BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KINH NGHIỆM QUẢN LÝ HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ

CỦA MỘT SỐ NƢỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ

BÀI HỌC CHO VIỆT NAM

Ngành: Kinh tế học

NGUYỄN THỊ MINH TRANG

Hà Nội – 2020

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KINH NGHIỆM QUẢN LÝ HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ

CỦA MỘT SỐ NƢỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ

BÀI HỌC CHO VIỆT NAM

Ngành: Kinh tế học

Mã số: 8310106

Họ và tên học viên: Nguyễn Thị Minh Trang

Người hướng dẫn: PGS.TS Vũ Hoàng Nam

Hà Nội - 2020

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, được thực hiện

trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, nghiên cứu tình hình thực tiễn và dưới sự hướng

dẫn khoa học của PGS.TS Vũ Hoàng Nam.

Các số liệu mà luận văn sử dụng có nguồn gốc rõ ràng, cụ thể và được trích

dẫn nguồn đầy đủ

Hà Nôi, ngày tháng năm 2020

Học viên

Nguyễn Thị Minh Trang

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin trân trọng cảm ơn Thầy hướng dẫn của tôi: PGS, TS Vũ Hoàng Nam.

Cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của Thầy, nếu không có sự chỉ bảo tận tình của

Thầy thì luận văn này sẽ không được hoàn thành.

Tôi cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến các thầy cô giáo Trường Đại

học Ngoại thương, đặc biệt là các thầy cô trong khoa Sau đại học đã luôn giúp đỡ,

tạo mọi điều kiện thuận lợi và trang bị những kiến thức chuyên sâu vô cùng quý

báu trong suốt 2 năm học vừa qua.

Đồng thời, tôi xin gửi đến tất cả gia đình, bạn bè, các cô, chú, anh, chị đồng

nghiệp trong Cục Thuế TP Hà Nội đã luôn ủng hộ, động viên cũng như hỗ trợ,

cung cấp các thông tin, tài liệu tham khảo có liên quan cho luận văn để người viết

có được kết quả này.

Mặc dù đã hết sức cố gắng nghiên cứu, sưu tầm tài liệu, tổng hợp và phân

tích song do trình độ nghiên cứu còn hạn chế luận văn chắc chắn không tránh khỏi

những thiếu sót nhất định. Người viết rất mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của

quý thầy cô và các bạn để luận văn được hoàn chỉnh hơn.

Xin trân trọng cảm ơn!

Hà Nội, ngày tháng năm

Nguyễn Thị Minh Trang

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ, HÌNH VẼ

TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN

LỜI NÓI ĐẦU ........................................................................................................... 1

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ ....................................... 7

1.1. Khái niệm và đặc điểm của hóa đơn điện tử ............................................... 7

1.1.1. Khái niệm và các loại hóa đơn ................................................................. 7

1.1.2. Khái niệm và các loại hóa đơn điện tử ................................................... 10

1.1.3. Đặc điểm của hóa đơn điện tử ................................................................ 12

1.2. Vai trò của hóa đơn điện tử đối với nền kinh tế ....................................... 13

1.2.1. Vai trò đối với doanh nghiệp .................................................................. 14

1.2.1.1. Giảm tải công tác kế toán ............................................................... 14

1.2.1.2. Giảm chi phí cho doanh nghiệp ...................................................... 16

1.2.1.3. Hỗ trợ công tác quản lý, phát triển doanh nghiệp .......................... 17

1.2.2. Vai trò đối với các cơ quan quản lý nhà nước ........................................ 18

1.2.2.1. Nâng cao hiệu quả công tác thu ngân sách nhà nước .................... 18

1.2.2.2. Hiện đại hóa và nâng cao hiệu quả công tác của các cơ quan quản

lý Nhà nước .................................................................................................. 20

1.2.3. Vai trò đối với nền kinh tế ...................................................................... 20

1.2.3.1. Hỗ trợ, thúc đẩy xu hướng thanh toán không dùng tiền mặt trong

bổi cảnh Cách mạng công nghiệp 4.0 .......................................................... 20

1.2.3.2. Xây dựng nền kinh tế minh bạch ..................................................... 21

1.2.3.3. Phát triển kinh tế xanh .................................................................... 21

1.3. Công tác quản lý hóa đơn điện tử trong nền kinh tế ................................ 22

1.3.1. Các nguyên tắc quản lý hóa đơn điện tử ................................................ 22

1.3.1.1. Tuân thủ pháp luật .......................................................................... 23

1.3.1.2. Công khai, minh bạch, bình đẳng ................................................... 23

1.3.1.3. Thúc đẩy ý thức tự tuân thủ của các đối tượng điều chỉnh ............. 24

1.3.2. Các tiêu chí đo lường hiệu quả công tác quản lý hóa đơn điện tử ......... 25

1.3.2.1. Kết quả đạt được các nội dung quản lý so với mục tiêu đặt ra trong

công tác quản lý hóa đơn điện tử ................................................................. 25

1.3.2.2. Kết quả của hoạt động ban hành pháp luật, điều tiết, kiểm tra giám

sát của các cơ quan quản lý nhà nước so với các mục tiêu đề ra ............... 25

1.3.2.3. Sự hài lòng của người sử dụng hóa đơn điện tử ............................. 26

1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý hóa đơn điện tử................. 27

1.3.2.1. Hệ thống pháp lý về hóa đơn điện tử .............................................. 27

1.3.2.2. Cơ sở vật chất và hạ tầng công nghệ thông tin .............................. 28

1.3.2.3. Quan điểm và ý thức chấp hành quy định pháp luật của người sử

dụng hóa đơn điện tử ................................................................................... 29

CHƢƠNG 2: KINH NGHIỆM QUẢN LÝ HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ CỦA MỘT

SỐ QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI ........................................................................ 31

2.1. Bối cảnh, điều kiện kinh tế - xã hội Hàn Quốc và Đài Loan trong triển

khai công tác quản lý hóa đơn điện tử .............................................................. 31

2.1.1. Hàn Quốc ................................................................................................ 31

2.1.2. Đài Loan ................................................................................................. 33

2.2. Triển khai công tác quản lý hóa đơn điện tử tại Hàn Quốc và Đài Loan ..... 35

2.2.1. Hàn Quốc ................................................................................................ 35

2.2.1.1. Đẩy mạnh việc sử dụng hóa đơn điện tử trong nền kinh tế ............ 35

2.2.1.2. Hệ thống pháp lý về hóa đơn điện tử .............................................. 37

2.2.1.3. Nâng cao nhận thức của người dân về hóa đơn điện tử:................ 44

2.2.2. Đài Loan ................................................................................................. 44

2.2.2.1. Đẩy mạnh việc sử dụng hóa đơn điện tử trong nền kinh tế ............ 44

2.2.2.2. Hệ thống pháp lý về hóa đơn điện tử .............................................. 47

2.2.2.3. Nâng cao nhận thức của người dân về hóa đơn điện tử ................. 48

2.3. Bài học kinh nghiệm từ công tác quản lý hóa đơn điện tử của Hàn Quốc

và Đài Loan .......................................................................................................... 49

2.3.1. Triển khai mở rộng việc sử dụng hóa đơn điện tử trong nền kinh tế theo

lộ trình .............................................................................................................. 50

2.3.2. Hoàn thiện các quy định pháp lý về hóa đơn điện tử ............................. 50

2.3.3. Hoàn thiện hệ thống kỹ thuật phục vụ công tác quản lý ........................ 50

2.3.3.1. Hệ thống của cơ quan thuế ............................................................. 51

2.3.3.2. Hoạt động của các đơn vị trung gian cung cấp dịch vụ hóa đơn

điện tử........................................................................................................... 52

2.3.4. Hỗ trợ, nâng cao ý thức chấp hành của người sử dụng hóa đơn điện tử 53

CHƢƠNG 3: CÔNG TÁC QUẢN LÝ HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ CỦA VIỆT NAM .. 54

3.1. Giai đoạn trƣớc năm 2018........................................................................... 54

3.2. Giai đoạn từ năm 2018 đến nay .................................................................. 57

3.2.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội ........................................................................ 57

3.2.2. Công tác quản lý hóa đơn điện tử và những kết quả đạt được ............... 61

3.2.3. Các hạn chế trong công tác quản lý hóa đơn điện tử ............................. 62

CHƢƠNG 4: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT CHO CÔNG TÁC QUẢN LÝ HÓA ĐƠN

ĐIỆN TỬ CỦA VIỆT NAM ................................................................................... 65

4.1. Các vấn đề ảnh hƣởng đến công tác quản lý hóa đơn điện tử của Việt

Nam hiện nay: ..................................................................................................... 65

4.1.1. Hệ thống pháp lý về hóa đơn điện tử: .................................................... 65

4.1.2. Hạ tầng kỹ thuật và trình độ công nghệ thông tin .................................. 67

4.1.2.1. Cơ quan quản lý Nhà nước ............................................................. 67

4.1.2.2. Đối tượng sử dụng hóa đơn: ........................................................... 68

4.1.2.3. Các phương thức phát hành hóa đơn hiện nay ............................... 68

4.1.3. Nhận thức của xã hội về hóa đơn điện tử: .............................................. 69

4.2. Một số đề xuất cho công tác quản lý hóa đơn điện tử của Việt Nam: .... 70

4.2.1. Cụ thể hóa lộ trình mở rộng việc sử dụng hóa đơn điện tử: ................... 70

4.2.2. Hoàn thiện hệ thống pháp lý quản lý hóa đơn điện tử: .......................... 73

4.2.3. Phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật để hỗ trợ công tác quản lý: ........... 74

4.2.3.1. Hoàn thiện các hệ thống quản lý hóa đơn điện tử: ......................... 74

4.2.3.2. Hỗ trợ phát triển và tăng cường công tác quản lý đối với các đơn vị

trung gian cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử: ............................................. 75

4.2.3.3. Đa dạng hóa các phương thức phát hành hóa đơn: ....................... 76

4.2.4. Tăng cường nhận thức về hóa đơn điện tử ............................................. 76

4.2.4.1. Công tác tuyên truyền về hóa đơn điện tử ...................................... 76

4.2.4.2. Khuyến khích người dân yêu cầu hóa đơn điện tử khi mua hàng: . 77

KẾT LUẬN .............................................................................................................. 79

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 81

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT Từ viết tắt Từ đầy đủ

ARS Automatic Response System – Hệ thống phản hồi tự động 1

ASP Application Service Provider - Nhà cung cấp dịch vụ trung 2

gian

B2B Business to Business – Doanh nghiệp đến doanh nghiệp 3

B2C Business to Customer – Doanh nghiệp đến người tiêu dùng 4

B2G Business to Government - Doanh nghiệp đến Chính phủ 5

ERP Enterprise Resource Planning – trong phạm vi luận văn được 6

hiểu là Phần mềm hóa đơn của doanh nghiệp

FDC Finance Data Centre – Trung tâm dữ liệu tài chính (Đài Loan) 7

GDP Gross Domestic Product – Tổng sản phẩm quốc nội 8

NTS National Tax Service – Dịch vụ thuế quốc gia (Hàn Quốc) 9

10 POS Point of Sale – Máy bán hàng chấp nhận thanh toán bằng thẻ

ngân hàng

11 VAN Value Added Network – Các đơn vị trung gian cung cấp dịch

vụ hóa đơn điện tử

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ, HÌNH VẼ

BẢNG: Bảng 2.1: Khối lượng cổ phần của Chính phủ trong các công ty thực hiện tiếp nhận và quản lý dữ liệu hóa đơn điện tử tại một số nước .................................................. 52

Bảng 3.1: Số lượng tổ chức, cá nhân sử dụng các loại hóa đơn trong giai đoạn 2011 – 2016 ............................................................................................................... 56

BIỂU ĐỒ: Biểu đồ 1.1: Dự đoán số lượng các hình thức hóa đơn trên thế giới giai đoạn 2020 – 2035 ............................................................................................................... 14

Biểu đồ 2.1: Đánh giá mức độ phát triển hóa đơn điện tử của các quốc gia ............ 31

Biểu đồ 2.2: Số lượng hóa đơn điện tử được sử dụng giai đoạn 2012 – 2017 .......... 46

Biểu đồ 3.1: Số lượng doanh nghiệp sử dụng hóa đơn điện tử giai đoạn

2011 – 2016 ............................................................................................................... 55

Biểu đồ 3.2: Số lượng hóa đơn được sử dụng trong giai đoạn 2012 – 2017 ............ 57

Biểu đồ 3.3: Tăng trưởng GDP giai đoạn 2010 – 2019 ............................................ 58

Biểu đồ 3.4: Tỷ lệ người dân sử dụng các dịch vụ tài chính (đơn vị %) ................... 60

Biểu đồ 3.5: Tỷ lệ số lượng doanh nghiệp sử dụng hóa đơn điện tử của một số địa

phương năm 2019 so với cả nước ............................................................................. 62

HÌNH: Hình 1.1: Quy trình hoạt động mua bán ...................................................................... 8 Hình 1.2: Sơ đồ luân chuyển cơ bản của hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế và

hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế ........................................................ 12

Hình 1.3: Quá trình luân chuyển của hóa đơn giấy................................................... 15

Hình 1.4: Quá trình luân chuyển hóa đơn điện tử ..................................................... 15 Hình 1.5: Việc thực hiện giao nhận hóa đơn giấy ..................................................... 16 Hình 1.6: Nhận thức về lợi ích của hóa đơn điện tử tại các doanh nghiệp ............... 30 Hình 2.1: Mẫu hóa đơn điện tử thống nhất của Đài Loan ......................................... 33

Hình 2.2: Mẫu hóa đơn thuế điện tử của Hàn Quốc ................................................. 38 Hình 2.3: Các phương thức phát hành hóa đơn điện tử của Hàn Quốc .................... 39 Hình 2.4: Sơ đồ quá trình phát hành và truyền dữ liệu hóa đơn điện tử của

Hàn Quốc................................................................................................................... 41 Hình 2.5: Luồng luân chuyển dữ liệu trong giao dịch B2B ...................................... 47

TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN

Trong thời đại cách mạng công nghệ 4.0, với những tính năng và ưu thế vượt

trội so với hóa đơn giấy, sự gia tăng của hóa đơn điện tử cũng như việc chuyển đổi

giao dịch từ hóa đơn giấy sang hóa đơn điện tử trên toàn thế giới là xu hướng phát

triển tất yếu. Hòa theo xu thế chung này, Việt Nam đã triển khai và dần áp dụng

hoàn thiện hơn trong việc sử dụng hình thức hóa đơn điện tử thay thế hóa đơn giấy

trong thanh toán hàng hóa, dịch vụ, điều này sẽ tạo ra thay đổi lớn cả trong hoạt

động của cả nền kinh tế. Mặc dù vậy, công tác quản lý hóa đơn điện tử của Việt

Nam thời gian qua vẫn chưa đạt được kết quả như kỳ vọng. Để đánh giá tình trạng,

từ đó đưa ra giải pháp đối với vấn đề này, Luận văn đã nghiên cứu về công tác quản

lý hóa đơn điện tử của một số nước được đánh giá là thực hiện thành công, có hiệu

quả, từ đó đề xuất các kinh nghiệm và giải pháp cụ thể cho Việt Nam.

Luận văn có kết cấu 4 chương. Qua đó, luận văn đã rút ra được những kết

luận sau:

1. Hóa đơn là chứng từ quan trọng khi phát sinh giao dịch mua bán hàng hóa,

dịch vụ; hóa đơn đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, đối với cả người mua –

người bán cũng như các cơ quan quản lý Nhà nước. Hóa đơn điện tử là một hình

thức của hóa đơn, mặc dù hiện nay vẫn chưa phải là hình thức sử dụng phổ biến

nhất trên toàn thế giới (so với hóa đơn giấy) nhưng đây được đánh giá là xu hướng

sử dụng trong tương lai. Lý do của đánh giá này là do những lợi ích mà hóa đơn

điện tử mang lại cho người sử dụng, các cơ quan quản lý Nhà nước và nền kinh tế

trong thời đại công nghiệp 4.0 và khi việc ứng dụng khoa học công nghệ trên thế

giới ngày càng phát triển. Công tác quản lý hóa đơn điện tử của một quốc gia cũng

đòi hỏi phải tuân thủ những nguyên tắc: Tuân thủ pháp luật, Thúc đẩy ý thức tự tuân

thủ của các đối tượng; Công khai minh bạch và Phù hợp với chuẩn mực và hệ thống

quốc tế. Ba yếu tố có ảnh hưởng lớn đến công tác quản lý hóa đơn điện tử là: Hệ

thống pháp luật, Cơ sở vật chất và hạ tầng công nghệ thông tin, Quan điểm và ý

thức chấp hành của người sử dụng hóa đơn điện tử.

2. Qua nghiên cứu kinh nghiệm công tác quản lý hóa đơn điện tử của hai nước

(lãnh thổ) được đánh giá là thành công trong khu vực là Hàn Quốc và Đài Loan, bao

gồm: Hàn Quốc và Đài Loan triển khai công tác quản lý hóa đơn điện tử từ đầu

những năm 2000 với các mục tiêu khác nhau (Hàn Quốc nhằm tăng cường công tác

quản lý với các giao dịch trong nền kinh tế, chống thất thu thuế, Đài Loan nhằm

giảm việc tiêu thụ giấy của quốc gia, giảm bớt khối lượng công tác xử lý hóa đơn

giấy). Tại thời điểm bắt đầu, số doanh nghiệp tự nguyện sử dụng hóa đơn điện tử

của các nước còn rất ít. Để triển khai công tác quản lý hóa đơn điện tử, Hàn Quốc

và Đài Loan đã thực hiện phân loại các nhóm đối tượng mục tiêu trong nền kinh tế,

từ đó ban hành các quy định nhằm mở rộng việc sử dụng hóa đơn điện tử ở các

nhóm đối tượng này theo từng giai đoạn. Hàn Quốc và Đài Loan cũng ban hành cụ

thể các quy định hướng dẫn về quá trình sử dụng, chế độ báo cáo, các chế tài xử

phạt cũng như các quy định nhằm khuyến khích việc tuân thủ và chấp hành các quy

định về hóa đơn điện tử. Các hệ thống hạ tầng kỹ thuật hỗ trợ người sử dụng hóa

đơn điện tử và hỗ trợ công tác quản lý cũng được hoàn thiện, đáp ứng yêu cầu vận

hành ổn định. Các yếu tố này đã có tác động tích cực đến công tác quản lý hóa đơn

điện tử của Hàn Quốc và Đài Loan.

3. Việt Nam đã có một khoảng thời gian triển khai công tác quản lý hóa đơn

điện tử, tuy nhiên chưa đạt được hiệu quả như kỳ vọng do các hạn chế trong việc

ban hành chính sách, quy định pháp luật, nhận thức của người dân, hạn chế của hệ

thống hạ tầng kỹ thuật hiện nay, ...

Những kết quả nghiên cứu về công tác quản lý hóa đơn điện tử của Đài Loan

và Hàn Quốc có khả năng áp dụng vào tình hình hiện nay của Việt Nam. Các đề

xuất đưa ra từ việc đánh giá công tác quản lý hóa đơn điện tử của Việt Nam và kinh

nghiệm của các nước là Việt Nam cần cụ thể hóa lộ trình nhằm triển khai việc sử

dụng hóa đơn điện tử trong nền kinh tế, hoàn thiện các quy định pháp lý liên quan

đến hóa đơn điện tử và hệ thống hạ tầng kỹ thuật, đồng thời đưa ra các chương trình

hoạt động, quy định nhằm tăng cường nhận thức của người dân về hóa đơn điện tử.

1

LỜI NÓI ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Hóa đơn là một trong những công cụ đắc lực và quan trọng để cơ quan quản lý

thu đảm bảo công tác quản lý và hoàn thành nguồn thu ngân sách Nhà nước trên thế

giới nói chung và tại Việt Nam nói riêng. Quá trình áp dụng và quản lý hóa đơn

hình thức giấy (tự in, đặt in, mua của cơ quan thuế) đã cho thấy có rất nhiều vi

phạm diễn ra phổ biến cũng như hiện tượng lợi dụng những sơ hở của hệ thống

pháp luật cũng như trong công tác quản lý của cơ quan Nhà nước, gây thất thu đối

với Ngân sách Nhà nước. Một trong những giải pháp mang tính đột phá để giải

quyết vấn đề này là triển khai hóa đơn điện tử, việc sử dụng hóa đơn điện tử cũng

phù hợp với thông lệ quốc tế và tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức cá nhân

trong quá trình sản xuất kinh doanh hội nhập với khu vực và quốc tế.

Năm 2018, Chính phủ ban hành Nghị định 119/2018/NĐ-CP quy định về hóa

đơn điện tử khi cung cấp hàng hóa, dịch vụ ghi rõ: “Việc tổ chức thực hiện hóa đơn

điện tử, hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo quy định của Nghị định này

thực hiện xong đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân

kinh doanh chậm nhất là ngày 01 tháng 11 năm 2020”. Nghị định này cũng như các

Nghị quyết, văn kiện có liên quan đã thể hiện chủ trương, chính sách của Chính phủ

Việt Nam trong việc đẩy mạnh sử dụng hóa đơn điện tử trong nền kinh tế. Tại Nghị

định 119/2018/NĐ-CP đưa ra khoảng thời gian để nền kinh tế thực hiện chuyển đổi

từ việc sử dụng hóa đơn tự in, hóa đơn giấy sang hóa đơn điện tử là 24 tháng (từ

ngày 1/11/2018 đến 1/11/2020), bắt buộc các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức

khác, hộ, cá nhân kinh doanh tính đến hết ngày 01/11/2020 sẽ phải sử dụng hóa đơn

điện tử.

Tuy nhiên đến hết năm 2019, nhiều doanh nghiệp vẫn còn nhiều lúng túng,

băn khoăn với việc sử dụng hóa đơn điện tử, các cơ quan quản lý nhà nước cũng

gặp nhiều vướng mắc trong việc hướng dẫn và quản lý đối với việc sử dụng hóa đơn

điện tử trong nền kinh tế. Năm 2019, Luật quản lý thuế (mới) chính thức được ban

hành, trong đó lùi thời hạn áp dụng quy định bắt buộc sử dụng hóa đơn điện tử đến

2

01/7/2022. Điều này cho thấy vẫn còn nhiều vấn đề đặt ra để công tác quản lý hóa

đơn điện tử của Việt Nam để đạt được mục tiêu đề ra của Chính phủ.

Hóa đơn điện tử đã được nhiều quốc gia khác triển khai thành công và đạt

được nhiều kết quả nhất định. Do đó, việc học hỏi các kinh nghiệm, bài học từ các

nước trên thế giới trong công tác quản lý hóa đơn điện tử, từ đó rút ra các phương

án, đề xuất các giải pháp cho Việt Nam trong thời gian tới là điều cần thiết để công

tác quản lý hóa đơn điện tử của Việt Nam được thuận lợi và có hiệu quả cao.

Xuất phát từ lý do trên, tôi đã lựa chọn đề tài “Kinh nghiệm quản lý hóa đơn

điện tử của một số nước trên thế giới và bài học cho Việt Nam”

2. Tình hình nghiên cứu:

 Tình hình nghiên cứu về hóa đơn điện tử:

Đề tài về hóa đơn điện tử đã được một số nhà nghiên cứu trên thế giới tìm

hiểu, phân tích và tổng hợp qua các tài liệu như: Kelly Willumsen (2011), Hóa đơn

điện tử đối với các doanh nghiệp nhỏ, Đại học Agder; Xiaoyan Fang (2015), Sự lựa

chọn hóa đơn điện tử của các công ty tại Trung Quốc, Viện quản lý và kỹ thuật

KTH; … Các đề tài này chủ yếu chỉ thực hiện nghiên cứu ở góc độ người sử dụng

(các doanh nghiệp), không nghiên cứu về công tác quản lý của Chính phủ đối với

hóa đơn điện tử. Nội dung các đề tài tập trung chủ yếu vào các yếu tố khách quan và

chủ quan khiến doanh nghiệp lựa chọn sử dụng hóa đơn điện tử, hoặc các khó khăn

vướng mắc, vấn đề gặp phải khi doanh nghiệp sử dụng hóa đơn điện tử.

Các đề tài này đã đưa ra các khái niệm chung về hóa đơn và hóa đơn điện tử

trên thế giới, vai trò và lợi ích của hóa đơn đối với doanh nghiệp, các yếu tố ảnh

hưởng đến việc lựa chọn hình thức hóa đơn điện tử tại các doanh nghiệp. Những nội

dung này đã được người viết vận dụng, sử dụng cho luận ở khi tìm hiểu chung về

hóa đơn điện tử, các lợi ích của hóa đơn điện tử và đề xuất để nâng cao nhận thức

và sử ủng hộ của các doanh nghiệp đối với hóa đơn điện tử - là một yếu tố có ảnh

hưởng tới công tác quản lý.

Đối với hóa đơn điện tử tại Hàn Quốc và Đài Loan, đã có một số tài liệu tìm

hiểu, nghiên cứu về vấn đề này như: Rajul Awasthi (2019), Lợi ích của quản lý thuế

3

điện tử ở các nền kinh tế đang phát triển: Nghiên cứu trường hợp của Hàn Quốc và

thảo luận về các thách thức chính, WB hợp tác cùng Trường quản lý và nghiên cứu

chính sách công KDI; Yuh Jzer Joung, Yen Chung Tseng (2014), Tổng quan về

động lực, sự phát triển và các thành tựu của hệ thống hóa đơn điện tử của Đài

Loan, Hội thảo khoa học hệ thống thế giới lần thứ 47 tổ chức tại Hawai; … Các đề

tài này đã tìm hiểu về quá trình, các biện pháp mà Hàn Quốc và Đài Loan đã thực

hiện để phát triển việc sử dụng hóa đơn điện tử trong nền kinh tế, cũng như các

thành tựu, kết quả đạt được của những công tác này và tác động đến nền kinh tế.

