Kỹ thuật nuôi cá ao trong hệ VAC
2.1- Chọn hình thc ni và biện pháp giải quyết
thức ăn cho
2.1.1- Hình thức nuôi
hai hình thức nuôi ao đó nuôi đơn nuôi
ghép.
- Nuôi đơn chỉ nuôi một loại trong ao. Hình
thức nuôi này thường được áp dụng cho các loài
đặc điểm sinh lý, sinh thái riêng biệt hoặc là
những loài giá tr kinh tế cao. Các loài
thường được nuoi đơn chép, tra, cá trê,cá ro
phi… Ưu đim của nuôi đơn là cho quy cđồng đều,
dáp dụng quy trình ng nghệ. Nhưng nhược điểm
của nuôi đơn dnhiễm bệnh và không tn dụng hết
năng suất vực nước
- Nuôi ghép nuôi t2 loài trlên trong ng
mt ao. Mỗi loài chn nuôi tập tính sống tầng
nước khác nhau, ăn các loại thức ăn khác nhau, nên
nuôi ghép th tận dụng được không gian, ng
suất vực nước, sở thức ăn và tác dụng tương hỗ
giữa các loài trong ao. Do vậy, trong cùng một điều
kiện, ao nuôi ghép thường năng suất cao hơn
khoảng từ 20 -30% so với ao nuôi đơn.
Trong nuôi hVAC cũng thể áp dụng c
hai hình thức trên tùy theo điều kiện , qui cỡ ao,
nguồn giống, trình độ kỹ thuật và khnăng đầu tư
của gia đình.
+ Nuôi đơn: đối với những ao diện tích dưới
300m2, mức nước sâu 0,8 - 1,0 m. Nếu nuôi rô phi
mật đthả từ 2 - 3 con/m2. Nuôi trê lai mật đthả 8 -
10con/m2.
+ Nuôi ghép: đi với những ao diện tích rộng
trên 300m2 đến hàng nghìn m2; mức nước u từ 1,2 -
2,5m. Thành phần đàn nuôi tlệ nuôi ghép tùy
theo các điều kiện sau:
- i nhiều sản phẩm phụ của nông nghiệp,
công nghiệp như: m gạo, bột ngô, bột sắn, bã rượu,
đậu, bã bia, bt cá, đầu tôm, ,... nhiều phân
chuồng, phân xanh, đất đai phì nhiêu, màu mỡ,... Nên
chọn 1 trong 3 công thức sau đây:
Công thức 1: Nuôi ghép rô phi là chính. Mật
độ 2 con/ao. Gồm: rô phi 50%; hu và mrigan 20%;
mè trắng 15%; mè hoa 5%; chép 5%; trm cỏ 5%.
Công thức 2: Nuôi ghép rôhu là chính. Mật
độ 1,5 con/m2. Gm: hu 50%; mrigan 20%; mè
trắng 20%, trắm cỏ 5%; chép 5%.
Công thức 3: nuôi ghép cá trắm cỏ chính.
Công thức này áp dụng những nơi có nhiều rau cỏ,
đất đai bạc màu, ít phân chuồng. Tỷ lệ thả gồm: trắm
c50%; mè trắng 20%; hu và mrigan 18%; phi
7%; và chép 5%. Mật độ thả 1 con/m2.
2.1.2- Biện pháp giải quyết thức ăn cho
Giải quyết thức ăn đ nuôi cá trong hệ VAC
hiện nay vẫn còn nhng khó khăn và tn tại.
Trong hVAC thể tận dụng các chất thải của
vườn, của chăn nuôi nrau cthừa, phân, nước tiểu
gia súc, thức ăn thừa... đnuôi cá. Đây là thế mạnh
của VAC, đồng thời cũng là biện pháp giải quyết
thức ăn trong ao nuôi theo hướng chăn nuôi kết
hợp.
- Nuôi kết hợp lợn - cá: c 12 - 15 kg phân lợn loại
I thì tăng trọng được 1 kg cá (hoặc chất thải đtăng
trọng của 1,5 kg lợn hơi nuôi được 1 kg cá).
- Nuôi kết hợp vt - cá: vịt cung cấp chất thải, thức
ăn thừa, đảo trộn nước ăn các loài cá tạp,.. do đó
m ng năng suất của ao ni cá. Ao lại tạo ra nơi
sinh sng, hoạt động và bsung thức ăn cho vịt. Cứ
mt con vịt nuôi quanh m thể tăng được 2,4 kg
cá.
- Nuôi kết hợp gà - cá: th y dựng chuồng gà
trên bao hoặc trên mặt ao,... Gà cung cấp chất thải
thức ăn thừa chất lượng cao cho cá. Chuồng gà
trên mặt ao tiết kiệm được diện tích, tạo được khậu
mát mẻ, ít dịch bệnh, gà lại chóng lớn. Cứ 1 con
hướng trứng nuôi quanh năm thể làm tăng trọng
2,5 kg cá.
- Tận dụng các phế phụ phẩm nông - công nghiệp
như: thóc, ngô, khoai, bã đu, khô du, bã bia rượu,...
để nuôi cá. Các loại cỏ năng suất cao như cỏ voi
(100 - 120 tấn/ha.năm); bèo dâu (150 - 200
tấn/ha.vụ); rau lấp (100 -110 tấn/ha.vụ) là những loại
thức ăn tốt cho trắm cỏ. Dùng phân trm cđể
nuôi nhng loài cá khác.
- Ngoài ra còn rất nhiều nguồn thức ăn khác thể
tận dụng trong vườn - chung để nuôi cá.