ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN THỊ THƯ
Tên chuyên đề:
“ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG
TRỊ BỆNH CHO LỢN THỊT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KHAI THÁC
KHOÁNG SẢN THIÊN THUẬN TƯỜNG TP CẨM PHẢ
- TỈNH QUẢNG NINH”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2015 - 2019
Thái Nguyên, năm 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN THỊ THƯ
Tên chuyên đề:
“ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG
TRỊ BỆNH CHO LỢN THỊT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KHAI THÁC
KHOÁNG SẢN THIÊN THUẬN TƯỜNG TP CẨM PHẢ
- TỈNH QUẢNG NINH”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Lớp: K47 - TY - NO2
Khóa học: 2015 - 2019
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Đỗ Thị Lan Phương
Thái Nguyên, năm 2019
i
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian em thực tập tại cơ sở em được trưởng trại chăn nuôi
Đinh Văn Ảnh, cán bộ kỹ thuật và công nhân trong trang trại chăn nuôi tạo
điều kiện và giúp đỡ rất nhiều để em hoàn thành tốt khoá luận của mình.
Nhân dịp này, em xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới:
Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm
khoa cùng toàn thể các thầy, cô giáo trong khoa Chăn nuôi - Thú y.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn
ThS. Đỗ Thị Lan Phương đã tận tình hướng dẫn để em hoàn thành tốt bản
khoá luận này.
Em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới công ty khai thác khoáng sản
Thiên Thuận Tường, chủ trang trại cùng toàn thể các bác, anh, chị em công
nhân trong trang trại của công ty đã tạo điều kiện tốt nhất giúp đỡ em trong
quá trình thực hiện chuyên đề.
Một lần nữa em xin được gửi tới các thầy giáo, cô giáo và các bạn bè
đồng nghiệp lời cảm ơn sâu sắc, lời chúc sức khoẻ cùng những điều tốt đẹp nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Sinh viên
Nguyễn Thị Thư
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi tại trại công ty TTT qua 3 năm 2017 - 2019 ....... 34
Bảng 4.2. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh sát trùng .................................. 35
Bảng 4.3. Lịch tiêm phòng vắc xin được áp dụng cho lợn thịt tại trại ........... 36
Bảng 4.4. Kết quả tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn tại trại ............................. 37
Bảng 4.5. Bảng nhiệt độ phù hợp với lợn qua các tuần tuổi ........................... 40
Bảng 4.6. Kết quả thực hiện công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý đàn lợn ..... 41
Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn thịt trong thời gian thực tập .... 43
Bảng 4.8. Kết quả thực hiện công tác khác tại trại ......................................... 45
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
LƯƠNG VĂN DINH
Tên chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ
BỆNH CHO LỢN THỊT TẠI TRẠI CHĂN NUÔI HÀ VĂN TRƯỜNG
HUYỆN HIỆP HÒA – BẮC GIANG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Chăn nuôi thú y
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2014 – 2018
Thái Nguyên, năm 2018
iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Cổ phần CP
Cộng sự Cs
E.coli Escherichia coli
KTKS Khai thác khoáng sản
MH Mycoplasma hyopneumoniae
LMLM Lở mồm long móng
Nxb Nhà xuất bản
TB Trung bình
TT Thể trọng
TTT Thiên Thuận Tường
VSV Vi sinh vật
iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................... 1
1.2.1. Mục tiêu................................................................................................... 1
1.2.2. Yêu cầu .................................................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập ............................................................................. 3
2.1.1. Quá trình thành lập, vị trí, điều kiện khí hậu và cơ sở hạ tầng ............... 3
2.1.2. Thuận lợi và khó khăn ............................................................................. 7
2.2. Tổng quan tài liệu trong nước và nước ngoài ............................................ 8
2.2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................... 8
2.2.2. Một số hiểu biết về chăm sóc, nuôi dưỡng lợn thịt ............................... 24
2.2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước .................................. 28
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ....... 32
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 32
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 32
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 32
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................... 32
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi .............................................................................. 32
3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 32
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu ..................................................................... 33
v
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 34
4.1. Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại công ty Thiên Thuận Tường qua 3
năm 2017 - 2019 .............................................................................................. 34
4.2. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh sát trùng ........................................... 35
4.3. Kết quả thực hiện công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý đàn lợn ... 38
4.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị một số bệnh ở lợn thịt tại trại ................... 41
4.4.1. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh đường hô hấp cho đàn lợn thịt nuôi
tại trại ............................................................................................................... 42
4.5. Xuất lợn và vệ sinh chuồng trại sau xuất ................................................. 44
4.5.1. Xuất lợn ................................................................................................. 44
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 46
5.1. Kết luận .................................................................................................... 46
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 48
PHỤ LỤC
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây được sự quan tâm của Nhà nước ngành chăn
nuôi nói chung và ngành chăn nuôi lợn thịt nói riêng ngày càng phát triển,
chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh tế nước nhà. Chăn nuôi lợn thịt mang
lại giá trị kinh tế cao cho người chăn nuôi.
Cùng với xu hướng của xã hội và nhu cầu ngày một tăng cao của con
người, ngành chăn nuôi lợn thịt ngày càng phát triển và có nhiều cải
biến.Chuyển đổi từ mô hình chăn nuôi nhỏ lẻ sang chăn nuôi tập trung, quy
mô lớn, áp dụng các kỹ thuật chăn nuôi tiên tiến vào quá trình chăm sóc, nuôi
dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn . Đây là một bước tiến mới giúp cho
ngành chăn nuôi đáp ứng được nhu cầu về chất và lượng của thị trường, mang
lại hiệu quả kinh tế cho người chăn nuôi.
Để nâng cao chất lượng và số lượng sản phẩm thịt lợn và đáp ứng nhu
cầu người tiêu dùng, có khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế, việc áp
dụng quy trình kỹ thuật trong chăn nuôi theo hướng an toàn sinh học là hết
sức cần thiết. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn đó, em tiến hành đề tài: “Áp
dụng quy trình nuôi dưỡng chăm và phòng trị bệnh cho lợn thịt nuôi tại
trại Công ty cổ phần khai thác khoáng sản Thiên Thuận Tường TP Cẩm
Phả - Quảng Ninh”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu
- Giúp sinh viên củng cố kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp thông qua việc
áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn thịt.
- Đánh giá được tỷ lệ mắc một số bệnh thường gặp ở lợn thịt.
2
- Chẩn đoán và đưa ra phác đồ điều trị một số bệnh thường gặp trên đàn
lợn thịt.
- Xác định được quy trình phòng, trị bệnh và nuôi dưỡng, chăm sóc đàn
lợn thịt tại trại.
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại trại chăn nuôi.
- Nắm vững quy trình phòng, trị bệnh trên đàn lợn thịt.
- Nắm vững quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn thịt.
- Thực hiện tốt các yêu cầu, quy định tại cơ sở.
- Chăm chỉ, học hỏi để năng cao kỹ thuật, tay nghề của cá nhân.
3
Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập
2.1.1. Quá trình thành lập, vị trí, điều kiện khí hậu và cơ sở hạ tầng
2.1.1.1. Quá trình thành lập, cơ sở hạ tầng.
Trang trại sản xuất lợn hướng nạc của ông Trần Hòa nằm trên địa phận
phường Cửa Ông - thành phố Cẩm Phả - tỉnh Quảng Ninh. Trại được thành
lập năm 2007. Là trại lợn tư nhân do ông Trần Hòa làm Chủ đầu tư và là
Giám đốc công ty.
- Trại lợn của công ty cổ phần KTKS TTT có khoảng 6 ha đất để xây
dựng trang trại, nhà điều hành, nhà ở cho công nhân, bếp ăn và các công trình
phụ phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại.
- Khu nhà ở của công nhân được xây ở đầu hướng gió; nhà ở được lợp
ngói đỏ; có hai dãy nhà ở, một dãy nhà năm phòng và một dãy nhà ba phòng.
- Khu nhà ăn xây dựng khang trang, sạch sẽ. Khu nấu ăn được trang bị
tủ lạnh, bếp ga để thuận tiện cho việc bảo quản và chế biến thức ăn.
- Trong khu chăn nuôi được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống
chuồng trại cho khoảng 500 nái bao gồm: 3 chuồng đẻ mỗi chuồng có 50 ô
kích thước 2,4m × 1,6m/ô; 2 chuồng bầu có 250 ô kích thước 2,4m ×
0,65m/ô; 1 chuồng đực giống + nái hậu bị có 20 ô kích thước 5m × 6m; 6
chuồng thương phẩm mỗi chuồng có 20 ô kích thước 5m × 6m và 1 chuồng
úm có 20 ô kích thước 5m × 6m. Cùng một số công trình phụ phục vụ cho
chăn nuôi như: Kho thức ăn, phòng sát trùng, phòng pha tinh, kho thuốc.
- Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng có 3 quạt thông gió đối với các chuồng đẻ; 4 quạt
đối với các chuồng bầu, các chuồng thương phẩm, chuồng nái hậu bị + đực
4
giống và chuồng úm. Hai bên tường có dãy cửa sổ lắp kính; mỗi cửa sổ có diện
tích 1,2m²; cách nền 1,2m; mỗi cửa sổ cách nhau 0,8m. Trên trần được lắp hệ
thống chống nóng bằng thép. Ngoài ra, mỗi chuồng thương phẩm còn được
trang bị hệ thống cho ăn siro tự động hiện đại nhất hiện nay, với 100% thiết bị
và dây chuyền nhập khẩu từ Đan Mạch.
- Phòng pha tinh của trại được trang bị các dụng cụ hiện đại như: Máy
đếm hiển mật độ tinh trùng, kính vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, tủ lạnh, các dụng cụ
đóng liều tinh, nồi hấp cách thủy dụng cụ và một số thiết bị khác.
- Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác
đều được đổ bê tông và có các hố sát trùng.
- Hệ thống nước trong trại chăn nuôi cho lợn uống là nước giếng mua
từ bên ngoài về (do trại xây dựng gần biển nên không thể khoan giếng lấy
nước ngọt được). Nước tắm cho lợn, nước xả gầm, rửa chuồng được bơm từ
ao chứa nước trong trang trại lên bể chứa và theo hệ thống ống nước dẫn tới
các chuồng khác nhau
- Trại xây dựng gồm 2 khu tách biệt:
+ Khu nhà ở của công nhân được xây rộng rãi với nhà ăn, nhà tắm, nhà
vệ sinh sạch sẽ đầy đủ tiện nghi.
+ Khu chăn nuôi có hệ thống chuồng được xây dựng khép kín và tự
động hoàn toàn. Trang thiết bị trong chuồng hiện đại, được nhập từ Đan
Mạch.
- Trại có một nhà kho là nơi chứa thức ăn cho lợn và một kho thuốc là
nơi cất giữ và bảo quản các loại thuốc, vắc - xin, dụng cụ kỹ thuật để phục vụ
công tác chăm sóc, điều trị cho đàn lợn của trại.
5
2.1.1.2. Vị trí địa lý, điều kiện địa hình.
Khu đất dự kiến xây dựng nhà máy hiện là đất đồi núi, cần san gạt mặt
bằng, đường giao thông để thuận tiện cho công tác vận chuyển nguyên liệu
vào và thành phẩm ra khỏi khu vực sản xuất.
Khu đất được lựa chọn là dạng đồi núi thấp, bị chia cắt bởi nhiều khe
và sông nhỏ. Địa hình cao hơn ở phía Tây và phía Bắc, thấp hơn ở phía Đông
và Nam. Độ dốc không lớn lắm bình quân 15o - 20o thích hợp với việc canh
tác nhiều loại cây ăn quả và lấy gỗ. Thung lũng trung tâm và các tụ thuỷ
thuận lợi cho việc đắp ao đầm nuôi trồng thuỷ sản.
2.1.1.3. Đặc điểm khí hậu:
Cơ sở thực tập nằm trên địa bàn thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa.
Nhiệt độ trung bình 22,7 - 24,10C; Lượng mưa trung bình 1.297 - 1910.5mm;
Độ ẩm trung bình 81,3%; Số giờ nắng trong năm từ 1530 - 1776 giờ.
Gió chủ đạo là gió Đông Nam và Đông Bắc. Hàng năm có gió bão,
mưa to, gió mạnh.
Hướng cấp nước: Giải pháp cấp nước của nhà máy là giếng khoan với
lưu lượng 10m3/h và xử lý nước đạt tiêu chuẩn công nghiệp thực phẩm để
cung cấp cho nhà máy.
Hướng thoát nước: Nước mưa được thoát theo dốc san nền. Nước thải
sản xuất - sinh hoạt được xử lý đạt tiêu chuẩn nước thải phục vụ thủy lợi dẫn
đến hồ sinh học và thoát ra kênh thủy lợi.
Cấp điện: Nhà máy được cấp điện từ đường dây 35KV ở phía Tây
Nam, cách nhà máy khoảng 150m.
2.1.1.4. Cơ cấu tổ chức của trang trại:
Cơ cấu tổ chức của trại được tổ chức như sau:
01 chủ trại là Giám đốc công ty.
01 quản lý trại.
6
02 kỹ thuật trại.
01 kế toán.
03 công nhân và 3 sinh viên thực tập.
01 bảo vệ chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản chung của trại.
01 cấp dưỡng.
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ khác nhau như tổ
chuồng đẻ, tổ chuồng nái chửa, tổ chuồng thương phẩm. Mỗi tổ thực hiện
công việc hàng ngày một cách nghiêm túc, đúng quy định của trại.
2.1.1.5. Tình hình sản xuất của trang trại
* Công tác chăn nuôi
Thức ăn cho lợn thịt là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất lượng cao được
cung cấp bởi công ty CP dinh dưỡng De Heurs.
