
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG SÔNG RAY
Mã số: ………….
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
KINH NGHIỆM GIÚP HỌC SINH HỌC 1 TIẾT THỰC HÀNH
ĐƯỢC NHIỀU NỘI DUNG MÀ VẪN ĐẠT CHẤT LƯỢNG CAO
CỦA BỘ MÔN TIN HỌC LỚP 12 TẠI TRƯỜNG THPT
Người thực hiện: Nguyễn Văn Hưởng
Lĩnh vực nghiên cứu:
Quản lí giáo dục:
Phương pháp dạy học bộ môn: Tin Học 12
Lĩnh vực khác:
Có đính kèm:
Mô hình. Phần mềm. Phim ảnh. Hiện vật khác
Năm học 2012 - 2013

SƠ LƯỢC LÍ LỊCH KHOA HỌC
I/ THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN:
1. Họ và tên: NGUYỄN VĂN HƯỞNG
2. Ngày, tháng, năm sinh: 01 – 09 – 1974.
3. Nam, nữ: Nam.
4. Địa chỉ: Ấp 5 – Sông Ray – Cẩm Mỹ – Đồng Nai.
5. Điện thoại: CQ: 0613.713.267; DĐ: 0984.676.556.
6. Fax: . E-Mail: huongthptsr@gmail.com
7. Chức vụ: Tổ trưởng.
8. Đơn vị công tác: Trường THPT Sông Ray – Cẩm Mỹ – Đồng Nai.
II/ TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO:
- Học vị (Hoặc trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao nhất): Cử nhân.
- Năm nhận bằng: 2001.
- Chuyên ngành đào tạo: Tin Học.
III/ KINH NGHIỆM KHOA HỌC:
- Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Toán - Tin
- Số năm có kinh nghiệm: 12
- Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây:
+ Ứng dụng MAPLE vào giải các bài toán lớp 10 THPT.
+ Phương pháp xây dựng các bước giải bài toán trong Tin Học 10.
+ Kinh nghiệm nhỏ giúp học sinh lớp 11 ban cơ bản học tốt môn lập trình.
+ Kinh nghiệm để học sinh phát huy tính chủ động, sáng tạo trong họat động nhóm của
môn Tin Học lớp 12 ban cơ bản tại trường THPT Sông Ray.

KINH NGHIỆM GIÚP HỌC SINH HỌC 1 TIẾT THỰC HÀNH
ĐƯỢC NHIỀU NỘI DUNG MÀ VẪN ĐẠT CHẤT LƯỢNG CAO
CỦA BỘ MÔN TIN HỌC LỚP 12 TẠI TRƯỜNG THPT
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Kính thưa quý thầy cô đồng nghiệp, với sự phát triển ngày càng mạnh mẽ
của ngành khoa học máy tính thì việc đào tạo được đội ngũ những người có đủ
trình độ kiến thức để sử dụng công nghệ là một vấn đề cực kì quan trọng. Để thực
hiện được những điều đó thì không gì hơn là các thế hệ trẻ, nhất là các em học sinh
còn ngồi trên ghế nhà trường vì đó là một đội ngũ trẻ năng động, sáng tạo, sau
nhiều năm được học tập và tự nghiên cứu thì việc nắm vững tri thức khoa học công
nghệ để làm chủ trong mọi hoàn cảnh công tác và hoạt động xã hội nhằm đáp ứng
được nhu cầu trong thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước là hoàn toàn
thiết thực.
Mặc dù đã được Đảng và nhà nước quan tâm đầu tư trang thiết bị cho ngành
giáo dục cụ thể là cho từng trường học rất nhiều, song mỗi trường có những điều
kiện khác biệt nên việc đầu tư trang thiết bị cũng chưa đầy đủ. Từ đó dẫn đến việc
giảng dạy của giáo viên gặp nhiều khó khăn trong đó có bộ môn Tin Học trong nhà
trường.
Môn Tin học ở trường phổ thông hiện hành có nhiệm vụ trang bị cho học
sinh những hiểu biết cơ bản về công nghệ thông tin và vai trò của nó trong xã hội
hiện đại. Môn học này giúp học sinh bước đầu làm quen với phương pháp giải
quyết vấn đề theo quy trình công nghệ và kĩ năng sử dụng máy tính phục vụ học
tập và cuộc sống.
Môn Tin Học đưa vào trường phổ thông nó có đặc thù riêng, liên quan chặt
chẽ với sử dụng máy vi tính, cách suy nghĩ và giải quyết vấn đề theo quy trình
công nghệ, coi trọng làm việc theo nhóm. Đặc trưng của môn Tin học là kiến thức
lí thuyết đi đôi với thực hành, đặc biệt ở lứa tuổi học sinh phần thực hành còn
chiếm thời lượng nhiều hơn để các em có thể khắc sâu được qui trình thực hiện
một vấn đề nào đó.
Sau nhiều năm giảng dạy môn Tin Học ở trường vùng sâu, vùng xa của
Tỉnh. Trường có rất nhiều khó khăn về cơ sở vật chất, thiếu thốn về trang thiết bị
dạy học, nhất là máy vi tính phục vụ môn thực hành cho học sinh. Bản thân tôi
cùng tất cả các giáo viên đều nhận thấy là đa số các em học sinh của chúng ta có
kỷ năng thực hành rất yếu, vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế khách
quan còn nhiều hạn chế và khả năng thích nghi với hoàn cảnh còn chậm. Do vậy
các tiết thực hành ít khi đạt yêu cầu chất lượng.

