Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018<br />
<br />
<br />
KIỂM SOÁT TÌNH TRẠNG THAY ĐỔI ĐỘ SÂU GÂY MÊ BẰNG BIS<br />
TRONG GÂY MÊ PHẪU THUẬT BỤNG<br />
Nguyễn Văn Chinh**, Nguyễn Kỳ Tài*, Võ Đức Chiến*, Chung Nguyễn Anh Hùng*<br />
TÓM TẮT<br />
Mở đầu: Nghiên cứu này nhằm kiểm tra việc theo dõi độ mê bằng chỉ số BIS có kiểm soát tình trạng thay đổi<br />
độ sâu trong gây mê và giúp giảm lượng thuốc mê propofol, ổn định mạch, huyết áp trong quá trình khởi mê<br />
cũng như giảm lượng sevoflurane duy trì mê ở phẫu thuật bụng.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi thực hiện nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng<br />
trên 66 bệnh nhân người cao tuổi từ 65 - 85 được phẫu thuật ở bụng, tất cả khởi mê bằng phương pháp gây mê<br />
tĩnh mạch kiểm soát nồng độ đích propofol và duy trì mê bằng sevoflurane. Nhóm BIS gồm 33 trường hợp và điều<br />
chỉnh độ mê theo sơ đồ Gurman. Nhóm không BIS gồm 33 trường hợp và điều chỉnh độ mê dựa trên các dấu hiệu<br />
lâm sàng. Xử lý số liệu bằng phần mền thống kê STATA 13,0.<br />
Kết quả: Lượng propofol trung bình trong giai đoạn khởi mê nhóm bệnh nhân có sử dụng BIS (55,2 ± 6,2<br />
mg), ít hơn nhóm bệnh nhân không sử dụng BIS (67,2 ± 8,1 mg), với p = 0,001, sự thay đổi mạch và huyết áp<br />
trong quá trình khởi mê cả hai nhóm hầu như ít thay đổi, có mối tương quan tuyến tính nghịch, vừa giữa BIS và<br />
nồng độ propofol tại não trong quá trình khởi mê (r = -0,53, p = 0,001), phương trình hồi qui tuyến tính BIS = 89<br />
– 13 × Ce-propofol, lượng sevoflurane trung bình tiêu thụ trong nhóm bệnh nhân sử dụng BIS giảm 20% so với<br />
nhóm bệnh nhân không sử dụng BIS, với p = 0,003.<br />
Kết luận:Nhờ có BIS theo dõi độ sâu trong gây mê tĩnh mạch kiểm soát nồng độ đích rất có hiệu quả và an<br />
toàn trong quá trình khởi mê ở người cao tuổi, giảm 20% lượng sevoflurane trong duy trì mê.<br />
Từ khóa: Chỉ số lưỡng phổ, phẫu thuật bụng, propofol, sevoflurane, kiểm soát nồng độ đích, nồng độ<br />
propofol huyết tương, nồng độ propofol tại não.<br />
ABSTRACT<br />
MONITORING THE STATE TRANSITION OF THE DEPTH ANAESTHESIA BY BIS PECTRAL INDEX<br />
IN ABDOMINAL SURGERY<br />
Nguyen Van Chinh, Nguyen Ky Tai, Vo Duc Chien, Chung Nguyen Anh Hung<br />
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 5- 2018: 74 – 79<br />
Background: This study to examine whether or not there is monitoring indicators of anesthesia with BIS<br />
monitoring the state transition of the depth anaesthesia and reduces the anesthetic propofol, stable pulse, blood<br />
pressure during induction and maintenance of anesthesia reduces sevofluane abdominal surgery.<br />
Methods: We performed clinical trial randomized 66 patients controlled on elderly people from 65-85<br />
abdominal surgery, all of induction of anesthesia with intravenous propofol target concentration control and<br />
