BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
KINH NGHIỆM QUẢN LÝ HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ
CỦA MỘT SỐ NƢỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ
BÀI HỌC CHO VIỆT NAM
Ngành: Kinh tế học
NGUYỄN THỊ MINH TRANG
Hà Nội – 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
KINH NGHIỆM QUẢN LÝ HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ
CỦA MỘT SỐ NƢỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ
BÀI HỌC CHO VIỆT NAM
Ngành: Kinh tế học
Mã số: 8310106
Họ và tên học viên: Nguyễn Thị Minh Trang
Người hướng dẫn: PGS.TS Vũ Hoàng Nam
Hà Nội - 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, được thực hiện
trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, nghiên cứu tình hình thực tiễn và dưới sự hướng
dẫn khoa học của PGS.TS Vũ Hoàng Nam.
Các số liệu mà luận văn sử dụng có nguồn gốc rõ ràng, cụ thể và được trích
dẫn nguồn đầy đủ
Hà Nôi, ngày tháng năm 2020
Học viên
Nguyễn Thị Minh Trang
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn Thầy hướng dẫn của tôi: PGS, TS Vũ Hoàng Nam.
Cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của Thầy, nếu không có sự chỉ bảo tận tình của
Thầy thì luận văn này sẽ không được hoàn thành.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến các thầy cô giáo Trường Đại
học Ngoại thương, đặc biệt là các thầy cô trong khoa Sau đại học đã luôn giúp đỡ,
tạo mọi điều kiện thuận lợi và trang bị những kiến thức chuyên sâu vô cùng quý
báu trong suốt 2 năm học vừa qua.
Đồng thời, tôi xin gửi đến tất cả gia đình, bạn bè, các cô, chú, anh, chị đồng
nghiệp trong Cục Thuế TP Hà Nội đã luôn ủng hộ, động viên cũng như hỗ trợ,
cung cấp các thông tin, tài liệu tham khảo có liên quan cho luận văn để người viết
có được kết quả này.
Mặc dù đã hết sức cố gắng nghiên cứu, sưu tầm tài liệu, tổng hợp và phân
tích song do trình độ nghiên cứu còn hạn chế luận văn chắc chắn không tránh khỏi
những thiếu sót nhất định. Người viết rất mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của
quý thầy cô và các bạn để luận văn được hoàn chỉnh hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm
Nguyễn Thị Minh Trang
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ, HÌNH VẼ
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
LỜI NÓI ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ ....................................... 7
1.1. Khái niệm và đặc điểm của hóa đơn điện tử ............................................... 7
1.1.1. Khái niệm và các loại hóa đơn ................................................................. 7
1.1.2. Khái niệm và các loại hóa đơn điện tử ................................................... 10
1.1.3. Đặc điểm của hóa đơn điện tử ................................................................ 12
1.2. Vai trò của hóa đơn điện tử đối với nền kinh tế ....................................... 13
1.2.1. Vai trò đối với doanh nghiệp .................................................................. 14
1.2.1.1. Giảm tải công tác kế toán ............................................................... 14
1.2.1.2. Giảm chi phí cho doanh nghiệp ...................................................... 16
1.2.1.3. Hỗ trợ công tác quản lý, phát triển doanh nghiệp .......................... 17
1.2.2. Vai trò đối với các cơ quan quản lý nhà nước ........................................ 18
1.2.2.1. Nâng cao hiệu quả công tác thu ngân sách nhà nước .................... 18
1.2.2.2. Hiện đại hóa và nâng cao hiệu quả công tác của các cơ quan quản
lý Nhà nước .................................................................................................. 20
1.2.3. Vai trò đối với nền kinh tế ...................................................................... 20
1.2.3.1. Hỗ trợ, thúc đẩy xu hướng thanh toán không dùng tiền mặt trong
bổi cảnh Cách mạng công nghiệp 4.0 .......................................................... 20
1.2.3.2. Xây dựng nền kinh tế minh bạch ..................................................... 21
1.2.3.3. Phát triển kinh tế xanh .................................................................... 21
1.3. Công tác quản lý hóa đơn điện tử trong nền kinh tế ................................ 22
1.3.1. Các nguyên tắc quản lý hóa đơn điện tử ................................................ 22
1.3.1.1. Tuân thủ pháp luật .......................................................................... 23
1.3.1.2. Công khai, minh bạch, bình đẳng ................................................... 23
1.3.1.3. Thúc đẩy ý thức tự tuân thủ của các đối tượng điều chỉnh ............. 24
1.3.2. Các tiêu chí đo lường hiệu quả công tác quản lý hóa đơn điện tử ......... 25
1.3.2.1. Kết quả đạt được các nội dung quản lý so với mục tiêu đặt ra trong
công tác quản lý hóa đơn điện tử ................................................................. 25
1.3.2.2. Kết quả của hoạt động ban hành pháp luật, điều tiết, kiểm tra giám
sát của các cơ quan quản lý nhà nước so với các mục tiêu đề ra ............... 25
1.3.2.3. Sự hài lòng của người sử dụng hóa đơn điện tử ............................. 26
1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý hóa đơn điện tử................. 27
1.3.2.1. Hệ thống pháp lý về hóa đơn điện tử .............................................. 27
1.3.2.2. Cơ sở vật chất và hạ tầng công nghệ thông tin .............................. 28
1.3.2.3. Quan điểm và ý thức chấp hành quy định pháp luật của người sử
dụng hóa đơn điện tử ................................................................................... 29
CHƢƠNG 2: KINH NGHIỆM QUẢN LÝ HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ CỦA MỘT
SỐ QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI ........................................................................ 31
2.1. Bối cảnh, điều kiện kinh tế - xã hội Hàn Quốc và Đài Loan trong triển
khai công tác quản lý hóa đơn điện tử .............................................................. 31
2.1.1. Hàn Quốc ................................................................................................ 31
2.1.2. Đài Loan ................................................................................................. 33
2.2. Triển khai công tác quản lý hóa đơn điện tử tại Hàn Quốc và Đài Loan ..... 35
2.2.1. Hàn Quốc ................................................................................................ 35
2.2.1.1. Đẩy mạnh việc sử dụng hóa đơn điện tử trong nền kinh tế ............ 35
2.2.1.2. Hệ thống pháp lý về hóa đơn điện tử .............................................. 37
2.2.1.3. Nâng cao nhận thức của người dân về hóa đơn điện tử:................ 44
2.2.2. Đài Loan ................................................................................................. 44
2.2.2.1. Đẩy mạnh việc sử dụng hóa đơn điện tử trong nền kinh tế ............ 44
2.2.2.2. Hệ thống pháp lý về hóa đơn điện tử .............................................. 47
2.2.2.3. Nâng cao nhận thức của người dân về hóa đơn điện tử ................. 48
2.3. Bài học kinh nghiệm từ công tác quản lý hóa đơn điện tử của Hàn Quốc
và Đài Loan .......................................................................................................... 49
2.3.1. Triển khai mở rộng việc sử dụng hóa đơn điện tử trong nền kinh tế theo
lộ trình .............................................................................................................. 50
2.3.2. Hoàn thiện các quy định pháp lý về hóa đơn điện tử ............................. 50
2.3.3. Hoàn thiện hệ thống kỹ thuật phục vụ công tác quản lý ........................ 50
2.3.3.1. Hệ thống của cơ quan thuế ............................................................. 51
2.3.3.2. Hoạt động của các đơn vị trung gian cung cấp dịch vụ hóa đơn
điện tử........................................................................................................... 52
2.3.4. Hỗ trợ, nâng cao ý thức chấp hành của người sử dụng hóa đơn điện tử 53
CHƢƠNG 3: CÔNG TÁC QUẢN LÝ HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ CỦA VIỆT NAM .. 54
3.1. Giai đoạn trƣớc năm 2018........................................................................... 54
3.2. Giai đoạn từ năm 2018 đến nay .................................................................. 57
3.2.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội ........................................................................ 57
3.2.2. Công tác quản lý hóa đơn điện tử và những kết quả đạt được ............... 61
3.2.3. Các hạn chế trong công tác quản lý hóa đơn điện tử ............................. 62
CHƢƠNG 4: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT CHO CÔNG TÁC QUẢN LÝ HÓA ĐƠN
ĐIỆN TỬ CỦA VIỆT NAM ................................................................................... 65
4.1. Các vấn đề ảnh hƣởng đến công tác quản lý hóa đơn điện tử của Việt
Nam hiện nay: ..................................................................................................... 65
4.1.1. Hệ thống pháp lý về hóa đơn điện tử: .................................................... 65
4.1.2. Hạ tầng kỹ thuật và trình độ công nghệ thông tin .................................. 67
4.1.2.1. Cơ quan quản lý Nhà nước ............................................................. 67
4.1.2.2. Đối tượng sử dụng hóa đơn: ........................................................... 68
4.1.2.3. Các phương thức phát hành hóa đơn hiện nay ............................... 68
4.1.3. Nhận thức của xã hội về hóa đơn điện tử: .............................................. 69
4.2. Một số đề xuất cho công tác quản lý hóa đơn điện tử của Việt Nam: .... 70
4.2.1. Cụ thể hóa lộ trình mở rộng việc sử dụng hóa đơn điện tử: ................... 70
4.2.2. Hoàn thiện hệ thống pháp lý quản lý hóa đơn điện tử: .......................... 73
4.2.3. Phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật để hỗ trợ công tác quản lý: ........... 74
4.2.3.1. Hoàn thiện các hệ thống quản lý hóa đơn điện tử: ......................... 74
4.2.3.2. Hỗ trợ phát triển và tăng cường công tác quản lý đối với các đơn vị
trung gian cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử: ............................................. 75
4.2.3.3. Đa dạng hóa các phương thức phát hành hóa đơn: ....................... 76
4.2.4. Tăng cường nhận thức về hóa đơn điện tử ............................................. 76
4.2.4.1. Công tác tuyên truyền về hóa đơn điện tử ...................................... 76
4.2.4.2. Khuyến khích người dân yêu cầu hóa đơn điện tử khi mua hàng: . 77
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 81
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Từ đầy đủ
ARS Automatic Response System – Hệ thống phản hồi tự động 1
ASP Application Service Provider - Nhà cung cấp dịch vụ trung 2
gian
B2B Business to Business – Doanh nghiệp đến doanh nghiệp 3
B2C Business to Customer – Doanh nghiệp đến người tiêu dùng 4
B2G Business to Government - Doanh nghiệp đến Chính phủ 5
ERP Enterprise Resource Planning – trong phạm vi luận văn được 6
hiểu là Phần mềm hóa đơn của doanh nghiệp
FDC Finance Data Centre – Trung tâm dữ liệu tài chính (Đài Loan) 7
GDP Gross Domestic Product – Tổng sản phẩm quốc nội 8
NTS National Tax Service – Dịch vụ thuế quốc gia (Hàn Quốc) 9
10 POS Point of Sale – Máy bán hàng chấp nhận thanh toán bằng thẻ
ngân hàng
11 VAN Value Added Network – Các đơn vị trung gian cung cấp dịch
vụ hóa đơn điện tử
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ, HÌNH VẼ
BẢNG: Bảng 2.1: Khối lượng cổ phần của Chính phủ trong các công ty thực hiện tiếp nhận và quản lý dữ liệu hóa đơn điện tử tại một số nước .................................................. 52
Bảng 3.1: Số lượng tổ chức, cá nhân sử dụng các loại hóa đơn trong giai đoạn 2011 – 2016 ............................................................................................................... 56
BIỂU ĐỒ: Biểu đồ 1.1: Dự đoán số lượng các hình thức hóa đơn trên thế giới giai đoạn 2020 – 2035 ............................................................................................................... 14
Biểu đồ 2.1: Đánh giá mức độ phát triển hóa đơn điện tử của các quốc gia ............ 31
Biểu đồ 2.2: Số lượng hóa đơn điện tử được sử dụng giai đoạn 2012 – 2017 .......... 46
Biểu đồ 3.1: Số lượng doanh nghiệp sử dụng hóa đơn điện tử giai đoạn
2011 – 2016 ............................................................................................................... 55
Biểu đồ 3.2: Số lượng hóa đơn được sử dụng trong giai đoạn 2012 – 2017 ............ 57
Biểu đồ 3.3: Tăng trưởng GDP giai đoạn 2010 – 2019 ............................................ 58
Biểu đồ 3.4: Tỷ lệ người dân sử dụng các dịch vụ tài chính (đơn vị %) ................... 60
Biểu đồ 3.5: Tỷ lệ số lượng doanh nghiệp sử dụng hóa đơn điện tử của một số địa
phương năm 2019 so với cả nước ............................................................................. 62
HÌNH: Hình 1.1: Quy trình hoạt động mua bán ...................................................................... 8 Hình 1.2: Sơ đồ luân chuyển cơ bản của hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế và
hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế ........................................................ 12
Hình 1.3: Quá trình luân chuyển của hóa đơn giấy................................................... 15
Hình 1.4: Quá trình luân chuyển hóa đơn điện tử ..................................................... 15 Hình 1.5: Việc thực hiện giao nhận hóa đơn giấy ..................................................... 16 Hình 1.6: Nhận thức về lợi ích của hóa đơn điện tử tại các doanh nghiệp ............... 30 Hình 2.1: Mẫu hóa đơn điện tử thống nhất của Đài Loan ......................................... 33
Hình 2.2: Mẫu hóa đơn thuế điện tử của Hàn Quốc ................................................. 38 Hình 2.3: Các phương thức phát hành hóa đơn điện tử của Hàn Quốc .................... 39 Hình 2.4: Sơ đồ quá trình phát hành và truyền dữ liệu hóa đơn điện tử của
Hàn Quốc................................................................................................................... 41 Hình 2.5: Luồng luân chuyển dữ liệu trong giao dịch B2B ...................................... 47
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Trong thời đại cách mạng công nghệ 4.0, với những tính năng và ưu thế vượt
trội so với hóa đơn giấy, sự gia tăng của hóa đơn điện tử cũng như việc chuyển đổi
giao dịch từ hóa đơn giấy sang hóa đơn điện tử trên toàn thế giới là xu hướng phát
triển tất yếu. Hòa theo xu thế chung này, Việt Nam đã triển khai và dần áp dụng
hoàn thiện hơn trong việc sử dụng hình thức hóa đơn điện tử thay thế hóa đơn giấy
trong thanh toán hàng hóa, dịch vụ, điều này sẽ tạo ra thay đổi lớn cả trong hoạt
động của cả nền kinh tế. Mặc dù vậy, công tác quản lý hóa đơn điện tử của Việt
Nam thời gian qua vẫn chưa đạt được kết quả như kỳ vọng. Để đánh giá tình trạng,
từ đó đưa ra giải pháp đối với vấn đề này, Luận văn đã nghiên cứu về công tác quản
lý hóa đơn điện tử của một số nước được đánh giá là thực hiện thành công, có hiệu
quả, từ đó đề xuất các kinh nghiệm và giải pháp cụ thể cho Việt Nam.
Luận văn có kết cấu 4 chương. Qua đó, luận văn đã rút ra được những kết
luận sau:
1. Hóa đơn là chứng từ quan trọng khi phát sinh giao dịch mua bán hàng hóa,
dịch vụ; hóa đơn đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, đối với cả người mua –
người bán cũng như các cơ quan quản lý Nhà nước. Hóa đơn điện tử là một hình
thức của hóa đơn, mặc dù hiện nay vẫn chưa phải là hình thức sử dụng phổ biến
nhất trên toàn thế giới (so với hóa đơn giấy) nhưng đây được đánh giá là xu hướng
sử dụng trong tương lai. Lý do của đánh giá này là do những lợi ích mà hóa đơn
điện tử mang lại cho người sử dụng, các cơ quan quản lý Nhà nước và nền kinh tế
trong thời đại công nghiệp 4.0 và khi việc ứng dụng khoa học công nghệ trên thế
giới ngày càng phát triển. Công tác quản lý hóa đơn điện tử của một quốc gia cũng
đòi hỏi phải tuân thủ những nguyên tắc: Tuân thủ pháp luật, Thúc đẩy ý thức tự tuân
thủ của các đối tượng; Công khai minh bạch và Phù hợp với chuẩn mực và hệ thống
quốc tế. Ba yếu tố có ảnh hưởng lớn đến công tác quản lý hóa đơn điện tử là: Hệ
thống pháp luật, Cơ sở vật chất và hạ tầng công nghệ thông tin, Quan điểm và ý
thức chấp hành của người sử dụng hóa đơn điện tử.
2. Qua nghiên cứu kinh nghiệm công tác quản lý hóa đơn điện tử của hai nước
(lãnh thổ) được đánh giá là thành công trong khu vực là Hàn Quốc và Đài Loan, bao
gồm: Hàn Quốc và Đài Loan triển khai công tác quản lý hóa đơn điện tử từ đầu
những năm 2000 với các mục tiêu khác nhau (Hàn Quốc nhằm tăng cường công tác
quản lý với các giao dịch trong nền kinh tế, chống thất thu thuế, Đài Loan nhằm
giảm việc tiêu thụ giấy của quốc gia, giảm bớt khối lượng công tác xử lý hóa đơn
giấy). Tại thời điểm bắt đầu, số doanh nghiệp tự nguyện sử dụng hóa đơn điện tử
của các nước còn rất ít. Để triển khai công tác quản lý hóa đơn điện tử, Hàn Quốc
và Đài Loan đã thực hiện phân loại các nhóm đối tượng mục tiêu trong nền kinh tế,
từ đó ban hành các quy định nhằm mở rộng việc sử dụng hóa đơn điện tử ở các
nhóm đối tượng này theo từng giai đoạn. Hàn Quốc và Đài Loan cũng ban hành cụ
thể các quy định hướng dẫn về quá trình sử dụng, chế độ báo cáo, các chế tài xử
phạt cũng như các quy định nhằm khuyến khích việc tuân thủ và chấp hành các quy
định về hóa đơn điện tử. Các hệ thống hạ tầng kỹ thuật hỗ trợ người sử dụng hóa
đơn điện tử và hỗ trợ công tác quản lý cũng được hoàn thiện, đáp ứng yêu cầu vận
hành ổn định. Các yếu tố này đã có tác động tích cực đến công tác quản lý hóa đơn
điện tử của Hàn Quốc và Đài Loan.
3. Việt Nam đã có một khoảng thời gian triển khai công tác quản lý hóa đơn
điện tử, tuy nhiên chưa đạt được hiệu quả như kỳ vọng do các hạn chế trong việc
ban hành chính sách, quy định pháp luật, nhận thức của người dân, hạn chế của hệ
thống hạ tầng kỹ thuật hiện nay, ...
Những kết quả nghiên cứu về công tác quản lý hóa đơn điện tử của Đài Loan
và Hàn Quốc có khả năng áp dụng vào tình hình hiện nay của Việt Nam. Các đề
xuất đưa ra từ việc đánh giá công tác quản lý hóa đơn điện tử của Việt Nam và kinh
nghiệm của các nước là Việt Nam cần cụ thể hóa lộ trình nhằm triển khai việc sử
dụng hóa đơn điện tử trong nền kinh tế, hoàn thiện các quy định pháp lý liên quan
đến hóa đơn điện tử và hệ thống hạ tầng kỹ thuật, đồng thời đưa ra các chương trình
hoạt động, quy định nhằm tăng cường nhận thức của người dân về hóa đơn điện tử.
1
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hóa đơn là một trong những công cụ đắc lực và quan trọng để cơ quan quản lý
thu đảm bảo công tác quản lý và hoàn thành nguồn thu ngân sách Nhà nước trên thế
giới nói chung và tại Việt Nam nói riêng. Quá trình áp dụng và quản lý hóa đơn
hình thức giấy (tự in, đặt in, mua của cơ quan thuế) đã cho thấy có rất nhiều vi
phạm diễn ra phổ biến cũng như hiện tượng lợi dụng những sơ hở của hệ thống
pháp luật cũng như trong công tác quản lý của cơ quan Nhà nước, gây thất thu đối
với Ngân sách Nhà nước. Một trong những giải pháp mang tính đột phá để giải
quyết vấn đề này là triển khai hóa đơn điện tử, việc sử dụng hóa đơn điện tử cũng
phù hợp với thông lệ quốc tế và tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức cá nhân
trong quá trình sản xuất kinh doanh hội nhập với khu vực và quốc tế.
Năm 2018, Chính phủ ban hành Nghị định 119/2018/NĐ-CP quy định về hóa
đơn điện tử khi cung cấp hàng hóa, dịch vụ ghi rõ: “Việc tổ chức thực hiện hóa đơn
điện tử, hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo quy định của Nghị định này
thực hiện xong đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân
kinh doanh chậm nhất là ngày 01 tháng 11 năm 2020”. Nghị định này cũng như các
Nghị quyết, văn kiện có liên quan đã thể hiện chủ trương, chính sách của Chính phủ
Việt Nam trong việc đẩy mạnh sử dụng hóa đơn điện tử trong nền kinh tế. Tại Nghị
định 119/2018/NĐ-CP đưa ra khoảng thời gian để nền kinh tế thực hiện chuyển đổi
từ việc sử dụng hóa đơn tự in, hóa đơn giấy sang hóa đơn điện tử là 24 tháng (từ
ngày 1/11/2018 đến 1/11/2020), bắt buộc các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức
khác, hộ, cá nhân kinh doanh tính đến hết ngày 01/11/2020 sẽ phải sử dụng hóa đơn
điện tử.
Tuy nhiên đến hết năm 2019, nhiều doanh nghiệp vẫn còn nhiều lúng túng,
băn khoăn với việc sử dụng hóa đơn điện tử, các cơ quan quản lý nhà nước cũng
gặp nhiều vướng mắc trong việc hướng dẫn và quản lý đối với việc sử dụng hóa đơn
điện tử trong nền kinh tế. Năm 2019, Luật quản lý thuế (mới) chính thức được ban
hành, trong đó lùi thời hạn áp dụng quy định bắt buộc sử dụng hóa đơn điện tử đến
2
01/7/2022. Điều này cho thấy vẫn còn nhiều vấn đề đặt ra để công tác quản lý hóa
đơn điện tử của Việt Nam để đạt được mục tiêu đề ra của Chính phủ.
Hóa đơn điện tử đã được nhiều quốc gia khác triển khai thành công và đạt
được nhiều kết quả nhất định. Do đó, việc học hỏi các kinh nghiệm, bài học từ các
nước trên thế giới trong công tác quản lý hóa đơn điện tử, từ đó rút ra các phương
án, đề xuất các giải pháp cho Việt Nam trong thời gian tới là điều cần thiết để công
tác quản lý hóa đơn điện tử của Việt Nam được thuận lợi và có hiệu quả cao.
Xuất phát từ lý do trên, tôi đã lựa chọn đề tài “Kinh nghiệm quản lý hóa đơn
điện tử của một số nước trên thế giới và bài học cho Việt Nam”
2. Tình hình nghiên cứu:
Tình hình nghiên cứu về hóa đơn điện tử:
Đề tài về hóa đơn điện tử đã được một số nhà nghiên cứu trên thế giới tìm
hiểu, phân tích và tổng hợp qua các tài liệu như: Kelly Willumsen (2011), Hóa đơn
điện tử đối với các doanh nghiệp nhỏ, Đại học Agder; Xiaoyan Fang (2015), Sự lựa
chọn hóa đơn điện tử của các công ty tại Trung Quốc, Viện quản lý và kỹ thuật
KTH; … Các đề tài này chủ yếu chỉ thực hiện nghiên cứu ở góc độ người sử dụng
(các doanh nghiệp), không nghiên cứu về công tác quản lý của Chính phủ đối với
hóa đơn điện tử. Nội dung các đề tài tập trung chủ yếu vào các yếu tố khách quan và
chủ quan khiến doanh nghiệp lựa chọn sử dụng hóa đơn điện tử, hoặc các khó khăn
vướng mắc, vấn đề gặp phải khi doanh nghiệp sử dụng hóa đơn điện tử.
Các đề tài này đã đưa ra các khái niệm chung về hóa đơn và hóa đơn điện tử
trên thế giới, vai trò và lợi ích của hóa đơn đối với doanh nghiệp, các yếu tố ảnh
hưởng đến việc lựa chọn hình thức hóa đơn điện tử tại các doanh nghiệp. Những nội
dung này đã được người viết vận dụng, sử dụng cho luận ở khi tìm hiểu chung về
hóa đơn điện tử, các lợi ích của hóa đơn điện tử và đề xuất để nâng cao nhận thức
và sử ủng hộ của các doanh nghiệp đối với hóa đơn điện tử - là một yếu tố có ảnh
hưởng tới công tác quản lý.
Đối với hóa đơn điện tử tại Hàn Quốc và Đài Loan, đã có một số tài liệu tìm
hiểu, nghiên cứu về vấn đề này như: Rajul Awasthi (2019), Lợi ích của quản lý thuế
3
điện tử ở các nền kinh tế đang phát triển: Nghiên cứu trường hợp của Hàn Quốc và
thảo luận về các thách thức chính, WB hợp tác cùng Trường quản lý và nghiên cứu
chính sách công KDI; Yuh Jzer Joung, Yen Chung Tseng (2014), Tổng quan về
động lực, sự phát triển và các thành tựu của hệ thống hóa đơn điện tử của Đài
Loan, Hội thảo khoa học hệ thống thế giới lần thứ 47 tổ chức tại Hawai; … Các đề
tài này đã tìm hiểu về quá trình, các biện pháp mà Hàn Quốc và Đài Loan đã thực
hiện để phát triển việc sử dụng hóa đơn điện tử trong nền kinh tế, cũng như các
thành tựu, kết quả đạt được của những công tác này và tác động đến nền kinh tế.
Các đề tài này đã giúp người viết có thêm thông tin, tài liệu tìm hiểu về công tác
triển khai, quản lý hóa đơn điện tử của các nước. Tuy nhiên các đề tài này chưa có
sự liên hệ từ đó đưa ra các kinh nghiệm, đề xuất cho công tác quản lý tại Việt Nam.