* Công tác thú y:
Quy trình phòng bệnh cho đàn lợn tại trang trại luôn thực hiện nghiêm
ngặt, với sự giám sát chặt chẽ của kỹ thuật viên công ty De Heur.
- Công tác vệ sinh: Hệ thống chuồng trại luôn đảm bảo thoáng mát về
mùa hè, ấm áp về mùa đông. Hàng tuần phun thuốc sát trùng trong khu vực chăn
nuôi, kho cám, rắc vôi hành lang, quét vôi hành lang đi lại một tuần 2 lần, quét
hành lang đi lại trong chuồng hàng ngày để đảm bảo vệ sinh.
Sinh viên, kỹ sư, khách tham quan khi vào khu chăn nuôi lợn đều phải sát
trùng, tắm bằng nước sạch trước khi thay quần áo bảo hộ lao động.
- Công tác phòng bệnh: Trong khu vực chăn nuôi hành lang giữa các
chuồng và bên ngoài chuồng đều được rắc vôi bột, các phương tiện vào trại
sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại cổng vào. Quy trình phòng bệnh
bằng vắc - xin luôn được trại thực hiện nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật.
Lợn được tiêm vắc - xin ở trạng thái khỏe mạnh, được chăm sóc nuôi dưỡng
7
tốt, không mắc các bênh truyền nhiễm và các bệnh mãn tính khác để tạo được
trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn.
- Công tác trị bệnh: Kỹ thuật của trại có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra
đàn lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trang trại luôn được kỹ
thuật viên phát hiện sớm, cách li, điều trị ngay ở giai đoạn đầu của bệnh nên
điều trị đạt hiệu quả từ 80 - 90% trong một thời gian ngắn. Vì vậy, không gây
thiệt hại lớn về số lượng đàn lợn.
2.1.2. Thuận lợi và khó khăn
2.1.2.1. Thuận lợi
Được sự quan tâm của Uỷ ban nhân dân xã tạo điều kiện cho sự phát
triển của trại.
Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cư, thuận tiện đường
giao thông.
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn
quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của sinh viên.
Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao đã mang lại hiệu quả chăn
nuôi cao cho trại.
2.1.2.2. Khó khăn
Dịch bệnh diễn biến phức tạp, nên chi phí dành cho phòng và chữa
bệnh lớn, làm ảnh hưởng đến giá thành.
Giá thức ăn chăn nuôi mỗi ngày một tăng khiến chi phí thức ăn tăng
cao gây ảnh hưởng tới chăn nuôi của trang trại.
Lợn giống nhập ngoại nên khả năng thích nghi với khí hậu Việt Nam
kém, đòi hỏi kỹ thuật chăm sóc đặc biệt.
Trên thị trường giá thịt lợn giảm sâu không chỉ làm ảnh hưởng đến tâm
lý người tiêu dùng, mà còn gây không ít khó khăn đối với thịt lợn của các
trang trại chăn nuôi theo tiêu chuẩn vì chất lượng thịt tốt hơn so với chất
8
lượng thịt bán ngoài chợ nên giá thành đắt hơn. Tuy nhiên, vì lợi nhuận nhiều
trang trại thu gom lợn từ các hộ dân sau đó dán nhãn mác thịt lợn sạch và bán
ra thị trường với giá rẻ hơn.
2.2. Tổng quan tài liệu trong nước và nước ngoài
2.2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.2.1.1. Đặc điểm sinh trưởng khả năng sản xuất và phẩm chất thịt của lợn
* Đặc điểm sinh trưởng, cơ sở di truyền của sự sinh trưởng
Sinh trưởng được nhiều tác giả nghiên cứu cho các khái niệm cũng
phần nào khác nhau.
Theo Trần Đình Miên và Nguyễn Văn Thiện, (1975) [12] sinh trưởng
là một quá trình tích luỹ các chất hữu cơ do đồng hoá và dị hoá, là sự tăng về
chiều dài, bề ngang, khối lượng của các bộ phận và toàn cơ thể con vật trên
cơ sở tính chất di truyền từ đời trước. Sinh trưởng mang tính chất giai đoạn,
biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau. Khi nói đến sự sinh trưởng có
nghĩa là nói đến sự phát dục vì 2 quá trình này đồng thời diễn ra trong cơ thể
sinh vật, nếu như sinh trưởng là sự tích luỹ về lượng thì phát dục và sự tích
luỹ về chất.
Theo Trần Đình Miên và cs (1975) [11], sinh trưởng là một quá trình
tích luỹ các chất hữu cơ do đồng hoá và dị hoá, là sự tăng về chiều dài, chiều
cao, bề ngang, khối lượng của các bộ phận và toàn cơ thể con vật trên cơ sở
tính chất di truyền từ đời trước. Sinh trưởng mang tính chất giai đoạn, biểu
hiện dưới nhiều hình thức khác nhau.
Để xác định sinh trưởng người ta dùng phương pháp cân định kì khối
lượng và đo kích thước các chiều của cơ thể. Ở lợn thường đo 4 chiều: dài
thân, vòng ngực, cao vây, vòng ống. Thời điểm đo thường ở các tháng tuổi:
sơ sinh 1, 2, 4, 6, 8, 10, 12, 18, 24, 36.
9
* Sự phát triển các cơ quan trong cơ thể
Trong quá trình sinh trưởng và phát triển của lợn, các tổ chức khác
nhau được ưu tiên tích luỹ khác nhau. Các hệ thống chức năng như hệ thần
kinh, hệ tiêu hoá, tuyến nội tiết được ưu tiên phát triển trước hết. Sau đó là bộ
xương, hệ thống cơ bắp và cuối cùng là mô mỡ.
Cơ bắp là phần quan trọng tạo nên sản phẩm thịt lợn. Trong quá trình
sinh trưởng và phát triển của cơ thể, từ lúc sơ sinh đến khi trưởng thành, số
lượng các bó cơ và sợi cơ ổn định. Tuy nhiên, giai đoạn lợn còn nhỏ đến
khoảng 60kg trong cơ thể có sự ưu tiên cho sự phát triển các tổ chức nạc.
Đối với mô mỡ, sự tăng lên về số lượng và kích thước tế bào mỡ là
nguyên nhân chính gây nên sự tăng về khối lượng của mô mỡ. Ở giai đoạn
cuối của quá trình phát triển trong cơ thể lợn có quá trình ưu tiên phát triển và
tích luỹ mỡ.
* Quy luật ưu tiên các chất dinh dưỡng trong cơ thể
Trong cơ thể lợn, có sự ưu tiên dinh dưỡng khác nhau và theo từng giai
đoạn sinh trưởng phát triển cho từng hoạt động chức năng của các bộ phận
trong cơ thể.
Trước hết, dinh dưỡng được ưu tiên cho hoạt động thần kinh, tiếp đến
cho hoạt động sinh sản, cho sự phát triển bộ xương, cho sự tích luỹ nạc và
cuối cùng cho sự tích luỹ mỡ. Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy, khi dinh
dưỡng cung cấp bị giảm xuống 20% so với tiêu chuẩn ăn cho lợn thì quá trình
tích luỹ mỡ bị ngưng trệ, khi dinh dưỡng giảm xuống 40% thì sự tích luỹ nạc,
mỡ của lợn bị dừng lại. Vì vậy, nuôi lợn không đủ dinh dưỡng thì sẽ không
tăng khối lượng.
10
* Ảnh hưởng của quy trình chăm sóc nuôi dưỡng lợn thịt
Lợn thịt là giai đoạn chăn nuôi cuối cùng để tạo ra sản phẩm, lợn thịt
cũng là thành phần chiếm tỉ lệ cao nhất trong cơ cấu đàn (65 - 80%), do vậy,
chăn nuôi lợn thịt quyết sự định thành bại trong chăn nuôi lợn.
Chăn nuôi lợn thịt cần đạt những yêu cầu: Lợn có tốc độ sinh trưởng
nhanh, tiêu tốn thức ăn ít, tốn ít công chăm sóc và phẩm chất thịt tốt.
+ Dinh dưỡng thức ăn:
Dinh dưỡng là nhân tố quan trọng của yếu tố ngoại cảnh quyết định đến
khả năng sinh trưởng và khả năng cho thịt của lợn. Trần Văn Phùng và cs
(2004) [20] cho rằng, các yếu tố di truyền không thể phát huy tối đa nếu
không có một môi trường dinh dưỡng và thức ăn hoàn chỉnh. Một số thí
nghiệm đã chứng minh rằng, khi chúng ta cung cấp cho lợn các mức dinh
dưỡng khác nhau có thể làm thay đổi tỷ lệ các thành phần trong cơ thể. Khẩu
phần có mức năng lượng cao và mức protein thấp thì lợn sẽ tích luỹ mỡ nhiều
hơn so với khẩu phẩn có mức năng lượng thấp và hàm lượng protein cao.
Khẩu phần có hàm lượng protein cao thì lợn có tỷ lệ nạc cao hơn.
Lượng thức ăn cho ăn cũng như thành phần dinh dưỡng ảnh hưởng trực
tiếp đến quá trình tăng khối lượng của lợn. Hàm lượng xơ thô tăng từ 2,4 -
11% thì tăng khối lượng mỗi ngày của lợn giảm từ 566g xuống 408g và thức
ăn cần cho 1kg tăng khối lượng tăng lên 62%.
Vì vậy để chăn nuôi có hiểu quả cần phối hợp khẩu phần ăn sao cho
vừa cung cấp đầy đủ nhu cầu dinh dưỡng cho từng giai đoạn phát triển và vừa
tận dụng được nguồn thức ăn có sẵn tại địa phương.
+ Môi trường:
Trần Văn Phùng và cs. (2004) [20] cho biết, môi trường xung quanh
gồm nhiệt độ, độ ẩm, mật độ, ánh sáng. Nhiệt độ và độ ẩm ảnh hưởng chủ yếu
đến năng suất và phẩm chất thịt. Nhiệt độ thích hợp cho lợn nuôi béo từ 15 –
11
18oC. Nhiệt độ chuồng nuôi liên quan mật thiết đến độ ẩm không khí, độ ẩm
không khí thích hợp cho lợn ở khoảng 70%. Theo Nguyễn Thiện và cs (2005)
[24], ở điều kiện nhiệt độ và độ ẩm cao hơn, lợn phải tăng cường quá trình toả
nhiệt thông qua quá trình hô hấp (vì lợn có rất ít tuyến mồ hôi) để duy trì
thăng bằng thân nhiệt. Ngoài ra, nhiệt độ cao sẽ làm khả năng thu nhận thức
ăn hàng ngày của lợn giảm. Do đó, khả năng tăng khối lượng bị ảnh hưởng và
khả năng chuyển hoá thức ăn kém dẫn đến sự sinh trưởng phát triển của lợn bị
giảm.
Mật độ lợn trong chuồng nuôi cũng có ảnh hưởng chủ yếu đến năng
suất. Khi nhốt lợn ở mật độ cao hay số con/ô chuồng quá lớn sẽ ảnh hưởng đến
tăng khối lượng hàng ngày của lợn và phần nào ảnh hưởng đến sự chuyển hoá
thức ăn. Do vậy, khi nhốt ở mật độ cao sẽ tăng tính không ổn định trong đàn.
Lợn cắn lẫn nhau, giảm bớt thời gian ăn và nghỉ của lợn. Nghiên cứu của Mỹ
(Bord) cho thấy, khi nuôi lợn với mật độ thấp, sẽ làm tăng tốc độ tăng khối
lượng cũng như làm giảm mức tiêu tốn thức ăn. Chăm sóc ảnh hưởng chủ yếu
đến năng suất, chuồng vệ sinh kém dễ gây bệnh, chuồng nuôi ồn ào, không yên
tĩnh đều làm năng suất giảm. Sức khoẻ trong giai đoạn bú sữa kém như thiếu
máu, còi cọc dẫn đến giai đoạn nuôi thịt tăng khối lượng kém (Vũ Đình Tôn và
Trần Thị Thuận, 2005)[26].
Phương thức nuôi dưỡng như cho ăn tự do sẽ làm tăng tốc độ tăng
trưởng của lợn hơn so với cho ăn hạn chế, những giống lợn hướng mỡ nên
cho ăn hạn chế từ đầu, còn với những giống lợn hướng nạc nên cho ăn tự do
sẽ có được năng suất và chất lượng tốt nhất.
12
* Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và phẩm chất thịt lợn
+ Giống
Theo Nguyễn Thiện và cs (2005) [24], giống là yếu tố quan trọng ảnh
hưởng đến sinh trưởng, phát dục, năng suất và phẩm chất thịt. Các giống lợn
nội có tốc độ sinh trưởng chậm hơn và chất lượng thịt thấp hơn các giống lợn
lai và lợn ngoại.
Các giống khác nhau có khả năng tăng khối lượng khác nhau, phụ
thuộc vào các gen quy định tính trạng này. Cùng một khối lượng như nhau,
cùng kiểu gen, nhưng khi trưởng thành, những con có khối lượng lớn hơn có
khả năng tăng khối lượng nhanh hơn lại có ít mỡ hơn những con có khối
lượng nhỏ hơn.
Tăng khối lượng trung bình của lợn Móng Cái khoảng 300 -
350g/ngày, trong khi con lai F1 (nội x ngoại) đạt 550 - 600g/ngày. Lợn ngoại
nếu chăm sóc, nuôi dưỡng tốt có thể đạt tới 700 - 800g/ngày.
Phẩm chất thịt của lợn ngoại và lợn lai cũng tốt hơn so với lợn địa
phương, tỷ lệ thịt nạc của các giống lợn ngoại cao hơn nhiều so với giống lợn
nội. Hiện nay, người ta lợi dụng ưu thế lai của phép lai kinh tế để phối hợp
nhiều giống vào trong 1 con lai nhằm tận dụng các đặc điểm tốt từ các giống
lợn khác nhau. Đồng thời, sản phẩm của phương pháp lai là các con giống có
thể đáp ứng tốt yêu cầu của thị trường, nâng cao năng suất và chất lượng thịt.
