8. Các kthuật khác.
Các loi hình kỹ thut của bóng bàn hiện đại có rất nhiều, ngoài các k thuật chủ yếu
cơ bản như: giao bóng, đẩy bóng, chặn bóng, công bóng, giật bóng, gò bóng, ct
bóng…v.v. như đã gii thiệucác bài viết trên còn có các kỹ thuật khác nữa như: k
thuật đập ng bổng, thả bóng bổng, bỏ nhỏ bóng ngắn…v.v.
a. K thut đập bóng bổng.
- Đặc điểm:
Động tác lớn, sức mạnh lớn. Đây là mt loại hình k thuật chuyên n tn công bóng
cao gnh điểm. Do việc đập bóng bổng thuận tay có nhiều thuận lợi cho việc phát lực
tập trung cho nên đập bóng bổng phần lớn s dụng thuận tay.
- Thực hiện kỹ thuật động tác:
Tùy thuc vào vị trí bóng đến mà xác đnh v trí đứng, nhưng i chung thường đứng
hơi xa bàn. Chân trái đứng ra trước, trọng tâm cơ thể dồn lên chân phi, toàn b thân
người, tay cùng với lưng, hống xoay sang phải, cánh tay cố găng đưa vợt ra phía sau
bên phải cơ thể. Đồng thời cẳng tay xoay trong làm cho mặt vợt nghiêng trước.
Khi bóng ti chạm bàn bt lên tới điểm cao nhất, cùng với sức mạnh chân phải đạp
đất di chuyển trọng tâm, lưng háng cũng xoay sang trái. Toàn bộ cánh tay vung lên
trên và ra trước, sau đó dần dần chuyển hướng vung vợt xuống ới phía trước để đón
bóng. Khi bóng đến ở thời điểm đi xuống ngang độ cao giữa vai và đầu thì dùng mặt
vợt nghiêng trước đập mạnh vào phần giữa bóng. Trong giây lát vợt đánh vào bóng,
toàn b cánh tay tăng tốc độ phát lực vung vợt xuống phía dưới ra trước sang trái.
Cùng lúc đó, lưng háng tích cực dùng lực phối hợp.
Sau khi đánh bóng tay vung vợt theo đà xuống phía dưới ra trước sang trái, đồng thời
nhanh chóng trở về tư thế chuẩn bị ban đầu. Trong quá trình thực hin kỹ thuật động
tác, trọng tâm cơ thể chuyển từ chân phải sang chân trái.
Ngoài ra, đập bóng còn có một loại đánh được gọi làRơi xuống đất nở hoa”, tứ là
khi đánh bóng sang bật bàn đến độ cao hơn hẳn mặt lưới, cánh tay cầm vợt đánh mạnh
từ phía trên sau ra pa trước dưới vào phần giữa của bóng (đập chếch thẳng kiểu đập
ruồi). Điểm then chốt của loại đập bóng này là cần phải làm cho đường thảng từ vị trí
đập bóng đến điểm rơi bất kỳ trên mặt bàn đối phương không bị lưới ngăn bóng lại.
Cách đánh này đòi hỏi phải sự phán đoán tinh tế, chuẩn xác đường bóng đi lên sau
khi bóng đến bật lên khỏi bàn, nếu không dễ hụt bóng, tạo sai lầm dẫn đến mất điểm.
b. K thut thả bóng bổng.
- Đặc điểm:
V trí đứng xa bàn, bóng đánh trả cao, đường vòng cung ln kèm theo xoáy lên
hoặc xoáy nghiêng. Đây mt loại kỹ thuật phòng thủ đặc biệt.
Thbóng cao tốt nhất là đánh bóng đến vạch đầu bàn ca đối phương, lợi dụng sự
biến đổi của xoáy lên và xoáy nghiêng tạo ra độ khó hoặc sai sót cho đối phương khi
đánh tr. Đồng thời có thể lợi dụng thời gian bay của bóng để tranh thủ thời gian điều
chnh vtrí đng và động tác của mình tạo thế chủ động hoặc cơ hội phản công.
- Thực hiện kỹ thuật động tác:
V trí đứng cách bàn khoảng trên 1m, khi th bóng bổng thuận tay chân trái đứng ra
trưc, tay phải co tự nhiên, cẳng tay hơi thấp và xoay trong, đưa vợt xuống phía dưới,
sau bên phi thân làm cho mt vợt dựng dọc hoặc hơi nghiêng tc. Khi bóng đến
bay qua thời kỳ điểm cao, cẳng tay và c tay vung vợt ra trước và lên trên đón bóng.
