BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

TĂNG CƢỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CÔNG TY TNHH SƠN HẢI

SINH VIÊN THỰC HIỆN

: BÙI TUYẾT CHINH

MÃ SINH VIÊN

: A19241

CHUYÊN NGÀNH

: TÀI CHÍNH–NGÂN HÀNG

HÀ NỘI – 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

TĂNG CƢỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CÔNG TY TNHH SƠN HẢI

Giáo viên hƣớng dẫn

: PGS-TS. Lƣu Thị Hƣơng

Sinh viên thực hiện

: Bùi Tuyết Chinh

Mã sinh viên

: A19241

Chuyên ngành

: Tài chính – Ngân hàng

HÀ NỘI – 2014

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận được sự giúp đỡ cũng như sự động viên từ rất nhiều phía. Trước tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới giáo viên hướng dẫn khóa luận tốt nghiệp Phó Giáo Sư Tiến Sĩ Lưu Thị Hương. Cô đã chỉ bảo tận tình, hướng dẫn em trong suốt thời gian nghiên cứu và thực hiện khóa luận. Em cũng xin cảm ơn sự giúp đỡ của các cô chú, anh chị công tác tại Công ty TNHH Sơn Hải đã nhiệt tình giúp đỡ em trong việc cung cấp số liệu và thông tin thực tế để chứng minh cho các kết luận trong khóa luận của em.

Do thời gian nghiên cứu đề tài ngắn, kiến thức của em còn hạn chế và kinh nghiệm thu thập thông tin còn kém. Vì vậy, trong quá trình thực hiện bài khóa luận này chắc chắn không tránh khỏi nhiều điều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ dẫn và giúp đỡ của các thầy, cô và các thành viên trong công ty để bài khóa luận tốt nghiệp của em đạt được kết quả tốt.

Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 27 tháng 10 năm 2014

Sinh viên

Bùi Tuyết Chinh

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng.

Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!

Sinh viên

Bùi Tuyết Chinh

MỤC LỤC

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG VỐN TẠI DOANH NGHIỆP .........................................................................................................................................1

1.1. Vốn của Doanh nghiệp………………………………………………………...1

1.1.1. Khái quát về Doanh nghiệp ....................................................................... 1

1.1.1.1.Khái niệm, đặc điểm Doanh nghiệp .......................................................... 1

1.1.1.2.Phân loại Doanh nghiệp ........................................................................... 1

1.1.1.3.Hoạt động cơ bản của Doanh nghiệp ....................................................... 4

1.1.2. Vốn trong Doanh nghiệp ...............................................................................4

1.1.1.1. 1.1.1.2. Khái niệm, đặc điểm vốn………………………………………………………4 Phân loại vốn…………………………………………………………………..6

1.1.3. Vai trò của vốn trong Doanh nghiệp ....................................................... 11

1.2. Huy động vốn trong Doanh nghiệp…………………………………………14

1.2.1. Huy động vốn chủ sở hữu ........................................................................ 14

1.2.1.1.Vốn góp ban đầu ..................................................................................... 14

1.2.1.2.Nguồn vốn từ lợi nhuận không chia (RE)................................................ 15

1.2.2. Huy động nợ ............................................................................................. 18

1.2.2.1.Tín dụng ngân hàng ................................................................................. 18

1.2.2.2.Tín dụng thương mại ............................................................................... 19

1.2.2.3.Phát hành trái phiếu công ty ................................................................... 20

1.2.3. Chỉ tiêu đánh giá huy động vốn của Doanh nghiệp ............................... 21

1.2.3.1.Các chỉ số về khả năng thanh toán ......................................................... 22

1.2.3.2.Các chỉ số về quản lý nợ vay ................................................................... 23

1.2.3.3.Chỉ tiêu về khả năng sinh lời ................................................................... 24

1.2.3.4.Tốc độ tăng trưởng vốn huy động ........................................................... 25

1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến huy động vốn của Doanh nghiệp…………….27

1.3.1. Nhân tố khách quan ................................................................................. 27

1.3.2. Nhân tố chủ quan ..................................................................................... 29

1.3.2.1.Hình thức huy động vốn .......................................................................... 29

1.3.2.2.Hiệu quả sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp .................................. 29

1.3.2.3.Trình độ quản lý ...................................................................................... 29

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI CÔNG TY TNHH SƠN HẢI..........................................................................................................31

2.1. Tổng quan về Công ty TNHH Sơn Hải ……………………………………..31

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ......................................................... 31

2.1.2. Cơ cấu tổ chức .......................................................................................... 32

2.1.3. Các ngành nghề kinh doanh ................................................................... 34

2.1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ................................................. 36

2.1.4.1. Kết quả kinh doanh ................................................................................ 36

2.4.1.2. Tình hình tài sản – nguồn vốn ................................................................ 42

2.2. Thực trạng công tác huy động vốn tại Công ty TNHH Sơn Hải…………..50

2.2.1. Thực trạng huy động vốn chủ sở hữu ..................................................... 50

2.2.1.1. Huy động vốn góp ban đầu .................................................................... 50

2.2.1.2. Huy động từ lợi nhuận không chia ......................................................... 52

2.2.2. Thực trạng huy động vốn nợ ................................................................... 53

2.2.2.1. Huy động từ vay nợ ngân hàng và các tổ chức tín dụng ........................ 53

2.2.2.2. Huy động từ tín dụng thương mại .......................................................... 53

2.2.2.3. Huy động khác ........................................................................................ 57

2.3. Đánh giá công tác huy động vốn tại Công ty TNHH Sơn Hải……………..59

2.3.1. Kết quả đạt được ....................................................................................... 59

2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ......................................................................... 61

2.3.2.1. Hạn chế ................................................................................................... 61

2.3.2.2. Nguyên nhân ........................................................................................... 65

CHƢƠNG 3: TĂNG CƢỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CÔNG TY TNHH SƠN HẢI……………………………………………………………………………………67

3.1. Định hƣớng hoạt động của Công ty TNHH Sơn Hải…………………………67

3.1.1. Định hướng của ngành ................................................................................ 67

3.1.2. Định hướng phát triển tại Công ty TNHH Sơn Hải ................................... 69

3.2. Giải pháp tăng cƣờng huy động vốn tại Công ty TNHH Sơn Hải…………...73

3.2.1. Nhóm giải pháp tăng cường huy động vốn chủ sở hữu .............................. 73

3.2.1.1. Bảo toàn và phát triển nguồn vốn .......................................................... 73

3.2.2. Nhóm giải pháp tăng cường huy động vốn nợ ............................................ 75

3.2.3. Nhóm giải pháp khác ................................................................................... 77

3.2.3.1. Thanh lý, bán một số hàng tồn kho của Công ty ......................................... 77

3.2.3.2. Nâng cao trình độ cán bộ quản lý và người lao động ................................ 77

3.2.3.3. Thường xuyên đánh giá hiệu quả của kênh huy động ................................ 78

3.3. Kiến nghị…………………………………………………………………….......78

DANH MỤC VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ

CBNV Cán bộ nhân viên

DNNN Doanh nghiệp nhà nước

NSNN Ngân sách nhà nước

SXKD Sản xuất kinh doanh

TNCN Thu nhập cá nhân

TNHH Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ Tài sản cố định

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Biểu đồ: Xu hướng tăng trưởng vốn theo thời gian của doanh nghiệp ......................... 27

Bảng 1.1 Trình độ cán bộ Công ty TNHH Sơn Hải năm 2014 ..................................... 31

Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Sơn Hải ................................................ 33

Hình ảnh 01: Các công trình xây dựng của Công ty TNHH Sơn Hải ........................... 36

Bảng 2.1 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Sơn Hải giai đoạn 2011 – 2013 .......................................................................................................... 38

Bảng 2.2 Tăng trưởng của vốn kinh doanh, doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế của Công ty TNHH Sơn Hải giai đoạn 2011-2013 .............................................................. 42

Biểu 2.1 Tăng trưởng của vốn kinh doanh, doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế của Công ty TNHH Sơn Hải giai đoạn 2011-2013 .............................................................. 42

Bảng 2.3 Tình hình tài sản của Công ty TNHH Sơn Hải giai đoạn 2011 - 2013 .......... 44

Biểu đồ 2.1 Biểu đồ cơ cấu tài sản của Công ty giai đoạn 2011 – 2013 ....................... 45

Bảng 2.5 Tình hình nguồn vốn giai đoạn 2011 - 2013 .................................................. 48

Biểu đồ 2.3 Biểu đồ cơ cấu nguồn vốn của Công ty giai đoạn 2011 – 2013 ................ 49

Bảng 2.5 Huy động từ lợi nhuận để lại .......................................................................... 53

Biểu đồ 2.4 Huy động từ lợi nhuận để lại ..................................................................... 53

Biểu đồ 2.5 Vay nợ ngắn hạn và dài hạn ....................................................................... 54

Bảng 2.6 Nguồn vốn tín dụng thương mại của Công ty ................................................ 55

Biểu 2.6 Cơ cấu vốn chiếm dụng .................................................................................. 55

Bảng 2.7 Tình hình vốn bị chiếm dụng ......................................................................... 56

Biểu 2.7 Cơ cấu vốn bị chiếm dụng .............................................................................. 57

Bảng 2.9 Chênh lệch giữa vốn chiếm dụng và vốn bị chiếm dụng ............................... 57

Biểu đồ 2.8 Tỷ trọng phải trả người lao động trong tổng nguồn vốn ............................ 58

Bảng 2.8 Thuế và các khoản nộp Nhà nước trong tổng nguồn vốn .............................. 59

Bảng 2.9 Tỷ trọng phải trả khác trong tổng nguồn vốn ................................................ 59

Bảng 2.10 Bảng các chỉ tiêu về khả năng thanh toán .................................................... 62

Bảng 2.11 Bảng các chỉ tiêu về khả năng sinh lời ......................................................... 64

Bảng 2.12 Tốc độ tăng trưởng vốn của Công ty TNHH Sơn Hải ................................. 66

Đồ thị 2.8 Xu hướng tăng trưởng vốn theo thời gian của Công ty TNHH Sơn Hải ..... 66

LỜI NÓI ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Vốn không chỉ là điều kiện tiên quyết đối với sự ra đời của Doanh nghiệp mà nó còn là một trong những yếu tố quyết định trong quá trình hoạt động và phát triển của Doanh nghiệp. Chính vì vậy, bất kỳ một Doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển đều phải quan tâm đến vấn đề tạo lập, quản lý và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả nhằm đạt mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.

Kể từ khi Việt Nam thực hiện chính sách mở cửa nền kinh tế - nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa hàng loạt các Doanh nghiệp ra đời, tạo được một lượng lớn công ăn việc làm cho người lao động, đóng góp vào sự ổn định và phát triển của nền kinh tế. Trong Xây dựng, việc tạo dựng nhà cửa nói riêng và các công trình cao cấp nói chung, ngoài việc thực ngoài việc thực hiện đầy đủ các chức năng còn phải đẹp, phải có phong cách mới phù hợp với thời đại và đáp ứng được nhu cầu, mong muốn của khách hàng. Chính vì vậy mà vai trò của ngành xây dựng ngày càng trở nên quan trọng hơn. Nhu cầu về ngành ngày càng lớn trong khi ngành xây dựng là ngành có tính thời đại, phải cập nhật liên tục theo sự phát triển của thị trường trong và ngoài nước. Khi quy mô và yêu cầu của thị trường thay đổi, nhà đầu tư luôn hướng tới việc tìm kiếm, lựa chọn cơ cấu đầu tư danh mục theo các ngành nghề trọng điểm, các doanh nghiệp đầu ngành, có lịch sử phát triển ổn định và có sức cạnh tranh cao. Ngành xây dựng luôn có sự phát triển nhanh và ổn định, thu hút rất nhiều sự quan tâm và các chiến lược dài hạn từ các nhà đầu tư lớn, nhỏ trong và ngoài nước. Và Công ty TNHH Sơn Hải cũng không nằm ngoài xu hướng phát triển chung của ngành xây dựng.

Mê Linh là một huyện tương đối thuần nông, những năm 2008 trở lại đây mới được đổi mới do sát nhập vào thủ đô Hà Nội, do vậy mà điều kiện kinh tế xã hội của Mê Linh cũng có điều kiện phát triển hơn. Là một trong số những doanh nghiệp được thành lập từ rất sớm hoạt động trên địa bàn huyện Mê Linh, Công ty TNHH Sơn Hải hoạt động trong lĩnh vực xây dựng những năm 2011 - 2013 vẫn duy trì hoạt động kinh doanh có hiệu quả trong điều kiện kinh tế trong nước và thế giới gặp nhiều khó khăn cũng là một điều đáng nói, đáng phân tích trong giai đoạn này.

Công ty TNHH Sơn Hải được thành lập năm 2007, hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng công trình dân dụng, thuỷ lợi, giao thông, vận chuyển hàng hoá hàng khách, mua bán vật liệu xây dựng, Công ty có địa bàn hoạt động rộng trên cả nước với nhiệm vụ xây dựng các công trình xây dựng dân dụng, giao thông, thuỷ lợi, đào đắp các mặt bằng và cung cấp vật liệu xây dựng trong phạm vi chủ yếu là thành phố Hà Nội và một số địa bàn lân cận. Vừa cung cấp vật liệu vừa tham gia thực hiện xây dựng công trình, trong những năm vừa qua công ty đã có đóng góp không nhỏ cho kinh tế xã

hội địa phương. Công ty đã có một thời gian hoạt động tuy chưa lâu nhưng cũng có khá nhiều kinh nghiệm và đặc biệt là trong thời gian kinh tế khủng hoảng như hiện nay mà công ty vẫn đứng vững, hoạt động có hiệu quả. Vậy doanh nghiệp hoạt động tài chính có hiệu quả như thế nào, việc sử dụng tài chính của doanh nghiệp ra sao? Đây là những vấn đề cần được nghiên cứu và phân tích nhằm giúp doanh nghiệp tìm và phát huy những mặt mạnh, hạn chế những mặt yếu kém để đi đến mục tiêu là nâng cao lợi nhuận hơn nữa.

Là một Công ty trong lĩnh vực Xây dựng, Công ty TNHH Sơn Hải cũng đang đứng trước vấn đề làm thế nào giải quyết tốt bài toán huy động vốn nhằm giúp Công ty phát triển, nâng cao khả năng cạnh tranh, uy tín và thương hiệu trên thị trường. Nhận thấy tầm quan trọng và sự cần thiết của công tác huy động vốn, dưới sự giúp đỡ của Ban giám đốc và cán bộ, nhân viên Công ty cùng với sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Phó Giáo Sư Tiến Sĩ Lưu Thị Hương, em quyết định lựa chọn đề tài: “Tăng cƣờng huy động vốn tại Công ty TNHH Sơn Hải” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu

- Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về huy động vốn trong Doanh nghiệp.

- Phân tích thực trạng huy động vốn của Công ty TNHH Sơn Hải giai đoạn 2011

đến nay

- Đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường huy động vốn của Công ty

TNHH Sơn Hải.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu:Huy động vốn của Doanh nghiệp

Phạm vi nghiên cứu:Huy động vốn tại Công ty TNHH Sơn Hải từ năm 2011 đến

năm 2013

4. Phƣơng pháp nghiên cứu

Ngoài các phương pháp cơ bản thường được được sử dụng trong nghiên cứu kinh tế (duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, thống kê, tổng hợp, phân tích so sánh...) để nghiên cứu lý luận phân tích hiệu quả kinh doanh, đề tài còn sử dụng các phương pháp cụ thể như sau:

- Phương pháp thu thập số liệu: Những dữ liệu liên quan đến quá trình phân tích đề tài được thu thập từ các phòng ban của Công ty cung cấp chủ yếu từ: Bảng cân đối kế toán, bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngoài ra còn có những tài liệu thu thập từ sách báo, internet...

- Phương pháp phân tích: Là phân tích các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế đã được lượng hoá có cùng một nội dung, một tính chất tương tự để xác định xu hướng và mức độ biến động của các chỉ tiêu đó. Nó cho phép chúng ta tổng hợp được những nét chung, tách ra được những nét riêng của các hiện tượng kinh tế, trên sơ sở đó đánh giá được các mặt phát triển hay kém phát triển, hiệu quả hay kém hiệu quả để tìm ra các giải pháp nhằm quản lý tối ưu trong mỗi trường hợp cụ thể

- Phương pháp so sánh: So sánh sự biến động của tổng số nguồn vốn và so sánh sự biến động cẩu cơ cấu của cơ cấu nguồn vốn theo thời gian cả về số tương đối và số tuyệt đối. Qua việc so sánh sự biến động của tổng nguồn vốn theo thời gian, ta sẽ đánh giá được tình hình tạo lập nguồn vốn và huy động vốn về quy mô; còn qua việc so sánh sự biến động của cơ cấu nguồn vốn theo thời gian, ta đánh giá được tính hợp lý trong cơ cấu huy động, chính sách huy động và tổ chức nguồn vốn cũng như xu hướng biến động của cơ cấu nguồn vốn. So sánh các số liệu trung bình của ngành, của các doanh nghiệp khác nhằm đánh giá tình hình hoạt động SXKD của doanh nghiệp tốt hay xấu, khả quan hay không khả quan. Vận dụng phương pháp so sánh trong phân tích giúp nhà quản trị đánh giá một cách tổng quát tình hình tài chính cũng như huy động vốn của doanh nghiệp được xác thực và khách quan.

+ So sánh tuyệt đối: Là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc, kết quả so sánh này biểu hiện khối lượng quy mô của các hiện tượng kinh tế

+So sánh tương đối: Là tỷ lệ phần trăm của chỉ tiêu kỳ phân tích với chỉ tiêu cơ sở, thể hiện tỷ lệ của số chênh lệch tuyệt đối so với chỉ tiêu gốc, để nói lên tốc độ tăng trưởng.

- Phương pháp đồ thị và biểu đồ: Là phương pháp nhằm phản ánh trực quan các số liệu phân tích bằng biểu đồ hoặc đồ thị. Qua đó mô tả xu hướng, mức độ biến động của cơ cấu nguồn vốn, tăng trưởng vốn, thể hiện mối quan hệ kết cấu của các bộ phận trong một tổng thể nhất định.

5. Kết cấu khóa luận

Bố cục khóa luận bao gồm 3 chương:

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về huy động vốn tại Doanh nghiệp

Chƣơng 2: Thực trạng công tác huy động vốn tại Công ty TNHH Sơn Hải

Chƣơng 3: Giải pháp tăng cƣờng huy động vốn tại Công ty TNHH Sơn Hải

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG VỐN TẠI DOANH NGHIỆP

1.2. Vốn của Doanh nghiệp

1.2.1. Khái quát về Doanh nghiệp

1.2.1.1. Khái niệm, đặc điểm Doanh nghiệp

Như chúng ta đã biết, ngày nay Doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế đất nước. Chính vì vậy, có thể nói xã hội hiện đại là xã hội của Doanh nghiệp. Doanh nghiệp tạo ra mọi của cải vô tận đáp ứng mọi nhu cầu đa dạng của xã hội, tạo ra việc làm, thu nhập của hàng triệu người. Doanh nghiệp cũng là nơi biến các thành quả của nghiên cứu và triển khai thành hiện thực. Sự tăng trưởng của nền kinh tế đất nước phụ thuộc rất lớn vào sự lớn mạnh của hệ thống các Doanh nghiệp.

Khái niệm: Về góc độ pháp lý, theo Khoản 1 Điều 4 Luật Doanh nghiệp ban hành ngày 29 tháng 11 năm 2005 của Việt Nam khái niệm về Doanh nghiệp như sau: “Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế, có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”. Trên thực tế Doanh nghiệp được gọi bằng nhiều tên khác nhau như: Cửa hàng, nhà máy, xí nghiệp, hãng…Cũng theo Luật Doanh nghiệp 2005 giải thích, “Kinh doanh” là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ.

Như vậy, thuật ngữ “Doanh nghiệp” dùng để chỉ một chủ thể kinh doanh độc lập được thành lập và hoạt động dưới nhiêu mô hình cụ thể với tên gọi khác nhau. Những chủ thể này có những đặc trưng pháp lý trong việc thành lập và hoạt động, nó phải thỏa mãn những điều kiện pháp luật quy định.

Đặc điểm: Doanh nghiệp là đơn vị kinh tế, hoạt động trên thương trường, có trụ sở giao dịch ổn định, có tài sản. Đã đăng ký kinh doanh, thực hiện hoạt động kinh doanh nhằm mục đích sinh lời. Các Doanh nghiệp ở Việt Nam bị hạn chế về vốn.

Doanh nghiệp thường tập trung vào ngành nghề mình có thế mạnh, nhưng hiện nay vì mục đích lợi nhuận Doanh nghiệp thường “đa dạng hóa ngành nghề, dịch vụ”, họ đã mất dần ngành nghề có thế mạnh và trở nên yếu hơn đối thủ.

Các vị trí chủ chốt trong Doanh nghiệp phần lớn là người quen biết trong một gia đình, vì thấy thuận tiện chứ không phải vì năng lực, họ không phù hợp với công việc, và đặc biệt rất khó kỷ luật và đuổi việc khi không đáp ứng được yêu cầu công việc.

1.2.1.2. Phân loại Doanh nghiệp

Căn cứ vào tính chất sở hữu tài sản trong Doanh nghiệp

Tính chất sở hữu vốn và tài sản được sử dụng để thành lập Doanh nghiệp – sở

1

hữu vốn, người ta có thể chia Doanh nghiệp thành

Doanh nghiệp nhà nƣớc: Là tổ chức kinh tế do Nhà nước đầu tư vốn. Nhà nước – người đại diện của toàn dân – tổ chức thực hiện chức năng quản lý trên mọi mặt hoạt động SXKD kể từ khi thành lập cho đến khi giải thể. DNNN có tư cách pháp nhân, có quyền và nghĩa vụ dân sự trong phạm vi số vốn do Doanh nghiệp quản lý. Nhiệm vụ của DNNN là thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội và điều tiết vĩ mô trong nền kinh tế thị trường đặt ra nhu cầu khách quan về sự hình thành và tồn tại trong DNNN.

Doanh nghiệp tƣ nhân: Là Doanh nghiệp do một các nhân làm chủ và chịu trách

nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của Doanh nghiệp.

Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân do một cá nhân bỏ vốn ra thành lập và làm chủ. Chủ Doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quản lý Công ty, chịu trách nhiệm vô hạn về mọi khoản nợ của Công ty, và là người đại diện theo pháp luật của Doanh nghiệp.

Doanh nghiệp tập thể (hợp tác xã): Là tổ chức kinh tế tự chủ do những người lao động có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện cùng góp vốn, góp sức lập ra theo những quy định của pháp luật để phát huy sức mạnh của tập thể và của từng xã viên nhằm giúp nhau thực hiện có hiệu quả hơn các hoạt động SXKD, dịch vụ và cải thiện đời sống góp phần phát triển kinh tế xã hội của đất nước.

Hợp tác xã là một tổ chức kinh tế tự chủ mang tính tương trợ. Các xã viên hợp tác xã vừa góp vốn vừa góp sức vào hợp tác xã và cùng hưởng lợi. Mối quan hệ giữa họ được hình thành và điều chỉnh theo nguyên tác tự nguyện, bình đẳng giúp đỡ tương trợ lẫn nhau và cùng có lợi. Hợp tác xã có số lượng thành viên tối thiểu theo quy định tại điều lệ mẫu của các hợp tác xã. Hợp tác xã có tư cách pháp nhân và chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi vốn của mình.

Căn cứ vào hình thức pháp lý Doanh nghiệp

Căn cứ vào Luật Doanh nghiệp năm 2005 thì hình thức pháp lý của các loại hình

Doanh nghiệp Việt Nam bao gồm:

Công ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm Công ty TNHH một thành viên và Công ty TNHH hai thành viên trở lên): Là Doanh nghiệp mà các thành viên trong Công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của Công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của Công ty.

Công ty cổ phần: Là Doanh nghiệp mà vốn điều lệ của Công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cá nhân hay tổ chức sở hữu cổ phần của Doanh nghiệp được gọi là cổ đông, cổ đông chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi số vốn đã góp vào Doanh nghiệp.

2

Công ty hợp danh: Là Doanh nghiệp trong đó có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu của Công ty, cùng kinh doanh dưới một cái tên chung (gọi là thành viên hợp

danh). Thành viên hợp danh phải là cá nhân và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của Công ty. Ngoài ra trong Công ty hợp danh còn có các thành viên góp vốn.

Doanh nghiệp tƣ nhân: Là Doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về hoạt động của Doanh nghiệp. Mỗi cá nhân chỉ được thành lập một Doanh nghiệp tư nhân.

Doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài: Được thành lập theo Luật đầu tư

nước ngoài năm 1996 chưa đăng ký lại hay chuyển đổi theo quy định.

Căn cứ vào chế độ trách nhiệm

Căn cứ vào chế độ trách nhiệm có thể phân loại các Doanh nghiệp thành Doanh

nghiệp có chế độ trách nhiệm vô hạn và Doanh nghiệp có trách nhiệm hữu hạn.

Doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm vô hạn: Là loại hình Doanh nghiệp mà ở đó chủ sở hữu Doanh nghiệp có nghĩa vụ phải trả nợ thay cho Doanh nghiệp bằng tất cả tài sản của mình, khi Doanh nghiệp không đủ tài sản để thực hiên các nghĩa vụ tài sản của chính nó. Theo pháp luật Việt Nam, có hai loại Doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm vô hạn là Doanh nghiệp tư nhân và Công ty hợp danh.

Thực chất chế độ trách nhiệm vô hạn của loại Doanh nghiệp này là chế độ trách nhiệm vô hạn của chủ sở hữu Doanh nghiệp tư nhân và của thành viên hợp danh (của Công ty hợp danh). Chủ sở hữu Doanh nghiệp tư nhân và thành viên hợp danh sẽ chịu trách nhiệm đến cùng về mọi nghĩa vụ tài sản của Doanh nghiệp mà không giới hạn ở phần tài sản chủ Doanh nghiệp, các thành viên hợp danh đã bỏ vào đầu tư kinh doanh tại Doanh nghiệp tư nhân và Công ty hợp danh. Điều này có ý nghĩa là nếu tài sản của Doanh nghiệp tư nhân và Công ty hợp danh không đủ để thức hiện các nghĩa vụ về tài chính của Doanh nghiệp khi các Doanh nghiệp này áp dụng thủ tục thanh lý trong thủ tục phá sản, chủ sở hữu Doanh nghiệp và các thành viên hợp danh phải sử dụng tài sản riêng không đầu tư vào Doanh nghiệp để thanh toán các khoản nợ của Doanh nghiệp.

Doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm hữu hạn:Theo pháp luật Việt Nam, các Doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm hữu hạn cụ thể gồm: Công ty TNHH, Công ty cổ phần, Doanh nghiệp liên doanh, và các Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài không tiến hành đăng ký lại theo Nghị định 101/2006/NĐ-CP

3

Những Doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm hữu hạn là những Doanh nghiệp mà ở đó chủ sở hữu chỉ phải chịu trách nhiệm về mọi khoản vay và nghĩa vụ tài chính của Doanh nghiệp trong phạm vi số vốn góp vào Doanh nghiệp. Điều đó có nghĩa là khi số tài sản của Doanh nghiệp không đủ để trả nợ thì chủ sở hữu không có nghĩa vụ trả nợ thay cho Doanh nghiệp. Chế độ trách nhiệm hữu hạn của các Doanh nghiệp thực chất là chế độ trách nhiệm hữu hạn của các nhà đầu tư – thành viên/chủ sở hữu Công ty.

Căn cứ vào tư cách pháp nhân

Nhóm Công ty là tập hợp các Công ty có mối quan hệ gắn bó lâu dài với nhau về lợi ích kinh tế, công nghệ, thị trường và các dịch vụ kinh doanh khác. Nó bao gồm các hình thức sau: Công ty mẹ – Công ty con, tập đoàn kinh tế…

Doanh nghiệp Nhà nước là Doanh nghiệp trong đó sở hữu trên 50% vốn điều lệ.

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là Doanh nghiệp do nhà đầu tư nước ngoài thành lập để thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam hoặc Doanh nghiệp Việt Nam do nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại.

1.2.1.3. Hoạt động cơ bản của Doanh nghiệp

Hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp diễn ra trên các lĩnh vực sản xuất, xây dựng, thương mại dịch vụ…là để sản xuất và cung cấp hàng hóa – dịch vụ cho người tiêu dùng nhằm thu được lợi nhuận.

Hoạt động của Doanh nghiệp là một hoạt động đặc thù của Doanh nghiệp. Doanh nghiệp kinh doanh những hàng hóa, dịch vụ mà thị trường có nhu cầu, trong khả năng nguồn lực hiện có của Doanh nghiệp nhằm thu lợi nhuận cao nhất, nâng cao thu nhập của người lao động, tích lũy để đẩy mạnh quá trình tái sản xuất mở rộng, góp phần tăng thu nhập quốc dân và thúc đẩy kinh tế đất nước phát triển. Để sản xuất hàng hóa và cung cấp dịch vụ Doanh nghiệp phải mua nguyên vật liệu, các bộ phận, linh kiện rời hay bán thành phẩm của các Doanh nghiệp khác ở trong và ngoài nước. Như vậy, các Doanh nghiệp muốn tồn tại phải có sự tương hỗ với các thành viên khác trong nền kinh tế.

Để hoạt động SXKD của Doanh nghiệp diễn ra liên tục, Doanh nghiệp cần có

một lượng vốn đủ để duy trì các hoạt động hàng ngày của Doanh nghiệp.

1.2.2. Vốn trong Doanh nghiệp

1.2.2.1. Khái niệm, đặc điểm vốn

Vốn là điều kiện tiên quyết trong mọi quá trình đầu tư và hoạt động sản xuất kinh doanh. Đứng trên các góc độ nghiên cứu khác nhau, ở hoàn cảnh kinh tế khác nhau có nhiều quan niệm về vốn:

Theo nghĩa hẹp: “Vốn là tiềm lực tài chính của mỗi cá nhân, mỗi Doanh nghiệp,

mỗi quốc gia”.

4

Theo nghĩa rộng: “Vốn bao gồm toàn bộ các yếu tố kinh tế được bố trí để sản xuất hàng hóa, dịch vụ như tài sản hữu hình, tài sản vô hình, các kiến thức kinh tế, kĩ thuật của Doanh nghiệp được tích lũy, sự khéo léo về trình độ quản lý và tác nghiệp của các cán bộ điều hành cùng đội ngũ cán bộ công nhân viên trong Doanh nghiệp, uy tín của Doanh nghiệp”. Quan điểm này có ý nghĩa rất quan trọng trong việc khai thác

đầy đủ hiệu quả của vốn trong nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên việc xác định vốn theo quan điểm này rất khó khăn phức tạp, nhất là khi nước ta trình độ quản lý kinh tế còn chưa cao và pháp luật chưa hoàn chỉnh.

Dưới góc độ các yếu tố sản xuất, nhà triết học Karl Marx cho rằng: “Vốn (tư bản) là giá trị đem lại giá trị thặng dư, là đầu và của quá trình sản xuất”. Định nghĩa của Marx về vốn có tầm khái quát lớn vì nó bao hàm đầy đủ bản chất và vai trò của vốn. Bản chất của vốn là giá trị, mặc dù nó được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như: Tài sản cố định, nguyên vật liệu, tiền công… Tuy nhiên, do hạn chế về trình độ phát triển kinh tế, Marx chỉ bó hẹp khái niệm về vốn trong khu vực sản xuất vật chất và cho rằng chỉ có quá trình sản xuất mới tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế. Đây là một hạn chế trong quan niệm về vốn của Marx.

David Begg đưa ra định nghĩa trong cuốn “Kinh tế học” rằng: “Vốn hiện vật là giá trị của hàng hóa đã sản xuất được sử dụng để tạo ra hàng hóa và dịch vụ khác. Ngoài ra còn có vốn tài chính. Bản thân vốn là một hàng hóa nhưng được tiếp tục sử dụng vào chu kì sản xuất kinh doanh tiếp theo”. Quan điểm này đã cho ta thầy nguồn gốc hình thành và trạng thái biểu hiện của vốn.

Nhà kinh tế học theo trường phái tân cổ điển Paul Samuelson cho rằng: “Vốn là hàng hóa được sản xuất ra để phục vụ quá trình sản xuất mới, là đầu vào cho sản xuất của một Doanh nghiệp”. Định nghĩa này đồng nhất vốn với tài sản của Doanh nghiệp. hạn chế của quan điểm này là mới chỉ bó hẹp vốn trong quá trình sản xuất riêng biệt, là một đầu vào của quá trình sản xuất.

Một số nhà kinh tế học khác đưa ra quan điểm: “Vốn có nghĩa là phần lượng sản phẩm tạm thời phải hi sinh cho tiêu dùng hiện tại của nhà đầu tư để đẩy mạnh sản xuất tiêu dùng trong tương lai”. Định nghĩa này phản ánh về đầu tư nhiều hơn là nguồn vốn và biểu hiện của nguồn vốn.

Tóm lại, vốn là một phạm trù được xem xét, đánh giá cao theo nhiều quan niệm, với nhiều mục đích khác nhau. Do đó, khó có thể đưa ra một định nghĩa về vốn thỏa mãn tất cả các yêu cầu, các quan niệm đa dạng.

Trên cơ sở phân tích các quan điểm ở trên, ta có thể khái quát: “Vốn là phần thu nhập quốc dân dưới dạng tài sản vật chất và tài chính cá nhân, các doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành sản xuất kinh doanh nhằm mục đích tối đa hóa lợi nhuận”.

