intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Trầm cảm, lo âu, stress và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân điều trị ARV tại cơ sở điều trị ARV Thuận An, Bình Dương năm 2018

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Rối loạn sức khỏe tâm thần là một trong những yếu tố quan trọng tác động lên sự tuân thủ điều trị ARV của người nhiễm HIV, tuy nhiên ít có những nghiên cứu sâu hay can thiệp về vấn đề sức khỏe tâm thần của bệnh nhân điều trị ARV. Bài viết trình bày xác định tỷ lệ bệnh nhân có dấu hiệu rối loạn trầm cảm, lo âu, stress của bệnh nhân tại phòng khám của cơ sở điều trị ARV.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Trầm cảm, lo âu, stress và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân điều trị ARV tại cơ sở điều trị ARV Thuận An, Bình Dương năm 2018

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 488 - THÁNG 3 - SỐ 2 - 2020 V. KẾT LUẬN 4. Reiter O., Mimouni I., Gdalevich M. và cs. (2019). The diagnostic accuracy of dermoscopy Các đặc điểm trên dermoscopy của ung thư for basal cell carcinoma: A systematic review and biểu mô tế bào đáy đa dạng, hay gặp nhất là meta-analysis. Journal of the American Academy of vắng mặt mạng lưới sắc tố (99%), mạch máu Dermatology, 80(5), 1380–1388. 5. Lallas A., Apalla Z., Ioannides D. và cs. phân nhánh hình cành cây (87,6%), cấu trúc (2015). Dermoscopy in the diagnosis and hình cầu xanh xám (74,6%). Các đặc điểm lâm management of basal cell carcinoma. Future sàng hay gặp nhất là tăng sắc tố (80,4%), bờ Oncology, 11(22), 2975–2984. nổi cao, bóng (63,9%). 6. Lê Thị Hải Yến (2015). Nghiên cứu đặc điểm mô bệnh học bệnh ung thư biểu mô tế bào đáy của da TÀI LIỆU THAM KHẢO và mối liên quan với lâm sàng. Luận văn tốt 1. Bath-Hextall F., Leonardi-Bee J., Smith C. và nghiệp thạc sĩ 2015. cộng sự. (2007). Trends in incidence of skin 7. Kim G.K., Rosso J.Q.D., và Bellew S. (2009). basal cell carcinoma. Additional evidence from a Part 1: Nonmelanoma Skin Cancer. 2(8), 4. UK primary care database study. International 8. Rosendahl C., Tschandl P., Cameron A. và cs. Journal of Cancer, 121(9), 2105–2108 (2011). Diagnostic accuracy of dermatoscopy for 2. Nguyễn Thị Hương Giang và cs (2005). Đặc melanocytic and nonmelanocytic pigmented điểm lâm sàng và mô bệnh học các trường hợp lesions. Journal of the American Academy of ung thư da và một số bệnh lý của da tại bệnh viện Dermatology, 64(6), 1068–1073. ung bướu Hà Nội từ 2001-2005. Tạp chí thông tin 9. Altamura D., Menzies S.W., Argenziano G. và Y dược, 8–14. cs. (2010). Dermatoscopy of basal cell carcinoma: 3. Menzies S.W., Westerhoff K., Rabinovitz H. Và Morphologic variability of global and local features cs. (2000). Surface Microscopy of Pigmented Basal and accuracy of diagnosis. Journal of the American Cell Carcinoma. Archives of Dermatology, 136(8). Academy of Dermatology, 62(1), 67–75. TRẦM CẢM, LO ÂU, STRESS VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ ARV TẠI CƠ SỞ ĐIỀU TRỊ ARV THUẬN AN, BÌNH DƯƠNG NĂM 2018 Đậu Mỹ Duyên1, Võ Thị Kim Anh2 TÓM TẮT ý nghĩa thống kê. Kết luận: Tỷ lệ bệnh nhân đang điều trị ARV có kèm rối loạn tâm thần chiếm tỷ lệ khá 62 Đặt vấn đề: Rối loạn sức khỏe tâm thần là một cao (39.6%), bên cạnh đó nhiễm HIV còn là một vấn trong những yếu tố quan trọng tác động lên sự tuân đề mang tính nhạy cảm, nhận biết của người dân về thủ điều trị ARV của người nhiễm HIV, tuy nhiên ít có bệnh