intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu sự lo âu của người bệnh và thân nhân trước phẫu thuật bụng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Căng thẳng, lo âu, đặc biệt là ở giai đoạn trước phẫu thuật có ảnh hưởng rất lớn đến tâm lý, thể chất và làm chậm quá trình phục hồi của người bệnh. Bài viết trình bày xác định mức độ lo âu và các yếu tố ảnh hưởng đến sự lo âu của người bệnh và thân nhân trước phẫu thuật bụng theo chương trình.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu sự lo âu của người bệnh và thân nhân trước phẫu thuật bụng

  1. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 NGHIÊN CỨU SỰ LO ÂU CỦA NGƯỜI BỆNH VÀ THÂN NHÂN TRƯỚC PHẪU THUẬT BỤNG Đặng Quốc Cường1, Trần Thiện Trung1 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Căng thẳng, lo âu, đặc biệt là ở giai đoạn trước phẫu thuật có ảnh hưởng rất lớn đến tâm lý, thể chất và làm chậm quá trình phục hồi của người bệnh. Đánh giá lo âu trước phẫu thuật của người bệnh và thân nhân để có biện pháp hỗ trợ, giúp cho người bệnh yên tâm để đảm bảo kết quả điều trị. Mục tiêu: Xác định mức độ lo âu và các yếu tố ảnh hưởng đến sự lo âu của người bệnh và thân nhân trước phẫu thuật bụng theo chương trình. Đối tượng - Phương pháp: Thiết kế cắt ngang mô tả được thực hiện trên 79 người bệnh và 79 thân nhân nhập viện chờ phẫu thuật bụng theo chương trình. Kết quả: Đa số người bệnh và thân nhân có lo âu ở mức độ nhẹ (chiếm 63,3%), thân nhân có mức độ lo âu nặng là 26,6% cao hơn so với 19% của người bệnh. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự lo âu của người bệnh bao gồm: nghề nghiệp, tình trạng hôn nhân và kinh nghiệm phẫu thuật của người bệnh. Thân nhân có trình độ học vấn cao hoặc người bệnh đã phẫu thuật nhiều lần có lo âu nhiều hơn so với những người khác (p 0,05). Từ khóa: lo âu, người bệnh, thân nhân, HADS-A, phẫu thuật bụng ABSTRACT RESEARCH ABOUT ANXIETY AMONG PATIENTS AND RELATIVES BEFORE ABDOMINAL SURGERY Dang Quoc Cuong, Tran Thien Trung * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No. 5 - 2021: 292 - 299 Background: Stress, anxiety, especially in the pre-operative period, will affect the psychology and physicality and slow the recovery of the patient. Evaluate the pre-operative anxiety state of the patient and family member to take supportive measures, helping the patient to have a positive spirit for the surgery, thereby ensuring treatment results. Objectives: Determine the level of anxiety and factors affecting the anxiety of patients and relatives before abdominal surgery according to the program. Methods: Descriptive cross-sectional design was performed on 79 patients and 79 relatives hospitalized waiting for abdominal surgery under the program. Results: The majority of patients and their relatives had mild anxiety (accounting for 63.3%), relatives with severe anxiety were higher than patients (26.6% and 19.0%). Factors affecting the patient's anxiety include: occupation, marital status and surgical experience of the patient. Family members with high education or patients who have had surgery many times have more anxiety than others (p 0.05). Đại học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh 1 Tác giả liên lạc: ThS.ĐD. Đặng Quốc Cường ĐT: 0774668302 Email: quoccuongdd19@gmail.com 292 Chuyên Đề Điều Dưỡng - Kỹ Thuật Y Học