5

Như vậy, vốn là biểu hiện bằng tiền là tài sản của Doanh nghiệp tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau. Đó là nguồn vật liệu, tài sản cố định sản xuất, nhân lực, thông tin, uy tín của Doanh nghiệp, được sử dụng vào mục đích sinh lợi trong Doanh nghiệp. Vốn khác với tiền và các loại hàng hóa tiêu dùng khác.Tiền tiêu dùng trong lưu thông dưới hình thức mua bán trao đổi, các vật phẩm tiêu dùng nên không được

gọi là vốn. Các hàng hóa được dử dụng trong tiêu dùng cũng không phải là vốn. Nói cách khác, vốn được biểu hiện bằng tiền nhưng phải là tiền vận động với mục đích sinh lời.

Đặc điểm vốn: Như đã biết vốn SXKD là toàn bộ tài sản của Doanh nghiệp được biểu hiện bằng tiền gắn với hoạt động SXKD của Doanh nghiệp. Vì vậy vốn của Doanh nghiệp có những đặc điểm sau:

Vốn có giá trị sử dụng: Tức là mua vốn có thể được mua, được bán, được trao đổi trên thị trường cũng như có thể được sử dụng vào một khâu hay toàn bộ quá trình tái sản xuất, như vậy vốn cũng là một loại hàng hóa.

Vốn có khả năng sinh lời: Hoạt động SXKD của Doanh nghiệp có hiệu quả sẽ làm cho nguồn vốn của Doanh nghiệp sinh sôi nảy nở. Khi tham gia vào SXKD vốn luôn luôn biến động và chuyển biến hình thái vật chất. Toàn bộ sự vận động của vốn khi tham gia vào quá trình sản xuất được thể hiện ở sơ đồ sau:

Tư liệu sản xuất

T Giai đoạn 3 H T’

Sức lao động

Sự vận động vốn trong Doanh nghiệp sản xuất, thương mại có thể là T-H-T’ hoặc trong ngân hàng là: T-T’. Qua sơ đồ ta thấy quá trình vận động của vốn trải qua 3 giai đoạn:

Giai đoạn 1: Vốn lúc đầu là tiền tệ tích lũy được đem ra thị trường mua hàng hóa bao gồm tư liệu sản xuất và sức lao động. Trong giai đoạn này vốn thay đổi từ hình thái vốn tiền sang vốn sản xuất.

Giai đoạn 2: Vốn rời khỏi lĩnh vực lưu thông bước sang giai đoạn sản xuất, ở đây các yếu tố sản xuất hay còn gọi là hàng hóa dịch vụ được sản xuất ra trong đó có phần giá trị mới (do giá trị sức lao động con người tạo ra).

Giai đoạn 3: Sau giai đoạn tạo ra hàng hóa H, Doanh nghiệp bán H thu lại vốn, vốn trở lại thị trường, kết thúc giai đoạn này (hàng hóa được tiêu thụ) vốn dưới hình thái là hàng hóa chuyển sang hình thái vốn tiền tệ ban đầu nhưng về số lượng có thể là khác nhau.

6

Từ phân tích sự vận động của vốn thông qua “vòng tuần hoàn vốn” ta có thể thấy rằng: Tiền có khả năng chuyển hóa thành vốn khi và chỉ khi tiền được đưa vào quá trình SXKD, thông qua hoạt động đầu tư nhằm mục đích sinh lời mới được gọi là vốn.

Với tư cách đầu tư thì mục đích cuối cùng của Doanh nghiệp là tạo được T’ phải lớn hơn T.

1.2.2.2. Phân loại vốn

Phân loại vốn giúp Doanh nghiệp thấy tỷ trọng, cơ cấu từng loại vốn để từ đó xem xét, lựa chọn hình thức huy động , quản lý hợp lý đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất, tránh rủi ro, nhằm bảo toàn và phát triển vốn. Vốn trong Doanh nghiệp được phân chia theo nhiều cách khác nhau tùy theo mục đích, giác độ tiếp cận.

Căn cứ vào nguồn hình thành vốn được chia làm 2 loại: vốn chủ sở hữu và vốn

vay

Vốn chủ sở hữu:

Là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ sở hữu của Doanh nghiệp tài trợ và giữ lại phần lợi nhuận chưa phân phối. Đối với loại vốn này, Doanh nghiệp không cần hoàn trả khoản tiền đã huy động (ngoại trừ trường hợp Doanh nghiệp đóng cửa). Do đặc tính này mà vốn chủ sở hữu được coi có tính an toàn cao. Vốn chủ sở hữu bao gồm: Vốn điều lệ do chủ sở hữu đầu tư, vốn tự bổ sung từ lợi nhuận và từ các quỹ của Doanh nghiệp, vốn từ phát hành cổ phiếu mới, vốn đầu tư xây dựng cơ bản và kinh phí sự nghiệp (kinh phí do ngân sách nhà nước cấp phát với mục đích hướng tới kinh tế lâu dài, cơ bản và mục đích xã hội,…). Nguồn vốn chủ sở hữu liên quan mật thiết tới hình thức sở hữu của Doanh nghiệp. Hình thức sở hữu sẽ quyết định tính chất và hình thức tạo ra vốn của Doanh nghiệp. Doanh nghiệp tư nhân vốn góp ban đầu và lợi nhuận để lại là chủ yếu, nhất là Doanh nghiệp tư nhân nhỏ chưa có điều kiện huy động từ các kênh khác. Doanh nghiệp nhà nước có vốn góp ban đầu rất lớn. Doanh nghiệp cổ phần có ưu thế phát hành cổ phiếu, huy động khối lượng vốn lớn.

- Vốn góp ban đầu: Là nguồn vốn hình thành ban đầu do các chủ sở hữu nghiệp

đóng góp, tùy thuộc vào hình thức Doanh nghiệp:

+ Doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước: Vốn đầu tư ban đầu của Nhà nước

+ Doanh nghiệp tư nhân: Vốn đầu tư ban đầu của chủ Doanh nghiệp

+ Công ty TNHH, liên doanh: Vốn góp do một thành viên (Công ty TNHH một thành viên) hoặc nhiều thành viên (Công ty TNHH từ hai thành viên trở lên) sáng lập cùng góp

+ Công ty cổ phần: Vốn cổ phần do các cổ đông sáng lập đầu tư

+ Công ty có vốn đầu tư nước ngoài: Vốn do chủ đầu tư nước ngoài bỏ ra

7

Ngoài ra vốn góp ban đầu cũng có thể được kết hợp bởi nhiều chủ sở hữu khác nhau, chẳng hạn như vừa có vốn cấp của Nhà nước vừa có vốn góp tư nhân hay vừa có

vốn của chủ đầu tư nước ngoài vừa có chủ đầu tư trong nước đóng góp (Công ty liên doanh)

Tỷ lệ và quy mô góp vốn của từng bên theo quy định của pháp luật. Một số ngành nghề có quy định về mức góp vốn tối thiểu thì các Doanh nghiệp thuộc ngành nghề này muốn thành lập phải có vốn góp ban đầu của chủ sở hữu bằng hoặc lớn hơn vốn tối thiểu đó.

- Lợi nhuận để lại: Là phần lợi nhuận ròng còn lại sau khi đã phân bổ hết cho các khoản cần thiết. Điều kiện để có lợi nhuận để lại Doanh nghiệp phải hoạt động có hiệu quả và có lợi nhuận

- Các quỹ của Doanh nghiệp: Là các quỹ như quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ khen thưởng phúc lợi…Các quỹ được lập phụ thuộc vào đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp do Hội đồng quản trị, Giám đốc doanh nghiệp quyết định. Nguồn hình thành các quỹ này là lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp, tỷ lệ trích lập và sử dụng các quỹ theo quy định của pháp luật đối với từng doanh nghiệp.

Vốn vay

Vốn vay là phần vốn không thuộc sở hữu của các chủ Doanh nghiệp, được sử dụng với các điều kiện nhất định (thời gian, lãi suất, thế chấp,...). Vốn vay có đặc trưng là Doanh nghiệp phải thực hiện hoàn trả vốn vay trong thời gian nhất định và được thỏa thuận từ trước. Trong đó, lãi phải trả là chi phí vốn cho các khoản nợ vay. Mức lãi suất thường ổn định và được thống nhất trước khi cho vay. Chi phí nợ vay không phải chịu thuế thu nhập Doanh nghiệp do được tính vào chi phí hợp lý hợp lệ. Tuy nhiên cần lưu ý lợi tức dành cho chủ sở hữu được trả từ lợi nhuận sau thuế không được tính vào chi phí này. Vốn vay bao gồm vay nội bộ, vay từ tổ chức tín dụng và phát hành trái phiếu.

Vay nội bộ: Doanh nghiệp có thể cho vay từ cán bộ công nhân viên trong công

ty. Nguồn vốn này chỉ đáp ứng nhu cầu ngắn hạn.

Tín dụng ngân hàng: Là vốn mà Doanh nghiệp đi vay từ bên ngoài của các tổ chức tín dụng và Doanh nghiệp phải trả lãi khoản đi vay này theo một quy định của ngân hàng hoặc theo thỏa thuận thông qua hợp đồng tín dụng với chủ nợ. Khi đi vay Doanh nghiệp sử dụng các khoản vay trong một thời hạn nhất định, khi hết hạn vay Doanh nghiệp phải trả lại cho chủ nợ cả gốc và lãi. Từ việc đi vay này mà Doanh nghiệp hình thành các khoản nợ ngắn hạn, nợ dài hạn…

8

Phát hành trái phiếu: Việc phát hành trái phiếu cũng là một hình thức vay vốn cho phép Doanh nghiệp có thể thu hút rộng rãi số tiền nhàn rỗi để mở rộng hoạt động SXKD của mình. Tuy nhiên một Doanh nghiệp muốn phát hành trái phiếu phải đảm

bảo điều kiện nhất định và đặc biệt là uy tín của Doanh nghiệp đó nên ít nhất Doanh nghiệp phải đáp ứng đủ nhu cầu của ngân hàng.

Các vốn vay khác: Bao gồm các loại vốn được hình thành từ các nguồn vốn khác

như liên doanh, liên kết, bán cổ phần, thuê tài sản.

Thông thường trong mỗi hoạt động sản xuất kinh doanh, Doanh nghiệp thường kết hợp sử dụng giữa các nguồn vốn để đảm bảo nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc phân loại này giúp nhà quản lý Doanh nghiệp biết được khả năng tự chủ về tài chính của Doanh nghiệp, từ đó có biện pháp để khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn của Doanh nghiệp.

Căn cứ vào thời gian huy động vốn được chia làm 2 loại là nguồn vốn thường

xuyên và nguồn vốn tạm thời:

Nguồn vốn thường xuyên: Là tất cả các nguồn vốn có tính chất ổn định, dài hạn mà Doanh nghiệp có thể sử dụng. Nguồn vốn này được dành cho việc hình thành các tài sản cố định và một bộ phận tài sản lưu động tối thiểu cần thiết cho quá trình hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn thường xuyên bao gồm chủ sở hữu và các khoản vay dài hạn.

Nguồn vốn tạm thời: Là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới 1 năm), trong đó Doanh nghiệp có thể sử dụng nhằm đáp ứng các nhu cầu của mình. Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng, các tổ chức tín dụng và các khoản nợ ngắn hạn khác.

Căn cứ vào phạm vi huy động vốn của Doanh nghiệp được chia là 2 loại là

nguồn vốn bên trong Doanh nghiệp và nguồn vốn bên ngoài Doanh nghiệp:

Nguồn vốn bên trong Doanh nghiệp: Là nguồn vốn được huy động của bản thân Doanh nghiệp bao gồm tiền khấu hao tài sản cố định, lợi nhuận để lại, các khoản dự trữ dự phòng và các khoản thu từ nhượng hoặc bán thanh lý tài sản cố định.

Ưu điểm: Nguồn vốn bên trong có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với quá trình SXKD của Doanh nghiệp, nó tạo ra điều kiện thuận lợi cho chủ Doanh nghiệp chủ động đưa ra các quyết định trong kinh doanh để đạt được mục tiêu của mình mà không phải tìm kiếm và phụ thuộc vào nguồn tài trợ.

9

Nhược điểm: Nguồn vốn này thường bị hạn chế về quy mô nên ko đáp ứng được nhu cầu về vốn cho SXKD, mặt khác việc sử dụng nguồn vốn này không chịu sức ép về chi phí sử dụng vốn và có thể thiếu kiểm tra giám sát hoặc tư vấn của các chuyên gia, các tổ chức. Do đó hiệu quả sử dụng vốn của Doanh nghiệp không cao hoặc có thể có các quyết định không khôn ngoan.

Nguồn vốn bên ngoài Doanh nghiệp: Là nguồn vốn có thể huy động bao gồm: Vay vốn của ngân hàng, các tổ chức kinh tế, phát hành trái phiếu, nợ người cung cấp, các khoản nợ khác,…

Ưu điểm: Doanh nghiệp có thể huy động được nguồn vốn rất lớn để mở rộng quy

mô đầu tư, phát triển SXKD, đổi mới công nghệ.

Nhược điểm: Nguồn vốn bên ngoài Doanh nghiệp chứa đựng nhiều rủi ro tài chính. Nếu Doanh nghiệp phụ thuộc quá nhiều vào nguồn vốn này thì Doanh nghiệp sẽ mất tính độc lập về tài chính, mất khả năng thanh toán khi Doanh nghiệp làm ăn thua lỗ.

Căn cứ vào vai trò, đặc điểm chu chuyển vốn được chia thành 2 loại là vốn cố

định và vốn lưu động.

Vốn cố định

Vốn cố định là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về tài sản cố định mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng. Hiểu một cách đơn giản, vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản cố định trong doanh nghiệp. Đây là số vốn đầu tư ứng trước vì nếu được sử dụng hiệu quả, số vốn này sẽ không mất đi mà được thu hồi sau khi doanh nghiệp hoàn thành tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ.

Quy mô vốn cố định nhiều hay ít sẽ quyết định đến quy mô của tài sản cố định, ảnh hưởng đến trình độ trang bị kỹ thuật công nghệ, năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Song ngược lại, đặc điểm kinh tế của tài sản cố định trong quá trình sử dụng lại có ảnh hưởng chi phối, quyết định đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển vốn cố định. Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh vì tài sản cố định của doanh nghiệp có thời gian luân chuyển dài. Vốn cố định được luân chuyển dần dần từng phần. Khi tham gia vào quá trình sản xuất thì tài sản không bị thay đổi hình dáng hiện vật ban đầu nhưng tính năng và công suất bị giảm dần, tức là nó bị hao mòn cùng với sự giảm dần về giá trị sử dụng cũng bị giảm đi. Vốn cố định được tách thành hai phần sau:

Một phần tương ứng với giá trị hoa mòn được chuyển vào giá trị thành phẩm dưới hình thức chi phí khấu hao và được tích lũy lại dưới dang khấu hao sau khi sản phẩm, hàng hóa được tiêu thụ. Quỹ khấu hao này dùng để tái sản xuất tài sản cố định nhằm duy trì năng lực sản xuất của doanh nghiệp.

10

Phần còn lại của vốn cố định được “cố định” trong hình thái hiện vật của tài sản cố định ngày càng giảm đi trong khi phần vốn luân chuyển càng tăng lên tương ứng với sự suy giảm dần giá trị sử dụng tài sản cố định. Kết thúc quá trình vận động đó

cũng là lúc tài sản cố định hết thời gian sử dụng và vốn cố định cũng hoàn thành một vòng luân chuyển.

Vốn lưu động

Vốn lưu động là số vốn tiền tệ ứng trước để đầu tư, mua sắm tài sản lưu động của doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho quá trình SXKD được tiến hành liên tục. Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động hay nguồn vốn mà doanh nghiệp dùng để tài trợ cho các tài sản ngắn hạn, thường xuyên luân chuyển trong quá trình kinh doanh. Tài sản lưu động tồn tại dưới dạng dự trữ sản xuất (nguyên vật liệu, bán thành phẩm, công cụ, dụng cụ,…), sản phẩm đang trong quá trình sản xuất (sản phẩm dở dang), thành phẩm, chi phí tiêu thụ,…trong giai đoạn lưu thông. Trong bảng cân đối tài sản của các doanh nghiệp thì tài sản lưu động chủ yếu được thể hiện ở các bộ phận là tiền mặt, chứng khoán có thanh khoản cao, các khoản phải thu và dự trữ tồn kho.

Vốn lưu động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu. Vì vậy giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Khởi đầu vòng tuần hoàn vốn, vốn lưu động từ hình thái tiền tệ chuyển sang hình thái vốn vật tư hàng hóa dự trữ và vốn sản xuất. Kết thúc vòng tuần hoàn, sau khi sản phẩm được tiêu thụ, vốn lưu động trở về hình thái tiền tệ như điểm xuất phát ban đầu. Sau mỗi chu kỳ tái sản xuất, vốn lưu động hoàn thành một vòng luân chuyển.

Như vậy vốn đầu tư của Doanh nghiệp là một bộ phận vốn đầu tư ứng trước của tài sản của Doanh nghiệp, đặc điểm của nó được luân chuyển từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp và một vòng tuần hoàn của tài sản cố định chỉ kết thúc khi mà nó hết thời hạn sử dụng đồng thời nó sẽ mang lại một phần lợi nhuận nhất định cho Doanh nghiệp.Việc đầu tư để mang lại lợi nhuận cho Doanh nghiệp phần nào phụ thuộc vào quyết định đầu tư của Doanh nghiệp, đồng nó cũng mang lại một thế mạnh cho sản phẩm của Doanh nghiệp trên thị trường.

1.2.3. Vai trò của vốn trong Doanh nghiệp

Bất kỳ doanh nghiệp nào dù lớn hay nhỏ đều có một nhu cầu vô cùng quan trọng không thể thiếu chính là nhu cầu về vốn. Nó là tiền đề cho quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp. Bởi thế, vốn đóng một vai trò vố cùng quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp.

Vốn là điều kiện tiên quyết để thành lập Doanh nghiệp.

11

Mỗi Doanh nghiệp khi muốn thành lập thì điều kiện đầu tiên Doanh nghiệp đó phải có một lượng vốn nhất định, lượng vốn đó tối thiểu bằng lượng vốn pháp định mà pháp luật quy định cho từng loại hình Doanh nghiệp. Vốn có thể được xem là một trong những cơ sở quan trọng nhất để đảm bảo sự tồn tại tư cách pháp lý của một

Doanh nghiệp trước pháp luật. Vốn được đầu tư để đảm bảo cho quá trình Doanh nghiệp hình thành, lượng vốn này được dùng để mua nguyên liệu đầu vào, xây dựng cơ bản, thuê nhân công,…ở nước ta, trong một số lĩnh vực kinh doanh cần vốn pháp định như kinh doanh về ngân hàng tài chính, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh vàng bạc.

Chứng khoán:

Môi giới chứng khoán : 25 tỷ đồng

Tự doanh : 100 tỷ đồng

Quản lý danh mục đầu tư : 3 tỷ đồng

Bảo lãnh phát hành : 165 tỷ đồng

Tư vấn đầu tư chứng khoán: 10 tỷ đồng

Môi giới lao động, việc làm: 50 triệu đồng

(Theo Nghị định số 48/NĐ-CP của Chính phủ)

Kinh doanh tiền tệ: Theo quy định của Luật Ngân hàng và Luật các Tổ chức tín dụng vốn pháp định là 5000 tỷ (Vốn pháp định là số vốn tối thiểu ban đầu khi Doanh nghiệp được pháp luật công nhận) việc quy định vốn pháp định nhằm đảm bảo khả năng thực tiễn và mục đích kinh doanh chân chính của Doanh nghiệp cũng như bảo hộ quyền lợi của những tổ chức và cá nhân có liên quan.

Trong quá trình hoạt động, đặc biệt trong việc quản lý tài chính, Doanh nghiệp cần chú ý đến việc quản lý, sử dụng, huy động và sự luân chuyển của vốn và sự ảnh hưởng của nó với các hình thái và tài sản khác nhau nhằm đem lại hiệu quả tài chính tối ưu.

Vốn đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp

Một số vai trò cơ bản của vốn đối với Doanh nghiệp trong hoạt động SXKD nói chung trong nền kinh tế thị trường nói riêng. Nhận thức được vai trò của vốn thì các Doanh nghiệp mới có thể sử dụng vốn một cách có hiệu quả và tiết kiệm hơn. Xét hàm sản xuất cơ bản của một doanh nghiệp:

Q = f(K,L,T)

Trong đó: Q: sản lượng đầu ra K: vốn

L: lao động T: công nghệ

12

Là một trong các yếu tố đầu vào cơ bản của sản xuất, bên cạnh yếu tố lao động và công nghệ, vốn được coi là điều kiện đầu tiên và quyết định của quá trình sản xuất. Khi có vốn, doanh nghiệp có thể sử dụng để thuê lao động và mua công nghệ. Đây là tất cả những điều cần có để doanh nghiệp tiến hành SXKD thường xuyên, liên tục và duy trì các hoạt động của mình nhằm đạt được những mục tiêu đã đề ra.

Trong suốt quá trình hình thành đến đến lúc đi vào hoạt động, Doanh nghiệp sử dụng vốn thường ngày cho rất nhiều khoản mục chi tiêu như: Mua nguyên vật liệu, máy móc, trả lương,…Trong trường hợp vốn không đáp ứng đủ nhu cầu, Doanh nghiệp có nhiều khả năng rơi vào tình trạng khó khăn ngân quỹ, hoạt động của toàn bộ hệ thống rơi vào tình trạng giảm tiến độ. Tình trạng này kéo dài sẽ gây ra khó khăn tài chính triền miên, tâm lý cán bộ công nhân viên hoang mang, mất uy tín với chủ nợ và khách hàng…

Vì vậy nâng cao hiệu quả huy động vốn là rất quan trọng đối với Doanh nghiệp. Huy động vốn giúp cho các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội được tập trung về một mối, thuận tiện cho việc phân phối lại chúng. Tránh được tình trạng lãng phí nguồn vốn, một số người tổ chức “hụi” họ gây mất ổn định trong xã hội. Với nền kinh tế thì hoạt động huy động vốn là không thể thiếu nhất là khi nền kinh tế có lạm phát, lúc đó huy động vốn là một trong những công cụ để kiềm chế lạm phát. Khi nền kinh tế đang trong giai đoạn phát triển, huy động vốn giúp cho nó phát triển nhịp nhàng, hiệu quả hơn. Vì vậy đẩy mạnh công tác huy động vốn trong mỗi Doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn đối với sự phát triển của Doanh nghiệp nói chung, của nền kinh tế nói riêng.

Vốn là điều kiện để Doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh

Bất kỳ Doanh nghiệp nào muốn tăng trưởng và phát triển đều cần có vốn. Vốn là yếu tố quan trọng hàng đầu trong chiến lược phát triển của Doanh nghiệp, quyết định sự tồn tại và phát triển của từng Doanh nghiệp. Một Doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trường thì Doanh nghiệp đó phải có một lượng vốn nhất định, lượng vốn đó không những đảm bảo cho hoạt động SXKD của Doanh nghiệp diễn ra liên tục mà còn phải dùng để cải tiến máy móc thiết bị, hiện đại hóa công nghệ. Vì vậy, vấn đề vốn trong các Doanh nghiệp cần càng được đặt ra như một vấn đề bức xúc cần được giải quyết. Sự tăng trưởng và phát triển của Doanh nghiệp có phương án kinh doanh hiệu quả, có dự án đầu tư với tỷ suất sinh lời cao nhưng Doanh nghiệp khó khăn trong huy động vốn điều đó tác động trực tiếp đến kết quả của Doanh nghiệp. Với một cơ cấu vốn hợp lý sẽ giúp Doanh nghiệp có kế hoạch huy động và sử dụng vốn hiệu quả.

13

Bởi vậy Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển nhất là trong điều kiện kinh tế thị trường thì cần có khối lượng vốn lớn đáp ứng được nhu cầu thị trường và có khả năng chiếm lĩnh được thị phần trên thương trường. Trong nền kinh tế xu hướng thâm nhập thị trường nếu quy mô vốn không đủ lớn Doanh nghiệp sẽ đứng trước nguy cơ bị thâu tóm, sát nhập. Bởi chỉ có quy mô lớn mới có thể cạnh tranh và đứng vững trên thị trường. Quy mô lớn thể hiện khả năng tài chính vững mạnh, cùng với hiệu quả kinh doanh và uy tín của Doanh nghiệp sẽ tạo điều kiện để Doanh nghiệp huy động vốn mới từ các tổ chức tín dụng hay từ phát hành cổ phiếu, trái phiếu. Đó là lợi thế huy động vốn do quy mô vốn lớn.

Vốn cũng là yếu tố quyết định Doanh nghiệp nên mở rộng hay thu hẹp phạm vi hoạt động của mình. Thật vậy, khi đồng vốn của Doanh nghiệp càng càng sinh sôi nảy nở thì Doanh nghiệp sẽ mạnh dạn mở rộng phạm vi hoạt động của mình vào các thị trường tiềm năng mà trước đó Doanh nghiệp chưa có điều kiện thâm nhập. Ngược lại khi đồng vốn bị hạn chế thì Doanh nghiệp nên tập trung vào một số hoạt động mà Doanh nghiệp có lợi thế trên thị trường.

Vốn góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của Doanh nghiệp. Một Doanh nghiệp đầu tư vào trang thiết bị hiện đại có khả năng nâng cao năng suất lao động, giảm giá thành sản phẩm sẽ chiếm lĩnh thị trường nhiều hơn. Để đi đầu trong việc áp dụng công nghệ đòi hỏi Doanh nghiệp phải có nguồn vốn lớn. Đồng thời vốn cũng giúp Doanh nghiệp thực hiện chiến lược maketing của mình như đầu tư nghiên cứu thị trường quảng cáo. Đó là một trong những nét mới mà các Doanh nghiệp hiện nay bắt đầu chú trọng để nâng cao khả năng cạnh tranh, góp phần vào sự lớn mạnh của Doanh nghiệp.

Tóm lại, vốn là yếu tố quan trọng hàng đầu, là điều kiện không thể thiếu để thành lập, tiến hành sản xuất, tái sản xuất và mở rộng sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Bởi vậy, để đứng vững và cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường hiện nay, doanh nghiệp cần có quy mô vốn đảm bảo khả năng tài chính vững mạnh. Trên cơ sở tự chủ về tài chính, doanh nghiệp phải sử dụng hợp lý, đúng mức đồng vốn bỏ ra. Hiệu quả SXKD và uy tín của doanh nghiệp sẽ là tiền đề để tạo điều kiện dễ dàng hơn trong việc huy động vốn.

1.3. Huy động vốn trong Doanh nghiệp

Huy động vốn là hoạt dộng nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn của Doanh nghiệp.

Huy động vốn chịu nhiều các ràng buộc khác nhau như:

Hình thức pháp lý của Doanh nghiệp: Một Doanh nghiệp của nhà nước một khi huy động vốn phải chịu sự ràng buộc của các văn bản pháp lý Nhà nước về tỷ lệ huy động vốn tối đa có thể (Luật DNNN).

Chiến lược kinh doanh quyết định cầu về vốn và từ đó ảnh hưởng đến lượng vốn cần thiết huy động của Doanh nghiệp. Sự vững mạnh về tài chính nói chung và có khả năng thanh toán nói riêng là những điều kiện mà người cho vay chú ý xem xét bỏ vốn cho Doanh nghiệp.

14

Để dự đoán cầu về vốn của Doanh nghiệp ta sử dụng hai phương pháp. Thứ nhất là phương pháp tỷ lệ phần trăn trên doanh thu. Thứ hai là phương pháp sử dụng các chi tiêu tài chính đặc trưng của ngành. Phương pháp này hay được sử dụng cho các Doanh nghiệp mới thành lập hay những Doanh nghiệp đã hoạt động nhưng cần thiết lập lại cơ cấu vốn. Hiệu quả sử dụng vốn của Doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh

trình độ khai thác,sử dụng nguồn vốn của Doanh nghiệp vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lợi tối đa với chi phí thấp nhất

Để có được vốn hoạt động Doanh nghiệp phải thực hiện huy động từ nhiều nguồn khác nhau, nhưng tập trung vào cách phân loại theo nguồn hình thành để huy động, các Doanh nghiệp thường huy động vốn qua hai hình thức chủ yếu là huy động từ vốn chủ sở hữu và huy động từ nợ phải trả.

1.3.1. Huy động vốn chủ sở hữu

Đối với mỗi loại hình Doanh nghiệp vốn chủ sỡ hữu bao gồm các bộ phận chủ

yếu sau vốn góp ban đầu, lợi nhuận không chia, phát hành cổ phiếu mới.

1.3.1.1. Vốn góp ban đầu

KhiDoanh nghiệpđược thành lập bao giờ chủ Doanh nghiệp cũng phải có một số vốn ban đầu nhất định do các cổ đông – chủ sở hữu góp. Khi nói đến nguồn vốn chủ sỡ hữu ta cần xem xét hình thức sở hữu Doanh nghiệp đó. Hình thức sở hữu sẽ quyết định tính chất và hình thức tạo vốn của Doanh nghiệp.

Vốn do ngân sách Nhà nƣớc cấp (đối với Doanh nghiệp nhà nước): Các Doanh nghiệp ngay từ khi mới thành lập đã được nhà nước cấp cho một lượng vốn nhất định. Đây là lượng vốn quan trọng để đầu tư xây dựng ban đầu và mở rộng sản xuất. Khi sử dụng vốn này DNNN phải nộp thuế sử dụng vốn NSNN. Từ 01/01/1997, theo nghị quyết số 59/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư 70/TC-CSTC của Bộ tài chính thì chỉ có các Doanh nghiệp SXKD có lãi thì mới phải nộp thuế sử dụng vốn NSNN và được tính từ lợi nhuận sau thuế.

Khấu hao tài sản cố định: Xác định mức khấu hao cụ thể phụ thuộc vào thực tiễn sử dụng TSCĐ cũng như ý muốn chủ quan của con người. Đối với Doanh nghiệp Nhà nước trong chừng mực nhất định phải phụ thuộc ý đồ của Nhà nước, các Doanh nghiệp khác có thể tự lựa chọn thời hạn sử dụng và phương pháp tính khấu hao cụ thể. Trong chính sách tài chính của mình, Doanh nghiệp có thể tự lựa chọn và điều chỉnh khấu hao TSCĐ và coi đây là một nguồn cung ứng vốn bên trong của mình.

15

Vốn liên doanh, liên kết: Theo Luật Doanh nghiệp, chủ Doanh nghiệp phải có một số vốn ban đầu cần thiết để xin đăng ký thành lập Doanh nghiệp. Đây là một hình thức phổ biến ở nước ta hiện nay, là vốn do các Doanh nghiệp khác trong và ngoài nước đóng góp để cùng thực hiện quá trình SXKD. Nguyên tắc trong liên doanh, liên kết là các bên tham gia liên doanh, liên kết phải bình đẳng với nhau, cùng chia sẻ lợi nhuận và rủi ro trong phạm vi tỷ lệ vốn góp. Tuy nhiên trong trường hợp liên doanh, liên kết với nước ngoài, do trình độ yếu kém nên bên Việt Nam thường chịu nhiều thiệt thòi, lượng vốn còn thấp (thường ở mức 30 – 35%) nên các quyết định của bên Việt Nam còn thiếu trọng lượng.

Ngoài ra còn có thể huy động từ các cán bộ công nhân viên chức của Doanh nghiệp. Với phương thức này Doanh nghiệp liên doanh, liên kết với một hoặc một số Doanh nghiệp khác nhằm tạo vốn cho hoạt động liên doanh nào đó, với hình thức này sẽ có được một lượng vốn cần thiết cho một hoặc một số hoạt động nào đó mà không tăng nợ. Bên cạch đó phương thức tồn tại một nhược điểm là các bên liên doanh cùng tham gia liên doanh và cùng chia sẻ lợi nhuận thu được.

1.3.1.2. Nguồn vốn từ lợi nhuận không chia (RE)

Nguồn vốn tích lũy từ lợi nhuận không chia chính là một phần lợi nhuận dùng để tái đầu tư, mở rộng SXKD. Trong quá trình SXKD, nếu doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả thì sẽ có điều kiện thuận lợi để tăng trưởng nguồn vốn. Lợi nhuận không chia đối với các loại hình doanh nghiệp cũng khác nhau:

Đối với doanh nghiệp tư nhân: RE = lợi nhuận sau thuế

Đối với Công ty cổ phần : RE = lợi nhuận sau thuế sau khi đã chia cổ tức

Việc huy động bằng nguồn lợi nhuận để lại có những lợi ích và hạn chế nhất định. Đây là hình thức huy động vốn không tốn kém chi phí, không làm loãng quyền kiểm soát doanh nghiệp và không phải hoàn trả. Phương pháp này giúp doanh nghiệp không phụ thuộc vào thị trường vốn nên tránh được chi phí huy động vốn, ví dụ như chi phí lãi vay. Vì nguồn lợi nhuận để lại thuộc vốn chủ sở hữu nên nó giúp doanh nghiệp gia tăng mức độ tự chủ. Tuy nhiên, việc huy động từ nguồn lợi nhuận để lại chỉ áp dụng với các doanh nghiệp lớn, làm ăn có lãi liên tục và đều đặn, không thể áp dụng thường xuyên vì nó làm ảnh hưởng đến quyền lợi của cổ đông. Hay nói cách khác, việc doanh nghiệp có được bao nhiêu vốn bằng lợi nhuận để lại còn phụ thuộc vào tỷ lệ chi trả cổ tức cho cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi. Công thức để tính tỷ lệ lợi nhuận để lại và tỷ lệ chi trả cổ tức được trình bày dưới đây:

Mức thu nhập giữ lại

Tỷ lệ lợi nhuận để lại = Thu nhập sau thuế

Tổng giá trị cổ tức

Tỷ lệ chi trả cổ tức = Thu nhập sau thuế

16

Như vậy, tỷ lệ thu nhập giữ lại quá thấp sẽ làm cho mức tăng trưởng vốn doanh nghiệp chậm, dẫn đến giảm khả năng mở rộng tài sản sinh lời, tăng rủi ro phá sản. Ngược lại, nếu tỷ lệ thu nhập giữ lại quá lớn sẽ làm giảm thu nhập của cổ đông dẫn đến thị giá cổ phiếu của doanh nghiệp bị giảm.