Luận văn đã sử dụng một số nội dung về quá trình triển khai, công tác quản lý hóa
đơn điện tử của các nước được đề cập tại các nghiên cứu này, từ đó rút ra kinh
nghiệm và đưa ra đề xuất cho Việt Nam.
Tình hình nghiên cứu về hóa đơn điện tử ở Việt Nam:
Tại Việt Nam cũng đã có một số công trình nghiên cứu về hóa đơn điện tử như:
Ha Giang Le (2018), Sự lựa chọn hóa đơn điện tử ở Việt Nam – Nghiên cứu trường
hợp tại Công ty điện lực Đà Nẵng thuộc Tập đoàn điện lực Việt Nam, Đại học khoa
học ứng dụng Lahti; Hoang Ngo (2013), Thách thức cho hệ thống hóa đơn điện tử:
Nghiên cứu định lượng tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam, Đại học
khoa học ứng dụng Haaga - Helia
Các nghiên cứu ở luận văn này tập trung chủ yếu ở góc độ doanh nghiệp: các
yếu tố khiến doanh nghiệp lựa chọn sử dụng hóa đơn điện tử, các lợi ích thu được
khi doanh nghiệp sử dụng hóa đơn điện tử. Luận văn cũng đã tiếp thu các kết quả
nghiên cứu này do quan điểm của doanh nghiệp đối với hóa đơn điện tử cũng là một
yếu tố có tác động đến công tác quản lý hóa đơn điện tử của Chính phủ. Tuy nhiên
giống với các đề tài trên thế giới nói trên, góc độ nghiên cứu của các đề tài này và
luận văn là không giống nhau.
4
Ngành thuế cũng đã có một đề tài nghiên cứu về hóa đơn điện tử, cụ thể:
Nguyễn Đại Trí (2017), “Nghiên cứu hình thành cơ sở dữ liệu quốc gia và giải pháp
thúc đẩy sử dụng hóa đơn điện tử”; Tổng cục Thuế
Nghiên cứu đã đưa ra được những vấn đề công tác quản lý hóa đơn giấy của
Việt Nam, từ đó đưa ra đề xuất về việc sử dụng hóa đơn điện tử và xây dựng cơ sở
dữ liệu phục vụ công tác quản lý của cơ quan thuế. Nghiên cứu được thực hiện tại
thời điểm Chính phủ Việt Nam chưa ban hành Nghị định 119/2018/NĐ-CP và tập
trung chủ yếu các nội dung cụ thể có tính chuyên ngành như xây dựng mô hình phát
hành và truyền dữ liệu hóa đơn trong nền kinh tế. Các số liệu, kết quả về tình hình
sử dụng hóa đơn điện tử tại nghiên cứu khá cũ so với hiện nay (số liệu đến thời
điểm 2015-2016), không có sự cập nhật về số liệu, tình hình công tác quản lý hóa
đơn điện tử sau thời điểm Chính phủ ban hành Nghị định 119/2018/NĐ-CP. Luận
văn sử dụng một số thông tin, số liệu về công tác quản lý hóa đơn điện tử giai đoạn
2011 – 2016 của Việt Nam.
3. Mục tiêu:
Mục tiêu chung:
Trên cơ sở nghiên cứu công tác triển khai, quản lý hóa đơn điện tử của một số
nước được đánh giá đã thành công trong việc phát triển hóa đơn điện tử, đề tài rút ra
bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong việc vận dụng vào hoàn cảnh hiện tại và
đưa ra một số đề xuất nhằm hoàn thiện nội dung và công tác thi hành, quản lý hóa
đơn điện tử ở Việt Nam trong thời gian tới.
Mục tiêu cụ thể:
Để đạt được mục tiêu nói trên, cần thực hiện một số nội dung nghiên cứu cụ
thể như sau:
Tìm hiểu về các yếu tố có ảnh hưởng đến công tác quản lý hóa đơn điện tử
Nghiên cứu công tác quản lý hóa đơn điện tử của các quốc gia đã triển khai
thành công
5
Đánh giá kết quả công tác quản lý hóa đơn điện tử hiện nay của Việt Nam,
các yếu tố có ảnh hưởng đến công tác này của Việt Nam
Đưa ra một số đề xuất cho công tác quản lý hóa đơn điện tử ở Việt Nam
trong thời gian tới
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Công tác quản lý hóa đơn điện tử của Việt Nam
Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Giới hạn việc nghiên cứu công tác quản lý hóa đơn điện tử đối
với các nhóm đối tượng là doanh nghiệp, hộ kinh doanh trong nền kinh tế và các
giao dịch trong phạm vi quốc gia.
Nghiên cứu lựa chọn hai quốc gia trong khu vực được đánh giá là thành công
trong công tác triển khai và quản lý hóa đơn điện tử là Hàn Quốc và Đài Loan. Từ đó, rút
ra bài học kinh nghiệm và đưa ra đề xuất nhằm hoàn thiện nội dung và công tác triển
khai và quản lý hóa đơn điện tử tại Việt Nam trong thời gian tới.
Về thời gian: Hiện nay Việt Nam mới chỉ ở giai đoạn đầu của công tác triển
khai và quản lý hóa đơn điện tử, tuy nhiên Hàn Quốc và Đài Loan đã triển khai công tác
này từ rất sớm (đầu những năm 2000), hiện nay các nước đang duy trì các thành quả đã
đạt được. Do đó việc nghiên cứu, tìm hiểu kinh nghiệm của Hàn Quốc và Đài Loan sẽ
tập trung trong giai đoạn triển khai ban đầu.
Đối với Việt Nam, nghiên cứu sẽ tập trung chủ yếu vào giai đoạn từ sau khi Chính
phủ ban hành Nghị định 119/2018/NĐ-CP đến nay và các đề xuất cho thời gian tới.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để hoàn thành luận văn người viết đã sử dụng kết hợp các phương pháp
nghiên cứu sau: Phương pháp phân tích-tổng hợp (trong chương 2 để làm nổi bật
lên thành công, bài học trong công tác quản lý hóa đơn điện tử của Hàn Quốc và
Đài Loan), Phương pháp phân tích thống kê (tại chương 3 nhằm phân tích các yếu
6
tố, điều kiện ảnh hưởng đến công tác triển khai hóa đơn điện tử của Việt Nam),
phương pháp mô tả, phương pháp suy diễn và quy nạp, …
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục từ viết tắt, danh mục bảng biểu, danh
mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan về hóa đơn điện tử
Chương 2: Kinh nghiệm quản lý hóa đơn điện tử của một số quốc gia trên thế giới
Chương 3: Công tác quản lý hóa đơn điện tử của Việt Nam
Chương 4: Một số đề xuất cho Việt Nam trong công tác quản lý hóa đơn điện tử
7
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ
1.1. Khái niệm và đặc điểm của hóa đơn điện tử
1.1.1. Khái niệm và các loại hóa đơn
Hóa đơn xuất hiện phổ biến trong đời sống và được sử dụng với nhiều mục
địch khác nhau, nhưng chủ yếu là trong hoạt động sản xuất kinh doanh và phân phối
sản phẩm, dịch vụ của tổ chức, cá nhân. Hiện nay trên thế giới chưa có định nghĩa
hóa đơn được thống nhất một cách tuyệt đối. Một số định nghĩa về hóa đơn như sau:
Theo định nghĩa của Từ điển Oxford thì hóa đơn là một danh sách hàng hóa
được gửi hoặc dịch vụ được cung cấp, với một tuyên bố về số tiền phải trả cho
những người này. Tùy thuộc vào yêu cầu pháp lý của các quốc gia khác nhau, nội
dung của hóa đơn khác nhau.
Hóa đơn là một phiếu thanh toán được gửi từ người bán đến người mua đề cập
đến số lượng hàng hóa được vận chuyển, giá cả và mọi chi phí phát sinh thêm cùng
với điều khoản thanh toán (Horngren, Sundem, Elliot & Philbrick 2012, 393.)
Hóa đơn là một tài liệu kinh doanh liệt kê tất cả hàng hóa hoặc dịch vụ được
giao dịch kèm với giá và các điều khoản bán hàng (Whitehead 2016, 335)
Tại Việt Nam, khái niệm hóa đơn được quy định tại điều 3 Nghị định số
51/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010 của Chính phủ quy định về hoá đơn bán hàng
hoá, cung ứng dịch vụ như sau: “Hóa đơn là chứng từ do người bán lập, ghi nhận
thông tin bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật”.
Mặc dù không hoàn toàn giống nhau nhưng nhìn chung các định nghĩa về hóa
đơn đều xác định hóa đơn là kết quả của giao dịch mua bán hàng hóa dịch vụ giữa
người bán và người mua. Theo đó, hóa đơn là một chứng từ thương mại được phát
hành bởi người bán cho người mua để nhận được một số tiền nào đó mà người mua
hàng hóa hay dịch vụ có nghĩa vụ phải thành toán cho người bán hàng theo những
điều kiện cụ thể.
8
Hình 1.1: Quy trình hoạt động mua bán
(Nguồn: Jonas Arvidsson, 2005)
Hóa đơn đóng vai trò quan trọng đối với các doanh nghiệp nói riêng cũng như
toàn bộ nền kinh tế nói chung, cụ thể:
- Theo dõi và phân tích hoạt động kinh doanh: Lợi ích quan trọng nhất của hóa
đơn là khả năng lưu giữ hồ sơ pháp lý của việc bán hàng, giúp tra cứu khi cần tìm
hiểu thời gian bán sản phẩm, người mua và người bán. Từ đó tổng hợp và đưa ra
các dữ liệu báo cáo về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Theo dõi thanh toán: Hóa đơn cũng giúp người bán và người mua theo dõi,
quản lý các khoản thanh toán và số tiền còn nợ
- Chứng từ có tính pháp lý: Một hóa đơn hợp pháp là bằng chứng pháp lý của một thỏa thuận giữa người mua và người bán về giao dịch, giúp bảo vệ các bên khi
xảy ra tranh chấp
9
- Hỗ trợ việc khai thuế: Việc ghi lại và lưu trữ các hóa đơn sẽ giúp doanh
nghiệp báo cáo thu nhập với cơ quan thuế và thực hiện nghĩa vụ thuế với ngân sách
nhà nước.
Hóa đơn thể hiện sự thống nhất về giao dịch và đóng vai trò quan trọng trong
công tác kế toán, đặc biệt hóa đơn đóng vai trò quan trọng trong chế độ thuế giá trị
gia tăng do việc xác định thuế giá trị gia tăng được xác định bằng cách khấu trừ số
thuế giá trị gia tăng đầu vào đã trả khi mua với số thuế giá trị gia tăng đầu ra khi
bán hàng hóa dịch vụ chịu thuế. Do đó, các doanh nghiệp cần có hóa đơn cho mỗi
lần mua hàng từ nhà cung cấp để từ đó có cơ sở xác định số thuế giá trị gia tăng đầu
vào được khấu trừ cũng như xác định chi phí hợp lý khi tính nghĩa vụ thuế thu nhập
doanh nghiệp đối với nhà nước. Đồng thời khi xuất hóa đơn cho khách hàng, doanh
nghiệp cũng có nghĩa vụ kê khai doanh thu với cơ quan thuế.
Tùy theo quy định pháp luật của từng nước, mà các chỉ tiêu phải có trên hóa
đơn sẽ khác nhau. Thông thường, hóa đơn thường có 3 phần:
Phần thứ nhất, gồm các thông tin về: tên, ký hiệu và số hóa đơn (không có hóa
đơn nào được phép trùng ký hiệu và số hóa đơn); Ngày lập hóa đơn; Họ tên, địa chỉ,
mã số thuế (nếu có) của người mua và người bán. Ở những quốc gia mà hình thức
thanh toán điện tử là phương pháp được áp dụng phổ biến thì trên hóa đơn có thêm
số tài khoản ngân hàng của người mua, người thanh toán (nếu người mua và người
thanh toán không là một) và người bán. Ngoài ra, có thể có thêm tiêu thức về hình
thức giao hàng và hình thức thanh toán.
Phần thứ hai, thường chứa đựng các thông tin về hàng hóa, dịch vụ được giao
dịch như: tên, đơn vị tính, số lượng, đơn giá, số tiền cho mỗi loại hàng hóa, dịch vụ
được liệt kê.
Phần thứ ba, thông thường là: tổng số tiền của tất cả các mục; thuế suất; tiền
thuế (nếu có); tổng số tiền thanh toán; chữ ký của người mua và người bán. Ngoài
ra, có thể có thêm các hướng dẫn thanh toán, chính sách trả lại hàng, chính sách
thanh toán quá hạn… nếu cần thiết.
10
Có nhiều cách phân loại khác nhau về hóa đơn. Tuy nhiên, dưới góc độ pháp
lý, hóa đơn được chia thành nhiều loại cơ bản với căn cứ về: đối tượng sử dụng và
hình thức biểu hiện.
Căn cứ đối tượng sử dụng, hóa đơn được cụ thể hóa thành: hóa đơn GTGT,
hóa đơn bán hàng và các loại hóa đơn khác.
Căn cứ theo hình thức biểu hiện thì có thể chia hóa đơn thành hai loại là hóa
đơn giấy và hóa đơn điện tử.
Còn nhiều tiêu chí để phân loại hóa đơn như: dựa vào chủ thể tạo lập và phát
hành hóa đơn; dựa vào phương pháp tính thuế… Dù phân loại hóa đơn theo tiêu chí
nào thì mục đích cuối cùng đều nhằm phục vụ cho việc quản lý và sử dụng hóa đơn.
1.1.2. Khái niệm và các loại hóa đơn điện tử
Giống với hóa đơn, hóa đơn điện tử cũng có nhiều định nghĩa khác nhau tùy
theo quy định của từng nước.
Năm 2013, Ủy ban Châu Âu đã đưa ra định nghĩa hóa đơn điện tử là việc
truyền thông tin của hóa đơn bằng phương thức điện tử giữa nhà cung cấp và người
mua. Điều này có nghĩa là hóa đơn điện tử có chứa các thông tin giống như hóa đơn
giấy, nhưng ở định dạng kỹ thuật số. Một hóa đơn điện tử thực sự phải được hiểu là
không sử không sử dụng giấy trong bất kỳ giai đoạn nào, từ người bán phát hành
đến khi hoàn thành thanh toán. Do đó, các hóa đơn được gửi đính kèm ở mail thì
không phải là hóa đơn điện tử do chúng không thể được xử lý tự động.
Tại Việt Nam, khái niệm hóa đơn điện tử hiện nay được quy định tại Nghị
định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 của Chính phủ quy định về hóa đơn điện
tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/11/2018) và
Luật quản lý thuế sửa đổi, bổ sung năm 2019 quy định về hóa đơn, chứng từ điện tử
(có hiệu lực từ 01/7/2020), cụ thể hóa đơn điện tử được quy định “là hóa đơn được
thể hiện ở dạng dữ liệu điện tử do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ
lập, ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, ký số, ký điện tử theo quy
định tại Nghị định này bằng phương tiện điện tử, bao gồm cả trường hợp hóa đơn
được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế”
11
Tùy theo tiêu chí thì có các cách thức phân loại hóa đơn khác nhau.
Theo mức độ tích hợp vào hệ thống người sử dụng, hóa đơn điện tử được chia
thành hai loại:
- Hóa đơn phi cấu trúc: Đây là hình thức đơn giản nhất của hóa đơn điện tử,
đối với loại hóa đơn này người bán sản phẩm hoặc dịch vụ, thay vì in và gửi hóa
đơn, sẽ tích lũy tất cả dữ liệu cần thiết vào tài liệu điện tử, ví dụ: PDF, JPEG hoặc
các định dạng tài liệu khác và sau đó gửi nó qua email hoặc các phương thức
chuyển internet khác đến người mua (người nhận hàng). Người nhận sau khi nhận
hóa đơn sẽ phải đọc thủ công và nhập thông tin hóa đơn vào hệ thống. Loại hóa đơn
điện tử này có phần thuận tiện hơn cho doanh nghiệp so với hóa đơn cũ khi thực
hiện mua hàng với các đơn vị dùng hình thức này do giúp loại bỏ việc in ấn, chuyển
phát bưu chính và có phần hiện đại hơn so với hóa đơn truyền thống.
- Hóa đơn có cấu trúc: liên quan đến việc điện tử hóa hoàn toàn các khâu của
người sử dụng hóa đơn. Thông tin của hóa đơn được tổng hợp thành một tài liệu có
cấu trúc điện tử đã được xác định trước, được cả hai bên liên quan biết đến (như
XML, EDIFACT, …). Điều này giúp hóa đơn loại bỏ một cách hiệu quả tất cả các
rào cản như đối với hóa đơn điện tử không có cấu trúc, và có thể truyền thẳng vào
hệ thống máy của người mua hàng.
Theo cách thức phát hành, hóa đơn điện tử được chia thành hai loại là hóa đơn
điện tử có mã của cơ quan thuế và hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế.
- Hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế là hóa đơn điện tử được cơ quan
thuế cấp mã trước khi tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ gửi cho
người mua, bao gồm cả trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết
nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế. Trên hoá đơn này có mã QR là mã
vạch hai chiều giúp người nhận hóa đơn có thể đọc và kiểm tra nhanh các thông tin
trên hoá đơn, tránh được hiện tượng làm sai, làm giả hóa đơn. Người dùng có thể sử
dụng điện thoại thông minh hoặc thiết bị điện tử có cài đặt phần mềm đọc mã vạch
để đọc và kiểm tra thông tin có trên hóa đơn. Với loại hóa đơn điện tử có mã xác
12
nhận này thì tính bảo mật của nó là rất cao. Do đó, nếu muốn kiểm tra thông tin của
hóa đơn thì người dùng phải có một tài khoản riêng được cấp bởi cơ quan thuế.
- Hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế là hóa đơn điện tử do tổ chức
bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ gửi cho người mua không có mã của cơ quan thuế,
bao gồm cả trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển
dữ liệu điện tử với cơ quan thuế.
H nh 1.2: Sơ đồ luân chuyển cơ bản của hóa đơn điện tử có mã của cơ quan
thuế và hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế
(Nguồn: Tổng cục Thuế, 2016)
1.1.3. Đặc điểm của hóa đơn điện tử
- Hóa đơn điện tử là hóa đơn được thể hiện ở dạng dữ liệu điện tử do tổ chức,
cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập, ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung
cấp dịch vụ, ký số, ký điện tử bằng phương tiện điện tử. Đây là đặc điểm khác biệt
rõ nét nhất giữa hóa đơn điện tử và hóa đơn giấy truyền thống đã và đang sử dụng
phổ biến hiện nay.
Chính đặc điểm này hóa đơn điện tử được lưu trữ và thể hiện dưới dạng
nguyên gốc ban đầu khi khởi tạo là dữ liệu điện tử, nên chúng có thể được lưu trữ
trong các công cụ lưu trữ dữ liệu khá đa dạng như ổ cứng máy tính, tài khoản
13
icloud, USB, … hoặc cũng có thể truy xuất và thể hiện dưới dạng một hóa đơn giấy
thông thường khi in ra.
- Để xuất hóa đơn điện tử thì người bán hàng phải sử dụng phần mềm phát
hành hóa đơn. Phần mềm này có thể do doanh nghiệp tự xây dựng, doanh nghiệp
mua hoặc thuê của một nhà cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử hợp pháp hoặc do
cơ quan thuế cung cấp để tạo lập và từ đó phát hành, sử dụng.
Với đặc điểm là các dữ liệu, sau khi được tạo lập, dữ liệu của hóa đơn điện tử
có thể truyền qua nhiều bên liên quan như: doanh nghiệp cung cấp giải pháp, doanh
nghiệp phát hành hóa đơn, cơ quan thuế, khách hàng, … đồng thời phục vụ công
tác lưu trữ cũng như kiểm tra của các cơ quan chuyên ngành khác. Do đó yêu cầu
bắt buộc của hóa đơn điện tử là đảm bảo nội dung của hóa đơn được giữ được tính
toàn vẹn thông tin chứa bên trong, không được sửa chữa, thay đổi.
- Khác với hóa đơn giấy được lập với ít nhất hai liên trở lên (liên 1 của người
bán, liên 2 giao cho khách hàng, từ liên 3 thì phát sinh tùy theo nhu cầu sử dụng của
doanh nghiệp), trong khi đó hóa đơn điện tử chỉ có một bản điện tử duy nhất mà
không có các liên khác nhau do việc luân chuyển giữa các đơn vị tham gia được
thực hiện ở dạng dữ liệu.
- Hóa đơn điện tử trong trường hợp được xác thực bởi cơ quan thuế thì khác với
hóa đơn chưa có xác thực và hóa đơn giấy thông thường là có thêm các mã code, mã
QR code, số xác thực. Đặc điểm này là yếu tố bắt buộc trên chứng từ làm tăng tính bảo
mật, an toàn và thuận tiện cho công tác kiểm tra, đối chiếu của các cấp quản lý.
- Xuất hóa đơn điện tử là việc bắt buộc khi bán hàng hóa dịch vụ mà không
phụ thuộc vào giá trị hàng hóa, dịch vụ. Điều này khác với hóa đơn giấy thông
thường đó là, khi bán hàng hóa, dịch vụ có tổng giá thanh toán dưới một mức quy
định (tại Việt Nam là 200.000 đồng mỗi lần) thì không phải lập hóa đơn.
1.2. Vai trò của hóa đơn điện tử đối với nền kinh tế
Năm 2017, Billentis – một công ty chuyên tư vấn về hóa đơn đã đưa ra báo
cáo về tình hình sử dụng hóa đơn điện tử trên toàn thế giới, tại thời điểm này, vẫn
còn khoảng 90% số lượng hóa đơn được thực hiện bằng hình thức giấy.
14
Biểu đồ 1.1: Dự đoán số lƣợng các hình thức hóa đơn trên thế giới
giai đoạn 2020 – 2035
(Nguồn: Koch, 2017)
Theo dự đoán của Billentis thì đến năm 2035, hóa đơn điện tử dự kiến sẽ là
mô hình chiếm ưu thế trên toàn thế giới. Cơ sở để Billentis đưa ra dự đoán này, bên
cạnh xu hướng ứng dụng công nghệ trên thế giới, thì phần lớn bắt nguồn từ các lợi
ích của hóa đơn điện tử so với hóa đơn giấy đối với tất cả các bên có liên quan trong
nền kinh tế.
1.2.1. Vai trò đối với doanh nghiệp
Sử dụng hóa đơn điện tử là một xu hướng tất yếu và tính ưu việt của nó đã
được chứng minh ở các nước phát triển cũng như các doanh nghiệp thực hiện thành
công tại Việt Nam. Sử dụng hóa đơn điện tử có nhiều khía cạnh tích cực đối với
công tác quản lý kinh doanh nói chung và công tác kế toán nói riêng.
1.2.1.1. Giảm tải công tác kế toán
Hình vẽ dưới đây mô tả quá trình luân chuyển cơ bản của một hóa đơn giấy từ
doanh nghiệp bán hàng đến doanh nghiệp mua hàng.
15
H nh 1.3: Quá trình luân chuyển của hóa đơn giấy
(Nguồn: Myllynen, 2011)
Sau khi thống nhất về giao dịch mua bán, người bán hàng sẽ có trách nhiệm
phát hành hóa đơn theo quy định. Theo đó, hóa đơn sẽ được viết hoặc lập bằng máy,
in, đóng phong bì, vận chuyển và gửi cho đối tác kinh doanh. Đồng thời người bán
cũng phải thực hiện lưu trữ một bản (một liên hóa đơn) tại đơn vị. Về phía người
mua thì sẽ cần tiếp nhận, kiểm tra, rà soát, nhập thông tin hóa đơn vào dữ liệu máy
tính để làm căn cứ lập tờ khai thuế giá trị gia tăng và lưu trữ hóa đơn được nhận để
cung cấp theo yêu cầu của các cơ quan quản lý nhà nước.
Chu kỳ này được thực hiện thủ công, lặp lại cho mỗi hóa đơn nhận được và đã
gửi, đòi hỏi bộ phận kế toán của doanh nghiệp phải theo dõi thường xuyên và cũng
làm giảm năng suất hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, vì những công việc
này tạo ra ít giá trị cho hoạt động kinh doanh cốt lõi của các công ty.
H nh 1.4: Quá trình luân chuyển hóa đơn điện tử
(Nguồn: Myllynen, 2011)
16
Trong khi đó đối với hóa đơn điện tử, khâu luân chuyển hóa đơn từ người bán
đến người mua hàng được rút gọn, các khâu trung gian được thực hiện tự động
thông qua máy tính, các phương tiện thông tin giúp bộ phận kế toán của các doanh
nghiệp được giảm tải khối lượng công việc cần xử lý. Việc sử dụng hóa đơn điện tử
cũng giúp doanh nghiệp giảm bớt thời gian lập tờ khai thuế giá trị gia tăng so với sử
dụng hóa đơn đặt in, hóa đơn tự in vì phần mềm tạo hóa đơn tự động kết chuyển số
liệu vào tờ khai thuế giá trị gia tăng.
1.2.1.2. Giảm chi phí cho doanh nghiệp
Đối với hình thức hóa đơn tự in, đặt in, doanh nghiệp phải tốn chi phí in ấn,
giấy, mực in, chi phí vận chuyển (mức giá tối thiểu khi gửi một phong bì thư qua
bưu chính sẽ mất khoảng 11.000 đồng/thư), chi phí gián tiếp liên quan đến lao động
có thể phát sinh (ví dụ: trả tiền cho một người lao động để theo dõi quá trình lập hóa
đơn, trả tiền cho một kế toán để viết, lập hóa đơn, ...) và đặc biệt chi phí và không
gian để lưu trữ hóa đơn theo quy định (hiện nay, thời gian bắt buộc lưu trữ hóa đơn
là 5 năm theo quy định của Luật kế toán).