maintaining anesthesia with sevoflurane. BIS group includes 33 cases and adjust the scheme Gurman maze.<br />
None BIS group includes 33 cases and adjust the maze based on clinical signs. Data analysis using STATA<br />
software 13.0.<br />
Results: The average amount of propofol in the induction phase patients using BIS (55.2 ± 6.2) mg less than<br />
the group of patients not using BIS (67.2 ± 8.1) mg with p = 0.001, changes in pulse and blood pressure during<br />
<br />
*Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Thành phố Hồ Chí Minh.<br />
**Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh.<br />
Tác giả liên lạc: PGS. TS. BS Nguyễn Văn Chinh, ĐT: 0903885497, Email: chinhnghiem2006@yahoo.com<br />
74 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
induction of anesthesia both groups hardly changed, with a linear inverse correlation, just between BIS and<br />
propofol concentrations in the brain in the process of induction (r = -0.53, p = 0.001), the linear regression<br />
equation BIS = 89 - 13 × Ce- propofol, sevoflurane average amount consumed in the group of patients using BIS<br />
decreased 20%, with p = 0.003.<br />
Conclusions: Thanks to BIS monitor depth of anesthesia intravenously control target levels are very<br />
effective and safe during induction of anesthesia in the elderly, 20% reduction in the amount maintaine<br />
sevoflurane anesthesia.<br />
Keywords: Bispectral index, abdominal surgery, propofol, sevoflururane, target controlled infusion, Cp-<br />
propofol, Ce-propofol.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ tiến hành đặt nội khí quản an toàn và trong quá<br />
Hiện nay, người gây mê hồi sức chuẩn bị trình duy trì mê tránh nguy cơ thức tỉnh, giảm<br />
phương pháp gây mê cho bệnh nhân dựa vào lượng thuốc mê thể khí, thiết lập nguyên tắc<br />
những yếu tố sinh học của người bệnh như: giới dùng thuốc vận mạch, xử trí thay đổi huyết<br />
tính, tuổi, cân nặng, chỉ số BMI và dấu hiệu lâm động một cách kịp thời(15,16,17)<br />
sàng. Trong lúc phẫu thuật, quá trình gây mê Mục tiêu nghiên cứu<br />
được điều chỉnh dựa vào kinh nghiệm của người Xác định tổng lượng trung bình propofol<br />
gây mê hồi sức, kết hợp với các dấu hiệu sinh trong quá trình khởi mê.<br />
tồn có được từ các thiết bị hỗ trợ. Do đó, người Lượng sevoflurane tiêu thụ trung bình trong<br />
gây mê hồi sức, dựa trên kinh nghiệm chủ quan quá trình duy trì mê.<br />
của bản thân, phải tổng hợp tất cả thông tin từ Xác định mối tương quan giữa BIS với nồng<br />
các thiết bị, cùng với những thông tin sinh học, độ thuốc mê propofol tại não trong quá trình<br />
dấu hiệu lâm sàng để đưa ra quyết định điều khởi mê.<br />
chỉnh trong quá trình gây mê.<br />
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Nghiên cứu nhằm phát triển thêm phương<br />
pháp để theo dõi sự thay đổi các giai đoạn trong Phương pháp nghiên cứu<br />
