối lượng mà FSOFT đã làm được trong 15 năm qua, trên mọi mặt từ

phát triển khách hàng, mở rộng dịch vụ, phát triển nguồn lực cũng như cơ sở hạ tầng.

Hãy cùng nhìn lại chặng đường phát triển 15 năm của FPT Software.

FPT Software theo đuổi mục tiêu gia công phần mềm để đáp ứng cho nhu cầu phát

triển CNTT của các hãng phần mềm trong nước, các công ty lớn trong nước và tham

vọng hơn là xuất khẩu phần mềm trên toàn thế giới cho các công ty nước ngoài biết

đến tập đoàn FPT, mục đích chính là vươn đến tầm cao mới thông qua công nghệ

nhằm nâng cao năng suất lao động.

3.2 Một số phương pháp hoàn thiện xây dựng hệ thống thông tin

3.2.1 Hoàn thiện xây dựng hệ thống thu nhận dữ liệu đầu vào

Chuẩn hóa quy trình thu nhận dữ liệu đầu vào:

37

Xây dựng nguồn thông tin và đa dạng hóa các loại dữ liệu đầu vào

Xác định các loại dữ liệu đầu vào: Cần phải thu thập trên cả ba loại dữ liệu đầu

vào bao gồm thông tin thực hiện; thông tin kế hoạch và thông tin tương lai.

Nguồn thông tin: Mở rộng nguồn thu thập thông tin không chỉ bên trong mà còn

cả bên ngoài công ty. Nguồn dữ liệu bên ngoài được lấy từ đối thủ cạnh tranh, từ

khách hàng, nhà cung cấp, từ cơ quan quản lý Nhà nước, từ các tổ chức, cá nhân liên

quan khác giúp nhà quản trị hoạch định mục tiêu, tăng cường khả năng phân tích và dự

báo các chỉ tiêu kinh tế.

3.2.2 Hoàn thiện xây dựng hệ thống xử lý thông tin

Xây dựng vận dụng mô hình quản trị nhân sự gắn với hệ thống quản lý theo quá

trình hoạt động

Hoàn thiện thiết lập hệ thống thông tin quản trị nhân sự

Hoàn thiện thiết lập hệ thống thông tin hoạch định chiến lược: Đối với hoạch

định chiến lược tổng quát, cần tập trung thiết lập HTTT hỗ trợ dự báo tăng trưởng thị

trường; phân tích năng lực tài chính, khả năng tối ưu hóa nguồn lực của công ty và so

sánh với đối thủ cạnh tranh. Đối với hoạch định chiến lược cụ thể, cần thiết lập theo

hướng cung cấp để đo lường hiệu quả của từng chiến lược, đánh giá khả năng sử dụng

nguồn nhân sự, phân tích khả năng tài chính và rủi ro tài chính cho từng phương án để

thực hiện chiến lược phát triển.

Hoàn thiện thiết lập HTTT kiểm soát thực hiện mục tiêu chiến lược: Hoàn thiện

thiết lập hệ thống thông tin thực hiện: phân tích đảm bảo phản ánh kịp thời thực trạng

hoạt động và xác định chi phí dựa trên hoạt động đảm bảo thiết lập hệ thống thông tin

thực hiện khoa học.

Hoàn thiện thiết lập hệ thống thông tin hỗ trợ ra quyết định: HTTT hỗ trợ ra

quyết định tác nghiệp: hệ thống thông tin phân tích mối quan hệ và thông tin thích hợp

cho quyết định thực hiện

3.2.3 Hoàn thiện xây dựng hệ thống cung cấp thông tin

Hoàn thiện phương thức cung cấp thông tin: Trên cơ sở hệ thống thông tin quản

trị nhân sự được chia sẻ và phân quyền khai thác, tiến hành tổ chức phương thức cung

38

cấp thông tin hiện đại, ứng dụng công nghệ thông tin.

Tích hợp ERP với hệ thống quản trị thông minh (BI):

Công ty có đầy đủ điều kiện để thực hiện giải pháp tích hợp này, vì vậy công ty

có thể thực hiện giải pháp BI để đảm bảo tính đồng nhất của dữ liệu, quy trình xử lý.

Tích hợp ERP với hệ thống BI sẽ giúp cho quá trình xây dựng hệ thống thông tin hiệu

quả thông qua việc cung cấp thông tin một cách kịp thời, thiết thực theo mục tiêu quản

lý với sự phân tích đa chiều, từ tổng thể đến chi tiết bằng nhiều phương pháp.