còn thấp, xã hội còn kỳ thị nhiều, do đó có thể những nghiên cứu sâu hay can thiệp về vấn đề sức dẫn đến việc tỷ lệ rối loạn sức khỏe tâm thần gia tăng khỏe tâm thần của bệnh nhân điều trị ARV. Mục tiêu: và những hệ lụy phía sau. Xác định tỷ lệ bệnh nhân có dấu hiệu rối loạn trầm Từ khóa: HIV/AIDS, trầm cảm, lo âu, stress, CES- cảm, lo âu, stress của bệnh nhân tại phòng khám của D20. cơ sở điều trị ARV. Phương pháp: Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 187 bệnh nhân điều trị tại SUMMARY cơ sở điều trị ARV Thuận An, Bình Dương. Phương pháp đo lường: đo lường theo thang đo trầm cảm lo DEPRESSION, ANXIETY, STRESS AND âu, stress đã được chuẩn hóa (CES - D 20). Kết quả: SOME RELATED FACTORS IN HIV tỷ lệ bệnh nhân có dấu hiệu rối loạn trầm cảm, lo âu, PATIENTS, AT ARV TREATMENT FACILITY stress chiếm 39.6%. Rối loạn trầm cảm lo âu, stress OF THUAN AN TOWN, BINH DUONG IN 2018 có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với việc bệnh Objectives: To determine the proportion of nhân có người thân sống cùng hay không (p=0.035) patients showing signs of depressive disorder, anxiety, và việc suy nghĩ tự ti, mặc cảm của bệnh nhân and stress of patients at the ARV clinic. Methods: A (p=0.015). Ngoài ra, giữa một số nhóm nghề nghiệp, cross-sectional descriptive study design on 187 tỷ lệ rối loạn trầm cảm, lo âu cũng có sự khác biệt có patients treated at Thuan An ARV treatment facility, Binh Duong. Measurement method: Standardized 1Trung measurement of anxiety and stress depression (CES - tâm Y tế thị xã Thuận An, D 20). Results: the proportion of patients showing 2Đại Học Thăng Long2 signs of depression, anxiety and stress disorder Chịu trách nhiệm chính: Đậu Mỹ Duyên accounted for 39.6%. Depression of anxiety disorder, Email: myduyen.ak09@gmail.com stress is statistically significant with patients having Ngày nhận bài: 9.01.2020 relatives living with them (p = 0.035) and thinking of Ngày phản biện khoa học: 2.3.2020 inferiority, inferiority complex of patients (p = 0.015) . Ngày duyệt bài: 9.3.2020 In addition, among some occupational groups, the 243
  2. vietnam medical journal n02 - MARCH - 2020 rates of depression and anxiety disorders also have Tiêu chuẩn đánh giá trong nghiên cứu: statistically significant differences. Conclusion: The Đánh giá sàng lọc trầm cảm, lo âu, stress trong proportion of patients who are on ART with mental disorders is quite high (39.6%), besides HIV infection cộng đồng theo thang đo trầm cảm CES-D20 is a sensitive issue, awareness of people about the Kỹ thuật và công cụ thu thập số liệu: Đối disease is still high. low, societal stigma also, so can tượng đồng ý tham gia nghiên cứu được phỏng lead to increased rates of mental health disorders and vấn theo bộ câu hỏi được thiết kế trên cơ sở the consequences behind. tham khảo các bộ câu hỏi nghiên cứu đã triển Keywords: HIV/AIDS, depression, anxiety, stress, khai tại Việt Nam và trên thế giới. Đánh giá sức CES-D 20. khỏe tâm thần của đối tượng nghiên cứu bằng I. ĐẶT VẤN ĐỀ bộ công cụ CES – D 20 (Center for Đại dịch HIV/AIDS cho đến nay vẫn đang là Epidemiological Studies – Depression) [7] của gánh nặng sức khỏe lên toàn cầu, ảnh hưởng lên tác giả Radloff là bộ công cụ được sử dụng rộng chất lượng cuộc sống, kinh tế xã hội cũng như rãi trong sàng lọc cộng đồng tại nhiều nước trên sự phát triển bền vững của mỗi quốc gia. Việt thế giới. Sau khi được chuẩn hóa sang tiếng