Các đề tài này đã giúp người viết có thêm thông tin, tài liệu tìm hiểu về công tác

triển khai, quản lý hóa đơn điện tử của các nước. Tuy nhiên các đề tài này chưa có

sự liên hệ từ đó đưa ra các kinh nghiệm, đề xuất cho công tác quản lý tại Việt Nam.

Luận văn đã sử dụng một số nội dung về quá trình triển khai, công tác quản lý hóa

đơn điện tử của các nước được đề cập tại các nghiên cứu này, từ đó rút ra kinh

nghiệm và đưa ra đề xuất cho Việt Nam.

 Tình hình nghiên cứu về hóa đơn điện tử ở Việt Nam:

Tại Việt Nam cũng đã có một số công trình nghiên cứu về hóa đơn điện tử như:

Ha Giang Le (2018), Sự lựa chọn hóa đơn điện tử ở Việt Nam – Nghiên cứu trường

hợp tại Công ty điện lực Đà Nẵng thuộc Tập đoàn điện lực Việt Nam, Đại học khoa

học ứng dụng Lahti; Hoang Ngo (2013), Thách thức cho hệ thống hóa đơn điện tử:

Nghiên cứu định lượng tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam, Đại học

khoa học ứng dụng Haaga - Helia

Các nghiên cứu ở luận văn này tập trung chủ yếu ở góc độ doanh nghiệp: các

yếu tố khiến doanh nghiệp lựa chọn sử dụng hóa đơn điện tử, các lợi ích thu được

khi doanh nghiệp sử dụng hóa đơn điện tử. Luận văn cũng đã tiếp thu các kết quả

nghiên cứu này do quan điểm của doanh nghiệp đối với hóa đơn điện tử cũng là một

yếu tố có tác động đến công tác quản lý hóa đơn điện tử của Chính phủ. Tuy nhiên

giống với các đề tài trên thế giới nói trên, góc độ nghiên cứu của các đề tài này và

luận văn là không giống nhau.

4

Ngành thuế cũng đã có một đề tài nghiên cứu về hóa đơn điện tử, cụ thể:

Nguyễn Đại Trí (2017), “Nghiên cứu hình thành cơ sở dữ liệu quốc gia và giải pháp

thúc đẩy sử dụng hóa đơn điện tử”; Tổng cục Thuế

Nghiên cứu đã đưa ra được những vấn đề công tác quản lý hóa đơn giấy của

Việt Nam, từ đó đưa ra đề xuất về việc sử dụng hóa đơn điện tử và xây dựng cơ sở

dữ liệu phục vụ công tác quản lý của cơ quan thuế. Nghiên cứu được thực hiện tại

thời điểm Chính phủ Việt Nam chưa ban hành Nghị định 119/2018/NĐ-CP và tập

trung chủ yếu các nội dung cụ thể có tính chuyên ngành như xây dựng mô hình phát

hành và truyền dữ liệu hóa đơn trong nền kinh tế. Các số liệu, kết quả về tình hình

sử dụng hóa đơn điện tử tại nghiên cứu khá cũ so với hiện nay (số liệu đến thời

điểm 2015-2016), không có sự cập nhật về số liệu, tình hình công tác quản lý hóa

đơn điện tử sau thời điểm Chính phủ ban hành Nghị định 119/2018/NĐ-CP. Luận

văn sử dụng một số thông tin, số liệu về công tác quản lý hóa đơn điện tử giai đoạn

2011 – 2016 của Việt Nam.

3. Mục tiêu:

 Mục tiêu chung:

Trên cơ sở nghiên cứu công tác triển khai, quản lý hóa đơn điện tử của một số

nước được đánh giá đã thành công trong việc phát triển hóa đơn điện tử, đề tài rút ra

bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong việc vận dụng vào hoàn cảnh hiện tại và

đưa ra một số đề xuất nhằm hoàn thiện nội dung và công tác thi hành, quản lý hóa

đơn điện tử ở Việt Nam trong thời gian tới.

 Mục tiêu cụ thể:

Để đạt được mục tiêu nói trên, cần thực hiện một số nội dung nghiên cứu cụ

thể như sau:

 Tìm hiểu về các yếu tố có ảnh hưởng đến công tác quản lý hóa đơn điện tử

 Nghiên cứu công tác quản lý hóa đơn điện tử của các quốc gia đã triển khai

thành công

5

 Đánh giá kết quả công tác quản lý hóa đơn điện tử hiện nay của Việt Nam,

các yếu tố có ảnh hưởng đến công tác này của Việt Nam

 Đưa ra một số đề xuất cho công tác quản lý hóa đơn điện tử ở Việt Nam

trong thời gian tới

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

 Đối tượng nghiên cứu

Công tác quản lý hóa đơn điện tử của Việt Nam

 Phạm vi nghiên cứu

 Về nội dung: Giới hạn việc nghiên cứu công tác quản lý hóa đơn điện tử đối

với các nhóm đối tượng là doanh nghiệp, hộ kinh doanh trong nền kinh tế và các

giao dịch trong phạm vi quốc gia.

Nghiên cứu lựa chọn hai quốc gia trong khu vực được đánh giá là thành công

trong công tác triển khai và quản lý hóa đơn điện tử là Hàn Quốc và Đài Loan. Từ đó, rút

ra bài học kinh nghiệm và đưa ra đề xuất nhằm hoàn thiện nội dung và công tác triển

khai và quản lý hóa đơn điện tử tại Việt Nam trong thời gian tới.

 Về thời gian: Hiện nay Việt Nam mới chỉ ở giai đoạn đầu của công tác triển

khai và quản lý hóa đơn điện tử, tuy nhiên Hàn Quốc và Đài Loan đã triển khai công tác

này từ rất sớm (đầu những năm 2000), hiện nay các nước đang duy trì các thành quả đã

đạt được. Do đó việc nghiên cứu, tìm hiểu kinh nghiệm của Hàn Quốc và Đài Loan sẽ

tập trung trong giai đoạn triển khai ban đầu.

Đối với Việt Nam, nghiên cứu sẽ tập trung chủ yếu vào giai đoạn từ sau khi Chính

phủ ban hành Nghị định 119/2018/NĐ-CP đến nay và các đề xuất cho thời gian tới.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu

Để hoàn thành luận văn người viết đã sử dụng kết hợp các phương pháp

nghiên cứu sau: Phương pháp phân tích-tổng hợp (trong chương 2 để làm nổi bật

lên thành công, bài học trong công tác quản lý hóa đơn điện tử của Hàn Quốc và

Đài Loan), Phương pháp phân tích thống kê (tại chương 3 nhằm phân tích các yếu

6

tố, điều kiện ảnh hưởng đến công tác triển khai hóa đơn điện tử của Việt Nam),

phương pháp mô tả, phương pháp suy diễn và quy nạp, …

6. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục từ viết tắt, danh mục bảng biểu, danh

mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 4 chương:

Chương 1: Tổng quan về hóa đơn điện tử

Chương 2: Kinh nghiệm quản lý hóa đơn điện tử của một số quốc gia trên thế giới

Chương 3: Công tác quản lý hóa đơn điện tử của Việt Nam

Chương 4: Một số đề xuất cho Việt Nam trong công tác quản lý hóa đơn điện tử

7

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ

1.1. Khái niệm và đặc điểm của hóa đơn điện tử

1.1.1. Khái niệm và các loại hóa đơn

Hóa đơn xuất hiện phổ biến trong đời sống và được sử dụng với nhiều mục

địch khác nhau, nhưng chủ yếu là trong hoạt động sản xuất kinh doanh và phân phối

sản phẩm, dịch vụ của tổ chức, cá nhân. Hiện nay trên thế giới chưa có định nghĩa

hóa đơn được thống nhất một cách tuyệt đối. Một số định nghĩa về hóa đơn như sau:

Theo định nghĩa của Từ điển Oxford thì hóa đơn là một danh sách hàng hóa

được gửi hoặc dịch vụ được cung cấp, với một tuyên bố về số tiền phải trả cho

những người này. Tùy thuộc vào yêu cầu pháp lý của các quốc gia khác nhau, nội

dung của hóa đơn khác nhau.

Hóa đơn là một phiếu thanh toán được gửi từ người bán đến người mua đề cập

đến số lượng hàng hóa được vận chuyển, giá cả và mọi chi phí phát sinh thêm cùng

với điều khoản thanh toán (Horngren, Sundem, Elliot & Philbrick 2012, 393.)

Hóa đơn là một tài liệu kinh doanh liệt kê tất cả hàng hóa hoặc dịch vụ được

giao dịch kèm với giá và các điều khoản bán hàng (Whitehead 2016, 335)

Tại Việt Nam, khái niệm hóa đơn được quy định tại điều 3 Nghị định số

51/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010 của Chính phủ quy định về hoá đơn bán hàng

hoá, cung ứng dịch vụ như sau: “Hóa đơn là chứng từ do người bán lập, ghi nhận

thông tin bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật”.

Mặc dù không hoàn toàn giống nhau nhưng nhìn chung các định nghĩa về hóa

đơn đều xác định hóa đơn là kết quả của giao dịch mua bán hàng hóa dịch vụ giữa

người bán và người mua. Theo đó, hóa đơn là một chứng từ thương mại được phát

hành bởi người bán cho người mua để nhận được một số tiền nào đó mà người mua

hàng hóa hay dịch vụ có nghĩa vụ phải thành toán cho người bán hàng theo những

điều kiện cụ thể.

8

Hình 1.1: Quy trình hoạt động mua bán

(Nguồn: Jonas Arvidsson, 2005)

Hóa đơn đóng vai trò quan trọng đối với các doanh nghiệp nói riêng cũng như

toàn bộ nền kinh tế nói chung, cụ thể:

- Theo dõi và phân tích hoạt động kinh doanh: Lợi ích quan trọng nhất của hóa

đơn là khả năng lưu giữ hồ sơ pháp lý của việc bán hàng, giúp tra cứu khi cần tìm

hiểu thời gian bán sản phẩm, người mua và người bán. Từ đó tổng hợp và đưa ra

các dữ liệu báo cáo về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.

- Theo dõi thanh toán: Hóa đơn cũng giúp người bán và người mua theo dõi,

quản lý các khoản thanh toán và số tiền còn nợ

- Chứng từ có tính pháp lý: Một hóa đơn hợp pháp là bằng chứng pháp lý của một thỏa thuận giữa người mua và người bán về giao dịch, giúp bảo vệ các bên khi

xảy ra tranh chấp

9

- Hỗ trợ việc khai thuế: Việc ghi lại và lưu trữ các hóa đơn sẽ giúp doanh

nghiệp báo cáo thu nhập với cơ quan thuế và thực hiện nghĩa vụ thuế với ngân sách

nhà nước.

Hóa đơn thể hiện sự thống nhất về giao dịch và đóng vai trò quan trọng trong

công tác kế toán, đặc biệt hóa đơn đóng vai trò quan trọng trong chế độ thuế giá trị

gia tăng do việc xác định thuế giá trị gia tăng được xác định bằng cách khấu trừ số

thuế giá trị gia tăng đầu vào đã trả khi mua với số thuế giá trị gia tăng đầu ra khi

bán hàng hóa dịch vụ chịu thuế. Do đó, các doanh nghiệp cần có hóa đơn cho mỗi

lần mua hàng từ nhà cung cấp để từ đó có cơ sở xác định số thuế giá trị gia tăng đầu

vào được khấu trừ cũng như xác định chi phí hợp lý khi tính nghĩa vụ thuế thu nhập

doanh nghiệp đối với nhà nước. Đồng thời khi xuất hóa đơn cho khách hàng, doanh

nghiệp cũng có nghĩa vụ kê khai doanh thu với cơ quan thuế.

Tùy theo quy định pháp luật của từng nước, mà các chỉ tiêu phải có trên hóa

đơn sẽ khác nhau. Thông thường, hóa đơn thường có 3 phần:

Phần thứ nhất, gồm các thông tin về: tên, ký hiệu và số hóa đơn (không có hóa

đơn nào được phép trùng ký hiệu và số hóa đơn); Ngày lập hóa đơn; Họ tên, địa chỉ,

mã số thuế (nếu có) của người mua và người bán. Ở những quốc gia mà hình thức

thanh toán điện tử là phương pháp được áp dụng phổ biến thì trên hóa đơn có thêm

số tài khoản ngân hàng của người mua, người thanh toán (nếu người mua và người

thanh toán không là một) và người bán. Ngoài ra, có thể có thêm tiêu thức về hình

thức giao hàng và hình thức thanh toán.

Phần thứ hai, thường chứa đựng các thông tin về hàng hóa, dịch vụ được giao

dịch như: tên, đơn vị tính, số lượng, đơn giá, số tiền cho mỗi loại hàng hóa, dịch vụ

được liệt kê.

Phần thứ ba, thông thường là: tổng số tiền của tất cả các mục; thuế suất; tiền

thuế (nếu có); tổng số tiền thanh toán; chữ ký của người mua và người bán. Ngoài

ra, có thể có thêm các hướng dẫn thanh toán, chính sách trả lại hàng, chính sách

thanh toán quá hạn… nếu cần thiết.

10

Có nhiều cách phân loại khác nhau về hóa đơn. Tuy nhiên, dưới góc độ pháp

lý, hóa đơn được chia thành nhiều loại cơ bản với căn cứ về: đối tượng sử dụng và

hình thức biểu hiện.

Căn cứ đối tượng sử dụng, hóa đơn được cụ thể hóa thành: hóa đơn GTGT,

hóa đơn bán hàng và các loại hóa đơn khác.

Căn cứ theo hình thức biểu hiện thì có thể chia hóa đơn thành hai loại là hóa

đơn giấy và hóa đơn điện tử.

Còn nhiều tiêu chí để phân loại hóa đơn như: dựa vào chủ thể tạo lập và phát

hành hóa đơn; dựa vào phương pháp tính thuế… Dù phân loại hóa đơn theo tiêu chí

nào thì mục đích cuối cùng đều nhằm phục vụ cho việc quản lý và sử dụng hóa đơn.

1.1.2. Khái niệm và các loại hóa đơn điện tử

Giống với hóa đơn, hóa đơn điện tử cũng có nhiều định nghĩa khác nhau tùy

theo quy định của từng nước.

Năm 2013, Ủy ban Châu Âu đã đưa ra định nghĩa hóa đơn điện tử là việc

truyền thông tin của hóa đơn bằng phương thức điện tử giữa nhà cung cấp và người

mua. Điều này có nghĩa là hóa đơn điện tử có chứa các thông tin giống như hóa đơn

giấy, nhưng ở định dạng kỹ thuật số. Một hóa đơn điện tử thực sự phải được hiểu là

không sử không sử dụng giấy trong bất kỳ giai đoạn nào, từ người bán phát hành

đến khi hoàn thành thanh toán. Do đó, các hóa đơn được gửi đính kèm ở mail thì

không phải là hóa đơn điện tử do chúng không thể được xử lý tự động.

Tại Việt Nam, khái niệm hóa đơn điện tử hiện nay được quy định tại Nghị

định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 của Chính phủ quy định về hóa đơn điện

tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/11/2018) và

Luật quản lý thuế sửa đổi, bổ sung năm 2019 quy định về hóa đơn, chứng từ điện tử

(có hiệu lực từ 01/7/2020), cụ thể hóa đơn điện tử được quy định “là hóa đơn được

thể hiện ở dạng dữ liệu điện tử do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ

lập, ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, ký số, ký điện tử theo quy

định tại Nghị định này bằng phương tiện điện tử, bao gồm cả trường hợp hóa đơn

được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế”

11

Tùy theo tiêu chí thì có các cách thức phân loại hóa đơn khác nhau.

Theo mức độ tích hợp vào hệ thống người sử dụng, hóa đơn điện tử được chia

thành hai loại:

- Hóa đơn phi cấu trúc: Đây là hình thức đơn giản nhất của hóa đơn điện tử,

đối với loại hóa đơn này người bán sản phẩm hoặc dịch vụ, thay vì in và gửi hóa

đơn, sẽ tích lũy tất cả dữ liệu cần thiết vào tài liệu điện tử, ví dụ: PDF, JPEG hoặc

các định dạng tài liệu khác và sau đó gửi nó qua email hoặc các phương thức

chuyển internet khác đến người mua (người nhận hàng). Người nhận sau khi nhận

hóa đơn sẽ phải đọc thủ công và nhập thông tin hóa đơn vào hệ thống. Loại hóa đơn

điện tử này có phần thuận tiện hơn cho doanh nghiệp so với hóa đơn cũ khi thực

hiện mua hàng với các đơn vị dùng hình thức này do giúp loại bỏ việc in ấn, chuyển

phát bưu chính và có phần hiện đại hơn so với hóa đơn truyền thống.

- Hóa đơn có cấu trúc: liên quan đến việc điện tử hóa hoàn toàn các khâu của

người sử dụng hóa đơn. Thông tin của hóa đơn được tổng hợp thành một tài liệu có

cấu trúc điện tử đã được xác định trước, được cả hai bên liên quan biết đến (như

XML, EDIFACT, …). Điều này giúp hóa đơn loại bỏ một cách hiệu quả tất cả các

rào cản như đối với hóa đơn điện tử không có cấu trúc, và có thể truyền thẳng vào

hệ thống máy của người mua hàng.

Theo cách thức phát hành, hóa đơn điện tử được chia thành hai loại là hóa đơn

điện tử có mã của cơ quan thuế và hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế.

- Hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế là hóa đơn điện tử được cơ quan

thuế cấp mã trước khi tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ gửi cho

người mua, bao gồm cả trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết

nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế. Trên hoá đơn này có mã QR là mã

vạch hai chiều giúp người nhận hóa đơn có thể đọc và kiểm tra nhanh các thông tin

trên hoá đơn, tránh được hiện tượng làm sai, làm giả hóa đơn. Người dùng có thể sử

dụng điện thoại thông minh hoặc thiết bị điện tử có cài đặt phần mềm đọc mã vạch

để đọc và kiểm tra thông tin có trên hóa đơn. Với loại hóa đơn điện tử có mã xác

12

nhận này thì tính bảo mật của nó là rất cao. Do đó, nếu muốn kiểm tra thông tin của

hóa đơn thì người dùng phải có một tài khoản riêng được cấp bởi cơ quan thuế.

- Hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế là hóa đơn điện tử do tổ chức

bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ gửi cho người mua không có mã của cơ quan thuế,

bao gồm cả trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển

dữ liệu điện tử với cơ quan thuế.

H nh 1.2: Sơ đồ luân chuyển cơ bản của hóa đơn điện tử có mã của cơ quan

thuế và hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế

(Nguồn: Tổng cục Thuế, 2016)

1.1.3. Đặc điểm của hóa đơn điện tử

- Hóa đơn điện tử là hóa đơn được thể hiện ở dạng dữ liệu điện tử do tổ chức,

cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập, ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung

cấp dịch vụ, ký số, ký điện tử bằng phương tiện điện tử. Đây là đặc điểm khác biệt

rõ nét nhất giữa hóa đơn điện tử và hóa đơn giấy truyền thống đã và đang sử dụng

phổ biến hiện nay.

Chính đặc điểm này hóa đơn điện tử được lưu trữ và thể hiện dưới dạng

nguyên gốc ban đầu khi khởi tạo là dữ liệu điện tử, nên chúng có thể được lưu trữ

trong các công cụ lưu trữ dữ liệu khá đa dạng như ổ cứng máy tính, tài khoản

13

icloud, USB, … hoặc cũng có thể truy xuất và thể hiện dưới dạng một hóa đơn giấy

thông thường khi in ra.

- Để xuất hóa đơn điện tử thì người bán hàng phải sử dụng phần mềm phát

hành hóa đơn. Phần mềm này có thể do doanh nghiệp tự xây dựng, doanh nghiệp

mua hoặc thuê của một nhà cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử hợp pháp hoặc do

cơ quan thuế cung cấp để tạo lập và từ đó phát hành, sử dụng.

Với đặc điểm là các dữ liệu, sau khi được tạo lập, dữ liệu của hóa đơn điện tử

có thể truyền qua nhiều bên liên quan như: doanh nghiệp cung cấp giải pháp, doanh

nghiệp phát hành hóa đơn, cơ quan thuế, khách hàng, … đồng thời phục vụ công

tác lưu trữ cũng như kiểm tra của các cơ quan chuyên ngành khác. Do đó yêu cầu

bắt buộc của hóa đơn điện tử là đảm bảo nội dung của hóa đơn được giữ được tính

toàn vẹn thông tin chứa bên trong, không được sửa chữa, thay đổi.

- Khác với hóa đơn giấy được lập với ít nhất hai liên trở lên (liên 1 của người

bán, liên 2 giao cho khách hàng, từ liên 3 thì phát sinh tùy theo nhu cầu sử dụng của

doanh nghiệp), trong khi đó hóa đơn điện tử chỉ có một bản điện tử duy nhất mà

không có các liên khác nhau do việc luân chuyển giữa các đơn vị tham gia được

thực hiện ở dạng dữ liệu.

- Hóa đơn điện tử trong trường hợp được xác thực bởi cơ quan thuế thì khác với

hóa đơn chưa có xác thực và hóa đơn giấy thông thường là có thêm các mã code, mã

QR code, số xác thực. Đặc điểm này là yếu tố bắt buộc trên chứng từ làm tăng tính bảo

mật, an toàn và thuận tiện cho công tác kiểm tra, đối chiếu của các cấp quản lý.

- Xuất hóa đơn điện tử là việc bắt buộc khi bán hàng hóa dịch vụ mà không

phụ thuộc vào giá trị hàng hóa, dịch vụ. Điều này khác với hóa đơn giấy thông

thường đó là, khi bán hàng hóa, dịch vụ có tổng giá thanh toán dưới một mức quy

định (tại Việt Nam là 200.000 đồng mỗi lần) thì không phải lập hóa đơn.

1.2. Vai trò của hóa đơn điện tử đối với nền kinh tế

Năm 2017, Billentis – một công ty chuyên tư vấn về hóa đơn đã đưa ra báo

cáo về tình hình sử dụng hóa đơn điện tử trên toàn thế giới, tại thời điểm này, vẫn

còn khoảng 90% số lượng hóa đơn được thực hiện bằng hình thức giấy.

14

Biểu đồ 1.1: Dự đoán số lƣợng các hình thức hóa đơn trên thế giới

giai đoạn 2020 – 2035

(Nguồn: Koch, 2017)

Theo dự đoán của Billentis thì đến năm 2035, hóa đơn điện tử dự kiến sẽ là

mô hình chiếm ưu thế trên toàn thế giới. Cơ sở để Billentis đưa ra dự đoán này, bên

cạnh xu hướng ứng dụng công nghệ trên thế giới, thì phần lớn bắt nguồn từ các lợi

ích của hóa đơn điện tử so với hóa đơn giấy đối với tất cả các bên có liên quan trong

nền kinh tế.

1.2.1. Vai trò đối với doanh nghiệp

Sử dụng hóa đơn điện tử là một xu hướng tất yếu và tính ưu việt của nó đã

được chứng minh ở các nước phát triển cũng như các doanh nghiệp thực hiện thành

công tại Việt Nam. Sử dụng hóa đơn điện tử có nhiều khía cạnh tích cực đối với

công tác quản lý kinh doanh nói chung và công tác kế toán nói riêng.

1.2.1.1. Giảm tải công tác kế toán

Hình vẽ dưới đây mô tả quá trình luân chuyển cơ bản của một hóa đơn giấy từ

doanh nghiệp bán hàng đến doanh nghiệp mua hàng.

15

H nh 1.3: Quá trình luân chuyển của hóa đơn giấy

(Nguồn: Myllynen, 2011)

Sau khi thống nhất về giao dịch mua bán, người bán hàng sẽ có trách nhiệm

phát hành hóa đơn theo quy định. Theo đó, hóa đơn sẽ được viết hoặc lập bằng máy,

in, đóng phong bì, vận chuyển và gửi cho đối tác kinh doanh. Đồng thời người bán

cũng phải thực hiện lưu trữ một bản (một liên hóa đơn) tại đơn vị. Về phía người

mua thì sẽ cần tiếp nhận, kiểm tra, rà soát, nhập thông tin hóa đơn vào dữ liệu máy

tính để làm căn cứ lập tờ khai thuế giá trị gia tăng và lưu trữ hóa đơn được nhận để

cung cấp theo yêu cầu của các cơ quan quản lý nhà nước.

Chu kỳ này được thực hiện thủ công, lặp lại cho mỗi hóa đơn nhận được và đã

gửi, đòi hỏi bộ phận kế toán của doanh nghiệp phải theo dõi thường xuyên và cũng

làm giảm năng suất hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, vì những công việc

này tạo ra ít giá trị cho hoạt động kinh doanh cốt lõi của các công ty.

H nh 1.4: Quá trình luân chuyển hóa đơn điện tử

(Nguồn: Myllynen, 2011)

16

Trong khi đó đối với hóa đơn điện tử, khâu luân chuyển hóa đơn từ người bán

đến người mua hàng được rút gọn, các khâu trung gian được thực hiện tự động

thông qua máy tính, các phương tiện thông tin giúp bộ phận kế toán của các doanh

nghiệp được giảm tải khối lượng công việc cần xử lý. Việc sử dụng hóa đơn điện tử

cũng giúp doanh nghiệp giảm bớt thời gian lập tờ khai thuế giá trị gia tăng so với sử

dụng hóa đơn đặt in, hóa đơn tự in vì phần mềm tạo hóa đơn tự động kết chuyển số

liệu vào tờ khai thuế giá trị gia tăng.

1.2.1.2. Giảm chi phí cho doanh nghiệp

Đối với hình thức hóa đơn tự in, đặt in, doanh nghiệp phải tốn chi phí in ấn,

giấy, mực in, chi phí vận chuyển (mức giá tối thiểu khi gửi một phong bì thư qua

bưu chính sẽ mất khoảng 11.000 đồng/thư), chi phí gián tiếp liên quan đến lao động

có thể phát sinh (ví dụ: trả tiền cho một người lao động để theo dõi quá trình lập hóa

đơn, trả tiền cho một kế toán để viết, lập hóa đơn, ...) và đặc biệt chi phí và không

gian để lưu trữ hóa đơn theo quy định (hiện nay, thời gian bắt buộc lưu trữ hóa đơn

là 5 năm theo quy định của Luật kế toán).