Hình 1.5: Việc thực hiện giao nhận hóa đơn giấy
(Nguồn: Innopay, 2010)
Theo đà tăng trưởng của nền kinh tế, các giao dịch giữa các doanh nghiệp sẽ
ngày càng gia tăng về số lượng, quy mô cũng như mức độ đa dạng và phức tạp, do
17
đó, các khoản chi phí này cũng sẽ tăng lên đáng kể. Việc quản lý, theo dõi, tra cứu
các hóa đơn cũ cũng sẽ gặp nhiều khó khăn.
Trong thực tế, các vấn đề như chậm trễ, thất lạc, tai nạn,... có thể dễ dàng phát
sinh trong quá trình sử dụng và luân chuyển hóa đơn giấy, các vấn đề này dễ dẫn
đến việc người nộp thuế bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa đơn như
làm mất, cháy, hỏng hóa đơn; lập hóa đơn không theo thứ tự từ số nhỏ đến số lớn
theo quy định; … Những lỗi vi phạm này bị xử phạt với mức phạt khá cao (ví dụ: từ
4 – 8 triệu cho một hành vi mất hóa đơn).
Khi sử dụng hóa đơn điện tử, doanh nghiệp sẽ giảm được các chi phí nêu trên
vì hóa đơn sẽ được xử lý và lưu dưới hình thức điện tử. Theo đánh giá của Billentis
năm 2016 thì ước tính mức độ tiết kiệm của mỗi hóa đơn điện tử đầu vào và đầu ra
ở Phần Lan dao động từ 6 euros đến 11 euros, chiếm khoảng 50 đến 60% chi phí
cho hóa đơn giấy. Ở Việt Nam, do quy mô kinh tế cũng như mức độ giá cả thì mức
tiết kiệm có thể ít hơn ước tính của Billentis, tuy nhiên tổng lợi ích mang lại của hóa
đơn điện tử vẫn là rất lớn. Theo báo cáo của Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN)
gửi Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính thì số lượng hóa đơn điện tử mà đơn vị sử dụng
giai đoạn 2015 – 2017 trung bình là 23,6 triệu hoá đơn/tháng (tương đương khoảng
283 triệu hoá đơn/năm). Chi phí hoá đơn tự in (chưa tính phần quản lý, lưu kho)
khoảng 420 đồng/hoá đơn; trong khi đó, chi phí trong trường hợp sử dụng hóa đơn
điện tử (đã tính chi quản lý, lưu trữ) chỉ khoảng 292 đồng/hoá đơn. Như vậy, sử
dụng hóa đơn điện tử giúp EVN tiết kiệm được ít nhất 128 đồng/hóa đơn tương
đương chi phí hơn 3 tỷ đồng/tháng.
1.2.1.3. Hỗ trợ công tác quản lý, phát triển doanh nghiệp
Ước tính thời gian trung bình cho việc phát hành và nhận hóa đơn giấy theo
quy trình luân chuyển thông thường sẽ mất khoảng 23 ngày, trong trường hợp phát
sinh lỗi hoặc tranh chấp, bất đồng thì quá trình này còn kéo dài hơn.
Đối với người bán, việc chậm trễ thời gian giao nhận hóa đơn, người bán hàng
có thể rơi vào tình trạng rủi ro do người mua chậm thanh toán. Điều này gây ảnh
hưởng đến dòng tiền, giảm vốn lưu động ròng của người bán, đặc biệt tiêu cực với
18
nhóm doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh với quy mô nhỏ. Trong trường hợp người
mua hàng thực hiện thanh toán sau đó bên bán hàng sẽ giao hóa đơn thì rủi ro sẽ
thuộc về người mua do cần thêm một khoảng thời gian để thực hiện việc luân
chuyển hóa đơn.
Hóa đơn điện tử được lưu trữ ở dạng dữ liệu, do đó các công tác có liên quan
như tra cứu, rà soát, tìm kiếm, đối chiếu hoặc cung cấp theo yêu cầu của các đơn vị
có thẩm quyền có thể được ứng dụng công nghệ để đạt hiệu quả nhanh hơn cũng
như thực hiện mọi lúc mọi nơi.
Đối với các nước có nền kinh tế phát triển, xu hướng sử dụng hóa đơn điện tử
đã được khởi động từ những năm cuối của thế kỷ XX và đã trở nên phổ biến trong
giao dịch thương mại hiện nay. Do đó, sử dụng hóa đơn điện tử là xu hướng tất yếu
trong giao dịch thương mại toàn cầu, trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin
ở mức độ cao tại các doanh nghiệp. Việc sử dụng hóa đơn điện tử cũng là một nội
dung quan trọng trong quá trình doanh nghiệp đẩy mạnh được hoạt động chuyển đổi
số. Công nghệ thông tin được coi là một công cụ hữu hiệu tạo lập phương thức phát
triển mới trong quá trình hội nhập quốc tế; việc điện tử hóa các khâu trong quá trình
hoạt động sản xuất, bao gồm cả hóa đơn sẽ góp phần đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, là xu hướng phát triển tất yếu của các doanh nghiệp trong nền kinh tế.
1.2.2. Vai trò đối với các cơ quan quản lý nhà nước
1.2.2.1. Nâng cao hiệu quả công tác thu ngân sách nhà nước
Lợi ích đầu tiên khi triển khai hóa đơn điện tử là chống thất thu với ngân sách
nhà nước, đặc biệt đối với hoạt động của nền kinh tế ngầm. Kinh tế ngầm được hiểu
là tất cả các hoạt động kinh tế chưa được đăng ký chính thức, do đó chưa được
tính vào GDP chính thức. Các hoạt động sản xuất hàng hóa và dịch vụ theo cơ chế
thị trường, dù hợp pháp hay bất hợp pháp nếu thoát khỏi sự kiểm soát trong ước tính
về GDP đều được coi là kinh tế ngầm. Khái niệm mang nghĩa rộng nhất về kinh tế
ngầm là những hoạt động kinh tế có thu nhập phát sinh dẫn đến sự phá vỡ quy định
của pháp luật, phá vỡ nguyên tắc đánh thuế, hoặc khó có thể kiểm soát được. Nền
kinh tế ngầm được hình thành bởi nhiều lý do như tránh/trốn thuế (thuế thu nhập,
19
thuế GTGT…); tránh thanh toán các khoản đóng góp an sinh xã hội; tránh các tiêu
chuẩn thị trường lao động hợp pháp (lương tối thiểu, giờ làm việc tối thiểu, tiêu
chuẩn an toàn lao động…); …
Quy mô nền kinh tế ngầm ở từng quốc gia rất khác biệt. Theo Ngân hàng Thế
giới thì quy mô nền kinh tế ngầm so với GDP ít hơn 1% thì tỷ lệ thất thu thuế so với
GDP cao hơn 0,125%. Công tác quản lý Nhà nước được hướng đến áp dụng kỹ
thuật số nhằm giảm cơ hội phát triển của kinh tế ngầm và tăng cường phát hiện
hành vi gian lận, trong đó hóa đơn điện tử đóng vai trò quan trọng.
Đối với các hình thức hóa đơn giấy (đặt in, tự in) thì không có yêu cầu nối
mạng, cung cấp dữ liệu hóa đơn ngay khi phát hành cho cơ quan quản lý nhà nước
dẫn tới rủi ro trong công tác quản lý, đặc biệt trong lĩnh vực thuế khi doanh nghiệp
lợi dụng gian lận không khai doanh thu để trốn tính thuế đối với hóa đơn đã lập,
giao cho khách hàng. Để có đủ thông tin thì cơ quan quản lý cần phải yêu cầu doanh
nghiệp cung cấp hoặc phải tổng hợp từ các nguồn dữ liệu khác.
Điều này gây khó khăn gây khó khăn cho công tác quản lý khi tiến hành phân
tích, kiểm tra thì sẽ thiếu nhiều thông tin quan trọng làm căn cứ đánh giá như thông
tin về sử dụng hóa đơn; thông tin hoạt động mua bán trong kỳ; đối tượng tham gia
giao dịch mua bán với người nộp thuế… dẫn đến khó khăn hơn trong việc kiểm
soát, tuân thủ nghĩa vụ thuế. Quá trình xử lý từ khi phát hiện dấu hiệu nghi vấn đến
khi hoàn thành việc điều tra tốn một khoảng thời gian dài, trong khi đó đối tượng
nghi vấn đã hoàn thành việc kê khai, hoàn thuế GTGT và bỏ trốn.
Hóa đơn điện tử là một công cụ mạnh mẽ số hóa từng giao dịch giữa những
người nộp thuế theo thời gian thực và giúp thực hiện việc kiểm tra chéo chúng
ngay từ rất sớm. Khi các doanh nghiệp áp dụng hóa đơn điện tử, thông tin và dữ
liệu các hóa đơn đầu vào và đầu ra phát sinh trong quá trình giao dịch được tự
động chuyển đến cơ quan thuế ngay lập tức thì sẽ cải thiện rõ rệt tính minh bạch
của các giao dịch thuế, giúp cơ quan thuế kiểm tra, kiểm soát một các chặt chẽ hơn
tình hình hóa đơn của doanh nghiệp. Cơ quan thuế có thể kiểm soát chặt chẽ quá
trình tạo, lập và phát hành hoá đơn của người nộp thuế; hỗ trợ hiệu quả cho công
20
tác đối chiếu, xác minh hoá đơn để phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi sử dụng
hoá đơn bất hợp pháp. Ví dụ cơ quan quản lý có thể phát hiện sự mất cân đối nếu
một doanh nghiệp xuất một số lượng lớn hóa đơn bán hàng nhưng lại có rất ít hóa
đơn mua hàng. Việc sử dụng hóa đơn điện tử cũng cho phép cơ quan thuế có quyền
can thiệp đến hoạt động kinh doanh của cá nhân, doanh nghiệp ngay tức thì mà
không phải thực hiện qua một quy trình nghiệp vụ phức tạp khi cá nhân, doanh
nghiệp có biểu hiện của việc bỏ trốn, mất tích, nợ thuế lâu ngày.
1.2.2.2. Hiện đại hóa và nâng cao hiệu quả công tác của các cơ quan quản lý Nhà
nước
Hóa đơn điện tử đóng vai trò quan trong trong việc thay đổi mối quan hệ giữa
người nộp thuế nói riêng và khu vực tư nhân nói chung với khu vực công (các cơ
quan quản lý nhà nước). Hóa đơn điện tử cho phép nâng cao và mở rộng hiệu quả
công tác quản lý của các cơ quan nhà nước so với cách thức quản lý truyền thống,
ví dụ kiểm soát thường xuyên việc vận chuyển, giá cả giao dịch của hàng hóa trên
thị trường tại các thời điểm khác nhau Điều này sẽ giúp khu vực công thực hiện tốt
hơn nhiệm vụ của cơ quan quản lý, để đảm bảo cạnh tranh thực sự trên thị trường.
Khi sử dụng hóa đơn điện tử, dữ liệu về hóa đơn điện tử đã có trong hệ thống
quản lý của cơ quan thuế và có thể dễ dàng truy xuất các số liệu thống kê trên hệ
thống báo cáo. Các cơ quan quản lý nhà nước như thuế, công an, hải quan, quản lý
thị trường... khi cần tra cứu thông tin dữ liệu hoàn toàn có thể truy cập vào hệ
thống để kiểm tra chứ không cần phải yêu cầu doanh nghiệp xuất trình hóa đơn
hoặc đề nghị cơ quan thuế phối hợp cung cấp thông tin. Do đó, hóa đơn điện tử là
một nội dung quan trọng góp phần hiện đại hóa và nâng cao hiệu quả công tác quản
lý hành chính của nhà nước.
1.2.3. Vai trò đối với nền kinh tế
1.2.3.1. Hỗ trợ, thúc đẩy xu hướng thanh toán không dùng tiền mặt trong bổi cảnh
Cách mạng công nghiệp 4.0
Hiện nay thế giới đang bước vào cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư với
những đột phá chưa từng có về công nghệ, với sự thúc đẩy mạnh mẽ cho nền kinh
21
tế. Khi nền kinh tế ngày càng phát triển mạnh thì việc thanh toán bằng tiền mặt
không thể đáp ứng được nhu cầu thanh toán của toàn bộ nền kinh tế. Vì vậy, việc
ứng dụng và sự phát triển của các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt là xu
hướng tất yếu. Hoạt động này sẽ mang lại lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người
tiêu dùng, người bán hàng, tổ chức tín dụng (chủ yếu là ngân hàng) và tổng thể nền
kinh tế như: Nhanh chóng thanh toán cho các giao dịch có giá trị lớn, các giao dịch
ở xa. An toàn vì tránh được các rủi ro mang tiền mặt như mất cắp; an toàn vì tránh
được các rủi ro vật lý như rách, mất góc không thể sử dụng; … Để các hình thức
thanh toán không dùng tiền mặt có thể phát triển thì đòi hỏi các hoạt động có liên
quan cũng phải thay đổi, hiện đại hóa tương ứng.
Với việc sử dụng máy móc, công nghệ và luân chuyển dữ liệu thông qua hệ
thống thông tin, không đòi hỏi người bán và người mua phải tiếp xúc, liên hệ trực
tiếp trong quá trình giao dịch, do đó hóa đơn điện tử sẽ góp phần hỗ trợ, tạo thuận
lợi để các hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt diễn ra trôi chảy, thuận lợi.
1.2.3.2. Xây dựng nền kinh tế minh bạch
Sử dụng hóa đơn điện tử giảm thiểu tối đa khả năng hóa đơn bị làm giả, hóa
đơn khống nhằm mục đích mập mờ doanh thu, gian lận thuế; từ đó góp phần minh
bạch hóa hoạt động của doanh nghiệp, tạo ra hệ sinh thái đầu tư – kinh doanh lành
mạnh, công bằng trong hoạt động kinh tế.
Thế giới đã bước vào thời kỳ cách mạng công nghiệp lần thứ 4, xây dựng
Chính phủ số hướng tới phục vụ nền kinh tế số và Việt Nam không thể đứng ngoài
xu thế tất yếu đó. Những gì Việt Nam cần phải hành động để chuẩn bị và chủ động
thích ứng chính là quá trình chuyển đổi số, hay nói cách khác, tiến hành tốt việc
chuyển đổi số sẽ giúp Việt Nam chủ động và thích ứng với cuộc cách mạng công
nghiệp lần thứ 4, hướng tới một quốc gia số hay quốc gia thông minh.
1.2.3.3. Phát triển kinh tế xanh
Chương trình Môi trường Liên hợp quốc (UNEP) đã đưa ra khái niệm về kinh
tế xanh như sau: “Nền kinh tế xanh là kết quả mang lại phúc lợi cho con người và
công bằng xã hội, nó có ý nghĩa giảm những rủi ro môi trường và khan hiếm sinh
22
thái”. Phát triển một nền kinh tế xanh thực chất là vì con người, đảm bảo phúc lợi
cao nhất, đạt mục tiêu công bằng về mặt xã hội và hạn chế tối đa những tác động
xấu đến môi trường và hệ sinh thái, giúp tôn tạo, phát triển hệ sinh thái tự nhiên.
Kinh tế xanh đơn giản là một nền kinh tế có mức phát thải thấp, sử dụng hiệu
quả và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, đảm bảo tính công bằng về mặt xã hội.
Trong nền kinh tế xanh, sự tăng trưởng về thu nhập, việc làm thông qua việc đầu tư
của Nhà nước và tư nhân cho nền kinh tế làm giảm thiểu phát thải cacbon, giảm
thiểu ô nhiễm môi trường, sử dụng hiệu quả năng lượng và tài nguyên, ngăn chặn
sự suy giảm đa dạng sinh học và dịch vụ của hệ sinh thái.
Hóa đơn điện tử là hình thức không sử dụng đến giấy do người sử dụng (cả
bên xuất hóa đơn và bên nhận hóa đơn) không cần phải sử dụng mực để in hóa đơn
ra cũng nhưng không sử dụng các phong bì cho quá trình vận chuyển. Do đó, việc
sử dụng hóa đơn điện tử là hình thức thân thiện với môi trường hơn hóa đơn giấy,
góp phần bảo vệ cây xanh cũng như giảm rác thải ra môi trường. Do đó việc sử
dụng hóa đơn điện tử thể hiện sự quan tâm và trách nhiệm của người sử dụng đối
với các vấn đề môi trường khi phát triển kinh tế.
1.3. Công tác quản lý hóa đơn điện tử trong nền kinh tế
Quản lý là sự điều khiển, chỉ đạo một hệ thống hay một quá trình, căn cứ vào
những quy luật, định luật hay nguyên tắc tương ứng cho hệ thống hay quá trình ấy
vận động theo đúng ý muốn của người quản lý nhằm đạt được mục đích đã đặt ra
từ trước.
1.3.1. Các nguyên tắc quản lý hóa đơn điện tử
Quản lý hóa đơn điện tử cũng như bất kỳ dạng quản lý công vụ của bộ máy
hành pháp, mang tính quyền lực, tính tổ chức cao, được điều chỉnh bằng pháp luật,
vừa mang tính phổ biến, vừa mang tính đặc thù quản lý ngành. Công tác quản lý
hóa đơn điện tử cũng giống như công tác quản lý nói chung phải dựa những cơ sở,
nguyên tắc đã được định sẵn và nhằm đạt được hiệu quả của việc quản lý, tức là
mục đích của quản lý, cụ thể:
23
1.3.1.1. Tuân thủ pháp luật
Ðây là nguyên tắc thể hiện một nguyên lý căn bản công tác quản lý nhà nước
bởi trước hết việc tổ chức và hoạt động hành chính phải hợp pháp, tức là phải tuân
theo pháp luật. Nguyên tắc này chi phối hoạt động của các bên trong quan hệ quản
lý bao gồm các cơ quan nhà nước và các thành phần trong nền kinh tế. Nội dung
này có nghĩa quyền hạn, trách nhiệm của cơ quan quản lý và quyền, nghĩa vụ của
các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đều do pháp luật quy định. Các bên liên quan
có thể được lựa chọn những hoạt động nhất định nhưng phải trong phạm vi quy
định của pháp luật.
Để đảm bảo nguyên tắc này được thực hiện đầy đủ thì cơ quan nhà nước có
trách nhiệm ban hành đầy đủ các văn bản quy phạm pháp luật để quy định, hướng
dẫn trong lĩnh vực hóa đơn điện tử để các đối tượng trong nền kinh tế có đủ cơ sở,
căn cứ đối chiếu và thực hiện. Việc áp dụng quy phạm pháp luật phải phù hợp với
yêu cầu của luật và các văn bản quy phạm pháp luật khác, phải thiết lập trách
nhiệm pháp lý đối với các chủ thể áp dụng quy phạm pháp luật, mọi vi phạm phải
xử lý theo pháp luật, áp dụng pháp luật phải đúng nội dung, thẩm quyền và phải
tôn trọng những văn bản quy phạm pháp luật do chính cơ quan ấy ban hành.
Các quy định cần được cập nhật, điều chỉnh kịp thời để phù hợp với sự phát
triển đi lên, ngày càng đa dạng hơn của nền kinh tế cũng như các tình huống giao
dịch mới xuất hiện. Đồng thời, các quy định này phải được tuyên truyền, phổ biến
sâu rộng để mọi đối tượng có thể nắm được thông tin.
1.3.1.2. Công khai, minh bạch, bình đẳng
Nguyên tắc này đòi hỏi mọi quy định quản lý trong lĩnh vực hóa đơn (bao
gồm quy định pháp luật và các quy trình, thủ tục quản lý, sử dụng) về hóa đơn điện
tử phải được công khai cho mọi đối tượng có liên quan được biết. Đồng thời,
nguyên tắc này cũng đòi hỏi các quy định quản lý hóa đơn điện tử phải rõ ràng,
đơn giản, cụ thể, dễ hiểu và phải được hiểu theo một cách nhất quán chứ không
phải hiểu theo nhiều cách khác nhau. Nguyên tắc này nhằm đảm bảo hoạt động
24
quản lý của Nhà nước được mọi công dân giám sát, tạo môi trường trong sạch,
bình đẳng để thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển.
Nguyên tắc bình đẳng đòi hỏi công tác quản lý hóa đơn điện tử phải đảm bảo
sự công bằng đối với tất cả các đối tượng trong nền kinh tế. Các thành phần trong
nền kinh tế có số lượng lớn và sự đa dạng, do đó công tác quản lý cần xây dựng và
thực hiện để có thể bao quát hết và triển khai đến mọi đối tượng được điều chỉnh,
không bỏ sót. Đồng thời cần có sự nghiên cứu, điều chỉnh để đưa ra các nội dung
quản lý phù hợp với sự đa dạng trong đặc điểm, điều kiện của mỗi nhóm đối tượng
để đảm bảo sự công bằng trong khả năng tuân thủ các quy định của từng nhóm đối
tượng trong nền kinh tế.
1.3.1.3. Thúc đẩy ý thức tự tuân thủ của các đối tượng điều chỉnh
Các thành phần trong nền kinh tế có sự đa dạng, khác biệt nhau rất lớn, điều
này dẫn đến sẽ có những quan điểm khác nhau, thậm chí là trái chiều về cùng một
vấn đề. Do đó để công tác quản lý hóa đơn điện tử đạt hiệu quả thì không chỉ đơn
thuần là đưa ra các quy định để bắt buộc các đối tượng phải chấp hành mà phải làm
sao để các đối tượng chấp hành với tâm lý đồng thuận, ủng hộ các quy định đưa ra.
Như vậy sẽ tiết kiệm, giảm bớt khối lượng công tác cho các cơ quan quản lý cũng
như hạn chế các rào cản, khó khăn có thể phát sinh.
Do đó, công tác quản lý phải theo hướng tạo điều kiện thuận lợi cho người
dân, giảm chi phí tuân thủ quy định pháp luật, để việc sử dụng hóa đơn điện tử
thuận tiện và phù hợp với hoạt động kinh doanh, từ đó sẽ khuyến khích tính tự
giác, tự nguyện của người sử dụng trong việc chấp hành các quy định.
Trong những trường hợp mà Chính phủ chưa đưa ra quy định bắt buộc, để
công tác quản lý đạt được mục tiêu và hiệu quả như mong muốn thì nguyên tắc này
sẽ hướng đến các phương pháp, chính sách mang tính động viên, hỗ trợ để thúc đẩy
việc tự nguyện tuân thủ của các đối tượng.
25
1.3.2. Các tiêu chí đo lường hiệu quả công tác quản lý hóa đơn điện tử
1.3.2.1. Kết quả đạt được các nội dung quản lý so với mục tiêu đặt ra trong công
tác quản lý hóa đơn điện tử
Tiêu chí này đánh giá kết quả đạt được của công tác quản lý so với mục tiêu
đề ra ban đầu của công tác quản lý trong từng nội dung công việc.
Đối với các vấn đề mà pháp luật đã có quy định, thì tiêu chí này thể hiện
thông qua mức độ tuân thủ các quy định pháp luật. Ví dụ, khi ban hành quy định
tất cả doanh nghiệp bắt buộc sử dụng hóa đơn điện tử thì việc tuân thủ được thể
hiện thông qua tỷ lệ số doanh nghiệp sử dụng hóa đơn điện tử trên tổng số doanh
nghiệp trong nền kinh tế hoặc tổng số hóa đơn điện tử được sử dụng trên tổng số
hóa đơn các loại được phát hành.
Đối với các vấn đề mà Chính phủ không luật hóa thành quy định, tiêu chí này
thể hiện mức độ tự nguyện của người dân đối với các chủ trương, định hướng của
cơ quan quản lý nhà nước. Ví dụ khi có chủ trương đẩy mạnh việc sử dụng hóa đơn
trong nền kinh tế nhưng không ban hành quy định bắt buộc nêu trên thì công tác
quản lý hóa đơn điện tử cần thực hiện các biện pháp nhằm giúp mọi người nhận ra
các lợi ích của hình thức hóa đơn này và tự nguyện lựa chọn sử dụng hóa đơn điện
tử thay cho hóa đơn giấy. Hiệu quả của công tác quản lý hóa đơn điện tử khi đó
cũng thể hiện thông qua các số liệu tỷ lệ như trên.
1.3.2.2. Kết quả của hoạt động ban hành pháp luật, điều tiết, kiểm tra giám sát của
các cơ quan quản lý nhà nước so với các mục tiêu đề ra
Kết quả này thể hiện thông qua một số tiêu chí như sau:
- Mức độ tổ chức xây dựng và triển khai định hướng cho công tác quản lý hóa
đơn điện tử: thể hiện các định hướng, chiến lược của Chính phủ trong việc phát triển,
hoạt động của hóa đơn điện tử trong nền kinh tế.
- Mức độ ban hành pháp luật đầy đủ, đồng bộ, kịp thời để tạo điều kiện pháp lý
cho công tác quản lý hóa đơn điện tử của các cơ quan nhà nước cũng như việc chấp
hành các quy định của các thành phần trong nền kinh tế. Việc ban hành không đầy
26
đủ, thiếu hướng dẫn hoặc hướng dẫn chưa nhất quán, không kịp thời được cập nhật sẽ
dẫn đến các khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình hoạt động của cả các cơ
quan Nhà nước cũng như các đối tượng trong nền kinh tế, điều này làm giảm hiệu
quả của công tác quản lý Nhà nước nói chung.
- Mức độ điều tiết, can thiệp của Nhà nước trong lĩnh vực hóa đơn điện tử: Việc
can thiệp quá mức hoặc thiếu sự điều tiết, can thiệp của Nhà nước đều thể hiện sự
thiếu hiệu quả trong công tác quản lý hóa đơn điện tử.ính minh bạch, cụ thể của các
quy định hướng dẫn về hóa đơn điện tử.
1.3.2.3. Sự hài lòng của người sử dụng hóa đơn điện tử
Nhiều nghiên cứu trước đây đã chỉ ra rằng có mối liên hệ thuận giữa hiệu quả
công tác quản lý của Nhà nước thông qua sự hài lòng của người dân đối với trong
lĩnh vực đó (Van de Walle, Bouckaert, 2003). Khi các đối tượng của công tác quản
lý cảm thấy hài lòng thì sẽ hình thành cơ sở của thái độ hợp tác. Ngược lại, hoạt
động quản lý của cơ quan nhà nước yếu kém, không nhận được sự hài lòng của
người dân thì sẽ cản trở sự ủng hộ, thậm chí có thể làm xuất hiện sự phản kháng
đối với các quy định, định hướng của Chính phủ.