Từ thực tế trên, trong quá trình dạy học tôi luôn băn khoăn trăn trở làm thế
nào nâng cao chất lượng trong mỗi giờ thực hành để các em có thể nắm bắt được
kiến thức học trên lớp và giải quyết vấn đề trên máy tính. Nên trong quá trình
giảng dạy tôi luôn chú trọng đến việc hướng dẫn, chia nhóm thực hành sao cho các
đối tượng học sinh đều có thời gian tiếp xúc, sử dụng máy nhiều giúp các em có
thể giải quyết được những vấn đề mà giáo viên yêu cầu đồng thời có thể giải quyết
các vấn đề nảy sinh khác sau này.
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI:
1) Cơ sở lí luận:
Môn Tin Học trong nhà trường đã được Đảng và nhà nước ta luôn luôn
quan tâm sâu sát và đầu tư trang thiết bị hiện đại vì bộ môn này thuộc công nghệ
thông tin và là một trong các phương tiện quan trọng nhất của sự phát triển, đang
làm biến đổi sâu sắc đời sống kinh tế, văn hoá, xã hội, giáo dục của thế giới hiện
đại. Đó là Chỉ thị số 58-CT/TW của bộ chính trị về đẩy mạnh ứng dụng và phát
triển CNTT trong sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Đó là Chỉ thị số
29/2001/CT-BGD&ĐT của Bộ GD&ĐT về tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng
dụng CNTT trong ngành giáo dục.
Đặc trưng của môn Tin Học là khoa học gắn liền với Công nghệ, do vậy dạy
học Tin Học một mặt trang bị cho học sinh kiến thức khoa học về Tin Học, phát
triển tư duy thuật toán, rèn luyện kĩ năng giải quyết vấn đề, mặt khác phải chú
trọng đến rèn luyện kĩ năng thực hành, ứng dụng, tạo mọi điều kiện để học sinh
được thực hành, nắm bắt và tiếp cận những công nghệ mới của Tin Học phục vụ
học tập và đời sống.
2) Nội dung, biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài:
a. Nội dung:
Thực tế qua những năm trực tiếp giảng dạy bộ môn tôi nhận thấy một số thuận
lợi và khó khăn sau:
* Thuận lợi:
- Được sự quan tâm của Chi Bộ và của BGH nhà trường trong công cuộc đổi
mới phương pháp dạy học.
- Phần lớn các em học sinh có ý thức tự học cao, luôn tìm tòi học hỏi những
kiến thức mới trong học tập và rất hứng thú với môn Tin học. Nhà trường tạo mọi
điều kiện thuận lợi về CSVC trang thiết bị dạy học.
* Khó khăn:
Đa số học sinh có đầu vào lớp 10 thấp (vì vùng nông thôn) tiếp thu kiến thức
chậm, nhất là tư duy thuật toán và kĩ năng thực hành trên máy của học sinh.

- Số lượng học sinh trong một lớp học còn quá đông trên 40 học sinh một lớp,
diện tích phòng máy nhỏ hẹp.
- Học sinh trên địa bàn chủ yếu là con em các gia đình nông dân, sự quan tâm
của phụ huynh đến việc học tập của con em còn nhiều hạn chế, điều kiện để các em
có máy vi tính ở nhà là rất khó, hầu hết các em chỉ được tiếp xúc, làm quen với
máy tính trong giờ học thực hành dẫn đến việc sử dụng máy của học sinh còn lúng
túng, chất lượng giờ thực hành chưa cao. Một bộ phận học sinh chưa coi trọng môn
học, xem đây là một môn phụ nên chưa có sự đầu tư thời gian cho việc học.
b. Biện pháp thực hiện:
Công việc thiết kế chu đáo một bài dạy trước và phù hợp với các đối tượng
trong từng lớp là khâu quan trọng không thể thiếu. “Thiết kế trước bài dạy giúp
giáo viên chuẩn bị chu đáo hơn về kiến thức, kĩ năng, phương pháp, tiến trình và
tâm thế để đi vào một tiết dạy”.
Để thiết kế một bài dạy phù hợp cho các đối tượng học sinh thì tôi thực hiện
một số các vấn đề sau đây:
- Xác định được mục tiêu trọng tâm của bài học về kiến thức, kĩ năng, thái độ
tình cảm. Tìm ra được những kĩ năng cơ bản dành cho học sinh yếu kém và kiến
thức, kĩ năng nâng cao cho học sinh khá giỏi.
- Tham khảo thêm tài liệu nhằm mở rộng và đi sâu hơn vào bài giảng, nắm một
cách tổng thể nội dung để giải thích cho học sinh khi cần thiết.
- Nắm bắt được trọng tâm của bài dạy để xây dựng và thiết kế các hoạt động học
tập phù hợp với tình hình thực tế của đối tượng và trình độ học sinh, điều kiện dạy
học.
- Chuẩn bị tốt phòng thực hành, các thiết bị dạy học.
- Hoàn chỉnh tiến trình của một giờ dạy học với đầy đủ các hoạt động cụ thể.
c. Giải pháp:
Trong điều kiện CSVC, trang thiết bị của trường chưa đầy đủ, với một giờ
thực hành, việc quan trọng đầu tiên là tiết lí thuyết trước giáo viên đưa ra yêu cầu
của bài thực hành, sau đó chia nhóm thực hành. Với việc cho học sinh thực hành
theo nhóm, học sinh có thể trao đổi hỗ trợ lẫn nhau - bài học trở thành quá trình
học hỏi lẫn nhau chứ không chỉ là sự tiếp nhận thụ động từ giáo viên. Với số lượng
học sinh của lớp, số lượng máy hiện có, giáo viên phải có phương án chia nhóm
một cách phù hợp.
Ví dụ: + Chia nhóm theo đôi bạn cùng tiến.
+ Chia nhóm theo địa hình khu dân cư.
+ Chia nhóm đa dạng nhiều đối tượng.
+ Chia nhóm theo đối tượng học sinh.