Khi bóng ở thời điểm đi xuống, dùng mt vợt vuông góc với mặt đất hoặc hơi nghiêng
trưc đánh vào phần giữa hoặc phần giữa lệch trên của ng đến. Trong giây lát vợt
đánh vào bóng cẳng tay dùng lực nâng kéo lên trên.
Nếu cần líp bóng xoáy nghiêng t cùngc vt nâng kéo lên trên s phải tăng thêm
động tác và sức ma sát vt vào bóng đến theo hướng sang trái hoặc sang phải. Sau khi
đánh bóng tay vung vợt theo đà ra trước lên trên hoặc ra trước lên trên sang phải hoặc
trái, đồng thời nhanh chóng trở v tư thế chuẩn bban đầu.
Trong quá trình thực hiện kỹ thuật động tác, trọng tâm cơ thể chuyển từ chân phải
sang chân trái.
Thbóng bổng trái tay về cơ bản giống với động tác thả bóng bổng thuận tay, điểm
khác nhau là phương hướng đưa vợt là ngược lại.
c. K thuật bỏ nhỏ.
- Đặc điểm:
V trí đứng gần bàn, điểm rơi gần lưới. Khi đối phương rời xa bàn, bỏ nhỏ có thể điều
động đối phương lên trước hoặc làm cho đối phương kng kịp lên đỡ bóng mà b
mất điểm hoặc làm giảm chất lượng của bóng đánh trả.
Bỏ nhỏ thưng được vn dụng khi bóng đến gần lưới hoặc khi điểm rơi không xa lắm.
- Thực hiện kỹ thuật động tác:
Đứng ở vị trí áp sát bàn, khi b nhỏ thuận tay cánh tay phải co tự nhiên, cẳng tay lêch
phi đưa vợt sang phải thân ni. Cố gắng hết mức làm động c giống với tấn công
bóng, nhưng biên đđưa vợt không quá lớn. Sau khi bóng đến bật lên khỏi bàn, cánh
tay cm vợt nhanh chóng vung vợt ra trước đón bóng, khi ng đến thời kỳ đi lên,
cẳng tay đột ngột xoay ngoài; nếu bóng đến cường độ xoáy xuống lớn sphải làm
cho mt vợt hơi nga sau, đánh nhẹ vào phn giữa và dưới của bóng.
Trong giây lát vợt đánh vào bóng, dùng lực nhẹ nhàng của cẳng tay và c tay là chính
để đánh bóng. Sau khi đánh bóng tay vung vợt theo đà ra trước nhưng biên độ vung
vợt cần c hết sức nhỏ, đồng thời nhanh chóng trở về tư thế chuẩn bban đầu.
Trong quá trình thực hiện kỹ thuật động tác, trọng tâm cơ thể đặt lên c hai chân...
K thuật di chuyển bước.
1. Tm quan trọng của phương pháp bước chân.
Cùng với sự phát triển của kỹ thuật môn bóng bàn, sự biến hóa v đường bóng, biến
hóa v điểm rơi khi đánh bóng cũng ngày một phát triển không ngừng. Điều y đòi
hỏi vận động viên bóng bàn cần phải di chuyển bưc chân nhanh hơn để đm bảo tính
chính xác ca động tác chi trên và phát huy s trường kỹ chiến thuật cá nhân.
Ngược lại, nếu như di chuyển bước không tốt thì không thể đảm bảo cho chi trên thực
hiện động tác đánh bóng chính xác.
Tính chun xác ca bưc chân và chất lượng đánh bóng có ảnh hưng trực tiếp tới
hiệu quảcủa việc sử dụng kỹ thuật sở trưng của vận động viên.
Vì vy để đánh bóng bàn được tốt, nhất định phải nắm vững kỹ thuật di chuyển bước.
2. Phương pháp di chuyn bước thường dùng.
a. Bước đơn.
- Đặc điểm:
Động tác nhanh và đơn giản, phạm vi di chuyn nhỏ, quá trình di chuyn bước trọng
tâm cơ thể luôn vững vàng thích hợp với việc sử dng trong khing đến có cự ly gần
với cơ thể.
- Thực hiện kỹ thuật động tác:
Dùng một chân làm chân trụ, chân còn lại dựa vào đường bóng và đim rơi của bóng
đến để di chuyển bước ra trước, ra sau, sang trái hoặc sang phải.
b. Bước vượt.
- Đặc điểm:
Tốc độ di chuyn nhanh, phạm vi di chuyển lớn hơn bước đơn. Có thể sử dụng khi
bóng đến cách thân hơi xa. Vì bước di chuyển thứ nhất có biên độ lớn làm cho trọng
tâm cơ thể hạ thấp nên không d sử dụng liên tục.