quá trình gây mê và đáp ứng cá nhân của mỗi Thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối<br />
bệnh nhân đối với quá trình gây mê. Bằng cách chứng, không mù.<br />
theo dõi đáp ứng khác nhau của bệnh nhân Đối tượng nghiên cứu<br />
trong quá trình gây mê, liều lượng thuốc mê cho Tất cả bệnh nhân từ 65 - 85 tuổi, được phẫu<br />
bệnh nhân sẽ được tối ưu hóa cho từng bệnh thuật bụng từ tháng 11 - 2015 đến 6 - 2018, tại Bv<br />
nhân. Kết quả nghiên cứu này sẽ được áp dụng Nguyễn Tri Phương, có ASAII-III, thời gian<br />
để kiểm soát tốt hơn quá trình gây mê như là phẫu thuật < 4 giờ, không dị ứng với propofol,<br />
tránh gây mê nông hoặc quá sâu, ngăn ngừa tỉnh không suy tim nặng (phân suất tống máu <<br />
mê trong khi phẫu thuật và rút ngắn thời gian 35%), BMI < 23, men gan (SGOT, SGPT) < 2 lần<br />
tỉnh mê. Hơn nữa, nghiên cứu này sẽ được áp bình thường, Creatinine máu < 200 umol/l,<br />
dụng để phát triển thiết bị mới trong tương lai không rối loạn đông máu, nghe và trả lời bằng<br />
để theo dõi độ mê sâu bằng cách kết hợp tín hiệu tiếng Việt.<br />
EEG và dữ liệu sinh học của bệnh nhân để cá Phương pháp tiến hành<br />
nhân hóa chỉ số độ sâu gây mê cho từng bệnh<br />
Tại phòng phẫu thuật bệnh nhân được gắn<br />
nhân, điều này sẽ làm giảm sự đánh giá chủ<br />
các thiết bị theo dõi như ECG, Sp02, đặt đường<br />
quan bằng kinh nghiệm của người gây mê.<br />
truyền tĩnh mạch kim 18G, huyết áp động mạch<br />
Chính vì thế theo hướng dẫn của BIS giúp kiểm<br />
không xâm lấn. Nhóm bệnh nhân theo dõi độ<br />
soát nồng độ propofol hiệu quả khi khởi mê, ổn<br />
mê bằng BIS chuẩn bị như sau: lau trán bênh<br />
định mạch, huyết áp, đảm bảo độ mê đủ sâu để<br />
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 75<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018<br />
<br />
nhân bằng alcool, đợi khô để dán điện cực như tục. p < 0,05 được coi là sự khác biệt có ý nghĩa<br />
đề nghị của nhà sản xuất, trong gây mê nên duy thống kê.<br />
trì BIS 40 - 60. KẾTQUẢ<br />
Bệnh nhân được chia thành hai nhóm: 33 Đặc điểm chung của bệnh nhân trước phẫu<br />
trường hợp được theo dõi bằng BIS (nhóm I), 33 thuật<br />
trường hợp theo dõi độ mê dựa trên dấu hiệu<br />
Bảng 1. Đặc điểm chung của bệnh nhân trước phẫu thuật<br />
lâm sàng (nhóm II). Tất cả bệnh nhân hai nhóm<br />
Đặc điểm Nhóm BIS Không BIS p<br />
được khởi mê từ từ bằng TCI, cài đặt nồng độ Giới tính<br />
propofol ban đầu Cp = 2 mcg/ml, sau mỗi phút Nam (TH, %) 16 (48,48) 19 (57,58)<br />
0,459<br />
tăng lên 0,5 mcg/ml. Đối với nhóm I, khi BIS = 50 Nữ (TH, %) 17 (51,52) 14 (42,42)<br />
chích dãn cơ rocuronium 0,5 mg/kg đợi 3 phút Tuổi (năm)<br />
đặt nội khí quản, còn nhóm II khi OASS = 1, TB ± ĐLC 71,6 ± 5,5 70,8 ± 6,8 0,6074<br />
Cân nặng (kg)<br />
chích dãn cơ rocuronium 0,5 mg/kg cũng đợi 3<br />
TB ± ĐLC 46,2 ± 5,1 44,6 ± 5,4 0,2489<br />
phút đặt nội khí quản. 2<br />
BMI (kg/m )<br />