Hình 1.5: Việc thực hiện giao nhận hóa đơn giấy

(Nguồn: Innopay, 2010)

Theo đà tăng trưởng của nền kinh tế, các giao dịch giữa các doanh nghiệp sẽ

ngày càng gia tăng về số lượng, quy mô cũng như mức độ đa dạng và phức tạp, do

17

đó, các khoản chi phí này cũng sẽ tăng lên đáng kể. Việc quản lý, theo dõi, tra cứu

các hóa đơn cũ cũng sẽ gặp nhiều khó khăn.

Trong thực tế, các vấn đề như chậm trễ, thất lạc, tai nạn,... có thể dễ dàng phát

sinh trong quá trình sử dụng và luân chuyển hóa đơn giấy, các vấn đề này dễ dẫn

đến việc người nộp thuế bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa đơn như

làm mất, cháy, hỏng hóa đơn; lập hóa đơn không theo thứ tự từ số nhỏ đến số lớn

theo quy định; … Những lỗi vi phạm này bị xử phạt với mức phạt khá cao (ví dụ: từ

4 – 8 triệu cho một hành vi mất hóa đơn).

Khi sử dụng hóa đơn điện tử, doanh nghiệp sẽ giảm được các chi phí nêu trên

vì hóa đơn sẽ được xử lý và lưu dưới hình thức điện tử. Theo đánh giá của Billentis

năm 2016 thì ước tính mức độ tiết kiệm của mỗi hóa đơn điện tử đầu vào và đầu ra

ở Phần Lan dao động từ 6 euros đến 11 euros, chiếm khoảng 50 đến 60% chi phí

cho hóa đơn giấy. Ở Việt Nam, do quy mô kinh tế cũng như mức độ giá cả thì mức

tiết kiệm có thể ít hơn ước tính của Billentis, tuy nhiên tổng lợi ích mang lại của hóa

đơn điện tử vẫn là rất lớn. Theo báo cáo của Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN)

gửi Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính thì số lượng hóa đơn điện tử mà đơn vị sử dụng

giai đoạn 2015 – 2017 trung bình là 23,6 triệu hoá đơn/tháng (tương đương khoảng

283 triệu hoá đơn/năm). Chi phí hoá đơn tự in (chưa tính phần quản lý, lưu kho)

khoảng 420 đồng/hoá đơn; trong khi đó, chi phí trong trường hợp sử dụng hóa đơn

điện tử (đã tính chi quản lý, lưu trữ) chỉ khoảng 292 đồng/hoá đơn. Như vậy, sử

dụng hóa đơn điện tử giúp EVN tiết kiệm được ít nhất 128 đồng/hóa đơn tương

đương chi phí hơn 3 tỷ đồng/tháng.

1.2.1.3. Hỗ trợ công tác quản lý, phát triển doanh nghiệp

Ước tính thời gian trung bình cho việc phát hành và nhận hóa đơn giấy theo

quy trình luân chuyển thông thường sẽ mất khoảng 23 ngày, trong trường hợp phát

sinh lỗi hoặc tranh chấp, bất đồng thì quá trình này còn kéo dài hơn.

Đối với người bán, việc chậm trễ thời gian giao nhận hóa đơn, người bán hàng

có thể rơi vào tình trạng rủi ro do người mua chậm thanh toán. Điều này gây ảnh

hưởng đến dòng tiền, giảm vốn lưu động ròng của người bán, đặc biệt tiêu cực với

18

nhóm doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh với quy mô nhỏ. Trong trường hợp người

mua hàng thực hiện thanh toán sau đó bên bán hàng sẽ giao hóa đơn thì rủi ro sẽ

thuộc về người mua do cần thêm một khoảng thời gian để thực hiện việc luân

chuyển hóa đơn.

Hóa đơn điện tử được lưu trữ ở dạng dữ liệu, do đó các công tác có liên quan

như tra cứu, rà soát, tìm kiếm, đối chiếu hoặc cung cấp theo yêu cầu của các đơn vị

có thẩm quyền có thể được ứng dụng công nghệ để đạt hiệu quả nhanh hơn cũng

như thực hiện mọi lúc mọi nơi.

Đối với các nước có nền kinh tế phát triển, xu hướng sử dụng hóa đơn điện tử

đã được khởi động từ những năm cuối của thế kỷ XX và đã trở nên phổ biến trong

giao dịch thương mại hiện nay. Do đó, sử dụng hóa đơn điện tử là xu hướng tất yếu

trong giao dịch thương mại toàn cầu, trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin

ở mức độ cao tại các doanh nghiệp. Việc sử dụng hóa đơn điện tử cũng là một nội

dung quan trọng trong quá trình doanh nghiệp đẩy mạnh được hoạt động chuyển đổi

số. Công nghệ thông tin được coi là một công cụ hữu hiệu tạo lập phương thức phát

triển mới trong quá trình hội nhập quốc tế; việc điện tử hóa các khâu trong quá trình

hoạt động sản xuất, bao gồm cả hóa đơn sẽ góp phần đẩy mạnh công nghiệp hóa,

hiện đại hóa, là xu hướng phát triển tất yếu của các doanh nghiệp trong nền kinh tế.

1.2.2. Vai trò đối với các cơ quan quản lý nhà nước

1.2.2.1. Nâng cao hiệu quả công tác thu ngân sách nhà nước

Lợi ích đầu tiên khi triển khai hóa đơn điện tử là chống thất thu với ngân sách

nhà nước, đặc biệt đối với hoạt động của nền kinh tế ngầm. Kinh tế ngầm được hiểu

là tất cả các hoạt động kinh tế chưa được đăng ký chính thức, do đó chưa được

tính vào GDP chính thức. Các hoạt động sản xuất hàng hóa và dịch vụ theo cơ chế

thị trường, dù hợp pháp hay bất hợp pháp nếu thoát khỏi sự kiểm soát trong ước tính

về GDP đều được coi là kinh tế ngầm. Khái niệm mang nghĩa rộng nhất về kinh tế

ngầm là những hoạt động kinh tế có thu nhập phát sinh dẫn đến sự phá vỡ quy định

của pháp luật, phá vỡ nguyên tắc đánh thuế, hoặc khó có thể kiểm soát được. Nền

kinh tế ngầm được hình thành bởi nhiều lý do như tránh/trốn thuế (thuế thu nhập,

19

thuế GTGT…); tránh thanh toán các khoản đóng góp an sinh xã hội; tránh các tiêu

chuẩn thị trường lao động hợp pháp (lương tối thiểu, giờ làm việc tối thiểu, tiêu

chuẩn an toàn lao động…); …

Quy mô nền kinh tế ngầm ở từng quốc gia rất khác biệt. Theo Ngân hàng Thế

giới thì quy mô nền kinh tế ngầm so với GDP ít hơn 1% thì tỷ lệ thất thu thuế so với

GDP cao hơn 0,125%. Công tác quản lý Nhà nước được hướng đến áp dụng kỹ

thuật số nhằm giảm cơ hội phát triển của kinh tế ngầm và tăng cường phát hiện

hành vi gian lận, trong đó hóa đơn điện tử đóng vai trò quan trọng.

Đối với các hình thức hóa đơn giấy (đặt in, tự in) thì không có yêu cầu nối

mạng, cung cấp dữ liệu hóa đơn ngay khi phát hành cho cơ quan quản lý nhà nước

dẫn tới rủi ro trong công tác quản lý, đặc biệt trong lĩnh vực thuế khi doanh nghiệp

lợi dụng gian lận không khai doanh thu để trốn tính thuế đối với hóa đơn đã lập,

giao cho khách hàng. Để có đủ thông tin thì cơ quan quản lý cần phải yêu cầu doanh

nghiệp cung cấp hoặc phải tổng hợp từ các nguồn dữ liệu khác.

Điều này gây khó khăn gây khó khăn cho công tác quản lý khi tiến hành phân

tích, kiểm tra thì sẽ thiếu nhiều thông tin quan trọng làm căn cứ đánh giá như thông

tin về sử dụng hóa đơn; thông tin hoạt động mua bán trong kỳ; đối tượng tham gia

giao dịch mua bán với người nộp thuế… dẫn đến khó khăn hơn trong việc kiểm

soát, tuân thủ nghĩa vụ thuế. Quá trình xử lý từ khi phát hiện dấu hiệu nghi vấn đến

khi hoàn thành việc điều tra tốn một khoảng thời gian dài, trong khi đó đối tượng

nghi vấn đã hoàn thành việc kê khai, hoàn thuế GTGT và bỏ trốn.

Hóa đơn điện tử là một công cụ mạnh mẽ số hóa từng giao dịch giữa những

người nộp thuế theo thời gian thực và giúp thực hiện việc kiểm tra chéo chúng

ngay từ rất sớm. Khi các doanh nghiệp áp dụng hóa đơn điện tử, thông tin và dữ

liệu các hóa đơn đầu vào và đầu ra phát sinh trong quá trình giao dịch được tự

động chuyển đến cơ quan thuế ngay lập tức thì sẽ cải thiện rõ rệt tính minh bạch

của các giao dịch thuế, giúp cơ quan thuế kiểm tra, kiểm soát một các chặt chẽ hơn

tình hình hóa đơn của doanh nghiệp. Cơ quan thuế có thể kiểm soát chặt chẽ quá

trình tạo, lập và phát hành hoá đơn của người nộp thuế; hỗ trợ hiệu quả cho công

20

tác đối chiếu, xác minh hoá đơn để phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi sử dụng

hoá đơn bất hợp pháp. Ví dụ cơ quan quản lý có thể phát hiện sự mất cân đối nếu

một doanh nghiệp xuất một số lượng lớn hóa đơn bán hàng nhưng lại có rất ít hóa

đơn mua hàng. Việc sử dụng hóa đơn điện tử cũng cho phép cơ quan thuế có quyền

can thiệp đến hoạt động kinh doanh của cá nhân, doanh nghiệp ngay tức thì mà

không phải thực hiện qua một quy trình nghiệp vụ phức tạp khi cá nhân, doanh

nghiệp có biểu hiện của việc bỏ trốn, mất tích, nợ thuế lâu ngày.

1.2.2.2. Hiện đại hóa và nâng cao hiệu quả công tác của các cơ quan quản lý Nhà

nước

Hóa đơn điện tử đóng vai trò quan trong trong việc thay đổi mối quan hệ giữa

người nộp thuế nói riêng và khu vực tư nhân nói chung với khu vực công (các cơ

quan quản lý nhà nước). Hóa đơn điện tử cho phép nâng cao và mở rộng hiệu quả

công tác quản lý của các cơ quan nhà nước so với cách thức quản lý truyền thống,

ví dụ kiểm soát thường xuyên việc vận chuyển, giá cả giao dịch của hàng hóa trên

thị trường tại các thời điểm khác nhau Điều này sẽ giúp khu vực công thực hiện tốt

hơn nhiệm vụ của cơ quan quản lý, để đảm bảo cạnh tranh thực sự trên thị trường.

Khi sử dụng hóa đơn điện tử, dữ liệu về hóa đơn điện tử đã có trong hệ thống

quản lý của cơ quan thuế và có thể dễ dàng truy xuất các số liệu thống kê trên hệ

thống báo cáo. Các cơ quan quản lý nhà nước như thuế, công an, hải quan, quản lý

thị trường... khi cần tra cứu thông tin dữ liệu hoàn toàn có thể truy cập vào hệ

thống để kiểm tra chứ không cần phải yêu cầu doanh nghiệp xuất trình hóa đơn

hoặc đề nghị cơ quan thuế phối hợp cung cấp thông tin. Do đó, hóa đơn điện tử là

một nội dung quan trọng góp phần hiện đại hóa và nâng cao hiệu quả công tác quản

lý hành chính của nhà nước.

1.2.3. Vai trò đối với nền kinh tế

1.2.3.1. Hỗ trợ, thúc đẩy xu hướng thanh toán không dùng tiền mặt trong bổi cảnh

Cách mạng công nghiệp 4.0

Hiện nay thế giới đang bước vào cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư với

những đột phá chưa từng có về công nghệ, với sự thúc đẩy mạnh mẽ cho nền kinh

21

tế. Khi nền kinh tế ngày càng phát triển mạnh thì việc thanh toán bằng tiền mặt

không thể đáp ứng được nhu cầu thanh toán của toàn bộ nền kinh tế. Vì vậy, việc

ứng dụng và sự phát triển của các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt là xu

hướng tất yếu. Hoạt động này sẽ mang lại lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người

tiêu dùng, người bán hàng, tổ chức tín dụng (chủ yếu là ngân hàng) và tổng thể nền

kinh tế như: Nhanh chóng thanh toán cho các giao dịch có giá trị lớn, các giao dịch

ở xa. An toàn vì tránh được các rủi ro mang tiền mặt như mất cắp; an toàn vì tránh

được các rủi ro vật lý như rách, mất góc không thể sử dụng; … Để các hình thức

thanh toán không dùng tiền mặt có thể phát triển thì đòi hỏi các hoạt động có liên

quan cũng phải thay đổi, hiện đại hóa tương ứng.

Với việc sử dụng máy móc, công nghệ và luân chuyển dữ liệu thông qua hệ

thống thông tin, không đòi hỏi người bán và người mua phải tiếp xúc, liên hệ trực

tiếp trong quá trình giao dịch, do đó hóa đơn điện tử sẽ góp phần hỗ trợ, tạo thuận

lợi để các hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt diễn ra trôi chảy, thuận lợi.

1.2.3.2. Xây dựng nền kinh tế minh bạch

Sử dụng hóa đơn điện tử giảm thiểu tối đa khả năng hóa đơn bị làm giả, hóa

đơn khống nhằm mục đích mập mờ doanh thu, gian lận thuế; từ đó góp phần minh

bạch hóa hoạt động của doanh nghiệp, tạo ra hệ sinh thái đầu tư – kinh doanh lành

mạnh, công bằng trong hoạt động kinh tế.

Thế giới đã bước vào thời kỳ cách mạng công nghiệp lần thứ 4, xây dựng

Chính phủ số hướng tới phục vụ nền kinh tế số và Việt Nam không thể đứng ngoài

xu thế tất yếu đó. Những gì Việt Nam cần phải hành động để chuẩn bị và chủ động

thích ứng chính là quá trình chuyển đổi số, hay nói cách khác, tiến hành tốt việc

chuyển đổi số sẽ giúp Việt Nam chủ động và thích ứng với cuộc cách mạng công

nghiệp lần thứ 4, hướng tới một quốc gia số hay quốc gia thông minh.

1.2.3.3. Phát triển kinh tế xanh

Chương trình Môi trường Liên hợp quốc (UNEP) đã đưa ra khái niệm về kinh

tế xanh như sau: “Nền kinh tế xanh là kết quả mang lại phúc lợi cho con người và

công bằng xã hội, nó có ý nghĩa giảm những rủi ro môi trường và khan hiếm sinh

22

thái”. Phát triển một nền kinh tế xanh thực chất là vì con người, đảm bảo phúc lợi

cao nhất, đạt mục tiêu công bằng về mặt xã hội và hạn chế tối đa những tác động

xấu đến môi trường và hệ sinh thái, giúp tôn tạo, phát triển hệ sinh thái tự nhiên.

Kinh tế xanh đơn giản là một nền kinh tế có mức phát thải thấp, sử dụng hiệu

quả và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, đảm bảo tính công bằng về mặt xã hội.

Trong nền kinh tế xanh, sự tăng trưởng về thu nhập, việc làm thông qua việc đầu tư

của Nhà nước và tư nhân cho nền kinh tế làm giảm thiểu phát thải cacbon, giảm

thiểu ô nhiễm môi trường, sử dụng hiệu quả năng lượng và tài nguyên, ngăn chặn

sự suy giảm đa dạng sinh học và dịch vụ của hệ sinh thái.

Hóa đơn điện tử là hình thức không sử dụng đến giấy do người sử dụng (cả

bên xuất hóa đơn và bên nhận hóa đơn) không cần phải sử dụng mực để in hóa đơn

ra cũng nhưng không sử dụng các phong bì cho quá trình vận chuyển. Do đó, việc

sử dụng hóa đơn điện tử là hình thức thân thiện với môi trường hơn hóa đơn giấy,

góp phần bảo vệ cây xanh cũng như giảm rác thải ra môi trường. Do đó việc sử

dụng hóa đơn điện tử thể hiện sự quan tâm và trách nhiệm của người sử dụng đối

với các vấn đề môi trường khi phát triển kinh tế.

1.3. Công tác quản lý hóa đơn điện tử trong nền kinh tế

Quản lý là sự điều khiển, chỉ đạo một hệ thống hay một quá trình, căn cứ vào

những quy luật, định luật hay nguyên tắc tương ứng cho hệ thống hay quá trình ấy

vận động theo đúng ý muốn của người quản lý nhằm đạt được mục đích đã đặt ra

từ trước.

1.3.1. Các nguyên tắc quản lý hóa đơn điện tử

Quản lý hóa đơn điện tử cũng như bất kỳ dạng quản lý công vụ của bộ máy

hành pháp, mang tính quyền lực, tính tổ chức cao, được điều chỉnh bằng pháp luật,

vừa mang tính phổ biến, vừa mang tính đặc thù quản lý ngành. Công tác quản lý

hóa đơn điện tử cũng giống như công tác quản lý nói chung phải dựa những cơ sở,

nguyên tắc đã được định sẵn và nhằm đạt được hiệu quả của việc quản lý, tức là

mục đích của quản lý, cụ thể:

23

1.3.1.1. Tuân thủ pháp luật

Ðây là nguyên tắc thể hiện một nguyên lý căn bản công tác quản lý nhà nước

bởi trước hết việc tổ chức và hoạt động hành chính phải hợp pháp, tức là phải tuân

theo pháp luật. Nguyên tắc này chi phối hoạt động của các bên trong quan hệ quản

lý bao gồm các cơ quan nhà nước và các thành phần trong nền kinh tế. Nội dung

này có nghĩa quyền hạn, trách nhiệm của cơ quan quản lý và quyền, nghĩa vụ của

các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đều do pháp luật quy định. Các bên liên quan

có thể được lựa chọn những hoạt động nhất định nhưng phải trong phạm vi quy

định của pháp luật.

Để đảm bảo nguyên tắc này được thực hiện đầy đủ thì cơ quan nhà nước có

trách nhiệm ban hành đầy đủ các văn bản quy phạm pháp luật để quy định, hướng

dẫn trong lĩnh vực hóa đơn điện tử để các đối tượng trong nền kinh tế có đủ cơ sở,

căn cứ đối chiếu và thực hiện. Việc áp dụng quy phạm pháp luật phải phù hợp với

yêu cầu của luật và các văn bản quy phạm pháp luật khác, phải thiết lập trách

nhiệm pháp lý đối với các chủ thể áp dụng quy phạm pháp luật, mọi vi phạm phải

xử lý theo pháp luật, áp dụng pháp luật phải đúng nội dung, thẩm quyền và phải

tôn trọng những văn bản quy phạm pháp luật do chính cơ quan ấy ban hành.

Các quy định cần được cập nhật, điều chỉnh kịp thời để phù hợp với sự phát

triển đi lên, ngày càng đa dạng hơn của nền kinh tế cũng như các tình huống giao

dịch mới xuất hiện. Đồng thời, các quy định này phải được tuyên truyền, phổ biến

sâu rộng để mọi đối tượng có thể nắm được thông tin.

1.3.1.2. Công khai, minh bạch, bình đẳng

Nguyên tắc này đòi hỏi mọi quy định quản lý trong lĩnh vực hóa đơn (bao

gồm quy định pháp luật và các quy trình, thủ tục quản lý, sử dụng) về hóa đơn điện

tử phải được công khai cho mọi đối tượng có liên quan được biết. Đồng thời,

nguyên tắc này cũng đòi hỏi các quy định quản lý hóa đơn điện tử phải rõ ràng,

đơn giản, cụ thể, dễ hiểu và phải được hiểu theo một cách nhất quán chứ không

phải hiểu theo nhiều cách khác nhau. Nguyên tắc này nhằm đảm bảo hoạt động

24

quản lý của Nhà nước được mọi công dân giám sát, tạo môi trường trong sạch,

bình đẳng để thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển.

Nguyên tắc bình đẳng đòi hỏi công tác quản lý hóa đơn điện tử phải đảm bảo

sự công bằng đối với tất cả các đối tượng trong nền kinh tế. Các thành phần trong

nền kinh tế có số lượng lớn và sự đa dạng, do đó công tác quản lý cần xây dựng và

thực hiện để có thể bao quát hết và triển khai đến mọi đối tượng được điều chỉnh,

không bỏ sót. Đồng thời cần có sự nghiên cứu, điều chỉnh để đưa ra các nội dung

quản lý phù hợp với sự đa dạng trong đặc điểm, điều kiện của mỗi nhóm đối tượng

để đảm bảo sự công bằng trong khả năng tuân thủ các quy định của từng nhóm đối

tượng trong nền kinh tế.

1.3.1.3. Thúc đẩy ý thức tự tuân thủ của các đối tượng điều chỉnh

Các thành phần trong nền kinh tế có sự đa dạng, khác biệt nhau rất lớn, điều

này dẫn đến sẽ có những quan điểm khác nhau, thậm chí là trái chiều về cùng một

vấn đề. Do đó để công tác quản lý hóa đơn điện tử đạt hiệu quả thì không chỉ đơn

thuần là đưa ra các quy định để bắt buộc các đối tượng phải chấp hành mà phải làm

sao để các đối tượng chấp hành với tâm lý đồng thuận, ủng hộ các quy định đưa ra.

Như vậy sẽ tiết kiệm, giảm bớt khối lượng công tác cho các cơ quan quản lý cũng

như hạn chế các rào cản, khó khăn có thể phát sinh.

Do đó, công tác quản lý phải theo hướng tạo điều kiện thuận lợi cho người

dân, giảm chi phí tuân thủ quy định pháp luật, để việc sử dụng hóa đơn điện tử

thuận tiện và phù hợp với hoạt động kinh doanh, từ đó sẽ khuyến khích tính tự

giác, tự nguyện của người sử dụng trong việc chấp hành các quy định.

Trong những trường hợp mà Chính phủ chưa đưa ra quy định bắt buộc, để

công tác quản lý đạt được mục tiêu và hiệu quả như mong muốn thì nguyên tắc này

sẽ hướng đến các phương pháp, chính sách mang tính động viên, hỗ trợ để thúc đẩy

việc tự nguyện tuân thủ của các đối tượng.

25

1.3.2. Các tiêu chí đo lường hiệu quả công tác quản lý hóa đơn điện tử

1.3.2.1. Kết quả đạt được các nội dung quản lý so với mục tiêu đặt ra trong công

tác quản lý hóa đơn điện tử

Tiêu chí này đánh giá kết quả đạt được của công tác quản lý so với mục tiêu

đề ra ban đầu của công tác quản lý trong từng nội dung công việc.

Đối với các vấn đề mà pháp luật đã có quy định, thì tiêu chí này thể hiện

thông qua mức độ tuân thủ các quy định pháp luật. Ví dụ, khi ban hành quy định

tất cả doanh nghiệp bắt buộc sử dụng hóa đơn điện tử thì việc tuân thủ được thể

hiện thông qua tỷ lệ số doanh nghiệp sử dụng hóa đơn điện tử trên tổng số doanh

nghiệp trong nền kinh tế hoặc tổng số hóa đơn điện tử được sử dụng trên tổng số

hóa đơn các loại được phát hành.

Đối với các vấn đề mà Chính phủ không luật hóa thành quy định, tiêu chí này

thể hiện mức độ tự nguyện của người dân đối với các chủ trương, định hướng của

cơ quan quản lý nhà nước. Ví dụ khi có chủ trương đẩy mạnh việc sử dụng hóa đơn

trong nền kinh tế nhưng không ban hành quy định bắt buộc nêu trên thì công tác

quản lý hóa đơn điện tử cần thực hiện các biện pháp nhằm giúp mọi người nhận ra

các lợi ích của hình thức hóa đơn này và tự nguyện lựa chọn sử dụng hóa đơn điện

tử thay cho hóa đơn giấy. Hiệu quả của công tác quản lý hóa đơn điện tử khi đó

cũng thể hiện thông qua các số liệu tỷ lệ như trên.

1.3.2.2. Kết quả của hoạt động ban hành pháp luật, điều tiết, kiểm tra giám sát của

các cơ quan quản lý nhà nước so với các mục tiêu đề ra

Kết quả này thể hiện thông qua một số tiêu chí như sau:

- Mức độ tổ chức xây dựng và triển khai định hướng cho công tác quản lý hóa

đơn điện tử: thể hiện các định hướng, chiến lược của Chính phủ trong việc phát triển,

hoạt động của hóa đơn điện tử trong nền kinh tế.

- Mức độ ban hành pháp luật đầy đủ, đồng bộ, kịp thời để tạo điều kiện pháp lý

cho công tác quản lý hóa đơn điện tử của các cơ quan nhà nước cũng như việc chấp

hành các quy định của các thành phần trong nền kinh tế. Việc ban hành không đầy

26

đủ, thiếu hướng dẫn hoặc hướng dẫn chưa nhất quán, không kịp thời được cập nhật sẽ

dẫn đến các khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình hoạt động của cả các cơ

quan Nhà nước cũng như các đối tượng trong nền kinh tế, điều này làm giảm hiệu

quả của công tác quản lý Nhà nước nói chung.

- Mức độ điều tiết, can thiệp của Nhà nước trong lĩnh vực hóa đơn điện tử: Việc

can thiệp quá mức hoặc thiếu sự điều tiết, can thiệp của Nhà nước đều thể hiện sự

thiếu hiệu quả trong công tác quản lý hóa đơn điện tử.ính minh bạch, cụ thể của các

quy định hướng dẫn về hóa đơn điện tử.

