VAI TRÒ KỸ THUẬT DÁN NHÃN SPIN ĐỘNG MẠCH (ASL) TRONG PHÂN ĐỘ MÔ HỌC U SAO BÀO
BS. ĐẶNG VĂN ANH KIỆT
PGS. TS. LÊ VĂN PHƯỚC
KHOA CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH – BỆNH VIỆN CHỢ RẪY
1. Tổng quan
2. Mục tiêu nghiên cứu
3. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
4. Kết quả - Bàn luận
5. Kết luận
2
TỔNG QUAN
• Tân sinh mạch máu chỉ điểm ác tính
(bên cạnh mật độ tế bào, phân bào, tính
đa hình, hoại tử) trong phân độ mô học
• Định lượng lưu lượng dòng chảy mạch
máu trong u (TBF) giúp dự đoán độ mô
học của u sao bào
TỔNG QUAN
• CHT tưới máu nhạy trong việc phát hiện và chứng minh tân sinh mạch máu trong u
• Các phương pháp CHT tưới máu
– Chất đánh dấu ngoại sinh (chất tương phản)
• Dynamic Susceptibility Contrast (DSC) • Dynamic Contrast Enhanced (DCE) – Chất đánh dấu nội sinh (phân tử nước)
• Arterial Spin Labeling (ASL)
NGUYÊN LÝ ASL
MỤC TIÊU ĐỀ TÀI
• “Vai trò kỹ thuật dán nhãn spin động mạch (ASL) trong phân độ mô học u sao bào”
• Mục tiêu nghiên cứu:
– Mô tả đặc điểm hình ảnh CHT tưới máu của u sao bào với kỹ thuật dán nhãn spin động mạch.
– Đánh giá vai trò CHT tưới máu với kỹ thuật dán nhãn spin động mạch trong dự báo độ mô học của u sao bào.
PHƯƠNG PHÁP VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
TIÊU CHUẨN CHỌN MẪU
• Bệnh nhân nhập viện với chẩn đoán u sao bào ở não
được chỉ định phẫu thuật hoặc sinh thiết.
• Bệnh nhân được chụp CHT thường quy và tưới máu với
kỹ thuật ASL trước phẫu thuật hoặc sinh thiết tại khoa
CĐHA BV Chợ Rẫy.
• Bệnh nhân có kết quả giải phẫu bệnh là u sao bào được
được phân nhóm độ ác cao (độ III, IV) và độ ác thấp (I,
II) theo WHO (2007).
TIÊU CHUẨN LOẠI TRỪ
• Các bệnh nhân có CHT tưới máu nhiều nhiễu ảnh,
không đạt yêu cầu chẩn đoán hoặc đã điều trị.
• Có thành phần u tế bào đệm ít nhánh trên giải phẫu
bệnh.
• Có tiền căn bệnh lý não hoặc có tổn thương não không
phải u sao bào trên MRI.
• Bệnh nhân đã điều trị u trước đó.
• Thiết kế nghiên cứu: mô tả, loạt ca.
• Địa điểm nghiên cứu: khoa Chẩn đoán hình ảnh và khoa
Giải phẫu bệnh, bệnh viện Chợ Rẫy.
• Thiết bị nghiên cứu: máy cộng hưởng từ 3 Tesla, Skyra,
Siemens, Đức.
CÁC BIẾN SỐ NGHIÊN CỨU
• Các biến số đặc điểm chung: tuổi, giới, … • Các biến số cộng hưởng từ thường qui: vị
trí, hoại tử, bắt thuốc, …
• Biến số cộng hưởng từ tưới máu: CBF
– CBFt: giá trị CBF tại u. – CBFn: giá trị CBF bình thường tại vùng não
đối diện tương ứng.
– rCBF: giá trị CBF tương đối (CBFt/CBFn)
CÁC BIẾN SỐ NGHIÊN CỨU
• Các biến số giải phẫu bệnh: WHO 2007
– Độ mô học:
• Bốn giá trị: độ I, độ II, độ III, độ IV
– Nhóm mô học: hai giá trị:
• Độ ác thấp: độ I và độ II.
• Độ ác cao: độ III và độ IV.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
KẾT QUẢ
• Nghiên cứu với 19 bệnh nhân.
• Tỉ lệ nam/nữ = 0,73:1 (8 nam, 11 nữ).
• Tuổi trung bình: 44,16 +/- 14,00
TUỔI
TUỔI
Đa số Nhỏ nhất
Lâm Thanh Ngọc
79
41
5
≤ 50
Lê Tuấn Anh
40
Trần Minh Thông
76
20 tháng
33
Nguyễn Duy Hùng
40-60 (45,4%)
Lớn nhất Trung bình
Phạm Thị Tường Minh 40-59 (43,4%) 38,5 65 5
Kim, H.S.
41
67
29
Chawla, S.
45.46
68
20
Wolf, R.L. Chúng tôi
Cebeci, H. 46.9 74 17
47 44,16
22 66
66 21
41-50 (26,3%)
GIỚI
Nguyễn Trí Dũng
1,75/1
Tỉ lệ nam/nữ
Trần Minh Thông
1,2/1
Lê Tuấn Anh 1,46/1
1,2/1
Cebeci, H.
Phạm Thị Tường Minh 1,77/1
1,5/1
Chawla, S.
1,34/1 Kim, H.S.