Cả 2 nhóm duy trì thuốc mê thể khí TB ± ĐLC 18,7 ±1,8 18,7 ±1,7 0,6974<br />
sevoflurane và oxy, với lưu lượng khí mới 2 TB: trung bình, ĐLC: độ lệch chuẩn, TH: trường hợp.<br />
lít/phút và có theo dõi nồng độ khí mê, CO2 bằng Lượng propofol trong quá trình khởi mê của<br />
máy gây mê Dragger. Nhóm I điều chỉnh độ mê hai nhóm<br />
theo sơ đồ Gurman, nhóm II chỉnh độ mê dựa<br />
Bảng 2. Lượng propofol trong quá trình khởi mê của<br />
trên dấu hiệu lâm sàng và duy trì mạch, huyết<br />
hai nhóm<br />
áp trong khoảng ± 20% so với giá trị ban đầu.<br />
Đặc điểm Nhóm BIS Không BIS p<br />
Dùng các thuốc vận mạch như nicardipine, Liều propofol (mg)<br />
ephedrine khi cần, tắt sevoflurane sau khi đóng 55,2 ± 6,2 67,2 ± 8,1 0,001<br />
TB ± ĐLC<br />
da xong. Sự thay đổi mạch tại các thời điểm của hai<br />
Ghi nhận các trị số nồng độ Cp-propofol, nhóm trong quá trình khởi mê<br />
Ce-propofol, mạch, huyết áp tại các thời điểm Bảng 3. Sự thay đổi mạch tại các thời điểm của hai<br />
khởi mê, % sevoflurane tại các thời điểm duy nhóm trong quá trình khởi mê<br />
trì mê và BIS tại các thời điểm suốt quá trình Thời điểm Nhóm BIS Không BIS p<br />
phẫu thuật. Mạch (lần/phút) (lần/phút)<br />
T2 72 ± 0,9 69,3 ± 0,7 0,02<br />
Phân tích và xử lý số liệu<br />
T3 71 ± 0,8 69,6 ± 0,9 0,34<br />
Tất cả phương pháp thống kê và phân tích T4 70 ± 0,6 68,7 ± 0,8 0,25<br />
được thực hiện bằng phần mềm STADA 13.0. T5 69,6 ± 0,8 68,5 ± 0,7 0,29<br />
Biến số định lượng có phân phối chuẩn được T6 69,6 ± 0,8 67,2 ± 0,6 0,02<br />
trình bày bằng giá trị trung bình, độ phân tán Sự thay đổi huyết áp trung bình tại các thời<br />
với độ lệch chuẩn. Nếu không có phân phối điểm của hai nhóm trong quá trình khởi mê<br />
chuẩn được trình bày bằng giá trị trung vị, và Bảng 4. Sự thay đổi huyết áp trung bình tại các thời<br />
mô tả độ phân tán bằng giá trị lớn nhất và nhỏ điểm của hai nhóm trong quá trình khởi mê<br />
nhất hoặc bằng khoảng tứ phân vị. So sánh sự Nhóm BIS Không BIS<br />
Thời điểm HATB P<br />
khác biệt giữa các tỉ lệ (biến số định tính) dùng (mmHg) (mmHg)<br />
phép kiểm chi bình phương (X2). So sánh sự T2 100 ± 8 97 ± 7 0,07<br />
khác biệt giữa các trung bình (biến số định T3 95 ± 8 93 ± 6 0,65<br />
T4 90 ± 7 88 ± 7 0,22<br />
lượng) của 2 mẫu độc lập dùng phép kiểm t.<br />
T5 88 ±6 85 ± 7 0,09<br />
Hệ số tương quan r (theo Pearson) để đánh giá<br />
T6 88 ± 6 76 ± 6 0,001<br />
sự tương quan giữa 2 biến số định lượng liên<br />
76 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Nồng độ propofol tại não (Ce- propofol) và BIS Theo Gan(6), trong một thử nghiệm lâm sàng<br />
tại các thời điểm khởi mê ngẫu nhiên, có nhóm chứng, mù, đa trung tâm<br />
Bảng 5. Nồng độ propofol tại não (Ce- propofol) và về BIS cho thấy giảm 23% propofol sử dụng và<br />
BIS tại các thời điểm khởi mê giúp điều chỉnh propofol trong phẫu thuật<br />