1.3.2.3. Sự hài lòng của người sử dụng hóa đơn điện tử

Nhiều nghiên cứu trước đây đã chỉ ra rằng có mối liên hệ thuận giữa hiệu quả

công tác quản lý của Nhà nước thông qua sự hài lòng của người dân đối với trong

lĩnh vực đó (Van de Walle, Bouckaert, 2003). Khi các đối tượng của công tác quản

lý cảm thấy hài lòng thì sẽ hình thành cơ sở của thái độ hợp tác. Ngược lại, hoạt

động quản lý của cơ quan nhà nước yếu kém, không nhận được sự hài lòng của

người dân thì sẽ cản trở sự ủng hộ, thậm chí có thể làm xuất hiện sự phản kháng

đối với các quy định, định hướng của Chính phủ.

Sự hài lòng của doanh nghiệp, người dân trong quá trình sử dụng hóa đơn điện

tử, tuân thủ các quy định của pháp luật về hóa đơn điện tử thể hiện hiệu quả của công

tác quản lý hóa đơn điện tử. Điều này được thể hiện thông qua các đánh giá của

doanh nghiệp, người nộp thuế về công tác quản lý của cơ quan nhà nước đối với một

số tiêu chí sau:

- Sự đầy đủ của các quy định hướng dẫn và tính khả thi, phù hợp để tuân thủ

các quy định đó

- Mức độ công khai, minh bạch các văn bản, quy định hướng dẫn, sự công bằng

trong quá trình thực hiện công tác quản lý của các cơ quan nhà nước.

- Mức độ hỗ trợ, đáp ứng các kiến nghị mà các đối tượng nhận được trong quá

trình tuân thủ các quy định pháp luật về hóa đơn điện tử.

27

1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý hóa đơn điện tử

Việc sử dụng hóa đơn điện tử trong nền kinh tế đem lại rất nhiều lợi ích, tuy

nhiên để phát huy các lợi ích này thì cần đảm bảo các yếu tố để Chính phủ có thể

vận hành và quản lý việc sử dụng hóa đơn này một cách hiệu quả. Các nghiên cứu

về sự lựa chọn hình thức hóa đơn điện tử tại các doanh nghiệp đã đưa ra các yếu tố

cơ bản có ảnh hưởng đến quyết định và kết quả sử dụng hóa đơn điện tử tại các

doanh nghiệp trong nền kinh tế. Các yếu tố này cũng được xem xét tại các nghiên

cứu khi tìm hiểu về công tác triển khai và quản lý hóa đơn điện tử tại các quốc gia,

vùng lãnh thổ, khu vực trên thế giới như Châu Âu, Trung Quốc, Singapore, ....

1.3.2.1. Hệ thống pháp lý về hóa đơn điện tử

Hệ thống các quy định pháp lý là cơ sở thực hiện của người sử dụng hóa đơn

điện tử cũng như là căn cứ để các cơ quan quản lý nhà nước thực hiện công tác

quản lý. Do đó hệ thống pháp lý có ảnh hưởng đầu tiên và trực tiếp đến công tác

quản lý hóa đơn điện tử của một quốc gia.

Hệ thống các quy định pháp lý trong quá trình sử dụng hóa đơn điện tử đồng

bộ, chặt chẽ, dễ hiểu, dễ thực hiện, cụ thể, có sức thuyết phục và có tính cập nhật kịp

thời với tình hình nền kinh tế sẽ giúp giảm chi phí tuân thủ cho công dân, từ đó nâng

cao hiệu quả công tác quản lý. Ngược lại, nếu các quy định không có sự thống nhất,

mơ hồ, hoặc khó thực hiện, thủ tục rườm rà thì sẽ gây khó khăn cho cả cơ quan quản

lý và đối tượng sử dụng hóa đơn điện tử, dẫn đến hiệu quả quản lý thấp.

Hóa đơn điện tử là hình thức xuất hiện sau so với hóa đơn giấy đã được sử dụng

trong một thời gian dài và quen thuộc với hầu hết mọi người, do đó để phát triển, mở

rộng việc sử dụng hóa đơn điện tử trong nền kinh tế thì các quy định, hướng dẫn về

việc chuyển đổi giữa hai hình thức hóa đơn phải cụ thể, rõ ràng và dễ thực hiện, để

giảm bớt việc chi phí tuân thủ cho người sử dụng cũng như giảm bớt khối lượng công

việc của các cơ quan quản lý trong quá trình rà soát, hướng dẫn và kiểm tra việc chấp

hành các quy định của pháp luật.

Các quy định trong lĩnh vực thuế có vai trò quan trọng nhất do cơ quan thuế là

đơn vị đầu tiên tiếp nhận các dữ liệu hóa đơn điện tử của doanh nghiệp. Cơ quan thuế

28

cũng là đơn vị tổng hợp, xây dựng các dữ liệu hóa đơn điện tử để phục vụ công tác

quản lý, kiểm tra cũng như cung cấp, phối hợp với các cơ quan nhà nước trong các

lĩnh vực khác khi có nhu cầu. Các quy định về hóa đơn điện tử trong lĩnh vực thuế tập

trung vào các nội dung: Điều kiện và phương thức sử dụng hóa đơn điện tử của các

nhóm đối tượng, Quy trình phát hành, sử dụng, luân chuyển dữ liệu hóa đơn, Chế độ

thông tin báo cáo, Quy định xử phạt các vi phạm, ...

Bên cạnh đó, các quy định trong các lĩnh vực khác có liên quan đến hóa đơn

điện tử phải được thống nhất, đồng bộ với lĩnh vực thuế, để công tác quản lý của các

cơ quan nhà nước được thực hiện thống suốt và tránh chồng chéo. Ví dụ chấp thuận

hóa đơn điện tử trong các thủ tục hành chính của lĩnh vực, quy định lưu trữ hóa đơn

của kế toán, ...

1.3.2.2. Cơ sở vật chất và hạ tầng công nghệ thông tin

Hóa đơn điện tử là hình thức hóa đơn xuất hiện cùng với sự phát triển của

nền kinh tế và các ứng dụng công nghệ thông tin, việc sử dụng hóa đơn điện tử

cũng góp phần thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển nền

kinh tế bền vững hơn. Theo chiều ngược lại, để công tác triển khai và quản lý hóa

đơn điện tử đạt hiệu quả thì hạ tầng công nghệ thông tin của quốc gia cũng phải phát

triển đến một trình độ nhất định. Bên cạnh đó, các chủ trương, đường lối, chính sách

của Chính phủ trong việc đầu tư phát triển khoa học – kỹ thuật và ứng dụng khoa học

công nghệ vào phát triển kinh tế cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý

hóa đơn điện tử.

Hóa đơn điện từ là hình thức hóa đơn hiện đại có sử dụng công nghệ thông

tin như máy tính (hoặc các thiết bị điện tử thay thế), chữ ký số, email, dữ liệu số,

hệ thống internet kết nối. Cơ quan nhà nước cũng phải thực hiện công tác quản lý

thông qua các ứng dụng công nghệ và có sự liên thông giữa các sở ban ngành. Do

đó công tác quản lý đòi hỏi mức độ phát triển hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin

của quốc gia như: chất lượng đường truyền internet, mức độ phủ sóng internet

giữa các vùng miền, tỷ lệ tiếp với với các thiết bị điện tử, việc ứng dụng công

29

nghệ thông tin vào các hoạt động kinh doanh và hoạt động của các cơ quan quản

lý nhà nước,.... một cách tương xứng.

Yếu tố này đặc biệt có ảnh hưởng đến công tác quản lý đối với nhóm các

doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ do đây là các doanh nghiệp với vốn ít, hoạt động

không thường xuyên, ít quan tâm và đầu tư đến việc sử dụng các thành tựu khoa

học công nghệ, do đó sẽ gặp nhiều khó khăn trong quá trình tuân thủ các quy định

về hóa đơn điện tử, dẫn đến tinh thần tuân thủ và chấp hành quy định không cao.

1.3.2.3. Quan điểm và ý thức chấp hành quy định pháp luật của người sử dụng hóa

đơn điện tử

Dân trí càng cao, hiểu biết về nghĩa vụ với Nhà nước, trách nhiệm với cộng

đồng càng sâu sắc thì người sử dụng hóa đơn điện tử sẽ càng có ý thức tuân thủ

các quy định của pháp luật.

Về cơ bản, hóa đơn là kết quả giao dịch giữa người bán (bên xuất hóa đơn)

và người mua (bên nhận hóa đơn) trong nền kinh tế. Nếu người sử dụng hóa đơn

có nhận thức đúng đắn về các ưu điểm, lợi ích của việc sử dụng hóa đơn điện tử

đối với bản thân cũng như nền kinh tế, nhận thức được trách nhiệm, vai trò của

mình trong quá trình sử dụng hóa đơn điện tử thì công tác quản lý hóa đơn điện tử

sẽ đạt hiệu quả cao và thuận lợi hơn. Do đó kết quả công tác quản lý hóa đơn điện

tử sẽ chịu ảnh hưởng từ quan điểm, thái độ của các bên đối với việc sử dụng hình

thức hóa đơn này.

Các bên, đặc biệt là người bán hàng sẽ phát sinh nhu cầu sử dụng hóa đơn

điện tử trong giao dịch nếu nhận thấy các lợi ích của hình thức hóa đơn này lớn

hơn các vấn đề, chi phí phải bỏ ra (nếu có) khi chuyển đổi hóa đơn điện tử.

Các lợi ích trực tiếp đối với người sử dụng như đã nói ở trên bao gồm việc

cắt giảm chi phí, giảm bớt khối lượng công việc, thủ tục, nâng cao hiệu quả hoạt

động kinh doanh, …

Các lợi ích gián tiếp đến từ bên ngoài, ví dụ như đối với người bán hàng thì

khi người mua hàng mong muốn/ưa chuộng hóa đơn điện tử thì đây cũng là một

lợi ích, hoặc việc sử dụng hóa đơn điện tử góp phần tạo ấn tượng cho các đối tác

30

về hình ảnh một doanh nghiệp hiện đại, công nghệ cao và quan tâm đến các vấn

đề môi trường, ….

Hình 1.6: Nhận thức về lợi ích của hóa đơn điện tử tại các doanh nghiệp

(Nguồn: Jessica Sundstrom, 2006)

Quan điểm của bên mua hàng nói riêng và toàn xã hội nói chung về hóa đơn

điện tử cũng là một yếu tố có ảnh hưởng đến công tác quản lý hóa đơn điện tử. Nếu

toàn xã hội có sự ưa chuộng đối với hình thức hóa đơn này và có nhu cầu được

nhận hóa đơn điện tử khi mua hàng hóa dịch vụ thì sẽ thúc đẩy các doanh nghiệp, tổ

chức trong nền kinh tế chuyển đổi sang sử dụng hóa đơn điện tử, cũng như tăng

cường công tác giám sát, quản lý đối với hóa đơn điện tử trong nền kinh tế.

Trong khi đó các vấn đề, rủi ro mà doanh nghiệp cân nhắc là chi phí đầu tư

cho công nghệ, hệ thống máy móc, trang thiết bị kỹ thuật công nghệ thông tin và

nguồn nhân lực tương thích...; việc thay đổi điều chỉnh quy trình hoạt động của

công ty (nếu có) hoặc các vấn đề gặp phải khi sử dụng hóa đơn điện tử như vấn đề

an toàn, bảo mật.

31

CHƢƠNG 2: KINH NGHIỆM QUẢN LÝ HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ CỦA MỘT

SỐ QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI

Hầu hết các quốc gia Châu Á đang trong giai đoạn mở rộng và triển khai sử

dụng hóa đơn điện tử. Khu vực Châu Á – Thái Bình Dương được dự đoán là một

trong những khu vực sẽ có sự tăng trưởng trong việc sử dụng hóa đơn điện tử nhanh

nhất trong giai đoạn tới nhờ sự phát triển của công nghệ và xu hướng tự động hóa

đang gia tăng, đặc biệt là ở các quốc gia như Trung Quốc và Ấn Độ.

Hiện nay trong khu vực, các nước được đánh giá đang dẫn đầu trong việc phát

triển và quản lý hóa đơn điện tử là Hàn Quốc, Đài Loan, Kazakhstan, Singapore,

Hồng Kông.

Biểu đồ 2.1: Đánh giá mức độ phát triển hóa đơn điện tử của các quốc gia

(Nguồn: Billentis report, 2019)

2.1. Bối cảnh, điều kiện kinh tế - xã hội Hàn Quốc và Đài Loan trong triển khai

công tác quản lý hóa đơn điện tử

2.1.1. Hàn Quốc

Từ những năm 1990, Hàn Quốc triển khai việc xây dựng Chính phủ điện tử,

đẩy mạnh việc cung cấp các dịch vụ công qua hình thức trực tuyến song song với

32

việc phát triển mạng lưới kết nối thông tin, mạng internet có tốc độ cao, giúp người

dân quen thuộc hơn với việc sử dụng các ứng dụng khoa học công nghệ.

Mặc dù những hướng dẫn, tiêu chuẩn về việc sử dụng hóa đơn điện tử cũng đã

được Chính phủ Hàn Quốc sớm đề ra, tuy nhiên ở giai đoạn này, doanh nghiệp vẫn

được tự lựa chọn hình thức hóa đơn áp dụng, do đó số lượng người nộp thuế tự

nguyện lựa chọn và sử dụng hóa đơn điện tử còn rất ít. Theo kết quả khảo sát được

thực hiện vào năm 2002 của cơ quan thuế Hàn Quốc thì tại thời điểm đó, chỉ có

1,4% số doanh nghiệp sử dụng hình thức hóa đơn điện tử, số lượng hóa đơn điện tử

chiếm 10,5% tổng số hóa đơn được sử dụng trong nền kinh tế.

Cuộc khủng hoảng kinh tế bắt đầu từ các nước phát triển cuối năm 2008 đã tác

động mạnh tới các nền kinh tế mới nổi, trong đó có Hàn Quốc. Tuy nhiên với tốc độ

tăng trưởng kinh tế và phát triển nhanh, đến năm 2008, mức tăng trưởng GDP của

Hàn Quốc đạt 2,8% lên mức 1,3 nghìn tỷ USD (trong đó lĩnh vực sản xuất nông

nghiệp đóng góp 3,7% GDP, công nghiệp là 40,1% và dịch vụ là 56,3%), dân số tại

thời điểm này là 48,6 triệu người với tỷ lệ hơn 80% sống tại các đô thị và thành phố,

thu nhập bình quân đầu người đạt 20,4 nghìn USD. Tổng số doanh nghiệp tại thời

điểm này của nền kinh tế là 4,91 triệu doanh nghiệp, tập trung chủ yếu trong lĩnh

vực kinh doanh bán buôn và bán lẻ. Nền kinh tế phát triển với khối lượng giao dịch

khổng lồ, diễn ra thường xuyên và liên tục, trong khi đó, việc các doanh nghiệp vẫn

sử dụng hóa đơn giấy cho hoạt động kinh doanh dẫn đến các khó khăn cho cơ quan

quản lý cũng như tăng cao nguy cơ thất thu thuế đối với ngân sách nhà nước.

Tại thời điểm này, hạ tầng kỹ thuật của Hàn Quốc ở mức độ phát triển với hệ

thống internet mạnh và thông suốt trên cả nước, đặc biệt là internet cho điện thoại di

động, số người dùng internet theo khảo sát là 36,19 triệu người chiếm tỷ lệ 75%.

Tốc độ phát triển cũng như chất lượng hệ thống hạ tầng internet của Hàn Quốc được

đánh giá là một trong số những quốc gia đứng đầu thế giới lúc bấy giờ. Tuy nhiên

tổng số hóa đơn điện tử được sử dụng trong nền kinh tế vẫn chỉ chiếm khoảng 15%

trong tổng số hóa đơn phát hành. Với tỷ lệ sử dụng hóa đơn giấy cao cùng khối

lượng giao dịch khổng lồ của nền kinh tế, số lượng các vụ gian lận trong quá trình

33

sử dụng hóa đơn, sử dụng hóa đơn bất hợp pháp tại Hàn Quốc ngày càng gia tăng,

đạt đỉnh điểm vào năm 2005 và duy trì ở mức cao những năm 2006, 2007.

Trong bối cảnh đó, với mục tiêu đẩy mạnh cải cách để phục hồi và phát triển,

ưu tiên phát triển công nghệ thông tin nền kinh tế, nâng cao chất lượng công tác

quản lý thuế và chống thất thu thuế, Hàn Quốc đưa ra mục tiêu đẩy mạnh việc sử

dụng hóa đơn điện tử trong cả nước.

2.1.2. Đài Loan

Trước năm 1951, Đài Loan chưa có quy định thống nhất về sử dụng hoá đơn,

những giao dịch trên thị trường thường sử dụng nhiều hóa đơn khác nhau về mẫu

mã, kích thước cũng như nội dung. Ngày 12/12/1950, Đài Loan đã nghiên cứu và đề

ra Hệ thống hóa đơn thống nhất của Đài Loan, sử dụng một thủ tục chuẩn để ghi lại

các giao dịch tiền tệ để thống nhất các nguyên tắc kế, đây là hệ thống duy nhất trên

thế giới theo nghĩa tất cả các hóa đơn đều phải tuân theo cùng một định dạng in.

H nh 2.1: Mẫu hóa đơn điện tử thống nhất của Đài Loan

(Nguồn: Bộ Tài chính Đài Loan, 2005)

34

Việc điện tử hóa các hóa đơn thống nhất này được Đài Loan bắt đầu thực hiện

vào những năm 1980, cho phép doanh nghiệp thực hiện xử lý, nhập và in bằng máy

tính các mẫu hóa đơn này. Hình thức này tương tự với hóa đơn tự in của Việt Nam,

hóa đơn in từ máy tính này trở nên phổ biến tại Đài Loan.

Tuy nhiên việc trao đổi và luân chuyển hóa đơn giữa người bán và người mua

vẫn thực hiện dựa trên bản giấy của hóa đơn. Hình thức hóa đơn này cũng khiến

Chính phủ Đài Loan phải tiêu tốn rất nhiều nhân lực để xử lý và xác thực điện tử

hàng triệu hóa đơn mỗi tháng vào hệ thống thông tin quốc gia.

Để tăng hiệu quả xử lý hồ sơ cho cơ quan nhà nước cũng như giảm việc tiêu

thụ giấy, tuân thủ chính sách bảo vệ môi trường, Đài Loan đã bắt đầu dự án hóa đơn

điện tử vào đầu những năm 2000. Năm 2000, Đài Loan đã nghiên cứu xây dựng và

áp dụng thí điểm hóa đơn điện tử tại Trung tâm dữ liệu của Bộ Tài chính với mục

tiêu tập trung vào các giao dịch giữa doanh nghiệp và doanh nghiệp (B2B). Năm

2005, dự án thí điểm hóa đơn điện tử được mở rộng đối tượng đến các giao dịch

B2C trực tuyến, trong bối cảnh hoạt động thương mại điện tử B2C trực tuyến đang

bùng nổ tại thời điểm đấy.

Năm 2006, GDP của Đài Loan đạt 776 tỷ USD với dân số là 22,9 triệu

người, GDP bình quân đầu người đạt 31,3 nghìn USD. Gần 60% dân số Đài Loan

sống tại các thành phồ trực thuộc Trung ương. Các ngành công nghiệp chính ở Đài

Loan là điện tử, lọc dầu, vũ khí, hóa chất, dệt may, sắt thép, máy móc, xi măng,

chế biến thực phẩm, xe cộ, sản phẩm tiêu dùng, dược phẩm. Đài Loan có hạ tầng

công nghệ thông tin phát triển với số người dùng internet của Đài Loan là 13,1

triệu người, chiếm tỷ lệ 57% dân số, trong đó hơn 7 triệu người đã sử dụng hệ

thống băng thông rộng.

Sau thời gian thí điểm, ngày 6/12/2006, Chính phủ chính thức hoạt động nền

tảng hóa đơn điện tử và thông báo về việc sử dụng hóa đơn dưới hình thức điện tử

rộng rãi trong toàn quốc. Doanh nghiệp có thể sử dụng nền tảng mà Chính phủ cung

cấp để tạo, luân chuyển, trao đổi, và lưu trữ hóa đơn điện tử, đồng thời chuyển dữ

liệu hóa đơn về cho cơ quan thuế quản lý.

35

2.2. Triển khai công tác quản lý hóa đơn điện tử tại Hàn Quốc và Đài Loan

2.2.1. Hàn Quốc

2.2.1.1. Đẩy mạnh việc sử dụng hóa đơn điện tử trong nền kinh tế

Xác định hóa đơn điện tử là công cụ hỗ trợ Chính phủ trong việc quản lý nền

kinh tế, đặc biệt là chống thất thu thuế, do đó mục tiêu của Hàn Quốc là bắt buộc

việc sử dụng hóa đơn điện tử đối với toàn bộ doanh nghiệp trong nền kinh tế cũng

như hộ kinh doanh bằng có quy định pháp luật có tính bắt buộc việc sử dụng hình

thức hóa đơn này. Với mục tiêu này, năm 2008, Chính phủ Hàn Quốc dự thảo điều

chỉnh các quy định tại Luật thuế giá trị gia tăng, theo đó sẽ bắt buộc toàn bộ doanh

nghiệp và cá nhân kinh doanh phải sử dụng hóa đơn điện tử với thời gian thực hiện

chuyển đối là một năm tính từ cuối năm 2008.

Nhận thấy rằng cá nhân kinh doanh là nhóm đối tượng nhỏ lẻ, có tính chất

phức tạp, có quy mô nhỏ và chưa thực sự quen thuộc với hình thức hóa đơn điện tử

trong nền kinh tế, do đó việc bắt buộc các đối tượng này sử dụng hình thức hóa đơn

điện tử mới xuất hiện ngay từ đầu ban đầu sẽ quá dàn trải nhân lực quản lý cũng

như không hiệu quả cao, Chính phủ Hàn Quốc đã bỏ quy định bắt buộc cá nhân

kinh doanh sử dụng hóa đơn điện tử khi thông qua Luật vào cuối năm 2008. Quy

định bắt buộc sử dụng hóa đơn điện tử chỉ áp dụng đối với các doanh nghiệp và bắt

đầu có hiệu lực từ đầu năm 2010.

Trong giai đoạn này, với xác định việc quản lý hóa đơn điện tử không chỉ là

việc riêng của ngành tài chính, các cơ quan quản lý của Hàn Quốc đã làm việc với

nhau để ban hành các hướng dẫn cụ thể để quản lý hóa đơn điện tử trong lĩnh vực

liên quan, ví dụ các doanh nghiệp sẽ không cần chuyển đổi hóa đơn điện tử sang

hóa đơn giấy để phục vụ việc kiểm tra, theo dõi hàng hóa khi vận chuyển, lưu thông

trên đường (là lĩnh vực do quản lý thị trường hoặc công an quản lý, …). Điều này

giúp tránh các vướng mắc phát sinh giữa các ban ngành liên quan đối với việc sử

dụng hóa đơn điện tử của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp an tâm và tự nguyện

hơn trong việc chấp hành quy định bắt buộc.

36

Năm 2010, quy định bắt buộc doanh nghiệp sử dụng hóa đơn điện tử có hiệu

lực. Tuy nhiên trong thời gian ban đầu khi quy định này có hiệu lực, nhận thấy một

số doanh nghiệp có phản ứng với việc bắt buộc này và chưa sẵn sàng, tự nguyện sử

dụng hình thức hóa đơn điện tử, Hàn Quốc chưa áp dụng các biện pháp xử phạt hay

cưỡng chế sử dụng hóa đơn điện tử mà tiếp tục khuyến khích các doanh nghiệp tự

nguyện tham gia. Trong năm 2010 đã có khoảng 70% các doanh nghiệp tự nguyện

tham gia.

Từ năm 2011, Hàn Quốc yêu cầu tất cả các doanh nghiệp có tư cách pháp

nhân bắt buộc phải sử dụng hoá đơn thuế điện tử theo quy định, trường hợp không

tuân thủ các quy định thì sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật. Chính phủ áp

dụng các biện pháp xử phạt mạnh, có tính chất răn đe để nâng cao ý thức tuân thủ

của các đối tượng.

Để tiếp tục phổ biến hình thức hóa đơn mới này trong nền kinh tế, góp phần

giúp quy định bắt buộc sử dụng hóa đơn điện tử có hiệu quả, Hàn Quốc tiếp tục

thực hiện công tác tuyên truyền về hóa đơn điện tử, lợi ích và các quy định của Nhà

nước một cách có hệ thống thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, các

trang thông tin điện tử để gây sự chú ý của dư luận, nâng cao mức độ nhận thức của

doanh nghiệp và người dân về hóa đơn điện tử. Đồng thời, thường xuyên tổ chức

các hội nghị, hội thảo để giới thiệu về chế độ hóa đơn thuế điện tử.

Tháng 01 năm 2012, đánh giá việc sử dụng hóa đơn điện tử của các doanh

nghiệp đã đi vào ổn định, Chính phủ cân nhắc tiếp tục mở rộng việc sử dụng hóa

đơn điện tử trong nền kinh tế theo mục tiêu đặt ra bằng việc mở rộng quy định bắt

buộc sử dụng hóa đơn điện tử đến nhóm người nộp thuế là cá nhân kinh doanh.

Tương tự như trước, Hàn Quốc không xác định bắt buộc toàn bộ các cá nhân

kinh doanh phải thực hiện quy định này mà trước tiên đặt mục tiêu đối với nhóm

các cá nhân kinh doanh có quy mô lớn, sử dụng nhiều hóa đơn thường xuyên. Việc

xác định quy mô được căn cứ theo doanh thu hoạt động. Theo đó, Chính phủ đưa ra

quy định bắt buộc các cá nhân kinh doanh có doanh thu lớn hơn 1 tỷ KRW (khoảng

910 nghìn USD tại thời điểm đó) một năm phải sử dụng hóa đơn thuế điện tử.

37

Đến năm 2013, 99,3% số lượng người nôp thuế thuộc trường hợp bắt buộc

nêu trên đã sử dụng hóa đơn thuế điện tử theo quy định, cùng với đó là 99,9% số

thuế giá trị gia tăng được các doanh nghiệp kê khai trên tờ khai giá trị gia tăng đã

được ghi nhận trong cơ sở dữ liệu hóa đơn của cơ quan thuế. Giai đoạn này, công

tác quản lý và triển khai hóa đơn điện tử của Hàn Quốc đã đi vào ổn định.

