1
16. Kinh nghiệm tổ chức hình Thẻ điểm cân bằng (BSC) nhằm đánh giá thành
quả hoạt động cho các trường đại học công lập trong điều kiện kinh tế số hiện nay
Organizing Experiences of the Balanced Scorecard (BSC) Model to Evaluate
Performance for Public Universities in the Current Digital Economy Context
NCS. ThS. Trần Hoàng Tâm*
*Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
Tóm tắt
Trong bối cảnh nền kinh tế số đang phát triển mạnh mẽ, các trường đại học công lập
đối mặt với nhiều thách thức yêu cầu mới về hiệu quả hoạt động chất lượng giáo dục.
Để đáp ứng những yêu cầu này, việc áp dụng các công cụ hình đánh giá hiệu quả
hoạt động trở nên thiết yếu. Một trong những công cụ hữu ích là mô hình Thẻ điểm cân bằng
(Balanced Scorecard - BSC), vốn đã được áp dụng rộng rãi trong quản doanh nghiệp.
BSC một phương pháp đánh giá hiệu quả hoạt động toàn diện, không chỉ tập trung vào
các chỉ tiêu tài chính mà còn xem xét các yếu tố phi tài chính như khách hàng, quy trình nội
bộ, học tập phát triển. Đối với các trường đại học công lập, BSC thể được điều chỉnh
để phù hợp với môi trường giáo dục, bao gồm: Đánh giá sự hài lòng của sinh viên, phụ
huynh và các bên liên quan với các dịch vụ giáo dục chất lượng giảng dạy; Xem xét hiệu
quả của các quy trình giảng dạy, nghiên cứu, quản hỗ trợ học tập. Điều này bao gồm
việc đánh giá các hệ thống thông tin công nghệ được sử dụng trong quản đào tạo.
Đánh giá sự phát triển chuyên môn của giảng viên, nghiên cứu khoa học, khả năng của
tổ chức trong việc áp dụng các công nghệ mới trong giảng dạy và quản lý; Xem xét hiệu quả
tài chính, bao gồm việc quản ngân sách, nguồn thu từ học phí các khoản tài trợ. Bài
viết này giới thiệu mục tiêu tổ chức triển khai BSC cho các trường đại học công lập, đặc
biệt trong điều kiện kinh tế số hiện nay, để cải thiện khả năng quản đánh giá hoạt
động. Kết quả dự kiến sẽ giúp các trường đại học nâng cao chất lượng giáo dục, tối ưu hóa
nguồn lực và đáp ứng tốt hơn các yêu cầu của nền kinh tế số.
Từ khóa: thẻ điểm cân bằng, thành quả hoạt động, đại học công lập, kinh tế số.
Abstract
In the context of the rapidly growing digital economy, public universities face numerous
challenges and new demands regarding operational efficiency and educational quality. To
meet these demands, the application of tools and models to evaluate performance becomes
essential. One such useful tool is the Balanced Scorecard (BSC), which has been widely
applied in corporate management. The BSC is a comprehensive performance evaluation
2
method that not only focuses on financial indicators but also considers non-financial factors
such as customers, internal processes, and learning and development.
For public universities, the BSC model can be adapted to fit the educational
environment, including: Evaluating student, parent, and stakeholder satisfaction with
educational services and teaching quality; Assessing the effectiveness of teaching, research,
management, and support processes, which includes evaluating the information systems and
technologies used in management and training; Evaluating the professional development of
faculty, scientific research, and the institution's ability to apply new technologies in teaching
and management; Considering financial efficiency, including budget management, revenue
from tuition fees, and grants.
This article introduces the objectives of organizing and implementing the BSC model
for public universities, especially in the current digital economy, to improve management
and performance evaluation capabilities. The expected results will help universities enhance
educational quality, optimize resources, and better meet the demands of the digital economy.
Keywords: balanced scorecard, performance, public Universities, digital economy.
JEL Classifications: M20, M21, M29.
Với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế số các công nghệ mới, các trường đại
học công lập trên toàn cầu đang phải đối mặt với áp lực ngày càng lớn để nâng cao hiệu quả
hoạt động chất lượng giáo dục. BSC đã được chứng minh một công cụ hữu hiệu trong
quản lý hiệu suất và có thể được áp dụng để cải thiện việc đánh giá thành quả hoạt động của
các cơ sở giáo dục.
Các yếu t của BSC trong môi trường giáo dục đại học công lập trong điều kiện
kinh tế số
Trong bối cảnh kinh tế số, BSC khi áp dụng vào môi trường giáo dục đại học công lập
sẽ cần điều chỉnh để phản ánh các yếu tố đặc thù của công nghệ số hóa. Dưới đây 4
khía cạnh chính của BSC, cùng các yếu tố cần xem xét trong điều kiện kinh tế số.
Tài chính (Financial perspective)
Trong giáo dục đại học công lập, mục tiêu tài chính thường không nhấn mạnh vào lợi
nhuận mà tính hiệu quảbền vững tài chính, đa dạng hóa nguồn tài trợ qua các kênh số.
