Ngày nhận bài: 27-03-2025 / Ngày chấp nhận đăng bài: 25-04-2025 / Ngày đăng bài: 29-04-2025
*Tác giả liên hệ: Nguyễn Thanh Huân. Bộ môn Lão khoa, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. E-
mail: huannguyen@ump.edu.vn
© 2025 Bản quyền thuộc về Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh.
18 https://www.tapchiyhoctphcm.vn
ISSN: 1859-1779
Tổng quan
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh;28(5):18-25
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.05.03
Su âm tim và cộng hưởng từ tim trong chẩn đoán bệnh
cơ tim phì đại: Những điểm cầnu ý
Nguyễn Thanh Huân1,2,*, ơng Phi Sơn3
1Bộ môn Lão khoa, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
2Khoa Nội Tim mạch, Bệnh viện Thống Nhất, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
3Trung Tâm Y Khoa MEDIC, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
Tóm tắt
Bệnh tim phì đại đưc ng đ tả nhóm bệnh cơ tim dày thành tim, có hoc không tắc nghẽn bung tống tht
ti. Đây là một bệnh tim mạch nh di truyền, y bởi các đột biến gen hóa cho các protein hình thành cấu trúc
sarcomere hay các gen liên quan sarcomere. Siêu âm tim cộng hưởng t tim giúp c địnhc kiểu hình thái bệnh cơ
tim phì đại. n cạnh đó, siêu âm tim cộng ng từ tim cần lưu ý đánh giá chức ng tim, h van 2 lá, tắc nghẽn buồng
tống thất ti, tc nghẽn giữa thất, phình mỏm tim, huyết khối tiểu nhĩ trái, đường hầm cơ tim và ng tương phản muộn. D
liệu đy đ khi đánh giá bệnh tim phì đại trên su âm tim và cộng hưởng từ tim nhằm tìm kiếm mối liên quan giữa kiểu
gen–kiểu nh, ảnh hưởng huyết động học và định ớng điều trị cho bệnh nn.
T khóa: bệnh cơ tim phì đại; siêu âm tim; cộng hưởng từ tim
Abstract
ECHOCARDIOGRAPHY AND CARDIAC MAGNETIC RESONANCE IN THE
DIAGNOSIS OF HYPERTROPHIC CARDIOMYOPATHY: KEY CONSIDERATIONS
Nguyen Thanh Huan, Duong Phi Son
Hypertrophic cardiomyopathy (HCM) refers to a group of cardiomyopathy characterized by myocardial wall thickening,
with or without left ventricular outflow tract (LVOT) obstruction. It is a hereditary cardiovascular disorder caused by
genetic mutations affecting sarcomere proteins or sarcomere-associated genes. Echocardiography and cardiac
magnetic resonance (CMR) are indispensable for delineating the morphological phenotypes of HCM. Furthermore,
these imaging modalities are essential for assessing cardiac function, mitral regurgitation, LVOT obstruction,
midventricular obstruction, apical aneurysm, left atrial appendage thrombus, myocardial crypt, and late gadolinium
enhancement. A comprehensive evaluation using echocardiography and CMR is pivotal in elucidating genotype-
phenotype correlations, assessing hemodynamic consequences, and informing therapeutic decision-making for
patients with HCM.
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 5 * 2025
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.05.03 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 19
Keywords: hypertrophic cardiomyopathy; echocardiography; cardiac magnetic resonance
1. ĐT VẤN Đ
m 2023, ớng dẫn của Hiệp hội Tim Châu Âu
(European Society of Cardiology, ESC) vbệnh tim định
nghĩa một bệnh cơ tim một rối loạn tim trong đó
tim bất thường về chức năng cấu trúc nhưng không
phải là hậu qu của bệnh mch nh, tăng huyết áp, bệnh van
tim bệnh tim bẩm sinh. Hướng dẫn đề xuất tiếp cận bệnh
tim từ 5 kiểunh, trong đó kiểu hình bệnh cơ tim phì
đại, được xác định khi tăng độ dày thành thất trái hoặc
khối lượng thất trái (có hoặc không phì đại thất phải) mà
không thể gii tch một cách đơn độc từ các bất thường v
tải. Hướng dẫn nhấn mạnh vai t của cộng ởng từ tim
trong chẩn đoán bệnh tim phì đại, bên cạnh phương pháp
hình ảnh học truyền thống là siêu âm tim [1].