Sự hài lòng của doanh nghiệp, người dân trong quá trình sử dụng hóa đơn điện
tử, tuân thủ các quy định của pháp luật về hóa đơn điện tử thể hiện hiệu quả của công
tác quản lý hóa đơn điện tử. Điều này được thể hiện thông qua các đánh giá của
doanh nghiệp, người nộp thuế về công tác quản lý của cơ quan nhà nước đối với một
số tiêu chí sau:
- Sự đầy đủ của các quy định hướng dẫn và tính khả thi, phù hợp để tuân thủ
các quy định đó
- Mức độ công khai, minh bạch các văn bản, quy định hướng dẫn, sự công bằng
trong quá trình thực hiện công tác quản lý của các cơ quan nhà nước.
- Mức độ hỗ trợ, đáp ứng các kiến nghị mà các đối tượng nhận được trong quá
trình tuân thủ các quy định pháp luật về hóa đơn điện tử.
27
1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý hóa đơn điện tử
Việc sử dụng hóa đơn điện tử trong nền kinh tế đem lại rất nhiều lợi ích, tuy
nhiên để phát huy các lợi ích này thì cần đảm bảo các yếu tố để Chính phủ có thể
vận hành và quản lý việc sử dụng hóa đơn này một cách hiệu quả. Các nghiên cứu
về sự lựa chọn hình thức hóa đơn điện tử tại các doanh nghiệp đã đưa ra các yếu tố
cơ bản có ảnh hưởng đến quyết định và kết quả sử dụng hóa đơn điện tử tại các
doanh nghiệp trong nền kinh tế. Các yếu tố này cũng được xem xét tại các nghiên
cứu khi tìm hiểu về công tác triển khai và quản lý hóa đơn điện tử tại các quốc gia,
vùng lãnh thổ, khu vực trên thế giới như Châu Âu, Trung Quốc, Singapore, ....
1.3.2.1. Hệ thống pháp lý về hóa đơn điện tử
Hệ thống các quy định pháp lý là cơ sở thực hiện của người sử dụng hóa đơn
điện tử cũng như là căn cứ để các cơ quan quản lý nhà nước thực hiện công tác
quản lý. Do đó hệ thống pháp lý có ảnh hưởng đầu tiên và trực tiếp đến công tác
quản lý hóa đơn điện tử của một quốc gia.
Hệ thống các quy định pháp lý trong quá trình sử dụng hóa đơn điện tử đồng
bộ, chặt chẽ, dễ hiểu, dễ thực hiện, cụ thể, có sức thuyết phục và có tính cập nhật kịp
thời với tình hình nền kinh tế sẽ giúp giảm chi phí tuân thủ cho công dân, từ đó nâng
cao hiệu quả công tác quản lý. Ngược lại, nếu các quy định không có sự thống nhất,
mơ hồ, hoặc khó thực hiện, thủ tục rườm rà thì sẽ gây khó khăn cho cả cơ quan quản
lý và đối tượng sử dụng hóa đơn điện tử, dẫn đến hiệu quả quản lý thấp.
Hóa đơn điện tử là hình thức xuất hiện sau so với hóa đơn giấy đã được sử dụng
trong một thời gian dài và quen thuộc với hầu hết mọi người, do đó để phát triển, mở
rộng việc sử dụng hóa đơn điện tử trong nền kinh tế thì các quy định, hướng dẫn về
việc chuyển đổi giữa hai hình thức hóa đơn phải cụ thể, rõ ràng và dễ thực hiện, để
giảm bớt việc chi phí tuân thủ cho người sử dụng cũng như giảm bớt khối lượng công
việc của các cơ quan quản lý trong quá trình rà soát, hướng dẫn và kiểm tra việc chấp
hành các quy định của pháp luật.
Các quy định trong lĩnh vực thuế có vai trò quan trọng nhất do cơ quan thuế là
đơn vị đầu tiên tiếp nhận các dữ liệu hóa đơn điện tử của doanh nghiệp. Cơ quan thuế
28
cũng là đơn vị tổng hợp, xây dựng các dữ liệu hóa đơn điện tử để phục vụ công tác
quản lý, kiểm tra cũng như cung cấp, phối hợp với các cơ quan nhà nước trong các
lĩnh vực khác khi có nhu cầu. Các quy định về hóa đơn điện tử trong lĩnh vực thuế tập
trung vào các nội dung: Điều kiện và phương thức sử dụng hóa đơn điện tử của các
nhóm đối tượng, Quy trình phát hành, sử dụng, luân chuyển dữ liệu hóa đơn, Chế độ
thông tin báo cáo, Quy định xử phạt các vi phạm, ...
Bên cạnh đó, các quy định trong các lĩnh vực khác có liên quan đến hóa đơn
điện tử phải được thống nhất, đồng bộ với lĩnh vực thuế, để công tác quản lý của các
cơ quan nhà nước được thực hiện thống suốt và tránh chồng chéo. Ví dụ chấp thuận
hóa đơn điện tử trong các thủ tục hành chính của lĩnh vực, quy định lưu trữ hóa đơn
của kế toán, ...
1.3.2.2. Cơ sở vật chất và hạ tầng công nghệ thông tin
Hóa đơn điện tử là hình thức hóa đơn xuất hiện cùng với sự phát triển của
nền kinh tế và các ứng dụng công nghệ thông tin, việc sử dụng hóa đơn điện tử
cũng góp phần thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển nền
kinh tế bền vững hơn. Theo chiều ngược lại, để công tác triển khai và quản lý hóa
đơn điện tử đạt hiệu quả thì hạ tầng công nghệ thông tin của quốc gia cũng phải phát
triển đến một trình độ nhất định. Bên cạnh đó, các chủ trương, đường lối, chính sách
của Chính phủ trong việc đầu tư phát triển khoa học – kỹ thuật và ứng dụng khoa học
công nghệ vào phát triển kinh tế cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý
hóa đơn điện tử.
Hóa đơn điện từ là hình thức hóa đơn hiện đại có sử dụng công nghệ thông
tin như máy tính (hoặc các thiết bị điện tử thay thế), chữ ký số, email, dữ liệu số,
hệ thống internet kết nối. Cơ quan nhà nước cũng phải thực hiện công tác quản lý
thông qua các ứng dụng công nghệ và có sự liên thông giữa các sở ban ngành. Do
đó công tác quản lý đòi hỏi mức độ phát triển hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin
của quốc gia như: chất lượng đường truyền internet, mức độ phủ sóng internet
giữa các vùng miền, tỷ lệ tiếp với với các thiết bị điện tử, việc ứng dụng công
29
nghệ thông tin vào các hoạt động kinh doanh và hoạt động của các cơ quan quản
lý nhà nước,.... một cách tương xứng.
Yếu tố này đặc biệt có ảnh hưởng đến công tác quản lý đối với nhóm các
doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ do đây là các doanh nghiệp với vốn ít, hoạt động
không thường xuyên, ít quan tâm và đầu tư đến việc sử dụng các thành tựu khoa
học công nghệ, do đó sẽ gặp nhiều khó khăn trong quá trình tuân thủ các quy định
về hóa đơn điện tử, dẫn đến tinh thần tuân thủ và chấp hành quy định không cao.
1.3.2.3. Quan điểm và ý thức chấp hành quy định pháp luật của người sử dụng hóa
đơn điện tử
Dân trí càng cao, hiểu biết về nghĩa vụ với Nhà nước, trách nhiệm với cộng
đồng càng sâu sắc thì người sử dụng hóa đơn điện tử sẽ càng có ý thức tuân thủ
các quy định của pháp luật.
Về cơ bản, hóa đơn là kết quả giao dịch giữa người bán (bên xuất hóa đơn)
và người mua (bên nhận hóa đơn) trong nền kinh tế. Nếu người sử dụng hóa đơn
có nhận thức đúng đắn về các ưu điểm, lợi ích của việc sử dụng hóa đơn điện tử
đối với bản thân cũng như nền kinh tế, nhận thức được trách nhiệm, vai trò của
mình trong quá trình sử dụng hóa đơn điện tử thì công tác quản lý hóa đơn điện tử
sẽ đạt hiệu quả cao và thuận lợi hơn. Do đó kết quả công tác quản lý hóa đơn điện
tử sẽ chịu ảnh hưởng từ quan điểm, thái độ của các bên đối với việc sử dụng hình
thức hóa đơn này.
Các bên, đặc biệt là người bán hàng sẽ phát sinh nhu cầu sử dụng hóa đơn
điện tử trong giao dịch nếu nhận thấy các lợi ích của hình thức hóa đơn này lớn
hơn các vấn đề, chi phí phải bỏ ra (nếu có) khi chuyển đổi hóa đơn điện tử.
Các lợi ích trực tiếp đối với người sử dụng như đã nói ở trên bao gồm việc
cắt giảm chi phí, giảm bớt khối lượng công việc, thủ tục, nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh, …
Các lợi ích gián tiếp đến từ bên ngoài, ví dụ như đối với người bán hàng thì
khi người mua hàng mong muốn/ưa chuộng hóa đơn điện tử thì đây cũng là một
lợi ích, hoặc việc sử dụng hóa đơn điện tử góp phần tạo ấn tượng cho các đối tác
30
về hình ảnh một doanh nghiệp hiện đại, công nghệ cao và quan tâm đến các vấn
đề môi trường, ….
Hình 1.6: Nhận thức về lợi ích của hóa đơn điện tử tại các doanh nghiệp
(Nguồn: Jessica Sundstrom, 2006)
Quan điểm của bên mua hàng nói riêng và toàn xã hội nói chung về hóa đơn
điện tử cũng là một yếu tố có ảnh hưởng đến công tác quản lý hóa đơn điện tử. Nếu
toàn xã hội có sự ưa chuộng đối với hình thức hóa đơn này và có nhu cầu được
nhận hóa đơn điện tử khi mua hàng hóa dịch vụ thì sẽ thúc đẩy các doanh nghiệp, tổ
chức trong nền kinh tế chuyển đổi sang sử dụng hóa đơn điện tử, cũng như tăng
cường công tác giám sát, quản lý đối với hóa đơn điện tử trong nền kinh tế.
Trong khi đó các vấn đề, rủi ro mà doanh nghiệp cân nhắc là chi phí đầu tư
cho công nghệ, hệ thống máy móc, trang thiết bị kỹ thuật công nghệ thông tin và
nguồn nhân lực tương thích...; việc thay đổi điều chỉnh quy trình hoạt động của
công ty (nếu có) hoặc các vấn đề gặp phải khi sử dụng hóa đơn điện tử như vấn đề
an toàn, bảo mật.
31
CHƢƠNG 2: KINH NGHIỆM QUẢN LÝ HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ CỦA MỘT
SỐ QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI
Hầu hết các quốc gia Châu Á đang trong giai đoạn mở rộng và triển khai sử
dụng hóa đơn điện tử. Khu vực Châu Á – Thái Bình Dương được dự đoán là một
trong những khu vực sẽ có sự tăng trưởng trong việc sử dụng hóa đơn điện tử nhanh
nhất trong giai đoạn tới nhờ sự phát triển của công nghệ và xu hướng tự động hóa
đang gia tăng, đặc biệt là ở các quốc gia như Trung Quốc và Ấn Độ.
Hiện nay trong khu vực, các nước được đánh giá đang dẫn đầu trong việc phát
triển và quản lý hóa đơn điện tử là Hàn Quốc, Đài Loan, Kazakhstan, Singapore,
Hồng Kông.
Biểu đồ 2.1: Đánh giá mức độ phát triển hóa đơn điện tử của các quốc gia
(Nguồn: Billentis report, 2019)
2.1. Bối cảnh, điều kiện kinh tế - xã hội Hàn Quốc và Đài Loan trong triển khai
công tác quản lý hóa đơn điện tử
2.1.1. Hàn Quốc
Từ những năm 1990, Hàn Quốc triển khai việc xây dựng Chính phủ điện tử,
đẩy mạnh việc cung cấp các dịch vụ công qua hình thức trực tuyến song song với
32
việc phát triển mạng lưới kết nối thông tin, mạng internet có tốc độ cao, giúp người
dân quen thuộc hơn với việc sử dụng các ứng dụng khoa học công nghệ.
Mặc dù những hướng dẫn, tiêu chuẩn về việc sử dụng hóa đơn điện tử cũng đã
được Chính phủ Hàn Quốc sớm đề ra, tuy nhiên ở giai đoạn này, doanh nghiệp vẫn
được tự lựa chọn hình thức hóa đơn áp dụng, do đó số lượng người nộp thuế tự
nguyện lựa chọn và sử dụng hóa đơn điện tử còn rất ít. Theo kết quả khảo sát được
thực hiện vào năm 2002 của cơ quan thuế Hàn Quốc thì tại thời điểm đó, chỉ có
1,4% số doanh nghiệp sử dụng hình thức hóa đơn điện tử, số lượng hóa đơn điện tử
chiếm 10,5% tổng số hóa đơn được sử dụng trong nền kinh tế.
Cuộc khủng hoảng kinh tế bắt đầu từ các nước phát triển cuối năm 2008 đã tác
động mạnh tới các nền kinh tế mới nổi, trong đó có Hàn Quốc. Tuy nhiên với tốc độ
tăng trưởng kinh tế và phát triển nhanh, đến năm 2008, mức tăng trưởng GDP của
Hàn Quốc đạt 2,8% lên mức 1,3 nghìn tỷ USD (trong đó lĩnh vực sản xuất nông
nghiệp đóng góp 3,7% GDP, công nghiệp là 40,1% và dịch vụ là 56,3%), dân số tại
thời điểm này là 48,6 triệu người với tỷ lệ hơn 80% sống tại các đô thị và thành phố,
thu nhập bình quân đầu người đạt 20,4 nghìn USD. Tổng số doanh nghiệp tại thời
điểm này của nền kinh tế là 4,91 triệu doanh nghiệp, tập trung chủ yếu trong lĩnh
vực kinh doanh bán buôn và bán lẻ. Nền kinh tế phát triển với khối lượng giao dịch
khổng lồ, diễn ra thường xuyên và liên tục, trong khi đó, việc các doanh nghiệp vẫn
sử dụng hóa đơn giấy cho hoạt động kinh doanh dẫn đến các khó khăn cho cơ quan
quản lý cũng như tăng cao nguy cơ thất thu thuế đối với ngân sách nhà nước.
Tại thời điểm này, hạ tầng kỹ thuật của Hàn Quốc ở mức độ phát triển với hệ
thống internet mạnh và thông suốt trên cả nước, đặc biệt là internet cho điện thoại di
động, số người dùng internet theo khảo sát là 36,19 triệu người chiếm tỷ lệ 75%.
Tốc độ phát triển cũng như chất lượng hệ thống hạ tầng internet của Hàn Quốc được
đánh giá là một trong số những quốc gia đứng đầu thế giới lúc bấy giờ. Tuy nhiên
tổng số hóa đơn điện tử được sử dụng trong nền kinh tế vẫn chỉ chiếm khoảng 15%
trong tổng số hóa đơn phát hành. Với tỷ lệ sử dụng hóa đơn giấy cao cùng khối
lượng giao dịch khổng lồ của nền kinh tế, số lượng các vụ gian lận trong quá trình
33
sử dụng hóa đơn, sử dụng hóa đơn bất hợp pháp tại Hàn Quốc ngày càng gia tăng,
đạt đỉnh điểm vào năm 2005 và duy trì ở mức cao những năm 2006, 2007.
Trong bối cảnh đó, với mục tiêu đẩy mạnh cải cách để phục hồi và phát triển,
ưu tiên phát triển công nghệ thông tin nền kinh tế, nâng cao chất lượng công tác
quản lý thuế và chống thất thu thuế, Hàn Quốc đưa ra mục tiêu đẩy mạnh việc sử
dụng hóa đơn điện tử trong cả nước.
2.1.2. Đài Loan
Trước năm 1951, Đài Loan chưa có quy định thống nhất về sử dụng hoá đơn,
những giao dịch trên thị trường thường sử dụng nhiều hóa đơn khác nhau về mẫu
mã, kích thước cũng như nội dung. Ngày 12/12/1950, Đài Loan đã nghiên cứu và đề
ra Hệ thống hóa đơn thống nhất của Đài Loan, sử dụng một thủ tục chuẩn để ghi lại
các giao dịch tiền tệ để thống nhất các nguyên tắc kế, đây là hệ thống duy nhất trên
thế giới theo nghĩa tất cả các hóa đơn đều phải tuân theo cùng một định dạng in.
H nh 2.1: Mẫu hóa đơn điện tử thống nhất của Đài Loan
(Nguồn: Bộ Tài chính Đài Loan, 2005)
34
Việc điện tử hóa các hóa đơn thống nhất này được Đài Loan bắt đầu thực hiện
vào những năm 1980, cho phép doanh nghiệp thực hiện xử lý, nhập và in bằng máy
tính các mẫu hóa đơn này. Hình thức này tương tự với hóa đơn tự in của Việt Nam,
hóa đơn in từ máy tính này trở nên phổ biến tại Đài Loan.
Tuy nhiên việc trao đổi và luân chuyển hóa đơn giữa người bán và người mua
vẫn thực hiện dựa trên bản giấy của hóa đơn. Hình thức hóa đơn này cũng khiến
Chính phủ Đài Loan phải tiêu tốn rất nhiều nhân lực để xử lý và xác thực điện tử
hàng triệu hóa đơn mỗi tháng vào hệ thống thông tin quốc gia.
Để tăng hiệu quả xử lý hồ sơ cho cơ quan nhà nước cũng như giảm việc tiêu
thụ giấy, tuân thủ chính sách bảo vệ môi trường, Đài Loan đã bắt đầu dự án hóa đơn
điện tử vào đầu những năm 2000. Năm 2000, Đài Loan đã nghiên cứu xây dựng và
áp dụng thí điểm hóa đơn điện tử tại Trung tâm dữ liệu của Bộ Tài chính với mục
tiêu tập trung vào các giao dịch giữa doanh nghiệp và doanh nghiệp (B2B). Năm
2005, dự án thí điểm hóa đơn điện tử được mở rộng đối tượng đến các giao dịch
B2C trực tuyến, trong bối cảnh hoạt động thương mại điện tử B2C trực tuyến đang
bùng nổ tại thời điểm đấy.
Năm 2006, GDP của Đài Loan đạt 776 tỷ USD với dân số là 22,9 triệu
người, GDP bình quân đầu người đạt 31,3 nghìn USD. Gần 60% dân số Đài Loan
sống tại các thành phồ trực thuộc Trung ương. Các ngành công nghiệp chính ở Đài
Loan là điện tử, lọc dầu, vũ khí, hóa chất, dệt may, sắt thép, máy móc, xi măng,
chế biến thực phẩm, xe cộ, sản phẩm tiêu dùng, dược phẩm. Đài Loan có hạ tầng
công nghệ thông tin phát triển với số người dùng internet của Đài Loan là 13,1
triệu người, chiếm tỷ lệ 57% dân số, trong đó hơn 7 triệu người đã sử dụng hệ
thống băng thông rộng.
Sau thời gian thí điểm, ngày 6/12/2006, Chính phủ chính thức hoạt động nền
tảng hóa đơn điện tử và thông báo về việc sử dụng hóa đơn dưới hình thức điện tử
rộng rãi trong toàn quốc. Doanh nghiệp có thể sử dụng nền tảng mà Chính phủ cung
cấp để tạo, luân chuyển, trao đổi, và lưu trữ hóa đơn điện tử, đồng thời chuyển dữ
liệu hóa đơn về cho cơ quan thuế quản lý.
35
2.2. Triển khai công tác quản lý hóa đơn điện tử tại Hàn Quốc và Đài Loan
2.2.1. Hàn Quốc
2.2.1.1. Đẩy mạnh việc sử dụng hóa đơn điện tử trong nền kinh tế
Xác định hóa đơn điện tử là công cụ hỗ trợ Chính phủ trong việc quản lý nền
kinh tế, đặc biệt là chống thất thu thuế, do đó mục tiêu của Hàn Quốc là bắt buộc
việc sử dụng hóa đơn điện tử đối với toàn bộ doanh nghiệp trong nền kinh tế cũng
như hộ kinh doanh bằng có quy định pháp luật có tính bắt buộc việc sử dụng hình
thức hóa đơn này. Với mục tiêu này, năm 2008, Chính phủ Hàn Quốc dự thảo điều
chỉnh các quy định tại Luật thuế giá trị gia tăng, theo đó sẽ bắt buộc toàn bộ doanh
nghiệp và cá nhân kinh doanh phải sử dụng hóa đơn điện tử với thời gian thực hiện
chuyển đối là một năm tính từ cuối năm 2008.
Nhận thấy rằng cá nhân kinh doanh là nhóm đối tượng nhỏ lẻ, có tính chất
phức tạp, có quy mô nhỏ và chưa thực sự quen thuộc với hình thức hóa đơn điện tử
trong nền kinh tế, do đó việc bắt buộc các đối tượng này sử dụng hình thức hóa đơn
điện tử mới xuất hiện ngay từ đầu ban đầu sẽ quá dàn trải nhân lực quản lý cũng
như không hiệu quả cao, Chính phủ Hàn Quốc đã bỏ quy định bắt buộc cá nhân
kinh doanh sử dụng hóa đơn điện tử khi thông qua Luật vào cuối năm 2008. Quy
định bắt buộc sử dụng hóa đơn điện tử chỉ áp dụng đối với các doanh nghiệp và bắt
đầu có hiệu lực từ đầu năm 2010.
Trong giai đoạn này, với xác định việc quản lý hóa đơn điện tử không chỉ là
việc riêng của ngành tài chính, các cơ quan quản lý của Hàn Quốc đã làm việc với
nhau để ban hành các hướng dẫn cụ thể để quản lý hóa đơn điện tử trong lĩnh vực
liên quan, ví dụ các doanh nghiệp sẽ không cần chuyển đổi hóa đơn điện tử sang
hóa đơn giấy để phục vụ việc kiểm tra, theo dõi hàng hóa khi vận chuyển, lưu thông
trên đường (là lĩnh vực do quản lý thị trường hoặc công an quản lý, …). Điều này
giúp tránh các vướng mắc phát sinh giữa các ban ngành liên quan đối với việc sử
dụng hóa đơn điện tử của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp an tâm và tự nguyện
hơn trong việc chấp hành quy định bắt buộc.
36
Năm 2010, quy định bắt buộc doanh nghiệp sử dụng hóa đơn điện tử có hiệu
lực. Tuy nhiên trong thời gian ban đầu khi quy định này có hiệu lực, nhận thấy một
số doanh nghiệp có phản ứng với việc bắt buộc này và chưa sẵn sàng, tự nguyện sử
dụng hình thức hóa đơn điện tử, Hàn Quốc chưa áp dụng các biện pháp xử phạt hay
cưỡng chế sử dụng hóa đơn điện tử mà tiếp tục khuyến khích các doanh nghiệp tự
nguyện tham gia. Trong năm 2010 đã có khoảng 70% các doanh nghiệp tự nguyện
tham gia.
Từ năm 2011, Hàn Quốc yêu cầu tất cả các doanh nghiệp có tư cách pháp
nhân bắt buộc phải sử dụng hoá đơn thuế điện tử theo quy định, trường hợp không
tuân thủ các quy định thì sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật. Chính phủ áp
dụng các biện pháp xử phạt mạnh, có tính chất răn đe để nâng cao ý thức tuân thủ
của các đối tượng.
Để tiếp tục phổ biến hình thức hóa đơn mới này trong nền kinh tế, góp phần
giúp quy định bắt buộc sử dụng hóa đơn điện tử có hiệu quả, Hàn Quốc tiếp tục
thực hiện công tác tuyên truyền về hóa đơn điện tử, lợi ích và các quy định của Nhà
nước một cách có hệ thống thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, các
trang thông tin điện tử để gây sự chú ý của dư luận, nâng cao mức độ nhận thức của
doanh nghiệp và người dân về hóa đơn điện tử. Đồng thời, thường xuyên tổ chức
các hội nghị, hội thảo để giới thiệu về chế độ hóa đơn thuế điện tử.
Tháng 01 năm 2012, đánh giá việc sử dụng hóa đơn điện tử của các doanh
nghiệp đã đi vào ổn định, Chính phủ cân nhắc tiếp tục mở rộng việc sử dụng hóa
đơn điện tử trong nền kinh tế theo mục tiêu đặt ra bằng việc mở rộng quy định bắt
buộc sử dụng hóa đơn điện tử đến nhóm người nộp thuế là cá nhân kinh doanh.
Tương tự như trước, Hàn Quốc không xác định bắt buộc toàn bộ các cá nhân
kinh doanh phải thực hiện quy định này mà trước tiên đặt mục tiêu đối với nhóm
các cá nhân kinh doanh có quy mô lớn, sử dụng nhiều hóa đơn thường xuyên. Việc
xác định quy mô được căn cứ theo doanh thu hoạt động. Theo đó, Chính phủ đưa ra
quy định bắt buộc các cá nhân kinh doanh có doanh thu lớn hơn 1 tỷ KRW (khoảng
910 nghìn USD tại thời điểm đó) một năm phải sử dụng hóa đơn thuế điện tử.
37
Đến năm 2013, 99,3% số lượng người nôp thuế thuộc trường hợp bắt buộc
nêu trên đã sử dụng hóa đơn thuế điện tử theo quy định, cùng với đó là 99,9% số
thuế giá trị gia tăng được các doanh nghiệp kê khai trên tờ khai giá trị gia tăng đã
được ghi nhận trong cơ sở dữ liệu hóa đơn của cơ quan thuế. Giai đoạn này, công
tác quản lý và triển khai hóa đơn điện tử của Hàn Quốc đã đi vào ổn định.