Ví dụ như học phí trực tuyến, tài trợ từ các tổ chức quốc tế qua nền tảng số. Đảm bảo chi phí
cho các nền tảng hệ thống công nghệ số mang lại hiệu quả, đồng thời phù hợp với ngân
sách công lập. Đầu tư vào hạ tầng công nghệ và đổi mới phương pháp giảng dạy số hóa, đảm
bảo các quyết định tài chính phù hợp với mục tiêu số hóa của trường.
3
Khách hàng (Customer/Student perspective)
Sinh viên được coi khách hàng chính trong môi trường giáo dục đại học, cải thiện
trải nghiệm sinh viên thông qua các nền tảng học tập trực tuyến, giao tiếp hiệu quảhỗ trợ
trực tuyến; sdụng dữ liệu phân tích để tạo ra lộ trình học tập nhân hóa dựa trên nhu
cầu và tiềm năng của từng sinh viên; đo lường sự hài lòng của sinh viên qua các nền tảng
đánh giá số hoặc khảo sát trực tuyến.
Quy trình nội bộ (Internal process perspective)
Tập trung vào hiệu quả của các quy trình bên trong, đặc biệt các quy trình liên quan
đến giảng dạy quản cụ thể: tối ưu hóa quy trình hành chính quản bằng cách áp
dụng các hệ thống quản lý học tập (LMS), hệ thống quản lý tài chính và nhân sự số; tích hợp
các công c công nghệ vào giảng dạy nghiên cứu, như hệ thống hỗ trợ học tập thông
minh, phương pháp giảng dạy kết hợp (Blended learning) tài liệu học tập trực tuyến. Sử
dụng các nền tảng giao tiếp làm việc trực tuyến để cải thiện sự phối hợp giữa các khoa,
phòng ban.
Học tập và phát triển (Learning and growth perspective)
Khía cạnh này tập trung vào việc phát triển năng lực giảng viên, sinh viên và hạ tầng kỹ
thuật, đó đào tạo giảng viên về các kỹ năng s dụng công nghệ số trong giảng dạy
nghiên cứu. Cập nhật các chương trình giảng dạy với nội dung liên quan đến kinh tế số,
khoa học dữ liệu các công nghệ mới nổi như trí tuệ nhân tạo, blockchain. Đầu vào
mạngới công nghệ hỗ trợ học tập, đảm bảo sở hạ tầng kỹ thuật số đủ mạnh để đáp
ứng yêu cầu giảng dạy và nghiên cứu trong thời đại số, nhằm đảm bảo rằng tất cả các yếu tố
của BSC đều được liên kết với chiến ợc chuyển đổi số của trường; xây dựng các chính
sách bảo vệ thông tin nhân quyền riêng trong bối cảnh quản dữ liệu số của sinh
viên giảng viên. Sự tích hợp của các yếu tố này vào BSC, sẽ giúp đại học công lập thích
nghi phát triển trong điều kiện kinh tế số, đồng thời duy trì nâng cao chất lượng giáo
dục.
Các giai đoạn phát triển của BSC trong việc đánh giá thành quả hoạt động của các
trường đại học công lập trên thế giới trong điều kiện kinh tế số
BSC đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển trong việc áp dụng vào các trường đại học
công lập trên thế giới, đặc biệt trong bối cảnh kinh tế số. Các giai đoạn này có thể được chia
thành các bước chính sau:
Giai đoạn khởi đầu (1990 - 2000)
Trong giai đoạn đầu, BSC được phát triển như một công cụ để đánh giá hiệu quả hoạt
động của các doanh nghiệp và dần dần được các trường đại học công lập trên thế giới nghiên
4
cứu áp dụng thử nghiệm. Tại thời điểm này, BSC chủ yếu được sử dụng để đo lường các
khía cạnh tài chính, phi tài chính như: khách hàng (sinh viên, phụ huynh, nhà tuyển dụng);
quy trình nội bộ (quản hoạt động giảng dạy, nghiên cứu); học tập phát triển (phát triển
nguồn nhân lực, cải tiến liên tục).
Giai đoạn mở rộng (2000 - 2010)
Trong giai đoạn này, BSC được mở rộng từ doanh nghiệp sang lĩnh vực công, bao gồm
các trường đại học. Các chỉ số đánh giá không chỉ tập trung vào yếu tố tài chính, còn
nhấn mạnh hơn vào chất lượng giảng dạy, nghiên cứu ảnh hưởng hội của trường. Bên
cạnh đó, một số quốc gia bắt đầu nghiên cứu hình này như một công cụ chiến lược quản
lý trong giáo dục đại học.
Mở rộng chỉ số phi tài chính: tập trung vào sự hài lòng của sinh viên, chất lượng giảng dạy
và hiệu quả hoạt động nghiên cứu.
Tăng cường tính linh hoạt: các trường đại học công lập điều chỉnh BSC để phù hợp với mục
tiêu chiến lược và bối cảnh văn hóa, kinh tế của từng quốc gia.