Phát hành cổ phiếu

Hình thức huy động vốn bằng phát hành trái phiếu chỉ có ở Công ty cổ phần. Cổ phiếu là chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với vốn của tổ chức phát hành. Người nắm giữ cổ phiếu của doanh nghiệp gọi là cổ đông, giá trị cổ phiếu người đó nắm giữ gọi là cổ phần. Phần thu nhập Công ty trả cho cổ đông vào cuối mỗi năm theo cổ phần được gọi là cổ tức. Tại Việt Nam, theo luật chứng khoán 2006 và luật sửa đổi bổ sung năm 2010, doanh nghiệp muốn phát hành cổ phiếu phải có các điều kiện sau:

- Là Công ty cổ phần có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng kí phát hành

cổ phiếu tối thiểu 10 tỷ đồng Việt Nam tính trên giá trị ghi sổ kế toán

- Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký phải có lãi, đồng thời

không có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký chào bán

- Có phương án phát hành và sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán được đại hội

cổ đông thông qua

Một Công ty cổ phần có thể phát hành ra công chúng hai loại cổ phiếu đó là: cổ

phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi.

Cổ phiếu thƣờng (cổ phiếu phổ thông)

Cổ phiếu thường (hay còn gọi là cổ phiếu phổ thông) thuộc loại cổ phiếu không kỳ hạn, cổ phiếu thường tồn tại cùng với sự tồn tại của công ty phát hành ra nó, cổ phiếu thường không có mức lãi suất cố định. Thị giá cổ phiếu lại rất nhạy cảm trên thị trường, không chỉ phụ thuộc vào lợi nhuận của công ty mà còn rất nhiều nhân tố khác như: môi trường kinh tế, thay đổi lãi suất, hay nói cách khác tuân theo quy luật cung cầu. Cụ thể thị giá cổ phiếu thường biến động theo chiều nghịch với biến động lãi suất huy động trái phiếu Chính phủ, các công cụ vay nợ dài hạn lãi suất cố định và lãi vay huy động tiền gửi của ngân hàng. Cổ phiếu thường có những ưu thế trong việc phát hành ra công chúng và trong quá trình lưu hành trên thị trường chứng khoán. Cổ phiếu thường là chứng khoán quan trọng nhất, mua bán trên thị trường chứng khoán, điều đó cũng đủ để chứng minh tầm quan trọng của có so với các công cụ tài chính khác.

17

Mệnh giá và thị giá: Giá trị ghi trên mặt cổ phiếu gọi là mệnh giá, giá cả cổ phiếu trên thị trường gọi là thị giá. Giá trị của cổ phiếu được phản ánh trong sổ sách kế toán của công ty gọi là giá trị ghi sổ (book value), đó cũng chính là mệnh giá của các cổ phiếu đã phát hành. Mệnh giá không những được ghi trên mặt cổ phiếu mà còn được ghi rõ trong giấy phép phát hành và trên sổ sách kế toán công ty. Tuy nhiên, mệnh giá chỉ có ý nghĩa khi phát hành cổ phiếu và đối với khoảng thời gian ngắn sau khi cổ phiếu được phát hành. Thị giá phản ánh sự đánh giá của thị trường đối với cổ phiếu, và phản ánh lòng tin của các nhà đầu tư đối với hoạt động của công ty

Các cổ đông nắm giữ cổ phiếu thường chính là những người sở hữu công ty, do đó học có quyền trước hết đối với tài sản hoặc thu nhập của công ty. Cổ đông có quyền tham gia kiểm soát và điều khiển các công việc của công ty, nên mỗi cổ đông chỉ có một quyền lực giới hạn nhất định trong việc bỏ phiếu hoặc chỉ định thành viên trong ban giám đốc. Một số công việc hay những vấn đề đặc biết cần có sự nhất trí của đại đa số cổ đông.

Tùy theo việc quy định trong điều lệ công ty, có thể hình thành các phương thức bỏ phiếu khác nhau. Hai phương pháp được sử dụng rộng rãi là bỏ phiếu theo đa số và bỏ phiếu gộp

Huy động cổ phiếu thường có ưu điểm lớn là khối lượng huy động vốn lớn. Cán bộ công nhân viên công ty khi có cổ phiếu sẽ lao động tích cực hơn vì lợi ích của công ty là lợi ích của chính họ. Cổ đông có quyền giám sát hoạt động của công ty thông qua đại diện là ban kiểm soát do đó hoạt động của công ty sẽ hiệu quả hơn. Tuy vậy ngoài những hoạt động cần thiết để phát hành cổ phiếu như số vốn điệu lệ từ 10 tỷ đồng và phải kinh doanh có lãi 2 năm liên tiếp. Huy động vốn thông qua phát hành cổ phiếu thường phải thận trọng trước sự biến động về giá cả cổ phiếu và nguy cơ thôn tính sát nhập Doanh nghiệp. Do đó, phải tính đến tỷ lệ cổ phần tối thiểu cần duy trì để giữ vững quyền kiểm soát của công ty. Khi phát hành cổ phiểu này, đòi hỏi nhà quản lý phải căn cứ vào một số yếu tố như: tình hình cân đối vốn và khả năng đầu tư, tình hình biến động thị giá chứng khoán trên thị trường, chính sách đối với việc thôn tính hay sát nhập công ty, tình hình chứng khoán và quy định của cơ quan quản lý liên quan, mệnh giá và thị giá của chứng khoán…

Cổ phiếu ƣu đãi:

18

Bên cạnh phát hành cổ phiếu thường, các Doanh nghiệp có thể phát hành cổ phiếu ưu đãi. Cổ phiếu ưu đãi có đặc điểm là cổ tức cố định, không phụ thuộc vào lợi nhuận công ty. Thị giá cổ phiếu này phụ thuộc vào sự thay đổi lãi suất trái phiếu kho bạc và tình hình tài chính của công ty. Cổ phiếu ưu đãi thường chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng số cổ phiếu được phát hành. Tuy nhiên trong một số trường hợp, việc dùng cổ phiếu ưu đãi là thích hợp. Người chủ sở hữu của cổ phiếu có quyền được thanh toán lãi trước các cổ đông thường. Nếu số lãi chỉ đủ để trả cổ tức cho các cổ đông ưu đãi thì các cổ đông thường sẽ không được nhận cổ tức của kỳ đó. Bên cạnh những ưu thế của cổ phiếu ưu đãi thì cổ đông cổ phiếu ưu đãi không có quyền biểu quyết trong công ty. Nhà quản lý Doanh nghiệp cần xem xét khi quyết định có huy động vốn từ cổ phiếu ưu đãi không đó là thuế. Khác với chi phí lãi vay được chiết khấu từ thuế thu nhập công ty, cổ tức lấy từ lợi nhuận sau thuế. Đó là hạn chế của cổ tức ưu đãi.

Nhìn chung, giống như lợi nhuận để lại, việc Doanh nghiệp huy động vốn bằng phát hành cổ phiếu cũng giúp gia tăng mức độ tự chủ cho Doanh nghiệp. Bên cạnh đó, hình ảnh và uy tín của Công ty được tăng lên do được quảng bá rộng rãi. Tuy nhiên, do cổ tức chi trả cho cổ đông không nằm trong chi phí giảm thuế nên nó không tạo ra lá chắn thuế thu nhập cho Doanh nghiệp. Đồng thời, khi phát hành cổ phiếu, Doanh nghiệp phải công khai thông tin và áp dụng chế độ kế toán, kiểm toán và báo cáo theo quy định; quy mô vốn và lượng cổ đông tăng lên làm cho việc quản lý, điều hành phức tạp hơn, cơ cấu quyền sở hữu không ổn định bởi nhu cầu giao dịch cổ phiếu hàng ngày của các cổ đông và có nguy cơ bị mất quyền kiểm soát Công ty.

1.3.2. Huy động nợ

Để bổ sung vốn cho quá trình hoạt động SXKD, Doanh nghiệp có thể sử dụng vốn nợ từ các nguồn sau: Tín dụng ngân hàng, tín dụng thương mại và phát hành trái phiếu công ty.

1.3.2.1. Tín dụng ngân hàng

Có thể nói rằng vốn vay ngân hàng là một trong những nguồn vốn quan trọng nhất, không chỉ đối với Doanh nghiệp và với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Ngày nay các dịch vụ ngân hàng ngày càng phát triển các Doanh nghiệp có điều kiện thuận lợi tiếp cận với nguồn vốn này

Về mặt thời hạn, vốn vay ngân hàng được chia ra là vay ngắn hạn (thời gian dưới 1 năm), vay trung hạn (từ 1 đến 3 năm) và vay dài hạn (từ 3 năm trở lên, có ngân hàng từ 5 năm trở lên). Mỗi một nguồn vay tương ứng với mục đích SXKD của Doanh nghiệp. Vốn ngắn hạn thường tài trợ cho nhu cầu ngắn hạn của Doanh nghiệp như tài sản lưu động. Trong khi nguồn vốn dài hạn dùng với mục đích đầu từ dài hạn với thời gian thu hồi vốn lớn.

Nguồn vốn tín dụng ngân hàng có nhiều ưu điểm nhưng nguồn vốn này cũng có những hạn chế nhất định. Đó là các hạn chế về điều kiện tín dụng, kiểm soát của ngân hàng và chi phí vốn.

Điều kiện tín dụng: Các Doanh nghiệp muốn vay tại ngân hàng thương mại cần đảm bảo yêu cầu về an toàn tín dụng ngân hàng. Doanh nghiệp cần giải trình về mục đích sử dụng vốn, phương án kinh doanh hiệu quả và cần có tài sản thế chấp bảo đảm tiền vay. Ngân hàng sẽ phân tích hồ sơ xin vay rồi mới quyết định cho vay hay không. Các Doanh nghiệp nhỏ sẽ khó có ưu thế bởi hạn chế về tài sản thế chấp. Các Doanh nghiệp lớn có uy tín lại thuận lợi khi huy động nguồn vốn này

19

Sự kiểm soát của ngân hàng: Khi vay vốn, Doanh nghiệp chịu sự kiểm soát của ngân hàng như về mục đích sử dụng vốn vay, tình hình tiến độ sử dụng vốn vay đảm bảo nguồn vốn vay được sử dụng đúng mục đích.

Lãi suất vay vốn: Lãi suất vay là chi phí sử dụng vốn. Lãi suất vốn vay phụ thuộc vào tình hình tín dụng trên thị trường từng thời kỳ. Nếu lãi suất vay quá cao, nguồn vốn trở lên đắt hơn làm giảm thu nhập Doanh nghiệp hạn chế Doanh nghiệp vay vốn để đầu tư phát triển. Đặc biệt là trong tình hình biến động nền kinh tế hiện nay, lạm phát ở mức cao dẫn tới lãi suất huy động lên tới 20%/năm, một số Doanh nghiệp không dám vay của các tổ chức tín dụng, tình hình tài chính không tốt dẫn đến đình trệ SXKD, Doanh nghiệp lâm vào tình trạng khó khăn nếu không có nguồn vốn khác.

1.3.2.2. Tín dụng thương mại

Đây là hình thức huy động nợ ngắn hạn. Tín dụng thương mại là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp, được thực hiện dưới hình thức mua bán chịu, mua bán trả chậm hay trả góp hàng hóa. Là loại tín dụng quốc tế, giữa các nhà doanh nghiệp cấp cho nhau vay, không có sự tham gia của ngân hàng hoặc cũng thể hiểu là loại tín dụng được cấp bằng hàng hóa dịch vụ chứ không phải bằng tiền. Khi doanh nghiệp mua hàng hóa chưa phải trả tiền ngay, mà được nhà cung cấp cho vay. Đến thời hạn thỏa thuận, doanh nghiệp mua phải hoàn trả cả vốn và lãi cho doanh nghiệp bán dưới hình thức tiền tệ.

Chi phí của tín dụng thương mại chính là chênh lệch giữa giá bán chịu và giá trả tiền ngay. Thông thường các nhà cung cấp đưa ra điều khoản khuyến khích người mua trả tiền sớm, ví dụ: “2/10 net 40” tức là người mua hàng sẽ được chiết khấu 2% nếu thanh toán trong vòng 10 ngày, nếu không sẽ phải trả đầy đủ sau 10 ngày và được trả chậm trong vòng 40 ngày. Khi đó chi phí của tín dụng thương mại là chi phí khi người mua không thanh toán được trong thời hạn hưởng chiết khấu.

360 x i

Tỷ lệ chi phí = (100-i) x (n-t)

Trong đó: i: tỷ lệ chiết khấu

n: số ngày mua chịu

t: số ngày hưởng chiết khấu 360 x 2 = 24,49% Tỷ lệ chi phí/năm với điều khoản 2/10 net 40 = (100-2) x (40-10)

20

Như vậy, chi phí cho khoản tín dụng này khá cao. Đây là nguồn huy động dễ dàng, đơn giản và tiện dụng, không chịu sự giám sát của ngân hàng nhưng chỉ chiếm dụng được trong thời gian ngắn, hạn chế về quy mô tín dụng và lãi suất ngầm ẩn cao hơn so với lãi suất có kỳ hạn tương đương của vốn vay từ ngân hàng.

1.3.2.3. Phát hành trái phiếu công ty

Trái phiếu là một tên chung của các giấy tờ vay nợ trung hạn và dài hạn, bao gồm: Trái phiếu chính phủ (corporate bond). Trái phiếu còn được gọi là trái khoán. Một Doanh nghiệp muốn phát hành trái phiếu cần có uy tín vững mạnh để nhà đầu tư có thể tin tưởng. Trái phiểu bao gồm: Trái phiếu có lãi suất cổ định, trái phiếu có lãi suất thay đổi, trái phiếu có thể thu hồi và trái phiếu có thể chuyển đổi thành cổ phiếu.

Trái phiếu có lãi suất cố định thường được sử dụng nhiều nhất. Tính hấp dẫn phụ thuộc vào lãi suất của trái phiếu trong mối tương quan với lãi suất trên thị trường vốn, đặc biệt phải tính đến sự cạnh tranh của trái phiếu công ty khác và trái phiếu chính phủ, một loại trái phiếu an toàn hơn. Lãi suất cao hấp dẫn nhà đầu tư nhưng chi phí trả lãi cao. Khi phát hành trái phiếu này các công ty cần cân nhắc giữa những yếu tố trên. Kỳ hạn của trái phiếu là yếu tố quan trọng không chỉ đối với Doanh nghiệp mà với cả nhà đầu tư. Với nhà đầu tư, kỳ hạn càng dài, rủi ro càng lớn nên lợi tức kỳ vọng càng cao. Hằng năm, doanh nghiệp thanh toán lãi theo phương thức trả trước hoặc trả sau theo kỳ hạn 6 tháng hoặc một năm và chỉ trả gốc vào cuối kỳ nên nguồn vốn này rất “cuốn hút” doanh nghiệp. Chí phí nợ vay trước thuế được tính như sau:

D Tỷ lệ chi phí = Po - F

Trong đó: D: Trái tức chia vào cuối năm

Po: Thị giá trái phiếu tại thời điểm phát hành

F: Chi phí phát hành

Ví dụ: Công ty phát hành trái phiếu với mệnh giá $100/trái phiếu. Lãi suất cố định 10%/năm. Giá bán dự kiến trên thị trường là $110/trái phiếu. Chi phí phát hành $1/trái phiếu.

100 x 10%

Tỷ lệ chi phí = = 9,17 110 - 1

Một doanh nghiệp có thể phát hành các loại trái phiếu sau:

- Trái phiếu có lãi suất cố định: Đây là loại trái phiếu phổ biến nhất. Để cạnh tranh với trái phiếu Chính phủ và trái phiếu của các công ty khác, doanh nghiệp phải đưa ra một mức lãi suất hấp dẫn. Lãi suất cao sẽ thu hút người đầu tư nhưng chi phí trả lãi lớn

- Trái phiếu có lãi suất thả nổi: loại trái phiếu doanh nghiệp trả lãi suất thẻ nổi

21

theo lãi suất thị trường

- Trái phiếu có thể thu hồi: loại trái phiếu mà doanh nghiệp được phép thu hồi

sớm hơn thời hạn

- Trái phiếu chuyển đổi: chỉ có Công ty cổ phần mới được phát hành. Đây là loại trái phiếu cho phép trái chủ chuyển đổi sang cổ phiếu phổ thông ở một mức giá xác định trong một thời gian xác định. Việc chuyển đổi từ trái phiếu sang cổ phiếu làm giảm vốn nợ, tăng vốn chủ sở hữu, có thể khiến doanh nghiệp khó kiểm soát cấu trúc vốn do quyền lựa chọn chuyển đổi thuộc về trái chủ.

- Trái phiếu kèm quyền mua cổ phiếu: cho phép trái chủ được mua thêm một số

lượng cổ phiếu thường với mức giá xác định trong thời gian xác định

- Trái phiếu có tài sản đảm bảo: là trái phiếu được đảm bảo bằng tài sản đảm bảo của doanh nghiệp hoặc của bên thứ ba. Các tài sản đảm bảo này thường là bất động sản, nhà xưởng, máy móc… Tổng giá trị trái phiếu phát hành không được vượt quá giá trị tài sản đảm bảo.

- Trái phiếu không có tài sản đảm bảo: đây là loại trái phiếu doanh nghiệp phát hành khá phổ biến, có lãi suất huy động cao. Thường chỉ các doanh nghiệp lớn, có uy tín mới phát hành thành công loại trái phiếu này.

Như vậy, trái phiếu có thời hạn dài hơn ngân hàng, lãi suất cố định trong suốt quá trình vay. Đây chính là ưu điểm quan trọng cho những doanh nghiệp cần vốn đầu tư vào dự án dài hạn và có dòng tiền ổn định. Ngoài ra, vì là công cụ nợ nên các chi phí liên quan đến trái phiếu (lãi suất, chi phí phát hành, bảo hiểm) đều được trừ thuế như chi phí vốn vay ngân hàng. Điều này giúp doanh nghiệp có thể giảm bớt gánh nặng về thuế.

1.3.3. Chỉ tiêu đánh giá huy động vốn của Doanh nghiệp

Khi thực hiện huy động vốn từ các nguồn thì các chủ tài chính, ngân hàng như

các chủ đầu tư thường cân nhắc, xem xét kỹ lưỡng các chỉ tiêu về khả năng thanh toán cũng như khả năng sinh lợi của doanh nghiệp.

1.3.3.1. Các chỉ số về khả năng thanh toán

22

Khả năng thanh toán tổng quát đo lường khả năng thanh toán chung (toàn bộ các khoản nợ cả ngắn hạn và dài hạn) còn khả năng thanh toán nợ ngắn hạn phản ánh khả năng thanh toán toàn bộ các khoản nợ ngắn hạn (phải trả trong vòng một năm hay một chu kỳ kinh doanh) mà chưa thể hiện được khả năng thanh toán nhanh các khoản nợ ngắn hạn. Bời vì một doanh nghiệp có thể có thừa khả năng thanh toán chung và thanh toán nợ ngắn hạn nhưng trong những giai đoạn nhất định của năm, khi cần thiết phải thanh toán nhanh các khoản nợ, doanh nghiệp lại không đảm bảo được khả năng thanh toán. Vì vậy, cần thiết phải xem xét khả năng thanh toán nhanh và khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp.

Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho

Tổng nợ ngắn hạn

Khả năng thanh toán nhanh Chỉ tiêu này cho biết: với giá trị còn lại của tài sản ngắn hạn (sau khi đã loại trừ giá trị hàng tồn kho là bộ phận có khả năng chuyển đổi thành tiên chậm nhất trong toàn bộ tài sản ngắn hạn), doanh nghiệp có đủ khả năng trang trải toàn bộ nợ ngắn hạn hay không. Chỉ tiêu này được tính như sau:

Khả năng thanh toán nhanh = Về mặt lý thuyết, khi trị số của chỉ tiêu “khả năng thanh toán nhanh” ≥ 1, doanh nghiệp bảo đảm và thừa khả năng thanh toán nhanh, khi trị số của chỉ tiêu < 1, doanh nghiệp không đảm bảo khả năng thanh toán nhanh. Trị số này bằng 1, nếu không do áp lực phá sản hay một lý do nào đó, hiếm có doanh nghiệp nào lại bán toàn bộ tài sản ngắn hạn hiện có (trừ hàng tồn kho) để thanh toán toàn bộ nợ ngắn hạn; bởi vì như vậy sẽ ảnh chung tới các hoạt động khác của doanh nghiệp. Trên thực tế, khi trị số của chỉ tiêu này ≥ 2 doanh nghiệp mới hoàn toàn đảm bảo khả năng thanh toán nhanh nợ ngắn hạn. Khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp chỉ cho biết mức độ thanh toán hơn mức độ bình thường mà chưa đủ cơ sở để khẳng dịnh doanh nghiệp có khả năng thanh toán các khoản nợ đáo hạn hay không. Vì thế, ta tiếp tục xem xét chỉ tiêu “Hệ số thanh toán tức thời

Khả năng thanh toán tức thời Hệ số này cho biết với lượng tiền và tương đương tiên hiện có, doanh nghiệp có đủ khả năng trang trải các khoản nợ ngắn hạn, đặc biệt là nợ ngắn hạn đến hạn hay không. Chỉ tiêu hệ số thanh toán tức thời được xác định theo công thức

Hệ số khả năng thanh toán tức thời = Tiền và tương đương tiên Tổng số nợ ngắn hạn

Các khoản tương đương tiền bao gồm các khoản đầu tư ngắn hạn có thời gian thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng, dễ dang chuyển đổi thành một lượng tiền xác định mà không có rủi ro khi chuyển đổi thành tiền kể từ ngày mua khoản đầu tư đó tại thời điểm báo cáo như kỳ phiếu ngân hàng, tín phiếu kho bạc, chứng chỉ tiền gửi,…

Khả năng thanh toán hiện hành

Hệ số khả năng thanh toán hiện hành là chỉ tiêu cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp là cao hay thấp. Nợ ngắn hạn là những khoản nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán trong vòng một năm hay một chu kỳ kinh doanh.

23

Tài sản ngắn hạn Hệ số thanh toán hiện hành = Tổng nợ ngắn hạn

Về mặt lý thuyết, nếu trị số của chỉ tiêu này ≥ 1, doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính của Công ty là bình thường hoặc khả quan. Ngược lại, nếu hệ số thanh toán hiện hành < 1 doanh nghiệp không đảm bảo đáp ứng được các khoản nợ ngắn hạn. Trị số của chỉ tiêu này càng nhỏ hơn 1 khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng thấp.

1.3.3.2. Các chỉ số về quản lý nợ vay

Về mặt lý thuyết chỉ số này nằm trong khoảng 0 và 1, nhưng thông thường nó dao động xung quanh giá trị 0,5. Bởi vì lẽ nó tự điều chỉnh từ hai phía: chủ nợ và con nợ. Nếu chỉ số này càng cao, chủ nợ sẽ rất chặt chẽ khi quyết định cho vay thêm. Mặt khác về phía con nợ, nếu vay nợ quá nhiều sẽ bị mất quyền kiểm soát nhiều bên, đồng thời bị chia lợi nhuận quá nhiều cho sự vay nợ của mình

Tỷ số khả năng trả nợ Tỷ số khả năng trả nợ được tính ra bằng cách lấy tổng của giá vốn hàng bán, lợi

nhuận trước thuế và lãi (EBIT) rồi chia cho tổng của nợ gốc và chi phí lãi vay

Giá vốn hàng bán + Khấu hao + EBIT Tỷ số khả năng trả nợ = Nợ gốc + Chi phí lãi vay

Tỷ số này cho biết để chuẩn cho mỗi đồng trả nợ gốc và lãi, doanh nghiệp có bao nhiêu đồng có thể sử dụng được. Đây là một số chỉ tiêu liên quan đến việc huy động vốn được quan tâm xem xét bởi hai doanh nghiệp đi vay và chủ cho vay

Tỷ số khả năng trả lãi

EBIT Khả năng thanh toán lãi vay = Lãi vay

EBIT (Earning Before Interest & Tax). Thu nhập trước lãi vay và thuế. Chỉ tiêu khả năng thanh toán lãi vay thể hiện đòn bẩy tài chính là đòn bẩy tài chính âm hay dương. Nếu chỉ tiêu khả năng thanh toán lãi vay nhỏ hơn 1 tức là doanh nghiệp có đòn bẩy tài chính âm. Chỉ tiêu này được đánh giá thông qua so sánh với 1 và với các năm trước đó, nếu càng lớn thì kết hợp với các chỉ tiêu ở trên sẽ có thể kết luận được là việc sử dụng đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp có hiệu quả hay không, chỉ tiêu này cầng lớn càng tốt.

Tỷ số lợi nhuận sau thuế trên tổng nợ

24

EAT Tỷ số lợi nhuận sau thuế trên tổng nợ = Tổng nợ vay

Chỉ tiêu tỷ số lợi nhuận sau thuế trên tổng nợ cho biết, một đồng nợ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ số này càng lớn chứng tỏ được rằng doanh nghiệp làm ăn có lãi. Khi chỉ số này lớn hơn 1, nghĩa là các khoản vay nhỏ hơn lợi nhuận, tức là doanh nghiệp có những chính sách hợp lý giúp cho lợi nhuận tăng cao, đồng thời các khoản nợ được giảm trừ. Ngược lại khi tỷ số này nhỏ hơn 1, tức là doanh nghiệp đang trong trạng thái vay nợ nhiều, dẫn đến lợi nhuận sau thuế giảm sút, tình hình doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn.

Tỷ số doanh thu thuần trên tổng nợ vay

Doanh thu thuần Tỷ số doanh thu thuần trên tổng nợ vay = Tổng nợ vay

Chỉ tiêu tỷ số doanh thu thuần trên tổng nợ vay phản ánh một đồng nợ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này lớn hơn 1 tức là doanh thu thuần lớn hơn tổng nợ vay, có nghĩa là doanh nghiệp làm ăn có lãi. Ngược lại chỉ số doanh thu thuần trên tổng nợ vay nhỏ hơn 1, đồng nghĩa với việc doanh nghiệp đang trong trạng thái khủng hoảng tài chính, doanh thu thấp vì các khoản nợ liên tục tăng.

1.3.3.3. Chỉ tiêu về khả năng sinh lời

Khả năng sinh lời của doanh nghiệp là chỉ tiêu phản ánh mức lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được trên một đơn vị chi phí hay yếu tố đầu vào hay trên một đơn vị đầu ra phản ánh kết quả sản xuất. Mức lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được tính trên một đơn vị càng cao thì khả năng sinh lợi càng cao, kết quả kinh doanh càng cao và ngược lại.

EAT ROE = Vốn chủ sở hũu

25

Sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu Sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu (ROE – Return On Equity) là chỉ tiêu mà các nhà đầu tư rất quan tâm vì nó cho thấy khả năng sinh lời trên một đồng vốn họ bỏ ra để đầu tư vào doanh nghiệp. Nếu chỉ tiêu tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu càng cao thì chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng này càng hiệu quả hơn những khoản vốn vay nên đã khuếch đại được tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu. Tăng mức doanh thu trên vốn chủ sở hữu là một mục tiêu quan trọng nhất trong hoạt động quản lý tài chính doanh nghiệp. Để đánh giá chỉ tiêu này, chúng ta có thể so sánh với chỉ tiêu này của năm trước hoặc với mức trung bình của ngành. Nếu một doanh nghiệp mà sử dụng hiệu quả đòn bẩy tài chính thì chỉ tiêu ROE sẽ cao và tăng nhanh qua các năm. Ngược lại, nếu sử dụng đòn bẩy tài chính một cách không hiệu quả thì chỉ tiêu này sẽ thấp hay không

tăng hoặc thậm chí là giảm so với năm trước đó. Chính vì thế chỉ tiêu này được dùng để đánh giá hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính.

EAT ROS = Doanh thu thuần Sức sinh lợi của doanh thu thuần

ROS – Return on sales: tỷ suất sinh lời trên doanh thu EAT – Earing After Tax: thu nhập sau thuế

Chỉ tiêu này cho biết với một đồng doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất này càng lớn thì hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp càng cao. Tỷ số càng lớn nghĩa là lãi càng lớn. Tỷ suất mang giá trị âm nghĩa là Công ty kinh doanh thua lỗ.

Tuy nhiên, tỷ số này phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng ngày. Vì thế, khi theo dõi tình hình sinh lợi của Công ty, người ta so sánh tỷ số này với tỷ số bình quân của toàn ngành mà Công ty đó tham gia. Mặt khác, tỷ số này và số vòng quay tài sản có xu hướng ngược nhau. Do đó, khi đánh giá tỷ số này, người phân tích tài chính thường tìm hiểu nó trong sự kết hợp với số vòng quay tài sản hay không

ROA = EAT Tổng tài sản

Sức sinh lợi của tài sản Chỉ tiêu sức sinh lợi của tài sản (ROA – Return On Asset) dùng kết hợp với chỉ tiêu sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu (ROE) để thấy được hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp. Nếu tỷ số này lớn hơn 0, thì có nghĩa doanh nghiệp làm ăn có lãi. Tỷ số càng cao cho thấy doanh nghiệp làm ăn càng hiệu quả. Còn nếu tỷ số nhỏ hơn 0, thì doanh nghiệp làm ăn thua lỗ. Mức lãi hay lỗ được do bằng phần trăm của giá trị bình quân tổng tài sản của doanh nghiệp. Tỷ số cho biết hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản để tạo ra thu nhập của doanh nghiệp.

Chỉ tiêu sức sinh lợi của tài sản phụ thuộc vào mùa vụ kinh doanh và ngành nghề kinh doanh. Do đó, người phân tích tài chính doanh nghiệp chỉ sử dụng tỷ số này trong so sánh doanh nghiệp với bình quân toàn ngành hoặc với doanh nghiệp khác cùng ngành và so sánh cũng một thời kỳ. 1.3.3.4. Tốc độ tăng trưởng vốn huy động

26

Đánh giá khái quát tình hình huy động vốn, ta nêu rõ được nỗ lực huy động vốn trong kỳ và xu hướng tăng trưởng nguồn vốn của doanh nghiệp. Để phân tích xu hướng tăng trưởng của vốn, ta sử phương pháp so sánh bằng số tương đối nhất định

gốc (y1/y0, i=1,n) tiến hành so sánh tốc độ tăng trưởng theo thời gian của tổng số vốn với một kỳ gốc nhất định.

=

Tổng số vốn hiện có tại kỳ thứ i Tốc độ tăng trưởng vốn x 100 Tổng số vốn hiện có tại kỳ gốc kỳ thứ I so với kỳ gốc

Để xác định tốc độ tăng trưởng vốn của một doanh nghiệp bất kỳ ta kẻ bảng sau:

Kỳ so sánh

Chỉ tiêu Năm 2011/ 2014 Năm 2012/ 2014 Năm 2013/2014

Tốc độ tăng trưởng vốn (%)

Kết quả so sánh trên được biểu thị qua đồ thị hoặc biểu đồ. Chẳng hạn sử dụng phương pháp đồ thị, ta có: trục tung y phản ánh tốc độ tăng trưởng vốn theo thời gian (kì i so với kỳ gốc), trục hoành x phản ánh thời gian phân tích, đường biểu diễn kết quả so sánh sẽ cho thấy xu hướng tăng trưởng vốn.

y

140

yi yo 120

80

40

1

2

3

4

0 x

Biểu đồ: Xu hƣớng tăng trƣởng vốn theo thời gian của doanh nghiệp

27

Bằng cách vạch một đường thẳng, từ kết quả so sánh kỳ gốc năm 2011/2014 đến kết quả kỳ hiện tại năm 2013/2014, ta thấy xu hướng tăng trưởng nguồn vốn của doanh nghiệp theo thời gian.

Tương tự để biết được nhịp điệu tăng trưởng của huy động vốn có đều đặn giữa các kỳ hay không, ta sử dụng phương pháp so sánh bằng số tương đối động thái liên hoàn [yi/y(i-1)]

Tổng số vốn hiện có tại kỳ thứ i Tốc độ tăng trưởng vốn = x 100 kỳ thứ I so với kỳ (i-1) Tổng số vốn hiện có tại kỳ (i-1)

Ta so sánh số vốn huy động kỳ sau với kỳ trước liền kề rồi thể hiện bằng đồ thị. Đường biểu diễn kết quả so sánh sẽ cho thấy nhịp điệu tăng trưởng vốn theo thời gian là ổn định, đều đặn hay bấp bênh. Từ đó liên hệ với tình hình thực tế để đánh giá tình hình huy động vốn của doanh nghiệp.

1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn của Doanh nghiệp

Tùy thuộc vào từng thời điểm mà việc huy động vốn của doanh nghiệp có thể được tiến hành thuận lợi hay không. Có rất nhiều nguyên nhân ảnh hưởng tới khả năng huy động vốn của doanh nghiệp.