Kết quả khảo sát năng suất và phẩm chất thịt của một số giống lợn cho thấy
tăng khối lượng, tỷ lệ thịt xẻ, tỷ lệ thịt nạc của lợn Landrace và lợn Đại Bạch
đều cao hơn nhiều so với của lợn Móng Cái.
+ Thời gian và chế độ nuôi
Là hai nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và phẩm chất thịt.
Thời gian nuôi dài, lợn có trọng lượng cao nhưng tiêu tốn thức ăn nhiều, tốn
nhiều công chăm sóc nuôi dưỡng, chi phí chuồng trại và các chi phí khác cao.
13
Thời gian nuôi dưỡng ngắn, sẽ khắc phục được các nhược điểm trên nhưng
đòi hỏi phải đầu tư chăm sóc nuôi dưỡng tốt. Chế độ dinh dưỡng cao lợn tăng
khối lượng nhanh và tiêu tốn thức ăn thấp, hiệu quả cao chất lượng thịt tốt.
Nếu lợn được ăn thức ăn có dinh dưỡng cao và phù hợp với các giai đoạn sinh
trưởng phát triển của chúng thì năng suất và chất lượng thịt sẽ cao.
+ Khí hậu và thời tiết
Khí hậu mát mẻ, nhiệt độ và độ ẩm thích hợp lợn ăn tốt, tỷ lệ tiêu hoá
cao, tích lũy cao, sinh trưởng và phát triển nhanh, năng suất cao. Nhiệt độ
chuồng nuôi quá cao lợn ăn ít, tỷ lệ tiêu hoá kém, giảm tăng khối lượng. Nhiệt
độ quá thấp lợn tiêu hao nhiều năng lượng để chống rét, tiêu tốn thức ăn cao.
2.2.1.2. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp xảy ra trên đàn lợn thịt
* Hội chứng hô hấp ở lợn
- Nguyên nhân
Bệnh viêm phổi do Mycoplasma, còn gọi là bệnh suyễn lợn do vi khuẩn
Mycoplasma hyopneumoniae (MH) gây ra. Đặc điểm của bệnh là ho kéo dài
nhiều tuần, lợn chậm lớn, sức đề kháng yếu. Nếu kết hợp với các vi trùng gây
viêm phổi khác sẽ tạo nên tình trạng viêm phổi nặng với triệu chứng sốt cao,
ho nhiều, khó thở.
Tajima và Yagihashi (1982) [32] cho biết, Mycoplasma
hyopneumoniaecó kích thước khá nhỏ bằng khoảng 1/5 vi trùng (400 -
1200nm, bộ gene khoảng 893 - 920kb). Tế bào vi khuẩn không có vách mà
chỉ có một lớp màng rất linh động và là vi khuẩn thuộc loại Gram (-), tuy
nhiên không thể quan sát dưới kính hiển vi quang học. Sức đề kháng: MH bị
bất hoạt sau 48 giờ trong điều kiện khô, nhưng có thể tồn tại đến 17 ngày
trong môi trường nước mưa ở nhiệt độ 2 - 7 ºC. Trong phổi tồn tại 2 tháng ở
âm 25ºC và từ 9 - 11 ngày ở nhiệt độ l - 6 ºC và chỉ 3 - 7 ngày ở nhiệt độ 17 -
25ºC.
14
- Triệu chứng
+ Thể mạn tính: Triệu chứng chính là ho nhiều, với đặc điểm là ho
khan, kéo dài trong nhiều tuần, không thấy có dấu hiệu chảy nước mũi và sốt.
Lợn tăng trọng chậm, thể mãn tính ít gây các triệu chứng điển hình do đó ít
được các nhà chăn nuôi để ý, tuy nhiên thể bệnh này gây thiệt hại kinh tế lớn
nhất do lợn chậm lớn và tiêu tốn thức ăn nhiều.
+ Thể mang trùng: Thường xảy ra trên lợn giống hoặc lợn nuôi thịt có
thời gian nuôi trên 6 tháng tuổi. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng mang trùng
là do giai đoạn nuôi hậu bị đã nhiễm bệnh thể mãn tính. Khi lợn lớn dần, vai
trò gây bệnh của Mycoplasma cũng giảm bớt, từ đó dẫn đến hiện tượng mang
trùng. Hiện tượng mang trùng trên lợn có thể kéo dài rất lâu: Từ nhiều tháng
đến nhiều năm và là nguồn chính lây lan bệnh trong đàn lợn. Trên lâm sàng
không thấy rõ các triệu chứng, thỉnh thoảng có những cơn ho nhẹ, tốc độ tăng
trọng giảm thấp đến 15%.
+ Thể viêm phổi phức hợp: Thường hay xảy ra trên lợn con giai đoạn
sau cai sữa, sau khi đã nhiễm Mycoplasma vài tuần và điều kiện nuôi dưỡng
không tốt, các vi khuẩn khác trong đường hô hấp phát triển gây phụ nhiễm
làm trầm trọng thêm tình trạng viêm phổi với các triệu chứng: ho nhiều, thở
nhanh, rất khó thở sau cơn ho, bệnh tiến triển trong 2 - 3 tuần thì giảm dần, tỉ
lệ chết thấp nhưng tốc độ tăng trưởng rất chậm. Nếu cảm nhiễm nặng lợn sẽ
sốt cao, bỏ ăn, rất khó thở, tỉ lệ chết khoảng 20 - 25%. Các lợn được chữa
khỏi thường bị còi, bệnh tích viêm phổi tồn tại đến lúc giết mổ.
15
- Phòng bệnh
Hiệu quả của các biện pháp phòng bệnh viêm phổi do Mycoplasma phụ
thuộc rất nhiều vào các biện pháp quản lý đàn lợn. Cần phải tạo được môi
trường thuận lợi cho đàn lợn như không khí sạch sẽ, thông gió thường xuyên,
nhiệt độ ấm áp và mật độ trong chuồng phù hợp. Trong dãy chuồng không
nên nuôi lẫn lộn các đàn lợn có lứa tuổi cách nhau quá 3 tuần. Ở các trại lợn
cung cấp giống, để xây dựng đàn lợn không nhiễm Mycoplasma cần sử dụng
kháng sinh cho lợn nái từ giai đoạn cuối của quá trình mang thai cho đến khi
cai sữa.
- Điều tri ̣
Những kháng sinh có hiệu lực điều trị với Mycoplasma là nova-gentylo
+ analgin, tetracycline, tylosin và tiamulin. Nên phối hợp các loại kháng sinh
điều trị bệnh viêm phổi do Mycoplasma. Nếu điều trị sớm thì đạt được hiệu
quả chữa bệnh cao. Vắc - xin đã được tìm thấy để giảm mức độ nghiêm trọng
của bệnh, nhưng không ngăn chặn các bệnh xảy ra từ trong toàn bộ số lợn
mắc bệnh.
* Hội chứng tiêu chảy ở lợn
- Nguyên nhân
Tiêu chảy là một hiện tượng bệnh lý ở đường tiêu hoá, có liên quan đến
rất nhiều yếu tố, có yếu tố là nguyên nhân nguyên phát, có yếu tố là nguyên
nhân thứ phát. Song dù bất cứ nguyên nhân nào gây ra tiêu chảy thì hậu quả
của nó cũng gây ra viêm nhiễm, tổn thương thực thể đường tiêu hoá và cuối
cùng là dẫn đến nhiễm trùng. Qua nhiều nghiên cứu cho thấy, nguyên nhân bi ̣
tiêu chảy ở lợn là do một số nguyên nhân sau đây:
Do vi khuẩn: Trong đường ruột của lợn có rất nhiều vi sinh vâṭ sinh
sống. Vi sinh vật trong đường ruột tồn tại dưới dạng một hê ̣sinh thái. Hoạt
động sinh lý của hệ tiêu hoá chỉ diễn ra bình thường khi hệ sinh thái đường
16
ruột luôn ở trạng thái cân bằng. Dưới tác động của các yếu tố gây bệnh, trạng
thái cân bằng này bị phá vỡ dẫn đến lợn bi ̣tiêu chảy.
Nhiều tác giả nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy đã chứng minh rằng,
khi gặp điều kiện thuận lợi, những vi khuẩn thường gặp ở đường tiêu hoá sẽ
tăng độc tính, phát triển với số lượng lớn trở thành có hại và gây bệnh.
Bình thường E.coli cư trú ở ruột già và phần cuối của ruột non, nhưng
khi gặp điều kiện thuận lợi sẽ nhân lên với số lượng lớn ở lớp sâu tế bào
thành ruột, đi vào máu đến các nội tạng. Ở trong các cơ quan nội tạng, vi
khuẩn này tiếp tục phát triển và cư trú làm cho con vật rơi vào trạng thái bệnh
lý.
Đào Trọng Đạt và cs (1996) [5] cho biết, khi sức đề kháng của cơ thể
giảm sút. E.coli thường xuyên cư trú trong đường ruột của lợn thừa cơ sinh
sản rất nhanh và gây nên sự mất cân bằng hệ vi sinh vật đường ruột nên gây
tiêu chảy.
Theo Hồ Văn Nam và cs (1997) [13], khi xét nghiệm phân gia súc khoẻ
và gia súc bị tiêu chảy đã nhận thấy trong phân lợn thường xuyên có các loaị
vi khuẩn hiếu khí: E.coli, Salmonella, Streptococcus, Bacilus subtilis. Khi lợn
bi ̣tiêu chảy thì vi khuẩn E.col và Salmonella tăng lên một cách bội nhiễm.
E.coli có sẵn trong đường ruột của lợn, nhưng không phải lúc nào cũng
gây bệnh mà chỉ gây bệnh khi sức đề kháng của lợn giảm sút do chăm sóc
nuôi dưỡng kém, điều kiện thời tiết thay đổi đột ngột, các bệnh kế phát.
Khi nghiên cứu về vi khuẩn E.coli và Salmonella trong phân lợn tiêu
chảy và lợn không tiêu chảy, Nguyễn Thi ̣Ngữ (2005) [16] cho biết, ở lợn
không tiêu chảy có 83,30% - 88,29% số mẫu có E.coli, 61,00% - 70,50% số
mẫu có mặt Salmonella. Trong khi đó, ở mẫu phân của lơṇ bi ̣tiêu chảy có tới
93,7% - 96,4% mẫu phân lập có E.coli và 75,0% - 78,6% số mẫu phân lập có
Salmonella.
17
Do virus: Đã có nhiều nghiên cứu chứng tỏ rằng, virus cũng là
nguyên nhân gây tiêu chảy ở lợn. Nhiều tác giả nghiên cứu đã kết luận 1 số
virus như Rotavirus, TGE, Parvovirus, Adenovirus có vai trò nhất định gây
hội chứng tiêu chảy ở lợn. Sự xuất hiện của virus đã làm tổn thương niêm
mạc đường tiêu hoá, suy giảm sức đề kháng của cơ thể và gây ỉa chảy ở thể
cấp tính.
TGE (Transmisssible gastro enteritis) được chú ý nhiều trong hội
chứng tiêu chảy ở lợn. TGE gây bệnh viêm dạ dày ruột truyền nhiễm ở lợn, là
một bệnh có tính chất truyền nhiễm cao, biểu hiện đặc trưng là nôn mửa và
tiêu chảy nghiêm trọng. Bệnh thường xảy ra ở các cơ sở nuôi tập chung khi
thời tiết rét, lạnh và chỉ gây bệnh cho lợn. Ở lợn, virus nhân lên mạnh nhất ở
niêm mạc của không tràng và tá tràng, rồi đến hồi tràng, chúng không sinh
sản trong dạ ̣dày và kết tràng.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (1997) [10], virus TGE (Transmisssible
gastro enteritis) có sự liên hệ đặc biệt với các tế bào màng ruột non. Khi virus
xâm nhập vào tế bào, nó nhân lên và phá huỷ tế bào trong 4 - 5 giờ. Các thức
ăn vào sẽ không tiêu hoá được ở lợn nhiễm virus TGE. Các chất dinh dưỡng
không được tiêu hoá, nước không được hấp thụ, lợn tiêu chảy, mất dịch, mất
chất điện giải và chết.
+ Do ký sinh trùng: Ký sinh trùng ký sinh trong hệ tiêu hoá là một
trong những nguyên nhân gây hội chứng tiêu chảy. Ký sinh trùng ngoài việc
lấy đi dinh dưỡng của lợn, tiết độc tố đầu độc cho lợn, chúng còn gây tác
động cơ giới làm tổn thương niêm mạc đường tiêu hóa và là cơ hội khởi đầu
cho quá trình nhiễm trùng. Có nhiều loại ký sinh trùng đường ruột tác động
gây ra bệnh tiêu chảy như sán lá ruột lợn, giun đũa lợn... Theo Phan Lục và
Phạm Văn Khuê (1996) [14] sán lá ruột lợn và giun đầu đũa lợn ký sinh trùng
18
đường tiêu hóa, chúng làm tổn thương niêm mạc đường tiêu hóa gây viêm
ruột ỉa chảy.
+ Do các nguyên nhân khác:
- Do thời tiết, khí hậu
Ngoại cảnh là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sức đề kháng của cơ
thể lợn. Khi điều kiện thời tiết khí hậu thay đổi đột ngột: Nóng quá, lạnh quá,
mưa, gió, độ ẩm không khí cao đều là yếu tố tác động trực tiếp đến lợn, đặc
biệt là lợn con.
Theo Đoàn Thị Kim Dung (2004) [2] các yếu tố nóng, lạnh, mưa,
nắng... thay đổi bất thường của điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng ảnh hưởng
trực tiếp đến cơ thể lợn, nhất là cơ thể lợn con chưa phát triển hoàn chỉnh, vì
các phản ứng thích nghi của cơ thể lợn con còn yếu.