Giai đoạn thích ứng với kinh tế số (2010 - 2024)
Với sự phát triển của kinh tế số, BSC đã phải thích ứng để đánh giá thành quả hoạt
động của các trường đại học công lập trong bối cảnh chuyển đổi số. Các trường đại học bắt
đầu sử dụng công nghệ s dữ liệu lớn để đo lường hiệu quả hoạt động, không chỉ các
chỉ số truyền thống mà còn qua các yếu tố liên quan đến kỹ thuật số.
Sử dụng công nghệ thông tin: các trường sử dụng hệ thống dữ liệu lớn và phần mềm quản
để tích hợp BSC vào các quy trình đánh giá hoạt động.
Thước đo về đổi mới công nghệ và chuyển đổi số: BSC đã được mở rộng để bao gồm các chỉ
số về chuyển đổi số, khả năng ứng dụng công nghệ vào giảng dạy nghiên cứu, sự tương
tác của sinh viên trên các nền tảng số và mức độ số hóa các quy trình học thuật.
Chỉ số định hướng tương lai: các trường đại học công lập tập trung vào việc chuẩn bị cho
sinh viên các kỹ năng liên quan đến nền kinh tế số và khả năng thích ứng với những thay đổi
công nghệ liên tục.
Giai đoạn hiện tại từ năm 2024 trở đi
Các trường đại học công lập hiện nay đang tiếp tục đổi mới áp dụng BSC trong bối
cảnh chuyển đổi số. BSC được điều chỉnh để phản ánh các xu hướng hiện đại, như trí tuệ
nhân tạo, phân tích dữ liệu lớn và các nền tảng học tập trực tuyến.
Sự phát triển của các công nghệ mới nhu cầu thay đổi nhanh chóng trong giáo dục
đại học, yêu cầu các trường đại học phải liên tục cập nhật cải tiến BSC. Các trường đại
học đang tập trung vào việc cải thiện quy trình đánh giá, tối ưu hóa hiệu quả hoạt động, đáp
ứng nhu cầu của sinh viên và các bên liên quan một cách linh hoạt hơn.
5
BSC đã trải qua một quá trình phát triển đáng kể trong việc đánh giá thành quả hoạt
động của các trường đại học công lập trên toàn thế giới, từ việc áp dụng cơ bản đến việc tinh
chỉnh mở rộng để bao gồm các yếu tố kỹ thuật số. BSC đã chứng minh được giá trị của
nó, trong việc cải thiện quản đánh giá hiệu suất của các sgiáo dục trong bối cảnh
thay đổi liên tục của nền kinh tế số.
Kinh nghiệm tổ chức BSC tại các trường đại học công lập Mỹ trong điều kiện
kinh tế số
Tích hợp công nghệ số vào BSC
Nhiều trường đại học ở Mỹ đã tích hợp hệ thống ERP (Enterprise resource planning)
công nghệ phân tích dữ liệu lớn vào BSC để cải thiện khả năng thu thập, phân tích báo
cáo dữ liệu. Điều này giúp theo dõi đánh giá hiệu suất trong thời gian thực. Họ sử dụng
các công cụ phân tích dữ liệu để theo dõi các chỉ tiêu BSC, từ sự hài lòng của sinh viên đến
hiệu quả tài chính, giúp tạo ra các báo cáo chi tiết và chính xác hơn.
Đánh giá hiệu quả giảng dạy và học tập
Tại đây, các trường đại học thường sử dụng khảo sát và dữ liệu từ hệ thống quản lý học
tập (LMS) để đánh giá sự hài lòng của sinh viên các bên liên quan. Điều này cung cấp
thông tin quan trọng về chất lượng giảng dạy dịch vụ hỗ trợ. Việc đánh giá kết quả học
tập phát triển của sinh viên được tích hợp vào BSC để đảm bảo rằng, chương trình đào
tạo đáp ứng nhu cầu của thị trường và chuẩn bị tốt cho sinh viên.
Cải thiện quy trình nội bộ
Các nhà quản của các trường đại học áp dụng BSC để theo dõi cải thiện các quy
trình nội bộ như quản tuyển sinh, quản tài chính quy trình nghiên cứu. Việc này
thường được hỗ trợ bởi các hệ thống công nghệ thông tin hiện đại. N vậy, các chỉ tiêu
BSC liên quan đến quy trình nội bộ sẽ giúp đánh giá hiệu quả của các hoạt động hành chính
và các quy trình hỗ trợ học tập.
Phát triển và đào tạo
Họ đầu vào việc phát triển kỹ năng của giảng viên nhân viên thông qua các
chương trình đào tạo liên tục, giúp họ cập nhật kiến thức công nghệ mới, từ đó nâng cao
chất lượng giảng dạy quản BSC được sử dụng để theo dõi sự phát triển của giảng
viên và nhân viên, giúp xác định các nhu cầu đào tạo và cơ hội cải tiến.
Quản lý tài chính và ngân sách
Các trường đại học áp dụng BSC để giám sát các chỉ tiêu tài chính, như ngân sách, thu
học phí các khoản tài trợ, điều này giúp cải thiện quản tài chính tối ưu hóa nguồn
lực. Việc đánh giá các khoản đầu vào sở hạ tầng công nghệ giúp đảm bảo rằng, các
nguồn lực được sử dụng hiệu quả và tạo ra giá trị cao nhất cho trường.