1.4.1. Nhân tố khách quan

Môi trƣờng chính trị - pháp luật

28

Những năm gần đây, do nền kinh tế có nhiều biến động, Chính phủ cắt giảm chi tiêu công, các ngân hàng ngừng cấp tín dụng, lãi suất tín dụng tăng cao, thị trường bất động sản đóng băng, thị trường nguyên vật liệu vẫn tiếp tục biến động giá, trong khi các DN trên địa bàn hầu như không đứng vững nổi, thậm chí một số doanh nghiệp phải tạm dừng kinh doanh, làm cho quá trình hoạt động của công ty gặp nhiều khó khăn. Tuy chỉ là một huyện nhỏ nhưng cũng chịu sự ảnh hưởng không ít từ những khủng hoảng kinh tế.Vì vậy, chỉ một thay đổi nhỏ trong cơ chế quản lý và chính sách của Nhà nước cũng ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp như việc quy định trích khấu hao, tỷ lệ trích lập quỹ, các văn bản chính sách về thuế…Nói chung, sự thay đổi cơ chế và chính sách của Nhà nước sẽ gây rất nhiều khó khăn cho việc sử dụng vốn có hiệu quả trong doanh nghiệp. Song nếu doanh nghiệp nhanh chóng nắm bắt được những thay đổi và thích nghi thì sẽ đứng vững trên thị trường và có điều kiện để phát triển và mở rộng kinh doanh, phát huy hết khả năng sáng tạo trong quản lý điều hành hoạt động SXKD. Các chính sách, bộ luật Nhà nước ban hành như luật đầu tư, luật xây dựng, luật đất đai, luật thuế,… sẽ là công cụ giúp khuyến khích, đảm bảo thu hút vốn đầu tư vào các dự án, nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao.

Môi trƣờng kinh tế

Lãi suất trên thị trường tăng cao gây ảnh hưởng đến quá trình vay vốn phục vụ cho quá trình hoạt động của Công ty, đồng thời gây áp lực lên việc trả nợ đúng hạn trong giai đoạn khó khăn hiện nay, đặc biệt là khi Công ty đang có nhu cầu vay một lượng vốn lớn cho 2 dự án quan trọng trong năm 2011 và 2012.

Bên cạnh đó, bất động sản đóng băng cũng gây nhiều trở ngại trong việc giải phóng và bố trí mặt bằng thực hiện dự án, khiến cho cầu của thị trường giảm mạnh, làm cho khách hàng và các nhà đầu tư mất lòng tin vào thị trường bất động sản. Điều này dẫn đến tình trạng nợ xấu nếu như có quá nhiều dự án bị “treo”, dở dang chưa thực hiện được. Công ty phải mất rất nhiều công sức trong việc tìm hiểu và giải quyết các vấn đề liên quan để dự án có thể tiến hành một cách chính xác và sớm nhất có thể cho khách hàng

Thị trƣờng

Thị trường là nơi diễn ra các hoạt động mua bán những sản phẩm, thị trường là tổng hòa các quan hệ cung cầu về vốn trong nền kinh tế. Nhà cung cấp vật liệu xây dựng cho công ty còn hạn chế, do thời gian đầu có ít doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này ở huyện Mê Linh nên cũng mang lại một vài khó khăn cho việc tìm kiếm nhà cung cấp ngoài các nhà cung cấp cũ. Vì nhu cầu thị trường ngày càng tăng, công ty cần phải tìm các nguồn cung cấp với chi phí thấp nhằm tăng doanh thu và lợi nhuận của công ty. Thị trường là nhân tố quan trọng quyết định tới hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp. Trong đó thị trường vốn quyết định tới huy động vốn của Doanh nghiệp còn thị trường hàng hóa quyết định tới việc sử dụng vốn. Thị trường tiêu thụ sản phẩm có tác động lớn đến doanh thu và lợi nhuận của Doanh nghiệp. Nếu các thị trường này phát triển ổn định sẽ là nhân tố tích cực thúc đẩy Doanh nghiệp tái sản xuất mở rộng và tăng thị phần. Do đó có thể nói yếu tố thị trường có ảnh hưởng lớn đến tài chính của Doanh nghiệp.

Chính sách của nhà nƣớc

Nhà nước ban hành Luật đầu tư, Luật xây dựng, Luật đất đai, Luật thuế,…và ban hành các Nghị định hướng dẫn thi hành các Luật trên đồng thời các văn bản dưới Luật khác nhằm khuyến khích đầu tư, mặt khác đảm bảo thu hút vốn đầu tư vào các dự án nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao.

29

Chính sách thuế: Chính sách thuế là một trong những công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước đối với nền kinh tế. Mỗi chính sách cơ bản gồm: Đối tượng chịu thuế, đối tượng nộp thuế, miễn và giảm thuế suất. Sự thay đổi trong các thành phần trên thể hiện chính sách khuyến khích, ưu đãi của Nhà nước đối với từng đối tượng trong từng thời kỳ. Một Doanh nghiệp trong danh sách miễn, giảm thuế sẽ có động lực lớn hơn để

tăng quy mô, huy động thêm vốn. Các Doanh nghiệp chịu thuế suất cao sẽ e dè, ngại ngần hơn trong việc mở rộng sản xuất, bớt lợi nhuận kinh doanh sẽ phải chịu một khoản thuế lớn.

Đối với Doanh nghiệp cổ phần, chính sách thuế có tác động rất lớn tới phương thức huy động vốn, bởi chính sách thuế có lien quan tới chi phí sử dụng vốn của Doanh nghiệp. Hiện nay, nguồn thu nhập từ cổ tức vừa chịu tHiện nay, nguồn thu nhập từ cổ tức vừa chịu thuế TNDN, vừa chịu thuế TNCN trong khi lãi vay không chịu thuế TNDN, nên các Doanh nghiệp có xu hướng ưa thích huy động vốn tin dụng ngân hang.

Chính sách lãi suất bất kỳ tổ chức nào từ Doanh nghiệp, hay ngân hàng, tổ chức tài chính khác, dân chúng đều rất coi trọng và quan tâm đến vấn đề lãi suất. Lãi suất sẽ quyết định đến lượng vốn huy động được từ tín dụng thương mại của Doanh nghiệp. Lãi suất càng cao càng bất lợi cho Doanh nghiệp vì chi phí huy động vốn và sử dụng vốn lớn, từ đó ảnh hưởng đến lợi nhuận đạt được của Doanh nghiệp.

1.4.2. Nhân tố chủ quan

1.4.2.1. Hình thức huy động vốn

Doanh nghiệp muốn dễ dàng tìm kiếm nguồn vốn thì trước hết phải đa dạng hình thức huy động vốn. Hình thức huy động vốn của doanh nghiệp ngày càng phong phú, linh hoạt bao nhiêu thì khả năng thu hút vốn càng lớn bấy nhiêu. Mức độ đa dạng các hình thức huy động càng cao thì dễ dàng tiếp cận với nguồn vốn, để các tổ chức tín dụng hoặc ngân hàng tin tưởng vào doanh nghiệp, khi đó huy động vốn sẽ dễ dàng hơn nhiều. Do vậy doanh nghiệp cần cân nhắc rất kĩ lưỡng trước khi đưa vào áp dụng một hình thức huy động mới.

1.4.2.2. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp

Xây dựng là ngành cần có đầu tư vào máy móc kỹ thuật lớn. Do Công ty chưa có chính sách thích hợp để đầu tư vào trang thiết bị, nên một số bộ phận máy móc thiết bị của Công ty còn lạc hậu ảnh hưởng đến việc kinh doanh. Đồng thời lượng vốn ứ đọng trong hàng tồn kho tương đối lớn và nguồn vốn bị chiếm dụng cũng khá lớn. Điều đó làm ảnh hưởng đến việc kinh doanh của vốn lưu động, giảm khả năng sinh lời. Trong mấy năm qua, hoạt động kinh doanh của Công ty còn chưa cao, khả năng thanh toán còn yếu. Điều này gây trở ngại khi Công ty đi huy động vốn tại các ngân hang, chủ đầu tư sẽ e ngại không muốn tiếp tục cho vay. Đồng thời hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh kém cũng làm giảm uy tín của Công ty đối với các chủ nợ.

1.4.2.3. Trình độ quản lý

30

Đây là yếu tố vô cùng quan trọng đối với kết quả hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp. Một bộ máy nhân sự có trình độ quản lý tốt sẽ giúp công tác huy động vốn trở lên dễ dàng, đạt hiệu quả cao hơn và ngược lại. Song, trình độ quản lý trong

Công ty TNHH Sơn Hải còn nhiều hạn chế, dẫn tới công tác huy động vốn chưa thực sự hiệu quả

Dưới đây là bảng thống kê trình độ cán bộ Công ty TNHH Sơn Hải năm 2014

Bảng 1.1 Trình độ cán bộ Công ty TNHH Sơn Hải năm 2014

Trình độ Số lƣợng (ngƣời) Tỷ lệ (%)

Đại học 120 9%

Cao đẳng 350 25%

Trung cấp 90 7%

Phổ thông 500 36%

Khác 310 23%

(Nguồn: Phòng tài chính – kế toán)

31

Trình độ cán bộ công nhân viên của Công ty vẫn còn yếu, thiếu cả về số lượng lẫn chất lượng. Nhìn biểu đồ ta thấy trình độ cán bộ có bằng Đại Học chỉ chiếm 9% tổng số cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty. Đây là tình trạng chung của hầu hết các doanh nghiệp ở nước ta hiện nay không có cán bộ quản lý tài chính chuyên trách và được đào tạo bài bản mà chủ yếu là cán bộ kế toán kiêm nhiệm. Điều đó cho ta thấy sự yếu kém về kiến thức, dẫn tới không biết nắm bắt thời cơ, cũng như việc huy động vốn sẽ trở lên khó khăn hơn nhiều. Cán bộ không hiểu hết các kiến thức tài chính, không hiểu những đặc điểm tài chính trên thị trường, từ đó chưa tận dụng tối đa khả năng tiếp cận tới các loại nguồn vốn khác nhau, làm cho công tác huy động vốn của Công ty chưa đạt được hiệu quả cao nhất.

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI CÔNG TY TNHH SƠN HẢI

2.1. Tổng quan về Công ty TNHH Sơn Hải

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển

Công ty TNHH Sơn Hải thuộc loại hình Doanh nghiệp TNHH được thành lập

đầu năm 2007.

- Tên Doanh nghiệp: Công ty TNHH Sơn Hải

- Tên giao dịch quốc tế: Son Hai Limitted Company

- Tên viết tắt: Son Hai Co., Ltd

- Địa chỉ: Khu 9, xóm Kho, thôn Thường Lệ, xã Đại Thịnh,

huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội

- Điện thoại: (04) 35258668

- Website: www.sonhai.vn

- Mã số thuế: 2500279113

- Vốn điều lệ: 4.500.000.000 (Bốn tỷ năm trăm triệu đồng)

- Hình thức sở hữu vốn: TNHH

Công ty có tư cách pháp nhân đầy đủ , có trụ sở làm việc riêng, có tài khoản tiền đồng Việt Nam mở tài khoản ngân hàng Vietcom Bank – chi nhánh Hà Nội, có con dấu riêng để giao dịch và áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung.

Địa chỉ trụ sở chính: Khu nhà ở Tùng Phương, thôn Thường Lệ, xã Đại Thịnh, huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội. Công ty TNHH Sơn Hải chuyên về lĩnh vực xây dựng, hiện nay trên thị trường cạnh tranh rất gay gắt, vì mục tiêu lợi nhuận công ty phát triển thêm một số ngành nghề như: phá dỡ các công trình, mua bán nguyên vật liệu xây dựng, vận chuyển hàng hóa bằng ô tô tải…

32

Đầu năm 2007, Nắm bắt được xu thế phát triển của ngành xây dựng, Ông Trịnh Minh Tạo (Giám đốc) được học hỏi kinh nghiệm của các anh chị em ruột cùng làm trong ngành xây dựng, và sự phấn đấu học tập lại trường Đại học Luật Hà Nội, ông đã tự mình thành lập một Công ty nhỏ theo mô hình Công ty TNHH một thành viên. Ngày đầu mới thành lâp số vốn Công ty còn ít ỏi và gặp nhiều khó khăn, ông Tạo vay mượn những người thân trong gia đình, họ hàng,...Ông đã khắc phục được những khó khăn ban đầu. Số vốn Công ty đã tăng lên sau những lần đầu chỉ tư vấn đầu tư xây dựng. Thời gian dần qua Công ty cũng đã tích lũy được cho bản thân một số vốn lớn cùng những kinh nghiệm trong kinh doanh, hợp tác với nhiều khách hàng quan trọng cung cấp cho mình những mối hàng thuận lợi và giá trị cao, tiếp xúc khách hàng khiến cho Công ty mở rộng được mối quan hệ, quan tâm và đáp ứng những nhu cầu của thị

trường, Công ty đang ngày một xây dựng được lòng tin vững chắc nơi khách hàng, những con người mang lại sự thành công cho Công ty trong tương lai.

Năm 2008, sau một năm thành lập Công ty chính thức bắt đầu hoạt động kinh doanh, cùng với sự phát triển chung của đất nước, trước những đòi hỏi về nhu cầu thực tế của cuộc sống. Kể từ khi được thành lập đến nay đã được hơn 7 năm kinh nghiệm. Công ty đã nỗ lực hết mình để đảm bảo sự phát triển ngày càng bền vững. Các công trình Công ty tham gia thi công luôn luôn hoàn thành trước tiến độ, đảm bảo tốt về chất lượng của công trình, đáp ứng được yêu cầu về kỹ thuật, mỹ thuật và được các chủ đầu tư đánh giá cao. Các chỉ tiêu kinh tế mà Công ty đề ra luôn hoàn thành và vượt kế hoạch. Lợi nhuận đạt cao, thu nhập CBCNV trong Công ty không ngừng tăng lên, đóng góp một phần thuế đáng kể vào ngân sách nhà nước.

2.1.2. Cơ cấu tổ chức

Cơ cấu tổ chức thể hiện cách thức trong đó các hoạt động của tổ chức được phân công giữa các phân hệ, bộ phận. Cơ cấu tổ chức xác định rõ mối tương quan giữa các phòng ban, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của từng cá nhân. Nhờ việc cụ thể hóa Công ty ra thành từng bộ phận mà từ đó kể cả lãnh đạo và nhân viên đều thấy được vị trí của mình, nhiệm vụ mình được giao phó, vì vậy mọi người sẽ làm theo đúng quyền hạn của mình. Cơ cấu tổ chức cũng giúp cho nhà lãnh đạo quản lí một cái nhìn tổng thể, quản lí Công ty tốt hơn, đồng thời cho biết kết quả của bộ phận này ảnh hưởng tới bộ phận khác. Do vậy các bộ phận sẽ phối hợp nhịp nhàng để đạt được cao nhất.

Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Sơn Hải

Giám đốc

Phó giám đốc

Phòng tài chính kế toán Phòng tư vấn đầu tư Phòng xây dựng cơ bản Phòng hành chính tổng hợp

33

(Nguồn: Phòng hành chính tổng hợp)

Giám đốc là người đại diện cho Công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật, là người điều hành quản lý, giám sát chung các hoạt động của Công ty. Kí kết, duyệt hợp đồng có giá trị lớn hơn hoặc bằng 50 triệu Việt Nam đồng. Phê duyệt cấu trúc tổ chức, duyệt kết quả đánh giá cán bộ và quyết định mức khen thưởng cán bộ. Ký duyệt những giấy tờ, báo cáo, chứng từ giao dịch phát sinh tại Công ty, quản lý sử dụng con dấu của Công ty. Tìm kiếm, giới thiệu phát triển về xây dựng nhằm lựa chọn thị trường mục tiêu, xem xét các chính sách ưu đãi cần áp dụng nhằm tạo lập, duy trì, củng cố và mở rộng mối quan hệ, đề xuất các biện pháp, phương thức thực hiện cụ thể trong từng thời kỳ nhằm thu hút khách hàng đầu tư vào các công trình ngày càng nhiều, nâng cao vị thế, thị phần của mình trên địa bàn.Tăng cường mối quan hệ, sự ủng hộ của các cấp chính quyền, các cơ quan, ban ngành, đoàn thể,…trên địa bàn.

Phó giám đốc là người ủy quyền hợp pháp của tổng giám đốc khi tổng giám đốc vắng mặt, giúp viêc cho Giám đốc trong quản lý điều hành các hoạt động của Công ty. Phó giám đốc phải chủ động tích cực triển khai thực hiện nhiệm vụ được phan công, chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc về việc được ủy quyền và hiệu quả các hoạt động

Phòng hành chính tổng hợp có chức năng tham mưu, tổng hợp giúp Giám đốc làtrung tâm phối hợp các hoạt động chung giữa các phòng chuyên môn trong Công ty. Làm đầu mối quan hệ với các đơn vị khác theo sự phân công của Giám đốc. Thực hiện công tác tổng hợp, điều phối theo chương trình, kế hoạch làm việc và thực hiện công tác tổ chức, hành chính, quản trị trung tâm, đảm bảo tính thống nhất, liên tục và đạt hiệu quả.Thực hiện chức năng quản lý: công tác tổ chức viên chức - lao động thực thi công vụ, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, bảo vệ chính trị nội bộ đối với các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Trung tâm theo quy định của Pháp luật.

Phòng tài chính kế toán nhiệm vụ làm công tác quản lý toàn diện về tài chính, thu nhập và cung cấp đầy đủ các mặt hoạt động tài chính và thông tin kinh tế, chấp hành nghiêm chỉnh chế độ, chính sách Nhà nước về quản lý kinh tế tài chính, tránh lãng phí, vi phạm kỷ luật tài chính. Tham mưu cho giám đốc trong công tác quản lý tài chính, kế toán như: Định hướng đầu tư, hoạch định thị trường tài chính. Thu thập, ghi chép, xử lý số liệu để cung cấp thông tin kinh tế chính xác, kịp thời cho các đối tượng sử dụng thông tin.

34

Kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi tài chính, các nghĩa vụ thu, nộp, thanh toán nợ, kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình thành lên tài sản, phát hiện ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về luật kế toán. Tổ chức bảo quản lưu trữ chứng từ kế toán của Công ty. Phòng tài chính tổng hợp có nhiệm vụ thanh toán, hạch toán các hợp đồng kinh tế, phân tích hoạt động kinh tế mỗi năm một lần trước Ban giám đốc và hội đồng cổ đông.

Phòng tƣ vấn đầu tƣ thực hiện dịch vụ hỗ trợ thủ tục và tư vấn về đầu tư theo quy định của Nhà nước, hỗ trợ, tư vấn cho các nhà đầu tư, các tổ chức những thông tin về dự án. Tư vấn chủ yếu về: Môi trường đầu tư, phân tích nguồn lực tài chính của khách hang, đưa ra cơ hội kinh doanh và đầu tư, tiềm năng của dự án, đối tác đầu tư, thủ tục đầu tư, xin chủ trương đầu tư, quản lý dự án, lập hồ sơ dự án và các dịch vụ khác theo yêu cầu của nhà đầu tư. Mục đích chủ yếu chủ yếu là thu hút các nhà đầu tư bỏ vốn cho dự án và thu hút người quản lí công trình lớn thuê Công ty mình toàn quyền lắp đặt xây dựng. Tổng hợp hồ sơ dự án, sau đó xây dựng kế hoạch, lập hồ sơ dự thầu, chịu trách nhiệm xây dựng các kế hoạch theo từng thời kỳ đối với hoạt động: Quy hoạch, kế hoạch đầu tư và sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó phòng tư vấn đầu tư còn có nhiệm vụ thu hút đầu tư, tổ chức vận động đầu tư.

Phòng xây dựng cơ bản là bộ phận đặt nền móng cho toàn bộ công trình, là bước đầu để dự án đi vào thực hiện công việc như: Giải phóng mặt bằng. Mua nguyên vật liệu, thiết kế bản vẽ, huy động nhân lực, bàn giao, phân chia công việc cụ thể: Tính toán thời gian thực thi dự án. Dự tính chi phí sử dụng vốn, xác định rủi ro. Xây dựng nền móng công trình. Phòng xây dưng cơ bản là một trong những bộ phận quan trọng nhất của Công ty TNHH SƠN HẢI.

2.1.3. Các ngành nghề kinh doanh

Công ty TNHH Sơn Hải ngoài những ngành chính là xây dựng. Hiện nay trên thị trường các Doanh nghiệp cạnh tranh rất gay gắt, vì mục tiêu lợi nhuận, Công ty phát triển thêm một số ngành nghề, nhưng ngành chính vẫn tập trung vào chủ yếu vào xây dựng. Dưới đây là một số ngành nghề kinh doanh của Công ty TNHH Sơn Hải.

- Chuẩn bị mặt bằng

- Xây dựng các công trình giao thông, thuỷ lợi, công nghiệp dân dụng, thuỷ điện, sân bay, bến cảng, công trình ngầm, công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị, công trình cấp thoát nước, đường điện, trạm biến áp, xây dựng kết cấu công trình, nạo vét, đào đắp và san lấp mặt bằng, trang trí nội thất công trình.

- Kinh doanh vận tải bằng ô tô các loại

- Mua bán vật liệu xây dựng

- Phá dỡ các công trình xây dựng, nhà ở, đường ống…

- Tư vấn đầu tư

- Sản xuất gạch, thiết bị, đồ nội thất bằng gốm, đồ nội thất bằng nhựa - Đo đạc, khảo sát địa hình, địa chất, thủy văn phục vụ cho thiết kế công trình,

lập dự án đầu tư

Dưới đây là một số dự án về các công trình xây dựng mà Công ty TNHH Sơn hải

35

đã và đang hoàn thành trong các năm gần đây.

Hình ảnh 01: Các công trình xây dựng của Công ty TNHH Sơn Hải

Tên dự án: Bệnh viện đa khoa Xuyên Á

Chủ đầu tư:Công ty CP Đầu Tư Bệnh viện Đa Khoa Xuyên Á

Giá trị công trình: 4,1935,731,700 đồng

Thời gian xây dựng: 2014

Địa điểm : Xã Tân Phú Trung – Củ Chi – Tp. HCM Dự án xây dựng bệnh viện đa khoa Xuyên Á

Tên dự án: Cầu Tân Đức

Chủ đầu tư : Công ty Cồ phần phát triển Đô Thị Việt Nam ( Vietnamland)

Giá trị công trình : 4.223.333.846 đồng

Thời gian xây dựng: 03/2009

Dự

Địa điểm: Khu Công Nghiệp – Tân Đức – Long An án xây dựng cầu Tân đức

Tên dự án: Thi công Cọc Khoan Nhồi dự án cao ốc Dịch vụ – Thương mại - Văn phòng và căn hộ Long Thành

Chủ đầu tư: Liên Hiệp HTX Dịch vụ Nông Nghiệp Tổng hợp Đồng Nai

Giá trị công trình: 3.910.200.000 đồng

Thời gian xây dựng: 6/2008

Dự án khoan cọc nhồi Đồng Nai

Địa điểm: Thị trấn Long Thành – Huyện Long Thành – Tỉnh Đồng Nai

Tên dự án: Cải tạo Đường và Kè khu Z1

Chủ đầu tư : Công ty Sản xuất Thương Mại Xuất Nhập Khẩu Tây Nam

Giá trị công trình: 1.682.913.600 đồng

Địa điểm:Khu Z1 – Thủ Đức – Tp HCM

Thời gian xây dựng: 11/2012

36

Dự án cải tạo Đường và Kè khu Z1

Lĩnh vực hoạt động chủ yếu của Công ty TNHH Sơn Hải là xây dựng, phá vỡ các công trình dân dụng và công nghiệp và tư vấn đầu tư, thực hiện các dự án đầu tư xây dựng, lập dự án, tư vấn đấu thầu, tư vấn giám sát quản lý dự án. Ngay từ những ngày đầu mới thành lập, công ty đã nhận được một số dự án quy mô vừa và nhỏ liên quan đến hoạt động trên. Kể từ đó, công ty bắt đầu chuyên về xây dựng các công trình dân dụng. Chính nhờ sự tín nhiệm và uy tín của công ty về lĩnh vực này đã thu hút nhiều khách hàng có nhu cầu đến ký kết hợp đồng với công ty. Vì vậy Công ty đã và đang có một vị trí nhất định trong ngành xây dựng tại huyện Mê Linh.

Công ty TNHH Sơn Hải được phép hoạt động trên địa bàn cả nước. Công ty có nhiệm vụ xây dựng các công trình dân dụng, giao thông thủy lợi, công trình xây dựng lớn, vừa và nhỏ. Đào đắp san lấp mặt bằng công trình, sản xuất vật liệu xây dựng và thi công hoàn thiện trang thiết bị nội ngoại thất công trình. Với sự đầu tư sáng tạo và ứng dụng sáng tạo kỹ thuật xây dựng, Công ty đã và đang thực hiện thi công nhiều công trình, giao thông, thủy lợi, viễn thông, trang trí nội thất có chất lượng cao.

2.1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh

2.1.4.1. Kết quả kinh doanh

Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh được thể hiện chi tiết qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hay còn gọi là bảng báo cáo lãi lỗ, chỉ ra sự cân bằng giữa thu nhập (doanh thu) và chi phí trong từng kỳ kế toán.

Không giống như bảng cân đối kế toán, vốn là bảng tóm tắt vị trí của doanh nghiệp tại một thời điểm, báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh kết quả tích lũy của hoạt động kinh doanh trong một khung thời gian xác định. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cho biết liệu hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có đem lại lợi nhuận hay không - nghĩa là liệu thu nhập thuần (lợi nhuận thực tế) dương hay âm. Đó là lý do tại sao báo cáo kết quả kinh doanh thường được xem là báo cáo lỗ lãi. Ngoài ra, nó còn phản ánh lợi nhuận của Công ty ở cuối một khoảng thời gian cụ thể - thường là cuối tháng, quý hoặc năm tài chính của Công ty đó. Đồng thời, nó còn cho biết Công ty đó chi tiêu bao nhiêu tiền để sinh lợi - từ đó bạn có thể xác định được tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu của Công ty đó.

Báo cáo kết quả kinh doanh được thể hiện bằng một biểu thức đơn giản như sau:

Doanh thu - Chi phí = Thu nhập thuần (hoặc lỗ thuần)

37

Cũng như với bảng cân đối kế toán, phân tích về báo cáo kết quả kinh doanh của một Công ty được hỗ trợ rất nhiều khi thể hiện bằng định dạng đa kỳ. Điều này cho phép chúng ta phát hiện các xu hướng và sự chuyển biến

Bảng 2.1 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Sơn Hải giai đoạn 2011 – 2013

Đơn vị: Đồng

Chỉ tiêu 2011 2012 Năm 2013 Tuyệt đối Tuyệt đối Chênh lệch 2011-21012 Chênh lệch 2012-2013 Tƣơng đối % Tƣơng đối %

1. Doanh thu cung cấp dịch vụ 67.564.258.327 85.456.285.116 89.635.529.700 7.892.026.789 26,48 4.179.244.584 8,80

2. Các khoản giảm trừ DT 0 0 0 0 0 0,00

3. Doanh thu thuần 67.564.258.327 85.456.285.116 89.635.529.700 7.892.026.789 8,80

4. Giá vốn hàng bán 62.651.872.395 79.248.561.695 82.361.854.278 6.596.689.300 8,01

5. Lợi nhuận gộp 4.912.385.932 6.207.723.421 7.273.675.422 1.295.337.489 17,81

6. Doanh thu hoạt động tài chính 87.586.240 102.568.454 85.682.927 14.982.214 0 26,48 4.179.244.584 26,49 3.113.292.583 26,37 1.065.952.001 17,11 (16.885.527) 17,49

7. Chi phí tài chính 716.250.436 728.536.411 735.698.424 12.285.975 1,72 7.162.013 1,67

- Trong đó: Chi phí lãi vay 716.250.436 728.536.411 735.698.424 12.285.975 1,72 7.162.013 1,67

8. Chi phí quản lý doanh nghiệp 657.421.369 746.589.210 1.469.723.678 89.167.841 13,56 723.134.468 6,07

9. Lợi nhuận thuần 3.626.300.367 4.835.166.254 5.153.936.247 1.208.865.887 33,34 318.769.993 23,46

10. Thu nhập khác 26.547.000 52.468.163 0 52.468.163 100 (52.468.163) 0,00

11. Chi phí khác 62.256.500 46.214.865 0 (16.041.635) (25,77) (46.214.865) 0,00

12. Lợi nhuận khác (35.709.500) 6.253.298 0 41.962.798 (17,51) (6.253.298) 0,00

13. Lợi nhuận trƣớc thuế 3.590.590.867 4.841.419.552 5.153.936.247 1.250.828.685 34,84 312.516.695 24,27

14. Chi phí thuế TNDN 628.353.402 1.210.354.888 1.288.484.062 582.001.486 92,62 78.129.174 45,17

16. Lợi nhuận sau thuế 2.962.237.465 3.631.064.664 3.865.452.185 668.827.199 22,58 234.387.521 17,30

38

(Nguồn: Phòng tài chính – kế toán)

Từ Bảng báo cáo kết quả kinh doanh năm 2011 và năm 2012 của Công ty cổ phần Xây dựng và Thương mại Tuấn Linh ta thấy:nguồn vốn công ty đang tăng lên, quy mô công ty ngày càng lớn. Cụ thể vốn kinh doanh năm 2013 đạt 52,489,318,903 đồng tăng 10,912,362,854 đồng so với năm 2011. Cùng với đó là sự tăng trưởng mạnh ở doanh thu. Điểu đó chứng tỏ Công ty đã hoạt động kinh doanh hiệu quả lên.

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Năm 2011 là 67.564.258.327 đồng, tăng lên 85.456.285.116 đồng ở năm 2012, tương ứng tăng là 26,48%, sang năm 2013 doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là 89.635.529.700 đồng tương ứng tăng 4,7% so với năm 2012. Điều đó chứng tỏ hoạt động tiếp nhận nhiều công trình xây dựng, huy động vốn từ các nhà đầu tư rất hiệu quả trong năm 2012, Công ty đã đạt được mục tiêu đề ra, số lượng công trình nhận và số vốn của các nhà đầu tư tăng cao, doanh thu đẩy mạnh. Đây là dấu hiệu tốt đối với hoạt động xây dựng của Công ty, phản ánh sự nỗ lực của toàn thể CBCNV của Công ty trong phấn đấu thực hiện mục tiêu kinh doanh của mình.

Các khoản giảm trừ doanh thu: Trong cả 3 năm 2011 và 2012 đều không có. Nguyên nhân chính là do chất lượng công trình cũng như dịch vụ tư vấn đầu tư của Công ty ngày thuận lợi, có uy tín trên thị trường, quy trình từ khâu mua hàng đến lắp đặt, bảo dưỡng hay chăm sóc khách hàng không gặp thiếu sót. Công trình, dự án không có vấn đề gì, mất mát trong suốt quá trình thực hiện cho tới vận hành, hoàn thành tốt, cũng như phù hợp với hợp đồng…Nên hầu như khoản giảm trừ doanh thu là không có, dẫn tới doanh thu thuần của doanh nghiệp năm 2012 là85.456.285.116 đồng, tăng 7.892.026.789đồng so với năm 2011 là 67.564.258.327đồng, tương ứng với tốc độ tăng của doanh thu là 26,48% so với năm 2011, sang năm 2013 doanh thu thuần vẫn tăng một lượng lớn 4.179.244.584 đồng so với năm 2012.

39

Giá vốn hàng bán: đây là khoản chi phí lớn nhất của công ty. Năm 2012 giá vốn hàng bán là 79.248.561.695 đồng trong khi doanh thu là 85.456.285.116 đồng, Còn trong năm 2011, giá vốn là 62.651.872.395 đồng trong khi doanh thu là 67.564.258.327 đồng. Giá vốn hàng bán tăng 7.892.026.789 đồng, tương đương 26,49% trong khi doanh thu chỉ tăng 26,48%. Năm 2013 giá vốn hàng bán tăng lên con số 82.361.854.278 đồng, tương đương tăng 8,01% so với năm 2012. Nguyên nhân tăng là do năm 2012 Công ty thu hút số lượng lớn các nhà đầu tư, đấu thầu được nhiều công trình xây dựng, các dự án được triển khai và thực hiện trong năm. Bên cạnh đó, giá cả nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ phục vụ cho quá trình hoạt động của công ty tăng đáng kể chủ yếu là do lạm phát, giá xăng tăng kéo theo một loạt các hàng hóa tăng. Đồng thời giá sắt thép năm qua có nhiều biến động nên chi phí đầu vào của công ty cũng bị biến động theo, đặc biệt là giá xăng dầu và giá nguyên vật liệu trong năm 2012 không ổn định mà có xu hướng tăng mạnh.

Doanh thu hoạt động tài chính: Của Công ty năm 2012 là 102.568.454 đồng, tăng 14.982.214 đồng tương ứng tăng 17,11% so với năm 2011, sang năm 2013 giảm 16.885.527 đồng tương ứng giảm 19,7% so với năm 2012.Doanh thu từ hoạt động tài chính không ổn định qua các năm. Năm 2012 tốc độ tăng doanh thu hoạt động tài chính lớn như vậy nguyên nhân là do trong năm 2012 Công ty thu được do hoạt động đầu tư chứng khoán và bán các giấy tờ có giá, tất cả các hoạt động trên làm cho doanh thu tài chính của Công ty tăng với tỷ lệ cao. Hơn nữa, năm 2013 nền kinh tế có phần ổn định hơn, hoạt động vận tải giao lưu giữa các nước, các địa phương khác nhau nhằm trao đổi kinh nghiệm cũng như hàng hóa là lĩnh vực được nhà nước khuyến khích. Tuy giá vốn hàng bán năm 2012 giảm nhưng tốc độ giảm lớn hơn tốc độ giảm của doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ cho thấy chiến lược quản lý chi phí của Công ty tốt.