Theo Sử An Ninh (1993) [17] khi lợn bị lạnh, ẩm kéo dài sẽ làm giảm
phản ứng miễn dịch, giảm tác động thực bào, do đó lợn dễ bị vi khuẩn cường
độc gây bệnh.
- Do kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng
Chăm sóc nuôi dưỡng có vai trò vô cùng quan trọng trong chăn nuôi.
Việc thực hiện đúng quy trình chăm sóc nuôi dưỡng trong chăn nuôi sẽ giúp
nâng cao sức đề kháng và khả năng sinh trưởng của lợn. Thức ăn bị nhiễm
độc tố nấm mốc cũng là nguyên nhân gây ra tiêu chảy. Khẩu phần thức ăn của
lợn thiếu khoáng và các vitamin cũng là nguyên nhân làm lợn dễ mắc bệnh.
Thức ăn kém chất lượng, ôi thiu,... cũng là nguyên nhân làm cho lợn
con bị tiêu chảy. Vậy cần có phương thức chăm sóc nuôi dưỡng tốt, khẩu
phần ăn hợp lý để hạn chế bệnh viêm ruột cho lợn.
Thức ăn thiếu đạm, tỷ lệ protein và axit amin không cân đối dẫn đến
quá trình hấp thu chất dinh dưỡng không tốt. Cơ thể lợn thiếu dinh dưỡng,
hàm lượng albumin huyết thanh giảm và kéo theo hàm lượng globulin huyết
19
thanh cũng giảm. Hệ quả là khả năng miễn dịch của cơ thể giảm rõ rệt, tạo
điều kiện cho các vi khuẩn phát triển gây bệnh.
Vitamin là yếu tố không thể thiếu được với mọi cơ thể lợn, nó đảm bảo cho
quá trình chuyển hóa trong cơ thể diễn ra bình thường. Thiếu một vitamin sẽ làm
cho lợn còi cọc, sinh trưởng kém, dễ mắc bệnh đường tiêu hóa.
- Do stress
Sự thay đổi yếu tố khí hậu thời tiết, mật độ chuồng nuôi, vận chuyển đi
xa đều là các tác nhân gây stress quan trọng trong chăn nuôi dẫn đến hậu quả
giảm sút sức khỏe lợn và bệnh tật trong đó có tiêu chảy (Đoàn Thị Kim Dung,
2004) [2].
Theo Sử An Ninh và cs (1981) [18] bệnh tiêu chảy lợn con có liên quan
đến trạng thái stress. Hầu hết, lợn con bị bệnh tiêu chảy có hàm lượng
Cholesterrol trong huyết thanh giảm thấp.
- Triệu chứng:
Lợn con mắc bệnh lúc đầu ăn bình thường. Sau đó lợn ít ăn hoặc bỏ ăn,
gầy nhanh, lông xù, đuôi rũ, da nhăn nheo nhợt nhạt, hai chân sau đứng co
dúm lại và run rẩy, đuôi dính đầy phân, khi lợn đi ỉa rặn nhiều, lưng uốn
cong, bụng thóp lại, thể trạng đờ đẫn, ít vận động.
+ Thể quá cấp tính: Lợn chết nhanh, thường sau 2 - 12 giờ kể từ khi bỏ
ăn, lợn bỏ ăn hoàn toàn đi xiêu vẹo, loạng choạng, thích nằm bẹp một chỗ,
mõm tím tái, thở thể bụng khó khăn, phân lỏng màu trắng lầy nhầy, mùi tanh
thối. Lợn nằm co giật yếu dần rồi chết.
+ Thể cấp tính: Lợn chết chậm hơn 2 - 4 ngày kể từ khi bỏ ăn, lợn ỉa
chảy, mất dinh dưỡng, nước, khoáng, yếu rồi chết dần.
+ Thể mãn tính: Lợn ỉa chảy liên miên, phân lúc nước lúc sền sệt, mùi
khó chịu, hậu môn dính phân, bẩn, lợn gầy sụt, xù lông, nếu không chết thì
cũng còi cọc.
20
- Bệnh tích
+ Thể cấp tính: Niêm mạc dạ dày phủ đầy dịch nhầy, xung huyết và
xuất huyết rõ. Niêm mạc ruột bị tổn thương mạnh, có vùng hoại tử. Hạch lâm
ba chuyển từ màu hồng sang màu đỏ sẫm. Gan nhão, dễ vỡ, đôi khi có xuất
huyết. Túi mật sưng, màu mật biến đổi.
+ Thể mạn tính: Đặc trưng là tăng sinh tế bào. Trong khi tế bào tăng
sinh có các đại thực bào với các hạt nhân màu trắng sáng. Đó là sản phẩm
biểu bì võng mô, chúng có khả năng thực bào. Ở đó, có hiện tượng hoại tử và
nhiều vi khuẩn Salmonella. Hiện tượng này tạo nên u xơ gan, lách sưng to và
đỏ xám hoặc đỏ sẫm, đôi khi có màu đen, rìa lách cong. Niêm mạc ruột bị tổn
thương, có vết loét. Thận không có biến đổi đặc trưng, phổi viêm đôi khi có ổ
mủ. Tim sưng, hơi nhão, xoang bao tim chứa đầy nước vàng, cơ tim xuất
huyết.
- Các biện pháp phòng bệnh:
+ Vệ sinh phòng bệnh
Trong chăn nuôi khâu vệ sinh là hết sức quan trọng và cần thiết. Vệ
sinh tạo ra môi trường tốt, làm tăng sức đề kháng nhằm ngăn ngừa mầm bệnh
lây lan. Thực hiện nghiêm ngặt các khâu như: Vệ sinh, sát trùng chuồng trại,
dụng cụ chăn nuôi cách ly động vật mới nhập, động vật ốm luôn là những
biện pháp cần thiết trong khâu vệ sinh phòng bệnh.
Như vậy, việc đảm bảo tốt kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng như thức ăn
đảm bảo chất lượng, tập cho lợn con ăn sớm, đảm bảo tốt vệ sinh chuồng
nuôi, vệ sinh tiểu khí hậu chuồng nuôi là rất quan trọng nhằm hạn chế tỷ lệ
lợn con mắc bệnh tiêu chảy.
+ Phòng bệnh bằng vắc - xin
Phòng bệnh bằng vắc - xin là phương pháp hữu hiệu nhất để ngăn ngừa
bệnh đặc biệt là những bệnh có nguyên nhân là vi sinh vật. Vắc - xin là chế
21
phẩm sinh học được bào chế từ các vi sinh vật gây bệnh, trong đó mầm bệnh đã
bi ̣giết chết hay giảm độc không còn khả năng gây bệnh, khi đưa vào cơ thể có
khả năng tạo miễn dịch trong cơ thể lợn sản sinh ra kháng thể. Vắc xin phòng
tiêu chảy lợn đã được nghiên cứu khá lâu và đã được sử dụng để phòng ngừa
tiêu chảy nhằm tạo ra miễn dic ̣h chủ động cho đàn lợn chống lại bệnh, các loại
vắc - xin này đã và đang cho kết quả phòng bệnh một cách khách quan, đạt
được mục tiêu làm giảm tỷ lệ mắc bệnh.
Qua nhiều nghiên cứu khác nhau cho thấy, có thể chế tạo vắc - xin
phòng E.coli hiệu quả bằng cách lấy vi khuẩn E.coli có trong chất chứa đường
ruột của lợn bị tiêu chảy cho vào sữa và cho lợn mẹ ăn canh trùng đó trước
khi đẻ 1 tháng cho kết quả phòng tiêu chảy ở lợn con tốt, phương pháp này
hiện nay vẫn đang được dùng ở Mỹ.
Bên cạnh các loại vắc - xin phòng E.coli, các nhà khoa học cũng đã
nghiên cứu chế vắc - xin phòng Salmonella. Hiện nay, trên thế giới đang
nghiên cứu ra nhiều loại vắc - xin phòng bệnh do vi khuẩn Salmonella gây ra
ở lợn. Mỹ đã sản xuất ra vắc - xin đa giá thành phần gồm E.coli, Salmonella
choleraesuis. Hungari chế vắc - xin chủng Salmonella có bổ trợ glucose.
+ Phòng bệnh bằng chế phẩm sinh học
Chế phẩm sinh học là môi trường nuôi cấy một loại vi sinh vật có lợi
nào đó khi đưa vào cơ thể có tác dụng bổ sung các vi sinh vật hữu ích, giúp
duy trì và lập lại trạng thái cân bằng của hệ vi sinh vật trong đường tiêu hóa…
Các chế phẩm sinh học, trong đó, có chế phẩm probiotic đã được
nghiên cứu và sử dụng khá phổ biến ở nhiều nước trên thế giới. Những nghiên
cứu hệ vi sinh vật đường ruột, sử dụng probiotic trong phòng trị bệnh cho lợn,
phục vụ phát triển chăn nuôi ở nước ta mới phát triển từ những năm 80 của
thế kỷ trước.
22
Bạch Quốc Thắng (2011) [22] đã nghiên cứu sản xuất chế phẩm E. Lac
để phòng hội chứng tiêu chảy cho lợn con theo mẹ, tạo sự cân bằng vi sinh
vật đường ruột theo hướng có lợi. Các vi khuẩn có lợi probiotic tăng, các vi
khuẩn gây bệnh E.coli, S. typhimurium và Cl. perfringens giảm.
Ngoài ra, nhiều nhà chăn nuôi đã sử dụng biện pháp đưa kháng sinh
vào thức ăn, nước uống hàng ngày của lợn để phòng tiêu chảy và đã cho các
kết quả rất khả quan. Tuy nhiên, việc sử dụng kháng sinh đã để lại nhiều hậu
quả không tốt như gây tồn dư kháng sinh trong thực phẩm, làm tăng số lượng
vi khuẩn kháng thuốc… nên hiện nay, đa số các nước đã cấm sử dụng biện
pháp này hoặc chỉ áp dụng trong điều kiện nhất định và phải tuân thủ quy
định về thời gian ngừng thuốc trước khi giết mổ.
- Điều tri ̣bệnh:
+ Điều trị nguyên nhân gây bệnh:
Nguyên nhân chủ yếu trong hội chứng tiêu chảy của lợn là do một số vi
khuẩn gây bệnh đường ruột, bao gồm vi khuẩn hiếu khí, yếm khí tuỳ tiện
hoặc yếm khí bắt buộc. Những vi khuẩn thường gặp là E.coli, Cl. perfringens,
Streptococcus... Dùng thuốc kháng sinh có tác dụng cao với các vi khuẩn như
E.coli gây ra hội chứng tiêu chảy ở lợn con. Tuy nhiên, tình trạng kháng
kháng sinh của các chủng vi khuẩn gây bệnh ở lợn ngày càng tăng. Vì vậy,
việc kiểm tra tính mẫn cảm của vi khuẩn gây bệnh với kháng sinh để lựa chọn
loại kháng sinh thích hợp là yêu cầu cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả điều trị
bệnh.
- Điều trị triệu chứng tiêu chảy:
Lợn bị tiêu chảy do E.coli khi điều trị, ngoài việc dùng kháng sinh sớm
từ đầu nên dùng kết hợp một số thuốc hay hóa dược có tác dụng ức chế sự sản
sinh và ảnh hưởng của độc tố đường ruột Enterotoxin do vi khuẩn phóng thích
ra. Sử dụng thuốc tiêm Nor100 (Norfloxacin) tiêm bắp thịt ngày 1 lần trong 3
23
ngày liên tục, gia súc nhỏ: 1ml/10 – 15kg thể trọng; gia súc lớn: 1ml/20 –
25kg thể trọng. Kết hợp sử dụng dung dịch các chất điện giải như dung dịch
đường glucose, muối natri, kali... cung cấp, bổ sung lượng nước và các chất
điện giải bị mất trong khi tiêu chảy. Trong điều trị cần thực hiện tốt chế độ ăn
uống, chống nhiễm khuẩn và điều trị hiện tượng mất nước, chất điện giải.
Trong đó, bổ sung nước và chất điện giải có vai trò quan trọng vì có tới 80%
lợn chết do bệnh lý này (Nguyễn Văn Tâm và Cù Hữu Phú (2006) [23]).
* Bệnh viêm khớp
Bệnh viêm khớp ở lợn do Streptococcus suis
Viêm khớp là yếu tố gây què ở lợn. Các yếu tố khác gây què ở lợn gồm
liên quan đến mất cân bằng dinh dưỡng hoặc thiếu chất, những tổn thương ở
chân do chấn thương, hình thành không đúng và thoái hóa xương và các thay
đổi khớp. Bệnh viêm khớp do nhiễm trùng khớp và các mô bao quanh bởi vi
khuẩn (Streptococcus suis, E. coli, Staphylococcus…) và Mycoplasma.
- Nguyên nhân: Streptococcus suis là vi khuẩn gram (dương), Streptococcus
suis gây viêm khớp lợn cấp và mãn tính ở mọi lứa tuổi. Bệnh này thường gây
ra trên lợn con 1 - 6 tuần tuổi, bệnh được phân loại như một phần của hội
chứng “yếu khớp” kết hợp với viêm rốn.
- Triệu chứng: Bệnh xảy ra lẻ tẻ, tỷ lệ mắc bệnh từ 10- 20%. Bệnh
thường xảy ra ở lợn 1- 6 tuần tuổi.
+ Thể quá cấp tính: Gây chết lợn rất nhanh, lợn sốt rất cao, bỏ ăn, lờ
đờ, suy yếu. Lợn thể hiện triệu chứng thần kinh như mất thăng bằng, liệt, đi
lại khập khiểng, uốn người ra sau, run rẩy, co giật, què. Lợn có thể bị mù,
điếc. Lợn có hiện tượng viêm màng não gây tụ máu não, màng não, dịch não,
tủy nhiều và có màu đục.