Việc phân chia các nhóm đối tượng, đưa ra quy định áp dụng để triển khai dần
việc sử dụng hóa đơn điện tử đối với các nhóm đối tượng này cũng như trong nền
kinh tế, cùng với lộ trình thực hiện Chính phủ điện tử của Hàn Quốc đánh giá là
một lộ trình phù hợp, hiệu quả, bài bản và nhận được sự đồng thuận của hầu hết các
đối tượng được đề ra.
Theo một cuộc khảo sát mà cơ quan thuế Hàn Quốc thực hiện vào tháng 4
năm 2012 đối với 63.000 doanh nghiệp thì có 74% doanh nghiệp trả lời là dịch vụ
hóa đơn thuế điện tử rất thuận tiện để sử dụng, 75% đồng ý với việc bắt buộc toàn
bộ người nộp thuế sử dụng hóa đơn thuế điện tử, chỉ có 19,9% số người được hỏi
phản đối việc mở rộng đối tượng bắt buộc sử dụng hóa đơn điện tử (bằng các hạ
thấp mức doanh thu bắt buộc sử dụng hóa đơn điện tử đối với cá nhân kinh doanh).
Với các kết quả đạt được và sự ủng hộ của người sử dụng, năm 2014, Hàn Quốc
mở rộng việc bắt buộc sử dụng hóa đơn thuế điện tử tới cá nhân có doanh thu lớn hơn
300 triệu KRW và quy định này vẫn tiếp tục có hiệu lực đến thời điểm hiện tại.
2.2.1.2. Hệ thống pháp lý về hóa đơn điện tử
- Chuẩn hóa dữ liệu hóa đơn và quy trình cho người sử dụng
Để thống nhất việc phát hành, nhận và truyền dữ liệu theo quy định, Hàn Quốc
quy định một mẫu hóa đơn thuế điện tử áp dụng chung cho tất cả các doanh nghiệp,
chuẩn dữ liệu hóa đơn theo định dạng chuẩn là XML (Extensible Markup Language -
Ngôn ngữ đánh dấu mở rộng) với 69 trường dữ liệu trong đó 6 trường bắt buộc có
thông tin bao gồm: Số đăng ký kinh doanh, tên doanh nghiệp bán; số đăng ký kinh
doanh của doanh nghiệp mua hàng, giá trị hàng hóa cung cấp, số thuế giá trị gia
tăng, ngày lập hóa đơn.
38
Ngoài ra, trên hoá đơn thuế điện tử có thể bao gồm các nội dung không bắt
buộc (tự chọn) gồm: Địa chỉ người bán; tên, địa chỉ người mua, loại hình kinh
doanh, tên hàng hóa dịch vụ, đơn giá, số lượng…
H nh 2.2: Mẫu hóa đơn thuế điện tử của Hàn Quốc
(Nguồn: NTS (Hàn Quốc), 2010)
Hàn Quốc phân chia hóa đơn điện tử sử dụng trong nước thành hai loại sau:
- Hoá đơn tiền mặt: được các hộ kinh doanh nhỏ sử dụng, chủ yếu là xuất cho
các cá nhân. Hộ kinh doanh có sử dụng máy tính tiền và thiết bị POS (Point of Sale -
Máy bán hàng chấp nhận thanh toán bằng thẻ ngân hàng) để thực hiện giao dịch với
khách hàng. Đơn vị cung cấp thiết bị POS sẽ cung cấp dịch vụ thu thập thông tin về
hóa đơn tiền mặt gửi đến cơ quan quản lý. Hóa đơn tiền mặt sẽ được quản lý theo hệ
thống riêng với hóa đơn thuế điện tử.
- Hóa đơn thuế điện tử: là hóa đơn dùng cho các giao dịch có phát sinh thuế được
lập bằng phương tiện điện tử theo quy định của Luật thuế giá trị gia tăng và được gửi
tới hệ thống dữ liệu thuế quốc gia (NTS). Việc phát hành hóa đơn thuế điện tử được coi
là hoàn thành khi tệp hóa đơn được gửi đến địa chỉ email cho khách hàng. Nếu người
mua không có địa chỉ e-mail thì việc xuất hóa đơn thuế được coi như hoàn thành sau
khi hóa đơn được truyền đễn hệ thống của cơ quan thuế.
39
H nh 2.3: Các phƣơng thức phát hành hóa đơn điện tử của Hàn Quốc
(Nguồn: Rajul Awasthi)
Đối với hóa đơn thuế điện tử, Hàn Quốc xây dựng nhiều phương thức phát
hành hóa đơn điện tử để người nộp thuế tự do lựa chọn hình thức phù hợp với đơn
vị. Cụ thể, việc phát hành và chuyển hóa đơn điện tử cho cơ quan Thuế phải được
thực hiện qua một trong 4 hình thức sau đây:
+ Qua trang Hometax (trang web www.esero.go.kr do cơ quan thuế Hàn Quốc
cung cấp) hoặc qua Mobile Hometax (ứng dụng trên điện thoại do cơ quan Thuế
cung cấp). Bên cạnh đó, người nộp thuế cũng có thể trực tiếp đến cơ quan thuế khu
vực (quận) nơi cư trú để được hỗ trợ trực tiếp và phát hành hóa đơn điện tử trong
trường hợp không truy cập được website hoặc ứng dụng trên điện thoại.
Website esero được Chính phủ Hàn Quốc đưa vào sử dụng từ tháng 11/2009,
trước thời điểm áp dụng quy định bắt buộc toàn bộ các doanh nghiệp sử dụng hóa
đơn điện tử (năm 2010). Năm 2012, hệ thống được nâng cấp thêm thành dạng ứng
dụng trên điện thoại để người sử dụng là cá nhân kinh doanh có thể phát hành hóa
đơn mà không cần đến hệ thống máy tính.
40
Khi lập hóa đơn trên hệ thống HomeTax, Mobile HomeTax của cơ quan thuế
nói trên, người lập hóa đơn được miễn phí chi phí lập hóa đơn, hoá đơn thuế điện tử
được gửi đi ngay tức thì tới cơ quan thuế ngay khi thực hiện phát hành hóa đơn.
Với các hình thức này, người lập hóa đơn không cần đầu tư hạ tầng công nghệ
thông tin, do đó người sử dùng chủ yếu là các cá nhân kinh doanh, các doanh
nghiệp nhỏ với số lượng hoá đơn được lập không nhiều và trình độ kỹ thuật chưa
cao, vốn đầu tư không nhiều.
+ Qua ARS (Automatic Response System – Hệ thống trả lời tự động): người
nộp thuế có sử dụng điện thoại gọi đến số cố định và sử dụng thẻ bảo mật do cơ
quan thuế cung cấp để phát hành hoá đơn điện tử, hỗ trợ việc phát hành hóa đơn
điện tử trong các trường hợp và khu vực mà việc truy cập vào internet bị hạn chế.
Đối với hai hình thức lập hóa đơn ở trên thì người bán hàng không cần phải
thực hiện thao tác truyền dữ liệu thông tin hóa đơn điện tử đến Dịch vụ Thuế Quốc
gia Hàn Quốc (NTS) vì dữ liệu sẽ được nhập trực tiếp vào hệ thống NTS trong quá
trình người bán hàng thực hiện phát hành hóa đơn.
+ Qua ASP (Application Service Provider - Nhà cung cấp dịch vụ trung gian
về hóa đơn): Áp dụng chủ yếu đối với các doanh nghiệp vừa và lớn phát sinh số
lượng hoá đơn thường xuyên, người nộp thuế phải trả phí sử dụng cho các ASP.
Các ASP có trách nhiệm truyền dữ liệu hóa đơn điện tử về cho cơ quan thuế đúng
thời hạn quy định, các ASP phải đáp ứng các điều kiện về quy mô, cơ sở hạ tầng và
phải được cơ quan thuế kiểm tra, cấp phép hoạt động.
+ Qua ERP (Enterprise Resource Planning – Phần mềm kế toán của doanh
nghiệp): doanh nghiệp thực hiện tích hợp (tự thực hiện hoặc thuê các công ty khác
thực hiện tích hợp) để có thể phát hành hóa đơn điện tử qua phần mềm kế toán của
doanh nghiệp. Với hình thức này, doanh nghiệp sẽ có trách nhiệm chuyển dữ liệu
hóa đơn điện tử về cơ quan thuế trong thời hạn quy định. Do đó, cơ quan thuế yêu
cầu phần mềm của doanh nghiệp phải đáp ứng đủ các điều kiện quy định và được
cấp chứng nhận kỹ thuật, phương thức này chủ yếu được các doanh nghiệp lớn có
hệ thống phần mềm quản trị doanh nghiệp hiện đại sử dụng.
41
Với việc phát hành hóa đơn điện tử qua ASP và ERP, Hàn Quốc yêu cầu hệ
thống mà doanh nghiệp sử dụng phải tuân thủ chuẩn dữ liệu hóa đơn thuế điện tử và
chuẩn kết nối cơ quan thuế đã ban hành; dữ liệu của hóa đơn phải được chuyển đến
Dịch vụ Thuế Quốc gia (NTS) trong vòng một ngày kể từ ngày xuất hóa đơn. Trong
một số trường hợp cho phép doanh nghiệp truyền toàn bộ số hóa đơn bán ra của một
tháng một lần muộn nhất là vào ngày 10 của tháng tiếp theo (trong trường hợp ngày
thứ 10 là thứ bảy, Chủ nhật hoặc ngày nghỉ lễ theo quy định thì sẽ là ngày làm việc
tiếp theo).
H nh 2.4: Sơ đồ quá trình phát hành và truyền dữ liệu hóa đơn điện tử của
Hàn Quốc
(Nguồn: NTS (Hàn Quốc), 2011)
- Quy định nhằm khuyến khích việc sử dụng hóa đơn điện tử
+ Hỗ trợ bằng tiền khi phát hành hóa đơn điện tử:
Năm 2011, khi mới đưa ra quy định bắt buộc toàn bộ các doanh nghiệp sử
dụng hóa đơn điện tử, Hàn Quốc đề ra chính sách hỗ trợ như sau:
Khi sử dụng hóa đơn điện tử, người bán hàng sẽ được khấu trừ 100 KRW tiền
thuế cho mỗi lần phát hành hóa đơn (tổng số tiền hỗ trợ tối đa là 1 triệu KRW mỗi
năm). Mức hỗ trợ này được Chính phủ Hàn Quốc đưa ra trên cơ sở tính toán chi
42
phí trung bình để người bán hàng phát hành một hóa đơn điện tử thông qua các đơn
vị trung gian cung cấp dịch vụ (dao động từ 100 đến 800 KRW).
Về cơ bản mục đích của quy định này là nhằm giảm gánh nặng tuân thủ chi
phí hành chính cho các đối tượng khi bắt buộc phải sử dụng hóa đơn điện tử theo
quy định của quy định mới. Theo dự định ban đầu của Chính phủ, quy định ưu đãi
này sẽ chỉ kéo dài một năm sau khi áp dụng quy định bắt buộc sử dụng hóa đơn
điện tử.
Tuy nhiên, sau đó, quy định này đã phải gia hạn và kéo dài hơn thêm một
năm nữa. Năm 2013, quy định hỗ trợ này chấm dứt đối với đối tượng doanh
nghiệp, tuy nhiên vẫn được áp dụng với cá nhân kinh doanh thuộc trường hợp bắt
buộc phải sử dụng hóa đơn điện tử từ năm 2012. Đồng thời, giá trị khoản hỗ trợ
cũng tăng lên từ 100 KRW lên 200 KRW do chi phí phát sinh khi thuê nhà cung
cấp dịch vụ hóa đơn điện tử trong thực tế cũng tăng lên. Quy định hỗ trợ này hoàn
toàn kết thúc vào năm 2015.
- Quy định xử phạt đối với các vi phạm
+ Xử phạt khi không lập hóa đơn điện tử:
Khi ban hành quy định bắt buộc tất cả các doanh nghiệp phải phát hành hóa
đơn điện tử cho người mua, và sau đó là các hộ kinh doanh có mức doanh thu năm
liền kề trước trên 300 triệu won cũng phải sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định,
Chính phủ đã đưa ra các quy định về chế tài xử phạt việc không chấp hành các quy
định này. Theo đó nếu vi phạm quy định này, sẽ phải chịu mức phạt 2% cho tổng
giá trị tất cả các hóa đơn đã không phát hành.
Mức phạt có thể lên đến 2% tính trên giá trị hàng hóa, dịch vụ cũng sẽ được
áp dụng cho cả hai bên người bán và người mua trong các trường hợp: chậm lập
hóa đơn thuế điện tử so với thời điểm bán hàng hóa dịch vụ, xuất hóa đơn dưới bất
kỳ hình thức nào khác không phải hóa đơn điện tử theo quy định (ví dụ như hóa
đơn giấy), xuất hóa đơn khống, ...
43
+ Xử phạt đối với hành vi không truyền dữ liệu hóa đơn điện tử theo quy định:
Theo quy định của Luật thì chậm nhất là ngày thứ 10 tháng tiếp theo tháng
phát sinh hoạt động mua bán hàng hóa dịch vụ thì dữ liệu hóa đơn phải được
chuyển tới cơ quan thuế.
Trường hợp xuất hóa đơn nhưng không truyền dữ liệu hóa đơn thuế điện tử
đã xuất cho NTS đúng thời hạn này thì người vi phạm sẽ phải chịu mức phí phạt có
thể lên đến 1% tính trên giá trị bán hàng hóa, dịch vụ. Nếu việc truyền dữ liệu được
thực hiện trước ngày 10 tháng 1 và ngày 10 tháng 7 (tức là 10 ngày sau khi kết thúc
kỳ tính thuế giá trị gia tăng đầu tiên và thứ hai) thì người bán phải chịu mức phạt
0,5% giá trị cung ứng.
Mức phạt này được áp dụng từ năm 2014, trong giai đoạn từ 2011 đến 2013
thì mức phạt tương ứng đối với các hành vi này là 0,3% và 0,1%.
Ví dụ: ngày doanh nghiệp phát hành hóa đơn là ngày 15 tháng 1, nếu dữ liệu
hóa đơn thuế điện tử được truyền đến NTS chậm nhất vào ngày 10 tháng 2 thì sẽ
không bị phạt. Mức phạt 0,5% sẽ được áp dụng nếu dữ liệu hóa đơn thuế điện tử
được truyền từ ngày 11 tháng 2 đến ngày 10 tháng 7. Mức phạt 1% sẽ được áp
dụng nếu hóa đơn thuế điện tử được truyền sau ngày 11 tháng 7.
Đối với các đơn vị trung gian cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử, cơ quan thuế
có thể thu hồi giấy phép của các đơn vị này nếu xảy ra một trong ba trường hợp
sau: Trên 10% số hóa đơn chuyển tới hệ thống quản lý bị lỗi; Các đơn vị thường
xuyên gửi chậm dữ liệu hóa đơn; Các đơn vị không phối hợp trong việc điều tra
các gian lận về thuế.
+ Áp dụng thuế phụ trội nếu không sử dụng hóa đơn điện tử: Hiện nay, đối
với trường hợp doanh nghiệp, hộ kinh doanh chưa triển khai sử dụng hóa đơn điện
tử hoặc sử dụng các lý do để trì hoãn việc sử dụng hóa đơn điện tử thì Hàn Quốc
áp dụng thuế phụ trội.
44
2.2.1.3. Nâng cao nhận thức của người dân về hóa đơn điện tử:
Hàn Quốc ban hành quy định về việc bắt buộc sử dụng hóa đơn điện tử cũng
như các chế tài xử phạt mạnh tay có tính răn đe, do đó để nâng cao nhận thức của
người dân về hóa đơn điện tử, Chính phủ tập trung đẩy mạnh công tác tuyên truyền
về hai nhóm nội dung chính:
- Quy định bắt buộc sử dụng hóa đơn điện tử, quy trình sử dụng và các chế tài
xử phạt nếu vi phạm
- Các lợi ích, thuận tiện của hóa đơn điện tử (như không cần báo cáo, không
cần lưu trữ hóa đơn để cung cấp cho bất cứ cơ quan quản lý nhà nước nào)
Ngay từ khi ban hành quy định và khi đa số doanh nghiệp đã tuân thủ quy
định sử dụng hóa đơn điện tử, Hàn Quốc vẫn thường xuyên tiến hành các nội dung
tuyên truyền về quy định trong lĩnh vực hóa đơn điện tử để tất cả các doanh nghiệp
(bao gồm cả doanh nghiệp mới thành lập) và người dân để toàn bộ các đối tượng
quy định biết, nắm được quy định và tự nguyện tuân thủ, chấp hành.
Việc tuyên truyền được thực hiện qua nhiều hình thức đa dạng: tivi, tờ rơi,
hội thảo, các hướng dẫn online trên mạng, website cơ quan thuế, sử dụng hình ảnh
các ngôi sao, nghệ sĩ có tầm ảnh hưởng đối với công chúng thực hiện công tác
tuyên truyền, …
2.2.2. Đài Loan
2.2.2.1. Đẩy mạnh việc sử dụng hóa đơn điện tử trong nền kinh tế
Khác với Hàn Quốc, Đài Loan đưa ra mục tiêu trong công tác quản lý hóa đơn
điện tử nhằm giảm bớt việc sử dụng giấy trong nền kinh tế và giảm bớt khối lượng
của cơ quan nhà nước khi xử lý các hóa đơn giấy. Do đó, Đài Loan chỉ luật hóa quy
định bắt buộc sử dụng hóa đơn điện tử đối với các giao dịch giữa doanh nghiệp và
Chính phủ (B2G), không bắt buộc việc sử dụng hóa đơn điện tử trong các giao dịch
giữa doanh nghiệp và doanh nghiệp (B2B), doanh nghiệp với khách hàng (B2C).
Doanh nghiệp có thể sử dụng song song hóa đơn giấy và hóa đơn điện tử cho các
giao dịch với các người mua khác nhau.
45
Do Chính phủ không quy định bắt buộc phải sử dụng hóa đơn điện tử, để đẩy
mạnh việc sử dụng hóa đơn điện tử các doanh nghiệp thì Đài Loan triển khai công tác
tuyên truyền về tính thuận tiện, các lợi ích của hóa đơn điện tử cũng như các chương
trình có tính chất khuyến khích người dân quan tâm, lựa chọn hóa đơn điện tử.
Xác định các doanh nghiệp lớn với nhu cầu sử dụng khối lượng hóa đơn lớn
thường xuyên, hạ tầng công nghệ thông tin phát triển, có nhu cầu trong việc hiện đại
hóa trong công tác quản lý, Chính phủ đặt mục tiêu đẩy mạnh việc sử dụng hóa đơn
điện tử tại nhóm đối tượng này. Đây cũng là những đối tượng có ý thức tuân thủ các
hướng dẫn của Nhà nước, nhận thức được tốt nhất các lợi ích của hóa đơn điện tử,
việc các doanh nghiệp này sử dụng hóa đơn điện tử sẽ tạo hiệu quả lớn trong tỷ
trọng sử dụng hóa đơn điện tử của Đài Loan. Đồng thời thông qua các giao dịch
thường xuyên của các doanh nghiệp lớn này, các doanh nghiệp khác sẽ chủ động
cân nhắc việc chuyển đổi sang hóa đơn điện tử để các giao dịch thanh toán, xử lý
diễn ra một cách tương đồng.
Vào tháng 12 năm 2010, Bộ Tài chính Đài Loan đã lựa chọn và chỉ định 7
doanh nghiệp lớn trên cả nước, đi đầu trong việc sử dụng hóa đơn điện tử. Chương
trình thí điểm này tiếp tục được Đài Loan mở rộng đợt 2 và đợt 3 đến 27 doanh
nghiệp lớn khác trên cả nước.
Theo đó, công tác triển khai hóa đơn điện tử của Đài Loan đã đạt được những
kết quả đáng kể. Năm 2014, số lượng hóa đơn phát hành của nền kinh tế là 8,7 tỷ
hóa đơn; đến năm 2016, chỉ riêng số lượng hóa đơn điện tử đã phát hành là 6,2 tỷ
hóa đơn - chiếm hơn 60% tổng số hoá đơn được sử dụng trong năm đó. Theo báo
cáo phát triển công nghiệp hóa đơn điện tử năm đó thì trên 90% người được hỏi
cảm thấy hài lòng với việc sử dụng hóa đơn điện tử.
Với những kết quả đạt được, Đài Loan tiếp tục cân nhắc và đưa ra các quy
định nhằm mở rộng việc sử dụng hóa đơn điện tử trong nền kinh tế bằng việc mở
rộng việc sử dụng hóa đơn điện tử sang các nhóm đối tượng khác. Việc lựa chọn đối
tượng mở rộng được Chính phủ nghiên cứu kỹ để đạt hiệu quả và giảm bớt các chi
phí tuân thủ cho người sử dụngVới đánh giá rằng các doanh nghiệp đang sử dụng
46
hóa đơn in từ máy tính sẽ phải có hệ thống máy tính và nhân viên kế toán với trình
độ nhất định, do đó việc chuyển đổi sang hóa đơn điện tử sẽ dễ dàng hơn so với các
người nộp thuế đang sử dụng hóa đơn theo các hình thức khác như hóa đơn in từ
máy tính tiền hoặc viết tay.
Vào năm 2016, Đài Loan sửa đổi quy định tại các văn bản quy phạm pháp
luật, theo đó, từ đầu năm 2017, cơ quan thuế ngừng cấp các đề nghị mới về việc sử
dụng hóa đơn in từ máy tính, đồng thời khuyến khích các doanh nghiệp vẫn đang sử
dụng hóa đơn in từ máy tính nâng cấp hệ thống của họ, kết nối với nền tảng hóa đơn
điện tử Bộ Tài chính để phát hành hóa đơn điện tử. Việc sử dụng hóa đơn in từ máy
tính sẽ chấm dứt đối với các doanh nghiệp bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 năm 2018.
Số lượng hóa đơn điện tử được sử dụng tại Đài Loan đã có sự tăng vọt trong
giai đoạn 2011 – 2017, từ hơn 194 triệu hóa đơn năm 2011 đã tăng lên 6,8 tỷ hóa
đơn trong năm 2017.
Biểu đồ 2.2: Số lƣợng hóa đơn điện tử đƣợc sử dụng giai đoạn 2012 – 2017
(Nguồn: Tổng cục Thuế, 2017)
47
Tính đến cuối năm 2019, Đài Loan đã có 7,5 tỷ hóa đơn điện tử được sử dụng,
trong số đó, hóa đơn điện tử được sử dụng nhiều nhất ở lĩnh vực bán lẻ với tỷ lệ sử
dụng hơn 70%, tiếp theo là lĩnh vực dịch vụ.
2.2.2.2. Hệ thống pháp lý về hóa đơn điện tử
Với việc xác định nhóm đối tượng sử dụng hóa đơn điện tử là các doanh
nghiệp, Đài Loan cũng quy định ba phương thức phát hành hóa đơn điện tử để
doanh nghiệp chủ động lựa chọn và thực hiện, cụ thể:
- Sử dụng nền tảng phát hành hóa đơn của Chính phủ cung cấp (phát hành thông
qua website của Chính phủ hoặc ứng dụng trên điện thoại của cơ quan thuế cung cấp)
- Tự phát hành hoá đơn điện tử bằng phần mềm riêng của đơn vị hoặc thông
qua website mà đơn vị tự xây dựng. Các website có thể do doanh nghiệp tự xây
dựng nếu doanh nghiệp có đủ điều kiện nhưng ứng dụng lõi là nền tảng do Chính
phủ cung cấp để đảm bảo thu thập chính xác thông tin hoá đơn từ doanh nghiệp,
kiểm soát các thông tin đảm bảo hoá đơn đúng qui định về hoá đơn thống nhất. Hệ
thống phát hành hóa đơn của doanh nghiệp phải được kết nối với nền tảng của Bộ
Tài chính, từ đó thực hiện việc chuyển dữ liệu hóa đơn.
- Người bán hàng phát hành hóa đơn điện tử thông qua các công ty chuyên
làm dịch vụ cung cấp hóa đơn điện tử.
H nh 2.5: Luồng luân chuyển dữ liệu trong giao dịch B2B
(Nguồn: Bộ Tài chính Đài Loan, 2006)
48
2.2.2.3. Nâng cao nhận thức của người dân về hóa đơn điện tử
Đài Loan không đưa ra quy định bắt buộc sử dụng hóa đơn điện tử, không thể
xử phạt nếu doanh nghiệp không chịu sử dụng hình thức này. Do đó, bên cạnh việc
tuyên truyền về các lợi ích, sự thuận tiện khi sử dụng hóa đơn điện tử thì Đài Loan
đề ra mục tiêu nâng cao nhận thức của người mua hàng cá nhân trong nền kinh tế,
từ đó gián tiếp thúc đẩy việc tuân thủ các quy định về hóa đơn điện tử trong nền
kinh tế. Thay vì đưa ra các quy định hỗ trợ cho người bán hàng (người xuất hóa
đơn), Đài Loan đưa ra các quy định nhằm khuyến khích người dân yêu cầu người
bán xuất hóa đơn điện tử khi mua hàng.
Từ những năm 1951, Đài Loan đã triển khai hình thức quay số hóa đơn trúng
thưởng với các hoá đơn của khách hàng là người tiêu dùng cuối cùng (không dùng
để khấu trừ thuế giá trị gia tăng). Chương trình quay xổ số được áp dụng với không
chỉ người bản địa mà du khách nước ngoài cũng được tham gia nếu mua hàng tại
Đài Loan, có hóa đơn và visa còn hiệu lực.
Việc quay số thực hiện hai tháng một lần, chỉ căn cứ vào số hóa đơn mua sắm
của người dân, không căn cứ vào mệnh giá. Mỗi kỳ quay số sẽ dựa vào số các hóa
đơn sử dụng trong kỳ, cơ cấu gồm 6 loại giải thưởng. Mức giải thưởng này được
đánh giá là khá cao và có sức hấp dẫn với người dân với mức thấp nhất là 100 Đài
tệ, giải thưởng cao nhất trước tháng 3 năm 2011 là hai triệu Đài tệ, và tăng lên mức
10 triệu Đài tệ từ tháng 3 năm 2011.