3.2.4 Hoàn thiện việc xây dựng sử dụng thông tin quản trị nhân sự thực hiện

các mục tiêu quản lý

Tăng cường sử dụng thông tin trong hoạch định chiến lược.

Để hoạch định mục tiêu chiến lược, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững cũng

như thực hiện mục tiêu chiến lược, nhà quản trị cần phải sử dụng thông tin nhân sự.

Để thực hiện giải pháp này, nhà quản trị cần xác định cụ thể nhu cầu thông tin, phân

định trách nhiệm của phòng kế toán và phòng quản trị chiến lược trong việc cung cấp

thông tin hỗ trợ công tác quản trị chiến lược.

Tăng cường sử dụng thông tin kiểm soát việc thực hiện mục tiêu chiến lược.

Tăng cường sử dụng thông tin để đánh giá mức độ hoàn thành mục tiêu đề ra, kết

quả quả hoạt động của các kỳ và so với đối thủ, qua đó phân tích hiệu quả sử dụng

nguồn lực của công ty. Tăng cường sử dụng thông tin để kiểm soát nguyên nhân gây

chênh lệch trong việc thực hiện kế hoạch. Tăng cường sử dụng hệ thố n g thông tin

để đánh giá thành quả quản lý của các cấp quản trị, tạo ra hiệu quả quản lý.

Tăng cường sử dụng thông tin trong việc ra quyết định.

Sử dụng thông tin trong việc ra quyết định tác nghiệp: hệ thống báo cáo phân

tích mối quan hệ ; hệ thống báo cáo thông tin thích hợp.

3.2.5 Hoàn thiện tổ chức hệ thống lưu trữ thông tin

Quy định bộ phận đầu mối thông tin phải chịu trách nhiệm lưu trữ dữ liệu:

Quy định trách nhiệm lưu trữ hệ thống dữ liệu trên máy tính của công ty, đề xuất

các giải pháp khai thác, phát triển hệ thống thông tin quản lý. Lưu trữ dữ liệu trực

tuyến trên phân vùng cloud.

Tổ chức hệ thống kiểm soát thông tin rõ ràng, chính xác

Phân quyền khai thác hệ thống dữ liệu trên phần mềm

Tổ chức kiểm soát hệ thống thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin.

39

Kiểm soát dữ liệu quản trị nhân sự trên phần mềm

3.3 Giải pháp đề xuất cụ thể nhằm hoàn thiện quy trình triển khai hệ thống

thông tin quản lý nhân sự FPT.iHRP

Để phát triển hệ thống thông tin sẽ trải qua những bước cơ bản sau theo đúng như

quy trình phát triển của một hệ thống thông tin:

Giai đoạn 1: Khảo sát dự án

Bước này nhằm xác định nhu cầu của HTTT mới hay nâng cấp, các thông tin

phản ánh về hệ thống ở từng khu vực, lãnh vực, phân hệ của hệ thống; nghiên cứu tính

khả thi của hệ thống mới. Hệ thống nhân sự sẽ hoạt động như thế nào, hoạt động chấm

công, tính lương sẽ diễn ra một cách tự động. Hoạt động tự động hóa của hệ thống sẽ

phải khảo sát các vấn đề liên quan:

- Mục tiêu của HTTT FPT.iHRP là sự tự động hóa đối với hầu hết các hoạt động.

Hoạt động của hệ thống đảm bảo chính xác thời lượng làm việc của nhân viên, sự ra

vào trong giờ làm việc thông qua máy chấm công ở từng cửa ra vào. Yêu cầu người sử

dụng sẽ phải quẹt thẻ 1 lần mỗi lần ra và vào cửa. Hệ thống tự động ghi nhận lịch sử

của từng người vào hệ thống với một lượng lớn dữ liệu hàng chục nghìn nhân viên. Từ

các thông tin đó sẽ đưa ra được báo cáo cần thiết cho người quản lý nếu cần, và điểm

quan trọng sẽ đưa ra được bảng lương dựa vào bảng chấm công.

- Các qui trình hoạt động trong từng khu vực, lãnh vực liên quan đến HTTT tự

động hóa cần xây dựng. Đối với từng khu vực, bộ phận sẽ đưa ra được yêu cầu riêng

biệt phù hợp với yêu cầu người sử dụng.