Thời điểm Ce propofol (mcg/ml) BIS (nhóm BIS lượng propofol truyền là 116<br />
T3 mcg/kg/phút so với nhóm không BIS là 136<br />
TB ± ĐLC 1,1 ± 0,1 87,4 ± 3,1 mcg/kg/phút).<br />
NN-LN 9 – 1,3 82 - 91<br />
T4 Tác giả Villeret I(20) với nồng độ ce-propofol<br />
TB ± ĐLC 1,4 ± 0,26 79,7 ± 5,0 0,9 mcg/ml có thể sử dụng an toàn để gây mê đặt<br />
NN-LN 1,1 - 1,7 74 - 86 nội khí quản với bệnh nhân người cao tuổi.<br />
T5<br />
TB ± ĐLC 1,7 ± 0,3 68,5 ± 4,7 Tại Việt Nam, tác giả Châu Thị Mỹ An(4), cho<br />
NN-LN 1,3 - 2,1 64 -74 thấy liều khởi mê 1,6 - 2,1 mg/kg, p = 0,001).<br />
T6 Nguyễn Văn Chinh(15), đánh giá sự thay đổi<br />
TB ± ĐLC 2,0 ± 0,4 50<br />
NN-LN 1,5 – 2,5 BIS trong gây mê TCI trên phẫu thuật tổng quát<br />
NN: nhỏ nhất , LN lớn nhất.<br />
đã cho thấy liều khởi mê 1,47 ± 0,06 mg/kg.<br />
Nguyễn Thị Như Hà(17), liều trung bình trong<br />
Thời gian phẫu thuật, lượng sevoflurane trong<br />
lúc khởi mê 100 ± 1,2 mg nhóm BIS, so với 125<br />
giai đoạn duy trì mê<br />
mg ± 2,1 mg nhóm không sử dụng BIS.<br />
Bảng 6. Thời gian phẫu thuật, lượng sevoflurane<br />
trong giai đoạn duy trì mê Đánh giá sự thay đổi mạch, huyết áp trung<br />
Nhóm BIS Không BIS p bình quá trình khởi mê của hai nhóm<br />
Lượng sevoflurane<br />
23,9 ± 6,2 29,9 ± 9,2 0,0031 Sự thay đổi mạch<br />
(ml/giờ)<br />
Trong quá trình khởi mê cả hai nhóm, một<br />
BÀN LUẬN nhóm có hướng dẫn sử dụng BIS để theo dõi và<br />
Lượng thuốc propofol trong giai đoạn khởi mê một nhóm được đánh giá dựa vào mức độ an<br />
với TCI có sử dụng BIS và không sử dụng BIS thần theo thang điểm OAA/S vì có lẽ chúng tôi<br />
Trong nghiên cứu này, chúng tôi đánh giá khởi mê từ từ theo từng nấc nên từ giai đoạn T3<br />
khởi mê bằng propofol dưới hướng dẫn của BIS, đến giai đoạn T5 (bảng 3) mạch hầu như không<br />
tổng liều propofol trung bình (bảng 2) nhóm thay đổi, giai đoạn T2 mạch cao hơn nhẹ ở nhóm<br />
bệnh nhân có sử dụng BIS (55,2 ± 6,2 mg), còn BN sử dụng BIS (nhóm BN sử dụng BIS: 72 ± 0,9;<br />
nhóm bệnh nhân không có sử dụng BIS (67,2 ± nhóm BN không sử dụng BIS: 69,3 ± 0,7, p =<br />
8,1 mg) khi khởi mê. 0,02), nhưng đến giai đoạn T6 (BIS: 69,6 ± 0,8;<br />
Tác giả Ercan Gurses(5), thấy rằng nhóm không BIS: 67,2 ± 0,6, p = 0,02) mạch ở nhóm BIS<br />
dùng BIS giảm được 43% lượng propofol trong giảm nhẹ, còn nhóm không sử dụng BIS thì BN<br />
giai đoạn khởi mê so với nhóm dùng dấu hiệu ngủ sâu hơn nhiều vì có thể do đánh giá chủ<br />
lâm sàng để theo dõi độ mê lần lượt với lượng quan dựa vào mức độ an thần (OAA/S=1) của<br />
propofol là 84,3 ± 11,4 mg so với 147 ± 12,1 mg chúng tôi ở mỗi bệnh nhân khác nhau.<br />
(nhóm không có BIS). Nghiên cứu của Ali (2009)(1), thực hiện trên<br />
Nghiên cứu của Liu(13), khi phân tích kết quả 90 bệnh nhân chia ngẫu nhiên 3 nhóm, so sánh<br />
thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên đánh giá hiệu hiệu quả của 3 kỹ thuật gây mê (sevoflurane (s),<br />