Chi phí tài chính năm 2012 là 728.536.411 đồng, tăng 12.285.975 đồng, tương đương 1,72% so với năm 2011. Lí do chính là năm 2012 có nhiều biến động về vốn, thêm vào đó là công ty nhận được nhiều dự án hơn, cần nguồn vốn bổ sung khá lớn. Sang năm 2013 chi phí tài chính có tăng nhẹ 9,7%so với năm 2012. Nguyên nhân chính của việc tăng nhẹ này là do năm 2013, Công ty nhận thêm một số dự án có tính chất khác biệt hơn so với những dự án trong 2 năm trước đấy nên chi phí tài chính tăng đột biến. Đặc biệt là gia tăng phần chi phí lãi vay để thực hiện các dự án quy mô lớn, chi phí trả cho việc thuê nhân công giá rẻ hơn, chí phí thuê ngoài cũng tăng nhưng không đáng kể, bên cạnh đó là dự phòng giảm giá chứng khoán tăng nhẹ và một phần nhỏ là tăng khoản chiết khấu thanh toán cho các khách hàng quen thuộc và vận chuyển với những hợp đồng vận tải khối lượng và số lượng lớn. Chí phí tài chính tăng không đáng kể, ít ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp năm 2013

Chi phí quản lý doanh nghiệp: Năm 2013 tăng 49,2% so với năm 2012 là 746.589.210 đồng tăng 89.167.841 đồng, tương ứng tăng 13,56% so với năm 2011. Nguyên nhân chính là trong năm 2012 Công ty tiếp tục đầu tư một lượng vốn cho việc mua sắm trang thiết bị sử dụng, nâng cấp và sửa chữa lớn tài sản cố định dùng cho kinh doanh và bộ phận quản lý doanh nghiệp với mục đích tăng lợi nhuận cũng chính là tăng khả năng phát triển của công ty trong tương lai. Tuy nhiên đến năm 2013, Công ty lại không kiểm soát tốt khoản chi phí này. Nguyên nhân cũng do tính chất dự án nhận thực hiện nhưng trong tương lai, Công ty cần có những biện pháp phù hợp để giảm chỉ tiêu này cũng chính là gia tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.

Năm 2011 Công ty có lợi nhuận thuần 67.564.258.327đồng và đến năm 2012

tăng thêm 1.208.865.887 đồng tương ứng lãi tăng 33.34%. Trong đó:

40

Thu nhập khác: đây là khoản thu được phát sinh khi công ty tiến hành thanh lý, nhượng bán TSCĐ, các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến việc bán hàng

và cung cấp dịch vụ, các khoản biếu tặng của các doanh nghiệp khác,...Năm 2011 công ty không có khoản thu từ các hoạt động trên. Trong khi năm 2012, khoản thu nhập khác lên đến 52.468.163 đồng là do công ty kỉ niệm 5 năm thành lập nên nhận được khá nhiều các khoản biếu tặng của các doanh nghiệp trong và ngoài ngành có mối quan hệ mật thiết, đồng thời có thêm các khoản tiền thưởng từ khách hàng do thực hiện hợp đồng sớm hơn thời gian kí kết và đạt chất lượng đúng theo yêu cầu. Năm 2013, Công ty lại có thêm một khoản thu nhập khác là 26.547.000 do Doanh nghiệp thanh lí, nhượng bán TSCĐ thu về được nhiều hơn giá trị còn lại của tài sản, và một khoản lớn doanh nghiệp thu từ những nhà đầu tư phá vỡ hợp đồng. Điều đó khiến thu nhập khác của doanh nghiệp tăng lên một cách đột biến. Bên cạnh đó công ty còn nhận được tiền thưởng thực hiện hợp đồng sớm và chất lượng tốt từ khách hàng. Điều này chứng tỏ khách hàng tin tưởng vào khả năng của công ty và có nhu cầu hợp tác nhiều hơn nữa trong tương lại. Công ty cũng đã có những ưu đãi cũng như lưu sơ bộ

thông tin khách hàng để tiện theo dõi và đáp ứng được yêu cầu của khách hàng.

Chi phí khác: năm 2012 do không có hoạt động thanh lý, nhượng bán TSCĐ nên cũng không phát sinh khoản chi phí khác. Trong năm 2011 do thanh lý, nhượng bán một số TSCĐ đã trích hết khấu hao nên mất thêm một khoản chi phí không nhỏ. Dosố lượng hợp đồng vận chuyển hàng hóa giảm dẫn tới chi phí nhiên liệu, chi phí nhân công giảm so với năm 2011. Số lượng hợp đồng cho thuê phương tiện vận tải năm 2012 cũng giảm mạnh so với năm 2011 làm chi phí tu sửa, bảo dưỡng phương tiện vận tải cũng giảm và làm giảm chi phí giá vốn. Việc cắt giảm bớt lao động, cơ cấu lại bộ máy tổ chức làm giảm chí phí quản lý doanh nghiệp đồng thời cũng làm giảm chi phí lương, các khoản trích theo lương, các khoản chi phí mua ngoài của Công ty. Mặc dù là một công ty về xây dựng, có thể coi là khá cứng nhắc, nhưng công ty vẫn luôn coi trọng những hoạt động tập thể, tinh thần đoàn kết và gắn kết nhân viên lại với nhau. Vì nhân viên luôn là tài sản lớn nhất của bất kì một doanh nghiệp nào. Năm 2013, chi phí khác của Công ty là 62.256.500 đồng. nguyên nhân phát sinh khoản chi phí này là do năm 2013, Công ty có bảo dưỡng và sửa chữa một số tài sản cố định quan trọng cùng các thiết bị, máy móc công nghiệp. Mặc dù các hoạt động này hoàn toàn hợp lý nhưng việc phát sinh chi phí này rất đáng lo ngại do chất lượng máy móc thiết bị đang xuống cấp, chưa đạt được tiêu chuẩn như mong đợi khi Công ty nhập về. Công ty cần phải xem xét lại và thay đổi bên cung cấp để tránh bỏ ra những khoản chi phí không đáng có.

41

Để nhìn thấy sự biến đổi rõ rệt của nguồn vốn kinh doanh cũng như doanh thu thuần hoặc lợi nhuận sau thuế của Công ty TNHH Sơn Hải giải đoạn 2011-2013, ta phân tích bảng và biểu đồ dưới đây.

Bảng 2.2 Tăng trƣởng của vốn kinh doanh, doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế của Công ty TNHH Sơn Hải giai đoạn 2011-2013

Đơn vị: Đồng

Chỉ tiêu 2011 2012 2013

1. Vốn kinh doanh 41,576,956,049 51,199,173,522 52,489,318,903

Vốn cố định 14,731,061,000 23,297,986,770 21,346,100,866

Vốn lưu động 26,845,895,049 27,901,186,752 31,143,218,037

2.Doanh thu thuần 67.564.258.327 85.456.285.116 89.635.529.700

3. Lợi nhuận sau thuế 2.962.237.465 3.631.064.664 3.865.452.185

(Nguồn: Bảng báo cáo kết quả kinh doanh-phòng tài chính kế toán)

Biểu 2.1 Tăng trƣởng của vốn kinh doanh, doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế của Công ty TNHH Sơn Hải giai đoạn 2011-2013

1. Vốn kinh doanh 2. Doanh thu thuần 3. Lợi nhuận sau thuế

100000000000,0

80000000000,0

60000000000,0

40000000000,0

20000000000,0

,0

2011 2012 2013

Từ biểu đồ 2.1 cho ta thấy:

Vốn kinh doanh: của công ty có tăng nhưng không cao, ta thấy vốn kinh doanh tăng rõ rệt nhất ở năm 2012 là 51,199,173,522 đồng tăng 9,622,217,473 đồng so với năm 2011, sang năm 2013 tăng không đáng kể so với năm 2012

42

Doanh thu thuần: Năm 2011 là 67,564,258,327 đồng, năm 2012 tăng lên là 85,456,285,116 đồng, tương ứng tăng 55,8% so với năm 2011, năm 2013 tăng nhẹ là 89,635,529,700 đồng, tương ứng tăng 57% so với năm 2011. Do cả 2 năm 2011 và 2012 công ty thu về một lượng doanh thu khá lớn từ các công trình hoàn thành, bên

cạnh đó không phát sinh khoản giảm trừ doanh thu nên tốc độ tăng doanh thu nhanh ở năm 2012 và ổn định ở năm 2013. Đây là một tín hiệu tốt trong giai đoạn kinh tế thị trường nhiều khó khăn như hiện nay.

Lợi nhuận sau thuế: Năm 2012 là 3,631,064,664 đồng tăng 668,827,199 đồng so với năm 2011, năm 2013 lợi nhuận sau thuế lại tăng nhẹ so với năm 2012. Doanh thu thuần và các khoản lợi nhuận khác của công ty đều tăng đã khiến lợi nhuận sau thuế giai đoạn 2012 tăng rõ rệt so với 2011. Tuy con số này vẫn chưa phải là lớn nhưng với một năm khó khăn như năm 2012 và năm 2013 thì kết quả đạt được như vậy đã là một bước tiến mới cho công ty, giúp công ty thêm vững chắc để cạnh tranh trong một nền kinh tế luôn đầy rẫy những đối thủ cạnh tranh.

Nhận xét chung: Trong tình hình kinh tế đất nước gặp nhiều khó như: Tỷ lệ lạm phát cao, Nhà nước thắt chặt chi tiêu công đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến việc SXKD của Công ty. Trong những năm tới để hạn chế những ảnh hưởng của thị trường, Công ty nên có nhưng định hướng rõ ràng trong kinh doanh, có chiến lược cần thiết nhằm nâng cao lợi nhuận sau thuế.

2.4.1.2. Tình hình tài sản – nguồn vốn

Để thấy được cơ cấu tài sản và nguồn vốn của Công ty TNHH Sơn Hải ta phân

tích bảng cân đối kế toán của công ty giai đoanh 2011 – 2013.

Bảng cân đối kế toán là một bảng tổng hợp số dư đầu và cuối của 1 kỳ kế toán của các loại tài khoản: tài sản gồm tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn, nguồn vốn gồm nợ phải trả và vốn chủ sở hữu. Nó được sử dụng để kiểm tra, đánh giá sự chính xác của việc định khoản, ghi chép số liệu, và tình hình biến động của tài sản và nguồn vốn. Có 2 dạng bảng cân đối kế toán: Bảng có kết cấu dọc và bảng có kết cấu ngang. Với bảng cân đối có kết cấu dọc thì ta sẽ dễ dàng so sánh số liệu của cuối kỳ và đầu kỳ, nhưng lại gặp khó khăn trong việc mở khoản mới. Với bảng có kết cấu ngang ta có thể thấy được rõ mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn, nhưng lại gặp khó khăn trong việc so sánh sự biến động của từng tài khoản cấp 1.Bên tài sản và bên nguồn vốn của bảng cân đối kế toán đều có các cột chỉ tiêu: Số dư đầu kỳ và số dư cuối kỳ. Ngoài các khoản mục trong nội bảng còn có một số khoản mục ngoài bảng cân đối kế toán như: Một số tài sản thuê ngoài, vật tư, hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia công, hàng hóa nhận bán hộ, ngoại tệ các loại…

43

Nhìn vào bảng cân đối kế toán, nhà phân tích có thể nhận biết được loại hình doanh nghiệp, quy mô, mức độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Bảng cân đối kế toán là một tư liệu quan trọng giúp cho các nhà phân tích đánh giá được khả năng cân bằng tài chính, khả năng thanh toán và khả năng cân đối vốn của doanh nghiệp.

Bảng 2.3 Tình hình tài sản của Công ty TNHH Sơn Hải giai đoạn 2011 - 2013

Đơn vị: Đồng

CHỈ TIÊU

Năm 2013

Năm 2012

Năm 2011

Chênh lệch 2011-2012

Chênh lệch 2012-2013

A- TÀI SẢN

Tuyệt đối

Tuyệt đối

Tỷ lệ (%)

Tỷ lệ (%)

10,41

1.055.381.703

3,78

3.241.941.285

Tài sản ngắn hạn

31.143.218.037

27.901.276.752

26.845.895.049

79,32

I. Tiền và các khoản tương đương

1.765.725.448

365.124.550

126.154.332

238.970.218

65,44

1.400.600.898

II. Đầu tư tài chính ngắn hạn

2.564.297.230

3.012.568.445

2.654.726.411

357.842.034

0,11

-448.271.215

(17,48)

III. Các khoản phải thu

15.909.006.100

16.833.669.774

18.341.418.221

-1.507.748.447

(8,96)

-924.663.674

(5,81)

1. Phải thu khách hàng

13.657.852.100

11.265.415.662

9.777.183.029

1.488.232.633

2.392.436.438

17,52

13,21

2. Trả trước cho người bán

2.251.154.000

5.568.254.112

8.564.235.192

-2.995.981.080

-3.317.100.112

(147,7)

53,80

IV. Hàng tồn kho

10.847.241.987

7.564.215.238

5.687.120.220

1.877.095.018

3.283.026.749

30,27

24,82

V. Tài sản ngắn hạn khác

56.947.272

125.698.745

36.475.865

89.222.880

-68.751.473

(120,7)

70,98

8.566.925.770

-1.951.885.904

(9,14)

36,77

Tài sản dài hạn

21.346.100.866

23.297.986.770

14.731.061.000

I. Tài sản cố định

14.157.976.118

15.726.548.770

10.654.526.000

5.072.022.770

-1.568.572.652

(11,08)

32,25

1. Nguyên giá

15.726.548.770

15.726.548.770

10.654.526.000

5.072.022.770

32,25

0

0

2. Giá trị hao mòn lũy kế (*)

-1.568.572.652

0

0

0

0

0

0

II. Bất động sản đầu tư

7.031.642.000

7.571.438.000

4.076.535.000

3.494.903.000

-539.796.000

(7,67)

46,16

1. Nguyên giá

8.600.000.000

8.600.000.000

4.600.000.000

4.000.000.000

46,51

0

0

2. Giá trị hao mòn lũy kế (*)

-1.568.358.000

-102856200

-523.465.000 420.608.800

(4,09)

-1.465.501.800

93,44

V. Tài sản dài hạn khác

156.482.748

0

0

0

0

0

0

9.622.307.473

18,79

1.290.055.381

22,58

Tổng Tài Sản

52.489.318.903

51.199.263.522

41.576.956.049

44

(Nguồn: Phòng tài chính – kế toán)

Qua bảng 2.4 ta thấy quy mô kinh doanh của Công ty ngày càng được mở rộng thông qua việc tổng tài sản của Công ty liên tục tăng trong 3 năm qua: năm 2012 tổng tài sản tăng 19% so với năm 2011, năm 2013 tăng 2% so với năm 2012.

Cơ cấu tài sản:

Biểu đồ 2.1 Biểu đồ cơ cấu tài sản của Công ty giai đoạn 2011 – 2013

100%

35 35

75%

89 Tài sản dài hạn 50% Tài sản ngắn hạn 65 65

25%

11 0% Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

(Nguồn: Tính toán từ bảng cân đối kế toán)

Tài sản ngắn hạn:

Đối với tiền và các khoản tương đương tiền: Trong mỗi doanh nghiệp, tiền và các khoản tương đương tiền có vai trò quan trọng trong hoạt động tài chính, nó giúp cho DN thanh toán ngay những khoản chi cần thiết và cũng tận dụng được những cơ hội tốt trong việc mua các yếu tố đầu vào. Đồng thời giúp cho doanh nghiệp chủ động hơn trong kinh doanh. Ở Công ty TNHH Sơn Hải, kế hoạch tiền, các khoản tương đương tiền được theo dõi hàng ngày nhằm cân đối hợp lý khoản này. Hầu hết, tiền thu được từ khách hàng đều chuyển về tài khoản của Công ty sau đó Công ty sẽ cân đối sử dụng để trả nợ các tổ chức tín dụng và khách hàng. Đồng thời căn cứ kế hoạch tiền mặt của toàn Công ty để chủ động trong kinh doanh. Nên có thể nói tiền của Công ty luôn vận động và sử dụng hiệu quả, điều đó cũng làm cho uy tín của Công ty được tăng lên trong mắt các tổ chức tín dụng cũng như khách hàng.

Năm 2011, công ty có mức dự trữ tiền là 126.154.332 đồng do công ty thưởng tiền mặt cho nhân viên trong dịp kỉ niệm 5 năm thành lập công ty cũng như các hoạt động giải trí nhân dịp này. Vì vậy mà đến năm 2012, mức dự trữ tiền mặt tănglên mức365.124.550 đồng, tăng 238.970.218 đồng, tương đương 65%. Tương tự đến năm 2013, mức dự trữ tiền mặt tiếp tục tăng mạnh1.400.600.898 đồng, tương đương tăng 79% so với năm 2012. Do năm 2012 nền kinh tế có nhiều biến động nên công ty cần 45

dự trữ một khoản tiền để chi cho một số dự án trọng điểm. Khi tăng lượng tiền dự trữ chứng tỏ Công ty đang gặp tình trạng ứ đọng vốn trong khâu sản xuất. Đây cũng là điều công ty cần lưu tâm trong quá trình điều hành hoạt động kinh doanh của công ty.

Đối với các khoản phải thu: Năm 2012 phải thu khách hàng là 16.833.669.774 đồng, giảm 1.507.748.447đồng, tương đương giảm 9%so với năm 2011. Năm 2013 tiếp tục giảm tới 924.663.674 đồng, tương đương giảm 6% so với năm 2012. Nguyên nhân chính là do năm 2012 và năm 2013, lượng khách hàng xin chịu tiền thanh toán tăng. Vì muốn giữ chân khách hàng nên công ty vẫn chấp nhận. Tuy nhiên, công ty đã thẩm định và khách hàng hoàn toàn có khả năng trả nợ, đảm bảo được khoản thu ổn định của công ty. Tuy nhiên, Công ty cần theo dõi cẩn thận để tránh tình trạng nợ xấu, ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình hình tài chính của Công ty.

Việc gia tăng công nợ phải thu khách hàng là do các nguyên nhân sau: Quy mô sản xuất của Công ty ngày càng được mở rộng nên lượng khách hàng cũng vì thế ngày một tăng lên, hơn nữa công tác xây lắp nói chung thường có thói quen quyết toán khối lượng hoàn thành vào dịp cuối năm tài chính để xác định doanh thu cũng như xác định kết quả kinh doanh trong năm tài chính. Khi đó, tiền của chủ đầu tư (khách hàng) chưa kịp giải ngân trong năm tài chính đó mà thông thường được giải ngân sau một đến hai tháng. Chính vì thế mà số dư công nợ phải thu khách hàng của Công ty vào cuối năm tài chính thường chiếm tỷ lệ cao trên tài sản ngắn hạn.

Đối với khoản trả trước cho người bán: Do công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng nên cần hợp tác với rất nhiều các doanh nghiệp trong ngành khác cũng như các nhà cung cấp, đặc biệt là trong năm 2012, năm 2013 với các dự án quy mô vừa. Công ty tạo được uy tín trên thương trường, do đó các bạn hàng hay nhà cung cấp cho công ty trả chậm hoặc thanh toán muộn, làm cho tài khoản phải trả người bán năm 2012 giảm, từ năm 2011 là 8.564.235.192 giảm xuống còn 5.568.254.112 đồng, tương đương tăng 54%. Năm 2013 khoản phải trả người bán là 2.251.154.000 đồng, giảm 47,35% so với năm 2012. Khoản chênh lệch này khá lớn một phần do quy mô dự án, một phần cũng do khả năng tài chính của công ty còn eo hẹp trong khi nguồn vốn đầu tư lại nhiều. Tuy nhiên công ty cũng phải cần xem xét lại điều này vì việc sử dụng khoản nợ phải trả với một đối tác quá lâu sẽ làm ảnh hưởng đến mối quan hệ cũng như uy tín của công ty trong ngắn hạn và dài hạn.

Đây cũng là một khoản không nhỏ mà Công ty bị nhà cung cấp chiếm dụng. Song do đặc thù nguyên liệu vật liệu đầu vào của Công ty là các loại mặt hàng vật liệu xây dựng mà giá các loại vật liệu này lên xuống theo thị trường thế giới vì vậy nhà cung cấp cũng cần có tiền ứng trước để đảm bảo việc thực hiện hợp đồng được sớm đáp ứng được tiến độ đồng thời tránh biến động quá lớn về giá. Việc ứng trước cho 46

người bán Công ty đã yêu cầu nhà cung cấp xuất trình chứng thư bảo lãnh hợp đồng và chứng thư bảo lãnh tiền ứng trước của các ngân hàng thương mại có uy tín. Đồng thời thường xuyên đối chiếu cũng như kiểm tra tiến độ cung cấp hàng hoá đầu vào.

Nói chung, đối với các khoản phải thu ngắn hạn, Công ty đã có sự đối chiếu công

nợ định kỳ đồng thời luôn đôn đốc thu hồi công nợ để tránh bị chiếm dụng vốn.

Đối với hàng tồn kho: Năm 2011 giá trị hàng tồn kho là 5.687.120.220 đồng, trong khi năm 2012 là7.564.215.238 đồng, tăng 1.877.095.018đồng tương đương 24,82% đây là một con số lớn điều này chứng tỏ Công ty quản lý hàng tồn kho chưa tốt, dự trữ quá nhiều hàng gây ứ đọng hay làm giảm chất lượng hàng hóa do để lâu ngày. Tuy nhiên đến năm 2013, hàng tồn kho tiếp tục tăng lên 10.847.241.987 đồng, tăng 30,27% so với năm 2012. Sở dĩ có sự tăng đột biến hàng tồn kho là vì quy mô sản lượng của Công ty gia tăng đồng thời đây là giai đoạn giá vật liệu xây dựng biến động lớn đặc biệt là giá sắt, thép có thể nói vào thời điểm đó giá hai loại vật liệu này biến động theo ngày. Để hạn chế sự biến động của giá sắt, thép đang có xu hướng tăng mạnh và nhằm đáp ứng đủ nguyên vật liệu đầu vào vào phục vụ thi công nên Công ty đã chủ động mua một lượng lớn sắt phi và thép tấm để dự trữ. Bên cạnh đó, một số công trình Công ty thi công mặc dù đã thực hiện được phần lớn công việc nhưng chưa thanh toán được do đây là các công trình được chủ đầu tư chỉ định thầu và thời điểm đó chưa thống nhất được định mức đơn giá cũng như chưa thống nhất được cơ chế bù giá vật liệu nên Công ty cùng một lúc phải để chi phí SXKD dở dang cao vừa phảỉ mua vật tư để dự trữ nên dẫn đến lượng hàng tồn kho tăng đột biến.

Tài sản dài hạn

Tài sản dài hạn: Công ty hiện đang sở hữu hệ thống máy móc, thiết bị thi công hiện đại, đủ năng lực để đáp ứng thực hiện những gói thầu lớn có điều kiện thi công phức tạp. Với năng lực về thiết bị của Công ty hiện nay có thể đáp ứng được công tác thi công những công trình lớn ở trong nước cũng như quốc tế. Tài sản cố định của Công ty đang có xu hướng tăng dần. Năm 2012 tài sản cố định là 15.726.548.770 tăng 5.072.022.770 đồng tương ứng tăng 32,25% so với năm 2011

47

Như đã biết, với tốc độ phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ nên thiết bị hôm nay là hiện đại song rất có thể một thời gian sau là lạc hậu bởi sẽ có những thiết bị thay thế có công suất cũng như tính năng hoạt động tốt hơn. Nắm bắt được điều này Công ty cũng áp dụng tỷ lệ khấu hao ở mức cao 15%/năm nhằm tránh rủi ro hao mòn vô hình và kịp thời đổi mới thiết bị công nghệ. Đây cũng là một lợi thế rất lớn.

Bảng 2.5 Tình hình nguồn vốn giai đoạn 2011 - 2013

Đơn vị: Đồng

Chênh lệch 2011-2012

Chênh lệch 2012-2013

NGUỒN VỐN

Năm 2013

Năm 2012

Năm 2011

Tuyệt đối

Tuyệt đối

Tỷ lệ (%)

Tỷ lệ (%)

3.973.933.154

0,15

-1.865.396.804

-0,08

A. Nợ phải trả

24.518.052.879

26.383.449.683

22.409.516.529

I. Nợ ngắn hạn

24.518.052.879

26.383.449.683

22.409.516.529

3.973.933.154

0,15

-1.865.396.804

-0,08

1. Vay ngắn hạn

7.700.000.000

5.500.000.000

5.000.000.000

500.000.000

0,09

2.200.000.000

0,29

2.Phải trả cho người bán

3.265.973.235

6.548.265.441

7.986.235.728

-1.437.970.287

-0,22

-3.282.292.206

-1,01

3. Người mua trả tiền trước

8.526.780.000

9.568.451.200

6.540.000.000

3.028.451.200

0,32

-1.041.671.200

-0,12

4. Thuế và các khoản phải nộp

536.894.798

935.458.744

826.752.100

108.706.644

-398.563.946

-0,74

0,12

7. Các khoản phải trả khác

4.488.404.846

3.613.378.298

1.695.968.701

1.917.409.597

875.026.548

0,19

0,53

5.648.374.319

3.155.452.185

0,11

0,23

Vốn chủ sở hữu

27.971.266.024

24.815.813.839

19.167.439.520

I. Vốn chủ sở hữu

27.171.266.024

23.815.813.839

19.167.439.520

4.648.374.319

3.355.452.185

0,12

0,20

1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu

4.500.000.000

4.500.000.000

4.500.000.000

0

0

0

0

2. Vốn khác của chủ sở hữu

17.569.847.175

15.684.749.175

11.002.560.000

4.682.189.175

0,30

1.885.098.000

0,11

7. Lợi nhuận sau chưa phân phối

5.101.418.849

3.631.064.664

3.664.897.520

-33.832.856

-0,01

1.470.354.185

0,29

II. Quỹ khen thưởng, phúc lợi

800.000.000

1.000.000.000

0

-200.000.000

-0,25

0,00

0

9.622.307.473

1.290.055.381

0,02

0,19

Tổng Nguồn Vốn

52.489.318.903

51.199.263.522

41.576.956.049

48

(Nguồn: Phòng tài chính – kế toán)

Cơ cấu nguồn vốn:

Biểu đồ 2.3 Biểu đồ cơ cấu nguồn vốn của Công ty giai đoạn 2011 – 2013

100%

46 48 53 75%

Vốn chủ sở hữu 50% Nợ phải trả

54 52 47 25%

0% Năm 2011 năm 2012 năm 2013

(Nguồn: tính toán từ bảng cân đối kế toán)

Qua số liệu của bảng 2.3 có thể thấy trong các năm từ 2011 đến 2012 nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty đã có sự tăng trưởng. Có sự tăng trưởng này là do Công ty đã huy động được thêm nguồn vốn góp từ các thành viên và một phần lợi nhuận trích lại vào nguồn vốn chủ sở hữu. Tuy con số chênh lệch không lớn nhưng cũng phản ánh phần nào quy mô gia tăng vốn và mở rộng sản xuất kinh doanh của Công ty

Cơ cấu nợ phải trả: Tỷ trọng nợ phải trả cho biết trong 100 đồng vốn đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh thì có bao nhiêu đồng được đầu tư từ nguồn nợ. Tỷ trọng này năm 2011 là 47%, năm 2012 là 52% có nghĩa là trong 100 đồng vốn kinh doanh năm 2012 thì có 52 đồng được huy động từ nguồn bên ngoài, tăng 5 đồng so với năm 2011. Nợ phải trả năm 2012 tăng là do năm 2012 Công ty tăng các khoản vay ngắn hạnlà 9% và người mua trả tiền trước tăng 32% so với năm 2011, do các đối tác kinh doanh năm 2012 thắt chặt tín dụng thương mại. Tỷ trọng nợ phải trả năm 2013 là 54% tăng 2% so với năm 2012. Nguyên nhân tăng là do Nợ phải trả trong ca ba năm đều bằng 0 đồng, nên khi Công ty tăng nợ ngắn hạn lên tới 8% so với năm 2012 đã góp phần làm tăng nợ phải trả.

49

Như đã phân tích ở trên mặc dù có sự tăng trưởng mạnh về nguồn vốn chủ sở hữu song vẫn chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng nguồn vốn của Công ty. Vì vậy để đảm bảo có đủ vốn đáp ứng yêu cầu trong hoạt động SXKD, Công ty đã chủ động tìm kiếm nhà cung cấp lớn, có khả năng tài chính đủ mạnh để làm đối tác lâu dài qua đó có thể tạm thời chiếm dụng vốn nhằm tiết kiệm chi phí tài chính, cùng với việc tìm nhà cung cấp thì trong khi thương thảo hợp đồng với chủ đầu tư Công ty cũng luôn chú trọng đến

việc ứng trước của người mua nên tiền ứng trước chiếm tỷ trọng khá lớn trong cơ cấu nợ phải trả.

Trong các năm từ 2011 – 2013 mặc dù về mặt tỷ trọng nợ phải trả trên tổng vốn có xu hướng tăng dần đồng thời về mặt giá trị cũng tăng dần là do quy mô của Công ty ngày càng mở rộng, đảm nhận nhiều công trình lớn nên các yếu tố đầu vào cũng tăng lên làm cho khoản phải trả người bán cũng tăng đồng thời ứng trước của người mua vì thế cũng tăng theo. Năm 2012 - 2013, công ty đã nhận một vài dự án lớn, có quy mô khá rộng nên cần một khoản chi phí khổng lồ. Nhờ khoản vay có đảm bảo dựa trên uy tín mà công ty đã đạt được trong suốt quá trình hoạt động, Công ty đang tiếp tục thực hiện những dự án còn dang dở trong năm 2012. Tuy nhiên hệ số nợ quá cao sẽ mang đến cho công ty nhiều rủi ro và bất cập khó giải quyết trong tương lai.

Đối với khoản vay và nợ ngắn hạn: qua bảng 2.3 ta thấy năm 2013 nợ phải trả tăng trưởng lớn so với 2 năm 2011 và năm 2012 song toàn bộ đều là khoản vay và nợ ngắn hạn là do Công ty chiếm dụng được phía nhà cung cấp cũng như chủ đầu tư (người mua) lớn. Đây là giai đoạn kinh tế đất nước cũng như nền kinh tế toàn cầu đang rơi vào tình trạng suy thoái, chính phủ rà soát và thắt chặt đầu tư. Một số dự án công ty tham gia thi công không có vốn giải ngân. Trong giai đoạn đó, mặc dù hết sức khó khăn song để giữ uy tín cũng như thương hiệu của mình đồng thời chia sẻ khó khăn cùng với các đối tác. Công ty đã phải huy động nguồn vốn vay từ các tổ chức tín dụng để thanh toán chi phí đầu vào nhằm đảm bảo tính liên tục trong hoạt động tài chính và đáp ứng đúng yêu cầu về mặt tiến độ mà chủ đầu tư đề ra.

Với số vốn tự có chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng nguồn vốn nên vốn phục vụ hoạt động tài chính phụ thuộc phần lớn vào vốn vay từ các tổ chức tín dụng và vốn chiếm dụng từ các đối tác. Vì vậy, công tác quản lý công nợ được Công ty quan tâm theo dõi chặt chẽ và cân đối hợp lý. Đồng thời, đội ngũ lãnh đạo Công ty cũng nỗ lực xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với các đối tác cũng như với các tổ chức tín dụng nhằm tạo sự cân đối hợp lý của các dòng tiền giúp cho hoạt động tài chính đạt được hiệu quả cao.

50

Cơ cấu vốn chủ sở hữu: Tỷ trọng vốn CSH cho biết trong 100 đồng vốn đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh thì có bao nhiêu đồng được huy động từ nguồn vốn tự có. Tỷ trọng này càng cao thì doanh nghiệp càng tự chủ hơn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Tỷ trọng vốn CSH năm 2011 là 53%, năm 2012 là 48% có nghĩa là trong 100 đồng vốn đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh thì có 48 đồng được tài trợ bằng nguồn vốn tự có, giảm 5 đồng so với năm 2011. Tỷ trọng vốn CSH năm 2012giảm là do lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm 2012 giảm 1% so với năm 2011 làm cho vốn CSH của Công ty năm 2012giảm kéo theo tỷ trọng vốn CSH cũng giảm. Tỷ trọng này năm 2013 là 46% có nghĩa là 100 đồng vốn kinh doanh năm 2013 thì có 46 đồng được tài trợ bằng nguồn vốn tự có giảm 2 đồng so với năm 2012.

Tỷ trọng này năm 2013 giảm là do tốc độ tăng của vốn CSH năm 2012 nhỏ hơn tốc độ tăng của tổng nguồn vốn là 2%.Mặc dù các con số phản ánh hiệu quả hoạt động tài chính của Công ty còn gặp nhiều vấn đề nhưng trong năm 2013, không thể không nhắc đến những hợp đồng kinh doanh lớn với sự tài trợ của nhiều doanh nghiệp lớn nhỏ cùng với các khoản vay có đảm bảo. Tuy không gia tăng được nguồn vốn chủ sở hữu nhưng Công ty không hề gặp quá nhiều khó khăn trong kinh phí đầu tư và thực hiện các hợp đồng xây dựng. Điều đó chứng tỏ uy tín và thương hiệu của Công ty đã được khẳng định và được đông đảo nhà đầu tư đặt niềm tin vào công ty.