Việt Nam bắt đầu triển khai mở rộng điều trị thuốc và đánh giá về tính tin cậy và tính giá trị, CES – ARV theo liệu trình (ART, antiretrovirus therapy) D 20 được các chuyên gia khuyến cáo sử dụng năm 2006 [2]. ART là liệu trình điều trị HIV đòi cho các nghiên cứu tại cộng đồng. CES – D 20 hỏi sự tuân thủ điều trị vô cùng nghiêm ngặt [3]. gồm 20 câu hỏi về 3 vấn đề liên quan đến sức Với liệu trình điều trị này thì vấn đề về tâm lý, sự khỏe tâm thần là trầm cảm, lo âu và stress. Mỗi kỳ thị từ xã hội, mặc cảm của bệnh nhân sẽ ảnh câu hỏi về một triệu chứng tương ứng với tình hưởng trực tiếp tới sự tuân thủ điều trị cũng như trạng sức khỏe tâm thần trong vòng 1 tuần qua hiệu quả điều trị, bên cạnh đó nghiên cứu cho theo thang điểm từ 0 đến 3 cho mỗi câu trả lời thấy trầm cảm là rối loạn tâm thần có thể xảy ra tương ứng tình trạng mà đối tượng cảm thấy ở bất kỳ ai và có khả năng tái phát nhiều lần, trong vòng 1 tuần qua. Điểm số thấp nhất là 0 mỗi năm ước tính khoảng 850000 ca tử vong liên và cao nhất là 60, điểm số ≥ 16 điểm là có dấu quan đến trầm cảm [8], trầm cảm ở người nhiễm hiệu trầm cảm. HIV được ghi nhận với tỷ lệ cao hơn rất nhiều so Phân tích và xử lý số liệu: Dữ liệu được với dân số chung[6]. Tuy nhiên hiện tại nước ta nhập bằng phần mềm Epidata 3.1. Xử lý số liệu vẫn chưa có nhiều nghiên cứu hay can thiệp về bằng SPSS 21.0. Sử dụng các test thống kê phân tích: Independent – samples T-test, one-way ANOVA vấn đề sức khỏe tâm thần trên những bệnh nhân đang điều trị ARV. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ bệnh Đặc điểm chung của đối tượng nghiên nhân có dấu hiệu rối loạn trầm cảm, lo âu, stress cứu. Bệnh nhân là nam giới chiếm ưu thế hơn của bệnh nhân tại phòng khám của cơ sở điều trị so với nữ (nam chiếm 63.1%), và độ tuổi từ 30 ARV Thuận An, Bình Dương năm 2018. tuổi trở lên chiếm 70.6%. Bệnh nhân đa phần là dân nhập cư, tạm trú II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU trên địa bàn chiếm 64.2%, hầu hết đều sống Đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhân nhiễm cùng gia đình, những bệnh nhân sống 1 mình chỉ HIV hiện đăng ký điều trị tại phòng khám ngoại chiếm 21.4%. trú ARV Thuận An, Bình Dương. Bảng 3: Thông tin về nghề nghiệp của Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu được đối tượng nghiên cứu thực hiện 8 tháng từ 4/2018 đến 11/2018 Số Tỷ lệ Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt Đặc điểm lượng % ngang. Cỡ mẫu nghiên cứu Công nhân 87 46,5 Tính theo công thức ước lượng một tỷ lệ: CBVC, HSSV 15 8 Nghề Tự do 47 25,1 N = Z2(1-α/2) nghiệp Ở nhà/Nội trợ 19 10,2 Trong đó: Z: là giá trị từ phân phối chuẩn. Buôn bán 12 6,4 α: xác định sai lầm loại 1 ( α =0.05), p: tỷ lệ Khác 7 3,7 từ nghiên cứu trước [9] (p=35%), d: sai số biên Sự hài lòng Có 146 86,9 (d=0.05) với CV Không 22 13,1 Hiệu chỉnh cỡ mẫu ta được n=187 Số giờ làm ≤8 tiếng 104 61,9 Chọn mẫu: Chọn ngẫu nhiên hệ thống từ danh việc >8 tiếng 64 38,1 sách bệnh nhân đang quản lý tại phòng khám. 244