- Nội dung công việc, phương pháp thực hiện công việc. Đối với mỗi công việc

cần phải làm rõ thời gian xử lý, tần suất (số lần xảy ra), độ chính xác và cách tổ chức

xử lý. Ví dụ: Tính lương cho công nhân đòi hỏi xử lý chung toàn bộ và thời gian xử lý

theo định kỳ giữa tháng hay cuối tháng.

- Các yêu cầu xử lý, kết xuất như đánh giá hàng tháng, báo cáo hoặc vấn đề

thông tin cá nhân sẽ được mã hóa theo từng nghiệp vụ để quản lý và truy xuất một

cách nhanh chóng và toàn vẹn thông tin

- Nghiên cứu tính khả thi, trong đó:

+ Khả thi về kỹ thuật: bao gồm việc đánh giá các yếu tố độ chính xác của thông

tin nhân viên, thông tin phòng ban, sự an toàn bảo mật của thông tin trong và ngoài

40

công ty.

 Độ lớn của dự án: Thời gian thực hiện từ ngày bắt đầu đến ngày kết thúc; số

người tham gia, số phòng ban liên quan. Tính toán hiệu suất dự toán của dự án, khả

năng hay mức độ hoàn thành dự án ở mức nào.

 Cấu trúc dự án: Nâng cấp hay làm mới hệ thống, các thay đổi về tổ chức, thủ

tục và nhân sự từ hệ thống.

 Nhóm phát triển: Sự quen thuộc với việc xây dựng các hệ thống tương tự, sự

quen thuộc về phần mềm phần cứng được chọn.

 Nhóm người sử dụng: Sự quen thuộc với việc sử dụng hệ thống tương tự.

Đối với màn hình người sử dụng (nhân viên) yêu cầu liệt kê rõ ràng, chi tiết hoạt động

của nhân viên. Nhân viên theo dõi thông tin trực tiếp, hoạt động nghĩ phép hay đến

muộn đều phải được cập nhập trên hệ thống và có sự giám sát, phê duyệt của cấp trên,

ví dụ PM (Project Management) hoặc cấp cao hơn.

+ Khả thi về kinh tế: Mục đích là xác định các lợi ích tài chính, các chi phí đầu

tư liên quan trong việc phát triển hệ thống. Do đó, đánh giá khả thi về kinh tế cũng

được gọi là phân tích chi phí lợi nhuận.

+ Khả thi về hoạt động: Là tiến tình đánh giá mức độ mà dự án HTTT giải quyết

các vấn đề kinh doanh và tạo thuận lợi cho các cơ hội kinh doanh đã được đặt ra cho

dự án. Phân tích sự tác động của hệ thống mới về cấu trúc và thủ tục của đơn vị. Nêu

rõ điểm mạnh, điểm yếu so với hiện trạng cũ (nếu đã tồn tại HTTT thì xác định và

đánh giá những thiếu sót của HTTT hiện tại). Từ đó làm nền tảng cho các hoạt động

phân tích thiết kế tiếp theo

Giai đoạn 2: Phân tích hệ thống

Xác định cách thực hiện những yêu cầu đã đưa ra trong quá trình khảo sát. Trong

giai đoạn này, không cần quan tâm đến phần cứng, phần mềm sẽ được sử dụng, chỉ tập

trung phân tích 2 thành phần chính của HTTT là dữ liệu và xử lý.

- Về dữ liệu: FTP Software là công ty lớn với hơn 16 nghìn nhân viên tính đến

hiện tại. Chính vì vậy cơ sở dữ liệu của hệ thống vô cùng lớn. Yêu cầu hệ thống phải

đáp ứng được sự gia tăng dữ liệu theo từng giây, phút. Hệ thống phải tính chịu tải

được với một lượng lớn dữ liệu được cập nhập liên tục. Hạn chế tối đa các lỗi phát

sinh đối với dữ liệu để tránh sai sót khi hoàn thành báo cáo thường kì. Theo đó cũng

phải đảm bảo sự truy xuất dữ liệu đầu vào và đầu ra được xử lý chính xác và nhanh

41

chóng, dữ liệu phải đảm bảo tuân thủ các văn bản và quy định hiện hành, đảm bảo tốc

độ của hệ thống và khả năng nâng cấp trong tương lai. Điều quan trọng nhất là tính

toàn vẹn của dữ liệu.