Để khuyến khích việc sử dụng hóa đơn điện tử, ngoài các giải thưởng chung
nói trên, người mua hàng lấy hóa đơn điện tử có cơ hội để trúng thưởng các giải
thưởng dành riêng cho hóa đơn điện tử với giá trị cao nhất là 1 triệu đài tệ và thấp
nhất là 500 đài tệ. Do đó, tỷ lệ trúng thưởng của những người mua hàng lấy hóa đơn
điện tử trung bình ở mức 0,7%, cao hơn tỷ lệ trúng thưởng của các loại hóa đơn
khác (khoảng 0,3 đến 0,4%).
Kinh phí cho việc quay số trúng thưởng được trích trong số 3% trong tổng số
thu thuế thu nhập doanh nghiệp thu được hàng năm. Số kinh phí này được dùng cho
các việc: Truyền thông, quảng bá, kiểm tra, chi thưởng hóa đơn trúng thưởng, chi
49
phí phát hành hóa đơn, chi phí cho các cơ quan chuyên trách của chính phủ phối
hợp với cơ quan thuế.
Phương thức trao thưởng này còn cho người dân thấy được các tiện ích của hóa
đơn điện tử một cách thực tế. Với hóa đơn giấy, mọi người sẽ phải giữ các chồng hóa
đơn (thường là hàng trăm hóa đơn cho mỗi hộ gia đình) cho đến kỳ quay xổ số diễn ra
hai tháng một lần, sau đó đối chiếu thủ công số hóa đơn của mình với các số trúng
thưởng. Người trúng thưởng phải đến nhận giải thưởng trong vòng ba tháng và cung
cấp một bản sao của hóa đơn giấy, do đó việc người trúng thưởng bị chậm thông báo
hoặc mất hóa đơn trúng thưởng là chuyện dễ xảy ra. Chỉ tính riêng trong khoảng thời
gian từ tháng 9 năm 2008 đến tháng 12 năm 2010, đã có 137 giải thưởng lớn được
công bố đã không được trao thưởng với số tiền hơn 274 triệu Đài tệ
Trái lại với hóa đơn điện tử, các cá nhân ở Đài Loan được xây dựng một hồ
sơ cá nhân trên hệ thống dữ liệu quản lý căn cứ theo thông tin về công dân như
tên, số chứng minh nhân dân, tài khoản ngân hàng... Các thông tin này có thể được
tích hợp vào các thẻ khách hàng thân thiết hoặc thẻ thành viên của cá nhân, khi thực
hiện giao dịch mua bán, cá nhân có thể sử dụng thẻ cho việc lấy hóa đơn điện tử. Khi
dữ liệu hóa đơn chuyển vào hệ thống quản lý hóa đơn điện tử thì hệ thống sẽ thực
hiện xác định được người mua của hóa đơn. Cá nhân có thể quản lý quản lý tài chính
cá nhân và gia đình thông qua các ứng dụng hóa đơn điện tử, dễ lưu trữ, đơn giản hóa
quy trình đổi giải thưởng và thậm chí chọn đổi thưởng bán tự động bằng mã vạch di
động (nếu chiến thắng , Bộ Tài chính Đài Loan sẽ thông báo người trúng thưởng
thông qua email) hoặc chọn tự động đổi giải thưởng tại nhà (nếu chiến thắng, Bộ Tài
chính Đài Loan sẽ chủ động chuyển tiền thẳng vào tài khoản cho người trúng thưởng.
2.3. Bài học kinh nghiệm từ công tác quản lý hóa đơn điện tử của Hàn Quốc và
Đài Loan
Nghiên cứu công tác quản lý hóa đơn điện tử của Hàn Quốc và Đài Loan đã
cho thấy một số kinh nghiệm rút ra được như sau:
50
2.3.1. Triển khai mở rộng việc sử dụng hóa đơn điện tử trong nền kinh tế theo lộ
trình
Qua trường hợp của Hàn Quốc và Đài Loan thì có thể thấy, bất kể có đưa ra
quy định bắt buộc toàn bộ nền kinh tế sử dụng hóa đơn điện tử hay không thì khi triển
khai các chương trình nhằm đẩy mạnh việc sử dụng hóa đơn điện tử, Chính phủ cũng
không thực hiện đồng loạt cho mọi đối tượng hay mọi loại hình doanh nghiệp từ một
thời điểm mà được thực hiện theo từng giai đoạn với từng nhóm đối tượng.
Điều này đảm bảo cho các doanh nghiệp, người dân, cơ quan tổ chức liên
quan tiếp nhận thông tin về hóa đơn điện tử một cách đầy đủ từ đó tác động vào tâm
lý để thay đổi nhận thức của xã hội đối với hóa đơn điện tử. Cơ quan quản lý nhà
nước cũng có thời gian để xây dựng, hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật đảm bảo kết nối để
tiếp nhận thông tin về hóa đơn điện tử từ doanh nghiệp, xây dựng cơ sở dữ liệu cho
cơ quan thuế, website hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc lập hoá đơn điện tử.
2.3.2. Hoàn thiện các quy định pháp lý về hóa đơn điện tử
Hóa đơn điện tử là hình thức hoàn toàn mới nên khi sử dụng hình thức này,
không chỉ các doanh nghiệp gặp các vướng mắc mà ngay cả các cơ quan quản lý
nhà nước cũng sẽ không tránh khỏi những lúng túng khi thực hiện công tác.
Công tác quản lý hóa đơn điện tử của Hàn Quốc và Đài Loan cho thấy để
triển khai công tác quản lý hóa đơn điện tử thì cần xây dựng và hoàn thiện các quy
định, quy trình hướng dẫn việc sử dụng hóa đơn điện tử cho các doanh nghiệp, các
đơn vị có liên quan gồm:
- Hình thức hóa đơn, quy trình phát hành hóa đơn và luân chuyển dữ liệu hóa
đơn cho cơ quan quản lý nhà nước
- Các chế tài xử phạt và khuyến khích (nếu có)
2.3.3. Hoàn thiện hệ thống kỹ thuật phục vụ công tác quản lý
Điểm chung của Hàn Quốc và Đài Loan là để phục vụ công tác quản lý hóa
đơn điện tử, trước khi ban hành các quy định, chủ trương nhằm đẩy mạnh việc sử
51
dụng hóa đơn điện tử trong nền kinh tế, Hàn Quốc và Đài Loan thực hiện phát triển
hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin có liên quan đến hóa đơn điện tử.
2.3.3.1. Hệ thống của cơ quan thuế
- Hệ thống hỗ trợ thực hiện phát hành hóa đơn điện tử: Hệ thống này nhằm hỗ
trợ nhóm các doanh nghiệp nhỏ, hộ kinh doanh có thể sử dụng hóa đơn điện tử với
chi phí ít nhất. Việc phát hành thông qua hệ thống này được miễn phí, người sử
dụng không phải thực hiện việc chuyển dữ liệu cho cơ quan thuế do dữ liệu đã được
lưu ngay trong quá trình phát hành hóa đơn. Bên cạnh đó, hệ thống cũng hỗ trợ
người sử dụng tra cứu, tìm kiếm, lưu trữ hóa đơn đã sử dụng.
Đối tượng sử dụng chủ yếu là các doanh nghiệp nhỏ, hộ kinh doanh nên việc
phát hành ban đầu được Chính phủ xây dựng thực hiện thông qua website, sau đó
tiếp tục được xây dựng và phát triển thêm các hình thức khác như ứng dụng điện
thoại, gọi điện thoại cố định, … để tăng sự thuận tiện và phù hợp với các nhóm đối
tượng này.
- Hệ thống tiếp nhận và quản lý dữ liệu hóa đơn điện tử: Hệ thống sẽ tiếp
nhận toàn bộ dữ liệu hóa đơn điện tử từ hệ thống hỗ trợ thực hiện phát hành hóa
đơn, từ các doanh nghiệp trực tiếp phát hành hóa đơn hoặc từ các đơn vị trung gian
cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử gửi về.
Các cơ quan quản lý nhà nước (như công an, quản lý thị trường, …) có thể
truy cập dữ liệu tại hệ thống để phục vụ công tác quản lý. Khối lượng dữ liệu
cần xử lý rất lớn (toàn bộ nền kinh tế, việc xuất hóa đơn diễn ra thường xuyên)
và đòi hòi hoạt động ổn định liên tục 24/7 (do việc xuất hóa đơn và truyền dữ
liệu có thể diễn ra vào bất cứ thời điểm nào trong ngày), do đó yêu cầu về chất
lượng hoạt động của hai hệ thống này cũng như tính bảo mật (để tránh việc thất
thoát dữ liệu không mong muốn) là rất cao.
Do đó, Hàn Quốc và Đài Loan đã lựa chọn các công ty lớn trong lĩnh vực
công nghệ thông tin để phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước xây dựng và vận
hành các hệ thống phát hành, tiếp nhận và quản lý dữ liệu hóa đơn nêu trên.
Công ty được lựa chọn phải là nơi mà Chính phủ nắm cổ phần lớn để đảm bảo
52
thực hiện đúng các quy định của pháp luật, tránh tình trạng thông đồng với
doanh nghiệp trong việc vi phạm các quy định của nhà nước. Dưới đây là bảng
thống kê tỷ lệ % số vốn của Chính phủ trong các công ty cung cấp dịch vụ này của
quốc gia đó:
Bảng 2.1: Khối lƣợng cổ phần của Chính phủ trong các công ty thực hiện tiếp
nhận và quản lý dữ liệu hóa đơn điện tử tại một số nƣớc
Nƣớc/vùng Đơn vị Vốn của chính phủ trong công ty lãnh thổ
Hàn Quốc KTNET 100%
Nhật Bản NACCS 75%
Singapore CrimsonLogic 55%
Hong Kong Tradelink 45%
Malaysia DagangNet 60%
Indonesia Indonesia EDI 51%
Ma cao Tedmev 30%
Đài Loan Trade Van 40%
(Nguồn: Nguyễn Đại Trí, 2017)
2.3.3.2. Hoạt động của các đơn vị trung gian cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử
Ngoài số doanh nghiệp sử dụng phương thức phát hành hóa đơn của cơ quan thuế
với một số hạn chế nhất định (mẫu mã theo chuẩn trên hệ thống, mỗi lần xuất hóa đơn
thì sẽ phải truy cập vào hệ thống cơ quan thuế), số doanh nghiệp còn lại sẽ có nhu cầu
sử dụng hóa đơn điện tử do đơn vị tự phát hành. Việc phát hành có thể thực hiện thông
qua các phần mềm riêng của doanh nghiệp, nhưng một phần lớn sẽ sử dụng các dịch vụ
của các đơn vị trung gian cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử. Điều này dẫn đến sự gia
53
tăng về số lượng và phát triển của các đơn vị trung gian cung cấp dịch vụ hóa đơn đơn
điện tử để đáp ứng nhu cầu của thị trường.
Các đơn vị trung gian này đóng vai trò quan trọng trong công tác truyền dữ liệu
hóa đơn điện tử cho cơ quan quản lý, giảm bớt khối lượng công việc cho cơ quan thuế.
Tuy nhiên các doanh nghiệp sử dụng dịch vụ hóa đơn của các đơn vị trung gian cũng
đối mặt với sự lo lắng về việc lộ thông tin, dữ liệu của Công ty cũng như đảm bảo các
đơn vị này thực hiện truyền dữ liệu theo đúng quy định của pháp luật.
Do đó, để tạo điều kiện cho các đơn vị trung gian này hoạt động và phát triển
trong nền kinh tế, các cơ quan quản lý của Hàn Quốc và Đài Loan (cơ quan thuế) phối
hợp với các đơn vị trung gian chuẩn hóa dữ liệu theo đúng quy định của pháp luật để
có thể thực hiện việc truyền dữ liệu theo quy định, từ đó hỗ trợ các đơn vị trung gian
trong việc đáp ứng các nhu cầu đặc thù hoạt động kinh doanh của mọi đối tượng trong
nền kinh tế. Đồng thời công tác quản lý với các đơn vị trung gian này cũng được thực
hiện chặt chẽ. Cơ quan thuế thường xuyên rà soát, công bố các đơn vị đủ điều kiện
cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử để các doanh nghiệp yên tâm và có cơ sở lựa chọn
đơn vị cung cấp dịch vụ. Các đơn vị không tuân thủ việc truyền dữ liệu theo quy định,
không phối hợp tốt với cơ quan thuế trong công tác quản lý hóa đơn điện tử sẽ bị xử
phạt, thậm chí buộc ngưng hoạt động.
2.3.4. Hỗ trợ, nâng cao ý thức chấp hành của người sử dụng hóa đơn điện tử
Mặc dù lý do ban đầu mà Chính phủ các nước triển khai công tác này không
hoàn toàn giống nhau, dẫn đến có những điểm khác biệt nhất định ở từng nội dung,
tuy nhiên để công tác quản lý hóa đơn điện tử trong nền kinh tế đạt được hiệu quả
cũng như sự ủng hộ từ người dân, Hàn Quốc và Đài Loan đều thực hiện các biện
pháp để giảm bớt các chi phí tuân thủ quy định cho người sử dụng hóa đơn điện tử,
tạo các điều kiện thuận lợi tối đa để mọi đối tượng có đủ khả năng tuân thủ và chấp
hành các quy định của pháp luật cũng như nâng cao ý thức tự chấp hành, tuân thủ
của các đối tượng sử dụng hóa đơn điện tử để đạt đúng mục tiêu, định hướng của
Chính phủ trong công tác quản lý hóa đơn điện tử.
54
CHƢƠNG 3: CÔNG TÁC QUẢN LÝ HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ CỦA VIỆT NAM
3.1. Giai đoạn trƣớc năm 2018
Năm 2010, Chính phủ ban hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP, chính thức thừa
nhận việc sử dụng hóa đơn điện tử trong giao dịch của nền kinh tế. Theo quy định
tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP doanh nghiệp được lựa chọn sử dụng một trong
03 hình thức hóa đơn: hóa đơn tự in, hóa đơn đặt in và hóa đơn điện tử. Năm 2011
đã có 30 doanh nghiệp chuyển sang sử dụng hóa đơn điện tử.
Năm 2015, Chính phủ ban hành Nghị định số 12/2015/NĐ-CP sửa đổi bổ
sung một số điều tại các Nghị định về thuế, trong đó lần đầu tiên đưa ra khái niệm
hóa đơn điện tử có mã xác thực của cơ quan thuế.
Ngày 14/10/2015, Chính phủ đã ban hành Nghị Quyết số 36a/NQ-CP về
Chính phủ điện tử và Quyết định số 1593/QĐ-TTg ngày 8/8/2016 về phê duyệt
phê duyệt kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2016-2020,
theo đó Bộ Tài chính thực hiện hoá đơn điện tử trên phạm vi toàn quốc; trong đó
cơ quan thuế hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ thực hiện hóa đơn điện tử có xác
thực của cơ quan thuế.
Thực hiện các chủ trương này, Chính phủ đã triển khai thí điểm sử dụng hóa
đơn điện tử có mã xác thực tại hai địa phương Hà Nội và Hồ Chí Minh từ tháng
9/2015 cho hơn 225 doanh nghiệp.
55
Biểu đồ 3.1: Số lƣợng doanh nghiệp sử dụng hóa đơn điện tử
giai đoạn 2011 – 2016
(Nguồn: Bộ Tài chính, 2017)
Với chương trình triển khai thí điểm này, số lượng doanh nghiệp sử dụng hóa
đơn điện tử (bao gồm hóa đơn điện tử thông thường và hóa đơn điện tử có mã xác
thực của cơ quan thuế) có sự tăng trưởng mạnh theo thời gian từ 30 doanh nghiệp
năm 2011 đã tăng lên 656 đơn vị năm 2016. Các doanh nghiệp sử dụng hóa đơn điện
tử vẫn tập trung chủ yếu ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, là các doanh nghiệp
lớn hoạt động trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ, có hạ tầng công nghệ thông tin
phát triển như: Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN), Tập đoàn Bưu chính viễn thông
Việt Nam (VNPT), Tập đoàn Viễn thông Quân đội (Viettel), Tổng Công ty Hàng
không Việt Nam (VNA) và Công ty Vận tải đường sắt Sài Gòn Hà Nội…
Mặc dù có sự tăng trưởng nhưng số lượng doanh nghiệp sử dụng hóa đơn
điện tử giai đoạn này vẫn chiếm tỷ lệ ít trong tổng số doanh nghiệp (chưa đến 1%
56
tổng số doanh nghiệp sử dụng hóa đơn), tỷ trọng hóa đơn điện tử vẫn còn khiêm
tốn trong tổng thể các hình thức hóa đơn được sử dụng của nền kinh tế.
Bảng 3.1: Số lƣợng tổ chức, cá nhân sử dụng các loại hóa đơn trong
giai đoạn 2011 – 2016
Số lƣợng doanh nghiệp
Năm TỔNG Tỷ lệ (%) Đặt in hóa đơn Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) Tự in hóa đơn Sử dụng HĐĐT Mua hóa đơn của cơ quan thuế
2011 158.358 36,588 260.226 60,124 14.199 3,281 30 0,007 432,813
2012 61.100 13,714 372.340 83,575 12.037 2,702 36 0,008 49,918
2013 15.974 3,663 408.768 93,737 11.320 2,592 35 0,008 425,909
2014 28.336 5,886 441.985 91,804 10.996 2,284 125 0,026 481,442
2015 30.677 6,159 457.442 91,841 9.633 1,934 331 0,066 498,083
2016 38.641 7,002 503.024 91,157 9.502 1,722 656 0,119 551,823
(Nguồn: Bộ Tài chính, 2017)
Năm 2017, số lượng doanh nghiệp sử dụng hóa đơn điện tử là 5.245
doanh nghiệp, tỷ trọng hóa đơn điện tử trong tổng số hóa đơn được sử dụng
trong giai đoạn này tăng từ 0,003% năm 2012 lên 12,97% năm 2017. Điều này
cho thấy các doanh nghiệp triển khai hóa đơn điện tử thời gian này chủ yếu là
các doanh nghiệp lớn với số lượng hóa đơn sử dụng nhiều, thường xuyên.Tuy
nhiên, số hóa đơn điện tử này vẫn chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng số hóa đơn sử
dụng trên toàn quốc.
57
Biểu đồ 3.2: Số lƣợng hóa đơn đƣợc sử dụng trong giai đoạn 2012 – 2017
(Nguồn: Phạm Thị Thu Hồng, 2019)
Với tỷ lệ sử dụng rất ít trong nền kinh tế cũng như chưa thực hiện luân
chuyển dữ liệu về cho cơ quan thuế, hóa đơn điện tử ở giai đoạn này không có
nhiều ảnh hưởng đến công tác quản lý của các cơ quan nhà nước. Đồng thời, các
doanh nghiệp nói riêng và người dân nói chung cũng không có ấn tượng đối với
hình thức hóa đơn này.
3.2. Giai đoạn từ năm 2018 đến nay
3.2.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội
Tính đến năm 2019, cả nước có 714.000 doanh nghiệp đang hoạt động với
95% các doanh nghiệp là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, trong đó hai trung tâm kinh
58
tế lớn nhất cả nước là TP Hồ Chí Minh với 228.267 doanh nghiệp và Hà Nội với
143.119 doanh nghiệp, chiếm hơn một nửa số doanh nghiệp toàn quốc.
Kinh tế hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh cũng là một lực lượng quan
trọng trong nền kinh tế Việt Nam. Đến năm 2019, Việt Nam có gần 5,5 triệu hộ kinh
doanh cá thể, hàng năm góp phần lớn vào GDP của cả nước. Theo số liệu của Tổng
cục Thống kê năm 2016, doanh thu khu vực hộ kinh doanh trong giai đoạn 2005-2015
tăng từ 439.369 tỷ đồng, lên mức 2.249.377 tỷ đồng trong năm 2015.
Đổi mới kinh tế và chính trị từ năm 1986 đã thúc đẩy phát triển kinh tế,
nhanh chóng đưa Việt Nam từ một trong những quốc gia nghèo nhất trên thế giới
trở thành quốc gia thu nhập trung bình thấp. Năm 2019, quy mô GDP tăng lên
khoảng 266,5 tỷ USD, GDP bình quân đầu người đạt 2.786 USD/người.
Biểu đồ 3.3: Tăng trƣởng GDP giai đoạn 2010 – 2019
(Nguồn: Tổng cục Thống kê, 2020)
59
Nền kinh tế không những đạt mức tăng trưởng cao, mà cơ cấu kinh tế còn tiếp
tục chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa. Tỉ trọng trong GDP
của khu vực nông, lâm nghiệp, thủy sản giảm từ mức 17% của năm 2015 xuống
13,96% vào năm 2019, trong khi đó, tỉ trọng của khu vực dịch vụ tăng từ mức
39,73% của năm 2015 lên 41,17% vào năm 2018 và 41,64 % trong năm 2019; tỉ
trọng khu vực công nghiệp và xây dựng duy trì ổn định ở mức 33-34,5% từ năm
2015 đến năm 2019. Sự phát triển của thương mại điện tử và nền kinh tế số là xu
hướng phát triển tất yếu trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Nhiều mô hình
kinh doanh và giao dịch thương mại mới được sáng tạo ra, đặc biệt là thương mại
điện tử, một trong những cấu phần trọng yếu nhất của kinh tế số ở Việt Nam.
Tuy nhiên nền kinh tế vẫn còn nhiều vấn đề bất cập như tính đồng bộ, gắn kết
giữa các lĩnh vực là chưa cao, công tác phối hợp trong việc thực hiện quản lý nền
kinh tế giữa các cơ quan nhà nước trong các lĩnh vực cũng chưa thực sự chất
lượng. Hơn nữa trình độ phát triển giữa các khu vực trên cả nước vẫn còn có sự
chênh lệch khá lớn. Năm 2019 chỉ có 16/63 địa phương có đóng góp vào Ngân
sách nhà nước, chủ yếu là các thành phố lớn và phát triển như Hà Nội, TP Hồ Chí
Minh, Đà Nẵng, ….
Việt Nam vẫn là một quốc gia sử dụng nhiều tiền mặt. Các giao dịch tiền mặt
của cá nhân vẫn chiếm tỷ lệ lớn hiện nay (hơn 90% giao dịch giao dịch mua hàng
trực tuyến tại Việt Nam thanh toán bằng tiền mặt khi nhận hàng).
60
Biểu đồ 3.4: Tỷ lệ ngƣời dân sử dụng các dịch vụ tài chính (đơn vị %)
(Nguồn: Standard Chartered, 2019)
Với đa số doanh nghiệp sử dụng hóa đơn giấy, tình trạng không xuất hóa
đơn hoặc xuất hóa đơn thấp hơn giá trị thực tế giao dịch rất phổ biến trong nền
kinh tế. Người tiêu dùng cá nhân tại Việt Nam cũng chưa có thói quen yêu cầu
người bán xuất hóa đơn khi mua hàng hóa dịch vụ. Trong khi đó, với mục tiêu cải
cách hành chính giảm thủ tục cho doanh nghiệp, năm 2015 Chính phủ đã bãi bỏ
quy định doanh nghiệp phải nộp kèm bảng kê hóa đơn sử dụng cùng với các tờ
khai thuế, điều này dẫn đến các cơ quan quản lý khi cần tiến hành kiểm tra, xác
minh thông tin thì phải yêu cầu doanh nghiệp cung cấp, trong khi số lượng các
giao dịch trong nền kinh tế ngày càng tăng lên với tốc độ chóng mặt.
61
3.2.2. Công tác quản lý hóa đơn điện tử và những kết quả đạt được
Để phù hợp với mức độ phát triển của nền kinh tế cũng như xu hướng phát
triển của thế giới, ngày 12/09/2018, Chính phủ chính thức ban hành Nghị định
119/2018/NĐ-CP với nhiều quy định mới về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa,
cung cấp dịch vụ, đánh dấu thêm một bước tiến trong lộ trình chuyển dịch sử dụng
hóa đơn giấy sang hóa đơn điện tử của Chính phủ Việt Nam.
Theo Nghị định số 119/2018/NĐ-CP thì đến chậm nhất ngày 01/11/2020,
các doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh phải hoàn thành việc chuyển đổi sử dụng từ
hóa đơn giấy sang hóa đơn điện tử trong giao dịch và quản lý thu chi, phục vụ
quản lý tài chính doanh nghiệp và chống thất thu thuế. Trước thời điểm
01/11/2020 thì các Nghị định đã ban hành nêu trên đồng thời có hiệu lực, doanh
nghiệp được phép sử dụng song song các hình thức hóa đơn (giấy và điện tử).
Ngày 30/09/2019, Bộ Tài Chính chính thức ban hành Thông tư 68/2019/TT-
BTC nhằm hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 119/2018/NĐ-CP
về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ.
Quy định này đã được các cơ quan triển khai tuyên truyền, phổ biến đến các
doanh nghiệp, người nộp thuế thông qua nhiều hình thức: báo đài, tập huấn, hội
nghị đối thoại, …, giúp việc triển khai hóa đơn điện tử trong nền kinh tế đạt được
những kết quả tích cực. Người dân nói chung và các doanh nghiệp nói riêng đã
biết đến hình thức hóa đơn hiện đại này, trong đó một bộ phận đã thực hiện
chuyển đối hình thức hóa đơn sử dụng trước thời điểm quy định bắt buộc chính
thức có hiệu lực.
Tính đến hết năm 2019 thì số lượng doanh nghiệp, tổ chức đã đăng ký sử
dụng hóa đơn điện tử đạt tỷ lệ 31,7% tổng số lượng các đơn vị đang sử dụng hóa
đơn trên cả nước, trong đó một số địa phương đạt tỷ lệ cao nhất là Hồ Chí Minh
(số lượng doanh nghiệp sử dụng hóa đơn điện tử là 78.965 doanh nghiệp tương
ứng với 40,45% số doanh nghiệp đang hoạt động có sử dụng hóa đơn); Đà Nẵng
(tỷ lệ 25% với 6.885 doanh nghiệp phát hành hóa đơn điện tử trên tổng số 26.970
62
đơn vị đang sử dụng hóa đơn); cao nhất là Hà Nội (47,5% với tổng số
93985/197844 doanh nghiệp, tổ chức đã thông báo phát hành hóa đơn điện tử.