2,25/1
0,73/1
Wolf, R.L. Chúng tôi
VỊ TRÍ
Tỉ lệ u trên lều
Lâm Thanh Ngọc 88%
Lê Tuấn Anh
82,1%
Trần Minh Thông
81,7%
Nguyễn Trí Dũng 87,5%
Darweesh
91,7%
M.Kerkhof
95%
Phạm Thị Tường Minh 92,8%
Suvi Larjavaara
86%
Chúng tôi
100%
N.Shivaprasad 93,3%
MÔ HỌC
ĐỘ MÔ HỌC
Độ mô học Nhóm mô học
Độ I Độ II Độ III Độ IV Độ ác thấp Độ ác cao
Nguyễn Duy Hùng
5,5%
40%
23,6% 30,9%
45,5%
54,5%
Phạm Thị Tường Minh
19,3% 26,5% 24,1% 30,1%
45,8%
54,2%
Lâm Thanh Ngọc 14,3% 28,6% 26,5% 30,6% 42,9% 51,7%
6.1% 33.3% 3% 57.6% 39.4% 60.6% Cebeci, H.
0% 33.3% 21.2% 45.5% 33.3% 66.7% Kim, H.S.
Chawla, S. 2.9% 34.3% 25.7% 37.1% 37.1% 62.9%
7.7% 19.2% 30.8% 42.3% 26.9% 73.1% Wolf, R.L.
0% 21,05% 21,05% 57,9% 21,05% 78,9% Chúng tôi
Tương quan giữa CBF mô u và nhóm mô học
• Diện tích dưới đường cong = 0,933.
• Điểm cắt: rCBF = 3.095.
• Độ nhạy 93,33%, độ đặc hiệu
100%, PPV 100%, NPV 80%, độ
chính xác 94,74%.
• Hệ số tương quan Spearman:
r = 0,613, p < 0,01
rCBF mô u tương quan thuận, có ý
nghĩa thống kê với nhóm mô học.
Độ nhạy Độ đặc hiệu
Điểm cắt
Kim, H.S. and S.Y. Kim (2007)
1.24
95.50%
81.80%
Weber, M.A., et al (2006)
1.6
94%
78%
Cebeci, H., et al (2014) 2.1 100% 92.30%
93,33%
100%
Wolf, R.L., et al (2005) Chúng tôi 1.3 3.095
KẾT LUẬN
ASL-rCBF có giá trị cao trong chẩn đoán độ ác tính của u
thần kinh đệm.
ASL tương quan thuận có ý nghĩa thống kê với nhóm mô
học u thần kinh đệm.
Ca lâm sàng minh hoạ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Lê Văn Phước (2011). "Giá trị kỹ thuật cộng hưởng từ phổ và cộng hưởng từ khuếch tán trong phân độ mô học u sao bào trước phẫu thuật". Tạp chí y học Thành phố Hồ Chí Minh, 15(4), 520-526
2.Lâm Thanh Ngọc (2012). Đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ khuếch tán của u sao bào, Luận văn nội trú Chẩn đoán hình ảnh, Đại học y dược Thành phố Hồ Chí Minh
3.Nguyễn Duy Hùng, Phạm Chu Hoàng, Bùi Văn Giang, et al (2017). "Chẩn đoán mức độ ác tính của u thần kinh đệm trước phẫu thuật sử dụng cộng hưởng từ phổ đa thể tích". Tạp chí nghiên cứu y học, 106(1), 65-70
4.Phạm Thị Tường Minh (2017). Tương quan giữa hệ số khuếch tán biểu kiến và dấu ấn hoá mô miễn dịch Ki-67 trong phân độ mô học u thần kinh đệm, Luận văn chuyên khoa II Chẩn đoán hình ảnh, Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
5.Trần Minh Thông (2007). "Đặc điểm giải phẫu bệnh của 1187 ca u sao bào". Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 11(3), 41-46
6.Cebeci, H., et al. "Assesment of perfusion in glial tumors with arterial spin labeling; comparison with dynamic susceptibility contrast method." European journal of radiology 83.10 (2014): 1914-1919.
7.Kim, H.S. and S.Y. Kim (2007). "A prospective study on the added value of pulsed arterial spin- labeling and apparent diffusion coefficients in the grading of gliomas". AJNR Am J Neuroradiol, 28(9), p. 1693-9.
8.Chawla, S., et al. (2007). "Arterial spin-labeling and MR spectroscopy in the differentiation of gliomas". AJNR Am J Neuroradiol, 28(9), p. 1683-9.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
9.Roy, B., et al. (2013). "Comparative evaluation of 3-dimensional pseudocontinuous arterial spin labeling with dynamic contrast-enhanced perfusion magnetic resonance imaging in grading of human glioma". J Comput Assist Tomogr, 37(3), p. 321-6. 10. Weber, M.A., et al. (2006). "Diagnostic performance of spectroscopic and perfusion MRI for distinction of brain tumors". Neurology, 66(12), p. 1899-906. 11. Wolf, R.L., et al. (2005). "Grading of CNS neoplasms using continuous arterial spin labeled perfusion MR imaging at 3 Tesla". J Magn Reson Imaging, 22(4), p. 475-82.
12. Lev, M.H., et al. (2004). "Glial tumor grading and outcome prediction using dynamic spin-echo MR susceptibility mapping compared with conventional contrast-enhanced MR: confounding effect of elevated rCBV of oligodendrogliomas [corrected]". AJNR Am J Neuroradiol, 25(2), p. 214-21.
13. Louis, D.N., et al. (2007). "The 2007 WHO Classification of Tumours of the Central Nervous System". Acta Neuropathologica, 114(2), p. 97-109. 14. Tourdias, T., et al. (2008). "Pulsed arterial spin labeling applications in brain tumors: practical review". J Neuroradiol, 35(2), p. 79-89. 15.Watts, J.M., C.T. Whitlow, and J.A. Maldjian (2013). "Clinical applications of arterial spin labeling". NMR Biomed, 26(8), p. 892-900. 16. Yeom, K.W., et al. (2014). "Arterial spin-labeled perfusion of pediatric brain tumors". AJNR Am J Neuroradiol, 35(2), p. 395-401.