+ Thể cấp tính: Đặc trưng bởi sốt, lông da sởn lên, suy nhược và què.
Khi bệnh tiến triển, lợn bệnh có thể sút cân, các khớp bị nhiễm sưng to. Một
24
hoặc vài khớp có thể bị tổn thương, các khớp chân trước và sau, mắt cá chân
thường sưng phồng lên. Bệnh làm cho lợn đau đớn không thể di chuyển được,
hạn chế khả năng đi lại để bú của lợn con.
+ Thể mạn tính: Lợn bệnh còi cọc và bị viêm khớp mãn tính suốt đời.
Các khớp bệnh chứa nhiều dịch khớp đục với các cục sợi tơ huyết (fibrin).
Các màng sưng phồng, mất màu và tấy đỏ. Các mô liên kết bọc xung quanh
mô dày lên và có thể chứa các ổ mủ nhỏ (áp - xe). Khi bệnh trở thành mãn
tính có thể làm tổn thương sụn khớp. Các bệnh tích cũng có thể thấy trong sự
phát triển của các khúc xương.
- Điều trị bệnh
Trong bệnh viêm khớp do Streptococcus suis ở lợn con, điều trị sớm sẽ
rất hiệu quả. Điều trị đúng liệu trình giúp lợn hồi phục tốt hơn, có thể sử dụng
một trong các loại thuốc sau liên tục 3 - 5 ngày: Vetrimoxin LA: 1ml/10kg thể
trọng; Kampico: 1ml/4kg thể trọng; Procain Penicillin: 1ml/10kg thể trọng;
Colamp: 1ml/10kg thể trọng. Kết hợp Ketovet: 1ml/15kg thể trọng/ngày
nhằm giảm đau, hạ sốt cho lợn. Nên bổ sung tiêm Vimekat: 1ml/5kg thể
trọng, lặp lại sau 4 - 5 ngày giúp tăng cường trao đổi chất giúp lợn mau hồi
phục sau bệnh.
2.2.2. Một số hiểu biết về chăm sóc, nuôi dưỡng lợn thịt
2.2.2.1. Dinh dưỡng
Chia làm 2 giai đoạn, mỗi giai đoạn có những tiêu chuẩn dinh dưỡng
khác nhau:
a. Giai đoạn 1
Lợn thịt được nuôi từ 70 - 130 ngày tuổi và có trọng lượng trung bình
từ 20 - 60kg. Đây là thời kì cơ thể phát triển khung xương, hệ cơ, hệ thần
kinh, do đó khẩu phần cần nhiều protein, khoáng chất, vitamin để phát triển
cả chiều dài và chiều cao thân. Thiếu dưỡng chất trong giai đoạn này sẽ làm
25
cho khung xương kém phát triển, hệ cơ vì thế cũng không phát triển, lợn trở
nên ngắn đòn, ít thịt vì cơ bắp nhở, sự tích lũy mỡ ở giai đoạn sau nhiều hơn.
Nhưng nếu dư thừa chất dưỡng sẽ làm tăng chi phí chăn nuôi, dư protein sẽ
đào thải ở dạng ure gây hại cho mối trường, lợn dễ bị viêm khớp, tích lũy mỡ
sớm. Người chăn nuôi nên cho lợn ăn theo khẩu phần có từ 3100 - 3250 Kcal.
b. Giai đoạn 2
Lợn thịt được nuôi từ 131 - 165 ngày tuổi và có trọng lượng trung bình
từ 61 - 105kg. Đây là thời kỳ lợn tích lũy vào các cơ, các mô liên kết nên lợn
sẽ phát triển theo chiều ngang, mập ra. Nên giai đoạn này lợn cần nhiều
glucid, lipit hơn giai đoạn 1, ngược lại các nhu cầu protein, khoáng chất,
vitamin sẽ ít hơn. Dư dưỡng chất lúc này chỉ làm tăng chi phí thức ăn và tăng
lượng mỡ, nhưng nếu thiếu dưỡng chất sẽ làm lợn trở nên gầy, cơ bắp dai
không ngon, thiếu những hương vị cần thiết, thịt có màu nhạt không hấp dẫn
người tiêu dùng. Giai đoạn này nhà chăn nuôi cần sử dụng thức ăn có khẩu
phần protein thô từ 14 - 16%, giá trị khẩu phần có từ 3000 - 3100Kcal.
26
2.2.2.2. Kỹ thuật cho ăn
a. Số lượng thức ăn
Theo như phần trình bày về dinh dưỡng ở trên thì cơ thể lợn phát triển
theo 2 giai đoạn. Ở giai đoạn đầu cơ thể lợn sẽ phát triển số lượng tế bào cơ
và giai đoạn còn lại sẽ phát triển kích thước tế bào. Do đó, ở giai đoạn đầu ta
cần cho lợn ăn với số lượng tự do theo nhu cầu để giúp lợn tăng tối đa số
lượng tế bào và ở giai đoạn sau cho lợn ăn theo định mức để hạn chế quá trình
hình thành tế bào mỡ. Như vậy sẽ giúp giảm chi phí cho đàn lợn thịt và tăng tỉ
lệ nạc.
c. Cách cho ăn
Nên bố trí máng ăn cho đủ số lợn trong đàn để hạn chế mức ăn không
đồng đều và nên cho ăn nhiều lần trong ngày để tăng hiệu quả sử dụng thức
ăn. Tập cho lợn có phản xạ ăn theo giờ để tăng khả năng tiêu hóa. Trong khi
ăn nên theo dõi tình trạng sức khỏe và khả năng ăn vào của từng con trong
chuồng. Ngoài ra, cần chú ý đến chất lượng thức ăn phải đủ dưỡng chất và
không bị nhiễm độc tố, nấm mốc.
Nước uống cho lợn cần phải sạch sẽ và đầy đủ.
2.2.2.3. Kỹ thuật chăm sóc
a. Phân lô, phân đàn
Sau khi cai sữa lợn con chúng ta tiến hành phân lô, phân đàn để tiện
chăm sóc, nuôi dưỡng. Việc phân lô, phân đàn phải đảm bảo các nguyên tắc
sau đây:
- Khi ghép tránh không để cho lợn phân biệt đàn hoặc cắn xé lẫn nhau.
- Mật độ nuôi thích hợp như sau: từ 10 - 35kg có 0,4 - 0,5m²/con, từ 35
- 100kg có 0,8m²/con.
* Lưu ý: Nên nuôi tách riêng lợn thịt đực và cái vì giới tính có liên
quan đến mức tăng trọng của lợn, nhất là từ giai đoạn lợn đạt từ 50kg trở lên.
27
Một số đặc điểm khác nhau về cơ bản dinh dưỡng giữa lợn đực và lợn cái như
là: khả năng tăng trưởng cơ của lợn đực cao hơn lợn cái; lợn đực cần nhiều
protein và axit amin hơn lợn cái vào giai đoạn 50 - 90kg; lợn cái được cho ăn
tự do đến 40 - 45kg còn lợn đực thì có thể ăn tự do cho tới 55 - 60kg và sau
đó được nuôi tách riêng và cho ăn với mức năng lượng hạn chế khác nhau.
Mặt khác khẩu phần của lợn đực cần nhiều lysine hơn lợn cái.
b. Chuồng trại và vệ sinh
- Việc quản lý đàn lợn thông qua thiết kế chuồng trại phù hợp, mật độ
nuôi, nhiệt độ chuồng nuôi, các stress nhiệt và chất lượng không khí... cũng
rất quan trọng.
- Chuồng trại phải thoáng mát, có sự lưu chuyển không khí với vận tốc
gió trung bình từ 0,5 - 1m/s nếu thông gió bằng quạt hút cần điều chỉnh vận
tốc cho phù hợp với từng mùa, tránh sự ngột ngạt, đề phòng có sự cố mất
điện, quạt không chạy dẫn đến đàn lợn bị chết do ngợp.
- Nền chuồng luôn khô ráo, có độ dốc thoát nước tốt, tránh trơn trượt
hoặc gồ ghề, hạn chế chất thải trong khu vực nuôi.
- Trục dọc của dãy chuồng nên chạy theo hướng đông bắc tây nam để
tránh các hướng nắng bất lợi, hướng mưa tạt gió lùa. Nên thiết kế chuồng có
chỗ phơi nắng khoảng 2/3 diện tích chỗ nằm kể trên. Sân nắng ngoài việc
cung cấp vitamin D cho lợn, còn có tác dụng sưởi ấm và sát trùng băng tia tử
ngoại.
- Quanh chuồng nên trồng cây che mát, tuy tốt vào ban ngày, nhưng về
đêm nếu không khí ngưng đọng, không có gió, cây hô hấp thải CO2 cũng sẽ
ảnh hưởng đến sức khỏe và sự tăng trưởng của lợn nuôi.
- Khuynh hướng gần đây của các trại nuôi lợn cao sản thì chỉ tắm lợn
trong trường hợp thật cần thiết vì việc tắm cho lợn sẽ làm cho lợn tăng độ dày
của lớp mỡ lưng (đây là phản ứng của lợn để chống lại nước lạnh). Như vậy
28
lợn sẽ mất nhiều năng lượng hơn và chất lượng của quầy thịt không đạt theo
yêu cầu về tỷ lệ nạc. Mặt khác, tắm lợn cũng là một trong những nguyên nhân
làm cho những lợn yếu trong đàn dễ nhiễm bệnh.
- Nên tổ chức vệ sinh và sát trùng chuồng trại tốt trong suốt quá trình
nuôi.
2.2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước
2.2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Hội chứng hô hấp ở lợn
Theo nghiên cứu của Phạm Sỹ Lăng và cs (2006) [9] bệnh suyễn lợn
(Swine enzootic pneumonia) có những tên gọi khác nhau như: viêm phổi
truyền nhiễm, viêm phế quản phổi lưu hành là một bệnh truyền nhiễm thường
ở thể á cấp tính, cấp tính và lưu hành ở một địa phương, do Mycoplasma gây
ra và đặc điểm là một chứng viêm phế quản phổi tiến triển chậm. Ngoài ra có
nhiều loại vi trùng kế phát như: Streptococcus, Staphylococcus, Salmonella,…
Đặng Xuân Bình và cs (2007) [1] nghiên cứu tình hình nhiễm
Actinobacillus, Pleuropneumoniae và bệnh viêm phổi - màng phổi ở lợn đã
cho biết: Lợn thịt giai đoạn 2 - 3 tháng tuổi tỷ lệ mắc bệnh viêm phổi theo đàn
là 100%, trung bình 36,53% theo cá thể và các tác giả cũng đã phân lập được
vi khuẩn Actinobacillus, Pleuropneumoniae với tỷ lệ đạt 31,25 - 55,55%,
trung bình là 37,83%.
Theo Trương Quang Hải và cs (2012) [6] khi xác định khả năng mẫn
cảm với kháng sinh của vi khuẩn S. suis phân lập được ở lợn mắc bệnh viêm
phổi cho biết các chủng vi khuẩn S. suis mẫn cảm cao với các loại kháng sinh
như ceftiofur, florfenicol, amoxicillin, amikacin và có hiện tượng kháng lại
một số kháng sinh streptomycin, neomycin, tetracycline. Điều này đã thể hiện
theo thời gian vi khuẩn S. suis đã có hiện tượng kháng thuốc với một số
29
kháng sinh thông dụng như streptomycin, neomycin, tetracycline và penicillin
G.
Hội chứng tiêu chảy ở lợn
Tùy theo đặc điểm, tính chất, diễn biến, tùy theo độ tuổi của lợn, tùy
theo yếu tố được cho là nguyên nhân chính mà hội chứng tiêu chảy được gọi
bằng các tên khác nhau như: Bệnh lợn con ỉa phân trắng, chứng khó tiêu,
chứng rối loạn tiêu hóa.
Các nghiên cứu bênh lý tiêu chảy ở gia súc cho thấy, biểu hiện bệnh lý
chủ yếu là tình trạng mất nước và chất điện giải và cuối cùng con vật trúng
độc, kiệt sức và chết. Vì lẽ đó trong điều trị tiêu chảy việc bổ sung nước và
các chất điện giải là yếu tố cần thiết.
Theo Nguyễn Ngọc Minh Tuấn (2010) [27] lợn mắc tiêu chảy và chết
do tiêu chảy cao nhất vào mùa xuân và thấp nhất vào mùa thu.
Nguyễn Chí Dũng (2013) [3] đã nghiên cứu và kết luận, vào các tháng
có nhiệt độ thấp và độ ẩm cao, tỷ lệ lợn mắc bệnh tiêu chảy cao hơn so với
các tháng khác (26,98% - 38,18%).
Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Bá Hiên (2001) [8] nguyên nhân vi
khuẩn gây tiêu chảy chính ở lợn là E.coli, Salmonella và Clostridium.
Theo Trần Đức Hạnh (2013) [7] Lợn con ở một số tỉnh phía Bắc mắc
tiêu chảy và chết với tỷ lệ trung bình là 30,32% và 5,12%, tỷ lệ mắc tiêu chảy
và chết giảm dần theo lứa tuổi, cao nhất ở lợn giai đoạn từ 21 - 40 ngày
(30,97% và 4,93%) và giảm ở giai đoạn từ 41 - 60 ngày (30,27% và 4,75%).
Nghiêm Thị Anh Đào (2008) [4] đã nghiên cứu và kết luận, từ mẫu phân
và phủ tạng lợn bệnh phân lập được vi khuẩn E.coli với các tỷ lệ nhiễm lần lượt
là: ở phân 92,8%, ở gan 75,0%, ở lách 83,3% và ở ruột là 100%.