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 488 - THÁNG 3 - SỐ 2 - 2020 Thời gian Ban ngày 130 77,4 Sống riêng 18,9 làm Ca ngày và đêm 38 22,6 1 mình Bệnh nhân làm công nhân chiếm số đông Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa vấn (46.5%), chủ yếu bệnh nhân làm việc ban ngày đề rối loạn trầm cảm, lo âu, stress của nhóm (77.4%), ngày làm 8 tiếng chiếm 61.9%, 86.9% bệnh nhân sống cùng gia đình và nhóm sống 1 bệnh nhân hài lòng với công việc mình đang làm. mình với độ tin cậy 95% Bảng 5: Mối liên quan giữa trầm cảm, lo âu, stress và thái độ tự ti, mặc cảm của bản thân Trung bình điểm số Giá trị đánh giá TC, LA, p stress Có tự ti, 18,8 mặc cảm P=0,015 Không tự 15,7 ti, mặc cảm Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa vấn đề rối loạn trầm cảm, lo âu, stress và thái độ tự ti, mặc cảm của bệnh nhân với độ tin cậy 95%. Biểu đồ 3: Thông tin chung về bệnh Bảng 6: Mối liên quan giữa trầm cảm, lo Ghi chú: ĐT: điều trị âu, stress và nghề nghiệp Bệnh nhân đa phần đã điều trị bệnh được khá Trung bình điểm số Giá lâu, tỷ lệ bệnh nhân điều trị trên 3 năm chiếm đánh giá TC, LA, stress trị p 51.3%, 78.6% số bệnh nhân đã bộc lộ tình trạng Công nhân 15,6 P=0, nhiễm HIV của mình cho người thân/bạn bè và CBVC, HSSV 21,1 013 71.1% bệnh nhân không còn cảm thấy tự ti hay CBVC, HSSV 21,1 P=0, mặc cảm về tình trạng nhiễm của mình nữa. Nội trợ/ở 15,5 04 Thực trạng trầm cảm của đối tượng nhà nghiên cứu Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về Biểu đồ 4. Thực trạng trầm cảm ở bệnh rối loạn trầm cảm, lo âu, stress giữa 6 nhóm nhân điều trị ARV nghề nghiệp, tuy nhiên giữa nhóm công nhân và nhóm CBVC, HSSV lại có sự khác biệt, và tương tự giữa nhóm CBVC, HSSV với nhóm nội trợ/ở nhà, độ tin cậy 95%. IV. BÀN LUẬN Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu. Tổng số bệnh nhân được chọn vào mẫu nghiên cứu là 187 bệnh nhân, chọn ngẫu nhiên từ danh sách bệnh nhân quản lý và điều trị tại phòng khám, trong đó: Theo giới tính: bệnh nhân nam chiếm 63.1% và nữ chỉ chiếm 36.9%, điều này có thể Kết quả khảo sát số điểm bệnh nhân tự đánh hiểu vì tính chất đặc trưng của đường lây truyền giá theo thang đo CES-D 20 nằm từ 0 đến 43 HIV, do đó tỷ lệ nhiễm ở nam cũng tương đối điểm, trung bình là 16.6 điểm, trong đó tỷ lệ cao hơn so với nữ giới. bệnh nhân có dấu hiệu trầm cảm, lo âu, stress Theo nhóm tuổi: độ tuổi khảo sát ở bệnh chiếm 39.6%. nhân là từ 18 đến 72 tuổi, được chia thành 2 Một số yếu tố liên quan đến trầm cảm lo nhóm tuổi, trên 30 tuổi và dưới 30 tuổi, trong đó âu, stress ở đối tượng nghiên cứu nhóm trên 30 tuổi chiếm 70.6%, chỉ có 29.4% Bảng 4. Mối liên quan giữa trầm cảm, lo bệnh nhân dưới 30 tuổi âu, stress và người bệnh nhân sống cùng Đặc điểm về nơi ở của bệnh nhân: 64.2% Trung bình điểm số Giá trị bệnh nhân ở tạm trú, chỉ có 35.8% là người địa đánh giá TC, LA, stress p phương, điều này phù hợp với đặc điểm về dân Sống cùng số và tình hình kinh tế tập trung nhiều khu công 15,9 P=0,035 gia đình nghiệp lớn của địa bàn nghiên cứu. 245
  4. vietnam medical journal n02 - MARCH - 2020 Trong nhóm nghiên cứu, 78.6% bệnh nhân chúng tôi chưa thấy có sự khác biệt về rối loạn sinh sống cùng gia đình, chỉ có 21.4% bệnh trầm cảm, lo âu, stress giữa nam và nữ, giữa hai nhân sống riêng 1 mình. nhóm tuổi nghiên cứu, tình trạng thuê nhà hay Đặc điểm về nghề nghiệp. Đối tượng tính chất công việc của bệnh nhân. Tuy nhiên, nghiên cứu được chia thành 6 nhóm nghề nghiên cứu lại cho thấy rằng có sự khác biệt có ý nghiệp, trong đó số bệnh nhân là công nhân nghĩa thống kê về rối loạn trầm cảm, lo âu, chiếm đa số (46.5%) điều này cũng phù hợp với stress giữa nhóm bệnh nhân sống cùng gia đình đặc điểm của địa bàn nghiên cứu, địa phương là và nhóm bệnh nhân sống riêng một mình nơi tập trung nhiều khu công nghiệp lớn, thu hút (p=0.035
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2