quả của BIS trong gây mê phẫu thuật về trong isoflurane (i), gây mê kiểm soát nồng độ đích<br />
ngày: tiêu thụ propofol ít hơn có ý nghĩa trong bằng propofol (p), đánh giá dựa trên huyết động<br />
nhóm được gây mê bằng BIS so với nhóm chứng và tính hồi phục cho những bệnh nhân u tuyến<br />
(1253 mg so với 946 mg ở nhóm BIS). yên được phẫu thuật nội soi qua đường mũi<br />
<br />
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 77<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018<br />
<br />
dưới sự hướng dẫn của BIS. Tác giả đã kết luận Ce -propofol (r = -0,27, p = 0,027) trong giai đoạn<br />
bệnh nhân sử dụng nhóm propofol thì ổn định khởi mê.<br />
mạch, huyết áp khi đặt nội khí quản. Lượng thuốc sevoflurane sử dụng trong quá<br />
Sự thay đổi về huyết áp trung bình trình duy trì mê của hai nhóm<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi sự thay đổi Lượng sevoflurane trong nghiên cứu của<br />
huyết áp tương đối ổn định, huyết áp trung bình chúng tôi giảm 20%.<br />
từ thời điểm T3 đến T5 thay đổi nhưng không có Jeliish(8), sevoflurane thích hợp hơn propofol<br />
ý nghịa thống kê (bảng 4), nhưng đến thời điểm trong quá trình duy trì mê phẫu thuật nội soi ở<br />
T6 (BIS: 88 ± 6 mmHg; không BIS: 76 ± 6 mmHg, bệnh nhân cao tuổi.<br />
p = 0,001) thì huyết áp trung bình nhóm bệnh Tác giả Nabaweya(14), 60 bệnh nhân lớn tuổi<br />
nhân không sử dụng BIS giảm nhiều hơn có thể phẫu thuật tổng quát, đã giảm 32% lượng<br />
là lúc này lượng propofol lên não nhiều hơn, sevoflurane, BIS 50 - 60, giai đoạn duy trì và 55 -<br />
ngủ sâu hơn. 70 gần kết thúc cuộc phẫu thuật.<br />
Tác giả Liu(12), nhận thấy huyết áp trung bình Tác giả Sebel(19), bệnh nhân phẫu thuật tổng<br />
khi khởi mê nhóm S1 (Ce-propofol: 2,7 mcg/ml) quát đã giảm 20 - 30% lượng sevoflurane.<br />
thấp hơn nhẹ so với nhóm S3 (Ce-propofol: 2,8<br />
Tác giả Nguyễn Thị Như Hà(17), nghiên cứu<br />
mcg/ml).<br />
hiệu quả của theo dõi BIS trên sự tiêu thụ<br />
Tác giả Jung(9), mô tả một trường hợp 79 tuổi sevoflurane trong phẫu thuật tim người lớn đã<br />
tụt huyết áp nặng (60/30 mmHg) kèm theo tiết kiệm 17% lượng thuốc mê sevoflurane.<br />
ngưng thở 6 phút và mạch còn 30 lần/phút, cũng<br />
như tác giả XU Chuan-Ya(22), cũng báo cáo có 7 KẾT LUẬN<br />
trường hợp tụt huyết áp sau khi tiêm propofol. Xác định mức độ mê của người bệnh là<br />
Điều này có thể lý giải do thiết kế nghiên cứu một yêu cầu cần thiết và quan trọng. Quá trình<br />
khác nhau, chúng tôi dùng hệ thống kiểm soát này đòi hỏi phải có những điểm mốc hướng<br />
nồng độ đích TCI còn tác giả truyền liên tục hay dẫn quá trình gây mê, đi từ mê nông (độ mê<br />
lặp lại. quá nhẹ), đến độ mê sâu (tức độ mê quá<br />
nhiều), hay ngược lại, làm sao cho phù hợp với<br />
Xét về mối tương quan giữa BIS và nồng độ<br />
từng loại phẫu thuật và từng giai đoạn của<br />
propofol tại não trong giai đoạn khởi mê.<br />