- Về xử lý: xác định các chức năng nghiệp vụ yêu cầu của từng phòng ban trong

công ty hay nhân viên từng phòng ban. Chức năng đó là cá nhân hay tập trung để có

thể xác định mối quan hệ với các chức năng khác và hệ thống. Các qui trình xử lý

thông tin theo yêu cầu đã khảo sát, bố trí các hoạt động xử lý theo không gian và thời

gian. Luồng dữ liệu hoạt động của hệ thống đã được mô tả qua một sơ đồ hoạt động

Work flow đặc tả mô hình phân cấp chức năng tổng thể thông qua sơ đồ BFD (Busi-

ness Flow Diagram), từ mô hình BFD sẽ tiếp tục được xây dựng thành mô hình luồng

dữ liệu DFD (Data Flow Diagram) thông qua quá trình phân rã chức năng theo các

mức 0, 1, 2 ở từng ô xử lý. Hoạt động xử lý là hoạt động cực kì quan trọng, thông qua

đó để xác định cơ cấu hoạt động của hệ thống, từng phần sẽ được thiết kế như thế nào,

các hành động sẽ dẫn đến đâu và ảnh hưởng gì đến dữ liệu cơ sở và dữ liệu đám mây.

Giai đoạn 3: Thiết kế

Có rất nhiều phương pháp phân tích thiết kế hệ thống như:

- Phương pháp SADT (Structured Analysis and Design Technique): Kỹ thuật

phân tích cấu trúc và thiết kế, phương pháp này xuất phát từ Mỹ.

- Phương pháp MERISE (Méthode Pour Rassembler les Ideés Sans Effort): tạm

dịch là "Các phương pháp tập hợp ý tưởng không cần cố gắng", ra đời tại Pháp cuối

thập niên 70.

- Phương pháp MXC (Méthode de Xavier Castellani): Nguồn gốc từ Pháp.

- Phương pháp GALACSI (Groupe d' Animation et de Liaison pour d' Analyse et

la Conception de Systeme d' Information): tạm dịch nguyên văn: "Nhóm cọ vẽ và liên

lạc để phân tích và quan niệm hoá hệ thông tin" ra đời tại Pháp vào tháng 4 năm 1982.

Mô hình hiện tại tập trung nghiên cứu phân tích hệ thống của công ty đang xây

dựng chủ yếu dựa theo phương pháp phân tích cấu trúc và thiết kế (SADT). Phương

pháp này nghiên cứu về việc dựng sơ đồ, bản biểu,… để mô tả đối tượng với những

đặc tả thiết kế của hệ thống như:

+ Thiết kế dữ liệu: xác định các đối tượng (tập thực thể) và cấu trúc dữ liệu được

sử dụng trong hệ thống của công ty.

+ Thiết kế chức năng: định ra các modun xử lý thể hiện các chức năng xử lý của hệ

42

thống thông tin.

+ Thiết kế giao diện: chi tiết hóa hình thức giao tiếp người – máy

+ Thiết kế an toàn hệ thống

+ Thiết kế phần cứng: tính toán các yêu cầu kỹ thuật cho hệ thống

+ Dự kiến nhân sự tại các vị trí công tác của hệ thống.

Giai đoạn 4: Thực hiện

Thực hiện việc chuyển kết quả thiết kế sang phần mềm ứng dụng quản lý của

công ty. Khi đưa ra được các chức năng phân hệ của hệ thống thì bắt đầu đến bước tạo

sản phẩm. Có thể cài đặt từng phân hệ con theo chức năng quản lý, hết phân hệ này

đến phân hệ khác. Thử nghiệm xem hệ thống có đáp ứng được yêu cầu đã đề ra hay

không. Trong qua trình thí nghiệm luôn lưu ý các điểm sau:

- Dữ liệu thực thi: dựa trên dữ liệu thật và tạo thêm các dữ liệu đặc biệt để kiểm

tra lỗi.

- Người thực thi: Để đảm bảo tính trung thực và tránh những lỗi chủ quan, người

tham gia không nên là người xây dựng hệ thống.

Ở giai đoạn này các chức năng sẽ được xây dựng theo từng mức độ và được tích

hợp với nhau để tạo nên một hệ thống hoàn chỉnh. Mô hình thực hiện phát triển hệ

thống ở bước này sẽ được chọn là mô hình phát triển nhanh Agile. Agile là một cách

tiếp cận lặp đi lặp lại và tăng dần để phát triển phần mềm được thực hiện một cách rất

nhuần nhuyễn, có tính hợp tác cao giữa các đội dự án, có sự ưu tiên trong thực hiện nhu

cầu sẽ giúp các giải pháp sản xuất có chất lượng cao với chi phí hiệu quả và kịp thời,

đáp ứng các nhu cầu của các bên liên quan của nó.