3.2.3. Các hạn chế trong công tác quản lý hóa đơn điện tử
Công tác triển khai và quản lý hóa đơn điện tử đến nay được đánh giá là thực
hiện chưa bài bản, chưa có tính thống nhất và đồng bộ giữa các địa phương vùng
miền, giữa các nhóm đối tượng, các quy định chưa đầy đủ và cụ thể, gây khó khăn
cho doanh nghiệp trong việc tuân thủ quy định pháp luật.
Số lượng doanh nghiệp, tổ chức đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử nêu trên
tập trung hầu hết ở các địa phương lớn, có kinh tế phát triển, số lượng doanh
nghiệp sử dụng hóa đơn điện tử của 3 thành phố Hà Nội, Hồ Chí Minh và Đà
Nẵng đã chiếm 67% tổng số doanh nghiệp sử dụng hóa đơn điện tử trên cả nước.
Tỷ trọng doanh nghiệp sử dụng hóa đơn điện tử so với cả nƣớc
30%
33%
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Còn lại
3%
34%
Biểu đồ 3.5: Tỷ lệ số lƣợng doanh nghiệp sử dụng hóa đơn điện tử của
một số địa phƣơng năm 2019 so với cả nƣớc
(Nguồn: Tổng cục Thuế, 2020)
63
Trong khi đó, nhiều địa phương có số doanh nghiệp sử dụng hóa đơn điện tử
chỉ đạt tỷ lệ chưa đến 1% tổng số doanh nghiệp đang sử dụng hóa đơn như Điện
Biên, Cao Bằng, Hà Giang, ...
Đối với nhóm cá nhân kinh doanh thì đến hết năm 2019, chưa có trường hợp
nào đã thực hiện chuyển sang sử dụng hóa đơn điện tử.
Về hình thức hóa đơn điện tử đang sử dụng, ngoại trừ 225 doanh nghiệp sử
dụng hóa đơn có mã xác thực của cơ quan thuế theo chương trình thí điểm thì
các trường hợp còn lại sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định
51/2010/NĐ-CP thay vì Nghị định 119/2018/NĐ-CP như mục tiêu của Chính
phủ. Với thời điểm ban hành cách nhau gần 10 năm, các quy định về hóa đơn
điện tử tại hai Nghị định này có nhiều điểm khác biệt. Dưới đây là một số điểm
khác nhau nổi bật giữa hai nhóm văn bản (Nội dung so sánh tổng hợp trên cơ sở
nghiên cứu nội dung các văn bản: Nghị định 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2020
của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và các
Thông tư hướng dẫn thi hành Nghị định; Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày
12/9/2018 của Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung
cấp dịch vụ và các Thông tư hướng dẫn thi hành Nghị định):
Tiêu chí Nghị định 51/2010/NĐ-CP Nghị định 119/2018/NĐ-CP
Đối tượng sử Không bắt buộc, người bán Áp dụng bắt buộc với tất cả người
dụng hóa đơn nếu đáp ứng các điều kiện quy bán hàng hóa dịch vụ, bao gồm cả
điện tử định có thể lựa chọn hóa đơn cá nhân kinh doanh có doanh thu
điện tử hàng năm trên 3 tỷ đồng
Định dạng Không có quy định Hóa đơn phải tuân theo định dạng
chuẩn của hóa chuẩn của cơ quan thuế (Hóa đơn phi cấu trúc)
đơn điện tử (Hóa đơn có cấu trúc)
Việc gửi dữ Không yêu cầu gửi dữ liệu hóa Bắt buộc phải gửi dữ liệu hóa đơn
liệu cho cơ đơn điện tử đến cơ quan thuế điện tử đến Cổng thông tin hóa
quan thuế đơn của Tổng cục Thuế
64
Các loại hóa Không có phân loại (Tất cả Gồm hai loại là hóa đơn điện tử có
đơn hóa đơn được sử dụng đều là mã của cơ quan thuế và hóa đơn
hóa đơn không mã xác thực) điện tử không có mã của cơ quan
thuế
Đơn vị trung Người nộp thuế được tự do lựa Cơ quan thuế lựa chọn, công bố
gian cung cấp chọn các đơn vị trung gian các đơn vị trung gian đáp ứng yêu
dịch vụ hóa cung cấp dịch vụ hóa đơn điện cầu và người nộp thuế chỉ được sử
đơn điện tử tử nếu đáp ứng các điều kiện dụng dịch vụ hóa đơn của các đơn
quy định tại Thông tư vị này
(Nguồn văn bản: Cổng thông tin điện tử Chính phủ)
Với việc sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định cũ (người sử dụng chưa thực
hiện gửi dữ liệu về cơ quan quản lý nên chưa có cơ sở dữ liệu chung) trong nền kinh
tế hiện nay thì công tác quản lý hành chính của các cơ quan nhà nước vẫn chưa có
nhiều sự thay đổi, chưa phát huy được hết các lợi ích của hình thức hóa đơn này đối
với Chính phủ trong công tác quản lý, điều hành nền kinh tế.
Với những kết quả này, ngày 13/6/2019, Quốc hội ban hành Luật quản lý thuế
số 38/2019/QH14 (có hiệu lực từ ngày 01/7/2020), trong đó lùi thời hạn quy định
việc bắt buộc sử dụng hóa đơn điện tử sang thời điểm bắt đầu từ ngày 01/7/2022.
Công tác triển khai sử dụng và quản lý hóa đơn điện tử của Việt Nam trong thời gian
tới sẽ cần tiếp tục được điều chỉnh cũng như đẩy mạnh để đạt được hiệu quả như kỳ
vọng của Chính phủ.
65
CHƢƠNG 4: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT CHO CÔNG TÁC QUẢN LÝ HÓA ĐƠN
ĐIỆN TỬ CỦA VIỆT NAM
4.1. Các vấn đề ảnh hƣởng đến công tác quản lý hóa đơn điện tử của Việt Nam
hiện nay:
4.1.1. Hệ thống pháp lý về hóa đơn điện tử:
Việc ban hành Nghị định số 119/2018/NĐ-CP và Luật quản lý thuế năm 2019
đã tạo khung pháp lý cơ bản để triển khai mở rộng việc sử dụng hóa đơn điện tử
cũng như tạo thuận lợi cho công tác quản lý.
Đối với các nội dung liên quan, để tạo cơ sở pháp lý cho các giao dịch điện
tử nói chung và sử dụng hóa đơn điện tử nói riêng, Nhà nước hình thành khuôn khổ
pháp lý khá đồng bộ như: Luật Giao dịch điện tử được ban hành năm 2005, Luật
Kế toán được ban hành năm 2003 và được sửa đổi năm 2015, Nghị định số
57/2006/NĐ-CP ngày 09/6/2006 về thương mại điện tử; Nghị định số 26/2007/NĐ-
CP ngày 15/02/2007 về việc quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về
chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số; Nghị định số 27/2007/NĐ-CP ngày
23/02/2007 về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính;... Đây là cơ sở pháp lý
quan trọng, tạo điều kiện cho việc triển khai thực hiện hóa đơn điện tử tại các
doanh nghiệp cũng như công tác quản lý hóa đơn điện tử đối với các cơ quan quản
lý nhà nước.
Tuy nhiên hệ thống các văn bản pháp lý quản lý trong lĩnh vực hóa đơn điện
tử vẫn chưa hoàn thiện và còn nhiều vấn đề cần phải giải quyết, đặc biệt là các
hướng dẫn trong quá trình sử dụng hóa đơn điện tử:
- Chưa xây dựng được quy định về việc chuẩn hóa dữ liệu hóa đơn điện tử để
người sử dụng thống nhất. Người sử dụng hóa đơn điện tử là toàn bộ các doanh
nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, quy mô với các đặc điểm, mô hình hoạt động kinh
doanh da đạng, do đó để xây dựng hệ thống dữ liệu hóa đơn điện tử của cả nền
kinh tế, cần có những tiêu chuẩn thống nhất về hóa đơn điện tử để phục vụ việc
truyền dữ liệu về cơ quan quản lý một cách thông suốt, kịp thời.
66
- Chưa có quy trình hướng dẫn việc phát hành, sử dụng, gửi dữ liệu hóa đơn;
cách xử lý các lỗi thường gặp; các quy định hướng dẫn cụ thể về hoạt động của các
đơn vị trung gian cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử, ...
Do chưa có các hướng dẫn cụ thể về việc sử dụng, luân chuyển dữ liệu nên
đến thời điểm đầu năm 2020, khi Nghị định 119/2018/NĐ-CP đã có hiệu lực, dù
một số doanh nghiệp đã có nhu cầu thực hiện sử dụng hóa đơn điện tử và truyền dữ
liệu cho cơ quan thuế như quy định nhưng lại chưa được hướng dẫn cách thực
hiện. Điều này dẫn đến sự lúng túng cho cả các doanh nghiệp và cả cơ quan quản
lý nhà nước trong việc thực hiện các quy định của pháp luật.
- Chưa có các chế tài xử phạt vi phạm: Việc chưa có chế tài xử phạt trong
trường hợp doanh nghiệp không chuyển đổi hình thức hóa đơn điện tử dẫn đến một
bộ phận doanh nghiệp trì hoãn việc tuân thủ quy định của cơ quan thuế, đặc biệt là
nhóm các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Thông thường các doanh nghiệp này phát sinh
giao dịch không nhiều, trong khi số lượng hóa đơn giấy doanh nghiệp (đã thông
báo phát hành và còn giá trị sử dụng) còn rất nhiều và có thể sử dụng tiếp trong
một thời gian dài.
- Lộ trình chuyển đổi chưa được cụ thể hóa: Chính phủ chỉ đưa ra thời điểm
bắt buộc toàn bộ các đối tượng trong nền kinh tế chuyển sang sử dụng hình thức
hóa đơn điện tử nhưng việc toàn bộ các doanh nghiệp đồng loạt tuân thủ quy định
vào thời điểm được quy định là không khả thi. Theo quy định thì trước thời điểm
này, doanh nghiệp vẫn có thể sử dụng hóa đơn giấy nếu chưa đáp ứng điều kiện về
hạ tầng công nghệ thông tin, trong khi việc đánh giá chưa đáp ứng là do doanh
nghiệp tự xác định. Do đó, đối với một bộ phận doanh nghiệp thì sẽ không coi đây
là giai đoạn chuyển đổi dần mà vẫn trong tình trạng tiếp tục sử dụng hóa đơn giấy,
không có động lực để tìm hiểu hay chuẩn bị cho thời điểm áp dụng quy định bắt
buộc toàn bộ người nộp thuế sử dụng hóa đơn điện tử.
Do không có kế hoạch, hướng dẫn chung hay quy định cụ thể về các giai
đoạn trước thời điểm này nên các địa phương chủ động hướng dẫn, đôn đốc và
quản lý việc sử dụng hóa đơn điện tử theo tình hình trên địa bàn. Điều này dẫn
67
đến việc không thống nhất và giảm bớt hiệu quả công tác quản lý chung trên cả
nước (ví dụ địa phương này cho phép doanh nghiệp tiếp tục sử dụng hóa đơn giấy
như bình thường trong khi địa phương khác muốn hạn chế dần việc sử dụng hóa
đơn giấy, …)
Có thể thấy, vấn đề bất cập nhất trong hệ thống pháp lý về hóa đơn điện tử
hiện nay là việc đưa ra mốc thời gian bắt buộc các doanh nghiệp, hộ kinh doanh
chuyển sang sử dụng hóa đơn điện tử (trước đây là 01/11/2020, sau đó lùi đến
01/7/2022), đưa ra quy định về việc truyền dữ liệu hóa đơn điện tử cho cơ quan
thuế, tuy nhiên lại chưa hoàn thiện đủ các quy định hướng dẫn cho các nội dung
này để các bên có liên quan thực hiện. Điều này dẫn đến việc hiện nay các doanh
nghiệp có nhu cầu và muốn chuyển sang sử dụng hóa đơn điện tử theo đúng quy
định mới thì cũng chưa thể thực hiện, các cơ quan quản lý cũng gặp lúng túng
trong việc hướng dẫn cho người dân về các quy định tại Nghị định số
119/2018/NĐ-CP và thực hiện đôn đốc, quản lý và kiểm tra việc sử dụng hóa đơn
điện tử.
4.1.2. Hạ tầng kỹ thuật và trình độ công nghệ thông tin
4.1.2.1. Cơ quan quản lý Nhà nước
Một nguyên nhân khiến cơ quan quản lý chưa đưa ra được các hướng dẫn cụ
thể về quá trình sử dụng và truyền dữ liệu cho cơ quan thuế là do cơ quan quản lý
chưa hoàn thành việc xây dựng hệ thống tiếp nhận và quản lý dữ liệu hóa đơn điện
tử trên toàn quốc.
Đối với hóa đơn có mã của cơ quan thuế, hệ thống cấp mã xác thực cho hóa
đơn mà Tổng cục Thuế đã triển khai thí điểm năm 2015 về cơ bản đã đáp ứng được
các yêu cầu nghiệp vụ, tuy nhiên, hệ thống mới chỉ đáp ứng trong phạm vi nhỏ
chưa thể triển khai rộng trên phạm vi toàn quốc. Từ giai đoạn triển khai thí điểm
với 255 doanh nghiệp đến nay, hệ thống vẫn chưa thực hiện mở rộng thêm đối
tượng sử dụng.
68
4.1.2.2. Đối tượng sử dụng hóa đơn:
Thời gian qua, hạ tầng viễn thông Việt Nam đã liên tục được phát triển, xây
dựng mạng lưới tốc độ cao, băng thông rộng, vùng phủ lớn.
Theo số liệu thống kê của Bộ Thông tin và Truyền thông thì năm 2019, Việt
Nam có tới 68,17 triệu người dùng Internet và 65 triệu người dùng mạng xã hội;
trong đó 61,73 triệu người (chiếm 96% số người sử dụng internet) là người dùng
mạng xã hội trên thiết bị di động – cao hơn tỷ lệ người sử dụng máy tính (để bàn
hoặc xách tay), số thuê bao điện thoại đã được đăng ký lên tới 143.3 triệu số, trong
đó đã có tới 45% đã đăng ký 3G, 4G hoặc 5G.
Điều này cho thấy phần đông người dân Việt Nam đã tiếp cận với điện thoại
di động thông minh để phục vụ cho cuộc sống cũng như công việc, 53% hộ gia
đình tiếp cận Internet băng rộng cố định; sóng di động đã phủ tới 99,7% dân số.
Hơn 95% doanh nghiệp tổ chức đã thực hiện kê khai qua mạng, nộp thuế qua
mạng, tức là có hệ thống máy tính và chữ ký số. Đây là các yếu tố thuận lợi để Việt
Nam triển khai mở rộng việc sử dụng hóa đơn điện tử trong nền kinh tế.
Tuy nhiên vẫn có sự phân hóa rõ rệt giữa các địa phương trong khả năng tiếp
cận và ứng dụng công nghệ cũng như chất lượng hệ thống hạ tầng kỹ thuật, đặc
biệt là sự chênh lệch giữa các thành phố lớn như Hà Nội, Hồ Chí Minh, ... và các
tỉnh miền núi như Hà Giang, Sơn La, Cao Bằng, Lai Châu. Tại các địa phương
miền núi này, mặc dù có thể đã được phủ sóng internet, tuy nhiên hệ thống mạng
vẫn chưa đáp ứng được việc hoạt động thông suốt và liên tục, trong khi đây là một
trong những yêu cầu tiên quyết khi doanh nghiệp sử dụng hóa đơn điện tử do các
giao dịch mua bán diễn ra thường xuyên, liên tục, việc xuất hóa đơn và truyền dữ
liệu cho cơ quan quản lý có thể diễn ra tại mọi thời điểm.
4.1.2.3. Các phương thức phát hành hóa đơn hiện nay
Hiện nay, mới chỉ có hai phương thức phát hành hóa đơn điện tử là doanh
nghiệp tự phát hành hóa đơn bằng phần mềm của đơn vị (do đơn vị tự thiết kế hoặc
thuê một đơn vị trung gian thiết kế) hoặc doanh nghiệp sử dụng phần mềm phát
hành hóa đơn điện tử của một đơn vị trung gian.
69
Đối với các doanh nghiệp có quy mô nhỏ thường ít sử dụng công nghệ thông
tin trong hoạt động (công tác kế toán, sổ sách, ghi chép hóa đơn thường thuê khoán
bên ngoài do số lượng các giao dịch không nhiều), chưa đáp ứng đủ điểu kiện về
hệ thống máy móc, thiết bị, chữ ký số phục vụ việc phát hành, quản lý hóa đơn.
Đối với cá nhân kinh doanh, với quy mô vốn chủ yếu là tự thân của chủ sở
hữu sẽ không được lớn và không phong phú, cùng với quy định pháp luật hạn chế
sử dụng lao động cũng gây khó khăn cho việc áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ.
Quy mô nhỏ cũng hạn chế hộ kinh doanh khó cập nhập những tiến bộ mới trong
kinh doanh, có xu hướng làm theo kinh nghiệm, phát triển tự nhiên. Các phương
thức sử dụng hóa đơn điện tử hiện nay đều đòi hỏi hệ thống máy tính để thực hiện
phát hành hóa đơn, do đó chưa thực sự mang tính thuận tiện cho tất cả đối tượng
trong nền kinh tế.
4.1.3. Nhận thức của xã hội về hóa đơn điện tử:
Hóa đơn giấy là hình thức hóa đơn đã tồn tại và được sử dụng trong thời gian
dài ở Việt Nam, phổ biến với hầu hết người dân, đối với một bộ phận không nhỏ
người tiêu dùng vẫn quen thuộc với việc nhận được hóa đơn giấy khi mua hàng hóa
dịch vụ hơn là việc nhận hóa đơn điện tử thông qua tài khoản email.
Lợi ích đầu tiên của hóa đơn điện tử đối với doanh nghiệp là cắt giảm chi phí
so với hóa đơn giấy, tuy nhiên việc cắt giảm chi phí này sẽ rõ hơn đối với các đơn
vị sử dụng nhiều hóa đơn thường xuyên. Đối với các doanh nghiệp nhỏ, số lượng
giao dịch không nhiều thì sự thay đổi về chi phí sẽ không rõ rệt. Trong khi đó, các
doanh nghiệp nhỏ và vừa thường vận hành theo phương thức truyền thống, các
phòng ban không có sự liên kết chặt chẽ, chưa cập nhật thông tin kịp thời trong giải
quyết công việc.
Việc sử dụng hóa đơn điện tử phần nào đòi hỏi doanh nghiệp phải thay đổi
toàn diện cách thức tổ chức hoạt động, do đó dẫn đến tâm lý e ngại, đắn đo trong
một bộ phận doanh nghiệp. Một số doanh nghiệp lo ngại rằng, khi sử dụng hoá đơn
điện tử, ứng dụng công nghệ sẽ khó khăn, phức tạp, khó sử dụng. Tâm lý ngại thay
70
đổi của người quản lý và người trực tiếp thực hiện là kế toán doanh nghiệp dẫn đến
việc không sẵn sàng cho hoá đơn điện tử …
Đối với các hộ kinh doanh, mặc dù quy định đưa ra mức doanh thu lớn hơn 3 tỷ
mới phải sử dụng hóa đơn điện tử, tuy nhiên thực tế với đặc thù hoạt động của các hộ
kinh doanh hầu hết không có máy tính và chữ ký số, cũng như không theo dõi lưu trữ
sổ sách kế toán thì cũng sẽ có tâm lý e ngại đối với hình thức hóa đơn này.
Theo quy định hướng dẫn về hóa đơn điện tử thì đối với các hóa đơn điện tử
bán hàng tại siêu thị, trung tâm thương mại, hóa đơn xăng dầu mà khách hàng là cá
nhân thì có thể cho phép nội dung hóa đơn không có thông tin tên, mã số thuế, địa
chỉ người mua hàng, …
Tuy nhiên trong thực tế, với lý do các cá nhân không có nhu cầu khai hóa
đơn đối với cơ quan thuế để khấu trừ thuế giá trị gia tăng hay tính vào chi phí,
nên không chỉ đối với các trường hợp mà pháp luật cho phép nêu trên mà trong
các giao dịch mua bán mà người mua hàng là khách hàng cá nhân, các doanh
nghiệp làm ăn không chân chính có thể đưa ra đề nghị giảm giá để người mua
hàng cá nhân không lấy hóa đơn điện tử, từ đó giấu doanh thu và trốn nghĩa vụ
thuế với nhà nước.
4.2. Một số đề xuất cho công tác quản lý hóa đơn điện tử của Việt Nam:
Từ các nội dung đã tìm hiểu, một số đề xuất cho công tác quản lý hóa đơn
điện tử của Việt Nam trong thời gian tới như sau:
4.2.1. Cụ thể hóa lộ trình mở rộng việc sử dụng hóa đơn điện tử:
Định hướng mở rộng việc sử dụng hóa đơn điện tử bằng quy định bắt buộc
tại Luật là một phương án có tính khả thi, Chính phủ cũng đã đưa ra thời điểm đế
áp dụng quy định bắt buộc sử dụng hóa đơn điện tử trong nền kinh tế. Tuy nhiên
để mục tiêu này đạt hiệu quả thì cần cụ thể hóa lộ trình thành các giai đoạn cụ thể
thống nhất trên cả nước thay vì việc chỉ đưa ra duy nhất một thời điểm để sử dụng
đồng loạt hóa đơn điện tử đối với mọi đối tượng trong nền kinh tế như hiện nay
(01/7/2022).
71
Cần nghiên cứu và phân loại các nhóm đối tượng về khả năng sử dụng hóa
đơn điện tử và thuận tiện trong công tác quản lý theo quy mô, lĩnh vực cũng như
khu vực. Từ đó xây dựng các giai đoạn triển khai công tác cụ thể đến từng nhóm
đối tượng này để doanh nghiệp có thể chuẩn bị một cách đầy đủ và chủ động hơn.
Đồng thời, cơ quan quản lý nhà nước cũng có thời gian để xây dựng hạ tầng kỹ
thuật đảm bảo kết nối để tiếp nhận thông tin về hóa đơn điện tử từ doanh nghiệp,
xây dựng cơ sở dữ liệu cho cơ quan thuế;
Các doanh nghiệp, người dân, cơ quan tổ chức liên quan tiếp nhận thông tin
về hóa đơn điện tử một cách đầy đủ từ đó tác động vào tâm lý để thay đổi nhận
thức của xã hội đối với hóa đơn điện tử. Đồng thời cũng sẽ giúp cơ quan quản lý
phát hiện và khắc phục những tồn tại để sửa đổi hoàn thiện hơn do hóa đơn điện tử
là hình thức hoàn toàn mới nên không thể tránh khỏi những sai sót và vướng mắc
trong quá trình triển khai.
Về cơ bản có thể chia người nộp thuế thành hai nhóm đối tượng chính về
phương thức sử dụng hóa đơn điện tử như sau:
- Nhóm đối tượng trực tiếp lập, khởi tạo phát hành hóa đơn điện tử cho giao
dịch bán hàng hóa của mình: đây thường là các nhóm doanh nghiệp lớn, có hạ tầng
công nghệ phát triển.
- Nhóm đối tượng khởi tạo, lập hóa đơn điện tử qua bên thứ ba (các tổ chức cung
cấp dịch vụ hóa đơn điện tử hoặc thông qua cơ quan thuế): thường là các doanh nghiệp
nhỏ và vừa, cá nhân kinh doanh, còn hạn chế về quy mô, hạ tầng công nghệ.
Ở giai đoạn đầu, nên quy định bắt buộc việc sử dụng hóa đơn điện tử ở nhóm
đối tượng là các doanh nghiệp vừa và lớn để tập trung đẩy mạnh việc sử dụng hóa
đơn điện tử các đối tượng này do đây là nhóm đối tượng có số lượng hóa đơn sử
dụng lớn và thường xuyên, thụ hưởng đầy đủ các lợi ích của hóa đơn điện tử nên có
nhu cầu chuyển đổi, có tinh thần tuân thủ các quy định của pháp luật cao, cũng như
có khả năng tài chính và đảm bảo các điều kiện kỹ thuật để sử dụng hóa đơn điện
tử. Bên cạnh đó, thông qua hoạt động giao dịch kinh doanh giữa các doanh nghiệp
72
thì các công ty vừa và nhỏ sẽ dần phát sinh nhu cầu và lan tỏa việc chuyển đổi sang
sử dụng hóa đơn điện tử một cách tự nguyện.
Trong thời gian này, nên cân nhắc, xem xét rút dần các hình thức phát hành
hóa đơn khác, ví dụ không chấp nhận cho doanh nghiệp phát hành hóa đơn mới theo
hình thức tự in (là những doanh nghiệp đã quen thuộc với việc sử dụng máy tính để
phát hành hóa đơn, do đó sẽ thuận tiện hơn các đối tượng khác khi chuyển sang hóa
đơn điện tử).
Sau khi nhóm đối tượng doanh nghiệp lớn cơ bản đã triển khai thành công sử
dụng hóa đơn điện tử thì các quy định bắt buộc có thể mở rộng dần đến nhóm các
doanh nghiệp nhỏ và vừa, và cuối cùng là cá nhân kinh doan. Đây là nhóm người
nộp thuế có nhu cầu sử dụng hóa đơn ít, độ rủi ro cao hơn cũng như trình độ công
nghệ thông tin, kinh phí đầu tư hạ tầng kỹ thuật ít, tinh thần chấp hành các quy
định pháp lý cũng không cao như nhóm đối tượng trước. Do đó, việc bắt buộc
nhóm đối tượng này phải sử dụng hóa đơn điện tử chỉ nên triển khai sau khi đã
chuẩn hóa được quy trình sử dụng hóa đơn điện tử, xây dựng các phương thức
phát hành hóa đơn thuận tiện cho người nộp thuế cũng như hoàn thiện được hệ
thống hạ tầng kỹ thuật, cơ sở quản lý, theo dõi dữ liệu của cơ quan thuế đồng bộ
và đáp ứng nhu cầu sử dụng.