- Thực hiện kỹ thuật động tác:
Dùng chân khác hướng với hướng bóng đến đạp đất, chân cùng hướng bước một bước
i v hướng bóng đến, trọng tâm cơ thể di chuyển theo chân này, còn chân kia nhanh
chóng bước theo một bước.
Nếu điểm rơi của bóng đến cách than tương đối xa hoặ tương đối gn thì phương
hướng di chuyển bưc có thể lệch sau hoặc lệch trưc.
c. Bước nhảy.
- Đặc điểm:
Phm vi di chuyển tương đối ln, trọng tâm cơ thể biến đổi rất nhanh, trước và sau khi
di chuyển cự ly giữa hai chân cơ bản như nhau. Có thể sử dụng để liên tục đánh trả
bóng đến, s dụng thích hợp khi bóng đến cách cơ thể tương đối xa.
- Thực hiện kỹ thuật động tác:
Trước tiên chân khác hưng với bóng đến bước sang hướng bóng đến, sau đó chân
còn li tiếp tục bước theo sang ngang.
Nếu điểm rơi của bóng đến tương đối xa hoặc tương đối gần thì phương hướng di
chuyển đón đánh c loại bóng đến có thể lệch ra sau hoặc ra trước.
d. Bước đôi.
- Đặc điểm:
Biên độ di chuyn lớn hơn bước đơn và nhỏ hơn bước nhảy. Khi di chuyển không có
động tác trên không, có lợi cho việc giữ trọng tâm thể ổn định, thiíchhợp s dụng
cho cách đánh cắt bóng, cách đánh tấn công nhanh và giật vồng. Khi công cắt bóng sẽ
di chuyển trong phạm vi nhỏ cũng thưng sử dụng bước đôi.
- Thực hiện kỹ thuật động tác:
Phương pháp di chuyển cơ bản giống với bước nhy, chỉ khác nhauchỗ không nhảy
lên trên không. Khi di chuyển, trước tiên chân khác với hưng bóng đến bước sang
ngang gần chân ng hướng bóng đến, sau đó cn ng hướng bóng đến lại tiếp tục
bước sang bên hướng bóng đến.
e. Bước chéo.
- Đặc điểm:
c chéo là một phương pháp di chuyển bước có biên độ di động lớn nhất, chủ yếu
dùng để đối phó với bóng đến có khoảng cách quá xa vi cơ thể, ch đánh tấn công
nhanh hoặc giật vồng.
Khi né người tấn công sau đó tạt bóng thuận tay khoảng trống, hoặc khi líp cắt bóng
trong lúc di động thường sử dụng bước co để đỡ bóng ngắn hoặc đcắt đột kích.
- Thực hiện kỹ thuật động tác:
Trước hết dùng chân gn với ớng bóng đến làm tnh chân chống đất, bước nhanh
chân xa bóng lên trước qua chân chống đất sang phía bóng đến 1 bước lớn, sau đó
chân chng đất tiếp tục di chuyển một bưc sang ngang theo hướng bóng đến.
f. Bước né ngưi.
Khi bóng đến ở bên trái tay nhưng bản thân lại quyết định sử dụng kỹ thuật công bóng
thuận tay để đánh trả thì đòi hỏi phải dùng bước người. Bước người căn cứ vào
sự khác nhau về vị trí ca bóng đến và thói quen của cá nhân có thể phân chia thành
người bước đơn, né ni bước vượt, né người bước nhảy.
* Né người bước đơn.
- Đặc điểm:
Tốc độ di chuyn nhanh, biên độ nhỏ. Khi ng đến thẳng vào vtrí thân người hoặc
lệch phải thì sử dụng né người bước đơn.
- Thực hiện kỹ thuật động tác:
Chân trái làm trụ, chân phải nhanh chóng di chuyển mt bước ra phía sau bên phải.
* Né người bước vượt.
- Đặc điểm:
Tốc độ di chuyn so với né người bước đơn hơi chậm hơn, nhưng biên độ di chuyn
lớn hơn so với né người bước đơn. Khi bóng đến ở vị trí về phía bên trái thân thì s
dụng kỹ thuật này.
- Thực hiện kỹ thuật động tác:
Chân trái trước tiên bước 1 bưc vượt ra trước sang trái, sau đó chân phải di chuyn 1
bước ra sau bên phải, trọngm cơ thể rơi vào chân phải. Trong quá trình di chuyn v
trí cần hóp bụng, xoay người đ ra vị trí đánh bóng.
* Né người bước nhy.