  2. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 Nghiên cứu Y học Key words: anxiety, patient, relative, HADS-A, abdominal surgery ĐẶT VẤN ĐỀ tham gia nghiên cứu. Theo nhiều nghiên cứu, khi phẫu thuật hoặc Thân nhân: người từ đủ 18 tuổi trở lên, thủ thuật thường làm cho người bệnh và cả thân trực tiếp chăm sóc người bệnh chuẩn bị phẫu nhân cảm thấy lo âu. Căng thẳng, lo âu, đặc biệt thuật bụng theo chương trình, đồng ý tham gia là ở giai đoạn trước phẫu thuật có ảnh hưởng nghiên cứu đáng kể đến hệ thống miễn dịch vì ức chế Tiêu chuẩn loại trừ cortisol và catecholamine, làm tăng nguy cơ Người bệnh: bị tâm thần hoặc mắc các bệnh nhiễm trùng và làm chậm quá trình phục hồi(1). khác không thể làm chủ hành vi, nghiện ma túy Hiện nay, các nghiên cứu trên thế giới cho hoặc nghiện các chất kích thích khác, có bất kỳ thấy tỷ lệ lo âu trước phẫu thuật của người bệnh rối loạn lo âu hoặc đang sử dụng thuốc giải lo ở Trung Quốc là 20,75%, ở Ethiopia là 47% và ở âu, không có thân nhân và không trả lời 1 câu Ấn độ là 58,1%(2,3,4). Tại Việt Nam, hầu hết người hỏi trong bảng câu hỏi trở lên. bệnh đều có lo âu trước phẫu thuật ở mức độ Thân nhân: bị tâm thần hoặc mắc các bệnh vừa và mức độ nhẹ(5,6). Các yếu tố ảnh hưởng khác không thể làm chủ hành vi, nghiện ma đến cảm nhận lo âu của người bệnh như: giới, túy hoặc nghiện các chất kích thích khác, có nơi cư trú, tình trạng hôn nhân, cơ quan phẫu bất kỳ rối loạn lo âu hoặc đang sử dụng thuốc thuật, số lần đã phẫu thuật và các bệnh lý đi giải lo âu, không trả lời 1 câu hỏi trong bảng kèm. Bên cạnh đó, cảm nhận lo âu của thân nhân câu hỏi trở lên. hoặc người trực tiếp chăm sóc người bệnh cũng Phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng đến cảm nhận lo âu của người Thiết kế nghiên cứu bệnh(7,8). Nghiên cứu cắt ngang mô tả. Tại Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu trên người bệnh nhưng chưa có nghiên cứu nào đánh Cỡ mẫu giá cảm nhận lo âu của người bệnh và thân nhân Áp dụng công thức tính cỡ mẫu so sánh 2 của người bệnh. Vì vậy, “Nghiên cứu sự lo âu trung bình dựa vào cỡ tác động với tỉ lệ cỡ mẫu của người bệnh và thân nhân trước phẫu thuật của 2 nhóm người bệnh và thân nhân là bằng nhau: bụng” được thực hiện. Mục tiêu Xác định mức độ lo âu, các yếu tố liên quan Dự trù mất mẫu 10%, cỡ mẫu thực tế thu của người bệnh và thân nhân trước phẫu thuật thập được là 79 người bệnh và 79 thân nhân. bụng theo chương trình. Phương pháp thực hiện ĐỐI TƯỢNG- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU Nghiên cứu sử dụng kỹ thuật chọn mẫu thuận