Có hai mục tiêu chính trong điều trị bệnh cơ tim phì đại.
Thnhất, điều trị tắc nghẽn buồng tống thất trái (nếu có)
bằng nội khoa các phương pháp xâm lấn (loại bỏ phần
vách liên thất phì đại gây tắc nghẽn buồng tống thất trái bằng
tm cồn hoc phẫu thuật). Thứ hai, phòng ngừa đột tử cho
bệnh nhân bằng thuốc, đặt máy phá rung tim cấy được
(implantable cardiac defibrillator, ICD) và chế độ gắng sức
phù hp. Một số yếu tgóp phần tiên lượng bệnh : mc độ
phì đại cơ tim, tình trạng tắc nghẽn buồng tống thất ti, kiểu
hình phì đại, kiểu gen, rối loạn nhịp tim (đặt biệt là rối loạn
nhịp thất rung nhĩ), chức năng thất trái, tổn thương tim
mạch và bệnh lý khác đi kèm và mức độ xơ a cơ tim [1].
i tổng quan này tóm tắt những điểm cần lưu ý khi thực
hiện siêu âm tim cộng ởng từ tim trong chẩn đoán, đánh
g kiểu hình, chức năng tim và các tổn thương tim cần lưu
ý trong bệnh tim phì đại.
2. DỊCH TỄ NGUYÊN NHÂN
CỦA BỆNH TIM PHÌ ĐẠI
Bệnh cơ tim phì đại là một bệnh toàn cầu, được ghi nhận
ở nhiều sắc tộc khác nhau. Tùy theo đối tượng nghiên cứu,
tu chuẩn phương pháp chẩn đoán, tỉ lệ bệnh cơ tim phì
đại khác nhau mỗi nghiên cứu. Tại Mỹ, nghiên cứu
CARDIA ghi nhận tần suất của bệnh 0,2% (1:500) trong
n s chung được khảo sát bằng siêu âm tim [2]. Một
nghiên cứu khác tại Mỹ phân tích gen tdân số trong hai
nghiên cứu Framingham Heart Study và Jackson Heart
Study ghi nhận tỉ l c biến thể sarcomere hiếm 11,2%
với 0,6% là các biến thsarcomere y bệnh. Từ kết quả này
gợi ý tần suất c biến thể gây bệnh tim phì đại trong dân
schung (1:200) [3].
Bệnh cơ tim phì đại bệnh cơ tim đầu tiên đượcc định
nguyên nhân gây bệnh do bất thường gen. Nhiều nghiên
cứu cho thấy có sliên quan giữa bệnh vớic đột biến gen
khoảng 23 protein sarcomere hoặc liên quan sarcomere.
Tuy nhiên, chỉ 11 gen trong số c gen này được c nhận
mối liên quan mạnh với bệnh thông qua các nghiên cứu
gen chuyên u. Đáng chú ý 2 gen MYBPC3 MYH7
chiếm 75% trong tổng scác trường hợp bệnh tim phì đại
đột biến gen. Ngược lại, c đột biến sợi mỏng, như
TNNT2, TNNI3 và TPM1 chỉ chiếm khoảng 10% các trường
hợp bệnh mang đột biến. Các gen còn lại chiếm tỉ lệ thấp
chủ yếu ghi nhậncác tờng hợp o cáo lẻ tẻ [1].