Như vậy, năm 2013 lợi nhuận chưa phân phối và các quỹ khen thưởng, phúc lợi của Công ty giảm mạnh. Điều này cho thấy năm 2013 công ty ít sử dụng vốn ngoài để tài trợ vốn, chứng tỏ sự tự chủ về tài chính của Công ty thấp, tăng áp lực thanh toán nợ. Nhưng ở năm 2013 Công ty đã tận dụng tốt hiệu quả từ đòn bẩy tài chính và những lợi ích từ lá chắn thuế mà các khoản nợ từ ngân hàng mang lại. Năm 2012 vốn nợ phải trả luôn cao hơn nguồn vốn chủ sở hữu do đó khả năng bảo đảm về tài chính của Công ty thấp. Nhưng sang năm 2013 nguồn vốn chủ sở hữu cao hơn vốn nợ phải trả, chiếm phần lớn tổng nguồn vốn, ta thấy Công ty có đủ khả năng bảo đảm về mặt tài chính.

2.2. Thực trạng công tác huy động vốn tại Công ty TNHH Sơn Hải

2.2.1. Thực trạng huy động vốn chủ sở hữu

2.2.1.1. Huy động vốn góp ban đầu

Nguồn vốn ban đầu dùng cho xây dựng văn phòng, mua sắm trang thiết bị ban đầu, trang trải cho các hoạt động thành lập Công ty. Số vốn ban đầu là 4.500.000.000 đồng. Là Công ty TNHH nên số vốn đều do một mình ông Trịnh Minh Tạo nắm giữ.

Do quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty ngày càng đạt kết quả tốt. Năm 2011 vốn chủ sở hữu của Công ty là 19.167.439.520 đồng chiếm 46,1% tổng nguồn vốn, nguồn vốn năm 2012 tăng 22,8% so với năm 2011, và năm 2013 tăng 11,3% sơ với năm 2012. Như vậy mỗi năm nguồn vốn của Công ty lại tăng nhẹ. Do công ty tự bổ sung nguồn vốn bằng cách lấy từ quỹ đầu từ phát triển kinh doanh, quỹ dự phòng tài chính. Ngoài ra Công ty còn vay thêm các tổ chức tín dụng.

51

Tận dụng tối đa các lợi thế của mình để tiếp cận với các tổ chức tín dụng, tranh thủ các hình thức tài trợ mới của các ngân hàng thương mại để tăng cường hoạt động huy động vốn. Hiện nay nhà nước đang có ưu đãi về vốn vay và về thuế đối với các dự án đầu tư vào lĩnh vực xây dựng nhà và xây dựng thủy điện, hơn nữa việc sử dụng vốn của Công ty lại tương đối hiệu quả. Điều đó giúp Công ty trả lãi và nợ vay đúng hạn, uy tín của Công ty không ngừng được củng cố. Chính vì vậy Công ty luôn có nhiều thuận lợi trong những lần vay vốn. Lượng vốn từ ngân hàng và bạn hàng luôn giữ vai trò quan trọng trong huy động vốn của Công ty và được tăng lên theo các năm.

Tỷ trọng vốn nợ trên tổng nguồn vốn năm 2011 là 53,9%, năm 2012 là 51,5%, năm 2013 là 47,3%. Như vậy tỷ trọng nợ trên tổng nguồn vốn quá cao, mặc dù hiện tại Công ty đang làm ăn khá hiệu quả, luôn trả lãi vay dung thời hạn nhưng tỷ trọng vốn nợ chiếm quá cao như vậy luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro với hoạt động SXKD của Công ty, đặc biệt đe dọa tới khả năng thanh toán, Hơn nữa, tỷ lệ vốn nợ mới từ phía ngân hàng, tuy trong những năm gần đây Công ty đã quan tâm và điều chỉnh tỷ lệ nợ trên tổng nguồn vốn thấp hơn các năm trước nhưng tỷ lệ này vẫn ở mức cao.

Công ty TNHH Sơn Hải chỉ là một Công ty vừa và nhỏ trong lĩnh vực xây dựng. Đồng thời cạnh tranh trên thị trường xây dựng càng gắt gao vì năng lực xây dựng của Công ty còn nhiều hạn chế, những hạng mục chính của công trình cấp quốc gia chưa đủ khả năng thực hiện. Chính vì vậy hoạt động SXKD đạt kết quả chưa cao, dãn đến thị phần bị suy giảm đáng kể, làm cho vị thế của Công ty chưa thực sự tốt. Những yếu tố đó khiến Công ty gặp khó khăn khi huy động vốn mới.

Nguồn vốn ban đầu dùng cho xây dựng văn phòng, mua sắm trang thiết bị ban đầu, trang trải cho các hoạt động thành lập Công ty. Số vốn ban đầu là 4.500.000.000 đồng. Là Công ty TNHH nên số vốn đều do một mình ông Trịnh Minh Tạo nắm giữ.

Do quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty ngày càng đạt kết quả tốt. Năm 2011 vốn chủ sở hữu của Công ty là 19.167.439.520 đồng chiếm 46,1% tổng nguồn vốn, nguồn vốn năm 2012 tăng 22,8% so với năm 2011, và năm 2013 tăng 11,3% sơ với năm 2012. Như vậy mỗi năm nguồn vốn của Công ty lại tăng nhẹ. Do công ty tự bổ sung nguồn vốn bằng cách lấy từ quỹ đầu từ phát triển kinh doanh, quỹ dự phòng tài chính. Ngoài ra Công ty còn vay thêm các tổ chức tín dụng.

Tận dụng tối đa các lợi thế của mình để tiếp cận với các tổ chức tín dụng, tranh thủ các hình thức tài trợ mới của các ngân hàng thương mại để tăng cường hoạt động huy động vốn. Hiện nay nhà nước đang có ưu đãi về vốn vay và về thuế đối với các dự án đầu tư vào lĩnh vực xây dựng nhà và xây dựng thủy điện, hơn nữa việc sử dụng vốn của Công ty lại tương đối hiệu quả. Điều đó giúp Công ty trả lãi và nợ vay đúng hạn, uy tín của Công ty không ngừng được củng cố. Chính vì vậy Công ty luôn có nhiều thuận lợi trong những lần vay vốn. Lượng vốn từ ngân hàng và bạn hàng luôn giữ vai trò quan trọng trong huy động vốn của Công ty và được tăng lên theo các năm.

52

Tỷ trọng vốn nợ trên tổng nguồn vốn năm 2011 là 53,9%, năm 2012 là 51,5%, năm 2013 là 47,3%. Như vậy tỷ trọng nợ trên tổng nguồn vốn quá cao, mặc dù hiện tại Công ty đang làm ăn khá hiệu quả, luôn trả lãi vay đúng thời hạn nhưng tỷ trọng vốn nợ chiếm quá cao như vậy luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro với hoạt động SXKD của Công ty, đặc biệt đe dọa tới khả năng thanh toán, Hơn nữa, tỷ lệ vốn nợ mới từ phía ngân hàng,

tuy trong những năm gần đây Công ty đã quan tâm và điều chỉnh tỷ lệ nợ trên tổng nguồn vốn thấp hơn các năm trước nhưng tỷ lệ này vẫn ở mức cao.

Công ty TNHH Sơn Hải chỉ là một Công ty vừa và nhỏ trong lĩnh vực xây dựng. Đồng thời cạnh tranh trên thị trường xây dựng càng gắt gao vì năng lực xây dựng của Công ty còn nhiều hạn chế, những hạng mục chính của công trình cấp quốc gia chưa đủ khả năng thực hiện. Chính vì vậy hoạt động SXKD đạt kết quả chưa cao, dãn đến thị phần bị suy giảm đáng kể, làm cho vị thế của Công ty chưa thực sự tốt. Những yếu tố đó khiến Công ty gặp khó khăn khi huy động vốn mới.

2.2.1.2. Huy động từ lợi nhuận không chia

Nguồn vốn từ lợi nhuận không chia của Công ty sau khi chia lợi tức cho cổ đông

là phần giữ lại để dùng cho hoạt động tái đầu tư của Công ty.

Bảng 2.5 Huy động từ lợi nhuận để lại

Đơn vị: Đồng

Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

Lợi nhuận để lại 3,664,956,049 3,631,064,664 5,101,418,849

(Nguồn: Bảng cân đối kế toán)

Biểu đồ 2.4 Huy động từ lợi nhuận để lại

Lợi nhuận để lại

5000000000,0

4000000000,0

3000000000,0 5101418849, 0 2000000000,0 3664956049, 0 3631064664, 0

1000000000,0

,0 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

Nhận xét:

53

Lợi nhuận để lại không ổn định. Năm 2012 giảm 33,891,385 đồng tương ứng giảm 0,9% so với năm 2011. Nhưng sang năm 2013 lợi nhuận để lại tăng mạnh, tăng 1,470,354,185 đồng tương ứng tăng 2,9%. Mặc dù lợi nhuận để lại của Công ty biến động không ổn định qua các năm nhưng Công ty vẫn thực hiện chính sách phân phối

cổ tức đóng góp một phần lợi nhuận để lại để phục vụ cho tái đầu tư. Số lợi nhuận để lại được tích lũy và trở thành nguồn tự tài trợ rất quan trọng và là một trong những phương thức huy động vốn chủ sở hữu của Công ty.

Như vậy, huy động vốn từ lợi nhuận giữ lại đã góp phần làm tăng nguồn vốn của Công ty và là một trong những biện pháp mà Công ty sử dụng trong chiến lược huy động vốn của mình.

2.2.2. Thực trạng huy động vốn nợ

2.2.2.1. Huy động từ vay nợ ngân hàng và các tổ chức tín dụng

Đây là phương thức huy động chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn nợ

của Công ty bởi lẽ hình thức này có thể tập trung được số vốn lớn. Mặc dù phải chịu chi phí lãi vay tuy nhiên đây cũng đồng thời là chi phí giảm thuế

Biểu đồ 2.5 Vay nợ ngắn hạn và dài hạn

30000000000,0 26383449683,0 24518052879,0 22409516529,0

20000000000,0

10000000000,0

0 0 0

,0

Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

Vay ngắn hạn Vay dài hạn

(Nguồn: Phòng tài chính – kế toán)

54

Ta thấy, lượng vốn nợ dài hạn là 0 đồng trong cả ba năm, lượng vốn nợ ngắn hạn chiếm 100% tổng vay nợ từ ngân hàng và các tổ chức tín dụng. Điều này phản ánh vốn lưu chuyển của Công ty rất lớn, lượng vốn lưu động là rất cần thiết. Lương vay ngắn hạn ngày cang tăng năm 2012 tăng 15,6% so với năm 2011, năm 2013 giảm 7,6% so với năm 2012. Tốc độ tăng của vay ngắn hạn cao hơn 2 lần so với tốc độ giảm năm 2012. Trong tình trạng hiện tại, Công ty đang đối mặt với rủi ro tài chính rất lớn khi khả năng thanh toán tức thời là không có và khả năng thanh toán nhanh không đạt được kì vọng của các ngân hàng và chủ nợ. Đây sẽ là khó khăn cho Công ty khi muốn tiếp tục tiếp cận nguồn vốn này

2.2.2.2. Huy động từ tín dụng thương mại

Tín dụng thương mại được hình thành trong hoạt động mua bán trả chậm, xuất phát từ việc cho khách hàng mua chịu hay doanh nghiệp mua chịu từ nhà cung cấp. Nguồn vốn huy động từ tín dụng thương mại chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn nợ của Công ty, đứng thứ hai sau các khoản vay nợ, bao gồm: Nguồn huy động từ nhà cung cấp do mua chịu và mua trả chậm, nguồn huy động từ chủ đầu tư thông qua việc ứng trước vốn.

Bảng 2.6 Nguồn vốn tín dụng thƣơng mại của Công ty

Đơn vị: đồng

Chỉ tiêu 2011 2012 2013

Phải trả người bán 7,986,235,728 6,548,265,441 3,265,973,235

Người mua trả tiền trước 6,540,000,000 9,568,451,200 8,526,780,000

Tổng cộng 14,526,235,728 16,116,716,641 11,792,753,235

%Tổng vốn 35% 31,5% 22,5%

(Nguồn: bảng cân đối kế toán)

Qua bảng 2.7 ta thấy tổng nguồn vốn tín dụng thương mại của Công ty biến động không ổn định qua các năm, nhưng chiếm phần trăm trong tổng nguồn vốn thì vốn tín dụng lại có xu hướng giảm mạnh trong các năm sau đó.

Biểu 2.6 Cơ cấu vốn chiếm dụng

Đơn vị: đồng

16000000000,0

12000000000,0 9568451200, 0 6540000000, 0

8000000000,0 8526780000, 0

4000000000,0 7986235728, 0 6548265441, 0 3265973235, 0 ,0

2011 2012 2013

55

Phải trả người bán Người mua trả tiền trước

Qua bảng 2.7 nguồn vốn tín dụng thương mại chiếm một phần lớn trong tổng nguồn vốn, nguồn vốn tín dụng thương mại biến động không ổn định qua các năm với tỷ trọng lớn. Cụ thể:

Năm 2011 nguồn tín dụng thương mại chiếm 35% tổng nguồn vốn. Nguồn tín dụng thương mại huy động trong năm 2011 đạt 14,526,235,728 đồng, quả thật phương thức huy động này đã đem lại cho Công ty một lượng vốn lớn. Trong năm 2011 huy động tín dụng thương mại thì huy động từ người bán (nhà cung cấp) được công ty chú trọng hơn việc huy động từ người mua ứng trước.

Năm 2012 nguồn tín dụng thương mại tăng 1,590,480,913 đồng tương ứng tăng 9,8% so với năm 2011. Nguồn tỷ trọng thương mại chiếm 31,5% tổng nguồn vốn, thấp hơn hơn 3,5% so với năm 2011 là 35%.

Năm 2013 nguồn tín dụng thương mại chỉ chiếm 22,5% tổng nguồn vốn. Nguồn tín dụng thương mại năm 2013 huy động đạt 11,792,753,235 đồng. Trong đó người mua trả tiền trước chiếm 72,3% tổng nguồn tín dụng thương mại.

Nhìn vào kết quả phân tích ta thấy: Nếu xét riêng từng khoản một “phải trả người bán” và “người mua trả tiền trước” thì sự biến động là không ổn định. Có thể là cùng tăng, hoặc khoản phải trả người bán tăng, người mua trả tiền trước lại giảm. Nhưng nhìn chung ta thấy nguồn vốn đi chiếm dụng chiếm tỷ trọng trong tổng nguồn vốn giảm dần qua các năm, nhưng vẫn chiếm tỷ trọng quá lớn. Thể hiện sự ràng buộc của Công ty với nhà cung ứng, bên cạnh đó nó giúp cho Công ty giải quyết một phần vốn kinh doanh.Như vậy, huy động từ tín dụng thương mại là phương thức vốn giữ vai trò quan trọng trong hoạt động huy động vốn tại Công ty TNHH Sơn Hải

Bên cạnh sự tăng lên của vốn đi chiếm dụng thì ngược lại Công ty bị chiếm dụng của Công ty cũng giảm đi. Để hiểu kỹ hơn, ta phân tích tình hình vốn bị chiếm dụng của Công ty.

Bảng 2.7 Tình hình vốn bị chiếm dụng

Đơn vị: %

Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

26 22 Phải thu khách hàng 22.3

4.3 10.8 Trả trước cho người bán 20.6

30.3 33 Tổng 42.9

(Nguồn: bảng cân đối kế toán)

56

Như vậy, vốn bị chiếm dụng của Công ty đang có xu hướng giảm. Đây là dấu hiệu tốt để Công ty tiếp tục mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh trong những năm

tiếp theo. Để nhìn thấy rõ cơ cấu vốn bị chiếm dụng ta xem xét biểu đồ 2.4 thể hiện cơ cấu vốn bị chiếm dụng của Công ty TNHH Sơn Hải giai đoạn 2011 – 2013

Biểu 2.7 Cơ cấu vốn bị chiếm dụng

Phải thu khách hàng Trả trước cho người bán

42,9% % 50

33% 30,3% 40

30

20

10

0 2012 2013 2011

Nhận xét:

Tình hình vốn bị chiếm dụng của Công ty rất lớn, nhưng thực tế tổng nguồn

vốn bị chiếm dụng này đang giảm đều qua các năm. Cụ thể:

Năn 2012 tổng nguồn vốn bị chiếm dụng của Công ty là 16,833,669,774 đồng giảm 986,993,825 đồng so với năm 2011, tương ứng giảm 9.9% so với tổng nguốn vốn bị chiếm dụng năm 2011.

Năm 2013 tổng vốn chiếm dụng giảm 924,663,674 đồng tương ứng giảm 2.7% so với năm 2012, trong đó nguồn vốn bị chiếm dụng từ phải thu khách hàng chiếm 85.8% tổng nguồn vốn bị chiếm dụng năm 2013. Vốn chiếm dụng Công ty mỗi năm đều giảm một lượng khá lớn, đây là một tín hiệu tốt, chứng tỏ sự thu hồi vốn của Công ty ngày càng nhanh, lượng vốn bị khách hàng nắm giữ ngày càng giảm. Tuy vốn chiếm dụng của Công ty đều giảm qua các năm, nhưng vẫn ở mức cao, Công ty cần có biện pháp quản lý thích hợp với lượng vốn này để tránh tình trạng không thể thu hồi được nợ trong tương lai.

Bảng 2.9 Chênh lệch giữa vốn chiếm dụng và vốn bị chiếm dụng

Đơn vị: đồng

Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

Vốn đi chiếm dụng 14,526,235,728 16,116,716,641 11,792,753,235

Vốn bị chiếm dụng 17,820,663,599 16,833,669,774 15,909,006,100

Chênh lệnh (3,294,427,871) (716,953,133) (4,116,252,865)

57

(Nguồn: Bảng cân đối kế toán)

Nhận xét:

Thực chất Công ty không chiếm dụng được vốn mà còn bị chiếm dụng một khoản vốn rất lớn, thực tế vốn bị chiếm dụng đang tăng lên cao qua các năm. Lượng vốn bị chiếm dụng lớn hơn rất nhiều so với nguồn vốn chiếm dụng được, cụ thể: Năm 2013 vốn bị chiếm dụng lớn hơn 4,116,252,865 đồng và gấp 1,35 lần vốn chiếm dụng được. Điều này đang gây bất lợi rất nhiều cho việc huy động vốn của Công ty. Nguyên nhân không phải do các công trình xây dựng kém hoặc chung cư chất lượng thấp không bán được mà vì đặc thù Công ty TNHH Sơn Hải là một Công ty xây dựng phải bỏ ra một lượng vốn rất lớn ban đầu, khi hoàn thành xong công trình thì Công ty mới được thanh toán tiền, do đó nguồn bị chiếm dụng (đặc biệt phải thu khách hàng) rất lớn. Công ty cần có các biện pháp tăng cường vốn chiếm dụng và hạn chế vốn bị chiếm dụng ở mức thấp nhất.

2.2.2.3. Huy động khác

Huy động từ phải trả ngƣời lao động

Đây là nguồn vốn huy động từ cán bộ công nhân viên trong Công ty để giải quyết nhu cầu vốn cấp bách, tạm thời. Khả năng thanh toán phụ thuộc vào tiến độ thi công của các công trình và nguồn vốn của các nhà thầu chính. Điều này ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả sử dụng vốn của Công ty. Công ty nên tìm ra biện pháp để cân đối hợp lý giữa khoản phải trả và khoản phải thu.

Biểu đồ 2.8 Tỷ trọng phải trả ngƣời lao động trong tổng nguồn vốn

%

10

09 08 08

06

04 04

02

00

Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

(Nguồn: tính toán từ bảng cân đối kế toán)

58

Số vốn chiếm dụng được từ nguồn phải trả CBNV được duy trì khá ổn định qua các năm. Năm 2012 phải trả CBNV là 360.560.000 đồng giảm 142.664.000 đồng tương ứng giảm 4,4% so với năm 2011. Công ty không tận dụng triệt để nguồn vốn phải trả CBNV, nhưng sang năm 1013 Công ty đã nhận thấy sự cần thiết của nguốn vốn này, năm 2013 số vốn chiếm dụng được từ nguồn phải trả tăng 151.931.000 đồng

tương ứng 3,3% so với năm 2012. Việc bắt đầu sử dụng nguồn vốn này sẽ rất có lợi cho Công ty vì không mất chi phí huy động và trả lãi vay, từ đó làm giảm chi phí và tăng lợi nhuận của Công ty. Tuy nhiên nguồn vốn này chỉ huy động được trong ngắn hạn và chỉ được coi là nguồn giải quyết những nhu cầu vốn cấp bách, tạm thời và không nên duy trì quá nhiều vì sẽ làm giảm tinh thần của cán bộ, nhân viên dẫn đến giảm năng suất và hiệu quả công việc.

Huy động từ thuế và các khoản phải nộp Nhà nƣớc

Bảng 2.8 Thuế và các khoản nộp Nhà nƣớc trong tổng nguồn vốn

Đơn vị: Đồng

Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

Số tiền 826.752.100 935.458.744 536.894.798

% Tổng vốn 1,98 1,82 1,02

(Nguồn: tính toán từ bảng cân đối kế toán)

Tận dụng nguồn vốn này rất có lợi cho Công ty trong giai đoạn huy động vốn khó khăn như hiện nay. Theo quy định của nhà nước các Công ty sẽ quyết toán thuế ở giai đoạn giữa năm kế tiếp lên việc tận dụng khoản thuế phải nộp cho việc đầu tư ngắn hạn và cung cấp cho vốn ngắn hạn rất tốt, vì số vốn tận dụng được từ thuế khá lớn, năm 2011 là 826.752.100 đồng, năm 2012 là 935.458.744 đồng tăng 108.706.644 đồng tương ứng tăng 1,98% so với năm 2011. Nhưng sang năm 2013 nguồn vốn này lại giảm mạnh, giảm 398.563.946 đồng tướng ứng giảm 1,02% so với năm 2012. Tuy nguồn vốn chiếm dụng được từ thuế có giảm nhẹ, nhưng vẫn còn lớn. Từ đó giảm thiểu được các chi phí khác trong công tác huy động vốn của Công ty hiện nay là khó khăn.

Huy động từ phải trả khác

Bảng 2.9 Tỷ trọng phải trả khác trong tổng nguồn vốn

Đơn vị: Đồng

Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

Số tiền 1.128.543.301 2.156.498.754 2.849.782.094

% Tổng vốn 27,14 42,12 54,29

(Nguồn: tính toán từ bảng cân đối kế toán)

59

Phải trả khác bao gồm tài sản thừa chờ giải quyết, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn…Công ty đã chiếm dụng được một lượng vốn từ khoản phải trả khác, khoản vốn này tăng đều qua các năm. Năm 2012 tăng 1.027.955.453 đồng

tương ứng tăng 1,9 lần so với năm 2011, sang năm 2013 tiếp tục tăng 693.283.340 đồng tương ứng tăng 1,3 lần so với năm 2012. Nguồn vốn huy động từ phải trả khác chiếm một lượng lớn trong tổng nguồn vốn. Công ty có thể tận dụng nguồn vốn này để tăng lượng vốn này để tăng lượng vốn quay vòng trong ngắn hạn. Đây là một nguồn vốn chi phí thấp và ít rủi ro.

Tóm lại,mặc dù vốn chủ sở hữu của Công ty có vẻ dồi dào song so với quy mô và tốc độ tăng trưởng kinh doanh lớn của Công ty thì nhu cầu về vốn của Công ty là rất lớn. Ngoài việc huy động vốn từ phát hành cổ phiếu, Công ty còn phải huy động vốn từ bên ngoài. Để bổ sung vốn lưu động phục vụ cho hoạt động SXKD, Công ty đã sử dụng phương thức huy động từ vay ngắn hạn. Trong cơ cấu nguồn vốn của Công ty TNHH Sơn Hải, nợ phải trả chiếm tỷ trọng tương đối lớn, đây vừa là điều kiện để Công ty tăng trưởng nhưng cũng chứa đựng nhiều nguy cơ rủi ro. Sử dụng nợ có nghĩa là sử dụng đòn bẩy tài chính, đòn bẩy tài chính có tác dụng làm tăng nhanh tỷ suất doanh lợi vốn chủ sở hữu do việc Công ty chỉ phải trả một khoản chi phí cố định cho việc sử dụng vốn, chi phí này không tăng khi doanh thu của Công ty tăng lên, chính vì vậy khi Công ty đạt mức doanh thu bù đắp được chi phí lãi vay thì trong các giai đoạn tiếp theo doanh thu của Công ty sẽ tăng rất nhanh kéo theo việc tăng doanh lợi vốn chủ sở hữu và thu nhập một cổ phiếu (EPS). Nhưng sử dụng nợ vay với khối lượng lớn cũng đặt Công ty trước nguy cơ mất khả năng thanh toán và khó huy động thêm vốn, đó chính là vì sử dụng nhiều nợ sẽ làm các tỷ suất khả năng thanh toán giảm đi.

2.3. Đánh giá công tác huy động vốn tại Công ty TNHH Sơn Hải

Trong tình hình nền kinh tế cạnh tranh gay gắt, việc huy động vốn trong doanh nghiệp ngày càng có nhiều vấn đề đặt ra để các nhà quản lý phải tính toán trước khi đưa ra quyết định. Việc năm rõ những ưu điểm và hạn chế của Công ty trong việc thực hiện công tác huy động vốn sẽ giúp có cái nhìn khái quát, tạo điều kiện cho quá trình đề ra các kế hoạch tài chính nhằm mang lại hiệu quả vốn tốt nhất, từ đó nâng cao được lợi nhuận của Công ty.

2.3.1. Kết quả đạt được

60

Công ty TNHH Sơn Hải là một công ty đã được thành lập từ năm 2007. Đây là khoảng thời gian tuy không dài nhưng cũng đủ để chứng tỏ được khả năng và chỗ đứng trong ngành xây dựng và thương mại huyện Mê Linh nói riêng và nên kinh tế nói chung. Ở huyện Phúc Thọ thời điểm năm 2007 chưa có nhiều doanh nghiệp làm trong lĩnh vực này nên đây là thuận lợi lớn nhất đối với sự tồn tại và phát triển của công ty. Trong bối cảnh xã hội ngày càng phát triển, huyện Mê Linh cũng có nhiều thay đổi và tiến bộ để theo kịp thời đại và tốc độ phát triển của nên kinh tế. Công ty đã ngày càng có thêm nhiều dự án và khách hàng trung thành không chỉ trong huyện Phúc Thọ mà

còn ở các huyện, tỉnh, thành phố lân cận. Được sự quan tâm và tạo điều kiện của cơ quan chính quyền huyện Mê Linh, công ty đã nhận được sự giúp đỡ trong quá trình thực hiện các thủ tục giấy tờ, đăng kí kinh doanh và giải quyết các tranh chấp phát sinh. Có được những thành công như ngày hôm nay là nhờ công tác quản lý và chỉ đạo của Đảng, của Nhà nước

Với đặc thù là doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng, Công ty đã có cơ cấu vốn nợ và vốn chủ sở hữu được coi là phù hợp. Đồng thời, việc sử dụng nhiệu nợ vay cũng được đánh giá là khá hợp lý bởi Việt Nam là một quốc gia có tỷ lệ lạm phát cao, tăng trưởng không ổn định, thị trường vốn lấy hệ thống ngân hàng làm nền tảng, khiến cho tỷ trọng vốn vay trong doanh nghiệp thường rất cao và kỳ hạn nợ thường là ngắn hạn. Như vậy, mặc dù không phải đang thực hiện cơ cấu vốn tối ưu, tuy nhiên cơ cấu vốn của Công ty lại phù hợp với tình hình chung của nền kinh tế đất nước. Thực tế để đáp ứng nhu cầu về vốn, Công ty đã chủ động lập kế hoạch huy động vốn từ các nguồn: Ngân sách nhà nước, tự bổ sung, vay từ các tổ chức tín dụng, chiếm dụng. Nhờ vậy mà kết quả kinh doanh của Công ty có phần khả quan, Công ty luôn đảm bảo vốn cho hoạt động SXKD. Thực tế cho thấy rằng nhu cầu về vốn lưu động của Công ty là rất lớn vì do đặc thù về nguyên vật liệu và sản phẩm sản xuất của Công ty la vay ngân hàng. Tuy nhiên Công ty đã thực hiện sự cân đối hợp lý giữa các nguồn vốn.

Hoạt động tài chính có sự cải thiện

+ Tình hình tài chính của Công ty trong những năm vừa qua tương đối lành

mạnh, không có các khoản nợ xấu, lợi nhuận tăng mạnh đồng thời vốn chủ sở hữu cũng được gia tăng qua các năm. Các chỉ tiêu thanh toán của Công ty đều ở mức an toàn về tài chính, các khoản nợ đều được đảm bảo bằng tài sản.

+ Việc sử dụng vốn vay của Công ty có thể nói là rất linh hoạt nên tiết kiệm tối đa chi phí tài chính. Đặc biệt, Công ty đã tận dụng được những nguồn vốn không phải trả lãi vay như ứng trước của người mua, chậm trả cho nhà cung cấp… từ đó góp phần nâng cao hiệu quả SXKD của Công ty.

Công ty đã tính toán để cân đối một cách hợp lý giữa vốn nợ và vốn chủ sở hữu để đảm bảo khả năng thanh toán, củng cố uy tín tài chính. Việc sử dụng đòn bẩy tài chính có ảnh hưởng đến quyết định hình thức huy động vốn nợ hay vốn chủ sở hữu của Công ty. Trường hợp sử dụng đòn bẩy tài chính ở mức cao đồng nghĩa với việc Công ty sẽ huy động vốn nợ hơn, và ngược lại Công ty sẽ sử dụng hạn chế vốn nợ.

Để đạt được hiệu quả cao trong SXKD, Công ty đã tính toán, cân nhắc và quyết

định huy động những nguồn vốn có chi phí thấp nhất.

61

Một là, Công ty đã liên tục mở rộng các phương thức huy động vốn từ chỗ chỉ vay nợ ngắn hạn đến chỗ các quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, từ chỗ chỉ

vay nợ ngắn hạn đến việc vay nợ dài hạn. Chính vì vậy mà hầu hết các hình thức huy động vốn có thể đã được Công ty sử dụng, trong đó có các phương thức huy động nợ và huy động vốn chủ sở hữu như: Huy động từ lợi nhuận để lại, huy động từ vay ngân hàng và tổ chức tín dụng. Điều này đã làm tăng nguồn vốn phục vụ kinh doanh và đầu tư của Công ty. Chính sách của Công ty thực hiện cơ cấu lại nguồn vốn cho phù hợp với tình hình phát triển.

Hai là, Công ty đã huy động được nguồn vốn tín dụng thương mại khá lớn, chiếm trung bình phần lớn trong tổng nguồn vốn của Công ty trong năn 2012. Sở dĩ phương thức huy động này được Công ty sử dụng là do đặc điểm kinh doanh của Công ty và những lợi ích mà nguồn tín dụng thương mai mang lại. Công ty là một Doanh nghiệp Xây dựng và vật liệu xây dựng nên phải mở rộng mối quan hệ hợp tác lâu dài với các nhà cung cấp. Mặt khác nguồn tín dụng thương mại từ các chủ đầu tư là nguồn vốn Công ty có được không phải trả lãi.

2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân

2.3.2.1. Hạn chế

Đánh giá hạn chế hiệu quả huy động vốn của Công ty TNHH Sơn Hải ta phân

tích một số chỉ tiêu về hiệu quả huy động vốn của Công ty

Chỉ tiêu về khả năng năng thanh toán

Bảng 2.10 Bảng các chỉ tiêu về khả năng thanh toán

Đơn vị tính: lần

Năm Chênh lệch

Chỉ tiêu Công thức tính 2013 2012 2011 2013 – 2012 2012 – 2011

Tổng tài sản ngắn hạn

1. Khả năng thanh toán ngắn hạn 1,27 1,05 1,20 (0,15) 0,22 Tổng nợ ngắn hạn

(Tổng tài sản ngắn hạn – kho)

2. Khả năng thanh toán nhanh 0,83 0,77 0,94 (0,17) 0,94 Tổng nợ ngắn hạn

3. Khả năngthanh (Tiền + Các khoản tương đương tiền)

toán tức thời 0,072 0,013 0,005 0,008 0,059 Tổng nợ ngắn hạn

(Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty trong 3 năm)

62

Khả năng thanh toán ngắn hạn: Khả năng thanh toán ngắn hạn cho biết một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn. Khả năng

thanh toán của Công ty trong 3 năm biến động không đồng đều, nhìn vào bảng trên ta thấy chỉ tiêu thanh toán ngắn hạn trong 3 năm đều lớn hơn 1, đây là dấu hiệu tốt một đồng nợ ngắn hạn luôn được đảm bảo lớn hơn một đồng tài sản ngắn hạn. Khả năng thanh toán năm 2011 là 1,43 lần, năm 2012 là 2,40 lần cho biết một đồng nợ ngắn hạn năm 2012 được đảm bảo bằng 2,40 đồng tài sản ngắn hạn. Năm 2013 hệ số này là 1,95 lần, cho biết 1 đồng nợ ngắn hạn năm 2013 được đảm bảo bằng 1,95 đồng tài sản ngắn hạn, giảm 0,45 đồng so với năm 2012. Nguyên nhân giảm là do năm 2013 Công ty tăng tỷ trọng các khoản phải trả chủ yếu tăng giá trị các khoản chiếm dụng vốn của người bán. Tuy nhiên khả năng thanh toán ngắn hạn lớn là do tỷ lệ hàng tồn kho trong 3 năm luôn lớn, điều này làm cho đánh giá không khách quan về khả năng thanh toán khi mà tỷ lệ hàng tồn kho lớn sẽ ảnh hưởng không tốt tới khả năng thanh toán.