tiện các người bệnh và thân nhân nhập Đối tượng nghiên cứu viện chuẩn bị phẫu thuật theo chương trình từ Trên 79 người bệnh và 79 thân nhân nhập 17 giờ đến 19 giờ chủ nhật đến thứ năm hàng viện chờ phẫu thuật bụng theo chương trình. tuần cho đến khi đủ mẫu. Nghiên cứu được thực hiện tại bệnh viện Đa Người bệnh được giải thích rõ ràng về mục khoa Long An từ tháng 11/2020 đến tháng tiêu và ý nghĩa của nghiên cứu. Sau khi sẵn sàng 6/2021. tham gia nghiên cứu, người bệnh được phỏng Tiêu chuẩn chọn mẫu vấn thông qua bộ câu hỏi của tác giả Đỗ Cao Người bệnh từ đủ 18 tuổi trở lên chuẩn bị Cường (2013)(9) bao gồm các câu hỏi về thông tin phẫu thuật bụng theo chương trình, đồng ý chung và các đặc điểm bệnh của người bệnh. Chuyên Đề Điều Dưỡng - Kỹ Thuật Y Học 293
  3. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 Người bệnh được phỏng vấn thông qua thang Đặc điểm Người bệnh Thân nhân đo đánh giá mức độ lo âu tại bệnh viện (HADS- Tôn giáo Có 21 (26,6) 25 (31,6) A), thang đo về sự hỗ trợ của xã hội (MDSS), Không 58 (73,4) 54 (68,4) thang đo Nhận thức của người bệnh về bệnh Trình độ học vấn (BIBQ) và các vấn đề lo âu. Thân nhân được Mù chữ 0 (0) 0 (0) phỏng vấn thông qua bộ câu hỏi bao gồm thang Giáo dục phổ thông 70 (88,6) 72 (91,1) đo HADS-A và các vấn đề lo âu. Trung cấp/Cao đẳng 5 (6,3) 3 (3,8) Đại học/Sau đại học 4 (5,1) 4 (5,1) Mức độ lo âu của người bệnh hoặc thân Nơi cư trú nhân khi nghĩ về cuộc phẫu thuật sắp thực hiện Thành thị 21 (26,6) 21 (26,6) được đánh giá qua thang đo mức độ lo âu tại Nông thôn 58 (73,4) 58 (73,4) bệnh viện, gồm 03 giá trị: Bình thường khi tổng Nghề nghiệp điểm thang đo từ 0-7 điểm; Lo âu mức độ nhẹ Nông dân 33 (41,8) 35 (44,3) khi đạt từ 8-10 điểm và lo âu mức độ nặng khi Công nhân, viên chức 19 (24,0) 23 (29,1) đạt từ 11-21 điểm. Độ tin cậy của HADS-A đã Buôn bán 6 (7,6) 7 (8,9) Nội trợ 9 (11,4) 8 (10,1) được kiểm tra trong nghiên cứu của Đỗ Cao Khác 12 (15,2) 6 (7,6) Cường (2013)(9) trên 30 mẫu với hệ số Cronbach's Tình trạng hôn nhân alpha là 0,81 và trong nghiên cứu của Võ Thị Độc thân 4 (5,1) 10 (12,7) Yến Nhi (2017)(6) là 0,89. Đã kết hôn 69 (87,3) 69 (87,3) Ly thân/Ly dị 2 (2,5) 0 (0) Phân tích thống kê Góa 4 (5,1) 0 (0) Kết quả thu thập được nhập liệu bằng phần Thu nhập hàng tháng mềm Epidata 3.1 và phân tích số liệu bằng Stata Từ dưới 10 triệu 46 (58,2) 38 (48,1) 14.2. Kiểm định chi bình phương, kiểm định Trên 10 triệu 33 (41,7) 41 (51,9) chính xác Fisher, số đo kết hợp PR và tương * Trung bình ± độ lệch chuẩn (giá trị nhỏ nhất – giá trị lớn nhất) quan Pearson để tìm mối liên hệ giữa các biến số Có 79 người bệnh và 79 thân nhân có các đặc với sự lo âu của người bệnh và thân nhân. điểm khá tương đồng và phù hợp nhau. Người Y đức bệnh nam (64,6%) và thân nhân nữ (68,4%) Nghiên cứu đã được thông qua Hội đồng chiếm ưu thế. Người bệnh cho rằng gia đình có Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh Đại học Y thu nhập thấp dưới 10 triệu, tuy nhiên