phẫu thuật, cho từng người bệnh. Hơn nữa,<br />
Nghiên cứu của chúng tôi thấy tương quan một khi đã xác định được độ mê chính xác thì<br />
giữa BIS và nồng độ propofol tại não (Ce người gây mê có thể dùng một số lượng thuốc<br />
propofol) là mối tương quan nghịch, vừa (r = - mê ít nhất, nhưng phải đủ đảm bảo cho cuộc<br />
0,53, p = 0,001), phương trình hồi qui tuyến tính phẫu thuật tiến hành thuận lợi và quan trọng<br />
BIS = 89 – 13 × Ce-propofol. nhất là phải đảm bảo được an toàn cho bệnh<br />
Tác giả Irwin(7), khi nghiên trên 60 bệnh nhân, tránh dùng thuốc gây mê quá nhiều, bởi<br />
nhân phẫu thuật tổng quát, đã thấy được sự vì hầu hết thuốc mê đều là thuốc độc, những<br />
liên quan giữa nồng độ hiệu quả của propofol thuốc này thường gây độc hại, gây ra những<br />
50 (CP50) là 2,66 mcg/ml, tương ứng với giá trị tai biến, biến chứng rất nguy hại cho người<br />
BIS là 68. bệnh. Nghiên cứu này, gây mê trong phẫu<br />
Nguyễn Thị Như Hà(17), nghiên cứu đánh giá thuật bụng ở người cao tuổi, khi theo dõi độ<br />
hiệu quả của BIS trong gây mê phẫu thuật tim mê bằng chỉ số BIS bằng phương pháp gây mê<br />
trên người lớn đã thấy có mối tương quan tĩnh mạch kiểm soát nồng độ đích rất có hiệu<br />
nghịch, yếu giữa BIS và nồng độ propofol tại não quả và an toàn trong quá trình khởi mê ở<br />
<br />
<br />
78 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
người cao tuổi, giảm 20% lượng sevoflurane induction with the target-controlled infusion technique in<br />
elderly patients”, Chinese Medical Journal, 122, pp.935-940.<br />
trong duy trì mê. 13. Liu SS (2004) “Effects of Bispectral Index monitoring on<br />
ambulatory anesthesia: a meta-analysis of randomized<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
controlled trials and a cost analysis”. Anesthesiology, 101, pp.311-315.<br />
1. Ali Z, Prabhakar H, Bithal PK, Dash HH ( 2009), “Bispectral 14. Nabaweya Mostafa Kamal, S.H. Omar, et al (2009) “Bispectral<br />
index-guided administration of anesthesia for transsphenoidal index monitoring taillors clinical anesthetic delivery and<br />
resection of pituitary tumors: a comparison of 3 anesthetic reduces anesthetic drug consumption”. J.Med. Sci, 9, pp.10-16.<br />
techniques”, J Neurosurg Anesthesiol, 21, pp.10-15. 15. Nguyễn Văn Chinh, Nguyễn Văn Chừng (2013), “Theo dõi BIS<br />
2. Alkire MT, Hudezt AG, Tononi G (2008), “Target controlled trong gây mê tĩnh mạch kiểm soát nồng độ đích”, Tạp chí Y Học,<br />
infusion in anaesthetic practice”, Consciousne Astra Zeneca, pp.1-20. Đại Học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh, 17 (1), tr. 169-173.<br />
3. Cazalà JBLJ, Servin F (2009), Anesthetic agents used in TCI, 2nd 16. Nguyễn Thị Quý (2012) “Gây mê tĩnh mạch với kiểm soát nồng<br />
Edition, pp. 33. độ đích” Tạp chí Y Học thành phố Hố Chí Minh, 16 (2), tr. 15-27.<br />