Khả năng thanh toán nhanh: Khả năng thanh toán nhanh cho biết khả năng thanh toán của các tài sản dễ chuyển đổi thành tiền đối với các khoản nợ ngắn hạn. Khả năng thanh toán nhanh của Công ty có xu hướng tăng trong 3 năm qua và luôn lớn hơn 1 điều này cho thấy doanh nghiệp đang có chính sách tài trợ hợp lý trong việc sử dụng vốn đầu tư cho tài sản. Khả năng thanh toán nhanh Công ty năm 2012 là 1,15 có nghĩa là 1 đồng nợ ngắn hạn được tài trợ bằng 1,15 đồng tài sản ngắn hạn không tính đến hàng tồn kho, tăng 0,04 đồng so với năm 2011. Khả năng thanh toán nhanh năm 2013 là 1,70 tăng 0,56 đồng so với năm 2011. Nguyên nhân khả năng thanh toán nhanh của Công ty tăng là do năm 2012 Công ty kinh doanh có hiệu quả chiến lược quản lý thay đổi làm cho tỷ trọng hàng tồn kho của Công ty giảm so với năm 2011, làm tổng tài sản ngắn hạn không tính đến hàng tồn kho tăng lên, tăng khả năng thanh toán nhanh.

Khả năng thanh toán tức thời: Khả năng thanh toán tức thời cho biết khả năng doanh nghiệp dùng tiền và các khoản tương đương tiền thanh toán ngay lập tức cho các khoản nợ ngắn hạn của Công ty. Ta thấy khả năng thanh toán tức thời của Công ty trong cả 3 năm đều rất nhỏ và có xu hướng giảm cho thấy khả năng Công ty dùng tiền để thanh toán cho các khoản nợ còn hạn chế.

63

Khả năng thanh toán tức thời năm 2011 là 0,24 lần, năm 2012 là 0,15 lần cho biết một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng 0,24 đồng tiền và các khoản tương đương tiền, giảm 0,09 đồng so với năm 2011. Khả năng thanh toán tức thời năm 2013 là 0,07 lần giảm 0,08 lần so với năm 2012. Khả năng thanh toán tức thời của Công ty giảm là do giá trị tiền và các khoản tương đương tiền của Công ty liên tục giảm qua các năm. Công ty dùng tiền để đầu tư cho hoạt động kinh doanh vì vậy việc tích trữ tiền còn nhiều hạn chế, mặt khác nếu giữ trữ tiền nhiều tuy đảm bảo khả năng thanh toán nhưng mất đi cơ hội sinh lời khác. Mặc dù khả năng thanh toán tức thời của Công ty đang ở mức thấp nhưng nếu Công ty biết cách quản lý phù hợp thì không gây ảnh

hưởng cho Công ty và ngược lại nếu quản lý chi phí không hợp lý sẽ khiến Công ty rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán.

Chỉ tiêu về khả năng sinh lời:

Bảng 2.11 Bảng các chỉ tiêu về khả năng sinh lời

Đơn vị tính: %

Năm Chênh lệch (%) Chỉ tiêu Công thức tính 2013 2012 2011 2013 - 2012 2012 – 2011

Lợi nhuận ròng 4,31 4,25 4,38 (0,13) 0,06 1. Sức sinh lời của doanh thu Doanh thu thuần

Lợi nhuận ròng 9,29 7,09 7,12 2,20 0,09 2. Sức sinh lời của tổng tài sản Tổng tài sản

Lợi nhuận ròng 1,38 1,46 1,55 (0,08) (0,09) 3. Sức sinh lời của vốn CSH Vốn chủ sở hữu

(Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty trong 3 năm)

Sức sinh lời của doanh thu (ROS): Tỷ suất sinh lời trên doanh thu cho biết 100 đồng doanh thu thuần thì có bao nhiêu đồng là lợi nhuận. Tỷ suất sinh lời trên doanh thu Công ty năm 2011 là 4,38% có nghĩa là cứ 100 doanh thu thuần thì Công ty thu về 4,38 đồng lợi nhuận sau thuế, năm 2012 tỷ số này là 4,25% có nghĩa là trong 100 đồng doanh thu thuần thì thu về 4,25 đồng lợi nhuận sau thuế, tăng 0,06 đồng so với năm 2011, nguyên nhân tăng là do lợi nhuận năm 2012 tăng 22,58% so với năm 2011 trong khi đó doanh thu thuần năm 2012 cũng tăng 26,48%.

Tỷ suất sinh lời trên doanh thu năm 2013 là 4,31% có nghĩa là trong 100 đồng doanh thu thuần tạo ra được 4,31 đồng lợi nhuận sau thuế giảm 0,13 đồng so với năm 2012, nguyên nhân giảm là do năm 2013 Công ty kinh doanh không có hiệu quả tốc độ tăng của doanh thu thuần đạt 8,80% nhưng lợi nhuận sau thuế lại tăng 17,30%. Vì vậy tỷ suất sinh lời trên doanh thu Công ty năm 2013 tăng. Nhưng ta thấy tỷ suất sinh lời trên doanh thu của Công ty trong 3 năm đang đứng ở mức thấp cho thấy cách quản lý chi phí của Công ty không hợp lý tốc độ tăng chi phí cao như chi phí giá vốn, chi phí quản lý,… Công ty cần có chính sách quản lý hợp lý hơn.

Sức sinh lời của tài sản (ROA): Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) cho biết 100 đồng tài sản đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì thu về bao nhiêu đồng lợi nhuận. Cứ 100 đồng vốn bỏ ra năm 2011 thu về 7,12 đồng lợi nhuận sau thuế, năm 2012 Công ty thu được 7,09 đồng lợi nhuận sau thuế, năm 2013 Công ty thu được 9,29 đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản của Công ty biến động 64

không đồng đều qua các năm. Tỷ lệ này của Công ty tương đối thấp cho thấy việc đầu tư vào tài sản của Công ty chưa hiệu quả. Công ty cần có biện pháp thích hợp để nâng tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản cao hơn.

Sức sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE): Tỷ suất sinh lời trên vốn CSH cho biết trong 100 đồng vốn đầu tư của chủ sở hữu thì thu về bao nhiêu đồng lợi nhuận, đây là chỉ tiêu mà các nhà đầu tư quan tâm nhất. Tỷ suất sinh lời trên vốn CSH Công ty liên tục giảm trong 3 năm. Trong 100 đồng vốn CSH đầu tư ra thì năm 2011 thu về 1,55 đồng lợi nhuận sau thuế, năm 2012 thu về 1,46 đồng lợi nhuận sau thuế giảm 0,09 đồng so với năm 2011, năm 2013 thu về 1,38 đồng lợi nhuận sau thuế giảm 0,08 đồng so với năm 2012. Nguyên nhân tỷ suất sinh lời giảm là do vốn chủ sở hữu Công ty năm 2012 tăng 23,34% trong khi đó lợi nhuận sau thuế tăng 22,58%. Năm 2013 vốn chủ sở hữu tăng 17,30% so với năm 2012 nhưng lợi nhuận lại giảm 25,92% so với năm 2012 kéo theo tỷ suất sinh lời trên vốn CSH năm 2013 giảm.

Cơ cấu vốn tuy phù hợp với tình hình chung của ngành nhưng xét về lâu dài thì không hợp lý. Công ty sẽ chịu nhiều rủi ro khi vốn chủ sở hữu đang tăng tỷ trọng cao và vay dài hạn chiếm tỷ trọng 0% như hiện nay. Chủ sở hữu có thể mất toàn bộ nếu Công ty làm ăn không có lãi kéo dài và phá sản. Như vậy, chủ động tăng cường vốn chủ sở hữu chưa hẳn đã là phương thức huy động an toàn.

Như đã nói, Công ty mới chỉ tập trung huy động vốn nợ ngắn hạn mà chưa quan tâm đến các khoản vay dài hạn. Việc không áp dụng nhiều hình thức huy động dài hạn khiến Công ty chưa san sẻ được rủi ro của mình sang các chủ nợ. Dù đây là nguồn vốn có chi phí cao nhưng trong tài chính doanh nghiệp đã kết luận rằng “việc sử dụng nợ ở một mức độ cao sẽ có tác động khuếch đại doanh lợi vốn chủ sở hữu” bởi vốn vay với chi phí lãi vay được khấu trừ thuế làm tăng giá trị của doanh nghiệp. Tất nhiên cũng phải chú ý rằng giá trị của doanh nghiệp sẽ tăng đến một ngưỡng nhất định, rồi giảm dần do rủi ro tài chính tăng dần.

Mặc dù đã huy động được một lượng vốn từ tín dụng thương mại nhưng Công ty cũng đã chiếm dụng trung bình khoảng 20% tổng nguồn vốn. Chấp nhận bị chiếm dụng vốn Công ty có thể bán được nhiều sản phẩm hơn, tăng số lượng các công trình giúp tăng doanh thu nhưng đôi khi lại không hiệu quả. Bên cạnh đó, lượng hàng tồn kho khá lớn và có xu hướng tăng dần qua mỗi năm gây ứ đọng vốn. Vốn lưu động sinh lời trong quá trình luân chuyển, để vốn bị chiếm dụng và ứ đọng quá lâu làm chậm sự luân chuyển của động vốn, làm giảm khả năng sinh lời của đồng vốn.

65

Tóm lại, khả năng thanh toán của Công ty hiện đang yếu kém, nếu gặp rủi ro Công ty có thể sẽ không hoàn thành được nghĩa vụ trả nợ của mình khi đến hạn. Đây sẽ là khó khăn cho Công ty khi muốn huy động vốn từ bên ngoài bởi sự thiếu tin tưởng

của các chủ nợ về khả năng thanh toán. Công ty TNHH Sơn Hải đã sử dụng hết khả năng hiện có của mình để thu hút các nguồn vốn phục vụ cho hoạt động kinh doanh cũng như đầu tư phát triển trong thời kỳ kinh tế khó khăn như hiện nay. Tuy nhiên trong hoạt động huy động vốn của Công ty vẫn còn tồn tại những hạn chế, Công ty cần khắc phục để hoạt động huy động vốn ngày càng hiệu quả và tạo lên lực đẩy mạnh mẽ cho sự phát triển của Công ty.

Tốc độ tăng trƣởng vốn

Tốc độ tăng trưởng của Công ty TNHH Sơn Hải giai đoạn 2011 – 2013 như sau:

Bảng 2.12 Tốc độ tăng trƣởng vốn của Công ty TNHH Sơn Hải

Đơn vị: %

Kỳ so sánh

Chỉ tiêu 2010/2013 2011/2013 2012/2013

Tốc độ tăng trưởng vốn (%) 68,24 79,21 97,54

(Nguồn: tính toán từ bảng cân đối kế toán)

Kết quả so sánh ở bảng 2.12 được biểu hiện qua đồ thị, phản ánh tốc độ tăng trưởng vốn theo thời gian, đường biểu diễn kết quả so sánh sẽ cho thấy xu hướng tăng trưởng vốn

Đồ thị 2.8 Xu hƣớng tăng trƣởng vốn theo thời gian của Công ty TNHH Sơn Hải

120

100

100 97,54 80

79,21 60 68,24

40

20

0

Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

Tốc độ tăng trưởng vốn (%)

66

Từ đồ thị 2.8 Xu hướng tăng trưởng vốn theo thời gian của Công ty TNHH Sơn Hải ta thấy xu hướng tăng trưởng vốn của doanh nghiệp khá rõ nét, tình hình huy động vốn của doanh nghiệp có xu hướng tăng theo thời gian. Năm 2013 tổng số vốn có là 52.489.318.903 đồng tăng 31,76%, năm so với năm 2010, tăng 20,79% so với năm 2011, tăng 2,46% so với năm 2012. Điều này chứng tỏ Công ty đã có tiến triển tích

cực trong công tác huy động vốn. Đây là điều đáng mừng trong giai đoạn kinh tế khó khăn. Nhưng tốc độ tăng chỉ đạt ở con số nhỏ, có nhiều nguồn vốn Công ty chưa huy động hiệu quả, vốn bị chiếm dụng lên tới con số hàng chục triệu đồng. Công ty cần có những biện pháp tích cực để tốc độ huy động vốn đạt hiệu quả tối đa

2.3.2.2. Nguyên nhân

Trong những năm gần đây, do chịu ảnh hưởng từ khủng hoảng kinh tế và lạm phát, tốc độ tăng trưởng của ngành xây dựng bắt đầu thấp và chậm lại. Trong tình hình chung đó, có nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan ảnh hưởng đến công tác huy động vốn của Công ty TNHH Sơn Hải.

Nhóm nguyên nhân làm tăng hiệu quả công tác huy động vốn

Vị trí địa lý: Ở huyện Mê Linh thời điểm năm 2007 chưa có nhiều doanh nghiệp làm trong lĩnh vực này nên đây là thuận lợi lớn nhất đối với sự tồn tại và phát triển của công ty. Trong bối cảnh xã hội ngày càng phát triển, huyện Mê Linh cũng có nhiều thay đổi và tiến bộ để theo kịp thời đại và tốc độ phát triển của nên kinh tế. Công ty đã ngày càng có thêm nhiều dự án và khách hàng trung thành không chỉ trong huyện Mê Linh mà còn ở các huyện, tỉnh, thành phố lân cận.

Được sự quan tâm và tạo điều kiện của cơ quan chính quyền huyện Mê Linh, công ty đã nhận được sự giúp đỡ trong quá trình thực hiện các thủ tục giấy tờ, đăng kí kinh doanh và giải quyết các tranh chấp phát sinh. Có được những thành công như ngày hôm nay là nhờ công tác quản lý và chỉ đạo của Đảng, của Nhà nước.

Khách hàng tin tưởng: Nhờ sự tín nhiệm của khách hàng nên trong các năm qua quy mô hoạt động của Công ty được mở rộng, các chỉ tiêu kinh tế như: doanh thu, sản lượng, lợi nhuận…. đều tăng trưởng tốt. Đồng thời, giải quyết tốt việc làm cho người lao động, cải thiện thu nhập và đặc biệt đóng góp nhiều hơn cho ngân sách nhà nước góp phần đẩy nhanh tốc độ công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước trên con đường hội nhập.

Cơ sở vật chất được nâng cấp, hoạt động tài chính có sự cải thiện: Tình hình tài chính của Công ty trong những năm vừa qua tương đối lành mạnh, không có các khoản nợ xấu, lợi nhuận tăng mạnh đồng thời vốn chủ sở hữu cũng được gia tăng qua các năm. Các chỉ tiêu thanh toán của Công ty đều ở mức an toàn về tài chính, các khoản nợ đều được đảm bảo bằng tài sản.

Việc sử dụng vốn vay của Công ty có thể nói là rất linh hoạt nên tiết kiệm tối đa chi phí tài chính. Đặc biệt, Công ty đã tận dụng được những nguồn vốn không phải trả lãi vay như ứng trước của người mua, chậm trả cho nhà cung cấp… từ đó góp phần nâng cao hiệu quả SXKD của Công ty.

67

Nhóm nguyên nhân làm giảm hiệu quả huy động vốn

Thị trường kinh tế

- Khủng hoảng kinh tế: Những năm gần đây, do nền kinh tế có nhiều biến động, Chính phủ cắt giảm chi tiêu công, các ngân hàng ngừng cấp tín dụng, lãi suất tín dụng tăng cao, thị trường bất động sản đóng băng, thị trường nguyên vật liệu vẫn tiếp tục biến động giá, trong khi các DN trên địa bàn hầu như không đứng vững nổi, thậm chí một số DN phải tạm dừng kinh doanh, làm cho quá trình hoạt động của công ty gặp nhiều khó khăn. Tuy chỉ là một huyện nhỏ nhưng cũng chịu sự ảnh hưởng không ít từ những khủng hoảng kinh tế

- Lãi suất tăng cao: Tác động của chính sách lãi suất đến hiệu quả huy động vốn của Công ty. Sự thay đổi trong điều hành chính sách lãi suất khiến mức lãi suất cho vay của các NHTM có khi đạt tới mức 20% năm đối với lĩnh vực sản suất và 25%/năm đối với lĩnh vực phi sản suất, đây là mức lãi suất cao mà doanh nghiệp phải chấp nhận trong điều kiện kinh tế hết sức khó khăn. Chi phí lãi vay cao khiến khả năng sinh lợi của nhiều ngành giảm sút.

- Bất động sản đóng băng: gây nhiều trở ngại trong việc giải phóng và bố trí mặt bằng thực hiện dự án, khiến cho cầu của thị trường giảm mạnh, làm cho khách hàng và các nhà đầu tư mất lòng tin vào thị trường bất động sản. Điều này dẫn đến tình trạng nợ xấu nếu như có quá nhiều dự án bị “treo”, dở dang chưa thực hiện được. Công ty phải mất rất nhiều công sức trong việc tìm hiểu và giải quyết các vấn đề liên quan để dự án có thể tiến hành một cách chính xác và sớm nhất có thể cho khách hàng

Hiệu quả sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp

Máy móc thiết bị của Công ty còn lạc hậu ảnh hưởng đến việc kinh doanh. Đồng thời lượng vốn ứ đọng trong hàng tồn kho tương đối lớn và nguồn vốn bị chiếm dụng cũng khá lớn. Điều đó làm ảnh hưởng đến việc kinh doanh của vốn lưu động, giảm khả năng sinh lời. Trong mấy năm qua, hoạt động kinh doanh của Công ty còn chưa cao, khả năng thanh toán còn yếu. Điều này gây trở ngại khi Công ty đi huy động vốn tại các ngân hàng, chủ đầu tư sẽ e ngại không muốn tiếp tục cho vay. Đồng thời hiệu quả hoạt động SXKD kém cũng làm giảm uy tín của Công ty đối với các chủ nợ.

Trình độ quản lý kém, nhân sự thiếu và không chuyên nghiệp

68

Hoạt động phòng kinh doanh (bộ phận maketing) của công ty chưa có sự chuyên nghiệp mà mới chỉ là hoạt động nhỏ lẻ của từng bộ phận riêng biệt. Và nó được thể hiện qua công tác thu thập thông tin của công ty về khách hàng, đối thủ chưa được làm thường xuyên. Song trình độ quản lý trong Công ty TNHH Sơn Hải còn nhiều hạn chế, dẫn tới công tác huy động vốn chưa thực sự hiệu quả. Đến cuối năm 2013 toàn công ty có 450 người lao động, trong đó có 300 người là lao động gián tiếp với cơ cấu trình độ như sau:

- Trình độ trên đại học: 05 người chiếm 1,67%

- Trình độ đại học: 10 người chiếm 3,33 %

- Lao động phổ thông: 285 người chiếm 95 %

Trong điều kiện hiện nay, số lượng cán bộ gián tiếp cơ bản đủ, tuy nhiên về trình độ vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu thể hiện ở chỗ số lượng lao động gián tiếp đạt trình độ từ đại học trở lên chỉ chiếm 3,33%. Lượng cán bộ gián tiếp có trình độ đại học và trên đại học chủ yếu thực hiện công tác tư vấn và không trực tiếp lao động tại công ty.

Lao động trực tiếp toàn Công ty có tổng cộng 450 người trong đó có 300 công nhân có bậc thợ bình quân đạt 3,3. Cơ cấu lao động trực tiếp theo ngành nghề như sau:

- Công nhân xây dựng 200 người chiếm 66,6 %

- Công nhân cơ giới và lắp máy 50 người chiếm 16,6%

- Công nhân khảo sát 03 người chiếm 1%

- Công nhân các ngành nghề khác 47 người chiếm 15,67%

69

Như vậy, số lượng và cơ cấu công nhân chưa đáp ứng tốt cho nghành nghề SXKD chính của Công ty. Điều đó cho ta thấy sự yếu kém về kiến thức, dẫn tới không biết nắm bắt thời cơ, cũng như việc huy động vốn sẽ trở lên khó khăn hơn nhiều. Cán bộ không hiểu hết các kiến thức tài chính, không hiểu những đặc điểm tài chính trên thị trường, từ đó chưa tận dụng tối đa khả năng tiếp cận tới các loại nguồn vốn khác nhau, làm cho công tác huy động vốn của Công ty chưa đạt được kết quả cao nhất.

CHƢƠNG 3: TĂNG CƢỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CÔNG TY TNHH SƠN HẢI

3.1. Định hƣớng hoạt động của Công ty TNHH Sơn Hải

3.1.1. Định hướng của ngành

Căn cứ theo đề nghị của sở Kế hoạch và Đầu tư tại Văn bản số: 984/BC- KH&ĐT ngày 11/8/2011. Phát triển ngành Xây dựng, sản xuất vật liệu xây dựng đảm bảo tính bền vững, gắn hiệu quả kinh tế với hiệu quả xã hội, bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên, môi trường sinh thái, di tích văn hóa, lịch sử, cảnh quan, an ninh quốc phòng. Phát triển sản xuất với quy mô hợp lý, công nghệ sản xuất tiên tiến. Khuyến khích phát triển các công nghệ mới, công nghệ sạch, công nghệ làm giảm thiểu ô nhiễm môi trường, sử dụng tiết kiệm nguồn tài nguyên. Đa dạng hóa các loại hình đầu tư thu hút mọi nguồn vốn vào phát triển sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng. Phân bố các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng mới tập trung vào các khu công nghiệp, góp phần hình thành các trung tâm công nghiệp lớn của thành phố trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế - xã hội. Nâng giá trị sản xuất ngành công nghiệp vật liệu xây dựng đến năm 2015 gấp 5 lần; năm 2020 gấp 6 lần so với hiện nay và giữ tỷ trọng khoảng 6% trong giá trị sản xuất toàn ngành công nghiệp trên địa bàn. Phát triển sản xuất vật liệu xây dựng, thu hút lao động, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, cải thiện đời sống nhân dân.

Khai thác tiềm năng về tài nguyên khoáng sản, thị trường, công nghệ, lao động để phát triển ngành vật liệu xây dựng thành ngành kinh tế mạnh, từ năm 2010 đáp ứng về số lượng, chất lượng và các chủng loại vật liệu xây dựng cơ bản đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Sản xuất vật liệu xây dựng có công nghệ tiên tiến tạo ra các sản phẩm chất lượng cao, tiêu hao nguyên liệu và năng lượng thấp, bảo vệ môi trường, cảnh quan thiên nhiên theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và bền vững

Nâng cao năng lực quản lý, vận hành ngành sản xuất vật liệu xây dựng. Đội ngũ

cán bộ ngành vật liệu xây dựng phải nhanh chóng làm chủ công nghệ sản xuất.

Đến năm 2015 Việt Nam phải tự chế tạo được các dây chuyền sản xuất vật liệu xây dựng quy mô tương đối lớn, có trình độ công nghệ tiên tiến, phải làm chủ trong việc sản xuất, dịch vụ cung cấp phụ tùng thay thế, đặc biệt là phụ tùng thay thế cho nhà máy xi măng.

70

Ngành Xây dựng là một trong những ngành có tác động trực tiếp đến môi trường. Trước đây, khi Việt Nam chưa phát triển mạnh, ngành Xây dựng đã hoạt động hiệu quả và năng suất phương pháp thủ công tạo ra nhiều sản phẩm đáp ứng nhu cầu của xã hội đồng thời cũng giải quyết các vấn đề liên quan đến con người và lao động thỏa đáng. Không thể phụ nhận những tác động tích cực mà ngành Xây dựng đã mang

lại. Song cho đến ngày hôm nay, nếu vẫn sử dụng những phương pháp sản xuất thủ công đó những lại gây lên tác động xấu cho con người, cho môi trường tức là đã đi ngược lại với sự phát triển của thời đại. Và điều đáng hoan nghênh là ngành Xây dựng đã và đang cố gắng khắc phục những ảnh hưởng xấu đó bằng nhiều biện pháp trong đó đáng ghi nhận là sản xuất vật liệu không nung như: gạch ti len,...

Nắm bắt cơ hội, tận dụng lợi thế ngành Xây dựng đã kịp thời thực hiện chiến lược “Hội nhập và phát triển” giai đoạn 2001-2010 với phương châm “phát huy tối đa nội lực, tạo môi trường cạnh tranh sâu, rộng và hội nhập quốc tế”, đổi mới quản lý đất nước, quản lý SXKD, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu thắng lợi, mục tiêu tham gia Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), xóa bỏ Doanh nghiệp độc quyền, mở cửa thị trường và chuyển sang cạnh tranh trên tất cả các loại hình dịch vụ.

Thế giới càng phát triển, bên cạnh đó mặt tái ngược của sự phát triển cũng bộc lộ càng rõ nét. Một trong những thực trạng lớn nhất là ô nhiễm môi trường. Việt Nam thực sự là Quốc gia đáng báo động khi hàng ngày phải đối diện với tình trạng đó. Điều đáng lo ngại là sức khỏe của người dân đang bị đe dọa nghiêm trọng bởi ô nhiễm môi trường. Theo thống kê, có tới 80% các loại bệnh tật của con người đều liên quan đến nước vệ sinh môi trường, đặc biệt là những người dân sống gần các nhà máy, khu công nghiệp, thường tập trung mắc các bệnh như nhiễm độc bởi khí thải hóa chất, triệu chứng xấu về tim mạch và ung thư da, ung thu nội tạng…

Kể từ ngày thủ tướng chính phủ ký quyết định phê duyệt chương trình phát triển vật liệu xây dựng không nung đến năm 2020 nhằm mục tiêu phát triển sản xuất và sử dụng vật liệu xây dựng không nung để thay thế gạch đất sét nung có tác dụng tiết kiệm đất nông nghiệp, giảm thiểu khí phát thải gây hiệu ứng nhà kính và ô nhiễm môi trường, giảm chi phí xử lý phế thải của các ngành công nghiệp, tiết kiệm nhiên liệu than, đem lại hiệu quả kinh tế chung cho toàn xã hội. Cho đến ngày nay, gạch không nung đã dần trở lên phổ biến, ngày càng nhiều khách hàng biết đén và tin tưởng sử dụng sản phẩm từ các công trình dân dụng như: Nhà, cửa, công trình phụ, tường bao,…đến các công trình như: Đình chùa, nhà hàng, sân gôn, khu nghỉ dưỡng, cao ốc,…Có được thành công đó, không thể không kể đến những nhà đầu từ đã mạnh dạn đầu tư dây chuyền, công nghệ, nhà xưởng,…để đưa sản phẩm ưu việt này đến với công chúng.

71

Theo tổng cục thông kê, trong năm 2013 ngành Xây dựng đã đạt được kết quả đáng nể. Hoạt động cơ bản tăng mạnh, trong đó tăng cao nhất ở khu vực có vốn đầu tư nước ngoài do tập trung đẩy nhanh tiến độ đối với các công trình thuộc khu kinh tế trọng điểm quốc gia. Tiến độ xây dựng trong khu vực Nhà nước chậm hơn do ưu tiên cho những công trình chuyển tiếp từ năm trước nên giá trị sản xuất giảm. Đối với các

Doanh nghiệp ngoài Nhà nước, do gặp khó khăn về vốn nên kết quả tăng thấp. Giá trị sản xuất xây dựng năm 2013 theo giá hiện hành ước tính đạt 770,4 nghìn tỷ đồng, bao gồm: Khu vực Nhà nước đạt 92,6 nghìn tỷ đồng, chiếm 12%; khu vực ngoài Nhà nước 644,1 nghìn tỷ đồng, chiếm 83,6%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài 33,7 nghìn tỷ đồng, chiếm 4,4%. Giá trị sản xuất xây dựng năm 2013 chia theo loại công trình như sau: Công trình nhà ở đạt 333,3 nghìn tỷ đồng; công trình nhà không để ở đạt 128,2 nghìn tỷ đồng; công trình kỹ thuật dân dụng đạt 219,4 nghìn tỷ đồng; hoạt động xây dựng chuyên dụng đạt 89,5 nghìn tỷ đồng. Giá trị sản xuất xây dựng năm 2013 theo giá so sánh 2010 ước tính đạt 626,9 nghìn tỷ đồng, tăng 6,2% so với năm 2012, bao gồm: Khu vực Nhà nước đạt 77,2 nghìn tỷ đồng, giảm 1,4%; khu vực ngoài Nhà nước đạt 521,2 nghìn tỷ đồng, tăng 6,2%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 28,5 nghìn tỷ đồng, tăng 34,3%.

Mặc dù đạt được một số kết quả nhất định nhưng hoạt động của ngành xây dựng trong năm vẫn còn những tồn tại và gặp khó khăn như: Chủ đầu tư thực hiện không đúng quy trình, thủ tục gây chậm chễ trong thanh toán công trình dẫn đến nhiều Doanh nghiệp vừa và nhỏ thiếu vốn, không đủ sức cạnh tranh. Tiến độ giải ngân của một số dự án, công trình mặc dù có chuyển biến nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế.

3.1.2. Định hướng phát triển tại Công ty TNHH Sơn Hải

Năm 2013, trước tình hình khó khăn chung của ngành Xây dựng, nguồn vốn ngân sách đầu tư cho xây dựng cơ bản thiếu dẫn đến nhiều công trình phải ngừng hoặc giãn tiến độ. Trong khi đó tại một số dự án đang thi công, công tác giải phóng mặt bằng rất chậm và không liên tục, công tác nghiệm thu, thanh toán, điều chỉnh giá của các chủ đầu tư không kịp thời trong khi đó giá những vật tư chính đều tăng dẫn đến nhà thầu không đủ chi phí để sản xuất. Trước tình hình khó khăn chung của ngành Xây dựng, lãnh đạo Công ty và các đơn vị thành viên đã rất cố gắng và tìm các giải pháp tháo gỡ, tập trung điều hành tốt các công trình đang thi công nhằm đảm bảo tiến độ, chất lượng hiệu quả.

Phát huy cao độ nội lực, chủ động liên doanh liên kết với các đơn vị trong và ngoài ngành, mở rộng thị trường trong nước và khu vực, tăng cường công tác quản lý, nâng cao hiệu quả kinh tế, chăm lo đời sống tinh thần, vật chất cho người lao động, xây dựng Công ty phát triển toàn diện, vững chắc theo hướng Công nghiệp hóa –Hiện đại hóa.

72

Năm 2014, một giai đoạn vô cùng khó khăn của ngành Xây dựng cũng như đất nước, Công ty TNHH Sơn Hải đã có những bước đi đúng hướng, bám sát sự chỉ đạo của lãnh đạo Bộ Xây dựng. Các công trình sản phẩm mang thương hiệu Sơn Hải luôn đạt chất

lượng cao, mỹ thuật đẹp, thứ trưởng ngành Xây dựng cũng khẳng định Sơn Hải luôn là một trong số đơn vị tiến tiến nhất toàn ngành về công tác ứng dụng khoa học công nghệ mới vào sản xuất… Thứ trưởng cũng yêu cầu Sơn Hải tiếp tục bám sát chủ trương của ngành Xây dựng đó là Kỷ cương – Chất Lượng – Tiến độ – Hiệu quả, nâng cao quản trị Doanh nghiệp, quyết liệt trong công tác cổ phần hóa Doanh nghiệp, quan tâm chặt chẽ tới công tác an toàn – vệ sinh công nghiệp tại các công trình dự án…Khối Doanh nghiệp quản lý sửa chữa quản lý sửa chữa đường bộ trong quá trình cổ phần hóa cần xác định cần xác định rõ ràng đi thích hợp nhằm nâng cao nâng cao năng lực cạnh tranh.

Đối với Công ty TNHH Sơn Hải, nhận thức được cơ hội cũng như thác thức mới trong nền kinh tế hiện tại, lãnh đạo Công ty cùng tập thể cán bộ công nhân viên đã hoạch định chiến lược phát triển của công ty với những mục tiên phấn đấu đến năm 2020 như sau:

- Các chỉ tiêu phấn đấu vào năm 2020:

+ Tổng giá trị thực hiện: 300 tỷ đồng.

+ Doanh thu thuần: 260 tỷ đồng.

+ Nộp nhà nước: 10 tỷ đồng.

+Lợi nhuận trước thuế: 20 tỷ đồng.

+ Vốn chủ sở hữu: 50 tỷ đồng.

+ Giá trị đầu tư: 2 tỷ đồng.

+ Thu nhập bình quân/người/tháng: 6,3 triệu đồng.

- Cơ cấu ngành nghề trong hoạt động của công ty:

Công ty phấn đấu trong các năm tới thay đổi cơ cấu ngành nghề, mũi nhọn kinh doanh chính vẫn là thi công và đầu tư xây dựng công trình nhưng mở rộng hoạt động dịch vụ đồng thời tăng giá trị sản xuất ở các hoạt động cơ khí, sản xuất gỗ.... Từ đó giúp công ty chủ động hơn trong kinh doanh và mở rộng thị trường tiêu thụ. Cụ thể:

+ Tỷ trọng giá trị kinh doanh xây lắp và đầu tư xây dựng công trình chiếm

khoảng 60% tổng giá trị sản xuất kinh doanh.

+ Tỷ trọng giá trị sản xuất kinh doanh dịch vụ ( bao gồm dịch vụ tư vấn thiết kế, tư vấn sử dụng vật liệu xây dựng, kiểm định chất lượng vật liệu, mua bán vật liệu xây dựng, dịch vụ lắp đặt sửa chữa cơ khí và các dịch vụ khác,.... ) đạt khoảng 40% tổng giá trị sản xuất kinh doanh.