Việc phân chia các nhóm đối tượng, đưa ra quy định áp dụng để triển khai dần

việc sử dụng hóa đơn điện tử đối với các nhóm đối tượng này cũng như trong nền

kinh tế, cùng với lộ trình thực hiện Chính phủ điện tử của Hàn Quốc đánh giá là

một lộ trình phù hợp, hiệu quả, bài bản và nhận được sự đồng thuận của hầu hết các

đối tượng được đề ra.

Theo một cuộc khảo sát mà cơ quan thuế Hàn Quốc thực hiện vào tháng 4

năm 2012 đối với 63.000 doanh nghiệp thì có 74% doanh nghiệp trả lời là dịch vụ

hóa đơn thuế điện tử rất thuận tiện để sử dụng, 75% đồng ý với việc bắt buộc toàn

bộ người nộp thuế sử dụng hóa đơn thuế điện tử, chỉ có 19,9% số người được hỏi

phản đối việc mở rộng đối tượng bắt buộc sử dụng hóa đơn điện tử (bằng các hạ

thấp mức doanh thu bắt buộc sử dụng hóa đơn điện tử đối với cá nhân kinh doanh).

Với các kết quả đạt được và sự ủng hộ của người sử dụng, năm 2014, Hàn Quốc

mở rộng việc bắt buộc sử dụng hóa đơn thuế điện tử tới cá nhân có doanh thu lớn hơn

300 triệu KRW và quy định này vẫn tiếp tục có hiệu lực đến thời điểm hiện tại.

2.2.1.2. Hệ thống pháp lý về hóa đơn điện tử

- Chuẩn hóa dữ liệu hóa đơn và quy trình cho người sử dụng

Để thống nhất việc phát hành, nhận và truyền dữ liệu theo quy định, Hàn Quốc

quy định một mẫu hóa đơn thuế điện tử áp dụng chung cho tất cả các doanh nghiệp,

chuẩn dữ liệu hóa đơn theo định dạng chuẩn là XML (Extensible Markup Language -

Ngôn ngữ đánh dấu mở rộng) với 69 trường dữ liệu trong đó 6 trường bắt buộc có

thông tin bao gồm: Số đăng ký kinh doanh, tên doanh nghiệp bán; số đăng ký kinh

doanh của doanh nghiệp mua hàng, giá trị hàng hóa cung cấp, số thuế giá trị gia

tăng, ngày lập hóa đơn.

38

Ngoài ra, trên hoá đơn thuế điện tử có thể bao gồm các nội dung không bắt

buộc (tự chọn) gồm: Địa chỉ người bán; tên, địa chỉ người mua, loại hình kinh

doanh, tên hàng hóa dịch vụ, đơn giá, số lượng…

H nh 2.2: Mẫu hóa đơn thuế điện tử của Hàn Quốc

(Nguồn: NTS (Hàn Quốc), 2010)

Hàn Quốc phân chia hóa đơn điện tử sử dụng trong nước thành hai loại sau:

- Hoá đơn tiền mặt: được các hộ kinh doanh nhỏ sử dụng, chủ yếu là xuất cho

các cá nhân. Hộ kinh doanh có sử dụng máy tính tiền và thiết bị POS (Point of Sale -

Máy bán hàng chấp nhận thanh toán bằng thẻ ngân hàng) để thực hiện giao dịch với

khách hàng. Đơn vị cung cấp thiết bị POS sẽ cung cấp dịch vụ thu thập thông tin về

hóa đơn tiền mặt gửi đến cơ quan quản lý. Hóa đơn tiền mặt sẽ được quản lý theo hệ

thống riêng với hóa đơn thuế điện tử.

- Hóa đơn thuế điện tử: là hóa đơn dùng cho các giao dịch có phát sinh thuế được

lập bằng phương tiện điện tử theo quy định của Luật thuế giá trị gia tăng và được gửi

tới hệ thống dữ liệu thuế quốc gia (NTS). Việc phát hành hóa đơn thuế điện tử được coi

là hoàn thành khi tệp hóa đơn được gửi đến địa chỉ email cho khách hàng. Nếu người

mua không có địa chỉ e-mail thì việc xuất hóa đơn thuế được coi như hoàn thành sau

khi hóa đơn được truyền đễn hệ thống của cơ quan thuế.

39

H nh 2.3: Các phƣơng thức phát hành hóa đơn điện tử của Hàn Quốc

(Nguồn: Rajul Awasthi)

Đối với hóa đơn thuế điện tử, Hàn Quốc xây dựng nhiều phương thức phát

hành hóa đơn điện tử để người nộp thuế tự do lựa chọn hình thức phù hợp với đơn

vị. Cụ thể, việc phát hành và chuyển hóa đơn điện tử cho cơ quan Thuế phải được

thực hiện qua một trong 4 hình thức sau đây:

+ Qua trang Hometax (trang web www.esero.go.kr do cơ quan thuế Hàn Quốc

cung cấp) hoặc qua Mobile Hometax (ứng dụng trên điện thoại do cơ quan Thuế

cung cấp). Bên cạnh đó, người nộp thuế cũng có thể trực tiếp đến cơ quan thuế khu

vực (quận) nơi cư trú để được hỗ trợ trực tiếp và phát hành hóa đơn điện tử trong

trường hợp không truy cập được website hoặc ứng dụng trên điện thoại.

Website esero được Chính phủ Hàn Quốc đưa vào sử dụng từ tháng 11/2009,

trước thời điểm áp dụng quy định bắt buộc toàn bộ các doanh nghiệp sử dụng hóa

đơn điện tử (năm 2010). Năm 2012, hệ thống được nâng cấp thêm thành dạng ứng

dụng trên điện thoại để người sử dụng là cá nhân kinh doanh có thể phát hành hóa

đơn mà không cần đến hệ thống máy tính.

40

Khi lập hóa đơn trên hệ thống HomeTax, Mobile HomeTax của cơ quan thuế

nói trên, người lập hóa đơn được miễn phí chi phí lập hóa đơn, hoá đơn thuế điện tử

được gửi đi ngay tức thì tới cơ quan thuế ngay khi thực hiện phát hành hóa đơn.

Với các hình thức này, người lập hóa đơn không cần đầu tư hạ tầng công nghệ

thông tin, do đó người sử dùng chủ yếu là các cá nhân kinh doanh, các doanh

nghiệp nhỏ với số lượng hoá đơn được lập không nhiều và trình độ kỹ thuật chưa

cao, vốn đầu tư không nhiều.

+ Qua ARS (Automatic Response System – Hệ thống trả lời tự động): người

nộp thuế có sử dụng điện thoại gọi đến số cố định và sử dụng thẻ bảo mật do cơ

quan thuế cung cấp để phát hành hoá đơn điện tử, hỗ trợ việc phát hành hóa đơn

điện tử trong các trường hợp và khu vực mà việc truy cập vào internet bị hạn chế.

Đối với hai hình thức lập hóa đơn ở trên thì người bán hàng không cần phải

thực hiện thao tác truyền dữ liệu thông tin hóa đơn điện tử đến Dịch vụ Thuế Quốc

gia Hàn Quốc (NTS) vì dữ liệu sẽ được nhập trực tiếp vào hệ thống NTS trong quá

trình người bán hàng thực hiện phát hành hóa đơn.

+ Qua ASP (Application Service Provider - Nhà cung cấp dịch vụ trung gian

về hóa đơn): Áp dụng chủ yếu đối với các doanh nghiệp vừa và lớn phát sinh số

lượng hoá đơn thường xuyên, người nộp thuế phải trả phí sử dụng cho các ASP.

Các ASP có trách nhiệm truyền dữ liệu hóa đơn điện tử về cho cơ quan thuế đúng

thời hạn quy định, các ASP phải đáp ứng các điều kiện về quy mô, cơ sở hạ tầng và

phải được cơ quan thuế kiểm tra, cấp phép hoạt động.

+ Qua ERP (Enterprise Resource Planning – Phần mềm kế toán của doanh

nghiệp): doanh nghiệp thực hiện tích hợp (tự thực hiện hoặc thuê các công ty khác

thực hiện tích hợp) để có thể phát hành hóa đơn điện tử qua phần mềm kế toán của

doanh nghiệp. Với hình thức này, doanh nghiệp sẽ có trách nhiệm chuyển dữ liệu

hóa đơn điện tử về cơ quan thuế trong thời hạn quy định. Do đó, cơ quan thuế yêu

cầu phần mềm của doanh nghiệp phải đáp ứng đủ các điều kiện quy định và được

cấp chứng nhận kỹ thuật, phương thức này chủ yếu được các doanh nghiệp lớn có

hệ thống phần mềm quản trị doanh nghiệp hiện đại sử dụng.

41

Với việc phát hành hóa đơn điện tử qua ASP và ERP, Hàn Quốc yêu cầu hệ

thống mà doanh nghiệp sử dụng phải tuân thủ chuẩn dữ liệu hóa đơn thuế điện tử và

chuẩn kết nối cơ quan thuế đã ban hành; dữ liệu của hóa đơn phải được chuyển đến

Dịch vụ Thuế Quốc gia (NTS) trong vòng một ngày kể từ ngày xuất hóa đơn. Trong

một số trường hợp cho phép doanh nghiệp truyền toàn bộ số hóa đơn bán ra của một

tháng một lần muộn nhất là vào ngày 10 của tháng tiếp theo (trong trường hợp ngày

thứ 10 là thứ bảy, Chủ nhật hoặc ngày nghỉ lễ theo quy định thì sẽ là ngày làm việc

tiếp theo).

H nh 2.4: Sơ đồ quá trình phát hành và truyền dữ liệu hóa đơn điện tử của

Hàn Quốc

(Nguồn: NTS (Hàn Quốc), 2011)

- Quy định nhằm khuyến khích việc sử dụng hóa đơn điện tử

+ Hỗ trợ bằng tiền khi phát hành hóa đơn điện tử:

Năm 2011, khi mới đưa ra quy định bắt buộc toàn bộ các doanh nghiệp sử

dụng hóa đơn điện tử, Hàn Quốc đề ra chính sách hỗ trợ như sau:

Khi sử dụng hóa đơn điện tử, người bán hàng sẽ được khấu trừ 100 KRW tiền

thuế cho mỗi lần phát hành hóa đơn (tổng số tiền hỗ trợ tối đa là 1 triệu KRW mỗi

năm). Mức hỗ trợ này được Chính phủ Hàn Quốc đưa ra trên cơ sở tính toán chi

42

phí trung bình để người bán hàng phát hành một hóa đơn điện tử thông qua các đơn

vị trung gian cung cấp dịch vụ (dao động từ 100 đến 800 KRW).

Về cơ bản mục đích của quy định này là nhằm giảm gánh nặng tuân thủ chi

phí hành chính cho các đối tượng khi bắt buộc phải sử dụng hóa đơn điện tử theo

quy định của quy định mới. Theo dự định ban đầu của Chính phủ, quy định ưu đãi

này sẽ chỉ kéo dài một năm sau khi áp dụng quy định bắt buộc sử dụng hóa đơn

điện tử.

Tuy nhiên, sau đó, quy định này đã phải gia hạn và kéo dài hơn thêm một

năm nữa. Năm 2013, quy định hỗ trợ này chấm dứt đối với đối tượng doanh

nghiệp, tuy nhiên vẫn được áp dụng với cá nhân kinh doanh thuộc trường hợp bắt

buộc phải sử dụng hóa đơn điện tử từ năm 2012. Đồng thời, giá trị khoản hỗ trợ

cũng tăng lên từ 100 KRW lên 200 KRW do chi phí phát sinh khi thuê nhà cung

cấp dịch vụ hóa đơn điện tử trong thực tế cũng tăng lên. Quy định hỗ trợ này hoàn

toàn kết thúc vào năm 2015.

- Quy định xử phạt đối với các vi phạm

+ Xử phạt khi không lập hóa đơn điện tử:

Khi ban hành quy định bắt buộc tất cả các doanh nghiệp phải phát hành hóa

đơn điện tử cho người mua, và sau đó là các hộ kinh doanh có mức doanh thu năm

liền kề trước trên 300 triệu won cũng phải sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định,

Chính phủ đã đưa ra các quy định về chế tài xử phạt việc không chấp hành các quy

định này. Theo đó nếu vi phạm quy định này, sẽ phải chịu mức phạt 2% cho tổng

giá trị tất cả các hóa đơn đã không phát hành.

Mức phạt có thể lên đến 2% tính trên giá trị hàng hóa, dịch vụ cũng sẽ được

áp dụng cho cả hai bên người bán và người mua trong các trường hợp: chậm lập

hóa đơn thuế điện tử so với thời điểm bán hàng hóa dịch vụ, xuất hóa đơn dưới bất

kỳ hình thức nào khác không phải hóa đơn điện tử theo quy định (ví dụ như hóa

đơn giấy), xuất hóa đơn khống, ...

43

+ Xử phạt đối với hành vi không truyền dữ liệu hóa đơn điện tử theo quy định:

Theo quy định của Luật thì chậm nhất là ngày thứ 10 tháng tiếp theo tháng

phát sinh hoạt động mua bán hàng hóa dịch vụ thì dữ liệu hóa đơn phải được

chuyển tới cơ quan thuế.

Trường hợp xuất hóa đơn nhưng không truyền dữ liệu hóa đơn thuế điện tử

đã xuất cho NTS đúng thời hạn này thì người vi phạm sẽ phải chịu mức phí phạt có

thể lên đến 1% tính trên giá trị bán hàng hóa, dịch vụ. Nếu việc truyền dữ liệu được

thực hiện trước ngày 10 tháng 1 và ngày 10 tháng 7 (tức là 10 ngày sau khi kết thúc

kỳ tính thuế giá trị gia tăng đầu tiên và thứ hai) thì người bán phải chịu mức phạt

0,5% giá trị cung ứng.

Mức phạt này được áp dụng từ năm 2014, trong giai đoạn từ 2011 đến 2013

thì mức phạt tương ứng đối với các hành vi này là 0,3% và 0,1%.

Ví dụ: ngày doanh nghiệp phát hành hóa đơn là ngày 15 tháng 1, nếu dữ liệu

hóa đơn thuế điện tử được truyền đến NTS chậm nhất vào ngày 10 tháng 2 thì sẽ

không bị phạt. Mức phạt 0,5% sẽ được áp dụng nếu dữ liệu hóa đơn thuế điện tử

được truyền từ ngày 11 tháng 2 đến ngày 10 tháng 7. Mức phạt 1% sẽ được áp

dụng nếu hóa đơn thuế điện tử được truyền sau ngày 11 tháng 7.

Đối với các đơn vị trung gian cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử, cơ quan thuế

có thể thu hồi giấy phép của các đơn vị này nếu xảy ra một trong ba trường hợp

sau: Trên 10% số hóa đơn chuyển tới hệ thống quản lý bị lỗi; Các đơn vị thường

xuyên gửi chậm dữ liệu hóa đơn; Các đơn vị không phối hợp trong việc điều tra

các gian lận về thuế.

+ Áp dụng thuế phụ trội nếu không sử dụng hóa đơn điện tử: Hiện nay, đối

với trường hợp doanh nghiệp, hộ kinh doanh chưa triển khai sử dụng hóa đơn điện

tử hoặc sử dụng các lý do để trì hoãn việc sử dụng hóa đơn điện tử thì Hàn Quốc

áp dụng thuế phụ trội.

44

2.2.1.3. Nâng cao nhận thức của người dân về hóa đơn điện tử:

Hàn Quốc ban hành quy định về việc bắt buộc sử dụng hóa đơn điện tử cũng

như các chế tài xử phạt mạnh tay có tính răn đe, do đó để nâng cao nhận thức của

người dân về hóa đơn điện tử, Chính phủ tập trung đẩy mạnh công tác tuyên truyền

về hai nhóm nội dung chính:

- Quy định bắt buộc sử dụng hóa đơn điện tử, quy trình sử dụng và các chế tài

xử phạt nếu vi phạm

- Các lợi ích, thuận tiện của hóa đơn điện tử (như không cần báo cáo, không

cần lưu trữ hóa đơn để cung cấp cho bất cứ cơ quan quản lý nhà nước nào)

Ngay từ khi ban hành quy định và khi đa số doanh nghiệp đã tuân thủ quy

định sử dụng hóa đơn điện tử, Hàn Quốc vẫn thường xuyên tiến hành các nội dung

tuyên truyền về quy định trong lĩnh vực hóa đơn điện tử để tất cả các doanh nghiệp

(bao gồm cả doanh nghiệp mới thành lập) và người dân để toàn bộ các đối tượng

quy định biết, nắm được quy định và tự nguyện tuân thủ, chấp hành.

Việc tuyên truyền được thực hiện qua nhiều hình thức đa dạng: tivi, tờ rơi,

hội thảo, các hướng dẫn online trên mạng, website cơ quan thuế, sử dụng hình ảnh

các ngôi sao, nghệ sĩ có tầm ảnh hưởng đối với công chúng thực hiện công tác

tuyên truyền, …

2.2.2. Đài Loan

2.2.2.1. Đẩy mạnh việc sử dụng hóa đơn điện tử trong nền kinh tế

Khác với Hàn Quốc, Đài Loan đưa ra mục tiêu trong công tác quản lý hóa đơn

điện tử nhằm giảm bớt việc sử dụng giấy trong nền kinh tế và giảm bớt khối lượng

của cơ quan nhà nước khi xử lý các hóa đơn giấy. Do đó, Đài Loan chỉ luật hóa quy

định bắt buộc sử dụng hóa đơn điện tử đối với các giao dịch giữa doanh nghiệp và

Chính phủ (B2G), không bắt buộc việc sử dụng hóa đơn điện tử trong các giao dịch

giữa doanh nghiệp và doanh nghiệp (B2B), doanh nghiệp với khách hàng (B2C).

Doanh nghiệp có thể sử dụng song song hóa đơn giấy và hóa đơn điện tử cho các

giao dịch với các người mua khác nhau.

45

Do Chính phủ không quy định bắt buộc phải sử dụng hóa đơn điện tử, để đẩy

mạnh việc sử dụng hóa đơn điện tử các doanh nghiệp thì Đài Loan triển khai công tác

tuyên truyền về tính thuận tiện, các lợi ích của hóa đơn điện tử cũng như các chương

trình có tính chất khuyến khích người dân quan tâm, lựa chọn hóa đơn điện tử.

Xác định các doanh nghiệp lớn với nhu cầu sử dụng khối lượng hóa đơn lớn

thường xuyên, hạ tầng công nghệ thông tin phát triển, có nhu cầu trong việc hiện đại

hóa trong công tác quản lý, Chính phủ đặt mục tiêu đẩy mạnh việc sử dụng hóa đơn

điện tử tại nhóm đối tượng này. Đây cũng là những đối tượng có ý thức tuân thủ các

hướng dẫn của Nhà nước, nhận thức được tốt nhất các lợi ích của hóa đơn điện tử,

việc các doanh nghiệp này sử dụng hóa đơn điện tử sẽ tạo hiệu quả lớn trong tỷ

trọng sử dụng hóa đơn điện tử của Đài Loan. Đồng thời thông qua các giao dịch

thường xuyên của các doanh nghiệp lớn này, các doanh nghiệp khác sẽ chủ động

cân nhắc việc chuyển đổi sang hóa đơn điện tử để các giao dịch thanh toán, xử lý

diễn ra một cách tương đồng.

Vào tháng 12 năm 2010, Bộ Tài chính Đài Loan đã lựa chọn và chỉ định 7

doanh nghiệp lớn trên cả nước, đi đầu trong việc sử dụng hóa đơn điện tử. Chương

trình thí điểm này tiếp tục được Đài Loan mở rộng đợt 2 và đợt 3 đến 27 doanh

nghiệp lớn khác trên cả nước.

Theo đó, công tác triển khai hóa đơn điện tử của Đài Loan đã đạt được những

kết quả đáng kể. Năm 2014, số lượng hóa đơn phát hành của nền kinh tế là 8,7 tỷ

hóa đơn; đến năm 2016, chỉ riêng số lượng hóa đơn điện tử đã phát hành là 6,2 tỷ

hóa đơn - chiếm hơn 60% tổng số hoá đơn được sử dụng trong năm đó. Theo báo

cáo phát triển công nghiệp hóa đơn điện tử năm đó thì trên 90% người được hỏi

cảm thấy hài lòng với việc sử dụng hóa đơn điện tử.

Với những kết quả đạt được, Đài Loan tiếp tục cân nhắc và đưa ra các quy

định nhằm mở rộng việc sử dụng hóa đơn điện tử trong nền kinh tế bằng việc mở

rộng việc sử dụng hóa đơn điện tử sang các nhóm đối tượng khác. Việc lựa chọn đối

tượng mở rộng được Chính phủ nghiên cứu kỹ để đạt hiệu quả và giảm bớt các chi

phí tuân thủ cho người sử dụngVới đánh giá rằng các doanh nghiệp đang sử dụng

46

hóa đơn in từ máy tính sẽ phải có hệ thống máy tính và nhân viên kế toán với trình

độ nhất định, do đó việc chuyển đổi sang hóa đơn điện tử sẽ dễ dàng hơn so với các

người nộp thuế đang sử dụng hóa đơn theo các hình thức khác như hóa đơn in từ

máy tính tiền hoặc viết tay.

Vào năm 2016, Đài Loan sửa đổi quy định tại các văn bản quy phạm pháp

luật, theo đó, từ đầu năm 2017, cơ quan thuế ngừng cấp các đề nghị mới về việc sử

dụng hóa đơn in từ máy tính, đồng thời khuyến khích các doanh nghiệp vẫn đang sử

dụng hóa đơn in từ máy tính nâng cấp hệ thống của họ, kết nối với nền tảng hóa đơn

điện tử Bộ Tài chính để phát hành hóa đơn điện tử. Việc sử dụng hóa đơn in từ máy

tính sẽ chấm dứt đối với các doanh nghiệp bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 năm 2018.

Số lượng hóa đơn điện tử được sử dụng tại Đài Loan đã có sự tăng vọt trong

giai đoạn 2011 – 2017, từ hơn 194 triệu hóa đơn năm 2011 đã tăng lên 6,8 tỷ hóa

đơn trong năm 2017.

Biểu đồ 2.2: Số lƣợng hóa đơn điện tử đƣợc sử dụng giai đoạn 2012 – 2017

(Nguồn: Tổng cục Thuế, 2017)

47

Tính đến cuối năm 2019, Đài Loan đã có 7,5 tỷ hóa đơn điện tử được sử dụng,

trong số đó, hóa đơn điện tử được sử dụng nhiều nhất ở lĩnh vực bán lẻ với tỷ lệ sử

dụng hơn 70%, tiếp theo là lĩnh vực dịch vụ.

2.2.2.2. Hệ thống pháp lý về hóa đơn điện tử

Với việc xác định nhóm đối tượng sử dụng hóa đơn điện tử là các doanh

nghiệp, Đài Loan cũng quy định ba phương thức phát hành hóa đơn điện tử để

doanh nghiệp chủ động lựa chọn và thực hiện, cụ thể:

- Sử dụng nền tảng phát hành hóa đơn của Chính phủ cung cấp (phát hành thông

qua website của Chính phủ hoặc ứng dụng trên điện thoại của cơ quan thuế cung cấp)

- Tự phát hành hoá đơn điện tử bằng phần mềm riêng của đơn vị hoặc thông

qua website mà đơn vị tự xây dựng. Các website có thể do doanh nghiệp tự xây

dựng nếu doanh nghiệp có đủ điều kiện nhưng ứng dụng lõi là nền tảng do Chính

phủ cung cấp để đảm bảo thu thập chính xác thông tin hoá đơn từ doanh nghiệp,

kiểm soát các thông tin đảm bảo hoá đơn đúng qui định về hoá đơn thống nhất. Hệ

thống phát hành hóa đơn của doanh nghiệp phải được kết nối với nền tảng của Bộ

Tài chính, từ đó thực hiện việc chuyển dữ liệu hóa đơn.

- Người bán hàng phát hành hóa đơn điện tử thông qua các công ty chuyên

làm dịch vụ cung cấp hóa đơn điện tử.

H nh 2.5: Luồng luân chuyển dữ liệu trong giao dịch B2B

(Nguồn: Bộ Tài chính Đài Loan, 2006)

48

2.2.2.3. Nâng cao nhận thức của người dân về hóa đơn điện tử

Đài Loan không đưa ra quy định bắt buộc sử dụng hóa đơn điện tử, không thể

xử phạt nếu doanh nghiệp không chịu sử dụng hình thức này. Do đó, bên cạnh việc

tuyên truyền về các lợi ích, sự thuận tiện khi sử dụng hóa đơn điện tử thì Đài Loan

đề ra mục tiêu nâng cao nhận thức của người mua hàng cá nhân trong nền kinh tế,

từ đó gián tiếp thúc đẩy việc tuân thủ các quy định về hóa đơn điện tử trong nền

kinh tế. Thay vì đưa ra các quy định hỗ trợ cho người bán hàng (người xuất hóa

đơn), Đài Loan đưa ra các quy định nhằm khuyến khích người dân yêu cầu người

bán xuất hóa đơn điện tử khi mua hàng.

Từ những năm 1951, Đài Loan đã triển khai hình thức quay số hóa đơn trúng

thưởng với các hoá đơn của khách hàng là người tiêu dùng cuối cùng (không dùng

để khấu trừ thuế giá trị gia tăng). Chương trình quay xổ số được áp dụng với không

chỉ người bản địa mà du khách nước ngoài cũng được tham gia nếu mua hàng tại

Đài Loan, có hóa đơn và visa còn hiệu lực.

Việc quay số thực hiện hai tháng một lần, chỉ căn cứ vào số hóa đơn mua sắm

của người dân, không căn cứ vào mệnh giá. Mỗi kỳ quay số sẽ dựa vào số các hóa

đơn sử dụng trong kỳ, cơ cấu gồm 6 loại giải thưởng. Mức giải thưởng này được

đánh giá là khá cao và có sức hấp dẫn với người dân với mức thấp nhất là 100 Đài

tệ, giải thưởng cao nhất trước tháng 3 năm 2011 là hai triệu Đài tệ, và tăng lên mức

10 triệu Đài tệ từ tháng 3 năm 2011.