4. Châu Mỹ An, Nguyễn Ngọc Anh (2011), “Gây mê tĩnh mạch 17. Nguyễn Thị Như Hà, Nguyễn Thị Qúy (2013), “Đánh giá lợi ích<br />
toàn diện bằng propofol kiểm soát nồng độ đích trong phẫu của BIS trong việc theo dõi độ sâu gây mê trong quá trình phẫu<br />
thuật bụng”, Y học thành phố Hồ Chí Minh, 15 (3), tr.179-181. thuật tim hở”, Y học thành phố Hồ Chí Minh, 885 (21) tr.97.<br />
5. Ercan Gurses et al (2004) “Assessing Propofol Induction of 18. Schnider TW et al (2000), “The influence of method of<br />
Anesthesia Dose Using Bispectral Index Analysis”, Anesth administration and covariates on pharmacokinetics of propofol<br />
Analg, 98, pp. 128-31. in adult volunteers” Anesth. 93, pp. 1085-1094.<br />
6. Gan TJ, Glass PS, Windsor A et al (1997) “Bispectral index 19. Sebel PS, (2001) “Can you monitor depth of anesthesia”.<br />
monitoring allows faster emergence and improved recov-ery International Anesthesia Reserch Society Review Course Lectures, pp<br />
from propofol, alfentanil, and nitrous oxide anesthesia”, 95-97.<br />
Anesthesiology, 84, pp. 808-815. 20. Villeret I, Laffon M, Ferrandière M et al “Which propofol target<br />
7. Irwin MG, Hui TW, Milne SE & Kenny GN (2002) “Propofol concentration for ASA III elderly patients for conscious sedation<br />
effective concentration 50 and its relationship to bispectral combined with regional anaesthesia?” Ann Fr Anesth Reanim. 22<br />
index”. Anaesthesia, 57, pp. 242–248. (3), pp.196-201.<br />
8. Jellish WS, Lien CA, Fontenot HJ, Hall R (1996) “The 21. Wiczling P, Bieda K, Przybyłowski K (2016), “Pharmacokinetics<br />
comparative effects of sevoflurane versus propofol in the and Pharmacodynamics of Propofol and Fentanyl in Patients<br />
induction and maintenance of anesthesia in adult patients.”, 82, Undergoing Abdominal Aortic Surgery ”- A Study of<br />
pp.479-485. Pharmacodynamic Drug-Drug Interactions. Biopharm Drug<br />
9. Jung M. Hofmann C. Kiesslich R. Brackertz A (2000). “Improved Dispos. 37(5): 252-63.<br />
sedation in diagnostic and therapeutic ERCP: propofol is an 22. XU Chuan-ya, WU Xin-min, LU Wei, (2010), “Effect of<br />
alternative to midazolam.” Endoscopy, 32, pp. 233-238. remifentanyl on propofol pharmacokinetics with target<br />
10. Kirkpatrick T, Cockshott ID, Douglas EJ (1988). “Pharmacoki- controled infusion in elderly patients” Journal of Peking<br />
netics of propofol (Diprivan) in elderly patients”, Br J Anaesth, University (Health Sciences), pp.1671-1679.<br />
60, pp. 146-150.<br />
11. Lichtenstein DR. Jagannath S. Baron TH et al. (2008). “Sedation<br />
and anesthesia in GI endoscopy.” Gastrointest Endosc, 68, pp. Ngày nhận bài báo: 31/07/2018<br />
815-826. Ngày phản biện nhận xét bài báo: 31/08/2018<br />
12. Liu SH, Wei W, Ding GN (2009) “Relationship between depth of<br />
anesthesia and effect-site concentration of propofol during Ngày bài báo được đăng: 20/10/2018<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 79<br />