Nguyễn Anh Tuấn và Nguyễn Bá Tiếp (2013) [28] đã nghiên cứu và
cho biết, vi khuẩn E.coli và Salmonella là những yếu tố đóng vai trò quan
30
trọng trong bệnh tiêu chảy ở lợn con trong chăn nuôi công nghiệp. Tuy nhiên,
trong điều kiện nuôi công nghiệp như nghiên cứu này, E.coli có khả năng
đóng vai trò nhiều hơn so với Salmonella.
Đoàn Thị Kim Dung (2004) [2] cũng cho biết, khi lợn bị tiêu chảy số loại
vi khuẩn và tổng số vi khuẩn hiếu khí trong 1g phân tăng lên so với ở lợn không
bị tiêu chảy. Khi phân lập tác giả thấy rằng các vi khuẩn đóng vai trò quan trọng
trong hội chứng tiêu chảy như: E.coli, Salmonella và Streptococus tăng lên trong
khi Staphylococus và Bacillus subtilis giảm đi.
Sau khi nghiên cứu biến động của vi khuẩn đường ruột thường gặp ở
gia súc khỏe mạnh và bị tiêu chảy, Nguyễn Bá Hiên (2001) [8] đã chỉ ra rằng,
khi lợn bị tiêu chảy, số lượng vi khuẩn E. coli trung bình tăng 1,9 lần, số
lượng vi khuẩn Cl. perfringens tăng 100 lần so với lợn khỏe mạnh.
Ngoài các vấn đề trên, hội chứng tiêu chảy còn bị ảnh hưởng bởi các
tác nhân gây bệnh do virus, vi khuẩn... Các tác giả đều cho rằng, khi lợn bị
mắc tiêu chảy do các tác nhân là vi sinh vật thường làm tăng tỉ lệ mắc bệnh và
tỷ lệ chết.
*Bệnh viêm khớp
Ở Việt Nam, theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Nội và Nguyễn
Ngọc Nhiên (1993) [19] về vi khuẩn đường hô hấp của 162 lợn bị bệnh khó
thở truyền nhiễm cho thấy tỷ lệ nhiễm vi khuẩn S. suis là 74%. Từ các kết quả
nghiên cứu về bệnh cầu khuẩn ở lợn. Theo nghiên cứu của Khương Thị Bích
Ngọc (1996) [15] đã chế tạo vắc - xin cầu khuẩn chết có bổ trợ keo phèn tiêm
phòng cho lợn nái, đạt hiệu quả bảo hộ cao. Cù Hữu Phú (1998) [21] đã phân
lập được vi khuẩn S. suis từ bệnh phẩm của lợn ốm chết nghi do vi khuẩn S.
suis gây ra ở cả 2 phương thức chăn nuôi là rất cao, trong đó chăn nuôi tập
trung chiếm 93,9%, chăn nuôi hộ gia đình chiếm 95,3%.
31
2.2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Theo Katri Levolen (2000) [30] việc chẩn đoán M. hyopneumoniae có
thể dựa trên phương pháp chẩn đoán truyền thống là: phát hiện những biểu
hiện lâm sàng của hội chứng viêm phổi và việc kiểm tra những tổn thương
sau khi giết mổ dùng phản ứng kết tủa và phản ứng phân lập Pasteurella
multocida thành 12 type (1, 2, 3, 4,..., 12).
Theo Herenda và cs. (1994) [29], viêm phổi là hiện tượng viêm do vi
khuẩn, virus, nấm, ký sinh trùng hoặc các tác nhân vật lý và hoá học gây ra. Nó
thường kèm với viêm phế quản, viêm phế nang và viêm màng phổi. Vì thế thuật
ngữ “viêm phổi - phế quản” thường được sử dụng để chỉ bệnh này. Ở lợn, bệnh
viêm phổi địa phương do Mycoplasma hyopneumoniae và viêm phổi màng phổi
do Haemophilus pleuropneumoniae là hay gặp nhất.
Sokol và cs. (1981) [31], cho rằng, vi khuẩn E.coli cộng sinh có mặt
thường trực trong đường ruột của người và động vật, trong quá trình sống vi
khuẩn có khả năng tiếp nhận các yếu tố gây bệnh như: yếu tố bám dính (K88,
K89), yếu tố dung huyết (Hly), yếu tố cạnh tranh (Colv), yếu tố kháng sinh
(R) và các độc tố đường ruột. Các yếu tố gây bệnh này không được di truyền
qua DNA của chromosome mà được di truyền qua DNA nằm ngoài
chromosome gọi là plasmid. Những yếu tố gây bệnh này đã giúp cho vi khuẩn
E.coli bám dính vào nhung mao ruột non, xâm nhập vào thành ruột, phát triển
với số lượng lớn. Sau đó vi khuẩn thực hiện quá trình gây bệnh của mình
bằng cách sản sinh độc tố, gây triệu chứng ỉa chảy, phá hủy tế bào niêm mạc
ruột.
32
PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH
3.1. Đối tượng
- Đối tượng nghiên cứu: Lợn ngoại.
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành
- Địa điểm: trại chăn nuôi Công ty CP KTKS Thiên Thuận Tường.
- Thời gian: từ 20/11/2018 đến 25/05/2019.
3.3. Nội dung thực hiện
- Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại công ty CP KTKS Thiên Thuận
Tường.
- Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn thịt nuôi tại trại.
- Hỗ trợ các biện pháp phòng trị bệnh cho đàn lợn thịt nuôi tại trại.
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi
- Cơ cấu đàn lợn nuôi tại trại chăn nuôi.
- Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn thịt.
- Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn thịt.
3.4.2. Phương pháp thực hiện
3.4.2.1. Phương pháp đánh giá tình hình chăn nuôi
Phương pháp đánh giá tình hình chăn nuôi: Để đánh giá tình hình chăn
nuôi tại trại chúng em tiến hành thu thập thông tin từ trại thông qua việc hỏi ý
kiến của cán bộ quản lý, công nhân viên của trại và qua sổ sách theo dõi của
trại, kết hợp với kết quả theo dõi tình hình thực tế tại trang trại tại thời điểm
thực tập.
3.4.2.2. Áp dụng quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc cho đàn lợn thịt tại trang
trại
Chúng em sử dụng quy trình đang được áp dụng cho đàn lợn nuôi tại
trang trại và theo dõi, đánh giá hiệu quả.
33
Hàng ngày trước khi vào chuồng làm việc công nhân cũng như sinh
viên chúng em tất cả đều phải đi qua phòng sát trùng và tắm sạch sẽ mặc quần
áo lao động, đi ủng rồi mới vào chuồng.
Quan sát toàn bộ lợn trong chuồng, xem xét các biểu hiện thất thường
để kịp thời đưa ra các biện pháp xử lý kịp thời.
Rắc vôi lối đi xung quanh chuồng.
3.4.2.3. Phương pháp xác định tỷ lệ mắc các bệnh trên lợn thịt
- Thống kê toàn bộ đàn lợn cần theo dõi của trại theo các chỉ tiêu.
- Trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, vệ sinh, phòng trị bệnh cho đàn lợn
thịt của trại theo quy trình chăn nuôi của công ty TTT.
- Quan sát trực tiếp đàn lợn hàng ngày để chẩn đoán các bệnh có thể
xảy ra trên đàn lợn thịt.
- Ghi chép số liệu và tính toán tỷ lệ lợn mắc các bệnh.
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu
-Tỷ lệ lợn mắc bệnh:
số lợn mắc bệnh Tỷ lệ lợn mắc bệnh (%) = x 100 số lợn theo dõi
- Tỷ lệ khỏi bệnh:
số lợn khỏi bệnh
x 100
Tỷ lệ lợn khỏi bệnh (%) = số lợn điều trị
- Tỷ lệ nuôi sống:
số lợn chết
x 100
Tỷ lệ nuôi sống (%) = số lợn theo dõi
34
Phần 4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại công ty Thiên Thuận Tường
qua 3 năm 2017 - 2019
Quá trình thực tập tốt nghiệp tại trại, em đã thu thập số liệu về tình hình
chăn nuôi của trại năm từ năm 2016 đến năm 2018 qua số liệu trực tiếp tại
thời điểm thực tập và trên hệ thống số sách của trại. Kết quả được trình bày
qua bảng 4.1.
Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi tại trại công ty TTT qua 3 năm
2017 - 2019
2019
STT Loại lợn 2017 2018
(6 tháng đầu năm)
Lợn đực giống 15 35 1 22
Lợn nái hậu bị 265 290 2 196
Lợn nái sinh sản 435 492 3 406
4 Lợn con 9776 10,987 5,449
(Nguồn: Từ số liệu điều tra)
Qua bảng 4.1 cho thấy, cơ cấu đàn lợn của trại có sự thay đổi qua các
năm. Năm 2017 mặc dù giá cả lợn thịt trên thị trường có nhiều biến động
nhưng trại vẫn duy trì được số đầu lợn trong năm 2017 là 9022 con và năm
2018 là 10556 con. 5 tháng đầu năm 2019 số lợn được nhập là 5449 con.Từ
những kết quả trên cho thấy, quy mô chăn nuôi của trại khá ổn định.
Để duy trì được quy mô số đầu lợn này, trang trại đã phải rất nỗ lực
35
khắc phục khó khăn để đạt được mục tiêu đề ra.
4.2. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh sát trùng
Công tác vệ sinh trong chăn nuôi là một khâu quyết định tới sự thành
bại trong chăn nuôi. Vệ sinh bao gồm nhiều yếu tố: Vệ sinh môi trường xung
quanh, vệ sinh trong chuồng, vệ sinh đất, nước, vệ sinh chuồng trại…
Trong quá trình thực tập, em đã thực hiện tốt quy trình vệ sinh trong
chăn nuôi. Hàng ngày em tiến hành dọn vệ sinh chuồng, quét lối đi lại trong
chuồng và giữa các dãy chuồng. Định kỳ tiến hành phun thuốc sát trùng, quét
mạng nhện trong chuồng, rắc vôi bột ở cửa ra vào chuồng và hành lang trong
chuồng nhằm đảm bảo vệ sinh chuồng trại sạch sẽ hạn chế, ngăn ngừa dịch
bệnh xảy ra.
Chuồng nuôi luôn được vệ sinh sạch sẽ, được tiêu độc bằng thuốc sát
trùng Han-Iodine 10% định kỳ, pha với tỷ lệ 1/3.200. Lịch sát trùng của trại
lợn thịt được trình bày ở bảng 4.2.
Bảng 4.2. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh sát trùng
Công việc Lần/tuần Số tuần Kết quả (lần)
Phun sát trùng 7 23 161
Rắc vôi 2 23 46
Quét mạng nhện 2 23 46
Vệ sinh hố bể sát trùng 1 23 23
Lau kính 2 23 46
Với kinh nghiệm chăn nuôi của ông cha ta “Phòng bệnh hơn chữa
bệnh”, công tác phòng bệnh cho đàn lợn là hết sức cần thiết, luôn được quan
36
tâm hàng đầu và quan trọng nhất. Tại trại chăn nuôi Công ty CP KTKS TTT,
công tác này cũng luôn được thực hiện một cách tích cực, chủ động. Trong
khu vực chăn nuôi, hạn chế đi lại giữa các chuồng, đi từ khu vực này sang
khu vực khác và hạn chế đi ra khỏi trại, đã ra ngoài về trại phải sát trùng, khi
các phương tiện vào trại phải được sát trùng nghiêm ngặt tại cổng vào trại.
Quy trình tiêm phòng vắc - xin phòng bệnh cho đàn lợn luôn được trại
thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, đúng kỹ thuật, đúng quy trình. Tiêm phòng cho
đàn lợn nhằm tạo ra trong cơ thể lợn có miễn dịch chủ động, để chống lại sự
xâm nhập của vi khuẩn, vi rút gây bệnh, tăng sức đề kháng cho cơ thể, nhằm
hạn chế những rủi ro, bất cập trong chăn nuôi.
Để đạt được hiệu quả tiêm phòng tốt nhất cho đàn lợn, ngoài hiệu quả
của vắc - xin, phương pháp sử dụng vắc - xin, loại vắc - xin... còn phải phụ
thuộc vào tình trạng sức khoẻ lợn. Trên cơ sở đó, trại chỉ tiêm phòng vắc - xin
cho những con khoẻ mạnh không mắc bệnh truyền nhiễm hoặc các bệnh mãn
tính khác để tạo khả năng miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn. Lịch phòng bệnh
bằng vắc - xin cho đàn lợn thịt của trại được trình bày ở bảng 4.3.
Bảng 4.3. Lịch tiêm phòng vắc xin được áp dụng cho lợn thịt tại trại
Tuần tuổi Loại vắc xin Cách dùng Phòng bệnh
Hội chứng còi cọc + 4 Cirico + Myco Tiêm bắp Viêm phổi địa phương
6 CSF1 Tiêm bắp Dịch tả (lần 1)
8 AD Tiêm bắp Giả dại
Dịch tả (lần 2) 9 CSF2 + FMD1 Tiêm bắp Lở mồm long móng (lần 1)
12 FMD2 Tiêm bắp Lở mồm long móng (lần 2)
22 FMD3 Tiêm bắp Lở mồm long móng (lần 3)
37
Từ lịch tiêm phòng trên, chúng tôi đã được tiến hành tiêm phòng đầy
đủ các loại vắc xin cho từng tuần tuổi của lợn. Kết quả thực hiện công tác
tiêm phòng cho đàn lợn được trình bày ở bảng 4.3.
Từ lịch tiêm phòng trên, em đã được tiến hành tiêm phòng đầy đủ các
loại vắc - xin cho từng loại lợn. Kết quả thực hiện công tác tiêm phòng cho
đàn lợn được trình bày ở bảng 4.4.