Để xác định xem đội phát triển đang tham gia tiếp cận xử lý quy trình agile kiểm

 Chất lượng: Sự tích hợp các chức năng quản lý của công ty đượng xây dựng

tra các đề mục như:

 Sự tham gia của các bên liên quan: là các bên chủ chốt tham gia tích cực vào sự

theo mô hình phát triển hồi quy

 Các giải pháp tiêu thụ: là đội sản xuất chất lượng cao, đưa ra các giải pháp tiêu

phát triển của dự án

 Tự tổ chức: được đánh giá cao trong khả năng tự tổ chức, hợp tác trong khuôn

thụ 1 cách thường xuyên.

43

khổ

 Cải thiện: có khả năng tự cải thiện trong suốt quá trình làm dự án, các yêu cầu

về hệ thống sẽ được đưa ra ngay trong thời gian thực hiện dự án để đảm bảo bao phủ

hầu hết các chức năng mà hệ thống cần phải có, phục vụ cho sự quản lý và phân hệ

cho ban lãnh đạo của công ty.

Kết quả của giai đoạn này sẽ là một tài liệu mã nguồn SCD và hệ thống quản lý

nhân sự được phát triển.

Giai đoạn 5: Kiểm thử

Công ty cần phải tiến hành một cuộc kiểm tra được tiến hành để kiết soát thông

tin về chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ được kiểm thử. Cung cấp cho người sử

dụng một quan điểm, một cách nhìn độc lập về phần mềm để từ đó cho phép đánh giá

và thấu hiểu được những rủi ro trong quá trình triển khai phần mềm.

Trong kỹ thuật kiểm thử không chỉ giới hạn ở việc thực hiện một chương trình

hoặc ứng dụng với mục đích đi tìm các lỗi phần mềm (bao gồm các lỗi và các thiếu

sót) mà còn là một quá trình phê chuẩn và xác minh một chương trình máy tính / ứng

 Đáp ứng được mọi yêu cầu hướng dẫn khi thiết kế và phát triển phần mềm.

 Thực hiện công việc đúng như kỳ vọng.

 Có thể triển khai được với những đặc tính tương tự.

 Và đáp ứng được mọi nhu cầu của các bên liên quan.

dụng / sản phẩm nhằm:

Giai đoạn 6: Triển khai và bảo trì

Công ty FPT-software cho người sử dụng khai thác hệ thống thường bao gồm các

công việc:

- Cung cấp tài liệu hướng dẫn sử dụng, tài liệu đặc tả dành cho người sử dụng.

- Tập huấn và đào tạo người sử dụng, mô tả cách thức hoạt động của hệ thống,

các chức năng, yêu cầu mà hệ thống có thể đáp ứng cho nhân viên hoặc người quản lý.

- Viết sưu liệu kỹ thuật, bảo trì và cải tiến cho phù hợp với những thay đổi nội tại

và môi trường sử dụng.

Việc đưa HTTT mới vào sử dụng có thể thực hiện bằng một trong các phương

pháp sau:

- Trực tiếp: thay thế hệ thống cũ bằng hệ thống mới. Phương pháp này có tính

mạo hiểm, đòi hỏi mọi thành viên phải thành thạo với hệ thống mới và kiểm nghiệm

44

thật chặt chẽ phần mềm và phần cứng.

- Song song: Hệ thống quản lý cũ và mới chạy song song với nhau trong một thời

gian nhất định để so sánh về hiệu quả và sau đó quyết định thay thế. Đây là phương

pháp khá an toàn nhưng tốn kém, vì phải đảm bảo hoạt động cả 2.

- Thí điểm: Chọn một bộ phận của tổ chức làm thí điểm kiểm tra hoạt động của

hệ thống, để kiểm tra xem hệ thống có chạy đúng yêu cầu không sau đó mới áp dụng

cho các bộ phận khác và thực hiện trên toàn bộ hệ thống

Hoạt động bảo trì hệ thống sẽ được lên kế hoạch và thực hiện trong suốt thời gian

hệ thống hoạt động. Công tác bảo trì và cập nhập hệ thống cần được làm thường xuyên

và rõ ràng để có thể cập nhập các chức năng cho hệ thống hoặc xác định các lỗi để kịp

thời khắc phục.