Đặc biệt cần tập trung phát triển việc sử dụng cũng như công tác quản lý hóa ơn
điện tử ở các địa phương với kinh tế ở mức phát triển. Ở các khu vực này, mặt bằng
chung kinh tế cũng như hạ tầng công nghệ cơ bản đều đáp ứng được và thuận lợi cho
việc sử dụng hóa đơn điện tử. Hóa đơn là kết quả của giao dịch mua bán giữa các
thành phần kinh tế, do đó việc sử dụng hóa đơn điện tử sẽ có tính lan tỏa trong xã
hội. Khi các đối tác của một doanh nghiệp sử dụng hóa đơn điện tử, thì điều này
sẽ gián tiếp tạo áp lực cho doanh nghiệp đó phải cân nhắc việc chuyển đổi hình
thức hóa đơn. Do việc sử dụng nhiều hóa đơn sẽ tăng chi phí công tác quản lý,
cũng như sự khác biệt giữa các hình thức hóa đơn đầu vào – đầu ra của đơn vị
cũng sẽ dẫn đến nhiều vấn đề phát sinh và rủi ro không cần thiết. Do đó, các doanh
nghiệp kể cả nhóm doanh nghiệp vừa và nhỏ ở đây cũng sẽ có tinh thần tuân thủ tốt
đối với các yêu cầu sử dụng hóa đơn điện tử của Chính phủ.
73
4.2.2. Hoàn thiện hệ thống pháp lý quản lý hóa đơn điện tử:
Để đảm bảo công tác quản lý hóa đơn điện tử được thông suốt và giảm chi
phí tuân thủ hành chính cho người sử dụng hóa đơn, cần sớm hoàn thiện và ban
hành các văn bản hướng dẫn việc sử dụng hóa đơn điện tử để mọi người dân được
biết và thực hiện, cụ thể:
- Hướng dẫn cụ thể về quy trình phát hành,chuẩn hóa định dạng dữ liệu hóa
đơn và việc truyền dữ liệu hóa đơn của người sử dụng về cho cơ quan thuế
- Các quy định có liên quan đến việc sử dụng hóa đơn như: chế độ báo cáo,
khai thuế, hoàn thuế, lưu trữ, tra cứu thông tin, cung cấp dữ liệu hóa đơn điện tử
theo yêu cầu của các cơ quan có thẩm quyền, ... Đặc biệt cần có các hướng dẫn cụ
thể với hoạt động của các doanh nghiệp có tính chất đặc thủ trong việc sử dụng
hóa đơn (như lĩnh vực giao nhận, vận chuyển, ...) hoặc các mô hình kinh doanh
mới xuất hiện trong nền kinh tế (như các hình thức hợp tác kinh doanh ứng dụng
công nghệ,...)
- Ban hành các quy định nhằm hỗ trợ, khuyến khích việc sử dụng hóa đơn
điện tử so với hóa đơn giấy trong nền kinh tế: Các hỗ trợ này nhắm đến các doanh
nghiệp nhỏ, siêu nhỏ - các đối tượng sẽ gặp khó khăn ít nhiều khi phải phát sinh
thêm một số chi phí ban đầu để tuân thủ quy định bắt buộc sử dụng hóa đơn điện
tử của Chính phủ. Do đó, có thể đưa ra các quy định hỗ trợ về tiền trong một
thời hạn nhất định như Hàn Quốc đã thực hiện trong giai đoạn đầu triển khai
việc bắt buộc sử dụng hóa đơn điện tử. Giá trị các khoản hỗ trợ này là tương
đối nhỏ do đây là khoản hỗ trợ với mục đích giảm phí sử dụng Internet hoặc
điện thoại cho mỗi lần phát hành hóa đơn.
Tuy nhiên, kinh nghiệm của Hàn Quốc đã cho thấy rằng, một khi triển khai
các quy định hỗ trợ trực tiếp bằng tiền cho người nộp thuế thì quy định đó sẽ có
xu hướng phải kéo dài và gia tăng mức hỗ trợ trong thời gian dài hơn dự kiến của
Chính phủ, điều này cũng sẽ là một vấn đề phải tính toán do ảnh hưởng trực tiếp
đến vấn đề Ngân sách Nhà nước.
- Ban hành các quy định xử phạt các vi phạm về hóa đơn điện tử:
74
Trong công tác quản lý, vai trò các quy định hỗ trợ cũng ngang với các quy
định trong việc xử phạt. Cần xây dựng các chế tài xử phạt vi phạm hành chính về
hóa đơn điện tử, hóa đơn điện tử có mã xác thực cũng như bổ sung các chế tài xử
phạt nặng, có tính răn đe đồng thời có tính khả thi cao đối với các hành vi, trường
hợp không sử dụng hóa đơn điện tử như quy định. Mức xử phạt trong một số
trường hợp phải được áp dụng với cả bên bán hàng và bên mua hàng, đồng thời
mức xử phạt nên được xem xét theo nguyên tắc giảm dần từ các xuống mức bình
thường căn cứ theo ảnh hưởng gây ra cho công tác quản lý và ngân sách Nhà nước
đối với các hành vi vi phạm quy định việc sử dụng hóa đơn điện tử.
Trong công tác xây dựng pháp luật, cần ban hành các quy định pháp luật, tạo
khung pháp lý có ổn định lâu dài, ít điều chỉnh, bổ sung, đảm bảo công khai, minh
bạch thông tin pháp luật cho doanh nghiệp, người dân thực hiện tốt các quy định
trong quá trình triển khai việc cung cấp dịch vụ, góp phần gia tăng hiệu quả công
tác quản lý nhà nước.
4.2.3. Phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật để hỗ trợ công tác quản lý:
4.2.3.1. Hoàn thiện các hệ thống quản lý hóa đơn điện tử:
- Hệ thống tiếp nhận và quản lý dữ liệu hóa đơn điện tử:
Để đảm bảo công tác triển khai và quản lý hóa đơn điện tử của cơ quan thuế
đạt hiệu quả cao thì cần sớm hoàn thiện hệ thống tiếp nhận và quản lý thông tin
giao dịch hóa đơn điện tử tập trung trên cả nước, đảm bảo được các yêu cầu:
+ Đảm bảo điều kiện hạ tầng kỹ thuật để có thể lưu trữ và tra cứu thông tin
hoá đơn điện tử với số lượng lớn, cập nhật thường xuyên.
+ Có hệ thống kết nối trực tiếp tới các doanh nghiệp (trong trường hợp
doanh nghiệp tự phát hành hóa đơn điện tử) hoặc các đơn vị trung gian cung cấp
dịch vụ hóa đơn điện tử (Value Added Network - VAN); các cơ quan quản lý
Nhà nước khác; …
+Xây dựng các ứng dụng tra cứu thông tin hoá đơn từ cơ sở dữ liệu cho các
đối tượng có như cầu và có quyền tra cứu (khách hàng, doanh nghiệp và các cơ
quan quản lý Nhà nước).
75
- Hệ thống hỗ trợ việc phát hành hóa đơn điện tử:
Hệ thống nhằm hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp có quy mô nhỏ và rất nhỏ
với hạn chế về vốn, quy mô có thể sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định và giảm
thiểu các chi phí phát sinh (nếu phải sử dụng dịch vụ của các đơn vị trung gian tư
nhân). Hệ thống này sẽ hỗ trợ các yêu cầu kỹ thuật, công nghệ cơ bản để nhóm đối
tượng này ứng dụng hóa đơn điện tử trong hoạt động, đồng thời song song thực
hiện lưu trữ và tiếp nhận các dữ liệu hóa đơn của người sử dụng. Hệ thống phát
hành, quản lý hóa đơn điện tử đáp ứng các yêu cầu vận hành cơ bản, hoạt động ổn
định khi lượng người truy cập lớn; phòng ngừa tuyệt đối các rủi ro có thể xảy cho
người nộp thuế, đặc biệt là việc hệ thống bị sập hoặc mất dữ liệu thông tin của
người nộp thuế.
4.2.3.2. Hỗ trợ phát triển và tăng cường công tác quản lý đối với các đơn vị trung
gian cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử:
Các doanh nghiệp có quy mô đều sẽ có phương thức vận hành và quản lý
riêng của mình, do đó hệ thống hóa đơn điện tử sẽ phải phù hợp với hệ thống quản
trị chung cũng như hệ thống kế toán của công ty, điều này đòi hỏi các phần mềm
phát hành hóa đơn điện tử phải có sự linh hoạt, cải tiến liên tục để phù hợp với
từng doanh nghiệp. Để đáp ứng được nhu cầu này thì cần đẩy mạnh số lượng các
đơn vị trung gian cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử trên thị trường, tạo thuận lợi
cho người nộp thuế cho việc tuân thủ quy định bắt buộc sử dụng hóa đơn điện tử.
Việc có nhiều các công ty đứng ra cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử cho người
nộp thuế sẽ góp phần tăng sức cạnh tranh và nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp
cho người nộp thuế. làm giảm áp lực về việc phát hành hóa đơn tới hệ thống của
cơ quan thu.
Đồng thời, các nhà cung cấp dịch vụ trung gian đóng vai trong rất quan trọng
cho quá trình chuyển đổi của nền kinh tế từ sử dụng hóa đơn giấy sang bắt buộc
sử dụng hóa đơn điện tử với vai trò là đơn vị trung gian giữa cơ quan thuế và
người nộp thuế, hỗ trợ kiểm soát việc tuân thủ thuế của người nộp thuế.
76
Do đó, bên cạnh yêu cầu đẩy mạnh về số lượng thì cần xây dựng cơ chế
quản lý, giám sát để kiểm soát chất lượng của các đơn vị trung gian cung cấp hóa
đơn điện tử để đảm bảo việc truyền dữ liệu về cơ quan thuế theo quy định được
thực hiện đầy đủ, đáp ứng yêu cầu công tác quản lý. Cần ban hành các quy định cụ
thể và chi tiết hơn về điều kiện của tổ chức trung gian cung cấp hóa đơn điện tử
cũng như chế tài xử lý trong trường hợp các đơn vị trung gian này không đáp ứng
hoặc vi phạm quy định.
4.2.3.3. Đa dạng hóa các phương thức phát hành hóa đơn:
Các hộ kinh doanh, các doanh nghiệp siêu nhỏ thường bị hạn chế hoặc không
có hệ thống máy móc, máy tính để thực hiện phát hành hóa đơn điện tử, kể cả trong
trường hợp được cơ quan thuế cung cấp dịch vụ phát hành hóa đơn điện tử miễn phí
qua website. Do đó cần nghiên cứu để xây dựng phương thức phát hành hóa đơn
điện tử thông qua các thiết bị di động, đặc biệt là điện thoại thông minh để giảm chi
phí tuân thủ quy định cho người nộp thuế.
4.2.4. Tăng cường nhận thức về hóa đơn điện tử
Mặc dù đưa ra quy định về việc bắt buộc sử dụng hóa đơn điện tử nhưng mục
đích cuối cùng của công tác quản lý là để người dân, các đối tượng trong nền kinh
tế tự nguyện, chủ động và tự có nhu cầu sử dụng hình thức hóa đơn này theo đúng
quy định. Làm tốt việc này sẽ góp phần giúp tăng cường ý thức chấp hành quy định
pháp luật của người sử dụng hóa đơn, giảm bớt khối lượng công việc cho các cơ
quan nhà nước trong công tác quản lý. Cụ thể:
4.2.4.1. Công tác tuyên truyền về hóa đơn điện tử
Từ trước đến nay, công tác tuyên truyền nhằm nâng cao trình độ hiểu biết, ý
thức tuân thủ của các đối tượng tham gia là một việc làm vô cùng cần thiết bởi lẽ ý
thức chấp hành các quy định của việc sử dụng hóa đơn điện tử của người dân là
điều kiện tiên quyết và quan trọng nhất. Vì vậy, cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền
về hóa đơn điện tử theo hướng chủ động, tích cực, đầy đủ nhằm nâng cao nhận thức
của cộng đồng doanh nghiệp và xã hội về hóa đơn điện tử, tạo thuận lợi cho các quy
định về hóa đơn điện tử đi vào cuộc sống; nâng cao hiệu quả, tạo sự đồng thuận, hỗ
77
trợ cho các giải pháp đẩy mạnh thực hiện hóa đơn điện tử và tạo sự chuyển biến căn
bản về hóa đơn điện tử và thói quen sử dụng hóa đơn giấy hiện nay.
Và để công tác tuyên truyền đạt hiệu quả cao đòi hỏi phải làm tốt các nhiệm
vụ sau:
- Nội dung tuyên truyền: Các nội dung tuyên truyền có thể chia thành ba
nhóm chính:
+ Các quy định pháp lý bắt buộc sử dụng hóa đơn điện tử và các hướng
dẫn, quy định về việc sử dụng hóa đơn điện tử, kê khai báo cáo cũng như
truyền dữ liệu.
+ Các quy định có tính ưu đãi và tăng thuận tiện cho người sử dụng hóa đơn
điện tử
+ Giải đáp các vướng mắc phát sinh, các vấn đề mới xuất hiện trong quá
trình sử dụng hóa đơn điện tử
- Phương thức tuyên truyền:
Việc tuyên truyền về hóa đơn điện tử phải được thực hiện thường xuyên, liên
tục, với nhiều hình thức đa dạng kết hợp các phương thức tuyên truyền truyền
thống (như tivi, báo đài, các buổi tập huấn, đối thoại, tờ rơi, hệ thống đại lý, …)
song song với các phương thức phù hợp hơn với thời đại công nghệ hiện nay (như
website cơ quan thuế, email, mạng xã hội, …) để đảm bảo công tác tuyên truyền
đến được với mọi đối tượng người nộp thuế, mọi khu vực địa lý trên đất nước.
. Hình thức tuyên truyền nên đẩy mạnh để chuyển từ các hoạt động truyền
thống như hội thảo, hội nghị để tập trung hơn sang các hình thức mới và hiệu quả
hơn hiện nay như sử dụng các video tuyên truyền đăng tải trên các trang mạng xã
hội Youtube, Facebook, ...
4.2.4.2. Khuyến khích người dân yêu cầu hóa đơn điện tử khi mua hàng:
Với những lợi ích của hóa đơn điện tử đối với công tác quản lý thuế của Nhà
nước thì một bộ phận doanh nghiệp làm ăn không minh bạch sẽ không ủng hộ việc
chuyển sang sử dụng hình thức hóa đơn này, mà muốn tiếp tục thực hiện theo cách
78
quản lý cũ để dễ bề gian lận nhằm mục đích mập mờ doanh thu, gian lận thuế. Do
đó, kể cả khi đã có các quy định pháp lý về hóa đơn và biết về các lợi ích của hình
thức này, những doanh nghiệp này sẽ tìm cách, đưa ra các lí do để chậm triển khai
sử dụng hóa đơn điện tử.
Do đó, một giải pháp quan trọng để mở rộng việc sử dụng hóa đơn điện tử
trong nền kinh tế, đó là cần thay đổi nhận thức của người tiêu dùng cá nhân, tạo
cho cá nhân thói quen yêu cầu bên bán hàng xuất hóa đơn điện theo quy định.
Biện pháp khuyến khích người mua hàng yêu cầu hóa đơn điện tử mà Đài
Loan triển khai là một giải pháp hiệu quả mà Việt Nam có thể nghiên cứu để tham
khảo. Giải thưởng có giá trị và tỷ lệ thắng cao sẽ thu hút người dân yêu cầu người
bán xuất hóa đơn điện tử theo quy định, góp phần quản lý gián tiếp việc chấp hành
quy định bắt buộc sử dụng hóa đơn của Chính phủ, đồng thời bắt buộc các doanh
nghiệp phải ghi nhận doanh số một cách trung thực, nâng cao hiệu quả công tác
quản lý của cơ quan thuế.
Việc người mua hàng nói chung và toàn bộ người dân nói chung nhận thức
về hóa đơn điện tử và có yêu cầu xuất hóa đơn điện tử khi mua hàng hóa dịch vụ
không chỉ khiến doanh nghiệp nhận thấy lợi ích của hóa đơn điện tử mà còn trực
tiếp thúc đẩy doanh nghiệp chuyển đổi sang việc sử dụng hình thức hóa đơn này.
79
KẾT LUẬN
Trong thời đại cách mạng công nghệ 4.0, việc chuyển đổi giao dịch từ hóa
đơn giấy sang hóa đơn điện tử là yêu cầu tất yếu của một hệ thống thương mại
hiện đại và nền kinh tế minh bạch. Việc đẩy mạnh sử dụng hóa đơn điện tử trong
nền kinh tế là xu hướng phù hợp và tất yếu của Việt Nam, điều này đã được Chính
phủ xác định và cụ thể hóa tại Nghị định 119/2018/NĐ-CP cũng như Luật quản lý
thuế mới ban hành năm 2019. Cùng với đó, công tác quản lý hóa đơn điện tử của
Việt Nam trong thời gian tới cũng sẽ tiếp tục được hoàn thiện và phát triển.
Sau quá trình nghiên cứu đề tài “Kinh nghiệm quản lý hóa đơn điện tử của
một số nước trên thế giới và bài học cho Việt Nam”, người viết rút ra một số kết
luận quan trọng sau đây:
1. Chính phủ Việt Nam đã ban hành quy định về việc bắt buộc sử dụng hóa
đơn điện tử và truyền dữ liệu hóa đơn cho cơ quan quản lý từ thời điểm
01/10/2020. Kt quả triển khai đã cho thấy quy định này khó đạt được mục tiêu như
kỳ vọng. Luật quản lý thuế mới đã lùi thời hạn bắt buộc nêu trên đến 01/7/2022,
tuy nhiên hiện nay vẫn còn nhiều vấn đề khó khăn trong công tác quản lý và triển
khai quy định này của các cơ quan quản lý nhà nước cũng như người sử dụng hóa
đơn điện tử.
2. Qua tham khảo kinh nghiệm của các quốc gia trong khu vực được đánh
giá thành công trong công tác triển khai và quản lý hóa đơn điện tử là Hàn Quốc
và Đài Loan thì Việt Nam cần áp dụng các giải pháp đồng bộ theo lộ trình hợp lý.
Thứ nhất, cần cụ thể lộ trình triển khai việc sử dụng hóa đơn điện tử ở từng
nhóm đối tượng người nộp thuế để tăng sự hiệu quả của quy định, thời gian đầu
cần tập trung đẩy mạnh việc sử dụng hóa đơn điện tử ở nhóm các doanh nghiệp
lớn và vừa.
Thứ hai, cần hoàn thiện hệ thống quy định pháp lý có liên quan để thực hiện
công tác quản lý hóa đơn điện tử một cách thống nhất.
Thứ ba, cần sớm hoàn thiện và phát triển hạ tầng kỹ thuật và ứng dụng công
nghệ thông tin, trong đó tập trung xây dựng hệ thống cấp hóa đơn của cơ quan
80
thuế, cũng như hệ thống quản lý và tra cứu dữ liệu hóa đơn điện tử, đáp ứng nhu
cầu sử dụng thường xuyên liên tục và số lượng truy cập lớn.
Cuối cùng, cần đẩy mạnh các hoạt động nhằm tuyên truyền, khuyến khích
người dân sử dụng hóa đơn điện tử. Bên cạnh đó có thể nghiên cứu các phương án
để khuyến khích người tiêu dùng cá nhân yêu cầu hóa đơn điện tử khi mua hàng,
qua đó gián tiếp thúc đẩy nhu cầu sử dụng hóa đơn điện tử trong nền kinh tế.
81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tham khảo tiếng Việt:
1. Các văn bản quy định pháp lý có liên quan đến hóa đơn điện tử:
- Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2020 của Chính phủ quy định về
hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
- Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 của Chính phủ quy định về
hóa đơn điện tử
Được tải từ Cổng thông tin điện tử Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam.
2. Bộ Tài chính, (2017), Tờ trình Chính phủ về đề nghị xây dựng Nghị định thay
thế Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010, Nghị định số 04/2014/NĐ-
CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung
ứng dịch vụ, Hà Nội
3. Cục Thuế TP Đà Nẵng (2019), Báo cáo thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP ngày
01/01/2019 của Chính phủ, Đà Nẵng
4. Cục Thuế TP Hà Nội (2019), Báo cáo kết quả triển khai hóa đơn điện tử năm
2019, Hà Nội
5. Cục Thuế TP Hồ Chí Minh (2019), Báo cáo thực trạng và giải pháp dịch vụ
công trực tuyến của Cục Thuế, Hồ Chí Minh
6. Tổng cục Thuế (2020), Báo cáo tổng kết công tác thuế năm 2019 và triển khai
nhiệm vụ năm 2020; Hà Nội
7. Tổng cục Thống kê (2018), Kết quả chính thức Tổng điều tra Kinh tế năm
2017, Hà Nội
8. Nguyễn Đại Trí, (2017), “Nghiên cứu hình thành cơ sở dữ liệu quốc gia và
giải pháp thúc đẩy sử dụng hóa đơn điện tử”); Tổng cục Thuế, Hà Nội
82
II. Tài liệu tiếng Anh:
1. Jonas Arvidsson (2005); EDI-invoicing – A study on the process and SME’s
experience; Jonkoping University
2. Rajul Awasthi (2019); The benefits of electronic tax administration in
developing economies: A Korean case study and discussion of key challenges;
KDI school of Public policy and management.
3. Yuh-Jzer Joung (2014); “Motivations, Deployment, and Assessment of
Taiwan’s e-Invoicing System: An Overview”; 47th Hawaii International
Conference on System Science;
4. Bruno Koch (2017), E – invoicing, E – Billing, Billentis
5. Bruno Koch (2019), The e-invoicing journey 2019 – 2025; Billentis
6. Hyung Chul Lee (2016), A case study of the Republic of Korea’s Electronic
Tax Invoice for Value – Added Tax, World Bank Group.
7. Hoang Ngo (2013), Challenges for electronic invoicing systems: A quantitative
study of Vietnamese SMEs; University of Applied Sciences
8. Jessica Sundstrom (2006), Adoption of Electronic invoicing in SMEs, Lulea
University of technology
9. National Tax Service of Korea (2013), Annual Report, Korea
III. Tài liệu tham khảo từ Internet:
1. Mai Thanh Hằng (2020), Một số giải pháp nhằm hoàn thiện việc thực hiện
hóa đơn điện tử trong công tác kế toán tại doanh nghiệp Việt Nam, Trường
Đại học Kinh tế kỹ thuật công nghiệp. Truy cập tại địa chỉ:
http://tapchicongthuong.vn/bai-viet/mot-so-giai-phap-nham-hoan-thien-viec-
thuc-hien-hoa-don-dien-tu-trong-cong-tac-ke-toan-tai-doanh-nghiep-viet-nam-
68908.htm lần cuối ngày 09/05/2020
2. Phạm Thị Thu Hồng (2019), Áp dụng hóa đơn điện tử ở Việt Nam và một số
kiến nghị, Thời báo tài chính. Truy cập tại địa chỉ: http://fimexco.com.vn/ap-
dung-hoa-don-dien-tu-o-viet-nam-va-mot-so-kien-nghi/ lần cuối ngày
19/05/2020
83
3 Lê Thị Mai Liên, Phạm Thị Thu Hồng (2019), Quản lý thuế đối với nền kinh tế
ngầm: Kinh nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam, Viện Chiến lược và
Chính sách tài chính (Bộ Tài chính). Truy cập tại địa chỉ:
https://www.mof.gov.vn/webcenter/portal/tttc/r/o/nctd/nctd_chitiet?dDocNam
e=MOFUCM160876&dID=167819&_afrLoop=69956641137858007#!%40%
40%3FdID%3D167819%26_afrLoop%3D69956641137858007%26dDocNam
e%3DMOFUCM160876%26_adf.ctrl-state%3D6xfrir3vb_29 lần cuối ngày
19/05/2020
4. Nguyễn Đức Nghĩa (2018), Nhận diện khó khăn khi sử dụng hoá đơn điện tử,
Tạp chí thuế. Truy cập tại địa chỉ: http://tapchithue.com.vn/dien-dan-nghiep-
vu/159-dien-dan-nghiep-vu/14547-kho-khan-su-dung-hoa-don.html
lần cuối ngày 19/05/2020
5. Minh Sơn (2020); GDP Việt Nam năm 2019 tăng 7,02%; Vnexpress. Truy cập
tại địa chỉ https://vnexpress.net/gdp-viet-nam-nam-2019-tang-7-02-
4033893.html lần cuối ngày 20/6/2020
6 Phạm Văn Thịnh (2019), Kinh nghiệm chia sẻ dữ liệu trong hệ thống hóa đơn
điện tử của Đài Loan, Bộ thông tin truyền thông. Truy cập tại địa chỉ:
http://aita.gov.vn/kinh-nghiem-chia-se-du-lieu-trong-he-thong-hoa-don-dien-
tu-cua-dai-loan lần cuối ngày 09/05/2020
7. Nguyễn Thị Thu Trang, Nông Thị Kim Dung (2018), Một số vấn đề về hóa
đơn điện tử, Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên. Truy cập
tại địa chỉ: http://tapchitaichinh.vn/nghien-cuu--trao-doi/trao-doi-binh-
luan/mot-so-van-de-ve-hoa-don-dien-tu-136968.html lần cuối ngày
09/05/2020
8. Bùi Tư - Văn Tuấn (2018), Hoá đơn điện tử đã được áp dụng tại
nhiều quốc gia, Thời báo tài chính. Truy cập tại địa chỉ:
http://thoibaotaichinhvietnam.vn/pages/thue-voi-cuoc-song/2018-09-24/hoa-
don-dien-tu-da-duoc-ap-dung-tai-nhieu-quoc-gia-62294.aspx lần cuối ngày
09/05/2020