Bảng 4.4. Kết quả tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn tại trại
Kết quả Số lượng Nội dung công việc Số lượng Tỷ lệ (con) (con) (%)
An toàn Tiêm phòng vắc xin
Hội chứng còi cọc + Viêm phổi 1.250 1.250 100
địa phương
Dịch tả (lần 1) 1.246 1.246 100
Giả dại 1.242 1.242 100
Dịch tả (lần 2)+ Lở mồm long 1.238 1.238 100
móng ( lần 1)
Lở mồm long móng (lần 2) 1.230 1.230 100
Lở mồm long móng(lần 3) 1.230 1.230 100
38
Kết quả bảng 4.4 cho thấy, trong thời gian thực tập tại trại, tôi đã được
tham gia tiêm phòng 1.250 con lợn nuôi tại trại. Sau khi sử dụng vắc xin,
100% số lợn đều không có biểu hiện bất thường hay phản ứng thuốc. Qua quá
trình thực hiện tiêm phòng, tôi đã nâng cao được nhận thức về ý nghĩa của
công tác phòng bệnh và tự tin hơn, vững tay nghề hơn.
4.3. Kết quả thực hiện công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý đàn lợn
Trong thời gian thực tập tại trại, tôi cùng kỹ sư trại tiến hành chăm sóc
nuôi dưỡng đàn lợn thịt đạt năng suất cao và chất lượng tốt. Trang trại thường
xuyên thực hiện công tác vệ sinh chuồng trại, khu vực xung quanh cũng như
môi trường chung, đảm bảo các điều kiện vệ sinh thú y và tạo môi trường
thuận lợi để lợn sinh trưởng phát triển nhanh, đạt hiệu quả kinh tế cao.
Chuồng nuôi được xây dựng theo kiểu chuồng kín, trang thiết bị hiện
đại, đáp ứng tốt nhu cầu mọi mặt của lợn, chủ động điều chỉnh nhiệt độ, độ
thông thoáng của chuồng nuôi. Ở đầu chuồng nuôi, có hệ thống giàn mát giúp
thông thoáng vùng tiểu khí hậu trong chuồng nuôi đặc biệt là vào mùa hè khi
nhiệt độ cao. Cuối chuồng là hệ thống quạt hút, giúp luân chuyển không khí
từ bên ngoài vào trong chuồng rồi đẩy ra ngoài. Trại hoạt động với máng ăn
tự động.
Thức ăn cho lợn của trại là thức ăn hỗn hợp đầy đủ chất dinh dưỡng do
công ty De Heur tự sản xuất và phục vụ công tác chăn nuôi.
Các loại thức ăn của công ty De Huers gồm các loại:
+ 3804: cho lợn từ 12-30kg
+ 3540: cho lợn từ 30-60kg
+ 3000: cho lợn từ 60kg trở lên
* Tổ chức thực hiện quy trình chăn nuôi
39
Hiện nay, để đảm bảo yêu cầu kiểm soát dịch bệnh, trang trại phải áp
dụng quy trình “Cùng ra - cùng vào”. Chuồng trại sẽ được để trống 7 - 10
ngày để tẩy rửa, sát trùng và quét vôi lại. Như vậy, việc sản xuất ở các chuồng
đó tạm thời bị gián đoạn một số ngày nhất định theo kế hoạch.
Hệ thống này có tác dụng phòng bệnh do việc làm vệ sinh chuồng trại
thường xuyên, định kỳ mỗi khi giải phóng lợn để trống chuồng. Đồng thời, ở
đây sẽ không có sự tiếp xúc giữa các lô lợn trước với các lô lợn sau do đó hạn
chế khả năng lan truyền các tác nhân gây bệnh từ lô này qua lô khác.
* Chăm sóc và quản lý lợn
Chuồng trại phải đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật ấm về mùa đông,
thoáng mát về mùa hè, nền chuồng luôn luôn khô ráo và có độ dốc khoảng 1,5
- 2% để đảm bảo cho phân và nước tiểu được thoát xuống hệ thống cống
thoát. Đặc biệt, chuồng trại phải được đối lưu không khí tốt để giảm bớt độ
ẩm trong chuồng, tránh cho lợn khỏi các bệnh về đường hô hấp.
Biện pháp khắc phục điều kiện thời tiết mùa hè là chuồng nên theo
hướng Đông - Nam để đảm bảo ấm áp về mùa đông và thoáng mát về mùa hè,
đảm bảo ánh sáng chiếu vào chuồng hạn chế được lượng nhiệt sinh ra do ánh
sáng mặt trời chiếu trực tiếp.
Biện pháp khắc phục thời tiết mùa đông của trại là treo hệ thống đèn
điện bóng tròn ở đầu giàn mát để làm nóng không khí được hút vào chuồng.
Vào những hôm nhiệt độ hạ thấp, tiến hành che giàn mát lại để hạn chế không
khí lạnh vào chuồng và giảm bớt quạt nhưng không được để tích khí trong
chuồng nó sẽ gây viêm phổi.
Công việc hàng ngày chúng tôi đã tiến hành làm ở chuồng lợn thịt:
kiểm tra nguồn nước, trại dùng vòi nước uống tự động, nên cần kiểm tra nước
chảy mạnh hay yếu hay không có nước. Phải kiểm tra hàng ngày tránh bị kẹt
40
hoặc bị rò rỉ làm ướt nền chuồng. Hàng ngày, làm vệ sinh chuồng, máng ăn,
thay nước ở máng tắm, đồng thời quan sát các biểu hiện của đàn lợn.
* Công tác theo dõi chăm sóc phát hiện lợn ốm
Trong chăn nuôi lợn các yếu tố kỹ thuật, giống, thức ăn, chuồng trại,
thú y, công tác quản lý sẽ quyết định đến năng suất và chất lượng, giá thành
và lợi nhuận. Với yêu cầu như vậy, trang trại cũng đã tiến hành phân loại lợn
(tách lợn ốm ra một ô riêng và để ở ô cuối chuồng) để có kế hoạch và phương
pháp chăm sóc cho đúng nhằm đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng cho sự phát triển
của đàn lợn.
Sáng sớm, chúng tôi tiến hành kiểm tra tình hình bệnh tật trên đàn lợn,
sau đó, cho lợn ăn, vệ sinh chuồng trại và điều trị bệnh cho đàn lợn nếu có
phát hiện lợn bị bệnh.
Điều chỉnh nhiệt độ trong chuồng cho phù hợp với điều kiện thời tiết để
đảm bảo lợn được sinh trưởng và phát triển trong điều kiện sống thuận lợi
nhất.
Nhiệt độ đảm bảo cho đàn lợn sinh trưởng được trình bày qua bảng 4.5
Bảng 4.5. Bảng nhiệt độ phù hợp với lợn qua các tuần tuổi
Tuần tuổi Nhiệt độ thích hợp
4 32oC - 33oC
5 31oC - 32oC
6 30oC - 31oC
7 29oC - 30oC
8 28oC - 29oC
9 - 10 28oC - 29oC
11 - 14 28oC - 29oC
15 - 20 28oC - 29oC
21 - xuất bán 27oC - 28oC
41
Bằng các biện pháp quan sát thông thường, ta có thể đánh giá được tình
trạng sức khỏe của đàn lợn và nhận biết được lợn khỏe, lợn yếu, lợn bệnh để
tiến hành điều trị.
Kết quả thực hiện công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý đàn lợn
trong 6 tháng thực tập tốt nghiệp tại trại được trình bày ở bảng 4.6.
Bảng 4.6. Kết quả thực hiện công tác chăm sóc, nuôi dưỡng
và quản lý đàn lợn
Số lượng
Khối lượng
Tỷ lệ hoàn
cần thực
công việc thực
thành so với
TT
Công việc
hiện
hiện được
nhiệm vụ được
(số lần)
(số lần)
giao (%)
1 Vệ sinh máng ăn
360
360
100
2 Kiểm tra vòi nước uống
360
360
100
3 Cho lợn ăn hàng ngày
360
360
100
4
Tách lợn ốm để cách ly
10
10
100
Qua bảng trên cho thấy, tôi đã được kỹ sư của trại hướng dẫn thực hiện
nghiêm túc công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý đàn lợn theo đúng quy
trình. Tôi cũng đã trực tiếp tham gia vệ sinh máng ăn, kiểm tra vòi nước uống,
cho lợn ăn, kiểm tra và cách ly lợn ốm đạt 100% khối lượng công việc được
giao.
4.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị một số bệnh ở lợn thịt tại trại
Trong thời gian thực tập tốt nghiệp tại trại, chúng tôi đã được tham gia
vào công tác chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn cùng với các kỹ sư của
trại. Qua đó, giúp tôi trau dồi thêm kiến thức, kinh nghiệm về chẩn đoán một
số bệnh thường gặp, nguyên nhân gây ra bệnh và cách khắc phục, điều trị
42
bệnh cho lợn thịt. Làm tốt công tác chẩn đoán sẽ giúp phát hiện được nhanh
và chính xác, từ đó có được phác đồ điều trị phù hợp, hiệu quả cao, tỷ lệ lợn
khỏi bệnh cao, giảm tỷ lệ chết, giảm thời gian dùng thuốc và giảm thiệt hại về
kinh tế. Vì vậy, hàng ngày, tôi cùng cán bộ kỹ thuật tiến hành theo dõi lợn ở
các ô chuồng phát hiện những lợn có biểu hiện khác thường.
4.4.1. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh đường hô hấp cho đàn lợn thịt
nuôi tại trại
Trên cơ sở chẩn đoán bệnh cho đàn lợn thịt, dưới sự chỉ đạo và cố vấn
kỹ thuật của cán bộ kỹ thuật trại, em đã điều trị cho đàn lợn bị viêm phổi và
tiêu chảy. Kết quả được trình bày ở bảng 4.7.
43
Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn thịt
trong thời gian thực tập
Số lợn
Số lợn
Số lợn
Tỷ lệ
mắc
điều
điều trị
STT Tên bệnh
Phác đồ
khỏi
bệnh
trị khỏi
không khỏi
(%)
(con)
(con)
(con)
Vetrimoxin LA
1ml/20kg
TT/ngày, tiêm
bắp
1 Viêm khớp
14
14
0
100
+ Analgin
1ml/10kg
TT/ngày, tiêm
bắp
Nor100
1ml/10kg
Hội chứng
61
58
3
95,08
2
tiêu chảy
TT/ngày, tiêm
bắp
Nova-Gentylo
1ml/10kg
Hội chứng
87
82
5
3
94,25
hô hấp
TT/ngày, tiêm
bắp
Qua bảng 4.7 trên cho thấy:
- Hội chứng hô hấp:
Qua theo dõi chúng em đã phát hiện 87 lợn mắc bệnh, chúng em đã
cách ly lợn và điều trị.
44
Kết quả là 87 lợn được điều trị bằng Nova-Gentylo + Analgin thì có 82
lợn khỏi bệnh, tỷ lệ khỏi bệnh là 94,25%.
Triệu chứng khi lợn khỏi bệnh là: lợn khoẻ mạnh trở lại, nhanh nhẹn, đi
lại ăn uống bình thường, không ho, tần số hô hấp và nhịp thở trở lại bình
- Về tiêu chảy:
thường.
Sử dụng phác đồ điều trị dùng thuốc Nor100 phối hợp với thuốc trợ lực
điện giải điều trị cho 61 con mắc bệnh, có 58 con khỏi bệnh chiếm 95,08%.
- Về bệnh viêm khớp:
Qua theo dõi chúng em đã phát hiện 14 lợn mắc bệnh, chúng em đã
cách ly lợn và điều trị.
Kết quả là 14 lợn được điều trị bằng Vetrimoxin LA thì có 14 lợn khỏi
bệnh, tỷ lệ khỏi bệnh là 100%. Triệu chứng khi lợn khỏi bệnh là: lợn khoẻ
mạnh trở lại, nhanh nhẹn, đi lại ăn uống bình thường.
Như vậy, sử dụng các phác đồ điều trị như trên cho lợn tại trại khi mắc
hội chứng hô hấp, tiêu chảy và viêm khớp,đều cho tỷ lệ khỏi bệnh là khá cao,
từ đó có thể đưa ra khuyến cáo trại nên sử dụng các loại kháng sinh trên để
điều trị cho lợn khi mắc bệnh.
4.5. Xuất lợn và vệ sinh chuồng trại sau xuất
Khi đến thời gian xuất lợn, công ty De Heur có kế hoạch xuất bán lợn
và thông báo chủ trang trại để chuẩn bị người đuổi và bắt lợn.
Khi xe vào trại phải được sát trùng sạch sẽ ở cổng theo quy định rồi
mới vào khu vực xuất lợn.
4.5.1. Xuất lợn
Ngoài việc chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn và tiến hành nghiên cứu
chuyên đề khoa học, em còn tham gia một số công việc khác tại trại, kết quả
thực hiện thể hiện ở bảng 4.8:
45
Bảng 4.8. Kết quả thực hiện công tác khác tại trại
Kết quả (an toàn) Số lượng STT Nội dung công việc Thực hiện Tỷ lệ (con) (con) (%)
1250 1 Nhập lợn 1250 100
950 2 Xuất lợn 950 100
- Xuất lợn
+ Khi có kế hoạch xuất lợn, công ty sẽ thông báo, kỹ sư sẽ thông báo
cho chủ trại để chuẩn bị người xuất lợn.
+ Xe đến trại phải sạch sẽ, phải phun sát trùng toàn xe.
+ Cân lần lượt từng xe
+ Khi bắt lợn phải đuổi lần lượt từ 7 - 10 con một từ trong ô ra hành
lang đuổi đến gần cầu cân.
+ Cân từng con, ghi số liệu vào phiếu cân.
+ Xuất song phải quét dọn sạch sẽ, rửa rồi phun khử trùng cầu cân,
đường đuổi lợn.
+ Thời gian xuất lợn 1 chuồng là 3 đến 5 ngày.