Chú ý:

- Mỗi giai đoạn cần có hồ sơ riêng

- Thời gian thực hiện mỗi giai đoạn có thể khác nhau, phụ thuộc vào từng trường

hợp cụ thể

- Các giai đoạn trên chỉ mang tính hướng dẫn, tùy theo quy mô của hệ thống cần

xây dựng mà thực hiện các bước cho phù hợp

- Quá trình xây dựng HTTT là quá trình phát triển có tính động, chu kỳ. Có thể

45

quay lui giai đoạn trước nếu phát hiện có lỗi.

KẾT LUẬN

Trong thời kỳ mà sự thay đổi của công nghệ diễn ra hằng ngày hàng giờ như hiện

nay thì một hệ thống được xây dựng để quản lý hoạt động nhân sự diễn ra hàng ngày

là sự cần thiết và đảm bảo hoạt động công ty diễn ra bình thường cũng như nâng cao

sức cạnh tranh đối với các đối thủ bên ngoài.

Với mục tiêu như ban đầu đã nêu ra, báo cáo đã thực hiện được các nội dung

chính sau:

- Tập trung nghiên cứu các tài liệu về quản trị nhân sự và trên cơ sở đó rút ra một

số kinh nghiệm áp dụng trong thực tiễn của công ty.

- Xem xét và phân tích yếu tố cơ bản của việc quản trị nhân sự công ty đang áp

dụng kết hợp với việc thu thập, phân tích các số liệu cần thiết để có cái nhìn tổng quát

về hệ thống thông tin quản trị quản trị nhân sự của công ty.

- Tiến hành đánh giá thực trạng hệ thống thông tin hiện đang được sử dụng tại

công ty.

- Trên cơ sở đánh giá, sau đó trình bày lại quy trình để xây dựng được một hệ

thống thông tin hoàn chỉnh cho công ty.

Tuy nhiên, báo cáo thực tập chỉ dừng lại ở các giải pháp nhằm mục đích phục vụ

tốt hơn và nâng cao năng lực hệ thống thông tin của công ty. Các giải pháp đều bắt

nguồn từ quan điểm riêng và kinh nghiệm cá nhân có thể hoặc không thể thực hiện

được tại công ty. Với những đề xuất này, báo cáo thực tập hi họng sẽ đóng góp phần

nào trong việc quản trị nhân sự của công ty.

Trong tương lai khi yêu cầu quản lý nhân sự ngày càng cao, thì để đáp ứng được

yêu cầu của thị trường thì kế hoạch và quy trình xây dựng một hệ thống hoàn thiện và

đáp ứng nhu cầu người dùng là cực kì cần thiết. Mong rằng việc nghiên cứu và đánh

46

giá trong bài luận văn sẽ giúp ích được phần nào cho sự phát triển của công ty.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]. Bộ môn Công Nghệ Thông Tin (2010), “ Hệ thống thông tin quản lý”, Trường Đại

Học Thương Mại, Hà Nội.

[2]. Bộ môn Tin Học (2011), “ Bài giảng phân tích thiết kế hệ thống”, Trường Đại

Học Thương Mại, Hà Nội.

[3]. Nguyễn Thế Hưng (2008), Hệ thống thông tin Quản trị, nhà xuất bản Thống Kê,

Thành phố Hồ Chí Minh.

[4] Nguyễn Hữu Thân, Quản trị nhân sự, nhà xuất bản thống kê TP. HCM, 2004.

[5] Lương Mạnh Bá (2010), Cơ sở công nghệ phần mềm, Nhà xuất bản khoa học và kỹ

thuật.

[6] Sách: “The big book of HR”, Jonh M.Ivancevich.

[7] Sách “Nghệ thuật quản lý nhân sự”, Lê Tiến Thành biên dịch, Nhà xuất bản Thanh

Hóa.

[8] Sách: “Giáo trình Cao học: Hệ thống thông tin quản trị - Từ góc nhìn kinh doanh”,

PGS.TS. Hà Nam Khánh Giao, Nhà xuất bản Tài chính.

[9] Chuyên đề 7: Hệ thống thông tin trong quản lý hành chính nhà nước.

[10] Website:

+ https://fpt.com.vn/vi

+ https://www.fpt-software.com

+ https://www.fis.com.vn

+ https://www.chungta.com

47

+ http://ihrp.fis.com.vn/