Tăng cường tổ chức bộ máy quản lý

73

Đổi mới mô hình Doanh nghiệp, tăng cường bộ máy quản lý trong Công ty theo mô hình quản lý đa ngành, đa lĩnh vực phù hợp với xu thế hội nhập. Tổ chức bộ máy quản

lý trên cở sở phân biệt rõ phòng ban có chức năng rõ ràng, nhiệm vụ và trách nhiệm của từng phòng ban, đặt ra chỉ tiêu cho từng phòng ban, Công ty sẽ thưởng hoặc phạt vào cuối tháng dựa vào mức doanh số đạt được của từng phòng. Đảm bảo tình hình hệ thống quản lý theo nguyên tắc “Năng lực quản lý đón đầu yêu cầu phát triển”. Đổi mới tổ chức, cải tiến quy trình, nâng cao trình độ cán bộ, năng suất lao động, hiệu quả kinh doanh và năng lực cạnh tranh của Doanh nghiệp trong ngành Xây dựng. Nghiên cứu áp dụng các mô hình sáng tạo mới với các hình thức khác nhau nhằm đa dạng hóa các hình thức ở hữu. Hình thành các tập đoàn kinh tế mạnh, thiết lập các liên minh, liên kết chặt chẽ giữa các Doanh nghiệp trong lĩnh vực Xây dựng.

Phát triển mạnh nguồn nhân lực. Hoàn thiện hệ thống chương trình đào tạo nâng cao trình độ cho cán bộ công chức, người lao động trong Công ty, mở lớp học đào tạo dạy nghề cho cán bộ công nhân viên, một khóa học chuyên nghiệp về kỹ thuật đầu tư, giám sát đầu tư, kiểm soát chất lượng. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đảm bảo cung cấp nguồn nhân lực có trình độ và chất lượng cao. Có chính sách và chế độ đãi ngộ đặc biết để thu hút nhân tài, khuyến khích chuyên gia trong và ngoài nước, đặc biết đối với người Việt Nam ở nước ngoài có trình độ, năng lực, kinh nghiệm, vị trí và điều kiện thuận lợi trong lĩnh vực Xây dựng, nhiệt tình tham gia đóng góp cho phát triển ngành Xây dựng của đất nước.

Thu hút đầu tư và huy động nguồn vốn

Hình thành môi trường nuôi dưỡng, phát triển và đón đầu cuộc cách mạng khoa học công nghệ, sẵn sàng về cơ sở hạ tầng vật chất, hậu cần, nguồn nhân lực để thu hút đầu tư từ các tập đoàn Xây dựng lớn như tập đoàn Vinaconex, tập đoàn xây dựng Thăng Long,…Huy động vốn đầu tư từ các nguồn quốc tế, ưu tiên các nguồn vốn tín dụng ngân hàng, cổ phần hóa, thị trường chứng khoán, tích lũy, ODA…cho phát triển Xây dựng.

Với những mục tiêu đã đề ra Công ty chủ trương xây dựng và phát triển công ty mạnh, đa nghành nghề trong đó lấy giá trị xây lắp làm chủ đạo để xây dựng và phát triển công ty:

- Phấn đấu trở thành một nhà thầu xây lắp lớn mạnh, đa dạng trong nhiều lĩnh vực: dân dụng, công nghiệp, thuỷ lợi, thuỷ điện....... đồng thời mở rộng sang lĩnh vực thiết kế, chế tạo....

74

- Nghiên cứu đầu tư và hợp tác đầu tư phát triển các sản phẩm và dịch vụ mới nhằm phát huy cao độ mọi nguồn lực để nâng cao năng lực cạnh tranh, nâng cao uy tín, xây dựng và phát triển thương hiệu mạnh, nâng cao vị thế của công ty ở thị trường trong nước cũng như thị trường thế giới.

- Tạo lập môi trường làm việc hiệu quả và năng động, phát huy tối đa năng lực sáng tạo của người lao động. Xây dựng lực lượng lao động đủ mạnh về số lượng và chất lượng phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh. Đồng thời quy tụ được đội ngũ chuyên gia, kỹ sư, kiến trúc sư giỏi trong lĩnh vực xây dựng các loại hình công trình. Ngoài ra, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý điều hành kinh doanh mang tính chuyên nghiệp.

- Xây dựng và phát triển Công ty thành một đơn vị mạnh về tiềm lực tài chính. Đảm bảo nguồn vốn đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh và đầu tư đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty. Bảo toàn và không ngừng gia tăng nguồn vốn chủ sở hữu, nâng cao giá trị Công ty. Xây dựng chiến lược giá thành phù hợp nhằm đảm bảo khả năng cạnh tranh cao trên thị trường. Bên cạnh đó cần nâng cao năng lực trong công tác đấu thầu để đảm bảo khả năng trúng thầu cao và nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính.

3.2. Giải pháp tăng cƣờng huy động vốn tại Công ty TNHH Sơn Hải

3.2.1. Nhóm giải pháp tăng cường huy động vốn chủ sở hữu

3.2.1.1. Bảo toàn và phát triển nguồn vốn

Bảo toàn và phát triển vốn SXKD đối với Công ty là nội dung cốt lõi của quy chế giao vốn. Giao vốn tạo ra sự chủ động cho Doanh nghiệp trong quá trình sử dụng vốn và hoạt động SXKD, đồng thời gắn trách nhiệm của Doanh nghiệp với việc bảo toàn và phát triển vốn.

Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu lâu dài của Công ty là có đủ vốn để duy trì hoạt động kinh doanh, vì vậy để đạt mục tiêu lâu dài đó Doanh nghiệp phải luôn tuân theo một nguyên tắc cơ bản là bảo toàn vốn và phát triển vốn, đó là cái ngưỡng tối thiểu mà Công ty phải đạt được để có thể duy trì sự tồn tại của mình trên thị trường.

Vốn SXKD mà trước hết là nguồn vốn chủ sở hữu là một đảm bảo cho Doanh nghiệp tránh khỏi nguy cơ phá sản và là điểm tựa quan trọng cho mọi quyết định đầu tư cũng như tài trợ. Nguồn vốn chủ sở hữu cũng như sự đảm bảo trước Nhà nước, các bên đối tác, các nhà đầu tư về khả năng kinh doanh của Công ty. Quy mô của nguồn vốn chủ sở hữu cũng ảnh hưởng rất lớn tới khả năng đầu tư và tìm kiếm nguồn tài trợ của Doanh nghiệp. Bởi vì tài sản quan trọng nhất được đầu tư từ nguồn vốn chủ sở hữu và những nhà tài trợ đánh giá qua sự đảm bảo của nguồn vốn này. Chính vì vậy Doanh nghiệp phải luôn luôn chú ý tới yêu cầu bảo toàn và phát triển nguồn vốn chủ sở hữu.

75

Yêu cầu bảo toàn vốn thực chất là việc duy trì giá trị, sức mua năng lực nguồn vốn chủ sở hữu và mặc dù cơ cấu tài trợ của Doanh nghiệp bao gồm vốn chủ sỡ hữu và vốn vay nợ khác xong mọi kết quả SXKD cuối cùng đều phản ánh vào sự tăng giảm nguồn vốn vay. Nếu kinh doanh thua lỗ thì Doanh nghiệp đó phải gánh chịu trách

nhiệm bằng chính nguồn vốn của mình. Như vậy thua lỗ của mọi khoản đầu tư dù được tài trợ từ nguồn vốn nào cũng làm giảm nguồn vốn chủ sở hữu.

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay do tác động của nhiều nhân tố, giá trị của các nguồn vốn và các tài sản Doanh nghiệp luôn luôn biến động. Do đó, nếu cho rằng bảo toàn vốn chỉ bao gồm việc giữ nguyên về số tuyệt đối giá trị tiền tệ của vốn SXKD qua các thời kỳ là không phù hợp. Để bảo toàn vốn Doanh nghiệp phải quan tâm đến giá trị thực (giá trị ròng) của các loại vốn tức là khả năng tái sản xuất giá trị các yếu tố đầu vào. Do vậy, yêu cầu để đảm bảo vốn đối với các loại vốn trong Doanh nghiệp là không giống nhau, do những đặc điểm riêng về sự chu chuyển, thời gian của từng loại vốn vào quá trình kinh doanh nên yêu cầu bảo toàn vốn cố định và vốn lưu động có khác nhau.

Bảo toàn và phát triển vốn lƣu động

Vốn lưu động ở các công ty có ngành nghề kinh doanh khác nhau thì có cơ cấu tài sản lưu động khác nhau và sự luân chuyển vốn lưu động chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác nhau, nên mỗi Công ty phải có phương pháp quản lý vốn phù hợp với những đặc điểm đó. Do đặc điểm của vốn lưu động là chuyển dịch giá trị một lần và hoàn vốn một lần, hình thái giá trị của nó cũng thay đổi qua các giai đoạn quá trình kinh doanh tồn đọng dưới dạng tiền tệ hàng hóa…nên nó là những tài sản rất dễ gặp phải rủi ro do tác động chủ quan từ phía Doanh nghiệp và từ thị trường. Tuy nhiên Công ty phải dựa trên những nguyên tắc chung nhất cho việc bảo toàn và phát triển vốn lưu động của Công ty.

Căn cứ để xác minh giá trị bảo toàn vốn là chỉ số vật giá chung hoặc chỉ số giá của sản phẩm hàng hóa chủ yếu phù hợp với nhu cầu và chiếm tỷ trọng lớn trong vốn lưu động của Công ty.

Thời điểm kết thúc vòng quay vốn lưu động nên tiến hành vào cuối kỳ kế toán

(quý hoặc năm) vì vòng quay vốn lưu động trùng với chu kỳ kinh doanh.

Đảm bảo tái sản xuất giản đơn về tài sản lƣu động.

76

Tiết kiệm vốn lưu động bằng cách tăng tốc độ luân chuyển. Tiết kiệm là một giải pháp cần áp dụng đầu tiên trước khi tìm nguồn vốn lưu động khác, bởi vì nếu sử dụng tiết kiệm vốn lưu động Công ty sẽ phải mất thêm một khoản chi sử dụng mới nào mà độ an toàn tài chính sẽ tăng cao do không phải tìm nguồn tài trợ bằng cách vay nợ và cuối cùng là hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng. Để áp dụng thành công những vấn đề đặt ra này đòi hỏi Công ty phải nỗ lực lớn trong việc kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn lưu động trong suốt chu kỳ kinh doanh. Tuy việc thực hiện phương án này đòi hỏi Công ty phải có nhiều nỗ lực nhưng tính khả thi lại rất cao, bởi vì tiết kiệm vốn lưu động là một trong những chính sách tài chính được ban lãnh đạo quan tâm đặc biệt

và được tổ chức thực hiện nghiêm túc như: Chỉ cấp đúng hạn mức vốn lưu động đã đăng ký, khuyến khích khách hàng trả tiền trước nhằm tăng vong quay vốn. Với những nỗ lực trên Công ty chắc chắn sẽ tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động và giảm bớt được nhu cầu vốn lưu động cần tài trợ.

Bảo toàn và phát triển vốn cố định: Bảo toàn và phát triển vốn cố định đặt ra như một nhu cầu thiết yếu của mỗi Doanh nghiệp. Yêu cầu khách quan này bắt nguồn từ những lý do sau:

Trong cơ cấu vốn kinh doanh của Doanh nghiệp, vốn cố định thường chiếm tỷ trọng lớn nó quyết định tới tốc độ tăng trưởng, khả năng cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh của Doanh nghiệp.

So với chu kỳ vận động của vốn lưu động thì chu kỳ vận động của vốn ứng ra ban đầu cho chi phí về tài sản cố định cao hơn. Trong thời gian đó, đồng vốn luôn bị “đe dọa” bởi những rủi ro do những nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan làm thất thoát vốn như lạm phát, hao mòn vô hình…

Khác với cách vận động vốn lưu động là chuyển dịch giá trị một lần và cùng hoàn vốn một lần, vốn cố định chuyển dịch giá từng phần và hoàn vốn từng phần. Trong khi có một bộ phận của vốn cố định được chuyển hóa thành vốn tiền tệ - quỹ khấu hao (phần động) thì còn một bộ phận khác lại nằm trong phần giá trị còn lại của tài sản cố định (phần tĩnh). Nếu loại trừ những tác nhân chủ quan và khách quan muốn bảo toàn được vốn cố định thì “phần tĩnh” của vốn cố định phải nhanh chóng chuyển sang “phần động” đó là một quá trình khó khăn và phức tập, đây chính là khâu dễ làm thất thoát. Từ những lý do chủ yếu trên ta thấy việc quản lý, bảo toàn và sử dụng vốn là rất quan trọng trong Doanh nghiệp.

3.2.2. Nhóm giải pháp tăng cường huy động vốn nợ

3.2.2.1. Vay trong nội bộ Công ty

Có nhiều người cho rằng: “Huy động vốn từ cán bộ, nhân viên của công ty, suy cho cùng đó cũng chỉ là cái khôn trong lúc khó do không thể tiếp cận được với nguồn vốn từ ngân hàng”. Nhưng hình thức huy động này cũng có rất nhiều ưu điểm

Ƣu điểm:

Khả năng huy động vốn lớn – vì không những huy động được nguồn vốn từ cán bộ nhân viên trong Công ty mà còn huy động được cả những người thân của nhân viên trong Công ty. Công ty tiết kiệm được các khoản chi phí do điều kiện vay đơn giản, Công ty không phải thế chấp tài sản. Hình thức này giúp Công ty có thể linh hoạt hơn trong tổ chức nguồn vốn, khuyến khích tinh thần lao động của cán bộ công nhân viên.

77

Nhƣợc điểm:

- Người gửi có thể rút tiền bất cứ lúc nào nên nguồn vốn này không sử dụng để

tài trợ cho nhu cầu vốn thường xuyên

- Độ rủi ro của vốn vay cao nên có thể gây áp lực đến khả năng thanh toán

- Có thể gây căng thẳng tài chính nếu Công ty sử dụng quá nhiều

Trước khi huy động vốn từ cán bộ công nhân viên Công ty nên xem xét kỹ ưu và nhược điểm, Công ty cần có những biện pháp khai thác vốn phù hợp thông qua các công cụ kinh tế như: Tính thuận tiện trong thanh toán, lãi suất hợp lý, mức lãi suất này phải luôn hấp dẫn người cho vay nhưng lại không quá cao để giảm chi phí sử dụng vốn của Công ty. Mức lãi suất này thực hiện theo nguyên tắc lãi suất vốn vay cán bộ công nhân viên phải lớn hơn lãi suất tiết kiệm nhưng lại nhỏ hơn lãi suất vay vốn ngân hàng.

Việc thực hiện các phương pháp marketing nhằm thu hút vốn từ cán bộ nhân viên không thể có hiệu quả ngay tức thì. Từ chỗ cán bộ công nhân viên chưa có ý định gửi đến chỗ họ ưa thích gửi tiền tại Công ty là cả một quá trình lâu dài đòi hỏi Công ty phải triển khai và thực hiện chiến lược marketing nghiêm túc.

Với tình hình tài chính hiện nay của công ty khi mà hệ số nợ còn khá cao thì việc huy động vốn từ cán bộ công nhân viên cũng có điểm lợi thế và điểm bất lợi. Song với tổng doanh thu của Công ty trong những năm tới sẽ tăng trên 20% thì việc thực hiện phương án huy động vốn từ cán bộ công nhân viên là tương đối khả thi.

Như vậy, với việc huy động nguồn vốn nhàn rỗi của cán bộ nhân viên thì Công ty đã huy động động được một nguồn vốn đáng kể với chi phí thấp.

3.2.2.2. Vay ngắn hạn ngân hàng

Về mặt lý thuyết, Doanh nghiệp không nên vay ngắn hạn ngân hàng để đầu tư dài hạn, vì rủi ro rất cao. Nhưng thực tế các tổ chức tín dụng, ngân hàng và Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác vẫn đã sử dụng mô hình này. Mô hình này được nhiều Doanh nghiệp sử dụng là do một số nguyên nhân sau:

Chi phí sử dụng vốn vay ngắn hạn thấp hơn so với chi phí sử dụng vốn vay dài hạn, do đó giảm chi phí lãi vay phải trả nên hiệu quả sử dụng vốn vay ngắn hạn sẽ lớn hơn hiệu quả sử dụng vốn vay dài hạn nếu Doanh nghiệp biết sử dụng một cách hợp lý.

Vạy ngắn hạn có thể thực hiện được dễ dàng hơn, thuận tiện hơn so với vay dài hạn. sử dụng nguồn vốn ngắn hạn giúp Doanh nghiệp có thể linh hoạt trong tổ chức nguồn vốn do thời gian ngắn nên Doanh nghiệp có thể nhanh chóng tăng giảm hệ số nợ nhằm tận dụng tối đa hiệu quả của đòn bẩy tài chính nhưng vẫn đảm bảo cơ cấu vốn tối ưu cho Doanh nghiệp.

Như vậy, chúng ta có thể khẳng định việc Công ty sử dụng vốn vay ngắn hạn đầu tư dài hạn là hợp lý và cần thiết. Tuy nhiên, sử dụng vốn vay ngắn hạn Công ty cần lưu ý tới những rủi ro như: Rủi ro về lãi suất cao do lãi suất ngắn hạn hay biến 78

động, rủi ro về thanh toán cao vì phải trả đúng hạn trong thời gian vay ngắn và sẽ gây căng thẳng tài chính nếu sử dụng quá nhiều.

3.2.2.3. Vay dài hạn ngân hàng

Để được vay dài hạn, Công ty sẽ phải thực hiện nhiều thủ tục phức tạp hơn vay ngắn hạn. Nhiều dự án của Công ty là dự án lớn nên vốn lưu động hay bị ứ đọng, chính vì vậy Công ty liên tục phải bổ sung vốn lưu động bằng việc vay ngắn hạn ngân hàng để thực hiện vòng quay vốn. Mặt khác, Công ty cũng phải có phương án đầu tư mang tính khả thi cao, có tài sản thế chấp và sẽ bị giảm đi rất nhiều tính chủ động trong quá trình sử dụng vốn, vì vậy nguồn vốn này không được ưu tiên sử dụng nhiều.

3.2.2.4. Giảm vốn bị chiếm dụng

Nguồn vốn bị chiếm dụng của công ty hiện chiếm tỷ trọng tương đối so với vốn đi chiếm dụng. Để giải tỏa nguồn vốn bị chiếm dụng nayg, công ty cần xem xét chính sách tín dụng thương mại của mình để tang khả năng thu hồi vốn và giảm các khoản phải thu khó đòi. Công ty nên thiết lập một tiêu chuẩn cho đối tác trước khi ký hợp đồng để giảm rủi roc ho các khoản phải thu. Đồng thời Công ty cần có biện pháp thu hồi nợ như tăng tỷ lệ chiết khấu, giảm thời gian cho nợ để đồng vốn tiếp tục quay vòng vào quá trình sản xuất kinh doanh.

3.2.3. Nhóm giải pháp khác

3.2.3.1. Thanh lý, bán một số hàng tồn kho của Công ty

Ta có thể thanh lý bằng các biện pháp cụ thể sau:

Chủ động giảm giá hàng hóa hoặc sử dụng các hình thức khuyến mại nhân dịp

các ngày lễ trong năm hay nhân ngày kỷ niệm thành lập Công ty.

Khuyến khích nhân viên phòng kinh doanh khi bán được hàng hóa tồn kho bằng các hình thức thưởng cao. Hoặc có thể đưa các sản phẩm này về các tỉnh có trình độ chưa cao, dân trí thấp.

Ngoài ra Công ty nên tổ chức thanh lý nhượng bán tài sản cố định không cần dùng. Đây là những tài sản không những không góp phần vào hoạt động SXKD, bên cạnh đó còn làm phát sinh những chi phí thiệt hại khác, do vậy Công ty cần nhanh chóng giải quyết để thu hồi vốn cố định tạo nguồn vốn mới tài sản cố định.

3.2.3.2. Nâng cao trình độ cán bộ quản lý và người lao động

Nâng cao trình độ của các cán bộ quản lý tài chính

79

Trong Công ty, ngoài các nhân viên kế toán làm tại phòng tài chính kế toán của Công ty còn có những nhân viên kế toán tại các xí nghiệp trực thuộc. Để thực hiện các Công tác tài chính nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng, đòi hỏi phải có sự phối

hợp chặt chẽ của các bộ phận này. Vì vậy, trình độ nhân viên của các bộ phận này đòi hỏi phải có sự tương quan, không quá chênh lệch.

Ngoài ra, Công ty có những chính sách khuyến khích các cán bộ quản lý tài chính nâng cao trình độ chuyên môn như cử đi học các lớp chuyên ngành dài hạn cũng như ngắn hạn, hỗ trợ kinh phí đi học cho cán bộ, đảm bảo rằng họ sẽ có vị trí tốt hơn sau khi học xong…đồng thời Công ty cũng tạo điều kiện để các cán bộ tài chính không ngừng tiếp cận với những các mới, thường xuyên cập nhật thông tin thị trường đặc biệt là thị trường tài chính và các dịch vụ ngân hàng.

Nâng cao mức tín nhiệm của Công ty

Định mức tín nhiệm là uy tín của Công ty trên thị trường, một Công ty có định mức tín nhiệm cao sẽ dễ dàng hơn trong việc huy động vốn vì Công ty đó tạo được sự tin tưởng cho các nhà tài trợ đặc biệt định mức tín nhiệm rất cần thiết đối với một Công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán. Chính vì vậy, Công ty cần nâng cao hơn nữa định mức tín nhiệm của mình trên thị trường bằng cách nâng cao hiệu quả trong hoạt động kinh doanh, minh bạch và lành mạnh hóa tình hình tài chính và tăng cường quảng bá hình ảnh của mình trên thị trường. Các biện pháp này giúp các nhà tài trợ và công chúng biết đến Công ty và tạo niềm tin để họ thực hiện đầu tư.

3.2.3.3. Thường xuyên đánh giá hiệu quả của kênh huy động

Cùng với sự tích lũy thêm nhiều kinh nghiệm hoạt động trong nền kinh tế thị trường, nhà quản trị Doanh nghiệp cần linh hoạt trong quá trình vận dụng và phối hợp các biện pháp huy động vốn với nhau tùy theo sự biến động của hoàn cảnh chung và điều kiện cụ thể tại Công ty. Hơn nữa các biện pháp sử dụng thường có mối liên hệ với nhau, thực hiện tốt biện pháp này sẽ tạo điều kiện và cơ sở thành công của biện pháp khác. Vì thế các giải pháp đề ra thường đòi hỏi phải thực hiện một cách đồng bộ, nhịp nhàng.

Ngoài ra Công ty cần tranh thủ tối đa ưu thế sẵn có và sự giúp đỡ từ bên ngoài không chỉ về mặt kinh tế mà còn nhiều lĩnh vực khác nhau như phản ánh những vướng mắc, kiến nghị của Công ty tới các cơ quan chức năng của Nhà nước hay cung cấp thông tin cần thiết về vấn đề mà Công ty đang quan tâm.

Sự hỗ trợ của Nhà nước dành cho các Doanh nghiệp bao giờ cũng có vai trò to lớn. Sự giúp đỡ này trước tiên thể hiện qua việc Nhà nước nhanh chóng hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật và các chính sách kinh tế. Ngoài ra, yêu cầu đối với Nhà nước về việc tạo môi trường pháp lý thuận lợi và tự chủ hơn cho các Doanh nghiệp Nhà nước trong hoạt động kinh doanh cũng là mong muốn của Công ty nói riêng và các Doanh nghiệp khác nói chung tại thời điểm hiện nay.

80

3.3. Kiến nghị

Là doanh nghiệp về xây lắp do vậy công ty chịu nhiều ảnh hưởng của các chính

sách của nhà nước như:

- Chính sách về đơn giá, định mức, cơ chế bù giá, bù hệ số nhân công.

- Chính sách về cấp phép đầu tư các dự án, cấp phép xây dựng.

- Chính sách về vốn đối ứng, vốn tạm ứng, lãi suất, thuế....

Do vậy cần có những kiến nghị đối với Nhà nước để doanh nghiệp có cơ chế hoạt

động thông thoáng hơn.

Trong việc ban hành các chính sách để áp dụng đối với các doanh nghiệp Nhà nước cần gửi dự thảo và phiếu thăm dò lấy ý kiến phản ứng từ các doanh nghiệp từ đó ban hành các văn bản phù hợp với tình hình thực tế của các doanh nghiệp. Như tình hình kinh tế hiện nay, việc biến động giá, biến động về lương thì Nhà nước cũng cần có cơ chế điều chỉnh các chính sách về đơn giá, định mức, bù vật liệu, bù nhân công cho các doanh nghiệp xây lắp

Để tạo điều kiện cho ngành xây đựng phát triển, Nhà nước cần có sự quan tâm

bằng cách:

Ngành Xây dựng phải được ưu tiên phát triển, phải được coi là một trong những

ngành kinh tế trọng điểm trong quá trình Công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.

Phát triển theo hướng hiện đại hóa, đa dạng hóa về sản phẩm và hội nhập với các nước trong khu vực. Phát triển ngành Xây dựng phải gắn bó với sự phát triển ngành Công nghiệp và các ngành khác có liên quan.

Nhà nước và Công ty cần tiếp tục mở rộng thị trường, phải đấu tranh giành nhiều quyền hạn ngạch đối với nước nhập khẩu và khống chế xuất khẩu bằng hạn ngạch. Nhà nước cần tạo điều kiện cho các nhà sản xuất Việt Nam tiếp cận với thị trường nước ngoài, để nắm bắt được thị hiếu, cũng như học tập kinh nghiệm sản xuất của các nước tiên tiến.

Thực hiện các biện pháp khuyến khích các Công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán tăng cường các hình thức huy động vốn qua thị trường, một mặt vừa tăng khả năng huy động vốn cho Công ty, một mặt tăng nguồn hàng cho thị trường. Các biện pháp khuyến khích có thể là: Miễn giảm thuế, tư vấn miễn phí, nghiên cứu thị trường theo yêu cầu của Doanh nghiệp với chi phí thấp, giảm chi phí phát hành cho Doanh nghiệp...

Sớm hoàn thiện các khung khổ pháp lý trên cơ sở ban hành mới hoặc bổ sung sửa đổi một số luật: Luật chứng khoán, Luật sử dụng vốn kinh doanh, Luật phá sản và giải thể Doanh nghiệp, hướng dẫn thi hành luật đất đai...tiến tới xóa bỏ hoàn toàn sự khác biệt về điều kiện kinh doanh với các Doanh nghiệp, khuyến khích Doanh nghiệp tăng sức cạnh tranh và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Chính vì thế, Nhà nước cần 81

có sự quan tâm và giúp đỡ ngành Xây dựng bằng cách ban hành các chính sách để khuyến khích các doanh nghiệp chủ động trong việc huy động và tích tụ vốn cho sản xuất kinh doanh. Tiến hành các biện pháp kiểm tra kiểm soát hoạt động của các Doanh nghiệp, buộc các Doanh nghiệp phải minh bạch hóa tình hình tài chính để tăng cường nguồn vốn và khả năng huy động vốn của Doanh nghiệp.

Nhà nước cần có biện pháp khuyến khích doanh nghiệp chú ý đến hình thức tín dụng thuê bằng cách ban hành luật thuê tài chính, tạo điều kiện thuận lợi thành lập các công ty tài chính, công ty thuê mua. Thực tế ở nước ta hiện nay, phần lớn thuê tài chính vẫn được thực hiện như một nghiệp vụ phụ của ngân hàng, do đó chưa phát huy hết được tính tích cực của nó. Nhà nước nên thống nhất quản lý các đơn vị, các cơ quan, các doanh nghiệp khi thực hiện nghiệp vụ này, mở rộng hơn nữa các nghiệp vụ cho thuê về giá trị, loại tài sản, áp dụng các phương thức thuê vận hành, thuê tài chính như thông lệ quốc tế

Ngân hàng Nhà nước nên nâng hạn mức tín dụng cho phù hợp khả năng mở rộng tín dụng của từng ngân hàng thương mại, đáp ứng nhu cầu mua, đầu tư trung và dài hạn của các doanh nghiệp. Đồng thời quy định lãi suất phù hợp với tình hình thực tế của nền kinh tế. Ngân hàng Nhà nước nên điều chỉnh lãi suất theo hướng giảm lãi suất cho vay để khuyến khích các thành phần kinh tế vay tiền đầu tư, tăng lãi suất tiền gửi để thu hút vốn nhàn rỗi, nâng cao tính ổn định của lãi suất

Đẩy mạnh phát triển thị trường chứng khoán, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát hành cổ phiếu và trái phiếu để huy động vốn cho doanh nghiệp. Hiên nay, thị trường chứng khoán nước ta vẫn còn yếu kém chưa khuyến khích được nhiều các thành phần tham gia đầu tư. Chính vì vậy, tại các sàn chứng khoán cần có những hướng dẫn cụ thể và kiện toàn hệ thống pháp lý. Thị trường chứng khoán phát triển sẽ tạo điều kiện cho các dân cư và tổ chức bỏ vốn ra để giúp các doanh nghiệp thu hút được vốn.

82

Nhưng biện pháp hỗ trợ trên của Nhà nước sẽ giúp các doanh nghiệp nói chung và Công ty TNHH Sơn Hải dễ dàng, thuận tiện hơn trong công tác huy động vốn, tiếp cận được những nguồn vốn đa dạng, tăng hiệu quả và giảm chi phí sử dụng vốn.

KẾT LUẬN

Vốn là một trong những nhân tố cần thiết đối với sự tăng trưởng và phát triển của Doanh nghiệp, trong quá trình phát triển và mở rộng quy mô kinh doanh, thì việc quản lý, huy động vốn và các biện pháp thu hồi vốn ngày càng trở nên quan trọng, nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của mỗi Doanh nghiệp.

Trong những năm vừa qua khi nền kinh tế nước ta chuyển sang cơ chế thị trường theo định hướng XHCN thì vấn đề huy động vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong các Doanh nghiệp là vấn đề quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển của một Doanh nghiệp. Với một lượng vốn nhất định được huy động, muốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của mình các Doanh nghiệp phải có sự kết hợp hài hòa giữa việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định và vốn lưu động cho phù hợp với các điều kiện của Doanh nghiệp mình

Công ty TNHH Sơn Hải là một trong những ngày Công nghiệp của nền kinh tế. Trong những năm qua, Công ty đã cố gắng thực hiện tốt công tác hoạt động kinh doanh, biết tăng cường huy động vốn, Công ty đã sử dụng tốt vốn cố định và vốn lưu động đồng thời giải quyết được công ăn việc làm cho hàng ngàn lao động, tạo cho họ cuộc sống ổn định cả về kinh tế lẫn tinh thần. Hơn nữa Công ty còn mang lại lợi ích cho những ngành kinh tế khác....Với đặc điểm là một Công ty TNHH, Công ty đã tự đứng vững trên đôi chân của mình, thoát khỏi tình trạng quản lý vốn theo cơ chế cũ, từng bước quản lý vốn theo cơ chế thị trường, đáp ứng sản phẩm mà người tiêu dùng chấp nhận, đây là một trong những thành công lớn mà Công ty đạt được.

Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH Sơn Hải, em nhận thấy công tác huy động vốn và sử dụng vốn rất quan trọng đồng thời cũng là một khó khắn khi thực hiện, em đã tìm hiểu và nghiên cứu đề tài “Tăng cƣờng huy động vốn tại Công ty TNHH Sơn Hải”. Qua nghiên cứu và thực hiện đề tài đã cho em kiến thức chuyên sâu về công tác huy động vốn tại một Doanh nghiệp cụ thể, giúp em tiểu hiểu sâu hơn những lý thuyết bản thân học tại trường Đại học và việc áp dụng lý thuyết vào thực tế.

Với những kiến thức đã được nhà trường đào tạo cùng việc nghiên cứu tình hình thực tế tại Công ty, bài khóa luận được hoàn thành phản ánh được những vấn đề lý luận và thực trạng về công tác huy động vốn tại Công ty.

Vì điều kiện có hạn, kiến thức thực tế còn hạn nên đề tài nghiên cứu không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự tham gia góp ý của thầy, cô giáo, cán bộ Công ty và bạn bè để có thêm kiến thức cho bản thân và luận văn được hoàn thiện, có ý nghĩa thực tiễn.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Giáo trình QTKDTH – Chủ biên: GS.TS nhà giáo ưu tú Ngô Đình Giao – NXB

Khoa học kỹ thuật, năm 1999

2. Giáo trình tài chính Doanh nghiệp – Chủ biên PGS.TS Lưu Thị Hương, NXB Tài

chính, năm 1998

3. Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh – Chủ biên PGS.PTS Phạm Thị Gái,

NXB Giáo dục năm 1997

4. Giáo trình pháp luật kinh tế - Chủ biên TS Nguyễn Hợp Toàn, NXB Đại học

Kinh tế Quốc dân.

5. Phân tích tài chính Doanh nghiệp – Josete Peyrard, NXB thống kê năm 1994

6. Quản trị tài chính doanh nghiệp – Chủ biên PGS.TS Nguyễn Đình Kiệm, học

viện Tài chính Hà Nội, NXB Tài chính năm 1999

7. Tài liệu về Công ty: tài liệu công tác tài chính kế toán, tài liệu về hoạt động sản

xuất kinh doanh, công tác tổ chức Công ty TNHH Sơn Hải giai đoạn 2011-2013

8. Giáo trình phân tích tài chính doanh nghiệp – lý thuyết và thực hành, NXB Tài

chính năm 2009

9. Giáo trình phân tích báo cáo tài chính – PGS.TS, Nguyễn Năng Phúc, NXB Đại

học Kinh tế Quốc dân năm 2013

10. Luận văn “Nâng cao hiệu quả huy động vốn Công ty Cổ phần cầu CENCO 14–

Lâm Thị Vân Anh”, tháng 10 năm 2013