* Vệ sinh bên ngoài chuồng nuôi
+ Vệ sinh đường đuổi lợn.
+ Vệ sinh cầu cân.
* Vệ sinh trong chuồng nuôi:
+ Hót sạch phân trên nền chuồng.
+ Cọ rửa sạch sẽ: bạt trần, giàn mát, quạt, máng ăn, thành chuồng, nền
chuồng.
+ Ngâm sút.
+ Quét vôi tường, thành chuồng, nền chuồng.
+ Phun sát trùng.
46
+ Kiểm tra lại toàn bộ hệ thống điên, quạt, máy bơm.
+ Kiểm tra giàn mát, song sắt, mắng ăn, núm uống, bạt, trần.
+ Nếu có hỏng gì thì sửa chữa thay mới.
+ Lắp quây úm chờ lứa mới.
- Nhập lợn:
+ Khi có kế hoạch nhập lợn, công ty sẽ thông báo, kỹ sư thông báo cho
chủ trại để chuẩn bị nhập lợn.
+ Khi xe lợn đến trại phải sạch sẽ, phải phun sát trùng toàn xe
+ Kỹ sư, chủ trại kiểm tra phải kiểm tra xe còn nguyên kẹp chì hay
không mới cho nhập lợn.
+ Khi bắt lợn con kiểm tra có viêm rốn, sưng hay chưa rụng rốn.
+ Thời gian nhập mỗi chuồng chia làm 2 đợt, cách nhau 5 - 7 ngày.
Trong thời gian thực tập tại trại em đã tham gia 100% vào khâu xuất
bán và nhập lợn.
46
Phần 5
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1. Kết luận
Qua thời gian thực tập tại trại lợn của trại chăn nuôi Công ty CP
Thiên Thuận Tường - Cẩm Phả - Quảng Ninh. Từ các kết quả thu được,
chúng em rút ra được một số kết luận như sau:
- Công tác vệ sinh, sát trùng: em đã thực hiện tốt quy trình vệ sinh
trong chăn nuôi. Hàng ngày em tiến hành dọn vệ sinh chuồng, quét lối đi lại
trong chuồng và giữa các dãy chuồng. Định kỳ tiến hành phun thuốc sát
trùng, quét mạng nhện trong chuồng, rắc vôi bột ở cửa ra vào chuồng và hành
lang trong chuồng nhằm đảm bảo vệ sinh chuồng trại sạch sẽ, hạn chế, ngăn
ngừa dịch bệnh xảy ra.
- Được tham gia tiêm phòng vắc - xin cho lợn nuôi tại trại. Sau khi sử dụng
vắc - xin, 100% số lợn đều không có biểu hiện bất thường hay phản ứng thuốc.
- Hội chứng hô hấp:
Qua theo dõi chúng em đã phát hiện 87 con mắc bệnh, chúng em đã
cách ly lợn và điều trị.
Kết quả là 87 lợn được điều trị bằng Nova-Gentylo + Analgin thì có 82
lợn khỏi bệnh, tỷ lệ khỏi bệnh là 94,25%.
Triệu chứng khi lợn khỏi bệnh là: lợn khoẻ mạnh trở lại, nhanh nhẹn, đi
- Hội chứng tiêu chảy:
lại ăn uống bình thường, không ho, tần số hô hấp và nhịp thở trở lại bình thường.
Sử dụng phác đồ điều trị dùng thuốc Nor100 phối hợp với thuốc trợ lực
điện giải điều trị cho 61 con mắc bệnh, có 58 con khỏi bệnh chiếm 95,08%.
47
- Về bệnh viêm khớp:
Qua theo dõi chúng em đã phát hiện 14 lợn mắc bệnh, chúng em đã
cách ly lợn và điều trị.
Kết quả là 14 lợn được điều trị bằng Vetrimoxin LA thì có 14 lợn khỏi
bệnh, tỷ lệ khỏi bệnh là 100%. Triệu chứng khi lợn khỏi bệnh là: lợn khoẻ
mạnh trở lại, nhanh nhẹn, đi lại ăn uống bình thường.
- Đã trực tiếp tham gia 3 lần xuất lợn với tổng số 950 con, khối lượng
trung bình của lợn xuất là 103 kg/con.
- Đã trực tiếp tham gia 3 lần nhập lợn với tổng số 1250 con.
5.2. Đề nghị
Qua thời gian thực tập tại trại chăn nuôi Công ty CP Thiên Thuận
Tường - Cẩm Phả - Quảng Ninh, em mạnh dạn đưa ra một số đề nghị giúp trại
nuôi dưỡng, chăm sóc lợn thịt được tốt hơn, hạn chế hơn nữa tỷ lệ lợn nhiễm
bệnh viêm phổi,bệnh tiêu chảy, bệnh viêm khớp trên lợn thịt, thể như sau:
- Trại lợn cần thực hiện tốt hơn nữa quy trình vệ sinh phòng bệnh và
quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc đàn lợn để giảm tỷ lệ lợn mắc các bệnh hội
chứng tiêu chảy, viêm phổi, viêm khớp, viêm da.
- Thực hiện tốt công tác vệ sinh, sát trùng trong chuồng và xung quanh
chuồng, vệ sinh chuồng trại sạch sẽ để tránh lây lan mầm bệnh.
- Về chuồng trại: thay và sửa chữa các trang thiết bị đã hư hỏng trong
chuồng nuôi như: vòi uống tự động, cửa kính, ổ điện, bóng điện để đảm bảo
lợn được sống trong môi trường chuồng nuôi tốt nhất
- Nhà trường và ban chủ nhiệm khoa tiếp tục cho các sinh viên khóa
sau về các trại thực tập tốt hơn để có được nhiều kiến thức thực tế và nâng
cao tay nghề.
48
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tiếng Việt
1. Đặng Xuân Bình, Nguyễn Thị Ngân, Phan Thị Hồng Phúc (2007), “Vi khuẩn
Actinobacillus pleuropneumoniae trong bệnh viêm màng phổi lợn”, Tạp
chí Khoa học kĩ thuật và thú y, tập XVI số 2, Hội thú y Việt Nam.
2. Đoàn Thị Kim Dung (2004), Sư ̣biến động một số vi khuẩn hiếu khí đường
ruột, vai trò của E. coli trong hội chứng tiêu chảy của lợn con, các
phác đồ điều tri,̣ Luận án tiến sỹ nông nghiệp, Hà Nội.
3. Nguyễn Chí Dũng (2013), Nghiên cứu vai trò gây bệnh của vi khuẩn E.coli
trong hội chứng tiêu chảy ở lợn con nuôi tại Vĩnh Phúc và biện pháp
phòng trị, Luận án thạc sĩ khoa học Nông nghiệp.
4. Nghiêm Thị Anh Đào (2008), Xác định vai trò của vi khuẩn E.coli gây hội
chứng tiêu chảy ở lợn con trên địa bàn ngoại thành Hà Nội, Luận văn
thạc sĩ khoa học Nông nghiệp.
5. Đào Trọng Đạt, Phan Thanh Phượng, Lê Ngọc Mỹ, Huỳnh Văn Kháng
(1996), Bệnh lợn nái và lợn con, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
6. Trương Quang Hải, Nguyễn Quang Tính, Nguyễn Quang Tuyên, Cù Hữu
Phú, Lê Văn Dương (2012), “Kết quả phân lập và xác định một số đặc
tính sinh học của các chủng Streptococcus suis và Pasteurella
multocida ở lợn mắc viêm phổi tại tỉnh Bắc Giang”, Tạp chí Khoa học
kỹ thuật Thú y, 19(7), tr.71 - 76.
7. Trần Đức Hạnh (2013), Nghiên cứu vai trò gây bệnh của Escherichia coli,
Salmonella và Clostridium perfringers gây tiêu chảy ở lợn tại 3 tỉnh phía
Bắc và biên pháp phòng trị, Luận án tiến sĩ Nông nghiệp.
8. Nguyễn Bá Hiên (2001), Một số vi khuẩn đường ruột thường gặp và biến
động của chúng ở gia súc khoẻ mạnh và bị tiêu chảy nuôi tại vùng
ngoại thành Hà Nội, Luận án tiến sỹ nông nghiệp.
49
9. Phạm Sỹ Lăng, Nguyễn Văn Quang, Bạch Quốc Thắng (2006), 17 bệnh
mới của lợn, Nxb Lao Động - Xã Hội, tr.5, 64.
10. Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Nhân, Trương Văn Dung (1997), Bệnh Phổ
biến ở lợn và biện pháp phòng trị, Nxb Nông nghiệp Hà Nội.
11. Trần Đình Miên, Nguyễn Hải Quân, Vũ Kính Trực (1975), Chọn giống và
nhân giống gia súc, Giáo trình giảng dạy ở các trường Đại học Nông
nghiệp, Nxb Nông nghiệp, Tr.48 - 127.
12. Trần Đình Miên, Nguyễn Văn Thiện (1975), Chọn giống và nhân giống
gia súc, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội.
13. Hồ Văn Nam, Nguyễn Thị Đào Nguyên, Phạm Ngọc Thạch (1997), Giáo
trình bệnh nội khoa gia súc, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
14. Phan Lục, Phạm Văn Khuê (1996), Giáo trình ký sinh trùng thú y, Nxb
Nông nghiệp, Hà Nội.
15. Khương Thị Bích Ngọc, (1996) Bệnh cầu khuẩn ở một số cơ sở chăn nuôi
lợn tập trung và biện pháp phòng trị, Luận án PTS khoa học Nông
nghiệp, Viện Thú y Quốc Gia, Hà Nội.
16. Nguyễn Thị Ngữ (2005), Nghiên cứu tình hình hội chứng tiêu chảy ở lợn
tại huyện Chương Mỹ - Hà Tây, xác định một số yếu tố gây bệnh của vi
khuẩn E.coli và Samonella, biện pháp phòng trị, Luận văn Thạc sỹ
Nông Nghiệp, Hà Nội.
17. Sử An Ninh (1993), “Kết quả bước đầu tìm hiểu nhiệt độ, độ ẩm thích hợp
phòng bệnh lợn con phân trắng ”, Kết quả nghiên cứu khoa học, Khoa
chăn nuôi thú y, Đại học Nông Nghiệp I (1991 - 1993), Nxb Nông
nghiệp, Hà Nội, Tr.48.
18. Sử An Ninh, Dương Quang Hưng, Nguyễn Đức Tâm (1981), “Tìm hiểu
hội chứng stress trong bệnh phân trắng lợn con”, Tạp chí nông nghiệp
và công nghiệp thực phẩm.
50
19. Nguyễn Thị Nội và Nguyễn Ngọc Nhiên, (1993) “Một số vi khuẩn thường
gặp trong bệnh ho thở truyền nhiễm ở lợn”, Công trình nghiên cứu khoa
học kỹ thuật 1990 - 1991, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
20. Trần Văn Phùng, Từ Quang Hiển, Trần Thanh Vân, Hà Thị Hảo (2004),
Giáo trình chăn nuôi lợn, Nxb Nông nghiệp, Tr.11 - 58.
21. Cù Hữu Phú (1998), “Kết quả phân lập và xác định một số tính chất vi
khuẩn học của Streptococcus sp, gây bệnh ở lợn một số tỉnh phía Bắc”,
Báo cáo khoa học Viện Thú y, Hà Nội.
22. Bạch Quốc Thắng (2011), Nghiên cứu sử dụng vi khuẩn nhóm Lactobacillus
trong phòng trị bệnh tiêu chảy ở lợn con theo mẹ, Luận án tiến sĩ Khoa
học Nông nghiệp, Viện Thú Y Quốc Gia, Hà Nội.
23. Nguyễn Văn Tâm, Cù Hữu Phú (2006), “Phân lập vi khuẩn Salmonella
gây hội chứng tiêu chảy cho lợn con tiêu chảy ở lợn nuôi tại Vĩnh Phúc
và biện pháp phòng trị”, Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Thú Y, tập XIV, (số
2/2006).
24. Nguyễn Thiện, Trần Đình Miên, Võ Trọng Hốt (2005), Con lợn ở Việt
Nam, Nxb Nông nghiệp.
25. Vũ Đình Tôn, Trần Thi Thuận (2005), Giáo trình chăn nuôi lợn, Dùng
trong các trường THCN, Nxb Nông nghiệp, tr.18 - 19 - 151 - 154.
26. Nguyễn Ngọc Minh Tuấn (2010), Nghiên cứu vai trò gây bệnh của vi khuẩn
Clostridium perfringers trong hội chứng tiêu chảy ở lợn con tại Phú Thọ và
biện pháp phòng trị.
27. Nguyễn Anh Tuấn, Nguyễn Bá Tiếp (2013), “Vai trò của Escherichia coli
và Salmonella spp. trong hội chứng tiêu chảy ở lợn con trước và sau cai
sữa nghiên cứu trên mô hình trại nuôi công nghiệp”, Tạp chí khoa học
và phát triển, tập 11, số 3: 318 - 327.
28. Herenda D., Chambers P.G., Ettriqui., Soneviratna., Daislva I.J.P. (1994),
51
bệnh viêm phổi, Cẩm nang về kiểm tra thịt tại lò mổ dùng cho các nước
đang phát triển, tr. 175 - 177.
II. Tài liệu tiếng Anh
29. Katri Levonen (2000), The detection of respiratory diseseases in swineherds
by means by means of antibody assay on colotrum from sows. Department
of Food and Environment Hygiene, Faculty of Veterinary Medicine, Uni-
versity of Helsinki.
30. Sokol A., Mikula I., Sova C. (1981), Neonatal coli - infecielaboratoriana
diagnostina a prevencia UOLV - Kosice.
31. Tajima M., Yagihashi T. (1982), “Interaction of Mycoplasma Hyopneumoniae
with the porcine respiratory epithelium as observed by electron
microscopy”. Infect. Immun, 37: 1162 - 1169.