3. PHÂN LOẠI CÁC KIỂU HÌNH
THÁI CỦA BNH TIM P ĐẠI
nh thái hay kiểu phì đại tim trong bệnh cơ tim phì đại
được xác định dựa trên siêu âm tim /hoặc cộng hưởng từ
tim. Xác định hình thái nhm tìm kiếm mối liên quan giữa
kiểu gen–kiểu hình, ảnh hưởng huyết động học và định
ớng điều trị. m 2006, dựa trên siêu âm tim, Binder khảo
sát mối liên quan giữa các gen đột biến thường gặp (MYH7,
MYBPC3, MYL2, MYL3, TNNT2, TNNI3, TPM1ACTC)
với tuổi, kiểu hình thái vách liên thất [4]. Kết qughi nhận t
lcác kiểu hình thái phì đại vách liên thất: sigmoid 47%, đảo
ngược (reverse) 35%, mỏm (apical) 10% và trung lập
(neutral) 8% (Hình 1).
Phân loại bệnh tim phì đại cần dựa o giải phẫu
chức năng tim, vị trí phì đại ưu thế, tắc nghẽn buồng tống
thất trái, phì đại thất phải giai đoạn diễn tiến bệnh. Dựa
tn sở này, năm 2022, Llamas-Esperón GA đề xuất một
kiểu phân loại trên cộng ởng từ tim phản ánh khá đầy đủ
c đặc điểm hình thái, chức năng và giai đoạn của bệnh
(Hình 2) [5].
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 5* 2025
20 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.05.03
nh 1. Các trường hợp bnh cơ tim phì đi nời Việt Nam với các kiểu hình phân loại theo Binder, được thể hin trên siêu âm tim
cộng ởng từ tim. c đường thẳng đỏ trên siêu âm tim thể hiện độ dày của tnh tim p đại. kiểu mỏm (apical), hai mũi tên ng
chỉ ch ln thất và thành sau thất trái vùng đáy với độ dày thành tim nh thưng
nh 2. Phân loại bệnh cơ tim phì đại theo Guillermo A Llamas-Esperón. Phân loạiy chia bệnh thành 5 kiểu dựa trên vùng cơ tim
phì đại ưu thế của thất trái. Bệnh dạng hạn chế đượca là VIr và bệnh có tắc nghẽn buồng tống thất trái vĩnh viễn được
a là VIo. Khi tổn thương thất phải thì chữ “R” được thêm vào cuối của kiểu đó. Khi có pnh mỏm tim đi kèm t chữ “a” được
thêm o cuối của kiểu đó. Nếu không tắc nghẽn buồng tống thất trái thì chữ “n” được thêm vào sau dấu nối. Nguồn: Llamas-
Esperon GA, 2022 [5]
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 5 * 2025
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.05.03 https://www.tapchiyhoctphcm.vn
|
21
4. NHỮNG ĐIỂM CẦN LƯU Ý CỦA
SIÊU ÂM TIM CỘNG HƯỞNG TỪ
TIM
4.1. Đánh giá chức năng tâm thu thất trái
Bệnh nhân bệnh cơ tim phì đại thường có phân suất tống
máu thất trái (LVEF) bình thường hoặc tăng. Tuy nhiên,
LVEF được quyết định bởi độ biến dạng tim độ dày
tnh thất cuối tâm trương. Thành tim dày thể dẫn đến
đánh giá quá mức LVEF. Khảo sát sự biến dạng cơ tim, đặt
biệt độ biến dạng trục dọc toàn thể (global longitudinal
strain, GLS) được xem chỉ điểm sớm của rối loạn chức năng
thất trái. Độ biến dạng giảm các thành tim phì đại. Trong
dạng phì đại đồng tâm, thường hiện diện người cao tuổi,
mặc dù LVEF thnh thường nng vẫn thể giảm độ
biến dạng ở nhiều vùng tim [6].