Để khuyến khích việc sử dụng hóa đơn điện tử, ngoài các giải thưởng chung

nói trên, người mua hàng lấy hóa đơn điện tử có cơ hội để trúng thưởng các giải

thưởng dành riêng cho hóa đơn điện tử với giá trị cao nhất là 1 triệu đài tệ và thấp

nhất là 500 đài tệ. Do đó, tỷ lệ trúng thưởng của những người mua hàng lấy hóa đơn

điện tử trung bình ở mức 0,7%, cao hơn tỷ lệ trúng thưởng của các loại hóa đơn

khác (khoảng 0,3 đến 0,4%).

Kinh phí cho việc quay số trúng thưởng được trích trong số 3% trong tổng số

thu thuế thu nhập doanh nghiệp thu được hàng năm. Số kinh phí này được dùng cho

các việc: Truyền thông, quảng bá, kiểm tra, chi thưởng hóa đơn trúng thưởng, chi

49

phí phát hành hóa đơn, chi phí cho các cơ quan chuyên trách của chính phủ phối

hợp với cơ quan thuế.

Phương thức trao thưởng này còn cho người dân thấy được các tiện ích của hóa

đơn điện tử một cách thực tế. Với hóa đơn giấy, mọi người sẽ phải giữ các chồng hóa

đơn (thường là hàng trăm hóa đơn cho mỗi hộ gia đình) cho đến kỳ quay xổ số diễn ra

hai tháng một lần, sau đó đối chiếu thủ công số hóa đơn của mình với các số trúng

thưởng. Người trúng thưởng phải đến nhận giải thưởng trong vòng ba tháng và cung

cấp một bản sao của hóa đơn giấy, do đó việc người trúng thưởng bị chậm thông báo

hoặc mất hóa đơn trúng thưởng là chuyện dễ xảy ra. Chỉ tính riêng trong khoảng thời

gian từ tháng 9 năm 2008 đến tháng 12 năm 2010, đã có 137 giải thưởng lớn được

công bố đã không được trao thưởng với số tiền hơn 274 triệu Đài tệ

Trái lại với hóa đơn điện tử, các cá nhân ở Đài Loan được xây dựng một hồ

sơ cá nhân trên hệ thống dữ liệu quản lý căn cứ theo thông tin về công dân như

tên, số chứng minh nhân dân, tài khoản ngân hàng... Các thông tin này có thể được

tích hợp vào các thẻ khách hàng thân thiết hoặc thẻ thành viên của cá nhân, khi thực

hiện giao dịch mua bán, cá nhân có thể sử dụng thẻ cho việc lấy hóa đơn điện tử. Khi

dữ liệu hóa đơn chuyển vào hệ thống quản lý hóa đơn điện tử thì hệ thống sẽ thực

hiện xác định được người mua của hóa đơn. Cá nhân có thể quản lý quản lý tài chính

cá nhân và gia đình thông qua các ứng dụng hóa đơn điện tử, dễ lưu trữ, đơn giản hóa

quy trình đổi giải thưởng và thậm chí chọn đổi thưởng bán tự động bằng mã vạch di

động (nếu chiến thắng , Bộ Tài chính Đài Loan sẽ thông báo người trúng thưởng

thông qua email) hoặc chọn tự động đổi giải thưởng tại nhà (nếu chiến thắng, Bộ Tài

chính Đài Loan sẽ chủ động chuyển tiền thẳng vào tài khoản cho người trúng thưởng.

2.3. Bài học kinh nghiệm từ công tác quản lý hóa đơn điện tử của Hàn Quốc và

Đài Loan

Nghiên cứu công tác quản lý hóa đơn điện tử của Hàn Quốc và Đài Loan đã

cho thấy một số kinh nghiệm rút ra được như sau:

50

2.3.1. Triển khai mở rộng việc sử dụng hóa đơn điện tử trong nền kinh tế theo lộ

trình

Qua trường hợp của Hàn Quốc và Đài Loan thì có thể thấy, bất kể có đưa ra

quy định bắt buộc toàn bộ nền kinh tế sử dụng hóa đơn điện tử hay không thì khi triển

khai các chương trình nhằm đẩy mạnh việc sử dụng hóa đơn điện tử, Chính phủ cũng

không thực hiện đồng loạt cho mọi đối tượng hay mọi loại hình doanh nghiệp từ một

thời điểm mà được thực hiện theo từng giai đoạn với từng nhóm đối tượng.

Điều này đảm bảo cho các doanh nghiệp, người dân, cơ quan tổ chức liên

quan tiếp nhận thông tin về hóa đơn điện tử một cách đầy đủ từ đó tác động vào tâm

lý để thay đổi nhận thức của xã hội đối với hóa đơn điện tử. Cơ quan quản lý nhà

nước cũng có thời gian để xây dựng, hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật đảm bảo kết nối để

tiếp nhận thông tin về hóa đơn điện tử từ doanh nghiệp, xây dựng cơ sở dữ liệu cho

cơ quan thuế, website hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc lập hoá đơn điện tử.

2.3.2. Hoàn thiện các quy định pháp lý về hóa đơn điện tử

Hóa đơn điện tử là hình thức hoàn toàn mới nên khi sử dụng hình thức này,

không chỉ các doanh nghiệp gặp các vướng mắc mà ngay cả các cơ quan quản lý

nhà nước cũng sẽ không tránh khỏi những lúng túng khi thực hiện công tác.

Công tác quản lý hóa đơn điện tử của Hàn Quốc và Đài Loan cho thấy để

triển khai công tác quản lý hóa đơn điện tử thì cần xây dựng và hoàn thiện các quy

định, quy trình hướng dẫn việc sử dụng hóa đơn điện tử cho các doanh nghiệp, các

đơn vị có liên quan gồm:

- Hình thức hóa đơn, quy trình phát hành hóa đơn và luân chuyển dữ liệu hóa

đơn cho cơ quan quản lý nhà nước

- Các chế tài xử phạt và khuyến khích (nếu có)

2.3.3. Hoàn thiện hệ thống kỹ thuật phục vụ công tác quản lý

Điểm chung của Hàn Quốc và Đài Loan là để phục vụ công tác quản lý hóa

đơn điện tử, trước khi ban hành các quy định, chủ trương nhằm đẩy mạnh việc sử

51

dụng hóa đơn điện tử trong nền kinh tế, Hàn Quốc và Đài Loan thực hiện phát triển

hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin có liên quan đến hóa đơn điện tử.

2.3.3.1. Hệ thống của cơ quan thuế

- Hệ thống hỗ trợ thực hiện phát hành hóa đơn điện tử: Hệ thống này nhằm hỗ

trợ nhóm các doanh nghiệp nhỏ, hộ kinh doanh có thể sử dụng hóa đơn điện tử với

chi phí ít nhất. Việc phát hành thông qua hệ thống này được miễn phí, người sử

dụng không phải thực hiện việc chuyển dữ liệu cho cơ quan thuế do dữ liệu đã được

lưu ngay trong quá trình phát hành hóa đơn. Bên cạnh đó, hệ thống cũng hỗ trợ

người sử dụng tra cứu, tìm kiếm, lưu trữ hóa đơn đã sử dụng.

Đối tượng sử dụng chủ yếu là các doanh nghiệp nhỏ, hộ kinh doanh nên việc

phát hành ban đầu được Chính phủ xây dựng thực hiện thông qua website, sau đó

tiếp tục được xây dựng và phát triển thêm các hình thức khác như ứng dụng điện

thoại, gọi điện thoại cố định, … để tăng sự thuận tiện và phù hợp với các nhóm đối

tượng này.

- Hệ thống tiếp nhận và quản lý dữ liệu hóa đơn điện tử: Hệ thống sẽ tiếp

nhận toàn bộ dữ liệu hóa đơn điện tử từ hệ thống hỗ trợ thực hiện phát hành hóa

đơn, từ các doanh nghiệp trực tiếp phát hành hóa đơn hoặc từ các đơn vị trung gian

cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử gửi về.

Các cơ quan quản lý nhà nước (như công an, quản lý thị trường, …) có thể

truy cập dữ liệu tại hệ thống để phục vụ công tác quản lý. Khối lượng dữ liệu

cần xử lý rất lớn (toàn bộ nền kinh tế, việc xuất hóa đơn diễn ra thường xuyên)

và đòi hòi hoạt động ổn định liên tục 24/7 (do việc xuất hóa đơn và truyền dữ

liệu có thể diễn ra vào bất cứ thời điểm nào trong ngày), do đó yêu cầu về chất

lượng hoạt động của hai hệ thống này cũng như tính bảo mật (để tránh việc thất

thoát dữ liệu không mong muốn) là rất cao.

Do đó, Hàn Quốc và Đài Loan đã lựa chọn các công ty lớn trong lĩnh vực

công nghệ thông tin để phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước xây dựng và vận

hành các hệ thống phát hành, tiếp nhận và quản lý dữ liệu hóa đơn nêu trên.

Công ty được lựa chọn phải là nơi mà Chính phủ nắm cổ phần lớn để đảm bảo

52

thực hiện đúng các quy định của pháp luật, tránh tình trạng thông đồng với

doanh nghiệp trong việc vi phạm các quy định của nhà nước. Dưới đây là bảng

thống kê tỷ lệ % số vốn của Chính phủ trong các công ty cung cấp dịch vụ này của

quốc gia đó:

Bảng 2.1: Khối lƣợng cổ phần của Chính phủ trong các công ty thực hiện tiếp

nhận và quản lý dữ liệu hóa đơn điện tử tại một số nƣớc

Nƣớc/vùng Đơn vị Vốn của chính phủ trong công ty lãnh thổ

Hàn Quốc KTNET 100%

Nhật Bản NACCS 75%

Singapore CrimsonLogic 55%

Hong Kong Tradelink 45%

Malaysia DagangNet 60%

Indonesia Indonesia EDI 51%

Ma cao Tedmev 30%

Đài Loan Trade Van 40%

(Nguồn: Nguyễn Đại Trí, 2017)

2.3.3.2. Hoạt động của các đơn vị trung gian cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử

Ngoài số doanh nghiệp sử dụng phương thức phát hành hóa đơn của cơ quan thuế

với một số hạn chế nhất định (mẫu mã theo chuẩn trên hệ thống, mỗi lần xuất hóa đơn

thì sẽ phải truy cập vào hệ thống cơ quan thuế), số doanh nghiệp còn lại sẽ có nhu cầu

sử dụng hóa đơn điện tử do đơn vị tự phát hành. Việc phát hành có thể thực hiện thông

qua các phần mềm riêng của doanh nghiệp, nhưng một phần lớn sẽ sử dụng các dịch vụ

của các đơn vị trung gian cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử. Điều này dẫn đến sự gia

53

tăng về số lượng và phát triển của các đơn vị trung gian cung cấp dịch vụ hóa đơn đơn

điện tử để đáp ứng nhu cầu của thị trường.

Các đơn vị trung gian này đóng vai trò quan trọng trong công tác truyền dữ liệu

hóa đơn điện tử cho cơ quan quản lý, giảm bớt khối lượng công việc cho cơ quan thuế.

Tuy nhiên các doanh nghiệp sử dụng dịch vụ hóa đơn của các đơn vị trung gian cũng

đối mặt với sự lo lắng về việc lộ thông tin, dữ liệu của Công ty cũng như đảm bảo các

đơn vị này thực hiện truyền dữ liệu theo đúng quy định của pháp luật.

Do đó, để tạo điều kiện cho các đơn vị trung gian này hoạt động và phát triển

trong nền kinh tế, các cơ quan quản lý của Hàn Quốc và Đài Loan (cơ quan thuế) phối

hợp với các đơn vị trung gian chuẩn hóa dữ liệu theo đúng quy định của pháp luật để

có thể thực hiện việc truyền dữ liệu theo quy định, từ đó hỗ trợ các đơn vị trung gian

trong việc đáp ứng các nhu cầu đặc thù hoạt động kinh doanh của mọi đối tượng trong

nền kinh tế. Đồng thời công tác quản lý với các đơn vị trung gian này cũng được thực

hiện chặt chẽ. Cơ quan thuế thường xuyên rà soát, công bố các đơn vị đủ điều kiện

cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử để các doanh nghiệp yên tâm và có cơ sở lựa chọn

đơn vị cung cấp dịch vụ. Các đơn vị không tuân thủ việc truyền dữ liệu theo quy định,

không phối hợp tốt với cơ quan thuế trong công tác quản lý hóa đơn điện tử sẽ bị xử

phạt, thậm chí buộc ngưng hoạt động.

2.3.4. Hỗ trợ, nâng cao ý thức chấp hành của người sử dụng hóa đơn điện tử

Mặc dù lý do ban đầu mà Chính phủ các nước triển khai công tác này không

hoàn toàn giống nhau, dẫn đến có những điểm khác biệt nhất định ở từng nội dung,

tuy nhiên để công tác quản lý hóa đơn điện tử trong nền kinh tế đạt được hiệu quả

cũng như sự ủng hộ từ người dân, Hàn Quốc và Đài Loan đều thực hiện các biện

pháp để giảm bớt các chi phí tuân thủ quy định cho người sử dụng hóa đơn điện tử,

tạo các điều kiện thuận lợi tối đa để mọi đối tượng có đủ khả năng tuân thủ và chấp

hành các quy định của pháp luật cũng như nâng cao ý thức tự chấp hành, tuân thủ

của các đối tượng sử dụng hóa đơn điện tử để đạt đúng mục tiêu, định hướng của

Chính phủ trong công tác quản lý hóa đơn điện tử.

54

CHƢƠNG 3: CÔNG TÁC QUẢN LÝ HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ CỦA VIỆT NAM

3.1. Giai đoạn trƣớc năm 2018

Năm 2010, Chính phủ ban hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP, chính thức thừa

nhận việc sử dụng hóa đơn điện tử trong giao dịch của nền kinh tế. Theo quy định

tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP doanh nghiệp được lựa chọn sử dụng một trong

03 hình thức hóa đơn: hóa đơn tự in, hóa đơn đặt in và hóa đơn điện tử. Năm 2011

đã có 30 doanh nghiệp chuyển sang sử dụng hóa đơn điện tử.

Năm 2015, Chính phủ ban hành Nghị định số 12/2015/NĐ-CP sửa đổi bổ

sung một số điều tại các Nghị định về thuế, trong đó lần đầu tiên đưa ra khái niệm

hóa đơn điện tử có mã xác thực của cơ quan thuế.

Ngày 14/10/2015, Chính phủ đã ban hành Nghị Quyết số 36a/NQ-CP về

Chính phủ điện tử và Quyết định số 1593/QĐ-TTg ngày 8/8/2016 về phê duyệt

phê duyệt kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2016-2020,

theo đó Bộ Tài chính thực hiện hoá đơn điện tử trên phạm vi toàn quốc; trong đó

cơ quan thuế hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ thực hiện hóa đơn điện tử có xác

thực của cơ quan thuế.

Thực hiện các chủ trương này, Chính phủ đã triển khai thí điểm sử dụng hóa

đơn điện tử có mã xác thực tại hai địa phương Hà Nội và Hồ Chí Minh từ tháng

9/2015 cho hơn 225 doanh nghiệp.

55

Biểu đồ 3.1: Số lƣợng doanh nghiệp sử dụng hóa đơn điện tử

giai đoạn 2011 – 2016

(Nguồn: Bộ Tài chính, 2017)

Với chương trình triển khai thí điểm này, số lượng doanh nghiệp sử dụng hóa

đơn điện tử (bao gồm hóa đơn điện tử thông thường và hóa đơn điện tử có mã xác

thực của cơ quan thuế) có sự tăng trưởng mạnh theo thời gian từ 30 doanh nghiệp

năm 2011 đã tăng lên 656 đơn vị năm 2016. Các doanh nghiệp sử dụng hóa đơn điện

tử vẫn tập trung chủ yếu ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, là các doanh nghiệp

lớn hoạt động trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ, có hạ tầng công nghệ thông tin

phát triển như: Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN), Tập đoàn Bưu chính viễn thông

Việt Nam (VNPT), Tập đoàn Viễn thông Quân đội (Viettel), Tổng Công ty Hàng

không Việt Nam (VNA) và Công ty Vận tải đường sắt Sài Gòn Hà Nội…

Mặc dù có sự tăng trưởng nhưng số lượng doanh nghiệp sử dụng hóa đơn

điện tử giai đoạn này vẫn chiếm tỷ lệ ít trong tổng số doanh nghiệp (chưa đến 1%

56

tổng số doanh nghiệp sử dụng hóa đơn), tỷ trọng hóa đơn điện tử vẫn còn khiêm

tốn trong tổng thể các hình thức hóa đơn được sử dụng của nền kinh tế.

Bảng 3.1: Số lƣợng tổ chức, cá nhân sử dụng các loại hóa đơn trong

giai đoạn 2011 – 2016

Số lƣợng doanh nghiệp

Năm TỔNG Tỷ lệ (%) Đặt in hóa đơn Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) Tự in hóa đơn Sử dụng HĐĐT Mua hóa đơn của cơ quan thuế

2011 158.358 36,588 260.226 60,124 14.199 3,281 30 0,007 432,813

2012 61.100 13,714 372.340 83,575 12.037 2,702 36 0,008 49,918

2013 15.974 3,663 408.768 93,737 11.320 2,592 35 0,008 425,909

2014 28.336 5,886 441.985 91,804 10.996 2,284 125 0,026 481,442

2015 30.677 6,159 457.442 91,841 9.633 1,934 331 0,066 498,083

2016 38.641 7,002 503.024 91,157 9.502 1,722 656 0,119 551,823

(Nguồn: Bộ Tài chính, 2017)

Năm 2017, số lượng doanh nghiệp sử dụng hóa đơn điện tử là 5.245

doanh nghiệp, tỷ trọng hóa đơn điện tử trong tổng số hóa đơn được sử dụng

trong giai đoạn này tăng từ 0,003% năm 2012 lên 12,97% năm 2017. Điều này

cho thấy các doanh nghiệp triển khai hóa đơn điện tử thời gian này chủ yếu là

các doanh nghiệp lớn với số lượng hóa đơn sử dụng nhiều, thường xuyên.Tuy

nhiên, số hóa đơn điện tử này vẫn chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng số hóa đơn sử

dụng trên toàn quốc.

57

Biểu đồ 3.2: Số lƣợng hóa đơn đƣợc sử dụng trong giai đoạn 2012 – 2017

(Nguồn: Phạm Thị Thu Hồng, 2019)

Với tỷ lệ sử dụng rất ít trong nền kinh tế cũng như chưa thực hiện luân

chuyển dữ liệu về cho cơ quan thuế, hóa đơn điện tử ở giai đoạn này không có

nhiều ảnh hưởng đến công tác quản lý của các cơ quan nhà nước. Đồng thời, các

doanh nghiệp nói riêng và người dân nói chung cũng không có ấn tượng đối với

hình thức hóa đơn này.

3.2. Giai đoạn từ năm 2018 đến nay

3.2.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội

Tính đến năm 2019, cả nước có 714.000 doanh nghiệp đang hoạt động với

95% các doanh nghiệp là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, trong đó hai trung tâm kinh

58

tế lớn nhất cả nước là TP Hồ Chí Minh với 228.267 doanh nghiệp và Hà Nội với

143.119 doanh nghiệp, chiếm hơn một nửa số doanh nghiệp toàn quốc.

Kinh tế hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh cũng là một lực lượng quan

trọng trong nền kinh tế Việt Nam. Đến năm 2019, Việt Nam có gần 5,5 triệu hộ kinh

doanh cá thể, hàng năm góp phần lớn vào GDP của cả nước. Theo số liệu của Tổng

cục Thống kê năm 2016, doanh thu khu vực hộ kinh doanh trong giai đoạn 2005-2015

tăng từ 439.369 tỷ đồng, lên mức 2.249.377 tỷ đồng trong năm 2015.

Đổi mới kinh tế và chính trị từ năm 1986 đã thúc đẩy phát triển kinh tế,

nhanh chóng đưa Việt Nam từ một trong những quốc gia nghèo nhất trên thế giới

trở thành quốc gia thu nhập trung bình thấp. Năm 2019, quy mô GDP tăng lên

khoảng 266,5 tỷ USD, GDP bình quân đầu người đạt 2.786 USD/người.

Biểu đồ 3.3: Tăng trƣởng GDP giai đoạn 2010 – 2019

(Nguồn: Tổng cục Thống kê, 2020)

59

Nền kinh tế không những đạt mức tăng trưởng cao, mà cơ cấu kinh tế còn tiếp

tục chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa. Tỉ trọng trong GDP

của khu vực nông, lâm nghiệp, thủy sản giảm từ mức 17% của năm 2015 xuống

13,96% vào năm 2019, trong khi đó, tỉ trọng của khu vực dịch vụ tăng từ mức

39,73% của năm 2015 lên 41,17% vào năm 2018 và 41,64 % trong năm 2019; tỉ

trọng khu vực công nghiệp và xây dựng duy trì ổn định ở mức 33-34,5% từ năm

2015 đến năm 2019. Sự phát triển của thương mại điện tử và nền kinh tế số là xu

hướng phát triển tất yếu trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Nhiều mô hình

kinh doanh và giao dịch thương mại mới được sáng tạo ra, đặc biệt là thương mại

điện tử, một trong những cấu phần trọng yếu nhất của kinh tế số ở Việt Nam.

Tuy nhiên nền kinh tế vẫn còn nhiều vấn đề bất cập như tính đồng bộ, gắn kết

giữa các lĩnh vực là chưa cao, công tác phối hợp trong việc thực hiện quản lý nền

kinh tế giữa các cơ quan nhà nước trong các lĩnh vực cũng chưa thực sự chất

lượng. Hơn nữa trình độ phát triển giữa các khu vực trên cả nước vẫn còn có sự

chênh lệch khá lớn. Năm 2019 chỉ có 16/63 địa phương có đóng góp vào Ngân

sách nhà nước, chủ yếu là các thành phố lớn và phát triển như Hà Nội, TP Hồ Chí

Minh, Đà Nẵng, ….

Việt Nam vẫn là một quốc gia sử dụng nhiều tiền mặt. Các giao dịch tiền mặt

của cá nhân vẫn chiếm tỷ lệ lớn hiện nay (hơn 90% giao dịch giao dịch mua hàng

trực tuyến tại Việt Nam thanh toán bằng tiền mặt khi nhận hàng).

60

Biểu đồ 3.4: Tỷ lệ ngƣời dân sử dụng các dịch vụ tài chính (đơn vị %)

(Nguồn: Standard Chartered, 2019)

Với đa số doanh nghiệp sử dụng hóa đơn giấy, tình trạng không xuất hóa

đơn hoặc xuất hóa đơn thấp hơn giá trị thực tế giao dịch rất phổ biến trong nền

kinh tế. Người tiêu dùng cá nhân tại Việt Nam cũng chưa có thói quen yêu cầu

người bán xuất hóa đơn khi mua hàng hóa dịch vụ. Trong khi đó, với mục tiêu cải

cách hành chính giảm thủ tục cho doanh nghiệp, năm 2015 Chính phủ đã bãi bỏ

quy định doanh nghiệp phải nộp kèm bảng kê hóa đơn sử dụng cùng với các tờ

khai thuế, điều này dẫn đến các cơ quan quản lý khi cần tiến hành kiểm tra, xác

minh thông tin thì phải yêu cầu doanh nghiệp cung cấp, trong khi số lượng các

giao dịch trong nền kinh tế ngày càng tăng lên với tốc độ chóng mặt.

61

3.2.2. Công tác quản lý hóa đơn điện tử và những kết quả đạt được

Để phù hợp với mức độ phát triển của nền kinh tế cũng như xu hướng phát

triển của thế giới, ngày 12/09/2018, Chính phủ chính thức ban hành Nghị định

119/2018/NĐ-CP với nhiều quy định mới về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa,

cung cấp dịch vụ, đánh dấu thêm một bước tiến trong lộ trình chuyển dịch sử dụng

hóa đơn giấy sang hóa đơn điện tử của Chính phủ Việt Nam.

Theo Nghị định số 119/2018/NĐ-CP thì đến chậm nhất ngày 01/11/2020,

các doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh phải hoàn thành việc chuyển đổi sử dụng từ

hóa đơn giấy sang hóa đơn điện tử trong giao dịch và quản lý thu chi, phục vụ

quản lý tài chính doanh nghiệp và chống thất thu thuế. Trước thời điểm

01/11/2020 thì các Nghị định đã ban hành nêu trên đồng thời có hiệu lực, doanh

nghiệp được phép sử dụng song song các hình thức hóa đơn (giấy và điện tử).

Ngày 30/09/2019, Bộ Tài Chính chính thức ban hành Thông tư 68/2019/TT-

BTC nhằm hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 119/2018/NĐ-CP

về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ.

Quy định này đã được các cơ quan triển khai tuyên truyền, phổ biến đến các

doanh nghiệp, người nộp thuế thông qua nhiều hình thức: báo đài, tập huấn, hội

nghị đối thoại, …, giúp việc triển khai hóa đơn điện tử trong nền kinh tế đạt được

những kết quả tích cực. Người dân nói chung và các doanh nghiệp nói riêng đã

biết đến hình thức hóa đơn hiện đại này, trong đó một bộ phận đã thực hiện

chuyển đối hình thức hóa đơn sử dụng trước thời điểm quy định bắt buộc chính

thức có hiệu lực.

Tính đến hết năm 2019 thì số lượng doanh nghiệp, tổ chức đã đăng ký sử

dụng hóa đơn điện tử đạt tỷ lệ 31,7% tổng số lượng các đơn vị đang sử dụng hóa

đơn trên cả nước, trong đó một số địa phương đạt tỷ lệ cao nhất là Hồ Chí Minh

(số lượng doanh nghiệp sử dụng hóa đơn điện tử là 78.965 doanh nghiệp tương

ứng với 40,45% số doanh nghiệp đang hoạt động có sử dụng hóa đơn); Đà Nẵng

(tỷ lệ 25% với 6.885 doanh nghiệp phát hành hóa đơn điện tử trên tổng số 26.970

62

đơn vị đang sử dụng hóa đơn); cao nhất là Hà Nội (47,5% với tổng số

93985/197844 doanh nghiệp, tổ chức đã thông báo phát hành hóa đơn điện tử.