tỷ lệ thân Dược TP. Hồ Chí Minh, số 856/HĐĐĐ-ĐHYD nhân cho rằng gia đình có thu nhập dưới 10 triệu ký ngày 12/11/2020. và trên 10 triệu gần như đều nhau (Bảng 1). KẾT QUẢ Sự lo âu của người bệnh và thân nhân Thông tin chung của người bệnh và thân nhân Bảng 1. Thông tin chung của người bệnh và thân nhân (n=79 người bệnh và 79 thân nhân) Đặc điểm Người bệnh Thân nhân 50,4 ± 12,9 44,1 ± 12,9 Tuổi (21 – 79)* (20 – 75)* Nhóm tuổi < 45 tuổi 24 (30,4) 40 (50,6) 45 – 65 tuổi 47 (59,5) 36 (45,6) > 65 tuổi 8 (10,1) 3 (3,8) Giới tính Nam 51 (64,6) 25 (31,6) Nữ 28 (35,4) 54 (68,4) Hình 1. Mức độ lo âu của người bệnh và thân nhân 294 Chuyên Đề Điều Dưỡng - Kỹ Thuật Y Học
  4. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 Nghiên cứu Y học Đa số người bệnh và thân nhân có lo âu ở thuật (74,7% và 80,8%), sợ biến chứng (60,8% và mức độ nhẹ (chiếm 63,3%), trường hợp lo âu ở 78,5%), sợ thất bại phẫu thuật (45,6% và 67,1%), mức độ nặng của thân nhân chiếm tỷ lệ nhiều sợ không phục hồi (53,2% và 65,8%) (Bảng 2). hơn (Hình 1). Các yếu tố ảnh hưởng đến sự lo âu của người Bảng 2. Các vấn đề lo âu của người bệnh và thân bệnh nhân (n=79 người bệnh và 79 thân nhân) Người bệnh đang làm kinh doanh, buôn bán Vấn đề Người bệnh Thân nhân có lo âu nhiều hơn nông dân 18%, những nghề Đau sau phẫu thuật 74,7% 81,0% khác không có sự khác biệt về sự lo âu trước Sợ biến chứng 60,8% 78,5% Chuyên môn của bác sĩ 54,4% 45,6% phẫu thuật. Người đã kết hôn thường lo âu ít Không hồi phục 53,2% 65,8% hơn 20% so với những người độc thân, đã ly Thất bại phẫu thuật 45,6% 67,1% thân/ly dị hoặc góa (Bảng 3). Sự cố y khoa 30,4% 39,2% Người bệnh đã phẫu thuật từ ba lần trở lên Sợ chết 29,1% 44,3% và đã phẫu thuật một lần có lo âu nhiều hơn Mất thu nhập 27,9% 31,7% người chưa phẫu thuật lần lượt là 26 và 21%. Sợ gây mê 17,7% 24,0% Thiếu thông tin 17,7% 21,5% Người đã phẫu thuật hai lần cảm thấy lo âu như Môi trường 15,2% 38,0% người chưa phẫu thuật (p
  5. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 Mức độ lo âu Đặc điểm PR (KTC 95%) Giá trị p Lo âu (n=65) Bình thường (n=14) Nông thôn 50 (86,2) 8 (13,8) Thu nhập gia đình Ít hơn hoặc bằng10 triệu 39 (84,8) 7 (15,2) 1,2 (0,66 – 2,1) 0,491a Trên 10 triệu 26 (78,8) 7 (19,4) Tham gia BHYT Có 62 (82,7) 13 (17,3) 1,03 (0,88 – 1,2) 0,549a Không 3 (75,0) 1 (25,0) a Kiểm định chính xác Fisher Bảng 4. Mối liên quan giữa số lần phẫu thuật và sự lo âu của người bệnh Mức độ lo âu Đặc điểm PR (KTC 95%) Giá trị p Lo âu (n=65) Bình thường (n=14) Số lần phẫu thuật Chưa từng 34 (79,1) 9 (20,9) 1 Một lần 21 (95,4) 1 (4,6) 1,21 (1,01 – 1,45) 0,04 Hai lần 8 (66,7) 4 (33,3) 0,84 (0,55 – 1,30) 0,438 Từ ba lần trở lên 2 (100,0) 0 (0) 6 1,26 (1,08 – 1,48) 0,003 10 8 Sự hỗ trợ từ nhân viên y tế Sự hỗ trợ từ gia đình 4 6 4 2 2 0 0 4 6 8 10 12 14 4 6 8 10 12 14 Điểm lo âu của người bệnh Điểm lo âu của người bệnh Sự hỗ trợ từ gia đình Fitted values Sự hỗ trợ từ nhân viên y tế Fitted values Hình 2. Tương quan giữa sự hỗ trợ xã hội với sự lo âu của người bệnh Sự hỗ trợ của gia đình thấp thì người bệnh lo lần trở lên có lo âu nhiều hơn người chưa phẫu âu nhiều hơn (r=0,5836, p