4.2. Đánh gtắc nghẽn buồng tống thất trái
Đánh giá tắc nghẽn buồng tống thất trái có ý nga trong
tn lượng điều trị bệnh. Chênh áp đỉnh–đỉnh (peak–to
peak gradient), được đo từ thông tim, mối ơng quan
tuyến tính với chênh áp đỉnh tức thời (peak instantaneous
gradient), được đo từ siêu âm tim Doppler. Do đó, cả hai
thông số này được dùng để kho t mức độ tắc nghẽn buồng
tống thất trái. Tắc nghẽn buồng tống thất trái được xác định
khi chênh áp đỉnh buồng tống 30 mmHg. Chênh áp đỉnh
buồng tống 50 mmHg, bất kể lúc nghỉ hay bị kích thích,
đều ngưỡng chỉ định điều trị giảm độ phì đại vách liên thất
nếu c triệu chứng của bệnh nhân không đáp ứng tốt với
điều trị nội khoa [7]. Hình 3 cung cấp hình ảnh siêu âm tim
một bệnh nhân tắc nghẽn buồng tống thất trái.
4.3. Đánh g tắc nghn giữa thất
Tắc nghẽn giữa tâm thất được ghi nhận 9,4% bệnh nhân
bệnh tim phì đại. Tắc nghẽn giữa tâm thất là một yếu tố
độc lập tử vong. Sự nh thành phình mỏm tim được ghi
nhận 28,3% bệnh nhân bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn
giữa tâm thất [8]. Siêu âm tim Doppler được dùng để xác
định tắc nghẽn giữa tâm thất (Hình 4).
nh 3. Siêu âm tim qua thành ngực ở bệnh nn bệnh cơ tim phì đại thể đảo ngược tắc nghẽn buồng tng thất trái. (A) Mặt cắt
cạnh ức trục dọc vào km tơng với van 2 lá mở ra trưc chạmo vách liên thất (mũin) nhưng không được xem là dấu
hiệu SAM (systolic anterior motion). (B) Mặt cắt cạnh ức trục dọco kỳ tâm thu với phần dư của lá trưc van 2 lá chạm vào vách
liên thất tạo nên dấu hiệu SAM (mũin). (C) Doppleru ở mặt cắt cạnh ức trục dc vào kỳ tâm thu ghi nhận dòng máu trộn qua
buồng tống do hẹp buồng tng thất trái. (D) Mặt cắt 4 buồng từ mỏm cho thất vách liên thất p đại thể đảo ngược có dư thừa
van tớc van 2 lá (mũi n). (E) Doppler màu mặt cắt 4 buồng từ mm vào kỳ tâm thu ghi nhậnng máu trộn trong nhĩ ti của
hở van 2 lá. Dòng hvan 2 y ớng vphía sau vào giữa gợi ý cơ chế hở liên quan pđại tim n bất thường nội tại của
bộy van 2 lá (dòng hởớng trước). (F) Doppler liên tục ghi nhận có ng vận tốc và chênh áp qua buồng tống (Vmax/mean =
6,1/3,7 m/s; PGmax/mean = 150/75 mmHg) với điểm cong tâm thu sớm do tắc nghẽn buồng tngy n (mũi n)
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 5* 2025
22 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.05.03
nh 4. (A) Siêu âm Doppler xung gia thất ti từ mặt cắt 4 buồng từ mỏm ở bệnh nhân bnh tim p đại có tắc nghẽn giữam
thất với phình mỏm. Kỳ tâm thu phổ xa đầu dò với vận tốc không cao, theo sau là khoảng trngn hiệu kgiữa tâm thu (các i
tên). Khoảng trống tín hiệu là hậu qungưng hoàn toàn ng chảy do tắc nghn nặng ng giữa thất ti. Sau khoảng trống tín hiệu
(sau i n thứ 2) một phổ xa đầu dò. Phổ này là dòng chảy nghch thoát ra tphình mỏm trong kỳ m trương sớm, sau khi vtrí
tắc nghẽn giữa tim được giải png k đầu tâm trương. (B, C) Siêu âm Doppler xung và liên tục ở bệnh nn khác tắc nghẽn
giữa tâm thất với vận động thành mỏm tim bảo tồn. Vận tốc cao qua vùng giữa tim nhưng không khoảng trốngn hiệu. Nguồn:
Po JR, 2015 [8]
4.4. Đánh giá hở van 2
Hở van 2 thường ghi nhận ở bệnh nhân bệnh tim phì
đại tắc nghẽn buồng tống thất trái. Các đột biến sarcomere
thể gây sự thay đổi cấu trúc van 2 và hvan 2 thể
là một biểu hiện kiểu nh tiên phát của bệnh, không phải
hậu quả tdấu hiệu SAM (Hình 3E). Một strung tâm phẫu
thuật tim mạch trên thế giới kết hợp phẫu thuật chỉnh sửa
hoặc thay van 2 lá, đồng thời với phẫu thuật cắt phần phì
đại của vách liên thất [9].