3.2.3. Các hạn chế trong công tác quản lý hóa đơn điện tử

Công tác triển khai và quản lý hóa đơn điện tử đến nay được đánh giá là thực

hiện chưa bài bản, chưa có tính thống nhất và đồng bộ giữa các địa phương vùng

miền, giữa các nhóm đối tượng, các quy định chưa đầy đủ và cụ thể, gây khó khăn

cho doanh nghiệp trong việc tuân thủ quy định pháp luật.

Số lượng doanh nghiệp, tổ chức đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử nêu trên

tập trung hầu hết ở các địa phương lớn, có kinh tế phát triển, số lượng doanh

nghiệp sử dụng hóa đơn điện tử của 3 thành phố Hà Nội, Hồ Chí Minh và Đà

Nẵng đã chiếm 67% tổng số doanh nghiệp sử dụng hóa đơn điện tử trên cả nước.

Tỷ trọng doanh nghiệp sử dụng hóa đơn điện tử so với cả nƣớc

30%

33%

Hà Nội

TP Hồ Chí Minh

Đà Nẵng

Còn lại

3%

34%

Biểu đồ 3.5: Tỷ lệ số lƣợng doanh nghiệp sử dụng hóa đơn điện tử của

một số địa phƣơng năm 2019 so với cả nƣớc

(Nguồn: Tổng cục Thuế, 2020)

63

Trong khi đó, nhiều địa phương có số doanh nghiệp sử dụng hóa đơn điện tử

chỉ đạt tỷ lệ chưa đến 1% tổng số doanh nghiệp đang sử dụng hóa đơn như Điện

Biên, Cao Bằng, Hà Giang, ...

Đối với nhóm cá nhân kinh doanh thì đến hết năm 2019, chưa có trường hợp

nào đã thực hiện chuyển sang sử dụng hóa đơn điện tử.

Về hình thức hóa đơn điện tử đang sử dụng, ngoại trừ 225 doanh nghiệp sử

dụng hóa đơn có mã xác thực của cơ quan thuế theo chương trình thí điểm thì

các trường hợp còn lại sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định

51/2010/NĐ-CP thay vì Nghị định 119/2018/NĐ-CP như mục tiêu của Chính

phủ. Với thời điểm ban hành cách nhau gần 10 năm, các quy định về hóa đơn

điện tử tại hai Nghị định này có nhiều điểm khác biệt. Dưới đây là một số điểm

khác nhau nổi bật giữa hai nhóm văn bản (Nội dung so sánh tổng hợp trên cơ sở

nghiên cứu nội dung các văn bản: Nghị định 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2020

của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và các

Thông tư hướng dẫn thi hành Nghị định; Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày

12/9/2018 của Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung

cấp dịch vụ và các Thông tư hướng dẫn thi hành Nghị định):

Tiêu chí Nghị định 51/2010/NĐ-CP Nghị định 119/2018/NĐ-CP

Đối tượng sử Không bắt buộc, người bán Áp dụng bắt buộc với tất cả người

dụng hóa đơn nếu đáp ứng các điều kiện quy bán hàng hóa dịch vụ, bao gồm cả

điện tử định có thể lựa chọn hóa đơn cá nhân kinh doanh có doanh thu

điện tử hàng năm trên 3 tỷ đồng

Định dạng Không có quy định Hóa đơn phải tuân theo định dạng

chuẩn của hóa chuẩn của cơ quan thuế (Hóa đơn phi cấu trúc)

đơn điện tử (Hóa đơn có cấu trúc)

Việc gửi dữ Không yêu cầu gửi dữ liệu hóa Bắt buộc phải gửi dữ liệu hóa đơn

liệu cho cơ đơn điện tử đến cơ quan thuế điện tử đến Cổng thông tin hóa

quan thuế đơn của Tổng cục Thuế

64

Các loại hóa Không có phân loại (Tất cả Gồm hai loại là hóa đơn điện tử có

đơn hóa đơn được sử dụng đều là mã của cơ quan thuế và hóa đơn

hóa đơn không mã xác thực) điện tử không có mã của cơ quan

thuế

Đơn vị trung Người nộp thuế được tự do lựa Cơ quan thuế lựa chọn, công bố

gian cung cấp chọn các đơn vị trung gian các đơn vị trung gian đáp ứng yêu

dịch vụ hóa cung cấp dịch vụ hóa đơn điện cầu và người nộp thuế chỉ được sử

đơn điện tử tử nếu đáp ứng các điều kiện dụng dịch vụ hóa đơn của các đơn

quy định tại Thông tư vị này

(Nguồn văn bản: Cổng thông tin điện tử Chính phủ)

Với việc sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định cũ (người sử dụng chưa thực

hiện gửi dữ liệu về cơ quan quản lý nên chưa có cơ sở dữ liệu chung) trong nền kinh

tế hiện nay thì công tác quản lý hành chính của các cơ quan nhà nước vẫn chưa có

nhiều sự thay đổi, chưa phát huy được hết các lợi ích của hình thức hóa đơn này đối

với Chính phủ trong công tác quản lý, điều hành nền kinh tế.

Với những kết quả này, ngày 13/6/2019, Quốc hội ban hành Luật quản lý thuế

số 38/2019/QH14 (có hiệu lực từ ngày 01/7/2020), trong đó lùi thời hạn quy định

việc bắt buộc sử dụng hóa đơn điện tử sang thời điểm bắt đầu từ ngày 01/7/2022.

Công tác triển khai sử dụng và quản lý hóa đơn điện tử của Việt Nam trong thời gian

tới sẽ cần tiếp tục được điều chỉnh cũng như đẩy mạnh để đạt được hiệu quả như kỳ

vọng của Chính phủ.

65

CHƢƠNG 4: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT CHO CÔNG TÁC QUẢN LÝ HÓA ĐƠN

ĐIỆN TỬ CỦA VIỆT NAM

4.1. Các vấn đề ảnh hƣởng đến công tác quản lý hóa đơn điện tử của Việt Nam

hiện nay:

4.1.1. Hệ thống pháp lý về hóa đơn điện tử:

Việc ban hành Nghị định số 119/2018/NĐ-CP và Luật quản lý thuế năm 2019

đã tạo khung pháp lý cơ bản để triển khai mở rộng việc sử dụng hóa đơn điện tử

cũng như tạo thuận lợi cho công tác quản lý.

Đối với các nội dung liên quan, để tạo cơ sở pháp lý cho các giao dịch điện

tử nói chung và sử dụng hóa đơn điện tử nói riêng, Nhà nước hình thành khuôn khổ

pháp lý khá đồng bộ như: Luật Giao dịch điện tử được ban hành năm 2005, Luật

Kế toán được ban hành năm 2003 và được sửa đổi năm 2015, Nghị định số

57/2006/NĐ-CP ngày 09/6/2006 về thương mại điện tử; Nghị định số 26/2007/NĐ-

CP ngày 15/02/2007 về việc quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về

chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số; Nghị định số 27/2007/NĐ-CP ngày

23/02/2007 về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính;... Đây là cơ sở pháp lý

quan trọng, tạo điều kiện cho việc triển khai thực hiện hóa đơn điện tử tại các

doanh nghiệp cũng như công tác quản lý hóa đơn điện tử đối với các cơ quan quản

lý nhà nước.

Tuy nhiên hệ thống các văn bản pháp lý quản lý trong lĩnh vực hóa đơn điện

tử vẫn chưa hoàn thiện và còn nhiều vấn đề cần phải giải quyết, đặc biệt là các

hướng dẫn trong quá trình sử dụng hóa đơn điện tử:

- Chưa xây dựng được quy định về việc chuẩn hóa dữ liệu hóa đơn điện tử để

người sử dụng thống nhất. Người sử dụng hóa đơn điện tử là toàn bộ các doanh

nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, quy mô với các đặc điểm, mô hình hoạt động kinh

doanh da đạng, do đó để xây dựng hệ thống dữ liệu hóa đơn điện tử của cả nền

kinh tế, cần có những tiêu chuẩn thống nhất về hóa đơn điện tử để phục vụ việc

truyền dữ liệu về cơ quan quản lý một cách thông suốt, kịp thời.

66

- Chưa có quy trình hướng dẫn việc phát hành, sử dụng, gửi dữ liệu hóa đơn;

cách xử lý các lỗi thường gặp; các quy định hướng dẫn cụ thể về hoạt động của các

đơn vị trung gian cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử, ...

Do chưa có các hướng dẫn cụ thể về việc sử dụng, luân chuyển dữ liệu nên

đến thời điểm đầu năm 2020, khi Nghị định 119/2018/NĐ-CP đã có hiệu lực, dù

một số doanh nghiệp đã có nhu cầu thực hiện sử dụng hóa đơn điện tử và truyền dữ

liệu cho cơ quan thuế như quy định nhưng lại chưa được hướng dẫn cách thực

hiện. Điều này dẫn đến sự lúng túng cho cả các doanh nghiệp và cả cơ quan quản

lý nhà nước trong việc thực hiện các quy định của pháp luật.

- Chưa có các chế tài xử phạt vi phạm: Việc chưa có chế tài xử phạt trong

trường hợp doanh nghiệp không chuyển đổi hình thức hóa đơn điện tử dẫn đến một

bộ phận doanh nghiệp trì hoãn việc tuân thủ quy định của cơ quan thuế, đặc biệt là

nhóm các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Thông thường các doanh nghiệp này phát sinh

giao dịch không nhiều, trong khi số lượng hóa đơn giấy doanh nghiệp (đã thông

báo phát hành và còn giá trị sử dụng) còn rất nhiều và có thể sử dụng tiếp trong

một thời gian dài.

- Lộ trình chuyển đổi chưa được cụ thể hóa: Chính phủ chỉ đưa ra thời điểm

bắt buộc toàn bộ các đối tượng trong nền kinh tế chuyển sang sử dụng hình thức

hóa đơn điện tử nhưng việc toàn bộ các doanh nghiệp đồng loạt tuân thủ quy định

vào thời điểm được quy định là không khả thi. Theo quy định thì trước thời điểm

này, doanh nghiệp vẫn có thể sử dụng hóa đơn giấy nếu chưa đáp ứng điều kiện về

hạ tầng công nghệ thông tin, trong khi việc đánh giá chưa đáp ứng là do doanh

nghiệp tự xác định. Do đó, đối với một bộ phận doanh nghiệp thì sẽ không coi đây

là giai đoạn chuyển đổi dần mà vẫn trong tình trạng tiếp tục sử dụng hóa đơn giấy,

không có động lực để tìm hiểu hay chuẩn bị cho thời điểm áp dụng quy định bắt

buộc toàn bộ người nộp thuế sử dụng hóa đơn điện tử.

Do không có kế hoạch, hướng dẫn chung hay quy định cụ thể về các giai

đoạn trước thời điểm này nên các địa phương chủ động hướng dẫn, đôn đốc và

quản lý việc sử dụng hóa đơn điện tử theo tình hình trên địa bàn. Điều này dẫn

67

đến việc không thống nhất và giảm bớt hiệu quả công tác quản lý chung trên cả

nước (ví dụ địa phương này cho phép doanh nghiệp tiếp tục sử dụng hóa đơn giấy

như bình thường trong khi địa phương khác muốn hạn chế dần việc sử dụng hóa

đơn giấy, …)

Có thể thấy, vấn đề bất cập nhất trong hệ thống pháp lý về hóa đơn điện tử

hiện nay là việc đưa ra mốc thời gian bắt buộc các doanh nghiệp, hộ kinh doanh

chuyển sang sử dụng hóa đơn điện tử (trước đây là 01/11/2020, sau đó lùi đến

01/7/2022), đưa ra quy định về việc truyền dữ liệu hóa đơn điện tử cho cơ quan

thuế, tuy nhiên lại chưa hoàn thiện đủ các quy định hướng dẫn cho các nội dung

này để các bên có liên quan thực hiện. Điều này dẫn đến việc hiện nay các doanh

nghiệp có nhu cầu và muốn chuyển sang sử dụng hóa đơn điện tử theo đúng quy

định mới thì cũng chưa thể thực hiện, các cơ quan quản lý cũng gặp lúng túng

trong việc hướng dẫn cho người dân về các quy định tại Nghị định số

119/2018/NĐ-CP và thực hiện đôn đốc, quản lý và kiểm tra việc sử dụng hóa đơn

điện tử.

4.1.2. Hạ tầng kỹ thuật và trình độ công nghệ thông tin

4.1.2.1. Cơ quan quản lý Nhà nước

Một nguyên nhân khiến cơ quan quản lý chưa đưa ra được các hướng dẫn cụ

thể về quá trình sử dụng và truyền dữ liệu cho cơ quan thuế là do cơ quan quản lý

chưa hoàn thành việc xây dựng hệ thống tiếp nhận và quản lý dữ liệu hóa đơn điện

tử trên toàn quốc.

Đối với hóa đơn có mã của cơ quan thuế, hệ thống cấp mã xác thực cho hóa

đơn mà Tổng cục Thuế đã triển khai thí điểm năm 2015 về cơ bản đã đáp ứng được

các yêu cầu nghiệp vụ, tuy nhiên, hệ thống mới chỉ đáp ứng trong phạm vi nhỏ

chưa thể triển khai rộng trên phạm vi toàn quốc. Từ giai đoạn triển khai thí điểm

với 255 doanh nghiệp đến nay, hệ thống vẫn chưa thực hiện mở rộng thêm đối

tượng sử dụng.

68

4.1.2.2. Đối tượng sử dụng hóa đơn:

Thời gian qua, hạ tầng viễn thông Việt Nam đã liên tục được phát triển, xây

dựng mạng lưới tốc độ cao, băng thông rộng, vùng phủ lớn.

Theo số liệu thống kê của Bộ Thông tin và Truyền thông thì năm 2019, Việt

Nam có tới 68,17 triệu người dùng Internet và 65 triệu người dùng mạng xã hội;

trong đó 61,73 triệu người (chiếm 96% số người sử dụng internet) là người dùng

mạng xã hội trên thiết bị di động – cao hơn tỷ lệ người sử dụng máy tính (để bàn

hoặc xách tay), số thuê bao điện thoại đã được đăng ký lên tới 143.3 triệu số, trong

đó đã có tới 45% đã đăng ký 3G, 4G hoặc 5G.

Điều này cho thấy phần đông người dân Việt Nam đã tiếp cận với điện thoại

di động thông minh để phục vụ cho cuộc sống cũng như công việc, 53% hộ gia

đình tiếp cận Internet băng rộng cố định; sóng di động đã phủ tới 99,7% dân số.

Hơn 95% doanh nghiệp tổ chức đã thực hiện kê khai qua mạng, nộp thuế qua

mạng, tức là có hệ thống máy tính và chữ ký số. Đây là các yếu tố thuận lợi để Việt

Nam triển khai mở rộng việc sử dụng hóa đơn điện tử trong nền kinh tế.

Tuy nhiên vẫn có sự phân hóa rõ rệt giữa các địa phương trong khả năng tiếp

cận và ứng dụng công nghệ cũng như chất lượng hệ thống hạ tầng kỹ thuật, đặc

biệt là sự chênh lệch giữa các thành phố lớn như Hà Nội, Hồ Chí Minh, ... và các

tỉnh miền núi như Hà Giang, Sơn La, Cao Bằng, Lai Châu. Tại các địa phương

miền núi này, mặc dù có thể đã được phủ sóng internet, tuy nhiên hệ thống mạng

vẫn chưa đáp ứng được việc hoạt động thông suốt và liên tục, trong khi đây là một

trong những yêu cầu tiên quyết khi doanh nghiệp sử dụng hóa đơn điện tử do các

giao dịch mua bán diễn ra thường xuyên, liên tục, việc xuất hóa đơn và truyền dữ

liệu cho cơ quan quản lý có thể diễn ra tại mọi thời điểm.

4.1.2.3. Các phương thức phát hành hóa đơn hiện nay

Hiện nay, mới chỉ có hai phương thức phát hành hóa đơn điện tử là doanh

nghiệp tự phát hành hóa đơn bằng phần mềm của đơn vị (do đơn vị tự thiết kế hoặc

thuê một đơn vị trung gian thiết kế) hoặc doanh nghiệp sử dụng phần mềm phát

hành hóa đơn điện tử của một đơn vị trung gian.

69

Đối với các doanh nghiệp có quy mô nhỏ thường ít sử dụng công nghệ thông

tin trong hoạt động (công tác kế toán, sổ sách, ghi chép hóa đơn thường thuê khoán

bên ngoài do số lượng các giao dịch không nhiều), chưa đáp ứng đủ điểu kiện về

hệ thống máy móc, thiết bị, chữ ký số phục vụ việc phát hành, quản lý hóa đơn.

Đối với cá nhân kinh doanh, với quy mô vốn chủ yếu là tự thân của chủ sở

hữu sẽ không được lớn và không phong phú, cùng với quy định pháp luật hạn chế

sử dụng lao động cũng gây khó khăn cho việc áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ.

Quy mô nhỏ cũng hạn chế hộ kinh doanh khó cập nhập những tiến bộ mới trong

kinh doanh, có xu hướng làm theo kinh nghiệm, phát triển tự nhiên. Các phương

thức sử dụng hóa đơn điện tử hiện nay đều đòi hỏi hệ thống máy tính để thực hiện

phát hành hóa đơn, do đó chưa thực sự mang tính thuận tiện cho tất cả đối tượng

trong nền kinh tế.

4.1.3. Nhận thức của xã hội về hóa đơn điện tử:

Hóa đơn giấy là hình thức hóa đơn đã tồn tại và được sử dụng trong thời gian

dài ở Việt Nam, phổ biến với hầu hết người dân, đối với một bộ phận không nhỏ

người tiêu dùng vẫn quen thuộc với việc nhận được hóa đơn giấy khi mua hàng hóa

dịch vụ hơn là việc nhận hóa đơn điện tử thông qua tài khoản email.

Lợi ích đầu tiên của hóa đơn điện tử đối với doanh nghiệp là cắt giảm chi phí

so với hóa đơn giấy, tuy nhiên việc cắt giảm chi phí này sẽ rõ hơn đối với các đơn

vị sử dụng nhiều hóa đơn thường xuyên. Đối với các doanh nghiệp nhỏ, số lượng

giao dịch không nhiều thì sự thay đổi về chi phí sẽ không rõ rệt. Trong khi đó, các

doanh nghiệp nhỏ và vừa thường vận hành theo phương thức truyền thống, các

phòng ban không có sự liên kết chặt chẽ, chưa cập nhật thông tin kịp thời trong giải

quyết công việc.

Việc sử dụng hóa đơn điện tử phần nào đòi hỏi doanh nghiệp phải thay đổi

toàn diện cách thức tổ chức hoạt động, do đó dẫn đến tâm lý e ngại, đắn đo trong

một bộ phận doanh nghiệp. Một số doanh nghiệp lo ngại rằng, khi sử dụng hoá đơn

điện tử, ứng dụng công nghệ sẽ khó khăn, phức tạp, khó sử dụng. Tâm lý ngại thay

70

đổi của người quản lý và người trực tiếp thực hiện là kế toán doanh nghiệp dẫn đến

việc không sẵn sàng cho hoá đơn điện tử …

Đối với các hộ kinh doanh, mặc dù quy định đưa ra mức doanh thu lớn hơn 3 tỷ

mới phải sử dụng hóa đơn điện tử, tuy nhiên thực tế với đặc thù hoạt động của các hộ

kinh doanh hầu hết không có máy tính và chữ ký số, cũng như không theo dõi lưu trữ

sổ sách kế toán thì cũng sẽ có tâm lý e ngại đối với hình thức hóa đơn này.

Theo quy định hướng dẫn về hóa đơn điện tử thì đối với các hóa đơn điện tử

bán hàng tại siêu thị, trung tâm thương mại, hóa đơn xăng dầu mà khách hàng là cá

nhân thì có thể cho phép nội dung hóa đơn không có thông tin tên, mã số thuế, địa

chỉ người mua hàng, …

Tuy nhiên trong thực tế, với lý do các cá nhân không có nhu cầu khai hóa

đơn đối với cơ quan thuế để khấu trừ thuế giá trị gia tăng hay tính vào chi phí,

nên không chỉ đối với các trường hợp mà pháp luật cho phép nêu trên mà trong

các giao dịch mua bán mà người mua hàng là khách hàng cá nhân, các doanh

nghiệp làm ăn không chân chính có thể đưa ra đề nghị giảm giá để người mua

hàng cá nhân không lấy hóa đơn điện tử, từ đó giấu doanh thu và trốn nghĩa vụ

thuế với nhà nước.

4.2. Một số đề xuất cho công tác quản lý hóa đơn điện tử của Việt Nam:

Từ các nội dung đã tìm hiểu, một số đề xuất cho công tác quản lý hóa đơn

điện tử của Việt Nam trong thời gian tới như sau:

4.2.1. Cụ thể hóa lộ trình mở rộng việc sử dụng hóa đơn điện tử:

Định hướng mở rộng việc sử dụng hóa đơn điện tử bằng quy định bắt buộc

tại Luật là một phương án có tính khả thi, Chính phủ cũng đã đưa ra thời điểm đế

áp dụng quy định bắt buộc sử dụng hóa đơn điện tử trong nền kinh tế. Tuy nhiên

để mục tiêu này đạt hiệu quả thì cần cụ thể hóa lộ trình thành các giai đoạn cụ thể

thống nhất trên cả nước thay vì việc chỉ đưa ra duy nhất một thời điểm để sử dụng

đồng loạt hóa đơn điện tử đối với mọi đối tượng trong nền kinh tế như hiện nay

(01/7/2022).

71

Cần nghiên cứu và phân loại các nhóm đối tượng về khả năng sử dụng hóa

đơn điện tử và thuận tiện trong công tác quản lý theo quy mô, lĩnh vực cũng như

khu vực. Từ đó xây dựng các giai đoạn triển khai công tác cụ thể đến từng nhóm

đối tượng này để doanh nghiệp có thể chuẩn bị một cách đầy đủ và chủ động hơn.

Đồng thời, cơ quan quản lý nhà nước cũng có thời gian để xây dựng hạ tầng kỹ

thuật đảm bảo kết nối để tiếp nhận thông tin về hóa đơn điện tử từ doanh nghiệp,

xây dựng cơ sở dữ liệu cho cơ quan thuế;

Các doanh nghiệp, người dân, cơ quan tổ chức liên quan tiếp nhận thông tin

về hóa đơn điện tử một cách đầy đủ từ đó tác động vào tâm lý để thay đổi nhận

thức của xã hội đối với hóa đơn điện tử. Đồng thời cũng sẽ giúp cơ quan quản lý

phát hiện và khắc phục những tồn tại để sửa đổi hoàn thiện hơn do hóa đơn điện tử

là hình thức hoàn toàn mới nên không thể tránh khỏi những sai sót và vướng mắc

trong quá trình triển khai.

Về cơ bản có thể chia người nộp thuế thành hai nhóm đối tượng chính về

phương thức sử dụng hóa đơn điện tử như sau:

- Nhóm đối tượng trực tiếp lập, khởi tạo phát hành hóa đơn điện tử cho giao

dịch bán hàng hóa của mình: đây thường là các nhóm doanh nghiệp lớn, có hạ tầng

công nghệ phát triển.

- Nhóm đối tượng khởi tạo, lập hóa đơn điện tử qua bên thứ ba (các tổ chức cung

cấp dịch vụ hóa đơn điện tử hoặc thông qua cơ quan thuế): thường là các doanh nghiệp

nhỏ và vừa, cá nhân kinh doanh, còn hạn chế về quy mô, hạ tầng công nghệ.

Ở giai đoạn đầu, nên quy định bắt buộc việc sử dụng hóa đơn điện tử ở nhóm

đối tượng là các doanh nghiệp vừa và lớn để tập trung đẩy mạnh việc sử dụng hóa

đơn điện tử các đối tượng này do đây là nhóm đối tượng có số lượng hóa đơn sử

dụng lớn và thường xuyên, thụ hưởng đầy đủ các lợi ích của hóa đơn điện tử nên có

nhu cầu chuyển đổi, có tinh thần tuân thủ các quy định của pháp luật cao, cũng như

có khả năng tài chính và đảm bảo các điều kiện kỹ thuật để sử dụng hóa đơn điện

tử. Bên cạnh đó, thông qua hoạt động giao dịch kinh doanh giữa các doanh nghiệp

72

thì các công ty vừa và nhỏ sẽ dần phát sinh nhu cầu và lan tỏa việc chuyển đổi sang

sử dụng hóa đơn điện tử một cách tự nguyện.

Trong thời gian này, nên cân nhắc, xem xét rút dần các hình thức phát hành

hóa đơn khác, ví dụ không chấp nhận cho doanh nghiệp phát hành hóa đơn mới theo

hình thức tự in (là những doanh nghiệp đã quen thuộc với việc sử dụng máy tính để

phát hành hóa đơn, do đó sẽ thuận tiện hơn các đối tượng khác khi chuyển sang hóa

đơn điện tử).

Sau khi nhóm đối tượng doanh nghiệp lớn cơ bản đã triển khai thành công sử

dụng hóa đơn điện tử thì các quy định bắt buộc có thể mở rộng dần đến nhóm các

doanh nghiệp nhỏ và vừa, và cuối cùng là cá nhân kinh doan. Đây là nhóm người

nộp thuế có nhu cầu sử dụng hóa đơn ít, độ rủi ro cao hơn cũng như trình độ công

nghệ thông tin, kinh phí đầu tư hạ tầng kỹ thuật ít, tinh thần chấp hành các quy

định pháp lý cũng không cao như nhóm đối tượng trước. Do đó, việc bắt buộc

nhóm đối tượng này phải sử dụng hóa đơn điện tử chỉ nên triển khai sau khi đã

chuẩn hóa được quy trình sử dụng hóa đơn điện tử, xây dựng các phương thức

phát hành hóa đơn thuận tiện cho người nộp thuế cũng như hoàn thiện được hệ

thống hạ tầng kỹ thuật, cơ sở quản lý, theo dõi dữ liệu của cơ quan thuế đồng bộ

và đáp ứng nhu cầu sử dụng.