  6. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 Nghiên cứu Y học Mức độ lo âu Đặc điểm PR (KTC 95%) Giá trị p Lo âu (n=71) Bình thường (n=8) Tôn giáo Có 21 (84,0) 4 (16,0) 0,59 (0,27 – 1,29) 0,254 a Không 50 (92,6) 4 (7,4) Trình độ học vấn Giáo dục phổ thông 64 (88,9) 8 (11,1) 1 Trung cấp/Cao đẳng 3 (100,0) 0 (0) 1,13 (1,04 – 1,22) 0,005 Đại học/Sau đại học 4 (100) 0 (0) 1,13 (1,04 – 1,22) 0,005 Nghề nghiệp Nông dân 33 (94,3) 2 (5,7) 1 Công nhân, viên chức 19 (82,6) 4 (17,4) 0,88 (0,71 – 1,08) 0,208 Buôn bán 6 (85,7) 1 (14,3) 0,91 (0,66 – 1,25) 0,553 Nội trợ 7 (87,5) 1 (12,5) 0,93 (0,7 – 1,22) 0,596 Khác 6 (100) 0 (0) 1,06 (0,98 – 1,15) 0,16 Tình trạng hôn nhân Độc thân 10 (100) 0 (0) 0,86 (0,78 – 0,94) 0,586 a Đã kết hôn 61 (88,4) 8 (11,6) Nơi cư trú Thành thị 17 (81,0) 4 (19,0) 0,48 (0,21 – 1,07) 0,199 a Nông thôn 54 (93,1) 4 (6,9) Thu nhập gia đình Ít hơn hoăc bằng 10 triệu 33 (86,8) 5 (13,2) 0,74 (0,41 – 1,34) 0,471 a Trên 10 triệu 38 (92,7) 3 (7,3) Mối quan hệ Quan hệ gần 67 (93,1) 5 (6,9) 1,51 (0,88 – 2,59) 0,02 a Quan hệ xa 4 (57,1) 3 (42,9) a Kiểm định chính xác Fisher Bảng 6. Mối liên quan giữa số lần phẫu thuật và sự lo âu của thân nhân (n=79 thân nhân) Mức độ lo âu Đặc điểm PR (KTC 95%) Giá trị p Lo âu (n=71) Bình thường (n=8) Số lần phẫu thuật Chưa từng 39 (88,6) 5 (11,4) 1 Một lần 20 (90,9) 2 (9,1) 1,03 (0,86 – 1,22) 0,771 Hai lần 10 (90,9) 1 (9,1) 1,03 (0,83 – 1,27) 0,818 Từ ba lần trở lên 2 (100,0) 0 (0) 1,13 (1,01 – 1,25) 0,026 Mối liên quan quan giữa sự lo âu của người ý nghĩa thống kê giữa sự lo âu trước phẫu thuật bệnh và thân nhân bụng theo chương trình của người bệnh và thân Bảng 7. Mối liên quan giữa sự lo âu của người bệnh nhân (Bảng 7). và thân nhân (n=79 người bệnh và 79 thân nhân) BÀN LUẬN Lo âu của người bệnh Sự lo âu của người bệnh và thân nhân PR (KTC Giá trị Lo âu Bình thường 95%) p Người bệnh và thân nhân chủ yếu lo âu ở (n=65) (n=14) Lo âu của thân nhân mức độ nhẹ, kết quả phù hợp với các nghiên cứu Lo âu 60 (84,5) 11 (15,5) 1,17 0,145* trên người bệnh phẫu thuật ổ bụng tại Việt (0,89 – 1,56) Nam(5,6). Kết quả thân nhân có cảm giác lo âu Bình thường 5 (62,5) 3 (37,5) nặng cao hơn so với người bệnh cũng phù hợp * Kiểm định chính xác Fisher với nghiên cứu của Lim S (2020) và Tan JY Nghiên cứu chưa tìm thấy mối liên quan có (2018)(8,10). Các vấn đề lo âu của người bệnh và Chuyên Đề Điều Dưỡng - Kỹ Thuật Y Học 297
