
584
MỘT SỐ KỸ THUẬT XÉT NGHIỆM CHỈ ĐIỂM KHỐI U
I. ĐINH NGHĨA
Chỉ điểm khối u (tumor marker) là chất xuất hiện trong máu hoặc mô có liên
quan đến sự có mặt và tiến triển của khối u. Việc định lượng tumour marker hoặc xác
định sự có mặt của các tumour rất có ích trong chẩn đoán và kiểm soát bệnh ung thư
trên lâm sàng.
II. MỘT SỐ ỨNG DỤNG LÂM SÀNG CỦA CÁC CHỈ ĐIỂM KHỐI U
- Sàng lọc.
- Chẩn đoán bệnh nguyên phát
- Xác định vị trí khối u
- Chẩn đoán giai đoạn bệnh.
- Tiên lượng bệnh.
- Kiểm tra hiệu quả quá trình điều trị và theo d i sau điều trị.
III. ỨNG DỤNG KIỂM TRA HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ VÀ THEO DÕI SAU
ĐIỀU TRỊ
- Các marker giảm về mức bình thường cho thấy khối u được loại bỏ hoàn toàn hoặc
thuyên giảm.
- Các marker không giảm hoặc tăng trở lại sau đợt giảm cho thấy khối u vẫn còn,
bệnh không thuyên giảm hoặc di căn.
- Các marker tăng trở lại sau đợt giảm về bình thường chỉ ra bệnh tái phát.
IV. MỘT SỐ CHỈ ĐIỂM KHỐI U ĐẶC HIỆU VỚI CƠ QUAN
- PSA (prostate- specific antigen).
- PAP (prostatic acid phosphatase).
Gặp ở các bệnh tuyến tiền liệt: cả bệnh lành tính và ung thư.
- Tg (Thyroglobulin). Tg chỉ được sản xuất bởi các tế bào tuyến giáp, Tg tăng cao
trong ung thư tuyến giáp trạng và các bệnh tuyến giáp lành tính.
- Calcitonin. Calcitonin tăng gặp trong bệnh ung thư tế bào C tuyến giáp.
V. SỬ DỤNG PHỐI HỢP CÁC CHỈ ĐIỂM KHỐI U TRONG TẦM SOÁT,
CHẨN ĐOÁN VÀ THEO DÕI ĐIỀU TRỊ MỘT SỐ BỆNH UNG THƢ
- Ung thư gan nguyên phát: AFP, GGT, CA 19-9
- Ung thư tụy: CA 19-9, CEA.