Đặc biệt cần tập trung phát triển việc sử dụng cũng như công tác quản lý hóa ơn

điện tử ở các địa phương với kinh tế ở mức phát triển. Ở các khu vực này, mặt bằng

chung kinh tế cũng như hạ tầng công nghệ cơ bản đều đáp ứng được và thuận lợi cho

việc sử dụng hóa đơn điện tử. Hóa đơn là kết quả của giao dịch mua bán giữa các

thành phần kinh tế, do đó việc sử dụng hóa đơn điện tử sẽ có tính lan tỏa trong xã

hội. Khi các đối tác của một doanh nghiệp sử dụng hóa đơn điện tử, thì điều này

sẽ gián tiếp tạo áp lực cho doanh nghiệp đó phải cân nhắc việc chuyển đổi hình

thức hóa đơn. Do việc sử dụng nhiều hóa đơn sẽ tăng chi phí công tác quản lý,

cũng như sự khác biệt giữa các hình thức hóa đơn đầu vào – đầu ra của đơn vị

cũng sẽ dẫn đến nhiều vấn đề phát sinh và rủi ro không cần thiết. Do đó, các doanh

nghiệp kể cả nhóm doanh nghiệp vừa và nhỏ ở đây cũng sẽ có tinh thần tuân thủ tốt

đối với các yêu cầu sử dụng hóa đơn điện tử của Chính phủ.

73

4.2.2. Hoàn thiện hệ thống pháp lý quản lý hóa đơn điện tử:

Để đảm bảo công tác quản lý hóa đơn điện tử được thông suốt và giảm chi

phí tuân thủ hành chính cho người sử dụng hóa đơn, cần sớm hoàn thiện và ban

hành các văn bản hướng dẫn việc sử dụng hóa đơn điện tử để mọi người dân được

biết và thực hiện, cụ thể:

- Hướng dẫn cụ thể về quy trình phát hành,chuẩn hóa định dạng dữ liệu hóa

đơn và việc truyền dữ liệu hóa đơn của người sử dụng về cho cơ quan thuế

- Các quy định có liên quan đến việc sử dụng hóa đơn như: chế độ báo cáo,

khai thuế, hoàn thuế, lưu trữ, tra cứu thông tin, cung cấp dữ liệu hóa đơn điện tử

theo yêu cầu của các cơ quan có thẩm quyền, ... Đặc biệt cần có các hướng dẫn cụ

thể với hoạt động của các doanh nghiệp có tính chất đặc thủ trong việc sử dụng

hóa đơn (như lĩnh vực giao nhận, vận chuyển, ...) hoặc các mô hình kinh doanh

mới xuất hiện trong nền kinh tế (như các hình thức hợp tác kinh doanh ứng dụng

công nghệ,...)

- Ban hành các quy định nhằm hỗ trợ, khuyến khích việc sử dụng hóa đơn

điện tử so với hóa đơn giấy trong nền kinh tế: Các hỗ trợ này nhắm đến các doanh

nghiệp nhỏ, siêu nhỏ - các đối tượng sẽ gặp khó khăn ít nhiều khi phải phát sinh

thêm một số chi phí ban đầu để tuân thủ quy định bắt buộc sử dụng hóa đơn điện

tử của Chính phủ. Do đó, có thể đưa ra các quy định hỗ trợ về tiền trong một

thời hạn nhất định như Hàn Quốc đã thực hiện trong giai đoạn đầu triển khai

việc bắt buộc sử dụng hóa đơn điện tử. Giá trị các khoản hỗ trợ này là tương

đối nhỏ do đây là khoản hỗ trợ với mục đích giảm phí sử dụng Internet hoặc

điện thoại cho mỗi lần phát hành hóa đơn.

Tuy nhiên, kinh nghiệm của Hàn Quốc đã cho thấy rằng, một khi triển khai

các quy định hỗ trợ trực tiếp bằng tiền cho người nộp thuế thì quy định đó sẽ có

xu hướng phải kéo dài và gia tăng mức hỗ trợ trong thời gian dài hơn dự kiến của

Chính phủ, điều này cũng sẽ là một vấn đề phải tính toán do ảnh hưởng trực tiếp

đến vấn đề Ngân sách Nhà nước.

- Ban hành các quy định xử phạt các vi phạm về hóa đơn điện tử:

74

Trong công tác quản lý, vai trò các quy định hỗ trợ cũng ngang với các quy

định trong việc xử phạt. Cần xây dựng các chế tài xử phạt vi phạm hành chính về

hóa đơn điện tử, hóa đơn điện tử có mã xác thực cũng như bổ sung các chế tài xử

phạt nặng, có tính răn đe đồng thời có tính khả thi cao đối với các hành vi, trường

hợp không sử dụng hóa đơn điện tử như quy định. Mức xử phạt trong một số

trường hợp phải được áp dụng với cả bên bán hàng và bên mua hàng, đồng thời

mức xử phạt nên được xem xét theo nguyên tắc giảm dần từ các xuống mức bình

thường căn cứ theo ảnh hưởng gây ra cho công tác quản lý và ngân sách Nhà nước

đối với các hành vi vi phạm quy định việc sử dụng hóa đơn điện tử.

Trong công tác xây dựng pháp luật, cần ban hành các quy định pháp luật, tạo

khung pháp lý có ổn định lâu dài, ít điều chỉnh, bổ sung, đảm bảo công khai, minh

bạch thông tin pháp luật cho doanh nghiệp, người dân thực hiện tốt các quy định

trong quá trình triển khai việc cung cấp dịch vụ, góp phần gia tăng hiệu quả công

tác quản lý nhà nước.

4.2.3. Phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật để hỗ trợ công tác quản lý:

4.2.3.1. Hoàn thiện các hệ thống quản lý hóa đơn điện tử:

- Hệ thống tiếp nhận và quản lý dữ liệu hóa đơn điện tử:

Để đảm bảo công tác triển khai và quản lý hóa đơn điện tử của cơ quan thuế

đạt hiệu quả cao thì cần sớm hoàn thiện hệ thống tiếp nhận và quản lý thông tin

giao dịch hóa đơn điện tử tập trung trên cả nước, đảm bảo được các yêu cầu:

+ Đảm bảo điều kiện hạ tầng kỹ thuật để có thể lưu trữ và tra cứu thông tin

hoá đơn điện tử với số lượng lớn, cập nhật thường xuyên.

+ Có hệ thống kết nối trực tiếp tới các doanh nghiệp (trong trường hợp

doanh nghiệp tự phát hành hóa đơn điện tử) hoặc các đơn vị trung gian cung cấp

dịch vụ hóa đơn điện tử (Value Added Network - VAN); các cơ quan quản lý

Nhà nước khác; …

+Xây dựng các ứng dụng tra cứu thông tin hoá đơn từ cơ sở dữ liệu cho các

đối tượng có như cầu và có quyền tra cứu (khách hàng, doanh nghiệp và các cơ

quan quản lý Nhà nước).

75

- Hệ thống hỗ trợ việc phát hành hóa đơn điện tử:

Hệ thống nhằm hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp có quy mô nhỏ và rất nhỏ

với hạn chế về vốn, quy mô có thể sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định và giảm

thiểu các chi phí phát sinh (nếu phải sử dụng dịch vụ của các đơn vị trung gian tư

nhân). Hệ thống này sẽ hỗ trợ các yêu cầu kỹ thuật, công nghệ cơ bản để nhóm đối

tượng này ứng dụng hóa đơn điện tử trong hoạt động, đồng thời song song thực

hiện lưu trữ và tiếp nhận các dữ liệu hóa đơn của người sử dụng. Hệ thống phát

hành, quản lý hóa đơn điện tử đáp ứng các yêu cầu vận hành cơ bản, hoạt động ổn

định khi lượng người truy cập lớn; phòng ngừa tuyệt đối các rủi ro có thể xảy cho

người nộp thuế, đặc biệt là việc hệ thống bị sập hoặc mất dữ liệu thông tin của

người nộp thuế.

4.2.3.2. Hỗ trợ phát triển và tăng cường công tác quản lý đối với các đơn vị trung

gian cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử:

Các doanh nghiệp có quy mô đều sẽ có phương thức vận hành và quản lý

riêng của mình, do đó hệ thống hóa đơn điện tử sẽ phải phù hợp với hệ thống quản

trị chung cũng như hệ thống kế toán của công ty, điều này đòi hỏi các phần mềm

phát hành hóa đơn điện tử phải có sự linh hoạt, cải tiến liên tục để phù hợp với

từng doanh nghiệp. Để đáp ứng được nhu cầu này thì cần đẩy mạnh số lượng các

đơn vị trung gian cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử trên thị trường, tạo thuận lợi

cho người nộp thuế cho việc tuân thủ quy định bắt buộc sử dụng hóa đơn điện tử.

Việc có nhiều các công ty đứng ra cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử cho người

nộp thuế sẽ góp phần tăng sức cạnh tranh và nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp

cho người nộp thuế. làm giảm áp lực về việc phát hành hóa đơn tới hệ thống của

cơ quan thu.

Đồng thời, các nhà cung cấp dịch vụ trung gian đóng vai trong rất quan trọng

cho quá trình chuyển đổi của nền kinh tế từ sử dụng hóa đơn giấy sang bắt buộc

sử dụng hóa đơn điện tử với vai trò là đơn vị trung gian giữa cơ quan thuế và

người nộp thuế, hỗ trợ kiểm soát việc tuân thủ thuế của người nộp thuế.

76

Do đó, bên cạnh yêu cầu đẩy mạnh về số lượng thì cần xây dựng cơ chế

quản lý, giám sát để kiểm soát chất lượng của các đơn vị trung gian cung cấp hóa

đơn điện tử để đảm bảo việc truyền dữ liệu về cơ quan thuế theo quy định được

thực hiện đầy đủ, đáp ứng yêu cầu công tác quản lý. Cần ban hành các quy định cụ

thể và chi tiết hơn về điều kiện của tổ chức trung gian cung cấp hóa đơn điện tử

cũng như chế tài xử lý trong trường hợp các đơn vị trung gian này không đáp ứng

hoặc vi phạm quy định.

4.2.3.3. Đa dạng hóa các phương thức phát hành hóa đơn:

Các hộ kinh doanh, các doanh nghiệp siêu nhỏ thường bị hạn chế hoặc không

có hệ thống máy móc, máy tính để thực hiện phát hành hóa đơn điện tử, kể cả trong

trường hợp được cơ quan thuế cung cấp dịch vụ phát hành hóa đơn điện tử miễn phí

qua website. Do đó cần nghiên cứu để xây dựng phương thức phát hành hóa đơn

điện tử thông qua các thiết bị di động, đặc biệt là điện thoại thông minh để giảm chi

phí tuân thủ quy định cho người nộp thuế.

4.2.4. Tăng cường nhận thức về hóa đơn điện tử

Mặc dù đưa ra quy định về việc bắt buộc sử dụng hóa đơn điện tử nhưng mục

đích cuối cùng của công tác quản lý là để người dân, các đối tượng trong nền kinh

tế tự nguyện, chủ động và tự có nhu cầu sử dụng hình thức hóa đơn này theo đúng

quy định. Làm tốt việc này sẽ góp phần giúp tăng cường ý thức chấp hành quy định

pháp luật của người sử dụng hóa đơn, giảm bớt khối lượng công việc cho các cơ

quan nhà nước trong công tác quản lý. Cụ thể:

4.2.4.1. Công tác tuyên truyền về hóa đơn điện tử

Từ trước đến nay, công tác tuyên truyền nhằm nâng cao trình độ hiểu biết, ý

thức tuân thủ của các đối tượng tham gia là một việc làm vô cùng cần thiết bởi lẽ ý

thức chấp hành các quy định của việc sử dụng hóa đơn điện tử của người dân là

điều kiện tiên quyết và quan trọng nhất. Vì vậy, cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền

về hóa đơn điện tử theo hướng chủ động, tích cực, đầy đủ nhằm nâng cao nhận thức

của cộng đồng doanh nghiệp và xã hội về hóa đơn điện tử, tạo thuận lợi cho các quy

định về hóa đơn điện tử đi vào cuộc sống; nâng cao hiệu quả, tạo sự đồng thuận, hỗ

77

trợ cho các giải pháp đẩy mạnh thực hiện hóa đơn điện tử và tạo sự chuyển biến căn

bản về hóa đơn điện tử và thói quen sử dụng hóa đơn giấy hiện nay.

Và để công tác tuyên truyền đạt hiệu quả cao đòi hỏi phải làm tốt các nhiệm

vụ sau:

- Nội dung tuyên truyền: Các nội dung tuyên truyền có thể chia thành ba

nhóm chính:

+ Các quy định pháp lý bắt buộc sử dụng hóa đơn điện tử và các hướng

dẫn, quy định về việc sử dụng hóa đơn điện tử, kê khai báo cáo cũng như

truyền dữ liệu.

+ Các quy định có tính ưu đãi và tăng thuận tiện cho người sử dụng hóa đơn

điện tử

+ Giải đáp các vướng mắc phát sinh, các vấn đề mới xuất hiện trong quá

trình sử dụng hóa đơn điện tử

- Phương thức tuyên truyền:

Việc tuyên truyền về hóa đơn điện tử phải được thực hiện thường xuyên, liên

tục, với nhiều hình thức đa dạng kết hợp các phương thức tuyên truyền truyền

thống (như tivi, báo đài, các buổi tập huấn, đối thoại, tờ rơi, hệ thống đại lý, …)

song song với các phương thức phù hợp hơn với thời đại công nghệ hiện nay (như

website cơ quan thuế, email, mạng xã hội, …) để đảm bảo công tác tuyên truyền

đến được với mọi đối tượng người nộp thuế, mọi khu vực địa lý trên đất nước.

. Hình thức tuyên truyền nên đẩy mạnh để chuyển từ các hoạt động truyền

thống như hội thảo, hội nghị để tập trung hơn sang các hình thức mới và hiệu quả

hơn hiện nay như sử dụng các video tuyên truyền đăng tải trên các trang mạng xã

hội Youtube, Facebook, ...

4.2.4.2. Khuyến khích người dân yêu cầu hóa đơn điện tử khi mua hàng:

Với những lợi ích của hóa đơn điện tử đối với công tác quản lý thuế của Nhà

nước thì một bộ phận doanh nghiệp làm ăn không minh bạch sẽ không ủng hộ việc

chuyển sang sử dụng hình thức hóa đơn này, mà muốn tiếp tục thực hiện theo cách

78

quản lý cũ để dễ bề gian lận nhằm mục đích mập mờ doanh thu, gian lận thuế. Do

đó, kể cả khi đã có các quy định pháp lý về hóa đơn và biết về các lợi ích của hình

thức này, những doanh nghiệp này sẽ tìm cách, đưa ra các lí do để chậm triển khai

sử dụng hóa đơn điện tử.

Do đó, một giải pháp quan trọng để mở rộng việc sử dụng hóa đơn điện tử

trong nền kinh tế, đó là cần thay đổi nhận thức của người tiêu dùng cá nhân, tạo

cho cá nhân thói quen yêu cầu bên bán hàng xuất hóa đơn điện theo quy định.

Biện pháp khuyến khích người mua hàng yêu cầu hóa đơn điện tử mà Đài

Loan triển khai là một giải pháp hiệu quả mà Việt Nam có thể nghiên cứu để tham

khảo. Giải thưởng có giá trị và tỷ lệ thắng cao sẽ thu hút người dân yêu cầu người

bán xuất hóa đơn điện tử theo quy định, góp phần quản lý gián tiếp việc chấp hành

quy định bắt buộc sử dụng hóa đơn của Chính phủ, đồng thời bắt buộc các doanh

nghiệp phải ghi nhận doanh số một cách trung thực, nâng cao hiệu quả công tác

quản lý của cơ quan thuế.

Việc người mua hàng nói chung và toàn bộ người dân nói chung nhận thức

về hóa đơn điện tử và có yêu cầu xuất hóa đơn điện tử khi mua hàng hóa dịch vụ

không chỉ khiến doanh nghiệp nhận thấy lợi ích của hóa đơn điện tử mà còn trực

tiếp thúc đẩy doanh nghiệp chuyển đổi sang việc sử dụng hình thức hóa đơn này.

79

KẾT LUẬN

Trong thời đại cách mạng công nghệ 4.0, việc chuyển đổi giao dịch từ hóa

đơn giấy sang hóa đơn điện tử là yêu cầu tất yếu của một hệ thống thương mại

hiện đại và nền kinh tế minh bạch. Việc đẩy mạnh sử dụng hóa đơn điện tử trong

nền kinh tế là xu hướng phù hợp và tất yếu của Việt Nam, điều này đã được Chính

phủ xác định và cụ thể hóa tại Nghị định 119/2018/NĐ-CP cũng như Luật quản lý

thuế mới ban hành năm 2019. Cùng với đó, công tác quản lý hóa đơn điện tử của

Việt Nam trong thời gian tới cũng sẽ tiếp tục được hoàn thiện và phát triển.

Sau quá trình nghiên cứu đề tài “Kinh nghiệm quản lý hóa đơn điện tử của

một số nước trên thế giới và bài học cho Việt Nam”, người viết rút ra một số kết

luận quan trọng sau đây:

1. Chính phủ Việt Nam đã ban hành quy định về việc bắt buộc sử dụng hóa

đơn điện tử và truyền dữ liệu hóa đơn cho cơ quan quản lý từ thời điểm

01/10/2020. Kt quả triển khai đã cho thấy quy định này khó đạt được mục tiêu như

kỳ vọng. Luật quản lý thuế mới đã lùi thời hạn bắt buộc nêu trên đến 01/7/2022,

tuy nhiên hiện nay vẫn còn nhiều vấn đề khó khăn trong công tác quản lý và triển

khai quy định này của các cơ quan quản lý nhà nước cũng như người sử dụng hóa

đơn điện tử.

2. Qua tham khảo kinh nghiệm của các quốc gia trong khu vực được đánh

giá thành công trong công tác triển khai và quản lý hóa đơn điện tử là Hàn Quốc

và Đài Loan thì Việt Nam cần áp dụng các giải pháp đồng bộ theo lộ trình hợp lý.

Thứ nhất, cần cụ thể lộ trình triển khai việc sử dụng hóa đơn điện tử ở từng

nhóm đối tượng người nộp thuế để tăng sự hiệu quả của quy định, thời gian đầu

cần tập trung đẩy mạnh việc sử dụng hóa đơn điện tử ở nhóm các doanh nghiệp

lớn và vừa.

Thứ hai, cần hoàn thiện hệ thống quy định pháp lý có liên quan để thực hiện

công tác quản lý hóa đơn điện tử một cách thống nhất.

Thứ ba, cần sớm hoàn thiện và phát triển hạ tầng kỹ thuật và ứng dụng công

nghệ thông tin, trong đó tập trung xây dựng hệ thống cấp hóa đơn của cơ quan

80

thuế, cũng như hệ thống quản lý và tra cứu dữ liệu hóa đơn điện tử, đáp ứng nhu

cầu sử dụng thường xuyên liên tục và số lượng truy cập lớn.

Cuối cùng, cần đẩy mạnh các hoạt động nhằm tuyên truyền, khuyến khích

người dân sử dụng hóa đơn điện tử. Bên cạnh đó có thể nghiên cứu các phương án

để khuyến khích người tiêu dùng cá nhân yêu cầu hóa đơn điện tử khi mua hàng,

qua đó gián tiếp thúc đẩy nhu cầu sử dụng hóa đơn điện tử trong nền kinh tế.

81

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tài liệu tham khảo tiếng Việt:

1. Các văn bản quy định pháp lý có liên quan đến hóa đơn điện tử:

- Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2020 của Chính phủ quy định về

hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ

- Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 của Chính phủ quy định về

hóa đơn điện tử

Được tải từ Cổng thông tin điện tử Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam.

2. Bộ Tài chính, (2017), Tờ trình Chính phủ về đề nghị xây dựng Nghị định thay

thế Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010, Nghị định số 04/2014/NĐ-

CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung

ứng dịch vụ, Hà Nội

3. Cục Thuế TP Đà Nẵng (2019), Báo cáo thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP ngày

01/01/2019 của Chính phủ, Đà Nẵng

4. Cục Thuế TP Hà Nội (2019), Báo cáo kết quả triển khai hóa đơn điện tử năm

2019, Hà Nội

5. Cục Thuế TP Hồ Chí Minh (2019), Báo cáo thực trạng và giải pháp dịch vụ

công trực tuyến của Cục Thuế, Hồ Chí Minh

6. Tổng cục Thuế (2020), Báo cáo tổng kết công tác thuế năm 2019 và triển khai

nhiệm vụ năm 2020; Hà Nội

7. Tổng cục Thống kê (2018), Kết quả chính thức Tổng điều tra Kinh tế năm

2017, Hà Nội

8. Nguyễn Đại Trí, (2017), “Nghiên cứu hình thành cơ sở dữ liệu quốc gia và

giải pháp thúc đẩy sử dụng hóa đơn điện tử”); Tổng cục Thuế, Hà Nội

82

II. Tài liệu tiếng Anh:

1. Jonas Arvidsson (2005); EDI-invoicing – A study on the process and SME’s

experience; Jonkoping University

2. Rajul Awasthi (2019); The benefits of electronic tax administration in

developing economies: A Korean case study and discussion of key challenges;

KDI school of Public policy and management.

3. Yuh-Jzer Joung (2014); “Motivations, Deployment, and Assessment of

Taiwan’s e-Invoicing System: An Overview”; 47th Hawaii International

Conference on System Science;

4. Bruno Koch (2017), E – invoicing, E – Billing, Billentis

5. Bruno Koch (2019), The e-invoicing journey 2019 – 2025; Billentis

6. Hyung Chul Lee (2016), A case study of the Republic of Korea’s Electronic

Tax Invoice for Value – Added Tax, World Bank Group.

7. Hoang Ngo (2013), Challenges for electronic invoicing systems: A quantitative

study of Vietnamese SMEs; University of Applied Sciences

8. Jessica Sundstrom (2006), Adoption of Electronic invoicing in SMEs, Lulea

University of technology

9. National Tax Service of Korea (2013), Annual Report, Korea

III. Tài liệu tham khảo từ Internet:

1. Mai Thanh Hằng (2020), Một số giải pháp nhằm hoàn thiện việc thực hiện

hóa đơn điện tử trong công tác kế toán tại doanh nghiệp Việt Nam, Trường

Đại học Kinh tế kỹ thuật công nghiệp. Truy cập tại địa chỉ:

http://tapchicongthuong.vn/bai-viet/mot-so-giai-phap-nham-hoan-thien-viec-

thuc-hien-hoa-don-dien-tu-trong-cong-tac-ke-toan-tai-doanh-nghiep-viet-nam-

68908.htm lần cuối ngày 09/05/2020

2. Phạm Thị Thu Hồng (2019), Áp dụng hóa đơn điện tử ở Việt Nam và một số

kiến nghị, Thời báo tài chính. Truy cập tại địa chỉ: http://fimexco.com.vn/ap-

dung-hoa-don-dien-tu-o-viet-nam-va-mot-so-kien-nghi/ lần cuối ngày

19/05/2020

83

3 Lê Thị Mai Liên, Phạm Thị Thu Hồng (2019), Quản lý thuế đối với nền kinh tế

ngầm: Kinh nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam, Viện Chiến lược và

Chính sách tài chính (Bộ Tài chính). Truy cập tại địa chỉ:

https://www.mof.gov.vn/webcenter/portal/tttc/r/o/nctd/nctd_chitiet?dDocNam

e=MOFUCM160876&dID=167819&_afrLoop=69956641137858007#!%40%

40%3FdID%3D167819%26_afrLoop%3D69956641137858007%26dDocNam

e%3DMOFUCM160876%26_adf.ctrl-state%3D6xfrir3vb_29 lần cuối ngày

19/05/2020

4. Nguyễn Đức Nghĩa (2018), Nhận diện khó khăn khi sử dụng hoá đơn điện tử,

Tạp chí thuế. Truy cập tại địa chỉ: http://tapchithue.com.vn/dien-dan-nghiep-

vu/159-dien-dan-nghiep-vu/14547-kho-khan-su-dung-hoa-don.html

lần cuối ngày 19/05/2020

5. Minh Sơn (2020); GDP Việt Nam năm 2019 tăng 7,02%; Vnexpress. Truy cập

tại địa chỉ https://vnexpress.net/gdp-viet-nam-nam-2019-tang-7-02-

4033893.html lần cuối ngày 20/6/2020

6 Phạm Văn Thịnh (2019), Kinh nghiệm chia sẻ dữ liệu trong hệ thống hóa đơn

điện tử của Đài Loan, Bộ thông tin truyền thông. Truy cập tại địa chỉ:

http://aita.gov.vn/kinh-nghiem-chia-se-du-lieu-trong-he-thong-hoa-don-dien-

tu-cua-dai-loan lần cuối ngày 09/05/2020

7. Nguyễn Thị Thu Trang, Nông Thị Kim Dung (2018), Một số vấn đề về hóa

đơn điện tử, Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên. Truy cập

tại địa chỉ: http://tapchitaichinh.vn/nghien-cuu--trao-doi/trao-doi-binh-

luan/mot-so-van-de-ve-hoa-don-dien-tu-136968.html lần cuối ngày

09/05/2020

8. Bùi Tư - Văn Tuấn (2018), Hoá đơn điện tử đã được áp dụng tại

nhiều quốc gia, Thời báo tài chính. Truy cập tại địa chỉ:

http://thoibaotaichinhvietnam.vn/pages/thue-voi-cuoc-song/2018-09-24/hoa-

don-dien-tu-da-duoc-ap-dung-tai-nhieu-quoc-gia-62294.aspx lần cuối ngày

09/05/2020