  7. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 thân nhân được báo cáo phù hợp với nghiên cứu viên y tế lắng nghe các câu hỏi và cung cấp của Lim S khi báo cáo người bệnh sợ đau sau thông tin, lời khuyên có ích về cuộc phẫu thuật phẫu thuật, sợ biến chứng, sợ thất bại phẫu hoặc việc nhân viên y tế giúp người bệnh cảm thuật, sợ sai sót trong phẫu thuật và phẫu thuật thấy bớt đau, giảm triệu chứng khó chịu và kể không thành công(6,10). Tuy nhiên, kết quả này cho người bệnh nghe những tấm gương đã không phù hợp với nghiên cứu của Jiwanmall M vượt qua bệnh tật cũng làm cho người bệnh khi đối tượng nghiên cứu ít sợ thức dậy khi bớt căng thẳng và lo âu hơn. Các nghiên cứu phẫu thuật, sợ gây mê và cần thêm thông tin liên cũng chứng minh được người bệnh nhận được quan đến gây mê và phẫu thuật(2). sự hỗ trợ, chăm sóc hoặc có đầy đủ thông tin Các yếu tố ảnh hưởng đến sự lo âu của người về cuộc phẫu thuật sẽ ít lo âu hơn so với người bệnh và thân nhân khác(6,7,9,12). Nghiên cứu của Nguyễn Tấn Việt Kết quả nghiên cứu cũng phù hợp với một (2018) cho thấy điểm hỗ trợ từ gia đình tăng số nghiên cứu trước đây và đặc điểm tâm lý của lên 1 điểm thì tỷ lệ lo âu giảm 11% và người người bệnh khi kết luận tình trạng hôn nhân của bệnh không nhận được tư vấn từ nhân viên y người bệnh có ảnh hưởng đến cảm nhận lo âu tế có tỷ lệ lo âu nhiều hơn 74% so với người của họ(11,12). Kết quả của Sanjida S (2020) cũng bệnh được tư vấn tốt (p 0,05). Kết quả này thuật cao hơn 13% so với người học giáo dục phù hợp với kết luận của Lim S (2020)(8). Tuy phổ thông. Nghiên cứu này đã tìm hiểu các yếu nhiên, khác với kết luận của Tan JY (2018)(10) khi tố ảnh hưởng đến sự lo âu của thân nhân, điểm trạng thái cảm xúc của thân nhân có tác động này có sự nổi bật so với các nghiên cứu trước đáng kể đến cảm xúc và trạng thái lo âu của đây. Tuy nhiên, nghiên cứu trên thân nhân cho người bệnh. Điều này có thể lý giải là mặc dù sự thấy kết quả ngược lại khi người bệnh có trình lo âu của thân nhân cao hơn so với sự lo âu độ thấp thường lo âu cao hơn(11). người bệnh ở các vấn đề về cuộc phẫu thuật Người bệnh nhận được sự hỗ trợ của gia nhưng thân nhân đã nhận được sự tư vấn cần đình, bạn bè hoặc sự hỗ trợ từ nhân viên y tế chủ động bình tĩnh, cố gắng không biểu lộ tình sẽ ít lo âu trước khi phẫu thuật. Người bệnh cảm trước mặt người bệnh, tránh để người bệnh thường xuyên chia sẽ tình hình bệnh với gia lo âu nhiều hơn(14). đình, bạn bè nên khi được an ủi, động viên KẾT LUẬN thường sẽ có cảm giác tích cực hơn đối với Đa số người bệnh và thân nhân có lo âu ở bệnh tật. Ngoài ra người bệnh nhận được nhân 298 Chuyên Đề Điều Dưỡng - Kỹ Thuật Y Học
  8. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 Nghiên cứu Y học mức độ nhẹ (chiếm 63,3%), thân nhân có lo âu 6. Võ Thị Yến Nhi (2017). Các yếu tố liên quan đến sự lo âu của người bệnh trước phẫu thuật tiêu hóa. Luận Văn Thạc Sĩ Điều nặng cao hơn người bệnh (26,6% và 19,0%). Sự lo Dưỡng, Đại học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh. âu của thân nhân không ảnh hưởng đến sự lo âu 7. Nguyễn Tấn Việt (2018) Nghiên cứu các yếu tố liên quan đến sự lo âu của người bệnh trước phẫu thuật. Luận Văn Thạc Sĩ Điều của người bệnh trước phẫu thuật. Dưỡng, Đại học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự lo âu của 8. Tan JY, Molassiotis