4.5. Đánh g phình mỏm tim
Cơ chế dẫn đến mỏng thành tim vùng mỏm phình
mỏm tim bệnh nhân bệnh tim phì đại được cho liên quan
(1) sự thay đổi tại chính cơ vùng mỏm tim, (2) tăng áp
lực thành vùng mỏm thất trái kỳ tâm thu, gây ra bởi tắc nghẽn
giữa m thất, (3) yếu tố di truyền (4) bất thường động
mạch vành tưới máung mỏm tim [10]. Phình mỏm tim
yếu tố nguy cơ dẫn đến huyết khối mỏm tim (Hình 5).
4.6. Đánh g huyết khối tiểu nhĩ trái
bệnh nhân bệnh tim phì đại, thuyên tắc huyết khối
vẫn thể có ở bệnh nhân nhịp xoang. Trong một nghiên
cứu đánh giá chức năng của tiểu nhĩ trái trên siêu âm tim qua
thực quản 62 bệnh nhân bệnh tim phì đại có nhịp xoang,
huyết khối tiểu nhĩ trái được phát hiện ở 5 bệnh nhân (8%).
bệnh nhân bệnh tim phì đại có nhịp xoang, đường kính
nhĩ ti 48 mm là yếu tố nguy cao nhất của nhồi máu
não [11,12]. Hình 6 trình bày một bệnh nn bệnh tim phì
đại huyết khối tiểu nhĩ trái bệnh nhân chỉ nhịp xoang.
4.7. Đánh g đường hầm cơ tim
Đường hầm tim (myocardial crypt) là các đường xuyên
cơ tim vuông góc với lớp nội mạc cơ tim. Đường hầm
thgặp bệnh nhân bệnh tim p đại (4%). Tầm soát bệnh
trong gia đình, phát hiện người có 2 đường hầm gợi ý kh
năng cao người đó mang gen bệnh [13]. chế mô học gây
đường hầm tim liên quan o trộn sắp xếp sợi tim.
Đường hầm cơ tim không thông trực tiếp giữa thất ti và thất
phải; thường hiện diện tại ng đáy tim, tại thành tim đông đặc,
tn người hoặc kng dày tnh tim (Hình 7).
4.8. Đánh giá tăng ơng phản muộn trên cộng
ởng từ tim
Xơ hóa tim thxuất hiện trong nhiều loại bệnh tim,
trong đó bệnh tim phì đại (Hình 6F, 6G). Có 3 pơng
pháp gp c định tình trạng hóa tim: (1) trực tiếp từ
khảot học cơ tim, (2) gián tiếp thông qua đánh giá ng
tương phản muộn tn cộngởng từ tim và (3) gián tiếp qua
các chất đánh dấu mc độ collagen trong huyết thanh. Đánh
giá tăng ơng phản muộn tn cộng hưởng ttim có ý nga
quan trọng trong bệnh tim phì đại độ lan rộng của tăng
tương phản muộn >15% được xem một yếu tnguy cơ tim
lâm sàng để cân nhắc chđịnh đặt máy ICD [1].