A, Lloyd‐Williams M, et al (2018). Emotional người bệnh bao gồm: nghề nghiệp, tình trạng distress and quality of life among informal caregivers of lung cancer patients: an exploratory study. European Journal of Cancer hôn nhân và kinh nghiệm phẫu thuật của người Care, 27(1):e12691. bệnh. Thân nhân có trình độ học vấn cao hoặc 9. Cao DC, Duangpaeng S, Hengudomsub P (2013). Factors related to Preoperative Anxiety among Patients undergoing người bệnh đã phẫu thuật nhiều lần có lo âu Abdominal Surgery in Phu Tho Province General Hospital, nhiều hơn so với người khác. Sự lo âu của thân Vietnam. Thai Pharmaceutical and Health Science Journal, 8(4):155- nhân không ảnh hưởng đến sự lo âu của người 62. 10. Lim S, Oh Y, Cho K, Kim MH, Moon S, Ki S (2020). The question bệnh (p >0,05). of preoperative anxiety and depression in older patients and TÀI LIỆU THAM KHẢO family protectors. Anesth Pain Med, 15(2):217-25. 11. Sanjida S, Kissane D, McPhail SM, Obermair A, Janda M (2019). 1. McCance KL, Huether SE, Brashers VL, Rote NS (2019). Anxiety and depression in patients with early stage endometrial Pathophysiology: The biologic basis for disease in adults and cancer: A longitudinal analysis from before surgery to 6-month children, pp.341. Elsevier. post-surgery. Journal of Psychosocial Oncology Research and 2. Jiwanmall M, Jiwanmall SA, Williams A, Kamakshi S, Practice, 1(3):e13. Sugirtharaj L, Poornima K, et al (2020). Preoperative Anxiety in 12. Đặng Văn Thạch, Tạ Văn Trầm (2018). Thực trạng lo âu của Adult Patients Undergoing Day Care Surgery: Prevalence and bệnh nhân trước phẫu thuật tiêu hóa và một số yếu tố liên quan Associated Factors. Indian J Psychol Med, 42(1):87-92. tại Bệnh Viện Đa Khoa trung tâm Tiến Giang. Y Học Thành Phố 3. Bedaso A, Ayalew M (2019). Preoperative anxiety among adult Hồ Chí Minh, 22(6):121-6. patients undergoing elective surgery: a prospective survey at a 13. Nguyễn Hồng Thiệp (2020). Mức độ lo âu của người bệnh trước general hospital in Ethiopia. Patient Saf Surg, 13:18. phẫu thuật nội soi ung thư đại trực tràng và các yếu tố liên 4. Xu L, Pan Q, Lin R (2016). Prevalence rate and influencing quan. Luận Văn Thạc Sĩ Điều Dưỡng, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí factors of preoperative anxiety and depression in gastric cancer Minh. patients in China: Preliminary study. Journal of International 14. Trần Thiện Thuần (2016). Tâm lý y học, pp.116-56. Nhà xuất bản Medical Research, 44(2):377-88. Y học, Thành phố Hồ Chí Minh. 5. Trần Anh Vũ, Nguyễn Thị Sơn (2019). Ảnh hưởng của lo âu trước mổ đến sự hồi phục của bệnh nhân sau phẫu thuật ổ bụng tại bệnh viện trung ương Thái Nguyên. Khoa Học và Công Nghệ Ngày nhận bài báo: 15/07/2021 Đại học Thái Nguyên, 194(1):115-20. Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 10/09/2021 Ngày bài báo được đăng: 15/10/2021 Chuyên Đề Điều Dưỡng - Kỹ Thuật Y Học 299
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2